BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Phương Hồng

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Phương Hồng

Chuyên ngành

: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý

Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN HOA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố

trong một công trình khoa học nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương Hồng

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến:

 TS. Nguyễn Văn Hoa - người đã trực tiếp khuyến khích, hướng

dẫn tôi thực hiện hoàn thành đề tài bằng tất cả sự tận tình và

trách nhiệm.

 Quý thầy cô trong Khoa Vật Lý, trường Đại học Sư phạm

Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa Học Công Nghệ - Sau

Đại Học đã khuyến khích, quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện

cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.

 Sở Giáo Dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai, Trung tâm khuyến học

huyện Nhơn Trạch, Ban Giám Hiệu trường Trung học phổ

thông Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã tạo

nhiều thuận lợi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

 Gia đình, bạn bè, các thầy cô, bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ,

động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2009

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, các biểu đồ

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÂU TRẮC

NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY

TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

1.1. Tìm hiểu về dạy học theo hướng tăng cường tính tích cực học tập

của học sinh............................................................................................... 6

1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở

trường phổ thông .......................................................................... 6

1.1.2. Tính tích cực của học sinh trong học tập...................................... 7

1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực ................................................... 11

1.1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển

ở trường phổ thông .................................................................... 15

1.2. Tìm hiểu về câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học vật lý ở trường

phổ thông............................................................................................... 22

1.2.1. Khái niệm.................................................................................... 22

1.2.2. Đặc điểm của trắc nghiệm khách quan ...................................... 23

1.2.3. Các hình thức trắc nghiệm được sử dụng trong đề tài................ 24

1.2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá bài trắc nghiệm khách quan và

câu trắc nghiệm khách quan ....................................................... 27

1.3. Cơ sở lý luận của việc sử dụng câu trắc nghiệm vào việc xây

dựng các phương án dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập

của học sinh............................................................................................. 30

1.3.1. Vai trò thường thấy của câu trắc nghiệm.................................... 30

1.3.2. Mở rộng vai trò của câu trắc nghiệm trong giảng dạy................ 31

Chương 2: SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG

“DÒNG ÐIỆN XOAY CHIỀU” VÀ “DAO ÐỘNG

VÀ SÓNG ÐIỆN TỪ” THEO HƯỚNG SỬ DỤNG

CÂU TRẮC NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY TÍNH

TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

2.1. Cấu trúc và nội dung cơ bản của chương................................................ 35

2.2. Mục tiêu và vị trí của chương trong chương trình .................................. 37

2.3. Thực tế dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động

và sóng điện từ” ...................................................................................... 40

2.3.1. Một số khó khăn của học sinh khi học tập chương “Dòng

điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”....................... 40

2.3.2. Một số khó khăn, hạn chế của giáo viên khi dạy chương

“Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”........... 41

2.4. Thiết kế bài giảng chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động

và sóng điện từ” theo hướng sử dụng câu hỏi trắc nghiệm .................... 42

2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................... 69

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 71

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm............................................................. 71

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm............................................................................ 71

3.4. Cách tiến hành......................................................................................... 72

3.5. Kết quả .................................................................................................... 71

3.6. Kết luận chương 3 ................................................................................... 82

KẾT LUẬN .................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SGK

: sách giáo khoa

GD - ĐT : giáo dục – đào tạo

Đ

: đúng

ĐC

: đối chứng

GV

: giáo viên

HS

: học sinh

S : sai

TN

: thực nghiệm

TNKQ : trắc nghiệm khách quan

TNSP : thực nghiệm sư phạm

THPT

: trung học phổ thông

THCS

: trung học cơ sở

: phương pháp

PP

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1

: Ma trận của bài kiểm tra 1 tiết ................................................ 73

Bảng 3.2

: Thống kê điểm số, tần số, tần suất, tần suất tích lũy của

bài kiểm tra lớp đối chứng và lớp thực nghiệm...................... 73

Bảng 3.3

: Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm đối chứng và

thực nghiệm của bài kiểm tra 1 tiết ........................................ 75

Bảng 3.4

: Ma trận của bài kiểm tra 15 phút ............................................ 78

Bảng 3.5

: Thống kê điểm số, tần suất, tần số, tần suất tích lũy của

bài kiểm tra 15 phút ................................................................ 79

Bảng 3.6

: Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm đối chứng và

thực nghiệm của bài kiểm tra 15 phút .................................... 80

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1

: Phân phối tần số của nhóm đối chứng và nhóm thực

nghiệm trong bài kiểm tra 1 tiết............................................ 76

Biểu đồ 3.2

: Phân phối tần suất của nhóm đối chứng và thực nghiệm

trong bài kiểm tra 1 tiết......................................................... 76

Biểu đồ 3.3

: Phân phối tần suất tích lũy của nhóm đối chứng và thực

nghiệm trong bài kiểm tra 1 tiết............................................ 77

Biểu đồ 3.4

: Phân phối tần số của nhóm đối chứng và nhóm thực

nghiệm trong bài kiểm tra 15 phút........................................ 81

Biểu đồ 3.5

: Phân phối tần suất của nhóm đối chứng và thực nghiệm

trong bài kiểm tra 15 phút..................................................... 81

Biểu đồ 3.6

: Phân phối tần suất tích lũy của nhóm đối chứng và thực

nghiệm trong bài kiểm tra 15 phút........................................ 82

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với xu thế phát triển của đất nước và thế giới, nền giáo dục Việt Nam

đã và đang bước vào công cuộc đổi mới. Đổi mới giáo dục không chỉ bàn về đổi

mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương tiện dạy học, đổi mới sách giáo khoa

hay đổi mới về chương trình mà còn bàn về đổi mới trong kiểm tra đánh giá. Hiện

nay, Bộ giáo dục và đào tạo có chủ trương đổi mới kiểm tra đánh giá bằng cách áp

dụng kỹ thuật trắc nghiệm.

Bên cạnh đó, công cuộc đổi mới trong giáo dục đang từng bước chuyển dần

vai trò giáo viên là trung tâm sang vai trò học sinh là trung tâm để phát huy tính tích

cực, tự lực của học sinh trong học tập. Nhiều phương pháp dạy học hiện đại ra đời

được xây dựng trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động nhận thức đã

đem lại những hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp dạy học

hiện đại vào thực tiễn giáo dục vẫn chưa thật sự rộng rãi, có thể vì những lý do sau:

- Giáo viên và học sinh vẫn còn cảm thấy các phương pháp dạy học hiện đại là

mới mẻ, chưa quen thuộc.

- Các phương pháp hiện đại không phải có thể áp dụng cho tất cả các bài học

trong sách giáo khoa.

- Do thiếu thốn điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị.

- Khối lượng kiến thức tương đối nhiều, thời gian học tập còn hạn chế, chưa

cân xứng.

Do đó, để áp dụng các phương pháp hiện đại đòi hỏi phải có sự cải biến lại

theo thực tiễn hay phối hợp nhiều phương pháp lại với nhau. Hay nói cách khác,

chúng ta cần sáng tạo để có được những phương pháp giảng dạy gần gũi với học

sinh, dễ tiến hành, đem lại hiệu quả.

Từ những suy nghĩ trên, cùng với xu hướng tổ chức kiểm tra đánh giá bằng

trắc nghiệm 100% ở các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại

học, đề tài “Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học chương

“Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”- Vật lý 12 THPT Ban cơ

bản- nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập” vận dụng câu hỏi trắc

nghiệm vào toàn bộ quá trình nhận thức của học sinh, kích thích hứng thú học tập,

rèn luyện khả năng tự lực, tự chiếm lĩnh kiến thức cho học sinh. Đồng thời giúp học

sinh trở nên quen thuộc với những câu hỏi trắc nghiệm, có khả năng phản xạ tốt khi

đối diện với những kỳ thi quan trọng trong chương trình học.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài: “Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học chương

“Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”- Vật lý 12 THPT Ban cơ

bản- nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập” nhằm mục đích sau:

Xây dựng phương án dạy học có sử dụng câu trắc nghiệm cho các bài học

trong chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động điện và sóng điện từ” – Vật lý

lớp 12 THPT Ban cơ bản –nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 12 trong quá trình học tập chương “

Dòng điện xoay chiều” và “ Dao động và sóng điện từ”

Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” và

“Dao động và sóng điện từ” theo hướng xây dựng những phương án dạy học và lựa

chọn câu hỏi trắc nghiệm sử dụng trong từng phương án để tăng tính tích cực của

học sinh trong học tập.

4. Giả thuyết khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đối với mỗi bài học, ta có nhiều phương án khác nhau, tuy nhiên, ta cần lựa

chọn và kết hợp các phương án để sử dụng chúng thật phù hợp trong từng bài dạy,

phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà

trường.

Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm vào hoạt động tổ chức nhận thức trước hết làm

tăng tính tích cực của học sinh trong học tập, sau đó có thể định hướng để học sinh

thông qua câu hỏi trắc nghiệm tự chiếm lĩnh kiến thức. Nhờ vậy, học sinh có thể

hiểu kiến thức sâu sắc hơn và ghi nhớ kiến thức được lâu dài hơn.

5. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”

trong chương trình Vật lý lớp 12 THPT về việc soạn thảo câu trắc nghiệm và xây

dựng phương án dạy học cho từng bài cụ thể trong chương, có sử dụng câu trắc

nghiệm trong từng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức.

Lớp thực nghiệm: lớp 12A9 và 12A11, lớp đối chứng: lớp 12A8 và 12A10

trường THPT Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được những mục tiêu trên, cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

+ Nghiên cứu lý luận về dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm định

hướng trong việc xây dựng tiến trình hoạt động nhận thức cho học sinh.

+ Nghiên cứu lý luận về việc nâng cao tính tích cực, chủ động của học sinh

trong định hướng đổi mới hiện nay, về cách thức soạn câu trắc nghiệm và những

đặc điểm của câu trắc nghiệm.

+ Phân tích những kiến thức cần dạy trong chương “ Dòng điện xoay chiều”

và “Dao động và sóng điện từ”.

+ Tìm hiểu thực tế học tập chương “ Dòng điện xoay chiều” và “Dao động

và sóng điện từ” của học sinh để xem xét những khó khăn, hạn chế.

+ Xây dựng những phương án dạy học theo hướng sử dụng câu hỏi trắc

nghiệm để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.

+ Tìm hiểu thực tế những khó khăn của học sinh khi giải bài tập trắc nghiệm

trong khuôn khổ chương trình vật lý phổ thông.

+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông trên một số lớp cụ thể

như trên. Sau đó đối chiếu với một số lớp đối chứng để đánh giá kết quả thực

nghiệm.

+ Đề xuất nhận xét, ý kiến.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trên, chúng tôi sử dụng những phương

pháp chủ yếu sau:

* Phương pháp nghiên cứu lý luận:

-Xây dựng thuật ngữ, khái niệm: Tìm hiểu lý luận về dạy học lấy học sinh

làm trung tâm, các phương án dạy học hiện đại, tính tích cực của học sinh trong học

tập, lý luận về trắc nghiệm và việc sử dụng trắc nghiệm trong giảng dạy kiến thức

mới.

- Tìm hiểu một số ý kiến nhận định về trắc nghiệm khách quan và dạy học

lấy học sinh làm trung tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục.

- Nghiên cứu tư liệu: Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách

tham khảo để tìm hiểu về nội dung, cấu trúc chương, những kiến thức cần nắm

vững, những kiến thức cần bổ sung, hoàn thiện,…

*Phương pháp thu thập dữ kiện:

- Phương pháp điều tra: khảo sát thực tế dạy học chương “Dòng điện xoay

chiều” và “Dao động và sóng điện từ” thông qua trò chuyện, tham khảo ý kiến giáo

viên, ý kiến học sinh để tìm hiểu những khó khăn, sai lầm của học sinh khi học tập

chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”.

- Phương pháp quan sát: dự giờ các giờ dạy của giáo viên khác để tìm những

hạn chế, những điều cần học hỏi khi giảng dạy kiến thức.

*Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:

- Tiến hành dạy học chương “ Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng

điện từ” theo những phương án dạy học hiện đại có sử dụng kết hợp câu hỏi trắc

nghiệm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.

- Quan sát thái độ học tập của học sinh, sự chuẩn bị bài ở nhà, sự đóng góp

xây dựng bài ở lớp.

- Tiến hành kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh bằng bài kiểm

tra dưới hình thức trắc nghiệm ở cuối chương.

- Phân tích, đối chiếu với lớp đối chứng để rút ra nhận xét cuối cùng.

*Phương pháp thống kê:

Đưa những tiêu chí để đánh giá kết quả thực nghiệm vào hình thức kiểm tra

lấy điểm số để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.

*Phương pháp suy luận: sử dụng trong việc kết luận cho mỗi phần lý luận hay

dùng để tổng hợp ý kiến từ những kết quả thực nghiệm.

*Phương pháp mô hình hóa:

Tiến hành xây dựng tiến trình dạy học trên khuôn khổ một lớp học để khái

quát trên những phạm vi lớn hơn.

8. Cấu trúc luận văn

MỞ ĐẦU

Chương 1: Cơ sở lý luận về việc sử dụng câu trắc nghiệm trong dạy học

nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.

Chương 2: Soạn thảo tiến trình dạy học chương“ Dòng điện xoay chiều“

và“Dao động và sóng điện từ“ theo hướng vận dụng câu hỏi trắc

nghiệm nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÂU TRẮC NGHIỆM

TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC

HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

1.1. Tìm hiểu về dạy học theo hướng tăng cường tính tích cực học tập của học sinh

1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông

[10], [12], [19], [23], [24], [27]

Quá trình dạy học Vật lý là một bộ phận của quá trình dạy học nói chung, do đó

nó chịu ảnh hưởng của định hướng đổi mới trên hầu hết các yếu tố của nó, cụ thể

như sau:

a) Mục tiêu: phải hướng đến những gì học sinh đạt được sau khi học, đặt biệt là

những mục tiêu thực tiễn trong cuộc sống.

b) Nội dung: tinh giản nhưng vững chắc, thiết thực, coi trọng cả kiến thức lẫn

kỹ năng.

c) Phương pháp dạy học: cải biến những phương pháp truyền thống, kết hợp

các phương pháp dạy học hiện đại, đặc biệt chú trọng phương pháp dạy học

nêu và giải quyết vấn đề.

d) Hình thức tổ chức dạy học: kết hợp nhiều hình thức: học tại lớp, ngoài lớp,

ngoại khóa…

e) Phương tiện dạy học: sử dụng phương tiện truyền thống là bảng đen phấn

trắng, kết hợp phương tiện hiện đại như máy chiếu, bảng con, các băng

đĩa….

f) Kiểm tra đánh giá: kết hợp giữa hình thức trắc ngiệm tự luận và trắc nghiệm

khách quan, phối hợp theo dõi thái độ, tinh thần học tập của học sinh.

g) Điều kiện vật chất: phòng học được trang bị bảng, phấn, ghế học sinh có thể

thay đổi vị trí để tiện việc thảo luận nhóm, có phòng công nghệ thông tin,

phòng thực hành, phòng thiết bị.

h) Giáo viên: bồi dưỡng thường xuyên để theo kịp định hướng đổi mới chung,

đồng thời có tinh thần học hỏi, trau dồi kiến thức, tiếp cận với những phương

pháp dạy học hiện đại.

i) Học sinh: rèn luyện kỹ năng tự học, có thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo

trong học tập, biết áp dụng những gì đã học vào thực tiễn cuộc sống.

j) Cán bộ quản lý giáo dục: tạo điều kiện tốt, quan tâm, khuyến khích định

hướng đổi mới giáo dục cho giáo viên và học sinh.

Nhìn chung, các định hướng tổ chức theo từng nội dung đều hướng đến một mục

tiêu chung là xây dựng một quá trình học tập mà chủ thể của quá trình nhận thức là

học sinh, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tạo tình huống để học sinh phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Do đó việc tìm hiểu về tính tích cực là một việc

cần thiết. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm tính tích cực trong dạy học vật

lý.

1.1.2. Tính tích cực của học sinh trong học tập[10], [11], [12], [15], [29], [30],

[32], [33], [34], [43]

1.1.2.1. Khái niệm tính tích cực[10], [12], [29],[43]

Theo L.V.Relrova, 1975: “Tính tích cực là một hiện tượng sư phạm biểu

hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập”. Theo I.F.Kharlamop:

“ Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của người hành động.

Vậy tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, đặt trưng bởi khát

vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”

Như vậy chúng ta có thể hình dung được tính tích cực học tập là một phẩm

chất mà học sinh cần phải trao dồi, rèn luyện trong quá trình học tập nhằm rèn luyện

kỹ năng độc lập tìm kiếm kiến thức, sự say mê học tập và hoàn thiện những năng

lực nhận thức chung và riêng. Tất cả những việc đó dẫn đến hoàn thiện nhân cách

nói chung và làm phong phú thêm những nhu cầu nhận thức của học sinh.

1.1.2.2. Những dấu hiệu của tính tích cực và các cấp độ biểu hiện [12], [24], [29]

Theo G.I.Sukina (1979), những dấu hiệu của tính tích cực là:

*Dấu hiệu bên ngoài

- Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung

các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về các vấn đề được

nêu ra.

- Học sinh hay nêu thắc mắc, mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thông

tin mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn

học.

- Học sinh hoàn thành những nhiệm vụ được giao, ghi nhớ tốt những điều đã học,

có thể trình bày lại nội dung kiến thức theo một ngôn ngữ riêng.

- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận

thức các vấn đề mới.

*Dấu hiệu bên trong

Ngoài những biểu hiện trên, còn có những biểu hiện xúc cảm, khó nhận thấy

hơn như sự thờ ơ hay hào hứng, chăm chú hay lơ đãng, tươi tỉnh hay buồn chán

trong giờ học….

*Các cấp độ biểu hiện

Dựa vào những dấu hiệu, chúng ta cũng có thể phân chia tính tích cực theo

ba cấp độ:

+ Bắt chước: làm theo những giáo viên hoặc bạn bè, có thể hiện sự cố gắng ở ý chí

và sức lực.

+ Tìm tòi: tìm giải pháp để giải quyết vấn đề đưa ra hay phương pháp để giải một

bài toán, đặt ra những câu hỏi cho những vấn đề chưa thật sự hiểu rõ.

+ Sáng tạo: tìm ra những cách giải thích khác, đặt ra những vấn đề khác bên cạnh

những vấn đề đang học.

1.1.2.3. Các nguyên tắc dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học

sinh [12], [29], [24]

- Nguyên tắc 1: Việc dạy học phải được tiến hành ở mức độ khó khăn cao. Khi học

sinh ở trạng thái kích thích thì học sinh mới có thể tích cực, tự chủ tìm kiếm kiến

thức. Tuy nhiên cần lưu ý là mức độ khó khăn đưa ra phải vừa phải, học sinh chịu

đựng một sự căng thẳng nhất định, nếu sự căng thẳng quá sức học sinh thì chúng sẽ

cảm thấy chán nản, thậm chí không còn tự tin vào bản thân mình, khi đó thay cho sự

tích cực sẽ là một thái độ thụ động, mệt mỏi.

- Nguyên tắc 2: Việc nắm vững kiến thức lý thuyết phải chiếm ưu thế. Trong định

hướng đổi mới giáo dục hiện nay, mục tiêu nắm vững kỹ năng, kỹ xảo là cần thiết

cho học sinh. Nếu học sinh có thể hiểu rõ lý thuyết thì học sinh có thể tích cực áp

dụng kiến thức trong việc giải thích hiện tượng, trong việc lập luận để đưa ra những

nhận định mới hay giải những bài tập giáo viên đưa ra. Nguyên tắc này phản ánh ý

nghĩa lớn lao của các kiến thức lý thuyết trong thời đại cách mạng khoa học kỹ

thuật cũng như vai trò to lớn của chúng trong sự phát triển của học sinh.

- Nguyên tắc 3: Trong quá trình dạy học phải duy trì nhịp độ khẩn trương của việc

nghiên cứu tài liệu, còn những kiến thức lĩnh hội sẽ được củng cố khi nghiên cứu

kiến thức mới. Nếu chúng ta dừng lại quá lâu ở một tài liệu sẽ làm học sinh mệt

mỏi, nhàm chán. Do đó khi đã hiểu một vấn đề rồi thì chúng ta cần chuyển sang một

vấn đề mới, sự mới mẻ sẽ khơi dậy hứng thú học tập mới của học sinh. Học sinh sẽ

cảm thấy tích cực hơn trong việc tìm kiếm những kiến thức mới.

- Nguyên tắc 4: Phải tích cực chăm lo cho sự phát triển của tất cả học sinh, kể cả

những em học khá cũng như những em học kém. Đây là một nguyên tắc rất quan

trọng nhưng cũng rất khó thực hiện. Nó quan trọng vì nếu học sinh không được

quan tâm sẽ trở nên lơ là, không tập trung trong việc học. Nhưng nó khó thực hiện

vì trong một lớp học có rất nhiều trình độ khác nhau, một giáo viên phải chăm lo

cho tất cả học sinh là một việc rất khó khăn. Do đó khi một vấn đề đưa ra cũng cần

phải cân nhắc kỹ càng, để nó không phải là quá sức với một đối tượng này, cũng

không phải là quá dễ cho một đối tương kia, nhằm kích thích tính tích cực của tất cả

học sinh.

- Nguyên tắc 5: Học sinh phải ý thức được bản thân quá trình học và nắm vững các

phương pháp làm việc trí tuệ. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc hiểu, ghi nhớ tài

liệu học tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thực hiện việc tự kiểm tra sự lĩnh hội tri

thức. Dạy cho học sinh điều này là một nhiệm vụ rất quan trọng của giáo viên, vì

phương pháp dạy học tốt nhất là chỉ cho học sinh con đường để đi đến kiến thức

quan trọng hơn việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Từ việc nắm vững phương

pháp tìm kiếm kiến thức và ý thức học tập, học sinh sẽ tích cực hơn trong học tập.

1.1.2.5. Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích

cực trong hoạt động nhận thức của học sinh [12], [29], [43], [10]

Định hướng giáo dục hiện nay đang chuyển dần vai trò trung tâm của giáo

viên sang cho học sinh, học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, phải tích cực,

chủ động tìm kiếm kiến thức cho riêng mình. Để phát huy tích tích cực của học sinh

trong học tập, giáo viên cần phải thực hiện những vai trò sau:

- Cần thực hiện chức năng mới của người giáo viên: là người chỉ đạo hoạt động, tư

vấn cho học sinh với chức năng quan trọng là tổ chức tình huống học tập, kiểm tra,

định hướng hoạt động học cho học sinh.

- Thừa nhận, tôn trọng, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích, mục đích của cá nhân học

sinh để đạt được sự tin cậy, sự thu hút, kích thích động cơ bên trong của học sinh.

- Khi giao một nhiêm vụ, đặt một vấn đề phải chú ý đến tính hợp lý và hiệu quả,

không quá khó cũng không quá dễ vì có thể gây ra sự mệt mỏi, chán nản hay không

khơi dậy hứng thú của học sinh.

- Cần nêu ra những gợi ý khéo léo, điều khiển hoạt động nhận thức một cách đúng

lúc để hoạt động nhận thức diễn ra tự nhiên, hiệu quả.

- Tạo cho học sinh tính năng động, tích cực, sáng tạo, có tư duy độc lập, vừa đẩy

mạnh quá trình tự học, vừa rèn luyện những phẩm chất đáng quý của một công dân

trong thời đại mới.

- Dựa trên sự hiểu biết của học sinh về cuộc sống, những kiến thức cũ, những suy

nghĩ, quan niệm có sẵn trong tâm trí của học sinh để tạo thành sức mạnh trong quá

trình tự khám phá.

Ở phần trên chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm tính tích cực học tập của học

sinh và những khái niệm liên quan. Tiếp theo chúng ta sẽ đi vào phần trọng tâm của

cơ sở lý luận, đó là việc tìm hiểu về các phương pháp dạy học tích cực. Đây là phần

cơ sở lý luận quan trọng, vì nó sẽ hỗ trợ trực tiếp cho việc thiết kế các phương án

dạy học trong giai đoạn thực nghiệm. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phần lý

luận này.

1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực [10], [12], [18], [25], [29], [34]

1.1.3.1. Tìm hiểu về khái niệm “Phương pháp dạy học tích cực” [10], [12], [18],

[25], [29], [34]

Theo quan điểm hiện đại, phương pháp dạy học nói chung là một hệ thống

các hành động có mục đích của giáo viên, tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của

học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục

tiêu xác định [10]. Trong định nghĩa về phương pháp, phương pháp dạy học tích

cực được hiểu là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những

phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng

tạo của người học. [29]

Trong tài liệu tập huấn định nghĩa phương pháp tích cực là phương pháp dạy

học theo kiểu trình bày những chủ đề dạy học như là những vấn đề phải giải quyết,

có cung cấp cho người học tất cả những thông tin và phương tiện cần thiết để giải

quyết vấn đề. Phương pháp này đặt người học vào những điều kiện để khám phá,

tìm ra kết quả. Trong phương pháp này, vai trò người thầy chủ yếu là giúp người

học tự tìm ra những giải pháp hơn là những lời giải đáp có sẵn. [19]

Như vậy, ta có thể hiểu phương pháp dạy học tích cực là những cách thức,

những hình thức tổ chức của giáo viên nhằm tạo một hứng thú, kích thích sự tìm tòi,

khám phá của học sinh, thông qua đó học sinh có thể nắm bắt được những kiến thức

cần thiết, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.

1.1.3.3. Các đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [12], [25], [29]

Theo tài liệu “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông” của Bộ thì

phương pháp dạy học tích cực có những đặc trưng sau:

 Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh

Giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức một chiều mà sẽ tổ chức

những hoạt động học tập xây dựng trên những tình huống kích thích học sinh tìm

tòi, sáng tạo. Khi học sinh được đặt vào những tình huống thực tế, chúng sẽ cảm

thấy hứng thú, tích cực tìm kiếm kiến thức, những kiến thức học sinh thu nhận được

khi đó thật sự có giá trị. Đồng thời, qua hoạt động học tập, học sinh có thể tìm ra

được những phương pháp tiếp cận kiến thức, những tiềm năng sáng tạo được phát

huy.

 Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Theo quan điểm lý luận hiện đại, học sinh cần phải chuyển từ học tập thụ động

sang học tập tích cực, chủ động, trong đó cần phải được bồi dưỡng phương pháp tự

học, tự chiếm lĩnh kiến thức. Với khối lượng kiến thức ngày càng nhiều, giáo viên

không thể nhồi nhét vào đầu học sinh mà phải khơi dậy sự ham học hỏi, tính độc

lập, tự chủ trong học tập, học không đơn thuần tại lớp với sách giáo khoa mà còn

chủ động tìm kiếm kiến thức từ sách tham khảo, từ thực tiễn, từ sách báo….

 Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

Trong một lớp học, mỗi học sinh có trình độ khác nhau, do đó giáo viên cần phải

thực hiện cá thể hóa, đảm bảo mỗi cá nhân đều được quan tâm, có thể tham gia vào

hoạt động học tập tại lớp, tích cực bộc lộ quan điểm của mình. Bên cạnh đó, giáo

viên cần tổ chức những hoạt động nhóm, thuyết trình, xây dựng các nhóm học tập

để có thể khuyến khích mỗi cá nhân bộc lộ quan điểm của riêng mình. Đồng thời,

thông qua sự hợp tác, học sinh có thể xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau

trong học tập.

 Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

Giáo dục truyền thống chỉ quan tâm đến việc đánh giá của thầy đối với học sinh

nhưng ít khi quan tâm đến việc tự đánh giá của trò. Ngày nay, giáo viên cần phải

cho học sinh tự đánh giá bản thân, đánh giá lẫn nhau, hay có thể đánh giá giáo viên

nhằm điều chỉnh lại mỗi cá nhân, giúp cho việc tổ chức, thực hiện đều được ngày

càng hiệu quả hơn.

1.1.3.4. Các yếu tố tác động phương pháp dạy học tích cực [12], [25], [29], [34]

a) Giáo viên

Trong các phương pháp dạy học tích cực, vai trò của giáo viên rất quan

trọng. Giáo viên cần phải được bồi dưỡng để thấm nhuần quan điểm đổi mới giáo

dục, đồng thời phải được trang bị các phương pháp tích cực để có thể sử dụng linh

hoạt, hiệu quả các phương pháp này trong thực tiễn. Đồng thời, khi soạn giáo án

theo các phương pháp tích cực, đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư nhiều hơn, phải

thay đổi những thói quen truyền thống, ngoài ra còn phải có một kiến thức vững

chắc để có thể sửa sai, cố vấn kịp thời cho học sinh.

b) Học sinh

Mỗi học sinh có suy nghĩ, trình độ, quan niệm sống khác nhau. Giáo viên cần

phải trang bị cho mỗi học sinh một tinh thần tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo

trong học tập. Học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mà phải bộc lộ những suy nghĩ,

những thắc mắc, những sáng kiến của mình để có thể sửa chữa sai lầm hoặc phát

triển nhận thức. Học sinh phải ý thức được việc học là của bản thân mình, từ đó

khơi dậy tấm lòng ham học hỏi, tích cực tìm kiếm kiến thức dưới sự hướng dẫn của

giáo viên.

c) Chương trình và sách giáo khoa

Những kiến thức nhồi nhét được giảm bớt, giảm bớt những thông tin bắt

buộc phải ghi nhớ máy móc, tạo điều kiện để thầy giáo và học sinh có thể tổ chức

hoạt động học tập tích cực. Giảm những câu hỏi tái hiện, thay vào đó là những câu

hỏi gợi mở, những bài tập vận dụng, tăng cường những gợi ý để học sinh tiếp tục

phát triển.

d) Phương tiện vật chất

Phương tiện vật chất rất cần thiết cho sự thúc đẩy hoạt động dạy học, có thể

xem nó là một chất xúc tác để quá trình lĩnh hội kiến thức được dễ dàng, sâu sắc

hơn. Bên cạnh những thiết bị dạy học quen thuộc như bảng, phấn, sách giáo khoa,

nhà trường cần trang bị thêm những thiết bị nghe nhìn như máy chiếu, máy đĩa,

phòng công nghệ thông tin. Ngoài ra trong xu hướng đổi mới giáo dục, mỗi trường

cần trang bị những bộ thí nghiệm phục vụ cho các bài học trong sách giáo khoa

cùng với phòng thí nghiệm và những thiết bị dạy học như tranh, ảnh, các mô

hình…..

e) Đổi mới kiểm tra đánh giá

Trong đổi mới phương pháp, mục đích, yêu cầu của từng bài học đã thay đổi,

do đó kiểm tra đánh giá học sinh cũng thay đổi. Giáo viên không chỉ đánh giá việc

ghi nhớ máy móc các kiến thức mà cần đánh giá mức độ hiểu, vận dụng kiến thức.

Ngoài ra, trong quá trình học tập, giáo viên còn phải quan tâm đến mức độ tích cực,

chủ động, sáng tạo của học sinh. Các hình thức kiểm tra đánh giá cũng được thay

đổi nhằm hướng tới một sự đánh giá công bằng, khách quan hơn.

f) Cơ sở quản lý

Các lãnh đạo nhà trường phải là những người đi đầu trong công cuộc đổi mới

giáo dục. Muốn như vậy, các lãnh đạo phải nắm vững các định hướng đổi mới, các

phương pháp dạy học hiện đại để có thể bồi dưỡng lại cho các giáo viên. Đồng thời,

các lãnh đạo cần khuyến khích việc áp dụng các đường lối đổi mới dạy học trong

giáo viên, cần trân trọng, khuyến khích các sáng kiến dù nhỏ của giáo viên. Các

lãnh đạo cũng cần quan tâm đến cơ sở vật chất nhà trường, đảm bảo tạo điều kiện

thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực.

1.1.3.5. Thực tế áp dụng các phương pháp dạy học tích cực

Các phương pháp dạy học tích cực nhằm hướng học sinh đến một môi trường học

tập hiệu quả hơn, chất lượng hơn, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh

trong học tập. Tuy nhiên, phương pháp tích cực không phải hoàn toàn chỉ có mặt

tích cực, thuận lợi mà chúng còn có những khó khăn.

- Có những kiến thức không thể do học sinh phát hiện được mà học sinh phải

chấp nhận và khai thác nó trong các bài tập vận dụng. Những trường hợp này,

việc tổ chức cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức sẽ không đạt được hiệu quả

mong muốn.

- Khi học sinh tiến hành thảo luận nhóm, làm thí nghiệm, để đảm bảo cho tất cả

các cá nhân đều tham gia sẽ mất rất nhiều thời gian, không thể thực hiện được ở

tất cả các phần kiến thức.

- Thực tế áp dụng các phương pháp tích cực cho thấy không phải tất cả học sinh

đều hào hứng với việc tự mình khám phá kiến thức, thái độ thờ ơ, không xem

trọng việc học làm ảnh hưởng đến giáo viên và các bạn học sinh khác.

- Để tiến hành tổ chức hoạt động học tập theo các phương pháp tích cực đòi hỏi

người giáo viên phải đầu tư rất nhiều ở khâu chuẩn bị, do đó rất khó để áp dụng

các phương pháp tích cực cho tất cả các lớp trong tất cả các tiết học.

- Khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, học sinh có thể rèn luyện

phương pháp, kỹ năng tìm kiếm và vận dụng kiến thức, nhưng cũng chỉ ở mức

cơ bản, điều này làm hạn chế sự phát triển của các học sinh có khả năng trí tuệ

cao hơn.

1.1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường phổ

thông [12], [18], [24], [25], [27], [29], [30], [32], [34], [36], [42]

Trong thời kỳ đổi mới giáo dục hiện nay, có rất nhiều phương pháp giáo dục đã và

đang được sử dụng để phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Bên cạnh đó,

việc thiết kế các phương pháp dạy học theo cách sử dụng linh hoạt, phối hợp các

phương pháp để phù hợp với thực tiễn giáo dục làm phong phú thêm các phương

pháp giáo dục. Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu một số phương pháp được sử dụng

nhiều trong giai đoạn hiện nay, và đặc biệt các phương pháp này cũng được sử dụng

trong việc soạn thảo tiến trình dạy học các bài trong phần thực nghiệm đề tài.

1.1.4.1. Cải biến các phương pháp dạy học truyền thống theo quan điểm hiện đại

[12], [24], [27], [29]

Việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại không phải là phủ nhận hoàn

toàn các phương pháp dạy học truyền thống, vì các phương pháp truyền thống cũng

có những yếu tố tích cực cần được phát huy. Chúng ta có thể hiểu giảng dạy theo

phương pháp tích cực thực chất là tiếp thu mọi tinh túy của phương pháp giảng dạy

truyền thống, đồng thời tích cực hóa việc giảng dạy và nhất là việc học tập của học

sinh lên mức tối đa. Sau đây là một số phương pháp truyền thống vẫn còn được sử

dụng trong thời kỳ đổi mới giáo dục:

Tên phương Nội dung Ưu điểm Nhược điểm Cải biến pháp chính

GV trình bày Hình thành HS tiếp nhận tri GV chỉ thuyết

tài liệu trực một khối thức thụ động, ít trình những nội

tiếp bằng lời, lượng tri thức phát triển tư dung khó, vấn đề

học sinh lĩnh lớn, có hệ duy sáng tạo, then chốt, kiến

hội kiến thức thống, chủ độc lập, ít chú thức mở để học

Thuyết trình động về thời trọng đến thái sinh tìm kiếm kiến

thức, phối hợp gian độ, kỹ năng

điều khiển hoạt

động nhận thức

của học sinh bằng

những câu hỏi

thảo luận

GV đặt câu HS chú ý bài, Có thể mất Dùng một hệ

hỏi, HS trả hứng thú suy nhiều thời gian, thống các câu hỏi

lời hoặc có nghĩ trả lời HS dễ mất định hợp lý để hướng

Đàm thoại thể tranh câu hỏi, lớp hướng, không HS nhận thức vấn

đề, tổ chức cho luận với học sinh chủ động, sáng

HS trao đổi ý nhau, với động. tạo tìm kiến

kiến, tranh luận GV thức

với nhau, phát

triển tư duy

GV đưa ra Phát triển tính Khó áp dụng Thảo luận nhóm

vấn đề, HS sáng tạo, HS cho hầu hết chủ nhỏ có sự giám sát

trao đổi ý chủ động hơn, đề, không đạt của GV để điều

kiến và trình phát triển kỹ hiệu quả cao khi chỉnh kịp thời, tổ

Thảo luận bày vấn đề, năng tìm nhóm đông HS, chức tranh luận

đưa ra giải kiếm và sử đòi hỏi GV phải giữa các tổ, GV

pháp dụng thông có năng lực lựa chọn những

tin, HS hiểu điều khiển chủ đề thu hút

bài hơn, nhớ nhưng không quá

lâu hơn sức HS

Áp dụng tốt cho GV làm mẫu Rèn luyện kỹ HS ít phát hiện

việc hướng dẫn thí một hành năng quan sát, điều mới hay tự

nghiệm, làm mẫu động, hay phát triển tư giải quyết vấn

trước khi dạy kỹ giải thích duy hình đề, ít năng

năng, kết hợp với một quá thành khái động, khó đánh

đặt vấn đề thu hút trình, một ý niệm cho HS, giá HS, nếu lớp

HS, khi trình diễn tưởng bằng thu hút HS, đông, HS gặp

Trình diễn phải chú ý thái độ nghe nhìn vì chuẩn bị tốt khó khăn khi

nghe và quan HS để kịp thời lợi ích HS cho việc học

sát chấn chỉnh, có thể kỹ năng của

dùng trong thí HS

nghiệm minh họa

cho phương pháp

thực nghiệm

1.1.4.2. Một số phương pháp tích cực cần được phát triển trong dạy học Vật lý ở

trường phổ thông hiện nay [12], [18], [24], [25], [27], [29], [32], [34]

a) Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề

Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề (problem – solving method) còn

gọi là dạy học đặt và giải quyết vấn đề (problem posing and solving) hay dạy học

trên vấn đề (problem based method). Trong phương pháp này, giáo viên là người

đặt ra một vấn đề và tổ chức cho học sinh hoạt động để tìm ra giải pháp giải quyết

vấn đề. Sau khi giải quyết vấn đề, học sinh sẽ tiếp thu được những kiến thức mới.

Có thể xem phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một phương pháp chủ

đạo cho các phương pháp tích cực khác vì các phương pháp tích cực có xu hướng

đặt ra trước học sinh một vấn đề, một khó khăn, một mâu thuẫn để từ đó kích thích

học sinh tìm tòi, sáng tạo.

Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề có thể xây dựng dựa trên các giai

đoạn sau:

 Giai đoạn 1: Đề xuất vấn đề

 Giai đoạn 2: Giải quyết vấn đề

 Giai đoạn 3: Thể chế hóa và vận dụng tri thức

Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề chia ra ba mức độ:

 Trình bày nêu vấn đề

 Tìm tòi từng phần

 Tìm tòi sáng tạo

Tùy theo nội dung kiến thức và trình độ học sinh mà chúng ta sẽ áp dụng cụ thể

vào những mức độ tương ứng.

Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề có những tác động tích cực khi học sinh

có thể phát huy tính chủ động, tự giác trong học tập, động cơ và tinh thần trách

nhiệm được nâng cao. Bên cạnh đó, học sinh có thể tìm thấy được một phương pháp

nghiên cứu khoa học để có thể áp dụng trong việc tìm tòi kiến thức mới.

b) Phương pháp tương tự

Phương pháp tương tự được xây dựng dựa trên sự tương tự và phép suy luận

tương tự để thu nhận tri thức mới. Sự tương tự là sự giống nhau ở mức độ khác

nhau của hai hay nhiều đối tượng về dấu hiệu xác định. Suy luận tương tự là dựa

trên sự giống nhau của một số dấu hiệu của hai hay nhiều đối tượng để suy ra sự

giống nhau của những dấu hiệu khác của chúng.

Trong dạy học Vật lý, có thể dùng phương pháp tương tự để giảng dạy nhiều

phần khác nhau như: chất lỏng – chất khí, điện trường – từ trường, dao động điện –

dao động cơ….

Các giai đoạn của phương pháp tương tự:

 Giai đoạn 1: Tập hợp các dấu hiệu về đối tượng nghiên cứu và các dấu hiệu

về đối tượng đã biết.

 Giai đoạn 2: Tiến hành phân định những dấu hiệu giống nhau và khác nhau

giữa chúng.

 Giai đoạn 3: Truyền các dấu hiệu của đối tượng đã biết cho đối tượng cần

nghiên cứu bằng suy luận tương tự.

 Giai đoạn 4: Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận rút ra có tính chất giả

thuyết ở đối tượng nghiên cứu.

Để sử dụng phương pháp tương tự như một phương pháp tích cực, giáo viên

phải tổ chức để học sinh tham gia vào tất cả các giai đoạn của phương pháp tương

tự. Khi sử dụng phép tương tự, giáo viên không những tổ chức cho học sinh tìm

hiểu những điểm giống nhau mà cũng nên so sánh những điểm khác nhau để có cái

nhìn khái quát hơn về đối tượng nghiên cứu.

c) Phương pháp hoạt động nhóm

Phương pháp hoạt động nhóm là một phương pháp chia học sinh ra thành từng

nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 6 – 10 em, sau đó giáo viên sẽ giao cho mỗi nhóm một

nhiệm vụ (một câu hỏi, một bài tập, hay một đề tài), mỗi nhóm sẽ thảo luận với

nhau và cử một đại diện lên trình bày câu trả lời. Khi đó các nhóm còn lại sẽ lắng

nghe và nhận xét, góp ý, tranh luận với nhau. Giáo viên sẽ quan sát và điều khiển

hoạt động của từng nhóm, và cuối cùng sẽ nhận xét, tổng kết những kiến thức học

sinh cần ghi nhận.

Việc chia lớp học thành những nhóm nhỏ tạo điều kiện cho tất cả các học sinh

đều có thể tham gia trình bày ý kiến của mình, rèn luyện tính dạn dĩ và độc lập

trong suy nghĩ. Đồng thời, sự thảo luận trong nhóm sẽ phát huy tinh thần đoàn kết,

giúp đỡ nhau trong học tập. Bên cạnh đó, phương pháp hoạt động nhóm giúp học

sinh rèn luyện khả năng trình bày trước đám đông và lập luận để bảo vệ quan điểm

của mình.

Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành theo các giai đoạn sau:

 Giai đoạn 1: Làm việc chung cả lớp

 Giai đoạn 2: Làm việc theo nhóm

 Giai đoạn 3: Tổng kết trước lớp

Trong các giai đoạn, việc thực hiện chủ yếu là của học sinh nhưng giáo viên là

người đóng vai trò rất quan trọng trong suốt tiến trình dạy học. Giáo viên phải theo

dõi sự hoạt động của từng nhóm để có thể cố vấn kịp thời cho các em trong trường

hợp các em hiểu sai lệch vấn đề. Đồng thời giáo viên điều khiển để các lớp thực

hiện đúng thời gian, việc thảo luận sôi nổi nhưng không dẫn đến tranh cãi.

d) Phương pháp dạy học theo lý thuyết tình huống

Dạy học theo tình huống còn được gọi là dạy học theo dự án, đây là một trong

những phương pháp phát huy tính tự học tích cực, sáng tạo của học sinh. Khi áp

dụng phương pháp này, đầu tiên giáo viên đưa ra một tình huống dưới dạng một câu

hỏi, một bài tập hay một đề tài nghiên cứu. Sau đó giáo viên sẽ chia nhóm học sinh

để cùng bàn bạc, thảo luận và sau đó trình bày, tranh luận với nhau. Cuối cùng giáo

viên sẽ tổng kết và đưa ra kết luận.

Dạy học bằng tình huống giúp học sinh dạn dĩ hơn khi trình bày những thắc mắc

hay những ý tưởng mới, tạo ra một mối liên hệ chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh.

Khi sử dụng tình huống tại lớp, học sinh không chỉ thu nhận được kiến thức mà còn

có khả năng vận dụng chúng, đáp ứng những yêu cầu, mục tiêu của bài học đặt ra.

