ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------------------

PHÙNG VĂN THÀNH

VỀ TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ ĐỒNG BỘ HÓA CỦA HỆ NƠ RON PHÂN THỨ HOPFIELD

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------------------

PHÙNG VĂN THÀNH

VỀ TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ ĐỒNG BỘ HÓA CỦA HỆ NƠ RON PHÂN THỨ HOPFIELD

Chuyên ngành: Toán ứng dụng Mã số : 8 46 01 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Mai Viết Thuận

THÁI NGUYÊN - 2019

Mục lục

1 Một số kiến thức chuẩn bị 6

1.1. Giải tích phân thứ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

1.1.1. Tích phân phân thứ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

1.1.2. Đạo hàm phân thứ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7

1.2. Các định lý tồn tại duy nhất nghiệm của hệ phương trình vi

phân phân thứ Caputo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11

1.3. Phương pháp hàm Lyapunov cho hệ phương trình vi phân phân

thứ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13

1.4. Một số bổ đề bổ trợ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15

2 Tính ổn định và đồng bộ hóa của hệ nơ ron Hopfield phân thứ 17

2.1. Tính ổn định của hệ nơ ron Hopfield phân thứ . . . . . . . . . . 17

1

2.2. Tính đồng bộ hóa của hệ nơ ron Hopfield phân thứ . . . . . . . 27

LỜI NÓI ĐẦU

Mô hình mạng nơ ron Hopfield mô tả bởi hệ phương trình vi phân với đạo

hàm bậc nguyên được nghiên cứu đầu tiên bởi Chua và Yang vào năm 1988

(xem [5]). Mô hình này đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà

khoa học trong những năm gần đây do những ứng dụng rộng lớn của nó trong

xử lí tín hiệu, xử lí hình ảnh, tối ưu hóa và các lĩnh vực khác [3, 6, 14]. Năm

2008, trong một nghiên cứu của mình, Boroomand và Menhaj [3] lần đầu tiên

mô hình hóa mạng nơ ron Hopfield bởi hệ phương trình vi phân phân thứ

(Caputo hoặc Riemann–Liouville). So với mạng nơ ron Hopfield mô tả bởi hệ

phương trình vi phân với đạo hàm bậc nguyên, mạng nơ ron Hopfield mô tả

bởi hệ phương trình vi phân phân thứ (Caputo hoặc Riemann–Liouville) có

thể mô tả các đặc tính và tính chất của mạng nơ ron một cách chính xác hơn

[3, 14]. Như chúng ta đã biết, tính ổn định là một trong những tính chất cơ bản

và quan trọng của mọi hệ động lực và mạng nơ ron phân phân thứ Hopfield

cũng không là ngoại lệ. Do đó bài toán nghiên cứu tính ổn định của hệ nơ ron

Hopfield phân thứ đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa

học và nhiều kết quả thú vị và sâu sắc đã được công bố trên các tạp chí quốc

tế có uy tín trong những năm gần đây (xem [15, 17, 18, 20, 21, 22]).

Như chúng ta đã biết phương pháp hàm Lyapunov là một phương pháp

hiệu quả để nghiên cứu tính ổn định của hệ nơ ron Hopfield với bậc nguyên.

Năm 2010, Li [12] cùng các cộng sự đưa ra phương pháp hàm Lyapunov hay

còn gọi là phương pháp trực tiếp Lyapunov để nghiên cứu tính ổn định của

hệ phương trình vi phân phân thứ phi tuyến. Tuy nhiên khó khăn trong việc

áp dụng phương pháp hàm Lyapunov cho hệ phương trình vi phân phân thứ

2

là xây dựng hàm Lyapunov thích hợp và tính đạo hàm phân thứ của hàm

3

Lyapunov này. Năm 2015, Duarte-Mermoud [8] cùng các cộng sự đưa ra một

công thức để ước lượng đạo hàm phân thứ cấp α ∈ (0, 1) của hàm Lyapunov dạng V (x(t)) = xT (t)P x(t), x(t) ∈ Rn, trong đó P ∈ Rn×n là một ma trận đối

xứng, xác định dương. Dựa trên kết quả này và bất đẳng thức ma trận tuyến

tính, các tác giả trong [22] nghiên cứu tính ổn định của hệ nơ ron Hopfield

phân thứ. Gần đây, bằng cách tiếp cận sử dụng bổ đề S và bất đẳng thức ma

trận tuyến tính, các tác giả trong [18] đưa ra một vài tiêu chuẩn cho tính ổn

định của một lớp hệ nơ ron Hopfield phân thứ với hàm kích hoạt mở rộng.

Tuy nhiên, hàm Lyapunov được chọn để nghiên cứu tính ổn định của hệ nơ

ron Hopfield phân thứ trong các công trình [18, 22] còn đơn giản. Gần đây,

Wang cùng các cộng sự [16] đã đưa ra cách chọn hàm Lyapunov hữu hiệu hơn

để nghiên cứu tính ổn định của hệ nơ ron Hopfield phân thứ. Ngoài ra, tác giả

còn đưa ra một số tiêu chuẩn cho tính đồng bộ hóa của mạng nơ ron phân thứ.

Luận văn tập trung trình bày tính ổn định và đồng bộ hóa cho hệ nơ ron

Hopfield phân thứ trên cơ sở đọc hiểu và tổng hợp các kết quả trong bài báo

[16] của Wang cùng các cộng sự được công bố năm 2019. Luận văn gồm có 2

chương gồm những nội dung sau đây:

Trong Chương 1, chúng tôi trình bày một số khái niệm về giải tích phân

thứ như tích phân và đạo hàm phân thứ Riemann–Liouville, tích phân và đạo

hàm phân thứ Caputo. Sau đó, chúng tôi trình bày một số định lí tồn tại và

duy nhất nghiệm. Cuối chương, chúng tôi trình bày một số bổ đề bổ trợ. Nội

dung chính của chương này được tham khảo chủ yếu từ các tài liệu [8, 10, 11].

Trong Chương 2 của luận văn, chúng tôi trình bày một số điều kiện đủ

cho tính ổn định của hệ nơ ron Hopfield phân thứ bằng cách xây dựng hàm

Lyapunov lồi và cách tiếp cận sử dụng bất đẳng thức ma trận tuyến tính.

Ngoài ra, bài toán đồng bộ hóa cho mạng nơ ron phân thứ cũng được chúng

tôi trình bày trong chương này. Nội dung của chương này được chúng tôi tham

khảo trong tài liệu [16]. Ngoài ra, trong chương này, chúng tôi đưa ra 03 ví

dụ số minh họa cho các kết quả lý thuyết trong chương này. Đây có thể coi là

đóng góp mới của luận văn.

Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Khoa học - Đại học Thái

4

Nguyên và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Mai Viết Thuận. Tôi xin

được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học

của mình. Người đã đặt vấn đề nghiên cứu, dành nhiều thời gian hướng dẫn,

tận tình dìu dắt và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học - Đại

học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Toán – tin cùng các giảng viên đã tham

gia giảng dạy, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và nghiên cứu.

Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình thân yêu,cảm ơn những người

bạn thân thiết đã chăm sóc động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên

cứu. Sau cùng tôi xin kính chúc toàn thể quý thầy cô trường Đại học Khoa

học - Đại học Thái Nguyên thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực

hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt tri thức cho thế hệ mai sau. Xin

chân thành cảm ơn.

Danh mục ký hiệu

Rn không gian vec tơ thực Euclide n chiều

A(cid:62) ma trận chuyển vị của ma trận A

I ma trận đơn vị

λ(A) tập hợp tất cả giá trị riêng của ma trận A

λmax(A)

(cid:107)A(cid:107)

A ≥ 0 = max{Reλ : λ ∈ λ(A)} chuẩn phổ của ma trận A, (cid:107)A(cid:107) = (cid:112)λmax(A(cid:62)A) ma trận A nửa xác định dương, tức là (cid:104)Ax, x(cid:105) ≥ 0, ∀x ∈ Rn

A ≥ B

A > 0 nghĩa là A − B ≥ 0 ma trận A xác định dương, tức là (cid:104)Ax, x(cid:105) > 0, ∀x ∈ Rn, x (cid:54)= 0

LM Is

(cid:107)x(cid:107)

Rn×r

C([a, b], Rn) bất đẳng thức ma trận tuyến tính (Linear matrix inequalities) chuẩn Euclide của véc tơ x = (x1, x2, ..., xn)(cid:62) ∈ Rn không gian các ma trận thực cỡ (n × r) không gian các hàm liên tục trên[a, b] nhận giá trị trong Rn

không gian các hàm tuyệt đối liên tục cấp m trên[a, b]

toán tử tích phân phân thứ Riemann - Liouville cấp α

toán tử đạo hàm phân thứ Riemann - Liouville cấp α

toán tử đạo hàm phân thứ Caputo cấp α

AC m[a, b] t0I α t t0 Dα RL t t0Dα C t Γ(x) hàm Gamma

hàm Mittag-Leffler hai tham số Eα,β

(cid:100)α(cid:101) số nguyên nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng α   l1 0 0

5

L = diag{l1, l2, l3} L = 0 l2 0         0 0 l3

Chương 1

Một số kiến thức chuẩn bị

Trong chương này, chúng tôi trình bày một số khái niệm và kết quả về tính

ổn định và ổn định hóa của các hệ phương trình vi phân thường. Chúng tôi

cũng trình bày một số kết quả bổ trợ sẽ được sử dụng trong chứng minh các

kết quả chính của luận văn cho các chương sau. Kiến thức sử dụng ở chương

1.1. Giải tích phân thứ

này được tham khảo ở [7, 8, 10, 11].

