ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------------------

NGUYỄN HỮU QUYỀN

PHÂN TÍCH ĐOẠN NHIỆT SÓNG XUNG KÍCH TRONG HỖN HỢP CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ HAI THÀNH PHẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -------------------------------

NGUYỄN HỮU QUYỀN

PHÂN TÍCH ĐOẠN NHIỆT SÓNG

XUNG KÍCH TRONG HỖN HỢP CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ HAI THÀNH PHẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

Chuyên ngành :Toán ứng dụng

Mã số

: 60 46 01 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

THÁI NGUYÊN - 2016

i

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU SỬ DỤNG ...................................................... iii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

2. Mục đích, phạm vi và nội dung nghiên cứu. ................................................... 2

3. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 4

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ............................................................................ 4

CHƢƠNG I:TỔNG QUAN .............................................................................. 6

CHƢƠNG II:PHÂN TÍCH ĐOẠN NHIỆT SÓNG XUNG KÍCH

TRONG CÁC HỖN HỢP CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ HAI

THÀNH PHẦN. ....................................................................................... 10

2.1. Hệ phương trình cơ sở ................................................................................ 10

2.2. Biểu thức biểu diễn vận tốc sóng tới .......................................................... 14

2.2.1. Trường hợp môi trường là hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hoà tan ....... 15

2.2.2. Trường hợp môi trường là hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí không hòa tan ..... 16

2.3. Biểu thức biểu diễn áp suất của sóng phản xạ ........................................... 18

2.4. Phương pháp giải số và chương trình tính ................................................. 21

2.4.1. Xác định vận tốc sóng tới ........................................................................ 21

2.4.2. Xác định áp suất của sóng phản xạ ......................................................... 21

2.4.3. Chương trình tính toán ........................................................................... 22

CHƢƠNG III:MỘT SỐ TÍNH TOÁN KIỂM ĐỊNH, NGHIÊN CỨU

VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ ĐOẠN NHIỆT SÓNG XUNG KÍCH TRONG

MỘT SỐ HỖN HỢP CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ HAI THÀNH

PHẦN........................................................................................................ 23

3.1. Mô tả mô hình sử dụng, tính toán và so sánh ............................................ 23

3.2. Sự ảnh hưởng của hỗn hợp lỏng - bọt hai thành phần đối với vận tốc

sóng tới ...................................................................................................... 25

3.3. Sự tăng áp suất của sóng xung kích trong các hỗn hợp chất lỏng và

chất khí hai thành phần khi bị phản xạ bởi tường cứng ............................ 27

ii

3.3.1. Hỗn hợp là nước chứa bọt hơi và không khí ........................................... 28

3.3.2. Hỗn hợp là dầu thô chứa bọt gồm khí hoà tan và khí không hòa tan ..... 31

3.4. So sánh các kết quả tính toán giữa các hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hai

thành phần ................................................................................................. 34

3.5. Nhận xét ..................................................................................................... 36

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 39

iii

Chỉ số trên

- Trạng thái cân bằng sau sóng tới và sau sóng phản xạ của hỗn

hợp

i = 1, 2

- Trạng thái ban đầu của hỗn hợp, chỉ pha lỏng, pha khí, khí hòa

Chỉsố

dưới

tan và không hòa tan.

i =0,1,2,v,

g

- Hằng số khí.

B

- Nhiệt dung riêng, nhiệt dung riêng khi áp suất và vận tốc không

c, cp2, cv2

đổi

D(i)

- Vận tốc của sóng.

- Nhiệt hóa hơi của chất lỏng.

l

- Số lượng bọt.

n

- áp suất của hỗn hợp.

p

- Cường độ của sóng xung kích ban đầu.

pe

- Dòng nhiệt.

q

- Bán kính bọt.

R

- Nhiệt độ của hỗn hợp.

T

- Thời gian.

- Vận tốc của hỗn hợp.

t v, v(i)

- Phần khối lượng của pha i.

xi

- Phần thể tích của pha trong hỗn hợp.

- Hệ số sức căng bề mặt.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU SỬ DỤNG

1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình nghiên cứu về dòng chảy nhiều pha, quá trình nghiên

cứu về dòng hai pha khí - lỏng đã được bắt đầu từ rất sớm và phần lớn gắn với

công nghiệp năng lượng khai thác, chế biến vận chuyển dầu khí, trong công

nghệ hoá học và trong các quá trình tự nhiên…Tuy vậy, chỉ từ những năm

1950 trở lại đây, việc nghiên cứu về dòng hai pha khí - lỏng mới được bắt đầu

tiến hành một cách có hệ thống cả về lý thuyết và thực nghiệm. Tuy nhiên, vấn

đề chuyển động của môi trường nhiều pha còn chưa có được quan điểm chung

và các thực nghiệm đều dựa trên hệ thống đơn giản, với các môi trường chất là

nước và không khí ở điều kiện áp suất khí quyển. Chỉ trong hơn 20 năm gần

đây định hướng khoa học mới về vấn đề này mới được phát triển mạnh, trong

đó đã hình thành nhiều khái niệm, những nguyên tắc mới về nghiên cứu và

hàng loạt các kết quả có giá trị quan trọng trong lý thuyết và thực nghiệm, về

động lực học của môi trường nhiều pha nói chung và môi trường hai pha khí-

lỏng nói riêng. Trong các hỗn hợp này, thì quá trình trao đổi nhiệt - chất là một

trong những hiện tượng quan trọng không thể tách rời, nhất là trong trường

hợp tồn tại sóng xung kích lan truyền trong hỗn hợp.

Môi trường hai pha là hỗn hợp chất lỏng chứa bọt của khí hoà tan,

ngưng tụ (hay của khí không hoà tan, không ngưng tụ) lý thú ở chỗ, trong hỗn

hợp do có sự kết hợp của các tính chất phi tuyến vật lý mạnh, sự tán sắc và quá

trình hao tán năng lượng, nên biểu đồ mô tả các sóng có thể có nhiều dạng.

Chính vì vậy, khi thay đổi các điều kiện thuỷ động lực, sẽ dẫn đến sự thay đổi

các cấu trúc về sóng, các tính chất nhiệt vật lý, và các quá trình tương tác giữa

các pha. Tính chất đặc trưng của hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí trong các quá

trình động lực học là sự xuất hiện hiện tượng biến dạng cục bộ của hỗn hợp khi

thay đổi thể tích môi trường, do sự thay đổi thể tích của bọt (bởi tính dễ đàn

hồi của nó). Khả năng và mức độ xuất hiện tính đàn hồi trong bọt lại phụ thuộc

2

mạnh vào sự trao đổi nhiệt và khối lượng giữa pha lỏng và pha khí. Sự xuất

hiện đồng thời những năng lượng do biến dạng này của chất lỏng và chất khí

sẽ dẫn tới sóng sẽ có cấu trúc khác nhau (sóng có tính chất đơn điệu hay dao

động). Ngoài ra, sự truyền sóng áp suất trong những môi trường như vậy (đặc

biệt là trong những trường hợp khi cường độ của sóng áp suất được khuếch đại

một cách đột ngột) sẽ dẫn đến khả năng hoà tan và ngưng tụ của pha khí, từ đó

dẫn đến sự thay đổi chủ yếu cấu trúc vật lý của môi trường.

Do hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí có tính chất đặc biệt như trên, hơn

nữa đây là hỗn hợp xuất hiện rất nhiều trong các lĩnh vực công nghiệp năng

lượng, công nghệ hoá học, và các quá trình tự nhiên... cho nên, sự hiểu biết về

các hiện tượng có thể xuất hiện khi sóng áp suất lan truyền qua chất lỏng chứa

bọt (đặc biệt là trong trường hợp cường độ của sóng áp suất đột ngột được

khuếch đại, ví dụ như: sóng áp suất lan truyền trong hỗn hợp và bị phản xạ bởi

tường cứng) là rất cần thiết cho sự phân tích các chế độ làm việc quá độ của

các thiết bị năng lượng, để phân tích tình huống hư hỏng và đảm bảo an toàn

khi khai thác của các nhà máy điện nguyên tử, để phân tích các hiện tượng

xâm thực trong các máy tuốc bin, để sử dụng trong công nghiệp khai thác, vận

chuyển và chế biến dầu khí…

Sự hiểu biết đúng đắn về các vấn đề đã được nêu ra ở trên có giá trị

quan trọng không chỉ đối với các nước có nền công nghiệp phát triển như:

Anh, Pháp, Mỹ…mà nó còn có ý nghĩa với cả những nước có nền công

nghiệp đã và đang phát triển (nhất là công nghiệp dầu khí), trong đó có Việt

Nam của chúng ta.

