ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------------------------

Trần Thị Trang

TÍNH CHẤT TỪ CỦA MỘT SỐ VẬT LIỆU DỰA TRÊN CÁC

BON CÓ CẤU TRÚC BÁNH KẸP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------------------------

Trần Thị Trang

TÍNH CHẤT TỪ CỦA MỘT SỐ VẬT LIỆU DỰA TRÊN CÁC

BON CÓ CẤU TRÚC BÁNH KẸP

Chuyên ngành: Vật Lý Nhiệt

Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN ANH TUẤN

Hà Nội – Năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo, PGS. TS. Nguyễn

Anh Tuấn, Ban Khoa học công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã trực tiếp

chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn

này. Em xin chân thành cảm ơn thầy!

Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các Thầy Cô, Tập

thể cán bộ Bộ môn Vật lý nhiệt độ thấp, các Thầy Cô trong Khoa Vật lý, trường

Đại học Khoa học Tự Nhiên, đã truyền đạt những kiến thức chuyên ngành vô cùng

quý báu. Em cảm ơn thầy cô đã giảng dạy em trong những năm qua, những kiến

thức mà em nhận được trên giảng đường sẽ là hành trang giúp em vững bước trong

tương lai.

Em cũng không quên gửi lời cảm ơn đến những người bạn, những anh chị

đã đồng hành, giúp đỡ em trong quá trình tìm tài liệu, trao đổi kiến thức cũng

như truyền đạt những kinh nghiệm giúp em có thể hoàn thành luận văn một cách

tốt nhất.

Và lời cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình của mình. Cảm ơn cả

gia đình đã luôn bên con, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho con trong suốt

thời gian qua.

Sau cùng, em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo luôn mạnh khoẻ, hạnh

phúc và thành công trong công việc và cuộc sống.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, 10/2014

Học viên

Trần Thị Trang

MỤC LỤC

Các ký hiệu & từ viết tắt ...................................................................................................... i

Danh mục hình vẽ ................................................................................................................ ii

Danh mục bảng biểu ........................................................................................................... iv

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU TỪ DỰA TRÊN CÁCBON ............ 3

1.1 Giới thiệu về vật liệu từ dựa trên Các bon........................................................ 3

1.2 “Siêu vật liệu” Graphene. ................................................................................... 4

1.2.1 Các dạng khác nhau của các bon. ................................................................... 4

1.2.2 Graphene là gì ................................................................................................. 6

1.2.3 Những đặc trưng cấu trúc và một cơ chế hình thành từ tính của Graphene ... 7

1.3 Giới thiệu về vật liệu từ kiểu bánh kẹp ............................................................. 8

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 10

2.1. Giới thiệu về lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) ......................................... 10

2 1 1 ài to n củ hệ nhi u hạt ............................................................................. 11

2 1 2 tưởng n đ u v T: Tho s- er i và c c h nh iên qu n .......... 12

2 1 3 Đ nh Hohen erg-Kohn thứ nhất .............................................................. 17

2 1 4 Giới thiệu v or it và hà n ng ư ng Kohn-Sham ................................. 20

2.2. Phƣơng pháp tính toán .................................................................................... 22

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 24

3.1. Cấu trúc hình học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của phân tử từ tính. .. 24

3.2. Cấu trúc hình học, cấu trúc điên tử và tính chất từ của dimer [R1]2. ........ 25

3.3. Cấu trúc hình học, cấu trúc điện tử và tính chất của hệ phân tử phi từ .... 27

3.4. Cấu trúc hình học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của vật liệu dạng bánh

kẹp R1/D/R1 ............................................................................................................. 30

3.4.1. Cấu trúc hình học ......................................................................................... 30

3.4.2. Cấu trúc điện tử ............................................................................................ 31

3.4.3. Tính chất từ .................................................................................................. 31

3.5. Cấu trúc hình học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của vật liệu dạng bánh

kẹp R1/D-Fn/R1 ....................................................................................................... 32

3.5.1. Cấu trúc hình học ......................................................................................... 32

3.5.2. Cấu trúc điện tử ............................................................................................ 33

3.5.3. Tính chất từ .................................................................................................. 34

3 5 4 Cơ chế tương t c tr o đổi ............................................................................. 35

3.6. Cấu trúc hình học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của vật liệu dạng bánh

kẹp R1/D-(CH3)n/R1 ................................................................................................ 37

3.7. Độ bền của hệ vật liệu dạng bánh kẹp. ........................................................... 41

3.8. Một số định hƣớng cho việc thiết kế vật liệu từ dựa trên các bon............... 41

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 43

CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ....................... 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 45

Các ký hiệu & từ viết tắt

∆n: Lư ng điện tích chuyển từ các phân tử từ tính sang phân tử phi từ.

DFT: Lý thuyết phiếm hàm mật độ (Density functional theory)

E: Tổng n ng ư ng

Ea: Ái lực điện tử của phân tử phi từ

Ef: N ng ư ng liên kết giữa các phân tử của bánh kẹp

ES: N ng ư ng của trạng thái singlet.

ET: N ng ư ng của trạng thái triplet.

Exc: N ng ư ng tương qu n tr o đổi

HOMO: Quỹ đạo phân tử cao nhất b chiếm (Highest occupied molecular orbital)

J: Tham số tương t c tr o đổi hiệu dụng

K: Động n ng

LUMO: Quỹ đạo phân tử thấp nhất không b chiếm (Lowest unoccupied molecular

orbital)

m: mômen từ

MDED: Mật độ biến dạng điện tử (Molecular Deformation Electron Density)

MO: quỹ đạo phân tử (Molecular orbital)

n: điện tích

S: Tổng spin

SOMO: quỹ đạo b chiếm bởi 1 điện tử

i

Danh mục hình vẽ

Hình 1.1: Các dạng thù hình khác nhau của các bon ................................................ 4

Hình 1.3: (a) Graphene không tồn tại trong một mặt phẳng tuyệt đối, (b) nhưng

hiện hữu với mặt lồi lõm của không gian 3 chiều. ...................................................... 6

Hình 1.4: (a) Cấu trúc Graphene; (b) các liên kết của nguyên tử các bon trong

mạng graphene. ........................................................................................................... 7

Hình 1.5: (a) Sơ đồ biểu diễn các mô men từ ở biên zigzac, (b) mô men từ do hấp

thụ nguyên tử hydro, (c) mô men từ do vai nguyên tử các bon bị khuyết (các mũi tên

chỉ chiều của các mô men từ). ..................................................................................... 8

Hình 1.6: Giản đồ cấu trúc của mô hình bánh kẹp. ................................................... 8

Hình 3.1: (R1) Perinaphthenyl (C13H9) .................................................................... 24

Hình 3.2: (a) Phân bố mômen từ và (b) các quỹ đạo SOMO của phân tử R1. Mật độ tại bề mặt là 0,03 e/å3. .............................................................................................. 25

Hình 3.3: Sơ đồ cấu trúc hình học của vật liệu dạng dimer [R1]2. ......................... 26

Hình 3.4: Quỹ đạo cao nhất bị chiếm của dimer [R1]2. Mật độ tại bề mặt là 0,03 e/å3 ............................................................................................................................. 26

Hình 3.5: Cấu trúc hình học của phân tử phi từ C54H18 (D). ................................... 28

Hình 3.6: Cấu trúc hình học của bánh kẹp R1/D/R1 (a) nhìn theo phương song

song và (b) vuông góc với mặt phẳng phân tử. ......................................................... 30

Hình 3.7: Bức tranh mật độ điện tử trong hai quỹ đạo bị chiếm cao nhất của bánh kẹp R1/D/R1. Mật độ tại bề mặt là 0,03 e/å3 ............................................................ 31 Hình 3.8: Sự phân cực spin trong bánh kẹp R1/D/R1. Mật độ tại bề mặt là 0,03 e/å3

................................................................................................................................... 32

Hình 3.9: Cấu trúc hình học của bánh kẹp R1/D-Fn/R1. Nguyên tử H màu trắng,

nguyên tử C màu nâu, nguyên tử F màu xanh. ......................................................... 33

Hình 3.10 (a): Bức tranh mật độ điện tử trong hai quỹ đạo bị chiếm cao nhất của

bánh kẹp R1/D-F2/R1 ............................................................................................... 33

ii

Hình 3.10 (b): Bức tranh mật độ điện tử trên hai quỹ đạo bị chiếm cao nhất của

bánh kẹp R1/D-F8/R1 ................................................................................................ 34

Hình 3.11: Sự phân cực spin trong bánh kẹp R1/D-Fn/R1 ....................................... 35

Hình 3.12: Đồ thị sự tương quan giữa tương tác trao đổi hiệu dụng J/kB (K) với

khoảng cách giữa các phân tử từ tính (d), điện tích của phân tử phi từ (n) và ái lực

điện tử của phân tử phi từ (Ea). ................................................................................. 37

Hình 3.13: Cấu trúc hình học của bánh kẹp R1/D-(CH3)n/R1. Nguyên tử H màu

trắng, nguyên tử C màu xám. .................................................................................... 38

Hình 3.14 (a): Bức tranh mật độ điện tử trên hai quỹ đạo bị chiếm cao nhất của

bánh kẹp R1/D-(CH3)2/R1 ........................................................................................ 38

Hình 3.14 (b): Bức tranh mật độ điện tử trên hai quỹ đạo bị chiếm cao nhất của

bánh kẹp R1/D-(CH3)4/R1. ........................................................................................ 39

Hình 3.15: Sự phân cực spin trong bánh kẹp R1/D-(CH3)n/R1 ................................ 39

Hình 3.16: Mô hình cấu trúc xếp chồng (Stacks) .................................................... 41

iii

Danh mục bảng biểu

Bảng 3.1 (a): Ái lực điện tử của các phân tử phi từ D và D-Fn ............................... 29

Bảng 3.1 (b): Ái lực điện tử của các phân tử phi từ d và D-(CH3)n ......................... 29

Bảng 3.2: Tham số tương tác trao đổi hiệu dụng (J/kB), khoảng cách giữa các phân

tử từ tính (d), lượng điện tích chuyển từ các phân tử từ tính sang phân tử phi từ

(∆n), ái lực điện tử của phân tử phi từ (Ea), và năng lượng liên kết giữa các phân tử

(Ef) của bánh kẹp R1/D-Fn/R1. ................................................................................. 36

Bảng 3.3: Tham số tương tác trao đổi hiệu dụng (J/kB), khoảng cách giữa các phân

tử từ tính (R1-R1) (d), lượng điện tích chuyển từ các phân tử từ tính sang phân tử

phi từ (∆n), ái lực điện tử của phân tử phi từ (Ea), và năng lượng liên kết giữa các

phân tử (Ef) của bánh kẹp R1/D-(CH3)n/R1. ............................................................. 40

iv

MỞ ĐẦU

Các bon là một nguyên tố phổ biến nhưng cũng rất đặc biệt. Các bon là

nguyên tố cơ ản cấu tạo nên các chất hữu cơ và cơ thể sống. Với sự phát triển của

khoa học và công nghệ, ngày càng có nhi u vật liệu dựa trên các bon với những tính

chất đặc biệt đư c tạo r như ống nano các bon, vật liệu nano các bon dạng hình c u

và graphene. Sự r đời của graphene đã ng đến một ni m hy vọng lớn cho vật

liệu tiên tiến tương i N 2010, Andre Gei và Konst ntin Novose ov đoạt giải

Nobel Vật lý cho các công trình graphene càng làm cho cao trào nghiên cứu

gr phene thê s i động Đư c ca ng i như ột “siêu vật liệu” củ tương i.