1.1.4.3. Một số kỹ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học

sinh [12], [24], [27], [29], [32], [42]

a) Kỹ thuật động não

Kỹ thuật động não là kỹ thuật huy động mọi suy nghĩ của học sinh với một tốc độ

cao về một vấn đề học tập, không giới hạn các ý tưởng dù đúng hay sai, dù hay hay

dở. Để thực hiện được kỹ thuật này, giáo viên phải đặt ra trước học sinh một vấn đề,

sau đó giáo viên khích lệ để học sinh đưa ra những ý kiến càng nhiều càng tốt, giáo

viên thu nhận những ý kiến và ghi lại trên bảng hay trên giấy. Sau đó giáo viên cùng

học sinh tiến hành phân tích các ý kiến đó. Khi phân tích, giáo viên cần phân loại

những ý kiến, đánh giá những ý kiến đúng, có khả năng phát huy, chỉ ra những ý

kiến chưa đầy đủ, chưa chính xác và sửa chữa lại cho đúng.

b) Tranh luận - ủng hộ - phản đối

Đây là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó giáo viên đưa ra một vấn đề

có chứa một mâu thuẫn, học sinh sẽ đưa ra những ý kiến đồng tình với một mặt của

vấn đề. Khi đó, lớp học sẽ chia làm hai phe và tranh luận với nhau, đưa ra những lập

luận để bảo vệ cho ý kiến của mình. Sau đó giáo viên sẽ tổ chức để cả lớp thảo luận

chung với nhau để đưa ra quyết định cuối cùng. Kỹ thuật này kích thích học sinh

biết tự lực tìm kiếm những kiến thức, lập luận để bảo vệ cho quan điểm của mình,

rèn luyện cho học sinh tính kiên định, biết bảo vệ quan điểm của mình trước người

khác.

a) Kỹ thuật thông tin phản hồi trong quá trình dạy học

Thông tin phản hồi là việc giáo viên và học sinh đưa ra những ý kiến về một vấn

đề nào đó trong giờ học. Những thông tin phản hồi có thể giúp cho giáo viên điều

chỉnh lại việc dạy học hiệu quả hơn, còn học sinh có thể đáp ứng được yêu cầu của

giáo viên, có sự chuẩn bị bài tốt. Nếu việc này thực hiện tốt, có thể đảm bảo một sự

phối hợp nhịp nhàng, hiểu ý nhau của giáo viên và học sinh, từ đó giờ học không

còn áp lực, nặng nề, mà trở nên thoải mái, tích cực hơn.

b) Kỹ thuật lược đồ tư duy

Lược đồ tư duy là một sơ đồ kiến thức diễn tả mối liên hệ và phát triển của các

kiến thức. Lược đồ tư duy cũng có thể dùng để trình bày một kế hoạch, một ý tưởng

trước lớp. Lược đồ tư duy có thể viết trên giấy hay soạn trên máy tính. Khi soạn

lược đồ tư duy, chúng ta chỉ viết những từ căn bản nhưng đầy đủ ý nghĩa, đồng thời

sử dụng những mũi tên để chỉ mối liên hệ giữa chúng. Chúng ta có thể sử dụng lược

đồ tư duy trong các bài tổng kết chương, nhằm hệ thống kiến thức, giúp học sinh

ghi nhớ kiến thức không chỉ bằng khái niệm mà dựa trên mối liên hệ giữa chúng.

c) Kỹ thuật nêu và sử dụng hệ thống câu hỏi

Hệ thống câu hỏi có thể dẫn dắt người học trong quá trình khám phá kiến thức

và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Một hệ thống câu hỏi

hay phải được sắp xếp sao cho HS từng bước thực hiện các mục tiêu của bài học, tự

tìm ra kiến thức cho mình. Khi đưa ra câu hỏi, tránh sử dụng những câu hỏi một

chiều, chúng ta cần sử dụng những câu hỏi để kích thích học sinh suy nghĩ, phỏng

đoán, hay gợi nhớ những kiến thức cũ, biết xâu chuỗi những kiến thức để tìm ra câu

trả lời.

d) Kỹ thuật diễn đạt, trình bày

Giáo viên cần trau dồi kỹ thuật này và cũng cần rèn luyện cho học sinh để có

thể tăng khả năng trình bày của học sinh. Khi học sinh diễn đạt, trình bày, giáo viên

phải có thái độ lắng nghe, tôn trọng ý kiến của học sinh, sau đó giáo viên phải phân

tích cái đúng, cái sai, cái cần phát huy cho học sinh rồi mới đưa ra ý kiến của mình.

Làm như vậy, học sinh cảm thấy được tôn trọng, và dạn dĩ hơn, không còn tâm lí sợ

sai khi giơ tay phát biểu.

1.2. Tìm hiểu về câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông

1.2.1. Khái niệm [14], [15], [16], [19], [22], [43]

Theo từ Hán Viêt, từ “trắc” có nghĩa là đo lường, từ “nghiệm” có nghĩa là suy

xét, chứng thực. Như vậy trắc nghiệm nói chung bao gồm cả trắc nghiệm tự luận và

trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện để kiểm tra khả năng học tập.

Theo “Tài liệu tập huấn Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh

THPT thí điểm”, trắc nghiệm được coi là công cụ dùng để đánh giá mức độ mà một

cá nhân làm được so với chuẩn hoặc so với những người khác cùng làm trong một

lĩnh vực cụ thể. Trong phạm vi dạy học, trắc nghiệm được coi là công cụ để đánh

giá kết quả học tập của học sinh so với mục tiêu môn học. Theo PGS.TS Vũ Trọng

Rỹ, “trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một phương tiện để đo lường năng lực hoặc

kiến thức của con người, trong giáo dục, trắc nghiệm được tiến hành ở các kỳ thi,

kiểm tra để đánh giá kết quả học tập”.

Trắc nghiệm được phân thành hai loại là trắc nghiệm tự luận (được viết tắt là

tự luận) và trắc nghiệm khách quan (gọi chung là trắc nghiệm). Với hình thức trắc

nghiệm tự luận, đề bài là những câu hỏi lý thuyết hay những bài tập mà học sinh

phải dùng những kiến thức, những lập luận để trình bày bài làm. Còn trắc nghiệm

khách quan là loại hình câu hỏi, bài tập mà đã có sẵn các phương án trả lời, hoặc

yêu cầu viết những câu trả lời ngắn và chỉ có một đáp án đúng.

Ở đây, chúng tôi muốn dùng từ câu hỏi trắc nghiệm để đề cập đến hình thức

trắc nghiệm nhưng không mang tính khách quan dùng trong kiểm tra đánh giá mà

mang tính chủ quan dùng để giảng dạy. Do đó những câu trắc nghiệm này chưa

được thẩm định mà chủ yếu được soạn để giới thiệu kiến thức mới cho học sinh

nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh. Những câu trắc nghiệm mà chúng

tôi soạn thảo trong luận văn này được gọi là câu hỏi trắc nghiệm, không phải là câu

hỏi trắc nghiệm khách quan. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn sử dụng các hình thức của

trắc nghiệm khách quan, do đó chúng ta cũng cần tìm hiểu những đặc điểm của câu

hỏi trắc nghiệm khách quan.

1.2.2. Đặc điểm của trắc nghiệm khách quan [14], [15], [16], [22], [31], [37], [43]

1.2.2.1. Ưu điểm

- Bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan gồm nhiều câu hỏi nên có thể bao quát

một phạm vi rất rộng của chương trình, do đó có tính toàn diện, hệ thống hơn các

bài trắc nghiệm tự luận.

- Có tiêu chí đánh giá đơn nhất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người

chấm, do đó kết quả đánh giá khách quan hơn so với trắc nghiệm tự luận.

- Sự phân bố điểm của các bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan được trải trên

một phổ rộng hơn nhiều. Nhờ đó có thể phân biệt được rõ ràng hơn các trình độ học

tập của học sinh, thu được thông tin phản hồi đầy đủ hơn về quá trình dạy và học.

- Có thể sự dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong việc chấm điểm và phân

tích kết quả kiểm tra. Do đó việc chấm bài và phân tích kết quả không cần nhiều

thời gian.

1.2.2.2. Nhược điểm

- Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của học sinh cũng không cho thấy quá

trình suy nghĩ của học sinh để trả lời một câu hỏi hoặc giải một bài tập. Do đó nếu

chỉ sử dụng hình thức trắc nghiệm này trong kiểm tra, đánh giá thì việc kiểm tra,

đánh giá có thể trở thành yếu tố có tác dụng hạn chế việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt

của học sinh.

- Việc biên soạn đề kiểm tra khó và mất nhiều thời gian.

1.2.3. Các hình thức trắc nghiệm được sử dụng trong đề tài [14], [15], [16],

[22], [23], [34], [37], [43]

1.2.3.1. Câu trắc nghiệm Đúng – Sai

Gồm hai phần: Phần câu dẫn là những phát biểu, nhận định buộc người học

phải xác định đúng hay sai và phần trả lời gồm chữ Đ và chữ S, người học bắt buộc

phải lựa chọn một trong hai phương án này và khoanh tròn lại.

 Ưu điểm:

 Có thể đặt được nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian được

ấn định, làm tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm nếu những câu trắc nghiệm

được soạn kỹ càng.

 Viết các câu trắc nghiệm Đúng – Sai tương đối dễ dàng vì không phải đưa ra

nhiều mồi nhử, ít mất thời gian của người soạn hơn.

 Nhược điểm:

 Học sinh có thể chọn câu đúng bằng cách đoán mò (vì xác xuất là 50%)

 Nếu phần câu hỏi trích nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa

thì câu trắc nghiệm trở nên rất tầm thường, không có giá trị.

 Học sinh có thể học vẹt, nhớ những câu, từ quen thuộc mình đã gặp qua và

chọn được đáp án đúng nến câu hỏi được trích ra từ sách giáo khoa.

 Đôi khi một nhận định là đúng hay sai còn do ý kiến chủ quan của giáo viên

và học sinh nên có thể gây tranh cãi, không thống nhất.

 Những câu phát biểu sai có thể làm cho học sinh có thể ghi nhớ chúng và

không phân biệt được đúng hay sai.

1.2.3.2. Câu trắc nghiệm điền khuyết

Gồm hai phần: Phần câu dẫn một vấn đề được trình bày dưới dạng một câu

phát biểu chưa đầy đủ, có những chỗ còn bỏ trống và phần trả lời là những từ,

những cụm từ, những công thức,….mà học sinh phải điền vào cho phù hợp để câu

phát biểu trở nên đầy đủ và đúng.

 Ưu điểm:

 Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra hay nghĩ ra các từ, cụm từ

cần tìm.

 Khảo sát được khả năng nhớ các sự kiện, mà điều này thì quan trọng hơn là

nhận ra các sự kiện qua một số lựa chọn có sẵn.

 Tương đối dễ soạn, ít mất thời gian hơn so với câu trắc nghiệm nhiều lựa

chọn.

 Nhược điểm:

 Dễ mắc sai lầm khi soạn thảo nếu trích nguyên văn các câu từ trong sách

giáo khoa.

 Phạm vi kiểm tra thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn vặt.

 Việc chấm bài mất nhiều thời gian và khó khăn vì không phải lúc nào cũng

có duy nhất một câu trả lời cho một câu hỏi và có thể có nhiều đáp án đúng

trong một câu mà bản thân người soạn chưa nghĩ đến.

1.2.3.3. Trắc nghiệm ghép đôi

Gồm hai phần: Phần câu dẫn (cột I) gồm một phần của câu hay một số thuật

ngữ cần phải định nghĩa, hoặc một yêu cầu,….và phần trả lời (cột II) gồm phần còn

lại của câu hay các định nghĩa tương ứng hoặc một đáp số mà ta phải chọn để ghép

với phần I cho phù hợp.

 Ưu điểm:

 Dễ viết, dễ dùng, loại này thích hợp với học sinh THCS hơn.

 Có thể dùng loại câu này để đo các mức trí năng khác nhau.

 Nó đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay

lập các mối liên quan.

 Nhược điểm:

 Không thích hợp cho việc đánh giá các khả năng như sắp đặt và vận dụng

các kiến thức.

 Muốn soạn loại câu hỏi này để đo mức trí năng cao đòi hỏi nhiều công phu.

 Nếu danh sách mỗi cột dài thì tốn nhiều thời gian cho học sinh đọc nội dung

mỗi cột trước khi ghép đôi.

 Nếu số câu ở hai cột bằng nhau, học sinh dễ đoán mò câu cuối cùng vì lúc đó

chỉ còn một lựa chọn duy nhất.

1.2.3.4. Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn

Gồm hai phần: Phần câu dẫn (phần gốc) là một câu hỏi, hoặc một câu chưa

hoàn thành, bỏ lửng nêu ra một vấn đề, cung cấp một thông tin. Phần trả lời (phần

lựa chọn) gồm 4 hoặc 5 phương án trả lời, người học phải chọn một phương án đầy

đủ nhất, đúng nhất. Trong các phương án trả lời chỉ có một phương án đúng, các

phương án còn lại đều không đúng gọi là phương án nhiễu.

 Ưu điểm:

 Có thể dùng loại câu này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu dạy học khác

nhau.

 Độ tin cậy cao hơn: yếu tố đoán mò, may rủi giảm đi nhiều so với các loại

trắc nghiệm khách quan khác.

 Tính giá trị tốt hơn: khảo sát được khả năng nhớ các sự kiện, quan trọng hơn

khả năng nhận ra qua các lựa chọn có sẵn.

 Thật sự khách quan khi chấm bài: điểm số không phụ thuộc vào chữ viết, khả

năng diễn đạt của học sinh và trình độ người chấm bài.

 Nhược điểm:

 Loại câu này khó soạn vì chỉ có một câu trả lời đúng nhất, còn những câu

còn lại là mồi nhử nhưng cũng phải có vẻ hợp lý. Ngoài ra còn phải soạn

theo từng mức độ: biết, hiểu, vận dụng.

 Có thể không đo được khả năng phán đoán, khả năng giải quyết vấn đề một

cách sáng tạo của học sinh như câu trắc nghiệm tự luận.

 Mất nhiều thời gian để soạn thảo cũng như làm bài.

 Có những học sinh có thể tìm thấy những câu trả lời hay hơn đáp án sẽ cảm

thấy không thỏa mãn.

1.2.3.5. Câu trắc nghiệm đa tuyển

Loại trắc nghiệm này về hình thức giống như câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn

nhưng khác câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn ở chỗ không phải chỉ có một đáp án duy

nhất, học sinh phải lựa chọn những phương án trả lời hợp lý nhất trong các phương

án đưa ra.

 Ưu điểm:

 Có thể dùng câu trắc nghiệm đa tuyển để đặt vấn đề, khi đó những phương

án đưa ra như là những giả thuyết, và những phương án đúng sẽ được chọn

sẽ là những giả thuyết để học sinh đi kiểm chứng.

 Yếu tố đoán mò bị hạn chế, học sinh không thể đoán mò được tất cả các

phương án.

 Học sinh phải tư duy cao hơn để lựa chọn những đáp án hợp lý.

 Để đưa ra những đáp án đúng, đòi hỏi học sinh phải nắm vững vấn đề về

nhiều phương diện, đồng thời biết so sánh, phân tích chúng.

 Nhược điểm:

 Câu trắc nghiệm đa tuyển tương đối còn mới mẻ đối với học sinh và giáo

viên.

 Việc đưa ra cách tính điểm tương đối khó vì phải tính trên từng đáp án đúng

cũng như những lựa chọn sai.

 Việc áp dụng câu trắc nghiệm đa tuyển vào kiểm tra đánh giá tương đối khó

khăn hơn các loại câu trắc nghiệm khác.

 Do phải đưa ra nhiều lựa chọn cho một vấn đề nên việc xây dựng những mồi

nhử hấp dẫn rất khó thực hiện, có thể có sự trùng lặp giữa các lựa chọn do

dùng từ ngữ khác nhau để diễn đạt cùng một vấn đề như nhau.

1.2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá bài trắc nghiệm khách quan và câu trắc nghiệm

khách quan [14], [35]

1.2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá bài trắc nghiệm khách quan

 Độ khó của bài trắc nghiệm:

 So sánh điểm số trung bình của bài trắc nghiệm với điểm trung bình lý

x

tưởng của nó

  f x i i N

Điểm trung bình của bài trắc nghiệm:

Trong đó: xi là điểm số của mỗi học sinh, fi là số học sinh đạt điểm xi , N là

tổng số học sinh

K T 2

Điểm trung bình lý thuyết: Trung bình lý thuyết

T

Trong đó K là số câu trắc nghiệm, T là điểm may rủi của bài trắc nghiệm

tong so cau trac nghiem so lua chon moi cau

được tính bằng công thức:

So sánh điểm trung bình lý thuyết và điểm trung bình của bài trắc nghiệm để xác

định độ khó của bài trắc nghiệm:

x

 Nếu TBLT> x : bài trắc nghiệm khó đối với trình độ HS

 Nếu TBLT< : bài trắc nghiệm dễ đối với trình độ HS

 Nếu TBLT ~ x : bài trắc nghiệm vừa sức đối với trình độ HS

100%

 So sánh độ khó của bài trắc nghiệm với độ khó vừa phải của nó:

x N

100%

Độ khó của mỗi bài trắc nghiệm =

TBLT K

Độ khó vừa phải (ĐKVP) của bài trắc nghiệm =

 Nếu độ khó > ĐKVP: bài trắc nghiệm dễ với trình độ HS

2

2

N

(

 

 Nếu độ khó <ĐKVP: bài trắc nghiệm khó đối với trình độ HS

 fx

 ) fx

1 N

Độ lệch tiêu chuẩn (ĐLTC) của bài trắc nghiệm:

r

K

 K 1  1  

  pq  2  

Hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm (Công thức Kuder-Richardson):

Trong đó p là tỉ lệ câu trả lời đúng cho mỗi câu trắc nghiệm, q là tỉ lệ câu trả

2 là phương sai các điểm trắc nghiệm.

lời sai cho mỗi câu trắc nghiệm,

1 r 

Sai số đo lường tiêu chuẩn =

p=

1.2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá câu trắc nghiệm khách quan:

so nguoi tra loi dung cau i so nguoi lam bai trac nghiem

%

100%

may rui 

Độ khó câu trắc nghiệm:

2

%

may rui

Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm:

100% so lua chon moi cau

Với

 Nếu độ khó > ĐKVP: câu trắc nghiệm là dễ đối với trình độ HS

 Nếu độ khó < ĐKVP: câu trắc nghiệm là khó đối với trình độ HS

D

 Nếu độ khó ~ ĐKVP: câu trắc nghiệm vừa sức đối với trình độ HS

C T  n

Độ phân cách D của câu trắc nghiệm:

Trong đó: C là số người nhóm cao trả lời đúng câu trắc nghiệm, T là số người

nhóm thấp trả lời đúng câu trắc nghiệm, n là hiệu số tối đa (n = 27%N)

 D từ 0,4 trở lên: Câu trắc nghiệm rất tốt

 D từ 0,3 đến 0,39: Câu trắc nghiệm khá tốt

 D từ 0,2 đến 0,29: Câu trắc nghiệm tạm được

 D dưới 0,19: Câu trắc nghiệm kém.

1.3. Cơ sở lý luận của việc sử dụng câu trắc nghiệm vào việc xây dựng các

phương án dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh

1.3.1. Vai trò thường thấy của câu trắc nghiệm [14], [15], [16], [22], [31]

1.3.1.1. Dùng trong kiểm tra đánh giá

Theo TS Nguyễn An Ninh, Cục Trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng

Bộ GD-ĐT-đơn vị được Bộ GD-ĐT giao nhiệm vụ thực hiện việc triển khai thi trắc

nghiệm khách quan, Bộ GD – ĐT quyết định áp dụng thi trắc nghiệm khách quan vì

phương pháp này áp dụng nhiều kiến thức hơn, đảm bảo tính chính xác, khách

quan, công bằng hơn, tiết kiệm hơn và tốn ít thời gian làm bài của thí sinh cũng như

thời gian chấm điểm của hội đồng.

Theo PGS-TS Nguyễn Hữu Lân, đối với các cuộc thi đại trà trong phạm vi cả

nước hoặc một địa phương như thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, cách tốt nhất là áp

dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan vì trắc nghiệm khách quan dễ tổ chức, ít

tốn kém, khách quan và quan trọng nhất là trong nó hầu như không có đất sống cho

sự gian lận.

Theo những ý kiến trên thì kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan

được xem là hình thức kiểm tra tốt nhất trong giai đoạn hiện nay. Và vì thế trắc

nghiệm khách quan gắn liền với kiểm tra đánh giá không chỉ trong phạm vi toàn

trường mà còn trên phạm vi cả nước.

1.3.1.2. Dùng trong kiểm tra bài cũ

Khi thiết kế giáo án điện tử bằng powerpoint, phần kiểm tra bài cũ thường sử

dụng câu trắc nghiệm để kiểm tra mức độ ghi nhớ và nắm vững kiến thức của học

sinh. Sử dụng câu trắc nghiệm trong kiểm tra bài cũ giúp tiết kiệm thời gian, có thể

kiểm tra được nhiều học sinh trong một thời gian ngắn. Mặt khác, dùng câu trắc

nghiệm có thể kiểm tra được nhiều kiến thức hơn, đặc biệt là có thể thiết kế những

câu hỏi suy luận, thậm chí một số bài tập vận dụng đơn giản để kiểm tra học sinh

mà không phải lo học sinh cảm thấy lúng túng hay không tìm được câu trả lời.

1.3.1.3. Dùng trong củng cố kiến thức

Ứng dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong củng cố kiến thức cũng được áp

dụng hầu hết trong các giáo án điện tử. Sau khi kết thúc phần giảng dạy, giáo viên

đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra xem học sinh có thật sự nắm vững

kiến thức hay chưa, đồng thời cũng đưa ra một số bài tập vận dụng đơn giản để học

sinh làm quen, có thể áp dụng để làm bài tập về nhà.

Trong các sách giáo khoa mới hiện nay, sau mỗi bài học đều có một vài câu hỏi

trắc nghiệm phía dưới, giáo viên cũng có thể sử dụng những câu hỏi này để củng cố

kiến thức cho học sinh.

1.3.2. Mở rộng vai trò của câu trắc nghiệm trong giảng dạy [15], [22], [31],

[42], 43]

Ở phần trên, chúng ta đã tìm hiểu những vai trò của câu trắc nghiệm, trong đó

vai trò thường thấy nhất là sử dụng trong kiểm tra đánh giá. Ngoài ra, câu trắc

nghiệm cũng dùng trong dạy học với vai trò kiểm tra bài cũ, vận dụng kiến thức.

Tuy nhiên, những vai trò này cũng chủ yếu dùng để kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà

hay đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, do đó chúng ta có thể xem

đây cũng là vai trò kiểm tra đánh giá nhưng ở mức độ thấp và thường xuyên hơn.

Mở rộng vai trò của câu trắc nghiệm, chúng ta có thể sử dụng câu trắc nghiệm trong

tiến trình học tập của học sinh, trong từng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức.

1.3.2.1. Hoạt động chuẩn bị bài mới ở nhà

Để học sinh tích cực, hứng thú hơn trong việc chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên có

thể giao những nhiệm vụ cụ thể cho học sinh. Đó có thể là những câu hỏi về bài

mới, những kiến thức có liên quan đến bài cần soạn trước ở nhà, hay một chủ đề để

học sinh chuẩn bị thảo luận tại lớp. Để kích thích học sinh, giáo viên có thể giao về

nhà một số câu hỏi trắc nghiệm về bài mới nhưng ở mức độ biết, cao nhất là mức độ

hiểu để học sinh chuẩn bị trước. Khi đó học sinh sẽ cảm thấy muốn tìm đáp án đúng

và sẽ phải đọc bài để tìm ra câu trả lời. Giáo viên có thể gợi ý những phần kiến thức

học sinh cần tham khảo đối với những lớp tương đối trung bình, để các em có thể tự

tin và hăng hái trả lời.

Giáo viên cũng có thể chia học sinh ra nhiều nhóm nhỏ, có thể chia theo từng tổ

ở lớp để học sinh dễ trao đổi với nhau. Sau đó giáo viên giao cho mỗi tổ một vài câu

trắc nghiệm theo hướng tìm kiếm kiến thức bài mới. Mỗi tổ sẽ thảo luận ở nhà để

tìm ra câu trả lời, đồng thời phải giải thích lý do lựa chọn của mình. Hoạt động

nhóm ở nhà có thể giúp học sinh đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, nhắc nhở nhau thực

hiện nhiệm vụ được phân công. Đối với những lớp tương đối khá, giáo viên có thể

giao cho học sinh tự soạn câu trắc nghiệm ở nhà theo kiến thức mới để kích thích

học sinh xem bài mới một cách chất lượng và hiệu quả hơn.

1.3.2.2. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức tại lớp

a) Kiểm tra bài cũ

Tương tự như phần trên đã trình bày, chúng ta sử dụng câu trắc nghiệm để kiểm

tra bài cũ nhằm rút ngắn thời gian kiểm tra, kiểm tra được nhiều kiến thức hơn, rèn

luyện cho học sinh kỹ năng xử lý tình huống nhanh nhẹn. Chúng ta có thể sử dụng

câu trắc nghiệm trong toàn bộ các tiết dạy, tuy nhiên cần kết hợp giữa câu hỏi trắc

nghiệm và các câu hỏi lý thuyết và yêu cầu học sinh giải thích cho lựa chọn của

mình để đánh giá chính xác hơn mức độ chuẩn bị bài cũ của học sinh. Đồng thời,

giáo viên soạn những câu hỏi trắc nghiệm theo các yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng

mà bài học đặt ra, mỗi câu có một giới hạn thời gian nhất định để phù hợp với cách

làm bài trắc nghiệm, hạn chế học sinh dừng lại quá lâu ở một câu trắc nghiệm.

b) Xây dựng bài mới

Đặt vấn đề

Giáo viên có thể dùng một câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, trong đó có

thể có nhiều hơn một đáp án để học sinh lựa chọn. Đối với câu trắc nghiệm loại này,

giáo viên soạn thảo sao cho có từ hai đáp án trở lên, những đáp án này chính là

những giả thuyết học sinh đưa ra để giải quyết vấn đề.

Chúng ta có thể hiểu câu hỏi đưa ra là một vấn đề, những lựa chọn là những giả

thuyết, học sinh lựa chọn tức là đưa ra những giả thuyết cho cho vấn đề. Sử dụng

câu hỏi trắc nghiệm như thế này sẽ hạn chế những giả thuyết lệch lạc, lan man,

đồng thời gợi ý để học sinh đưa ra những giả thuyết có giá trị. Nhờ vậy, giáo viên

và học sinh không phải mất nhiều thời gian để loại bỏ những giả thuyết không có

giá trị. Giáo viên cũng tổ chức để học sinh giải thích lý do lựa chọn, lý do không lựa

chọn, từ đó loại bỏ những giả thuyết sai lầm, giữ lại những giả thuyết có khả năng

xảy ra để tiến hành đi kiểm chứng.

Giải quyết vấn đề

Trong giai đoạn giải quyết vấn đề, giáo viên có thể sử dụng câu trắc nghiệm

trong nhiều hình thức tổ chức. Chẳng hạn, giáo viên có thể dùng một hệ thống câu

trắc nghiệm giống như một hệ thống câu hỏi tìm tòi, học sinh lần lượt trả lời từng

câu hỏi và tìm ra những kiến thức mới trong các câu trả lời. Giáo viên sẽ là người

nhận xét, sửa chữa và hệ thống kiến thức cho học sinh.

Giáo viên cũng có thể chia nhóm, giao cho học sinh những câu trắc nghiệm, học

sinh chuẩn bị sẵn ở nhà, khi đến lớp học sinh sẽ thuyết trình từng nhóm. Các nhóm

còn lại có thể chất vấn, góp ý kiến, nhận xét đúng sai. Khi trình bày học sinh cũng

đưa ra những lập luận, giải thích để bảo vệ quan điểm của mình. Sau đó giáo viên sẽ

nhận xét câu trả lời, phần trình bày, mức độ tích cực chất vấn để đánh giá từng tổ.

Nếu đây là một việc làm có hệ thống và thường xuyên, giáo viên có thể có một cột

điểm riêng để đánh giá từng tổ, từng cá nhân về mức độ tích cực, siêng năng trong

học tập.

Ngoài những hình thức trên, giáo viên có thể cho học sinh thảo luận và trình bày

tại lớp những câu trắc nghiệm đơn giản hơn để quan sát thái độ của từng học sinh.

Hay giáo viên cho các nhóm thảo luận và thuyết trình về những chủ đề nhỏ trong

bài học, sau đó giáo viên dùng câu trắc nghiệm để đánh giá xem học sinh có hiểu

được vấn đề hay chỉ sử dụng những kiến thức sách giáo khoa một cách máy móc.

Lúc này, những câu trắc nghiệm đưa ra nên dùng mức độ hiểu sẽ đánh giá tốt hơn.

Như vậy có nhiều cách để sử dụng câu trắc nghiệm trong hoạt động giải quyết

vấn đề, giáo viên tùy thuộc vào kiến thức mỗi bài, mỗi mục la mã, tùy thuộc vào

trình độ học sinh và mục đích đánh giá của giáo viên để đưa ra một hình thức thích

hợp. Giáo viên cần chú ý việc soạn thảo câu trắc nghiệm với những mức độ phù hợp

với từng hình thức, nhằm kích thích học sinh tích cực, tự lực trong học tập.

Giai đoạn vận dụng kiến thức

Phần này cũng đã được trình bày khá chi tiết ở phần trên, ở đây chúng ta chỉ tìm

hiểu thêm về ứng dụng của câu trắc nghiệm trong giai đoạn này. Ngoài việc sử dụng

câu trắc nghiệm để củng cố học sinh, giúp học sinh vận dụng những kiến thức vừa

học vào giải thích các hiện tượng thực tế hay giải các bài tập trong chương trình

học, chúng ta cũng có thể sử dụng phần củng cố để tạo một tiền đề cho bài học tiếp

theo. Giáo viên có thể sử dụng một câu trắc nghiệm vừa liên quan đến kiến thức của

bài vừa mới học, vừa gắn với kiến thức bài tiếp theo. Học sinh có thể lựa chọn được

đáp án đúng nhưng lại không thể giải thích một cách đầy đủ. Khi đó giáo viên sẽ

xem đây là một vấn đề được đặt ra để học sinh về nhà tìm câu trả lời, từ đó kích

thích học sinh chuẩn bị bài cũ, việc tiếp thu bài mới sẽ thuận lợi hơn.

1.4. Kết luận chương 1

Việc khảo sát lý luận về sự tích cực trong học tập, nghiên cứu các phương pháp

dạy học tích cực và tìm hiểu về câu trắc nghiệm khách quan giúp chúng ta có một

cái nhìn mới hơn về việc dạy và việc học ngày nay. Để chuyển dần vai trò giáo viên

trung tâm sang vai trò học sinh trung tâm, chúng ta cần phải thiết kế giáo án sao cho

kích thích học sinh tích cực, chủ động, hăng hái hơn trong học tập. Việc thiết kế

giáo án theo các phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm đòi hỏi phải có sự

cải biến, kết hợp để phù hợp với điều kiện thực tế của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo

viên có thể linh động hơn trong việc soạn thảo giáo án nhằm phát huy tính tích cực

của học sinh.

Những đặc điểm của câu trắc nghiệm cho thấy chúng ta có đủ cơ sở để kết hợp

câu trắc nghiệm với các phương pháp dạy học hiện đại nhằm thiết kế những giáo án

nâng cao tính tích cực của học sinh. Chúng ta có thể sử dụng câu trắc nghiệm trong

việc đặt vấn đề, giải quyết vấn đề hay vận dụng, củng cố kiến thức. Tuy nhiên, câu

trắc nghiệm có những ưu điểm và khuyết điểm riêng, chúng ta phải cẩn thận trong

soạn thảo nhằm hạn chế những khuyết điểm, tận dụng ưu điểm để việc sử dụng

chúng được hiệu quả hơn. Đồng thời, chúng ta có thể sử dụng nhiều loại câu trắc

nghiệm, không chỉ dùng một loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn, sao cho phù hợp với

từng loại kiến thức cũng như tùy tình huống, có thể gây hứng thú và kích thích học

sinh tich cực hơn trong học tập.

Chương 2

SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN

XOAY CHIỀU” và “DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ”

THEO HƯỚNG SỬ DỤNG CÂU TRẮC NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY

TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

2.1. Cấu trúc và nội dung cơ bản của chương [1], [2]

2.1.1. Chương “Dòng điện xoay chiều”

Chương “Dòng điện xoay chiều” gồm 7 bài lý thuyết và một bài thực hành

với nội dung cơ bản sau:

Bài 12 : Đại cương về dòng điện xoay chiều

Bài 13 : Các mạch điện xoay chiều

Bài 14 : Mạch có R,L,C mắc nối tiếp

Bài 15 : Công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều. Hệ số công suất

Bài 16 : Truyền tải điện năng. Máy biến áp

Bài 17 : Máy phát điện xoay chiều

Bài 18 : Động cơ không đồng bộ ba pha

Bài 19 : Thực hành: Khảo sát đoạn mạch điện xoay chiều có R,L,C mắc nối tiếp

Chúng ta có thể biểu diễn các nội dung cơ bản của chương theo sơ đồ cấu trúc sau:

Khái niệm

Đại cương về dđxc

Nguyên tắc tạo ra

Mạch chỉ có R

Các mạch điện

Mạch chỉ có C

Mạch RLC nối tiếp

Mạch chỉ có L

Công suất

Hệ số công suất

Dòng điện xoay chiều

Máy phát điện xc 1 pha

Sản xuất

Máy phát điện xc 3 pha

Động cơ

Động cơ không đồng bộ

Truyền tải

Máy biến thế

2.1.2. Chương “Dao động và sóng điện từ”

Chương “Dao động và sóng điện từ” gồm 4 bài lý thuyết có nội dung cơ bản sau:

Bài 20: Mạch dao động

Bài 21: Điện từ trường

Bài 22: Sóng điện từ

Bài 23: Nguyên tắc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến

Chúng ta có thể biểu diễn các nội dung cơ bản của chương theo sơ đồ cấu trúc sau:

Mạch dao động

Dao động điện từ

Dao động điện từ tự do

Năng lượng điện từ

Điện từ trường

Dao động và sóng điện từ

Sóng vô tuyến

Sóng điện từ

Thông tin liên lạc

2.2. Mục tiêu và vị trí của chương trong chương trình [1], [2], [3], [19]

2.2.1. Chương “Dòng điện xoay chiều”

a) Mục tiêu:

- Phát biểu được khái niệm dòng điện xoay chiều, viết được biểu thức giá trị tức

thời và giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện và hiệu điện thế dao động điều

hòa.

- Trong từng loại mạch điện cơ bản ( mạch chỉ có R, mạch chỉ có L, mạch chỉ có

C), phát biểu được định luật Ohm, nắm được mối liên hệ về pha giữa u và i, có

thể biểu diễn mối liên hệ đó bằng giản đồ vectơ.

- Trong mạch RLC mắc nối tiếp, nắm được công thức tính độ lệch pha giữa u và i,

có thể dựa vào công thức này để biện luận các trường hợp sớm pha, trễ pha,

cùng pha.

- Nắm được điều kiện xảy ra cộng hưởng và các hệ quả của hiện tượng cộng

hưởng.

- Viết được biểu thức tính công suất của dòng điện xoay chiều, công thức tính hệ

số công suất trong mạch RLC mắc nối tiếp và nêu được ý nghĩa của hệ số công

suất.

- Nắm được nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều, nêu được cấu tạo cơ bản và

nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều một pha và máy phát điện

xoay chiều 3 pha.

- Nêu được nguyên tắc truyền tải điện năng đi xa, phát biểu định nghĩa, nêu cấu

tạo và nguyên tắc làm việc của máy biến áp, viết được biểu thức liên hệ giữa U,

I và N.

- Nêu được nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ, nắm được cấu tạo

và nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ ba pha.

- Giải được bài toán trong SGK và hiểu được các hiện tượng, máy móc có liên

quan trong thực tế.

b) Vị trí

Đây là một chương dài nhất và tương đối quan trọng trong chương trình lớp 12

cũng như trong thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học. Theo phân

phối chương trình, chương “Dòng điện xoay chiều” nằm ở học kỳ I, và nằm sau

chương “Dao động cơ”. Đây là một chương quan trọng vì trọng tâm của những bài

thi quan trọng sử dụng nhiều kiến thức chương này, đặc biệt là những phần bài tập.

Chương “Dòng điện xoay chiều” nằm sau chương “Dao động cơ”, do đó học sinh

cũng có thể dựa vào sự tương tự điện - cơ để việc hiểu cũng như chấp nhận một số

kiến thức được dễ dàng hơn. Điều này cho thấy sự sắp xếp trình tự kiến thức rất hệ

thống và logic của sách giáo khoa.

Chương “Dòng điện xoay chiều” cũng giúp học sinh có được một số kiến thức

thông dụng trong cuộc sống về lĩnh vực điện, một lĩnh vực rất gần gũi và cần thiết

đối với học sinh. Nếu như ngoài kiến thức chương trình sách giáo khoa cung cấp,

học sinh tìm tòi mở rộng thêm thì những kiến thức này sẽ vô cùng phong phú.

Như vậy, chương “Dòng điện xoay chiều” không chỉ quan trọng trong chương

trình học mà còn có những vai trò to lớn trong việc hoàn thiện những kiến thức về

thực tiễn của học sinh. Chúng ta có thể nói rằng chương “Dòng điện xoay chiều” có

một vị trí trọng tâm và giáo viên cần phải đầu tư để việc truyền đạt kiến thức cho

học sinh được hiệu quả hơn.

2.2.2. Chương “Dao động và sóng điện từ”

a) Mục tiêu

- Phát biểu được các định nghĩa về mạch dao động, dao động điện từ, viết được

các biểu thức của điện tích, cường độ dòng điện, chu kỳ và tần số riêng của

mạch dao động.

- Nêu được định nghĩa về điện từ trường, nắm được các nội dung của phương

trình Maxwell.

- Nêu được định nghĩa sóng điện từ, các đặc điểm của sóng điện từ, nêu được các

loại sóng điện từ và những ứng dụng của chúng.

- Phát biểu được nguyên tắc cơ bản của việc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến,

hiểu được chức năng của từng bộ phận trong sơ đồ khối của máy phát và máy

thu thanh đơn giản.

- Giải được một số bài tập đơn giản về tính chu kỳ, tần số, viết biểu thức i, q trong

mạch dao động LC và hình dung được những bộ phận cùng với chức năng của

chúng trong các loại máy truyền thanh, truyền hình.

b) Vị trí

Chương “Dao động và sóng điện từ” là một chương tương đối ngắn và kiến thức

không đòi hỏi phải tìm hiểu quá sâu, chỉ dừng lại ở một số khái niệm cơ bản. Phần

bài tập chương này cũng không nhiều, tập trung ở những bài tính toán đơn giản về

chu kỳ, tần số hay viết phương trình i, q. Tuy nhiên, với hình thức kiểm tra trắc

nghiệm 100%, chúng ta cũng không được xem nhẹ phần kiến thức nào.

Ngoài ra, chương “Dao động và sóng điện từ” chứa đựng những kiến thức về

thông tin liên lạc, giúp học sinh hiểu rõ hơn về những vật dụng mà mình đang sử

dụng, bổ sung và hoàn thiện những kiến thức về cuộc sống. Do đó chương “Dao

động và sóng điện từ” cũng chiếm một vị trí không nhỏ trong toàn bộ chương trình

học cũng như trong cuộc sống của học sinh.

2.3. Thực tế dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng

điện từ”[1], [2], [3], [12], [19]

2.3.1. Một số khó khăn của học sinh khi học tập chương “Dòng điện xoay

chiều” và “Dao động và sóng điện từ”

a) Về chương trình SGK

- Một số kiến thức được xây dựng trên toán học như phương pháp giản đồ

Frexnell, thiết lập định luật Ohm cho các loại đoạn mạch, các công thức tính độ

lệch pha, tổng trở, thiết lập biểu thức i và q trong mạch dao động….yêu cầu học

sinh phải có một số kiến thức tương đối vững vàng về toán mới có thể hiểu rõ.

- Một số kiến thức học sinh buộc phải thừa nhận do việc giải thích phức tạp như

công thức tính tần số góc w của dao động điện từ tự do, thuyết điện từ

Maxwell.

- Một số kiến thức gắn liền với thực tiễn nhưng lại được trình bày khá trừu

tượng, thiên về lý thuyết thuần túy như sơ đồ khối của máy phát và máy thu

thanh đơn giản, tính chất của sóng điện từ, máy phát điện.

- Một số kiến thức được kiểm chứng bằng thí nghiệm nhưng các thí nghiệm lại

khó thực hiện trong điều kiện thường, chẳng hạn như thí nghiệm về mạch dao

động LC, thí nghiệm về máy biến áp, đòi hỏi các thiết bị phải thật chuẩn mới

đưa ra kết quả chính xác như mong muốn.

- Có những bài kiến thức chủ yếu là những kiến thức thông báo, dễ gây ra sự

nhàm chán cho học sinh trong quá trình tiếp thu như khái niệm về sóng điện từ,

nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều, cách mắc mạch ba pha.

- Trong phần tìm hiểu về điện từ trường, học sinh làm quen với phương pháp lý

thuyết khi tìm hiểu mối liên hệ giữa điện trường và từ trường cũng như thuyết

điện từ Maxwell.

b) Thực tế dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng

điện từ”

- Học sinh lớp 12 không có nhiều thời gian để chuẩn bị bài ở nhà vì phải học tăng

tiết, luyện thi, do đó việc tiếp thu bài ở lớp trở nên khó khăn.

- Các lớp nằm ở ban cơ bản chủ yếu ở trình độ trung bình khá, do đó ý thức chuẩn

bị bài, tự lực tìm hiểu kiến thức tương đối kém, hầu như không tự tin giơ tay

phát biểu, thụ động nghe giảng và ghi chép.

- Lớp học sĩ số từ 40 em trở lên, do đó việc chia nhóm nhỏ thảo luận là khó khăn

vì không đủ thời gian cũng như việc sắp xếp bàn ghế để các nhóm có thể thảo

luận mà không ảnh hưởng đến nhau.

- Trường học chỉ có một phòng máy chiếu duy nhất, do đó việc sử dụng máy

chiếu thường xuyên để dạy học theo hướng sử dụng câu trắc nghiệm rất khó, vì

còn nhiều bộ môn khác cũng cần sử dụng máy.

- Học sinh quen với cách học ghi chép thụ động, ít tự trình bày được ý tưởng của

mình một cách rõ ràng, thường phải nhờ vào sự gợi ý của giáo viên.

- Những phần chứng minh công thức có liên quan đến toán học lẽ ra học sinh phải

tự nghiên cứu, nhưng do không đủ vững kiến thức toán học nên giáo viên mất

nhiều thời gian để trình bày cho học sinh, ảnh hưởng đến thời gian của những

phần khác.

2.3.2. Một số khó khăn, hạn chế của giáo viên khi dạy chương “Dòng điện xoay

chiều” và “Dao động và sóng điện từ”

- Giáo viên quen với cách dạy truyền thống, thường chủ động truyền đạt kiến thức

dẫn đến sự thụ động của học sinh, làm cho giờ học dường như bị đóng băng,

không nhận được sự phản hồi của học sinh.

- Do lượng kiến thức nhiều, giáo viên không có thời gian để chờ đợi học sinh

trình bày hay phát biểu đối với những lớp tương đối yếu, vì học sinh thường ít tự

giác giơ tay, khi giáo viên gọi thì lúng túng hoặc trả lời sai, làm mất nhiều thời

gian. Khi đó, giáo viên thường phải chọn cách dạy truyền thống là diễn giảng

cho học sinh.

- Kiến thức phần này nặng về lý thuyết, do đó việc áp dụng những phương pháp

dạy học hiện đại gặp không ít khó khăn, học sinh rất khó để tự xây dựng kiến

thức theo quan điểm dạy học hiện đại.

- Việc soạn giáo án theo quan điểm hiện đại mất nhiều thời gian hơn giáo án

thông thường, do đó giáo viên không có đủ thời gian để soạn thảo giáo án theo

phương pháp mới như yêu cầu đặt ra.

- Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn thiếu thốn, hạn chế việc tổ chức

các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.

2.4. Thiết kế bài giảng chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng

điện từ” theo hướng sử dụng câu hỏi trắc nghiệm [1], [2], [3], [4], [5], [6], [7],

[8], [9], [14], [20], [21], [40], [41]

Do giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ trình bày hai giáo án theo hướng sử

dụng câu trắc nghiệm trong giảng dạy. Các bài còn lại trong chương được trình bày

chi tiết ở phần phụ lục.

2.4.1. Bài 13: CÁC MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU 2.4.1.1. Thiết kế giáo án

Kiến thức bài này được xây dựng chủ yếu dựa trên các công thức về dòng điện

không đổi dựa trên nguyên tắc ta có thể áp dụng các công thức của dòng điện không

đổi cho các giá trị tức thời của dòng điện xoay chiều. Ngoài ra, các lập luận chứng

minh dựa trên các tính toán trong toán học như lấy đạo hàm, công thức lượng giác,

các phép nhân chia. Mặt khác, trong mỗi đoạn mạch, hình thức xây dựng kiến thức

là giống nhau, đều đi đến thiết lập định luật Ohm và xác định mối liên hệ giữa u

và i.

Dựa trên những cơ sở đó. Ta có thể tiến hành chia bài học ra thành ba phần kiến

thức dưới dạng ba bài toán, mỗi bài yêu cầu học sinh đi thiết lập định luật Ohm và

viết biểu thức của u khi đã biết i hoặc ngược lại. Sau đó, giáo viên tiến hành chia

lớp thành 4 nhóm: 3 nhóm đầu sẽ nhận ba bài toán và thảo luận trước ở nhà để có

thể trình bày tại lớp. Riêng nhóm còn lại có nhiệm vụ xem hết phần kiến thức của

ba nhóm để có nhận xét về phần trình bày của mỗi nhóm.

Khi đến tiết dạy, mỗi nhóm sẽ lên bảng trình bày phần kiến thức của mình,

nhóm 4 sẽ nhận xét mỗi nhóm. Ngoài ra các nhóm khác cũng có thể góp ý kiến hoặc

thắc mắc. Sau khi mỗi nhóm trình bày, giáo viên có thể đưa ra hai câu trắc nghiệm

liên quan đến kiến thức mỗi nhóm để kiểm tra xem học sinh có thật sự nắm được

kiến thức hay chỉ trình bày theo sách giáo khoa mà không hiểu được nội dung của

nó. Sau phần trình bày, giáo viên nhận xét và rút ra những kiến thức học sinh cần

nắm vững.