Căn cứ vào tình hình phát triển của những nghiên cứu về các quá trình

lan truyền của sóng xung kích trong hỗn hợp các chất lỏng - bọt trên thế giới

nói chung và Việt nam nói riêng, mục đích chính được đề ra và đã được thực

hiện trong luận văn này, với tiêu đề: “Phân tích đoạn nhiệt sóng xung kích

trong hỗn hợp chất lỏng và chất khí hai thành phần” .

2. Mục đích, phạm vi và nội dung nghiên cứu.

3

a). Mục đích nghiên cứu.

Căn cứ vào tình hình phát triển của những nghiên cứu về các quá trình

lan truyền của sóng xung kích trong hỗn hợp các chất lỏng - bọt trên thế giới

nói chung và Việt nam nói riêng, mục đích chính được đề ra và đã được thực

hiện trong luận văn này bao gồm:

- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hỗn hợp chất lỏng và chất khí hai thành

phần tới vận tốc của sóng xung kích khi sóng này lan truyền trong hỗn

hợp.

- Nghiên cứu sự tăng áp suất trong một số hỗn hợp chất lỏng và chất khí

hai thành phần, khi sóng xung kích lan truyền trong hỗn hợp tới tác động

vào tường cứng và bị phản xạ về phía ngược lại.

- So sánh sự ảnh hưởng của một số hỗn hợp chất lỏng và chất khí hai

thành phần tới vận tốc truyền sóng và sự tăng áp suất trong hỗn hợp khi

sóng xung kích lan truyền và bị phản xạ bởi tường cứng.

b). Phạm vi và nội dung nghiên cứu:

Để giải quyết mục đích chính của luận văn đặt ra, chúng tôi chỉ nghiên

cứu trong phạm vi: Không đi sâu nghiên cứu cấu trúc của sóng xung kích, mà

chỉ coi sự truyền sóng xung kích như sự truyền của mặt gián đoạn trong hỗn

hợp. Sau khi trình bày tổng quan về những xu hướng phát triển trong lĩnh vực

nghiên cứu các quá trình sóng xung kích lan truyền trong các hỗn hợp chất

lỏng - bọt. Luận văn sẽ nghiên cứu quy luật chung, phân tích và đánh giá các

quan hệ phụ thuộc đặc trưng của sóng xung kích trong hỗn hợp chất lỏng và

chất khí hai thành phần là khí hòa tan và khí không hòa tan khi bị phản xạ bởi

tường cứng. Dựa trên cơ sở phân tích hệ thức biểu diễn sự liên quan giữa các

tham số trước và sau sóng trên đường đoạn nhiệt, xây dựng các mối quan hệ

giữa vận tốc sóng tới và áp suất phản xạ bởi tường cứng đối với các tham số

trên bằng các phương trình vi phân. Xây dựng chương trình tính để giải các

phương trình này. Các kết quả của chương trình tính được sử dụng để nghiên

cứu sự ảnh hưởng của hỗn hợp chất lỏng đến vận tốc sóng tới, sự tăng cường

4

độ của sóng áp suất khi bị phản xạ bởi tường cứng trong các hỗn hợp chất lỏng

và chất khí hai thành phần, khi tồn tại sóng xung kích lan truyền trong hỗn

hợp.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Phân tích hiện tượng, xây dựng mô hình và mô phỏng số trị bằng cách

giải hệ phương trình thuỷ – nhiệt động lực học bằng phương pháp số. Các kết

quả tính toán và thực nghiệm đã công bố của các tác giả khác được sử dụng để

kiểm định kết quả tính toán mô hình số trị.

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở sự phát triển các phương pháp số,

xây dựng thuật toán và chương trình tính tin cậy cho phép nghiên cứu các quá

trình đặt ra trên máy PC. Kết quả của luận văn có thể được sử dụng để phân

tích các hiện tượng xảy ra trong các hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hai thành

phần, khi có sóng xung kích lan truyền trong hỗn hợp. Chương trình được xây

dựng trong luận văn cũng có thể được sử dụng để nghiên cứu một số hiện

tượng khác có liên quan.

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Khoa học-Đại học Thái

Nguyên và hoàn thành với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

(TrườngĐại học Kỹ thuật công nghiệp - Đại học Thái Nguyên).

Tác giả xin được bày tỏlòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới người hướng dẫn

khoa học của mình, ngườiđã đặt vấn đề nghiên cứu, dành nhiều thời gian

hướng dẫn và tận tình giải đápnhững thắc mắc của tác giả trong suốt quá trình

làm luận văn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học-Đại

học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Toán–Tin, cùng các giảng viên đã

thamgia giảng dạy, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả học tập và nghiên

cứu.Tác giả muốn gửi những lời cảm ơn tốt đẹp nhất tới tập thể Lớp B, cao

họcToán khóa 8 (2014-2016) đã động viên và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong

suốtquátrìnhhọctập.Nhân dịp này, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Trường

5

THPT Đông Thành, Phường Minh Thành, Huyện Yên Hưng, Tỉnh Quảng Ninh

đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và công tác của

mình.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm2015

Tácgiả

Nguyễn Hữu Quyền

6

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN

Như đã nêu trong phần mở đầu, vấn đề có liên quan đến môi trường là

hỗn hợp chất lỏng có chứa bọt thì ngoài giá trị lý thuyết, còn có ý nghĩa thực tế

như phân tích các chế độ làm việc quá độ của các trạm năng lượng, phân tích

những điều kiện hư hỏng và sự đảm bao an toàn khi khai thác các nhà máy

điện nguyên tử, sử dụng buồng bọt trong khảo sát các hạt cơ bản, phân tích các

hiện tượng xâm thực trong các máy tuốcbin, sử dụng để khai thác dầu mỏ, vận

chuyển và chế biến dầu khí, trong công nghệ hoá học, trong các quá trình tự

nhiên...Trong các thiết bị, máy móc và các quá trình trên, một trong những

thành phần chủ yếu là dòng chất lỏng - bọt, và rất quan trọng khi biết đặc điểm

trạng thái của nó trong những điều kiện khác nhau, nhất là khi tăng hay giảm

áp suất đột ngột. Như vậy, sự hiểu biết đúng đắn các hiện tượng có thể xuất

hiện khi có sóng áp suất lan truyền qua môi trường chất lỏng - bọt là rất cần

thiết để giải quyết hàng loạt các bài toán thực tế.

Do tính cấp thiết của việc nghiên cứu thủy động lực học, nghiên cứu các

quá trình sóng trong môi trường có bọt, từ những tài liệu chuyên khảo nổi tiếng

như: [2,4]. Trong giai đoạn này, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu nổi

tiếng về môi trường đặc biệt này. Các công trình nghiên cứu đã đưa ra được

nhiều phương pháp, nhiều mô hình toán học đối với môi trường chất lỏng chứa

bọt khí hoặc hơi để nghiên cứu và khảo sát như [10].

Môi trường là hỗn hợp của chất lỏng với bọt của khí hoà tan và ngưng tụ

hay khí không hoà tan và không ngưng tụ, thú vị ở chỗ trong chúng được cấu

thành từ 3 yếu tố chính: tính phi tuyến, sự tán sắc và quá trình hao tán năng

lượng. Bức tranh sóng có thể có nhiều dạng và nó dễ dàng thay đổi bằng cách

thay đổi các điều kiện thủy động lực, cấu trúc và tính chất vật lý nhiệt của hỗn

hợp với các quá trình tương tác của các pha (trao đổi khối lượng, xung lượng

7

và năng lượng). Điều đặc biệt của hỗn hợp chất lỏng chứa bọt trong các quá

trình thuỷ động lực là sự xuất hiện của năng lượng biến dạng cục bộ của hỗn

hợp khi thay đổi thể tích môi trường, sự thay đổi này chủ yếu do sự thay đổi

thể tích của bọt trong hỗn hợp do tính chất dễ co lại hay giãn nở của khí hoặc

hơi trong bọt (khi đó, sự có thể và mức độ xuất hiện tính chất co nén hay giãn

nở hay còn gọi là sự đàn hồi phụ thuộc chủ yếu vào quá trình trao đổi nhiệt -

chất giữa pha lỏng và các pha khí).

Sự xuất hiện đồng thời của năng lượng biến dạng và sự đàn hồi dẫn đến

sóng có cấu trúc dao động bởi sự thay đổi thể tích của bọt. Ngoài ra, sự lan

truyền sóng áp suất trong những môi trường như vậy dẫn đến sự hoà tan hay

ngưng tụ của pha khí (hoặc hơi) và như vậy dẫn đến sự thay đổi cơ bản về bản

chất và cấu trúc vật lý của hỗn hợp.

Do sự thay đổi tính chất vật lý của hỗn hợp khi có sóng xung kích lan

truyền qua, nên trong hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hoặc hơi thường xảy ra

những hiện tượng thể hiện tính chất phi tuyến của hỗn hợp, đó là hiện tượng

khuếch đại hay tắt dần của sóng xung kích, khi nó lan truyền trong hỗn hợp.

