BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
PHAN ANH TIẾN
TÍN DỤNG TRÁ HÌNH THÔNG QUA TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP: TRƢỜNG HỢP VIỆT NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH THẾ DU
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Phan Anh Tiến
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, chia sẻ và động viên của Thầy Huỳnh Thế Du trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cảm ơn Thầy Nguyễn Xuân Thành và Thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn đã cho tôi những góp ý
quan trọng về đề tài luận văn trong các đợt seminar. Cảm ơn các Thầy Cô ban giảng viên
Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã mang lại cho tôi những kiến thức và kỹ năng
cần thiết để tôi thực hiện luận văn này.
Cảm ơn gia đình, các Thầy Cô đồng nghiệp và bạn bè đã luôn động viên tinh thần và tạo
điều kiện tốt nhất để tôi tập trung hoàn thành luận văn này.
iii
TÓM TẮT
Phát hành trái phiếu là một trong những hình thức huy động vốn khá phổ biến của doanh
nghiệp bên cạnh việc phát hành cổ phiếu và vay nợ ngân hàng. Tại Việt Nam, những doanh
nghiệp phát hành đƣợc trái phiếu vẫn còn tập trung ở các ngành bất động sản, xây dựng và
chứng khoán. Các doanh nghiệp này không chỉ huy động đƣợc tín dụng ngân hàng mà còn
phát hành trái phiếu cho ngân hàng với giá trị rất lớn. Tuy vậy, phần lớn dƣ nợ trái phiếu
doanh nghiệp Việt Nam thực chất là các khoản cấp tín dụng của ngân hàng cho doanh
nghiệp hay tín dụng trá hình (đặc biệt là doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ đồng
chủ sở hữu).
Tín dụng trá hình thông qua trái phiếu doanh nghiệp đã vô hiệu hóa các điều kiện đảm bảo
an toàn hoạt động của các ngân hàng. Bên cạnh đó, hình thức tín dụng trá hình này còn dẫn
đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng, thanh khoản yếu kém và vì vậy phải tái cơ cấu hoạt
động trong bối cảnh kinh tế khó khăn và thị trƣờng bất động sản trầm lắng. Điển hình là
trƣờng hợp sáp nhập NHTMCP Nhà Hà Nội vào NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội năm 2012
hay trƣờng hợp hợp nhất NHTMCP Sài Gòn và NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa năm 2011.
Không những vậy, tín dụng trá hình còn góp phần dẫn đến sự không hoạt động của thị
trƣờng trái phiếu thứ cấp, vì vậy nó hạn chế sự phát triển của thị trƣờng trái phiếu doanh
nghiệp.
Tuy thông tƣ 28/2011/TT của NHNN quy định dƣ nợ trái phiếu doanh nghiệp đƣợc tính
vào dƣ nợ cấp tín dụng có thể ngăn chặn việc lách giới hạn tín dụng của các ngân hàng khi
mua trái phiếu doanh nghiệp nhƣng điều này không đồng nghĩa với việc tín dụng trá hình
dƣới hình thức này sẽ hoàn toàn mất đi.
Thông qua kinh nghiệm quốc tế và điều kiện thực tiễn Việt Nam, nghiên cứu đã đề xuất
một số khuyến nghị chính sách để giải quyết vấn đề tín dụng trá hình thông qua trái phiếu
doanh nghiệp. Các khuyến nghị bao gồm: (1) Giảm các trƣờng hợp đồng chủ sở hữu giữa
ngân hàng - doanh nghiệp và ngân hàng - ngân hàng, (2) Hoàn thiện các điều kiện thúc đẩy
phát hành trái phiếu doanh nghiệp, (3) Giám sát việc tuân thủ Thông tƣ 28/2011/TT của
các ngân hàng, (4) Hoàn thiện quy định phát hành trái phiếu về việc làm rõ không cho
phép gia hạn nợ trái phiếu doanh nghiệp và (5) Ổn định kinh tế vĩ mô.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
TÓM TẮT .......................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC............................................................................................ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 1
1.1 Bối cảnh chính sách .................................................................................................. 1
1.2 Vấn đề chính sách ..................................................................................................... 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 5
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 5
1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu và Khung phân tích .......................................................... 5
1.7 Nguồn thông tin ........................................................................................................ 6
1.8 Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................................. 7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ............................ 8
2.1 Tổng quan lý thuyết .................................................................................................. 8
2.1.1 Khuynh hƣớng tài trợ trực tiếp, gián tiếp trên thế giới .................................. 8
2.1.2 Ƣu và nhƣợc điểm của các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp ........ 9
2.1.3 Tín dụng trá hình thông qua trái phiếu doanh nghiệp trên thế giới ............. 10
2.2 Khung phân tích ...................................................................................................... 15
2.2.1 Mối quan hệ ủy quyền - thừa hành .............................................................. 15
2.2.2 Những điều kiện thúc đẩy phát hành trái phiếu doanh nghiệp .................... 15
v
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG ...................................................................... 17
3.1 Liệu phần lớn trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát hành giai đoạn 2008 - 2011
là trái phiếu thực thụ hay tín dụng trá hình ............................................................ 17
3.2 Hệ quả của tín dụng trá hình thông qua trái phiếu doanh nghiệp đối với Việt Nam... 19
3.2.1 Vô hiệu hóa các điều kiện bảo đảm an toàn hoạt động của các ngân hàng ..... 19
3.2.1.1 Quy định về giới hạn cấp tín dụng ....................................................... 19
3.2.1.2 Qui định không cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh chứng khoán mà ngân hàng nắm quyền kiểm soát .... 21
3.2.1.3 Qui định không đƣợc cấp tín dụng cho cổ đông là pháp nhân có đại
diện góp vốn......................................................................................... 21
3.2.2 Nợ xấu và thanh khoản yếu kém của ngân hàng ......................................... 22
3.2.3 Hạn chế sự phát triển của thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp .................... 28
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .................................... 30
4.1 Kết luận ................................................................................................................. 30
4.2 Khuyến nghị chính sách ........................................................................................ 31
4.2.1 Giảm các trƣờng hợp đồng chủ sở hữu giữa ngân hàng - doanh nghiệp
và ngân hàng - ngân hàng ............................................................................ 31
4.2.2 Hoàn thiện các điều kiện thúc đẩy phát hành trái phiếu doanh nghiệp ....... 31
4.2.3 Giám sát việc tuân thủ thông tƣ 28/2011/TT của các ngân hàng ................ 32
4.2.4 Hoàn thiện qui định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp thông qua làm rõ
việc không gia hạn nợ trái phiếu doanh nghiệp........................................... 32
4.2.5 Ổn định kinh tế vĩ mô .................................................................................. 32
4.3 Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 34
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 39
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh An Binh Bank ABB Tên tiếng Việt Ngân hàng An Bình
Asia Commercial Bank Asia Commercial Bank Securities Ngân hàng Á Châu Công ty chứng khoán ngân hàng Á Châu ACB ACBS
CTCP DAB Dai A Bank Công ty cổ phần Ngân hàng Đại Á
DN EVN Vietnam Electricity Doanh nghiệp Tập đoàn Điện lực Việt Nam
FCB GDP HBB LPB First Commercial Bank Gross Domestic Product Hanoi Building Commercial Bank Lien Viet Post Bank Ngân hàng Tiên Phong Tổng sản phẩm nội địa Ngân hàng Nhà Hà Nội Ngân hàng Bƣu điện Liên Việt
NH NHTMCP Ngân hàng Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NVB SCB Nam Viet Bank Saigon Commercial Bank Ngân hàng Nam Việt Ngân hàng Sài Gòn
SHB TNB Saigon - Hanoi Commercial Bank Tin Nghia Bank Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa
TPCP TPDN Trái phiếu chính phủ Trái phiếu doanh nghiệp
TTTP TTTPDN Thị trƣờng trái phiếu Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp
VIB WTB Vietnam International Commercial Bank Ngân hàng Quốc tế Việt Nam Western Bank Ngân hàng Phƣơng Tây
WTO World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Danh sách các DN phát hành trái phiếu và NH nắm giữ .................................. 17
Bảng 3.2: Các trƣờng hợp tín dụng trá hình vô hiệu hóa qui định giới hạn cấp tín dụng . 19
Bảng 3.3: Các trƣờng hợp tín dụng trá hình vô hiệu hóa qui định về giới hạn cấp tín
dụng thông qua mối quan hệ đồng chủ sở hữu giữa ngân hàng và doanh nghiệp ............. 20
Bảng 3.4: Dƣ nợ TPDN so với dƣ nợ cho vay của các NH giai đoạn 2008 - 2012 ........... 26
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cơ cấu thị trƣờng tài chính Việt Nam ................................................................. 2
Hình 1.2: Cơ cấu qui mô TTTP Việt Nam........................................................................... 2
Hình 2.1: Cơ cấu tài sản tài chính của Hàn Quốc trƣớc và sau khủng hoảng 1997 .......... 11
Hình 2.2: Đặc điểm, nguyên nhân, hệ quả và giải pháp đối với tín dụng trá hình ............ 14
Hình 3.1: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NH (2004 – Q4/2012) ............................................. 25
ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cơ cấu tài sản tài chính ở Mỹ và Đức năm 2003 ............................................. 39
Phụ lục 2: Dư nợ TPDN nắm giữ đến đáo hạn so với dư nợ TPDN (2008 - 2012) ........... 39
Phụ lục 3: Vay ròng trên thị trƣờng liên NH của HBB (2008 - Q1/2012) ........................ 39
Phụ lục 4: Vay ròng trên thị trƣờng liên NH của SCB (2008 - 30/9/2011) ....................... 39
Phụ lục 5: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn của TNB .............................................. 40
Phụ lục 6: Vay ròng trên thị trƣờng liên NH của TNB (2008 - 30/9/2011) ...................... 40
Phụ lục 7: Cho vay và đi vay ròng trên thị trƣờng liên NH quí 3/2011 ............................. 40
Phụ lục 8: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn của SCB ............................................... 41
Phụ lục 9: Dƣ nợ TPDN so với dƣ nợ cho vay của từng NH giai đoạn 2008 - 2012 ........ 41
Phụ lục 10: Kỳ hạn TPDN Việt Nam ................................................................................ 42
Phụ lục 11: Tỷ lệ các nhà đầu tƣ trong TTTPDN Malaysia .............................................. 43
Phụ lục 12: Tỷ lệ các nhà đầu tƣ trong TTTPDN Hàn Quốc (1998 - 2013) ...................... 43
Phụ lục 13: Chênh lệch giá mua bán TPDN phát hành mới của một số quốc gia Châu Á 43
Phụ lục 14: Chênh lệch giá mua bán TPDN của một số quốc gia Châu Á ........................ 44
Phụ lục 15: Qui mô thị trƣờng TPDN của một số quốc gia Châu Á ................................. 44
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Bối cảnh chính sách
Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp (TTTPDN) là một trong những kênh huy động vốn
tiềm năng cho các doanh nghiệp (DN) ngoài việc vay nợ ngân hàng (NH) và phát hành cổ
phiếu. Đối với Việt Nam, TTTPDN bắt đầu hoạt động sau khi Chính phủ ban hành Nghị
định 120/CP ngày 17/9/1994 về phát hành cổ phiếu và trái phiếu của doanh nghiệp nhà
nƣớc (Saga, 2007).
Xét về số lƣợng DN phát hành, tuy vậy, mãi đến năm 1996, TTTPDN mới khởi đầu bằng
việc Công ty Cổ phần (CTCP) Cơ điện lạnh huy động đƣợc 5 triệu USD thông qua phát
hành trái phiếu chuyển đổi (Saga, 2007). Cho đến trƣớc năm 2006, tại Việt Nam chỉ có một
vài DN phát hành trái phiếu ngoài CTCP Cơ điện lạnh nhƣ: CTCP Công nghệ Thông tin
EIS, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng công
ty Xi măng Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam và Tổng công ty Sông
Đà. Nhìn chung, tất cả các công ty này đều là những đơn vị đầu ngành hoặc các doanh
nghiệp nhà nƣớc.
Năm 2007 - thời điểm đánh dấu cột mốc quan trọng khi Việt Nam trở thành thành viên của
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) và khi Nghị định 52/2006/NĐ-CP qui định về việc
chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ là các doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣ trƣớc đây mà còn
có các công ty trách nhiệm hữu hạn, CTCP và DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã có hiệu lực
thì cũng chỉ có thêm một vài DN phát hành trái phiếu đƣợc công bố chính thức. Các DN
này bao gồm: Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam, CTCP Xuất
nhập khẩu và Hợp tác Đầu tƣ, Tổng CTCP Xây dựng Điện Việt Nam và Tổng CTCP Xuất
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Saga, 2007). Nhƣ vậy, so với thời kỳ trƣớc đó, các DN
phát hành đƣợc trái phiếu vẫn là những đơn vị đầu ngành hoặc các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Trải qua khủng hoảng kinh tế năm 2008 với sự leo thang của mặt bằng lãi suất cùng với sự
sụt giảm trong tăng trƣởng kinh tế Việt Nam, phát hành trái phiếu vẫn là kênh huy động
vốn đối với các DN nhƣng thực tế số lƣợng đơn vị phát hành cũng không nhiều. Tuy vậy,
một xu hƣớng thấy rõ là các DN phát hành đa dạng hơn với sự xuất hiện của khu vực tƣ
nhân từ các lĩnh vực bất động sản, xây dựng, vật liệu xây dựng, chứng khoán, NH. Chẳng
hạn có thêm những đơn vị mới nhƣ Hoàng Anh Gia Lai, Công ty Phát triển Đô thị Kinh
2
Bắc, CTCP Tập đoàn Hoa Sen, ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) Nhà Hà Nội
(HBB),…[(ADB, 2008 – 2013); (Vuong, 2010)].
Xét về qui mô, tính đến cuối năm 2012, qui mô thị trƣờng trái phiếu (TTTP) Việt Nam nói
chung còn khá nhỏ so với GDP của nền kinh tế (Hình 1.1), dƣ nợ tín dụng bằng 115,4%
GDP, gấp khoảng 6,5 lần giá trị dƣ nợ trái phiếu trong nƣớc (17,8% GDP). Trong thị
trƣờng tài chính Việt Nam, dƣ nợ tín dụng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất so với dƣ nợ trái phiếu
đang lƣu hành (TPDN và trái phiếu chính phủ (TPCP)) và giá trị cổ phiếu giao dịch, hay
nói cách khác thì nền kinh tế đƣợc chi phối chủ yếu bởi hệ thống NH, phụ phuộc nhiều vào
tài trợ gián tiếp.
Dƣ nợ trái phiếu (%GDP)
Giá trị cổ phiếu giao dịch (% GDP)
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
Tín dụng nội địa qua hệ thống ngân hàng (% GDP)
Nguồn: Asianbondonline, WB
Hình 1.1: Cơ cấu thị trƣờng tài chính Việt Nam
Qui mô TTTP Việt Nam còn khiêm tốn so với GDP của nền kinh tế nếu không muốn nói là
nhỏ, đã vậy, còn có sự bất cân đối rõ rệt trong thị trƣờng này. Tính đến cuối năm 2012, dƣ
nợ TPCP chiếm hơn 90% so với dƣ nợ trái phiếu đồng tiền Việt Nam đang lƣu hành (Hình
1.2). Thực trạng này cũng tƣơng tự đối với các năm trƣớc đó.
