ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o--------- HOÀNG LONG

SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ KHÁCH SẠN MƢỜNG THANH TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội - Năm 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o--------- HOÀNG LONG

SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ KHÁCH SẠN MƢỜNG THANH TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản trị Công nghệ và Phát triển doanh nghiệp Mã số: Chuyên ngành thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THU HƢƠNG

Hà Nội - Năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên học viên xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến với

PGS.TS. Phạm Thu Hƣơng – Giảng viên Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội, ngƣời

đã hƣớng dẫn khoa học cho đề tài luận văn này, cô đã tận tình hƣớng dẫn trong

suốt quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng sau Đại học và các Thầy Cô

giảng dạy tại Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện

thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.

Xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Hải Đƣờng – giám đốc Khách

sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre đã tạo điều kiện thuận lợi để học viên đến

tham quan khảo sát trực tiếp khách hàng trong khách sạn cũng nhƣ cung cấp

những tƣ liệu quý báu giúp học viên hoàn thành luận văn này.

Xin cảm ơn Ban lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện và sự động viên hỗ trợ

rất lớn từ đồng nghiệp, gia đình trong suốt khoá học và quá trình thực hiện luận

văn.

Trân trọng!

LỜI CAM ĐOAN

Học viên cam đoan nội dung của luận văn với tiêu đề: “Sự hài lòng của

khách hàng về dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh tại Hà Nội” là kết quả nghiên cứu

sau quá trình làm việc nghiêm túc của học viên. Số liệu và thông tin trong luận văn

là trung thực và đƣợc sử dụng từ các nguồn có tin cậy.

Tác giả luận văn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................................. iii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ....................................................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................................. 5 1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm dịch vụ ................................................................................................ 6 1.2.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ .............................................................................. 7 1.2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ ................................................................................. 8 1.2.4. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL .............................................................. 10 1.2.5. Sự hài lòng của khách hàng ........................................................................... 13 1.2.6. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .................... 14 1.2.7. Tìm hiểu về giá cả .............................................................................................. 15 1.2.7.1. Ảnh hưởng của giá cả đến sự hài lòng của khách hàng ............................. 15 1.2.7.2. Quan hệ giữa lượng giá cả, giá trị và giá cả cảm nhận ............................. 16 1.2.8. Các mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng ....................................... 17 1.2.8.1. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI model) ................................. 17 1.2.8.2. Mô hình hài lòng khách hàng của Parasuraman ........................................ 19 1.2.8.3. Một số nghiên cứu ứng dụng sử dụng thang đo SERVQUAL ...................... 21 1.2.8.4. Lợi ích của việc đo lường sự hài lòng của khách hàng ........................... 23 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................................... 24 CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 25 2.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất ............................................................... 25 2.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 25 2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 25 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 26 2.3. Thu thập dữ liệu ....................................................................................................... 27 2.3.1. Dữ liệu thứ cấp ............................................................................................... 27 2.3.2. Dữ liệu sơ cấp ................................................................................................. 27 2.4. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 27 2.4.1. Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 27 2.4.2. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 29 2.4.3. Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................................ 35 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................................ 35

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁCH SẠN MƢỜNG THANH HÀ NỘI ...................................... 37 3.1. Giới thiệu về chuỗi khách sạn Mƣờng Thanh ........................................................... 37 3.2. Giới thiệu về khách sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre ............................................ 39 3.3. Thực trạng sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh .. 41 3.3. 1. Thống kê mô tả thang đo chất lượng dịch vụ .................................................... 41 3.3.2. Thống kê mô tả thang đo giá cả ......................................................................... 42 3.3.3. Thống kê mô tả thang đo sự hài lòng ................................................................. 43 3.4. Phân tích thang đo ..................................................................................................... 43 3.4.1. Cronbach’s alpha .............................................................................................. 44

MỤC LỤC

3.4.2. Phân tích nhân tố ............................................................................................... 46 3.5. Điều chỉnh mô hình ................................................................................................... 48 3.6. Kiểm định mô hình nghiên cứu hài lòng .................................................................. 50 3.6.1. Phân tích tương quan (hệ số Pearson) ............................................................... 50 3.6.2. Phân tích hồi quy ............................................................................................... 50 3.6.3. Phân tích ANOVA .............................................................................................. 52 3.6.3.1. Giữa các nhóm tuổi ..................................................................................... 53 3.6.3.2. Giữa các nhóm nam và nữ .......................................................................... 53 3.6.3.3. Giữa các nhóm nghề nghiệp ....................................................................... 53 3.6.3.4. Giữa các quốc tịch ...................................................................................... 53 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................................ 53

CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁCH SẠN MƢỜNG THANH ....................................................................................... 55 4.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất và tập trung đầu tƣ vào không gian khách sạn ................ 55 4.2. Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lƣợng đội ngũ nhân viên phục vụ ... 57 4.3. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ trong khách sạn ....................................................... 61 4.4. Hoàn thiện quy trình phục vụ và phân phối dịch vụ ................................................. 62 4.5. Ban hành tiêu chuẩn dịch vụ của khách sạn ............................................................. 64 4.6. Giải pháp về chính sách giá ...................................................................................... 64 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 69 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa STT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

American Customer Mô hình chỉ số hài lòng khách 1 ACSI Satisfaction Index hàng của Mỹ

Customer Chỉ số sự hài lòng của khách hàng 2 CSI Satisfaction Index

European Customer Mô hình chỉ số hài lòng khách 3 ECSI Satisfaction Index hàng các quốc gia EU

Khoảng cách trong mô hình

servqual về năm khoảng cách chất 4 GAP lƣợng dịch vụ của Parasuraman

(1985)

Khách sạn 5 KS

Thang đo chất lƣợng dịch

i

vụ của Parasuraman(1985) và 6 SERVQUAL Service Quality cộng sự.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT Bảng Trang

1 Bảng 2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu 31

Bảng 2.2. Thang đo các nhân tố tác động đến sự hài lòng 2 32 khách hàng

3 Bảng 2.3. Tổng hợp các thang đo đƣợc mã hóa 33

4 Bảng 3.1. Tổng hợp số lƣợng phòng 40

5 Bảng 3.2. Kết quả thống kê mô tả chất lƣợng dịch vụ 42

6 Bảng 3.3. Kết quả thống kê mô tả giá cả 43

7 Bảng 3.4. Kết quả thống kê mô tả sự hài lòng 43

8 Bảng 3.5. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha 45

9 Bảng 3.6. Ma trận hệ số tƣơng quan 50

ii

Bảng 3.7. Hệ số thống kê của từng biến trong phƣơng trình hồi 10 51 quy

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình Trang STT

Hình 1.1. Mô hình Servqual về năm khoảng cách chất lƣợng 1 11 dịch vụ

Hình 1.2. Quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng 2 15 khách hàng

3 Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng khách hàng của Mỹ 18

Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng khách hàng của các 4 19 quốc gia EU

5 Hình 1.5. Mô hình hài lòng khách hàng của Parasuraman 21

6 Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 26

iii

7 Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 49

MỞ ĐẦU

1. Về tính cấp thiết của đề tài

Thực tế cho thấy rằng, hoạt động quản lý chất lƣợng là thiết yếu cho công

việc sản xuất kinh doanh. Nếu nhƣ sản phẩm, dịch vụ do một doanh nghiệp cung

cấp không phù hợp với những quy tắc của thị trƣờng thì doanh nghiệp đó có thể

đánh mất khách hàng, việc kinh doanh bị giảm sút và gặp phải những khó khăn

trong xây dựng hoặc phục hồi hình ảnh thƣơng hiệu.

Trong tình hình hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức kinh

tế lớn, hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới thì môi trƣờng kinh doanh

nói chung sẽ ngày càng gay gắt, cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt. Đặc biệt, trong

lĩnh vực khách sạn – nhà hàng còn khá non trẻ của Việt Nam các doanh nghiệp

khách sạn sẽ phải đƣơng đầu với nhiều đối thủ nƣớc ngoài rất mạnh ngay trên địa

bàn truyền thống của mình. Nếu doanh nghiệp khách sạn không tự mình nhìn nhận,

đánh giá đầy đủ để cố gắng vƣơn lên về năng lực quản lý, chiến lƣợc đầu tƣ và kinh

doanh, cải thiện chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, quan hệ đối tác và công tác tiếp thị

thì không thể cạnh tranh đƣợc.

Trong khi đó, dịch vụ lại là một loại sản phẩm vô hình. Khách hàng nhận

đƣợc sản phẩm này thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm nhận.

Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá đƣợc toàn bộ chất lƣợng của

những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng” chúng. Do đó, việc quản lý chất

lƣợng dịch vụ không hề đơn giản.

Mặt khác, ngày nay những nhu cầu và yêu cầu của khách hàng lại thay đổi

rất nhanh chóng.

Những điều này đòi hỏi các doanh nghiệp khách sạn phải nắm đƣợc một

cách căn bản về quản lý chất lƣợng, bao gồm cả kiểm soát và đảm bảo chất lƣợng.

Và để làm đƣợc điều này thì trƣớc hết phải đánh giá đƣợc chất lƣợng dịch vụ dựa

trên quan điểm của khách hàng - ngƣời trực tiếp trải nghiệm. Chỉ khi đánh giá đƣợc

1

sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của doanh nghiệp thì khi đó

doanh nghiệp mới có thể không ngừng nâng cao quản lý, cải thiện chất lƣợng dịch

vụ nhằm đảm bảo cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lƣợng tốt nhất,

không ngừng đáp ứng nhu cầu của khách bởi chất lƣợng tốt luôn là một vấn đề sống

còn đối với các doanh nghiệp khách sạn, là một lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng

cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này là do việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ sẽ

tạo ra nhiều lợi ích cho doanh nghiệp khách sạn nhƣ :

- Giảm thiểu các chi phí marketing, chi phí quảng cáo tức là làm giảm giá

thành của sản phẩm cho khách sạn.

- Tăng thị phần và duy trì tốc độ tăng trƣởng cao về chỉ tiêu khách của khách

sạn sẽ làm tăng doanh thu cho khách sạn.

- Tăng khách hàng chung thủy cho khách sạn chính là biện pháp nhằm

khuếch trƣơng uy tín cho thƣơng hiệu của khách sạn.

Cả ba vấn đề trên đều dẫn đến kết quả là làm tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp khách sạn.

Nhằm giới thiệu, nhân rộng, lan tỏa những nét đẹp truyền thống, tinh hoa văn

hóa và niềm tự hào Việt tới khách hàng trong và ngoài nƣớc nhằm bảo tồn và xây

dựng giá trị văn hóa các dân tộc Việt. Mƣờng Thanh Hà Nội Centre nằm trên phố

cổ Hà Nội có vai trò là một sứ giả trong cuộc giao lƣu và quảng bá nét đẹp truyền

thống dân tộc. Để thu hút đƣợc lƣợng lớn khách, thì chất lƣợng dịch vụ và cung

cách phục vụ của khách sạn phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Sự hài lòng của khách hàng

về dịch vụ khách sạn đƣợc nhà quản lý đƣa ra làm cơ sở để xây dựng khách sạn

ngày càng lớn mạnh và mở rộng cơ sở kinh doanh

Chính vì sự cần thiết đó, đề tài “ Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ

khách sạn Mường Thanh tại Hà Nội ” ra đời nhằm giúp khách sạn hiểu rõ hơn về

sự cảm nhận của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ của khách sạn để từ đó

khách sạn có thể không ngừng nâng cao quản lý chất lƣợng dịch vụ nhằm thỏa mãn

ở mức cao nhất những nhu cầu của khách hàng.

- Câu hỏi nghiên cứu?

2

Về vấn đề dự định nghiên cứu, theo học viên, đề tài sẽ giúp học viên trả lời

các câu hỏi nghiên cứu sau:

+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ

khách sạn Mƣờng Thanh tại Hà Nội là gì ?

+ Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đối với sự hài lòng của khách hàng sử

dụng dịch vụ khách sạn của tập đoàn Mƣờng Thanh tại Hà Nội?

+ Một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng khách hàng về chất lƣợng

dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh tại Hà Nội là gì?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a) Mục đích nghiên cứu

Giúp Tập đoàn khách sạn Mƣờng Thanh nâng cao sự hài lòng của khách

hàng và chuẩn hóa dịch vụ của tất cả các khách sạn thuộc tập đoàn.

b) Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch

vụ khách sạn Mƣờng Thanh.

+ Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đối với sự hài lòng của khách

hàng sử dụng dịch vụ khách sạn của tập đoàn Mƣờng Thanh tại Hà Nội

+ Đề xuất một số giải pháp đến năm 2025 nhằm nâng cao sự hài lòng khách

hàng về chất lƣợng dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh tại Hà Nội

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn tập trung vào đối tƣợng nghiên cứu là mối quan hệ giữa sự hài lòng

của khách hàng và dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh tại Hà Nội

b) Phạm vi nghiên cứu

Không gian: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại khách sạn Mƣờng Thanh Hà Nội

Centre

Thời gian: nghiên cứu nhóm khách hàng cá nhân đã từng sử dụng dịch vụ

3

khách sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre từ năm 2014 đến tháng 4/2016

4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu

Đƣa ra các kết quả về sự thỏa mãn của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của

khách sạn Mƣờng Thanh

Làm cơ sở cho tập đoàn khách sạn Mƣờng Thanh tham khảo để hoạch định

chiến lƣợc kinh doanh của mình và hình thành các chiến lƣợc Marketing cho dịch

vụ khách sạn đến năm 2025 tại Mƣờng Thanh Hà Nội và các tỉnh thành khách.

Giúp tập trung tốt hơn trong việc hoạch định cải thiện chất lƣợng dịch vụ

khách sạn và phân phối các nguồn lực, cũng nhƣ kích thích nhân viên để cải thiện

chất lƣợng dịch vụ tốt hơn.

5. Kết cấu của luận văn

Phần mở đầu

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự hài lòng

của khách hàng

Chƣơng 2. Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3. Phân tích thực trạng về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch

vụ khách sạn Mƣờng Thanh tại Hà Nội

Chƣơng 4. Định hƣớng giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách sạn

Mƣờng Thanh

4

Kết luận

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thị trƣờng kinh doanh cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, đặc biệt là

đối với ngành dịch vụ du lịch, sự hài lòng của du khách là mối quan tâm đặc biệt

quan trọng trong các doanh nghiệp và tổ chức. Họ nỗ lực tìm cách để cải thiện sản

phẩm và chất lƣợng dịch vụ đồng thời duy trì lòng trung thành của du khách nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc

dân, từ những năm 1980, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã tập trung nghiên

cứu về chất lƣợng dịch vụ (vd: Oliver 1980, Parasuraman, Berry và Zethaml 1983,

Gronroos 1984) Cho đến năm 1989, chỉ số (barometer) đo mức độ hài lòng đầu

tiên đƣợc ra đời tại Thụy Điển (Swedish Customer Satisfaction Barometer - SCSB)

nhằm thiết lập chỉ số hài lòng của khách hàng đối với việc mua và tiêu dùng sản

phẩm - dịch vụ nội địa. Trong những năm sau đó, chỉ số này đƣợc phát triển và

ứng dụng rộng rãi tại các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ - ACSI, Na Uy – NCSI , Đan

Mạch - DCSI và các quốc gia EU – ECSI (1998). Chỉ số này có thể thực hiện trên

phƣơng diện quốc gia (các doanh nghiệp, các ngành sẽ thỏa mãn nhƣ thế nào đối

với khách hàng của họ) hoặc ở góc độ nội bộ ngành (so sánh sự thỏa mãn của các

doanh nghiệp trong phạm vi một ngành) và so sánh giữa các thời điểm khác nhau

(để nhận thấy sự thay đổi). Từ đó, các doanh nghiệp có thể biết đƣợc vị thế, sự

đánh giá của khách hàng đối với doanh nghiệp để hoạch định các mục tiêu và

chiến lƣợc kinh doanh cho doanh nghiệp của mình.

Theo đó, Parasuraman và cộng sự (1988,1991,1993) khẳng định rằng

SERVQUAL là một dụng cụ đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ tin cậy, chính xác và

thang đo này đã đƣợc sử dụng rộng rãi (Buttle, 1996; Robinson,1999). Trong lĩnh

5

vực dịch vụ du lịch, nhiều nhà nghiên cứu đã ứng dụng thang đo SERVQUAL

trong việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ nhƣ: Lotfollah Najjar và Ram R.Bishu

(2006), Ugur Yavas (2007). Các nghiên cứu này tập trung vào hiệu chỉnh các

thành phần chất lƣợng đều dựa trên các biến số đƣợc đề nghị của Parasuraman.

Tại nƣớc ta, các vấn đề nghiên cứu sự hài lòng cũng nhƣ các thông số đƣợc

đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ hay sự phản ứng của khách hàng về dịch vụ còn ở

mức sơ khai hoặc đánh giá một cách khách quan. Dịch vụ du lịch cũng nhƣ các

vấn đề liên quan đến lĩnh vực này đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể kể

đến một số luận văn thạc sĩ đã thực hiện: “Châu Thị Lệ Duyên, đề tài: Nghiên cứu

mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với chất lƣợng dịch vụ của hệ thống

khách sạn nhà hàng Thành phố Cần Thơ”, 2007 và Lê Hữu Trang, đề tài: “Nghiên

cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn của Công ty Cổ phần Du lịch

An Giang”, 2007. Một số công trình nghiên cứu nhƣ: Đinh Công Thành, Phạm Lê

Hồng Nhung và Trƣơng Quốc Dũng, đề tài: “Đánh giá mức độ hài lòng của

khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng”, 2011. Vũ Văn Đông, đề tài: “

Khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Bà

rịa – Vũng Tàu”, 2012. Nội dung của các đề tài tập trung nghiên cứu (1) các nhân

tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng, (2) xác định mức độ hài lòng của

du khách từ đó đƣa ra các giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng nhằm

phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch.

Đề tài này sẽ tiếp tục vận dụng các nghiên cứu trƣớc vào thực tế khách sạn

Mƣờng Thanh Hà Nội Centre với mong muốn đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu

đề ra. Trong các công trình đã công bố, chƣa có công trình nghiên cứu hay đề tài

Thạc sĩ nào nghiên cứu về “Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn

Mƣờng Thanh tại Hà Nội”. Chính vì vậy đây là đề tài mới, không trùng lặp với các

tài liệu, công trình đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đó.

1.2. Cơ sở lý luận

6

1.2.1. Khái niệm dịch vụ Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh.Có rất

nhiều cách định nghĩa về dịch vụ nhƣng theo Valarie A Zeithaml và Mary J Bitner

(2000) thì “dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công

việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và

mong đợi của khách hàng”

1.2.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ

Chất lƣợng dịch vụ có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối

tƣợng nghiên cứu và môi trƣờng nghiên cứu và việc tìm hiểu chất lƣợng dịch vụ là

cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp cải thiện chất lƣợng dịch vụ của doanh

nghiệp. Vì vậy, việc định nghĩa chất lƣợng dịch vụ không chỉ quan trọng trong việc

xây dựng mục tiêu phát triển mà còn định hƣớng cho doanh nghiệp phát huy đƣợc

thế mạnh của mình một cách tốt nhất.

Theo ISO 8402, chất lƣợng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối

tƣợng, tạo cho đối tƣợng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm

ẩn”. Có thể hiểu chất lƣợng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng đƣợc đo bằng hiệu

số giữa chất lƣợng mong đợi và chất lƣợng đạt đƣợc. Nếu chất lƣợng mong đợi thấp

hơn chất lƣợng đạt đƣợc thì chất lƣợng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu chất lƣợng mong

đợi lớn hơn chất lƣợng đạt đƣợc thì chất lƣợng dịch vụ không đảm bảo, nếu chất

lƣợng mong đợi bằng chất lƣợng đạt đƣợc thì chất lƣợng dịch vụ đảm bảo.

Theo Feigenbaum“Chất lƣợng là quyết định của khách hàng dựa trên kinh

nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, đƣợc đo lƣờng dựa trên những yêu

cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể đƣợc hoặc không đƣợc nêu ra, đƣợc

ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên

môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trƣờng cạnh tranh”

Theo Parasuraman, 1985, 1988: Chất lƣợng dịch vụ đƣợc xem nhƣ khoảng

cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ,

chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho khách du lịch là yếu tố chính chính ảnh hƣởng đến

sự hài lòng của khách hàng mà các nhà cung cấp dịch vụ cần quan tâm (Parasurman,

7

Zeithaml and Berr, 1985,1988)

Và theo Oliver (1993) thì cho rằng chất lƣợng dịch vụ ảnh hƣởng đến mức

độ thỏa mãn của khách hàng. Nghĩa là chất lƣợng dịch vụ đƣợc xác định bởi nhiều

nhân tố khác nhau. Còn Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan hệ này và

kết luận rằng cảm nhận chất lƣợng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của khách hàng .