1.1.1. Tích phân phân thứ

Trong mục này, chúng tôi trình bày sơ lược về khái niệm tích phân phân

thứ. Khái niệm tích phân phân thứ là một mở rộng tự nhiên của khái niệm

tích phân lặp thông thường.

Định nghĩa 1.1. ([11]) Cho α > 0 và [a, b] ⊂ R, tích phân phân thứ Riemann- Liouville cấp α của hàm x : [a, b] −→ R được cho bởi

t0I α

t x(t) :=

t0

+∞ (cid:82)

(cid:90) t (t − s)α−1x(s)ds, t ∈ (a, b], 1 Γ(α)

0

trong đó Γ(.) là hàm Gamma xác định bởi Γ(α) = tα−1e−t dt, α > 0.

:= I với I là toán Trong Định nghĩa 1.1 khi α = 0, chúng ta quy ước t0I α t

tử đồng nhất. Sự tồn tại của tích phân phân thứ Riemann–Liouville cấp α với

0 < α < 1 được cho bởi định lý sau:

6

Định lý 1.1. ([11]) Giả sử x : [a, b] −→ R là một hàm khả tích trên [a, b]. Khi

7

t x cũng là

t x(t) tồn tại với hầu hết t ∈ [a, b]. Hơn nữa, t0I α

đó, tích phân t0I α một hàm khả tích.

Ví dụ sau đây cho ta tích phân phân thứ của một số hàm cơ bản.

Ví dụ 1.1. ([11])

(i) Cho x(t) = (t − a)β, ở đây β > −1 và t > a. Với bất kì α > 0, chúng ta có

t0I α

t x(t) =

(t − a)α+β, t > a. Γ(β + 1) Γ(α + β + 1)

+∞ (cid:88)

(ii) Cho x(t) = eλt, λ > 0. Với bất kì α > 0, chúng ta có

t0I α

t x(t) = λ−α

j=0

, t > 0. (λt)α+j Γ(α + j + 1)

1.1.2. Đạo hàm phân thứ

Mục này trình bày một cách ngắn gọn về đạo hàm Riemann–Liouville và

đạo hàm Caputo. Đây là hai loại đạo hàm được sử dụng rộng rãi trong nhiều

lĩnh vực.

Định nghĩa 1.2. ([11]) Cho trước một số thực dương α và một khoảng [a, b] ⊂ R. Đạo hàm phân thứ Riemann–Liouville cấp α của hàm x : [a, b] −→ R được

cho bởi

RL

t x(t) :=

t0I n−α t

t0 Dα

t0

(cid:90) t (cid:2) x(t)(cid:3) = (t − s)n−α−1x(s)ds, dn dtn 1 Γ(n − α) dn dtn

dtn là đạo

trong đó n := (cid:100)α(cid:101) là số nguyên nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng α và dn

hàm thông thường cấp n.

Ví dụ 1.2. Cho hàm bước đơn vị (unit-step function)

1, nếu t ≥ 0,   f (t) =

0, nếu t < 0. 

Bằng cách sử dụng Định nghĩa 1.2, ta tính đạo hàm phân thứ Riemann–

Liouville cấp α của hàm f (t) là

0 Dα RL

t f (t) =

. t−α Γ(1 − α)

8

Trước khi trình bày điều kiện cho sự tồn tại của đạo hàm phân thứ Riemann–

Liouville, chúng tôi nhắc lại một số kết quả sau.

Cho [a, b] là một khoảng hữu hạn trong R. AC[a, b] là không gian các hàm

tuyệt đối liên tục trên [a, b]. Kolmogorov và Fomin đã chỉ ra mối liên hệ giữa

các hàm tuyệt đối liên tục và các hàm khả tích Lebesgue như sau:

a

(cid:90) t f (t) ∈ AC[a, b] ⇔ f (t) = c + ϕ(s)ds (ϕ(s) ∈ L(a, b)),

do đó một hàm tuyệt đối liên tục f (t) có đạo hàm f (cid:48)(t) = ϕ(t) hầu khắp nơi

trên [a, b].

Với n ∈ N, ta định nghĩa lớp hàm AC n[a, b] như sau:

(cid:19) (cid:18) }. AC n[a, b] = {f : [a, b] −→ R, (Dn−1f )(t) ∈ AC[a, b] D = d dt

Mệnh đề sau đây cho ta một số đặc tính của lớp hàm AC n[a, b].

Mệnh đề 1.1. ([11]) Không gian AC n[a, b] chứa tất cả các hàm f (t) có dạng

n−1 (cid:88)

như sau:

t ϕ(t) +

k=0

ck(t − t0)k, f (t) = t0I α

trong đó ϕ(t) ∈ L(a, b), ck(k = 0, 1, . . . , n − 1) là các hằng số tùy ý và

t0I α

t ϕ(t) =

t0

(cid:90) t (t − s)n−1ϕ(s)ds. 1 (n − 1)!

Ngoài ra, từ các điều kiện trên ta có

(k = 0, 1, . . . , n − 1). ϕ(s) = f (n)(s), ck = f (k)(t0) k!

Định lý sau đây cho ta một tiêu chuẩn cho sự tồn tại của đạo hàm phân

thứ Riemann–Liouville.

Định lý 1.2. ([11]) Cho α ≥ 0, n = [α] + 1. Nếu f (t) ∈ AC n[a, b], khi đó đạo

t f (t) tồn tại hầu khắp nơi trên [a, b] và có thể được biểu

t0 Dα

hàm phân thứ RL

diễn dưới dạng sau

n−1 (cid:88)

RL

t f (t) =

t0 Dα

t0

k=0

(cid:90) t (t − t0)k−α + f (k)(t0) Γ(1 + k − α) 1 Γ(n − α) f (n)(s)ds (t − s)α−n+1 .

9

Kết quả sau đây được suy ra trực tiếp từ Định lý 1.2.

Hệ quả 1.1. ([11]) Nếu 0 < α < 1 và f (t) ∈ AC[a, b] thì

RL

t f (t) =

t0 Dα

t0

(cid:21) (cid:90) t . 1 Γ(1 − α) f (cid:48)(s)ds (t − s)α (cid:20) f (t0) (t − t0)α +

Mệnh đề sau khẳng định toán tử đạo hàm phân thứ Riemann–Liouville là

một toán tử tuyến tính.

Mệnh đề 1.2. ([10]) Cho trước một số thực dương α. Khi đó đạo hàm phân

RL

t [λf (t) + µg(t)] = λ RL

t f (t) + µ RL

t g(t)

t0 Dα

t0 Dα

t0 Dα

thứ Riemann–Liouville cấp α là một toán tử tuyến tính, tức là

trong đó λ, µ ∈ R, f (t), g(t) ∈ AC n[a, b].

RL

t0 Dα

t [λf (t) + µg(t)] (cid:90) t

Chứng minh. Ta có

t0 (cid:90) t

(t − s)n−α−1 [λf (s) + µg(s)] ds =

t0

t0

(cid:90) t = (t − s)n−α−1f (s)ds + (t − s)n−α−1g(s)ds µ Γ(n − α) dn dtn

t g(t).

t0 Dα

= λ RL dn dtn dn dtn t f (t) + µ RL 1 Γ(n − α) λ Γ(n − α) t0 Dα

C

t x(t) := t0I n−α

t Dnx(t),

t0Dα

Định nghĩa 1.3. ([10]) Cho trước một số thực dương α và một khoảng [a, b] ⊂ R. Đạo hàm phân thứ Caputo cấp α của hàm x : [a, b] −→ R được cho bởi

dxn là

trong đó n := (cid:100)α(cid:101) là số nguyên nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng α và Dn = dn

đạo hàm thông thường cấp n.

Đối với một hàm véc tơ x(t) = (x1(t), x2(t), . . . , xd(t))T đạo hàm phân thứ

C

Caputo của x(t) được định nghĩa theo từng thành phần như sau:

t x(t) := (cid:0)C

t x1(t), C

t x2(t), . . . , C

t xd(t)(cid:1)T

t0Dα

t0Dα

t0Dα

t0Dα

.

Định lý sau đây cho ta một điều kiện đủ cho sự tồn tại đào hàm Caputo phân

thứ cấp α.