20
0,8
2,3
0,8
1,7
1,6
0,5
15
10
17
13,5 15,1
12,2 13,5 12,7
5
3,5
8,3
2,2
5
0,8
0,3
0,6
0
Qui mô thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp (%GDP) Qui mô thị trƣờng trái phiếu chính phủ (%GDP)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Nguồn: Asianbondonline, WB
Hình 1.2: Cơ cấu qui mô TTTP Việt Nam
3
Theo báo cáo hàng quý Theo dõi trái phiếu Châu Á (Asia Bond Monitor) của NH Phát
triển Châu Á (2013), tính đến cuối tháng 6/2013, quy mô TTTP đã tăng 26,8% so với cùng
kỳ năm trƣớc, đạt 27 tỷ USD. Tuy vậy, sức bật của TTTP chủ yếu trên cơ sở sự tăng
trƣởng mạnh của TPCP. Thị trƣờng này đã tăng 34,3% so với cùng kỳ năm trƣớc, trái lại,
TPDN đã giảm 55,5% trong bối cảnh thị trƣờng gặp khó khăn.
Nếu xét cả về qui mô và tốc độ tăng trƣởng, rõ ràng là TPCP Việt Nam đang thống lĩnh
TTTP. Do đó, dƣ nợ TPDN càng nhỏ hơn đáng kể so với tín dụng nội địa. Khi đối chiếu
với nghiên cứu của Vuong (2010) cũng thấy rằng TTTPDN Việt Nam có qui mô nhỏ và
tính thanh khoản thấp.
Dù vậy, thông qua danh sách các DN đã phát hành trái phiếu giai đoạn 1990 - 2010
(Vuong, 2010), báo cáo của Asia Bond Monitor đến năm 2013 và đặc biệt là phân tích báo
cáo tài chính của các NH (2008 - 2013) đã cho thấy có nhiều DN phát hành trái phiếu cho
NH với qui mô lớn. Một vài DN trong số ấy có thể kể đến nhƣ: CTCP đầu tƣ Vạn Thịnh
Phát (Năm 2010: 6000 tỷ đồng), CTCP địa ốc Phƣơng Trang (Năm 2009: 3200 tỷ đồng),
CTCP Đầu tƣ An Đông (Năm 2008: 2800 tỷ đồng), Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc
(Năm 2009: 1500 tỷ đồng), NHTMCP Đại Á (DAB) (Năm 2010: 1000 tỷ đồng), Công ty
chứng khoán NH Á Châu (ACBS) (Năm 2010: 700 tỷ đồng),…
Như vậy, ở Việt Nam, dư nợ TPDN là nhỏ hơn đáng kể so với dư nợ tín dụng và số lượng
các DN phát hành được trái phiếu vẫn chưa nhiều, còn tập trung nghiêng về một số lĩnh
vực như bất động sản, xây dựng, chứng khoán và NH. Tuy vậy, các DN này không chỉ huy
động được vốn thông qua tín dụng NH mà còn từ phát hành trái phiếu với giá trị rất lớn
cho NH.
1.2 Vấn đề chính sách
Nhiều nguồn thông tin cho rằng bản chất trái phiếu mà các DN tại Việt Nam đã phát hành
trong thời gian qua phần lớn là tín dụng. Thay vì tài trợ vốn cho DN bằng phƣơng pháp
truyền thống là thông qua hợp đồng tín dụng, NH lại mua trái phiếu trực tiếp hoặc bảo lãnh
trái phiếu rồi mua từ chính các DN phát hành riêng lẻ trên thị trƣờng sơ cấp và nắm giữ trái
phiếu cho đến lúc đáo hạn.
4
Theo Nguyễn Hoài (2011), những NH đã chạm đến trần tỷ lệ cho vay khống chế của ngân
hàng Nhà nƣớc (NHNN) đã không khoanh tay đứng nhìn mà có xu hƣớng mua TPDN
nhƣng không bị coi là tín dụng mặc dù về bản chất các trái phiếu này lại là tín dụng.
Cũng vậy, theo Ngân Hà (2011), ngoài hoạt động cho vay, các NH đầu tƣ TPDN hay tín
dụng trá hình ngày một nhiều hơn. Để thực hiện tăng trƣởng tín dụng và lách các quy định
của NHNN về việc cho vay, trên bảng cân đối kế toán của các NH, giá trị khoản mục
chứng khoán nợ do các tổ chức kinh tế phát hành nhƣ TPDN ngày càng gia tăng (Hà Đinh
Hoa, 2012)
Theo Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, “Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một
khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thƣơng mại, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô”.
Nhƣ vậy, bằng cách mua TPDN với bản chất là tín dụng, các NH có thể lách đƣợc hạn mức
tín dụng đối với một khách hàng hay nói cách khác là vô hiệu hóa quy định về giới hạn cấp
tín dụng của Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12.
Đằng sau sự kiện ngày 28/8/2012 chính thức đánh dấu sự chấm dứt tồn tại của HBB, thay
vào đó, HBB đƣợc sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) luôn là nguyên nhân
đƣợc quan tâm nhất. Chính khoản nợ xấu khá lớn do cấp tín dụng và tín dụng trá hình
thông qua TPDN từ con nợ Vinashin đã ảnh hƣởng đến hoạt động của HBB đƣợc cho là lý
do chính yếu của sự tái cơ cấu này (Tô Ánh Dƣơng, 2013).
Trƣớc đó gần một năm, sáng ngày 6 tháng 12 năm 2011 về việc NHNN đã chính thức công
bố tiến trình hợp nhất ba NH: NHTMCP Sài Gòn (SCB), NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa
(TNB) và NHTMCP Đệ Nhất (FCB). Sự kiện này cũng dấy lên thông tin về nguyên nhân
của việc hợp nhất không thể loại trừ rủi ro thanh khoản từ việc SCB và TNB cho vay và
mua TPDN qui mô đáng kể với bản chất là tín dụng vƣợt qui định giới hạn cấp tín dụng.
Tín dụng trá hình thông qua TPDN với qui mô lớn kết hợp cùng với nợ xấu đã dẫn đến
thanh khoản yếu kém của hai NH này và kết cục sau đó là phải tái cơ cấu bằng cách hợp
nhất.
Nhƣ vậy, việc phát hành trái phiếu của các DN mà bản chất là tín dụng không chỉ vô hiệu
hóa quy định về giới hạn tín dụng (một trong những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong
hoạt động của các NH), hình thành nợ xấu mà thực tế còn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro thanh
5
khoản cho các NH và phải tái cơ cấu thông qua sáp nhập, hợp nhất nhƣ trƣờng hợp điển
hình của HBB, SCB và TNB.
Tuy nhiên, trên thực tế thì điều này có đúng hay không và do đó rất cần thiết phải nghiên
cứu bản chất trái phiếu mà các DN Việt Nam đã phát hành trong thời gian qua và những hệ
quả của nó.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ bối cảnh thực tế trên, đề tài “Tín dụng trá hình thông qua trái phiếu doanh
nghiệp: Trường hợp Việt Nam” đƣợc nghiên cứu nhằm kiểm chứng xem (1) Bản chất của
phần lớn các trái phiếu đƣợc những doanh nghiệp Việt Nam phát hành trong giai đoạn
2008 - 2011 là trái phiếu thực thụ hay tín dụng trá hình, (2) Hệ quả của việc phát hành trái
phiếu doanh nghiệp với bản chất là tín dụng trá hình là gì và (3) Xác định cách thức hạn
chế tín dụng trá hình thông qua trái phiếu doanh nghiệp đối với Việt Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Liệu phần lớn trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát hành giai đoạn 2008 - 2011 là
trái phiếu thực thụ hay tín dụng trá hình?
Hệ quả của tín dụng trá hình thông qua trái phiếu doanh nghiệp đối với Việt Nam là
gì?
Giải pháp nào hạn chế tín dụng trá hình thông qua trái phiếu doanh nghiệp đối với
Việt Nam?
1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng của nghiên cứu là trái phiếu với bản chất là tín dụng của các DN Việt Nam đã
đƣợc phát hành. Phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn từ năm 2008 đến 2011.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu và khung phân tích
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng là phân tích định tính. Để trả lời câu hỏi chính sách
thứ nhất, nghiên cứu này xác định đặc điểm của tín dụng trá hình thông qua trái phiếu
doanh nghiệp từ các nghiên cứu quốc tế kết hợp với thống kê trái phiếu doanh nghiệp đã
phát hành tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011.
6
Khung phân tích vấn đề ủy quyền - thừa hành, lý thuyết về các điều kiện thúc đẩy phát
hành TPDN kết hợp cùng với nghiên cứu quốc tế về nguyên nhân và hệ quả của tín dụng
trá hình đƣợc sử dụng để trả lời câu hỏi chính sách thứ hai.
1.7 Nguồn thông tin
Nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp để phân tích từ các nguồn:
Cafef.vn, cophieu68.vn, các website của DN và NH…
- Thông tin thu thập từ nguồn này là các báo cáo tài chính của các DN và NH
Asianbondsonline, WDI, Asia Bond Monitor
- Nguồn này cung cấp số liệu về qui mô thị trƣờng TPDN Việt Nam và một số
quốc gia Châu Á, dƣ nợ tín dụng và các thống kê về DN phát hành trái phiếu
qui mô lớn.
Các chính sách pháp luật liên quan
- Luật các tổ chức TD 47/2010/QH12, trong đó có quy định:
Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá
15% vốn tự có của NHTM.
doanh chứng khoán mà NHTM nắm quyền kiểm soát
NH thƣơng mại không đƣợc cấp tín dụng cho DN hoạt động trong lĩnh vực kinh
góp vốn
NH thƣơng mại không đƣợc cấp tín dụng cho cổ đông là pháp nhân có đại diện
- Thông tƣ số 28/2011/TT-NHNN quy định dƣ nợ mua TPDN của các tổ chức tín
dụng, chi nhánh NH nƣớc ngoài đƣợc tính vào dƣ nợ cấp tín dụng.
- Nghị định số 52/2006/NĐ-CP và số 90/2011/NĐ-CP về phát hành TPDN
7
1.8 Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm 4 chương.
Chƣơng 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Lƣợc khảo cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trên thế giới về tín dụng trá hình và
xác định khung phân tích
Chƣơng 3: Phân tích hiện trạng để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra
Chƣơng 4: Khuyến nghị chính sách để giải quyết vấn đề tín dụng trá hình đối với Việt
Nam
8
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
2.1 Tổng quan lý thuyết
2.1.1 Khuynh hướng tài trợ trực tiếp, gián tiếp trên thế giới
Theo Frederic (2012), có hai hình thức tài trợ là tài trợ gián tiếp (huy động vốn gián tiếp
thông qua trung gian tài chính) và tài trợ trực tiếp (huy động vốn trực tiếp thông qua phát
hành các công cụ tài chính nhƣ cổ phiếu, trái phiếu).
Sakurai (2001) cho rằng sự lớn mạnh của hai hình thức tài trợ là khác nhau ở các quốc gia.
Nhật Bản có khuynh hƣớng tài trợ gián tiếp trong khi Mỹ và Anh thì tài trợ trực tiếp. Theo
ICMA Centre (2008), việc TTTP có phát triển hay không còn tùy thuộc vào lịch sử về sự
thống trị mạnh mẽ của hệ thống NH. Ở Nhật Bản, hệ thống tài chính đƣợc thống trị bởi các
tổ chức tài chính và một sự ƣa thích đƣợc đặt lên tài trợ gián tiếp thông qua trung gian NH
hơn là tài trợ trực tiếp (Meerschwam, 1991). Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn cho các DN,
Nhật Bản đã hình thành các NH chuyên về tài chính dài hạn (Sakurai, 2001).
Ở các quốc gia châu Âu cũng có mức độ kết hợp khác nhau giữa hai hình thức tài trợ này.
Bởi vì vai trò thống trị của NH, ở Đức, những nhu cầu tài trợ bằng trái phiếu có thể đƣợc đáp ứng bởi khoản vay NH1 trong khi đó tại Anh và Pháp, tài trợ trực tiếp lại chiếm ƣu thế
nhƣ cổ phiếu (Giovannetti & Marimon, 1998).
Ngoài ra khuynh hƣớng tài trợ cũng rất rõ rệt ở các quốc gia khác. Thụy Điển, Hồng Kông
và Singapore đƣợc xếp vào những quốc gia có khuynh hƣớng tài trợ trực tiếp. Ngƣợc lại,
Úc, Panama và Thổ Nhĩ Kỳ lại có khuynh hƣớng tài trợ gián tiếp (Levine, 1999).
Điều này cho thấy mỗi quốc gia có khuynh hướng riêng trong hoạt động tài trợ: trực tiếp
hoặc gián tiếp. Dù nền kinh tế phát triển, các quốc gia như Đức, Nhật Bản,…lại có khuynh
hướng tài trợ gián tiếp, những nhu cầu tài trợ bằng cổ phiếu và trái phiếu có thể được đáp
ứng bởi khoản vay NH. Do vậy, tín dụng trá hình thông qua TPDN có thể phụ thuộc vào
khuynh hướng tài trợ gián tiếp của các quốc gia.
1 Xem phụ lục 1 về cơ cấu thị trƣờng tài chính của Đức và Pháp
9
2.1.2 Ưu và nhược điểm của các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn cổ phần
Về ƣu điểm, vốn cổ phần là nguồn vốn dài hạn và không có áp lực trả những khoản tiền đã
huy động đƣợc trừ khi DN chấm dứt hoạt động. Bên cạnh đó, sử dụng vốn cổ phần cũng
không có rủi ro phá sản. Tuy nhiên, huy động vốn cổ phần sẽ không tận dụng đƣợc lá chắn
thuế và đòn bẩy tài chính. Một nhƣợc điểm khác của hình thức huy động này là pha loãng
quyền kiểm soát DN khi có nhiều cổ đông góp vốn (Dow, 2009).
Trái phiếu
Ƣu điểm của phát hành trái phiếu là tài trợ dài hạn với nhiều kỳ hạn khác nhau, không bị
hạn chế về quy mô phát hành và khả năng huy động đƣợc vốn từ cơ sở nhà đầu tƣ đa dạng.
Hơn nữa phát hành trái phiếu ít/hiếm khi yêu cầu tài sản thế chấp (Borten, 2008). Tuy vậy,
tài trợ bằng trái phiếu cũng có những nhƣợc điểm nhƣ chi phí phải trả khi phát hành là cao
vì không yêu cầu nhiều tài sản thế chấp - thể hiện mối liên kết kinh điển giữa lợi nhuận và
rủi ro (Vernimmen, 2011). Bên cạnh đó, việc phát hành trái phiếu không giải quyết tốt vấn
đề ủy quyền - thừa hành (giám sát của ngƣời cho vay là tối thiểu), việc công bố thông tin
đại chúng và cần phải có đánh giá tín nhiệm dẫn đến tiêu tốn về thời gian và chi phí
(European PPP Expertise Centre, 2010).
Nợ vay
Ƣu điểm nổi trội của nợ vay là DN tận dụng đƣợc đòn bẩy tài chính, lá chắn thuế và giúp
giải quyết vấn đề ủy quyền và thừa hành tốt hơn vì có sự giám sát của NH. Các NH có lợi
thế kinh tế theo quy mô trong việc sản xuất thông tin nên thực hiện chức năng giám sát tốt
hơn (Diamond, 1984). Về nhƣợc điểm, nợ vay thông thƣờng là nguồn tài trợ ngắn hạn và
qui mô tài trợ hạn chế bởi qui định về giới hạn tín dụng. Hơn nữa, các giao ƣớc khi vay nợ
NH khắt khe hơn, thƣờng xuyên yêu cầu tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh (Borten, 2008).
