CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: - Hội đồng sáng kiến Trường THPT Nho Quan C
- Hội đồng sáng kiến Sở giáo dục và đào tạo Ninh Bình
Chúng tôi ghi tên dưới đây:
TT Họ và tên
Ngày,
tháng, năm
sinh
Nơi công tác Chức
vụ
Trình
độ
chuyên
môn
Tỷ lệ
(%) đóng
góp vào
việc tạo
ra sáng
kiến
Ghi
chú
1. Trần Thị Hoa 11/09/1983 THPT
Nho Quan C
Giáo
viên Cử nhân 50% Đồng
tác giả
2. Vũ Thị
Thanh Nhàn 11/10/1992 THPT
Nho Quan C
Giáo
viên Thạc sĩ 50% Đồng
tác giả
nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Thiết kế một số hoạt
động giáo dục STEM trong dạy học chương 5 Vi sinh vật và ứng dụng, Sinh học
10 bộ sách Chân trời sáng tạo”.
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục
Thời gian thực hiện: Từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 05 năm 2023
I. NỘI DUNG
1. Giải pháp cũ thường làm
1.1. Thực trạng
c trường phổ thông, các môn học như Toán học, Khoa học, Công nghệ,
thuật được đưa vào giảng dạy trong tất cả các bậc học. Tuy nhiên, chương trình
sách giáo khoa hiện hành Việt Nam chưa được xây dựng n một chỉnh thể
mang tính xuyên suốt, thống nhất chặt chẽ từ c cấp học; một số nội dung các
môn học hoạt động giáo dục chưa cân đối, chưa phân loại chưa phuY hợp với
từng đối tượng người học. Nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành tuy
bước đầu đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp phân hóa nhưng việc thực
1
hiện dạy học tích hợp phân hóa chưa hiệu quả cao, chưa đạt được yêu cầu
của mục tiêu chương trình.
Dựa trênc yêu cầu của giáo dục STEM, đặc biệt dựa trên hiệu quả tích
hợp các môn học vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, trong các tình huống
cụ thể thì thể thấy giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay chưa thực sự
giáo dục STEM đồng đều c cấp học, các trường phổ thông các tỉnh thành.
dụ như bậc tiểu học đã sự tích hợp trong chương trình học như bộ môn Tự
nhiên hội, Khoa học thì lên THCS THPT các môn học này lại độc lập,
mới tích hợp một số nội dung trong từng môn học riêng lẻ. Trong chương trình
Sinh học THPT tôi nhận thấy nhiều bài học thể vận dụng dạy học STEM.
Thay chỉ dạy thuyết ít phát triển được các phẩm chất, năng lực học sinh, khi
vận dụng dạy học STEM học sinh sẽ được “học đi đôi với hành”, giúp các em vận
dụng kiến thức học được vào thực tiễn, giải quyết các vấn thực tiễn và ngược lại từ
vấn đthực tiễn kết nối với kiến thức. Việc học như vậy sẽ giúp các em phát triển
được nhiều phẩm chất, năng lực đồng thời giúp các em hứng thú với học tập
đáp ứng được mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.
Phương pháp giảng dạy phần này của thầy cô thường là:
Một là, sử dụng nhóm phương pháp diễn giảng:
Phương pháp thuyết trình: Phương pháp dạy học truyền thống này chính
phương pháp giáo viên ứng dụng đ thể hiện được tính chất thông báo qua lời
giảng giúp học sinh nghe lĩnh hội. Bởi vậy đây phương pháp mang nh thụ
động khá nhiều.
Phương pháp gợi mở nêu ra vấn đề: Với phương pháp này giáo
viên sẽ thực hiện theo cấu trúc thuyết trình song song vấn đề cũng
được trình bày theo hướng tích cực hơn. Giáo viên sẽ người trình
bày các kiến thức theo một logic hợp theo dạng gợi mở vấn đề để
học sinh tư duy và tìm ra câu trả lời.
