BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------(cid:1)-----------
BÙI THỊ NGỌC DIỆP TÌNH HÌNH BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG TRÊN
ðÀN LỢN TẠI HỢP TÁC Xà THANH VÂN - VĨNH PHÚC VÀ
ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM BOKASHI PHÒNG TRỊ BỆNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: Thú y
Mã số
: 60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học : TS. CHU ðỨC THẮNG
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi
ñược sự hướng dẫn của TS. Chu ðức Thắng. Các số liệu nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2012
Tác giả
Bùi Thị Ngọc Diệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ
khoa học nông nghiệp. ðược sự giúp ñỡ, giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô
giáo trong Khoa Thú y, Ban quản lý ñào tạo, Trường ðại học Nông Nghiệp
Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi nhất giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu thực hiện ñề tài. Nhân dịp hoàn thành luận văn này tôi xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban quản lý ñào tạo, các thầy cô giáo Khoa
Thú y, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội cùng tất cả bạn bè ñồng nghiệp
và người thân ñã ñộng viên, tạo ñiều kiện tốt nhất giúp tôi thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp ñỡ của thầy giáo
hướng dẫn: Tiến sĩ Chu ðức Thắng ñã dành nhiều thời gian, công sức hướng
dẫn chỉ bảo tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành
cuốn luận văn này.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè ñồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ, cùng mọi ñiều tốt ñẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Tác giả
Bùi Thị Ngọc Diệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Một số ñặc ñiểm của lợn con 4
2.1.1 ðặc ñiểm tiêu hóa của lợn con 4
2.1.2 Cơ năng ñiều tiết thân nhiệt 4
2.1.3 Hệ miễn dịch của lợn con 5
2.1.4 Hệ vi sinh vật ñường ruột 6
2.2 Bệnh lợn con phân trắng - LCPT 6
2.2.1 Nguyên nhân 7
2.2.2 Cơ chế gây bệnh 14
2.2.3 Triệu chứng - bệnh tích 15
2.2.4 Phòng và trị bệnh. 16
2.3 Những hiểu biết về các chế phẩm sinh học 21
2.3.1 Những nghiên cứu về vi khuẩn probiotic 21
2.3.2 Vai trò của các vi khuẩn lactic và probiotic ñối với ñộng vật 24
2.3.3 Chế phẩm probiotic 28
2.3.4 Chế phẩm EM- vi sinh vật hữu hiệu 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
3 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
3.1 Nội dung nghiên cứu 32
3.1.1 ðiều tra tình hình bệnh LCPT tại HTX Thanh Vân. 32
3.1.2 Thử nghiệm phòng bệnh LCPT bằng chế phẩm BOKASHI 32
3.1.3 ðiều trị thử nghiệm bệnh LCPT bằng các kết hợp kháng sinh và
chế phẩm BOKASHI. 32
3.2 ðối tượng, nguyên liệu và ñịa ñiểm nghiên cứu 32
3.2.1 ðối tượng nghiên cứu 32
3.2.2 Nguyên liệu 32
3.2.3 ðịa ñiểm nghiên cứu 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu 34
3.3.1 Chuẩn bị thí nghiệm 34
3.3.2 Phương pháp tiến hành 35
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 36
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Kết quả ñiều tra thực trạng bệnh LCPT tại trại lợn của HTX
Thanh Vân 37
4.1.1 Kết quả ñiều tra thực trang bệnh LCPT từ năm 2010 ñến tháng 6
năm 2012 37
4.1.2 Kết quả theo dõi bệnh LCPT trong 6 tháng ñầu năm 2012 39
4.1.3 Kết quả ñiều tra bệnh LCPT theo lứa tuổi 43
4.1.4 Tình hình bệnh LCPT theo mùa vụ trong năm 46
4.1.5 Tình hình bệnh LCPT xét theo số lứa ñẻ của lợn mẹ. 48
4.1.6 Theo dõi ảnh hưởng của bệnh Viêm tử cung ở lợn mẹ ñến tình
52 hình mắc bệnh LCPT
4.2 Kết quả phòng thử nghiệm bệnh LCPT của chế phẩm BOKASHI 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
4.2.1 Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của chế phẩm BOKASHI 55
4.2.2 Ảnh hưởng của chế phẩm chế phẩm BOKASHI ñến khả năng
tăng trọng của lợn con theo mẹ 59
4.3 ðánh giá hiệu quả ñiều trị bệnh lợn con phân trắng của chế phẩm
BOKASHI 61
4.3.1 So sánh hiệu quả ñiều trị bệnh lợn con phân trắng của các phác ñồ 62
4.3.2 Kết quả ñiều trị ñại trà bệnh lợn con phân trắng 70
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5 71
5.1 Kết luận 71
5.2 ðề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang STT
2.1 Tính chất ñối kháng ñối với vi khuẩn gây thối và gây bệnh trong ruột 27
2.2 Lợi Ých của vi khuẩn lactic có ñặc tính probiotic ñối với quá
trình chuyển hoá các chất ở ñộng vật chủ 27
3.1 Một số ñặc ñiểm của chế phẩm EM BOKASHI cho ăn 33
4.1 Kết quả ñiều tra bệnh LCPT từ năm 2010 ñến tháng 6 năm 2012 37
4.2 Kết quả ñiều tra bệnh LCPT 6 tháng ñầu năm 2012 39
4.3 Kết quả ñiều tra bệnh LCPT từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi 43
4.4 Tình hình bệnh LCPT xét theo mùa vụ năm 2011 46
4.5 Kết quả theo dõi bệnh LCPT theo số lứa ñẻ của lợn mẹ 49
4.6 Mối liên quan giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với bệnh LCPT
trên ñàn con 53
4.7 Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của chế phẩm BOKASHI 56
4.8 Ảnh hưởng của chế phẩm BOKASHI ñến khả năng tăng trọng
của lợn con 60
4.9 Kết quả ñiều trị bệnh lợn con phân trắng 63
4.10 Ảnh hưởng của các phác ñồ ñiều trị ñến tỷ lệ tái phát 66
4.11 Hiệu quả kinh tế trong ñiều trị bằng chế phẩm BOKASHI 68
4.12 Kết quả ñiều trị ñại trà bệnh lợn con phân trắng của phác ñồ 2 và 3 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC HÌNH
Tên hình STT Trang
4.1 So sánh tỷ lệ mắc bệnh, chết do bệnh LCPT 6 tháng ñầu năm 2010 42
4.2 So sánh tỷ lệ mắc bệnh LCPT từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi 46
4.3 So sánh tỷ lệ mắc bệnh LCPT ở các mùa vụ 48
4.4 So sánh ảnh hưởng của số lứa ñẻ của lợn nái ñến tỷ lệ bệnh LCPT từ
sơ sinh ñến 21 ngày tuổi 52
4.5 Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng sau khi phòng bằng chế phẩm
BOKASHI 57
4.6 So sánh thời gian ñiều trị trung bình của các phác ñồ 65
4.7 So sánh tỷ lệ tái phát của các phác ñồ ñiều trị 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi, nước ta sẽ hướng tới sự tập trung
công nghiệp, sản xuất hàng hoá ñáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ñược Chính phủ giao cho xây dựng
chiến lược phát triển ngành chăn nuôi ñến năm 2020 nhằm các mục tiêu: Các sản
phẩm của ngành chăn nuôi phải bảo ñảm vệ sinh môi trường ñặc biệt ñáp ứng
ñược nhu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và bảo ñảm vệ sinh môi
trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Như vậy, việc giám sát quy trình sản xuất từ
ñầu vào của chăn nuôi tới thành phẩm cho người tiêu dùng ñòi hỏi phải chặt chẽ
hay nói cách khác là từ “chuồng trại tới bàn ăn” phải ñồng bộ.
Trong chăn nuôi, lợn là ñối tượng vật nuôi chiếm số lượng và tỷ trọng
cao nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn
bán do nhu cầu tiêu thụ của người dân cao. Do ñó, bất cứ yếu tố nào nguy
hiểm có hại như dịch bệnh ñều gây ảnh hưởng xấu ñến giá cả thị trường, làm
giảm hiệu quả kinh tế của cả ngành chăn nuôi nói chung. Một trong những
vấn ñề ñược người tiêu dùng quan tâm chính là mức ñộ an toàn vệ sinh của
thực phẩm, việc người chăn nuôi lạm dụng một số chất như hoormon tăng
trọng, kháng sinh bổ sung vào thức ăn, cơ sở giết mổ không ñảm bảo...làm
cho chất lượng thịt bị biến ñổi, tồn lưu hoạt chất và vi sinh vật gây bệnh.
Công tác ñiều trị thú y cũng ảnh hưởng tới sự tồn lưu kháng sinh khi người
ñiều trị sử dụng thuốc không ñúng quy tắc. Hệ quả của những vấn ñề này làm
xuất hiện các dòng vi khuẩn kháng thuốc dẫn tới ñiều trị bệnh càng khó khăn.
Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm gây ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khoẻ của
con người ñặc biệt là với những kháng sinh ñã bị cấm sử dụng do có thể gây
biến ñổi tổ chức hoặc cấu trúc di truyền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày
càng phổ biến và ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñóng vai trò quan trọng trong phát
triển nến kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế:
gây ô nhiễm môi trường sống, mùi hôi thối khó chịu ảnh hưởng ñến cộng
ñồng, lợn nuôi hay mắc phải các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể lây
sang cho con người: bệnh lợn nghệ, sảy thai truyền nhiễm, bệnh ký sinh
trùng, và gần ñây nhất là dịch cúm lợn, bệnh tai xanh…
Khó khăn nan giải nhất gặp phải trong chăn nuôi chính là vấn ñề dịch
bệnh. Nó ñã, ñang và sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một
trong những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế ñó là hội chứng tiêu chảy của
vật nuôi. Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây lan mạnh lại thường xuyên
gặp, gây ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ chết cao, giảm khả năng
tăng trọng của ñàn lợn.
Một trong những bệnh thường xuyên gặp là lợn con phân trắng (LCPT)
trong giai ñoạn theo mẹ. Bệnh xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất
nước và ñiện giải dẫn ñến giảm sức ñề kháng, còi cọc và chết nếu không ñiều trị
kịp thời. Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều trang trại hay các nhà máy sản
xuất thức ăn công nghiệp ñã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước uống ñể
phòng tiêu chảy và ñiều trị bệnh. Do không thực hiện ñúng nguyên tắc sử dụng
kháng sinh nên hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng gia tăng và tồn
dư kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc ñộng vật là rất cao.