Graphene và các vật liệu dựa trên graphene không những đư c biết đến với những

tính chất cơ, qu ng và điện đặc biệt mà g n đây những vật liệu từ dựa trên graphene

cũng đã đư c thiết kế và tổng h p thành công mở ra một thế hệ vật liệu từ mới với

nhi u tính n ng ưu việt so với vật liệu từ truy n thống như nhẹ, có khả n ng uốn

dẻo và thân thiện i trường. Việc phát hiện ra các vật liệu từ không chứa kim loại

dựa trên các bon mở ra một ĩnh vực mới trong nghiên cứu và hứa hẹn sẽ lại mang

đến những đột phá trong nhi u ĩnh vực khoa học và công nghệ [22, 31]. Tuy nhiên,

việc chế tạo đư c các vật liệu sắt từ dựa trên các bon với từ độ lớn và nhiệt độ trật

tự cao vẫn mang tính tình cờ và khó lặp lại Cơ chế tương t c từ trong các vật liệu

này cũng chư đư c làm rõ.

Trong luận v n này, dựa trên lý thuyết phiếm hàm mật độ, một số dạng vật

liệu từ dự trên c c on đã đư c thiết kế và nghiên cứu, bao gồ : đơn phân tử

C13H9 (R1), dạng cặp phân tử [R1]2 và dạng bánh kẹp R1/D/R1 (trong đó D là phân

tử phi từ C54H18). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có thể chế tạo đư c

các vật liệu sắt từ dạng bánh kẹp với từ độ lớn và nhiệt độ trật tự từ c o Hơn thế

nữ , để làm sáng tỏ thêm v cơ chế và phương ph p đi u khiển tính chất từ của vật

liệu từ dạng bánh kẹp, một hệ các bánh kẹp dựa trên R1/D/R1 với cấu hình phối tử

kh c nh u đã đư c thiết kế và nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho

thấy tương t c tr o đổi trong các cấu trúc bánh kẹp đư c quyết đ nh bởi sự chuyển

1

điện tử giữa phân tử từ tính và phân tử phi từ. Càng có nhi u điện tử chuyển từ phân

tử từ tính sang phân tử phi từ th tương t c sắt từ trong các cấu trúc bánh kẹp càng

mạnh. Chính vì vậy việc thay thế các phối tử có ái lực điện tử lớn cho các nguyên tử

H ở biên của phân tử phi từ có thể tạo ra các vật liệu dạng bánh kẹp với tương t c

sắt từ mạnh hơn C c kết quả nghiên cứu này góp ph n làm sáng tỏ thêm v tính

chất từ của vật liệu từ dựa trên các bon và đ nh hướng cho việc tổng h p các vật liệu

sắt từ dựa trên các bon với từ độ lớn và nhiệt độ trật tự từ cao.

2

Chương 1

GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU TỪ DỰA TRÊN CÁCBON

1.1 Giới thiệu về vật liệu từ dựa trên Các bon

Các bon là một nguyên tố kỳ diệu, bởi lẽ nó à cơ nguyên của các vật liệu và

sự sống. Các dạng khác nhau của nó bao gồm một trong những chất m m nhất

(graphite) và một trong những chất cứng nhất (ki cương) à con người biết đến.

Ngoài ra, nó có ái lực lớn để tạo ra liên kết với các nguyên tử nhỏ khác, bao gồm cả

các nguyên tử các on kh c, và kích thước nhỏ của nó làm cho nó có khả n ng tạo

ra liên kết phức tạp. Vì các thuộc tính này, các on đư c biết đến như à nguyên tố

có thể tạo ra cỡ 10 triệu loại h p chất khác nhau, chiếm ph n lớn trong các h p chất

hóa học. Hiện nay, ngày càng có nhi u loại vật liệu tiên tiến với những cấu trúc và

tính n ng đặc biệt đư c làm từ các bon. Sự phát hiện ra các loại vật liệu mới thu n

c c on như quả bóng fullerene C60, ống than nano và graphene mang lại những

ni m hy vọng mới trong các ứng dụng của khoa học vật liệu và cũng à những mô

hình thực sự để giải đ p những thao thức lý thuyết đã có từ lâu trong vật lý chất rắn.

Không những thế, các vật liệu từ thế hệ mới- vật liệu từ không chứa kim loại đư c

làm từ c c on cũng ở ra một ĩnh vực mới trong nghiên cứu khoa học và những

đột phá trong khoa học và công nghệ [5-7, 22, 24, 27, 31, 33, 38]. Vật liệu từ không

chứa kim loại đư c tạo nên từ các phân tử hữu cơ từ tính có cấu trúc v cũng phong

phú, đ dạng. Cấu trúc hình học của chúng có ba dạng cơ ản: c c đơn phân tử, các

cao phân tử hydro cácbon và các chuỗi polymer Đi u đặc biệt ở đây à c c đơn

phân tử từ tính đư c cấu tạo từ các bon có các lớp điện tử s, p không có tính linh

động điện tử tức là bản thân phân tử đó à có tính phi từ.

Nghiên cứu v cơ chế hình thành mômen từ đ nh xứ và trật tự từ xa trong các

vật liệu từ dựa trên các bon là vấn đ cốt yếu để phát triển loại vật liệu này [5-7, 22,

27, 31, 33, 38]. Sử dụng các tính toán DFT sự phân bố các mô men từ trên các phân

tử đã đư c chỉ r Đó à ởi các kiểu lai hóa quỹ đạo phân tử quyết đ nh tính phân

3

cực spin trong các phân tử hữu cơ từ tính. Các lai hóa quỹ đạo sp2 giúp cho điện tử

inh động làm cho sự phân cực spin rộng hay mô men từ có tính bất đ nh xứ, trong khi đó c c i hó sp3 à điện tử ké inh động ng n cản sự phân cực spin hay

mômen từ có tính đ nh xứ cao. Sự phủ lấp trực tiếp giữa các mô men từ thường dẫn

đến tương t c phản sắt từ. Để tr nh tương t c phản sắt từ giữ c c đơn phân tử do sự

phủ lấp trực tiếp giữa các phân tử, dạng cấu trúc dạng xếp chồng của các phân tử từ

tính với các phân từ phi từ đã đư c thiết kế.

1.2 “Siêu vật liệu” Graphene.

1.2.1 Các dạng khác nhau của các bon.

Kể từ khi L voisier n đ u tiên nhắc đến c c on với v i trò à ột nguyên tố

hó học ới c ch đây hơn h i tr n v trước, th ng đã sớ dự đo n đư c sự

đ dạng cấu trúc kh c nhau h nh thành từ nguyên tử c c on H nh vẽ dưới đây

tả sự độc đ o củ những dạng cấu trúc kh c nh u đó

Hình 1.1: Các dạng thù hình khác nhau của các bon

4

Hình 1.2: Các phân tử fullerene C60, ống nano các bon, và graphite đều có thể xem

là hình thành từ các tấm graphene, tức là những lớp đơn nguyên tử của các bon sắp

xếp trong một cấu trúc hình tổ ong.

Như đã iết, các on có thể tồn tại ở ột vài dạng kh c nh u ạng phổ iến

nhất củ c c on à gr phite, gồ những tấm các on xếp chồng ên với nh u với

cấu trúc h nh ục gi c ưới p suất c o th ki cương h nh thành, đó à ột dạng

siêu n củ c c bon. Một dạng ới củ c r on phân tử à c i gọi à fu erene ạng

th ng dụng nhất, gọi à C60, gồ 60 nguyên tử các bon và tr ng tự như ột quả

óng đ cấu tạo từ 20 h nh ục gi c và 12 h nh ngũ gi c cho phép ặt đó tạo

thành ột quả c u Kh ph r fu erene đã đư c tr o Giải No e Hó học n

1996. Một dạng giả- ột chi u có iên qu n củ các on, ống n no các on, đã đư c

iết tới trong vài thập niên qu và c c ống n no đơn thành xuất hiện từ n 1993

Những ống này có thể h nh thành từ những tấ gr phene cuộn ại, và h i đ u củ

chúng có dạng nử c u giống như fu erene C c tính chất cơ và điện tử củ c c ống

nano ki oại đơn thành có nhi u c i tương đồng với gr phene Người t đã iết rõ

rằng gr phite gồ những tấ các on h nh ục gi c xếp chồng ên nh u, nhưng họ

ại tin rằng ột tấ đơn ẻ như vậy kh ng thể nào chế tạo đư c ở dạng t ch rời V

5

thế, thật ất ngờ đối với cộng đồng vật í học khi vào n 2004, Konst ntin

Novose ov, Andre Gei cùng c c cộng sự củ họ cho iết rằng ột ớp đơn như

vậy có thể t ch rời r đư c và nó còn n nữ Lớp đơn các on đó à c i chúng t

gọi à gr phene.

1.2.2 Graphene là gì

Gr phene à ột tấ phẳng dày ằng ột ớp nguyên tử củ c c nguyên tử c c on với iên kết sp2 tạo thành dàn tinh thể h nh tổ ong, trong đó chính th n ch à

do nhi u tấ gr phene ghép ại Chi u dài iên kết C-C trong graphene khoảng

0,142 nm. Graphene à ph n tử cấu trúc cơ ản củ ột số thù h nh o gồ th n

ch , ống nano các bon và fullerene ưới kính hiển vi, gr phene đã đư c qu n s t là

những ảng ơ ửng trong trạng th i tự do kh ng phẳng à ồi õ như ặt sóng vi

mô trong kh ng gi n 3 chi u (Hình 1.3).

(a) (b)

Hình 1.3: (a) Graphene không tồn tại trong một mặt phẳng tuyệt đối,

(b) nhưng hiện hữu với mặt lồi lõm của không gian 3 chiều.

Và thật thú v khi iết rằng ọi người dùng út ch th ng thường có khả

n ng đã từng tạo r những cấu trúc kiểu gr phene à ản thân chẳng h h y iết

út ch có chứ gr phite, và khi nó di chuyển trên ột tờ giấy, gr phite chẻ thành

những ớp ỏng ên trên giấy, tạo thành chữ viết h y h nh vẽ à chúng t

uốn có Một tỉ ệ nhỏ trong những ớp ỏng này sẽ chứ chỉ ột vài ớp hoặc

thậ chí ột ớp gr phite, tức à gr phene Như vậy, khó kh n kh ng phải ở chỗ

chế tạo c c cấu trúc gr phene, à ở chỗ t ch rời r từng tấ đủ ớn để nhận dạng và

6

tả đặc trưng gr phene và để x c nhận c c tính chất độc đ o củ nó Đây à c i

Gei , Novose ov, và c c cộng sự củ họ đã thành c ng

1.2.3 Những đặc trƣng cấu trúc và một cơ chế hình thành từ tính của

Graphene

Màng graphene đư c tạo thành từ c c nguyên tử c c on sắp xếp theo cấu trúc ục gi c trên cùng ột ặt phẳng (còn gọi à cấu trúc tổ ong) do sự i hó sp2.

Trong đó, ỗi nguyên tử C iên kết với nguyên tử C g n nhất ằng iên kết  tạo ởi sự xen phủ củ c c vân đạo i s-p, tương ứng với trạng th i sp2 (Hình 4b).

Khoảng c ch giữ c c nguyên tử c c on g n nhất à = 0,142 n Vân đạo 2pz đ nh

hướng vu ng góc với tấ gr phene kh ng th gi vào qu tr nh i hó à sẽ xen

phủ ên với nh u h nh thành nên iên kết , c c iên kết này kh ng đ nh xứ nên h nh

thành vùng dẫn và tạo nên c c tính đặc iệt củ graphene.

Hình 1.4: (a) Cấu trúc Graphene; (b) Các liên kết của nguyên tử các bon trong

mạng graphene.