Như vậy, mỗi hình thức huy động vốn đều có ưu và nhược điểm riêng. Đối với NH, hoạt
động cho vay có ưu điểm về việc giảm chi phí giao dịch thông qua tận dụng lợi thế kinh tế
theo qui mô, từ đó giảm lựa chọn bất lợi hay cho phép NH tạo ra lợi nhuận thông qua sàng
lọc và giám sát DN tốt hơn (Mishkin & Eakins, 2012). Vì vậy, khi phát hành trái phiếu mà
bản chất là tín dụng thì NH cũng sẽ tận dụng được lợi thế này cùng với việc lách được qui
định cho vay như tài sản thế chấp và giới hạn cấp tín dụng. Đối với DN, sử dụng tín dụng
10
trá hình giúp giải quyết tốt hơn vấn đề ủy quyền thừa hành. Hơn nữa, khi DN phát hành
trái phiếu riêng lẻ cho NH sẽ giảm được chi phí, thời gian, yêu cầu công bố thông tin và
đảm bảo khả năng bán được trái phiếu. Vì những ưu điểm trên, do vậy, cả DN và NH có
thể sẽ chọn tín dụng trá hình.
2.1.3 Tín dụng trá hình thông qua trái phiếu doanh nghiệp trên thế giới
Trƣờng hợp Hàn Quốc
Trƣớc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, với sự tự do hóa tài chính ở Hàn Quốc, số
lƣợng các NH và dƣ nợ tín dụng ngày càng gia tăng. Ngoài ra, tài trợ bằng TPDN cũng
tăng trƣởng nhanh hơn tài trợ bằng vốn chủ sở hữu (Oh & Park, 1998). Tuy nhiên, trong
khoảng thời gian này, phần lớn TPDN ở Hàn Quốc đƣợc phát hành là một hình thức của tín
dụng trá hình hơn là các công cụ tài chính (Gormley, 2006).
Theo luật định, các NH bị giới hạn trong khoản cho vay đối với DN, tuy nhiên trên thực tế
NH có thể phá vỡ sự kiểm soát này bằng cách mua trái phiếu do các DN phát hành. Các
NH bảo lãnh phát hành trái phiếu và nắm giữ chúng cho đến lúc đáo hạn (80% tổng số
TPDN đang lƣu hành đến thời điểm đó đƣợc nắm bởi các NH), vì vậy, tính thanh khoản
của TTTPDN thứ cấp trở nên yếu kém, cơ sở nhà đầu tƣ trái phiếu rất tập trung và một hệ
thống không vận hành theo thị trƣờng.
Quy định của chính phủ về lãi suất là một nguyên nhân hình thành tín dụng trá hình ở Hàn
Quốc trƣớc 1997. Thay vì đặt trần lãi suất, chính phủ thực hiện một cách tiếp cận gián tiếp:
kiểm soát cung ứng TPDN (việc phát hành trái phiếu mới ra công chúng phải đƣợc chấp
thuận trƣớc để quản lý lãi suất).
Tuy vậy, từ sau khủng hoảng 1997, hình thức tín dụng trá hình không còn tồn tại ở Hàn
Quốc vì một số lý do. Thứ nhất, NH không còn khả năng bảo lãnh DN phát hành trái
phiếu. Thứ hai, các hộ gia đình đã rút tiền gửi từ NH và tái đầu tƣ các khoản tiết kiệm vào
TPDN hay cơ sở nhà đầu tƣ mở rộng đã tạo ra động cơ cho các DN phát hành trái phiếu
thực thụ thay vì là tín dụng trá hình. Yếu tố cuối cùng là quyết định của chính phủ không
còn kiểm soát việc cung ứng TPDN đã góp phần giải quyết tín dụng trá hình và vì vậy dẫn
đến sự phát triển bất ngờ của TTTPDN Hàn Quốc (Hình 2.1).
11
Hình 2.1: Cơ cấu tài sản tài chính của Hàn Quốc trƣớc và sau khủng hoảng
Tỷ won
Tín dụng
Cổ phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp
Năm
135000 120000 105000 90000 75000 60000 45000 30000 15000 0 -15000 -30000
Nguồn: Gormley, Todd & Johnson, Simon (2006), Corporate Bonds: A Spare Tire in Emerging Markets?
Trƣờng hợp Malaysia
Theo Suto (2001), trƣớc khủng hoảng 1997, một trong những thay đổi đáng chú ý trong
việc tài trợ DN ở Malaysia là sự tăng trƣởng cao của việc phát hành trái phiếu. Tuy vậy,
phần lớn TPDN phát hành vào thời gian đó là tín dụng trá hình. TPDN đƣợc phát hành riêng lẻ nhiều hơn là phát hành rộng rãi ra công chúng2. Phần lớn TPDN khi phát hành
đƣợc bảo lãnh bởi NH (điển hình, hơn 80% TPDN phát hành của ngành công nghiệp sản
xuất có bảo lãnh của NH). Ngoài ra, hầu nhƣ không có hoạt động của thị trƣờng TPDN thứ
cấp, trái phiếu đƣợc nắm giữ đến lúc đáo hạn bởi NH và các tổ chức tài chính khác. Điều
này dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng - làm trở ngại cho sự hoạt động của thị trƣờng thứ
cấp vì không có giao dịch mua bán trên thị trƣờng này nên đã hạn chế sự phát triển của
TTTPDN. Các công ty có quan hệ với NH có thể phát hành trái phiếu dễ dàng hơn các
công ty khác về phƣơng diện đảm bảo mua và khi phát hành riêng lẻ thì chi phí và thời
gian cũng nhỏ hơn.
Từ thực trạng này, để giảm tín dụng trá hình nhằm tạo sự phát triển của TTTPDN, Kế
hoạch tổng thể khu vực tài chính công bố vào tháng 4 năm 2001 nhấn mạnh mở rộng phát
hành bằng cách giảm chi phí và thời gian phát hành (đƣợc đặt trọng tâm), gia tăng cơ sở
nhà đầu tƣ.
2Theo báo cáo của Tổ chức xếp hạng tín nhiệm, cho đến tháng 7/1995 lƣợng phát hành TPDN ra công chúng chỉ chiếm 13,3% trên tổng số trái phiếu phát hành
12
Trƣờng hợp Ấn Độ
Theo ICMA Centre (2008), TTTPDN ở Ấn Độ chỉ tập trung vào các DN lớn hoặc đƣợc
đánh giá tín nhiệm. Các DN huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu riêng lẻ cho một
vài nhà đầu tƣ - NH nắm giữ đến 90% các tài sản của khu vực tài chính. Nhiều đợt phát
hành không đúng thực sự là trái phiếu. Hầu nhƣ không có phát hành ra công chúng vì phát
hành riêng lẻ yêu cầu công bố thông tin thấp hơn, các rào cản quy định cũng vậy nên làm
giảm chi phí và thời gian phát hành. Những trái phiếu này là hợp pháp nhƣng về mặt kinh
tế chúng là khoản vay NH hay tín dụng trá hình. Tính thanh khoản của TTTPDN thứ cấp
rất thấp - không có giao dịch, số lƣợng nhà đầu tƣ là hạn chế và NH nắm giữ trái phiếu đến
lúc đáo hạn. Vì vậy, tín dụng trá hình đã hạn chế sự phát triển của TTTPDN ở Ấn Độ.
Yêu cầu của nhà đầu tƣ là trái phiếu khi phát hành phải có bảo lãnh cũng đã tác động đến
TTTPDN Ấn Độ. Vì vậy, TTTP không phát triển đƣợc, thay vào đó là trái phiếu với bản
chất tín dụng trá hình.
Giải pháp đề ra để giải quyết trái phiếu với bản chất tín dụng trá hình là chủ yếu tập trung vào cải cách và hoàn thiện các điều kiện thúc đẩy phát hành trái phiếu 3.
Trƣờng hợp Trung Quốc
Trung Quốc có tăng trƣởng tín dụng giai đoạn 1996 - 2010 rất cao và nhanh song song với
rất nhiều quy tắc để giữ tăng trƣởng tín dụng trong vòng kiểm soát nhƣng chúng đƣợc thi
hành một cách rất lỏng lẻo. Không chỉ vậy, các doanh nghiệp nhà nƣớc và những DN khác
có liên quan chính trị còn phát hành trái phiếu với qui mô lớn. Kết quả là tồn tại một khoản
nợ khổng lồ từ TPDN trong khi có rất ít các giao dịch thứ cấp diễn ra. TTTPDN thực chất
là cho vay trá hình từ NH (BlackRock Investment Institute, 2012). Vì việc hạn chế cho vay
đã thắt chặt, nhiều tài sản không phải là dƣ nợ cho vay mà các NH nắm giữ thực sự đƣợc
ngụy trang bằng hình thức cho vay nhƣ trái phiếu đƣợc nắm giữ đến ngày đáo hạn. Điều
này dẫn đến rủi ro thanh khoản, nợ xấu và nguy cơ phá sản đối với các NH ở Trung Quốc
(Chovanec, 2011).
3Các giải pháp cụ thể bao gồm: (1) miễn thuế TPDN đối với Quỹ hỗ tƣơng và công ty bảo hiểm. (2) gia tăng cơ sở đơn vị phát hành: giảm thời gian và chi phí phát hành ra công chúng. (3) gia tăng cơ sở nhà đầu tƣ: cho phép nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, khuyến khích nhà đầu tƣ cá nhân thông qua quỹ hỗ tƣơng. (4) Gia tăng minh bạch bằng hệ thống báo cáo giao dịch trên thị trƣờng OTC.
13
Cũng đề cập về tín dụng trá hình, theo Borst (2013), sau khủng hoảng 2008 - 2009, biện
pháp kích thích kinh tế của chính phủ để đáp ứng với cuộc khủng hoảng là chủ yếu thông
qua các khoản vay NH, chính phủ nới lỏng kiểm soát tín dụng,….Các NH vẫn là trung tâm
của nhiều giao dịch, cấp tín dụng trá hình ngày càng nhiều để tránh quy định hạn chế về
cho vay. Các trái phiếu của DN mới đã tăng 307% trong cùng thời gian. Các NH thƣờng
mua TPDN nhƣ là một thay thế phƣơng pháp mở rộng tín dụng. Chính điều này gây ra rủi
ro nợ xấu cho hệ thống các NH.
Để giải quyết tình trạng mua TPDN mà bản chất là tín dụng, thông tin và giám sát tốt hơn
đƣợc sử dụng để cải thiện phần lớn việc mở rộng tín dụng dƣới hình thức trái phiếu và quy
định lỏng lẻo. Biện pháp giảm bớt các kiểm soát về lãi suất, chủ yếu là trần lãi suất huy
động đƣợc áp dụng. Loại bỏ biến dạng lãi suất giúp giảm nhu cầu cho vay quá mức mà từ
đó đã thúc đẩy các NH tham gia vào lách quy định về vốn và tìm cách thức mới để mở
rộng tín dụng nhƣ việc mua TPDN.
Trƣờng hợp Nigeria
Nghiên cứu của Chigozie (2013) cho thấy ngành NH đã đƣợc biết đến với vai trò trung
gian trong việc cung cấp tín dụng cần thiết trong nền kinh tế. Vai trò này thƣờng đƣợc thực
hiện bằng nhiều cách nhƣ cấp các khoản cho vay. Ngoài ra, các hình thức khác cũng đƣợc
xem nhƣ tín dụng là mua trái phiếu của các DN. Khi lƣợng tín dụng bằng các hình thức
này gia tăng sẽ làm giảm khả năng hoàn trả, kết hợp với việc quản lý tín dụng không hiệu
quả sẽ dẫn đến nợ xấu rất cao của các NH. Nợ xấu gia tăng sẽ đe dọa khả năng thanh
khoản của các NH, làm giảm đi cổ tức cho các cổ đông hiện hữu cũng nhƣ lợi nhuận trong
tƣơng lai vì phải gia tăng dự phòng rủi ro.
14
Tóm lại, những đặc điểm, nguyên nhân, hệ quả của tín dụng trá hình thông TPDN của một
nền kinh tế nói chung và giải pháp xử lý được minh họa ở Hình 2.2 sau đây.
Hình 2.2: Đặc điểm, nguyên nhân, hệ quả và giải pháp đối với tín dụng trá hình
ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG TRÁ HÌNH THÔNG QUA TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Ngân hàng mua trái phiếu doanh nghiệp đƣợc phát hành riêng lẻ để bán lần đầu trên thị trƣờng sơ cấp và nắm giữ trái phiếu cho đến lúc đáo hạn chứ không giao dịch trên thị trƣờng thứ cấp
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế về TD trá hình
NGUYÊN NHÂN CỦA TÍN DỤNG TRÁ HÌNH THÔNG QUA TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Khuynh hƣớng tài trợ trực tiếp, gián tiếp
Ngân hàng giám sát tốt hơn, giảm chi phí giao dịch thông qua tận dụng lợi thế kinh tế theo qui mô, lách qui định về tài sản đảm bảo và tài trợ theo quan hệ khi mua trái phiếu với bản chất là tín dụng
Doanh nghiệp giải quyết tốt hơn vấn đề ủy quyền thừa hành vì có giám sát của ngân hàng. Khi phát hành riêng lẻ cho ngân hàng sẽ giảm đƣợc chi phí và thời gian cũng nhƣ đảm bảo khả năng bán đƣợc trái phiếu
Điều kiện thúc đẩy phát hành trái phiếu chƣa hoàn thiện: Chi phí phát hành ra công chúng cao, kiểm soát cung ứng trái phiếu, không có tổ chức bảo lãnh và hoạt động đánh giá tín nhiệm, cơ sở nhà đầu tƣ hạn hẹp và các rào cản qui định khác
HỆ QUẢ CỦA TÍN DỤNG TRÁ HÌNH THÔNG QUA TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Vô hiệu hóa quy định về đảm bảo an toàn của ngân hàng
Nợ xấu và thanh khoản yếu kém của ngân hàng
Hạn chế sự phát triển của thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp
GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT TÍN DỤNG TRÁ HÌNH THÔNG QUA TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Kiểm soát việc thực hiện quy định giới hạn và tăng trƣởng tín dụng, bỏ kiểm soát cung trái phiếu, giảm chi phí phát hành trái phiếu và hoàn thiện các điều kiện thúc đẩy phát hành trái phiếu.
Nguồn: Tổng hợp từ cơ sở lý thuyết và nghiên cứu về tín dụng trá hình thông qua TPDN trên thế giới
15
2.2 Khung phân tích
2.2.1 Mối quan hệ ủy quyền - thừa hành
Mối quan hệ ủy quyền - thừa hành phát sinh giữa hai bên, trong đó một bên đƣợc chỉ định
làm ngƣời thừa hành, hành vi này thay mặt hoặc đại diện cho ngƣời ủy quyền trong một
lĩnh vực cụ thể để ra quyết định (Ross,1973). Không phải lúc nào ngƣời thừa hành cũng
hành xử vì lợi ích cao nhất của ngƣời ủy quyền vì mỗi cá nhân luôn tối đa hóa lợi ích của
mình. Do đó, những mâu thuẫn về lợi ích này sẽ gây ra mất mát sau cùng cho ngƣời ủy
quyền (Jensen và Meckling, 1976).