Về sự khuếch đại của sóng xung kích lan truyền trong chất lỏng chứa bọt khí

đã được nghiên cứu trong [5] hay hiện tượng tắt dần có thể xem trong [6]. Từ

các kết quả nghiên cứu trong các công trình ở trên, đã dẫn đến kết luận chung

cho việc tồn tại các hiện tượng này là do một nguyên nhân quan trọng: trong

hỗn hợp đã xuất hiện hiện tượng ngưng tụ hay hóa hơi, đã dẫn đến quá trình

trao đổi nhiệt – chất giữa các pha trong hỗn hợp , từ đó đã làm thay đổi cấu

trúc vật lý của hỗn hợp. Đặc biệt trong [10], đã nghiên cứu và xây dựng hệ

phương trình cơ sở thuỷ động lực học, sự thay đổi nhiệt của các bọt hơi và đã

xem xét đến trạng thái không cân bằng của quá trình hoá hơi trong bọt.

Quá trình lan truyền của sóng áp suất trong hỗn hợp còn được nghiên

cứu thông qua sự phân tích đường đoạn nhiệt khi trong hỗn hợp xuất hiện các

mặt gián đoạn, phân tích và xem xét vấn đề này được thực hiện bởi công trình

[5, 7]. Từ các kết quả của các công trình này đã cho thấy một sự tăng cường độ

8

của sóng áp suất trong hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hoặc hơi, khi sóng này

tác động và bị phản xạ bởi một tường cứng. Sự tăng áp suất này phụ thuộc

mạnh vào nồng độ thể tích của pha khí trong hỗn hợp và cường độ của sóng tới

tác động vào hỗn hợp. Từ đó cũng đã cho thấy thấy tính chất phi tuyến mạnh

của môi trường khảo sát.

Các kết quả nghiên cứu về lý thuyết và thực nghiệm của các công trình

được trình bày trên đây đã quan tâm đến hầu hết các vấn đề, các hiện tượng có

thể xuất hiện trong hỗn hợp lỏng - bọt khi tồn tại sóng xung kích truyền qua

như sự tăng áp suất hay giảm áp suất trong hỗn hợp. Đã tìm hiểu về hiện tượng

ngưng tụ hay hoá hơi của pha khí từ đó dẫn đến quá trình trao đổi nhiệt và trao

đổi khối lượng giữa các pha trong hỗn hợp, đây là một quá trình không thể tách

rời trong chuyển động của hỗn hợp [9]. Đã tìm hiểu quá trình chuyển động của

bọt trong hỗn hợp, đến sự tách rời hay sự kết hợp lại của bọt trong hỗn hợp vì

chính bọt là nguyên nhân gây ra tính phi tuyến mạnh của môi trường. Đã tìm

hiểu hiện tượng gián đoạn trong hỗn hợp (do áp suất cao tác dụng tức thời vào

hỗn hợp hay trong hiện tượng kích nổ trong hỗn hợp), đã xem xét tới sự tăng

áp suất trong hỗn hợp chứa bọt khí hoặc hơi của trường hợp này. Hiện tượng

tăng hoặc giảm áp suất trong hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hoặc hơi là một

hiện tượng điển hình khi sóng xung kích lan truyền trong hỗn hợp. Sự xuất

hiện các hiện tượng này phụ thuộc vào các tính chất vật lý nhiệt của hỗn hợp,

các hỗn hợp khác nhau sẽ cho bức tranh về động lực học sóng khác nhau. Qua

đó đã thể hiện được tính chất phi tuyến vật lý mạnh của các hỗn hợp lỏng- bọt.

Đây là một vấn đề đã và đang được rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới

quan tâm, tập trung nghiên cứu. Tuy nhiên, trong trường hợp khi không quan

tâm tới cấu trúc của sóng xung kích, mà xem sự truyền sóng xung kích như sự

truyền của mặt gián đoạn trong hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hai thành phần là

khí hoà tan và không hoà tan, để khảo sát và nghiên cứu sự khuếch đại của

sóng áp suất khi bị phản xạ của tường cứng thì còn có thể thấy có rất ít hoặc

hầu như chưa thấy được sự quan tâm nào. Những vấn đề đặt ra trên đây có thể

9

còn chưa được quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức.

Chính vì vậy, khi nhận biết được vấn đề này và hiểu được tầm quan trọng

của môi trường lỏng - bọt bởi nó được ứng dụng rất nhiều trong thực tế, nên

trong nhiều năm gần đây, tác giả của đề tài đã cùng các thầy cô giáo và tập thể

các bạn đồng nghiệp đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu và đã đưa ra được một số

kết quả nghiên cứu về quá trình lan truyền của sóng áp suất trong hỗn hợp lỏng

– bọt dẫn đến các hiện tượng có thể xảy ra trong hỗn hợp. Đã nghiên cứu, phân

tích và tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các tham số đặc trưng như: các điều kiện

ban đầu, các điều kiện biên, các tính chất vật lý nhiệt của hỗn hợp, cường độ

xung kích, phần thể tích của pha hơi trong hỗn hợp, bán kính của bọt trong hỗn

hợp ... lên sự tăng áp suất của các quá trình lan truyền của sóng xung kích

trong các hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hai thành phần và trong các hỗn hợp

lỏng - hơi. Các công trình [1, 5], đã trình bày các kết quả nghiên cứu về sự

tăng áp suất của sóng xung kích khi bị phản xạ bởi tường cứng trong hỗn hợp

chất lỏng chứa bọt hai thành phần là khí hoà tan và không hoà tan. Trong các

trường hợp nghiên cứu này đều không quan tâm tới cấu trúc của sóng xung

kích mà chỉ xem sự truyền sóng xung kích như sự truyền của mặt gián đoạn

trong hỗn hợp.

Trên đây là một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước có liên

quan tới những vấn đề mà luận văn quan tâm.

10

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH ĐOẠN NHIỆT SÓNG XUNG KÍCH TRONG CÁC

HỖN HỢP CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ HAI THÀNH PHẦN.

Khảo sát quá trình sóng xung kích tác động vào hỗn hợp chất lỏng hai

pha gồm: pha chính và pha phân tán, trong đó pha chính là chất lỏng (giả thiết

là nén được), còn pha phân tán (gọi là pha khí) tồn tại ở dạng bọt gồm hai

thành phần: một là khí có thể hoà tan và ngưng tụ (được gọi là khí hoà tan), hai

là khí không hoà tan và không ngưng tụ (được gọi là khí không hoà tan). Sóng

xung kích lan truyền trong hỗn hợp về phía van đóng (tường cứng) cứng tuyệt

đối và phản xạ từ đó về phía ngược lại. Trong phạm vi nghiên cứu của luận

văn là không đi sâu nghiên cứu về cấu trúc của sóng xung kích, mà chỉ xem xét

sự truyền của sóng xung kích như sự truyền của mặt gián đoạn trong hỗn hợp.

Nếu trong các trường hợp pha khí chỉ gồm khí có thể ngưng tụ và hoà tan, thì

sau sóng phản xạ hỗn hợp sẽ trở thành môi trường một pha [5].

Mục đích nghiên cứu của luận văn trong phần này là dựa trên cơ sở các

định luật và phương pháp nghiên cứu của Cơ học môi trường liên tục cùng với

các giả thiết về tính liên tục của khối lượng, năng lượng và xung lượng trên

mặt gián đoạn [4] , phân tích hệ thức biểu diễn sự liên quan giữa các tham số

trước và sau sóng trên đường đoạn nhiệt (có xét đến sự ngưng tụ của thành

phần khí hòa tan trong pha khí). Sau đó, xây dựng các mối quan hệ giữa vận

tốc sóng tới và áp suất phản xạ bởi tường cứng đối với các tham số trên bằng

các phương trình đại số phi tuyến. Xây dựng chương trình tính để giải các

phương trình này, từ đó nghiên cứu và xem xét sự ảnh hưởng của các tham số

đặc trưng như: dung tích pha khí, tỷ lệ của các thành phần trong pha khí và

cường độ của sóng tới lên quá trình nén đoạn nhiệt trong hỗn hợp.

2.1. Hệ phƣơng trình cơ sở

11

Xét hỗn hợp chất lỏng và chất khí hai thành phần được chứa trong ống

nằm ngang, cuối ống là van đóng được chế tạo bằng vật liệu cứng tuyệt đối.