Sau khi kết thúc bài học, giáo viên đưa ra một số câu trắc nghiệm dạng vận

dụng, có thể dùng những câu trắc nghiệm tính toán để rèn luyện khả năng vận dụng,

giúp cho việc hiểu kiến thức được sâu sắc hơn.

2.4.1.2. Mục tiêu

a. Mục tiêu kiến thức:

- Phát biểu được định luật Ohm đối với đoạn mạch xoay chiều thuần điện trở.

- Phát biểu được định luật Ohm đối với đoạn mạch xoay chiều chỉ chứa tụ điện.

- Phát biểu được định luật Ohm đối với đoạn mạch xoay chiều chỉ chứa cuộn cảm.

- Phát biểu được tác dụng của tụ điện và cuộn cảm trong đoạn mạch xoay chiều.

- Viết được công thức tính dung kháng và cảm kháng.

b. Mục tiêu kỹ năng:

- Giải được một số bài tập đơn giản về xác định biểu thức của cường độ dòng

điện tức thời hay hiệu điện thế tức thời trong đoạn mạch chỉ có R, chí có L hoặc

chỉ có C.

- Rèn luyện được kỹ năng vận dụng các công thức toán học để chứng minh các

định luật vật lý.

- Rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm và thảo luận trước lớp.

c. Mục tiêu thái độ:

- Học sinh tích cực tham gia chuẩn bị bài tại nhà và xây dựng bài tại lớp.

- Học sinh tập trung, chú ý vào bài học, đoàn kết trong học tập.

2.4.1.3. Chuẩn bị

a. Giáo viên: Phiếu học tập, bài tập thảo luận, câu trắc nghiệm vận dụng kiến

thức, giáo án điện tử.

b. Học sinh: Chuẩn bị câu trả lời cho nhóm, phân công người thuyết trình tại lớp.

2.4.1.4. Phương pháp dạy học: PP Thảo luận nhóm, PP diễn giảng, PP nêu và

giải quyết vấn đề, PP thuyết trình.

2.4.1.5. Tiến trình dạy học

a. Phiếu học tập:

Tổ 1:

2 cos

u U 

t

Bài toán 1: Mạch chỉ có R. Nối hai đầu của mạch vào điện áp xoay chiều

.Hãy xác định biểu thức tính cường độ dòng điện i chạy trong mạch

và nhận xét về pha dao động giữa u và i, mối liên hệ giữa U và I.

Hướng dẫn:

- Xem SGK phần I

- Xem lại kiến thức phần định luật Ohm trong dòng điện không đổi

- Các công thức của dòng điện một chiều có thể áp dụng cho giá trị tức thời của

dòng điện xoay chiều

- Trình bày bài toán ngắn gọn, dùng lời diễn đạt các lời giải, chủ yếu ghi những

công thức trên bảng

Tổ 2:

2 cos

u U 

t

Bài toán 2: Mạch chỉ có tụ điện C. Nối hai đầu của mạch vào điện áp xoay

chiều , hãy xác định biểu thức tính cường độ dòng điện i chạy trong

mạch và nhận xét về pha dao động giữa u và i, mối liên hệ giữa U và I.

Hướng dẫn:

- Xem SGK phần II.

- Xem lại công thức tính điện tích của tụ điện đã học lớp 11

- Các công thức của dòng điện một chiều có thể áp dụng cho giá trị tức thời của

dòng điện xoay chiều

- Thực nghiệm cho thấy dòng điện xoay chiều có thể tồn tại trong những mạch điện

có chứa tụ điện

- Trình bày bài toán ngắn gọn, dùng lời diễn đạt các lời giải, chủ yếu ghi những

công thức trên bảng

Tổ 3

Bài toán 3: Mạch chỉ có cuộn cảm thuần điện trở L. Cho dòng điện xoay chiều chạy

i

I

2 cos

t

qua đoạn mạch , hãy xác định biểu thức tính điện áp tức thời giữa

hai đầu đoạn mạch và nhận xét về pha dao động giữa u và i, mối liên hệ giữa U và I.

Hướng dẫn:

- Xem SGK phần III.

- Xem lại kiến thức về hiện tượng tự cảm, công thức tính suất điện động tự cảm, từ

thông tự cảm, công thức về định luật Ohm cho đoạn mạch trong dòng điện không

đổi.

- Các công thức của dòng điện một chiều có thể áp dụng cho giá trị tức thời của

dòng điện xoay chiều

- Cuộn cảm là cuộn dây dẫn nhiều vòng, ống dây hình trụ thẳng dài, thuần cảm

nghĩa là điện trở không đáng kể, khi dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn cảm sẽ

xảy ra hiện tượng tự cảm

- Trình bày bài toán ngắn gọn, dùng lời diễn đạt các lời giải, chủ yếu ghi những

công thức trên bảng

Tổ 4

-Xem trước kiến thức SGK toàn bài 13.

- Theo dõi và nhận xét phần trình bày của 3 tổ còn lại.

- Có thể bổ sung hay đặt câu hỏi chất vấn các tổ khác.

- Các thành viên trong tổ được đánh giá dựa trên mức độ nhận xét và đóng góp

chính xác, đầy đủ và tích cực.

b) Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

Học sinh trả lời câu hỏi và giải thích hoặc dùng kiến thức đã học để khẳng định câu

trả lời của mình:

Câu 1: Cách tạo ra dòng điện xoay chiều nào sau đây là phù hợp với nguyên

tắc của máy phát điện xoay chiều?

A. Cho khung dây quay đều trong một từ trường đều quanh một trục cố định

nằm song song với các đường cảm ứng từ

B. Làm cho từ thông qua khung dây biến thiên điều hòa

C. Cho khung dây chuyển động tịnh tiến trong một từ trường đều

D. A, B, C đều đúng

Câu 2: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về cường độ hiệu dụng :

A. Cường độ hiệu dụng của dòng điện xoay chiều bằng cường độ của dòng điện

không đổi

B. Giá trị hiệu dụng của dòng điện được đo bằng Ampe kế

I

I

0 2

D. Cường độ hiệu dụng không có ý nghĩa trong thực tế.

C. Cường độ hiệu dụng tính bởi công thức:

u

200 cos100 (

)

t V

Câu 3: Điện áp hai đầu một mạch điện là:

 so với u. Biểu 2

Biết cường độ hiệu dụng là 5 A và dòng điện tức thời trễ pha

thức cường độ dòng điện tức thời là:

i

5cos(100

)(

A )

t 

i

5cos(100

)(

A )

t 

 2

 2

A. B.

C.

i

5 / 2 cos(100

)(

A )



t 

i

5 2 cos(100

)(

A )



t 

 2

 2

B.

c. Nội dung bài mới:

Giáo viên chiếu lên một câu trắc nghiệm:

 Đặt vấn đề:

cường độ dòng điện tức thời qua đoạn mạch có:

A. cùng tần số, cùng pha ban đầu với hiệu điện thế

B. khác tần số, cùng pha ban đầu với hiệu điện thế

C. cùng tần số, khác pha ban đầu với hiệu điện thế

D. khác tần số, khác pha ban đầu với hiệu điện thế

E. cùng tần số, pha ban đầu tùy thuộc vào tính chất của mạch điện

F. khác tần số, pha ban đầu tùy thuộc vào tính chất của mạch điện

Giáo viên cho học sinh thảo luận theo tổ đã phân công để lựa chọn đáp án có

khả năng xảy ra và giải thích sự lựa chọn đó. Sau đó, giáo viên cùng học sinh lập

luận để loại bỏ những giả thuyết không có giá trị (giả thuyết B, D, F), giữ lại những

giả thuyết có khả năng xảy ra để tiếp tục đi tìm cách chứng minh (giả thuyết A, C,

E). Học sinh có thể lựa chọn những giả thuyết dựa trên định luật Ohm đã học ở lớp

11 về mối liên hệ giữa U và I để suy luận về mối quan hệ giữa u và i. Sau đó, giáo

viên cùng học sinh đề xuất ý kiến chứng minh giả thuyết bằng cách đi khảo sát mối

liên hệ giữa u và i trong từng loại mạch điện, cụ thể là mạch đơn giản: mạch chỉ

chứa R, mạch chỉ chứa L, mạch chỉ chứa C.

Câu 1: Đặt vào hai đầu đoạn mạch một hiệu điện thế xoay chiều thì biểu thức

 Tổ chức hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

*Hoạt động 1: Giới thiệu về độ lệch pha giữa u và i:

Giới thiệu cho học sinh

Ghi nhận kiến thức,

- Nếu cường độ dòng điện xoay

về độ lệch pha giữa u và

vận dụng kiến thức

chiều trong mạch:

i, giải thích các trường

để hoàn thành câu

i = Imcost = I 2 cost

hợp sớm pha, trễ pha,

trắc nghiệm

 điện áp xoay chiều ở hai đầu

cùng pha một cách tổng

mạch điện:

quát cho học sinh. Sau

u = Umcos(t+ )

đó cho học sinh làm một

= U 2 cos(t+ )

câu trắc nghiệm (câu 2)

Với  là độ lệch pha giữa u và i.

để hiểu rõ phần kiến

+ Nếu  > 0: u sớm pha  so

thức này

với i.

+ Nếu  < 0: u trễ pha || so với i.

+ Nếu  = 0: u cùng pha với i.

u

220 cos(100

)(

V

)

t 

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi nhận kiến thức

 6

thì cđdđ qua đoạn mạch là

i

50 cos(100

)(

A )

t 

. Chọn câu đúng trong các câu

 3

sau:

A. u sớm pha hơn i một góc

 6

B. u trễ pha hơn i một góc

 6

C. u trễ pha hơn i một góc

 6

D. u sớm pha hơn i một góc

 3

Câu 2: Đặt vào hai đầu đoạn mạch một HĐT

*Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất của đoạn mạch chỉ có R

- Tổ chức cho tổ 1 lên trình bày bài

- Đại diện tổ 1 lên

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi nhận kiến thức

toán 1 trên bảng, đồng thời chiếu

trình bày, các HS

I. Mạch điện xoay chiều

bài toán 1 lên:

trong tổ theo dõi, bổ

chỉ có điện trở

~ u

sung ý kiến.

i

Bài toán 1: Mạch chỉ có R. Nối hai

R

đầu của mạch vào điện áp xoay

2 cos

u U 

t

chiều

Hãy xác định biểu thức tính cường

- Nối hai đầu R vào điện

- Tổ 1 thảo luận ngắn,

độ dòng điện i chạy trong mạch và

áp xoay chiều:

đưa ra câu trả lời của

nhận xét về pha dao động giữa u và

u = Umcost = U 2 cost

tổ.

i, mối liên hệ giữa U và I.

- Theo định luật Ohm

- Tổ 4 nhận xét tổ 1

- Đưa ra câu trắc nghiệm để kiểm

i

t 

cos2

u U  R R

tra mức độ hiểu của HS (câu 3)

- Ghi nhận kiến thức.

I

- Yêu cầu tổ 4 nhận xét phần trình

U R

Nếu ta đặt:

bày, câu trả lời của tổ 1

i

I

t

cos2

thì:

- Đưa ra nhận xét và hoàn thiện

- Kết luận:

kiến thức:

1. Định luật Ohm đối với

mạch điện xoay chiều

Nếu đặt:

I

   Định luật Ohm

(Sgk)

U R

2. u và i cùng pha.

đối với mạch điện xoay chiều thuần

điện trở

thì:

i

I

2 cos

t

Nhận xét: Cường độ dòng điện tức

thời trong mạch …………………..

với điện áp tức thời hai đầu mạch

Bài 1: Theo định luật Ohm ta có:

trở thuần?

A. Mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế hiệu dụng là:

U

I R

B. Pha ban đầu của dòng điện luôn bằng 0

C. Dòng điện qua điện trở và hiệu điện thế hai đầu điện trở luôn khác pha

Câu 3: Câu nào sau đây là đúng khi nói về đọan mạch điện xoay chiều chỉ có điện

D. Nếu hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở có biểu thức:

2 cos

u U 

thì cường độ dòng điện qua điện trở

  t 

i

2 cos

I 

  t 

là:

*Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất của đoạn mạch chỉ có C:

- Đại diện tổ 2 lên

- Tổ chức cho tổ 2 lên trình bày bài

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi nhận kiến thức

trình bày, các HS

toán 2 trên bảng, đồng thời chiếu bài

II. Mạch điện xoay chiều

trong tổ theo dõi, bổ

toán 2 lên:

chỉ có tụ điện

sung ý kiến.

1. Thí nghiệm

Bài toán 2: Mạch chỉ có tụ điện C. Nối

2. Khảo sát mạch điện

hai đầu của mạch vào điện áp xoay

xoay chiều chỉ có tụ điện

A

B

~ u

2 cos

u U 

t

chiều:

i

C

Hãy xác định biểu thức tính cường độ

- Tổ 2

thảo

luận

dòng điện i chạy trong mạch và nhận

- Nếu lấy pha ban đầu của i

ngắn, đưa ra câu trả

xét về pha dao động giữa u và i, mối

bằng 0

lời của tổ.

liên hệ giữa U và I.

i

I

t

cos2

thì

- Tổ 4 nhận xét tổ 2

- Đưa ra câu trắc nghiệm để kiểm tra

u U 

cos2 t  (

 ) 2

- Ghi nhận kiến thức.

mức độ hiểu của HS (câu 4)

- Ta có thể viết:

- Yêu cầu tổ 4 nhận xét phần trình bày,

I

câu trả lời của tổ 2

CZ

1 C

U 1 C

và đặt

- Đưa ra nhận xét và hoàn thiện kiến

thức:

I

U Z

C

thì:

trong đó ZC gọi là dung

điện:

q Cu CU

2 cos

t

kháng của mạch.

Cường độ dòng điện tại thời điểm t:

- Định luật Ohm(Sgk)

i

*So sánh pha dao động của

q  t 

u và i

Khi

cùng

nhỏ

thì:

,q t  

+ i sớm pha /2 so với u

(hay u trễ pha /2 so với i).

i

U

2 sin

 

C

t 

dq dt

3. Ý nghĩa của dung kháng

2 co

s(

U C 

t 

+ ZC là đại lượng biểu hiện

 ) 2

sự cản trở dòng điện xoay

chiều của tụ điện.

Nếu

đặt:

thì:

I U C

+ Dòng điện xoay chiều có

i

I

2 cos(

t 

tần số cao (cao tần) chuyển

 ) 2

qua tụ điện dễ dàng hơn

Bài 2: Điện tích bản bên trái của tụ

dòng điện xoay chiều tần

điện, i ………….. so với u hoặc

số thấp.

u…………………..so với i.

+ ZC cũng có tác dụng làm

cho i sớm pha /2 so với u.

I

Suy ra:

Ta có: I U C

U 1 C

Đặt:

:  Gọi là dung kháng

CZ

1 C

của mạch

Suy ra định luật Ohm cho

Thì:

I

U Z

C

đoạn mạch chỉ có tụ điện

Nhận xét: Trong mạch chỉ chứa tụ

A. Hiệu điện thế giữa hai đầu tụ điện luôn sớm pha hơn cường độ dòng điện qua

tụ điện 1 góc

 2

B. Cường độ dòng điện hiệu dụng qua tụ điện được tính bằng công thức:

I

U C

Câu 4: Câu nào sau đây là đúng khi nói về đoạn mạch xoay chiều chỉ có tụ điện?

C. Dòng điện xoay chiều có tần số càng cao chuyển qua mạch có tụ điện dễ

D. Nếu tụ điện có điện dung C càng lớn thì dung kháng càng lớn và ngược lại

dàng hơn dòng điện xoay chiều có tần số thấp

*Hoạt động 4: Tìm hiểu về tính chất đoạn mạch chỉ có L:

- Tổ chức cho tổ 3 lên trình bày

- Đại diện tổ 3 lên

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi nhận kiến thức

bài toán 3 trên bảng, đồng thời

trình bày, các HS

III. Mạch điện xoay

chiếu bài toán 3 lên:

trong tổ theo dõi, bổ

chiều chỉ có cuộn cảm

- Cuộn cảm thuần là

sung ý kiến.

Bài toán 3: Mạch chỉ có cuộn cảm

cuộn cảm có điện trở

thuần điện trở L. Cho dòng điện

không đáng kể.

xoay chiều chạy qua đoạn

thuần

mạch:

i

I

2 cos

t

1. Hiện tượng tự cảm

- Tổ 3 thảo luận

Hãy xác định biểu thức tính điện

trong mạch điện xoay

ngắn, đưa ra câu trả

áp tức thời giữa hai đầu đoạn

chiều

lời của tổ.

mạch và nhận xét về pha dao

2. Khảo sát mạch điện

động giữa u và i, mối liên hệ giữa

- Tổ 4 nhận xét tổ 3

xoay chiều có cuộn

U và I.

cảm thuần

A

B

- Ghi nhận kiến

~ u

i

- Đưa ra câu trắc nghiệm để kiểm

thức.

L

tra mức độ hiểu của HS (câu 5)

Câu 5: Câu nào sau đây là đúng

- Đặt vào hai đầu L một

khi nói về đọan mạch xoay chiều

điện áp xoay chiều. Giả

chỉ có cuộn dây thuần cảm?

sử i trong mạch là:

A. Hiệu điện thế tức thời trễ

i = I 2 cost

so với cường độ dòng

pha

- Điện áp tức thời hai

 2

đầu cuộn cảm thuần:

điện tức thời

LI

sin t 

u L 

 

2

di dt

B. Cường độ dòng điện hiệu

u

LI

cos2 t  (

 ) 2

Hay

I

dụng được tính bằng công

U L

a. Điện áp hiệu dụng ở

hai đầu cuộn cảm:

C. Cảm kháng của cuộn dây tỉ

U = LI

lệ với hiệu điện thế đặt vào nó

I

D. Cảm kháng có vai trò tương

U L

Suy ra:

tự như điện trở R và có cơ chế

Đặt

ZL = L

tác dụng cản trở dòng điện

xoay chiều hoàn toàn giống R

I

U Z

L

Ta có:

- Yêu c

ầu tổ 4 nh

ận xét phần trình

Trong đó ZL gọi là cảm

bày, câu trả lời của tổ 3

kháng của mạch.

- Định luật Ohm: (Sgk)

n thiện

- Đưa ra nhận xét và hoà

b. Trong đoạn mạch chỉ

kiến thức:

có một cuộn cảm thuần:

thức:

i trễ pha /2 so với u,

cuộn cảm:

hoặc u sớm pha /2 so

với i.

LI

2 sin

u L 

 

t 

di dt

Bài 3: Điện áp tức thời ở hai đầu

LI

2 cos(

t 

3. Ý nghĩa của cảm

 ) 2

+ ZL là đại lượng biểu

kháng

Nếu đặt:

hiện sự cản trở dòng

điện xoay chiều của

U

LI

cuộn cảm.

u U

2 cos(

t 

 

+ Cuộn cảm có L lớn sẽ

 ) 2

cản trở nhiều đối với

dòng điện xoay chiều,

cảm thuần, u……………. so với i

nhất là dòng điện xoay

ho

ặc i…………………so v

ới u.

chiều cao tần.

+ ZL cũng có tác dụng

Ta có:

U

LI

I  

U L 

làm cho i trễ pha /2 so

với u.

Đặt:

L

:  Gọi là cảm kháng

LZ

của mạch

I

Thì :

Định luật Ohm

U Z

L

đối với m

ạch chỉ có một cuộn

cảm thuần

Nhận xét: Trong mạch chứa cuộn

*Hoạt động 5: Vận dụng kiến thức:

- Đưa ra một câu trắc nghiệm có

- Thảo luận ngắn và trả

nội dung toàn bài (câu 6) và yêu

lờ

i câu hỏi.

cầu tổ 4 đưa ra câu tr

ả lời.

- Nhận xét câu trả lời và phần

đánh giá của tổ 4.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi nhận kiến thức

Câu 6: Ghi chữ Đ bên cạnh những câu đúng và chữ S bên cạnh những câu sai:

A. Tụ điện không cho dòng điện một chiều đi qua nhưng cho dòng điện xoay

chiều “đi qua” nó (Đ)

B. Trong đoạn mạch chỉ có điện trở, u nhanh pha hơn i (S)

C. Trong mạch chỉ có cuộn cảm thuần, L có cơ chế tác dụng cản trở dòng điện

xoay chiều như điện trở R (S)

o

D. Trong mạch chỉ có tụ điện, u trễ pha hơn i một góc 90 (Đ)

E. Cuộn cảm có độ tự cảm càng l

ớn sẽ cản trở dòng điện xoay chiều càng nhiều.

(Đ)

F. Mạch xoay chiều chỉ có tụ điện hoặc cuộn cảm thì không tiêu thụ điện năng

(Đ)

Câu 1: Hiệu

điện thế giữa hai đầu đoạn mạch:

d. Củng cố:

cos(

)(

V

)

u U 

t 

o

 2

biểu đúng :

A. Đoạn mạch này chỉ có cuộn cảm thuần.

B. Đoạn mạch này có tính cảm kháng, không có R

(V). Chọn phát

 so với dòng điện. 2

C. Hiệu điện thế sớm pha

Câu

2 : Mạch xoay chiều chỉ có cuộn cảm thuần. Chọn câu sai :

một chiều thì

D. Tất cả các câu trên đều sai.

LZ  0

A. Mắc cuộn cảm vào dòng điện

LZ  0

B. Mắc cuộn cảm vào dòng xoay chiều thì

I

U Z

L

C. Cường độ hiệu dụng qua cuộn cảm được tính bằng công thức :

90

Câu 3 : Chọn phát biểu sai :

A. Khi mạch có tính cảm kháng u nhanh pha hơn i

D. Hiệu điện thế qua cuộn chậm pha hơn cường độ dòng điện một góc

ng u chậm pha hơn i

B. Khi mạch có tính dung khá

C. Khi mạch xoay chiều chỉ có tụ điện hay cuộn thuần cảm thì không tiêu thụ

điện năng

Câu 4 : Một bếp đ

iện được coi là dụng cụ thuần trở được mắc vào một nguồn điện

xoay chiều 220V-50Hz, trong thời gian 5 giờ bếp tiêu thụ lượng điện ăn

n g 6KWh.

Cường độ hiệu dụng chạy qua bếp có giá trị :

A. 6A

B. 12A

C. 10A

D. Khi mạch có tính dung kháng thì u chậm pha hơn i một góc 90

Câu 5: Một tụ điện có điện dung

m

ắc vào mạng điện xoay chiều có hiệu

C

F

410  2

điện thế hiệu dụng 100V, tần số 50Hz. Hãy xác định cường độ hiệu dụng qua tụ

điện?

A. 1A

D. 5A

B. 1,5A

C. 0,5A

iá trị khác

Câu 6: Điện áp

100

2 cos100 (

)

t V đặt vào hai đầu một cuộn cảm thuần thì tạo ra

u 

d òng điện có cường độ hiệu dụng là 2A. Xác định giá trị của cảm kháng và độ tự

cảm L?

H

D. Một g

A. 100 vaø 1 2

1 2

v B. 50 aø H

100 2  vaø

H

2 

C.

50 2  vaø

H

2 

D.

- H c hai bài 12 và 13

- Làm các bài tập

SGK của bài 12, 13

2.4.1.6. Dặn dò

- Chuẩn bị những thắc mắc về hai bài 12 và 13 (nếu có)

2.4.2. Bài 22: SÓNG ĐIỆN TỪ

Bài “Sóng điện từ” cung

cấp cho học sinh khái niệm và những đặc điểm

cũng như phân loại sóng điện t

ừ, không bao gồm chứng minh hay giải thích nhiều,

chỉ mang tính chất giới thiệu. Phần kiến thức về sóng điện từ tương đối mới mẻ đối

với học sinh nhưng cũng có một ứng dụng rất lớn trong thực tiễn cuộc sống. Do đó

ta cần tiến hành bài dạy sao cho học sinh không bị nhàm chán, mà kích thích học

sinh tìm tòi thêm những kiến thức có liên quan trong đời sống thực tiễn.

Giáo viên có thể dùng một câu trắc nghiệm mở đầu giúp học sinh nhớ lại các

trong thực

loại sóng đã học cũng như hình dung được sự tồn tại của sóng điện từ

tiễn đờ

i sống. Khi vào tiết dạy, Giáo viên có thể trình bày trước những kiến thức cơ

bản như một bài thuyết trình ngắn có minh họa hình ảnh để học sinh nắm được

những khái niệm cần thiết. Sau đó, giáo viên tổ chức cho các tổ thuyết trình phần

câu hỏi trắc nghiệm của mình, khi đó cả lớp đều có thể tập trung theo dõi vì đã được

giới thiệu qua phần kiến thức cơ bản. Giáo viên sẽ giao cho mỗi tổ 2 câu trắc

nghiệm và cho thời gian để các tổ thảo luận. Sau đó, mỗi tổ sẽ trình bày đáp án cũng

như lời giải thích cho lựa chọn của tổ mình. Các tổ còn lại nhận xét, góp ý, tranh

luận. Sau đó giáo viên nhận xét và đưa ra đáp án đúng nhất.

2.4.2.1. Thiết kế giáo án:

2.4.2.2. Mục tiêu:

-

ĩa sóng điện từ.

Nêu được định ngh

-

của sóng điện từ.

Nêu được các đặc điểm

ng điện từ trong khí quyển.

- Nêu được đặc điểm của sự truyền só

hân loại được sóng điện từ theo từng

- Phân biệt giữa sóng cơ và sóng điện từ, p

đặc điểm và ứng dụng thực tế.

a. Mục tiêu kiến thức:

ng thực tế như: sự nhiễu sóng, ngoài vùng phủ

- Giải thích được các hiện tượ

sóng.

b. Mục tiêu kỹ năng:

- Làm được các bài tập đơn giản trong sách giáo khoa.

- Tích cực chuẩn bị bài ở nhà, hăng hái tham gia xây dự

ng bài tại lớp.

- Tập trung, chú ý tro

ng giờ học, ghi nhận kiến thức đầy đủ.

- Có sự ham thích tìm hiểu thêm những kiến thức, những hiện tượng có

liên quan

trong thực tiễn.

c. Mục tiêu thái độ:

2.4 .2.3. Chuẩn bị:

iáo án điện tử, phiếu học tập, câu trắc nghiệm vận dụng, các hình

vẽ, tranh ảnh.

a. Giáo viên: G

soạn kiến thức

về sóng cơ học, sóng âm.

b. Học sinh:Chuẩn bị các câu trắc nghiệm thảo luận đã được giao cho mỗi tổ,

giả

ng.

2.4 .2.4. Phương pháp giảng dạy: PP thuyết trình, PP thảo luận nhóm, PP diễn

2.4.2.5. Tiến trình dạy học

Học sinh chọn đáp án đún

g nhất, đồng thời giải thích lý do hoặc nêu lên những

kiế

n thức áp dụng.

ểm tra bài cũ: a. Ki

A. Điện trường g

ắn liền với điện tích

B. Từ trường gắn liền

với dòng điện

Câ u 1: Chỉ ra câu Sai:

D. Điện từ trường xuất hiện ở chỗ có

điện trường hoặc từ trường biến thiên

C. Điện từ trường gắn liền với điện t ích và dòng điện

A. Tương tác của điện trường với điện tích

B. Tương tác của từ trường với dòng điện

C. Tương tác của điện từ trường với các điện tích

Câ u 2: Thuyết điện từ Maxwell xoay quanh vấn đề gì?

rường D. Mối quan hệ giữa điện trường và từ t

Câ ên hệ giữa điện trường và từ u 3: Điều nào sau đây là đúng khi nói về mối li

trư ờng?

A. Khi từ trường biến thiên làm xuất hiện điện trường biến thiên và ngược

B. Điện trường biến thiên đều thì từ trường biến thiên đều

C. Từ trường biến thiên càng nhanh làm điện trường sinh ra có tần số càng lớn

D. Cả A, B, C đều đúng

lại

- Phiếu học tập:

Các phiếu học tập này

được giao cho 4 tổ để chuẩn bị trước ở nhà, sau đó cử đại

diệ

n để trình bày tại l

ớp.

b. Nội dung bài mới:

TỔ 1

A. Điện từ trường lan truyền trong không gian dưới dạng sóng gọi là sóng điện từ

B. Sóng điện từ không lan truyền được trong chân không

C. Sóng điện từ có phương dao động luôn là phương ngang

D. Sóng điện từ có đầy đủ các tính chất như sóng cơ học: phản xạ, khúc xạ, giao

thoa

E. Sóng điện từ mang năng lượng tỉ lệ với lũy thừa bậc 4 của tần số

F. Vận tốc của sóng điện từ trong chân không nhỏ hơn vận tốc của sóng điện từ

trong điện môi

Câu 1: Ghi từ Đ bên cạnh những câu Đúng và từ S bên cạnh những câu Sai:

điểm bất kỳ trên phương truyền, vectơ điện trường

và vectơ từ

 E

A. Tại mỗi  trường B

ong truyền i phư  vuông góc với

Câu 2: Nhận định nào sau đây đúng:

luôn luôn vuông góc với nhau và cả hai đều vuông góc vớ  có thể hướng theo phương truyền sóng và vectơ B

B. Vectơ E

 E

C. Vectơ

 vuông góc với

có thể hướng theo phương truyền sóng và vectơ E

 B

 B

v

 đều không

 D. Trong quá trình lan truyền của sóng điện từ, cả hai vectơ E

à B

hướn

g cố định.

*LƯU Ý:

- M

ỗi tổ nhận 2 câu Trắc nghiệm, phân chia tổ theo thứ tự cô ã phân chia ở bài

đ

trước.

- Vào tiết học, mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời và phần giải thích cho câu trả lời của

mình, nếu phần giải thích là công thức trong SGK thì yêu cầu phải chứng minh

công thức đó.

- Khi trình bày, mỗi tổ cử đại diện lên trình bày, các em còn lại trong tổ có thể bổ

sung ý kiến cho bạn của mình, các tổ khác có thể nhận xét đúng hay sai.

TỔ 2

sóng cực ngắn A.………………….có bước sóng trong miền 103 m đến 102 m

B.………………….có bước sóng trong miền 10m đến 1m C.………………….có bước sóng từ 102 m đến 10m

D.………………….có bước sóng trong miền dưới 1m

E………………….ít bị nước hấp thụ, dùng để thông tin dưới nước

F.………………….được tầng điện li và mặt đất phản xạ nhiều lần nên có thể truyền

đi xa

G.………………….không bị tầng điện li hấp thụ hoặc bức xạ nên được dùng trong

thông tin vũ trụ

H. Ban đêm…………………truyền xa hơn ban ngày

Câu 1: Dùng các từ thích hợp điền vào chỗ trống: sóng dài, sóng trung, sóng ngắn,

A. Không phụ thuộc vào môi trường truyền sóng nhưng phụ thuộc vào tần số của nó

B. Phụ thuộc vào môi trường truyền sóng, nhưng không phụ thuộc vào tần số của nó

C. Phụ thuộc vào cả môi trường và tần số

D. Không phụ thuộc vào cả môi trường lẫn tần số

Câu 2: Vận tốc lan truyền của sóng điện từ:

- Mỗi tổ nhận 2 câu Trắc nghiệm, phân chia tổ theo thứ tự cô đã phân chia ở bài

trước.

*LƯU Ý:

- Vào tiết học, mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời và phần giải thích cho câu trả lời của

mình, nếu phần giải thích là công thức trong SGK thì yêu cầu phải chứng minh

công thức đó.

- Khi trình bày, mỗi tổ cử đại diện lên trình bày, các em còn lại trong tổ có thể bổ

sung ý kiến cho bạn của mình, các tổ khác có thể nhận xét đúng hay sai.

TỔ 3

Câu 1: Ghép hai cột A và B sao cho thích hợp:

1. Sóng điện từ

a. bằng vận tốc ánh sáng

2. Vận tốc truyền sóng điện từ

b. là sóng điện từ có bước sóng từ vài m

đến vài km

3. Tốc độ sóng điện từ trong chân không c. cần môi trường vật chất để lan truyền

4. Các vùng sóng ngắn

d. là sóng ngang

5. Sóng cơ học

e. phụ thuộc vào hằng số điện môi

6. Sóng vô tuyến

f. ít bị không khí hấp thụ

Cột A Cột B

A. Sóng điện từ có những tính chất giống

như một sóng cơ học thông thường:

phản

xạ, khúc xạ, giao thoa

B. Sóng điện từ được đặc trưng bởi tần số hay bước sóng liên hệ với nhau bởi hệ

thức:



c f

C. Sóng điện từ không truyền được trong chân không

D. Nă

ng lượ

ng sóng

điện từ tỉ lệ với lũy thừa bậc 4 của tần số

Câu 2: Phát biểu nào sau đây là Sai khi nói về sóng điện từ:

- Mỗi tổ nhận 2 câu Trắc nghiệm, phân chia tổ theo thứ tự cô đã phân chia ở bài

trước.

*LƯU Ý:

- Vào tiết học, mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời và phần giải thích cho câu trả lời của

mình, nếu phần giải thích là công thức trong SGK thì yêu cầu phải chứng minh

công thức đó.

- Khi trình bày, mỗi tổ cử đại diện lên trình bày, các em còn lại trong tổ có thể bổ

sung ý kiến cho bạn của mình, các tổ khác có thể nhận xét đúng hay sai.

TỔ 4

(có thể điền 2 từ trong một câu)

A.………………………….là sóng ngang

B.………………………….có thể là sóng ngang hoặc sóng dọc

C.………………………….mang năng lượng

D.………………………….truyền trong chân không

E.………………………….khi gặp mặt phân cách giữa hai môi trường bị phản xạ

và khúc xạ

F.………………………….truyền trong các môi trường vật chất

Câu 1: Điền vào chỗ trống những từ “sóng điện từ” hay “sóng cơ” cho thích hợp:

A. cũng như sóng âm, là sóng dọc nhưng có thể lan truyền trong chân không

B. chỉ lan truyền trong chất khí và bị phản xạ từ các mặt phẳng kim loại

C. có vận tốc truyền trong chân không nhỏ hơn vận tốc ánh sáng trong chân không

D. dùng trong thông tin liên lạc gọi là sóng vô tuyến

Câu 2: Sóng điện từ:

- Mỗi tổ nhận 2 câu Trắc nghiệm, phân chia tổ theo thứ tự cô đã phân chia ở bài

trước.

- Vào tiết học, mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời và phần giải thích cho câu trả lời của

mình, nếu phần giải thích là công thức trong SGK thì yêu cầu phải chứng minh

công thức đó.

- Khi trình bày, mỗi tổ cử đại diện lên trình bày, các em còn lại trong tổ có thể bổ

sung ý kiến cho bạn của mình, các tổ khác có thể nhận xét đúng hay sai.

*LƯU Ý:

Giáo viên chiếu lên một câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn sau:

a. Đặt vấn đề:

u 1: Theo em, s

óng của đài phát thanh, sóng truyền hình, sóng của điện

A. Sóng cơ

B. Sóng âm

C. Sóng dọc

D. Sóng ngan

g

E. Sóng vô tu

yến

F. Sóng điện từ

G. Sóng phát thanh

H. Sóng nước

I. Sóng dừng

ẽ thảo luận trong và

Học sinh s

i phút để đưa ra những lựa chọn của mình dựa trên

kiến thức c

ũ đã học, dựa trên th

am khảo sách giáo khoa hoặc những kiến thức thu

được từ thực tế. Khi học sinh đưa ra lựa chọn phải giải thích lý do, có thể tranh luận

với nhau để bảo vệ quan điểm của mình. Sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh để

loại bỏ những giả thuyết hoàn toàn không thuyết phục như giả thuyết A, C, H, I và

giữ lại các giả thuyết có khả năng xảy ra là những giả thuyết còn lại. Sau khi học

sinh đưa ra các giả thuyết, học sinh sẽ được kích thích để tìm ra một câu trả lời

chính xác nhất trong số các giả thuyết đưa ra. Giáo viên sẽ định hướng học sinh học

bài mới để tìm câu trả lời.

thoại di động là loại sóng gì?

b. Tổ chức hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

Giáo viên có thể giới thiệu kiến thức như một b

ài thuyết trình ngắn trên các slide

powerpoint để học sinh có thể nắm được sơ bộ kiến

thức toàn bài. Bằng cách này,

kh

i các nhóm thuyết trình, thảo luận về câu trắc nghiệm, toàn bộ lớp học có thể theo

dõi, đưa ra nhận xét, nhờ đó việc thuyết trình được hiệu quả hơn.

ơ lược về sóng điện từ *Hoạt động 1: Tìm hiểu s

*Hoạt động 2: Tìm hiểu về khái niệm và một số đặc điểm của sóng điện từ

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi nhận kiến thức

ổ chức cho tổ 1 trình bày hai câu

- Đại diện tổ 1 trình

trắ

c nghiệm được giao về nhà:

bày đáp án và giải

- T I. Sóng điện từ

thích, các t

ổ khác

1. Sóng điện từ là

i từ Đ bên cạnh nh

ững

theo dõi.

- Sóng điện từ chính

câu Đúng và từ S bên cạnh những

từ

trường

lan

câu Sai:

- Các tổ còn lại nêu

truyề

n

trong không

A. Điện từ trường lan truyền

ý kiến.

gian.

trong không gian dưới dạng

- Ghi nhận kiến

ng gọi là sóng điện từ (Đ)

Câu 1: Gh gì?

thức.

từ không

lan

B. Sóng điện

2. Đặc điểm của

truyền được trong chân không

a. Sóng điện từ lan

(S)

truyền được

trong

C. Sóng điện từ có phương dao

chân không

với tốc

động luôn là phương ngang

lớn nhất c 

(S)

độ 3.108m/s.

D. Sóng điện từ có đầy đủ các

b. Sóng điện từ là

tính chất như sóng cơ học:

ngang

phản x

ạ, khúc xạ, giao thoa

sóng   B c E  

(Đ)

 c. Trong sóng điện từ

E. Sóng điện

từ mang năng

thì dao động của điện

lượng tỉ lệ với lũy thừa bậc 4

trường và của

từ

ần số (Đ)

của t

trường tại một điểm

F. Vận tốc của sóng điện từ

luôn luôn đồng pha

trong chân không nhỏ hơn

với nhau.

g điện từ trong

vận tốc của són

d. Khi sóng điện từ

điện môi (S)

gặp mặt phân cách

sóng điện từ

giữa hai m

ôi trường

Câu 2: Nhận định nào sau đây đúng:

thì nó bị phản xạ và

A. Tại mỗi điểm bất kỳ trên

khúc xạ như ánh

sáng.

vectơ truyền,

e. Sóng điện từ mang

điện  và vectơ từ trường B phương  trườn E

năng lượng.

luô n luôn vuông góc với nhau và

hư cả hai đều vuông góc với p ong

 có thể hướng theo

B. Vectơ E

 phương truyền sóng và vectơ B



vuông góc với E

C. Vectơ có thể hướng theo

 B

phương truyền sóng và vectơ

 E



vuông góc với B

D. Trong quá trình lan truyền của

sóng điện từ, cả hai vectơ E

 v Bà 

đều không có h ớng cố

ư

định.

truyền

êu cầu các tổ còn lại nhận xét,

đóng góp ý kiến.

- Nhận xét và hệ thống kiến th

ức cần

nắm vững

- Y

*Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự truyền sóng trong khí quyển

Hoạt động của GV Hoạt động của Ghi nhận kiến thức

HS

- Đại diện tổ 2

nghiệm được giao về nhà:

đáp án

trình bày

- Tổ chức cho tổ 2 trình bày hai câu trắc II. Sự truyền sóng

vô tuyến trong khí

và giải thích, các

chỗ trống: sóng dài, sóng trung, sóng

1. Các dải sóng vô

tổ khác theo dõi.

tuyến

ngắn, sóng cực ngắn

- Không khí hấp thụ

rất mạnh các sóng

Câu 1: Dùng các từ thích hợp điền vào quyển

A. Sóng dài…….có bước sóng trong miền 103 m đến 102 m

dài, s

óng trung và

sóng cực ngắn.

trong miền 10m đến 1m

- Không khí cũng

B. Sóng ngắn…….có bước sóng

g từ

hấp thụ mạnh các

C.

sóng

ngắn.

Tuy

ớc sóng

Sóng trung…….có bước són 102 m đến 10m

nhiên, trong một số

trong miền dưới 1m

vùng tương đối hẹp,

ị nước hấp thụ,

D. Sóng cực ngắn….có bư

các sóng có bước

dùng để thông tin dưới nước

sóng ngắn hầu như

ầng điện li

E. Sóng dài….ít b

không bị hấp thụ.

và mặt đất phản xạ nhiều lần nên

Các vùng này gọi là

có thể truyền đi xa

các dải

sóng vô

F. Sóng ngắn…….được t

tuyến.

tầng điện li hấp thụ hoặc bức xạ

2. Sự phản xạ của

g thông tin vũ

nên được dùng tron

trụ

sóng ngắn trên tầng

G. Sóng cực ngắn…….không bị

điện li

xa hơn ban ngày

- Tầng điện li: (Sgk)

- Sóng ngắn phản xạ

H. Ban đêm…sóng trung…truyền

n tốc lan truyền của sóng điện

rất tốt trên tầng điện

từ:

li cũng như trên mặt

A. Không phụ thuộc

vào môi trường

đất và mặt nước biển

truyền sóng nhưng phụ thuộc vào

như ánh sáng.

tần số của nó

Câu 2: Vậ

B. Phụ thuộc vào môi trường

truyền sóng, nhưng không phụ

-

Các tổ còn lại

C. Phụ thuộc vào cả môi trường và

nêu ý ki

ến.

tần số

cả môi

D. Không phụ thuộc vào

- Ghi nhận kiến

trường lẫn tần số

số của nó thuộc vào tần

thức.

góp ý kiến.

- Nhận xét và hệ thống

kiến thức cần

nắm vững

- Yêu cầu các tổ còn lại nhận xét, đóng

*Hoạt động 4: Phân biệt sóng điện từ với sóng cơ và hệ thống kiến thức về sóng

điện từ

Hoạ t động của GV Hoạt động của HS Ghi nhận kiến thức

câu trắc nghiệm được giao về nhà:

bày đáp án và giải

- Tổ chức cho tổ 3 trình bày hai - Đại diện tổ 3 trình

ầu các tổ còn lại nhậ

n xét,

thích, các t

ổ khác theo

đóng góp ý kiến.

dõi.

- Nhận xét và hệ thống kiến thức

- Các tổ còn lại nêu ý

cần nắm vững

kiến.

- Ghi nhận kiến thức.

- Yêu c

Câu 1: Ghép hai cột A và B sao cho thích hợp:

1. Sóng điện từ

a. bằng vận tốc ánh sáng

2. Vận tốc truyền sóng điện từ

b. là sóng điện từ có bước sóng từ vài m

đến vài km

3. Tốc độ sóng điện t

ừ trong chân không

c. cần môi trường vật chất

để lan truyền

4. Các vùng sóng ngắn

d. là sóng ngang

5. Sóng cơ họ

c

e. phụ thuộc

vào hằng số điện môi

6. Sóng vô tuyến

f. ít bị không khí hấp thụ

Cột A Cột B

i về sóng điện từ:

n từ có những tính chất gi

ường:

A. Sóng điệ

ống như một sóng cơ học thông th

phản xạ, kh

úc xạ, giao thoa

Câu 2: Phát biểu nào sau đây là Sai khi nó

B. Sóng điện từ được đặc trưng bởi tần số hay bước sóng liên hệ với nhau bởi

hệ thức:



c f

D. Năng lượng sóng điện từ tỉ lệ với lũy thừa bậc 4 của tần số

C. Sóng điện từ không truyền được trong chân không

*Hoạt động 5: Hệ thống kiến thức về sóng điện từ

Ghi nhận kiến Hoạt động của GV Hoạt động của HS

-

Đại diện tổ 4 trình

thức

ổ 4 trình bày hai câu tr

ắc

bày đáp án và giải

nghiệm được giao về nhà:

thích, các tổ khác theo

- Tổ chức cho t

dõi.

“sóng điện từ” hay “sóng

cơ” cho thích

hợp: (có thể điền 2 từ trong một câu)

A. ……sóng điện từ…….là sóng

ngang

B. ……sóng cơ……….có thể là sóng

oặc sóng dọc

ngang h

C. Sóng điện từ, sóng cơ….mang

năng lượng

D. …sóng điện từ…….truyền trong

chân không

E. Sóng điện từ, sóng cơ….khi gặp

h giữa hai môi trường

mặt phân các

bị phản xạ và khúc xạ

F. Sóng điện từ, sóng cơ…….truyền

ật chất

trong các môi trường v

Câu 1: Điền vào chỗ trống những từ

dọc

A. cũng như sóng âm, là sóng

nhưng có thể la

n truyền trong chân

Câu 2: Sóng điện từ:

không

B.

chỉ lan truyền trong chất khí và bị

phản xạ

từ các mặt phẳng kim loại

C. có vận tốc truyền trong chân

không nhỏ hơn vận tốc ánh sáng

trong chân không

D. dùng trong thông tin liên lạc gọi

là sóng vô tuyến

-

Các tổ còn lại nêu ý

góp ý kiến.

kiến.

- Nhận xét và hệ thống kiến thức cần nắm

vững

- Ghi n

hận kiến thức.

