BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

___________________

Phan Thị Ngọc Lan

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

___________________

Phan Thị Ngọc Lan

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp giảng dạy vật lý

Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TSKH. LÊ VĂN HOÀNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ NGỌC LAN

VẬN DỤNG ĐA PHƯƠNG TIỆN TRONG TỔ CHỨC HOẠT

ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÝ 11

NÂNG CAO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP

CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy vật lý

Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TSKH.LÊ VĂN HOÀNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ NGỌC LAN

VẬN DỤNG ĐA PHƯƠNG TIỆN TRONG TỔ CHỨC HOẠT

ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÝ 11

NÂNG CAO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP

CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy vật lý

Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay, việc dạy học không những trang bị cho học sinh những kiến

thức cần thiết được chọn lọc, được biên soạn từ hệ thống kiến thức khoa học

vật lý giúp học sinh hiểu được những hiện tượng cơ bản, phổ biến của tự nhiên,

kĩ thuật và đời sống xung quanh trong thời gian học tập có giới hạn, mà còn

hướng tới sự phát triển tư duy khoa học ở học sinh, xây dựng cho học sinh cái

nhìn đúng đắn về sự phát triển của khoa học vật lý, giúp họ chuẩn bị đầy đủ và

tốt nhất khả năng hoạt động độc lập, chủ động và sáng tạo trước các vấn đề

khoa học hay cuộc sống đặt ra.

Mặt khác, Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông đang phát triển

như vũ bão, các phương tiện hiện đại, môi trường đa phương tiện (multimedia)

hỗ trợ dạy và học ngày càng trở thành phổ biến, mạng Internet là một phương

tiện nối kết toàn cầu trong nhiều lĩnh vực trong đó có giáo dục, đã làm thay đổi

mạnh về tư duy giáo dục và đào tạo, làm thúc đẩy nhanh việc đổi mới phương

pháp dạy và học trong nhà trường, giúp cho giáo viên thực hiện các phương

pháp dạy học tích cực “lấy học sinh làm trung tâm” có hiệu quả hơn, nhiều

hình thức dạy học mới xuất hiện mà trước đây chưa có. CNTT cũng góp phần

đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách

toàn diện, tích cực và có hiệu quả hơn. Với sự bùng nổ thông tin, ngày càng có

nhiều phần mềm phục vụ việc dạy và học, rõ ràng không thể không đổi mới

phương pháp dạy học (PPDH), không thể dạy học theo lối cũ được.

Chỉ thị số: 55/2008/CT- BGDĐT đã nêu rõ việc tăng cường giảng dạy,

đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-

2012, cụ thể ở điều 4 của chỉ thị:

“Đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ

thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học

Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp

1

giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu

quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung

thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin

qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi

nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ

và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Cụ thể là:

- Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng

điện tử và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi

kinh nghiệm giảng dạy qua website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn

giáo dục trên Website Bộ.

- Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho

giáo viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các

khoá học trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho

người học.

- Xây dựng trên Website Bộ các cơ sở dữ liệu và thư viện học liệu điện

tử (gồm giáo trình và sách giáo khoa điện tử, đề thi trắc nghiệm, phần mềm thí

nghiệm ảo, học liệu đa phương tiện, bài giảng, bài trình chiếu, giáo án của

giáo viên, giảng viên). Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến miễn phí của một

số môn học.

- Việc hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy bằng ứng dụng CNTT phải

được thực hiện một cách hợp lý, tránh lạm dụng, tránh bệnh hình thức chỉ ứng

dụng CNTT tại một số giờ giảng trong cuộc thi, trong khi không áp dụng trong

thực tế hàng ngày”

Multimedia - phương tiện đa truyền thông, một phương pháp giới thiệu

thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều phương tiện truyền tải thông tin như

văn bản, đồ họa và âm thanh… và đặc biệt là gây ấn tượng bằng sự tương tác

giữa nhiều phương tiện cùng lúc. Ước mơ của người dạy với chiếc Laptop

(máy tính xách tay), một chiếc máy chiếu Projector trên bục giảng không còn là

chuyện “ghê gớm” như ngày nào. Tất cả là điều kiện vừa cần, vừa đủ và đơn

giản để người dạy có thể truyền đạt cho người học bằng con đường nhanh và

2

hiệu quả. Với tầm nhìn của các nhà lãnh đạo và từ thực tế thời gian gần đây, cơ

sở vật chất, trang thiết bị đã được trang bị thì đó là điều kiện tốt nhất để người

giáo viên có thể vươn mình cùng với tầm cao của công nghệ và ứng dụng công

nghệ thông tin vào dạy học một cách nhanh chóng, hiệu quả, đúng với xu

hướng đổi mới trong giáo dục.

Như trung tâm nghiên cứu kỹ thuật máy tính của Mỹ vào năm 1993 đã báo

cáo: con người giữ lại 20% những gì họ thấy, và 30% những gì họ nghe. Nhưng

họ nhớ 50% những gì họ thấy và 80% những gì họ nghe nếu họ thấy và nghe

những điều đó một cách đồng thời. Công nghệ multimedia với Internet, với đĩa

CD, và đặc biệt là e-Learning (học qua mạng) đang làm thay đổi cách thức dạy

và học. Từ chỗ thầy dạy suông, trò học thụ động theo kiểu chép lấy chép để bài

giảng trên lớp, công việc dạy và học đã thay đổi với phương châm mới:

 Học tập mềm dẻo suốt đời thay cho học để thi cử trong một đoạn cuộc

đời.

 Học để nâng cao chất lượng cuộc sống, để nâng cao trí tuệ hơn là vì học

để thi cử lấy bằng cấp.

 Tích cực hoá quá trình dạy và học qua các việc làm cụ thể của giáo viên

thay vì lí luận nhiều.Tính tích cực hoá trong quá trình học tập sẽ làm cho quá

trình học hứng thú, hưng phấn hơn, hiệu quả hơn, hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài

lâu hơn, khi sử dụng các loại phương tiện nghe và nhìn trong multimedia, tạo ra

các tình huống học tập khác nhau, tạo ra các nguồn tài nguyên phong phú trên

mạng.

Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng đa phương tiện trong

tổ chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” vật lý 11 nâng cao nhằm

nâng cao chất lượng học tập của học sinh”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Đưa ra được một mô hình dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập

của học sinh: Mô hình ứng dụng đa phương tiện cho giờ trên lớp và ở nhà.

Bước đầu áp dụng vào thực tiễn để chứng minh rằng có thể nâng cao

chất lượng học tập của học sinh.

3

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Với việc ứng dụng đa phương tiện cho giờ trên lớp và ở nhà có thể mang

lại hiệu quả cao hơn so với cách dạy truyền thống.

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Khách thế nghiên cứu: Học sinh lớp 11 THPT ban khoa học tự nhiên

trong quá trình học tập chương “ Từ trường”

Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học chương “Từ trường” lớp 11

nâng cao với mô hình ứng dụng đa phương tiện cho giờ trên lớp và ở nhà.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Thiết kế quá trình dạy học chương: “Từ trường” lớp 11 nâng cao với

mô hình ứng dụng đa phương tiện cho giờ trên lớp và ở nhà.

Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Tây Ninh, tỉnh Tây

Ninh.

6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, cần phải thực hiện những

nhiệm vụ sau:

- Lựa chọn và nghiên cứu ngôn ngữ lập trình thích hợp cho mô hình dạy

mới: Ngôn ngữ Moodle.

- Tìm hiểu và phân tích cách dạy truyền thống

Phân tích ưu khuyết điểm của cách dạy truyền thống. Và nêu ý tưởng

cho bài giảng ôn tập, nâng cao. Chỉ ra ưu thế của đa phương tiện trong việc

thực hiện bài giảng.

- Xây dựng các bài học nội dung chương: “ Từ trường” và khóa học

trực tuyến chương “Từ Trường” thể hiện trên lớp học vật lý tại trang web:

http://lophoc.thuvienvatly.com.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện được nhiệm vụ trên, chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:

7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.

Chúng tôi sử dụng phương pháp này cho việc:

4

 Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học và phương pháp giảng dạy vật lí.

 Nghiên cứu cơ sở lý luận của mô hình dạy – tự học và một số biện

pháp bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh.

 Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin trong dạy

học, cụ thể là các tài liệu về bài giảng điện tử, thiết kế website,một số phần

mềm hỗ trợ cho thiết kế bài giảng,phần mềm trắc nghiệm Hot Potatoes,…

 Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và

các tài liệu liên quan đến chương “Từ trường” - Vật lí nâng cao nhằm xác định

nội dung, cấu trúc loogic của các kiến thức mà học sinh cần nắm vững.

7.2 Phương pháp phỏng vấn.

Phương pháp này được dùng: Phỏng vấn trực tiếp các giáo viên về các

vấn đề liên quan đến đề tài nhằm kiểm tra giả thuyết, góp ý về bài giảng ở lớp

và bài giảng ở nhà, cách thức tiến hành giảng dạy, phương pháp giảng dạy…

7.3 Phương pháp điều tra, khảo sát.

Tìm hiểu thực tế dạy học chương “ Từ trường” lớp 11 THPT thông qua

dự giờ, trao đổi với giáo viên, sử dụng phiếu điều tra ở một số trường THPT

trong phạm vi Tỉnh Tây Ninh, phân tích kết quả và sơ bộ đề xuất nguyên nhân

của những khó khăn, sai lầm và hướng khắc phục.

7.4 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.

Chúng tôi sử dụng phương pháp này:

 Tổ chức thực nghiệm sư phạm, tiến hành thực nghiệm sư phạm ở

trường THPT thuộc tỉnh Tây Ninh, có đối chứng để đánh giá hiệu quả công

việc.

 Xử lí số liệu và phân tích kết quả các bài kiểm tra trắc nghiệm, kiểm

định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm.

 Đế xuất những nhận xét sau thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả

thi của tiến trình. Phân tích những ưu, nhược điểm và điều chỉnh lại cho phù

5

hợp nếu cần thiết.

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ

của rất nhiều người và các đơn vị cơ quan. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn

Ban Giám hiệu (BGH), Phòng Khoa học Công nghệ và Sau Đại học, Khoa Vật lý

Trường ĐH Sư phạm TP.HCM đã tạo một môi trường học tập, nghiên cứu cho các

học viên Cao học khóa 17 chúng tôi.

Tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TSKH. Lê Văn Hoàng người đã tận

tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Mạnh Hùng đã tận tình nhận xét,

chỉnh sửa giúp chúng tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo tại trường

THPT Tây Ninh, Tỉnh Tây Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá

trình học tập và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người thân yêu,

bạn hữu đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập vừa qua.

Với lòng tri ân, tôi xin chúc mọi người luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành

công.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2008

PHAN THỊ NGỌC LAN

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ đồ thị

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................8

1.1. Khái niệm về Multimedia.....................................................................................8

1.2. Hoàn cảnh sử dụng Multimedia ...........................................................................9

1.2.1 Ứng dụng của đa phương tiện ......................................................................9

1.2.2. Multimedia dạy học ...................................................................................10

1.3 Tổng quan về quá trình phát triển của Multimedia.............................................13

1.4. Công nghệ hỗ trợ cho đa phương tiện................................................................14

1.4.1 Thiết bị........................................................................................................14

1.4.2. Tạo hình.....................................................................................................15

1.4.3 Phần mềm ...................................................................................................15

1.4.4. E-Learning .................................................................................................16

1.4.5. Moodle – phần mềm thiết kế E-Learning.................................................26

1.5 Những biện pháp cơ bản nhằm ứng dụng đa phương tiện vào dạy học..............30

1.5.1. Thiết kế bài giảng trên lớp ........................................................................30

1.5.2. Xây dựng một khóa học trực tuyến tại website

http://lophoc.thuvienvatly.com ...................................................................... 36

1.6. Kết luận chương 1 ..............................................................................................43

Chương 2: SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG

“TỪ TRƯỜNG” ...............................................................................45

2.1. Phân tích kiến cấu trúc, nội dung chương “Từ trường”.....................................45

2.2. Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Từ Trường” ở trường THPT ......................47

2.2.1. Nội dung tìm hiểu ......................................................................................47

2.2.2. Phương pháp tìm hiểu................................................................................47

2.2.3. Kết quả điều tra tìm hiểu ...........................................................................47

2.3. Xây dựng tiến trình dạy học các bài của chương “Từ trường”..........................55

2.3.1. Bài: Từ trường ...........................................................................................58

2.3.2. Bài: Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện .........................67

2.3.3. Bài: Cảm ứng từ. Định luật Ampe.............................................................71

2.3.4. Bài: Từ trường của một số dòng điện có dạng đơn giản. ..........................76

2.3.5. Bài: Tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song. Định nghĩa đơn

vị Ampe .....................................................................................................82

2.3.6. Bài: Lực Lo-ren-xơ....................................................................................85

2.3.7. Bài: Khung dây có dòng điện đặt trong từ trường.....................................91

2.3.8. Bài: Sự từ hóa các chất. Sắt từ ..................................................................95

2.3.9. Bài: Từ trường Trái đất .............................................................................97

2.4. Kết luận chương 2 ...........................................................................................100

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................101

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...........................................101

3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..........................................101

3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm.......................................................101

3.2.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm..............................................................101

3.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .....................................102

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .........................................................................103

3.4.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm ....................................103

3.4.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh: ...................................................104

3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................111

KẾT LUẬN ............................................................................................................113

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116

PHỤ LỤC ...............................................................................................................121

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SGK : sách giáo khoa

GV : giáo viên

HS : học sinh

TLCH : trả lời câu hỏi

TH : tình huống

THPT : Trung học phổ thông

TNSP : thực nghiệm sư phạm

KT : kiểm tra

CNTT : Công nghệ thông tin

BGĐT : Bài giảng điện tử

PPDH : Phương pháp dạy học

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 : Bảng phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra củng cố

kiến thức ............................................................................................105

Bảng 3.2 : Bảng phân phối tần suất của các bài kiểm tra củng cố kiến

thức....................................................................................................105

Bảng 3.3 : Bảng phân phối tần suất lũy tích của các bài kiểm tra củng cố

kiến thức. ...........................................................................................106

Bảng 3.4 : Các thông số thống kê của các bài kiểm tra củng cố kiến thức. .......106

Bảng 3.5 : Bảng phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra cuối

chương. ..............................................................................................107

Bảng 3.6 : Bảng phân phối tần suất của các bài kiểm tra cuối chương. .............108

Bảng 3.7 : Bảng phân phối tần suất lũy tích của các bài kiểm tra cuối

chương...............................................................................................109

Bảng 3.8 : Các thông số thống kê của các bài kiểm tra cuối chương. ................110

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra củng

cố kiếm thức....................................................................................105

Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ phân phối tần suất của bài kiểm tra củng cố kiến thức......105

Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của các bài kiểm tra củng

cố kiến thức .....................................................................................106

Biểu đồ 3.4 : Biểu đồ phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra

cuối chương.....................................................................................107

Biểu đồ 3.5 : Biểu đồ phân phối tần suất của bài kiểm tra cuối chương. .............108

Biểu đồ 3.6 : Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của các bài kiểm tra

cuối chương.....................................................................................109

DANH MỤC CÁC HÌNH VỄ

Hình 1.1 : Mô hình kết hợp E-learning và hình thức dạy học truyền thống ......25

Hình 1.2 : Tạo một tài khoản ............................................................................28

Hình 1.3 : Điền thông tin tạo tài khoảng........................................................... 29

Hình 1.4 : Cấp một tài khoản ...........................................................................29

Hình 1.5 : Bật chế độ chỉnh sửa ........................................................................37

Hình 1.6 : Nội dung khóa học ...........................................................................37

Hình 1.7 : Chủ đề 1 ...........................................................................................38

Hình 1.8 : Soạn thảo một trang web ..................................................................38

Hình 1.9 : Hệ thống hóa bài học .......................................................................39

Hinh 1.10 : Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho bài học ............................................39

Hình 1.11 : Nội dung từng bài học ......................................................................40

Hình 1.12 : Các thí nghiệm ảo, hình ảnh, đoạn phim .........................................40

Hình 1.13 : Link tới một file hoặc một web site .................................................41

Hình 1.14 : Vật lý và đời sống ...........................................................................41

Hình 1.15 : Bài tập tự luận ..................................................................................41

Hình 1.16 : Chọn hoặc tải một file lên ................................................................42

Hình 2.1

: Giới thiệu trang web http://lophoc.thuvienvatly.com ................................ 56

Hình 2.2

: Tạo một tài khoản cho cá nhân .................................................................. 56

Hình 2.3

: Đăng nhập .................................................................................................. 57

Hình 2.4

: Đường dẫn vào lớp học 11 chương 4 từ trường......................................... 57

Hình 1.17 : Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm ...................................................42

Hình 2.5 : Khóa học lớp 11 chương 4: Từ trường .............................................57

Hình 2.6 : Trang chính khóa học........................................................................58

Hình 2.7 : Nội dung khóa học ............................................................................58

Hình 2.8 : Hình ảnh các nam châm ....................................................................61

Hình 2.9 : Ơcxtet và dòng điện tương tác nam châm........................................61

Hình 2.10 : Tương tác giứa dòng điện và dòng điện............................................62

Hình 2.11 : Nam châm thử nằm cân bằng quanh nam châm thẳng .....................64

Hình 2.12 : Định hướng nam châm thử quanh nam châm thẳng .........................64

Hình 2.13 : Đường sức nam châm thẳng..............................................................65

Hình 2.14 : Đường sức nam châm hình chữ U ....................................................66

Hình 2.15 : Lực từ tác dụng lên dòng điện thẳng.................................................69

Hình 2.16 : Quy tắc bàn tay trái ...........................................................................70

Hình 2.17 : Vận dụng quy tắc bàn tay trái 1 .......................................................70

Hình 2.18 : Vận dụng quy tắc bàn tay trái 2 ........................................................70

Hình 2.19 : Khảo sát vectơ cảm ứng từ................................................................73

Hình 2.20 : Thí nghiệm 1 .....................................................................................73

Hình 2.21 : Thí nghiệm 2 .....................................................................................74

Hình 2.22 : Thí nghiệm 3 .....................................................................................74

Hình 2.23 : Đoạn phim khảo sát từ trường dòng điện thẳng................................78

Hình 2.24 : Xác định chiều đường sức từ dòng điện thẳng..................................78

Hình 2.25 : Quy tắc nắm tay phải ........................................................................79

Hình 2.26 : Áp dụng quy tắc nắm tay phải ..........................................................79

Hình 2.27 : Từ trường dòng điện tròn .................................................................80

Hình 2.28 : Từ trường dòng điện trong ống dây ..................................................80

Hình 2.29 : Đường sức từ của từ trường dòng điện trong ống dây ......................81

Hình 2.30 : Tương tác giữa hai dòng điện song song ..........................................84

Hình 2.31 : Lực tương tác giữa hai dòng điện song song ....................................84

Hình 2.32 : Hiện tượng cực quang 1 ....................................................................87

Hình 2.33 : Hiện tượng cực quang 2 ....................................................................88

Hình 2.34 : Từ trường tác dụng lên hạt mang điện ..............................................88

Hình 2.35 : Lực Lo-ren-xơ và quy tắc bàn tay trái ..............................................89

Hình 2.36 : Vận dụng lực Lo-ren-xơ và quy tắc bàn tay trái ...............................90

Hình 2.37 : Động cơ điện 1 chiều đơn giản .........................................................93

Hình 2.38 : Lực từ tác dụng lên khung dây..........................................................94

Hình 2.39 : Khảo sát sự từ hóa của sắt và thép ....................................................96

Hình 2.40 : Từ trường trái đất ..............................................................................99

 Bảng 3.5: Bảng phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra cuối chương

SỐ SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi

Nhóm BÀI 2.0 2.4 2..8 3..2 3.6 4.0 4.4 4.8 5.2 5.6 6.0 6.4 68 72 7.6 8.0 8.4 8.8 9.2 9.6 10 KT

Đối 9 0 1 2 3 3 0 2 5 6 6 9 5 9 1 0 5 4 7 6 3 3 1 0 chứng

14

12

i

10

i

8

Đối chứng

6

Thực nghiệm

4

X m ể đ t ạ đ S H ố S

2

0

2.0 2.4 2..8 3..2 3.6 4.0 4.4 4.8 5.2 5.6 6.0 6.4 6.8 7.2 7.6 8.0 8.4 8.8 9.2 9.6 10

Điểm số Xi

Thực 8 8 1 0 2 1 6 8 5 2 1 2 1 4 1 1 9 4 4 2 4 3 nghiệm

107

Biểu đồ 3.4: Biểu đồ phân phối tần số điểm Xi của bài kiểm tra cuối chương

 Bảng 3.6 Bảng phân phối tần suất của các bài kiểm tra cuối chương

SỐ SỐ % HS ĐẠT ĐIỂM Xi

Nhóm BÀI 2.0 2.4 2..8 3..2 3.6 4.0 4.4 4.8 5.2 5.6 6.0 6.4 6.8 7.2 7.6 8.0 8.4 8.8 9.2 9.6 10 KT

Đối 90 1.11 2.22 3.33 3.33 0 2.22 5.56 6.67 6.67 10.0 5.56 10.0 11.11 5.56 4.44 7.78 6.67 3.33 3.33 1.11 0 chứng

18.00

i

16.00

14.00

12.00

i

10.00

Đối chứng

8.00

Thực nghiệm

6.00

4.00

2.00

X ố s m ể đ t ạ đ S H % ố S

0.00

4.4

2.0

3.6

5.2

6.8

6.0

7.6

8.4

9.2

2..8

10.0

Điểm số Xi

Thực 88 0 0 0 0 1.14 0 2.27 1.14 6.82 9.10 5.68 2.27 13.64 15.91 12.5 10.23 4.54 4.54 2.27 4.54 3.41 nghiệm

108

Biểu đồ 3.5: Biểu đồ phân phối tần suất của bài kiểm tra cuối chương

 Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất lũy tích của các bài kiểm tra cuối chương

SỐ % HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG SỐ

Nhóm BÀI

KT 2.0 2.4 2..8 3..2 3.6 4.0 4.4 4.8 5.2 5.6 6.0 6.4 6.8 7.2 7.6 8.0 8.4 8.8 9.2 9.6 10

Đối 90 chứng 1.11 3.33 6.66 9.99 9.99 12.21 17.77 24.44 31.11 41.11 46.67 56.67 67.78 73.34 77.78 85.56 92.23 95.56 98.89 100 100

120.00

ở r t i

100.00

80.00

i

Đối chứng

60.00

Thực nghiệm

g n ố u x

40.00

20.00

X m ể đ t ạ đ S H % ệ

l ỉ

T

9.2

6.0

8.4

5.2

7.6

4.4

6.8

3.6

0.00 2.0

2..8

10.0

Điểm số Xi

Thực 88 0 0 0 0 1.14 0 3.41 4.55 11.37 20.47 26.15 28.42 42.06 57.97 70.47 80.70 85.24 89.78 92.05 96.59 100 nghiệm

109

Biểu đồ 3.6: Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của bài kiểm tra cuối chương

 Bảng 3.5: Bảng phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra cuối chương

SỐ SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi

Nhóm BÀI 2.0 2.4 2..8 3..2 3.6 4.0 4.4 4.8 5.2 5.6 6.0 6.4 68 72 7.6 8.0 8.4 8.8 9.2 9.6 10 KT

Đối 9 0 1 2 3 3 0 2 5 6 6 9 5 9 10 5 4 7 6 3 3 1 0 chứng

14

12

i

10

i

8

Đối chứng

6

Thực nghiệm

4

X m ể đ t ạ đ S H ố S

2

0

2.0 2.4 2..8 3..2 3.6 4.0 4.4 4.8 5.2 5.6 6.0 6.4 6.8 7.2 7.6 8.0 8.4 8.8 9.2 9.6 10

Điểm số Xi

Thực 8 8 1 0 2 1 6 8 5 2 12 14 11 9 4 4 2 4 3 nghiệm

103

Biểu đồ 3.4: Biểu đồ phân phối tần số điểm Xi của bài kiểm tra cuối chương

 Bảng 3.6 Bảng phân phối tần suất của các bài kiểm tra cuối chương

SỐ SỐ % HS ĐẠT ĐIỂM Xi

Nhóm BÀI 2.0 2.4 2..8 3..2 3.6 4.0 4.4 4.8 5.2 5.6 6.0 6.4 6.8 7.2 7.6 8.0 8.4 8.8 9.2 9.6 10 KT

Đối 11.1 90 1.11 2.22 3.33 3.33 0 2.22 5.56 6.67 6.67 10.0 5.56 10.0 5.56 4.44 7.78 6.67 3.33 3.33 1.11 0 chứng 1

18.00

i

16.00

14.00

12.00

i

10.00

Đối chứng

8.00

Thực nghiệm

6.00

4.00

2.00

X ố s m ể đ t ạ đ S H % ố S

0.00

4.4

2.0

3.6

5.2

6.8

6.0

7.6

8.4

9.2

2..8

10.0

Điểm số Xi

Thực 13.6 15.9 10.2 88 0 0 0 0 1.14 0 2.27 1.14 6.82 9.10 5.68 2.27 12.5 4.54 4.54 2.27 4.54 3.41 nghiệm 4 1 3

104

Biểu đồ 3.5: Biểu đồ phân phối tần suất của bài kiểm tra cuối chương

 Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất lũy tích của các bài kiểm tra cuối chương

SỐ % HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG SỐ

Nhóm BÀI

KT 2.0 2.4 2..8 3..2 3.6 4.0 4.4 4.8 5.2 5.6 6.0 6.4 6.8 7.2 7.6 8.0 8.4 8.8 9.2 9.6 10

Đối 12.2 17.7 24.4 31.1 41.1 46.6 56.6 67.7 73.3 77.7 85.5 92.2 95.5 98.8 90 chứng 1.11 3.33 6.66 9.99 9.99 1 7 4 1 1 7 7 8 4 8 6 3 6 9 100 100

120.00

ở r t i

100.00

80.00

i

Đối chứng

60.00

Thực nghiệm

g n ố u x

40.00

20.00

X m ể đ t ạ đ S H % ệ

l ỉ

T

9.2

6.0

8.4

5.2

7.6

4.4

6.8

3.6

0.00 2.0

2..8

10.0

Điểm số Xi

Thực 11.3 20.4 26.1 28.4 42.0 57.9 70.4 80.7 85.2 89.7 92.0 96.5 88 nghiệm 0 0 0 0 1.14 0 3.41 4.55 7 7 5 2 6 7 7 0 4 8 5 9 100

105

Biểu đồ 3.6: Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của bài kiểm tra cuối chương

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, việc dạy học không những trang bị cho học sinh những kiến thức

cần thiết được chọn lọc, được biên soạn từ hệ thống kiến thức khoa học vật lý giúp

học sinh hiểu được những hiện tượng cơ bản, phổ biến của tự nhiên, kĩ thuật và đời

sống xung quanh trong thời gian học tập có giới hạn, mà còn hướng tới sự phát triển

tư duy khoa học ở học sinh, xây dựng cho học sinh cái nhìn đúng đắn về sự phát

triển của khoa học vật lý, giúp họ chuẩn bị đầy đủ và tốt nhất khả năng hoạt động

độc lập, chủ động và sáng tạo trước các vấn đề khoa học hay cuộc sống đặt ra.

Mặt khác, công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông đang phát triển như

vũ bão, các phương tiện hiện đại, môi trường đa phương tiện (multimedia) hỗ trợ

dạy và học ngày càng trở thành phổ biến, mạng Internet là một phương tiện nối kết

toàn cầu trong nhiều lĩnh vực trong đó có giáo dục, đã làm thay đổi mạnh về tư duy

giáo dục và đào tạo, làm thúc đẩy nhanh việc đổi mới phương pháp dạy và học

trong nhà trường, giúp cho giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học tích cực

“lấy học sinh làm trung tâm” có hiệu quả hơn, nhiều hình thức dạy học mới xuất

hiện mà trước đây chưa có. CNTT cũng góp phần đổi mới các hình thức kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách toàn diện, tích cực và có hiệu quả

hơn. Với sự bùng nổ thông tin, ngày càng có nhiều phần mềm phục vụ việc dạy và

học, rõ ràng không thể không đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), không thể dạy

học theo lối cũ được.

Chỉ thị số: 55/2008/CT- BGDĐT đã nêu rõ việc tăng cường giảng dạy, đào

tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, cụ

thể ở điều 4 của chỉ thị:

“Đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học

Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp

giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và

sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin số

2

phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng

Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc,

tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do

khoảng cách địa lý đem lại. Cụ thể là:

- Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử

và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm

giảng dạy qua website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn giáo dục trên

Website Bộ.

- Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho giáo

viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khoá học

trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.

- Xây dựng trên Website Bộ các cơ sở dữ liệu và thư viện học liệu điện tử

(gồm giáo trình và sách giáo khoa điện tử, đề thi trắc nghiệm, phần mềm thí nghiệm

ảo, học liệu đa phương tiện, bài giảng, bài trình chiếu, giáo án của giáo viên, giảng

viên). Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến miễn phí của một số môn học.

- Việc hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy bằng ứng dụng CNTT phải

được thực hiện một cách hợp lý, tránh lạm dụng, tránh bệnh hình thức chỉ ứng dụng

CNTT tại một số giờ giảng trong cuộc thi, trong khi không áp dụng trong thực tế

hàng ngày”.

Multimedia - phương tiện đa truyền thông, một phương pháp giới thiệu thông tin

bằng máy tính, sử dụng nhiều phương tiện truyền tải thông tin như văn bản, đồ họa

và âm thanh… và đặc biệt là gây ấn tượng bằng sự tương tác giữa nhiều phương

tiện cùng lúc. Ước mơ của người dạy với chiếc Laptop (máy tính xách tay), một

chiếc máy chiếu (Projector) trên bục giảng không còn là chuyện “ghê gớm” như

ngày nào. Tất cả là điều kiện vừa cần, vừa đủ và đơn giản để người dạy có thể

truyền đạt cho người học bằng con đường nhanh và hiệu quả. Với tầm nhìn của các

nhà lãnh đạo và từ thực tế thời gian gần đây, cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được

trang bị thì đó là điều kiện tốt nhất để người giáo viên có thể vươn mình cùng với

tầm cao của công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách

3

nhanh chóng, hiệu quả, đúng với xu hướng đổi mới trong giáo dục.

Như trung tâm nghiên cứu kỹ thuật máy tính của Mỹ vào năm 1993 đã báo cáo:

con người giữ lại 20% những gì họ thấy, và 30% những gì họ nghe. Nhưng họ nhớ

50% những gì họ thấy và 80% những gì họ nghe nếu họ thấy và nghe những điều đó

một cách đồng thời. Công nghệ multimedia với Internet, với đĩa CD, và đặc biệt là

e-Learning (học qua mạng) đang làm thay đổi cách thức dạy và học. Từ chỗ thầy

dạy suông, trò học thụ động theo kiểu chép lấy chép để bài giảng trên lớp, công việc

dạy và học đã thay đổi với phương châm mới:

 Học tập mềm dẻo suốt đời thay cho học để thi cử trong một đoạn cuộc đời.

 Học để nâng cao chất lượng cuộc sống, để nâng cao trí tuệ hơn là vì học để

thi cử lấy bằng cấp.

 Tích cực hoá quá trình dạy và học qua các việc làm cụ thể của giáo viên thay

vì lí luận nhiều.Tính tích cực hoá trong quá trình học tập sẽ làm cho quá trình học

hứng thú, hưng phấn hơn, hiệu quả hơn, hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn, khi sử

dụng các loại phương tiện nghe và nhìn trong multimedia, tạo ra các tình huống học

tập khác nhau, tạo ra các nguồn tài nguyên phong phú trên mạng.

Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng đa phương tiện trong tổ

chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” vật lý 11 nâng cao nhằm nâng

cao chất lượng học tập của học sinh”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đưa ra được một hình thức dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng học tập

của học sinh: hình thức ứng dụng đa phương tiện kết hợp chặt chẽ giờ dạy trên lớp

và ôn tập ở nhà.

Bước đầu áp dụng vào thực tiễn qua chương Từ trường vật lý 11 nâng cao để

chứng minh tính khả thi của hình thức và khả năng nâng cao chất lượng học tập của

học sinh.

3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trong những năm gần đây nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước đã hết sức

quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học. Ở nước ta đã

4

có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo được đăng trên tạp chí giáo dục của

nhiều tác giả như: Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Quang Lạc, Quách Tuấn Ngọc,

Phạm Xuân Quế, Lê Công Triêm… đã ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy

học vật lý.

Các luận án tiến sĩ cũng đề cập khá nhiều đến việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học như luận án của Nguyễn Xuân Thành “Xây dựng phần mềm

phân tích video và tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học các quá

trình cơ học biến đổi nhanh theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại”; của

Vương Đình Thắng “Nghiên cứu sử dụng máy vi tính với Multimedia thông qua

việc xây dựng và khai thác website dạy học môn vật lí lớp 6 ở trường Trung học cơ

sở”; của Mai Văn Trinh với “Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí trong nhà trường phổ

thông trung học thông qua việc sử dụng máy vi tính và các phương tiện dạy học

hiện đại” đã sử dụng ngôn ngữ lập trình như Turbo Pascal, Visual Basic, Pakma,

Power Point để xây dựng một số phần mềm dạy học vật lí. Những phần mềm này

nhằm mục đích mô phỏng, minh họa các hiện tượng, quá trình vật lí để hỗ trợ giáo

viên giảng dạy phần Quang hình và Động học. Đồng thời tác giả cũng đã bước đầu

tìm hiểu khả năng dạy học của máy vi tính với các hệ thống đa phương tiện và

mạng Internet, bước đầu truy cập một số địa chỉ trên mạng Internet để lấy thông tin

phục vụ công tác nghiên cứu của đề tài.

Ngoài ra còn một số luận văn thạc sĩ đề cập đến việc sử dụng công nghệ

thông tin trong dạy học vật lí như Trần Khánh Duy với “Khai thác và sử dụng

internet vào dạy học phần “Từ trường và cảm ứng từ vật lý 11””, Nguyễn Thị Ngọc

Diễm với Phát huy tính tích cực tự lực của học sinh trong dạy học chương “Từ

trường” lớp 11 THPT ban khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy tính.

Hiện cũng đã có các tổ chức và cá nhân đưa website dạy học của mình lên

mạng Internet phục vụ học tập trực tuyến, ví dụ các địa chỉ web tiếng Việt sau đây:

http://www.vatlysupham.com; http://.www.ephysicsvn.com,...

Vậy cho đến nay chưa một tác giả nào nghiên cứu về việc vận dụng đa

phương tiện kết hợp chặt chẽ giữa bài giảng trên lớp và bài giảng ở nhà.

5

4. Giả thuyết khoa học

Nếu ứng dụng đa phương tiện một cách hợp lý, chúng ta có thể nâng cao chất

lượng học tập của học sinh.Với đa phương tiện, bài giảng trên lớp và phần học ở

nhà được cấu trúc hài hòa, chặt chẽ. Đa phương tiện có thể giúp chúng ta giảm bớt

một phần kiến thức truyền thụ trên lớp, giúp học sinh tích cực ôn tập ở nhà, và giáo

viên bám sát học trò cả giờ tự học.

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 11 THPT ban khoa học tự nhiên trong

quá trình học tập chương “ Từ trường”

Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học chương “Từ trường” lớp 11 nâng

cao với mô hình ứng dụng đa phương tiện cho giờ trên lớp và ở nhà.

6. Phạm vi nghiên cứu

Thiết kế quá trình dạy học chương: “Từ trường” lớp 11 nâng cao với hình

thức ứng dụng đa phương tiện cho giờ trên lớp và ở nhà.

Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, cần phải thực hiện những nhiệm

vụ sau:

- Lựa chọn và nghiên cứu ngôn ngữ lập trình thích hợp cho mô hình dạy mới:

Ngôn ngữ Moodle.

- Tìm hiểu và phân tích cách dạy truyền thống

Phân tích ưu khuyết điểm của cách dạy truyền thống. Và nêu ý tưởng cho bài

giảng ôn tập, nâng cao. Chỉ ra ưu thế của đa phương tiện trong việc thực hiện bài

giảng.

- Xây dựng các bài học nội dung chương: “ Từ trường” và khóa học trực

tuyến chương “Từ Trường” thể hiện trên lớp học vật lý tại trang web:

http://lophoc.thuvienvatly.com.

6

8. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được nhiệm vụ trên, chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Chúng tôi sử dụng phương pháp này cho việc:

 Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học và phương pháp giảng dạy vật lí.

 Nghiên cứu cơ sở lý luận của mô hình dạy – tự học và một số biện pháp

bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh.

 Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học,

cụ thể là các tài liệu về bài giảng điện tử, thiết kế website,một số phần mềm hỗ trợ

cho thiết kế bài giảng,phần mềm trắc nghiệm Hot Potatoes,…

 Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các

tài liệu liên quan đến chương “Từ trường” - Vật lí nâng cao nhằm xác định nội

dung, cấu trúc loogic của các kiến thức mà học sinh cần nắm vững.

8.2. Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp này được dùng: Phỏng vấn trực tiếp các giáo viên về các vấn

đề liên quan đến đề tài nhằm kiểm tra giả thuyết, góp ý về bài giảng ở lớp và bài

giảng ở nhà, cách thức tiến hành giảng dạy, phương pháp giảng dạy…

8.3. Phương pháp điều tra, khảo sát

Tìm hiểu thực tế dạy học chương “ Từ trường” lớp 11 THPT thông qua dự

giờ, trao đổi với giáo viên, sử dụng phiếu điều tra ở một số trường THPT trong

phạm vi Tỉnh Tây Ninh, phân tích kết quả và sơ bộ đề xuất nguyên nhân của những

khó khăn, sai lầm và hướng khắc phục.

8.4. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

Chúng tôi sử dụng phương pháp này:

 Tổ chức thực nghiệm sư phạm, tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường

THPT thuộc tỉnh Tây Ninh, có đối chứng để đánh giá hiệu quả công việc.

 Xử lí số liệu và phân tích kết quả các bài kiểm tra trắc nghiệm, kiểm định giả

thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của nhóm đối chứng và nhóm

7

thực nghiệm.

 Đế xuất những nhận xét sau thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi của

tiến trình. Phân tích những ưu, nhược điểm và điều chỉnh lại cho phù hợp nếu cần

thiết.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

 Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc ứng dụng đa phương tiện trong

dạy học vật lý

 Làm phong phú thêm nguồn tư liệu dạy học đa phương tiện chương “Từ

trường”

 Xây dựng được trang web định hướng cho hoạt động dạy và học của giáo

viên và học sinh.

 Thiết kế tiến trình dạy học các bài học của chương “Từ trường” với hình

thức ứng dụng đa phương tiện cho giờ trên lớp và ở nhà.

10. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm 3 phần chính: mở đầu, nội dung và kết luận.

 Phần mở đầu

 Phần nội dung

Phần này gồm có 3 chương

Chương 1: Cơ sở lí luận

Chương 2: Soạn thảo tiến trình dạy học chương “Từ trường”

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

 Phần kết luận

 Tài liệu tham khảo

 Phụ lục

8

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG ĐA PHƯƠNG TIỆN TRONG TỔ CHỨC

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 NÂNG CAO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

1.1. Khái niệm về Multimedia

Một trong các thành tựu của CNTT là multimedia và multimedia được ứng

dụng vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục và

đào tạo. Vậy multimedia là gì?

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về multimedia nhưng chung nhất, có thể

hiểu đây là dạng truyền thông đa phương tiện

Trước hết chúng ta cần làm rõ ý nghĩa của thuật ngữ “multimedia”. Có hai

cách hiểu cơ bản về thuật ngữ này: như một cách sử dụng kết hợp nhiều phương

tiện hoặc như một phương tiện mới.

+ Multimedia được hiểu là sử dụng kết hợp nhiều phương tiện dạy học trong

một giờ học để nâng cao hiệu quả dạy học. Ví dụ trong giờ học giáo viên có thể sử

dụng kết hợp hình ảnh, băng ghi âm, phim giáo khoa, mô hình.v.v. để việc dạy và

học hiệu quả hơn. Với cách hiểu này, thì “multimedia” nói về cách sử dụng phối

hợp nhiều phương tiện riêng rẽ trong dạy học. Nếu chúng ta hiểu như vậy thì

“multimedia” đã có từ lâu, trước khi có video tương tác và máy vi tính. Để phân

biệt người ta dùng thuật ngữ “multimedia truyền thống”

+ Multimedia được hiểu là một phương tiện mới, mà trong nó tích hợp nhiều

thành phần phương tiện khác, các thành phần phương tiện này phối hợp với nhau

theo những trật tự xác định nào đó, để huy động nhiều kênh cảm giác cũng như

nhiều hoạt động của người học tham gia vào quá trình học tập. Với cách hiểu này

“multimedia” nói về một loại phương tiện mới, nhờ công nghệ thông tin loại

phương tiện này đã thành hiện thực. Nói cách khác, đó là multimedia với máy tính.

Và ngày nay khi nói multimedia thì được hiểu là multimedia với máy tính. [5]

Theo TS. Lê Công Triêm thì: Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa

môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường multimedia, thông tin được truyền

9

dưới dạng: văn bản (text), đồ họa (graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh

(image), âm thanh (audio) và phim video(video clip).

Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử (BGĐT) là toàn bộ kiến thức của

bài học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều phải multimedia hoá’’ [12].

Theo Fenrich (1997): “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và

phần mềm máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio, hoạt hình, đồ

họa và trắc nghiệm để xây dựng và thực hiện một trình diễn kết quả nhờ một máy

tính có cấu hình thích hợp” [41].

Còn theo Philip (1997): “Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản,

hình ảnh, âm thanh, mô phỏng và video, được tổ chức chặt chẽ trong một chương

trình máy tính” [41].

Như vậy, Có nhiều định nghĩa khác nhau về đa phương tiện. Tuy nhiên các định

nghĩa này đều thống nhất rằng: “ mlutimedia tích hợp trong nó văn bản, hình ảnh,

hoạt hình và mô phỏng, video và âm thanh, nhờ đó nội dung học tập có thể được

xây dựng, trình bày theo những cách thức khác nhau” (Jonassen, trang12). Và nếu

nói như vậy vẫn chưa đủ vì nó còn có đặc điểm quan trọng là khả năng tương tác,

nên đa phương tiện (multimedia) với máy tính nhiều khi còn được gọi là multimedia

tương tác.