Giả sử trong hỗn hợp tồn tại một sóng xung kích dừng chuyển động về phía

cuối đường ống, sóng này tác động vào van đóng, phản xạ và lan truyền về

phía ngược lại. Trạng thái cân bằng của hỗn hợp sau sóng tới và sau sóng phản

xạ được ký hiệu bằng chỉ số (1) và chỉ số (2) ở phía trên. Chỉ số (0) ở dưới

dùng để chỉ các giá trị của biến số ở trạng thái ban đầu. Giả thiết rằng trước

D (1)

“1” “0”

v(1) 0

 D(2

“1” “2” v(2)= 0

sóng tới và sau sóng phản xạ hỗn hợp đứng yên. (Hình 1)

Hình 1- Sóng xung kích trong hỗn hợp chất lỏng

Ở đây, không đi sâu vào nghiên cứu chi tiết cấu trúc của sóng xung kích,

mà chỉ xem xét sự truyền của sóng xung kích như là sự truyền của mặt gián

đoạn trong hỗn hợp [3]. Giả thiết pha chính là chất lỏng nén được.

Đối với hỗn hợp đang xét, các định luật bảo toàn động lượng và xung

(2.1)

(2.2)

(2.3)

(2.4)

lượng viết cho sóng tới và sóng phản xạ có dạng sau:

nếu gọi là phần thể tích của pha i thì khi đó

12

(2.5)

(2.6)

(2.7)

nếu gọi xi là phần khối lượng của pha i, khi đó:

(2.8)

Phương trình Clapeyron - Clausius biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ bão

(2.9)

hòa pha theo áp suất có dạng:

Định luật Đalton:

(2.10)

Đối với chất lỏng thuần nhất thì phương trình biểu diễn áp suất có dạng:

(2.11)

trong đó: là vận tốc của sóng, vận tốc của hỗn hợp, áp suất

và mật độ, phần thể tích của pha i. Trong đó chỉ số trên i (i=1, 2) là trạng thái

cân bằng sau sóng tới và sóng phản xạ, chỉ số dưới 0, 1, 2, v, g là trạng thái ban đầu của hỗn hợp, pha lỏng, pha khí, khí hòa tan và không hòa tan.

Ngoài ra có thể giả thiết rằng nhiệt độ của môi trường sau sóng tới và

sóng phản xạ không thay đổi, tức là:

Giả thiết này là phù hợp, bởi vì trong khoảng thời gian sóng xung kích có

cường độ hữu hạn truyền trong hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hơi, thì nhiệt độ

của môi trường sau sóng sẽ được tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu là do sự giải

phóng nhiệt bởi hơi ngưng tụ trong bọt. Dưới điều kiện thường , khi

phần thể tích của pha khí nhỏ thì nhiệt độ tăng lên có thể tính theo

công thức [10]:

13

Ngoài ra, nhiệt độ cũng được tăng lên do bởi sự chuyển hoá của động

năng của chuyển động vi mô xung quanh bọt thành nhiệt năng. Động năng của

chuyển động vi mô này được xác định theo công thức:

Động năng của chuyển động vi mô là lớn nhất trong trường hợp bọt bị

phá huỷ theo chế độ quán tính Rayleigh, trong trường hợp này thì:

nếu động năng này chuyển hoá hoàn toàn thành nhiệt năng thì nhiệt độ trong

môi trường được tăng lên, nó được tính theo công thức:

Các kết quả trên đã cho thấy nhiệt độ của môi trường tăng lên không đáng kể.

Trong môi trường thì áp suất, nhiệt độ và mật độ của hơi và khí trong

pha khí được liên hệ với nhau qua quy luật của khí hoàn hảo:

(2.12)

(2.13)

mà trong pha khí thì , nên có .

Với mô hình đã lựa chọn để khảo sát quá trình nén đoạn nhiệt trong hỗn

hợp, điều kiện đủ để phá hủy cấu trúc hỗn hợp có thể biểu diễn qua cường độ

của sóng xung kích dưới dạng sau [16]:

(2.14)

trong đó:

.

ở đây, là nhiệt dung riêng; l là nhiệt lượng hoá hơi.

Đối với nhiều môi trường, điều kiện (2.14) xảy ra đối với sóng xung kích có

14

cường độ nhỏ. Ví dụ đối với nước ở điều kiện po = 0.1 MPa, 20 = 0.1 thì P có giá trị vào khoảng 10-3. Trong phần này của luận văn, chỉ xét những sóng có

cường độ đủ lớn ( P(1) - 1 >P ).

2.2. Biểu thức biểu diễn vận tốc sóng tới

Trên cơ sở các phương trình đã được trình bày ở trên, từ (2.1) và (2.2)

có thể nhận được biểu diễn của vận tốc sóng

(2.15)

Từ (2.7) có thể nhận được biểu thức như sau:

(2.16)

và (2.8) có thể biểu diễn dưới dạng:

hay là

Vậy suy ra :

(2.17)

kết hợp (2.16) và (2.17) sẽ nhận được biểu thức sau:

15

Nếu đặt : (2.18)

khi đó: .

Sẽ nhận được biểu diễn sau:

(2.19)

thế (2.19) vào (2.15) sẽ nhận được biểu thức:

(2.20)

Hay là : (2.21)

Phương trình (2.21) biểu diễn mối quan hệ giữa vận tốc truyền sóng D(1)

và các đại lượng nhiệt động lực đặc trưng cho môi trường hai pha chất lỏng

chứa bọt gồm hai thành phần là khí hoà tan và khí không hoà tan. Trên cơ sở

của biểu thức này, có thể đưa ra các biểu thức của vận tốc truyền sóng trong

môi trường chất lỏng chứa bọt khí hoà tan hoặc bọt khí không hoà tan theo các

đại lượng nhiệt động lực.

2.2.1. Trường hợp môi trường là hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hoà tan

Với giả thiết pha chính là chất lỏng là nén được, còn pha phân tán ở

dạng bọt chứa khí hòa tan, tức là . Trong trường hợp dung

tích riêng của pha khí nhỏ hơn nhiều so với đại lượng tương ứng của pha lỏng

và trong điều kiện ở xa trạng thái tới hạn, thì mật độ khối trung bình

của pha khí nhỏ hơn rất nhiều so với đại lượng tương ứng của pha lỏng, tức là

, hay có thể viết . Như vậy sự tồn tại

16

của pha khí chỉ thể hiện qua độ nén chung của hỗn hợp. Trạng thái cân bằng

của hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hoà tan không ổn định, trong trường hợp

cường độ của sóng xung kích đủ lớn, do tác động của sóng xung kích, khí hoà

tan trong hỗn hợp sẽ ngưng tụ, vì vậy môi trường sau sóng tới và sóng phản xạ

sẽ là môi trường đồng nhất một pha. Khi đó có thể sử dụng được phương trình

của âm học tuyến tính:

trong đó là vận tốc truyền âm. Đặt . Từ các điều kiện và giả

thiết ở trên, từ biểu thức (2.21) có thể biểu diễn vận tốc sóng tới cho trường

hợp hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hòa tan như sau:

(2.22)

hay còn có thể biểu diễn ở dạng sau:

(2.23).

Biểu thức (2.22) hoặc (2.23) biểu diễn mối quan hệ giữa vận tốc truyền sóng D(1) và các đại lượng nhiệt động lực đặc trưng cho hỗn hợp hai pha chất

lỏng chứa bọt khí hòa tan.

2.2.2. Trường hợp môi trường là hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí không hòa tan

Với giả thiết pha chính là chất lỏng nén được, còn pha phân tán ở dạng

bọt chỉ chứa khí không hòa tan, tức là Khi đó

, và từ phương trình trạng thái có , , với các

điều kiện này, biểu thức (2.19) có thể viết lại như sau:

17

hay là :

(2.24)

thay (2.24) vào (2.15) sẽ nhận được biểu diễn đối với vận tốc sóng tới:

(2.25)

Trong trường hợp giá trị , biểu thức (2.25) được viết lại như sau:

(2.26).

cuối cùng có thể nhận được

Biểu thức (2.25) hoặc (2.26) là biểu thức mô tả vận tốc sóng tới theo các

18

đại lượng nhiệt động lực trong hỗn hợp hai pha gồm chất lỏng có chứa các bọt

khí không hòa tan.

2.3. Biểu thức biểu diễn áp suất của sóng phản xạ

Khi sóng xung kích lan truyền trong hỗn hợp chất lỏng và chất khí hai

thành phần tới tác động vào van đóng và sẽ bị phản xạ về phía ngược lại. Khi

đó, trên cơ sở các phương trình và các kết quả đã trình bày ở trên, có thể tìm

được các biểu thức của áp suất của sóng phản xạ thông qua các thông số sau

sóng tới và sóng phản xạ.

