CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi : - Trường THPT Yên Khánh A;

- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình.

Tôi (hoặc chúng tôi) ghi tên dưới đây:

TT Họ và tên Chức vụ Ngày tháng năm sinh Trình độ CM Tỷ lệ (%) đóng góp Nơi công tác

Phạm Văn Muôn 01/02/1978 Tổ trưởng Thạc sỹ 1 20%

Chu Anh Tuấn 29/7/1984 Giáo viên Đại Học 2 20% THPT Yên Khánh A Nguyễn Ngọc Tú 29/7/1984 Giáo viên Đại Học 3 20%

4 Nguyễn Minh Ngọc 06/02/1978 Giáo viên Thạc sỹ 20%

Giáo viên Đại Học 5 20% 27/6/1983 Nguyễn Thị thanh Thu

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng

Giáo dục STEM qua chủ đề “ Máy tập cầu lông”

Lĩnh vực áp dụng: giảng dạy môn vật lý lớp 10.

2. Nội dung

a. Giải pháp cũ thường làm:

- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo chiến lược giải quyết vấn đề kiến thức trong sách giáo khoa khoa học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do giáo viên và học sinh cùng giải quyết vấn đề.

- Nếu thành công có thể góp phần đạt tới mức nhiều mục tiêu của môn học hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hoạt động, bồi dưỡng các phương thưc tư duy khoa học và các phương pháp nhận thức khoa học: PP thực nghiệm, PP tượng tự, PP mô hình, suy luận khoa học…)

1

- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời lượng cố định.

- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo thiết kế chương trình học).

- Trình độ nhận thức sau quá trình học tập thường theo trình tự và thường dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài tập).

- Kết thúc một chương học, học sinh không có một tổng thể kiến thức mới mà có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài học.

- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà người học đang sống do sự chậm cập nhật của nội dung sách giáo khoa.

- Kiến thức thu được sau khi học thường là hạn hẹp trong chương trình, nội dung học.

- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn quan trọng như: rèn luyện các kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định…

- Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục.:

+ Ưu điểm của cách học tập như trên học sinh nắm được kiến thức vật lý một

cách dễ dàng và có tính hàn lâm, chủ yếu hướng người học đến việc tái hiện kiến thức

một cách rời rạc.

+ Nhược điểm của phương pháp cũ này là chưa đáp ứng tốt được nhiệm vụ

giáo dục đặt ra là đào tạo nhân lực cho xã hội mới với cuộc cách mạng công nghiệp

lần thứ 4, với các năng lực tư duy, sáng tạo, tranh luận, phản biện, giải quyết vấn đề

thực tiễn được đặt ra. Muốn vậy phải tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM

hướng đến kiến thức phải gắn liền với giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra.

b. Giải pháp mới cải tiến:

- Chuyển từ giáo dục hàn lâm mà ở đó chú trọng đến sự tái tạo kiến thức một

cách rời rạc sang giáo dục STEM ở đó kiến thức được tích hợp liên môn để giải quyết

vấn đề thực tiễn.

- STEM là một phương pháp dạy học nhằm hình thành, rèn luyện tri thức, năng

lực cho học sinh (HS) thông qua các đề tài, các bài học, các chủ đề có nội dung thực

tiễn. Trong quá trình dạy học, các kiến thức và kỹ năng thuộc các lĩnh vực khoa học,

công nghệ, kỹ thuật, toán học được hình thành và phát triển thông qua việc vận

2

dụng, phối hợp chúng để giải quyết vấn đề thực tiễn được đặt ra.

- Giáo dục STEM là một phương pháp dạy học nhằm hình thành, rèn luyện tri

thức, năng lực cho học sinh (HS) thông qua các đề tài, các bài học, các chủ đề có nội

dung thực tiễn. Trong quá trình dạy học, các kiến thức và kỹ năng thuộc các lĩnh vực

khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học được hình thành và phát triển thông qua việc

vận dụng, phối hợp chúng để giải quyết vấn đề thực tiễn được đặt ra. Giáo dục STEM

đề cao hoạt động thực hành và phương pháp mô hình trong giải quyết các vấn đề của

thực tiễn cuộc sống thông qua hoạt động nhóm, hoạt động tập thể, hoạt động cộng

đồng. Từ đó rèn luyện cho HS năng lực tư duy, sáng tạo, tranh luận, phản biện, …

Giáo dục STEM cũng trang bị cho HS những kỹ năng phù hợp để phát triển trong thế

kỷ 21: Tư duy phản biện và sáng tạo, Kỹ năng diễn đạt và thuyết trình, Kỹ năng trao

đổi và cộng tác, Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng làm việc theo dự án …

- Trên cơ sở đó chúng tôi đã thiết kế chủ đề “Máy tập cầu lông” để dạy học

theo phươn pháp giáo dục STEM dạy các bài:

+ Chuyển động tròn đều ( Bài 5 Vật lý 10)

+ Lực hướng tâm ( Bài 14 Vật lý 10)

+ Bài toán về chuyển động ném ngang ( Bài 15 Vật lý 10)

- Kết quả đạt được so với các phương pháp dạy học khác đã cho thấy rõ ưu

điểm của phương pháp giáo dục STEM như sau:

Một là tiết kiệm được thời gian do đã gộp các bài thành chủ đề.

Hai là giải quyết bài toán thực tiễn đặt ra một cách triệt để thông qua các bước nghiên

cứu khoa học và cho ra sản phẩm là một máy tập cầu lông; đồng thời cũng đánh giá

3

sản phẩm thông qua sự so sánh giữa các nhóm các tiêu chí đặt ra.

( Sản phẩm giáo dục STEM)

( Đồ thị phân tích đánh giá giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng) ɷ(i) ( Số học sinh)

30

25

20

15

Thực nghiệm Đối chứng

10

5

X(i) ( Điểm)

0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Ba là giúp hình thành tốt những kỹ năng phù hợp để phát triển trong thế kỷ 21:

+ Tư duy phản biện và sáng tạo thông qua hàng loạt các ý tưởng thiết kế so

4

sánh với yêu cầu của vấn đề cần giải quyết

+ Kỹ năng diễn đạt và thuyết trình thông qua các nhóm phản biện lẫn nhau và

trình bày ý tưởng với các bạn trong nhóm…

+ Kỹ năng trao đổi và cộng tác thông qua triển khai nhiệm vụ trong nhóm các

thành viên sẽ giải quyết các công việc của phần mình.

+ Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng làm việc theo dự án … đây là kỹ năng

thể hiện rõ nhất thông qua hang loạt các bước, với mỗi bước tương ứng với việc giải

quyết một vấn đề đặt ra, mỗi bước cũng là kết quả phối hợp, hợp tác nhóm để giải

quyết từng phần đơn lẻ của mỗi bộ phận để rồi ra sản phẩm hoàn thiện ( sản phẩm

chung) là kết quả phối hợp của cả nhóm.

3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được

- Hiệu quả kinh tế:

Giúp tối ưu hóa trong quá trình giảng dạy tiết kiệm về thời gian học tập các

kiến thức không cần thiết, không gắn với vấn đề thực tiễn cuộc sống thông qua tích

hợp liên môn, mỗi học sinh ôn tập có thể rút ngắn thời gian học tập 20%, tiền phô tô

tài liệu giảm 20%.

- Hiệu quả xã hội:

Giúp tăng cường làm rõ, tuyên truyền chủ trương đổi mới căn bản toàn diện

giáo dục; đáp ứng nhân lực con người của xã hội sáng tạo 4.

4. Điều kiện và khả năng áp dụng

- Điều kiện áp dụng:

Sáng kiến kinh nghiệm áp dụng cho mọi trường THPT; mọi đối tượng của

người dạy, và học hướng đến dạy học rộng rãi trong chương trình giáo dục phổ thông

mới.

- Khả năng áp dụng:

5

Sáng kiến kinh nghiệm có khả năng áp dụng rộng rãi cho người dạy và học.

- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu :

TT Họ và tên Chức vụ Ngày tháng năm sinh Nơi công tác Trình độ CM

1 Phạm Văn Muôn 01/02/1978 Tổ trưởng Thạc sỹ

2 Nguyễn Minh Ngọc 04/02/1978 Giáo viên Đại Học

Phạm Ngọc Hưng 25/4/1982 Giáo viên Đại Học 3

THPT Yên Khánh A Chu Anh Tuấn 29/7/1984 Giáo viên Thạc sỹ 4

Nguyễn Ngọc Tú 27/6/1985 Giáo viên Đại Học 5

27/6/1983 Giáo viên Đại Học 6 Nguyễn Thị thanh Thu Nội dung hỗ trợ Dạy áp dụng Dạy áp dụng Dạy áp dụng Dạy áp dụng Dạy áp dụng Dạy áp dụng

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật

và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Yên Khánh, ngày 24 tháng 04 năm 2021 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Văn Muôn

Nguyễn Ngọc Tú

Nguyễn Minh Ngọc

Chu Anh Tuấn

6

Nguyễn Thị Thanh Thu

PHỤ LỤC 1

1. Tên chủ đề:

MÁY TẬP CẦU LÔNG

(Số tiết: 04 tiết - Lớp 10)

2. Mô tả chủ đề:

Máy tập cầu lông là yêu cầu cần thiết trong quá trình học tập, hay rèn luyện sức

khỏe trong môn học cầu lông đó là môn học trong trường THPT hiện nay cũng là môn

thể thao rèn luyện sức khỏe thông dụng phổ biến cho đa số các đối tượng, đa số vùng

miền trên cả nước cũng như trên thế giới. Từ nhu cầu thực tiễn đó yêu cầu học sinh

mô phỏng mô hình và thiết kế một mô hình giải quyết bài toán thực tiễn này.

Trong chủ đề này, học sinh sẽ thực hiện dự án thiết kế và chế tạo được Máy tập

cầu lông từ những nguồn vật liệu dễ kiếm.

Theo đó, HS phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới:

– Bài toán về chuyển động ném ngang, ném xiên (Bài 15 – Vật lí lớp 10);

Đồng thời, HS phải vận dụng các kiến thức cũ của các bài học:

– Chuyển động tròn đều (Bài 5 – Vật lí lớp 10);

– Lực ma sát (Bài 13– Vật lí lớp 10);

– Lực hấp dẫn (Bài 11 – Vật lí 10);

– Hàm bậc hai (Bài 3 – Đại số 10).

Giới thiệu chủ đề:

Vấn đề cần giải Bài toán về chuyển động ném ngang (Vật lý 10)

quyết Bối cảnh thực tế Các em đang học môn giáo dục thể chất, hay rèn luyện sức

Tổ chức nhóm Vật liệu cần

khỏe qua môn cầu lông, cần có một máy tập cầu lông. Mỗi lớp học là 4 nhóm; 10 học sinh/một nhóm Hai mô tơ điện 775, điều tốc, 2 bánh gỗ dày 2cm đường kính 7cm, nguồn điện ắc quy 12V-7Ah, dây điện công tắc. thiết cho mỗi

Tấm gỗ 20cmx40cm, giá đỡ, ốc vít, bản lề, 01 hộp cầu.

nhóm Không gian

Lớp học và sân tập cầu lông Mục tiêu bài học: Vận dụng kiến thức về xác định quỹ

Kế hoạch bài đạo chuyển động của vật bị ném và động lực học chất

7

học điểm, xác định vấn đề, thiết kế và tìm giải pháp, đánh giá

hiệu quả của giải pháp thiết kế, nhận diện các hạn chế thiết

kế, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng thuyết trình và giao tiếp

hiệu quả.

Kiến thức liên quan: Vật lý: Chuyển động ném ngang,

ném xiên. Toán học: đường parabol, liên quan đến đồ thị

của hàm số bậc hai. Công nghệ kĩ thuật: Động cơ điện,

Quy trình thiết kế kĩ thuật, Bản vẽ kĩ thuật.

