BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Quỳnh Ngọc

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CỦA PIAGET

VÀO PHÁT TRIỂN TƯ DUY LOGIC CHO TRẺ

MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG

LÀM QUEN VỚI TOÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Quỳnh Ngọc

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CỦA PIAGET

VÀO PHÁT TRIỂN TƯ DUY LOGIC CHO TRẺ

MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG

LÀM QUEN VỚI TOÁN

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non)

Mã số : 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỢNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các

thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng,

cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công

trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả

Đỗ Thị Quỳnh Ngọc

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,

tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của quý

thầy/cô, gia đình, bạn bè và anh/chị đồng nghiệp.

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn

Thị Hồng Phượng, người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều tâm sức giúp đỡ, chỉ

dẫn khoa học và động viên tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy/cô, anh/chị công tác ở

các Khoa, Phòng, Ban trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Trân trọng cảm ơn các thầy/cô là chuyên viên phòng giáo dục, cán bộ quản

lý, giáo viên các trường Mầm non trong địa bàn Q.12, TP. HCM đã tạo điều kiện

cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thử nghiệm.

Tôi cũng xin cảm ơn trường Đại học Thủ Dầu Một cùng các đồng nghiệp đã

luôn hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ

tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Luận văn sẽ

không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, anh

chị em đồng nghiệp và các bạn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2018

Tác giả

Đỗ Thị Quỳnh Ngọc

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CỦA

PIAGET VÀO PHÁT TRIỂN TƯ DUY LOGIC CHO TRẺ

MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN

VỚI TOÁN ............................................................................................... 11

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 11

1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quá trình dạy

học nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ....................... 11

1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về biện pháp phát

triển tư duy logic trong hoạt động làm quen với toán cho trẻ mẫu giáo

5- 6 tuổi. ....................................................................................................... 12

1.2. Lý thuyết của Piaget. .............................................................................................. 14

1.2.1. Khái niệm công cụ của đề tài ....................................................................... 14

1.2.2. Các thuật ngữ trong lý thuyết của Piaget có liên quan đến vấn đề

nghiên cứu .................................................................................................... 16

1.2.3. Vấn đề phát triển tư duy logic cho trẻ trước 7 tuổi trong lý thuyết của

Piaget ............................................................................................................ 17

1.2.4. Giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” ................................................................. 21

1.2.5. Học qua trải nghiệm ..................................................................................... 23

1.2.6. Nguyên tắc vận dụng lý thuyết của Piaget vào giáo dục trẻ em .................. 26

1.3. Quá trình dạy trẻ Mẫu giáo 5- 6 tuổi LQVT có chủ đích phát triển tư duy

logic ...................................................................................................................... 28

1.3.1. Mục đích của quá trình dạy trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi LQVT .......................... 28

1.3.2. Nhiệm vụ của quá trình dạy trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi LQVT .......................... 29

1.3.3. Nội dung chương trình hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ

mẫu giáo 5- 6 tuổi ........................................................................................ 29

1.3.4. Phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non LQVT ............................................. 31

1.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non LQVT. ............................... 33

1.3.6. Phương tiện dạy trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi LQVT ............................................ 34

1.3.7. Đánh giá ....................................................................................................... 35

1.4. Giải pháp phát triển tư duy logic trong hoạt động LQVT ...................................... 37

1.4.1. Tổng hợp những nội dung toán học nhằm phát triển tư duy logic ở trẻ

mẫu giáo 5-6 tuổi ......................................................................................... 37

1.4.2. Tạo môi trường chất lượng khuyến khích trẻ trải nghiệm và lập luận

toán học ........................................................................................................ 38

1.4.3. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hướng đến việc dạy học

“lấy trẻ làm trung tâm”. ................................................................................ 41

1.5. Tiêu chí đánh giá sự phát triển tư duy logic của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động

LQVT ................................................................................................................... 42

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 44

Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CỦA PIAGET

VÀO PHÁT TRIỂN TƯ DUY LOGIC CHO TRẺ MẪU GIÁO

5- 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN ......... 45

2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ khảo sát thực trạng ứng dụng lý thuyết của Piaget

vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động

LQVT tại một số trường MN ở quận 12 ............................................................... 45

2.1.1. Mục tiêu của khảo sát .................................................................................. 45

2.1.2. Nhiệm vụ của khảo sát ................................................................................ 46

2.2. Vài nét về địa bàn khảo sát và đối tượng khảo sát ................................................. 46

2.2.1. Địa bàn khảo sát .......................................................................................... 46

2.2.2. Đối tượng khảo sát. ..................................................................................... 47

2.3. Phương pháp khảo sát thực trạng ........................................................................... 47

2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 47

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu. .......................................................................... 52

2.4. Kết quả tìm hiểu thực trạng: ................................................................................... 52

2.4.1 Thực trạng hiểu biết của GVMN và CBQL về Lý thuyết của Piaget. ........ 52

2.4.2. Thực trạng hình thức GVMN tiếp cận lý thuyết của Piaget ........................ 58

2.4.3. Thực trạng hiểu biết của GVMN và CBQL về tầm quan trọng của

nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động

LQVT ........................................................................................................... 59

2.4.4. Thực trạng hiểu biết của GVMN VÀ CBQL về mức độ cần thiết của

việc ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ

mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT .................................................. 60

2.4.5. Thực trạng mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt

động LQVT theo các tiêu chí ....................................................................... 61

2.4.6. Thực trạng mức độ các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy

logic của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT ............................. 63

2.4.7. Thực trạng mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ LQVT nhằm phát

triển tư duy logic .......................................................................................... 66

2.4.8. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp phát triển tư duy logic

cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT ...................................... 67

2.4.9. Thực trạng thuận lợi và khó khăn khi tổ chức hoạt động làm quen với

toán nhằm phát triển tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. ................... 70

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 72

Chương 3. THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CỦA PIAGET

VÀO PHÁT TRIỂN TƯ DUY LOGIC CHO TRẺ MẪU GIÁO

5- 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN

Ở TRƯỜNG MẦM NON HỌA MI 1, QUẬN 12, TP. HỒ CHÍ

MINH ...................................................................................................... 73

3.1. Mục đích thử nghiệm .............................................................................................. 73

3.2. Các nhiệm vụ thử nghiệm ....................................................................................... 73

3.3. Bối cảnh thử nghiệm............................................................................................... 74

3.3.1. Trường Mầm non Họa Mi 1 .......................................................................... 74

3.3.2. Lớp Lá 1 ........................................................................................................ 74

3.4. Định hướng xây dựng phương án thử nghiệm ứng dụng lý thuyết của Piaget

vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động ............... 75

3.4.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng phương án thử nghiệm .......................... 75

3.4.2. Trình tự tiến hành phương án thử nghiệm. ................................................... 84

3.5. Tổ chức thử nghiệm phương án ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển

tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT tại trường

MN Họa Mi 1 ....................................................................................................... 86

3.5.1. Tổ chức thử nghiệm sơ bộ phương án ứng dụng lý thuyết của Piaget

vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động

LQVT tại lớp Lá 2, trường MN Họa Mi 1 ................................................... 87

3.5.2. Tổ chức thử nghiệm chính thức phương án ứng dụng lý thuyết của

Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt

động LQVT tại lớp Lá 1, trường MN Họa Mi 1 .......................................... 89

3.6. Đánh giá kết quả thử nghiệm ................................................................................ 103

3.6.1. Phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm ................................................ 103

3.6.2. Nội dung đánh giá tính hiệu quả và khả thi của phương án thử nghiệm ... 103

3.7. Kết quả thử nghiệm .............................................................................................. 104

3.7.1. Kết quả đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các giải pháp đã đề xuất ... 104

3.7.2. Kết quả mức độ tư duy logic của trẻ trước và sau thử nghiệm theo các

tiêu chí ........................................................................................................ 106

Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................................... 109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 113

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt

Cán bộ quản lý : CBQL

Giáo viên : GV

Giáo viên mầm non : GVMN

Giáo dục mầm non : GDMN

Hiệu trưởng : HT

Hiệu phó chuyên môn : HPCM

Làm quen với toán : LQVT

Mầm non : MN

Nhóm đối chứng : NĐC

Nhóm thực nghiệm : NTN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá khả năng tư duy logic của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt

động LQVT ................................................................................................ 42

Bảng 2.1. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 47

Bảng 2.2. Tóm tắt thành tích các trường mầm non .................................................... 48

Bảng 2.3. Tóm tắt về đối tượng phỏng vấn và nội dung phỏng vấn. ......................... 49

Bảng 2.4. Tóm tắt các trường, lớp và nội dung quan sát ........................................... 51

Bảng 2.5. Bảng khảo sát trình độ và thâm niên của GVMN và CBQL ..................... 52

Bảng 2.6. Mức độ hiểu biết của GVMN về quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm

trung tâm” .................................................................................................. 53

Bảng 2.7. Mức độ hiểu biết của GVMN về “Học qua trải nghiệm” .......................... 57

Bảng 2.8. Hình thức GVMN tiếp cận lý thuyết của Piaget ........................................ 58

Bảng 2.9. Hiểu biết của GVMN và CBQL về tầm quan trọng của nhiệm vụ phát

triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT ....................... 59

Bảng 2.10. Hiểu biết của GVMN VÀ CBQL về mức độ cần thiết của việc ứng

dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo

5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT ................................................................ 60

Bảng 2.11. Mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT

theo các tiêu chí ......................................................................................... 62

Bảng 2.12. Mức độ đồng ý với các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy

logic của trẻ. ............................................................................................... 64

Bảng 2.13. Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ LQVT ............. 66

Bảng 2.14. Mức độ sử dụng các phương pháp phát triển tư duy logic cho trẻ MG

5-6 tuổi trong hoạt động LQVT ................................................................. 67

Bảng 2.15. Thuận lợi và khó khăn khi tổ chức hoạt động LQVT nhằm phát triển

tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. ................................................... 70

Bảng 3.1. Nội dung toán học phát triển tư duy logic ở trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi .......... 76

Bảng 3.2. Trình tự thực hiện phương án thử nghiệm sơ bộ ....................................... 87

Bảng 3.3. Trình tự thực hiện phương án thử nghiệm chính thức ............................... 89

Bảng 3.4. Mức độ tư duy logic của trẻ nhóm A (N=10) tại lớp Lá 2, trường MN

Họa Mi 1 trước và sau thử nghiệm .......................................................... 106

Bảng 3.5. Mức độ tư duy logic của trẻ NĐC và NTN trong hoạt động LQVT

trước thử nghiệm. ..................................................................................... 107

Bảng 3.6. Mức độ tư duy logic của NĐC và NTN tại trường mầm non Họa Mi 1

sau thử nghiệm ......................................................................................... 108

Bảng 3.7. So sánh mức độ tư duy logic của trẻ NĐC và NTN tại trường mầm

non Họa Mi 1 sau khi tiến hành phương án thử nghiệm ......................... 108

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình học tập và phát sinh nhận thức của Piaget. ..................................... 24

Hình 3.1. Phân loại chéo trong bảng 4 ô theo dấu hiệu hình dạng và màu sắc ............. 81

Hình 3.2. Phân loại chéo trong bảng 9 ô theo dấu hiệu hình dạng và màu sắc ............. 81

Hình 3.3. Hai con xoay được sử dụng trong trò chơi kết hợp hai chữ số...................... 82

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xuất phát điểm của việc nghiên cứu đề tài này là hai hướng vấn đề sau đây:

Hướng thứ nhất,

Tư duy được xem là có vai trò quan trọng trong nhân cách. Một trong những mảng

nghiên cứu của Piaget là hành trình giải quyết các vấn đề trong học tập và cả trong đời

sống xã hội. Theo ông, trẻ thường phải trải qua nhiều bước: mã hoá các tín hiệu đến,

diễn giải các tín hiệu này, tìm kiếm các đáp ứng có thể, quyết định các đáp ứng nào

được thực hiện, cuối cùng hành động theo đáp ứng đó.

Theo học thuyết phát triển nhận thức của Piaget, độ tuổi từ 0 – 6 bao hàm 2 thời

kỳ, đó là thời kỳ giác động (trước 2 tuổi) và thời kỳ tiền thao tác (từ 2- 7 tuổi):

 Trong thời kỳ giác động, thế giới chỉ tồn tại khi trẻ hành động trên đối tượng

hoặc khi trẻ nhận cảm về nó; rồi trẻ nhận ra rằng đối tượng tồn tại mà không cần đến

hành động của trẻ hay cảm nhận của trẻ. Ngay trong thời kỳ giác động đã tìm thấy

những hành vi có tổ chức, sự khái quát hoá và phân biệt hoá…

 Thời kỳ tiền thao tác cho thấy có các chức năng biểu tượng (gọi là biểu tượng

hoá), điển hình là ngôn ngữ phát triển nhanh và khả năng bắt chước, dùng một vật hay

sự kiện thay cho một cái khác- gọi là chức năng ký hiệu; tuy nhiên, trẻ trước 6 tuổi có

khuynh hướng tin tưởng theo nghĩa đen các điều mà trẻ nhìn thấy, thấy “khác biệt là

phải khác biệt”- Piaget gọi đây là sự bảo thủ, là sự cứng nhắc của tư duy với xu hướng

tập trung vào những trạng thái, tình trạng hiện tại của sự vật hiện tượng hơn là vào sự

biến đổi liên kết các tình trạng đó. Sự hiểu biết của trẻ về nguyên nhân của sự vật hiện

tượng còn bị giới hạn.

Cuối tuổi mẫu giáo, trẻ chuẩn bị bước sang thời kỳ thao tác cụ thể (kéo dài từ 7- 11

tuổi) - hiểu được thế giới theo cách lý luận hơn là sự tri giác ngây thơ, mà dấu hiệu

bước ngoặc là trẻ có được ý niệm rằng đối tượng còn duy trì định dạng của chúng mặc

dù có sự thay đổi về bề ngoài. Hành trình phát triển trí tuệ này tiếp tục với thời kỳ thao

tác chính thức (từ 12 tuổi), trẻ khái quát hoá các ý tưởng và cấu trúc hóa những điều

trừu tượng, đưa ra kết luận từ những giả thuyết hơn là dựa hoàn toàn vào quan sát thực

tế, được gọi là suy nghĩ suy diễn- giả thuyết.

2

Có thể thấy rằng các thao tác nêu trên đều mang tính logic. Rõ ràng là việc chuẩn

bị năng lực nhận thức đòi hỏi chuẩn bị tư duy logic cho trẻ từ sớm.

Một mảng nghiên cứu khác của Piaget rất quan trọng cho việc giải quyết câu hỏi

này- đó là sự cân bằng giữa đồng hoá và điều ứng. Đồng hoá được hiểu như là sự

thống nhất thông tin mới vào cấu trúc tinh thần đang có sẵn, còn điều ứng là sự thay

đổi một cấu trúc tinh thần để thu nhận thông tin mới. Sự phát triển bình thường được

đặc trưng bởi sự cân bằng giữa đồng hoá và điều ứng, nhưng sẽ là một vấn đề nếu

đồng hoá và điều ứng có thể loại trừ lẫn nhau – như:

 Nếu không đồng hoá được thì khó học các điều mới, làm cho trẻ có những giả

định sai lầm và nhận thông tin mới nhưng không xếp thành hệ thống với các khái niệm

đang có trong trí não.

 Mặt khác, nếu quá dựa vào sự đồng hoá thì trẻ có thể bị lạc trong các huyễn

tưởng, cố gắng bẻ cong thế giới theo ước muốn chủ quan.

 Nếu không sử dụng điều ứng có thể làm cho trẻ thu nhiều thông tin, nhưng khó

“nhận” chúng thực sự vì không xếp chúng vào hệ thống ý niệm của mình.

 Ngược lại nếu trẻ sử dụng điều ứng quá mức có thể sẽ thiếu cảm nhận gắn kết

với bản thân vì thay đổi bản thân quá mức cần thiết- làm phá vỡ hệ thống ý niệm đang

có.

Với tầm quan trọng lớn lao của học thuyết phát triển nhận thức của Piaget, cùng

với thực tế đào tạo giáo viên mầm non Việt Nam là lý thuyết này được truyền tải trong

nhiều học phần của chương trình đào tạo, có thể bức thiết đặt ra câu hỏi:

Liệu rằng trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi có được giáo viên ứng dụng học thuyết phát triển

nhận thức của Piaget vào phát triển tư duy logic hay không và nếu có thì trong những

chừng mực nào?

Hướng thứ hai

Liên quan tới vấn đề nêu ra trên đây, cần lưu ý đến thực tế xu hướng phụ huynh và

các trường mầm non Việt Nam chăm lo chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, đặc biệt trong

hoạt động “học toán” và “học đọc học viết”. Càng cần chú ý rằng hoạt động làm quen

với toán có thể là hình thức tổ chức dạy học hiệu quả để giúp trẻ được phát huy tiềm

năng tư duy logic đang có ở trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi. Những thuận lợi tìm thấy cho vấn

3

đề này là:

 Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về tư duy cho trẻ em Mẫu

giáo. Các công trình nghiên cứu về trí tuệ trẻ em của Nguyễn Khắc Viện và Nguyễn

Thị Nhất [5]; Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa [4]; Đinh

Thị Tứ, Phan Trọng Ngọ [2]… tìm ra nhiều đặc điểm phát triển trí tuệ của trẻ em, đưa

ra những định hướng chung phát triển tư duy cho trẻ.

 Chương trình Giáo dục mầm non hiện nay được xây dựng theo hướng tích hợp

dần bộc lộ nhiều kết quả tích cực với quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm

và dựa trên sự trải nghiệm của trẻ [1].

 Truyền thống phụ huynh ủng hộ việc chăm sóc tư duy toán học cho con em.

Kết hợp hai hướng vấn đề đã nêu, chúng tôi cho rằng cần nghiên cứu nghiêm túc học

thuyết phát triển nhận thức của Piaget để làm rõ cơ sở khoa học cho giải pháp của các vấn

đề sau đây:

 Đánh giá nhận thức giáo viên mầm non về học thuyết phát triển nhận thức của

Piaget và thực trạng ứng dụng nó vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6

tuổi;

 Hoạt động làm quen với toán và những cơ hội cho trẻ MG 5- 6 tuổi tư duy logic;

những biện pháp tổ chức và những biện pháp phát triển tư duy logic ở trẻ mẫu giáo 5- 6

tuổi trong hoạt động làm quen với toán và các điều kiện vận dụng những biện pháp

này.

Từ những lý do trên chúng tôi nghiên cứu đề tài “Ứng dụng lý thuyết của Piaget

vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với

toán”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu ứng dụng thuyết phát triển nhận thức của Piaget nhằm đề xuất giải

pháp phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với

toán.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Việc ứng dụng thuyết phát triển nhận thức của Piaget vào quá trình dạy trẻ mẫu

4

giáo 5-6 tuổi làm quen với toán nhằm phát triển tư duy logic.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp phát triển tư duy logic (theo quan điểm của Piaget) cho trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

4. Giả thuyết khoa học

Thuyết phát triển nhận thức của Piaget có thể được ứng dụng thành công trong việc

phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo Việt Nam 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen

với toán. Trong đó, giải pháp chính là:

a/ Lấy tâm lý học làm cơ sở cho việc thiết kế và tổ chức hoạt động cho trẻ.

b/ Đảm bảo dạy học “lấy người học làm trung tâm” và “giáo dục trải nghiệm”.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận: làm rõ các nội dung sau đây

5.1.1. Khái niệm công cụ và thuật ngữ.

- Khái niệm công cụ của đề tài: tư duy (theo quan điểm của Piaget), tư duy logic,

biểu tượng/biểu tượng hóa- khái niệm, dạy học lấy người học làm trung tâm, học qua

trải nghiệm.

- Các thuật ngữ trong học thuyết của Piaget có liên quan vấn đề nghiên cứu, đó là:

đồng hóa, điều ứng, cân bằng, thích nghi, thao tác.

5.1.2. Vấn đề phát triển tư duy logic cho trẻ trước 7 tuổi trong học thuyết phát

triển nhận thức của Piaget:

- Quan điểm của Piaget về tư duy và tư duy logic.

- Sự phát triển tư duy logic của trẻ trước 7 tuổi.

5.1.3. Quá trình dạy trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi làm quen với toán có chủ đích phát

triển tư duy logic.

- Những vấn đề chung về quá trình dạy trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi làm quen với toán

(mục đích- nhiệm vụ- nội dung- phương pháp- hình thức tổ chức- phương tiện dạy trẻ

làm quen với toán - đánh giá).

- Đặc điểm tư duy logic của trẻ 5- 6 tuổi (theo chương trình GDMN Việt Nam).

- Giải pháp phát triển tư duy logic trong hoạt động LQVT như một hình thức dạy

học.

5

5.1.4. Nguyên tắc ứng dụng dụng lý thuyết của Piaget vào giáo dục trẻ em.

5.1.5. Tiêu chí đánh giá sự phát triển tư duy logic của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt

động LQVT.

5.2. Nghiên cứu thực trạng:

Tìm hiểu nhận thức của GVMN về thuyết phát triển nhận thức của Piaget, về việc

tổ chức phát triển tư duy logic của trẻ 5 -6 tuổi; các phương pháp được GV sử dụng để

phát triển dạng tư duy này trong hoạt động LQVT trong giờ học và ngoài giờ học cho

trẻ MG 5- 6 tuổi; những thuận lợi/khó khăn của GVMN.

5.3. Nghiên cứu ứng dụng thuyết phát triển nhận thức của Piaget vào phát

triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi:

- Thiết kế chương trình phát triển tư duy logic ở trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm

quen với toán có định hướng:

a/ Lấy tâm lý học làm cơ sở.

b/ “Lấy trẻ làm trung tâm” trong dạy học và giáo dục trải nghiệm

Chương trình được thiết kế với hai mảng nội dung: dạy trên giờ học và ngoài giờ

học. Chương trình được tổ chức và thực hiện bằng hai nhóm phương pháp: nhóm

phương pháp tổ chức và nhóm phương pháp thực hiện chương trình.

- Thử nghiệm trên mẫu nghiên cứu nhỏ (gọi tên là nhóm A- số lượng: 10 trẻ) nhằm

đánh giá sơ bộ hiệu quả của các giải pháp đã đề xuất. Điều chỉnh nếu có nhân tố gây

nhiễu (nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc ứng dụng thuyết phát triển nhận thức của

Piaget).

- Thử nghiệm trên mẫu nghiên cứu 60 trẻ (gọi tên là nhóm B1 thực nghiệm và nhóm

B2 đối chứng; mỗi nhóm có 30 trẻ được chọn đảm bảo tương đương)1 để làm rõ hơn

hiệu quả của giải pháp đề xuất trên trẻ MG 5- 6 tuổi.

- Xử lí kết quả, đánh giá định tính và định lượng.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu lý thuyết của Piaget nhằm đề xuất giải pháp phát triển tư duy

1 Thành viên của nhóm B khác của nhóm A.

logic ở giai đoạn tiền thao tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với

6

toán.

6.2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu.

Khảo sát thực trạng được thực hiện trên 3 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi từ 3 trường: trường

Mầm non Họa Mi 1, Mầm non Họa Mi 2, Mầm non Tư thục Hoa Mai 2 tại Quận 12,

TP. Hồ Chí Minh.

7. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, phối hợp cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lượng. Trong đó nghiên cứu định tính là chính.

7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Tìm hiểu tài liệu, phân tích, hệ thống hóa nội dung lý thuyết, bàn luận và rút ra

quan điểm nghiên cứu.

7.2. Phương pháp lấy số liệu:

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

- Sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi dành cho 60 giáo viên dạy trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi, trong đó có 30 giáo viên của ba trường: trường Mầm non Họa Mi 1, Mầm non

Họa Mi 2, Mầm non Tư thục Hoa Mai 2 để khảo sát nội dung: Tìm hiểu nhận thức của

GVMN về thuyết phát triển nhận thức của Piaget, về việc tổ chức phát triển tư duy

logic của trẻ 5 -6 tuổi; các phương pháp được GV sử dụng để phát triển dạng tư duy

này trong hoạt động làm quen với toán dưới cả 2 hình thức dạy học (trên giờ học và

ngoài giờ học) cho trẻ MG 5- 6 tuổi; đánh giá của GV về cơ hội và phương pháp phát

triển tư duy logic trong hoạt động làm quen với toán; những thuận lợi, khó khăn của

GV và những hạn chế của trẻ.

- Sử dụng bảng hỏi ý kiến GV (phiếu đánh giá tư duy logic của trẻ) nhằm đánh giá

chung về tư duy logic của lớp, của một số trẻ đại diện thuộc mẫu nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ:

Nghiên cứu hồ sơ GVMN (về kế hoạch GD năm, tháng, tuần và giáo án; một số

biên bản họp chuyên môn của khối lớp, chương trình BDTX của GV và khối lớp lá)

nhằm tìm hiểu cơ hội và khả năng GV khai thác cơ hội phát triển tư duy logic trong

các hoạt động làm quen với toán của trẻ MG 5- 6 tuổi.

7

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn:

- Thảo luận tay đôi cán bộ quản lý nhằm khảo sát sơ bộ việc vận dụng lý thuyết của

Piaget vào phát triển tư duy logic của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán

nhằm điều chỉnh, bổ sung thang đo. Thảo luận tay đôi (face to face interview) là kỹ

thuật thu thập dữ liệu thông qua việc thảo luận giữa hai người: nhà nghiên cứu và đối

tượng thu thập dữ liệu [16].

- Phỏng vấn sâu GVMN để làm rõ các vấn đề chưa xác định từ kết quả điều tra qua

bảng hỏi ý kiến và nghiên cứu hồ sơ.

- Phỏng vấn sâu CBQL: 6 CBQL trường Mầm non Họa Mi 1, Mầm non Họa Mi 2,

Mầm non Tư thục Hoa Mai 2 (hiệu trưởng, hiệu phó chuyên môn) về công việc tổ

chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động làm quen với toán của các lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi

nhằm lí giải những nguyên nhân sâu xa của vấn đề nghiên cứu.

7.2.4. Phương pháp quan sát:

- Dự giờ, quan sát cách tổ chức và tiến hành hoạt động LQVT dưới cả 2 hình thức

dạy học.

+ Hình thức giờ học: dự giờ 5 hoạt động cho trẻ LQVT trên một lớp: Hình thành

biểu tượng số lượng, phân loại, định hướng không gian, kích thước, thời gian.

+ Hình thức cho trẻ LQVT mọi lúc mọi nơi: dự giờ 1 hoạt động vui chơi trong lớp,

1 hoạt động vui chơi ngoài trời. Quan sát giờ sinh hoạt, hoạt động chiều.

- Mục đích quan sát: nhằm ghi nhận khách quan và đánh giá các biện pháp tổ chức

và các biện pháp phát triển dạng tư duy này.

7.3. Phương pháp thử nghiệm:

Thử nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của giải pháp đã đề xuất:

- Xây dựng phương án thử nghiệm ứng dụng thuyết phát triển nhận thức của Piaget

vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi.

- Thử nghiệm trên nhóm nhỏ (nhóm A), gồm 10 trẻ MG 5- 6 tuổi, chọn mẫu ngẫu

nhiên. Nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của phương án thử nghiệm.

- Thử nghiệm trên nhóm thử nghiệm (nhóm B1), gồm 30 trẻ MG 5- 6 tuổi, là mẫu

ngẫu nhiên.

- Quan sát, ghi chép mô tả, quay video để thu thập số liệu, xử lí số liệu và nhận xét

8

định tính (chủ yếu) và đánh giá định lượng (dựa trên bảng tiêu chí đã xác định trong

nghiên cứu này).

- Biện luận, đánh giá kết quả ứng dụng thuyết phát triển nhận thức của Piaget vào

phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi.

7.4. Nhóm phương pháp xử lý dữ liệu:

7.4.1. Phương pháp xử lý dữ liệu định tính:

- Áp dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu dạng chữ nhằm phân tích những từ ngữ, đoạn

văn bản quan trọng trong hoàn cảnh cụ thể.

- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Được sử dụng như là phương pháp luận tiếp

cận kết hợp một số biện pháp thu thập dữ liệu (dự giờ hoạt động LQVT trên cả hai

hình thức) nhằm trả lời những câu hỏi “như thế nào?”, “vì sao?” .

- Phương pháp đo lường kín đáo nhằm phân tích hành vi của giáo viên qua việc

thiết kế môi trường trong và ngoài lớp học, tài liệu tập huấn giáo viên, hồ sơ chuyên

môn. “Phương pháp đo lường kín đáo (unotrucsive measures) là phương pháp nghiên

cứu hành vi con người mà không hỏi họ một cách trực tiếp như là phỏng vấn hay quan

sát họ (cũng như thực hiện quan sát đối tượng tham gia nghiên cứu)” [16].

7.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng:

- Phương pháp toán học tính phần trăm.

- Phương pháp phân tích đơn biến, nhị biến bằng phần mềm SPSS để phân tích

thực trạng dựa vào số liệu thu thập được từ bảng hỏi. Đồng thời đánh giá hiệu quả của

Phương án thử nghiệm.

9

7.5. Quy trình nghiên cứu của đề tài

8. Những đóng góp của luận văn.

8.1. Về lý luận.

- Làm rõ những nội dung của thuyết phát triển nhận thức của Piaget ứng dụng được

vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với

toán, dưới cả hai hình thức tổ chức dạy học (trên giờ học, ngoài giờ học).

- Kế thừa các nguyên tắc ứng dụng học thuyết này vào giáo dục trẻ em.

10

- Thiết kế bảng tiêu chí đánh giá sự phát triển tư duy logic của trẻ cuối thời kỳ tiền

thao tác trong hoạt động làm quen với toán.

- Đề xuất giải pháp phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt

động làm quen với toán.

8.2. Về thực tiễn.

Nghiên cứu thực trạng vấn đề ứng dụng lý thuyết của Piaget; kết hợp với nhóm

giáo viên tham gia thực nghiệm trong thực hành thiết kế môi trường và tổ chức hoạt

động cho trẻ LQVT theo hướng giải pháp đề xuất.

11

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CỦA PIAGET VÀO PHÁT TRIỂN TƯ DUY

LOGIC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI

TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quá trình dạy học

nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi

Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về tư duy cho trẻ Mẫu giáo. Các

công trình nghiên cứu về trí tuệ trẻ em của Nguyễn Khắc Viện và Nguyễn Thị Nhất

(1989) [5]; Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa [4]… tìm

ra đặc điểm phát triển trí tuệ của trẻ em, đưa ra những định hướng chung nhằm phát

triển tư duy cho trẻ. Theo Đinh Thị Tứ, ở trẻ 5- 6 tuổi đã xuất hiện một số yếu tố của

tư duy logic và đưa ra những định hướng nhằm phát triển dạng tư duy này [2].

Theo Nguyễn Khắc Viện và Nguyễn Thị Nhất khả năng tư duy trừu tượng ở trẻ

Mẫu giáo được hình thành tương đối đầy đủ ở mức ban đầu là khi trẻ có khả năng sử

dụng thao tác để giải quyết nhiệm vụ tư duy ở các phương diện số, không gian, thời

gian, quan hệ nguyên nhân- kết quả [5].

Theo Ellen Booth Church, trẻ 5-6 tuổi đang ở ranh giới của những kinh nghiệm

cụ thể và kinh nghiệm trừu tượng [72]. H. P. Ginsburg (2008) khẳng định trong toán

học, ở một vài cách, tư duy của trẻ nhỏ thì tương đối cụ thể tuy nhiên, trong một số

cách khác, tư duy của trẻ thì rất trừu tượng [30]. S. Lazarus đã khẳng định trong giai

đoạn này trẻ có thể lập luận và đưa ra chuỗi suy nghĩ hợp lý [42]. Nhóm tác giả M.A.

Hurst và S. Cordes, đã chứng minh rằng trẻ 5- 6 tuổi có thể thành công trong giải

quyết những nội dung toán học đòi hỏi khả năng lập luận theo tỉ lệ [34].

Qua công trình thực nghiệm, Irina Pogozhina (2014) đã chứng minh trẻ mầm

non có khả năng hiểu được nguyên tắc bảo toàn khi tham gia vào các nhiệm vụ đòi hỏi

sự vận dụng thao tác phân loại và xếp dãy thứ tự [60].

Từ các công trình nghiên cứu trên cho thấy, trẻ 5-6 tuổi đã có khả năng giải

quyết các vấn đề đòi hỏi khả năng lập luận và sử dụng các biểu tượng trừu tượng thay

12

cho các biểu tượng trực quan, cụ thể.

1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về biện pháp phát

triển tư duy logic trong hoạt động làm quen với toán cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi.

Vận dụng lý thuyết của Piaget, T. Kato (2010) đã tổng hợp những trò chơi với

thẻ nhằm triển sự tập trung, tư duy logic cho trẻ từ 3- 8 tuổi, những trò chơi này chủ

yếu nhằm giúp tăng cường khả năng nhận diện chữ số, đếm, nhận dạng dãy số, và

nhận biết mối quan hệ về độ lớn giữa hai số tự nhiên [38]. Constance Kami và

Joseph L. L.(2003) đưa ra các biện pháp phát triển khả năng tư duy logic toán cho

trẻ: giáo viên hướng dẫn gián tiếp, khuyến khích trẻ suy nghĩ trong các hoạt động

hàng ngày. Giáo viên đặt các câu hỏi mở để trẻ suy nghĩ, khuyến khích trẻ thảo

luận nhóm để rút ra kết luận. Thay vì làm bài tập, trẻ nên học tập gián tiếp qua

việc tham gia vào các trò chơi toán học [37]. Hans G. Furth và Harry Wachs (1975)

đã thiết kế và hướng dẫn thực hiện một số dạng trò chơi như: phân loại; xếp thứ tự,

xếp loạt; phân loại chéo… nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ [26]. Bobby Ojose

(2008) đã mô tả các giai đoạn phát triển nhận thức với sự nhấn mạnh về tầm quan

trọng của chúng để phát triển toán học, cung cấp các gợi ý cho kế hoạch giảng dạy

toán học. Bài viết đưa ra cách hướng dẫn cho trẻ làm quen với toán. Khi trẻ đang tham

gia vào một vấn đề, giáo viên nên gợi chuyện từ trẻ. Dựa vào câu trả lời, cũng như

hành động của trẻ trên các học liệu, giáo viên có thể suy ra các cơ chế tư duy của trẻ.

Giáo viên nên sử dụng câu hỏi một cách hiệu quả về việc mô tả các đối tượng. Ví dụ,

khi học sinh tìm hiểu các hình dạng hình học, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tạo

nhóm các hình dạng có đặc điểm tương tự. Những câu hỏi có thể là: "Làm thế nào mà

con quyết định nơi mà mỗi hình thuộc về? Có cách nào khác để đưa những vật này vào

nhóm nữa không?" [52]. Cho trẻ tham gia vào các cuộc thảo luận, tương tác có thể tạo

ra sự khám phá bằng nhiều cách khác nhau để có thể tạo các nhóm đồ vật, từ đó giúp

trẻ tư duy về số lượng. Nhóm tác giả Kato, T., Honda, M., Kamii, C. thiết kế trò chơi

“Lining Up the 5s”- một dạng trò chơi với thẻ nhằm phát triển tư duy logic toán học

[39].

Stephen J. Micklo (1995) đã nghiên cứu và thiết kế một số hoạt động nhằm phát

triển khả năng phân loại và tư duy logic cho trẻ. Bằng cách tổ chức cho trẻ khám phá,

13

miêu tả thuộc tính của các đồ vật và tìm điểm giống và khác giữa chúng… Tìm và đặt

vật vào đúng khu vực được tạo bởi 2 vòng tròn sao cho hợp lí. Các trò chơi đòi hỏi trẻ

quan sát, hiểu các khái niệm, lập luận để giải quyết vấn đề [46].

David Moshman (2004), nghiên cứu khả năng lập luận hợp lí của trẻ từ 5-10

tuổi cho thấy, trẻ 5 tuổi có khả năng đưa ra các lập luận hợp lí trước khi hiểu được thế

nào là một lập luận hợp lý. Sự phản hồi, hợp tác và tương tác với bạn cùng lứa trong

hoạt động nhóm sẽ tăng cường khả năng này ở trẻ [48].

Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Egle Säre, Piret Luik và Tiia Tulviste

(2016) về cải thiện kỹ năng lập luận cho trẻ Mầm non cho thấy trẻ 5- 6 tuổi có khả

năng lập luận bằng lời nói. Khả năng lập luận bằng lời bao gồm: sự so sánh, phân tích,

sự biện hộ, sử dụng từ “bởi vì”, có sự kết nối với nguyên nhân của vấn đề khi được

yêu cầu hãy đưa ra lí do cho ý kiến, kết luận của trẻ. Thảo luận nhóm là phương pháp

phát triển những kỹ năng này [62].

Leslie Smith (2000) nghiên cứu về khả năng lập luận quy nạp trong toán học

khẳng định: Lập luận quy nạp trong hoạt động LQVT bằng phương pháp hình thức

(formal method) nằm trong tầm tay của trẻ từ 5– 7 tuổi. Để phát triển khả năng này,

giáo viên cần tổ chức hoạt động đòi hỏi trẻ nắm được cách làm và giải thích được

nguyên nhân của vấn đề. Đồng thời, bằng cách cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại có hệ

thống những phép cộng ở cả hành động với vật thật lẫn thao tác với con số sẽ phát

triển khả năng lập luận quy nạp với những con số trừu tượng [63].

Trong “Toán học và lập luận loại suy ở trẻ em” của Lyn D. English (2004) đã

nhấn mạnh tầm quan trọng của khả năng lập luận loại suy (một dạng lập luận quy nạp)

trong học toán, bằng cách cung cấp những trải nghiệm học tập tối ưu, những thực hành

có hướng dẫn, nhằm thúc đẩy sự phát triển khả năng này ở trẻ em từ 4-7 tuổi [24].

Những công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra biện pháp phát triển tư duy logic

trong hoạt động làm quen với toán cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi. Tuy nhiên, việc kế thừa

và vận dụng vào một số trường mầm non tại Việt Nam đòi hỏi có thêm những nghiên

cứu đầy đủ và cụ thể hơn.

14

1.2. Lý thuyết của Piaget.

1.2.1. Khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1.1. Tư duy logic.

Có nhiều quan niệm khác nhau về tư duy logic được nêu ra cho đến thời điểm

này. Có thể đề cập đến một vài khái niệm sau về tư duy logic:

Theo S. Yaman: “Tư duy logic là một kỹ năng được xác định trong thời kỳ của

quá trình trừu tượng trong các giai đoạn phát triển nhận thức của Piaget. Với kỹ năng

tư duy logic, người học giải quyết vấn đề bằng cách thực hiện các hành động tâm lý

hoặc đạt tới những nguyên tắc, quy tắc bằng cách thực hiện sự trừu tượng và khái

quát” [67].

Theo Strydom, tư duy logic là suy nghĩ về mặt nguyên nhân và hậu quả, là suy

Theo Karl Albrecht: “Tư duy logic là quá trình trong đó một người sử dụng lập

nghĩ tuần tự [53].

luận một cách liên tục để đi đến kết luận. Giải quyết các vấn đề hoặc tình huống liên

quan đến tư duy logic yêu cầu có các cấu trúc tâm lý, mối liên hệ giữa các sự việc và

các chuỗi lập luận có ý nghĩa” [71].

trong đề tài này.

Chúng tôi chọn định nghĩa của tác giả Karl Albrecht làm thuật ngữ nghiên cứu

1.2.1.2. Biểu tượng/biểu tượng hóa- khái niệm.

Theo Piaget J. thì biểu tượng là hình ảnh trong tâm trí được tạo nên ngay khi

các sơ cấu bắt đầu vận hành tự phát và tự kết hợp. Bằng chính điều ấy, những sơ cấu

này đem đến một ý nghĩa cho những dấu vết mà tri giác để lại và ngay lúc đó nâng

những dấu vết này lên thành các biểu tượng trong mối tương quan với chúng. Hình

ảnh được tạo nên như vậy trở thành cái biểu đạt, mà cái được biểu đạt của nó chính là

các sơ cấu cảm giác vận động [11].

Biểu tượng hàm chứa một sự biểu trưng một đối tượng vắng mặt, bởi vì nó là sự

so sánh giữa một yếu tố đã biết với một yếu tố tưởng tượng, một biểu trưng hư cấu,

bởi sự so sánh này chủ yếu là một sự đồng hóa làm biến dạng [12].

“Biểu tượng được hiểu là mô hình tâm lý chi phối hành vi của cá nhân hoặc

của nhóm xã hội”. Theo J.Piaget, biểu tượng là khả năng biểu đạt của trẻ. Trong biểu

15

tượng có cái được biểu đạt và cái biểu đạt. Cái được biểu đạt là những hình ảnh tri

giác, cái biểu đạt là ngôn ngữ, hình ảnh tinh thần hay cử chỉ tượng trưng. Theo J.Piaget

thuật ngữ biểu tượng bao gồm cả các tượng trưng và kí hiệu, chức năng biểu đạt là

điểm chung giữa chúng [59]. Theo nghĩa rộng: biểu tượng là một quá trình qua đó các

cá thể hiểu biết về thế giới, được hình thành trong cấu trúc của tâm lý. Theo nghĩa hẹp:

biểu tượng là cái gợi lên một yếu tố (1 hình ảnh, 1 khái niệm…) được lưu giữ lâu dài

trong trí nhớ được chủ thể gợi lên và sử dụng trong hoàn cảnh cần thiết.

Biểu tượng hóa

Thành tựu nổi bật trong giai đoạn tiền thao tác là sự hình thành và phát triển

chức năng kí hiệu. Nó được hình thành từ sự bắt chước, trò chơi tượng trưng, các bản

vẽ, các hình ảnh tinh thần (những hình ảnh bên trong não), những trí nhớ hình ảnh hay

ngôn ngữ. Nhờ chức năng kí hiệu đã gợi ra cho trẻ em các biểu tượng về sự vật khi

chúng không còn xuất hiện trực tiếp. Ngược lại, nhờ có biểu tượng, tạo ra cho tư duy

một trường rộng lớn hơn nhiều so với trường cảm giác – vận động [6]. Biểu tượng hóa

là quá trình qua đó các cá thể hiểu biết về thế giới, hình thành hình ảnh, khái niệm

trong cấu trúc của tâm lý.

Chúng ta cũng cần tìm hiểu “khái niệm” là gì.

Khái niệm

Theo Ülgen (2004), khái niệm là tên của các phạm trù được sử dụng để phân

loại những đồ vật tương tự, con người, sự kiện và những quá trình [69]. Phạm trù là

một nhóm, tập hợp các đối tượng có chung đặc điểm [61].

Khái niệm và những con số không phải là những yếu tố có sẵn mà là những sơ

cấu được hình thành dần trong một quá trình hành động và cấu tạo lâu dài, đồng thời

nằm trong cả hệ thống cấu trúc thao tác. Mọi khái niệm quả thật chỉ là một sơ cấu hành

động hay thao tác, và chính bằng cách thực hiện các hành động đẻ ra các lớp mà người

ta nhận ra chúng có tương hợp hay không [9].

Khái niệm với tính cách là yếu tố của tư duy logic, được “cấu trúc hóa”. Một

“lớp” giả định một sự “phân loại” (phân lớp) và sự việc khởi đầu tạo nên sự phân loại

này vì chính các thao tác phân loại đẻ ra các lớp riêng biệt [9]. Khái niệm tạo điều kiện

giao tiếp giữa người với người. Chúng ta có thể nói yêu cầu và thông điệp của mình

16

theo một cách dễ hiểu hơn bằng cách sử dụng các khái niệm. Khái niệm cho phép phân

loại và tổ chức thông tin một cách có hệ thống. Mối quan hệ giữa các khái niệm bao

gồm các nguyên tắc, hiểu được các nguyên tắc giúp giải quyết vấn đề. Khái niệm cung

cấp một hệ thống thông tin tương đối vĩnh viễn. Khi một cá nhân học một khái niệm,

người đó có thể nhận ra những trường hợp tương tự của khái niệm đó và mở rộng hệ

thống kiến thức mà họ có [69]. Quá trình tư duy giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có khái

niệm nhằm nâng cao năng lực học tập.

Như vậy, biểu tượng ở trẻ em là do hình ảnh tri giác (hình ảnh mà năm giác

quan mang lại thông qua các hành động bên ngoài khi trẻ tương tác với môi trường)

hoặc do khái niệm mang lại.

1.2.2. Các thuật ngữ trong lý thuyết của Piaget có liên quan đến vấn đề

nghiên cứu

- Đồng hoá: Cơ thể tác động lên các khách thể xung quanh nó (chiều thuận),

qua đó hấp thụ các chất dinh dưỡng và biến đổi chúng phù hợp với cấu trúc đã có của

cơ thể. Quá trình hấp thụ và biến đổi chất dinh dưỡng này được gọi là đồng hóa [6].

Đồng hóa trí tuệ là não tiếp nhận thông tin từ các kích thích bên ngoài, “tiêu

hóa” chúng, biến thành cái có nghĩa cho bản thân trong quá trình thích ứng với môi

trường, cái có nghĩa đó chính là sơ đồ [49].

- Điều ứng: Môi trường tác động lên cơ thể, do biến động nào đó. Sự đáp lại

tích cực của cơ thể dẫn đến làm biến đổi các cấu trúc đã có sao cho phù hợp với môi

trường. Quá trình biến đổi này được gọi là điều ứng [6].

Theo Piaget, cân bằng là tự cân bằng của chủ thể giữa hai quá trình đồng hóa và

điều ứng. Sự cân bằng là khi người học hướng tới việc tổ chức và đối phó với thế giới

theo cách phức tạp và hiệu quả hơn. Cân bằng theo Piaget được coi là động cơ thúc

đẩy sự phát triển của người học. Nó thực sự là cấu trúc nhận thức phù hợp với thông

tin quen thuộc thay vì kiến thức mới, chúng ta nói rằng người học đạt trạng thái cân

bằng [17].

Sự cân bằng giữa cơ thể với môi trường hay giữa đồng hóa và điều ứng không

phải là cân bằng tĩnh, thiết lập một lần là xong. Đó là cân bằng động, thường xuyên bị

phá vỡ và được tái thiết lập ở mức cao hơn, phức tạp hơn, tinh tế hơn [6].

17

- Thích nghi: là quá trình tạo lập sự cân bằng giữa hành động của cơ thể lên môi

trường sống xung quanh. Đó là quá trình tác động qua lại giữa cơ thể với môi trường

[6].

- Thao tác: Thao tác là một phương tiện để chuyển đổi dữ liệu tinh thần về thế

giới thực sao cho chúng có thể được tổ chức và sử dụng trong giải quyết vấn đề [58].

Thao tác là hành động nội hiện (chuyển vào trong) và được rút gọn ở bên trong.

Thao tác trí khôn được hình thành từ sự tác động qua lại giữa cơ thể với môi trường.

Thao tác có 3 đặc trưng cơ bản: tính chất thuận nghịch, bảo tồn và tính liên kết. Đối

với Piaget, trí tuệ có bản chất thao tác và được trẻ em xây dựng lên bằng chính hành

động của mình [6].

1.2.3. Vấn đề phát triển tư duy logic cho trẻ trước 7 tuổi trong lý thuyết của

Piaget

1.2.3.1. Quan điểm của Piaget về tư duy và tư duy logic.

Theo Piaget, tư duy là quá trình tinh thần kế tục trí tuệ cảm giác - vận động,

được hình thành và phát triển qua một loạt các giai đoạn. Sự phát sinh, phát triển nhận

thức và trí tuệ cá nhân là quá trình hình thành và phát triển các sơ đồ nhận thức [6].

Theo học thuyết của Piaget, tư duy của trẻ được hình thành và hoàn thiện dần

như thể sự phát triển qua một loạt các giai đoạn. Đầu tiên, trẻ em phát triển những sơ

cấu cảm giác vận động, sơ cấu cảm giác vận động trở thành cơ sở cho những suy nghĩ

trưởng thành hơn. Thông qua những quá trình của sự đồng hóa thông tin bên ngoài để

tương ứng với cấu trúc tinh thần hiện có, và điều ứng nhằm thống hợp những cấu trúc

tinh thần sao cho thích ứng với các kích thích bên ngoài, khả năng lập luận của trẻ em

được phát triển [45].

Trong học thuyết, Piaget quan tâm đến việc mô tả các quá trình tư duy của trẻ

em. Piaget đã sử dụng các kí hiệu của logic hình thức để miêu tả những quá trình tư

duy này [56].

Theo Piaget, mọi trẻ em đều phải trải qua lần lượt các giai đoạn phát triển để

đạt đến các thao tác hình thức. Tốc độ hoặc thời gian ở mỗi giai đoạn có thể có phụ

thuộc vào yếu tố môi trường nhưng trình tự thì không thay đổi [57].

18

Tư duy logic:

Theo Piaget, các yếu tố của tư duy logic chính là khái niệm về lớp hoặc quan hệ

và tính chất thao tác. Đặc tính cơ bản của tư duy logic là có tính chất thao tác, tức là

kéo dài hành động bằng cách nội hiện nó [9].

Như vậy, các giai đoạn phát triển nhận thức của Piaget đã tạo nên một cái nhìn

tổng quan cho chúng ta về việc trẻ đã tư duy như thế nào trong những năm đầu đời. Từ

các hoạt động ở bình diện bên ngoài, gắn với đồ vật, trẻ có hình ảnh tinh thần, các biểu

tượng. Trẻ thao tác với biểu tượng, liên kết các biểu tượng đưa ra lập luận của mình

(tư duy logic của trẻ xuất hiện). Ngôn ngữ mạch lạc phát triển, trẻ có khả năng giải

thích các lập luận, suy luận của bản thân.

1.2.3.2. Sự phát triển tư duy logic của trẻ trước 7 tuổi.

Trong thời kỳ tiền thao tác, tư duy của trẻ chưa đạt được đến các thao tác tâm

trí có thể phản hồi được. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ này là: tính duy kỷ, tư duy cứng

nhắc, suy luận bán logic và nhận thức xã hội hạn chế.