Đối với NH, trục trặc từ mối quan hệ ủy quyền - thừa hành là do mâu thuẫn lợi ích giữa cổ
đông và ban điều hành. Ngƣời đại diện NH có thể không hành động vì lợi ích của cổ đông
khi quyết định cấp tín dụng trá hình với qui mô lớn vào các lĩnh vực có rủi ro cao thông
qua mua TPDN. Cũng từ vấn đề ủy quyền thừa hành trong NH, cổ đông lớn thậm chí có
thể yêu cầu ban điều hành cấp tín dụng trá hình theo chỉ định hay dựa trên quan hệ của họ
(DN mà cổ đông lớn của NH sở hữu) với qui mô lớn nhằm lách giới hạn tín dụng thay vì
dựa trên tính khả thi của dự án. Bên cạnh đó, tuy tài sản đảm bảo có vai trò rất lớn trong
quyết định cấp tín dụng không chỉ ở chỗ nó là chỗ dựa mà còn có tác dụng ngăn ngừa sự
xuất hiện của tâm lý ỷ lại sau khi cho vay (Huỳnh Thế Du, 2005) nhƣng với trục trặc từ
mối quan hệ ủy quyền - thừa hành, việc cấp tín dụng trá hình có thể lách đƣợc qui định về
tài sản đảm bảo khi quyết định cho vay (phƣơng thức truyền thống). Đối với DN, việc sử
dụng tín dụng trá hình thông qua trái phiếu cũng là cách giúp giải quyết trục trặc từ mối
quan hệ ngƣời sở hữu - ngƣời thừa hành vì có thêm kênh giám sát từ NH.
Bởi trục trặc từ mối quan hệ ngƣời ủy quyền - ngƣời thừa hành, việc sử dụng tín dụng trá
hình thông qua TPDN không chỉ làm vô hiệu hóa các qui định về đảm bảo an toàn hoạt
động của NH mà còn tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu.
2.2.2 Những điều kiện thúc đẩy phát hành TPDN
Việc thúc đẩy phát hành TPDN phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ cơ sở nhà đầu tƣ, cả trong và
ngoài nƣớc (một cơ sở nhà đầu tƣ đa dạng với những nhu cầu, thời hạn thanh toán và sở
thích rủi ro khác biệt là quan trọng để đảm bảo tính thanh khoản cao cho thị trƣờng), tính
thanh khoản của thị trƣờng, các chính sách của chính phủ đối với quá trình phát hành và
chi phí liên quan cũng nhƣ chế độ thuế (Luengnaruemitchai, 2005).
16
Do đó, khi các điều kiện thúc đẩy phát hành TPDN còn chƣa hoàn thiện nhƣ cơ sở nhà đầu
tƣ hạn hẹp, thiếu các tổ chức bảo lãnh và phát hành ra công chúng có những rào cản về tiêu
tốn thời gian và chi phí phát hành cao thì DN lựa chọn tín dụng trá hình thông qua phát
hành trái phiếu riêng lẻ là khả dĩ vì những ƣu điểm của nó. Đối chiếu với trƣờng hợp của
Ấn Độ, Hàn Quốc và Malaysia nhƣ phân tích trên cho thấy đây cũng là nguyên nhân chính
của tín dụng trá hình.
Shimizu (2008) cho rằng một vài lý do dẫn đến tính thanh khoản thấp của TTTP châu Á là
cơ sở nhà đầu tƣ không đa dạng; sự thống lĩnh của việc mua và nắm giữ cũng dẫn đến chỉ
có vài giao dịch thứ cấp; thông tin đƣợc cung cấp không đầy đủ liên quan đến rủi ro tín
dụng của từng đơn vị phát hành. Tính thanh khoản của trái phiếu đƣợc nhận định là rất
quan trọng đối với sự phát triển thị trƣờng TPDN.
Vì vậy, nếu phát hành trái phiếu với bản chất tín dụng (nắm giữ trái phiếu đến lúc đáo hạn)
thì sẽ làm suy yếu hoạt động của thị trƣờng thứ cấp do nhà đầu tƣ tập trung và nắm giữ trái
phiếu đến lúc đáo hạn. Khi tính thanh khoản của trái phiếu thấp sẽ hạn chế sự phát triển
của TTTPDN (trƣờng hợp của Ấn Độ, Hàn Quốc và Malaysia cũng chỉ rõ điều này).
17
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
3.1 Liệu phần lớn trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát hành giai đoạn 2008 - 2011
là trái phiếu thực thụ hay tín dụng trá hình?
Thông qua phân tích báo cáo tài chính của các DN phát hành trái phiếu điển hình giai đoạn
2008 - 2011, một số trƣờng hợp giao dịch trái phiếu giữa nhà đầu tƣ NH và DN phát hành
cho thấy bản chất của những trái phiếu này là tín dụng trá hình (NH mua và nắm giữ trái
phiếu cho đến lúc đáo hạn khi DN phát hành riêng lẻ để bán trên thị trƣờng sơ cấp).
Tổng mệnh giá (tỷ đồng)
Kỳ hạn (năm)
Năm phát hành
NH mua trái phiếu
DN phát hành
Lãi suất
6000
CTCP Đầu tƣ Vạn Thịnh Phát
2010
16,2%
TNB
5
1500
Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc
2009
11,5-12,5%
5
Phƣơng Tây (WTB)
300
CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn
2009
12,5%
5
1000
CTCP Đầu tƣ Sài Gòn Đà Nẵng
2009
11,5%
5
400
CTCP Xây dựng Sài Gòn
2009
12,5%
5
Nam Việt (NVB)
300
CTCP Phát triển Đô thị Sài Gòn Tây Bắc
2009
12,5%
5
6004
5 và 3
10%, 12,75%
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy (Vinashin)
2007, 2008
HBB
300
Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản
2009
10,5%
5
725
CTCP Chứng khoán Liên Việt
2010
thả nổi
1
Liên Việt (LPB)
250
CTCP Him Lam
2011
-
-
700
ACBS
2010
-
DAB
-
400
CTCP Năm Bảy Bảy5
3, 4
2009
14,5% cho 6 tháng đầu
Quốc tế Việt Nam (VIB)
3200
CTCP Đầu tƣ Địa ốc Ô tô Phƣơng Trang
2009
5
SCB6
2800
CTCP Đầu tƣ An Đông
2008
5
500
CTCP Vincom
2008
5
12% cho 12 tháng đầu 21% cho 3 tháng đầu 16,5% cho 12 tháng đầu
Bảng 3.1: Danh sách các DN phát hành trái phiếu và NH nắm giữ
12965
Tổng cộng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính của các DN và NH
4Theo báo cáo tài chính năm 2011, trái phiếu mà Vinashin phát hành năm 2007 đƣợc NHTMCP Nhà Hà Nội bảo lãnh, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 10% còn trái phiếu phát hành năm 2008 có kỳ hạn 3 năm và lãi suất 12,75% 5Tài sản đảm bảo của trái phiếu là quyền sử dụng đất của dự án 6Mặc dù trong báo cáo tài chính của SCB xếp các trái phiếu này vào chứng khoán sẵn sàng để bán chứ không phải nắm giữ đến lúc đáo hạn nhƣng thực chất các trái phiếu phát hành riêng lẻ này vẫn đƣợc giữ qua các năm và trị giá các giao dịch mua bán trái phiếu này cũng vƣợt giới hạn cấp tín dụng
18
Các trái phiếu điển hình này (Bảng 3.1) cùng với hầu hết TPDN đã phát hành nói chung
(ADB, 2008 - 2013 và Vuong, 2010) đƣợc các DN (đa số là các DN bất động sản, xây
dựng và chứng khoán) phát hành trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO (2007), ngay và
sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Bong bong bất động sản (2007) và tăng trƣởng nhanh
đã tạo điều kiện cho các NH nới lỏng hơn nữa các hoạt động mang bản chất tín dụng nhƣ
đầu tƣ TPDN. Ngoài ra, mặc dù sau khủng hoảng, thị trƣờng bất động sản và chứng khoán
không còn sôi động nhƣ trƣớc đó nhƣng các NH vẫn mở rộng tín dụng bằng cách mua trái
phiếu của các DN hoạt động trong những lĩnh vực này nhƣ là cách để giảm mất mát từ nợ
xấu (Kawalec, 2012).
Về phía nhà đầu tƣ - các NH nắm giữ cho đến ngày đáo hạn trái phiếu mua từ các DN phát
hành riêng lẻ này (Bảng 3.1), trái phiếu lại không đƣợc niêm yết và vì vậy nó không khác
gì khoản tín dụng mà NH cung cấp cho DN.
Số liệu thực tế đƣợc tính toán từ báo cáo tài chính của 13 NH7 cho thấy tổng dƣ nợ TPDN
tính đến cuối năm 2009, 2010 và 2011 lần lƣợt là 5, 17, 31 và 26 nghìn tỷ đồng (chƣa tính
đến trái phiếu mà các tổ chức tín dụng phát hành), trong đó, tỷ trọng dƣ nợ TPDN mà NH
nắm giữ đến lúc đáo hạn so với tổng dƣ nợ TPDN rất cao, tƣơng ứng 53%, 72%, 92% và
77% (Phụ lục 2).
Đối với các NH, hoạt động chính là huy động tiền gửi và cho vay, cùng với TPCP, TPDN
nằm trong danh mục đầu tƣ hay trên bảng cân đối kế toán nhằm phân tán rủi ro. Nhu cầu
phân bổ tối ƣu danh mục đầu tƣ chứ không phải đầu tƣ dài hạn (mua và nắm giữ đến lúc
đáo hạn) thƣờng liên quan đến các tổ chức tín dụng để phân tán rủi ro (Lê Hồng Giang,
2012). Tuy vậy, ở Việt Nam, 90% nhà đầu tƣ TPDN là NH thƣơng mại (Nguyễn Tấn
Thắng, 2012) và các NH này lại mua và nắm giữ đến khi đáo hạn. Hơn nữa, đa phần các
DN trực tiếp phát hành trái phiếu cho NH hay phát hành riêng lẻ, nhiều trái phiếu không
còn là chứng khoán nữa mà là một hình thức giấy nợ (Đầu tƣ chứng khoán, 2013) và hầu nhƣ trái phiếu không có giao dịch, rất ít TPDN đƣợc niêm yết trên sàn8. Điều này không
khác gì phần lớn NH cấp tín dụng cho DN thông qua trái phiếu.
7TNB, NVB, WTB, HBB, ABB, Việt Á, Sài Gòn Công Thƣơng, Phát triển nhà TP.HCM, Phƣơng Nam, Á Châu, Gia Định, Quân Đội, Xuất nhập khẩu 8Một số DN có niêm yết trái phiếu đƣợc thống kê bao gồm: CTCP Đầu tƣ Hạ tầng Kỹ thuật TP. HCM, Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam, NH Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, NH Quân đội, NH Nông
19
Vì vậy, TPDN đƣợc đánh giá là công cụ tiết kiệm hơn là công cụ đầu tƣ tài chính hay nói
cách khác phần lớn TPDN mà các NH nắm giữ trong giai đoạn 2008 - 2011 là tín dụng trá
hình.
3.2 Hệ quả của tín dụng trá hình thông qua trái phiếu doanh nghiệp đối với Việt Nam
3.2.1 Vô hiệu hóa các điều kiện bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các ngân hàng
3.2.1.1 Vô hiệu hóa quy định về giới hạn cấp tín dụng
Trƣớc khi Thông tƣ số 28/2011/TT-NHNN quy định dƣ nợ mua TPDN sẽ tính vào dƣ nợ
cấp tín dụng có hiệu lực, thay vì cho vay, NH lại chuyển sang mua TPDN và nắm giữ đến
lúc đáo hạn. Bằng cách này các NH lách đƣợc qui định về hạn mức tín dụng vì việc nắm
giữ trái phiếu đƣợc phân loại nhƣ danh mục đầu tƣ chứ không phải dƣ nợ tín dụng. Bởi bản
chất trái phiếu là tín dụng, nhiều giao dịch mua bán trái phiếu cho thấy qui mô tài trợ của
NH đối với một khách hàng vƣợt quá 15% vốn tự có của NH.
Bảng 3.2: Các trƣờng hợp tín dụng trá hình vô hiệu hóa qui định giới hạn cấp tín
Dƣ nợ
NHTMCP
Năm 2009
trái phiếu (tỷ đồng) 3200
Dƣ nợ cho vay (tỷ đồng)
Vốn tự có của NH (tỷ đồng) 4.583
Tài trợ so với vốn tự có 69,8%
2008 2009
500 1000
2.809 1.166
17,8% 89,6%
SCB NVB
DN CTCP đầu tƣ địa ốc ôtô Phƣơng Trang CTCP Vincom CTCP đầu tƣ Sài Gòn Đà Nẵng CTCP xây dựng Sài Gòn Vinashin CTCP 577 CTCP Địa ốc Phú Long
2009 2008 2009 2010
400 600 400 530
84,249
1.166 2.992 2.949 2.357
35,8% 20,1% 16,36% 22,49%
HBB VIB Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Việt Nam Thịnh Vƣợng
EVN CTCP đầu tƣ và xây dựng Công nghệ cao
2009 2010
1030 1000
2.548 5.204
40,42% 19,22%
Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo tài chính và báo cáo thƣờng niên của các NH và DN
dụng
Các trường hợp điển hình trên (Bảng 3.2) cho thấy tín dụng trá hình thông qua TPDN đã
vô hiệu hóa qui định về giới hạn tín dụng, đặc biệt, trị giá các giao dịch mua bán trái
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, NH Ngoại thƣơng VN, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Đầu tƣ phát triển đƣờng cao tốc Việt Nam. 9Bao gồm 15,78 tỷ đồng nợ ngắn hạn và 66,66 tỷ đồng nợ dài hạn
20
phiếu giữa SCB và CTCP đầu tư địa ốc ôtô Phương Trang; NVB và CTCP đầu tư Sài Gòn
Đà Nẵng đã vượt quá xa so với qui định 15% của Luật các tổ chức tín dụng.
Đặc biệt hơn, tín dụng trá hình đã vô hiệu hóa quy định về giới hạn cấp tín dụng thông qua
mối quan hệ cùng chủ sở hữu giữa DN - NH và NH - NH. Mối quan hệ đồng chủ sở hữu đã
tồn tại và ngày càng phức tạp đƣợc xem là nguyên nhân tạo ra phần lớn tín dụng trá hình
thông qua TPDN đối với Việt Nam trong thời gian qua với nhiều mục đích khác nhau. Vì
cùng một chủ sở hữu, xuất phát từ trục trặc của vấn đề ủy quyền - thừa hành, các cổ đông
lớn có thể chi phối NH trong quyết định tài trợ cho DN có mối quan hệ bằng trái phiếu với
qui mô lớn.
Bảng 3.3: Các trƣờng hợp tín dụng trá hình vô hiệu hóa qui định về giới hạn
NHTMCP DN TNB
CTCP đầu tƣ Vạn Thịnh Phát
Dƣ nợ trái phiếu (tỷ đồng) 6000
Vốn tự có của NH (tỷ đồng) 3.902
Tài trợ so với vốn tự có 154%
Năm 2010
Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc
1500
1.137
131,9%
2009
WTB
CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn
2009
300
1.137
26,4%
SCB
CTCP Đầu tƣ An Đông
2800
2.809
99,7%
2008
LPB
CTCP Chứng khoán Liên Việt
725
4.104
17,7%
2010
Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo tài chính và báo cáo thƣờng niên của các NH
cấp tín dụng thông qua mối quan hệ cùng chủ sở hữu
Trường hợp TNB và CTCP đầu tư Vạn Thịnh Phát; SCB và CTCP đầu tư An Đông10; WTB
và Công ty phát triển đô thị Kinh Bắc, CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn11; LPB và
CTCP Chứng khoán Liên Việt12 có đặc trưng cùng chủ sở hữu giữa DN và NH. Những giao
dịch mua bán trái phiếu này (Bảng 3.3) đã vượt quá xa giới hạn cấp tín dụng 15% thông
qua mối quan hệ cùng chủ sở hữu.