10

t f (t) tồn tại hầu khắp nơi trên [a, b]. Hơn nữa, ta có

t0Dα t x(t) biểu diễn dưới dạng sau:

Định lý 1.3. ([11]) Cho α ≥ 0, n = [α] + 1. Nếu f (t) ∈ AC n[a, b], khi đó đạo

hàm phân thứ Caputo C (i) Nếu α (cid:54)∈ N thì C t0Dα

C

t f (t) =

t0Dα

(cid:90) t

t0

1 Γ(n − α) f (n)(s)ds (t − s)α−n+1 .

Đặc biệt, khi 0 < α < 1 và f (t) ∈ AC[a, b], ta có:

C

t f (t) =

t0Dα

(cid:90) t

t0

1 Γ(1 − α) f (cid:48)(s)ds (t − s)α .

t f (t) biểu diễn dưới dạng sau:

t0Dn

C

t f (t) = f (n)(t).

t0Dn

(ii) Nếu α = n ∈ N thì C

C

t f (t) = f (t).

t0D0

Đặc biệt,

Mệnh đề sau khẳng định toán tử đạo hàm phân thứ Caputo là một toán tử

tuyến tính.

Mệnh đề 1.3. ([10]) Cho trước một số thực dương α. Khi đó đạo hàm phân

C

t [λf (t) + µg(t)] = λ C

t f (t) + µ C

t g(t),

t0Dα

t0Dα

t0Dα

thứ Caputo cấp α là một toán tử tuyến tính, tức là

trong đó λ, µ ∈ R, f (t), g(t) ∈ AC n[a, b].

Chứng minh. Tương tự như chứng minh Mệnh đề 1.2.

t ξ = 0.

Ta dễ dàng chứng minh được tính chất sau của đạo hàm phân thứ Caputo.

Mệnh đề 1.4. ([10]) Cho trước một số thực dương α. Nếu ξ là hằng số thì t0Dα C

Giống với phép tính vi–tích phân cổ điển, đạo hàm phân thứ Caputo là

nghịch đảo trái của toán tử tích phân phân thứ.

C

t f (t)) = f (t).

t ( t0I α

t0Dα

Định lý 1.4. ([11]) Cho α > 0 và f (t) ∈ C[a, b]. Khi đó ta có

11

Tuy nhiên, đạo hàm phân thứ Caputo nói chung không là toán tử nghịch

đảo phải của tích phân phân thứ. Điều này được chỉ rõ trong định lý dưới đây

n−1 (cid:88)

Định lý 1.5. ([11]) Cho α > 0, n = [α] + 1. Nếu f (t) ∈ AC n[a, b] thì

t0I α t

t f (t)(cid:1) = f (t) −

k=0

(t − t0)k. (cid:0)C t0Dα f (k)(t0) k!

t0I α t

t f (t)(cid:1) = f (t) − f (t0).

Đặc biệt, nếu 0 < α ≤ 1 và f (t) ∈ AC[a, b] thì

(cid:0)C t0Dα

Giữa các đạo hàm phân thứ Riemann-Liouville và Caputo có quan hệ sau

Định lý 1.6. [11] Cho α > 0 và đặt n = (cid:100)α(cid:101) . Với bất kì x ∈ AC n[a, b], chúng

n−1 (cid:88)

C

ta có: (cid:33) (cid:32)

t x(t) =RL

t

t0Dα

t0 Dα

j=0

, x(t) − x(j)(t0) (t − t0)j j!

1.2. Các định lý tồn tại duy nhất nghiệm của hệ phương

trình vi phân phân thứ Caputo

với hầu hết t ∈ [a, b].

Từ đây về sau nếu không giải thích gì thêm, chúng ta chỉ xét α ∈ (0, 1) và

luôn mặc định tham số α này là cấp phân thứ của phương trình. Bây giờ cho trước một hằng số T > 0, kí hiệu C([0, T ], Rn) là không gian các hàm liên tục nhận giá trị véc tơ x : [0, T ] −→ Rn với chuẩn (cid:107).(cid:107)∞ được định nghĩa như sau

(cid:107)x(t)(cid:107), (cid:107)x(cid:107)∞ := max t∈[0,T ]

(trong đó (cid:107).(cid:107) là chuẩn Euclide trong không gian Rn).

Trong mục này, chúng tôi sẽ trình bày các định lí tồn tại và duy nhất nghiệm

địa phương và toàn cục của hệ phương trình vi phân phân thứ.

Xét Hệ phương trình vi phân phân thứ Caputo

0 Dα C

t x(t) = f (t, x(t)),

(1.1) t ≥ 0,

12

với điều kiện ban đầu

(1.2) x(0) = x0 ∈ Rn,

trong đó f : [0, T ] × Rn −→ Rn là một hàm liên tục trên [0, T ] × Rn.

Bài toán (1.1) với điều kiện đầu (1.2) được gọi là có nghiệm trên đoạn [0, T ] nếu chúng ta tìm được một hàm thuộc lớp C([0, T ], Rn) thỏa mãn (1.1) và

(1.2).

Mệnh đề sau đây cho ta một tiêu chuẩn về sự tương đương giữa nghiệm của

hệ phương trình vi phân phân thứ Caputo và hệ phương trình tích phân.

Mệnh đề 1.5. [7] Xét bài toán (1.1). Khi đó, với điều kiện đầu x0 ∈ Rn tùy ý, một hàm ϕ(., x0) là nghiệm của bài toán giá trị đầu (1.1), (1.2) trên đoạn

[0, T ] khi và chỉ khi nó thỏa mãn phương trình tích phân

0

(cid:90) t (1.3) (t − s)α−1f (s, ϕ(s, x0)) ds, t ∈ [0, T ]. ϕ(t, x0) = x0 + 1 Γ(α)

Nhận xét 1.1. [2] Cho t là một thời điểm nào đó ở tương lai và t0 là thời

điểm hiện tại t > t0. Từ công thức (1.3), chúng ta thấy rằng để biết được

ϕ(t, x0) không chỉ cần biết giá trị của nghiệm trong khoảng [t0, t) (từ hiện tại

tới tương lai) mà còn cần phải biết thêm giá trị của nó tại hầu hết các thời

điểm trên đoạn [0, t0] (toàn bộ quá khứ). Đây chính là điểm khác biệt cơ bản

giữa phương trình vi phân thường và phương trình vi phân phân thứ.

Tính tồn tại và duy nhất nghiệm địa phương và toàn cục của Hệ phương

trình vi phân phân thứ Caputo được được đảm bảo bởi các định lý sau đây:

Định lý 1.7. ([7] Định lý tồn tại duy nhất nghiệm địa phương) Cho x0 ∈ Rn và K > 0 tùy ý. Đặt

G = {(t, x) ∈ R+ × Rn : t ∈ [0, T ], (cid:107)x − x0(cid:107) ≤ K}

và giả sử f (t, x) là một hàm liên tục trên G theo biến thứ nhất và thỏa mãn

điều kiện Lipschitz theo biến thứ hai, tức là tồn tại một hằng số L > 0 sao cho:

(cid:107)f (t, x) − f (t, y)(cid:107) ≤ L(cid:107)x − y(cid:107), ∀(t, x), (t, y) ∈ G.

13

(cid:107)f (t, x)(cid:107) và Đặt M = sup (t,x)∈G

T, nếu M = 0,   T ∗ =

min{T, (KΓ(1 + α)/M )1/α}, trong trường hợp còn lại. 

Khi đó, tồn tại duy nhất hàm x ∈ C([0, T ∗], Rn) là nghiệm của Bài toán (1.1)

với điều kiện ban đầu thỏa mãn (1.2).

Định lý 1.8. ([2] Định lý tồn tại duy nhất nghiệm toàn cục) Xét Bài toán (1.1), (1.2). Giả sử f : R+ × Rn −→ Rn thỏa mãn

(cid:107)f (t, x) − f (t, y)(cid:107) ≤ L(t)(cid:107)x − y(cid:107),

1.3. Phương pháp hàm Lyapunov cho hệ phương trình vi

phân phân thứ

ở đây L : R+ −→ R+ là một hàm liên tục. Khi đó, với điều kiện đầu tùy ý x0 ∈ Rn, Bài toán (1.1), (1.2) có nghiệm toàn cục duy nhất trên [0, ∞).

Trước hết, chúng tôi nhắc lại định nghĩa về hàm Mittag-Leffler.

+∞ (cid:88)

Định nghĩa 1.4. [10] Cho α ∈ C, một hàm Eα : C −→ C xác định bởi

k=0

, Eα(z) = zk Γ(αk + 1)

được gọi là hàm Mittag-Leffler một tham số.

+∞ (cid:88)

+∞ (cid:88)

Nhận xét 1.2. Trong Định nghĩa 1.4, nếu cho α = 1, ta có

k=0

k=0

= = ez. E1(z) = zk Γ(k + 1) zk k!

Do đó hàm Mittag-Leffler chính là mở rộng của khái niệm hàm mũ.