Tiến trình học: Học sinh vận dụng quy trình thiết kế kĩ

thuật gồm 8 bước (5 hoạt động) để giải quyết vấn đề đặt ra:

1. Tìm hiểu thực tiễn, xác định vấn đề

2. Nghiên cứu kiến thức nền

3. Động não – tìm giải pháp

4. Lựa chọn giải pháp khả thi

5. Thiết kế - chế tạo mẫu thử nghiệm

6. Thử nghiệm mẫu thiết kế

7. Báo cáo và thảo luận kết quả

8. Đánh giá và thiết kế lại

3. Mục tiêu:

Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:

a. Kiến thức, kĩ năng

– Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy tập cầu lông;

– Nêu được biểu thức và tính được theo công thức của tầm bay xa và thời gian chạm đất của một vật ném ngang, ném xiên, xác định được quỹ đạo chuyển động ném ngang , ném xiên.

– Áp dụng kiến thức toán hàm bậc hai, ghi chép xác định sự phụ thuộc của tầm

bay xa trong quá trình làm thí nghiệm nghiên cứu phụ thuộc vào góc ném;

– Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế và chế

8

tạo được máy tập cầu lông từ các vật liệu dễ tìm;

– Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp của vật liệu

để thiết kế máy tập cầu lông cho tầm bay xa đạt từ 4,0m đến 8,7m;

– Đo được tầm bay xa để kiểm tra hoạt động của máy tập cầu lông đã chế tạo;

– Vẽ được bản thiết kế máy tập cầu lông từ các vật liệu dễ tìm;

– Chế tạo được máy tập cầu lông từ các vật liệu dễ tìm theo bản thiết kế;

– Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác;

– Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

b. Phát triển phẩm chất:

– Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm;

– Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học;

– Có ý thức rèn luyện bảo vệ sức khỏe.

c. Định hướng phát triển năng lực:

– Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu kiến thức về chuyển động cơ học và động

lực học chất điểm;

– Năng lực giải quyết vấn đề chế tạo được máy tập cầu lông từ các vật liệu dễ tìm

một cách sáng tạo;

– Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công

thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.

4. Thiết bị:

GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:

– Động cơ điện 775, điều tốc cho cho động cơ;

– Sử dụng ắc quy 12V-7Ah, sử dụng công tắc, nối mạch điện;

– Tấm gỗ 20cmx40cm, giá đỡ, ốc vít, bản lề, 01 hộp cầu

– Một số nguyên vật liệu như: Giá đỡ, gỗ, dây dẫn điện, ốc vít, bản lề...

5. Tiến trình dạy học:

Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ MÁY TẬP CẦU LÔNG

9

(Tiết 1 – 45 phút)

A. Mục đích:

Học sinh nhận thấy máy tập cầu lông được bán trên thị trường có giá thành cao (hàng chục triệu đồng) trong khi nhu cầu tập luyện môn cầu lông để rèn luyện sức khỏe và vui chơi thể thao rất lớn, nhận ra được nguyên tắc hoạt động của máy, từ đó tiếp nhận được nhiệm vụ thiết kế máy tập cầu lông từ các vật liệu dễ tìm, giá thành rẻ và hiểu rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm.

B. Nội dung:

– HS trình bày máy tập cầu lông được bán trên thị trường có hạn chế là giá thành

cao hàng chục triệu đồng (đã được giao tìm hiểu trước ở nhà).

– HS tìm hiểu và tự nhận ra nhu cầu thực tiễn tập luyện môn cầu lông để rèn luyện sức khỏe và vui chơi thể thao rất lớn, nhận ra được nguyên tắc hoạt động của máy tập cầu lông (đã được giao tìm hiểu trước ở nhà).

– GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm áp dụng kiến thức về lực trong chuyển động li tâm. Các nhóm được giao các nguyên vật liệu như dây mềm nhẹ, mô tơ, keo dính, vật nặng, … ghi kết quả vào nhật ký học tập cá nhân.

– Từ thí nghiệm áp dụng kiến thức về lực trong chuyển động li tâm, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án thiết kế Máy tập cầu lông từ vật liệu dễ kiếm, giá thành rẻ, độ bền khá tốt dựa trên kiến thức về chuyển động ném ngang, chuyển động li tâm, lực ma sát, trọng lực.

– GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản

phẩm của dự án.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

– Bản thuyết trình tìm hiểu về máy tập cầu lông, nhu cầu thực tiễn về máy tập cầu

lông đối với chính mình và trong cộng đồng.

– Bản ghi chép trong nhật ký học tập cá nhân kiến thức về chuyển động li tâm

được ứng dụng trong nhiều máy cơ học.

– Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện

10

dự án và các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

( Dự kiến các máy tập cầu lông học sinh tìm hiểu ở nhà và thuyết trình trên lớp có

giá hàng chục triệu đồng)

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ

Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu thông tin về hạn chế của máy tập cầu lông trên thị trường, và nhu cầu dùng máy của bản thân cũng như của cộng đồng, GV đặt câu hỏi để HS trả lời:

Nêu một vài hạn chế của máy tập cầu lông có trên thị trường.

Em hãy cho biết nhu cầu của mình cũng như của xã hội về việc sử dụng máy.

GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được:

Giá thành đắt, chưa phổ biến, chưa phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân. Bản thân học sinh cũng có nhu cầu dùng máy và trong xã hội cũng rất nhiều người muốn có để tập luyện, rèn luyện sức khỏe.

11

Bước 2. HS làm thí nghiệm khám phá ứng dụng chuyển động li tâm.

GV đặt vấn đề giới thiệu thí nghiệm: Trong khi vắt quần áo máy giặt cho lồng quay lực liên kết giữa nước và vải không đủ để đóng vai trò là lực hướng tâm. Khi đó nước tách ra khỏi vải thành giọi và bắn ra ngoài theo lỗ lưới. Các nhóm hãy thiết kế thí nghiệm tương tự như chuyển động li tâm này từ các dụng cụ đã chuẩn bị được hay không?

– GV chia HS thành các nhóm từ 8–10 học sinh (Dành thời gian cho các nhóm

bầu nhóm trưởng, thư kí).

– GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thí nghiệm.

Mục đích: Tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu chuyển động li tâm phụ thuộc vào

yếu tố nào.

GV phát nguyên liệu và phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm cho các nhóm để các

nhóm tự tiến hành thí nghiệm:

Nguyên vật liệu: Mỗi nhóm HS sẽ nhận được một số vật liệu và dụng cụ sau:

+ Dây mềm nhẹ;

+ Vật nặng;

+ Mô tơ điện;

+ Keo dính.

Phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm:

+ Buộc vật nặng vào đầu dây rồi quay cho vật chuyển động tròn nhanh dần, quan

sát cho biết hiện tượng xảy ra.

+ Dùng keo gắn vật vào trục mô tơ, cho mô tơ quay cho biết hiện tượng xảy ra

khi lượng keo bám giảm dần

+ Ghi kết quả vào nhật kí học tập cá nhân.

12

Bước 3. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm

GV nêu nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả thí nghiệm vừa tiến hành, các nhóm sẽ

thực hiện dự án “Thiết kế máy tập cầu lông”.

Sản phẩm máy tập cầu lông cần đạt được các tiêu chí về tầm bay xa, tầm bay cao,

khả năng tùy chỉnh điểm rơi, hình thức, chi phí và được đánh giá cụ thể như sau:

Phiếu đánh giá số 1:

Đánh giá sản phẩm máy tập cầu lông

Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được

5,0

Nguyên lý hoạt động máy tập cầu lông dựa trên việc vận dụng KT cơ bản của chuyển động ném ngang, ném xiên

Máy được chế tạo từ vật liệu dễ kiếm, giá thành rẻ, độ bền khá tốt 5,0

Hình thức đẹp, gọn gàng, cơ động 5,0

5,0

Máy có hiệu quả giúp cho người tập cầu ở 1 vị trí xác định đồng thời giúp cho người tập di chuyển ở mọi vị trí trên sân

10,0

Máy có thông số kỹ thuật: - Tầm bay xa (từ 4m đến 8,7m) - Tầm bay cao (qua lưới) - Khả năng tùy chỉnh điểm rơi của cầu

13

Tổng điểm 30

Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai

Hoạt động chính Thời lượng

Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1

Tiết 2

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền, đề xuất giải pháp. và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.

Tiết 3

Hoạt động 3: Đề xuất các bản thiết kế, lựa chọn phương án thiết kế máy tập cầu lông.

Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm máy

1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm).

14

Tiết 4 Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế.

Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

(Tiết 2 – 45 phút)

A. Mục đích của hoạt động Nghiên cứu các kiến thức Vật lí, Toán học, Công nghệ liên quan B. Nội dung hoạt động

Học sinh phải nắm được kiến thức nền sau: Vật lý: Chuyển động của vật bị ném * Ném ngang: Chuyển động của một vật bị ném ngang có thể xem là sự kết hợp của hai chuyển động: rơi thẳng đứng và đều theo phương nằm ngang. Hai chuyển động xảy ra độc lập với nhau và tổng hợp hai chuyển động này ta có chuyển động của vật ném ngang.

ur Oy hướng theo véc tơ trọng lực P

, trục Chọn hệ trục toạ độ và gốc thời gian. uur Chọn hệ trục toạ độ Đề-các xOy, trục Ox hướng theo véc tơ vận tốc 0v

Chọn gốc thời gian lúc bắt đầu ném. Phân tích chuyển động Chuyển động của các hình chiếu Mx và My trên các trục Ox và Oy gọi là các chuyển động thành phần của vật M.

+ Trên trục Ox ta có : ax = 0 ; vx = vo ;  x = vot

1 2

gt2 + Trên trục Oy ta có : ay = g ; vy = gt ; y =

Chuyển động này xảy ra độc lập đối với chuyển động kia. Kết hợp lại có chuyển động vật ném.

Công thức tính

=

t

+ Thời gian vật bay trong không khí : Cả 3 thời gian vật bay trong không khí,

2h g

15

rơi chạm đất, đi hết quãng đường L đều bằng nhau: 

=

=

= L x

.

max

v t . 0

v 0

h 2 g

+ Tầm ném xa:

2

2

2

=

+

=

+

=

+

+ Vận tốc của vật:

v

v

v

v

(

gt

)

v

(

gt

)

2 x

2 y

2 v 0

2 v 0

2

=

=

+

=

+

v

2

v

v

v

2

gh

(cid:0) Tại điểm bất kỳ:

+ 2 gh v 0

2 x

2 y

2 v 0

Tại điểm chạm đất : 

2

=

y

x

g v 02

y

Phương trình quỹ đạo: y phụ thuộc x. Phương trình không có mặt thời gian:

0

H

L x

* Ném xiên:

Chuyển động của một vật bị ném xiên có thể xem là sự kết hợp của hai chuyển động: thẳng đứng lên trên chậm dần đều với gia tốc có độ lớn bằng g và đều theo phương nằm ngang. Hai chuyển động xảy ra độc lập với nhau và tổng hợp hai chuyển động này ta có chuyển động của vật ném lên xiên góc đối với ngang.

- Chọn hệ trục toạ độ và gốc thời gian.

Chọn hệ trục toạ độ Đề-các xOy, trục Ox hướng cùng chiều ném , trục Oy hướng lên trên ngược hướng véc tơ trọng ur lực P

Chọn gốc thời gian lúc bắt đầu ném.

- Phương trình chuyển động

16

Xét chuyển động của vật được ném lên với vận tốc ban đầu hợp với phương nằm ngang góc α ( trọng trường coi là đều và bỏ qua lực cản của không khí)

=

Chuyển động của các hình chiếu Mx và My trên các trục Ox và Oy gọi là các chuyển động thành phần của vật M.