10TNB và CTCP đầu tƣ Vạn Thịnh Phát; SCB và CTCP đầu tƣ An Đông có cùng chủ sở hữu là bà Trƣơng Mỹ Lan và Công ty Vạn Thịnh Phát thông qua việc cử đại diện vào hội đồng quản trị hai NH này 11Bản cáo bạch năm 2009 cho thấy CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn sở hữu 9,41% WTB 12LPB nắm giữ 11% vốn cổ phần của CTCP Chứng khoán Liên Việt (báo cáo tài chính của CTCP Chứng khoán Liên Việt 2010)
21
3.2.1.2 Vô hiệu hóa qui định không đƣợc cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà ngân hàng nắm quyền kiểm soát
Cũng bởi mối quan hệ cùng chủ sở hữu, trong năm 2010, DAB mua 700 tỷ đồng trái phiếu
của ACBS. Xét về bản chất, khoản đầu tƣ trái phiếu này là tín dụng trá hình. Với giao dịch
này, DAB đã tài trợ cho ACBS 21,72%13 so với vốn tự có.
Ngoài ra, giao dịch diễn ra trƣớc đó là việc NH Á Châu (ACB) đã mua 1000 tỷ đồng trái
phiếu của DAB trong khi ACB cũng đang nắm giữ 10,82% cổ phần của DAB (Nguyễn
Xuân Thành và Nguyễn Đức Mậu, 2012). Do đó có thể xem là ACB đã tài trợ 700 tỷ đồng
cho ACBS.
Như vậy, tín dụng trá hình thông qua TPDN giữa ACB, DAB và ACBS đã dẫn đến việc vô
hiệu hóa qui định không những về giới hạn cấp tín dụng mà còn là qui định không cho
phép NHTM cấp tín dụng cho công ty con hoạt động kinh doanh chứng khoán.
3.2.1.3 Vô hiệu hóa qui định không đƣợc cấp tín dụng cho cổ đông là pháp nhân có đại
diện góp vốn
Trƣờng hợp LPB và CTCP Him Lam
Theo báo cáo tài chính năm 2011, LPB không chỉ tạm ứng cho CTCP Him Lam 1.961 tỷ
đồng mà còn mua thêm 250 tỷ đồng trái phiếu do chính công ty này phát hành, vì vậy làm
cho tỷ lệ cấp tín dụng đối với một khách hàng lên đến 33,54% so với vốn tự có của LPB.
Ông Dƣơng Công Minh - Chủ tịch Him Lam cũng đảm nhận chức vụ tƣơng tự tại LPB.
Ngoài ra, theo Công Lý (2013), Him Lam cũng nắm 10,43% vốn của LPB.
Trƣờng hợp ABB và EVN
Thông qua việc đầu tƣ trái phiếu, ABB đã tài trợ cho pháp nhân là cổ đông. Trong năm
2010, ABB đã tài trợ 1000 tỷ đồng cho EVN. Khoản trái phiếu này đƣợc xếp vào mục
chứng khoán đầu tƣ giữ đến ngày đáo hạn (Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Đức Mậu,
2012). Nếu vậy, ABB đã tài trợ cho EVN 21,5% so vốn tự có là 4.652 tỷ đồng. Bên cạnh
đó, EVN cũng nắm giữ 25,4% cổ phần của ABB, các đại diện của EVN bao gồm ông
Nguyễn Văn Hội và ông Đào Duy Hƣng là thành viên hội đồng quản trị của ABB.
13Tính đến 31/12/2010, vốn tự có của DAB là 3.223 tỷ đồng, nếu vậy tỷ lệ tài trợ trái phiếu so với vốn tự có là 21,72%
22
Việc tài trợ DN thông qua mua trái phiếu với bản chất tín dụng của hai trường hợp này đã
vô hiệu hóa qui định về giới hạn cấp tín dụng và qui định về việc không được cấp tín dụng
cho cổ đông là pháp nhân có đại diện góp vốn thông qua mối quan hệ đồng chủ sở hữu.
Thực tế cho thấy tín dụng trá hình thông qua TPDN có ƣu điểm hơn là lách đƣợc những
ràng buộc về tài sản đảm bảo so với đi vay. Theo Hoàng Duy (2013), TP thì hầu hết không
có tài sản đảm bảo trong khi việc cấp tín dụng thì yêu cầu ngặt nghèo hơn. Vì vậy, đa phần
các DN đều thực hiện phát hành trái phiếu không có đảm bảo (Khánh Ly, 2010).
Từ các trường hợp phân tích bên trên cho thấy việc phát hành TPDN gần như là không có
tài sản đảm bảo. Vì vậy việc mua TPDN với bản chất tín dụng ở Việt Nam có thể là cách
tốt hơn mà NH sử dụng để lách qui định về tài sản đảm bảo ngoài việc lách giới hạn cấp
tín dụng cho DN nói chung và tài trợ cho DN có mối quan hệ đồng chủ sở hữu nói riêng
(lách qui định không được cấp tín dụng cho DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
chứng khoán mà NH nắm quyền kiểm soát và qui định không được cấp tín dụng cho cổ
đông là pháp nhân có đại diện góp vốn).
3.2.2 Nợ xấu và thanh khoản yếu kém của ngân hàng
Từ những trƣờng hợp điển hình
HBB: Tín dụng trá hình, nợ xấu, thanh khoản yếu kém và tái cơ cấu thông qua sáp
nhập
Ngày 28/8/2012 HBB chính thức chấm dứt tồn tại và đƣợc sáp nhập vào SHB. Nguyên
nhân đƣợc chỉ ra là khoản nợ xấu khá lớn do cấp tín dụng và tín dụng trá hình thông qua
TPDN từ con nợ Vinashin đã ảnh hƣởng đến hoạt động của HBB.
Năm 2007 và 2008, Vinashin phát hành trái phiếu với tổng mệnh giá 600 tỷ đồng và đáo
hạn năm 2011, 2012. Nhà đầu tƣ nắm giữ trái phiếu này cho đến lúc đáo hạn là HBB, NH
này đã tài trợ tín dụng trá hình với tỷ lệ 20,1% so với vốn tự có. Giao dịch này giữa HBB và
Vinashin không chỉ vô hiệu hóa qui định về giới hạn cấp tín dụng mà quan trọng hơn là
600 tỷ đồng trái phiếu tạo ra một khoản nợ xấu đáng kể cho HBB ngoài khoản nợ xấu từ
việc cho vay thông thƣờng.
Trƣớc năm 2010, HBB là NH cho vay ròng trên thị trƣờng liên NH, tuy nhiên sau đó HBB
lại đi vay ròng trên thị trƣờng này với giá trị đáng kể (năm 2011: 7120 tỷ đồng và quí
23
1/2012: 5456 tỷ đồng). Những con số này tƣơng đƣơng 38% và 30% so với tiền gửi khách
hàng của HBB trong năm tƣơng ứng (Phụ lục 3).
Chính nợ xấu từ TPDN với bản chất là tín dụng (600 tỷ đồng) cùng với từ khoản cho vay
truyền thống đƣợc xem là gánh nặng lớn nhất dẫn đến những khó khăn và kết cục là phải
sáp nhập HBB vào SHB (Tô Ánh Dƣơng, 2013).
SCB và TNB: Tín dụng trá hình, nợ xấu, thanh khoản yếu kém và tái cơ cấu NH
thông qua hợp nhất
Vào ngày 27/3/2010, kiến nghị bãi miễn chức danh tổng giám đốc đến từ một nhóm cổ
đông chiếm 51,68% vốn điều lệ đã thu hút sự chú ý của đại hội cổ đông SCB. Tổng giám
đốc đƣợc yêu cầu làm rõ trách nhiệm khi đã cho tám công ty bất động sản vay với tổng số
tiền hơn 16.792 tỷ đồng. Giữa quý 4/2009, vì khó khăn nên các công ty này chậm trả nợ
gốc và lãi với khoản nợ đến hạn là 5.520 tỷ đồng và nợ đã quá hạn là 464 tỷ đồng. Không
chỉ vậy, vào thời điểm đó, tổng giám đốc này còn chỉ đạo mua 3.200 tỷ đồng trái phiếu
công trình của CTCP đầu tƣ địa ốc ôtô Phƣơng Trang phát hành 30/10/2009 (Hồng Sƣơng,
2010). Với giao dịch trái phiếu này, SCB đã tài trợ tín dụng trá hình chiếm 69,8% so với
vốn tự có.
Cũng trong năm 2009, SCB mua 1200 tỷ đồng trái phiếu do bốn công ty bất động sản và
thủy điện phát hành. Trƣớc đó, năm 2008, SCB nắm giữ 500 tỷ đồng trái phiếu của
Vincom và 2800 tỷ đồng trái phiếu của CTCP đầu tƣ An Đông (tín dụng trá hình thông qua
TPDN chiếm 17,8% và 99,7% so với vốn tự có 2.809 tỷ đồng của SCB). Trị giá giao dịch
TPDN lớn khiến SCB phải sử dụng khoản vay ở các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Khoản vay từ thị trƣờng liên NH chiếm 21,1%14 vốn huy động của SCB
trong năm 2009 (Phụ lục 4).
Trong trường hợp của SCB, từ trục trặc của vấn đề ủy quyền - thừa hành, người đại diện
NH đã không hành động vì lợi ích của cổ đông và các cổ đông lớn có thể đã chi phối NH
trong quyết định cấp khoản tín dụng và tín dụng trá hình thông qua TPDN với qui mô lớn cho các DN có mối quan hệ đồng chủ sở hữu15. Điều này không chỉ dẫn đến việc lách qui
14Tính từ báo cáo tài chính SCB năm 2009 15 SCB và CTCP đầu tƣ An Đông có cùng chủ sở hữu là bà Trƣơng Mỹ Lan và Công ty Vạn Thịnh Phát
24
định giới hạn tín dụng 15% mà còn kết hợp với nợ xấu16 của SCB gia tăng đã ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán và hoạt động của NH này.
Trƣờng hợp của TNB cũng khá tƣơng tự, năm 2010, ngoài cho vay trung và dài hạn, NH này cũng nắm giữ 6.000 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn sau 5 năm của Vạn Thịnh Phát17 trong
khi vốn chủ sở hữu của NH là 3.902 tỷ đồng. Với giao dịch này, TNB đã tài trợ cho Vạn Thịnh Phát khoản tiền tƣơng đƣơng 154% vốn tự có. Một phần nguồn vốn ngắn hạn18 của
TNB đã đƣợc sử dụng để mua TPDN với qui mô rất lớn này.
Khi đến hạn trả nợ ngắn hạn cho ngƣời gửi tiền nhƣng chƣa thu hồi đƣợc nợ từ cho vay và
mua TPDN trong khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp (Phụ lục 5) nên TNB phải lệ thuộc khá
nhiều vào thị trƣờng liên NH. Trong giai đoạn 2008 - 2010, tính theo giá trị tuyệt đối, vay
ròng trên thị trƣờng liên NH của TNB tăng từ mức 1.287 đến 7.202 tỷ đồng (Phụ lục 6),
TNB cùng với SCB và HBB là ba NH vay nợ trên thị trƣờng liên NH rất nhiều so với các
NH khác (Phụ lục 7).
Như vậy, cho vay dài hạn cũng như khoản đầu tư TPDN bất động sản với bản chất tín dụng khá lớn (Năm 2008, 2009 và 2010, dư nợ TPDN so với dư nợ tín dụng19 của SCB lần
lượt là 14,2%, 24,6% và 14,8%; đối với TNB, tỷ lệ này là 36,3% (2009) và 22,9% (2010))
trong khi vốn chủ sở hữu nhỏ (Phụ lục 8) là nguyên nhân quan trọng dẫn đến SCB và TNB mất khả năng thanh khoản khi nợ xấu20 gia tăng. Nhìn chung, các khoản đầu tư trái phiếu với qui mô lớn của SCB hay TNB đều dành cho các DN có mối quan hệ đồng chủ sở hữu 21
(quyết định tài trợ bị chi phối bởi cổ đông lớn từ trục trặc của vấn đề ủy quyền và thừa
hành).
Từ trục trặc thanh khoản yếu kém, vào sáng ngày 6 tháng 12 năm 2011, NHNN đã chính thức công bố tiến trình thực hiện hợp nhất ba NH thƣơng mại: SCB, TNB và FCB22.
16Khi thị trƣờng bất động sản ngƣng trệ dẫn đến việc chậm trả nợ NH và khiến nợ quá hạn của SCB tăng cao. Nợ xấu của SCB tăng lên 1,28% (2009) và đột biến lên mức 11,4% (2010) 17SCB và Công ty Vạn Thịnh Phát có cùng chủ sở hữu là bà Trƣơng Mỹ Lan 18Năm 2010, dƣ nợ ngắn hạn xấp xĩ 17438,8 tỷ đồng, dƣ nợ trung và dài hạn là 8794,4 tỷ đồng trong khi đó tiền gửi của khách hàng 25546 tỷ đồng 19Xem phụ lục 10 20Nợ xấu công bố của TNB là 1,72% (2009) và 0,83% (2010). Nhƣng cuối quý 3/2011, nợ xấu của TNB công bố tăng trở lại là 1,7%. 21Xem phân tích ở phần 3.1 chƣơng 3 22Đến năm 2011, NH SCB, TNB và FCB đều do một nhóm nhà đầu tƣ và DN liên kết nắm quyền kiểm soát và cả ba NH này đều tài trợ cho nhiều hoạt động đầu tƣ khác nhau của các DN này.
25
Đến nợ xấu từ tín dụng trá hình thông qua TPDN của hệ thống NH
Tín dụng trá hình thông qua TPDN không chỉ vô hiệu hóa các điều kiện đảm bảo an toàn
của các NH mà còn dẫn đến nợ xấu cho NH khi các DN gặp khó khăn, những khoản cấp
tín dụng trá hình không có tài sản đảm bảo, không đƣợc lựa chọn kỹ lƣỡng và giám sát tốt
bởi trục trặc của vấn đề ủy quyền thừa hành - quyết định tài trợ bị chi phối bởi cổ đông lớn
của NH mà cổ đông cũng sở hữu DN.
Theo số liệu báo cáo của các NH (Hình 3.1), nhìn chung tỷ lệ nợ xấu (chƣa bao gồm nợ
xấu từ đầu tƣ TPDN) có xu hƣớng tăng từ năm 2004 (2,9%) - quý 4 năm 2012 (4,1%).
4,9
4,5
4,1
4
3,5
3,2
3,2
2,9
2,5
2,2
2
Tỷ lệ nợ xấu (%)
6 5 4 3 2 1 0
Nguồn: Tô Ánh Dƣơng (2013), Tái cơ cấu các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: Một năm nhìn lại
Hình 3.1: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NH (2004 - Q4/2012)
Đó là những con số về nợ xấu từ việc cấp tín dụng của NH, tuy nhiên, trên thực tế, nợ xấu
còn có thể hình thành từ đầu tƣ TPDN với bản chất là tín dụng. Tuy chƣa có một thống kê
nào về dƣ nợ và tỷ lệ nợ xấu TPDN của toàn ngành NH đƣợc công bố, một nguồn tin cho
rằng nhiều NH có dƣ nợ TPDN chiếm tới trên dƣới 40% tổng dƣ nợ trong thời kỳ cao
điểm. Vì vậy nợ xấu từ TPDN là không ít (Hoàng Duy, 2013).
