intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan

Chia sẻ: Cảnh Phương Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan" được thực hiện với mục tiêu nhằm phân tích và hoàn thiện công tác quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan

  1. BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC --------------------------------- LÊ HOÀI YÊN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI, 2023
  2. BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ------------------------------------- LÊ HOÀI YÊN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Mã số : 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Thía HÀ NỘI, 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đã sử dụng các tài liệu tham khảo của các tác giả, các nhà khoa học và các luận văn được trích dẫn trong phụ lục “Tài liệu tham khảo” cho việc nghiên cứu và viết luận văn của mình ... Tôi xin cam đoan về các số liệu và kết quả tính toán được trình bày trong luận văn là hoàn toàn do tác giả tự tìm hiểu và thực hiện trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn của mình, không sao chép và chưa được sử dụng cho đề tài luận văn nào ... Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2023 Học viên Lê Hoài Yên
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện được đề tài “Hoàn thiện công tác Quản lý tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan”. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Điện lực đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu làm đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới TS. Nguyễn Ngọc Thía, người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành đề tài này. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo, bạn bè và gia đình trong quá trình suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2023 Học viên Lê Hoài Yên
  5. iii DANH MỤC CÁCH CHỮ VIẾT TẮT TSC Tài sản công MSTT TSC Mua sắm tập trung tài sản công ĐVHCNN Đơn vị hành chính Nhà nước KBNN Kho bạc Nhà nước CNTT Công nghệ thông tin NSNN Ngân sách Nhà nước CQNN Cơ quan Nhà nước SL Số lượng TL Tỉ lệ
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii DANH MỤC CÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................... iv DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 1 LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG ................................................................................................................. 10 1.1. Lý luận và quy định liên quan đến quản lý tài sản công ........................ 10 1.1.1. Khái niệm tài sản và tài sản công .............................................................. 10 1.1.2. Phân loại tài sản công ................................................................................ 11 1.1.3. Vai trò của tài sản công ............................................................................. 13 1.1.4. Đặc điểm của tài sản công ......................................................................... 14 1.2. Quản lý tài sản công trong cơ quan nhà nƣớc......................................... 15 1.2.1. Khái niệm về quản lý tài sản công trong các cơ quan Nhà nước .............. 15 1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài sản công ............................................................... 16 1.2.3. Các công cụ quản lý tài sản công .............................................................. 17 1.2.4. Nội dung quản lý tài sản công trong các cơ quan nhà nước ..................... 18 1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả việc quản lý tài sản công ............................ 28 1.3.1. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài sản công ................. 28 1.3.2. Đo lường các tiêu chí đối với hiệu quả quản lý tài sản công .................... 30 1.3.3. Đánh giá sự đáp ứng các tiêu chí so với yêu cầu quản lý tài sản công ..... 33 1.3.4. Nhận định hiệu quả việc quản lý tài sản công........................................... 33 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài sản công trong cơ quan nhà nƣớc ............................................................................................................. 33