- Yêu cầu các tổ còn lại nhận xét, đóng

- Cho học sinh làm các bài t

ập SGK.

- Yêu cầu HS tìm hiểu về sự truyền tha

nh, truyền hình trong thực tế

2.4.2.6. Củng cố - dặn dò

Khi soạn thảo tiến trình d

ạy học theo hướng sử dụng câu trắc nghiệm kết hợp

với các ph

ương pháp dạy học hiện đại, giáo viên có thể huy động được sự tham gia

tích cực của học sinh trong việc chuẩn bị bài ở nhà cũng như việc xây dựng bài tại

lớp. Khi soạn thảo, tùy theo nội dung kiến thức từng bài, giáo viên có thể sử dụng

những phương pháp khác nhau. Cũng như vậy, tùy theo từng phần kiến thức trong

một bài mà giáo viên có thể sử dụng các loại câu trắc nghiệm khác nhau nhằm đem

lại hiệu quả học tập cao nhất cho học sinh.

ến trình xây dựng kiến thức, học sinh có

Khi sử dụng câu trắc nghiệm trong ti

thể mạ

nh dạn đưa ra ý kiến của mình, đồng thời nó còn kích thích học sinh nhớ lại

kiến thức đã học để hay tìm kiếm kiến thức mới để giải đáp cho những lựa chọn của

mình. Lúc đó học sinh thật sự đã tham gia vào quá trình học tập với một sự tích cực

cao.

2.5. Kết luận chương 2

Như vậy, khi sử dụng hợp lý câu trắc nghiệm trong soạn thảo tiến trình dạy

học có thể làm cho giờ học sinh động hơn, không còn những sự áp đặt hay nhồi nhét

ức, học sinh tự lực, tích cực hơn trong học tập. Tuy nhiên, giáo viên cần khéo

kiến th

léo soạn thảo câu trắc nghiệm cũng như đưa chúng vào những phần kiến thức hợp lý

để đem lại hiệu quả tốt hơn trong học tập.

Chư

ơng 3

IỆ THỰC NGH M SƯ PHẠM

- Tiến hành việc áp dụng câu hỏi trắc nghiệm vào tổ chức hoạt động nhận

thứ

ự tích cực, chủ động, tự lực

c cho học sinh trong một tiết học cụ thể để theo dõi s

chiếm l

ĩnh kiến thức của học sinh.

- Xử lý, phân tích kết quả bài kiểm tra để đánh giá việc áp dụng câu hỏi trắc

nghiệm vào giảng dạy, đồng thời rút ra nh

ững kết luận và phương hướng sử dụng

phương pháp nà

y.

hực nghiệm sư phạm 3.1. Mục đích của t

Học sinh lớp 12 ba

n cơ bản trường THPT Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, tỉnh

Đồng Nai, g

ồm 2 lớp thực nghiệm (12A9 và 12A11), và 2 l

ớp đối chứng (12A8 và

12A

10). Dựa trên kết quả học tập lớp 11 và quá trình dạy trước thực nghiệm, chúng

tôi nhận thấy kết quả học tập của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở mức độ

trung bình, học sinh khá thụ động trong phát biểu xây dựng bài, thậm chí việc chuẩn

bị bài ở nhà chưa kỹ lưỡng.

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

ập của học sinh trong phần chuẩn bị bài ở nhà, trong

- Quan sát thái độ học t

hoạt động ở lớp.

- Nhận xét kết quả học tập của học sinh sau mỗi bài thông qua phần trả lời câu

ọc sinh.

hỏi vận dụng của h

- Phân tích kết quả bài kiểm tra ở cuối chương “Dòng điện xoay chiều” và

n từ”.

“Dao động điện và sóng điệ

- Xử lý số liệu, đối chiếu với lớp đối chứng để rút ra kết luận về đề tài.

ạm vi lớn hơn (Khả năng ứng dụng

- Đề xuất hướng áp dụng rộng rãi trong ph

của đề tài).

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm

Việc thực nghiệm được tiến hành vào khoảng giữa học kỳ I. Trước khi thực

n

ghiệm, chúng tôi tiến hành dạy ở lớp thực nghiệm theo phương pháp thông thường

đ

ể quen lớp, đồng thời dự giờ các lớp còn lại để quan sát thực tế dạy và học của học

h.

sin

Khi thực nghiệm, chúng tôi thực hiện dạy lớp thực nghiệm theo phương pháp

mới, còn lớp đối chứng do thầy tổ trưởng tổ Lý dạy theo phương pháp thông

thường.

Mổ

i lớp thực nghiệm được chia thành 4 tổ cố định, việc theo dõi thái độ học tập

sự chuẩn bị bài ờ nhà được đánh giá theo tổ và liên tục suốt quá trình học tập.

Sau những tiết học, giáo viên cũng dành thời gian cuối giờ để đánh giá thái độ học

tập của h

ọc sinh theo từng tổ.

Sau khi hoàn tất chương “Dòng điện xoay chiều”, chúng tôi cho học sinh 2 lớp

thực nghiệm và hai lớp đối chứng làm một bài kiểm tra 1 tiết. Sau chương “Dao

động điện và sóng điện từ”, chúng tôi tiến hành cho học sinh lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng làm bài kiểm tr

a 15 phút. Sau đó dùng phần mềm xử lý kết quả trắc

hiệm để xử lý và so sánh lớp đối chứng với lớp thực nghiệm.

ng

Cuối cùng, dựa trên việc so sánh, đánh giá, chúng tôi rút ra kết luận về việc thực

nghiệm cũng như đề ra phương hướng sử dụng đề tài.

3.4. Cách tiến hành

3.5. Kết quả

Bài kiểm tra 1 tiết gồm 25 câu, nội dung nằm trong chương III: “Dòng điện

xoay chiều”. Chúng tôi sử dụng phần mềm trộn đề kiể

m tra để tạo thành 4 đề khác

nh

au nhằm đảm

bảo tính khách quan cho việc thực nghiệm. Đề bài kiểm tra được

trình bày trong phần phụ lục 1.

3.5.1. Bài kiểm tra 1 tiết

Bảng 3.1. Ma trận của đề kiểm tra 1 tiết

Bài Biết Hiểu Vận Tổng

1. Đại cương về dòng điện xoay chiều

4,21

3

8

2. Các mạch điện xoay chiều

23,22

18,3

4

3. Mạch có RLC mắc nối tiếp

24,16

20,5,1

19,2,25

8

4. Công suất điện tiêu thụ của mạch điện

15

2

6

xoay chiều

14

5. Truyền tải điện năng. Máy biến áp

9,10

3

6. Máy phát điện xoay chiều

11,17,7,13,

5

12

7. Động cơ không đồng bộ ba pha

10

6

25

9

Tổng số

40%

36%

24%

100%

dụng số

Bảng 3.2. Thống kê điểm số, tần số, tần suất, tần suất tích lũy của bài kiểm tra

lớp đối chứng và lớp thực nghiệm

Nhóm thực nghiệm (sĩ số 80) Nhóm đối chứng (sĩ số 72)

Điểm Tần số T ần Tần Điểm Tần số T ần Tần

suất suất tích suất suất tích

0%

0%

1

0

0%

0%

0

1

1,25%

1,25%

2

1

2,8%

2,8%

2

2

6,25%

7,5%

3

5

11,1%

13,9%

8

3

7,5%

15,0%

4

6

15,3%

29,2%

11

4

12,5%

27,5%

5

10

19,4%

48,6%

14

5

12,5%

40,0%

6

10

18,1%

66,7%

13

6

16,25%

56,25%

7

13

13,9%

80,6%

10

7

22,5%

78,75%

8

18

15,3%

95.8%

11

8

12,5%

91,25%

9

10

4,2%

100,0%

3

9

8,75%

100,0%

10

7

0%

100,0%

0

10

lũy lũy

3.5.1.1. Xử lý và phân tích kết quả bài kiểm tra [14], [15], [16], [17],

[26], [35], [38], [43]

=================================================

KET QUA PHAN TICH BAI TRAC NGHIEM

# Trac nghiem : DDXC

# Ten nhom : LOP12COBAN

* So cau TN = 25

* So bai TN = 152

Thuc hien xu ly luc 10g 2ph Ngay 8/ 6/2009

=================================================

* CAC CHI SO VE TRUNG BINH va DO KHO

tinh tren diem TOAN BAI TRAC NGHIEM

Trung Binh = 10.888

Do lech TC = 4.322

Do Kho bai TEST = 43.6%

Trung binh LT = 15.625

Do Kho Vua Phai = 62.5%

--------------------------------------------------------------------------------

* HE SO TIN CAY cua BAI TEST

(Theo cong thuc Kuder-Richardson co ban)

He so tin cay = 0.728

* Sai so tieu chuan cua do luong :

SEM = 2.254

Dựa trên kết quả xử lý, ta thấy độ khó của bài trắc nghiệm nhỏ hơn độ khó

vừa phải (43,6% < 62,5%), như vậy bài trắc nghiệm này là hơi khó so với trình độ

học sinh. Ngoài ra, hệ số tin cậy là 0,728, bài kiểm tra này đáng tin cậy.

a. Đánh giá bài kiểm tra

b. Xử lý số liệu của bài kiểm tra [14], [15], [16], [35], [38], [43], [45]

9

- Điểm trung bình :

(3-1)

x

x f i

i

 

1 N

i 1 

trong đó fi là tần số ứng với điểm số xi, N là số HS tham gia các bài kiểm tra.

9

2 x) f

(x

i

i

2

i 1 

(3-2)

- Phương sai:

s

N

9

2 f)x

i

i (x

1i 

s

N

- Độ lệch chuẩn:

(3-3)

(3-4)

- Hệ số biến thiên:

V

100%

s x

Từ bảng 3.2 và các công thức (3-1), (3-2), (3-3) và (3-4) ta tính được điểm

trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn của các lớp đối chứng và thực nghiệm thể

hiện qua bảng 3.3.

 Tính các tham số đặc trưng thống kê và vẽ biểu đồ

Bảng 3.3. Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm đối chứng và thực nghiệm

Độ lệch chuẩn Hệ số biến Nhóm HS Điểm trung

4,1

6,8

2,02

29,7%

TN

3,24

5,6

1,8

32,14%

ĐC

Dựa vào bảng 3.2, ta vẽ được các biểu đồ phân bố tần số, tần suất và tần suất

tích lũy của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm như sau:

(s) thiên (V%) Phương sai (s2) bình ( x )

Biểu đồ 3.1. Phân bố tần số của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

Biểu đồ 3.2. Phân bố tần suất của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

Biểu đồ 3.3. Phân phối tần suất tích lũy của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

Dùng phương pháp kiểm nghiệm sự khác nhau giữa hai trung bình cộng khi

đã biết phương sai (kiểm nghiệm z)[14], [15], [16], [35], [33], [45] để kiểm

nghiệm về sự khác nhau giữa hai điểm trung bình của HS hai nhóm thực nghiệm

và đối chứng. Đại lượng kiểm nghiệm z cho bởi công thức:

x

z

2 2

x 1 2 s 1 n 1

2 s n 2 (*) Trong đó: s1 và s2 là độ lệch chuẩn giữa các mẫu, n1 và n2 là kích thước của

các mẫu.

Giả thuyết H0: Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm bằng điểm trung bình

của nhóm đối chứng.

Đối thuyết H1: Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn điểm trung

bình của nhóm đối chứng một cách có ý nghĩa.

 Kiểm nghiệm kết quả thực nghiệm sư phạm bằng giả thuyết thống kê

Thay các giá trị

,

,

,

s n n ở bảng 3.3 vào biểu thức (*) ta tính được

,

,

2 x x s 1 2 1

2 2

1

2

giá trị của z = 3.87

thì

Kết quả phân tích cho thấy với

1.96

0, 05



và ta có z = 3.87 > z

z 

Do đó giả thuyết H0 bị bác bỏ, giả thuyết H1 được chấp nhận (đối thuyết 1 phía).

Như vậy ta kết luận điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn điểm trung

bình của nhóm đối chứng với mức ý nghĩa 0.05.

Bài kiểm tra 15 phút gồm 10 câu, nội dung nằm trong chương IV “Dao động

và sóng điện từ”. Chúng tôi sử dụng phần mềm trộn đề kiểm tra để tạo thành 6 đề

khác nhau nhằm đảm bảo tính khách quan cho việc thực nghiệm. Đề bài kiểm tra

được trình bày trong phần phụ lục 1.

3.5.2. Bài kiểm tra 15 phút

Bảng 3.4. Ma trận của bài kiểm tra 15 phút

1. Mạch dao động

6,9

5,8

1,3,10

7

2. Điện từ trường

1

2

3. Sóng điện từ

2

7

4

4. Nguyên tắc thông tin liên lạc bằng

sóng vô tuyến

Tổng số

4

3

3

10

40%

30%

30%

100%

Bài Biết Hiểu Vận dụng Tổng số

Bảng 3.5. Thống kê điểm số, tần suất, tần số, tần suất tích lũy của bài kiểm tra 15’

Điểm

Nhóm thực nghiệm (sỉ số 79) Nhóm đối chứng (sỉ số 71)

Tần số T ần Tần Điểm Tần số T ần Tần

suất suất suất suất

0,0%

0,0%

1

0%

0%

0

1

0

0,0%

0,0%

2

0%

0%

0

2

0

3,8%

3,8%

3

2,8%

2,8%

2

3

3

7,6%

11,4%

4

14,1%

16,9%

10

4

6

16,5%

27,8%

5

26,8%

43,7%

19

5

13

26,6%

57,0%

6

31,0%

74,6%

22

6

23

24,1%

78,5%

7

21,1%

95,8%

15

7

17

16,5%

94,9%

8

2,8%

98,6%

2

8

13

5,1%

100,0%

9

0,0%

98,6%

0

9

4

1,4%

100,0%

1

0

10

0,0%

100,0%

10

tích lũy tích lũy

3.5.2.1. Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm

================================================

KET QUA PHAN TICH BAI TRAC NGHIEM

# Trac nghiem : DDDT

# Ten nhom : LOP12COBAN

* So cau TN = 10

* So bai TN = 153

Thuc hien xu ly luc 10g 3ph Ngay 8/ 6/2009

=================================================

* CAC CHI SO VE TRUNG BINH va DO KHO

tinh tren diem TOAN BAI TRAC NGHIEM

Trung Binh = 4.510

Do lech TC = 2.463

a.  Đánh giá bài kiểm tra

Do Kho bai TEST = 45.1%

Trung binh LT = 6.250

Do Kho Vua Phai = 62.5%

-------------------------------------------------------------------------------

* HE SO TIN CAY cua BAI TEST

(Theo cong thuc Kuder-Richardson co ban)

He so tin cay = 0.746

* Sai so tieu chuan cua do luong :

SEM = 1.241

Dựa trên kết quả xử lý, độ khó của bài trắc nghiệm là nhỏ hơn độ khó vừa

phải, như vậy bài trắc nghiệm này tương đối khó đối với trình độ học sinh. Ngoài

ra, hệ số tin cậy là 0,746 nghĩa là bài kiểm tra này đáng tin cậy.

b. Xử lý kết quả bài kiểm tra

Từ bảng 3.5 và các công thức (3-1), (3-2), (3-3) và (3-4) chúng ta tính được

điểm trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn của các lớp đối chứng và thực nghiệm

thể hiện qua bảng 3.6.

 Tính các tham số thống kê và vẽ biểu đồ

Bảng 3.6. Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm đối chứng và thực nghiệm

Độ lệch chuẩn Hệ số biến Nhóm HS Điểm trung

2,07

6,27

1,44

22,97%

TN

1,54

5,7

1,24

21,75%

ĐC

Dựa vào bảng 3.5, ta vẽ được các biểu đồ phân bố tần số, tần suất và tần suất tích

lũy của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm như sau:

(s) thiên (V%) Phương sai (s2) bình ( x )

Biểu đồ 3.4. Phân bố tần số của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

Biểu đồ 3.5. Phân bố tần suất của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

Biểu đồ 3.6. Phân phối tần suất tích lũy của nhóm đối chứng và nhóm

thực nghiệm

L

ập

luận

tương

tự phần

trên,

thay các giá

trị

,

,

,

s n n

,

,

2 x x s 1 2 1

1

2

2 2

ở bảng 3.6 vào biểu thức (*) ta tính được giá trị của z = 2.6

 

0.05

thì

Kết quả phân tích cho thấy với

1.96

và ta có z = 2.6 > z

z 

Do đó giả thuyết H0 bị bác bỏ, giả thuyết H1 được chấp nhận (đối thuyết 1 phía).

Như vậy ta kết luận điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn điểm trung

bình của nhóm đối chứng với mức ý nghĩa 0.05.

 Kiểm nghiệm kết quả TNSP bằng giả thuyết thống kê

3.6. Kết luận chương 3

Dựa vào kết quả xử lý của phần mềm text cũng như các công thức thống kê,

chúng ta có thể nhận thấy:

3.6.1. Kết luận dựa trên kết quả xử lý bài kiểm tra

6,27>5,7).

 Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng (6,8>5,6 và

29,7%) hoặc xấp xỉ (21,75 và 22,97) chứng tỏ sự phân tán của điểm số quanh

điểm trung bình của lớp thực nghiệm nhỏ hơn hoặc gần bằng lớp đối chứng.

 Hệ số biến thiên của nhóm đối chứng cao hơn nhóm thực nghiệm (32,14% >

đối chứng cho thấy kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

 Đường phân bố tần số, tần suất của nhóm thực nghiệm nằm về bên phải lớp

đối chứng chứng tỏ chất lượng học tập của lớp thực nghiệm tốt hơn.

 Đường phân phối tần suất tích lũy của nhóm thực nghiệm nằm phía dưới lớp

Trong quá trình tiến hành dạy tại lớp, học sinh tích cực chuẩn bị bài ở nhà và

phát biểu xây dựng bài tại lớp, lớp học sôi nổi và hiệu quả hơn. Đối với những bài

thiên về lý thuyết, học sinh cũng tham gia tích cực tìm kiếm kiến thức, không thụ

động trong ghi nhận kiến thức mới. Ngoài ra, việc thảo luận, thi đua theo tổ giúp

các em đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ nhau trong học tập.

Qua kết quả bài kiểm tra và việc quan sát thái độ học tập, đánh giá thi đua theo

mỗi tổ, chúng tôi nhận thấy nếu soạn thảo và sử dụng câu trắc nghiệm một cách hợp

lý có thể làm cho bài giảng sinh động hơn, kích thích học sinh tích cực hơn trong

chuẩn bị bài tại nhà và xây dựng bài tại lớp. Đồng thời cũng giúp cho học sinh có

một kỹ năng làm bài trắc nghiệm, giúp học sinh có sự chuẩn bị tốt cho những kỳ thi

trắc nghiệm trong tương lai.

3.6.2. Kết luận dựa trên thái độ học tập của học sinh

KẾT LUẬN

Sau khi hoàn tất luận văn, đối chiếu giữa những kết quả thực nghiệm cùng thực tế

dạy học với những mục đích, nhiệm vụ đề ra, chúng tôi đã thực hiện được những

việc sau đây:

1. Kết luận về đề tài

tiến trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, thể hiện

trong cả quá trình chuẩn bị bài, quá trình học tập ở lớp và sự tự rèn luyện thêm

ở nhà.

 Đề tài đã cung cấp những cơ sở lý luận của việc sử dụng câu trắc nghiệm trong

thể đưa ra cách thức soạn thảo câu trắc nghiệm cũng như việc sử dụng chúng

hợp lý trong bài học nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.

 Soạn thảo một số tiến trình dạy học theo hướng sử dụng câu trắc nghiệm, có

cho thấy việc sử dụng câu trắc nghiệm trong các phương án dạy học có thể

nâng cao được tính tích cực học tập của học sinh. Đồng thời, việc theo dõi thái

độ của học sinh trong các giờ học cho thấy học sinh hăng hái tham gia xây

dựng bài, chuẩn bị bài ở nhà, huy động được nhiều học sinh tham gia vào quá

trình xây dựng kiến thức.

 Đã tiến hành thực nghiệm và đối chiếu với lớp đối chứng, kết quả thực nghiệm

dụng trong định hướng đổi mới dạy học. Ngoài ra, chúng tôi có sự kết hợp của

nhiều phương pháp trong một bài, hoặc có thể cải biến một số phương pháp để

phù hợp với đối tượng học sinh cũng như điều kiện vật chất của nhà trường nơi

chúng tôi thực nghiệm.

 Các phương pháp được sử dụng là những phương pháp đã và đang được sử

được kỹ năng làm bài, đạt hiệu quả cao hơn trong các bài kiểm tra tập trung

cũng như các kỳ thi quan trọng trong tương lai.

 Việc sử dụng câu trắc nghiệm thường xuyên có thể giúp học sinh rèn luyện

chẳng hạn câu trắc nghiệm 4 lựa chọn dùng để kiểm tra mức độ nắm vững kiến

thức của học sinh, câu điền khuyết dùng để ghi nhận kiến thức, câu ghép đôi

 Chúng ta có thể sử dụng từng loại câu trắc nghiệm theo từng ý đồ thiết kế,

và câu đúng – sai dùng trong vận dụng, hệ thống kiến thức, câu đa tuyển dùng

để đặt vấn đề.

2. Đề xuất ý kiến – Định hướng phát triển của đề tài

giỏi, chúng ta có thể tổ chức cho học sinh tự thiết kế câu trắc nghiệm theo

hướng xây dựng kiến thức. Khi đó học sinh sẽ chủ động hơn trong việc tìm

kiếm kiến thức cho mình.

 Trong xây dựng phương án dạy học, đối với những học sinh có trình độ khá

thái độ học tập của học sinh theo các nhóm có thể chính xác, chặt chẽ hơn.

 Nếu chúng ta có thể mở rộng đề tài cho tất cả các môn học thì việc đánh giá

chiếu, phòng học được bày trí dùng để thảo luận nhóm, thuyết trình, nhiều

dụng cụ thí nghiệm và sử dụng chúng để phát huy hơn nữa vai trò của câu trắc

nghiệm trong các phương án dạy học, nâng cao hiệu quả dạy và học.

 Chúng ta có thể trang bị thêm những thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại như máy

sinh động, không nhàm chán, học sinh hứng thú tham gia vào quá trình học

tập, chủ động tiếp thu kiến thức.

 Đề tài có thể mang lại hiệu quả cao trong các môn lý thuyết, làm cho giờ học

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Quang (Chủ biên), Lương Duyên Bình, Tô Giang, Ngô Quốc Quýnh (2008),

Bài tập vật lý 12, Nxb Giáo dục.

2. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Thượng

Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh, Ngô Quốc Quýnh (2008), Vật lý 12,

Nxb Giáo dục.

3. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Thượng

Chung, Tô Giang, Trần Chí Minh, Ngô Quốc Quýnh (2008), Vật lý 12 –

Sách giáo viên, Nxb Giáo dục.

4. Nguyễn Văn Khôi (Chủ biên), Đặng Văn Đào, Đoàn Nhân Lộ, Trần Minh Sơ,

Trần Văn Thịnh (2008), Công nghệ 12, Nxb Giáo dục.

5. Nguyễn Quang Tâm – Lê Thị Quỳnh Anh (2007), 690 câu trắc nghiệm vật lý

luyện thi đại học và cao đẳng, Nxb Thanh Hóa.

6. Vũ Thanh Khiết (2007), Ôn luyện kiến thức cơ bản & bài tập trắc nghiệm vật lý

THPT, Nxb Giáo dục.

7. Lương Thọ Lương, Nguyễn Hùng Mãnh, Trương Thị Kim Hồng, Trần Tấn

Minh (2007), 270 Bài tập trắc nghiệm Vật lý Dao động điện & Dòng điện

xoay chiều, Nxb Đại Học Quốc Gia TP HCM.

8. Th.S Trần Tấn Minh, Trương Thọ Lương, Trương Thị Kim Hồng, Nguyễn

Hùng Mãnh (2007), Hướng dẫn ôn tập luyện thi tốt nghiệp trung học phổ

thông trắc nghiệm môn Vật lý, Nxb Đại Học Quốc Gia TP HCM.

9. Hà Văn Chính, Trần Nguyên Tường (2008), Các dạng bài tập Mạch điện xoay

chiều không phân nhánh, Nxb Đại Học Sư Phạm.

10. Phạm Hữu Tòng (2007), Dạy học Vật lý ở Trường Phổ Thông theo định hướng

phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học,

Nxb Đại Học Sư Phạm.

11. Phạm Hữu Tòng (2008), Lý luận dạy học Vật lý 1, Nxb Đại Học Sư Phạm.

12. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình

dạy học, Nxb Giáo dục.

13. David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker (2008), Cơ sớ Vật lý – Tập 5:

Điện học II, Nxb Giáo dục.

14. PGS.TS Vũ Trọng Rỹ (2008), Đề cương bài giảng Đổi mới kiểm tra đánh giá

kết quả học tập môn Vật lý ở trường phổ thông.

15. Lương Quốc Vinh (2007), Xây dựng Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan

chương “Những kiến thức sơ bộ về hạt nhân nguyên tử” lớp 12 trung học

phố thông nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy và học, Luận văn thạc sĩ, Đại

học Sư phạm TP HCM.

16. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Nxb

Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

17. Lý Minh Tiên (1995), Chương trình phần mềm xử lý thống kê Test, Đại học Sư

phạm TP. Hồ Chí Minh.

18. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức

cho học sinh trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông, Nxb Đại học quốc

gia Hà Nội.

19. Ban chỉ đạo xây dựng CT và biên soạn SGK THPT, Tài liệu tập huấn Đổi mới

đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT môn Vật lý, Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

20. Trần Thọ Quyết (2008), 585 Câu hỏi trắc nghiệm Vật lý 12, Nxb Đại Học Quốc

gia Hà Nội.

21. Lê Gia Thuận (2008), 450 Bài tập trắc nghiệm Vật lý Điện xoay chiều, Nxb Đại

Học Quốc Gia Hà Nội.

22. Nguyễn Xuân Trường (2007), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy

học hóa học ở trường phố thông, Nxb Đại Học Sư Phạm.

23. Nguyễn Tâm Phục (2007), Phần mềm soạn đề kiểm tra TN100 3.0,

http://thuvienvatly.com/home/content/view/1682/104/

24. TS. Phạm Thế Dân (2004), Phân tích chương trình vật lí phổ thông, Bài giảng

chuyên đề cao học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

25. PGS.TS. Nguyễn Quang Lạc, Vận dụng lý thuyết tình huống dạy học vào bộ

môn vật lý ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 141 (kỳ I – 7/2006)

26. Thái Khắc Định (2001), Xác suất và thống kê toán, Nxb Thống kê.

27. TS. Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Phương pháp giảng dạy vật lí trong trường

phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, thành phố Hồ Chí Minh.

28. Lý Minh Tiên (1995), Chương trình phần mềm xử lý thống kê Test, Đại học Sư

phạm TP. Hồ Chí Minh.

29. PGS.TS. Vũ Hồng Tiến, Một số phương pháp dạy học tích cực, DayhocIntel.org

30. PGS.TS. Đặng Thành Hưng (2004), Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng

tích cực hóa, Tạp chí Giáo dục số 102, quý IV/2004, trang 10.

31. Ths. Trần Kiêm Hồng, Trắc nghiệm khách quan trong đánh giá năng lực nhận

thức của người học,

32. Thầy Phan Hồ Nghĩa (Trường THPT Hùng Vương – Pleiku, Gia lai), Một số kỹ

thuật dạy học tích cực, www.giaovien.net.

33. G.S TSKH Thái Duy Tiên, Phát huy tính tích cực nhận thức của người học,

Viện khoa học giáo dục

34. Steven J. Burton, Richart R. Sudweeks, Paul F.Merril, Bud Wood, How to

prepare better Multiple – Choice Test Items, Bringham Young University

Testing Services and The Department of Instructional Science

35 Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo

dục, Nxb Khoa học xã hội.

36. PGS PTS Vũ Nho (1997), Kiểm tra bài cũ, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục 10/97,

Trang 12.

37. TS. Nguyễn An Ninh, Trắc nghiệm khách quan, www.thuathienhue.edu.vn.

38. Phạm Văn Trung (GV trường THPT Bình Phú), Tiện ích hỗ trợ soạn đề trắc

nghiệm trong MS. Word.

39. Bộ giáo dục và đào tạo, Cục khảo thí kiểm định chất lượng giáo dục (2007),

Trắc nghiệm Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ, Nxb Giáo dục.

40. Nguyễn Thế Khôi, Vũ Thanh Khiết (đồng chủ biên), Nguyễn Đức Hiệp, Nguyễn

Ngọc Hưng, Nguyễn Đức Thâm, Phạm Đình Thiết, Vũ Đình Túy, Phạm

Quý Tư (2008), Bài tập Vật lý 12 nâng cao, Nxb Giáo dục.

41. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Vũ Thanh Khiết (Chủ biên), Nguyễn Đức

Hiệp, Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn Đức Thâm, Phạm Đình Thiết, Vũ

Đình Túy, Phạm Quý Tư (2008), Vật lý 12 nâng cao, Nxb Giáo dục.

42. Trắc nghiệm khách quan đối với các mục tiêu đánh giá ở trường phổ thông, Tạp

chí Giáo dục số 159 , trang 35 (quý I/2007)

43. Lê Phú Đăng Khoa (2008), Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm phát

huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học chương

“Chất khí” lớp 10 ban khoa học tự nhiên, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư

phạm Tp. Hồ Chí Minh

44. ThS. Lê Thị Xuân Liên (2007), Một số vấn đề về câu hỏi và hệ thống câu hỏi

trong dạy học, Tạp chí Giáo dục số 164 (kỳ 1-6/2007)

45. Trần Khánh Duy (2008), Khai thác và sử dụng internet trong dạy học chương

“Từ trường và cảm ứng điện từ” Vật lý 11, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư

phạm Tp.Hồ Chí Minh.

Phụ lục 1: Phân tích độ khó, độ phân cách của từng câu trong bài kiểm tra

1.1. Bài kiểm tra 1 tiết: 1.1.1. Đề bài kiểm tra:

20

Câu 1 : Một mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần

R   mắc nối tiếp với tụ

C

F

, tần số dòng điện là 50Hz. Tổng trở của mạch là:

310  2 

B. 40

C.

A. 20

D. 20 2

20 2

Câu 2 : Cho mạch điện xoay chiều gồm điện trở R mắc nối tiếp với cuộn dây thuần cảm L.

Hiêu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu điện trở là 50V, hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm là 100V, cường độ dòng điện hiệu dụng qua mạch điện là 2A, tần số dòng điện là 50Hz. R, L có giá trị:

B.

A.

R

L

H

R

L

H

25 ,   

25 ,   

C.

D.

100 ,

100 ,

R

H

R

H

L  

L  

1 2  1 2 

2  2 

Câu 3 :

C

F

Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch xoay chiều chỉ có tụ điện

, có biểu

410  

thức

u

100 2 cos(100

)(

V

)

. Biểu thức cường độ dòng điện qua đoạn mạch trên

t 

 3

là những dạng nào sau đây:

B.

A.

i

2 cos(100

)(

A )

i

2 cos(100

)(

A )

t 

t 

 6

D.

C.

i

2 cos(100

)(

A )

2 cos(100

i

)(

A )

t 

t 

5  6

(với U và  không đổi ) vào hai đầu một

2 cos

)

 2  6 Câu 4 : Đặt một hiệu điện thế

u U 

t V ( đoạn mạch RLC không phân nhánh, xác định. Dòng điện chạy qua mạch có:

B. Cường độ hiệu dụng thay đổi theo thời

A. Chiều thay đổi nhưng giá trị tức thời không thay đổi theo thời gian

gian

D. Giá trị tức thời thay đổi còn chiều không thay đổi theo thời gian

C. Giá trị tức thời phụ thuộc vào thời gian theo quy luật của hàm số sin hoặc cosin

R

  . Hệ số công suất trong đoạn mạch là:

80 ;  

Z L 0,57

cos

40 ;   

0,8



0, 6

Câu 5 : Cho một mạch điện xoay chiều gồm R, L, C mắc nối tiếp, biết Z 50 C B. cos

D. cos

C.

A. cos

0, 29 Câu 6 : Một mạch điện xoay chiều RLC mắc nối tiếp, biết hệ số công suất của mạch này là

cos

1 . Nhận xét nào sau đây là sai: A. Cường độ dòng điện qua mạch đạt cực

B. Mạch tiêu thụ công suất lớn nhất

đại

D. Hiệu điện thế hiệu dụng ở hai đầu

C. Hiệu điện thế ở hai đầu mạch cùng pha

với cường độ dòng điện

mạch bằng hiệu điện thế hiệu dụng ở hai đầu cuộn dây

Câu 7 : Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều dựa trên:

A. Hiện tượng tự cảm C. Hiện tượng cảm ứng điện từ và việc sử

B. Hiện tượng cảm ứng điện từ D. Việc sử dụng từ trường quay

dụng từ trường quay

Câu 8 : Một dòng điện xoay chiều chạy trong một động cơ điện có biểu thức:

i

2 cos(100

)(

) A

trong đó t tính bằng giây thì:

t 

 2

)Hz

B. Chu kỳ dòng điện bằng 0,02s D.

A. Tần số dòng điện bằng 100 ( C. Giá trị hiệu dụng của cường độ dòng

Cường độ dòng điện i luôn sớm pha

điện i bằng 2A

 2

so với hiệu điện thế xoay chiều mà động cơ này sử dụng

Câu 9 : Một máy biến thế có cuộn sơ cấp gồm 1000 vòng mắc vào mạng điện xoay chiều có

hiệu điện thế U1 = 200V. Khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn thứ cấp để hở là U2 = 10V. Bỏ qua hao phí của máy biến thế thì số vòng dây của cuộn thứ cấp là:

A. 50 vòng

C. 500 vòng

B. 100 vòng

D. 25 vòng Câu 10 : Một máy biến thế có hiệu suất xấp xỉ 100%, có số vòng dây cuộn sơ cấp lớn hơn 10

là máy tăng thế

A.

B.

lần số vòng dây cuộn thứ cấp. Máy biến thế này: làm tăng tần số dòng điện ở cuộn sơ cấp 10 lần là máy hạ thế

D.

C.

làm giảm tần số dòng điện ở cuộn sơ cấp 10 lần

Câu 11 : Câu nào sau đây là sai khi nói về máy phát điện xoay chiều:

A. Rôto có thể là phần cảm hoặc phần

B. Phần cảm gọi là rôto, phần đứng yên

ứng

gọi là stato

D. Tất cả A, B, C đều đúng

C. Phần cảm tạo ra từ trường, phần ứng

tạo ra suất điện động Câu 12 : Tìm câu Sai trong các câu sau:

Đối với máy phát điện xoay chiều một pha:

B. Số cặp cực của rôto bằng số cuộn dây

A. Nếu rôto có p cặp cực, quay với tốc độ n vòng/giây thì tần số dòng điện do máy phát ra là f = n.p

C. Để giảm tốc độ quay của rôto, người ta

D. Số cặp cực của rôto bằng hai lần số

phải tăng số cặp cực của rôto

cuộn dây

Câu 13 : Chọn đáp án Sai:

Khi máy phát điện xoay chiều ba pha hoạt động, suất điện động bên trong ba cuộn dây của stato có:

cùng tần số

B. cùng pha

C.

D.

A. cùng biên độ

rad

lệch pha nhau 2  3

Câu 14 : Trong quá trình truyền tải điện năng, biện pháp làm giảm hao phí trên đường dây tải

điện được sử dụng chủ yếu hiện nay là: A. Tăng hiệu điện thế trước khi truyền tải C. Giảm công suất truyền tải

B. Giảm tiết diện dây D. Tăng chiều dài đường dây tải

90

Câu 15 : Một mạch điện gồm điện trở

R   mắc nối tiếp với một tụ điện có dung kháng

 được mắc vào điện áp xoay chiều U = 100V. Công suất tiêu thụ của đoạn

120 CZ  mạch là:

A. 40W

B. 90W

C. 111W

D. 250W

Câu 16 : Một đoạn mạch xoay chiều gồm RLC mắc nối tiếp trong đó ZL > ZC, so với dòng điện,

hiệu điện thế hai đầu mạch sẽ:

rad

A. Lệch pha

B. Cùng pha

C. Chậm pha

D. Nhanh pha

 2

Câu 17 : Một máy phát điện xoay chiều một pha (kiểu cảm ứng) có p cặp cực, quay đều với tốc

độ góc n (vòng/phút), với số cặp cực bằng số cuộn dây của phần ứng thì tần số của dòng điện do máy tạo ra là f (Hz). Biểu thức liên hệ giữa n, p, f là:

f

n

n

f

60

np

A.

B.

C.

D.

60n p

60 f p

60 p f

i

10 2 cos100 (

. Biết tụ điện có

t A )

điện dung

. Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện có biểu thức:

C

F

Câu 18 : Cường độ dòng điện qua tụ điện có biểu thức: 250 

B.

A.

u

300 2 cos(100

)(

V

)

u

400 2 cos(100

)(

V

)

t 

t 

D.

C.

u

200 2 cos(100

)(

V

)

u

100 2 cos(100

)(

V

)

t 

t 

 2  2

 2  2

20

Câu 19 : Một đoạn mạch xoay chiều gồm điện trờ

R   mắc nối tiếp với một cuộn cảm

L

H

. Mắc vào hai đầu đoạn mạch một hiệu điện thế

thuần có hệ số tự cảm là

0, 2 

)

thì biểu thức cường độ dòng điện qua mạch là:

u

B.

A.

i

2 cos(100

)(

A )

i

2 cos(100

)(

A )

t 

t 

 2

40 2 cos100 ( t V  4

D.

C.

i

2 cos(100

)(

A )

i

2 cos(100

)(

A )

t 

t 

 4

 2

Câu 20 : Một đoạn mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần R mắc nối tiếp với tụ điện C. Nếu

dung kháng ZC bằng R thì cường độ dòng điện chạy qua điện trở luôn:

B.

A.

nhanh pha

so với hiệu điện thế giữa

nhanh pha

so với hiệu điện thế giữa

 2

 4

hai đầu đoạn mạch

hai đầu đoạn mạch

C.

D.

chậm pha

so với hiệu điện thế giữa

chậm pha

so với hiệu điện thế giữa

 2

 4

hai đầu đoạn mạch

hai đầu đoạn mạch

Câu 21 : Vì sao trong đời sống và trong kỹ thuật, dòng điện xoay chiều được sử dụng rộng rãi

hơn dòng điện một chiều?

A. Vì dòng điện xoay chiều có thể dùng máy biến thế để giảm hao phí khi truyền tải đi xa

C. Vì dòng điện xoay chiều có thể tạo ra

B. Vì dòng điện xoay chiều dễ sản xuất hơn do máy phát điện xoay chiều có cấu tạo đơn giản D. Cả A, B, C đều đúng

công suất lớn

Câu 22 : Tác dụng của cuộn cảm đối với dòng điện xoay chiều là:

A. Gây cảm kháng lớn nếu tần số của

B. Chỉ cho phép dòng điện đi qua theo

dòng điện lớn

một chiều

D. Gây cảm kháng lớn nếu tần số của

C. Ngăn cản hoàn toàn dòng điện xoay

chiều

dòng điện nhỏ

Câu 23 : Câu nào sau đây là đúng với mạch điện xoay chiều chỉ có cuộn cảm thuần có hệ số tự

cảm là L, tần số góc của dòng điện là :

A. Không tiêu thụ công suất

so với cường độ dòng điện

 2

C.

Tổng trở của mạch bằng

Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch sớm pha hay trễ pha so với dòng điện tùy theo thời điểm ta đang xét

B . Hiệu điện thế trễ pha D .

1 L

Câu 24 : Đặt vào hai đầu đoạn mạch RLC mắc nối tiếp một hiệu điện thế xoay chiều

2 cos

)

thì độ lệch pha giữa u và i được tính theo công thức:

u U 

B.

A.

tan

C 

t V ( 1 L 

C L    R

tan

R

D.

C.

tan

L 

1 C 

C L    R

tan

R

Câu 25 : Một đoạn mạch xoay chiều gồm hai phần tử R và C mắc nối tiếp với

R

C

F

. Để cường độ tức thời qua mạch sớm pha hơn hiệu điện thế tức

50 ;   

310  5 

thì tần số phải có giá trị nào sau đây:

thời giữa hai đầu đoạn mạch một góc

 2

f = 50Hz

B. f = 100Hz

D. f = 500Hz

A. f = 10Hz

20

C. 1.1.2. Phân tích các câu trắc nghiệm trong bài kiểm tra: Câu 1 : Một mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần

R   mắc nối tiếp với tụ

C

F

, tần số dòng điện là 50Hz. Tổng trở của mạch là:

310  2 

A. 20

B. 40

C.

D. 20 2

20 2

A

B

C

D*

Bỏ chọn

Số lượng 5

Tỉ lệ (%) 6,3

Số lượng 1

Tỉ lệ (%) 1,3

Số lượng 8

Tỉ lệ (%) 10

Số lượng 66

Tỉ lệ (%) 82,5

0

26

36,1

6

8,3

5

6,9

35

48,6

0

31

20,4

7

4,6

13

8,6

101

66,4

0

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 2 : Cho mạch điện xoay chiều gồm điện trở R mắc nối tiếp với cuộn dây thuần cảm L.

Hiêu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu điện trở là 50V, hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm là 100V, cường độ dòng điện hiệu dụng qua mạch điện là 2A, tần số dòng điện là 50Hz. R, L có giá trị:

A.

B.

R

L

H

R

L

H

25 ,   

25 ,   

C.

D.

100 ,

100 ,

R

H

R

H

L  

L  

2  2 

1 2  1 2 

A

B*

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 8

Tỉ lệ (%) 10

Số lượng 42

Tỉ lệ (%) 52,5

Số lượng 20

Tỉ lệ (%) 25

Số lượng 10

Tỉ lệ (%) 12,5

0

10

13,9

34

47,2

11

15,3

17

23,6

0

18

11,8

76

50

31

20,4

27

17,8

0

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 3 :

C

F

Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch xoay chiều chỉ có tụ điện

, có biểu

410  

u

100 2 cos(100

)(

V

)

. Biểu thức cường độ dòng điện qua đoạn mạch trên

thức

t 

 3

là những dạng nào sau đây:

A.

B.

i

2 cos(100

)(

A )

i

2 cos(100

)(

A )

t 

t 

 6

C.

D.

i

2 cos(100

)(

A )

i

2 cos(100

)(

A )

t 

t 

5  6

 2  6

C

A

B

D*

Bỏ chọn

Số lượng 5

Tỉ lệ (%) 6,3

Số lượng 9

Tỉ lệ (%) 11,3

Số lượng 19

Tỉ lệ (%) 23,8

Số lượng 47

Tỉ lệ (%) 58,7

0

11

15,3

10

13,9

10

13,9

41

56,9

0

16

10,5

19

12,5

29

19,1

88

57,9

0

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

2 cos

)

u U 

t V (

Câu 4 : Đặt một hiệu điện thế

(với U và  không đổi ) vào hai đầu một đoạn

mạch RLC không phân nhánh, xác định. Dòng điện chạy qua mạch có:

B. Cường độ hiệu dụng thay đổi theo thời

A. Chiều thay đổi nhưng giá trị tức thời không thay đổi theo thời gian

gian

D. Giá trị tức thời thay đổi còn chiều không

C. Giá trị tức thời phụ thuộc vào thời gian theo quy luật của hàm số sin hoặc cosin

thay đổi theo thời gian

A

B

C*

D

Bỏ chọn

Số lượng 1

Tỉ lệ (%) 1,3

Số lượng 2

Tỉ lệ (%) 2,5

Số lượng 67

Tỉ lệ (%) 84,8

Số lượng 9

Tỉ lệ (%) 11,4

1

17

23,9

11

15,5

40,8

14

19,7

29

1

18

11,8

13

8,6

63,2

23

15,1

96

2

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 5 :

Cho một mạch điện xoay chiều gồm R, L, C mắc nối tiếp, biết R

  . Hệ số công suất trong đoạn mạch là:

0, 29

cos

40 ;   



0, 6

80 ;  

C.