C c nghiên cứu đã chỉ r rằng có thể tạo r en từ trên tấ gr phene khi hấp

thụ c c nguyên tử như Hydrogen, o hoặc khuyết thiếu c c nguyên tử c c on

(Hình 1.4). Các nano gr phene hấp thụ c c nguyên tử Hydro và o tạo thành iên kết hó học kiểu sp3 à cho nguyên tử c c on đó ão hò v hó tr h y à ột nút

ạng đã ất đi tạo thành r ột điện tử chư nghép cặp Cơ chế này hoàn toàn

tương tự như khi ột nguyên tử c c on ấy đi, kết quả à c c nguyên tử c c on

xung qu nh ất đi sự i hó điện tử hó tr và h nh thành nên en từ

7

(a) (c) (b)

Hình 1.5: (a) Sơ đồ biểu diễn các mô men từ ở biên zigzac, (b) mô men từ do hấp

thụ nguyên tử Hydro, (c) mô men từ do vai nguyên tử các bon bị khuyết (các mũi tên

chỉ chiều của các mô men từ).

Tuy nhiên, sự tồn tại củ c c vật iệu dự trên c c on có tính sắt từ tại nhiệt

độ phòng vẫn chỉ mang tính t nh cờ, khó ặp ại [5, 6, 22, 38, 33]. Hơn thế nữ từ độ

ão hò củ chúng thường nhỏ MS 0.1–1 emu/g [22] Cho đến n y, chỉ có ột

c ng ố v vật iệu từ dự trên gr phite có en từ ão hò đạt đến gi tr MS =

9.3 emu/g [38]. Trong nghiên cứu thuyết, có ột vài h nh vật iệu từ dựa trên

c c on đã đư c đ xuất, điển h nh à c c vật iệu có cấu trúc dạng nh kẹp

(sandwich) do thể hiện đư c nhi u ưu điể hơn để thiết kế c c vật iệu sắt từ dự

trên các bon.

1.3 Giới thiệu về vật liệu từ kiểu bánh kẹp

Hình 1.6: Giản đồ cấu trúc của mô hình bánh kẹp.

8

Trong bài luận v n này, chúng t i giới thiệu một số kết quả nghiên cứu v

vật liệu từ dựa trên các bon có cấu trúc bánh kẹp là R1/D/R1, trong đó R1 à phân tử

từ tính C13H9, D là phân tử phi từ C54H18. Để tr nh tương t c phản sắt từ giữa các

phân tử từ tính trong các cấu trúc dimer, một trong những phương ph p đư c đ

xuất đó là chèn một phân tử phi từ vào giữa mỗi cặp của phân tử từ tính. Mô hình

bánh kẹp giữa các phân tử có từ tính và các phân tử phi từ đã đư c thiết kế. Giản đồ

cấu trúc của mô hình bánh kẹp đư c trình bày trên Hình 1.6.

Kết quả tính toán của chúng tôi khẳng đ nh rằng tương t c tr o đổi trong các

cấu trúc xếp chồng này là sắt từ Hơn thế nữa, bản chất củ tương t c tr o đổi trong

các cấu trúc xếp chồng cũng đư c làm sáng tỏ Để kh ph phương ph p đi u

khiển tương t c tr o đổi trong các cấu trúc xếp chồng này, ảnh hưởng của kích

thước, độ â điện của các phân tử phi từ đối với sự chuyển điện tử từ phân tử có từ

tính tới phân tử phi từ (n) cũng như tương t c tr o đổi giữa các phân tử từ tính (J)

cũng đã đư c nghiên cứu.

9

Chương 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Giới thiệu về lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT)

Trong cơ học ư ng tử, để nghiên cứu hệ có N điện tử chúng ta phải đi giải

phương tr nh Schrödinger để tìm ra hàm sóng  của hệ là hàm của 3N biến số. Cho

đến hiện nay, chúng ta chỉ có lời giải chính x c đối với trường h p nguyên tử hyđro

( ài to n 1 điện tử, N = 1) Đối với phân tử hyđro chúng t chỉ có thể giải g n đúng

phương tr nh Schrödinger V mặt giải tích, hiện tại chư có phương ph p nào giải

đư c chính x c phương tr nh Schrödinger của hệ nhi u điện tử.

Lý thuyết phiếm hàm mật độ (Density-functional Theory, DFT) là một cách

tiếp cận khác mà có thể hiện thực hóa việc nghiên cứu các hệ nhi u hạt. DFT là một

lý thuyết hiện đại dựa trên n n tảng củ cơ học ư ng tử. DFT có thể đư c dùng để

mô tả các tính chất của hệ điện tử trong nguyên tử, phân tử, vật rắn… Điểm cốt yếu

trong lý thuyết này là các tính chất của hệ N điện tử đư c biểu diễn thông qua hàm

mật độ điện tử của hệ (là hàm của 3 biến tọ độ không gian) thay vì hàm sóng của

3N biến tọ độ kh ng gi n trong cơ học ư ng tử. Vì vậy, T có ưu điểm lớn (và

hiện n y đ ng đư c sử dụng nhi u nhất) trong việc nghiên cứu các tính chất của các

hệ vật liệu từ nguyên tử, phân tử cho tới chất rắn…

tưởng dùng hàm mật độ điện tử để mô tả các tính chất của hệ điện tử đư c

nêu trong các công trình của Llewellyn Hilleth Thomas và Enrico Fermi ngay từ khi

cơ học ư ng tử mới ra đời. Đến n 1964, Pierre Hohen erg và W ter Kohn đã

chứng minh chặt chẽ h i đ nh cơ ản là n n tảng của lý thuyết phiếm hàm mật

độ. H i đ nh lý khẳng đ nh n ng ư ng ở trạng th i cơ ản là một phiếm hàm của

mật độ điện tử, do đó v nguyên tắc có thể mô tả h u hết các tính chất vật lý của hệ

điện tử qua hàm mật độ điện tử. Một n s u, W ter Kohn và Lu Jeu Sham nêu ra

quy tr nh tính to n để thu đư c g n đúng ật độ điện tử ở trạng th i cơ ản trong

khuôn khổ lý thuyết DFT. Từ những n 1980 đến nay, cùng với sự phát triển tốc

10

độ tính toán củ y tính điện tử, lý thuyết T đư c sử dụng rộng rãi và hiệu quả

trong các ngành khoa học như: vật lý chất rắn, hóa học ư ng tử, vật lý sinh học, khoa

học vật liệu… W ter Kohn đã đư c ghi nhận những đóng góp của ông cho việc phát

triển lý thuyết phiếm hàm mật độ bằng giải thưởng Nobel Hóa học n 1998 Tiếp

theo đây chúng t i sẽ trình bày cụ thể hơn v lý thuyết phiếm hàm mật độ.

2.1.1. Bài toán của hệ nhiều hạt

Trạng th i củ hệ o gồ N điện tử và M hạt nhân v nguyên có thể thu

đư c từ việc giải phương tr nh Schrödinger kh ng phụ thuộc thời gi n cho hệ nhi u

hạt:

Trong đó p dụng giả thiết g n đúng orh-Openheimer [1]. à v trí củ điện tử

thứ i, Vext à trường ngoài nơi à c c điện tử d ch chuyển, và E à n ng ư ng điện

tử tổng cộng Th ng thường, Vext à thế tĩnh điện đư c tạo r ởi c c hạt nhân, tuy

nhiên, Vext cũng có thể à t c động củ i trường xung qu nh hoặc những nhiễu

oạn kh c trong hệ

Giải phương tr nh (2 1 1) cho ỗi ột ộ tập h p c c tọ độ hạt nhân kh c

nhau sẽ thu đư c n ng ư ng điện tử của hệ như à ột hà củ cấu trúc:

thêm vào n ng ư ng tương t c hạt nhân-hạt nhân (Enn), chúng t có đư c tổng n ng

ư ng:

(2.1.3) Etot = E + Enn

Mặc dù trong phương tr nh (2 1 1), chúng t i đã ỏ qua tọ độ spin để đơn

giản hóa vấn đ , nó vẫn không thể giải phương tr nh (2 1 1) cho trường h p chung

tổng qu t do hà riêng  phụ thuộc vào 3N v trí tọ độ. Trong những n 1930

H rtree và ock đã đ xuất phương ph p số đ u tiên để giải phương tr nh này và thu

đư c một hàm sóng g n đúng và tổng n ng ư ng điện tử [12, 16]. Kể từ khi r đời

phương ph p H rtree ock (H ), c c kỹ thuật dự trên hà sóng đã trải qua một

11

quá trình phát triển mạnh mẽ [29, 32] Có nhi u phương ph p tiếp cận tiên tiến để

giải quyết vấn đ v hệ nhi u hạt dự trên c c hà sóng. Ví dụ như phương ph p

cấu h nh tương tác (CI) [32], phương ph p iên kết đ (CC) [32], và c c phương

ph p trường tự h p đ cấu hình (MCSCF và CASSCF) [28].

Bên cạnh việc phát triển c c phương ph p tính to n số dự trên hà sóng,

thuyết phiế hà ật độ à ột c ng cụ đắc lực kh c để giải bài toán hệ nhi u hạt.

Trong lý thuyết T, n ng ư ng điện tử tổng cộng đư c biểu diễn như à ột

phiếm hàm của mật độ điện tử (E[ρ(r) ) th y v hà sóng C ch tiếp cận này đã

chuyển bài toán hệ nhi u hạt thành bài toán g n đúng ột điện tử và do vậy cho

phép giải các bài toán hệ nhi u hạt với độ chính xác rất cao Cho đến ngày n y,

T đã trở thành ột phương ph p cơ học ư ng tử phổ iến và thành c ng để giải

quyết ài to n hệ nhi u hạt [11, 23, 30] Là thế nào để x c đ nh đư c chính x c

phiế hà n ng ư ng điện tử tổng cộng th ng qu ật độ điện tích à ục đích

củ T o đó, người t có thể nói rằng ch sử củ T à sự ph t triển củ

phiế hà n ng ư ng điện tử tổng cộng E[ρ(r) Đó à do tại s o t i ại uốn

tr nh ày T như à sự tiến hó củ E[ρ(r)].

2.1.2. tƣ ng ban đầu về DFT Thomas-Fermi và các m h nh liên quan

L ch sử củ T ắt đ u với c c nghiên cứu củ Tho s và er i trong

những n 1920 [8, 9, 10, 35] C c t c giả này đã nhận r rằng việc xe xét trên

qu n điể thống kê có thể đư c sử dụng để ước tính sự phân ố củ điện tử trong

ột nguyên tử C c giả đ nh củ Tho s à rằng: “C c điện tử đư c phân ố đồng

nhất trong không gian pha 6 chi u đối với chuyển động củ ột điện tử với hệ số 2 cho ỗi thể tích h3” và có ột trường thế hiệu dụng đư c x c đ nh bởi điện tích hạt

nhân và sự phân bố củ c c điện tử Sự iểu diễn n ng ư ng điện tử tổng cộng

th ng qu ật độ điện tích có thể đư c ắt nguồn từ những giả thuyết này Ở đây

tôi sẽ dẫn dắt một c ch hơi kh c, nhưng tương đương với cách dẫn r c ng thức

Thomas-Fermi.

ắt đ u từ phương tr nh Schrödinger cho ột nguyên tử kiểu hydro.

12

Gi tr n ng ư ng kỳ vọng à:

Phương tr nh (2 1 5) chỉ r rằng n ng ư ng củ ực đ y điện tử-hạt nhân củ

điện tử có thể đư c iểu diễn th ng qu ật độ điện tử ρ(r). Khó kh n nhất à à

thế nào để iểu diễn động n ng củ điện tử th ng qu ρ(r) Vấn đ này đư c giải

quyết th ng qu h nh củ ột chất khí điện tử đồng nhất Trong h nh này, kh ng gi n đư c chi thành nhi u khối nhỏ (tế ào), với độ dài l và thể tích ΔV = l3,

chứ ột số điện tử cố đ nh ΔN, và c c điện tử trong ỗi ột tế ào iểu hiện như

c c fer ion độc ập ở 0 K, với giả thiết c c tế ào độc ập với nh u Khi đó, n ng

ư ng củ điện tử chính x c ằng động n ng với c c ức n ng ư ng củ nó đư c

cho ởi c ng thức:

trong đó nx, ny, nz = 1, 2, 3, Đối với c c số ư ng tử c o h y à R ớn, số ư ng c c

ức n ng ư ng riêng iệt với n ng ư ng nhỏ hơn ε có thể đư c tính xấp xỉ ằng

1/8 thể tích củ h nh c u với n kính R trong không gian (nx, ny, nz) Con số này à:

13

Số ư ng c c ức n ng ư ng giữ ε và ε + à:

Trong đó g(ε) à ật độ trạng th i tại n ng ư ng

Để tính to n tổng n ng ư ng (động n ng) cho c c tế ào với ΔN điện tử,

chúng t c n iết x c suất trạng th i có n ng ư ng ε chiế giữ, k hiệu à f(ε).