Ngoài ra, khái niệm về chất lƣợng dịch vụ còn là kết quả của sự so sánh của

khách hàng, đƣợc tạo ra giữa sự mong đợi của họ về dịch vụ đó và sự cảm nhận của

họ khi sử dụng dịch vụ đó (Lewis và Booms, 1983; Gronroon, 1984; Parasuraman

và cộng sự , 1985, 1988,1991)

Tóm lại, chất lƣợng dịch vụ là kết quả của một quá trình đánh giá tích lũy

của khách hàng dựa trên sự so sánh giữa chất lƣợng mong đợi (hay dự đoán) và mức

độ chất lƣợng khách hàng đã nhận đƣợc.

Hay có thể nói một cách khác: Chất lƣợng dịch vụ luôn đƣợc so sánh với

mức độ thõa mãn nhu cầu của khách hàng sau khi đã tiêu dùng dịch vụ.

Vậy chất lƣợng dịch vụ khách sạn, theo cách tiếp cận từ góc độ ngƣời tiêu

dùng, chính là mức độ thỏa mãn của khách hàng của khách sạn

Mà sự thỏa mãn, theo kết quả nghiên cứu của ông Donald M.Davidoff, lại

đƣợc đo bởi biểu thức tâm lý :

Sự thỏa mãn = Sự cảm nhận – Sự mong chờ

Khách hàng sẽ bị thất vọng nếu sự cảm nhận của họ thấp hơn sự mong chờ

mà họ có trƣớc đó, khi đó chất lƣợng dịch vụ khách sạn sẽ bị đánh giá là tồi tệ và

ngƣợc lại.

Theo cách này, chất lƣợng dịch vụ khách sạn cũng có thể hiểu là mức cung

cấp dịch vụ tối thiểu mà một doanh nghiệp khách sạn đã lựa chọn nhằm thỏa mãn ở

mức độ cao nhu cầu của thị trƣờng khách mục tiêu của mình. Đồng thời, mức cung

cấp dịch vụ đã đƣợc xác định đòi hỏi phải đƣợc duy trì nhất quán trong suốt quá

trình kinh doanh

1.2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ

8

Theo Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn (2005) , hiện nay có nhiều công

cụ đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ , nhƣng có hai mô hình thông dụng đƣợc dùng để

đánh giá chất lƣợng dịch vụ là mô hình Gronroos (1984) – cho rằng chất lƣợng dịch

vụ đƣợc đánh giá trên hai khía cạnh: (1) chất lƣợng kỹ thuật, (2) chất lƣợng chức

năng và mô hình Parasuraman và cộng sự (1985) – chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh

giá dựa vào 5 khoảng cách. Mô hình Parasuraman và cộng sự đƣợc sử dụng phổ

biến hơn cả bởi tính cụ thể, chi tiết và công cụ để đánh giá luôn đƣợc cập nhật.

Theo Danuta A. Nitecki (1997), trong số các công cụ đánh giá chất lƣợng

dịch vụ phổ biến nhất là thang đo chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman

và cộng sự. Ông đƣa ra thang đo SERVQUAL 5 khoảng cách và đo lƣờng chất

lƣợng dịch vụ bằng cách tính toán khách biệt giữa mong đợi và cảm nhận của khách

hàng. Công cụ này đƣợc một nhóm nghiên cứu về marketing bao gồm Berry,

Parasuraman và Zeithaml thiết kế. Qua nhiều nghiên cứu định tính, họ đã phát triển

một bộ đo lƣờng gồm 5 yếu tố đƣợc khách hàng đồng nhất xếp loại quan trọng đối

với chất lƣợng dịch vụ, bất kể là lĩnh vực dịch vụ gì đó là:

 Phƣơng tiện hữu hình: Hình thức bên ngoài của cơ sở vật chất, trang thiết bị,

nhân sự, phƣơng tiện và chất liệu truyền thông.

 Độ tin cậy: Khả năng thực hiện các dịch vụ chính xác và đáng tin cậy.

 Độ phản hồi: Sự sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh

chóng.

 Sự đảm bảo: Kiến thức và sự lịch thiệp của nhân viên và khả năng tạo niềm

tin và tin cậy của nhân viên đối với khách hàng

 Sự thông cảm: Sự quan tâm chung và đến từng cá nhân khách hàng

Thang đo SERVQUAL giúp các nhà cung cấp dịch vụ hiểu rõ kỳ vọng của

khách hàng và đánh giá của khách hàng đối với các loại dịch vụ cụ thể, cũng nhƣ sự

cải tiến chất lƣợng dịch vụ trong thời gian đã qua. Thang đo còn giúp định hƣớng

các yếu tố dịch vụ cụ thể nào cần đƣợc cải thiện và các cơ hội huấn luyện, bồi

dƣỡng nhân viên. Đƣợc phân tích ở cấp độ từng chi tiết, các số liệu cung cấp qua

việc ứng dụng thang đo đã có ý nghĩa thực tiễn rất cao đối với nhà quản lý dịch vụ

9

trong việc đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng.

Ra đời vào năm 1988, thang đo SERVQUAL đã liên tục đƣợc sử dụng trong

nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực dịch vụ: y tế, ngân hàng, sửa chữa thiết bị và các lĩnh

vực chuyên môn khác.

1.2.4. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL Theo mô hình Servqual, chất lƣợng dịch vụ dựa trên khoảng cách giữa sự

mong đợi của khách hàng về dịch vụ và sự cảm nhận thực tế khách hàng nhận đƣợc

sau khi tiêu dùng sản phẩm. Khoảng cách này thể hiện trên GAP 5 của mô hình, là

khoảng cách giữa sự mong đợi và sự cảm nhận của khách hàng về chất lƣợng dịch

vụ của khách sạn (xem hình 1.1)

Mục tiêu của kinh doạnh dịch vụ khách sạn là xóa bỏ hoặc ít nhất là thu hẹp

khoảng cách này đến mức nhỏ nhất có thể. Áp dụng mô hình này cũng chỉ ra nhiều

thách thức đối với khách sạn khi muốn nâng cao chất lƣợng dịch vụ của mình. Biện

pháp này đƣợc thể hiện ở những nổ lực để xóa bỏ hoặc thu hẹp khoảng cách 1,2,3,4,

điều đó sẽ giúp khách sạn giảm bớt khoảng cách thứ 5(GAP 5). Vậy bốn khoảng

cách đó là

Khoảng cách 1(GAP 1) là khoảng cách giữa sự mong đợi thực sự của khách

hàng và nhận thức của nhà quản lý khách sạn về điều đó. Nếu khoảng cách này lớn

tức là nhà quản lý khách sạn không biết khách hàng mong đợi gì. Vì vậy, hiểu chính

xác khách hàng mong đợi gì là bƣớc đầu tiên và là quan trọng nhất trong việc cung

cấp dịch vụ có chất lƣợng đối với một khách sạn.

Nguyên nhân thứ nhất là thiếu định hƣớng nghiên cứu marketing. Có nghĩa

là doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu marketing không hiệu quả, không sử dụng

hợp lý các kết quả nghiên cứu.

Nguyên nhân thứ 2 là kênh thông tin từ dƣới lên không hiệu quả.

Nguyên nhân thứ 3 là doanh nghiệp có quá nhiều cấp bậc quản lý và thông

tin sau khi qua quá nhiều bậc quản lý có thể bị bóp méo hoặc bị làm sai lệch hay bị

10

thất lạc.

Hình 1.1. Mô hình Servqual về năm khoảng cách chất lượng dịch vụ

( Nguồn: Parasuraman(1985)

Khoảng cách 2 (GAP 2) là khoảng cách giữa sự hiểu biết của nhà quản lý

khách sạn về những gì khách hàng mong chờ với việc chuyển hóa chúng vào trong

các tiêu chuẩn của dịch vụ (hay không lựa chọn đúng tiêu chuẩn dịch vụ).

Khoảng cách này sẽ rất lớn nếu nhƣ quản lý khách sạn cho rằng mong đợi

của khách hàng là không thể đáp ứng. Nhận thức này có thể là do duy nghĩ hẹp,

nông cạn, ngắn hạn của một bộ phận các nhà quản lý. Điều này cũng thể hiện sự thụ

11

động, không chịu tu duy theo hƣớng tích cực, sáng tạo và lạc quan của các nhà quản

lý khách sạn về khả năng tìm các giải pháp cho doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu

cầu khách hàng.

Khoảng cách 3 (GAP 3) là khoảng cách giữa các tiêu chuẩn chất lƣợng dịch

vụ đƣợc thiết lập của doanh nghiệp khách sạn với chất lƣợng dịch vụ thực tế khách

sạn cung cấp ra thị trƣờng (hay không cung cấp dịch vụ theo đúng các tiêu chuẩn đã

qui định). Khoảng cách này tập trung vào nhân viên phục vụ trực tiếp, những ngƣời

trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Họ là một phần của dịch vụ và có ảnh hƣởng rất

lớn đến sự đánh giá của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của khách sạn. Chất

lƣợng dịch vụ cao không thể do những nhân viên tồi cung cấp. Tuy nhiên, nhân viên

cũng cần có sự hỗ trợ phù hợp từ phía doanh nghiệp để thực hiện công việc. Chất

lƣợng dịch vụ vì thế cũng chịu sự tác động bới chính khách sạn. Ví dụ mô tả công

việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc không rõ ràng, không phù hợp, công nghệ hỗ

trợ công việc nghèo nàn, hệ thống kiểm soát quản lý lộn xộn khó hiểu v.v.. là những

nguyên nhân dẫn đến sự thực hiện công việc tồi tệ của nhân viên phục vụ, vì thế sẽ

tác động đến chất lƣợng dịch vụ khách sạn.

Khoảng cách 4 (GAP 4) là khoảng cách giữa chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung

cấp với những thông tin, quảng cáo hay lời hứa mà doanh nghiệp khách sạn đem

đến cho khách hàng ( hay khách sạn không thực hiện lời hứa).

Khoảng cách 4 sinh ra do những nguyên nhân nhƣ

Truyền thông theo chiều ngang (giữa các bộ phận trong doanh nghiệp) không

phù hợp.

Truyền thông phóng đại lời hứa (out promise)

Từ những nhận định trên của các nhà nghiên cứu thì đa phần các nhà nghiên

cứu đã thừa nhận và kết luận rằng chất lƣợng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng và là

nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến sự hài lòng. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của

khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Hay nói

cách khác, chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ tƣơng

hỗ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lƣợng dịch vụ là cái đƣợc tạo ra trƣớc và sau đó

12

quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố

chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là vấn đề then chốt trong hầu hết

các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.

1.2.5. Sự hài lòng của khách hàng Sự hài lòng của khách hàng là một thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng nhiều

trong kinh doanh. Đó là một chủ đề đƣợc quan tâm nhiều bởi những nhà nghiên cứu

kinh tế và cả những nhà quản lý trong kinh doanh. Có nhiều định nghĩa khác nhau

về sự hài lòng của khách hàng cũng nhƣ có khá nhiều tranh luận về định nghĩa này.

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự hài lòng là sự khác biệt giữa kì vọng của

khách hàng và cảm nhận thực tế nhận đƣợc.

Theo (Parasuraman và cộng sự, 1988; Spreng) thì cho rằng: Sự hài lòng của

khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm đã biết

và sự mong đợi. Nghĩa là kinh nghiệm đã biết của khách hàng khi sử dụng một dịch

vụ và kết quả sau khi dịch vụ đƣợc cung cấp.

Sự hài lòng của khách hàng là trạng thái tâm lý mà khách hàng cảm nhận về

một công ty(tổ chức) khi những kỳ vọng của họ đƣợc thỏa mãn hoặc là thỏa mãn

vƣợt qua sự mong đợi thông qua tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ (Oliver, 1997).

Farris, Paul W.; Neil T. Bendle; Phillip E. Pfeifer; David J. Reibstein (2010)

định nghĩa là "Số lƣợng khách hàng, hoặc tỷ lệ phần trăm của tổng số khách hàng

phản ứng mang tính cảm xúc đáp lại với kinh nghiệm của họ về một sản phẩm hay

một dịch vụ. Nếu kết quả nhận đƣợc kém hơn so với kỳ vọng thì khách hàng sẽ

không hài lòng, ngƣợc lại nếu sự cảm nhận tƣơng xứng với kỳ vọng của khách hàng

thì khách hàng sẽ hài lòng. Nếu sự cảm nhận đó vƣợt xa sự mong đợi thì khách

hàng rất vui sƣớng và thích thú ’’

Oliver (1980) đã đƣa ra quan điểm rằng có hai quá trình nhỏ tác động đến sự

hài lòng của khách hàng đó là: Kỳ vọng về dịch vụ trƣớc khi mua và cảm nhận về

dịch vụ sau khi đã trải nghiệm

Davidoff cho rằng mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ đƣợc đo

lƣờng bằng sự so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ mong đợi của bản thân

13

khách hàng: S = P - E (Satisfaction = Perception– Expectation). Mối quan hệ giữa

ba yếu tố S, P, E có tính chất quyết định mọi vấn đề của dịch vụ. Nếu P > E: Giá trị

mà khách hàng nhận đƣợc từ dịch vụ cung cấp cao hơn mức giá trị mong đợi của

khách hàng, chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá là tốt; nếu P = E: Giá trị mà khách

hàng nhận đƣợc từ thực tế dịch vụ cung cấp phù hợp với mức mong đợi của khách

hàng, chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá ở mức thỏa mãn; nếu P < E: Giá trị mà

khách hàng nhận đƣợc từ thực tế dịch vụ cung cấp thấp hơn mức mong đợi của

khách hàng, chất lƣợng dịch vụ bị coi là kém

Từ những nhận định của các nhà nghiên cứu thì sự hài lòng của khách hàng

có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển bền vững của tổ chức kinh doanh.

Đối với những doanh nghiệp định hƣớng theo khách hàng, đặc biệt là đối với tổ

chức kinh doanh du lịch thì sự hài lòng của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là yếu

tố chính trong sự thành công của doanh nghiệp.

1.2.6. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Chất lƣợng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách

hàng (Cronin và Taylor, 1992; Yavas và cộng sự, 1997; Ahmad và Kamal, 2002).

Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lƣợng

thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đó đã bƣớc đầu làm cho khách hàng hài

lòng.

Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải

nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Nói cách khác, chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của

khách hàng có quan hệ tƣơng hỗ chặt chẽ với nhau (positive relationship), trong đó

chất lƣợng dịch vụ là cái đƣợc tạo ra trƣớc và sau đó quyết định đến sự hài lòng của

khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu

hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng. Trong nghiên cứu về mối quan

hệ giữa hai yếu tố này, Spreng và Mackoy (1996) cũng chỉ ra rằng chất lƣợng dịch

14

vụ là tiền đề của sự hài lòng khách hàng.

Hình 1.2: Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng

(Nguồn: Spreng và Mackoy, 1996)

Mô hình sự thỏa mãn và chất lƣợng dịch vụ, theo các nhà nghiên cứu này, có

thể đƣợc biểu hiện thành phƣơng trình sau:

Sự thỏa mãn = ß1X1 + ß2X2 + … + ßnXn

Trong đó : - Xn biểu hiện thành phần chất lƣợng dịch vụ thứ n.

- ßn là các tham số

1.2.7. Tìm hiểu về giá cả

1.2.7.1. Ảnh hưởng của giá cả đến sự hài lòng của khách hàng Giá cả là hình thức biểu hiện đồng tiền của giá trị hàng hóa và dịch vụ

đƣợc xác định dựa trên giá trị sử dụng và cảm nhận của khách hàng về sản phẩm,

dịch vụ mà mình sử dụng. Khách hàng không nhất thiết phải mua sản phẩm, dịch

vụ có chất lƣợng cao nhất mà họ sẽ mua những sản phẩm, dịch vụ đem lại cho họ

sự hài lòng nhiều nhất. Chính vì vậy, những nhân tố nhƣ cảm nhận của khách hàng

về giá và chi phí (chi phí sử dụng) không ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ nhƣng

sẽ tác động đến sự hài lòng của khách hàng (Cronin và Taylor, 1992).

Trong nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trƣớc đây, tác

15

động của yếu tố giá cả ít đƣợc chú ý đến so với các tiêu chí khác (Voss et at.,

1998). Tuy nhiên, cùng với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của thị trƣờng và

các thay đổi trong nhận định của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, các nhà nghiên

cứu đã xác định rằng giá cả và sự hài lòng khách hàng có mối quan hệ sâu sắc với

nhau (Patterson et al., 1997). Do đó, nếu không xét đến nhân tố này thì việc nghiên

cứu về sự hài lòng khách hàng sẽ thiếu tính chính xác.

1.2.7.2. Quan hệ giữa lượng giá cả, giá trị và giá cả cảm nhận Khi mua sản phẩm, dịch vụ, khách hàng phải trả một chi phí nào đó để đổi

lại giá trị sử dụng mà mình cần. Nhƣ vậy, chi phí đó đựợc gọi là giá cả đánh đổi để

có đƣợc giá trị mong muốn từ sản phẩm, dịch vụ. Nếu đem lƣợng hóa giá cả trong

tƣơg quan giá trị có đƣợc thì khách hàng sẽ có cảm nhận về tính cạnh tranh của giá

cả là thỏa đáng hay không. Chỉ khi nào khách hàng cảm nhận chất lƣợng dịch vụ

(perceived service quality) có đƣợc nhiều hơn so với chi phí sử dụng (perceived

price) thì giá cả đƣợc xem là cạnh tranh và khách hàng sẽ hài lòng. Ngƣợc lại,

khách hàng sẽ tỏ ra không hài lòng vì cảm thấy mình phải trả nhiều hơn so với

những gì nhận đƣợc và giá cả trong trƣờng hợp này sẽ tác động tiêu cực đến sự hài

lòng của khách hàng.

Đây là mối quan hệ giữa lƣợng giá cả, giá trị và giá cả cảm nhận. Tuy nhiên,

chính giá cả cảm nhận mới là nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Có

thể lƣợng giá cả bỏ ra nhiều hơn so với giá trị nhận đƣợc nhƣng khách hàng cảm

nhận nhƣ thế là hợp lý thì họ vẫn sẽ hài lòng và ngƣợc lại. Trong nghiên cứu về

mối quan hệ giữa giá cả cảm nhận và sự hài lòng khách hàng, Varki và Colgate

(2001) cũng chứng mình rằng hai yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau tùy vào độ

nhạy cảm của khách hàng đối với giá cũng nhƣ mối quan hệ giữa ngƣời sử dụng

dịch vụ với nhà cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, để đánh giá tác động của nhân tố giá cả

đến sự hài lòng khách hàng, chúng ta cần xem xét đầy đủ hơn ở ba khía cạnh sau:

(Maythew và Winer,1982)

‹ Giá so với chất lƣợng

16

‹ Giá so với các đối thủ cạnh tranh

‹ Giá so với mong đợi của khách hàng

Vì vậy, khi xem xét tác động của giá đến sự hài lòng khách hàng chúng ta

cần nhận thức một cách đầy đủ hơn giá ở đây bao gồm chi phí bỏ ra và chi phí cơ

hội để có đƣợc sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ tƣơng quan của giá đến những khía

cạnh đã đề cập ở trên. Trong phạm vi bài viết này, yếu tố giá cả đƣợc xem xét

chính là tính cạnh tranh của giá đƣợc cảm nhận. Nếu khách hàng cảm nhận tính

cạnh tranh của giá cả càng cao thì họ sẽ càng hài lòng và ngƣợc lại.