Từ phương trình (2.3) và (2.4) có thể viết:

do đó (2.27)

từ (2.1) và (2.2) có thể viết:

(2.28)

kết hợp (2.27) và (2.28) sẽ cho biểu diễn sau:

(2.29)

Biểu thức (2.29) có thể coi là một hàm ẩn đối với , khi đó có thể biểu

diễn hàm dưới dạng:

(2.30)

(2.31)

hay có thể viết ở dạng:

19

trong đó

Để thuận lợi khi giải phương trình (2.31) đối với cần phải tìm được

biểu diễn của (i = 1, 2). Trong trường hợp tổng quát tỷ số này có thể được

xác định từ biểu thức:

mà:

nên:

vì vậy:

nên

20

hay có thể viết biểu thức này dưới dạng sau:

(i = 1, 2) (2.32).

rất thuận lợi khi sử dụng biểu thức (2.32) để giải phương trình (2.31). Trong

trường hợp nếu thì biểu thức (2.32) có thể được viết như sau:

(2.33)

Trong trường hợp dòng chảy hai pha gồm chất lỏng chứa bọt khí không

hòa tan hoặc bọt khí hòa tan, thì biểu thức (2.32) có thể viết lại dưới dạng đơn

giản như sau:

 Trường hợp hỗn hợp là chất lỏng chứa bọt khí không hòa tan:

Trong trường hợp này thì , khi đó có thể nhận được biểu diễn

đối với dưới dạng đơn giản như sau:

(i = 1, 2) (2.34)

 Trường hợp hỗn hợp là chất lỏng chứa bọt khí hòa tan:

Trong trường hợp này thì , khi đó có thể nhận được biểu diễn

21

đối với dưới dạng đơn giản như sau:

(i = 1, 2) (2.35).

2.4. Phƣơng pháp giải số và chƣơng trình tính

2.4.1. Xác định vận tốc sóng tới

Phương trình (2.21) biểu diễn mối quan hệ giữa vận tốc truyền sóng D(1)

và các đại lượng nhiệt động lực đặc trưng cho môi trường như áp suất sóng tới,

mật độ của hỗn hợp, thể tích của pha khí, tỷ lệ các thành phần khí trong pha

khí, phương trình này được sử dụng để xác định vận tốc sóng tới. Giải phương

trình này để xác định vận tốc của sóng tới, cần phải sử dụng phương pháp giải

số để giải phương trình (2.21).

2.4.2. Xác định áp suất của sóng phản xạ

Phương trình (2.31) được giải bằng phương pháp lặp Newton, khi biết

trước các giá trị . Mà đối với phương trình

với

thì điều kiện hội tụ của phép lặp Newton

có dạng sau:

.

.

(2.36)

Để sử dụng được phương pháp lặp này, từ phương trình (2.31) có thể

biểu diễn được biểu thức đạo hàm bậc nhất theo như sau:

22

(2.37)

mà theo biểu thức (2.33) có thể viết:

do đó

suy ra

Vậy:

thay vào biểu thức (2.36) sẽ nhận được

(2.38)

Vì hàm và biểu thức đạo hàm biểu diễn bởi (2.38) liên tục, thoả

mãn điều kiện hội tụ (2.36). Cho nên, có thể sử dụng phương pháp lặp Newton

để giải phương trình (2.31), xác định áp suất của sóng phản xạ bởi tường cứng.

2.4.3. Chương trình tính toán

Chương trình tính toán để giải phương trình (2.21) và (2.31) được thực

hiện bởi ngôn ngữ Mathematica.

23

CHƯƠNG III

MỘT SỐ TÍNH TOÁN KIỂM ĐỊNH, NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ

VỀ ĐOẠN NHIỆT SÓNG XUNG KÍCH TRONG MỘT SỐ HỖN

HỢP CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ HAI THÀNH PHẦN

Trong phần này, luận văn sẽ trình bày một số kết quả tính toán kiểm

định và các kết quả nghiên cứu số về sự ảnh hưởng của các tham số như: phần

thể tích của pha khí trong hỗn hợp, tỷ lệ từng thành phần khí trong pha khí và

cường độ áp suất của sóng tới trong các hỗn hợp chất lỏng - chất khí hai thành

phần, đến vận tốc sóng tới và khả năng tăng áp suất trong hỗn hợp, khi sóng

xung kích lan truyền trong hỗn hợp tới tác động và bị phản xạ từ tường cứng.

3.1. Mô tả mô hình sử dụng, tính toán và so sánh

Trong khuôn khổ của luận văn đã sử dụng các hỗn hợp làm môi trường

nghiên cứu như: hỗn hợp là nước chứa bọt hơi và không khí, hỗn hợp là dầu

thô chứa bọt gồm khí hoà tan và không khí (dầu thô được giả thiết là chất lỏng

Newton), hỗn hợp là nitơ lỏng chứa hơi nitơ và không khí. Các tham số cần

thiết của từng hỗn hợp đã được sử dụng vào chương trình tính xây dựng cho

quá trình nén đoạn nhiệt. Chương trình đã được kiểm tra bằng cách so sánh kết

quả nhận được với các kết quả thực nghiệm về vận tốc sóng tớicủa [8], về sự

tăng áp suất khi bị phản xạ bởi tường cứng phụ vào dung tích riêng của pha khí

hay và sự tăng áp suất khi bị phản xạ bởi tường cứng phụ vào cường

độ không thứ nguyên của sóng tới , trong hỗn hợp là nước

chứa bọt hơi nước hoặc không khí ở nhiệt độ và áp suất thường (T = 2930K, p0

= 0.1 MPa)của [10]. Trong đó, các ký hiệu , , là giá trị cường độ áp

suất phản xạ, cường độ áp suất của sóng tới và giá trị áp suất ban đầu của hỗn

24

hợp.

Trong hình 2 dưới đây biểu diễn sự so sánh giữa kết quả tính toán và thực

250

200

Thuc nghiem Tinh toan

150

nghiệm của vận tốc sóng tới trong hỗn hợp nước chứa bọt hơi.

) 1 ( D

100

50

0

0

0.02

0.04

0.06

0.08

0.1

0.12

0.14

ThÓ tÝch pha khÝ

Hình 2 Kết quả so sánh vận tốc của sóng tới trong hỗn hợp nước chứa bọt hơi với thực nghiệm [8], khi cường độ của sóng tới p(1)/ po = 4.

2

1.6

2

1.2

) 1 ( p

0.8

/ ) 2 ( p

1

0.4

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0

ThÓ tÝch pha khÝ

Hình 3 Kết quả so sánh sự tăng áp suất trong hỗn hợp nước chứa bọt không khí (đường cong số 1) hoặc hơi (đường cong số 2) khi sóng xung kích lan truyền và bị phản xạ bởi tường cứng, phụ thuộc vào thể tích pha khí 20. Đường cong mảnh là kết quả tính toán và đường cong đậm

là kết quả của [10]. Trong đó

Các kết quả so sánh nhận được trong các hình 2 – 3 đã cho thấy sự phù

hợp giữa các kết quả tính toán bởi nghiên cứu số của tác giả và các kết quả

25

thực nghiệm và tính toán đã được công bố của các tác giả khác.

Trong phần dưới đây, luận văn sẽ trình bày một số kết quả nghiên cứu

về sự ảnh hưởng của các tham số đặc trưng cho hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hai

thành phần đến vận tốc của sóng tới và sự tăng áp suất của sóng xung kích

truyền trong các hỗn hợp này khi bị phản xạ bởi tường cứng về phía ngược lại.

3.2. Sự ảnh hƣởng của hỗn hợp lỏng - bọt hai thành phần đối với vận

tốc sóng tới

Khi sóng xung kích truyền trong hỗn hợp chất lỏng chứa bọt bao gồm

hai thành phần thì vận tốc truyền của sóng xung kích bị giảm mạnh so với môi

trường là chất lỏng một pha. Độ giảm của vận tốc sóng tới khi truyền trong

mỗi môi trường phụ thuộc mạnh vào phần thể tích của pha khí trong hỗn hợp.

200

170

140

Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào tỷ lệ các thành phần trong pha khí.

) ) 1 1 ( ( D D

110

80

3 3

1 1

2 2

50

0

0.05

0.1

0.15

0.2

0.25

0.3

0.35

0.4

ThÓ tÝch pha khÝ ThÓ tÝch pha khÝ

Hình 4 Vận tốc của sóng tới truyền trong môi trường nước chứa bọt khí hai thành phần, khi P(1) = 10. Các đường cong 1, 2, 3 tương ứng với các trường hợp pha khí chứa 100% hơi nước, 50% hơi nước và 100% khí không hòa tan

Các kết quả biểu diễn trong hình 4 có thể cho thấy sự giảm mạnh của

vận tốc sóng tới trong môi trường nước chứa bọt hai thành phần ở nhiệt độ và

26

áp suất thường (T = 2930K, p0 = 0.1 MPa). Các kết quả này đã cho thấy, khi

hỗn hợp trong cùng một điều kiện về nhiệt độ, áp suất và thể tích của pha khí

thì sự giảm của vận tốc sóng tới khi sóng xung kích truyền trong hỗn hợp chất

200

170

140

lỏng chứa bọt hơi mạnh hơn so với hỗn hợp chất lỏng chứa bọt không khí.