V đây à hệ hạt er ion nên tuân theo phân ố er i-Dirac:

Mà ở 0 K đư c giản gọn thành:

Trong đó εF à n ng ư ng er i Tất cả c c trạng th i có n ng ư ng nhỏ hơn εF

đ u chiế và những trạng th i có ức n ng ư ng ớn hơn εF kh ng chiế

N ng ư ng er i εF à giới hạn tại nhiệt độ kh ng củ thế hó μ.

ây giờ chúng t i đi t n ng ư ng tổng cộng củ c c điện tử trong tế ào

này ằng c ch tổng h p c c đóng góp từ c c trạng th i n ng ư ng kh c nh u:

Trong đó hệ số 2 đư c cho vào à do ỗi ức n ng ư ng chiế ởi 2 điện tử,

ột điện tử với spin α và ột điện tử kh c với spin β N ng ư ng er i εF có iên

qu n đến số ư ng điện tử ΔN trong thể tích ΔV, th ng qu c ng thức:

14

Thay εF từ (2 1 12) vào (2 1 11), chúng t có đư c:

Phương tr nh (2 1 13) à ối qu n hệ giữ động n ng và ật độ điện tích ρ = ΔN/l3 = ΔN/ΔV với ỗi ột tế ào trong kh ng gi n Thê vào sự đóng góp củ tất

cả c c tế ào, chúng t i t đư c tổng động n ng à:

Ở đây đã xét đến ΔV 0 khi đóρ = ΔN/ΔV = ρ( ), và tổng động n ng ư ng tích

phân thay cho vì lấy tổng Chuyển v đơn v nguyên tử, chúng t i thu đư c:

Đây à hà động n ng Tho s- er i nổi tiếng, c i à Tho s- er i đã p dụng

cho c c điện tử trong nguyên tử, theo như c ch chúng t i tả N ng ư ng điện tử

tổng cộng củ ột nguyên tử kiểu hydro (tính theo đơn v nguyên tử) ây giờ trở

thành:

Với ột nguyên tử có N điện tử, th n ng ư ng điện tử tổng cộng à:

Trong đó ật độ điện tích:

Trong c ng thức (2 1 17), n ng ư ng tương qu n tr o đổi ỏ qu Thành ph n

cuối chỉ à n ng ư ng tương t c tĩnh điện cổ điển củ ực đ y giữ điện tử-điện tử

Đối với c c phân tử, th thành ph n thứ h i củ phương tr nh (2 1 17) sẽ đư c th y

đổi cho phù h p

15

Tho s và er i đã cố gắng để iểu diễn n ng ư ng điện tử tổng cộng củ

hệ nhi u hạt như à ột hà củ ật độ điện tích Tuy nhiên, c c dẫn r tổng động

n ng từ h nh kh ng thực tế củ ột hệ khí điện tử đồng nhất, và ỏ qu n ng

ư ng tương qu n và tr o đổi trong tương t c điện tử-điện tử à điểm yếu trong

h nh Tho s- er i Những sự đơn giản hóa này à cho h nh thiếu tính chính

x c ng y cả với c c nguyên tử, và h nh kh ng thể dự đo n đư c iên kết phân

tử

Trong suốt những n qu , đã có rất nhi u ỗ lực đư c bỏ r để sử đổi và

cải tiến h nh Tho s- er i, chẳng hạn như h nh Tho s-Fermi-Dirac

(TFD) [3, 25], Thomas-Fermi-Weizsacker (TFW) [25, 37], và h nh Tho s-

Fermi-Dirac-Weizsacker (TFDW hay TFD-λW) [2, 20, 21, 28, 39, 40].

M h nh T cũng dự trên thuyết củ ột hệ khí điện tử đồng nhất thỏ

ãn h nh Tho s- er i Đối với việc tính xấp xỉ tương t c tr o đổi điện tử-

điện tử, c ng thức n ng ư ng tương t c tr o đổi cho ột hệ khí điện tử đồng nhất

[3, 25] đư c thê vào o đó, hà n ng ư ng củ h nh T à:

Trong đó:

Lưu rằng đ ây điện tử củ nguyên tử h y củ phân tử kh ng o giờ

có thể đư c mô tả như à ột khí đồng nhất V vậy, h nh T vẫn còn thiếu

tính chính x c [14, 25] Chúng t ong đ i ột hà tốt hơn để iểu diễn những t c

động củ sự kh ng đồng nhất v ật độ điện tử Qu n điể này n đ u tiên đư c

thực hiện ởi Von Weizsacker [37], đư c xe như à người đã iểu diễn c c sóng

phẳng thành dạng (1 + ar)eikr, trong đó a à ột véctơ iên tục và k à véctơ sóng

đ phương Hiệu chỉnh Weizs cker đối với động n ng Tho s- er i à:

16

Do đó tổng động n ng trở thành:

Trong đó th số λ ằng 1 trong c ng thức gốc Weizs cker

C c h nh T W và T W sử dụng (2 1 22) à những sự hiệu chỉnh tốt đối

với c c h nh T và T Đặc tính củ ật độ ở cả phí g n và x hạt nhân

nguyên tử đ u đư c cải thiện [15].

Những nỗ ực để t kiế ột phiế hà động n ng chính x c T[ρ ởi việc

ở rộng h nh Tho s- er i- ir c-Weizs cker vẫn đư c tiếp tục trong nhi u

n [2, 20, 21, 39, 40], tuy nhiên đó à ột vấn đ rất khó kh n T nh h nh đã th y

đổi với c ng tr nh kho học ng tính ước ngoặt củ Hohen erg và Kohn (1964)

[17]. Họ đã đư r c c đ nh n n tảng, và c c đ nh này cho thấy rằng đối với c c

trạng th i cơ ản, h nh Tho s- er i có thể đư c coi như à ột sự g n đúng

đối với ột thuyết chính x c, thuyết phiế hà ật độ Có tồn tại ột phiế

hà n ng ư ng chính x c E[ρ , và cũng có tồn tại ột nguyên iến phân chính

x c L thuyết chính x c này sẽ đư c tả ây giờ

2.1.3. Định lý Hohenberg-Kohn thứ nhất

Trước tiên t i uốn giới thiệu c c kh i niệ qu n trọng để hỗ tr cho việc

t hiểu c c đ nh Hohen erg-Kohn. Trong cơ học ư ng tử, ột hệ c ập củ N

điện tử và M hạt nhân đư c tả ởi hà sóng ( , si

à spin củ điện tử thứ i) à à ời giải củ phương tr nh Schrödinger kh ng phụ

thuộc thời gi n:

Trong đó E à n ng ư ng điện tử, và à to n tử H i toni n Khi p dụng xấp xỉ

orh-Openhei er, H i toni n có thể đư c iểu diễn (trong đơn v nguyên tử) như

sau:

17

Trong đó:

Trong trường h p tổng qu t, kh ng giới hạn chỉ là thế Cou o gây r ởi

c c hạt nhân

Mật độ điện tích (số điện tử trên ột đơn v thể tích) cho ột trạng th i đư c

x c đ nh ởi  à:

đây à ột hà kh ng â đơn giản củ iến x, y, và z Từ ối qu n hệ giữ

và  t có thể đo n rằng ột hệ điện tử có thể đư c đặc trưng ởi ật độ điện

tích củ chúng Nói c ch kh c, ật độ điện tích có thể x c đ nh tất cả c c

tính chất củ hệ Ví dụ, tổng số điện tử có thể thu đư c ằng c ch tích phân

Tất nhiên, cũng cho phép x c đ nh động n ng T[ρ và n ng ư ng tương

có thể x c đ nh thế t c điện tử-điện tử Vee[ρ Nó à nảy r ột câu hỏi iệu

n ng ngoài Đi u này n đ u tiên đư c khẳng đ nh cho trạng th i cơ ản ởi

Hohen erg và Kohn

Định lý Hohenberg-Kohn thứ nhất:Thế năng ngoài được xác định, với một

hệ số không đổi, bởi mật độ điện tích [17].

Việc chứng inh đ nh lý này là khá đơn giản [25] V vậy, th y v chứng

inh nó, t i sẽ chỉ r c c iểu diễn củ n ng ư ng củ ực hút điện tử-hạt nhân Vne,

n ng ư ng củ ực đ y điện tử-điện tử Vee, và động n ng T như à c c hà củ

Trước tiên, chúng t ắt đ u với c ng thức chính x c cho n ng ư ng củ ực

hút điện tử-hạt nhân

18

Như vậy, chúng t đã iểu diễn đư c n ng ư ng củ ực hút điện tử-hạt nhân

thông qua :

Tiếp theo đây, t i sẽ đư r iểu diễn n ng ư ng củ ực đ y điện tử-điện tử

: Vee thông qua

19

Trong đó:

Như vậy, chúng t có:

Trong đó J[ρ à n ng ư ng ực đ y cổ điển Cou o củ đ ây điện tử Thuật

ngữ kh ng cổ điển à ột khái niệ tr u tư ng và rất khó mô tả; nó à ph n chính

củ “n ng ư ng tương qu n tr o đổi” sẽ đư c đ nh nghĩ và thảo uận trong ph n

còn ại củ chương này

Đối với động n ng T, Tho s- er i và c c h nh có iên qu n h nh thành

ột c ch tiếp cận trực tiếp, ởi ột dạng xấp xỉ g n đúng củ T[ρ Phương thức

này kh đơn giản, c c phương tr nh chỉ iên qu n đến ật độ điện tử Tuy nhiên,

như đã đư c thảo uận trong ph n trước, có v số những khó kh n trong việc tiếp

túc vư t qua sự g n đúng ở mức độ thấp của các mô hình này. Trong mục đích đơn

giản hó tính to n nhưng ại đảm bảo độ chính x c, Kohn và Sh đã ph t inh r

ột c ch tiếp cận gi n tiếp th ng inh với phiế hà động n ng T[ρ , đư c gọi à

phương ph p Kohn-Sham (KS) [19] Phương ph p này à cho T trở thành c ng

cụ hữu dụng cho c c tính to n chính x c

2.1.4. Giới thiệu về orbital và hàm năng lƣ ng Kohn-Sham

Kohn và Sh đã đ xuất giới thiệu c c quỹ đạo theo c ch à động n ng có

thể tính đư c ột c ch đơn giản với độ chính x c c o, chỉ c n ột hiệu chỉnh nhỏ

đư c tách riêng [19] Để hiện thực hó đi u này, Kohn và Sh đã đ xuất ột hệ

kh ng tương t c với H i toni n:

20

trong đó kh ng có thành ph n ực đ y giữ điện tử-điện tử, và n ng ư ng trạng th i

cơ ản chính x c à ρ Đối với hệ này sẽ có ột hà sóng cơ ản chính x c:

trong đó, à N trạng th i riêng thấp nhất củ H i toni n ột điện tử :

Động n ng củ hệ kh ng tương t c à:

và ật độ à:

Đại ư ng Ts[ρ , ặc dù à x c đ nh duy nhất cho ỗi ột ật độ ất kỳ,

nhưng vẫn kh ng phải à phiế hà động n ng chính x c:

tưởng rất th ng inh củ Kohn và Sh [19] à thiết lập một bài toán mà

Ts[ρ chính x c à thành ph n động n ng củ hệ.