Có rất nhiều cách tác ñộng nhằm phòng, trị bệnh LCPT, ñồng thời tạo ñiều
kiện ñể lợn con sinh trưởng tốt. Hiện nay, cách cho hiệu quả nhất chính là việc
lập lại cân bằng hệ vi sinh vật ñường ruột theo hướng tích cực như sử dụng các
thảo dược và ñặc biệt là các men vi sinh và chế phẩm sinh học trong phòng, ñiều
trị bệnh LCPT. Xuất phát từ tình hình thực tế trên cùng sự giúp ñỡ của các cộng
sự và ñặc biệt dưới sự hướng dẫn của TS. Chu ðức Thắng chúng tôi tiến hành ñề
tài: “Tình hình bệnh lợn con phân trắng trên ñàn lợn tại Hợp tác xã Thanh
Vân - Vĩnh Phúc và ứng dụng chế phẩm BOKASHI phòng trị bệnh”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
+ ðánh giá thực trạng bệnh lợn con phân trắng (LCPT) tại Hợp tác xã Thanh
Vân - Vĩnh Phúc
+ ðánh giá hiệu quả phòng bệnh LCPT của chế phẩm BOKASHI
+ ðánh giá hiệu quả hỗ trợ ñiều trị bệnh LCPT của chế phẩm
BOKASHI.
Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ ñịnh hướng sử dụng chế phẩm
BOKASHI trong phòng trị bệnh LCPT nhằm góp phần khắc phục hiện tượng
kháng thuốc của vi khuẩn, hạn chế tồn dư kháng sinh trong thực phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số ñặc ñiểm của lợn con
2.1.1 ðặc ñiểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hóa chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hóa chưa
hoàn thiện, chưa ñảm nhiệm ñầy ñủ chức năng tiêu hóa nên dễ gây rối loạn
trao ñổi chất mà hậu quả dễ nhận biết là rối loạn tiêu hóa gây tiêu chảy, còi
cọc, thiếu máu và chậm lợn.
Thời gian ñầu, dịch tiêu hóa ở lợn con thiếu cả về chất và lượng. Lợn
con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl
tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Nhờ ñặc ñiểm này cơ thể
mới có khả năng thẩm thấu ñược kháng thể ñưa vào cùng với sữa ñầu của lợn
mẹ. Trong giai ñoạn ñó, dịch vị không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có
thể làm ñông vón sữa, huyết thanh chứa albumin và globulin ñược chuyển
xuống ruột, thẩm thấu vào máu.
Tuy nhiên, khi lợn con trên 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl tự do
trong dạ dày không còn cần thiết cho sinh lý bình thường nữa (ðào Trọng ðạt
và cộng sự 1995). Việc tập cho lợn con ăn sớm, ñặc biệt cai sữa sớm rút ngắn
ñược giai ñoạn thiếu HCl tự do, hoạt hóa hoạt ñộng tiết dịch, tạo khả năng ñáp
ứng miễn dịch của cơ thể.
2.1.2 Cơ năng ñiều tiết thân nhiệt
Khi còn ở trong cơ thể mẹ, thân nhiệt của bào thai ñược giữ ổn ñịnh. Sau
khi sinh ra, cơ thể bị mất một lượng nhiệt lớn do tác ñộng của môi trường làm
con vật sơ sinh bị giảm thân nhiệt trong những giờ ñầu tiên.
Cơ năng ñiều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu ñiều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai ñoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao
hơn so với lợn trưởng thành nên lợn dễ bị mất nhiệt và lạnh (ðào Trọng
ðạt và cs 1996).
- Tốc ñộ sinh trưởng của gia súc non rất cao, trong vòng 10-15 ngày thể
trọng tăng 1-3 lần, sau 2 tuần tuổi trọng lượng lợn có thể tăng gấp 14-15 lần so
với lợn sơ sinh. Vì vậy, nếu sữa mẹ không ñảm bảo chất lượng, khẩu phần thức
ăn thiếu ñạm sẽ làm cho sự sinh trưởng của cơ thể chậm lại và tăng trọng theo
tuổi giảm xuống. ðiều ñó làm cho khả năng chống ñỡ bệnh tật của lợn con kém.
2.1.3 Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ ñộng mà chỉ có ñược kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa ñầu.
Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt ñộng rất yếu.
Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa ñủ ñể ñáp ứng quá trình tiêu hóa
gây rối loạn tiêu hóa vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.perfringens…)
dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua ñường tiêu hóa.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) trong quá trình ñáp ứng miễn
dịch trên bề mặt kháng nguyên có thể tập trung nhiều Lymphocis tham gia
miễn dịch tế bào hoặc kháng thể là các globulin miễn dịch. Với lợn con mức
ñộ ñáp ứng miễn dịch ñược xác ñịnh không những phụ thuộc vào sự có mặt
của kháng thể mà còn phụ thuộc vào mức ñộ sẵn sàng của hệ thống miễn dịch
ñối với phản ứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
2.1.4 Hệ vi sinh vật ñường ruột
Theo Nguyễn Thị Nội (1985): Ở trạng thái sinh lý bình thường, giữa vật
chủ và hệ vi sinh vật trong ñường tiêu hóa cũng như giữa các vi sinh vật với
nhau luôn ở trạng thái cân bằng. Trong ñường tiêu hóa của lợn có rất nhiều vi
sinh vật cư trú, chúng giữ chức năng nhất ñịnh trong quá trình tiêu hóa và có
vai trò sinh lý quan trọng với cơ thể.
Hệ vi sinh vật ñường ruột bao gồm hai nhóm
- Nhóm vi khuẩn ñường ruột: nhóm này thích ứng với môi trường của
ñường tiêu hóa và trở thành vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm
nhiều nhất ñến trực khuẩn E. coli. Vi khuẩn tồn tại nhiều trong ñường tiêu hóa
của người và gia súc, gia cầm. ðây là loại vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh,
chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp ñiều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở
lên cường ñộc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất phức tạp.
Người ta ñã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng nguyên K, 86
kháng nguyên H và một số quyết ñịnh kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn ñồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong ñường tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2 Bệnh lợn con phân trắng - LCPT
Bệnh LCPT khá phổ biến ở lợn con theo mẹ, ñặc ñiểm của bệnh là viêm
dạ dày - ruột, ñi ỉa và gầy sút nhanh. Bệnh LCPT ñã có từ rất lâu và ngày càng
phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung và các nông hộ.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh ñã ñược khống
chế phần nào, nhưng việc loại trừ nó trong chăn nuôi tập trung thì còn gặp rất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
nhiều khó khăn không những ở nước ta mà cả những nước có trình ñộ khoa
học tiên tiến trên thế giới ((ðặng Xuân Bình và cs, 2001), Hồ Văn Nam và cs,
(1997)). Chính vì vậy mà bệnh ñã và ñang ñược các nhiều khoa học quan tâm
và nghiên cứu.
LCPT là một trạng thái lâm sàng rất ña dạng, ñặc ñiểm là viêm dạ dày
ruột. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là do E. coli, bệnh xuất hiện vào thời kỳ ñầu
sau khi sinh và suốt trong thời kỳ bú mẹ (Phạm Sỹ Lăng 2004).
Bệnh thường xảy ra ở lợn con sơ sinh ñến 21 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao có thể 100%. Nếu bệnh xảy ra ngay ở những ngày ñầu mới sinh, tỷ lệ chết
20-50% có khi tới 100% số con ốm. Lợn con sau khi khỏi bệnh thường còi
cọc, sinh trưởng, phát dục chậm hẳn từ 26-40% so với con khỏe mạnh. ðặc
biệt rất dễ kế phát các bệnh khác.
Bệnh LCPT thường xảy ra quanh năm, không theo mùa vụ (ðào Trọng
ðạt và cs 1996). Tùy theo ñiều kiện thời tiết, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm
sóc… bệnh phát sinh nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không nghiêm trọng. Tuy
nhiên, bệnh xảy ra nhiều vào vụ hè thu và vụ ñông xuân khi thời tiết có mưa
phùn, những ngày có ñộ ẩm cao hay khi có gió mùa ñông bắc, thời tiết thay
ñổi ñột ngột, nóng lạnh thất thường làm cho lợn con không kịp thích nghi với
môi trường bên ngoài dẫn ñến lợn con mắc bệnh hàng loạt và nhiều hơn các
mùa khác.
2.2.1 Nguyên nhân
Bệnh LCPT ñã và ñang ñược nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và ñưa
ra những nhận ñịnh khác nhau về nguyên nhân gây bệnh. Song, nguyên nhân
tập trung theo hai hướng chính như sau:
- Nguyên nhân nội tại
- Nguyên nhân do ngoại cảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
2.2.1.1 Nguyên nhân nội tại
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997): Khi mới sinh, cơ thể lợn con chưa phát
triển hoàn chỉnh về hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Trong dạ dày lợn con thiếu
HCl, do ñó pepsinogen tiết ra không ñược hoạt hóa ñể chuyển thành pepsin.
Khi thiếu men pepsin mà sữa bị kết tủa dưới dạng cazein không tiêu hóa ñược
bị ñẩy xuống ruột già gây rối loạn tiêu hóa, từ ñó dẫn tới bệnh và phân có màu
trắng là màu của cazein chưa ñược tiêu hóa.
Theo ðào Trọng ðạt và cs (1996) thì một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh ñường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm ñã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40-50 mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận ñược
lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200-
250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức
ñề kháng giảm nên dễ mắc bệnh phân trắng.
Phạm Ngọc Thạch, ðỗ Thị Nga (2006). Bệnh LCPT ñã có từ rất lâu và
ngày càng phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung và các nông hộ trên lợn từ
5-25 ngày tuổi dễ mắc bệnh nhất.
Cũng theo các tác giả này thì nguyên nhân gây bệnh LCPT chủ yếu do
bản thân gia súc non (do sự phát dục của bào thai kém). Do những ñặc ñiểm
sinh lý bộ máy tiêu hóa của gia súc non như dạ dày và ruột của lợn con trong
3 tuần ñầu chưa có khả năng tiết dịch vị, thức ăn trực tiếp kích thích vào niêm
mạc mà tiết dịch, trong dịch vị chưa có HCl, hàm lượng và hoạt tính của men
pepsin rất ít.
Do hệ thống thần kinh của gia súc non chưa ổn ñịnh nên kém thích nghi
với sự thay ñổi của ngoại cảnh.
Mặt khác, lợn con trong thời kỳ bú sữa có tốc ñộ phát triển về cơ thể rất
nhanh ñòi hỏi phải cung cấp ñầy ñủ ñạm, khoáng và vitamin. Trong khi ñó sữa
mẹ ngày càng giảm về số lượng và chất lượng. Nếu không kịp thời bổ sung dinh
dưỡng, lợn con sẽ còi cọc, chậm lớn, dễ nhiễm bệnh, nhất là bệnh LCPT.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
2.2.1.2 Nhóm nguyên nhân ngoại cảnh
Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ñã có nhận ñịnh bệnh
LCPT xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp, liên quan ñến hàng loạt yếu tố.
Qua tài liệu của nhiều tác giả có thể chia thành những nguyên nhân sau:
- Do ñiều kiện thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến sức ñề kháng của gia
súc. Khi có sự thay ñổi các yếu tố như: nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ñộ thoáng khí của
chuồng nuôi ñều ảnh hưởng ñến tình trạng sức khỏe của lợn.