+∞ (cid:88)

Định nghĩa 1.5. [10] Cho α, β ∈ C, một hàm Eα,β : C −→ C xác định bởi

k=0

, Eα,β(z) = zk Γ(αk + β)

14

được gọi là hàm Mittag-Leffler hai tham số. Các hàm Mittag-Leffler nhận giá

+∞ (cid:88)

trị ma trận được định nghĩa hoàn toàn tương tự, tức là

k=0

, ∀A ∈ Rn×n. Eα,β(A) = Ak Γ(αk + β)

Các tính chất của hàm Mittag-Leffler một tham số, hai tham số đã được

trình bày chi tiết trong cuốn sách chuyên khảo của Kilbas A.A [11].

Tiếp theo, chúng tôi trình bày một số tiêu chuẩn cho tính ổn định của hệ

phương trình tuyến tính phân thứ Caputo và hệ phương trình vi phân có nhiễu

phi tuyến Caputo. Xét hệ phương trình vi phân phân thứ Caputo

t x(t) = f (t, x(t)),

t0Dα C x(t0) = x0 ∈ Rn,

t ≥ t0,   (1.4)



trong đó α ∈ (0, 1), x = (x1, x2, . . . , xn)T ∈ Rn là véc tơ trạng thái, t0 ≥ 0 là thời điểm ban đầu và f : [0, +∞) × Rn −→ Rn là một hàm liên tục theo t và

thỏa mãn điều kiện Lipschitz theo x.

Định nghĩa 1.6. ([22]) Véc tơ hằng số x được gọi là điểm cân bằng của Hệ

phương trình vi phân phân thứ Caputo (1.4) nếu và chỉ nếu f (t, x) = 0.

Bằng cách sử dụng một số tính chất của đạo hàm phân thứ Caputo, mọi

điểm cân bằng của Hệ phương trình vi phân phân thứ Caputo (1.4) có thể

chuyển về gốc tọa độ 0. Thật vậy, giả sử x (cid:54)= 0 là một điểm cân bằng của hệ

phương trình vi phân phân thứ Caputo (1.4). Đặt y(t) = x(t) − x. Khi đó hệ

C

(1.4) trở thành

t (x(t) − x) = f (t, x(t)) = f (t, y(t) + x) = g(t, y(t)),

t y(t) = C

t0Dα

t0Dα

(1.5)

trong đó g(t, 0) = 0 và y = 0 là một điểm cân bằng của hệ mới với biến là y(t).

Do đó để nghiên cứu tính chất định tính của một điểm cân bằng bất kỳ của hệ

phương trình vi phân phân thứ Caputo, ta chỉ cần nghiên cứu tính chất định

tính của điểm gốc 0 của hệ. Không mất tính tổng quát, ta luôn giả thiết hệ

phương trình vi phân phân thứ Caputo (1.4) có điểm cân bằng là 0.

15

Định nghĩa 1.7. ([22]) Giả sử hệ phương trình vi phân phân thứ Caputo (1.4)

có một điểm cân bằng x = 0. Khi đó hệ (1.4) được gọi là ổn định Mittag–Leffler

nếu bất đẳng thức sau đây được thỏa mãn

(cid:107)x(t)(cid:107) ≤ [m(x0)Eα (−λ(t − t0)α)]b ,

ở đó λ > 0, b > 0 và hàm m(x) ≥ 0 (m(0) = 0) thỏa mãn điều kiện Lipschitz địa phương theo x ∈ Rn với hằng số Lipschitz m0.

Nhận xét 1.3. ([22]) Nếu Hệ (1.4) ổn định Mittag–Leffler thì hệ ổn định tiệm

cận, tức là (cid:107)x(t)(cid:107) = 0. lim t−→+∞

Như ta đã biết, phương pháp hàm Lyapunov là một phương pháp hiệu quả

để nghiên cứu tính ổn định nghiệm cho lớp hệ phương trình vi phân phi tuyến.

Đối với lớp hệ phân thứ Caputo không có trễ, Y. Li, Y. Q. Chen, và I. Podlubny

đã đưa ra phương pháp hàm Lyapunov để nghiên cứu tính ổn định của lớp hệ

phương trình vi phân phân thứ.

Định lý 1.9. ([12]) Hệ (1.4) là ổn định Mittag–Leffler nếu tồn tại các số

dương α1, α2, α3, a, b và một hàm khả vi liên tục V (t, x(t)) thỏa mãn các điều

kiện:

(i)

α1(cid:107)x(t)(cid:107)a ≤ V (t, x(t)) ≤ α2(cid:107)x(t)(cid:107)ab, t V (t, x(t)) ≤ −α3(cid:107)x(t)(cid:107)ab, t0Dα C

(ii) trong đó t ≥ t0 ≥ 0, α ∈ (0, 1) và V (t, x(t)) : [0, +∞) × D −→ R là hàm thỏa mãn điều kiện Lipschitz địa phương theo x, D là một tập mở chứa điểm gốc 0 trong Rn. Nếu tất tả các điều kiện trên được thỏa mãn trong Rn thì hệ (1.4)

1.4. Một số bổ đề bổ trợ

là Mittag–Leffler ổn định toàn cục.

Trong mục này, chúng tôi nhắc lại một số bổ đề được sử dụng để chứng

minh các kết quả chính trong các nội dung tiếp theo của luận văn.

Bổ đề 1.1. (Bất đẳng thức Cauchy ma trận [4]) Cho x, y ∈ Rn và S ∈ Rn×n

là một ma trận đối xứng, xác định dương. Khi đó ta có đánh giá sau:

±2xT y ≤ xT Sx + yT S−1y.

16

Bổ đề 1.2. (Bổ đề Schur [4]) Cho X, Y, Z là các ma trận có số chiều thích

hợp, X, Y là hai ma trận đối xứng, xác định dương. Khi đó X + Z T Y −1Z < 0

nếu và chỉ nếu   X Z T  < 0.  Z −Y

Bổ đề 1.3. [8] Cho Ω ⊂ Rn. Cho V (.) : Ω −→ R và x(.) : [0, ∞) −→ R là các

hàm khả vi liên tục và V (.) là một hàm lồi trên Ω. Khi đó

C

C

t V (x(t)) ≤

t x(t), ∀α ∈ (0, 1), ∀t ≥ 0.

t0Dα

t0Dα

(cid:19)T

(cid:18)∂V (x(t)) ∂x

Chương 2

Tính ổn định và đồng bộ hóa của

hệ nơ ron Hopfield phân thứ

2.1. Tính ổn định của hệ nơ ron Hopfield phân thứ

Xét hệ nơ ron Hopfield phân thứ dưới đây

t y(t) = Ay(t) + Bg(y(t)) + J(t), t ≥ 0,

C 0 Dα

  (2.1)

y(0) = y0 ∈ Rn, 

ở đó α ∈ (0, 1), y(t) = (y1(t), y2(t), . . . , yn(t)) ∈ Rn là véc tơ trạng thái của hệ nơ ron Hopfield phân thứ, g(y(t)) = (g1(y1(t)), . . . , gn(yn(t))) là hàm kích

hoạt của mạng nơ ron Hopfield, A = diag{a1, . . . , an}, ai < 0 (i = 1, 2, . . . , n) và B ∈ Rn×n là các ma trận hằng số cho trước. Để nghiên cứu tính ổn định

của hệ (2.1) ta cần giả thiết dưới đây

Giả thiết 1: Các hàm gi(.), gi(0) = 0(i = 1, 2, . . . , n) là hàm liên tục, bị chặn

và thỏa mãn bất đẳng thức dưới đây.

i , ∀y1, y2 ∈ R, y1 (cid:54)= y2,

(2.2) ≤ k+ k− i ≤ gi(y1) − gi(y2) y1 − y2

i , k+

i (i = 1, 2, . . . , n) là các hằng số cho trước.

ở đó k−

Với Giả thiết 1, người ta đã chứng minh được rằng Hệ (2.1) tồn tại và duy

1, . . . , y∗

n) là điểm cân bằng của Hệ (2.1). Sử dụng phép đổi biến x(t) = y(t) − y∗, ta thu được hệ

nhất một điểm cân bằng (nghiệm của Hệ (2.1)). Cho y∗ = (y∗

phân thứ dưới đây

0 Dα C

t x(t) = Ax(t) + Bf (x(t)), t ≥ 0,

17

(2.3)

18

ở đó f (x(t)) = g(x(t) + y∗) − g(y∗). Từ Giả thiết 1, dễ dàng kiểm tra được

hàm kích hoạt f (x) = (f1(x1), . . . , fn(xn)) thỏa mãn

i , i = 1, 2, . . . , n, ∀x1 (cid:54)= x2.

(2.4) ≤ k+ k− i ≤ fi(x2) − fi(x1) x2 − x1

Ngoài ra, nếu x2 = 0, ta có

i , i = 1, 2, . . . , n, ∀x1 (cid:54)= 0.

(2.5) ≤ k+ k− i ≤ fi(x1) x1

Định lý dưới đây cho ta một điều kiện đủ cho tính Mittag-Leffler ổn định của

j = diag{d∗

j2, . . . , d∗

Hệ nơ ron Hopfield phân thứ (2.3).