) ) 1 1 ( ( D D

110

80

2 2

3 3

1 1

50

0

0.05

0.1

0.3

0.35

0.4

0.25

0.15 0.2 ThÓ tÝch pha khÝ ThÓ tÝch pha khÝ

Hình 5 Vận tốc của sóng tới truyền trong các hỗn hợp nước, dầu thô và nitơ lỏng chứa bọt khí hai thành phần (gồm 50% là khí hoà tan và 50% là khí không hoà tan), tương ứng với các đường cong 1, 2, 3. Với P(1) = 10.

Trong hình 5 là kết quả so sánh sự giảm của vận tốc sóng tới trong các

hỗn hợp chất lỏng là nước, dầu thô và nitơ lỏng (riêng hỗn hợp nitơ lỏng được tính ở nhiệt độ 77.350K, p0 = 0.1 MPa) chứa bọt hai thành phần. Các kết quả

này đã cho thấy sự giảm vận tốc sóng tới trong hỗn hợp nước chứa bọt hai

thành phần lớn hơn trong hỗn hợp dầu và nitơ lỏng.

Như vậy, qua các kết quả nhận được, có thể cho thấy sự ảnh hưởng

mạnh của hỗn hợp chất lỏng và chất khí chứa hai thành phần đến sự giảm của

vận tốc sóng tới khi sóng xung kích truyền trong môi trường này so với môi

trường là chất lỏng một pha. Sự giảm của vận tốc sóng tới phụ thuộc vào từng

môi trường mà nó truyền qua. Sự giảm của của vận tốc sóng tới phụ thuộc

mạnh vào phần thể tích của pha khí trong hỗn hợp. Trong hỗn hợp, khi giữ

nguyên thể tích pha khí, nhưng thay đổi khối lượng thành phần khí trong pha

27

khí, khi đó, nếu tăng khối lượng khí hoà tan và ngưng tụ trong bọt thì vận tốc

sóng tới truyền trong hỗn hợp giảm.

Các số liệu trình bày trong bảng 1 có thể cho thấy sự giảm mạnh của vận

tốc truyền sóng, nó phụ thuộc vào phần thể tích của pha khí trong các hỗn hợp

chất lỏng và chất khí hai thành phần (với tỷ lệ của các thành phần trong pha

Thể tích

D(1) (m/s)

D(1) (m/s) trong

D(1) (m/s) trong

trong hỗn hợp nước

hỗn hợp dầu thô

hỗn hợp nitơ lỏng

pha khí

0

1500

1250

867

0.001

818.544

812.374

678.921

0.005

420.172

447.118

425.732

0.01

303.842

327.599

321.672

0.05

141.022

153.792

155.544

0.1

102.661

112.124

113.851

0.2

77.072

84.235

85.680

0.3

67.292

73.557

74.845

0.4

62.949

68.812

70.00

khí là 1:1).

Bảng 1 Một số số liệu tính toán giá trị của vận tốc của sóng tới trong các hỗn hợp của nước, dầu thô và nitơ lỏng vào thể tích của pha khí 20.

3.3. Sự tăng áp suất của sóng xung kích trong các hỗn hợp chất lỏng

và chất khí hai thành phần khi bị phản xạ bởi tƣờng cứng

Để nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số trong các hỗn hợp chất lỏng

chứa bọt gồm hai thành phần tới sự tăng áp suất của sóng xung kích khi bị

phản xạ bởi tường cứng, một số mô hình chất lỏng chứa bọt hai thành phần đã

được đưa ra thực hiện như: nước, dầu thô và nitơ lỏng. Trong phần này với

mục đích nghiên cứu là để thấy rõ tính chất phi tuyến vật lý mạnh của các môi

trường lỏng – bọt, cho nên trong luận văn sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu

28

số về sự tăng áp suất trong hỗn hợp khi sóng xung kích bị phản xạ bởi tường

cứng. Sự tăng áp suất này phụ thuộc vào các biến số không thứ nguyên như:

- Dung tích riêng của pha khí trong hỗn hợp, trong đó có sự thay đổi tỷ

lệ của các thành phần khí hoà tan và khí không hoà tan trong pha khí.

- Cường độ không thứ nguyên của sóng tới .

3.3.1. Hỗn hợp là nước chứa bọt hơi và không khí

Khi nghiên cứu và tính toán sự khuếch đại của sóng xung kích bị phản

xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào dung tích của pha khí và cường độ không

thứ nguyên của sóng tới , với môi trường khảo sát là hỗn hợp nước chứa

100

5 5

4 4

bọt hơi nước và không khí được sử dụng ở nhiệt độ và áp suất thường (T = 2930K, p0 = 0.1 MPa) (trục thẳng đứng được chia theo tọa độ logarit).

) ) 1 1 ( ( p p

3 3

2 2

/ / ) ) 2 2 ( ( p p

10

1 1

1

0

0.1

0.2

0.3

0.4

ThÓ tÝch pha khÝ ThÓ tÝch pha khÝ

Hình 6 Sự tăng áp suất trong hỗn hợp khi sóng xung kích bị phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào thể tích của pha khí 20. Các đường cong liên tục 1 – 5 mô tả sự tăng áp suất tương ứng với pha khí gồm các bọt chứa 0 (100% không khí), 35, 55, 80 và 100% hơi nước. Với P(1) = 10.

Trên hình 6 và 7 là các biểu đồ biểu diễn sự khuếch đại của sóng xung kích khi

bị phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào phần thể tích của pha

khí, tương ứng với các giá trị của áp suất sóng tới P(1) = 10 và P(1) = 5.

100

6 6

5 5

4 4

29

) ) 1 1 ( ( p p

10

3 3 2 2

/ / ) ) 2 2 ( ( p p

1 1

1

0

0.05

0.1

0.15

0.2

0.25

0.3

0.35

0.4

ThÓ tÝch pha khÝ ThÓ tÝch pha khÝ

Hình 7 Sự tăng áp suất trong hỗn hợp khi sóng xung kích bị phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào thể tích của pha khí 20. Các đường cong liên tục 1 – 6 mô tả sự tăng áp suất tương ứng với pha khí gồm các bọt chứa 0 (100% không khí), 35, 55, 80, 92 và 100% hơi nước. Với P(1) = 5.

Các kết quả nhận được trên hình 6, 7 và một số số liệu tính toán được

dẫn ra trên bảng 2 (a, b) cho thấy sự ảnh hưởng rất lớn của dung tích pha khí

tới áp suất phản xạ trên tường: cường độ của áp suất phản xạ trên tường tăng

khi pha khí trong hỗn hợp tăng. Đồng thời khi hỗn hợp có cùng thể tích pha

khí thì cường độ áp suất phản xạ trên tường tăng khi khối lượng của hơi nước

(Trường hợp

)

0%

55%

35%

80%

100%

4.273

4.727

4.547

4.979

5.206

0.01

6.776

8.594

7.825

9.780

10.947

0.05

7.875

10.932

9.572

13.208

15.627

0.1

8.799

13.594

11.321

17.926

23.167

0.2

9.225

15.236

12.263

21.552

30.191

0.3

9.468

16.385

12.858

24.637

37.410

0.4

(a)

tăng trong pha khí.

(Trường hợp

)

55%

35%

80%

100%

0%

4.943

4.458

5.782

6.722

3.866

0.01

7.139

5.885

10.007

14.410

4.655

0.05

7.870

6.265

12.185

20.645

4.822

0.1

8.380

6.502

14.304

30.671

4.917

0.2

8.584

6.590

15.415

39.995

4.951

0.3

8.693

6.635

16.106

49.564

4.968

0.4

(b)

30

Bảng 2 Một số số liệu tính toán giá trị của áp suất phản xạ nhận được trên tường cứng phụ thuộc vào thể tích của pha khí 20 và các thành phần khí trong pha khí, trong trường hợp P(1) = 10 (bảng a) và P(1) = 5 (bảng b).

10

7 7

6 6

5 5

) ) 1 1 ( ( p p

4 4

/ / ) ) 2 2 ( ( p p

3 3

2 2

1 1

1

10

100

1

p(1)/ p0 p(1)/ p0

Hình 8 Sự tăng áp suất trong hỗn hợp khi sóng xung kích bị phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào cường độ sóng tới P(1). Các đường cong liên tục từ 1 – 7 mô tả sự tăng áp suất tương ứng với các hỗn hợp có thể tích pha khí

là 0.00001, 0.001, 0.0025, 0.005, 0.01, 0.025 và 0.05 (trong đó thành

phần của pha khí gồm 60% hơi nước và 40% không khí) Trong hình 8 là biểu đồ biểu diễn sự tăng áp suất của sóng xung kích sau

khi phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào cường độ sóng tới , ở đây giá trị

31

của cường độ sóng tới tăng từ 0.1 – 10 MPa. Đường cong liên tục 1 trong

hình có thể xem như biểu diễn sự khuếch đại của sóng áp suất trong môi

trường là nước nguyên chất.