Theo Piaget, vào cuối giai đoạn tiền thao tác, trẻ có khả năng lập luận tiền khái

niệm [9]; đưa ra lí do và đưa ra chuỗi suy nghĩ hợp lý. Suốt thời kì này, ngôn ngữ, tư

duy, trí tưởng tượng và giải quyết vấn đề phát triển nhanh hơn khi trẻ có thể làm việc

với hình ảnh và biểu tượng. Trẻ có thể nhận ra các đặc tính của vật thể ngay cả khi

chúng được thay đổi vẻ bề ngoài và nhìn có vẻ khác đi. Tuy nhiên, cũng có lúc trẻ thấy

khó mà không chấp nhận bằng chứng trước mắt mình. Vốn từ vựng của trẻ tăng lên và

cấu trúc câu phát triển. Trẻ em có thể xem xét theo quan điểm khác và xem xét từ

nhiều hơn một quan điểm [42].

Piaget nghiên cứu quá trình phát triển tư duy của trẻ khi trẻ lập luận giải quyết

vấn đề ở các phương diện khác nhau: phân loại, xếp loạt, số, không gian, thời gian và

tốc độ, quan hệ nhân quả [59]. Các tình huống được đưa ra bằng cách: đưa cho trẻ đồ

vật để trẻ trải nghiệm, yêu cầu trẻ nói ra cách giải quyết vấn đề, sau đó giải thích bằng

lời về cách giải quyết của mình nhằm đánh giá tư duy và cách lập luận của trẻ.

Lập luận là quá trình tinh thần tìm ra mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả,

đưa ra những lí do về việc rút ra kết luận hay giải pháp của bản thân. Sự phát triển

ngôn ngữ của trẻ có liên quan đến cách trẻ lập luận. Bởi vì: bản thân hệ thống ngôn

19

ngữ của loài người vốn có tính chất logic [13]. Trẻ 5- 6 tuổi, cùng với sự phát triển

ngôn ngữ mạch lạc, khả năng lập luận bằng lời của trẻ được tăng theo.

Piaget khẳng định rằng: tất cả mọi kiến thức kể cả khả năng lập luận logic đều

được trẻ xây dựng nên khi hoạt động trong môi trường và cố gắng tìm hiểu về thế giới

[10].

Những câu hỏi “vì sao?” biểu thị một quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả.

Trẻ có khuynh hướng lập luận tìm ra lí do cho những hiện tượng mà người lớn cho là

ngẫu nhiên. Cuối thời kỳ tiền thao tác, quan hệ tiền- nhân quả mang tính chất cảm

giác- vận động nhường bước cho tính nhân quả được khách quan hóa và không gian

hóa. Quan hệ tiền nhân quả mang tính chất biểu tượng- chủ yếu đồng hóa với hành

động- dần dần biến đổi thành quan hệ nhân quả hợp lí ở cấp độ các thao tác cụ thể.

Bằng cách đồng hóa thông tin, ở trẻ không còn những hành động theo hướng cho mình

là trung tâm nữa, mà nhận biết mối quan hệ nhân quả dựa vào những thao tác với tư

cách là những sự phối hợp khái quát các hành động [13].

Lập luận trở nên hợp lí khi trẻ em có ý niệm về nguyên nhân của sự việc [5].

Trẻ có thể rút ra các kết luận từ các tiền đề đã biết, có thể sử dụng các từ chỉ báo: “bởi

vì”, “do đó”, “thế thì”… trong quá trình lập luận [55]. Trẻ 5-6 tuổi dựa vào kiến thức,

kinh nghiệm đã có để lập luận khi tham gia vào các hoạt động cụ thể. Các tình huống

phải đơn giản, cụ thể, gắn với đời sống thực tế và vốn kinh nghiệm của trẻ.

Cuối thời kỳ tiền thao tác, các năng lực đang tiến triển của việc nội hiện, biểu

trưng hóa đạt đến điểm cao, đứa trẻ có khả năng tiến hành các thao tác cụ thể. Giờ đây

đứa trẻ có khả năng lập luận có hệ thống xoay quanh thế giới đồ vật, số, thời gian,

không gian, quan hệ nhân quả [9].…, giúp trẻ em kiến tạo 5 mối quan hệ logic trong

toán học gồm: phân loại, xếp dãy, những mối quan hệ số lượng, những mối quan hệ

không gian và những mối quan hệ thời gian [59].

Dưới đây chúng ta xem xét những khái niệm này theo quan điểm của Piaget.

- Phân loại:

Phân loại là khả năng đặt các vật có điểm giống nhau thành nhóm và phân tách

các vật dựa vào những đặc điểm khác nhau [59]. Sự phân loại có lồng ghép các lớp mở

rộng là đặc trưng cho sự phân loại mang tính chất thao tác. Piaget gọi là sự phân loại

20

theo lối nhân. Gắn liền với sự phân loại này là những sự phân loại kép.- là sự phân loại

các đối tượng dựa vào 2 hay nhiều thuộc tính [3].

Phân loại là đưa những đối tượng có chung một hoặc một số thuộc tính nào đó

vào thành một tập hợp. Muốn phân loại, trẻ phải xác định điểm giống nhau giữa các

đối tượng và phạm vi mở rộng của từng loại. Sự phân loại mang tính hợp lí khi trẻ có

thể tạo những tập hợp lớn từ những tập hợp nhỏ và ngược lại từ tập hợp lớn có thể

phân hóa ra thành những tập hợp nhỏ.

Xếp hạng:

Xếp hạng là khả năng sắp xếp các đồ vật theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần

về chiều dài, trọng lượng và thể tích. “Quá trình xếp hạng nhằm sắp xếp các yếu tố

theo các đại lượng tăng dần hoặc giảm dần”. Ban đầu là sự xếp hạng theo một thuộc

tính của các đối tượng, về sau trẻ có thể xếp hạng các đối tượng dựa vào 2 thuộc tính

[3]. Sự xếp loạt mang tính thao tác là khi trẻ có kế hoạch, phương pháp hợp lý nhằm

tìm ra yếu tố lớn nhất đến yếu tố nhỏ nhất hoặc ngược lại.

Xem xét cụ thể ứng dụng của Piaget vào việc hình thành khả năng nhận thức số

và số lượng, ta thấy rằng khả năng phân loại, xếp hạng tạo ra khả năng nhận thức con

số. Mỗi con số có hai ý nghĩa: ý nghĩa về số lượng và ý nghĩa về thứ tự. Việc thiết lập

dãy số nguyên ở trẻ em tiến hành trong quan hệ chặt chẽ với việc thiết lập sự xếp hạng

và những sự tạo nhóm. Piaget nghiên cứu sâu về việc hiểu số lượng của nhóm không

phụ thuộc vào sự sắp xếp của nhóm trong không gian, đây là điều kiện cần thiết giúp

trẻ có thể vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể. “Không thể nói tới những con

số mang tính chất thao tác trước khi chưa thiết lập một sự duy trì các tập hợp số một

cách độc lập với những sự sắp xếp về mặt không gian” [3].

Thao tác so sánh độ lớn giữa các số tự nhiên bao hàm thao tác phân loại. Thao

tác sắp xếp các số tự nhiên theo thứ tự bao hàm thao tác xếp hạng. Khi trẻ có thể vận

dụng được những con số không gắn với vật cụ thể là lúc trẻ đã bắt đầu tư duy về số

mang tính chất thao tác [5].

Về cách hiểu và dạy trẻ thao tác không gian, Piaget xác định có ba loại thao tác

không gian:

21

 Thao tác tô- pô: là khi xác định những quan hệ tiếp cận với nhau, tách rời,

thứ tự, liên tục và gián đoạn, Jean Piaget gọi đây là những thao tác tô- pô. Cấu trúc

tôpô xuất hiện trước ở trẻ khá rõ rệt so với những cấu trúc khác.

 Thao tác xạ ảnh: là những thao tác xác định vị trí và khoảng cách đối chiếu

với một quan điểm, một vị trí đứng nhìn nhất định, Jean Piaget gọi đây là những thao

tác xạ ảnh.

 Thao tác mang tính ơclid: là dạng thao tác xác định mối quan hệ giữa một

đồ vật đang vận động và những vị trí kề nhau của vật ấy. Những thao tác này Jean

Piaget gọi là thao tác mang tính ơclid. Có thể sắp xếp các đối tượng theo những vị trí

hợp lí trong không gian là biểu hiện ban đầu của tư duy logic ở trẻ em.

Về định hướng thời gian, Piaget khẳng định: cùng với phạm trù không gian

hình thành phạm trù thời gian, lý giải rằng thông qua hành động với những vật thể vận

động với tốc độ khác nhau, phạm trù thời gian dần dần hình thành. Đầu tiên giữa hai

vật thể vận động nhanh chậm khác nhau, trẻ biết so sánh tốc độ của hai vật; sau đó trẻ

nhận ra tốc độ, khoảng cách vận động và thời gian vận động của từng vật. Khả năng

sắp xếp các sự kiện tạo thành trật tự kế tiếp trong thời gian cho thấy trẻ đã bắt đầu có

những thao tác đầu tiên về khái niệm thời gian [3].

Như vậy, sự phát triển tư duy logic của trẻ trước 7 tuổi được đánh dấu bằng các

thao tác cụ thể: phân loại, xếp hạng. Nhờ các thao tác trên trẻ em có được một số khái

niệm về: số và số lượng, không gian, thời gian, quan hệ nhân quả. Đồng thời, trẻ có thể

lập luận bằng lời để giải thích cho những giải pháp của bản thân.

1.2.4. Giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” theo quan điểm của Piaget.

Hàm ý giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” được thể hiện trong lý thuyết của Piaget

bao gồm 5 đặc trưng cơ bản sau đây:

Đặc trưng 1: J. Piaget- nhà lý luận vĩ đại đầu tiên nhấn mạnh rằng: “Trẻ em là

những thực thể tích cực, có khả năng thích ứng, đồng thời những quá trình suy nghĩ

của trẻ em cũng khác xa so với người lớn”. Hàm ý của câu nói này đã định hướng cho

các nhà giáo dục về phương diện lý luận. Trẻ là những “nhà thám hiểm” hiếu kỳ- trẻ

em cần được tiếp nhận các kinh nghiệm giáo dục mà chúng có khả năng hiểu được.

Tốt nhất, phải dạy trẻ bằng những phương pháp mà trong đó trẻ tích cực vận dụng

22

những giản đồ chúng đang có và tự kiến tạo cho mình những “khám phá” mang tính

quyết định [6]. Ngoài ra, dạy học lấy người học làm trung tâm thu hút người học tham

gia vào nhiệm vụ học tập đầy thử thách và bận rộn. Trẻ trực tiếp trải nghiệm, phát hiện

vấn đề, tìm kiếm câu trả lời [65].

Đặc trưng 2: “Piaget tin tưởng rằng, điều quan trọng không phải là câu trả lời

đúng của trẻ em mà là những cách suy luận các em đưa ra” [9]. Giáo viên có thể cùng

trẻ xây dựng các tiêu chí đánh giá [65]. Vì vậy, đánh giá trẻ là đánh giá quá trình hoạt

động, trẻ có thể tự đánh giá bản thân và đánh giá bạn. Giáo viên hướng dẫn gián tiếp

cho trẻ “cách suy nghĩ”, giải quyết các vấn đề, đánh giá bằng chứng, phân tích luận

cứ, tạo ra các giả thiết- tất cả những kỹ năng học tập đó rất cần thiết để làm chủ học

liệu.

Đặc trưng 3: “Piaget tin rằng trẻ chỉ học khi sự tò mò của chúng chưa được

thỏa mãn. Ông cho rằng sự tò mò là thứ thúc đẩy quá trình học của trẻ. Theo Piaget,

chiến lược tốt nhất cho nội dung chương trình học dành cho trẻ Mẫu giáo là khiến cho

trẻ tò mò, làm trẻ băn khoăn và đưa ra cho trẻ những thử thách giải quyết vấn đề thực

tế thay vì đưa ra những thông tin” [8]. Giáo viên khuyến khích người học phản hồi về

những gì đang học và cách học. Dạy học lấy người học làm trung tâm ngụ ý tập trung

vào nhu cầu của người học. Giáo viên yêu cầu người học nói về việc học của chính

mình. Giáo viên khuyến khích nói về việc học của họ, đưa ra các giả định về việc học

và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Giáo viên phải tính đến việc giao

các nhiệm vụ thành phần mà qua đó học sinh phản ánh, phân tích và phê bình những gì

đang học, cách học. Mục đích là làm cho người học nhận thức được vai trò của người

học và phát triển những kỹ năng học tập mà người học mong muốn. Piaget đã nhấn

mạnh tầm quan trọng của trò chơi như là con đường chính để học tập [8].

Dạy học “lấy trẻ làm trung tâm” cần chú ý sử dụng các phương pháp dạy học

tích cực sao cho phù hợp với cách học của trẻ. Nội dung học tập vừa sức, phù hợp với

khả năng tiếp thu của trẻ.

Đặc trưng 4: Vai trò của giáo viên:

“Giáo viên trở thành người nuôi dưỡng sự tra hỏi và hỗ trợ quá trình tự tìm

kiếm câu trả lời của trẻ” [8]. Giáo viên là người hướng dẫn gián tiếp, khuyến khích

23

trẻ suy nghĩ trong các hoạt động hàng ngày. Giáo viên đặt các câu hỏi mở để trẻ

suy nghĩ [36]. Trẻ nêu lên ý kiến của mình, cùng với giáo viên xây dựng kế hoạch

hoạt động. Từ đó, khả năng tự quyết cũng như ý thức trách nhiệm của trẻ được nâng

lên. Khuyến khích trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động, thảo luận nhóm, giải trình

và được tự do trải nghiệm.

Giáo viên tạo điều kiện thuận lợi về vật chất lẫn tinh thần cho trẻ hoạt động. Tổ

chức môi trường, lựa chọn phương pháp giảng dạy dựa trên sự tò mò cũng như hứng

thú của trẻ. Giáo viên có thể kiểm soát quá trình học tập ở một mức độ nhất định nhằm

hỗ trợ các hoạt động diễn ra thuận lợi. Giáo viên trao cho trẻ quyền làm chủ quá trình.

Nếu trẻ không được đưa ra các quyết định về học tập như: nên học gì, cách học,

điều kiện học tập… sẽ khiến cho động cơ học tập giảm sút và trẻ trở nên phụ thuộc.

Giáo viên phải tìm ra cách để chia sẻ quyền lực với trẻ. Cho trẻ một số lựa chọn về

những nhiệm vụ phải hoàn thành; thảo luận về cách giải quyết các vấn đề trong lớp.

Cho trẻ đề xuất ý kiến về thời hạn hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Giáo viên có

thể cùng với trẻ đưa ra các tiêu chí đánh giá.

Nhằm giúp cho trẻ em đạt được mức độ phát triển tối đa về năng lực và nhân

cách. Piaget nhấn mạnh rằng, trong học tập nên xem xét đúng cách học, hứng thú, khả

năng và nhu cầu của trẻ. Triết lý nền tảng của dạy học “lấy trẻ làm trung tâm” theo

Piaget là tạo cơ hội cho trẻ được tự do lựa chọn hoạt động, học qua vui chơi và các trải

nghiệm lý thú.

Đặc trưng 5: Dạy học lấy người học làm trung tâm khuyến khích trẻ hợp tác,

chia sẻ.

Theo Piaget, để tạo năng lực suy luận logic cho trẻ em, cần hình thành các công

cụ suy luận, đòi hỏi phải có một môi trường tập thể để trẻ tham gia hoạt động nhóm,

nơi mà đòi hỏi sự tìm tòi tích cực và thử nghiệm, cũng như những cuộc thảo luận tập

thể [3]. Trẻ có thể học hỏi lẫn nhau thông qua việc tham gia hoạt động nhóm. Giáo

viên cần khuyến khích trẻ chia sẻ, hợp tác trong các hoạt động.

1.2.5. Học qua trải nghiệm

Thuyết phát sinh nhận thức của Piaget đã xác định quá trình phát triển nhận

thức căn bản, tạo nên quá trình học tập căn bản của con người theo mô hình sau:

24

Hình 1.1. Mô hình học tập và phát sinh nhận thức của Piaget.

Theo mô hình trên, phạm vi của kinh nghiệm và khái niệm, phản tỉnh và hành

động cấu tạo cơ bản liên tục đến sự phát triển tư duy của con người. Quá trình phát

triển nhận thức từ ấu nhi đến người lớn đi từ hiện tượng cụ thể đến kiến tạo trừu

tượng, từ quy ngã chủ động đến sự phản tỉnh nội hóa. Piaget khẳng định đây là hai con

đường chính của sự phát triển kiến thức khoa học [41]. Quá trình học tập cùng với sự

phát triển này là chu trình tương tác giữa cá nhân và môi trường. Trong thuật ngữ của

Piaget, học tập nằm ở sự tương tác lẫn nhau trong quá trình điều ứng các khái niệm

hay sơ cấu của chủ thể đến trải nghiệm về thế giới và quá trình đồng hóa của các sự

kiện, trải nghiệm từ thế giới đến khái niệm, sơ cấu hiện có. Học tập là kết quả của sự

cân bằng cân bằng giữa hai quá trình đồng hóa và điều ứng.

Như đã biết, công trình của Piaget xác định bốn giai phát triển nhận thức chính

từ khi trẻ mới sinh đến 14-16 tuổi, xác định quá trình học tập căn bản của con người:

Giai đoạn cảm giác vận động, giai đoạn tiến thao tác, giai đoạn thao tác cụ thể và giai

đoạn thao tác hình thức.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu vào giai đoạn tiền thao

tác (từ 2 đến 7 tuổi), đặc biệt là cuối giai đoạn này. Các quan sát của Piaget đã dẫn tới

kết luận rằng trẻ đã bắt đầu phát triển khả năng định hướng phản tỉnh, các hành động

được nội hiện. Phong cách học tập hình tượng chiếm ưu thế- thông qua hoạt động với

sự quan sát và thao tác với những hình ảnh. Đứa trẻ lúc này phần nào được thoát ra

25

khỏi sự mải mê trong những trải nghiệm tức thì, kết quả là trẻ tự do chơi và thao tác

với những hình ảnh về thế giới. Trẻ đam mê với khả năng thu thập hình ảnh và quan

sát thế giới từ nhiều góc độ khác nhau.

Thời kỳ tiền thao tác cho thấy có các chức năng biểu tượng (gọi là biểu tượng

hoá), điển hình là ngôn ngữ phát triển nhanh và khả năng bắt chước, dùng một vật hay

sự kiện thay cho một cái khác- gọi là chức năng ký hiệu. Trẻ bắt đầu phát triển những

khái niệm như người lớn và xuất hiện các bài phát biểu nhiều hơn. Cuối tuổi, xuất hiện

khả năng phản tỉnh nội hóa. Trẻ chuẩn bị bước sang thời kỳ thao tác cụ thể (kéo dài từ

7- 11 tuổi) - hiểu được thế giới theo cách lý luận hơn là sự tri giác ngây thơ, mà dấu

hiệu bước ngoặc là trẻ có được ý niệm rằng đối tượng còn duy trì định dạng của chúng

mặc dù có sự thay đổi về bề ngoài.

Trong giai đoạn tiền thao tác, trẻ hình thành khái niệm từ những kinh nghiệm

trực tiếp của mình trong cuộc sống. “Piaget tin rằng trẻ cần mọi cơ hội có thể có để

được tự mình làm mọi việc” [8].

Theo Piaget, chiến lược tốt nhất cho nội dung chương trình học dành cho tuổi

Mẫu giáo là khiến cho trẻ tò mò, làm cho trẻ băn khoăn và đưa ra cho trẻ những thử

thách giải quyết vấn đề thực tế thay vì đưa ra những thông tin [8].

Chơi là một hoạt động trong đó trẻ phát triển sự hiểu biết về các chức năng biểu

tượng- làm nền tảng cho sự hiểu biết về các ký hiệu trừu tượng (chữ số, chữ cái và chữ

viết).

Piaget nhấn mạnh: “sự kiến tạo cấu trúc trí tuệ của trẻ em bằng hành động của

chính nó”, “trí tuệ có nguồn gốc từ hoạt động”, “thao tác trí tuệ không có sẵn trong đầu

óc trẻ, cũng không có sẵn trong đối tượng khách quan, mà nằm trong mối tác động qua

lại giữa chủ thể - đối tượng thông qua hành động” [6].

Sự phát triển trí tuệ của trẻ dựa một phần trên sự phát triển về thể chất và chịu

ảnh hưởng từ sự tương tác của trẻ với môi trường. Trẻ nhỏ tự kiến tạo sự hiểu biết của

mình thông qua những việc các em làm [8].

Piaget khẳng định rằng: tất cả mọi kiến thức kể cả khả năng lập luận logic đều

được người học xây dựng nên khi hoạt động trong môi trường và cố gắng tìm hiểu về

thế giới [35].

26

Hình ảnh hoàn toàn không đủ để tạo ra các cấu trúc thao tác. Hầu như chúng chỉ

có thể dùng để cụ thể hóa nhận thức về sự biến đổi các trạng thái của vật do các thao

tác trí tuệ phát hiện ra. Hình ảnh hình dung chỉ có thể làm chỗ dựa cho các thao tác,

còn hành động mới là nguồn gốc của thao tác trí tuệ. Từ đây rút ra một hệ quả sư

phạm quan trọng: Muốn cho trẻ em có khái niệm bảo toàn thì không thể chỉ có hình

ảnh tinh thần trong đầu chúng, mà cho trẻ thực hiện các hành động, để từ đó có thao

tác, rồi có khái niệm [6].

Trong công tác giáo dục trí tuệ, Piaget nhấn mạnh rằng: Các thao tác logic được

tạo thành, vận hành liên tục và đạt được các cấu trúc tổng thể nhờ vào một sự luyện

tập nhất định không phải chỉ bằng lời nói, mà trước hết và về thực chất, phải gắn liền

với hành động trên đồ vật và trong trải nghiệm [10].

Một ý nghĩa quan trọng của lý thuyết của Piaget là giảng dạy cho người học

theo đúng các cấp độ phát triển. Nội dung giảng dạy cần phải được phù hợp với mức

độ phát triển của người học. Vai trò của giáo viên là tạo điều kiện học tập bằng cách

cung cấp một loạt các trải nghiệm. Giáo viên nên cung cấp rõ ràng là cơ hội cho người

học để khám phá và trải nghiệm, làm như vậy là khuyến khích sự hiểu biết mới của

người học. Piaget nhấn mạnh đến những cơ hội mà cho phép người học ở các cấp độ

nhận thức khác nhau cùng làm việc với nhau và khuyến khích sự chia sẻ để tạo ra sự

hiểu biết.

Vì vậy, dạy học cần tạo cơ hội cho trẻ được hành động, tương tác với các đối

tượng, với môi trường. Trẻ học qua chơi, qua khám phá, tìm hiểu, trải nghiệm bằng

cách sử dụng các giác quan.

1.2.6. Nguyên tắc vận dụng lý thuyết của Piaget vào giáo dục trẻ em

Tại Hoa Kỳ, công trình của Piaget bắt đầu có ảnh hưởng chủ yếu tới các

chương trình mẫu giáo từ những năm 1970 cho đến nay. Kinh nghiệm ứng dụng thuyết

phát triển nhận thức của Piaget trong giáo dục mầm non tại Mỹ, đã đưa ra nhiều

nguyên tắc ứng dụng thuyết này vào trong hướng dẫn toán học cho trẻ mầm non.

Piaget không phải là nhà giáo dục, tuy nhiên những nguyên tắc ứng dụng thuyết

này vào giáo dục đã được chứng minh trong nghiên cứu của ông và các đồng nghiệp

người Thụy Sĩ, đáng chú ý nhất là Barbel Inhelder. Việc ứng dụng nghiên cứu của

27

Piaget ở Thụy Sĩ và Canada đã cung cấp sự hỗ trợ đáng kể cho luận điểm của ông.

Tám nguyên tắc được chọn lọc sau đây bởi Lois P. Macomber có giá trị cho các

nhà giáo dục trẻ em:

1. Tất cả sự phát triển đều có tính phân cấp, nghĩa là chúng ta phải trải qua các

giai đoạn tương tự trong cùng một dãy, từ đơn giản đến phức tạp.

2. Học tập sớm sẽ chậm hơn học sau đó, mặc dù tỷ lệ mà chúng ta tiến hành qua

một giai đoạn nhất định là chức năng của sự tương tác giữa môi trường và yếu tố di

truyền.

3. Sự phát triển được chia thành bốn giai đoạn, chuyển đổi dần dần từ giai đoạn

này sang giai đoạn khác. Mỗi giai đoạn được đặc trưng bởi phương thức học tập và

cách tư duy riêng.

4. Do tính chất có tính trật tự của lý thuyết Piaget, tư duy và trí tuệ được bắt

nguồn từ các hành động ở giai đoạn cảm giác- vận động- giai đoạn đầu của sự phát

triển nhận thức. Vì vậy, theo Piaget, khả năng suy nghĩ và trí tuệ chính là các hành

động được nội hiện.

5. Trong tất cả các giai đoạn, hai "chức năng nhận thức" tổ chức và thích nghi

thì không thay đổi. Sự tổ chức thì liên quan đến sự phân loại dữ liệu cảm giác. Sự

thích nghi bao gồm đồng hóa, tiếp nhận thông tin mới và điều ứng, điều chỉnh kiến

thức hiện có với thông tin mới.

6. Các cấu trúc nhận thức là kết quả của chức năng tổ chức, thích nghi. Các cấu

trúc nhận thức được hình thành tích cực bởi mỗi cá nhân và chứa đựng tất cả các thông

tin mà trẻ đã đồng hóa và điều ứng hoặc đang trong quá trình thích nghi.

7. Các cấu trúc nhận thức là kết quả của những hành vi mà từ đó nội dung của

các cấu trúc có thể được suy ra. Do đó, Piaget đề cập đến các phản ứng như "nội dung

nhận thức". Vì các cấu trúc nhận thức là khác nhau về nội dung giữa cá nhân này với

cá nhân khác; theo kinh nghiệm của cá nhân và mức độ trưởng thành mà các hành vi

hoặc nội dung nhận thức khác nhau.

8. Các yếu tố bẩm sinh, môi trường, sự chuyển giao xã hội, và sự cân bằng đều

có vai trò trong những gì chúng ta biết, trong cách chúng ta sử dụng kiến thức của

chính mình [43].

28

Vận dụng lý thuyết của Piaget, Kamii (2003) đề xuất 5 nguyên tắc giáo dục sau

đây:

1. Bắt đầu với việc đàm thoại nêu vấn đề, và hãy để cho sự tính toán được nảy

sinh từ đó.

2. GV không dạy trẻ cách giải quyết vấn đề; thay vào đó, khuyến khích trẻ đưa

ra cách riêng của mình.

3. Giáo viên không nên củng cố các câu trả lời là đúng hoặc sửa sai, thay vào

đó, khuyến khích trẻ trao đổi với nhau.

4. Khuyến khích trẻ đưa ra nhiều cách khác nhau để giải quyết vấn đề.

5. Khuyến khích trẻ suy nghĩ hơn là viết; việc viết trên bảng phấn chỉ để tạo

thuận lợi cho việc trao đổi ý tưởng và nhấn mạnh những ý quan trọng [37].

Như vậy, khi ứng dụng lý thuyết của Piaget vào giáo dục trẻ em cần đảm bảo 8

nguyên tắc được chọn lọc bởi Lois P. Macomber. Khi tổ chức hoạt động cho trẻ LQVT

nhằm phát triển tư duy logic, người GVMN cần tuân thủ 5 nguyên tắc được đề xuất

bởi Constance Kamii. Giáo viên cần đảm bảo tính hệ thống, tuần tự, không đốt cháy

giai đoạn. Cũng như cần nhận định chính xác khả năng của trẻ để đưa ra những nội

dung giáo dục phù hợp. Giáo viên cần chú ý cách thức học tập đặc trưng của trẻ- học

qua các trải nghiệm để lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả. Cần tổ

chức các hoạt động trải nghiệm, qua đó các hành động được nội hiện, hình thành ở trẻ

các cấu trúc nhận thức. Khi cho trẻ tham gia giải quyết vấn đề, giáo viên cần đàm thoại

nêu vấn đề, khuyến khích trẻ quan sát, tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề bằng

nhiều cách khác nhau. Giáo viên không củng cố các câu trả lời là đúng hay sai, thay

vào đó tạo cơ hội để trẻ tự kiểm tra, đánh giá mình, đánh giá bạn. Học tập là một quá

trình, đòi hỏi thời gian và sự chín muồi của các chức năng tâm lý, vì thế trong công tác

đánh giá cần dựa vào quá trình hơn là kết quả hoạt động.

1.3. Quá trình dạy trẻ Mẫu giáo 5- 6 tuổi LQVT có chủ đích phát triển tư duy

logic

1.3.1. Mục đích của quá trình dạy trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi LQVT

Hình thành ở trẻ các kiến thức, kỹ năng toán học sơ đẳng; giúp trẻ có khả năng

giải quyết vấn đề toán học, có thể cảm nhận thế giới bằng cách sử dụng toán học [30].

29

- Quá trình giáo dục cần hướng đến "giáo dục toán học có chất lượng, đầy thách

thức và có thể tiếp cận được đối với trẻ em từ 3 đến 6 tuổi là một nền tảng quan trọng

cho việc học toán học trong tương lai”[50]. Ý tưởng này tuy thể hiện rõ tính khoa học

và tiến bộ nhưng cũng gây tranh cãi vì những yêu cầu về “chất lượng cao, giàu tính thử

thách.

- Nhiều tác giả khác nhấn mạnh mục đích phát triển tư duy toán học cho trẻ.

Như Baroody từng nghiên cứu và khẳng định rằng không phải sự hiểu biết về số là nói

được một vài số đếm, mà là kỹ năng lập luận về số lượng [14].

Hay như Piaget từng chứng minh: Trẻ em cần được học cách nhận thức và thể

hiện bằng lời những giải pháp toán học của mình; trẻ có thể tự xây dựng kiến thức

logic toán học, trẻ nhận thức được tới 5 loại mối quan hệ logic trong toán học sơ đẳng

sau đây: phân loại, xếp loạt, những mối quan hệ số, những mối quan hệ không gian và

những mối quan hệ thời gian [59].

1.3.2. Nhiệm vụ của quá trình dạy trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi LQVT

- Hình thành kiến thức logic toán học và kỹ năng liên quan đến phân loại, số

lượng, kích thước, hình dạng, định hướng không gian và thời gian.

- Giáo dục toán học chất lượng cao ở trường mầm non. Nhiệm vụ này được

hiểu rằng học toán không chỉ là việc thực hành một số kỹ năng toán đơn thuần mà phải

tạo cơ hội cho trẻ em trải nghiệm toán học và khám phá. Việc học toán có thể được

tích hợp với hoạt động thuộc những lĩnh vực khác nhận thức như ngôn ngữ, tình cảm -

xã hội, âm nhạc và thể chất.

- Hướng đến việc tăng cường khả năng lập luận và hiểu biết của trẻ về các khái

niệm toán học quan trọng nhằm thúc đẩy trẻ giải quyết vấn đề, phân tích và giao tiếp

[51]. Cơ sở của nhiệm vụ này là những kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình lập luận

của trẻ hỗ trợ mạnh mẽ cho việc học tập sớm của trẻ em, thậm chí hiệu quả hơn cả

những kiến thức toán học cụ thể [54].

1.3.3. Nội dung chương trình hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi

Một chương trình giáo dục nói chung, chương trình giáo dục trẻ LQVT nói

riêng phải mang tính khoa học, hệ thống, tập trung vào những nội dung cốt lõi và có

30

độ mở, liên thông giữa các độ tuổi. Nội dung của chương trình hình thành biểu tượng

toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi bao hàm những mảng nội dung chính sau đây:

• Số lượng: bao gồm các khái niệm số và mối quan hệ số lượng; kỹ năng đếm,

hiểu số lượng, nhận ra các quan hệ số và quan hệ thứ tự và làm cho bằng nhau, các

mối quan hệ giữa bộ phận- toàn thể và hiểu biết cơ bản về việc "thêm vào" và "lấy đi"

hay phép tính đơn giản. Trong đó, có các thao tác phân loại và sắp xếp theo quy tắc,

tạo nhóm, phân loại các đối tượng theo một số thuộc tính; nhận biết quy luật sắp xếp,

mở rộng và tạo ra các mẫu sắp xếp.

• Kích thước và đo lường: bao gồm việc đo, làm quen với đơn vị đo lường (theo

chiều dài, chiều cao, bề mặt, trọng lượng hay thể tích), làm cho bằng nhau hay làm mất

trạng thái bằng nhau để tạo ra sự hơn – kém nhau, xếp hạng thứ tự. Một nhiệm vụ

quan trọng là làm quen với nhiều thuật ngữ về đo lường và kỹ năng sử dụng đơn vị đo.

• Hình học: làm quen với hình hình học căn bản, một số hình dạng và mối quan

hệ không gian. Bao gồm trong nội dung này là khả năng xác định, mô tả phân biệt, tạo

nên các hình dạng khác nhau, và nhận biết vị trí các thành phần của hình trong không

gian.

• Định hướng không gian: xác định tay trái, tay phải; phân biệt bên trái hay bên

phải của đối tượng làm chuẩn (đối tượng này là bản thân mình, là búp bê, là người đối

diện, là đồ vật); tương tự trẻ được học về trên- dưới, trước sau. Các khái niệm không

gian được chúng ta sử dụng hàng ngày và những kỹ năng tư duy về không gian góp

phần phát triển nhận thức sớm cho trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng khi trẻ nhỏ (từ

2- 3 tuổi) được hoạt động và chơi ráp các hình hình học thì vài năm sau đó thành tích

học viết và điểm số IQ đều được cải thiện.

• Lập luận toán học: thể hiện qua khả năng lập luận đơn giản; đưa ra được lý do

hay lời giải thích trong một số trường hợp, có thể vận dụng kiến thức hay kỹ năng toán

học ban đầu để giải quyết vấn đề trong đời sống. Theo Douglas Clements và Julie

Sarama [19], toán có thể giúp trẻ em học được, hiểu và suy nghĩ sâu sắc hơn hay suy

nghĩ được từ nhiều góc độ khác nhau về thế giới xung quanh. Điều kiện để có bước

tiến này là trẻ liên kết được toán với thế giới xung quanh. Toán là một dạng ngữ cảnh

lý tưởng cho phép thảo luận chính xác về ý nghĩa của từ ngữ (từ ngữ toán) và cho thấy

31

từ ngữ có nghĩa rất khác nhau. Thí dụ hình chữ nhật có 4 cạnh và 4 góc vuông, trong

đó có 2 cạnh dài và 2 cạnh ngắn hơn; hoặc khi nói “thẳng” thì hiểu là đường thẳng hay

đoạn thẳng nằm ngang hoặc thẳng đứng, trong trường hợp khác thì “thẳng” được dùng

để phân biệt với “cong”.

Toán đòi hỏi con người phải tư duy, dù ở độ tuổi nào, khi nói về toán chúng ta

phải nói đúng và nghĩ đúng hướng, đúng cách, chúng ta cũng phải giải thích và lập

luận.

1.3.4. Phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non LQVT

1.3.4.1. Nhóm phương pháp phát triển tư duy toán học

Để giải quyết vấn đề nghiên cứu của chúng tôi, cần tham khảo nhiều phương

pháp dạy học nhằm phát triển tư duy toán học cho trẻ. Nhóm tác giả H. P. Ginsburg,

J.S. Lee, J. S. Boyd [30] đã đưa ra con đường phát triển khả năng tư duy độc lập sau

đây trong các quá trình cho trẻ LQVT:

- Phương pháp dạy học theo dự án:

Một số tác giả xem như đây là những cuộc thám hiểm do các giáo viên hướng

dẫn và khám phá sâu các chủ đề phức tạp liên quan đến thế giới hàng ngày [40]. Loại

dự án này có thể bao gồm các nội dung học đo lường, không gian, cách suy nghĩ về

vấn đề, sự trình bày vấn đề, nhiều ý tưởng toán học hoặc các ý tưởng thuộc lĩnh vực

khác (ví dụ: khám phá khoa học) mà có sự ứng dụng và đáp ứng yêu cầu thực tế [66].

Dạy học theo dự án cho trẻ cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu sâu về một vấn đề trong

cuộc sống thực của trẻ. Phương pháp này cho phép trẻ đề xuất mong muốn học tập của

mình và với sự trợ giúp của giáo viên trẻ sẽ tìm câu trả lời bằng nhiều cách khác nhau.

- Tận dụng những khoảnh khắc có thể dạy được.

Khoảnh khắc có thể dạy được là một cách giáo viên hướng dẫn trẻ được chấp

nhận rộng rãi ở trường mầm non trên thế giới. Khoảnh khắc có thể dạy được là thời

điểm giáo viên quan sát cẩn thận khi trẻ chơi hoặc tham gia vào các hoạt động khác để

xác định tình huống tự phát đang nảy sinh và có thể khai thác để thúc đẩy học tập.

Không còn nghi ngờ gì nữa, nếu những khoảnh khắc có thể dạy được nhận thức chính

xác và giải quyết hợp lý, sẽ cung cấp một trải nghiệm học tập tuyệt vời cho đứa trẻ

[20].

32

Đây là một phương pháp giáo dục hiệu quả nếu giáo viên mầm non bỏ ra nhiều

thời gian hơn, cẩn thận hơn trong việc quan sát trẻ- điều kiện cần thiết để giáo viên có

thể nhận ra và hiểu rõ các khoảnh khắc đó kể cả trong thời gian trẻ chơi tự do. Giáo

viên cần khai thác và phản ứng một cách có hiệu quả với sự xuất hiện ngẫu nhiên của

những khoảnh khắc này. Giáo viên cần có đủ kiến thức để thấy được cơ hội có thể dạy

trẻ những nội dung toán học qua tình huống hàng ngày [47].

- Trò chơi:

Chơi là công việc của trẻ. Người lớn hỗ trợ sự chú ý của trẻ khi trẻ có sự chú ý

trực tiếp đến toán khi chơi, thách thức trẻ giải quyết vấn đề và khuyến khích sự kiên trì

ở trẻ [51].

Trò chơi cung cấp những cơ hội quý báu để trẻ khám phá và thực hiện các hoạt

động hơn là phức tạp hóa theo quan điểm toán học [28]. Trò chơi thường không buộc

trẻ học toán dưới hình thức toán học rõ ràng. Tham gia trải nghiệm với các trò chơi đòi

hỏi khả năng lập luận, sử dụng thao tác, khái niệm để giải quyết nhiệm vụ nhận thức

giúp trẻ tự kiến tạo các kiến thức logic toán học, thúc đẩy tư duy logic phát triển.

1.3.4.2. Nhóm phương pháp phát triển kỹ năng lập luận toán học nhằm phát triển

tư duy logic.

Theo L. D. English, thực hiện những phương pháp sau sẽ thúc đẩy kỹ năng lập

luận trong toán học cho trẻ:

- Phương pháp cung cấp những trải nghiệm học tập tối ưu qua giải quyết vấn đề

và lập luận toán học. Giáo viên tạo mội trường cho trẻ thử giải quyết vấn đề toán học,

chứng minh bằng lời nói sau khi trải nghiệm [24].

- Phương pháp thực hành có hướng dẫn:

Nhằm tối đa hóa các cơ hội lập luận toán học cho trẻ, cần thiết lập một lớp học

khuyến khích sự thảo luận, đặt câu hỏi, tranh luận, chào đón sự đa dạng của các ý

tưởng, nuôi dưỡng một loạt các vấn đề cần giải quyết và các hoạt động giải quyết vấn

đề [23], [22]. Đồng thời, chúng ta cần phải chủ động giới thiệu cho trẻ nhỏ những khái

niệm, kỹ năng và ngôn ngữ toán học cần thiết.

Giáo viên tương tác với trẻ nhằm thúc đẩy khả năng lập luận toán học ở trẻ

bằng cách tương tác kịp thời; khuyến khích trẻ tham gia vào việc tư duy có hệ thống,

33

sử dụng ngôn ngữ và chiến lược thích hợp để trẻ tạo ra và kiểm nghiệm các phán đoán;

thử thách các giả định của trẻ; khuyến khích trẻ em trình bày ý tưởng của mình như là

một chuỗi lập luận. Giáo viên tận dụng các tình huống và các cuộc trò chuyện để tạo ra

cơ hội cho trẻ lập luận. Tập trung một cách mạnh mẽ vào những nội dung toán học có

trong tình huống và sử dụng nó như một diễn đàn để phát triển khả năng lập luận của

trẻ.

Tham gia hoạt động thực hành có hướng dẫn, trẻ phản hồi giáo viên bằng cách

liên tục cố gắng để hiểu được hành động, lời diễn giải của giáo viên và thách thức

những trẻ khác cùng làm như vậy. Trẻ cũng được phát triển ngôn ngữ và đưa ra những

giải pháp hữu hiệu hơn khi chúng tham gia vào việc lập luận "chính thức" liên quan

đến các khám phá toán học.

Đồng thời, các giáo viên phải lắng nghe và quan sát trẻ khi chúng tham gia vào

việc những hoạt động thực hành suy luận trong lớp học [31]. Những quan sát như vậy

giúp tăng cường kiến thức mà dựa vào đó chúng ta có thể lập kế hoạch phát triển các

trải nghiệm toán học phù hợp.

- Thảo luận nhóm: thảo luận nhóm là phương pháp hiệu quả nhằm phát triển

khả năng lập luận cho trẻ [48].

Để tạo năng lực suy luận logic cho trẻ em, cần hình thành các công cụ suy

luận, đòi hỏi phải có một môi trường tập thể để trẻ tham gia hoạt động nhóm, nơi mà

đòi hỏi sự tìm tòi tích cực và trải nghiệm [10].

1.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non LQVT.

1.3.5.1. Hoạt động học toán nói chung

- Hoạt động học toán nói chung là yêu cầu của chương trình và là một phần

quan trọng của giáo dục toán cho trẻ. Nhà giáo dục có nhiều trách nhiệm hơn là chỉ để

trẻ chơi hoặc tận dụng “những khoảnh khắc có thể dạy”. Trẻ cần được làm quen và

tìm hiểu những khái niệm toán học, được hướng dẫn để có các phương pháp học nội

dung toán cụ thể và cách sử dụng ngôn ngữ thông qua một loạt các trải nghiệm [50].

1.3.5.2. Học toán qua hoạt động hàng ngày

Trẻ mầm non tích cực xây dựng hiểu biết về toán thông qua các hoạt động hàng

ngày. Khi chơi với các khối ở góc xây dựng, trẻ em có thể khám phá hình học trong

34

thế giới thực. Khi tham gia đong đo nguyên liệu để chơi nấu ăn ở góc gia đình, trẻ học

các nguyên tắc đo lường. Leo vào và leo ra khỏi hộp các-tông, bò qua đường hầm hoặc

đi xe đạp… giúp trẻ phát triển ý thức về các mối quan hệ không gian. Việc học toán

diễn ra mỗi ngày, có thể được tích hợp với việc học trong các lĩnh vực phát triển khác

như phát triển ngôn ngữ, làm quen chữ viết, tình cảm- xã hội, khám phá khoa học,

hoạt động âm nhạc và vận động [18].

Do đó, qua hoạt động hàng ngày, giáo viên quan sát trẻ cẩn thận để xác định

những tình huống tự phát đang nảy sinh và có thể khai thác chúng như là cơ hội để

thúc đẩy học tập. Không còn nghi ngờ gì nữa, nếu những khoảnh khắc có thể dạy được

nhận thức chính xác và giải quyết hợp lý, sẽ cung cấp một kinh nghiệm học tập tuyệt

vời cho đứa trẻ [20].

Giáo viên mầm non bỏ ra nhiều thời gian hơn trong việc quan sát trẻ cẩn thận là

điều kiện cần thiết để có thể nhận ra và nắm bắt các cơ hội đó, kể cả trong thời gian trẻ

chơi tự do. Giáo viên cần biết khai thác và phản ứng một cách có hiệu quả với sự xuất

hiện ngẫu nhiên của những khoảnh khắc này. Bên cạnh đó, giáo viên cần có đủ kiến

thức để thấy được cơ hội có thể dạy trẻ những nội dung toán học qua tình huống hàng

ngày [47].

1.3.6. Phương tiện dạy trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi LQVT

Những phương tiện dạy học dưới đây có tầm quan trọng và có ý nghĩa trong

việc tham khảo để tổ chức cho trẻ 5- 6 tuổi LQVT nói chung và LQVT nhằm phát

triển tư duy logic nói riêng:

- Môi trường học:

Môi trường học nên có nhiều đồ vật và học liệu phong phú, những khu vực

và các đồ chơi được sắp xếp sao cho có thể thiết lập phạm vi hoạt động thuận lợi cho

việc học toán.

Yếu tố quyết định chất lượng của môi trường là ở chỗ trẻ có thể làm gì trong

môi trường đó. Bằng cách xây dựng môi trường, giáo viên hướng dẫn, hỗ trợ, và thách

thức trẻ em trong hành trình tìm hiểu và xây dựng kiến thức toán học. “Ngoài ra, người

lớn cần thúc đẩy sự phát triển toán học ở trẻ bằng cách cung cấp môi trường giàu ngôn

35

ngữ, nơi mà tư duy được khuyến khích, sự độc đáo được đánh giá cao, và sự khám phá

được ủng hộ [51].

- Chương trình giảng dạy.

Theo Helm & Beneke (2003), các dự án có thể hiệu quả hơn nếu được hướng

dẫn bởi một kế hoạch lớn hơn- đó là chương trình giảng dạy. Đó là "… một tài liệu

giảng dạy bằng văn bản và bộ học liệu cho việc hướng dẫn người học thu thập các khái

niệm, kỹ năng, hình thành trí tuệ và cách lập luận” [19].

Một chương trình toán học cung cấp các hoạt động theo kế hoạch cho việc

giảng dạy toán học. Nó giả định rằng toán học không phải lúc nào cũng dễ dàng hoặc

phải tích hợp với các hoạt động khác để thu hút trẻ nhỏ, nhưng có thể là một môn học

thú vị và hấp dẫn theo cách riêng của nó.

Ở nước ta, chương trình giáo dục mầm non là một chương trình lấy trẻ làm

trung tâm. Có nghĩa là chương trình được xây dựng dựa trên hứng thú, nhu cầu, kinh

nghiệm và khả năng của trẻ. Chương trình này sẽ tạo cơ hội để trẻ phát triển toàn diện.

Không chỉ quan tâm tới trẻ “học được cái gì” mà còn chú trọng “học như thế nào”, tức

cho trẻ những trải nghiệm học tập tích cực để phát triển đam mê học hỏi của trẻ và khả

năng tự học.

1.3.7. Đánh giá

Theo Hiệp hội Giáo dục Trẻ em Quốc gia, Mỹ (2000), việc đánh giá có tác

dụng hỗ trợ quan trọng cho việc học toán và cung cấp thông tin hữu ích cho cả giáo

viên lẫn trẻ. Đánh giá khả năng toán học thời thơ ấu là hữu ích nhất khi nó nhằm mục

đích giúp trẻ bằng cách xác định những điểm mạnh và nhu cầu độc đáo của chúng để

từ đó giáo viên lập kế hoạch phù hợp.

Bắt đầu với sự quan sát cẩn thận, sử dụng nhiều nguồn thông tin thu thập được

một cách có hệ thống theo thời gian- ví dụ như một quyển vở mà trẻ dùng để tạo biểu

đồ trong vài tuần. Đánh giá môn học phải tuân thủ các nguyên tắc được chấp nhận

rộng rãi đối với đánh giá thời thơ ấu một cách đa dạng và chính xác. Ví dụ, giáo viên

cần sử dụng nhiều phương pháp đánh giá để tìm ra những gì mà mỗi đứa trẻ hiểu - và

có thể hiểu sai. Quan sát trẻ, qua lời nói của trẻ, phỏng vấn, tập hợp các hoạt động của

trẻ theo thời gian hoặc giáo viên sử dụng các câu hỏi mở nhằm làm sáng tỏ suy nghĩ

36

của trẻ là những cách tiếp cận tích cực để đánh giá điểm mạnh và nhu cầu về toán học

[51].

Trung tâm Phát triển Giáo viên Toán học Mỹ cung cấp cho các nhà giáo dục trẻ

từ mầm non đến lớp 6 các công cụ, chiến lược và các bài đánh giá nhằm đảm bảo rằng

tất cả học sinh đều thành công trong việc học toán và có thể sử dụng toán học để giải

quyết vấn đề, tư duy và lập luận toán học. Kathy Richardson thiết kế thang đánh giá

AMC để đánh giá mức độ tư duy toán học của học sinh từ lớp mẫu giáo đến lớp 6.

Đánh giá AMC tập trung vào các kỹ năng toán học: đếm, so sánh, cấu tạo của số và

phân tách số, vị trí của số trên trục số, cộng và trừ...[70]

Thông qua 9 tiêu chí:

Tiêu chí 1: Kỹ năng đếm đồ vật.

Tiêu chí 2: Thay đổi các con số

Tiêu chí 3: So sánh nhiều hơn/ ít hơn theo dãy.

Tiêu chí 4: Sắp xếp số

Tiêu chí 5: Sự kết hợp các chữ số.

Tiêu chí 6: Đánh giá (số) ẩn- là khi trẻ phải xác định thành phần số đang ẩn (trẻ

phải đi tìm) của con số cho sẵn và một thành phần khác cũng đã cho sẵn.

Tiêu chí 7: Khung mười ô.

Tiêu chí 8: Phân nhóm hàng chục

Tiêu chí 9: Cộng, trừ số có hai chữ số.

- 4 mức độ:

+ Mức 1: Chưa hiểu khái niệm- và cần làm việc với các ý tưởng toán học đi

trước khái niệm đang được đánh giá.