1.2. Hoàn cảnh sử dụng Multimedia

1.2.1. Ứng dụng của đa phương tiện

Nhiều năm qua, đa phương tiện được ứng dụng trong:

 Chương trình video theo yêu cầu

 Mô phỏng, ví dụ lái máy bay trong buồng lái mô phỏng, giải phẫu từ xa

 Trò chơi giải trí, vui chơi, học sáng tạo

 Giao dịch, thương mại điện tử

 Multimedia được sử dụng trong việc quảng cáo xe hơi, máy tính, nước

ngọt, bia, máy bay, truyền hình, điện thoại, mua bán nhà cửa trên báo chí, thương

mại, công viên giải trí,…

 Thư điện tử cao cấp có kèm hình ảnh và âm thanh.

10

 Giáo dục từ xa, dạy học với trợ giúp của máy tính, dạy qua sóng của đài

phát thanh, hoặc trên truyền hình, trên mạng máy tính. Xu thế về học điện tử được

nhiều tác giả nhắc đến;

 Các hoạt động tiến đến chính quyền điện tử, và làm việc tại nhà.

Một lưu ý khi sử dụng đa phương tiện là tác động của đa phương tiện gây

nên nhiều thay đổi, đặc biệt là: [9]

 Thay đổi cấu trúc công nghiệp: Trước đây cần sản lượng công nghiệp cao,

nay cần chất lượng quan trọng hơn và đồng thời quan tâm đến tính thẩm mỹ của sản

phẩm.

 Thay đổi cách thức liên kết trong công việc.

 Thay đổi cách sống.

1.2.2. Multimedia dạy học

Để tránh được những nhàm chán thường gặp trong mô hình dạy truyền

thống, multimedia được đưa vào trong quá trình giảng dạy nhằm nâng cao kết quả

truyền thụ kiến thức cũng như khả năng hình thành thái độ học tập của học sinh.

 Multimedia dạy học có những đặc trưng sau:

 Tính đa phương tiện

 Tính tương tác.

 Cá nhân hóa các hoạt động đa phương tiện.

 Học theo nhịp độ và đặc điểm các nhân.

 Kiểm tra đánh giá và phản hồi kịp thời.

 Các dạng tương tác trong multimedia dạy học

 Tương tác bị động, đó là tương tác mà trong đó học sinh thực hiện một

đáp ứng đối với một kích thích được đưa ra bởi chương trình. Các bước công việc

trong chương trình được định sẵn một cách cố định, học sinh hầu như không can

thiệp được.

 Tương tác chủ động, người học có quyền kiểm soát chương trình. Chính

học sinh tự quyết định trình tự học tập, nội dung học tập, và được tự do di chuyển

trong chương trình.

11

 Tương tác hai chiều. Học sinh và chương trình có khả năng thích ứng

nhau, ví dụ như trong các chương trình thực tế ảo.

 Phân loại multimedia dạy học

Có nhiều cách phân loại multimedia dạy học, một trong những cách phân loại

phổ biến hiện nay là phân loại theo các chuyên gia Unesco như sau: [5]

 Multimedia có cấu trúc dạy học theo trật tự cố định.

 Multimedia có cấu trúc dạy học theo trật tự không cố định.

 Multimedia hướng dẫn khám phá.

 Multimedia dùng để sản xuất ra sản phẩm multimedia.

Multimedia có cấu trúc dạy học theo trật tự cố định. Ở loại này, học sinh học

lần lượt hết bài này sang bài khác theo thứ tự định trước và chỉ có thể kiểm soát

chương trình ứng dụng theo cách đi tới và đi lui giữa các trang màng hình, không có

khả năng lựa chọn nội dung và quyết định tiến trình học tập chủ yếu phụ thuộc vào

người lập trình. Loại multimedia dạy học này được ứng dụng khi dạy những nội

dung gần như hoàn toàn mới đối với học sinh và học sinh có ít kinh nghiệm về chủ

đề học tập.

Multimedia có cấu trúc dạy học theo trật tự không cố định. Loại này, nhờ

ứng dụng hypertext, hyperlink và hypermedia khi thiết kế trình ứng dụng, nên ở

loại multimedia này học sinh có nhiều cơ hội tương tác hơn để tìm kiếm thông tin

để thực hiện nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho. Kiểu này có thể giúp học

sinh tự điều chỉnh nhịp độ học tập, chủ động lựa chọn chiến lược học tập. Vai trò

của giáo viên chủ yếu là xây dựng chiến lược nhận thức, hỗ trợ việc tìm kiếm thông

tin và nhận xét các hoạt động của học sinh.

Multimedia hướng dẫn khám phá. Loại này hướng dẫn học sinh bằng cách

chia nhỏ nội dung học tập thành các nhiệm vụ học tập khác nhau, giúp đỡ học sinh

xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ ấy. Multimedia sẽ hỗ trợ và cung cấp thông tin

giúp học sinh giải quyết nhiệm vụ được giao. Có hai loại trình ứng dụng thường gặp

đối với kiểu dạy học này: chiến lược hướng dẫn và chiến lược nhận xét đánh giá.

12

Học sinh chủ động thực hành kiến thức, luyện tập óc tư duy phê phán và và giải

quyết vấn đề.

Multimedia dùng để sản xuất ra sản phẩm. Học sinh được hỗ trợ để sản xuất

trình ứng dụng multimedia. Lúc này học sinh là người viết ra hoặc là tác giả của

trình ứng dụng multimedia chứ không còn là người sử dụng nữa. Học sinh sử dụng

các công cụ multimedia để trình bày các kiến thức của mình, trình bày ý tưởng của

mình và chia sẽ tài nguyên với người khác. Chẳng hạn học sinh có thể sử dụng một

công cụ multmedia nào đó để viết ra một trang web hay một trò chơi giáo dục. Vai

trò của giáo viên là hỗ trợ học sinh sử dụng công cụ và xây dựng ý tưởng. Học sinh

sẽ rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo và tư duy phức hợp, lập luận và giải

quyết vấn đề.

 Những kết quả mà multimedia dạy học có thể mang lại: [23][15] [5]

 Multimedia tạo điều kiện huy động khả năng xử lý thông tin tối đa của

con người.

 Mutimedia tạo ra khả năng cung cấp một kiến thức tổng hợp và sâu sắc

hơn so với các phương pháp truyền đạt thông tin truyền thống. Chẳng hạn khi trình

bày nguyên lý hoạt động của một thiết bị nào đó, thay vì phải viết và vẽ ra giấy rất

nhiều nhưng cũng không thể sinh động bằng việc mô phỏng nguyên lý hoạt động

này trên máy tính...

 Mutimedia cho phép người học truy cập, tham khảo được ngay với hệ

thống dữ liệu vô cùng lớn.

 Sử dụng Mutimedia, người học có thể chủ động thời gian và hình thức

học phù hợp điều kiện của bản thân và có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của mình.

 Đối với người dạy, Mutimedia tạo điều kiện cho họ làm việc, thiết kế bài

giảng một cách sáng tạo, hiệu quả nhất; tăng cường giao tiếp và đánh giá đúng chất

lượng học tập của học sinh.

Như vậy, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, việc

ứng dụng Mutimedia vào giảng dạy trong các trường học dường như không có giới

13

hạn. Việc ứng dụng Mutimedia trong dạy học tạo ra môi trường, phương tiện và

điều kiện thuận lợi cho cả người dạy và người học, nâng cao chất lượng và hiệu quả

của quá trình học tập của học sinh. Ứng dụng Mutimedia trong giảng dạy không

làm giảm đi vai trò của người dạy mà trái lại càng nâng cao khả năng sư phạm, kỹ

năng truyền đạt kiến thức cho học sinh.

1.3. Tổng quan về quá trình phát triển của Multimedia

Một số mốc thời gian cho chúng ta thấy đa phương tiện được dùng như một

thuật ngữ chưa lâu.[9]

 Năm 1965: Trong hội thảo quốc tế về phim xuất hiện thuật ngữ đa

phương tiện.

 Năm 1975: người ta gọi đa phương tiện là trò chơi quảng cáo, video.

 Năm 1985: Đã xuất hiện ca sĩ nhạc POP dùng dàn nhạc điện tử có hệ

thống tự chỉnh âm thanh ánh sáng… từ đó người ta thấy rằng đa phương tiện là một

phần đời sống hằng ngày.

 Năm 1995: Con người đã sống trong môi trường có đầy đủ tiện nghi và

sử dụng nhiều kết quả của đa phương tiện.

Tuy có một vài khó khăn, trước hết là đầu tư cho đa phương tiện, phần mềm

đa phương tiện viết ra rất tốn kém, trong khi nhu cầu luôn luôn thay đổi vì thế cần

phải có một số công cụ để sửa đổi nhanh, rẻ. Người ta vẫn khuyến cáo các cơ quan,

đơn vị nên dùng đa phương tiện để theo kịp đà phát triển của khoa học, công nghệ.

Đa phương tiện giúp tạo ra các thông tin mới, cho phép thể hiện thông tin tốt hơn.

Nhìn nhận về tình hình áp dụng công nghệ đa phương tiện người ta thấy:

 Tại các nước khối Asean: có trung tâm đào tạo đa phương tiện, có các

công ty chuyên về đa phương tiện. Bên cạnh đài phát thanh truyền hình, đa phương

tiện trở thành nhu cầu trong đời sống kinh tế xã hội.

 Tại Việt Nam: nhiều cơ quan, chẳng hạn Tổng cục du lịch đã sản xuất

đĩa CD- ROM giới thiệu về du lịch Việt Nam; các công ty liên doanh về quảng cáo

văn hóa đã tạo ra bộ ảnh Việt Nam; hãng phim hoạt hình trung ương làm phim hoạt

hình quảng cáo, làm phim cho thiếu nhi...

14

Đa phương tiện đã được sử dụng nhiều trong nhiều lĩnh vực như quảng cáo,

dịch vụ, y tế, ngân hàng, giáo dục…

1.4. Công nghệ hỗ trợ cho đa phương tiện

Công sức, thời gian dành cho việc tạo thành multimedia dạy học cũng như

chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị các thành phần phương

tiện cần thiết.

Sau đây là một số công nghệ hỗ trợ cho đa phương tiện.

1.4.1. Thiết bị

Các thiết bị cung cấp dữ liệu cho đa phương tiện.[ 38] [39] [41]

 Các ảnh chụp, hình ảnh: xuất xứ từ bảo tàng hay chụp được; hoặc có thể

tìm trên thị trường;..

 Đoạn video: lưu trong thư viện video, độ dài tối đa khoảng 5, 10 phút,

…Dữ liệu video với khả năng truyền tải thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác và sinh

động đã góp phần đáng kể nâng cao chất lượng các bải giảng điện tử. Nó là dữ liệu

quan trọng trong các ứng dụng multimedia hiện nay.

 Âm nhạc: lưu theo nhan đề, trong thư mục âm nhạc, thường ghi khoảng 3

phút,…

 Tiếng nói: ghi tiếng nghệ sĩ chuyên nghiệp; thường ghi cho 2 nghệ sĩ,

khoảng 35 phút, được giữ trong 3 năm,…

 Máy tính đa phương tiện

Vào năm 1995, người ta phân loại các mức độ máy vi tính đa phương tiện.

Nay các máy tính đều khá hơn rất nhiều.

+ Máy mức 1: 386SX/2MRAM/30M HDD có loa;

+ Máy mức 2: 486SX/25 MHZ/ 8MRAM/CD và loa;

+ Máy mức 3: Pentium 75MHZ/ 8MRAM;

+ Có thể dùng Laptop (notebook) để thực hiện quá trình đa phương tiện.

15

1.4.2. Tạo hình

Tạo hình cần tuân theo các nguyên tắc mỹ thuật. Cho dù đa phương tiện ở

dạng hình ảnh, tạo nên bằng phần mềm vẽ hay bằng ảnh chụp, hay ở dạng video,

gồm nhiều ảnh tĩnh, mỗi khung hình cần có bố cục; nội dung…

 Tạo hình tĩnh

Hình tĩnh Hình tĩnh nhằm vào các ảnh chụp, tranh vẽ, đồ họa. Cần quan tâm

đến chuẩn nén để thu gọn dung lượng dữ liệu; kích thước, để xác định khung hình

xuất hiện; nền thể hiện ảnh tĩnh...

Bước đầu có thể sử dụng phần mềm vẽ để tạo nên các dữ liệu ảnh tính.

 Tạo hình động

Hình động được xác định gồm nhiều hình tĩnh. Tùy theo thiết kế, có thể chọn

30 ảnh tĩnh cho 1 giây thể hiện của ảnh động.

Người ta tạo hình động nhờ :

 Phần mềm tạo hình động, từ các hình tĩnh. Cần lưu ý các phương pháp

tạo hình động, hoặc tạo từng khung hình rồi ghép lại, hoặc tạo một số hình chính,

rồi tự động suy diễn nhờ hiệu ứng, kĩ xảo video;

 Thu được hình động nhờ máy quay video. Cần quan tâm đến chuẩn thể

hiện video.

1.4.3 Phần mềm

Kèm theo phần cứng là những phần mềm:

 Các phần mềm văn phòng, soạn thảo văn bản như MS WORD trong MS

Office;

 Phải có các công cụ đa phương tiện, chẳng hạn Macromedia DIRECTOR,

AUTHORWARE, PRO...;

 Phần mềm chỉnh sửa video, dựng hay tích hợp dữ liệu đa phương tiện

như Adobe PREMIERE, Ulead Video Studio;

 Các phần mềm soạn thảo đồ hoạ, quen được gọi là phần mềm vẽ, như

PaintShop PRO, Paint, Designer, Picture Publisher;

 Các phần mềm soạn thảo 3D, như Bryce 3D, INFINI-D, D4.5, Maya...

16

 Phim đèn chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.

 Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với LCD-projector (máy

chiếu tinh thể lỏng) hay còn gọi là video-projector.

 Phần mềm dạy học (PMDH) giúp HS học trên lớp và ở nhà.

 Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.

 Sử dụng mạng Internet để dạy học. Trong lĩnh vực viễn thông và mạng,

có hai tiến bộ liên quan trực tiếp đến sự phát triển của các hệ multimedia số. Đó là

khả năng truyền dữ liệu của cáp quang 100Bmps với giá thành hạ hơn nhiều lần vào

những năm trước đây. Điều này sẽ tiến đến nhiều mạng cục bộ (LAN) và mạng tầm

rộng (WAN) sẽ sử dụng cáp quang; và sự mở rộng các đường truyền dữ liệu dạng

số trên mạng viễn thông.

 E-Learning.

1.4.4. E-Learning

Những năm gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta

thường hay nghe nói về e-learning. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cũng đã mở nhiều

cuộc hội thảo về e-learning. Vậy e-learning là gì mà thu hút được sự quan tâm

của mọi người đến như vậy? Giảng dạy bằng e-learning có những thuận lợi và

khó khăn gì và ở Việt Nam cách học theo mô hình e-learning có thể thay thế

 Một số định nghĩa về E-Learning [27] [29] [36][45][48]

cách học truyền thống không?

Có nhiều định nghĩa về E-Learning, dưới đây sẽ trích ra một số định nghĩa e-

Learning đặc trưng nhất:

 E- Learning (Electronic learning) hay eLearning là một thành ngữ để chỉ

một hình thức học trong đó người hướng dẫn và học viên tách biệt nhau về không

gian và thời gian và liên lạc với nhau thông qua những phương tiện thông tin trực

tuyến.

 E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập

(William Horton)

 E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên

17

công nghệ thông tin và truyền thông (Compare InfobaseInc).

 Mọi công nghệ học tập gián tiếp sử dụng các máy tính dù ở khoảng cách

xa hay trong phạm vi lớp học( máy tính hỗ trợ học tập)

 “Sự chuyển tải nội dung thông qua tất các các phương tiện điện tử bao

gồm mạng internet, intranet, extranet, vệ tinh, truyền thông, truyền hình, truyền

hình tương tác và CD-ROM. E-Learning chứa đựng mọi vấn đề về học tập, chính

quy hay không chính quy thông qua phân phối điện tử”.

 "Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin,

học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả

năng cá nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới e-learning trong doanh

nghiệp)

Như vậy chúng ta có thể nói: E-learning là việc thực hiện các chương trình

giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dưỡng thông qua các phương tiện điện tử. E-

learning liên quan đến việc sử dụng máy tính hoặc các thiết bị điện tử trong một

phương diện nào đó nhằm cung cấp tài liệu cho việc giáo dục, học tập, đào tạo bồi

dưỡng.

 Phân biệt e-Learning với một số khái niệm khác

Có một số khái niệm gần với khái niệm e-Learning như online learning,

web-base training, computer-based training, synchronous learning, asynchronous

learning... Sau đây chúng tôi giải thích các khái niệm nhằm phân biệt với e-

Learning.[29]

 Online Learning - Học tập trực tuyến chỉ là một phần của e-Learning, mô

tả việc học tập qua Internet/intranet/LAN/WAN, loại trừ việc sử dụng CD-ROM.

 Computer-based training - Đào tạo dựa trên máy tính, mô tả việc học tập

mà các bài học được phân phối đến tay học viên thông qua CD-ROM

 Web-based training - Đào tạo dựa trên web,việc học tập được tiến hành

dựa trên môi trường web.

 E-Training, mô tả việc đào tạo thông qua E-Learning

18

 Synchronous Learning - Học đồng bộ,mô tả việc học tập online, thời gian

thực trong đó mọi người đăng nhập vào cùng một thời điểm và trao đổi thông tin

trực tiếp với nhau.Ví dụ như:Video/audio conferencing ,Chat room Nghe đài phát

sóng trực tiếp xem tivi phát sóng trực tiếp

 Formal Learning - Học tập chính thống, đa số thời gian học tập tuân theo

một chương trình được xác định trước. Mô hình đào tạo có giáo viên hướng dẫn

(instructorled) là dựa trên formal learning.

 Informal Learning - Học tập không chính thống , việc học tập không dựa

theo một chương trình được xác định trước. Một ví dụ là việc trao đổi thông tin giữa

các học viên khi cùng làm chung một vấn đề. Một ví dụ khác là khi học viên được

giao một nhiệm vụ thực hiện một mình. Khi đó, học viên có thể tìm kiếm, thu thập

các tài nguyên trên mạng hoặc có thể hỏi trực tiếp chuyên gia.

 Một số đặc điểm của E-Learning

 Tính linh hoạt

E-learning làm biến đổi cách học cũng như vai trò của người học viên. Nhờ

e-learning, HS có thể học mọi lúc, mọi nơi miễn là có kết nối internet hoặc các

phương tiện truyền thông khác. Điều này rất phù hợp với hoạt động học bài ở nhà

của HS, lúc không còn trực tiếp gặp GV nữa.

 Tính thích ứng cá nhân

E-learning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân,

chủ động chọn những kiến thức phù hợp với mình so với hình thức tiếp thu thụ

động trên lớp, từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài,

đặc biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học

một cách tức thời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao

đổi mới những người cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học, người học

có khả năng tự kiểm soát cao thông qua việc tự đặt cho mình tốc độ học phù hợp, bỏ

qua những phần hướng dẫn đơn giản không cần thiết mà vẫn đáp ứng được tiến độ

chung của khoá học. Theo Jennifer Salopek, một khóa học dựa trên e-learning sẽ

nhanh hơn 50% so với khóa học truyền thống vì tính thích ứng cá nhân của nó.

19

 Giảm chi phí đào tạo

Tiết kiệm chi phí đào tạo như :lương của giáo viên, chi phí thuê phòng học,

chi phí đi lại ăn ở cho học viên và đặc biệt nữa là cắt giảm được chi phí hao tổn

năng suất do thời gian nhân viên phải đi học.

Theo đánh giá của các nhà giáo dục học trên thế giới, nhiều dự án đang được

thực hiện trên cơ sở hợp tác giữa các nhà giáo dục và các chuyên viên công nghệ

thông tin sẽ làm cho giá thành của e-learning xuống gần 0. Đặc biệt là sự xuất hiện

của mà nguồn mở mà tiêu biểu là ứng dụng Moodle.

 Tài liệu học tập phong phú, luôn được cập nhật

E-learning có thể giúp người học tiếp cận khối lượng thông tin khổng lồ của

nhân loại với sự hỗ trợ của Google hoặc Yahoo.

 Góp phần rèn luyện kĩ năng và thái độ học tập

Để học tập trong môi trường e-learning, HS phải có thói quen học tập tốt, có

kĩ năng tự học và quản lý thời gian của riêng mình. Điều này làm cho người học rèn

luyện kĩ năng làm việc độc lập, sáng tạo. Đồng thời, việc trao đổi thẳng thắn trên

lớp học, tiếp cận với vần đề bằng nhiều hướng khác nhau sẽ giúp cho HS rèn luyện

thái độ nghiệm túc và tư duy phê phán.

 Tăng khả năng ghi nhớ và hiệu suất thu nhận thông tin

Nhờ các ưu điểm nổi bật của các phương tiện đa truyền thông, e-learning tác

động lên HS qua nhiều kênh thông tin như văn bàn, hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, video,

hoạt hình, mô phỏng,…Đặc biệt, đối với vật lý, không phải quá trình nào trong tự

nhiên cũng dễ quan sát và mô tả, có những quá trình xảy ra nhanh hoặc có những

hiện tượng xảy ra ở thế giới vi mô, không thể khảo sát và mô tả được. Do đó, các

mô hình, hình ảnh minh họa, các đoạn phim là công cụ tối cần thiết.

Mặt khác, các nội dung học tập được lưu trữ trên mạng và HS có thể truy

xuất bất cứ lúc nào.

Tuy nhiên, hình thức E-learning cũng có những hạn chế cụ thể:

 Kỹ thuật phức tạp: Rất nhiều học sinh mới tham gia khóa học cảm thấy

bối rối và nản lòng. Trước khi bắt đầu khóa học họ phải thông thạo các kỹ năng mới.

20

 Việc học có thể buồn tẻ : một số học viên sẽ cảm thấy thiếu bạn bè và sự

tiếp xúc trên lớp.

 Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc học qua mạng yêu cầu học viên

phải có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính họ, một số người sẽ cảm thấy

khó khăn trong việc tạo cho mình một lịch học cố định.

 Đòi hỏi phải thiết kế lại: Việc các học viên không có các kết nối mạng tốc

độ cao, đòi hỏi phía đào tạo phải xây dựng các khóa học để khắc phụ những hạn chế

đó.

 Yêu cầu kỹ năng mới: Những người có khả năng giảng dạy tốt trên lớp

chưa chắc đã biết các kỹ thuật thiết kế, quản lý giảng dạy một khóa học trong môi

trường E-learning.

Những thuận lợi và khó khăn trên không thể tránh khỏi. Với việc chuẩn bị

tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn. Nếu học viên chuẩn bị

không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng E-learing của cơ sở đào tạo chưa được kỹ

càng thì học viên sẽ không thấy được những thuận lợi của khóa học trên mạng. Ví

dụ: khóa học không được bố cục rõ ràng và định hướng cụ thể thì việc tự học sẽ

không hứa hẹn điều gì cả. Ngược lại học viên có thể khắc phục được buồn tẻ của

việc học trực tuyến bằng cách thảo luận hoặc chat với giáo viên và bạn học qua

mang bằng cách tham dự các diễn đàn.

 Tình hình phát triển và ứng dụng của E-Learning trên thế giới. [44]

[45][48][50]

E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-

learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở châu Âu E-learning cũng rất có

triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn.

Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ

giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo các chuyên gia phân tích của

Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có

khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình E-learning, số người

tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. E-learning

21

không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây

dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc

triển khai E-learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại

hiệu quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của E-learning nên

hàng loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các

giải pháp về E-learning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force...

Người ta đoán rằng thị trường E-learning của châu Âu sẽ tăng tốc độ tăng

96% hàng năm.

Tại châu á, một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển

cũng đang có những nỗ lực phát triển E-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản,

Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,...

 Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning ở Việt Nam[44]

[45][47][50]

Tại Việt Nam, e-learning chỉ mới được nhắc đến trong vài năm gần đây. Các

trường đại học và giới chức hữu trách ngày càng quan tâm đến việc phát triển

phương thức đào tạo mới này.

Ngày 2/11/2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển đã

bấm nút chính thức khai trương cổng thông tin giáo dục điện tử e-Learning

http://el.edu.net.vn do Bộ Giáo dục và Đào tạo hợp tác với Công ty HP Việt Nam

xây dựng.

Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục từ xa giai

đoạn 2005-2010” với kinh phí khoảng 100 triệu đô-la Mỹ, theo đó đến năm 2010 sẽ

có ít nhất 20 % sinh viên chọn học theo phương thức này. Đây là bước chuyển biến

tích cực trong giáo dục đại học ở Việt Nam.

Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai E-

learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho

các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN,

Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,...

22

Một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm

hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng

gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển E-learning ở

Việt Nam.

Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu á (Asia E-learning Network -

AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ

Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông...

Chủ đề năm học 2008-2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin”. Năm học ứng dụng CNTT sẽ tạo ra bước ngoặc mới về việc làm bài

giảng điện tử theo công nghệ e-Learning.

Những điều nêu trên cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình

đào tạo này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu

vực E-learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu, cần đẩy mạnh phát triển hơn

nữa.

E-Learnning và cách học truyền thống

Chúng ta cần nhìn vào thực tế Việt Nam hiện nay:

 Cơ sở vật chất (thiết bị dạy học, đường truyền, công cụ hổ trợ…) các

trường học Việt Nam còn nghèo nàn. Ngay cả trường Đại Học Công Nghệ Thông

Tin nơi đã thử nghiệm và áp dụng mô hình này gần 10 năm cơ sở vật chất vẫn chưa

đầy đủ.

 Học sinh Việt Nam chưa có thói quen tự học và làm việc theo nhóm,

chưa có tính độc lập, còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên, chưa tự giác trong học tập.

 Khả năng áp dụng Công Nghệ Thông Tin vào giảng dạy của đa số các

giáo viên ở tất cả các bậc học còn hạn chế mặc dù Bộ Giáo Dục và đào tạo cũng đã

có nhiều dự án và công cụ hỗ trợ cho giáo viên soạn giảng

 Để tổ chức một lớp học bằng e-learning đòi hỏi giáo viên tốn nhiều thời

gian và công sức hơn cách dạy học truyền thống, mà hiện nay giáo viên Việt Nam

đồng lương không đủ sống, phải dạy thêm rất nhiều nên không có thời gian đầu tư

cho giảng dạy.

23

Vì vậy, theo chúng tôi thì hiện nay và trong tương lai gần E-learning sẽ có

nhiều cải thiện hơn về giao diện, chức năng. Khả năng cộng tác cao, đường truyền

có thể cũng được cải thiện tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ cho quá trình dạy – học

nhưng khó có thể thay thế hoàn toàn phương pháp giảng dạy truyền thống bởi:

Cách học truyền thống vẫn sẽ phải là phương thức chủ yếu và phổ biến bởi

nó phù hợp với tất cả các người học và gắn liền với thói quen mỗi người từ khi còn

nhỏ, nên với cách học truyền thống người học cảm thấy an toàn hơn khi được nghe

giảng trực tiếp, được giải quyết vấn đề trực tiếp với giáo viên. Nó còn phù hợp với

nhiều dạng học viên khác nhau, đối với những học viên không tự giác, không có

thói quen tự làm việc hay chủ động làm việc thì cách học truyền thống ít nhiều cũng

có tác động đến họ khi họ được học trực tiếp với giáo viên trên lớp. Đối với giáo

viên cũng có thể quan sát được thái độ học tập và khả năng học tập của mỗi học

viên thông qua tiếp xúc trực tiếp.

Đối với mỗi bài học, không phải bất kỳ nội dung học nào cũng dễ dàng

chuyển đổi sang E-learning. Có rất nhiều môn học, ngành học mà nội dung có tính

thực hành cao, tính thực tế cao thì khó có thể dùng E-learning để giảng dạy được, ví

dụ: các ngành liên quan đến chế tạo, y khoa, múa, nhạc, hội hoạ….nhưng đối với

những môn học mang tính kỹ năng và quy trình, thay đổi nhanh, yêu cầu cập nhật

kịp thời sẽ là những nội dung thích hợp của E-learning.

Vậy, E-Learning trong thời gian tới không thể thay thế hoàn toàn được cách

học truyền thống mặc dù nó có rất nhiều ưu điểm và đang được phát triển rất mạnh

kèm theo sự phát triển về công nghệ có liên quan để cải thiện được các khó khăn

liên quan đến việc đào tạo trực tuyến.

Hy vọng trong tương lai không xa, khi Việt Nam hội nhập với thế giới, tư

tưởng của người học thay đổi, người học có tinh thần tích cực, tự lực, tự giác trong

việc học, đời sống giáo viên được cải thiện, cơ sở vật chất dạy học e-learning được

nâng cao đảm bảo đủ điều kiện để học sinh tham gia học tập thì dạy học e-learning

có thể sẽ thay thế hoàn toàn một số môn học, học phần có tính cách trừu tượng như

toán, văn, sử…

24

Kết hợp E-Learning với hình thức dạy học truyền thống

Trước đây, để minh hoạ nội dung bài giảng, giáo chỉ có thể sử dụng lời nói

giầu hình tượng và gợi cảm kèm theo những cử chỉ, điệu bộ diễn tả nội tâm hoặc có

thêm giáo cụ trực quan hỗ trợ. Ngày nay, giáo viên có nhiều sự lựa chọn (sử dụng

Multimedia) để thực hiện bài giảng một cách sinh động, hiệu quả, phát huy tính tích

cực của người học. Tất nhiên, không thể tránh khỏi thực trạng có nhiều học sinh

không thể tiếp thu được bài, thậm chí chẳng hiểu thầy đã dạy cái gì, rồi nhiều sinh

viên có tư tưởng ỷ lại. Tuy nhiên, những “lỗ hổng” trên chỉ có thể được lấp đầy

bằng chính niềm say mê khám phá, sự sẵn sàng để trang bị những ứng dụng mới

nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin của người thầy và được đánh dấu bằng một

tiết học hấp dẫn, đầy hứng thú và hiệu quả. Mặc dù vậy, nếu quá ỷ lại và lạm dụng

vào sự trợ giúp của phương tiện hiện đại thì cũng dễ “tiệm cận” đến tình trạng thay

“đọc - chép” bằng “chiếu - chép”. Vì vậy, chuyển sang phương pháp dùng phương

tiện đa truyền thông thì việc kết hợp với sự thuyết trình hấp dẫn, đầy nhiệt huyết

của người thầy vẫn là một trong những nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả

trong dạy học. Điều này cũng đồng nghĩa với việc: đổi mới phương pháp theo

hướng chuyển sang sử dụng phương tiện đa truyền thông - Multimedia không có

nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn phương pháp truyền thống, hay “nhập

ngoại” một số phương pháp xa lạ vào quá trình dạy học mà cần phải học hỏi, vận

dụng linh hoạt hệ các phương pháp, phương tiện thì mới phát huy được tích tích cực

trong người học, qua đó mới khơi dậy lòng khát khao cháy bỏng muốn nắm bắt

nhanh tri thức nhân loại ở người học.

E-Learning và hình thức dạy học truyền thống,với mỗi cách học, phương

pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm khác nhau. Với những ưu điểm của

cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp

này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn. Giải pháp kết hợp này được gọi là

BLENDED SOLUTION.

25

Mô hình kết hợp

Hình 1.1: Mô hình kết hợp E-learning và hình thức dạy học truyền thống

 Vai trò người giáo viên: Trong dạy học e-learning cũng như truyền thống,

vai trò của người giáo viên là thiết yếu. Người giáo viên có thể xuất hiện dưới dạng

ảo hay thực tùy nội dung cần giảng dạy.

 Tổ chức những buổi hội thảo, thảo luận qua mạng hoặc trực tiếp tại lớp

dưới sự chủ trì của giáo viên.

 Tạo một Room trên mạng để giáo viên và tất cả các học viên có thể tương

tác trực tiếp (chat, voice chat nhiều người)

 Trong dạy học tại lớp truyền thống nên kết hợp chiếu các đoạn phim liên

quan đến bài học cho học sinh làm quen dần với công nghệ hiện đại.

 Lên kế hoạch học tập cụ thể, giao bài tập cho học sinh để có thể gặp nhau

trao đổi trực tiếp hoặc qua diễn đàn học tập

 Kiểm tra, đánh giá học sinh có thể dùng hình thức trắc nghiệm tại lớp trên

giấy hoặc làm ngay trên máy tính

 Tăng cường học nhóm, thảo luận nhóm, làm việc theo nhóm và thực hiện

các dự án học tập theo nhóm

 Kiểm tra, đánh giá học sinh theo nhóm học tập

 Trong lớp học truyền thống, cần tập cho học sinh, sinh viên dần quen với

việc tìm tài liệu trên mạng, chia sẻ tài liệu bằng cách cho đề tài, giới thiệu địa chỉ

những trang web liên quan, những tài liệu tham khảo

26

 Trong các lớp học truyền thống, giáo viên cần đưa công nghệ thông tin

vào trong giảng dạy qua các giáo án điện tử, các bản tin, bài viết trên mạng và cả trò

chơi điện tử cho môn học (nếu có)

 Một lớp học truyền thống làm cho mọi người gần gũi, chia sẻ tình cảm tốt

hơn, thân thiện hơn. E-learning (100%) có tính ảo, con người ít biểu lộ được tình

cảm. Tính gắn bó, hoà đồng, thân thiện cũng tạo môi trường học tập tốt. Do đó, nếu

kết hợp thì môi trường đó vẫn tồn tại và phát huy trong quá trình học tập.

Nói cách khác, các giáo viên đứng lớp vẫn tồn tại, vì ngay cả trong thời đại

tiên tiến đến mức nào đi nữa cũng không có thứ gì có thể thay thế được con người.

Vai trò của người thầy giáo, như đã trình bày, trong lớp học có trang bị công nghệ

Multimedia là không thay đổi (ít nhất là cho đến lúc này). Tuy nhiên, với cơ cấu tổ

chức lớp học theo hình thức mới, để có thể hoà nhập vào thế giới CNTT đang bùng

nổ rộng khắp và len lỏi mọi nơi như hiện nay, các giáo viên cần và nên bổ sung các

kỹ năng hỗ trợ giảng dạy tương ứng khác.

 Lựa chọn phần mềm

Hiện nay, có rất nhiều phần mềm có thể đáp ứng các nhu cầu nói trên của

một hệ thống E-learning. Trong đó chúng ta có thể kể đến các sản phẩm thương mại

như BlackBoard,WebCT, Docent…,hay các sản phẩm mã nguồn mở như Moodle,

Sakai,LRN,ILIAS,Atutor…

Việc đầu tiên để xây dựng một khóa học theo hình thức E-learning là lựa

chọn một phần mềm thích hợp. Sau thời gian tìm hiểu và tham khảo ý kiến,

chúng tôi quyết định chọn Moodle để nghiên cứu và triển khai tạo khóa học trên

mạng.

1.4.5. Moodle – phần mềm thiết kế E-Learning

 Giới thiệu về Moodle [24]

tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Moodle (viết

Environment) là một ứng dụng tin học chạy trên mạng (mạng cục bộ hoặc mạng

internet) xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình web PHP được sáng lập năm 1999 bởi

Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính của dự án. Do

27

không hài lòng với hệ thống quản lý học tập (LMS/LCMS: Learning Management

System – LMS hay người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE -

Virtual Learning Environment) thương mại WebCT trong trường Curtin của Úc,

Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục

và người dùng hơn. Ý tưởng của Moodle bắt đầu từ đó. Cho đến nay Moodle có sự

phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế

giới và ngay cả những công ty LMS/LCMS thương mại lớn nhất như BlackCT

(BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle.

Moodle có chức năng là một hệ thống quản lý học tập. Moodle là một công

cụ quan trọng để xây dựng hệ thống e-learning, hỗ trợ học tập trên mạng.

Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người làm

trong lĩnh vực giáo dục.

Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ mất một thời gian

ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo. Giáo viên có thể tự cài và nâng cấp

Moodle.

Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa giao diện

bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng mình.

Bạn cũng có thể phát triển thêm một hoạt động học tập (learning activity) mới nếu

cần.

Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã

nguồn mở khác.

Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại

học/cao đẳng, không chính quy, trong các tổ chức/công ty.

Moodle rất đáng tin cậy, có trên 10 000 site trên (thống kê tại moodle.org)

thế giới đã dùng Moodle tại 138 quốc gia và đã được dịch ra trên 70 ngôn ngữ khác

nhau. Có trên 100 nghìn người đã đăng kí tham gia cộng đồng Moodle (moodle.org)

và sẵn sàng giúp bạn giải quyết khó khăn. Nếu chúng ta cần sự giúp đỡ chuyên

nghiệp về cài đặt, tư vấn sử dụng Moodle, phát triển thêm các tính năng mới, và

28

tích hợp Moodle với các hệ thống đã có trong trường của chúng ta, chúng ta có thể

chọn cho mình một trong các công ty Moodle Partners.

Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục

đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển khai Moodle. Từ đó

đến nay, nhiều trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có

thể nói Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng

Moodle Việt Nam giúp chúng ta giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các

tính năng, cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Và cộng đồng Moodle Việt Nam

được xây dựng bằng chính Moodle.

 Cách thức tham gia xây dựng một khóa học trực tuyến tại website

http://lophoc.thuvienvatly.com

Trong chương sau chúng tôi sẽ xây dựng tiến trình dạy học cụ thể các bài

học chương “Từ trường”: hình thức kết hợp bài giảng trên lớp và bài giảng trực

tuyến cho học sinh về nhà. Khi xây dựng bài giảng trực tuyến, chúng tôi đã lựa

chọn Moodle và tạo một khóa học tại website http://lophoc.thuvienvatly.com.

Sau đây là các bước tạo một khóa học tại website

http://lophoc.thuvienvatly.com:

Bước 1: Tạo một tài khoản cho mình tại website

http://lophoc.thuvienvatly.com bằng cách điền đầy đủ thông tin vào bảng đăng kí

sau

Hình 1.2: Tạo một tài khoản

29

Hình 1.3: Điền thông tin tạo tài khoảng

Bước 2: Trên trang chính của http://lophoc.thuvienvatly.com, click vào

link " Yêu cầu cấp cho một khóa học trên khóa học vật lý"

Hình 1.4: Cấp một tài khoản

...Và điền đầy đủ thông tin:

30

* Tên đầy đủ: Là tên của khóa học hiển thị trên danh mục (Ví dụ: Lớp 11

chương 4: Từ trường,...)

* Tên rút gọn: Là tên hiển thị trong menu liên kết nhanh và trong các liên kết.

Thông thường tên này được đặt theo các kí hiệu rút gọn (VD:L11C4,...)

* Tổng kết: Là phần mô tả của khóa học (VD: khóa học này có mục đích là,

gồm các nội dung,...)

* Các lý do muốn tham dự khóa học: Nêu vài lý do mà người dạy muốn

quản trị của website tạo cho người dạy khóa học này. Người dạy cũng cần phải nêu

các yêu cầu cần được đáp ứng nếu có như số lượng thành viên, thời gian học, giới

hạn thời gian đăng lý tham gia vào khóa học,...

* Khóa truy cập: có thể hiểu là mật khẩu mà người dùng/người học cần

nhập vào khi muốn tham gia vào khóa học của người dạy. Chỉ có những người có

khóa truy cập thì mới vào được, việc phân phối khóa này cho người học do người

dạy quyết định. Nếu không cần thiết thì bỏ qua khóa này, mọi người có thể vào

khóa học của bạn nếu họ đã đăng nhập.

1.5 Những biện pháp cơ bản nhằm ứng dụng đa phương tiện vào dạy học

1.5.1. Thiết kế bài giảng trên lớp

Bài giảng điện tử là hình thức tổ chức bài lên lớp, ở đó, toàn bộ kế hoạch

hoạt động học đều được thực hiện thông qua môi trường multimedia do máy tính

tạo ra. Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học

được số hóa ( để lưu vào bộ nhớ của máy tính) dưới nhiều dạng dữ liệu khác nhau,

đồng thời kịch bản của quá trình dạy học ( trình tự logic và phương pháp truyền thụ

nội dung kiến thức) cũng được cài đặt vào quá trình trình diễn bài giảng ( trong môi

trường Multimedia) thông qua một phần mềm. Nhờ đó kiến thức của bài học được

chuyển tải đến học sinh nhiều kênh và các cách thức khác nhau.

Để thực sự là multimedia dạy học các bài giảng này cần thỏa mãn một số

điều kiện:[5]

 Nhiều thành phần phương tiện/ trang thông tin – Trên một trang màn hình

có ít nhất từ hai thành phần phương tiện trở lên ( không kể thành phần điều hướng).

31

 Tính thống nhất về thông tin – tất cả các thành phần phương tiện đều phải

thông tin về cùng một đối tượng.

 Tính tương tác- bản chất quan trọng nhất của mutimedia là tương tác. Cả

người dạy và người học đều có thể thực hiện các tác động qua lại với các thành

phần phương tiện để làm bộc lộ ra các thông tin cần thiết về thuộc tính đối tượng.

Đồng thời phải thiết kế sao cho chỉ qua tương tác, người học mới có đủ thông tin về

thuộc tính của đối tượng.

 Phản hồi hướng dẫn phù hợp với các hoạt động cụ thể của người học.

 Hệ thống điều hướng rõ rằng, chính xác.

 Các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế bài giảng điện tử: [39]

 Đảm bảo tính khoa học sư phạm và khoa học tin học: Về bản chất

bài giảng điện tử là một phần mềm được cài đặt trên máy tính để hở trợ cho hoạt

động dạy và học của giáo viên và học sinh. Vì vậy nó cần đảm bảo các yêu cầu của

một phần mềm hổ trợ việc dạy học, nghĩa là phải hàm chứa trong đó tri thức ở mức

chuyên gia của hai lĩnh vực Sư phạm và Tin học

 Đảm bảo tính hiệu quả: xây dựng bài giảng điện tử trong bối cảnh

cụ thể của nên giáo dục nước ta, trước tiên cần phải lấy tính hiệu quả làm tiêu chí

hàng đầu. Thiết kế bài giảng cần coi trọng phát huy cao nhất những thế mạnh của

máy tính để tạo ra môi trường học tập, trong đó tính tích cực độc lập, chủ động sáng

tạo của học sinh được phát huy cao độ. Đây cũng chính là thực hiện nhiệm vụ nâng

cao hiệu quả sử dụng của một thiết bị dạy học hiện đại trong điều kiện và hoàn

cảnh của nên giáo dục nước ta hiện nay.

