i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

-----------------------------

YBLIU ARUL

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ

NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở NGƯỜI Ê ĐÊ

BUÔN BUÔR VÀ EARANG TỈNH ĐẮKLẮK

NĂM 2007 - 2008

Chuyên nghành : Ký sinh trùng – Côn trùng

Mã Số :607265

LUẬN VĂN THẠC SĨ KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN XUÂN THAO

Buôn Ma Thuột, năm 2009

iv

MỤC LỤC

Trang

i Trang phụ bìa

ii Lời cam ñoan

iii Lời cảm ơn

iv Mục lục

vi Danh mục các chữ viết tắt

vii Danh mục các bảng

ix Danh mục các hình

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

3 Chương I: Tổng quan tài liệu

1.1. Lịch sử về bệnh giun truyền qua ñất 3

1.2. Tác hại của giun truyền qua ñất 6

1.3. Chu kỳ phát triển của giun truyền qua ñất 10

1.4. Những yếu ảnh hưởng tới tình trạng nhiễm giun sán truyền qua ñất 15

1.5 Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất trên thế giới và trong nước 16

23

23 Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1.Đối tượng nghiên cứu

2.2.Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu 23

2.3.Phương pháp nghiên cứu 23

2.4.Các biến số và chỉ số nghiên cứu 26

2.5 Phân tích và xử lý số liệu 30

2.6 Các sai số có thể gặp và cách hạn chế 31

2.7 Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu 32

33 Chương III: Kết quả nghiên cứu

3.1. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun truyền qua ñất ở người Êñê tại buôn 33

Buôr và buôn Earang

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun 39

v

48 Chương IV: Bàn luận

4.1. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun truyền qua ñất ở người Êñê tại buôn 48

Buôr và buôn Earang

4.2.Thực trạng các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm giun tại cộng 51

ñồng Ê ñê tại hai buôn nghiên cứu

KẾ LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

iii LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành ñề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến:

- Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên - Phòng Sau Đại học trường Đại Học Tây Nguyên - Khoa Y Dược , trường Đại Học Tây Nguyên - Bộ môn Ký sinh trùng- Côn trùng - Đặc biệt tôi bày tỏ long biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Nguyễn Xuân Thao

ñã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài

này.

- Xin cảm ơn gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã chia sẻ, ñộng viên tôi

trong suốt thời gian học tập.

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

: Bảo hộ lao ñộng (sử dụng găng tay) BHLĐ

: Cộng sự Cs

: Hộ gia ñình HGĐ

: Học sinh HS

: Giun truyền qua ñất GTQĐ

: Hố xí HX

: Hố xí hợp vệ sinh HXHVS

: Nhà xuất bản NXB

: Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng SR-KST & CT

: Trung bình TB

: Thói quen phóng uế xung quanh nhà TQPUXQN

: Xét nghiệm XN

: Vệ sinh môi trường VSMT

: Yếu tố nguy cơ YTNC

Tiếng Anh

: The Centers for Disease Control and Prevention

CDC

: Egg per gram (số trứng trung bình trên 1 gram phân)

EPG

: Knowledge - Attitude - Practice ( kiến thức - Thái ñộ -

KAP

Thực hành)

: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

WHO

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Trứng và giun tóc trưởng thành 7

Hình 1.2. Chu kỳ của giun móc theo nhóm tuổi 8

Hình 1.3. Ấu trùng của giun móc chui qua da và giun móc 9

Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của giun Tóc 11

Hình 1.5. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ 15

Hình 1.6. Bản ñồ phân bố và tỷ lệ nhiễm giun 16

Hình 1.7. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun ở Việt Nam 17

Hình 3.1. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc tại hai buôn 33

nghiên cứu

Hình 3.2. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo 34

nhóm tuổi tại hai buôn nghiên cứu

Hình 3.3. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân 35

theo giới tại hai buôn nghiên cứu

Hình 3.4. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân 36

theo ñơn nhiễm và ña nhiễm tại hai buôn nghiên cứu

Hình 3.5. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân 37

theo ñơn nhiễm, ña nhiễm theo nhóm tuổi tại hai buôn nghiên

cứu

38 Hình 3.6. Hình biểu diễn số trứng trung bình / 1gram phân của giun ñũa,

giun móc/mỏ, giun tóc ở hai xã nghiên cứu

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

26

Bảng 2.1. Nhóm biến số phụ thuộc

26

Bảng 2.2. Nhóm biến số ñộc lập

Bảng 2.3. Các biến số về kiến thức, thái ñộ, thực hành về vệ sinh cá nhân và

27

tác hại của giun

29

Bảng 2.4. Phân loại cường ñộ nhiễm: giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ

30

Bảng 2.5. Sự kết hợp yếu tố nguy cơ và nhiễm giun

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ tại ñịa ñiểm nghiên cứu 33

34

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ theo nhóm tuổi

35

Bảng 3.3: Tỷ lệ nhiễm giun Đũa, giun Tóc và giun móc/mỏ theo giới

36

Bảng 3.4. Tỷ lệ ñơn nhiễm và ña nhiễm các loại giun

37

Bảng 3.5. Tỷ lệ ñơn nhiễm và nhiễm phối hợp các loại giun theo nhóm tuổi

38

Bảng 3.6. Cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở hai buôn

39

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác và hành vi

nhiễm giun ñũa

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa ñi giày hoặc dép phân, rác và hành vi nhiễm

39

giun ñũa

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa Uống nước lã và hành vi nhiễm giun ñũa

40

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau ñại

40

tiện và hành vi nhiễm giun ñũa

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa có và không sử dụng hố xí hợp vệ sinh ảnh

40

hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun ñũa

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa có và không tẩy giun ñịnh kỳ ảnh hưởng ñến

41

tỷ lệ nhiễm giun ñũa

Bảng 3.13. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun ñũa và các yếu tố

41

nguy cơ

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay tiếp xúc phân, rác

42

ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên ñi giày hoặc dép

42

ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh

42

hưởng ñến nhiễm giun tóc

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước khi

43

ăn, sau ñại tiện ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun ñịnh kỳ ảnh hưởng ñến

43

nhiễm giun tóc

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinh ảnh

43

hưởng ñến nhiễm giun tóc

Bảng 3.20. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các yếu tố

44

nguy cơ

Bảng 3.21. Mối tương quan giữa có và không dùng găng tay ảnh hưởng ñến

44

tình trạng nhiễm giun

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay khi tiếp xúc ñất ô

45

nhiễm ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên ñi dày hoặc dép

45

ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh

46

hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước khi

46

ăn, sau ñại tiện ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun ñịnh kỳ ảnh hưởng ñến

46

tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinhảnh

47

hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ

Bảng 3.28. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và các

47

yếu tố nguy cơ

viii

KIẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm

GTQĐ ở người Êñê buôn Buôr và Earang tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ nhiễm GTQĐ

khá cao. Các nhà quản lý y tế cần phải có các biện pháp tuyên truyền giáo dục

sức khỏe ñể nâng cao kiến thức của người dân phòng chống các bệnh giun sán

nói chung và GTQĐ nói riêng cho ñồng bào ở các vùng sâu vùng xa, ñặc biệt

cần quan tâm ñến ñồng bào dân tộc thiểu số. Tuyên truyền vận ñộng nhân dân

VSMT sạch sẽ, sử dụng hố xí hợp lý. Cần phải ñiều trị sổ giun ñịnh kỳ cho

nhân dân trong tỉnh, ñặc biệt chú trọng ñến các ñồng bào dân tộc vùng sâu

vùng xa ở tỉnh ĐắkLắk.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Trương Quang ánh và Cs (2004), Đánh giá tình hình nhiễm giun tròn

TIẾNG VIỆT

ñường ruột ở học sinh tiểu học huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa”, Tạp chí

[2]. Bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Hà Nội (2001), Ký sinh trùng

Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.83-87.

[3]. Nguyễn Văn Chương và Cs (2004), “Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học

Y Học, Nxb Y Học Hà Nội, tr. 131-151.

nhiễm giun sán ñường ruột ở tỉnh Gia Lai thử nghiệm giải pháp can thiệp ở

[4]. Hoàng Tân Dân, Trương Kim Phượng (1996), “Tìm hiểu tình trạng

một số trường tiểu học”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.43-49.

nhiễm giun ñường ruột liên quan tới môi trường sống của nhân dân 2 xã Nhật

Tân, Hoàng Tây huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam”, Tập san nghiên cứu khoa

[5]. Phạm Ngọc Danh (2007), “So sánh 2 phương pháp ñiều trị giun Móc

học, 2, (chuyên ñề), tr. 16 - 23.

bằng Albendazol liều duy nhất và Pyrantel liều 3 ngày, ở làng Sơmei xã Đăk

[6]. Đào Văn Dũng (2004), Thiết kế nghiên cứu hệ thống Y tế, tái bản lần

sơmei”, Tập san nghiên cứu khoa học bệnh viện huyện Đăk Đoa, 2007.

[7]. Nguyễn Văn Dũng và Cs (2007) “Bước ñầu tìm hiểu mầm bệnh giun

thứ nhất, Nhà xuất bản Y Học- 2004.

ñường ruột ở ngoại cảnh của thành phố Pleiku và thị xã Kontum 2000-2001”

Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Bộ Y tế Viện Sốt rét-Ký

[8]. Trần Trọng Duy và Cs (2006), “ Thực trạng nhiễm ký sinh trùng ñường

sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb Y học, tr 550-556.

ruột và nhận thức, thái ñộ, thực hành ở sinh viên 2 khối Y1 và y3 năm học 2005

tại trường Đại học y Thái Bình”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.92

[9]. Dự án phòng chống giun sán (1998), Tài liệu tập huấn ñặc ñiểm dịch

- 98.

tễ, bệnh học, ñiều trị và kỹ thuật chẩn ñoán trong phòng chống một số bệnh

giun sán chính ở Việt Nam (tài liệu dành cho cán bộ Y tế tuyến tỉnh), Bộ Y tế,

[10]. Nguyễn Văn Đề (1995), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun Móc và hiệu

Hà Nội.

quả của một số thuốc ñiều trị giun Móc ở ba vùng canh tác thuộc ñồng bằng

miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS khoa học y dược, Trường Đại học Y Hà

[11]. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc (2006), “Nghiên cứu

Nội, Hà Nội.

tình trạng nhiễm GTQĐ và ñánh giá sự tái nhiễm sau can thiệp bằng

mebendazole ở trẻ em xã Hồng Vân, huyện A lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế,

2005-2006”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét-

[12]. Nguyễn Công Hoà (2006), Thực trạng, nhiễm giun truyền qua ñất ở

Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Nxb Y học -2007, tr.497-505.

học sinh dân tộc nội trú A Ma Trang Long, tỉnh Đắk Lắk, Đề tài cấp cơ sở,

[13]. Nguyễn Thị Việt Hòa, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thu Hương, Cs

Trường Đại học Tây Nguyên, Buôn Ma Thuột.

(2004), “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tẩy giun hàng loạt ñến sự phát

triển thể lực ở học sinh tiểu học (6-11 tuổi)”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt

rét và các bệnh ký sinh trùng(1), Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung

[14]. Trần Minh Hoàng, Nguyễn Thị Phương Nga, Trần Thị Hồng (2001),

ương, tr.89-98.

“Nhiễm ký sinh trùng ñường ruột tại xã Phước Vĩnh An, huyện Củ Chi, thành

phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb

[15]. Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định (2005), “Tình

Y học Hà Nội, tr.609 - 614.

hình nhiễm giun ñường ruột ở trẻ em và vấn ñề sử dụng nhà vệ sinh,

nguồn nước sinh hoạt tại huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế năm 2004-

2005”, Công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo hội nghị toàn quốc,

chuyên ngành sốt rét-ký sinh trùng-công trùng giai ñoạn 2001-2005, Tập

II, Viện Sốt rét-KST-CT-TW, Nxb Y học, Hà Nội, tr.172-179.

[16]. Trần Thị Hồng (2007), VietNamNet - Rau sống chứa nhung nhúc giun

[17]. Nguyễn Văn Khá (2004), “Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học nhiễm

sán.htm- 08:59' 06/04/2007 (GMT+7)

giun sán ñường ruột ở 3 tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở

một số ñịa bàn”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt

[18]. Hoàng Thị Kim (1998), “Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất ở Việt

rét-Ký sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb Y học, tr.424-432.

Nam và nghiên cứu hiệu quả của một số biện pháp phòng chống” Tài liệu tập

huấn ñánh giá dịch tễ học và phòng chống các bệnh giun sán, Viện sốt rét -

[19]. Lê lợi (2006), “Nhận xét tình hình nhiễm giun truyển qua ñất ở học sinh

KST-CT TW, tr26-30.

tiểu học tỉnh Nam Định từ năm 2000 - 2005”, Tạp chí Y học thực hành (477),

[20]. Nguyễn Thị Quỳnh Lưu và Cs (2004), “Tình hình nhiễm giun ký sinh

Bộ Y Tế xb, tr.51 - 54.

trùng ñường ruột lây truyền qua ñất tại xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi thành

[21]. Đinh Thị Thanh Mai và Cs (2006), “ Thực trạng nhiễm giun ñường ruột

phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.103- 107.

và hiệu quả ñiều trị bằng albendazol 400mg liều duy nhất tại trường tiểu học xã

Dũng Tiến, huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế

[22]. Trần Xuân Mai, Nguyễn Vĩnh Niên, Nguyễn Long Giang (1994), Ký

xb, tr. 55- 59.

sinh trùng y học, Trung tâm ñào tạo bồi dưỡng cán bộ Y tế thành phố Hồ Chí

[23]. Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Ngô Hùng Dũng, Lê Thị

Minh. tr.125 - 143.

Xuân, Phan Anh Tuấn (2007), Ký sinh trùng y học, Trường ñại học Y Dược

[24]. Hoàng Văn Miêng và Cs ( 2006), “ ñánh giá tình hình nhiễm giun tròn

thành phố Hồ Chí Minh. tr.192 - 278.

ñường ruột, sự xuất tán trứng giun xung quanh các loại hình nhà tiêu”, Tạp

chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr. 31 - 32.

[25]. Lê Hoàng Ninh, Nguyễn Văn Truyền và Cs (1995), Dịch tễ học cơ

[26]. Trần Đình Oanh (2003), “Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun truyền qua

bản, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.

ñất và ñánh giá kết quả can thiệp ở học sinh lớp 3, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa

[27]. Z.S.Pawlowski, G.A.Schad, C.J.Stott (1991), Lây nhiễm và thiếu máu

Thiên Huế, năm 2003”,Luận văn thạc sỹ Y học, Trường ñại học Y khoa Huế

do giun móc, phương pháp học phòng chống, Nxb Y học và Viện tim mạch

[28]. Nguyễn Xuân Phách (1995), Toán thống kê và tin học ứng dụng trong

Hà Nội xuất bản.

[29]. Đào Ngọc Phong (1997), Thống kê Y học, Nxb Y học, Hà Nội.

[30]. Trương Thị Kim Phượng, Phạm Văn Thân, Phạm Trí Tuệ (2002)

Sinh - Y - Dược, Nxb Quân ñội Nhân dân, Học viện Quân y.

“Đánh giá tình trạng nhiễm giun ñường ruột và kiến thức thái ñộ thưc hành

của người dân và bệnh giun ñường ruột tại một số xã thuộc huyện Đông Anh

Hà Nội“, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chuyên ñề Ký sinh trùng,

Nxb Y học Hà Nội (1) tr162-168.

[31]. Huỳnh Hồng Quang (2008), Chương trình Quốc gia phòng chống giun

[32]. Lê Duy Sáu, Nguyễn Văn Phòng, Triệu kim Đang và Cs (2001),

sán. Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn.

“Đánh giá tình hình nhiễm giun sán ñường ruột ở vùng hồ Thác Bà tỉnh Yên

Bái “, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb Y học Hà

[33]. Phạm Song, Đào Ngọc Phong, Ngô Văn Toàn (2001), Nghiên cứu hệ

Nội, tr.622 - 626.

[34]. Ngô Thị Tâm (2005), “Tỷ lệ nhiễm giun Đũa, giun Tóc, giun móc ở

thống y tế - Phương pháp nghiên cứu y học, Nxb Y học Hà Nội.

cộng ñồng dân tộc huyện Lăk, tỉnh ĐắkLắk”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu

khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb

Y học, tr.517- 524.