Định lý 2.1. Giả sử Giả thiết 1 đúng. Hệ (2.3) là Mittag-Leffler ổn định nếu tồn tại các ma trận P1, P2 ∈ Rn×n, các ma trận đường chéo chính Dj = jn} ∈ Rn×n(j = 1, 2, 3, 4), hai j1, d∗ diag{dj1, dj2, . . . , djn}, D∗ ma trận đường chéo chính, xác định dương S1, S2 ∈ Rn×n và một ma trận L ∈ R4n×n sao cho các bất đẳng thức ma trận tuyến tính dưới đây được thỏa

mãn

i > 0, S1 > 0, S2 > 0, Φ < 0,

(2.6) sym{P1 + P2} > 0, Di + D∗

1 P2e4 + eT

4 P2e1

2 BT (cid:1) P1e1 + eT

1 AT + eT

ở đó

2 − eT

1 K −(cid:1) D∗

2e4

1 K −(cid:1) D2 (Ae1 + Be2) + (cid:0)eT 1 K + − eT 3 3 − αeT

Φ = sym{eT + (cid:2)eT

4e4 (cid:0)αK +e1 − e3

1 P1(Ae1 + Be2) + (cid:0)eT (cid:3) D1 (Ae1 + Be2) 1 K + − eT 2 1e4 + (cid:0)eT 2 − eT 2 )D∗ 1 K + − eT (cid:1) D3(Ae1 + Be2) + (cid:0)αeT 1 K −(cid:1) D4 (Ae1 + Be2) + (cid:0)eT 1 K −(cid:1) S1 (cid:1) + (cid:0)eT (cid:0)K +e1 − e2

1 K + − eT 3 3 − αeT 2 − eT

3 − αeT

(cid:1) + (eT + (cid:0)αeT + (cid:0)eT + (cid:0)eT (cid:1) D∗ 3e4 1 K −(cid:1) D∗ 1 K −(cid:1) S2

+ L (Ae1 + Be2 − e4)}, (cid:105) (cid:104) (cid:104) (cid:105) (cid:104) (cid:104) (cid:105) , e1 = , e2 = , e3 = , e4 = I 0 0 0 0 I 0 0 (cid:105) 0 0 I 0 0 0 0 I

n }, K − = diag{k−

n }.

1 , k+

2 , . . . , k+

1 , k−

2 , . . . , k−

K + = diag{k+

3 (cid:88)

Chứng minh. Xét hàm Lyapunov dưới đây

i=1

V (x(t)) = Vi(x(t)),

19

ở đó

V1(x(t)) = xT (t) sym{P1 + P2}x(t),

n (cid:88)

1i)

i s − fi(s)(cid:1) ds

i=1

0 (cid:90) xi(t)

n (cid:88)

(cid:90) xi(t) (cid:0)k+ V2(x(t)) = 2(d1i + d∗

2i)

i s(cid:1) ds

0

i=1

+ (cid:0)fi(s) − k− 2(d2i + d∗

n (cid:88)

3i)

i s − fi(αs)(cid:1) ds

0

i=1

(cid:90) xi(t) (cid:0)αk+ V3(x(t)) = 2(d3i + d∗

n (cid:88)

4i)

i s(cid:1) ds.

0

i=1

(cid:90) xi(t) (cid:0)fi(αs) − αk− 2(d4i = d∗

Vì chứng minh của định lý tương đối kỹ thuật nên để thuận tiện cho việc theo

dõi, ta chia chứng minh định lý ra làm 3 bước.

Bước 1: Ta chứng tỏ rằng hàm V (x(t)) xác định dương.

Rõ ràng hàm V1(x(t)) là xác định dương vì sym{P1 + P2} > 0. Tiếp theo, ta

0

chứng tỏ V2(x(t)) và V3(x(t)) là các hàm không âm. Với mỗi i, ta có (cid:82) xi(t) (cid:0)k+

i , i = 1, 2, . . . , n.

i s − fi(s)(cid:1) ds ≥ 0. Thật vậy, theo Giả thiết 1 ta có fi(xi(t)) xi(t)

≤ k+ (2.7)

Do đó

i xi(t) − fi(xi(t))(cid:3) xi(t) ≥ 0, i = 1, 2, . . . , n.

(cid:2)k+ (2.8)

i s − fi(s)(cid:1) ds ≥ 0.

0

Từ đó suy ra (cid:90) xi(t) (cid:0)k+

i s(cid:1) ds ≥ 0. Từ đó suy ra

0

Hoàn toàn tương tự, ta cũng có (cid:82) xi(t) (cid:0)fi(s) − k−

V2(x(t)) ≥ 0.

i , i = 1, 2, . . . , n

≤ k+ (2.9) fi(αxi(t)) αxi(t)

nên

i xi(t) − fi(αxi(t))(cid:3) xi(t) ≥ 0, i = 1, 2, . . . , n.

(cid:2)αk+ (2.10)

20

i s − fi(αs)(cid:1) ds ≥ 0. Hoàn toàn tương tự, ta cũng có

0

(cid:0)αk+ i s(cid:1) ds ≥ 0. Suy ra V3(x(t)) ≥ 0. Từ đó suy ra (cid:82) xi(t) (cid:0)fi(αs) − αk− (cid:82) xi(t) 0

Do đó V (x(t)) là hàm xác định dương.

Bước 2: Ta chứng tỏ tồn tại các số dương α1, α2 thỏa mãn

α1(cid:107)x(t)(cid:107)2 ≤ V (x(t)) ≤ α2(cid:107)x(t)(cid:107)2.

Thật vậy, từ cách chọn hàm Lyapunov V (x(t)) ta thấy bất đẳng thức bên trên

được thỏa mãn với α1 = λmin (sym{P1 + P2}) , α2 = λmax (sym{P1 + P2}) +

i |}.

i |, |k−

1≤j≤4,1≤i≤n

ji}. max 1≤i≤n Bước 3: Ta chỉ ra tồn tại một số dương α3 thỏa mãn C

t V (x(t)) ≤ −α3(cid:107)x(t)(cid:107)2.

0 Dα

{|k+ 4 max {dji + d∗

0 Dα C

t x(t)

Sử dụng Bổ đề 1.3, ta thu được đánh giá dưới đây

1

0 Dα t x(t) + 2xT (t) (cid:0)P2 + P T

2

0 Dα

t x(t)

(cid:1) C (cid:1) C

t V1(x(t)) ≤ 2xT (t) sym{P1 + P2} C = 2xT (t) (cid:0)P1 + P T 0 Dα = 2xT (t) (cid:0)P1 + P T

1

(cid:1) (Ax(t) + Bf (x(t)))

0 Dα

2

(cid:1) C

t x(t) (cid:1) (Ae1 + Be2) + eT

1

1

2

(cid:3) ξ(t) = 2ξT (t) (cid:2)eT (cid:0)P2 + P T

1 1 AT + eT

= ξT (t) sym{eT + 2xT (t) (cid:0)P2 + P T (cid:0)P1 + P T 1 P1 (Ae1 + Be2) + (cid:0)eT (cid:1) e4 2 BT (cid:1) P e1

4 P2e1}ξ(t),

1 P e4 + eT

+ eT

(2.11)

t xT (t)(cid:3)T

0 Dα

i s − fi(s)(cid:1) ds

0

.

i s − fi(s)(cid:1) ds.

0

(cid:0)k+

ở đó ξ(t) = (cid:2)xT (t) f T (x(t)) f T (αx(t)) C (cid:0)k+ t V2(x(t)). Trước hết ta chứng tỏ rằng (cid:82) xi(t) 0 Dα Bây giờ ta đi tính C i s(cid:1) ds là các hàm lồi với biến xi(t). Đặt G(u) = (cid:82) u (cid:0)fi(s) − k− và (cid:82) xi(t) 0 Ta có

i u − fi(u).