1.2.8. Các mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng

1.2.8.1. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI model) Nghiên cứu và ứng dụng CSI ở cấp doanh nghiệp bao gồm các bƣớc (1) xác

định các yếu tố (biến) có tác động đến nhận thức chất lƣợng hay sự hài lòng của

khách hàng; (2) lƣợng hóa trọng số hay mức độ quan trọng của mỗi yếu tố trong

tƣơng quan với các yếu tố khác; (3) xác định mức độ hài lòng tại thời điểm nghiên

cứu của khách hàng, (4) so sánh đánh giá của khách hàng trên từng tiêu chí với đối

thủ cạnh tranh hay với chính mình trong quá khứ (mục tiêu này thể hiện rõ hơn khi

CSI đƣợc triển khai ở cấp độ toàn ngành và đa ngành), (5) lƣợng hóa mối liên hệ

giữa mức độ hài lòng với các đại lƣợng tiếp thị khác (lòng trung thành, phần của

khách hàng); (6) so sánh cấu trúc sự hài lòng, mức độ hài lòng và tác động của sự

hài lòng giữa các nhóm khách hàng khác nhau ca công ty”. Cũng theo tác giả, “các

doanh nghiệp cần coi CSI nhƣ một hình thức kiểm toán hằng năm với tài sản vô

hình là uy tín, thƣơng hiệu, tình cảm mà khách hàng dành cho mình, các thông tin

của CSI cần đƣợc liên tục cập nhật vào hệ thống thông tin của doanh nghiệp để làm

cơ sở trong việc hoạch định các chiến lƣợc trong tƣơng lai”.

Chỉ số hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố

đƣợc cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trƣng của sản phẩm

hoặc dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) đƣợc định nghĩa nhƣ

17

là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của

doanh nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung quanh biến số

này là hệ thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ những

biến số khởi tạo nhƣ sự mong đợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh (image)

doanh nghiệp và sản phẩm, chất lƣợng cảm nhận (perceived quality) và giá trị cảm

nhận (perceived quality) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết

quả của sự hài lòng nhƣ sự trung thành (customer loyalty) hay sự than phiền của

khách hàng (customer complaints).

Mô hình nghiên cứu sự hài lòng khách hàng của Mỹ

Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác

động bởi chất lƣợng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong

đợi của khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lƣợng cảm nhận. Trên thực tế,

khi mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lƣợng cảm nhận của khách hàng

đối với sản phẩm càng cao hoặc ngƣợc lại.

Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng khách hàng của Mỹ (Nguồn: American Customer Satisfaction Index – ACSI)

Do vậy, yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách

hàng cần phải đảm bảo và đƣợc thỏa mãn trên cơ sở sự hài lòng của họ. Sự hài lòng

của khách hàng đƣợc tạo thành trên cơ sở chất lƣợng cảm nhận, sự mong đợi và giá

trị cảm nhận, nếu chất lƣợng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ tạo nên

lòng trung thành đối với khách hàng, trƣờng hợp ngƣợc lại, đấy là sự phàn nàn hay

18

sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng (hình 1.3).

h

Mô hình nghiên cứu sự hài lòng khách hàng của các quốc gia EU

Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng khách hàng của các quốc gia EU

(Nguồn: European Customer Satisfaction Index – ECSI)

Rõ ràng, điểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức

khắc kinh nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân

quả đối giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do

vậy, mục tiêu đầu tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là việc giải thích sự trung

thành của khách hàng đối với một sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một

quốc gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng khách hàng khi chịu sự tác động trực

tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lƣợng cảm nhận (về sản phẩm

hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận đối với sản phẩm và dịch vụ đó.

1.2.8.2. Mô hình hài lòng khách hàng của Parasuraman

Mô hình SERVQUAL đƣợc Parasuraman và cộng sự công bố vào năm 1985

. Sau đó, đƣợc hiệu chỉnh vào năm 1988. Theo Parasuraman, chất lƣợng dịch vụ đo

lƣờng thông qua 5 nhân tố: Phƣơng tiện hữu hình (Tangibles), độ tin cậy

(Reliability), độ phản hồi (Responsiveness), sự đảm bảo (Assurance), sự cảm thông

(Emphathy)

19

Phƣơng tiện hữu hình: chính là hình ảnh bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết

bị, máy móc, phong cách của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hƣớng dẫn và hệ

thống thông tin liên lạc. Nói một cách tổng quát, tất cả những gì mà khách hàng

nhìn thấy trực tiếp đƣợc bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu

tố này.

Độ tin cậy: nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín.

Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam

kết cũng nhƣ giữ lời hứa với khách hàng. Tiêu chí này đƣơc đo lƣờng bởi các thang

đo: Doanh nghiệp thực hiện đúng ngay từ lần đầu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

tại thời điểm mà họ mà họ đã hứa.

Độ phản hồi: Thể hiện mức độ mong muốn và khả năng giải quyết vấn đề

nhanh chóng, phục vụ khách hàng một cách kịp thời, xử lý hiệu quả các khiếu nại,

sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Nói cách

khác “đáp ứng” là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối với những gì mà

khách hàng mong muốn nhƣ: Nhân viên dịch vụ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng; Nhà

cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ nhanh chóng, kịp thời; Nhà cung cấp phản hồi

tích cực các yêu cầu của khách hàng; Nhà cung cấp luôn cố gắng giải quyết khó

khăn cho khách hàng.

Sự đảm bảo: Là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tƣởng cho khách hàng đƣợc

cảm nhận thông qua kiến thức, chuyên môn, sự phục vụ chuyên nghiệp, khả năng

giao tiếp tốt và phong cách lịch thiệp của nhân viên phục vụ, khả năng làm cho

khách hàng tin tƣởng. Nhờ đó khách hàng cảm thấy yên tâm mỗi khi sử dụng dịch

vụ.

Sự cảm thông: thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho

khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể. Yếu tố con ngƣời là phần cốt lõi tạo

nên sự thành công này và sự quan tâm của nhà cung ứng dịch vụ đối với khách

hàng càng nhiều thì sự cảm thông càng tăng thể hiện ở chỗ nhân viên chú ý quan

20

tâm đến nhu cầu của từng khách hàng

Phƣơng tiện hữu hình

Độ tin cậy

Độ phản hồi

Sự hài lòng

Sự đảm bảo

Sự cảm thông

Hình 1.5. Mô hình hài lòng khách hàng của Parasuraman (Nguồn Parasuraman và cộng sự, 1998)

1.2.8.3. Một số nghiên cứu ứng dụng sử dụng thang đo SERVQUAL

Nhƣ trên đã trình bày, mô hình năm thành phần của thang đo chất lƣợng

dịch vụ (SERVQUAL) của Parasuraman và cộng sự. đã đƣợc các nhà nghiên cứu

trên thế giới sử dụng rộng rãi (Asubonteng và cộng sự.,1996; Buttle, 1996;

Robinson, 1999, dẫn theo Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn, 2005) trong

nghiên cứu ở các lĩnh vực: Dịch vụ bán lẻ vỏ xe (Carman, 1990), khách sạn (Saleh

and Ryan, 1992), du lịch và lữ hành (Fick and Ritchie, 1991), dịch vụ bảo hành xe

ô-tô (Bouman and van der Wiele, 1992), dịch vụ thông tin (Pitt và cộng sự. 1995),

giáo dục chất lƣợng cao (Ford và cộng sự. 1993; McElwee and Redman, 1993),

bệnh viện (Johns, 1993), kiểm toán (Freeman and Dart, 1993), hàng không (Frost

and Kumar, 2000), cung cấp thức ăn cho hành khách trong lĩnh vực hàng không

(Bakus và cộng sự., 1993a), chính quyền địa phƣơng (Brysland and Curry, 2001;

Wisniewski 2001; Scott and Shieff, 1993).

Theo Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn (2005), kết quả kiểm định trong

các nghiên cứu cho thấy:

- Chất lƣợng dịch vụ không ổn định trong các thành phần của chất lƣợng

21

dịch vụ, nó thay đổi theo bối cảnh, loại dịch vụ, tại các thị trƣờng khác nhau thì

khác nhau.

- Độ tin cậy bị hạn chế bởi việc sử dụng điểm khác biệt (gap scores) để đánh

giá chất lƣợng dịch vụ.

Ở trong nƣớc, mô hình nghiên cứu này cũng đã đƣợc các nhà nghiên cứu

ứng dụng cụ thể trong việc đo lƣờng một vài loại chất lƣợng dịch vụ nhƣ:

Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn (2005) đã thực hiện đề tài nghiên cứu

“Chất lƣợng dịch vụ lắp đặt đồng hồ nƣớc tại thành phố Hồ Chí Minh và một số

giải pháp”, sử dụng thang đo chất lƣợng dịch vụ năm thành phần của Parasuraman

và cộng sự. và thang đo giá cả để đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng đối với chất

lƣợng dịch vụ lắp đặt đồng hồ nƣớc của thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên

cứu đã góp thêm phần khẳng định các nhận định của các nhà nghiên cứu trƣớc đó

cho rằng các thành phần chất lƣợng dịch vụ không ổn định, tùy thuộc vào lĩnh vực

nghiên cứu; đo lƣờng các biến tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát sẽ làm tăng giá trị

và độ tin cậy của việc đo lƣờng; các ngành dịch vụ khác nhau có những đặc điểm

khác nhau nên việc hiệu chỉnh một số khái niệm trong các thang đo cho phù hợp

với từng ngành, từng thị trƣờng nghiên cứu là cần thiết; các thành phần của chất

lƣợng dịch vụ có mức độ giải thích khác nhau đối với hài lòng khách hàng cũng

nhƣ hài lòng khách hàng đƣợc giải thích bởi nhiều yếu tố khác nhau ngoài chất

lƣợng dịch vụ; Giá cả là yếu tố rất nhạy cảm với khách hàng và có ảnh hƣởng đáng

kể vào sự hài lòng khách hàng. Giá cả có đóng góp vào mô hình nghiên cứu về sự

hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ.

Nguyễn Thành Long (2006) đã sử dụng mô hình thang đo SERVPERF (biến

thể từ mô hình thang đo SERVQUAL) nghiên cứu chất lƣợng đào tạo của Đại học

An Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 thành phần nguyên thủy của thang đo

SERVPERF đã đƣợc sắp xếp lại thành 5 thành phần: Giảng viên, nhân viên, cơ sở

vật chất (phƣơng tiện hữu hình), tin cậy, cảm thông. Tất cả 5 thành phần nêu trên

đều có quan hệ dƣơng với sự hài lòng của sinh viên và có sự khác biệt về hài lòng

22

giữa sinh viên khác khoa và sinh viên các năm học.

1.2.8.4. Lợi ích của việc đo lường sự hài lòng của khách hàng Nhiều nhà nghiên cứu và các tài liệu đã gần nhƣ nhất trí kết luận rằng đo

lƣờng sự hài lòng của khách hàng có thể dẫn đến một số lợi ích cho các tổ chức áp

dụng nó:

- Kết quả của các biện pháp hài lòng khách hàng có thể đƣợc sử dụng để

khám phá điểm mạnh và điểm yếu quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm / dịch

vụ và hiệu quả tập trung vào cải thiện những vấn đề này (Lin & Jones, 1997;

Emerson & Grimm, 1999; Sharma và cộng sự. Năm 1999; Yang, 2003a; Lâm

và cộng sự, 2004) Kết quả của các biện pháp hài lòng khách hàng cũng có thể

hữu ích trong việc ƣớc tính mức độ của khách hàng lòng trung thành là rất quan

trọng đối với nguồn thu dài hạn của các tổ chức (Gronholdtet. al, 2000; Lâm và

cộng sự, 2004).

- Kết quả của các biện pháp hài lòng khách hàng cung cấp cho các tổ chức

kinh doanh có cơ hội để so sánh hoạt động với các đơn vị kinh doanh khác trong

khoảng thời gian, địa điểm khác nhau từ đó tập trung hơn vào cải thiện hoạt động

kinh doanh của mình (Jones & Sasser, 1995).

- Kết quả của các biện pháp hài lòng khách hàng là hữu ích để đánh giá hiệu

quả của các nỗ lực để thiết kế lại các yếu tố của hệ thống cung cấp dịch vụ (Chase

& Bowen, 1991; Juran & Gryna, 1988).

- Sự hài lòng của khách hàng có thể đƣợc sử dụng nhƣ một cơ sở phân đoạn

khách hàng (Athanassopoulos, 2000).

- Theo McColl-Kennedy và Schneider (2000), đo lƣờng sự hài lòng của

khách hàng không phải là một hành động trung lập, nhƣng sự can thiệp ý kiến của

các khách hàng có hài lòng đƣợc đo có thể bị ảnh hƣởng bởi quá trình đo lƣờng

- Theo Kujala & Ahola, 2004, Kết quả của các biện pháp hài lòng khách

hàng đƣơc các tổ chức kinh doanh sử dụng để định hƣớng sản phẩm, dịch vụ của

23

đơn vị theo hành vi mua của khách hàng trong tƣơng lai.

Tiểu kết chƣơng 1 Chƣơng 1 của đề tài học viên đề cập những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến

dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ tìm hiểu về sự hài lòng của khách hàng đối

với các sản phẩm dịch vụ khách sạn. Học viên cũng tìm hiểu một số mô hình đo

lƣờng sự hài lòng của khách hàng và dựa trên mô hình chất lƣợng dịch vụ 5

khoảng cách, Parasuraman và cộng sự đƣa ra thang đo chất lƣợng dịch vụ với 5

yếu tố để đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng, đó là: phƣơng tiện hữu hình

(Tangibles), độ tin cậy (Reliability), độ phản hồi (Responsiveness), sự đảm

bảo (Assurance), sự cảm thông (Empathy) từ đó phát triển mô hình thích hợp

để phát triển chất lƣợng dịch vụ của khách sạn nhằm nâng cao sự hài lòng của

khách hàng đối với dịch vụ của khách sạn Mƣờng Thanh – Hà Nội trong môi

24

trƣờng cạnh tranh kinh doanh nhƣ hiện nay.

CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất

2.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cơ sở lý thuyết, đồng thời phân tích một số mô hình nghiên cứu sự hài

lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ, tác giả thấy mô hình Servqual

đƣợc sử dụng rất phổ biến trong việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ. Mô hình đƣợc

ứng dụng trong đề tài này để đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng đối với chất

lƣợng dịch vụ khách sạn là mô hình của Parasuraman và cộng sự (1985) với 5

thành phần của thang đo chất lƣợng dịch vụ là: phƣơng tiện hữu hình (Tangibles),

độ tin cậy (Reliability), độ phản hồi (Responsiveness), sự đảm bảo (Assurance), sự

cảm thông (Empathy).

Ngoài ra, Zeithaml and Bitner (2000) cho rằng giá cả của dịch vụ có thể

ảnh hƣởng rất lớn đến nhận thức về chất lƣợng dịch vụ, sự hài lòng và giá trị (dẫn

theo Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn, 2005) và đã đƣợc Bùi Nguyên Hùng

và Võ Khánh Toàn đƣa thêm vào mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng

(ngoài 5 yếu tố của thang đo chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL) trong đề tài “Chất

lƣợng dịch vụ lắp đặt đồng hồ nƣớc tại thành phố Hồ Chí Minh và một số giải

pháp”. Chính vì thế, mô hình nghiên cứu của đề tài này, ngoài 5 thành phần chất

lƣợng dịch vụ, đề nghị đƣa thêm yếu tố giả cả vào mô hình (Hình 2.1)

2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên mô hình nghiên cứu, tác giả đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu đó

là:

H0: Độ tin cậy càng cao thì khách hàng càng hài lòng

H1: Độ phản hồi càng tốt thì khách hàng càng hài lòng

H2: Sự đảm bảo càng tốt thì khách hàng càng hài lòng

H3: Sự cảm thông càng nhiều thì sự hài lòng càng cao

H4: Phƣơng tiện hữu hình càng tốt thì khách hàng càng hài lòng

25

H5: Giá cả dịch vụ càng xứng với chất lƣợng thì khách hàng càng hài lòng

H0

H1

Độ tin cậy

Độ phản hồi

Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh

H2 Sự đảm bảo

H4

H5

H3 Sự cảm thông

Phƣơng tiện hữu hình Giá cả

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Tác giả tổng hợp đề xuất)

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ

khách sạn Mƣờng Thanh, tác giả đã kết hợp sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên

cứu nhƣ nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lƣợng, nghiên cứu mô tả, nghiên

cứu phân tích… trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu điển hình

về sự hài lòng của khách hàng cùng với các thang đo chi tiết đƣợc thiết lập nhƣ đã

trình bày trong Chƣơng 1. Ngoài ra, các chính sách hoạt động của khách sạn, các

mối tƣơng quan giữa đề tài nghiên cứu và các nhân tố khác cũng đƣợc xem xét

một cách khách quan, đồng bộ để kết quả nghiên cứu đạt đƣợc chính xác và thực

tiễn.

Cũng cần phải nói thêm rằng, đề tài nghiên cứu “Sự hài lòng của khách

hàng” là một nghiên cứu điều tra trong đó những phản hồi của khách hàng thu

thập từ phiếu điều tra là nguồn thông tin quan trọng nhất đƣợc dùng trong quá

26

trình nghiên cứu. Đối với nghiên cứu điều tra, các dữ liệu thu thập sẽ mang tính

khách quan hơn do hạn chế đƣợc các ý kiến chủ quan của ngƣời viết. Do đó, quá

trình phân tích và xử lý dữ liệu sẽ đƣa ra kết quả có độ tin cậy và tổng quan cao,

có thể đƣợc áp dụng cho những nghiên cứu sau đó với số lƣợng mẫu nhiều hơn.

2.3. Thu thập dữ liệu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng hai nguồn dữ liệu sau đây:

2.3.1. Dữ liệu thứ cấp Cơ sở lý thuyết và các bài viết đƣợc chọn lọc trên các tạp chí marketing là

nguồn dữ liệu thứ cấp quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn thu thập

thông tin cho dữ liệu thứ cấp đƣợc nhắc đến nhƣ sau:

Thƣ viện trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội

Tạp chí Marketing

Các bài tham luận về dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ

Bài giảng về Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu SPSS

Báo cáo hoạt động của Khách sạn Mƣờng Thanh

Internet

2.3.2. Dữ liệu sơ cấp Phiếu điều tra nhận đƣợc từ khách hàng.

Kết quả phỏng vấn, thảo luận với nhân viên/lãnh đạo Khách sạn để nắm rõ

hơn về quan điểm, kế hoạch cũng nhƣ đánh giá của họ về vấn đề nghiên cứu.

2.4. Thiết kế nghiên cứu

2.4.1. Nghiên cứu định tính

Đây là bƣớc nghiên cứu sơ bộ để sàng lọc lại các biến đƣa vào mô hình

nghiên cứu, kiểm tra các thang đo sử dụng, tham khảo các ý kiến từ phía KS và

khách hàng về vấn đề nghiên cứu, qua đó xây dựng các thang đo đƣa vào mô hình

nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi

Trƣớc tiên, tác giả sẽ chuẩn bị một số câu hỏi để thảo luận và trao đổi với

27

nhân viên/ lãnh đạo KS với nội dung tập trung về vấn đề nghiên cứu sự hài lòng

của khách hàng chẳng hạn nhƣ:

KS đánh giá khách hàng hài lòng nhƣ thế nào đối với dịch vụ KS

KS nhận xét gì về mô hình chất lƣợng dịch vụ trong lĩnh vực khách sạn

KS có ý kiến gì về các tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ

KS có nhận định gì về các kỳ vọng của khách hàng trong tƣơng lai

Các thang đo sự hài lòng của khách hàng đƣợc trình bày có hợp lý chƣa

KS sử dụng các thang đo nào để đo lƣờng mức độ hài lòng của khách hàng

KS làm thế nào để đem lại sự hài lòng cho khách hàng

Sau đó tiến hành thảo luận với thành phần tham gia gồm có Giám đốc điều

hành Khách sạn, lãnh đạo của phòng kế hoạch Marketing, trƣởng lễ tân, trƣởng

buồng….

Về phía khách hàng, tác giả chọn ngẫu nhiên 10 khách hàng để tham gia

phỏng vấn, qua đó ghi nhận ý kiến của họ về dịch vụ KS và các mong muốn của

họ đối với khách sạn.

Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính, 6 nhân tố của mô hình nghiên cứu

về sự hài lòng khách hàng đƣợc đồng tình và có thể dùng cho nghiên cứu tiếp

theo là nghiên cứu định lƣợng; 5 tiêu chí đo lƣờng mức độ hài lòng khách hàng

giảm xuống còn 3 (loại bỏ 2 tiêu chí “Giới thiệu khách sạn cho ngƣời thứ ba” và

“Mức độ hài lòng của khách hàng”) là:

‹ Tổng thể chất lƣợng dịch vụ

‹ Khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng

‹ Cung cách phục vụ của khách sạn

Tuy nhiên các thang đo nêu ra trong mô hình nghiên cứu cần phải đƣợc

điều chỉnh cho phù hợp hơn. Nhƣ vậy, trải qua bƣớc nghiên cứu định tính, các

thang đo nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng đƣợc xác định nhƣ sau:

 Các dịch vụ của khách sạn đạt theo tiêu chuẩn sao của khách sạn

 Khách sạn giải quyết công việc nhanh gọn, chuyên nghiệp

 Khách sạn giải thích rõ ràng và thuyết phục các vấn đề có liên quan

28

Độ tin cậy

 Thức ăn, thức uống tại khách sạn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

 Khách hàng đƣợc nhân viên đón tiếp ngay từ lúc bƣớc vào khách sạn

 Khách sạn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

 Thủ tục tại quầy lễ tân đƣợc thực hiện nhanh chóng

 Khách sạn phản hồi nhanh các thông tin đáp ứng yêu cầu của bạn.