0

a

x

=

a

v

=

x x

v cos 0 a cos . t

v 0

(cid:0) (cid:0) (cid:0) + Trên trục Ox ta có : (cid:0) (cid:0)

= -

a

g

y

= y =

v 0 v

a sin v 0 a sin

gt

y

v 0

2

=

a

y

t sin . v 0

gt 2

(cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) - + Trên trục Oy ta có (cid:0) (cid:0) - (cid:0) (cid:0)

=

a

x

s co

t . ( ) 1

v 0

2

=

y

a in . t

(2

)

v s 0

gt 2

Chuyển động của vật ném là tổng hợp hai chuyển động thành phần: (cid:0) (cid:0) (cid:0) - (cid:0) (cid:0)

2

=

= -

+

t

y

a tan .

x

-Phương trình quỹ đạo của vật

2

a

a

gx cos

2

x v 0 cos

2 v 0

Từ (1) rút ra thay vào (2) 

=(cid:0) t

0

Từ phương trình quỹ đạo : quỹ đạo chuyển động của vật ném xiên là một parabol - Thời gian vật bay trong không khí:

a

=(cid:0) t

v 2 sin 0 g

(cid:0) (cid:0) Từ (2) cho y = 0  Hai nghiệm ứng với thời điểm ném, và thời

(cid:0)

điểm chạm đất.

a

a

0

tv

v 0

v 0

=

=

=

t

t 1

a

sin g

02 sin v g

Thời gian vật chuyển động có thể tính bằng thời gian vật lên đến đỉnh rồi rơi xuống đất: - -  Thời gian vật lên đỉnh cao nhất: -

2

2

a

-Tầm bay cao và tầm bay xa:

v

2

gH

= H

2 yt

= 2 v oy

0 sin v g 2

17

- (cid:0) + Tầm bay cao :

2

a

2

Hoặc:

=

a

=

= H y

a sin .

)

H

(

t sin . v 1 0

max

v 0

a

2 v 0

=

=

=

= L x

a cos .

v 0 v 0 - -  a sin . g g 2 a sin . g 2 0 sin v g 2 2 gt = 1 2

max

v t . 0 x

v 0

v 2 sin 0 g

a sin 2 g

+ Tầm bay xa:

=

L

Từ công thức này thấy với cùng vận tốc ném thì góc ném là 45 0 sẽ cho khoảng

max

2 v 0 g

2

+

=

ax

bx

y

+ c

cách vật bay xa nhất là

Toán học: Quỹ đạo chuyển động của vật: đường parabol, Liên quan đến đồ thị của hàm số bậc hai: Kĩ thuật công nghệ: Quy trình thiết kế kĩ thuật, Bản vẽ kĩ thuật, động cơ điện. C. Sản phẩm

+ HS hoàn thành phiếu học tập của nhóm mình. + Phiếu học tập này do GV thiết kế một số bài toán liên quan đến các kiến thức đã học, liên quan đến việc chế tạo máy tập cầu lông?

PHIẾU HỌC TẬP

I. TRẮC NGHIỆM Câu 1. Công thức tính thời gian chuyển động của vật ném ngang là:

t

t (cid:0)

t

2

g

t

2

h

2 h g

h g

(cid:0) (cid:0) (cid:0) A. . B. . C. . D. .

Câu 2. Công thức tính tầm ném xa của vật ném ngang là:

vL

h

vL

g

vL 0

vL 0

20

20

2 h g

h g

(cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) A. . B. . C. . D. .

B. đường tròn. D. đường parapol

Câu 3. Chọn phát biểu đúng . Quỹ đạo chuyển động của vật ném ngang là A. đường thẳng. C. đường gấp khúc. Câu 4. Viết phương trình quỹ đạo của một vật ném ngang với vận tốc ban đầu là

B. y = 10t + 10t2. D. y = 0,1x2.

10m/s. Lấy g = 10m/s2. A. y = 10t + 5t2. C. y = 0,05 x2. Câu 5. Một vật được ném ngang từ độ cao h = 80 m với vận tốc đầu v0 = 20 m/s. Lấy g = 10 m/s2. Thời gian và tầm bay xa của vật là:

B. 2s và 40m. D. 4s và 80m.

18

A. 1s và 20m. C. 3s và 60m. II. TỰ LUẬN

hợp với phương ngang 1 góc α. Tính Bài toán: Từ độ cao H (Độ cao AC=H=3,6m) người ta thả rơi tự do một vật, cùng lúc đó tại B cách C một đoạn BC=H=L người ta ném một vật khác với vận tốc r 0v và α để chúng gặp được nhau trong quá 0v

trình chuyển động?

D. Cách thức tổ chức hoạt động

- GV hướng dẫn cho HS vận dụng các kiến thức tìm hiểu chuyển động nén

ngang và ném xiên của vật, đồ thị hàm bậc 2, bản vẽ kĩ thuật, động cơ điện.

- GV cho các nhóm báo cáo thảo luận dựa trên cơ sở hoàn thành phiếu học tập

của nhóm mình.

Phiếu đánh giá số 2:

Đánh giá kiến thức nền

Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được

Chuyển động ném ngang 4,0

Đầy đủ nội dung yêu cầu cần báo cáo Chuyển động ném xiên 4,0

Chuyển động tròn đều 4,0

Chuyển động li tâm 4,0

Lực ma sát, trọng lực 4,0

10,0 Bài trình chiếu hài hòa, bố cục hợp lý

19

30 Tổng điểm

Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của hoạt động 3:

1. Mỗi thành viên vẽ ít nhất 2 ý tưởng thiết kế sản phẩm. Cập nhật vào nhật kí cá

nhân.

2. Các thành viên thảo luận tất cả các ý tưởng của các thành viên và lựa chọn 1 ý

tưởng tốt nhất. Vẽ vào nhật kí học tập của nhóm.

3. Vẽ phác hoạ thiết kế của sản phẩm. Ghi rõ

– Chú thích từng bộ phận của sản phẩm

– Liệt kê các nguyên vật liệu ứng với từng bộ phận

– Dự kiến về kích thước, hình dáng, khối lượng, các thông số kĩ thuật liên quan

đến vật liệu dự định sử dụng để thiết kế cho từng sản phẩm

– Vận dụng các kiến thức về chuyển động ném ngang, ném xiên, chuyển động

tròn, lực ma sát trọng lực cũng như các kiến thức khác liên quan để giải thích cơ chế hoạt động của máy cũng như sự lựa chọn các nguyên vật liệu và các thông số kĩ thuật.