ðặc biệt ở lợn con theo mẹ, do cấu tạo, chức năng sinh lý của các hệ cơ
quan chưa ổn ñịnh và hoàn thiện. Hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng
phòng vệ và hệ thống thần kinh ñều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là ñối
tượng chịu tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh mạnh nhất bởi các phản ứng
thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.
Lạnh và ẩm là hai yếu tố gây rối loạn hệ thống ñiều hòa trao ñổi nhiệt
của cơ thể, từ ñó dẫn ñến rối loạn quá trình trao ñổi chất. Khi nhiệt ñộ quá
lạnh, thân nhiệt giảm xuống làm mạch máu ngoại vi co lại, máu dồn vào các
cơ quan nội tạng. Khi ñó mạch máu thành ruột bị xung huyết gây trở ngại cho
việc tiêu hóa thức ăn bị ñình trệ tạo ñiều kiện cho vi khuẩn gây thối rữa phát
triển. Quá trình lên men tạo nhiều sản phẩm ñộc, chất ñộc làm hưng phấn gây
tăng nhu ñộng ruột. ðồng thời tính thấm của thành mạch tăng, làm tăng tiết
nước vào lòng ruột, làm cho phân nhão ra kết hợp với nhu ñộng ruột tăng,
phân ñược tống ra ngoài nhiều gây tiêu chảy.
ðào Trọng ðạt và cs (1996), Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) cũng cho
rằng các yếu tố stress lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn ñến lợn sơ sinh, lợn con vài
ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt ñộ và
ñộ ẩm. ðộ ẩm thích hợp cho lợn là từ 75-85%. Việc làm khô và giữ ấm
chuồng nuôi là vô cùng quan trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
Hồ Văn Nam và cs (1997)khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm giảm
phản ứng miễn dịch, giảm tác ñộng thực bào, do ñó gia súc dễ bị vi khuẩn
cường ñộc gây bệnh.
Sử An Ninh (1993) cho rằng yếu tố lạnh ẩm là nguyên nhân hàng ñầu
gây nên bệnh.
Theo Chu Thị Thơm và cộng sự (2006) nếu chuồng nuôi không thoáng
khí, ẩm, tồn ñọng nhiều phân, rác, nước tiểu khi nhiệt ñộ trong chuồng tăng
cao sẽ sinh nhiều khí có hại : NH3, H2S làm lợn con trúng ñộc thần kinh nặng
gây trạng thái stress - một trong những nguyên nhân dẫn ñến tiêu chảy.
- Do ñặc ñiểm nuôi dưỡng
Theo Phạm Ngọc Thạch, ðỗ Thị Nga (2006) thì một trong những
nguyên nhân gây bệnh LCPT là do gia súc mẹ trong thời gian mang thai
không ñược nuôi dưỡng ñầy ñủ hoặc gia súc mẹ bị bệnh và do gia súc mẹ
ñộng dục.
Trong giai ñoạn theo mẹ, ñặc biệt lợn con mới sinh, sữa mẹ là nguồn
dinh dưỡng quan trọng nhất, sự sinh trưởng và phát triển của lợn con nhanh
hay chậm phụ thuộc vào sữa mẹ tốt hay xấu. Nếu chất lượng sữa mẹ kém dễ
gây rối loạn tiêu hóa ở lợn con từ ñó dễ phát sinh bệnh. Tình trạng rối loạn
trao ñổi protein có thể xuất hiện do thiếu hụt protein trong thức ăn, tỷ lệ các
axit amin trong khẩu phần không cân ñối, do hệ tiêu hóa của lợn mẹ hấp thu
kém. Do vậy, nếu chúng ta không chăm sóc tốt, không cung cấp ñủ chất dinh
dưỡng cũng là nguyên nhân gây nên bệnh.
Mặt khác lợn con ở giai ñoạn sơ sinh chưa phát triển hoàn chỉnh về giải
phẫu, sinh lý nên quá trình tiêu hóa và hấp thu kém, ñiều hòa nhiệt kém, hệ
thống miễn dịch chưa hoạt ñộng nên việc có sữa tốt cho lợn con bú rất quan
trọng. Sự tạo sữa của lợn mẹ ở các giai ñoạn khác nhau là khác nhau, giai ñoạn
mới sinh 1-2 ngày có quá trình tiết sữa ñầu. Sữa ñầu có hàm lượng vitamin A,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
B, C, D cao hơn nhiều so với sữa thường; protein chiếm tới 18-19%, lượng γ -
globulin chiếm 34-45%, do ñó phải có quá trình tập ăn thích hợp cho lợn con.
Ngoài ra, sữa ñầu còn có MgSO4 có tác dụng tẩy chất cặn bã trong ñường tiêu
hóa của lợn sơ sinh, làm tăng nhu ñộng ruột.
- Do stress.
Theo Sử An Ninh và cs (1981)bệnh LCPT có liên quan ñến stress. Hầu
hết lợn con bị bệnh phân trắng có hàm lượng cholesterol trong huyết thanh
giảm thấp. Sự thay ñổi các yếu tố khí hậu, thời tiết, mật ñộ chuồng nuôi,
phương thức chăn nuôi, vận chuyển ñi xa ñều là các tác nhân stress quan
trọng trong chăn nuôi, ñẫn ñến hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi, là nguy cơ
xảy ra các bệnh trong ñó có bệnh tiêu chảy.
- Do vi khuẩn
Vi khuẩn là một trong những nguyên nhân quan trọng ñược nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu và công nhận. Hầu hết các tác giả
nghiên cứu về tiêu chảy của lợn ñều kết luận trong bất cứ trường hợp nào của
bệnh cũng ñều có vai trò tác ñộng của vi khuẩn.
Hệ vi khuẩn có hại trong ñường ruột ñược quan tâm nhiều nhất là trực
khuẩn E. coli. ðây là nguyên nhân quan trọng ñược nhiều nhà khoa học trong
nước và trên thế giới công nhận. Người ta ñã chứng minh ñược vai trò của E.
coli trong bệnh lợn con phân trắng.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) ở bệnh LCPT tác nhân gây bệnh
chủ yếu là E. coli, ngoài ra có sự tham gia của Salmonella và thứ yếu là
Proteus, Streptococcus.
Radostits O. M và cs (1994) cho rằng E.coli gây bệnh cho lợn là các
chủng có kháng nguyên pili và sản sinh ñộc tố ñường ruột ñóng vai trò quan
trọng và phổ biến trong quá trình tiêu chảy ở lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
ðoàn Thị Kim Dung (2004) cho biết khi lợn bị tiêu chảy số loài vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong một gam phân tăng lên so với lợn
không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng số lượng vi khuẩn E. coli,
Salmonella và Streptococcus tăng lên trong khi ñó các chỉ tiêu này giảm ñi ñối với ñi ñối với Staphylococcus và Bacilus Subtilis.
Theo Nguyễn Thị Oanh (2003) lợn nái ở ðắc Lắc nhiễm Salmonella
với tỷ lệ 17,20%, trong ñó lợn ở lứa tuổi từ 2-4 tháng nhiễm Salmonella cao
nhất (24,78%). Ở lợn khỏe tỷ lệ nhiễm Salmonella là 11,20% trong khi ñó ở
lợn tiêu chảy tỷ lệ nhiễm là 23,68%.
Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) khi nghiên cứu về E. coli ở
phân lợn tiêu chảy tỷ lệ phát hiện E. coli ñộc trong phân là 80-90% số
mẫu xét nghiệm.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong
phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy ñã kết luận: ở lợn không tiêu chảy
có 83,30%-88,29% số mẫu có E. coli, 61,00-70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi ñó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy thì có tới 93,70-
96,40% số mẫu phân lập có E. coli và 75,00%- 78,60% số mẫu phân lập có
Salmonella.
Phạm Thế Sơn và cộng sự (2008) ñã nghiên cứu hệ vi khuẩn ñường
ruột ở lợn khỏe và lợn tiêu chảy cho thấy lợn ở cả hai trạng thái ñều có 6 loại
vi khuẩn thường gặp là: E. coli, Salmonella, Klebsiella, Staphylococcus,
Bacillus Subtilisvaf, Clostridium ferfringens.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001), ở gia súc mắc hội chứng tiêu chảy số
lượng 3 loại vi khuẩn: E. coli, Salmonella, Clostridium ferfringens tăng lên từ
2-10 lần so với lượng của chúng ở gia súc khỏe mạnh. Hơn nữa tỷ lệ các
chủng mang yếu tố gây bệnh sản sinh ñộc tố cũng tăng cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
Theo Carter G.R. (1995) thì ñộc tố chịu nhiệt (STb) của vi khuẩn E. coli
ñược tìm thấy ở 75% các chủng E. coli phân lập từ lợn con, 32% số chủng ETEC
phân lập ñược từ lợn cũng thấy có mặt của STb. Vai trò của STb trong tiêu chảy
chưa ñược xét ñến, mặc dù STb có thể kích thích gây tiêu chảy ở lợn con khi gây
bệnh thực nghiệm. STb gây hiện tượng teo lông nhung ở ruột lợn.
Evans D.G., Evan D.J. (1973) khi nghiên cứu về ñộc tố ñường ruột của
Salmonells cho thấy ñộc tố gồm hai thành phần ñộc tố thẩm xuất nhanh
(Rapid permeability Factor viết tắt là RPF) và ñộc tố thẩm xuất chậm(Delayed
permeability Factor viết tắt là DPF)
- Do virus
Khoon teng Hout (1995) ñã thống kê ñược ở lợn có 11 loại virus có tác
ñộng làm tổn thương ñường tiêu hóa gây tiêu chảy như: Adenovirus type IV,
Enterovirus, Rotavirus, Coronavirus, virus gây bệnh dịch tả lợn…
Virus là một trong những hội chứng gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác
giả ñã nghiên cứu và ñưa ra kết luận về vai trò của một số virus trong quá trình
gây bệnh như: Rota virus, TGE, Enterovirus, Parvovirus, Adenovirus.
Nilsol O. (1984) khi nghiên cứu về virus gây bệnh ñường tiêu hóa ñã
xác ñịnh ñược vai trò của Rotavirus trong hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Theo Bergenland H.U. (1992) trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn trước và sau cai sữa bị bệnh tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân
lợn bệnh tiêu chảy phân lập ñược Rotavirus, 11,2% có TGE, 2% có
Enterovirus, 0,7% có Parvovirus. - Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng nói chung và ký sinh trùng ñường tiêu hóa nói riêng là
một trong những nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn cũng như các loài gia
súc khác. Tác giả Nguyễn Kim Thành (1999) cho biết trong ñường ruột của
lợn tiêu chảy ñã tìm thấy giun ñũa ký sinh với lượng không nhỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) sán lá ruột lợn và giun ñũa
lợn ký sinh trong ñường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc ñường tiêu
hóa và gây viêm ruột ỉa chảy.