[35]. Đỗ Dương Thái và Cs (1974), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở

[36]. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1976), Công trình nghiên cứu Ký

người, Nxb Y học Hà Nội, (1), tr.84 - 86.

[37]. Đặng Thị Cẩm Thạch (2006), VietNamNet - 60 triệu người Việt Nam

sinh trừng ở Việt Nam, Nxb KH&KT ,( 1), tr.12-59, 113 - 161.

[38]. Nguyễn Xuân Thao và Cs (2006), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ

ñang mang giun sán trong bụng!.htm 26/09/2006 (GMT+7)

và ñánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp các bệnh GTQĐ , ñề tài cấp

[39]. Dương Đình Thiện (1993), Dịch tễ học Y học, Nxb Y học, Hà Nội.

[40]. Dương Đình Thiện (1997), Dịch tễ học lâm sàng, Nxb Y học, Hà Nội.

[41]. Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Khá (2001),

Bộ, Mã số: B2002-30-07

“Nghiên cứu sự phân bố bệnh giun sán ở 10 tỉnh ven biển miền Trung, Việt

Nam ”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb Y học Hà

[42]. Nguyễn Duy Toàn (2003) “Kết quả giữa kỳ hoạt ñộng dự án phòng

Nội, tr.601-607.

chống giun sán trong trường tiểu học do Tổ chức Y tế Thế giới hỗ trợ giai

ñoạn 2002-2003” Các bệnh giun sán chủ yếu hiện nay và các hoạt ñộng phòng

chống giun sán của Viện Sốt rét-KST-CT TƯ”,Thông tin phòng chống bệnh

[43]. Tổ chức Y tế Thế giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các

Sốt rét và các bệnh Ký sinh trừng , Viện SR-KST&CT Hà Nội (1), Tr.82-88.

[44]. Tổ chức Y tế Thế giới (2006) bản ñồ dich tễ giun WHO website 2006:

bệnh GTQĐ và thiếu máu do giun, Nxb Y học, Hà Nội.

[45]. Trường Đại học y Hà Nội (1998), Phương pháp nghiên cứu khoa học y

www.who.int

[46]. Trường Đại học y Hà Nội (2002), Dịch tễ học và thống kê trong nghiên

học, Nxb Y học, Hà Nội.

cứu khoa học, Nxb Y học, Hà Nội.

[47]. Phan Văn Trọng (2000) “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng

ñến nhiễm GTQĐ ở dân cư phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột và

xã Cưsuê Huyện CưM’Nga tỉnh ĐắkLắk”, Tạp chí Y học thực hành (5), Bộ Y

[48]. Phan Văn Trọng (2002), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm nhiễm giun

Tế xb,tr.28-30.

móc/mỏ ở ĐắkLắk và ñánh giá hiệu quả biện pháp ñiều trị ñặc hiệu, Luận án

[49]. Trịnh Đình Tuấn, Trịnh Tường (2003) ”Tình hình nhiễm giun ñường

Tiến sĩ Y học.

ruột ở dân tộc M’Nông Huyện Lăk tỉnh ĐắkLắk” Thông tin phòng chống

bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện SR-KST&CT Hà Nội, (3), tr.92 -

[50]. Lê Thị Tuyết (2001), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun Đũa, giun Tóc,

98.

giun móc/mỏ và hiệu quả của biện pháp can thiệp ở một số xã tỉnh Thái Bình,

[51]. Lê Thị Tuyết (2006), “Thực trạng nhiễm ký sinh trùng ñường ruột ở

Luận án Tiến sĩ Y học

sinh viên khối Y1 năm học 2005 tại trường ñại học Y Thái Bình”, Tạp chí

Phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh ký sinh trúng số 3, Viện sốt rét-Ký

sinh trùng-Công trùng Trung ương, tr.61-87.

TIẾNG ANH

[52]. Albonico M, Bickle Q, Ramsan M, et al. (2003), “Efficacy of

mebendazole and levamisole alone or in combination against intestinal

infections after reeated targeted mebendazole treatment in Zanzibar”, Bulletin

[53]. Albright JW; Basaric-Keys J. (2006), “Instruction

of the World Health Organization ,81, pp 343-51.

in behavior

modification can significantly alter soil-transmitted helminth (STH) re-infection

following therapeutic de-worming”, Southeast Asian J Trop Med Public Health,

37 (1), pp. 48-57.

[54]. Bartoloni-A, Guglielmetti-P et al.(1993), “Comparative efficacy of a

single 400mg dose of albendazole or mebendazole in the treatment of

[55]. Belding D. L. (1942), “The Nemathelminthes or roundworm”, Text

nematode infections in children”, Trop-Geogr-Med, 45 (3),pp.114-116.

Book of Clinical Parasitology, pp. 228 - 232, 281 - 290.

Belding D. L. (1965), “The superfamilies strongyloidea, Trichostrongyloidea

and metastrongyloidea”, Text Book of Parasitology, pp. 423 - 447.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Giun truyền qua ñất (GTQĐ) có ba loại chủ yếu ở người, ñó là giun ñũa,

giun tóc và giun móc/mỏ [9].

Giun truyền qua ñất rất phổ biến, theo Tổ Chức Y tế thế giới ước tính

mỗi năm trên toàn thế giới có 130 quốc gia và khoảng 2 tỷ người nhiễm

truyền qua ñất, 135.000 người chết và 800 triệu học sinh bị nhiễm .

Giun truyền qua ñất gây thiệt hại lớn về kinh tế và sức khỏe cho người

dân, mỗi năm trên thế giới ñược ước tính nhiễm giun ñũa ký sinh trong cơ thể

người trung bình có thể tiêu thụ tới 28.616 tấn gạo; 31,8 tấn thịt; số máu bị mất

do giun móc/mỏ gây ra lên tới 27.798.400 lít và do giun tóc là 1.461.460 lít.

Việt Nam là nước nhiệt ñới, có ñịa lý phức tạp, có nhiệt ñộ, ñộ ẩm và

các yếu tố khác rất phù hợp cho bệnh giun sán phát triển quanh năm. Hơn nữa,

nước ta có nền kinh tế, chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp với tập quán bón

phân cho cây trồng càng làm cho nguy cơ cao mắc các bệnh Ký sinh trùng

ñường ruột trong ñó chủ yếu là các loại giun truyền qua ñất. Ở Việt Nam tỷ lệ

giun truyền qua ñất cao có liên quan chặt chẽ với ñói nghèo, vệ sinh môi

trường kém, dịch vụ y tế thiếu thốn; toàn quốc có 60 triệu người nhiễm giun

ñũa, 40 triệu người nhiễm giun tóc, 20 triệu người nhiễm giun móc/mỏ. Theo

Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng ước tính ở Việt Nam, cứ 10 người thì có

tới 7-8 người có nhiễm giun sán ñường ruột .

ĐắkLắk là một tỉnh nằm trên Cao Nguyên phía Tây Nam của nước ta,

có ñầy ñủ các yếu tố tự nhiên và xã hội thích hợp cho sự tồn tại và phát triển

không những cho bệnh ký sinh trùng nói chung mà còn cho cả bệnh Giun

truyền qua ñất. Kết quả nghiên cứu của Ngô Thị Tâm (2005) [34 ] cho thấy tỷ

lệ nhiễm giun truyền qua ñất ở cộng ñồng dân cư Kinh, M’Nông, H’Mông,

Tày và Êñê còn rất cao ( 75.16%), trong ñó, nhiễm giun móc/mỏ là (52,70%)

cao nhất ở nhóm M’Nông, Tày rồi ñến nhóm ÊĐê và Kinh, nhiễm giun ñũa là

24,72%, cao nhất ở nhóm ÊĐê, Kinh, ñến M’Nông và Tày, nhiễm giun tóc là

2

14,84%, cao nhất ở nhóm ÊĐê, Kinh ñến M’Nông và Tày. Cả 4 nhóm dân tộc

chủ yếu nhiễm 1 loại (79,5%).

Theo Nguyễn Công Hòa (2007) [12 ] tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất ở

học sinh trường dân tộc nội trú AmaTrang Long là rất cao (71,76%), trong ñó

nhiễm giun móc/mỏ chiếm tỷ lệ cao nhất ( 68,42) kế ñến là giun ñũa (13,16%

và thấp nhất là nhiễm giun tóc (2,3%).

Vấn ñề giảm tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun sán nói chung và các loại giun

truyền qua ñất nói riêng ở khu vực Tây Nguyên, ñặc biệt những vùng sinh

sống của ñồng bào dân tộc thiểu số bản ñịa Tây Nguyên là việc làm rất cần

thiết và cấp bách. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:

“Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua ñất ở

người Êñê buôn Buôr và Earang tỉnh Đắk Lắk năm 2007 - 2008”.

Với các mục tiêu sau:

1. Xác ñịnh tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun truyền qua ñất ở người Êñê buôn

Buôr và Earang thành phố Buôn Ma Thuột.

2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm giun truyền qua ñất

của người dân Ê ñê tại ñịa ñiểm nghiên cứu.

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Lịch sử về bệnh giun truyền qua ñất

Trên thế giới, bệnh giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ ñã ñược nói ñến

trong các tài liệu y học cổ. Cho ñến thế kỷ 17 các tác giả ñã mô tả và ñặt tên

giun ñũa là Ascaris lumbricoides (Linné, 1758), giun tóc là Trichuris

trichiura (Linné, 1771), giun móc/mỏ là Ancylostoma duodenale (Dubini,

1843) và giun mỏ là Necator americanus (Stiles, 1902). Trong chu kỳ phát

triển chúng ñều có giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh (trích từ: [30]). Các nhà

khoa học ñã phân loại GTQĐ như Goeze phân loại giun tóc, Owen phân loại

giun móc, Zedes nêu cách viết và ñặt tên giun sán [55 ].[56]

Jakob de Bondt (1629), Pison và Margraff (1648) mô tả ñầy ñủ hơn về bệnh

giun móc. Triệu chứng lâm sàng của bệnh giun móc ñã ñược mô tả ở Ý, Ả

Rập và Brazil từ thời kỳ Ai Cập cổ ñại. Năm 1838, Dubini phát hiện giun móc

trên một tử thi của một bệnh nhân ở Milan. Trước ñó giun móc ñã ñược mô tả

ở ñộng vật và ñược ñặt tên là “Hookworm”, có nghĩa là loài giun có móc.

Năm 1843, Dubini ñã mô tả ký sinh trùng này kỹ hơn và ñặt tên là

A.duodenale. Sau ñó một số tác giả khác như Prunez (1847), Bilharz (1852),

Criesinger (1854) cũng phát hiện tương tự và mô tả thêm. Năm 1866,

Wucherer ñã phát hiện giun móc trưởng thành ở tử thi của một bệnh nhân

thiếu máu nhiệt ñới, là một bệnh rất phổ biến và trầm trọng vào thời ñó ở

Brazil. Năm 1878, Grassi và Parona ñã xác minh những cá thể nhiễm giun

móc bằng cách tìm trứng trong phân [55].[56]

Từ năm 1877 - 1880, qua các cuộc ñiều tra cơ bản ở Ý, Grassi, Maggi,

Pavesi và anh em Parona ñã xác ñịnh căn nguyên bệnh và phương pháp chẩn

ñoán bệnh giun móc (A.duodenale). Năm 1880, khi xây dựng ñường hầm

St. Gotthard qua Alps ở Thụy Sỹ, lần ñầu tiên người ta thấy giun móc

(A.duodenale) gây ra thiếu máu nặng và phổ biến trên một phạm vi rộng.

4

Hàng ngàn công nhân ñã bị nhiễm bệnh với tỷ lệ tử vong cao. Nhiễm giun

móc (A.duodenale) ñược chứng minh là nguyên nhân gây thiếu máu của công

nhân hầm mỏ. Họ có tỷ lệ mắc bệnh cao ở nhiều nước Châu Âu thời ñó [55].

Năm 1879 - 1881, Concato, Perroncito, Bozzolo, và Graziadei ñã xác ñịnh

triệu chứng lâm sàng và biện pháp ñiều trị bệnh giun móc (A.duodenale) [56].

Perroncito (1880) lần ñầu tiên ñã mô tả quá trình phát triển của ấu trùng

giun móc (A.duodenale) có thực quản hình củ (Rhabditiform larva) sống tự do

trong ñất trở thành ấu trùng giun móc (A.duodenale) có thực quản hình trụ

(Filariform larva). Leichtenstern ñã chứng minh: Ấu trùng giun móc

(A.duodenale) có thực quản hình trụ phát triển thành giun móc trưởng thành ở

ruột non [55], [56].

Năm 1896 - 1897, Looss ñã ñể bàn tay của ông ta tiếp xúc với dịch cấy

ấu trùng giun móc do tai biến thí nghiệm. Ông ta quan sát và nhận thấy có

viêm da phát triển tại ñiểm tiếp xúc, sau ñó tìm thấy trứng giun móc trong

phân của ông và ông ñã kết luận: "người nhiễm ấu trùng giun móc

(A.duodenale) là do nó chui qua da". Năm 1911, một số tác giả khác ñã gây

nhiễm qua da trên chó với Ancylostoma caninum (giun móc ký sinh ở chó), và

họ ñã xác ñịnh ấu trùng Ancylostoma caninum có thể chui qua da, sau ñó lên

phổi, khí quản, qua hầu, rồi xuống ruột non [55], [56].

Bệnh giun móc ñã ñược ghi nhận ở Hoa Kỳ vào năm 1845, mãi ñến năm

1893 loài giun móc này mới ñược mô tả, nhưng không phân biệt ñược với

giun móc (A.duodenale, Dubini, 1843) trước ñó. Năm 1902, Stiles ñã mô tả

và ñặt tên cho loài này là N.americanus, cũng ký sinh ở người và có thể phổ

biến hơn A.duodenale ở một số nơi. Hầu như tỷ lệ thiếu máu do giun móc ở

dân cư miền Nam Hoa Kỳ thời ñó ñều do loài N.americanus [55]. Ngoài hai

loài giun A.duodenale và N.americanus, ở một số nước khác có thể có giun

móc (Ancylostoma ceylanicum, Ancylostoma braziliense, Ancylostoma

caninum) tuy không phổ biến, nhưng rất ñáng quan tâm ở một số nơi: Đài

Loan, Trung Quốc, Đông Nam Á, Surinam... Những giun Ancylostoma này

5

thường gây bệnh ở chó mèo, chu kỳ sinh học gần giống như giun móc

(A.duodenale). Chúng xâm nhập và phát triển với những mức ñộ khác nhau,

nhưng không thể hoàn thành chu kỳ sinh học, mà chỉ gây ra những tổn thương

ở vị trí ấu trùng xâm nhập (hội chứng ấu trùng di chuyển ngoài da: cutaneous

larva migrans)[55].[56]

Năm 1909, Ủy ban vệ sinh Rockefeller ñã ñược thành lập ñể phòng

chống bệnh và từ ñó các quốc gia trên thế giới ñã hợp tác lại, ñề ra chiến lược

phòng chống bệnh giun móc/mỏ (A.duodenale/N.americanus ) [56].

Đầu thế kỷ XIX những hiểu biết về bệnh GTQĐ ngày càng ñược hoàn

thiện hơn với những tài liệu khoa học ngày càng trở nên phong phú. Từ thế kỷ

XX ñến nay, có những tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật ñã giúp

con người ngày càng am hiểu sâu sắc hơn về hình thể, cấu tạo các loài GTQĐ.