Sự kh c iệt giữ T và Ts cộng với sự kh c iệt giữ Vee và J đư c gọi à

n ng ư ng tương qu n tr o đổi:

Hà n ng ư ng điện tử tổng cộng ây giờ trở thành:

21

trong đó, Ts[ρ à động n ng củ hệ; J[ρ à ực đ y Cou o củ đ ây điện tử;

Exc[ à n ng ư ng tương qu n tr o đổi; và thành ph n cuối cùng à tương t c giữ

điện tử-hạt nhân Hiện nay các tính toán dựa trên DFT vẫn liên tục đư c phát triển.

Vấn đ cốt yếu của các tính toán này là làm sao mô tả đư c đúng đư c thành ph n

n ng ư ng tương qu n tr o đổi Exc[ ]. Dựa trên các mô hình vật lý khác nhau, cho

đến n y, đã có trên ột tr phiế hà n ng ư ng tương qu n tr o đổi khác nhau

đư c đư r C c phiếm hàm dự trên h nh khí tưởng đồng nhất có thể mô tả

tốt cho các hệ bao gồm các nguyên tố nhẹ như H, C, N, O… Để mô tả các hệ bao

gồm các nguyên tố nặng hơn như ki oại chuyển tiếp thì c n phải sử dụng các

phiếm hàm xấp xỉ tổng quát.

2.2. Phƣơng pháp tính toán

Một trong những ph n m m tính toán dựa trên lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) với độ tin cậy c o đó à ph n m m DMol3[4]. Sử dụng ph n m m DMol3 có

thể dự đo n đư c các quá trình xảy ra trong pha khí, dung d ch, cũng như trong c c

trạng thái rắn nên ph n m này đư c áp dụng rộng rãi để nghiên cứu nhi u vấn đ

trong hóa học, dư c ph m, khoa học vật liệu, công nghệ hóa học, cũng như vật lý

chất rắn. Các tính toán trong bản luận v n này đư c thực hiện bằng ph n m m DMol3. Trong đó, hệ hà cơ sở số kép - phân cực (Double Numerical plus

Polarization) đư c sử dụng để đảm bảo độ chính xác cao. Để x c đ nh n ng ương

tương qu n tr o đổi, phiếm hàm xấp xỉ biến đổi mật độ tổng qu t P E đã đư c sử

dụng [26]. Tương t c giữ c c điện tử hóa tr và điện tử các lớp ên trong đư c tính

trực tiếp chứ không sử dụng hàm giả thế Phương ph p Gri e [13 đã đư c sử

dụng để tính n ng ư ng tương t c v n der W s Để đảm bảo độ chính xác, khai

triển đ cực hex dec po r đã đư c sử dụng để tính mật độ điện tích và thế

Cou o Điện tích và mômen từ của các nguyên tử thu đư c bởi việc sử dụng

phương ph p phân tích phân ố Mulliken [23]. Bán kính nguyên tử đư c lấy đến giá

tr 4 5 Å đối với tất cả các nguyên tử. Đi u kiện hội tụ n ng ư ng trong tính toán tự h p để x c đ nh mật độ điện tử ứng với n ng ư ng cực tiểu là 1×10–6 Ha. Trong quá trình tìm cấu trúc tối ưu, đi u kiện hội tụ tương ứng là 1×10–5, 1×10–4 và 1×10–3

22

đơn v nguyên tử đối với n ng ư ng, lực tác dụng và độ d ch chuyển của các

nguyên tử Để x c đ nh chính xác cấu trúc từ của hệ, các cấu hình sắt từ và phản sắt

từ đ u đư c xem xét.

Để đ nh gi độ b n của cấu trúc sắt từ của các dimer, tham số tương t c tr o

đổi hiệu dụng J đã đư c tính toán thông qua sự tách mức giữa các trạng thái singlet

(ES) và triplet (ET):

(2.2.1) J = ∆EST = (ES  ET)

Để đ nh gi độ n củ c c nh kẹp, n ng ư ng h nh thành st ck từ c c

phân tử thành ph n đư c x c đ nh theo c ng thức:

Ef = Esandwich – (2Eradical + Ediamagnetic_molecule) (2.2.2)

ở đây Esandwich, Eradical, và Ediamagnetic_molecule tương ứng là tổng n ng ư ng của

sandwich, phân tử từ tính, và phân tử phi từ.

Ái lực điện tử của các phân tử đư c tính theo công thức:

Ea = E- - E (2.2.3) trong đó, E- và E tương ứng là tổng n ng ư ng điện tử của phân tử ở trạng thái ion-1

và trạng thái trung hòa.

23

Chƣơng 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Cấu trúc h nh học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của phân tử từ tính.

Trong nghiên cứu này, đơn phân tử perinaphthenyl C13H9 (R1) đã đư c sử

dụng. Cấu trúc hình học của phân tử đư c biểu diễn trong Hình 3.1.

Hình 3.1: (R1) Perinaphthenyl (C13H9)

Cấu trúc hình học của R1 có cấu trúc phẳng, bao gồm 13 nguyên tử C tạo

thành 3 vòng thơ với chín nguyên tử H nằm ở biên, độ dài liên kết cỡ 1.4 Å như

đư c chỉ ra trên Hình 3.1.

Ngoài ra, kết quả tính toán củ chúng t i đã chỉ ra rằng trong c c đơn phân tử

C13H9, sự phân cực spin trên các lỗ tổ ong là theo kiểu so le nhau tức là trên một

vòng benzen có ba nguyên tử các bon phân cực spin up th tương ứng có ba nguyên

tử các bon phân cực spin down, trong đó c c trạng thái phân cực spin up chiế ưu

thế. C c điện tử không b ghép cặp hết mà có một quỹ đạo chỉ b chiếm bởi một

điện tử (SOMO), do đó chúng có en từ à 1 μB. Phân bố mômen từ trong đơn

phân tử R1 và các quỹ đạo SOMO củ chúng đư c trình bày trên Hình 3.2.

Hình 3.2 cho thấy mômen từ đư c phân bố g n như trên toàn ộ phân tử.

Đặc điểm này là khác với sự phân bố mômen từ trong các phức chất và h p kim của

kim loại chuyển tiếp, ở đó mômen từ chủ yếu tập trung ở các nguyên tử kim loại

24

chuyển tiếp. Hình 3.2 cũng cho thấy rằng quỹ đạo SOMO của phân tử (R1) là sự tổ

h p của các quỹ đạo p của các nguyên tử các bon. Sự phân bố rộng của quỹ đạo

SOMO cùng với sự phân bố mật độ spin tương ứng tạo ra khả n ng dễ ràng tạo ra

sự lai hóa giữa các quỹ đạo điện tử cùng với đó à c c tương t c spin tr o đổi thông

qu ười ba nguyên tử các bon và chín nguyên tử hydro.

Hình 3.2: (a) Phân bố mômen từ và (b) các quỹ đạo SOMO của phân tử R1. Mật độ tại bề mặt là 0,03 e/Å3.

Vấn đ đặt ra là làm thế nào để kết h p c c đơn phân tử có từ tính thành các

vật liệu sắt từ Để thực hiện đi u này chúng t i đã thiết kế các mô hình cặp phân tử

(dimer) và mô hình bánh kẹp (sandwich). Tiếp theo đây à kết quả nghiên cứu tính

chất từ của mô hình dimer.

3.2. Cấu trúc h nh học, cấu trúc điên tử và tính chất từ của dimer [R1]2

Phân tử R1 do có cấu trúc hình học và sự phân bố spin rất thú v nên đã đư c

khá nhi u nghiên cứu lý thuyết quan tâm. Hình 3.3 là cấu trúc hình học của dimer

[R1]2 khi nhìn theo nh n theo phương song song (a) và vuông góc với mặt phẳng

phân tử (b).

Kết quả tính toán của chúng tôi chỉ ra rằng c c đơn phân tử R1 có thể kết

h p với nh u để tạo thành các cấu trúc dimer. Cấu trúc phẳng của phân tử R1 đư c

bảo toàn khi chúng kết h p với nh u để tạo thành dạng dimer [R1]2 như đư c biểu

diễn trên Hình 3.3. Khoảng cách giữa các phân tử R1 trong dimer [R1]2 thu đư c từ

tính toán của chúng tôi là 3,516 Å. Bởi vậy, tương t c tr o đổi trong các dimer khá

25

lớn. Tuy nhiên, trong cấu trúc dimer, tương t c giữa các phân tử là phản sắt từ

mạnh. Nguyên nhân củ tương t c phản sắt từ là do sự phủ lấp trực tiếp giữa các

trạng thái p của các phân tử, như đư c chỉ ra trên Hình 3.4. Các kết quả này là phù

h p với các nghiên cứu lý thuyết trước đây.

Hình 3.3: Sơ đồ cấu trúc hình học của vật liệu dạng dimer [R1]2.

Hình 3.4: Quỹ đạo cao nhất bị chiếm của dimer [R1]2. Mật độ tại bề mặt là 0,03 e/Å3

Từ bức tranh sự i hó điện tử SOMO (Hình 3.4) cho thấy sự lai hóa giữa

các dimer là rất mạnh dẫn đến tương t c A M rất mạnh, cũng có nghĩ trạng thái

singlet là trạng thái b n vững nhất. Để đ nh gi độ b n của cấu trúc sắt từ của các

dimer, tham số tương t c tr o đổi hiệu dụng J đã đư c tính toán thông qua sự tách

mức giữa các trạng thái singlet và triplet.

J = ∆EST = (ES  ET)

26

Kết quả thu đư c J/kB = –7211 K giá tr này phản nh tương t c A M rất

mạnh. Do liên kết phản sắt từ giữa các phân tử nên mômen từ tổng cộng của các

dimers bằng 0 Để tr nh tương t c phản sắt từ giữa các phân tử từ tính, mô hình

bánh kẹp giữa các phân tử có từ tính và các phân tử phi từ đã đư c thiết kế. Có rất

nhi u loại phân tử phi từ có thể sử dụng để thiết kế các vật liệu dạng bánh kẹp,

trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phân tử phi từ dạng nano graphene có cấu

trúc phẳng với công thức phân tử C54H18. Tiếp theo đây ột số tính chất của phân tử

này sẽ đư c trình bày.

3.3. Cấu trúc h nh học, cấu trúc điện tử và tính chất của hệ phân tử phi từ

Như đã chỉ ra, trong phân tử hữu cơ từ tính, sự phủ lấp trực tiếp giữa các mô

men từ thường dẫn đến tương t c phản sắt từ. Để tr nh tương t c phản sắt từ giữa

c c đơn phân tử do sự phủ lấp trực tiếp giữa các phân tử, dạng cấu trúc dạng xếp

chồng của các phân tử từ tính với các phân từ phi từ đã đư c thiết kế. Trong ph n

này chúng t i đ cập tới vai trò của phân từ phi từ trong cấu trúc bánh kẹp R1/D/R1

trong đó phân tử phi từ D có công thức C54H18. Hình vẽ dưới đây (H nh 3 5) tả

cấu trúc hình học của phân tử của các phân tử phi D, D-F2, D-F4, D-F6, D-F8, D-

(CH3)2, D-(CH3)4, D-(CH3)6, D-(CH3)8.

Bằng phản ứng thế trong hóa học, các nguyên tử Hydro ở biên của phân tử

có thể dễ dàng b thay thế bởi các nhóm thế khác nhau. Sự thay thế này làm cho cấu

trúc điện tử của phân tử b th y đổi và quyết đ nh đến tính chất của vật liệu. Trong

nghiên cứu này chúng tôi sử dụng hai nhóm thế là F và CH3. Các v trí thay thế này

đư c chọn s o cho nó đủ x để không làm ảnh hưởng đến cấu trúc hình học của R1

bám trên phân tử phi từ o đó v i trò của sự ảnh hưởng thay thế phối tử trên D

ên tương t c tr o đổi sẽ có thể bộc lộ rõ ràng.

