BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Thị Hương

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Thị Hương

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 60 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HUỲNH VĂN THÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012

LỜI CẢM ƠN

Người viết xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình TS Huỳnh

Văn Thông, sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô trong tổ bộ môn

Ngôn ngữ của khoa Ngữ Văn và quý thầy cô Phòng sau đại học trường

ĐHSP TPHCM.

Ngoài ra, người viết xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu và đồng

nghiệp trường THCS và THPT Lạc Hồng đã tạo điều kiện cho tôi trong

quá trình học tập.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè, đặc biệt là các anh chị học

viên lớp Ngôn ngữ K21 trường ĐHSP TPHCM đã động viên, giúp đỡ

người viết hoàn thành luận văn này.

Vũ Thị Hương

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

DẪN NHẬP ...................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TIẾNG

LÓNG TRÊN CÁC DIỄN ĐÀN .................................................................... 7

1.1. Tiếng lóng và các thuật ngữ hữu quan .................................................... 7

1.1.1. Định nghĩa ......................................................................................... 7

1.1.2. Đặc điểm của tiếng lóng Việt Nam ................................................... 9

1.1.2.1. Đặc điểm tạo từ, ngữ lóng .......................................................... 9

1.1.2.2. Đặc điểm chức năng ................................................................. 11

1.1.3. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng nghề

nghiệp. ....................................................................................................... 12

1.1.3.1. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ ............................................ 12

1.1.3.2. Phân biệt tiếng lóng với từ ngữ địa phương. ............................ 15

1.1.3.3. Phân biệt tiếng lóng với tiếng nghề nghiệp. ............................. 17

1.1.4. Kết luận ........................................................................................... 18

1.2. Diễn đàn ................................................................................................ 19

1.2.1. Khái niệm diễn đàn ......................................................................... 19

1.2.2. Các thành phần của diễn đàn .......................................................... 20

1.2.3. Phân loại diễn đàn ........................................................................... 21

1.2.4. Tham gia diễn đàn ........................................................................... 22

1.2.5. Thực trạng sử dụng tiếng lóng trên các diễn đàn ............................ 25

1.2.6. Những hiện tượng lóng mới xuất hiện ............................................ 26

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP CỦA TIẾNG LÓNG TRÊN CÁC

DIỄN ĐÀN. .............................................................................. 28

2.1. Đặc điểm cấu tạo ................................................................................... 28

2.2. Từ loại ................................................................................................... 30

2.2.1. Phân loại .......................................................................................... 30

2.2.2. Hiện tượng chuyển loại ................................................................... 32

2.3. Phương thức tạo từ, ngữ lóng ............................................................... 36

2.3.1. Chơi chữ .......................................................................................... 36

2.3.1.1. Nói lái ....................................................................................... 36

2.3.1.2. Đồng âm .................................................................................... 38

2.3.1.3. Hiệp vần .................................................................................... 43

2.3.2. Phiên âm tiếng nước ngoài ............................................................. 48

2.4. Tiểu kết ................................................................................................. 51

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TIẾNG LÓNG TRÊN CÁC

DIỄN ĐÀN ................................................................................. 52

3.1. Trường từ vựng ..................................................................................... 52

3.2. Các phương thức chuyển nghĩa. ........................................................... 56

3.2.1. Ẩn dụ ............................................................................................... 56

3.2.1.1. Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về hình thức ............................. 56

3.2.1.2. Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về đặc điểm, tính chất .............. 58

3.2.1.3. Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về chức năng. ........................... 60

3.2.1.4 Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về cách thức .............................. 60

3.2.2. Hoán dụ ........................................................................................... 61

3.2.2.1. Hoán dụ dựa trên mối liên hệ giữa dấu hiệu và sự vật. ............ 61

3.2.2.2. Hoán dụ dựa trên mối liên hệ giữa chức năng và sự vật .......... 64

3.2.2.3. Hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể ......... 64

3.2.2.4. Hoán dụ dựa trên mối liên hệ giữa sự vật và tính chất, đặc trưng

của sự vật ấy .......................................................................................... 65

3.3. Hiện tượng đồng nghĩa.......................................................................... 66

3.4. Tiểu kết ................................................................................................. 70

KẾT LUẬN .................................................................................................... 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74

PHỤ LỤC

1

DẪN NHẬP

1. Lí do chọn đề tài

Tiếng lóng là một hiện tượng trong hầu như bất kỳ ngôn ngữ nào trên thế

giới. Văn hào Pháp Victor Hugo đã từng nhận định: "Tiếng lóng là gì? Nó là

quốc gia, đồng thời là quốc âm; đó là một đánh cắp dưới hai hình thức: nhân

dân và ngôn ngữ. (...) Tiếng lóng vừa là một hiện tượng văn học, vừa là một

kết quả xã hội. Tiếng lóng, căn bản, là gì? Tiếng lóng là ngôn ngữ của khốn

cùng. (...) Mọi nghề, mọi nghiệp, có thể mọi ngẫu nhiên của hệ thống xã hội

và hết thảy các hình thức của trí tuệ, đều có tiếng lóng của nó. Về phương

diện thuần túy văn học, nghiên cứu tiếng lóng có thể là kỳ thú hơn nhiều khoa

học khác." (Bản dịch của Huỳnh Lý, Vũ Đình Liên, Lê Trí Viễn, Đỗ Đức

Hiểu - NXB Văn Học, Hà Nội, 1977).

Trong nhiều giáo trình ngôn ngữ học đại cương, tiếng lóng là nội dung

không thể thiếu ở chuyên đề từ vựng học. Trong nhiều hội nghị, hội thảo khoa

học, một số báo cáo về nghiên cứu tiếng lóng đã thu hút sự quan tâm của khá

đông người.

Tiếng lóng là một hiện tuợng ngôn ngữ học xã hội có vai trò đáng kể đối

với vốn từ vựng của toàn dân. Sau một thời gian tồn tại chính thức, bất ổn

định trong một phạm vi xã hội hạn hẹp, có nhiều tiếng lóng sẽ không còn là...

tiếng lóng. Hoặc chúng biến mất. Hoặc chúng trở thành đơn vị từ ngữ của

toàn dân, đuợc mọi nguời sử dụng rộng rãi, không chỉ tồn tại trong các tác

phẩm văn chuơng báo chí, hoặc trên màn bạc, mà còn xuất hiện cả ở nhiều

văn bản hành chính. Trong Việt ngữ hiện đại, tiếng lóng ngày càng có xu

hướng phát triển mạnh, nhất là đối với giới trẻ ở các đô thị, tạo nên hiện

tượng mà các nhà nghiên cứu gọi là ngôn ngữ đường phố (street language).

2

Đặc biệt khi công nghệ thông tin phát triển, con người có thể sử dụng internet

như một công cụ đắc lực trong việc khai thác, tìm kiếm thông tin đồng thời

chia sẻ các quan điểm, tư tưởng của mình với cộng đồng mạng thông qua các

diễn đàn trực tuyến. Tham gia các diễn đàn này phần đông là giới trẻ nên việc

sử dụng tiếng lóng khá phổ biến và có xu hướng ngày càng tăng. Chính vì

vậy, luận văn khai thác hiện tượng này làm đề tài nghiên cứu.

Hơn nữa, xuất phát từ tình yêu tiếng Việt, quan tâm tới vấn đề giữ gìn sự

trong sáng của tiếng Việt và đặc biệt là sự hứng thú với lĩnh vực ngôn ngữ

học xã hội, cùng những lí do trên, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên

cứu “Tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng Việt: thực trạng, đặc

điểm, cơ chế hình thành”.

2. Lịch sử vấn đề

Tiếng lóng Việt Nam đã được nhiều học giả trong và ngoài nước chú ý

nghiên cứu từ đầu thế kỷ 20. Một trong những công trình đầu tiên về đề tài

này là của J.N. Cheon, mang tiêu đề L'argot anamite (Tiếng lóng Việt Nam)

đăng trên tập san trường Viễn Đông Bác Cổ (BEFEO) từ năm 1905. Ứng Hòe

Nguyễn Văn Tố (1889-1947) từng có khảo luận L'argot anamite de Hanoi

(Tiếng lóng Việt Nam ở Hà Nội) công bố năm 1925. Đến nay, tồn tại hai quan

điểm trái ngược nhau trong việc nhìn nhận hiện tượng ngôn ngữ đặc thù này:

- Quan điểm thứ nhất cho rằng tiếng lóng là hiện tượng không lành mạnh

trong ngôn ngữ, nó chỉ tồn tại ở xã hội có giai cấp và mất dần đi, vì vậy

phải triệt để chống tiếng lóng và kiên quyết gạt nó ra khỏi ngôn ngữ

văn hóa. Đó là ý kiến của Nguyễn Văn Tu và Nguyễn Kim Thản... trình

bày qua các ấn phẩm Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại (NXB Đại học và

Trung học Chuyên nghiệp 1976) hoặc Tiếng Việt trên đường phát triển

(NXB Khoa học Xã hội 1982).

3

- Quan điểm khác thì đề nghị chấp nhận những tiếng lóng tốt, tích cực,

nhằm bổ sung cho ngôn ngữ toàn dân. Đó là ý kiến của Trịnh Liễn và

Trần Văn Chánh... phát biểu trong hội nghị "Giữ gìn sự trong sáng của

tiếng Việt về mặt từ ngữ" được tổ chức tại Hà Nội năm 1979. Đồng

quan điểm ấy, Nguyễn Thiện Giáp soạn sách Từ vựng học tiếng Việt

(NXB Đại học và Trung học Chuyên nghiệp 1985) đã đặt tiếng lóng

trong mối quan hệ với toàn bộ lớp từ tiếng Việt rồi cho rằng: Chỉ nên

lên án những tiếng lóng "thô tục"; còn loạt tiếng lóng "không thô tục: là

tên gọi có hình ảnh của sự vật, hiện tượng nào đó thì có khả năng phổ

biến và thâm nhập dần vào ngôn ngữ toàn dân. Sách này còn chỉ ra rằng

tiếng lóng chính là một phương tiện tu từ học được dùng để khắc họa

tính cách và miêu tả hoàn cảnh sống của nhân vật trong các tác phẩm

văn học nghệ thuật. Đây cũng chính là điều mà nhiều nhà nghiên cứu

về tu từ học (rhétorique) về phong cách học (stylistique), cũng như

nhiều cây bút văn chương, báo chí quan tâm tìm hiểu và vận dụng.

Từ trước tới nay, nhiều chuyên gia về Việt ngữ đã quan tâm nghiên cứu

tiếng lóng, song chỉ mới trình bày qua một vài chương đoạn trong các công

trình liên quan đến từ vựng học, tu từ học, phong cách học; hoặc mới chỉ

dừng lại ở báo cáo khoa học - như của Trịnh Liễn và Trần Văn Chánh năm

1979; hoặc mới giới hạn trong khuôn khổ bài báo - như bài “Tiếng lóng trong

giao thông vận tải” của Chu Thị Thanh Tâm (Ngôn ngữ và đời sống, 1998),

Tiếng lóng của sinh viên, học sinh TP HCM (2005). Cũng có vài sinh viên

làm khóa luận tốt nghiệp đại học với đề tài tiếng lóng, như Lê Lệnh Cáp

(1989) hoặc Lương Văn Thiện (1996).

Gần đây có tác phẩm sách Tiếng lóng Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn

Khang gồm hai phần: khảo luận về đặc điểm của tiếng lóng Việt Nam và Từ

điển từ ngữ lóng tiếng Việt. Mới nhất là “Sổ tay từ - ngữ lóng tiếng Việt” của

4

hai tác giả Đoàn Tử Huyến và Lê Thị Yến đã tập hợp nhiều những từ, ngữ

lóng đã và hiện có trong tiếng Việt.

Luận văn nghiên cứu “Tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng

Việt: thực trạng, đặc điểm, cơ chế hình thành” để góp phần có được cái nhìn

đầy đủ hơn về một hiện tượng thú vị của ngôn ngữ.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

a. Mục tiêu

- Nhận diện các từ ngữ lóng trên các diễn đàn trực tuyến và tìm hiểu thực

trạng sử dụng của các thành viên

- Miêu tả, phân loại các từ, ngữ lóng thông qua đặc điểm về ngữ pháp và

ngữ nghĩa của chúng.

b. Nhiệm vụ

- Xác lập những cơ sở lí thuyết liên quan đến tiếng lóng.

- Thống kê, miêu tả, phân tích chỉ ra một số đặc điểm về ngữ pháp và

ngữ nghĩa của chúng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các từ, ngữ lóng được sử dụng

trong các diễn đàn trực tuyến.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các diễn đàn trực tuyến. Diễn đàn

trực tuyến, hay được gọi là forum, là nơi để cho người

dùng Internet trao đổi thảo luận và tán gẫu với nhau. Phương thức

thường được dùng trong diễn đàn trực tuyến là người đầu tiên gửi

lên một chủ đề (topic, thread) trong một đề mục (category,forum) và

sau đó những người tiếp theo sẽ viết những bài góp ý, thảo luận lên

để trao đổi xung quanh chủ đề đó.

5

5. Đóng góp của luận văn

- Về mặt lí luận: góp phần làm rõ hơn cách nhìn đối với tiếng lóng và các

đặc trưng của từ, ngữ lóng Việt Nam.

- Về mặt thực tiễn: khảo sát phạm vi và thực trạng sử dụng tiếng lóng

trong đời sống xã hội nhất là trên internet.

6. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài nghiên cứu của mình, luận văn chủ yếu sử dụng các

phương pháp sau đây:

- Phương pháp điều tra xã hội học.

- Phương pháp thống kê, phân loại

- Phương pháp miêu tả

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp phân tích tổng hợp

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn sẽ

được triển khai trong ba chương:

Chương 1: Cơ sở lí thuyết và thực trạng sử dụng tiếng lóng trên các

diễn đàn

Trong chương này chúng tôi sẽ bàn tới thuật ngữ tiếng lóng và các đặc

trưng của tiếng lóng Việt. Đồng thời chúng tôi tiến hành phân biệt tiếng lóng

với một số đối tượng như: thuật ngữ, tiếng nghề nghiệp, …Bên cạnh đó,

những vấn đề chung về diễn đàn và thực trạng sử dụng tiếng lóng trên diễn

đàn cũng được đề cập tới.

Chương 2: Đặc điểm ngữ pháp

Ở chương này, chúng tôi tiến hành phân tích, tìm hiểu và phân loại các

đơn vị lóng theo cấu tạo, từ loại và phương thức tạo từ.

6

Chương 3: Đặc điểm ngữ nghĩa

Chương cuối cùng chúng tôi giải quyết thông qua việc miêu tả, phân tích

các yếu tố thuộc về ngữ nghĩa của các từ, ngữ lóng như: trường từ vựng, hiện

tượng chuyển nghĩa và hiện tượng đồng âm.

7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG SỬ

DỤNG TIẾNG LÓNG TRÊN CÁC DIỄN ĐÀN

1.1. Tiếng lóng và các thuật ngữ hữu quan

1.1.1. Định nghĩa

Tiếng lóng được coi là một tiểu loại của phương ngữ xã hội, là biến thể

sử dụng trong giao tiếp khẩu ngữ. Đỗ Hữu Châu đã đưa ra nhận xét: “Hiện

tượng lóng là phổ biến với mọi tập thể xã hội. Hầu như tất cả tập thể xã hội

nào đã có cái gì chung về sinh hoạt hay sản xuất thì đều có những tiếng lóng

của riêng mình.” Cách nói lóng nói chung và từ ngữu lóng nói riêng là do các

nhóm xã hội “tạo ra” và chỉ các thành viên trong nhóm xã hội đó biết sử

dụng: giao tiếp với nhau và hiểu được nhau, tất nhiên là có giới hạn về mặt

thời gian. Thông thường, khi có một cách nói lóng mới xuất hiện, do phạm vi

sử dụng rất hẹp, các thành viên trong cộng đồng xã hội đó đều có ý thức giữ

bí mật (vì liên quan đến quyền lợi thiết thực của họ) nên thời gian đầu sử

dụng “chưa bị lộ”. Nhưng dần dà theo thời gian cùng nhiều lí do tác động vào

mà các từ ngữ lóng, cách nói lóng mất dần tính bí mật, bị xã hội hóa. Chính vì

thế coi lóng có giá trị xã hội còn là vì tiếng lóng có giá trị xã hội trong phạm

vi xã hội rất hạn hẹp và phần nhiều chúng thay đổi theo bối cảnh xã hội. Có

thể nói, tiếng lóng vừa là công cụ giao tiếp riêng của từng nhóm xã hội nhất

định vừa là tín hiệu cho mỗi thành viên của nhóm nhận ra nhau, tìm đến nhau,

hay nói cách khác, tìm được “sự đồng nhất trong mỗi nhóm”.

Cho đến nay, đã có không ít định nghĩa về tiếng lóng của các nhà nghiên

cứu. Chúng tôi xin dẫn quan niệm về tiếng lóng của một số nhà Việt ngữ học:

- Tiếng lóng bao gồm các đơn vị từ vựng thuộc loại thứ hai trong các biệt

ngữ tức là những tên gọi “chồng lên” trên những tên gọi chính thức. (Đỗ Hữu

Châu, 1981, tr.227)

8

- Tiếng lóng là những từ ngữ được dùng hạn chế về mặt xã hội, tức là

những từ ngữ không phải toàn dân sử dụng mà chỉ một tầng lớp xã hội nào đó

sử dụng mà thôi. (Nguyễn Thiện Giáp, 1985, tr.228-229)

- Tiếng lóng là loại ngôn ngữ chỉ cốt nói cho một nhóm người biết mà

thôi, những người khác không thể biết được. Vì mục đích của biệt ngữ và

tiếng lóng là che đậy việc làm không cho người ngoài nhóm biết, cho nên tất

cả những từ gì có thể khiến người ta phỏng đoán được nội dung của công việc

đều bị thay thế nhất là trong đám người làm nghề bất lương, bị xã hội ngăn

cấm như bọn cờ bạc bịp, bọn ăn cắp, bọn buôn lậu. (Hoàng Thị Châu, 1989,

tr56).

- Tiếng lóng là một thứ tiếng ước lệ có tính chất bí mật, một lối nói kín

của bọn nhà nghề dùng để giấu những ý nghĩ, việc làm của mình cho người

khác khỏi biết. Nó thường có trong những hạng người làm nghề bất lương,

tầng lớp lưu manh hoặc tầng lớp con buôn trong xã hội có giai cấp. (Lưu Vân

Lăng, 1960, tr.75)

- Tiếng lóng chỉ gồm có một số từ. Nó không phải là công cụ giao tế của

xã hội mà chỉ là một số từ với ý nghĩa bí hiểm của một nhóm người với mục

đích không cho người khác biết. (Nguyễn Văn Tu, 1968, tr.132).

- Tiếng lóng là ngôn ngữ riêng của một nhóm xã hội hoặc nghề nghiệp

có tổ chức gồm các yếu tố của một hoặc một số các ngôn ngữ tự nhiên đã

được chọn lọc và biến đổi đi nhằm tạo ra sự cách biệt ngôn ngữ với những

người không liên đới. Khác với biệt ngữ, tiếng lóng không có nghĩa xấu.

Thông thường, tiếng lóng được sử dụng nhằm mục đích che giấu đối tượng

giao tiếp, đồng thời là phương tiện tách biệt của một nhóm người ra khỏi phần

còn lại của xã hội. (Đái Xuân Ninh – Nguyễn Đức Dân – Nguyễn Quang –

Vương Toàn, 1986, tr.227).

9

- Nói cho giản dị thì tiếng lóng là một bộ phận từ ngữ do những nhóm,

những lớp người trong xã hội dùng để gọi tên những sự vật, hiện tượng, hành

động,... vốn đã có tên gọi trong vốn từ vựng chung, nhằm giữ bí mật trong nội

bộ nhóm mình, tầng lớp mình. (Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu - Hoàng

Trọng Phiến. 1997).

- Tiếng lóng là loại ngôn ngữ riêng của một nhóm xã hội nhằm tạo ra sự

tách biệt với những người không liên đới; sự tách biệt này có thể là nhằm mục

đích giữ bí mật, nhưng cũng có thể chỉ nhằm tạo ra một nét riêng cho nhóm

xã hội mình. (Đoàn Tử Huyến, Lê Thị Yến)

Tống hợp các ý kiến trên, chúng tôi xin đưa ra định nghĩa về tiếng lóng

như sau:

Tiếng lóng là một hình thức phương ngữ xã hội không chính thức của một

ngôn ngữ, thường được sử dụng trong giao tiếp thường ngày, bởi một nhóm

người. Tiếng lóng ban đầu xuất hiện nhằm mục đích che giấu ý nghĩa diễn đạt

theo quy ước chỉ những người nhất định mới hiểu. Tiếng lóng thường không

mang ý nghĩa trực tiếp, nghĩa đen của từ phát ra mà mang ý nghĩa tượng

trưng, nghĩa bóng.

1.1.2. Đặc điểm của tiếng lóng Việt Nam

1.1.2.1. Đặc điểm tạo từ, ngữ lóng

Theo tác giả Nguyễn Văn Khang, từ ngữ lóng tiếng Việt được hình thành

trên cơ sở của vốn từ tiếng Việt. Tức là, từ các vật liệu sẵn có và bằng các

phương pháp tạo từ vốn có để tạo nên những từ ngữ lóng. Tuy nhiên, theo

chúng tôi, vẫn có những từ ngữ lóng được tạo nên từ chất liệu của các ngôn

ngữ khác. Điều này sẽ được trình bày và phân tích ở chương sau. Tác giả

Nguyễn Văn Khang đưa ra các hình thức sau:

- Có những từ ngữ lóng mới nguyên.

10

- Có những từ được gọi là từ lóng do cách gọi tách nghĩa lóng ra khỏi từ

đa nghĩa để gọi riêng cho nghĩa lóng ấy. Tức là nghĩa lóng chỉ là một nghĩa

trong từ đa nghĩa đó mà thôi

Những từ lóng thường thấy nhất là những từ lóng sử dụng ngay các đơn vị

từ vựng vốn có của tiếng Việt và cấp cho chúng thêm một nghĩa mới: nghĩa

lóng. Có thể coi đây là hình thức tạo từ lóng cơ bản nhất, phổ biến nhất của

tiếng Việt. Có thể nhận thấy, giữa nghĩa ngữ văn với nghĩa lóng vẫn có ít

nhiều những mắt xích liên tưởng ngữ nghĩa nhất định. Theo cách cấu tạo này,

nghĩa của từ lóng quan hệ với nghĩa ngữ văn vốn có. Cho nên có một điều khá

lí thú là:

- Nghĩa của các từ lóng, trong nhiều trường hợp, chẳng qua chỉ là sự dịch

chuyển thay đổi vị trí nghĩa cho nhau. Nhưng giữa chúng có quan hệ theo

kiểu nào lại phụ thuộc vào sự liên tưởng của người “sáng tạo – sử dụng”

chúng.

- Cũng chính nhờ đó, các hành vi xấu lại được thăng hoa bằng những

ngôn từ đẹp. Các bộ phận kín mang nội dung giới tính của cơ thể, các hành vi

về quan hệ xác thịt được lóng hóa dưới dạng “uyển ngữ” .

- Đây cũng là lí do dẫn đến một số đặc điểm về đồng âm, đồng nghĩa, đa

nghĩa của tiếng lóng. Thực tế cho thấy mỗi nhóm xã hội tự tạo cho mình

những từ ngữ lóng mang tính bí mật riêng của từng nhóm và do những liên

tưởng khác nhau mà tạo nên những hiện tượng này.