Đó là tiền ñề ñể thực hiện chiến lược phòng chống các bệnh giun lây truyền

qua ñất. Tổ Chức Y tế Thế Giới (1949) ñã ñề xuất những biện pháp nhằm hạn

chế tỷ lệ nhiễm bệnh và từ ñó không ngừng ñề ra các chiến lược và chương

trình khống chế bệnh giun sán toàn cầu. Ở Việt Nam từ thời Tuệ Tĩnh, Hải

Thượng Lãn Ông ñã ñưa ra nhiều phương pháp phòng bệnh và các bài thuốc

chữa trị về bệnh GTQĐ ở người [56]. Vào thế kỷ XIV, thời Tuệ Tĩnh bệnh giun

sán cũng như các bài thuốc chữa giun sán ñã ñược ñề cập trong “Nam dược thần

hiệu” (trích từ [35])

Cuối thế kỷ XIX ñầu thế kỷ XX, ñã có các cuộc ñiều tra giun sán ñầu

tiên ở Việt Nam của các tác giả: Séguin (1905), Mouzels (1907), Braur

(1910), ñặc biệt là công trình nghiên cứu của Leger và Mathis (1911) tương

ñối toàn diện về giun sán ñường ruột. Đến năm 1936, ñiều tra cơ bản của

Đặng Văn Ngữ và cộng sự về các loài giun sán y học ở Việt Nam cho thấy

tình hình nhiễm giun sán nghiêm trọng ở người (trích từ:[35], [36]).

Cho ñến năm 1954 những ñiều tra cơ bản, những nghiên cứu về dịch tễ

học, nghiên cứu về hình thể, bệnh học, ñặc ñiểm sinh học, về miễn dịch học và

biện pháp phòng chống các bệnh giun sán ñã ñược triển khai trên diện rộng ; từ

6

ñó ñến nay ở Việt Nam ñã có hàng ngàn công trình nghiên cứu về giun sán nói

chung cũng như về các loại giun truyền qua ñất chủ yêú như giun ñũa, giun tóc

và giun móc/mỏ, kết quả những nghiên cứu cho thấy ñây là những loài giun phổ

biến và có tỷ lệ nhiễm cao ở nước ta, gây nhiều tác hại ảnh hưởng tới sức khoẻ

cộng ñồng, [23].

1.2. Tác hại của giun truyền qua ñất

1.2.1. Tác hại của giun ñũa

Các biểu hiện lâm sàng ở người bị nhiễm giun ñũa rất mờ nhạt, thường

chỉ ñược phát hiện dựa trên kết quả xét nghiệm phân, hoặc giun trưởng thành

ra ngoài cùng với phân. Tỷ lệ nôn và ñại tiện ra giun chỉ khoảng 0,5% người

lây nhiễm trứng giun ñũa theo ñường ăn uống [19],

Khi ấu trùng giun ñũa ra khỏi trứng và xuyên qua niêm mạc ruột thì

không gây tổn thương gì, sau ñó tới giai ñoạn chu du, ấu trùng giun ñũa gây

tổn thương những cơ quan, tổ chức mà ấu trùng ñi qua; ñặc biệt ở phổi gây

hội chứng Loeffler. Do ấu trùng tương ñối lớn nên làm chảy máu các huyết

quản phổi gây xung huyết, ho, ñau ngực, xét nghiệm thấy bạch cầu ái toan

tăng cao, chụp X Quang thấy hình ảnh thâm nhiễm phổi, giống phế quản phế

viêm, từ ngày thứ 18, triệu chứng bắt ñầu giảm và mất ñi hoàn toàn sau 22-28

ngày. Ngoài ra ấu trùng giun ñũa có thể cư trú ở não, tuỷ sống gây ra các ổ áp

xe Ký sinh trùng. Giun ñũa trưởng thành trực tiếp chiếm chất dinh dưỡng gây

rối loạn chuyển hoá làm suy yếu cơ thể. Khi số lượng giun nhiều ở ruột chúng

tập trung lại với nhau gây ra các búi giun gây tắc cơ học với hội chứng tắc

ruột ñiển hình: ñau bụng, nôn ói, bí trung ñại tiện, chướng bụng; trong trường

hợp này phải can thiệp ngoại khoa mổ ñể lấy búi giun tại chỗ tắc ruột ra.

Ngoài ra, khi giun ñũa chui lên ống mật gây ra triệu chứng cơn ñau hạ sườn

phải dữ dội và nhiều biến chứng như viêm ñường mật, áp xe gan…. Giun ñũa

có thể chui lên ruột thừa gây viêm ruột thừa, gây lồng ruột , thủng ruột. Giun

trưởng thành gây tắc ruột chiếm tỷ lệ 38-87,5%; số giun ñếm ñược trong

những trường hợp này lên ñến trên 60 con. Mỗi ngày cứ 26 con giun ñũa

7

trong ruột có thể ăn hết 4g ñạm trong tổng số 35-50g ñạm ñược ñưa vào cơ

thể. Đối với trẻ em bị nhiễm giun ñũa, cơ thể sẽ giảm hấp thu ñường từ gạo.

Nếu nhiễm khoảng 15 con giun ñũa, cơ thể sẽ mất ñi 13,4% chất mỡ, 7,2%

chất ñạm trong khẩu phần ăn hằng ngày, nên rất ảnh hưởng ñến sự phát triển

cả thể chất và tinh thần của trẻ .

Trẻ nhiễm GTQĐ sẽ làm suy giảm thành tích học tập, theo Ngô Hùng

Dũng, trường Đại học Y dược Tp.HCM, cho rằng: “Giun ñường ruột ký sinh

sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều ñến sự phát triển về thể chất cũng như trí tuệ, nhất

là ñối với trẻ em”. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun ñũa tại các tỉnh phía Bắc từ

60-95%, tại các tỉnh phía nam có tỷ lệ từ 13-46% và bình quân mỗi người có

14,3 ± 8,4 giun ñũa trong ruột .

1.2.2. Tác hại của giun Tóc

Nếu số lượng nhiễm ít, sẽ không có biểu hiện lâm sàng. Trường hợp

nhiễm nhiều, niêm mạc ruột sẽ bị tổn thương nặng và luôn bị kích thích gây

nên các triệu chứng buồn nôn, ñau bụng, tiêu chảy, hay một hội chứng giống

lỵ (ñi ngoài nhiều lần, phân có lẫn nhầy máu mũi). Chỗ trực tràng bị viêm và

trực tràng bị sa thường phủ ñầy giun.

Hình 1.1. Trứng và giun tóc trưởng thành [55]

8

Nhiễm giun tóc nhiều sẽ dẫn ñến hội chứng thiếu máu. Ở trẻ nhỏ sẽ gây chậm

lớn, chậm phát triển trí tuệ. Giun tóc ký sinh trong ruột thừa, hoặc chính

chúng là tác nhân dẫn vi trùng vào gây nên tình trạng viêm ruột thừa

1.2.3. Tác hại của giun móc/mỏ

Giun này xâm nhập vào cơ thể qua da, mô, biểu bì, hoặc nhiễm theo

ñường tiêu hóa, xuyên qua thực quản tới phổi. Người bị lây nhiễm lần ñầu, ở

vùng da ấu trùng chui qua có phản ứng viêm da dị ứng tại chỗ gây hiện tượng

“ñất ăn chân”. Giun trưởng thành ngoạm sâu dưới lớp niêm mạc ruột gây ra

những vết loét, khi bị bội nhiễm vi khuẩn vết loét sẽ sùi như hạt ổi. Trong

ruột, giun móc/mỏ thường xuyên hút chất dinh dưỡng, làm cơ thể mất sắt,

giảm huyết sắc tố, giảm một số loại vitamin A, B1, B2, C..., ion sắt[27].

Hình 1.2. Chu kỳ của giun móc [2].

Các biểu hiện lâm sàng thường là rối loạn tiêu hóa, rối loạn vị giác (người

bệnh ăn dở), buồn nôn, ăn mất ngon, ñau bụng vùng quanh rốn hay ở vùng

thượng vị như trong bệnh loét dạ dày - tá tràng, ñại tiện phân ñen...

9

.Người bệnh thấy mệt mỏi, làm việc uể oải, chán ăn, nặng chi dưới khi ñi

lại. Một triệu chứng nổi bật ở những người bệnh giun móc/mỏ là thiếu máu.

Hình 1.3. Ấu trùng của giun móc chui qua da và giun móc [31].

Thiếu máu ngày một nặng, ở trẻ em và phụ nữ có thai, tình trạng thiếu

máu còn có thể phát triển rầm rộ dẫn ñến tử vong. Vừa hút máu, giun còn tiết

ra chất làm chậm ñông máu nên dẫn ñến mất máu kéo dài. Các ñộc chất này

còn hủy hoại các loại thức ăn giàu ñạm, mỡ, ñường khiến người bệnh mất hết

sinh lực và khả năng lao ñộng. Trẻ em bị còi cọc, chậm lớn, phụ nữ có thai dễ

bị sảy thai hoặc thai chết lưu. Giun móc/mỏ ký sinh chủ yếu ở người nhưng

cũng có nhiều báo cáo ñã gặp ở khỉ

10

1.3. Chu kỳ phát triễn của giun truyền qua ñất

1.3.1. Chu kỳ phát triễn của giun ñũa

Giun ñũa sống chủ yếu ở ruột non. Lây lan chủ yếu qua thức ăn vấy bẩn,

có chứa trứng giun. Khi ăn phải trứng có ấu trùng vào ñường tiêu hoá, nhờ tác

dụng co bóp của dạ dầy, ruột và dịch vị, dịch ruột, dịch tiêu hoá sẽ làm tan vỏ

trứng và ấu trùng ñược giải phóng xuyên qua thành ruột non, theo ñường máu

ñến gan, lưu lại ở ñó 3-4 ngày rồi sau ñó theo tĩnh mạch trên gan ñến tim rồi

ñến phổi. Ở ñây nó lột xác hai lần rồi ñi dần lên cuống phổi, sang hầu, sau ñó

ñược nuốt trở xuống ống tiêu hoá, ñịnh vị ở ruột non và trưởng thành ở ñó.

Thời gian diễn biến của chu kỳ trong cơ thể con người kể từ khi người ăn phải

trứng có ấu trùng ñến khi giun trưởng thành phải mất khoảng 60 ngày. Giun

ñũa có thể sống ñến một năm.

1.3.2. Chu kỳ phát triễn của giun Tóc

Giun tóc trưởng thành dài khoảng 4cm, ký sinh ở manh tràng và ruột kết,;

giun tóc cái bắt ñầu ñẻ trứng 60-70 ngày sau khi nhiễm. Giun tóc cái ở manh

tràng ñẻ trứng 3.000-20.000 trứng/ ngày. Trứng chưa có phôi bài xuất theo

phân ra ngoài, ở ngoài ñất, trứng sẽ phát triển thành trứng giai ñoạn 2 tế bào,

rồi trứng ở giai ñoạn phôi dâu; sau ñó trứng phát triển thành trứng có ấu trùng

bên trong, trở thành trứng có khả năng gây nhiễm; sau khi người ăn phải

trứng này qua tay bẩn hoặc qua thức ăn, các ấu trùng thoát vỏ trong ruột non;

ấu trùng trưởng thành và ký sinh ở manh tràng, giun tóc trưởng thành sống

khoảng 5-10 năm trong ñường tiêu hóa của người

11

Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của giun Tóc

1.3.3. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ

Chu kỳ của 2 loài giun N.americanus và A.duodenale không hoàn toàn

giống nhau. Có những ñiểm khác biệt quan trọng. Giun N.americanus chỉ lây

nhiễm qua ñường da. Giun A.duodenale lây nhiễm cả qua ñường tiêu hóa cả

qua ñường da. Chu kỳ sinh học của giun A.duodenale lây qua ñường da giống

như giun N.americanus [22], [45].

12

1.3.3.1. Chu kỳ sinh học giun móc/mỏ lây qua ñường da

- Vị trí kí sinh: Giun móc/mỏ ký sinh ở tá tràng, nếu số lượng giun nhiều

có thể thấy giun móc/mỏ ký sinh cả ở phần ñầu và phần giữa của ruột non.

Giun móc/mỏ ngoạm vào niêm mạc ruột ñể chiếm thức ăn [35], [45].

- Dinh dưỡng: Cả giun ñực và cái trưởng thành ñều sống ký sinh.

Phương thức ăn của giun móc/mỏ: Wel, (1931), quan sát giun móc chó,

thấy giun móc ngoạm vào niêm mạc hút máu và thải ra hậu môn giun sau 1 -

4 phút. Theo báo cáo kỹ thuật của Tổ chức Y tế Thế giới (1982) một giun

móc A.duodenale hút 0,16 - 0,34ml máu/1 ngày. Một giun N.americanus hút

0,03 - 0,05ml máu/1 ngày , ( trích từ: [27], [50]), [51].

Giun móc/mỏ ăn máu, ăn hồng cầu, hemoglobin , ăn sắt trong hồng cầu

và cả sắt huyết thanh, acid folic, protein huyết thanh... Giun móc/mỏ có nhu

cầu sử dụng protein huyết thanh nhiều hơn hồng cầu. Những chất dinh dưỡng

giun móc/mỏ chiếm của vật chủ là những chất ñã ñồng hóa [45].

- Chu kỳ sinh học của giun móc/mỏ

Sau khi giao phối, giun cái ñẻ trứng ở ruột non, một giun A.duodenale ñẻ

khoảng 20.000 trứng mỗi ngày và N.americanus ñẻ khoảng 10.000 trứng mỗi

ngày. Số lượng trứng ñẻ hàng ngày của giun móc/mỏ thay ñổi khác nhau, tùy

thuộc nhiều yếu tố như: tuổi nhiễm giun, tình trạng dinh dưỡng của vật chủ,

ñáp ứng miễn dịch cục bộ tại ruột của vật chủ. Trứng theo phân ra ngoại cảnh

gặp ñiều kiện thuận lợi: ấm, ẩm ướt, có ñủ oxy, ñộ ẩm cao, pH trung tính và nhiệt ñộ thích hợp (25 OC - 35OC), sự phôi hóa và nở ấu trùng trong vòng 24

giờ. Trứng của A.duodenale không thể nở ở nhiệt ñộ ≥ 450C, còn trứng của

N. americanus không thể nở ở nhiệt ñộ ≥ 400C [2], [22], [27].

Ấu trùng không thể phát triển trong nước mặn, khi bị khô ấu trùng sẽ bị

chết nhanh trong 24 giờ. Cũng vì vậy việc lan truyền bệnh thường bị hạn chế

trong mùa khô của năm [27].

Lúc ñầu ấu trùng có kích thước dài khoảng 0,2mm - 0,3mm, ñầu hơi tày,

ñuôi nhỏ, thực quản có ụ phình. Ấu trùng giai ñoạn I sống trong ñất, lớn

13

nhanh, ăn các chất hữu cơ ở ñất. Sau khoảng 3 ngày, lột vỏ thành ấu trùng giai

ñoạn II, chiều dài ≥ 0,5 mm, thực quản phần trên hình trụ, phần dưới hình củ.

Ấu trùng giai ñoạn II phát triển chừng 5 ngày, thực quản chuyển thành hình

trụ mất ụ phình, lột vỏ lần thứ hai ñể chuyển thành ấu trùng giai ñoạn III

(larva filariform), có chiều dài 0,5 - 0,7mm, có khả năng chui qua da vật

chủ vào cơ thể. Ấu trùng giai ñoạn III có hướng ñộng ñặc biệt ñể tìm vật chủ,

có thể sống tới 6 tuần ở ñất, ấu trùng giai ñoạn III không ăn uống gì, di

chuyển bằng năng lượng dự trữ, ấu trùng ưa nơi ñất cát, nhiệt ñộ thích hợp 28 - 320C [2], [22], [27].

Sau khi chui qua da xâm nhập vào cơ thể vật chủ, ấu trùng theo ñường

tĩnh mạch tới tim phải rồi tới phổi, ấu trùng chọc thủng mao mạch vào phế

nang, theo khí quản lên họng, ñến thực quản, xuống dạ dày, ruột, phát triển

thành giun trưởng thành, ký sinh ở tá tràng hoặc ruột non. Từ ấu trùng giai

ñoạn III phát triển thành giun trưởng thành phải qua hai lần lột vỏ thành ấu

trùng giai ñoạn IV (cần 3 - 7 ngày), thành ấu trùng giai ñoạn V (cần khoảng

13 ngày), ấu trùng giai ñoạn V cần 3 - 4 tuần mới phát triển thành giun trưởng

thành. Cả chu kỳ giun móc/mỏ gồm hai giai ñoạn phát triển: Giai ñoạn phát

triển ở ngoại cảnh và giai ñoạn ký sinh, ấu trùng qua 5 lần lột vỏ. Thời gian

hoàn thành chu kỳ cần 6 - 8 tuần lễ, có giai ñoạn ấu trùng chu du trong cơ thể

như giun ñũa [2], [23],[27].