 Đảm bảo tính mở rộng và phổ dụng: trong một bài giảng điện tử

thường có sự liên kết của nhiều slide, mỗi slde sẽ đảm nhận hỗ trợ giảng dạy một

yếu tố nội dung kiến thức nào đó. Về phương diện kỹ thuật lập trình thì đây chính là

việc mô đun hóa chương trinh để dễ dàng cho việc thiết kế, cài đặt, bảo dưỡng, bảo

trì và nâng cấp sau này. Một trong những khả năng ưu việc của máy tính là cho

phép thiết lập ( không giới hạn) các mối liên hệ giữa các yếu tố kiến thức của bài

giảng nói riêng,của toàn bộ tài liệu môn học nói riêng. Khả năng này một mặt được

32

sử dụng hợp lý và tuân thủ các quy tắc chật chẽ, thống nhất sẽ giúp cho việc thiết kế

bài giảng đảm bảo tính phổ dụng ( nhiều người có thể dùng được), có tác dụng định

hướng người dùng theo kịch bản đã định sẵn.

 Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu: Cùng với việc xây

dựng bài giảng, cần xây dựng các thư viện tư liệu môn học để mọi người đều có thể

sử dụng thuận lợi và nhanh chóng, đồng thời phải tạo điều kiện để mọi người có thể

tham gia vào việc làm giàu, làm phong phú các thư viện ấy. Việc xây dựng thư viện

nó quyết định đến chất lượng của việc thiết kế, xây dựng bài giảng điện tử.

 Đảm bảo nguyên tắc sư phạm của quá trình dạy học khi trình diễn

thông tin: Sự hấp dẫn của giáo viên khi sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học là

khả năng trình diễn các thông tin Multimedia. Do đó việc trình bày nội dung bài

giảng rất sinh động và hấp dẫn, nói chung chúng là những trang thông tin

Multimedia. Tuy nhiên nếu không tuân thủ các nguyên tắc sư phạm thì sẽ không

đáp ứng được yêu cầu của quá trình dạy học thậm chí còn phản tác dụng. Việc xây

dụng bài giảng luôn yêu cầu và đi kèm với nó là xây dựng cấu trúc và kịch bản cho

quá trình trình diễn thông tin. Sử dụng tốt khả năng trìn diễn thông tin Multimedia

sẽ đảm bảo cho quá trình nhận thức của học sinh theo quy luật “ Từ trực quan sinh

động đến tư duy trừu tượng.

 Đảm bảo tính thân thiện, vệ sinh trong sử dụng: Xu hướng xây

dựng phần mềm hiện nay là phải có giao diện hết sức thân thiện ( dễ tìm hiểu, dễ

tiếp cận, dễ thao tác, dễ sử dụng, tận dụng được các thói quen,..)

 Đảm bảo tính phổ cập nhật với các công cụ thiết kế: Sự phối hợp

chặt chẽ giữa một bên là nhà sư phạm và một bên là nhà tin học sẽ là điều kiện cần

thiết cho sự ra đời của những sản phẩm có giá trị cao.

 Đảm bảo tính khả dụng: Có thể nói việc thiết kế một chương trình

dù lớn hay nhỏ đều là một công trình nghiên cứu khoa học, vì nó thật sự giải quyết

vấn đề đặt ra của bài toán thực tiễn. Công trình ấy nhất thiết phải cần thực tiễn đánh

giá.

33

 Đảm bảo tính cập nhật nội dung của bài giảng: Đặc điểm của thời

đại ngày nay là khoa học và kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ, kho tàng tri thức của

nhân loại ngày càng tăng lên một cách đáng kể. Vì vậy phải triệt để tận dụng khả

năng lưu trữ, cập nhật thông tin của máy tính.

 Đảm bảo các nguyên tắc về hình thức: Về màu sắc của nền hình thì

sử dụng phong chữ sậm trên nền sáng, trắng, hoặc ngược lại, về font chữ nên dùng

font chữ đậm, rõ gọn,..( Arial, Tomaho,..)về size chữ cở 20 trở lên, nội dung không

nên lấp đầy màn hình, cần có các khoảng trống hai bên, trên dưới theo tỉ lệ thích

hợp đảm bảo tính thẩm mỹ, sự sắc nét, không mất chi tiết khi chiếu lên.Trình chiếu

với thời gian vừa đủ để hợp sinh ghi chép khi cần thiết Cần hướng dẫn học sinh

cách ghi chép.

Nguyên tắc giáo dục chủ động là lấy học sinh lầm trung tâm. Giáo viên

trong quá trình giảng dạy phải đảm bảo được việc học sinh nắm được kiến thức

trọng tâm, nhưng giáo viên không phải là người bao tiêu mọi kiến thức cung cấp

cho học sinh. Chính bản thân học sinh tìm hiểu lại sách giáo khoa và tìm tòi ở các

phương tiện multimedia, sẽ chọn lọc đức kết những kiến thức của tiết học và ghi

chép, lưu trữ cho riêng mình.

 Quy trình thiết kế bài giảng điện tử [43] [23] [12]

Giáo án điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:

 Xác định mục tiêu bài học,

 Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm,

 Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức,

 Xây dựng thư viện tư liệu,

 Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy

học thông qua các hoạt động cụ thể,

 Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.

34

Dưới đây là nội dung cụ thể của từng bước.

 Xác định mục tiêu bài học

Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong

bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là

mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được sau bài học. Đọc kĩ

sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi

mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần

đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ.Chú ý đến sáu mức độ từ thấp đến

cao trong quá trình xác định mục tiêu bài học: biết, hiểu, vận dụng, tổ hợp, đánh

giá.

 Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm

Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được

chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một cách

lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám sát vào

chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt buộc tất yếu vì

sách giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình là pháp lệnh

cần phải tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ bản là nhằm đảm bảo

tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt khác, các kiến thức

trong sách giáo khoa đã được qui định để dạy cho học sinh. Do đó, chọn kiến thức

cơ bản là chọn kiến thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác.

Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc

thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng dạy và

tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.

Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp

lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của

bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết,

tuy nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành được dễ dàng. Cũng cần chú ý

việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần

cơ bản của bài mà các tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng.

35

 Multimedia hoá kiến thức

Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng

cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc

các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hoá kiến

thức được thực hiện qua các bước:

- Dữ liệu hoá thông tin kiến thức

- Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh

tĩnh, phim, âm thanh...

- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài

học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ

internet, ... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay

video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash...

- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt

liên kết.

- Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh.

Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu

cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.

 Xây dựng các thư viện tư liệu

Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành

sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây

thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các

liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng

từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.

 Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình

dạy học thông qua các hoạt động cụ thể

Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các

phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.

Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận

thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong PowerPoint) hoặc

36

các trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho các trang (hoặc các slide).

Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, đồ

hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip...

Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ

bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất

tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt,

hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ

khối để học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.

Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho

các trang/slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.

Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự tò mò

không cần thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi

bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối

tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận

thức nhằm phát triển tư duy của học sinh. Cái quan trọng là đối tượng trình diễn

không chỉ để thầy tương tác với máy tính mà chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự

tương tác thầy-trò, trò-trò.

Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối

tượng trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử

nên cần khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ

chức một cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.

 Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện

Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai

sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện.

1.5.2. Xây dựng một khóa học trực tuyến tại website

http://lophoc.thuvienvatly.com

Như đã nói trên, khi về nhà học sinh tham gia khóa học trên mạng, khóa học

này giúp học sinh chuẩn bị bài học tại nhà, làm bài tập ngay trên mạng, mở rộng

37

kiến thức, trao đổi bạn bè về tất cả các nội dung bài học tại diễn đàn, hay qua thư

điện tử,… Khóa học được soạn thảo theo nội dung cụ thể như sau:

Để người học dễ hình dung mục đích và nội dung của khóa học thì người dạy

cần thiết phải mô tả tổng quát về khóa học trước khi đưa ra kiến thức. Từ màn hình

chính của lớp học, người dạy bật sang chế độ chỉnh sửa. Trong màn hình chỉnh sửa,

. Với việc làm này, người dạy sẽ được liên người dạy tiếp tục chọn biểu tượng

kết tới màn hình soạn thảo và đưa vào những nội dung cần thiết.

Hình 1.5: Bât chế độ chỉnh sửa

Hình 1.6: Nội dung khóa học

Sau cùng, người dùng chỉ đơn giản là nhấp vào tag “Lưu những thay đổi” để

hoàn thành việc soạn thảo.

 Xây dựng phần thứ nhất: Hệ thống hóa bài học [31]

Phần này GV có thể vẽ cây thư mục hệ thống hóa nội dung từng bài học hoặc

dùng phần mềm eMindMaps để vẽ biểu đồ hệ thống kiến thức, GV không cần hệ

thống cho tất cả các bài học mà chỉ làm một số bài để học sinh học hỏi và tự hệ

thống kiến thức bài học theo ý cá nhân học sinh.Việc hệ thống kiến thức giúp học

sinh hiểu sâu sắc và nhớ bài học lâu hơn, đồng thời phát triển tư duy của học sinh.

38

Bước 1: mô tả. Người dạy nhấp vào biểu tượng ở màn hình chỉnh sửa để

được liên kết tới màn hình soạn thảo và nhập vào nội dung mô tả phần thứ nhất.

Mục đích của việc làm này là giúp cho người học biết khái quát nội dung của phần

thứ nhất. Nhập xong nội dung, người dùng nhấp chọn vào tag “Lưu những thay đổi”

để hoàn tất bước 1.

Hình 1.7: Chủ đề 1

Bước 2: soạn thảo môđun. Từ màn hình chỉnh sửa, người dạy chọn “Soạn

thảo một trang web”

Hình 1.8: Soạn thảo một trang web

để được liên kết tới màn hình soạn thảo

Người dạy có thể soạn thảo trực tiếp ở màn hình soạn thảo hoặc dùng lệnh copy –

paste từ nội dung có sẵn. Để kết thúc bước 2, người dạy có thể chọn một trong ba

tag sau

Nếu chọn “Lưu và quay lại khóa học” thì nội dung vừa soạn thảo sẽ được lưu và trở

về màn hình chỉnh sửa. Nếu chọn “Lưu và hiển thị” thì nội dung vừa được soạn thảo

39

sẽ hiển thị cho người dạy xem lại. Nếu không hài lòng với trang web vừa soạn,

người dạy sẽ chọn tag “Hủy” và bắt đầu soạn thảo lại.

Lặp lại bước 2 nhiều lần, người dạy sẽ đưa toàn bộ các môđun của phần thứ nhất

vào nội dung lớp học.

Hình 1.9: Hệ thống hóa bài học

Và tương tự chúng ta soạn thảo các nội dung:

 Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho bài học: Nội dung của phần này là hệ

thống câu hỏi chuẩn bị bài cảu từng bài học trong chương, học sinh sẽ vào đây trả

lời các câu hỏi để chuẩn bị bài mới.

Hinh 1.10: Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho bài học

40

 Nội dung của từng bài học: Trong quá trình tham gia lớp học, HS cần xem

lại tóm tắt nội dung bài học trên lớp thì vào phần này.

Hình 1.11: Nội dung từng bài học

 Các thí nghiệm, hình ảnh, đoạn phim: Với những thí nghiệm được sắp xếp

theo nội dung bài học, HS có thể chọn mục này xem lại các thí nghiệm đã học và

tìm hiểu thêm các thí nghiệm bài học mới, trang này được liên kết đến trang web

http://www.ktkttayninh.edu.vn/mmedia/tu_lieu_day_hoc.

Hình 1.12: Các thí nghiệm ảo, hình ảnh, đoạn phim

 Vật lý và đời sống: Với các ứng dụng vật lý vào thực tiễn, GV có thể tìm tư

liệu từ các trang sau đó copy-paste hoặc liên kết đến trang web đó bằng cách chọn

41

Hình 1.13: Link tới một file hoặc một web site

Hình 1.14: Vật lý và đời sống

 Bài tập tự luận: Trong phần này bao gồm các dạng bài tập tự luận của từng

bài học, học sinh tham gia giải bài tập tự luận theo nhóm hoặc từng các nhân. Phần

và soạn thảo theo hướng dẫn của hoạt này GV chọn

động mà giáo viên chọn.

Hình 1.15: Bài tập tự luận

42

 Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm: Soạn thảo nhờ sự hỗ trợ của phần mền Hot

potatoes, GV sẽ chuẩn bị sẵn các bài tập được thiết kế bằng phần mềm này. Tiếp

và “Hot theo, từ màn hình chỉnh sửa, GV nhấp chọn vào

Potatoes”

Với bài tập đã được chuẩn bị sẵn, người dạy nhấp chọn vào “Chọn hoặc tải

một file lên…”

và thiết lập các tùy chọn cần thiết. Để kết thúc, người dạy có thể chọn một trong ba

tag

Hình 1.16: Chọn hoặc tải một file lên

như đã trình bày ở trên.

Hình 1.17: Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm

43

GV có thể soạn thảo tương tự với 5 câu hỏi cho một bài học để học sinh làm kiểm

tra 15 phút ngay khóa học, điểm làm bài tập trắc nghiệm và bài kiểm tra 15 phút,

bài tập tự luận được GV cập nhật.

HS có thể trao đổi thông tin, các vấn đề liên quan đến bài học,.. với các

nhóm, cá nhân, GV… thông qua diễn đàn tin tức.

 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một khâu hết sức quan trọng trong quá

trình dạy và học. Nếu chỉ dựa vào kết quả một bài kiểm tra cuối chương đôi khi

chưa đánh giá hết được thực lực của học sinh. Với suy nghĩ đó, chúng tôi chọn hình

thức kiểm tra đánh giá học sinh như sau: Quá trình tham gia của HS vào lớp học

trên mạng: số lần lên khóa học trong suốt khóa học, tham gia diễn đàn, điểm làm bài

tập tự luận, điểm bài tập trắc nghiệm, kết hợp điểm kiểm tra các bài kiểm tra củng

cố kiến thức và bài kiểm tra cuối chương.

1.6. Kết luận chương 1

Qua phân tích cơ sở lý luận như trên chúng ta thấy: Với việc ứng dụng đa

phương tiện cho bài giảng trên lớp và ở nhà (khóa học trên mạng) và GV biết tổ

chức kiểm tra đánh giá phù hợp thì điều này sẽ giúp học sinh phát triển khả nâng tự

học, tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm của học sinh,

biết khai thác và sử dụng nguồn thông tin từ internet, trao đổi và mở rộng phạm vi

giao tiếp của học sinh, … tạo niềm say mê hứng thú học tập và nâng cao chất lượng

học tập của học sinh.

Đa phương tiện có vai trò quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống

hiện tại và tương lai, nên việc ứng dụng đa phương tiện vào dạy học rất phù hợp với

sự phát triển và mục đích dạy học. Ứng dụng Multimedia trong giáo dục không chỉ

là trình chiếu slide thay thế viết bảng, mà nhiệm vụ chính của Multimedia là giúp

người học chọn nhập và xử lý thông tin nhanh chóng để biến thành tri thức. Cả giáo

viên và học sinh đều phải làm chủ được CNTT để phục vụ cho quá trình dạy và học.

Người GV hiện nay có sứ mạng chuẩn bị cho một cuộc cách mạng thực sự về giáo

dục, vai trò đó sẽ nâng vị trí của nhà giáo lên rất nhiều so với trước đây. Với cơ hội

mà CNTT đưa lại, những kinh nghiệm và ý tưởng sáng tạo thật sự có giá trị của bất

44

kỳ giáo viên nào cũng dễ dàng được truyền bá rộng rãi đến số lượng người học

đông hơn nhiều so với trước đây, không chỉ giới hạn trong bốn bức tường lớp học

mà có thể lan rộng ra cả nước và thậm chí vượt qua mọi biên giới quốc gia.

Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng đa phương tiện trong dạy học là nâng

cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo

dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như

kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm

kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.

45

Chương 2: SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG

“TỪ TRƯỜNG”

Trước nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, chúng tôi mạnh

dạng xây dựng một hình thức dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học

sinh: Hình thức ứng dụng đa phương tiện cho bài giảng trên lớp và bài giảng ở nhà

cụ thể như sau:

 Phân tích nội dung, kiến thức cơ bản của chương “Từ trường”, cụ thể là cấu

trúc, nội dung chương, các kiến thức về từ trường và lực từ.

 Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Từ trường” ở một số trường THPT qua

hình thức: bút vấn, dự giờ, trao đổi trực tiếp với giáo viên. Tìm hiểu mức độ quan

tâm của GV về ứng dụng đa phương tiện (mutimedia) vào dạy học: sử dụng

internet, hình thức dạy học trực tuyến,…Đồng thời tìm hiểu những khó khăn sai lầm

của học sinh trong việc học tập chương “Từ trường” và các nguyên nhân của những

khó khăn, sai lầm đó, từ đó đề xuất hướng khắc phục, soạn thảo tiến trình dạy học cụ thể.

2.1. Phân tích kiến cấu trúc, nội dung chương “Từ trường”

Chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên gồm 9 bài lí thuyết:

1. Từ trường

2. Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện

3. Cảm ứng từ. Định luật Ampe

4. Từ trường của một số dòng điện có dạng đơn giản

5. Tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song. Định nghĩa đơn vị

ampe

6. Lực Lo-ren-xơ.

7. Khung dây có dòng điện đặt trong từ trường

8. Sự từ hóa của các chất.Sắt từ

9. Từ trường của Trái Đất

Nội dung chương này gồm hai nhóm kiến thức: từ trường và lực từ

46

Nội dung kiến thức chương “Từ Trường”

 Khái niệm từ trường

 Mô hình đường sức từ

 Khái niệm cảm ứng từ Từ trường

 Từ trường một số dòng điện đơn giản

 Sự từ hóa các chất

 Từ trường trái đất

 Lực từ tác dụng lên một đoạn dòng điện thẳng.

 Lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện. Lực từ  Lực từ tác dụng lên hạt mang điện chuyển động (lực Lo-ren-

xơ)

 Nhìn chung cấu trúc và nội dung của chương “Từ Trường” lớp 11 ban khoa học

tự nhiên về cơ bản như sách giáo khoa cải cách giáo dục, cụ thể ở các nội dung:

 Tương tác từ - từ trường

 Định nghĩa đường sức từ

 Mô tả sự phân bố cảm ứng từ bằng cách vẽ các đường sức từ

 Từ phổ giúp ta hình dung dạng đường sức từ

 Đường sức từ trong trường hợp từ trường đều

 Lực từ. Cảm ứng từ

 Từ trường của các dòng điện có hình dạng đặc biệt

 Quy tắc xác định phương và chiều của lực từ

 Và một số nội dung thay đổi như sau:

 Các quy tắc xác định chiều của từ trường: xác định bằng quy tắc nắm tay

phải, quy tắc cái định ốc đưa sang cột phụ

47

 Từ trường của Trái Đất: chương trình cải cách giáo dục không đề cập,

SGK Vật lí 11 nâng cao đưa vào độ từ thiên, độ từ khuynh, bão từ. Các cực từ của

trái đất viết dưới dạng chữ nhỏ.

 Lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện: có thêm hai ứng dụng là

động cơ điện một chiều và điện kế khung quay.

 Lực Lo-ren-xơ: thêm một ứng dụng là sự lái chùm tia trong ống phóng

điện tử.

2.2. Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Từ Trường” ở trường THPT

2.2.1. Nội dung tìm hiểu

 Tìm hiểu về phong trào ứng dụng công nghệ thông tin và mức độ quan

tâm của giáo viên về vấn đề sử dụng internet trong dạy học.

 Tìm hiểu mức độ ứng dụng hình thức dạy học E-learning

 Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Từ Trường” vật lý 11 nâng cao

 Tìm hiểu những khó khăn, sai lầm phổ biến của học sinh khi học tập

chương “Từ Trường”.

 Sơ bộ đề xuất nguyên nhân của những khó khăn, sai lầm đó, làm cơ sở để

soạn thảo tiến trình dạy học chương “ Từ Trường” vật lý 11 nâng cao.

2.2.2. Phương pháp tìm hiểu

Điều tra, tìm hiểu thông tin từ GV thông qua các hình thức: bút vấn qua

phiếu tham dò ý kiến, trao đổi trực tiếp, dự giờ.

2.2.3. Kết quả điều tra tìm hiểu

 Số phiếu tham dò ý kiến phát ra: 50

 Số phiếu tham dò ý kiến thu về: 50

 Số trường điều tra tìm hiểu: bao gồm trường THPT trong phạm vi tỉnh

Tây Ninh: THPT Tây Ninh 6, THPT chuyên Hoàng Lê Kha 7, THPT Lý Thường

Kiệt 6, THPT Nguyễn Trung Trực 4, THPT Hoàng Văn Thụ 5, THPT Dương Minh

Châu5, THPT Nguyễn Trung Trực 4, THPT Trần Đại Nghĩa 5,THPT Nguyễn Trãi

6, THPT Tân Đông 2

 Số giáo viên trao đổi trực tiếp: 10

48

 Số giáo viên được dự giờ: 10

 Số giáo viên dạy chương trình 11 nâng cao: 23

 Kết quả điều tra tìm hiểu:

 Hiện nay phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là

Mức độ Số GV chọn

1 rất mạnh

31 mạnh

18 bình thường

0 yếu

0 rất yếu

 Mức độ quan tâm của thầy cô trong việc kết hợp sử dụng mạng internet vào dạy

học:

Mức độ Số GV chọn

8 Rất hứng thú

42 Có quan tâm

0 Không quan tâm

 Thầy cô đã và đang sử dụng internet với mục đích giảng dạy:

Mục đích giảng dạy Số GV chọn

Tìm kiếm tư liệu học tập 50

Cập nhật kiến thức khoa học 38

Trao đổi thông tin đồng nghiệp 33

Trao đổi kiến thức học tập với học sinh qua mạng 6

Giảng dạy một phần kiến thức ( hay một bài học) trên mạng 3

49

 Thầy cô ứng dụng hình thức dạy học E-learning ( học qua mạng) ở mức độ:

Mức độ Số GV chọn

Hình thức đơn giản ( giao bài tập về nhà qua mạng,hoặc thu hút

học sinh vào trang web riêng của trường hay vào các câu lạc bộ 6 học tập trên mạng, hoặc giới thiệu học sinh các trang web dạy

học, ôn thi…

Kết hợp hình thức dạy học E-learning và dạy trên lớp (giáo viên 2 ứng dụng máy vi tính trên lớp và có một bài giảng trên mạng)

Giảng dạy hoàn toàn qua mạng 0

Chưa dạy học với hình thức này 42

Theo thầy cô công dụng của việc sử dụng internet trong dạy học hiện nay:

Số GV chọn Công dụng

Tạo nguồn thông tin khổng lồ 50

Tạo môi trường tương tác lớn 20

Việc giảng dạy không những diễn ra trên lớp mà có thể diễn ra ở 17 bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu

Việc truy cập internet cũng tạo cho giáo viên và học sinh niềm say

13 mê, hứng thú trong học tập và giảng dạy, giúp cho học có thêm

động cơ học tập

Internet là công cụ tuyệt vời giúp học sinh tự học và nghiên cứu 6 độc lập

Học sinh có thể làm việc theo nhóm, độc lập hay kết hợp với nhiều

6 thành viên bên ngoài lớp học, thành phố thậm chí quốc gia để có

thể thực hiện việc học tập của mình

Các ý kiến khác

50

 Các biện pháp mà thầy cô vận dụng khi giảng dạy từng bài học cụ thể thuộc

chương “Từ Trường”

Thiết kế bài giảng điện Hướng Thiết kế bài tử : trên Microsoft dẫn học giảng điện tử Các biện pháp Power Point, hoặc trang sinh và kết hợp dạy khác web nhằm: khai thác, học qua mạng tìm hiểu Tên bài học ( có một bài thêm giảng trên Tổ chức Trình thông tin mạng, tương tình huống chiếu tư trên mạng tác học sinh dạy học liệu vật lí internet qua mạng)

Từ trường 34

12 37 8 1 Làm thí nghiệm,

phát vấn, thuyết

trình

Phương và 9 26 6 2 chiều của 35

lực từ tác Làm thí nghiệm,

dụng lên vẽ hình, đàm

dòng điện thoại, thuyêt

trình

51

23 Cảm ứng từ 6 16 2 2 đàm thoại, - Định luật thuyêt trình Ampe

27 Từ trường Làm thí nghiệm, của một số 2 23 5 2 Vẽ hình, đàm dòng điện thoại, thuyêt có dạng đơn trình, làm mô giản hình

Tương tác 28

giữa hai Làm thí nghiệm,

dòng điện vẽ hình, đàm

thẳng song 0 15 6 2 thoại, thuyết

song – Định trình

nghĩa đơn vị

Ampe

Lực Lorentz 38

Thuyết trình,

0 2 2 2 đàm thoại cùng

học sinh chứng

minh công thức.

Khung dây 2 0 12 2 30

có dòng đàm thoại,

điện đặt thuyết trình,

trong từ

trường

Sự từ hóa 35

52

2 0 3 các chất – 2 Thuyết trình

Sắt từ

33

6 0 7 2 Thuyết Từ trường trình,đàm thoại, trái đất nhóm học sinh

tự thuyết trình

 Khi học các bài thuộc chương “ Từ Trường”, học sinh thường gặp những khó

khăn sai lầm về những vấn đề:

Các khó khăn, sai lầm Số GV chọn

Khó vận dụng kiến thức về từ trường để giải thích các hiện 26

tượng có liên quan.

Nhầm lẫn khi sử dụng các quy tắc nắm tay phải (hay quy tắc 33

cái đinh ốc) để xác định vectơ cảm ứng từ và quy tắc bàn tay

trái để xác định lực từ.

Khả năng tưởng tượng không gian của học sinh còn yếu. 22

Khó hình dung về những ứng dụng đề cập trong chương “Từ 5

Trường”

Các khó khăn, sai lầm khác:

 Nguyên nhân của những khó khăn sai lầm trên là do:

Nguyên nhân Số GV chọn

Phương pháp dạy học chưa phù hợp 7

Nội dung chương trình quá nặng nề 12

Không có điều kiện thực hiện thí nghiệm trên lớp học 3

Học sinh không thật sự tập trung trong quá trình học 6

53

Học sinh chịu ảnh hưởng nặng nề của cách học thụ động, 20

khó thay đổi

Các nguyên nhân khác: 5

Đầu vào, kỉ năng

tính toán chậm,

không áp dụng được

phép tính vectơ

Căn cứ vào kết quả tìm hiều trên, tôi rút ra một số nhận xét sau:

 Khi dạy học chương “ Từ trường”, GV chủ yếu vẫn dạy theo lối truyền

thống truyền thụ một chiều, GV có sử dụng máy vi tính trình chiếu nhưng chủ yếu

là các tiết có dự giờ. Hầu hết GV đều cho rằng các kiến thức chương khá trừu

tượng, một số GV dùng mô hình tự làm tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn vì học

sinh phải tưởng tượng rất nhiều. GV quan tâm đến internet, sử dụng máy tính trong

dạy học nhưng chủ yếu là tìm tư liệu dạy học, hầu hết đều cho rằng internet tạo

nguồn thông tin khổng lồ nhưng vì điều kiện này hay điều khác GV chưa biết ứng

dụng như thế nào. Và nói đến E-learning thì hầu như là rất xa lạ, mặt dù tài liệu các

lớp tập huấn thay đổi SGK năm 2007 đã nói khá chi tiết.

 Đa số các trường học chỉ có tối đa một phòng lấp đặt máy chiếu dành

riêng cho tổ vật lý, còn lại là sử dụng chung các môn thì mỗi trường có khoảng 3-8

phòng máy. Với cơ sở vật chất như vậy và khả năng sử dụng các thiết bị hiện đại

của GV hiện nay cũng là một trở ngại lớn trong việc ứng dụng Multimedia trong

dạy học vật lý.

2.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khi dạy học chương “Từ trường”

 Qua thực tế dạy học, trao đổi trực tiếp với một số giáo viên, và qua bút

vấn thì chương “Từ trường” có thể nói là một phần tương đối khó với cả GV và HS

trong việc dạy và học.

 Các khái niệm đặc trưng cho từ trường như hướng của từ trường, vectơ

 cảm ứng từ B

, đường sức từ đều là những mô hình lý tưởng ( hay mô hình lý

54

thuyết). Những khái niệm này mang tính trừu tượng cao và khó hiểu đòi hỏi HS

phải có khả năng hình dung và năng lực tưởng tượng tốt khi học chương này. Đặc

biệt, khi khảo sát từ trường trong không gian xung quanh các dòng điện hay xác

định lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn thẳng mang dòng điện đặt trong từ trường

đều, HS rất hay nhầm lẫn khi sử dụng quy tắc nắm tay phải, quy tắc bàn tay trái,

việc vẽ các đường sức từ, vectơ cảm ứng từ hay vectơ lực từ đều làm cho HS gặp

nhiều khó khăn. Thực tế giảng dạy, nhiều giáo viên đã cố tình lướt qua dạng hình

học của các khái niệm này và chỉ chú trọng vào các công thức tính độ lớn và cho

học sinh làm nhiều bài tập định lượng. Do đó, khái niệm về từ trường và các đại

lượng đặc trưng cho từ trường được HS hiểu rất mù mờ, trong khi đây lại là những

khái niệm cơ bản nhất cần hiểu rõ.

 Kiến thức về các phép tính vectơ của học sinh còn yếu, khả năng tưởng

tượng kém nên HS gặp niều khó khăn khi giải quyết các bài toán liên quan đến hìn

vẽ.

 Thực tế chương “Từ trường” khó với GV và HS như trên đã nói, tuy nhiên

để dạy tốt và học tốt chương này GV và HS buộc phải đổi mới phương pháp dạy và

học cụ thể với các biện pháp sau:

 GV gây sự chú ý, tạo hứng thú đối với HS bằng tiến trình dạy học cụ thể,

tạo tình huống hợp lý, các câu hỏi dẫn dắt giải quyết tính huống mang tính gợi mở

và phù hợp từng bài học. Sự hổ trợ của Multimedia tạo cho học sinh niềm say mê

khám phá và HS không cần tưởng tượng quá nhiều để hiểu các khái niệm cơ bản.

 GV cần chia lớp thành các nhóm tạo thói quen làm việc hợp tác, trao đổi

thông tin, đồng thời cũng có bài tập phát huy khả năng các nhân của học sinh. Tạo

không khí thi đua giữa các nhóm.

 GV hướng học sinh dùng phương pháp tương tự kiến thức cũ chiếm lĩnh

kiến thức mới.

 GV thiết kế khóa học trực tuyến với nội dung mở rộng và hệ thống bài

tập định lượng, trắc nghiệm, diễn đàn, ….tạo môi trường học tập trên mạng rèn

55

luyện khả năng tự học ở học sinh. Việc liên kết giữa các trang web giúp HS khai

thác thông tin bổ ích. Và chính điều đó làm HS ngày càng say mê, tích cực học tập.

2.3. Xây dựng tiến trình dạy học các bài của chương “Từ trường”

Để xây dựng tiến trình dạy học cho một bài học, GV lưu ý những bước sau:

 Xác định mục tiêu của bài học

 Những chuẩn bị cần thiết của GV và HS trước tiết dạy

 Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

 Tổng kết, rút kinh nghiệm cho tiết học.

Trước khi bắt đầu việc học theo cách thức mới này, chúng ta cần hướng dẫn học

sinh:

Phân chia nhóm và hướng dẫn HS làm việc nhóm.

Qui trình gồm các bước sau [8], [26]:

 Bước 1: GV làm việc chung toàn lớp

 Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.

 Phân chia các nhóm, cử nhóm trưởng, giao nhiệm vụ cho các nhóm.

 Hướng dẫn tiến trình hoạt động của các nhóm.

 Bước 2: HS làm việc theo nhóm

 Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên. Từng cá nhân

thực hiện nhiệm vụ được phân công.

 Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm.

 Cử đại diện để trình bày kết quả làm việc của nhóm.

Trong giai đoạn này giáo viên theo dõi, giúp đỡ HS khi có khó khăn và có

thể sử dụng phiếu học tập phát cho mỗi nhóm HS.

 Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp

 Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.

 Các nhóm trao đổi, thảo luận chung.

 GV nhận xét, bổ sung, chỉnh sửa và đưa ra kết luận cuối cùng. Chỉ ra

được những kiến thức HS cần lĩnh hội.

Giới thiệu trang web http://lophoc.thuvienvatly.com

56

Hình 2.1: Giới thiệu trang web http://lophoc.thuvienvatly.com

Cách thức tham gia bài học trên mạng (vào trang web

http://lophoc.thuvienvatly.com tạo tài khoảng, mật khẩu).

 Bước 1: Tạo một tài khoản cho cá nhân HS tại website

http://lophoc.thuvienvatly.com

bằng cách điền đầy đủ thông tin vào bảng đăng kí sau

Hình 2.2: Tạo một tài khoản cho cá nhân

57

 Bước 2: Điền tên đăng nhập, mật khẩu đăng nhập.

Hình 2.3: Đăng nhập

 Bước 3: Vào lớp 11

Hình 2.4: Đường dẫn vào lớp 11 chương 4 từ trường

 Bước 4: Chọn lớp 11 chương 4: Từ trường

Hình 2.5: Khóa học lớp 11 chương 4: Từ trường

58

 Bước 5: Và hình ảnh sau đây là khóa học.

Hình 2.6: Trang chính khóa học

 Bước 6: Xem nội dung khóa học

Hình 2.7: Nội dung khóa học

Phổ biến hình thức kiểm tra, đánh giá với HS:

Kiểm tra 5 phút đầu tiết học bằng hình thức trắc nghiệm, kết hợp việc đánh

giá quá trình tham gia hoạt động lớp học trên mạng và trên lớp, kiểm tra cuối

chương ( bài kiểm tra 1 tiết) bằng hình thức trắc nghiệm.

2.3.1. Bài: TỪ TRƯỜNG

 Mục tiêu

Kiến thức

59

 Nêu được khái niệm tương tác từ, từ trường, từ trường tồn tại ở đâu, tính chất cơ

bản của từ trường

 Trình bày được các khái niệm: cảm ứng từ (phương, chiều), đường sức từ, từ

phổ, những tính chất cơ bản của đường sức từ.

 Trả lời câu hỏi từ trường đều là gì, đặc điểm về đường sức từ trong từ trường đều

và nêu được một số ví dụ về từ trường đều.

Kĩ năng

 Hoạt động nhóm trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa và các câu hỏi

củng cố bài, mở rộng của giáo viên, phát triển kĩ năng diễn đạt thông tin bằng lời

nói.

 Vẽ được các đường sức từ biểu diễn từ trường của thanh nam châm thẳng, nam

châm hình chữ U.

 Thực hiện những nhiệm vụ được giao ở lớp và về nhà, luyện tập khả năng tự làm

bài tập, tự kiểm tra đánh giá trên trang http://lophoc.thuvienvatly.com

 Kĩ năng tìm hiểu thêm kiến thức

 Kĩ năng sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập.

Thái độ

 HS có hứng thú học tập môn vật lý nói chung và chương “từ trường” nói riêng,

yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự

tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện

sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

 Chuẩn bị

 Giáo viên: Tìm hiểu những tài liệu, hình ảnh, đoạn phim, thí nghiệm, ứng dụng

liên quan đến bài “Từ Trường” để tiến hành:

 Chuẩn bị phiếu học tập

 Soạn 5 câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đầu giờ.

 Bài giảng trên mạng tại trang http://lophoc.thuvienvatly.com

+ Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho từng bài học

60

+ Hệ thống hóa bài học

+ Nội dung của bài học

+ Các thí nghiệm ảo, hình ảnh đoạn phim minh họa

+ Vật lý và đời sống

+ Bài tập tự luận

+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

+ Bài tự kiểm tra 15 phút

+ Diễn đàn tin tức

 Học sinh: trả lời câu hỏi chuẩn bị bài, sưu tầm các nam châm mà HS biết mang

vào lớp, xem tư liệu trên mạng.

 Phương pháp giảng dạy:

 Làm thí nghiệm

 Tổ chức tình huống

 Thuyết trình…

 Tiến trình dạy học

Để dạy bài này, GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Các

nhóm hoạt động tham gia hoat động, tham gia trả lời, thảo luận những tình huống,

câu hỏi của GV đặt ra.

 Tương tác từ

 Cực của nam châm

GV: Khi nhắc đến từ trường, chúng ta liên tưởng đến vật gì? Nó có đặc điểm

gì đặc biệt? Các nhóm hãy giới thiệu về nó?

GV: Chọn một HS của 1 nhóm trình bày, yêu cầu các nhóm còn lại, nhận xét,

bổ sung và đặt câu hỏi

GV: Nhận xét, trình chiếu hình ảnh các loại nam châm, rút ra những kết luận

sau về nam châm :

 Nam châm có mấy cực, các cực được ký hiệu như thế nào?

 Có thể tách riêng các cực của nam châm được không?

61

 Ta thường thấy nam châm có hai cực. Vậy có nam châm một cực, ba cực

không?

Hình 2.8: Hình ảnh các nam châm

 Thí nghiệm về tương tác từ

GV: tổ chức các tình huống dạy học và xây dựng câu hỏi hướng dẫn:

 Các nam châm tương tác với nhau không? nếu có chúng tương tác như

thế nào? hãy chứng tỏ đều đó? ( HS tiến hành thí nghiệm trên các nam châm đã

chuẩn bị)

 Trả lời câu hỏi C1: Hãy chỉ ra các cực của các nam châm trong hình 26.4

SGK

 Theo chúng ta tìm hiểu thì có phải nam châm chỉ tương tác với nam

châm không?

Sau khi học sinh trả lời, giáo viên yêu cầu nhóm HS nói về nhà bác học

Ơcxtet đã phát hiện ra nam châm tương tác với dòng điện?( giáo viên trình chiếu

đoạn phim thí nghiệm Ơcxtet)

Hình 2.9: Ơcxtet và dòng điện tương tác nam châm

62

GV yêu cầu học sinh nhận xét và nêu thêm những vấn đề sau:

 Điều gì xảy ra khi ta đổi chiều dòng điện?

 Khi tăng cường độ dòng điện thì hiện tượng xảy ra như thế nào? Nếu thay

dây dẫn mang dòng điện bằng một nam châm khác thì ta có thể tìm được một vị trí

đặt nó để nó tác dụng lên nam châm giống như dòng điện tác dụng lên nam châm

không?

 Từ đó chúng ta kết luận gì về hiện tượng dòng điện tương tác nam châm và

hiện tượng nam châm tương tác nam châm?

 Và theo tính logic thì chúng ta sẽ tự đặt cho mình câu hỏi gì? ( liệu dòng

điện có tương tác với dòng điện giống nam châm tương tác nam châm không?)

GV: tham khảo ý kiến từng nhóm( đồng thời kiểm tra sự chuẩn bị từng thành

viên trong nhóm) và sau đó trình chiếu đoạn phim ứng với 3 trường hợp:

+ Khi không có dòng điện chạy qua hai dây dẫn.

+ Khi cho dòng điện chạy qua hai dây dẫn nhưng ngược chiều.

+ Khi cho dòng điện chạy qua hai dây dẫn nhưng cùng chiều.

Hình 2.10: Tương tác giữa dòng điện và dòng điện

HS: Nhận xét và cho biết tương tác từ là gì?

GV đặt câu hỏi củng cố kiến thức đã học: Các em đã học những loại tương

tác nào?

 GV: đặt câu hỏi tạo tình huống 1:

 Khi một vật gây ra lực hấp dẫn thì môi trường xung quanh vật gọi là gì?

 Khi một vật gây ra lực điện thì môi trường xung quanh vật gọi là gì?

63

 Vậy môi trường xung quanh một vật gây ra lực từ là gì?

Từ đó GV đưa ra khái niệm từ trường. Suy ra các vấn đề: Từ trường là gì?

Nguồn gốc của từ trường? Tính chất cơ bản của từ trường?

 Các câu hỏi hướng dẫn cho các nhóm HS thảo luận:

 Điện trường tồn tại xung quanh điện tích? Còn từ trường tồn tại ở đâu?

Biểu hiện cụ thể sự tồn tại của từ trường là gì?

 Xung quanh nam châm có từ trường không? xung quanh dòng điện có từ

trường không?

 Người ta kết luận nguồn gốc của từ trường là các hạt mang điện chuyển

động, các em hãy chứng minh điều đó?

 Vậy trong nam châm có hạt mang điện chuyển động không?

GV hướng dẫn HS tính chất cơ bản của từ trường là gây ra lực từ tác dụng

lên một nam châm hay một dòng điện đặt trong nó.

GV nhấn mạnh: xung quanh điện tích đứng yên có điện trường, còn xung

quanh điện tích chuyển động vừa có điện trường vừa có từ trường

 GV đặt câu hỏi tạo tổ chức tình huống 2:

 Đại lượng đặc trưng cho điện trường về mặt tác dụng lực điện gọi là gì?

 Vậy, đại lượng đặc trưng cho từ trường về mặt tác dụng lực từ là gì?

HS trả lời tương tự là cường độ từ trường, GV giải thích đưa ra vectơ cảm ứng

 từ B

.

 Các câu hỏi hướng dẫn cho các nhóm HS thảo luận

 Một đại lượng vectơ có những yếu tố nào?

 GV thông báo cho học sinh về quy ước phương, chiều của vectơ cảm ứng

 từ B

. Đồng thời trình chiếu hình ảnh các nam châm thử nằm cân bằng ở các điểm

khác nhau trong từ trường.

64

Hình 2.11: Nam châm thử nằm cân bằng quanh nam châm thẳng

 GV yêu cầu học sinh nhận xét về vectơ lực từ tác dụng lên cùng một nam

châm khi đặt nam châm ở những điểm khác nhau trong từ trường?

 GV đưa ra mối liên hệ: lực từ tác dụng lên một đoạn dòng điện ở điểm

nào lớn thì cảm ứng từ tại điểm đó lớn hơn, cụ thể như thế nào chúng ta sẽ học ở bài sau.

 Đường sức từ

 GV tổ chức tình huống 3:

 Để biểu diễn về mặt hình học về sự tồn tại của điện trường người ta dùng

khái niệm đường sức điện. Còn để biểu diễn về mặt hình học về sự tồn tại của từ

trường người ta làm sao?

 HS: đường sức từ

 GV: đường sức từ là gì? Nó có đặc điểm gì? Đường sức từ có chiều được

xác định như thế nào? Và nó có những tính chất gì?

 Các câu hỏi hướng dẫn cho các nhóm HS thảo luận

+ GV chiếu đoạn phim, đồng thời yêu cầu học sinh quan sát và nhận xét

 B

theo các ý sau:

Hình 2.12: Định hướng nam châm thử quanh nam châm thẳng

65

 Tại một điểm trong từ trường các nam châm thử định hướng như thế nào?

 Tại những điểm khác nhau chúng định hướng như thế nào?

 Mặt dù định hướng khác nhau nhưng chúng có tuân theo quy luật nào

không?

 Nếu ta nối các vị trí định hướng của các nam châm thử gần nhau ta được

gì?

+ GV chiếu tiếp đoạn phim và yêu cầu HS nhận xét về trục của nam

châm thử và những đường cong được vẽ trong hình.