Nguyễn Văn Khang đã liệt kê một số trường hợp như sau:

- Đồng âm – đa nghĩa

- Đồng nghĩa

- Trái nghĩa

- Từ hóa các yếu tố tạo từ

- Từ các đơn vị từ vựng nước ngoài

11

- Sử dụng tên riêng

- Gán thêm “họ” cho các từ ngữ địa phương

Một đặc điểm thú vị nữa là có một số từ ngữ lóng mang nặng dấu ấn của

phương ngữ địa lí. Tức là, chúng được các nhóm xã hội sử dụng tiếng địa

phương của vùng đó để tạo từ lóng.

1.1.2.2. Đặc điểm chức năng

- Như đã nêu, tiếng lóng bao giờ cũng đi liền với nhóm xã hội cụ thể.

Nói cách khác, sự sinh tồn của tiếng lóng gắn liền với sự sinh tồn nhóm xã

hội sinh ra chúng, sử dụng chúng.

Nói chung, mỗi nhóm xã hội với mục đích bảo vệ, giữ bí mật thông tin đã

cố gắng tạo cho mình một thứ ngôn ngữ - tiếng lóng riêng. Nhờ đó mà trong

mỗi loại tiếng lóng đều chứa đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của nhóm xã hội

đó.

- Được dùng trong một phạm vi hẹp (trong một nhóm xã hội cụ thể) và

mang tính khẩu ngữ, tiếng lóng luôn có những biến động: ở những nhóm xã

hội mang tính băng đảng xã hội đen thì sự biến động, thay đổi nhằm đảm bảo

an toàn, bí mật còn ở giới trẻ thì sự thay đổi chủ yếu là để “làm cho mới”.

Cùng với nhiều lí do khác nữa mà tiếng lóng chỉ tồn tại theo từng thời gian cụ

thể. Đây chính là thể hiện đặc trưng lâm thời của tiếng lóng (cũng là một khó

khăn cho việc xác lập một bảng từ ngữ lóng trong một thời gian dài). Tuy

nhiên, trong số những từ ngữ lóng đã xuất hiện, đã có không ít từ lóng đi vào

vốn từ chung của tiếng Việt.

- Tiếng lóng nói chung và từ ngữ lóng nói riêng, được người viết đưa vào

tác phẩm của mình, chủ yếu dưới dạng dẫn lại lời nói của nhân vật hoặc nhắc

lại nhằm “miêu tả hiện trường”. Điều đó cho thấy rằng, dù được xuất hiện

trong hình thức ngôn ngữ viết, nhưng lóng vẫn chỉ là lóng ở dạng khẩu ngữ

mà thôi (thường được để trong ngoặc kép). Thực tế cho thấy, sử dụng lượng

12

tiếng lóng trong một bài báo như một con dao hai lưỡi: nếu thích hợp sẽ làm

cho giá trị bài báo tăng lên, tác dụng tốt với đời sống xã hội; ngược lại, sa vào

miêu tả bằng cách dùng tràn lan các tiếng lóng sẽ phản tác dụng. Thực tế cuộc

sống đã làm nảy sinh ra tiếng lóng trong đó có từ ngữ lóng thì việc sử dụng

chúng là điều tất nhiên. Nhưng không vì thế mà sử dụng tràn lan, lạm dụng

như một ngón nghề để gợi sự tò mò của người đọc.

- Với tư cách là biến thể trong sử dụng của phương ngữ xã hội, tiếng

lóng chỉ được dùng giới hạn trong nhóm xã hội khác nhau. Vì vậy, từ góc

nhìn của tiếng Việt toàn dân, tiếng lóng có một phạm vi sử dụng hạn hẹp.

Ngoại trừ giao tiếp trong các nhóm xã hội, về nguyên tắc, cách nói lóng, từ

ngữ lóng trong quá trình “khẩu ngữ hóa” không sử dụng ở phong cách giao

tiếp chính thức. Tuy nhiên trong một số trường hợp giao tiếp chính thức,

người ta vẫn có thể sử dụng chúng như một “chiến lược giao tiếp” nhằm rút

ngắn khoảng cách giữa những người tham gia giao tiếp (tức tạo bầu không khí

“cởi mở” hơn).

1.1.3. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng

nghề nghiệp.

Giữa tiếng lóng và các lớp từ ngữ trên đây đôi khi dễ xảy ra những nhầm

lẫn, vì vậy việc phân biệt chúng là hết sức cần thiết. Về vấn đề này, chúng tôi

xin tán thành quan điểm của nhóm tác giả Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu -

Hoàng Trọng Phiến trong cuốn Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt.

1.1.3.1. Phân biệt tiếng lóng với thuật ngữ

Thuật ngữ là những từ ngữ làm tên gọi cho các khái niệm, các đối

tượng được xác định một cách chặt chẽ, chuẩn xác trong mỗi ngành, mỗi lĩnh

vực khoa học chuyên môn.

13

Ví dụ: Trong sinh vật học ta có: họ, loài, giống, bộ, lớp, ngành, đột

biến, di truyền, tính trội, tính lặn, biến dị, phân bào, đơn bào, đa bào, miễn

dịch, kháng thể, kháng nguyên,...

Trong ngôn ngữ học ta có: âm vị, hình vị, từ vị, cú vị, nghĩa vị, ngữ pháp

vị, âm tố, âm vực, nguyên âm, phụ âm, bán nguyên âm, âm tiết, âm đệm, âm

chính, âm cuối, âm đoạn, âm vực,...

Như vậy, mỗi môn khoa học, kĩ thuật đều có một hệ thống thuật ngữ của

mình. Tuy nhiên, đó không phải là những từ vựng biệt lập mà chúng là những

bộ phận riêng trong từ vựng của một ngôn ngữ thống nhất.

Thuật ngữ luôn luôn biểu thị khái niệm được xác định trong một ngành

khoa học và lệ thuộc vào hệ thống khái niệm của ngành đó. Trong các khoa

học còn có danh pháp (danh từ khoa học) của từng ngành. Danh pháp và thuật

ngữ không phải là một. Danh pháp chỉ là toàn bộ tên gọi cụ thể của các đối

tượng được dùng trong từng ngành khoa học mà thôi. Chẳng hạn, nếu ta có

một danh sách về tên các loài thực vật ở Việt Nam:xoan, muồng, bằng lăng,

lát hoa, lát vân, lim, sến, táu, dổi, dẻ, xoan đào,... thì đó là danh pháp thực vật

Việt Nam.

So với từ ngữ thông thường thì thuật ngữ có ngoại diên hẹp hơn nhưng nội

hàm sâu hơn và được biểu thị một cách logic chặt chẽ hơn. Trong thuật ngữ

không bao giờ biểu thị những sắc thái phụ như thái độ đánh giá của người nói,

xấu nghĩa hay đẹp nghĩa, khen hay chế, kính trọng hay xem thường,... Từ ngữ

bình thường cũng biểu thị khái niệm nhưng đó là “khái niệm đời thường” chứ

không hẳn là “khái niệm khoa học”, có tính nghiêm ngặt của nó. Ví dụ:

NƯỚC – “hợp chất của ô-xi và hi-đrô” khác với NƯỚC trongnước mắt, nước

dãi, nước bọt, nước tiểu, mỡ nước, nước phở, nước xốt, nước mắm, nước

mưa, nước ao...

14

Thuật ngữ có 3 đặc điểm cơ bản sau đây

 Tính chính xác

Chính xác ở đây là chính xác và chuẩn tắc về nội dung khái niệm do nó

biểu thị. Nội dung đó có thay đổi hay không, thay đổi như thế nào là tuỳ theo

sự phát triển, khám phá của ngành khoa học chứ không lệ thuộc vào những

biến đổi của hệ thống từ vựng, ngôn ngữ như các từ thông thường.

 Tính hệ thống

Mỗi thuật ngữ đều nằm trong một hệ thống nhất định và hệ thống ấy phải

chặt chẽ. Trước hết là phải bảo đảm tính hệ thống về mặt nội dung trong toàn

bộ hệ thống các khái niệm của từng ngành. Từ tính hệ thống về nội dung, dẫn

đến tính hệ thống về hình thức biểu hiện. Tính hệ thống về hình thức, ngược

lại giúp cho người ta biểu thị được và nhận ra được tính hệ thống trong nội

dung. Ví dụ: Trong Toán học ta có: đại số, hàm số, tham số, hiệu số, thương

số, tích số, tổng số, tử số, mẫu số, cơ số, căn số, hằng số, biến số, biến chính,

biến bổ trợ, biến lưỡng trị, biến bù, biến phụ thuộc, biến riêng, biến độc lập,

biến ngẫu nhiên,...

 Tính quốc tế

Trước hết phải là quốc tế hoá về mặt nội dung. Đây là yêu cầu tất yếu và

nói chung nội dung khái niệm của một ngành khoa học trong các nước là

không lệch nhau. Đó là biểu hiện của sự thống nhất khoa học trên con đường

nhận thức chân lí.

Cái khó là quốc tế hoá về mặt hình thức. Không thể đòi hỏi sự quốc tế hoá

hoàn toàn về mặt hình thức của các thuật ngữ được, vì mỗi ngôn ngữ có

những thuộc tính riêng của nó. Có nên chăng là chỉ phấn đấu đạt tới tính quốc

tế ở cách xây dựng cấu trúc của mỗi thuật ngữ mà thôi.

15

Tuy vậy, thực tế cho thấy nhiều ngành khoa học ở một số khu vực trên thế

giới đã có những hệ thống thuật ngữ ít nhiều mang tính quốc tế trong khu vực

đó. Ví dụ: khu vực châu Âu với các ngôn ngữ Ấn Âu; khu vực tiểu Á, Bắc Phi

với tiếng A-rập; khu vực Đông Á và Nam Á với ảnh hưởng của tiếng Hán...

1.1.3.2. Phân biệt tiếng lóng với từ ngữ địa phương.

 Những từ thuộc một phương ngữ (tiếng địa phương) nào đó của ngôn

ngữ dân tộc và chỉ phổ biến trong phạm vi lãnh thổ địa phương đó, thì được

gọi là từ địa phương.

Như vậy, khái niệm từ địa phương trước hết nhằm vào những khác biệt về

mặt từ vựng chứ không phải là những khác biệt về mặt ngữ âm. Sự khác biệt

chẳng hạn như: lắt lẻo – lắc lẻo, gập ghềnh – gập ghình,... không phải là mục

tiêu chú ý của từ vựng.

 Có những con đường khác nhau đã dẫn tới sự hình thành những kiểu

phương ngữ khác nhau.

• Do sự vật được gọi tên chỉ có ở một vài địa phương nhất định nên tên

gọi của chúng trở thành từ địa phương. Loại này, trong từ vựng chung của

toàn dân tộc không có từ tương ứng với chúng. Ví dụ: nhút, lớ, (quả) tắt,

chẻo... (phương ngữ Trung Bộ), sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, tràm, trâm

bầu, chao,... (phương ngữ Nam Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam).

• Có những từ cùng gọi tên một sự vật, hiện tượng với từ trong từ vựng

chung, nhưng hai từ khác nhau hoàn toàn về mặt ngữ âm. Ví dụ: ngái – xa, nỏ

– không, rào – sông, rú – núi, mô – đâu, tê – kia, rứa – thế, chộ – thấy, trốc –

đầu, nhủ – bảo, xán – đập/ném,... (phương ngữ Trung Bộ); má – mẹ, điệp –

phượng, mè – vừng, muỗng – thìa, lượm – nhặt, mắc cỡ – xấu hổ,... (phương

ngữ Nam Trung Bộ và Nam Bộ).

16

Trường hợp này có thể có hai nguyên nhân chính. Một là, cùng một sự vật

nhưng mỗi địa phương, trong quá trình phát triển cùng dân tộc, đã định danh

một cách khác nhau. Dần dần, một tên gọi (một cách định danh) của một địa

phương trở nên phổ biến rộng rãi, khiến cho tên gọi của địa phương kia không

thể phổ biến được nữa. Nó chỉ còn hoạt động tồn tại trong phạm vi địa

phương và trở thành từ địa phương. Hai là, cả hai từ vốn đã cùng là từ của từ

vựng chung, nhưng sau đó, vì xung đột đồng nghĩa, một từ phải rút lui và

được bảo toàn trong phạm vi địa phương rồi trở thành từ địa phương. Các cặp

từ:đầu – trốc, nhủ – bảo,... là như vậy.

• Nhiều từ vốn là dạng cổ của từ tương ứng trong từ vựng chung hiện

nay. Dạng cổ đó được bảo toàn trong một địa phương, còn dạng mới, dạng

hậu kì của chúng thì đi vào từ vựng chung. Kết cục là hai dạng chỉ khác nhau

ở một bộ phận ngữ âm nào đó mà thôi. Ví dụ: gấy – gái, chí – chấy, nác –

nước, kha – gà, khót – gọt, cúi – gối, ví – với,...

• Kiểu từ địa phương thứ tư là những từ đồng âm với từ trong từ vựng

chung. Có hai khả năng có thể dẫn tới tình hình này: Một là chúng quan hệ

đồng âm thuần tuý, ngẫu nhiên, hai là do trước đây, chúng vốn chỉ là một từ,

nhưng một địa phương nào đó đã chuyển đổi đối tượng gọi tên của từ đi, theo

những chiều hướng khác nhau; hoặc ngược lại, từ trong từ vựng chung đã

chuyển đổi đi như thế. Chúng ta có thể so sánh những ví dụ sau đây:

Nghĩa chung Nghĩa trong phương ngữ Nam Bộ Từ

ốm có bệnh gầy

hòm vật hình hộp để đựng đồ đạc săng, quan tài

thằn lằn thằn lằn thạch sùng

kiềng bếp kiềng rế

17

1.1.3.3. Phân biệt tiếng lóng với tiếng nghề nghiệp.

Từ nghề nghiệp là một lớp từ bao gồm những đơn vị từ ngữ được sử

dụng phổ biến trong phạm vi những người cùng làm một nghề nào đó.

Ví dụ: Các từ: thìu, choòng, lò chợ, lò thượng, đi lò,... là những từ

thuộc về nghề thợ mỏ. Các từ: bó, vét, xịt, phủ, bay, hom, thí một, thí hai, lót

sống,... là của nghề sơn mài.

Thật ra, nghề nào cũng cũng có các từ ngữ riêng của nó để chỉ: đối tượng

lao động, động tác lao động, nguyên liệu sản xuất, sản phẩm làm ra, công cụ

để lao động,...

Tuy vậy, không phải là hễ người ngoài nghề thì không thể biết được từ

nghề nghiệp. Người ta (trong phạm vi rộng rãi toàn xã hội) vẫn có thể hiểu

được chúng nhiều hay ít tuỳ theo mức độ quen biết của xã hội đối với nghề

đó.

Ví dụ, nghề làm ruộng ở Việt Nam, nói chung cả xã hội đều không xa lạ

với nó. Ai cũng biết và sử dụng rất tự nhiên các từ như: cày, bừa, ruộng, bón,

gieo,... nhưng chắc chắn không phải ai cũng biết các từ: chia vè, cứt gián, nứt

nanh, cắm vè, lúa con, bông cài, đỏ đuôi, đứng cái,...

Như vậy, lớp từ nghề nghiệp tập trung chủ yếu ở những nghề mà xã hội ít

quen như: nghề làm giấy, làm đồ gốm, làm sơn mài (hoặc hát tuồng, hát chèo

vốn cũng được coi là nghề), nghề đúc đồng, nghề chài lưới,...

Ở một nước nông nghiệp như Việt Nam, những nghề thủ công nghiệp hoặc

tiểu công nghiệp vốn phân tán và không tiếp xúc rộng rãi với toàn xã hội. Vì

thế, những nghề thuộc phạm vi này có nhiều “từ nghề nghiệp” hơn cả. Ví dụ:

Nghề thợ mộc có: bào cóc, bào phá, bào xoa, chàng tách, mộng vuông,

mộng nanh sấu, mộng mỏ sẻ, xảm, phạt mộc, cất nóc, cầu bẩy, thuận, bức

bàn,... Nghề hát tuồng có: đào kép, lão, mụ, vai ấu, đào thương, đào chiến,

18

đào điên, đào võ, đào lẳng, đào yêu, đào đẻ, đào tiên, kép văn, kép võ, kép

xanh, kép phong tình, kép trắng, kép đỏ, kép rằn, kép núi, kép biển, lão đỏ,

lão trắng, lão đen, lão văn, lão võ, mụ ác, mụ lành,... (Xem thêm: Tạp chí Sân

khấu, 11–12/1977).

Nói chung, sự hoạt động của các từ nghề nghiệp là không đồng đều, có từ

thì vô cùng hạn chế, nhưng cũng có không ít từ ngữ đã đi vào vốn từ vựng

chung. Chúng được coi là một trong những nguồn cung cấp thêm từ ngữ để

làm phong phú hơn cho vốn từ vựng chung.

1.1.4. Kết luận

Về thái độ đối với tiếng lóng, đến nay tồn tại hai quan điểm trái ngược

nhau.

- Quan điểm thứ nhất cho rằng tiếng lóng là hiện tượng không lành

mạnh và kiên quyết gạt nó ra khỏi ngôn ngữ văn hoá. "Những tiếng

lóng này không làm cho ngôn ngữ phong phú thêm lên mà chỉ làm

cho nó bị tê liệt với số lượng từ đông đảo, nay sinh mai chết"; "Khác

biệt ngữ, tiếng lóng có nghĩa xấu”.

- Quan điểm thứ hai thì đề nghị chấp nhận những từ lóng "tích cực"

nhằm bổ sung cho ngôn ngữ toàn dân: "Không lên án toàn bộ song

cũng không chấp nhận tất cả"(5); "Những tiếng lóng không thô tục,

mà chỉ là những tên gọi có hình ảnh của sự vật, hiện tượng nào đó

có thể được dùng phổ biến, dần dần thâm nhập vào ngôn ngữ toàn

dân. Trong các tác phẩm văn học nghệ thuật, tiếng lóng được dùng

làm một phương tiện tu từ học để khắc hoạ tính cách và miêu tả

hoàn cảnh sống của nhân vật"(6).

Nhưng mặc các nhà nghiên cứu tranh luận, trong thực tế cuộc sống thì thứ

ngôn ngữ ấy vẫn nảy sinh và mất đi một cách không ngừng, ngày càng phát

19

triển, được nhiều tầng lớp xã hội sử dụng, được những người viết đưa vào tác

phẩm văn học, báo chí của mình như một phương tiện tu từ học nhằm phản

ánh sinh động đời sống xã hội và tính cách nhân vật, làm tăng giá trị biểu đạt

của tác phẩm.

Những từ lóng sinh ra, tồn tại chính thức trong một phạm vi xã hội hạn

hẹp, nhưng không ổn định, nhiều từ dần dần biến mất (hoặc chúng không còn

được sử dụng nữa; hoặc chúng được giải mã, đi vào vốn từ chung của toàn

dân, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày và trong các văn bản

hành chính, các ấn phẩm báo chí hay các tác phẩm văn học).

Bên cạnh những từ lóng bị biến mất thì hàng ngày, hàng giờ, trong các

nhóm xã hội lại xuất hiện thêm những từ lóng mới. Dù được chấp nhận hay bị

phản đối thì tiếng lóng của người Việt vẫn là một bộ phận của ngôn ngữ tiếng

Việt, và có thể nói, thuộc loại năng động nhất. Trong xu hướng bình dân, dân

chủ hoá mọi hoạt động xã hội, văn chương, nghệ thuật hậu hiện đại, tiếng

lóng càng có vị trí và vai trò quan trọng cần được quan tâm.

1.2. Diễn đàn

1.2.1. Khái niệm diễn đàn

Hay diễn đàn Internet, là một site thảo luận trực tuyến, nó xuất phát từ

các bản tin nhanh (bulletin). Còn được hiểu như ứng dụng tự động gửi thư

(ellectronics mailing list). Diễn đàn là ứng dụng web được thiết kế thuận tiện

cho việc cập nhật nội dung của người dùng cuối.

Forum (Diễn đàn điện tử) là một website nơi mọi người có thể trao đổi,

thảo luận, bày bỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm. Các vấn đề thảo

luận được lưu giữ dưới dạng các trang tin. Đây là hình thức thảo luận không

trực tiếp, bạn có thể đưa bài thảo luận của mình lên Forum nhưng có khi ngay

lập tức hoặc vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau mới có người trả lời

20

vấn đề của bạn.

Ban đầu diễn đàn được hiểu là nơi trao đổi của một nhóm người (trong

mailing list). Nó cho phép mọi người có thể đăng tải các ý kiến và đánh giá

nhận xét , phản hồi cho ý kiến đó.

Diễn đàn phát triển nhanh chóng tại các quốc gia trên thế giới, tại Nhật Bản

có thể đếm được 2 triệu bài trả lời mỗi ngày, tại Trung Quốc cũng có hàng

triệu trả lời mỗi ngày tại các diễn đàn internet.

Diễn đàn là phần mềm được tải (download) một cách dễ dàng trên internet.

Hầu hết các diễn đàn được viết bằng các ngôn ngữ lập trình : perl, php, asp,

asp.net.

Thông thường các diễn đàn chỉ cho phép đăng các văn bản chữ thuần túy,

một số diễn đàn cung cấp thêm các công cụ hiển thị hình ảnh, film, video, các

dạng hiển thị đặc biệt khác. Các dạng đặc biệt này thường được gọi với tên

BBCode (hoặc Forum Code).

1.2.2. Các thành phần của diễn đàn

• Nhóm thông tin (Sub Forum, Category) : phân loại các chủ đề thảo luận

• Chủ đề (Thread, Topic) : là tập hợp các ý kiến, bình luận (post) của các

thành viên trong diễn đàn.

• Trả lời (Post) : Là thông điệp (electronic message) người dùng đăng tải

thông qua phần mềm diễn đàn.

• Administrator : Người quản trị cao nhất, có tất cả mọi quyền.

• Moderator : người quản trị trung gian, có quyền trên tất cả các post thuộc

nhóm, có quyền tới tất cả các thread trong nhóm , trong phân loại chủ đề đó.

• Member : thành viên thông thường.

• Thông điệp cá nhân (private message) : Cho các thành viên gửi thông điệp

riêng cho nhau.

21

• BBCode : cho phép hiển thị trình bày nội dung đẹp hơn. Thông thường

BBCode có dạng [tag]nội dung [/tag].

• Emotion Icon : hình ảnh mặt cười, giúp người dùng có thể diễn tả nhiều

hơn các sắc thái tình cảm

• RSS : Cung cấp công cụ cho các nơi khác có thể lướt nhanh các thread

của diễn đàn

• Poll : Biểu quyết, tùy các hệ thống diễn đàn, có hệ thống không cung cấp.

Các biểu quyết được gắn kèm với từng chủ đề (thread).

• Bộ gõ (chỉ ở VN) : Hai bộ gõ thường dùng trong các diễn đàn hiện nay là

UNIKEY.JS và HIM.JS.

1.2.3. Phân loại diễn đàn

Hiện nay, số lượng diễn đàn trên internet rất lớn và không ngừng gia

tăng. Có nhiều cách để phân loại diễn đàn như căn cứ vào lĩnh vực, độ tuổi

của người tham gia, số lượng thành viên, mức độ ảnh hưởng… Tuy nhiên,

theo chúng tôi, cách phân loại diễn đàn dựa trên lĩnh vực là có nhiều ưu điểm

hơn cả. Sau đây là một số nhóm diễn đàn:

Diễn đàn tổng hợp như: ttvnol.com, Diendan.vietnamnet.vn

Diễn đàn theo sở thích, chuyên ngành

 DD tin tức chung:

- http://tintuc.vnn.vn/forum/

- http://www.tathy.com/thanglong/

- http://www.vatgia.com/hoidap/

 Các diễn đàn tin học:

- http://www.ddth.com/

- http://www.ddth.vn/

22

- http://www.freecodevn.com/

- http://www.manguon.com/

 Diễn đàn giáo dục:

- http://diendan.edu.net.vn/

 Diễn đàn phim ảnh:

- http://www.yxine.com/forum/

- Dienanh.net

 Diễn đàn âm nhạc:

- www.yeuamnhac.com, www.gdty.info/forum

 DD trẻ thơ:

- http://www.webtretho.com/forum/

DD cho những người thích games:

- http://forum.gamethu.net/

 DD người khuyết tật:

- http://www.vndisability.net/

………………………………

1.2.4. Tham gia diễn đàn

Để có thể trả lời, cũng như tham gia diễn đàn, người sử dụng phải đăng

ký thành viên của diễn đàn, các thông tin cơ bản người dùng phải nhập là :

username, password, email .