Gần ñây người ta ñã chứng minh: Trong chu kỳ sinh học của giun móc

(A.duodenale) lây nhiễm qua ñường da, ấu trùng có giai ñoạn ngủ (thời kỳ

nằm yên) ở tổ chức của vật chủ. Giai ñoạn ngủ có thể kéo dài tới 8 tháng, ñây

là một tiến bộ trong lĩnh vực nghiên cứu sinh học giun móc, có tầm quan

trọng trong dịch tễ học cũng như kiểm soát, ñiều trị bệnh giun móc. Tới nay

vẫn chưa hiểu biết hết những biến ñổi của ấu trùng giun móc trong giai ñoạn

ngủ, ấu trùng giun móc ở giai ñoạn ngủ kháng lại hầu hết các loại thuốc, các

hóa chất ñặc hiệu ñiều trị giun móc. Sau thời gian ngủ ấu trùng lại tiếp tục

phát triển ñể hoàn thành chu kỳ. Hiện tượng ngủ của ấu trùng giun móc cũng

14

có thể xảy ra ở cơ của các ñộng vật có vú khác, do vậy gợi ý có thể nhiễm

giun móc do ăn thịt sống chưa nấu chín. Người ta ñã chứng minh bằng thí

nghiệm gây nhiễm ấu trùng giun móc vào ñộng vật mồi, rồi cho chó ăn ñộng

vật mồi, ấu trùng giun móc tiếp tục phát triển thành giun trưởng thành ở chó.

Qua nhiều nghiên cứu gây nhiễm thực nghiệm, người ta thấy không phải tất

cả các ấu trùng giun móc A.duodenale ñều có giai ñoạn ngủ. Có những ấu

trùng giun móc A.duodenale sau khi chu du trong cơ thể, ñến thẳng ruột, phát

triển thành giun móc trưởng thành. Nhưng một số ấu trùng có giai ñoạn ngủ ở

tổ chức trước khi di chuyển tới phổi và ruột [2], [22],[27].

Tuổi thọ của giun N.americanus 10 - 15 năm, giun A.duodenale 4 - 5 năm.

1.3.3.2. Chu kỳ sinh học của giun móc lây qua ñường tiêu hóa

Chu kỳ sinh học giun móc lây qua ñường tiêu hóa có nhiều ñiểm khác

biệt quan trọng so với chu kỳ giun móc lây qua da, ấu trùng thực quản có hình

trụ A.duodenale có thể theo các thực phẩm tươi sống, rau quả... nhiễm qua

ñường ăn uống. Tuy nhiên trên thực tế ñiều tra ở Việt Nam và một số nước

trên thế giới cho thấy: Hiện tượng nhiễm qua ñường tiêu hóa nếu có thì cũng

không ñáng kể, vì tỷ lệ nhiễm giun móc ở trẻ em nói chung rất thấp, trong khi

trẻ em nhiễm rất nhiều loài giun khác qua ñường tiêu hóa [27], [55], [56].

Khi nhiễm qua ñường tiêu hoá, ấu trùng không có giai ñoạn chu du trong

cơ thể. Ấu trùng xuống thẳng ruột non chui vào niêm mạc ruột, phát triển ở ñó

rồi chui ra lòng ruột, phát triển thành giun trưởng thành [27], [55], [56].

Ngoài ra ấu trùng A.duodenale có thể truyền qua nhau thai gây nhiễm

cho bào thai ở tử cung. Có khoảng 100 trường hợp trẻ em dưới 5 tuổi ở Trung

Quốc bị bệnh giun móc ñược mô tả từ những năm 1960, kết quả xét nghiệm

ñều do A.duodenale [27],[43],[44].

Foster (1932) ñã gây nhiễm giun móc trên chó có thai và thấy chó con ñẻ

ra ñã có giun A.duodenale ngay. Nhiều trẻ sơ sinh dưới 30 ngày tuổi ñã nhiễm

A.duodenale, trong khi ñó thời gian ủ bệnh ngắn nhất do A.duodenale là (42 -

52 ngày), do ñó những trẻ sơ sinh này chắc chắn phải nhiễm trước khi sinh ở

15

tử cung. Người ta cho rằng: A.duodenale trong các tổ chức có thể là nguồn lây

nhiễm truyền qua vú, gây nên bệnh giun móc ở trẻ sơ

Hình 1.5. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ [2].

1.4. Những yếu ảnh hưởng tới tình trạng nhiễm giun sán truyền qua ñất

1.4.1. Yếu tố tự nhiên

Các ñiều kiện thích hợp ñể trứng và ấu trùng GTQĐ phát triển là phải có ñủ oxy, ấm, ẩm ướt, ñộ ẩm cao, nhiệt ñộ từ 200C - 300C, râm mát, lượng mưa

cần phải ñạt 100mm ñối với bất kỳ tháng nào, tức là 9 - 10 ngày mưa/1 tháng,

pH ñất trung tính, ñộ mùn của ñất cao và các ñiều kiện kinh tế - xã hội khác

phải phù hợp. Mật ñộ dân số cao ở những thành phố, thị trấn, ñồng bằng, tạo

ñiều kiện thuận lợi lan truyền bệnh GTQĐ [2],[27],[55].

Nếu một nơi nào ñó, lượng mưa trung bình hằng năm ñủ cho trứng và ấu

trùng GTQĐ phát triển, nhưng mưa chỉ tập trung theo mùa và chỉ kéo dài vài

tháng thì sự lây nhiễm ở ñó rất nhẹ. Nhiễm GTQĐ nặng có thể xảy ra ở vùng

khô cằn, nếu như việc tưới nước cho cây trồng ở ñó ñủ tạo ra ñộ ẩm thích hợp

16

(Bắc Phi, Đông Địa Trung Hải, Tây Bắc Ấn ñộ). Sự nhiễm giun móc/mỏ cũng

có thể xảy ra ở những vùng hầm mỏ, ñường hầm [27], [55],[56].

1.4.2. Yếu tố xã hội

Kinh tế nước ta chủ yếu là nền nông nghiệp, có tập quán dùng phân tươi

ñể bón ruộng và hoa màu không qua giai ñoạn xử lý. Mặt khác không sử dụng

bảo hộ lao ñộng, thói quen ñi chân ñất, ăn rau sống, uống nước chưa ñun sôi,

thói quen phóng uế bừa bãi, không rửa tay trước khi ăn và sau khi ñi vệ sinh,

việc sử dụng hố xí không hợp vệ sinh…tạo ñiệu kiện thuận lợi cho sự sinh

trưởng, phát triễn và lan truyền của bệnh GTQĐ .

1.5. Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất trên thế giới và trong nước

1.5.1. Tình hình nhiễm giun trên thế giới

Giun Trên thế giới, theo tổ chức CDC (The Centers for Disease Control

and Prevention) 2005, ước tính tỷ lệ nhiễm GTQĐ: ở Trung Quốc 86 triệu

người, Đông Nam châu Á-Thái bình dương 204 triệu người, Cận Sahara Châu

Phi 173 triệu, Châu Mỹ La tinh và vùng Caribe 84 triệu người và vùng Trung

Đông và Bắc Phi là 23 triệu người.

Hình 1.6. Bản ñồ phân bố và tỷ lệ nhiễm giun

17

Theo thống kê của chuyên gia Tổ chức Y Tế Thế Giới Dr.Carlo Urabani

(1998) Năm 1987, trên thế giới có 900 - 1000 triệu người nhiễm giun ñũa, 500

- 700 triệu người nhiễm giun móc. Năm 1997, trên thế giới ước tính có khoảng

hơn 1 tỷ người nhiễm giun ñũa, 800 - 900 triệu người nhiễm giun móc. Số liệu

trên phân theo khu vực cho thấy: 685 triệu người Đông Nam Á, 132 triệu người

ở Châu Phi, 104 triệu người ở Trung Nam Mỹ. Năm 1998 của Tổ chức Y tế

Thế giới ñánh giá rằng trên toàn cầu có: 1,4 tỷ người nhiễm giun ñũa; 1,3 tỷ

người nhiễm giun móc. Ngày nay, các nước ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ tỷ

lệ nhiễm GTQĐ vẫn còn cao: giun Đũa 96%, giun tóc 98% và giun móc 41%

(Stephenson LS; Latham MC; Adams EJ; Kinoti SN; Pertet A, 1993).

Trên thế giới có khoảng 900 triệu người mắc bệnh giun móc và khoảng

60.000 người chết hàng năm. Bệnh giun móc khu trú ở các vùng nhiệt ñới và

cận nhiệt ñới, Châu Á, Nam và Trung Mỹ, Phi châu. Các nước có tỷ lệ nhiễm

cao như Ấn Độ, Philippines, Úc, Trung Quốc, Thái Lan, lào, Campuchia và

Việt Nam. Ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm giun móc khác nhau và phân vùng theo

ñiều kiện thổ nhưỡng, miền cao hay miền sông nước, nghề nghiệp. Tỷ lệ

nhiễm ở phía Bắc khoảng 30-40%, phía Nam khoảng 10-20% .

1.5.2. Tình hình nhiễm giun ở Việt Nam

Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam Châu Á, có khí hậu nhiệt ñới nóng

ẩm, mặt khác có nền kinh tế chưa phát triển, có nhiều phong tục, tập quán lạc

Hình 1.7. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun ở Việt Nam [44]

18

hậu…Tất cả những yếu tố ñó tạo ñiều kiện cho bệnh GTQĐ tồn tại và phát

triển. Theo kết quả nghiên cứu 500.000 người trên toàn quốc của Hoàng Thị

Kim (1998)cho thấy: Nhiễm giun Đũa (Ascaris lumbricoides): Vùng ñồng

bằng phía Bắc 80-95%; vùng ñồng bằng miền Trung 70,5%; vùng Tây

Nguyên 10-25%; vùng ñồng bằng miền Nam 45-60%. Tuy tỷ lệ nhiễm rất

cao, nhưng cường ñộ nhiễm không cao, số trứng trung bình / 1 g phân <

10.000 trứng (khoảng 5-10 con giun/ người). Lứa tuổi nhiễm cao nhất là trẻ

em và tuổi học ñường. Tỷ lệ nhiễm giun ñũa có sự biến ñộng lớn về khu vục,

khuynh hướng gia tăng ở miền núi và miền Nam do sự di dân từ miền xuôi

ñến các vùng kinh tế mới mang theo cả tập quán dùng phân tươi ñể bón hoa

màu…

Nhiễm giun móc: Ở Việt Nam chủ yếu là loài Necator americanus (95%),

còn loài Ancylostoma duodenale (5%). Tỷ lệ nhiễm này ñứng hàng thứ hai sau

giun ñũa (trên phạm vi cả nước): Vùng ñồng bằng phía Bắc nhiễm từ 3-60 %;

vùng ñồng bằng miền Trung 66-69 %; vùng Tây Nguyên 47 % và vùng ñồng

bằng miền Nam 52-68 %. Nhiễm giun móc chủ yếu tập trung ở những người

trồng hoa màu, trồng cây ăn trái, vườn cà phê, công nhân cạo mủ cao su, công

nhân nông trường mía. Các tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ

nhiễm thấp. Các tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ tỷ lệ nhiễm cao, có nơi ñến

50% người ñược ñiều tra phát hiện có mang giun móc/mỏ trong người.

Nguyên nhân gây ra tỷ lệ nhiễm khác nhau là do tính chất thổ nhưỡng và

ñiều kiện canh tác, tuổi, giới và nghề nghiệp của từng vùng. Cường ñộ nhiễm

chung không cao, ña số là ở mức ñộ trung bình (khoảng <1000 trứng / 1g

phân và khoảng dưới 25 con giun/ người) [9], Nhiễm giun tóc (Trichuris

trichiura): Phân bố không ñều, có sự chênh lệch rất rõ giữa các vùng: Vùng

ñồng bằng phía Bắc 58-89 %; vùng ñồng bằng miền Trung 27-47 %; vùng

Tây Nguyên 1,7 % và vùng ñồng bằng miền Nam 0,5-1,2 %. Sự khác nhau

trên có thể là: Nhân dân ở niềm Nam không có tập quán dùng phân tươi ñể

19

bón cây trồng, mặt khác ở miền Nam cường ñộ nắng và số giờ nắng trung

bình cao hơn ở miền Bắc, trứng giun ở trong ñất có thể dễ bị phá huỷ hơn.

Theo Nguyễn Võ Hinh và cộng sự (2005), nghiên cứu tình hình nhiễm

giun tại 3 xã vùng xa của huyện A Lưới tỉnh Thừa thiên Huế cho thấy tình

hình nhiễm giun rất nặng: Đặc biệt là dân tộc thiểu số người Pa Kô (nhiễm

chung 90,65%, giun ñũa 84,17%; giun tóc 25,90 và giun móc 55,40% )

Trứng giun tóc có sức ñề kháng ở ngoại cảnh khá cao. Trứng ñã có ấu

trùng vẫn có thể tồn tại ñến 5 năm. Miền Bắc: tỷ lệ nhiễm rất cao, chỉ ñứng

sau bệnh giun ñũa, tỷ lệ nhiễm ở vùng ñồng bằng khoảng 58-89%, trung du là

38-41%, vùng núi 29-52% và ven biển là 28-75%. Miền Trung: tỷ lệ nhiễm có

phần thấp hơn, vùng ñồng bằng là 27-47%, vùng núi: 4-10%, ven biển: 12.7%

và Tây Nguyên là 1.7%. Miền Nam: tỷ lệ nhiễm thấp nhất so với cả nước,

vùng ñồng bằng có tỷ lệ nhiễm chỉ 0.5-1.5% (nguyên do có thể miền Nam,

người dân không có tập quán dùng phân tươi ñể bón, mặt khác số giờ nắng,

cường ñộ nắng và nhiệt ñộ cao hơn miền Bắc, nên trứng giun vì thế khó tồn

tại và không sống ñược). Nhiễm giun ñũa thường ñồng nhiễm với giun tóc,

liên quan giữa nhiễm giun tóc với ñộ tuổi và giới tương tự như giun ñũa;

cường ñộ nhiễm giun tóc ở mức ñộ nhẹ ở ña số các vùng ñiều tra,số trứng

trung bình trên 1 gam phân < 1.000 trứng; tỷ lệ tái nhiễm sau ñiều trị 6 tháng

bằng Albendazole liều 400 mg x 3 ngày là 51% và cường ñộ tái nhiễm thấp.

1.5.3. Tình hình nhiễm giun ở Tây nguyên

Khu vực Tây Nguyên có khí hậu và ñiều kiện môi trường rất thuận lợi

cho các bệnh ký sinh trùng phát triển, ñặc biệt là các bệnh giun sán. Trong

những năm qua, khoa Ký sinh trùng – Viện sốt rét KST - CT Quy Nhơn ñã

ñiều tra cơ bản ở 14 tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hoà, Phú Yên,

Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị,

Quảng Bình, Gia Lai, Kon Tum, ĐắkLắk. Kết quả ñiều tra xét nghiệm 35.651

mẫu phân ở người thuộc 14 tỉnh cho thấy: tỷ lệ nhiễm giun ñũa là 30, 28%,

giun tóc 4,83%, giun móc 35,12%. Khu vực miền Trung-Tây Nguyên, tập

20

quán sử dụng phân tươi rất ít, nhưng thói quen phóng uế ra các bãi cát, bãi

biển, cánh rừng… lại phổ biến,[41],[48].