Đối chiếu với số liệu thực tế đƣợc tính toán từ BCTC của 24 NH23 cho thấy đến
31/12/2012, tổng dƣ nợ đối với nền kinh tế là khoảng 1,7 triệu tỷ đồng, dƣ nợ TPDN
khoảng 122 ngàn tỷ (7,02% so với dƣ nợ cho vay, chƣa tính đến trái phiếu mà các tổ chức
tín dụng phát hành). Trong giai đoạn 2008 - 2012, dƣ nợ TPDN/dƣ nợ cho vay của một số
23Do số liệu trong thuyết minh báo cáo tài chính của các NH không chi tiết nên tác giả chỉ tính toán cho 24 NH trong năm 2012, 31 (2011), 36 (2010), 27 (2009) và 25 (2008)
26
NH rất cao (20% - 100%) nhƣ trƣờng hợp WTB, LPB, TNB, FCB (Phụ lục 9),… và trái
phiếu mà các NH này cũng nhƣ các NH khác nắm giữ phần lớn là tín dụng trá hình.
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dƣ nợ cho vay (triệu tỷ đồng)
0,89
1,1
1,4
1,5
1,7
Tổng dƣ nợ TPDN (ngàn tỷ đồng)
28,9
62,1
128,2
135,7
121,9
Dƣ nợ TPDN so với dƣ nợ cho vay
Bảng 3.4: Dƣ nợ TPDN so với dƣ nợ cho vay của các NH giai đoạn 2008 - 2012
3,24%
5,63%
9,11%
8,65%
7,02%
Số lƣợng NH
25
27
36
31
24
Nguồn: Tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính của các NH
Dƣ nợ TPDN của các NH đáng kể nhƣ vậy bởi vì ngoài mục đích lách giới hạn tín dụng,
vấn đề tài sản đảm bảo và tài trợ cho DN có mối quan hệ cùng chủ sở hữu từ trục trặc của
vấn đề ủy quyền và thừa hành thì qui định phát hành TPDN còn bộc lộ hạn chế khi không
đề cập vấn đề nợ trái phiếu có đƣợc gia hạn hay không. Điều này cũng tạo ra cơ hội để các
NH mua TPDN với bản chất tín dụng nhiều hơn vì nợ trái phiếu đƣợc hành xử nhƣ nợ vay
trong khi mua trái phiếu mà bản chất là tín dụng lại có nhiều ƣu điểm hơn.
Theo Hoàng Duy (2013), trên thực tế NH xử lý với các khoản đầu tƣ trái phiếu quá hạn là
gia hạn nợ. Về nguyên lý, khoản vay thì đƣợc gia hạn nợ còn trái phiếu thì không. Tuy
nhiên, trong quy định về phát hành trái phiếu không nói rõ điều này, vì vậy, các NH đều
đầu tƣ trái phiếu thay vì cấp tín dụng và điều này dẫn đến tình trạng là dƣ nợ từ đầu tƣ
TPDN của nhiều NH có thể lên tới vài chục phần trăm.
Phân tích báo cáo tài chính CTCP 577 cho thấy, khoản nợ trái phiếu 350 tỷ đồng24 tại VIB
đến hạn vào 2012 và 2013 đƣợc thay đổi thời hạn đến 2016. Ngoài ra, một phần của 300 tỷ đồng trái phiếu25 do công ty Tài chính cổ phần Điện lực và CTCP Chứng khoán Bảo Việt
nắm giữ đƣợc thay đổi thời gian đến hạn đến tháng 8/2014 (Ngƣời đồng hành, 2013).
Trƣờng hợp khác là khoản nợ 130 tỷ đồng trái phiếu CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài
Gòn Thƣơng Tín tại NH phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long đã đƣợc gia hạn dù thời
điểm đáo hạn là 29/3/2012. Nhƣ vậy, tín dụng trá hình thông qua TPDN là một lựa chọn
thay thế khá tốt bên cạnh vay nợ NH một khi không qui định rõ ràng về việc có cho phép
gia hạn nợ trái phiếu hay không, và do đó dƣ nợ TPDN của các NH sẽ gia tăng.
24Lúc phát hành là 400 tỷ đồng nhƣng sau đó CTCP 577 đã mua lại 50 tỷ đồng 25Trái phiếu phát hành ngày 4/8/2009, có kỳ hạn 3 năm, lãi suất 11,5% cho năm đầu tiên
27
Với dƣ nợ TPDN nhƣ vậy, nợ xấu TPDN của các NH cũng hình thành. Các trƣờng hợp
điển hình cho thấy nợ xấu từ TPDN cũng rất đáng kể. Chẳng hạn nhƣ khoản nợ xấu 350 tỷ
đồng của VIB từ trái phiếu CTCP 577. Trái phiếu này đáo hạn vào năm 2012 nhƣng thực
tế công ty không có khả năng chi trả và vì vậy đã gia hạn nợ. Nợ xấu từ trái phiếu CTCP
Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín tại NH phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu
Long trị giá 130 tỷ đồng. Trái phiếu này phát hành 29/3/2011 với kỳ hạn 1 năm, tức là
29/3/2012 sẽ đạo hạn. Tuy vậy, cho đến quí 1/2014 nợ trái phiếu này vẫn chƣa đƣợc thanh
toán cho NH. Một trƣờng hợp khác là nợ xấu từ tín dụng trá hình thông qua TPDN mà
Vinashin phát hành năm 2007, 2008 và HBB nắm giữ là 600 tỷ đồng. Bên cạnh đó, dù
không có con số nợ xấu cụ thể nhƣng có thể không nhỏ vì Vinashin cũng là con nợ của
nhiều NH khi những NH này nắm giữ trái phiếu của Vinashin đến lúc đáo hạn: NH đầu tƣ
và phát triển, An Bình, Xuất nhập khẩu,...Những năm về trƣớc, không ít NH đã tài trợ cho
tập đoàn này những khoản tiền lớn, vƣợt 15% vốn tự có (Hoàng Lực, 2013) và việc xử lý
các khoản tài trợ đối với Vinashin là vấn đề đặt ra đối với 38 tổ chức tín dụng (Minh Đức,
2010).
Xét trong phạm vi cả khu vực NH, có những lý do cho thấy tín dụng trá hình thông qua
TPDN hình thành một tỷ phần nợ xấu không ít so với nợ xấu từ cho vay (Hình 3.1). Thứ
nhất, trên 60% kỳ hạn TPDN ở Việt Nam là 1-3 năm (Phụ lục 10) nên những trái phiếu
đƣợc phát hành giai đoạn từ năm 2007 - 2009 sẽ đáo hạn vào những năm 2010 - 2012 rất
nhiều (đáo hạn trong bối cảnh kinh tế khó khăn, hiệu quả hoạt động của DN giảm sút và
đặc biệt là thị trƣờng bất động sản không còn sôi động). Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu từ việc cho
vay của NH năm 2012 là đáng kể đối với lĩnh vực bất động sản (15,35%) và xây dựng
(11,32%) (Tô Ngọc Hƣng, 2013) trong khi trái phiếu lại đƣợc phát hành chủ yếu bởi các
DN bất động sản, xây dựng và chứng khoán. Thứ ba, với đặc điểm nợ trái phiếu đƣợc trả
một lúc khi đáo hạn trong khi nếu vay vốn NH thì nợ gốc thƣờng giảm dần bởi phải trả nợ
hàng kỳ, do vậy, với một khoản tài trợ cùng qui mô và kỳ hạn, nợ trái phiếu mà NH cần
thu hồi đến lúc đáo hạn cao hơn nợ cho vay. Hay nói cách khác, rủi ro nợ xấu TPDN sẽ cao
hơn. Thứ tƣ, các trái phiếu thƣờng không có tài sản đảm bảo.
Như vậy, việc phát hành TPDN mà về bản chất là tín dụng tất yếu gây ra nợ xấu và nguy
cơ đổ vỡ NH khi việc sàng lọc và giám sát không tốt, NH tài trợ cho DN có mối quan hệ
cùng chủ sở hữu (trục trặc của vấn đề ủy quyền và thừa hành) và khi giá bất động sản sụt
giảm mạnh, trái phiếu không có tài sản đảm bảo cùng hiện trạng kinh tế khó khăn.
28
3.2.3 Hạn chế sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Ngoài những nguyên nhân đƣợc phân tích nhƣ trên, các điều kiện thúc đẩy phát hành
TPDN còn chƣa hoàn thiện cũng tạo ra tín dụng trá hình ở Việt Nam trong thời gian qua.
Phạm Thị Phƣơng Uyên (2010) cho rằng các DN vẫn chƣa phát hành trái phiếu rộng rãi ra
công chúng bởi nhà đầu tƣ còn tập trung vào NH, công ty bảo hiểm và thiếu khung pháp lý
cho việc hình thành tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Việc giảm bớt chi phí phát hành, thời gian
xét duyệt và mở rộng cơ sở nhà đầu tƣ là cần thiết để DN phát hành trái phiếu rộng rãi (Lê
Hồng Giang, 2012).
Từ trƣờng hợp của Hàn Quốc, Malaysia trƣớc 1997, Ấn Độ và kinh nghiệm quốc tế cho
thấy Việt Nam còn hạn chế về những điều kiện để điều chỉnh đƣợc hành vi phát hành trái
phiếu với bản chất tín dụng trá hình của các DN: cơ sở nhà đầu tƣ hạn hẹp, tính thanh
khoản của TTTPDN còn thấp, chi phí phát hành cao và thiếu tổ chức đánh giá tín nhiệm.
Khi các DN phát hành trái phiếu mà bản chất là tín dụng sẽ hạn chế sự phát triển của
TTTPDN Việt Nam. Cụ thể hơn, việc mua và nắm giữ trái phiếu đến lúc đáo hạn của
những NH tác động đến TTTPDN theo hƣớng: làm cho thị trường thứ cấp trở nên yếu kém
(thanh khoản yếu kém do nắm giữ trái phiếu đến lúc đáo hạn, cơ sở nhà đầu tư hạn hẹp và
tập trung), từ đó giảm động cơ của nhà đầu tư và đơn vị phát hành tham gia vào thị
trường TPDN và vì vậy sẽ hạn chế sự phát triển của TTTPDN.
Trƣớc năm 1997, TPDN của Malaysia thực chất là tín dụng (do chi phí và thời gian phát
hành riêng lẻ cho NH ít hơn, cơ sở nhà đầu tƣ hạn hẹp và nhằm tài trợ theo quan hệ) và vì
vậy TTTPDN không phát triển (Suto, 2001). Tuy nhiên sau đó, cơ sở nhà đầu tƣ đa dạng,
tính thanh khoản trên thị trƣờng thứ cấp đƣợc cải thiện và chi phí phát hành trái phiếu giảm
đi đã tạo ra sự phát triển TTTPDN ở Malaysia (Mahmood, 2008). Đối chiếu với nghiên
cứu của Mahmood (2008), số liệu thực tế cho thấy tính đến cuối tháng 12/2011 và
12/2012, dƣ nợ TPDN của Malaysia lần lƣợt là 37,9% và 42,8% so với GDP và các nhà
đầu tƣ trong TTTPDN Malaysia bao gồm nhiều đối tƣợng ngoài NH thƣơng mại: NH đầu
tƣ, công ty bảo hiểm, quỹ tiết kiệm nhân viên (Phụ lục 11), thanh khoản trái phiếu tốt hơn.
Một trƣờng hợp khác, trƣớc năm 1997, cơ sở nhà đầu tƣ TPDN ở Hàn Quốc rất tập trung,
với hơn 80% tổng số trái phiếu lƣu hành vào thời điểm đó đƣợc nắm giữ cho đến lúc đáo
hạn bởi các NH và các công ty tín thác đầu tƣ (Gormley & Johnson, 2006). Cũng chính vì
29
vậy, việc phát hành TPDN thời kỳ đó cũng đƣợc xem nhƣ là tín dụng trá hình nên hạn chế
sự phát triển của TTTPDN. Tuy nhiên, sau đó, từ năm 1998 trở đi, TTTPDN Hàn Quốc
phát triển rất tốt, dƣ nợ TPDN chiếm hơn 60% GDP (12/2012). Kết quả này một phần là
do tính thanh khoản trên thị trƣờng thứ cấp tốt hơn (không còn tín dụng trá hình hay tình
trạng nhà đầu tƣ là NH nắm giữ trái phiếu đến lúc đáo hạn) và cơ sở nhà đầu tƣ rất đa dạng
bao gồm NH, công ty tín thác đầu tƣ, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ hƣu trí,
cá nhân, DN, tổ chức phi lợi nhuận, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,….(Phụ lục 12)
Nhƣ vậy, không thể phủ nhận rằng trong các TTTPDN phát triển, cơ sở nhà đầu tƣ đối với
trái phiếu thƣờng đƣợc đa dạng hóa và thị trƣờng thứ cấp có thanh khoản tốt. Trong khi đó,
tại Việt Nam, nhà đầu tƣ TPDN lại chủ yếu là các công ty bảo hiểm (8%) và NH thƣơng
mại (90%) (Nguyễn Tấn Thắng, 2012) nắm giữ đến khi đáo hạn (đa phần mua trái phiếu
với bản chất tín dụng) và chƣa có các nhà đầu tƣ khác nhƣ quỹ hƣu trí, các quỹ đầu
tƣ,…Do đó, khi phần lớn doanh số phát hành TPDN thực chất là các khoản vay tín dụng
thông thƣờng từ NH của các DN sẽ làm giảm lƣợng giao dịch và tính thanh khoản của
TPDN, và vì vậy sẽ hạn chế sự phát triển của TTTPDN. Chênh lệch giá mua bán TPDN (Bid-ask spread)26 là một thông số đại diện cho tính thanh
khoản của các trái phiếu. Khi chênh lệch có giá trị nhỏ nghĩa là trái phiếu thanh khoản tốt
hơn và ngƣợc lại. Nếu cơ sở nhà đầu tƣ trái phiếu đa dạng sẽ làm cho tính thanh khoản trên
thị trƣờng thứ cấp đƣợc cải thiện (Shimizu, 2008) và vì vậy thúc đẩy sự phát triển của
TTTPDN. Theo nhƣ những số liệu về cơ sở nhà đầu tƣ (Phụ lục 11, 12) cùng với tính thanh
khoản và quy mô của TTTPDN (Phụ lục 13, 14, 15), rõ ràng là những quốc gia có cơ sở
nhà đầu tƣ đa dạng sẽ hỗ trợ rất tốt cho sự thanh khoản trên thị trƣờng thứ cấp và từ đó góp
phần phát triển TTTPDN nhƣ Hồng Kông, Hàn Quốc và Malaysia. Ngƣợc lại đối với Việt
Nam, cơ sở nhà đầu tƣ không đa dạng do bản chất trái phiếu là tín dụng trá hình đã không
hỗ trợ cho TTTPDN thứ cấp. Chênh lệch giá mua và bán đối với các giao dịch trái phiếu ở
Việt Nam gấp nhiều lần so với ở các quốc gia Hồng Kông, Hàn Quốc và Malaysia. Nếu
vậy, động cơ để các nhà đầu tƣ và đơn vị phát hành tham gia vào thị trƣờng trái phiếu sẽ
rất thấp. Vì thế, qui mô TTTPDN Việt Nam cho đến nay vẫn còn khiêm tốn so với GDP.
Như vậy, việc phát hành TPDN mà về bản chất là tín dụng sẽ hạn chế sự phát triển của
TTTPDN Việt Nam.
26The bid–ask spread = (ask – bid)/ask*100%
30
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1 Kết luận
Phần lớn TPDN Việt Nam phát hành giai đoạn 2008 - 2011 thực chất là khoản cấp tín dụng
của NH cho DN, đặc biệt là các DN và NH có mối quan hệ đồng chủ sở hữu. Về phía nhà
đầu tƣ - các NH thƣờng nắm giữ trái phiếu đến thời điểm đáo hạn mà khó bán lại trên thị
trƣờng thứ cấp. Đối với Việt Nam, tín dụng trá hình thông qua TPDN đã vô hiệu hóa các
qui định về đảm bảo an toàn của NH, dẫn đến nợ xấu, thanh khoản yếu kém và nguy cơ đổ
vỡ của NH. Không những vậy, tín dụng trá hình thông qua TPDN còn hạn chế sự phát triển
của TTTPDN do sự không hoạt động của thị trƣờng thứ cấp.