2.2.2 Cơ chế gây bệnh
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998), bệnh có liên quan ñến trạng thái
stress như thời tiết lạnh ẩm hay nóng ẩm ñột ngột, thức ăn cho lợn mẹ thay ñổi
bất thường về lượng ñạm, chất béo, chất khoáng và vitamin.
Hệ thống dạ dày - ruột của lợn con ñặc biệt mẫn cảm với stress. Tác
nhân stress tác ñộng với cường ñộ mạnh, thời gian kéo dài thì viêm loét dạ dày
là ñiều chắc chắn xảy ra. Dưới tác ñộng của các yếu tố gây bệnh tạo nên một
áp lực lớn ở ống tiêu hóa, kết quả làm tăng nhu ñộng ruột dẫn ñến tiêu chảy.
ðầu tiên tiêu chảy là một phản xạ có lợi nhằm bảo vệ cơ thể, ñẩy các
tác nhân gây bệnh ra bên ngoài. Song do nguyên nhân gây bệnh không ngừng
phát triển cùng với sức ñề kháng của cơ thể giảm ñã kích thích gây tổ thương
niêm mạc, tiêu chảy kéo dài về sau tất yếu có hại cho cơ thể. Lợn con tiêu
chảy nhiều sẽ gây rối loạn chức năng sinh lý tiêu hóa, hấp thu, mất cân bằng
hệ vi sinh vật ñường ruột. Vi khuẩn có hại lên men gây thối phát triển nhanh,
ñặc biệt E. coli sẽ sản sinh ra yếu tố kháng khuẩn Colicin V làm hạn chế sự
phát triển của các vi khuẩn ñường ruột. ðồng thời, chúng còn tạo ra ñộc tố
ñường ruột gây viêm niêm mạc ruột kéo theo nhiều nước vào ruột, xuất hiện
ỉa chảy. Lợn con ñi ngoài nhiều lần sẽ dẫn tới tình trạng mất nước, gây rối
loạn chức năng sinh lý tiêu hóa, hấp thu của ống tiêu hóa.
Hồ Văn Nam và cs (1997) cho biết quá trình rối loạn càng trầm trọng
hơn khi hệ vi sinh vật trong ống tiêu hóa ở trạng thái mất cân bằng. Những vi
khuẩn có hại phát triển mạnh, vi khuẩn lên men gây thối rữa phát triển nhanh
chóng. Song song với sự phát triển về số lượng vi khuẩn thì lượng ñộc tố tiết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
ra cũng tăng hơn nhiều. ðộc tố này vào máu quá nhiều sẽ làm rối loạn cơ
năng giải ñộc của gan và quá trình lọc thải của thận.
2.2.3 Triệu chứng - bệnh tích
2.2.3.1 Triệu chứng
Bệnh thường xảy ra ở lợn con, ñặc biệt ở lợn con sơ sinh ñến 21 ngày
tuổi. Có con mắc sớm hơn ngay sau khi sinh 2-3 giờ nhưng cũng có con mắc
muộn hơn khi 4 tuần tuổi.
Lợn mắc bệnh lúc ñầu vẫn bú bình thường, nhưng sau ñó giảm bú, khi
nặng thì bỏ bú. Lợn gầy tóp nhanh, lông xù ñuôi rũ, da nhăn nheo, nhợt nhạt,
hai chân sau dúm lại và run rẩy, ñuôi và khoeo dính ñầy phân. Khi lợn con ñi
ỉa rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thóp lại, nằm nhiều hơn ñi lại. ða số thân
nhiệt không tăng, nếu tăng chỉ sau 2-3 ngày sẽ trở lại bình thường.
Theo Phạm Ngọc Thạch, ðỗ Thị Nga (2006) thì lợn con từ 5-25 ngày dễ
mắc bệnh. Trong 1-2 ngày ñầu mắc bệnh lợn vẫn bú và chạy nhảy như thường.
Lúc ñầu phân táo rắn như hạt ñậu xanh, nhạt màu. Sau ñó chuyển sang ỉa phân
lỏng dần có màu vàng hoặc trắng, có bọt lầy nhầy, mùi tanh khắm. Con vật có
bú hoặc bỏ bú, lông xù và dựng, da nhăn nheo, nhợt nhạt, ñuôi và khoeo dính
ñầy phân. Con vật bị bệnh từ 5-7 ngày, cơ thể quá kiệt sức dẫn ñến chết, nếu
gia súc qua khỏi thì chậm lớn, còi cọc.
2.2.3.2 Bệnh tích.
Theo Tạ Thị Vịnh (1996): Khi lợn chết, xác gầy, thân sau bê bết phân.
Mổ khám thấy bên trong dạ dày dãn rộng, chứa ñầy sữa ñông vón không tiêu.
Ruột non căng phồng chứa ñầy hơi với những ñám xuất huyết ở thành ruột.
Chất chứa trong ruột lẫn máu, hạch lâm ba ruột tụ huyết. Các cơ quan khác
như phổi, gan, thận ít biến ñổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
2.2.4 Phòng và trị bệnh.
2.2.4.1 Phòng bệnh.
Việc phòng và trị bệnh LCPT phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau:
- Phòng bệnh bằng các biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý
Bệnh LCPT chịu ảnh hưởng rất lớn của ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi
dưỡng, chăm sóc, quản lý vì vậy việc cải thiện tình hình chăn nuôi sẽ góp
phần không nhỏ trong việc phòng bệnh.
Có một trong số tác giả cho rằng việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ,
kín ấm vào mùa ñông, xuân ñồng thời khô ráo, chống ẩm ướt sẽ phòng
bệnh hiệu quả cao.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998): Lợn con sinh ra phải ñược sưởi ấm ở nhiệt ñộ 340C trong suốt tuần lễ ñầu tiên, sau ñó giảm dần xuống nhưng không ñược thấp hơn 300C, như vậy lợn sẽ tránh ñược những stress lạnh ẩm.
Hồ Văn Nam và cs (1997) phòng trị bệnh LCPT trước hết phải chú ý
ñến việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ có chửa (nhất là kỳ II) và thời kỳ cho
con bú, ñảm bảo khẩu phần ăn thích hợp.
Tiêu chảy là một bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, ñể phòng chống
bệnh ñường tiêu hóa nói chung và bệnh phân trắng nói riêng cho lợn phải thực
hiện ñồng bộ nhiều biện pháp, tác ñộng ñến nhiều khâu như: môi trường chăn
nuôi, ñối tượng lợn con và lợn mẹ trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống.
Nên: Cho lợn con bú sữa ñầu càng sớm càng tốt, nên chăm sóc lợn mẹ
trước và sau khi sinh, nên tập ăn sớm cho lợn con.
Chống: Chống ẩm, chống bẩn và chống lạnh.
Theo Niconxki V. V. (1986), Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) cho rằng
các yếu tố khí hậu, thời tiết không thuận lợi là yếu tố tác ñộng mạnh nhất ñến
quá trình loạn khuẩn ở lợn và là nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy. Việc
khắc phục yếu tố bất lợi về thời tiết, khí hậu, loại trừ các stress xấu có vai trò
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
quan trọng trong phòng chống tiêu chảy ở lợn.
Faiborther (1992) phải ñảm bảo cho lợn con ñược nuôi trong môi trường có nhiệt ñộ ổn ñịnh 30-340C, không có rác bẩn, nền chuồng có ñộ dẫn nhiệt thấp. Lợn nái nên nuôi ở môi trường 220 C, vì vậy trong chuồng lợn ñẻ
cần có ô úm có nhiệt ñộ cao hơn cho lợn con. ðộ ẩm chuồng nuôi cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới bệnh tiêu chảy ở lợn con. Do ñó cần hạn chế dùng nước
tắm rửa cho lợn ở giai ñoạn lợn con theo mẹ cũng như cai sữa, ñộ ẩm thích
hợp cho lợn con ñược khuyến cáo là 70-85%.
Lê Văn Phước (1997) biện pháp phòng chống tiêu chảy trước hết là hạn
chế, loại trừ các yếu tố stress mang lại hiệu quả tích cực. Khắc phục những
yếu tố bất lợi về thời tiết khí hậu(giữ bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi ấm áp
trong mùa ñông và thoáng mát trong mùa hè) ñể tránh rối loạn tiêu hóa, ổn
ñịnh trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường.
Cabrera J.F., Gonzalez M (1989), ðào Trọng ðạt và cs (1995) trong
quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thì công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con
và lợn mẹ ñúng kỹ thuật phù hợp với lứa tuổi là yếu tố quan trọng quyết ñịnh
ñến tỷ lệ tiêu chảy cao hay thấp. Thành phần và sự cân ñối các chất dinh
dưỡng trong khẩu phần ñóng vai trò quan trọng.
- Phòng bệnh bằng các chế phẩm sinh học và các chất hóa học trị liệu.
Các nhóm vi khuẩn thường dùng là Bacillus subtilis, Colibacterium,
Lactobacillus… Các vi khuẩn này khi ñưa vào ñường tiêu hóa của lợn sẽ có
vai trò cải thiện tiêu hóa thức ăn, lập lại cân bằng vi sinh vật ñường ruột, ức
chế và khống chế các vi khuẩn có hại.
Vũ Văn Ngữ và cs (1982) ñã sử dụng Subcolac là một chế phẩm gồm ba
loại vi khuẩn sống: Bacillus lacto, Bacillus acidophilus, E. coli ñể phòng và trị
bệnh LCPT.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
17
Theo Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng (1995) khi sử dụng lactobacillus
ñể tạo sự cân bằng cho hệ vi sinh vật ñường ruột, các chế phẩm sinh học này
ñược dùng nhiều dưới dạng canh trùng APK(ñược dùng làm sữa chua) có tác
dụng phòng tiêu chảy cho lợn con.
Lê Thị Tài và cs (1997) viên subtilis chữa ỉa chảy ñạt trên 90%.
Tạ Thị Vịnh và cs (2002) nghiên cứu và ứng dụng thành công chế
phẩm vitom1- 1 và cao mật lợn trong phòng trị bệnh tiêu chảy lợn con.
Trần Thị Hạnh và cs (2000) ñã dùng chế phẩm E. coli sữa cho lợn
ăn ñể phòng tiêu chảy lợn con có hiệu quả phòng bệnh trong suốt thời
gian bú mẹ.
Nguyễn Thị Thanh Hà, Bùi Thị Tho (2009) tác dụng phòng bệnh LCPT
khi bổ sung cao mật bò 20% cho lợn từ 1-21 ngày tuổi là tốt nhất, giảm tới
31,4% tỷ lệ lợn mắc bệnh.
ðỗ Trung Cứ và cs (2000) sử dụng chế phẩm Biosubtyl phòng bệnh
tiêu chảy ở lợn con, làm giảm ñược 42% số lợn bị tiêu chảy ở lợn con giai
ñoạn từ 1-60 ngày tuổi.