+ Mức 2: Học sinh có một số ý tưởng để giải quyết nhiệm vụ nhưng cần hỗ trợ.

+ Mức 3: Có thể giải quyết vấn đề ở một mức độ nào đó, vẫn cần nhiều kinh

nghiệm hơn để phát triển thuận lợi và nhất quán.

+ Mức 4: Có thể giải quyết vấn đề cụ thể, sẵn sàng vận dụng kỹ năng này trong

các trường hợp khác.

- Cách đánh giá: Các đánh giá được tiến hành trong các cuộc phỏng vấn ngắn.

Điều này rất quan trọng vì "chúng ta nghiên cứu được nhiều nhất về cách tư duy của

37

học sinh và những gì họ có thể làm khi ngồi bên cạnh và quan sát công việc toán học

của mình". Do độ tuổi và khả năng của trẻ, nên đánh giá này nên dựa nhiều hơn vào

quan sát và đàm thoại, hạn chế đòi hỏi trẻ sử dụng bút viết. "Những gì người học viết

trên giấy chỉ cung cấp một cái nhìn thoáng qua về những điều họ biết và nghĩ". Đánh

giá khả năng lập luận toán học của trẻ với trọng tâm là suy nghĩ đằng sau những phản

hồi của trẻ [19], [21], [25], [54]. Thời gian mỗi lần đánh giá có thể mất ít nhất là năm

phút và không quá mười lăm phút. Người đánh giá thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng

mẫu giấy phỏng vấn trẻ.

Vì vậy, công tác đánh giá tư duy logic của trẻ em trong quá trình cho trẻ LQVT

không chỉ dựa vào kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ nhận thức mà còn là những lập

luận bằng lời khi trẻ giải thích, phản hồi ý kiến.

Bên cạnh những kết quả đạt được về kiến thức, kỹ năng toán học; trẻ cần phải

trả lời những câu hỏi: “Con đã/ sẽ làm như thế nào?”, “vì sao con làm như vậy?” để

giải thích về những giải pháp của cá nhân.

- Việc phân tích và đánh giá về các tiêu chí trên đây nhằm ứng dụng vào nghiên

cứu của chúng tôi, dựa trên độ tuổi 5- 6 tuổi của trẻ và trên đặc điểm chương trình

GDMN nước ta, cho thấy rằng:

- Có thể gộp các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5 thành một tiêu chí khái quát hơn: khả năng

vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể.

- Loại bỏ các tiêu chí 6, 7, 8, 9 vì không phù hợp với chương trình GDMN nước

ta [1].

- Bổ sung một số tiêu chí theo lý thuyết của Piaget nhằm đánh giá khả năng tư

duy logic về phân loại, kích thước, không gian và thời gian.

1.4. Giải pháp phát triển tư duy logic trong hoạt động LQVT

1.4.1. Tổng hợp những nội dung toán học nhằm phát triển tư duy logic ở trẻ

mẫu giáo 5-6 tuổi

- Phân loại:

+ Khái niệm “nhóm”.

+ Tạo nhóm theo 2-3 dấu hiệu và giải thích cách tạo nhóm.

+ Phát hiện những vật không cùng nhóm và giải thích được nguyên nhân.

38

+ Phân loại nhóm có cùng vị trí sắp xếp và giải thích cách tạo nhóm.

- Vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể:

+ Sắp xếp các số nguyên theo thứ tự từ lớn đến nhỏ, từ nhỏ đến lớn và giải

thích được cách sắp xếp.

+ Xác địnhsố còn thiếu trong dãy số thứ tự và giải thích được mối quan hệ

về vị trí giữa các số tự nhiên.

+ Tách một số thành nhiều số nhỏ hơn và gộp các số nhỏ hơn tạo thành số

mới.

+ Tìm số hạng còn thiếu khi biết một số hạng và chữ số còn lại.

+ Tìm số đứng trước, số liền trước, số đứng sau, số liền sau của chữ số.

+ Xác định những chữ số ở giữa quãng của 2 chữ số đã cho.

+ Tách một chữ số thành 2 hay nhiều chữ số nhỏ hơn.

+ Gộp 2 hay nhiều chữ số tạo thành chữ số lớn hơn.

- Xếp hạng: Sắp xếp các đồ vật cùng loại theo thứ tự giảm dần, hoặc tăng dần

theo các đại lượng: chiều cao, chiều dài, trọng lượng, độ dày, thể tích và giải thích.

- Không gian:

+ Sắp xếp và mô tả vị trí của các đồ vật so với nhau.

+ Nhận biết và gọi tên các vị trí không gian trong bảng 9 ô được tạo bởi 3

cột, 3 dòng.

- Thời gian:

+ Xác định thời gian trong các tình huống đòi hỏi phải suy luận.

+ Xác định khoảng thời gian dài, ngắn bao lâu dựa vào các mốc thời gian

cho trước.

+ Sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian.

1.4.2. Tạo môi trường chất lượng khuyến khích trẻ trải nghiệm và lập luận

toán học

Làm phong phú thêm môi trường bằng các đồ vật và học liệu để có thể thúc đẩy

sự phát triển toán học ở trẻ.

Môi trường chất lượng cao cung cấp cho trẻ quyền được sử dụng các học liệu

phù hợp, đầy thử thách và hấp dẫn. Ở đó, trẻ có cơ hội đếm đồ vật; khám phá và so

39

sánh kích thước, hình dạng, trọng lượng và những thuộc tính khác của vật; đo lường;

sắp xếp và phân loại; phát hiện và tạo ra các quy tắc sắp xếp… Ví dụ các khối bằng

gỗ, các khối mút, các vật có dạng khối trụ, các vật có dạng hình nón, và các hộp sẽ làm

tăng tính sáng tạo, kích thích trẻ tìm hiểu khái niệm hình học. Bộ sưu tập các vật nhỏ

như sỏi, hạt, khối, nút, các dãy đồ vật để đếm và phân loại. Các thùng chứa có kích cỡ

khác nhau, ly, muỗng dùng để đo lường có thể minh họa các khái niệm về thể tích và

dung tích. Môi trường cũng nên bao gồm sách liên quan đến các con số; các nhân vật

rời bằng nỉ hoặc rối ngón tay đi kèm với những cuốn sách. Các bộ đồ chơi có sử dụng

xúc xắc, con xoay, và thẻ…. để chơi đếm số lượng. Môi trường cũng có thể bao gồm

các phần mềm máy tính và các học liệu công nghệ khác giúp trẻ LQVT. Các học liệu

và props sẽ hỗ trợ cho tất cả trẻ em học toán học, giúp trẻ hiểu nghĩa của các thuật ngữ

toán học trong tình huống cụ thể.

Thiết kế môi trường vật chất cần quan tâm đến những trẻ hòa nhập có khuyết tật

về thể chất. Trẻ cần được giúp đỡ trong việc khám phá môi trường và chơi với các đồ

vật. Trẻ khuyết tật vận động có thể khám phá qua quan sát hoặc cần sự trợ giúp của

người lớn hoặc bạn bè trong việc chơi với đồ vật để làm những việc như đếm, sắp xếp,

so sánh, sắp thứ tự, đo lường, tạo mẫu hoặc giải quyết vấn đề. Tạo điều kiên để trẻ có

thể sử dụng các vật liệu phù hợp (ví dụ, các hành động lớn dễ nắm bắt). Nói cách khác,

trẻ có thể minh họa sự hiểu biết của mình mà không cần hành động trực tiếp trên đồ

vật. Ví dụ, trẻ có thể hướng bạn hoặc giáo viên đặt một số đồ vật theo thứ tự từ nhỏ

nhất đến lớn nhất. Trẻ nhìn kém có thể được cung cấp các học liệu mà có thể dễ dàng

phân biệt bằng xúc giác để đếm, phân loại, hoặc giải quyết vấn đề. Sự tham gia của trẻ

khuyết tật cũng được tạo điều kiện bằng cách sử dụng các thùng chứa, khay, and nhiều

học liệu khác nữa xác định không gian chơi cho trẻ khuyết tật.

Tích hợp các học liệu liên quan đến toán vào tất cả các góc chơi được trẻ yêu

thích trong lớp học.

Toán học tự nhiên diễn ra khắp lớp học và trong suốt cả ngày. Trẻ em khám phá

các đồ vật và tìm hiểu về hình dáng và số lượng… qua sinh hoạt hàng ngày và ở các

góc chơi trong lớp. Tạo môi trường chữ số để các ký hiệu số, xuất hiện một cách tự

nhiên trong khắp lớp học gồm các vật thật như thước dây, điện thoại, máy tính tay

40

hoặc cái cân để chơi giải đố, các nhãn dán, sách và các thẻ có chữ số. Giáo viên cũng

có thể thiết kế một Bảng toán hoặc một Góc toán trong lớp học và sắp xếp các học

liệu, đồ chơi, sách, và bộ đồ dùng học toán . Thêm nữa, giáo viên nên tích hợp các học

liệu liên quan đến toán vào các góc chơi khác trong lớp. Khu vực chơi đóng kịch có

thể bao gồm cái cân, máy tính tay, thước dây và các dụng cụ liên quan đến toán học

khác. Khu vực nghệ thuật có thể bao gồm hình dán hình dạng, hình dán con số, những

con số cắt ra từ tạp chí, và các hình hình học cho trẻ cắt dán. Những đồ dùng giống

nhau cũng có thể được sử dụng ở những góc khác nhau. Ví dụ, các cốc đo lường và

muỗng có thể được sử dụng ở góc gia đình cho trẻ chơi nấu ăn, nhưng cũng có thể đặt

ở góc khám phá khoa học, khu vực chơi đóng vai , và để chơi với cát, nước.

Cung cấp các khu vực giống với đời sống thực tế trong trường mầm non. Thiết

lập các điều kiện giống thực tế cuộc sống để trẻ khám phá, chẳng hạn như cửa hàng

tạp hoá, nhà hàng, xưởng gỗ hoặc tiệm bánh… giúp trẻ học một cách tự nhiên về toán

học hàng ngày. Môi trường gợi ra cho trẻ em có nhiều cơ hội để lập luận toán học và

giải quyết vấn đề. Sự thiết lập như vậy minh họa cho trẻ hiểu các khái niệm toán học

thông qua đồ vật cụ thể. Tạo môi trường chữ số qua các vật dụng hàng ngày (ví dụ như

thẻ giá, nhãn hiệu, dụng cụ đo lường) và với các công cụ đa dạng (ví dụ: cái cân, thước

dây…). Tạo môi trường giống thực tế như cửa hàng tạp hóa hoặc tiệm bánh, có thể thu

hút trẻ em sắp xếp và phân loại các đồ vật, trải nghiệm đo lường (ví dụ: đo trọng lượng

của sản phẩm) và giải quyết các vấn đề thêm vào và bớt đi. Trẻ em thích học toán

thông qua trò chơi đóng vai trong môi trường thực tế ấy.

Sử dụng sách thiếu nhi để trẻ khám phá toán học.

Bao gồm sách có nội dung toán học và sử dụng truyện tranh của trẻ để phát

triển các khái niệm toán học. Sách thiếu nhi cung cấp những cách thú vị và mạnh mẽ

để khám phá toán học. Giáo viên có thể sử dụng sách để giới thiệu và minh họa các

khái niệm toán học khác nhau, khuyến khích sử dụng ngôn ngữ toán học và phát triển

tư duy toán học cho trẻ. Một số sách, chẳng hạn như sách làm quen với đếm và sách

làm quen với hình… trực tiếp minh họa các khái niệm toán học. Ngoài ra sách về các

câu chuyện kể, cung cấp ngữ cảnh cho lập luận toán học như “Chú sâu háu ăn”, “Cô

bé Goldilocks và ba chú gấu”… Giáo viên có thể sử dụng sách truyện để trình bày và

41

thảo luận các khái niệm toán học khác nhau. Nhiều câu chuyện có thể được kể với các

học liệu cụ thể và đồ dùng thực hành. Trong khi đọc to những cuốn sách có nội dung

toán học, giáo viên có thể đặt câu hỏi cho trẻ, yêu cầu trẻ dự đoán điều gì tiếp theo dựa

trên nguyên tắc cơ bản hoặc mô hình lặp lại trong câu chuyện hoặc mời các em kể lại

sáng tạo câu chuyện theo cách riêng của mình ...

Chú ý và lưu tâm đến việc sử dụng hiệu quả môi trường vật chất.

Một môi trường giàu toán học rất quan trọng, nhưng nó không đảm bảo rằng trẻ

sẽ tham gia vào các trải nghiệm toán học có ý nghĩa. Giáo viên nên cố ý khi lập kế

hoạch thiết kế một môi trường giàu toán học và suy nghĩ cách nào đó để các đồ vật

liên quan đến toán có thể thúc đẩy việc khám phá và lập luận toán học. Giáo viên nên

cho phép trẻ có nhiều thời gian tương tác với các học liệu, giúp trẻ phản hồi những gì

chúng đang làm và mở rộng việc học và khám phá của trẻ thông qua các câu hỏi và

những thử thách trí tuệ.

1.4.3. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hướng đến việc dạy học “lấy

trẻ làm trung tâm”.

1.4.3.1. Cho trẻ tham gia vào các trải nghiệm đòi hỏi trẻ lập luận giải quyết vấn

đề toán học theo các bước

Bước 1: Cho trẻ trải nghiệm trong môi trường nuôi dưỡng hàng loạt các vấn đề

toán học cần giải quyết nhằm thu thập bằng chứng, thông tin.

Bước 2: Giáo viên khuyến khích trẻ thảo luận, dựa vào kiến thức và kinh

nghiệm đã có để phân tích dữ liệu.

Bước 3: Cho trẻ trình bày ý tưởng của bản thân bằng cách phát biểu phát đoán,

luận cứ và rút ra các kết luận hợp lý.

Bước 4: Cho trẻ giải thích, chứng minh các khẳng định, giải pháp của bản thân.

1.4.3.2. Trò chơi

Trò chơi đòi hỏi trẻ giải quyết nhiệm vụ nhận thức thông qua nhiệm vụ chơi.

Giúp trẻ kiến tạo sự hiểu biết thông qua hành động chơi. Những trò chơi đòi hỏi trẻ lập

luận giải quyết vấn đề sẽ thúc đẩy tư duy logic phát triển.

42

1.5. Tiêu chí đánh giá sự phát triển tư duy logic của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động

LQVT

- Chúng tôi thiết kế bảng tiêu chí đánh giá khả năng tư duy logic của trẻ 5- 6

tuổi trong hoạt động LQVT dựa vào:

+ Thuyết phát triển nhận thức của Piaget ứng dụng được vào phát triển tư

duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT.

+ Chương trình GDMN (2017) [1].

+ Thang đánh giá AMC của Kathy Richardson về mức độ tư duy toán học

của học sinh từ lớp mẫu giáo đến lớp 6 [70].

+ Dữ liệu thu được từ khảo sát định tính sơ bộ bằng phương pháp phỏng vấn

4 cán bộ quản lý nhằm điều chỉnh thang đo.

Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá khả năng tư duy logic của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt

động LQVT

Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3

( 1 điểm) ( 2 điểm) ( 3 điểm)

Phân loại Phân loại Phân loại các đồ vật Phân loại các đồ vật dựa

các đồ vật dựa vào 2 hay nhiều vào 2 hay nhiều thuộc tính,

dựa vào 2 hay thuộc tính và trình bày trình bày bằng lời cách phân

nhiều thuộc bằng lời cách phân loại. loại và giải thích cách phân

tính. loại.

Xếp hạng Xếp dãy các Xếp dãy các đồ vật cụ Xếp dãy các đồ vật cụ thể

đồ vật cụ thể thể theo từng đại lượng theo từng đại lượng., trình

theo từng đại và trình bày bằng lời bày bằng lời cách xếp dãy

lượng. cách xếp dãy. và giải thích cách xếp dãy.

Con số Vận dụng Vận dụng các con số Vận dụng các con số

các con số không gắn với vật cụ thể không gắn với vật cụ thể,

không gắn và trình bày bằng lời trình bày bằng lời cách thực

với vật cụ thể. cách thực hiện. hiện và giải thích cách thực

hiện.

43

Không Sắp xếp sự Sắp xếp sự vật trong Sắp xếp sự vật trong

gian vật trong không gian theo trật tự không gian theo trật tự hợp

không gian hợp lý và trình bày bằng lý, trình bày bằng lời cách

theo trật tự lời về cách sắp xếp. sắp xếp và giải thích cách

hợp lý. sắp xếp.

Thời gian Sắp xếp các Sắp xếp các sự việc Sắp xếp các sự việc theo

sự việc theo theo trình tự thời gian và trình tự thời gian, trình bày

trình tự thời trình bày bằng lời về bằng lời về cách sắp xếp và

gian. cách sắp xếp. giải thích cách sắp xếp.

- Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 3 mức độ:

+ Mức thấp: Thực hiện nhiệm vụ dựa vào các khái niệm, thao tác.

+ Mức trung bình: Thực hiện nhiệm vụ dựa vào khái niệm, thao tác và trình

bày bằng lời cách thực hiện.

+ Mức cao: Thực hiện nhiệm vụ dựa vào khái niệm, thao tác; trình bày bằng

lời cách thực hiện và giải thích cách thực hiện.

- Đánh giá mức độ tư duy logic của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT theo

thang điểm như sau:

+ Mức thấp: trẻ đạt x điểm, với: 0 < x ≤ 5.

+ Mức trung bình: trẻ đạt x điểm, với: 5 < x ≤ 10.

+ Mức cao: trẻ đạt x điểm, với: 10 < x ≤ 15.

44

Tiểu kết chương 1

Lý thuyết phát sinh nhận thức của Piaget coi trí tuệ là sự phối hợp các hành

động bên trong của chủ thể, đó là những cấu trúc thao tác. Tư duy không bất biến mà

là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa chủ thể với môi trường. Sự xuất hiện và phát

triển của tư duy là kết quả của hai cơ chế cơ bản: đồng hoá và điều ứng. Khi hai quá

trình này ở thế cân bằng là chủ thể đã có sự thích nghi, tư duy được phát triển. Sự phát

triển tư duy của con người diễn ra theo bốn giai đoạn. Mỗi giai đoạn được đặt trưng

bởi các cấu trúc cũng như phương thức học tập riêng. Vào cuối thời kỳ tiền thao tác,

trẻ thoát khỏi lối tư duy cứng nhắc, duy kỷ - có thể thực hiện các thao tác tâm lý để

giải quyết vấn đề.

Sự phát triển tư duy logic của trẻ trước 7 tuổi được đánh dấu bằng các thao tác cụ

thể: phân loại, xếp hạng. Nhờ các cấu trúc thao tác trên trẻ em có được một số khái

niệm về: số và số lượng, không gian, thời gian, quan hệ nhân quả. Đồng thời, trẻ có thể

lập luận bằng lời để giải thích cho những giải pháp của bản thân. Bằng cách cho trẻ

tham gia tích cực vào các trải nghiệm để các hành động được nội hiện; cho trẻ tham

gia giải quyết các vấn đề đòi hỏi lập luận toán học.

Hàm ý giáo dục trong lý thuyết của Piaget đã định hướng cho các nhà giáo dục về

phương diện lý luận. Cụ thể, khi tổ chức dạy học nói chung, dạy toán nói riêng cần

dựa kinh nghiệm, khả năng, nhu cầu, hứng thú của trẻ. Thay vì cung cấp thông tin,

giáo viên có vai trò thiết kế môi trường, nuôi dưỡng sự tra hỏi và hỗ trợ trẻ giải quyết

các vấn đề thực tế, tự tìm kiếm câu trả lời. Trẻ học qua chơi, qua hành động của chính

mình, qua tương tác với các đối tượng, với môi trường.

45

Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT

CỦA PIAGET VÀO PHÁT TRIỂN TƯ DUY LOGIC

CHO TRẺ MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG

LÀM QUEN VỚI TOÁN

2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ khảo sát thực trạng ứng dụng lý thuyết của Piaget vào

phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT tại một

số trường MN ở quận 12

2.1.1. Mục tiêu của khảo sát

Mục tiêu của việc điều tra thực trạng nhằm có được thông tin về:

- Điều tra hiểu biết của GVMN và CBQL về lý thuyết của Piaget và tầm quan

trọng của việc vận dụng lý thuyết này để phát triển tư duy logic cho trẻ 5-6 tuổi trong

hoạt động LQVT.

- Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học trong hoạt động LQVT nhằm

phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi và mức độ tư duy logic của trẻ.

+ Các phương pháp được giáo viên sử dụng để phát triển tư duy logic trong

hoạt động làm quen với toán dưới cả 2 hình thức dạy học (LQVT trong hoạt động học

và LQVT ở mọi lúc mọi nơi) cho trẻ MG 5- 6 tuổi.

+ Mức độ biểu hiện tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động

LQVT.

- Đánh giá của GVMN và CBQL về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng lý

thuyết của Piaget để phát triển tư duy logic cho trẻ MG 5- 6 tuổi trong hoạt động

LQVT.

- Đánh giá của GVMN và CBQL về những thuận lợi/khó khăn của việc vận

dụng lý thuyết của Piaget để phát triển tư duy logic cho trẻ MG 5- 6 tuổi trong hoạt

động hoạt động LQVT.

- Trưng cầu ý kiến của GVMN và CBQL về những đề xuất để việc ứng dụng lý

thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động

LQVT đạt hiệu quả cao hơn.

46

2.1.2. Nhiệm vụ của khảo sát

- Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về lý thuyết của Piaget, về tổ chức hoạt động

LQVT phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

- Các phương pháp được giáo viện sử dụng để phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

- Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên.

2.2. Vài nét về địa bàn khảo sát và đối tượng khảo sát

2.2.1. Địa bàn khảo sát

Chúng tôi chọn Quận 12 là địa bàn khảo sát vì Quận 12 có những điều kiện

thuận lợi để chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát

triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”. Quận

12 luôn nỗ lực trong việc đổi mới giáo dục, đạt nhiều thành tích trong giáo dục nói

chung và giáo dục mầm non nói riêng. Thực hiện tốt công tác huy động trẻ ra lớp và

tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2016-2017. Thực hiện tốt công tác phổ cập

giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn. Đa phần phụ huynh đều quan tâm đến chăm sóc và

giáo dục trẻ. Trong năm học 2017- 2018, Phòng giáo dục quận 12 đã thực hiên nhiều

chuyên đề tập huấn cho giáo viên và cán bộ quản lý. Trong các buổi tập huấn chuyên

đề phòng đã mời nhiều chuyên gia về GDMN về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

các trường mầm non công lập và tư thục. Đáng chú ý nhất là hai chuyên đề cấp quận:

“Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; “Đổi mới tổ chức hoạt động giáo

dục phát triển nhận thức trong trường MN” nhằm nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc

giáo dục trẻ MN.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại 3 trường mầm non trên địa bàn quận 12. Cụ

thể như sau: Trường Mầm non Họa Mi 1, phường Thới An; trường Mầm non Họa Mi

2, Phường Hiệp Thành và trường mầm non Hoa Mai 2, phường Tân Thới Hiệp.

47

2.2.2. Đối tượng khảo sát.

Bảng 2.1. Đối tượng khảo sát

Số lượng GV Số lượng GV đã Số lượng trẻ MG STT Tên trường MN trực tiếp đứng từng đứng lớp 5-6 tuổi lớp MG 5-6 tuổi MG 5-6 tuổi

Họa Mi 1 1 215 8 10

Họa Mi 2 2 247 10 12

Hoa Mai 2 3 240 12 8

702 60 Tổng cộng

2.3. Phương pháp khảo sát thực trạng

2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Để thu thập dữ liệu, chúng tôi tiến hành thực hiện qua các phương pháp điều tra

khảo sát sau:

2.3.1.1. Sử dụng bảng hỏi

Chúng tôi tiến hành phát bảng hỏi cho 60 giáo viên ở 3 trường Mầm non Họa

Mi 1, Họa Mi 2 và Hoa Mai 2. Trong đó, 30 giáo viên trực tiếp dạy lớp mẫu giáo 5-6

tuổi, 30 giáo viên còn lại đã từng dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi để khảo sát các nội dung

cần thiết (phụ lục 1). Nhằm tìm hiểu các nội dung chính sau:

- Nhận thức của GVMN về:

+ Lý thuyết của Piaget.

+ Tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi

trong hoạt động LQVT.

+ Mức độ cần thiết của việc ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung

tâm” và “học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi

+ Khả năng tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

trong hoạt động LQVT.

- Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic của trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

48

- Tìm hiểu việc thực hiện các biện pháp để phát triển dạng tư duy này trong

hoạt động LQVT dưới cả 2 hình thức dạy học (trên hoạt động học và ngoài giờ học)

cho trẻ MG 5- 6 tuổi.

- Những thuận lợi và khó khăn của GVMN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

- Tìm hiểu những đề xuất, kiến nghị của GVMN để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ

phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

Việc khảo sát hai nhóm đối tượng công lập và tư thục sẽ giúp chúng tôi có được

kết quả mang tính khách quan và thuyết phục hơn. Chúng tôi đã chọn giáo viên ở

trường mầm non công lập Họa Mi 1, Họa Mi 2 và trường tư thục Hoa Mai 2 với nhiều

lí do:

- Những trường này được sự tín nhiệm cao của phụ huynh.

- Có trang bị cơ sở vật chất khá đầy đủ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và giáo dục

trẻ theo chương trình giáo dục mầm non.

- Đạt nhiều thành tích trong ngành.

- Được đánh giá tiên phong trong các vấn đề đổi mới giáo dục mầm non.

Bảng 2.2. Tóm tắt thành tích các trường mầm non

STT Tên trường Thành tích

Họa Mi 1 - Trường MN đạt tiêu chuẩn chất lượng GD cấp độ 3. 1

Họa Mi 2 Bằng khen cấp Thành phố 2

Tập thể lao động xuất sắc.

Trường MN đạt tiêu chuẩn chất lượng GD cấp độ 2.

3 Hoa Mai 2 Trường MN đạt tiêu chuẩn chất lượng GD cấp độ 3.

49

2.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ:

Nghiên cứu hồ sơ GVMN (về kế hoạch GD năm, tháng, tuần và giáo án; sổ liên lạc

với phụ huynh và một số biên bản họp chuyên môn của khối lớp, chương trình BDTX

của GV và khối lớp lá): tìm hiểu cơ hội và khả năng GV khai thác cơ hội phát triển tư

duy logic trong các hoạt động làm quen với toán của trẻ MG 5- 6 tuổi.

2.3.1.3. Phương pháp phỏng vấn:

- Thảo luận tay đôi cán bộ quản lý nhằm khảo sát sơ bộ việc vận dụng lý thuyết của

Piaget vào phát triển tư duy logic của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán

nhằm điều chỉnh, bổ sung thang đo.

- Phỏng vấn sâu GVMN để làm rõ các vấn đề chưa xác định từ kết quả điều tra qua

bảng hỏi ý kiến và nghiên cứu hồ sơ.

- Phỏng vấn sâu CBQL: 6 CBQL trường Mầm non Họa Mi 1, Mầm non Họa Mi 2,

Mầm non Tư thục Hoa Mai 2 (Hiệu trưởng, Hiệu phó chuyên môn) về công việc tổ

chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động làm quen với toán của các lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi

nhằm lí giải những nguyên nhân sâu xa của vấn đề nghiên cứu.

Bảng 2.3. Tóm tắt về đối tượng phỏng vấn và nội dung phỏng vấn.

Đối - Trường/ lớp – Chức vụ- - Trình độ chuyên môn. Nội dung PV

tượng Tên. - Thâm niên công tác.

PV.

CBQL MN Họa Mi 1. Đại học. Câu hỏi phỏng vấn

HT- N.T.D. 20 năm. CBQL được xây dựng

dưới dạng câu hỏi mở MN Họa Mi 1. Đại học.

và xoay quanh các nội HPCM- Cô V.T.V. 22 năm.

dung như trong phiếu MN Họa Mi 2. Đại học.

phỏng vấn dành cho HT- Â.T.T.T. 23 năm.

CBQL (Phụ lục 2). MN Họa Mi 2. Đại học.

HPCM- T.T.M.H. 16 năm.

MN Hoa Mai 2. Đại học.

- HT- H.T.H. 24 năm.

50

MN Hoa Mai 2- HPCM- Đại học.

Cô H.T.T.S. 9 năm.

GVMN MN Họa Mi 1- GVCN- Đại học. Câu hỏi phỏng vấn

Cô Phụng 28 năm GVMN được xây

dựng dưới dạng câu hỏi MN Họa Mi 1- GVCN- Cao đẳng.

mở và xoay quanh các Cô T.T.L. 16 năm.

nội dung như trong MN Họa Mi 2- GVCN- Cao đẳng

phiếu phỏng vấn dành Cô T.T.N.T. 11 năm.

cho GVMN. MN Họa Mi 2- GVCN- Đại học.

Cô H.N.L. 11 năm.

MN Hoa Mai 2- GVCN- Cao đẳng

Cô L.T.K.D. 6 năm.

2.3.1.4. Phương pháp quan sát- dự giờ

- Mục đích của việc quan sát nhằm đánh giá: việc tổ chức môi trường, mức độ

các biểu hiện tư duy logic của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT. Tìm hiểu khả năng

nắm bắt các tình huống và biện pháp của GVMN để phát triển tư duy logic cho trẻ MG

5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT.

- Trong quá trình dự giờ chúng tôi ghi chép lại các hoạt động của giáo viên và

hoạt động của trẻ, đặc biệt là quan sát biểu hiện của trẻ khi giải quyết nhiệm vụ nhận

thức theo 5 tiêu chí sau:

Tiêu chí 1: Khả năng phân loại

Tiêu chí 2: Khả năng xếp dãy các đối tượng theo đại lượng tăng dần hoặc giảm

dần về chiều cao, trọng lượng, thể tích.

Tiêu chí 3: Khả năng vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể.

Tiêu chí 4: Khả năng sắp xếp các đối tượng trong không gian theo một trật tự

hợp lí.

Tiêu chí 5: Khả năng sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian.

- Chúng tôi đã đến 3 lớp của 3 trường mầm non: Họa Mi 1, Họa Mi 2, Hoa Mai

51

2 để quan sát, dự giờ 15 hoạt động LQVT từ ngày 01/3/2017 đến ngày 14/3/2017 (ở

cả 2 hình thức trong hoạt động học và hình thức LQVT mọi lúc mọi nơi) theo chương

trình của GV thiết kế và có trong kế hoạch giáo dục tháng, tuần của lớp.

Bảng dưới đây sẽ trình bày rõ về các trường mà chúng tôi đã tiến hành quan sát

và nội dung chính của quan sát.

Bảng 2.4. Tóm tắt các trường, lớp và nội dung quan sát

Tên trường Lớp Đề tài

Nội dung quan sát

Họa Mi 1 Lá 1

Họa Mi 2 Lá 2

Hoa Mai 2 Lá 2

- Thiết kế và sử dụng môi trường. - Phương pháp hướng dẫn trẻ LQVT - Biểu hiện tư duy logic của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

1. HĐ LQVBT Số lượng. Đề tài: “Chia nhóm 10 đối tượng ra thành 2 phần bằng nhiều cách khác nhau” . 2. HĐ LQVBT kích thước. Đề tài: “Đo một vật bằng hai đơn vị đo” 3. HĐ LQVBT thời gian. Đề tài: “Một tuần của bé”. 4. HĐ Vui chơi trong lớp. 5. HĐ vui chơi ngoài trời. 1. HĐ LQVBT hình dạng. Đề tài: “ Phân biệt các hình học phẳng”. 2. HĐ LQVBT kích thước. Đề tài: “Đo chiều cao hai đối tượng bằng một đơn vị đo ” 3. HĐ LQVBT thời gian. Đề tài: “ Chiếc đồng hồ xinh”. 4. HĐ Vui chơi trong lớp. 5. HĐ vui chơi ngoài trời. 1. HĐ LQVBT Số lượng. Đề tài: “Tách nhóm có số lượng 6 thành 2 phần”. 2. HĐ LQVBT hình dạng. Đề tài: “Phân biệt khối vuông, khối chữ nhật, khối cầu, khối trụ”. 3. HĐ LQVBT thời gian. Đề tài: “Các ngày trong tuần” . 4. HĐ Vui chơi trong lớp. 5. HĐ vui chơi ngoài trời.

52

Tuy nhiên, chúng tôi chỉ quay phim tại 2 trường mầm non (trường mầm non

công lập Họa Mi 1 và trường mầm non tư thục Hoa Mai 2). Một trường công lập còn

lại ( Họa Mi 2) chỉ hỗ trợ nghiên cứu bằng cách để chúng tôi quan sát và cung cấp

hình ảnh mà không đồng ý với việc quay phim. Chúng tôi đã xây dựng phiếu quan sát

các hoạt động tại cả 3 trường MN để thuận tiện trong quá trình phân tích. (Phụ lục).

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu.

2.3.2.1. Xử lý dữ liệu định tính

Dựa vào những dữ liệu thu được từ: dự giờ, quan sát, ghi chép mô tả, quay

video, phỏng vấn, bảng hỏi, nghiên cứu hồ sơ. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật phân tích

dữ liệu dạng chữ nhằm phân tích những từ ngữ, đoạn văn bản quan trọng trong hoàn

cảnh cụ thể.

2.3.2.2. Xử lý dữ liệu định lượng

Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS. Thông qua phân tích đơn biến nhằm

đánh giá đặc điểm phân bổ của các biến. Phân tích nhị biến nhằm đánh giá mối quan

hệ giữa 2 biến. Đánh giá xu hướng hướng tâm của một phân bổ. Phân tích ý nghĩa của

các giá trị trung bình, trung bình cộng. Thống kê mô tả theo các nội dung sau:

- Nhận thức của CBQL và GVMN về lý thuyết của Piaget theo tuổi nghề, trình

độ chuyên môn và loại hình trường MN.

- Hình thức mà CBQL và GVMN tiếp cận với lý thuyết của Piaget.

- Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học để phát triển tư duy logic cho trẻ

mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT.

2.4. Kết quả tìm hiểu thực trạng:

2.4.1 Thực trạng hiểu biết của GVMN và CBQL về Lý thuyết của Piaget.

Bảng 2.5. Bảng khảo sát trình độ và thâm niên của GVMN và CBQL

TC Trình độ CĐ

SL % SL % ĐH SL % < 5 năm SL % Thâm niên 5-10 năm SL % > 10 năm. SL %

18 30 14 23.33 28 46.67 22 36.66 12 20 26 43.33

GV (N=60) CBQL ( N=6)

0 0 1 16.67 5 83.33 0 0 1 16.67 5 83.33

53

Kết quả khảo sát cho thấy 100% GVMN và CBQL đạt trình độ chuẩn đào tạo của

nhà giáo theo quy định của Luật giáo dục đối với GDMN. GVMN có trình độ trên

chuẩn là 70%. Về thâm niên công tác, có 63.33% GVMN có thâm niên giảng dạy trên

5 năm và 100% CBQL có thâm niên công tác trên 5 năm. Như vậy, có thể khẳng định

rằng trình độ và thâm niên công tác không phải là nguyên nhân gây ảnh hưởng lớn

đến việc ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5–

6 tuổi.

Bảng 2.6. Mức độ hiểu biết của GVMN về quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm

trung tâm”

Số lượng Gv Số lượng Số lượng Gv đạt thuộc đạt thuộc loại Gv đạt nhóm thâm niên hình trường Nhận thức của GVMN

<5 5-10 >10 Công Tư SL % năm năm năm lập thục

12 26 36 24 Dạy học nói chung, dạy 60 100 22

toán nói riêng dựa vào

kinh nghiệm, khả năng

của trẻ.

Tạo cơ hội và dạy trẻ cách 38 63.33 16 12 10 28 10

suy luận để giải quyết vấn

đề.

Dựa trên nhu cầu, hứng 57 95 20 12 25 34 23

thú của trẻ.

Giáo viên tạo môi trường, 43 71,66 20 11 12 30 13

nuôi dưỡng sự tra hỏi và

hỗ trợ trẻ tự tìm kiếm câu

trả lời. Trẻ tự do lựa chọn

hoạt động.

Khuyến khích trẻ hợp tác, 40 66.67 17 10 13 29 11

chia sẻ.

54

Thống kê mô tả, tần số các lựa chọn là cao hơn ở nhóm giáo viên trẻ cho thấy

GV trẻ có nhận thức rõ ràng hơn (phụ lục 30). Giáo viên có thâm niên trên 10 năm bị

ảnh hưởng sâu sắc bởi quan điểm dạy học “lấy giáo viên làm trung tâm”. Những giáo

viên có tuổi nghề trên 10 năm hầu hết là lớn tuổi, đã từng thực hiện chương trình cải

Cụ thể, cô T.T.L- Trường Họa Mi 1 chia sẻ: “Trẻ còn nhỏ nên chưa tự học được, cô phải

dạy thì trẻ mới biết làm”. Cô không tin rằng trẻ có thể tự tìm kiếm câu trả lời. Hay theo cô

T.T.N.T., trường MN Họa Mi 2… cho biết “Không thể lập kế hoạch dựa vào nhu cầu, hứng

thú của trẻ được vì phải dựa vào chương trình khung của Bộ”.

cách, chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng “không thầy đố mày làm nên”.

Qua điều tra bằng bảng hỏi, trên 65% GVMN nhận thức đúng triết lý giáo dục

“lấy trẻ làm trung tâm”. Biểu hiện là họ có 3/5 ý kiến đúng về quan điểm này. 35%

còn lại rơi vào nhóm GVMN có thâm niên trên 10 năm. GVMN ở trường công lập có

nhận thức tốt hơn GVMN trường tư thục về vấn đề này. Phỏng vấn một số tiêu biểu

của nhóm GV công lập cho thấy họ được tham gia và giám sát thực hiện nhiều mô đun

Cô N.T.D.- Hiệu trưởng trường MN Họa Mi 1, nhận định rằng: “trường tôi có khoảng 30%

giáo viên chưa hiểu rõ về quan điểm này” và thừa nhận “việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên

chưa hiệu quả như mong đợi vì trình độ của hiệu trưởng, hiệu phó tới đâu thì bồi dưỡng tới

đó chứ cũng không tốt như chuyên viên hay giảng viên. Mà mời giảng viên hay chuyên viên

về trường để bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ thì kinh phí không cho phép” (Phụ lục 4).

bồi dưỡng thường xuyên trong vài năm qua.

Ý kiến của cô N.T.D. cho chúng ta biết một trong những nguyên nhân khiến

cho nhận thức của GVMN chưa tốt là công tác bồi dưỡng chuyên môn tại trường chưa

hiệu quả, CBQL chưa tự tin.

Qua hồ sơ, sổ họp chuyên môn, có nhắc nhiều đến quan điểm giáo dục “lấy trẻ

làm trung tâm”. Nhưng các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn tại các trường chưa thể

hiện được sự nhận thức tốt về quan điểm này. Cụ thể, việc lựa chọn chủ đề, lập kế

hoạch thường lặp đi lặp lại từ năm này sang năm khác, hầu như không thay đổi, không

cập nhật những nội dung mới. Hồ sơ của các lớp cũng gần giống nhau do các giáo viên

mượn của nhau. Điều này cho thấy, giáo viên chưa thực sự dựa vào nhu cầu, hứng thú

của trẻ ở lớp mình, chưa đặt ra câu hỏi: “trẻ lớp mình muốn học gì?”. Trong sổ họp

chuyên môn, chưa thể hiện được: trước khi giáo viên quyết định “ trẻ cần phải học

55

gì?”, giáo viên phải trò chuyện với trẻ để tìm hiểu xem: “Trẻ đã biết gì?”, “Trẻ muốn

biết gì?”. Việc lựa chọn chủ đề và nội dung các hoạt động chưa xuất phát từ nhu cầu

của trẻ mà là do giáo viên quyết định. Giáo viên sử dụng những từ ngữ thể hiện tư

tưởng “lấy giáo viên là trung tâm” như: “dạy trẻ”, “chỉ cho trẻ thấy”…

Trong kế hoạch ngày, không thấy những cuộc thảo luận đầu chủ đề để tìm hiểu

“trẻ đã biết gì?”, “trẻ muốn biết gì?”. Chưa thấy những nội dung, hoạt động khuyến

khích trẻ thảo luận, lập luận giải quyết vấn đề liên quan đến toán học; cả trong hình

thức hoạt động học lẫn hình thức làm quen toán mọi lúc, mọi nơi. Rất ít hoạt động trải

nghiệm, khám phá, khuyến khích trẻ hợp tác, chia sẻ.

Đặc biệt, tất cả các lớp của 3 trường được điều tra không nhắc đến trong kế

hoạch tổ chức môi trường như thế nào, sau mỗi giai đoạn sẽ cập nhật đồ chơi, học liệu

gì để trẻ trải nghiệm. Hầu như, đồ chơi học liệu của lớp là do nhà trường trang bị (theo

danh mục các tài liệu tối thiểu cho GDMN) từ đầu năm học với số lượng rất hạn chế,

không đủ cho số trẻ trong mỗi lớp. Qua thực tế dự giờ, các giáo viên trẻ tổ chức môi

trường tốt hơn và cho trẻ nhiều cơ hội cũng như thời gian để trẻ giải quyết vấn đề hơn

các giáo viên lớn tuổi.

Qua phỏng vấn cho thấy nhận thức của một số CBQL nhìn chung chưa thấu

Theo cô H.T.T.S trường MN Hoa Mai 2, việc cho trẻ cùng cô xây dựng nội dung chương

trình, lựa chọn chủ đề… là thể hiện quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” nhưng hiện

tại ở trường cô, thì ít cho trẻ cơ hội đó. Theo cô, lí do là vì “giáo viên phải thiết kế bài dạy từ

chương trình khung của Bộ GD- ĐT”. Điều đó cho thấy, theo cô nếu cho trẻ cùng cô xây

dựng chương trình, lựa chọn chủ đề thì sẽ không đảm bảo chương trình khung của Bộ. Cô

cũng phát biểu rằng “cho trẻ thời gian nhiều để giải quyết vấn đề sẽ ảnh hưởng đến thời gian

tổ chức hoạt động của giáo viên vì thời gian cho mỗi hoạt động học là có quy định bao nhiêu

phút cho từng lứa tuổi” (phụ lục 9).

đáo, còn nhầm lẫn.

Kết quả phỏng vấn này cho thấy BGH còn nghĩ rằng trẻ giải quyết vấn đề chỉ ở

trên hoạt động hoc mà thôi; tức là quá chú trọng hình thức học toán trên hoạt động

học. Mặt khác, BGH và GVMN chưa linh hoạt tổ chức giờ học theo hướng người học

được tham gia nhiều hơn vào quá trình giờ học nên vẫn cho rằng nguyên nhân của

những hạn chế là “do phải thiết kế bài dạy từ chương trình khung của Bộ GD- ĐT”,

56

cũng dễ thấy rằng tuy với suy nghĩ như vậy nhưng bao năm qua những BGH thuộc

nhóm có những suy nghĩ này vẫn chưa có tiếng nói thích đáng nhằm kiến nghị giải

quyết vấn đề này.

Ở nhóm CBQL nhận thức tốt và thực hiện tốt quan điểm lấy người học làm

trung tâm và khả năng thực hiện nó trong các hoạt động LQVT, có thể xem xét trường

hợp điển hình qua cuộc trả lời phỏng vấn của cô Â.T.T.T- Hiệu trưởng trường MN

Họa Mi 2. Cô có nhận thức tốt về thế nào là trẻ tự trải nghiệm, kiến tạo sự hiểu biết;

vai trò của giáo viên trong việc tạo môi trường và cho trẻ thời gian hoạt động… (phụ

lục 6).

Kết quả phân tích trên cho phép nhận xét rằng hiện nay nhận thức của GVMN

và CBQL ở các trường về thế nào là giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” là chưa thống

nhất và đồng bộ. Quá trình thu thập số liệu cho thấy có sự khác nhau giữa suy nghĩ và

Cô V.T.V, CBQL của trường MN Họa Mi 1 cho thấy cô nhận thức đúng về việc trẻ cần

được tự do lựa chọn nội dung phù hợp với khả năng: “phòng giáo dục chỉ đạo khi lập kế

hoạch thì mỗi hoạt động, bài tập đều dự trù 3 mức độ cho 3 nhóm trẻ có khả năng khác

nhau” (phụ lục 5).

hành động. Minh chứng điển hình khác cho điều này là:

Tuy nhiên, qua thực tế dự giờ, ở tất cả các đề tài không thấy giáo viên nào tổ

chức hoạt động dựa vào năng lực của từng nhóm trẻ. Có thể mô tả như sau:

Nhìn chung giáo viên có tạo môi trường, khuyến khích trẻ hoạt động. Tuy

nhiên, các hoạt động chưa tạo hứng thú, trẻ chưa thực sự tích cực hoạt động, không

được trao cho cơ hội được thảo luận cùng bạn, chia sẻ ý kiến… để tìm ra hướng giải

quyết vấn đề. Phần lớn trẻ chỉ thụ động chờ đợi trả lời câu hỏi của cô. Cô yêu cầu làm

gì thì trẻ làm nấy chứ chưa đưa ra giải pháp theo ý của mình. Dự giờ đề tài “Đo một

vật bằng hai đơn vị đo” cho thấy cô dạy trẻ là chủ yếu Cô làm mẫu, dạy trẻ kỹ năng

suốt 25 phút liền, trẻ chỉ ngồi lắng nghe và trả lời rất thụ động. Đồ dùng, học liệu thì

đơn điệu, nhàm chán chưa kích thích trẻ hứng thú tham gia (phụ lục 12, 13).

Một sai lầm mà các cô thường xuyên mắc phải là rất mất thời gian và sự tập

trung vô bổ vào việc lặp lại câu trả lời của trẻ hoặc sửa sai cho trẻ ngay, làm mất nhiều

cơ hội suy nghĩ của trẻ. Rất ít giáo viên thực hiện tốt vai trò là người nuôi dưỡng “sự

57

tra hỏi”- tức là chưa biết đặc các câu hỏi để trẻ suy nghĩ, giải thích về cách giải quyết

vấn đề của mình. Chưa cho trẻ tự đánh giá mình, tự sửa sai. Không giáo viên nào đặt

ra câu hỏi: “Tại sao con làm như vậy?”, “Tại sao con cho là như vậy?”, “Ngoài cách

này, con có cách khác không?”.

Các giáo viên thường vi phạm nguyên tắc ứng dụng căn bản nhất của lý thuyết

của Piaget và hướng tiếp cận “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm” vào thực tế giáo dục trẻ

em, đó là: “Giáo viên không nên củng cố các câu trả lời là đúng hoặc sửa sai, thay vào

đó, khuyến khích trẻ trao đổi với nhau.”

Dưới đây là một minh họa thực trạng mức độ hiểu biết của GVMN về “Học qua

trải nghiệm”.

Bảng 2.7. Mức độ hiểu biết của GVMN về “Học qua trải nghiệm”

Số lượng Gv Số lượng Gv đạt Số lượng đạt thuộc thuộc nhóm thâm Gv đạt loại hình Nhận thức của GVMN niên trường ( N=60)

SL % < 5 5 - 10 Trê Công Tư

năm năm n 10 lập thục

năm

C21. Trẻ được tham gia 38 63,33 13 12 13 25 13

vào giải quyết các vấn

đề thực tế thay vì giáo

viên cung cấp thông

tin.

Học C22. Trẻ học qua chơi, 50 83.33 22 11 17 30 20

qua trải qua hành động của

nghiệm chính mình.

C23. Trẻ học qua tương 52 86.66 19 12 21 31 21

tác với các đối tượng,

với môi trường.

58

Xử lý số liệu thu được từ bảng hỏi cho thấy: Nhìn chung 60 GVMN có hiểu biết

tốt về thế nào là “học qua trải nghiệm”. Đáng lưu ý là, GVMN có thâm niên dưới 10

năm có hiểu biết tốt hơn GVMN có thâm niên trên 10 năm. Ở cả 3 biến C21, C22,

C23, phần trăm lựa chọn của GVMN có thâm niên dưới 10 năm đều cao hơn nhiều so

với phần trăm lựa chọn tử GVMN có thâm niên trên 10 năm (phụ lục 31). Tìm hiểu lí

do, qua phỏng vấn chúng tôi kết luận: Các GVMN trẻ tuổi linh hoạt, năng động trong

tiếp cận các quan điểm giáo dục mới. Các GVMN lớn tuổi, có thâm niên trên 10 năm

trong nghề chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi chương trình giáo dục cải cách và đã quen với

lối dạy truyền đạt, lấy GV làm trung tâm.

Qua quan sát, dự giờ ở cả 3 trường, các giáo viên chưa cho trẻ nhiều thời gian

trải nghiệm, thay vào đó giáo viên làm chủ các hoạt động và “dạy” nhiều; chưa cho trẻ

học qua hành động của chính mình, chưa cho trẻ nhiều thời gian trải nghiệm để giải

quyết vấn đề thực tế, nếu có thì rất gượng ép. Qua hồ sơ chuyên môn nhằm đánh giá

các kế hoạch tuần, kế hoạch ngày, chúng tôi nhận thấy có rất ít hoạt động trải nghiệm

để học toán mà chủ yếu là các hoạt động học toán theo lối truyền đat. Nhiều soạn giáo

án theo môn học, không tích hợp theo chủ đề cũng phần nào phản ánh nhận thức chưa

thấu đáo của GVMN. Trên cơ sở đó, chúng tôi khẳng định GVMN chưa nhất quán

giữa giữa nói và làm, có sự khác biệt lớn giữa suy nghĩ và hành động thực tế.