Qua các kết quả nhận được trên hình 8 đã cho thấy tính chất phi tuyến

vật lý mạnh của môi trường lỏng – bọt khi thay đổi cường độ của áp suất sóng

tới, khi tăng thể tích của pha khí trong hỗn hợp thì cường độ của áp suất phản

xạ phụ thuộc mạnh vào cường độ của sóng tới. Nhận xét này có thể thấy rõ khi

so sánh kết quả biểu diễn trên đường cong 1 (là kết quả của sự tăng áp suất

trong môi trường có thể xem là một pha - là nước nguyên chất) và các đường

cong còn lại trong hình 10 (là kết quả của sự tăng áp suất khi pha khí có phần

thể tích trong hỗn hợp không lớn).

Như vậy, trong các biểu đồ nén đoạn nhiệt đã được trình bày ở trên đã

cho thấy hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hai thành phần là khí hoà tan, ngưng tụ

(hơi nước) và khí không hoà tan, không ngưng tụ (không khí) có tính chất phi

tuyến vật lý mạnh do độ nén của môi trường bị giảm đột ngột do sự giảm dung

tích của pha khí. Điều này đã dẫn đến sự tăng bất thường của áp suất trong hỗn

hợp chất lỏng và chất khí hai thành phần khi tồn tại một sóng xung kích dừng

lan truyền trong hỗn hợp tới tường cứng và bị phản xạ ngược lại từ đó. Trong

các trường hợp tính toán sự tăng áp suất trong hỗn hợp khi thay đổi thành phần

khí trong pha khí, thì các giá trị của áp suất phản xạ đều tăng khi tăng khối

lượng của thành phần hơi trong pha khí. Đặc biệt, giá trị này lớn nhất khi pha

khí chứa 100% hơi nước (khí hòa tan), vì trong trường hợp này sau sóng phản

xạ, hỗn hợp sẽ trở thành môi trường một pha. Như vậy khi tăng thành phần khí

hoà tan trong pha khí thì quá trình trao đổi nhiệt – chất trong hỗn hợp tăng,

điều đó đã ảnh hưởng tới sự tăng của áp suất phản xạ.

3.3.2. Hỗn hợp là dầu thô chứa bọt gồm khí hoà tan và khí không hòa tan

Sử dụng môi trường khảo sát là hỗn hợp dầu thô chứa bọt hai thành phần

là khí có thể hoà tan và không hoà tan ở nhiệt độ và áp suất thường (T =

32

2930K, p0 = 0.1 MPa) để nghiên cứu và tính toán sự tăng áp suất trong hỗn hợp

khi sóng xung kích bị phản xạ bởi tường cứng. Từ đó chỉ ra sự tăng áp suất này

phụ thuộc vào dung tích của pha khí và cường độ không thứ nguyên của

100

sóng tới .

) ) 1 1 ( ( p p

10

5 5 4 4 3 3 2 2 1 1

/ / ) ) 2 2 ( ( p p

1

0

0.05

0.1

0.15

0.2

0.25

0.3

0.35

0.4

ThÓ tÝch pha khÝ ThÓ tÝch pha khÝ

Hình 9 Sự tăng áp suất trong hỗn hợp của dầu thô khi sóng xung kích bị phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào thể tích của pha khí 20. Các đường cong liên tục 1 – 5 mô tả sự tăng áp suất tương ứng với pha khí gồm các bọt chứa 0 (100% khí không hòa tan), 35, 55, 80 và 100% khí hòa tan. Với P(1) = 10.

Các kết quả nhận được trên hình 9 cho thấy sự ảnh hưởng rất lớn của

dung tích pha khí tới áp suất phản xạ trên tường: cường độ của áp suất phản xạ

trên tường tăng mạnh khi thể tích pha khí trong hỗn hợp tăng. Đồng thời khi

các hỗn hợp có cùng thể tích pha khí thì cường độ áp suất phản xạ trên tường

tăng khi khối lượng của khí hoà tan tăng trong pha khí.

7 7

6 6

5 5

33

) ) 1 1 ( ( p p

/ / ) ) 2 2 ( ( p p

4 4 3 3

2 2

1 1

1

100

10 p(1)/ p0 p(1)/ p0

Hình 10 Sự tăng áp suất trong hỗn hợp của dầu thô khi sóng xung kích bị phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào cường độ sóng tới P(1). Các đường cong liên tục từ 1 –

Trong hình 10 là biểu đồ biểu diễn sự tăng áp suất của sóng xung kích sau khi phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào cường độ sóng tới P(1), ở đâygiá trị của cường độ sóng tới p(1) tăng từ 0.1 – 10 MPa. Đường cong liên tục 1 trong hình

có thể xem như biểu diễn sự tăng cường độ của áp suất phản xạ trong môi

trường hoàn toàn là dầu thô.

bằng 7 mô tả sự tăng áp suất tương ứng với các hỗn hợp có thể tích pha khí 0.00001, 0.001, 0.0025, 0.005, 0.01, 0.025 và 0.05 (trong đó pha khí gồm 60% khí hòa tan và 40% khí không hòa tan) Qua các kết quả nhận được trên hình 10 đã cho thấy tính chất phi tuyến

mạnh của môi trường lỏng – bọt khi thay đổi cường độ của áp suất sóng tới.

Nhận xét này có thể thấy rõ khi so sánh kết quả biểu diễn trên đường cong 1 (là

kết quả nhận được của sự tăng áp suất trong hỗn hợp có phần thể tích của pha

khí rất nhỏ nên có thể xem là môi trường đồng nhất một pha) và các đường

cong còn lại trong hình 10 (là kết quả của sự tăng áp suất trong môi trường khi

pha khí có thể tích trong hỗn hợp không lớn).

Thể tích khí hòa tan trong pha khí (%)

97%

98%

98.5%

99%

100%

0.05

6.530

8.250

9.581

11.430

17.705

1.4

0.1

6.818

8.927

10.734

13.488

25.128

1.6

0.05

11.206

13.499

15.009

16.831

21.572

34

Bảng 3 Một số số liệu tính toán giá trị của áp suất phản xạ nhận được trên tường cứng phụ thuộc vào thể tích của pha khí 20 và các thành phần khí trong pha khí trong môi trường dầu thô

Bảng kết quả 3 đã cho thấy ảnh hưởng đáng kể của thể tích pha khí trong hỗn

hợp và tỷ lệ của thành phần khí hòa tan trong pha khí lên cường độ của áp suất

trong hỗn hợp của dầu thô khi bị phản xạ bởi tường cứng.

3.4. So sánh các kết quả tính toán giữa các hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hai

thành phần

Trên đây luận văn đã trình bày sự ảnh hưởng của các hỗn hợp chất lỏng

và chất khí hai thành phần đến vận tốc sóng tới và đặc biệt là tới sự tăng áp

suất trong hỗn hợp khi sóng xung kích lan truyền và bị phản xạ bởi một tường

cứng. Sự tăng áp suất trong hỗn hợp này phụ thuộc vào dung tích của pha khí

trong hỗn hợp và cường độ không thứ nguyên của sóng tới .

Trong các hình 11 và12 trình bày dưới đây là kết quả so sánh sự khuếch

đại của sóng áp suất khi bị phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào và

trong các hỗn hợp nước và dầu thô.

100

1 1 2 2

1 1

35

) ) 1 1 ( ( p p

2 2

10

1 1

2 2

/ / ) ) 2 2 ( ( p p

1

0

0.05

0.1

0.15

0.2

0.25

0.3

0.35

0.4

ThÓ tÝch pha khÝ ThÓ tÝch pha khÝ

Hình 11 Kết quả so sánh sự tăng cường độ của áp suất trong hỗn hợp khi sóng xung kích khi bị phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào phần thể tích của pha khí

. Các đường cong 1, 2 tương ứng với hỗn hợp của nước và dầu thô với

các tỷ lệ của các thành phần khí khác nhautrong pha khí.