  7. v 1.4.1. Các nhân tố thuộc hệ thống quản lý Tài sản công trong các cơ quan nhà nước ..................................................................................................................... 33 1.4.2. Các nhân tố thuộc đối tượng quản lý ........................................................ 34 1.4.3. Các nhân tố khách quan khác .................................................................... 35 1.5. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công ....................... 35 1.5.1. Kinh nghiệm của Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) ........................................ 35 1.5.2. Kinh nghiệm của Cục công nghiệp (Bộ công thương) ............................. 36 1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan ..................................................................................................................... 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & THỐNG KÊ HẢI QUAN .................. 40 2.1. Giới thiệu khái quát về Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan40 2.1.1. Giới thiệu về Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan ................. 40 2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức ................................................................................ 41 2.1.3. Một số kết quả hoạt động chính ................................................................ 43 2.1.4. Đặc điểm tài sản công ............................................................................... 46 2.2. Thực trạng về công tác quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan ............................................................................................ 49 2.2.1. Thực trạng quản lý quá trình hình thành tài sản công ............................... 49 2.2.2. Thực trạng quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản công .................. 60 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình kết thúc, sử dụng tài sản công...... 67 2.2.4. Thực trạng công tác Kiểm tra, giám sát tài sản công ................................ 72 2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan .............................................................. 74 2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 74 2.3.2. Hạn chế, tồn tại.......................................................................................... 76 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại .................................................................... 78 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & THỐNG KÊ HẢI QUAN 80
  8. vi 3.1. Định hƣớng phát triển của Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan .................................................................................................................... 80 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý tài sản của Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan ....................................................................... 81 3.2.1. Hoàn thiện công tác hình thành tài sản công ............................................ 83 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý sử dụng tài sản công .................................... 86 3.2.3. Giải pháp quản lý quá trình kết thúc tài sản công ..................................... 92 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công .............................................................................. 95 3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 97 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 100
  9. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy................................................................................. 41 Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý quá trình khai thác, sử dụng TSC ................................... 61 Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm kê TSC ................................................................................ 68
  10. 1 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê tài sản công tại Cục CNTT ........................................................... 46 Bảng 2.2: Nguồn hình thành tài sản công ..................................................................... 51 Bảng 2.4: Các hình thức mua sắm tài sản công ............................................................ 56 Bảng 2.5: Khoán kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công .............................. 57 Bảng 2.6: Thực hiện đấu thầu xây dựng và mua sắm TSC ........................................... 58 Bảng 2.7: Thống kê chi phí bảo trì, bảo dưỡng tài sản giai đoạn 2020-2022 ............... 66 Bảng 2.8, thực trạng biến động tài sản tại Cục CNTT năm 2022 (Phụ lục 2) .............. 71 Bảng 2.9: Máy móc, trang thiết bị thanh lý .................................................................. 71 Bảng 2.10: Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng TSC ................................... 72 Bảng 2.11: Báo cáo tiết kiệm trong đấu thầu ................................................................ 73 Bảng 2.12: Báo cáo tổng kết các chỉ tiêu đánh giá khác ............................................... 74 Bảng 2.3: Kế hoạch mua sắm trang thiết bị máy móc ................................................ 104 Bảng 2.8: Thực trạng biến động tài sản tại Cục CNTT năm 2022 ............................. 114