A. cos

Z L 0,57 A

50 Z C B. cos B

C*

0,8 D

D. cos Bỏ chọn

Tỉ lệ (%) 15

Số lượng 2

Tỉ lệ (%) 2,5

Số lượng 62

Tỉ lệ (%) 77,5

Số lượng 4

Tỉ lệ (%) 5

0

Số lượng 12

19,4

4

5,6

47

65,3

7

9,7

0

14

17,1

6

4,0

109

71,7

11

7,2

0

26

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 6 :

Một mạch điện xoay chiều RLC mắc nối tiếp, biết hệ số công suất của mạch này là cos

1 . Nhận xét nào sau đây là sai: A. Cường độ dòng điện qua mạch đạt cực

B. Mạch tiêu thụ công suất lớn nhất

đại

D. Hiệu điện thế hiệu dụng ở hai đầu

C. Hiệu điện thế ở hai đầu mạch cùng pha

với cường độ dòng điện

mạch bằng hiệu điện thế hiệu dụng ở hai đầu cuộn dây

A

B

C

D*

Bỏ chọn

Số lượng 13

Tỉ lệ (%) 16,3

Số lượng 21

Tỉ lệ (%) 26,2

Số lượng 35

Tỉ lệ (%) 43,8

Số lượng 11

Tỉ lệ (%) 13,8

0

7

9,9

18

25,4

33,8

22

31,0

24

1

20

13,2

39

25,7

38,8

33

21,7

59

1

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 7 : Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều dựa trên:

A. Hiện tượng tự cảm C. Hiện tượng cảm ứng điện từ và việc sử

B. Hiện tượng cảm ứng điện từ D. Việc sử dụng từ trường quay

dụng từ trường quay A

B*

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 0

Tỉ lệ (%) 0,0

Số lượng 65

Tỉ lệ (%) 81,3

Số lượng 14

Tỉ lệ (%) 17,5

Số lượng 1

Tỉ lệ (%) 1,3

0

2

2,8

48

66,7

18

25,0

4

5,6

0

2

1,3

113

74,3

32

21,1

5

3,3

0

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Một dòng điện xoay chiều chạy trong một động cơ điện có biểu thức:

Câu 8 :

i

2 cos(100

)(

A )

trong đó t tính bằng giây thì:

t 

 2

)Hz

A. Tần số dòng điện bằng 100 ( C. Giá trị hiệu dụng của cường độ dòng

B. Chu kỳ dòng điện bằng 0,02s D.

Cường độ dòng điện i luôn sớm pha

điện i bằng 2A

 2

so với hiệu điện thế xoay chiều mà động cơ này sử dụng

A

B*

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 14

Tỉ lệ (%) 17,7

Số lượng 36

Tỉ lệ (%) 45,6

Số lượng 4

Tỉ lệ (%) 5,1

Số lượng 25

Tỉ lệ (%) 31,6

1

14

19,7

25

35,2

7

9,9

25

35,2

1

28

18,4

61

40,1

11

7,2

50

32,9

2

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 9 :

Một máy biến thế có cuộn sơ cấp gồm 1000 vòng mắc vào mạng điện xoay chiều có hiệu điện thế U1 = 200V. Khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn thứ cấp để hở là U2 = 10V. Bỏ qua hao phí của máy biến thế thì số vòng dây của cuộn thứ cấp là:

A. 50 vòng

C. 500 vòng

A*

B. 100 vòng B

C

D

D. 25 vòng Bỏ chọn

Số lượng 65

Tỉ lệ (%) 81,3

Số lượng 5

Tỉ lệ (%) 8,3

Số lượng 10

Tỉ lệ (%) 12,5

Số lượng 0

Tỉ lệ (%) 0,0

0

50

70,4

10

14,1

9

12,7

2

2,8

1

115

75,7

15

9,9

19

12,5

2

1,3

1

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 10 :

là máy tăng thế

B.

A.

Một máy biến thế có hiệu suất xấp xỉ 100%, có số vòng dây cuộn sơ cấp lớn hơn 10 lần số vòng dây cuộn thứ cấp. Máy biến thế này: làm tăng tần số dòng điện ở cuộn sơ cấp 10 lần là máy hạ thế

C.

D.

làm giảm tần số dòng điện ở cuộn sơ cấp 10 lần

A

B

C*

D

Bỏ chọn

Số lượng 10

Tỉ lệ (%) 12,5

Số lượng 29

Tỉ lệ (%) 36,3

Số lượng 26

Tỉ lệ (%) 32,5

Số lượng 15

Tỉ lệ (%) 18,8

0

23

31,9

21

29,2

31,9

5

6,9

23

0

33

21,7

50

32,9

32,2

20

13,2

49

0

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 11 : Câu nào sau đây là sai khi nói về máy phát điện xoay chiều:

A. Rôto có thể là phần cảm hoặc phần ứng

B. Phần cảm gọi là rôto, phần đứng yên

gọi là stato

D. Tất cả A, B, C đều đúng

C. Phần cảm tạo ra từ trường, phần ứng tạo

ra suất điện động

A

B*

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 30

Tỉ lệ (%) 37,5

Số lượng 26

Tỉ lệ (%) 32,5

Số lượng 3

Tỉ lệ (%) 3,8

Số lượng 21

Tỉ lệ (%) 26,2

0

16

22,2

14

19,4

8,3

36

50,0

6

0

46

30,3

40

26,3

59

57

37,5

9

0

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 12 : Tìm câu Sai trong các câu sau:

Đối với máy phát điện xoay chiều một pha:

A. Nếu rôto có p cặp cực, quay với tốc độ n

B. Số cặp cực của rôto bằng số cuộn

dây

vòng/giây thì tần số dòng điện do máy phát ra là f = n.p

C. Để giảm tốc độ quay của rôto, người ta

D. Số cặp cực của rôto bằng hai lần số

cuộn dây

phải tăng số cặp cực của rôto B

A

D*

C

Bỏ chọn

Số lượng 5

Tỉ lệ (%) 6,3

Số lượng 30

Tỉ lệ (%) 37,5

Số lượng 7

Tỉ lệ (%) 8,8

Số lượng 38

Tỉ lệ (%) 47,5

0

5

7,1

32

45,7

9

12,9

24

34,3

2

10

6,6

62

40,8

16

10,5

62

40,8

2

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 13 :

Chọn đáp án Sai: Khi máy phát điện xoay chiều ba pha hoạt động, suất điện động bên trong ba cuộn dây của stato có:

cùng tần số

A. cùng biên độ

B. cùng pha

C.

D.

rad

lệch pha nhau 2  3

A

B

C

D*

Bỏ chọn

Số lượng 2

Tỉ lệ (%) 2,5

Số lượng 47

Tỉ lệ (%) 58,7

Số lượng 2

Tỉ lệ (%) 2,5

Số lượng 29

Tỉ lệ (%) 36,3

0

16

22,2

31

43,1

4,2

22

30,6

3

0

18

11,8

78

51,3

3,3

51

33,6

5

0

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 14 :

Trong quá trình truyền tải điện năng, biện pháp làm giảm hao phí trên đường dây tải điện được sử dụng chủ yếu hiện nay là: A. Tăng hiệu điện thế trước khi truyền tải C. Giảm công suất truyền tải A*

B. Giảm tiết diện dây D. Tăng chiều dài đường dây tải D C

B

Bỏ chọn

Số lượng 76

Tỉ lệ (%) 95,0

Số lượng 1

Tỉ lệ (%) 1,3

Số lượng 0

Tỉ lệ (%) 0,0

Số lượng 3

Tỉ lệ (%) 3,8

0

59

81,9

7

9,7

3

4,2

3

4,2

0

135

88,8

8

5,3

3

2,0

6

3,9

0

90

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 15 :

R   mắc nối tiếp với một tụ điện có dung kháng

 được mắc vào điện áp xoay chiều U = 100V. Công suất tiêu thụ của đoạn

Một mạch điện gồm điện trở CZ  120 mạch là:

B. 90W

C. 111W

D. 250W

A. 40W

A*

B

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 10

Tỉ lệ (%) 12,7

Số lượng 16

Tỉ lệ (%) 20,3

Số lượng 37

Tỉ lệ (%) 46,8

Số lượng 16

Tỉ lệ (%) 20,3

1

23

15

20,8

16

22,2

31,9

18

25,0

0

60

25

16,4

32

21,1

39,5

34

22,4

1

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 16 :

Một đoạn mạch xoay chiều gồm RLC mắc nối tiếp trong đó ZL > ZC, so với dòng điện, hiệu điện thế hai đầu mạch sẽ:

rad

A. Lệch pha

B. Cùng pha

C. Chậm pha

D. Nhanh pha

 2 A

B

C

D*

Bỏ chọn

Số lượng 14

Tỉ lệ (%) 17,5

Số lượng 7

Tỉ lệ (%) 8,8

Số lượng 11

Tỉ lệ (%) 13,8

Số lượng 48

Tỉ lệ (%) 60,0

0

11

32

44,4

4

5,6

15,3

25

34,7

0

22

46

30,3

11

7,2

14,5

73

48,0

0

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 17 :

Một máy phát điện xoay chiều một pha (kiểu cảm ứng) có p cặp cực, quay đều với tốc độ góc n (vòng/phút), với số cặp cực bằng số cuộn dây của phần ứng thì tần số của dòng điện do máy tạo ra là f (Hz). Biểu thức liên hệ giữa n, p, f là:

f

n

n

f

60

np

A.

B.

C.

D.

60n p

60 f p

60 p f

A

B*

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 7

Tỉ lệ (%) 8,8

Số lượng 33

Tỉ lệ (%) 41,3

Số lượng 18

Tỉ lệ (%) 22,5

Số lượng 22

Tỉ lệ (%) 27,5

0

12

16,9

15

21,1

5

7,0

39

54,9

1

19

12,5

48

31,6

23

15,1

61

40,1

1

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 18 :

Cường độ dòng điện qua tụ điện có biểu thức:

i

10 2 cos100 (

. Biết tụ điện có

t A )

C

. Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện có biểu thức:

điện dung

F

250 

A.

B.

u

300 2 cos(100

)(

V

)

u

400 2 cos(100

)(

V

)

t 

t 

D.

C.

u

200 2 cos(100

)(

V

)

u

100 2 cos(100

)(

V

)

t 

t 

 2  2

 2  2

A

B*

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 5

Tỉ lệ (%) 6,3

Số lượng 49

Tỉ lệ (%) 61,3

Số lượng 10

Tỉ lệ (%) 12,5

Số lượng 16

Tỉ lệ (%) 20,0

0

5

6,9

41

56,9

22,2

10

13,9

16

0

10

6,6

90

59,2

17,1

26

17,1

26

0

20

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 19 :

Một đoạn mạch xoay chiều gồm điện trờ

R   mắc nối tiếp với một cuộn cảm

L

H

thuần có hệ số tự cảm là

. Mắc vào hai đầu đoạn mạch một hiệu điện thế

0, 2 

)

thì biểu thức cường độ dòng điện qua mạch là:

u

A.

B.

i

2 cos(100

)(

A )

i

2 cos(100

)(

A )

t 

t 

40 2 cos100 ( t V  4

 2

C.

D.

i

2 cos(100

)(

A )

i

2 cos(100

)(

A )

t 

t 

 2

 4

A*

B

D

C

Bỏ chọn

Số lượng 19

Tỉ lệ (%) 24,1

Số lượng 12

Tỉ lệ (%) 15,2

Số lượng 31

Tỉ lệ (%) 39,2

Số lượng 17

Tỉ lệ (%) 21,5

1

10

13,9

21

29,2

26,4

22

30,6

19

0

29

19,1

33

21,7

32,9

39

25,7

50

1

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 20 :

Một đoạn mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần R mắc nối tiếp với tụ điện C. Nếu dung kháng ZC bằng R thì cường độ dòng điện chạy qua điện trở luôn:

A.

B.

nhanh pha

so với hiệu điện thế giữa

nhanh pha

so với hiệu điện thế giữa

 4

 2

hai đầu đoạn mạch

hai đầu đoạn mạch

D.

C.

chậm pha

so với hiệu điện thế giữa

chậm pha

so với hiệu điện thế giữa

 4

 2

hai đầu đoạn mạch

hai đầu đoạn mạch A

B*

D

C

Bỏ chọn

Số lượng 7

Tỉ lệ (%) 8,8

Số lượng 47

Tỉ lệ (%) 58,7

Số lượng 4

Tỉ lệ (%) 5,0

Số lượng 22

Tỉ lệ (%) 27,5

0

17

23,6

25

34,7

13,7

20

27,8

10

0

24

15,8

72

47,4

9,2

42

27,6

14

0

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 21 : Vì sao trong đời sống và trong kỹ thuật, dòng điện xoay chiều được sử dụng rộng rãi

hơn dòng điện một chiều?

A. Vì dòng điện xoay chiều có thể dùng máy biến thế để giảm hao phí khi truyền tải đi xa

C. Vì dòng điện xoay chiều có thể tạo ra

B. Vì dòng điện xoay chiều dễ sản xuất hơn do máy phát điện xoay chiều có cấu tạo đơn giản D. Cả A, B, C đều đúng

công suất lớn

A

B

C

D*

Bỏ chọn

Số lượng 17

Tỉ lệ (%) 21,3

Số lượng 2

Tỉ lệ (%) 2,5

Số lượng 5

Tỉ lệ (%) 6,3

Số lượng 56

Tỉ lệ (%) 70,0

0

16

22,2

2

2,8

2

2,8

52

72,2

0

33

21,7

4

2,6

7

4,6

108

71,1

0

Tác dụng của cuộn cảm đối với dòng điện xoay chiều là:

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 22 :

A. Gây cảm kháng lớn nếu tần số của

B. Chỉ cho phép dòng điện đi qua theo

dòng điện lớn

một chiều

C. Ngăn cản hoàn toàn dòng điện xoay

D. Gây cảm kháng lớn nếu tần số của

chiều

A*

B

dòng điện nhỏ D

C

Bỏ chọn

Số lượng 19

Tỉ lệ (%) 23,8

Số lượng 29

Tỉ lệ (%) 36,3

Số lượng 10

Tỉ lệ (%) 12,5

Số lượng 22

Tỉ lệ (%) 27,5

0

25

35,7

27

38,6

14,3

8

11,4

2

10

44

28,9

56

36,8

13,2

30

19,7

2

20

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 23 :

Câu nào sau đây là đúng với mạch điện xoay chiều chỉ có cuộn cảm thuần có hệ số tự cảm là L, tần số góc của dòng điện là :

A. Không tiêu thụ công suất

B.

Hiệu điện thế trễ pha

so với cường

 2

độ dòng điện

C.

Tổng trở của mạch bằng

1 L

B

A*

C

D. Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch sớm pha hay trễ pha so với dòng điện tùy theo thời điểm ta đang xét D Bỏ chọn

Số lượng 24

Tỉ lệ (%) 30,0

Số lượng 23

Tỉ lệ (%) 28,8

Số lượng 12

Tỉ lệ (%) 15,0

Số lượng 21

Tỉ lệ (%) 26,2

0

13

18,1

21

29,2

25,0

20

27,8

0

18

37

24,3

44

28,9

19,7

41

27,0

0

30

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

Câu 24 : Đặt vào hai đầu đoạn mạch RLC mắc nối tiếp một hiệu điện thế xoay chiều

2 cos

)

thì độ lệch pha giữa u và i được tính theo công thức:

u U 

A.

B.

tan

C 

t V ( 1 L 

C L    R

tan

R

D.

C.

tan

L 

1 C 

C L    R

tan

R

A

B

C*

D

Bỏ chọn

Số lượng 5

Tỉ lệ (%) 6,3

Số lượng 4

Tỉ lệ (%) 5,0

Số lượng 67

Tỉ lệ (%) 83,8

Số lượng 4

Tỉ lệ (%) 5,0

0

6

8,3

10

13,9

51

70,8

5

6,9

0

11

7,2

14

9,2

118

77,6

9

5,9

0

Một đoạn mạch xoay chiều gồm hai phần tử R và C mắc nối tiếp với

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152) Câu 25 :

R

C

F

. Để cường độ tức thời qua mạch sớm pha hơn hiệu điện thế tức

50 ;   

310  5 

thời giữa hai đầu đoạn mạch một góc

thì tần số phải có giá trị nào sau đây:

 2

f = 50Hz

A. f = 10Hz

B. f = 100Hz

C.

D. f = 500Hz

A

B

C*

D

Bỏ chọn

Số lượng 7

Tỉ lệ (%) 8,8

Số lượng 20

Tỉ lệ (%) 25,0

Số lượng 50

Tỉ lệ (%) 62,5

Số lượng 3

Tỉ lệ (%) 3,8

0

15

21,1

16

22,5

30

42,3

10

14,1

1

22

14,5

36

23,7

80

52,6

13

8,6

1

Thực nghiệm (80) Đối chứng (72) Tổng số (152)

1.2. Bài kiểm tra 15’ 1.2.1. Đề bài:

Câu 1 : Một mạch dao động gồm một cuộn cảm L = 2mH và một tụ điện có điện dung C. Tìm

giá trị của C để chu kỳ riêng của mạch dao động là 1µs? B. C = 12,66pF

A. C = 21,21pF

C. C = 10pF

D. C = 27,27pF

Câu 2 : Khi nói về điện từ trường, phát biểu nào sau đây là Sai?

A. Đường sức điện trường của điện

B. Một điện trường biến thiên theo thời gian sinh ra một từ trường xoáy

trường xoáy giống như đường điện trường do một điện tích không đổi, đứng yên gây ra

C. Một từ trường biến thiên theo thời gian

D. Đường cảm ứng từ của từ trường xoáy

sinh ra một điện trường xoáy

là các đường cong kín bao quanh các đường sức điện trường

Câu 3 : Một mạch dao động LC có C = 0,2µF. Để mạch có tần số dao động riêng 500Hz thì hệ

số tự cảm L phải có giá trị bằng bao nhiêu? Cho

A. 0,6H

B. 0,3H

2 =10 C. 0,4H

D. 0,5H

Câu 4 : Sóng điện từ và sóng cơ học không có cùng tính chất nào sau đây?

A. vận tốc truyền sóng phụ thuộc môi

B.

trường

truyền được cả trong môi trường vật chất lẫn trong chân không.

C. Mang theo năng lượng.

D. phản xạ, khúc xạ khi gặp mặt phân

cách giữa hai môi trường khác nhau. Câu 5 : Mạch dao động LC có L = 15mH và C = 300pF. Tần số dao động của mạch nhận giá

trị nào trong các giá trị sau:

A. f = 65,07KHz

B. f = 87,07KHz

C.

f = 75,07KHz

D. Một giá trị khác

Câu 6 :

Trong mạch dao động điện từ tự do LC, năng lượng điện trường trong tụ điện bíến thiên điều hòa với tần số:

1

1

f

f

f

f

A.

C.

D.

B.

1 LC

LC

LC

4

2

1 LC 2

Câu 7 : Khi nói về sóng điện từ, phát biểu nào sau đây là Sai?

A. Sóng điện từ là sóng ngang

B. Sóng điện từ lan truyền trong chân không với vận tốc c = 3. 108m/s D. Sóng điện từ chỉ truyền được trong

C. Sóng điện từ bị phản xạ khi gặp mặt phân cách giữa hai môi trường

môi trường vật chất đàn hồi

Câu 8 : Một mạch dao động điện từ LC có điện trở không đáng kể. Hiệu điện thế giữa hai bản

của tụ điện biến thiên điều hòa theo thời gian với tần số f. Phát biểu nào sau đây là Sai?

A. Năng lượng điện từ biến thiên điều hòa

B. Năng lượng điện trường biến thiên

với tần số f

tuần hoàn với tần số 2f

C. Năng lượng điện từ bằng năng lượng

D. Năng lượng điện từ bằng năng lượng

điện trường cực đại

từ trường cực đại

Câu 9 : Trong mạch dao động điện từ tự do LC, điện tích q của tụ và cường độ dòng điện i

trong mạch:

B. Biến thiên điều hòa theo thời gian với cùng tần số và ngược pha nhau

A. Biến thiên điều hòa theo thời gian và lệch pha nhau với tần số của i gấp đôi tấn số của q

C. Biến thiên điều hòa theo thời gian với

D. Biến thiên điều hòa theo thời gian và

cùng tần số và lệch pha nhau

2/

lệch pha nhau với tần số của q gấp đôi tấn số của i

Câu 10 : Một mạch dao động LC có điện trở thuần không đáng kể gồm một tụ điện có điện

dung C và một cuộn cảm có hệ số tự cảm L. Tích điện cho tụ điện, sau đó cho tụ điện phóng điện qua cuộn cảm. Điện tích của một bản tụ có biểu thức:

. Biểu thức cường độ dòng điện tức thời trong mạch là:

510 cos(1000

q

t 

A )

A. C.

B. D.

i i

i i

A ) )( A ) )(

 ) 2 2  3,14.10 cos(1000 t )(    2  t A ) 3,14.10 cos(1000 )(

 

 

2  t 0,5.10 cos(500  210 cos(1000 t   

1.2.2. Phân tích các câu trắc nghiệm trong bài kiểm tra

Câu 1 : Một mạch dao động gồm một cuộn cảm L = 2mH và một tụ điện có điện dung C. Tìm

giá trị của C để chu kỳ riêng của mạch dao động là 1µs? B. C = 12,66pF

A. C = 21,21pF

C. C = 10pF

D. C = 27,27pF

A

B*

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 3

Tỉ lệ (%) 3,8

Số lượng 51

Tỉ lệ (%) 65,4

Số lượng 14

Tỉ lệ (%) 17,9

Số lượng 10

Tỉ lệ (%) 12,8

1

6

8,5

32

45,1

18,3

20

28,2

13

0

9

6,0

83

55,3

18,0

30

20,0

27

1

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Câu 2 :

Khi nói về điện từ trường, phát biểu nào sau đây là Sai?

A. Đường sức điện trường của điện

B. Một điện trường biến thiên theo thời gian sinh ra một từ trường xoáy

trường xoáy giống như đường điện trường do một điện tích không đổi, đứng yên gây ra

C. Một từ trường biến thiên theo thời gian

D. Đường cảm ứng từ của từ trường xoáy

sinh ra một điện trường xoáy

là các đường cong kín bao quanh các đường sức điện trường D

A*

B

C

Bỏ chọn

Số lượng 42

Tỉ lệ (%) 53,2

Số lượng 22

Tỉ lệ (%) 27,8

Số lượng 6

Tỉ lệ (%) 7,6

Số lượng 9

Tỉ lệ (%) 11,4

0

64

90,1

3

4,2

2,8

2

2,8

2

0

106

70,7

25

16,7

5,3

11

7,3

8

0

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Câu 3 :

Một mạch dao động LC có C = 0,2µF. Để mạch có tần số dao động riêng 500Hz thì hệ số tự cảm L phải có giá trị bằng bao nhiêu? Cho

2 =10 C. 0,4H

A. 0,6H

B. 0,3H

C

D*

A

B

D. 0,5H Bỏ chọn

Số lượng 10

Tỉ lệ (%) 12,7

Số lượng 3

Tỉ lệ (%) 3,8

Số lượng 8

Tỉ lệ (%) 10,1

Số lượng 58

Tỉ lệ (%) 73,4

0

8

11,4

17

24,3

14,3

35

50,0

10

1

18

12,0

20

13,3

12,0

93

62,0

18

1

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Sóng điện từ và sóng cơ học không có cùng tính chất nào sau đây?

Câu 4 :

A. vận tốc truyền sóng phụ thuộc môi

B.

trường

truyền được cả trong môi trường vật chất lẫn trong chân không.

C. Mang theo năng lượng.

D. phản xạ, khúc xạ khi gặp mặt phân

cách giữa hai môi trường khác nhau.

A

B*

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 18

Tỉ lệ (%) 22,8

Số lượng 38

Tỉ lệ (%) 48,1

Số lượng 8

Tỉ lệ (%) 10,1

Số lượng 15

Tỉ lệ (%) 19,0

0

23

16

22,5

30

42,3

32,4

2

2,8

0

31

34

22,7

68

45,3

20,7

17

11,3

0

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Câu 5 :

Mạch dao động LC có L = 15mH và C = 300pF. Tần số dao động của mạch nhận giá trị nào trong các giá trị sau:

A. f = 65,07KHz

B. f = 87,07KHz

C.

f = 75,07KHz

A

B

C

D*

D. Một giá trị khác Bỏ chọn

Số lượng 10

Tỉ lệ (%) 12,7

Số lượng 15

Tỉ lệ (%) 19,0

Số lượng 34

Tỉ lệ (%) 43,0

Số lượng 20

Tỉ lệ (%) 25,3

0

65

2

2,8

0

0,0

91,5

4

5,6

0

99

12

8,0

15

10,0

66,0

24

16,0

0

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Câu 6 :

Trong mạch dao động điện từ tự do LC, năng lượng điện trường trong tụ điện bíến thiên điều hòa với tần số:

1

1

f

f

f

f

C.

D.

B.

A.

LC

4

2

1 LC 2

1 LC A

B

C*

LC D

Bỏ chọn

Số lượng 1

Tỉ lệ (%) 1,3

Số lượng 1

Tỉ lệ (%) 1,3

Số lượng 77

Tỉ lệ (%) 97,5

Số lượng 0

Tỉ lệ (%) 0,0

0

3

4,2

1

1,4

63

88,7

4

5,6

0

4

2,7

2

1,3

140

93,3

4

2,7

0

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Câu 7 :

Khi nói về sóng điện từ, phát biểu nào sau đây là Sai?

A. Sóng điện từ là sóng ngang

B. Sóng điện từ lan truyền trong chân không với vận tốc c = 3. 108m/s D. Sóng điện từ chỉ truyền được trong

C. Sóng điện từ bị phản xạ khi gặp mặt phân cách giữa hai môi trường

môi trường vật chất đàn hồi

A

B

C

D*

Bỏ chọn

Số lượng 1

Tỉ lệ (%) 1,3

Số lượng 3

Tỉ lệ (%) 3,8

Số lượng 1

Tỉ lệ (%) 1,3

Số lượng 74

Tỉ lệ (%) 93,7

0

2

2,8

4

4,6

0

0,0

65

91,5

0

3

2,0

7

4,7

1

0,6

139

92,7

0

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Câu 8 :

Một mạch dao động điện từ LC có điện trở không đáng kể. Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện biến thiên điều hòa theo thời gian với tần số f. Phát biểu nào sau đây là Sai?

B. Năng lượng điện trường biến thiên

A. Năng lượng điện từ biến thiên điều hòa

với tần số f

tuần hoàn với tần số 2f

C. Năng lượng điện từ bằng năng lượng

D. Năng lượng điện từ bằng năng lượng

từ trường cực đại

điện trường cực đại A

B*

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 13

Tỉ lệ (%) 16,5

Số lượng 51

Tỉ lệ (%) 64,6

Số lượng 7

Tỉ lệ (%) 8,9

Số lượng 8

Tỉ lệ (%) 10,1

0

39

54,9

11

15,5

19,7

7

9,9

14

0

52

34,7

62

41,3

14,0

15

10,0

21

0

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Câu 9 :

Trong mạch dao động điện từ tự do LC, điện tích q của tụ và cường độ dòng điện i trong mạch:

B. Biến thiên điều hòa theo thời gian với cùng tần số và ngược pha nhau

A. Biến thiên điều hòa theo thời gian và lệch pha nhau với tần số của i gấp đôi tấn số của q

C. Biến thiên điều hòa theo thời gian với

D. Biến thiên điều hòa theo thời gian và

cùng tần số và lệch pha nhau

2/

lệch pha nhau với tần số của q gấp đôi tấn số của i

A

B

C*

D

Bỏ chọn

Số lượng 8

Tỉ lệ (%) 10,1

Số lượng 3

Tỉ lệ (%) 3,8

Số lượng 62

Tỉ lệ (%) 78,5

Số lượng 6

Tỉ lệ (%) 7,6

0

2

2,8

0,0

67

94,4

0

2

2,8

0

10

6,7

2,0

129

86,0

3

8

5,3

0

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Câu 10 :

Một mạch dao động LC có điện trở thuần không đáng kể gồm một tụ điện có điện dung C và một cuộn cảm có hệ số tự cảm L. Tích điện cho tụ điện, sau đó cho tụ điện phóng điện qua cuộn cảm. Điện tích của một bản tụ có biểu thức:

. Biểu thức cường độ dòng điện tức thời trong mạch là:

510 cos(1000

q

t 

A )

B. D.

A. C.

) )( A A ) )(

 ) 2 2  )( t 3,14.10 cos(1000    2  t A ) 3,14.10 cos(1000 )(

 

 

2  0,5.10 cos(500 t  210 cos(1000 t   

i i

i i

A*

B

C

D

Bỏ chọn

Số lượng 17

Tỉ lệ (%) 21,5

Số lượng 4

Tỉ lệ (%) 5,1

Số lượng 20

Tỉ lệ (%) 25,3

Số lượng 38

Tỉ lệ (%) 48,1

0

34

47,9

10

14,1

15,5

16

22,5

11

0

51

34,0

14

9,3

20,7

54

36,0

31

0

Thực nghiệm (79) Đối chứng (71) Tổng số (150)

Phụ lục 2: Kết quả xử lý bài kiểm tra bằng phần mềm text của thầy Lý Minh Tiên

2.1. Bài kiểm tra 1 tiết ================================================= KET QUA PHAN TICH BAI TRAC NGHIEM # Trac nghiem : DDXC # Ten nhom : LOP12COBAN * So cau TN = 25 * So bai TN = 152 Thuc hien xu ly luc 10g 2ph Ngay 8/ 6/2009 ================================================= * CAC CHI SO VE TRUNG BINH va DO KHO tinh tren diem TOAN BAI TRAC NGHIEM Trung Binh = 10.888 Do lech TC = 4.322 Do Kho bai TEST = 43.6% Trung binh LT = 15.625 Do Kho Vua Phai = 62.5% ----------------------------------------------------------------------------- * HE SO TIN CAY cua BAI TEST (Theo cong thuc Kuder-Richardson co ban) He so tin cay = 0.728 * Sai so tieu chuan cua do luong : SEM = 2.254 ----------------------------------------------------------------------------- * BANG DO KHO VA DO PHAN CACH TUNG CAU TRAC NGHIEM *** Mean(cau) = DO KHO(cau) *** Rpbis = DO PHAN CACH(cau) Cau TDcau MEAN(cau) SD(cau) | Mp Mq Rpbis 1 73 0.480 0.501 | 13.712 8.278 0.628 ** 2 52 0.342 0.476 | 14.308 9.110 0.570 ** 3 71 0.467 0.501 | 12.845 9.173 0.424 ** 4 80 0.526 0.501 | 13.300 8.208 0.588 ** 5 103 0.678 0.469 | 12.107 8.327 0.409 ** 6 24 0.158 0.366 | 11.417 10.789 0.053 7 93 0.612 0.489 | 12.634 8.136 0.507 ** 8 77 0.507 0.502 | 11.961 9.787 0.252 ** 9 89 0.586 0.494 | 12.764 8.238 0.516 ** 10 39 0.257 0.438 | 13.179 10.097 0.311 ** 11 44 0.289 0.455 | 11.250 10.741 0.053 12 70 0.461 0.500 | 11.543 10.329 0.140 13 56 0.368 0.484 | 11.839 10.333 0.168 * 14 102 0.671 0.471 | 12.686 7.220 0.594 ** 15 57 0.375 0.486 | 8.842 12.116 -0.367 16 65 0.428 0.496 | 13.954 8.598 0.613 ** 17 42 0.276 0.449 | 14.190 9.627 0.472 ** 18 69 0.454 0.500 | 13.464 8.747 0.543 ** 19 28 0.184 0.389 | 13.786 10.234 0.319 ** 20 67 0.441 0.498 | 12.731 9.435 0.379 **

21 84 0.553 0.499 | 12.690 8.662 0.463 ** 22 37 0.243 0.431 | 12.081 10.504 0.157 23 45 0.296 0.458 | 12.933 10.028 0.307 ** 24 94 0.618 0.487 | 13.053 7.379 0.638 ** 25 94 0.618 0.487 | 11.660 9.638 0.227 ** ----------------------------------------------------------------------------- Ghi chu: 1.Y nghia cua he so Rpbis Cac tri so co dau (*) la co y nghia muc xac suat =.05 Cac tri so co dau (**) la co y nghia muc xac suat =.01 2.TDcau(i) = tong diem cau i = so nguoi lam dung cau nay 3.Mp = trung binh tong diem nhung nguoi lam dung cau i Mq = trung binh tong diem nhung nguoi lam sai cau i * BANG DOI DIEM THO RA DIEM TIEU CHUAN RawScores Z-Scores Dtc-11bac Diemlop DTC-5bac 3 -1.825 1.350 1 F 4 -1.594 1.813 2 F 5 -1.362 2.275 2 D 6 -1.131 2.738 3 D 7 -0.900 3.201 3 D 8 -0.668 3.664 4 D 9 -0.437 4.126 4 C 10 -0.205 4.589 5 C 11 0.026 5.052 5 C 12 0.257 5.514 6 C 13 0.489 5.977 6 C 14 0.720 6.440 6 B 15 0.951 6.903 7 B 16 1.183 7.365 7 B 17 1.414 7.828 8 B 18 1.645 8.291 8 A 19 1.877 8.753 9 A 20 2.108 9.216 9 A 21 2.339 9.679 10 A ----------------------------------------------------------------------------- *** HET *** 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

0111101011000101010000011 12 1111101010110101100000110 14 1111101110110100011001011 16 1101001110011110111010111 17 1011101000011111010111010 15 1101101111011101000010011 15 1111101111010101010100010 15 1001101010101111010011111 16 1111100110101111111011111 20 1111101111001101100110111 18 1010100101000111010110010 12 1111100010011100010110111 15 1101110010001100001110010 12 1001001010100100100100010 9 1001101111010101011110011 16 1011110010000101000111111 14 1001101010110100011110010 13 1010000110001110000001000 8 0011101000000100100010001 8 1001101111010101011110011 16 0101101010110100010110010 12

22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83

1111101110011101111110111 20 1001010011000000000010010 7 1101001110010111111010011 16 1011111010100101010000001 12 0111101011000101010000011 12 1111101111000101111110111 19 1111101111000101111110111 19 1010001110000101110010110 12 1111101000100110000000000 9 1011101000010101010111010 13 1100001110110101100000011 12 0111111010010100010110010 13 1011101110010101110110111 17 1001101111010101010110011 15 1111111100000101000111010 14 1010100000000101000111011 10 0100101010110100111001111 14 1101001010110100100100011 12 1001101111010101010110011 15 1111101110011101110111111 20 1111111111001101110110111 20 1111001111000101110111111 18 0011101100010101010110010 12 1000101000001100000100001 7 1111111111010111111011110 21 1101101011011101100010111 16 1111101100110100001101011 15 0011101011000101010000011 11 0111101011001101010000011 13 1101001010000000110011010 10 1101001000010100111010010 11 0001000011000100100010010 7 1101101011000100000000000 8 1010101011100100000110000 10 1101101111011101010110010 16 1001101111010101011110011 16 1001001010110100111000010 11 1011101100101000101100011 13 1010101110100001010110011 13 1111101010101101100110110 16 1001100110101100110111000 13 1111101010110101100010111 16 1111101010110101100010111 16 1101011010111101000010011 14 1110110011000101010100010 12 1111101110001101100110111 17 1111111110001101100110111 18 1011101110001101010010100 13 1011101000011111010111011 16 0010100010001100010000001 7 1010001010111100000010010 10 0001101010000100000101011 9 1001000010011100000100011 9 0010101001000100000010000 6 1101000010101100110110001 12 1101001000100100111100001 11 1001101110010101010111011 15 1001101110010101010110011 14 0011100010101100010110011 12 0110101011001100011011110 14 0001111000000101000111011 11 1010001100000100000010001 7

1001001010010100010010010 9 84 0110101110011100110111011 16 85 0000111010000100000000000 5 86 0010101111000101010010110 12 87 1101101010000100000011010 10 88 0110111011001101011011111 17 89 0000101000000101100000010 6 90 1011111100001111011100010 15 91 0110100111100110110000011 13 92 0110110101100111110101011 16 93 1101100010010100001100000 9 94 1010101111110101110010010 15 95 0010100011001100010110011 11 96 1000111000001000000010000 6 97 0010101111001000110011011 13 98 0010101010000010000010010 7 99 100 0000100110001011010000110 9 101 0000100100101010000000001 6 102 0000000100100010010101101 8 103 0100000110100010010001000 7 104 0000101100010010000110001 8 105 0000010110001010000000001 6 106 0000000110001011000010101 8 107 0010100100011010000000001 7 108 0010000010010010000001001 6 109 0000000000110000000001000 3 110 0000000000000110010001101 6 111 0000000000000110010001101 6 112 0010000100001001100010011 8 113 0011101000110010000000001 8 114 0011101000110010000000001 8 115 0000000100100110000000000 4 116 0000100000000010000011011 6 117 0010001001011010000000100 7 118 0000000000000010000000011 3 119 0001111100100100000000111 10 120 0000100100110010001110001 9 121 0000101000110110000000000 6 122 0000100000010000000010010 4 123 0010001100010000001110100 8 124 0000000000010010000010001 4 125 0000000010010111000100100 7 126 0000000100010010100000100 5 127 0000100010000010001000000 4 128 0000101100000010000000100 5 129 0000100100011000000110001 7 130 0000010100101110000011001 9 131 0000001110001011000000011 8 132 0000100100011000000110001 7 133 0000100000011000000110001 6 134 0000100100110011000001101 9 135 0001010000010000000100000 4 136 0000010000011000001000100 5 137 0001001100001010000000111 8 138 0010101100011011000100010 10 139 0011010000011010010000001 8 140 0000110101000010000000000 5 141 0000000101000010010000001 5 142 0000000100110110011001001 9 143 0001100100100110000100001 8 144 0000000110010111000000101 8 145 0000000110011011000000101 8

146 0110100100000010000000111 8 147 0010101001011010000110001 10 148 0001100101010010110110001 11 149 0000101100011010000000101 8 150 0000000100000010000101000 4 151 0100000110001011000000011 8 152 0010000000100010000010011 6 2.2. Bài kiểm tra 15’ ================================================= KET QUA PHAN TICH BAI TRAC NGHIEM # Trac nghiem : DDDT # Ten nhom : LOP12COBAN * So cau TN = 10 * So bai TN = 153 Thuc hien xu ly luc 10g 3ph Ngay 8/ 6/2009 ================================================= * CAC CHI SO VE TRUNG BINH va DO KHO tinh tren diem TOAN BAI TRAC NGHIEM Trung Binh = 4.510 Do lech TC = 2.463 Do Kho bai TEST = 45.1% Trung binh LT = 6.250 Do Kho Vua Phai = 62.5% ----------------------------------------------------------------------------- * HE SO TIN CAY cua BAI TEST (Theo cong thuc Kuder-Richardson co ban) He so tin cay = 0.746 * Sai so tieu chuan cua do luong : SEM = 1.241 ----------------------------------------------------------------------------- * BANG DO KHO VA DO PHAN CACH TUNG CAU TRAC NGHIEM *** Mean(cau) = DO KHO(cau) *** Rpbis = DO PHAN CACH(cau) Cau TDcau MEAN(cau) SD(cau) | Mp Mq Rpbis 1 58 0.379 0.487 | 6.655 3.200 0.681 ** 2 64 0.418 0.495 | 6.281 3.236 0.610 ** 3 70 0.458 0.500 | 6.314 2.988 0.673 ** 4 60 0.392 0.490 | 5.733 3.720 0.399 ** 5 21 0.137 0.345 | 6.714 4.159 0.357 ** 6 145 0.948 0.223 | 4.607 2.750 0.168 * 7 96 0.627 0.485 | 6.104 1.825 0.840 ** 8 59 0.386 0.488 | 6.475 3.277 0.632 ** 9 92 0.601 0.491 | 5.696 2.721 0.591 ** 10 25 0.163 0.371 | 6.360 4.148 0.332 ** ----------------------------------------------------------------------------- Ghi chu: 1.Y nghia cua he so Rpbis Cac tri so co dau (*) la co y nghia muc xac suat =.05 Cac tri so co dau (**) la co y nghia muc xac suat =.01

2.TDcau(i) = tong diem cau i = so nguoi lam dung cau nay 3.Mp = trung binh tong diem nhung nguoi lam dung cau i Mq = trung binh tong diem nhung nguoi lam sai cau i * BANG DOI DIEM THO RA DIEM TIEU CHUAN RawScores Z-Scores Dtc-11bac Diemlop DTC-5bac 0 -1.831 1.338 1 F 1 -1.425 2.150 2 D 2 -1.019 2.962 3 D 3 -0.613 3.774 4 D 4 -0.207 4.586 5 C 5 0.199 5.398 5 C 6 0.605 6.210 6 B 7 1.011 7.022 7 B 8 1.417 7.834 8 B 9 1.823 8.646 9 A ----------------------------------------------------------------------------- *** HET *** 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40

1010011010 5 0010111110 6 0111011010 6 1011011111 8 1110011110 7 1101011110 7 0111011010 6 0111011111 8 1111011110 8 0010011110 5 1110011110 7 1011011010 6 0010111010 5 1111111010 8 1111011010 7 1100011000 4 1101011110 7 0101001110 5 1101111110 8 0100011010 4 1110011100 6 0011010100 4 0010011010 4 1011010010 5 1010011001 5 1010011110 6 1010011110 6 1111111010 8 1111011001 7 1100011011 6 1111011110 8 1010011110 6 0010111100 5 1010011110 6 1111111100 8 1011011110 7 1111011110 8 0010111110 6 0010011110 5 0010110010 4

1010011011 6 41 1101011111 8 42 1010011110 6 43 0110011110 6 44 1101011110 7 45 1110011110 7 46 1100111110 7 47 0011101001 5 48 0101011100 5 49 0101010000 3 50 1000010010 3 51 1111011110 8 52 1001011100 5 53 1011011101 7 54 0110111101 7 55 1101011111 8 56 0110011110 6 57 1010011110 6 58 1011011101 7 59 0010011111 6 60 1011011010 6 61 0010011010 4 62 1011011110 7 63 1100011110 6 64 0000011010 3 65 1010011010 5 66 0110111010 6 67 1010011010 5 68 1111111110 9 69 1111111110 9 70 1111111010 8 71 0000111110 5 72 1010011110 6 73 1111111101 9 74 1101111100 7 75 0100011101 5 76 0101111110 7 77 0110011111 7 78 1010011011 6 79 1110011010 6 80 0111011010 6 81 0111011010 6 82 0111010010 5 83 0111011010 6 84 0101011000 4 85 0100101010 4 86 1110011110 7 87 1100011010 5 88 1100011111 7 89 0110011111 7 90 0100011011 5 91 1010011011 6 92 0111011110 7 93 1101011010 6 94 0100011010 4 95 1111001011 7 96 0000011010 3 97 0110011011 6 98 99 0100011110 5 100 0000010010 2 101 0000010010 2 102 0000010000 1

103 0000010000 1 104 0000011001 3 105 0000010000 1 106 0100010001 3 107 0000010000 1 108 0000011100 3 109 0100010010 3 110 0101010000 3 111 0000010010 2 112 0001010010 3 113 0100010000 2 114 0000010010 2 115 0000010000 1 116 0000010000 1 117 0000000000 0 118 0000010000 1 119 0000010000 1 120 0000010000 1 121 0000010010 2 122 0000010000 1 123 0001010010 3 124 0000010000 1 125 0001010000 2 126 0000010000 1 127 0000010000 1 128 0001010000 2 129 0011010000 3 130 0000010000 1 131 0000010000 1 132 0000010000 1 133 0001010000 2 134 0000010000 1 135 0000010000 1 136 0001010000 2 137 0000010000 1 138 0001010000 2 139 0000000000 0 140 0001010100 3 141 0001010100 3 142 0000000000 0 143 0000010000 1 144 0000010000 1 145 0000011000 2 146 0001010000 2 147 0001010000 2 148 0000010010 2 149 0000010010 2 150 0001000000 1 151 0000010000 1 152 0000010010 2 153 0000010000 1

Phụ lục 3: Soạn thảo tiến trình dạy học các bài còn lại trong chương “Dòng điện xoay chiều” và “Dao động và sóng điện từ”

Bài 12: ĐẠI CƯƠNG VỀ DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU

1. Mục tiêu:

- Phát biểu được định nghĩa dòng điện xoay chiều. - Viết được biểu thức tức thời của dòng điện xoay chiều. - Nêu được ví dụ về đồ thị của cường độ dòng điện tức thời, chỉ ra được trên đồ thị các đại lượng cường độ dòng điện cực đại, chu kì. - Giải thích tóm tắt nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều. - Viết được biểu thức của công suất tức thời của dòng điện xoay chiều chạy qua một điện trở. - Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức của I, U.

2. Thiết kế giáo án:

Đây là bài đầu chương, trong đó giới thiệu những khái niệm ban đầu cho học sinh về dòng điện xoay chiều, giáo viên có thể trình bày những phần kiến thức chủ yếu học sinh cần phải nắm vững, có thể đặt câu hỏi ở những phần kiến thức cũ hay những kiến thức có liên quan mà học sinh đã học. Bài học này có liên quan nhiều đến những kiến thức về dao động điều hòa cũng như những kiến thức sơ bộ về dòng điện xoay chiều ở lớp 9. Do đó giáo viên có thể tiến hành vừa trình bày, vừa lồng những câu hỏi trắc nghiệm để kích thích học sinh. Giáo viên có thể đưa câu hỏi trắc nghiệm ra trước, học sinh suy luận, sử dụng kiến thức cũ, tham khảo sách giáo khoa…để trả lời, hoặc giáo viên cho học sinh đọc sách giáo khoa, sau đó đưa câu trắc nghiệm để học sinh tích cực đọc sách và tập trung suy nghĩ để tìm giải đáp.

Giáo viên có thể dựa vào những kiến thức về dao động điều hòa mà học sinh đã học để giới thiệu khái niệm dòng điện xoay chiều và biểu thức của cường độ dòng điện tức thời. Giáo viên đưa ra một hình ảnh trong máy dao động ký điện tử (nếu có máy thật có thể dùng để tạo thí nghiệm đơn giản cho học sinh xem), sau đó đặt câu hỏi trắc nghiệm để học sinh rút ra được khái niệm về dòng điện xoay chiều. Giáo viên cũng có thể tiến hành cho học sinh tự đọc phần này và đặt ra một câu hỏi trắc nghiệm xoay quanh kiến thức học sinh đã đọc, học sinh lựa chọn đáp án và rút ra kiến thức cần thiết.