Độ phản hồi

 Nhân viên KS có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn

 Nhân viên KS luôn niềm nở với bạn

 Quý khách cảm thấy an tâm khi ở tại khách sạn này

Sự đảm bảo

 Khách sạn thể hiện sự quan tâm đến quý khách quý khách

 Khách sạn tập trung đáp ứng yêu cầu của quý khách

 Khách sạn xử lý tình huống một cách thuận tiện cho quý khách

Sự cảm thông

 Nhân viên có trang phục gọn gàng, lịch sự.

 Trang thiết bị khách sạn tƣơng xứng với tiêu chuẩn sao của khách sạn.

 Cách bố trí trang thiết bị của khách sạn đáp ứng yêu cầu quý khách.

 Khách sạn tạo đƣợc sự yên tĩnh cho khách nghỉ ngơi

 Khu vực sảnh lễ tân thoáng mát, sạch sẽ và tiện lợi

Sự hữu hình

 Giá cả tƣơng xứng với chất lƣợng.

 Giá cả không cao hơn khách sạn khác.

Giá cả

Trải qua bƣớc nghiên cứu định tính, các thang đo đƣợc xác định đầy đủ

(gồm 21 thang đo của 6 nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng và 3 thang

đo cho việc đo lƣờng mức độ hài lòng của khách hàng) để phục vụ cho việc thiết

lập bảng câu hỏi điều tra và nghiên cứu định lƣợng tiếp theo.

29

2.4.2. Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lƣợng đƣợc tiến hành nhằm kiểm định lại các thang đo

trong mô hình nghiên cứu. Đây là bƣớc phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập

đƣợc thông qua phiếu điều tra gửi cho khách hàng để xác định tính lô gích, tƣơng

quan của các nhân tố với nhau và từ đó đƣa ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên

cứu.

Quy trình

a Xây dựng bảng câu hỏi

b Xác định số lƣợng mẫu cần thiết cho nghiên cứu

c Gửi phiếu điều tra cho khách hàng

d Liên hệ với khách hàng để theo dõi kết quả trả lời

e Thu nhận phản hồi từ phía khách hàng

f Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS

theo trình tự sau:

♦ Phân tích mô tả

♦ Phân tích độ tin cậy của các thang đo

♦ Phân tích nhân tố

♦ Xây dựng mô hình nghiên cứu tổng hợp

♦ Kiểm định mô hình thông qua phân tích Pearson, phân tích hồi

quy và phân tích ANOVA

Một trong những hình thức đo lƣờng đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong

nghiên cứu định lƣợng là thang đo do Rennis Likert (1932) giới thiệu. Ông đã đƣa

ra loại thang đo 5 mức độ phổ biến từ 1-5 để tìm hiểu mức độ đánh giá của ngƣời

trả lời. Thông thƣờng, chúng ta sẽ sử dụng các thang đo đa khía cạnh và cả thang

đo đơn khía cạnh trong quá trình thiết lập thang đo và lập bảng câu hỏi.

Có tất cả 300 bảng câu hỏi đƣợc gửi cho khách hàng ngẫu nhiên thông qua

đƣờng bƣu điện (50), email (200), và tại khu vực lễ tân (50).

Sau hai tuần nếu không nhận đƣợc phản hồi từ phía khách hàng thì ngƣời

30

gửi sẽ gọi điện thoại lại nhờ khách hàng trả lời. Đối với phiếu điều tra đặt tại quầy

lễ tân thì khách hàng khi đến nghỉ tại khách sạn có thể trả lời và gửi lại cho nhân

viên liền ngay đó. Đã có 218 phiếu điều tra đƣợc thu nhận (49 phiếu bằng đƣờng

bƣu điện, 128 phiếu từ email và 41 phiếu tại quầy lễ tân) với tỷ lệ phản hồi là

72.67%, trong đó có 8 phiếu bị loại do không hợp lệ. Do đó, số lƣợng mẫu còn lại

để đƣa vào phân tích là 210 phiếu.(Bảng 2.1)

Bảng 2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu

STT Thông tin mẫu Số lƣợng Tỷ lệ (%)

210 100 Tổng số mẫu: 1

Giới tính: 2

111 52.9

99 47.1 2.1 Nam 2.2 Nữ

Nghề nghiệp: 3

98 46.7

87 41.4

15 7.1

10 4.8

3.1 Công chức 3.2 Kinh doanh 3.3 Giáo viên 3.4 Nghề khác Quốc tịch: 4

189 90.0

21 10.0

4.1 Việt Nam 4.2 Nƣớc ngoài Nhóm tuổi: 5

Từ 18-25 17 8.1 5.1

Từ 26-40 98 46.7 5.2

Từ 41-60 76 36.2 5.3

Trên 60 19 9.0 5.4

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu)

Theo nghiên cứu của Bollen, tính đại diện của số lƣợng mẫu đƣợc lựa chọn

nghiên cứu sẽ thích hợp nếu kích thƣớc mẫu là 5 mẫu cho một ƣớc lƣợng. Mô

hình nghiên cứu trong luận văn bao gồm 6 nhân tố độc lập với 21 biến quan sát

(Bảng 2.2). Do đó, số lƣợng mẫu cần thiết là từ 122 mẫu trở lên. Số lƣợng mẫu

31

dùng trong nghiên cứu là 210 mẫu nên tính đại diện của mẫu đƣợc đảm bảo cho

việc thực hiện nghiên cứu.

Bảng 2.2: Thang đo các nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng

ST Mã Diễn giải

T hóa

Độ tin cậy

DTC1 Các dịch vụ của khách sạn đạt theo tiêu chuẩn sao của khách sạn 1

DTC2 Khách sạn giải quyết công việc nhanh gọn, chuyên nghiệp 2

DTC3 Khách sạn giải thích rõ ràng và thuyết phục các vấn đề có liên 3

quan

DTC4 Thức ăn, thức uống tại khách sạn đảm bảo an toàn vệ sinh thực 4

phẩm

Độ phản hồi

DPH1 Khách hàng đƣợc nhân viên đón tiếp ngay từ lúc bƣớc vào khách 6

sạn

DPH2 Khách sạn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng 7

DPH3 Thủ tục tại quầy lễ tân đƣợc thực hiện nhanh chóng 8

DPH4 Khách sạn phản hồi nhanh các thông tin đáp ứng yêu cầu của 9

bạn

Sự đảm bảo

SDB1 Nhân viên KS có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn. 10

SDB2 Nhân viên KS luôn niềm nở với bạn 11

SDB3 Quý khách cảm thấy an tâm khi ở tại khách sạn này 12

Sự cảm thông

SCT1 14 Khách sạn thể hiện sự quan tâm, thân thiện với quý khách

SCT2 15 Khách sạn tập trung đáp ứng yêu cầu của quý khách

SCT3 16 Khách sạn xử lý tình huống một cách thuận tiện cho quý khách

Phương tiện hữu hình

32

19 SHH1 Nhân viên có trang phục gọn gàng, lịch sự

Diễn giải ST Mã

T hóa

20 SHH2

Trang thiết bị khách sạn tƣơng xứng với tiêu chuẩn sao của khách sạn

21 SHH3

Cách bố trí trang thiết bị của khách sạn đáp ứng yêu cầu quý khách

22

SHH4 Khách sạn tạo đƣợc sự yên tĩnh cho khách nghỉ ngơi SHH5 Khu vực sảnh lễ tân thoáng mát, sạch sẽ và tiện lợi

Giá cả

Giá cả tƣơng xứng với chất lƣợng 23 GC1

Chính sách ƣu đãi về giá 24 GC2

(Nguồn: Tác giả tổng hợp đề xuất)

Nhƣ vậy, sau khi thu thập đƣợc số lƣợng mẫu thích hợp, tác giả sử dụng

công cụ SPSS để phân tích dữ liệu với các thang đo đƣợc mã hóa nhƣ trong bảng

sau và kết quả chi tiết (Bảng 2.3).

Bảng 2.3: Tổng hợp các thang đo được mã hóa

Diễn giải ST Mã

T hóa

DTC1 Các dịch vụ của khách sạn đạt theo tiêu chuẩn sao của khách sạn 1

DTC2 Khách sạn giải quyết công việc nhanh gọn, chuyên nghiệp 2

DTC3 Khách sạn giải thích rõ ràng và thuyết phục các vấn đề có liên 3

quan

DTC4 Thức ăn, thức uống tại khách sạn đảm bảo an toàn vệ sinh thực 4

phẩm

DPH1 Khách hàng đƣợc nhân viên đón tiếp ngay từ lúc bƣớc vào khách 5

sạn

33

DPH2 Khách sạn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng 6

ST Diễn giải Mã

T hóa

7 DPH3 Thủ tục tại quầy lễ tân đƣợc thực hiện nhanh chóng

8 DPH4 Khách sạn phản hồi nhanh các thông tin đáp ứng yêu cầu của

bạn

9 SDB1 Nhân viên KS có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.

10 SDB2 Nhân viên KS luôn niềm nở với bạn

11 SDB3 Quý khách cảm thấy an tâm khi ở tại khách sạn này

12

13

14 SCT1 Khách sạn thể hiện sự quan tâm, thân thiện với quý khách SCT2 Khách sạn tập trung đáp ứng yêu cầu của quý khách SCT3 Khách sạn xử lý tình huống một cách thuận tiện cho quý khách

15

16 SHH1 Nhân viên có trang phục gọn gàng, lịch sự SHH2 Trang thiết bị khách sạn tƣơng xứng với tiêu chuẩn sao của khách sạn

17 SHH3 Cách bố trí trang thiết bị của khách sạn đáp ứng yêu cầu quý khách

18

19 SHH4 Khách sạn tạo đƣợc sự yên tĩnh cho khách nghỉ ngơi SHH5 Khu vực sảnh lễ tân thoáng mát, sạch sẽ và tiện lợi

Giá cả tƣơng xứng với chất lƣợng 20 GC1

Chính sách ƣu đãi về giá 21 GC2

22 SHL1 Tổng thể chất lƣợng dịch vụ

23 SHL2 Khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng

24 SHL3 Cung cách phục vụ của khách sạn

(Nguồn: Tác giả tổng hợp đề xuất)

Chất lƣợng dịch vụ và giá cả sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đo lƣờng,

trong đó: 1. Hoàn toàn không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Tạm đƣợc, 4. Đồng ý,

5. Hoàn toàn đồng ý.

Sự hài lòng của khách hàng cũng sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đo

34

lƣờng, trong đó: 1. Hoàn toàn không hài lòng, 2. Không hài lòng, 3. Tạm đƣợc, 4.

Hài lòng, 5. Rất hài lòng.

2.4.3. Thiết kế bảng câu hỏi

Mục tiêu

Tìm hiểu mong đợi của khách hàng đối với dịch vụ KS

Đo lƣờng mức độ hài lòng của khách hàng

Kiểm định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng

Xác định mối tƣơng quan giữa thời gian sử dụng, và số lần khách hàng

nghỉ tại KS với sự hài lòng của khách hàng

Cấu trúc bảng hỏi: Bảng hỏi là danh sách các câu hỏi có cấu trúc một

cách cẩn thận và đƣợc lựa chọn đầy đủ các yếu tố có liên quan đến các thành

phần của chất lƣợng dịch vụ lƣu trú của khách sạn nghiên cứu: Sản phẩm lƣu trú,

sự hài lòng của khách hàng, chính sách về giá cả và thanh toán…. Và đƣợc gợi ý

câu trả lời đáng tin cậy từ một mẫu đƣợc lựa chọn tƣơng ứng nhằm mục đích là

để tìm hiểu sự mong đợi và cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ lƣu trú hai

khách sạn nghiên cứu nói trên.

Bảng hỏi thiết kế gồm 3 phần, đƣợc phân bổ nhƣ sau:

Phần 1: Sơ lƣợc về đặc điểm của đáp viên. Phần này của bảng câu hỏi đƣợc

thiết kế để giúp thu đƣợc một số cơ bản thông tin về đặc điểm nhân khẩu và

một số đặc điểm khác của khách hàng bao gồm: Cơ cấu độ tuổi, giới tính, nghề

nghiệp, quốc tịch, số ngày nghỉ tại KS, cách thức đặt phòng, tần suất.

Phần 2: Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng

Phần 3: Mức độ hài lòng của khách hàng

- Tổng thể chất lƣợng dịch vụ

- Khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng

- Cung cách phục vụ của khách sạn

Tiểu kết chƣơng 2 Chƣơng 2 tác giả đã đƣa ra mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài bao gồm

35

các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đó là : Độ tin cậy, độ phản hồi,

sự đảm bảo, sự cảm thông và phƣơng tiên hữu hình. Đồng thời tác giả cũng đƣa ra

quy trình nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và xây dựng bảng hỏi để thu thập dữ

36

liệu

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ SỰ HÀI LÕNG CỦA

KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁCH SẠN MƢỜNG THANH

HÀ NỘI

3.1. Giới thiệu về chuỗi khách sạn Mƣờng Thanh

Tập đoàn Khách sạn Mƣờng Thanh đƣợc thành lập từ năm 1997 với khởi đầu

là một khách sạn nhỏ ở thành phố Điện Biên Phủ. Từ khi mới thành lập, Khách sạn

Mƣờng Thanh đơn thuần chỉ tập trung vào dịch vụ lƣu trú, cơ sở hạ tầng còn nhiều

hạn chế với số lƣợng phòng ít ỏi, các vật dụng trong phòng chƣa hiện đại, chƣa đáp

ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, chất lƣợng dịch vụ kém do nhân

viên hầu hết là lao động địa phƣơng không đƣợc đào tạo bài bản về nghiệp vụ khách

sạn. Việc quản lý khách sạn cũng là do tự học hỏi, đúc rút kinh nghiệm từ thực tế

trong quá trình hoạt động. Trong khi đó sự cạnh tranh trên thị trƣờng dịch vụ khách

sạn ngày càng khốc liệt, ngày càng có nhiều tên tuổi nội địa nổi lên, tập trung ở

phân khúc trung cấp và đặc biệt là ngày càng nhiều tập đoàn kinh doanh khách sạn

lớn của nƣớc ngoài đầu tƣ vào thị trƣờng Việt Nam.

Trƣớc những khó khăn thách thức đó, Ban lãnh đạo Tập đoàn đã chủ động

bắt tay vào xây dựng chiến lƣợc dài hạn theo hƣớng ổn định, bền vững, hiệu quả

hơn mà mục tiêu chung là đƣa Mƣờng Thanh trở thành chuỗi khách sạn nội địa cao

cấp, thƣơng hiệu thuần Việt hàng đầu Việt Nam. Với định hƣớng nhƣ vậy nên thời

gian qua, Tập đoàn đã chuẩn bị kỹ về nguồn lực tài chính, tập trung đầu tƣ mạnh về

cơ sở vật chất và đặc biệt là chú trọng nâng cao chất lƣợng dịch vụ lẫn đào tạo

nguồn nhân lực. Để có đƣợc đội ngũ nhân sự có trình độ, đáp ứng đƣợc yêu cầu

ngày càng khắt khe trong lĩnh vực dịch vụ khách sạn, Tập đoàn đã xây dựng đội ngũ

chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành để chuyên đào tạo chuyên môn,

cùng với đó liên tục mở các khóa đào tạo tiêu chuẩn dịch vụ, kỹ năng mềm cho

nhân viên. Việc đánh giá, kiểm định chất lƣợng từng bƣớc đƣợc áp dụng trên toàn

bộ hệ thống, trong đó, lao động sau khi đƣợc tuyển dụng vào khách sạn đều phải

37

trải qua thời gian đào tạo khắt khe trƣớc khi đƣợc chính thức làm việc. Bên cạnh đó,

Mƣờng Thanh còn tiếp tục đầu tƣ, xây dựng những khách sạn mới, hiện đại trên địa

bàn cả nƣớc, đồng thời, có kế hoạch thay thế, nâng cao cơ sở vật chất tại các khách

sạn cũ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài ra, việc tạo nên

bản sắc riêng mang đậm tinh thần và bản sắc văn hóa Việt cho thƣơng hiệu Mƣờng

Thanh cũng hết sức đƣợc chú trọng. Bà Lê Thị Hoàng Yến - Tổng giám đốc Tập

đoàn khách sạn Mƣờng Thanh cho biết: “Chúng tôi cần sự khác biệt và phải khác

biệt để có thể phát triển bền vững. Sự khác biệt ấy của Mƣờng Thanh đến từ cái tên

của mình - từ nguồn cội văn hóa Tây Bắc”. Chính vì vậy mà mỗi khách sạn mới ra

đời đều đƣợc giữ lại tên Mƣờng Thanh ở đầu nhƣ một điểm nhận dạng đặc biệt của

chuỗi khách sạn nhƣ: Mƣờng Thanh Điện Biên Phủ, Mƣờng Thanh Hà Nội, Mƣờng

Thanh Đà Nẵng... Bản sắc Việt còn thể hiện ở cung cách phục vụ, từ những món ăn

đặc sản của vùng miền đến văn hóa trang trí kiến trúc, nội thất. Qua đó, hình ảnh

cuộc sống và con ngƣời Việt Nam ở các địa phƣơng đến đƣợc với khách hàng một

cách tự nhiên. Màu sắc dân tộc hòa nhập tinh tế với sự năng động và hiện đại của xu

thế mới làm cho chuỗi khách sạn Mƣờng Thanh luôn có những nét độc đáo và đáng

nhớ với bất cứ ai dù chỉ một lần ghé thăm. Đồng thời, Tập đoàn cũng thực hiện

nhiều phân khúc khác nhau từ 3 – 5 sao, đáp ứng nhu cầu của nhiều tầng lớp khách

hàng, áp dụng chính sách giá cả hợp lý với dịch vụ tiêu chuẩn cao theo tiêu chuẩn

quốc tế, để thu hút khách hàng, đặc biệt là đối tƣợng khách Việt.

Với sự cố gắng nỗ lực và vƣơn lên không ngừng của Ban lãnh đạo cũng nhƣ

cán bộ, nhân viên, đến nay, Tập đoàn đã đạt đƣợc những thành quả đáng ghi nhận.

Mƣờng Thanh hiện là chủ sở hữu chuỗi khách sạn tƣ nhân lớn hàng đầu Việt Nam

với hệ thống 37 khách sạn cao cấp mang đậm tinh thần và văn hóa Việt nhƣ:

Mƣờng Thanh Hà Nội Center, Mƣờng Thanh Huế, Mƣờng Thanh Đà Lạt, Mƣờng

Thanh Sông Lam... cùng các dự án khách sạn đạt tiêu chuẩn 3, 4 và 5 sao trên phạm

vi cả nƣớc và đã đƣợc Trung tâm kỷ lục Việt Nam chứng nhận là “Chuỗi khách sạn

tƣ nhân lớn nhất Việt Nam”. Ngoài ra Mƣờng Thanh còn là chủ sở hữu của nhiều

dịch vụ khác nhƣ Trung tâm Du lịch Mƣờng Thanh Nghệ An, Khu sinh thái Mƣờng

38

Thanh Diễn Lâm... Hệ thống khách sạn Mƣờng Thanh đi vào hoạt động không chỉ

mang đến cho khách du lịch nét văn hóa của từng vùng miền mà còn góp phần

không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội, thông qua việc tạo việc làm, cải thiện

thu nhập, nâng cao chất lƣợng đời sống của ngƣời dân các địa phƣơng.

Trong những năm qua, không chỉ làm tốt việc đầu tƣ, kinh doanh chuỗi

khách sạn, khu nghỉ dƣỡng mang thƣơng hiệu Mƣờng Thanh, Tập đoàn còn rất chú

trọng đến các hoạt động từ thiện xã hội, quỹ nhân đạo. Với tiêu chí “kinh doanh gắn

liền với trách nhiệm xã hội”, Tập đoàn thƣờng xuyên phối hợp với các tổ chức nhân

đạo, từ thiện để ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt, xây dựng trƣờng học, bệnh viện

cho các vùng quê khó khăn... Với những việc làm thiết thực ấy, Mƣờng Thanh đã

góp phần tích cực trong việc giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đặc

biệt là đồng bào vùng cao, vùng xa.