Đầu tiên bạn cần xác định vấn đề mà mình đang quan tâm là gì, từ đó bạn

mới có thể tìm được một forum thật sự phù hợp với nhu cầu trao đổi thông tin

của mình.

23

Tiếp theo bạn phải đăng kí làm thành viên(member)của forum, nghĩa là bạn

cần có một nick và một mật khẩu rõ ràng, địa chỉ hộp thư chính xác và một số

thông tin cá nhân khác.

Khi đăng kí thành viên của diễn đàn, người sử dụng phải đọc kĩ các quy

định của diễn đàn và cam kết thực hiện đúng những tiêu chuẩn đó thì mới

được tạo tài khoản.

Avatar là hình ảnh đại diện của bạn trong forum, còn chữ kí sẽ hiện lên

dưới mỗi bài viết của bạn. Bạn có thể chọn chúng ngay khi đăng kí, hoặc có

thể chỉnh sửa trong lúc gởi bài.

Để gởi bài viết(thường gọi là post bài),bạn click vào một trong các đề mục.

Trong đề mục gồm nhiều topic khác nhau,mửi topic là một diễn đàn thu nhỏ.

Bạn có thể tạo ra topic riêng của mình bằng cách click vào “New topic”. Để

trả lời bài viết của một thành viên nào đó, bạn nhấn”Reply”, sau đó soạn nội

dung trả lời vào ô trống. Nhưng thông thường, mỗi khi muốn gửi bài viết,

forum sẽ yêu cầu bạn đăng nhập, bạn chỉ việc gõ user name và password mà

trước đó bạn đã đăng kí.

Bất kì forum nào cũng có người điều hành quản lí, họ được gọi là

Administrator (viết tắt là admin) và đây cũng là người có quyền cao nhất

trong forum. Bên cạnh Admin còn có những người phụ giúp cho admin, họ

được gọi là Moderator(gọi tắt là mod), họ được chia ra để quản lí mửi mục

trong forum. Họ có quyền sửa hoặc xóa những bài viết kém chất lượng của

các thành viên. Mod cũng là những thành viên đã tham gia lâu năm, có kiến

thức và trách nhiệm, nghiêm túc nên được admin và các thành viên khác đề

cử làm mod.

24

Khi gửi bài viết hoặc tham gia bình luận, các thành viên phải chấp hành nội

quy của diễn đàn. Ví dụ, trên diễn đàn lamchame có đưa ra một số quy định

- Đăng nhập thành viên hợp lệ trước khi post bài .

- Đăng tin vào đúng diễn đàn (forum). Bài của bạn có thể bị xóa, di chuyển mà không được thông báo nếu bạn đăng bài không đúng forum.

- Đặt tiêu đề topic phù hợp với nội dung: Bạn cần chọn một tiêu đề phù hợp với nội dung trao đổi. Nếu bạn đặt tiêu đề không phù hợp BQT có thể sẽ tự động sửa lại tiêu đề hoặc chuyển bài đến khu vực khác.

- Không post nhiều lần: Hãy chắc chắn là bạn không đăng một bài làm nhiều lần hoặc đăng lại nội dung đã có, hãy tìm kiếm trong diễn đàn những bài, câu hỏi và trả lời đã có sẵn trước. Điều này tránh cho việc một câu hỏi được xuất hiện nhiều lần và làm mất đi sự thống nhất.

- Không gửi tin nhắn để quảng cáo trừ trường hợp được người nhận

đồng ý.

- Không phê phán, chỉ trích, xúc phạm, vu khống hay làm phiền người khác: Xin vui lòng không dùng những lời lẽ chỉ trích cá nhân làm phiền lòng hoặc làm cho người khác mất vui. Đặc biệt, tránh mọi hình thức quấy rối, khiêu khích, đe dọa hoặc làm tổn hại lòng tự trọng của người khác, làm ảnh hưởng đến hòa khí trên diễn đàn.

- Không đăng thông tin có nội dung không lành mạnh, khiêu dâm, gây

mất đoàn kết hoặc các thông tin vi phạm đạo đức.

- Không đăng các liên kết web đến các địa chỉ không lành mạnh hoặc các địa chỉ của các website chứa thông tin của những kẻ khủng bố, bom thư, có chứa virus/spyware...

- Xin vui lòng tôn trọng sự riêng tư của người khác: Không đăng thông tin về địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email của một người khác trừ trường hợp được sự đồng ý.

như sau:

25

1.2.5. Thực trạng sử dụng tiếng lóng trên các diễn đàn

Khi tìm hiểu thực trạng sử dụng tiếng lóng trên các diễn đàn, chúng tôi

đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trên 200 đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh

viên và nhận được kết quả:

• 95% số phiếu trả lời có tham gia các diễn đàn

• 97% số người được hỏi thừa nhận sử dụng tiếng lóng trên diễn đàn

• 72% trong số đó cho rằng mức độ sử dụng tiếng lóng của các thành

viên là nhiều

Điều đó cho thấy rằng việc sử dụng tiếng lóng rất phổ biến trong giới trẻ khi

tham gia các forum. Các lĩnh vực thường được quan tâm nhiều nhất là: tin

học, âm nhạc, điện ảnh, game, tình yêu, giới tính, xe, rao vặt, tin tức,

…Ngoài ra, những diễn đàn kiến thức, sở thích củng thu hút một số lượng

thành viên đáng kể. Tuy nhiên tiếng lóng được sử dụng với mức độ nhiều

nhất ở các diễn đàn thuộc lĩnh vực nêu trên. Khi điểm mặt các topic (chủ đề

thảo luận), nhất là các topic về vấn đề hay hiện tượng xã hội liên quan đến

giới trẻ như: sống thử, bạo lực học đường, tình dục trước hôn nhân, tâm sự

tình yêu, kinh nghiệm thi cử, tệ nạn xã hội, …thì hầu hết đều xuất hiện tiếng

lóng ở mức độ nhiều. Thậm chí, có nhiều diễn đàn phải đặt ra quy định để hạn

chế bớt việc sử dụng những tiếng lóng mang màu sắc thô tục một cách tràn

lan.

Lí giải điều này, chúng tôi đưa ra một số nguyên nhân sau:

- Do đặc trưng môi trường giao tiếp của diễn đàn khá thoải mái, các

thành viên được tự do nói lên ý kiến riêng của mình.

- Các thành viên tham gia diễn đàn chỉ cần cung cấp một số thông tin cá

nhân (đôi khi không chính xác) cho ban quản trị tại thời điểm đăng kí

26

khi làm thành viên. Những thông tin này được bảo mật và mọi người sẽ

dùng biệt danh (nick name) do mình tự chọn. Chính tính chất ẩn danh

này đã khiến việc giao tiếp trên diễn đàn trở nên cởi mở hơn cả giao

tiếp trong sinh hoạt hàng ngày và biến đây trở thành mảnh đất màu mỡ

cho việc sử dụng và sáng tạo các từ, ngữ lóng.

- Số lượng thành viên của một diễn đàn thường khá đông, không phân

biệt giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, …Vậy nên, sử

dụng tiếng lóng cũng là một cách gây ấn tượng, tạo phong cách riêng

cho bản thân, làm nổi bật mình giữa một cộng đồng thành viên.

- Ngoài ra sử dụng các từ, ngữ lóng còn tạo không khí vui vẻ, thân mật,

cởi mở giữa các thành viên khi cùng nhau chia sẻ mọi vấn đề, nhất là

những chuyện tế nhị thầm kín.

1.2.6. Những hiện tượng lóng mới xuất hiện

Khi xác định những hiện tượng lóng mới xuất hiện trong thời gian gần

đây, chúng tôi tiến hành đối chiếu nguồn ngữ liệu thu thập được với Từ điển

từ ngữ lóng tiếng Việt của tác giả Nguyễn Văn Khang:

- Những từ, ngữ lóng thu thập được trên các diễn đàn trùng với các

đơn vị trong cuốn từ điển trên (trùng cả vỏ ngữ âm và ngữ nghĩa)

chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. Đó là các từ: à ơi, ăn hàng, bấm nút, bắn

máy bay, bèo, bồ câu, bò đội nón, bò vàng, bóc lịch, bóc tem, bóng,

bóng lộ, buôn dưa, cần tăng dân số, chà đồ nhôm, chém, chó lửa, cờ

tây, coi kho, củ chuối, cum, dựa cột, đá, đai, đạn, đi bán muối, đi

đứt, điện nước đầy đủ, điếu cày, gấu mẹ vĩ đại, hàng, kẹo đồng, kẹo

kéo, khẩu thần công, khứa lão, làm luật, Mẽo, nai móng đỏ, ôm

bom, phím, phim chăn nuôi, ruột mèo, tạch, tập thể dục, thăng.

27

- Có một số từ vẫn giữ nguyên hình thức ngữ âm nhưng đã thay đổi

nghĩa lóng như: a lô, âm binh, bay, bi, chăn, chém, chém vè, chim

lợn, dạt, đạn, hết xí quách, gấu, mo, tám vía.

- Các từ ngữ lóng mới xuất hiện với số lượng nhiều, đặc biệt là các từ,

ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực game và tin học. Điều này bắt nguồn

từ sự phát triển nhanh chóng của hai lĩnh vực này trong vài năm gần

đây. Các đơn vị lóng bắt nguồn từ tiếng Anh cũng trở nên phong

phú và đa dạng hơn rất nhiều do được tạo nên từ phương thức đồng

âm và cách phiên âm có một không hai của teen Việt.

Sự thay đổi này càng khẳng định một đặc trưng quan trọng của tiếng

lóng là luôn biến động, thay đổi khi xã hội thay đổi. Sự sinh ra và mất đi của

nó gắn liền với nhu cầu của các nhóm xã hội. Vì tính chất lâm thời này mà

tiếng lóng trở thành bộ phận năng động nhất của ngôn ngữ.

28

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP CỦA TIẾNG LÓNG

TRÊN CÁC DIỄN ĐÀN.

2.1. Đặc điểm cấu tạo

Khi thu thập ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy một điều rất đáng quan tâm đó

là đặc điểm cấu tạo của tiếng lóng trên các diễn đàn. Trước khi đi vào vấn đề

này, luận văn xin trình bày sơ lược về 3 khái niệm liên quan đến việc phân

loại từ tiếng Việt xét về mặt cấu tạo như sau:

• Từ đơn: là các từ chỉ có một thành tố cấu tạo; không ai có thể phân

xuất nó thành các yếu tố vừa có âm vừa có nghĩa nhỏ hơn. Thí dụ: Nhà, xe,

tập, viết, xanh, đỏ, vàng, tím,...

• Từ phức: là các từ có từ hai thành tố cấu tạo từ trở lên.

• Cụm từ (ngữ): là một tổ hợp từ có thành tố trung tâm và một hay nhiều

thành tố phụ thuộc nó tạo thành.

Với hơn 600 ngữ liệu tìm được trên các diễn đàn, chúng tôi đã phân loại

chúng vào 2 nhóm: từ (gồm từ đơn, từ phức) và ngữ.

Từ đơn chiếm một tỉ lệ vô cùng nhỏ so với từ phức và ngữ. Một số từ

thường gặp đó là: bác, bẩn, bánh, bay, bi, bơi, bưởi, gà, cam, cày, chã, chai,

chăn, trẩu, chém, chiến, chơi, cò, dế, cum, dù, dũa, đào, ke, lạnh, lọa, mo,

nai, sửu…Việc có ít các từ lóng là từ đơn cũng là điều dễ hiểu bởi số lượng từ

đơn trong vốn từ vựng toàn dân cũng thấp hơn rất nhiều so với từ phức. Hơn

nữa, điều này cũng được lí giải do một số phương thức tạo từ lóng rất được

giới trẻ ưa chuộng là hiệp vần, ẩn dụ, hoán dụ hay dùng yếu tố đồng âm để lạ

hóa và tạo sự khác biệt. Vậy nên, có một số khái niệm vốn chỉ cần dùng từ

đơn để biểu thị nhưng lại được diễn đạt bằng một từ phức hoặc ngữ. Ví dụ:

 Buồn như con chuồn chuồn = buồn

 Dốt như con tốt = dốt

29

 Chuẩn không cần chỉnh = chuẩn

 Điên đi trong công viên = điên

 Đóng phim ma không cần hóa trang = xấu

 Trèo lên nóc tủ ngắm gà khỏa thân = chết.

Đa số các nhà Việt ngữ học đều có chung quan điểm là từ phức tiếng Việt

chia làm 2 loại là từ ghép và từ láy. Số lượng từ phức gần gấp 4 lần từ đơn

trong các đơn vị từ, ngữ lóng mà chúng tôi thu thập được nhưng trong đó

không có một từ láy nào.

Ngữ là đơn vị chiếm số lượng lớn nhất trong ba loại. Như trên đã nói, một

phần số lượng ngữ được tạo thành là do các phương thức tạo từ: ẩn dụ, hoán

dụ, hiệp vần như: chơi với giun, chuyên cơ không người lái, con nhà họ Hứa,

con ngựa thành Tơ-roa, công ty hai ngón, dã man con ngan, lạnh lùng như

con thạch sùng, dở hơi tập bơi, đi đầu xuống đất, đứt dây thần kinh xấu hổ,

giải quyết nỗi buồn, gà công nghiệp, gà móng đỏ, hàng tiền đạo, hiệp sĩ lợn…

Như trên đã trình bày, số lượng các đơn vị của tiếng lóng trên các diễn đàn

xét về mặt cấu tạo là không đồng đều nếu không nói là có sự chênh lệch rất

lớn. Tác nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do phương thức tạo từ mà

chúng tôi sẽ trình bày kĩ hơn ở phần sau. Để tiện theo dõi, luận văn xin khái

quát lại tỉ lệ các đơn vị từ và ngữ bằng sơ đồ.

30

2.2. Từ loại

2.2.1. Phân loại

Tính đến nay, các nhà Việt ngữ học vẫn chưa đi đến một ý kiến thống

nhất trong việc phân định từ loại. Chúng tôi xin lấy quan điểm của tác giả

Nguyễn Hồng Cổn và Dư Ngọc Ngân cùng một số nhà nghiên cứu khác có

chung quan điểm trong việc phân định từ loại để làm căn cứ xác định các tiểu

loại trong lớp từ ngữ lóng trên diễn đàn.

Việc phân định từ loại bao giờ cũng theo tiêu chí nhất định. Từ với bản

chất kí hiệu là sự kết hợp giữa hai mặt: cái biểu hiện và cái được biểu hiện, vì

vậy để phân định từ loại vốn từ của một ngôn ngữ cần dựa vào sự tổng hợp

của hai mặt này.

 Tiêu chí về ngữ nghĩa: mỗi từ loại biểu thị một loại ý nghĩa riêng. Đây

là ý nghĩa khái quát bao trùm cả một lớp từ.

 Tiêu chí về mặt ngữ pháp:

 Khả năng kết hợp trong ngữ

 Chức năng ngữ pháp (chức vự ngữ pháp, chức năng thành phần câu)

Sự phân định từ loại là sự phân chia vốn từ bằng bản chất ngữ pháp thông

qua ý nghĩa khái quát và/ hoặc hoạt động ngữ pháp của từ trong câu.

Từ loại là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp, được phân chia theo ý

nghĩa khái quát, theo khả năng kết hợp với các từ ngữ khác trong ngữ lưu và

thực hiện những chức năng ngữ pháp nhất định ở trong câu (Đinh Văn

Đức. Ngữ pháp tiếng Việt – Từ loại).

Hệ thống từ loại tiếng Việt:

31

Phân định từ loại các đơn vị tiếng lóng trên các diễn đàn.

Khi áp dụng căn cứ phân định từ loại và hệ thống từ loại ở trên để tìm hiểu

nguồn ngữ liệu thu thập được thì chúng tôi có một vài nhận xét sau:

 Trong hơn 600 ngữ liệu, thực từ chiếm tỉ đến gần 100% còn hư từ xuất

hiện rất ít, chỉ có một vài phụ từ như: vãi, hem, tdo (trời đất ơi),…

 Trong thực từ thì số lượng danh từ và ngữ danh từ là nhiều nhất (>50%)

với hầu hết là danh từ chỉ sự vật và một số danh từ riêng. Sau đó là động từ và

tính từ có số lượng gần ngang nhau và cuối cùng là một vài đại từ.

Ví dụ:

Danh từ/ ngữ danh từ: ba chân, áo dài, Bác Hồ, ba con sâu, áo mưa, bình

máu, bể phốt, bồ câu, chà và, cánh, bánh, chó lửa, củ khoai, cục gạch, dế dầu

thô, cánh đồng hoang, buổi chiều, Dương Quá, dưa hấu, đậu phụ, đào, đại tá

chữa lửa…

Động từ/ ngữ động từ: đáp bão, chém gió, đá gà, đá xoáy, đạp mìn, đạp

vòm, hết vé, hết phim, hết xí quách…

32

Tính từ/ ngữ tính từ: long lanh, lạnh, oách xà lách, oằn tà là vằn, ngon

lành cành đào, tào lao mía lao,…

Thống kê tỉ lệ từ loại:

Từ loại Tỉ lệ

Danh từ/ ngữ danh từ 52%

Động từ 25%

Tính từ 22.1%

Đại từ 0.4%

Phụ từ + thán từ 0.5%

2.2.2. Hiện tượng chuyển loại

Đây là điểm khá thú vị và đặc biệt khi phân định từ loại của tiếng lóng

trên diễn đàn.

Trong vốn từ tiếng Việt, mỗi từ trong khi biểu thị ý nghĩa từ vựng (khi từ

này là thực từ) luôn mang một ý nghĩa từ loại cùng với các đặc điểm ngữ pháp

của từ loại này. Có thể gọi đây là đặc điểm từ loại gốc. Qua quá trình hoạt

động ngôn ngữ, từ có thể được chuyển nghĩa, mang một hay nhiều ý nghĩa

phái sinh. Nếu sự hình thành của ý nghĩa phái sinh đi kèm với sự thay đổi về

đặc điểm từ loại thì trường hợp chuyển nghĩa này cũng là chuyển từ loại.

Trong các ngôn ngữ biến hình (ngôn ngữ hòa kết), hiện tượng chuyển từ

loại thường được biểu thị bằng sự thay đổi hình thái của từ với sự xuất hiện

của một số hình vị phụ tố đặc thù bên cạnh hình vị căn tố. Ví dụ như trong

tiếng Anh:

(to) develop (động từ) – development (danh từ)

dark (tính từ) – darkness (danh từ)

33

(to) drink (động từ) – drinhkable (tính từ)

short (tính từ) – (to) shorten (động từ)

Những trường hợp không thêm các hình vị phụ tố thì dùng phương thức

thay đổi trọng âm trong từ:

Ví dụ: expórt (động từ) – éxport (danh từ)

Survéy (động từ) – súrvey (danh từ)

Còn ở tiếng Việt vốn là ngôn ngữ không biến hình, hiện tượng chuyển từ

loại được biểu hiện bằng những từ có hình thức không thay đổi. Sự thay đổi

đặc điểm từ loại được biểu hiện ra bên ngoài từ bằng khả năng kết hợp trong

ngữ hoặc chức năng trong câu:

Anh ấy vác cuốc1 ra cuốc2 đám đất trước nhà để trồng khoai.

Công việc tiến hành rất thuậnlợi1. Những thuậnlợi2 ấy làm anh ta rất

phấn khởi.

Có thể nói: chuyển từ loại là hiện tượng một từ vốn thuộc từ loại trong một

số cấu trúc ngữ pháp nhất định được dùng với đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp

của một từ loại khác.

Những trường hợp chuyển từ loại thường thấy là chuyển từ thực từ sang

hư từ, chuyển trong nội bộ thực từ và chuyển trong nội bộ hư từ.

Trở lại vấn đề chuyển từ loại của các đơn vị tiếng lóng, qua khảo sát,

chúng tôi nhận thấy hiện tượng chuyển loại cũng diễn ra khá phổ biến. Nếu

như đa số các trường hợp chuyển loại trong tiếng Việt thường chỉ được xác

định dựa vào ngữ cảnh, tức là hoạt động của từ trong ngữ hoặc trong câu thì ở

đây, rất nhiều trường hợp xác định được điều này rất dễ dàng khi ta biết được

nghĩa lóng của từ. Do các đơn vị tiếng lóng đa số là thực từ nên trường hợp

chuyển loại chủ yếu nhất là chuyển trong nội bộ thực từ. Trong đó, có những

loại nhỏ sau:

34

Chuyển từ danh từ sang động từ: hiện tượng này thường diễn ra khi danh

từ chỉ sự vật được dùng để biểu thị hoạt động mà những hoạt động này

thường diễn ra bằng cái công cụ hoặc với chất liệu mà danh từ biểu thị.

Ví dụ:

- F1 em với các bác ơi!

F1 vốn là danh từ chỉ một phím trên bàn phím máy tính, có chức năng trợ

giúp. Ở trong câu trên f1 được dùng như một động từ (với nghĩa là giúp đỡ)

khi kết hợp với các phụ ngữ “em”, “với” để tạo thành ngữ động từ.

- Hôm qua, gặp một thằng chọi con ngoài cổng trường, nhìn cái mặt nó

vênh vào không thể tưởng được các bác ạ. Thế là em với mấy thằng bạn f9 nó

liền…

F9vốn là danh từ chỉ một phím trên bàn phím máy tínhnhưng đã được

dùng như một động từ trong câu trên. Đây là một từ mới bắt nguồn từ game

Võ Lâm truyền kì, miêu tả trạng thái từ luyện công chuyển sang chiến đấu.

- Thằng này hôm nay sao sọc dưa dữ vậy mậy! Chơi một chút rồi về có

gì đâu!

Từ sọc dưa vốn là một danh từ nhưng đã được dùng như một động từ với

nghĩa là “sợ hãi”.

 Chuyển từ danh từ sang tính từ: trong những trường hợp này, ý nghĩa

sự vật biểu thị ở danh từ được chuyển nghĩa để chỉ tính chất đặc trưng của sự

vật đó. Đi kèm với danh từ thường có các từ chỉ mức độ: rất, lắm…

- Dạo này con Nokia 1280 chuối quá, hay bị lỗi linh tinh như tự sập

nguồn, lên rồi trắng màn, đang dùng tự die kẹp đồng hồ cũng ko lên…

- Các mẹ nói đúng đấy, em cũng có bà chị dâu cam sành lắm!

- Giá HP touchpad bèo lắm phải bao nhiêu ạ ?

- Bán hàng ế ẩm mà gặp khách củ chuối thế này các bác xem đỡ được

không ???

35

- Em này bồ câu lắm các bro ah!

Các từ chuối, cam sành, bèo, củ chuối, bồ câu vốn là những danh từ nhưng

lại chuyển loại thành tính từ khi kết hợp với các tính từ chỉ mức độ để tạo

thành ngữ tính từ và có thể trực tiếp làm vị ngữ trong câu.