Hình 2.13: Đường sức nam châm thẳng

 GV trình bày định nghĩa về đường sức từ và quy ước xác định chiều của

đường sức từ.

 GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để minh họa, chứng minh đầy đủ các tính

chất của đường sức từ.

 Yêu cầu HS về nhà lập so sánh tính chất đường sức từ và đường sức điện

GV: Với sự chuẩn bị các em hãy cho biết làm cách nào để quan sát trực quan

hình ảnh các đường sức từ của một nam châm thẳng hay xung quanh một dây dẫn

thẳng mang dòng điện?

Sau khi HS trả lời, GV cho học sinh xem đoạn phim tạo từ phổ của các loại

nam châm và yêu cầu học HS nhận xét từ phổ bên trong nam châm hình chữ U

 Từ trường đều

66

 GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại định nghĩa, tính chất của điện trường đều và

tương tự cho biết từ trường đều có đặc điểm gì? Đường sức của từ trường đều như

thế nào?

Hình 2.14: Đường sức nam châm hình chữ U

 GV chiếu lại hình ảnh từ phổ của các nam châm và hỏi : chúng ta có thế coi

các “đường mạt sắc” trong từ phổ trên hình là các đường sức từ được không? Vì

sao?

Sau khi các nhóm thảo luận và đưa ra câu trả lời, GV nhận xét, kết luận, sau

đó củng cố bài học.

Nếu có thời gian giáo viên dùng trình chiếu một số câu hỏi trắc nghiệm củng

cố bài học.

Một số câu hỏi sau bài học:

 Một chùm proton thoát ra từ một xiclôtrôn. Các hạt này có sinh ra từ trường

không?

 Nói xung quanh một hạt mang điện chuyển động vừa có điện trường vừa có

từ trường dúng hay sai?

 So sánh tính chất của đường sức điện và đường sức từ?

 Củng cố bài học:

 Củng cố bài học: Cho các nhóm hệ thống lại các công thức

trong bài, trả lời các câu hỏi SGK, làm một số câu hỏi trắc nghiệm.

 Nhiệm vụ về nhà của học sinh: Củng cố kiến thức, tìm hiểu

thêm kiến thức tại khóa học trên mạng, làm bài tập tự luận, trắc nghiệm trên mạng,

67

trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. Tham gia diễn đàn và chuẩn bị bài mới.

2.3.2. Bài: PHƯƠNG VÀ CHIỀU CỦA LỰC TỪ TÁC DỤNG LÊN

DÒNG ĐIỆN

 Mục tiêu

Kiến thức

 Trình bày được phương của lực từ tác dụng lên dòng điện.

 Phát biểu quy tắc bàn tay trái và vận dụng được quy tắc đó.

Kĩ năng

 Hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi trong SGK và các câu hỏi củng cố bài, mở

rộng của giáo viên, phát triển kĩ năng diễn đạt thông tin bằng lời nói.

 Thực hiện những nhiệm vụ học tập được giao ở lớp và về nhà.

 Kĩ năng tự tìm hiểu trao đổi kiến thức.

 Kĩ năng sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập.

Thái độ

 HS có hứng thú học tập môn vật lý nói chung và chương “từ trường” nói riêng,

yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự

tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện

sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

 Chuẩn bị

 Giáo viên: Tìm hiểu những tài liệu, hình ảnh, đoạn phim, thí nghiệm, ứng

dụng liên quan đến bài “Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện”

để tiến hành:

 Chuẩn bị phiếu học tập

 Soạn 5 câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đầu giờ.

 Bài giảng trên mạng tại trang http://lophoc.thuvienvatly.com

+ Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho từng bài học

+ Hệ thống hóa bài học

+ Nội dung của bài học

68

+ Các thí nghiệm ảo, hình ảnh đoạn phim minh họa

+ Vật lý và đời sống

+ Bài tập tự luận

+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

+ Bài tự kiểm tra 15 phút

+ Diễn đàn tin tức

 Học sinh: trả lời câu hỏi chuẩn bị bài, , làm bài tập tự luận, trả lời câu hỏi trắc

nghiệm, xem tư liệu trên mạng.

 Tiến trình dạy học

Kiểm tra đầu giờ bằng 5 câu trắc nghiệm: kiểm tra cho cả lớp, GV

trình chiếu đề kiểm tra, yêu câu HS nêu đáp án, GV nhận xét ngay tại lớp.

Để dạy bài này, GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Các

nhóm tham gia hoạt động, tham gia trả lời, thảo luận những tình huống, câu hỏi của

GV đặt ra.

 GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại tính chất cơ bản của từ trường?

 HS: Tính chất cơ bản của từ trường là gây lực từ tác dụng lên một nam châm

hay một dòng điện đặt trong nó.

 GV: Khi chúng ta nhắc đến lực chúng ta cần biết những yếu tố nào?

 HS: kể ra phương, chiều, độ lớn, điểm đặt vectơ lực

 GV: Hôm nay chúng ta sẽ khảo sát phương chiều của lực từ tác dụng lên dòng

điện.

 GV: Muốn khảo sát lực từ tác dụng lên một dòng điện, theo các em,chúng ta

sẽ tiến hành thí nghiệm với những dụng cụ nào? Nêu phương án thí nghiệm (tiến

hành như thế nào?)

* Các câu hỏi gợi ý:

Để dễ dàng khảo sát và đo đạc trong các thí nghiệm về lực từ, người

ta sử dụng từ trường đều. Vậy từ trường đều là gì? Từ trường đều tồn tại ở đâu?

Phải tiến hành thí nghiệm thế nào để xác định phương lực từ tác dụng

lên một đoạn dây mang dòng điện?

69

 HS: các nhóm học sinh sẽ thảo luận trả lời.

 GV: sau khi học sinh trả lời, GV định hướng tiến hành thí nghiệm hình 27.1

SGK

 GV yêu cầu một nhóm HS lên tiến hành thí nghiệm:

+ Mắc dụng cụ thí nghiệm như hình.

+ Bật các công tắc,quan sát chiều dịch chuyển lên xuống của khung.

+ Lần lượt thay đổi chiều từ trường, chiều dòng điện và quan sát chiều dịch

chuyển của khung, từ đó xác định mối liên hệ giữa phương, chiều dòng điện,

phương, chiều của đường sức từ và phương, chiều của lực từ.

Các câu hỏi gợi ý:

 Hãy quan sát thí nghiệm, nhận xét hiện tượng và cho biết tại sao khung

dây bị kéo xuống?

 Lực từ tác dụng lên đoạn dây đó có phương như thế nào?(so sánh phương

của lực từ với phương của đoạn dây,và phương của cảm ứng từ?) Nếu đổi chiều

dòng điện qua đoạn dây thì hiện tượng gì xảy ra? Phương lực từ tác dụng lên đoạn

dây như thế nào? Chiều của lực từ so với ban đầu như thế nào?

 Nếu không đổi chiều dòng điện mà chỉ đổi chiều đường sức từ thì ta có

nhận xét gì?

 Còn đổi chiều cả hai: chiều dòng điện và chiều đường sức từ thì hiện

tượng gì xảy ra?

 Vậy phương, chiều của lực từ liên quan đến các yếu tố nào?

 Sau khi HS trả lời các câu hỏi trên GV trình chiếu đoạn phim tái hiện

lại thí nghiệm lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện)

Hình 2.15: Lực từ tác dụng lên dòng điện thẳng

70

GV: đưa ra quy tắc bàn tay trái để xác định chiều lực từ.

Hình 2.16: Quy tắc bàn tay trái

Sau đó GV đưa ra các trường hợp cụ thể, yêu cầu học sinh xác định chiều của lực

từ và những câu hỏi củng cố, mở rộng như:

Hình 2.17: Vận dụng quy tắc bàn tay trái 1

 Nếu đoạn dòng điện và các đường sức từ không vuông góc nhau thì có thể áp

I

I

dụng quy tắc bàn tay trái không?

Hình 2.18: Vận dụng quy tắc bàn tay trái 2

71

 Và trường hợp dòng điện nằm dọc theo đường sức từ thì khi đó đường sức từ

không xuyên vào lòng bàn tay mà trượt trên lòng bàn tay. Thì lực từ tác dụng lên

dòng điện có phương chiều như thế nào?

 Lực từ tác dụng lên kim nam châm nằm trong từ tường đều có phương chiều

như thế nào?

 Củng cố bài học và nhiệm vụ về nhà của học sinh

 Củng cố: Do bài học có nội dung ngắn nên HS có nhiều thời

gian, GV cho học sinh làm bài tập SGK và có thể làm thêm các câu hỏi trắc nghiệm

thông qua phần mềm Hot Potatoes.

 Nhiệm vụ về nhà: Củng cố kiến thức, tìm hiểu thêm kiến thức

tại khóa học trên mạng, làm bài tập trắc nghiệm trên mạng, trả lời câu hỏi trong

phiếu học tập. Tham gia diễn đàn và chuẩn bị bài mới.

2.3.3. Bài: CẢM ỨNG TỪ. ĐỊNH LUẬT AMPE

 Mục tiêu

Kiến thức

 Phát biểu được định nghĩa và nêu được phương chiều của cảm ứng từ tại một

điểm của từ trường. Nêu được đơn vị đo của cảm ứng từ.

 Nêu được và giải thích được ý nghĩa các đại lượng trong biểu thức tính lực từ tác

dụng lên dây dẫn và vận dụng được định luật Ampe.

Kĩ năng

 Xác định được vectơ lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn thẳng có dòng điện

chạy qua được đặt trong từ trường đều.

 Hoạt động nhóm, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và các câu hỏi củng cố, mở

rộng của giáo viên, phát triển kĩ năng diễn đạt thông tin bằng lời nói.

 Thực hiện những nhiệm vụ học tập được giao ở lớp và về nhà.

 Kĩ năng tự tìm hiểu trao đổi kiến thức.

 Kĩ năng sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập.

Thái độ

72

 HS có hứng thú học tập môn vật lý nói chung và chương “từ trường” nói riêng,

yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự

tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện

sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

 Chuẩn bị

Giáo viên: Tìm hiểu những tài liệu, hình ảnh, đoạn phim, thí nghiệm, ứng

dụng liên quan đến bài “Cảm ứng từ. Định luật Ampe ” để tiến hành:

- Chuẩn bị phiếu học tập

- Soạn 5 câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đầu giờ.

- Bài giảng trên mạng tại trang http://lophoc.thuvienvatly.com

+ Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho từng bài học

+ Hệ thống hóa bài học

+ Nội dung của bài học

+ Các thí nghiệm ảo, hình ảnh đoạn phim minh họa

+ Vật lý và đời sống

+ Bài tập tự luận

+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

+ Bài tự kiểm tra 15 phút

+ Diễn đàn tin tức

 Học sinh: trả lời câu hỏi chuẩn bị bài, , làm bài tập tự luận, trả lời câu hỏi trắc

nghiệm, xem tư liệu trên mạng.

 Tiến trình dạy học

Kiểm tra đầu giờ bằng 5 câu trắc nghiệm: kiểm tra cho cả lớp, GV

trình chiếu đề kiểm tra, yêu câu HS nêu đáp án, GV nhận xét ngay tại lớp.

Để dạy bài này, GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Các

nhóm tham gia hoat động, tham gia trả lời, thảo luận những tình huống, câu hỏi của

GV đặt ra.

Tổ chức tình huống học tập 1.

73

 GV: Hãy nhắc lại cách xác định phương, chiều của vectơ cảm ứng từ B

tại

một điểm trong từ trường và cách phương chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện.

GV: Trình chiều lại hình ảnh chỉ cách xác định phương, chiều của vectơ

 cảm ứng từ B

và phương chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện.

Hình 2.19: Khảo sát vectơ cảm ứng từ

 Vậy tại một điểm đang khảo sát trong từ trường thì vectơ cảm ứng từ B

độ lớn được xác định như thế nào?

Các câu hỏi hướng dẫn

 Với cùng một đoạn dây mang cùng dòng điện, nếu ta thay đổi các nam châm

khác nhau trong thí nghiệm bài trước thì lực từ thay đổi không và thay đổi như thế

nào?

74

 Mô tả thí nghiệm1,2,3 SGK và cho biết thí nghiệm này nhằm mục đích gì?

  Nêu mối liên hệ của lực từ F

với các đại lượng khác trong thí nghiệm?

Thí nghiệm 1: thay đổi độ lớn của cường độ dòng điện

Hình 2.20: Thí nghiệm 1

Thí nghiệm 2: thay đổi chiều dài của đoạn dòng điện

Hình 2.21: Thí nghiệm 2

Thí nghiệm 3 : thay đổi góc 

Hình 2.22: Thí nghiệm 3

 Nhận xét về thương số của F và các đại lượng đó trong mỗi thí nghiệm?

 GV: Vậy độ lớn của lực từ F phụ thuộc vào các yếu tố nào?

F Il  sin

đó có thay đổi không?  Ứng với một nam châm thì thương số

 Nếu thay đổi nam châm trong thí nghiệm thì thương số đó có thay đổi không?

75

 Ta có thể nói thương số đó đặc trưng cho nam châm về phương diện tác dụng

lực, vậy thương số đó là gì? Vì sao?

 ứng từ B

 GV: yêu cầu học sinh nêu các đặc điểm: phương, chiều, độ lớn của vectơ cảm

 GV: yêu cầu học sinh xét đơn vị của các đại lượng và GV trình chiếu một số giá

trị cảm úng từ trong thực tế, chú ý cảm ứng từ Trái đất.

*GV cho các nhóm học sinh: dựa vào bảng 28.1 hoặc 28.2 SGK hãy ước

lượng xem cảm ứng từ cảu nam châm điện dùng trong thí nghiệm khoảng bao nhiêu

tesla?

Tổ chức tình huống học tập 2.

GV: yêu cầu HS nêu lên các yếu tố của vectơ lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn

đặt trong từ trường?

GV: độ lớn lực từ tác dụng lên dòng điện được xác định như thế nào? Giới thiệu

định luật Ampe.

 Dựa vào định luật Ampe, hãy cho biết khi nào thì lực từ tác dụng lên đoạn dây

bằng không?

 Nhắc lại nguyên lí chồng chất điện trường?

 Tương tự suy ra nguyên lí chồng chất từ trường?

Một số câu hỏi sau bài học:

+ Vì sao không sử dụng những đoạn dây dẫn dài mang dòng điện trong thí

nghiệm trong bài học mà phải sử dụng những đoạn dây dẫn có độ dài đủ nhỏ?

+ So sánh lực điện và lực từ

+ Phải đặt đoạn dây dẫn mang dòng điện như thế nào trong từ trường đều có

các đường sức thẳng đứng để lực từ bằng không?

Củng cố bài học và nhiệm vụ về nhà của học sinh

 Củng cố bài học

Do bài học có nội dung ngắn nên HS có nhiều thời gian, GV cho học sinh

làm bài tập SGK và có thể làm thêm các câu hỏi trắc nghiệm thông qua phần mềm

Hot Potatoes

76

 Nhiệm vụ về nhà của học sinh: Củng cố kiến thức, tìm hiểu thêm kiến

thức tại khóa học trên mạng, làm bài tập tự luận, trắc nghiệm trên mạng, trả lời câu

hỏi trong phiếu học tập. Tham gia diễn đàn và chuẩn bị bài mới.

2.3.4. Bài: TỪ TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐIỆN CÓ DẠNG ĐƠN

GIẢN.

 Mục tiêu

Kiến thức

 Viết được công thức tính cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường gây bởi dòng

điện thẳng dài vô hạn và tại một điểm trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua.

 Trình bày được dạng của các đường sức từ và phát biểu các quy tắc xác định

chiều của các đường sức từ của dòng điện thẳng, dòng điện tròn, ống dây dài mang

dòng điện.

Kĩ năng

 Xác định được độ lớn, phương, chiều của vectow cảm ứng từ tại một điểm trong

từ trường gây bởi dòng điện thẳng dài và tại một điểm trong lòng ống dây có dòng

điện chạy qua.

 Hoạt động nhóm, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và các câu hỏi củng cố, mở

rộng của giáo viên, phát triển kĩ năng diễn đạt thông tin bằng lời nói.

 Thực hiện những nhiệm vụ học tập được giao ở lớp và về nhà.

 Kĩ năng tự tìm hiểu trao đổi kiến thức.

 Kĩ năng sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập.

Thái độ

 HS có hứng thú học tập môn vật lý nói chung và chương “từ trường” nói riêng,

yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự

tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện

sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

 Chuẩn bị

77

 Giáo viên: Tìm hiểu những tài liệu, hình ảnh, đoạn phim, thí nghiệm, ứng

dụng liên quan đến bài “Từ trường của một số dòng điện có dạng đơn giản ”

để tiến hành:

 Chuẩn bị phiếu học tập

 Soạn 5 câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đầu giờ.

 Bài giảng trên mạng tại trang http://lophoc.thuvienvatly.com

+ Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho từng bài học

+ Hệ thống hóa bài học

+ Nội dung của bài học

+ Các thí nghiệm ảo, hình ảnh đoạn phim minh họa

+ Vật lý và đời sống

+ Bài tập tự luận

+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

+ Bài tự kiểm tra 15 phút

+ Diễn đàn tin tức

 Học sinh: trả lời câu hỏi chuẩn bị bài, , làm bài tập tự luận, trả lời câu hỏi trắc

nghiệm, xem tư liệu trên mạng.

 Tiến trình dạy học

Kiểm tra đầu giờ bằng 5 câu trắc nghiệm: kiểm tra cho cả lớp, GV

trình chiếu đề kiểm tra, yêu câu HS nêu đáp án, GV nhận xét ngay tại lớp.

Để dạy bài này, GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Các

nhóm tham gia hoat động, tham gia trả lời, thảo luận những tình huống, câu hỏi của

GV đặt ra.

Tổ chức tinh huống học tập

 GV: yêu cầu HS nhắc lại nguồn gốc sinh ra từ trường? Vậy xung quanh

dòng điện có từ trường không vì sao?

 Để mô tả từ trường người ta dùng hình ảnh trực quan nào?

 Như vậy làm sao để biết hình dạng các đường sức từ trong các trường

hợp đơn giản của bài? Các đường sức của dòng điện thẳng có dạng như thế nào?

78

Tổ chức tình huống học tập 1:

 Làm thế nào để biết được hình dạng các đường cảm ứng từ của từ trường

tạo bởi dòng điện trong dây dẫn thẳng dài?

Các câu hỏi hướng dẫn

 Ở bài học trước bằng cách nào chúng ta quan sát trực quan hình ảnh

đường sức từ của nam châm thẳng, nam châm hình chữ U? Chúng ta có thể áp dụng

để khảo sát từ trường của dòng điện thẳng được không? Hãy nêu cách tiến hành?

 HS thảo luận đưa ra phương án thí nghiệm.

 GV: Trình chiếu đoạn phim khảo sát từ trường dòng điện thẳng

Hình 2.23: Đoạn phim khảo sát từ trường dòng điện thẳng

 Dựa vào kiến thức đã biết hãy xác định chiều của đường sức từ?(gợi ý

dùng nam châm thử)

Hình 2.24: Xác định chiều đường sức từ dòng điện thẳng

GV: Từ trường của dòng điện thẳng có phải là từ trường đều không? Hãy mô tả các

đường sức từ của dòng điện thẳng?

79

 Chiều của các đường sức từ có phụ thuộc vào chiều, độ lớn của dòng điện

hay không? Phụ thuộc như thế nào?

 Sau khi học sinh thảo luận đưa ra kết luận ,GV giới thiệu quy tắc nắm tay

phải và trình chiếu đoạn phim xác định chiều đường sức dòng điện thẳng.

Hình 2.25: Quy tắc nắm tay phải

 Chúng ta có thể xác định vectơ cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường

 B

của dòng điện thẳng không? (Điểm đặc, phương, chiều, độ lớn ?)

Hình 2.26: Áp dụng quy tắc nắm tay phải

 GV: thông báo công thức tính độ lớn cảm ứng từ trong trường hợp từ

trường của dòng điện thẳng.

 GV: cho cá nhân HS trả lời câu hỏi C1 SGK

Tổ chức tình huống học tập 2:

80

 Đường sức từ của từ trường sinh ra bởi dòng điện tròn có đặc điểm như

thế nào ?

Các câu hỏi hướng dẫn: tương tự như tình huống 1, HS thảo luận nhóm

đưa ra phương án thí nghiệm và giáo viên trình chiếu đoạn phim thí nghiệm khảo

sát đường sức của dòng điện trong vòng dây dẫn tròn.

Hình 2.27: Từ trường dòng điện tròn

Và học sinh trả lời các câu hỏi sau:

 Từ trường của dòng điện tròn có phải là từ trường đều không?

 Chiều của các đường sức từ có phụ thuộc vào chiều của dòng điện hay

không? Phụ thuộc như thế nào?

 Vectơ cảm ứng từ B tại tâm của dòng điện tròn có đặc điểm như thế nào?

Tổ chức tình huống học tập 3:

 Các đường sức từ của dòng điện trong ống dây có đặc điểm như thế nào ?

Hình 2.28: Từ trường dòng điện trong ống dây

Các câu hỏi hướng dẫn: tương tự như tình huống 2, HS thảo luận nhóm

đưa ra phương án thí nghiệm và giáo viên trình chiếu đoạn phim thí nghiệm khảo

sát đường sức của dòng điện trong ống dây dẫn hình trụ tròn.

81

Hình 2.29: Đường sức từ của từ trường dòng điện trong ống dây

 Bằng cách nào ta có thể biết được hình dạng của các đường sức từ của

dòng điện trong ống dây?

 Đường sức từ của từ trường sinh ra bởi dòng điện chạy trong ống dây

hình trụ có đặc điểm như thế nào?

 Từ trường của dòng điện trong ống dây có phải là từ trường đều không?

 Chiều của các đường sức từ có phụ thuộc vào chiều của dòng điện hay

không? Phụ thuộc như thế nào?

 o Vecto cảm ứng từ B

tại một điểm trong lòng ống dây có đặc điểm

gì?. (phương, chiều, độ lớn)

o Nếu từ trường tại một điểm mà xung quanh điểm đó có nhiều dòng

tại điểm đó được xác định như thế nào?

 điện thì vectơ cảm ứng từ B

Một số câu hỏi sau bài học:

+ Hãy cho biết khoảng cách giữa các đường sức từ của từ trường dòng

điện thẳng, dòng điện tròn, dòng điện trong ống dây nói lên điều gì?

+ GV: cho học sinh áp dụng các quy tắc nắm tay phải xác định chiều

của đường sức từ một số trường hợp cụ thể.

+ Tìm tập hợp các điểm trong từ trường dòng điện thẳng có độ lớn

cảm ứng từ bằng nhau?

+ Xét một đường sức từ, Cảm ứng từ B dọc theo đường đó thay đổi

hay không thay đổi? cho một ví dụ về mỗi trường hợp.

82

+ Cho một dòng điện chạy qua một lò xo để thẳng đứng, đầu dưới treo

một quả nặng. Hỏi có hiện tượng gì xảy ra?

 Củng cố bài học và nhiệm vụ về nhà của học sinh

 Củng cố bài học: Cho các nóm hệ thống lại các công thức trong

bài, trả lời các câu hỏi SGK và nếu dạy 2 tiết học liên tục thì cho cá nhân làm bài

tập SGK

 Nhiệm vụ về nhà của học sinh: Củng cố kiến thức, tìm hiểu

thêm kiến thức tại khóa học trên mạng, làm bài tập tự luận, trắc nghiệm trên mạng,

trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. Tham gia diễn đàn và chuẩn bị bài mới.

2.3.5. Bài: TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG SONG

SONG. ĐỊNH NGHĨA ĐƠN VỊ AMPE

 Mục tiêu

Kiến thức

 Cho biết được khi nào hai dây dẫn mang dòng điện đặt gần nhau thì hút nhau, khi

nào thì đẩy nhau.

 Viết được công thức tính lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song.

 Định nghĩa đơn vị ampe.

Kĩ năng

 Sử dụng quy tắc bàn tay trái xác định được chiều của lực từ tác dụng lên đoạn

dòng điện để giải thích vì sao hai dòng điện cùng chiều thì đẩy nhau, hai dòng điện

ngược chiều thì hút nhau.

 Thành lập và vận dụng các công thức xác định lực từ tác dụng lên một đơn vị

chiều dài của dòng điện.

 Hoạt động nhóm, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và các câu hỏi củng cố, mở

rộng của giáo viên, phát triển kĩ năng diễn đạt thông tin bằng lời nói.

 Thực hiện những nhiệm vụ học tập được giao ở lớp và về nhà.

 Kĩ năng tự tìm hiểu trao đổi kiến thức.

 Kĩ năng sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập.

Thái độ

83

 HS có hứng thú học tập môn vật lý nói chung và chương “từ trường” nói riêng,

yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự

tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện

sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

 Chuẩn bị

 Giáo viên: Tìm hiểu những tài liệu, hình ảnh, đoạn phim, thí nghiệm, ứng

dụng liên quan đến bài “Tương tác giữa hai dòng điện đặt song song.Định

nghĩa đơn vị ampe” để tiến hành:

 Chuẩn bị phiếu học tập

 Soạn 5 câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đầu giờ.

 Bài giảng trên mạng tại trang http://lophoc.thuvienvatly.com

+ Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho từng bài học

+ Hệ thống hóa bài học

+ Nội dung của bài học

+ Các thí nghiệm ảo, hình ảnh đoạn phim minh họa

+ Vật lý và đời sống

+ Bài tập tự luận

+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

+ Bài tự kiểm tra 15 phút

+ Diễn đàn tin tức

 Học sinh: trả lời câu hỏi chuẩn bị bài, , làm bài tập tự luận, trả lời câu hỏi trắc

nghiệm, xem tư liệu trên mạng.

 Tiến trình dạy học

Kiểm tra đầu giờ bằng 5 câu trắc nghiệm: kiểm tra cho cả lớp, GV

trình chiếu đề kiểm tra, yêu câu HS nêu đáp án, GV nhận xét ngay tại lớp.

Để dạy bài này, GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Các

nhóm tham gia hoat động, tham gia trả lời, thảo luận những tình huống, câu hỏi của

GV đặt ra.

84

Tổ chức tình huống học tập

 Chúng ta đã biết những loại tương tác nào thuộc về tương tác từ?

 Hai đẫy dẫn thẳng mang dòng điện đặt gần nhau sẽ tương tác với nhau như

thế nào? Chúng ta có thể giải thích được tại sao dòng điện song song cùng chiều lại

hút nhau, ngược chiều lại đẩy nhau và chúng ta có thể xác định được độ lớn của lực

tương tác đó không?

Hình 2.30: Tương tác giữa hai dòng điện song song

Các câu hỏi hướng dẫn: (song song quá trình hướng dẫn, giáo viên

trình chiếu các đoạn phim về tương tác này)

r

M

Xác định vectơ cảm ứng từ do dòng diện thẳng I1 gây ra tại M.

I1

Hình 2.31: Lực tương tác giữa hai dòng điện song song

 Tại M đặt một đoạn dây dẫn mang dòng điện I2 song song cùng chiều I1, Xác

định vectow lực từ tác dụng lên I2? (gợi ý sử dụng quy tắc nắm tay phải, bàn

tay trái, công thức định luật Ampe)

85

 Tương tự xác định vectơ lực từ do I2 tác dụng lên I1.

 Nhận xét về phương, chiều, độ lớn của hai lực này?

*Tương tự chứng minh cho trường hợp đẩy nhau của hai dây dẫn ngược chiều

 GV: yêu cầu học sinh nhận xét về độ lớn của lực tương tác trong hai trường hợp

hai dòng điện song song cùng chiều và song song ngược chiều?

 Tính độ lớn lực từ tác dụng lên một đơn vị chiều dài của dây dẫn mang dòng

điện.

Một số câu hỏi sau bài học:

 Công thức định luật Ampe F = BIlsin chỉ áp dụng được cho từ trường

đều, ở bài này, từ trường không đều sao chúng ta vẫn có thể áp dụng

được.

 GV cho học sinh xác định lực từ tương tác giữa hai dây dẫn trong các

trường hợp cụ thể.

 Củng cố bài học và nhiệm vụ về nhà của học sinh

 Củng cố bài học: HS trả lời các câu hỏi SGK và GV hướng

dẫn học sinh làm bài tập SGK, còn thời gian thì giải bài tập trắc nghiệm do GV soạn

và trình chiếu.

 Nhiệm vụ về nhà của học sinh: Củng cố kiến thức, tìm hiểu

thêm kiến thức tại khóa học trên mạng, làm bài tập tự luận, trắc nghiệm trên mạng,

trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. Tham gia diễn đàn và chuẩn bị bài mới.

2.3.6. Bài: LỰC LO-REN-XƠ

 Mục tiêu

Kiến thức

 Nêu được lực Lo-ren-xơ là gì và viết được công thức tính lực này.

 Nêu được phương của lực này và phát biểu được quy tắc xác định lực này.

Kĩ năng

 Xác định được phương, chiều, độ lớn của lực Lo-ren-xơ tác dụng lên một điện

tích q chuyển động với vận tốc v trong mặt phẳng vuông góc với các đường sức từ

củ từ trường đều.

86

 Trình bày được nguyên tắc lái tia điện tử (electron) bằng từ trường.

 Hoạt động nhóm, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và các câu hỏi củng cố, mở

rộng của giáo viên, phát triển kĩ năng diễn đạt thông tin bằng lời nói.

 Thực hiện những nhiệm vụ học tập được giao ở lớp và về nhà.

 Kĩ năng tự tìm hiểu trao đổi kiến thức.

 Kĩ năng sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập.

Thái độ

 HS có hứng thú học tập môn vật lý nói chung và chương “từ trường” nói riêng,

yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự

tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện

sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

 Chuẩn bị

 Giáo viên: Tìm hiểu những tài liệu, hình ảnh, đoạn phim, thí nghiệm, ứng dụng

liên quan đến bài “Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện

” để tiến hành:

 Chuẩn bị phiếu học tập

 Soạn 5 câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đầu giờ.

 Bài giảng trên mạng tại trang http://lophoc.thuvienvatly.com

+ Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho từng bài học

+ Hệ thống hóa bài học

+ Nội dung của bài học

+ Các thí nghiệm ảo, hình ảnh đoạn phim minh họa

+ Vật lý và đời sống

+ Bài tập tự luận

+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

+ Bài tự kiểm tra 15 phút

+ Diễn đàn tin tức

87

 Học sinh: trả lời câu hỏi chuẩn bị bài, , làm bài tập tự luận, trả lời câu hỏi trắc

nghiệm, xem tư liệu trên mạng.

 Tiến trình dạy học

Kiểm tra đầu giờ bằng 5 câu trắc nghiệm: kiểm tra cho cả lớp, GV

trình chiếu đề kiểm tra, yêu câu HS nêu đáp án, GV nhận xét ngay tại lớp.

Để dạy bài này, GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Các

nhóm tham gia hoat động, tham gia trả lời, thảo luận những tình huống, câu hỏi của

GV đặt ra.

Tổ chức tình huống học tập

GV: Trình chiếu đoạn phim, hình ảnh cực quang và với sự chuẩn bị của học

sinh GV hỏi người ta nói có hiện tượng cực quang là do nguyên nhân nào?

Hình 2.32: Hiện tượng cực quang 1

HS: Trả lời: nguyên nhân là do lực Lo-ren-xơ tác dụng lên các hạt mang

điện?

GV: Lực Lo-ren-xơ là lực như thế nào? Nó có phương, chiều, độ lớn được

xác định như thế nào?

88

Hình 2.33: Hiện tượng cực quang 2

Các câu hỏi hướng dẫn:

GV: giới thiệu hình ảnh thí nghiệm về sự lệch quỹ đạo của chùm tia âm cực

dưới tác dụng của từ trường của một nam châm.

Hình 2.34: Từ trường tác dụng lên hạt mang điện

Mở rộng: Từ trường tác dụng lên bất kì hạt mang điện nào chuyển động

trong nó.

HS đã chuẩn bị ở nhà: tìm hiểu phương, chiều, độ lớn của lực Lo-ren-xơ, GV

cùng học sinh làm rõ hơn các yếu tố này của lực Lo-ren-xơ.

Dựa vào thí nghiệm trên, lực Lo-ren-xơ có phương như thế nào so với

phương của vectow cảm ứng từ và vectow vận tốc của electron?

Làm thế nào để xác định chiều của lực Lo-ren-xơ?

GV: nếu học sinh không trả lời được giáo viên có thể gợi ý bằng các câu hỏi

sau:

89

+ Chúng ta xác định chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện như thế nào?

+ Nguyên nhân gây ra lực từ tác dụng lên dòng điện?

+ Quy ước chiều của dòng điện như thế nào?

+ Có thể vận dụng quy tắc bàn tay trái để xác định chiều của lực từ nhằm xác

định chiều của lực Lo-ren-xơ được không?

Hình 2.35: Lực Lo-ren-xơ và quy tắc bàn tay trái

GV: Độ lớn của lực Lo-ren-xơ được xác định như thế nào?

Hướng dẫn: có thể dựa vào biểu thức tính độ lớn của lực từ tác dụng lên

dòng điện để xác định độ lớn của lực Lo-ren-xơ không? tại sao?

 Giải thích phương pháp tính toán Hình 32.3 SGK

 Nếu vectơ vận tốc của hạt không vuông góc mà hợp thành với vectow

cảm ứng từ một góc  thì lực Lo-ren-xơ được tính như thế nào?

 Hãy nêu tổng quát cách xác định vectơ lực Lo-ren-xơ?

 Giải thích hiện tượng cực quang.

GV: Theo các em tìm hiều thì lực Lo-ren-xơ có những ứng dụng gì?

GV: Trình chiếu các hình ảnh về ứng dụng của lực Lo-ren-xơ.

Một số câu hỏi sau bài học:

Xác định phương chiều của lực lo-ren-xơ trong mỗi hình?

90

Hình 2.36: Vận dụng lực Lo-ren-xơ và quy tắc bàn tay trái

 Khi nào lực Lo-ren-xơ bằng không?

 So sánh lực điện và lực Lo-ren-xơ cùng tác dụng lên một điện tích?

 Nói lực Lo-ren-xơ là nguyên nhân gây ra lực từ tác dụng lên dòng điện

đúng hay sai?

 Một ion bay theo quỹ đạo tròn bán kính R trong một mặt phẳng vuông

góc với các đường sức của một từ trường đều. Khi vận tốc tăng gấp đôi thì bán kính

quỹ đạo bằng bao nhiêu?

I

 và q = Ne, với N là số electron, tìm cách

q t

 Hãy dựa vào công thức

suy ra biểu thức tính lực Lo-ren-xơ.

 Một hạt mang điện chuyển động theo quỹ đạo tròn trong từ trường, thì

quỹ đạo đó có phải là một đường sức của từ trường, đúng hay sai?

 Nếu một electron không bị lệch đường khi nó đi qua một miền trong

không gian, ta có dám đảm bảo là tại đó không có từ trường không?

 Củng cố bài học và nhiệm vụ về nhà của học sinh

 Củng cố bài học: HS trả lời các câu hỏi SGK và GV hướng

dẫn học sinh làm bài tập SGK, còn thời gian thì giải bài tập trắc nghiệm do GV soạn

và trình chiếu.

91

 Nhiệm vụ về nhà của học sinh: Củng cố kiến thức, tìm hiểu

thêm kiến thức tại khóa học trên mạng, làm bài tập tự luận, trắc nghiệm trên mạng,

trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. Tham gia diễn đàn và chuẩn bị bài mới.

2.3.7. Bài: KHUNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN ĐẶT TRONG TỪ

TRƯỜNG

 Mục tiêu

Kiến thức

 Hiểu được kiến thức: một khung dây mang dòng điện đặt trong từ trường đều thì

lực từ tác dụng lên khung dây nói chung có xu hướng làm khung quay, chỉ trừ một

trường hợp duy nhất khi các đường sức từ vuông góc với mặt phẳng khung thì lực

từ không làm khung quay.

 Viết được công thức tính momen lực từ tác dụng lên khung

 Nêu được trường hợp momen lực từ cực đại

Kĩ năng

 Xác định được momen lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện đặt trong

từ trường đều.

 Hoạt động nhóm, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và các câu hỏi củng cố, mở

rộng của giáo viên, phát triển kĩ năng diễn đạt thông tin bằng lời nói.

 Thực hiện những nhiệm vụ học tập được giao ở lớp và về nhà.

 Kĩ năng tự tìm hiểu trao đổi kiến thức.

 Kĩ năng sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập.

Thái độ

 HS có hứng thú học tập môn vật lý nói chung và chương “từ trường” nói riêng,

yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự

tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện

sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

 Chuẩn bị

92

 Giáo viên: Tìm hiểu những tài liệu, hình ảnh, đoạn phim, thí nghiệm, ứng dụng

liên quan đến bài “khung dây có dòng điện đặt trong từ trường” để tiến hành:

 Chuẩn bị phiếu học tập

 Soạn 5 câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đầu giờ.

 Bài giảng trên mạng tại trang http://lophoc.thuvienvatly.com

+ Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho từng bài học

+ Hệ thống hóa bài học

+ Nội dung của bài học

+ Các thí nghiệm ảo, hình ảnh đoạn phim minh họa

+ Vật lý và đời sống

+ Bài tập tự luận

+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

+ Bài tự kiểm tra 15 phút

+ Diễn đàn tin tức

 Học sinh: trả lời câu hỏi chuẩn bị bài, , làm bài tập tự luận, trả lời câu hỏi trắc

nghiệm, xem tư liệu trên mạng.

 Tiến trình dạy học

Kiểm tra đầu giờ bằng 5 câu trắc nghiệm: kiểm tra cho cả lớp, GV

trình chiếu đề kiểm tra, yêu câu HS nêu đáp án, GV nhận xét ngay tại lớp.

Để dạy bài này, GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Các

nhóm tham gia hoạt động, tham gia trả lời, thảo luận những tình huống, câu hỏi của

GV đặt ra.

Tổ chức tình huống học tập

Tại sao các loại động cơ khi chúng ta cắm điện vào thì chúng quay, chúng hoạt

động dựa trên cơ chế nào?

GV: Trình chiếu đoạn thí nghiệm ảo về động cơ một chiều đơn giản, yêu cầu học

sinh cho biết cấu tạo và giải thích hiện tượng? Tại sao khi cho dòng điện qua

khung thì khung quay?Đảo chiều dòng điện thì hiện tượng gì xảy ra? Tại sao?

93

Hình 2.37: Động cơ điện 1 chiều đơn giản

Các câu hỏi hướng dẫn:

 HS: nhận xét từ trường sử dụng trong thí nghiệm?

 Tìm hiểu lực từ tác dụng lên khung, cụ thể là các cạnh của khung, yêu

cầu nhóm học sinh phân tích lực tác dụng lên từng cạnh và sau đó tìm hiểu tác dụng

làm quay của lực từ tác dụng lên khung?

 Khi nào thì lực từ không có tác dụng làm quay khung dây? Và lúc đó

khung dây được đặt như thế nào trong từ trường?

 Đại lượng nào đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực?

 Trường hợp đường sức từ nằm trong mặt phẳng của khung, ta đã biết

ngẫu lực từ tác dụng làm khung quay. Hãy các định mô men ngẫu lực từ tác dụng

lên khung dây có dòng điện trong trường hợp này.

 HS hoạt động nhóm suy ra công thức?

  GV: Nêu công thức tổng quát cho trường hợp vectow cảm ứng từ B

 vectơ pháp tuyến n

lập vói nhau góc : M = IBSsin (Hướng dẫn học sinh vẽ vectơ

 pháp tuyến n

)

94

 n

Hình 2.38: Lực từ tác dụng lên khung dây

Tổ chức tình huống học tập 2

GV: Yêu cầu các nhóm trình bày các ứng dụng của lực từ tác dụng lên khung

dây?

Một số câu hỏi sau bài học:

 Với khung dây mang dòng điện đặt trong từ trường, trường hợp nào

momen lực từ tác dụng lên khung là cực đại, bằng không?

 Tại sao động cơ điện một chiều trong thực tế lại gồm nhiều khung dây

(cuộn dây) đặt lệch nhau và song song với trục của khung dây, và nam châm vĩnh

cửu được thay bằng nam châm điện?

 Củng cố bài học và nhiệm vụ về nhà của học sinh

 Củng cố bài học: HS trả lời các câu hỏi SGK và GV hướng

dẫn học sinh làm bài tập SGK, còn thời gian thì giải bài tập trắc nghiệm do GV soạn

và trình chiếu.

 Nhiệm vụ về nhà của học sinh: Củng cố kiến thức, tìm hiểu

thêm kiến thức tại khóa học trên mạng, làm bài tập tự luận, trắc nghiệm trên mạng,

trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. Tham gia diễn đàn và chuẩn bị bài mới: tìm hiểu

về các chất thuận từ, nghịch từ, chất sắt từ, nam châm điện, nam châm vĩnh cửu,

hiện tượng từ trễ, ứng dụng của các vật liệu sắt từ. Tiết sau với sự điều khiển của

95

lớp trưởng và sự phân công của giáo viên, các nhóm lần lượt trình bày các kiến thức

mình tìm hiểu.

2.3.8. Bài: SỰ TỪ HÓA CÁC CHẤT. SẮT TỪ

 Mục tiêu

Kiến thức

 Trình bày được sự từ hóa các chất- sắt từ, chất sắt từ cứng, chất sắt từ mềm.

 Mô tả được hiện tượng từ trễ.

 Nêu được vài ứng dụng của hiện tượng từ hóa các chất sắt từ.

Kĩ năng

 Hoạt động nhóm, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và các câu hỏi củng cố, mở

rộng của giáo viên, phát triển kĩ năng diễn đạt thông tin bằng lời nói.

 Thực hiện những nhiệm vụ học tập được giao ở lớp và về nhà.

 Kĩ năng tự tìm hiểu trao đổi kiến thức.

 Kĩ năng sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập.

Thái độ

 HS có hứng thú học tập môn vật lý nói chung và chương “từ trường” nói riêng,

yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự

tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện

sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

 Chuẩn bị

 Giáo viên: Tìm hiểu những tài liệu, hình ảnh, đoạn phim, thí nghiệm, ứng

dụng liên quan đến bài “Sự từ hóa của các chất.Sắt từ” để tiến hành:

 Chuẩn bị phiếu học tập

 Soạn 5 câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đầu giờ.

 Bài giảng trên mạng tại trang http://lophoc.thuvienvatly.com

+ Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho từng bài học

+ Hệ thống hóa bài học

+ Nội dung của bài học

96

+ Các thí nghiệm ảo, hình ảnh đoạn phim minh họa

+ Vật lý và đời sống

+ Bài tập tự luận

+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

+ Bài tự kiểm tra 15 phút

+ Diễn đàn tin tức

 Học sinh: trả lời câu hỏi chuẩn bị bài, , làm bài tập tự luận, trả lời câu hỏi trắc

nghiệm, xem tư liệu trên mạng.