- Phòng bằng vacxin.
Phòng bệnh bằng vacxin ñược coi là biện pháp hữu hiệu nhất ñể
phòng hầu hết các bệnh hiện nay. Nhưng theo ðào Trọng ðạt và cs (1996) do
E.coli có nhiều type kháng nguyên khác nhau nên việc chế vacin E.coli gặp
những khó khăn nhất ñịnh và việc chế một loại Vacxin E.coli ñể phòng cho
lợn ở nhiều ñịa phương ñem lại hiệu quả phòng bệnh không cao.
Nguyễn Thị Nội (1985) ñã nghiên cứu về vai trò của E. coli trong bệnh
lợn con phân trắng và vacxin dự phòng ñã chọn ra những Serotype thường
gặp cùng với các chủng có kháng nguyên K88 ñể chế vacxin phòng bệnh.
Tiêm cho lợn nái chửa 4-6 tuần trước khi ñẻ cho kết quả bảo hộ tăng hơn 30-
40% lợn con sinh ra so với ñối chứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
18
Trên cơ sở nghiên cứu về các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy các nhà khoa
học ñã kết luận có nhiều loại vi khuẩn tác ñộng và gây ra hội chứng tiêu chảy
nói chung và bệnh lợn con phân trắng nói riêng. Việc tìm ra một loại vacxin
ña giá ñược bào chế từ nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh là một hướng nghiên
cứu hiện nay. Trên cơ sở ñó Nguyễn Thị Nội và cs (1989) ñã nghiên cứu và
bào chế vacxin ña giá Salsco ñể phòng bệnh ỉa chảy cho lợn. Vacxin ñược chế từ các chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella, Streptococcus.
Nguyễn Như Thanh và cs (2001): chế vacxin E. coli ñể phòng bệnh ở
nhiều ñịa phương thường ñem lại hiệu quả phòng bệnh không cao. Do ñó
vacxin cần ñược chế từ các serotype tại chỗ sẽ cho kết quả tốt hơn.
Ngoài các loại vacxin E. coli các nhà khoa học cũng ñã nghiên cứu chế
vacxin Salmonella. Hiện nay trên thế giới ñã có nhiều loại vacxin phòng bệnh
do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
- Phòng bệnh bằng bổ sung sắt
Ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn ñến thiếu máu cũng là một nguyên nhân
quan trọng gây bệnh. Ngày nay quy trình chăn nuôi bắt buộc phải tiêm
Dextran - Fe cho lợn con ở 3 và 7 ngày sau khi ñẻ trong toàn quốc.
Trần Minh Hùng, Hoàng Danh Dự và cs (1986) khi sử dụng Dextran -
Fe với liều 100mg/kg thể trọng thu ñược kết quả: thuốc có tác dụng hạn chế
bệnh với tỷ lệ 58% trong tổng ñàn không mắc bệnh trong bốn tuần tuổi ñầu,
nâng cao tỷ lệ sống từ 62% lên 96%. Trọng lượng cai sữa tăng hơn 1,46kg/con
so với ñối chứng.
2.2.4.2 ðiều trị
Muốn ñiều trị hội chứng tiêu chảy nói chung và bệnh LCPT nói riêng có
hiệu quả phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Chống viêm ở niêm mạc ñường tiêu hóa, dạ dày, ruột
- Chống vi khuẩn gây bệnh kế phát bằng các thuốc hóa học trị liệu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
19
- Chống hiện tượng loạn khuẩn, khôi phục hệ vi sinh vật có lợi ở
ñường tiêu hóa.
- Bổ sung nước, chất ñiện giải, sắt và vitamin.
- Thực hiện tốt khâu vệ sinh, chăm sóc, hộ lý cả lợn nái và lợn con theo
hướng chống vi khuẩn bội nhiễm.
Lạm dụng kháng sinh trong ñiều trị ñã dẫn ñến hiện tượng kháng thuốc,
nhờn thuốc của các vi khuẩn gây bệnh, gây khó khăn trong việc ñiều trị. ðể
khắc phục hạn chế này của kháng sinh, các nhà khoa học ñã và ñang nghiên
cứu bào chế ra các chế phẩm sinh học từ vi sinh vật hữu ích. Chế phẩm sinh
học (Propiotic) có tác dụng chống lại vi sinh vật gây bệnh.
Một số chế phẩm sinh học EM, canh trùng Bacillus subtilis, Biolactyl,
Subcolac, các men vi sinh... cũng có khả năng phòng trị bệnh tốt vì chúng có
khả năng khôi phục hệ vi sinh vật trong ñường ruột. Nhiều tác giả ñã sử dụng
thuốc thảo mộc ñể trị bệnh như:
Theo kinh nghiệm, nhân dân ñịa phương còn dùng cây lạc thau, cây bồ
ñề, cỏ xước, cây cứt lợn, cây dừa nước... cũng có hiệu quả cao. ðặc biệt cho
lợn con uống các cây có tanin ñể làm se niêm mạc ruột và diệt khuẩn như
nước lá ổi, quả hồng xiêm xanh, bột tanin, búp sim.
Theo Phạm Ngọc Thạch, ðỗ Thị Nga (2006). Khi mới phát hiện lợn
mắc bệnh cần hạn chế bú mẹ, nếu có ñiều kiện thì tách riêng lợn bị bệnh theo
dõi và ñiều trị bệnh. Kiểm tra lại vệ sinh chuồng trại và chế ñộ chăm sóc, chú
ý ñến nhiệt ñộ và ñộ ẩm chuồng nuôi. Cũng theo tác giả trên thì dùng thuốc
ñiều trị theo phác ñồ sau:
Dùng kháng sinh cầm tiêu chảy bằng một trong các loại kháng sinh
như: Sunfaguanidin cho uống 0,5-1g/ con/ ngày, Sunfathyazon 10% tiêm dưới
da 2-5ml/ con, Streptomycin 20-30mg/ kg cho uống nhưng khi dùng thuốc
này dễ gây còi cọc sau ñiều trị.
Kanamycin tiêm bắp 10-15mg/ kg thể trọng, Neomycin cho uống 25-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
20
50mg/ kg thể trọng/ ngày, Spectam tiêm bắp 25mg/ kg thể trọng.
Dùng kháng sinh làm se niêm mạc ruột: cho uống các chất có tanin ñể
làm se niêm mạc ruột và diệt khuẩn như nước lá ổi, quả hồng xiêm xanh, bột
tanin, búp sim.
Dùng thuốc ñiều chỉnh sự cân bằng khu hệ vi sinh vật trong ñường ruột
bằng cách cho uống canh trùng B. subtilis.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) cho biết Ciprofloxacin cho kết quả ñiều trị
khỏi bệnh 81,81%. Amocixylin là 69,44%. Nếu dùng Ciprofloxacin kết hợp
với men tiêu hoá HVS 80 ñể ñiều trị thì tỷ lệ khỏi là 94,10% ở lợn trên 60
ngày tuổi và 91,66% ở lợn từ 1- 60 ngày tuổi.
Theo kết quả nghiên cứu của ðoàn Thị Kim Dung (2004) khi sử dụng
Apramicin và Enrofloxacin chữa tiêu chảy cho kết qủa 80% và 66%. Nếu kết
hợp các loại kháng sinh này với Biosubtyl thì hiệu qủa ñiều trị tăng lên 98% và
95%. Khi dùng thuốc nam ñể ñiều trị bệnh thì tỷ lệ khỏi bệnh là 70-78%, thời
gian ñiều trị có dài hơn nhưng an toàn và không ñể lại tồn dư cao hại.
Nguyễn Thị Hồng Lan (2007) sử dụng chế phẩm EM1 30% ñiều trị
bệnh tiêu chảy ở lợn con có tác dụng ñiều trị tương tự sử dụng kháng sinh N-
ticol ñể ñiều trị nhưng có hiệu quả cao hơn sử dụng kháng sinh
2.3 Những hiểu biết về các chế phẩm sinh học
2.3.1. Những nghiên cứu về vi khuẩn probiotic
Vi khuẩn lactic ñã ñược ứng dụng từ hàng trăm năm nay trong các sản
phẩm nuôi cấy, gần ñây một số loài còn ñược sử dông nh− vi khuẩn trợ sống
(probiotic) bổ sung vào thức ăn gia súc. ðối với ñộng vật khoẻ mạnh, khu hệ
vi sinh vật luôn ở trạng thái ổn ñịnh. Thế nhưng trạng thái này có thể bị phá
vỡ bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể, chẳng hạn như những biến
ñổi ñột ngột của chính bản thân ñộng vật nuôi hay những biến ñổi của môi
trường xung quanh gây tác ñộng mạnh ñến chóng, các nguồn thức ăn lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
21
nhiễm vi khuẩn gâ bệnh hay chúng vừa trải qua ñiều trị kháng sinh. ðể phục hồi
cho trạng thái cân bằng của khu hệ ñường ruột một giải pháp ñược quan tâm ñặc
biệt hiện nay là bổ sung các vi sinh vật hữu ích sống vào thức ăn chăn nuôi nhằm
tăng cường sự chuyển hoá thức ăn, duy trì trạng thái cân bằng của khu hệ vi
khuẩn ñường ruột. Những sản phẩm vi khuẩn sống này còn gọi là Probiotic.
Năm 1974 Parker ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: Probiotic là những chế phẩm vi
sinh vật sống góp phần cân bằng hệ vi sinh vật ñường ruột. Năm 1989 cũng
chính ông ñã bổ nghĩa: Những chế phẩm vi sinh vật sống có lợi ñối với ñộng
vật bởi nó cải thiện, cân bằng hệ vi sinh vật ñường ruột . ðịnh nghĩa bổ sung
này ñã nhấn mạnh tầm quan trọng của vi sinh vật nh− mét thành phần cần
thiết của chế phẩm Probiotic.
Ngày càng có nhiều công trình chứng minh tác dụng của Probiotic.
Theo Dr. Weiss Probiotic hỗ trợ enzym tiêu hoá trong quá trình tiêu hoá thức
ăn. Enzym tiêu hoá Protein, Lipit, Gluxit hoạt ñộng trên thức ăn, nó chuyển
hoá những thức ăn từ dạng phức tạp thành dạng ñơn giản ñể con người dễ sử
dụng tạo năng lượng. Không có enzym thì bộ máy tiêu hoá không thể tiêu hoá
thức ăn và xử lý cặn bã. ðiều quan trọng là vi khuẩn Probiotic và enzym hoạt
ñộng cùng nhau ñể ñảm bảo cho bộ máy tiêu hoá hoạt ñộng trôi chảy. Bằng
cách này enzym ñã ñảm bảo cho bộ máy tiêu hoá có vị trí quan trọng hơn và
giúp hấp thụ tốt thức ăn.