Hoạt động 3. ĐỀ XUẤT CÁC BẢN THIẾT KẾ, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ MÁY TẬP CẦU LÔNG (Tiết 3: 45 phút)

A. Mục đích:

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

1. Mô tả được bản thiết kế máy tập cầu lông;

2. Vận dụng các kiến thức về chuyển động ném ngang, ném xiên, chuyển động tròn và các lực cơ học để lí giải và bảo vệ cơ sở khoa học và nguyên tắc hoạt động đã lựa chọn trong phương án thiết kế máy tập cầu lông;

3. Lựa chọn phương án thiết kế tối ưu để thực hiện chế tạo máy tập cầu lông.

B. Nội dung:

Học sinh ở nhà đã hoàn thành nhiệm vụ:

1. Mỗi thành viên vẽ ít nhất 2 ý tưởng thiết kế sản phẩm. Cập nhật vào nhật kí cá

nhân.

2. Các thành viên thảo luận tất cả các ý tưởng của các thành viên và lựa chọn 1 ý

20

tưởng tốt nhất. Vẽ vào nhật kí học tập của nhóm.

3. Vẽ phác hoạ thiết kế của sản phẩm. Ghi rõ

– Chú thích từng bộ phận của sản phẩm

– Liệt kê các nguyên vật liệu ứng với từng bộ phận

– Dự kiến về kích thước, hình dáng, khối lượng, các thông số kĩ thuật liên quan

đến vật liệu dự định sử dụng để thiết kế cho từng sản phẩm

– Vận dụng các kiến thức về chuyển động ném ngang, ném xiên, chuyển động tròn, lực ma sát trọng lực cũng như các kiến thức khác liên quan để giải thích cơ chế hoạt động của máy cũng như sự lựa chọn các nguyên vật liệu và các thông số kĩ thuật.

Trong 1 tuần, HS làm việc nhóm để hoàn thành bản thiết kế.

Hướng dẫn lập phương án thiết kế

Trong buổi lên lớp:

HS báo cáo phương án thiết kế. HS vận dụng các kiến thức và kĩ năng liên quan để bảo vệ phương án thiết kế. GV và HS khác phản biện. Nhóm HS ghi nhận nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để tiến hành làm sản phẩm.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Bản thiết kế.

– Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học và các câu hỏi, ý kiến phản biện nhóm

bạn.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1: Mở đầu – Tổ chức báo cáo

– GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo.

+ Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 3 phút

+ Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 3 phút

+ Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú về ý kiến nhận xét và đặt câu

hỏi tương ứng.

– GV thông báo về các tiêu chí đánh giá cho bản thiết kế.

*** GV có thể hướng dẫn HS sử dụng bảng tiêu chí đánh giá để đánh giá nhóm

khác

Bước 2: Báo cáo

– Nhóm HS báo cáo, ghi nhận và trả lời câu hỏi phản biện.

21

– GV nhận xét.

– GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS.

***Một số phương án thiết kế máy tập cầu lông

– Máy có cấu tạo gắn trực tiếp vợt vào roto của động cơ.

– Máy có cấu tạo là hai mô tơ quay để văng cầu chuyển động li tâm.

….. Bước 3: Tổng kết và dặn dò

– GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí

+ Nội dung

+ Hình thức bài báo cáo

+ Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi)

– GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết

kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.

– GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản

phẩm.

Phiếu đánh giá số 3:

Bản thiết kế sản phẩm

Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được

Bản vẽ thiết kế 5,0 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: Cơ sở khoa học 5,0

Nguyên lý hoạt đông 5,0

5,0 Poster hài hòa về màu sắc, bố cục hợp lý

20,0 Tổng điểm

GV cần nhấn mạnh: Khi báo cáo phương án thiết kế sản phẩm học sinh phải

22

vận dụng kiến thức nền đã kể ở trên để giải thích, trình bày nguyên lí hoạt động của sản phẩm.

Phiếu đánh giá số 4:

Kỹ năng thuyết trình làm việc nhóm

Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được

Trình bày mạch lạc rõ ràng 4,0

Kết hợp với các phương tiện khác hỗ trợ, cử chỉ… 4,0

Trả lời câu hỏi phản biện 4,0

4,0 Tham gia đóng góp ý kiến phản biện và đặt câu hỏi cho nhóm khác

Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng và hợp tác hiệu quả 4,0

Tổng điểm 20

Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM MÁY TẬP CẦU LÔNG (HS làm việc ở nhà – 1 tuần )

A. Mục đích:

Các nhóm HS thực hành, chế tạo được máy tập cầu lông căn cứ trên bản

thiết kế đã chỉnh sửa.

B. Nội dung:

Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo máy tập cầu

lông, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một máy tập cầu lông đáp

ứng được các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 1.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến;

Bước 2. HS lắp đặt các thành phần của máy theo bản thiết kế;

23

Bước 3. HS thử nghiệm hoạt động của máy, so sánh với các tiêu chí đánh

giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung

điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh);

Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo

sản phẩm;

Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.

GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.

Hướng dẫn chế tạo và thử nghiệm sản phẩm

Chế tạo: Dựa trên bản thiết kế đã điều chỉnh sau buổi bảo vệ việc thiết kế, nhóm

học sinh chế tạo máy tập cầu lông theo đúng phương án đã lựa chọn.

Thử nghiệm lần 1

Quan sát, ghi nhận đầy đủ các tiến trình và kết quả.

Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra ban đầu

Đạt/Không đạt

TT 1

Tiêu chí Nguyên lý hoạt động máy tập cầu lông dựa trên việc vận dụng KT cơ bản của chuyển động ném ngang, ném xiên 2 Máy được chế tạo từ vật liệu dễ kiếm, giá thành rẻ, độ bền

3

khá tốt

4 Máy có hiệu quả giúp cho người tập cầu ở 1 vị trí xác định đồng thời giúp cho người tập di chuyển ở mọi vị trí trên sân Máy có thông số kỹ thuật: - Tầm bay xa (từ 4m đến 8,7m) - Tầm bay cao (qua lưới) - Khả năng tùy chỉnh điểm rơi của cầu

Hình thức đẹp, gọn gàng, cơ động

Phần nào trong thiết kế hoạt động tốt?

24

Phần nào trong thiết kế hoạt động không tốt?

Có thể làm gì để cải tiến thiết kế của mình? Phác hoạ và ghi rõ cách cải tiến.