2.4.2. Thực trạng hình thức GVMN tiếp cận lý thuyết của Piaget

Bảng 2.8. Hình thức GVMN tiếp cận lý thuyết của Piaget

Thâm niên Loại hình trường

< 5 5 - 10 Trên Công Tư

năm năm 10 năm lập thục

12 19 34 17 Tự tìm hiểu qua sách, tài liệu. 20

11 17 33 16 Qua internet 21

11 25 36 20 Qua tập huấn, bồi dưỡng chuyên 20

môn

19 Học ở trường TC, CĐ, ĐH 9 18 32 14

Thống kê mô tả cho thấy GVMN tiếp cận lý thuyết Piaget qua nhiều hình thức

khác nhau. Trong đó, hình thức tiếp cận qua bồi dưỡng chuyên môn được lựa chọn

59

nhiều nhất ở tất cả các nhóm giáo viên. Nhóm GV trẻ (thâm niên dưới 5 năm) năng

động và linh hoạt hơn nhóm GVMN lớn tuổi, họ thường tiếp cận quan điểm này không

chỉ qua hình thức được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn mà còn tiếp cận qua internet,

qua sách (phụ lục 32).

Cô V.T.V.- Hiệu phó chuyên môn trường MN Họa Mi 1 cho biết: “Trong các buổi

họp chuyên môn tôi luôn nhắc giáo viên về dạy học lấy trẻ làm trung tâm, học qua trải

nghiệm và cả nghệ thuật lên lớp nữa” (phụ lục 5).

Như vậy, hàm ý giáo dục trong lý thuyết của Piaget không phải là lạ đối với cả

GVMN và CBQL tại các trường mầm non.

2.4.3. Thực trạng hiểu biết của GVMN và CBQL về tầm quan trọng của

nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT

Bảng 2.9. Hiểu biết của GVMN và CBQL về tầm quan trọng của nhiệm vụ phát

triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT

Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng Không đồng Trung hòa Đồng ý đồng ý ý ý

SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

0 0 3 50 3 50 CBQL 0 0 0 0

(N= 6)

GVMN 0 0 0 0 4 6,66 19 31.67 37 61,66

(N= 60)

Số liệu trên cho thấy, cả GVMN và CBQL đều đánh giá rằng nhiệm vụ này là

quan trọng. Có 50% CBQL, 63.33% GVMN cho rằng đây là nhiệm vụ rất quan trọng.

Thống kê mô tả cho thấy Giá trị trung bình Mean: “4.55” cho thấy GVMN đồng ý với

ý kiến “nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT là

quan trọng”; số Mode: “5” Cho thấy tần suất GVMN lựa chọn “đồng ý” lặp lại nhiều

lần nhất trong tất cả các lựa chọn (phụ lục 33).

Theo cô, N.T.D.- Hiệu trưởng trường MN Họa Mi 1: “Theo tôi, trong quá trình

quản lý thì thấy hiện nay phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt

60

động LQVT rất quan trọng để trong quá trình trẻ giải quyết vấn đề nào đó thì trẻ biết

suy luận logic. Cần chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một có thể học được các bộ môn,

về nhận thức hay khoa học, trong đó có bộ môn mà phát triển tư duy logic nhiều nhất

là bộ môn toán. Hiện nay phụ huynh của trường hay cho con đi học toán tư duy ở các

trung tâm bên ngoài nên phát triển phát triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt

động LQVT cũng phù hợp với nhu cầu của phụ huynh” (phụ lục 4). Phát biểu này

cũng trùng với ý kiến của 5 CBQL còn lại.

2.4.4. Thực trạng hiểu biết của GVMN VÀ CBQL về mức độ cần thiết của

việc ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-

6 tuổi trong hoạt động LQVT

Bảng 2.10. Hiểu biết của GVMN VÀ CBQL về mức độ cần thiết của việc ứng

dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi

trong hoạt động LQVT

Hoàn toàn Không đồng Hoàn toàn không đồng Trung hòa Đồng ý ý đồng ý ý

SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

0 0 0 0 0 1 16.67 5 83.33 CBQL 0

(N= 6)

0 0 0 0 0 9 15 51 85 GVMN 0

(N= 60)

Qua khảo sát bằng bảng hỏi, 85% giáo viên và 83,33 % CBQL hoàn toàn đồng

ý rằng ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “học qua trải nghiệm”

vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT là cần

thiết. Qua thống kê mô tả cho thấy Giá trị trung bình Mean: “4.85” cho thấy GVMN

đồng ý với ý kiến “việc ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho

trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT là cần thiết”; số Mode: “5” Cho thấy tần

suất GVMN lựa chọn “đồng ý” lặp lại nhiều lần nhất trong tất cả các lựa chọn (phụ lục

34).

Theo cô T.T.M.H.- hiệu phó chuyên môn trường MN Họa Mi 2, cần thiết phát triển tư duy

logic trong hoạt động LQVT dựa vào nhu cầu và khả năng của trẻ. Cô cho rằng: “sách bài

tập Bộ giáo dục đưa ra, đang sử dụng tại các trường MN có nhấn mạnh đến tư duy logic, tư

duy số và trẻ có thể thực hiện được các bài tập ấy. Nhưng giữa sách bài tập và nội dung

chương trình chưa tương thích với nhau. Bởi vì, so với yêu cầu trong sách bài tập cho trẻ thì

chương trình có nội dung thấp hơn. Theo chỉ đạo là việc lập kế hoạch năm học thì phải dựa

vào chương trình, điều kiện kinh tế của địa phương mình và dựa vào khả năng của trẻ. Cũng

như, trong tổ chức hoạt động học bắt buộc phải cho trẻ hành động với các đồ vật cụ thể. Vì

thế, hiện nay các cô giáo soạn kế hoạch chỉ dựa vào chương trình và chưa mạnh dạn lắm

trong việc lập kế hoạch dựa vào khả năng của trẻ. Nếu dựa vào khả năng của trẻ thì sẽ phải

có những nội dung toán học cao hơn trong chương trình khung” (Phụ lục 7).

61

Qua đó cho thấy, khi trẻ đã chín muồi về khả năng giải quyết vấn đề dựa vào

hành động với đồ vật cụ thể nhưng giáo viên vẫn không dám mạnh dạnh tổ chức các

hoạt động LQVT đòi hỏi trẻ giải quyết vấn đề dựa vào các thao tác trong đầu, khái

niệm đã có và không gắn với vật cụ thể. Điều này là vi phạm nguyên tắc ứng dụng lý

thuyết của Piaget vào giáo dục trẻ em. Vì vậy, việc ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy

trẻ làm trung tâm” và “học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT là phù hợp với quan điểm giáo dục của nước ta

hiện nay và cũng là nhu cầu thực tế của các trường mầm non.

Theo cô V.T.V- Hiệu phó chuyên môn trường MN Họa Mi 1, hiện nay Phòng

giáo dục chỉ đạo thực hiện quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; học qua vui chơi,

trải nghiệm nên việc ứng dụng lý thuyết này vào phát triển tư duy logic cho trẻ 5-6

tuổi là hợp lý (Phụ lục 5).

2.4.5. Thực trạng mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt

động LQVT theo các tiêu chí

Qua khảo sát bằng bảng hỏi, GVMN đánh giá và cho điểm mức độ tư duy logic

của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT theo 5 tiêu chí tại các trường như

sau:

62

Bảng 2.11. Mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT

theo các tiêu chí

Mức độ

Các tiêu chí

Thấp

Trung bình

Cao

SL

%

SL

%

SL

%

20

33,33

27

45

13

21,66

1. Có khả năng phân loại.

2. Sắp xếp các yếu tố theo các đại lượng

tăng dần hoặc giảm dần về chiều cao,

22

36,66

27

45

11

18,33

trọng lượng, thể tích.

3. Vận dụng các con số không gắn với vật

30

50

20

33,33

10

16,66

cụ thể.

4. Sắp xếp các đối tượng trong không gian

39

65

13

21,66

8

13,33

một cách hợp lí.

5. Sắp xếp các sự việc theo trình tự thời

18

30

28

46,66

14

23,33

gian.

Số liệu thống kê, ở tất cả các tiêu chí Mean < 2 cho thấy: theo đánh giá của

GVMN tư duy logic của trẻ Mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT đạt mức trung

bình. Riêng tiêu chí “Sắp xếp các đối tượng trong không gian một cách hợp lí” đạt

mức thấp với Mean: “1.48”. Ở tiêu chí 1, 2 số Mode: “2” cho thấy mức độ “trung

bình” được gặp nhiều lần nhất- phần đông GVMN đánh giá tư duy logic của trẻ MG 5-

6 tuổi đạt mức trung bình. Ở tiêu chí 3,4,5 số Mode: “1” cho thấy phần đông GVMN

đánh giá tư duy logic của trẻ MG 5-6 tuổi đạt mức thấp (phụ lục 35).

Cô N.T.D.- hiệu trưởng trường MN Họa Mi 1 cho rằng: “tư duy logic của trẻ

trường MN Họa Mi 1 nhìn chung ở mức độ trung bình. Khi cô thăm lớp, dự giờ, cô

thấy đa phần trẻ thường sử dụng các hành động trên đồ vật để suy luận, giải quyết vấn

đề. Còn suy luận cao, trẻ phải suy nghĩ, đoán hay dùng lời để giải thích vấn đề thì chỉ

có vài bé là làm được thôi” (phụ lục 4). Ý kiến này trùng với ý kiến của cô H.T.T.S-

hiệu phó chuyên môn trường MN Hoa Mai 2 (phụ lục 9).

Thực tế qua dự giờ tại MN Hoa Mai, trẻ 5- 6 tuổi đạt mức thấp ở các tiêu chí.

Đến giữa học kì 2, trẻ chỉ học đếm nhóm đồ vật có số lượng 6, làm quen với chữ số 6,

63

chia nhóm có 6 vật thành 2 phần. Trong hoạt động GV chưa cho trẻ vận dụng các con

số không gắn với vật cụ thể (phụ lục 23, 24). Đề tài “Khối vuông, khối chữ nhật, khối

cầu, khối trụ”, GVMN cho trẻ phân loại dựa vào 1 dấu hiệu, sau khi trẻ phân loại,

GVMN không đặt các câu hỏi để trẻ giải thích các mối quan hệ toán học (phụ lục 25,

26).

Trong số kế hoạch của GVMN, chúng tôi nhận thấy kế hoạch cho trẻ LQVT

không đảm bảo tính hệ thống, tuần tự. Phỏng vấn một số GVMN trong bầu không khí

cởi mở, thân thiện, chúng tôi được biết: “kế hoạch lập vậy chứ đâu phải ngày nào cũng

thực hiện, chỉ thực hiện khi có thanh tra, thi tay nghề…”. Vì không thực hiện liên tục,

liền mạch là một trong những nguyên nhân khiến mức độ tư duy logic trong hoạt động

LQVT của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT tại các trường MN hiện nay thấp.

Ở trường Họa Mi 2, qua thực tế dự giờ cho thấy phần lớn trẻ giải quyết được

nhiệm vụ toán học ở mức trung bình. Trên hoạt động học, phần lớn giáo viên sử dụng

câu hỏi đóng, chưa đưa ra các câu hỏi “Vì sao?” “Tại sao?”. Đây cũng là nhận định

của cô T.T.M.H.- hiệu phó chuyên môn trường MN Họa Mi 2 (phụ lục 7).

Quan sát, dự giờ tại trường MN Họa Mi 1, đề tài “Một tuần của bé”. Sau khi trẻ

thực hiện nhiệm vụ nhận thức mà giáo viên giao cho: “Con hãy tìm thẻ chữ thứ tư và

đặt vào ô trống cho đúng thứ tự các ngày trong tuần”, giáo viên ngay lập tức củng cố “

đúng rồi” hoặc “chưa đúng”. GV không tiếp tục đặt câu hỏi “Tại sao con đặt như vậy?

Con đã suy nghĩ như thế nào?”, “Hãy giải thích cách con đã làm”… để trẻ có cơ hội

lập luận bằng lời, trình bày ý tưởng, suy nghĩ của mình về giải pháp đã thực hiện (phụ

lục 14, 15). Điều đó cho thấy, quá trình cho trẻ LQVT nhằm phát triển tư duy logic,

các GVMN thường không đảm hệ thống nguyên tắc về ứng dụng lý thuyết của Piaget

vào giáo dục trẻ em. GV chưa ý thức được vai trò của mình là người nuôi dưỡng sự tra

hỏi.

2.4.6. Thực trạng mức độ các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy

logic của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT

Số liệu thu được qua khảo sát bằng bảng hỏi cho kết quả đánh giá của GVMN

về các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi

trong hoạt động LQVT như sau:

64

Bảng 2.12. Mức độ đồng ý với các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy

logic của trẻ.

Đồng ý Hoàn

Mức độ Không đồng ý Trung hòa

toàn đồng ý

Nguyên nhân

Hoàn toàn không đồng ý

0 0% 0 0% 9 15% 22 36.67%

29 48.33% a. Giáo viên chưa được tập huấn về phương pháp phát triển tư duy logic cho trẻ.

2 3.33% 6 10% 5 8.3% 24 40% 23 38.33% b. Sử dụng các biện pháp phát triển tư duy logic chưa đa dạng.

4 6.67% 5 8.33% 4 6.67% 17 28.33% 30 50% c. Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ.

0 0% 1 1.67% 9 15% 26 43.33 25 41.67%

d. Đồ chơi, đồ dùng, phương tiện dạy học chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của trẻ .

1 1.67% 2 3.33% 2 3.33% 14 23.33% 41 68.33%

e. Chương trình chưa đề ra nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

1 1.67 1 1.67 3 5 15 25 40 66.67

f. GVMN chưa có tài liệu hướng dẫn phát triển tư duy logic cho trẻ trong hoạt động LQVT.

0 0% 2 3.33% 4 6.67% 11 18.33% 43 71.67%

g. Chương trình chưa đề ra những nội dung toán học nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

h. Trình độ của GVMN còn hạn chế. 2 3.33% 1 1.67% 8 13.33% 23 38.33% 26 43.33%

i. Môi trường tâm lý.

0 0% 0 0% 7 11.67% 36 60% 17 28.33%

k. Nguyên nhân khác 0 0 0 0

65

Giá trị trung bình Mean theo các biến đều trên 4.0 cho thấy GVMN đồng ý với

các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong

hoạt động LQVT. Trong đó mức độ đồng tình cao nhất thuộc về nguyên nhân “chương

trình chưa đề ra những nội dung toán học nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi” (Mean: “4.58”). Số Mode là 5, cho thấy giá trị “hoàn toàn đồng ý” được

gặp nhiều lần nhất ở các nguyên nhân sau: “Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ”;

“Chương trình chưa đề ra nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT”; “GVMN chưa có tài liệu hướng dẫn phát triển tư duy logic

cho trẻ trong hoạt động LQVT”; “Chương trình chưa đề ra những nội dung toán học

nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT” và “Trình

độ của GVMN còn hạn chế” (phụ lục 36).

Qua phỏng vấn CBQL, cô H.T.T.S.- hiệu phó chuyên môn trường MN Hoa Mai

cho rằng: “vì trong kết quả mong đợi của chương trình giáo dục không có yêu cầu về

tư duy logic nên chúng tôi không chú trọng nhiệm vụ này…” (Phụ lục 9). Ý kiến này

trùng với ý kiến của cô T.T.M.H.- hiệu phó chuyên môn trường Họa Mi 2 (Phụ lục 7).

Qua nghiên cứu sổ họp chuyên môn của CBQL và GVMN, chúng tôi nhận thấy

có nhắc đến nhiệm vụ phát triển tư duy cho trẻ 5-6 tuổi, nhưng không đề cập đến

nhiệm vụ phát triển tư duy logic trong hoạt động LQVT. Như vậy, hiện nay các trường

MN không đề cao nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ trong LQVT- đây cũng là

nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic của trẻ 5-6 tuổi của nhà trường.

Qua quan sát, dự giờ tại các trường MN vào thời điểm tháng 3 của năm học.

Chúng tôi nhận thấy, ở hai loại hình trường công lập và tư thục thì chất lượng của môi

trường là khác nhau. Tại hai trường MN công lập, môi trường hoạt động của trẻ vẫn

được duy trì và quan tâm. Ngược lại, tại trường MN tư thục, môi trường hoạt động của

trẻ không được duy trì vì lí do cá nhân của chủ trường; khả năng tư duy logic của trẻ

trong hoạt động LQVT cũng vì thế mà ảnh hưởng. Có thể nói việc tổ chức môi trường

hoạt động là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến khả năng tư duy logic

của trẻ.

66

2.4.7. Thực trạng mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ LQVT nhằm phát

triển tư duy logic

Bảng 2.13. Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ LQVT

Hoàn Hầu Rất Thỉnh Thường Hình thức dạy học toàn như thường thoảng xuyên không không xuyên

Hoạt động học toán 0 5 20 9 26

Hoạt động góc 2 4 25 10 19

Hoạt động ngoài trời 3 6 14 25 12

Giờ sinh hoạt 7 33 2 17 1

Trên các hoạt động học thuộc lĩnh 3 6 13 35 3

vực phát triển khác (âm nhạc, ngôn

ngữ, vận động…)

Xử lí số liệu thu được từ bảng hỏi bằng phương pháp thống kê mô tả cho kết

quả như sau: Hình thức “Hoạt động học” có Mean: “4.12” là hình thức thường xuyên

sử dụng nhất tại các trường MN; giá trị “Rất thường xuyên” được gặp nhiều lần nhất

so với các giá trị khác (Mode: “5”). Hình thức hầu như không sử dụng là cho trẻ

LQVT trong “Giờ sinh hoạt” (Mean: “2.28”); giá trị “Hầu như không” được chọn

nhiều lần nhất trong tổng số 60 lựa chọn (Mode: “2”) (phụ lục 37).

Qua phỏng vấn, cô N.T.D.- hiệu trưởng trường MN Họa Mi 1 cho biết cho trẻ

LQVT ngoài hoạt động học ít được chú trọng là bởi vì “trong sinh hoạt các cô lo chăm

sóc trẻ, lúc ra sân thì lo giữ an toàn cho trẻ nên không chú trọng đến toán, GVMN nghĩ

là mình có thực hiện thì cũng không ai thấy, không ai ghi nhận” (phụ lục 4).

Qua quan sát cô và trẻ, một lần nữa cho thấy ý kiến của CBQL là chính xác.

Thực tế, GVMN chưa chú trọng cho trẻ LQVT mọi lúc mọi nơi. Tại trường MN Họa

Mi 1, chúng tôi nhận thấy các tình huống phát sinh rất thuận lợi để phát triển tư duy

logic cho trẻ nhưng GVMN không nhận ra, và không có biện pháp tác động phù hợp.

Cụ thể, khi quan sát trẻ chơi trong góc xây dựng, các bé tranh luận xem tòa nhà của

bạn nào có nhiều tầng nhất, giáo viên nhìn thấy nhưng không quan tâm.

67

2.4.8. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp phát triển tư duy logic

cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT

Bảng 2.14. Mức độ sử dụng các phương pháp phát triển tư duy logic cho trẻ MG

5-6 tuổi trong hoạt động LQVT

Phương pháp Hầu như không Thỉnh thoảng Thườn g xuyên

Rất thường xuyên 9 Hoàn toàn không 2 8 12 29

3 20 27 9 1

3 18 0 22 18 17 24 2 15 1

0 60 0 0 0

7 3 34 11 5

11 17 10 15 7

5 4 thực hành có 8 20 23

18 25 9 5 3

5 32 3 16 25 7 18 2 9 3

5 13 26 11 5

1 10 15 21 13

Tạo môi trường học liệu và giao tiếp tích cực. Xây dựng chương trình cho trẻ làm quen với toán nhằm phát triển tư duy logic. Trò chơi. Tận dụng những tình huống có thể dạy toán trong hoạt động hàng ngày. Phương pháp dạy học theo dự án. Tổ chức hoạt động dạy học có chủ đích. Cho trẻ trải nghiệm, giải quyết vấn đề và lập luận toán học. Phương pháp hướng dẫn. Tổ chức hoạt động thảo luận nhóm. Sử dụng câu hỏi mở. Trẻ được cùng cô xây dựng chương trình học. Trẻ được lựa chọn học cái gì, bằng cách nào, lựa chọn bạn theo nhu cầu, hứng thú cá nhân. Cho trẻ nhiều thời gian để giải quyết vấn đề.

68

Qua số liệu thống kê, mức độ sử dụng các biện pháp phát triển tư duy logic cho

trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT hiện nay tại 3 trường MN như sau: Biện

pháp GVMN hiện nay rất thường xuyên sử dụng là: Phương pháp thực hành có hướng

dẫn (Mode: “5”). Những biện pháp GVMN hiện nay thường xuyên sử dụng là: Tạo

môi trường học liệu và giao tiếp tích cực và trò chơi (Mode: “4”). Thỉnh thoảng sử

dụng là: Xây dựng chương trình cho trẻ làm quen với toán nhằm phát triển tư duy

logic; tổ chức hoạt động dạy học có chủ đích; sử dụng câu hỏi mở; cho trẻ được lựa

chọn học cái gì, bằng cách nào, lựa chọn bạn theo nhu cầu, hứng thú cá nhân và cho

trẻ nhiều thời gian để giải quyết vấn đề (Mode: “3”). Hầu như không sử dụng là cho

trẻ trải nghiệm, giải quyết vấn đề và lập luận toán học; tổ chức hoạt động thảo luận

nhóm. Hoàn toàn không sử dụng là: Tận dụng những tình huống có thể dạy toán trong

hoạt động hàng ngày. Phương pháp dạy học theo dự án và trẻ được cùng cô xây dựng

chương trình học (phụ lục 38). Vì vậy trẻ ít có cơ hội được tự học, tự giải quyết vấn đề

và giải thích giải pháp của bản thân. Qua hồ sơ chuyên môn của GVMN chúng tôi

cũng rút ra nhận định như số liệu thu được từ bảng hỏi.

Qua dự giờ, trường mầm non Hoa Mai 2 không thực hiện theo kế hoạch năm

học đã lập ra. Đến tháng 3 mà trẻ chỉ làm quen đến chữ số 6 (phụ lục 23, 24), trẻ phân

loại dựa vào 1 dấu hiệu (phụ lục 25, 26). Vì sự không liền mạch, liên tục nên không

mức độ tư duy logic thấp. Phần lớn giáo viên thiết kế, tổ chức các hoạt động cho trẻ

LQVT theo môn học riêng lẻ, rất ít dạy học tích hợp theo chủ đề. Nếu có tích hợp thì

rất gượng ép. Trong những hoạt động ấy, giáo viên làm chủ phần lớn thời gian, giáo

viên rèn trẻ, đặt những câu hỏi đóng yêu cầu trẻ trả lời… Chưa đặt những câu hỏi để

trẻ trình bày những suy nghĩ, ý kiến của bản thân “Vì sao? Tại sao? Sẽ làm như thế

nào?..”. Từ đó, giáo viên chưa hiểu được trẻ nghĩ gì, cơ chế tư duy của trẻ đang diễn ra

như thế nào nên không có biện pháp tác động phù hợp, hiệu quả.

Cô V.T.V.- hiệu phó chuyên môn trường MN họa Mi 1 cho rằng: “…việc sử

dụng các biện pháp phát triển tư duy logic chưa đa dạng. Bởi vì giáo viên còn rập

khuôn quá nhiều, không tự đầu tư, mạnh dạn sáng tạo mà bắt chước cách dạy của giáo

viên lớp khác”. Nguyên nhân nữa là việc tập huấn của quản lý còn hạn chế, thiếu tài

liệu hướng dẫn cách phát triển tư duy logic trong hoạt động cho trẻ LQVT.

69

Bằng phương pháp quan sát, chúng tôi nhận thấy môi trường chưa thiết kế tốt:

môi trường không gợi mở, mời gọi trẻ. Vì những lí do sau: kệ đẩy sát tường nhằm tiết

kiệm diện tích, số lượng đồ chơi quá ít.

Chúng tôi trò chuyện với giáo viên đứng lớp trong bầu không khí cởi mở và

được chia sẻ như sau: “cô sắp xếp rồi, trẻ lại bày ra, cô phải sắp xếp lại rất mệt. Đồ

chơi làm rất mệt, mua mắc tiền nên phải để dành khi cần thiết”.

Qua quan sát, tôi nhận thấy số lượng đồ dùng, đồ chơi trên kệ rất ít. Tìm hiểu

nguyên nhân thì được GV chia sẻ: “theo chỉ đạo của HPCM, chỉ được đặt 1-2 bộ đồ

chơi ở mỗi góc thôi không được đặt nhiều, còn lại cất kho, khi nào trẻ chơi xong bộ đó

thì mới đem bộ khác ra”. Có sự nhầm lẫn của GV nên hậu quả là cứ trưng bày bộ đồ

chơi ấy hoài mà không dám đem cái mới ra nên môi trường không mời gọi trẻ khám

phá. Bình thường giáo viên quay mặt kệ vào tường, khi lên tiết thì quay kệ ra. GV

phân công góc chơi cho trẻ, không cho trẻ tự do lựa chọn góc chơi. Các bé trai thường

được phân công chơi ở góc xây dựng, các bé gái thường được phân công chơi ở góc

gia đình hay góc nghệ thuật…

Trong khi trẻ chơi cùng nhau, tôi nhận thấy nhiều tình huống mà giáo viên có

thể tận dụng để hướng dẫn gián tiếp. Tuy nhiên, giáo viên thường không quan tâm,

Theo cô T.T.M.H.- HPCM trường MN Họa Mi 2: “Thường xuyên tổ chức hoạt động dạy có

chủ đích, cho trẻ chơi trò chơi để học toán. GV còn hạn chế về việc sử dụng câu hỏi mở,

thường thì các cô trường tôi hay sử dụng câu hỏi đóng hơn. Một vài GVcó tận dụng tình

huống trong hoạt động hằng ngày để dạy trẻ mặc dù không thường xuyên” (phụ lục 7).

không tác động.

Qua mức độ sử dụng các biện pháp phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6

tuổi trong hoạt động LQVT hiện nay tại 3 trường MN có thể kết luận: Giáo viên sử

dụng phương pháp chưa đa dạng. Quá chú trọng biện pháp “dạy”, “hướng dẫn trực

tiếp”. Vấn đề ở chỗ, cái trẻ cần phải học là do GVMN tự xây dựng kế hoạch mà không

dựa vào hứng thú của trẻ, không dựa trên những gì trẻ đã biết, muốn biết.

Nhìn chung, việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực còn chưa hiệu quả.

Đặc biệt là ở nhóm giáo viên có thâm niên trên 10 năm, bị ảnh hưởng bởi cách dạy học

của chương trình cải cách trước đây: chỉ chú trọng cung cấp kiến thức theo hướng một

70

chiều, trẻ thụ động, dạy học chủ yếu là tổ chức vui chơi, giáo viên ít quan tâm đến nhu

cầu khám phá của trẻ, ít quan tâm tạo điều kiện cho trẻ được tự trải nghiệm, tự khám

phá…

2.4.9. Thực trạng thuận lợi và khó khăn khi tổ chức hoạt động làm quen với

toán nhằm phát triển tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.

Bảng 2.15. Thuận lợi và khó khăn khi tổ chức hoạt động LQVT nhằm phát triển

tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.

Thuận lợi Khó khăn STT Nội dung SL % SL %

1 Trẻ nhiệt tình tham gia vào các hoạt động. 91.67 8.33 55 5

2 Phụ huynh ủng hộ và hợp tác cùng với giáo 70 30 42 18

viên, nhà trường.

3 Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ đã phát triển. 88.33 11.67 53 7

30 30 50 50 4 Cơ sở vật chất của trường,

15 45 25 75 5 Cơ sở vật chất của lớp.

18 42 30 70 6 Nội dung chương trình giáo dục.

14 58 7 Tài liệu hướng dẫn phát triển tư duy logic cho 23.33 76.67

trẻ trong hoạt động LQVT.

Phụ lục 39 cho thấy GVMN cho rằng gặp những thuận lợi sau đây trong quá

trình tổ chức hoạt động LQVT nhằm phát triển tư duy logic: Trẻ nhiệt tình tham gia

vào các hoạt động, phụ huynh ủng hộ và hợp tác cùng với giáo viên, nhà trường, ngôn

ngữ mạch lạc của trẻ đã phát triển, cơ sở vật chất của trường (Mode: “1”). Gặp khó

khăn sau: cơ sở vật chất của lớp, nội dung chương trình giáo dục, tài liệu hướng dẫn

phát triển tư duy logic cho trẻ trong hoạt động LQVT (Mode: “2”) (Phụ lục 39).

Qua phỏng vấn, 100% CBQL đều cho rằng trẻ 5-6 tuổi ngôn ngữ mạch lạc đã

phát triển mạnh mẽ là thuận lợi lớn nhất khi thực hiện nhiệm vụ phát triển tư duy logic

cho trẻ. Đồng thời, phụ huynh rất quan tâm đến phát triển tư duy logic cho con và ủng

hộ nhà trường rất nhiều.

71

Cô T.T.M.H- hiệu phó chuyên môn trường MN Họa Mi 2 cho biết: “Chúng tôi

không được phép dạy số mà không gắn với đồ vật cụ thể vì theo chỉ đạo của Phòng

giáo dục là chỉ được dạy trên đồ vật, phải gắn với đồ vật. Thực tế, trẻ lớp Lá ở trường

tôi có khả năng giải quyết các bài tập tư duy số, nhưng GVMN cũng không dám mạnh

dạn tổ chức hoạt động đòi hỏi trẻ giải quyết vấn đề dựa vào khái niệm, thao tác bên

trong” (phụ lục 7). Đây là nguyên nhân gây khó khăn liên quan đến nội dung chương

trình giáo dục. Bên cạnh đó, cô T.T.L.- GV lớp Lá 2- trường MN Họa Mi 1 cho rằng

áp lực công việc rất lớn nên không có nhiều thời gian để làm đồ chơi, đồ dùng và cũng

không hiểu lắm về những đồ chơi nào là nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ.

72

Tiểu kết chương 2

Tựu trung lại, thực trạng vận dụng lý thuyết của Piaget hiện nay tại các trường

mầm non được khảo sát còn nhiều hạn chế. CBQL và GVMN chưa nhận thức đúng

bản chất của quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và học qua trải nghiệm. Việc

vận dụng vào hoạt động LQVT chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Chưa tổ chức tốt môi

trường hoạt động cho trẻ, chưa sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực.

Kết quả là tư duy logic của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT nhìn chung chỉ đạt mức

thấp. Trẻ chưa được trao quyền làm chủ trong các hoạt động nói chung và LQVT nói

riêng. Có thể khẳng định, đại bộ phận GVMN và CBQL chưa nhận thức đúng đắn bản

chất của vấn đề đang được nghiên cứu. Chính sự thiếu tự tin, sợ sai, ngại thay đổi đã

làm giảm hiệu quả của quá trình dạy học nói chung và quá trình cho trẻ LQVT nói

riêng. Điều này thể hiện rõ nét qua sự khác biệt lớn giữa lời nói và việc làm, giữa suy

nghĩ và hành động thực tế của GVMN VÀ CBQL tại các trường mầm non. Sự ảnh

hưởng mạnh mẽ của hệ tư tưởng nho giáo tại Việt Nam hàng ngàn năm là nguyên nhân

sâu xa của thực trạng trên. “Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy” cho thấy quan

niệm về vai trò trung tâm của người thầy trong dạy học. Vì thế quan điểm “Dạy học

lấy trẻ làm trung tâm” mặc dù đã được đề cập suốt 20 năm nhưng cách dạy học truyền

thống vẫn không thay đổi nhiều. Chưa chuyển đổi được từ cách dạy học lấy giáo viên

làm trung tâm sang “lấy trẻ làm trung tâm”.

73

Chương 3. THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT

CỦA PIAGET VÀO PHÁT TRIỂN TƯ DUY LOGIC CHO TRẺ

MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN

VỚI TOÁN Ở TRƯỜNG MẦM NON HỌA MI 1, QUẬN 12,

TP. HỒ CHÍ MINH

3.1. Mục đích thử nghiệm

- Chúng tôi xây dựng phương án thử nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và

hiệu quả của việc ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT.

- Mục đích của việc xây dựng phương án thử nghiệm là để đưa ra kế hoạch về

nội dung, cách thức, trình tự tiến hành các hoạt động cho trẻ LQVT trong điều kiện,

hoàn cảnh nhất định, điều này giúp giáo viên:

+ Nắm bắt những nội dung toán học nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ.

+ Tìm hiểu nhu cầu, hứng thú của trẻ.

+ Xây dựng kế hoạch hoạt động theo chủ đề có tính đến hứng thú nhu cầu

của trẻ.

+ Chuẩn bị học liệu, thiết môi trường hoạt động nhằm tạo điều kiện cho trẻ

trải nghiệm lập luận toán học.

+ GVMN có thể học hỏi và vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy học

tích cực nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ. Đặc biệt là có thể đánh giá cơ chế tư duy

của trẻ trong các tình huống phát sinh và biết cách tác động đúng lúc, phù hợp để đạt

hiệu quả cao nhất.

3.2. Các nhiệm vụ thử nghiệm

- Liên hệ và phối hợp với GVMN tại lớp Lá 1, Lá 2 trong suốt giai đoạn thử

nghiệm.

- Xây dựng phương án thử nghiệm.

- Thực hiện phương án thử nghiệm bằng cách phối hợp đồng bộ các giải pháp

đã xây dựng vào chuỗi trải nghiệm trong chủ đề “Bánh Pizza”. Kết thúc giai đoạn thử

nghiệm sơ bộ, chúng tôi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phương án (nếu có) trước khi

74

tiến hành thử nghiệm trên nhóm lớn (N=60).

- Đánh giá chung kết quả thử nghiệm.

- Rút ra kết luận và kiến nghị.

3.3. Bối cảnh thử nghiệm

Chúng tôi tiến hành thử nghiệm tại lớp Lá 1, trường Mầm non Họa Mi 1, Q.12,

TP. Hồ Chí Minh. Sau đây là một số thông tin về trường và lớp thử nghiệm trong năm

học 2016- 2017:

3.3.1. Trường Mầm non Họa Mi 1

- Quy mô phát triển: Tổng số trẻ: 608 trẻ, tổng số lớp: 16 (nhóm trẻ: 04; lớp

mẫu giáo: 12). Trong đó, trẻ 5 - 6 tuổi (4 lớp): 180 trẻ/08 giáo viên.

- Cơ sở vật chất:

Sân chơi ngoài trời: sân trước, sân sau, khu vực chơi cát nước, 1 phòng chức

năng, 1 phòng âm nhạc, 1 thư viện và 1 vườn rau.

Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi: nhìn chung bị cũ, đã sử dụng lâu năm nên hư hỏng

nhiều. Hiện tại, hiệu trưởng nhà trường đang đề xuất xin kinh phí để trang bị lại.

3.3.2. Lớp Lá 1

- Giáo viên chủ nhiệm:

+ P.T.K.P. - Thâm niên công tác: 18 năm, Trình độ chuyên môn: Đại học.

+ Đ.T.S. - Thâm niên công tác: 4 năm, Trình độ chuyên môn: Cao đẳng.

- Sỉ số trẻ: 44, gồm: 26 nam và 18 nữ.

- Vị trí phòng học: Phòng học lớp Lá 1 nằm đầu dãy, trên lầu 1 của lô bên tay

phải từ ngoài cổng nhìn vào. Cửa chính hướng chính Tây, ban công hướng chính

Đông. Lớp học đón nắng sáng từ ban công và cũng không bị ảnh hưởng nhiều bởi

nắng chiều vì đối diện là một block có thiết kế tương tự. Trường có trang bị mái che di

động cho một phần sân, rất thuận lợi khi lớp cần đón nắng hoặc che mưa… Phòng học được lót gạch men, có rèm cửa, diện tích phòng 70 m². Hành lang trước lớp rộng 5m,

kéo dài sang các lớp khác cùng khối. Phòng học có 4 cửa lớn thuận tiện cho việc chạy

nhảy, đi lại của trẻ. Trong đó, một cửa dẫn ra ban công, từ đây có thể nhìn xuống sân

sau là nơi trồng một số loại cây kiểng và được bố trí một vài đồ chơi ngoài trởi. Ngoài

75

ra phòng học có một nhà vệ sinh riêng đầy đủ trang thiết bị cần thiết, một phòng kho

đủ rộng để làm nơi lưu trữ đồ dùng, học liệu. Nhìn chung, vị trí phòng học rất thuận

lợi cho giáo viên thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Môi trường lớp học:

Môi trường trong lớp nhiều kệ, các kệ được kê sát tường để tiết kiệm diện tích.

Học liệu được trang bị theo danh mục các đồ dùng học tập tối thiểu dành cho ngành

mầm non nhưng số lượng hạn chế. Sách truyện cũ, sờn, số lượng ít không đáp ứng

việc đọc sách cho trẻ. Không trang bị sách truyện giúp trẻ LQVT.

Nhìn chung học liệu được trang bị ở mức trung bình, chưa thể nói là đầy đủ,

chất lượng.

3.4. Định hướng xây dựng phương án thử nghiệm ứng dụng lý thuyết của Piaget

vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động

Chúng tôi xây dựng phương án bao gồm những dự kiến về cách thức, trình tự

tiến hành làm thử (thử nghiệm), xem kết quả như thế nào. Sự định hướng này dựa trên

những căn cứ mang tính khoa học để đưa ra phương án thử nghiệm ứng lý thuyết của

Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT tại

trường MN Họa Mi 1, Q.12, Tp. HCM.

3.4.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng phương án thử nghiệm

3.4.1.1. Lí thuyết của Piaget.

 Cách tiếp cận giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”:

- Dạy học nói chung, dạy toán nói riêng dựa vào kinh nghiệm, khả năng của trẻ.

- Tạo cơ hội và dạy trẻ cách suy luận để giải quyết vấn đề.

- Dựa trên nhu cầu, hứng thú của trẻ.

- Giáo viên tạo môi trường, tra hỏi và hỗ trợ trẻ tự tìm kiếm câu trả lời. Trẻ tự

do lựa chọn hoạt động.

- Khuyến khích trẻ hợp tác, chia sẻ.

 Học qua trải nghiệm:

- Trẻ được tham gia vào giải quyết các vấn đề thực tế thay vì giáo viên cung cấp

thông tin.

- Trẻ học qua chơi, qua hành động của chính mình.

76

- Trẻ học qua tương tác với các đối tượng, với môi trường.

 Cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT theo hướng “lấy trẻ làm trung tâm”, học qua trải nghiệm.

Constance Kami và Joseph L. L.(2003) khẳng định: tham gia vào các trò chơi

toán học là một trong những biện pháp phát triển tư duy logic cho trẻ [37]. Đề

Furth and Harry Wachs (1975) nhằm phát triển ở trẻ thao tác phân loại và xếp

tài chọn lọc và kế thừa hệ thống trò chơi phát triển tư duy logic của tác giả Hans G.

dãy thứ tự; giúp trẻ giải quyết nhiệm vụ nhận thức đòi hỏi khả năng vận dụng các

con số không gắn với vật cụ thể, sắp xếp các sự vật trong không gian theo một trật

tự hợp lí và sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian.

Theo Piaget, tất cả mọi kiến thức kể cả khả năng lập luận logic đều được trẻ xây

dựng nên khi trẻ được trải ngiệm trong môi trường và cố gắng tìm hiểu về thế giới

[10]. Theo nhóm tác giả H. P. Ginsburg, J.S. Lee, J. S. Boyd [30] đã đưa ra con đường

phát triển khả năng tư duy độc lập sau đây trong các quá trình cho trẻ LQVT bằng

phương pháp dạy học theo dự án. Đây là những cuộc thám hiểm do các giáo viên

hướng dẫn và khám phá sâu các chủ đề phức tạp liên quan đến thế giới hàng ngày Dạy

học theo dự án cho trẻ cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu sâu về một vấn đề trong cuộc sống

thực của trẻ [40].

Từ cơ sở lí luận trên, đề tài đề xuất 3 giải pháp cụ thể sau:

Giải pháp 1: Sắp xếp thành hệ thống các nội dung toán học phát triển tư duy

logic ở trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi.

Bảng 3.1. Nội dung toán học phát triển tư duy logic ở trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi

Nội dung

+ Hiểu khái niệm “nhóm”.

+ Biết tạo nhóm theo 2-3 dấu hiệu và giải thích cách tạo nhóm.

Phân loại. + Phát hiện những vật không cùng nhóm và giải thích được nguyên

nhân.

+ Biết phân loại kép trong bảng có 4 ô vuông, 9 ô vuông.

Xếp loạt Sắp xếp các đồ vật cùng loại theo thứ tự giảm dần, hoặc tăng dần

77

theo các đại lượng: chiều cao, chiều dài, trọng lượng, thể tích và giải

thích.

+ Sắp xếp các số nguyên theo thứ tự từ lớn đến nhỏ, từ nhỏ đến lớn

và giải thích được cách sắp xếp.

+ Viết số còn thiếu theo thứ tự của dãy số và giải thích được mối

quan hệ về vị trí giữa các số tự nhiên.

+ Tách một số thành nhiều số nhỏ hơn và gộp các số nhỏ hơn tạo Vận dụng các thành số mới. con số không + Tìm số hạng còn thiếu khi biết một số hạng và chữ số còn lại. gắn với vật cụ + Tìm số đứng trước, số liền trước, số đứng sau, số liền sau của chữ thể. số.

+ Tìm ra những chữ số ở giữa 2 chữ số đã cho.

+ Biết tách một chữ số thành 2 hay nhiều chữ số nhỏ hơn.

+ Biết gộp 2 hay nhiều chữ số tạo thành chữ số lớn hơn.

+ Hiểu biết cơ bản về thao tác "thêm vào" và "lấy đi".

+ Nhận biết khái niệm về phân số: “một phần hai”, “một phần ba”,

“một phần tư”…

+ Sắp xếp và mô tả vị trí của các đồ vật so với nhau.

Không gian. + Nhận biết và gọi tên các vị trí không gian trong bảng 9 ô được tạo

bởi 3 cột, 3 dòng.

+ Biết xác định thời gian trong các tình huống đòi hỏi phải suy luận.

+ Xác định khoảng thời gian dài, ngắn bao lâu dựa vào các mốc thời Thời gian. gian đã biết.

+ Sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian.

Giải pháp 2: Tạo môi trường chất lượng khuyến khích trẻ trải nghiệm và lập

luận toán học.

Piaget khẳng định rằng: tất cả mọi kiến thức kể cả khả năng lập luận logic đều

được người học xây dựng nên khi hoạt động trong môi trường và cố gắng tìm hiểu về

thế giới [35].

78

- Khi thiết kế môi trường hoạt động cho trẻ, giáo viên cần trang trí lớp theo chủ

đề. Có sự sắp xếp kỹ càng và sâu sắc để trẻ tham gia tích cực vào quá trình trải

nghiệm, theo đuổi ý tưởng của mình và kiến tạo sự hiểu biết cho bản thân. Cần lưu tâm

đến cả môi trường vật chất lẫn môi trường tâm lý trong nhà trường.

- Không gian trong lớp cần được bố trí hợp lí:

+ Các kệ được sắp xếp để trẻ dễ dàng di chuyển qua tất cả các khu vực của

lớp học, từ góc này sang góc khác. Lớp học được chia ra thành nhiều góc: Góc xây

dựng, góc phân vai, góc nghệ thuật, góc đọc sách, làm quen với máy vi tính, góc phân

vai, góc khám phá khoa học, góc toán và bảng phấn... Có thể linh hoạt tăng, giảm số

lượng góc hoạt động tùy theo chủ đề và hứng thú, nhu cầu của trẻ. Để mở rộng không

gian hoạt động cho trẻ, cần tận dụng tối đa khoảng không gian ngoài hành lang mà

trước đây ít được sử dụng đến. Như thế không gian chơi rộng hơn, trẻ có thể chơi được

nhiều loại trò chơi hơn. Lớp học được sắp xếp giúp trẻ cảm nhận được “thế giới thực”,

tưởng tượng và hình dung ra hoạt động của thế giới xung quanh. Có thể bày trí gian

bếp giống ở nhà của trẻ, cửa hàng bán quần áo… Có không gian đủ rộng để trẻ hoạt

động nhóm lớn, có không gian nhỏ để trẻ hoạt động nhóm nhỏ.

+ Đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong lớp cần được lựa chọn sao cho trẻ có thể

sử dụng được theo nhiều cách chơi, có thể mang từ góc này sang góc khác. Các đồ

dùng, học liệu trong lớp cần được bổ sung thêm vào các góc. Cập nhật những đồ chơi

chưa được trang bị theo danh mục đồ dùng tối thiểu dành cho trường mầm non. Đặc

biệt là trang bị thêm các đồ chơi để trẻ vừa chơi vừa học toán như: những bộ đồ chơi

có kèm xúc xắc, con xoay, thẻ hình, mô hình... Ngoài ra bổ sung thêm sách truyện

thiếu nhi thú vị, hấp dẫn liên quan đến toán học giúp trẻ học toán qua các câu chuyện:

“Chú sâu háu ăn”, “Cô bé Goldilocks và ba chú gấu”, “Full house”, “Bữa tiệc pizza”,

“Hi, Pizza Man!”. Bổ sung các khối gỗ, mút đa dạng về kích thước, hình dạng để trẻ

tạo mô hình…

+ Đồ chơi sắp xếp trên kệ vừa tầm với trẻ, phải được bày ra như thể đang

mời gọi trẻ khám phá. Nếu cần có thể cất vào những chiếc hộp có nắp sao cho trẻ dễ

dàng mở được khi cần dùng đến. Đồ dùng, học liệu liên quan đến học toán cần được

tích hợp ở tất cả các góc hoạt động khác nhằm tạo môi trường phong phú để trẻ được

79

LQVT khắp lớp học.

- Không gian ngoài trời:

Tại khu vực chơi cát, bổ sung thêm đồ chơi là các khuôn cát có màu sắc, hình

dạng, kích thước khác nhau. Các dụng cụ đong, đo nước có kích thước, hình dạng khác

nhau như: xô, xẻng, ly, chai… Góc thiên nhiên cần bổ sung các dụng cụ tưới nước:

bình xịt, ca nước tưới có kích thước, hình dạng khác nhau… giúp trẻ cảm thấy thú vị,

mới lạ trong mỗi lần chăm sóc cây. Trẻ có thể học được thêm về toán học qua các

dụng cụ chăm sóc cây đa dạng. Cũng giúp cho trẻ hòa nhập có khuyết tật thể chất được

thuận lợi hơn khi tham gia trải nghiệm cùng các bạn.

- Môi trường tâm lý:

Tạo bầu không khí thân thiện, giao tiếp tích cực trong lớp học. Ở đó, trẻ có

quyền quyết định cần dùng vật liệu gì cho trò chơi của mình. Giáo viên khuyến khích

trẻ sẽ tham gia vào các trải nghiệm toán học đòi hỏi sự lập luận. Giáo viên tôn trọng,

lắng nghe trẻ như những người bạn khi trẻ phản hồi những điều trẻ đang làm, đang

nghĩ. Giáo viên cần chia sẻ cùng trẻ những khoảnh khắc vui sướng khi trẻ giải quyết

được vấn đề; động viên trẻ cố gắng, nỗ lực khi thấy trẻ nản chí, hay thất vọng vì không

giải quyết được vấn đề.

Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo chủ đề bằng các phương

pháp dạy học tích cực.

- Phương pháp hướng dẫn gián tiếp qua các hoạt động trải nghiệm nhằm thúc

đẩy khả năng lập luận giải quyết vấn đề theo các bước:

+ Bước 1: Cho trẻ trải nghiệm trong môi trường nuôi dưỡng hàng loạt các

vấn đề toán học cần giải quyết. Đàm thoại nêu vấn đề để trẻ thu thập bằng chứng,

thông tin.

+ Bước 2: Giáo viên khuyến khích trẻ thảo luận, dựa vào kiến thức và kinh

nghiệm đã có để phân tích dữ liệu.

+ Bước 3: Cho trẻ trình bày ý tưởng của bản thân bằng cách phát biểu phát

đoán, luận cứ và rút ra các kết luận hợp lý.

+ Bước 4: Cho trẻ giải thích, chứng minh các khẳng định, giải pháp của bản

thân.

80

- Sử dụng trò chơi:

Piaget đánh giá cao vai trò của hoạt động chơi trong sự phát triển của trẻ. Trò

chơi có quy tắc là một trong 3 dạng trò chơi chính xuất hiện trong đời sống cá thể của

trẻ em. Lý thuyết về trò chơi của Piaget đã ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng lí luận trò

chơi cũng như sử dụng trò chơi vào công tác giáo dục trẻ ở nhiều nước trên thế giới.

Hệ thống trò chơi có quy tắc được sắp xếp theo hệ thống nội dung toán học theo bảng

3.1 hình thành khả năng lập luận toán học, phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi.

Một số dạng trò chơi có tiềm năng phát triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi:

• Dạng trò chơi phát triển thao tác phân loại.

- Trò chơi 1: phân loại đồ vật theo 2 thuộc tính.

+ Chuẩn bị: Trộn lẫn 9 hình hình học trong 1 hộp (3 hình vuông, 3 hình tròn

và 3 hình tam giác). Mỗi nhóm hình đều có 3 màu: xanh, vàng và đỏ.

+ Nhiệm vụ chơi: phân loại các vật thành nhiều nhóm khác nhau, gọi tên

mỗi nhóm và giải thích cách phân loại.

+ Cách chơi: Chọn các thẻ hình có đặc điểm giống nhau đặt vào một nhóm.

- Trò chơi 2: Phân loại theo 3 thuộc tính (hình dạng, màu sắc, kích thước).

+ Chuẩn bị: Đồ dùng có thể là các vật dụng đa dạng trong lớp. Mỗi vật đều

chứa 3 thuộc tính: màu sắc (xanh hoặc đỏ); kích thước (to hoặc nhỏ); hình dạng (tròn

hoặc vuông).

+ Nhiệm vụ chơi: Phân loại các vật thành nhiều nhóm khác nhau, gọi tên

mỗi nhóm và giải thích cách phân loại.

+ Cách chơi: Chọn các thẻ hình có đặc điểm giống nhau đặt vào một nhóm.