Có thể nói Probiotic vô cùng quan trọng ñối với hệ tiêu hoá. Sự mất cân
bằng của vi sinh vật ñường ruột thường gây nên bệnh ung thư ruột kết. Ăn
những thức ăn có giá trị dinh duỡng chứa vi khuẩn Probiotic có thể giúp ñỡ
chống bệnh tật hoặc ngăn cản sự xâm nhập của bệnh tật. Vi sinh vật ruột già
giúp tiêu hoá, bảo vệ trước sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh và tăng khả
năng miễn dịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
22
(cid:2) Chủng vi khuẩn lactic ñiển hình có ñặc tính Probiotic và ứng dụng
của nó – Lactobacillus
Lactobacillus là vi khuẩn Gr+, hình que kích thước tế bào 0,7-1,1µm
ñến 3-8 µm, không sinh bào tử, phát triển tốt nhất ở PH 5-7, nhiệt ñộ thích
hợp 37-400C, ở nhiệt ñộ < 150C và > 450C hầu như không phát triển.
Lợi ích của lactobacillus acidophillus ñược biết ñến từ năm 1920 khi
Cheoplin và Rettger phát hiện ra sự sống sót của L. acidophillus trong hệ
ñường ruột của con người, kể từ ñó L. acidophillus ñược sử dụng nhiều trong
các sản phẩm nuôi cấy như sữa, phomat, thịt… Tuy nhiên trong vài thập kỷ
gần ñây Lactobacillus còn ñược xem nh− là vi khuẩn Probiotic có lợi cho
ñường ruột. Theo WySong Lactobacillus sản sinh ra axit lactic tạo môii
trường không thuận lợi kìm hãm sự phát triển của trên 25 loài vi sinh vật có
hại, Lactobacillus cũng khử hoạt tính của acidnogenic ñường ruột, o-
glucouroniclase và nitroreductase, các sản phẩm cấy Lactobacillus tăng sức ñề
kháng, giảm bệnh tật, ngoài ra những sản phẩm chứa Lactobacillus còn có vị
ngọt, thơm nên kích thích tiêu hoá, tăng cường quá trình trao ñổi chất, tăng
sản lượng của vật nuôi. Cũng theo WySong Lactobacillus platarum tổng hợp
amino axit như lysine, tăng số lượngbạch cầu và kháng thể giúp vật thể chống
lại bệnh tật. Lactobacillus sử dụng Carbohydrates làm môi trường phát triển
trong khi ñó vi sinh vật gây bệnh sử dụng Protein là cơ chất. Bằng cách giảm
số lượng vi sinh vật gây bệnh Lactobacillus ñã góp phần tạo nên mất số lượng
ñáng kể Protein. Giảm số lượng lớn vi khuẩn gây thối. Giảm bớt sự tác ñộng
của virut gây bệnh rộp da. Sản sinh ra vitamin B như B1, B6, B12, axit folic,
niacin, những chất này ñống vai trò là chất xúc tác sinh học giúp chuyển hoá
thức ăn ñồng thời giảm sự căng thẳng. Lactobacillus sản sinh ra chất kháng
Cholesterrol, làm giảm Cholesterrol trong máu, ngăn sự phát triển của nấm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
23
men Cadida albicans. Một nghiên cứu ở phòng thí nghiệm chống ưng thư của
trường ñại học Nebraska ñã nhận ñịnh Lactobacillus sản sinh ra một chất
kháng sự hoạt ñộng của các khối u và ngăn cản sự phát triển của các khối u.
Lactobacillus bulgaricus không có tác ñộng cân bằng nhưng lại có
tác ñộng bảo vệ hệ ñường ruột, ñược sử dụng phổ biến trong các sản phẩm
nuôi cấy.
Lactobacillus Casei ngăn cản sự phát triển có hại trong ruột non.
Lactobacillus brevis là vi khuẩn lactic quan trọng tổng hợp nên vitamin D và K.
2.3.2. Vai trò của các vi khuẩn lactic và probiotic ñối với ñộng vật
(cid:2) Hệ vi khuẩn ñường ruột của ñộng vật
Ở ñộng vật vừa mới sinh ra, ruột và dạ dày không có vi khuẩn, vài giờ
sau khi sinh ra mới thấy một vài loại vi khuẩn và từ ñó chúng bắt ñầu sinh
sản. Các vi khuẩn xuất hiện lúc ñầu thường là E.coli, Enterococcus và
Clostridium. Sau ñó khi Lactobacillus xuất hiện thì số lượng Enterococcus và
Clostridium giảm hẳn và Lactobacillus trở nên chiếm ưu thế.
Một ñiều thú vị là phần lớn các loài ñộng vật có một quá trình chung về
sự thiết lập khu hệ ñường ruột. E.coli, Enterococcus chiếm ưu thế ngay khi
sinh ñáng lẽ chúng phải là loại sinh trưởng dễ dàng trong ñường ruột, nhưng
chúng ñã không chiếm ưu thế ở giai ñoạn sau của chu kỳ sống. ðiều này
chứng tỏ việc chung sống với ñộng vật chủ là yêu cầu trước tiên cho việc thiết
lập nên khu hệ vi sinh vật ñường ruột.
(cid:2) Sự tương tác giữa các vi khuẩn trong ñường ruột
ðã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ ñối kháng giữa các vi khuẩn
trong ñó có sự tác ñộng của một số vi khuẩn nhất ñịnh vào khả năng sống hay
sinh trưởng của các ñộng vật khác. Sự cạnh tranh về chất dinh dưỡng là một
trong những kiểu ñối kháng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
24
Những biến ñổi về PH và thế oxy hóa khử, sản phẩm của H202 và H2S
axit hữu cơ và các kháng sinh là những nhân tố gây ảnh hưởng ñến sự sinh
trưởng của vi khuẩn. H2S sinh ra bởi vi khuẩn kỵ khí chúng kìm hãm sự sinh
trưởng của E.coli. ðiều này có thể giải thích một thực tế rằng số lượng E.coli
trong ruột già của người và ñộng vật chỉ bằng một phần nghìn số lượng vi
khuẩn kỵ khí có trong ñó.
Trong mối quan hệ cộng sinh loại vi khuẩn này sinh ra những chất dinh
dưỡng cần thiết cho loại vi khuẩn khác, hay chúng làm thay ñổi PH và thế oxy
hóa khử. ðôi khi một số chất không sử dụng ñược bởi một thành viên nhưng lại
ñược sử dụng khi kết hợp các thành viên với nhau dưới tác dụng của Enzym.
Sau sù sinh sản của vi khuẩn hiếu khí, một môi trường kỵ khí ñã ñược
tạo ra ở phần trên của bộ máy tiêu hóa. Vi khuẩn hiếu khi sinh trưởng và tiêu
thụ hết oxy ñi xuống phần dưới của bộ máy tiêu hóa, làm môi trường càng kỵ
khí hơn và vi khuẩn kỵ khí trở nên chiếm ưu thế.
(cid:2) Cơ chế hoạt ñộng của vi khuẩn lactic trong ruột
Vi khuẩn lactic sản sinh nhiều loại thực phẩm trao ñổi chất có thể tác
ñộng ñến vi sinh vật khác trong ñường ruột. Hơn nữa axit axetic ñược tiết
ra trong quá trình nuôi cấy dị hình và H20 có thể gây ngộ ñộc cho các vi
khuẩn khác.
Các axit mật lại khử liên kết nhờ vi khuẩn lactic. Có thể là tác nhân ức
chế một số vi khuẩn lactic cư chú trong ruột non và ruột kết. Bên cạnh tác
ñộng vào quá trình trao ñổi cholesterol và axít mật. Vi khuẩn lactic còn có vai
trò làm giảm sự sinh sản ra các hợp chất nitơ có hại.
Ở lợn con cho ăn sữa nuôi cấy bởi L. acidophillus, lượng amin trong
ruột sinh ra ít hơn so với lợn không ñược xử lý và chính sản sinh ra amin
còng thay ñổi từ ruột non tới manh tràng. Các Enzym trong phân có khả
năng sinh ung thư như : B. gluconidare, nitroductase, aroreductase giảm ñi
ở người dùng L.aicidophillus trong khẩu phần ăn hàng ngày. Vi khuẩn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
25
lactic ñược ăn vào ruột ñã sản sinh và giải phóng ra các enzym thuỷ phân,
chúng có thể hỗ trợ tiêu hoá cho ñộng vật nuôi, ñặc biệt trong giai ñoạn ñầu
ñời của bê con và lợn.
Một số kết quả nhiên cứu cho thấy rằng Lactobacillus cũng có thể góp
phần vào quá trình tiêu hoá các hydrat cacbon phức tạp hơn Lactoses. Cham
và cộng sự ñã phân lập ñược ba chủng Lactobacillus từ diều gà có hoạt tính
thuỷ phân tinh bột. Chủng có hoạt tính thuỷ phân tinh bột tốt nhất là L.
acidophillus ñã sản sinh ra mantoza và một chút ít glucoza từ amino pectin.
Các sản phẩm có hoạt tính thuỷ phân glucan cũng có thể rất có hiểu quả ñối
với thức ăn của gia cầm và của lợn có dài mạch và yếu mạch, bởi vì các
enzym của vật như không thể thuỷ phân ñược β – D – glucan, như vậy nó hỗ
trợ sự tiêu hoá tinh bột.
Nhiều tác giả ñã công bố những kết quả nghiên cứu rất ñáng khích lệ
khi cho rằng vi khuẩn lactic có thể hỗ trợ hệ miễn dịch cả trên bề mặt lớp chất
nhày cũng như toàn bộ hệ thống. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của
enzym faccium như một chủng ñơn lẻ ñối với chuột nuôi trong ñiều kiện vô
trùng ñã cho thấy số lượng salmonella (ñược ñưa qua ñường tĩnh mạch) trong
lá lách giảm ñáng kể. ðiều này chỉ ra có sự ñáp ứng của hệ thống miễn dịch.
Khi cho chuột ăn hai chủng L.acidophillus va L.casei qua ñường miệng
ñã làm tăng chức năng thực bào của ñại thực bào ở chuột. Lessard và Brisson
ñã cho lợn con ăn sữa nuôi cấy bởi một hỗn hợp các L.bacillus và quan sát
thấy một sự tăng chút ít nồng ñộ IgG huyết thanh. L.casei ñược ñưa vào ruột
qua ñường miệng ñã làm tăng sự sản sinh IgA trong khoang ruột, ñã giúp cho
màng nhày chống lại Salmonella tupphimurium.