Phần kiến thức về nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều học sinh đã học ở lớp 9, nhưng học

sinh chưa lý giải được rõ ràng. Giáo viên có thể dùng một câu trắc nghiệm mở đầu, sau đó tiến hành trình bày phần lý luận.

Phần giá trị hiệu dụng là một phần kiến thức tương đối mới và lập luận hơi phức tạp. Giáo viên có thể cho học sinh đọc bài, sau đó đưa ra một câu hỏi trắc nghiệm để kích thích học sinh xem bài cũng như kiểm tra mức độ nắm kiến thức của học sinh. Sau đó giáo viên cùng học sinh sẽ tiến hành lập luận từng bước, giáo viên yêu cầu học sinh tham gia ở những phần kiến thức đã học và rút ra khái niệm về giá trị hiệu dụng. 3. Chuẩn bị: 3.1. Giáo viên: - Giáo án điện tử - Các câu trắc nghiệm để củng cố kiến thức - Các hình vẽ về dao động ký điện tử, nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều. 3.2. Học sinh: - Ôn lại kiến thức về dòng điện một chiều, dòng điện không đổi, định luật Jun - Lenxơ, nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều - Xem lại các tính chất của hàm điều hòa 4. Tiến trình xây dựng kiến thức: 4.1. Đặt vấn đề:

Giáo viên dùng một câu trắc nghiệm để nêu tầm quan trọng của dòng điện xoay chiều trong thực tế, nhằm định hướng cho học sinh tích cực quan tâm, tìm hiểu về dòng điện xoay chiều. Câu 1: Dòng điện xoay chiều ứng dụng rộng rãi hơn dòng điện một chiều vì lý do nào? Chọn câu sai

A. Vì dòng điện xoay chiều dễ sản xuất hơn dòng điện một chiều B. Vì dòng điện xoay chiều có thể tạo ra công suất lớn C. Vì dòng điện xoay chiều có mọi tính năng như dòng điện một chiều D. Vì dòng điện xoay chiều có thể dùng máy biến thế để giảm hao phí khi tải đi xa

Sau đó, giáo viên dùng một câu trắc nghiệm đa tuyển để đặt vấn đề:

Câu 2: Dòng điện xoay chiều là dòng điện có đặc điểm sau:

A. Chiều dòng điện thay đổi theo thời gian. B. Cường độ dòng điện biến đổi theo thời gian. C. Chiều và cường độ thay đổi theo thời gian. D. Chiều dòng điện thay đổi theo quy luật hàm số sin hay cosin. E. Cường độ biến thiên tuần hoàn theo quy luật hàm số sin hay cosin. F. Chiều dòng điện biến thiên điều hòa theo thời gian. G. Chiều thay đổi điều hòa và cường độ biến thiên điều hòa theo thời gian. H. Chiều và cường độ thay đổi đều đặn theo thời gian.

Giáo viên cho học sinh khoảng 3 phút để thảo luận và đưa ra lựa chọn, đồng thời giải thích lý do lựa chọn của mình. Sau đó, giáo viên cùng học sinh thảo luận để loại bỏ những lựa chọn không hợp lý như lựa chọn: C, D, F, H, đồng thời giữ lại những lựa chọn như: A, B, E, G. Những lựa chọn được giữ lại được xem như những giả thuyết, nhằm kích thích học sinh suy nghĩ để giải thích, tìm phương pháp kiểm chứng giả thuyết của mình. 4.2. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

Phần “Khái niệm về dòng điện xoay chiều”, giáo viên cho học sinh xem một hình ảnh của

dao động ký điện tử về dòng điện xoay chiều:

Sau đó giáo viên đưa ra câu trắc nghiệm: Câu 3: Cường độ dòng điện xoay chiều tại một thời điểm t có dạng sau:

A.

i

t  ) 

I cos( o

i

) I sin( t   B. o

i

t

I cos C. o

D. Cả A, B, C đều đúng.

100

5

i

t 

A

 cos  

  

Học sinh có thể dựa trên hình chụp của dao động ký điện tử và tham khảo sách giáo khoa để đưa ra câu trả lời. Dựa trên lựa chọn này, giáo viên yêu cầu học sinh định nghĩa dòng điện xoay chiều và nêu các đại lượng trong biểu thức của cường độ dòng điện xoay chiều tại một thời điểm t bất kỳ. Để học sinh nắm vững kiến thức phần này, giáo viên chọ học sinh làm một bài tập đơn giản. Đây là một câu trắc nghiệm điền khuyết. Câu 4: Điền vào chỗ trống cho thích hợp:  a) 4

• …= 5 (……)

• ω = ………(………..)

• T = ……….. (…..)

• …….= 50 (…….)

• φ = ………(rad)

100

5

cos b)

i •

At  I0 =……..(A)

• ω = ………….(rad/s)

• T = ……… (s)

f = …….. (Hz)

• φ = ………. (rad)

Phần “Nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều”, học sinh đã được học qua năm lớp 9. Giáo

viên có thể gợi nhớ cho học sinh bằng câu trắc nghiệm điền khuyết sau: Câu 5: Điền vào chỗ trống cho thích hợp:

Dòng điện xoay chiều được tạo ra bằng…………………………….dựa trên hiện

tượng…………………………………….

Sau đó, giáo viên phóng to hình vẽ SGK trên nền Powerpoint và thuyết trình về nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều. Khi thuyết trình, giáo viên có thể cho học sinh tham gia khi nhắc về định luật Faraday, hiện tượng cảm ứng điện từ. Để củng cố kiến thức phần này, giáo viên cho học sinh làm một câu trắc nghiệm 4 lựa chọn: Câu 6: Cách tạo ra dòng điện xoay chiều nào là đúng với nguyên tắc của máy phát điện xoay chiều?

A. Cho khung dây dẫn quay đều trong một từ trường đều quanh một trục cố định nằm trong

mặt khung dây và vuông góc với từ trường.

B. Cho khung dây tịnh tiến đều trong một từ trường đều

C. Quay đều một nam châm điện hay nam châm vĩnh cửu trước mặt một cuộn dây dẫn.

D. Cả A và C đều đúng.

Để học sinh dễ nắm bắt được kiến thức phần “Giá trị hiệu dụng”, giáo viên dùng một câu trắc nghiệm để cung cấp những kiến thức cần thiết cho học sinh khi tìm hiểu phần này, nội dung câu trắc nghiệm như sau:

Câu 7: Ghi chữ Đ bên cạnh những câu Đúng và chữ S bên cạnh những câu sai:

A. Tác dụng nhiệt của dòng điện xoay chiều hoàn toàn giống như tác dụng nhiệt của dòng

điện không đổi (Đ)

B. Có thể áp dụng các công thức của dòng điện không đổi cho các giá trị trung bình của

dòng điện xoay chiều.(S)

C. Có thể áp dụng các công thức của dòng điện không đổi cho các giá trị tức thời của dòng

điện xoay chiều (Đ)

D. Tác dụng nhiệt của dòng điện xoay chiều không tuân theo định luật Jun – Lenxơ (S)

E. Các số liệu ghi trên các dụng cụ đo điện như Ampe kế, Vôn kế là giá trị trung bình của

các đại lượng tương ứng (S)

F. Các số liệu ghi trên các dụng cụ đo điện như Ampe kế, Vôn kế là giá trị tức thời của các

đại lượng tương ứng (Đ)

G. Đối với dòng điện xoay chiều, các đại lượng khác như: hiệu điện thế, suất điện động, cường độ điện trường, điện tích,……cũng là những hàm số sin hay cosin của thời gian như cường độ dòng điện (Đ)

Sau khi định hướng cho học sinh, giáo viên có thể thuyết trình cho học sinh sơ lược cách

chứng minh công thức hiệu dụng và nêu ý nghĩa của nó 4.3. Vận dụng:

Giáo viên cho học sinh vận dụng kiến thức của toàn bài bằng một câu trắc nghiệm ghép

đôi: Câu 8: Ghép ở cột A và B cho thích hợp

Cột A

1.Dòng điện xoay chiều là dòng điện 2.Cường độ dòng điện, hiệu điện thế, suất điện động một chiều 3.Dòng điện xoay chiều 4.Cường độ dòng điện, hiệu điện thế, suất điện động xoay chiều 5.Trong mạch điện xoay chiều 6.Dòng điện một chiều là dòng điện

Cột B a.có chiều và cường độ không đổi theo thời gian b.không đổi theo thời gian c.có cường độ là hàm sin hay cosin của thời gian d.được tạo ra dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ e.là hàm sin hay cosin của thời gian f.các thiết bị đo điện đo giá trị hiệu dụng g.có chiều và cường độ biến đổi tuần hoàn theo thời gian h.có cường độ không đổi theo thời gian

5. Củng cố - dặn dò: 5.1. Củng cố: Giáo viên cho học sinh một số câu trắc nghiệm để học sinh về nhà làm và sửa ở lớp sau. Câu 1: Chọn câu đúng. Dòng điện xoay chiều là: A. Dòng điện đổi chiều một cách tuần hoàn. B. Dòng điện có cường độ biến thiên theo thời gian. C. Dòng điện có cường độ được mô tả dưới dạng hàm điều hòa theo thời gian. D. Tất cả các câu trên đều đúng.

Câu 2: Số chỉ của Vônkế và Ampe kế dùng trong mạch điện xoay chiều cho biết:

A. Giá trị tức thời của hiệu điện thế và cường độ dòng điện lúc đo. B. Giá trị cực đại của hiệu điện thế và cường độ dòng điện. C. Giá trị trung bình của hiệu điện thế và cường độ dòng điện. D. Giá trị hiệu dụng của hiệu điện thế và cường độ dòng điện.

Câu 3: Nếu dòng điện xoay chiều có tần số f = 50Hz thì trong mỗi giây nó đổi chiều bao nhiêu lần?

A. 50 lần B. 100 lần C. 150 lần D. 220 lần

Câu 4: Cho dòng điện xoay chiều có biểu thức cường độ tức thời là:

i

8cos(100

t 

 ) 3

Hỏi kết luận nào sau đây là sai?

A. Tần số dòng điện bằng 50Hz B. Biên độ dòng điện bằng 8A C. Chu kỳ của dòng điện bằng 0,02s D. Cường độ dòng điện hiệu dụng bằng 8A

Câu 5: Một đèn điện có ghi 100V – 100W mắc nối tiếp với một điện trở R vào một mạch điện xoay chiều có U = 110V. Để đèn sáng bình thường thì giá trị điện trở là bao nhiêu?

A. 5  B. 10  C. 15  D. 20 

Câu 6: Cho mạng điện xoay chiều gồm hai đèn mắc song song, đèn thứ nhất ghi 220V- 100W, đèn thứ hai ghi 220V – 150W. Các đèn đều sáng bình thường. Công suất tiêu thụ trong mạch điện là bao nhiêu?

A. 100W B. 150W C. 125W D. 250W 5.2. Dặn dò: a. Kiến thức cần chuẩn bị:

 Định luật Ohm (SGK lớp 11,9)

 Công thức tính điện tích của tụ điện ( SGKlớp 11)

 Công thức định nghĩa cđdđ (SGK lớp 11)

 Hiện tượng tự cảm (SGK lớp 11)

b. Xem bài trước ở nhà, làm bài tập SGK

Bài 14: MẠCH RLC MẮC NỐI TIẾP

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu kiến thức:

- Nêu lên được những tính chất chung của mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp. - Nêu được những điểm cơ bản của phương pháp giản đồ Fre-nen. - Viết được công thức tính tổng trở. - Viết được công thức định luật Ôm cho đoạn mạch xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp. - Viết được công thức tính độ lệch pha giữa i và u đối với mạch có R, L, C mắc nối tiếp. - Nêu được đặc điểm của đoạn mạch có R, L, C nối tiếp khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng

điện.

1.2.

Mục tiêu kỹ năng:

- Giải được các bài tập về những mạch điện đơn giản như RLC, RC, RC mắc nối tiếp. - Có thể biểu diễn các vectơ cường độ dòng điện và hiệu điện thế trên giản đồ vectơ và biết

cách tổng hợp chúng.

1.3. Mục tiêu thái độ:

- Tích cực chuẩn bị bài ở nhà và tham gia xây dựng bài tại lớp. - Tập trung, chú ý bài học, đoàn kết trong học tập.

2. Thiết kế giáo án: Kiến thức bài này được xây dựng chủ yếu dựa trên tính chất của đoạn mạch nối tiếp, phương pháp giản đồ Frexnel và các công thức toán học và những kiến thức này học sinh đã được học qua rồi. Tuy nhiên, để học sinh có thể xây dựng được kiến thức, giáo viên cần định hướng cho học sinh các bước tiến hành ngay từ đầu bài để học sinh ý thức được những việc làm của mình trong tiến trình xây dựng kiến thức. Ngoài ra trong tiến trình xây dựng kiến thức, giáo viên yêu cầu học sinh đóng góp theo từng bước dựa trên những kiến thức học sinh đã học.

Để dạy bài này, trước tiên giáo viên gợi nhớ kiến thức của học sinh bằng một số câu trắc nghiệm về tính chất của đoạn mạch nối tiếp, song song và phương pháp giản đồ Frexnel để học sinh định hướng được việc tổng hợp u và i dựa trên phương pháp giản đồ Frexnel. Sau đó giáo viên có thể giới thiệu sơ lược phương pháp giản đồ Frexnel và cách biểu diễn các vectơ U và I trong các đoạn mạch đơn giản dựa trên độ lệch pha giữa chúng. Sau đó giáo viên có thể cho học sinh biểu diễn các vectơ UL, UR, UC trên cùng một giản đồ vectơ và tiến hành tổng hợp chúng. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào hình vẽ nhận xét về độ lệch pha giữa u và i cũng như viết biểu thức định luật Ohm và công thức tính độ lệch pha, tổng trở Z. Sau đó, giáo viên đưa ra một số câu trắc nghiệm để học sinh hệ thống kiến thức, rút ra những kiến thức cần ghi nhớ.

Phần kiến thức về cộng hưởng điện học sinh đã học qua ở lớp 7, và được trình bày tương đối dễ hiểu trong sách giáo khoa. Do đó giáo viên có thể cho học sinh tiến hành thảo luận tại lớp, sau đó giáo viên đưa ra một vài câu trắc nghiệm hướng đến những kiến thức học sinh cần nắm trong phần này để học sinh lựa chọn đáp án và ghi nhận kiến thức.

Để học sinh vận dụng kiến thức đã học, giáo viên có thể đưa ra một số câu trắc nghiệm cho đoạn mạch RL, RC nối tiếp, học sinh sẽ sử dụng những kiến thức về mạch RLC nối tiếp vừa tìm hiểu để suy ra những công thức riêng cho một đoạn mạch bất kỳ. Từ đó, học sinh có thể giải bài tập cho những đoạn mạch bất kỳ nào đó.

Bài này chỉ bao gồm những tính toán trên lý thuyết và có một số kiến thức toán học tương đối khó cho học sinh trung bình, do đó giáo viên cần tiến hành vừa chia nhỏ các bước xây dựng kiến thức, vừa phải cho học sinh ý thức được công việc tổng thể để có thể không mất định hướng khi học bài. Đồng thời giáo viên cần phải giao việc cho học sinh, xây dựng những câu trắc

nghiệm hợp lý để học sinh hứng thú hơn trong việc tìm kiếm kiến thức, hạn chế sự nhàm chán trong học tập.

3. Chuẩn bị:

3.1. Giáo viên:

- Soạn thảo giáo án có sử dụng các câu trắc nghiệm và hình vẽ minh họa trên nền

Powerpoint và chuẩn bị phiếu học tập để phát cho học sinh tại lớp.

Phiếu học tập

Câu trả lời

Ghi chú

t  ) 

x A 

Câu hỏi 1) Hãy biểu diễn một dao động .cos( . điều hòa bằng một vectơ quay?

2) Nêu nội dung của phương pháp giản đồ Frexnel?

3) Hãy nhắc lại định luật về hiệu điện thế trong mạch điện một chiều gồm nhiều điện trở mắc nối tiếp? 4) Nêu những hiểu biết của em về hiện tượng cộng hưởng trong mạch điện?

5) Nhận xét về độ lệch pha giữa u và i trong đoạn mạch chỉ có R; đoạn mạch chỉ có L; đoạn mạch chỉ có C?

PHIẾU GHI BÀI BÀI 14: MẠCH CÓ R, L, C MẮC NỐI TIẾP

Kiến thức ghi nhớ

Ghi chú

Nội dung chính

1. Định luật Ohm- Tổng trở

2. Độ lệch pha giữa u và i

3. Cộng hưởng điện

1) Phát biểu và viết công thức định luật Ohm cho mạch RLC mắc nối tiếp ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………… 2) Viết công thức tính tổng trở Z? …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… ……………………………………………………………………. 1) Độ lệch pha được tính bằng công thức nào? ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… 2) Nhận xét về pha dao động giữa u và i? *TH1:…………………………………………………………………. …………………………………………………………………. *TH2:…………………………………………………………………. …………………………………………………………………. 1) Điều kiện xảy ra cộng hưởng là gì? ………………………………………............................................. ……………………………………………………………………. 2) Nhận xét về độ lệch pha, tổng trở, cường độ hiệu dụng khi xảy ra cộng hưởng điện …………………………………………………………………….. …………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………. ………….........................................................................................

- Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới.

IV. Củng cố - dặn dò

……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………

- Làm bài tập SGK

4. Học sinh: - Xem lại kiến thức bài cũ vừa học, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. - Soạn kiến thức phần giản đồ Frexnel, các công thức lượng giác trong tam giác, phương pháp tổng hợp vectơ. 5. Tiến trình dạy học: Đặt vấn đề:

5.1. Giáo viên chiếu lên màn hình một câu trắc nghiệm có nội dung như sau:

2 cos

u U 

t

Cho một mạch điện gồm một điện trở R, một tụ điện C và một cuộn cảm thuần L mắc nối tiếp, cho điện áp giữa hai đầu đoạn mạch là: thì cường độ dòng điện qua mạch có:

 2

 2

 2  2

 

a. cùng tần số, cùng pha ban đầu với hiệu điện thế b. khác tần số, cùng pha ban đầu với hiệu điện thế c. cùng tần số, trễ pha 1 góc so với hiệu điện thế d. cùng tần số, sớm pha 1 góc so với hiệu điện thế e. khác tần số, lệch pha 1 góc so với hiệu điện thế f. cùng tần số, lệch pha 1 góc so với hiệu điện thế g. cùng tần số, sớm pha một góc so với hiệu điện thế h. cùng tần số, trễ pha một góc so với hiệu điện thế i. cùng tần số, lệch pha một góc so với hiệu điện thế j. khác tần số, lệch pha một góc so với hiệu điện thế

 2

 2

Tiếp theo, giáo viên cho học sinh chia nhóm và thảo luận khoảng 3 phút để lựa chọn đáp án đúng, đồng thời giải thích lý do chọn như vậy. Học sinh có thể dựa vào bài đã học về tính chất của những mạch cơ bản để suy luận ra mối liên hệ giữa i và u trong trường hợp này và đưa ra ý kiến của mình. Sau khi học sinh phát biểu, giáo viên sẽ cùng học sinh lập luận để loại bỏ những giả thuyết không có giá trị như giả thuyết khác tần số, trễ pha hay sớm pha và giữ lại những giả thuyết có khả năng xảy ra như: giả thuyết a ( học sinh có thể suy luận theo phép cộng độ lệch pha của ba đoạn mạch riêng lẻ: mạch chỉ chứa R, mạch chỉ chứa L, mạch chỉ chứa C) giả thuyết f, giả thuyết i do khả năng phụ thuộc vào tính chất mạch điện. 4.2. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

Sau khi đưa ra giả thuyết, giáo viên dẫn dắt học sinh vào tìm hiểu bài học để kiểm tra giả

thuyết. Cũng như bài trước, học sinh có thể đưa ra cách thức giải quyết vấn đề là đi khảo sát đoạn mạch gồm R, L, C mắc nối tiếp. Để học sinh nắm được phương pháp tiến hành trong việc xây dựng kiến thức, giáo viên đưa ra một câu trắc nghiệm như sau: Câu 2: Cho một mạch điện gồm R, L, C mắc nối tiếp, đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều thì có dòng điện xoay chiều chạy qua đoạn mạch. Biểu thức nào sau đây là đúng?

L

C 

A M U U U U    A. L R C u u u u    B. L C R C. U U U U    R u u u u   D. L C R

Học sinh có thể dựa vào kiến thức phần dòng điện không đổi và định luật về việc áp dụng

công thức của dòng điện không đổi cho các giá trị tức thời của dòng điện xoay chiều để đưa ra lựa chọn đúng. Sau đó giáo viên định hướng cho học sinh biểu thức giá trị tức thời của hiệu điện thế trong mạch điện xoay chiều có dạng một dao động điều hòa, từ đó giáo viên yêu cầu học sinh nêu ra phương pháp để tìm biểu thức của u bằng câu trắc nghiệm sau:

Câu 3: Để tìm biểu thức điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch RLC mắc nối tiếp, phương pháp thích hợp nhất được sử dụng là:

A. Phương pháp cộng đại số B. Phương pháp giản đồ Fre-nen C. Cả A và B đều đúng D. Cả A và B đều sai

Từ đây, học sinh định hướng được công việc của mình làm là đi xây dựng biểu thức hiệu điện thế tức thời u và phương pháp thực hiện là phương pháp giản đồ Frexnel. Phương pháp tổng hợp dao động điều hòa bằng giản đồ Frexnel học sinh đã được học ở chương I và giáo viên đã yêu cầu học sinh soạn trước ở nhà, tuy nhiên giáo viên cũng có thể nhắc lại sơ lược nội dung phương pháp, đặc biệt là cách biểu diễn cường độ tức thời hay hiệu điện thế tức thời trên giản đồ. Giáo viên trình bày sơ lược cho học sinh 1. Vectơ quay:

M

+

.cos( .

x A 

t  ) 

x

O

 OM

2 cos

I

i

t

Một dao động điều hòa x được biểu điển bằng một vectơ quay 2. Ứng dụng trong dòng điện: Biểu diễn bằng vectơ quay một cường độ tức thời:

x

 I

O

 I

UR = RI

 RU

R u, i cùng pha

I

I

UC = ZCI

C

UC

UC

L

 LU

 LU

UL = ZLI

 I

 I

Học sinh xác định được việc cần làm cũng như phương pháp thực hiện, giáo viên đưa ra yêu cầu của bài dưới dạng một bài toán:

R

i

I

2 cos

t

Z

C

L

U U hayZ L C   

A M Cho cường độ tức thời trong đoạn mạch AB là: Hãy xác định biểu thức điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch? Ở bài trước, học sinh cũng đã làm những bài toán dạng này, do đó học sinh không cảm thấy lúng túng. Ngoài ra, nhờ sự định hướng cũng như gợi ý của giáo viên học sinh có thể đi tìm lời giải cho bài toán này. Giáo viên có thể chia nhỏ bài toán để nhiều em có thể lên bảng tham gia: - Gọi từng em lên biểu diễn vectơ UR, UL , UC - Yêu cầu một học sinh tổng hợp hai vectơ UL , UC trước. - Yêu cầu một học sinh khác tổng hợp hai vectơ còn lại. - Học sinh dùng định lý Pitago và công thức lượng giác để tìm biểu thức định luật Ohm và độ lệch pha (phần này giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh cụ thể) Sau khi học sinh đã trình bày trên bảng, giáo viên có thể chiếu lên một hình vẽ hoàn chỉnh trên nền Powerpoint để cả lớp theo dõi và đưa ra nhận xét bằng một câu trắc nghiệm: Câu 4: Nhận xét về độ lệch pha giữa u và i trong mạch R, L, C mắc nối tiếp trường hợp A. u lệch pha một góc so với i B. u sớm pha một góc so với i C. u trễ pha một góc so với i D. u cùng pha với i Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra giả thuyết cho trường hợp ngược lại:

Z

L

L

C

U U hayZ C 

 

Z

L

Z

L

C

f

1 LC 2

Câu 5: Nhận xét về độ lệch pha giữa u và i trong mạch R, L, C mắc nối tiếp trường hợp  A. u lệch pha một góc so với i B. u sớm pha một góc so với i C. u trễ pha một góc so với i D. u cùng pha với i Giáo viên có thể trình bày sơ lược để khẳng định lựa chọn đúng và để học sinh hiểu rõ hơn sự lựa chọn của mình. Tiếp đó, giáo viên dùng một câu điền khuyết để học sinh tổng hợp và ghi nhận kiến thức: Câu 6: Điền vào chỗ trống thích hợp: Nếu thì : điện áp u………..pha hơn dòng điện i một góc , mạch điện có 0 Z C tính…………………… Z 0 Nếu thì : điện áp u………..pha hơn dòng điện i một góc , mạch điện có tính…………………… Vậy dòng điện có…………..tần số, có thể………….pha hoặc…………..pha so với hiệu điện thế tùy thuộc vào …………………….của mạch điện. Đến đây học sinh có thể kiểm tra lại những giả thuyết đã đưa ra để lựa chọn giả thuyết đúng nhất và hệ thống lại kiến thức. Phần “Cộng hưởng điện”, giáo viên cho học sinh tự đọc sách giáo khoa, sau đó giáo viên đưa ra một câu trắc nghiệm để học sinh thảo luận: Câu 7: Ghi từ Đ trước câu đúng và từ S trước câu sai trong những nhận định dưới đây khi nói về mạch RLC mắc nối tiếp xảy ra cộng hưởng điện: A. Hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai bản tụ điện và giữa hai đầu cuộn cảm có giá trị bằng nhau (Đ) B. Cường độ hiệu dụng trong mạch có giá trị không phụ thuộc vào điện trở R(S) C. Cường độ hiệu dụng trong mạch có giá trị cực đại(Đ) D. Cường độ dòng điện qua mạch cùng pha với hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch(Đ) E. Tổng trở của mạch có giá trị lớn nhất(S) F. Hiệu điện thế hiệu dụng có giá trị cực đại(S) G. Dung kháng và cảm kháng có giá trị bằng nhau(Đ) H. Điều kiện xảy ra cộng hưởng là: (Đ) Học sinh thảo luận ngắn trong từng nhóm nhỏ và đưa ra câu trả lời, giáo viên tổng kết và đưa ra kiến thức cần nắm vững, học sinh ghi nhận kiến thức. 3.3. Vận dụng: Để vận dụng kiến thức, giáo viên cho học sinh làm một câu ghép đôi: Ghép một câu ở cột A với một câu ở cột B cho phù hợp (có thể ghép 1 câu ở cột A với nhiều hơn một câu ở cột B)

Cột A

Cột B

1 C 

tan

R

tan



 2

1. Mạch chỉ có R 2. Mạch R, L, C mắc nối tiếp 3. Mạch chỉ có L 4. Mạch R, L, C xảy ra cộng hưởng 5. Mạch R, L mắc nối tiếp 6. Mạch R, C mắc nối tiếp 7. Mạch chỉ có C

2  

1 LC

L  a.  L  b. R c. u cùng pha với i d. u sớm pha so với i e. u sớm pha so với i f. 0  g. u trễ pha so với i 2 h.

tan

i.

1  C R 

Đáp án: 1.c; 2.a; 3.d; 4.h,c; 5.b,e; 6.f,i; 7.g 4. Dặn dò: 4.1. Kiến thức cần chuẩn bị:

 Công suất tiêu thụ, điện năng tiêu thụ

 Công suất hao phí

 Các công thức về mạch R, L, C nối tiếp

4.2. Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm bài tập SGK

Bài 15: CÔNG SUẤT ĐIỆN TIÊU THỤ CỦA MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU HỆ SỐ CÔNG SUẤT

1. Mục tiêu: - Phát biểu được định nghĩa và thiết lập được công thức của công suất trung bình tiêu thụ trong một mạch điện xoay chiều. - Phát biểu được định nghĩa của hệ số công suất. - Nêu được vai trò của hệ số công suất trong mạch điện xoay chiều. - Viết được công thức của hệ số công suất đối với mạch RLC nối tiếp. 2. Thiết kế giáo án: Bài này kiến thức tương đối dễ tiếp cận, phần kiến thức học sinh cần nắm vững tương đối ít và hầu như ở dạng công thức nên học sinh dễ ghi nhớ hơn. Phần chứng minh công thức có sử dụng cách lấy giá trị trung bình là hơi khó hiểu, còn cách thức xây dựng thì học sinh dễ nắm bắt được. Hơn nữa, bài này chỉ yêu cầu học sinh nắm được công thức tính và phân biệt các loại công suất, không đòi về cách chứng minh. Do đó bài này có thể cho học sinh tự đọc bài, tìm kiếm kiến thức ngay tại nhà và thảo luận tại lớp.

Để kích thích học sinh chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên có thể chia lớp thành 4 tổ và giao cho mỗi tổ 2 câu trắc nghiệm. Các câu trắc nghiệm này được biên soạn theo hướng xây dựng kiến thức mới nhằm giúp học sinh sau khi trả lời câu hỏi sẽ rút ra được kiến thức cần nắm vững. Đây là những câu trắc nghiệm nhằm xây dựng kiến thức mới, do đó không nên soạn những câu vận dụng, suy luận nhiều, ta chỉ soạn những câu kích thích học sinh xem sách giáo khoa và dùng kiến thức đã học để tìm ra lựa chọn đúng.

Mỗi tổ sau khi nhận câu trắc nghiệm sẽ cùng thảo luận với nhau và đưa ra đáp án, đồng thời giải thích lý do lựa chọn đáp án dựa trên những kiến thức bài mới. Khi tiến hành giờ học, mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày lựa chọn và giải thích lý do lựa chọn. Các nhóm còn lại sẽ theo dõi, chất vấn, tranh luận với nhóm thảo luận. Giáo viên đóng vai trò là một trọng tài, nhận xét kết quả, cách trình bày, giải thích, mức độ tích cực của mỗi nhóm. Sau đó giáo viên sẽ tổng hợp kiến thức, giải thích những chỗ học sinh chưa hiểu, hệ thống hóa những kiến thức học sinh cần nắm vững. 3. Chuẩn bị:

3.1. Giáo viên: - Giáo án điện tử - Phiếu học tập.

TỔ 1

Câu 1: Công suất tiêu thụ trung bình trong một mạch điện xoay chiều gồm R và C mắc nối tiếp được tính bằng công thức:

A.

cos

P UI 

B.

P UI 

R Z

C.

P UI 

R 2

Z

2 C

R D. Cả ba câu trên đều đúng

Câu 2: Chọn câu đúng trong các câu sau:

và có đơn vị là Oat

A. Công suất biểu kiến được tính bằng công thức: P UI

(W)

B. Công suất điện tiêu thụ trong mạch điện có R, L, C mắc nối tiếp bằng công

suất tỏa nhiệt trên R

C. Khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng thì công suất bằng 0 D. Công suất trung bình tiêu thụ có thể dương, âm hoặc bằng 0 tùy theo giá trị

của hệ số công suất cos

*LƯU Ý: - Mỗi tổ nhận 2 câu Trắc nghiệm, phân chia tổ theo thứ tự cô đã phân chia ở bài trước. - Vào tiết học, mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời và phần giải thích cho câu trả lời của mình, nếu phần giải thích là công thức trong SGK thì yêu cầu phải chứng minh công thức đó. - Khi trình bày, mỗi tổ cử đại diện lên trình bày, các em còn lại trong tổ có thể bổ sung ý kiến cho bạn của mình, các tổ khác có thể nhận xét đúng hay sai.

TỔ 2

Câu 1: Ghép hai dòng ở cột A và B cho thích hợp: VD: 1.b; 2.a;……….

cos

a.



R 2

R

Z

2 L R

b.

cos



2

R

Z

Z

2

L

C

c.

cos



R 2

Z

2 C

R 0

d. cos

1. Mạch chỉ có điện trở R 2. Mạch chỉ có tụ điện C 3. Mạch chỉ có cuộn cảm thuần L 4. Mạch gồm R nối tiếp với L 5. Mạch gồm R nối tiếp với C 6. Mạch gồm R nối tiếp với L nối tiếp với C

cos



e.

cos

f.



g. cos



1 LZ 1 CZ  R Z



h. cos

L R Z

C

Câu 2: Chọn phát biểu sai khi nói về ý nghĩa của hệ số công suất:

A. Để tăng hiệu quả sử dụng điện năng, chúng ta phải tìm cách nâng cao hệ số công suất B. Hệ số công suất càng lớn thì công suất tiêu thụ của mạch điện càng lớn C. Hệ số công suất càng lớn thì công suất hao phí của mạch điện càng lớn

D. Công suất của các mạch điện thường có cos

0,85



*LƯU Ý: - Mỗi tổ nhận 2 câu Trắc nghiệm, phân chia tổ theo thứ tự cô đã phân chia ở bài trước. - Vào tiết học, mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời và phần giải thích cho câu trả lời của mình, nếu phần giải thích là công thức trong SGK thì yêu cầu phải chứng minh công thức đó. - Khi trình bày, mỗi tổ cử đại diện lên trình bày, các em còn lại trong tổ có thể bổ sung ý kiến cho bạn của mình, các tổ khác có thể nhận xét đúng hay sai.

Tổ 3

Câu 1: Để làm giảm công suất hao phí trên đường dây tải điện ta cần phải:

A. Giảm hệ số công suất tức là tăng điện dung của tụ điện B. Tăng hệ số công suất tức là giảm điện dung của tụ C. Tăng hệ số công suất tức là tăng điện dung của tụ D. Không có cách nào đúng

Câu 2: Khi công suất tiêu thụ dòng điện xoay chiều bằng 0 thì nhận xét nào sau đây là sai?

A. Trong mạch chỉ có L và C B. Cường độ dòng điện trong mạch bằng 0

C. Độ lệch pha của u so với I là

 2

D. Đọan mạch không có điện trở thuần

*LƯU Ý: - Mỗi tổ nhận 2 câu Trắc nghiệm, phân chia tổ theo thứ tự cô đã phân chia ở bài trước. - Vào tiết học, mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời và phần giải thích cho câu trả lời của mình, nếu phần giải thích là công thức trong SGK thì yêu cầu phải chứng minh công thức đó. - Khi trình bày, mỗi tổ cử đại diện lên trình bày, các em còn lại trong tổ có thể bổ sung ý kiến cho bạn của mình, các tổ khác có thể nhận xét đúng hay sai.

TỔ 4

Câu 1: Điền từ Đ trước những câu đúng và từ S trước những câu sai:

A. Công suất tiêu thụ là công suất tức thời, cũng là công suất trung bình, công

suất biểu kiến.

B. Khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng, công suất đạt giá trị cực đại và được

tính bằng công thức: P UI

C. Theo quy định của nhà nước, hệ số công suất phải nằm trong khoảng:

0,85 cos

1 

 1

 

D. Giá trị của hệ số công suất nằm trong khoảng: 1 cos E. Để tăng hệ số công suất, người ta cần bố trí những tụ điện có điện dung C

lớn hoặc ghép nối tiếp các tụ điện lại với nhau

F. Điện năng tiêu thụ của một mạch điện trong thời gian t sẽ là: W Pt

2 cos

. Hệ số công

u U 

t

Câu 2: Một đoạn mạch RLC được mắc vào một hiệu điện thế là: suất cos được xác định theo hệ thức:

A. cos



B. cos



P UI R Z

R

cos

C.

2

2

R

L 

1 C 

  

  

D. Cả A, B, C đều đúng

*LƯU Ý: - Mỗi tổ nhận 2 câu Trắc nghiệm, phân chia tổ theo thứ tự cô đã phân chia ở bài trước. - Vào tiết học, mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời và phần giải thích cho câu trả lời của mình, nếu phần giải thích là công thức trong SGK thì yêu cầu phải chứng minh công thức đó. - Khi trình bày, mỗi tổ cử đại diện lên trình bày, các em còn lại trong tổ có thể bổ sung ý kiến cho bạn của mình, các tổ khác có thể nhận xét đúng hay sai.

PHIẾU GHI BÀI BÀI 14: CÔNG SUẤT ĐIỆN TIÊU THỤ CỦA MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU – HỆ SỐ CÔNG SUẤT Kiến thức ghi nhớ

Ghi chú

Nội dung chính

1. Công suất của mạch điện xoay chiều

2. Hệ số công suất

1) Viết biểu thức tính công suất điện tiêu thụ trong một mạch điện xoay chiều? Chú thích và nêu đơn vị từng đại lượng? ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………… 2) Viết công thức tính điện năng tiêu thụ của mạch điện? …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… 1) Viết công thức tính hệ số công suất tổng quát và trường hợp mạch RLC mắc nối tiếp? ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… 2) Nêu ý nghĩa của hệ số công suất trong cung cấp và sử dụng điện năng? …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….. 3) Công suất tiêu thụ còn được tính bằng công thức nào? …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….

IV. Củng cố - dặn dò

- Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới.

……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………

- Làm bài tập SGK

3.2. Học sinh: - Xem lại kiến thức về mạch RLC nối tiếp, công suất, điện năng tiêu thụ, công suất hao phí đã học. - Chuẩn bị phiếu học tập, lựa chọn người trình bày. 4. Tiến trình xây dựng kiến thức: 4.1. Kiểm tra bài cũ:

Giáo viên kiểm tra bài cũ bằng câu trắc nghiệm, khi học sinh lựa chọn đáp án phải giải

Z R L  

(

Z R

 

1 C  

L 

2

R

Z

)

2

R

Z

L 

21 ) C 

thích hoặc đưa ra phần kiến thức sử dụng để lựa chọn Câu 1: Một mạch RLC mắc nối tiếp có dòng điện xoay chiều đi qua thì tổng trở của mạch là: A. 1 ) B. C  1 C. L (  C  (  D.

L

C

L

C

Z Z Z

Z Z Z

L

2

1

2

R

R

sin

, t I

I

i

o

o

21 ) C  U o R

U

U

C

Z

Z

C

L

Câu 2: Cho mạch điện xoay chiều gồm RLC mắc nối tiếp, chọn câu đúng: A. Khi thì i sớm pha hơn u hoặc u trễ pha hơn i B. Khi thì u cùng pha với i C. Khi thì i chậm pha hơn u hoặc u sớm pha hơn i C D. Cả ba câu trên đều đúng Câu 3: Khi có hiện tượng cộng hưởng xảy ra thì: A. LC  B. ( L  C.  D. R Câu 4: Cường độ dòng điện tức thời qua mạch RLC nối tiếp sẽ: A. Luôn chậm pha so với hiệu điện thế tức thời 1 góc với tan

Z

 R Z L

C

B. Luôn sớm pha so với hiệu điện thế tức thời một góc với

tan

Z

Z

C. Luôn lệch pha so với hiệu điện thế tức thời một góc với

C

L

tan

 R  R

D. Luôn cùng pha với hiệu điện thế tức thời ở hai đầu mạch 4.2. Đặt vấn đề: Giáo viên đưa ra một câu trắc nghiệm đa tuyển để học sinh lựa chọn. Sau đó, giáo viên cho học sinh khoảng 3 phút để thảo luận và đưa ra lựa chọn, đồng thời giải thích lý do lựa chọn. Câu 1: Công suất tiêu thụ của dòng điện xoay chiều trong một mạch điện được tính bằng công thức: A. P UI p ui B. C. p ui D. P U I  o o o E. P UI  cos  F. 2 P RI

Sau khi học sinh đưa ra câu trả lời, giáo viên hướng dẫn học sinh loại bỏ những lựa chọn không có giá trị như: A, D, F và giữ lại những giả thuyết có giá trị như: B, C, E. Sau đó giáo viên định hướng học sinh đi vào bài để tìm ra lựa chọn chính xác nhất. 4.3. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức: Đầu tiên, giáo viên cho mỗi tổ lên trình bày các câu trắc nghiệm đã được giao về nhà chuẩn bị. Khi mỗi tổ trình bày, giáo viên chiếu lên màn hình các câu trắc nghiệm của từng tổ để các học sinh khác dễ dàng theo dõi. Sau khi mỗi tổ trình bày, các tổ khác cho ý kiến và tranh luận cùng nhau. Sau đó giáo viên sẽ đưa ra đáp án cuối cùng và nhấn mạnh những kiến thức cần ghi nhớ cho học sinh.

TỔ 1 Câu 1: Công suất tiêu thụ trung bình trong một mạch điện xoay chiều gồm R và C mắc nối tiếp được tính bằng công thức:

A.

P UI 

B.

P UI 

cos R Z

C.

P UI 

R 2

R

Z

2 C

 D. Cả ba câu trên đều đúng

Câu 2: Chọn câu đúng trong các câu sau:

và có đơn vị là Oat

A. Công suất biểu kiến được tính bằng công thức: P UI

(W)

B. Công suất điện tiêu thụ trong mạch điện có R, L, C mắc nối tiếp bằng

công suất tỏa nhiệt trên R

C. Khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng thì công suất bằng 0 D. Công suất trung bình tiêu thụ có thể dương, âm hoặc bằng 0 tùy theo giá trị

của hệ số công suất cos

Sau phần trình bày của tổ 1, học sinh ghi nhận công thức tính công suất tổng quát và áp dụng cho một mạch điện bất kỳ, cũng như hiểu được ý nghĩa của công suất.

TỔ 2

Câu 1: Ghép hai dòng ở cột A và B cho thích hợp: VD: 1.b; 2.a;……….

cos



a.

R 2

R

Z

2 L R

cos

b.



2

R

Z

Z

2

L

C

cos

c.



R 2

R

Z

2 C

d. cos

1. Mạch chỉ có điện trở R 2. Mạch chỉ có tụ điện C 3. Mạch chỉ có cuộn cảm thuần L 4. Mạch gồm R nối tiếp với L 5. Mạch gồm R nối tiếp với C 6. Mạch gồm R nối tiếp với L nối tiếp với C



e. cos

f. cos



1 R Z L R Z

C

Đáp án: 1.d, 2.f, 3.e, 4.a, 5.c, 6.b

Câu 2: Chọn phát biểu sai khi nói về ý nghĩa của hệ số công suất:

A. Để tăng hiệu quả sử dụng điện năng, chúng ta phải tìm cách nâng cao hệ số công suất B. Hệ số công suất càng lớn thì công suất tiêu thụ của mạch điện càng lớn C. Hệ số công suất càng lớn thì công suất hao phí của mạch điện càng lớn D. Công suất của các mạch điện thường có cos

0,85



Sau phần trình bày của tổ 2, học sinh ghi nhận công thức tính hệ số công suất trong từng loại mạch điện và ý nghĩa của hệ số công suất.

Tổ 3

Câu 1: Để làm giảm công suất hao phí trên đường dây tải điện ta cần phải:

A. Giảm hệ số công suất tức là tăng điện dung của tụ điện B. Tăng hệ số công suất tức là giảm điện dung của tụ C. Tăng hệ số công suất tức là tăng điện dung của tụ D. Không có cách nào đúng

Câu 2: Khi công suất tiêu thụ dòng điện xoay chiều bằng 0 thì nhận xét nào sau đây là sai?

A. Trong mạch chỉ có L và C B. Cường độ dòng điện trong mạch bằng 0

C. Độ lệch pha của u so với i là

 2

D. Đọan mạch không có điện trở thuần

Sau phần trình bày của tổ 3, học sinh ghi nhận kiến thức về tầm quan trọng của hệ số công suất trong sử dụng điện năng.

TỔ 4

Câu 1: Điền từ Đ trước những câu đúng và từ S trước những câu sai:

G. Công suất tiêu thụ là công suất tức thời, cũng là công suất trung bình, công

suất biểu kiến (S)

H. Khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng, công suất đạt giá trị cực đại và được

(Đ)

tính bằng công thức: P UI

I. Theo quy định của nhà nước, hệ số công suất phải nằm trong khoảng:

0,85 cos

1

 (Đ)

1

 (S)

 

J. Giá trị của hệ số công suất nằm trong khoảng: 1 cos K. Để tăng hệ số công suất, người ta cần bố trí những tụ điện có điện dung C

lớn hoặc ghép nối tiếp các tụ điện lại với nhau (Đ)

L. Điện năng tiêu thụ của một mạch điện trong thời gian t sẽ là: W Pt

2 cos

(Đ) . Hệ số công

u U 

t

Câu 2: Một đoạn mạch RLC được mắc vào một hiệu điện thế là: suất cos được xác định theo hệ thức:

A. cos



B. cos



P UI R Z

R

C.

cos

2

2

R

L 

  

  

1 C  D. Cả A, B, C đều đúng

Sau phần trình bày của tổ 4, học sinh rút ra được kiến thức tổng hợp của bài về các khái niệm công suất, ý nghĩa hệ số công suất, công thức tính điện năng tiêu thụ. Sau khi 4 tổ trình bày, giáo viên có thể cho hệ thống lại kiến thức cho học sinh, đặc biệt là trình bày lại những phần chứng minh công thức tính công suất trong SGK vì phần này tương đối khó hiểu cho học sinh.