Định hƣớng trong những năm tới của Tập đoàn Mƣờng Thanh là sẽ tiếp tục

phát triển thành hệ thống khách sạn, khu nghỉ dƣỡng 3, 4, 5 sao mang nét văn hóa

độc đáo và lòng mến khách chân thành, hiếm có của các dân tộc Việt Nam, qua đó

giới thiệu nét đẹp truyền thống và tinh hoa văn hóa Việt tới khách hàng trong và

ngoài nƣớc. Đồng thời, tiếp tục phát triển dịch vụ lƣu trú chuyên nghiệp với chính

sách giá cả hợp lý, dịch vụ tiêu chuẩn cao. Bên cạnh đó, tập trung vào việc khai thác

thị trƣờng khách hàng nội địa và phát triển thị trƣờng ngách, tùy từng địa phƣơng sẽ

có cách đầu tƣ khác nhau để tận dụng đƣợc đặc điểm của thị trƣờng ở mỗi địa

phƣơng, nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Với sự chuẩn bị kỹ càng về nguồn lực tài chính,

nhân sự cũng nhƣ có chiến lƣợc phát triển dài hạn, nhất quán đi theo con đƣờng bảo

tồn văn hóa, bản sắc thƣơng hiệu và bản sắc dân tộc, tên tuổi Mƣờng Thanh sẽ tiếp

tục phát triển một cách bền vững, ghi tên thƣơng hiệu lên bản đồ kinh doanh khách

sạn trong nƣớc và thế giới, góp phần vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của

ngành du lịch nƣớc nhà.

3.2. Giới thiệu về khách sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre

Khách sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre nằm tại trung tâm của thủ đô Hà

Nội. Một vị trí tuyệt vời để kết nối và khám phá vẻ đẹp cổ kính của thành phố đã

39

ngàn năm tuổi. Du khách có thể tản bộ tận hƣởng không khí mát lành của Hồ Gƣơm

xanh, ngắm nhà hát Opera trầm mặc, tận hƣởng cuộc sống náo nhiệt của khu phố cổ

rêu phong. Sự thuận lợi đi lại, vị trí ngay trung tâm, chắc chắn sẽ làm hài lòng du

khách khi đến với Mƣờng Thanh Hà Nội Centre.

Tọa lạc trên con phố cũ – Phố Thợ Nhuộm, là trung tâm hành chính văn hóa,

du lịch của Thủ Đô Hà Nội, Khách sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre đƣợc hình

thành từ ý tƣởng Hà Nội ngập trong sắc nắng thu vàng, sự trầm lặng nơi từng góc

nhỏ của mỗi con phố. Với nội thất hài hòa sang trọng đậm chất boutique, không

gian ấm cúng, kèm theo là sự phục vụ chuyên nghiệp, dịch vụ hoàn hảo sẽ làm mỗi

du khách lƣu trú tại đây cảm thấy nhƣ chính ngôi nhà thứ hai của mình.

Mƣờng Thanh Hà Nội Centre tự hào là khách sạn 4* trong chuỗi khách sạn

tƣ nhân của tập đoàn Mƣờng Thanh là sự kết hợp giữa những bản sắc núi rừng Tây

Bắc từ ẩm thực, đồ uống đến những nhân viên mang trang phục Thái truyền thống

với sự duyên dáng của tà áo dài đậm chất Hà Nội sẽ đem đến cho du khách sự thú vị

đến bất ngờ. Với hệ thống phòng đầy đủ tiện nghi thoáng mát, nhà hàng và bar,

phòng tiệc, hội nghị, massage & spa… đƣợc trang bị hiện đại, thiết kế tinh tế hài

hòa, Khách sạn sẽ là lựa chọn hoàn hảo cho quý khách dù là khi đi du lịch hay công

tác, dù nghỉ thời gian ngắn hay dài.

Với hệ thống 112 phòng tiêu chuẩn quốc tế đƣợc thiết kế rộng rãi, tiện nghi

và thanh lịch, sẽ đem lại cho du khách những khoảnh khắc nghỉ ngơi thoải mái và

thƣởng thức vẻ đẹp cổ xƣa và hiền hoà của Hà Nội 36 phố phƣờng. Cơ cấu phòng

(bảng 3.1):

Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng phòng

LOẠI PHÕNG DIỆN TÍCH SỐ LƢỢNG PHÒNG

22 - 25 m2 26 - 28 m2 53 m2

Superior King/Twin Deluxe King/Twin Executive Suite Tổng: 71 35 6 112

40

(Nguồn: Báo cáo hoạt động KS Mường Thanh Hà Nội Centre)

3.3. Thực trạng sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khách sạn Mƣờng

Thanh

3.3. 1. Thống kê mô tả thang đo chất lượng dịch vụ Qua bảng thống kê kết quả (bảng 3.2), với 19 tiêu chí đo lƣờng sự hài lòng

của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ, sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá

cho thấy khách hàng chƣa hoàn toàn thật sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ khách

sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre, với điểm trung bình từ 3.74 đến 4.31 (tức là

trong khoảng từ tạm đƣợc cho đến đồng ý). Điều này cũng thật hợp lý vì trên thực

tế khách hàng cũng đã có những điều băn khoăn về mặt này, mặt nọ và sự cảm nhận

của từng khách hàng là khác nhau, thể hiện đủ mức độ từ mức hoàn toàn không

đồng ý cho đến hoàn toàn đồng ý cho cùng một mục hỏi.

Trong 19 thang đo chất lƣợng dịch vụ khách sạn, khách hàng đồng tình nhiều

nhất ở 3 nội dung SDB3_Quý khách cảm thấy yên tâm khi ở tại khách sạn này (với

giá trị trung bình: 4.31); DPH2_Khách sạn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng (với

giá trị trung bình: 4.19); DTC2_Khách sạn giải quyết công việc nhanh gọn, chuyên

nghiệp (với giá trị trung bình: 4.18). Điều này cũng tƣơng ứng với những điều

khách hàng đã khen ngợi khách sạn: sự đảm bảo an ninh của khách sạn, thủ tục

mƣợn phòng, trả phòng tại quầy lễ tân đƣợc thực hiện nhanh chóng, nhân viên tận

tình giúp đỡ khách hàng

Tuy nhiên, cũng có 3 nội dung khách hàng đánh giá thấp nhất : SHH5_Khu

vực sảnh lễ tân thoáng mát, sạch sẽ và tiện lợi (với giá trị trung bình : 3.74) ;

SHH4_Khách sạn tạo được sự yên tĩnh cho khách nghỉ ngơi (với giá trị trung bình :

3.77) ; SDB1_Nhân viên KS có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn (với giá trị

trung bình : 3.84). Điều này cũng tƣơng ứng với phàn nàn của khách hàng : khu

vực lễ tân không đƣợc rộng, không gian không có, một số nhân viên không nắm dõ

đƣợc đƣờng Hà Nội để chỉ cho khách hàng, khách sạn nằm ở khu phố náo nhiệt cho

41

nên có những ồn ào về đêm…

Bảng 3.2. Kết quả thống kê mô tả chất lượng dịch vụ

Descriptive Statistics

Biến thang đo chất lƣợng dịch vụ

Mã hóa

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

N

DTC1 Các dịch vụ của khách sạn đạt theo tiêu chuẩn sao của khách sạn

210

1

5

4.09

.854

DTC2 Khách sạn giải quyết công việc nhanh gọn, chuyên nghiệp

210

1

5

4.18

.867

DTC3 Khách sạn giải thích rõ ràng và thuyết phục các vấn đề có liên quan

210

1

5

4.07

.973

DTC4 Thức ăn, thức uống tại khách sạn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

210

1

5

3.98

.866

DPH1 Khách hàng đƣợc nhân viên đón tiếp ngay từ lúc bƣớc vào khách sạn

210

2

5

4.15

.742

DPH2 Khách sạn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

210

2

5

4.19

.720

DPH3 Thủ tục tại quầy lễ tân đƣợc thực hiện nhanh chóng

210

2

5

4.18

.702

DPH4 Khách sạn phản hồi nhanh các thông tin đáp ứng yêu cầu của bạn

210

2

5

4.13

.759

SDB1 Nhân viên KS có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.

210

1

5

3.84

1.013

SDB2 Nhân viên KS luôn niềm nở với bạn

210

1

5

3.89

1.065

SDB3 Quý khách cảm thấy an tâm khi ở tại khách sạn này

210

1

5

4.31

.767

SCT1 Khách sạn thể hiện sự quan tâm, thân thiện với quý khách

210

2

5

3.96

.823

SCT2 Khách sạn tập trung đáp ứng yêu cầu của quý khách

210

1

5

4.14

.856

SCT3 Khách sạn xử lý tình huống một cách thuận tiện cho quý khách

210

1

5

4.06

.795

SHH1 Nhân viên có trang phục gọn gàng, lịch sự

210

1

5

3.96

.887

SHH2 Trang thiết bị khách sạn tƣơng xứng với tiêu chuẩn sao của khách sạn

210

1

5

4.13

.901

SHH3 Cách bố trí trang thiết bị của khách sạn đáp ứng yêu cầu quý khách

210

1

5

3.95

.914

SHH4 Khách sạn tạo đƣợc sự yên tĩnh cho khách nghỉ ngơi

210

1

5

3.77

.942

SHH5 Khu vực sảnh lễ tân thoáng mát, sạch sẽ và tiện lợi

5

3.74

.960

210

1 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu)

3.3.2. Thống kê mô tả thang đo giá cả Tƣơng tự thang đo chất lƣợng dịch vụ, thang đo giá cả cũng chƣa đƣợc

khách hàng đánh giá cao (bảng 3.3). Giá trị trung bình của thang đo giá cả từ 3.88

đến 4.01, cũng nằm trong khoảng từ tạm đƣợc đến đồng ý, khách hàng nhận định

GC1_Giá cả tương xứng với chất lượng dịch vụ (với giá trị trung bình : 4.01),

GC2_Chính sách ưu đãi về giá (với giá trị trung bình 3.88). Điều này cũng phù hợp

42

với tâm lý khách hàng tiền nào của đấy.

Bảng 3.3. Kết quả thống kê mô tả giá cả Descriptive Statistics

Mã hóa

Biến thang đo giá cả

N

Giá trị trung bình

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Độ lệch chuẩn

Giá cả tƣơng xứng với chất

GC1

210

1

5

4.01

.861

lƣợng

GC2

Chính sách ƣu đãi về giá

210

1

5

3.88

.980

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu)

3.3.3. Thống kê mô tả thang đo sự hài lòng Tƣơng tự nhƣ hai thang đo trƣớc, thang đo mức độ hài lòng cũng đƣợc khách

hàng đánh giá ở mức hài lòng (bảng 3.4), với giá trị trung bình thấp nhất là 4.19 và

cao nhất là 4,24 (trong khoảng tạm đƣợc và hài lòng).

Biến có giá trị trung bình thấp nhất đó là SHL1_Tổng thể chất lượng dịch vụ

(với giá trị trung bình 4.19), điều này còn chứng tỏ còn rất nhiều vấn đề mà khách

của khách sạn (với giá trị trung bình 4,24). Cần cố gắng phục vụ tốt hơn nữa yêu cầu

hàng chƣa hài lòng. Biến có giá trị trung bình cao nhất là SHL3_Cung cách phục vụ

của khách hàng, xây dựng lòng tin, thông qua đó có thể quảng bá khách sạn đến

những khách hàng khác qua những khách hàng đã từng nghỉ tại khách sạn

Bảng 3.4. Kết quả thống kê mô tả sự hài lòng

Descriptive Statistics

Giá trị

Biến thang đo giá cả

N

Mã hóa

Độ lệch chuẩn

trung bình

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

SHL1 Tổng thể chất lƣợng dịch vụ

210

1

5

4.19

.891

SHL2 Khả năng đáp ứng yêu cầu khách

210

1

5

4.21

.832

hàng

SHL3 Cung cách phục vụ của khách sạn

210

1

5

4.24

.849

43

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu)

3.4. Phân tích thang đo

3.4.1. Cronbach’s alpha Hệ số Cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra

sự chặt chẽ và tƣơng quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía

cạnh là tƣơng quan giữa bản thân các biến và tƣơng quan của các điểm số của

từng biến với điểm số toàn bộ các biến của mỗi ngƣời trả lời.

Phƣơng pháp này cho phép ngƣời phân tích loại bỏ những biến không phù

hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không

thể biết đƣợc chính xác độ biến thiên cũng nhƣ độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ

những biến có Hệ số tƣơng quan tổng biến phù hợp (Corrected Item-Total

Correlation) lớn hơn 0.3 và có Hệ số Alpha lớn hơn 0.6 mới đƣợc xem là chấp nhận

đƣợc và thích hợp đƣa vào phân tích những bƣớc tiếp theo (Nunnally và BernStein,

1994). Cũng theo nhiều nhà nghiên cứu, nếu Cronbach’s alpha đạt từ 0.8 trở lên thì

thang đo lƣờng là tốt và mức độ tƣơng quan sẽ càng cao hơn. Nhìn vào Bảng 3.5,

chúng ta có thể thấy đƣợc kết quả phân tích độ tin cậy nhƣ sau:

Về nhân tố độ tin cậy, các biến quan sát đều có Hệ số tƣơng quan tổng biến

phù hợp > 0.3 và Hệ số Alpha > 0.6 (0.870) đạt yêu cầu nên thỏa mãn điều kiện đƣa

vào phân tích nhân tố.

Về nhân tố độ phản hồi, các biến quan sát đều có Hệ số tƣơng quan tổng

biến phù hợp > 0.3 và Hệ số Alpha > 0.6 (0.901) đạt yêu cầu nên thỏa mãn điều

kiện đƣa vào phân tích nhân tố.

Về nhân tố sự đảm bảo, biến SDB3 không đạt yêu cầu vì Hệ số Cronbach’s

Alpha nếu lại bỏ biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) 0.856 > Hệ số Alpha

0.775. Các biến quan sát còn lại SDB1, SDB2 đều có Hệ số tƣơng quan tổng biến

phù hợp > 0.3 và Hệ số Alpha > 0.6 (0.856) đạt yêu cầu nên thỏa mãn điều kiện đƣa

vào phân tích nhân tố.

Về nhân tố sự cảm thông, các biến quan sát đều có Hệ số tƣơng quan tổng

44

biến phù hợp > 0.3 và Hệ số Alpha > 0.6 (0.665). Hệ số Cronbach’s Alpha nếu lại

bỏ biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) 0.673 > Hệ số Alpha 0.665, tuy nhiên

sai số nhỏ nên ta vẫn giữ lại đủ 3 biến

Về nhân tố phƣơng tiện hữu hình, các biến quan sát đều có Hệ số tƣơng

quan tổng biến phù hợp > 0.3 và Hệ số Alpha > 0.6 (0.869) đạt yêu cầu nên thỏa

mãn điều kiện đƣa vào phân tích nhân tố.

Về nhân tố giá cả, các biến quan sát đều có Hệ số tƣơng quan tổng biến phù

hợp > 0.3 và Hệ số Alpha > 0.6 (0.831); Hệ số Cronbach’s Alpha nếu lại bỏ biến

(Cronbach's Alpha if Item Deleted) không tính đƣợc vì chỉ có 2 biến đạt yêu cầu

nên thỏa mãn điều kiện đƣa vào phân tích nhân tố.

Bảng 3.5. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

DTC1

12.23

5.431

.750

.823

DTC2

12.13

5.504

.710

.839

DTC3

12.24

5.123

.698

.846

DTC4

12.34

5.411

.740

.827

Cronbach's Alpha = 0.870

DPH1

12.50

3.792

.781

.872

DPH2

12.47

3.829

.799

.865

DPH3

12.48

3.954

.770

.876

DPH4

12.52

3.763

.768

.877

Cronbach's Alpha = 0.901

SDB1

3.89

1.135

.750

.a

SDB2

3.84

1.026

.750

.a

Cronbach's Alpha = 0.856

SCT1

8.20

1.931

.462

.587

SCT2

8.02

1.976

.399

.673

SCT3

8.10

1.803

.577

.436

Cronbach's Alpha = 0.665

SHH1

15.58

9.240

.720

.835

SHH2

15.41

9.142

.727

.833

45

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

DTC1

12.23

5.431

.750

.823

DTC2

12.13

5.504

.710

.839

DTC3

12.24

5.123

.698

.846

15.59

8.999

.745

.828

SHH3

15.77

9.603

.586

.868

SHH4

15.80

9.003

.693

.841

SHH5

Cronbach's Alpha = 0.869

GC1

3.88

.961

.716

.a

GC2

4.01

.741

.716

.a

Cronbach's Alpha = 0.831

8.45

2.412

.714

.828

SHL1

8.43

2.457

.778

.768

SHL2

8.40

2.518

.721

.820

SHL3

Cronbach's Alpha = 0.861

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu)

Về nhân tố sự hài lòng, các biến quan sát đều có Hệ số tƣơng quan tổng biến

phù hợp > 0.3 và Hệ số Alpha > 0.6 (0.861) đạt yêu cầu nên thỏa mãn điều kiện đƣa

vào phân tích nhân tố.

3.4.2. Phân tích nhân tố Phân tích nhân tố (Exploratory Factor Analysis) là một kỹ thuật phân tích

nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến

cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại

lẫn nhau đƣợc xem xét dƣới dạng một số các nhân tố cơ bản. Mỗi một biến quan

sát sẽ đƣợc tính một tỷ số gọi là Hệ số tải nhân tố (factor loading). Hệ số này cho

ngƣời nghiên cứu biết đƣợc mỗi biến đo lƣờng sẽ “thuộc về” những nhân tố nào.

Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser-Meyer –

46

Olkin (KMO) phải có giá trị lớn (0,5≤KMO≤1) thể hiện phân tích nhân tố là thích

hợp, còn nếu hệ số KMO <0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp

với các dữ liệu. Thêm vào đó, hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát phải có giá

trị lớn hơn 0.45, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải

thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 (mặc định của chƣơng trình SPSS), và tổng

phƣơng sai dùng để giải thích bởi từng nhân tố lớn hơn 50% mới thỏa yêu cầu của

phân tích nhân tố (Gerbing & Anderson, 1988). Phƣơng pháp phân tích đƣợc chọn

để phân tích là Principal components với phép xoay varimax và cách tiến hành thực

hiện nhƣ sau:

Phân tích tổ hợp 20 biến quan sát, kết quả thu đƣợc là (Phụ lục 2): Hệ số

KMO = 0,830, sig.= 0,000 trong kiểm định Bartlett. Nhƣ vậy các biến có tƣơng

quan chặt chẽ với cùng một hay nhiều nhân tố và ma trận tƣơng quan tổng thể là

một ma trận đơn vị bị bác bỏ theo kết quả kiểm định Barlett, thỏa mãn điều kiện

của phân tích nhân tố.