Trƣớc thực trạng tín dụng trá hình, nhà nƣớc đã can thiệp bằng Thông tƣ số 28/2011/TT-
NHNN. Cụ thể, NHNN quy định dƣ nợ mua TPDN của các tổ chức tín dụng đƣợc tính vào
dƣ nợ cấp tín dụng. Với quy định nhƣ vậy, nếu đƣợc giám sát chặt chẽ, Thông tƣ này sẽ
làm cho các NH không lách giới hạn tín dụng 15% so với vốn tự có bằng việc mua TPDN.
Hình thức kiểm soát này, vì vậy, hạn chế đựợc nguy cơ nợ xấu. Tuy nhiên, sự can thiệp
này của NHNN không đồng nghĩa với việc tín dụng trá hình thông qua TPDN sẽ không
còn tồn tại. Điều này là bởi mối quan hệ đồng chủ sở hữu vẫn tồn tại và phức tạp; các điều
kiện thúc đẩy phát hành TPDN còn chƣa hoàn thiện; tín dụng hay tín dụng trá hình thông
qua TPDN đều có những đặc điểm gần nhƣ nhau: có thể gia hạn nợ, giải quyết tốt hơn vấn
đề ủy quyền – thừa hành trong DN, NH giám sát tốt hơn…. Hơn nữa, tín dụng trá hình lại
có thể giúp DN có khả năng bán đƣợc trái phiếu, khắc phục đƣợc những rào cản khi phát
hành trái phiếu ra công chúng nhƣ chi phí cao, cơ sở nhà đầu tƣ hạn hẹp và thanh khoản
trên thị trƣờng thứ cấp yếu kém.
Do đó, ngoài Thông tƣ số 28/2011/TT-NHNN là giải pháp ngắn hạn, những khuyến nghị
chính sách khác tập trung vào việc giải quyết vấn đề tín dụng trá hình thông qua TPDN là
vô cùng cần thiết.
31
4.2 Khuyến nghị chính sách
4.2.1 Giảm các trƣờng hợp đồng chủ sở hữu giữa DN và NH; NH và NH
Từ phân tích cho thấy phần lớn tín dụng trá hình thông qua TPDN thƣờng xảy ra giữa các
NH và DN có mối quan hệ đồng chủ sở hữu.
Trong quyết định cấp tín dụng, tài sản đảm bảo có vai trò rất lớn trong việc ngăn ngừa sự
xuất hiện của tâm lý ỷ lại. Khi những khoản tín dụng đƣợc cấp mà có tài sản đảm bảo,
ngƣời đi vay sẽ bị mất nó nếu khoản vay của họ đƣợc đầu tƣ không cẩn thận và xảy ra rủi
ro. Do vậy, ngƣời đi vay sẽ thận trọng hơn khi thực hiện quyết định đầu tƣ của mình
(Huỳnh Thế Du, 2005). Tuy vậy, vấn đề không có tài sản đảm bảo khi phát hành trái phiếu
với bản chất tín dụng cũng thƣờng diễn ra giữa DN và NH có mối quan hệ đồng chủ sở
hữu. Hơn nữa, việc thanh toán nợ TPDN đƣợc thực hiện vào lúc đáo hạn nên làm giảm áp
lực trả nợ đối với các dự án trung và dài hạn của DN. Do đó, nếu cùng một chủ sở hữu, các
cổ đông lớn có thể chi phối quyết định của NH trong việc tài trợ những dự án nhƣ vậy cho
DN.
Khi trái phiếu bị tính vào dƣ nợ tín dụng thì NH sẽ thực hiện theo những mối quan hệ đặc
biệt (Hoàng Duy, 2013). Trên thực tế hiện nay, rất nhiều trong số TPDN do những bên có
liên quan tới NH phát hành. Bởi vậy, có thể có việc đối xử với TPDN sẽ thuận lợi hơn so
với các khoản cho vay bình thƣờng (Đầu tƣ chứng khoán, 2013). Nghĩa là tín dụng trá hình
thông qua TPDN sẽ vẫn tồn tại vì mối quan hệ đồng chủ sở hữu.
Vì thế việc tập trung giảm các trƣờng hợp đồng chủ sở hữu giữa DN và NH; NH và NH là
một giải pháp quan trọng để giảm tín dụng trá hình: thoái vốn đối với các doanh nghiệp
nhà nƣớc sở hữu NH, thực hiện hợp nhất và sáp nhập các NH có cùng chủ sở hữu.
4.2.2 Hoàn thiện các điều kiện thúc đẩy phát hành TPDN
Các điều kiện thúc đẩy phát hành TPDN không hoàn thiện sẽ khó dẫn đến hành vi phát
hành trái phiếu thực thụ, và vì vậy tín dụng trá hình thông qua TPDN sẽ còn tồn tại. Thông
tƣ 28/2011/TT của NHNN về việc quy định dƣ nợ trái phiếu đƣợc tính vào dƣ nợ cấp tín
dụng chỉ là giải pháp tạm thời nhằm ngăn chặn tình trạng lách giới hạn tín dụng của NH
chứ chƣa đảm bảo rằng tín dụng trá hình sẽ không xảy ra từ sau khi thông tƣ này có hiệu
lực. Vì vậy cần phải tập trung hoàn thiện các điều kiện thúc đẩy phát hành TPDN về
phƣơng diện mở rộng cơ sở nhà đầu tƣ thông qua chính sách ƣu đãi thuế trái tức để cải
32
thiện tính thanh khoản trên thị trƣờng thứ cấp, giảm chi phí, thời gian phát hành bằng cách
đơn giản hóa các thủ tục pháp lý và quy định cấp phép phát hành trái phiếu, giảm thời gian
xét duyệt và hoàn tất việc hình thành tổ chức đánh giá tín nhiệm.
4.2.3 Giám sát việc tuân thủ thông tƣ 28/2011/TT của các ngân hàng
NHNN cũng nhƣ ban kiểm soát của các NH cần giám sát việc thực hiện quy định của
thông tƣ 28/2011/TT đối với các NH. Việc giám sát tuân thủ quy định của thông tƣ này sẽ
là giải pháp ngắn hạn nhằm giúp ngăn chặn tình trạng lách giới hạn tín dụng của NH khi
mua TPDN, vì vậy sẽ hạn chế đƣợc phần nào hệ quả của nó đối với vấn đề nợ xấu của các
NH. Kinh nghiệm từ Trung Quốc cũng chỉ ra sự cần thiết phải giám sát các NH trong việc
tuân thủ các quy định mà nhà nƣớc ban hành về cấp tín dụng hay mua TPDN.
4.2.4 Hoàn thiện qui định về phát hành TPDN thông qua làm rõ việc không gia hạn
nợ TPDN
Qui định phát hành TPDN cần phải làm rõ vấn đề không cho phép gia hạn nợ TPDN. Nếu
không nhƣ vậy, TPDN với bản chất tín dụng trá hình sẽ có thêm đƣợc những lợi thế và khi
đó các NH xem việc mua TPDN là lựa chọn khả dĩ có thể thay thế tốt so với việc cho vay
theo phƣơng thức truyền thống và vì vậy sẽ còn tồn tại tín dụng trá hình.
4.2.5 Ổn định kinh tế vĩ mô
Khi kinh tế vĩ mô ổn định, TPDN trở thành một hình thức đầu tƣ tƣơng đối ít rủi ro và là
một thành phần không thể thiếu trong danh mục đầu tƣ của các nhà đầu tƣ. Khi đó, cơ sở
nhà đầu tƣ rộng mở sẽ thúc đẩy các DN phát hành trái phiếu rộng rãi thay vì tín dụng trá
hình.
Hơn nữa, tín dụng trá hình thông qua TPDN thƣờng xảy ra khi nền kinh tế rơi vào giai
đoạn tăng trƣởng nóng, tự do hóa tài chính (Việt Nam, Hàn Quốc) và phục hồi tăng trƣởng
(Trung Quốc). Bởi vì khi tăng trƣởng nóng, các NH sẽ mở rộng khẩu vị rủi ro vào các hoạt
động khác ngoài việc cho vay nhƣ TPDN hoặc để phục hồi tăng trƣởng, các NH sẽ gia tăng
tín dụng quá mức bằng việc tham gia vào các hoạt động đầu tƣ TPDN.
Nhƣ vậy, việc ổn định kinh tế vĩ mô cũng sẽ giúp hạn chế tín dụng trá hình thông qua
TPDN.
33
4.3 Hạn chế của nghiên cứu
Thứ nhất, dƣ nợ TPDN trong cơ cấu thị trƣờng tài chính Việt Nam đƣợc đề cập trong bối
cảnh nghiên cứu căn cứ trên số liệu công bố chính thức của asianbondsonline nhỏ hơn
đáng kể so với con số đƣợc tính toán từ báo cáo tài chính của các NH. Dù vậy, dƣ nợ
TPDN không thể tính toán đƣợc đầy đủ cho các năm để phản ánh sự chính xác cơ cấu thị
trƣờng tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, số liệu công bố chính thức này cũng đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu vì vẫn đảm bảo mục đích thể hiện cơ cấu thị trƣờng tài chính Việt Nam
đƣợc đặc trƣng bởi tín dụng NH chiếm ƣu thế vƣợt trội.
Thứ hai, qui mô nợ xấu từ TPDN của tất cả các NH không thể tính toán đƣợc để làm rõ
hơn nữa mức độ về hệ quả của tín dụng trá hình.
Thứ ba, thống kê không đƣợc đầy đủ về cơ sở nhà đầu tƣ trái phiếu của quốc gia có tín
dụng trá hình (Malaysia) theo thời gian để có thể giải thích rõ hơn mối quan hệ của cơ sở
nhà đầu tƣ đa dạng đến tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trƣờng thứ cấp và sự phát
triển của thị trƣờng TPDN.
34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trịnh Quang Anh (2013), “Vấn đề nợ xấu ở các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
và giải pháp xử lý”, Kinh tế Việt Nam năm 2013: Tái cơ cấu nền kinh tế, một năm
nhìn lại, tr. 589 - 605.
2. Công ty cổ phần Năm Bảy Bảy (2009 - 2013), Báo cáo tài chính.
3. Hoàng Duy (2013), “Xử lý nợ xấu trái phiếu, quá khó!”, Vietstock, truy cập ngày
20/10/2013 tại địa chỉ: http://vietstock.vn/2013/10/xu-ly-no-xau-trai-phieu-qua-
kho-3118-318201.htm.
4. Tô Ánh Dƣơng (2013), “Tái cơ cấu các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: Một năm
nhìn lại”, Kinh tế Việt Nam năm 2013: Tái cơ cấu nền kinh tế, một năm nhìn lại, tr.
559 - 587.
5. Đầu tƣ chứng khoán (2013), “Trái phiếu doanh nghiệp đang có nhiều vấn đề”,
Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, truy cập ngày 10/1/2014
tại địa chỉ: http://www.vcbs.com.vn/vn/bai-viet/11/Trai-phieu-doanh-nghiep-dang-
co-nhieu-van-de-112912.
6. Minh Đức (2010), “Hoạt động ngân hàng qua trƣờng hợp Habubank”, VnEconomy,
truy cập ngày 15/10/2013 tại địa chỉ:
http://vneconomy.vn/20101117030758480P0C6/hoat-dong-ngan-hang-qua-truong-
hop-habubank.htm.
7. Lê Hồng Giang (2012), “Thị trƣờng Trái phiếu Việt Nam và Kinh nghiệm Quốc
tế”, Kinh tế Việt Nam năm 2012: Khởi động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu nền kinh
tế.
8. Trần Thị Quế Giang, Nguyễn Xuân Thành, Đỗ Thiên Anh Tuấn và Nguyễn Đức
Mậu (2012), Hợp nhất ba ngân hàng thương mại.
9. Hà Đinh Hoa (2012), “Nợ xấu NH đƣợc giấu nhƣ thế nào?”, Báo Sài Gòn Tiếp thị,
truy cập ngày 10/10/2013 tại địa chỉ: http://sgtt.vn/Goc-nhin/168485/No-xau-ngan-
hang-duoc-giau-nhu-the-nao.html.
10. Ngân Hà (2011), “Ðâu là đám cháy nguy hiểm nhất?”, Diễn đàn doanh nghiệp, truy
cập ngày 10/10/2013 tại địa chỉ: http://dddn.com.vn/tai-chinh/au-la-dam-chay-
nguy-hiem-nhat-20111006111818478.htm.
35
11. Nguyễn Hoài (2011), “Ngân hàng bất an với cặp phanh tín dụng”, Vneconomy, truy
cập ngày 10/10/2013 tại địa chỉ:
http://vneconomy.vn/2011071812268717P0C6/ngan-hang-bat-an-voi-cap-phanh-
tin-dung.htm.
12. Tô Ngọc Hƣng (2013), “Nợ xấu từ các khu vực kinh tế - Thực trạng và một số
khuyến nghị chính sách”, Kinh tế Việt Nam năm 2013: Tái cơ cấu nền kinh tế, một
năm nhìn lại, tr. 607 - 628.
13. Hoàng Lực (2013), “Nợ xấu ngân hàng nhìn từ sự biến mất của Habubank”, Báo
Giáo dục Việt Nam, truy cập ngày 10/1/2014 tại địa chỉ: http://giaoduc.net.vn/Kinh-
te/Thi-truong/No-xau-ngan-hang-nhin-tu-su-bien-mat-cua-Habubank-
post125218.gd.
14. Khánh Ly (2010), „Trái phiếu doanh nghiệp: Cẩn trọng khi đầu tƣ”, Báo Sài Gòn
giải phóng, truy cập ngày 15/10/2013 tại địa chỉ:
http://www.sggp.org.vn/taichinhnganhangchungkhoan/2010/9/237890/.
15. Công Lý (2013), “Quyền lực Tập đoàn Him Lam”, Vietstock, truy cập ngày
15/12/2013 tại địa chỉ: http://touch.vietstock.vn/2013/11/quyen-luc-tap-doan-him-
lam-737-322768.htm.
16. Ngân hàng Nhà nƣớc (2011), Thông tư 28/2011/TT quy định việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp.
17. Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Á Châu, … (2008 - 2011), Báo cáo
tài chính và báo cáo thường niên các ngân hàng.
18. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (2012), Báo cáo tài chính.
19. Ngƣời đồng hành (2013), “NBB: 1.000 tỷ đồng nợ và TP đƣợc gia hạn từ 1-5 năm”,
Người đồng hành, truy cập ngày 15/11/2013 tại địa chỉ: http://ndh.vn/nbb-1-000-ty-
dong-no-va-trai-phieu-duoc-gia-han-tu-1-5-nam-20131030112247177p4c147.news.
20. Quốc hội (2012), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010.
21. Saga (2007), “Phát triển thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp”, Saga, truy cập ngày
15/10/2013 tại địa chỉ: http://archive.saga.vn/view.aspx?id=6741.
22. Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Đức Mậu (2012), Cấu trúc sở hữu trong khu vực
ngân hàng thương mại Việt Nam.
36
23. Nguyễn Tấn Thắng (2012), Thị trường trái phiếu Việt Nam.
24. Phạm Thị Phƣơng Uyên (2010), “Huy động vốn qua Thị trƣờng trái phiếu cho
doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng và năng lƣợng ở Việt Nam”, Luận văn thạc
sỹ Chính sách công.