Các lần thử nghiệm lần sau

Các cải tiến đã thực hiện là gì? (lưu lại ảnh sản phẩm cải tiến)

Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra ban đầu

Đạt/Không đạt

TT 1

Tiêu chí Nguyên lý hoạt động máy tập cầu lông dựa trên việc vận dụng KT cơ bản của chuyển động ném ngang, ném xiên 2 Máy được chế tạo từ vật liệu dễ kiếm, giá thành rẻ, độ bền

3

4 Máy có hiệu quả giúp cho người tập cầu ở 1 vị trí xác định đồng thời giúp cho người tập di chuyển ở mọi vị trí trên sân Máy có thông số kỹ thuật: - Tầm bay xa (từ 4m đến 8,7m) - Tầm bay cao (qua lưới) - Khả năng tùy chỉnh điểm rơi của cầu

khá tốt Hình thức đẹp, gọn gàng, cơ động

Thực hiện điều chỉnh sản phẩm đến phiên bản tốt nhất trong

Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM “MÁY TẬP CẦU LÔNG” VÀ THẢO LUẬN (Tiết 4 – 45 phút)

A. Mục đích:

- Trình bày cách vận hành và thao tác được máy tập cầu lông;

Sau hoạt động này, HS có khả năng:

- Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm;

- Đề xuất các ý tưởng cải tiến cho máy tập cầu lông.

B. Nội dung:

25

HS báo cáo và thử nghiệm sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích sự thành công hoặc thất bại của máy tập cầu lông và đề xuất các phương án cải tiến.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

- Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “Máy tập cầu lông”.

- Bản đề xuất cải tiến máy tập cầu lông.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

GV tổ chức buổi báo cáo sản phẩm theo 3 bước:

Bước 1. Báo cáo trong lớp

Nội dung báo cáo của mỗi nhóm

- Tiến trình thi công sản phẩm

- Kết quả các lần thử nghiệm

- Phương án thiết kế cuối cùng

- Cách sử dụng máy tập cầu lông

Bước 2. Vận hành và kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy tại nhà đa năng của mỗi nhóm ( Sân tập cầu lông)

- HS vận hành sử dụng máy tập cầu lông để kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy tầm bay xa, bay cao, tính linh hoạt điểm rơi của quả cầu... ở sân tập cầu lông.

- GV và HS ghi nhận vào phiếu đánh giá máy tập cầu lông cho các nhóm.

Bước 3. Tổng kết, đánh giá dự án trong lớp

- HS và GV nhận xét về sản phẩm máy tập cầu lông.

- GV tổng kết và đánh giá chung về dự án.

+ Kiến thức, kĩ năng liên quan đến bài toán chuyển động ném ngang, ném xiên.

+ Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm

+ Kĩ năng làm việc nhóm

+ Kĩ năng trình bày, thuyết phục

….

- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ cuối dự án: Hoàn thành hồ sơ dự án.

Một số câu hỏi gợi ý trong buổi tổng kết

1. Làm sao để điều chỉnh mức bắn xa của mô hình?

2. Làm thế nào để có thể điều chỉnh hướng bay của quả cầu?

3. Làm thế nào để điều chỉnh vận tốc ban đầu của quả cầu?

26

4. Làm thế nào để tăng độ chính xác cho mô hình?

5. Làm thế nào để quả cầu vượt qua một độ cao xác định?

6. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án?

7. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao?

8. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế

nào?

.....

KẾT LUẬN

Giáo dục STEM đã và đang được áp dụng trong việc dạy học ở các trường phổ

thông trong cả nước nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng, đặc biệt năm học 2020-

2021 được Sở GD&ĐT, phòng GDTrH và BGH nhà trường quan tâm chỉ đạo sát sao

vì vậy phương pháp này đang lan tỏa, nhân lên đạt hiệu quả giáo dục phát triển năng

lực, phẩm chất người học.

Theo cách dạy học tiếp cận nội dung, học sinh được tiếp thu kiến thức khoa học

ở từng môn rời rạc, thì nay dạy học định hướng STEM, các chủ đề lồng ghép giáo dục

STEM, môn học định hướng STEM nhằm trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng

theo hướng tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau; Giúp học sinh không chỉ hiểu biết

về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm

trong cuộc sống hằng ngày. STEM vì thế được đánh giá như là một trong những

phương pháp dạy học phát triển năng lực, chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng

lý thuyết vào thực tiễn. Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa

trên thực hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo dục tiến

27

bộ, linh hoạt nhất như Học qua dự án - Chủ đề.

Giáo dục STEM lấy phát triển năng lực, nhân cách học sinh làm mục tiêu của

hoạt động dạy và hoạt động học. Việc tổ chức dạy học STEM có nhiều cấp độ khác

nhau. Tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của nhà trường, giáo viên có thể

lựa chọn cấp độ dạy học STEM sao cho đạt hiệu quả giáo dục tốt nhất. Thông qua các

chủ đề lồng ghép giáo dục STEM, các môn học ứng dụng STEM, nhà trường gắn kết

với cộng đồng cùng tổ chức các hoạt động giáo dục trong các lĩnh vực STEM.

Giáo dục STEM nói chung và dạy học STEM nói riêng không phải là để học

sinh trở thành những nhà khoa học mà là xây dựng cho học sinh có kỹ năng cần thiết,

để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại, trong tương lai.

Thực hiện chuyên đề “ giáo dục STEM qua chủ đề máy tập cầu lông” được

các tác giả thực hiện ngay trong những tháng đầu của năm học 2020-2021, hơn nữa

đối tượng là học sinh lớp 10 vừa vào trường, khối đầu cấp nên chuyên đề chắc không

tránh khỏi những thiếu sót, các tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp của các

đồng nghiệp, các em học sinh để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Các tác giả xin trân trọng cảm ơn!