Bốn nhân tố đƣợc rút ra với phƣơng sai trích 67.814% (giải thích đƣợc

67.814% biến thiên của dữ liệu), trong đó tất cả các biến có hệ số tải nhân tố

(Factor loading) lớn hơn 0,5 vì vậy không có biến nào bị loại

Các biến có giá trị chuyển tải nhân tố nằm ở hai nhân tố khác nhau nhƣ

DTC1 ở nhân tố 1, 2; điều đó thể hiện tƣơng quan của các biến này với hai nhân tố

đó chƣa thật rõ ràng dứt khoát. Sau khi thực hiện xoay nhân tố, biến có hệ số ở

nhân tố nào lớn chứng tỏ nó có tƣơng quan chủ yếu với nhân tố đó, vì thế, nó thuộc

về nhân tố đó. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Biến DTC1

thuộc về nhân tố 2. Sau khi thực hiện phép phân tích nhân tố với 20 biến nhƣ trên,

ta có 4 nhân tố đƣợc rút ra:

+ Nhân tố 1 bao gồm 8 biến như sau:

SHH3 Cách bố trí trang thiết bị của khách sạn đáp ứng yêu cầu quý khách

SHH5 Khu vực sảnh lễ tân thoáng mát, sạch sẽ và tiện lợi

SHH1 Nhân viên có trang phục gọn gàng, lịch sự

SHH2 Trang thiết bị khách sạn tƣơng xứng với tiêu chuẩn sao của khách sạn

47

SHH4 Khách sạn tạo đƣợc sự yên tĩnh cho khách nghỉ ngơi

SCT3 Khách sạn xử lý tình huống một cách thuận tiện cho quý khách

SCT1 Khách sạn thể hiện sự quan tâm, thân thiện với quý khách

SCT2 Khách sạn tập trung đáp ứng yêu cầu của quý khách

+ Nhân tố 2 bao gồm 6 biến như sau:

GC2 Chính sách ƣu đãi về giá

DTC4 Thức ăn, thức uống tại khách sạn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

DTC2 Khách sạn giải quyết công việc nhanh gọn, chuyên nghiệp

DTC3 Khách sạn giải thích rõ ràng và thuyết phục các vấn đề có liên quan

DTC1 Các dịch vụ của khách sạn đạt theo tiêu chuẩn sao của khách sạn

GC1 Giá cả tƣơng xứng với chất lƣợng

+ Nhân tố 3 bao gồm 4 biến như sau:

DPH2 Khách sạn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

DPH3 Thủ tục tại quầy lễ tân đƣợc thực hiện nhanh chóng

DPH1 Khách hàng đƣợc nhân viên đón tiếp ngay từ lúc bƣớc vào khách sạn

DPH4 Khách sạn phản hồi nhanh các thông tin đáp ứng yêu cầu của bạn

+ Nhân tố 4 bao gồm 2 biến như sau:

SDB1 Nhân viên KS có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.

SDB2 Nhân viên KS luôn niềm nở với bạn

Sự hài lòng cũng đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố với 3 biến cho thấy (phụ

lục 3). Hệ số KMO = 0.727, sig.= 0,000 trong kiểm định Bartlett. Nhƣ vậy thỏa

điều kiện của phân tích nhân tố. Một nhân tố đƣợc rút ra với phƣơng sai trích

78.378%, tất cả các biến có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,5

3.5. Điều chỉnh mô hình

Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu thu thập đƣợc thông qua các bƣớc phân

tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, và phân tích nhân tố, mô hình nghiên cứu đƣợc

điều chỉnh gồm 4 biến độc lập (Độ tin cậy, độ phản hồi, sự đảm bảo và phương

tiện hữu hình) để đo lƣờng biến phụ thuộc là Sự hài lòng của khách hàng. Cả 4 biến

này đều tác động và làm tăng/giảm sự hài lòng của khách hàng. Thang đo chất

48

lƣợng dịch vụ SERVQUAL khi áp dụng để đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ khách sạn

Mƣờng Thanh Hà Nội thay đổi, điều chỉnh nhất định về nội dung. Nghĩa là, các

mục hỏi không còn nguyên nhƣ lúc ban đầu mà hầu hết có sự điều chỉnh giữa các

nhân tố với nhau để hình thành nên 4 nhân tố nhƣ đã nêu. Kết quả này củng cố

thêm kết luận của Babakus and Boller (1992) and Cronun and Taylor (1992) là

"những nhân tố của chất lƣợng dịch vụ có thể thay đổi tùy thuộc vào ngành hay

lĩnh vực nghiên cứu" (Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn, 2005)

Nhân tố sự cảm thông, giá cả về mặt lý thuyết có thể tồn tại, nhƣng khi áp

dụng vào phân tích tại khách sạn Mƣờng Thanh không đạt đƣợc sự phân biệt rõ

ràng (có vẻ gần nhƣ giống nhau), không trở thành một nhân tố riêng biệt nên bị loại

khỏi mô hình.

Nhƣ vậy mô hình nghiên cứu ban đầu, qua kết quả phân tích sẽ đƣợc điều

chỉnh nhƣ sau:

H0

H1

Độ tin cậy

H2

Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh

Độ phản hồi

H4

Sự đảm bảo

Phƣơng tiện hữu hình

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

(Nguồn: Tác giả phân tích điều chỉnh)

Các giả thuyết của mô hình là :

H0: Gia tăng độ tin cậy sẽ làm tăng mức độ hài lòng.

H1: Gia tăng độ phản hồi sẽ làm tăng mức độ hài lòng.

H2: Gia tăng sự đảm bảo sẽ làm tăng mức độ hài lòng.

49

H3: Gia tăng phƣơng tiện hữu hình sẽ làm tăng mức độ hài lòng.

3.6. Kiểm định mô hình nghiên cứu hài lòng

3.6.1. Phân tích tương quan (hệ số Pearson)

Phân tích hồi quy đa biến đƣợc thực hiện để xem xét mối quan hệ giữa các

biến độc lập độ phản hồi, sự đảm bảo, phƣơng tiện hữu hình, độ tin cậy và sự cảm

thông với biến phụ thuộc sự hài lòng trong mô hình nghiên cứu. Trƣớc khi tiến

hành phân tích hồi quy tuyến tính thì việc xem xét mối tƣơng quan tuyến tính giữa

biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau là công việc phải

làm và hệ số tƣơng quan Pearson trong ma trận hệ số tƣơng quan là phù hợp để

Bảng 3.6. Ma trận hệ số tương quan

xem xét mối tƣơng quan này.

Correlations

F_DTC

F_DPH

F_SDB

F_SHH

F_SHL

F_DTC

Pearson Correlation

1

Sig. (2-tailed)

N

210

F_DPH

Pearson Correlation

1

Sig. (2-tailed)

.166* .016

N

210

210

F_SDB

Pearson Correlation

.034

1

Sig. (2-tailed)

-.128 .064

.623

N

210

210

210

F_SHH

Pearson Correlation

.006

.031

1

Sig. (2-tailed)

.934

.655

.407 .502

N

210

210

210

210

F_SHL

Pearson Correlation

.594**

.449**

.556**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.441** .000

N

210

210

210

210

210

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu)

50

Biến phụ thuộc sự hài lòng với từng biến độc lập (bảng 3.6) có sự tƣơng

quan với nhau, thể hiện cụ thể qua hệ số tƣơng quan nhƣ sau: độ tin cậy (0,594), độ

phản hồi (0,449), sự đảm bảo (0.556) phƣơng tiện hữu hình (0,541), đƣợc kiểm

định T (2 đuôi) với mức ý nghĩa thống kê 1%. Sơ bộ ta có thể kết luận các biến độc

lập này có thể đƣa vào mô hình để giải thích biến phụ thuộc Sự hài lòng.

3.6.2. Phân tích hồi quy

Thực hiện phân tích hồi quy đa biến nhằm xem xét cụ thể từng biến độc lập:

độ phản hồi, sự đảm bảo, phƣơng tiện hữu hình, độ tin cậy tác động đến sự hài lòng

(biến phụ thuộc) của khách hàng nhƣ thế nào.

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến diễn tả sự hài lòng là:

Sự hài lòng = X1 * độ tin cậy + X2 * độ phản hồi + X3 * sự đảm bảo

+ X4 * phƣơng tiện hữu hình. Với X1, X2, X3, X4 : là hệ số hồi quy riêng

phần.

Độ tin cậy, độ phản hồi, sự đảm bảo, phƣơng tiện hữu hình là các biến độc

lập và sự hài lòng là biến phụ thuộc.

Bảng 3.7. Hệ số thống kê của từng biến trong phương trình hồi quy

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

2.000

4.314

.000

.464

F_DTC

.146

.077

.143

1.896

.709

1.411

.059

F_SDB

.052

.078

.044

.672

.932

1.073

.002

F_SHH

.228

.053

.292

4.275

.863

1.159

.000

F_DPH

.133

.082

.116

1.619

.790

1.266

.007

a. Dependent Variable: F_SHL

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu)

Kết quả kiểm định trị thống kê F, với giá trị sig. = 0,000 cho thấy mô hình

hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu, sử dụng đƣợc

Giá trị sig. (bảng 3.7) của biến độc lập sự tín nhiệm, độ phản hồi, độ tin cậy

51

và phƣơng tiện hữu hình đều nhỏ hơn 0,05, có ý nghĩa trong mô hình.

Kết quả kiểm định mô hình hồi quy (bảng 3.7) cho thấy hiện tƣợng đa cộng

tuyến không xảy ra vì hệ số phóng đại phƣơng sai (Variance Inflation Factor –

VIF) của các biến trong mô hình đều rất thấp, từ 1,07 đến 1,411 nhỏ hơn 10

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Tử bảng phân tích hồi quy (Bảng 3.7), ta thấy mối quan hệ giữa biến phụ

thuộc Sự hài lòng của khách hàng và 4 biến độc lập đƣợc thể hiện trong phƣơng

trình sau:

Sự hài lòng = 0,143* độ tin cậy+0.044*sự đảm bảo + 0,292 * phƣơng

tiện hữu hình+0,116*độ phản hồi

Theo phƣơng trình hồi quy ở trên cho thấy Sự hài lòng của khách hàng có

quan hệ tuyến tính với các nhân tố Sự hữu hình (Hệ số Beta chuẩn hóa là 0,292),

Độ tin cậy (Hệ số Beta chuẩn hóa là 0,143), độ phản hồi (Hệ số Beta chuẩn hóa là

0,116), Sự đảm bảo (Hệ số Beta chuẩn hóa là 0,044). Do đó, ta có thể kết luận rằng

phƣơng tiện hữu hình là nhân tố ảnh hƣởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách

hàng, tiếp theo là các nhân tố: độ tin cậy, độ phản hồi. Sự đảm bảo là nhân tố ảnh

hƣởng ít nhất đến sự hài lòng của khách hàng

Cũng phải nói thêm rằng các hệ số Beta chuẩn hóa đếu >0 cho thấy các biến

độc lập tác động thuận chiều với Sự hài lòng khách hàng. Kết quả này cũng khẳng

định các giả thuyết nêu ra trong mô hình nghiên cứu (H0-H4) đƣợc chấp nhận và

đƣợc kiểm định phù hợp. Nhƣ vậy, khách sạn phải nỗ lực cải tiến những nhân tố

này để nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

3.6.3. Phân tích ANOVA Phân tích ANOVA một chiều (One – Way ANOVA) đƣợc thực hiện để tìm

hiểu sâu hơn về sự hài lòng giữa các nhóm khác nhau. Với các giả thuyết:

H5: Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm tuổi.

H6: Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các ngành nghề.

H7: Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các quốc tịch.

52

H8: Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các giới tính.

3.6.3.1. Giữa các nhóm tuổi

Giá trị sig. = 0,154> 0.05 trong kiểm định thống kê Levene (phụ lục 4) có

thể nói phƣơng sai của sự hài lòng giữa các nhóm tuổi là không khác nhau. Giá trị

sig.=0,458 (bảng phân tích phƣơng sai ANOVA nhóm tuổi) 0.05. có thể kết luận

rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của những đáp

viên thuộc các nhóm tuổi khác nhau

3.6.3.2. Giữa các nhóm nam và nữ

Giá trị sig. = 0,370 > 0.05 trong kiểm định thống kê Levene (phụ lục 5) có

thể nói phƣơng sai của sự hài lòng giữa các nhóm nam và nữ là không khác nhau.

Giá trị sig.=0,512 (bảng phân tích phƣơng sai ANOVA giới) > 0.05, có thể nói rằng

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự hài lòng đối với giới tính khác

nhau, ở mức độ tin cậy 90% (0,1).

3.6.3.3. Giữa các nhóm nghề nghiệp Giá trị sig. = 0,05 trong kiểm định thống kê Levene (phụ lục 5) có thể nói

phƣơng sai của sự hài lòng giữa các nhóm nghề nghiệp là không khác nhau. Giá trị

sig.=0,113 (bảng phân tích phƣơng sai ANOVA nhóm nghề nghiệp)> 0.05. có thể

kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của

những đáp viên thuộc các nhóm nghề nghiệp khác nhau

3.6.3.4. Giữa các quốc tịch Giá trị sig. = 0,189>0,05 trong kiểm định thống kê Levene (phụ lục 6) có thể

nói phƣơng sai của sự hài lòng giữa các quốc tịch là không khác nhau. Giá trị

sig.=0,386 (bảng phân tích phƣơng sai ANOVA nhóm quốc tịch)> 0.05. có thể kết

luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của những

đáp viên thuộc các quốc tịch khác nhau

53

Tiểu kết chƣơng 3 Việc nghiên cứu thực hiện qua hai bƣớc nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lƣợng. Nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng để khám phá, điều chỉnh và bổ

sung các thang đo cho phù hợp với từng loại hình dịch vụ. Sau khi điều chỉnh, bổ

sung các biến câu hỏi, 19 mục hỏi của thang đo chất lƣợng dịch vụ, 2 mục hỏi cuả

thang đo giá cả đã đƣợc thiết lập sẵn sàng thực hiện nghiên cứu chính thức (định

lƣợng) để đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ với 3 mục

hỏi.

Thực hiện thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 16.0 cho thấy khách hàng

chƣa thật sự hoàn toàn hài lòng về chất lƣợng dịch vụ của khách sạn Mƣờng Thanh

Hà Nội Centre. Điều này cũng có nghĩa là ở những khía cạnh cụ thể nào đó khách

hàng vẫn còn phàn nàn về chất lƣợng dịch vụ khách sạn.

Qua đánh giá các thang đo với hai công cụ chính đƣợc sử dụng đó là kiểm

định với hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA và, 4 nhân tố

đƣợc rút ra từ thang đo chất lƣợng dịch vụ để đƣa vào mô hình nghiên cứu sự hài

lòng bằng phân tích hồi quy, trong đó biến phụ thuộc là sự hài lòng và các biến độc

lập là: độ tin cậy, độ phản hồi, sự đảm bảo và phƣơng tiện hữu hình

Thực hiện kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson, kiểm định phƣơng trình hồi

quy đa biến cho các nhân tố vừa rút ra từ phân tích nhân tố ta có mô hình sự hài

lòng của hách hàng về chất lƣợng dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre

đựơc diễn tả nhƣ sau:

Sự hài lòng = 0,143* độ tin cậy+0.044*sự đảm bảo + 0,292 * phƣơng tiện hữu

hình+0,116*độ phản hồi

Phƣơng tiện hữu hình là nhân tố ảnh hƣởng mạnh nhất đến sự hài lòng của

khách hàng, tiếp theo là các nhân tố: độ tin cậy, độ phản hồi. Sự đảm bảo là nhân tố

54

ảnh hƣởng ít nhất đến sự hài lòng của khách hàng

CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

DỊCH VỤ KHÁCH SẠN MƢỜNG THANH

Trên cơ sở nhận diện đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách

hàng cho thấy vẫn còn tồn tại một số điểm mà khách hàng chƣa hài lòng. Khách

sạn cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, ngày càng làm cho khách

hàng hài lòng hơn về chất lƣợng dịch vụ do khách sạn mình cung cấp.

Các đề xuất cải tiến để nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách sạn Mƣờng

Thanh là:

4.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất và tập trung đầu tƣ vào không gian khách sạn

Đây là 1 trong những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự hài lòng của

khách hàng

- Về khu vực đón tiếp: Khu vực đón tiếp là nơi đầu tiên trong quá trình

phục vụ khách của khách sạn, là nơi đăng ký nhận khách, giới thiệu dịch vụ của

khách sạn, nó thể hiện ấn tƣợng ban đầu cho khách về sơ sở vật chất tại khách sạn,

vì vậy đòi hỏi việc thiết kế và trang trí khu vực này là rất quan trọng. Khu vực

tiền sảnh và quầy lễ tân phải đƣợc bố trí thuận tiện cho khách hàng, sắp xếp gọn

gàng, ánh sáng đầy đủ, hệ thống máy vi tính, máy fax đƣợc trang bị hiện đại.

Ngoài ra, việc treo những bức tranh về thiên nhiên có màu sắc tƣơi sáng ở phòng

lễ tân, bố trí thêm chậu hoa không tốn kém nhiều chi phí nhƣng giúp tăng tính

thẫm mỹ đáng kể cho các khách sạn. Khu vực phòng đợi cần phải đƣợc thoáng

mát, sạch sẽ. Bố trí một hệ thống bàn ghế chờ của khách sang trọng , sắp đặt cây

xanh phù hợp và hệ thống máy vi tính đƣợc nối mạng cũng đƣợc bố trí ở phòng

đợi để phục vụ du khách trong thời gian chờ đợi nhận phòng. Quầy lƣu hàng lƣu

niệm bố trí ở khu vực này phải hết sức phù hợp và gọn gàng, đẹp mắt .

Bên cạnh đó, vào những dịp lễ đặc biệt trong năm nhƣ lễ Giáng sinh, Tết,

Valentine, Halloween,... khách sạn nên trang trí tại khu vực sảnh đón tiếp của

55

khách sạn theo đúng chủ đề của lễ hội để giúp hình ảnh khách sạn mới mẻ hơn,

hợp thời và thu hút khách du lịch hơn.

- Về phòng ngủ: Trƣớc tiên, cơ sở vật chất kỹ thuật trong từng phòng trong

khách sạn phải đƣợc trang bị đầy đủ theo tiêu chuẩn 4 sao nhà nƣớc qui định. Cơ

sở vật chất trong các phòng ngủ phải đảm bảo tính đồng bộ và thƣờng xuyên đƣợc

bảo dƣỡng, nâng cấp sữa chữa cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng và đƣợc bài trí mang trí mang tính thẩm mỹ cao và tiện ích sử dụng. Bên cạnh

đó, cần chú trọng công tác vệ sinh phòng ngủ đảm bảo không có côn trùng gây hại,

vệ sinh các trang thiết bị và vật dụng tại phòng. Cần phải vệ sinh sàn nhà và thảm

lót nền, rèm cửa thƣờng xuyên, thay drap giƣờng hàng ngày, chăn, gối nên dùng

nƣớc xả vải có mùi thơm giúp khách cảm thấy đƣợc thƣ giãn, nhờ vậy giấc ngủ của

khách sẽ ngon hơn, qua đó đảm bảo vấn đề vệ sinh giấc ngủ. Phòng nên đƣợc vệ

sinh thƣờng xuyên, kịp thời, tránh trƣờng hợp khách lƣu trú sau một ngày tham

quan về vẫn thấy tình trạng phòng ngủ chƣa đƣợc làm sạch.

Trong mỗi phòng tắm khách sạn cũng nên lắp đặt bồn tắm nằm để du khách

sau một ngày tham quan mệt mỏi sẽ đƣợc ngâm tắm thƣ giản và phục hồi sức khỏe

nhanh chóng. Các thiết bị trong phòng tắm cần phải đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hiện đại

và đƣợc bố trí thuận tiện. Một điều cần thiết là thƣờng xuyên phải đƣợc lau chùi

sạch sẽ bằng các sản phẩm tẩy rửa chuyên dụng. Nhân viên dọn phòng phải luôn

dọn sạch rác đọng lại ở bề mặt thoát nƣớc của phòng tắm. Cần phải có chế độ bảo

dƣỡng và khắc phục kịp thời. Khăn tắm, dép đi trong nhà tắm phải luôn trong tình

trạng sạch sẽ. Ngoài ra, các vật dụng nhƣ bàn chải đánh răng, kem đánh răng, dầu

gội đầu, sữa tắm,..của các khách sạn phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo

an toàn cho ngƣời sử dụng.

- Về trang thiết bị cơ sở vật chất khác: Hoàn thiện hệ thống thông tin, trang

bị thêm máy vi tính cho hệ thống quản lý (vd: Đầu tƣ mềm về quản lý khách để

khách sạn dễ dàng và lƣu giữ đƣợc hồ sơ khách hàng, nhƣ vậy nhân viên có thể

nắm bắt đƣợc những sở thích hoặc thói quen dụng dịch vụ để phục vụ tốt hơn và

điều này chắc chắn khách hàng sẽ rất hài lòng.

56

- Khách sạn tạo đƣợc sự yên tĩnh cho khách nghỉ ngơi: Cần có giải pháp

khắc phục tiếng ồn tốt hơn nữa đối với các hoạt động karaoke, tiếng ồn từ các

buổi tiệc ở tầng 2

- Bổ sung hồ bơi và đầu tƣ thêm một số bồn hoa, cây cảnh trong khuôn viên

khách sạn.

- Thƣờng xuyên kiểm tra về điện nƣớc, hoàn chỉnh hệ thống nƣớc dự phòng

cho khách sạn.

- Tăng cƣờng hơn nữa công tác bảo dƣỡng trang thiết bị. Từng bƣớc thay thế

các trang thiết bị đã cũ, sử dụng lâu ngày..