5. Củng cố, dặn dò: 5.1. Kiến thức cần chuẩn bị:

 Xem lại kiến thức phần mạch RLC nối tiếp và công suất dòng điện xoay chiều  Chuẩn bị những thắc mắc  Làm tất cả các bài tập SGK

5.2. Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm bài tập SGK

Bài 16: TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG – MÁY BIẾN ÁP

1. Mục tiêu: 1.1. Mục tiêu kiến thức: - Viết được biểu thức của điện năng hao phí trên đường dây tải điện, từ đó suy ra những giải pháp giảm điện năng hao phí trên đường dây tải điện, trong đó tăng áp là biện pháp triệt để và hiệu quả nhất. - Giải thích được sơ đồ truyền tải điện năng. - Phát biểu được định nghĩa, nêu được cấu tạo và nguyên tắc làm việc của máy biến áp. - Viết được hệ thức giữa điện áp của cuộn thứ cấp và của cuộn sơ cấp trong máy biến áp. - Viết được biểu thức giữa cđdđ trong cuộn thứ cấp và trong cuộn sơ cấp của một máy biến áp. - Nêu được các ứng dụng khác của máy biến áp. 1.2. Mục tiêu kỹ năng: - Nhận biết được các loại máy biến áp, đọc được các giá trị ghi trên các loại máy biến áp thông dụng. - Biết bố trí thí nghiệm và xử lý kết quả thu được. 1.3. Mục tiêu thái độ: - Tích cực chuẩn bị bài ở nhà và xây dựng bài tại lớp. - Ham thích tìm kiếm những kiến thức thực tế để phục vụ cuộc sống. 2. Thiết kế giáo án: Học sinh lớp 9 đã được học khá chi tiết về máy biến áp và sự truyền tải điện năng. Tuy nhiên, ở trình độ lớp 9, học sinh gần như là chấp nhận những công thức về máy biến áp mà chưa được giải thích rõ ràng. Ngoài ra, học sinh lớp 9 chỉ biết về mối liên hệ giữa U và N theo nguyên tắc hoạt động, chưa tìm hiểu về mối liên hệ giữa U, I, N và cũng chưa khảo sát thực nghiệm máy biến áp để xây dựng các mối liên hệ này.

Phần kiến thức về vấn đề truyền tải điện năng học sinh đã được học kỹ ở chương trình lớp 9. Do đó phần này giáo viên có thể cho học sinh tự đọc sách giáo khoa và đưa ra một vài câu trắc nghiệm theo nội dung này để học sinh tìm đáp án đúng. Khi học sinh xem câu trắc nghiệm sẽ tích cực hơn trong việc đọc sách giáo khoa, suy nghĩ, nhớ lại kiến thức đã học để trả lời câu hỏi và nắm được kiến thức.

Trong phần máy biến áp, những kiến thức về cấu tạo, nguyên tắc hoạt động giáo viên có thể tiến hành giống như phần truyền tải điện năng vì học sinh đã học qua và tập trung nhiều thời gian cho phần khảo sát thực nghiệm máy biến áp. Phần khảo sát thực nghiệm máy biến áp có thể tiến hành theo phương pháp thực nghiệm. Tuy nhiên, nếu do điều kiện khách quan không thể tiến hành thí nghiệm được, chúng ta có thể xây dựng một thí nghiệm ảo để học sinh thấy rõ mối quan hệ giữa U, I, N trong chế độ không tải và chế độ có tải. Khi dạy bằng phương pháp thực nghiệm, học sinh phải đưa ra giả thuyết và đi kiểm chứng. Giáo viên có thể kích thích học sinh đưa ra giả thuyết bằng các câu trắc nghiệm hướng đến kết quả thí nghiệm. Chẳng hạn, giáo viên đưa ra câu trắc nghiệm về mối liên hệ giữa U và N, học sinh có thể trả lời được do kiến thức đã học lớp 9. Nhưng khi giáo viên đưa ra câu trắc nghiệm về mối liên hệ giữa U, I, N thì học sinh chỉ có thể dựa trên định luật Ohm để dự đoán kết quả cuối cùng, từ đó học sinh tích cực, hứng thú theo dõi thí nghiệm để rút ra nhận định cuối cùng.

3. Chuẩn bị:

3.1. Giáo viên: - Giáo án điện tử có sử dụng các thí nghiệm ảo về hoạt động của máy biến thế và các hình ảnh về máy biến thế. - Các câu trắc nghiệm củng cố, vận dụng kiến thức. - Phiếu ghi bài, phiếu học tập cho học sinh.

PHIẾU HỌC TẬP BÀI: TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG – MÁY BIẾN ÁP Câu trả lời

Ghi chú

Câu hỏi

1) Nêu cấu tạo của máy biến thế? Vẽ hình?

2) Nêu nguyên tắc hoạt động của máy biến thế?

3) Viết biểu thức tính công suất hao phí trên đường dây tải điện? 4) Nêu các biện pháp nhằm giảm công suất hao phí khi truyền tải điện? Phương pháp nào hiệu quả nhất? Vì sao?

5) Viết biểu thức diễn tả mối liên hệ giữa hiệu điện thế và số vòng dây ở hai đầu cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp? 6) Nêu khái niệm suất điện động cảm ứng?

PHIẾU GHI BÀI BÀI 16: TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG – MÁY BIẾN ÁP

Kiến thức ghi nhớ

Ghi chú

Nội dung chính

1. Truyền tải điện năng

II. Máy biến áp

1) Viết biểu thức tính công suất hao phí trên đường dây tải điện? ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. 2) Muốn giảm công suất hao phí ta phải làm gì? …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… 3) Khi truyền tải điện năng đi xa ta tiến hành như thế nào? …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… ………………………………………………………………….. 1) Máy biến áp là gì? ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… 2) Nêu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy biến áp? …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. 3) Nhận xét về đặc tính của máy biến áp ở chế độ không tải và chế độ có tải? …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….. …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….

- Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới.

III.Củng cố - dặn dò

……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………

- Làm bài tập SGK

3.2. Học sinh: - Ôn lại kiến thức về máy biến thế, truyền tải điện năng đã học ở lớp 9. - Tìm kiếm những thông tin về máy biến thế đang sử dụng ở gia đình. - Ôn lại kiến thức về suất điện động cảm ứng.

4. Tiến trình dạy học: 4.1. Đặt vấn đề:

Giáo viên đưa ra một câu trắc nghiệm có nhiều đáp án đúng để học sinh lựa chọn những

đáp án có khả năng xảy ra:

Câu 1: Máy biến thế là thiết bị được dùng để:

A. Tạo ra dòng điện xoay chiều B. Thay đổi hiệu điện thế xoay chiều C. Thay đổi cường độ dòng điện xoay chiều D. Giảm công suất hao phí trong truyền tải điện năng đi xa E. Thay đổi tần số dòng điện xoay chiều F. Tăng công suất điện truyền đi G. Tăng hiệu suất sử dụng điện năng H. Biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều

Giáo viên cho học sinh vài phút thảo luận với nhau để đưa ra những đáp án có khả năng

xảy ra. Sau đó giáo viên cùng học sinh thảo luận để loại bỏ những đáp án hoàn toàn vô lý, giữ lại những đáp án khả thi để sử dụng như những giả thuyết trong tiến trình xây dựng kiến thức. Các đáp án có khả năng xảy ra là: B, C, D, G. 4.2. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

Phần I: Bài toán truyền tải điện năng đi xa, giáo viên cho học sinh thảo luận trong vài

r

2

P

P hp

phat

2

U

phat

phút, sau đó giáo viên chiếu lên một câu trắc nghiệm để học sinh lựa chọn đáp án. Câu 2: Công suất hao phí trên đường dây tải điện được tính bằng công thức:  Cách hiệu quả nhất để giảm công suất hao phí trên đường dây tải điện là:

A. Tăng tiết diện dây dẫn để làm giảm điện trở trên đường dây tải điện B. Dời các nhà máy sản suất điện đến gần các khu dân cư để giảm chiều dài dây dẫn, làm

giảm điện trở của dây

C. Tăng hiệu điện thế của nguồn phát điện bằng cách sử dụng máy biến áp D. Thay dây đồng bằng dây dẫn có điện trở suất thấp hơn để giảm điện trở trên đường dây

tải điện.

Khi học sinh trả lời phải giải thích lý do dựa trên kiến thức vừa đọc và kiến thức đã học năm lớp 9. Giáo viên điều khiển để các học sinh có thể tranh luận với nhau và đưa ra những lập luận để bảo vệ quan điểm của mình. Sau đó giáo viên đưa ra kết luận cuối cùng và lưu ý học sinh những kiến thức cần ghi nhớ: công thức tính công suất hao phí, nguyên tắc làm giảm công suất hao phí trong truyền tải điện năng.

Để học sinh ghi nhận kiến thức, giáo viên đưa ra một câu trắc nghiệm dạng điền khuyết và

học sinh sẽ hoàn thành câu trắc nghiệm cùng với việc ghi nhận chúng: Để giảm công suất hao phí, ta phải………..hiệu điện thế. Trong quá trình truyền tải điện năng đi xa, đầu tiên ta dùng máy biến áp……….. điện áp, sau đó khi đến nơi tiêu thụ ta………. điện áp để đảm bảo an toàn sử dụng.

Sau đó giáo viên dùng một hình vẽ sơ đồ truyền tải điện năng để giải thích rõ ràng hơn về

quá trình truyền tải điện năng và tác dụng của máy biến thế:

Taûi ñeán nôi tieâu thuï khaùc

10 kV

200 kV

5000 V

~

Taêng aùp

Taûi ñi xa

Haï aùp

Nhaø maùy phaùt ñieän

Haï aùp

220 V

Ñeán nôi tieâu thuï ñieän

Phần định nghĩa và cấu tạo của máy biến thế, giáo viên dùng câu trắc nghiệm để hệ thống kiến thức cho học sinh vì kiến thức này đã được học khá chi tiết ở lớp 9. Giáo viên dùng câu trắc nghiệm sau: Câu 3: Nhận định nào sau đây là chính xác nhất? A. Máy biến thế là thiết bị biến đổi một hiệu điện thế của dòng điện này thành một hiệu điện thế của dòng điện khác B. Máy biến thế là thiết bị biến đổi hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều C. Máy biến thế là thiết bị làm thay đổi hiệu điện thế và tần số của dòng điện xoay chiều D. Máy biến thế là thiết bị làm thay đổi hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều nhưng không làm thay đổi tần số

Giáo viên có thể giải thích nhận định này bằng hiện tượng cảm ứng điện từ, học sinh tham khảo sách giáo khoa để hiểu được dòng điện ở cuộn sơ cấp cùng tần số với dòng điện ở cuộn thứ cấp.

Tiếp theo giáo viên nhắc lại cấu tạo của máy biến áp bằng cách thuyết trình dựa trên hình vẽ được chiếu trên các slide powerpoint. Đồng thời, giáo viên cũng giới thiệu một số loại máy biến áp trong thực tế và yêu cầu học sinh mô tả về máy biến áp được sử dụng trong gia đình. Giáo viên sẽ cùng học sinh tìm hiểu về các số liệu ghi trên máy biến thế.

Phần nguyên tắc hoạt động của máy biến thế, học sinh cũng đã học năm lớp 9, giáo viên

có thể gợi nhớ cho học sinh bằng một câu trắc nghiệm: Câu 4: Máy biến thế hoạt động dựa trên:

A. Hiện tượng tự cảm B. Hiện tượng cảm ứng điện từ C. Hiện tượng quang điện D. Hiện tượng cảm ứng điện từ và từ trường quay Tiếp theo giáo viên nêu lên câu trắc nghiệm về mối liên hệ giữa số vòng dây và hiệu điện thế

ở hai đầu cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp: Câu 5: Biểu thức liên hệ giữa hiệu điện thế và số vòng ở cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp là:

2

A. 

2

2

1 B. 1 

2

2

2

1

1

2

N U 1 N U N U N U 1 N U C.  N U 1 D. U U 2  N N 1 Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh thiết kế thí nghiệm để kiểm tra mối liên hệ trên. Học sinh tham khảo sách giáo khoa và bố trí sơ đồ thí nghiệm. Trong điều kiện có thể tiến hành thí nghiệm, giáo viên sẽ làm mẫu hoặc cho học sinh tham gia ở khâu xử lý kết quả thí nghiệm. Nếu điều kiện không cho phép, giáo viên có thể dùng một thí nghiệm ảo để học sinh theo dõi và dựa trên kết quả thí nghiệm để rút ra nhận xét. Ở đây, chúng ta bố trí một thí nghiệm ảo. Giáo viên lưu ý học sinh là máy biến áp làm việc trong điều kiện lý tưởng và phân biệt giữa chế độ không tải và chế độ có tải.

Sau đó, giáo viên đưa ra một câu trắc nghiệm về mối liên hệ giữa cường độ hiệu dụng và

hiệu điện thế hiệu dụng ở cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp:

2I

1I

Câu 6: Nếu gọi , là cường độ dòng điện qua cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp thì mối liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế ở cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp là:

2  A. 1

B. 2

2

1

C. 

2

1

D. 2 

U U U U 1 U U U I

2

I 1 I 2 I I 1 I 1 I 2 U I 1

Học sinh đưa ra giả thuyết và lý giải cách lựa chọn của mình. Học sinh có thể dựa vào định luật Ohm hay biểu thức liên hệ giữa U và N để suy đoán câu trả lời. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh thiết kế thí nghiệm để kiểm tra. Từ chế độ không tải, học sinh có thể dễ dàng thiết kế sơ đồ thí nghiệm để khảo sát đồng thời U và I ở cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp. Tiếp đó, giáo viên dùng một thí nghiệm ảo để học sinh theo dõi và dựa trên kết quả thí nghiệm để thành lập mối liên hệ giữa U và I.

Từ hai kết quả thí nghiệm, giáo viên yêu cầu học sinh rút ra biểu thức giữa U, I và N và

2

U U

I 1 I

N 2 N 1

1

2

lý giải về mối quan hệ tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch giữa chúng.

Để vận dụng kiến thức, giáo viên cho học sinh làm một câu trắc nghiệm về máy biến thế

và rút ra ý nghĩa của máy biến thế: Câu 7: Ghi từ Đ trước những câu đúng và từ S trước những câu sai khi nói về máy biến thế:

A. Khi tăng số vòng dây của cuộn thứ cấp, hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn thứ cấp tăng (Đ) B. Khi giảm số vòng dây của cuộn thứ cấp, cường độ dòng điện trong cuộn thứ cấp giảm (S) C. Muốn giảm công suất hao hụt dọc theo đường dây tải điện phải tăng hiệu điện thế bắt đầu

từ nhà máy điện (Đ)

2

D. Khi mạch thứ cấp hở, máy biến thế xem như không tiêu thụ điện năng (Đ) E. Máy biến thế làm thay đổi hiệu điện thế và tần số của dòng điện (S) F. Trong truyền tải điện năng đi xa, ta chỉ sử dụng máy tăng thế (S) G. Trong máy biến thế, số vòng của cuộn sơ cấp luôn lớn hơn số vòng của cuộn thứ cấp (S) H. Biểu thức chỉ thu được khi máy biến áp làm việc trong điều kiện lý tưởng

U U

1

2

N 2 N 1

I 1 I (hiệu suất 100%) (Đ)

Phần ứng dụng máy biến thế, giáo viên có thể cho học sinh tham khảo sách giáo khoa. Giáo viên có thể dùng hình vẽ để thuyết trình về ứng dụng của máy biến thế một cách sơ lược.

CÂU TRẮC NGHIỆM VẬN DỤNG BÀI 16

Câu 1: Điện năng truyền đi xa. Gọi U là hiệu điện thế hiệu dụng nơi truyền đi. Điện năng hao phí trên đường dây: A. Tỉ lệ với U B. Tỉ lệ với U2 C. Tỉ lệ ngịch với U2 D. Tỉ lệ nghịch với U

Câu 2: Biến thế có số vòng dây cuộn sơ cấp nhỏ hơn số vòng dây cuộn thứ cấp là loại biến thế:

A. Tăng cường độ, giảm hiệu điện thế B. Giảm cường độ, tăng hiệu điện thế C. Tăng cường độ, tăng thế D. Giảm cường độ, giảm hiệu điện thế Câu 3: Chọn câu Sai trong các câu sau đây:

A. Điện năng phải được tiêu thụ ngay sau khi sản xuất ra B. Trong việc chuyển tải điện năng đi xa, nếu hao phí của máy biến thế không đáng kể thì

hiệu suất tải điện rất lớn (có thể đạt 99,5%)

C. Để giảm hao phí trên đường dây tải điện, người ta thường nâng cao hiệu điện trước khi

tải điện

D. Khi tải điện đến nơi tiêu thụ, ta phải dùng máy biến áp để giảm hiệu điện thế.

Câu 4: Một máy biến thế cuộn sơ cấp có 1250 vòng mắc vào mạng điện xoay chiều có hiệu điện thế 220V. Hai cuộn thứ cấp cho các hiệu điện thế 6V và 11V. Tính số vòng dây của mỗi cuộn thứ cấp tương ứng.

A. 34 vòng, 62,5 vòng B. 32 vòng, 60 vòng C. 25 vòng, 46 vòng D. 40 vòng, 75 vòng

Câu 5: Số vòng dây của cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp của một máy biến thế là N1 = 1200vòng và N2 = 60 vòng. Điện trở của các cuộn dây và hao phí năng lượng do dòng Phu-cô không đáng kể. Nối cuộn sơ cấp vào mạch điện xoay chiều có hiệu điện thế hiệu dụng là U1 = 200V, cường độ dòng điện ở mạch sơ cấp là I1 = 0,02A. Tính tổng trở của tải mắc ở cuộn thứ cấp.

A. 25 B. 20 C. 24 D. 16 5. Dặn dò: - Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm bài tập SGK

Bài 17: MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU

1. Mục tiêu: - Mô tả được sơ đồ cấu tạo và giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều 1 pha và máy phát điện xoay chiều 3 pha. - Nêu được cách mắc mạch ba pha thông dụng, nắm được khái niệm dòng ba pha và những ưu việt của dòng ba pha. 1. Thiết kế giáo án: Kiến thức về máy phát điện xoay chiều học sinh cũng đã được học ở năm lớp 9, đồng thời ở bài 12: “Đại cương về dòng điện xoay chiều” cũng có nhắc đến. Ngoài ra, môn công nghệ cũng cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức về máy phát điện xoay chiều. Bên cạnh đó, yêu cầu của bài không cao, học sinh chỉ cần nắm vững những bộ phận chính trong phần cấu tạo và nguyên tắc hoạt động cơ bản của máy phát điện xoay chiều, không lý giải chi tiết cũng như khảo sát đầy đủ các bộ phận của nó. Do đó ta cũng có thể tiến hành dạy bài này theo hướng cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà và thuyết trình tại lớp.

Giáo viên cũng chia lớp thành 4 tổ ( có thể sử dụng lại những tổ đã chia ban đầu để có thể đánh giá mỗi tổ chính xác hơn khi hoàn tất năm học), sau đó giáo viên giao cho mỗi tổ 2 câu hỏi tự luận và những hướng dẫn, gợi ý về tài liệu tham khảo. Mỗi tổ sẽ thảo luận với nhau ở nhà và cử một đại diện để trình bày tại lớp. Khi một tổ trình bày, các tổ còn lại nhận xét, góp ý, nêu thắc mắc, tranh luận với nhau. Giáo viên sẽ là người đưa ra nhận xét cuối cùng và đánh giá mỗi tổ về chuẩn bị kiến thức cũng như trình bày, bảo vệ quan điểm. Sau khi mỗi tổ hoàn tất phần trình bày, giáo viên có thể đưa ra 2 câu trắc nghiệm để kiểm tra xem học sinh có thật sự nắm bắt được vấn đề hay không.

Bài này không yêu cầu cao về mức độ nắm vững kiến thức trong chương trình, nhưng lại có ứng dụng thực tiễn khi tìm hiểu về máy phát điện, một loại máy đã khá thông dụng trong thực tiễn cuộc sống. Khi soạn câu hỏi thảo luận, giáo viên có thể mở rộng kiến thức sách giáo khoa bằng những câu hỏi về cách mắc mạch ba pha, các đặc điểm của mạch ba pha, giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều. Học sinh có thể tham khảo sách công

nghệ hoặc tìm thông tin trên internet để có thể mở rộng thêm kiến thức của mình. Sau khi mỗi tổ trình bày, giáo viên có thể nhận xét và giới thiệu, hoàn chỉnh kiến thức của phần đó để học sinh tiện theo dõi cũng như ghi chép lại. Ngoài ra, giáo viên cũng sử dụng nhiều tranh ảnh mô tả các loại máy phát điện trong thực tiễn, nếu có điều kiện có thể tìm những bộ phận cơ bản của một máy phát điện đơn giản để học sinh có thể hình dung một cách trực quan hơn về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy phát điện. 3. Chuẩn bị: 3.1. Giáo viên: - Giáo án điện tử - Phiếu học tập

Tổ 1

Câu 1: Máy phát điện xoay chiều một pha gồm mấy bộ phận? Nêu cấu tạo của từng bộ phận? Câu 2: Trong máy phát điện xoay chiều một pha, bộ phận nào gọi là rôto? Bộ phận nào gọi là Stato? Vì sao gọi như vậy? Câu 3: Nêu nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều một pha? Hướng dẫn: - Thao khảo SGK bài 17 phần I, Sách Kỹ Thuật Điện lớp 12, SGK lớp 9 - Mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời trên một tờ giấy trắng, sau đó cử đại diện tổ lên trình bày. Các tổ viên còn lại có thể bổ sung, đóng góp ý kiến.

TỔ 2

Câu 1: Máy phát điện xoay chiều ba pha là gì? Câu 2: Nêu cấu tạo của máy phát điện xoay chiều ba pha? Câu 3: Nêu nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều ba pha? Hướng dẫn: - Thao khảo SGK bài 17 phần II, Sách Kỹ Thuật Điện lớp 12, SGK lớp 9 - Mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời trên một tờ giấy trắng, sau đó cử đại diện tổ lên trình bày. Các tổ viên còn lại có thể bổ sung, đóng góp ý kiến.

TỔ 3

Câu 1: Trong mạch ba pha, các tải tiêu thụ được mắc với nhau theo mấy cách? Kể tên và nêu đặc điểm từng cách mắc? Câu 2: Trong trường hợp mắc hình sao, nêu mối liên hệ giữa điện áp pha và điện áp dây? Câu 3: Giữa hai cách mắc hình sao và hình tam giác có gì khác nhau? Hướng dẫn: - Thao khảo SGK bài 17 phần II Sách Kỹ Thuật Điện lớp 12, SGK lớp 9 - Mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời trên một tờ giấy trắng, sau đó cử đại diện tổ lên trình bày. Các tổ viên còn lại có thể bổ sung, đóng góp ý kiến.

TỔ 4

Câu 1: Thế nào là dòng ba pha? Câu 2: Dòng ba pha được tạo ra bằng thiết bị nào? Câu 3: Vì sao dòng ba pha được sử dụng rộng rãi hơn dòng một pha? Hướng dẫn: - Thao khảo SGK bài 17 phần III, Sách Kỹ Thuật Điện Lớp 12, SGK lớp 9. - Mỗi tổ chuẩn bị câu trả lời trên một tờ giấy trắng, sau đó cử đại diện tổ lên trình bày. Các tổ viên còn lại có thể bổ sung, đóng góp ý kiến. - Câu trắc nghiệm thảo luận

- Phiếu ghi bài

PHIẾU GHI BÀI BÀI 17: MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU

Kiến thức ghi nhớ

Ghi chú

Nội dung chính

1. Máy phát điện xoay chiều một pha

II. Máy phát điện xoay chiều ba pha

1) Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha? ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. 2) Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều một pha? …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… 1) Nêu cấu tạo của máy phát điện xoay chiều ba pha? ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… 2) Nêu nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều ba pha? …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. ………………………………………………………………… 3) Có mấy cách mắc mạch ba pha? Nêu đặc điểm mỗi cách? …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….. …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. 4) Dòng ba pha là gì? Nêu những ưu việt của dòng ba pha? ………………………………………………………………….. ………………………………………………………………….. ………………………………………………………………….

- Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới.

III.Củng cố - dặn dò

……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………

- Làm bài tập SGK

- Các hình vẽ về máy phát điện xoay chiều ba pha, một pha 3.2. Học sinh: - Hoàn thành phiếu học tập

- Soạn kiến thức về máy phát điện đã học lớp 9, các cách mắc mạch ba pha trong sách kỹ thuật điện. 4. Tiến trình dạy học: 4.1. Kiểm tra bài cũ

Học sinh trả lời câu trắc nghiệm và giải thích lý do lựa chọn

P hp

phat

phat

P hp

2

phat

2

U rU

P hp

phat 2

P rP

phat phat

P hp

U

phat

Câu 1: Trong việc truyền tải điện năng đi xa, biện pháp để làm giảm công suất hao phí là: A. Tăng chiều dài dây dẫn B. Chọn dây có điện trở suất cao C. Giảm tiết diện của dây D. Tăng hiệu điện thế tại nơi tải đi Câu 2: Công suất hao phí trên đường dây tải điện là U I  A. phat 2 rP  B. C. D.  Câu 3: Điều nào sau đây là Sai khi nói về máy biến thế?

A. Máy biến thế là thiết bị dùng để thay đổi hiệu điện thế xoay chiều B. Máy biến thế gồm hai cuộn dây có số vòng giống nhau C. Trong máy biến thế, cuộn sơ cấp mắc vào nguồn điện, cuộn thứ cấp mắc vào tải tiêu thụ D. Máy biến áp hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ

Câu 4: Một máy biến thế có số vòng dây của cuộn sơ cấp nhỏ hơn số vòng dây của cuộn thứ cấp, biến thế này có tác dụng: A. Tăng cường độ, giảm điện áp B. Giảm cường độ, tăng điện áp C. Tăng cường độ, tăng điện áp D. Giảm cường độ, giảm điện áp 4.2. Đặt vấn đề:

Giáo viên đưa ra một câu trắc nghiệm:

Câu 1: Ghi từ Đ trước những câu Đúng và từ S trước những câu Sai? Máy phát điện xoay chiều: A. dùng để tạo ra dòng điện xoay chiều B. dùng để tạo ra dòng điện một chiều C. gồm hai bộ phận chính là phần cảm và phần ứng D. có phần cảm luôn là rôto, phần ứng luôn là stato E. biến đổi điện năng thành cơ năng F. có khả năng tạo ra dòng điện có cường độ lớn, ổn định trong một thời gian dài G. hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và việc sử dụng từ trường quay H. có cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo

Giáo viên cho học sinh thảo luận với nhau khoảng 3 phút, sau đó học sinh đưa ra những nhận định của mình, đồng thời giải thích lý do. Giáo viên hướng dẫn học sinh loại bỏ những giả thuyết không giá trị như: B, E, D, G và giữ lại những giả thuyết có giá trị như: A, C, F, H. Sau đó giáo viên định hướng học sinh đi tìm hiểu bài để có câu trả lời chính xác hơn. 4.3. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

Giáo viên cho mỗi tổ lên trình bày phần câu hỏi của tổ, sau khi mỗi tổ trình bày, giáo viên đưa ra câu trắc nghiệm để kiểm tra xem các tổ có hiểu được kiến thức mình trình bày hay chỉ học thuộc lòng để trình bày trước lớp. Mỗi tổ sẽ phải trả lời hai câu trắc nghiệm sau mỗi phần trình bày của mình. Sau đó, các tổ còn lại sẽ nhận xét, chất vấn tổ vừa trình bày, cuối cùng, giáo viên nhận xét và củng cố kiến thức cần nắm vững cho học sinh.

TỔ 1

Câu 1: Chọn phát biểu Sai khi nói về máy phát điện xoay chiều một pha?

A. Roto tạo ra từ thông biến thiên bằng các nam châm quay

B. Tần số dòng điện do máy tạo ra là:

với p là số cặp cực của nam châm, n là số

f 

np 60

vòng quay trong 1 phút

C. Stato gồm các cuộn dây giống nhau mắc nối tiếp và đặt cố định trên một vành tròn D. Stato gồm các cuộn dây giống nhau mắc nối tiếp tạo ra suất điện động bằng suất

điện động của một cuộn dây

Câu 2: Đối với máy phát điện xoay chiều một pha: A. số cặp cực gấp đôi số cuộn dây B. để giảm tốc độ quay, người ta phải tăng số cặp cực của rôto C. phần cảm luôn là rôto, phần ứng luôn là stato D. Cả A, B, C đều đúng Sau khi nhận xét tổ 1, giáo viên đưa ra kiến thức:

I. Máy phát điện xoay chiều một pha: Phần cảm (rôto): là một vành tròn trên có gắn các nam châm mắc xen kẻ nối tiếp nhau và quay tròn xung quanh trục Phần ứng (stato): gồm các cuộn dây giống nhau cố định trên một vành tròn Nguyên tắc hoạt động: Khi rôto quay, từ thông qua mỗi cuộn dây biến thiên với tần số: f = np tạo ra từ trường quay, sinh ra suất điện động xoay chiều trong các cuộn dây

2  3

 3

TỔ 2 Câu 3: Trong máy phát điện xoay chiều ba pha: A. phần cảm là phần đứng yên, phần ứng là phần chuyển động B. phần cảm là phần chuyển động, phần ứng là phần đứng yên C. Tùy thuộc vào cấu tạo của máy, phần cảm cũng như phần ứng có thể là bộ phận đứng yên hoặc chuyển động D. Cả phần cảm và phần ứng đều đứng yên Câu 4: Chọn câu Đúng khi nói về máy phát điện xoay chiều ba pha: A. có phần ứng gồm 3 cuộn dây giống nhau được bố trí lệch nhau 1/3 vòng tròn trên Stato B. có phần cảm gồm ba nam châm giống nhau có trục lệch nhau những góc C. tạo ra hệ thống 3 dòng điện xoay chiều có cùng biên độ, tần số, nhưng lệch nhau về pha là D. Cả A, B, C đều đúng Sau khi nhận xét tổ 2, giáo viên hoàn chỉnh kiến thức: Máy phát điện xoay chiều ba pha: Phần cảm (rôro): là nam châm điện Phần ứng (stato): gồm ba cuộn dây đặc lệch nhau 120o trên vòng tròn Nguyên tắc hoạt động: khi nam châm quay, từ thông qua các cuộn dây là các hàm số sin của 2  thời gian, làm xuất hiện ba suất điện động cùng tần số, cùng biên độ, lệch pha nhau 3 T

N

S

p

d

p

U U I

d

p

I

I

p

d

Tổ 3: Câu 5: Chọn câu Đúng trong các câu sau: A. Cách mắc hình sao: nếu các tải tiêu thụ cùng bản chất thì cường độ dòng điện qua dây trung hòa bằng 0 B. Cách mắc hình sao: nếu các tải tiêu thụ giống nhau thì cường độ dòng điện qua dây trung hòa bằng 0 C. Cách mắc hình tam giác: hiệu điện thế dây bằng hiệu điện thế pha D. Cả B, C đều đúng Câu 6: Gọi Ud và Up là hiệu điện thế dây và hiệu điện thế pha trong cách mắc hình sao, Id và Ip là cường độ hiệu dụng trong cách mắc hình tam giác. Hệ thức nào sau đây là sai? A. 3 U B. 3 U d C. 3 I  3 D. 3

Sau khi nhận xét tổ 3, giáo viên hoàn thiện kiến thức: a. Cách mắc hình sao

U

U 3

d

p

b. Cách mắc hình tam giác

I

3

I

d

p

 3

Tổ 4 Câu 7: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về dòng điện xoay chiều ba pha? A. Các dòng điện xoay chiều trong hệ thống dòng điện xoay chiều ba pha phải được sử dụng đồng thời, không thể tách rời ra được B. Mỗi dòng điện xoay chiều trong hệ thống dòng điện xoay chiều ba pha đều có cùng biên độ, cùng tần số C. Các dòng điện xoay chiều trong hệ thống dòng điện xoay chiều ba pha luôn lêch pha nhau một góc D. Dòng điện xoay chiều ba pha là hệ thống của ba dòng điện xoay chiều một pha Câu 8: Dòng điện xoay chiều ba pha được sử dụng rộng rãi hơn dòng điện xoay chiều một pha vì: A. Tiết kiệm được dây dẫn khi truyền tải điện năng đi xa B. Dùng để chạy các động cơ ba pha C. Dùng để tạo ra từ trường quay D. Cả ba câu trên đều đúng

Ở câu trắc nghiệm số 8, tổ 4 có thể đưa ra đáp án đúng dựa trên SGK nhưng chưa giải thích được đầy đủ ý B, C. Giáo viên dùng câu trắc nghiệm này như một câu đặt vấn đề cho bài

sau bằng cách cho học sinh về suy nghĩ, và bài hôm sau lại đưa câu trắc nghiệm này lên như một câu đặt vấn đề. Sau khi nhận xét, giáo viên cũng hoàn thiện kiến thức cho học sinh. 5. Củng cố - dặn dò: 4.1. Kiến thức cần chuẩn bị:

 Nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ  Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ ba pha

4.2. Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm bài tập SGK

Bài 18: ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA

1. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm từ trường quay. - Trình bày được cách tạo ra từ trường quay. - Trình bày được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ ba pha. 1. Thiết kế giáo án: Trong bài 17, sách giáo khoa có đề cập đến tính ưu việt của dòng ba pha, trong đó có chép là

“dòng ba pha cung cấp điện cho các động cơ ba pha, dùng phổ biến trong các nhà máy xí nghiệp” nhưng chưa giải thích. Giáo viên có thể sử dụng một câu trắc nghiệm ở phần củng cố kiến thức bài 17 có liên quan đến tính ưu việt của dòng ba pha, học sinh dựa vào sách giáo khoa đưa ra đáp án đúng nhưng không lý giải được. Khi đó, giáo viên không giải thích mà để cho học sinh tìm lời giải đáp ở nhà. Học sinh sẽ bị kích thích và xem bài 18 để tìm ra lời giải thích phù hợp. Và câu trắc nghiệm này trở thành câu trắc nghiệm đặt vấn đề cho bài 18. Bằng hình thức này, học sinh sẽ có sự hệ thống kiến thức cũng như gia tăng tính tích cực trong việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.

Tương tự như bài máy phát điện xoay chiều, bài này không yêu cầu cao về mức độ nắm vững kiến thức, học sinh chỉ cần nắm được các nguyên tắc hoạt động và các bộ phận chính của động cơ không đồng bộ ba pha. Tuy nhiên, động cơ ba pha lại rất thông dụng trong thực tiễn, chúng ta có thể ứng dụng chúng trong nhiều loại động cơ sử dụng hàng ngày. Do đó học sinh cũng cần phải quan tâm nhiều đến bài học này để có những kiến thức cần thiết cho cuộc sống.

Bài này có thể tiến hành dạy theo phương pháp mô hình kết hợp với việc đọc sách giáo khoa của học sinh. Giáo viên có thể dùng hình vẽ hoặc dùng mô hình động trên máy vi tính để học sinh quan sát cách tạo ra từ trường quay, cấu tạo của rôto lồng sóc hay cách tạo ra từ trường quay trong động cơ không đồng bộ ba pha. Sau đó giáo viên cho học sinh đọc sách giáo khoa để rút ra những kiến thức cần nắm vững. Để kích thích học sinh đọc sách giáo khoa, giáo viên có thể chia phần kiến thức cần đọc ra nhiều phần nhỏ, trong mỗi phần đó giáo viên soạn thảo một câu trắc nghiệm có liên quan sao cho học sinh muốn trả lời phải đọc sách giáo khoa và sau khi trả lời sẽ rút ra được kiến thức. Các câu hỏi này được soạn một cách hệ thống, sao cho nối kết nhau làm cho kiến thức liên tục và hoàn chỉnh.

Đối với bài này, nếu có điều kiện, giáo viên cũng nên tìm một số mô hình thật về động cơ không đồng bộ ba pha, những ứng dụng thực tiễn của nó, nhằm giúp bài học sống động hơn, đồng thời giúp học sinh hứng thú tìm hiểu bài hơn. 3. Chuẩn bị:

3.1. Giáo viên: - Giáo án điện tử - Phiếu ghi bài

PHIẾU HỌC TẬP BÀI 17: ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA Kiến thức ghi nhớ

Ghi chú

Nội dung chính

I. Động cơ không đồng bộ

II. Động cơ không đồng bộ ba pha

1) Nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………….…………….. …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… 1) Nêu cấu tạo của động cơ không đồng bộ ba pha? ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… 2) Nêu nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ ba pha? …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. ………………………………………………………………… …………………………………………………………………. …………………………………………………………………..

- Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới.

III.Củng cố - dặn dò

……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………

- Làm bài tập SGK

- Một động cơ không đồng bộ đã được tháo ra để học sinh nhìn thấy các bộ phận bên trong

3.2. Học sinh: - Xem lại kiến thức về lực từ tác dụng lên khung dây, dòng điện cảm ứng, định luật Len-xơ - Xem lại câu trắc nghiệm phần củng cố kiến thức ở bài trước 4. Tiến trình xây dựng kiến thức: 4.1. Kiểm tra bài cũ:

Giáo viên đưa ra câu hỏi trắc nghiệm, học sinh tìm câu trả lời và giải thích lý do hay phần

kiến thức sử dụng để đưa ra lựa chọn của mình Câu 1: Chọn câu Đúng trong các câu sau: Máy phát điện xoay chiều: A. có khả năng tạo ra một dòng điện có cường độ lớn, ổn định trong một thời gian dài B. hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và việc sử dụng từ trường quay C. biến đổi điện năng thành cơ năng D. có phần cảm là phần tạo ra dòng điện

Câu 2: Dòng điện xoay chiều ba pha là hệ thống ba dòng điện xoay chiều:

A. Lệch pha nhau

 3

B. Được tạo ra do máy phát điện xoay chiều một pha C. Cùng tần số, cùng biên độ nếu tải đối xứng D. Cùng tần số, cùng biên độ, cùng pha

U

U 3

d

p

Câu 3: Tìm câu Sai trong các câu sau: A. Trong cách mắc điện ba pha theo kiểu hình tam giác thì Ud = Up B. Trong cách mắc mạch ba pha theo kiểu hình sao thì C. Trong cách mắc hình sao dòng điện trong dây trung hòa luôn bằng 0 D. Các tải tiêu thụ được mắc theo kiểu tam giác có tính đối xứng tốt hơn so với cách mắc hình sao 4.2. Đặt vấn đề:

Giáo viên chiếu lại câu trắc nghiệm mà bài trước đã đưa ra cho học sinh về suy nghĩ:

Câu 1: Dòng điện xoay chiều ba pha được sử dụng rộng rãi hơn dòng điện xoay chiều một pha vì: A. Tiết kiệm được dây dẫn khi truyền tải điện năng đi xa B. Dùng để chạy các động cơ ba pha C. Dùng để tạo ra từ trường quay D. Cả ba câu trên đều đúng

Trong câu trắc nghiệm này, học sinh đưa ra được câu trả lời nhưng lại gặp khó khăn trong việc giải thích dòng ba pha dùng để chạy động cơ ba pha và dùng để tạo ra từ trường quay vì đây là kiến thức bài mới. Khi đó, giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài mới để tìm câu trả lời. 4.3. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

Kiến thức phần “Nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ” được chia thành 4 ý chính. Giáo viên điều khiển để mỗi ý chính là một lựa chọn đúng trong một câu trắc nghiệm. Cụ thể như sau: Giáo viên đưa ra câu trắc nghiệm đầu tiên: Câu 2: Từ trường quay được tạo ra bằng cách nào? A. cho khung dây dẫn quay đều trong từ trường của một nam châm B. cho nam châm quay đều quanh một trục thẳng đứng C. sử dụng dòng điện xoay chiều một pha D. cả A, B, C đều đúng

Giáo viên cho học sinh đọc SGK và đưa ra lựa chọn. Sau đó giáo viên sẽ cho xuất hiện trên màn hình phần kiến thức: “Nam châm quay làm xuất hiện từ trường quay làm cho từ thông qua khung biến thiên, khi đó xuất hiện dòng điện cảm ứng trong khung” Câu 3: Khung dây dẫn có dòng điện chạy qua được đặt trong từ trường của nam châm thì: A. nam châm tác dụng lực từ làm quay khung B. nam châm tác dụng lực từ làm khung đứng yên C. nam châm tác dụng lực từ kéo khung xuống dưới D. nam châm tác dụng lực từ kéo khung lên trên

Sau khi học sinh đưa ra lựa chọn, giáo viên chiếu tiếp phần kiến thức: “Nam châm tác

dụng lên khung một ngẫu lực từ làm khung quay” Câu 4: Theo định luật Lenz: A. chiều dòng điện cảm ứng làm tăng sự biến thiên của từ thông B. chiều dòng điện cảm ứng chống lại sự biến thiên của từ thông C. chiều dòng điện cảm ứng không liên quan gì đến sự biến thiên của từ thông D. Cả A, B và C đều Sai

Sau khi học sinh đưa ra lựa chọn, giáo viên chiếu tiếp phần kiến thức: “Theo định luật

Lenz, khung quay theo từ trường để chống lại sự biến thiên của từ thông”.

Câu 5: Đặt một khung dây dẫn kín giữa hai cực của một nam châm hình chữ U. Khung có cùng trục quay với nam châm chữ U. Khi ta quay đều nam châm với vận tốc w thì khung dây A. đứng yên o  B. quay ngược chiều quay của nam châm với vận tốc góc C. quay ngược chiều quay của nam châm với vận tốc góc D. quay theo chiều quay của nam châm với vận tốc góc

o  o 

Sau khi học sinh lựa chọn, giáo viên chiếu tiếp phần kiến thức: “Khi momen ngẫu lực cân

bằng với momen lực cản thì khung quay đều nhưng tốc độ nhỏ hơn tốc độ của từ trường quay” Khi học sinh trả lời, giáo viên có thể nhận xét và đưa ra những lời giải thích, đồng thời liên kết kiến thức của từng câu để học sinh nắm được nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ. Phần “Động cơ không đồng bộ ba pha”, giáo viên dùng hình vẽ để giới thiệu cấu tạo cũng

như nguyên tắc hoạt động của nó.

Stato: tạo ra từ trường quay, gồm ba cuộn dây giống nhau đặt trên một vòng tròn sao cho các trục của của chúng hợp với nhau 120o

Rôto lồng sóc: ghép nhiều khung dây giống nhau có trục quay chung thành một cái lồng hình trụ Giáo viên lưu ý học sinh là động cơ không đồng bộ ba pha hoạt động trên nguyên tắc động

cơ không đồng bộ, chỉ khác ở phần tạo ra từ trường quay bằng dòng ba pha. Sau đó, giáo viên có thể hệ thống kiến thức bằng ba câu trắc nghiệm: Câu 6: Chọn phát biểu Sai khi nói về động cơ không đồng bộ ba pha? A. Rôto lồng sóc có thể quay quanh trục trùng với trục quay của từ trường B. Từ trường quay trong động cơ là kết quả của việc sử dụng dòng điện xoay chiều một pha C. Động cơ không đồng bộ ba pha có hai bộ phận chính là rôto và stato D. Stato gồm các cuộn dây của ba pha điện quấn trên các lõi sắt bố trí trên một vành tròn để tạo ra từ trường quay Câu 7: Nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ dựa trên: A. hiện tượng cảm ứng điện từ B. hiện tượng tự cảm C. hiện tượng cảm ứng điện từ và việc sử dụng từ trường quay D. hiện tượng tự cảm và việc sử dụng từ trường quay Câu 8: Chọn câu Đúng trong các câu sau: A. Trong động cơ không đồng bộ ba pha, rôto là bộ phận để tạo ra từ trường quay B. Trong động cơ không đồng bộ ba pha, stato gồm hai cuộn dây đặt lệch nhau một góc 90o C. hoạt động của động cơ không đồng bộ ba pha chỉ dựa trên việc sử dụng từ trường quay D. Vận tốc góc của rôto trong động cơ không đồng bộ ba pha nhỏ hơn vận tốc của từ trường quay 5. Dặn dò: 1. Kiến thức cần chuẩn bị:

 Xem lại tất cả lý thuyết của chương III  Chuẩn bị các bài tập SGK của chương III  Chuẩn bị những điều thắc mắc cần giải đáp 2. Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm bài tập SGK

BÀI TỔNG KẾT CHƯƠNG

Giáo viên trình bày sơ đồ kiến thức trên một slide Powerpoint, trong đó sử dụng một số hiệu ứng ở những phần kiến thức trọng tâm (phần có màu đen). Ở mỗi phần hiệu ứng, giáo viên sử dụng một câu trắc nghiệm 4 lựa chọn, học sinh trả lời câu trắc nghiệm trước, sau đó giáo viên mới trình bày kiến thức. Chẳng hạn, ở phần kiến thức về đoạn mạch xoay chiều chỉ có điện trở thuần, giáo viên sử dụng câu trắc nghiệm sau: Câu hỏi: Câu nào sau đây là đúng khi nói về đoạn mạch xoay chiều chỉ có điện trở thuần:

I R

A. Mối liên hệ giữa cường độ hiệu dụng và hiệu điện thế hiệu dụng là: B. Dòng điện qua điện trở và hiệu điện thế hai đầu điện trở luôn cùng pha U C. Pha của dòng điện qua điện trở luôn bằng 0 D. Dòng điện qua điện trở trễ pha hơn hiệu điện thế hai đầu điện trở

Sau khi học sinh trả lời, giáo viên sẽ cho xuất hiện các ô kiến thức về định luật Ohm, độ lệch pha của đoạn mạch xoay chiều chỉ có điện trở thuần.

cos(

i I  o

t )  i

ĐL Ohm

Tổng trở

Công suất Tiêu thụ

Độ lệch pha

Khái niệm

I

/ 2

I

o

Hệ số Công suất

Hiện tượng cảm ứng điện từ

Nguyên tắc

I

R

0

Chỉ có R

U R

/ 2

  

I

CZ

Chỉ có C

1 C

I

L

/ 2 

LZ

Các mạch điện

Chỉ có L

U Z C U Z

L

Dòng điện Xoay chiều

tan

 

2 2 Z R Z Z ( )    C

L

I

RLC nt

Z Z  L C R

U Z

MPĐXC 1 pha

f

n p .