G(cid:48)(u) = k+ (2.12)

Với bất kỳ u1, u2 ∈ R, u1 > u2, theo Giả thiết 1, ta có

(2.13) (cid:21) G(cid:48)(u1) − G(cid:48)(u2) = k+ i (u1 − u2) − (fi(u1) − fi(u2)) (cid:20) = (u1 − u2) ≥ 0. k+ i − fi(u1) − fi(u2) u1 − u2

0

(cid:0)k+ Suy ra G(cid:48)(u1) ≥ G(cid:48)(u2). Do đó G(cid:48)(u) là hàm không giảm. Suy ra G(u) là hàm i s − fi(s)(cid:1) ds là một hàm lồi đối với biến xi(t). Một lồi. Từ đó suy ra (cid:82) xi(t)

21

0

i s(cid:1) ds là một hàm lồi đối với biến xi(t). Khi đó áp dụng Bổ đề 1.3, ta thu được đánh giá

cách hoàn toàn tương tự, ta cũng chứng tỏ được (cid:82) xi(t) (cid:0)fi(s) − k−

t V2(x(t))

0 Dα C ≤ 2 (cid:0)xT (t)K + − f T (x(t))(cid:1) [D1 + D∗

t x(t)

dưới đây

0 Dα 1] C t x(t) + 2 (cid:0)f T (x(t)) − xT (t)K −(cid:1) [D2 + D∗ 0 Dα 2] C (cid:1) D1 (Ae1 + Be2) ξ(t)

= 2ξT (t) (cid:0)eT

1e4ξ(t) 1 K −(cid:1) D2 (Ae1 + Be2) ξ(t) 1 K −(cid:1) D∗ 2e4ξ(t) (cid:1) D1 (Ae1 + Be2) 2 − eT

1 K −(cid:1) D2 (Ae1 + Be2)

(cid:1) D∗ (2.14)

1 K + − eT 2 1 K + − eT 2 2 − eT 2 − eT 1 K + − eT 2 (cid:1) D∗ 1 K −(cid:1) D∗

1 K + − eT 2 2 − eT

1e4 + (cid:0)eT 2e4}ξ(t).

i s − fi(αs)(cid:1) ds và (cid:82) xi(t)

0

0

+ 2ξT (t) (cid:0)eT + 2ξT (t) (cid:0)eT + 2ξT (t) (cid:0)eT = ξT (t) sym{(cid:0)eT + (cid:0)eT + (cid:0)eT

0

(cid:0)αk+

Tiếp theo, ta đi tính đạo hàm phân thứ cấp α của hàm V3(x(t)). Trước hết, (cid:0)fi(αs) − αk− i s(cid:1) ds là các hàm (cid:0)αk+ ta chứng tỏ (cid:82) xi(t) i s − fi(αs)(cid:1) ds. Ta tính được lồi theo biến xi(t). Thật vậy, đặt F (u) = (cid:82) u đạo hàm cấp 1 của hàm F (u) là

i u − fi(αu).

F (cid:48)(u) = αk+

Với bất kỳ u1, u2 ∈ R, u1 > u2, theo Giả thiết 1, ta có

i (u1 − u2) − (fi(αu1) − fi(αu2))

F (cid:48)(u1) − F (cid:48)(u2) = αk+

0

(cid:21) = (αu1 − αu2) ≥ 0. (cid:20) k+ i − fi(αu1) − fi(αu2) αu1 − αu2

0

(cid:0)fi(αs) − αk−

Suy ra F (cid:48)(u1) ≥ F (cid:48)(u2). Do đó F (cid:48)(u) là hàm không giảm. Suy ra F (u) là hàm i s − fi(αs)(cid:1) ds là một hàm lồi đối với ẩn xi(t). (cid:0)αk+ lồi. Suy ra F (xi(t)) = (cid:82) xi(t) i s(cid:1) ds Một cách hoàn toàn tương tự, ta cũng chứng minh được (cid:82) xi(t) là hàm lồi theo biến xi(t). Bây giờ áp dụng Bổ đề 1.3, ta thu được ước lượng

22

t V3(x(t))

0 Dα C ≤ 2 (cid:0)αxT (t)K + − f T (x(t))(cid:1) [D3 + D∗

3] C + 2 (cid:0)f T (αx(t)) − αxT (t)K −(cid:1) [D4 + D∗

t x(t) 0 Dα

t x(t)

dưới đây

0 Dα 4] C (cid:1) D3 (Ae1 + Be2) ξ(t)

1 K + − eT 3

= 2ξT (t) (cid:0)αeT

1 K + − eT 3 3 − αeT 3 − αeT

(cid:1) D∗ (2.15)

3e4ξ(t) 1 K −(cid:1) D4 (Ae1 + Be2) ξ(t) 1 K −(cid:1) D∗ 4e4ξ(t) (cid:1) D3 (Ae1 + Be2)

3 − αeT

1 K −(cid:1) D4 (Ae1 + Be2)

+ 2ξT (t) (cid:0)αeT + 2ξT (t) (cid:0)eT + 2ξT (t) (cid:0)eT = ξT (t) sym{(cid:0)αeT

1 K + − eT 3 (cid:1) D∗ 1 K −(cid:1) D∗

3e4 + (cid:0)eT 4e4}ξ(t).

1 K + − eT 3 3 − αeT

+ (cid:0)αeT + (cid:0)eT

Ngoài ra, với bất kỳ ma trận đường chéo chính, xác định dương S1 và S2, ta

(cid:0)K +x(t) − f (x(t))(cid:1) ≥ 0, (2.16) (cid:0)αK +x(t) − f (αx(t))(cid:1) ≥ 0. 2 (cid:0)f T (x(t)) − xT (t)K −(cid:1) S1 2 (cid:0)f T (αx(t)) − αxT (t)K −(cid:1) S2

Do đó

2 − eT 3 − αeT

1 K −(cid:1) S1 1 K −(cid:1) S2

(cid:1)}ξ(t) ≥ 0, (2.17) (cid:1)}ξ(t) ≥ 0. ξT (t) sym{(cid:0)eT ξT (t) sym{(cid:0)eT (cid:0)K +e1 − e2 (cid:0)αK +e1 − e3

Từ (2.3), ta có đẳng thức dưới đây

(2.18) ξT (t) sym{L (Ae1 + Be2 − e4)}ξ(t) = 0.

Kết hợp các điều kiện (2.11), (2.14), (2.15), (2.17) và (2.18), ta thu được đánh

giá dưới đây

23

1 P1(Ae1 + Be2) + (cid:0)eT

1 AT + eT

2 BT (cid:1) P1e1 + eT

1 P2e4

0 Dα C

t V (x(t)) ≤ ξT (t)

(cid:20) sym{eT

1 K + − eT 2

1 K + − eT

2 )D∗

1e4

1 K −(cid:1) D2 (Ae1 + Be2) + (cid:0)eT

2 − eT

1 K −(cid:1) D∗

1 K + − eT 3 3 − αeT

(cid:3) D1 (Ae1 + Be2) + (eT

4e4 (cid:0)αK +e1 − e3

4 P2e1 + (cid:2)eT 2 − eT 1 K + − eT 3 3 − αeT 2 − eT

2e4 (cid:1) D∗ 3e4 1 K −(cid:1) D∗ 1 K −(cid:1) S2

3 − αeT

(cid:1) + eT + (cid:0)eT + (cid:0)αeT + (cid:0)eT + (cid:0)eT

(cid:1) D3(Ae1 + Be2) + (cid:0)αeT 1 K −(cid:1) D4 (Ae1 + Be2) + (cid:0)eT (cid:0)K +e1 − e2 (cid:1) + (cid:0)eT 1 K −(cid:1) S1 (cid:21) ξ(t) + L (Ae1 + Be2 − e4)}

= ξT (t)Φξ(t)

≤ λmax(Φ)(cid:107)x(t)(cid:107)2.

(2.19)

Vì Φ < 0 nên điều kiện (ii) trong Định lý 1.9 được thỏa mãn. Vậy Hệ (2.3)

Mittag-Leffler ổn định.

Nhận xét 2.1. Phương pháp hàm Lyapunov là một phương pháp cơ bản và

hữu hiệu để nghiên cứu tính ổn định của hệ phương trình vi phân phân thứ phi

tuyến. Tuy nhiên, việc tìm hàm Lyapunov phù hợp và tính đạo hàm phân thứ

Caputo của hàm này không đơn giản vì không giống như đạo hàm bậc nguyên,

qui tắc Leibniz và quy tắc lấy đạo hàm của hàm hợp của đạo hàm phân thứ

rất phức tạp. Thông thường để nghiên cứu tính ổn định của hệ phương trình

vi phân phân thứ bằng phương pháp hàm Lyapunov, hàm Lyapunov thường

được chọn là V (x(t)) = xT (t)P x(t) ở đó P là một ma trận đối xứng, xác định

dương. Hàm Lyapunov được chọn trong chứng minh Định lý 2.1 có dạng tổng

quát hơn và do đó kết quả thu được sẽ ít bảo thủ hơn (less conservative) các

kết quả trong [18, 22].

Sau đây chúng tôi đưa ra một vài ví dụ số minh họa cho kết quả lý thuyết

của Định lý 2.1.