Thời tiết của khu vực miền Trung-Tây Nguyên có mưa và nắng kéo dài

ít nhiều ñã làm hỏng trứng giun móc/mỏ không phát triển thành ấu trùng nên

khả năng lây nhiễm hạn chế. Điều tra của khoa Ký sinh trùng, Viện Sốt rét-

KST-CT Quy Nhơn ñầu năm 2008 tại một số ñiểm thuộc 4 tỉnh Quảng Nam,

Quảng Ngãi, Gia Lai và ĐắkLắk qua 1623 người xét nghiệm, phát hiện 339

ca nhiễm giun móc/mỏ, chiếm tỷ lệ chung là 20,88%; trong ñó cao nhất tại

ñiểm Eakênh (ĐắkLắk) 27,31%, có lẽ do ấu trùng giun móc/mỏ phát triển

thuận lợi ở vùng cà phê ñất xốp, ẩm thấp cộng với người dân ñi chân ñất

chăm bón cây cà phê, cao su sẽ tạo thuận lợi cho ấu trùng tiếp cận qua da. Về

cường ñộ nhiễm giun móc/mỏ chung qua số trứng trung bình/1 gam phân là

186,33, trong ñó cường ñộ nhiễm cao cũng ở Eakênh (ĐắkLắk) 243,22 và

Yang Bắc (Gia Lai) 214,23. Kết quả này so với tiêu chuẩn phân loại cường ñộ

nhiễm các bệnh GTQĐ của Tổ chức Y tế thế giới thì cường ñộ nhiễm giun

móc/mỏ ở các ñiểm nghiên cứu này ở mức ñộ nhẹ .

Tây Nguyên có tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất khá cao, nhiễm giun

móc/mỏ cao nhất kế ñến giun ñũa, giun tóc tỷ lệ nhiễm thấp nhất khác hẳn với

các vùng khu vực phía Bắc: Nhiễm cao nhất là giun ñũa ñến giun tóc giun

móc/mỏ thấp nhất [12],[34],[49].

Nguyễn Xuân Thao và cộng sự (2006) nghiên cứu nhiễm giun TQĐ

ở hai xã tỉnh Đắk Lắk thấy tỷ lệ nhiễm giun TQĐ là 72,51%, trong ñó người

Kinh nhiễm giun ñũa 4,48% giun móc/mỏ 66,50%, giun tóc thấp 0,75%;

người ÊĐê nhiễm giun ñũa 33,51% giun móc/mỏ 64,49%, giun tóc thấp

0,51% [38] .

Phan Văn Trọng (2000) ñiều tra trên người dân ở các vùng canh tác

khác nhau cho thấy: tỷ lệ nhiễm giun TQĐ 51,82-71,87% trong ñó giun ñũa

25,13%; giun tóc 3,77%; giun móc/mỏ 61,84% [47]. Một nhiên cứu khác của

cùng tác giả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ 44,5%-85,3% tùy vùng ñất

21

canh tác, cao nhất ở vùng trồng rau màu [48]. Theo kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Xuân Thao và CS (2006) [ 38] cho thấy tỷ lệ nhiễm giun truyền qua

ñất tại xã Hòa thắng thành phố Buôn Ma Thuột (38,4%), xã ÊaKnuêk huyện

Krông Pắk (58,5%) và xã Êayông huyện Krông Pắk (71,2%).

WHO ñã ñưa ra chiến lược phòng chống các bệnh giun truyền qua ñất từ năm 1963. Năm 1967 tổ chức phòng chống ký sinh trùng Châu Á ñược thành

lập và Việt Nam là thành viên từ năm 1992 [43], [44].

WHO ñã có ñường lối rõ ràng với công tác phòng chống các bệnh giun

truyền qua ñất. Kết quả là nhiều chương trình phòng chống qui mô lớn và

“Hiệp hội vì sự phát triển của trẻ em” ñã ra ñời. Hiệp hội này ñã tập hợp các

nhà tài trợ, các tổ chức, các viện nghiên cứu ñể tìm cách nâng cao sức khỏe và

học tập cho trẻ em lứa tuổi ñi học ở các nước ñang phát triển qua việc phòng

chống các bệnh giun truyền qua ñất.

Theo WHO có 3 chiến lược sử dụng hoá liệu pháp trong ñiều trị các bệnh

giun TQĐ ở cộng ñồng: [43], [44].

- Điều trị toàn dân: Khi hơn 50% số người thuộc cộng ñồng có kết quả

xét nghiệm dương tính với các loại giun truyền qua ñất hoặc trong những

vùng mà bệnh giun móc/mỏ lưu hành chỉ cần tỷ lệ nhiễm hơn 20-30% và có

thiếu máu thì cộng ñồng ñó cũng ñược ñiều trị toàn dân. Toàn thể nhân dân

trong cộng ñồng không phân biệt tuổi, giới tính, mức ñộ nhiễm hoặc các ñặc

ñiểm xã hội khác ñều ñược uống thuốc [43],[44].

- Điều trị nhóm ñối tượng: Chọn nhóm ñối tượng nguy cơ cao nhiễm các

loại giun truyền qua ñất, có thể xác ñịnh theo tuổi, giới tính hoặc các ñặc ñiểm

xã hội khác ñể ñiều trị không phân biệt tình trạng nhiễm [43],[44]

- Điều trị chọn lọc: Điều trị cho những người ñang bị nhiễm dựa vào kết

quả xét nghiệm [43].

Qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy tình hình nhiễm giun truyền

qua ñất ở trong nước và khu vực miền Trung - Tây Nguyên là rất khác nhau.

Đặc biệt là các nghiên cứu về tình hình nhiễm giun truyền qua ñất và các yếu

22

tố nguy cơ ở ñồng bào dân tộc thiểu số còn ít. Việc tiếp tục nghiên cứu về tình

hình nhiễm giun truyền qua ñất ở ñồng bào dân tộc thiểu số và các yếu tố

nguy cơ tới nhiễm giun là cần thiết.

23

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Toàn bộ người dân ở hai buôn nghiên cứu

Các công trình vệ sinh của từng HGĐ

- Tiêu chuẩn chọn ñối tượng

+ Toàn bộ cộng ñồng dân tộc Êñê ≥ 2 tuổi, tại buôn Buôr và Eagrang.

+ Đồng ý tham gia nghiên cứu

- Tiêu chuẩn loại trừ

+ Những người không ñồng ý tham gia nghiên cứu

+ Trẻ em < 2 tuổi, phụ nữ ñang có thai.

2.2. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu

- Địa ñiểm nghiên cứu:

Buôn Buôr thuộc xã Hòa Xuân và buôn Earang thuộc xã Khánh Xuân

ñều ở thành phố Buôn Ma Thuột. Hai buôn này có trên 95% là người dân tộc

Êñê, có ñiều kiện kinh tế, văn hoá, mật ñộ dân số và tình hình VSMT tương

tự nhau, nhân dân ở ñây chủ yếu sống bằng nghề trồng cà phê, ngoài ra có xen

kẽ trồng lúa nước.

- Thời gian nghiên cứu 2007-2008.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang

(1-α/2) p (1-p)

2.3.2 Cỡ mẫu. Z2

Tính theo công thức: n =

E2

Vì chưa có tài liệu tham khảo về nhiễm GTQĐ ở 2 buôn Buôr và Earang

nên chọn p = 0,5 ñể có cỡ mẫu lớn nhất

24

(1-α/2) = 1,96 ; E = 0,05

Z2

Tính ñược cỡ mẫu: n = 384.

2.3.3 Chọn mẫu :

- Chọn mẫu ñiều tra tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm giun, lấy toàn bộ

người dân ở hai buôn là 929 người.

- Chọn mẫu ñiều tra Kiến thức - Thái ñộ - Thực hành (KAP) của các chủ

HGĐ về phòng chống nhiễm giun, là toàn bộ các chủ HGĐ trên 18 tuổi của

hai buôn là 482 chủ hộ.

2.3.4. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.3.4.1. Nghiên cứu tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun

- Kỹ thuật xét nghiệm phân

+ Hiện nay theo Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo kỹ thuật Kato-Katz (theo

qui trình của WHO) có những ưu ñiểm:

+ Thuận lợi hơn, ñơn giản hơn, nhanh hơn so với các kỹ thuật khác.

+ Kỹ thuật này có ñộ chính xác cao, có thể áp dụng tại cộng ñồng.

+ Định lượng ñược trứng giun trong phân.

+ Qui trình xét nghiệm tiến hành như sau:

+ Dùng que tre lấy phân khoảng 150mg phân, ñặt lên giấy thấm hoặc giấy báo.

+ Đặt lưới lọc lên trên mẫu phân (mục ñích lọc phân), dùng que tre ñầu

bằng, ấn nhẹ ñể phân ñùn lên trên lưới, rồi gạt lấy phân cho vào lỗ tấm

nhựa ñặt sẵn trên lam kính (ñong phân). Sau khi cho phân ñầy lỗ ñong, gạt

bằng lỗ ñong, cẩn thận nhấc tấm nhựa ra khỏi lam kính.

+ Đặt một mảnh giấy cellophan ñã ngâm trong dung dịch Kato lên phân,

dùng nút cao su ấn nhẹ cho phân dàn ñều ra rìa của mảnh cellophan.

+ Để khô, soi dưới kính hiển vi quang học có ñộ phóng ñại 100 lần, tìm trứng

giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ và ñếm toàn bộ số trứng giun của từng

loại giun trên mỗi tiêu bản. Chú ý ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm, ñể khô sau 10- 30 phút, nếu nhiệt ñộ 250C, ñộ ẩm 70% thì ñể 20-30 phút rồi soi.

+ Xét nghiệm phân tìm trứng giun ở ñối tượng nghiên cứu ñể xác ñịnh:

25

+ Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun ñũa.

+ Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun tóc.

+ Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun móc/mỏ.

+ Tỷ lệ nhiễm 2 loại giun.

+ Tỷ lệ nhiễm 3 loại giun.

- Cách lấy bệnh phẩm phân:

+ Phân ñựng vào lọ sạch, có dán nhãn ñể ghi tên, tuổi, mã số (cộng tác viên

phải ghi ñầy ñủ các thông tin trước khi phát cho từng người trong hộ, vào

mỗi buổi tối) .

+ Cộng tác viên hướng dẫn tỷ mỷ cho người dân cách lấy phân (không ñược

dính ñất cát, lấy ở nhiều vị trí trên rìa khuôn phân, khối lượng phân cần lấy

khoảng 5g (bằng 2 hạt lạc) và thanh tre lấy phân kèm theo,[56].

+ Hẹn người dân nộp lại mẫu bệnh phẩm phân vào ngay sáng hôm sau, cộng

tác viên kiểm tra số lượng phân của mỗi lọ bệnh phẩm, mã số của từng

người, thu lại và bàn giao cho nhóm xét nghiệm ngay buổi sáng hôm ñó.

- Vật liệu xét nghiệm phân

+ Kính hiển vi quang học.

+ Lọ ñựng bệnh phẩm phân có nhãn, que tre lấy phân, khay men, giá ñựng

tiêu bản, panh, kẹp, giấy thấm, nút cao su, găng tay y khoa, lưới lọc phân,

tấm nhựa bộ Kato - Katz (Vestergaard Frandsen có lỗ ñong là 41,7 mg

phân, từ ñó suy ra: Số lượng trứng/ 1gram phân = số lượng trứng/ 1 lam

xét nghiệm x 24)[2],[27],[31].

+ Mảnh cellophane (dày 40 µm cắt thành từng mảnh kích thước 26mm

+ x 28mm) ñã ñược ngâm 24 giờ trong dung dịch có (100% nước cất, 100%

glyxerin, 1/4 dung dịch malachit 3%)

+ 2.3.4.2. Nghiên cứu Kiến thức – Thái ñộ - Thực hành (KAP) của người

dân về phòng chống nhiễm giun

26

Phỏng vấn chủ hộ qua bộ câu hỏi về kiến thức, thái ñộ, thực hành

phòng nhiễm giun từng chủ HGĐ tại hai buôn nghiên cứu qua bộ câu hỏi ñiều

tra ñược in sẵn (phụ lục 1).

2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu

2.4.1. Các biến số:

Bảng 2.1. Nhóm biến số phụ thuộc

Nhóm Tên Định nghĩa Loại Kỹ thuật

biến số biến số phân loại Biến số Thu thập

Nhiễm giun ñũa Có/không Danh ñịnh Xét nghiệm phân Nhóm

Nhiễm giun tóc Có/không Danh ñịnh Xét nghiệm phân biến

Nhiễm giun móc/mỏ Có/không Danh ñịnh Xét nghiệm phân số

phụ Nhiễm 2 loại giun Có/không Danh ñịnh Xét nghiệm phân

thuộc Nhiễm 3 loại giun Có/không Danh ñịnh Xét nghiệm phân

Bảng 2.2. Nhóm biến số ñộc lập

Nhóm Định nghĩa Loại biến Tên biến số Kỹ thuật thu thập biến số phân loại số

Phỏng vấn theo bộ Được tính theo Liên tục Tuổi câu hỏi năm dương lịch

Phỏng vấn theo bộ Giới Nam hoặc nữ Nhị phân câu hỏi Nhóm

Hiện tại của ñối Phỏng vấn theo bộ biến Nghề nghiệp Danh ñịnh tượng câu hỏi số

Trình ñộ học ñộc Phỏng vấn theo bộ Trình ñộ học lập vấn cao nhất Danh ñịnh câu hỏi vấn của ñối tượng

Phỏng vấn theo bộ Thực hành của Ăn rau sống Phân loại câu hỏi ñối tượng

27

Thực hành của Phỏng vấn theo bộ Uống nước lã Phân loại ñối tượng câu hỏi

Rửa tay trước Thực hành của Phỏng vấn theo bộ Phân loại khi ăn ñối tượng câu hỏi

Rửa tay sau ñại Thực hành của Phỏng vấn theo bộ Phân loại tiện ñối tượng câu hỏi

Thực hành của Phỏng vấn theo bộ Đi chân ñất Danh ñịnh ñối tượng câu hỏi

Thực hành của Theo bảng kiểm hố Sử dụng hố xí Danh ñịnh ñối tượng xí

Dùng phân tươi Thực hành của Phỏng vấn theo bộ Danh ñịnh bón cây trồng ñối tượng câu hỏi

Bảng 2.3. Các biến số về kiến thức, thái ñộ, thực hành về vệ sinh cá nhân và

tác hại của giun

Phương pháp thu Tên biến Định nghĩa Phân loại thập số liệu

Biết ñường lây Kiến thức của ñối tượng Phỏng vấn theo bộ Phân loại truyền của giun nghiên cứu câu hỏi

Biết tác hại của Kiến thức của ñối tượng Phỏng vấn theo bộ Phân loại giun nghiên cứu câu hỏi

Phỏng vấn theo bộ Rửa tay trước khi Thực hành của ñối tượng Phân loại nghiên cứu câu hỏi ăn

Rửa tay sau khi Thực hành của ñối tượng Phỏng vấn theo bộ Phân loại ñại tiện nghiên cứu câu hỏi

Phỏng vấn theo bộ Đi chân ñất Thực hành của ñối tượng Phân loại câu hỏi

Phỏng vấn theo bộ Uống nước lã Thực hành của ñối tượng Phân loại câu hỏi

28

Thực hành của ñối tượng Phỏng vấn theo bộ Sử dụng BHLĐ Phân loại nghiên cứu câu hỏi

2.4.2. Các chỉ số nghiên cứu.

- Các chỉ số thông qua xét nghiệm phân

Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun

Tổng số người XN dương tính

(1 loại hoặc 2 loại hoặc 3 loại) Tỷ lệ nhiễm giun chung x 100 = Tổng số người ñược XN

Tổng số người nhiễm giun ñũa

(hoặc tóc hoặc móc/mỏ) Tỷ lệ nhiễm giun ñũa x 100 = Tổng số người ñược XN (hoặc tóc hoặc móc/mỏ)

Tổng số người nhiễm 1 loại giun

(ñũa hoặc tóc hoặc móc/mỏ) Tỷ lệ ñơn nhiễm x 100 = Tổng số người nhiễm giun

Tổng số người nhiễm 2 loại giun (ñũa+tóc)

hoặc(móc+tóc) hoặc(ñũa +móc) x 100 Tỷ lệ nhiễm 2 loại = Tổng số người nhiễm giun

Tổng số người nhiễm 3 loại giun (ñũa + tóc + móc) Tỷ lệ nhiễm x 100 = 3 loại Tổng số người nhiễm giun

Xác ñịnh cường ñộ nhiễm giun

Số trứng/1g phân = toàn bộ số trứng giun ñếm ñược/1 lam xét nghiệm x 24

Tổng số trứng/1g phân của các cá thể Cường ñộ nhiễm trùng bình = Tổng số người ñược xét nghiệm phân (Số trứng TB/1 g phân)

29

Tiêu chuẩn ñánh giá cường ñộ nhiễm giun của WHO [43],[44] như sau:

Bảng 2.4. Phân loại cường ñộ nhiễm: giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ

Cường ñộ Cường ñộ nhiễm Cường ñộ nhiễm Loại giun nhiễm nhẹ trung bình Nặng

1 – 4.999 EPG 5.000 – 49.999 EPG ≥ 50.000 EPG Giun ñũa

1 – 999 EPG 1.000 – 9.999 EPG Giun tóc ≥ 10.000 EPG

Giun 1 – 1.999 EPG 2.000 – 3.999 EPG ≥ 4.000 EPG móc/mỏ

- Các chỉ số ñánh giá Kiến thức - Thái ñộ - Thực hành của các chủ hộ

[28],[29],[40].