Không chỉ có danh từ mà có rất nhiều trường hợp ngữ danh từ đã trở thành

tính từ hoặc ngữ tính từ:

“Chú đúng là loại “ếch pha cóc” rồi, đặt đá phong thủy, phát tài phát -

lộc lắm đấy. Anh đặt viên đá trên bàn làm việc, còn để “trấn” mấy cái thằng

trẻ ranh ti toe mới nổi trong cơ quan này”.

- Hôm qua em đi lấy tiền hàng cho công ty, vừa tới ngã đầu đường Kha

Vạn Cân thì bị giật mất. Đúng là đời cô Lựu rồi!

- <3 Nhiều lúc thấy mình não phẳng ghê :<

- Các ace chấp làm gì mấy thằng đầu trồng cây ấy!

Các cụm danh từ ếch pha cóc, đời cô Lựu, não phẳng, đầu trồng câyđã

chuyển loại sang cụm tính từ với nghĩa lần lượt là vừa ngu vừa bẩn, khốn khổ

và không thông minh, hoạt động trong ngữ và trong câu với đặc điểm ngữ

pháp của tính từ.

 Chuyển từ động từ sang tính từ: trường hợp này ít phổ biến hơn so với

hai trường hợp trên.

- Tưởng người yêu thằng bạn mình là hotgirl, thấy nó khoe mãi, ai ngờ

hôm qua gặp lại thuộc dạng đóng phim ma không cần hóa trang.

- Mấy em này bệnh lắm rồi!

Cụm động từ đóng phim ma không cần hóa trang (xấu) và động từ bệnh

(kì quái) khi được dùng trong câu không chỉ mang đặc điểm ngữ nghĩa mà

còn thể hiện đầy đủ đặc điểm ngữ pháp của tình từ.

36

Trong các trường hợp chuyển loại trên đây thì hiện tượng chuyển từ danh

từ sang tính từ chiếm tỉ lệ lớn nhất. Điều này một phần bắt nguồn từ hiện

tượng chuyển nghĩa để tạo từ lóng bằng phương thức ẩn dụ và hoán dụ mà

chúng tôi sẽ bàn ở chương sau. Một lưu ý nhỏ nữa là cần phân biệt hiện tượng

chuyển từ loại và hiện tượng đồng âm. Đồng âm là trường hợp hai hay nhiều

từ có sự trùng hợp, giống nhau ngẫu nhiên về mặt ngữ âm nhưng không liên

hệ với nhau về ngữ nghĩa. Còn hiện tượng chuyển từ loại vừa có sự trùng hợp,

giống nhau về hình thức ngữ âm, vừa có liên hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa.

Mối liên hệ này thể hiện ở những nét nghĩa chung, giữa một nghĩa gốc và một

nghĩa phái sinh hay giữa những nghĩa phái sinh có cùng nghĩa gốc. Nói cách

khác, các từ này là những dạng biểu hiện của một từ đồng âm nghĩa.

2.3. Phương thức tạo từ, ngữ lóng

Giới trẻ đã sáng tạo ra những cách nói vô cùng độc đáo và mới lạ, chính vì

vậy mà số lượng các từ, ngữ lóng không ngừng tăng lên một cách chóng mặt.

Tuy nhiên, những từ ngữ ấy không phải được tạo ra một cách vô tổ chức mà

vẫn theo những quy luật và phương thức nhất định. Trong khuôn khổ hơn 600

ngữ liệu thu thập được, luận văn sẽ đi sâu phân tích 4 nhóm phương thức tạo

từ, ngữ lóng phổ biến được giới trẻ ưa chuộng nhất.

2.3.1. Chơi chữ

Đây là phương thức cấu tạo quen thuộc đã được dùng để tạo tiếng lóng

trong quá khứ. Các hình thức chơi chữ được giới trẻ ưa chuộng là nói lái,

đồng âm, hiệp vần và dùng từ đa nghĩa.

2.3.1.1. Nói lái

Nói lái là một hình thức chơi chữ khá phổ biến của tiếng Việt, được vận

dụng nhiều trong ca dao, câu đố. Đó là nói khác đi một tổ hợp hai ba âm tiết

bằng cách chuyển đổi riêng phần vần hay là phần phụ âm đầu, hoặc phần

37

thanh điệu, có thể có đổi cả trật tự các âm tiết, để bông đùa hoặc chơi chữ,

châm biếm. Giới trẻ đã dùng cách nói lái để tạo ra sự hài hước, lạ hóa so với

ngôn ngữ toàn dân.

Nói lái để tạo sự mới lạ so với cách nói chuẩn mực, cũ kĩ hàng ngày: chà

đồ nhôm (chôm đồ nhà), chi lài (chai lì), ăn kem trước cổng (ăn cơm trước

kẻng), bom ia (bia ôm), cờ tây (cầy tơ), đầu tiên (tiền đâu)….

- Hết tiền chơi 20/10 chà đồ nhôm bán đây!!

- Hôm qua, đưa gấu đi chơi, gặp phải mấy em chi lài cứ ghẹo mãi, giận

tím mặt luôn.

- Bây giờ yêu nhau ăn kem trước cổng là 1 chuyện bình thường, quá bình

thường. Các bợn bảo nào là đạo đức suy đồi, trái thuần phong mỹ tục bla bla

chắc chỉ suốt ngày biết ôm cái bàn phím mà không chịu ra ngoài, hoặc thuộc

thế hệ cha mẹ, ông bà.

- Mấy anh em trong cơ quan vừa đi một chầu bom ia về.

- Mình đăng bài này viết tặng các bạn yêu món Cầy Tơ, hoặc ghét Cầy

Tơ nhưng sẽ thử Cờ Tây !

Đôi khi, nếu không nghĩ đến hiện tượng nói lái, nhiều người sẽ cảm thấy

khó hiểu với một số từ: phò mủ, sư thiến, đại khái…

- Nó thẳng tay dộng cho tui hai dộng, may mà né kịp không là phò mủ.

- Một trong những lí do chú mày FA là do “đại khái” đấy.

Trong nhiều trường hợp, để không nhắc đến những từ thô tục, thiếu tế nhị

thì nói lái là một sự lựa chọn tuyệt vời cho giới trẻ.

- Chị hai néo có biết dc cái gì mà chị ko biết ko nhỉ?

- “Thẩm du” là nhu cầu sinh lý của mỗi con người nhưng bạn ạ, nó chính

là con dao hai lưỡi đấy. Nó có thể cho bạn khoái cảm nhưng đổi lại cơ quan

sinh sản của bạn sẽ bị tổn hại một cách nghiêm trọng, sau này khi bạn ở tuổi

38

trung niên, sẽ có rất nhiều bệnh do thời niên thiếu suy nghĩ chưa chín chắn,

lạm dụng “thẩm du”, một số bệnh cơ bản như viêm tinh hoàn, viêm bàng

quang thậm chí là vô sinh. Hãy dừng lại đúng lúc bạn nhé.

Cùng loại này, ta có thể kể thêm rất nhiều từ khác như hài dón (hòn dái),

hấp diêm (hiếp dâm), phấn son (són phân), táo dai (dái tao), kung -dang -su

(ku đang sung)

2.3.1.2. Đồng âm

Từ đồng âm là những từ trùng nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác

nhau về nghĩa. Hiện tượng đồng âm nói chung và từ đồng âm nói riêng

thường xuất hiện ở những đơn vị có kích thước vật chất không lớn, tức là có

thành phần phần ngữ âm không phức tạp. Vì vậy, ta chỉ có đồng âm giữa từ

với từ là chủ yếu, và đây là nét chủ đạo. Còn đồng âm giữa từ với cụm từ

hoặc cụm từ với cụm từ thì rất hiếm hoi. Vì tiếng Việt không biến hình nên

những từ nào đồng âm với nhau thì luôn luôn đồng âm trong tất cả mọi bối

cảnh được sử dụng. Đặc điểm này rất khác so với các ngôn ngữ biến hình Ấn

Âu.

Tiếng lóng được tạo ra trong khoảng thời gian gần đây khai thác cả hiện

 Đồng âm tiếng Việt

tượng đồng âm trong tiếng Việt lẫn đồng âm Việt – Anh.

Khi được sử dụng như một phương thức tạo tiếng lóng, hiện tượng đồng

âm tập trung chủ yếu ở danh từ.

 Dùng danh từ chung : dầu thô (thô tục), cà cuống (cuống quýt), cá kiếm

(kiếm), cá mập (mập), buổi chiều (chiều chuộng), cá sấu (xấu), cha cố (cố

gắng), chim cút (cút), xôi xéo (xéo đi), chim cú (cay cú), bánh bơ (bơ đi, lơ

đi), củ hành (hành hạ), tập thể dục (quan hệ tình dục), chị hai năm tấn…

- Mấy em gà móng đỏ này cá mập lắm!

39

- Tuy hơi nóng tính một tí nhưng ông xã nhà em cũng buổi chiều vợ con

lắm.

- Chủ thớt mới dọa tinh thần một tí mà chú em đã cà cuống lên rồi kìa!

- Mấy bọn trẻ trâu không có tinh thần xây dựng thì chim cút đi cho rảnh.

- Sao các mẹ dầu thô thế?

Nghĩa của những từ này ta chỉ có thể đoán được qua ngữ cảnh. Nghĩa của

chúng không có bất kì mối liên hệ nào với các từ tương ứng nên đã tạo ra sự

dí dỏm, hài hước trong diễn đạt. Những cụm từ này thường có từ hai âm tiết

trở lên nhưng sự đồng âm chỉ áp dụng cho một âm tiết trong cụm mà thôi.

Các yếu tố đồng âm này thường khác nhau về mặt từ loại. Các danh từ và

cụm danh từ ở trên được dùng như những đồng từ và tính từ khi hoạt động

trong ngữ và trong câu khiến cho ai chưa hiểu nghĩa của chúng dễ nghĩ rằng

đây là những câu sai ngữ pháp tiếng Việt.

 Dùng danh từ riêng:

Tên riêng của những người nổi tiếng từ các nhân vật lịch sử, nhân vật

trong tác phẩm văn thơ, trong phim , tên ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên đã trở thành

nhiều từ lóng quen thuộc: La Văn Cầu (cầu xin), Phan Đình Giót (rót), Yết

Kiêu (kiêu), Đoàn Chuẩn (chuẩn), Quách Tĩnh (tỉnh táo), Dương Quá (quá),

Lệ Quyên (quyên góp), Lục Tốn (tốn kém), A-kay (cay cú)…

- Chiều mai đi off rồi anh em ta nhậu một chầu, lệ quyên nhé!

- Mấy em lớp bên yết kiêu lắm!

- Nhận xét của bác shinichi là đoàn chuẩn rồi.

- Nhậu với các sếp, mình chỉ làm mỗi nhiệm vụ phan đình rót thôi.

Nhiều tên địa danh cũng được tận dụng triệt để :

- Chầu này cam pu chia các bờ rồ nhé!

40

- Văn hóa ăn nhậu với bạn bè là ai bắc cạn thì cũng phải tới bến luôn.

- Bác kudo vừa được lên mod mà có vẻ ha oai lắm.

Ngay cả tên một bộ phim cũng trở thành tiếng lóng:

- Sinh viên mà, đầu tháng thì cánh đồng hoang lắm, cuối tháng lại

trường kì kháng chiến với mì gói thôi.

Có nhiều trường hợp hiện tượng đồng âm còn mang màu sắc địa phương

do đặc trưng phát âm của mỗi vùng miền. Ví dụ:

- Lợn rừng (dừng lại), cà rốt (dốt), cá sấu (xấu): do phương ngữ Bắc

không có các âm cong lưỡi

- Đi Đức (đi đứt): do cách phát âm của phương ngữ Nam hay bị lẫn lộn

phụ âm cuối /-t/ và /-c/.

 Đồng âm Việt – Anh

Việc sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp hay chêm một vài từ tiếng Anh khi

trò chuyện không còn là điều mới mẻ, thời thượng nữa mà xem chừng đã lỗi

mốt. Thay vào đó, trên các diễn đàn, giới trẻ Việt, đặc biệt là giới teen đã sáng

tạo ra một loại tiếng Anh dựa trên hiện tượng đồng âm Việt – Anh. Điều này

khiến cho không ít người sửng sốt, thậm chí không thể hiểu được nếu không

được “phiên dịch”. Ban đầu trào lưu này chỉ áp dụng cho một số từ và cụm từ

ngắn, sau này vô số các câu cũng thi nhau “nở rộ” trên các diễn đàn. Dưới

đây, luận văn xin trích dẫn một số ngữ liệu sưu tầm được:

I come you, I hate you, far me please: Tôi căm bạn, tôi ghét bạn, tránh -

xa tôi ra.

- Lemon question: chanh hỏi = chảnh

- Sugar you you go, sugar me me go: Đường anh anh đi, đường tôi tôi đi.

- Sick Want Die : Đau muốn chết

41

- Mother sister pineapple too : Má em thơm lắm

- Umbrella tomorrow: Ô mai

I wanna toilet kiss you Sugar sugar ajinomoto ajinomoto: Anh muốn -

cầu hôn em đường đường chính chính.

- Know die now: Biết chết liền.

- Sugar sugar a hero man: Đường đường một đấng anh hùng

If you want, I will afternoon you: Nếu em muốn, anh sẽ chiều em. -

- You ugly bottle exceed gosh: Anh xấu chai quá trời.

- Star I Miss mono: Vì sao tôi cô đơn.

- Three ten six ways, run is the best: Tam thập lục kế, tẩu vi thượng sách.

- When I seven love, I look at star and ask myself star I seven love : Khi

tôi thất tình, tôi nhìn vì sao và tự hỏi sao tôi thất tình.

- When a human seven love, after seven loves will find love leg right:

Khi một người thất tình, sau 7 mối tình sẽ tìm được tình yêu chân chính.

- No table silver : miễn bàn bạc

- No table salad : không bàn cãi

- Ugly tiger : xấu hổ

- You lie see love: Anh xạo thấy thương

I love you die up die down: Anh yêu em chết lên chết xuống -

- No you do what do go..i go five : Thôi anh làm dzì làm đi..em đi ngủ

...

I love toilet you sitdown : Tôi yêu cầu anh ngồi xuống. -

- Don"t far me night now: Đừng xa em đêm nay

- Life me aunt form: Đời tôi cô đơn

- Sue three child go play : thưa ba con đi chơi

42

- Love is die inside intestine a little : Yêu là chết ở trong lòng một ít

- Fruit heart no love two people : Trái tim không thể yêu 2 người

- Mum go take husband child live with who : Mẹ đi lấy chồng con ở với

ai

I want kiss mother u before : anh muốn hôn má em trước -

- Rather eat you better eat theif : thà ăn mày hơn ăn cướp

- Bridge coco enough use : cầu dừa đủ xài

- Effort father like moutain pregnant paint : công cha như núi Thái Sơn

- No drink wine happy, want drink wine punish : Không uống ruợu

mừng, muốn uống ruợu phạt

- Sick want die: Đau muốn chết

- Love together much, bite together painful: Yêu nhau lắm, cắn nhau

đau

- Wake is stop: Dậy thì thôi

I walk here: tôi đi đây -

- Bend father as moutain pregnant sharp paint : Công cha như núi thai

sắc ( thái ) sơn.

- Mean mother as water in source flow out: Nghĩa mẹ như nước trong

nguồn chảy ra.

- One heart worship mother glass father: Một lòng thờ mẹ kính cha.

- Give circle word pious new is sword heavy child: Cho tròn chữ hiếu

mới là đao nặng ( Đạo ) con.

- Slow pepper: chậm tiêu

- Do not onion summer me : đừng hành hạ tôi

43

- Give me beg 2 word soldier black peace : Cho em xin 2 chữ binh huyền

( bình ) yên

- Tomorrow fall tomorrow fall one love love: mai ngã ( mãi / mãi ) 1 tình

yêu

- Beg fault smile, puberty stop: Xin lỗi nhé, dậy thì thôi

- "You think you delicious?: Anh nghĩ anh ngon hả

- You live place monkey cough flamingo crows, clothe house country:

Anh sống ở chốn khỉ ho cò gáy, đồ nhà quê.

- You eat criminal very !: Anh ăn gian quá !

- Star right twist : Sao phải xoắn

- Mouth school: Môi trường

- Kill people body love: Giết người mình yêu

- No Have Spend: Không có chi

- Eat you: ăn mày

Ngoài những cách dịch theo kiểu một đối một từ tiếng Anh ra tiếng Việt

trên đây thì còn xuất hiện kiểu chơi chữ đồng âm kết hợp cả Anh lẫn Việt

trong một từ, ngữ hoặc phiên âm: nâu pho (vô tư), play rân (dân chơi), 4

huyền (pho huyềnn phò: gái bán hoa), ke (=care: quan tâm, để ý), …

Không chỉ lợi dụng hiện tượng đồng âm để chơi chữ, tạo ra từ ngữ lóng

mà phương thức dùng từ gần âm cũng được khai thác trong một số trường

hợp để tránh nói về những vấn đề tế nhị: bánh (băng vệ sinh), pi-ka-chu (bao

cao su), ba con sâu (bao cao su),…

2.3.1.3. Hiệp vần

Tiếng lóng trên các diễn đàn có nhiều đơn vị được hình thành từ

phương thức hiệp vần:

44

- Một ngày buồn như con chuồn chuồn , tháng chán như con cá rán, năm

đen như con mèo hen.

- Nhục hơn con cá nục, nghĩ 3 ngày giải vẫn chưa được.

- Người đẹp vì xăm đẹp (ăn chơi không sợ mưa rơi)

- Tìm đích danh con dở hơi tập bơi này 0972.991.991. Đang nguyên kít.

Anh em biết ai cầm không báo số và giá nhé. Thấy con này trên mấy web mấy

bác treo 18 đến 22 củ chả dám call. Muốn tìm chính chủ cầm để có giá đẹp.

Thank anh em nhiều.

Chính cách nói hiệp vần này đã sinh ra những cụm từ được mệnh danh là

“thành ngữ hiện đại”. Khi chúng ta nhất trí với cách hiểu thành ngữ là cụm từ

cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa, nghĩa của chúng có tính hình

tượng và gợi cảm thì những cụm từ trên đây có hình thức đặc trưng của thành

ngữ. Tuy nhiên, xét về mặt ý nghĩa thì giữa các thành tố của chúng không hề

có quan hệ với nhau mà chỉ ràng buộc nhau về mặt ngữ âm. Ví dụ trong các

cụm từ điên đi trong công viên, dã man con ngan hay dở hơi tập bơi, người ta

không thể lí giải được tại sao “điên” lại “đi trong công viên”, “dã man” và

“con ngan” có liên quan gì với nhau hoặc mối quan hệ giữa “dở hơi” và hành

động “tập bơi” là gì. Ngay cả những cụm từ có hình thức của thành ngữ so

sánh cũng không có cơ sở về mối liên hệ ngữ nghĩa như: nhục như con cá

nục, chán như con gián, đen như con mèo hen, dốt như con tốt, đau khổ như

con hổ, phê như con tê tê, ác như con cá thác lác, ác như con tê giác,…

Không ai có thể lí giải được tại sao “con cá nục” lại “nhục”, “con hổ” lại “đau

khổ” hay “con gián” thì liên quan gì tới sự buồn chán. Nhiều ý kiến cho rằng

nghĩa của các “thành ngữ” này nằm ở yếu tố chính (vị trí ở đầu cụm), còn các

thành tố khác đi kèm chỉ có tác dụng làm cho câu nói trở nên có vần, lạ hóa

và thú vị hơn mà thôi.

45

Tuy nhiên, có một số ít trường hợp, giữa các yếu tố này có mối quan hệ

ngữ nghĩa với nhau: chuẩn không cần chỉnh, lâu như con trâu, …

- Những câu nói chuẩn không cần chỉnh

- Hôm qua vừa hộc tốc chạy xe tới nhà gấu thì đã bị gấu phang cho một

câu: “Anh làm gì mà lâu như con trâu thế”? Tức không thể tả được mà vẫn

phải giả bộ tươi cười xin lỗi.

Tóm lại, mặc dù mối liên hệ giữa các yếu tố trong những cụm từ ra đời

theo phương thức hiệp vần thường không được tính đến nhưng những thành

tố phụ trợ vẫn có một vai trò ngữ nghĩa nhất định chứ không thuần túy chỉ

liên hệ về mặt ngữ âm. Chúng làm gia tăng mức độ cho các thành tố chính. Vì

vậy nên các cụm từ trên không thể kết hợp với các từ chỉ mức độ cả ở đằng

trước lẫn đằng sau.

Xin trích dẫn ra đây một đoạn thư vui trên mạng để cho thấy khả năng

ngôn ngữ của giới trẻ trong cách nói hiệp vần:

Ranh ngôn có câu : "Không có việc gì khó, chỉ sợ tiền không nhiều, đào

cống và lấp bể, cố làm cũng thành không". Em đừng buồn vì những lời bạn

anh nói nhé, nó nói em :" Nhìn xa cứ tưởng con người, nhìn gần mới biết đười

ươi xổng chuồng". Anh đau lắm nhưng không sao, bôi cao sẽ khỏi , không

khỏi ăn tỏi sẽ hết, không hết cho chết là vừa. Về nhà anh không nuốt trôi cơm

cố gắng lắm mới chỉ có 6 bát phở. Một lần và mãi mãi anh muốn nói với em

rằng anh yêu em như que kem mút dở, như dưa bở với đường, như lọ tương

ngâm cà pháo, như con báo với cánh rừng, như muối vừng với lạc, như lão

Hạc với con chó vàng .

Dưới đây là một số “thành ngữ hiện đại” đang rất thịnh hành trong giới trẻ

và xuất hiện khá nhiều trên các diễn đàn mà chúng tôi sưu tầm được :

-Sát thủ trên cây đu đủ

46

-Sát thủ đầu chảy mủ

-Đói như con sói

-Công chúa đi tuốt lúa

-Ông vua đi bán cà chua

-Lạnh lùng như con thạch sùng

-Nhân hậu như củ đậu

-Độc ác như con chó lác

-Thằng điên trên cao nguyên

-Xấu xí thích gây sự chú ý

-Thần kinh không ổn định

-Hôn nhau trên cây cau

-Buồn như con chuồn chuồn

-Chán như con gián

-Đau khổ như con hổ

-Đú kiểu rừng rú

-Xinh như con tinh tinh

-Xấu như con cá sấu

-Dẹp lép như con tép

-Bán muối trên cây chuối

-Bóng ma trên cây đa

-Chuyện nhỏ như con thỏ

-Lính mà phải tính

-Thằng da đen ngồi cạnh hồ sen

-Thằng da đỏ cưỡi con thỏ

47

-Con chó ngồi trong xó

-Ngu như con milu

-Khóc trên đống thóc

-Cướp trên giàn mướp

-Ăn xin trong căng tin

-Gầy như con cầy

-Phê như con tê tê

-Lâu như con trâu

-Sống như con cá bống

-Chết như con rết

-Thằng hâm ngồi trong mâm

-Thằng khùng ngồi trong thùng

-Thằng rồ ngồi bên hồ

-Ông già đi bán gà

-Cô gái đi bắt nhái

-Ngu ngốc như con ốc

-Nhiều như con diều

-Sến như con hến

-Lười như con người

-Người đàn ông trên cây thông

-Láo như con cáo

-Bật như con lật đật

-Ngồi rít trên cây mít

-Ngồi chích cạnh cái phích

48

-Đàn em đi bán cà rem

-Kiêu như con hiêu

-Công an mặt rất gian

-Cảnh sát bị ăn tát

-Thầy giáo đi bán báo

-Thằng gù bị đi tù

-Ngất vì ngửi tất

-Ngất trên cành quất

-Khô như bắp ngô

-Bà còng đi mua xà phòng

-Nhà giàu đi wave tàu

-Ngồi hát trong thùng rác

-Bông rua ăn cơm chưa

-Hê lô cô xô vô

-Thằng điên của Liên Hiệp Quốc

-Thằng điên trong công viên

-Em là bông hồng cầm tông dạo phố

2.3.2. Phiên âm tiếng nước ngoài

Thông thường, cách phát âm địa danh hay tên riêng còn tùy thuộc nhiều

vào văn hóa và thổ âm của người bản địa. Việc phiên âm mang lại thuận tiện

cho những người không giỏi tiếng nước ngoài nhưng xem ra lại làm hạn chế

khả năng học hỏi và nhạy bén với ngoại ngữ của giới trẻ. Phải chăng là

nghịch lý khi học sinh lại viết và đọc từ nguyên gốc nhanh và dễ dàng hơn cả

đọc phiên âm tiếng Việt. Gần đây, có rất nhiều bài báo nói về việc phiên âm

chưa có sự thống nhất, đôi khi còn gây phản cảm. Ví dụ:

49

Chủ tịch Quốc hội kiêm Chủ tịch Hạ viện Vương quốc Thái Lan là ngài

Sổm-sặc Kiệt-sụ-ra-nôn (Somsak Kiatsuranont) hay cựu tổng thống Busơ

(G.Bush)

Lạ mà quen với các siêu sao được nhiều người yêu mến như Zan Kô-le-ơ

(Jan Koller), Michael Ballak được viết là Mi-xen Ba-lắc, hay trớ trêu thay cho

danh thủ người Brazil, Rô-nan-Đít-Nhô (Ronaldinho)…

Tên của ngôi sao giải trí hàng đầu Arnold Schwarzenegger cũng được

"Việt hóa" một cách xa lạ và tùy tiện thành Ác nôn Sờ goác choác dơ.