  11. 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tài sản công, một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. Tài sản công là nguồn lực của đất nước do Nhà nước làm chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu quản lý, sử dụng nhằm thực thi có hiệu lực và hiệu quả chức năng tổ chức và quản lý xã hội. Trước vai trò quan trọng của công tác quản lý tài sản công và thực tiễn đổi mới nền kinh tế - xã hội, Quốc hội khoá XIV nước ta đã ban hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Tiếp đó, Chính phủ ban hành nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết và âướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý và tổ chức thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, công tác thống kê nhà nước về Hải quan theo quy định của pháp luật. Để thực hiện chức năng của mình, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan được giao quản lý, sử dụng một khối lượng tài sản công rất lớn và gia tăng hàng năm. Như mọi tài sản công khác, tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan cũng phải được quản lý thống nhất, chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Trong những năm gần đây, công tác quản lý tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan đã bước đầu đi vào nề nếp. Việc trang cấp về cơ bản bảo đảm đúng đối tượng, đã mở sổ sách theo dõi, cập nhật quản lý qua đó góp phần quan trọng vào việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tuy nhiên trong những năm qua, tình hình quản lý, sử dụng tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập như: Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chưa đồng bộ, chưa thống nhất; cơ chế phân cấp quản lý chưa rõ ràng, dẫn đến việc lập hồ sơ tài sản, quản trị tài
  12. 3 sản, kế toán tài sản, báo cáo thống kê tăng giảm tài sản, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên; công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài sản công chưa thật sự được coi trọng; công tác chỉ đạo hướng dẫn, cập nhật văn bản quy định mới chậm so với yêu cầu quản lý theo hệ thống dọc. Những hạn chế, bất cập đó một mặt làm giảm hiệu quả sử dụng của tài sản công, mặt khác chưa đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan theo Hiến pháp sửa đổi. Đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý tài sản nhà nước nhưng do hiện nay đã có nhiều thay đổi trong quản lý tài sản nhà nước nên các công trình đó còn có nhiều bất cập. Tuy nhiên, cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý tài sản nhà nước tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác Quản lý tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Về vấn đề nâng cao chất lượng Quản lý tài sản, trong thời gian vừa qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu và rất nhiều bài báo khai thác về vấn đề này và cũng đã góp phần quan trọng trong việc làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản và nâng cao chất lượng quản lý tài sản công cũng như cung cấp giải pháp tức thời, lâu dài cho nhiều cơ quan Nhà nước. Có thể kể đến các đề tài liên quan như sau: Hồ Nghĩa Dũng (2020), Bài viết đã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC đối với các tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá thể thao, là khâu đột phá của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên bài viết chỉ đưa ra những cơ sở lý luận, chế tài áp dụng của nhà nước vào thực tế các lĩnh vực mà chưa có sự vận dụng sáng tạo, chưa chỉ ra những phương pháp khắc phục các yếu kém trong cách quản lý tài sản công. Lê Chi Hà (2019). Nội dung đề cập đến các vấn đề bất cập trong quản lý tài sản công cấp cơ sở như chưa có sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát thống nhất, thường xuyên của cấp quản lý trực tiếp (Phòng tài chính - kế hoạch cấp huyện) đối với cấp cơ sở trong lĩnh vực quản lý tài chính nói chung và lĩnh vực quản lý tài sản công nói riêng; đội ngũ cán bộ cơ sở hiện nay rất đông nhưng lại không mạnh. Phần lớn cán bộ ở cơ sở chỉ được đào tạo