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy vi khuẩn lactic thực sự ñã
ñóng góp vào quá trình miễn dịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
26
Bảng 2.1. Tính chất ñối kháng ñối với vi khuẩn gây thối và
gây bệnh trong ruột
Tác giả Vật chủ Vi khuẩn Tác ñộng nghiên cứu
Lợn con L.lactis Giảm E.coli trong phân Muralidhara
Lợn con L.reuteri Giảm pH và E.coli trong ruột Underdahl
Lợn con S.faeclis Tăng vi khuẩn lactic, giảm salmonella Ozava
Trâu bò L.acidophillus Kiềm chế E.coli Gilliand
Bảng 2.2. Lợi Ých của vi khuẩn lactic có ñặc tính probiotic ñối với quá
trình chuyển hoá các chất ở ñộng vật chủ
Vi khuẩn có ñặc Tác giả Vật chủ Tác ñộng tính probiotic nghiên cứu
Lợn con L.acidophillus Giảm cholesterol trong huyết Gilliand
thanh
Bê con L.acidophillus Khử axít mật liên kết tạo Gilliand
thành chất ức chế vi khuẩn
Người L.acidophillus Giảm sự sản sinh các hợp Goldin
chất tiềm năng gây ung thư
Chuột L.bulgaricus Các enzym thuỷ phân hỗ trợ Garivie
tiêu hoá
Lợn, gà L.acidophillus Hỗ trợ tiêu hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
27
Chỉ tiêu lựa chọn vi khuẩn lactic làm chế phẩm probiotic
ðể tạo ra một chế phẩm probiotic lý tưởng cần phải chú ý các chỉ tiêu sau
- Vi khuẩn ñược chọn phải là chủng không gây bệnh ñại diện cho khu
hệ ñường ruột thông thường, ñặc trưng nhất cho vật chủ và giữ ñược hoạt tính
của nó trong môi trường có ñộ axit cao trong dạ dày và nồng ñộ muối mật cao
trong ruột non.
- Chủng vi khuẩn lactic tốt phải cã khả năng sinh trưởng nhanh và trao
ñổi chất tốt, tồn tại với số lượng lớn trong ruột.
- Chủng probiotic lý tưởng là chủng có thể bám ñược vào bề mặt biểu
mô, nh− vậy có thể lưu chú ở một số phần của bộ máy tiêu hoá.
- Vi khuẩn lactic ñược chọn phải sinh ra axit hữu cơ một cách có hiệu
quả và có thể có tính kháng khuẩn, chống lại các vi khuẩn có hại.
- Chế phẩm probiotic phải dễ sản xuất, sinh trưởng ñược khi nuôi cấy ở
qui mô lớn, giữ ñược khả năng sống trong thời gian bảo quản và giá thành
phải hợp lý ñể sử dụng trong chăn nuôi.
2.3.3. Chế phẩm probiotic
Chế phẩm gồm vi sinh vật trợ sống Lactobacillus 107 CFU/g kết hợp
với các vitamin B1, PP, B2, B12 và axit amin Lysin.
Chế phẩm probiotic gồm có vi sinh vật có tính chất probiotic kết hợp
với các vitamin và axit amin. Nên nó không chỉ mang ñầy ñủ tính chất và vai
trò của probiotic mà còn mang tác dụng của vitamin và axit amin.
Nó có khả năng cải thiện sự cân bằng vi sinh vật ñường ruột, tăng
cường sức khoẻ cho con người và vật nuôi. Chế phẩm có hoạt tính sinh học
cao, an toàn. Nó có khả năng tiêu diệt vi sinh vật có hại, bổ sung vi sinh vật
có ích, duy trì trạng thái cân bằng của khu hệ vi sinh vật ñường ruột. Ngoài ra
chế phẩm còn có khả năng tăng cường hệ miễn dịch, chống ung thư ñại tràng,
giảm thiểu cholesterol trong máu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
28
Những kết quả nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của chế phẩm probiotic
gần ñây tập trung mạnh vào việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm ở các
trang trại. ðặc biệt ñã có nhiều công trình khoa học chứng minh về tác dụng
phòng chống bệnh tật và kích thích tăng trưởng của chế phẩm probiotic. Tác
giả Bair ñã bổ sung một chủng lactobacillus vào thức ăn cho lợn và kết quả
làm tăng trọng lượng lợn ở giai ñoạn ñầu và giai ñoạn sinh trưởng, tăng 8,4%
so với mẫu ñối chứng.
Nhìn chung, những nghiên cứu ứng dụng chế phẩm probiotic có tác
dụng ñáng kể ñến hiệu quả chuyển hoá thức ăn, hạn chế bệnh và làm tăng
trọng ñối với vật nuôi.
2.3.4. Chế phẩm EM- vi sinh vật hữu hiệu
- Chế phẩm EM dạng nước ñể phun nền chuồng với hàm lượng 1lít chế phẩm/100 m2 bề mặt. Gồm nhiều loài vi sinh vật probiotic có trong chế phẩm
gốc EM nh− nhóm sacharomyces, lactobacillus, các vi khuẩn quang hợp có lợi với mật ñộ 105-106 CFU/g trong môi trường dịch ñường thích hợp.
- Chế phẩm EM dạng BOKASHI bổ sung vào thức ăn gồm nhiều loài
sinh vật probiotic có trong chế phẩm gốc EM nh−: Nhóm sacharomyces, lactobacillus, các vi khuẩn quang hợp có lợi với mật ñộ 105-106 CFU/g trong
hỗn hợp bột ngò cốc nh− bột ngô, cám gạo, rỉ ñường và nước sạch.
EM dạng nước và BOKASHI ñã ñược giới thiệu ở Việt Nam trong
những năm gần ñây, do GS. TS Higa người Nhật phát minh ra. Tác dụng của
EM rất rộng rãi trên nhiều lĩnh vực nh− trồng trọt, bảo vệ thực vật, bảo vệ môi
trường trong chăn nuôi thú y.
Do ñặc ñiểm của EM là chế phẩm vi sinh vật nên sử dụng trong nông
nghiệp là rất thích hợp. Ở nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt là các nước khu
vực Châu Á nh− Pakistan, Thái Lan, Trung Quốc, Triều Tiên ñã sử dụng chế
phẩm này ở phạm vi công nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
29
ðề tài nghiên cứu ứng dụng chế phẩm này ở Việt Nam do PGS. TS.
Nguyễn Quang Thạch làm chủ nhiệm ñã triển khai trên nhiều lĩnh vực.
a. EM dạng nước tác dụng nên môi trường
Sự phát triển ồ ạt của các vi sinh vật có trong chế phẩm tạo nên sự cạnh
tranh sinh tồn với các vi khuẩn có hại khác trong môi trường chuồng trại. Các
vi khuẩn có hại sẽ bị tiêu diệt do thiếu môi trường sống. Các vi khuẩn E.coli
và Clostridium perfringens giảm ñáng kể có ý nghĩa rất lớn trong vệ sinh môi
trường, giảm thiểu mầm bệnh có thể gây bệnh ñường tiêu hoá cho vật nuôi.
ñồng thời EM1 dạng nước có tác dụng làm giảm nồng ñộ khí CO2, H2S và
NH3 ñáng kể.
Sản phẩm ñược ứng dụng rộng rãi trong môi trường chăn nuôi gia sóc,
gia cầm và cả môi trường nuôi trồng thuỷ sản.
Như ñã biết chăn nuôi hiện nay ñang là nguồn thu nhập quan trọng của
các hộ nông dân cá thể. Do ñiều kiện ñịa dư chật hẹp và nuôi với mật ñộ cao
vì vậy yếu tố môi trường là rất ñáng quan tâm. Mùi hôi do chất thải ảnh
hưởng ñến năng xuất vật nuôi và sức khoẻ con người.
Do vây việc sử dụng chế phẩm sinh học EM1 dạng nước là giải pháp
mang lại hiệu quả kinh tế cao và ñảm bảo an toàn. b. EM dạng BOKASHI trộn vào thức ăn
EM BOKASHI làm tăng các vi sinh vật có lợi nhằm cân bằng hệ vi
sinh vật ñường ruột trong hội chứng rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy do nhiễm
khuẩn. Giúp tăng cường sức khoẻ cho ñộng vật, tăng chất lượng thịt, tăng
trong nhanh, tăng chất lượng phân, giảm mùi hôi trong chuồng nuôi.
Sự tăng lên của tập ñoàn vi sinh vật ñường tiêu hoá, ñồng nghĩa với sự
tăng lên của hàm lượng axit amin. Các tác giả cho rằng EM ñã hỗ trợ cho vi
sinh vật ñường tiêu hoá phát triển và có tác dụng tích cực trong chuyển hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
30
axit amin, vitamin và hoocmon nh− là sự sản sinh các enzym. ðiều ñó giúp
quá trình tiêu hoá tốt và tăng khả năng kháng bệnh của vật nuôi.
Cũng nh− EM dạng nước, EM dạng BOKASHI ñược ứng dụng trong
chăn nuôi nh− trộn thức ăn cho gia súc, gia cầm. Chế phẩm EM BOKASHI
không chỉ ñảm bảo an toàn thực phẩm mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Làm giảm chi phí sản xuất do giảm lượng thức ăn tiêu tốn, giảm tỷ lệ bệnh
tiêu chảy, ñộ ñồng ñều cao và tăng trọng nhanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
31
3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1 ðiều tra tình hình bệnh LCPT tại HTX Thanh Vân.
- ðiều tra tình hình bệnh LCPT trong 3 năm gần ñây.
- ðiều tra tình hình bệnh LCPT theo lứa tuổi.
- ðiều tra tình hình bệnh LCPT theo mùa vụ trong năm.
- ðiều tra tình hình bệnh LCPT theo số lứa ñẻ của lợn mẹ.
- ðiều tra tình hình bệnh LCPT liên quan với bệnh viêm tử cung của
lợn mẹ.
3.1.2 Thử nghiệm phòng bệnh LCPT bằng chế phẩm BOKASHI
3.1.3 ðiều trị thử nghiệm bệnh LCPT bằng các kết hợp kháng sinh và chế
phẩm BOKASHI.
3.2 ðối tượng, nguyên liệu và ñịa ñiểm nghiên cứu
3.2.1 ðối tượng nghiên cứu
Lợn nái và lợn con theo mẹ từ 1- 21 ngày tuổi tại HTX Thanh Vân.