Như trên Hình 3.5 ta thấy các phân tử phi từ D, D-F2, D-F4, D-F6, D-F8, D-

(CH3)2, D-(CH3)4, D-(CH3)6, D-(CH3)8 đ u có cấu trúc phẳng dạng nano graphene

bao gồm 19 vòng enzene và đ u b kẹp giữa 2 phân tử từ tính C13H9 (R1), chúng

chỉ khác nhau ph n các nguyên tử ở biên. Phân tử phi từ (D) là C54H18 ; Phân tử phi

từ (D-F2) là C54H16F2, trong đó 2 Flo ở 2 v trí 1, 1’; Phân tử phi từ (D-F4) là

27

C54H14F4, trong đó 4 Flo ở 2 v trí 1, 1’, 3, 3’; Phân tử phi từ (D-F6) là C54H12F6,

trong đó 6 Flo ở 6 v trí 1, 1’, 3, 3’, 5, 5’; Phân tử phi từ (D-F8) là C54H12F8, trong

đó 8 Flo ở 2 v trí 1, 1’, 3, 3’, 5, 5’, 7, 7’; Phân tử phi từ (D-(CH3)2) là

C54H16(CH3)2, trong đó 2 nhóm CH3 ở 2 v trí 1, 1’; Phân tử phi từ (D-(CH3)4) là

C54H14(CH3)4, trong đó 4 nhóm CH3 ở 4 v trí 1, 1’, 3, 3’; Phân tử phi từ (D-(CH3)6)

là C54H12(CH3)6, trong đó 6 nhóm CH3 ở 6 v trí 1, 1’, 3, 3’, 5, 5’; Phân tử phi từ (D-

( CH3)8) là C54H10(CH3)8, trong đó 8 nhóm CH3 ở 8 v trí 1, 1’, 3, 3’, 5, 5’, 7, 7’.

Hình 3.5: Cấu trúc hình học của phân tử phi từ C54H18 (D).

28

Khi thay các phối tử có độ â điện khác nhau vào biên của phân tử phi từ thì

ái lực điện tử của phân tử cũng iến đổi theo. Ái lực điện tử đư c tính theo công

thức:

Ea = E E

Trong đó E à n ng ư ng củ phân tử ứng với điện tích â ột và E là

n ng u ng củ phân tử trung hò

ảng 3 1 ( ): Ái lực điện tử của các phân tử phi từ D và D-Fn

Phân tử phi từ D D-F4 D-F6 D-F8 D-F2

–1,76 –2,05 –2,20 –2,30 –1,91 Ea(eV)

ảng 3 1 ( ): Ái lực điện tử của các phân tử phi từ D và D-(CH3)n

Phân tử phi từ D D-(CH3)2 D-(CH3)4 D-(CH3)6 D-(CH3)8

–1,76 –1,76 –1,74 –1,70 –1,68 Ea(eV)

Nhìn vào ảng 3 1 (a) và (b) ta thấy i ực điện tử củ phân tử phi từ t ng khi

t th y càng nhi u c c nguyên tử ở iên ằng c c nhó phối tử có độ â điện ớn

Kết quả củ chúng t i đã chỉ r , khi th y thế n ư t ốn v trí 1, 3, 5, 7 trên D ằng

nhó th i ực điện tử t ng tuyến tính từ -1,76 eV đến -2,30 eV. Trong khi đó,

khi th y ằng nhó CH3 n ư t vào c c v trí đó th i ực điện tử ại giả xuống

còn -1,64 eV Đi u này cho thấy khi th y c c v trí trên phân tử phi từ ởi nhó thế

có độ â điện càng ớn th i ực điện tử sẽ càng ớn và ngư c ại với c c nhó thế

có độ â điện nhỏ th i ực điện tử sẽ càng nhỏ Sự ảnh hưởng củ i ực điện tử

đến tính chất từ củ c c cấu trúc nh kẹp sẽ đư c tr nh ày cụ thể hơn trong c c

ục tiếp theo

C c hệ phân tử phi từ , -Fn và D-(CH3)n đã đư c sử dụng để thiết kế các

vật iệu dạng nh kẹp R1/ /R1, R1/ -Fn/R1 và R1/D-(CH3)n/R1. Tiếp theo kết

quả nghiên cứu v c c hệ vật iệu này sẽ đư c tr nh ày

29

3.4. Cấu trúc h nh học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của vật liệu dạng bánh

kẹp R1/D/R1

3.4.1. Cấu trúc hình học

Như đã nói, để tr nh tương t c phản sắt từ giữa các phân tử từ tính trong các

cấu trúc dimer, một trong những phương ph p đư c đ xuất đó là chèn một phân tử

phi từ vào giữa mỗi cặp của phân tử từ tính. Dựa trên cách tiếp cận này, phân tử phi

từ D (C54H18) đã đư c sử dụng. Mô hình bánh kẹp giữa các phân tử có từ tính và

các phân tử phi từ đã đư c thiết kế.

(a) (b)

Hình 3.6: Cấu trúc hình học của bánh kẹp R1/D/R1 (a) nhìn theo phương song song

và (b) vuông góc với mặt phẳng phân tử.

Trên đây à cấu trúc hình học của bánh kẹp R1/D/R1. Để hiểu rõ hơn v tính

chất của vật liệu dạng bánh kẹp R1/D/R1, cấu trúc điện tử của dạng vật liệu này đã

đư c nghiên cứu.

30

3.4.2. Cấu trúc điện tử

Hình 3.7: Bức tranh mật độ điện tử trong hai quỹ đạo bị chiếm cao nhất của bánh kẹp R1/D/R1. Mật độ tại bề mặt là 0,03 e/Å3

Hình 3.7 mô tả cấu trúc điện tử của bánh kẹp R1/D/R1. Bức tranh mật độ

điện tử trên hai quỹ đạo b chiếm cao nhất của bánh kẹp R1/D/R1 cho thấy điện tử

trong quỹ đạo này chủ yếu tập trung trên các radical. Kết quả này cho phép dự đo n

sự phân cực spin chủ yếu ở các radical. Kết quả nghiên cứu của chúng t i đã chỉ ra,

trên quỹ đạo HOMO và HOMO-1 của phân tử có một điện tử không ghép cặp hay

nói cách khác phân tử vẫn có tổng spin kh c 0 Để có một bức tranh trực quan v

đi u này chúng t i đã tính to n ật độ phân bố spin của phân tử.

3.4.3. Tính chất từ

Như đư c ong đ i, cấu trúc bánh kẹp đư c thiết kế có cấu trúc sắt từ.

Tương t c giữa các phân tử từ tính trong bánh kẹp à tương t c sắt từ, tham số tương

t c tr o đổi hiệu dụng đư c tính toán là J/kB = 3017 K. Kết quả tính to n cũng đã

chỉ ra mômen từ của bánh kẹp là m = 2 μB. Từ Hình 3.8 ta có thể thấy đư c sự phân

cực spin trong bánh kẹp R1/D/R1 tập trung trên các phân tử từ tính. Kết quả này

minh chứng thêm rằng từ tính của vật liệu còn có thể hình thành do sự phân cực

spin của các trạng th i s và p Đi u này cũng có nghĩ à c c nguyên tố phi từ chỉ

31

bao gồ c c điện tử s và p như C, N và O… cũng có thể kết h p với nh u để tạo

thành các vật liệu có từ tính, chúng đư c biết đến với các tên gọi như n châ

hữu cơ, vật liệu từ phi kim loại. Lớp vật liệu này đã ở ra một ĩnh vực nghiên cứu

mới có nghĩ v cùng to ớn cả v phương diện nghiên cứu cơ ản và ứng dụng.

Hình 3.8: Sự phân cực spin trong bánh kẹp R1/D/R1. Mật độ tại bề mặt là 0,03 e/Å3

Hơn thế nữ , để làm sáng tỏ thêm v cơ chế và phương ph p đi u khiển tính

chất từ của vật liệu từ dạng bánh kẹp, một hệ các bánh kẹp dựa trên R1/D/R1 với

cấu hình phối tử kh c nh u đã đư c thiết kế và nghiên cứu. Tiếp theo, kết quả

nghiên cứu v hệ vật iệu R1/ -Fn/R1 sẽ đư c tr nh ày

3.5. Cấu trúc h nh học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của vật liệu dạng bánh

kẹp R1/D-Fn/R1

3.5.1. Cấu trúc hình học

Hình 3.9 mô tả cấu trúc hình học của bánh kẹp R1/D3-Fn/R1. Việc thay thế

phối tử vào bốn v trí của nguyên tử H ở iên đã à th y đổi mạnh ái lực điện tử

của phân tử phi từ nhưng kh ng à ảnh hưởng nhi u đến cấu trúc hình học của

bánh kẹp. Các phân tử phi từ này đư c đư vào h nh nh kẹp với phân tử R1

đư c giữ nguyên để khảo sát sự ảnh hưởng của ái lực điện tử của phân tử phi từ lên

tham số tương t c tr o đổi.

Các kết quả tính to n đã chỉ ra rằng cấu trúc bánh kẹp đư c thiết kế có cấu

trúc sắt từ. Để hiểu rõ hơn v cấu trúc của vật liệu dạng bánh kẹp R1/D3-Fn/R1, cấu

trúc điện tử của dạng vật liệu này đã đư c nghiên cứu.

32

Hình 3.9: Cấu trúc hình học của bánh kẹp R1/D-Fn/R1. Nguyên tử H màu trắng,

nguyên tử C màu nâu, nguyên tử F màu xanh.

3.5.2. Cấu trúc điện tử

Hình 3.10 mô tả sự phân bố điên tử trên quỹ đạo HOMO và HOMO-1 và

n ng ư ng tương ứng trên các quỹ đạo ấy của bánh kẹp R1/D-F2/R1 và R1/D-

F8/R1.

Hình 3.10 (a): Bức tranh mật độ điện tử trong hai quỹ đạo bị chiếm cao nhất của

bánh kẹp R1/D-F2/R1

33

Hình 3.10 (b): Bức tranh mật độ điện tử trên hai quỹ đạo bị chiếm cao nhất của

bánh kẹp R1/D-F8/R1

Từ hình vẽ ta có thể nhận thấy khi thay phối tử trên phân tử phi từ thì trên

quỹ đạo HOMO và HOMO-1 của phân tử cho thấy điện tử trong quỹ đạo này cũng

chủ yếu tập trung trên các radical. Kết quả cũng chỉ ra trên hai quỹ đạo b chiếm cao

nhất có một điện tử không ghép cặp nên phân tử vẫn có tổng spin kh c 0 Như vậy

tương t c giữa các phân tử từ tính trong bánh kẹp R1/D-Fn/R1 à tương t c sắt từ.

Để khảo s t rõ hơn v tương t c trong hệ vật liệu này chúng t i đã tính to n ật độ

phân bố spin của bánh kẹp R1/D-Fn/R1.

3.5.3. Tính chất từ

Hình 3.11 mô tả sự phân cực spin trong bánh kẹp R1/D-Fn/R1. Từ bức tranh

mật độ spin của bánh kẹp R1/D-Fn/R1 ta có thể thấy cấu trúc bánh kẹp đư c thiết kế

có cấu trúc sắt từ Tương t c giữa các phân tử từ tính trong bánh kẹp à tương t c sắt

từ. Tham số tương t c tr o đổi hiệu dụng trong bánh kẹp R1/D-Fn/R1 đư c tính toán

à t ng d n khi thay thế nguyên tử H bởi nguyên tử F trên biên của phân tử phi từ.