PGS.TS Nguyễn Hồng Cổn, Chủ nhiêm Khoa Ngôn ngữ học, Trường ĐH

Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội cho rằng tình trạng

phiên âm hiện đang đang hỗn loạn, mỗi nơi một "phách". Ông Cổn phân tích

những điểm yếu của phiên âm như gây khó khăn cho việc tra cứu thông tin,

đôi khi phản cảm... Ví dụ, chúng ta thường đọc tên bác sĩ Yersin là Y-éc-

xanh, nhưng khi ra phố bỗng thấy tên đường Yersin, chắc hẳn nhiều người

phân vân, có khi nhầm lẫn hai cái tên này là hai người khác nhau.

Đồng quan điểm, GS.TS Nguyễn Văn Hiệp phân tích, âm tiết tiếng Việt có

khả năng mang nghĩa rất cao nên việc phiên âm tên riêng tiếng nước ngoài có

thể dẫn đến những kết quả phản cảm. Nhà máy quân sự El Yarmouk phiên âm

thành En Y-ác-múc; HLV bóng đá Mourinho phiên âm thành Mu-ri-nhô... "Dĩ

nhiên, nếu để nguyên dạng mà đọc thì vẫn có khả năng đồng âm như vậy,

nhưng "lời nói gió bay", ấn tượng phản cảm không đậm và lâu như khi phiên

âm ra, ghi lại bằng chữ viết".

Trong sách, báo đã vậy, huống chi trên internet. Vậy nên các từ ngữ lóng

ra đời từ cách phiên âm tiếng nước ngoài được sử dụng khá phổ biến trên các

diễn đàn: bờ rồ (bro), sâu (show), pi em (pm), xì tai (style), sờ cu rờ ti

(sercurity), phát sần (fashion), bo – đì (body), thớt (thread):

50

- Như tit, có thím nào cho e hỏi thăm về chủ thớt truyện The day you

went away. E thấy truyện này hay quá nhưng thằng chủ thớt bỏ ko viết đã đc

mấy tháng r, bác nào biết giải đáp cho e với, nick chủ thớt là MeGum ạ. Sr

các bác vì e ko post đc link truyện.

- Mụ Vĩ càng nói càng tầm bậy. Tui cũng đi 2 bánh lụm tiền bạc cắc,

chứ có giàu có gì đâu nhưng cũng cảm thấy cần quí trọng cái bo-đì của

mình. Còn cái dám liều mạng kia, toàn đi xe đến cả trăm triệu, ăn mặt phát-

sần láng mướt chứ có giống loại làm quần quật không đủ sống đâu.

- Xì tai của mấy em này “độc” quá!

- Mà đề nghị anh si kiu ri ty ăn mặc đồng phục trang nghiêm tý thì mới

lên mặt dọa người ta đc chứ!

Hiện nay, trên các diễn đàn, việc phiên âm tiếng Anh, tiếng Hàn ra tiếng

Việt được sử dụng với tần suất cao, đặc biệt là trên các diễn đàn dành cho học

sinh, sinh viên. Việc phiên âm không nhằm mục đích cho việc đọc tiếng nước

ngoài trở nên dễ dàng hơn mà chỉ để lạ hóa cách nói của mình. Chính vì vậy

các thành viên tha hồ phiên âm mà không theo một quy tắc nào cả. Một từ

tiếng Anh nhưng lại có rất nhiều cách phiên âm khác nhau. Ví dụ facebook

khi sang tiếng Việt thì thành phê-búc, phây sờ búc, phê-sờ-búc, phe-sờ-

bụp,…

- Hôm trước em lên "phê-búc" đọc "pốt" của chị.

- Trước khi phone gửi cho anh cái link ảnh của em hay địa chỉ

phây xờ búc :))))

Thậm chí có những từ lại được phiên âm một cách hoàn toàn mới lạ, mới

nghe qua lại tưởng là tiếng Việt: phim số em xui (phim sex), chị na (China),

chơi xong dông (choi song young),..

51

2.4. Tiểu kết

Nói chung, các đơn vị của tiếng lóng được sử dụng trên các diễn đàn đã

được xem xét trên bình diện từ vựng, ngữ pháp như đối với lớp từ vựng của

ngôn ngữ toàn dân. Chúng tôi đã tiến hành thống kê phân loại số lượng từ xét

về mặt cấu tạo, về mặt từ loại và lưu ý đến hiện tượng chuyển loại của các

đơn vị này. Hai phương thức tạo tiếng lóng cơ bản nhất mà chúng tôi đi sâu

phân tích là chơi chữ (nói lái, đồng âm, hiệp vần) và phiên âm tiếng nước

ngoài. Đây là hai phương thức mang dấu ấn đặc trưng nhất của các từ, ngữ

lóng được các cư dân mạng ưa chuộng. ngoài ra còn có thể có một số phương

thức tạo từ khác như: rút gọn, viết tắt,.. mà chúng tôi chưa có dịp tìm hiểu.

Hơn nữa, do hạn chế về kiến thức nên người viết chưa thể miêu tả hay đưa ra

những kiến giải toàn diện và sâu sắc cũng như việc phân định từ loại, cơ chế

hình thành các từ ngữ lóng ở trên còn mang tính tương đối.

52

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TIẾNG

LÓNG TRÊN CÁC DIỄN ĐÀN

3.1. Trường từ vựng

SGK Ngữ Văn 8 tập I định nghĩa: “trường từ vựng là tập hợp của những

từ có ít nhất một nét chung về nghĩa”. Tác giả Hoàng Dũng cũng có cùng

quan điểm như trên và cho rằng những từ có quan hệ nghĩa với nhau (đồng

nghĩa, trái nghĩa, bao nghĩa, tổng phân nghĩa, giao nghĩa là cùng trường từ

vựng.

Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.

Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại.

Do hiện tượng đa nghĩa, một từ có thể tham gia nhiều trường từ vựng

khác nhau.

Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hàng ngày, người ta thường

dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và

khả năng diễn đạt (phép nhân hóa, ẩn dụ, so sánh,…).

Khi khảo sát ngữ liệu về tiếng lóng được sử dụng nhiều trên các diễn đàn,

chúng tôi nhận thấy trong tiếng lóng xuất hiện rất nhiều trường từ vựng. Sau

đây là một số trường từ vựng tiêu biểu:

 Trường từ vựng về sự nói khoác: nổ, quăng bom, lựu đạn sét, nhà

gần kho đạn, nhà ở căn cứ Long Bình, dính miểng, đáp bão, chém

gió,…

- Các pro cứ oang oang ''chính chủ'' hay ''không chính chủ'' rồi chém

gió ào ào.

- Học trò thợ rèn lưu. Ai pro hơn đừng quăng bom tớ nhé. hix hix

- Lão SKVN lấy ảnh su30 quăng bom làm suýt dính miểng.

53

 Trường từ vựng về học tập: lật bùa (quay bài trong giờ kiểm tra

hay phòng thi), phao (tài liệu mang vào phòng thi hay làm kiểm

tra), ruột mèo (loại tài liệu thu nhỏ để mang vào phòng thi hay làm

kiểm tra), cao học (học lại), tranh vé vớt (thi lại), tạch (trượt),…

- Kính thưa toàn thể các anh chị em cô bác đã đi học thì ai chả lật bùa

nhưng lật thế nào cóp thế nào là cả một nghệ thuật

- Kì này lớp em có nhiều sĩ tử phải tranh vé vớt lắm các bác ạ!

- Tình hình là em có mấy môn học thuộc ...ko biết làm thế nào ..mà e

lưòi học thuộc lắm...bác nào chỉ em cách in phao ruột mèo với!!!

 Trường từ vựng về trạng thái tâm lí: chán như con gián (chán), đau

khổ như con hổ (đau khổ), buồn như con chuồn chuồn (buồn), ngất

ngây con gà tây (ngất ngây), nhục như con cá nục (nhục), cóng

(cuống), cà cuống (cuống lên), Lí Mạc Sầu (sầu), ba sọc dưa (sự

hãi), chim cú (cay cú), a-kay (cay cú), …

- Hôm trước thu một trận tơi bời, nhục như con cá nục.

- Thím này có nụ cười chết người, ngất ngây con gà tây luôn)))

- Đau khổ như con hổ: Bị cầu hôn thế này thì chết đi cho xong!

 Trường từ vựng về ngoại hình của con người: màn hình phẳng,

màn hình LCD, hai lưng, chung thủy (người phụ nữ ngực nhỏ, lép),

điện nước đầy đủ (người phụ nữ có vòng 1 và vòng 3 đầy đặn), lốp

căng (đùi to), nạo dừa, ăn dừa không cần muỗng, bố chết cũng

cười (người bị hô), cá mập, chị hai năm tấn, chi hai néo (người

mập), cá sấu, lacoste , xâu sắc (xấu), chà và, Quảng Ninh (người

có nước da đen),…

- Mấy em này có điện nước đầy đủ nè

- Má ơi, Lascote xuất khẩu

- Hội Nước chân gà (Tầng 2) - màn hình phẳng ơi, chào mi

54

- Tôi được xếp bàn ngồi cuối lớp vì cao nhất, nhưng đồng thời

cũng thành người được chú ý nhất bởi đã cao, gầy, da đen lại còn

thêm “hai lưng” nữa. Trường tôi nằm giữa quận sầm uất nhất,

nên học sinh có vẻ chú trọng ngoại hình. Rất nhanh sau đó, tôi

thành mục tiêu để soi và trêu của cả lớp. Chúng nó gọi tôi là

“màn hình siêu phẳng”.

 Trường từ vựng về sự xô xát, đánh nhau: chán cơm thèm cháo (gây

sự với người khác), lỗ mũi ăn trầu (bị đánh chảy máu mũi), chiến

(đánh nhau), dập, bem, làm gỏi, f9 (đánh ai đó), …

- Sống dở chết dở với em này (Bem Nó Đi)...Hic...Uóc j minh ko

đứng top trong đó..

- Bây giờ ra đường phải thủ theo hàng, gặp tình huống nguy cấp

còn chiến ngay được.

- Lại mấy chú chán cơm thém cháo rồi!

 Trường từ vựng về hoạt động mại dâm: gà móng đỏ, gà, hàng, rau,

hàng vẫy, gái đứng đường, đào (gái mại dâm), bánh mì (mại dâm

nam), ăn bánh (mua dâm), ba con sâu, pikachu (bao cao su),…

- Bá đạo với thằng ngọng mua " Ba con sâu"

 Trường từ vựng về tình yêu: à ơi (tán tỉnh), chăn (theo đuổi), cưa

(tán tỉnh), bà xã, ông xã, gấu (cách gọi người yêu), bf (bạn trai), gf

(bạn gái), hết cửa (không còn cơ hội), đổ ( chấp nhận tình cảm của

đối phương), ăn cháo lưỡi (hôn), cho về vườn, đá (chủ động chia

tay người yêu),…

- Các ace cho hỏi ăn cháo lưỡi có bị mang thai không?

- Thớt ở đâu thì quên rồi..chỉ nhớ là có đồng chí chở gấu về, con

nít trong xóm đá banh, đồng chí này né trái banh để gấu lãnh

nguyên trái vào mặt

55

- Thằng bồ em dám tán tỉnh mấy em lớp bên nên em cho về vườn

luôn rùi!

 Trường từ vựng về tính cách: bẩn, mắm tôm, cam sành, bôn sê

vích,…

- Nhà em có bà chị hơn 30 vẫn lẻ bóng, tính tình mắm tôm lắm các

thím ạ!

- Con đó cam sành lắm, chú chớ dại mà dây vào.

- Ôi giời, các cụ thì bôn sê vích lắm, nói làm gì.

 Trường từ vựng về hoạt động ăn nhậu: Bắc Cạn (cạn ly), Cao Bằng

(uống bằng nhau), Phan Đình Rót (rót bia, rượu), cho chó ăn chè, li

vơ phun, a sê nôn (nôn ói), Quách Tĩnh (tỉnh táo), Lệ Quyên, Cam

pu chia, chơi kiểu Mĩ (cùng chia nhau trả tiền),…

- Em con nít mới lớn, chưa dám nhậu tới mức cho chó ăn chè đâu.

- Có hôm tức bụng, uống bia rượu lẫn vào dễ li vơ phun, nhưng

đầu óc vẫn tỉnh táo ---> chưa say.

Có hôm nốc rất kinh, phê lòi tói nằm vật ra là ngủ --->say, mặc dù chưa ra

chè...

- Hết một két rồi mà có vẻ sếp em vẫn còn Quách Tỉnh lắm, vãi

thật!

 Trường từ vựng về giới tính: tóc dài (phái nữ), đầu đinh (nam), bê,

bóng, bóng lộ, bóng cô, cherry, bong bóng (đồng tính nam), tám

vía, hai phai (người đồng tính), lét (đồng tính nữ),…

- Dở hơi thì lại biết bơi, đã là tám vía lại thích chơi đu xà, bà con

nào có ghé qua, vào xem để được cười la sướng đời!

- Chảnh Wow Wow - Khi bóng lộ gặp bóng mù... (Harlem Shake)

- Hôm nay em vào Vê Ô Rét (VOZ) :*

Trong này toàn Gay với cả Lét (les) :beauty:

56

Gặp được mấy anh hay bốc phét :gach:

Gió to làm em chạy mất dép :sosad:

 Trường từ vựng về bộ phận cơ thể: bưởi, cam sành, bình đựng sữa,

dưa hấu (ngực phụ nữ), cần tăng dân số, điếu cày, chân giữa, kim

đồng hồ (dương vật), sò lông (bộ phận sinh dục nữ),…

 Trường từ vựng về thái độ, cách đối xử: bơm hậu (nói xấu thêm

đằng sau lưng), đá xoáy, cương với bác sĩ Cường,…

- Tớ nà tớ ghét bị đá xoáy nắm !!! @@

- Mình toàn bị mấy thằng bơm đểu sau lưng sếp, đời đen như con

mèo hen!

- Cương vs bác sĩ Cường hã =]]z

3.2. Các phương thức chuyển nghĩa.

Có một số lượng lớn các đơn vị lóng thu thập được trên các diễn đàn

được hình thành trên phương thức chuyển nghĩa. Chúng tôi không xếp

phương thức này vào phương thức tạo từ bởi muốn nhìn nhận nó ở góc độ

nghĩa. Hai phương thức chuyển nghĩa cơ bản được vận dụng là ẩn dụ và

hoán dụ.

3.2.1. Ẩn dụ

Ẩn dụ là biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này làm tên gọi của đối

tượng khác dựa trên sự liên tưởng về mối tương đồng giữa hai đối tượng về

mặt nào đó (như màu sắc, tính chất, trạng thái, ..vv.).

3.2.1.1. Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về hình thức

Đây là hình thức chuyển đổi tên gọi dựa trên cơ sở hai sự vật có sựu

giống nhau về hình thức hoặc một đặc điểm hình thức. Việc vận dụng phương

thức này đã tạo ra vô số từ ngữ lóng độc đáo, thú vị.

57

Hình ảnh người phụ nữ mang bầu giống như người ta mang ba lô phía

trước nên được gọi là mang ba lô ngược. Điếu cày, kim đồng hồ, khẩu thần

công cũng có sự liên tưởng tương đồng về hình thức với nghĩa lóng mà chúng

biểu thị là bộ phận sinh dục nam.

- Những lo lắng là điều không thể không có trong thời gian mang thai tuy

nhiên nếu lo lắng thái quá sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của chính mẹ bầu

và chị em nên biết phân biệt điều gì mới đáng phai lo lắng trong thời

gian đeo “ba lô ngược”.

- Hôm qua đọc tin trên yahoo, nghe mấy vụ bà vợ cắt khẩu thần công của

chồng mà nổi da gà. Thôi sau nay lấy vợ, ae ngoan ngoãn “ta về ta tắm

ao ta” cho nó lành thôi.

Hai lưng, màn hình LCD, màn hình phẳng, trước sau như một là ngữ lóng

được hình thành do sự giống nhau giữa những sự vật ấy với hình ảnh người

phụ nữ ngực lép.

- Các mẹ ơi, cho em hỏi nhỏ chuyện nay chút. Số là em nam nay đã 20

tuổi rồi mà vẫn màn hình phẳng, liệu sau này có cải thiện được không?

Trong khi đó, hình dáng của ngực phụ nữ lại được liên tưởng đến hình

tròn của trái cam, bưởi, dưa hấu. Vậy nên những từ chỉ sự vật ấy đã gia nhập

vào kho tàng tiếng lóng khi muốn nói đến bộ phận nhạy cảm của chị em phụ

nữ.

Xuất phát từ đặc điểm hình thức là khô và có râu, khô mực được dùng

để chỉ áo ngực của phụ nữ.

Cùng cơ sở của mối liên hệ này là hàng loạt các từ, ngữ lóng khác như:

sữa chua (tinh dịch của nam giới), lốp căng (đùi to, mông to), nồi cơm điện

(mũ bảo hiểm), tắc kè hoa (người ăn mặc sặc sỡ), bố chết cũng cười, mái hiên

(răng hô)…

58

- Tình hình ngắn gọn là như này: Nhà em vừa mua quả xe đạp điện của

Brigestone.Thế là chủ đề chính của cả nhà bàn tán là có phải đội nồi

cơm điện không. Bác nào am hiểu thì chỉ giáo dùm em với. Thật cụ thể

về nghị định nào nào , bla bla ... nhé

- Để em về chém gió cho xôm

- Răng mình bị hô, ba mẹ mình vẫn gọi đùa là cái mái hiên. Vì ko có đủ

tiền đi niềng nên mình rất hay bị chọc mọi lúc mọi nơi, mình rất buồn

vì điều này, tại sao người ta lại thích lấy điểm xấu của mình ra để nói

nhỉ? Mấy bạn cho mình vài lời an ủi để tinh thần cảm thấy thoải mái

hơn nhé

- Mấy đứa con gái lớp em, mỗi lần đi đâu chơi là ăn mặc như tắc kè hoa

í, trông phát gớm.

Bên cạnh sự liên tưởng tương đồng về mặt hình thức, một số từ, ngữ

lóng còn được ra đời từ liên tưởng về vị trí. Hàng tiền đạo chỉ hàng răng cửa,

chân giữa ám chỉ bộ phận sinh dục nam là những ví dụ điển hình cho loại

chuyển nghĩa này.

- Mấy hôm trước, đang chạy ngoài quốc lộ 1A bỗng gặp ngay cái tai

nạn. Một thằng choai choai đánh võng rồi đâm sầm vào con lươn, đi luôn cả

hàng tiền đạo.

3.2.1.2. Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về đặc điểm, tính chất

Tiền rất cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt là đối với

học sinh, sinh viên. Vậy nên nó được ví như tầm quan trọng của đạn dược

trong chiến đấu, máu với cơ thể con người. Hết tiền cũng nguy hiểm như các

bệnh hiểm nghèo vậy: trắng máu, khô máu, ung thư buồng túi; thêm tiền vào

ví cũng như nạp đạn vào súng để tăng khả năng chiến đấu vậy.

59

- Tiền của em, em phải nhờ gấu giữ giùm kẻo quá tay chưa được nửa

tháng lại ung thư buồng túi như bữa trước thì khổ lắm.

- Để cuối tháng này, ông anh bên Mĩ về nạp đạn cho thì mới đi cùng với

ace được.

Ăn cơm để nạp năng lượng cho cơ thể cũng giống như sạc pin để tiếp

thêm năng lượng cho thiết bị.

- Trưa nay, đi học về, em phải sạc pin ngay bằng 2 tô cơm rồi mới lên

đây hóng với các bác được.

Người con gái quá lứa lỡ thì hoặc đàn ông luống tuổi mà chưa lấy vợ

được ví với hàng tồn kho rất cần thanh lí. Mắm tôm có mùi vị nồng, gây sự

khó chịu với những người không ăn được nên dùng để chỉ người có tính tình

gắt gỏng, khó chịu.

- Gấu mẹ nhà em tính tình mắm tôm lắm, chả bù với thời gian yêu nhau

nó thùy mị, dịu dàng là thế!

- Nữ giới thời hiện đại vô cùng 'kén cá chọn canh' về mẫu chồng tương

lai. Nếu thuộc phải những mẫu người dưới đây, cánh mày râu cần hết

sức thận trọng kẻo có nguy cơ sẽ là 'hàng tồn kho'.

Giống nhau ở tính chất “không sử dụng được”, bút hết mực là một cách

nói đầy hình ảnh của bệnh liệt dương ở đàn ông. “Lên thớt” lại là hình ảnh ẩn

dụ của việc rơi vào tình huống nguy cấp, nguy hiểm.

- Poll này sẽ chỉ lập để vote cho bạn nào đen đủi sẽ lên thớt ngày 25.03.

Ngoài ra, còn có các từ, ngữ khác cũng được chuyển nghĩa theo phương thức

trên: tăm đọ luồng (giống nghĩa với thành ngữ châu chấu đá xe), bó chiếu

(không thể cứu vãn nổi), hết phim (kết thúc một sự việc), hết vé (không còn

cơ hội), cày (ra sức kiếm tiền hoặc làm một việc gì đó), bôn sê vích (những

người khắt khe, giáo điều), cùi bắp xác mía (dở, tệ, vô dụng), con ngựa thành

60

Tơ roa (những vật mang tặng nhưng lại làm hại người nhận), hớt váng (nhận

được phần phụ, phần thừa),…

- Con laptop của chú mày là đồ cùi bắp xác mía rồi, còn tiếc gì nữa.

- Có một kiểu kinh doanh mà dân SV mình lao vào nhiều vô kể, nhưng

cũng thường xuyên phá sản. Đó là kinh doanh kiểu "hớt váng". Không

có nghệ thuật, váng không hớt được, mà vợt cũng rụng luôn!

- Hôm qua thấy ẻm đeo nhẫn, thế là hết vé thật rồi. huhu

3.2.1.3. Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về chức năng.