Tiếng Anh
25. ADB (2008 – 2013), Asia Bond Monitor.
26. Asianbondonline (2000-2012), “Size of LCY Bond Market in % of GDP”,
Asianbondonline, truy cập ngày 15/102/2013 tại địa chỉ:
http://asianbondsonline.adb.org/regional/data/bondmarket.php?code=LCY_in_GDP
_Local.
27. BlackRock Investment Institute (2012), Braking China … Without Breaking the
World.
28. Borst, Nicholas (2013), “China‟s Credit Boom: New Risks Require New Reforms”,
Peterson Institute for International Economics.
29. Borten, Giles (2008), Bank debt vs. bond and the European syndicated loan market.
30. Carey, Mark, Prowse, S., Rea, J., & Udell, G. (1993), The Economics of the Private
Placement Market.
31. Chigozie, Agu O. & Okoli, Basil C. (2013), “Credit Management and Bad Debt In
Nigeria Commercial Banks –Implication For development”, IOSR Journal Of
Humanities And Social Science, Vol. 12, pp. 47-56.
32. Chovanec, Patrick (2011), “Chinese Banks Are Worse Off Than You Think”, The
Wall Street Journal, truy cập ngày 15/1/2014 tại địa chỉ:
http://online.wsj.com/news/articles/SB100014240531119035549045764597740731
14738.
33. Diamond, Douglas W. (1984), “Financial Intermediation and Delegated
Monitoring”, Review of Economic Studies, Vol. 51, pp. 393–414.
34. Dow, James P. (2009), The Basics of Corporate Finance.
35. European PPP Expertise Centre (2010), Capital markets in PPP financing,Where
we were and where are we going?.
37
36. Giovannetti, Giorgia & Marimon, Ramon (1998), “An EMU with Different
Transmission Mechanisms?”, EUI Working Paper ECO, (No. 98/33).
37. Gormley, Todd & Johnson, Simon (2006), Corporate Bonds: A Spare Tire in
Emerging Markets?.
38. ICMA Centre (2008),The Development of India’s Corporate Debt Market.
39. Jensen, Michael C. &Meckling, William H. (1976), “Theory of the Firm:
Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure”, Journal of
Financial Economics, Vol. 3, (No. 4), pp. 305-360.
40. Kawalec, Stefan (2012), Different models of bad debt restructuring.
41. Levine, Ross (1999), Bank-based and market-based financial systems: Cross-
country comparisions.
42. Luengnaruemitchai, Pipat & Ong, Li L. (2005), “An Anatomy of Corporate Bond
Markets: Growing Pains and Knowledge Gains”, IMF Working Paper.
43. Mahmood, Nik R. (2008), Bond market development in Malaysia.
44. Meerschwam, David M. (1991), “The Japanese Financial System and the Cost of
Capital”, University of Chicago Press.
45. Mishkin, Frederic S. & Eakins, Stanley G. (2012), Financial markets &
institutions.
46. Oh, Junggun & Park, Donghyun (1998), “Financial Reform and Financial Crisis in
Korea”, Nanyang Technological University, (No.8/98).
47. Ross, Stephen A. (1973), The economic theory of agency: the principal’s problem.
48. Sakurai, Makoto (2001), Economic Topics on Transition Economies.
49. Suto, Megumi (2001), “Capital Structure and Investment Behaviour of Malaysian
Firms in the 1990s -- A Study of Corporate Governance before the Crisis”, CEI
Working Paper Series, (No. 2001-9).
50. Shimizu, Satoshi (2008), “Corporate Bond Markets of Korea, Malaysia and
Thailand”, Journal of International Economic Studies, (No.22), pp. 71–86.
51. The World Bank (2000-2012), “Stocks traded, total value (% of GDP)”, Ngân hàng
Thế giới, truy cập ngày 15/102/2013 tại địa chỉ:
http://data.worldbank.org/indicator/CM.MKT.TRAD.GD.ZS/countries.
38
52. The World Bank (2000-2012), “Domestic credit provided by banking sector (% of
GDP)”, Ngân hàng Thế giới, truy cập ngày 15/10/2013 tại địa chỉ:
http://data.worldbank.org/indicator/FS.AST.DOMS.GD.ZS/countries.
53. Vernimmen, Pierre (2011), “Corporate Finance: Theory and Practice”, Vernimmen,
truy cập ngày 15/10/2013 tại địa chỉ:
http://www.vernimmen.com/html/articles/article22.html.
54. Vuong, Quan Hoang & Tran, Tri Dung (2010), “Vietnam's Corporate Bond Market
1990-2010 : Some Reflections”, The Journal of Economic Policy and Research,
Vol. 6, (No. 1).
55. Wang, Shumei (2009), “Comparison of Bank-Oriented or Market-Oriented
Financial System and Inspiration”, Asian Social Science, Vol. 5, (No. 8).
39
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cơ cấu tài sản tài chính ở Mỹ và Đức năm 2003
Nguồn: Wang (2009), Comparison of Bank-Oriented or Market-Oriented Financial System and Inspiration
Dƣ nợ tín dụng/GDP (%) Giá trị thị trƣờng của cổ phiếu/GDP (%) Giá trị thị trƣờng của trái phiếu doanh nghiệp/GDP (%) Mỹ 73 127 73 Đức 132 45 36
Phụ lục 2: Dư nợ TPDN nắm giữ đến đáo hạn so với dư nợ TPDN (2008 - 2012)
Năm Dư nợ TPDN nắm giữ đến đáo hạn (ngàn tỷ đồng) 2008 2009 12,4 3,0 2010 28,6 2011 2012 14,8 20,2
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính và báo cáo thƣờng niên của 13 NH
Dư nợ TPDN (ngàn tỷ đồng) Dư nợ TPDN nắm giữ đến đáo hạn/Dư nợ TPDN 5,6 53% 17,2 72% 31,1 92% 26,4 77% 19,5 76%
Phụ lục 3: Vay ròng trên thị trƣờng liên NH của HBB (2008 – Q1/2012)
Năm 2008 Tiền gửi, đi vay TCTD (tỷ đồng) 8324,3 Tiền gửi, cho vay TCTD (tỷ đồng) 8675,5 Tiền gửi khách hàng (tỷ đồng) 11081,9 Vay ròng liên NH so với tiền gửi khách hàng -3,2% Vay ròng liên NH (tỷ đồng) (351,1)
2009 7573,3 8619,7 13648,4 -7,7% (1046,3)
2010 10450,2 6992,8 16636,9 20,8% 3457,3
2011 11742,6 4622,7 18831,9 37,8% 7119,8
Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo tài chính của HBB
1663,6 Q1/2012 7120,2 18649,9 29,3% 5456,5
Phụ lục 4: Vay ròng trên thị trƣờng liên NH của SCB (2008 - 30/9/2011)
Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo tài chính của SCB
Tiền gửi, đi vay TCTD (tỷ đồng) 7775,6 11958 9550,8 17735 Tiền gửi, cho vay TCTD (tỷ đồng) 4671,3 4399,3 4852,3 5188,1 Vay ròng liên NH (tỷ đồng) 3104,33 7558,69 4698,50 12546,68 Tiền gửi khách hàng (tỷ đồng) 22969 30113 35122 40901,20 Vay ròng liên NH so với tiền gửi khách hàng 13,52% 25,10% 13,38% 30,68% Năm 2008 2009 2010 30/9/2011
40
Phụ lục 5: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn của TNB
Năm Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)
Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo tài chính của TNB
2008 2009 2010 5032 15940 46414 600,21 3617,4 3831,6 Vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn 11,93% 22,69% 8,26%
Phụ lục 6: Vay ròng trên thị trƣờng liên NH của TNB (2008 - 30/9/2011)
Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo tài chính của TNB
Tiền gửi, đi vay TCTD (tỷ đồng) 1473,4 3544,1 10389 10152 Tiền gửi, cho vay TCTD (tỷ đồng) 186,11 1544,51 3187,03 3270,81 Vay ròng liên NH (tỷ đồng) 1287,30 1999,61 7201,54 6880,92 Tiền gửi khách hàng (tỷ đồng) 2127 6642 25546 35030 Vay ròng liên NH so với tiền gửi khách hàng 60,52% 30,11% 28,19% 19,64% Năm 2008 2009 2010 30/9/2011
Nguồn: Lấy từ Nguyễn Xuân Thành (2012), Minh họa 2, trang 15
Phụ lục 7: Cho vay và đi vay ròng trên thị trƣờng liên NH quí 3/2011
41
Phụ lục 8: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn của SCB
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)
Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo tài chính của SCB
Năm 2008 2009 2010 30/9/2011 38596 54492 60183 77581,6 2809,17 4583,82 4710.64 4587,39 Vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn 7,3% 8,4% 7,8% 5,9%
Phụ lục 9: Dƣ nợ TPDN so với dƣ nợ cho vay của từng NH giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị tính: %
- - - -
- -
-
2008 2009 2010 2011 2012 14,8 14,2 22,9 0,0 0,0 0,4 6,0 - 3,8 15,3 4,8 - - 11,3 - - - 24,6 36,3 100,5 45,3 20,3 34,3 15,8 13,2 13,2 17,1 10,0 10,3 11,2 11,4 10,7 7,8 70,3 64,0 21,4 12,0 7,0 9,8 16,9 21,2 3,1 5,2 23,7 15,6 8,0 6,7 - 6,7 19,0 11,5 9,4 - 22,9 27,3 21,8 30,3 27,8 23,2 - 16,4 30,2 17,0 - 22,3 65,9 - -
-
10,7 - 6,1 10,0 - 10,2 - 10,8 27,6 9,0 5,4 5,1 16,2 32,1 39,5
11,1 - 8,7 14,6 17,5 104,6 84,2 95,1 -
NHTMCP Sài Gòn NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa NHTMCP Phƣơng Tây NHTMCP Quốc dân (Nam Việt) NHTMCP Nhà Hà Nội NHTMCP An Bình NHTMCP Bƣu điện Liên Việt NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín NHTMCP Bảo Việt NHTMCP Nam Á NHTMCP Đại Dƣơng NHTMCP Kiên Long NHTMCP Phát triển TP.HCM NHTMCP Phát Triển Mê Kông NHTMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long NHTMCP Đông Nam Á NHTMCP Á Châu NHTMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam NHTMCP Tiên Phong NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng NHTMCP Xây dựng Việt Nam (Đại Tín ) NHTMCP Bắc Á - - - 6,5 - - 19,9 30,1 19,7 19,9 16,8 1,9 0,4 - 1,7
42
Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo tài chính của các NH
NHTMCP Việt Á NHTMCP Sài Gòn Công Thƣơng NHTMCP Dầu khí toàn cầu NHTMCP Phƣơng Nam NHTMCP Bản Việt (Gia Định) NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam NHTMCP Đông Á NHTMCP Quân Đội NHTMCP Xăng dầu Petrolimex NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam NHTMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam NHTMCP Quốc tế Việt Nam NHTMCP Hàng hải Việt Nam NHTMCP Đại Á NHTMCP Phƣơng Đông NHTMCP Đại chúng Việt Nam NHTMCP Việt Nam Thƣơng Tín NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHTMCP Đệ Nhất 0,0 0,3 12,6 - 0,8 2,7 - 9,0 12,6 2,7 0,9 2,1 - - - - - - 2,01 0,00 - 0,2 3,2 3,4 0,4 3,0 - 7,9 3,2 1,7 - 2,7 - - - - - - 2,20 0,00 8,0 0,2 4,6 7,7 0,3 2,3 0,1 6,4 4,6 2,1 0,7 8,7 - 18,5 - - - - - - - - 4,8 6,8 22,8 1,7 0,1 3,4 4,8 5,6 0,6 7,7 - 33 - - - - - - - - 3,5 2,4 4,5 3,1 0,1 3,4 3,5 3,8 0,3 7,0 5,81 37,2 - - - - - -
Phụ lục 10: Kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
Đơn vị tính: %
Kỳ hạn TPDN Năm 1-3 năm 3-5 năm 5-10 năm > 10 năm
Nguồn: Asianbondonline
100 2,36 4,24 63,39 74,83 62,46 57,33 51,3 0 94,05 95,76 36,61 10,22 10,37 0,77 0 0 3,59 0 0 14,95 27,17 41,9 48,7 0 0 0 0 0 0 0 0 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 T9/2013
43
Phụ lục 11: Tỷ lệ các nhà đầu tƣ trong TTTPDN Malaysia
Tháng 12/2011 Tháng 12/2012
Nguồn: Asia Bond Monitor
44% 9% 7% 28% 2% 13% 48% 10% 6% 28% 2% 10% NH thƣơng mại nội địa NH thƣơng mại nƣớc ngoài NH đầu tƣ Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ (general insurance) Quỹ tiết kiệm nhân viên (employees provident fund)27
Phụ lục 12: Tỷ lệ các nhà đầu tƣ trong TTTPDN Hàn Quốc (1998-2013)
Đơn vị tính: %
1998 15,6 2000 15,5 2002 2004 6/2010 6/2011 6/2012 3/2013 20,9 17,7 26 11 21 12 18 12 15 12
62,4 8,7 29,5 15 18,7 15,5 15,3 21
30 32 33 33 2,1 14,7 19,3 17,8
1 32 11,2 25,3 25,6 28 NH Cơ quan chính quyền Công ty tín thác đầu tƣ Công ty chứng khoán Công ty bảo hiểm và Quỹ hƣu trí Cá nhân, tổ chức phi lợi nhuận Khác Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài 2 32 1 5 31 1 8 30 1
Nguồn: Shimizu (2008), Asia Bond Monitor (2013)
Phụ lục 13: Chênh lệch giá mua bán TPDN phát hành mới của một số quốc gia Châu
Á
Đơn vị tính: điểm phần trăm
Hồng Kông Hàn Quốc Malaysia Việt Nam
26,3 2 12,4 8,4 8 5 10,3 8 7,5 132 10 115 Bid-askspread
Nguồn: Asia Bond Monitor
Năm 2009 Trung bình Số lƣợng Độ lệch chuẩn Năm 2011 Trung bình Số lƣợng Độ lệch chuẩn 28,1 4 13,3 1,7 5 0,5 8,2 3 6,5 103,1 4 50,4
27Quỹ này hoạt động năm 1991, yêu cầu ngƣời lao động và chủ lao động đóng góp vào tiết kiệm lƣơng hƣu của họ và cho phép ngƣời lao động rút phần tiết kiệm này lúc nghỉ hƣu hay mục đích đặc biệt nào đó
44
Phụ lục 14: Chênh lệch giá mua bán TPDN của một số quốc gia Châu Á
Đơn vị tính: điểm phần trăm
Nguồn: Asia Bond Monitor
Hồng Kông Malaysia Việt Nam 2004 10 20 25 2007 30 15 61,3 Q1-2008 25 5 68,8 Q2-2008 25 5 156,3 2006 6,3 18,8 14,9
Phụ lục 15: Qui mô thị trƣờng TPDNcủa một số quốc gia Châu Á
Đơn vị tính: % GDP
Nguồn: Asianbondonline
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Việt Nam 0 0 0 0 0 0 0 0,5 0,8 1,6 2,3 1,7 0,8 Malaysia 35,2 41,1 34,2 36,6 31,5 31,7 31,7 34,6 34,2 40,5 39 38 42,8 Hồng Kông 27,2 28,7 31,9 34,8 36,9 38 41 38 32,7 34,5 33,3 31,3 31,9 Hàn Quốc 48,8 54,2 53,2 47,9 42,3 42,1 45,1 50,8 55 62,5 63 67,1 75,2