Như vậy, tương t c tr o đổi trong các cấu trúc bánh kẹp đư c quyết đ nh bởi sự

chuyển điện tử giữa phân tử từ tính và phân tử phi từ. Càng có nhi u điện tử chuyển

từ phân tử từ tính sang phân tử phi từ th tương t c sắt từ trong các cấu trúc bánh

34

kẹp càng mạnh. Chính vì vậy việc thay thế các phối tử có ái lực điện tử lớn cho các

nguyên tử H ở biên của phân tử phi từ có thể tạo ra các vật liệu dạng bánh kẹp với

tương t c sắt từ mạnh hơn

Hình 3.11: Sự phân cực spin trong bánh kẹp R1/D-Fn/R1

3.5.4. Cơ chế tƣơng tác trao đổi

Tham số tương t c tr o đổi hiệu dụng (J/kB), n ng ư ng hình thành (Ef), và

các thông số hình học đặc trưng của bánh kẹp R1/D-Fn/R1 đư c liệt kê trong Bảng

3.2. Như đư c chỉ ra trong Bảng 3.2 và qu n s t đồ th thể hiện mối tương qu n

giữ tương t c tr o đổi hiệu dụng J/kB (K) với khoảng cách giữa các phân tử từ tính

(d), điện tích của phân tử phi từ (n) và ái lực điện tử của phân tử phi từ (Ea) Hình

3.12 ta có thể thấy so với hệ bánh kẹp R1/D/R1, tham số tương t c tr o đổi hiệu

dụng t ng d n khi ta thay phối tử F vào các v trí 1, 3, 5, 7 trên biên của phân tử phi

từ. Kết quả này làm nảy sinh một câu hỏi là yếu tố nào quyết đ nh cường độ của

tương t c tr o đổi trong các cấu trúc bánh kẹp. Ở đây t sẽ khảo sát v mặt cấu trúc

hình học. Ta thấy đi từ cấu trúc R1/D/R1, khi thay thế các v trí trên phân tử phi từ

D thì khoảng cách giữa các phân tử từ tính (d) cũng như khoảng cách giữa phân từ

tính và phân tử phi từ (d/2) giảm d n, như trong Bảng 3.2.

35

Bảng 3.2: Tham số tương tác trao đổi hiệu dụng (J/kB), khoảng cách giữa các phân

tử từ tính (d), lượng điện tích chuyển từ các phân tử từ tính sang phân tử phi từ

(∆n), ái lực điện tử của phân tử phi từ (Ea), và năng lượng liên kết giữa các phân tử

(Ef) của bánh kẹp R1/D-Fn/R1.

Phân tử d (Å) ∆n (e) J/kB (K) Ef (eV) Ea (eV)

R1/D/R1 6,44 3017 – 0.126 –1,80 -1,76

6,433 3018 – 0.134 –1,84 -1,91 R1/D-F2/R1

6,431 3035 – 0.135 –1,81 -2,05 R1/ D-F4/R1

6,429 3038 – 0.144 –1,83 -2,20 R1/ D-F6/R1

6,428 3040 – 0.146 –1,87 -2,30 R1/ D-F8/R1

Sự giảm khoảng cách giữa các phân tử à t ng sự phủ lấp cũng như i hó

giữ c c đ ây điện tử của chúng và do vậy có thể à t ng cường độ củ tương

t c tr o đổi của cấu trúc bánh kẹp Đến đây ại nảy sinh một câu hỏi là tại sao

khoảng cách giữa các phân tử lại giảm khi ta thay thế các phối tử vào các v trí

trong phân tử phi từ. Lưu rằng các cấu trúc bánh kẹp đ u có phân tử từ tính giống

nhau. Đi u này cho thấy rằng sự th y đổi khoảng cách d giữa các phân tử trong các

cấu trúc bánh kẹp b chi phối bởi cấu trúc điện tử của phân tử phi từ Để làm sáng tỏ

đi u này chúng t i đã tính to n ột trong những thông số đặc trưng cho cấu trúc

điện tử của phân tử phi từ là ái lực điện tử (Ea). Kết quả tính toán của chúng tôi cho

thấy rằng Ea càng lớn thì tương t c tr o đổi càng mạnh, như trong Bảng 3.2.

Kết quả này đư r g i ý rằng sử dụng các phân tử phi từ dạng nano

graphene có ái lực điện tử lớn kết h p với các phân tử từ tính có thể tạo ra các cấu

trúc bánh kẹp có tương t c sắt từ mạnh và mômen từ lớn.

36

Hình 3.12: Đồ thị sự tương quan giữa tương tác trao đổi hiệu dụng J/kB (K) với

khoảng cách giữa các phân tử từ tính (d), điện tích của phân tử phi từ (n) và ái lực

điện tử của phân tử phi từ (Ea).

Một sự so sánh giữa các bánh kẹp R1/D/R1 và R1/D-Fn/R1 chỉ ra rằng có

một mối liên hệ giữa ∆n và J/kB của các bánh kẹp. Bánh kẹp R1/D-Fn/R1 có ∆n âm

hơn so với bánh kẹp R1/D/R1, kết quả là J/kB của bánh kẹp R1/D-F n/R1 mạnh hơn

so với bánh kẹp R1/D/R1 như trong Bảng 3.2. Kết quả này chỉ ra rằng càng có

nhi u điện tử đư c chuyển từ các phân tử có từ tính sang phân tử phi từ, tương t c

tr o đổi trong các bánh kẹp càng mạnh. Kết quả này minh họa rằng hướng của sự

chuyển điện tích trong các bánh kẹp đóng ột vai trò cốt yếu đối với tương t c tr o

đổi trong các bánh kẹp Tương t c sắt từ trong các bánh kẹp có thể đư c t ng cường

bởi sự chuyển điện tử từ phân tử có từ tính tới phân tử phi từ, trong khi sự chuy n

điện tử theo chi u ngư c lại có thể làm suy yếu tương t c tr o đổi trong các bánh

kẹp. Kết quả này g i ý rằng tương t c sắt từ trong các bánh kẹp có thể đư c t ng

cường bởi sử dụng các phân tử phi từ có độ â điện lớn.

3.6. Cấu trúc h nh học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của vật liệu dạng bánh

kẹp R1/D-(CH3)n/R1

Như vậy, tương t c sắt từ trong các bánh kẹp có thể đư c t ng cường bởi sự

chuyển điện tử từ phân tử có từ tính tới phân tử phi từ, trong khi sự chuy n điện tử

theo chi u ngư c lại có thể làm suy yếu tương t c tr o đổi trong các bánh kẹp Để

37

làm sáng tỏ thêm v đi u này, một hệ các bánh kẹp dựa trên R1/D/R1 với cấu hình

phối tử CH3 đã đư c thiết kế và nghiên cứu. Cấu trúc hình học của hệ bánh kẹp

R1/D-(CH3)n/R1 đư c mô tả trên Hình 3.13.

Hình 3.13: Cấu trúc hình học của bánh kẹp R1/D-(CH3)n/R1. Nguyên tử H màu

trắng, nguyên tử C màu xám.

Từ Hình 3.13 ta thấy rằng việc thay thế phối tử vào bốn v trí của nguyên tử

H ở biên không làm ảnh hưởng nhi u đến cấu trúc hình học của bánh kẹp. Đồng

thời, các kết quả tính toán v mật độ phân bố điện tử của bánh kẹp R1/D-(CH3)n/R1

đã cho thấy cấu trúc bánh kẹp đư c thiết kế có cấu trúc sắt từ. Cấu trúc điện tử của

bánh kẹp R1/D-(CH3)n/R1 đư c chỉ r như trên Hình 3.14.

Hình 3.14 (a): Bức tranh mật độ điện tử trên hai quỹ đạo bị chiếm cao

nhất của bánh kẹp R1/D-(CH3)2/R1

38

Hình 3.14 (b): Bức tranh mật độ điện tử trên hai quỹ đạo bị chiếm cao nhất của

bánh kẹp R1/D-(CH3)4/R1.

Bức tranh mật độ điện tử của các bánh kẹp R1/D-(CH3)2/R1 và R1/D-

(CH3)4/R1 như đư c chỉ ra trên Hình 3.14 cho thấy điện tử trong các quỹ đạo

HOMO và HOMO-1 chủ yếu tập trung trên các radical. Kết quả này cho phép dự

đo n sự phân cực spin chủ yếu ở các radical. Hình vẽ mô tả sự phân cực spin của

các bánh kẹp đã khẳng đ nh đư c dự đo n này à hoàn toàn chính x c

Hình 3.15: Sự phân cực spin trong bánh kẹp R1/D-(CH3)n/R1

Từ bức tranh mật độ spin của bánh kẹp R1/D-(CH3)n/R1 ta có thể thấy cấu

trúc bánh kẹp đư c thiết kế có cấu trúc sắt từ Tương t c giữa các phân tử từ tính

trong bánh kẹp à tương t c sắt từ. Tham số tương t c tr o đổi hiệu dụng (J/kB),

39

n ng ư ng hình thành (Ef), và các thông số hình học đặc trưng của hệ bánh kẹp

R1/D-(CH3)n/R1 đư c liệt kê trong Bảng 3.3.

Bảng 3.3: Tham số tương tác trao đổi hiệu dụng (J/kB), khoảng cách giữa các phân

tử từ tính (R1-R1) (d), lượng điện tích chuyển từ các phân tử từ tính sang phân tử

phi từ (∆n), ái lực điện tử của phân tử phi từ (Ea), và năng lượng liên kết giữa các

phân tử (Ef) của bánh kẹp R1/D-(CH3)n/R1.

Phân tử d (Å) ∆n (e) J/kB (K) Ef (eV) Ea (eV)

R1/D/R1 6,44 3017 – 0,126 –1,8000 -1,76

6,435 3011 – 0,123 –1,7996 -1,76 R1/D-(CH3)2/R1

6,436 3007 – 0,125 –1,7965 -1,74 R1/D-(CH3)4/R1

6,432 2999 – 0,117 –1,7997 -1,70 R1/D-(CH3)6/R1

6,433 2992 – 0,117 –1,8026 -1,68 R1/D-(CH3)8/R1

Như đư c chỉ r trong ảng 3 3, th số tương t c tr o đổi hiệu dụng giả

d n khi t th y phối tử CH3 vào c c v trí 1, 3, 5, 7 trên iên củ phân tử phi từ Kết

quả tính to n củ chúng t i cho thấy rằng i ực điện tử Ea càng nhỏ th tương t c

tr o đổi càng yếu, như trong ảng 3.3. Hơn nữ , nh kẹp R1/D/R1 có ∆n â hơn

so với nh kẹp R1/D-(CH3)n/R1, kết quả à J/kB củ nh kẹp R1/D/R1 ạnh hơn

so với nh kẹp R1/D-(CH3)n/R1 Kết quả này chỉ r rằng ư ng điện tử đư c

chuyển từ c c phân tử có từ tính s ng phân tử phi từ càng ít, tương t c tr o đổi trong

các nh kẹp càng yếu

Từ những kết quả này, ột n nữ khẳng đ nh tương t c sắt từ trong c c

nh kẹp có thể đư c t ng cường ởi sự chuyển điện tử từ phân tử có từ tính tới

phân tử phi từ, trong khi sự chuy n điện tử theo chi u ngư c ại có thể à suy yếu

tương t c tr o đổi trong c c nh kẹp. Đồng thời s ng tỏ thê v cơ chế và phương

ph p đi u khiển tính chất từ củ vật iệu từ dạng nh kẹp

40

3.7. Độ bền của hệ vật liệu dạng bánh kẹp.