Phương pháp tranh luận trực tiếp: Phương pháp này cũng được các
giáo viên sử dụng thường xuyên. Để ứng dụng phương pháp tranh
luận, giáo viên s đưa ra cho học sinh một hệ thống các câu hỏi. Học
sinh sẽ trao đổi, tranh luận với nhau với giáo viên đ tìm ra câu trả
lời.
Phương pháp tự học với sách giáo khoa sách tham khảo: Trong
quá trình tự học, tự nghiên cứu theo sách giáo khoa các tài liệu
tham khảo, học sinh sẽ thể tìm tòi, nghiên cứu nắm vững kiến
thức. Với phương pháp t học với sách giáo khoa các tài liệu, học
sinh có thể thực hiện ở bất cứ đâu.
Hai là, sử dụng phương pháp trực quan
2
Phương pháp dạy học trực quan cách thức giảng dạy bằng việc sử dụng
những phương tiện trực quan và các yếu tố kỹ thuật để giúp củng cố và tạo sự hứng
thú cho học sinh.
Ba là, sử dụng phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
Phương pháp thực hành được đánh giá phương pháp mang tính chủ động
nhiều nhất trong các phương pháp dạy học truyền thống. Với phương pháp y,
giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động thực hành để học sinh có cơ hội được khám phá
những tri thức mới và vận dụng nó giúp củng cố, rèn luyện kỹ năng bản thân.
1.2. Ưu điểm, nhược điểm
1.2.1. Ưu điểm
Nhóm phương pháp diễn giảng: Thể hiện được tính chất thông báo trong lời
giảng của giáo viên cùng với đó là tính lĩnh hội của học sinh. Bồi dưỡng được năng
lực diễn đạt một vấn đề khoa học nhất thể. Giúp giáo viên thể thu được tín
hiệu từ học sinh một cách nhanh chóng và kịp thời để điều chỉnh quá trình dạy học.
Trong quá trình làm việc với sách giáo khoa c i liệu tham khảo, học sinh sẽ
nắm vững được kiến thức và hình thành được các kỹ năng thông qua sách vở.
Nhóm phương pháp trực quan: Giúp học sinh có thể nắm bắt được đầy đủ các
thông tin về đối tượng nghiên cứu dựa trên sở huy động hoạt động của bán cầu
não trái não phải. Từ đó sẽ phát triển được duy một cách tốt nhất hình
thành khái niệm về đối tượng ràng nhất. Giúp cho các tài liệu học tập trở nên
vừa sức hơn đối với học sinh.
Nhóm phương pháp thc hành: Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng kỹ
xảo củng cố tri thức. Hình thành cho người học những phẩm chất như độc lập,
tự chịu trách nhiệm, tính sáng tạo...
1.2.2. Nhược điểm
Nhóm phương pháp diễn giảng: Hạn chế của nhóm phương pháp này là học
sinh thụ động kiến thức ghi nhớ tạm thời, dễ quên vì vậy hiệu quả giáo dục là
không cao.
Nhóm phương pháp trực quan: Đối với phần y giáo viên thường sử dụng
hình ảnh phóng to mặc hỗ trợ rất nhiều cho các em về khả năng ghi nhớ, nội
dung thuyết. Tuy nhiên hình ảnh chưa nói lên được bản chất vai trò của các
quá trình chuyển hóa vật chất năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng phát triển,
sinh sản của sinh vật.
Nhóm phương pháp thực hành:Theo nội dung chương trình hiện hành nội
dung thực hành, giáo viên rất khó thực hiện vì cơ sở vật chất không đáp ứng được.
Như vậy, hạn chế chung của các phương pháp trên chưa tạo động lực học
tập, giúp học trò thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn trong đời
sống một cách chủ động sáng tạo, hạn chế phát triển kĩ năng vốn có của học sinh.
3
2. Giải pháp mới cải tiến
2.1. Khái niệm STEM
STEM từ viết tắt từ những chữ cái đầu tiên của các từ Science (Khoa
học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học).
Thuật ngữ y được sử dụng khi bàn tới các chính sách phát triển về Toán học,
Khoa học, Công nghệ và Kĩ thuật của các quốc gia.
Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm
nghiên cứu. Do đó, khái niệm về giáo dục STEM cũng được định nghĩa dựa trên ba
cách chính như sau:
Trong ngữ cảnh giáo dục, STEM được hiểu theo nghĩa quan tâm của giáo
dục đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó:
Science (Khoa học): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng các kiến
thức Khoa học (Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái Đất), giúp HS hiểu về
thế giới tự nhiên thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa
học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng,
quản lí, hiểu đánh giá công nghệ của HS. Công nghệ giúp HS hiểu về công
nghệ được phát triển nthế nào, cung cấp những năng để HS thể phân tích
được sự ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống hàng ngày và của cộng đồng.
Engineering (Kĩ thuật): môn học nhằm phát triển sự hiểu biết HS về
cách công nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế thuật. thuật được
tích hợp kiến thức của nhiều môn học giúp cho HS hiểu vấn đề thể vận
dụng sáng tạo để thiết kế các đối tượng hay hệ thống.
Mathematics (Toán học): môn học nhằm phát triển HS khả năng phân
tích, biện luận truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán,
giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các tình huống đặt ra.
Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa tích hợp liên ngành của 4 lĩnh vực
Khoa học, Công nghệ, thuật Toán học. Trong đó, những kiến thức hàn lâm
được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng
những kiến thức Khoa học, Công nghệ, thuật Toán học vào trong những bối
cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng các doanh nghiệp
cho phép người học phát triển những năng STEM tăng khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế mới.
Giáo dục STEM là sự tích hợp từ ít nhất hai trên bốn lĩnh vực về Công nghệ,
thuật, Khoa học Toán học trở lên. Cụ thể theo hướng tiếp cận, khám phá
trong hoạt động dạy học giữa hai hay nhiều môn học STEM hoặc giữa một chủ
đề STEM .
2.2. Các con đường giáo dục STEM
Giáo dục STEM không phải một môn học cụ thể trong chương trình phổ
4
thông thường được tổ chức qua các hình thức như hoạt động ngoài giờ lên lớp,
hoạt động củacu lạc bộ STEM, hay được lồng ghép giảng dạy thông qua các
môn Khoa học tự nhiên, Toán học Công nghệ. Một số con đường để giáo dục
STEM cho HS trong đó tập trung phân tích giáo dục STEM thông qua dạy học các
môn học.
Giáo dục STEM thông qua những hoạt động ngoài giờ lên lớp
Trên thế giới, các hoạt động giáo dục nhằm phát triển năng lực, sự sáng tạo,
phẩm chấtnăng, giáo dục sự nhân văn… được một số quốc gia gọi đó là hoạt
động giáo dục ngoài trời, hoạt động ngoài giờ lên lớp hay hoạt động trải nghiệm...
Các hoạt động này thường được xây dựng dựa trên các chủ đề rất đa dạng, một
trong số đó liên quan đến khám phá thế giới tự nhiên, khoa học trái đất, tìm hiểu
Công nghệ, Kĩ thuật… Các hoạt động này đều hướng tới việc cung cấp cho HS các
tình huống, bối cảnh đa dạng và phong phú đòi hỏi sự phát triển, vận dụng nhiều tri
thức kĩ năng, cho phép HS duy sáng tạo và giải quyết vấn đề theo các cách khác
nhau nhằm đạt được kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS hội sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm.
Giáo dục STEM thông qua dạy học các môn thuộc về lĩnh vực STEM
hình giáo dục STEM qua dạy học các môn khoa học tự nhiên được các
quốc gia trên thế giới quan tâm. Nội dung học tập của môn học được thiết kế thành
các chủ đề STEM hữu ích và việc giảng dạy thực hiện các cách khác nhau tùy theo
môi trường học tập khác nhau.
- Chủ đề STEM chỉ được dạy trong một môn học.
Hình 1.1. Chủ đề STEM chỉ được dạy trong một môn học.
- Chủ đề STEM được dạy trong một số môn học
Hình 1.2. Chủ đề STEM được dạy trong một số môn học
5