- Trò chơi 3: Phân loại chéo trong bảng tạo bởi 4 ô vuông.

+ Chuẩn bị: một miếng bìa hình vuông. Chia đều thành 2 dòng, 2 cột. Sao

cho: Các dòng là các đặc điểm của thuộc tính thư nhất (hình dạng), các cột là các đặc

điểm của thuộc tính thứ hai (màu sắc), 4 hình hình học gồm: 2 tròn (1 xanh, 1 đỏ); 2

vuông (1 xanh, 1 đỏ).

81

+ Nhiệm vụ chơi: Sắp xếp 4 hình vào 4 ô vuông theo trật tự hợp lí sao cho:

hình dạng là thuộc tính theo hàng, màu sắc là thuộc tính theo cột. Trình bày bằng lời

cách sắp xếp của bản thân.

+ Cách chơi: Chọn 1 hình bất kì đặt vào 1 ô; dựa vào một dấu hiệu của

hình để tìm hình tiếp theo đặt vào ô cùng dòng/ cột. Đặt 2 hình còn lại vào 2 ô vuông

còn trống sao cho 2 hình trên dòng hoặc cột đều có một thuộc tính chung. Trẻ cũng có

thể phân loại theo các cặp thuộc tính khác.

Hình 3.1. Phân loại chéo trong bảng 4 ô theo dấu hiệu hình dạng và màu sắc

- Trò chơi 4: Phân loại chéo trong bảng được tạo bởi 9 ô vuông.

+ Chuẩn bị: một miếng bìa hình vuông. Chia đều thành 3 dòng, 3 cột. Bộ thẻ

hình gồm: 3 hình tròn (1 nhỏ, 1 trung bình, 1 to); 3 hình tam giác (1 nhỏ, 1 trung bình,

1 to); 3 hình vuông (1 nhỏ, 1 trung bình, 1 to).

+ Nhiệm vụ chơi: Sắp xếp 9 hình vào 9 ô vuông theo trật tự hợp lí sao cho 3

hình trên dòng (hoặc cột) đều có một thuộc tính chung..

+ Cách chơi: Chọn 1 hình bất kì đặt vào ô chính giữa bảng; dựa vào một dấu

hiệu của hình để tìm hình tiếp theo đặt vào ô cùng dòng/ cột. Tiếp tục đặt hình vào ô

vuông còn trống sao cho 3 hình trên dòng hoặc cột đều có một thuộc tính chung.

Hình 3.2. Phân loại chéo trong bảng 9 ô theo dấu hiệu hình dạng và màu sắc

Ngoài ra, có thể phân loại các đối tượng theo các cặp thuộc tính khác hoặc các

đối tượng được phân loại là các đồ vật mà trẻ sưu tập trong môi trường tự nhiên như:

lá cây, vỏ ốc, sỏi, nút…

• Dạng trò chơi phát triển thao tác xếp dãy thứ tự.

Trò chơi: Sắp xếp nhóm đồ vật thành dãy theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần

của một đại lượng.

82

+ Nhiệm vụ chơi: Trẻ biết sắp xếp 10 vật trong mỗi bộ theo trật tự tăng dần

hoặc giảm dần của một đại lượng nào đó, giải thích cách sắp xếp.

+ Chuẩn bị: Bộ đồ dùng gồm 10 vật cùng loại, có sự tăng dần của một đại

lượng nào đó (Ví dụ: độ lớn/ chiều dài/ độ dày/ cường độ màu sắc…)

+ Cách chơi:

Cách chơi 1: Giáo viên bố trí mỗi bộ đồ chơi không theo trật tự. Trẻ sắp xếp

các vật theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần theo một đại lượng.

Cách chơi 2: Sau khi trẻ hoàn thành hoàn việc sắp xếp theo đúng trật tự, giáo

viên có thể thử thách trẻ bằng cách lấy đi 3 vật, sau đó yêu cầu trẻ đặt 3 vật này vào vị

trí cũ cho thích hợp.

• Dạng trò chơi phát triển khả năng vận dụng các con số không gắn với vật cụ

thể.

- Trò chơi 1: Tìm số được kết hợp từ hai số đã biết.

+ Chuẩn bị: 2miếng bìa cứng, chính giữa mỗi miếng bìa có 1 con xoay. Trên

mặt miếng bìa có các chữ số được xếp vòng tròn theo thứ tự từ nhỏ đến lớn theo chiều

kim đồng hồ.

Hình 3.3. Hai con xoay được sử dụng trong trò chơi kết hợp hai chữ số

+ Nhiệm vụ chơi: Tìm số hạng thứ 3 là tổng của 2 chữ số đã biết.

+ Cách chơi: Cho trẻ xoay con xoay thứ nhất, mũi tên chỉ số nào, trẻ viết

chữ số đó ra; tương tự với con xoay thứ hai, trẻ viết chữ số thứ 2. Cô yêu cầu trẻ nói

chữ số được kết hợp từ hai số đã biết, viết chữ số tìm được.

+ Luật chơi: Mỗi lần chơi, bé chỉ được xoay 1 lần với mỗi con xoay. Sau hai

lần xoay, bé báo chữ số được kết hợp từ hai số đã biết

- Trò chơi 2: Tìm số nhỏ nhất, số lớn nhất trong các chữ số.

+ Chuẩn bị: Từ 3 miếng bìa cứng trở lên, chính giữa mỗi miếng bìa có 1 con

xoay. Trên mặt miếng bìa có các chữ số được xếp vòng tròn theo thứ tự từ nhỏ đến lớn

theo chiều kim đồng hồ.

83

+ Nhiệm vụ chơi: Bé hãy chỉ ra chữ số lớn nhất hoặc nhỏ nhất sau các lần

quay.

+ Cách chơi: Với mỗi miếng bìa, trẻ chỉ xoay 1 lần. Sau khi xoay ít nhất 3

lần, dựa vào các chữ số mà bé tìm được, hãy chỉ ra chữ số lớn nhất, nhỏ nhất trong các

chữ số.

+ Luật chơi: Mỗi lần chơi, bé chỉ được xoay 1 lần với mỗi con xoay. Sau ba

lần xoay, bé chỉ ra chữ số lớn nhất hoặc nhỏ nhất.

• Dạng trò chơi phát triển khả năng sắp xếp các đồ vật theo trật tự hợp lí trong

không gian.

- Chuẩn bị: Một mô hình tạo bởi các đồ vật ở giữa bàn; Mỗi trẻ một bộ thẻ gồm

bốn thẻ hình. Bốn ảnh trên bốn thẻ tương ứng với hình ảnh của mô hình được chụp ở

bốn hướng khác nhau.

- Nhiệm vụ chơi: Tìm đúng thẻ có ảnh của mô hình theo hướng nhìn của bạn

đối diện/ bên phải/ bạn trái.

- Cách chơi: Cho bốn bé ngồi quanh một cái bàn vuông. Yêu cầu bé chọn thẻ có

ảnh của mô hình theo hướng nhìn của bạn đối diện/ bên phải/ bạn trái. Sau khi tìm

xong, bé di chuyển đến vị trí của bạn và kiểm tra thẻ hình mình chọn có đúng hay

không.

- Luật chơi: Những bạn chọn đúng và nhanh là những bạn chiến thắng trong trò

chơi.

• Dạng trò chơi phát triển khả năng sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian.

- Chuẩn bị: Bộ thẻ hình gồm nhiều thẻ rời về trình tự của một sự việc (Ví dụ: bộ

thẻ trình tự một buổi ăn sáng, bộ thẻ trình tự nướng bánh, bộ thẻ trình tự gieo hạt trồng

hoa…). Mỗi bộ có thể chia thành 3, 4 hoặc 5 thẻ có nội dung thực tế, gần gũi với cuộc

sống của trẻ.

- Nhiệm vụ chơi: Sắp xếp các thẻ hình thành dãy theo đúng trình tự thời gian.

Sau khi xếp xong, bé giải thích cách sắp xếp và kể lại nội dung sự việc.

- Cách chơi: Miêu tả nội dung của từng thẻ rời, sắp các thẻ từ trái sang phải

theo trình tự thời gian một cách hợp lí. Giải thích được cách sắp xếp. Kể lại nội dung

sự việc.

84

- Luật chơi: phải sắp xếp các thẻ thành dãy theo một trật tự hợp lí: “đầu tiên,

tiếp theo và cuối cùng”.

3.4.1.2. Cơ sở thực tiễn GDMN trên địa bàn quận 12

- Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường: Trường Họa Mi 1 đáp ứng được

những điều kiện căn bản để chúng tôi thực hiện phương án thử nghiệm.

- Chỉ đạo của Ban giám hiệu: Quan điểm chỉ đạo của lãnh đạo là “Dạy học lấy

trẻ là trung tâm” là hoàn toàn phù hợp với mục đích của phương án thử nghiệm. Thêm

nữa, CBQL của trường rất tâm huyết với nghề, quan tâm đến lý thuyết mới, sẵn sàng

ứng dụng nếu lý thuyết đó mang lại hiệu quả trong giảng dạy. Đồng thời dữ liệu thu

được từ trưng cầu ý kiến bằng phương pháp bảng hỏi, phỏng vấn cũng cho thấy một số

giải pháp liên quan.

- Nhận thức và phương pháp của GV: Về mặt nhận thức, GV có ý thức là phải

dạy học “lấy trẻ làm trung tâm” và cho trẻ học qua trải nghiệm. Đây là thuận lợi khi

tiến hành phương án thử nghiệm. Nhìn chung GV có tâm huyết với nghề, có tinh thần

ham học hỏi và thích tìm hiểu cái mới, có ý thức nâng cao năng lực chuyên môn.

Phương pháp dạy học của giáo viên chưa mang lại hiệu quả cho công tác phát triển tư

duy logic ở trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

- Kiến thức, kỹ năng của trẻ: trẻ đã có những kiến thức, kỹ năng toán học căn

bản, ngôn ngữ mạch lạc phát triển là điều kiện thuận lợi để tiến hành phương án thử

nghiệm.

- Sự phối hợp của phụ huynh: Phụ huynh rất quan tâm chăm sóc tư duy toán

học cho trẻ và sẵn sàng hỗ trợ, hợp tác trong công tác giáo dục trẻ.

Sau khi xây dựng phương án thử nghiệm, tôi trưng cầu ý kiến của CBQL

trường mầm non Họa Mi 1 và đã nhận sự tán thành, ủng hộ cao. Không có bất kì sự

điều chỉnh nào và có thể tiến hành thử nghiệm tại trường.

3.4.2. Trình tự tiến hành phương án thử nghiệm.

Với những định hướng và nhận định trên, chúng tôi tiến hành thực hiện phương

án thử nghiệm thông qua hai giai đoạn: thử nghiệm sơ bộ và thử nghiệm chính

thức.

- Giai đoạn thử nghiệm sơ bộ trên nhóm A (N=10).

85

+ Thời gian: 4 tuần, từ ngày 20/3/2017 đến 14/4/2017.

+ Thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất trong chủ đề “Bánh Pizza”.

+ Nhóm nhỏ gồm 10 trẻ lớp Lá 2 được chọn ngẫu nhiên.

+ Đo mức độ tư duy logic của trẻ nhóm A trước thử nghiệm.

+ Trong quá trình thử nghiệm sơ bộ, chúng tôi quan sát, ghi chép mô tả,

quay video để thu thập số liệu. Kết thúc giai đoạn, chúng tôi đo lường mức độ tư duy

logic sau thử nghiệm của trẻ nhóm A và cho điểm theo bảng tiêu chí.

+ Xử lý số liệu nhằm đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án thử nghiệm

bằng phương pháp định tính là chủ yếu (quan sát, phỏng vấn) và thống kê mô tả bằng

phần mềm SPSS.

- Giai đoạn thử nghiệm chính thức trên nhóm trẻ khác. (N= 60)

+ Thời gian 4 tuần, từ 17/4/2017 đến 12/5/2017.

+ Nhóm thử nghiệm B1: 30 trẻ lớp Lá 1. Nhóm đối chứng B2: 30 trẻ lớp Lá

2. (Trẻ nhóm B2 khác với 10 trẻ nhóm A).

+ Thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất trong chủ đề “Bánh Pizza”.

+ Trong quá trình thử nghiệm chính thức, chúng tôi quan sát, ghi chép mô

tả, quay video để thu thập số liệu. Kết thúc giai đoạn này, tôi đo lường mức độ tư duy

logic sau thử nghiệm của trẻ ở nhóm ĐC nhóm TN, cho điểm theo bảng tiêu chí.

+ Xử lý số liệu nhằm đánh giá hiệu quả của phương án thử nghiệm bằng

phương pháp định tính là chủ yếu (quan sát, phỏng vấn) và thống kê mô tả bằng phần

mềm SPSS.

+ Chọn trẻ đã được đo mức độ tư duy logic trong hoạt động LQVT khi

khảo sát thực trạng của trường MN Họa Mi 1 sao cho nhóm đối chứng và nhóm thử

nghiệm có khả năng tương đương nhau.

- Mỗi giai đoạn được tiến hành theo 4 bước như sau:

+ Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ nhằm lập kế

hoạch hoạt động cho trẻ LQVT.

+ Bước 2: Tạo môi trường nuôi dưỡng những vấn đề toán học.

+ Bước 3: Thực hiện kế hoạch bằng giải pháp đã đề xuất (dưới dạng giờ học

và học toán mọi lúc mọi nơi).

86

+ Bước 4: Tiến hành đo kết quả đầu ra của nhóm đối chứng và nhóm thử

nghiệm sau khi thực hiện các giải pháp đã đề xuất.

3.5. Tổ chức thử nghiệm phương án ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển

tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT tại trường MN

Họa Mi 1

Tác giả phối hợp với giáo viên lớp Lá 2, để thử nghiệm trên trẻ nhóm nhỏ

(N=10). Trong thời gian 4 tuần (từ ngày 20/3/2017 đến 14/4/2017.) với chủ đề “Bánh

Pizza”. Chúng tôi cùng với GV lớp Lá 1 để thử nghiệm trên trẻ nhóm thử nghiệm B1

(N= 30).

- Giai đoạn thử nghiệm sơ bộ diễn ra trong 4 tuần (17/4/2017 đến 12/ 5/2017)

cũng với chủ đề “Bánh Pizza”.

- Chúng tôi thử nghiệm ứng dụng lý thuyết của Piaget nhằm phát triển tư duy

logic cho trẻ qua việc tổ chức các hoạt động cho trẻ LQVT trong chủ đề “Bánh Pizza”.

Các hoạt động đều hướng đến thúc đẩy khả năng lập luận toán học giải quyết vấn đề.

- Chúng tôi lựa chọn chủ đề “Bánh Pizza” vì pizza là loại bánh khá quen thuộc

với trẻ. Mặc dù vậy, có một số điều thú vị về pizza mà trẻ chưa biết như: các loại bánh

Pizza khác nhau; cấu tạo của bánh pizza; nguyên liệu làm bánh phong phú; dụng cụ

làm bánh có hình dạng, kích thước khác nhau… Đặc biệt là qua các hoạt động trải

nghiệm thú vị trong chủ đề, trẻ sẽ xây dựng được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và khả

năng lập luận toán học.

- Mục tiêu giáo dục của chủ đề:

+ Qua các hoạt động khám phá về bánh Pizza, thúc đẩy trẻ lập luận giải

quyết vấn đề liên quan đến toán một cách tích cực.

+ Phát triển khả năng thu thập, phân tích thông tin qua các hoạt động; phát

biểu các phát đoán, luận cứ để trình bày ý tưởng của bản thân. Biết giải thích, chứng

minh các giải pháp của mình.

+ Trong quá trình khám phá sâu chủ đề trẻ xây dựng những kiến thức và kĩ

năng toán học và một số lĩnh vực phát triển khác.

87

3.5.1. Tổ chức thử nghiệm sơ bộ phương án ứng dụng lý thuyết của Piaget vào

phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT tại lớp

Lá 2, trường MN Họa Mi 1

Bảng 3.2. Trình tự thực hiện phương án thử nghiệm sơ bộ

Thời gian 4 Công việc cụ thể

tuần

20/3/2017- - Liên hệ và phối hợp với CBQL, GVMN về phương án thử nghiệm.

23/3/2017 - Làm quen trẻ.

- Đo mức độ tư duy logic của nhóm A trước thử nghiệm.

24/3/2017 * Khơi gợi hứng thú ở trẻ:

Mở chủ đề. Tôi trưng bày ở một chiếc bàn trong lớp một số hình ảnh về các loại

bánh pizza khác nhau, mô hình bánh pizza, một chiếc bánh pizza thật

và 3 quyển truyện tranh: Hi, Pizza Man! (tác giả Virginia Walter)

Pizza Party! (tác giả Gordon, Sharon; Hall, Susan T.) và Give Me

Half! (tác giả Stuart J. Murphy, G. Brian Karas), Full House (Dayle

Ann Dodds ).

* Tìm hiểu nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ:

+ Tôi mang đến lớp 2 chiếc bánh pizza: 1 chiếc bánh to và 1 chiếc

bánh nhỏ. Cho trẻ quan sát, nếm, thảo luận về hình dạng, mùi vị,

kích thước, cách xếp nhân bánh… để tìm hiểu trẻ đã biết gì về bánh

pizza và muốn biết gì thêm.

Thông tin thu được như sau:

• Những điều bé đã biết: Bánh pizza thường có dạng hình tròn, thuộc

dòng bánh nướng, hay bán ở cửa hàng bánh pizza, có nhiều loại nhân

khác nhau.

• Những điều bé muốn biết: Bánh làm từ chất liệu nào? Ngoài hình

tròn, pizza có thể là hình dạng khác không? Cách làm bánh thế nào?

Cách bảo quản bánh pizza? Ăn pizza thế nào là lịch sự?.

Cuối ngày thứ 2, chúng tôi yêu cầu trẻ về nhà hỏi người thân về

88

những điều bé muốn.

* Từ những thông tin thu được, tôi lập mạng nội dung và hoạt động.

* Lập kế hoạch trải nghiệm theo chủ đề nhằm cho trẻ LQVT (phụ lục

44).

27/3/2017- - Tạo môi trường chất lượng khuyến khích trẻ trải nghiệm và lập

10/4/2017 luận toán học, bằng cách:

Khám phá + Phối hợp phụ huynh mang lò nướng đến lớp.

chủ đề. + Phối hợp với nhà bếp để gửi nguyên liệu khi cần.

+ Chuẩn bị học cụ: cân, vá, muỗng to nhỏ để múc bột, ly đong nước

to, nhỏ.

+ Tạo môi trường góc liên quan đếm chủ đề.

- Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ LQVT bằng các phương

pháp dạy học tích cực ở cả hai hình thức trên hoạt động học và học

toán mọi lúc mọi nơi.

Ngày 27/3/2017: Ngôi nhà pizza.

Ngày 28/3/2017: Chiếc bánh pizza.

Ngày 29/3/2017: Đôi tay khéo léo.

Ngày 30/3/2017: Các hình dạng của đế bánh pizza.

Ngày 31/3/2017: Làm nhân bánh có khó không?

Ngày 3/4/2017: “Hãy cho mình một nửa!”

Ngày 4/4/2017: Bé nướng bánh.

Ngày 5/4/2017: Tham quan tiệm bánh Pizza.

Ngày 6/4/2017: Trò chuyện cùng khách mời.

Ngày 7/4/2017: Đầu bếp nhí sáng tạo.

Ngày 10/4/2017: Bữa tiệc Pizza.

11,12/4/2017- - Trưng bày các sản phẩm làm được trong chủ đề:

Đóng chủ đề. + Sản phẩm tạo hình: hộp đựng bánh, tranh vẽ, tranh cắt dán, mô

hình bánh pizza…

+ Các loại bánh lớp đã thực hiện.

89

+ Hình chụp được từ buổi tham quan.

+ Hình bé và gia đình đi ăn pizza…

- Mời phụ huynh đến lớp để thưởng thức bánh.

13,14/4/2017. - Đo kết quả đầu ra của nhóm A.

- Đồng thời để việc đánh giá là khách quan, tôi phỏng vấn CBQL,

GVMN về cách tiến hành và hiệu quả của phương án thử nghiệm mà

tôi đã đề xuất. Trưng cầu kiến về việc điều chỉnh phương án.

3.5.2. Tổ chức thử nghiệm chính thức phương án ứng dụng lý thuyết của

Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động

LQVT tại lớp Lá 1, trường MN Họa Mi 1

- Trình tự tiến hành phương án thử nghiệm trong giai đoạn chính thức giống với

trình tự tiên hành phương án thử nghiệm trong giai đoạn thử nghiệm sơ bộ.

- Chọn 2 nhóm trẻ đã được đo mức độ tư duy logic trong hoạt động LQVT ở

thực trạng của trường MN Họa Mi 1. Nhóm B1gồm 30 trẻ lớp Lá 1, nhóm B2 gồm 30

trẻ lớp Lá 2, sao cho nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm có khả năng tương đương

nhau.

- Thực hiện phương án thử nghiệm:

Bảng 3.3. Trình tự thực hiện phương án thử nghiệm chính thức

Công việc cụ thể Thời gian 4 tuần

17/4/2017- - Liên hệ với GVMN lớp Lá 1 về phương án thử nghiệm.

20/4/2017 - Làm quen trẻ.

- Đo mức độ tư duy logic của nhóm B1 trước thử nghiệm.

- Đo mức độ tư duy logic của nhóm B2 trước thử nghiệm.

21/4/2017 * Khơi gợi hứng thú ở trẻ:

Mở chủ đề. Tôi trưng bày ở một chiếc bàn trong lớp một số hình ảnh về các loại bánh

pizza khác nhau, mô hình bánh pizza, một chiếc bánh pizza thật, một số

hình ảnh về bánh pizza và những quyển truyện tranh: Hi, Pizza Man!( tác

giả Virginia Walter, Ponder Goembel), Pizza Party! (tác giả Gordon,

90

Sharon; Hall, Susan T.) và Give Me Half! (tác giả Stuart J. Murphy, G.

Brian Karas), Full House ( Dayle Ann Dodds).

* Tìm hiểu nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ:

+ Tôi mang đến lớp 2 chiếc bánh pizza: 1 chiếc bánh to và 1 chiếc bánh

nhỏ. Cho trẻ quan sát, nếm, thảo luận về hình dạng, mùi vị, kích thước để

tìm hiểu trẻ đã biết gì về bánh pizza và muốn biết gì thêm.

Thông tin thu được như sau:

• Những điều bé đã biết: Bánh pizza thường có dạng hình tròn, thuộc

dòng bánh nướng, hay bán ở cửa hàng bánh pizza, có nhiều loại nhân

khác nhau.

• Những điều bé muốn biết: Bánh làm từ chất liệu nào? Ngoài hình tròn,

pizza có thể là hình dạng khác không? Cách làm bánh thế nào? Cách bảo

quản bánh pizza? Ăn pizza thế nào là lịch sự?.

Cuối ngày thứ 2, chúng tôi yêu cầu trẻ về nhà hỏi người thân về những

điều bé muốn.

* Từ những thông tin thu được, tôi lập mạng nội dung và hoạt động.

Hình mạng nội dung hoạt động

* Lập kế hoạch trải nghiệm theo chủ đề nhằm cho trẻ LQVT (phụ lục54)

24/4/2017- - Tạo môi trường chất lượng cao khuyến khích trẻ trải nghiệm và lập luận

8/5/2017 toán học.

Khám phá + Phối hợp phụ huynh mang lò nướng đến lớp.

chủ đề. + Phối hợp với nhà bếp để gửi nguyên liệu khi cần.

+ Chuẩn bị học cụ: cân, vá, muỗng to nhỏ để múc bột, ly đong nước to,

nhỏ.

+ Chuẩn bị môi trường góc:

• Góc Toán:

STT Tên đồ dùng Số lượng

1 Đồ dùng cho trẻ thực hành thao tác 1 bộ

2 Bộ đồ chơi phân loại chéo: thẻ hình và bảng. 1 bộ

91

3 Con giống nhỏ để xếp dãy 1 bộ

4 Domino 1 bộ

5 Bộ đồ chơi với con xoay. 1 bộ

6 Cờ cá ngựa 1 bộ

7 Bộ đồ chơi Cờ ca- rô. 1 bộ

• Góc đọc sách:

STT Tên sách SL

1 Hi, Pizza Man! (tác giả Virginia Walter, Ponder 1quyển

Goembel).

2 Pizza Party! (tác giả Gordon, Sharon; Hall, Susan T.) 1quyển

3 Give Me Half! (tác giả Stuart J. Murphy, G. Brian 1quyển

Karas).

4 Full House (tác giả Dayle Ann Dodds). 1quyển

5 Chú sâu háu ăn 1quyển

6 Goldilock và gia đình nhà gấu 1quyển

• Góc khám phá khoa học:

STT Tên nguyên liệu Số lượng

1 Bột 1 lọ

2 Nước 1 lọ

3 Muối 1 lọ

• Góc gia đình:

STT Tên đồ dùng Số lượng

Trang phục đầu bếp 1 2 bộ

Các dụng cụ nhà bếp 2 1 bộ

Dụng cụ làm bánh 3 1 bộ

4 Nguyên liệu làm bánh ( bột, muối, đường, dầu

92

ăn, cà chua, dưa leo…)

• Góc xây dựng:

STT Tên đồ dùng

Khối gỗ, mút, gạch. 1

Lego lớn, nhỏ 2

Que đè lưỡi, que kem… để trẻ xếp bàn, ghế 3

Các hộp giấy, lõi chỉ…. 4

• Góc nghệ thuật:

STT Tên đồ dùng Số lượng

Bìa/ thùng cạc tông khổ A2 để trẻ làm hộp. 1 5cái

Kéo, keo, màu nước, màu sáp… 2

3

Đất nặn. Cát động lực. Mỗi màu 1 hộp to.

4 1 hộp to

Các nguyên vật liệu mở ( hạt bead nhiều màu, lá cây, sỏi… ) để trang trí.

5 Khuôn bánh có nhiều hình dạng khác nhau. 3 khuôn

- Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ LQVT bằng các phương pháp

dạy học tích cực trên cả hai hình thức trên hoạt động học và học toán mọi

lúc mọi nơi.

Ngày 24/4/2017: NGÔI NHÀ PIZZA.

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ hứng thú với chủ đề Pizza.

- Qua nội dung câu chuyện, trẻ hiểu khái niệm phân số: 1/6, 2/6, 3/6, 4/6,

5/6, 6/6.

- Viết số và sắp xếp các số theo đúng thứ tự của dãy số tự nhiên.

II. Chuẩn bị:

- Tranh truyện “Ngôi nhà Pizza”. Giáo viên phỏng theo chuyện “Full

House” của tác giả Dayle Ann Dodds để kể câu chuyện có nội dung liên

93

quan chủ đề.

- 6 bảng trắng nhỏ, 6 bút lông dầu.

III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: kể chuyện “Ngôi nhà Bánh Pizza”.

- Kể chuyện cho trẻ nghe.

- Dựa vào nội dung truyện, giáo viên đàm thoại nêu vấn đề:

+ Ngôi nhà có tất cả bao nhiêu phòng? Tại sao con biết?

+ Phòng số 1, chứa loại pizza nào?

+ Phòng số 2, chứa loại pizza nào?

+ Phòng số 3, chứa loại pizza nào?

+ Phòng số 4, chứa loại pizza nào?

+ Phòng số 5, chứa loại pizza nào?

+ Phòng số 6, chứa loại pizza nàò?

2. Hoạt động 2: Chia lớp thành 6 nhóm.

Cô cho mỗi nhóm chọn một thẻ hình. Trên mỗi thẻ hình một loại pizza

như trong câu chuyện. Hãy nhớ lại, loại pizza này được chứa ở phòng

thứ mấy và viết chữ số tương ứng vào bảng.

Các nhóm đổi thẻ để chơi lần 2, 3. Yêu cầu trẻ, sau khi tìm số phòng phải

sắp xếp ba chữ số theo đúng thứ tự của dãy số tự nhiên.

Ngày 25/4/2017: CHIẾC BÁNH PIZZA.

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ biết cấu tạo của chiếc bánh gồm những thành phần cơ bản nào? Có

bao nhiêu phần, viết chữ số tương ứng.

- Hình thành kỹ năng nặn.

- Hiểu được các thuật ngữ định hướng không gian: “Phía trên”, “phía

dưới”, “bên trên”, “bên dưới”.

II. Chuẩn bị:

- Mô hình bánh pizza.

- Nguyên vật liệu tạo hình: đất nặn, cát động lực, giấy màu, các hạt bead

94

dùng để trang trí, dao nhựa…

III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Quan sát, đàm thoại về đặc điểm của bánh.

Giáo viên đàm thoại nêu vấn đề để trẻ phát hiện ra các đặc điểm của

bánh.

- Con nhận thấy cái bánh này có đặc điểm như thế nào?

(Màu sắc, hình dạng, kích thước, các thành phần cấu tạo của bánh?

Bao nhiêu phần tất cả?)

- Cách sắp xếp các thành phần của bánh?

2. Hoạt động 2: Nặn và thuyết trình, đánh giá sản phẩm.

- Trình bày ý tưởng, dự định về cách thực hiện sản phẩm trước khi bắt

tay vào nặn.

- Trẻ thuyết trình, đánh giá sản phẩm đã hoàn thành của mình.

3. Hoạt động 3: Trò chơi: “Đôi tay khỏe”.

Cho trẻ ngồi thành hàng dài, hai tay chạm lưng bạn. Cô nói hiệu lệnh, bé

thực hiện những động tác mát xa tương ứng (minh họa các động tác làm

bánh). Tưởng tượng lưng của bạn là cục bột, là cái bánh. Ví dụ, cô nói:

“nhào bột”, trẻ sẽ bóp lưng bạn…

Ngày 26/4/2017: ĐÔI TAY KHÉO LÉO.

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ có thể lập luận giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức toán học:

thêm, bớt; viết các số tư nhiên, phân số ½.

- Hiểu các thuật ngữ chỉ kích thước: dày, mỏng.

- Hiểu mối quan hệ nguyên nhân- kết quả khi thêm/ bớt các nguyên liệu

với đặc điểm của đế bánh.

- Sắp thứ tự từ trái qua phải: đế bánh dày dần/ đế bánh mỏng dần/ to dần/

nhỏ dần.

II. Chuẩn bị:

- Công thức chuẩn và nguyên liệu làm bột bánh.

95

- Dụng cụ đong bột (vá); nước (ly nhỏ); dầu ăn, muối (muỗng cà phê);

cán bột…

- Bảng trắng+ bút lông dầu.

III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1:

- Giáo viên cho trẻ dự đoán xem cần nguyên liệu gì để làm đế bánh?

Bột nhiều/ ít thì độ dày mỏng của đế bánh sẽ như thế nào? Tại sao con

cho là như vậy?

- Cho trẻ lập bảng công thức làm đế bánh của nhóm. Ví dụ:

Số lượng Đơn vị

Nguyên liệu (trẻ có thể vẽ hình) ( trẻ có thể vẽ hình)

1 Bột 3 Vá

2 Nước 2 Ly

3 Dầu ôliu 4 Muỗng to

4 Muối 1+1/2 Muỗng cà phê.

5 Mật ong 4 Muỗng to

- Trình bày về công thức bột bánh, cách làm? Cho trẻ thể hiện nhiều ý

kiến khác nhau và tranh biện về giải pháp của bản thân.

2. Hoạt động 2: Bé nhào bột.

- Cho trẻ trải nghiệm trộn nguyên liệu: bột+ dầu ôliu+ …

- Khi trẻ thực hiện, giáo viên hỏi trẻ:

+ Con đã cho bao nhiêu vá bột? Muốn đế bánh dày thêm thì phải làm

sao? Thêm bao nhiêu vá bột để được 9 vá?...

+ Con đã cho bao nhiêu muỗng dầu ôliu? Muốn thơm hơn thì sao? Con

đã cho bấy nhiêu muỗng, giờ thêm 3 muỗng nữa thì tất cả là bao nhiêu

muỗng?...

Khi trẻ nhào bột, giáo viên hỏi trẻ: Con đã cho bao nhiêu muỗng nước?

Cô thấy bột bánh hơi cứng, giờ làm sao cho bột mềm hơn?...

+ Các nhóm xếp đế bánh theo thứ tự từ trái qua phải: đế bánh dày dần/

đế bánh mỏng dần/ to dần/ nhỏ dần. Trình bày bằng lời, giải thích về cách

96

sắp xếp của mình.

Ngày 27/4/2017: CÁC HÌNH DẠNG CỦA ĐẾ BÁNH PIZZA.

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ biết phân biệt các dạng hình học, tạo ra đế bánh có hình dạng, kích

thước khác nhau bằng nhiều cách.

- Biết làm hộp đựng pizza dạng hộp chữ nhật/ hộp vuông và trang trí theo

ý thích.

- Biết phân loại theo 3 dấu hiệu.

II. Chuẩn bị:

- Bột nhào sẵn.

- Bìa cạc tông, kéo, keo, màu…

III. Tiến trình hoạt động:

* Ổn định: Trò chơi “ Đôi tay khéo léo”

1. Hoạt động 1: tạo hình đế bánh.

- Thảo luận:

+ Con thường thấy đế bánh hình gì?

+ Có thể làm đế bánh dạng hình gì khác không? ( vuông/ tam giác/ chữ

nhật)

+ Cách tạo hình đế bánh? ( dùng kéo cắt, dùng khuôn…)

+ Tại sao con chọn cách làm đó?

2. Hoạt động 2: Làm hộp đựng bánh?

Trẻ sử các nguyên vật liệu làm hộp đựng có dạng hình giống hình dạng

đế bánh của nhóm mình.

3. Hoạt động 3: Phân loại các hộp đựng pizza theo 3 dấu hiệu: kích thước,

màu sắc và hình dạng.

Ngày 28/4/2017: LÀM NHÂN BÁNH CÓ KHÓ KHÔNG?

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ hiểu khái niệm tỉ lệ : 1:1, 1:2, 1:3…

- Trẻ sáng tạo ra các loại nhân bánh khác nhau.

97

II. Chuẩn bị:

- 1 cái bánh pizza.

- Các nguyên liệu làm nhân bánh: cà chua bi, phô mai, xúc xích…

- Hình ảnh các loại pizza có nhân mặn, nhân rau củ, được sắp xếp theo tỉ

lệ: 1:1, 1:2, 1:3,…

III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Trò chơi: Nếm bánh và đoán nguyên liệu.

- Cô mang vào lớp 1 cái bánh pizza, được cắt thành 8 miếng là 8 loại

nhân khác nhau: cá, xúc xích, chà bông, thịt nguội, bông cải, cà chua…

- Cho trẻ đếm xem cái bánh này được cắt thành mấy miếng? gồm mấy

loại nhân?

- Cho trẻ bịt mắt lại, mỗi trẻ nếm 1 vị và đoán xem đó là loại pizza

nhân gì? Tại sao con biết?

2. Hoạt động 2: Thảo luận về các loại nhân, cách sắp xếp nhân bánh.

- Thảo luận: Cô dùng powerpoint cho trẻ thấy nhân bánh có nhiều cách

sắp xếp khác nhau. Ví dụ: 1 miếng bánh là 2 lát cà chua; 1 miếng bánh

là 3 lát thịt nguội, 1 miếng bánh là 1 cây xúc xích…

- Các nhóm thảo luận, trình bày ý tưởng.

- Giáo viên thường xuyện hỏi trẻ: tại sao con nói nhóm mình sẽ làm nhân

táo theo tỷ lệ 1: 3 ?... Tại sao con nói con đã làm nhân bánh từ 5 loại

nguyên liệu? Đó là 5 loại nào? ( 2 loại trái cây + 3 loại rau củ, …)

Ngày 01/5/2017: “HÃY CHO MÌNH MỘT NỬA!”

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ hiểu khái niệm “một nữa” (một phần hai), “toàn bộ”.

- Có các kỹ năng tạo hình. Biết lập luận toán học trả lời câu hỏi của cô

giáo về sản phẩm của mình.

- Giáo dục trẻ biết chia sẻ thức ăn với người khác, phép lịch sự khi ăn…

II. Chuẩn bị:

- Tranh truyện song ngữ “Give me a half” của tác giả Stuart J. Murphy,

98

G. Brian Karas.

- Mô hình bánh pizza đồ chơi ( Nhân rời để trẻ có thể sắp xếp nhân theo ý

thích)

III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Cô đọc truyện “Give me a half” cho bé nghe.

- Cô đọc truyện cho bé nghe.

- Đàm thoại về nội dung câu chuyện.

2. Hoạt động 2: Kể chuyện sáng tạo

Sử dụng mô hình bánh đồ chơi để kể chuyện sáng tạo dựa trên truyện “

Hãy cho tôi một nửa!”

3. Hoạt động 3: Tạo hình:

Cho trẻ tự do lựa chọn nguyên vật liệu tạo hình theo ý thích.

- Vẽ bánh pizza.

- Cắt dán bánh pizza.

- Trang trí bánh.

- Làm mô hình bằng xốp.

Thuyết trình về sản phẩm của bé và đem trưng bày lên kệ…

Ngày 02/5/2017: BÉ NƯỚNG BÁNH.

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ tìm hiểu độ dài của thời gian.

- Biết định hướng không gian, xác định tay phải, trái của bạn.

- Giáo dục phép lịch sự khi ăn pizza.

II. Chuẩn bị:

- Phối hợp phụ huynh mang lò nướng vào.

- Bộ dao, nĩa, dĩa.

III. Tiến trình hoạt động:

* Đầu buổi, cho vài bé lên gặp bác đầu bếp lấy bánh sống đã làm

những ngày trước đem xuống lớp.

1. Hoạt động 1: Nướng bánh.

99

- Đàm thoại về việc nướng bánh:

+ Tại sao phải nướng bánh?

+ Chúng ta nên nướng bánh bao nhiêu phút? Chừng đó phút theo con

là lâu hay mau? Tại sao?

+ Dự đoán màu sắc của bánh sau khi nướng xong?

2. Hoạt động 2: Hát vận động trong khi chờ đợi bánh chín.

- Cô cho trẻ trải nghiệm cảm giác chờ đợi bánh chín trong khoảng thời

gian 10 đến 15 phút. “Trong thời gian chờ đợi, chúng ta có thể cùng nhau

hát và vận động theo nhạc”.

- Cô cho trẻ nói cảm giác chờ đợi của mình. Cô giải thích tại sao có bạn

cảm thấy 15 phút trôi qua thật lâu, có bạn thấy 15 phút trôi qua thật

nhanh.

3. Hoạt động 3: Bé thưởng thức bánh.

- Trò chuyện với trẻ về nhiều cách ăn bánh khác nhau: dùng nĩa, dao;

dùng tay…

- Cô lấy bánh từ trong lò nướng ra. Các nhóm sẽ chia bánh thành nhiều

phần tương ứng với số lượng thành viên trong nhóm.

- Trò chuyện với trẻ:

+ Nhóm con có bao nhiêu bạn? ( ví dụ 8 bạn). Vậy nên chia cái bánh của

nhóm thành mấy miếng bằng nhau? (8 miếng bằng nhau). Mỗi miếng

bánh là 1/8 của cái bánh.

+ Cách ăn bánh pizza với dao và nĩa. (tay phải cầm nĩa, tay trái cầm dao,

nhận xét cách bạn cầm dụng cụ).

Ngày 03/5/2017: THAM QUAN TIỆM BÁNH PIZZA.

I. Mục đích yêu cầu:

- Bé được tham quan thực tế bếp bánh Pizza để quan sát trực tiếp bếp

pizza, cách làm bánh pizza.

II. Chuẩn bị:

- Thông báo cho phụ huynh để nhận được sự hỗ trợ.

100

- Phân công nhiệm vụ cho các nhóm.

III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Thảo luận trước khi đi tham quan.

2. Hoạt động 2: Khi đi tham quan, trẻ thực hiện nhiệm vụ được giao:

3. Hoạt động 3: Sau khi tham quan về, trẻ chia sẻ những thông tin mình

nhóm chụp hình, quay phim, vẽ tranh để lưu lại các thông tin.

đã có được từ buổi tham quan. Cô hỏi trẻ những câu hỏi liên quan đến

toán học, khuyến khích trẻ thảo luận, giải thích…

Ngày 04/5/2017: TRÒ CHUYỆN CÙNG KHÁCH MỜI.

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ biết chia sẻ kinh nghiệm của mình trong sau một thời gian khám phá

chủ đề. Qua đó, biết sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, trình bày các sự việc

theo một trình tự hợp lý, sử dụng các thuật ngữ toán học.

- Trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.

II. Chuẩn bị:

- Trước đó, cô giáo nói chuyện với bác đầu bếp của trường về kế hoạch

mới bác ghé đến lớp. Và yêu cầu bác chuẩn bị những thông tin để chia sẻ

cho lớp về cách làm bánh pizza.

- Qua các hoạt động hàng ngày, cho trẻ nghe thơ “Chia bánh” (Trương

Hữu Lợi)

III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Trò chuyện với bác đầu bếp.

- Bé đặt các câu hỏi và bác đầu bếp sẽ giải đáp thắc mắc.

- Bác đầu bếp chia sẻ bí quyết để có một chiếc bánh ngon.

2. Hoạt động 2: Đọc thơ “Chia bánh”.

Cả lớp đọc thơ “Chia bánh” như là món quà thay lời cám ơn ví bác đầu

bếp đã đến thăm lớp.

Ngày 05/5/2017: ĐẦU BẾP NHÍ SÁNG TẠO.

101

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ biết sắp xếp quy trình làm bánh pizza theo trình tự thời gian. Giải

thích được cách sắp xếp.

- Sáng tạo những chiếc bánh pizza từ những nguyên liệu có ở lớp.

II. Chuẩn bị:

- Bộ thẻ hình quy trình làm bánh.

- Nguyên liệu làm bánh: bột, nước, mật ong, muối…; trái cây, rau củ, thịt

nguội, xúc xích…

III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Sắp xếp bộ thẻ “Quy trình làm bánh” theo trình tự thời

gian một cách hợp lý.

2. Hoạt động 2: Bé làm đầu bếp.

- Thảo luận nhóm:

+ Nhóm bé sẽ làm loại bánh pizza gì? (pizza trái cây, pizza rau củ, pizza

thịt…)

+ Lập bảng thành phần nguyên liệu cần thiết? (có bao nhiêu loại nguyên

liệu? khối lượng?)

+ Cách trang trí nhân bánh: Hình dạng đế bánh, sắp xếp nhân bánh.

- Thực hiện làm bánh và thuyết trình, đánh giá về sản phẩm.

Ngày 08/5/2017: BỮA TIỆC PIZZA.

I. Mục đích yêu cầu:

- Trẻ hiểu nội dung câu chuyện.

- Nhận biết mối quan hệ trong không gian qua việc xác định vị trí các đồ

vật so với nhau.

- Biết cách cách sắp xếp bàn tiệc và lý giải cách sắp xếp.

- Sử dụng được các thuật ngữ toán học chỉ mối quan hệ không gian.

II. Chuẩn bị:

- Truyện tranh “Bữa tiệc Pizza”

- Bộ đồ dùng ăn uống dành cho một bàn tiệc.

III. Tiến trình hoạt động:

102

1. Hoạt động 1: Kể chuyện “Bữa tiệc pizza” (tác giả Gordon,

Sharon; Hall, Susan T.)

- Đàm thoại về nội dung truyện.

2. Hoạt động 2: Bé chuẩn bị bàn tiệc.

- Thảo luận nhóm về cách sắp xếp các vật dụng trên bàn tiệc.

- Thực hành sắp xếp và trình bày bằng lời cách sắp xếp.

9,10/5/2017 Cho trẻ trưng bày và thuyết trình về các sản phẩm của trẻ: tranh vẽ,

Đóng chủ bánh pizza từ đất nặn.

đề. • Trưng bày các sản phẩm làm được trong chủ đề (sản phẩm tạo hình, mô

hình, bánh…)

• Mời phụ huynh thưởng thức bánh bé làm.

11,12/5/201 - Đo kết quả đầu ra của nhóm B1.

7. - Đồng thời để việc đánh giá là khách quan, tôi phỏng vấn CBQL, GVMN

về cách tiến hành và hiệu quả của phương án thử nghiệm chính thức trên

nhóm lớn.

103

3.6. Đánh giá kết quả thử nghiệm

3.6.1. Phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm

- Mục đích sử dụng phương pháp: Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc

vận dụng lý thuyết của Piaget nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt

động LQVT. Đồng thời, đánh giá sự phù hợp giữa lý thuyết của Piaget với điều kiện

giáo dục mầm non tại trường thử nghiệm nói riêng và giáo dục mầm non quận 12 nói

chung.

- Phương pháp đánh giá:

Chúng tôi đánh giá kết quả sau giai đoạn thử nghiệm sơ bộ và sau giai đoạn thử

nghiệm chính thức bằng những phương pháp giống nhau. Cụ thể như sau:

+ Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực

tiếp giáo viên và CBQL nhằm thu thập thêm thông tin, từ đó có những đánh giá khách

quan về hiệu quả của quá trình thử nghiệm.

+ Phương pháp quan sát: Để quá trình đánh giá được dễ dàng và khoa học,

chúng tôi xây dựng phiếu quan sát nhằm ghi chép các tình huống, ngữ cảnh cụ thể liên

quan đến toán học diễn ra hàng ngày làm tư liệu đánh giá.

Biện luận, đánh giá kết quả ứng dụng thuyết phát triển nhận thức của Piaget

vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi dựa vào tiêu chí đánh giá sự phát

triển tư duy logic của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT.

+ Đánh giá và cho điểm dựa vào bảng tiêu chí.

- Phương pháp xử lý số liệu:

+ Xử lý số liệu thu được bằng phân tích định tính: Liên hệ kết quả với lý

thuyết, phân tích và lí giải kết quả. Phân tích các tình huống, ngữ cảnh cụ thể nhằm

đánh giá hiệu quả của phương án thử nghiệm.

+ Chúng tôi thống kê mô tả mức độ tư duy logic của 2 nhóm ĐC và TN sau

thử nghiệm bằng phần mềm SPSS.

3.6.2. Nội dung đánh giá tính hiệu quả và khả thi của phương án thử nghiệm

- Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các giải pháp đã đề xuất.

+ Đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế nội dung toán học phát

triển tư duy logic.

104

+ Đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế môi trường.

+ Đánh giá hiệu quả và khả thi của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích

cực.

- Đánh giá và cho điểm mức độ tư duy logic của trẻ trước và sau thử nghiệm theo

các tiêu chí.

3.7. Kết quả thử nghiệm

3.7.1. Kết quả đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các giải pháp đã đề xuất

- Đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế nội dung toán học phát

triển tư duy logic:

Qua phỏng vấn cô N.T.D- Hiệu trưởng trường MN Họa Mi 1, những nội dung

đã đề xuất đã bổ khuyết và hoàn thiện chương trình giáo dục hiện tại. Những nội dung

là vừa sức trẻ, thực hiện những nội dung này, trẻ có tâm thế vững vàng hơn khi bước

vào lớp một. Những nội dung này phát triển cho trẻ những thao tác logic, hình thành

một số khái niệm toán học, tăng khả năng lập luận và phát triển tư duy logic (phụ lục

48).

Qua quan sát, chúng tôi nhận thấy khi được trải nghiệm giải quyết vấn đề toán

học trong môi trường tâm lý và môi trường vật thể thuận lợi trẻ có thể kiến tạo những

nội dung toán học mang tính logic, tức là trẻ 5- 6 tuổi có thể được phát triển tư duy

logic một cách thoải mái, thú vị.

- Đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế môi trường:

+ Qua phỏng vấn cô N.T.D- hiệu trưởng trường mầm non Họa Mi 1. Cô cho

biết: “Tôi nhận thấy, môi trường được thiết kế có chất lượng hơn, có sự đầu tư, sắp

xếp khoa học để trẻ chơi lâu hơn hơn ở các góc chơi. Toán học được tích hợp vào tất

cả các góc trong lớp đã tạo nên một môi trường giàu toán học giúp trẻ học toán một

cách nhẹ nhàng qua chơi. Cách lựa chọn và sắp xếp đồ chơi, đồ dùng nhìn vào là trẻ

thích chơi ngay nên trẻ rất tích cực hoạt động. Đồ chơi được trang bị đủ số lượng với

các vật liệu đa dạng đã cho trẻ học qua chơi nên trẻ thấy học toán thú vị hơn. Việc đưa

một số góc chơi ra hành lang đã tạo thêm không gian hoạt động nên trẻ vận động dễ

dàng hơn trước. Cách sắp xếp học liệu trên các kệ cũng hợp lí hơn như mời gọi trẻ.

Việc thiết kế một số góc giống như đời thực giúp trẻ cảm nhận được thế giới thực tế

105

bên ngoài. Các góc trong lớp được bổ sung đồ chơi, học liệu nhiều, hấp dẫn hơn đã tạo

điều kiện để trẻ có thêm những trải nghiệm thú vị, hấp dẫn” (phụ lục 48).

Cô V.T.V- hiệu phó chuyên môn trường mầm non Họa Mi 1 cho biết: qua 4

tuần thử nghiệm, giáo viên có cơ hội thực hành tạo môi trường như thế nào gọi là “lấy

trẻ làm trung tâm”. Đặc biệt là biết tạo ra các đồ chơi thú vị, kích thích tư duy logic

của trẻ (phụ lục 49).

+ Qua quan sát, tôi nhận thấy trẻ rất thích thú với các đồ dùng, học cụ, đồ

chơi mới được trang bị trong lớp học. Ban đầu, trẻ chưa biết cách sử dụng một số bộ

đồ chơi, nhưng nhờ vào việc trẻ được chơi cùng cô nên trẻ học được cách chơi. Từ đó,

trẻ chủ động rủ bạn cùng chơi với mình. Trong quá trình chơi, trẻ rất tích cực nhận

thức, nhiều trẻ biết sáng tạo ra cách chơi mới dựa trên cách chơi cũ. Có thể nói việc

tạo môi trường đã góp phần phát triển tư duy logic trong toán học cho trẻ.