  13. 4 cơ bản về chính trị, ít được đào tạo về kỹ năng quản lý hành chính nhà nước. Không ít cán bộ còn lúng túng trong triển khai hoạt động, thụ động, giải quyết công việc kém hiệu quả, nhiều khi không đúng luật pháp. Tô Thúy Hà (2018). Tác giả đã tổng hợp, thống kê số liệu tại các đơn vị trực thuộc với đầy đủ các trang thiết bị hiện có như máy phô tô, máy in, nhà cửa, phần mềm kế toán. Từ việc phân tích đánh giá hiện trạng công tác quản lý tài sản, tác giả đưa ra những tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản như yêu cầu các đơn vị hạch toán kế toán theo dõi đầy đủ các tài sản, thiết bị hiện có tại đơn vị và các tài sản mua sắm mới, điều chuyển, bàn giao trong năm theo quy định về công tác quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Mở đầy đủ sổ sách, thẻ tài sản theo dõi từng đơn vị tài sản của đơn vị theo đúng quy định về quản lý tài sản hiện hành. Hàng năm thực hiện trích hao mòn tài sản, trích khấu hao tài sản đối với các tài sản dùng trong hoạt động sản xuất dịch vụ nhằm hạch toán đúng các khoản chi phí tạo nguồn tái tạo tài sản. Phan Thúy Lan (2019). Đề tài đi sâu vào nghiên cứu việc quản lý MSTT TSC, chỉ ra ưu điểm, nhược điểm, những hạn chế và nguyên nhân để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý MSTT TSC. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra còn chung chung chưa đảm bảo tính thực tế; việc mua sắm còn chưa theo chuẩn mực quy định nhất định. Nguyễn Hoài Đức (2019). Đề tài chỉ ra các nội dung chính cũng như nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý TSC. Thông qua việc phân tích thực tế một số đơn vị hành chính sự nghiệp, tác giả tiến hành đánh giá tìm ra nguyên nhân hạn chế, từ đó chỉ ra các hướng khắc phục thông qua các giải pháp cụ thể. Tuy nhiên việc nghiên cứu chưa tiếp cận ở góc độ quản lý kinh tế và chưa theo các chuẩn về quản lý tài sản công theo quy định hiện hành. Nguyễn Văn Định (2015). Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Cục Hải quan Hải Phòng, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản công tại Cục Hải quan Hải Phòng trong thời gian tới. Ngoài việc sử dụng dư liệu thứ cấp, luận văn còn điều tra khảo sát Ban lãnh đạo, các trưởng phó các phòng, các cán bộ công nhân viên liên quan đến quản lý tài sản công tại Cục Hải quan Hải Phòng. Luận văn này có giá trị tham khảo cho tác giả về phương pháp để xử lý luận văn. Trịnh Thị Thêm (2016) Nội dung đề cập đến các vấn đề như: Khái quát
  14. 5 chung về tài sản công, tác giả đã đưa ra khái niệm về “Tài sản công là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời”. Đồng thời, tiến hành phân tích quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng Cục Hải quan; các nhân tố ảnh hướng đến công tác quản lý mua sắm tài sản công. Lê Thùy Linh (2018). Đề tài cũng chỉ tập trung vào công tác quản lý tài sản công mà không đặt vấn đề hình thành tài sản trong đó. Một số nghiên cứu về quản lý tài sản công: Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam; Một số vấn đề về quản lý công sản ở Việt Nam hiện nay; Luận văn tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện một số lý luận cơ bản về tài sản công và quản lý nhà nước về tài sản công tại đơn vị hành chính sự nghiệp chưa thực hiện tự chủ. Trịnh Mai Thúy (2020). Luận văn đã chú trọng nghiên cứu sâu về cơ chế quản lý TSC được Nhà nước giao cho các ĐVHCNN trực tiếp sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Trong đó, đề tài chủ yếu đi sâu hệ thống hóa các cơ chế, chính sách đang áp dụng đối với quản lý TSC tại các ĐVHCNN, đánh giá những kết quả đạt được khi thực hiện, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế khi thực hiện các cơ chế, chính sách đó để kiến nghị các giải pháp hoàn thiện, đổi mới. Nguyễn Thái Bình (2019). Luận văn đã giới thiệu khái quát về TSC trong các ĐVHCNN (phạm vi, đặc điểm, nội dung quản lý, cơ chế quản lý), đi sâu phân tích thực trạng quản lý TSC trong các ĐVHCNN (gồm thực trạng về cơ chế quản lý và nội dung tổ chức quản lý) với những kết quả đạt được, những tồn tại cơ bản, đồng thời rút ra nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tổ chức quản lý, sử dụng TSC và đổi mới cơ chế, tăng cường công tác quản lý TSC trong các ĐVHCNN. Lê Mai Phương (2021). Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Đa khoa tỉnh Bắc Giang, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản công tại Đa khoa tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. Ngoài việc sử dụng dữ liệu thứ cấp, luận văn còn điều tra khảo sát Ban Lãnh đạo, các trưởng phó các phòng, các cán bộ công nhân viên liên quan đến quản lý