24

Ví dụ 2.1. Xét hệ nơ ron Hopfield phân thứ (2.3), trong đó α = 0.8 và

    5 1 −3 −6 0 0

, , B = A = −2 −0.4 1 0 −5 0                 1 −2.5 3.5 0 0 −8

các hàm kích hoạt thỏa mãn Giả thiết 1 với K + = diag{1, 1, 1}, K − =

diag{−1, −1, −1}. Ta thấy Định lý 3 trong [19] không áp dụng được để xét

tính ổn định của hệ nơ ron Hopfield phân thứ được xét trong ví dụ này vì điều

kiện trong Định lý 3 không thỏa mãn với i = 1. Thật vậy, theo như điều kiện

3 (cid:80) i=1

trong Định lý 3 trong [19], ta có l1 = l2 = l3 = 1, |a1| − bi1l1 = −2 < 0. Tuy

nhiên, bằng cách sử dụng hộp công cụ LMI Toolbox trong MATLAB, ta thấy

các điều kiện trong Định lý 2.1 được thỏa mãn với

  3.7382 0.0561 −0.1693

, P1 = 103 × −0.2652 −0.2539 0.0737         0.0424 0.0515 −1.5443

  −3.7374 0.0834 0.0765

P2 = 103 × 0.1276 0.2556 −0.0625         0.0506 −0.0627 1.5452

D1 = 103 × diag{−1.1771, 0.9912, 0.5017},

D2 = 103 × diag{−4.4295, 0.5593, −0.4948},

D3 = 103 × diag{−5.9934, 0.8516, 0.6754},

D4 = 103 × diag{−4.5020, 0.8268, 2.7420},

D∗

D∗

D∗

1 = 103 × diag{1.1800, −0.9905, −0.4992}, 2 = 103 × diag{4.4298, −0.5578, 0.4961}, 3 = 103 × diag{5.9939, −0.8505, −0.6735}, 4 = 103 × diag{4.5025, −0.8258, −2.7402},

D∗

  5.6260 0 0

, S1 = 0 4.3784 0         0 0 20.8970

25

  0.2508 0 0

, S2 = 0 0 0.7254         0 1.7654 0

  6.5278 0.4188 −2.8204

0.0343 −2.3841 −0.1161

4.0566 −0.1398 0.3509

2.6919 −0.1733 2.4602

1.2139 0.3924 0.4913

−1.6854 0.1116 −0.4769 . L = 103 × −1.4914 0.0000 0.0000

−0.0000 0.0248 −0.0000

0.0000 −0.0000 −2.0666

0.0007 0.0353 −0.4911

−0.0346 0.0012 0.0019                                                           0.4912 −0.0018 0.0007

Theo Định lý 2.1, hệ đã cho Mittag-Leffler ổn định.

Ví dụ 2.2. Xét hệ nơ ron Hopfield phân thứ dưới đây

0 D0.5 C

t x(t) = Ax(t) + Bf (x(t)), t ≥ 0,

(2.20)

trong đó

    2 2 −3 0 −9 0 0 0

−1 −4 1 1 0 −10 0 0 . , B = A = 1 −2.5 2.5 1 0 −9 0 0                         1 2 1 −1 0 0 0 −6

Hàm kích hoạt f (x(t)) = (sin(x1(t)), sin(x2(t)), sin(x3(t)), sin(x4(t)))T ∈ R4. Dễ kiểm tra được hàm kích hoạt f (x(t)) thỏa mãn Giả thiết 1 với K + =

diag{1, 1, 1, 1}, K − = diag{0, 0, 0, 0}. Bằng cách sử dụng hộp công cụ LMI

Toolbox trong MATLAB, ta thấy các điều kiện trong Định lý 2.1 được thỏa

26

mãn với

  −0.7076 −0.0250 −0.6678 0.0055

0.0983 0.9457 −0.3616 −0.0382 P1 = 103 × 0.5819 0.2053 −1.8003 −0.0239             −0.2485 −0.1931 0.0505 −2.6055

  0.7079 −0.0222 0.0467 0.1120

−0.0508 −0.9453 0.0799 0.1174 , P2 = 103 × 0.0394 0.0763 1.8006 −0.0111             0.1310 0.1141 −0.0156 2.6058

D1 = 103 × diag{0.5364, −0.5778, −1.4807, −0.7679},

D2 = 103 × diag{0.3482, −1.7669, −0.1087, −0.9453},

D3 = 103 × diag{0.8258, 0.6662, 0.8569, 1.4259},

D4 = diag{399.8647, 76.1803, 159.4418, 641.7154},

D∗

D∗

1 = 103 × diag{−0.5357, 0.5784, 1.4816, 0.7685}, 2 = 103 × diag{−0.3477, 1.7680, 0.1092, 0.9461}, 3 = 103 × diag{−0.8251, −0.6654, −0.8562, −1.4252},

D∗

4 = diag{−399.1852, −75.4111, −158.7110, −640.9741},

D∗

  0.7176 0 0 0

0 0.7062 0 0 , S1 = 0 0 0 0.9063             0 0 0.5012 0

  0.5076 0 0 0

0 0.5070 0 0 , S2 = 0 0 0 0.5080             0 0 0.5082 0

27

  0.4661 −0.3959 0.2774 −0.4308

0.2853 −1.6466 0.1497 −0.8722

−0.1055 0.1624 4.6528 −0.2011

0.6922 0.8935 0.0897 5.2659

0.1705 −0.0393 −0.0626 0.0588

−0.0595 1.0418 −0.0840 −0.3401

−0.0576 −0.2196 −1.3268 −0.0658

0.0603 0.1097 0.0201 0.3072 . L = 103 × 0.4259 0.0000 0.0000 −0.0000

0.0000 0.5900 −0.0000 0.0000

0.0000 −0.0000 0.6975 0.0000

−0.0000 0.0000 0.0000 0.7842

0.0002 −0.0358 0.0213 −0.0749

0.0359 0.0002 −0.0007 −0.1103

−0.0213 0.0006 0.0002 −0.0194                                                                                   0.0749 0.1104 0.0194 0.0002

2.2. Tính đồng bộ hóa của hệ nơ ron Hopfield phân thứ

Theo Định lý 2.1, hệ đã cho Mittag-Leffler ổn định.

Trong mục này, chúng tôi trình bày tính đồng bộ hóa của hệ nơ ron Hopfield

phân thứ dựa trên kết quả về tính Mittag-Leffler ổn định của lớp hệ này. Để

giải bài toán này, chúng tôi xét hệ nơ ron Hopfield phân thứ (2.1) như là hệ

chủ (master system). Hệ phụ thuộc (slave system) được cho bởi

0 Dα C

t z(t) = Az(t) + Bg(z(t)) + J(t) + D(t), t ≥ 0,

(2.21)

trong đó D(t) = diag{d1(t), . . . , dn(t)} là điều khiển thích hợp sẽ được xác

định sau.

Tiếp theo, điều khiển ngược tuyến tính sẽ được dùng để đồng bộ hóa Hệ

(2.1) và Hệ (2.21). Ta xét điều khiển ngược tuyến tính có dạng dưới đây

(2.22) D(t) = −K (y(t) − z(t)) , t ≥ 0,

28

ở đó K = diag{k1, k2, . . . , kn} sẽ được xác định sau. Đặt ei(t) = yi(t) − zi(t).

Khi đó ta thu được hệ sai khác (error system) của Hệ (2.1) và (2.21) là

0 Dα C

t e(t) = Ae(t) + B (g(y(t)) − g(z(t))) − Ke(t) t ≥ 0.

(2.23)

Định nghĩa 2.1. Hệ chủ (2.1) và hệ phụ thuộc (2.21) là Mittag-Leffler đồng

bộ hóa được nếu

(cid:107)e(t)(cid:107) ≤ [m(e(0))Eα(−λtα)]b , ∀t > 0, λ > 0, b > 0,

trong đó m(x) là hàm Lipschitz địa phương trên Rn với hằng số Lipschitz

m0, m(0) = 0, m(e) ≥ 0.

Định lý 2.2. Hệ chủ (2.1) và hệ phụ thuộc (2.21) là Mittag-Leffler đồng bộ hóa

được dưới điều khiển ngược tuyến tính (2.22) nếu tồn tại các ma trận P1, P2 ∈ Rn×n, các ma trận đường chéo chính Di, D∗ i ∈ Rn×n(i = 1, 2, 3, 4), S1, S2 ∈ Rn×n và một ma trận L ∈ R4n×n sao cho các bất đẳng thức ma trận tuyến tính

dưới đây được thỏa mãn

i > 0, S1 > 0, S2 > 0, Ψ < 0,

(2.24) sym{P1 + P2} > 0, Di + D∗

trong đó

2 BT (cid:1) P1e1

Ψ = sym{eT

1 (AT − K T ) + eT (cid:3) D1 ((A − K)e1 + Be2) 1 K −(cid:1) D2 ((A − K)e1 + Be2)

1 P1((A − K)e1 + Be2) + (cid:0)eT 4 P2e1 + (cid:2)eT 1 K + − eT 2 1e4 + (cid:0)eT 2 − eT 2 )D∗ 1 K −(cid:1) D∗ 2e4

4e4

+ eT

1 P2e4 + eT 1 K + − eT 2 − eT 1 K + − eT 3 3 − αeT 2 − eT

1 K + − eT 3 3 − αeT 1 K −(cid:1) S2

(cid:1) (cid:1) + (cid:0)eT + (eT + (cid:0)eT + (cid:0)αeT + (cid:0)eT + (cid:0)eT (cid:0)K +e1 − e2 (cid:1) D∗ 3e4 1 K −(cid:1) D∗ (cid:0)αK +e1 − e3

(cid:1) D3((A − K)e1 + Be2) + (cid:0)αeT 1 K −(cid:1) D4 ((A − K)e1 + Be2) + (cid:0)eT 1 K −(cid:1) S1 3 − αeT + L ((A − K)e1 + Be2 − e4)}, (cid:104) (cid:105) (cid:105) (cid:104) (cid:104) (cid:105) , , e2 = , e3 = e1 = , e4 = I 0 0 0 0 I 0 0 (cid:105) (cid:104) 0 0 I 0 0 0 0 I

n }, K − = diag{k−

n }.