Sản xuất

MPĐXC 3 pha

Dòng 3 pha

Tạo ra 3 sđđ  lệch pha 3

Động cơ

Không đồng bộ

Không đồng bộ 3 pha

2

Truyền tải

I U 1  U I

Công suất hao phí

2

1

N 2 N 1

Máy biến áp

Bài 20: MẠCH DAO ĐỘNG

1. Mục tiêu: - Phát biểu được các định nghĩa về mạch dao động và dao động điện từ. - Nêu được vai trò của tụ điện và cuộn cảm trong hoạt động của mạch LC. - Viết được biểu thức của điện tích, cường độ dòng điện, chu kì và tần số dao động riêng của mạch dao động. - Giải được các bài tập về mạch dao động. 2. Thiết kế giáo án: Đây là bài đầu tiên của chương “Dao động và sóng điện từ” do đó giáo viên chủ động trong việc hướng dẫn học sinh tìm kiếm kiến thức. Kiến thức bài này tương đối mới mẻ, học sinh chưa học ở lớp 9, chỉ khảo sát sơ bộ trong phần kỹ thuật công nghệ nhưng chưa đầy đủ. Trong phần kiến thức học sinh cần nắm vững, có một số công thức học sinh buộc phải chấp nhận như biểu thức của điện tích, công thức tần số góc của dao động. Ngoài ra sách giáo khoa cũng không giải thích cách thức hoạt động của mạch dao động, cũng như mối liên hệ giữa điện từ trong mạch dao động. Phần năng lượng điện từ chưa đưa ra công thức cụ thể, trong khi sách bài tập thì lại có sử dụng công thức tính năng lượng.

Khi đặt vấn đề, giáo viên có thể cho học sinh có một sự chú ý đặc biệt đến mạch dao động LC khi sử dụng câu hỏi trắc nghiệm có liên quan đến các mạch điện cơ bản RL, RC, LC về mối liên hệ giữa u và i, sau đó cho đưa ra vấn đề mạch dao động LC để học sinh đưa ra giả thuyết về hoạt động của mạch, từ đó học sinh chú tâm hơn đến mạch LC trong toàn bộ bài học. Chúng ta có thể sử dụng một thí nghiệm để học sinh nhìn thấy rõ sự xuất hiện của dòng điện xoay chiều trong mạch dao động LC. Tuy nhiên, thí nghiệm này khó thực hiện trong thực tế, do đó giáo viên có thể dùng hình vẽ hoặc một thí nghiệm ảo để học sinh thuyết phục hơn trong việc chấp nhận kiến thức. Đối với những lớp học sinh tương đối khá, giáo viên có thể dùng hình vẽ để giải thích nguyên nhân xuất hiện dòng điện xoay chiều trong mạch dao động dựa trên sự chuyển hóa qua lại giữa điện trường và từ trường.

Trong phần tìm hiểu về biểu thức của điện tích và cường độ dòng điện trong mạch dao động, học sinh buộc phải chấp nhận các công thức, do đó giáo viên có thể cho học sinh xem sách giáo khoa và trả lời một số câu trắc nghiệm về các công thức này cũng như độ lệch pha giữa q và i. Giáo viên cũng có thể dựa vào những công thức tính cảm ứng từ và cường độ điện trường lớp 11 để giúp học sinh hiểu hơn về khái niệm dao động điện từ tự do. Phần năng lượng điện từ, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh những công thức tính năng lượng điện và năng lượng từ để học sinh có thể giải được các bài tập trong sách bài tập. 3. Chuẩn bị: 3.1. Giáo viên: - Giáo án điện tử - Các hình vẽ về mạch dao động, thí nghiệm mạch dao động - Các câu trắc nghiệm vận dụng Câu 1: Mạch dao động LC có L = 1mH, C = 0,1 F. Tần số dao động riêng của mạch là:

A. f = 32.103 Hz B. f = 0,32.103 Hz C. f = 3,2.103 Hz D. f = 1,6.103 Hz Câu 2: Chọn câu Đúng

A. Mạch gồm tụ điện C mắc nối tiếp với cuộn cảm L tạo thành mạch kín gọi là mạch dao

động

B. Mạch dao động có tần số riêng là 

f

2

1 LC

 C. Khi bỏ qua điện trở thuần trên mạch dao động thì dao động điện từ trong mạch không tắt

dần

D. Cả A và B đều đúng

Câu 3: Dao động điện từ tự do trong mạch dao động LC với hiệu điện thế cực đại trên tụ là Uo. Chọn câu Đúng (điện trở thuần bằng 0):

A. Tần số dao động là 

f

1 LC

2

B. Điện tích trên tụ thay đổi theo phương trình 

 

q U C cos( LCt

)

0

C. Cường độ dòng điện trên mạch là:

  

 i U

cos(

t

)

0

L C

 2

1 LC

D. Cả A và C đều đúng

Câu 4: Mạch dao động LC có tần số dao động là 1,2MHz. Tính điện dung C của tụ điện biết L = 20H

A. 880pF B. 960pF C. 820pF D. 860pF

Câu 5: Mạch dao động điện từ gồm một tụ điện C = 10F và cuộn dây chỉ có độ tự cảm L. Dao động điện từ trong mạch là không tắt và có biểu thức dòng điện i 0,02cos1000t (A). Độ tự cảm L của cuộn dây có thể nhận giá trị nào trong các giá trị sau:

A. L = 0,1H B. L = 0,15H C. L = 0,2H D. Một giá trị khác

3.2. Học sinh:

- Xem lại kiến thức về các mạch điện xoay chiều cơ bản, đặc điểm của tụ điện và cuộn cảm trong mạch điện xoay chiều. - Soạn các công thức điện tích tụ điện, cường độ dòng điện tức thời. 4. Tiến trình xây dựng kiến thức: 4.1. Đặt vấn đề:

Giáo viên đưa ra vấn đề dưới dạng một câu nhập đề:

Khi nghiên cứu về các loại mạch điện xoay chiều, chúng ta đã khảo sát mạch RLC, RL, RC hưng chúng ta chưa đềcập nhiều đến mạch LC. Vì sao vây? Có phải vì mạch LC có những nét đặc trưng khác những mạch thông thường? Hay mạch LC có những ứng dụng khácmà chúng ta cần khảo sát riêng? Sau đó giáo viên đưa ra một câu trắc nghiệm về kiến thức đã học:

Câu 1: Trong mạch điện xoay chiều gồm LC mắc nối tiếp. Chọn câu Đúng:

 2

ũ A. u sớm pha hơn i một góc B. u cùng pha với i  C. u lệch pha so với i một góc 2 D. u nhanh pha hơn i một góc

 2

Sau đó, giáo viên đặt vấn đề bằng một câu trắc nghiệm Đúng – Sai:

Câu 2: Cho một cuộn cảm có độ tự cảm L mắc nối tiếp với một tụ điện có điện dung C thành một mạch kín và tích điện cho tụ điện. Theo em điều gì sẽ xảy ra:

A. tụ điện phóng điện, có dòng điện một chiều chạy qua đoạn mạch B. tụ điện phóng điện, có dòng điện xoay chiều chạy qua đoạn mạch C. tụ điện phóng điện qua lại giữa hai bản tụ, không có dòng điện nào trong đoạn mạch D. tụ điện không phóng điện, không có hiện tượng gì xảy ra E. tụ điện phóng điện nhưng cuộn cảm không cho dòng điện đi qua nên không có dòng điện trong mạch F. tụ điện phóng điện, có dòng điện chạy qua đoạn mạch, khi điện tích tụ không còn thì dòng điện mất đi

Giáo viên cho học sinh thảo luận khoảng 3 phút và đưa ra câu trả lời, đồng thời giải thích

lý do. Sau đó, giáo viên hướng dẫn học sinh loại bỏ những lựa chọn như: E, D, C và giữ lại những lựa chọn kia để làm giả thuyết. Từ đó, học sinh đi tìm hiểu mạch LC để tìm ra giả thuyết đúng. 4.2. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

Phần “Khái niệm mạch dao động”, giáo viên cho học sinh đọc SGK và làm câu trắc

nghiệm: Câu 1: Mạch dao động điện từ là mạch kín gồm: A. Nguồn điện một chiều và tụ C B. Nguồn điện một chiều và cuộn cảm L C. Nguồn điện một chiều, tụ C và cuộn cảm L D. Tụ C và cuộn cảm L

Sau đó, giáo viên giới thiệu mô hình thí nghiệm về mạch dao động để học sinh xác định

đặc điểm của mạch dao động

a b K R

C

E

L

Giáo viên có thể giải thích sơ bộ quá trình biến đổi năng lượng qua lại giữa tụ điện và

cuộn cảm để học sinh hiểu rõ hơn lý do xuất hiện dòng điện xoay chiều trong mạch LC

Phần “Định luật biến thiên điện tích và cường độ dòng điện trong mạch dao động”, giáo

q q

 

q o q o

q

cos(

t  ) 

q o

i

q o

i

t

sin(

i

t

 

q    o

viên cho học sinh xem SGK và trả lời câu trắc nghiệm: Câu 3: Trong mạch dao động LC, điện tích của tụ điện biến thiên theo dạng: A. t  ) sin(  B. ) cos( t   C. Cả A và B đều đúng D. Cả A và B đều sai Câu 4: Trong mạch LC, điện tích của một bản tụ điện biến thiên theo biểu thức: sinh ra dòng điện trong mạch dao động có dạng: t  ) sin(  A . B. q )    o  ) cos( C. 2 D. Cả B và C đều đúng

Khi học sinh đưa ra đáp án sẽ giải thích, chứng minh công thức, giáo viên sẽ hoàn thiện

 2

cos(

q

t  ) 

q o

cos(

I

i

t  

 

o

 ) 2

kiến thức cho học sinh: Điện tích q của một bản tụ điện và cường độ dòng điện i trong mạch dao động biến thiên điều hòa theo thời gian, i sớm pha so với q

Phần “Định nghĩa dao động điện từ tự do”, giáo viên có thể dùng thêm những công thức

;

E

q C u . 

u d

ni

B

7   4 10

E  

q Cd

học sinh đã học để học sinh dễ thấy được mối liên hệ giữa q với E, giữa i với B và hiểu được định nghĩa dao động điện từ tự do. Sự biến thiên điều hòa của cường độ điện trường và cảm ứng từ trong mạch dao động gọi là dao động điện từ tự do trong mạch

Từ công thức tính tần số góc w, giáo viên yêu cầu học sinh xác định công thức tính chu

LC

f

kỳ và tần số của dao động điện từ theo những công thức đã học: Câu 5: Tần số của dao động điện từ tự do trong mạch dao động LC được xác định bởi hệ thức 1 A. 2 

f

f

2  B. f  LC 1 C. LC 2 L 1 D. C 2 Phần “Năng lượng của mạch dao động”, giáo viên cho học sinh tự đọc SGK và cung cấp

kiến thức cho học sinh thông qua một câu trắc nghiệm: Câu 6: Về năng lượng của mạch dao động, tìm câu Đúng: A. Năng lượng của mạch dao động gồm năng lượng điện trường tập trung ở cuộn cảm, năng lượng từ trường tập trung ở tụ điện B. Năng lượng điện trường và năng lượng từ trường biến thiên tuần hoàn theo tần số khác nhau C. Tổng của năng lượng điện trường và năng lượng từ trường có giá trị không đổi nếu bỏ qua sự tiêu hao năng lượng D. Cả A, B, C đều đúng Để mở rộng và củng cố kiến thức, giáo viên dùng một câu ghép đôi để học sinh nhận xét về sự tương tự điện cơ: Câu 7: Ghép hai cột A và B theo từng đại lượng tương ứng với nhau theo sự tương tự điện cơ

Cột B

Cột A

cos(

t  ) 

t  ) 

t

cos(

 

q    o

q o dq dt

 ) 2

v

cos(

t

A   

 

a. Động năng b. Thế năng x A cos(  c. d. Cơ năng e.

dx dt

 ) 2

1. q i 2. 3. Năng lượng điện trường 4. Năng lượng từ trường 5. Năng lượng điện từ 5. Củng cố - dặn dò: 5.1. Củng cố:

Cho học sinh làm một số câu trắc nghiệm:

Câu 1: Mạch dao động LC có L = 1mH, C = 0,1 F. Tần số dao động riêng của mạch là:

E. f = 32.103 Hz F. f = 0,32.103 Hz G. f = 3,2.103 Hz H. f = 1,6.103 Hz Câu 2: Chọn câu Đúng

E. Mạch gồm tụ điện C mắc nối tiếp với cuộn cảm L tạo thành mạch kín gọi là mạch dao

động

F. Mạch dao động có tần số riêng là 

f

2

1 LC G. Khi bỏ qua điện trở thuần trên mạch dao động thì dao động điện từ trong mạch không tắt

dần

H. Cả A và B đều đúng

Câu 3: Dao động điện từ tự do trong mạch dao động LC với hiệu điện thế cực đại trên tụ là Uo. Chọn câu Đúng (điện trở thuần bằng 0):

E. Tần số dao động là 

f

1 LC

2

F. Điện tích trên tụ thay đổi theo phương trình 

 

q U C cos( LCt

)

0

G. Cường độ dòng điện trên mạch là:

  

 i U

cos(

t

)

0

L C

 2

1 LC

H. Cả A và C đều đúng

Câu 4: Mạch dao động LC có tần số dao động là 1,2MHz. Tính điện dung C của tụ điện biết L = 20H

E. 880pF F. 960pF G. 820pF H. 860pF

Câu 5: Mạch dao động điện từ gồm một tụ điện C = 10F và cuộn dây chỉ có độ tự cảm L. Dao động điện từ trong mạch là không tắt và có biểu thức dòng điện i 0,02cos1000t (A). Độ tự cảm L của cuộn dây có thể nhận giá trị nào trong các giá trị sau:

E. L = 0,1H F. L = 0,15H G. L = 0,2H H. Một giá trị khác

5.2. Dặn dò:

 Kiến thức cần chuẩn bị:  Hiện tượng cảm ứng điện từ (lớp 11)  Điện trường giữa hai bản tụ điện  Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm bài tập SGK

Bài 21: ĐIỆN TỪ TRƯỜNG

1. Mục tiêu: - Nêu được định nghĩa về từ trường. - Phân tích được một hiện tượng để thấy được mối liên quan giữa sự biến thiên theo thời gian của cảm ứng từ với điện trường xoáy và sự biến thiên của cường độ điện trường với từ trường. - Nêu được hai điều khẳng định quan trọng của thuyết điện từ. - Phân biệt được sự giống nhau và khác nhau giữa điện trường tĩnh và điện trường xoáy. 2. Thiết kế giáo án: Khái niệm điện từ trường xoáy là một khái niệm mới, khác với khái niệm điện từ trường tĩnh học sinh đã học năm lớp 11. Kiến thức bài này được xây dựng dựa trên phương pháp lý thuyết nhưng trong chương trình học thì học sinh chưa có điều kiện sử dụng phương pháp này để tìm ra kiến thức, do đó kiến thức có phần áp đặt, đòi hỏi học sinh phải có một sự hình dung phong phú mới có thể hiểu rõ. Nhưng kiến thức bài này chỉ đòi hỏi học sinh nắm được một số khái niệm căn bản, không yêu cầu chứng minh hay vận dụng nhiều.

Trước khi dạy bài này, giáo viên cần nêu lên tầm quan trọng của điện từ trường trong thực tế cũng như trong việc học các nội dung tiếp theo để học sinh chú ý vào bài học hơn vì bài này tương đối không liên quan nhiều đến bài 20. Giáo viên có thể dùng câu trắc nghiệm để đặt vấn đề về sự tồn tại của điện từ trường xung quanh dòng điện xoay chiều để học sinh hứng thú hơn trong việc tìm hiểu về điện từ trường. Giáo viên có thể cho học sinh tự đọc sách giáo khoa phần mối quan hệ giữa từ trường biến thiên và điện trường xoáy vì khái niệm này học sinh đã học qua. Sau đó, giáo viên dùng một câu trắc nghiệm dạng đúng sai để nhắc lại thí nghiệm cảm ứng điện từ cũng như chứng minh sự xuất hiện của điện trường xoáy. Sau đó, giáo viên sử dụng thêm một câu trắc nghiệm 4 lựa chọn để học sinh rút ra kiến thức cần nắm vững.

Phần kiến thức về mối liên hệ giữa điện trường biến thiên và từ trường tương đối khó hơn, do đó giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách lập luận, sau đó học sinh sẽ làm một câu hỏi trắc nghiệm về phần kiến thức vừa được nghe để rút ra kiến thức cuối cùng.

Nội dung của thuyết điện từ Maxwell không yêu cầu học sinh viết được các phương trình, chỉ nắm được hai khẳng định quan trọng, do đó giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh, cho học sinh đọc sách giáo khoa và làm một câu trắc nghiệm có liên quan đến phần kiến thức này.

Đối với bài này, kiến thức mang nặng tính lý thuyết nên khi giáo viên trình bày có thể gây nhàm chán cho học sinh. Do đó, việc soạn thảo những câu trắc nghiệm đặt vấn đề, hệ thống kiến thức, kiểm tra việc đọc sách giáo khoa của học sinh sẽ giúp học sinh hứng thú hơn trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Giáo viên cần chú ý nội dung các câu trắc nghiệm sao cho kích thích học sinh tích cực hơn khi học tập. 3. Chuẩn bị: 3.1. Giáo viên: - Giáo án điện tử - Phiếu ghi bài

PHIẾU GHI BÀI BÀI 21: ĐIỆN TỪ TRƯỜNG

Kiến thức ghi nhớ

Ghi chú

Nội dung chính

I. Mối quan hệ giữa điện trường và từ trường

1) Nêu mối liên hệ giữa sự biến thiên theo thời gian của từ trường và điện trường xoáy? …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… 2) Nêu mối liên hệ giữa sự biến thiên theo thời gian của điện trường và từ trường? …………………………………………………….…………….. …………………………………………………………………… 1) Điện từ trường là gì? ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… 2) Nêu nội dung của thuyết điện từ Maxwell? …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. ………………………………………………………………… ………………………………………………………………….

- Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới.

……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………

- Làm bài tập SGK

II. Điện từ trường và Thuyết điện từ Maxwell III.Củng cố - dặn dò

- Câu trắc nghiệm củng cố

CÂU TRẮC NGHIỆM BÀI 21

Câu 1: Tìm phát biểu Sai về điện từ trường

A. Một từ trường biến thiên theo thời gian sinh ra một điện trường xoáy biến thiên tại các

điểm lân cận

B. Một điện trường biến thiên theo thời gian sinh ra một từ trường xoáy ở các điểm lân cận C. Điện trường và từ trường xoáy có đường cảm ứng từ là những đường xoáy tròn hình trôn

ốc

D. Đường sức của điện trường xoáy là các đường cong kín bao quanh các đường sức từ của

từ trường biến thiên

Câu 2: Điều nào sau đây là Đúng khi nói về mối liên hệ giữa điện trường và từ trường:

A. Từ trường biến thiên làm xuất hiện điện trường biến thiên và điện trường biến thiên làm

xuất hiện từ trường biến thiên

B. Điện trường biến thiên càng nhanh thì từ trường sinh ra càng mạnh C. Từ trường biến thiên càng chậm thì điện trường sinh ra càng mạnh D. A và B đều đúng

Câu 3:

B tăng

B giảm

B tăng

B giảm

Trong bốn hình trên, chiều của đường sức điện trường xoáy ở hình nào đúng lúc từ trường biến thiên:

A. I, II đúng B. III, IV đúng C. I, IV đúng D. II, III đúng

Câu 4: Cho một điện tích q. Chọn câu đúng: A. Bao quanh q có một điện trường B. Bao quanh q có một từ trường C. Bao quanh q có một điện từ trường D. Cả A, B, C đều đúng

Câu 5: Tìm phát biểu Sai về điện từ trường:

A. Không thể có điện trường hoặc từ trường tồn tại độc lập, riêng biệt B. Điện trường biến thiên nào cũng sinh ra từ trường biến thiên và ngược lại C. Nam châm vĩnh cửu là một trường hợp ngoại lệ, ta chỉ quan sát thấy từ trường mà không

quan sát thấy điện trường

D. Điện trường và từ trường là hai mặt thể hiện khác nhau của một loại trường duy nhất gọi

là điện từ trường

3.2. Học sinh: - Xem lại thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ với nam châm và vòng dây dẫn. - Xem lại những đặc điểm của điện trường tĩnh, các kiến thức về mạch dao động LC 4. Tiến trình xây dựng kiến thức: 4.1. Kiểm tra bài cũ:

Giáo viên đưa ra một số câu trắc nghiệm để học sinh trả lời, khi học sinh trả lời phải giải



1 LC

LC



LC

T

f

 2

thích lý do cũng như phần kiến thức sử dụng để tìm ra đáp án. Câu 1: Sự hình thành dao động điện từ tự do trong mạch dộng là do: A. Hiện tượng cảm ứng điện từ B. Hiện tượng cộng hưởng điện C. Hiện tượng tự cảm D. Hiện tượng từ hóa Câu 2: Trong mạch dao động điện từ tự do, điện tích của tụ điện: A. Biến thiên điều hòa với tần số góc B. Biến thiên điều hòa với tần số góc 1 C. Biến thiên điều hòa với chu kỳ 2  2  D. Biến thiên điều hòa với tần số LC Câu 3: Trong một mạch dao động lý tưởng: A. Dòng điện i trong mạch trễ pha so với điện tích q của một bản tụ điện B. Năng lượng điện từ được bảo toàn C. Nếu tăng số vòng dây của cuộn cảm thì chu kỳ của dao động điện từ sẽ tăng D. Năng lượng điện trường và năng lượng từ trường biến thiên tuần hoàn với tần số khác nhau 4.2. Đặt vấn đề:

Giáo viên đặt vấn đề bằng một câu trắc nghiệm đa tuyển:

Câu 1: Cho một dây dẫn có dòng điện xoay chiều chạy qua, theo em xung quanh dây dẫn tồn tại:

A. chỉ có điện trường B. chỉ có từ trường C. cả điện trường lẫn từ trường D. điện trường xoáy E. từ trường xoáy F. điện trường biến thiên G. từ trường biến thiên

Giáo viên cho học sinh thảo luận trong vài phút và đưa ra lựa chọn, đồng thời giải thích, tranh luận cùng nhau. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh dùng những kiến thức đã học để loại bỏ một số lựa chọn như: A, B. Những lựa chọn còn lại được xem như những giả thuyết để học sinh tiến hành kiểm tra giả thuyết trong bài mới. 4.3. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

Trước khi tìm hiểu về thí nghiệm chứng minh mối liên hệ giữa từ trường biến thiên và

điện trường xoáy, giáo viên nhắc lại kiến thức cũ bằng một câu điền khuyết: Câu 2: Điền vào chỗ trống bằng những từ thích hợp: Theo định luật cảm ứng điện từ: “Khi………......................qua một vòng dây dẫn kín…………………thì trong vòng dây xuất hiện một…………………………………..có chiều sao cho………………………mà nó sinh ra…………………………sự biến thiên từ thông sinh ra nó

Phần “Mối liên hệ giữa từ trường biến thiên và điện trường xoáy”, giáo viên mô tả lại thí

nghiệm đưa nam châm lại gần vòng dây dẫn và đưa ra một câu trắc nghiệm Đúng – Sai: Câu 3: Ghi chữ Đ trước những câu Đúng và chữ S trước những câu Sai

A. Khi đưa nam châm thằng lại gần vòng dây dẫn kín thì từ thông qua vòng dây dẫn giảm

(S)

B. Khi từ thông qua vòng dây dẫn kín biến thiên thì trong vòng dây xuất hiện dòng điện cảm

ứng(Đ)

C. Dòng điện cảm ứng sẽ tồn tại lâu dài nếu điện trở mạch có giá trị nhỏ(S) D. Dòng điện cảm ứng chỉ tồn tại trong thời gian có sự biến đổi từ thông qua mạch(Đ) E. Chỉ có thể tạo ra từ thông qua mạch kín biến thiên bằng cách đưa nam châm lại gần vòng

dây (S)

F. Dòng điện cảm ứng xuất hiện chứng tỏ tại mỗi điểm trong dây có một điện trường mà

đường sức là những đường cong kín (Đ)

Giáo viên cho học sinh đọc SGK và đưa ra những lựa chọn đúng hay sai, sau đó giáo viên sẽ sữa chữa và hệ thống lại kiến thức cho học sinh. Để học sinh phân biệt giữa điện trường xoáy và điện trường tĩnh, giáo viên cho học sinh làm một câu trắc nghiệm 4 lựa chọn: Câu 4: Chọn câu Sai trong các câu sau:

A. Khi một từ trường biến thiên theo thời gian thì nó sinh ra một điện trường xoáy B. Điện trường xoáy là điện trường mà đường sức là những đường cong kín C. Trong thí nghiệm SGK, vòng dây dẫn kín không có vai trò gì trong việc tạo ra điện

trường xoáy.

D. Đường sức của điện trường xoáy là những đường có đặc điểm giống như đường sức

điện trường tĩnh

Cuối cùng, giáo viên hoàn chỉnh kiến thức để học sinh ghi nhận:

 Biến thiên B Nếu tại một nơi có một từ trường biến thiên theo thời gian thì tại mơi đó xuất hiện một điện trường xoáy

Để chuyển qua mối liên hệ giữa điện trường biến thiên và từ trường, giáo viên đưa ra một

câu trắc nghiệm Đúng – Sai: Câu 5: Từ trường biến thiên sinh ra một điện trường xoáy, do đó ta có thể khẳng định ngược lại, điện trường biến thiên cũng sinh ra một từ trường xoáy có đường sức là những đường cong khép kín

A. Đúng B. Sai Dựa trên tính chất thuận nghịch trong các định luật vật lý, học sinh có thể chọn đúng nhưng không giải thích được, một số có thể đưa ra phỏng đoán sai. Từ đó, giáo viên gợi ý học sinh đi tìm hiểu để có câu trả lời chính xác.

Giáo viên có thể dùng hình vẽ để thuyết trình phần từ trường của mạch dao động, để học sinh chú ý, khi thuyết trình giáo viên có thể đặt những câu hỏi về kiến thức cũ như: mạch dao động là gì? Trong mạch dao động, điện trường giữa hai bản tụ cố định hay thay đổi? Trong mạch dao động xuất hiện dòng điện xoay chiều, vậy dòng điện xoay chiều này có đi qua tụ không? Đồng thời, giáo viên trình bày kiến thức trên các slide Powerpoint:

dq dt

i  q CU CEd dE dt

Cường độ tức thời trong mạch: Mặt khác ta có: Suy ra:  i Cd Điện trường giữa hai bản tụ biến thiên ứng với phần dòng điện chạy qua tụ điện, do đó xung quanh tụ điện xuất hiện một từ trường

Sau khi thuyết trình, để kiểm tra xem học sinh có hiểu được kiến thức hay không, giáo

viên dùng một câu trắc nghiệm: Câu 6: Chọn câu Đúng trong các câu sau: Trong mạch dao động:

A. Điện trường trong tụ biến thiên sinh ra một từ trường như từ trường của một nam châm

hình chữ U

B. Sự biến thiên của điện trường giữa các bản tụ điện (nơi không có dây dẫn) sinh ra

một từ trường tương đương với từ trường do dòng điện trong dây dẫn nối với tụ gây ra

C. Phần dòng điện chạy trong tụ ứng với sự dịch chuyển của các điện tích trong lòng tụ D. Cả A, B, C đều đúng

Sau đó, giáo viên hệ thống kiến thức cho học sinh:

 B

Nếu tại một nơi có điện trường biến thiên theo thời gian thì tại nơi đó xuất hiện một từ trường xoáy Tiếp đó, giáo viên yêu cầu học sinh định nghĩa về điện từ trường bằng một câu trắc nghiệm:

Câu 7: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về điện từ trường:

A. Không thể có điện trường hoặc từ trường tồn tại riêng biệt, độc lập với nhau B. Điện trường và từ trường là hai mặt thể hiện khác nhau của một loại trường duy nhất là

điện từ trường

C. Điện trường biến thiên sinh ra từ trường xoáy, từ trường biến thiên sinh ra điện trường

xoáy

D. Cả A, B, C đều đúng Phần “Thuyết điện từ Maxwell”, giáo viên có thể giới thiệu sơ lược, cho học sinh đọc SGK,

sau đó nhấn mạnh nội dung của thuyết dựa trên một câu trắc nghiệm: Câu 8: Đặc điểm nào sau đây không thuộc về nội dung của thuyết điện từ Maxwell

A. Tương tác giữa các điện tích hoặc giữa điện tích với điện trường và từ trường B. Mối quan hệ giữa điện tích và sự tồn tại của điện trường và từ trường C. Mối quan hệ giữa sự biến thiên theo thời gian của từ trường và điện trường xoáy D. Mối quan hệ giữa sự biến thiên theo thời gian của điện trường và từ trường Để vận dụng kiến thức, giáo viên có thể mở rộng kiến thức ra thực tế: Câu 9: Trường hợp nào sau đây xuất hiện một điện từ trường biến thiên:

A. Tia chớp B. Buzi xe máy khi đánh lửa C. Dòng điện xoay chiều khi chạy qua dây dẫn D. Cả A, B, C đều đúng

5. Củng cố - dặn dò: 5.1. Củng cố: cho học sinh về nhà tự làm 5 câu trắc nghiệm đã phát 5.2. Dặn dò: a. Kiến thức cần chuẩn bị:

 Xem lại khái niệm sóng cơ học, sóng âm  Mỗi tổ chuẩn bị câu trắc nghiệm thảo luận ở nhà

b. Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm bài tập SGK

Bài 23: NGUYÊN TẮC THÔNG TIN LIÊN LẠC BẰNG SÓNG VÔ TUYẾN

1. Mục tiêu:

- Nêu được những nguyên tắc cơ bản của việc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến. - Vẽ được sơ đồ khối của một máy phát và một máy thu sóng vô tuyến đơn giản. - Nêu rõ được chức năng của mỗi khối trong sơ đồ của một máy phát và một máy thu sóng vô tuyến đơn giản. 2. Thiết kế giáo án: Bài này giới thiệu những kiến thức về nguyên tắc thông tin liên lạc cũng như giới thiệu những sơ đồ khối của máy phát và máy thu thanh đơn giản. Tuy nhiên, những kiến thức này giới thiệu căn bản và ít được áp dụng vào thực tiễn, học sinh không yêu cầu phải nắm vững các bộ phận cấu tạo của các loại máy móc trên. Mặt khác, kiến thức bài này có sự nối tiếp bài trước trong phần kiến thức về sự truyền sóng vô tuyến trong khí quyển, do đó học sinh cũng đã nắm sơ bộ về đặc điểm sóng vô tuyến, những ứng dụng của từng loại sóng.

Trên cơ sở đó, giáo viên có thể tiến hành bài dạy này trên cơ sở sử dụng những kiến thức của bài trước và việc tự đọc sách giáo khoa của học sinh. Trong phần nguyên tắc chung, giáo viên có thể dùng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo hướng sử dụng kiến thức cũ để xây dựng kiến thức mới, học sinh sẽ tích cực trả lời câu hỏi và đưa ra những kiến thức cần nắm vững, sau đó giáo viên sẽ hệ thống kiến thức để học sinh ghi nhận. Sau đó có thể giải thích, mở rộng thêm một số khái niệm học sinh chưa hiểu rõ như sự biến điệu sóng mang bằng những hình vẽ để học sinh hiểu rõ hơn.

Phần kiến thức về sơ đồ khối của máy phát và máy thu đơn giản có thể dùng câu trắc nghiệm dạng điền từ và ghép đôi để học sinh nắm được thứ tự sắp xếp cũng như chức năng của từng bộ phận. Sau đó giáo viên sẽ chia tổ để học sinh thảo luận và giải thích lý do tại sao lại phải sắp xếp các bộ phận như thế. Nếu như có điều kiện, giáo viên có thể sử dụng một điện thoại cũ để học sinh thấy được các bộ phận bên trong, giúp học sinh có thể ghi nhận kiến thức thuyết phục và sâu sắc hơn. Giáo viên cũng nên lưu ý học sinh đây chỉ là một sơ đồ đơn giản và trong thực tế các bộ phận nó có thể sẽ phức tạp hơn cũng như sự phát triển sẽ mang lại những sơ đồ khác hiện đại hơn.

Bài này tương đối ngắn và không nhiều kiến thức nên sau khi hoàn thành kiến thức bài học, giáo viên có thể cho học sinh làm một số câu trắc nghiệm vận dụng ngay tại lớp để kiểm tra sự nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức cho học sinh. Ngoài ra, giáo viên cũng nên giới thiệu, tạo hứng thú để học sinh không chỉ dừng lại ở những gì được học, mà có sự tìm tòi thêm kiến thức trong thực tiễn để củng cố, mở rộng kiến thức của mình. 3. Chuẩn bị: 3.1. Giáo viên: - Giáo án điện tử - Hình vẽ sơ đồ khối máy phát và máy thu thanh đơn giản - Phiếu ghi bài

PHIẾU GHI BÀI BÀI 23: NGUYÊN TẮC THÔNG TIN LIÊN LẠC BẰNG SÓNG VÔ TUYẾN

Kiến thức ghi nhớ

Ghi chú

Nội dung chính

I. Nguyên tắc chung

1) Sóng mang là gì? …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… 2) Thế nào là biến điệu một sóng điện từ cao tần? …………………………………………………….…………….. …………………………………………………………………… 3) Nêu bốn nguyên tắc cơ bản của việc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến? …………………………………………………………………… ………………………………………………………………….. ………………………………………………………………….. ………………………………………………………………….. …………………………………………………………………… 1) Vẽ sơ đổ khối của một máy phát thanh đơn giản và nêu tác dụng của từng bộ phận trong sơ đồ? ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… ………………………………………………………………… …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….

II. Sơ đồ khối của một máy phát thanh vô tuyến đơn giản

III. Sơ đồ khối của một máy thu thanh đơn giản

1) Vẽ sơ đổ khối của một máy thu thanh đơn giản và nêu tác dụng của từng bộ phận trong sơ đồ? …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. …………………………………………………………………. ………………………………………………………………… …………………………………………………………………

- Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới.

III.Củng cố - dặn dò

……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………….

- Làm bài tập SGK

- Câu trắc nghiệm thảo luận 3.2. Học sinh: - Xem lại kiến thức về sóng vô tuyến 4. Xây dựng tiến trình dạy học: 4.1. Kiểm tra bài cũ:

Giáo viên đưa ra một số câu trắc nghiệm, học sinh lựa chọn đáp án đúng, đồng thời phải

giải thích lý do cũng như phần kiến thức sử dụng để đưa ra lựa chọn của mình. Câu 1: Chỉ ra câu Sai khi nói về sóng điện từ

A. Sóng điện từ là điện từ trường lan truyền trong không gian B. Sóng điện từ cần một môi trường vật chất để lan truyền C. Sóng điện từ là sóng ngang D. Sóng điện từ có đầy đủ tính chất như sóng cơ học: phản xạ, khúc xạ, giao thoa

Câu 2: Nhận xét nào dưới đây là Đúng: A. Sóng điện từ là sóng cơ học B. Sóng điện từ, cũng như sóng âm, là sóng dọc nhưng có thể lan truyền trong chân không C. Sóng điện từ là sóng ngang có thể lan truyền trong mọi môi trường, kể cả chân

không

D. Sóng điện từ chỉ lan truyền trong chất khí và bị phản xạ từ các mặt phẳng kim loại Câu 3: Tìm câu Sai khi nói về vai trò của tầng điện li trong việc truyền sóng vô tuyến trên

mặt đất:

A. Sóng trung bị tầng điện li hấp thụ mạnh B. Sóng ngắn bị hấp thụ một ít ở tầng điện li C. Sóng cực ngắn không bị tầng điện li hấp thụ hay phản xạ D. Sóng có tần số càng cao càng ít bị tầng điện li hấp thụ

4.2. Đặt vấn đề:

Giáo viên đưa ra một câu trắc nghiệm đa tuyển:

Câu 1: Trong thông tin liên lạc vô tuyến truyền thanh và truyền hình, người ta thường dùng loại sóng điện từ nào? A. Sóng ngắn

B. Sóng dài C. Sóng trung D. Sóng cực ngắn E. Sóng mang F. Sóng điện từ cao tần G. Sóng âm H. Vi sóng Giáo viên cho học sinh thảo luận trong vài phút để đưa ra đáp án và giải thích, tranh luận cùng nhau. Sau đó, giáo viên hướng dẫn học sinh loại bỏ những giả thuyết không có giá trị như: B, C, D, G, H và giữ lại những giả thuyết còn lại. 4.2. Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức:

Đầu tiên, giáo viên nhắc lại kiến thức cũ cho học sinh bằng một câu trắc nghiệm:

Câu 2: Tìm phát biểu Sai về sóng điện từ

A. Sóng dài ít bị nước hấp thụ nên dùng để thông tin dưới nước B. Ban đêm nghe đài bằng sóng trung không tốt C. Sóng ngắn được tầng điện li và mặt đất phản xạ nhiều lần và ít bị không khí hấp thụ nên

có thể truyền đi xa

D. Sóng cực ngắn không bị tầng điện li hấp thụ hoặc phản xạ nên được dùng trong thông tin

vũ trụ

Sau khi học sinh lựa chọn đáp án, giáo viên cùng học sinh rút ra được sóng sử dụng trong thông tin vô tuyến là sóng ngắn. Tiếp đó, giáo viên giới thiệu sóng mang cũng như yêu cầu biến điệu sóng mang. Sau đó, giáo viên cho học sinh đọc sách giáo khoa để tìm ra nguyên tắc để sóng mang có thể truyền tải thông tin. Câu 3: Làm thế nào để sóng mang có thể tải được thông tin có tần số âm?

A. Ở nơi phát sóng phải biến điệu sóng cao tần B. Ở nơi thu sóng phải tách sóng âm tần ra khỏi sóng cao tần C. Cả A và B đều đúng D. Cả A và B đều sai Sau đó, giáo viên hệ thống kiến thức phần nguyên tắc chung cho học sinh:

Trong thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến, ta phải dùng sóng điện từ cao tần gọi là các sóng mang Muốn cho các sóng mang cao tần tải được các tín hiệu âm tần ta phải biến điệu các sóng mang.

Giáo viên cho học sinh tiếp tục đọc SGK phần biến điệu sóng mang và hoàn thành câu

trắc nghiệm sau: Câu 4: Điều nào sau đây là đúng khi nói về quá trình biến điệu biên độ:

A. Biến điệu biên độ là quá trình làm tăng mạnh sóng điện từ để có thể truyền đi xa B. Biến điệu biên độ là quá trình ổn định dao động điện từ trước khi tác động vào anten phát

sóng

C. Biến điệu biên độ là quá trình lồng dao động âm tần vào dao động cao tần D. Cả A, B, C đều đúng

Câu 5: Trong thông tin liên lạc bằng sóng điện từ, ta phải lồng dao động âm tần vào dao động cao tần Vì Dao động âm tần có biên độ không đủ lớn để tạo thành sóng điện từ truyền đi xa

A. Phát biểu I đúng, phát biểu II đúng. Hai phát biểu có tương quan

B. Phát biểu I đúng, phát biểu II đúng. Hai phát biểu không tương quan C. Phát biểu I đúng, phát biểu II sai D. Phát biểu I sai, phát biểu II đúng

Giáo viên dùng hình vẽ để giải thích về quá trình biến điệu biên độ:

Sóng mang chưa biến điệu

Sóng âm tần

Sóng mang đã biến điệu

Tiếp đó, giáo viên hệ thống lại nguyên tắc chung của việc thông tin liên lạc bằng sóng vô

tuyến để học sinh ghi nhận:

• Dùng Micro biến dao động âm thành dao động điện cùng tần số gọi là các sóng âm tần • Dùng mạch biến điệu trộn sóng âm tần với sóng mang (biến điệu sóng điện từ), sóng

mang truyền từ đài phát đến máy thu

• Mạch tách sóng ở máy thu tách sóng âm tần ra khỏi sóng cao tần • Khi tín hiệu thu được có cường độ nhỏ, ta dùng mạch khuếch đại để khuếch đại tín hiệu

thu được

• Loa biến đổi dao động điện từ âm tần thành dao động âm Phần “Sơ đồ khối của máy phát và máy thu thanh đơn giản”, giáo viên dùng câu trắc nghiệm

điền khuyết để học sinh sắp xếp thứ tự các bộ phận:

Câu 6: Dựa vào sơ đồ khối của một máy phát thanh vô tuyến đơn giản, hãy sắp xếp các bộ phận sau theo thứ tự của nó: Mạch khuếch đại; micro; mạch phát sóng điện từ cao tần; anten phát; mạch biến điệu 1…………………………………. 2………………………………….. 3………………………………… 4………………………………… 5……………………………….. Câu 7: Dựa vào sơ đồ khối của một máy thu thanh vô tuyến đơn giản, hãy sắp xếp các bộ phận sau theo thứ tự của nó: Mạch tách sóng; Anten thu; loa; Mạch khuếch đại dao động điện từ cao tần; Mạch khuếch đại dao động điện từ âm tần] 1…………………………………… 2………………………………….. 3…………………………………… 4………………………………….. 5………………………………….. Sau đó giáo viên dùng hình vẽ mô tả sơ đồ để kiểm tra lại kết quả của học sinh:

Để học sinh hiểu được chức năng của từng bộ phận cũng như lý do sắp xếp, giáo viên cho học sinh làm hai câu trắc nghiệm ghép đôi:

Cột A

Cột B

1. Mạch khuếch đại cao tần

a. Tạo ra dao động điện từ cao tần

2. Anten phát

b. Trộn dao động điện từ cao tần với dao động điện từ âm tần

3. Micro

c. Phát ra sóng điện từ có tần số cao

4. Mạch phát sóng điện từ cao tần

d. Tạo ra dao động điện có tần số âm

5. Mạch biến điệu

e. Khuếch đại dao động điện từ cao tần biến điệu

Đáp án: 1.e; 2.c; 3.d; 4.a; 5.b

Cột A

Cột B

1. Mạch tách sóng

a. Thu sóng điện từ cao tần biến điệu

2. Loa

b. Khuếch đại dao động điện từ cao tần từ anten thu gửi đến

3. Anten thu

c. Tách dao động điện từ âm tần ra khỏi dao động điện từ cao tần

4. Mạch khuếch đại dao động điện từ cao tần

d. Khuếch đại dao động điện từ âm tần từ mạch tách sóng gửi đến

5. Mạch khuếch đại dao động điện từ âm tần

e. Biến dao động điện từ âm tần thành dao động âm

Đáp án: 1.c; 2.e; 3.a; 4.b; 5.d

Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào sơ đồ khối và chức năng của từng bộ phận,

kết hợp với nguyên tắc chung để giải thích lý do sắp xếp các bộ phận trong máy phát và máy thu thanh đơn giản.

Để vận dụng kiến thức, giáo viên cho học sinh làm một số câu trắc nghiệm sau:

Câu 1: Trong dụng cụ nào dưới đây có cả một máy phát và máy thu sóng vô

A. Máy thu thanh B. Máy thu hình C. Chiếc điện thoại di động D. Cái điều khiển ti vi

Câu 2: Chọn câu đúng. Trong “máy bắn tốc độ” xe cộ trên đường:

A. Chỉ có máy phát sóng vô tuyến B. Chỉ có máy thu vô tuyến C. Không có máy phát và máy thu vô tuyến D. Có cả máy phát và máy thu vô tuyến.

Câu 3: Biến điệu sóng điện từ là gì?

A. Là biến đổi sóng cơ thành sóng điện

B. Là trộn dao động âm tần với dao động cao tần thành dao động cao tần biến điệu C. Là làm cho biên độ sóng điện từ cao lên D. Là tách sóng âm tần ra khỏi sóng cao tần biến điệu

5. Dặn dò:

5.1. Kiến thức cần chuẩn bị:

 Xem lại tất cả lý thuyết của chương IV  Chuẩn bị các bài tập SGK của chương IV  Chuẩn bị những điều thắc mắc cần giải đáp

5.2. Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm bài tập SGK

BÀI TỔNG KẾT CHƯƠNG “DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ” Giáo viên trình bày sơ đồ kiến thức trên một slide Powerpoint, trong đó sử dụng một số

hiệu ứng ở những phần kiến thức trọng tâm. Ở mỗi phần hiệu ứng, giáo viên sử dụng một câu

trắc nghiệm 4 lựa chọn, học sinh trả lời câu trắc nghiệm trước, sau đó giáo viên mới trình bày

kiến thức. Chẳng hạn, ở phần kiến thức về mạch dao động, giáo viên đưa ra câu trắc nghiệm:

Câu hỏi: Chu kỳ dao động điện từ tự do trong mạch dao động LC được xác định bởi hệ thức

nào sau đây?

T

A. 2 

C L

B.

T

2 

L C

T

C. 

2  LC

T

2

LC

D.

Sau khi học sinh trả lời, giáo viên sẽ cho xuất hiện ô kiến thức về dao động điện từ tự do.