- Đánh giá hiệu quả và khả thi của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích

cực:

Cô H.T.K.P.- GV lớp Lá 1 cho biết: “cho trẻ được tự do khám phá, trải nghiệm

là phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ nên trẻ rất hào hứng. Khi tổ chức hoạt động

LQVT, việc thường xuyên đặt các câu hỏi mở đã kích thích trẻ tích cực tư duy. Trẻ

được học toán qua các câu chuyện thì rất thích, rất nhẹ nhàng, không áp lực và phù

hợp với quan điểm dạy học học tích hợp hiện nay. Đặc biệt, phương pháp tận dụng các

tình huống trong ngày để dạy toán và phương pháp sử dụng trò chơi đem lại hiệu quả

rất cao. Trẻ được học qua các hoạt động của mình trong ngày, học qua chơi, không

cảm thấy bị gò bó nên thích học toán hơn...Trẻ biết sử dụng lời nói để trình bày, giải

thích các ý tưởng của mình về một vấn đề toán học nào đó, giải thích các mối quan hệ

toán học, không ấp úng như trước kia” (phụ lục 47).

Bằng phương pháp quan sát, chúng tôi nhận thấy trẻ đã làm chủ hoạt động

LQVT, trẻ giải quyết vấn đề rất tốt, mạnh dạn trình bày ý tưởng, kết luận của mình

trước lớp. Khi được yêu cầu giải thích, chứng minh trẻ rất tự tin thực hiện giải pháp

của mình. Quan sát trẻ suốt giai đoạn thử nghiệm, tôi nhận thấy kết quả về mức độ tư

duy logic của trẻ đã tăng lên rõ rệt.

106

3.7.2. Kết quả mức độ tư duy logic của trẻ trước và sau thử nghiệm theo các

tiêu chí

3.7.2.1. Giai đoạn thử nghiệm sơ bộ

- Kết quả kiểm tra mức độ tư duy logic của trẻ nhóm A trước và sau thử

nghiệm sơ bộ trước và sau thử nghiệm sơ bộ. Số liệu cụ thể theo bảng 3.4.

Bảng 3.4. Mức độ tư duy logic của trẻ nhóm A (N=10) tại lớp Lá 2, trường MN

Họa Mi 1 trước và sau thử nghiệm

Trước Thử nghiệm Sau thử nghiệm N=10

SL % SL % Mức độ

Cao 1 10 3 30

TB 3 30 6 60

Thấp 6 60 1 10

- Đánh giá kết quả: Số liệu thu được qua đo trẻ nhóm A trước và sau giai đoạn

thử nghiệm sơ bộ đã cho thấy mức độ tư duy logic của trẻ tăng lên đáng kể sau thử

nghiệm. CBQL và GVMN đều cho rằng họ nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt trong khả năng

lập lập bằng lời, giải quyết vấn đề liên quan đến toán học ở trẻ. Tác giả kết luận rằng,

đối với nhóm nhỏ (N=10) thì phương án thử nghiệm là rất khả thi, hiệu quả. Tác giả có

trưng cầu ý kiến nhưng cả CBQL và GV đều không có ý kiến gì về việc điều chỉnh

phương án thử nghiệm.

3.7.2.2. Giai đoạn thử nghiệm chính thức

* Kết quả kiểm tra trước thử nghiệm chính thức.

Chúng tôi đánh giá, cho điểm mức độ tư duy logic của trẻ trước thử nghiệm

như sau

107

Bảng 3.5. Mức độ tư duy logic của trẻ NĐC và NTN trong hoạt động LQVT trước

thử nghiệm.

TN ĐC N=30

Mức độ % SL % SL

6.67% 2 Cao 6.67% 2

36.67% 11 TB 33.33% 10

56.67% 17 Thấp 60% 18

Số liệu ở bảng 3.5 cho thấy khả năng tư duy logic của 2 nhóm là tương đương

nhau.

* Kết quả kiểm tra sau thử nghiệm chính thức.

- Qua quan sát trong giai đoạn thử nghiệm tôi đánh giá phần lớn trẻ nhóm thử

nghiệm đạt tư duy logic ở mức độ cao. Có thể minh họa qua mộtvài tình huống sau

đây:

+ Tình huống 1: Khi trẻ vui chơi ngoài trời, trò chơi nhảy xa. Các bé tranh

luận bạn nào nhảy xa nhất? Bé H.T.A.H nói rằng: “Bạn Đăng nhảy xa nhất vì bạn đang

nhảy được 5 ô gạch, các bạn có nhảy xa bằng bạn Đăng đâu”.

+ Tình huống 2: Sau khi kể chuyện “Ngôi nhà bánh Pizza”, Cô giáo cho mỗi

nhóm chọn một thẻ hình. Trên mỗi thẻ hình một loại pizza như trong câu chuyện. Yêu

cầu trẻ nhớ lại, loại pizza này được chứa ở phòng thứ mấy và viết chữ số tương ứng

vào bảng. Sau ba lần chơi, trẻ phải sắp xếp ba chữ số theo đúng thứ tự của dãy số tự

nhiên. Bé H.Q.M. nói với bạn trong nhóm: “Viết số 4 ở giữa số 3 và số 6 đi vì số 4 lớn

hơn số 3, nhỏ hơn số 6”.

+ Tình huống 3: Cô cho trẻ chơi cát ngoài sân trường, hết giờ cô H.T.K.P.

yêu cầu cháu dọn đồ chơi. Các bạn dọn xong, bé H.T.A.H. nói: “chưa dọn xong, còn

thiếu 3 cái nữa”. Cô giáo hỏi: “Sao con biết?”. Bé trả lời: “hồi nãy, con đem xuống 10

cái mà bây giờ chỉ còn 7 cái thôi”.

+ Tình huống 4: Trong đề tài “Đầu bếp nhí sáng tạo”, cô giáo yêu cầu các

nhóm sắp xếp bộ thẻ quy trình làm bánh theo trình tự thời gian một cách hợp lý. Nhóm

108

của bé T.H.A. tích cực thảo luận, bé phát biểu: “Mình xếp thẻ trộn bột, rồi đến thẻ cán

bột, đến xếp nhân, bỏ vào lò nướng, cuối cùng là thẻ bánh chín.”

Chúng tôi đánh giá và cho điểm theo bảng tiêu chí, kết quả như sau:

Bảng 3.6. Mức độ tư duy logic của NĐC và NTN tại trường mầm non Họa Mi 1

sau thử nghiệm

ĐC TN

Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN

2 2 13 2 Cao

6.67% 6.67% 6.67% 43.33 %

13 11 12 10 Trung bình

40% 36.67% 43.33% 33.33%

15 17 5 18 Thấp

50% 56.67% 16.67% 60%

* So sánh kết quả giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thử nghiệm chính

thức.

Bảng 3.7. So sánh mức độ tư duy logic của trẻ NĐC và NTN tại trường mầm non

Họa Mi 1 sau khi tiến hành phương án thử nghiệm

ĐC TN

Cao 6.67% 43.33 %

Trung bình 43.33% 40%

Thấp 50% 16.67%

Số liệu từ bảng 3.7 cho thấy sau giai đoạn thử nghiệm chính thức, mức độ tư

của trẻ nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng có sự chênh lệch lớn. Điều này cho thấy

các giải pháp đề xuất nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong

hoạt động LQVT đạt hiệu quả cao.

109

Tiểu kết Chương 3

Sự thành công của quá trình thử nghiệm lý thuyết của Piaget tại mầm non Họa

Mi 1, quận 12 đã chứng minh rằng lý thuyết của Piaget hoàn toàn phù hợp với tinh

thần đổi mới giáo dục mầm non hiện nay của chúng ta. Việc vận dụng lý thuyết của

Piaget để xây dựng phương án thử nghiệm nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT là khả thi và hiệu quả. Với điều kiện giáo dục

mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh, tôi nhận thấy hoàn toàn có thể áp dụng vào thực

tế giảng dạy tại các trường mầm non, việc làm này sẽ giúp giáo viên khắc phục những

hạn chế đang tồn tại, nâng cao hiệu quả của công tác phát triển tư duy logic cho trẻ 5-6

tuổi trong hoạt động LQVT.

Một khi đã áp dụng đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, tránh cứng nhắc vì điều kiện

cơ sở vật chất của chúng ta còn nhiều hạn chế, đôi lúc không thể đáp ứng đủ. Đồng

thời, cần tận dụng sự hợp tác từ phụ huynh để mỗi chủ đề là một chuỗi trải nghiệm thú

vị cho trẻ. Qua đó, trẻ 5- 6 tuổi tự xây dựng kiến thức, kỹ năng và khả năng lập luận

trong hoạt động LQVT. Để vận dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic

cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT đạt hiệu quả cao, giáo viên cần có

nhận thức sâu sắc về cách tiếp cận dạy học “lấy trẻ làm trung tâm”, cho trẻ học qua trải

nghiệm; linh hoạt vận dụng cho phù hợp với điều kiện kinh tế thực tế. Kết hợp sử dụng

các giải pháp:

Giải pháp 1: Lựa chọn và sắp xếp hệ thống những nội dung toán học phát triển tư

duy logic ở trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi.

Giải pháp 2: Tạo môi trường chất lượng cao khuyến khích trẻ trải nghiệm và lập

luận toán học.

Giải pháp 3: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hướng đến việc dạy học

“lấy trẻ làm trung tâm”.

+ Cho trẻ tham gia vào các trải nghiệm đòi hỏi trẻ lập luận giải quyết vấn đề

toán học.

+ Sử dụng trò chơi toán học đòi hỏi trẻ lập luận giải quyết nhiệm vụ chơi.

110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thuyết phát sinh nhận thức của Piaget đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quan

về sự phát triển tư duy logic của trẻ em. Trong suốt quá trình, trẻ em là chủ thể tích

cực trong các hoạt động trải nghiệm, tương tác với môi trường và tự kiến tạo tri thức

cho bản thân. Hàm ý trong lý thuyết của Piaget như dạy học “lấy trẻ làm trung tâm” và

học qua trải nghiệm đã được vận dụng và mang lại hiệu quả to lớn trong công tác giáo

dục trẻ em trên thế giới từ những năm 1970 của thế kỷ trước.

Hòa vào xu hướng đó, cách tiếp cận giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” đã được

đề cập lần đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1998, kể từ khi Chương trình Giáo dục Mầm

non mới được ban hành, đã đem lại những thay đổi tích cực trong trường mầm non.

Tuy nhiên, tính đến nay đã tròn 20 năm (hết năm 2018) hướng tiếp cận giáo dục “lấy

trẻ làm trung tâm” vẫn còn nhiều bất cập. Qua khảo sát tại một số trường mầm non ở

quận 12, Tp.HCM đã cho phép chúng tôi kết luận một số thực trạng còn tồn tại như

sau: GVMN quá chú trọng đến việc dạy trẻ một lượng kiến thức, kỹ năng toán học

thay vì chú trọng đến “cách học” nhằm bồi dưỡng suy nghĩ độc lập, khả năng tự kiến

tạo tri thức. Việc lập kế hoạch giáo dục trong hoạt động học toán còn theo phân môn.

Chú trọng hướng dẫn trực tiếp trên hình thức hoạt động học toán còn các hình thức

khác thì bị mờ nhạt. Giáo viên rất ít tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào những trải nghiệm

thú vị- nơi mà trẻ có thể thu thập, phân tích thông tin, thảo luận tìm cách để giải quyết

vấn đề. Vì thế, nhìn chung mức độ tư duy logic của trẻ 5-6 tuổi thấp. Chúng tôi cũng

xác định được nhiều nguyên nhân của thực trạng trên. Trong đó, chủ yếu nhất là có sự

nhầm lẫn, chưa hiểu rõ bản chất của triết lý giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”. Vì vậy,

quan điểm này đến nay vẫn là thách thức lớn cho các nhà giáo dục, CBQL và GVMN.

Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ đề xuất một số giải

pháp nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT

theo hướng giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” như sau:

- Giải pháp 1: Tổng hợp những nội dung toán học phát triển tư duy logic ở trẻ 5-

6 tuổi.

111

- Giải pháp 2: Tạo môi trường chất lượng cao khuyến khích trẻ trải nghiệm và

lập luận toán học.

- Giải pháp 3: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các trải nghiệm đòi hỏi trẻ lập

luận giải quyết vấn đề toán học; sử dụng trò chơi như là các phương pháp dạy học tích

cực nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

Kết quả của phương án thử nghiệm tại trường Mầm non Họa Mi 1, quận 12,

Thành phố Hồ Chí Minh đã chứng minh được giả thuyết khoa học của đề tài, vấn đề

đã được giải quyết.

2. Kiến nghị

2.1. Với Bộ giáo dục và Đào tạo

- Bổ sung nhiệm vụ phát triển tư duy logic trong hoạt động LQVT trong chương

trình GDMN.

- Bổ sung một số nội dung toán học cho trẻ LQVT nhằm phát triển tư duy logic

cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

- Ban hành các tài liệu hướng dẫn về biện pháp phát triển tư duy logic trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

- Tổ chức chuyên đề “Phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt

động LQVT”.

2.2. Với Ban giám hiệu các trường mầm non

- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo việc tổ chức cho trẻ LQVT nhằm phát triển tư duy

logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng “lấy trẻ làm trung tâm” và học qua trải

nghiệm. Khuyến khích giáo viên tìm tòi, sáng tạo các biện pháp tổ chức hoạt động mới

nhằm nâng cao hiệu quả phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt

động LQVT ở trường MN.

- Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, các phương tiện, đồ dùng, đồ chơi, tài

liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo có liên quan đến nhiệm vụ phát triển tư duy logic

cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi.

- Đảm bảo số lượng trẻ trong một lớp (35 trẻ) giúp giáo viên thuận lợi hơn

trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ.

112

2.3. Với giáo viên mầm non

- Thường xuyên học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như

kỹ năng sư phạm của bản thân. Trau dồi cơ sở lý luận và kỹ năng thực hiện các giải

pháp phát triển tư duy logic cho trẻ trong hoạt động LQVT.

- Tiếp cận và vận dụng linh hoạt chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non

vào quá trình tổ chức hoạt động LQVT nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo

5 – 6 tuổi.

- Luôn tìm cách thay đổi và làm mới môi trường hoạt động cho trẻ nhằm kích

thích hứng thú của trẻ vào hoạt động trải nghiệm nói chung và hoạt động LQVT nói

riêng.

- Cần tạo các cơ hội cho trẻ trải nghiệm, thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề liên

quan đến toán học nhằm phát huy ở trẻ khả năng tư duy logic.

- Giáo viên cần tăng cường quan sát trẻ để nắm bắt được các tình huống, gợi

chuyện và tác động đúng lúc, hợp lí. Sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích

cực theo hướng giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”.

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt.

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục Mầm non mới, Hà Nội.

2. Đinh Thị Tứ, Phan Trọng Ngọ (2007), Tâm lý học Mầm non, Nxb Giáo dục.

3. Hội khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam (1996), Tuyển tập Tâm lý học Piaget, Nxb

Giáo dục.

4. Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa (2008), Tâm lý học

Trẻ em Lứa tuổi Mầm non, Nxb Đại học Sư phạm.

5. Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Thị Nhất (1989), Tâm lý giáo dục tuổi mầm non, Nxb

Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Phan Trọng Ngọ (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lí người, Nxb Đại học

Sư phạm.

7. Trần Hà Thu (2012), Nghiên cứu đặc điểm tư duy của trẻ em từ 3 đến 6 tuổi, Luận

văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt

8. Mooney, C. G.(2016), Các lý thuyết về trẻ em của Dewey, Montessori, Erickson,

Piaget và Vygotxky, Nguyễn Bảo Trung dịch, Nxb Lao động.

9. Piaget, J.(1947), Tâm lí học trí khôn, Nguyễn Dương Khư dịch, Nxb Giáo dục.

10. Piaget, J.(1969), Tâm lý học và giáo dục học, Đặng Xuân Hoài dịch, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

11. Piaget, J.(1977), Sự ra đời trí khôn ở trẻ em, Hoàng Hưng dịch, Nxb Tri thức.

12. Piaget, J.(1978), Sự hình thành biểu tượng ở trẻ em, Nguyễn Xuân Khánh, Hoàng

Hưng dịch, Nxb Tri thức, tr.169.

13. Piaget, J., Inhelder, B., Vĩnh Bang (1998), Tâm lý học Trẻ em Và Ứng dụng - Tâm

lý học Piaget vào Trường học, Lê Văn Hồng dịch, Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội.

Tiếng Anh

14. Baroody, A.J.(1985), “Mastery of basic number combinations: Internalization of

relationships or facts?”, Journal for Research in Mathematics Education, 16,

pp.83-98.

114

15. Baroody, A.J.(1992), The development of preschoolers’s counting skills and

principles, In Bideaud, J., Meljac C., Fischer, J.P.(Eds.), Pathways to number:

Children’s developing numerical abilities, Lawrence Erlbaum Associates,

Publishers, NJ.

16. Berg, B.L.(2001), Qualitative research methods for the social sciences, 4th,

Pearson Publication.

17. Bukatku, D. , Daehler, W. (1995), Child Development: A Thematic Approach, (2nd

edt.), Houghton Miffin Company, New Jersey.

18. California Department of Education, (2010), California Preschool Curriculum

Framework, Volume 1, Sacramento.

19. Clements, D.H., Sarama, J. & DiBiase, A.M. (Eds,), (2003), Engaging young

children in mathematics: Findings of the 2000 National Conference on Standards

for Preschool and Kindergarten Mathematics Education, Mahwah, NJ: Lawrence

Erlbaum Associates.

20. Copley, J.V., Jones, C. & Dighe, J.(2007), Mathematics: The Creative Curriculum

approach, Teaching Strategies: Washington, DC.

21. Davis, R.B., Maher, C.A. (1997), How students think: The role of representations,

In L, D, English (Ed.), Mathematical reasoning: Analogies, metaphors, and

images, pp.93-116), Lawrence Erlbaum Associates, Mahwah.

22. Diezmann, C.M., Watters, J.M. & English, L.D.(2001), Difficulties confronting

young children undertaking investigations, In M, van den Heuvel-Panhuizen

(Ed.), Proceedings of the 25th conference of the International Group for the

Psychology of Mathematics Education, Utrecht University, Netherlands.

23. Dockett, S. (2000), Child- initiated curriculum and images of children, In Schiller,

W. (Ed.), Thinking through the arts (pp, 204-211), Harwood, Amsterdam.

24. English, L.D.(2004), Mathematical and analogical reasoning of young learners,

Queensland University of Technology, Lawrence Erlbaum Associates, Inc,,

Publishers,

115

25. Feeney, S.M. & Stiles, J.(1996), “Spatial analysis: An examination of preschoolers'

perception and construction of geometric patterns”, Developmental Psychology,

32, pp.933-941.

26. Furth, H. G., Wachs, H.(1975), Piaget’s Theory in Practice: Thinking Goes to

School, Oxford University Press, New York.

27. Gelman, R.(1980), “What young children know about numbers”, Educational

Psychologist, 15, pp.54-68.

28. Ginsburg, H.P.(2006), Mathematical play and playful mathematics: A guide for

early education, In Singer, D., Golinkoff, R.M., Pasek, K.H. (Eds.), Play =

Learning: How play motivates and enhances children’s cognitive and social-

emotional growth (pp, 145-165), Oxford University Press, New York.

29. Ginsburg, H.P., Balfanz, R., & Greenes, C.(2000), Challenging mathematics for

young children, In A, L, Costa (Ed,), Teaching for intelligence II: A collection of

articles (pp, 245-258), Arlington Heights, IL: Skylight Professional

Development,

30. Ginsburg, H.P., Lee, J.S. & Boyd, J.S.(2008), “Mathematics Education for Young

Children:What It is and How to Promote It”, Social Policy Report, 22(1), pp.24.

31. Ginsburg, H.P., Pappas S., & Seo K.H. (2001), Everyday mathematical knowledge:

Asking children what is developmentally appropriate, In Golbeck S.L. (Ed,),

Psychological perspectives on early childhood education (pp, 181-219),

Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum Associates,

32. Greenes, C.(1999), The Boston University Chelsea project, In Copely, J. V.(Ed,),

Mathematics in the Early Years (pp.151-155), Virginia: National Council of

Teachers of Mathematics, Washington, DC: National Association for the

Education of Young Children.

33. Helm, J.H., Beneke, S.(2003), The Power of Projects: Meeting Contemporary

Challenges in Early Childhood Classrooms-Strategies and Solutions, Teachers

College Press, New York.

34. Hurst, M.A. 2018, “Attending to relations: Proportional reasoning in 3- to 6-year-

old children”, Dev Psychol, 54(3), pp.428-439.

116

35. Inhelder, B., Piaget, J.(1969), The early growth of Logic in the child: Classification

and Seriaion, Translated by Lunzer, E.A., Papert, D., Norton, New York.

36. Kami, C.(2014), “The importan of thinking- Direct versus indirect Teaching of

Number Concepts for ages 4-6”, Young Children, pp.72-77.

37. Kami, C. & Joseph, L. L.(2003), Young children continue to reinvent arithmetic -

2nd grade - implications of Piaget’s theory, Teachers College Press, New York

and London.

38. Kato, T.(2010), Young Children’s Ways of Playing “Concentration” (a Card

Game), Proquest LLC.

39. Kato, Y., Honda, M., Kamii, C.(2006), “Kindergartners Play Lining Up the 5s: A

Card Game to Encourage Logico-Mathematical Thinking”, YC Young Children,

61(4), ProQuest Central, pp.82.

40. Katz, L.G. & Chard, S.C.(1989), Engaging children’s minds: the project approach,

Norwood, NJ: Ablex.

41. Kolb, D. (1984), Experiential Learning: Experience As The Source Of Learning

And Development, Prentice-Hall, Englewood Cliffs, New Jersy.

42. Lazarus, S. (2010), Educational Psychology: in social context, 4th edition, Oxford

University Press, Cape Town.

43. Macomber, L.P.(1977), Some Implications of Jean Piaget’s Theory for the

Education of Young Children. In: Appel M.H., Goldberg L.S., (eds) Topics in

Cognitive Development, Topicsin Cognitive Development, Springer, Boston.

44. Maher, C., & Martino, A.(1996), “The development of the idea of mathematical

proof: A fiveyear case study”, Journal for Research in Mathematics Education,

27, pp.194-214.

45. Manson, E.J.(1979), The development of logical thinking in children, U.S.

Department of Education.

46. Micklo, J.S.(1995), “Developing Young Children’s Classification and Logical

thinking Skills”, Childhood Education, 72(1), pp.24.

47. Moseley, B.(2005), “Pre-service early childhood educators’ perceptions of math-

mediated language”, Early Education & Development, 16(3), pp.385-396.

117

48. Moshman, D.(2004), “From inference to reasoning: the construction of

rationality”, Educational Psychology Papers and Publications, 44, pp. 221–239.

49. Mussen, P.(1970), Handbook of Child Psychology, 4th edition, Vol. I, Wiley, New

York.

50. National Association for the Education of Young Children and National Council of

Teachers of Mathematics (2002), Early Childhood Mathematics: Promoting

Good Beginnings, Washington, DC.

51. National Council of Teachers of Mathematics (2000), Principles and Standards for

School Mathematics, Reston, VA: NCTM, pp.74.

52. Ojose, B.(2008), “Applying Piaget’s Theory of Cognitive Development to

mathematics Instruction”, The Mathematics Educator, 18(1), pp.26-30.

53. Ni, K.M.(2008), A study of teachers’ efficacy for promoting students’ logical

thinking skill in Yangon Division, Unpublished PhD Dissertation, Yangon

Institute of Education.

54. Perry, B., & Dockett, S.(2002), Young children's access to powerful mathematical

ideas, In English L.D. (Eds.), Handbook of international research in

mathematics education (pp, 81-112), Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum

Associates.

55. Piaget, J.(1928), Judgment and reasoning in the child, translated by Warden, The

Edinburgh Press, Edinburgh.

56. Piaget, J.(1953), Logic and psychology, Manchester University Press, Manchester.

57. Piaget, J.(1972), The child's conception of physical causality, Harcourt Brace &

Company, New York.

58. Piaget J. & Inhelder B. (1958), The Growth of Logical Thinking from Childhood to

Adolescence, Translated by Parsons A., Milgram S., Basic Books, New York.

59. Piaget J. & Inhelder B.(1969), The psychology of the child, Translated from the

French by Weaver, H., Basic Books, New York.

60. Pogozhina, I. (2014), “Development of the Logical Operations in Preschool

Children”, Procedia - Social and Behavioral Sciences, 146, pp.290-295.

118

61. Rainbolt, G.W. & Dwyer, S.L.(2012), Critical Thinking: The Art of Argument,

adsworth, Boston.

62. Säre, E., Luik, P., & Tulviste, T.(2016). “Improving pre-schoolers’ reasoning skills

using the philosophy for children programme”, Trames, 20(3), pp. 273–295.

63. Smith, L.(2000). “Children’s reasoning, mathematical induction and

developmental epistemology”, in Gagatsis, A., Constantinou, C. , Kyriakides, L.

(eds), Learning and assessment in mathematics and science, Nicosia: University

of Cyprus, ISPN: 9963852505, pp.55-78.

64. Sternberg, R.J.(1999), The nature of mathematical reasoning, in Stiff, L. V.,

Curcio, F. R. (Eds.), Developing mathematical reasoning: K-12, Reston,

Virginia.

65. Weimer, M. (2013), Learner- centered teaching- five key change to practice, Jossey-

Bass, San Francisco.

66. Worsley, M., Beneke, S. & Helm, J.H.(2003), “The Pizza Project: Planning and

Integrating Math Standards in Project Work”, Young Children, 58(1), pp.44-49.

67. Yaman, S.(2005), “Effectiveness on Development of Logical Thinking Skills of

Problem Based Learning Sills in Science Teaching”, The Journal of Turkish

Science Education, 2(1), pp.31-33.

68. Yin, P.P., Hnin, H.W., Yee, W.(2015), A Study of Logical Thinking Skills

(Mathematics Achievement) of Pazundaung Township and Yankin Township,

Yangon Region.

69. Yoleri, S.(2014), “Investigation of Relationship between the Skills to Solve

Interpersonal Problems and Concept Development of Preschool Children”,

Education and Science, 39(173).

Website

70. http://www.assessingmathconcepts.com/amc_assessments.html

71. https://www.edubloxtutor.com/logical-thinking.

72. https://www.scholastic.com/teachers/articles/teaching-content/ages-stages-helping-

children-develop-logic-reasoning-skills

P1

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Bảng hỏi dành cho giáo viên mầm non

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Giáo viên mầm non)

Với mong muốn đóng góp vào việc phát triển tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài“Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”. Rất mong nhận được sự hợp tác nhiệt tình của các Cô.

Xin Cô vui lòng đánh dấu (x) vào các ý mà Cô chọn.

Phần 1: Thông tin cá nhân. + Giáo viên lớp:………….………………..Trường:……………..…..……..……................ + Trình độ chuyên môn: □Sơ cấp □Trung cấp □Cao đẳng □Đại học + Thâm niên công tác: □Dưới 5 năm □5-10 năm □Trên 10 năm. + Loại hình trường

□Công lập □Tư thục

Phần 2: Nội dung khảo sát.

Câu 1: Theo cô, “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm” là:

(Có thể lựa chọn nhiều đáp án)

Đặc trưng của dạy học “lấy trẻ làm trung tâm”

Đồng ý Không đồng ý

Dạy học nói chung và dạy toán nói chung dựa vào kinh nghiệm, khả năng của trẻ.

Tạo cơ hội và dạy trẻ cách suy luận để giải quyết vấn đề.

Dựa trên nhu cầu, hứng thú của trẻ.

Giáo viên tạo môi trường, nuôi dưỡng sự tra hỏi và hỗ trợ trẻ tự tìm kiếm câu trả lời. Trẻ tự do lựa chọn hoạt động.

Khuyến khích trẻ hợp tác, chia sẻ.

Ý kiến khác: …………………………………………………………………………….

P2

Câu 2: Theo cô, “học qua trải nghiệm” là:

“học qua trải nghiệm” là:

Đồng ý Không đồng ý

Trẻ được tham gia vào giải quyết các vấn đề thực tế thay vì giáo viên cung cấp thông tin.

Trẻ học qua chơi, qua hành động của chính mình.

Trẻ học qua tương tác với các đối tượng, với môi trường.

Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

Câu 3: Cô vui lòng cho biết cô đã tiếp cận quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm

trung tâm” và “học qua trải nghiệm” qua hình thức nào?

Hình thức tiếp cận Có Không

Tự tìm hiểu qua sách, tài liệu.

Qua internet.

Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn.

Học ở trường trung cấp, cao đẳng, đại học..

Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

Câu 4: Cô vui lòng cho biết mức độ đồng ý với phát biểu: “nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán là quan trọng”:

□a. Hoàn toàn không đồng ý. □b. Không đồng ý. □c. Trung hòa. □d. Đồng ý. □e. Hoàn toàn đồng ý.

Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

P3

Câu 5: Cô vui lòng cho biết mức độ đồng ý với phát biểu: “ứng dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và học qua trải nghiệm vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT là cần thiết”:

□a. Hoàn toàn không đồng ý. □b. Không đồng ý. □c. Trung hòa. □d. Đồng ý. □e. Hoàn toàn đồng ý.

Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

Câu 6: Xin Cô vui lòng đánh giá mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT của trẻ ở lớp Cô đang công tác.

Các tiêu chí Mức độ

Thấp T.Bình Cao

Có khả năng phân loại

Sắp xếp các yếu tố theo các đại lượng tăng dần hoặc

giảm dần về chiều cao, trọng lượng, thể tích

Vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể.

Sắp xếp các đối tượng trong không gian một cách hợp

lí.

Sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian.

Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

P4

Câu 7: Cô vui lòng cho biết mức độ đồng ý với các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Mức độ

Đồng ý Hoàn

Không đồng ý Trung hòa

toàn đồng ý

Nguyên nhân Hoàn toàn không đồng ý

a. Giáo viên chưa được tập huấn về phương pháp phát triển tư duy logic cho trẻ.

b. Sử dụng các biện pháp phát triển tư duy logic chưa đa dạng.

c.Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ.

d. Đồ chơi, đồ dùng, phương tiện dạy học chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của trẻ .

e. Chương trình chưa đề ra nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

f. GVMN chưa có tài liệu hướng dẫn phát triển tư duy logic cho trẻ trong hoạt động LQVT.

g. Chương trình chưa đề ra những nội dung toán học nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

h. Trình độ của GVMN còn hạn chế

i. Môi trường tâm lý.

k. Nguyên nhân khác ( xin ghi rõ)

……..……………………………………… ………………………………………………

P5

Câu 8: Cô vui lòng đánh giá mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ làm quen

với toán.

Mức độ sử dụng

Hình thức cho trẻ LQVT Thỉnh thoảng Thường xuyên

Hoàn toàn không Hầu như không Rất thường xuyên

Hoạt động học toán

Hoạt động góc

Hoạt động ngoài trời

Giờ sinh hoạt

Trên các hoạt động học thuộc lĩnh vực phát triển khác ( âm nhạc, ngôn ngữ, vận động…)

Các thuật ngữ được hiểu như sau: “Rất thường xuyên”: Thực hiện mỗi ngày. “Thường xuyên”: Thực hiện mỗi tuần. “Thỉnh thoảng”: Thực hiện mỗi tháng. “Hầu như không”: có sử dụng 1-2 lần trong năm học. “Hoàn toàn không”: không bao giờ sử dụng. Câu 9: Cô vui lòng xác định mức độ thực hiện các biện pháp phát triển tư duy

logic cho trẻ trong hoạt động LQVT mà cô đang sử dụng.

Mức độ thực hiện

Hầu như không. Thỉnh thoảng. Thường xuyên. Biện pháp

Hoàn toàn không Rất thường xuyên.

Tạo môi trường học liệu và giao tiếp tích cực.

Xây dựng chương trình cho trẻ làm quen với toán nhằm phát triển tư duy logic.

Trò chơi

Tận dụng những tình huống có thể

P6

dạy toán trong hoạt động hàng ngày

Phương pháp dạy học theo dự án.

Tổ chức hoạt động dạy học có chủ đích.

Cho trẻ trải nghiệm, giải quyết vấn đề và lập luận toán học.

Phương pháp thực hành có hướng dẫn

Tổ chức hoạt động thảo luận nhóm

Sử dụng câu hỏi mở.

Trẻ được cùng cô xây dựng chương trình học

Trẻ được lựa chọn học cái gì, bằng cách nào, lựa chọn bạn theo nhu cầu, hứng thú cá nhân

Cho trẻ nhiều thời gian để giải quyết vấn đề.

Các thuật ngữ được hiểu như sau: “Rất thường xuyên”: Thực hiện mỗi ngày. “Thường xuyên”:Thực hiện mỗi tuần. “Thỉnh thoảng”: Thực hiện mỗi tháng. “Hầu như không”: có sử dụng 1-2 lần trong năm học. “Hoàn toàn không”: không bao giờ sử dụng. Câu 10: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển tư duy logic trong làm quen với toán cho trẻ, cô thường gặp những khó khăn, thuận lợi nào sau đây? (Có thể lựa chọn nhiều đáp án)

Thuận lợi Khó khăn

Trẻ nhiệt tình tham gia vào các hoạt động.

Phụ huynh ủng hộ và hợp tác cùng với giáo viên, nhà trường.

Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ đã phát triển.

Cơ sở vật chất của trường,

P7

Cơ sở vật chất của lớp.

Nội dung chương trình giáo dục.

Tài liệu hướng dẫn phát triển tư duy logic cho trẻ trong hoạt động làm quen với toán.

Ý kiến khác: (xin ghi rõ)

………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

Câu 11: Cô có đề xuất, kiến nghị gì để giúp giáo viên có thể thực hiện tốt hơn

nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Cô!

P8

PHỤ LỤC 2: Phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý.

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. (Dành cho Cán bộ quản lý). Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Họ và tên: Chức vụ: Hiệu trưởng. Hiệu phó chuyên môn.

Phần 2: Nội dung phỏng vấn. Câu 1: Theo cô, thế nào là “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm”? Câu 2: Theo cô, thế nào là “học qua trải nghiệm”? Câu 3: Cô vui lòng cho biết cô đã tiếp cận quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm

trung tâm” và “học qua trải nghiệm” qua hình thức nào?

Câu 4: Cô vui lòng cho biết, nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo

5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán quan trọng ở mức nào? Vì sao?

Câu 5: Theo cô, việc ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT cần thiết ở mức độ nào? Vì sao?

Câu 6: Xin Cô vui lòng đánh giá mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT của trẻ ở trường Cô đang công tác.

Câu 7: Cô vui lòng cho biết các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy

logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Câu 8: Xin cô cho biết, mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ làm quen với toán

ở trường cô đang công tác.

Câu 9: Nhà trường đang sử dụng những biện pháp nào để phát triển tư duy

logic cho trẻ trong hoạt động LQVT?

Câu 10: Cô gặp phải những khó khăn, thuận lợi nào khi ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic

P9

cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Câu 11: Cô có đề xuất gì để việc ứng dụng quan điểm quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán đạt hiệu quả cao hơn?

Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý cô!

P10

Cô Â.T.T.T. HT Trường MN Họa Mi 2

Cô T.T.M.H. HPCM Trường MN Họa Mi 2

Cô H.T.T.S. HPCM Trường MN Hoa Mai 2

Cô H.T.H. HT Trường MN Hoa Mai 2 2

Cô V.T.V. HPCM Trường MN Họa Mi 1

Cô N.T.D. HT Trường MN Họa Mi 1

PHỤ LỤC 3: Một số hình ảnh phỏng vấn CBQL

P11

PHỤ LỤC 4: Biên bản trả lời phỏng vấn của cô N.T.D.- hiệu trưởng trường MN Họa Mi 1.

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. (Dành cho Cán bộ quản lý)

Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Họa Mi 1 Họ và tên: N.T.D. Chức vụ: Hiệu trưởng

Phần 2: Nội dung phỏng vấn

Câu 1: Theo cô, thế nào là “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm”? Tình hình vận dụng

quan điểm này tại trường Họa Mi 1?

Hiện nay, ở trường cô, vấn đề quan trọng nhất là phải tạo cho trẻ môi trường để trẻ hoạt động, điều kiện phải đầy đủ. Thứ hai, giáo viên phải có đầy đủ kiến thức để tạo cho trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động đó. Trẻ tự tham gia, tự trải nghiệm để tự biết thử sai để tạo ra sản phẩm theo ý của trẻ.

Cô đánh giá như thế nào về hiểu biết của GVMN ở trường về quan điểm này? Theo cô, có khoảng 30% giáo viên chưa hiểu rõ về quan điểm này. Sau mỗi lần được tập huấn trên Sở, Phòng giáo dục cô đều quay phim về rồi sang đĩa cho các GV xem và phân tích để làm theo. Nhưng việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên chưa hiệu quả như mong đợi vì trình độ của CBQL tới đâu thì bồi dưỡng tới đó chứ cũng không tốt như chuyên viên hay giảng viên. Mà mời giảng viên hay chuyên viên về trường để bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ thì kinh phí không cho phép.

Hiện nay, ở trường cô, vấn đề quan trọng nhất là phải tạo cho trẻ môi trường để trẻ hoạt động, điều kiện phải đầy đủ. Thứ hai, giáo viên phải có đầy đủ kiến thức để tạo cho trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động đó.

Câu 2: Theo cô, thế nào là “học qua trải nghiệm”? Trẻ tự tham gia, tự trải nghiệm để tự biết thử sai để tạo ra sản phẩm theo ý của trẻ. Câu 3: Cô vui lòng cho biết cô đã tiếp cận quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung

P12

tâm” và “học qua trải nghiệm” qua hình thức nào?

Là do Sở, Phòng tập huấn cho BGH các trường vào đầu năm học 2016-2017. Câu 4: Cô vui lòng cho biết, nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6

tuổi trong hoạt động làm quen với toán quan trọng ở mức nào? Vì sao?

Theo cô, trong quá trình quản lý thì thấy hiện nay phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT rất quan trọng để trong quá trình trẻ giải quyết vấn đề nào đó thì trẻ biết suy luận logic. Ví dụ, hiện nay nhà trường hay tổ chức bài tập, trò chơi với số, trẻ biết làm thế nào từ 2 con số để có thể tạo ra con số thứ 3, so sánh chữ số này với chữ số kia. Có 5 thêm 4 được mấy? hoặc 5 thêm mấy được 10? Không phải là xếp đồ vật vào số nữa mà phải biết suy luận, chỉ sử dụng số, không cần hành động trên đồ vật nữa. Thêm nữa, cần chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một có thể học được các bộ môn, về nhận thức hay khoa học, trong đó có bộ môn mà phát triển tư duy logic nhiều nhất là bộ môn toán. Hiện nay phụ huynh của trường hay cho con đi học toán tư duy ở các trung tâm bên ngoài nên phát triển phát triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT cũng phù hợp với nhu cầu của phụ huynh.

Câu 5: Theo cô, việc ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT cần thiết ở mức độ nào? Vì sao?

Rất cần thiết. Bởi vì trẻ 5-6 tuổi sắp vào lớp 1 rồi cần phải phát triển tư duy logic

nhưng phải theo hướng “ lấy trẻ làm trung tâm”.

Câu 6: Xin Cô vui lòng đánh giá mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT của trẻ ở trường Cô đang công tác.

Hiện nay, tư duy lôgic của trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán ở trường Cô đang công tác nhìn chung ở mức độ trung bình. Tại vì, qua thăm lớp, dự giờ, tôi thấy đa phần trẻ thường sử dụng các hành động trên đồ vật để suy luận, giải quyết vấn đề. Còn suy luận cao, trẻ phải suy nghĩ, đoán hay dùng lời để giải thích vấn đề thì chỉ có vài bé là làm được thôi.

Về khả năng dùng lời để giải thích vấn đề ở trường tôi thì nhìn chung ở mức trung bình. Vừa qua khi dự giờ, khi trẻ chơi trò chơi sắp xếp các ngày trong tuần theo thứ tự, cô thấy trẻ có thể suy nghĩ trả lời thứ ba là ngày thứ mấy của tuần, nhưng không giải thích được tại sao thứ ba là ngày thứ hai của tuần. Hay trẻ nói một tuần có 7 ngày nhưng không giải thích tại sao con biết một tuần có bảy ngày?

Câu 7: Cô vui lòng cho biết các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic

của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

P13

Hiện nay, thực hiện chương trình giáo dục của Bộ, có nội dung phát triển tư duy logic nhưng nói về chương trình bồi dưỡng phát triển tư duy logic cho bộ môn toán thì chưa có. Giáo viên chỉ sử dụng kiến thức cơ bản đã học ở trường sư phạm để làm thôi, chứ trường tôi thì chưa được trực tiếp bồi dưỡng. Từ đó, dẫn đến trình độ của giáo viên để phát triển tư duy logic cho cháu còn hạn chế.

Thứ hai nữa, là cơ sở vật chất, tư duy này muốn phát triển tốt thì cần có điều kiện tốt, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi phải thật tốt, đúng chuẩn, đúng quy cách, gợi mở cho trẻ phát triển tư duy logic … nhưng mà hiện nay đồ chơi của trường thì chỉ là đồ chơi đóng là nhiều, trẻ chỉ lắp ráp hay chơi đơn giản thôi nên chưa có đầu tư những đồ chơi phát triển tư duy logic.

Trong công tác tập huấn cho giáo viên, vào đầu năm hay trong mỗi chuyên đề nhà trường cũng bồi dưỡng cho giáo viên nhưng chủ yếu là trong khám phá khoa học thôi, không hẳn là bồi dưỡng chuyên tư duy logic trong bộ môn toán. Với lại khả năng hiệu trưởng bao nhiêu thì bồi dưỡng bấy nhiêu chứ chưa đủ khả năng truyền đạt đến giáo viên như một giảng viên hay chuyên viên. Mà mời giảng viên, chuyên viên về để tập huấn cho CBGV thì kinh phí không cho phép.

Câu 8: Xin cô cho biết, mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ làm quen với toán ở

trường cô đang công tác.

Chủ yếu nhất là trên hoạt động học. cũng có dạy mọi lúc mọi nơi nữa nhưng mà ít

hơn.

Xin cô cho biết nguyên nhân tại giáo viên chú trọng cho trẻ LQVT trên hoạt động

hơn là LQVT mọi lúc mọi nơi?

Theo kinh nghiệm quản lý của tôi, trong việc đánh giá giáo viên thường chúng tôi dự giờ thăm lớp, nên giáo viên họ cũng đầu tư vào hình thức hoạt động học hơn. Còn trong sinh hoạt các cô lo chăm sóc trẻ, lúc ra sân thì lo giữ an toàn cho trẻ nên không chú trọng đến toán, GVMN nghĩ là mình có thực hiện thì cũng không ai thấy, không ai ghi nhận.

Câu 9: Nhà trường đang sử dụng những biện pháp nào để phát triển tư duy logic

cho trẻ trong hoạt động LQVT?

Trường cô thường xuyên sử dụng biện pháp là cho trẻ thực hành, tổ chức trò chơi

trong hoạt động học.

Câu 10: Cô gặp phải những khó khăn, thuận lợi nào khi ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán?

P14

Ở trường cô, trong LQVT thì thuận lợi là trẻ được học mọi lúc mọi nơi, kiến thức có sẵn, trẻ được trau dồi kiến thức từ gia đình, trên lớp, ra sân cùng bạn bè… trên cơ sở đó, nếu giáo viên tác động đúng lúc, đúng nơi hay đúng khả năng của bé thì tư duy logic sẽ phát triển rất nhanh. Trường cô thuận lợi là có môi trường tốt, an toàn, cơ sở vật chất tốt nên giáo viên sử dụng môi trường mà tổ chức hoạt động. Trẻ 5-6 tuổi ngôn ngữ mạch lạc phát triển tốt nên thuận lợi cho trẻ suy nghĩ, sử dụng ngôn ngữ để trả lời những suy luận, suy đoán bằng lời nói.

Câu 11: Cô có đề xuất gì để việc ứng dụng quan điểm quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán đạt hiệu quả cao hơn?

Nếu đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý được bồi dưỡng chuyên đề phát triển tư duy logic cho trẻ trong bộ môn toán thì sẽ thực hiện tốt hơn. Còn hiện nay cũng có làm nhưng chưa tới nơi tới chốn nên khả năng của trẻ cũng chưa đến nơi đến chốn.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý cô!

P15

PHỤ LỤC 5: Biên bản trả lời phỏng vấn của cô V.T.V.- hiệu phó chuyên môn trường MN Họa Mi 1.

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. (Dành cho Cán bộ quản lý)

Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Họa Mi 1. Họ và tên: V.T.V. Chức vụ: Hiệu phó chuyên môn.

Phần 2: Nội dung phỏng vấn

Câu 1: Theo cô, thế nào là “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm”? Tình hình vận dụng

quan điểm này tại trường Họa Mi 1?

Theo chương trình học của mầm non thì năm học 2016- 2017 có chương trình dạy học lấy trẻ làm trung tâm. Phòng giáo dục chỉ đạo khi lập kế hoạch thì mỗi hoạt động, bài tập đều dự trù 3 mức độ cho 3 nhóm trẻ có khả năng khác nhau. Còn trước đây, bài tập chỉ dành cho một nhóm.

Câu 2: Theo cô, thế nào là “học qua trải nghiệm”? Là cho trẻ trải nghiệm qua các hoạt động vui chơi trong ngày của trẻ, trọng tâm là trong hoạt động góc. Các cô cho trẻ lựa chọn, trẻ tư do lựa chọn góc chứ không như trước đây là cô ấn định. Vào góc trẻ hứng thú tích cực chơi với các đồ chơi mà cô giáo đã chuẩn bị.

Câu 3: Cô vui lòng cho biết cô đã tiếp cận quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung

tâm” và “học qua trải nghiệm” qua hình thức nào?

Thông qua bồi dưỡng chuyên môn, các đợt tập huấn. còn ở trường, trong các buổi họp chuyên môn tôi luôn nhắc giáo viên về dạy học lấy trẻ làm trung tâm, học qua trải nghiệm và cả nghệ thuật lên lớp nữa.

Câu 4: Cô vui lòng cho biết, nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6

tuổi trong hoạt động làm quen với toán quan trọng ở mức nào? Vì sao?

Theo cô thì nhiệm vụ này quan trọng chứ không hẳn rất quan trọng. Bởi vì tư duy

P16

logic của trẻ 5-6 tuổi thì đang trên đà phát triển, phát triển rất mạnh nhưng chưa hoàn thiện.

Câu 5: Theo cô, việc ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT cần thiết ở mức độ nào? Vì sao?

Hiện nay Phòng giáo dục chỉ đạo thực hiện quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; học qua vui chơi, trải nghiệm nên việc ứng dụng lý thuyết này vào phát triển tư duy logic cho trẻ 5-6 tuổi là hợp lý.

Câu 6: Xin Cô vui lòng đánh giá mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT ở trường Cô đang công tác.

Cách đây 3 năm thì mức độ chỉ đạt trung bình thôi, trong giai đoạn chuẩn bị cho khảo sát trường đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3 thì cô cũng tăng cường trong giờ họp chuyên môn và trong họp hội đồng thì cô hiệu trưởng cũng có nhấn mạnh vấn đề đó. Cô có hướng cho giáo viên để giáo viên dạy trẻ 5-6 tuổi trong LQVT là cao. Cao ở đây là mức độ hoạt động phù hợp khả năng của trẻ, phù hợp theo nhóm, chứ không phải Lá 1 bắt chước Lá 2. Nên ở trường cô, tư duy logic của trẻ 5-6 tuổi trong LQVT ở trường Cô đang công tác hiện nay rất cao. Cao ở đây là trẻ 5 tuổi biết thêm bớt trong phạm vi 10 và trả lời câu hỏi mở của giáo viên, chứ không chỉ trả lời có, không, đúng hay sai như ngày xưa.

Câu 7: Cô vui lòng cho biết các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic

của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Nguyên nhân ảnh hưởng nhiều nhất là việc sử dụng các biện pháp phát triển tư duy logic chưa đa dạng. Đặc biệt là giáo viên mới. Giáo viên chưa thấy việc phát triển tư duy lôgic cho trẻ trong hoạt động làm quen với toán là cần thiết. Bởi vì các cô đầu tư chưa tới về các đồ chơi cho trẻ trải nghiệm.

Giáo viên chưa được tập huấn về phương pháp phát triển tư duy logic cho trẻ. Mặc

dù trong trường có dạy cho các cô nhưng các cô thực hành quá ít.

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên còn hạn chế. Đặc biệt năm học trước, khi chưa ra chương trình hoạt độnglấy trẻ làm trung tâm nhìu các cô chỉ đến trường dạy bình thường chứ không đầu tư sâu. Do không đầu tư sâu về ngân hàng đồ chơi. Từ đó, trẻ thụ động không hứng thú tham gia vì đồ chơi không phong phú. Điều đó cũng ảnh hưởng đến ngôn ngữ của trẻ.

Chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn phát triển tư duy lôgic cho trẻ trong hoạt động làm quen với toán. Các cô chăm sóc trẻ từ sang đến chiều đã mệt mỏi rồi nên không

P17

khai thác, tham khảo sâu các bài tập trong quyển bài tập toán của Bộ đưa ra. Trong quyển bài tập có rất nhiều bài tập phát triển tư duy cho trẻ làm.

Câu 8: Xin cô cho biết, mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ làm quen với toán ở

trường cô đang công tác.

Cho trẻ làm quen trên hoạt động có chủ đích, trong hoạt động góc và trong hoạt

động ngoài trời nữa.

Câu 9: Nhà trường đang sử dụng những biện pháp nào để phát triển tư duy logic

cho trẻ trong hoạt động LQVT?