Tổng số người trả lời câu hỏi ñúng Tỷ lệ người trả lời x 100 = Đúng từng hỏi Tổng số người ñược phỏng vấn

Tỷ lệ HGĐ Tổng số HGĐ có HX = có hố xí (HX) x 100 Tổng số hộ GĐ ñược ñiều tra

Tổng số hộ GĐ có (HXHVS) Tỷ lệ HGĐ (GĐ) x 100 = Tổng số hộ GĐ ñược ñiều tra có hố xí hợp vệ sinh

Tổng số người dân có

(NTHVS)

(TQĐTNHX) Tỷ lệ người dân có thói = x 100 quen ñại tiện ngoài hố xí Tổng số người ñược ñiều tra

(TQĐTNHX)

Tổng số người dân có sử dụng BHLĐ Tỷ lệ người dân có sử X 100 = dụng bảo hộ lao ñộng Tổng số người ñược ñiều tra

30

Tổng số người dân biết ñúng

Tác hại/ ñường lây của giun Tỷ lệ người dân biết ñúng x 100 = tác hại/ ñường lây của giun Tổng số người ñược ñiều tra

Tổng số hộ GĐ có tẩy giun ñịnh kỳ Tỷ lệ HGĐ có tẩy giun = x 100 ñịnh kỳ Tổng số GĐ ñược ñiều tra

- Nhóm chỉ số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm giun

Số người dân phơi nhiễm với YTNC Tỷ lệ người dân phơi = x 100 nhiễm với yếu tố nguy cơ Tổng số người dân tham gia vào mẫu

Bảng 2.5. Sự kết hợp yếu tố nguy cơ và nhiễm giun

Nhiễm giun Tổng Có Không

Có a b a + b Nguy cơ Không c d c + d

Tổng a + c b + d a + b + c + d

Trong ñó: a: Số có nhiễm giun và có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

b: Số không nhiễm giun và có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

c: Số có nhiễm giun và không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

a: Số không nhiễm giun và không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.

ad Tỷ suất chênh (OR) = bc

Tiêu chuẩn ñánh giá: OR >1, khoảng tin cậy 95% không chứa 1, p<0,05,

sự kết hợp có ý nghĩa thống kê dương tính.

2.5. Phân tích và xử lý số liệu

Các số liệu thu thập, ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và

sử dụng phần mềm EpiData v 3.1, thực hiện tại bộ môn Ký sinh trùng, khoa

Y-Dược trường Đại học Tây Nguyên.

31

- Kết quả nghiên cứu ñược trình bày theo tỷ lệ % của các biến số, xác

ñịnh tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ.

- Mối liên quan giữa một số yếu tố tác ñộng ñến tỷ lệ nhiễm giun ñược

phân tích theo bảng “2x2”, mối liên quan ñược tính toán theo test χ2 và test t

(tính giá trị p).

- Phân tích hồi qui ña biến (Multi-variate regression) ñược sử dụng ñể

loại bỏ các yếu tố nhiễu có ảnh hưởng ñến mối liên quan giữa các yếu tố nguy

cơ và sự nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ

2.6. Các sai số có thể gặp và cách hạn chế

2.6.1. Sai số do xét nghiệm và cách hạn chế

- Cách lấy phân, số lượng phân, thời gian gửi mẫu phân, thông số ghi

số mã lọ phân. Ví dụ: Nhân dân lấy phân không ñúng qui ñịnh. Để hạn chế,

cộng tác viên hướng dẫn tỷ mỉ trực tiếp tại nhà cho các thành viên trong gia

ñình ñều biết rõ cách lấy bệnh phẩm phân.

- Sai số do làm xét nghiệm, hạn chế bằng cách sử dụng những người có

kinh nghiệm trong xét nghiệm phân ñể ñịnh tính và ñịnh lượng. Phải kiểm tra

lượng phân trong lọ và các thông số về mã mỗi lọ trước khi làm xét nghiệm phân.

2.6.2. Sai số do ngôn ngữ trong quá trình phỏng vấn

- Sai số có thể gặp trong phỏng vấn kiến thức, thái ñộ, thực hành do

ngôn ngữ bất ñồng giữa người phỏng vấn và người ñược phỏng vấn.

- Hạn chế sai số bằng cách chọn người ñịa phương là cán bộ y tế thôn,

buôn hoặc cán bộ buôn hoặc xã cùng ñi phỏng vấn làm phiên dịch khi cần.

- Tập huấn thành thạo các kỹ năng phỏng vấn và dùng từ ngữ ñơn giản,

dễ hiểu.

2.6.3. Hạn chế của nghiên cứu mô tả cắt ngang và biện pháp khắc phục

- Hạn chế của nghiên cứu ngang chỉ xác ñịnh ñược tỷ lệ tại thời ñiểm

nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn có thể nhớ lại không chính xác (sai số nhớ

lại). Bảng kiểm quan sát hố xí và nguồn nước chỉ ñánh giá ñược về mặt vệ

sinh một cách tương ñối.

32

- Biện pháp khắc phục và khống chế sai số bao gồm:

+ Giải thích rõ mục ñích, ý nghĩa, lợi ích của nghiên cứu ñể ñối tượng

nghiên cứu hợp tác.

+ Với sai số nhớ lại cần gợi lại những mốc chính ñể ñối tượng dễ nhớ

nhất, câu hỏi thiết kế ñơn giản, dễ hiểu tránh dùng từ chuyên môn. Trước khi

thu thập số liệu phải thử nghiệm bộ câu hỏi.

+ Giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia nghiên cứu ñể

họ nhiệt tình tham gia.

+ Sử dụng cán bộ chuyên sâu và tập huấn chuyên môn, tập huấn kỹ năng

cho ñiều tra viên và người tuyên truyền viên trước khi tiến hành ñiều tra ñể họ

có thể khai thác ñúng thông tin theo mục tiêu của ñề tài.

2.7. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu

- Chỉ nghiên cứu trên những người ñồng ý

- Những người nhiễm giun ñược giải thích và hướng dẫn ñến trạm Y tế

xã ñể ñiều trị. Các kết quả xét nghiệm phân có trứng giun ñược gửi lại trạm Y

tế ñể có kế hoạch ñiều trị bằng những thuốc ñặc hiệu.

33

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun truyền qua ñất ở người Êñê tại buôn Buôr và

buôn Earang

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ tại ñịa ñiểm

nghiên cứu.

Nhiễm Giun ñũa Giun tóc Giun Buôn Số chung (a) (b) (c) móc/mỏ (d) Nghiên mẫu Số Số Số Số XN cứu % % % % (+) (+) (+) (+)

29 Buôr (1) 511 401 78.5 344 67.3 5.7 164 32.1

Earang 418 321 76.8 261 62.4 16 3.8 123 29.4 (2)

Tổng (3) 929 722 77.7 605 65.1 45 4.8 287 30.9

80

70

p(3b,3c,3d)<0,05 p(1,2) >0,05

Buôr, 67.3

60

Earang, 62.4

50

40

Buôr, 32.1

30

20

Earang, 29.4

Buôr, 5.7

10

Earang, 3.8

0

G.Đũa

G.Tóc

G.Móc/mỏ

Hình 3.1. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc tại hai buôn

nghiên cứu.

Nhận xét: Từ bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung khá cao

77,7%, trong ñó có giun ñũa 65,1% cao nhất, kế tiếp là giun móc/mỏ 30,9%

và thấp nhất là giun tóc 4,8%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với

34

p<0,05. Nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở hai buôn không có sự khác

biệt, với p> 0,05

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ theo nhóm tuổi

Nhiễm Buôn Giun ñũa (b) Giun tóc (c) Giun móc (d) chung (a) nghiên Lứa tuổi

cứu Số (+) % Số (+) % Số (+) % Số (+) %

<15 (1) 147 69.0 182 85.4 9 4.2 59 27.7 Buôr ≥15 (2) 254 162 20 105 85.2 54.4 6.7 35.2

131 68.6 136 71.2 3.7 37 19.4 7 <15 (3) Earang ≥15 (4) 190 83.7 125 55.1 4.0 86 37.9 9

278 68.8 318 78.7 4.0 96 23.8 16 <15 (5) Tổng ≥15 (6) 444 84.6 287 54.7 11.6 191 36.4 61

p(1a,2a)<0,05; p(1b,2b)<0,05; p(1c,2c)>0,05; p(1d,2d)<0,05

p(3a,4a)<0,05; p(3b,4b)<0,05; p(3c,4c)>0,05; p(3d,4d)<0,05

G.Đũa

G.Tóc

G.Móc/mỏ

90

p(5a,6a)<0,05; p(5b,6b)<0,05; p(5c,6c)>0,05; p(5d,6d)>0,05

85.4

80

71.2

70

54.4

55.1

60

50

35.2

40

27.7

37.9

30

19.4

20

6.7

4.2

10

4

3.7

0

<15

>15

<15

>15

Buôr

Earang

Hình 3.2. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo nhóm

tuổi tại hai buôn nghiên cứu

35

Nhận xét: Qua bảng 3.2 và hình 3.2 cho thấy tỷ lệ giun ñũa cao nhất ở nhóm

tuổi <15 và tỷ lệ này giảm ở nhóm tuổi ≥15. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở

nhóm tuổi < 15 thấp hơn nhóm tuổi ≥ 15. Tỷ lệ nhiễm giun tóc không có sự

khác biệt giữa nhóm tuổi < 15 và nhóm tuổi ≥ 15.

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun Đũa, giun Tóc và giun móc/mỏ theo giới

Nhiễm Giun ñũa Giun móc Giun tóc (c) Buôn chung (a) (b) (d) nghiên Giới Số Số Số cứu Số (+) % % % % (+) (+) (+)

4.1 98 36.8 11 Nam (1) 231 86.8 156 58.6 Buôr 66 18 Nữ (2) 170 7.3 26.9 69.4 188 76.7

2.3 73 33.3 85.4 108 49.3 5 Nam (3) 187 Earang 5.5 50 25.1 11 Nữ (4) 134 67.3 153 76.9

16 86.2 264 54.4 3.3 171 35.3 Nam (5) 418 Tổng 29 Nữ (6) 304 68.5 341 76.8 6.5 116 26.1

p(1a,2a)<0,05; p(1b,2b)<0,05; p(1c,2c)<0,05; p(1d,2d)<0,05

p(3a,4a)<0,05; p(3b,4b)<0,05; p(3c,4c)<0,05; p(3d,4d)<0,05

p(5a,6a)<0,05; p(5b,6b)<0,05; p(5c,6c)>0,05; p(5d,6d)>0,05

G.Đũa

G.Tóc

G.Móc/mỏ

76.9

76.7

58.6

49.3

36.8

33.3

26.9

25.1

3 . 7

80 70 60 50 40 30 20 10 0

5 . 5

1 . 4

Nam

Nữ

3 . 2 Nam

Nữ

Buôr

Earang

Hình 3.3. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân theo

giới tại hai buôn nghiên cứu

36

Nhận xét: Theo kết quả bảng 3.3 và hình 3.3 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun ñũa và

giun tóc ở nam thấp hơn so với nữ giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê,

với p<0,05. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở nam lại cao hơn nữ, có sự khác biệt

với p<0,05.

Bảng 3.4. Tỷ lệ ñơn nhiễm và ña nhiễm các loại giun

Nhiễm hai Đơn Nhiễm ba loại giun Nhiễm nhiễm giun (c) Chung (a) loại giun (d) (b) Buôn nghiên cứu

Số Số Số (+) % Số (+) % % % (+) (+)

Buor (1) 401 78.5 275 68.6 107 26.7 19 4.7

Earang (2) 321 76.8 213 66.4 95 29.6 13 4.0

Tổng (3) 722 77.7 488 67.6 202 28.0 32 4.4

P(1,2)>0,05 p(3b,3c,3d)<0,05

68.6 66.4 67.6

70

60

Buor

Earang

Tổng

50

29.6

40

28

26.7

30

20

4.4

4.7 4

10

0

Đơn nhiễm

Hai loại

Ba loại

Hình 3.4. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân theo

ñơn nhiễm và ña nhiễm tại hai buôn nghiên cứu

37

Nhận xét: Từ kết quả bảng 3.4 và hình 3.4 cho biết tỷ lệ nhiễm chủ yếu là ñơn

nhiễm, kế tiếp là nhiễm 2 loại và thấp nhất là nhiễm 3 loại giun. Tỷ lệ này giữa hai

xã không có sự khác biệt, với p>0,05.

Bảng 3.5. Tỷ lệ ñơn nhiễm và nhiễm phối hợp các loại giun theo nhóm tuổi

Nhiễm Đơn nhiễm Hai loại giun Ba loại Buôn chung (a) giun (b) (c) giun (d) Nhóm tuổi nghiên Số Số Số Số cứu % % % % (+) (+) (+) (+)

18 3.4 <15 (1) 147 69 124 84.4 12.2 5 Buôn 89 14 5.5 ≥15(2) 254 85.2 151 59.4 35.0 Buor 19 4.7 Tổng 401 78.5 275 68.6 107 26.7

21 1.5 <15(3) 131 68.6 108 82.4 16.0 2 Buôn 74 11 5.8 ≥15(4) 190 83.7 105 55.3 38.9 Earang 95 13 4.0 Tổng 321 152 213 66.4 29.6

p(1a,2a)<0,05; p(1b,2b)<0,05; p(1c,2c)<0,05; p(1d,2d)<0,05

p(3a,4a)<0,05; p(3b,4b)<0,05; p(3c,4c)<0,05; p(3d,4d)<0,05

Đơn nhiễm

Hai loai

Ba loại

84.4

82.4

90

80

70

59.4

55.3

60

50

38.9

35

40

30

16

12.2

20

5.8

5.5

1.5

3.4

10

0

<15

>15

<15

>15

Buôn Buôr

Buôn Earang

Hình 3.5. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân theo

ñơn nhiễm, ña nhiễm theo nhóm tuổi tại hai buôn nghiên cứu

38

Nhận xét: Với kết quả của bảng 3.5 và hình 3.5 cho biết tỷ lệ ñơn nhiễm ở

nhóm < 15 tuổi cao hơn nhóm ≥ 15 tuổi, không có sự khác này giữa hai xã

với p>0,05. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ và giun tóc có sự khác biệt giữa nhóm

≥ 15 tuổi cao hơn nhóm < 15 tuổi, với p<0,05.

Bảng 3.6. Cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở hai buôn

Cả hai Cường ñộ Chỉ số Buôn Buôr Buôn Earang buôn P

929 418 Số mẫu XN 511 Số trứng 430 >0,05 437 Giun ñũa 423 trung Giun bình/gram 81 >0,05 83 79 móc/mỏ phân 2.9 >0,05 3,1 Giun tóc 2,7

437

423

450

400

Buor

Earang

350

300

250

200

150

83

79

100

3.1

2.7

50

0

G.ñũa

G.móc/mỏ

G.tóc

Hình 3.6. Hình biểu diễn số trứng trung bình / 1gram phân của giun ñũa, giun

móc/mỏ, giun tóc ở hai xã nghiên cứu

39

Nhận xét: Qua kết quả Bảng 3.6 và Hình 3.6 cho thấy: Cường ñộ nhiễm 3 loại

giun tại ñịa bàn nghiên cứu, theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới

thuộc vào cường ñộ nhiễm nhẹ. Cường ñộ nhiễm trứng trung bình/ 1gram

phân của giun ñũa cao nhất là 423-437, tiếp ñến giun móc/mỏ 79-83 và

giun tóc thấp nhất là 2,7-3,1 trứng giun/ 1gram phân, cường ñộ này giữa 2

xã không có sự khác biệt với p>0,05.