- Phải chú trọng đến công tác đầu tƣ cho việc tạo mới các trang thiết bị nghe

nhìn, chiếu sáng… luôn hợp thời, hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

du khách và tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của khách sạn.

- Trang bị thêm nhiều họng cứu hoả cho hệ thống phòng cháy chữa cháy.

- Cải tạo lại các điểm bán hàng sao cho kiến trúc và cách bày trí hấp dẫn

khách, tăng cƣờng hệ thống chiếu sáng tại các điểm này

4.2. Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lƣợng đội ngũ nhân viên

phục vụ

Yếu tố con ngƣời là một trong những yếu tố hàng đầu tạo nên chất lƣợng

dịch vụ tại các khách sạn, ngành kinh doanh khách sạn là một trong những ngành

sử dụng hệ số lao động nhiều nhất và có đặc điểm là tiếp xúc trực tiếp thƣờng

xuyên với khách hàng. Vì thế để nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong các khách sạn

Mƣờng Thanh tại Hà Nội thì việc làm cấp thiết là nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao

động trong khách sạn. Ngoài ra trong điều kiện hội nhập hiện nay thì một trong

những yêu cầu cấp thiết là các khách sạn không ngừng nâng cao năng lực điều

hành nhằm nâng cao năng lực cạnh canh của khách sạn.

Một số giải pháp giúp nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lƣợng

đội ngũ nhân viên phục vụ mà các khách sạn Mƣờng Thanh tại Hà Nội có thể

tham khảo nhƣ sau.

57

Nâng cao năng lực quản trị điều hành trong kinh doanh khách sạn:

- Khách sạn cần phải hoàn thiện mô hình chuẩn trong công tác quản lý,

điều hành, giám sát hoạt động các kinh doanh trong khách sạn theo cơ chế tinh

giản, hiệu quả.

- Cần phải tách bạch rõ quyền hạn, trách nhiệm của các phòng, ban, trƣởng

bô phận, trƣởng ca, nhƣng nhất thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ

phận nhằm tạo kênh thông tin nội bộ trong qui trình phục vụ khách hàng.

- Xây dựng đƣợc hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc chính xác

năng suất hiệu của công việc của nhân viên trong khách sạn một cách công bằng

minh bạch.

- Thiết lập phòng hoặc ban về quản trị chất lƣợng dịch vụ trong bộ máy tổ

chức quản trị của khách sạn nhằm theo dõi giám sát quá qui trình phục vụ của

nhân viên phục vụ và cơ sở vật chất trong khách sạn.

- Hàng năm khách sạn cũng cần phải trích một khoản kinh phí nhất định để

cử cán bộ quản lý điều hành của các bộ phận phải đƣợc tham gia các lớp tập huấn

nâng cao về nghiêp vụ quản lý trong khách sạn, nhằm không ngừng nâng cao về

chuyên môn nghiệp vụ trong điều hành lĩnh vực đƣợc giao.

- Thƣờng xuyên kiểm tra công tác chi tiêu để thực hiện việc giảm bớt chi

phí kinh doanh đối với những khoản không cần thiết. Và một trong những biện

pháp quan trọng giúp giảm chi phí đó là áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động kinh doanh.

- Tiếp tục điều chỉnh và ứng dụng thang đo sự hài lòng của khách hàng về

chât lƣợng dịch vụ và định kỳ tổ chức khảo sát ý kiến đánh giá của du khách

nhằm khắc phục kịp thời những thiếu sót và có những giải pháp hiệu quả nhất góp

phần thực hiện tốt công tác kinh doanh dịch vụ lƣu trú trong khách sạn.

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ:

Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, các khách sạn Mƣờng Thanh cần chú

trọng nhiều hơn chất lƣợng phục vụ của đội ngũ nhân viên trực tiếp mà đặc biệt là

đội ngũ nhân viên lễ tân, đảm bảo đƣợc sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng

58

các dịch vụ của khách sạn. Hoạt động của khách sạn càng chuyên nghiệp hơn,

trình độ quản lý của khách sạn ngày càng khoa học hơn. Chất lƣợng phục vụ phụ

thuộc phần lớn vào tác phong làm việc và văn hóa giao dịch của nhân viên lễ tân.

Tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng trong quá

trình phục vụ khách hàng. Tính chuyên nghiệp đƣợc thể hiện ở cách thức qui

trình, tốc độ xử lý nghiệp vụ, cung cách giao tiếp, kể cả hình thức bên ngoài, cách

sắp xếp, bài trí, kể cả nơi làm việc của nhân viên… cũng cần đƣợc quan tâm vì nó

thể hiện khả năng tổ chức công việc có chuyên nghiệp hay không có tạo đƣợc

lòng tin nơi khách hàng không cũng cần xây dựng nên những chuẩn mực trong

giao tiếp với khách hàng và thực hiện đào tạo, tập huấn cho nhân viên. Thƣờng

xuyên đánh giá lại các chuẩn mực này, đảm bảo thực hiện nghiêm túc và xem đây

là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả làm việc của

nhân viên. Khách sạn cần phải đào tạo về chuyên môn một cách bài bản hơn,

phải làm cho mọi nhân viên hiểu đƣợc về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mà khách

sạn cung cấp cho khách hàng, cụ thể nhƣ sau:

- Trƣớc hết, khi tuyển chọn nhân viên quản lý khách sạn cần thực hiện

tuyển chọn nghiêm túc, kiểm tra chặt chẽ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã

đƣợc đào tạo qua các lớp về nghiệp vụ khách sạn, có trình độ giao tiếp ngoại ngữ

khá, có ngoại hình cân đối và đặc biệt là phải có lòng yêu nghề.

- Tiến hành định kỳ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên về chuyên

môn nghiệp vụ. Đào tạo phải đƣợc xem là trụ cột trong việc xây dựng đội ngũ để

thực hiện việc cải tiến chất lƣợng dịch vụ. Hàng năm khách sạn dành một quĩ thời

gian và kinh phí thích hợp (thƣờng chiếm 0.1% - 0.2% doanh thu dịch vụ đó) để

mở lớp học nhằm trang bị lại các kiến thức cơ bản và cung cấp các kiến thức mới

cho toàn bộ nhân viên. Hoặc liên kết với một số khách sạn cùng hạng sao trong

khu vực để nhân viên có thể học hỏi thêm kinh nghiệm trong nghiệp vụ. Nhanh

chóng hoàn thiện và đƣa vào chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ của khách sạn. Bên

cạnh đó, các quản lý từng bộ phận (Trƣởng ca, Trƣởng nhóm , Trƣởng bộ phận)

nên nắm vững về tình hình trình độ của đội ngũ nhân viên trong bộ phận của

59

mình để báo cáo lên quản lý cấp trên và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng

nhân viên cho phù hợp.

- Quan tâm rèn luyện nhân viên phục vụ cả về đạo đức nghề nghiệp, phải

luôn bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản cho khách hàng. Chú trọng công tác

đào tạo cho nhân viên kỹ năng nắm bắt và giải quyết tốt các tình huống gặp phải

khi tiếp xúc với khách, đặc biệt là xử lý các phàn nàn của khách hàng; đồng thời

phải báo cáo ban lãnh đạo kịp thời đối với các tình huống không thuộc phạm vi

xử lý của mình.

- Khách sạn nên có đƣờng dây điện thoại hotline tại các bộ phận trực tiếp

phục vụ khách, và đảm bảo luôn có nhân viên trực điện thoại 24/24 trong suốt cả

7 ngày trong tuần để có thể góp ý hay phàn nàn nào của khách. Nếu nhận đƣợc sự

phàn nàn trực tiếp từ phía khách hàng, thì khách sạn phải xử lý một cách khôn

khéo, tuyệt đối tránh đổ lỗi cho khách hàng, mà phải từ tốn, ân cần giải quyết một

cách nhẹ nhàng, êm đẹp đảm bảo vừa lòng từ phía khách hàng.

- Ngoài kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và thái độ phục vụ lịch sự, thân

thiện, nhiệt tình thì vấn đề hình thức của đội ngũ nhân viên phục vụ cũng vô cùng

quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh, thƣơng hiệu khách sạn. Vì vậy, việc đầu

tƣ trang cấp đồng phục cho nhân viên hết sức quan trọng. Trang phục của nhân

viên phải đẹp, gọn gàng, phù hợp với nét văn hóa Việt

- Tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhất là bộ phận buồng, lễ

tân và bộ phận sales để hoàn thiện kênh thông tin nội bộ trong khách sạn, tạo điều

kiện phục vụ khách kịp thời và chính xác nhất.

- Khách sạn cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và phƣơng pháp đánh giá

mức độ hoàn thành công việc của mỗi nhân viên và có chính sách lƣơng, thƣởng,

phúc lợi dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ, cải thiện bữa ăn giữa ca thƣờng

xuyên cho nhân viên.

- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong khách sạn, đảm bảo duy trì và phát

huy cốt lõi của khách sạn trong toàn thể đội ngũ nhân viên. Tạo môi trƣờng làm

việc thuận lợi cho mỗi cá nhân có thể phát huy hết khả năng, sở trƣờng của mình,

60

có cơ chế khích lệ, khen thƣởng kịp thời đối với những nhân viên có thành tích

cao có sang kiến trong công việc, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cần có chính

sách tuyển dụng và chế độ đai ngộ hợp lý để có thể giữ chân và thu hút nhân tài.

- Trƣớc khi đánh giá sự hài lòng của khách, các nhà quản lý khách sạn

cũng cần xem xét sự hài lòng của nhân viên đối với công việc của họ và quan tâm

họ trong công việc. Nếu nhân viên không hài lòng trong công việc thì có thể làm

giảm chất lƣợng dịch vụ và khách không hài lòng. Vì vậy, cần đối xử với nhân

viên nhƣ đối xử với khách hàng; phải gần gũi, thông hiểu điều kiện, hoàn cảnh

của nhân viên để kịp thời giải quyết các vƣớng mắc, khó khăn của họ, tạo ra bầu

không khí làm việc vui vẻ, thoải mái và nhƣ vậy hiệu suất công việc của nhân

viên sẽ đạt đƣợc tối đa.

4.3. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ trong khách sạn

Sản phẩm dịch vụ trong khách sạn càng đa dạng càng làm tăng khả năng

cạnh tranh, thu hút khách. Khách sạn có thể đƣợc ví nhƣ một thành phố thu nhỏ với

đầy đủ chủng loại dịch vụ, nơi khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu từ nhu cầu sinh

hoạt bình thƣờng nhƣ ăn, ở... đến nhu cầu cao cấp nhất. Chủng loại phòng của

khách sạn Mƣờng Thanh khá đa dạng và phong phú, khách hàng có thể đƣa ra

nhiều lựa chọn. Để tạo nên nét độc đáo và đa dạng cho sản phẩm phòng thì ngoài

những loại phòng khách sạn đang có thì khách sạn cần thiết kế thêm nhiều loại

phòng khác nhau nhƣ: phòng dành riêng cho ngƣời tàn tật, phòng thông nhau…

Khách sạn hiện nay đang có hệ thống dịch vụ khá đa dạng và phong phú.

Tuy nhiên với lợi thế về cảnh quan, kiến trúc khách sạn nên bổ sung các dịch vụ

nhƣ bể bơi, thiết kế các mặt hàng lƣu niệm mang logo của khách sạn, tạo nét đặc

trƣng vừa có ý nghĩa lƣu niệm vừa quảng cáo.

Phải tìm mọi cách để tăng tính khác biệt cho sản phẩm của mình thông qua

các dịch vụ bổ sung. Việc thiết lập sự đa dạng hóa chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ

của khách sạn đóng vai trò vô cùng quan trọng nó không chỉ góp phần tăng doanh

thu cho khách sạn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập lợi thế của

61

khách sạn trên thị trƣờng cạnh tranh. Bên cạnh đó việc đa dạng hóa và nâng cao

chất lƣợng các loại dịch vụ tại khách sạn sẽ giúp khách hàng nhớ tới sản phẩm của

khách sạn lâu hơn. Tuy nhiên để thiết lập đƣợc một hệ thống các dịch vụ bổ sung

yếu tố “chuyên biệt, độc đáo” của riêng khách sạn mình không phải là bắt chƣớc,

học đòi mà đòi hỏi rất nhiều vào bản lĩnh, trình độ của nhà quản lý khách sạn.

4.4. Hoàn thiện quy trình phục vụ và phân phối dịch vụ

Hiện nay, khách sạn đã đƣa ra quy trình phục vụ nhƣ: quy trình đón tiếp, quy

trình phục buồng... Nhân viên tại các quy trình có sự chuyên môn hoá. Tuy nhiên,

thỉnh thoảng vẫn có sự thay đổi giữa các bộ phận mà chủ yếu ở bộ phận lao động

đơn giản (từ giặt là sang buồng). Do quy trình phục vụ phụ thuộc mạnh mẽ vào cơ

cấu khách nhƣ: nguồn gốc dân tộc, khả năng thanh toán, độ tuổi, giới tính, nghề

nghiệp... của khách. Do đó, để có đƣợc một quy trình phục vụ hoàn hảo, nhân viên

khách sạn đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, ngoại ngữ thông

thạo, số lƣợng dịch vụ phong phú, đa dạng và nghệ thuật phục vụ cao. Bên cạnh đó,

khách sạn nên điều tra cảm nhận của khách thông qua bảng hỏi chi tiết tới từng bộ

phận, thông qua thƣ chúc mừng, cảm ơn...

Ngăn ngừa sai sót trong từng quy trình phục vụ: Các khâu phục vụ phải

đƣợc kiểm tra, nhắc nhở và chấn chỉnh thƣờng xuyên nhằm hạn chế tối đa những sơ

suất, làm cho khách hàng thực sự hài lòng, từ đó có thể lan truyền, thu hút thêm các

khách hàng khác chính từ số khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của hệ thống

khách sạn. Để giảm bớt những sai sót nhằm ngày càng hoàn thiện chất lƣợng phục

vụ của khách sạn, trƣớc hết phải tìm ra nguyên nhân dẫn đến sai sót để đƣa ra

những giải pháp điều chỉnh cho phù hợp. Những sai sót có thể do nguyên nhân chủ

quan hoặc khách quan. Nếu là nguyên nhân chủ quan chẳng hạn do sơ xuất của đội

ngũ nhân viên thì nhà quản lý phải khéo léo nhắc nhở, đôn đốc họ sửa chữa nếu là

sai sót nhỏ, sử dụng hình thức xử phạt khi nhân viên thiếu ý thức và kỷ luật khi gây

ra những sai lầm nghiêm trọng.Việc khuyến khích nhân viên tự tìm ra sai sót và sửa

chữa là một điều hết sức nên làm. Còn do nguyên nhân khách quan thì có thể giải

62

thích và đền bù cho khách.

Làm đúng ngay từ đầu: Đây là một cách làm giảm tối thiểu những sai sót.

Điều này thể hiện ý thức trách nhiệm và phẩm chất của nhân viên phục vụ. Các dịch

vụ đã quảng cáo, giới thiệu đến khách hàng phải đƣợc thực hiện đúng ngay từ

đầu, tạo sự tin tƣởng nơi khách hàng. Sự nhiệt tình, tận tâm phục vụ khách

hàng phải đƣợc các nhân viên trong toàn hệ thống khách sạn nắm bắt để thực

hiện cho tốt ngay từ đầu.Khách sạn Mƣờng Thanh là một khách sạn với cơ cấu

khách đa dạng, và làm thế nào để thực hiện đƣợc mục tiêu công suất sử dụng buồng

phòng 80%, khách sạn nên làm tốt công việc sau:

- Khi tiến hành tuyển chọn đội ngũ nhân viên cần đặt ra các tiêu chuẩn tuyển

dụng cho phù hợp với tính chất công việc, lựa chọn những nhân viên có khả năng

thích hợp cho từng bộ phận dịch vụ của khách. Cụ thể:

- Về độ tuổi và giới tính: những nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách nhƣ lễ

tân, bàn, bar buồng... phải có độ tuổi trẻ.

- Về trình độ nghiệp vụ: nhân viên ở các bộ phận lễ tân, bàn, bar, buồng...

phải đƣợc đào tạo chuyên sâu hơn.

- Trình độ ngoại ngữ: nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách phải biết ít nhất

một ngoại ngữ ở mức thành thạo.

- Thái độ phục vụ: chọn những ngƣời nhiệt tình vui vẻ, chịu đƣợc lao động

với cƣờng độ cao.

- Hình thức: chọn những ngƣời có sức khoẻ, hình thức đẹp, tác phong nhanh

nhẹn, gọn gàng.

- Đồng thời phải chọn những ngƣời có khả năng giao tiếp và đạo đức nghề

nghiệp.

- Khách sạn phải có chính sách tiền lƣơng, thƣởng rất rõ ràng cho từng bộ

63

phận phục vụ, đáp ứng sự mong đợi của nhân viên.

4.5. Ban hành tiêu chuẩn dịch vụ của khách sạn

Hiện nay do Nhà nƣớc chƣa có một văn bản nào về tiêu chuẩn chung cho

chất lƣợng dịch vụ. Do đó khách sạn phải tự tìm hiểu, đƣa ra những tiêu chuẩn phù

hợp áp dụng trong phạm vi của mình.

Thời gian phục vụ: Hầu nhƣ không có lời phàn nàn nào của khách hàng về

vấn đề này. Khi khách đến đặt, nhận phòng, mọi thủ tục diễn ra nhanh gọn mà

không phải chờ đợi lâu vì mọi thủ tục đều diễn ra trên hệ thống thông tin nội bộ.

Trong quá trình ở tại khách sạn, mọi yêu cầu của họ đều đƣợc đáp ứng với khoảng

thời gian ngắn nhất.

Tạo ấn tƣợng: Tiêu chuẩn này đã đƣợc khách sạn quan tâm chu đáo, đặc

biệt là khách sạn 4 sao. Nếu tiêu chuẩn này đƣợc thực hiện tốt thì gần nhƣ chắc

chắn rằng họ sẽ quay trở lại khách sạn trong tƣơng lai. Do đó, nó đã đƣợc đƣa vào

trong nội quy của công ty và bắt buộc mọi nhân viên phải thực hiện. Ví dụ nhƣ khi

khách đến nhận phòng thì đƣợc phục vụ đồ uống không cần hỏi, đƣợc đƣa lên tận

phòng và đƣợc nhân viên nhà phòng giúp đỡ tận tình (hỏi thăm sức khoẻ, sẵn sàng

mua giúp một số thứ khách yêu cầu....)

Thái độ phục vụ: Nhân viên trong khách sạn phải có ý thức về thái độ phục

vụ tốt nhƣ: luôn niềm nở, nhã nhặn, phong cách phục vụ nhanh gọn, chính xác.

Hình thức cá nhân: Nhân viên trong toàn khách sạn ở mỗi bộ phận đều có

đồng phục với màu sắc riêng, tạo nên cảnh quan đẹp, ngăn nắp, năng động cũng

nhƣ dễ phát hiện một nhân viên nào đó mắc lỗi khi bị khách phàn nàn.

Tổ chức phục vụ: Việc phục vụ khách bao gồm nhiều quy trình khác nhau

và đƣợc thực hiện theo đúng tiêu chuẩn chất lƣợng của khách sạn, yêu cầu của

khách.

4.6. Giải pháp về chính sách giá

Khách sạn cần đảm bảo tính cạnh tranh về giá để thu hút khách hàng mới và

giữ chân khách hàng hiện tại thông qua các giải pháp về hai loại giá niêm yết và

64

giá linh hoạt nhƣ sau:

Chính sách giá niêm yết: Khách sạn cần niêm yết giá thật rõ ràng, đƣợc

đặt ở quầy lễ tân và trên trang website của khách sạn một cách chi tiết đối với

những phòng nào thì giá bao nhiêu và thời gian nào thì áp dụng mức gia ra sao để

khách có thể chủ động tính toán, lựa chọn phòng thuê, thời gian thuê phòng phù

hợp với lịch trình của họ, giúp họ tiết kiệm chi phí nhiều nhất.

Chính sách giá linh hoạt: Khách sạn nên thiết kế một chính sách giá linh

hoạt mềm dẻo có chiết khấu giá thật hợp lý cho các đoàn khách, các công ty mà

cung cấp cho khách sạn nguồn khách lớn và thƣờng xuyên trên cơ sở phân tích

thận trọng lợi ích- chí phí

Đối với khách quen hoặc khách nghỉ dài hạn áp dụng chính sách giảm giá

65

hoặc miễn phí các dịch vụ bổ sung nhƣ dịch vụ giặt là, dịch vụ spa...

KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu này sử dụng thang đo chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL

của Parasuraman và cộng sự và thang đo giá cả của Zeithaml and Bitner (2000) để

đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ khách sạn. Qua đó cũng

góp phần khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo, kiểm chứng các kết luận

của các nhà nghiên cứu trƣớc đây về các thang đo chất lƣợng dịch vụ đối với lĩnh

vực và đơn vị cụ thể là dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre.

Qua kết quả phân tích ở các chƣơng trên đây cho thấy mục tiêu nghiên cứu

của đề tài này đã đƣợc giải quyết:

+ Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch

vụ khách sạn Mƣờng Thanh.

+ Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đối với sự hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn của tập đoàn Mƣờng Thanh tại Hà Nội

+ Đề xuất một số giải pháp đến năm 2025 nhằm nâng cao sự hài lòng khách

hàng về chất lƣợng dịch vụ khách sạn Mƣờng Thanh tại Hà Nội

 Về thống kê mô tả

Kết quả phân tích thống kê mô tả ở phần trên cho thấy khách hàng cũng

chƣa thật sự hoàn toàn hài lòng về chất lƣợng dịch vụ của khách sạn Mƣờng Thanh

Hà Nội Centre. Một vài tiêu chí cũng đƣợc khách hàng đánh giá ở mức rất hài lòng.

Tuy nhiên, để có đƣợc hình ảnh tốt đẹp, đáng tin cậy hơn nữa trong lòng khách

hàng thì chất lƣợng các dịch vụ khách sạn của công ty không nên chỉ dừng ở mức

hiện tại mà cần phải nỗ lực nâng cao hơn nữa năng lực phục vụ mới hy vọng ngày

càng nhận đƣợc sự ủng hộ từ phía khách hàng nhiều hơn, có thể tạo dựng uy tín,

thƣơng hiệu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng.

 Về mô hình lý thuyết

Kết quả mô hình lý thuyết cho một số kết luận: Có 4 thành phần góp phần

giải thích cho sự hài lòng khách hàng

+ Nhân tố 1 bao gồm 8 biến như sau:

66

SHH3 Cách bố trí trang thiết bị của khách sạn đáp ứng yêu cầu quý khách

SHH5 Khu vực sảnh lễ tân thoáng mát, sạch sẽ và tiện lợi

SHH1 Nhân viên có trang phục gọn gàng, lịch sự

SHH2 Trang thiết bị khách sạn tƣơng xứng với tiêu chuẩn sao của khách sạn

SHH4 Khách sạn tạo đƣợc sự yên tĩnh cho khách nghỉ ngơi

SCT3 Khách sạn xử lý tình huống một cách thuận tiện cho quý khách

SCT1 Khách sạn thể hiện sự quan tâm, thân thiện với quý khách

SCT2 Khách sạn tập trung đáp ứng yêu cầu của quý khách

+ Nhân tố 2 bao gồm 6 biến như sau:

GC2 Chính sách ƣu đãi về giá

DTC4 Thức ăn, thức uống tại khách sạn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

DTC2 Khách sạn giải quyết công việc nhanh gọn, chuyên nghiệp

DTC3 Khách sạn giải thích rõ ràng và thuyết phục các vấn đề có liên quan

DTC1 Các dịch vụ của khách sạn đạt theo tiêu chuẩn sao của khách sạn

GC1 Giá cả tƣơng xứng với chất lƣợng

+ Nhân tố 3 bao gồm 4 biến như sau:

DPH2 Khách sạn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

DPH3 Thủ tục tại quầy lễ tân đƣợc thực hiện nhanh chóng

DPH1 Khách hàng đƣợc nhân viên đón tiếp ngay từ lúc bƣớc vào khách sạn

DPH4 Khách sạn phản hồi nhanh các thông tin đáp ứng yêu cầu của bạn

+ Nhân tố 4 bao gồm 2 biến như sau:

SDB1 Nhân viên KS có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.

SDB2 Nhân viên KS luôn niềm nở với bạn

Nội dung của từng nhân tố ít nhiều cũng thay đổi so với mô hình dự kiến

ban đầu. Điều này cũng phù hợp với kết luận của các nhà nghiên cứu trƣớc đây.

Kết quả nghiên cứu góp phần thêm vào việc khẳng định các nhận định của các nhà

nghiên cứu trƣớc đó là: các thành phần chất lƣợng dịch vụ không ổn định, tuỳ

thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu; các ngành dịch vụ khác nhau có những đặc điểm

khác nhau nên việc hiệu chỉnh một số khái niệm trong các thang đo cho phù hợp

67

với từng ngành, từng thị trƣờng nghiên cứu là cần thiết; các thành phần của chất

lƣợng dịch vụ có mức độ giải thích khác nhau đối với hài lòng khách hàng cũng

nhƣ hài lòng khách hàng đƣợc giải thích bởi nhiều yếu tố khác nhau ngoài chất

lƣợng dịch vụ.

Từ phƣơng trình hồi quy cho thấy, Phƣơng tiện hữu hình là nhân tố ảnh

hƣởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng, tiếp theo là các nhân tố: độ tin

cậy, độ phản hồi. Sự đảm bảo là nhân tố ảnh hƣởng ít nhất đến sự hài lòng của

khách hàng. Cả 4 nhân tố đều tác động thuận chiều với sự hài lòng của khách hàng.

Kết quả phân tích phƣơng sai ANOVA chƣa cho thấy có sự khác biệt có ý

nghĩa giữa nhóm nghề nghiệp, giới tính, tuổi và quốc tịch khác nhau đối với sự hài

lòng về chất lƣợng dịch vụ

Các hạn chế, hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trên đây, luận văn vẫn còn có 1 số

hạn chế nhƣ sau:

- Phạm vi của nghiên cứu hiện tại chỉ giới hạn trong khách sạn Mƣờng

Thanh Hà Nội Centre, nhƣ vậy cho thấy tính tổng quát của nghiên cứu chƣa cao.

- Để xây dựng thang đo sự hài lòng khách hàng về chất lƣợng dịch vụ khách

sạn mang tính tổng quát hơn, có thể dùng chung cho dịch vụ khách sạn trên phạm

vi rộng của chuỗi khách sạn Mƣờng Thanh cần phải có những nghiên cứu lập lại

với đối tƣợng rộng hơn, thời gian khảo sát rải đều các tháng trong năm.

- Trong khoảng thời gian hạn hẹp, nghiên cứu chỉ mới khảo sát ảnh hƣởng

của chất lƣợng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng, có thể còn nhiều yếu tố

khác tác động đến sự hài lòng của khách hàng mà mô hình chƣa đề cặp đến (trong

phƣơng trình hồi quy đã đề cặp) nhƣ chƣơng trình chăm sóc khách hàng (hậu mãi),

khuyến mãi, đặc tính sản phẩm, đặc điểm cá nhân,… mà tác giả chƣa nghiên cứu.

68

Đây cũng là hƣớng gợi ý nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn (2005), "Chất lượng dịch vụ lắp

đặt đồng hồ nước tại TP. HCM và một số giải pháp".

2. Nguyễn Phƣơng Hùng (2001), Đề tài nghiên cứu: Đánh giá mức độ thoả

mãn của khán giả xem phim truyện truyền hình HTV7, Đài truyền hình TP. HCM.

3. Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lƣờng trong khoa học xã hội

- Quy trình, kỹ thuật thiết kế, thích nghi, chuẩn hóa công cụ đo, Nxb Chính trị

Quốc gia.

4. Nguyễn Thành Long (2006), Đề tài nghiên cứu: Sử dụng thang đo

SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học An Giang.

5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu với

SPSS - Nxb Thống kê.

6. Abraham Pizam, and Taylor Ellis (1999), “Customer satisfaction and its

Tiếng Anh

measurement in hospitality enterprises”, International Journal of

Contemporary Hospitality Management, Vol.11 No.7, pp.326-339.

7. Arash Shashin, “SERVQUAL and Model of Service Quality Gaps, A

Framework for Determining and Prioritizing Critical Factors in

Delivering Quality Services”.

www.qmconf.com/Docs/0077.pdf

8. Cronin.J.J. & Taylor, S.A.(1992). “Measuring Service Quality - A

Reexamination And Extension”. Journal of Marketing. Vol 56 July 1992.

9. Danuta A. Nitecki (1997), SERQUAL: Measuring Service Quality in

Academic Libraries.

69

10. Heskett, J. L., and Jones, T. O. (1994). Putting the Service-Profit Chain

to Work. Harvard Business Review, 72(2), 164-170.

11. Joseph Juran & Frank Gryna; Armand Feigenbaum; American Society

for Quality; Peter Senge at al.

http://web2.concordia.ca/Quality/definitions.html

12. Jones, T. O and W. Earl Sasser, 1995. Sasser, Is Customer Satisfaction

an Indicator of Customer Loyalty?

13. King, Gerald (2000) “ Causal Loop Diagramming of the Relationships

among Customer Satisfaction, Customer Retention, and Profitability”.

www.ftp.infomatik.rwth.aachen.de/Publications/CEUR-ws/vol-72/

046%20king%20causal. pdf

14. Oliver, R. L. (1981). “Measurement and Evaluation of Satisfaction

Process in Retail Setting”. Journal of Retailing, 57(3), 18-48.

15. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry (1985), “A

Conceptual Model of Service Quality and Its Implications for Future Research”,

Journal of Marketing vol.49 (Fall 1985), 41-50.

16. Parasuraman, A.V.A. Zeithaml, & Berry, L.L (1998), “SERVQUAL:

A multiple-item scale for measuring consumer perception of service quality”,

Journal of Retailing, Vol.64 No.1, pp.12-37.

17. Spreng, R.A. and Mackoy, R.D. (1996), “An empirical examination of a

model of perceived service quality and satisfaction”, Journal of Retailing, Vol. 72

No. 2, pp. 201-14

18. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (2000), Services Marketing, McGraw-

Hill, New York, NY.

Website

http://www.agu.edu.vn/general/index.php?mid=4&pg=rsuniversity

http://www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2005/thang02-05/vokhanhtoan.htm

70

http://www.ajbmr.com/articlepdf/aus-27-11i7n2a2.pdf

PHỤ LỤC

PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

Khách sạn Mƣờng Thanh Hà Nội Centre đang tiến hành cuộc thăm dò ý kiến

khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của hệ thống khách sạn trực thuộc công ty. Ý kiến của

quý khách hàng sẽ giúp công ty chúng tôi cải tiến chất lƣợng dịch vụ, phục vụ quý khách

ngày càng tốt hơn. Trong cuộc thăm dò ý kiến này, không có câu trả lời nào là đúng hay

là sai, mọi lựa chọn của quý khách đều rất hữu ích đối với chúng tôi, hy vọng đƣợc sự

giúp đỡ từ phía khách hàng

PHỤ LỤC 1A

Câu hỏi 1: Anh/chị vui lòng đánh dấu vào lựa chọn tốt nhất của mình trong các

câu hỏi sau:

Trả lời thông tin cá nhân:

1. Tuổi: 18-25 26-40 41-60 trên 60

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Nghề nghiệp : …………………………………………..

4. Quốc tịch:………………………………………………..

5. Số ngày nghỉ tại khách sạn……………………….ngày

6. Cách thức anh/chị đã đặt phòng:

Qua đại lý Qua công ty Qua web

7. Trong 1 năm qua Anh/chị đã nghỉ tại khách sạn mấy lần:………….lần

Câu hỏi 2: Xin quý khách vui lòng cho biết mức độ hài lòng của mình đối với

các nội dung dƣới đây bằng cách khoanh tròn một con số (theo từng nội dung) mà theo

quý khách đó là sự lựa chọn tốt nhất của mình, theo quy ƣớc:

1.Hoàn toàn không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Tạm đƣợc, 4. Đồng ý, 5. Hoàn toàn đồng

ý.

Nội dung

Mức độ

S T T 1 Các dịch vụ của khách sạn đạt theo tiêu chuẩn sao của khách sạn T T 2 Khách sạn giải quyết công việc nhanh gọn, chuyên nghiệp 3 Khách sạn giải thích rõ ràng và thuyết phục các vấn đề có liên quan

1 1 1

2 2 2

3 3 3

4 4 4

5 5 5

Nội dung

Mức độ

S T T 4 Thức ăn, thức uống tại khách sạn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm T T 5 Khách hàng đƣợc nhân viên đón tiếp ngay từ lúc bƣớc vào khách sạn 6 Khách sạn luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng 7 Thủ tục tại quầy lễ tân đƣợc thực hiện nhanh chóng 8 Khách sạn phản hồi nhanh các thông tin đáp ứng yêu cầu của bạn 9 Nhân viên KS có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn. 10 Nhân viên KS luôn niềm nở với bạn 11 Quý khách cảm thấy an tâm khi ở tại khách sạn này 12 Khách sạn thể hiện sự quan tâm, thân thiện với quý khách 13 Khách sạn tập trung đáp ứng yêu cầu của quý khách 14 Khách sạn xử lý tình huống một cách thuận tiện cho quý khách 15 Nhân viên có trang phục gọn gàng, lịch sự 16 Trang thiết bị khách sạn tƣơng xứng với tiêu chuẩn sao của khách sạn 17 Cách bố trí trang thiết bị của khách sạn đáp ứng yêu cầu quý khách 18 Khách sạn tạo đƣợc sự yên tĩnh cho khách nghỉ ngơi 19 Khu vực sảnh lễ tân thoáng mát, sạch sẽ và tiện lợi 20 Giá cả tƣơng xứng với chất lƣợng 21 Chính sách ƣu đãi về giá

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 3 4 3 4 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

Câu hỏi 3: Sự hài lòng của khách hàng (xin quý khách khoanh tròn một con số thể

hiện sự lựa chọn của mình qua các nội dung dƣới đây):

2

3

4

5

1

Hoàn toàn không hài lòng

Không hài lòng

Tạm đƣợc

Hài lòng

Rất hài lòng

3.1. Tổng thể chất lƣợng dịch vụ

1

2

3

4

5

Hài lòng

Rất hài lòng

Hoàn toàn không hài lòng

Không hài lòng

Tạm đƣợc

3.2. Khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng

3.3. Cung cách phục vụ của khách sạn

1

2

3

4

5

Hài lòng

Rất hài lòng

Hoàn toàn không hài lòng

Không hài lòng

Tạm đƣợc

Trân trọng cảm ơn!

Muong Thanh Ha Noi Centre Hotel would like to investigate our service quality.

Your answers will definitely help us improve it. In this study, there is no right or wrong

answers. All of your answers would be valuable recommendations for us. We are looking

forward to receiving your kind cooperation.

Question 1: Please check your best option in the following

questions:

Personal information:

1. Age: 18-25

26-40

41-60

Above 60

2. Sex: Male

Female

Via company

Self-booking

3. Job:……………………………………………………… 4. Nationality:………………………………………… 5. The number of days stay at the hotel ........................... .date 6. Booking method: Via agent

7. In the past 1 year he / she had stayed at the hotel several times………….

Question 2: Would you please circle one number that best shows your perception

on our hotel service? Number 1 implies “Strongly disagree”. Number 2 implies

“Disagree”. Number 3 implies “No idea”. Number 4 implies “Agree”. Number 5 implies

“Strongly agree”.

PHỤ LỤC 1B

Contents

Level

Num ber

of stars)

information. requests.

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

1 Our services keep up with the stated standard (the number 2 You receive prompt services from our employees. 3 Our employees answer your questions clearly and exactly. 4 Provided food and drinks are hygienic. 5 You were warmly welcomed at the first step of the hotel. 6 Our employees are always willing to help you. 7 Our employees do the check-in and check-out promptly. 8 Our employees promptly respond to your requests for 9 Our employees are qualified, thus responding well to your 10 Our employees are polite. 11 You feel safe in your transaction with our employees.

Contents

Level

Num ber

convenience.

number of stars).

12 Our employees give you a friendly intention. 13 Our employees give their best interest in your requests. 14 Our employees give adequate solution(s) for your most 15 Our employees are well dressed and appear neat. 16 Our physical facilities keep up with the stated standard (the 17 The arrangement of the facilities makes you comfortable. 18 The appropriate quietness is provided to you. 19 The lounge appears spacious, clean and comfortable. 20 Room rate is reasonable. 21 The hotel has flexible pricing policies

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

3 4 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3 4 3

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

Question 3: Customer’s satisfaction (Please circle the number that best shows

your perception):

2

3

4

5

1

Dissatisfied

No idea

Satisfied

Completely satisfied

3.1. Overall, how satisfied are you with service quality of our hotel

Completely dissatisfied

3.2. Please rate your satisfaction with our hotel’s responsiveness to your

2

3

4

5

1

Dissatisfied

No idea

Satisfied

Completely satisfied

Completely dissatisfied

demands

1

2

3

4

5

3.3. Please rate your satisfaction with our hotel’s service

Dissatisfied

No idea

Satisfied

Completely satisfied

Completely dissatisfied

Thank you!

PHỤ LỤC 2

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity

.830 2.939E3

df

190

Sig.

.000

Communalities

Initial

Extraction

DTC1

1.000

.733

DTC2

1.000

.633

DTC3

1.000

.627

DTC4

1.000

.747

DPH1

1.000

.770

DPH2

1.000

.810

DPH3

1.000

.783

DPH4

1.000

.751

SDB1

SDB2

1.000 1.000

.876 .858

1.000

.466

SCT1 SCT2

1.000

.325

SCT3

1.000

.639

SHH1

1.000

.658

SHH2

1.000

.702

SHH3

1.000

.661

SHH4

1.000

.490

SHH5

1.000

.648

GC1

GC2

1.000 1.000

.631 .756

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

6.522

32.611

32.611

6.522

32.611

32.611

4.524

22.618

22.618

2

3.342

16.711

49.323

3.342

16.711

49.323

4.114

20.569

43.186

3

2.311

11.556

60.879

2.311

11.556

60.879

3.151

15.753

58.939

4

1.387

1.387

6.935

67.814

1.775

8.875

67.814

6.935

5

4.948

.990

6

3.861

.772

7

3.251

.650

8

3.123

.625

9

2.617

.523

10

2.318

.464

11

2.128

.426

12

1.838

.368

13

1.653

.331

14

1.583

.317

15

1.223

.245

16

1.158

.232

17

1.027

.205

18

.905

.181

19

.387

.077

20

.165

.033

67.814 72.762 76.623 79.875 82.997 85.615 87.933 90.061 91.899 93.552 95.135 96.358 97.516 98.543 99.448 99.835 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

SHH2

SHH1

SHH3

SHH5

SCT3

SHH4

SCT1

SCT2

.791 .784 .777 .777 .762 .675 .671 .554

GC2

DTC4

DTC1

.306

DTC2

DTC3

GC1

.840 .813 .781 .775 .770 .766

DPH2

DPH3

DPH1

DPH4

.896 .881 .856 .855

SDB1

.908

SDB2

.890

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

PHỤ LỤC 3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ SỰ HÀI LÕNG

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity df Sig.

.727 294.900 3 .000

Communalities

Initial

Extraction

SHL1

1.000

.760

SHL2

1.000

.823

SHL3

1.000

.768

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compon

ent

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

2.351

78.378

2.351

78.378

78.378

2

.377

12.558

3

.272

9.064

78.378 90.936 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

SHL2

.907

SHL3

.877

SHL1

.872

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.

PHỤ LỤC 4 PHÂN TÍCH ANOVA – NHÓM TUỔI

Test of Homogeneity of Variances

F_SHL

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.769

3

206

.154

ANOVA

F_SHL

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1.503

3

.869

.458

Within Groups

118.774

.501 .577

Total

120.277

206 209

PHỤ LỤC 5 PHÂN TÍCH ANOVA – GIỚI

Test of Homogeneity of Variances

F_SHL

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.807

1

208

.370

ANOVA

F_SHL

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.249

1

.431

.512

Between Groups

120.028

Within Groups

.249 .577

120.277

208 209

Total

PHỤ LỤC 6 PHÂN TÍCH ANOVA – NGHỀ NGHIỆP

Test of Homogeneity of Variances

F_SHL

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

4.426

3

206

.005

ANOVA

F_SHL

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3

2.016

.113

Between Groups

3.431

Within Groups

116.846

1.144 .567

206 209

120.277

Total PHỤ LỤC 7 PHÂN TÍCH ANOVA – QUỐC TỊCH

Test of Homogeneity of Variances

F_SHL

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.739

1

208

.189

ANOVA

F_SHL

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.435

1

.755

.386

Between Groups

119.842

Within Groups

.435 .576

120.277

208 209

Total