 Tiến trình dạy học

 Kiểm tra đầu giờ bằng 5 câu trắc nghiệm: kiểm tra cho cả lớp, GV trình chiếu

đề kiểm tra, yêu câu HS nêu đáp án, GV nhận xét ngay tại lớp.

 Để dạy bài này, GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Các

nhóm tham gia hoạt động, tham gia trả lời, thảo luận những tình huống, câu hỏi

của GV đặt ra.

Tổ chức tình huống học tập

 Nhóm 1: Trình bày: thế nào là chất thuận từ, chất nghịch từ, giải thích sự tạo

thành chất thuận từ, chất nghịch từ như thế náo? minh họa.

 GV, và các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

 Nhóm 2: Trình bày tại sao các chất sắt từ lại có tính từ hóa mạnh? Chất sắt từ

mềm và chất sắt từ cứng khác nhau như thế nào? Và chúng được ứng dụng trong

thực tế như thế nào?

Làm thế nào để phân biệt một thanh nam châm và một thanh thép có bề

ngoài giống nhau nếu được dùng hai thanh đó?

Hình 2.39:Khảo sát sự từ hóa của sắt và thép

97

 GV, và các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

 Nhóm 3: Trình bày: Nam châm điện là gì? Nam châm vĩnh cửu là gì? Chúng

được ứng dụng như thế nào? tại sao người ta hay khuyên không nên để băng ghi

âm ở gần nguồn từ trường mạnh? Khi sử dụng nam châm vĩnh cửu chúng ta cần

chú ý điều gì để giữ được từ tính của nam châm được lâu?

Đưa một nam châm lại gần một chong chóng mà các cánh làm bằng các lá

sắt. Đốt ngọn đèn ở dưới cánh chong chóng thì chong chóng quay, hãy giải thích

tại sao?

 GV, và các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

 Nhóm 4: trình bày về hiện tượng từ trễ.

 GV, và các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

 Củng cố bài học và nhiệm vụ về nhà của học sinh

 Củng cố bài học: HS trả lời các câu hỏi SGK và GV hướng

dẫn học sinh làm bài tập SGK, còn thời gian thì giải bài tập trắc nghiệm do GV soạn

và trình chiếu.

 Nhiệm vụ về nhà của học sinh: Củng cố kiến thức, tìm hiểu

thêm kiến thức tại khóa học trên mạng, làm bài tập tự luận, trắc nghiệm trên mạng,

trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. Tham gia diễn đàn và chuẩn bị bài mới: tìm hiểu

về từ trường của trái đất, độ từ thiên, độ từ khuynh, các cực từ của trái đất và bão từ.

Tìm hiểu về những ứng dụng và hình ảnh của từ trường đối với cuộc sống.

2.3.9. Bài: TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT

 Mục tiêu

Kiến thức

 Phát biểu được khái niệm độ từ thiên, độ từ khuynh?

 Biết bão từ là gì?

 Từ trường có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống quanh ta?

Kĩ năng

 Hoạt động nhóm, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và các câu hỏi củng cố, mở

rộng của giáo viên, phát triển kĩ năng diễn đạt thông tin bằng lời nói.

98

 Thực hiện những nhiệm vụ học tập được giao ở lớp và về nhà.

 Kĩ năng tự tìm hiểu trao đổi kiến thức.

 Kĩ năng sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập.

Thái độ

 HS có hứng thú học tập môn vật lý nói chung và chương “từ trường” nói riêng,

yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự

tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện

sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

 Chuẩn bị

 Giáo viên: Tìm hiểu những tài liệu, hình ảnh, đoạn phim, thí nghiệm, ứng

dụng liên quan đến bài “Từ trường của Trái Đất” để tiến hành:

 Chuẩn bị phiếu học tập

 Soạn 5 câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đầu giờ.

 Bài giảng trên mạng tại trang http://lophoc.thuvienvatly.com

+ Hệ thống câu hỏi chuẩn bị cho từng bài học

+ Hệ thống hóa bài học

+ Nội dung của bài học

+ Các thí nghiệm ảo, hình ảnh đoạn phim minh họa

+ Vật lý và đời sống

+ Bài tập tự luận

+ Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

+ Bài tự kiểm tra 15 phút

+ Diễn đàn tin tức

 Học sinh: trả lời câu hỏi chuẩn bị bài, , làm bài tập tự luận, trả lời câu hỏi trắc

nghiệm, xem tư liệu trên mạng.

 Tiến trình dạy học

Kiểm tra đầu giờ bằng 5 câu trắc nghiệm: kiểm tra cho cả lớp, GV trình

chiếu đề kiểm tra, yêu câu HS nêu đáp án, GV nhận xét ngay tại lớp.

99

Để dạy bài này, GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Các

nhóm tham gia hoạt động, tham gia trả lời, thảo luận những tình huống, câu hỏi của

GV đặt ra.

Tổ chức tình huống học tập

GV: Trái đất của chúng ta có từ trường không? điều nào thể hiện nó có từ

trường? Phải chăng trái đất là một nam châm khổng lồ? Hôm nay chúng ta sẽ tìm

hiểu từ trường của trái đất qua sự chuẩn bị và tìm hiểu của các nhóm

Hình 2.40: Từ trường trái đất

Nhóm 1: Trình bày về độ từ thiên?

Nhóm 2: Trình bày về độ từ khuynh? Người ta dùng la bàn từ khuynh như thế

nào?

Nhóm 3: Trình bày về các cực từ trái đất

Nhóm 4: Trình bày về bão từ, bão từ có ảnh hưởng đến hoạt động của con người

không?

Nhóm 5: Trình bày về vai trò của từ trường đối với cuộc sống. ( Từ trường của

Trái Đất có ảnh hưởng đến đời sống con người và các sinh vật khác hay không?

GV cùng các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung tư liệu.

Các câu hỏi hướng dẫn:

Một số câu hỏi sau bài học:

 Củng cố bài học và nhiệm vụ về nhà của học sinh

100

 Củng cố bài học: HS trả lời các câu hỏi SGK và GV hướng

dẫn học sinh làm bài tập SGK, còn thời gian thì giải bài tập trắc nghiệm do GV soạn

và trình chiếu.

 Nhiệm vụ về nhà của học sinh: Củng cố kiến thức, tìm hiểu

thêm kiến thức tại khóa học trên mạng, làm bài tập tự luận, trắc nghiệm trên mạng,

trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. Tham gia diễn đàn và chuẩn bị bài kiểm tra 1 tiết

với nội dung thuộc chương “Từ trường”.

2.4. Kết luận chương 2

Trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ngày càng cấp bách, thực tế nội

dung, chương trình vật lí lớp 11, chúng tôi đã mạnh dạn đưa ra hình thức học tập kết

hợp bài giảng trên lớp chặt chẽ với bài giảng ở nhà như trên. Việc đưa ra hình thức

giảng dạy này tuy làm GV tốn nhiều công sức nhưng nó có thể góp phần đổi mới

phương pháp dạy học ở các mặt sau:

 Tích cực hóa các hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học.

Với các tư liệu dạy học đa phương tiện, thông tin được trình bày một cách trực

quan sinh động nên các khái niệm, đại lượng, hiện tượng vật lí trở nên dễ hiểu. HS

sẽ không còn cảm giác các kiến thức vật lí quá trừu tượng, khô khan khó hiểu. HS

không cảm thấy nặng nề, mà ngược lại rất hứng thú với giờ học vật lí

 Bước đầu hình thành ý thức tự học ở HS, học không chỉ ở trường mà còn

học ở nhà, mọi lúc, mọi nơi.

 Thông qua bài tập tự luận, trắc nghiệm trên mạng HS có thể tự kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của mình.

 Học sinh có thể biết được tiến độ học tập của các bạn cùng khóa học trên

mạng từ đó có động lực phấn đấu nhiều trong học tập.

Tuy nhiên, những hiệu quả của việc dạy học với hình thức vận dụng đa

phương tiện cho giờ trên lớp và ở nhà chỉ có thể được đánh giá sau quá trình thực

nghiệm.

101

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm

Mục đích của thực nghiệm sư phạm là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả

thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra là:

- Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học chương “Từ trường” lớp 11 nâng

cao với mô hình ứng dụng đa phương tiện cho giờ trên lớp và ở nhà: mức độ hứng

thú, tích cực, tự chủ và kết quả của HS trong quá trình học tập

- Kiểm nghiệm lại quá trình xây dựng bài học trên trang web:

http://lophoc.thuvienvatly.com đã hợp lý chưa hay cần điều chỉnh.

- Hoàn thiện một số tiến trình dạy học các kiến thức chương “từ trường”.

3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm

Quá trình TNSP được tiến hành tại trường THPT Tây Ninh, Thị Xã Tây Ninh, gồm

hai lớp thực nghiệm là lớp 11A1 với 43 học sinh và lớp 11A2 với 45 học sinh. Hai

lớp đối chứng là 11A3 với 45 học sinh và lớp 11A5 với 45 học sinh. Chất lượng

học tập của hai lớp thực nghiệm và hai lớp đối chứng được đánh giá là tương đương

nhau ( căn cứ vào kết quả học tập năm lớp 10 và học kì I năm lớp 11).

Lí do chọn thực nghiệm tại trường này:

 Tôi hiện đang dạy học tại trường THPT Tây Ninh, Thị Xã Tây Ninh nên sẽ

có nhiều thuận lợi nếu tiến hành tại trường.

 Học sinh của trường có chất lượng học tập tương đối đồng đều nhau.

 Cơ sở vật chất của trường tương đối đầy đủ, có thể đáp ứng tốt các yêu cầu

về thiết bị để tiến hành một bài giảng theo đề tài.

3.2.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

 Tổ chức dạy học chương “Từ trường”, lớp 11 nâng cao theo đúng như tiến trình

đã soạn thảo với:

 Hai lớp thực nghiệm: Tiến hành phổ biến cách học mới: học trên lớp và học

ở nhà như thế nào theo tiến trình đã nói như trên. Dựa vào trang web học sinh sẽ

vận dụng và củng cố kiến thức cũ, chuẩn bị kiến thức mới, thực hiện các nhiệm vụ

102

học tập được GV giao, rèn luyện các kĩ năng: kĩ năng tìm kiếm kiến thức qua khai

thác mạng internet, kĩ năng sử dụng lời nói tranh luận, bảo vệ hay trình bày ý kiến

của mình, kĩ năng trao đổi thông tin, kĩ năng làm bài trắc nghiệm, phát triển khả

năng so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức của HS.

 Hai lớp đối chứng: sử dụng phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT như

hiện tại, các tiết dạy được tiến hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình

của Bộ giáo dục và đào tạo.

 GV theo dõi quá trình theo gia khóa học của học sinh: có thường xuyên không,

có tích cực tham gia hay không, mục nào HS thích vào, học sinh có trao đổi thông

tin nhiều không, phản hồi của HS trong quá trình học tập. So sánh, đối chiếu kết quả

học tập ở hai lớp thực nghiệm và hai lớp đối chứng.

3.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

 Trong quá trình TNSP, chúng tôi tiến hành song song chương “ Từ trường” lớp

11 nâng cao ở hai lớp thực nghiệm và hai lớp đối chứng.

 Chuẩn bị thực nghiệm:

 Tìm hiểu khả năng sử dụng máy vi tính của học sinh nhóm thực nghiệm:

tất cả 100% học sinh đều đã biết sử dụng máy vi tính và trình độ tin học từ căn bản

 Tìm hiểu khả năng truy cập internet của học sinh: đa số học sinh đều biết

sử dụng internet.

 Hướng dẫn học sinh nhóm TN cách truy cập vào trang

http://lophoc.thuvienvatly.com và tham gia khóa học lớp 11 chương 4: Từ trường.

 Phân chia nhóm học và trao nhiệm vụ học tập cho học sinh.

 Tất cả tiến trình dạy học ở lớp thực nghiệm đều được ghi nhận và quan sát cụ

thể về những nội dung sau:

 Sự chuẩn bị bài của học sinh

 Mức độ tham gia tích cực của học sinh vào bài học

 Sự phân bố thời gian và các bước lên lớp

 Những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải

 Niềm say mê khoa học của học sinh

103

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.4.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm

Đa số học sinh đã làm quen và biết sử dụng internet qua các dịch vụ Chat,

chơi game online, nghe nhạc, xem phim trực tuyến,… Nên khi GV yêu cầu HS sử

dụng Internet vào trong học tập HS tỏ ra rất hứng thú, nhưng khi thực hiện vẫn

không tránh khỏi những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu. Đặc biệt HS không biết tham

gia các hoạt động như thế nào, như tham gia giải bài tập lớn. GV đã kịp thời hướng

dẫn HS và HS dần chủ động hơn trong học tập, tự chuẩn bị bài tự chuẩn bị bài tốt

hơn. Và đa số học sinh cho rằng mình rất thích học theo hình thức này.

Các tài nguyên của bài giảng trên mạng giúp GV tạo ra được các tình huống

thảo luận sôi nổi trên lớp. Nhiều HS giơ tay phát biểu ý kiến. Có một số HS mạnh

dạn xung phong điều khiển lớp học, trả lời các câu hỏi của các nhóm một cách

mạch lạc, HS đặc biệt thích thú với các nội dung ứng dụng thực tế, với các nội dung

bảo vệ môi trường có liên quan đến bài học. Đặc biệt là một số HS trước đây vốn

thụ động hoặc mất tập trung trong giờ học thì nay chỉ động hơn trong phát biểu, tập

trung hơn trong giờ học. Nhìn chung, so với lớp ĐC thì không khí học tập lớp TN

sôi nổi hơn hẳn. HS của lớp TN luôn tích cực, tự giác và chủ động tham gia vào bài

học.

Do HS đã chuẩn bị bài ở nhà nên khi vào lớp GV chỉ cần đưa ra câu hỏi,

Nhóm HS đa số có câu trả lời chính xác, và có những câu hỏi thú vị nên gây tranh

cải và làm lớp học thêm hào hứng. GV sử dụng các tư liệu đa phương tiện trên lớp

học bằng các trình chiếu các video thí nghiệm, sử dụng các thí nghiệm ảo, các mô

phỏng song song với các thí nghiệm thật,nên việc sử dụng đa phương tiện đã minh

họa, khẳng định thêm những kết quả khoa học, tăng thêm niềm tin vào khoa học ở

HS. GV tiết kiệm được nhiều thời gian vì không phải lí giải quá nhiều, và học sinh

cũng không cần phải tưởng tượng không gian nhiều. Thời gian giáo viên dành nhiều

cho việc thảo luận để đào sâu, mở rộng kiến thức hay dùng để rèn luyện các kỹ

năng giải bài tập. Với các tình huống và các câu hỏi đưa ra, GV chỉ là người dẫn

104

dắt, hướng dẫn HS giải quyết vấn đề. HS trở thành chủ thể của các hoạt động nên

công việc của GV trên lớp trở nên nhẹ nhàng hơn trước đây.

3.4.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh:

Để so sánh, nhận xét kết quả học tập của hai nhóm TN và nhóm ĐC chúng tôi tiến

hành xử lí kết quả của các bài kiểm tra theo phương pháp thống kê toán học:

Với mẫu khảo sát là tổng số bài kiểm tra N của mỗi nhóm chúng tôi tiến hành:

 Lập bảng thống kê tần số xuất hiện ni của điểm số Xi và vẽ biểu đồ phân bố điểm số.

(%) (

.100%)

p i

p i

n i n

và vẽ biểu đồ phân phối  Lập bảng phân phối tần suất

tần suất của điểm số Xi

 Lập bảng phân bố tần suất lũy tích và vẽ biểu đồ phân bố tần suất lũy tích của

điểm số Xi.

m

n X i

i

 Lập bảng các tham số thống kê gồm:

X

 Điểm trung bình:

 i 1 

N

m

2

X

)

n X ( i

i

2

i

1 

S

1

N

m

2

X

)

n X ( i

i

 Phương sai:

2

i

1 

S

S

N

1

 Độ lệch tiêu chuẩn:

v

.100%

s X

 Hệ số biến thiên:

Cụ thể như sau:

 Các bài kiểm tra củng cố kiến thức

105

 Bảng 3.1: Bảng phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra củng cố kiến thức

NHÓM SỐ HỌC SINH SỐ BÀI KT SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi 8 2 6 4 0 10

Đối chứng 90 540 17 126 185 172 0 40

ĐỒ THỊ ĐIỂM SỐ

250

i

200

i

X m ể đ

t

150

i

100

Đối chứng Thực nghiệm

ạ đ h n s c ọ h ố S

50

0

0

2

4

6

8

10

Điểm số Xi

Thực nghiệm 88 528 2 64 189 210 0 63

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra củng cố kiến thức

 Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất của các bài kiểm tra củng cố kiến thức

NHÓM SỐ HS SỐ BÀI KT SỐ % HS ĐẠT ĐIỂM Xi 8 4 6 2 10 0

Đối chứng 90 540 3.14 23.33 34.26 31.85 7.42 0

45

Thực nghiệm 88 528 0.38 12.12 35.79 39.77 11.92 0

i

40

35

30

Đối chứng

25

Thực nghiệm

20

15

10

X ố s m ể i đ t ạ đ S H % ố S

5

0

0

2

4

6

8

10

Điểm số Xi

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ phân phối tần suất các bài kiểm tra củng cố kiến thức

106

 Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất lũy tích của các bài kiểm tra củng cố kiến thức

NHÓM SỐ HS SỐ BÀI KT SỐ % HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG 10 6 2 4 8 0

Đối 90 540 3.14 26.47 60.73 92.58 100.00 0 chứng

120

ở r t i

100

i

80

X m ể đ

t

Đối chứng

60

g n ố u x

Thực nghiệm

40

ạ đ S H % ệ

20

l ỉ

T

0

0

2

4

6

8

10

Điểm số Xi

Thực 88 528 0 0.38 12.50 48.29 88.06 100.00 nghiệm

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của các bài kiểm tra củng cố kiến thức

SỐ BÀI KT NHÓM SỐ HS V

2S 3.78

X 6.34

Bảng 3.4: Các thông số thống kê của các bài kiểm tra củng cố kiến thức s 1.94 Đối chứng 540 90 30.59

Thực nghiệm 88 528 7.01 2.90 1.70 24.29

107

SỐ

SỐ HS ĐẠT ĐIỂM Xi

Nhó

BÀI

m

2.0

2.4

2..8

3..2

3.6

4.0

4.4

4.8

5.2

5.6

6.0

6.4

68

72

7.6

8.0

8.4

8.8

9.2

KT

Đối

90

1

2

3

3

0

2

5

6

6

9

5

9

10

5

4

7

6

3

3

chứn

g

Thự

c

88

1

0

2

1

6

8

5

2

12

14

11

9

4

4

2

nghi

ệm

14

12

i

10

i

8

Đối chứng

6

Thực nghiệm

4

X m ể đ t ạ đ S H ố S

2

0

2.0 2.4 2..8 3..2 3.6 4.0 4.4 4.8 5.2 5.6 6.0 6.4 6.8 7.2 7.6 8.0 8.4 8.8 9.2 9.6 10

Điểm số Xi

 Bảng 3.5: Bảng phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra cuối chương

Biểu đồ 3.4: Biểu đồ phân phối tần số điểm Xi của bài kiểm tra cuối chương

108

 Bảng 3.6 Bảng phân phối tần suất của các bài kiểm tra cuối chương

SỐ

SỐ % HS ĐẠT ĐIỂM Xi

Nhó

BÀI

m

2.0

2.4

2..8

3..2

3.6

4.0

4.4

4.8

5.2

5.6

6.0

6.4

68

72

7.6

8.0

8.4

8.8

9.2

KT

Đối

10.0

11.1

10.0

5.56

4.44

7.78

6.67

3.33

3.33

5.56

90

1.11

2.22

3.33

3.33

0

2.22

5.56

6.67

6.67

chứn

0

1

0

g

Thự

13.6

15.9

12.5

10.2

c

4.54

4.54

2.27

88

0

0

0

0

1.14

0

2.27

1.14

6.82

9.10

5.68

2.27

4

1

0

3

nghi

ệm

18.00

i

16.00

14.00

12.00

i

X ố s m ể đ

10.00

Đối chứng

t

Thực nghiệm

8.00

6.00

4.00

2.00

ạ đ S H % ố S

0.00

3.6

4.4

2.0

5.2

6.0

6.8

7.6

8.4

9.2

2..8

10.0

Điểm số Xi

Biểu đồ 3.5: Biểu đồ phân phối tần suất của bài kiểm tra cuối chương

109

SỐ

SỐ % HS ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG

Nhó

BÀI

m

2.0

2.4

2..8

3..2

3.6

4.0

4.4

4.8

5.2

5.6

6.0

6.4

6.8

7.2

7.6

8.0

8.4

8.8

9.2

KT

Đối

12.2

17.7

24.4

31.1

41.1

46.6

56.6

67.7

73.3

77.7

85.5

92.2

95.5

98.8

90

1.11

3.33

6.66

9.99

9.99

chứn

1

7

4

1

1

7

7

8

4

8

6

3

6

9

g

Thự

11.3

20.4

26.1

28.4

42.0

57.9

70.4

80.7

85.2

89.7

92.0

c

88

0

0

0

0

1.14

0

3.41

4.55

7

7

5

2

6

7

7

0

4

8

5

nghi

ệm

120.00

ở r t i

100.00

80.00

i

Đối chứng

60.00

Thực nghiệm

g n ố u x

40.00

20.00

X m ể đ t ạ đ S H % ệ l ỉ

T

9.2

6.0

8.4

5.2

7.6

4.4

6.8

3.6

0.00 2.0

2..8

10.0

Điểm số Xi

 Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất lũy tích của các bài kiểm tra cuối chương

Biểu đồ 3.6: Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của bài kiểm tra cuối chương

110

Bảng 3.8: Các thông số thống kê của các bài kiểm tra cuối chương

SỐ BÀI NHÓM SỐ HS

v

2S

s

X

KT

Đối chứng 90 90 6.19 3.21 1.79 28.91

Thực 88 88 7.09 2.04 1.43 20.17 nghiệm

Dựa vào bảng 3.4 và bảng 3.8, ta thấy rằng điểm trung bình cộng các bài

kiểm tra củng cố kiến thức và bài kiểm tra cuối chương của hai lớp thực nghiệm ( 6.98 và 7.09) cao hơn hai lớp đối chứng( 6.34 và 6.19) . Phương sai S2 và độ lệch s

đều có giá trị tương đối cho thấy điểm trung bình kiểm tra của các nhóm là đáng tin

cậy.

Như vậy chúng ta có thể nhận xét sơ bộ là kết quả của nhóm thực nghiệm

10

cao hơn nhóm đối chứng. Tuy nhiên, để tránh kết luận sai lầm chúng tôi thực hiện kiểm định giả thuyết thống kê. 6 , 

tn

dc

Giả thuyết H0: hai phương pháp dạy học cho kết quả ngẫu nhiên, không thực

X

X

chất. : giả thuyết thống kê.

tn

dc

Giả thuyết H1: phương pháp dạy học với việc ứng dụng đa phương tiện cho

: đối giả

X

X

giờ trên lớp và ở nhà tốt hơn phương pháp thông thường.

thuyết thống kê.

0,05



Chọn mức ý nghĩa để kiểm định giả thuyết H1 ta sử dụng đại

tn

dc

X

X

lượng ngẫu nhiên t.

t

2 S tn N

2 S dc N

tn

dc

Với:

Trong đó:

111

tn

dc

X

X

7.01;

6.34;

2

2

S

S

2.90;

3.78;

tn

dc

N

528;

N

540;

tn

dc

5.99

t 

Các bài củng cố kiến thức:

tn

dc

 Suy ra 1

X

7.09;

X

6.19;

2

2

S

2.04;

S

3.21;

tn

dc

N

88;

N

90;

tn

dc

3.71

t 

Các bài kiểm tra cuối chương:

 Suy ra 2

0.05



, tra bảng các giá trị, ta tìm được các giá trị tới Mặt khác với mức ý nghĩa

hạn:

1 1.96

t 

 Các bài kiểm tra củng cố kiến thức: .

1.98

2

t 

 Các bài kiểm tra cuối chương:

5.99

3.71

1.98

t 

t 

1 1.96

2

t , ta thấy 1

1

t 

t 

t

t và 2

2

t

với với So sánh 1 và 2

0.05



tn

dc

Vậy với mức ý nghĩa ( độ tin cậy 95%), giả thuyết H0 bị bác bỏ và chấp

X

X

ở các bài kiểm tra thu được từ nhận giả thuyêt H1. Như vậy kết quả

TNSP là thực chất, không phải do ngẫu nhiên mà có. Nói cách khác, việc ứng dụng

đa phương tiện trong dạy học cho giờ lên lớp và ở nhà mang lại hiệu quả thực sự.

3.5. Kết luận chương 3

Qua quá trình thực nghiệm sư phạm, trên cơ sở của việc quan sát giờ học, lấy

ý kiến nhận xét của GV và HS cùng với việc xử lí các kết quả thực nghiệm đã cho

phép chúng tôi khẳng định:

Việc ứng dụng đa phương tiện vào bài giảng trên lớp và bài giảng ở nhà làm

tăng hứng thú học tập ở HS, HS cảm thấy thích học vật lí hơn: HS trao đổi, phát

biểu ý kiến nhiều hơn, tích cực làm bài tập về nhà thể hiện cụ thể ở việc tham gia

112

các hoạt động trên mạng: làm bài tập trắc nghiệm, tham gia diễn đàn (tích cực đưa

ra các câu hỏi, câu trả lời trên diễn đàn), say mê tìm hiểu các tư liệu dạy học như thí

nghiệm mới, các đoạn phim thí nghiệm kiểm chứng,…mà nhất là HS rất thích các

ứng dụng vật lí vào đời sống. Song HS có những ý kiến phản hồi rất cụ thể như:

các hướng dẫn sau mỗi câu trắc nghiệm chỗ nào cần ngắn gọn, chỗ nào không cần

hướng dẫn,và góp ý cả về mặt kỹ thuật, bổ sung thêm các nội dung trên bài học,…

Riêng quá trình học trên lớp thì không mất nhiều thời gian cho việc tiếp thu kiến

thức mới, GV và HS có nhiều thời gian để củng cố, vận dụng các kiến thức của bài

học.

Mặt khác bằng phương pháp thống kê toán học và kiểm định thống kê, tôi rút

ra kết luận: chất lượng nắm vững kiến thức vật lí của học sinh trong học tập chương

“Từ trường” vật lí 11 nâng cao với việc ứng dụng đa phương tiện cụ thể là kết hợp

dạy lớp học truyền thống và e-learning cao hơn so với cách học bình thường.

Dựa vào tiến trình dạy học và hoạt động của học sinh trong suốt quá trình

TNSP, HS rèn luyện thêm các kỹ năng tương ứng như: kĩ năng tìm kiếm kiến thức

thông qua mạng internet, kĩ năng trao đổi thông tin, trình bày một vấn đề trước tập

thể, tranh luận, kĩ năng sử dụng các thiết bị hiện đại, kĩ năng làm bài kiểm tra trắc

nghiệm, vận dụng kiến thức để giải thích các tình huống cũng như hiện tượng trong

cuộc sống hiệu quả và linh hoạt hơn.

Các bài giảng điện tử, trang Web được soạn thảo với các nhiệm vụ học tập

phù hợp với trình độ HS, với thực tế giảng dạy ở trường THPT và hoàn toàn có tính

khả thi.

113

KẾT LUẬN

Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu, trong quá trình

thực hiện đề tài: “Vận dụng đa phương tiện trong tổ chức hoạt động dạy học

chương “Từ trường” vật lý 11 nâng cao nhằm nâng cao chất lượng học tập của học

sinh”, luận văn đã đạt được những kết quả sau:

 Đề tài đã góp phần là rõ, bổ sung và củng cố thêm cơ sở lí luận của việc

ứng dụng CNTT vào trong dạy học để đổi mới phương pháp cụ thể là vận dụng đa

phương tiện cho bài giảng trên lớp và bài giảng ở nhà.

 Qua phân tích chúng tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn trong

việc dạy học chương “ Từ trường” vật lí 11. Từ đó chúng tôi có những định hướng

cụ thể để khắc phục những khó khăn trên, đặc biệt là những định hướng trong việc

sử dụng đa phương tiện để hỗ trợ hoạt động dạy và học phần kiến thức này.

 Với các tư liệu đa phương tiện chúng tôi tiến hành chọn lọc xây dựng bài

giảng ở nhà trên trang web: http://www.lophoc.thuvienvatli.com hỗ trợ dạy học

định hướng HS trong việc tìm kiếm và xử lí thông tin trên khóa học để chuẩn bị bài

học cũng như ôn tập, tự kiểm tra đánh giá, củng cố kiến thức.

 Các tiến trình dạy học và các bài giảng điện tử của các bài học chương

“Từ trường” được chúng tôi xây dựng trên cơ sở sử dụng nguồn tư liệu đa phương

tiện.

 Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết

khoa học đề ra ban đầu. Và hình thức vận dụng đa phương tiện cho bài giảng trên

lớp và ở nhà có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các học sinh đang theo học chương

trình vật lí 11 nâng cao.

Để có thể ứng dụng một cách có hiệu quả, phát huy những thế mạnh của

Mutimedia, cần có những điều kiện sau:

Nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về các tiện ích của việc ứng

dụng Mutimedia trong dạy và học. Hiện nay phương pháp giảng dạy và học truyền

thống vẫn là phổ biến và là “sức ỳ” đối với việc ứng dụng những công nghệ giảng

dạy mới. Nhiều giáo viên ngại thay đổi những phương pháp giảng dạy cũ với những

114

bài giảng đã có sẵn từ nhiều năm. Học sinh cũng đã có thói quen thầy giảng- trò ghi,

ngại trao đổi, ngại động não trong lớp học. Vì vậy, cần phải có những tác động để

thay đổi nhận thức của cả người dạy và người học. Cũng cần làm rõ những mặt trái

của công nghệ, nhất là đối với người học, bởi khi quá chăm chú vào những hình ảnh

hoặc âm thanh kiến thức dễ bị “trượt” khỏi bộ nhớ của não.

Phát triển chương trình đào tạo theo hướng mềm dẻo, linh hoạt và “mở” để

ứng dụng một cách hiệu quả Mutimedia. Các chương trình đào tạo hiện có thường

cứng nhắc, bị “bó” về thời lượng, học trình, học phần... nên khó có thể ứng dụng

được Mutimedia. Vì vậy, rất cần thiết phải xây dựng lại chương trình đào tạo theo

hướng giáo trình điện tử. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet, nội dung

chương trình đào tạo phải được soạn thảo theo hướng tiếp cận được những thông

tin, những tri thức cập nhật nhất và có tính định hướng chứ không áp đặt, thông qua

việc cung cấp các địa chỉ điện tử cần thiết và các tài liệu điện tử kèm theo, tạo điều

kiện cho sinh viên chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, không chỉ trong thời gian

lên lớp mà có thể ở bất cứ đâu, nếu có máy tính và internet.

Nâng cao năng lực ứng dụng Mutimedia trong dạy học cho giáo viên. Cần

trang bị đồng bộ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho việc ứng dụng Mutimedia

trong các trường dạy nghề như máy tính, mạng internet, intranet, các máy chiếu đa

năng, máy ảnh, máy quay camera kỹ thuật số.... Đây là điều khó khăn trong điều

kiện ở nhiều trường dạy nghề hiện nay. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng

của công nghệ, giá thành của các thiết bị trên sẽ ngày càng giảm đi. Hơn nữa việc

đầu tư này có thể từng bước, tuỳ theo khả năng tài chính và mức độ ứng dụng

Mutimedia trong từng trường, từng nghề đào tạo. Có thể nói, cùng với sự phát triển

như vũ bão của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng Mutimedia vào giảng dạy

trong các trường học dường như không có giới hạn. Việc ứng dụng Mutimedia

trong dạy học tạo ra môi trường, phương tiện và điều kiện thuận lợi cho cả người

dạy và người học, nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo.

Việc sử dụng multimedia trong quá trình giảng dạy đã giúp cho quá trình học

vật lý bằng khái niệm minh hoạ cũng như cung cấp thông tin qua các kênh nghe và

115

nhìn cùng một lúc. Muốn có được hiệu quả mong muốn, thì sự nổ lực của thầy giáo

trong việc sử dụng công nghệ giảng dạy và công nghệ nói chung vào bài giảng là

vấn đề then chốt. So với phương pháp dạy truyền thống thì việc sử dụng multimedia

trong công nghệ giảng dạy đòi hỏi khá nhiều thời gian, trí tuệ của nhiều thầy giáo.

Trong hoàn cảnh hiện nay chỉ có những người có tâm huyết với việc đổi mới

phương pháp giảng dạy mới thật sự quan tâm đến các vấn đề này. Nếu không,

phương pháp giảng dạy theo truyền thống vẫn được các nhà trường chấp nhận mà

thầy giáo không mất gì nhiều thời gian và công sức để hình thành lối dạy mới và

mọi việc lại cứ tiến triển như thời gian đã qua. Việc đánh giá cao các nổ lực trong

việc cải tiến phương pháp giảng dạy nên được tập thể các thầy giáo cũng như xã hội

quan tâm.

Kết quả của đề tài có thể ứng dụng và phát triển tiếp theo những hướng

sau đây:

Đề tài có thể mở rộng phạm vi ra các chương, phần kiến thức khác trong

chương trình vật lí phổ thông.

Triển khai ứng dụng trong phạm vi rộng hơn nhằm tạo ra môi trường tương

tác lớn cho HS. HS có thể trao đổi thông tin với mọi người ở khắp nơi: khác

trường, khác tỉnh, …

Học sinh đã quen với hình thức học này thì GV có thể đưa một số kiến thức

lên khóahọc trên mạng mà không cần mất nhiều thời gian trên lớp VD: bài Sự từ

hóa các chất, từ trường Trái đất, học sinh có thể tự học.

116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức

cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội.

2. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002),

Phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm

Hà nội.

3. Phạm Hữu Tòng (2001), Lý luận dạy học vật lý ở trường trung học, NXB Giáo

dục – Hà nội.

4. Phạm Hữu Tòng (2001). Chiến lược dạy học giải quyết vấn đề: tổ chức, định

hướng hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học

của học sinh. Bài giảng chuyên đề cao học, Đại học sư phạm, Hà Nội.

5. Đỗ Mạnh Cường (2008), Giáo trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học, NXB ĐHQG TPHCM.

6. Đậu Thế Cấp (2006), Xác suất thống kê - Lý thuyết và bài tập, NXB Giáo dục

- Hà Nội.

7. Nguyễn Thế Khôi - Nguyễn Phúc Thuần - Nguyễn Ngọc Hưng - Vũ Thanh

Khiết – Phạm Xuân Huế - Phạm Đình Thiết – Nguyễn Trần Trác (2007),

Vật Lý 11 Nâng cao, NXB Giáo dục - Hà Nội.

8. Nguyễn Thanh Tùng (2008), “Sử dụng phương tiện dạy học hợp lý nhằm nâng

cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học”, Tạp chí giáo dục,

số 191/2008, tr. 15.

9. Đỗ Trung Tuấn( 2008), Multimedia – Giáo trình dành cho sinh viên hệ đào

tạo đại học từ xa, Trung tâm đào tạo bưu chính viễn thông.

10. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo

dục, NXB Giáo dục - Hà Nội.

11. Nguyễn Thế Hùng (2002), Multimedia và Ứng dụng, NXB Thống Kê –

Hà Nội

117

12. Lê Công Triêm (2004), Bài giảng điện tử và quy trình thiết kế bài giảng điện

tử, Kỉ yếu hội thảo khoa học ‘‘Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham

gia của phương tiện kỹ thuật’’, Huế.

13. Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Phương pháp dạy học ở trường trung học phổ

thông, giáo trình khoa Vật Lý, Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.

14. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình

dạy học, NXB Giáo dục – Hà Nội.

15. Nguyễn Doanh Nam (2007), "Các mức độ ứng dụng e-learning ở trường đại

học sư phạm", Tạp chí giáo dục, số 175/2007, tr. 41

16. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương

trình sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí, NXB Giáo dục.

17. Nguyễn Mạnh Hùng (2006), Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo

hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy

khoa học, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ

thông,Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh.

18. Nguyễn Văn Khải, Phan Thị Lạc, Nguyễn Văn Nghiệp, Trần Thị Nhung,

Nguyễn Trọng Sửu (2007), Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn vật lí

trung học phổ thông, NXB Giáo dục.

19. Phạm Hữu Tòng ( 2004), Dạy học ở trường phổ thông theo định hướng phát

triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại

học Sư phạm.

20. Mai Văn Trinh, Nguyễn Ngọc Lê Nam (2008), Mô phỏng và thí nghiệm ảo

trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông, Tạp chí giáo dục, số

189/2008, tr. 56.

21. Trần Kim Ngôn (2008), Tài liệu hướng dẫn thực hành thí nghiệm Vật lí 11,

NXB Tổng hợp TP. HCM.

22. Nguyễn Văn Thuận (Chủ biên) (2007), Hỏi đáp Vật lí 11, NXB Giáo dục.

23. Phạm Đinh Thiết (2008), Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy và học

Vật lí 11, NXB Giáo dục.

118

24. Trần Triệu Phú (2008), Luận văn tốt nghiệp khóa 2004 – 2008 : Nghiên cứu

và úng dụng Moodle để xây dựng lớp học vật lý phổ thông, ĐHSP

TP.HCM.

25. Thái Khắc Định (2000), Xác suất và thống kê toán, NXB Thống kê.

26. Nguyễn Ngọc Hưng (2007), "Nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí

lớp 11 theo chương trình và sách giáo khoa mới", Tạp chí Giáo dục

179/2007, tr 35.

27. Nguyễn Duy Phương, Dương Trần Đức, Đào Quang Chiểu, Phạm Thị Huế,

Nguyễn Thị Ngọc Hân (2007), Nhập môn Internet và E-learning, bài

giảng Học viện công nghệ bưu chính viễn thông.

28. Hoàng Kiếm, (2006), Hướng đến Đại học số hóa trong tiến trình hội nhập

giáo dục Đại học toàn cầu, kỷ yếu Hội thảo khoa học E-Learning và kinh

nghiệm triển khai trong các trường Đại học, tr.4.

29. Nguyễn Văn Nhã, (2006), Nghiên cứu & Triển khai E-Learning ở Đại học

quốc gia Hà Nội, kỷ yếu Hội thảo khoa học E-Learning và kinh nghiệm

triển khai trong các trường Đại học, tr.9.

30. Judith Jeffcoate, Dịch giả: Ban biên dịch CADASA,(2005) Multimedia và ứng

dụng trong thực tiễn, NXB Thống kê.

31. Thomas Ben, biên dịch Gia Linh (2008), Ứng dụng bản đồ tư duy trong cuộc

sống và công việc, NXB Hồng Đức.

32. Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock (2001), người dịch

Hồng Lạc, Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục.

33. David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker (2008) người dịch Đàm Trung

Đồn, Lê Khắc Bình, Đào Kim Ngọc, Cơ sở vật lí Tập năm: Điện Học II,

NXB Giáo Dục.

INTERNET

34. http://www.bulletin.vnu.edu.vn/btdhqghn/Vietnamese/

35. http://www.humg.edu.vn/portal/index.php?option=com_

119

36. http://vst.vista.gov.vn/home/database/an_pham_dien_tu/MagazineName.2004-

04 22.2018/2004/2004_00012/MItem.2004-06-28.3039/MArticle.2004

37. http://www.srem.com.vn/news?id=252 Bài viết: Quy trình xây dựng dữ liệu

video cho ứng dụng multimedia sử dụng trong đào tạo( Phần I)

38. Tôn Tích Ái (2003), Sử dụng Multimedia (đa phương tiện) trong đổi mới

phương pháp giảng dạy và học vật lý, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội thảo

đổi mới phương pháp giảng dạy và học ở đại học, Cao đẳng. Hà Nội

3/2003.

39. Đỗ Việt Hùng (2007), Bài viết: Cần có cách nhìn mới khi giảng dạy theo

phương pháp dùng phương tiện đa truyền thông – multimedia,

Theo_VnExpress.net

http://www.spnttw.edu.vn/home.php?lan=v&limit=total&cid=detail&id=

NS&ma=95

40. Nguyễn Tiến Hà (2007), Bài viết: Quy tắc soạn bài giảng điện tử trên

http://giaoan.violet.vn/present/showprint/entry_id/256585

41. Ton Tich Ai (2000), Combination Of traditional Method and Multimedia in

Teaching Physics Simulation and Processing Data. Proceed. UNESCO -

AsPEN Seminar-Workshop: Multimedia Physics Education: Promoting

Active Learning in Introductory Physics Courses . Chonbuk National

University, Chonju, Korea.

42. http://localhost/moodle/index.php

43. http://moodle.org

44. http://www.e-learningcentre.co.uk/

45. http://www.elearningeuropa.info/

46. http://www.edutools.info/index.jsp?pj=1

47. http://www.e-learningsite.com/

48. http://www.e-learningguru.com/

49. http://www.asia-elearning.net/

50. http://www.questionmark.com.

120

51. http://moodle.org/course/view.php?id=45.

52. http://www.crocodile-clips.com

53. http://www.macromedia.com/

54. http://giaoduc.edu.vn/?news=5889

Microsoft, Partners in Learning, Dùng CNTT để cải tiến việc dạy và học

55. www.vietnamlearning.com.vn

56. http://tintuc.hocmai.vn

57. http://www.sara.com.vn/detailNews.aspx?id=240&lang=vi&Cate=36

121

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU HỌC TẬP CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG”

Trường: ……………………………………..

Họ tên học sinh: ………………………………..

Phiếu học tập

Bài 26: TỪ TRƯỜNG

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp thảo

luận nhóm.

Câu hỏi Trả lời của cá nhân Thảo luận nhóm

 Trong vật lý, khi nhắc đến từ

trường, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến

điều gì?

 Hãy mô tả đặc điểm của các nam

châm mà em biết?

 Nhà bác học Ơ-XTÉT đã phát

hiện ra điều gì?

 Ông là ai?

 Các vật có khối lượng tương tác

nhau, môi trường tương tác là gì?

Các điện tích điểm tương tác

nhau, môi trường tương tác là gì?

Như vậy môi trường tương tác

của lực từ là gì?

 Điện trường tồn tại xung quanh

điện tích. Còn từ trường tồn tại ở

đâu? Biểu hiện cụ thể sự tồn tại của

từ trường là gì?

 Để phát hiện sự tồn tại của từ

122

trường, người ta làm như thế nào?