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun

3.2.1. Yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun ñũa

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác và tỷ lệnhiễm

giun ñũa (n=481)

Không Nhiễm Dùng găng tay tiếp nhiễm OR 95% CI xúc phân, rác SL % SL %

- Không 198 80.2 49 19.8 1

- Có 89 38.0 145 62.0 6.58 4.37- 9.91

Nhận xét: Những người không sử dụng bảo hộ lao ñộng có tỷ lệ nhiễm giun

ñũa cao hơn so với nhóm người dùng bảo hộ lao ñộng (80,2% so với 38,0%),

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 4,37-9,91.

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa ñi giày hoặc dép phân, rác và tỷ lệ nhiễm giun

ñũa (n=481)

Nhiễm Không nhiễm Đi giày hoặc dép OR 95% CI SL % SL %

- Không thường xuyên 169 64.5 93 35.5 1

- Thường xuyên 118 53.9 101 46.1 1.56 1.08-2.24

Nhận xét: Những người không thường xuyên ñi giầy hoặc dép có tỷ lệ

nhiễm giun ñũa cao hơn những người thường xuyên ñi giầy hoặc dép (64,5%

so với 53,9 %). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ

1,08 - 2,24.

40

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa Uống nước lã và tỷ lệ nhiễm giun ñũa (n=481)

Không Nhiễm nhiễm Uống nước lã OR 95% CI

SL % SL %

-Thường xuyên 205 86.5 32 13.5 1

82 33.6 162 66.4 12.66 -Khôngthường xuyên 8.01-20.00

Nhận xét: Những người thường xuyên uống nước lã có tỷ lệ nhiễm giun

ñũa cao hơn những người không uống nước lã (80,2% so với 38,0%). Sự khác

biệt này mang ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 4.37- 9.91.

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau ñại

tiện và tỷ lệ nhiễm giun ñũa (n=212)

Không Nhiễm Rửa tay trước khi nhiễm OR 95% CI ăn, sau ñại tiện SL % SL %

- Không 212 82.2 46 17.8 1 thường xuyên 75 33.6 148 66.4 9.09 5.96-13.88 - Thường xuyên

Nhận xét: Những người không rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau ñại

tiện có tỷ lệ nhiễm giun ñũa cao hơn những người thường xuyên rửa tay trước

khi ăn và sau ñại tiện (82,2% so với 33,6%). Sự khác biệt này có ý nghĩa

thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 5,96-13,88.

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa có và không sử dụng hố xí hợp vệ sinh ảnh

hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun ñũa.

Nhiễm Không nhiễm Sử dụng hố xí hợp OR 95% CI vệ sinh SL % SL %

- Không 168 64.9 91 35.1 1

- Có 119 53.6 103 46.4 1.60 1.11-2.31

41

Nhận xét: Những người có sử dụng hố xí hợp vệ sinh có tỷ lệ nhiễm giun thấp

hơn những người không sử dụng hố xí hợp vệ sinh (53,6% so với 64,9%). Sự

khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 1.11-2.31.

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa có và không tẩy giun ñịnh kỳ ảnh hưởng ñến

tỷ lệ nhiễm giun ñũa.

Không Nhiễm nhiễm Tẩy giun ñịnh kỳ OR 95% CI

SL % SL %

- Không 209 87.8 29 12.2 1 9.50-24.46 - Có 78 32.1 165 67.9 15.25

Nhận xét: Những người thường xuyên uống thuốc tẩy giun ñịnh kỳ có tỷ

lệ nhiễm giun thấp hơn những người không uống thuốc tẩy giun ñịnh kỳ

(32,1% so với 87,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao

ñộng từ 9.50-24.46

Bảng 3.13. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun ñũa và các yếu

tố nguy cơ (ñặc trưng hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia ñình (n=481)

p STT Các yếu tố nguy cơ

Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) >0,05 1

Đi giày hoặc dép trong lao ñộng (có/không) >0,05 2

Uống nước lã (có/không) <0,05 3

Rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện (có/không) <0,05 4

Tẩy giun ñịnh kỳ (có/không) <0,05 5

Sử dụng hố xí hợp vệ sinh (có/không) >0,05 6

Nhận xét: Theo kết quả Bảng 3.13 khi phân tích ña biến về mối liên quan

nhiễm giun ñũa và một số yếu tố nguy cơ (ñặc trưng vệ sinh cá nhân của các

chủ HGĐ), có 6 yếu tố ñược ñưa vào phương trình hồi qui ña biến, 3 yếu tố

liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nhiễm giun ñũa (với p<0,05). Uống

42

nước lã, không rửa tay trước khi ăn, không rửa tay sau ñại tiện và không tẩy

giun ñịnh kỳ có nguy cơ nhiễm giun ñũa cao hơn những người khác.

3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay tiếp xúc phân, rác

ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc (n=481)

Không Nhiễm Dùng găng tay tiếp xúc nhiễm OR 95% CI phân, rác SL % SL %

- Không 21 8.8 219 91.3 1

- Có 40 16.6 201 83.4 0.48 0.27-0.85

Nhận xét: Không dùng găng tay khi tiếp xúc với phân hoặc rác, OR<1

(có yếu tố bảo vệ).

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên ñi giày hoặc dép

ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc (n=481)

Không Nhiễm nhiễm Đi giày hoặc dép OR 95% CI

SL % SL %

- Không thường xuyên 7.8 213 92.2 1 18

- Thường xuyên 17.2 207 82.8 0.41 43 0.23-0.73

Nhận xét: Không ñi giày hoặc dép khi tiếp xúc với ñất, OR<1 (có yếu tố

bảo vệ).

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh

hưởng ñến nhiễm giun tóc (n=481)

Không Nhiễm nhiễm Uống nước lã OR 95% CI

SL % SL %

- Thường xuyên 12.6 180 87.4 1 26

12.7 - Không thường xuyên 240 87.3 0.99 0.58-1.70 35

43

Nhận xét: Không có mối liên quan giữa nhóm người có và không uống

nước lã thường xuyên với tỷ lệ nhiễm giun tóc.

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước

khi ăn, sau ñại tiện ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc (n=481)

Không Nhiễm Rửa tay trước khi ăn, nhiễm OR 95% CI sau ñại tiện SL % SL %

- Không thường xuyên 18.9 163 81.1 1 38 1.50-4.53 - Thường xuyên 8.2 257 91.8 2.60 23

Nhận xét: Khi phân tích kết quả tại Bảng 3.17 cho thấy những người không

rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau khi ñi ñại tiện có tỷ lệ nhiễm giun

tóc cao hơn so với những người thường xuyên có rửa tay trước khi ăn và sau

ñại tiện (18,9% so với 8,2%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%,

CI dao ñộng từ 1.50- 4.53.

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun ñịnh kỳ ảnh hưởng

ñến nhiễm giun tóc (n=481)

Không Nhiễm nhiễm Tẩy giun ñịnh kỳ OR 95% CI

SL % SL %

- Không 19 6.0 296 94.0 1

- Có 42 25.3 124 74.7 0.19 0.11-0.34

Nhận xét: Kết quả tại Bảng 3.18 cho thấy những người có uống thuốc tẩy giun

ñịnh kỳ cho kết quả OR<1 (có yếu tố bảo vệ).

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinh

ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc (n=481)

Nhiễm Không nhiễm Sử dụng hố xí hợp vệ OR 95% CI sinh SL % SL %

44

- Không 21 11.1 168 88.9 1

- Có 40 252 86.3 0.79 13.7 0.45-1.38

Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm giun tóc

giữa nhóm người có và không thường xuyên sử dụng hố xí hợp vệ sinh, với

95%, CI dao ñộng từ 0.45-1.38.

Bảng 3.20. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các

yếu tố nguy cơ (hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia ñình (n=481)

P STT Các yếu tố nguy cơ

1 Dùng gang tay tiếp xúc phân, rác (có/không) >0,05

2 Đi giày hoặc dép trong lao ñộng (có/không) >0,05

3 Uống nước lã (có/không) <0,05

4 Rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện (có/không) >0,05

5 Tẩy giun ñịnh kỳ (có/không) >0,05

6 Sử dụng hố xí hợp vệ sinh (có/không) >0,05

Nhận xét: Bảng 3.20 cho biết khi phân tích ña biến về mối liên quan giữa nhiễm

giun tóc và một số yếu tố nguy cơ (ñặc trưng vệ sinh cá nhân các chủ HGĐ) ñã

chỉ ra 2 trong 6 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ hiện nhiễm giun

tóc với, (p<0,05). Yếu tố uống nước lã và yếu tố không rửa tay trước khi ăn; sau

ñại tiện có nguy cơ nhiễm giun tóc cao hơn những người khác.

Bảng 3.21. Mối tương quan giữa có và không dùng găng tay ảnh hưởng ñến

tình trạng nhiễm giun.

Có Không Nhiễm giun Tổng

Dùng n % N % n %

găng tay

Không dùng 198 80,16 49 19,84 247 51,35

Có dùng 89 38,03 145 61,97 234 48,65

Tổng 287 59,67 194 40,33 481 100

OR=6,58; p<0,01

45

Nhận xét: Qua Bảng 3.21 cho thấy tỉ lệ nhiễm giun ở nhóm không dùng găng

tay 80,16% cao hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ nhiễm giun ở nhóm có dùng găng

tay 38,03% (p<0,01). Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm không dùng găng tay cao

gấp 6,58 lần so với nhóm có dùng găng tay (OR=6,58).

3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun móc/mỏ

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay khi tiếp xúc ñất ô

nhiễm ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (n=481)

Không Nhiễm Dùng găng tay tiếp nhiễm OR 95% CI xúc phân, rác SL % SL %

- Không 114 56.2 89 43.8 1

- Có 77 27.7 201 72.3 3.34 2.28-4.90

Nhận xét: Kết quả bảng 3.22 cho thấy những người không dùng găng tay tiếp

xúc phân hoặc rác có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn so với những người

có dùng (56,2% so với 27,7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với

95%, CI dao ñộng từ 2,28-4,90.

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên ñi dày hoặc dép

ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (n=481)

Không Nhiễm nhiễm Đi giày hoặc dép OR 95% CI

SL % SL %

- Không thường xuyên 121 66.5 61 33.5 1

- Thường xuyên 70 23.4 76.6 229 6.49 4.32-9.76

Nhận xét: Nhóm người không ñi giày dép thường xuyên có tỷ lệ nhiễm giun

móc/mỏ cao hơn nhóm người thường xuyên ñi giày dép (66,5% so với

23,4%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 4,32-

9,76.

46

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh

hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (n=481)

Không Nhiễm nhiễm Uống nước lã OR 95% CI

SL % SL %

-Thường xuyên 94 43.7 121 56.3 1 0.94-1.95 97 1.35 - Không thường xuyên 36.5 169 63.5

Nhận xét: Những yếu tố uống nước lã chưa có mối liên quan với tỷ lệ nhiễm

giun móc/mỏ.

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước

khi ăn, sau ñại tiện ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (n=481)

Không Nhiễm Rửa tay trước khi nhiễm OR 95% CI ăn, sau ñại tiện SL % SL %

- Không thường xuyên 82 38.7 130 61.3 1 0.64-1.34 - Thường xuyên 109 40.5 160 59.5 0.93

Nhận xét: Những yếu tố không rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện chưa có mối

liên quan với tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ.

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun ñịnh kỳ ảnh hưởng

ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (n=481)

Không Nhiễm nhiễm OR 95% CI Tẩy giun ñịnh kỳ

SL % SL %

- Không 82 45.8 97 54.2 1

36.1 63.9 - Có 109 193 1.50 1.03-2.18

Nhận xét: Những người không dùng tẩy giun ñịnh kỳ có tỷ lệ nhiễm giun

móc/mỏ cao hơn so với những người có dùng thuốc tẩy giun ñịnh kỳ (45,8%

47

so với 36,1%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ

1,03-2,18.

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinh

ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (n=481)

Không Nhiễm Sử dụng hố xí hợp vệ nhiễm OR 95% CI sinh SL % SL %

- Không 125 68.3 58 31.7 1

- Có 66 22.1 232 77.9 7.58 5.01-11.47

Nhận xét: Hộ gia ñình sử dụng hố xí hợp vệ sinh có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ

thấp hơn so với HGĐ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh (22,1% so với 68,3%).

Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 5,01-11,47.

Bảng 3.28. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và

các yếu tố nguy cơ (hành vi cá nhân các chủ hộ gia ñình (n=481)

P STT Các yếu tố nguy cơ

Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không)

1 <0,05

2 Đi giày hoặc dép trong lao ñộng (có/không) <0,05

3 Sử dụng hố xí hợp vệ sinh (có/không) <0,05

4 Uống nước lã (có/không) >0,05

5 Rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện (có/không) >0,05

6 Tẩy giun ñịnh kỳ (có/không) >0,05

Nhận xét: Bảng 3.17 cho thấy kết quả phân tích ña biến về mối quan hệ giữa

nhiễm giun móc/mỏ và một số yếu tố nguy cơ (ñặc trưng về thực hành cá

nhân), trong 6 yếu tố ñưa vào phương trình hồi qui ña biến có 3 yếu tố liên

quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ với (p<0,05). Những

người không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc rác, không ñi giày dép trong

lao ñộng, không sử dụng hố xí hợp vệ sinh có nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ

cao hơn những người khác.

48

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun truyền qua ñất ở người Êñê tại buôn Buôr và

buôn Earang

4.1.1. Tỷ lệ nhiễm giun tại hai buôn nghiên cứu:

Tỷ lệ nhiễm giun chung khá cao 77,7%, trong ñó có nhiễm giun ñũa

65,1% cao nhất, kế tiếp là giun móc/mỏ 30,9% và thấp nhất là tỷ lệ giun tóc

4,8%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả nhiễm giun

ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở hai buôn không có sự khác biệt (p<0,05).

Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun móc/mỏ và giun tóc ở hai xã không có sự khác

biệt (p<0,05).

Tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở nhóm tuổi <15 cao hơn nhóm tuổi ≥15. Tỷ lệ

nhiễm giun móc/mỏ ở nhóm tuổi < 15 thấp hơn nhóm tuổi ≥ 15.

Tỷ lệ nhiễm giun tóc không có sự khác biệt giữa nhóm tuổi < 15 và

nhóm tuổi ≥ 15.

Tỷ lệ nhiễm giun ñũa và giun tóc ở nhóm nam thấp hơn so với nhóm nữ giới,

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p<0,05. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở

nhóm nam lại cao hơn nhóm nữ, có sự khác biệt (p<0,05).

Tỷ lệ nhiễm chủ yếu là ñơn nhiễm, kế tiếp là nhiễm 2 loại và thấp nhất là

nhiễm 3 loại giun. Tỷ lệ này giữa hai buôn không có sự khác biệt (p<0,05).

Tỷ lệ ñơn nhiễm ở nhóm < 15 tuổi cao hơn nhóm ≥ 15 tuổi, không có sự

khác này giữa hai buôn với p>0,05. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ và giun tóc có

sự khác biệt giữa nhóm ≥ 15 tuổi cao hơn nhóm < 15 tuổi (p<0,05).

Kết quả nhiễm giun chung của chúng tôi phù hợp với một số tác giả

nghiên cứu tại ñịa bàn Đắk Lắk: Ngô Thị Tâm (2005), nghiên cứu ở cộng

ñồng dân tộc Ê ñê huyện Lắk có tỷ lệ nhiễm chung 76,36%. Ở ñây người dân

sống chủ yếu dựa vào trồng cà phê, VSMT sống thấp, tỷ lệ HGĐ không có hố

xí hợp vệ sinh cao 68%, tỷ lệ số hộ ñại tiện xung quanh nhà 74%, tỷ lệ người dân

tự mua thuốc uống tẩy giun ñịnh kỳ chỉ có 10% .Khi so sánh với tác giả Phan

49

Văn Trọng (2000) tỷ lệ nhiễm giun chung, giun tóc tương ñương với kết quả

nghiên cứu của chúng tôi (71,87% so với 77,7%; 3,77% so với 4,8%) giun

ñũa và giun móc/mỏ 25,13% so với 65,1%; 61,84% so với 30,9%), tỷ lệ

nhiễm giun ñũa thì thấp hơn chúng tôi (25,13% so với 65,1%), tỷ lệ nhiễm

giun tóc thì cao hơn chúng tôi (61,84% so với 30,9%). Giải thích ñiều này có

thể chúng tôi nghiên cứu với thời gian khác nhau và trình ñộ nhận thức của

dân cư tại ñiểm nghiên cứu có sự chênh lệch nhau trong cộng ñồng .Theo kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thao và cs (2006), ở người dân tộc Êñê xã

Ea Knuêk, huyện Krông Păk cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung khá cao 71,2%.