  15. 6 tài sản công, các bệnh nhân được sử dụng tài sản công tại Đa khoa tỉnh Bắc Giang. Mai Thúy Quỳnh (2018). Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản và các vấn đề liên quan đến quản lý trang thiết bị tại Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Đề tài cung cấp cho các nhà quản lý các nội dung về cơ sở lý luận quản lý trang thiết bị y tế, phân tích đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý thiết bị tại trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân còn tồn đọng trong công tác quản lý thiết bị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thiết bị. Phan Hữu Nghị (2009). Luận án đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính ở Việt Nam như: Cơ quan hành chính sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, Tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước. Luận án đi sâu phân tích thực trạng quản lý tài sản công là trụ sở làm việc trong các cơ quan hành chính ở Việt Nam. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và bất cập trong quản lý trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính ở Việt Nam. Trên cơ sở đó luận án đã đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện quản lý trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính ở Việt Nam giai đoạn mới. Cao Thúy Hiền (2019). Đề tài đã hệ thống hoá được một số vấn đề chung về quản lý, sử dụng tài sản công trong cơ quan nhà nước như khái niệm, đặc điểm, phân loại, nguyên tắc quản lý tài sản công; các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại KBNN Bình Thuận giai đoạn 2015-2019, trong đó đã nêu và đánh giá thực trạng về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, hệ thống văn bản pháp lý liên quan và thực tiễn quản lý, sử dụng tài sản công tại KBNN Bình Thuận, cùng với các số liệu, bảng biểu có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Bên cạnh việc đánh giá những kết quả đã đạt được, đề tài cũng đã chỉ ra các hạn chế của công tác quản lý, sử dụng tài sản công KBNN Bình Thuận và các nguyên nhân của những hạn chế để có những đề xuất khắc phục các hạn chế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các hạn chế và nguyên nhân, gắn với mục tiêu định hướng của KBNN đến năm 2030, đề tài đã đưa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại KBNN Bình Thuận trong thời gian tới. Tuy nhiên, một lần nữa, việc đi sâu nghiên cứu thực tiễn hoàn thiện công tác Quản lý tài sản của Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan –
  16. 7 Tổng cục Hải quan từ việc xem xét quy định của pháp luật, thu thập số liệu về vấn đề có liên quan, cũng như thực tiễn áp dụng vào hoạt động của Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan để thấy được những vấn đề còn hạn chế trong việc vận dụng các tiêu chí quản lý tài sản và từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu đề tài trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Hoàn thiện công tác Quản lý tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan” là một công việc có ý nghĩa cả về mặt lý/ luận lẫn thực tiễn áp dụng. Việc lựa chọn đề tài nêu trên để làm luận văn thạc sỹ là không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. 3. Câu hỏi và mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là hoàn thiện công tác quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan? Để trả lời câu hỏi này, ta sẽ phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Tài sản công là gì? Quản lý tài sản bao gồm những hoạt động gì? Làm thế nào để đánh giá quản lý tài sản của một đơn vị có hiệu quả? Nội dung đánh giá hiệu quả quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan là gì? Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan? 4. Đối tƣợng và phạm vi 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý tài sản cố định. Cụ thể nghiên cứu quá trình hình thành, sử dụng tài sản, thanh lý điều chuyển, kiểm tra tài sản, kết thúc sử dụng tài sản công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu lý luận và quy định về quản lý tài sản công nói chung và về quản lý tài sản tại Cục công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan sử dụng nguồn vốn. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài sản CNTT tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài sản trong phạm vi hoạt động của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2020- 2022.