Áo mưa dùng để bảo vệ người đi mưa khỏi bị ướt. Cũng có cùng chức

năng bảo vệ nhưng bao cao su lại dùng trong quan hệ tình dục, giúp bảo vệ

người dùng tránh bị nhiễm các bệnh dễ lây nhiễm qua đường tình dục. Chức

năng bảo vệ chíh là điểm giống nhau giữa từ lóng áo mưa và nghĩa mà nó

biểu thị bao cao su.

- Đi ăn bánh mà không mặc áo mưa là toi các bác ạh!

Biển số giả và quần lót độn mông dành cho phụ nữ cũng có cùng chức

năng là che giấu, đánh lừa đối tượng khác nên biển số giả đã trở thành từ ngữ

lóng trong thời gian gần đây.

- Nếu muốn gợi cảm hơn một tí thì các thím cứ mang biển số giả vào là

ok ngay.

3.2.1.4 Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về cách thức

Đây là phương thức chuyển nghĩa dựa trên sụ giống nhau về cách thức

thực hiện giữa hai sự việc. Cho chó ăn chè (nôn ói), tưới cây (đi tiểu ở bụi

cây), đục tường (đi tiểu úp mặt vào tường), nhập kho (vào tù) là những ngữ

lóng được hình thành trên cơ sở này.

- Hum vừa rồi lên lớp, mấy thằng ngồi tám. Thì ra tối hum trước mấy

thằng trong lớp nhậu với nhau( toàn mấy thằng "Đô trưởng" cả) . Đi

61

hết 2 tăng thì mấy thằng" ngất ngây con gà tây" nên về. Không hiểu sao

có một thằng đứng lại dựa vào cổng một ngôi nhà ven đường và " a xê

nôn " vừa lúc ông chủ nhà vừa đi đâu về. Ổng phán một câu:" Bọn

thanh niên thời này cho chó ăn chè nhiều wa ".

- Làm mấy phi vụ ấy có ngày nhập kho như chơi. Thôi, em chả dám!

Ngoài ra còn phải kể đến các cụm từ như: ăn kem chuối (khẩu dâm),

bơm banh (làm cho cô gái nào đó có bầu), đá gà (quan hệ với gái mại dâm),

đi tất (dùng bao cao su khi quan hệ tình dục), lắc nhân sâm, quay tay (thủ

dâm nam),…

3.2.2. Hoán dụ

Hoán dụ là biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này thay thế cho tên

gọi của đối tượng khác trên cơ sở liên tưởng mối liên hệ lôgic khách quan

giữa hai đối tượng.

3.2.2.1. Hoán dụ dựa trên mối liên hệ giữa dấu hiệu và sự vật.

Đây là kiểu hoán dụ gặp nhiều nhất trong các đơn vị lóng. Môi trường

diễn đàn là nơi tiếp nhận những từ, ngữ lóng nảy sinh ngoài cuộc sống và

cũng là nơi sáng tạo thêm nhiều kiểu diễn đạt mới. Một trong những cách

chuyển nghĩa tạo nên sự độc đáo, thú vị cho từ, ngữ lóng chính là dựa vào dấu

hiệu của sự vật để gọi tên sự vật ấy.

- Chưa gì nó đã sọc dưa rồi kìa anh em!

Sọc dưa là một từ ngữ có nguồn gốc từ giới đá cá lia thia. Giống cá này

thường rất hiếu chiến. Cứ bỏ hai con đực vào chung một cái thau là chúng lập

tức phùng mang, rẽ nước, lao vào nhau. Có con cá lia thia “dỏm” khi thấy

địch thủ có vẻ hùng hổ hơn mình thì toàn thân nó bỗng nổi sọc (trông như

những đường sọc trên quả dưa) và bỏ chạy. Chính vì vậy mà từ này dùng để

chỉ sự sợ hãi.

62

Áo vàng, cá vàng (cảnh sát giao thông), áo dài (nữ sinh), tóc dài (con

gái) là những ngữ được hình thành theo phương thức lấy dấu hiệu về mặt hình

thức bên ngoài của sự vật để gọi tên chúng.

- Mỗi lần tui đang đi trên đường mà thấy từ xa có bóng dáng áo vàng

mến thương của mấy chú cảnh sát giao thông là tui bỗng dưng muốn... ngoan.

Tui ngồi thẳng lưng, ngực ưỡn, đầu ngẩng cao, nín thở, miệng cười mỉm, tay

giảm gas, tay bóp thắng, chạy thật chậm, mỗi tế bào trên cơ thể đều căng

thẳng và ngầm thể hiện một thông điệp rằng "em vô tội mấy anh ơi, em ngoan

hiền nhất phố" và chầm chậm ngó lơ khi đi qua chạm gác của mấy ảnh...

- Hôm trước bị mấy con cá vàng nó đuổi gần 10km, ớn quá ae ah!

- Nghe phe tóc dài làm thơ về đàn ông này....đau phèo quá!

Các từ ngữ lóng nói về cái chết cũng ra đời chủ yếu theo phương thức

này. Khi chết, thân nhiệt của cơ thể giảm xuống, toàn thân lạnh dần, không

còn hơi ấm nên lạnh được dùng để chỉ cái chết, người chết.

Chắc rằng sẽ có khá nhiều người bật cười khi đọc và hiểu nghĩa của cụm

từ leo lên nóc tủ ngắm gà khỏa thân và ăn chuối xanh.

- Mấy thằng già ghẹo nhau có câu "leo lên nóc tủ ngắm gà khỏa thân"

tức là hình anh ngồi trên bàn thờ ngắm con gà luộc đó :lick:

- Cũng gần như thế bác ạ nhưng ko phải quay đầu 180 mà là quay bánh

sau 180 độ, có điều sau lần ấy em về tập ngã đến xước hết cả xe ra mà cũng

ko ăn thua, có lẽ phải chờ thêm kinh nghiệm của ae thôi, với lại em cũng chưa

thích ăn chuối xanh với lại ngắm gà khoả thân nên từ nay sẽ bớt mạo hiểm.

Nghĩa lóng của các từ này bắt nguồn từ phong tục thờ cúng tổ tiên của

một số vùng miền. trong ngày giỗ hay lễ, tết, trên bàn thờ gia tiên thường bày

con gà luộc và nải chuối xanh. Chính vì vậy mới có sự liên tưởng thú vị về

hình ảnh này với người chết.

63

Hình ảnh quen thuộc với mọi người khi một phạm nhân bị tử hình là bị

bịt mắt và dựa vào cột. Giới trẻ đã lấy hình ảnh đó làm cơ sở cho một đơn vị

của tiếng lóng là “dựa cột” để chỉ những người phải lãnh án hoặc sắp thi hành

án tử hình.

Khi nói về ai đó tính tình còn trẻ con thì các cư dân mạng dùng ngay

cụm từ “mùng một tháng sau” vì đây là ngày quốc tế thiếu nhi.

- Mấy em “mùng một tháng sáu” ấy thì tính gì, cho đi theo chỉ càng thêm

bực mình!

Rõ ràng, những cách nói ấy làm cho câu nói trở nên lạ, dí dỏm và đầy

hình ảnh hơn nhiều so với việc dùng những từ ngữ thông thường. Nếu tìm

hiểu thì ta cũng sẽ thấy được hàng loạt các từ ngữ lóng được ra đời với

phương thức chuyển nghĩa tương tự: tàu sáu tấm, tàu ngầm sáu ván, đi tàu

ngầm sáu ván, chơi với giun,đi bán muối (chết), bể phốt (hậu môn),…

- Cỡ thằng trọng tài này mà vào vòng vây của anh em fan MU ở VN thì

chỉ có nước mà đi tàu ngầm 6 tấm thôi.

- Hội những người sắp đi bán muối vì sv41.

Ngoài ra, tên lãnh đạo của các quốc gia còn được dùng để chỉ tiền hay

hàng hóa của các quốc gia đó. Ví dụ: Obama (đô la Mĩ), Bác, Bác Hồ (tiền

Việt), tiền Mao (nhân dân tệ của Trung Quốc), hàng Hồ Cẩm Đào (hàng hóa

của Trung Quốc),…

- Bán HTC HD7 hàng Hồ Cẩm Đào cho ae nào vui tính cần dùng :))

- Tẩy chay hàng Hồ Cẩm Đào, tẩy chay tiền Mao ae ơi!

- Em kết con Iphone 4 lắm lắm rồi nhưng mỗi tội chưa có Bác Hồ thôi.

- Mấy hợp đồng với nước ngoài thanh toán bằng obama hay VND thế

các thím?

64

3.2.2.2. Hoán dụ dựa trên mối liên hệ giữa chức năng và sự vật

Đây là một phương thức chuyển nghĩa để tạo ra các từ, ngữ lóng. Phím

f1 trên bàn phím máy tính với chức năng giúp đỡ, f9 với chức năng chuyển

sang trạng thái tấn công đã được chuyển thành tiếng lóng với nghĩa là giúp đỡ

và đánh nhau.

- Em muốn cài fần mìm "đánh rắm" nhưng máy ko hiểu .alx và .cod, chỉ

hiểu .jad va .jar thôi (e xài 8310). Các bác f1 em với!

- Thôi rồi, mấy bác bên voz lại tuyên bố f9 với mềnh!

Nếu như hai từ lóng trên được hình thành bằng phương thức lấy tên gọi

của sự vật để chỉ chức năng của nó thì cụm từ bình đựng sữa (ngực phụ nữ)

lại được chuyển nghĩa theo chiều ngược lại, nghĩa là lấy chức năng của sự vật

để gọi tên sự vật.

3.2.2.3. Hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể

Mối liên hệ giữa bộ phận và toàn thể là kiểu hoán dụ từ vựng thường

gặp trong ngôn ngữ toàn dân và cũng được vận dụng khá linh hoạt để tạo từ

trong tiếng lóng:

- Sáng nay đến kì đèn đỏ, trước khi đi học mình đã thủ sẵn ít “cánh”

trong cặp để thay, không ngờ vẫn gặp sự cố bất ngờ muốn độn thổ luôn.

“Cánh” là một bộ phận nhưng đã được dùng để chỉ cái toàn thể là băng

vệ sinh phụ nữ. Cách nói lóng này giúp các bạn nữ nói những chuyện tế nhị

một cách thoải mái hơn.

Phức tạp hơn, ba chân là một ngữ lóng được chuyển nghĩa dựa trên hai

phương thức là ẩn dụ và hoán dụ. Người đàn ông bình thường chỉ có hai

chân, nhưng bộ phận sinh dục nam cũng được coi là một chân và được gọi là

chân giữa (ẩn dụ) thành ba chân. Và từ này được dùng với nghĩa lóng để chỉ

65

đàn ông thì nó đã chuyển nghĩa theo phương thức thứ hai nữa là hoán dụ (lấy

bộ phận để gọi toàn thể).

3.2.2.4. Hoán dụ dựa trên mối liên hệ giữa sự vật và tính chất, đặc

trưng của sự vật ấy

Hàng loạt các từ lóng chủ yếu là tên riêng được ra đời bằng cách gọi tên

các địa danh nhưng lại dùng để chỉ những tính chất, đặc trưng được gắn liền

với các địa danh ấy. Khi một ai đó bị chê là Củ Chi hay Bù Đốp thì có nghĩa

là người ấy có nhưng biểu hiện “nhà quê” trong mắt người khác. Sở dĩ như

vậy là vì Củ Chi vốn là một huyện của thành phố Hồ Chí Minh, cách khá xa

trung tâm thành phố, điều kiện kinh tế cũng không bằng các quận, huyện

khác. Bù Đốp cũng là một huyện rất nghèo của tỉnh Bình Phước, đời sống

nhân dân có nhiều khó khăn, thiếu thốn. Những đặc trưng ấy đã hình thành

nên nghĩa lóng “nhà quê” của hai danh từ riêng này.

Cũng với quan niệm là hai nước láng giềng Lào và Cam-pu-chia có nền

kinh tế không phát triển bằng nước ta nên khi muốn chê ai đó quên mùa giới

trẻ cũng dùng các cụm từ bên Lào mới qua, bên Cam-pu-chia mới qua.

Đi Trâu Quỳ là một ngữ lóng đã trở thành cửa miệng khi muốn dùng để

chỉ ai đó bị tâm thần vì địa danh Trâu Quỳ đã gắn với Viện Sức khỏe tâm

thần, nơi chuyên điều trị cho các bệnh nhân có vấn đề về thần kinh. Văn Điển

là một nghĩa trang nổi tiếng ở Hà Nội nên đi Văn Điển có nghĩa là chết. Đi

Thị Nghè lại là một ngữ lóng ám chỉ việc mua/bán dâm vì đây là nơi nổi tiếng

của thành phố HCM với nạn mại dâm.

- Không biết từ bao giờ, những ai thần kinh có vấn đề, hoặc “chập mạch”

hay “ẩm i-xê” thường được khuyên “đi Trâu Quỳ”.

- Em có 1 "CỤ" laptop không hiểu sao nhìn thẳng lại rất lóa, nhìn chéo

45 độ mới nét. Em chỉnh độ sáng tối thì chẳng liên quan gì đến góc

66

nhìn này. Có cách nào chỉnh được không các bác hay "Cụ" này của em

phải đi Văn Điển? Các bác chỉ giùm. Xin cảm ơn!

3.3. Hiện tượng đồng nghĩa

Trong cuốn Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, nhóm tác giả Mai Ngọc

Chừ; Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến đã có những phân tích khá xác

đáng về từ đồng nghĩa. Dưới đây, tôi xin đưa ra những quan niệm của nhóm

tác giả này về từ đồng nghĩa như sau:

Từ đồng nghĩa là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về

âm thanh và có phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái

phong cách,... nào đó, hoặc đồng thời cả hai.

Thực ra, từ đồng nghĩa không phải là những từ trùng nhau hoàn toàn về

nghĩa. Chúng nhất định có những dị biệt nào đó bên cạnh sự tương đồng (mặc

dù phát hiện sự dị biệt đó không phải lúc nào cũng dễ dàng). Chính sự dị biệt

đó lại là lí do tồn tại và làm nên những giá trị khác nhau giữa các từ trong một

nhóm từ đồng nghĩa.

Những từ đồng nghĩa với nhau tập hợp thành một nhóm gọi là nhóm

đồng nghĩa. Trong các ví dụ vừa nêu, ta có các nhóm đồng nghĩa của từng

ngôn ngữ tương ứng.

Những từ đồng nghĩa với nhau không nhất thiết phải tương đương với

nhau về số lượng nghĩa, tức là các từ trong một nhóm đồng nghĩa không nhất

thiết phải có dung lượng nghĩa bằng nhau: Từ này có thể có một hoặc hai

nghĩa, nhưng từ kia có thể có tới dăm bảy nghĩa. Thông thường, các từ chỉ

đồng nghĩa ở một nghĩa nào đó. Chính vì thế nên một từ đa nghĩa có thể tham

gia vào nhiều nhóm đồng nghĩa khác nhau: Ở nhóm này nó tham gia với

nghĩa này, ở nhóm khác nó tham gia với nghĩa khác.

67

Trong mỗi nhóm từ đồng nghĩa thường có một từ mang nghĩa chung,

được dùng phổ biến và trung hoà về mặt phong cách, được lấy làm cơ sở để

tập hợp và so sánh, phân tích các từ khác. Từ đó gọi là từ trung tâm của

nhóm.

Ví dụ trong nhóm từ “yếu, yếu đuối, yếu ớt” của tiếng Việt, từ “yếu”

được gọi là từ trung tâm.

Tuy nhiên, việc xác định từ trung tâm của nhóm không phải lúc nào cũng

dễ và đối với nhóm nào cũng làm được. Nhiều khi ta không thể xác định một

cách dứt khoát được theo những tiêu chí vừa nêu trên, mà phải dựa vào những

tiêu chí phụ như: tần số xuất hiện cao (hay được sử dụng) hoặc khả năng kết

hợp rộng.

Chẳng hạn, trong các nhóm từ đồng nghĩa tiếng Việt như: hồi, thuở,

thời; hoặc chờ, đợi; hoặc chỗ, nơi, chốn,... rất khó xác định từ nào là trung

tâm.

Từ cơ sở lí thuyết về từ đồng nghĩa trên đây, chúng tôi đi vào tìm hiểu

hiện tượng này trên nguồn ngữ liệu về tiếng lóng tìm được trên các diễn đàn.

Ở các đơn vị này của tiếng lóng, hiện tượng đồng nghĩa cũng diễn ra khá phổ

biến. Vì số lượng ngữ nhiều nên khi xem xét hiện tượng đồng nghĩa chúng tôi

tính đến cả từ và ngữ. Một điều đáng lưu ý là các nhóm đồng nghĩa xuất hiện

không ít.

Ví dụ:

Nhóm đồng nghĩa nói về “cái chết”: ăn chuối xanh, lạnh, đi bán muối,

chán cơm thèm đất, chơi với giun, đi Văn Điển, đai, lên nóc tủ, lên nóc tử

ngắm gà khỏa thân,…

Nhóm đồng nghĩa nói về việc “nhận thức chậm”: dốt như con tốt, doli, não

phẳng, đầu đất, đầu trồng cây, cà rốt,...

68

Nhóm đồng nghĩa nói về “ngoại hình xấu”: lacoste, đóng phim ma không

cần hóa trang, cá sấu,…

Nhóm đồng nghĩa nói về “ngoại hình mập”: chị hai néo, chị hai năm tấn,

cá mập

Nhóm đồng nghĩa về hành động gây gổ, đánh nhau: f9, bem, dập, làm gỏi,

chơi, chiến,…

Nhóm đồng nghĩa về sự “nôn, ói”: a sê nôn, li vơ phun, cho chó ăn chè,…

Nhóm đồng nghĩa về “răng hô”: nạo dừa, ăn dừa không cần muỗng, bố

chết cũng cười,…

Nhóm đồng nghĩa về “gái mại dâm”: hàng, nai móng đỏ, gà móng đỏ,

hàng vẫy, đứng đường, …

Nhóm đồng nghĩa về việc “đi tù”: ăn cơm vôi, gỡ lịch, bóc lịch, chăn kiến,

nhập kho.

Nhóm đồng nghĩa chỉ “người phụ nữ ngực lép”: hai lưng, màn hình phẳng,

màn hình LCD, chung thủy, trước sau như một, …

Nhóm đồng nghĩa chỉ những “người quê mùa”: bên Lào mới qua, bên

Campuchia mới qua, nờ quy, bù đốp, củ chi, …

Nhóm đồng nghĩa chỉ “công an, cảnh sát”: cò, áo vàng, bò vàng, cá vàng,

sự, lão tử,…

Nhóm đồng nghĩa chỉ “tiền”: máu, obama, tiền Mao, Bác Hồ, Bác, đạn, …

Nhóm đồng nghĩa nói về việc “hết tiền”: trắng máu, khô máu, hết đạn, ung

thư buồng túi,…

Nhóm đồng nghĩa về “nói quá, nói không đúng sự thật”: nổ, chém gió, nổ

văng miểng, lựu đạn sét, nổ banh nhà lầu, nhà gần kho đạn, quăng bom,

chém, đáp bão, …

69

Nhóm đồng nghĩa về việc “đi tiểu”: trút bầu tâm sự, tiểu đường, giải bầu

tâm sự, bóp cổ nhà máy nước, tưới cây, xả nước cứu thân...

Nhóm đồng nghĩa chỉ sự “sợ hãi”: cóng, xoắn, ba sọc dưa, cà cuống,…

Nhóm đồng nghĩa chỉ sự “dở, tệ”: chuối, banana, củ chuối, cùi bắp, cùi

mía, cùi bắp xác mía,…

..v.v..

Có nhiều nhóm đồng nghĩa mà các đơn vị của nó được hình thành từ các

phương thức khác nhau. Trong nhóm đồng nghĩa nói về việc nhận thức chậm

thì dốt như con tốt được hình thành từ phương thức hiệp vần, cà rốt được hình

thành từ phương thức đồng âm, còn doli, não phẳng, đầu đất, đầu trồng

câylại được hình thành trên cơ sở ẩn dụ.

Tương tự như vậy, nhóm đồng nghĩa chỉ sự “nôn ói” cũng có hai đơn vị là

a sê nôn, li vơ phun được tạo ra trên cơ sở dùng từ đồng âm còn cho chó ăn

chè được tạo ra từ cơ chế ẩn dụ.

Bên cạnh đó có một số nhóm đồng nghĩa mà hầu hết các đơn vị trong

nhóm được hình thành từ cùng một cơ sở.

Ví dụ:

Trong nhóm đồng nghĩa nói về “cái chết” thì hầu hết các ngữ :ăn chuối

xanh, đi bán muối, chán cơm thèm đất, chơi với giun, đi Văn Điển, lên nóc tủ,

lên nóc tử ngắm gà khỏa thân đều được hình thành tù phương thức hoán dụ.

Nhóm đồng nghĩa nói về việc hết tiền cũng gồm hầu hết các ngữ đều được

hình thành trên cơ sở ẩn dụ: trắng máu, khô máu, hết đạn, ung thư buồng

túi,…

Trong hầu hết các nhóm đồng nghĩa kể trên khó có thể tìm thấy từ trung

tâm. Điều này được lí giải bởi đây là các đơn vị thuộc tiếng lóng nên hầu như

70

không có từ nào mang tính chất trung hòa như các từ trung tâm trong nhóm

đồng nghĩa thuộc ngôn ngữ toàn dân.

Các từ đồng nghĩa một nhóm có sự khác nhau về một hay một vài nét

nghĩa hoặc sắc thái phong cách.

Ví dụ: nếu như trút bầu tâm sự, giải bầu tâm sự, bóp cổ nhà máy nước, xả

nước cứu thân chỉ hoạt động đi tiểu nói chung thì tiểu đường chỉ những người

đàn ông khi đi nhậu say về thì đi tiểu luôn ở trên đường, tưới cây lại chỉ hành

động đi tiểu ở bụi cây.

Máu và đạn chỉ tiền nói chung còn obama chỉ đồng đô la của Mĩ, tiền Mao

là tiền Trung Quốc còn Bác, Bác Hồ là tiền Việt.

Sở dĩ hiện tượng đồng nghĩa lại phong phú như vậy là vì trên các diễn đàn

là nơi môi trường giao tiếp khá thoải mái, đối tượng tham gia lại không phân

biệt lứa tuổi, giới tính, ngành nghề, trình độ nên các đơn vị lóng không ngừng

phát triển. Ngoài việc sử dụng các từ lóng quen thuộc, các cư dân mạng cũng

không ngừng sáng tạo ra nhiều từ ngữ lóng mới để lạ hóa, thể hiện cá tính

trong cách diễn đạt của mình bằng nhiều phương thức khác nhau. Một số từ

vốn chỉ được dùng trong một lĩnh vực nào đó nhưng sau đó lại được gia nhập

vào vốn từ lóng của các thành viên trên các diễn đàn.

3.4. Tiểu kết

Chương này, luận văn đã đi vào tìm hiểu, phân tích đặc điểm ngữ nghĩa

của các đơn vị lóng trên diễn đàn qua trường từ vựng, hiện tượng chuyển

nghĩa để tạo từ và hiện tượng đồng nghĩa. Các trường từ vựng về tình yêu,

giới tính, học tập,…có số lượng từ, ngữ nhiều hơn các trường khác. Hai

phương thức chuyển nghĩa cơ bản là ẩn dụ và hoán dụ là cơ sở để tạo nên các

từ ngữ lóng bằng nguyên liệu sẵn có từ ngôn ngữ toàn dân. Hiện tượng đồng

âm với các nhóm đồng âm khá phong phú và đa dạng đã tạo nên bản sắc riêng

71

của ngôn ngữ mạng. Tất cả các yếu tố trên đây thể hiện tính sáng tạo, năng

động của các cư dân mạng trong việc cố gắng tạo nên phong cách ngôn ngữ

cho mình.