Biện pháp chủ yếu là hướng dẫn trẻ, cho trẻ thực hành trên hoạt động học có chủ

đích. Sử dụng trò chơi, bài tập trong sách của Bộ.

Theo cô, việc giáo viên sử dụng các biện pháp phát triển tư duy logic chưa đa dạng

là do đâu?

Việc sử dụng các biện pháp phát triển tư duy logic chưa đa dạng là bởi vì giáo viên còn rập khuôn quá nhiều, không tự đầu tư, mạnh dạn sáng tạo mà bắt chước cách dạy của giáo viên lớp khác. Tài liệu hướng dẫn cách phát triển tư duy logic trong hoạt động cho trẻ LQVT chưa rõ ràng.

Câu 10: Cô gặp phải những khó khăn, thuận lợi nào khi ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Phụ huynh của trường hợp tác tốt với nhà trường. Buổi chiều, khi trả trẻ các cô còn tư vấn phụ huynh cách đặc câu hỏi với trẻ khi trẻ ở nhà. Về nhà phụ huynh cũng tác động để củng cố những gì đã học ở trường. Khó khăn là các cô chưa biết những đồ chơi, trò chơi nào là nhằm phát triển tư duy logic cho trẻ.

Câu 11: Cô có đề xuất gì để việc ứng dụng quan điểm quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán đạt hiệu quả cao hơn?

Tập huấn để giáo viên biết cách phát triển tư duy logic cho trẻ một cách tích cực.

Từ đó mới thực hiện tốt chương trình lấy trẻ làm trung tâm. Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý cô!

P18

PHỤ LỤC 6: Biên bản trả lời phỏng vấn của cô Â.T.T.T.- hiệu trưởng trường MN Họa Mi 2.

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. (Dành cho Cán bộ quản lý) Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Họa Mi 2. Họ và tên: Â.T.T.T. Chức vụ: Hiệu trưởng

Phần 2: Nội dung phỏng vấn Câu 1: Theo cô, thế nào là “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm”? Trẻ tự do lựa chọn hoạt động, góc chơi, thảo luận theo hứng thú và nhu cầu của trẻ.

Giáo viên tạo điều kiện, tổ chức môi trường và khuyến khích trẻ tích cực hoạt động

Ví dụ như, trường cô sử dụng nguồn kinh phí của phụ huynh để trang bị phòng logo, toàn là đồ chơi nhập từ Đan Mạch, có rất nhiều chủ đề. Các cháu được trực tiếp hoạt động trong phòng theo chủ đề, trẻ tự lập trình các mô hình theo ý tưởng của trẻ. Trẻ có thể tự kiến tạo, tự nghĩ ra xây dựng những hàng rào liên hoàn với nhau, tự chơi, tự nghĩ ra chứ không như hồi xưa là chơi theo ý kiến của cô.

Câu 2: Theo cô, thế nào là “học qua trải nghiệm”? Học qua trải nghiệm trẻ trực tiếp tham gia trải nghiệm và học được nhiều điều qua

việc làm của mình.

Câu 3: Cô vui lòng cho biết cô đã tiếp cận quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung

tâm” và “học qua trải nghiệm” qua hình thức nào?

Qua các đợt tập huấn của Phòng giáo dục, ngoài ra cô cũng tìm hiểu thêm trên báo,

internet…

Câu 4: Cô vui lòng cho biết, nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6

tuổi trong hoạt động làm quen với toán quan trọng ở mức nào? Vì sao?

Theo cô, nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT thì rất quan trọng. Bởi vì, qua công tác phát triển tư duy logic sẽ giúp cho

P19

trẻ phát triển tư duy, cũng như là nhận thức, rèn cho trẻ 5 mặt: đức, trí, thể mỹ, lao; phát triển toàn diện. Qua đó, trẻ sẽ có những kỹ năng sống để sau này trở thành người chủ tương lai của đất nước.

Câu 5: Theo cô, việc ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT cần thiết ở mức độ nào? Vì sao?

Rất cần thiết bởi vì chương trình của mình là lấy trẻ làm trung tâm và phát triển tư

duy logic thì mới phát triển toàn diện cho trẻ.

Câu 6: Xin Cô vui lòng đánh giá mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT ở trường Cô đang công tác.

Nhìn chung, tư duy logic của trẻ lớp Lá ở trường tôi vào thời điểm này thì rất cao. Biểu hiện, khi cô giao bài tập, trẻ tự thảo luận trong nhóm để đưa ra kết quả chính xác. Ngoài ra, cô có thể thử sai trong lúc trẻ thực hiện bài tập để dẫn dắt cháu đến tư duy logic hình ảnh tốt hơn. Ngoài ra, giúp trẻ mạnh dạn tự tin hơn, có thể cùng với bạn mình trả lời những câu phản biện để cho bài tập đúng hơn. Ví dụ như bức tranh hình ảnh tạo nhóm: Một bên là tranh 8 thêm 1 là 9, một bên là tranh 4 thêm 5 là 9. Tức là, nhiều tranh có số lượng là 9 vật, có nhiều cách chia thành 2 nhóm khác nhau để trẻ tư duy tốt hơn.

Thưa cô, khi trẻ thao tác với các chữ số đó thì giáo viên có cho trẻ sử dụng các đồ

vật cụ thể trong khi giải quyết nhiệm vụ không?

Khi tổ chức hoạt động LQVT, cô giáo thường cho trẻ các đồ chơi trực quan. Vì trẻ phải có tư duy trực quan hình ảnh thì mới làm bài tốt được, nếu không có đồ chơi, hình ảnh, sự vật thì cháu không làm được. Do đó, cô phải gợi ý, hoặc cô có những đồ chơi tự sáng tạo để trẻ phát triển tư duy sau này, để lĩnh hội kiến thức.

Câu 7: Cô vui lòng cho biết các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic

của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Giáo viên chưa thấy việc phát triển tư duy lôgic cho trẻ trong hoạt động làm quen với toán là cần thiết. Đối với giáo viên mới, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên còn hạn chế. Sử dụng các biện pháp phát triển tư duy logic chưa đa dạng. Nguyên nhân tiếp theo là cơ sở vật chất. Cần bổ sung thêm cơ sở vật chất. Các cô có thể sáng tạo thêm, tận dụng các nguyên vật liệu mở, xin từ phụ huynh. Ví dụ các chai nước suối, chai xà bong đề làm ra các đồ chơi tự tạo, để trẻ học toán. Lớp học trẻ quá đông cũng ảnh hưởng một phần. Đối với trường cô, năm nay sỉ số trẻ của lớp hơi đông. Cũng dựa theo thông tư 06 để đáp ứng cho đúng, trẻ 5 tuổi thì 35 trẻ trên 1 phòng, 35

P20

trẻ thì 2 cô. Nên chia 2 nhóm, 1 nhóm học toán trên lớp thì 1 nhóm sẽ chơi ngoài trời. Sau khi nhóm trong lớp xong thì sẽ hoạt động ngoài trời thì nhóm kia sẽ tham gia hoạt động học toán.

Câu 8: Xin cô cho biết, mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ làm quen với toán ở

trường cô đang công tác.

Hình thức cho trẻ học toán trên hoạt động hoc5la2 nhiều hơn, sau đó là trò chơi. Ngoài ra là dạy học toán lúc cháu ra sân chơi. Hoặc qua các tình huống phát sinh trong ngày. Ví dụ, nếu như bất chợt có một cơn mưa hoặc có con châu chấu hay con bướm bay vào lớp, cô có thể dạđược để trẻ dễ tiếp thu hơn chứ không ép trẻ. Trước đây là gò bó trẻ theo cách dạy cô đưa ra kế hoạch trẻ phải làm theo, còn hiện nay trẻ tự thảo luận với bạn để đưa ra một bài tập. Ví dụ, hoạt động tìm giây phút trong giờ. Học về cái đồng hồ, trẻ tự biết dùng tay quay cái kim, nếu kim ngắn chỉ số 6, kim dài chỉ số 12. Khi đó, cô hỏi trẻ phút, giây, mấy giờ, buổi nào…để trẻ biết thời gian trôi qua một ngày thế nào. Cho bài tập từng nhóm tự làm. Qua đó dạy trẻ cách viết giờ, phút thế nào.

Ví dụ ra sân chơi, cô hỏi trẻ có trên cây bàng có những chiếc lá như thế nào? Hôm nay, có bao nhiêu lá vàng rụng, bao nhiêu lá xanh?... Đó là cho trẻ trải nghiệm với thiên nhiên để học toán. Hoặc trong khám phá khoa học, cho trẻ trồng hành, trẻ gieo hạt, theo dõi 1 tuần xem hành phát triển thế nào? Cho trẻ vẽ lại các kết quả, cách cháu làm như thế nào? Qua đó, trẻ tự rút ra kết luận, phát biểu ý kiến nhận xét của mình. Như vậy, mình tạo điều kiện, tổ chức cho trẻ tự học: trong tuần thì gieo hạt, đất ẩm ướt, tuần thứ 2 hạt nảy mầm, tuần thứ 3 thì hành phát triển…

Câu 9: Nhà trường đang sử dụng những biện pháp nào để phát triển tư duy logic

cho trẻ trong hoạt động LQVT?

Những phương pháp thường được sử dụng như: trình bày trực quan, trực quan làm

mẫu, bài tập, trò chơi để dạy toán cho trẻ.

Câu 10: Cô gặp phải những khó khăn, thuận lợi nào khi ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Đối với trẻ 5 tuổi trường tôi, được thuận lợi là phụ huynh rất quan tâm. Trước đây trường cũng có ti vi nhưng là tivi đời cũ, nay phụ huynh ủng hộ ti vi LCD, kết nối wifi, thực hiện search trên google, internet trong lớp, nên trẻ có thêm nhiều trò chơi sáng tạo hơn, trẻ tư duy phát triển nhiều hơn.

Hiên nay, các cô cũng có làm đồ chơi tự làm. Trong tình hình đồ chơi càng cải biến

P21

nhiều, nên cô giáo phải tư duy nhiều hơn để có đồ chơi đẹp. Hiện nay, trường mua đồ chơi đảm bảo uy tín, chất lượng chứ không sử dụng nhựa không đảm bảo. Bên cạnh đó, trường cô không có trẻ hòa nhập nào nên thuận lợi trong quá trình phát triển tư duy logic cho trẻ.

Câu 11: Cô có đề xuất gì để việc ứng dụng quan điểm quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán đạt hiệu quả cao hơn?

Cần cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng trong hè, nhất là môn phương pháp LQVT để cô có phương pháp dạy trẻ linh hoạt hơn. Mỗi năm, nhà trường đều đưa ra các hạng mục đồ dùng, đồ chơi phù hợp với lứa tuổi để giáo viên làm hoặc trường mua, trang bị. Ví dụ như đối với nhà trẻ thì hoạt động đồ vật, trẻ 3-5 tuổi thì hoạt động tư duy hình ảnh, trẻ 5-6 tuổi thì tư duy logic. Ngoài ra phương pháp của cô giáo dạy sao cho sinh động, đảm bảo trực quan mà vẫn phát triển được tư duy logic

Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý cô!

P22

PHỤ LỤC 7: Biên bản trả lời phỏng vấn của cô T.T.M.H.- hiệu phó chuyên môn trường MN Họa Mi 2.

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. ( Dành cho Cán bộ quản lý)

Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Họa Mi 2. Họ và tên: T.T.M.H. Chức vụ: Hiệu phó chuyên môn.

Phần 2: Nội dung phỏng vấn Câu 1: Theo cô, thế nào là dạy học “lấy trẻ làm trung tâm”? Theo tôi, dạy học lấy trẻ làm trung tâm Là dạy học dựa vào nhu cầu, hứng thú, kinh

nghiệm và khả năng của trẻ. Cho trẻ được tự do lựa chọn bạn, góc chơi trẻ thích.

Câu 2: Theo cô, thế nào là “học qua trải nghiệm”? Là cho trẻ được trực tiếp thao tác trên các đồ dùng, học cụ. Qua đó trẻ học được

những kiến thức, kỹ năng toán học cần thiết.

Câu 3: Cô vui lòng cho biết cô đã tiếp cận quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung

tâm” và “học qua trải nghiệm” qua hình thức nào?

Hàng năm phòng giáo dục đều tổ chức cho BGH các trường tập huấn. Như trong năm học 2016- 2017, Phòng giáo dục cũng tập huấn để các trường biết cách thực hiện chương trình theo hướng “lấy trẻ làm trung tâm”.

Câu 4: Cô vui lòng cho biết, nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6

tuổi trong hoạt động làm quen với toán quan trọng ở mức nào? Vì sao?

Theo tôi, nhiệm vụ này rất quan trọng vì đối với trẻ 5- 6 tuổi thì đây là tiền đề cần

thiết để trẻ vào lớp 1.

Câu 5: Theo cô, việc ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT cần thiết ở mức độ nào? Vì sao?

Sách bài tập Bộ giáo dục đưa ra, đang sử dụng tại các trường MN có nhấn mạnh

P23

đến tư duy logic, tư duy số và trẻ có thể thực hiện được các bài tập ấy. Nhưng giữa sách bài tập và nội dung chương trình chưa tương thích với nhau. Bởi vì, so với yêu cầu trong sách bài tập cho trẻ thì chương trình có nội dung thấp hơn. Theo chỉ đạo là việc lập kế hoạch năm học thì phải dựa vào chương trình, điều kiện kinh tế của địa phương mình và dựa vào khả năng của trẻ. Cũng như, trong tổ chức hoạt động học bắt buộc phải cho trẻ hành động với các đồ vật cụ thể. Vì thế, hiện nay các cô giáo soạn kế hoạch chỉ dựa vào chương trình và chưa mạnh dạn lắm trong việc lập kế hoạch dựa vào khả năng của trẻ. Nếu dựa vào khả năng của trẻ thì sẽ phải có những nội dung toán học cao hơn trong chương trình khung.

Câu 6: Xin Cô vui lòng đánh giá mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT của trẻ ở trường Cô đang công tác.

Mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT của trẻ ở trường đạt mức trung bình. Vì phần lớn giáo viên sử dụng câu hỏi đóng, chưa đưa ra các câu hỏi “ Vì sao?” “ Tại sao?” để trẻ giải thích.

Câu 7: Cô vui lòng cho biết các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic

của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Vì trong kết quả mong đợi của chương trình giáo dục không có yêu cầu về tư duy

logic nên chúng tôi không chú trọng nhiệm vụ này.

Câu 8: Xin cô cho biết, mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ làm quen với toán ở

trường cô đang công tác.

Trên hoạt động học và dạy học mọi lúc mọi nơi là hai hình thức trường chúng tôi

sử dụng thường xuyên.

Câu 9: Nhà trường đang sử dụng những biện pháp nào để phát triển tư duy logic

cho trẻ trong hoạt động LQVT?

Chúng tôi thường xuyên tổ chức hoạt động dạy có chủ đích, tổ chức trò chơi cho trẻ học toán. Nhưng GV còn hạn chế về việc sử dụng câu hỏi mở, thường thì các cô trường tôi hay sử dụng câu hỏi đóng hơn. Một vài GV có tận dụng tình huống trong hoạt động hằng ngày để dạy trẻ mặc dù không thường xuyên.

Câu 10: Cô gặp phải những khó khăn, thuận lợi nào khi ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.?

Thuận lợi là trẻ trường tôi nhiệt tình tham gia vào các hoạt động. Phụ huynh trường tôi rất quan tâm đến con mình, họ rất ủng hộ và hợp tác với chúng tôi. Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ đã phát triển. Khó ở chỗ, chúng tôi không được phép dạy số mà không gắn

P24

với đồ vật cụ thể vì theo chỉ đạo của Phòng giáo dục là chỉ được dạy trên đồ vật, phải gắn với đồ vật. Thực tế, trẻ lớp Lá ở trường tôi có khả năng giải quyết các bài tập tư duy số, nhưng GVMN cũng không dám mạnh dạn tổ chức hoạt động đòi hỏi trẻ giải quyết vấn đề dựa vào khái niệm, thao tác bên trong.

Câu 11: Cô có đề xuất gì để việc ứng dụng quan điểm quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán đạt hiệu quả cao hơn?

Tôi mong muốn có những lớp tập huấn GV về biện pháp tổ chức hoạt động LQVT để phát triển tư duy lôgic cho trẻ. Mong có tài liệu để cô giáo biết cách hướng dẫn trẻ thực hiện các bài tập trong sách bài tập mà Bộ đưa ra. Tôi kiến nghị giữa nội dung chương trình của Bộ và sách bài tập cần tương thích hơn để GV có thể dễ dàng, mạnh dạn hơn trong việc đưa ra các hoạt động dạy trẻ.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý cô!

P25

PHỤ LỤC 8: Biên bản trả lời phỏng vấn của cô H.T.H.- hiệu trưởng trường MN Hoa Mai 2.

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. (Dành cho Cán bộ quản lý)

Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Họa Mi 2. Họ và tên: H.T.H. Chức vụ: Hiệu trưởng.

Phần 2: Nội dung phỏng vấn. Câu 1: Theo cô, thế nào là dạy học “lấy trẻ làm trung tâm”? Dạy học “lấy trẻ làm trung tâm” là dạy học dựa vào nhu cầu, hứng thú và khả năng

của trẻ. Trẻ được tự do lựa chọn góc chơi, bạn chơi khi tham gia hoạt động.

Câu 2: Theo cô, thế nào là “học qua trải nghiệm” ? Học qua trải nghiệm là học qua các hoạt động của chính mình, trẻ phải tích cực

tham gia hoạt động nắm được các kiến thức, kỹ năng cần thiết.

Câu 3: Cô vui lòng cho biết cô đã tiếp cận quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung

tâm” và “học qua trải nghiệm” qua hình thức nào?

Qua tập các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn của Sở, Phòng giáo dục hàng năm. Câu 4: Cô vui lòng cho biết, nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6

tuổi trong hoạt động làm quen với toán quan trọng ở mức nào? Vì sao?

Theo tôi, nhiệm vụ này là quan trọng. Tại vì, trẻ cần có tư duy logic để sẵn sàng học toán ở trường phổ thông, chuẩn bị tư duy logic tốt thì trẻ vào lớp một học toán sẽ tốt hơn. Ngoài ra giúp cho ngôn ngữ, lời nói phát triển mạch lạc, logic hơn.

Câu 5: Theo cô, việc ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT cần thiết ở mức độ nào? Vì sao?

Rất quan trọng vì như tôi đã nói ở trên, trẻ 5-6 tuổi phải được chuẩn bị tâm thế tốt

để vào lớp một trẻ học tốt hơn.

P26

Câu 6: Xin Cô vui lòng đánh giá mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT của trẻ ở trường Cô đang công tác.

Nhìn chung ở mức tương đối chứ không cao. Riêng về từng tiêu chí thì khả năng phân loại, vận dụng con số thì đạt mức cao. Sắp xếp các đối tượng trong không gian, sắp xếp sự việc theo trình tự thời gian thì chỉ trung bình.

Bởi vì mặc dù giáo viên có ý thức phát triển tư duy logic trong hoạt động LQVT cho trẻ và cũng có cập nhật nhiều, có tạo điều kiện cho trẻ học nhóm; nhưng vì lí do sĩ số trẻ trong lớp đông nên vẫn còn giới hạn.

Câu 7: Cô vui lòng cho biết các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic

của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Chương trình giáo dục chỉ đạo từ Bộ ảnh hưởng nhiều nhất để mình nắm bắt và thực hiện. Nếu đưa ra chương trình phù hợp độ tuổi. Hiện nay, Trẻ rất động nên cũng ảnh hưởng nhiều. Một số trẻ còn hạn chế về ngôn ngữ, thụ động, không thích tham gia các hoạt động. Phụ huynh muốn con học tốt tư duy logic toán học, nhưng một số thiếu hiểu biết, chưa cập nhật về tư duy logic toán; phụ huynh chưa phối hợp tốt với giáo viên. Đặc biệt phụ huynh là người lao động thì khoáng trắng cho giáo viên.

Câu 8: Xin cô cho biết, mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ làm quen với toán ở

trường cô đang công tác.

Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động cho trẻ LQVT trên hoạt động có chủ đích. Cô giáo không nắm bắt được các tình huống trong hoạt động hàng ngày để tác động phát triển tư duy logic vì số lượng trẻ rất đông.

Câu 9: Nhà trường đang sử dụng những biện pháp nào để phát triển tư duy logic

cho trẻ trong hoạt động LQVT?

Cô thường xuyên tạo môi trường cho trẻ hoạt động cũng như tổ chức các trò chơi,

các hoạt động thảo luận nhóm…

Câu 10: Cô gặp phải những khó khăn, thuận lợi nào khi ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Khó khăn là số lượng trẻ đông nên các cô giáo khó nắm bắt các tình huống hàng ngày để dạy toán. Thiếu tài liệu hướng dẫn, chưa được tập huấn về phát triển tư duy logic.

Câu 11: Cô có đề xuất gì để việc ứng dụng quan điểm quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán đạt hiệu quả cao hơn?

P27

Cần có chuyên đề tập huấn cho GVvề biện pháp tổ chức hoạt động LQVT để phát triển tư duy lôgic cho trẻ. Chương trình cho trẻ cần rõ ràng, sâu sắc để triển khai cho giáo viên nắm bắt, làm việc cho tốt.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý cô!

P28

PHỤ LỤC 9: Biên bản trả lời phỏng vấn của cô H.T.T.S.- hiệu phó chuyên môn trường MN Hoa Mai 2.

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. ( Dành cho Cán bộ quản lý) Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-

6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Hoa Mai 2. Họ và tên: H.T.T.S. Chức vụ: Hiệu phó chuyên môn.

Phần 2: Nội dung phỏng vấn Câu 1: Theo cô, thế nào là “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm”? và tình hình thực hiện

tại trường cô?

Trẻ tự do lựa chọn hoạt động, góc chơi, thảo luận theo hứng thú và nhu cầu của trẻ.

Trẻ học thông qua trò chơi, qua các trải nghiệm giải quyết vấn đề.

Thưa cô, ở trường cô, các giáo viên có cho trẻ cùng tham gia để xây dựng chương

trình học không? Và có cho trẻ nhiều thời gian để giải quyết vấn đề không?

Thực tế, giáo viên phải thiết kế bài dạy từ chương trình khung của Bộ GD- ĐT. cho trẻ thời gian nhiều để giải quyết vấn đề sẽ ảnh hưởng đến thời gian tổ chức hoạt động của giáo viên vì thời gian cho mỗi hoạt động học là có quy định bao nhiêu phút cho từng lứa tuổi.

Câu 2: Theo cô, thế nào là “học qua trải nghiệm”? Là cho trẻ học thông qua trò chơi, qua trải nghiệm bằng các giác quan. Câu 3: Cô vui lòng cho biết cô đã tiếp cận quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung

tâm” và “học qua trải nghiệm” qua hình thức nào?

Qua tập huấn chuyên đề định kỳ. Tôi cũng thường xuyên cập nhật qua internet, báo

chí.

Câu 4: Cô vui lòng cho biết, nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6

tuổi trong hoạt động làm quen với toán quan trọng ở mức nào? Vì sao?

Tôi cho rằng nhiệm vụ này là quan trọng chứ không hẳn là rất quan trọng. Bởi vì

P29

trong kết quả mong đợi của chương trình giáo dục không có yêu cầu về tư duy logic nên thực tế chúng tôi không chú trọng nhiệm vụ này. Theo tôi, trẻ mẫu giáo 5 tuổi chưa có nhận thức về toán học thực sự. Ở giai đoạn mầm non cần hình thành kỹ năng tư duy logic ban đầu để vào lớp một trẻ học toán dễ hơn.

Câu 5: Theo cô, việc ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT cần thiết ở mức độ nào? Vì sao?

Tôi cho là cần thiết vì cần phải phát triển tư duy logic cho trẻ theo định hướng hiện

nay là “lấy trẻ làm trung tâm”.

Câu 6: Xin Cô vui lòng đánh giá mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động LQVT ở trường Cô đang công tác.

Trẻ trường Hoa Mai 2 có tư duy logic ở mức trung bình. Bởi vì 2 lí do: Thứ nhất là chương trình của Bộ, chương trình không đưa ra mục tiêu là phải đạt tư duy logic trong lứa tuổi mầm non. Một số giáo viên nhận thức kém, không nhạy bén, trình độ hạn chế thì họ không chú trọng đến nhiệm vụ này.

Câu 7: Cô vui lòng cho biết các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic

của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Những nguyên nhân nhân ảnh hưởng đó là: Giáo viên chưa thấy việc phát triển tư duy lôgic cho trẻ trong hoạt động LQVT là cần thiết. Giáo viên chưa được tập huấn về phương pháp phát triển tư duy lôgic cho trẻ. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên còn hạn chế. Sử dụng các biện pháp phát triển tư duy lOgic chưa đa dạng.

Nguyên nhân nữa là vì trong kết quả mong đợi của chương trình giáo dục không có

yêu cầu về tư duy logic nên chúng tôi không chú trọng nhiệm vụ này.

Câu 8: Xin cô cho biết, mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ làm quen với toán ở

trường cô đang công tác.

Cho trẻ LQVT qua hình thức hoạt động có chủ dích là chủ yếu. Câu 9: Nhà trường đang sử dụng những biện pháp nào để phát triển tư duy logic

cho trẻ trong hoạt động LQVT?

Tạo môi trường, trò chơi, các hoạt động trải nghiệm… là những biện pháp được sử

dụng thường xuyên. Thỉnh thoảng cũng tổ chức hoạt động thảo luận nhóm.

Câu 10: Cô gặp phải những khó khăn, thuận lợi nào khi ứng dụng quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.

Trẻ 5-6 tuổi rất ham thích trải trải nghiệm, ngôn ngữ rất mạch lạc và phụ huynh

P30

ủng hộ nhiệt tình là những thuận lợi của nhà trường. Những khó khăn như: một số giáo viên mới chưa biết cách dạy học “lấy trẻ làm trung tâm”. Ngoài ra, có rất ít tài liệu dành cho GV để GV biết cách phát triển tư duy logic cho trẻ.

Câu 11: Cô có đề xuất gì để việc ứng dụng quan điểm quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và “ học qua trải nghiệm” vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán đạt hiệu quả cao hơn?

Tập huấn giáo viên về biện pháp phát triển tư duy lôgic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong hoạt động làm quen với toán.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý cô!

P31

PHỤ LỤC 10: Kế hoạch hoạt động cho trẻ LQVT- lớp Lá 1, Trường MN Họa Mi 1. Đề tài: Chia nhóm 10 đối tượng ra thành 2 phần bằng nhiều cách khác nhau. Đề tài: CHIA MỘT NHÓM CÓ 10 ĐỐI TƯỢNG RA THÀNH 2 PHẦN BẰNG NHIỀU CÁCH KHÁC NHAU.

I. Mục đích yêu cầu:

- Ôn kỹ năng: thêm, bớt tạo sự bằng nhau trong phạm vi 10. - Trẻ biết chia nhóm có 10 đối tượng thành 2 phần bằng nhiều cách khác nhau. - Biết số 10 được cấu tạo từ các cặp số: 1 và 9, 2 và 8, 7 và 3, 4 và 6, 5 và 5.

II. Chuẩn bị:

Mỗi trẻ một dĩa kẹo có số lượng từ 1-10 viên. Các thẻ số từ 1-10. III. Tiến trình hoạt động: * Ổn định: Bài hát: “Happy birthday to you”.

1. Hoạt động 1: Ôn thêm, bớt tạo sự bằng nhau trong phạm vi 10.

Cô yêu cầu trẻ đếm số lượng kẹo có trong dĩa. Nếu dĩa nào chưa đủ 10 thì bé hãy thêm kẹo vào cho được 10. Dĩa nào có số lượng kẹo lớn hơn 10 thì bỏ bớt ra sao cho còn lại 10 viên kẹo.

2. Hoạt động 2: Chia nhóm có 10 viên kẹo thành 2 phần bằng nhiều cách khác

nhau.

- Cho trẻ đếm số lượng kẹo có trong dĩa trước khi chia. - Cho trẻ chia số kẹo trong dĩa thành hai phần theo ý thích của trẻ. Yêu cầu trẻ nói

cách chia của mình.

- Trẻ chia kẹo thành hai phần theo yêu cầu của cô. Phần 1 do cô chỉ định, trẻ xác

định số lượng kẹo của phần 2.

3. Hoạt động 3: Bé chơi với những con số. Cô cho mỗi trẻ chọn một thẻ số bất kì (chữ số từ 1-9). Bé hãy bạn cầm thẻ số còn

lại sao cho 2 chữ số kết hợp nhau sẽ được chữ số 10.

Chơi lần 2: Cho trẻ đổi thẻ số khác.

P32

PHỤ LỤC 11: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động học tại Họa Mi 1- Đề tài: Chia một nhóm có 10 đối tượng ra thành 2 phần bằng nhiều cách khác nhau.

….

P33

PHỤ LỤC 12: Kế hoạch hoạt động cho trẻ LQVT- lớp Lá 1. Đề tài: ĐO MỘT VẬT BẰNG HAI ĐƠN VỊ ĐO.

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ biết đo 1 vật bằng 2 đơn vị đo. - Nhận biết mối quan hệ giữa chiều dài của thước đo tạm quy ước với kết quả đo. II. Chuẩn bị: - Mỗi trẻ 2 dãy băng, 2 vật dùng làm đơn vị đo. III. Tiến trình hoạt động: * Ổn định: Hát và vận động theo bài hát “ Nhà mình rất vui ”. 1. Hoạt động 1: Cho mỗi trẻ một rỗ đồ dùng, trong đó có thước, viên gạch, khối gỗ,

viết… Cho bé chơi với các đồ dùng.

* Trò chuyện với trẻ: - Trong rỗ có gì? - Những đồ chơi này có thể dùng để làm gì? ( Dùng để đo). - Ngoài những đồ dùng này, chúng ta có thể dùng những vật nào để đo nữa? (gang

tay, long bàn chân, bước chân…).

* Đồ vật trong lớp dài bao nhiêu? Cô cho mỗi trẻ chọn 1 đơn vị đo, đo một đồ vật tùy ý trong lớp. Sau khi đo xong bé

báo kết quả đo.

2. Hoạt động 2: Đo một vật bằng hai đơn vị đo. Cô làm mẫu đo chiều dài cạnh bàn bằng thanh gỗ và đo chiều dài cạnh bàn bằng

ống hút. Kết quả 2 lần đo khác nhau.

- Đàm thoại + Đo chiều dài cạnh bàn bằng thanh gỗ được bao nhiêu lần? + Đo chiều dài cạnh bàn bằng ống hút được bao nhiêu lần? + Tại sao 2 lần đo cho kết quả khác nhau? 3. Hoạt động 3: Tìm nhanh. - Bé hãy tìm dãy băng có chiều dài bằng 2 lần chiều dài của thước. - Trẻ tìm vật trong rỗ, sao cho dãy băng đã có chiều dài bằng 4 lần vật.

P34

PHỤ LỤC 13: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động học tại Họa Mi 1 Đề tài: ĐO MỘT VẬT BẰNG HAI ĐƠN VỊ ĐO.

….

….

….

P35

….

….

P36

PHỤ LỤC 14: Kế hoạch hoạt động cho trẻ LQVT - lớp Lá 1, Trường MN Họa Mi 1. Đề tài: MỘT TUẦN CỦA BÉ

I. Mục đích yêu cầu: - Nhận biết thứ tự các ngày trong tuần. - Biết một tuần có bao nhiêu ngày. II. Chuẩn bị: - Mỗi Mỗi trẻ chọn một rỗ đồ dùng: 1 băng giấy có dãy 7 ô trống, 7 thẻ chữ viết: “

Chủ nhật”, “thứ 2”, “thứ 3” “thứ 4” “thứ 5” “thứ 6” “thứ 7”.

- Đồ dùng cho cô lớn hơn đồ dùng của trẻ. - Bảng nỉ, nhạc bài hát “Cả tuần đều ngoan.” III. Tiến trình hoạt động: * Ổn định: Bài hát: “Cả tuần đều ngoan.” 1. Hoạt động 1: - Mỗi trẻ chọn một rỗ đồ dùng. Xếp các thẻ chữ vào ô trống sao cho đúng thứ tự 7

ngày trong tuần.

- Cô đàm thoại cùng trẻ: + Các con đã từng nhìn thấy những chữ này ở đâu? ( Trên tờ lịch). + Bây giờ nhìn lên bảng, cùng cô kiểm tra xem các con đã xếp đúng chưa nha. + Cô xếp thẻ chữ lên bảng theo thứ tự từ thứ 2 đến chủ nhật. + Trẻ đọc các thẻ chữ theo thứ tự. + Một tuần có bao nhiêu ngày? Cùng đếm các số lượng các ngày trong tuần. + Hai thẻ chữ trên bảng có màu khác màu của những thẻ còn lại. Đó là những ngày

nào? ( thứ 7, chủ nhật.)

+ Tại sao thứ 7, chủ nhật lại có màu đỏ? + Bé kiểm tra lại xem bé đã xếp đúng

chưa?

2. Hoạt động 2: Tìm thẻ chữ xếp vào ô trống cho đúng thứ tự. Cô đọc chữ, bé tìm thẻ tương ứng và đặt vào dãy ô trống cho đúng vị trí. - “Con hãy tìm thẻ chữ thứ tư và đặt vào ô trống cho đúng thứ tự các ngày trong

tuần….

P37

PHỤ LỤC 15: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động học tại Họa Mi 1. Đề tài: MỘT TUẦN CỦA BÉ.

….

….

….

P38

PHỤ LỤC 16: Kế hoạch hoạt động vui chơi trong lớp- lớp Lá 1- Trường MN Họa Mi 1.

Mục đích yêu cầu Chuẩn bị Biện pháp

Các loại trò chơi Trò chơi sáng tạo

- Đủ đồ chơi phục vụ cho góc chơi: chai nước, ly, bánh, dĩa, tiền… - Kệ, bàn, ghế.

- Trẻ biết thỏa thuận vai chơi. - Biết đóng vai người khác khi chơi. - Trẻ biết thể hiện vai chơi, (Người mua, bán hàng…) - Biết sử dụng vật thay thế trong trò chơi khi có nhu cầu. - Có thói quen tự lấy và cất đồ chơi đúng nơi quy định. - Quan sát lắng nghe trẻ giao tiếp với nhau. -Gợi ý khi trẻ chưa thực hiện được vai chơi. -Nhập vai chơi cùng trẻ khi cần.

 Góc âm nhạc: Trẻ thuộc lời bài hát: “Quê hương tươi đẹp”. và biết sử dụng các dụng cụ âm nhạc, biết vận động sáng tạo theo nhạc.

trẻ khi  Góc văn học: Trẻ thuộc lòng bài thơ, vè. Về quê hương đất nước, phong cảnh,

Lon sữa, dép. Domino. Tranh về các loài hoa hoàn chưa chỉnh. Bút chì, bút màu. Bài hát, nhạc.

-Hướng dẫn trẻ cách chơi, luật chơi của trò chơi. -Quan sát chơi. -Theo dõi sự hứng thú của trẻ để giúp trẻ tích cực hơn. Trò chơi có luật.  Góc toán: Nhận biết hình trong thẻ và gắn đúng vào các ô trong bảng. Biết sử dụng các que tình để ráp hình theo ý thích.

 Góc chữ viết: Biết ráp chữ

theo mẫu.

TC xây dựng

Gạch xây dựng, Dụng cụ tạo chậu cây xanh: vỏ hộp bánh flan, đất sét, cây xanh từ mút, Theo dõi trẻ khi trẻ chọn vật liệu xây dựng. -Quan sát khi trẻ trao đổi cùng bạn,  Biết sử dụng các loại vật liệu xây dựng khác nhau để xây mô hình. Biết xếp các khối gạch theo dãy 1 đứng, 1 nằm.

P39

lưỡi, que

que đè tính Bảng các hình hình học và thẻ hình rời.

hỏi tên công trình. -khen gợi ,khuyết khích công trình xây dựng của trẻ - Nhập vai chơi cùng trẻ để góp ý giúp trẻ xây dựng mô hình cân đối hài hòa.

- Trẻ tạo được mô hình hài hòa cân đối. Biết cấu trúc, vật liệu xây dựng sẽ sử dụng. - Biết rủ nhau chơi,thỏa thuận về mô hình và phân công thực hiện. - Lắng nghe ý kiến của nhau. - Có sáng kiến trong khi chơi. - Trẻ đặt tên cho mô hình. - Cùng thu dọn đồ chơi sau khi chơi.

P40

PHỤ LỤC 17: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động vui chơi trong lớp tại Họa Mi 1.

….

….

….

P41

PHỤ LỤC 18: Kế hoạch hoạt động vui chơi ngoài trời Lớp: Lá 1- Trường: MN Họa Mi 1.

Mục đích yêu cầu Chuẩn bị Biện pháp

Các loại trò chơi

- Dây, bóng, con quay….. - Dép đôi tự tạo. - Dây dài làm từ những đế dép mút bitis để trẻ di chuyển lên trên.

- Bố trí đồ dùng, sắp xếp và hướng dẫn trẻ chơi. - Hướng dẫn luật chơi, cách chơi. Trò chơi vận động

- Nhảy dây: Trẻ biết chơi lần lượt, luật chơi của trò nhảy dây. - Chuyền bóng: Biết phối hợp cùng bạn để chuyền bóng qua đầu, lọt chân sao cho bóng không bị rơi. - Trò chơi con quay. - Bật xa: Trẻ có kỹ năng bật: nhún chân, lấy đà… - Tập giữ thăng bằng khi đi trên đường hẹp.

- Đàm thoại cùng trẻ. - Quan sát trẻ để giúp trẻ chơi.

Nhận biết cách sắp xếp các chậu lan trên giàn. Nhận biết một số điểm khác nhau cơ bản giữa các loại lan. Tưới nước cho hoa lan.

Quan sát giàn lan sân sau

- Bình xịt, xô tưới hoa. - Sắp xếp các chậu lan theo dãy: + 2 chậu lan to, 1 chậu lan nhỏ, 2 chậu lan to, 1 chậu lan nhỏ… + 1 chậu cao, 1 chậu thấp, 1 chậu cao, 1 chậu thấp…

P42

PHỤ LỤC 19: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động vui chơi ngoài trời tại Họa Mi 1 .

….

….

P43

PHỤ LỤC 20: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động cho trẻ LQVT tại Họa Mi 2.

Đề tài: CHIẾC ĐỒNG HỒ XINH.

….

….

P44

PHỤ LỤC 21: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động vui chơi trong lớp- Lớp Lá 1- Trường MN Họa Mi 2.

….

….

….

P45

….

P46

PHỤ LỤC 22: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động vui chơi ngoài trời tại Họa Mi 2.

….

….

….

P47

….

….

P48

I. Mục đích - Luyện tập đếm và nhận biết nhóm có số lượng 6. - Trẻ biết tách 6 đối tượng thành 2 phần bằng các cách khác nhau. II. Chuẩn bị - Bộ thẻ số từ 1 – 6. - Thẻ hình rời con gấu, trái cây, hoa, lá bằng nỉ, mút; hạt, các đồ dùng đồ

chơi trong lớp. - Bảng nỉ. III. Tiến hành 1. Hoạt động 1: Luyện tập đếm và nhận biết nhóm có số lượng 6 - Cho trẻ đếm số vỗ tay của cô - Đếm các nhóm đồ vật để tìm ra các nhóm có số lượng là 6 2. Hoạt động 2: Tách 6 đối tượng thành 2 phần - Chơi “Tập tầm vông” cho trẻ đếm số hạt trong tay của cô. - Cho trẻ chia 6 đối tượng thành 2 phần theo ý thích. - Cô hướng dẫn cách chia 6 đối tượng thành 2 phần trên bảng nỉ - Trẻ đếm đồ vật và gắn thẻ số vào kết quả khi tách 6 đối tượng thành 2 phần - Trẻ tách nhóm 3. Trò chơi “Nhóm nào giỏi” - Các nhóm lấy rổ đựng trái cây và tách theo yêu cầu của cô sau đó gắn thẻ số

tương ứng sau khi tách.

PHỤ LỤC 23: Kế hoạch hoạt động cho trẻ LQVT- Lớp Lá 3- Trường MN Hoa Mai 2. Đề tài TÁCH 6 ĐỐI TƯỢNG THÀNH 2 PHẦN.

P49

PHỤ LỤC 24: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động cho trẻ LQVT- Lớp Lá 3- Trường MN Hoa Mai 2- Đề tài: “Tách nhóm có số lượng 6 thành 2 phần”.

….

….

….

P50

….

…. …

.

P51

I. Mục đích - Phân biệt Khối vuông, khối chữ nhật, khối cầu, khối trụ. - Biết phân loại khối. II. Chuẩn bị - File power point có hình ảnh các khối. - Khối gỗ vuông, chữ nhật, khối cầu, khối trụ. III. Tiến hành * Ổn định: Bài hát: “Trường của cháu là trường mầm non” 1. Hoạt động 1: Cô trình chiếu file powerpoint. Đàm thoại cùng trẻ: - Đây là khối gì? - Khối này có đặc điểm như thế nào. - So sánh khối cầu với khối trụ, khối vuông với khối chữ nhật. 2. Hoạt động 2: Bé chơi với khối.

PHỤ LỤC 25: Kế hoạch hoạt động cho trẻ LQVT- Lớp Lá 3- Trường MN Hoa Mai 2. Đề tài: Khối vuông, khối chữ nhật, khối cầu, khối trụ.

Các nhóm chơi tự do với khối và trình bày sản phẩm của nhóm.

3. Hoạt động 3: Phân loại khối. Mỗi nhóm hãy phân loại những khối đã cho thành 4 loại: Khối cầu, khối trụ, khối

vuông, khối chữ nhật.

P52

PHỤ LỤC 26: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động cho trẻ LQVT- Lớp Lá 3-Trường MN Hoa Mai 2- Đề tài: Phân biệt khối vuông, khối chữ nhật, khối cầu, khối trụ.

P53

PHỤ LỤC 27: Kế hoạch hoạt động cho trẻ LQVT- Lớp Lá 3- Trường MN Hoa Mai 2. Đề tài: CÁC NGÀY TRONG TUẦN

I. Mục đích - Trẻ nhận biết được các ngày trong tuần. - Biết sắp thứ tự các ngày dựa vào các hình ảnh hoạt động thực tế của lớp. II. Chuẩn bị - Các thẻ số 1 – 7 - Các thẻ hình hoạt động của trẻ III. Tiến hành * Ổn định: Hát và vận động theo bài hát “Cả tuần đều ngoan” 1. Hoạt động 1: Các ngày trong tuần. - Đàm thoại + Hôm nay là thứ mấy vậy các bạn? + Hôm nay lớp mình học gì đặc biệt vậy? + Hôm qua là thứ mấy vậy? + Có hoạt động nào của lớp mình để các con biết là thứ tư? + Ngày mai là thứ mấy vậy? + Hoạt động nào của lớp mình cho các con biết là thứ sáu? - Cô lấy thẻ số quy ước các thứ và hình ảnh hoạt động tương ứng các ngày trong

tuần gắn lên bảng nỉ.

+ Cô hỏi các ngày tiếp theo là thứ mấy? Cho trẻ lên chọn thẻ số tương ứng gắn lên bảng + Một tuần có bao nhiêu ngày? + Một tuần các bạn học những ngày nào? Học bao nhiêu ngày? + Được nghỉ mấy ngày? 2. Hoạt động 2: Trò chơi “Ai nhanh hơn” + Chia lớp làm 2 nhóm. + Các nhóm sắp xếp thứ tự các ngày trong tuần và hình ảnh hoạt động của lớp

tương ứng với các ngày?

P54

PHỤ LỤC 28: Một số hình ảnh dự giờ quan sát hoạt động cho trẻ LQVT- Lớp Lá 3- Trường MN Hoa Mai 2. Đề tài: CÁC NGÀY TRONG TUẦN.

P55

PHỤ LỤC 29: Kế hoạch hoạt động vui chơi trong lớp. Lớp Lá 3- Hoa Mai 2. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI THÁNG 03/2017

Mục đích yêu cầu Chuẩn bị

Biện pháp Trò chơi

Trò chơi phân vai

Môi thoải trường mái an toàn. Đủ đồ chơi phục vụ cho góc chơi. Chai nước, ly, bánh, dĩa, tiền… Đồ chơi gia đình. chơi vai

-Quan sát lắng nghe trẻ giao tiếp với nhau. Gợi ý khi trẻ chưa thực hiện được vai chơi. -Nhập cùng trẻ khi cần

-Bước đầu hiện thực phản ánh trò chơi sinh hoạt của trẻ. -Trẻ biết rủ nhau và thỏa thuận vai chơi. - Biết đóng vai người khác khi chơi. - Trẻ biết thể hiện vai chơi, (Người mua, bán hàng…) -Biết sử dụng vật thay thế trong trò chơi khi có nhu cầu. - Có thói quen tự lấy và cất đồ chơi đúng nơi quy định.

- Trẻ thuộc lòng bài thơ, vè. Về quê hương đất nước, phong cảnh, Trẻ thuộc lời bài hát “Nhớ

giọng hát Bác Hồ”,

Biết nhảy lò cò, biết ném xa

dõi bằng một tay.

Lon sữa, dép. Đô mino. Tranh về các loài hoàn chưa hoa chỉnh. Bút chì, bút màu. Bài hát, nhạc. Biết chơi trò chơi đúng theo

quy tắc.

trẻ -Hướng dẫn cách chơi, luật chơi của trò chơi. -Quan sát trẻ khi chơi. sự -Theo hứng thú của trẻ để giúp trẻ tích cực hơn.

Nỗ lực hứng thú khi chơi. Biết nhường nhịn khi chơi. Biết phát hiện ra những hành

vi đúng sai của các búc tranh.

Có thói quen tự lấy và cất đồ

chơi đúng nơi quy định. Trò chơi có luật

Trò chơi xây dựng. Biết sử dụng các loại vật liệu xây dựng khác nhau để xây mô hình. Khối gỗ xây dựng hộp giấy đủ loại, khối mút xốp, ống Theo dõi trẻ khi trẻ chọn vật liệu xây dựng.

P56

nhựa, cây xanh, ống chỉ, giấy cactong.

-Quan sát khi trẻ trao đổi cùng bạn, hỏi tên công trình. -khen gợi ,khuyết khích công trình xây dựng của trẻ - Nhập vai chơi cùng trẻ để góp ý giúp trẻ xây dựng mô hình cân đối hài hòa.

Trẻ tạo được mô hình hài hòa cân đối. Trẻ hình dung được tên gọi, cấu trúc, vật liệu xây dựng sẽ sử dụng. Biết rủ nhau chơi,thỏa thuận về mô hình và phân công thực hiện. Lắng nghe ý kiến của nhau. Có sáng kiến trong khi chơi. Cùng thu dọn đồ chơi sau khi chơi.

P57

PHỤ LỤC 30: Số liệu thống kê về mức độ hiểu biết của GVMN và CBQL về quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”.

Table 1

Thâm niên công tác

5 năm đến 10

Dưới 5 năm Trên 10 năm

Total

năm

Count

Count

Count

Count

26

60

12

22

Dạy học nói chung, dạy toán nói riêng dựa vào kinh nghiệm, khả năng của trẻ.

10

38

12

16

Giáo dục trẻ cách suy luận để giải quyết vấn đề

25

57

12

20

Dựa trên nhu cầu, hứng thú của trẻ.

Dạy học “lấy trẻ làm trung tâm” là

Giáo viên tạo môi trường, nuôi

12

43

11

20

dưỡng sự tra hỏi và hỗ trợ trẻ tự tìm kiếm câu trả lời. Trẻ tự do lựa chọn hoạt động.

10

17

Khuyến khích trẻ hợp tác, chia sẻ

13

40

Table 1

Loại hình trường

Công lập

Tư thục

Count

Row N %

Count

Row N %

Dạy học nói chung, dạy toán nói

36

60.0%

24

40.0%

riêng dựa vào kinh nghiệm, khả năng của trẻ.

Giáo dục trẻ cách suy luận để giải

28

73.7%

10

26.3%

quyết vấn đề

Dựa trên nhu cầu, hứng thú của trẻ.

34

59.6%

23

40.4%

Quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”

30

69.8%

13

30.2%

Giáo viên tạo môi trường, nuôi dưỡng sự tra hỏi và hỗ trợ trẻ tự tìm kiếm câu trả lời. Trẻ tự do lựa chọn hoạt động.

Khuyến khích trẻ hợp tác, chia sẻ.

29

72.5%

11

27.5%

P58

PHỤ LỤC 31: Số liệu thống kê về mức độ hiểu biết của GVMN về “Học qua trải nghiệm”.

Thâm niên.

Total

Dưới 5 năm

Trên 10 năm

5 năm đến 10 năm

Count

13

12

13

38

% within “Học qua trải

34.2%

31.6%

34.2%

100.0%

Đồng ý

nghiệm là Trẻ được tham gia vào giải quyết các vấn đề thực tế thay vì giáo viên cung cấp thông tin”.

% within “Thâm niên”

59.1%

100.0%

50.0%

63.3%

% of Total

21.7%

20.0%

21.7%

63.3%

Count

9

0

13

22

Học qua trải nghiệm là “Trẻ được tham gia vào giải quyết các vấn đề thực tế thay vì giáo viên

% within Học qua trải nghiệm

cung cấp thông tin”.

40.9%

0.0%

59.1%

100.0%

Không đồng ý

là Trẻ được tham gia vào giải quyết các vấn đề thực tế thay vì giáo viên cung cấp thông tin.

% within “Thâm niên”

40.9%

0.0%

50.0%

36.7%

% of Total Count

15.0% 22

0.0% 12

21.7% 26

36.7% 60

% within Học qua trải nghiệm

36.7%

20.0%

43.3%

100.0%

Total

là Trẻ được tham gia vào giải quyết các vấn đề thực tế thay vì giáo viên cung cấp thông tin.