10

1 1

2 2

1 1

2 2

1 1

) ) 1 1 ( ( p p

2 2

/ / ) ) 2 2 ( ( p p

1

1

10

100

p(1)/ p0 p(1)/ p0

Hình 12 Kết quả so sánh sự tăng cường độ của áp suất trong hỗn hợp khi sóng xung kích khi bị phản xạ bởi tường cứng phụ thuộc vào cường độ của sóng tới . Các đường cong 1, 2 tương ứng với hỗn hợp của nước và dầu thô với các thành phần khí khác nhau trong pha khí, khi thể tích của pha khí trong hỗn

hợp

36

Trong hình 11 và 12, các đường cong liên tục đậm tương ứng với các

hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí có thể hòa tan; các đường cong liên tục mảnh

có mang hình thoi nhỏ tương ứng với các hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí,

trong đó 55% khí hoà tan và 45% khí không hòa tan;còn các đường cong liên

tục mảnh tương ứng với các hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí không hòa tan.

Các kết quả cho thấy sự tăng cường độ của sóng xung kích khi bị phản xạ bởi

tường cứng trong hỗn hợp là nước chứa bọt hai thành phần lớn hơn so với các

hỗn hợp dầu thô và nitơ lỏng chứa bọt khí gồm hai thành phần.

3.5. Nhận xét

Dựa trên cơ sở phân tích hệ thức biểu diễn sự liên quan giữa các tham số

trước và sau sóng trên đường đoạn nhiệt, đã xây dựng được mối quan hệ giữa

vận tốc sóng tới và áp suất phản xạ bởi tường cứng đối với các tham số trên

bằng hệ các phương trình vi phân. Để giải các phương trình này, đã xây dựng

được chương trình tính cho quá trình nén đoạn nhiệt đối với hỗn hợp chất lỏng

và chất khí hai thành phần. Chương trình này đã được kiểm chứng khi so sánh

với các kết quả thực nghiệm của về vận tốc sóng tới và với các kết quả tính

tính toán của về áp suất phản xạ bởi tường cứng trong hỗn hợp chất lỏng chứa

bọt khí hòa tan hoặc không hòa tan. Căn cứ vào các kết quả đã được tính toán

và nghiên cứu, có thể đưa ra những nhận xét như sau:

Tương tự như truyền sóng trong chất lỏng bọt nói chung, vận tốc của

sóng áp suất giảm mạnh khi sóng xung kích tác động vào hỗn hợp chất lỏng

chứa bọt hai thành phần so với chất lỏng đồng nhất một pha. Đối với mỗi hỗn

hợp, vận tốc của sóng áp suất giảm mạnh hơn khi tăng khối lượng của khí hoà

tan trong pha khí. Trong ba hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hai thành phần là nước,

dầu thô và nitơ lỏng, khi chúng có cùng phần thể tích của pha khí và tỷ lệ các

thành phần trong pha khí, thì vận tốc của sóng áp suất trong hỗn hợp nước

giảm mạnh hơn trong hỗn hợp dầu thô và nitơ lỏng.

37

Sự tăng áp suất trong các hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hai thành phần khi

sóng xung kích bị phản xạ bởi tường cứng, phụ thuộc vào dung tích riêng của

pha khí , cường độ không thứ nguyên của sóng tới . Giá trị của cường

độ áp suất phản xạ tại tường cứng tăng mạnh khi các đại lượng và

tăng. Trong các hỗn hợp khác nhau, do sự khác nhau ở các tham số vật lý

nhiệt, như: ..., nên đã dẫn tới quá trình trao đổi nhiệt - chất

trong các hỗn hợp khác nhau, từ đó thu nhận được các kết quả của vận tốc

sóng tới cũng như giá trị của áp suất phản xạ bởi tường cứng khác nhau.

Đối với mỗi hỗn hợp, thì giá trị của áp suất phản xạ nhận được trên

tường cứng tăng khi khối lượng của khí hoà tan tăng trong pha khí. Giá trị của

áp suất phản xạ trên tường cứng đối với hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hoà tan

(hoặc không hoà tan) là giá trị lớn nhất (hoặc nhỏ nhất) so với các giá trị của

áp suất phản xạ trên tường cứng đối với hỗn hợp chất lỏng chứa bọt khí hai

thành phần là khí hòa tan và không hòa tan.

Như vậy, khi sóng xung kích truyền trong hỗn hợp chất lỏng chứa bọt

khí hai thành phần và bị phản xạ bởi một tường cứng, đã làm cho độ nén của

môi trường bị giảm đột ngột mà nguyên nhân do thể tích của pha khí trong hỗn

hợp bị giảm. Chính từ điều này đã làm thay đổi mạnh cấu trúc của môi trường

và tính co nén của nó, nên đã dẫn tới sự tăng bất thường của áp suất trong môi

trường.

38

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các tài liệu tham khảo trên thế giới và

trong nước về các vấn đề liên quan tới đề tài đặt ra, luận văn đã lựa chọn được

mô hình, xây dựng thuật toán và chương trình tính phù hợp, để nghiên cứu,

phân tích một số quá trình lan truyền của sóng xung kích trong các hỗn hợp

chất lỏng chứa bọt khí hai thành phần.

Khi không quan tâm tới cấu trúc của sóng xung kích, mà chỉ xem sự

truyền sóng như sự truyền của mặt gián đoạn trong hỗn hợp chất lỏng chứa bọt

khí hai thành phần, dựa trên cơ sở phân tích hệ thức biểu diễn sự liên quan

giữa các tham số trước và sau sóng trên đường đoạn nhiệt, đã xây dựng được

các mối quan hệ giữa vận tốc sóng tới và áp suất phản xạ bởi tường cứng đối

với các tham số trên bằng hệ phương trình vi phân. Để giải các phương trình

này, đã xây dựng chương trình tính, các kết quả tính toán đã chỉ ra rằng:

- Tương tự như truyền sóng trong chất lỏng - bọt nói chung, vận tốc của sóng

áp suất trong hỗn hợp chất lỏng và chất khí hai thành phần nhỏ hơn nhiều so

với vận tốc sóng trong chất lỏng một pha đồng nhất.

- Trong hỗn hợp, khi giữa nguyên thể tích pha khí, vận tốc của sóng sẽ giảm

hơn khi tăng khối lượng khí hòa tan trong pha khí.

- Cường độ của sóng áp suất trong hỗn hợp khi bị phản xạ bởi tường cứng

phụ thuộc mạnh vào dung tích riêng của pha khí và vào cường độ sóng tới, khi

dung tích riêng của pha khí và cường độ của sóng tới tăng thì cường độ của áp

suất phản xạ tăng.

- Trong hỗn hợp, khi tăng khối lượng của khí hòa tan trong pha khí thì giá trị

của áp suất phản xạ tăng.

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dương Ngọc Hải, Nguyễn Văn Tuấn (2001), “Một số kết quả của sóng

xung kích trong hỗn hợp chất lỏng và chất khí hai thành phần”, Tuyển tập

hội nghị khoa học toàn quốc về Cơ học kỹ thuật, Hà Nội, pp. 82 - 87.

2. LanĐau L.D. & Lifsitx E.M. (2001), Thủy động lực học, Nxb Khoa học và

kỹ thuật, Hà Nội.

3. Nguyễn Văn Tuấn (2004), “Sự truyền sóng xung kích trong hỗn hợp chất

lỏng và chất khí hai thành phần”, Đề tài NCKH, Bộ giáo dục và Đào tạo.

4. Xê Đôp L.I. (1977), Cơ học môi trường liên tục, Nxb ĐH & THCN, Hà

Nội.

5. Duong Ngoc Hai and Nguyen Van Tuan (2000), “Shock adiabat analysis

for the mixture of liquid and gas two components”, J. MechanicsVol. 22,

No. 2, pp. 101-110.

6. Duong Ngoc Hai and Nguyen Van Tuan (2002), “Waves reflected by solid

wall in the mixture of liquid with vapour bubbles”, J. Mechanics Vol. 24,

No. 3, pp. 167-180.

7. Duong Ngoc Hai, Nguyen Van Tuan (1999) , “Shock Waves in some

Mixture of Liquid and Gas of two Components”, Trainning-scientific

workshop French-Vietnamese, Ha Noi, pp. 79 - 86.

8. Korabelnikop A.V. (1977), “Experimental Study of Pressure Disturbance

Propagation in Vapour-Liquid Media” in: Thermophysical Investigation,

Institute of Thermophysics SD Academy of Sciences of the USSR,

Novosibirsk, pp.47-51.

9. Kwidzinki R., Karda D. and Pribaturin N.A. (1998), “Experimental

40

investigation of structure of stationary shock wave and its interaction with

transient impulse of pressure in two-phase flow”,Proc. of Int. Conf. on

Multiphase Flow ICMF’ 98, Lyon, France, from CD - ICMF, Sesion 3.2,

Unit 353.

10. Nigmatulin R.I., Khabeev N.S. and Duong Ngoc Hai (1988), “Waves in

liquid with vapour bubbles” , J.Fluid Mech., Vol. 186, pp. 85-117.