 Đại lượng nào đặc trưng cho từ

trường về mặt gây ra lực từ? Chúng

ta biết gì về nó?

 Để mô tả từ trường người ta đã

dùng hình ảnh trực quan nào?

Phần 2: Nội dung bài học ( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung bài

học)

1. Tương tác từ

- Một nam châm thường có: …………… cực, cực Nam kí hiệu là:…..và

cực……….kí hiệu là…….

- Số cực của một nam châm ………….2. Số cực luôn là số……

- Tương tác giữa hai nam châm:

+ Đưa hai cực cùng tên của 2 nam châm lại gần nhau thì chúng

sẽ………………………..

+ Đưa hai cực khác tên của 2 nam châm lại gần nhau thì chúng

sẽ…………………………

- Dòng điện cũng tác dụng lên……………….

- Hai dòng điện cũng ……………. ……………….

- Tương tác từ:

……………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………

…………...…………………………………………………………………………

………………………..……. - Lực từ:

.……………………………………………………………………………………

………………..……………………………………………………………………

…………………………………

123

2. Từ trường

- Xung quanh …………..hay xung quanh ……………….có từ trường.

- Xung quanh điện tích…………………………………..có từ trường.(nguồn gốc

của từ trường)

- Tính chất cơ bản của từ trường: gây ra ………………………lên một nam châm

hay dòng điện đặt trong nó.

- Để phát hiện ra từ trường người ta dùng:……………………………….

- Đại lượng đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra lực từ là:………………..

- Phương và chiều của vecto cảm ứng từ: phương của nam châm thử nằm cân

bằng tại một điểm trong từ trường là phương của…………………..của từ trường tại

điểm đó. Chiều của vecto cảm ứng từ là chiều………………………

3. Đường sức từ

- Đường sức từ là đường được vẽ sao cho…………………………….tại bất kì

điểm nào trên đường cũng …………..với

………………………………………………tại điểm đó.

- Các tính chất của đường sức từ:

+ Tại…………điểm trong từ trường, có thể vẽ được……………….đường

sức từ đi qua và chỉ…………mà thôi.

+ Các …………………..là các đường cong ………… Trong trường hợp

nam châm, ở ngoài nam châm các đường sức từ đi ra từ cực ………, đi vào ở

cực……..của nam châm.

+ Các đường sức …………không cắt nhau.

+ Nơi nào cảm ứng từ lớn hơn thì các đường sức ở đó vẽ …………., nơi nào

cảm ứng từ nhỏ hơn thì các đường sức ở đó vẽ ………..hơn.

- Từ phổ:…………………….

4. Từ trường đều:

Một từ trường mà …………………………………………………….bằng nhau

gọi là từ trường đều.

124

Đường sức từ của từ trường đều là những

đường:…………………………………….

Trường: ……………………………………..

Họ tên học sinh: ………………………………..

Phiếu học tập

Bài 27: PHƯƠNG VÀ CHIỀU CỦA LỰC TỪ

TÁC DỤNG LÊN DÒNG ĐIỆN

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp thảo

luận nhóm.

125

Câu hỏi Trả lời của cá nhân Thảo luận nhóm

 Muốn khảo sát phương và chiều

của lực từ tác dụng lên một dòng

điện, theo em ta sẽ tiến hành thí

nghiệm với những dụng cụ nào?

Nêu phương án thí nghiệm

* Chú ý tham khảo SGK hoặc nêu

phương án khác.

 Phương, chiều của lực từ tác

dụng lên dòng điện liên quan đến

các yếu tố nào?

 Nếu đoạn dòng điện và các

đường sức từ không vuông góc nhau

thì có thể áp dụng quy tắc bàn tay

trái không?

 Và trường hợp dòng điện nằm

dọc theo đường sức từ thì khi đó

đường sức từ không xuyên vào lòng

bàn tay mà trượt trên lòng bàn tay.

Thì lực từ tác dụng lên dòng điện có

phương chiều như thế nào?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung

bài học)

1. Lực từ tác dụng lên dòng điện

Lực mà ……………………….tác dụng lên nam châm hay lên dòng điện đều

gọi là lực từ.

Lực từ tác dụng lên dòng điện còn gọi là lực ……

2. Phương của lực từ tác dụng lên dòng điện

126

Lực từ tác dụng lên dòng điện có phương……………………….với mặt phẳng

chứa đoạn dòng điện và ……………………………………..tại điểm khảo sát.

3. Chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện

Chiều của lực từ có thể xác định bằng quy tắc bàn tay trái :

Đặt …………………………….sao cho các đường sức từ

………………………..vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến các ngón tay trùng với………………………, thì ngón tay……………..choãi ra 900 chỉ chiều của

lực từ tác dụng lên dòng điện.

Trường: ……………………………………..

Họ tên học sinh: ………………………………..

Phiếu học tập

Bài 28: CẢM ỪNG TỪ. ĐỊNH LUẬT AM – PE

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp thảo

luận nhóm.

Câu hỏi Trả lời của cá nhân Thảo luận

nhóm

 Làm sao chúng ta có thể xác định

được độ lớn lực từ tác dụng lên một

đoạn dây dẫn mang dòng điện. Hãy

nêu cách thực hiện.( có thể cho một

phương án khác SGK)

 Mô tả thí nghiệm1,2,3 SGK và

cho biết thí nghiệm này nhằm mục

đích gì?

  Nêu mối liên hệ của lực từ F

với

các đại lượng khác trong thí nghiệm?

127

 Nhận xét về thương số của F và

các đại lượng đó trong mỗi thí

nghiệm?

 Vậy độ lớn của lực từ F phụ thuộc

vào các yếu tố nào?

thì  Ứng với một nam châm

F Il  sin

thương số đ ó có thay đổi

không?

 Nếu thay đổi nam châm thì

thương số đó có thay đổi không?

 Ta có thể nói thương số đó đặc

trưng cho nam châm về phương diện

tác dụng lực, vậy thương số đó là gì?

Vì sao?

 Từ những kết luận trên hãy nêu

lên các yếu tố của vectơ lực từ tác

dụng lên một đoạn dây dẫn đặt trong

từ trường?

 Dựa vào định luật Ampe, hãy cho

biết khi nào thì lực từ tác dụng lên

đoạn dây bằng không?

 Nhắc lại nguyên lí chồng chất

điện trường?

 Tương tự suy ra nguyên lí chồng

chất từ trường?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung bài

học)

128

1. Cảm ứng từ

a. Thí nghiệm

b. Nhận xét: Với một nam châm nhất định thì thương số …………… có giá trị

không đổi.

c. Độ lớn của cảm ứng từ:

+ Đại lượng B là đại lượng đặc trưng cho ……………….về phương

diện……………………………………

+ B là độ lớn của ………………………………….của từ trường tại điểm

B

F sin Il 

khảo sát.

+ Đơn vị của cảm ứng từ là……………., kí hiệu là:………………….

2. Định luật Am-pe

+ Lực …………tác dụng lên dòng điện còn gọi là lực …………………..

+ Phương của lực Am-pe: ……………………………

+ Chiều của lực Am-pe:…………………………..

+ Độ lớn của lực Am-pe:………………………………………….( công thức của

định luật Ampe về lực từ tác dụng lên một dòng điện).

3. Nguyên lí chồng chất từ trường

Giả sử ta có hệ n nam châm (hay n dòng điện). Tại một điểm M, từ trường do

 2B

 1B

 . Gọi B

, chỉ của nam châm thứ hai là ,…, chỉ của nam chỉ của nam châm thứ nhất là

 nB

 B

......

  B B  1 2

 B 3

 B n

là từ trường của hệ tại M là: châm thứ n là

Trường: ……………………………………..

Họ tên học sinh: ………………………………..

Phiếu học tập

Bài 29: TỪ TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ

129

DÒNG ĐIỆN CÓ DẠNG ĐƠN GIẢN

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp thảo

luận nhóm.

Câu hỏi Trả lởi của cá nhân Thảo luận

nhóm

 Nhắc lại nguồn gốc sinh ra từ

trường?

 Để mô tả từ trường người ta dùng

hình ảnh trực quan nào?

 Như vậy làm sao để biết hình dạng

các đường sức từ của nam châm

thẳng, nam châm chữ U,…

* Hãy trả lời và tương tự chúng ta

có thể xác định được hình các đường

sức trong từng trường hợp của bài.

 Các đường sức của dòng điện

thẳng có dạng như thế nào?

 Dựa vào kiến thức đã biết hãy xác

định chiều của đường sức từ?(gợi ý

dùng nam châm thử)

 Từ trường của dòng điện thẳng có

phải là từ trường đều không?

 Chiều của các đường sức từ có phụ

thuộc vào chiều, độ lớn của dòng

điện hay không? Phụ thuộc như thế

nào?

 Tại một điểm M cách dòng điện

thẳng dài một khoảng r, vectơ cảm

130

ứng từ B có đặc điểm như thế nào?

(Điểm đặc, phương, chiều, độ lớn ?)

 Đường sức từ của từ trường sinh ra

bởi dòng điện tròn có đặc điểm như

thế nào ?

 Từ trường của dòng điện tròn có

phải là từ trường đều không?

 Chiều của các đường sức từ có phụ

thuộc vào chiều của dòng điện hay

không? Phụ thuộc như thế nào?

 Vectơ cảm ứng từ B tại tâm của

dòng điện tròn có đặc điểm như thế

nào?

 Bằng cách nào ta có thể biết được

hình dạng của các đường sức từ của

dòng điện trong ống dây?

 Đường sức từ của từ trường sinh ra

bởi dòng điện chạy trong ống dây

hình trụ có đặc điểm như thế nào?

 Từ trường của dòng điện trong ống

dây có phải là từ trường đều không?

 Chiều của các đường sức từ có phụ

thuộc vào chiều của dòng điện hay

không? Phụ thuộc như thế nào?

  Vecto cảm ứng từ B

tại một điểm

trong lòng ống dây có đặc điểm gì?.

(phương, chiều, độ lớn)

131

 Nếu từ trường tại một điểm mà

xung quanh điểm đó có nhiều dòng

 điện thì vectơ cảm ứng từ B

tại điểm

đó được xác định như thế nào?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung bài

học)

1. Từ trường của dòng điện thẳng

- Dòng điện chạy trong dây dẫn…………………………………..là dòng điện

thẳng.

- Đường sức từ của dòng điện thẳng là các …………………………..nằm trong mặt

phẳng ………………….với dòng điện.

- Chiều các đường sức từ được xác định bằng quy tắc……………………………:

Giơ ngón cái của bàn tay phải hướng theo ……………………….., khum bốn ngón

kia xung quanh ……………thì chiều từ……………………………….là chiều của

đường sức từ.

- Vecto cảm ứng từ tại một điểm cách dây dẫn một đoạn r :

+ Điểm đặt:………… + Phương:……………….

+ Chiều:………………… + Độ lớn:……………

2. Từ trường của dòng điện tròn

- Dòng điện chạy trong dây dẫn………………………………………...là dòng điện

tròn.

- Đường sức từ của dòng điện tròn :………………………………… ……… ……

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

- Chiều các đường sức từ được xác định bằng quy tắc nắm tay phải: khum bàn tay

……………… theo vòng dây của……………..sao cho chiều từ …………......đến

ngón tay trùng với ……………….trong khung; ngón cái choãi ra chỉ chiều của

……………………….xuyên qua mặt phẳng dòng điện.

132

- Vecto cảm ứng từ tại tâm vòng dây:

+ Điểm đặt:……………… + Phương:……………….

+ Chiều:…………………. + Độ lớn:…………………

3. Từ trường của dòng điện trong ống dây

- Đường sức từ của dòng điện trong ống dây :… …………… …………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

- Chiều các đường sức từ đượ c xác định bằng quy

tắc………………………………:

- Vecto cảm ứng từ tại tâm vòng dây:

+ Điểm đặt:……………… + Phương:……………….

+ Chiều:…………………. + Độ lớn:…………………

133

Phiếu học tập

Bài 31: TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG SONG SONG.

ĐỊNH NGHĨA ĐƠN VỊ AMPE

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp thảo

luận nhóm.

Câu hỏi Trả lởi của cá nhân Thảo luận nhóm

 Hai dòng điện thẳng đặt song

song thì tương tác nhau như thế nào?

 Làm sao chúng ta xác định được

lực tương tác giữa chúng?( nêu

phương án thí nghiệm hoặc phương

pháp suy luận toán học)

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung bài

học)

1. Tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song

a. Lực tương tác giữa hai dòng điện đặt song song:

- Hai dòng điện cùng chiều sẽ:………….

- Hai dòng điện ngược chiều sẽ:………….

b. Công thức tính độ lớn lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song:

Trong đó:………….

…………..

2. Định nghĩa đơn vị ampe:

Ampe là cường độ của dòng điện không đổi khi chạy trong hai dây dẫn

thẳng, tiết diện………, rất dài, song song với nhau và cách nhau …………… trong

chân không thì trên mỗi mét chiều dài của mỗi dây có một lực từ bằng ………..tác

dụng

134

Phiếu học tập

Bài 32: LỰC LO – REN – XƠ

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp thảo

luận nhóm.

Câu hỏi Trả lời của cá nhân Thảo luận

nhóm

 Hiện tượng cực quang là gì?

 Người ta giải thích nguyên nhân

của hiện tượng đó như thế nào?

 Lực Lo-ren-xơ là lực gì? Có

những đặc điểm nào?

 Em biết gì về các ứng dụng của

Lực Lo-ren-xơ?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung bài

học)

1. Lực Lo – ren – xơ

Khái niệm: Lực mà do từ trường tác dụng

lên………………………………..trong nó gọi là lực Lo-ren-xơ.

Các yếu tố của vectơ lực Lo – ren – xơ :

+ Phương: …………………………………………………………

+ Chiều: ……………………………………………………………

+ Độ lớn:…………………………………………………………

2. Ứng dụng của lực Lo – ren – xơ:

Lực Lo – ren – xơ được ứng dụng phong phú:

+ Máy thu hình

+ Hiệu ứng Hôn ( Hall)

135

Phiếu học tập

Bài 33: KHUNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp thảo

luận nhóm.

Câu hỏi Trả lởi của cá nhân Thảo luận

nhóm

 Tại sao khi cho dòng điện đi qua

thì các động cơ quay? Em hãy cho

biết nguyên tắc hoạt động của nó?

 Đại lượng nào đặc trưng cho tác

dụng làm quay?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung bài

học)

1. Khung dây đặt trong từ trường

a. Lực từ tác dụng lên khung có dòng điện:

Đường sức từ nằm trong mặt phẳng khung: khung chịu tác dụng …………..,

ngẫu lực này có tác dụng ……….....

b. Đường sức từ vuông góc mặt phẳng khung: các lực từ …………làm

khung quay

Chỉ có một trường hợp duy nhất lực từ không làm khung quay là trường

hợp:…………… Các trường hợp khác ngẫu lực từ sẽ làm khung quay.

c.

2. Động cơ điện một chiều

Khái niệm: Lực mà do từ trường tác dụng

lên………………………………..trong nó gọi là lực Lo-ren-xơ.

Các yếu tố của vectơ lực Lo – ren – xơ :

136

+ Phương: …………………………………………………………

+ Chiều: ……………………………………………………………

+ Độ lớn:…………………………………………………………

3. Điện kế khung quay

4. Lực Lo – ren – xơ được ứng dụng phong phú:

+ Máy thu hình

+ Hiệu ứng Hôn ( Hall)

137

Phiếu học tập

Bài 34: SỰ TỪ HÓA CÁC CHẤT. SẮT TỪ

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp thảo

luận nhóm.

Câu hỏi Trả lởi của cá nhân Thảo luận

nhóm

 Khi nào các chất bị từ hóa?

 Nam châm điện, nam châm vĩnh cửu

có cấu tạo như thế nào?

 Em nêu một vài ứng dụng của các

vật sắt từ?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung bài

học)

1. Các chất thuận từ và nghịch từ

Nguyên nhân gây ra hiện tượng từ hóa:

+ Các chất thuận từ là các chất:

VD:

+ Các chất nghịch từ là các chất:

VD:

2. Các chất sắt từ

Các chất có tính từ hóa mạnh hợp thành một nhóm gọi là:…………….

VD:

3. Nam châm điện. Nam châm vĩnh cửu

a. Nam châm điện

- Cấu tạo nam châm điện:

- Hoạt động nam châm điện:

+ Khi cho dòng điện chạy qua:……………..

138

+ Khi ngắt dòng điện: …………………..

o Chất sắt từ mềm là chất sắt từ có………………………..

b. Nam châm vĩnh cửu

Cấu tạo nam châm vĩnh cửu:

- Hoạt động nam châm điện:

+ Khi cho dòng điện chạy qua:……………..

+ Khi ngắt dòng điện: …………………..

Chất sắt từ cứng là chất sắt từ có…………………

4. Hiện tượng từ trễ

5. Ứng dụng của các vật sắt từ:

o Trong đời sống:………………

o Trong kĩ thuật và trong nghiên cứu khoa học:…………….

o Thiết bị giải trí: ………………………

139

Phiếu học tập

Bài 35: TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp thảo

luận nhóm.

Câu hỏi Trả lởi của cá nhân Thảo luận

nhóm

 Người ta nói Trái đất có phải là

một nam châm khổng lồ vì sao?

 Các cực của nam châm này được

xác định như thế nào? Nó có trùng

với các cực bán cầu không?

 Em biết gì về các cơn bão từ, nó

có thường xảy ra không? nguyên

nhân và tác hại của nó?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung bài

học)

1. Độ từ thiên. Độ từ khuynh

a. Độ từ thiên: Góc lệch giữa………………….và …………………..gọi là

độ từ thiên ( hay góc từ thiên), kí hiệu: ………

+ Độ từ thiên dương:

+ Độ từ thiên âm:

b. Độ từ khuynh: Góc hợp bởi………………….và …………………..gọi là

độ từ thiên ( hay góc từ khuynh), kí hiệu: ………

+ Độ từ khuynh dương:

+ Độ từ khuynh âm:

2. Các từ cực của Trái Đất

Cực Bắc là cực Nam bán cầu , cực Nam là cực Bắc bán cầu.

3. Bão từ

140

- Bão từ là hiện tượng các yếu tố…………………………………………..có

những biến đổi hầu như cùng một lúc trên quy mô toàn cầu.

+ Bão từ yếu:………

+ Bão từ mạnh:……………..

Ảnh hưởng của bão từ:…………………

- Nguyên nhân gây ra bão từ là:…………………

141

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CÁC BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” CỦA

HAI LỚP ĐỐI CHỨNG VÀ THỰC NGHIỆM

LỚP 11A1

TB HKI

BÀI KT

STT

Họ và tên

BÀI1 BÀI 2 BÀI 3 BÀI 4 BÀI 5 BÀI 6

LỚP 11

CUOI CHƯƠNG

1

Nguyễn Quốc Anh Anh

6.4

8

8

6

6

8

7.2

10

2

Lê Trung Dũng

6.7

8

6

8

6

8

8.0

6

3

Lê Thị Thùy Duyên

5.2

10

4

6

6

8

8.0

8

4

Dương Hải Đăng

5.9

4

8

6

8

6

6.8

6

5

Dương Thị Hồng Gấm

6.1

10

8

8

6

4

8.0

8

6

Nguyễn Thị Thu Giang

5.2

10

6

8

6

6

8.0

10

7

Phạm Quỳnh Giao

7.2

6

6

6

8

8

6.8

8

8

Nguyễn Thị Thu Hà

4.2

8

10

6

6

6

7.2

8

9

Nguyễn Thị Ngọc Hạnh

6.2

10

8

10

6

8

8.8

8

10

Lê Hữu Hên

3.7

4

2

6

4

6

5.6

6

11 Hồ Đắc Hiếu

5.9

6

8

10

8

8

7.2

8

12 Diệp Trọng Hiếu

5.7

6

8

6

4

6

6.0

6

13 Nguyễn Lưu Hoàn

4.3

6

6

6

4

4

6.0

6

14 Ngô Thúy Hồng

4.8

4

4

8

4

6

6.8

6

15 Nguyễn Đức Huy

6.1

4

8

8

6

6

7.6

6

16 Nguyễn Hoàng Nhật Huy

7.4

8

8

10

8

8

8.4

8

8.6

8

8

17

Phạm Quỳnh Hương

10

10

10

10

10.0

18 Võ Thị Xuân Hướng

5.7

6

6

8

4

6

7.2

8

19

Trần Phan Thị Thùy Linh

5.4

6

8

8

8

6

7.6

6

20 Ngô Quang Lộc

6.8

8

8

8

6

8

6.8

6

21 Nguyễn Lý Trọng Nhân

3.9

6

6

8

4

6

5.2

4

Lý Bá Phúc

22

5.0

6

6

8

6

6

6.8

4

23

4.6

8

8

8

7.6

Trần Thị Trúc Phương

10

10

6

24 Nguyễn Lạc Long Quân

3.4

8

8

6

6

8

5.2

6

25

Trần Phú Quý

8.6

8

8

8

9.6

10

10

10

26 Đặng Thị Mai Tài

6.2

6

8

8

8

8

7.2

8

27

Trầm Hoàng Thanh

6.6

8

8

6

4

6

6.0

8

28 Huỳnh Bá Thành

8.0

6

4

8

6

8

7.2

6

29

Trương Thị Mai Thảo

5.6

4

6

8

4

8

8.0

6

142

30

Trần Đức Thông

4.2

4

4

10

6

6

7.2

6

31 Nguyễn Thông

5.3

10

4

8

6

8

7.2

4

Phạm Thị Thủy

32

5.0

8

8

10

8

6

8.4

10

Trần Thị Thanh Thuyết

33

5.3

10

10

10

8

8

8.8

8

34 Hoa Huệ Tiên

5.8

6

4

8

8

8

8.0

8

35 Hà Lê Tấn Tiến

4.4

4

6

4

6

6

4.4

4

Trần Ngọc Tím

36

7.3

10

10

10

10

8

8

9.2

Trần Bảo Toàn

37

5.7

6

6

8

6

6

7.6

6

38 Dương Thị Bảo Trang

7.1

8

10

10

8

6

8.8

6

Lê Minh Trí

39

8.1

10

10

8

10

10

9.6

10

Trần Anh Tuấn

40

4.4

8

6

8

6

6

7.2

4

Trần Thị Thúy Vi

41

4.4

8

6

8

8

6

8.0

10

Lưu Quốc Vinh

42

6.0

8

8

10

6

6

7.6

10

43 Nguyễn Thanh Thảo Vy

3.6

6

4

8

6

4

8.0

6

143

11A2

BÀI KT

CUOI

TB HKI

BÀI

BÀI

BÀI

BÀI

BÀI

BÀI

STT Họ và tên

LỚP 11

1

2

3

4

5

6

CHƯƠNG

6

6

10

4.8

8

4

6

7.6

1

Nguyễn Duy An

10

8

6

4.9

6

6

8

7.6

2

Bùi Thị Tường An

8

8

8

6.4

10

8

8

8.8

3

Đinh Thị Mai Anh

8

8

6

5.7

6

6

6

5.2

4

Nguyễn Thị Kim Chi

4

6

4

4.2

8

8

6

7.2

5

Đoàn Hoàng Lệ Chi

4

4

6

6.0

8

6

8

7.2

6

Phạm Thị Ngọc Diễm

8

4

8

6.3

6

4

8

6.8

7

Lê Thị Thùy Dương

6

6

10

5.6

8

8

6

8.0

8

Châu Anh Đào

8

4

10

6.8

6

10

6

8.4

9

Mai Anh Đào

6

6

8

7.4

6

6

8

5.6

10

Nguyễn Công Đạt

2

4

8

4.8

6

6

6

4.4

11

Hồ Hải Đăng

8

4

8

4.5

8

6

6

7.6

12

Đỗ Hồng Anh Hào

8

8

8

6.0

8

8

6

6.8

13

Nguyễn Thị Kim Hiền

8

4

8.2

8

8

10

10

10.0

14

Vũ Văn Hiền

10

4

8

5.7

8

4

6

6.8

15

Nguyễn Đức Hưng

4

6

4

5.2

6

6

4

6.8

16

Đặng Đăng Khoa

8

8

6

4.6

8

6

8

5.2

17

Lê Thị Mỹ Linh

6

8

10

7.5

8

6

6

9.2

18

Trần Thụy Nhật Linh

6

8

6

5.3

8

6

8

7.6

19

Hồ Phước Lợi

6

8

5.0

8

8

8

7.6

20

Nguyễn Thị Xuân Mai

10

6

8

8

6.5

4

6

8

6.4

21

Võ Nhật Minh

8

8

3.7

8

6

22

Lê Thanh Tiểu My

10

10

10.0

4

8

8

5.0

4

6

8

8.4

23

Huỳnh Hoài Nam

6

8

4

5.8

6

8

8

6.8

24

Nguyễn Trần Hoài Nam

8

6

8

5.1

8

6

8

5.6

25

Nguyễn Thị Lan Nhi

8

8

6

8.0

8

10

6

9.6

26

Đặng Ngọc Nữ

6

8

8

5.3

6

4

4

5.6

27

Phạm Thị Kiều Oanh

8

6

8

5.2

8

6

6

6.8

28

Lê Hoàng Phong

4

8

10

5.2

6

6

8

7.2

29

Lê Thanh Phong

8

4

6

3.8

4

8

6

4.8

30

Hà Trần Diễm Quyên

6

8

6

4.4

8

8

4

5.6

31

Dương Quốc Thái

8

4

8

5.7

6

8

10

6.4

32

Lê Thị Thu Thảo

144

10

6

8

8

6

6

6.0

Võ Thị Anh Thi

5.4

33

10

8

8

10

8

6

6.0

Nguyễn Trương Phước Thiên

7.0

34

8

8

6

8

10

6

7.2

Lưu Đức Thuận

8.8

35

6

6

8

8

6

6

5.6

Nguyễn Đặng Thanh Thương

3.7

36

8

4

6

6

8

6

5.6

La Thị Thủy Tiên

6.0

37

8

4

6

6

6

8

5.2

Nguyễn Cao Trí

4.9

38

8

6

8

4

8

8

6.0

Nguyễn Thanh Trúc

6.5

39

6

4

8

6

6

8

5.6

Đỗ Đình Văn

5.5

40

8

6

6

8

6

6

5.2

Nguyễn Thị Khánh Vân

5.8

41

8

8

8

9.6

10

10

10

Nguyễn Thanh Vũ

7.7

42

4

6

8

8

6

8

7.2

Lê Thảo Vy

5.2

43

8

6

6

8

4

6

3.6

Huỳnh Văn Xuân

5.9

44

6

8

6

8

6

6

7.6

5.8

45 Mai Trọng Khiêm

145

11A3

TB HKI

BÀI

BÀI

BÀI

BÀI KT

STT

Họ và tên

BÀI 3 BÀI 4

BÀI 6

LỚP 11

1

2

5

CUOI CHƯƠNG

4

8

6

4

2

8

4.4

1

Lục Thanh Tuấn Anh

4.6

4

8

4

6

6

6

5.6

2

Phạm Minh Can

5.9

10

10

6

6

8

8

7.6

3

Trần Duy Cảnh

5.7

8

6

8

6

6

8

7.2

4

Trần Nguyễn Minh Châu

5.5

8

6

8

8

8

6

7.6

5

Dương Hồng Duyên

7.1

8

4

6

8

8

6

6.8

6

Lê Thị Thùy Dương

7.4

4

8

4

6

8

4

2.4

7

Huỳnh Hải Đăng

4.4

6

8

6

8

10

8

7.2

8

Nguyễn Thị Ngọc Giàu

7.3

8

6

8

6

6

6

7.2

9

Nguyễn Trần Ngọc Hảo

8.2

2

4

8

6

4

4

3.2

10 Nguyễn Thu Hằng

6.2

4

6

4

4

8

4

5.2

11 Huỳnh Thị Thu Hằng

5.8

6

2

4

8

8

6

4.8

12 Nguyễn Thị Thúy Hằng

6.3

8

8

6

6

8

6

6.4

13 Nguyễn Thị Ngọc Hiếu

6.7

8

6

6

10

4

4

6.4

14 Đỗ Thị Thanh Hương

7.2

8

8

10

8

6

6

8.4

15 Nguyễn Duy Khê

8.4

10

8

8

8

8

6

8.8

16 Võ Nguyễn Thành Khôi

7.7

8

10

8

10

8

8

9.2

17 Đỗ Tuấn Linh

7.4

4

8

6

6

8

6

2.8

18

Lê Thị Thanh Loan

5.5

10

8

8

8

8

10

9.2

19 Huỳnh Trần Đức Lợi

8.2

6

8

6

6

10

8

7.6

20 Nguyễn Phúc Lợi

6.7

8

8

10

8

8

6

8.4

21

Tạ Thị Trà My

8.0

4

8

6

8

4

4

6.0

22 Hà Nguyễn Kim Ngọc

6.1

8

6

8

6

10

6

8.4

23

Trần Thị Kim Nguyệt

7.5

8

6

8

8

8

6

8.0

24

Trần Thị Thảo Nhi

7.4

4

10

6

6

8

4

6.4

25 Nguyễn Nguyên Hồng Nhung

7.5

8

6

6

8

8

6

6.4

26 Huỳnh Thị Quỳnh Như

5.5

8

6

6

8

4

6

4.8

27 Nguyễn Tấn Phát

6.9

4

10

8

6

8

8

8.8

28

Lê Hạnh Phước

6.6

4

4

6

8

4

8

5.6

29 Nguyễn Bé Phương

7.7

4

6

6

8

6

6

6.8

30 Huỳnh Danh Duy Phương

5.8

4

6

4

2

6

4

4.4

31

Lê Phạm Thanh Phương

5.3

6

4

8

2

4

6

2.8

32 Nguyễn Ngọc Bảo Thi

4.6

6

8

8

8

8

6

8.4

33

Phan Thị Kim Thoại

7.3

146

4

10

6

6

6

4

6.4

34 Dương Phương Hồng Thúy

6.3

4

8

4

6

4

4

6.0

35 Nguyễn Minh Thùy

5.1

8

2

6

6

10

4

5.6

Phan Huỳnh Phương Trang

36

6.0

4

6

6

8

6

4

5.6

Trương Nguyễn Phương Trang

37

6.9

8

10

8

10

8

8

9.6

38 Đỗ Thị Thu Trang

8.3

10

8

8

10

8

8

8.0

Lê Thị Thùy Trang

39

8.1

4

8

4

8

6

8

5.6

Trần Thị Thanh Trúc

40

6.3

6

8

6

10

8

8

8.4

41 Nguyễn Minh Trường

7.3

8

6

6

4

8

6

4.8

42

Trần Hà Minh Tuấn

4.1

2

4

8

4

8

4

4.4

43 Quách Trọng Sơn Tuyên

6.0

6

4

8

4

2

6

6.4

44

Tiêu Ngọc Vi

6.3

6

10

8

8

6

8

8.8

45 Văng Hữu Vinh

6.3

147

11A4

BÀI KT

TB HKI

BÀI

BÀI

BÀI

BÀI

BÀI

BÀI

CUOI

STT

Họ Tên

LỚP 11

1

2

3

4

5

6

CHƯƠNG

6

8

6

4

6

8

5.6

1

Lê Võ Đức Anh

4.7

10

8

8

6

8

10

8.4

2

Đặng Nhật Anh

6.4

6

6

4

6

6

8

6.8

3

Nguyễn Thị Kim Cúc

5.9

4

8

4

6

6

8

4.4

4

Vũ Việt Cường

5.0

6

4

8

4

8

6

6.4

5

Nguyễn Thị Phương Dung

5.7

10

4

6

6

8

6

8.0

6

Nguyễn Văn Dưỡng

8.1

6

8

6

4

6

8

6.8

7

Hà Khương Giang

5.9

8

4

8

6

6

8

6.8

8

Hồ Thị Như Hảo

5.3

4

10

10

6

8

8

8.0

9

Nguyễn Ngọc Hân

6.9

4

8

4

4

6

6

4.4

10

Thi Hoàng Phúc Hậu

5.5

4

8

6

10

6

4

6.8

11

Cao Thị Cẩm Hồng

7.1

6

4

6

6

4

6

6.4

12

Nguyễn Thị Ngọc Huyền

5.9

4

6

8

8

6

4

6.0

13

Cao Hoài Hưng

5.2

6

6

8

4

8

6

5.6

14

Huỳnh Quốc Khánh

5.9

6

2

6

4

6

4

4.8

15

Huỳnh Việt Khánh

5.7

4

8

2

4

8

8

5.6

16

Nguyễn Ngọc Kim

5.4

6

6

4

6

8

6

6.4

17

Nguyễn Ngọc Vân Lam

5.1

6

4

6

4

4

8

6.8

18

Nguyễn Thị Thanh Liêm

5.6

4

6

6

8

8

8

6.8

19

Lê Đức Thành Long

6.3

6

4

10

8

8

6

7.2

20

Trương Nhựt Minh

6.9

6

6

8

6

6

8

7.2

21

Trần Văn Nam

6.7

4

8

8

6

6

4

5.2

22

Nguyễn Đinh Quỳnh Nga

5.9

4

6

6

4

6

4

4.8

23

Đào Duy Nguyên

4.8

4

4

6

4

6

4

2.0

24

Vương Đình Nguyễn

5.0

6

4

6

8

4

8

5.6

25

Nguyễn Phú Nhàn

6.1

4

8

6

2

6

4

3.2

26

Nguyễn Minh Nhân

5.8

10

8

6

8

8

8

7.6

27

Đinh Hoàng Phi

7.4

4

2

6

4

6

4

2.8

28

Nguyễn Hồ Đa Phước

5.0

4

8

4

6

10

10

6.8

29

Hoàng Thị Minh Phương

5.4

10

8

6

8

8

10

8.0

30

Lê Thị Trúc Phương

6.6

6

4

6

8

4

4

5.2

31

Trần Ngọc Phượng

6.7

10

6

8

8

8

10

9.2

32

Hà Minh Thành

8.3

148

8

8.2

4

8

6

6

6

8.0

Dương Thanh Thảo

33

4

7.0

6

4

6

8

4

6.0

Nguyễn Thị Thu Thảo

34

10

8.4

8

8

6

8

6

8.0

Đỗ Thị Hồng Thắm

35

6

4.6

6

4

8

4

4

4.8

Đoàn Đình Thúc

36

4

5.9

8

4

4

6

6

5.2

Lê Minh Trí

37

8

5.5

8

6

2

6

8

5.2

Cao Thị Cẩm Tú

38

10

6.4

8

6

4

6

8

6.8

Lâm Phượng Tú

39

4

5.3

6

8

4

6

6

4.0

Trần Quang Tùng

40

2

4.4

8

4

6

2

4

3.2

Huỳnh Khắc Tuyên

41

6

6.1

6

4

4

6

6

6.0

Trịnh Quốc Việt

42

6

5.3

4

6

4

2

4

4.0

Thái Quang Vĩnh

43

10

5.7

8

6

4

6

6

5.2

Nguyễn Anh Vũ

44

2

5.5

6

4

6

6

4

2.4

Huỳnh Hà Xuyên

45

149

PHỤ LỤC 3 : CÁC BÀI KIỂM TRA

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 1( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

Câu 1: Tính chất cơ bản của từ trường là:

*A. Gây ra lực từ tác dụng lên nam châm hoặc lên dòng điện đặt trong nó.

B. Gây ra lực hấp dẫn lên các vặt đặt trong nó.

C. Gây ra lực đàn hồi tác dụng lên các dòng điện và nam châm đặt trong nó.

D. Gây ra sự biến đổi về tính chất điện của môi trường xung quanh

Câu 2: Từ phổ là:

*A. Hình ảnh của các đường mạc sắt cho ta hình ảnh các đường sức từ của

dòng điện.

B. Hình ảnh tương tác của hai nam châm với nhau.

C. Hình ảnh tương tác giữa dòng điện và nam châm.

D. Hình ảnh tương tác của hai dòng điện chạy trong hai dây dẫn thẳng song song.

Câu 3. Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Tương tác giữa hai dòng điện là tương tác từ

B. Cảm ứng từ là đại lượng đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra tác dụng lực từ

*C. Xung quanh mỗi điện tích đứng yên tồn tại điện trường và từ trường.

D. Đi qua mỗi điểm trong từ trường chỉ có một đường sức.

Câu 4. Đường sức từ không có tính chất nào sau đây?

A. Qua mỗi điểm trong không gian chỉ vẽ được một đường sức.

B. Các đường sức là những đường cong khép kín hoặc vô hạn ở hai đầu.

C. Chiều của các đường sức là chiều của từ trường.

*D. Các đường sức của cùng một từ trường có thể cắt nhau.

Câu 5. Phát biểu nào sau đây là sai:

A. Nam châm có thể tương tác với nam châm

*B. Nam châm chỉ có thể tác dụng với dòng điện chạy qua vật liệu bằng sắt

hoặc thép.

C. Dòng điện có thể tương tác với dòng điện

D. Nam châm vẫn có thể có nhiều cực, nhưng không có số cực từ lẻ.

150

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 2( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

Câu 1: Chiều của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện được xác định

bằng quy tắc:

*A. Bàn tay trái B. Bàn tay phải

C. Vặn định ốc 1 D. Vặn đinh ốc 2

Câu 2: Trong hình vẽ mô tả đoạn dây chịu tác dụng của lực từ. Chiều của dòng điện

và chiều của lực từ được chỉ trong hình vẽ. Từ đó suy ra

 F

A. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ, có chiều từ trái sang phải

B. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra sau

I

C. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra sau

*D. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ sau ra trước

Câu 3: Phát biểu nào sau đây là đúng? Một dòng điện đặt trong từ trường vuông góc

với đường sức từ, chiều của lực từ tác dụng vào dòng điện sẽ không thay đổi khi:

A. Đổi chiều dòng điện ngược lại

B. Đổi chiều cảm ứng từ ngược lại.

*C. Đồng thời đổi chiều dòng điện và đổi chiều cảm ứng từ. D. Quay dòng điện một góc 900 xung quanh đường sức từ

Câu 4: Phương của lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện không có đặc điểm

nào sau đây?

A. Vuông góc với dây dẫn mang dòng điện

B. Vuông góc với vec tơ cảm ứng từ

C. Vuông góc với mặt phẳng chứa vectơ cảm ứng từ và dòng điện

*D. Song song với các đường sức từ

Câu 5: Một dây dẫn mang điện có chiều từ trái sang phải nằm trong một từ trường

có chiều từ dưới lên thì lực từ có chiều:

A. từ ngoài vào trong mặt phẳng hình vẽ

*B. từ trong ra ngoài mặt phẳng hình vẽ

I

C. từ trái sang phải mặt phẳng hình vẽ

D. từ trên xuống dưới mặt phẳng hình vẽ

151

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 3 ( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

Câu 1: Một dòng điện 10A chạy qua một dây dẫn thẳng đặt trong từ trường đều có

cảm ứng từ B = 0,1T. Lực tác dụng lên một đoạn dây dẫn có chiều dài 50 cm là 5.10-2N.Góc hợp bởi cảm ứng từ và đoạn dây là B. 450 D. 900 A*. 300 C. 600

Câu 2 : Đặc trưng cho từ trường tại một điểm là

A. Lực tác dụng lên một đoạn dây nhỏ có dòng điện đặt tại điểm đó

B. Đường cảm ứng từ đi qua điểm đó

C. Hướng của nam châm thử đặt tại điểm đó

*D. Vectơ cảm ứng từ

Câu 3 : Một dây dẫn mang dòng điện bố trí theo phương nằm ngang có chiều từ

I

trong ra ngoài . Nếu dây dẫn chịu lực từ tác dụng lên dây có chiều từ trên xuống

dưới thì cảm ứng từ có chiều:

 F

A. Từ trái sang phải

B. Từ trên xuống dưới

*C. Từ phải qua trái

D. Từ dưới lên trên

Câu 4 : Trong quy tắc bàn tay trái thì theo thứ tự, chiều của ngón giữa, của ngón cái

chỉ chiều của yếu tố nào?

A. Dòng điện, từ trường

B. Từ trường, lực từ

*C. Dòng điện, lực từ

D. Từ trường, dòng điện

Câu 5: Tại điểm M có hai từ trường vuông góc với nhau và có độ lớn B1 = 0,4T;B2

= 0,3T . Độ lớn của cảm ứng từ tổng hợp là

A. 0,1T *B. 0,5T

C. 0,35T D. 0,7T

152

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 4 ( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

Câu 1: Đối với ống dây dài có dòng điện chạy qua, từ trường trong lòng ống dây có

 vectơ cảm ứng từ B

:

A. có hướng không đổi nhưng độ lớn thay đổi theo vị trí

B. nhỏ nhất ở hai đầu

C. lớn nhất tại điểm chính giữa

*D. như nhau tại mọi điểm

Câu 2: Dạng đường sức điện của nam châm thẳng giống với dạng đường sức từ

của:

A. dòng điện trong cuộn dây

B. dòng điện tròn

*C. dòng điện trong ống dây dài

D. dòng điện thẳng

Câu 3: Hai dây dẫn thẳng song song dài vô hạn, cách nhau a = 10 cm trong không

khí, trong đó lần lượt có hai dòng điện I1 = I2 = 10A chạy ngược chiều nhau. Xác

7

định cảm ứng từ tại điểm M cách đều hai dây dẫn một đoạn a = 5cm.