2 , . . . , k+

1 , k−

2 , . . . , k−

1 , k+

K + = diag{k+

29

0 Dα C

t e(t) = (A − K) e(t) + B (g(y(t)) − g(z(t))) t ≥ 0.

Chứng minh. Ta thấy hệ (2.23) có thể viết lại thành

Khi đó sử dụng các kỹ thuật chứng minh tương tự như Định lý 2.1, ta dễ dàng

thu được Định lý 2.2.

Sau đây, chúng tôi đưa ra một ví dụ số minh họa cho kết quả lý thuyết của

Định lý 2.2.

Ví dụ 2.3. Xét hệ chủ (2.1) và hệ phụ thuộc (2.21), trong đó α = 0.98 và các

ma trận hệ số

    −1 0 −1.2 0 0 2

, B = . A = 0 −1 1.71 1.15 0 1.8                 0 0 −1 −4.75 0 1.1

Cho K + = diag{1, 1, 1} và K − = diag{−1, −1, −1}. Theo như kết quả trong

[19] hệ (2.23) với D(t) = 0 có quỹ đạo hỗn loạn, tức là hệ (2.23) không Mittag-

Leffler ổn định. Do đó hệ chủ (2.1) và hệ phụ thuộc (2.21) không đồng bộ hóa

được. Với bộ điều khiển ngược tuyến tính (2.22), trong đó K = diag{2.3, 2.1, 2},

ta thu được hệ đóng (2.23). Bằng cách sử dụng phần mềm MATLAB, ta thấy

các điều kiện trong Định lý 2.2 được thỏa mãn với

  −0.0674 −0.0501 2.1193

, P1 = 105 × 0.1268 −0.0431 0.2089         −0.3656 0.5806 −4.3222

  0.0685 −0.0594 −0.8643

, P2 = 105 × −0.0174 0.0436 −0.4299         −0.8889 −0.3596 4.3225

D1 = 105 × diag{−0.8601, −0.4975, 1.4899},

D2 = 104 × diag{−9.8385, −4.8139, 9.9105},

D3 = 105 × diag{0.4818, 0.0147, 1.3641},

D4 = 105 × diag{1.3045, −0.3075, 0.9365},

30

D∗

D∗

D∗

1 = 105 × diag{0.8618, 0.4987, −1.4894}, 2 = 104 × diag{9.8571, 4.8220, −9.9077}, 3 = 105 × diag{−0.4801, −0.0136, −1.3637}, 4 = 105 × diag{−1.3027, 0.3085, −0.9362},

D∗

S1 = 103 × diag{1.3749, 0.7062, 0.2126},

S2 = diag{34.8503, 27.2694, 10.3783},

  0.2328 −1.0343 −1.1937

0.8227 1.3546 −0.9242

−2.2624 −0.6593 3.9099

−1.2018 0.7880 −0.2622

−0.4981 −0.3627 0.2775

−0.1469 −0.0472 0.5492 L = 105 × . −0.8226 0.0000 0.0000

−0.0000 0.3222 0.0000

−0.0000 0.0000 0.4275

0.0013 −0.2902 0.1697

0.2901 0.0009 −0.0434                                                           −0.1695 0.0435 0.0004

Do đó hệ chủ (2.1) và hệ phụ thuộc (2.21) là Mittag-Leffler đồng bộ hóa được.

31

Kết luận

Luận văn đã đạt được những kết quả sau:

• Trình bày lại một số khái niệm cơ bản về giải tích phân thứ bao gồm tích

phân Riemann-Liouville, đạo hàm phân thứ Caputo, hệ phương trình vi

phân phân thứ Caputo;

• Trình bày một tiêu chuẩn cho tính Mittag-Leffler ổn định của hệ nơ ron

Hopfield phân thứ;

• Trình bày một tiêu chuẩn cho tính đồng bộ hóa được của hệ nơ ron Hopfield

phân thứ;

• Đưa ra 03 ví dụ số minh họa cho kết quả lý thuyết.

Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt

[1] Nguyễn Văn Cường, Về tính ổn định của một số lớp hệ nơ ron thần kinh

phân thứ, Luận văn cao học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái

Nguyên.

[2] Hoàng Thế Tuấn (2017), Về một số vấn đề định tính của hệ phương trình

vi phân phân thứ, Luận án tiến sĩ toán học, Viện Toán học.

Tiếng Anh

[3] Boroomand A. and Menhaj M. B. (2008), “Fractional-order Hopfield neural

networks”, In International Conference on Neural Information Processing

(pp. 883-890). Springer, Berlin, Heidelberg.

[4] Boyd S., El Ghaoui L., Feron E. and Balakrishnan V. (1994), Linear Matrix

Inequalities in System and Control Theory, SIAM, Philadelphia.

[5] Chua L.O. and Yang L. (1998), “Cellular neural networks: Theory”, IEEE

Transactions on Circuits and Systems, 35(10), 1257–1272.

[6] Chua L.O. and Yang L. (1998), “Cellular neural networks: Applications”,

IEEE Transactions on Circuits and Systems, 35(10), 1273–1290.

[7] Diethelm K. (2010), The Analysis of Fractional Differential Equations. An

Application oriented Exposition Using Differential Operators of Caputo

32

Type, Lecture Notes in Mathematics, 2004, Springer - Verlag, Berlin.

33

[8] Duarte-Mermoud M.A., Aguila-Camacho N., Gallegos J.A. and Castro-

Linares R. (2015), “Using general quadratic Lyapunov functions to prove

Lyapunov uniform stability for fractional order systems”, Communications

in Nonlinear Science and Numerical Simulation, 22(1-3), 650–659.

[9] Hilfer R. (2000), Applications of Fractional Calculus in Physics, World

Science Publishing, Singapore.

[10] Kaczorek T. (2011), Selected Problems of Fractional Systems Theory,

Springer.

[11] Kilbas A.A., Srivastava H.M. and Trujillo J.J (2006), Theory and Appli-

cations of Fractional Differential Equations, Springer.

[12] Li Y., Chen Y.Q. and Podlubny I. (2010), “Stability of fractional- or-

der nonlinear dynamic systems: Lyapunov direct method and generalized

Mittag–Leffler stability”, Computers and Mathematics with Applications,

59(5), 1810–1821.

[13] Liu S, Yang R, Zhou X.F., Jiang W., Li X. and Zhao X.W. (2019), “Sta-

bility analysis of fractional delayed equations and its applications on con-

sensus of multi-agent systems”, Communications in Nonlinear Science and

Numerical Simulation, 73, 351–362.

[14] Shuo Z, Chen Y.Q. and Yu Y. (2017), “A Survey of Fractional-Order

Neural Network”, ASME 2017 International Design Engineering Technical

Conferences and Computers and Information in Engineering Conference,

American Society of Mechanical Engineers.

[15] Wang H., Yu Y.G. and Wen G. (2014), “Stability analysis of fractional-

order Hopfield neural networks with time delays", Neural Networks, 55,

98–109.

[16] Wang F., Liu X., Tang M. and Chen L. (2019), “Further results on sta-

bility and synchronization of fractional-order Hopfield neural networks”,

Neurocomputing, DOI: 10.1016/j.neucom.2018.08.089.

34

[17] Wang L., Song Q., Liu Y., Zhao Z. and Alsaadi F.E. (2017), “Global

asymptotic stability of impulsive fractional-order complex-valued neural

networks with time delay”, Neurocomputing, 243, 49–59.

[18] Yang Y., He Y., Wang Y. and Wu M. (2018), “Stability analysis of

fractional-order neural networks: An LMI approach”, Neurocomputing,

285, 82–93.

[19] Zhang S., Yu Y., Wang H. (2015), “Mittag-Leffler stability of fraction-

alorder Hopfield neural networks”, Nonlinear Analysis Hybrid Systems,

16, 104–121.

[20] Zhang S., Yu Y. and Wang Q. (2016), “Stability analysis of fractional-

order Hopfield neural networks with discontinuous activation functions”,

Neurocomputing, 171, 1075–1084.

[21] Zhang L., Song Q. and Zhao Z. (2017), “Stability analysis of fractional-

order complex-valued neural networks with both leakage and discrete de-

lays”, Applied Mathematics and Computation, 298, 296–309.

[22] Zhang S., Yu Y. and Yu J. (2017), “LMI conditions for global stability of

fractional-order neural networks”, IEEE Transactions on Neural Networks

and Learning Systems, 28(10), 2423–2433.