72

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về tiếng lóng trên các diễn đàn, chúng

tôi đưa ra một số kết luận sau:

- Thứ nhất, tiếng lóng là một hiện tượng thú vị của ngôn ngữ, ta có thể

bắt gặp hiện tượng này trong hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Để

hiểu được tiếng lóng, chúng ta phải tìm hiểu về nhóm xã hội sản sinh ra

nó, đặc trưng lâm thời của nó để lí giải sự biến đổi của các từ, ngữ lóng

theo thời gian. Ngoài ra, ta còn phải dựa vào ngữ cảnh và kiến thức về

đời sống xã hội.

- Thứ hai, thực trạng sử dụng lóng trên các diễn đàn về mặt mức độ là

một điều đáng lưu ý. Môi trường internet, nhất là môi trường giao lưu

trên các diễn đàn là nơi các thành viên chia sẻ, học hỏi và giao lưu kết

bạn, tâm sự, bày tỏ ý kiến của bản thân trong không khí thân thiện, cởi

mở nên đây là mảnh đất màu mỡ cho tiếng lóng phát triển không

ngừng. Không chỉ các từ ngữ lóng quen thuộc được đem vào sử dụng

mà các từ ngữ lóng mới cũng xuất hiện hết sức đa dạng và phong phú.

Điều này được lí giải một phần do sự phát triển của xã hội nên nhiều từ

lóng cũ bị đào thải và thay vào đó là những từ mới hợp thời hơn, “sành

điệu” hơn. Ngoài ra nhu cầu luôn muốn thay đổi và làm mới mình của

giới trẻ cũng là một nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.

- Thứ ba, việc tìm hiểu về đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của các từ ngữ

lóng giúp ta hiểu được cơ chế hình thành và có cơ sở giải thích nghĩa

của các đơn vị này. Từ đó, ta thấy được tiếng lóng không phải được

sinh ra một cách vô tội vạ, vô tổ chức mà dựa trên những phương thức

73

nhất định và sau này, khi gặp những hiện tượng lóng mới thì sẽ bớt

thấy khó hiểu hơn.

- Thứ tư, có nhiều ý kiến trái chiều về việc sử dụng tiếng lóng trên mạng

nói chung và trên diễn đàn nói riêng. Nhiều người lo ngại rằng ngôn

ngữ mạng đang bóp méo và làm biến dạng tiếng Việt, làm mất đi sự

trong sáng của ngôn ngữ dân tộc. Chính vì vậy có khá nhiều bài báo tỏ

thái độ gay gắt với thứ tiếng được cho là lai căng này. Tuy nhiên, bên

cạnh đó cũng có một số người lên tiếng ủng hộ, bênh vực nó, cho đó là

một sự sáng tạo độc đáo, là sản phẩm trí tuệ của giới trẻ. Chúng tôi có

cùng quan điểm nhà phê bình văn học Phạm Xuân Nguyên và xin phép

lấy ý kiến của ông trong một bài báo làm lời kết cho vấn đề này:

[…Giới trẻ thường nhanh nhạy nắm bắt cái mới, họ lại khao khát chứng tỏ

mình, mong muốn khẳng định sự độc đáo cá nhân bằng những cái mới lạ.

Như vậy, sự hình thành ngôn ngữ giới trẻ thời hiện đại cũng là một hiện

tượng tất yếu dễ hiểu.

Quan trọng hơn, sự xuất hiện của ngôn ngữ mới đôi khi lại là công cụ hữu

ích giúp con người chuyển tải các sắc thái ý nghĩa mới, có thể coi đó là “ngôn

ngữ tối thiểu nhưng tạo hiệu ứng tối đa trong một khoảng thời gian nhất

định”.

“Chúng ta hãy cảm ơn tiếng Việt. Tiếng Việt của chúng ta hình thành từ

trong lòng mẹ đưa nôi. Mỗi người hãy mang tình yêu đó đi theo suốt cuộc đời

mình, để ‘tiếng Việt còn thì nước ta còn’ như lời học giả Phạm Quỳnh đã nói.

Trách nhiệm của các bạn trẻ là sáng tạo, chọn lọc, tiếp thu để ngôn ngữ giới

trẻ thời ‘a còng’ đóng góp “đắc địa” cho tiếng Việt, để con cháu chúng ta

được thừa hưởng như chúng ta được thừa hưởng di sản tiếng Việt đẹp đẽ từ

ông bà, cha mẹ của mình”…]

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chu Thị Thanh Tâm (1998). Tiếng lóng trong giao thông vận tải. Ngôn

ngữ và đời sống.

2. Cù Đình Tú (1983). Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt. NXB

Đại học và Trung học chuyên nghiệp.

3. Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang, Vương Toàn (1994).

Ngôn ngữ học: khuynh hướng-lĩnh vực-khái niệm (tập I &II). NXB

KHXH.

4. Đoàn Tử Huyến, Lê Thị Yến. Sổ tay từ-ngữ lóng tiêng Việt, NXB CAND.

5. Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa (1998). Phong cách học tiếng Việt.

NXB Giáo dục.

6. Đỗ Hữu Châu (1981). Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, NXB Giáo dục.

7. Hoàng Thị Châu (1989). Tiếng Việt trên khắp miền đất nước (Phương ngữ

học). NXB KHXH.

8. Lê Lệnh Cáp (1989). Tiếng lóng TP Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp.

9. Lê Viết Dũng, Lê THị Ngọc Hà (2010). “Nghiên cứu đối chiếu tiếng lóng

của giới trẻ Pháp và Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng”,

Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5.

10. Lưu Vân Lăng (cùng các tác giả khác) (1961). Khái luận ngôn ngữ học.

NXB giáo dục.

11. Lương Văn Thiện (1996). Tiếng lóng ở TP HCM. Luận văn tốt nghiệp.

12. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Hà Quang Năng, Đỗ Việt Hùng, Đặng NGọc

Lệ (1996). Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học. NXB Giáo dục.

13. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phan

Xuân Thành (1999). Đại từ điển tiếng Việt. NXB Văn hóa Thông tin.

75

14. Nguyễn Thiện Giáp (1985). Từ vựng học tiếng Việt. NXB Đại học và

Trung học chuyên nghiệp.

15. Nguyễn Thiện Giáp (2003). Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB GD.

16. Nguyễn Văn Khang (1998). Tiếng Việt trên báo trong bối cảnh của nền

kinh tế thị trường. Người làm báo.

17. Nguyễn Văn Khang (1999). Ngôn ngữ học xã hội, những vấn đề cơ bản.

NXB KHXH.

18. Nguyễn Văn Khang (2001). Tiếng lóng Việt Nam. NXB KHXH.

19. Trần Văn Chánh (1979). Một số ý kiến về nghiên cứu tiếng lóng. Tóm tắt

báo cáo về Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ.

20. Trần Thị Ngọc Lang (2005). “Tiếng lóng của sinh viên, học sinh

TPHCM”, Một số vấn đề về phương ngữ xã hội. NXB KHXH.

21. Trịnh Liễn (1979). Một số quan điểm đánh giá về vai trò của tiếng lóng

trong vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ. Tóm tắt

báo cáo về Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ.

22. Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến (1997). Cơ sở

ngôn ngữ học và tiếng Việt. Nxb Giáo dục, H.,.

23. Saussure, F. de (1973). Giáo trình ngôn ngữ học đại cương. Nxb Khoa

học Xã hội, H.

24. Viện Ngôn ngữ học (1999). Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt

từ ngữ (tập I&II). NXB KHXH.

76

Tài liệu tham khảo trên mạng:

1. “Tổng hợp tiếng lóng Việt” - http://chiaseit.vn

2. “Tiếng lóng” - http://vnexpress.net

3. “Quái dị tiếng lóng của giới trẻ” - http://dantri.com.vn

4. “Tiếng lóng của tuổi mới lớn” - http://news.zing.vn

tiếng lóng, ngôn ngữ "Chat" trong giới trẻ”- 5. “Sử dụng

http://congannghean.vn

6. “Tiếng lóng mới ở Việt Nam” – http://dactrung.net

7. “Tiếng lóng trong Việt ngữ hiện đại” - http://phuctriethoc.blogspot.com

8. “Vã mồ hôi “giải mã” tiếng lóng tuổi teen” - http://www.baomoi.com

9. “Tiếng lóng thời nửa Tây nửa ta” - http://www.nguoiduatin.vn

10. “Tiếng lóng giúp 8X thể hiện cá tính” - http://vietbao.vn

11. “Tiếng lóng - Không hẳn là xấu” - http://huc.edu.vn

12. “Thời tiếng lóng "xưa rồi Diễm"”- http://www.nguoiduatin.vn

lóng tuổi teen - những “phát minh” cực “hiểm”” - 13. “Tiếng

http://dantri.com.vn

14. “Đau đầu với ngôn ngữ của giới trẻ” - http://thebox.vn

15. “Ngôn ngữ giới trẻ: Đã đến lúc cần phiên dịch… tiếng Việt”?-

http://dantri.com.vn

16. “Ngôn ngữ của giới trẻ: Bóp méo tiếng Việt” - http://www.baomoi.com

17. “Ngôn ngữ "lai căng" của giới trẻ” - http://huc.edu.vn

với “ma trận” ngôn ngữ của teen” - 18. “Hoa mắt

http://chuvietnhanh.sourceforge.net

19. “Khi giới trẻ “biến hóa” tiếng Việt” - http://www.baokhanhhoa.com.vn

20. “Ngôn ngữ của giới trẻ: Đánh đố người đọc” - http://www.tin247.com

21. ““Giải mã” ngôn ngữ @ của tuổi teen” - http://www.tgn.edu.vn

77

22. “Đôi điều suy ngẫm về ngôn ngữ “teen” trong giao tiếp của giới trẻ” -

http://baodaklak.vn

23. “Ngôn ngữ của giới trẻ bằng chat” - http://yume.vn

24. “Khi ngôn ngữ bị biến dạng” - http://tinnong.vn

25. “Đưa ngôn ngữ “chat” vào từ điển?” - http://www.baomoi.com

26. “Các nhà ngôn ngữ bàn về "tuổi teen sử dụng ngôn ngữ hỗn tạp"” -

http://www.baomoi.com

27. “Ngôn ngữ “lệch” và khoảng cách thế hệ” - http://www.baomoi.com

28. “Ứng xử thế nào với ngôn ngữ giới trẻ” - http://tiasang.com.vn

29. “Rùng mình ngôn ngữ giới trẻ” - http://www.baomoi.com

30. “Ngôn ngữ thời @: Cần nhìn nhận đúng để phát huy yếu tố tích cực” -

http://www.baomoi.com

31. ““Khổ nạn” ngôn từ biến tấu của... teen” - http://www.baomoi.com

32. “Ngôn ngữ giới trẻ: Kẻ khen, người chê” - http://www.baomoi.com

33. “Tiếng Việt : có còn trong sáng?” - http://www.tgn.edu.vn

34. “Ngôn ngữ thời @ - một thực thể sống động” - http://vovworld.vn

35. “Thành ngữ tuổi teen” có lệch chuẩn tiếng Việt? - http://dantri.com.vn

36. “Thành ngữ cải biên: sành điệu gặp k3*-hó chịu” - http://tuoitre.vn

37. “Thành ngữ sành điệu” - http://nongnghiep.vn

38. “Lắng nghe ngôn ngữ “sành điệu”” - http://www.tienphong.vn

39. “Ngôn ngữ mạng: Gió lành hay gió độc?” - http://vietpali.sourceforge.net

40. “Loạn ngôn ngữ "Chát"” - http://www.ddth.com

41. “Ngôn ngữ mạng đang... văng mạng” - http://www.tin247.com

tiếng Việt trên internet” - 42. “Giật mình với ngôn ngữ “chat”

http://www.spnttw.edu.vn

tiếng Việt bị ô nhiễm bởi "ngôn ngữ chat"” - 43. “Đừng để

http://www.nguoiduatin.vn

Họ và tên người tham gia khảo sát: .....................................................................................

Tuổi: ......................................................................................................................................

Ngành nghề: .........................................................................................................................

1. Bạn có tham gia các diễn đàn trên internet (hay còn gọi là forum) không?

 Không

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG THAM GIA DIỄN ĐÀN CỦA GIỚI TRẺ.

 Có Hãy trả lời tiếp nếu câu trả lời là “Có”

2. Bạn thường quan tâm tới các diễn đàn thuộc những lĩnh vực nào?

................................................................................................................................... ...................................................................................................................................

3. Kể tên một số diễn đàn mà bạn tham gia?

................................................................................................................................... ...................................................................................................................................

4. Bạn đã từng sử dụng tiếng lóng khi tham gia diễn đàn chưa?

Tiếng lóng là một hình thức phương ngữ xã hội không chính thức của một ngôn ngữ, thường được sử dụng trong giao tiếp thường ngày, bởi một nhóm người. Tiếng lóng ban đầu xuất hiện nhằm mục đích che giấu ý nghĩa diễn đạt theo quy ước chỉ những người nhất định mới hiểu. Tiếng lóng thường không mang ý nghĩa trực tiếp, nghĩa đen của từ phát ra mà mang ý nghĩa tượng trưng, nghĩa bóng. Ví dụ GATO nghĩa là “ghen ăn tức ở”, “xoắn” nghĩa là “sợ”, lúa nghĩa là “nhà quê”.  Rồi

 Chưa

5. Theo bạn mức độ sử dụng tiếng lóng của các thành viên trên diễn đàn như thế

nào?  Nhiều

 Vừa phải

 Ít

Rất hiếm

Không có.

6. Có nên sử dụng tiếng lóng trên các diễn đàn không?

 Có

 Không

Danh lục các diễn đàn luận văn tiến hành khảo sát

Tên diễn đàn

Lĩnh vực

1

buctuong.com

2

cuocsong.net

3 4 5 6 7 8 9

ddth.com diendan.eva.vn/ diendan.game.go.vn diendan.vietnamnet.vn diendankienthuc.net forum.edu.net.vn forum.olympiavn.org

nơi gặp gỡ của những người hâm mộ ban nhạc Bức Tường diễn đàn chia sẻ những cảm xúc, kinh nghiệm trong cuộc sống những vấn đề về tin học diễn đàn dành cho phụ nữ diễn đàn thảo luận các vấn đề về game diễn đàn tổng hợp diễn đàn trao đổi kiến thức Diễn đàn của Bộ Giáo Dục Diễn đàn của chương trình đường lên đỉnh Olympia, khá thú vị về học thuật và kiến thức nơi gặp gỡ của những người hâm mộ nhạc Rock diễn đàn trao đổi những vấn đề của phụ nữ diễn đàn tin tức, âm nhạc, cuộc sống diễn đàn của trường Asmterdam - Hà Nội diễn đàn hoa học trò diễn đàn trao đổi kinh nghiệm nuôi dạy con cái diễn đàn văn hóa, nghệ thuật chia sẻ những vấn đề về tin học diễn đàn sân chơi tuổi trẻ Nơi gặp mặt và giao lưu của sinh viên khắp mọi miền

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

forum.rockvn.com forum.webphunu.net forum.zing.vn hn-ams.org/forum hoahoctro.com/forum lamchame.com/forum langven.com/forum manguon.com sanchoituoitre.info sinhvienvietnam.net thuvientinhoc.com/forum chia sẻ những vấn đề về tin học tinhhong.org trithuctre.com ttvnol.com vatgia.com vnfx.com vnthuquan.net/diendan vozforums.com yeuamnhac.com

diễn đàn điện ảnh, thơ ca, truyện, đố vui diễn đàn tri thức trẻ diễn đàn tổng hợp diễn đàn chuyên giao vặt đồ điện tử diễn đàn về flash Diễn đàn trao đổi về văn học và cuộc sống diễn đàn về tin học nơi trao đổi về âm nhạc

1 Từ, ngữ lóng Nghĩa

2

a ma tơ

đại bàng xòe cánh rốp rẻng 2H 3 Đ 4 huyền a lô à ơi a sóc lái a móc

3 4 5 6 7 8 9 10 11 AB ace 12

13

âm binh

14

amazon

15 16 17

nghiệp dư, không chuyên hoặc nôm na trong giang hồ gọi là gà công nghiệp một kiểu quan hệ tình dục làm lẹ, không chần chừ hóng hớt. đếch đỡ được phò, gái bán hoa Miệng Sự tán tỉnh của trai gái mang nghĩa không đứng đắn. con nhà khá giả mà lại rất kiêu ngạo chém gió anh chị em chỉ những thằng chơi xấu + chây lười + ăn bám báo hại người khác Chỉ sự rậm rạp của lông mọc ở sinh dục của nữ. cướp giật trên đường hôn nhau Chỉ sự ngoại tình

18

ăn bay ăn cháo/ ăn cháo lưỡi ăn chè ăn chơi không sợ mưa rơi ăn chuối xanh ăn cơm vôi

19 20

21

ăn gạch

22 23 24 25 26

ăn hàng ăn kem chuối ăn kem trước cổng ăn kẹo đồng ăn sushi

27

anh hùng núp

28 29 30 31

áo dài áo mưa ảo tung chảo ấp đất

chỉ người chết, nằm trên bàn thờ Đi ở tù bị nhiều người công kích khi phát biểu nhảm hay ngu trên Internet. đi ăn cắp, ăn trộm của người khác khẩu dâm Quan hệ tình dục trước hôn nhân ăn đạn làm tình với con gái Nhật công an giao thông đứng núp vào chỗ khuất , rình bắt người vi phạm giao thông con gái, nữ sinh bao cao su chỉ những hiện tượng/sự việc không có thật cập nhật

32 AQ 33 b 34 B phẩy 35 b52 36 ba chân 37 bá cháy 38 bá cháy con bọ chét 39 ba con sâu 40 bá đạo 41 ba không 42 ba lô ngược

43 ba ruộng

44 ba sọc dưa

45 bà tám

46 ba tàu 47 ba xàm ba láp 48 bác 49 Bắc Cạn 50 bác đưa đường chỉ lối 51 Bác Hồ 52 bấm nút 53 bẩn 54 bắn máy bay 55 bán muối 56 bắn pháo hoa 57 bắn súng 58 banana 59 bánh 60 bánh bơ 61 bánh bông lan 62 bành ki nái 63 bánh mì 64 bật 65 bắt bóng 66 bắt cọp 67 bay

tự huyễn hoặc mình, tự động viên mình đồng tính, giống pê đê nhà thầu phụ những người hay nói xạo, bốc phét/ rắm đàn ông tuyệt vời tuyệt vời bao cao su cái gì đó vượt ngưỡng không nghe, không thấy, không biết mang thai chỉ người dân quê nghèo khó nhưng do bán đất nhà đất ruộng nên giàu có hơn. sợ hãi người hay buôn chuyệnngồi lê đôi mách, hay bàn tán chuyện thiên hạ người Hoa ở khu Sài Gòn-Chợ Lớn nói chuyện trên trời dưới đất không đâu vào đâu anh, chị em, bạn bè/ tiền nói lái Chỉ việc dùng tiền để làm mọi việc dễ dàng hơn. tiền Giồng như phắn hay lượn , muốn kêu ai đó biến đi chê bai tính cách của 1 ai đó ko tốt chơi ko được". xuất tinh trong lúc ngủ chết xuất tinh ở nam giới chuối băng vệ sinh lơ đi một người hay một sự vật nào đó bộ phận sinh dục nữ bự quá mức mại dâm nam sự phản kháng lại cá độ bóng đá nói lái đi…. chơi ma túy, thuốc lắc

68 bay đêm 69 bể phốt

70 Belly T

chỉ sự ăn chơi trác táng thâu đêm suốt sáng hậu môn 1)Chỉ cái đẹp hoàn hảo, sự tinh tế 2) (Chỉ người) rất dũng cảm 3) (Lóng) chỉ siêu nhân đánh đập ai đó

87 bồ câu

88 bó chân 89 bố chết cũng cười 90 bó chiếu 91 bò đội nón 92 bỏ sỉ 93 bó tay chấm com 94 bò vàng 95 bốc 96 bóc lịch 97 bốc lửa

98 boc tem

71 bem 72 bên Campuchia mới qua quê mùa, ngờ nghệch quê mùa, ngờ nghệch 73 bên Lào mới qua bị khùng 74 bệnh lâu năm mà giấu rẻ mạt 75 bèo bạn trai 76 bf bây giờ 77 bh tinh hoàn 78 bi chỉ quần lót độn mông dành cho chị em phụ nữ 79 biển số giả vấn đề xa lạ, chưa từng nghe qua 80 biết chít liền yếu, dở / lạ lùng, kì quái 81 bịnh chỉ bầu ngực phụ nữ 82 bình đựng sữa túi tiền 83 bình máu không còn cơ hội 84 bít cửa bí kíp ăn vả 85 bkav tiếng chửi: bà mẹ nó, bố mẹ nó 86 bmn ngây thơ, trong trắng xe của cảnh sát giao thông không thể giải quyết vấn đề/ ngoài sức tưởng tượng người bị hô như bó tay lơ ngơ nói một lần qua nhiều, gom nhiều chuyện lại để chửi không thể hiểu nổi, không thể cứu vãn nổi CSGT trạng thái hưng phấn không làm chủ được bản thân ngồi tù những cô gái có thân hình gợi cảm hành động làm mất trinh người con trai tơ hay người con gái mới lớn. trạng thái đuối, mệt mỏi quan hệ tình dục bằng miệng khiêu khích

99 bơi 100 bôi trơn 101 bơm

102 bơm banh 103 bơm bụng

104 bơm đểu

105 bơm hậu 106 bom ia 107 bơm máu 108 bôn sê vích 109 bóng 110 bong bóng 111 bóng cô 112 bóng lộ 113 bóp cổ nhà máy nước

114 bro

115 bu 116 bù đốp 117 bu ta chi

làm cho cô gái nào đó có thai giống bơm banh nói thêm vào để kích động người khác thực hiện một hành động gì đó nói xấu sau lưng bia ôm rút tiền người khó tính, khắt khe, hay giáo điều đồng tính nữ đi tiểu( đàn ông) anh em chuyên nghiệp, đẳng cấp cần sa nhà quê nhận trợ cấp từ gia đình

118 bullshit

1. Tiếng anh nghĩa là bull (bò) + shit (phân) => bullshit nghĩa đen là phân bò 2. Chuyện nhảm nhí 3. Từ lóng: đi ỉ... 4. Lừa gạt (chọc) 5. Tỏ ý ngạc nhiên

119 bưởi 120 buổi chiều 121 buôn dưa

dở, tệ hại chiều chuộng ai đó tám chuyện

122

buồn

123

buồn

buồn như con chuồn chuồn buồn như con chuồn chuồn 124 bút hết mực 125 bx 126 c u 127 cà chua 128 cà cuống 129 cá kiếm 130 cá mập

liệt dương bà xã, bạn gái gặp lại sau câu thốt lên khi bực mình cuống quýt, không biết làm thế nào kiếm ăn mập, béo

131 cà rốt 132 cá sấu 133 cá tràu 134 cái bang

135 cải lương

136 cái máng lợn 137 cam 138 cam pu chia 139 cam sành 140 cần tăng dân số 141 căng củ cọt 142 cánh 143 cánh đồng hoang 144 cao bằng 145 cao bồi 146 cao học 147 cao thủ đầu mủ 148 cầu hôn 149 cày 150 CDSHT 151 chã 152 cha cố 153 chà đồ nhôm 154 chà và 155 chai 156 chăn 157 chán cơm thèm cháo 158 chán cơm thèm đất 159 chân giữa