5 8.10 T

8.10 T

5 8 .10

C. T D. *A. 0 B.

Câu 4: Phát biểu nào đúng? Cảm ứng từ của dòng điện chạy trong dây dẫn uốn

thành đường tròn, tại tâm đường tròn cảm ứng từ giảm đi khi:

A. cường độ dòng điện tăng lên

*B. cường độ dòng điện giảm đi

C. số vòng dây quấn tăng lên

D. đường kính vòng dây giảm đi

4

Câu 5: Ống dây dài 0,2 m, cường độ dòng điện chạy qua mỗi vòng dây là 2A. Cảm

25.10 T

. Số vòng dây của ống dây là: ứng từ trong ống dây có độ lớn B =

A. 250 B. 320 C. 418 *D. 497

153

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 5 ( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

r

l

Câu 1 : Lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song là

II 21 l

II 21 r

l

B. F = 2.10-7 A*. F = 2.10-7

II 21 r

rl 21II

C. F = 2.10-7 D. F = 2.10-7

Câu 2: Chọn câu đúng

Khi tăng đồng thời cường độ dòng điện trong cả hai dây dẫn song song lên 3

lần thì lực từ tác dụng lên một đơn vị chiều dài của mỗi dây tăng lên

A. 3 lần *B. 9 lần C.6 lần D. 12 lần

Câu 3: Hai dây dẫn thẳng, song song, cách nhau 10 cm có dòng điện 2A và 5A

chạy qua. Lực từ tác dụng lên mỗi đoạn dây có chiều dài 20 cm của mỗi dây là

B. F = 4.10-5N D. F = 4.10-7N A. F = 4.10-4N C*. F = 4.10-6N

Câu 4: Hai dây dẫn thẳng, song song, dây 1 được giữ cố định, dây 2 có thể dịch

chuyển. Dây 2 sẽ dịch chuyển về phía dây 1 khi

A*. Có hai dòng điện cùng chiều chạy qua

B. Có hai dòng điện ngược chiều chạy qua

C. Chỉ có dòng điện mạnh chạy qua dây 1

D. Chỉ có dòng điện mạnh chạy qua dây 2

Câu 5: Hai dây dẫn thẳng dài, song song đặt trong không khí. Cường độ dòng điện

qua hai dây bằng nhau và bằng 6A. Lực từ tác dụng lên mỗi đơn vị chiều dài của mỗi dây bằng 2.10-4N. Khoảng cách giữa hai dây là

A. 3,6 m B. 36m C. 36 cm D*. 3,6 cm

154

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 6 ( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

Câu 1: Chọn câu đúng

Phương của lực Lorenxơ

A. Trùng với phương của vectơ cảm ứng từ

B. Trùng với phương vectơ vận tốc của hạt

C. Vuông góc với đường sức từ, nhưng trùng với phương của vận tốc của hạt

D*. Vuông góc với cả đường sức từ và vectơ vận tốc của hạt

Câu 2: Chọn câu đúng

Sau khi một êlectrôn có vận tốc v bay vào từ trường đều theo phương vuông góc với

các đường sức từ thì êlectrôn sẽ chuyển động

A*. Đều B. Nhanh dần C. Chậm dần

D. Lúc đầu nhanh dần, sau đó chậm dần

Câu 3: Một êlectrôn bay vào trong một từ trường đều B = 0,2T theo phương vuông góc với đường sức với vận tốc v = 2.105m/s. Độ lớn của lực Lorenxơ là: B. f = 3,2.10-15N

D. f = 9,6.10-15N A. f = 10-15N C*. f = 6,4.10-15N

Câu 4: Độ lớn của lực Lorenxơ được tính theo công thức:

q vB  .sin

*B. A. q vB

s

qvB  .tan

q vB co  .

D. C.

Câu 5: Khi độ lớn của cảm ứng từ và độ lớn của điện tích tăng lên 2 lần thì độ lớn

lực Lorenxow :

*A. tăng 4 lần B. tăng 2 lần

C. không đổi D. giảm 2 lần

155

BÀI KIỂM TRA CUỐI CHƯƠNG

Câu 1: Công thức nào sau đây đúng khi tính cảm ứng từ tại tâm khung dây dẫn tròn

7 

7 

có bán kính R và cường độ dòng điện là I.

F

2.10

F

2 .10

 

I R

I R

7 

*B. A.

F

2 .10

7 I R .

F

4 .10

 

 

I R

C. D.

Câu 2: Chọn câu sai

Từ trường tồn tại gần

A. Một nam châm *B. Một thanh thuỷ tinh được nhiễm điện do cọ

xát

C. Dây dẫn có dòng điện D. Chùm tia điện tử

Câu 3: Trong hình vẽ mô tả đoạn dây chịu tác dụng của lực từ. Chiều của dòng điện

và chiều của lực từ được chỉ trong hình vẽ. Từ đó suy ra

A. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ, có chiều từ trái sang phải

B. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra sau

C. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra sau

*D. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ sau ra trước

Câu 4: Trong hình vẽ mô tả đoạn dây chịu tác dụng của lực từ. Chiều của dòng điện

và chiều của lực từ được chỉ trong hình vẽ. Từ đó suy ra

A. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ, có chiều từ trái sang phải

B. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra sau

C. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra sau

*D. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ sau ra trước

Câu 5: Chọn câu đúng: Đặt một đoạn dây dẫn mang dòng điện I song song với

đường sức từ, chiều của dòng điện ngược chiều của đường sức từ thì:

*A. lực từ luoon bằng không khi tăng cường độ dòng điện

156

B. lực từ tăng khi tăng cường độ dòng điện

C. lực từ giảm khi tăng cường độ dòng điện

D. lực từ đổi chiều khi ta đổi chiều dòng điện

Câu 6: Một dòng điện 10A chạy qua một dây dẫn thẳng đặt trong từ trường đều có

cảm ứng từ B = 0,1T. Lực tác dụng lên một đoạn dây dẫn có chiều dài 50 cm là 0,25

N.Góc hợp bởi cảm ứng từ và đoạn dây là

B. 450 C. 600 D. 900 *A. 300

Câu 7: Hai điểm M và N gần một dòng điện thẳng dài. Khoảng cách từ M đến dòng

điện lớn gấp hai lần khoảng cách từ N đến dòng điện. Độ lớn của cảm ứng từ tại M

và N là BM và BN thì

*C. BM = BN/2

A. BM = 2BN B. BM = 4BN D. BM =

BN/4

Câu 8: Hai dây dẫn thẳng, dài, cách nhau 20 cm nằm trong một mặt phẳng P có

dòng điện I1 = I2 = 10A chạy qua cùng chiều. Cảm ứng từ tại một điểm M nằm

trong mặt phẳng P và cách đều hai dây có giá trị

C. 4.10-5T D. Một giá trị *A. Bằng không B. 2,10-5T

khác

Câu 9: Một ống dây có dòng điện chạy qua tạo ra trong ống dây một từ trường đều B=6.10-3T . Ống dây dài 0,4m có 800 vòng quấn sát nhau . Cường độ dòng điện qua

ống dây là

*A. I = 2,39A B. I = 5,97A C. I = 14,9A D. I =

23,9A

Câu 10: Một sợi dây đồng có đường kính 0,8 mm, lớp sơn cách điện bên ngoài rất

mỏng. dùng sơi dây này để quán một ống dây có chiều dài l = 40 cm. Số vòng dây

trên mỗi mét chiều dài ống dây là:

A. 936 B. 1125 *C. 1250 D. 1379

157

Câu 11: Hai dây dẫn thẳng dài, song song đặt cách nhau 5 cm trong không khí .

Cho dòng điện chạy qua hai dây dẫn bằng nhau thì lực từ tác dụng lên mỗi đơn vị chiều dài của mỗi dây là 10-4N. Cường độ dòng điện qua mỗi dây là

C. I = 25A D. I = 0,5A *A. I = 5A B. I = 5 A

Câu 12: Hai dây dẫn thẳng, song song, dây 1 được giữ cố định, dây 2 có thể dịch

chuyển. Dây 2 sẽ dịch chuyển về phía dây 1 khi

*A. Có hai dòng điện cùng chiều chạy qua

B. Có hai dòng điện ngược chiều chạy qua

C. Chỉ có dòng điện mạnh chạy qua dây 1

D. dây 2 có cường độ dòng điện lớn hơn dây 1

Câu 13: Hai dây dẫn thẳng dài, song song đặt trong không khí. Cường độ dòng điện

qua hai dây bằng nhau và bằng 6A. Lực từ tác dụng lên mỗi đơn vị chiều dài của mỗi dây bằng 2.10-4N. Khoảng cách giữa hai dây là

A. 36 cm *B. 3,6 cm C. 3,6 m D. 36m

Câu 14: Một khung dây mang dòng điện đặt trong từ trường đều, mặt phẳng khung

dây chứa các đường cảm ứng từ, khung có thể quay xung quanh một trục OO’ thẳng

đứng nằm trong mặt phẳng khung (hình vẽ). Kết luận nào sau đây là đúng?

A. lực từ tác dụng lên các cạnh của khung đều bằng không

B. lực từ tác dụng lên cạnh NP và QM bằng không.

C. lực từ tác dụng lên các cạnh triệt tiêu nhau làm cho khung day đứng yên.

*D. lực từ gây ra mô men có tác dụng làm khung dây quay quanh trục OO’

Câu 15: Một êlectrôn bay vào trong một từ trường đều B = 0,2T theo phương vuông góc với đường sức với vận tốc v = 2.105m/s. Độ lớn của lực Lorenxơ là

158

B. f = 3,2.10-15N D. f = 9,6.10-15N A. f = 10-15N *C. f = 6,4.10-15N

Câu 16: Chọn phương án ĐÚNG: Một khung dây phẳng nằm trong một từ trường

đều, mặt phẳng khung dây chứa các đường sức từ. Giảm cảm ứng từ đi 2 lần và tăng

cường độ dòng điện trong khung lên 4 lần thì mô men ngẫu lực từ tác dụng lên

khung sẽ tăng lên

*A. 2 lần B. 4 lần C. 6 lần D. 8 lần

Câu 17: Trong bức tranh các đường sức từ, từ trường mạnh hơn được diễn tả bởi:

*A. các đường sức từ dày đặt hơn.

B. các đường sức từ nằm cách xa hơn.

C. các đường sức từ gần như song song với nhau

D. các đường sức từ nằm phân kì nhiều hơn

Câu 18: Độ lớn cảm ứng từ tại tâm vòng dây dẫn tròn mang dòng điện không phụ

thuộc vào:

*A. bán kính dây. B. bán kính vòng dây.

C. cường độ dòng điện chạy qua dây. D. môi trường xung quanh.

Câu 19: Một sợi dây dẫn căng thẳng mang dòng điện, đoạn ở giữa được uốn thành

vòng tròn được biểu diễn như hình vẽ:

Ở tâm O của vòng dây vectơ cảm ứng từ B có hướng từ:

A. trước ra sau trang giấy

*B. sau ra trước trang giấy

C. dưới lên trên trang giấy

D. từ trên xuống dưới

Câu 20: Phát biểu nào sau đây là đúng?

159

A. Chất thuận từ là chất bị nhiễm từ rất mạnh, chất nghịch từ là chất không bị

nhiễm từ.

*B. Chất thuận từ và chất nghịch từ đều bị từ hóa khi đặt trong từ trường và

bị mất từ tính khi từ trường ngoài bị mất đi.

C. các nam châm là các chất thuận từ.

D. Sắt và các hợp chất của sắt là các chất thuận từ.

Câu 21: Độ từ khuynh là:

*A. góc hợp bởi kim nam châm của la bàn và mặt phẳng nằm ngang.

B. góc hợp bởi kim nam châm của la bàn và mặt phẳng thẳng đứng.

C. góc hợp bởi kim nam châm của la bàn và kinh tuyến địa lý.

D. góc hợp bởi kim nam châm của la bàn và mặt phẳng xích đạo của trái đất.

Câu 22: Độ từ thiên là:

A. góc lệch giữa kinh tuyến từ và mặt phẳng nằm ngang.

B. góc lệch giữa kinh tuyến từ và mặt phẳng xích đạo của trái đất.

*C. góc lệch giữa kinh tuyến từ và kinh tuyến địa lý.

D. góc lệch giữa kinh tuyến từ và vĩ tuyến địa lý.

Câu 23: Chọn câu SAI: Mômen ngẫu lực từ tác dụng lên một khung dây có dòng

điện đặt trong từ trường đều

A. Tỉ lệ với diện tích của chúng

*B. Có giá trị lớn nhát khi mặt phẳng khung vuông góc với đường sức từ

C. Phụ thuộc vào cường độ dòng điện trong khung

D. Tỉ lệ với cảm ứng từ

Câu 24: Hai dòng điện thẳng song song cùng chiều I1=2A và I2=6A dặt trong không

khí, cách nhau 20 cm. Cảm ứng từ tại điểm M triệt tiêu. Điểm M phải

A. cách đều hai dây

B. Cách dây thứ nhất 10 cm và cách dây thứ hai 10 cm

C. Cách dây thứ nhất 15 cm và cách dây thứ hai 5 cm

*D. Cách dây thứ nhất 5 cm và cách dây thứ hai 5 cm

160

Câu 25: Trong các công thức biểu diễn lực tương tác giữa hai dòng điện sau, công

7 

7 

thức nào đúng?

2 .10

2.10

F

F

 

I I 1 2 r

I I l 1 2 r

7 

7 

B. A.

F

2.10

2.10

F

I I l 1 2

I I l 1 2 r

*C. D.

161

PHỤ LỤC 4: PHIẾU THAM DÒ Ý KIẾN

PHIẾU THAM DÒ Ý KIẾN

Kính chào quý thầy cô! Tôi là Phan Thị Ngọc Lan, hiện là giáo viên dạy học

vật lí tại trường THPT Tây Ninh. Với mục đích tìm hiểu và nâng cao chất lượng

giảng dạy bộ môn vật lý nói chung và chương “ Từ Trường” ban khoa học tự nhiên

nói riêng, kính mong quý thầy cô cho tôi xin một vài ý kiến về các vấn đề sau đây.

Lưu ý: Thầy cô có thể chọn nhiều mục trong mỗi câu có đánh dấu (*). Xin

chân thành cảm ơn quý thầy cô!

1. Theo thầy cô, hiện nay phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

là:

□ rất mạnh

□ mạnh

□ bình thường

□ yếu

□ rất yếu

2. Mức độ quan tâm của giáo viên trong việc kết hợp sử dụng mạng internet vào dạy

học:

rất hứng thú □

có quan tâm □

không quan tâm □

3*. Thầy cô đã và đang sử dụng internet với mục đích giảng dạy:

□ Tìm kiếm tư liệu dạy học

□ Cập nhật kiến thức khoa học

□ Trao đổi thông tin đồng nghiệp

□ Trao đổi kiến thức học tập với học sinh qua mạng

□ Giảng dạy một phần kiến thức ( hay một bài học) trên mạng

4. Thầy cô ứng dụng hình thức dạy học E-learning (học qua mạng) ở mức độ:

162

□ Hình thức đơn giản ( Giao bài tập về nhà qua mạng, hoặc thu hút học

sinh vào trang web riêng của trường,hay vào các câu lạc bộ học tập

trên mạng, giới thiệu học sinh các trang web dạy học, ôn thi…)

□ Kết hợp hình thức E-learning và dạy trên lớp ( giáo viên ứng dụng

máy tính trên lớp và có một bài giảng trên mạng )

□ Giảng dạy hoàn toàn qua mạng

□ Chưa dạy học với hình thức này

5*. Theo thầy cô, công dụng của việc sử dụng internet trong dạy học hiện nay:

□ Tạo nguồn thông tin khổng lồ (bất cứ ai trong chúng ta cũng có thể

tìm thấy những thông tin mà mình cần trong nguồn dự trữ đó chỉ với một vài thao

tác, một vài thủ thuật đơn giản)

□ Tạo môi trường tương tác lớn ( giáo viên, học sinh có thể tương tác,

trao đổi, tìm hiểu thêm kiến thức qua mạng internet)

□ Việc giảng dạy không những có thể diễn ra trên lớp mà có thể diễn ra

ở bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu

□ Việc truy cập Internet cũng tạo cho giáo viên và học sinh niềm say

mê, hứng thú trong học tập và giảng dạy, giúp cho họ có thêm động cơ học tập

□ Internet là công cụ tuyệt vời trong việc giúp học sinh tự học và nghiên

cứu độc lập

□ Học sinh có thể làm việc theo nhóm, độc lập hay kết hợp với nhiều

thành viên bên ngoài lớp học, thành phố thậm chí quốc gia để có thể thực hiện việc

học tập của mình.

□ Các ý kiến khác:………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….………

……………………………………………………………………….………………

……………………………………………………………………………………….

6*. Thầy cô vui lòng đánh dấu ( X ) vào ô lựa chọn tương ứng với các biện pháp mà

thầy cô vận dụng khi giảng dạy từng bài học cụ thể thuộc chương “Từ Trường”:

163

Thiết kế bài giảng điện Thiết kế bài Các biện pháp Hướng dẫn tử ( trên Microsoft Power giảng điện tử khác (thầy cô học sinh Point, trang web tĩnh) và kết hợp dạy vui lòng ghi rõ, khai thác, tìm nhằm: học qua mạng ( xin chân thành hiểu thêm Tên bài học có một bài cảm ơn) thông tin giảng trên Tổ chức Trình chiếu trên mạng mạng,tương tác tình huống tư liệu vật internet học sinh qua dạy học lí

mạng)

Từ trường

Phương và

chiều của

lực từ tác

dụng lên

dòng điên

Cảm ứng từ

- Định luật

Ampe

Từ trường

của một số

dòng điện

có dạng đơn

giản

164

Tương tác

giữa hai

dòng điện

thẳng song

song – Định

nghĩa đơn vị

Ampe

Lực Lorentz

Khung dây

có dòng

điện đặt

trong từ

trường

Sự từ hóa

các chất –

Sắt từ

Từ trường

trái đất

7*. Khi học các bài thuộc chương “ Từ Trường”, học sinh thường gặp những khó

khăn, sai lầm về những vấn đề:

□ Khó vận dụng kiến thức về từ trường để giải thích các hiện tượng có liên

quan.

□ Nhầm lẫn khi sử dụng các quy tắc nắm tay phải (hay quy tắc cái đinh ốc)

để xác định vectơ cảm ứng từ và quy tắc bàn tay trái để xác định lực từ.

□ Khả năng tưởng tượng không gian của học sinh còn yếu.

□ Khó hình dung về những ứng dụng đề cập trong chương “Từ Trường”

□ Các khó khăn, sai lầm khác:

165

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

8*. Theo thầy cô, nguyên nhân của những khó khăn, sai lầm trên là do:

□ Phương pháp dạy học chưa phù hợp

□ Nội dung chương trình quá nặng nề

□ Không có điều kiện thực hiện thí nghiệm trên lớp học

□ Học sinh không thật sự tập trung trong quá trình học

□ Học sinh chịu ảnh hưởng nặng nề của cách học thụ động, khó thay đổi

□ Các nguyên nhân khác:

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………...

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ THẦY CÔ!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận

thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

2.. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế

(2002), Phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học sư

phạm.

3. Phạm Hữu Tòng (2001), Lý luận dạy học vật lý ở trường trung học, NXB

Giáo dục.

4. Phạm Hữu Tòng (2001). Chiến lược dạy học giải quyết vấn đề: tổ chức, định

hướng hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học của

học sinh. Bài giảng chuyên đề cao học, Đại học sư phạm Hà Nội.

5. Đỗ Mạnh Cường (2008), Giáo trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học,NXB ĐHQG TPHCM

6. Đậu Thế Cấp (2006), Xác suất thống kê - Lý thuyết và bài tập, Nxb giáo dục,

HÀ NỘI.

7. Nguyễn Thế Khôi - Nguyễn Phúc Thuần - Nguyễn Ngọc Hưng - Vũ Thanh

Khiết – Phạm Xuân Huế - Phạm Đình Thiết – Nguyễn Trần Trác (2007), Vật

Lý 11 Nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội

8. Roger Galles (2001), Phương pháp dạy và học hiệu quả, NXB TPHCM.

9. Đỗ Trung Tuấn( 2008), Multimedia – Giáo trình dành cho sinh viên hệ đào

tạo đại học từ xa.412MUL340 Trung tâm đào tạo bưu chính viễn thông

10. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo

dục, NXB Giáo dục

11. Nguyễn Thế Hùng (2002), Multimedia và Ứng dụng, NXB Thống Kê

12. Lê Công Triêm (2004), Bài giảng điện tử và quy trình thiết kế bài giảng

113

điện tử,

Kỉ yếu hội thảo khoa học, Huế

13. Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Giáo trình ‘‘Phương pháp dạy học ở trường

trung học phổ thông’’ của khoa Vật Lý, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí

Minh

14. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học, NXB Giáo dục

15. Nguyễn Doanh Nam (2007), “Các mức độ ứng dụng e-learning ở trường

đại học sư phạm”, Tạp chí giáo dục số 175/2007

16. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện

chương trình sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí, NXB Giáo dục

17. Nguyễn Mạnh Hùng (2006), ‘‘Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh

theo hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy

khoa học’’, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông

18. Nguyễn Văn Khải, Phan Thị Lạc, Nguyễn Văn Nghiệp, Trần Thị Nhung,

Nguyễn Trọng Sửu (2007), Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn vật lí trung

học phổ thông, NXB Giáo dục

19. Phạm Hữu Tòng ( 2004), Dạy học ở trường phổ thông theo định hướng

phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại

học Sư phạm

20. Lê Nguyên Long (2000) Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả,

NXB Giáo dục

21. Trần Kim Ngôn (2008), Tài liệu hướng dẫn thực hành thí nghiệm Vật lí 11,

NXB Tổng hợp TP. HCM

22. Nguyễn Văn Thuận (Chủ biên) (2007) Hỏi đáp Vật lí 11, NXB Giáo dục

23. Phạm Đinh Thiết (2008), Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy và

học Vật lí11, NXB Giáo dục

24. Trần Triệu Phú (2008), Luận văn tốt nghiệp khóa 2004 – 2008 : Nghiên cứu

và úng dụng Moodle để xây dựng lớp học vật lý phổ thông ĐHSP TP.HCM

114

25. Thái Khắc Định (2000), Xác suất và thống kê toán, NXB Thống kê

26. Phạm Quý Tư (Chủ biên) (2006), Tài liệu Bồi dưỡng Giáo viên thực hiện

chương trình, sách giáo khoa lớp 10 THPT môn Vật lí, Nxb Giáo dục.

27. Bài giảng : Nhập môn Internet và e-learning-Học viện công nghệ bưu chính

viễn thông, nhiều tác giả : Nguyễn Duy Phương, Dương Trần Đức, Đào

Quang Chiểu, Phạm Thị Huế, Nguyễn Thị Ngọc Hân.

28. Hoàng Kiếm, (2006) “Hướng đến Đại học số hóa trong tiến trình hội nhập

giáo dục Đại học toàn cầu”, Hội thảo khoa học E-Learning và kinh nghiệm

triển khai trong các trường Đại học.

29. Nguyễn Văn Nhã, (2006) “Nghiên cứu & Triển khai E-Learning ở Đại học

quốc gia Hà Nội”, Hội thảo khoa học E-Learning và kinh nghiệm triển khai

trong các trường Đại học.

30. Judith Jeffcoate, Dịch giả: Ban biên dịch CADASA, Multimedia và ứng

dụng trong thực tiễn, NXB Thống kê

31. Thomas Ben, biên dịch Gia Linh ( 2008) Ứng dụng bản đồ tư duy trong

cuộc sống và công việc, NXB Hồng Đức

32. Robert J.Marzano, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock ( 2001), người dịch

Hồng Lạc, Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục

33. David Halliday- Robert Resnick- Jearl Walker ( 2008) người dịch Đàm

Trung Đồn, Lê Khắc Bình, Đào Kim Ngọc, Cơ sở vật lí Tập năm: Điện Học II,

NXB Giáo Dục

CÁC TRANG WEB THAM KHẢO:

34. http://www.bulletin.vnu.edu.vn/btdhqghn/Vietnamese/

35. http://www.humg.edu.vn/portal/index.php?option=com_

36.http://vst.vista.gov.vn

37. http://www.srem.com.vn/news?id=252 Bài viết: Quy trình xây dựng dữ liệu

video cho ứng dụng multimedia sử dụng trong đào tạo( Phần I)

38. Tôn Tích Ái (2009), Sử dụng Multimedia ( đa phương tiện) trong đổi mới

115

phương pháp dạy và học vật lý, Việt Báo (Theo_VnExpress.net)

39. Đỗ Việt Hùng (2007), Bài viết : Cần có cách nhìn mới khi giảng dạy theo

phương pháp dùng phương tiện đa truyền thông – multimedia

Theo_VnExpress.net

40. Nguyễn Tiến Hà (2007), Bài viết : Quy tắc soạn bài giảng điện tử trên

http://giaoan.violet.vn/present/showprint/entry_id/256585

41.Ton Tich Ai (2000), Combination Of traditional Method and Multimedia in

Teaching Physics Simulation and Processing Data. Proceedings of UNESCO-

AsPEN Semianar-Workshop. Multimedia Physics Education: Promoting Active

Learning in Introductory Physics Courses. . Chonbuk National University,

Chonju, Korea.

42. Nguyễn Thị Ngọc Diễm (2008), Luận văn “Phát huy tính tích cực tự lực

của học sinh trong day học chương “Từ trường” lớp 11 THPT ban khoa học tự

nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính”, ĐHSP TP.HCM

43. http://moodle.org

44. http://www.e-learningcentre.co.uk/

45. http://www.elearningeuropa.info/

46. http://www.edutools.info/index.jsp?pj=1

47. http://www.e-learningsite.com/

48. http://www.e-learningguru.com/

49. http://www.asia-elearning.net/

50. http://www.adlnet.gov

51. http://moodle.org/course/view.php?id=45.

52. http://www.crocodile-clips.com

53. http://www.macromedia.com/

54. http://giaoduc.edu.vn/?news=5889

Microsoft, Parrtners in Learning, Dùng CNTT để cải tiến việc dạy và học

116

55. www.vietnamlearning.com.vn

56. http://tintuc.hocmai.vn

57. http://www.sara.com.vn/detailNews.aspx?id=240&lang=vi&Cate=36

117

58. http://localhost/moodle/index.php

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU HỌC TẬP CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG”

Trường: …………………………………….. Họ tên học sinh: ……………………………….. Phiếu học tập

Bài 26: TỪ TRƯỜNG

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp

thảo luận nhóm.

Câu hỏi Thảo luận nhóm

Trả lời của cá nhân

 Trong vật lý, khi nhắc đến từ trường, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến điều gì?

 Hãy mô tả đặc điểm của các

nam châm mà em biết?

 Nhà bác học Ơ-XTÉT đã phát

hiện ra điều gì?  Ông là ai?  Các vật có khối lượng tương tác

nhau, môi trường tương tác là gì? Các điện tích điểm tương tác nhau, môi trường tương tác là gì?

Như vậy môi trường tương tác

của lực từ là gì?

 Điện trường tồn tại xung quanh điện tích. Còn từ trường tồn tại ở đâu? Biểu hiện cụ thể sự tồn tại của từ trường là gì?

 Để phát hiện sự tồn tại của từ trường, người ta làm như thế nào?  Đại lượng nào đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra lực từ? Chúng ta biết gì về nó?

118

 Để mô tả từ trường người ta đã dùng hình ảnh trực quan nào?

Phần 2: Nội dung bài học ( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung

bài học)

1. Tương tác từ - Một nam châm thường có: …………… cực, cực Nam kí hiệu là:…..và

cực……….kí hiệu là…….

- Số cực của một nam châm ………….2. Số cực luôn là số…… - Tương tác giữa hai nam châm: + Đưa hai cực cùng tên của 2 nam châm lại gần nhau thì chúng

sẽ………………………..

+ Đưa hai cực khác tên của 2 nam châm lại gần nhau thì chúng

sẽ…………………………

- Dòng điện cũng tác dụng lên………………. - Hai dòng điện cũng ……………. ………………. - Tương tác từ: ………………………………………………………………………………… ….. ………………………………………………………………………………… ………………...……………………………………………………………… …………………………………..……. - Lực từ: .………………………………………………………………………………… …………………..…………………………………………………………… ………………………………………… 2. Từ trường - Xung quanh …………..hay xung quanh ……………….có từ trường. - Xung quanh điện tích…………………………………..có từ trường.(nguồn

gốc của từ trường)

- Tính chất cơ bản của từ trường: gây ra ………………………lên một nam

châm hay dòng điện đặt trong nó.

- Để phát hiện ra từ trường người ta dùng:………………………………. - Đại lượng đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra lực từ là:……………….. - Phương và chiều của vecto cảm ứng từ: phương của nam châm thử nằm cân bằng tại một điểm trong từ trường là phương của…………………..của từ trường tại điểm đó. Chiều của vecto cảm ứng từ là chiều………………………

3. Đường sức từ - Đường sức từ là đường được vẽ sao cho…………………………….tại bất …………..với đường điểm cũng trên nào

kì ………………………………………………tại điểm đó.

- Các tính chất của đường sức từ: Tại…………điểm + trong từ trường, có thể vẽ

119

được……………….đường sức từ đi qua và chỉ…………mà thôi.

+ Các …………………..là các đường cong ………… Trong trường hợp nam châm, ở ngoài nam châm các đường sức từ đi ra từ cực ………, đi vào ở cực……..của nam châm.

+ Các đường sức …………không cắt nhau. + Nơi nào cảm ứng từ lớn hơn thì các đường sức ở đó vẽ …………., nơi

nào cảm ứng từ nhỏ hơn thì các đường sức ở đó vẽ ………..hơn.

- Từ phổ:……………………. 4. Từ trường đều: Một từ trường mà …………………………………………………….bằng

nhau gọi là từ trường đều.

Đường sức từ của từ trường đều là những

đường:……………………………………. Trường: …………………………………….. Họ tên học sinh: ………………………………..

Phiếu học tập

Bài 27: PHƯƠNG VÀ CHIỀU CỦA LỰC TỪ

TÁC DỤNG LÊN DÒNG ĐIỆN

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp

120

thảo luận nhóm.

Trả lời của cá nhân Thảo luận nhóm

Câu hỏi  Muốn khảo sát phương và chiều của lực từ tác dụng lên một dòng điện, theo em ta sẽ tiến hành thí nghiệm với những dụng cụ nào? Nêu phương án thí nghiệm * Chú ý tham khảo SGK hoặc

nêu phương án khác.

 Phương, chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện liên quan đến các yếu tố nào?  Nếu đoạn dòng điện và các đường sức từ không vuông góc nhau thì có thể áp dụng quy tắc bàn tay trái không?  Và trường hợp dòng điện nằm dọc theo đường sức từ thì khi đó đường sức từ không xuyên vào lòng bàn tay mà trượt trên lòng bàn tay. Thì lực từ tác dụng lên dòng điện có phương chiều như thế nào?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội

dung bài học)

1. Lực từ tác dụng lên dòng điện

Lực mà ……………………….tác dụng lên nam châm hay lên dòng điện

đều gọi là lực từ.

Lực từ tác dụng lên dòng điện còn gọi là lực ……

2. Phương của lực từ tác dụng lên dòng điện

Lực từ tác dụng lên dòng điện có phương……………………….với mặt

phẳng chứa đoạn dòng điện và ……………………………………..tại điểm

khảo sát.

3. Chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện

121

Chiều của lực từ có thể xác định bằng quy tắc bàn tay trái :

Đặt …………………………….sao cho các đường sức từ

………………………..vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến các ngón tay trùng với………………………, thì ngón tay……………..choãi ra 900 chỉ

chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện.

Trường: …………………………………….. Họ tên học sinh: ……………………………….. Phiếu học tập

Bài 28: CẢM ỪNG TỪ. ĐỊNH LUẬT AM – PE

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp

thảo luận nhóm.

Câu hỏi Trả lời của cá nhân

Thảo luận nhóm

 Làm sao chúng ta có thể xác định được độ lớn lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn mang dòng điện. Hãy nêu cách thực hiện.( có thể cho một phương án khác SGK)  Mô tả thí nghiệm1,2,3 SGK và cho biết thí nghiệm này nhằm mục đích gì?   Nêu mối liên hệ của lực từ F với các đại lượng khác trong thí nghiệm?  Nhận xét về thương số của F và các đại lượng đó trong mỗi thí nghiệm?  Vậy độ lớn của lực từ F phụ thuộc vào các yếu tố nào?

 Ứng với một nam châm thì

F Il  sin

thương số đó có thay đổi

122

không?  Nếu thay đổi nam châm thì thương số đó có thay đổi không?  Ta có thể nói thương số đó đặc

trưng cho nam châm về phương diện tác dụng lực, vậy thương số đó là gì? Vì sao?  Từ những kết luận trên hãy nêu lên các yếu tố của vectơ lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn đặt trong từ trường?  Dựa vào định luật Ampe, hãy cho biết khi nào thì lực từ tác dụng lên đoạn dây bằng không?  Nhắc lại nguyên lí chồng chất

điện trường?

 Tương tự suy ra nguyên lí

chồng chất từ trường?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung

bài học) 1. Cảm ứng từ

a. Thí nghiệm

b. Nhận xét: Với một nam châm nhất định thì thương số …………… có giá

trị không đổi.

c. Độ lớn của cảm ứng từ:

+ Đại lượng B là đại lượng đặc trưng cho ……………….về phương

diện……………………………………

+ B là độ lớn của ………………………………….của từ trường tại

B

F Il  sin

điểm khảo sát.

+ Đơn vị của cảm ứng từ là……………., kí hiệu là:…………………. 2. Định luật Am-pe + Lực …………tác dụng lên dòng điện còn gọi là lực ………………….. + Phương của lực Am-pe: ……………………………

+ Chiều của lực Am-pe:…………………………..

+ Độ lớn của lực Am-pe:………………………………………….( công thức

123

của định luật Ampe về lực từ tác dụng lên một dòng điện).

3. Nguyên lí chồng chất từ trường

trường do chỉ của nam châm thứ nhất là , chỉ của nam châm thứ hai là Giả sử ta có hệ n nam châm (hay n dòng điện). Tại một điểm M, từ  1B

 . Gọi B

 2B

 B

......

 nB   B B  2 1

 B 3

 B n

,…, chỉ của nam châm thứ n là là từ trường của hệ tại M là:

Trường: …………………………………….. Họ tên học sinh: ……………………………….. Phiếu học tập

Bài 29: TỪ TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ

DÒNG ĐIỆN CÓ DẠNG ĐƠN GIẢN

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp

thảo luận nhóm.

Câu hỏi Trả lởi của cá nhân

Thảo luận nhóm

124

 Nhắc lại nguồn gốc sinh ra từ trường?  Để mô tả từ trường người ta dùng hình ảnh trực quan nào?  Như vậy làm sao để biết hình dạng các đường sức từ của nam châm thẳng, nam châm chữ U,… * Hãy trả lời và tương tự chúng ta có thể xác định được hình các đường sức trong từng trường hợp của bài.  Các đường sức của dòng điện thẳng có dạng như thế nào?  Dựa vào kiến thức đã biết hãy xác định chiều của đường sức từ?(gợi ý dùng nam châm thử)  Từ trường của dòng điện thẳng có phải là từ trường đều không?  Chiều của các đường sức từ có phụ thuộc vào chiều, độ lớn của dòng điện hay không? Phụ thuộc như thế

nào?  Tại một điểm M cách dòng điện thẳng dài một khoảng r, vectơ cảm ứng từ B có đặc điểm như thế nào? (Điểm đặc, phương, chiều, độ lớn ?)  Đường sức từ của từ trường sinh ra

bởi dòng điện tròn có đặc điểm như

thế nào ?

 Từ trường của dòng điện tròn có

phải là từ trường đều không?

 Chiều của các đường sức từ có phụ

thuộc vào chiều của dòng điện hay

không? Phụ thuộc như thế nào?

 Vectơ cảm ứng từ B tại tâm của

dòng điện tròn có đặc điểm như thế

nào?

 Bằng cách nào ta có thể biết được

hình dạng của các đường sức từ của

dòng điện trong ống dây?

 Đường sức từ của từ trường sinh ra

bởi dòng điện chạy trong ống dây

hình trụ có đặc điểm như thế nào?

 Từ trường của dòng điện trong ống

dây có phải là từ trường đều không?

 Chiều của các đường sức từ có phụ

thuộc vào chiều của dòng điện hay

không? Phụ thuộc như thế nào?

  Vecto cảm ứng từ B

tại một điểm

trong lòng ống dây có đặc điểm gì?.

(phương, chiều, độ lớn)

125

 Nếu từ trường tại một điểm mà

xung quanh điểm đó có nhiều dòng

 điện thì vectơ cảm ứng từ B

tại điểm

đó được xác định như thế nào?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung

bài học)

c từ các sức xác đượ định bằng đường

+ Phương:………………. + Độ lớn:……………

theo vòng dây của……………..sao cho chiều

+ Điểm đặt:……………… +

+ Chiều:…………………. Độ +

126

1. Từ trường của dòng điện thẳng - Dòng điện chạy trong dây dẫn…………………………………..là dòng điện thẳng. - Đường sức từ của dòng điện thẳng là các …………………………..nằm trong mặt phẳng ………………….với dòng điện. - Chiều quy tắc……………………………: Giơ ngón cái của bàn tay phải hướng theo ……………………….., khum bốn ngón kia xung quanh ……………thì chiều từ……………………………….là chiều của đường sức từ. - Vecto cảm ứng từ tại một điểm cách dây dẫn một đoạn r : + Điểm đặt:………… + Chiều:………………… 2. Từ trường của dòng điện tròn - Dòng điện chạy trong dây dẫn………………………………………...là dòng điện tròn. - Đường sức từ của dòng điện tròn :………………………………… ……… …… …… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………………….. - Chiều các đường sức từ được xác định bằng quy tắc nắm tay phải: khum bàn từ tay ……………… …………......đến ngón tay trùng với ……………….trong khung; ngón cái choãi ra chỉ chiều của ……………………….xuyên qua mặt phẳng dòng điện. - Vecto cảm ứng từ tại tâm vòng dây: Phương:………………. lớn:………………… 3. Từ trường của dòng điện trong ống dây - Đường sức từ của dòng điện trong ống dây :… …………… ………………… ………

+ Điểm đặt:……………… +

+ Chiều:…………………. Độ +

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………- Chiều các đường sức từ đượ c xác định bằng quy tắc………………………………: - Vecto cảm ứng từ tại tâm vòng dây: Phương:………………. lớn:………………… Phiếu học tập

Bài 31: TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG SONG SONG.

ĐỊNH NGHĨA ĐƠN VỊ AMPE

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp

thảo luận nhóm.

Trả lởi của cá nhân

Thảo luận nhóm

Câu hỏi  Hai dòng điện thẳng đặt song song thì tương tác nhau như thế nào?  Làm sao chúng ta xác định được lực tương tác giữa chúng?( nêu phương án thí nghiệm hoặc phương pháp suy luận toán học)

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung

bài học)

- Hai dòng điện cùng chiều sẽ:…………. - Hai dòng điện ngược chiều sẽ:………….

a. Lực tương tác giữa hai dòng điện đặt song song: b. Công thức tính độ lớn lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng song

1. Tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song song: Trong đó:…………. ………….. 2. Định nghĩa đơn vị ampe:

127

Ampe là cường độ của dòng điện không đổi khi chạy trong hai dây dẫn thẳng, tiết diện………, rất dài, song song với nhau và cách nhau ……………

trong chân không thì trên mỗi mét chiều dài của mỗi dây có một lực từ bằng ………..tác dụng Phiếu học tập

Bài 32: LỰC LO – REN – XƠ

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp

thảo luận nhóm.

Câu hỏi Trả lời của cá nhân

Thảo luận nhóm

 Hiện tượng cực quang là gì?  Người ta giải thích nguyên nhân của hiện tượng đó như thế nào?  Lực Lo-ren-xơ là lực gì? Có những đặc điểm nào?  Em biết gì về các ứng dụng của

Lực Lo-ren-xơ?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung

bài học)

dụng từ do tác Khái Lực mà

Các yếu tố của vectow lực Lo – ren – xơ : + Phương: ………………………………………………………… + Chiều: …………………………………………………………… + Độ lớn:…………………………………………………………

Lực Lo – ren – xơ được ứng dụng phong phú: + Máy thu hình + Hiệu ứng Hôn ( Hall)

1. Lực Lo – ren – xơ trường niệm: lên………………………………..trong nó gọi là lực Lo-ren-xơ. 2. Ứng dụng của lực Lo – ren – xơ: Phiếu học tập

Bài 33: KHUNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp

thảo luận nhóm.

Câu hỏi Trả lởi của cá nhân

128

Thảo luận nhóm

 Tại sao khi cho dòng điện đi qua thì các động cơ quay? Em hãy cho biết nguyên tắc hoạt động của nó?  Đại lượng nào đặc trưng cho tác dụng làm quay?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung

bài học)

a. Lực từ tác dụng lên khung có dòng điện:

b. Đường sức từ vuông góc mặt phẳng khung: các lực từ …………làm

c.

1. Khung dây đặt trong từ trường Đường sức từ nằm trong mặt phẳng khung: khung chịu tác dụng ………….., ngẫu lực này có tác dụng ………..... khung quay Chỉ có một trường hợp duy nhất lực từ không làm khung quay là trường hợp:…………… Các trường hợp khác ngẫu lực từ sẽ làm khung quay. 2. Động cơ điện một chiều niệm: dụng Khái tác do từ Lực mà

trường lên………………………………..trong nó gọi là lực Lo-ren-xơ. Các yếu tố của vectow lực Lo – ren – xơ : + Phương: ………………………………………………………… + Chiều: …………………………………………………………… + Độ lớn:…………………………………………………………

3. Điện kế khung quay 4. Lực Lo – ren – xơ được ứng dụng phong phú:

+ Máy thu hình + Hiệu ứng Hôn ( Hall)

Phiếu học tập

Bài 34: SỰ TỪ HÓA CÁC CHẤT. SẮT TỪ

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp

thảo luận nhóm.

Câu hỏi Trả lởi của cá nhân

129

Thảo luận nhóm

 Khi nào các chất bị từ hóa?  Nam châm điện, nam châm vĩnh cửu có cấu tạo như thế nào?  Em nêu một vài ứng dụng của các

vật sắt từ?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung

bài học)

VD:

VD: + Các chất thuận từ là các chất: + Các chất nghịch từ là các chất:

VD:

a. Nam châm điện - Cấu tạo nam châm điện: - Hoạt động nam châm điện: + Khi cho dòng điện chạy qua:……………..

1. Các chất thuận từ và nghịch từ Nguyên nhân gây ra hiện tượng từ hóa: 2. Các chất sắt từ Các chất có tính từ hóa mạnh hợp thành một nhóm gọi là:……………. 3. Nam châm điện. Nam châm vĩnh cửu + Khi ngắt dòng điện: …………………..

o Chất sắt từ mềm là chất sắt từ có………………………..

b. Nam châm vĩnh cửu

+ Khi cho dòng điện chạy qua:……………..

Cấu tạo nam châm vĩnh cửu: - Hoạt động nam châm điện: + Khi ngắt dòng điện: …………………..

Chất sắt từ cứng là chất sắt từ có…………………

130

4. Hiện tượng từ trễ 5. Ứng dụng của các vật sắt từ:

o Trong đời sống:……………… o Trong kĩ thuật và trong nghiên cứu khoa học:……………. o Thiết bị giải trí: ………………………

Phiếu học tập

Bài 35: TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT

Phần 1: Các câu hỏi cá nhân cần chuẩn bị trước khi bắt đầu bài học, vào lớp

thảo luận nhóm.

Câu hỏi Trả lởi của cá nhân

Thảo luận nhóm

 Người ta nói Trái đất có phải là một nam châm khổng lồ vì sao?  Các cực của nam châm này được xác định như thế nào? Nó có trùng với các cực bán cầu không?  Em biết gì về các cơn bão từ, nó

có thường xảy ra không? nguyên

nhân và tác hại của nó?