Để đ nh gi độ n củ c c nh kẹp, n ng ư ng h nh thành st ck từ c c

phân tử thành ph n đư c x c đ nh theo c ng thức:

Ef = Esandwich – (2Eradical + Ediamagnetic_molecule) (3.3)

ở đây Esandwich, Eradical, và Ediamagnetic_molecule tương ứng à tổng n ng ư ng củ

s ndwich, phân tử từ tính, và phân tử phi từ Kết quả tính to n đư c iệt kê trong

ảng 3 2 và ảng 3 3 N ng ư ng h nh thành củ c c nh kẹp nằ trong khoảng từ –1.87 eV đến –1.80 eV. Chú rằng 1eV tương ứng với nhiệt độ khoảng 104 K.

Những kết quả này chỉ r rằng c c nh kẹp đư c thiết kế trong nghiên cứu này

đư c dự đo n à n tại nhiệt độ phòng.

3.8. Một số định hƣớng cho việc thiết kế vật liệu từ dựa trên các bon.

Một đi u rất thú v à ∆n càng âm thì J càng mạnh, như trong Bảng 3.2 và

Bảng 3.3. Như chúng t đã iết ∆n phụ thuộc vào ái lực điện tử của phân tử phi từ

(Ea). Kết quả tính toán của chúng tôi cho thấy rằng Ea càng lớn th ∆n càng lớn và J

càng mạnh, như trong Bảng 3.2 và Bảng 3.3. Kết quả này đư r g i ý rằng sử dụng

các phân tử phi từ dạng nano graphene có ái lực điện tử lớn kết h p với các phân tử

từ tính có thể tạo ra các cấu trúc bánh kẹp (sandwich), cũng như c c cấu trúc xếp

chồng (stack) gồm nhi u lớp phân tử có tương t c sắt từ mạnh và mômen từ lớn.

Hình 3.16: Mô hình cấu trúc xếp chồng (stacks).

41

Các kết quả tính toán của chúng t i đã chỉ ra rằng để à t ng th số tương

tác sắt từ chúng ta có thể th y đổi phối tử ở iên có độ â điện lớn. Các giá tr trong

trong Bảng 3.2 và Bảng 3.3 đã chỉ ra rằng việc th y đổi phối tử ở biên với độ âm

điện lớn của phân tử phi từ đã à giảm khoảng cách giữa các phân tử à t ng sự

phủ lấp cũng như i hó giữ c c đ ây điện tử của chúng và do vậy sự chuyển

điện tử từ phân tử có từ tính tới phân tử phi từ t ng à ∆n càng lớn và J càng

mạnh.

C c đơn phân tử đư c xem xét có mômen từ bằng 1 μB. Tuy nhiên, khi kết

h p chúng thành dạng dimer thì mômen từ tổng cộng b triệt tiêu do tương t c phản

sắt từ giữa các phân tử từ tính Để tr nh tương t c phản sắt từ giữa các phân tử từ

tính do sự phủ lấp trực tiếp giữa các trạng th i π của chúng, các cấu trúc dạng xếp

chồng của các phân tử từ tính đư c xen giữa bởi các phân tử phi từ đã đư c thiết kế

như h nh Hình 3.16, và với thiết kế này ta sẽ có mômen từ tổng cộng lớn.

42

KẾT LUẬN

Trong bản luận v n này, dựa trên lý thuyết DFT, một số dạng vật liệu từ dựa

trên c c on đã đư c nghiên cứu, bao gồ : đơn phân tử từ tính, dạng cặp phân tử và

dạng bánh kẹp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng ở dạng đơn phân tử

từ tính C13H9 (R1), mỗi phân tử R1 có mômen từ bằng 1B. Tuy nhiên, khi chúng

kết cặp trực tiếp với nhau thì liên kết giữa chúng lại là phản sắt từ mạnh do sự phủ

lấp trực tiếp giữa các trạng thái  của chúng. Hệ quả là mômen từ tổng cộng b triệt

tiêu Để tránh sự phủ lấp trực tiếp giữa các phân tử từ tính R1, cấu trúc dạng bánh

kẹp bao gồm một phân tử phi từ C54H18 (D) xen giữa hai phân tử từ tính R1 đã đư c

thiết kế. Bằng việc thay thế các nhóm phối tử F và CH3 cho các nguyên tử H của

phân tử phi từ D, hai hệ vật liệu từ dựa trên các bon có cấu trúc bánh kẹp đã tạo ra.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi v hai hệ vật liệu bánh kẹp này cho thấy:

- Chúng có cấu trúc sắt từ.

- Tương t c sắt từ trong các vật liệu này càng mạnh khi càng có nhi u điện

tử đư c chuyển từ các phân tử từ tính sang phân tử phi từ.

- Sự chuyển điện tử từ các phân tử từ tính sang phân tử phi từ cũng như

tương t c sắt từ trong các vật liệu này t ng theo ái lực điện tử của phân tử phi từ kẹp

giữa.

- Thay thế các phối tử ở biên của phân tử phi từ bằng các nhóm chức có độ

â điện khác nhau là một phương ph p hiệu quả để đi u khiển cường độ củ tương

tác tr o đổi trong các vật liệu dựa trên các bon có cấu trúc bánh kẹp.

Các kết quả này góp ph n đ nh hướng cho việc thiết kế và chế tạo các vật

liệu từ dựa trên các bon mới có từ độ lớn và nhiệt độ trật tự từ cao.

43

CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

[1]. Nguyen Anh Tuan, Nguyen Van Thanh, Nguyen Duong Quynh Trang, Nguyen

Thi Phuong Thao, Le Thi Phuong Thao, Tran Thi Trang, Pham Thi Tuan Anh, Do

Viet Thang, Dam Hieu Chi, Study on Exchange Coupling in Serveral Carbon-based Magnetic Materials, The 7th International Workshop on ADVANCED

MATERIALS SCIENCE AND NANOTECHNOLOGY, Ha Long City, Vietnam,

2-6 November, 2014.

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. orn M , inder S M (1927), “Ann en der physic”, Physik, 84, pp. 457-484.

2. Brack M. (1985), Semiclassical description of nuclear bulk properties. In

Tiếng anh

3. ir c P A M (1930), “Note on exchange phenomena in the Thomas-Fermi

Density-Functional Methods in Physics, New York: Plenum, pp. 331-379.

4. Delley B. (1990), J. Chem. Phys., 92, 508.

5. Esquinazi P., Setzer A., Höhne R., Semmelhack C., Kopelevich Y., Spemann

to ”, Proc. Cambridge Phil. Soc, 26, pp. 376-385.

6. Esquinazi P.,et al. (2003), Phys. Rev. Lett. 91, 227201.

7. Enoki T. and Takai K. (2009), “Solid State Co un” 149, 1144.

8. er i E (1927), “Un etodo st tistice per deter in zione di cune

D., Butz T., Kohlstrunk B., Lösche M. (2002), Phys. Rev. B, 66, 024429.

9. er i E (1928 ), “Su deduzione st tistic di cune propriet de ' to o,

propriet de ' to o”, Rend. Accad. Lincei, 6, pp. 602-607.

Applicazione alia teoria del syste periodico deg i e e enti”, Rend. Accad.

10. er i E (1928 ), “A st tistic ethod for the deter in tion of so e to ic

Lincei, 7, pp. 342-346.

properties and the application of this method to the theory of the periodic

11. Fiolhais C., Nogueira F., Marques M. (2003), A Primer in Density Functional

syste of e e ents”, Rend. Z. Phys, 48, pp. 73-79.

12. Fock V. A. (1930), Z. Phys, 61, pp. 126.

13. Grimme S. (2004), “Accur te escription of v n der W s Co p exes y

Theory, Springer-Verlag Berlin Heidelberg.

Density unction Theory Inc uding E piric Corrections,” J. Comput.

14. Gombas P. (1949), Die statistischen Theorie des Atomes und Ihre

Chem., vol 25, pp. 1463–1473.

Anwendungen. Wein, Springer-Verlag.

45

15. Gross E K U , nd reiz er R M (1979), “Tho s-Fermi approach to

diatomic systems. I. Solution of the Thomas-Fermi and Thomas-Fermi-Dirac-

16. Hartree D. R. (1928), Proc. Camb. Phil. Soc, 24, pp. 328.

17. Hohen erg P , Kohn W (1964), “Inho ogeneous E ectron G s”, Phys. Rev,

Weizsäcker equ tions”, Phys. Rev. A, 20, pp. 1798-1807.

18. Koutentis P. A., Haddon R. C., Oakley R. T., Cordes A. W. and Brock C. P.(

136, pp. B864-B871.

2001), “Perch orophen eny r dic , C13Cl9: a modulated structure with nine

threefold-sy etric o ecu es in the sy etric unit,” Acta Cryst., vol. B57,

19. Kohn W., Sham L. J. (1965), Phys. Rev, “Se f-Consistent Equations Including

pp. 680–691.

20. Levy M , Perdew J P , nd S hni V (1984), “Ex ct differenti equ tion for the

Exch nge nd Corre tion Effects”, 140, pp A1133-1138.

density and ionization energy of a many-p rtic e syste ”, Phys. Rev. A, 30, pp.

21. Lie E H (1981), “Tho s-fermi and related theories of atoms and

2745-2748.

22. Makarova T., Palacio F. (2006), Carbon-Based Magnetism, Elsevier,

o ecu es”, Rev. Mod. Phys, 53, pp. 603-641.

23. Mulliken R. S. (1955), J. Chem. Phys., 23, 1833. Mulliken R. S. (1955), J.

Amsterdam.

24. Ohldag H., et al., Phys. Rev. Lett, 98, 187204.

25. Parr R. G., Yang W. (1989), Density-Functional Theory of Atoms and

Chem. Phys., 23, 1841.

26. Perdew J. P., Burke K. and Ernzerhof M. (1996), Phys. Rev. Lett., 77, 3865.

27. Rode A. V., et al. (2004), Phys. Rev. B, 70, 054407.

28. Roos O , nd T y or P R (1980), “A co p ete ctive sp ce SC ethod

Molecules, Oxford University Press, Oxford.

(CASSCF) using a density matrix formulated super-CI ppro ch”, Chem. Phys,

48(2), pp. 157-173.

46

29. Rooth n C C J (1951), “New eve op ents in Mo ecu r Or it Theory”,

30. Springborg M. (1997), Density-Functional Methods in Chemistry and Materials

Rev. Mod. Phys, 23(2), pp. 69-89.

31. Saha K., Baskey M., Majumdar D. (2010), Adv. Mater, 22, 5531.

32. Szabo A., and Ostlund N. S. (1996), Modern Quantum Chemistry, Dover.

33. Talapatra S., et al. (2005), Phys. Rev. Lett, 95, 097201.

34. Takano Y., Taniguchi T., Isobe H., Kubo T., Morita Y., Yamamoto K., etc.

Science, JOHN WILEY & SONS.

(2002), “Hy rid ensity unction Theory Studies on the M gnetic

Interactions and the Weak Covalent Bonding for the Phenalenyl Radical

35. Tho s L H (1975), “The c cu tion of to ic fie ds”, Proc. Camb. Phil.

i eric P ir,” J. Am. Chem. Soc., vol. 124, pp. 11122–11130.

36. Ukai T., Nakata K., Yamanaka S., Kubo T., Morita Y., Takada T., Yamaguchi

Soc, 23, pp. 542-548.

K (2007), “CASCI- T study of the phen eny r dic syste ,” Polyhedron,

37. Weizs cker C (1935), “Zur theorie dier kern ssen”, Z. Phys, 96, pp. 431-

vol. 26, pp. 2313–2319.

38. Xia H., Li W., Song Y., Yang X., Liu X., Zhao M., Xia Y., Song C., Wang T.,

458.

39. Y ng W , P rr R G , Lee C (1986), “V rious function s for the kinetic energy

Zhu D., Gong J., Zhu Z. (2008), Adv. Mater. 20, 4679.

40. Yonei K (1971), “An extended Thos s-Fermi-Dirac theory for diatomic

density of n to or o ecu e”, Phys. Rev. A, 34(6), pp. 4586-4590.

o ecu e”, J. Phys. Soc. Jpn, 31, pp. 882-894.

47