% within “thâm niên”

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

% of Total

36.7%

20.0%

43.3%

100.0%

Học qua trải nghiệm là “trẻ được tham gia vào giải quyết các vấn đề thực tế thay vì giáo viên cung cấp thông tin” * “thâm niên” Crosstabulation.

P59

Học qua trải nghiệm là “Trẻ học qua chơi, qua hành động của chính mình”. * “Thâm niên” Crosstabulation

Thâm niên Total

Dưới 5 năm

5 năm đến 10 năm Trên 10 năm

Count 22 11 17 50

44.0% 22.0% 34.0% 100.0 % Đồng ý % within Học qua trải nghiệm là “Trẻ học qua chơi, qua hành động của chính mình”.

% within “Thâm niên” 100.0% 91.7% 65.4% 83.3%

% of Total 36.7% 18.3% 28.3% 83.3%

Count 0 1 9 10

0.0% 10.0% 90.0% 100.0 % % within Học qua trải nghiệm là Trẻ học qua chơi, qua hành động của chính mình Không đồng ý

% within “Thâm niên” 0.0% 8.3% 34.6% 16.7% Học qua trải nghiệm là “Trẻ học qua chơi, qua hành động của chính mình”. 15.0% 16.7%

% of Total Count 0.0% 22 1.7% 12 26 60

36.7% 20.0% 43.3% 100.0 % % within Học qua trải nghiệm là Trẻ học qua chơi, qua hành động của chính mình Total

% within “Thâm niên” 100.0% 100.0% 100.0 % 100.0 %

% of Total 36.7% 20.0% 43.3% 100.0 %

P60

Học qua trải nghiệm là Trẻ học qua tương tác với các đối tượng, với môi trường * “Thâm niên” Crosstabulation

Total

Thâm niên 5 năm đến 10 năm

Dưới 5 năm Trên 10 năm

Count 19 12 21 52

36.5% 23.1% 40.4% 100.0% Đồng ý

% within Học qua trải nghiệm là Trẻ học qua tương tác với các đối tượng, với môi trường

% within “Thâm niên” 86.4% 100.0% 80.8% 86.7%

% of Total 31.7% 20.0% 35.0% 86.7%

Count 3 0 5 8

37.5% 0.0% 62.5% 100.0%

Không đồng ý % within Học qua trải nghiệm là Trẻ học qua tương tác với các đối tượng, với môi trường Học qua trải nghiệm là Trẻ học qua tương tác với các đối tượng, với môi trường % within “Thâm niên” 13.6% 0.0% 19.2% 13.3%

% of Total Count 0.0% 12 8.3% 26 13.3% 60 5.0% 22

36.7% 20.0% 43.3% 100.0% Total

% within Học qua trải nghiệm là Trẻ học qua tương tác với các đối tượng, với môi trường

% within “Thâm niên” 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

% of Total 36.7% 20.0% 43.3% 100.0%

P61

PHỤ LỤC 32: Số liệu thống kê về hình thức GVMN tiếp cận lý thuyết của Piaget.

Table 1

Thâm niên công tác

Dưới 5 năm

5 năm đến 10 năm

Trên 10 năm

Count

Column N %

Count

Column N %

Count

Column N %

20

90.9%

12

100.0%

73.1%

19

Tự tìm hiểu qua

sách, tài liệu

Không

2

9.1%

0

0.0%

26.9%

7

Qua internet

Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn

Có Không Có Không Có

21 1 20 2 19

95.5% 4.5% 90.9% 9.1% 86.4%

11 1 11 1 9

91.7% 8.3% 91.7% 8.3% 75.0%

65.4% 34.6% 96.2% 3.8% 69.2%

17 9 25 1 18

Học ở trường TC, CĐ, ĐH

Không

3

13.6%

3

25.0%

30.8%

8

P62

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trung hòa

6.7

4

6.7

6.7

Đồng ý

38.3

19

31.7

31.7

Valid

Hoàn toàn đồng ý

100.0

37

61.7

61.7

Total

60

100.0

100.0

PHỤ LỤC 33: Số liệu thống kê về mức độ đồng ý của GVMN với phát biểu: “nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT là quan trọng”. Nhiệm vụ phát triển tư duy logic là quan trọng

Statistics

Nhiệm vụ phát triển tư duy logic là quan trọng

Valid

60

N

Missing

0

4.55 5.00 5 .622 .387

Mean Median Mode Std. Deviation Variance

3 5 273

Minimum Maximum Sum

P63

PHỤ LỤC 34: Số liệu thống kê về mức độ đồng ý của GVMN với phát biểu: “việc ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT là cần thiết”

Ứng dụng quan điểm giáo dục là cần thiết

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Đồng ý

9

15.0

15.0

15.0

Hoàn toàn đồng ý

51

85.0

85.0

100.0

Valid

Total

60

100.0

100.0

Statistics

Ứng dụng quan điểm giáo dục là cần thiết

Valid

60

N

Missing

0

Mean Median Mode Std. Deviation Variance

4.85 5.00 5 .360 .130

Minimum Maximum Sum

4 5 291

P64

PHỤ LỤC 35: Số liệu thống kê về mức độ tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động LQVT theo 5 tiêu chí.

Statistics

Có khả năng phân loại

Vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể. Sắp xếp các đối tượng trong không gian một cách hợp lí

Sắp xếp các yếu tố theo các đại lượng tăng dần hoặc giảm dần về chiều cao, trọng lượng, thể tích. Sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian.

Valid 60 60 60 60 60 N Missing

0 1.88 2.00 2 .739 .545 .190 0 1.67 1.50 1 .752 .565 .642 0 1.48 1.00 1 .725 .525 1.166 0 1.93 2.00 2 .733 .538 .105 0 1.82 2.00 2 .725 .525 .295

.309 .309 .309 .309 .309

-1.116 -1.023 -.938 -.071 -1.097

.608 .608 .608 .608 .608

Mean Median Mode Std. Deviation Variance Skewness Std. Error of Skewness Kurtosis Std. Error of Kurtosis Minimum Maximum Sum

25 1 3 113 1.00 1 3 100 1.00 1 3 89 1.00 1 3 116 1.00 1 3 109 1.00

50 2.00 1.50 1.00 2.00 2.00 Percentile s 75 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00

P65

PHỤ LỤC 36: Số liệu thống kê về mức độ đồng ý với các nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

P66

PHỤ LỤC 37: Số liệu thống kê về mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ LQVT.

Statistics

C8.2

C8.1

C8.3

C8.4

C8.5

60

60

60

60

60

Valid

N

Missing

0 3.92

0 4.12

0 3.43

0 2.28

0 3.12

Mean

4.00 4 1.030 1.061 -.984

4.00 5 .958 .918 -.838

3.00 3 1.079 1.165 -.199

2.00 2 .783 .613 .762

3.00 3 .846 .715 -.228

Median Mode Std. Deviation Variance Skewness

.309 .709 .608 1

.309 -.262 .608 2

.309 -.323 .608 1

.309 1.607 .608 1

.309 1.070 .608 1

Std. Error of Skewness Kurtosis Std. Error of Kurtosis Minimum

5

5

5

5

5

Maximum

235

247

206

137

187

Sum

3.00

4.00

3.00

2.00

3.00

25

4.00

4.00

3.00

2.00

3.00

Percentiles

50

5.00

5.00

4.00

3.00

4.00

75

Chú thích các biến:

C8.1: Hoạt động học toán C8.2: Hoạt động góc. C8.3: Hoạt động ngoài trời. C8.4: Giờ sinh hoạt. C8.5: Trên các hoạt động học thuộc lĩnh vực phát triển khác.

P67

PHỤ LỤC 38: Số liệu thống kê về mức độ sử dụng các biện pháp phát triển tư duy logic trong hoạt động LQVT cho trẻ MG 5-6 tuổi.

P68

PHỤ LỤC 39: Số liệu thống kê về những khó khăn, thuận lợi GVMN thường gặp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQVT.

Statistics

Cơ sở vật chất của trường.

Cơ sở vật chất của lớp.

Trẻ nhiệt tình tham gia vào các hoạt

Phụ huynh ủng hộ và hợp tác cùng với GV, nhà trường.

Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ đã phát triển.

Nội dung chương trình GDMN.

Tài liệu hướng dẫn phát triển tư duy logic cho trẻ trong hoạt động

động.

LQVT

Valid

60

60

60

60

60

60

60

N

Missing

Mode Sum

25

0 1 65 1.00

0 1 78 1.00

0 1 67 1.00

0 1 90 1.00

0 2 105 1.25

0 2 102 1.00

0 2 106 2.00

Percentiles

50

1.00

1.00

1.00

1.50

2.00

2.00

2.00

75

1.00

2.00

1.00

2.00

2.00

2.00

2.00

a. Multiple modes exist. The smallest value is shown

P69

Phụ lục 40:

Họ & tên trẻ:……………………………………………….. Năm sinh:…………………………………………………. Lớp………………........ Trường:…………………………

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TƯ DUY LOGIC CỦA TRẺ.

3

Tiêu chí Biểu hiện Điểm chuẩn Điểm đạt được

2

Phân loại các đồ vật dựa vào 2 hay nhiều thuộc tính, trình bày bằng lời cách phân loại và giải thích cách phân loại.

1

Phân loại. Phân loại các đồ vật dựa vào 2 hay nhiều thuộc tính và trình bày bằng lời cách phân loại.

0

Phân loại các đồ vật dựa vào 2 hay nhiều thuộc tính.

3

Không phân loại được các đồ vật dựa vào 2 hay nhiều thuộc tính.

2

Xếp dãy các đối tượng theo đại lượng tăng dần hoặc giảm dần về chiều cao, trọng lượng, thể tích; trình bày bằng lời cách xếp dãy và giải thích cách xếp dãy.

1

Xếp dãy. Xếp dãy các đối tượng theo đại lượng tăng dần hoặc giảm dần về chiều cao, trọng lượng, thể tích và trình bày bằng lời cách xếp dãy.

0

Xếp dãy các đối tượng theo đại lượng tăng dần hoặc giảm dần về chiều cao, trọng lượng, thể tích.

3

Không xếp dãy được các đối tượng theo đại lượng tăng dần hoặc giảm dần về chiều cao, trọng lượng, thể tích.

2

Vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể, trình bày bằng lời cách thực hiện và giải thích cách thực hiện.

1

Vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể và trình bày bằng lời cách thực hiện.

0

Vận dụng các con số. Vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể.

Không vận dụng các con số không gắn với vật cụ thể.

P70

3

2

Sắp xếp sự vật trong không gian theo trật tự hợp lý, trình bày bằng lời cách sắp xếp và giải thích cách sắp xếp.

1

Sắp xếp sự vật trong không gian theo trật tự hợp lý và trình bày bằng lời về cách sắp xếp.

0

Sắp xếp sự vật trong không gian theo trật tự hợp lý. Sắp xếp sự vật trong không gian.

3

Không sắp xếp sự vật trong không gian theo trật tự hợp lý.

2

Sắp xếp các sự việc theo trình tự về thời gian, trình bày bằng lời về cách sắp xếp và giải thích cách sắp xếp.

1

Sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự về thời gian và trình bày bằng lời về cách sắp xếp.

Sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự về thời gian.

0

Sắp xếp các sự việc theo trình tự về thời gian.

Không sắp xếp được các sự việc theo trình tự về thời gian.

Tổng điểm

P71

PHỤ LỤC 41: Danh sách trẻ nhóm A (10 trẻ lớp Lá 2- Trường mầm non Họa Mi 1) STT

Năm sinh

Họ và tên

Nam

Nữ

Địa chỉ

1 Nguyễn Hồ Yến Thư

25/03/2011

26/3-Lê Văn Khương-Ấp5- Đông Thạnh –Hóc Môn

2 Ngô Thủy Tiên

20/01/2011

73/13-Tổ 5-KP3-Thới An .Q 12

3 Phạm Thị Tuyết Minh

31/03/2011

109/20/15-KP3- TA13- Thới An.Q 12

4 Nguyễn Phan Anh Thảo

24/05/2011

142/14-Tổ2-KP1-HT 35- Hiệp Thành.Q 12

5 Đoàn Nguyễn Thúy Diệp

4/5/2011

24A-T2-Khu Phố2-TA18-P. Thới An.Q 12

6 Trần Nguyễn Hà My

12/10/2011

31/20-T7-Khu Phố 3- Thới An.Q 12

7 Nguyễn Sĩ Dũng

22/11/2011

9K-T2-Khu Phố 3-TA10- Thới An.Q 12

8 Nguyễn Đào Hải Đăng

9/5/2011

168/4-T5-Khu Phố 3-TA11- Thới An.Q 12

9 Trần Ngọc Minh Trang

7/3/2011

1063-Khu Phố 1-Quốc Lộ 1A- Thới An. Q 12

10 Lưu Nguyễn Duy Phúc

15/9/2011

453/70/13/43-Khu Phố 5- Lê Văn Khương - Hiệp Thành.Q 12

P72

STT

Họ và tên

Địa chỉ

Năm sinh

Nam

Nữ

1

Trịnh Kim Ngọc

16/6/2011

130/4- Khu Phố 3- Thới An.Q 12

2

Lê Quang Minh

26/10/2011

16-T5-Khu Phố 4-TA35- Thới An.Q 12

3 Vũ Đăng Khôi

3/3/2011

19/6-T8-Khu Phố 3-TA11- Thới An.Q 12

4

Lê Gia Bảo

5/10/2011

258/1-T9-Khu Phố 7-Lê Thị Riêng- Thới An.Q 12

5 Nguyễn Nguyên Khang

15/10/2011

551/110/22/6C-Khu Phố 7- Lê Văn Khương - Hiệp Thành.Q 12

6 Võ Lê Bảo Ngọc

26/08/2011

H10-12-Cc Võ Đình-TA15- Khu Phố 6. Q 12

7 Nguyễn Hoàng Trà My

17/11/2011

266/19/3A-Khu Phố 2- TX25-Thạnh Xuân. Q 12

8

Trần Nguyễn Dạ Thảo

14/12/2011

1/7/16-T6-Khu Phố 8- TCH25-Tân Chánh Hiệp.Q 12

9

Phạm Đức Quân

26/05/2011

19-T7-Khu Phố 2-TA16- Thới An.Q 12

10 Trần Thị Ý Quyên

9/9/2011

101/162/174-Âp4-Đông Thạnh-Hóc Môn

11 Nguyễn Trần Kim Qúi

19/05/2011

167/4-Khu Phố 6-TA15- Thới An.Q 12

12 Quách Hoàng Vĩ

16/05/2011

470/19-T4-Khu Phố 2- Thới An.Q 12

13 Nguyễn Ngọc Yến Nhi

2/8/2011

674A-T1-Khu Phố 7- Lê Văn Khương - Thới An.Q 12

14 Đào Cẩm Nhung

13/12/2011

112-T1-KP2-Trần Thị Cờ - Thới An.Q 12

PHỤ LỤC 42: Danh sách trẻ nhóm B2- Nhóm đối chứng. (30 trẻ lớp Lá 2- Trường mầm non Họa Mi 1).

P73

15 Nguyễn Thị Minh Thư

14/04/2011

24/35-Khu Phố 6- Thới An.Q 12

16 Mai Trâm Anh

16/6/2011

338/26/6-T3-Khu Phố 5- TA28- Thới An.Q 12

17 Trần Hữu Quỳnh Anh

19/02/2011

338/26/6-T3-Khu Phố 5- TA28- Thới An.Q 12

18 Nguyễn Mai Anh

13/6/2011

68/69/18/8E- TA32 - Thới An.Q 12

19 Lê Nguyễn Mạnh Đạt

9/7/2011

173/7-T15-Khu Phố 6- TA32- Thới An.Q 12

20 Nguyễn Tiến Đạt

12/10/2011

113/11/3-T5-Khu Phố 6- TA16- Thới An.Q 12

21 Nguyễn Hữu Tuấn Kiệt

10/10/2011

26D-Khu Phố 7-Tô Ngọc Vân-Thạnh Xuân.Q 12

22 Lê Diệu Minh

15/7/2011

29/3-T5-Khu Phố 5-TA22- Thới An.Q 12

23 Thái Gia Hân

3/10/2011

02-T10-Khu Phố 3- Thới An.Q 12

24 Đàm Thụy Trúc Giang

30/10/2011

44/3-Khu Phố 3-Lê Văn Khương-Hiệp Thành.Q 12

25 Huỳnh Quốc Anh Khoa

3/7/2011

90-TA11-Khu Phố 3- Thới An.Q 12

26 Nguyễn Huy Khánh

20/11/2011

111/4-Khu Phố 1- Lê Văn Khương-Hiệp Thành.Q 12

27 Nguyễn Hữu Trí Cường

15/9/2011

20/1/46/6-Tổ 3-Khu Phố 4- TA21- Thới An.Q 12

28 Nguyễn Hoàng Bảo

28/9/2011

Long

338/11-Tổ 9-Khu Phố 5- Lê Thị Riêng- Thới An.Q 12

29 Nguyễn Thông Quỳnh

18/01/2011

Như

158/4-T7-Khu Phố 2-Trần Thị Cờ- Thới An.Q 12

30 Nguyễn Triệu Phương

30/12/2011

Thảo

552-Lê Văn Khương- Thới An.Q 12

P74

PHỤ LỤC 43: Danh sách trẻ nhóm B1- Nhóm thử nghiệm. ( 30 trẻ lớp Lá 1- Trường mầm non Họa Mi 1).

Năm sinh

1

6/6/2011

92, HT 45, phường Hiệp Thành, Q 12

Phạm Phương Đoan

2

20/9/2011

Lê Văn Khương, tổ 55 , kp5 , Hiệp Thành, Q 12

Vũ Nhật Anh

3

18/10/2011

84 TA 32, Thới An, Q 12

Trần Hoàng Anh

4

10/3/2011

Lê Nguyễn Ngọc Nga

242 TA 32, kp6, Thới An, Q 12

5

15/2/2011

Trần Hữu chiến

453/20/21,Lê Văn Khương, Hiệp Thành, Q 12

6

16/6/2011

Phan Gia Tường

104/2, kp5, Hiệp Thành, Q 12

7

5/5/2011

Đoàn Tiến Phát

lô I 2 khu dc Lê Thị Riêng, Thới An, Q 12

8

2/10/2011

Trần Nguyễn Khải Minh

46/9 Ta 22, Kp4,Thới An, Q 12

9

8/11/2011

Hà Gia Bảo

58/2 a6,Lê Văn Khương, kp5, Hiệp Thành, Q 12

10 Nguyễn Thị Ái Vy Marie

22/8/2011

220/20 Trần Thị Cờ, kp6 , Thới An, Q 12

11 Huỳnh Phương Ngọc

G 6, khu nhà ở, Thới An, Q 12

21/2/2011

12 Lê Bảo Nguyên

30/11/2011

D70, khu nhà ở TA, tổ 12, kp1 , p Thới An, Q 12

13 Tống Thanh Tường Vy

65 Ta 08, kp7, Thới An, Q 12

15/1/2011

14 Nguyễn Ngọc Yến Nhi

358/1 tổ 9, kp7, Thới An, Q 12

4/8/2011

15 Kiều Qúi Minh

6/8/2011

25/40, tổ8, kp6,p. Thới An, Q 12

16 Nguyễn Thanh Ngọc

74, TA 11, tổ 8, kp 3, TA, Q 12

1/10/2011

17 Nguyễn Tuấn Anh

31/1, kp 7, Thới An, Q 12

16/1/2011

Stt Họ và Tên Nam Nữ ĐỊA CHỈ

P75

18 Lê Đỗ Nam Hưng

31/3/2011

387, Lê Văn Khương, Hiệp Thành, Q 12

19 Nguyễn Minh Thư

212/3, tổ 3, kp6, Thới An, Q 12

13/7/2011

20 Trần Nguyễn Ánh Dương

18/6/2011

52/19h, kp4, Tân Chánh Hiệp, Q 12

21 Hồ Tấn Anh Hào

7/2/2011

17/20/20, TA 11, Thới An, Q 12

22 Ngô Mỹ Uyên

18/11/2011

310/5/2a,tổ 27,kp7,Thạnh Xuân , Q 12

23 Nguyễn Lan Anh

29/11/2011

381, Lê v Khương, Hiệp Thanh, Q 12

24

27/11/2011

Trần Ngọc Hải Đăng

7 D/2, kp2, Hiệp Thành, Q 12

25

27/2/2011

Lê Nguyễn Gia Hân

551/119/34a,tổ 55, kp5, Lê Văn Khương, Hiệp Thành, Q. 12

26

23/10/2011

Phạm Trần Đăng. Khoa

196/47/24, kp6, Thới An, Q 12

27

22/3/2011

Phạm Kim ngân

460/51/1, Ta 32, Thới An, Q 12

28

9/12/2011

Trần Quốc Thắng

66/4b, kp3, Thới An, Q 12

29

19/2/2011

Phạm Thị Ngọc Thảo

38/2 , kp5, TA 20, Thới An, Q 12

30

14/11/2011

567/134 Lê Văn Khương, Hiệp Thanh, Q 12

Lê Công Phúc Hưng

P76

PHỤ LỤC 44: Kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho trẻ LQVT trong giai đoạn thử nghiệm. Chủ đề Bánh Pizza.

Chủ đề: BÁNH PIZZA

Đề tài 1 NGÔI NHÀ PIZZA.

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ hứng thú với chủ đề Pizza. - Qua nội dung câu chuyện, trẻ hiểu khái niệm phân số: 1/6, 2/6, 3/6, 4/6, 5/6, 6/6. - Viết số và sắp xếp các số theo đúng thứ tự của dãy số tự nhiên. II. Chuẩn bị: - Tranh truyện “ Ngôi nhà Pizza”. Giáo viên phỏng theo chuyện “Full House” của tác giả Dayle Ann Dodds để kể câu chuyện có nội dung liên quan chủ đề. - 6 bảng trắng nhỏ, 6 bút lông dầu. III. Tiến trình hoạt động: 1. Hoạt động 1: kể chuyện “Ngôi nhà Bánh Pizza”.

- Kể chuyện cho trẻ nghe. - Dựa vào nội dung truyện, giáo viên đàm thoại nêu vấn đề: + Ngôi nhà có tất cả bao nhiêu phòng? Tại sao con biết? + Phòng số 1, chứa loại pizza nào? + Phòng số 2, chứa loại pizza nào? + Phòng số 3, chứa loại pizza nào? + Phòng số 4, chứa loại pizza nào? + Phòng số 5, chứa loại pizza nào? + Phòng số 6, chứa loại pizza nàò? 2. Hoạt động 2: Chia lớp thành 6 nhóm.

Cô cho mỗi nhóm chọn một thẻ hình. Trên mỗi thẻ hình một loại pizza như trong câu chuyện. Hãy nhớ lại, loại pizza này được chứa ở phòng thứ mấy và viết chữ số tương ứng vào bảng. Các nhóm đổi thẻ để chơi lần 2, 3. Yêu cầu trẻ, sau khi tìm số phòng phải sắp xếp ba chữ số theo đúng thứ tự của dãy số tự nhiên.

Đề tài 2 CHIẾC BÁNH PIZZA.

I. Mục đích yêu cầu:

P77

- Trẻ biết cấu tạo của chiếc bánh gồm những thành phần cơ bản nào? Có bao nhiêu phần, viết chữ số tương ứng. - Hình thành kỹ năng nặn. - Hiểu được các thuật ngữ định hướng không gian: “Phía trên”, “phía dưới”, “bên trên”, “bên dưới”. II. Chuẩn bị: - Mô hình bánh pizza. - Nguyên vật liệu tạo hình: đất nặn, cát động lực, giấy màu, các hạt bead dùng để trang trí, dao nhựa… III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Quan sát, đàm thoại về đặc điểm của bánh. Giáo viên đàm thoại để trẻ phát hiện ra các đặc điểm của bánh. - Con nhận thấy cái bánh này có đặc điểm như thế nào? (Màu sắc, hình dạng, kích thước, các thành phần cấu tạo của bánh? Bao nhiêu phần tất cả?) - Cách sắp xếp các thành phần của bánh? 2. Hoạt động 2: Nặn và thuyết trình, đánh giá sản phẩm. - Trình bày ý tưởng, dự định về cách thực hiện sản phẩm trước khi bắt tay vào nặn. - Trẻ thuyết trình, đánh giá sản phẩm đã hoàn thành của mình. 3. Hoạt động 3: Trò chơi: “Đôi tay khỏe”. Cho trẻ ngồi thành hàng dài, hai tay chạm lưng bạn. Cô nói hiệu lệnh, bé thực hiện những động tác mát xa tương ứng (như là đôi tay đang làm bánh). Tưởng tượng lung bạn là cục bột, là cái bánh. Ví dụ, cô hộ “nhào bột”, trẻ sẽ bóp lung bạn…

Đề tài 3 ĐÔI TAY KHÉO LÉO.

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ có thể lập luận giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức toán học: thêm, bớt; viết các số tư nhiên, phân số ½. - Hiểu các thuật ngữ chỉ kích thước: dày, mỏng - Hiểu mối quan hệ nguyên nhân- kết quả khi thêm/ bớt các nguyên liệu với đặc điểm của đế bánh. - Sắp thứ tự từ trái qua phải: đế bánh dày dần/ đế bánh mỏng dần/ to dần/ nhỏ

P78

dần. II. Chuẩn bị: - Công thức chuẩn và nguyên liệu làm bột bánh. - Dụng cụ đong bột (vá); nước (ly nhỏ); dầu ăn, muối ( muỗng cà phê); cán bột… - Bảng trắng+ bút lông dầu. III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: - Giáo viên cho trẻ dự đoán xem cần nguyên liệu gì để làm đế bánh? Bột nhiều/ ít thì độ dày mỏng của đế bánh sẽ như thế nào? Tại sao con cho là như vậy? - Cho trẻ lập bảng công thức làm đế bánh của nhóm. Ví dụ:

Số lượng Đơn vị

Nguyên liệu (trẻ có thể vẽ hình) ( trẻ có thể vẽ hình)

1 Bột 3 vá

2 Nước 2 Ly

3 Dầu ôliu 4 Muỗng to

4 Muối 1+1/2 Muỗng cà phê.

5 Mật ong 4 Muỗng

- Trình bày về công thức bột bánh, cách làm? Cho trẻ thể hiện nhiều ý kiến khác nhau và tranh biện về giải pháp của bản thân. 2. Hoạt động 2: Bé nhào bột. - Cho trẻ trải nghiệm trộn nguyên liệu: bột+ dầu ôliu+ … - Khi trẻ thực hiện, giáo viên hỏi trẻ: + Con đã cho bao nhiêu vá bột? Muốn đế bánh dày thêm thì phải làm sao? Thêm bao nhiêu vá bột để được 9 vá?... + Con đã cho bao nhiêu muỗng dầu ôliu? Muốn thơm hơn thì sao? Con đã cho bấy nhiêu muỗng, giờ thêm 3 muỗng nữa thì tất cả là bao nhiêu muỗng?... Khi trẻ nhào bột, giáo viên hỏi trẻ: Con đã cho bao nhiêu muỗng nước? Cô thấy bột bánh hơi cứng, giờ làm sao cho bột mềm hơn?... + Các nhóm xếp đế bánh theo thứ tự từ trái qua phải: đế bánh dày dần/ đế bánh mỏng dần/ to dần/ nhỏ dần. Trình bày bằng lời, giải thích về cách sắp xếp của mình.

P79

Đề tài 4 CÁC HÌNH DẠNG CỦA ĐẾ BÁNH PIZZA.

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ biết phân biệt các dạng hình học, tạo ra đế bánh có hình dạng, kích thước khác nhau bằng nhiều cách. - Biết làm hộp đựng pizza dạng hộp chữ nhật/ hộp vuông và trang trí theo ý thích. - Biết phân loại theo 3 dấu hiệu. II. Chuẩn bị: - Bột bé đã nhào sẵn ngày hôm trước. - Bìa cạc tông, kéo, keo, màu… III. Tiến trình hoạt động:

* Ổn định: Bài hát: “ ”/ Trò chơi

1. Hoạt động 1: tạo hình đế bánh. - Thảo luận: + Con thường thấy đế bánh hình gì? + Có thể làm đế bánh dạng hình gì khác không? ( vuông/ tam giác/ chữ nhật) + Cách tạo hình đế bánh? ( dùng kéo cắt, dùng khuôn…) + Tại sao con chọn cách làm đó? 2. Hoạt động 2: Làm hộp đựng bánh? Trẻ sử các nguyên vật liệu làm hộp đựng có dạng hình giống hình dạng đế bánh của nhóm mình. 3.Hoạt động 3: Phân loại các hộp đựng pizza theo 3 dấu hiệu: kích thước, màu sắc và hình dạng.

Đề tài 5 LÀM NHÂN BÁNH CÓ KHÓ KHÔNG?

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ hiểu khái niệm tỉ lệ : 1:1, 1:2, 1:3… - Trẻ sáng tạo ra các loại nhân bánh khác nhau. II. Chuẩn bị: - 1 cái bánh pizza. - Các nguyên liệu làm nhân bánh: cà chua bi, phô mai, xúc xích… - Hình ảnh các loại pizza có nhân mặn, nhân rau củ, được sắp xếp theo tỉ lệ: 1:1, 1:2, 1:3,…

P80

III. Tiến trình hoạt động:

2. Hoạt động 1: Trò chơi: Nếm bánh và đoán nguyên liệu. - Cô mang vào lớp 1 cái bánh pizza, được cắt thành 8 miếng là 8 loại nhân khác nhau: cá, xúc xích, chà bông, thịt nguội, bông cải, cà chua… - Cho trẻ đếm xem cái bánh này được cắt thành mấy miếng? gồm mấy loại nhân? - Cho trẻ bịt mắt lại, mỗi trẻ nếm 1 vị và đoán xem đó là pizza nhân gì? Tại sao con biết? 2. Hoạt động 2: Thảo luận về các loại nhân, cách sắp xếp nhân bánh. - Thảo luận: Cô dùng powerpoint cho trẻ thấy nhân bánh có nhiều cách sắp xếp khác nhau. Ví dụ: 1 miếng bánh là 2 lát cà chua; 1 miếng bánh là 3 lát thịt nguội, 1 miếng bánh là 1 cây xúc xích… - Các nhóm thảo luận, trình bày ý tưởng. - Giáo viên thường xuyện hỏi trẻ: tại sao con nói nhóm mình sẽ làm nhân táo theo tỷ lệ 1:3 ?... Tại sao con nói con đã làm nhân bánh từ 5 loại nguyên liệu? Đó là 5 loại nào? ( 2 loại trái cây + 3 loại rau củ, …)

Đề tài 6 “HÃY CHO MÌNH MỘT NỬA!”

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ hiểu khái niệm “một nữa” ( 1/2), “toàn bộ”. - Có các kỹ năng tạo hình. Biết lập luận toán học trả lời câu hỏi của cô giáo về sản phẩm của mình. - Giáo dục trẻ biết chia sẻ thức ăn với người khác, phép lịch sự khi ăn… II. Chuẩn bị: - Tranh truyện song ngữ “ Give me a half” của tác giả Stuart J. Murphy, G. Brian Karas. - Mô hình bánh pizza đồ chơi ( Nhân rời để trẻ có thể sắp xếp nhân theo ý thích) III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Cô đọc truyện “ Give me a half” cho bé nghe. - Cô đọc truyện cho bé nghe. - Đàm thoại về nội dung câu chuyện.

2. Hoạt động 2: Kể chuyện sáng tạo Sử dụng mô hình bánh đồ chơi để kể chuyện sáng tạo dựa trên truyện “ Hãy

P81

cho tôi một nửa!”

3. Hoạt động 3: Tạo hình:

Cho trẻ tự do lựa chọn nguyên vật liệu tạo hình theo ý thích. - Vẽ bánh pizza. - Cắt dán bánh pizza. - Trang trí bánh. - Làm mô hình bằng xốp. Thuyết trình về sản phẩm của bé và đem trưng bày lên kệ…

BÉ NƯỚNG BÁNH

Đề tài 7

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ tìm hiểu độ dài của thời gian. - Biết định hướng không gian, xác định tay phải, trái của bạn. - Giáo dục phép lịch sự khi ăn pizza. II. Chuẩn bị: - Phối hợp phụ huynh mang lò nướng vào. - Bộ dao, nĩa , dĩa. III. Tiến trình hoạt động:

* Đầu buổi, cho vài bé lên gặp bác đầu bếp lấy bánh sống đã làm những ngày trước đem xuống lớp. 1. Hoạt động 1: Nướng bánh. - Đàm thoại về việc nướng bánh: + Tại sao phải nướng bánh? + Chúng ta nên nướng bánh bao nhiêu phút? Chừng đó phút theo con là lâu hay mau? Tại sao? + Dự đoán màu sắc của bánh sau khi nướng xong?

2. Hoạt động 2: Hát vận động trong khi chờ đợi bánh chín.

Cô cho trẻ trải nghiệm cảm giác chờ đợi bánh chín trong khoảng thời gian 10/15 phút. “Trong thời gian chờ đợi, chúng ta có thể cùng nhau hát và vận động theo nhạc”. - Cô cho trẻ nói cảm giác chờ đợi của mình. Cô giải thích tại sao có bạn cảm thấy 15 phút trôi qua thật lâu, có bạn thấy 15 phút trôi qua thật nhanh.

3. Hoạt động 3: Bé thưởng thức bánh.

P82

- Trò chuyện với trẻ về nhiều cách ăn bánh khác nhau: dùng nĩa, dao; dùng tay… - Cô lấy bánh từ trong lò nướng ra. Các nhóm sẽ chia bánh thành nhiều phần tương ứng với số lượng thành viên trong nhóm. - Trò chuyện với trẻ: + Nhóm con có bao nhiêu bạn? ( ví dụ 8 bạn). Vậy nên chia cái bánh của nhóm thành mấy miếng bằng nhau? (8 miếng bằng nhau). Mỗi miếng bánh là 1/8 của cái bánh. + Cách ăn bánh pizza với dao và nĩa. (tay phải cầm nĩa, tay trái cầm dao, nhận xét cách bạn cầm dụng cụ).

Đề tài 8 THAM QUAN TIỆM BÁNH PIZZA.

I. Mục đích yêu cầu: - Bé được tham quan thực tế bếp bánh Pizza để quan sát trực tiếp bếp pizza, cách làm bánh pizza. II. Chuẩn bị: - Thông báo cho phụ huynh để nhận được sự hỗ trợ. - Phân công nhiệm vụ cho các nhóm. III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Thảo luận trước khi đi tham quan. 2. Hoạt động 2: Khi đi tham quan, trẻ thực hiện nhiệm vụ được giao:

nhóm chụp hình, quay phim, vẽ tranh để lưu lại các thông tin.

3. Hoạt động 3: Sau khi tham quan về, trẻ chia sẻ những thông tin mình đã có được từ buổi tham quan. Cô hỏi trẻ những câu hỏi liên quan đến toán học, khuyến khích trẻ thảo luận, giải thích…

Đề tài 9 TRÒ CHUYỆN CÙNG KHÁCH MỜI.

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ biết chia sẻ kinh nghiệm của mình trong sau một thời gian khám phá chủ đề. Qua đó, biết sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, trình bày các sự việc theo một trình tự hợp lý, sử dụng các thuật ngữ toán học. - Trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. II. Chuẩn bị: - Trước đó, cô giáo nói chuyện với bác đầu bếp của trường về kế hoạch mới

P83

bác ghé đến lớp. Và yêu cầu bác chuẩn bị những thông tin để chia sẻ cho lớp về cách làm bánh pizza. - Qua các hoạt động hàng ngày, cho trẻ nghe thơ “Chia bánh” (Trương Hữu Lợi) III. Tiến trình hoạt động: 1. Hoạt động 1: Trò chuyện với bác đầu bếp. - Bé đặt các câu hỏi và bác đầu bếp sẽ giải đáp thắc mắc. - Bác đầu bếp chia sẻ bí quyết để có một chiếc bánh ngon. 2. Hoạt động 2: Đọc thơ “Chia bánh”. Cả lớp đọc thơ “Chia bánh” như là món quà thay lời cám ơn ví bác đầu bếp đã đến thăm lớp.

ĐẦU BẾP NHÍ SÁNG TẠO.

Đề tài 10

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ biết sắp xếp quy trình làm bánh pizza theo trình tự thời gian. Giải thích được cách sắp xếp. - Sáng tạo những chiếc bánh pizza từ những nguyên liệu có ở lớp. II. Chuẩn bị: - Bộ thẻ hình quy trình làm bánh. - Nguyên liệu làm bánh: bột, nước, mật ong, muối…; trái cây, rau củ, thịt nguội, xúc xích… III. Tiến trình hoạt động:

1. Hoạt động 1: Sắp xếp bộ thẻ “Quy trình làm bánh ” theo trình tự thời gian một cách hợp lý.

3. Hoạt động 2: Bé làm đầu bếp. - Thảo luận nhóm: + Nhóm bé sẽ làm loại bánh pizza gì? ( pizza trái cây, pizza rau củ, pizza thịt…) + Lập bảng thành phần nguyên liệu cần thiết? ( có bao nhiêu loại nguyên liệu? khối lượng?) + Cách trang trí nhân bánh: Hình dạng đế bánh, sắp xếp nhân bánh. - Thực hiện làm bánh và thuyết trình, đánh giá về sản phẩm.

BỮA TIỆC PIZZA. Đề tài

P84

11

I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ hiểu nội dung câu chuyện. - Nhận biết mối quan hệ trong không gian qua việc xác định vị trí các đồ vật so với nhau. - Biết cách cách sắp xếp bàn tiệc và lý giải cách sắp xếp. - Sử dụng được các thuật ngữ toán học chỉ mối quan hệ không gian. II. Chuẩn bị: - Truyện tranh “Bữa tiệc Pizza” - Bộ đồ dùng ăn uống dành cho một bàn tiệc. III. Tiến trình hoạt động: 1. Hoạt động 1: Kể chuyện “Bữa tiệc pizza” (tác giả Gordon, Sharon; Hall, Susan T.) - Đàm thoại về nội dung truyện. 2. Hoạt động 2: Bé chuẩn bị bàn tiệc. - Thảo luận nhóm về cách sắp xếp các vật dụng trên bàn tiệc. - Thực hành sắp xếp và trình bày bằng lời cách sắp xếp.

HOẠT ĐỘNG ĐÓNG CHỦ ĐỀ.

Đề tài 12

I. Mục đích yêu cầu: - Giúp trẻ củng cố lại những kiến thức mà trẻ xây dựng được qua chủ đề. - Tạo cảm xúc tích cực cho trẻ. II. Chuẩn bị: - Mời phụ huynh tham gia. - Mua bánh Pizza. III. Tiến trình hoạt động: 1. Hoạt động 1: Trưng bày các sản phẩm làm được trong chủ đề. - Sản phẩm tạo hình: hộp đựng bánh, tranh vẽ, tranh cắt dán, mô hình bánh pizza… - Các loại bánh lớp đã thực hiện. - Hình chụp được từ buổi tham quan. - Hình bé và gia đình đi ăn pizza… 2. Hoạt động 2: Thưởng thức bánh.

P85

PHỤ LỤC 45: Phiếu quan sát trong giai đoạn thử nghiệm. PHIẾU QUAN SÁT. Thứ………ngày………….tháng……..năm 2017. Địa điểm: Hoạt động: Họ và tên trẻ: Lớp: I. Tình huống quan sát: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… II. Nhận xét, đánh giá: - Khả năng giải quyết nhiệm vụ nhận thức: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… - Khả năng lập luận bằng lời: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… - Đánh giá mức độ tư duy logic theo tiêu chí: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

P86

PHỤ LỤC 46: Một số hình ảnh cho trẻ LQVT trong giai đoạn thử nghiệm.

P87

.............

….…….

P88

………

………

……

.

P89

P90

………

………

P91

………

………

………

P92

………

……….

……….

P93

………

……….

………

P94

………

……

P95

PHỤ LỤC 47: Biên bản phỏng vấn giáo viên lớp thử nghiệm về hiệu quả và tính khả thi của phương án thử nghiệm

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. (Dành cho Giáo viên mầm non). Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu giáo 5-

6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Họa Mi 1. Họ và tên: H.T.K.P. Chức vụ: GVCN lớp Lá 1. Phần 2: Nội dung phỏng vấn. Câu 1: Xin chị vui lòng đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế

nội dung toán học phát triển tư duy logic trong phương án thử nghiệm tại trường trong thời gian qua?

Những nội dung đã đề xuất đã bổ khuyết và hoàn thiện chương trình giáo dục hiện tại. Những nội dung là vừa sức trẻ, thực hiện những nội dung này, trẻ có tâm thế vững vàng hơn khi bước vào lớp một. Những nội dung này phát triển cho trẻ những thao tác logic, hình thành một số khái niệm toán học, tăng khả năng lập luận và phát triển tư duy logic.

Những nội dung này có thể áp dụng để dạy trẻ, nếu giáo viên cần được tập huấn để

nắm chắc phương pháp thì sẽ dạy tốt.

Câu 2: Xin cô vui lòng đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế

môi trường.

Môi trường rất đầy đủ, nhiều đồ dùng, đồ chơi, học liệu ý nghĩa nên đáp ứng được số lượng trẻ đông. Trẻ được tự do khám phá, trải nghiệm là phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ nên trẻ rất hào hứng.

Câu 3: Xin cô vui lòng đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của các phương

pháp dạy học tích cực được thực hiện trong giai đoạn thử nghiệm?

Khi tổ chức hoạt động LQVT, mình thường xuyên đặt các câu hỏi mở cho trẻ trình bày ý tưởng nên trẻ tích cực suy nghĩ trả lời. Trẻ được học toán qua các câu chuyện, bài thơ thì rất thích, rất nhẹ nhàng, không áp lực và phù hợp với quan điểm dạy học

P96

học tích hợp hiện nay. Đặc biệt phương pháp trải nghiệm và tận dụng các tình huống hằng ngày để dạy toán đã đem lại hiệu quả rất cao. Trẻ được học qua các hoạt động trải nghiệm, qua chơi, qua hoạt động trong ngày trẻ cảm thấy thú vị, thích học toán hơn trước.

Câu 4: Xin cô vui lòng đánh giá về mức độ tư duy logic của trẻ nhóm thử

nghiệm sau giai đoạn thử nghiệm?

Trẻ phát triển hơn trước, đã có thể thực hiện được một số thao tác tư duy logic.

Tâm thế rất tốt để qua hè thì vào lớp 1.

P97

PHỤ LỤC 48: Biên bản phỏng vấn hiệu trưởng trường MN Họa Mi 1 về tính hiệu quả và khả thi của phương án thử nghiệm.

Phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý.

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. (Dành cho Cán bộ quản lý). Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Họa Mi 1. Họ và tên: N.T.D. Chức vụ: Hiệu trưởng. Phần 2: Nội dung phỏng vấn.

Câu 1: Xin cô vui lòng đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế nội dung toán học phát triển tư duy logic trong phương án thử nghiệm tại trường trong thời gian qua?

Những nội dung đã đề xuất vừa sức, giúp cho trẻ phát triển tư duy toán học. Thực hiện những nội dung này, trẻ có tâm thế vững vàng hơn khi bước vào lớp một. Những nội dung này phát triển cho trẻ những thao tác logic, hình thành một số khái niệm toán học, tăng khả năng lập luận và phát triển tư duy logic.

Câu 2: Xin cô vui lòng đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế

môi trường.

Tôi nhận thấy, môi trường được thiết kế có chất lượng hơn, có sự đầu tư, sắp xếp khoa học để trẻ chơi lâu hơn hơn ở các góc chơi. Toán học được tích hợp vào tất cả các góc trong lớp đã tạo nên một môi trường giàu toán học giúp trẻ học toán một cách nhẹ nhàng qua chơi. Cách lựa chọn và sắp xếp đồ chơi, đồ dùng nhìn vào là trẻ thích chơi ngay nên trẻ rất tích cực hoạt động. Đồ chơi được trang bị đủ số lượng với các vật liệu đa dạng đã cho trẻ học qua chơi nên trẻ thấy học toán thú vị hơn. Việc đưa một số góc chơi ra hành lang đã tạo thêm không gian hoạt động nên trẻ vận động dễ dàng hơn trước. Cách sắp xếp học liệu trên các kệ cũng hợp lí hơn như mời gọi trẻ. Việc thiết kế một số góc giống như đời thực giúp trẻ cảm nhận được thế giới thực tế bên ngoài. Các góc trong lớp được bổ sung đồ chơi, học liệu nhiều, hấp dẫn hơn đã tạo điều kiện để

P98

trẻ có thêm những trải nghiệm thú vị. Trên hoạt động trải nghiệm, tuy là cô giáo không chuẩn bị quá nhiều đồ dùng nhưng trẻ vẫn thích thú trong các hoạt động làm bánh.

Câu 3: Xin cô vui lòng đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của các phương

pháp dạy học tích cực được thực hiện trong giai đoạn thử nghiệm?

Trẻ có tư duy logic cao hơn trước, trình bày ý kiến một cách lưu loát khi được yêu cầu giải quyết vấn đề liên quan đến toán. Biết lập luận, giải thích rất tốt các mối quan hệ toán học.

Câu 4: Xin cô vui lòng đánh giá về mức độ tư duy logic của trẻ nhóm thử

nghiệm sau giai đoạn thử nghiệm?

Trước đây, tư duy logic của trẻ Lớp Lá 1 nhìn chung đạt trung bình nhưng sau thử nghiệm thì thấy đa phần đạt mức độ cao. Trẻ giải quyết được vấn đề toán học và lập luận bằng lời rất tốt.

P99

PHỤ LỤC 49: Biên bản phỏng vấn HPCM trường MN Họa Mi 1 về tính hiệu quả và khả thi của phương án thử nghiệm.

Phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý.

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU PHỎNG VẤN. (Dành cho Cán bộ quản lý). Với mong muốn đóng góp vào việc phát huy tư duy logic của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán tại quận 12, TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng lý thuyết của Piaget vào phát triển tư duy logic cho trẻ mẫu

giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán”

Phần 1: Thông tin cá nhân Trường mầm non: Họa Mi 1. Họ và tên: V.T.V. Chức vụ: Hiệu phó chuyên môn. Phần 2: Nội dung phỏng vấn.

Câu 1: Xin cô vui long đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế nội dung toán học phát triển tư duy logic của phương án thử nghiệm tại trường trong thời gian qua?

Có một số nội dung mới khác với chương trình giáo dục hiện nay. Nhưng qua quá trình thử nghiệm, thấy các cháu vẫn tiếp thu được, hứng thú, tích cực. Vì vậy, nếu áp dụng giảng dạy những nội dung mới cho trẻ thì cũng rất khả thi nhưng cần phải tập huấn cho giáo viên mầm non.

Câu 2: Xin cô vui lòng đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc thiết kế

môi trường.

Qua 4 tuần thử nghiệm, giáo viên đã có cơ hội thực hành và hiểu rõ hơn cách tạo môi trường “lấy trẻ làm trung tâm”. Đặc biệt là biết tạo ra các đồ chơi, học cụ thú vị, kích thích tư duy logic của trẻ.

Câu 3: Xin cô vui lòng đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của các phương

pháp dạy học tích cực được thực hiện trong giai đoạn thử nghiệm?

Giáo viên đã hiểu rõ hơn về cách tổ chức hoạt động LQVT. Thế nào là đàm thoại, quan sát theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Biết cách tổ chức các hoạt động trải nghiệm phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong hoạt động học toán, phát huy tư duy logic cho trẻ.

P100

Câu 4: Xin cô vui lòng đánh giá về mức độ tư duy logic của trẻ nhóm thử

nghiệm sau giai đoạn thử nghiệm?

Nhìn chung tư duy logic của trẻ lớp Lá 1 ở giai đoạn này đạt mức độ cao, chỉ còn

một phần nhỏ đạt mức độ thấp.

P101

PHỤ LỤC 50: Mức độ tư duy logic của NĐC giai đoạn trước và sau thử nghiệm.

Mức độ tư duy logic * Nhóm đối chứng Crosstabulation

Nhóm đối chứng

Total

Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm

Count

17

16

33

Thấp

% within Mức độ tư duy logic

51.5%

48.5%

100.0%

% within Nhóm đối chứng

56.7%

53.3%

55.0%

Count

11

12

23

Mức độ tư duy logic

Trung bình

% within Mức độ tư duy logic

47.8%

52.2%

100.0%

% within Nhóm đối chứng

36.7%

40.0%

38.3%

Count

2

2

4

Cao

% within Mức độ tư duy logic

50.0%

50.0%

100.0%

% within Nhóm đối chứng Count

6.7% 30

6.7% 30

6.7% 60

Total

% within Mức độ tư duy logic

50.0%

50.0%

100.0%

% within Nhóm đối chứng

100.0%

100.0%

100.0%

P102

PHỤ LỤC 51: Mức độ tư duy logic của NTN, giai đoạn trước và sau thử nghiệm.

Mức độ tư duy logic * Nhóm thử nghiệm Crosstabulation

Nhóm thử nghiệm

Total

Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm

Count

18

5

23

% within Mức độ tư duy logic

78.3%

21.7%

100.0%

Thấp

% within Nhóm thực nghiệm

60.0%

16.7%

38.3%

% of Total

30.0%

8.3%

38.3%

Count

10

12

22

% within Mức độ tư duy logic

45.5%

54.5%

100.0%

Mức độ tư duy logic

Trung bình

% within Nhóm thực nghiệm

33.3%

40.0%

36.7%

% of Total

16.7%

20.0%

36.7%

Count

2

13

15

% within Mức độ tư duy logic

13.3%

86.7%

100.0%

Cao

% within Nhóm thực nghiệm

6.7%

43.3%

25.0%

% of Total Count

3.3% 30

21.7% 30

25.0% 60

% within Mức độ tư duy logic

50.0%

50.0%

100.0%

Total

% within Nhóm thực nghiệm

100.0%

100.0%

100.0%

% of Total

50.0%

50.0%

100.0%