  17. 8 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu các quy định và hướng dẫn của nhà nước, của Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan liên quan liên quan đến quản lý tài sản công nói chung và trong lĩnh vực CNTT nói riêng để kiến nghị, đề xuất một số giải pháp cụ thể khắc phục tồn tại, bất cập. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công tác quản lý tài sản của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan không chỉ phù hợp với thực tiễn mà còn tuân thủ đúng các quy định của nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư. Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy trình quản lý tài sản của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan để công tác quản lý tài sản CNTT được thống nhất, phù hợp với đặc thù của ngành Hải quan trong tình hình hiện nay. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp này để thu thập, giải thích về công tác quản lý tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. - Phương pháp so sánh: Thực hiện việc so sánh, đánh giá công tác quản lý tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. Kết quả đánh giá vai trò Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan công tác quản lý tài sản công cho phép xác định những vướng mắc, tồn tại, những vấn đề quan trọng mà Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan cần tập trung giải quyết trong thời gian tới nhằm nâng cao việc quản lý tài sản công tốt hơn trong những năm tiếp theo. - Phương pháp phân tích: Nghiên cứu các mô hình lý thuyết về vai trò Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan trong trong công tác quản lý tài sản công, phân tích các tồn tại, vướng mắc, những nội dung cần xử lý trong việc quản lý tài sản công trong giai đoạn 2020 - 2022, từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản để nâng cao vai trò của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan trong công tác quản lý tài sản công trong giai đoạn tới. Những giải pháp này sẽ góp phần đạt được mục tiêu chiến lược trong công tác quản lý tài sản công. - Phương pháp tổng hợp: Tiến hành thu thập, thống kê các số liệu, xây dựng được báo cáo số liệu, báo cáo đánh giá về quản lý tài sản công của Cục
  18. 9 Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý tài sản công ở Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, qua đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học quản lý tài sản công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ ra được thực trạng, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý tài sản công. Kết quả có giá trị tham khảo cho Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho cơ quan nhà nước khác để hoàn thiện quản lý tài sản công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia làm 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận tài sản và quản lý tài sản; - Chương 2: Thực trạng về công tác Quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan; - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan.
  19. 10 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG 1.1. Lý luận và quy định liên quan đến quản lý tài sản công 1.1.1. Khái niệm tài sản và tài sản công Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Khi phân loại tài sản theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và tài sản lưu động. Còn khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Có nhiều quan niệm khác nhau về tài sản công cụ thể như sau: Theo Lê Huy Du (2018), Tài sản công và quản lý công sản, NXB Chính trị quốc gia: Tài sản công là toàn bộ các loại nguồn lực kinh tế thuộc quyền sở hữu hợp pháp của nhà nước, được kiểm soát và sử dụng bởi đơn vị hành chính và các tổ chức công, và có thể đo lường theo giá trị tiền. Theo Quốc hội (2017), Luật quản lý sử dụng tài sản công 2017: Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản công tại doanh nghiệp, tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước, đất đai và các loại tài nguyên khác. Theo Nguyễn Văn Liên (2020), Quản lý tài sản công, NXB Chính trị quốc gia: Tài sản công là những tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, được đầu tư mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, tài sản của các chương trình, dự án kết thúc chuyển giao, đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn gốc từ NSNN, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời. Tóm lại: Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
  20. 11 công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. 1.1.2. Phân loại tài sản công Tài sản là vấn đề trung tâm, cốt lõi của mối quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Khái niệm về tài sản cho đến hiện nay vẫn chỉ mang tính chất liệt kê, khái quát chưa mang tính tổng hợp tài sản. Tài sản được đề cập tại Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Theo đó, định nghĩa trên không những liệt kê các loại tài sản mà còn xác định cụ thể: Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Mặt khác, tại Điều 108 BLDS 2015 giải thích rõ khái niệm “tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Tài sản trên thực tế tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau, vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, mỗi loại tài sản lại có những đặc tính khác biệt cần thiết phả có quy chế pháp lý điều chỉnh riêng. Chính vì vậy, việc phân loại tài sản là cần thiết không chỉ có ý nghĩa trong hoạt động lập pháp mà còn có ý nghĩa trong thực tiễn áp dụng pháp luật. BLDS 2015 dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau để phân tài sản thành các loại như sau: Tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền sở hữu: Căn cứ vào giá trị của tài sản, vai trò và ý nghĩa của tài sản đối với chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, quản lý nhà nước mà pháp luật có quy định về việc đăng ký quyền sở hữu đối với một số tài sản nhất đinh. Tài sản gốc, hoa lợi, lợi tức: Căn cứ vào nguồn gốc và cách thưc hình thành tài sản mà tài sản có thể được phân thành tài sản gốc và hoa lợi, lợi tức. Bất động sản và động sản: Khái niệm bất động sản và động sản được quy định tại Điều 107 BLDS 2015 như sau: Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng, tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai: Căn cứ vào thời điểm hình thành tài sản và thời điểm xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu, tài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2