160 chân gỗ

161 chăn kiến 162 chán như con gián 163 chán phở thèm sushi 164 chăn rau 165 chào cờ

dốt xấu những người quá khôn ngoan, hay đi lừa lọc người khác túng thiếu, không dư dật về tài chính chỉ trạng thái mau nước mắt, dễ xúc động chỉ sự rườm rà, chậm chạp. những cái nhàm chán, quen thuộc, tồi tàn, xấu xí ngực phụ nữ cùng nhau chia đều để trả tiền chua ngoa chỉ dương vật nói lái băng vệ sinh tiêu xài hoang phí uống ngang bằng nhau giang hồ học lại ở bậc đại học những người giỏi, xuất sắc một kiểu/ tư thế quan hệ tình dục kiếm tiền(một cách vất vả) Cuồng dâm sinh hoang tưởng người chậm chạp, chậm tiến bộ cố gắng chôm đồ nhà người có nước da ngăm đen như người đảo Java một triệu sự tán tỉnh, yêu đương gây sự với người khác bị đánh gãy răng không muốn sống chỉ dương vật chỉ cầu thủ tiền đạo dứt điểm kém,gôn rộng thế mà sút ko vào hoặc chỉ người giới thiệu trong cưa cẩm đi tù chán con trai người Việt mê con gái Nhật chỉ sự cương cứng của dương vật

166 cháo lưỡi 167 chất

168 chất nghệ

169 chẩu

170 chém

171 chém gió 172 chém vè 173 chén 174 cherry 175 chết men 176 chết như con rệp 177 chỉ chỏ 178 chị hai năm tấn 179 chị hai néo 180 chi lài 181 chị na 182 chịch

183 chiến

hôn nhau tốt, đẹp, chuẩn Chỉ những người máu nghệ sỹ, người có tiền ăn mặc sành điệu, chải chuốt và thích chơi bời. đi về bị tính tiền đắt mà không làm gì được = chém gió nói khoác, nói quá phản bội đồng đội, phản bội lại lời hứa với anh em làm tình người đồng tính nam câu cảm thán thốt ra khi giật mình, chột dạ rơi vào cảnh khốn quẫn nghề môi giới người con gái có thân hình đồ sộ, quá khổ người phụ nữ mập/ nói lái chai lì Trung Quốc qun hệ tình dục đánh nhau đồ tốt, đồ xịn

184

người thấp, lùn

chiều cao tính từ đầu lên trời 185 chim cú 186 chim cút 187 chim lợn 188 chíp hôi 189 cho chó ăn chè 190 chó lửa 191 chó vàng 192 cho về vườn

193 chơi

194 chơi cuội 195 chơi đàn vi ô lông 196 chơi kiểu Mĩ 197 chơi kiểu Úc 198 choi song yong

cay cú cút người nặng vía/ gián điệp/ những người chưa chững chạc, chưa trưởng thành nôn mửa súng cảnh sát giao thông bở người yêu thể hiện tính cá nhân vượt trội đánh nhau choơi không trả tiền, không theo luật chơi một tư thế khi quan hệ tình dục kiểu trả tiên khi đi ăn chung, ai trả phần của người nấy kiểu ứng xử lạ lùng, kì quặc chơi xong dong

199 chơi với dế 200 chơi với giun 201 chú Bình 202 chủ thớt 203 chưa đủ trình 204 chuẩn không cần chỉnh 205 chuẩn men 206 chưởng mềm

người tính xấu, không ai chơi chết người mở topic Thấp kém, chưa đủ trình độ, chưa đủ năng lực chuẩn chuẩn phim 18+

207

người phụ nữ lớn tuổi trong tình trạng cô đơn

chuyên cơ không người lái

208 clgt 209 cò 210 cô gái chăn bò 211 cờ tây 212 cơ trưởng 213 cóc ngậm xà beng 214 COCC 215 coi kho 216 cởi mở

217 con ngựa thành tơroa

218 con nhà họ Hứa 219 con voi còi 220 cóng 221 cổng hậu 222 công nhân lấp giếng 223 công ty hai ngón 224 cọp dê 225 củ chi 226 củ chuối 227 củ chuối 228 củ hành 229 củ khoai 230 cù lôi 231 cúc áo 232 cục gạch 233 cùi bắp xác mía 234 cùi mía

biểu lộ sự ngạc nhiên cảnh sát giao thông một tư thế khi quan hệ tình dục thịt chó, cầy tơ cá nhân cầm đầu 1 chuyến đi bay(lắc) khẩu dâm Con ông cháu cha Đi ở tù người mặc đồ quá sexy Tặng quà người khác nhưng thực chất món quà đó là để làm hại người được tặng Chỉ giỏi hứa hẹn, không bao giờ thực hiện người con gái mập mạp mất bình tĩnh hậu môn một toán trộm cắp có tổ chức quay cóp, sao chép người quê mùa hoặc chậm hiểu vớ vẩn, ngốc nghếch hành động hành hạ, gây đau đớn, cưỡng chế người khác. dương vật sự khước từ tuyệt đối điện thoại di động những thứ rác rưởi, vô dụng, đồ dỏm đồ bỏ đi. dở, tệ

235 cum 236 cún xà mâu 237 cưỡi ngựa

bị bắt vào tù cún ghẻ một tư thế khi quan hệ tình dục

238

cười nhăn nhở,

cười như đười ươi xóc lọ

239 cười như con đười ươi

240 cương với bác sĩ cường

241 cướp trên giàn mướp

242 cưú nét

243 đá đểu 244 đá gà 245 đá lượt về 246 đá xoáy 247 đại diện 248 đại khái 249 đại lộ rau muống 250 đại tá chữa lửa

251 đạn

252 đánh bắt xa bờ 253 đánh quả lẻ 254 đào 255 dập 256 đáp bão 257 đắp chiếu 258 đạp gà 259 đạp mìn 260 đập vòm 261 dạt 262 đặt gạch 263 đầu đất 264 đau diều 265 đau khổ như con hổ 266 đấu kiếm 267 đậu phụ 268 dầu thô

cười nham nhở hành động ngu mà lì, đã dốt mà còn hay cãy bướng, lại gặp ngay người biết chuyện cướp trả phí sử dụng Internet thay cho các cô gái tại các quán cà phê Internet chơi sốc, chọc ghẹo, làm tức người nào đó đi quan hệ với gái mại dâm thi lại xỏ xiên, châm chích, nói khích mặt bự đái khai người khi nói chuyện hay văng nước bọt vào người khác tiền tinh trùng đi kiếm ăn hoặc cưa gái ở nơi khác, không ai biết tách khỏi nhóm bạn để đi chơi riêng chỉ gái mại dâm,gái nhảy,gái bia ôm nói chung đánh đập ba hoa, bốc phét người chết hoặc vật không còn sử dụng được nữa quan hệ tình dục đạp phải phân ăn cắp bỏ nhà đi lang thang đăng kí chờ được cái gì đó. không thông minh, chậm hiểu đau lòng đau khổ tư thế quan hệ tình dục của người đồng tính nam để chỉ cái gì đó tào lao, không giá trị thô tục

269 đầu tư 270 đẩy 271 dế 272 đêk 273 đêm mơ thấy…thác đổ 274 đèn đỏ 275 đen như con mèo hen

276 dẹo

277 dép còn có số 278 đi bán muối 279 đi chân đất 280 đi châu quỳ 281 đi đầu xuống đất 282 đi Đức 283 đi ngáp 284 đi ở 285 đi off 286 đi tất 287 đi Thị Nghè 288 đi Văn Điển 289 đĩa bay 290 die 291 điên đi trong công viên 292 điện nước đầy đủ 293 điếu cày 294 dính chưởng 295 dính miểng 296 disconme

297 đk

298 đổ bờ

299 đồ chơi

300 đo đường 301 dở hơi tập bơi 302 đoàn chuẩn 303 đời cô Lựu

hối lộ, tặng quà cáp quan hệ tình dục điện thoại di động không Đến kỳ, có kinh nguyệt (dùng cho phụ nữ) đen ẻo lả, điệu đà quá mức mồi chài được ai món đồ gì đó người ai cũng có số mệnh chết quan hệ tình dục không dùng bao cao su người nào đó bỗng nhiên bị điên khẳng định không có cách nào làm được thất bại, = đi đứt đi họp cầm đồ chỉ việc mang bao cao su khi quan hệ tình dục đi mua/bán dâm chết vợ chồng cãi chửi nhau chết điên chỉ những cô gái có vòng 1 và vòng 3 đầy đặn dương vật bị lĩnh hậu quả từ sai lầm nào đó nạn nhân của một sự lừa bịp, nói dối, nổ đ.c.m đăng ký đông khách Xuất tinh ngoài mã tấu, kiếm, dao, súng, ống nước, nói chung những thứ gì có thể đánh nhau được bị ngã trên đường dở hơi chính xác khốn khổ

304 doli

chậm hiểu, ngốc nghếch

305

xấu

đóng phim ma không cần hóa trang

306 dot com 307 dốt như con tốt 308 dù

309 đu gió

310 đú kiểu rừng rú 311 dư lào 312 đu réch 313 dũa 314 dựa cột 315 dưa hấu 316 đục tường 317 đứng đường 318 dương quá

chấm com dốt bao cao su góp phần thêm của mình vào người khác, bắt chước theo người khác đú như thế nào Durex, một nhãn hiệu Bao cao su la mắng tử hình bộ ngực lớn của phụ nữ đái bậy hành nghề mại dâm quá

319

Không biết xấu hổ, không biết ngượng

đứt dây thần kinh xấu hổ 320 duy mạnh 321 đz 322 dzọt` 323 eat you 324 ếch pha cóc

325 em chã

326 ém hàng 327 em xi 328 emo 329 ét xê 330 ex 331 f1 332 F19

người hát kiểu sến nhưng lại nhiều người hâm mộ đẹp trai chạy, trốn khỏi ăn mày vừa ngu vừa bẩn chỉ những người chậm phát triển, béo bệu, nhiều tính xấu của con nít Che giấu kĩ những thứ hay ho, đặc biệt của bản thân. MC, người dẫn chương trình một người có quá nhiều cảm xúc, yếu đuối, dễ tự tử. hành động thủ dâm của nam giới chỉ cái cũ, cái trước đó giúp đỡ

333

f9

đánh nhau

334 g9

chúc ngủ ngon

335 gà

336 gà công nghiệp 337 gà đi xe máy 338 gà móng đỏ 339 gato 340 gấu 341 gấu mẹ vĩ đại 342 gf 343 ghế bành 344 già như trái cà 345 giặc Khựa 346 giấc mơ ướt 347 giải bầu tâm sự 348 giải quyết nỗi buồn 349 giày Định Quốc 350 gỡ lịch 351 gọi hàng 352 ha oai 353 hài dón 354 hai lưng 355 hai ngón 356 hai thì 357 hàn xẻng

358 hàng

359 hàng độ 360 hàng nằm 361 hàng tiền đạo 362 hàng tồn 363 hàng vẫy 364 hấp diêm 365 hem 366 hết phim 367 hết sảy con bà Bẩy 368 hết vé 369 hết xí quách 370 hiệp sĩ lợn

ngu ngơ, chậm chạp gái mại dâm người chỉ biết học mà không biết làm việc gì khác gái mại dâm gái mại dâm ghen ăn tức ở người yêu người vợ (mập) bạn gái tư thế quan hệ tình dục già chỉ giặc Tàu đi vệ sinh đi vệ sinh đồ xịn Đi ở tù gọi người bán dâm oai nói lái lại thành hòn… người con gái không có ngực hoặc ngực nhỏ dân móc túi người đồng tính luyến ái hàn quốc ma túy gái mại dâm hàng làm lại gái mại dâm Chỉ răng cửa cả trên và dưới người con gái lỡ thì nơi gái mại dâm đón khách ở ven đường. Nói lái của từ hiếp dâm không Chỉ sự kết thúc chuyện gì đó. hết sảy không có cơ hội Già, yếu, hết sinh lực, không còn khả năng qhtd nữa can ngăn vớ vẩn

I tờ jav

371 Hồ Cẩm Đào 372 hoành tá tràng 373 hộc bơ 374 hok 375 hớt váng 376 huýt gió không nổi 377 378 379 k 380 kăk 381 karaoke dân tộc 382 ke 383 kẹo đồng 384 kẹo kéo 385 khai phong 386 khăn mùi soa

387 Khẩu thần công

la hán đẩy xe bò

388 khè 389 khệnh 390 khìn 391 khíu chọ 392 khó gặm 393 khô máu 394 khô mực 395 kho quẹt 396 khóc thành tiếng Mán 397 khứa lão 398 khứa mẫu 399 khủng 400 KIA 401 kim đồng hồ 402 KS 403 KTQD 404 Kungdangsu 405 406 La Văn Cầu lắc nhân sâm 407

Chỉ những cái gì thuộc về Trung Quốc Hoành tráng mệt, mất sức vì phải làm việc gì đó không Khi nhận được phần phụ, phần thừa còn lại của sự việc tức, bực mình, buồn chỉ người không biết chữ hoặc ít học phim sex Nhật Bản ngàn Bộ phận sinh dục nam giới(nói tục) đi hát ca trù từ "care" - quan tâm hay để ý đạn trong cây súng của quân nhân, chỉ những người bủn xỉn giống chém gió Quần lót của nam dương vật điếu cày dằn mặt kiêu căng, trịch thượng khùng khó chịu Khó làm, khó giải quyết. hết tiền Áo ngực của phụ nữ hiếp dâm rơi vào thế bí bố mẹ khổng lồ, khủng khiếp, quá cỡ chết dương vật viết tắt của từ Kill Steal, giành công Kiếm Tiền Quá Dễ sự cương cứng của dương vật một tư thế khi quan hệ tình dục cầu xin thủ dâm của nam giới

408 409 410 411

xấu giết, xử lí một ai đó nộp tiền hối lộ cho quản lý bến bãi, công an giao thông đi mua dâm

412

biến đi

413

chết, qua đời

414

lạnh lùng

415 416 417 418 419 420 421 422 423

công an chỉ hành động quay bài trong giờ kiếm tra hay phòng thi lâu góp tiền lắm chảnh chết phát triển vượt bậc chết

424

chết

lmao lỗ khu lô lô ti ca

lacoste làm gỏi làm luật làm tí bánh Lặn đi cho nước nó trong lạnh lạnh lùng như con thạch sùng lão tử lật bùa lâu như con trâu lệ quyên lém lemon question lên bàn thờ lên hương lên nóc tủ lên nóc tủ ngắm gà khỏa thân lên thớt 425 les 426 427 lét 428 Lí mặc sầu li vơ phun 429 430 Liên xô chấm mỹ 431 432 433 434 Lọa 435 436 437 438 439 440 441 442

lóc cóc tử lồi lõm lởm khởm lợn rừng long lanh lốp căng lù lù ôm lu chạy lục tốn

rơi vào tình thế khó khăn, nguy hiểm. đồng tính nữ đồng tính nữ sầu nôn mửa tên một trang web sex 1 sự việc cực kỳ buồn cười hậu môn lòng lợn tiết canh Trung Quốc một đứa trẻ (thường là con trai) nghịch ngợm chỉ thái độ khiêu khích, sấc láo Khó hiểu, không rõ ràng dừng lại Đẹp, mới, bóng loáng Chỉ cơ thể vạm vỡ, nở nang, cường tráng, đô con tốn kém

lửng lơ con cá vàng 443 lược 444 lút cán 445 lựu đạn 446 447 lựu đạn sét 448 ma cà rồng 449 mái hiên 450 mắm tôm 451 mần ăn 452 màn hình phẳng 453 máng xối 454 mbbg 455 mem 456 Mẽo 457 mi 458 mịa/mie 459 mk 460 mo 461 mỡ đấy mà húp 462 móm 463 mồng một tháng sáu 464 một vé 465 một xị 466 mưa xuân 467 muk 468 nai 469 nai móng đỏ 470 nai vườn 471 nằm ngửa ăn tiền 472 Nắng cực 473 nạo dừa 474 não phẳng 475 nạp đạn

476 NATO

477 nâu pho

trạng thái nước đôi, không rõ ràng quá kỹ tính, khó khăn mức độ tột cùng của 1 sự việc nói khoác gười hay nhiều chuyện, hay nổ, Chỉ những người khôn ngoan, ma quái, từng trải người có hàm răng trên bị hô đanh đá, nói nhiều, chua ngoa. tình trạng hoạt động tình dục những phụ nữ ngực lép môi dưới bị trề ra Máy bay bà già thành viên Mỹ, chỉ người Mỹ, nước Mỹ hôn, thường là lên má mẹ (văng tục) mẹ kiếp không được gì đừng tưởng bở hết tiền tính tình còn trẻ con một trăm nước bọt mà ngây thơ gái mại dâm thịt chó gái mại dâm nói lái lại thành…. hàm răng hô người ngu ngốc, phát biểu mà không biết suy nghĩ. Thêm tiền vào ví. = never action talk only chỉ biết nói chứ không biết làm vô tư.

478 ném cứt hội nghị

phá bĩnh, làm mất hứng đám đông đang buôn chuyện bằng những phát ngôn không được lịch sự. không biết gì để nói thêm ngất ngây bất tỉnh, chết thời gian nghỉ ngủ ngon lành

486

ý nói dáng người con gái đẹp, vòng1 và vòng 3 đầy đặn

487

ngồi xổm lên dư luận

479 ném đá 480 ngậm hàng 481 ngất ngây con gà tây 482 ngay đơ cán cuốc 483 nghỉ chủ nhật thế 484 nghiên cứu giấc mơ 485 ngon lành cành đào ngực tấn công mông phòng thủ người coi thường dư luận

chỉ các cô gái .. tay hơi bị đô

488 người đẹp Bình Dương 489 Người đẹp Tây Đô 490 nhà ở căn cứ Long Bình người hay nổ, nói khoác người hay nổ, nói khoác 491 nhà ở gần kho đạn biến đi 492 nhấn nút vào tù 493 nhập kho nhỉ 494 nhể nhỏ 495 nhỏ như con thỏ số lượng nhiều, không thể đếm xuể 496 như Quân Nguyên xạo, nói quá sự thật, thường là để phô trương mình 497 nổ nói xạo quá mức 498 nổ banh nhà lầu = NQ = viết tắt của "Nhà quê" 499 Nờ qui miễn bàn 500 no table mũ bảo hiểm 501 nồi cơm điện chỉ người phụ nữ cân đối, nở nang 502 nước nôi đầy đủ hãy đợi đấy 503 Nu-pa-ca-zi oách 504 oách xà lách 505 oằn tà là vằn vẹo vọ, ngoằn ngoèo 506 oằn tà là vằn đô la Mỹ 507 obama mang thai 508 ôm bom ôi trời ơi 509 omg bị la mắng, bị chửi 510 ốp la anh 511 ộp pa 512 otaku

513 pem 514 Phan đình rót 515 phấn son

516 phang

517 phi công trẻ

518 phím 519 phim chăn nuôi 520 phim số em xui 521 phiu chờ 522 phò mủ 523 Photocopy 524 phu lít 525 phượt 526 pikachu 527 play rân 528 pts 529 quá hớp 530 quách Tỉnh

spam rót nói lái: són phân đánh nhau quan hệ tình dục Nam giới có nhân tình lớn tuổi hơn thì gọi là phi công trẻ Thỏa thuận hoặc báo trước phim con heo (chăn nuôi heo) - phim sex phim sex Chờ đợi phù mỏ quay cóp trong khi kiểm tra chỉ cảnh sát (police) du lịch bụi rẻ tiền bao cao su dân chơi Photoshop Quá mức bình thường tỉnh táo

531

nói khoác, nói quá

quăng lựu đạn/ quăng bom

532 Quảng Ninh

ra đê rau rau rau sạch rồ men tịt rơ moóc rớt bảng rửa ruồi ruồi bu ruột mèo

533 quay tay 534 qwerty 535 536 537 538 539 540 541 542 543 544 545 546 s

Ám chỉ lời than vãn của một người hàm ý chê một người có nước da đen động tác thủ dâm giống như quay tay Thất bát, trắng tay chỉ con gái nhà lành gái, bạn tình chỉ con gái nhà lành vợ con chủ động chia tay đãi tiệc, nhậu nhẹt ăn mừng 1 sự kiện gì mới tình trạng chưa đủ trình độ chỉ 1 việc làm vô ích hoặc 1 người vô tích sự tài liệu dài gấp xếp lại để quay cóp trong thi cử sờ

547 s0kc

548 s2

tắc kè hoa tạch tăm đọ luồng

549 sạc pin 550 sao chổi 551 sát thủ đầu mưng mủ 552 sát thủ trên cây đu đủ 553 sâu hàng 554 se chỉ luồn kim 555 seo nhở 556 share 557 sờ cu rờ ti 558 số dzách 559 sò lông 560 solo 561 Sự 562 su cấp ké 563 sữa chua 564 sưởi 565 sửu 566 567 568 569 Tam Mao 570 571

tám vía tân cổ giao duyên

572

tàn đời cô lựu

táo dai tào lao mía lao

573 574 575 Tập thể dục tàu há mồm 576 tàu ngầm 577 tàu ngầm sáu ván 578 tàu sáu tấm 579 taxi nhân dân 580 tdo 581 teen 582

sốc trái tim yêu ăn để có năng lượng đen đủi , xui xẻo , ám quẻ người giỏi về một lĩnh vực nào đó người giỏi về một lĩnh vực nào đó khoe thân thể của mình quan hệ tình dục sao nhỉ chia sẻ bảo vệ đứng đầu, giỏi bộ phận sinh dục nữ độc thân chỉ Công an hình sự , chống đua xe, công an chìm xe cấp cứu tinh dịch của nam giới có nghĩa là trâu bò = sự chai lì, dai sức những người ăn mặc lòe loẹt trượt / trật = châu chấu đá xe thời điểm mạt vận,đen đủi ái nam, ái nữ. cũ mới lẫn lộn bị dồn tới bước đường cùng không còn tìm được lối thoát nói lái của \"dái tao\" nói chuyện vớ vẩn quan hệ tình dục người cần phải nuôi dướng, chăm sóc quan tài quan tài xe ôm viết tắt Trời Đất Ơi vị thành niên hay người có độ tuổi từ 13-19.

583 Thẩm du 584

thủ dâm bị chết đuối

585

nguười có những hành động không bình thường

thăm hà bá thần kinh giẫm phải đinh thăng

586

587

thanh niên sống lâu

588

thành phần kim cương

589

thảo bình

590 591

thiên sứ thiếu idod

592

thời trang hơn thời tiết

593 Thốn 594

thụt két

595

tiền mãn tin

596

việc đi ngủ. chỉ người không còn trong độ tuổi thanh niên nhưng rất hoạt bát, vui vẻ những nhân vật không thích hòa đồng thảo = cỏ bình = bằng cỏ bằng = cẳng bò chỉ đôi chân (cặp giò) hơi bị ... xấu của người phụ nữ sư thiến chỉ những người ngu ngốc đần độn Chỉ người ăn mặc chỉ cốt sao cho đúng mode, không ngại thời tiết khắc nghiệt. choáng lấy trộm tiền của bố mẹ những người có phong cách trẻ trung, nhí nhố (không ảnh hưởng vào tuổi tác) tiền nhân dân tệ Trung Quốc

597

tinh tướng, ra vẻ

tiền Mao tinh tướng ăn khoai nướng trắng máu tranh vé vớt trẻm trước sau như một

từ từ rồi khoai sẽ nhừ tưới cây tuột xích

598 599 600 601 602 Trút bầu tâm sự 603 604 605 606 Ung thư buồng túi 607 uống lộn thuốc 608 vãi chưởng 609 vãi Hà 610 vãi Luyện 611 vãi NGọ

hết tiền thi lại Nói linh tinh, không đầu không cuối để giết thì giờ chỉ phụ nữ ngực quá nhỏ đi vệ sinh từ từ tè bậy, tè ở bụi cây bị kỷ luật. hết tiền người có hành động không bình thường