PHỤ LỤC

Đánh giá kiến thức nền

Tiêu chí Điểm tối đa

Điểm đạt được

Chuyển động ném ngang 4,0

Đầy đủ nội dung yêu cầu cần báo cáo Chuyển động ném xiên 4,0

Chuyển động tròn đều 4,0

Chuyển động li tâm 4,0

Lực ma sát, trọng lực 4,0

Bài trình chiếu hài hòa, bố cục hợp lý 10,0

28

Tổng điểm 30,0

Đánh giá bản thiết kế sản phẩm

Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được

Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: Bản vẽ thiết kế 5,0

Cơ sở khoa học 5,0

Nguyên lý hoạt đông 5,0

Poster hài hòa về màu sắc, bố cục hợp lý 5,0

Tổng điểm 20,0

Đánh giá sản phẩm máy tập cầu lông

Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được

5,0

Nguyên lý hoạt động máy tập cầu lông dựa trên việc vận dụng KT cơ bản của chuyển động ném ngang, ném xiên

Máy được chế tạo từ vật liệu dễ kiếm, giá thành rẻ, độ bền khá tốt 5,0

Hình thức đẹp, gọn gàng, cơ động 5,0

5,0

Máy có hiệu quả giúp cho người tập cầu ở 1 vị trí xác định đồng thời giúp cho người tập di chuyển ở mọi vị trí trên sân

10,0

Máy có thông số kỹ thuật: - Tầm bay xa (từ 4m đến 8,7m) - Tầm bay cao (qua lưới) - Khả năng tùy chỉnh điểm rơi của cầu

Tổng điểm 30

Đánh giá kỹ năng thuyết trình làm việc nhóm

Tiêu chí Điểm Điểm

29

tối đa đạt được

Trình bày mạch lạc rõ ràng 4,0

Kết hợp với các phương tiện khác hỗ trợ, cử chỉ… 4,0

Trả lời câu hỏi phản biện 4,0

Tham gia đóng góp ý kiến phản biện và đặt câu hỏi cho 4,0

nhóm khác

Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng và hợp tác hiệu 4,0

quả

Tổng điểm 20

Tiêu chí đánh giá cả chủ đề

Tiêu chí Điểm tối đa

BÁO CÁO KIẾN THỨC NỀN (30)

1 Đầy đủ nội dung yêu cầu cần báo cáo 20,0

- Chuyển động ném ngang

- Chuyển động ném xiên

- Chuyển động tròn đều

- Lực ma sát, trọng lực

2 Bài trình chiếu hài hòa, bố cục hợp lý 10,0

LẬP PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ (20)

1 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu: 15,0

Bản vẽ thiết kế

Cơ sở khoa học

Nguyên lý hoạt đông

2 Poster hài hòa về màu sắc, bố cục hợp lý 5,0

MÁY TẬP CẦU LÔNG (30)

1 Nguyên lý hoạt động máy tập cầu lông dựa trên việc vận 5,0

30

dụng KT cơ bản của chuyển động ném ngang, ném xiên

2 Máy được chế tạo từ vật liệu dễ kiếm, giá thành rẻ, độ bền 5,0

khá tốt

3 Hình thức đẹp, gọn gàng, cơ động 5,0

4 Máy có hiệu quả giúp cho người tập cầu ở 1 vị trí xác định 5,0

đồng thời giúp cho người tập di chuyển ở mọi vị trí trên

sân

5 Máy có thông số kỹ thuật: 10,0

- Tầm bay xa (từ 4m đến 8,7m)

- Tầm bay cao (qua lưới)

- Khả năng tùy chỉnh điểm rơi của cầu

CÁC KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH LÀM VIỆC NHÓM (20)

1 Trình bày mạch lạc rõ ràng 4,0

2 Kết hợp với các phương tiện khác hỗ trợ, cử chỉ… 4,0

3 Trả lời câu hỏi phản biện 4,0

4 Tham gia đóng góp ý kiến phản biện và đặt câu hỏi cho 4,0

nhóm khác

5 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng và hợp tác hiệu 4,0

quả

31

Tổng điểm 100,0

PHỤ LỤC 2

Lớp

Sĩ số

Điểm

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Thực nghiệm

47

0

0

0

1

2

6

9

12

9

7

1

Đối chứng

48

0

0

0

0

2

9

13

11

9

4

0

Để so sánh chất lượng kiến thức của học sinh thông qua so sánh kết quả kiểm tra với hai đối

tượng thử nghiệm, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học như sau:

n

XỬ LÝ KẾT QUẢ CHO THẤY ƯU ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN

X

i xf

i

- Giá trị trung bình cộng X :

1 N

i

1

Với xi : là điểm số, N: số học sinh, fi: tần số

- Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu xung

quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch chuấn càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán:

n

2

(cid:0) (cid:0) (cid:0)

X

)

xf ( 1

i

2

i

1

S

N

1

- Độ lệch chuẩn:

S (cid:0)

2S

V (cid:0)

.

%100

- Độ biến thiên V chỉ mức độ phân tán:

S X

(cid:0)

(cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0)

- Tần số luỹ tích:

A

f i N

Từ bảng số liệu trên đây, chúng tôi tiến hành vẽ đồ thị đường phân bố tần suất và tần số luỹ

tích (hội tụ lùi) cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

32

(cid:0)

PHỤ LỤC 3

30

(cid:0)

(%)

i

25

20

15

Thực nghiệm Đối chứng

10

5

0

X

i

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1

120

(cid:0)

(cid:0)

(

i

)(%)

i

100

80

60

Thực nghiệm Đối chứng

40

20

0

X

i

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

33

Đánh giá kết quả.

Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm (là 6.9) cao hơn lớp đối chứng (là -

6.6).

Hệ số biến thiên giá trị điểm của lớp thực nghiệm (là 22.6%) cao hơn lớp đối -

chứng (là 20,2%) cho thấy độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớp

thực nghiệm là lớn hơn.

Đường tần suất và tần suất luỹ tích (hội tụ lùi) của lớp thực nghiệm nằm ở bên -

phải và ở phía dưới của đường tần suất và tần suất luỹ tích của lớp đối chứng chứng

tỏ chất lượng nắm kiến thức và vận dụng kiến thức của lớp thực nghiệm tốt hơn của

lớp đối chứng.

-Qua kết quả phân tích cả bằng định tính và cả bằng định lượng, chúng tôi thấy rằng

kết quả của lớp thực nghiệm khá hơn lớp đối chứng, chứng tỏ rằng chất lượng nắm

kiến thức của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng. Qua đó, có thể

khẳng định rằng những học sinh được học theo chương trình áp dụng sáng kiến kinh

34

nghiệm của tôi cho kết quả tốt hơn.

PHỤ LỤC 4

36