Nhà ở của ñồng bào rất ñơn sơ, gia súc thả rông, số hộ không có hố xí 83,7%,

ñại tiện xung quanh nhà 79%, không rửa tay trước khi ăn 63,9%, tỷ lệ người

ñi chân ñất thường xuyên làm rẫy 56,3% và tự mua thuốc uống tẩy giun ñịnh

kỳ 5,8%.

Như vậy nhìn chung kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết

quả nghiên cứu của các tác giả khác trên ñịa bàn tỉnh Dak Lak.

Tỷ lệ nhiễm giun ở cộng ñồng người dân tộc Ê ñê cao là do:

- Tỷ lệ HGĐ không có hố xí hợp vệ sinh khá cao 86,31%, chủ yếu hố xí

ñào nông (là những hố ñào cạnh gốc cà phê hay gốc tiêu, chắn bạt xung

quanh, không có mái, chỉ có những cây gỗ bắc qua, không có chất ñộn phủ

lên sau mỗi lần ñi ñại tiện. Mục ñích của người dân sử dụng hố xí này là tạo

ñiều kiện chăm sóc những cây kém phát triển trong vườn, sau ñó rời sang gốc

cây cà phê khác hoặc gốc tiêu khác kém phát triển hơn.

- Tỷ lệ ñối tượng nghiên cứu của chúng tôi không ñi giày dép thường

xuyên trong khi lao ñộng chiếm tỷ lệ cao. Do ñặc ñiểm thổ nhưỡng của ñất ñỏ

Bazan rất dính vào mùa mưa “khó ñi”; ñể ñi lại dễ dàng hơn người dân

thường xuyên không ñi giày hoặc dép trong khi lao ñộng. Đây là yếu tố nguy

cơ nhiễm giun móc/mỏ, ñiều này giải thích tại sao người dân tộc Ê ñê cũng

như các dân tộc Tây nguyên có tỷ lệ nhiễm giun cao hơn các nơi khác trong

nước.

50

- Tỷ lệ ñối tượng nghiên cứu không thường xuyên rửa tay trước khi ăn,

sau khi ñại tiện, ngược lại những người có rửa tay thường xuyên thì họ lại rửa

tay không sạch vì thiếu nước sạch; rửa tay không có xà phòng; rửa không kỹ

bàn tay, ngón tay, kẽ ngón tay, móng tay và không có khăn sạch ñể lau khô

tay. Vậy bàn tay không sạch là một trong những yếu tố nguy cơ trên làm cho

tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc tại ñịa bàn nghiên cứu của chúng tôi cao hơn

các tác giả khác.

- Đối tượng nghiên cứu tự mua thuốc uống tẩy giun ñịnh kỳ 6 tháng/ lần

có tỷ lệ rất thấp.

- Người dân Ê ñê thường xuyên uống nước lã.

Theo nghiên cứu của các tác giả ở phía Bắc có tỷ lệ nhiễm chung cao hơn

kết quả nghiên cứu của chúng tôi là do tỷ lệ nhiễm giun ñũa và giun tóc rất cao,

chính vì lý do ñó làm cho tỷ lệ ña nhiễm của các tác giả cũng khác với kết quả

của chúng tôi, theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn (2004), có tỷ lệ nhiễm

hai loại giun cao nhất 33,5%, ñơn nhiễm 24,9% và ba loại giun 12,3% [42].

Tỷ lệ nhiễm giun tại ñịa bàn nghiên cứu của Nguyễn Võ Hinh và cs

(2005), ở trẻ em vùng miền núi của huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế có tỷ

lệ nhiễm giun chung 66,18%, tỷ lệ nhiễm giun ñũa 54,11% và giun móc/mỏ

36,47% tương ñương với kết quả của chúng tôi

4.1.2. Cường ñộ nhiễm giun tại hai buôn nghiên cứu:

Cường ñộ nhiễm 3 loại giun tại ñịa bàn nghiên cứu, theo bảng phân loại của

Tổ chức Y tế Thế giới thuộc vào cường ñộ nhiễm nhẹ. Cường ñộ nhiễm

trứng trung bình/ 1gram phân của giun ñũa cao nhất là 423-437, tiếp ñến

giun móc/mỏ 79-83 và giun tóc thấp nhất là 2,7-3,1 trứng giun/ 1gram

phân, cường ñộ này giữa 2 buôn không có sự khác biệt với p>0,05.

Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Thị Tuyết và cs

(2001), nghiên cứu ở xã Quỳnh Trang tỉnh Thái Bình có cường ñộ nhiễm giun

ñũa từ 56,7-63,2 trứng/ 1gram phân và giun móc/mỏ từ 5,7 -17,5 trứng/

1gram phân có cường ñộ thấp hơn kết quả của chúng tôi, ngược lại cường ñộ

51

nhiễm giun tóc từ 5,1-17,5 trứng/ 1gram phân, cao hơn kết quả nghiên cứu

của chúng tôi .

Kết quả nghiên cứu của Bùi Văn Hoan và cs (2002), ở học sinh tiểu học

huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, có cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun móc/mỏ

thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi lần lượt 152 trứng/ 1gram phân và

12 trứng/ 1gram phân, nhưng cường ñộ nhiễm giun tóc của tác giả cao hơn

kết quả của chúng tôi 5 trứng/ 1gram phân.

Cường ñộ nhiễm giun của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Ngô

Thị Tâm (2005) về dân tộc Ê ñê huyện Lắk ñối với giun ñũa 1.168 trứng/ 1gram

phân Nguyễn Văn Chương (2004) ñối với móc/mỏ 55,79 trứng/ 1gram phân

và giun tóc là 5,34 trứng/ 1gram phân cũng có cường ñộ cao hơn Một số

nghiên cứu khác trong nước cũng có cường ñộ nhiễm giun cao hơn kết quả

nghiên cứu của chúng tôi như:

Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn và cs (2003), ở học sinh tiểu học

của toàn quốc cho thấy: Học sinh tiểu học ở Lục Yên, tỉnh Yên Bái có cường

ñộ nhiễm ba loại giun cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi: giun ñũa

1954 trứng/ 1gram phân; giun tóc 92 trứng/ 1gram phân và giun móc 111,8

trứng/ 1gram phân .

Một nghiên cứu khác ở học sinh tiểu học xã Hồng Vân, huyện A Lưới

(2005), cho thấy cường ñộ nhiễm giun ñũa là 1176,76 trứng/ 1gram phân;

giun tóc là 23,62 trứng/ 1gram phân và giun móc là 56,76 trứng/ 1gram phân

[15].

4.2. Thực trạng các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm giun tại cộng ñồng

Ê ñê tại hai buôn nghiên cứu

4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun ñũa

Những người thường xuyên uống nước lã có tỷ lệ nhiễm giun ñũa cao hơn

những người không uống nước lã (80,2% so với 38,0%). Sự khác biệt này mang

ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 4.37- 9.91. Những người không rửa

tay thường xuyên trước khi ăn và sau ñại tiện có tỷ lệ nhiễm giun ñũa cao hơn

52

những người thường xuyên rửa tay trước khi ăn và sau ñại tiện (82,2% so với

33,6%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 5,96-

13,88. Những người thường xuyên uống thuốc tẩy giun ñịnh kỳ có tỷ lệ nhiễm

giun thấp hơn những người không uống thuốc tẩy giun ñịnh kỳ (32,1% so với

87,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 9,50-

24,46. Những người không sử dụng bảo hộ lao ñộng có tỷ lệ nhiễm giun ñũa cao

hơn với nhóm người dùng bảo hộ lao ñộng (80,2% so với 38,0%), sự khác biệt

này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 4,37-9,91.

Theo kết quả Bảng 3.12 khi phân tích ña biến về mối liên quan nhiễm

giun ñũa và một số yếu tố nguy cơ (ñặc trưng vệ sinh cá nhân của các chủ

HGĐ), có 6 yếu tố ñược ñưa vào phương trình hồi qui ña biến, 3 yếu tố liên

quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nhiễm giun ñũa (với p<0,05). Uống nước

lã, không rửa tay trước khi ăn, không rửa tay sau ñại tiện và không tẩy giun

ñịnh kỳ có nguy cơ nhiễm giun ñũa cao hơn những người khác.

4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc

Những người không rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau khi ñi ñại

tiện có tỷ lệ nhiễm giun tóc cao hơn so với những người thường xuyên có rửa

tay trước khi ăn và sau ñại tiện (18,9% so với 8,2%). Sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 1,50-4,53. Những yếu tố không dùng

găng tay tiếp xúc với phân hoặc rác, không ñi giày hoặc dép trong lao ñộng,

không uống thuốc tẩy giun ñịnh kỳ cho kết quả OR<1 (có yếu tố bảo vệ).

Nhóm người thường xuyên uống nước lã thường xuyên và nhóm sử dụng

hố xí hợp vệ sinh chưa thấy có liên quan ñến nhiễm giun tóc.

Mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và một số yếu tố nguy cơ (ñặc trưng

vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia ñình) ñã chỉ ra 2 trong 6 yếu tố liên quan có ý

nghĩa thống kê với tỷ lệ hiện nhiễm giun tóc với, (p<0,05). Yếu tố uống nước

lã và yếu tố không rửa tay trước khi ăn; sau ñại tiện có nguy cơ nhiễm giun

tóc cao hơn những người khác.

53

4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun móc/mỏ

Những người không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc rác có tỷ lệ nhiễm

giun móc/mỏ cao hơn so với những người có dùng bảo hộ lao ñộng (56,2% so

với 27,7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ

2,28-4,90. Số người không ñi giày dép thường xuyên có tỷ lệ nhiễm giun

móc/mỏ cao hơn nhóm thường xuyên ñi giày dép (66,5% so với 23,4%). Sự

khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 4,32-9,76. HGĐ

sử dụng hố xí hợp vệ sinh có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ thấp hơn so với HGĐ

không sử dụng hố xí hợp vệ sinh (22,1% so với 68,3%). Sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 5,01-11,47. Những người không

dùng tẩy giun ñịnh kỳ có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn so với những

người có dùng thuốc tẩy giun ñịnh kỳ (45,8% so với 36,1%). Sự khác biệt này

có ý nghĩa thống kê với 95%, CI dao ñộng từ 1,03-2,18. Những yếu tố uống

nước lã, không rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện chưa có mối liên quan với tỷ

lệ nhiễm giun móc/mỏ.

Nhiễm giun móc/mỏ và một số yếu tố nguy cơ (ñặc trưng về thực hành

cá nhân), trong 6 yếu tố ñưa vào phương trình hồi qui ña biến có 3 yếu tố liên

quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ với (p<0,05). Những

người không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc rác, không ñi giày dép trong

lao ñộng, không sử dụng hố xí hợp vệ sinh có nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ

cao hơn những người khác.

54

KẾT LUẬN

1. Thực trạng tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun truyền qua ñất ở người Êñê tại

buôn Buôr và buôn Earang

- Tỷ lệ nhiễm giun chung cao 77,7%, trong ñó có tỷ lệ nhiễm giun ñũa

cao nhất chiếm 65,1%, kế tiếp là giun móc/mỏ 30,9% và thấp nhất là nhiễm

giun tóc chiếm 4,8%, không có sự khác biệt giữa hai buôn.

- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở nhóm tuổi <15 cao hơn ở nhóm tuổi ≥15.

- Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở nhóm tuổi < 15 thấp hơn nhóm tuổi ≥ 15.

- Tỷ lệ nhiễm giun ñũa và giun tóc ở nam giới thấp hơn nữ giới, ngược

lại tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở nam lại cao hơn nữ.

- Cường ñộ nhiễm giun tại hai buôn nghiên cứu thuộc vào cường ñộ

nhiễm nhẹ (giun ñũa có 423-437, giun móc/mỏ 79-83 và giun tóc thấp nhất

là 2,7-3,1 trứng giun/ 1gram phân, cường ñộ nhiễm giữa 2 buôn không có

sự khác biệt.

2. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm giun tại cộng ñồng Ê ñê tại hai

buôn nghiên cứu

- Uống nước lã; không rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện và không tẩy

giun ñịnh kỳ có nguy cơ nhiễm giun ñũa cao.

- Uống nước lã và không rửa tay trước khi ăn, sau ñại tiện có nguy cơ

nhiễm giun tóc cao.

- Không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc rác, không ñi giày dép trong

khi lao ñộng, không sử dụng hố xí hợp vệ sinh có nguy cơ cao nhiễm giun

móc/mỏ.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi ,Các số

liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng

tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ một công

trình nào khác.

YBliu Arul

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH (KAP) CỦA NGƯỜI DÂN VỀ VSMT - PHÒNG CHỐNG GIUN

Xã:

2.Biết ñọc, biết viết

3.Cấp1

4.Cấp2

Huyện: Họ và tên người ñược ñiều tra:..........................................................Nam/nữ.... Ngày tháng năm sinh........./............../............. Trình ñộ văn hoá: 1. Không học TT Câu hỏi

Trả lời

5.Cấp3 Mã

Ông (bà) cho biết những loại hố xí nào ñược coi là hố xí hợp vệ sinh?

Gia ñình ông (bà) có hố xí chưa?

1 2 3 4 1 2

Ông ( bà ) có thường xuyên ñi cầu vào hố xí không ? Nếu có, thì loại hố xí gì?

1 2 3 4

Gia ñình ông (bà) có muốn xây dựng hố xí hợp vệ sinh không?

Ông (bà) kể những loại giun mà ông (bà) biết)?

Ông (bà) cho biết giun vào cơ thể bằng ñường nào?

Ông (bà) có uống nước lã không?

Ông (bà) cho biết tác hại của bệnh giun

1 2 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 1 2 3 1 2 3 4

- Hố xí ñào thông hơi - Hố xí thấm dội - Không biết - Loại khác (ghi rõ...........) - Có - Không (Nếu không chuyển sang câu 4) - Hố xí ñào thông hơi - Thấm dội - Hố xí ñào nông - Khác (ghi rõ...........) - Có - Không - Không biết -Giun Đũa - Giun Tóc - Giun Móc - Giun kim - Khác (ghi rõ...........) - Không biết - Qua ñường ăn - Qua ñường uống - Qua da - Đường khác (ghi rõ...........) - Không bao giờ - Thỉnh thoảng - Thường xuyên - Không biết - Đau bụng, rối loạn tiêu hoá - Thiếu máu - Người gầy yếu, xanh xao

Ông (bà) làm gì khi ăn rau sống?

Mọi thành viên gia ñình ông (bà)

rửa tay khi nào?

Gia ñình ñã làm gì ñể chống nhiễm giun?

Gia ñình có ai ñược uống thuốc tẩy giun trong 6 tháng qua?

- Gây tắc ruột - Khác (ghi rõ...........) - Rửa kỹ nhiều lần bằng nước sạch - Rửa bằng thuốc tím, nước muối - Rửa ở ao hồ, sông, suối - Không biết - Không trả lời - Trước khi ăn - Sau ñi cầu - Khi chế biến thức ăn - Không bao giờ - Không biết - Ăn uống hợp vệ sinh - Dùng bảo hộ khi lao ñộng - Xây dụng hố xí hợp vệ sinh - Tẩy giun ñịnh kỳ - Khác (ghi rõ...........) - Tất cả - Các con - Không có ai - Không nhớ

5 6 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM PHÂN

Số

Số

Số

Stt

Họ và tên

Tuổi Đũa

móc

Tóc

trứng

trứng

trứng

Ngày.........tháng ........năm 200...

Điều tra viên

Xét nghiệm viên