Phần 2: Nội dung bài học( học sinh điền vào chỗ trống hoàn thành nội dung

bài học)

a. Độ từ thiên: Góc lệch giữa………………….và …………………..gọi

1. Độ từ thiên. Độ từ khuynh là độ từ thiên ( hay góc từ thiên), kí hiệu: ……… + Độ từ thiên dương: + Độ từ thiên âm:

b. Độ từ khuynh: Góc hợp

bởi………………….và …………………..gọi là độ từ thiên ( hay góc từ khuynh), kí hiệu: ………

+ Độ từ khuynh dương: + Độ từ khuynh âm:

131

2. Các từ cực của Trái Đất Cực Bắc là cực Nam bán cầu , cực Nam là cực Bắc bán cầu. 3. Bão từ

- Bão tượng hiện các từ là

yếu tố……………………………………………..có những biến đổi hầu như cùng một lúc trên quy mô toàn cầu.

132

+ Bão từ yếu:……… + Bão từ mạnh:…………….. Ảnh hưởng của bão từ:………………… - Nguyên nhân gây ra bão từ là:…………………

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CÁC BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG”

CỦA HAI LỚP ĐỐI CHỨNG VÀ THỰC NGHIỆM

LỚP 11A1

STT Họ và tên

1 Nguyễn Quốc Anh Anh 2 Lê Trung Dũng 3 Lê Thị Thùy Duyên 4 Dương Hải Đăng 5 Dương Thị Hồng Gấm 6 Nguyễn Thị Thu Giang 7 Phạm Quỳnh Giao 8 Nguyễn Thị Thu Hà 9 Nguyễn Thị Ngọc Hạnh

TB HKI LỚP 11 6.4 6.7 5.2 5.9 6.1 5.2 7.2 4.2 6.2 3.7 5.9 5.7 4.3 4.8 6.1 7.4 8.6 5.7 5.4 6.8 3.9 5.0 4.6 3.4 8.6 6.2 6.6 8.0 5.6 4.2 5.3 5.0 5.3 5.8 4.4 7.3 5.7 7.1 8.1 4.4 4.4 6.0

BÀI1 BÀI 2 10 6 8 6 8 10 8 8 8 6 8 6 6 6 6 8 10 8 6 6 4 4 6 6 10 8 8 6 6 6 4 10 8 8 4 10 6 6 10 4 10 10

8 8 10 4 10 10 6 8 10 4 6 6 6 4 4 8 10 6 6 8 6 6 10 8 8 6 8 6 4 4 10 8 10 6 4 10 6 8 10 8 8 8

BÀI 3 8 6 4 8 8 6 6 10 8 2 8 8 6 4 8 8 10 6 8 8 6 6 10 8 8 8 8 4 6 4 4 8 10 4 6 10 6 10 10 6 6 8

BÀI 4 6 8 6 6 8 8 6 6 10 6 10 6 6 8 8 10 8 8 8 8 8 8 8 6 8 8 6 8 8 10 8 10 10 8 4 10 8 10 8 8 8 10

BÀI 5 6 6 6 8 6 6 8 6 6 4 8 4 4 4 6 8 10 4 8 6 4 6 8 6 10 8 4 6 4 6 6 8 8 8 6 8 6 8 10 6 8 6

BÀI 6 8 8 8 6 4 6 8 6 8 6 8 6 4 6 6 8 8 6 6 8 6 6 8 8 10 8 6 8 8 6 8 6 8 8 6 8 6 6 10 6 6 6

BÀI KT CUOI CHƯƠNG 7.2 8.0 8.0 6.8 8.0 8.0 6.8 7.2 8.8 5.6 7.2 6.0 6.0 6.8 7.6 8.4 10.0 7.2 7.6 6.8 5.2 6.8 7.6 5.2 9.6 7.2 6.0 7.2 8.0 7.2 7.2 8.4 8.8 8.0 4.4 9.2 7.6 8.8 9.6 7.2 8.0 7.6

10 Lê Hữu Hên 11 Hồ Đắc Hiếu 12 Diệp Trọng Hiếu 13 Nguyễn Lưu Hoàn 14 Ngô Thúy Hồng 15 Nguyễn Đức Huy 16 Nguyễn Hoàng Nhật Huy 17 Phạm Quỳnh Hương 18 Võ Thị Xuân Hướng 19 Trần Phan Thị Thùy Linh 20 Ngô Quang Lộc 21 Nguyễn Lý Trọng Nhân 22 Lý Bá Phúc 23 Trần Thị Trúc Phương 24 Nguyễn Lạc Long Quân 25 Trần Phú Quý 26 Đặng Thị Mai Tài 27 Trầm Hoàng Thanh 28 Huỳnh Bá Thành 29 Trương Thị Mai Thảo 30 Trần Đức Thông 31 Nguyễn Thông 32 Phạm Thị Thủy 33 Trần Thị Thanh Thuyết 34 Hoa Huệ Tiên 35 Hà Lê Tấn Tiến 36 Trần Ngọc Tím 37 Trần Bảo Toàn 38 Dương Thị Bảo Trang 39 Lê Minh Trí 40 Trần Anh Tuấn 41 Trần Thị Thúy Vi 42 Lưu Quốc Vinh

133

3.6

6

4

8

6

4

8.0

43 Nguyễn Thanh Thảo Vy

6 11A2

STT Họ và tên

BÀI 1

BÀI 2

BÀI 3

BÀI 4

BÀI 5

BÀI 6

6 10 8 8 4 4 8 6 8 6 2 8 8 8 10 4 8 6 6 10 6 8 4 6 8 8 6 8 4 8 6 8 10 8 8 6 8 8 8 6 8 10 4 8 6

TB HKI LỚP 11 4.8 4.9 6.4 5.7 4.2 6.0 6.3 5.6 6.8 7.4 4.8 4.5 6.0 8.2 5.7 5.2 4.6 7.5 5.3 5.0 6.5 3.7 5.0 5.8 5.1 8.0 5.3 5.2 5.2 3.8 4.4 5.7 5.4 7.0 8.8 3.7 6.0 4.9 6.5 5.5 5.8 7.7 5.2 5.9 5.8

6 8 8 8 6 4 4 6 4 6 4 4 8 10 4 6 8 8 8 6 8 8 8 8 6 8 8 6 8 4 8 4 6 10 8 6 4 4 6 4 6 8 6 6 8

10 6 8 6 4 6 8 10 10 8 8 8 8 4 8 4 6 10 6 8 8 10 8 4 8 6 8 8 10 6 6 8 8 8 6 8 6 6 8 8 6 10 8 6 6

8 6 10 6 8 8 6 8 6 6 6 8 8 10 8 6 8 8 8 8 4 10 4 6 8 8 6 8 6 4 8 6 8 10 8 8 6 6 4 6 8 8 8 8 8

4 6 8 6 8 6 4 8 10 6 6 6 8 8 4 6 6 6 6 8 6 8 6 8 6 10 4 6 6 8 8 8 6 8 10 6 8 6 8 6 6 8 6 4 6

BÀI KT CUOI CHƯƠNG 7.6 7.6 8.8 5.2 7.2 7.2 6.8 8.0 8.4 5.6 4.4 7.6 6.8 10.0 6.8 6.8 5.2 9.2 7.6 7.6 6.4 10.0 8.4 6.8 5.6 9.6 5.6 6.8 7.2 4.8 5.6 6.4 6.0 6.0 7.2 5.6 5.6 5.2 6.0 5.6 5.2 9.6 7.2 3.6 7.6

6 8 8 6 6 8 8 6 6 8 6 6 6 8 6 4 8 6 8 8 8 6 8 8 8 6 4 6 8 6 4 10 6 6 6 6 6 8 8 8 6 10 8 6 6

1 Nguyễn Duy An 2 Bùi Thị Tường An 3 Đinh Thị Mai Anh 4 Nguyễn Thị Kim Chi 5 Đoàn Hoàng Lệ Chi 6 Phạm Thị Ngọc Diễm 7 Lê Thị Thùy Dương 8 Châu Anh Đào 9 Mai Anh Đào 10 Nguyễn Công Đạt 11 Hồ Hải Đăng 12 Đỗ Hồng Anh Hào 13 Nguyễn Thị Kim Hiền 14 Vũ Văn Hiền 15 Nguyễn Đức Hưng 16 Đặng Đăng Khoa 17 Lê Thị Mỹ Linh 18 Trần Thụy Nhật Linh 19 Hồ Phước Lợi 20 Nguyễn Thị Xuân Mai 21 Võ Nhật Minh 22 Lê Thanh Tiểu My 23 Huỳnh Hoài Nam 24 Nguyễn Trần Hoài Nam 25 Nguyễn Thị Lan Nhi 26 Đặng Ngọc Nữ 27 Phạm Thị Kiều Oanh 28 Lê Hoàng Phong 29 Lê Thanh Phong 30 Hà Trần Diễm Quyên 31 Dương Quốc Thái 32 Lê Thị Thu Thảo 33 Võ Thị Anh Thi 34 Nguyễn Trương Phước Thiên 35 Lưu Đức Thuận 36 Nguyễn Đặng Thanh Thương 37 La Thị Thủy Tiên 38 Nguyễn Cao Trí 39 Nguyễn Thanh Trúc 40 Đỗ Đình Văn 41 Nguyễn Thị Khánh Vân 42 Nguyễn Thanh Vũ 43 Lê Thảo Vy 44 Huỳnh Văn Xuân 45 Mai Trọng Khiêm

134

11A3

STT Họ và tên

BÀI 1

BÀI 2

BÀI 3

BÀI 4

BÀI 5

BÀI 6

1 Lục Thanh Tuấn Anh 2 Phạm Minh Can 3 Trần Duy Cảnh 4 Trần Nguyễn Minh Châu 5 Dương Hồng Duyên 6 Lê Thị Thùy Dương 7 Huỳnh Hải Đăng 8 Nguyễn Thị Ngọc Giàu 9 Nguyễn Trần Ngọc Hảo

4 4 6 8 8 8 4 6 8 2 4 6 8 8 8 10 8 4 10 6 8 4 8 8 4 8 8 4 4 4 4 6 6 4 4 8 4 8 10 4 6 8 2 6 6

TB HKI LỚP 11 4.6 5.9 5.7 5.5 7.1 7.4 4.4 7.3 8.2 6.2 5.8 6.3 6.7 7.2 8.4 7.7 7.4 5.5 8.2 6.7 8.0 6.1 7.5 7.4 7.5 5.5 6.9 6.6 7.7 5.8 5.3 4.6 7.3 6.3 5.1 6.0 6.9 8.3 8.1 6.3 7.3 4.1 6.0 6.3 6.3

8 8 10 6 6 4 8 8 6 4 6 2 8 6 8 8 10 8 8 8 8 8 6 6 10 6 6 10 4 6 6 4 8 10 8 2 6 10 8 8 8 6 4 4 10

6 4 10 8 8 6 4 6 8 8 4 4 6 6 10 8 8 6 8 6 10 6 8 8 6 6 6 8 6 6 4 8 8 6 4 6 6 8 8 4 6 6 8 8 8

2 6 8 6 8 8 8 10 6 4 8 8 8 4 6 8 8 8 8 10 8 4 10 8 8 8 4 8 4 6 6 4 8 6 6 6 8 10 10 8 10 4 4 4 8

4 6 6 6 8 8 6 8 6 6 4 8 6 10 8 8 10 6 8 6 8 8 6 8 6 8 8 6 8 8 2 2 8 6 4 10 6 8 8 6 8 8 8 2 6

BÀI KT CUOI CHƯƠNG 4.4 5.6 7.6 7.2 7.6 6.8 2.4 7.2 7.2 3.2 5.2 4.8 6.4 6.4 8.4 8.8 9.2 2.8 9.2 7.6 8.4 6.0 8.4 8.0 6.4 6.4 4.8 8.8 5.6 6.8 4.4 2.8 8.4 6.4 6.0 5.6 5.6 9.6 8.0 5.6 8.4 4.8 4.4 6.4 8.8

8 6 8 8 6 6 4 8 6 4 4 6 6 4 6 6 8 6 10 8 6 4 6 6 4 6 6 8 8 6 4 6 6 4 4 4 4 8 8 8 8 6 4 6 8

10 Nguyễn Thu Hằng 11 Huỳnh Thị Thu Hằng 12 Nguyễn Thị Thúy Hằng 13 Nguyễn Thị Ngọc Hiếu 14 Đỗ Thị Thanh Hương 15 Nguyễn Duy Khê 16 Võ Nguyễn Thành Khôi 17 Đỗ Tuấn Linh 18 Lê Thị Thanh Loan 19 Huỳnh Trần Đức Lợi 20 Nguyễn Phúc Lợi 21 Tạ Thị Trà My 22 Hà Nguyễn Kim Ngọc 23 Trần Thị Kim Nguyệt 24 Trần Thị Thảo Nhi 25 Nguyễn Nguyên Hồng Nhung 26 Huỳnh Thị Quỳnh Như 27 Nguyễn Tấn Phát 28 Lê Hạnh Phước 29 Nguyễn Bé Phương 30 Huỳnh Danh Duy Phương 31 Lê Phạm Thanh Phương 32 Nguyễn Ngọc Bảo Thi 33 Phan Thị Kim Thoại 34 Dương Phương Hồng Thúy 35 Nguyễn Minh Thùy 36 Phan Huỳnh Phương Trang 37 Trương Nguyễn Phương Trang 38 Đỗ Thị Thu Trang 39 Lê Thị Thùy Trang 40 Trần Thị Thanh Trúc 41 Nguyễn Minh Trường 42 Trần Hà Minh Tuấn 43 Quách Trọng Sơn Tuyên 44 Tiêu Ngọc Vi 45 Văng Hữu Vinh

135

11A4

STT Họ Tên

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45

Lê Võ Đức Anh Đặng Nhật Anh Nguyễn Thị Kim Cúc Vũ Việt Cường Nguyễn Thị Phương Dung Nguyễn Văn Dưỡng Hà Khương Giang Hồ Thị Như Hảo Nguyễn Ngọc Hân Thi Hoàng Phúc Hậu Cao Thị Cẩm Hồng Nguyễn Thị Ngọc Huyền Cao Hoài Hưng Huỳnh Quốc Khánh Huỳnh Việt Khánh Nguyễn Ngọc Kim Nguyễn Ngọc Vân Lam Nguyễn Thị Thanh Liêm Lê Đức Thành Long Trương Nhựt Minh Trần Văn Nam Nguyễn Đinh Quỳnh Nga Đào Duy Nguyên Vương Đình Nguyễn Nguyễn Phú Nhàn Nguyễn Minh Nhân Đinh Hoàng Phi Nguyễn Hồ Đa Phước Hoàng Thị Minh Phương Lê Thị Trúc Phương Trần Ngọc Phượng Hà Minh Thành Dương Thanh Thảo Nguyễn Thị Thu Thảo Đỗ Thị Hồng Thắm Đoàn Đình Thúc Lê Minh Trí Cao Thị Cẩm Tú Lâm Phượng Tú Trần Quang Tùng Huỳnh Khắc Tuyên Trịnh Quốc Việt Thái Quang Vĩnh Nguyễn Anh Vũ Huỳnh Hà Xuyên

BÀI 1 6 10 6 4 6 10 6 8 4 4 4 6 4 6 6 4 6 6 4 6 6 4 4 4 6 4 10 4 4 10 6 10 8 4 10 6 4 8 10 4 2 6 6 10 2

TB HKI LỚP 11 4.7 6.4 5.9 5.0 5.7 8.1 5.9 5.3 6.9 5.5 7.1 5.9 5.2 5.9 5.7 5.4 5.1 5.6 6.3 6.9 6.7 5.9 4.8 5.0 6.1 5.8 7.4 5.0 5.4 6.6 6.7 8.3 8.2 7.0 8.4 4.6 5.9 5.5 6.4 5.3 4.4 6.1 5.3 5.7 5.5

BÀI 2 8 8 6 8 4 4 8 4 10 8 8 4 6 6 2 8 6 4 6 4 6 8 6 4 4 8 8 2 10 8 4 6 4 6 8 6 8 8 8 6 8 6 4 8 6

BÀI 3 6 8 4 4 8 6 6 8 6 4 6 6 8 8 6 2 4 6 6 10 8 8 6 6 6 6 6 6 8 10 6 8 8 4 8 4 4 6 6 8 4 4 6 6 4

BÀI 4 4 6 6 6 4 6 4 6 8 4 10 6 8 4 4 4 6 4 8 8 6 6 4 4 8 2 8 4 4 6 8 8 6 6 6 8 4 2 4 4 6 4 4 4 6

BÀI 5 6 8 6 6 8 8 6 6 10 6 6 4 6 8 6 8 8 4 8 8 6 6 6 6 4 6 8 6 6 8 4 10 6 8 8 4 6 6 6 6 2 6 2 6 6

BÀI 6 8 10 8 8 6 6 8 8 8 6 4 6 4 6 4 8 6 8 8 6 8 4 4 4 8 4 8 4 10 8 4 8 6 4 6 4 6 8 8 6 4 6 4 6 4

BÀI KT CUOI CHƯƠNG 5.6 8.4 6.8 4.4 6.4 8.0 6.8 6.8 8.0 4.4 6.8 6.4 6.0 5.6 4.8 5.6 6.4 6.8 6.8 7.2 7.2 5.2 4.8 2.0 5.6 3.2 7.6 2.8 6.8 8.0 5.2 9.2 8.0 6.0 8.0 4.8 5.2 5.2 6.8 4.0 3.2 6.0 4.0 5.2 2.4

136

PHỤ LỤC 3 : CÁC BÀI KIỂM TRA

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 1( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

*A. Gây ra lực từ tác dụng lên nam châm hoặc lên dòng điện đặt trong

B. Gây ra lực hấp dẫn lên các vặt đặt trong nó. C. Gây ra lực đàn hồi tác dụng lên các dòng điện và nam châm đặt trong

D. Gây ra sự biến đổi về tính chất điện của môi trường xung quanh

*A. Hình ảnh của các đường mạc sắt cho ta hình ảnh các đường sức từ

B. Hình ảnh tương tác của hai nam châm với nhau. C. Hình ảnh tương tác giữa dòng điện và nam châm. D. Hình ảnh tương tác của hai dòng điện chạy trong hai dây dẫn thẳng

A. Tương tác giữa hai dòng điện là tương tác từ B. Cảm ứng từ là đại lượng đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra tác

*C. Xung quanh mỗi điện tích đứng yên tồn tại điện trường và từ

D. Đi qua mỗi điểm trong từ trường chỉ có một đường sức.

A. Qua mỗi điểm trong không gian chỉ vẽ được một đường sức. B. Các đường sức là những đường cong khép kín hoặc vô hạn ở hai đầu. C. Chiều của các đường sức là chiều của từ trường. *D. Các đường sức của cùng một từ trường có thể cắt nhau.

A. Nam châm có thể tương tác với nam châm *B. Nam châm chỉ có thể tác dụng với dòng điện chạy qua vật liệu bằng

C. Dòng điện có thể tương tác với dòng điện D. Nam châm vẫn có thể có nhiều cực, nhưng không có số cực từ lẻ. Câu 1: Tính chất cơ bản của từ trường là: nó. nó. Câu 2: Từ phổ là: của dòng điện. song song. Câu 3. Phát biểu nào sau đây không đúng? dụng lực từ trường. Câu 4. Đường sức từ không có tính chất nào sau đây? Câu 5. Phát biểu nào sau đây là sai: sắt hoặc thép.

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 2( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

137

Câu 1: Chiều của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện được xác định bằng quy tắc: *A. Bàn tay trái B. Bàn tay phải C. Vặn định ốc 1 D. Vặn đinh ốc 2

 F

I

A. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ, có chiều từ trái sang Câu 2: Trong hình vẽ mô tả đoạn dây chịu tác dụng của lực từ. Chiều của dòng điện và chiều của lực từ được chỉ trong hình vẽ. Từ đó suy ra phải

B. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra sau C. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra

*D. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ sau ra

A. Đổi chiều dòng điện ngược lại B. Đổi chiều cảm ứng từ ngược lại. *C. Đồng thời đổi chiều dòng điện và đổi chiều cảm ứng từ. D. Quay dòng điện một góc 900 xung quanh đường sức từ

A. Vuông góc với dây dẫn mang dòng điện B. Vuông góc với vec tơ cảm ứng từ C. Vuông góc với mặt phẳng chứa vectow cảm ứng từ và dòng điện *D. Song song với các đường sức từ

I

sau trước Câu 3: Phát biểu nào sau đây là đúng? Một dòng điện đặt trong từ trường vuông góc với đường sức từ, chiều của lực từ tác dụng vào dòng điện sẽ không thay đổi khi: Câu 4: Phương của lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện không có đặc điểm nào sau đây? Câu 5: Một dây dẫn mang điện có chiều từ trái sang phải nằm trong một từ trường có chiều từ dưới lên thì lực từ có chiều: A. từ ngoài vào trong mặt phẳng hình vẽ *B. từ trong ra ngoài mặt phẳng hình vẽ C. từ trái sang phải mặt phẳng hình vẽ D. từ trên xuống dưới mặt phẳng hình vẽ

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 3 ( ĐỀ GỒM 5 CÂU ) Câu 1: Một dòng điện 10A chạy qua một dây dẫn thẳng đặt trong từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,1T. Lực tác dụng lên một đoạn dây dẫn có chiều dài 50 cm là 5.10-2N.Góc hợp bởi cảm ứng từ và đoạn dây là

A*. 300 B. 450 C. 600 D. 900 Câu 2 : Đặc trưng cho từ trường tại một điểm là

138

A. Lực tác dụng lên một đoạn dây nhỏ có dòng điện đặt tại điểm đó B. Đường cảm ứng từ đi qua điểm đó C. Hướng của nam châm thử đặt tại điểm đó *D. Vectow cảm ứng từ

I

 F

A. Từ trái sang phải B. Từ trên xuống dưới *C. Từ phải qua trái D. Từ dưới lên trên

Câu 3 : Một dây dẫn mang dòng điện bố trí theo phương nằm ngang có chiều từ trong ra ngoài . Nếu dây dẫn chịu lực từ tác dụng lên dây có chiều từ trên xuống dưới thì cảm ứng từ có chiều: Câu 4 : Trong quy tắc bàn tay trái thì theo thứ tự, chiều của ngón giữa, của ngón cái chỉ chiều của yếu tố nào?

A. Dòng điện, từ trường B. Từ trường, lực từ *C. Dòng điện, lực từ D. Từ trường, dòng điện

Câu 5: Tại điểm M có hai từ trường vuông góc với nhau và có độ lớn B1 = 0,4T;B2 = 0,3T . Độ lớn của cảm ứng từ tổng hợp là

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 4 ( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

A. 0,1T *B. 0,5T C. 0,35T D. 0,7T

Câu 1: Đối với ống dây dài có dòng điện chạy qua, từ trường trong lòng ống

 dây có vectơ cảm ứng từ B

:

A. có hướng không đổi nhưng độ lớn thay đổi theo vị trí

B. nhỏ nhất ở hai đầu

C. lớn nhất tại điểm chính giữa

*D. như nhau tại mọi điểm

Câu 2: Dạng đường sức điện của nam châm thẳng giống với dạng đường sức

từ của:

A. dòng điện trong cuộn dây

B. dòng điện tròn

*C. dòng điện trong ống dây dài

139

D. dòng điện thẳng

Câu 3: Hai dây dẫn thẳng song song dài vô hạn, cách nhau a = 10 cm trong

không khí, trong đó lần lượt có hai dòng điện I1 = I2 = 10A chạy ngược chiều

7

nhau. Xác định cảm ứng từ tại điểm M cách đều hai dây dẫn một đoạn a = 5cm.

5 8.10 T

8.10 T

5 8 .10

C. T D. *A. 0 B.

Câu 4: Phát biểu nào đúng? Cảm ứng từ của dòng điện chạy trong dây dẫn uốn

thành đường tròn, tại tâm đường tròn cảm ứng từ giảm đi khi:

A. cường độ dòng điện tăng lên

*B. cường độ dòng điện giảm đi

C. số vòng dây quấn tăng lên

D. đường kính vòng dây giảm đi

4

Câu 5: Ống dây dài 0,2 m, cường độ dòng điện chạy qua mỗi vòng dây là 2A.

25.10 T

. Số vòng dây của ống dây Cảm ứng từ trong ống dây có độ lớn B =

là:

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 5 ( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

A. 250 B. 320 C. 418 *D. 497

l

r

Câu 1 : Lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song là

II 21 l

II 21 r

l

B. F = 2.10-7 A*. F = 2.10-7

II 21 r

rl 21II

C. F = 2.10-7 D. F = 2.10-7

Câu 2: Chọn câu đúng

Khi tăng đồng thời cường độ dòng điện trong cả hai dây dẫn song song

lên 3 lần thì lực từ tác dụng lên một đơn vị chiều dài của mỗi dây tăng lên

A. 3 lần *B. 9 lần C.6 lần D. 12 lần

Câu 3: Hai dây dẫn thẳng, song song, cách nhau 10 cm có dòng điện 2A và 5A

chạy qua. Lực từ tác dụng lên mỗi đoạn dây có chiều dài 20 cm của mỗi dây là

B. F = 4.10-5N D. F = 4.10-7N A. F = 4.10-4N C*. F = 4.10-6N

Câu 4: Hai dây dẫn thẳng, song song, dây 1 được giữ cố định, dây 2 có thể

140

dịch chuyển. Dây 2 sẽ dịch chuyển về phía dây 1 khi

A*. Có hai dòng điện cùng chiều chạy qua

B. Có hai dòng điện ngược chiều chạy qua

C. Chỉ có dòng điện mạnh chạy qua dây 1

D. Chỉ có dòng điện mạnh chạy qua dây 2

Câu 5: Hai dây dẫn thẳng dài, song song đặt trong không khí. Cường độ dòng

điện qua hai dây bằng nhau và bằng 6A. Lực từ tác dụng lên mỗi đơn vị chiều dài của mỗi dây bằng 2.10-4N. Khoảng cách giữa hai dây là

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SỐ 6 ( ĐỀ GỒM 5 CÂU )

A. 3,6 m B. 36m C. 36 cm D*. 3,6 cm

Câu 1: Chọn câu đúng

Phương của lực Lorenxơ

A. Trùng với phương của vectơ cảm ứng từ

B. Trùng với phương vectơ vận tốc của hạt

C. Vuông góc với đường sức từ, nhưng trùng với phương của vận tốc

của hạt

D*. Vuông góc với cả đường sức từ và vectơ vận tốc của hạt

Câu 2: Chọn câu đúng

Sau khi một êlectrôn có vận tốc v bay vào từ trường đều theo phương vuông

góc với các đường sức từ thì êlectrôn sẽ chuyển động

A*. Đều B. Nhanh dần C. Chậm dần

D. Lúc đầu nhanh dần, sau đó chậm dần

Câu 3: Một êlectrôn bay vào trong một từ trường đều B = 0,2T theo phương vuông góc với đường sức với vận tốc v = 2.105m/s. Độ lớn của lực Lorenxơ là:

B. f = 3,2.10-15N

D. f = 9,6.10-15N A. f = 10-15N C*. f = 6,4.10-15N

Câu 4: Độ lớn của lực Lorenxơ được tính theo công thức:

q vB  .sin

*B. A. q vB

s

q vB co  .

qvB  .tan

141

D. C.

Câu 5: Khi độ lớn của cảm ứng từ và độ lớn của điện tích tăng lên 2 lần thì độ

lớn lực Lorenxow :

*A. tăng 4 lần B. tăng 2 lần

BÀI KIỂM TRA CUỐI CHƯƠNG

C. không đổi D. giảm 2 lần

Câu 1: Công thức nào sau đây đúng khi tính cảm ứng từ tại tâm khung dây dẫn

7 

7 

tròn có bán kính R và cường độ dòng điện là I.

F

2.10

F

2 .10

 

I R

I R

7 

*B. A.

F

2 .10

7 I R .

F

4 .10

 

 

I R

C. D.

Câu 2: Chọn câu sai

Từ trường tồn tại gần

A. Một nam châm *B. Một thanh thuỷ tinh được nhiễm điện do

cọ xát

C. Dây dẫn có dòng điện D. Chùm tia điện tử

Câu 3: Trong hình vẽ mô tả đoạn dây chịu tác dụng của lực từ. Chiều của dòng

điện và chiều của lực từ được chỉ trong hình vẽ. Từ đó suy ra

A. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ, có chiều từ trái sang

phải

B. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra sau

C. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra

sau

*D. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ sau ra

trước

Câu 4: Trong hình vẽ mô tả đoạn dây chịu tác dụng của lực từ. Chiều của dòng

142

điện và chiều của lực từ được chỉ trong hình vẽ. Từ đó suy ra

A. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ, có chiều từ trái sang

phải

B. Đường sức từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra sau

C. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ trước ra

sau

*D. Đường sức từ vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng từ sau ra

trước

Câu 5: Chọn câu đúng: Đặt một đoạn dây dẫn mang dòng điện I song song với

đường sức từ, chiều của dòng điện ngược chiều của đường sức từ thì:

*A. lực từ luoon bằng không khi tăng cường độ dòng điện

B. lực từ tăng khi tăng cường độ dòng điện

C. lực từ giảm khi tăng cường độ dòng điện

D. lực từ đổi chiều khi ta đổi chiều dòng điện

Câu 6: Một dòng điện 10A chạy qua một dây dẫn thẳng đặt trong từ trường

đều có cảm ứng từ B = 0,1T. Lực tác dụng lên một đoạn dây dẫn có chiều dài

50 cm là 0,25 N.Góc hợp bởi cảm ứng từ và đoạn dây là

B. 450 C. 600 D. 900 *A. 300

Câu 7: Hai điểm M và N gần một dòng điện thẳng dài. Khoảng cách từ M đến

dòng điện lớn gấp hai lần khoảng cách từ N đến dòng điện. Độ lớn của cảm

ứng từ tại M và N là BM và BN thì

*C. BM = BN/2

D. A. BM = 2BN B. BM = 4BN

BM = BN/4

Câu 8: Hai dây dẫn thẳng, dài, cách nhau 20 cm nằm trong một mặt phẳng P

có dòng điện I1 = I2 = 10A chạy qua cùng chiều. Cảm ứng từ tại một điểm M

nằm trong mặt phẳng P và cách đều hai dây có giá trị

C. 4.10-5T D. Một *A. Bằng không B. 2,10-5T

giá trị khác

Câu 9: Một ống dây có dòng điện chạy qua tạo ra trong ống dây một từ trường đều B=6.10-3T . Ống dây dài 0,4m có 800 vòng quấn sát nhau . Cường độ dòng

143

điện qua ống dây là

*A. I = 2,39A B. I = 5,97A C. I = 14,9A D.

I = 23,9A

Câu 10: Một sợi dây đồng có đường kính 0,8 mm, lớp sơn cách điện bên ngoài

rất mỏng. dùng sơi dây này để quán một ống dây có chiều dài l = 40 cm. Số

vòng dây trên mỗi mét chiều dài ống dây là:

A. 936 B. 1125 *C. 1250 D. 1379

Câu 11: Hai dây dẫn thẳng dài, song song đặt cách nhau 5 cm trong không khí

. Cho dòng điện chạy qua hai dây dẫn bằng nhau thì lực từ tác dụng lên mỗi đơn vị chiều dài của mỗi dây là 10-4N. Cường độ dòng điện qua mỗi dây là

C. I = 25A D. I = *A. I = 5A B. I = 5 A

0,5A

Câu 12: Hai dây dẫn thẳng, song song, dây 1 được giữ cố định, dây 2 có thể

dịch chuyển. Dây 2 sẽ dịch chuyển về phía dây 1 khi

*A. Có hai dòng điện cùng chiều chạy qua

B. Có hai dòng điện ngược chiều chạy qua

C. Chỉ có dòng điện mạnh chạy qua dây 1

D. dây 2 có cường độ dòng điện lớn hơn dây 1

Câu 13: Hai dây dẫn thẳng dài, song song đặt trong không khí. Cường độ dòng

điện qua hai dây bằng nhau và bằng 6A. Lực từ tác dụng lên mỗi đơn vị chiều dài của mỗi dây bằng 2.10-4N. Khoảng cách giữa hai dây là

A. 36 cm *B. 3,6 cm C. 3,6 m D. 36m

Câu 14: Một khung dây mang dòng điện đặt trong từ trường đều, mặt phẳng

khung dây chứa các đường cảm ứng từ, khung có thể quay xung quanh một

trục OO’ thẳng đứng nằm trong mặt phẳng khung (hình vẽ). Kết luận nào sau

144

đây là đúng?

A. lực từ tác dụng lên các cạnh của khung đều bằng không

B. lực từ tác dụng lên cạnh NP và QM bằng không.

C. lực từ tác dụng lên các cạnh triệt tiêu nhau làm cho khung day đứng

yên.

*D. lực từ gây ra mô men có tác dụng làm khung dây quay quanh trục

OO’

Câu 15: Một êlectrôn bay vào trong một từ trường đều B = 0,2T theo phương vuông góc với đường sức với vận tốc v = 2.105m/s. Độ lớn của lực Lorenxơ là

B. f = 3,2.10-15N D. f = 9,6.10-15N A. f = 10-15N *C. f = 6,4.10-15N

Câu 16: Chọn phương án ĐÚNG: Một khung dây phẳng nằm trong một từ

trường đều, mặt phẳng khung dây chứa các đường sức từ. Giảm cảm ứng từ đi

2 lần và tăng cường độ dòng điện trong khung lên 4 lần thì mô men ngẫu lực từ

tác dụng lên khung sẽ tăng lên

*A. 2 lần B. 4 lần C. 6 lần D. 8 lần

Câu 17: Trong bức tranh các đường sức từ, từ trường mạnh hơn được diễn tả

bởi:

*A. các đường sức từ dày đặt hơn.

B. các đường sức từ nằm cách xa hơn.

C. các đường sức từ gần như song song với nhau

D. các đường sức từ nằm phân kì nhiều hơn

Câu 18: Độ lớn cảm ứng từ tại tâm vòng dây dẫn tròn mang dòng điện không

phụ thuộc vào:

*A. bán kính dây. B. bán kính vòng dây.

C. cường độ dòng điện chạy qua dây. D. môi trường xung

145

quanh.

Câu 19: Một sợi dây dẫn căng thẳng mang dòng điện, đoạn ở giữa được uốn

thành vòng tròn được biểu diễn như hình vẽ:

Ở tâm O của vòng dây vectow cảm ứng từ B có hướng từ:

A. trước ra sau trang giấy

*B. sau ra trước trang giấy

C. dưới lên trên trang giấy

D. từ trên xuống dưới

Câu 20: Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Chất thuận từ là chất bị nhiễm từ rất mạnh, chất nghịch từ là chất

không bị nhiễm từ.

*B. Chất thuận từ và chất nghịch từ đều bị từ hóa khi đặt trong từ trường

và bị mất từ tính khi từ trường ngoài bị mất đi.

C. các nam châm là các chất thuận từ.

D. Sắt và các hợp chất của sắt là các chất thuận từ.

Câu 21: Độ từ khuynh là:

*A. góc hợp bởi kim nam châm của la bàn và mặt phẳng nằm ngang.

B. góc hợp bởi kim nam châm của la bàn và mặt phẳng thẳng đứng.

C. góc hợp bởi kim nam châm của la bàn và kinh tuyến địa lý.

D. góc hợp bởi kim nam châm của la bàn và mặt phẳng xích đạo của trái

đất.

Câu 22: Độ từ thiên là:

A. góc lệch giữa kinh tuyến từ và mặt phẳng nằm ngang.

B. góc lệch giữa kinh tuyến từ và mặt phẳng xích đạo của trái đất.

*C. góc lệch giữa kinh tuyến từ và kinh tuyến địa lý.

D. góc lệch giữa kinh tuyến từ và vĩ tuyến địa lý.

Câu 23: Chọn câu SAI: Mômen ngẫu lực từ tác dụng lên một khung dây có

146

dòng điện đặt trong từ trường đều

A. Tỉ lệ với diện tích của chúng

*B. Có giá trị lớn nhát khi mặt phẳng khung vuông góc với đường sức

từ

C. Phụ thuộc vào cường độ dòng điện trong khung

D. Tỉ lệ với cảm ứng từ

Câu 24: Hai dòng điện thẳng song song cùng chiều I1=2A và I2=6A dặt trong

không khí, cách nhau 20 cm. Cảm ứng từ tại điểm M triệt tiêu. Điểm M phải

A. cách đều hai dây

B. Cách dây thứ nhất 10 cm và cách dây thứ hai 10 cm

C. Cách dây thứ nhất 15 cm và cách dây thứ hai 5 cm

*D. Cách dây thứ nhất 5 cm và cách dây thứ hai 5 cm

Câu 25: Trong các công thức biểu diễn lực tương tác giữa hai dòng điện sau,

7 

7 

công thức nào đúng?

2 .10

2.10

F

F

 

I I 1 2 r

I I l 1 2 r

7 

7 

B. A.

F

2.10

F

2.10

I I l 1 2

I I l 1 2 r

D. *C.

PHỤ LỤC 4: PHIẾU THAM DÒ Ý KIẾN

PHIẾU THAM DÒ Ý KIẾN

Kính chào quý thầy cô! Tôi là Phan Thị Ngọc Lan, hiện là giáo viên dạy

học vật lí tại trường THPT Tây Ninh. Với mục đích tìm hiểu và nâng cao chất

lượng giảng dạy bộ môn vật lý nói chung và chương “ Từ Trường” ban khoa

học tự nhiên nói riêng, kính mong quý thầy cô cho tôi xin một vài ý kiến về các

vấn đề sau đây.

Lưu ý: Thầy cô có thể chọn nhiều mục trong mỗi câu có đánh dấu (*).

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!

1. Theo thầy cô, hiện nay phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

học là:

147

□ rất mạnh

□ mạnh

□ bình thường

□ yếu

□ rất yếu

2. Mức độ quan tâm của giáo viên trong việc kết hợp sử dụng mạng internet

vào dạy học:

rất hứng thú □

có quan tâm □

không quan tâm □

3*. Thầy cô đã và đang sử dụng internet với mục đích giảng dạy:

□ Tìm kiếm tư liệu dạy học

□ Cập nhật kiến thức khoa học

□ Trao đổi thông tin đồng nghiệp

□ Trao đổi kiến thức học tập với học sinh qua mạng

□ Giảng dạy một phần kiến thức ( hay một bài học) trên mạng

4. Thầy cô ứng dụng hình thức dạy học E-learning (học qua mạng) ở mức độ:

□ Hình thức đơn giản ( Giao bài tập về nhà qua mạng, hoặc thu hút

học sinh vào trang web riêng của trường,hay vào các câu lạc bộ

học tập trên mạng, giới thiệu học sinh các trang web dạy học, ôn

thi…)

□ Kết hợp hình thức E-learning và dạy trên lớp ( giáo viên ứng

dụng máy tính trên lớp và có một bài giảng trên mạng )

□ Giảng dạy hoàn toàn qua mạng

□ Chưa dạy học với hình thức này

5*. Theo thầy cô, công dụng của việc sử dụng internet trong dạy học hiện nay:

□ Tạo nguồn thông tin khổng lồ (bất cứ ai trong chúng ta cũng có

thể tìm thấy những thông tin mà mình cần trong nguồn dự trữ đó chỉ với một

vài thao tác, một vài thủ thuật đơn giản)

□ Tạo môi trường tương tác lớn ( giáo viên, học sinh có thể tương

148

tác, trao đổi, tìm hiểu thêm kiến thức qua mạng internet)

□ Việc giảng dạy không những có thể diễn ra trên lớp mà có thể

diễn ra ở bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu

□ Việc truy cập Internet cũng tạo cho giáo viên và học sinh niềm

say mê, hứng thú trong học tập và giảng dạy, giúp cho họ có thêm động cơ học

tập

□ Internet là công cụ tuyệt vời trong việc giúp học sinh tự học và

nghiên cứu độc lập

□ Học sinh có thể làm việc theo nhóm, độc lập hay kết hợp với

nhiều thành viên bên ngoài lớp học, thành phố thậm chí quốc gia để có thể thực

hiện việc học tập của mình.

ý kiến □ Các

khác:………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

……

……………………………………………………………………………….…

…………………………………………………………………………….……

…………………………………………………………………………………

……………….

6*. Thầy cô vui lòng đánh dấu ( X ) vào ô lựa chọn tương ứng với các biện

pháp mà thầy cô vận dụng khi giảng dạy từng bài học cụ thể thuộc chương “Từ

Trường”:

Thiết kế bài Các biện pháp Thiết kế bài giảng điện Hướng dẫn giảng điện tử khác (thầy cô tử ( trên Microsoft Power học sinh và kết hợp dạy vui lòng ghi rõ, Point, trang web tĩnh) khai thác, tìm học qua mạng ( xin chân thành nhằm: hiểu thêm cảm ơn) Tên bài học có một bài thông tin giảng trên Tổ chức Trình chiếu trên mạng mạng,tương tác tình huống tư liệu vật internet học sinh qua dạy học lí

mạng)

149

Từ trường

Phương và

chiều của

lực từ tác

dụng lên

dòng điên

Cảm ứng từ

- Định luật

Ampe

Từ trường

của một số

dòng điện

có dạng đơn

150

giản

Tương tác

giữa hai

dòng điện

thẳng song

song – Định

nghĩa đơn vị

Ampe

Lực Lorentz

Khung dây

có dòng

điện đặt

trong từ

trường

Sự từ hóa

các chất –

Sắt từ

Từ trường

trái đất

7*. Khi học các bài thuộc chương “ Từ Trường”, học sinh thường gặp những

khó khăn, sai lầm về những vấn đề:

□ Khó vận dụng kiến thức về từ trường để giải thích các hiện tượng có

liên quan.

□ Nhầm lẫn khi sử dụng các quy tắc nắm tay phải (hay quy tắc cái đinh

ốc) để xác định vectơ cảm ứng từ và quy tắc bàn tay trái để xác định

lực từ.

□ Khả năng tưởng tượng không gian của học sinh còn yếu.

□ Khó hình dung về những ứng dụng đề cập trong chương “Từ

Trường”

151

□ Các khó khăn, sai lầm khác:

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

8*. Theo thầy cô, nguyên nhân của những khó khăn, sai lầm trên là do:

□ Phương pháp dạy học chưa phù hợp

□ Nội dung chương trình quá nặng nề

□ Không có điều kiện thực hiện thí nghiệm trên lớp học

□ Học sinh không thật sự tập trung trong quá trình học

□ Học sinh chịu ảnh hưởng nặng nề của cách học thụ động, khó thay

đổi

□ Các nguyên nhân khác:

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

152

…...

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

……………………………………………………………………………

…...

153

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ THẦY CÔ!