3.2.2 Nguyên liệu
- Chế phẩm BOKASHI ñược chế tạo từ rỉ ñường, bột ngô, cám và
dung dịch EM theo công thức sau:
Bột cám :4 Kg
Bột ngô :16 Kg
Rỉ ñường :100ml
Nước :8 lít
EM gốc
:1 lít Các nguyên liệu trên ñược trộn ñều và ủ ở nhiệt ñộ 30 – 37oC trong 5
ngày sau ñó ñem sấy khô ở nhiệt ñộ 50oC trong 3 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
32
Bảng 3.1. Một số ñặc ñiểm của chế phẩm EM BOKASHI cho ăn
Chỉ tiêu quan sát EM BOKASHI
Màu sắc Vàng nhạt
Mùi, vị Chua, thơm
ñộ ẩm
Vi khuẩn có tính chất 13% 105 – 106
Probiotic (CFU/g)
Vi khuẩn hiếu khí(CFU/g) 108 - 109
Chế phẩm BOKASHI sau khi thành phẩm có mùi thơm dễ chịu, vị chua của axit lactic. Tổng số vi khuẩn hiếu khí ñạt từ 108 – 109 CFU/g. Vi khuẩn có tính chất probiotic ñạt tới 105 – 106 CFU/g. ðộ ẩm sau khi làm khô chế phẩm
ñạt 13%, chế phẩm có thể sử dụng trong 6 tháng ở nhiệt ñộ thường. Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm EM BOKASHI:
EM gốc
Trộn EM gốc với cám, bột ngô, rỉ ñường và nước
Kiểm tra ñộ tinh khiết, mật ñộ vi khuẩn
Nhân giống trong thời gian: 5 ngày, nhiệt ñộ: 30-370C
Sấy khô trong thời gian: 3 ngày ở nhiệt ñộ:500C, ñộ ẩm: 13%
Bao gãi
Chế phẩm EM BOKASHI
(Bảo quản ở nhiệt ñộ thường trong 6 tháng)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
33
- Kháng sinh: thông dụng ñang ñược sử dụng trong trại là Enrotril -
trong thành phần có Enrofloxacin 20%. Thuốc kháng sinh dạng dung dịch
dùng ñể phòng và trị các bệnh do vi khuẩn Gram (-), Gram (+) gây tiêu chảy
do E. coli và Salmonella.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng thêm một số thuốc bổ trợ làm tăng sức
ñề kháng giúp lợn mau hồi phục như vitamin C, B-complex, dung dịch ñường
glucoza, dung dịch ñiện giải…
3.2.3 ðịa ñiểm nghiên cứu
* Giới thiệu chung về HTX về Thanh Vân, tỉnh Vĩnh Phúc
* Vị trí ñịa lý:
- Phía ðông giáp xã ðịnh Chung - tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Tây giáp xã Duy Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Nam giáp Phường ðồng Tâm - tỉnh Vĩnh Yên
- Phía Bắc giáp xã ðạo Tú - tỉnh Vĩnh Phúc
+ Dân số: 7418 người
+ Diện tích: 861 hec ta
Thí nghiệm ñược tiến hành tại trại lợn của HTX Thanh Vân trên ñàn
lợn con theo mẹ giai ñoạn 1-21 ngày tuổi.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Chuẩn bị thí nghiệm
- Thí nghiệm ñược tiến hành trên lợn con từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi
ñược chia làm 3 giai ñoạn theo nhóm tuổi sau: sơ sinh ñến 7 ngày tuổi, 8-14
ngày tuổi và 15-21 ngày tuổi. Lợn thí nghiệm ñược nuôi trong chuồng sàn
bằng thức ăn công nghiệp giống nhau tại trại lợn giống của HTX Thanh Vân.
Lợn thí nghiệm có khối lượng, số ñực cái tương ñương nhau. Số lợn này ñược
chọn trên các ô chuồng lợn mẹ nuôi con có thời gian ñẻ gần nhau. Mỗi ô
chuồng (một ñàn gồm cả mẹ và con) ñược ñánh dấu bằng việc ghi lại số tai
của lợn sau khi sinh. Tất cả các cá thể ñược chọn làm thí nghiệm ñều sống
trong một chuồng nuôi có tiểu khí hậu như nhau, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng
lợn mẹ, lợn con theo mẹ như nhau…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
34
- Lợn trong các lô thí nghiệm ñều ñược ghi số tai và chia lô tiện cho
việc theo dõi.
- Cân khối lượng sơ sinh: Cân ngay sau khi lợn mẹ ñẻ ra, chưa bú sữa ñầu.
- Cân khối lượng lợn sau cai sữa: Cân vào buổi sáng ngày thứ 21, trước
khi cho lợn ăn.
3.3.2 Phương pháp tiến hành
3.3.2.1. Tiến hành ñiều tra, theo dõi tình bệnh LCPT tại trại lợn giống của
HTX Thanh Vân.
- ðiều tra tình hình bệnh LCPT trong 3 năm gần ñây.
- ðiều tra tình hình bệnh LCPT theo lứa tuổi từ sơ sinh ñến 21 ngày
tuổi: theo dõi số con mắc bệnh LCPT ở các nhóm tuổi 1, 2, 3 tuần từ ñó tính
ñược tỷ lệ mắc bệnh.
- ðiều tra tình hình bệnh LCPT theo các mùa vụ trong năm 2011
- ðiều tra tình hình bệnh LCPT của lợn con từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi
của những con nái có số thứ tự lứa ñẻ từ 1-8.
- ðiều tra sự liên quan giữa tình trạng mắc bệnh LCPT với bệnh viêm
tử cung ở con nái.
Số liệu ñiều tra trong 3 năm gần ñây: 2010, 2011, 2012 qua sổ theo dõi
của trại.
Số liệu ñiều tra 6 tháng ñầu năm 2012 theo phương pháp mô tả, quan
sát trực tiếp tại chuồng.
3.3.2.2. Thử nghiệm phòng bệnh LCPT bằng chể phẩm BOKASHI
- Xác ñịnh hiệu quả phòng bệnh LCPT bằng chế phẩm BOKASHI
Chúng tôi ñã tiến hành bố trí thí nghiệm trên 17 ñàn lợn con theo mẹ từ
sơ sinh ñến 21 ngày tuổi. Lợn thí nghiệm ñược chia thành 4 lô, 3 lô thí nghiệm
(TN) sử dụng 3 liều chế phẩm BOKASHI khác nhau và 1 lô ñối chứng (ðC):
Lô TN1: 4 ñàn tương ứng 43 con sử dụng liều 4g/con/ngày
Lô TN2: 4 ñàn tương ứng 44 con, sử dụng liều 6g/con/ngày
Lô TN3: 4 ñàn tương ứng 44 con, sử dụng liều 8g/con/ngày
Lô ðC: 5 ñàn tương ứng 51 con, không dùng chế phẩm BOKASHI
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
35
Chú ý: Chế phẩm BOKASHI ñược sử dụng tùy theo từng lứa tuổi lợn
(giai ñoạn 1 – 7 ngày tuổi pha thành dạng bột hồ cho ăn, giai ñoạn > 8 ngày
trộn thức ăn tập ăn cho lợn ăn)
- ðể có cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng liều Chế phẩm
BOKASHI ñể phối hợp ñiều trị bệnh lợn con phân trắng thích hợp, chúng tôi
tiến hành ñiều trị bệnh bằng 4 phác ñồ:
- Phác ñồ 1: Enrotril 1ml/con/ngày + Chế phẩm BOKASHI 10g/con/ngày
- Phác ñồ 2: Enrotril 1ml/con/ngày + Chế phẩm BOKASHI 15g/con/ngày
- Phác ñồ 3: Enrotril 1ml/con/ngày + Chế phẩm BOKASHI 20g/con/ngày
- Phác ñồ 4: Enrotril 1ml/con/ ngày
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học, trên bảng
tính Excel và phần mềm minitab 14.
- Số liệu thu thập ñược ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học
với các tham số:
Tổng số lợn mắc bệnh
Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Tổng số lợn theo dõi
Tổng số lợn chết Tỷ lệ chết (%) = x 100 Tổng số lợn ñiều tra
Tổng số lợn ñiều trị khỏi Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 Tổng số lợn ñiều trị
Tổng số lợn tái phát Tỷ lệ tái phát (%) = x 100 Tổng số lợn ñiều trị khỏi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
36
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả ñiều tra thực trạng bệnh LCPT tại trại lợn của HTX Thanh Vân
4.1.1 Kết quả ñiều tra thực trang bệnh LCPT từ năm 2010 ñến tháng 6
năm 2012
ðể hiểu rõ hơn về những thiệt hại của bệnh LCPT và có cơ sở khoa học
cho việc lập kế hoạch phòng, trị bệnh LCPT của trại, chúng tôi ñã tiến hành
ñiều tra thực trạng bệnh trong 3 năm từ 2010 ñến 2012. ðặc biệt diễn biến của
bệnh trong 6 tháng ñầu năm 2010. Kết quả ñiều tra ñược thể hiện ở các bảng
4.1 và 4.2.
Trong thời gian thực tập tại trại chúng tôi ñã tiến hành ñiều tra tình hình
mắc bệnh LCPT qua sổ sách theo dõi, lưu trữ về tình hình dịch bệnh của ban
quản lý và tổ kỹ thuật trong trại và còn theo dõi trực tiếp trên ñàn lợn. Kết quả
thu ñược ñược trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1: Kết quả ñiều tra bệnh LCPT từ năm 2010 ñến tháng 6
năm 2012
Năm 2010 2011 T1-6/2012
141 189 99 Số ñàn theo dõi
Số ñàn 112 149 79 Mắc
bệnh Tỷ lệ % 79,43 78,84 79,80
1480 1967 992 Số con theo dõi
Số con 522 668 351 Mắc
bệnh Tỷ lệ % 35,27 33,96 35,38
Số con 25 38 20 Chết Tỷ lệ % 1,69 1,93 2,02
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
37
Qua bảng 4.1 cho thấy: trên các ñàn lợn nái nuôi tại trại bệnh LCPT
thường xảy ra với tỷ lệ khá cao. Qua theo dõi từ năm 2010 ñến tháng 6 năm
2012 chúng tôi thấy tỷ lệ mắc bệnh LCPT trong 3 năm dao ñộng không nhiều.
Nếu tính theo ñàn, tỷ lệ số ñàn có lợn con bị bệnh LCPT năm 2010 là
79,43%, năm 2011 với tỷ lệ là 78,84%, còn 6 tháng ñầu năm 2012 là 79,80%.
Nếu tính theo ñầu lợn con, tỷ lệ lợn con bị bệnh LCPT năm 2010 là
35,27%; năm 2011là 33,96% còn năm 2012 có cao hơn ñạt 35,38%. Trong 3
năm gần ñây, tỷ lệ lợn con bị bệnh LCPT dao ñộng từ 33,96 ñến 35,38%.
Theo bảng trên, thời ñiểm từ tháng 1 ñến tháng 6 năm 2012 bệnh LCPT
dường như có xu hướng tăng cao hơn 2 năm trước.
Như vậy tỷ lệ ñàn mắc bệnh cao nhất tại thời ñiểm 6 tháng ñầu năm
2012, chênh lệch so với các năm trước nằm trong giới hạn nhỏ. ðiều này cho
thấy tỷ lệ mắc bệnh LCPT có xu hướng ổn ñịnh và gia tăng, nhất là những
tháng ñầu năm do ảnh hưởng của thời tiết có nhiều biến ñộng bất lợi (mưa
nắng thất thường, mưa nhiều ñộ ẩm cao và lạnh nhất là vụ ñông xuân khi mưa
phùn ẩm ướt, khả năng thích nghi với ngoại cảnh của lợn con còn kém) ñó là
ñiều kiện thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của mầm bệnh, làm giảm sức
ñề kháng của gia súc, ñặc biệt là gia súc non.
Kết quả ñiều tra tình hình mắc bệnh LCPT của trại là phù hợp với kết
quả ñiều tra của ðào Trọng ðạt, tỷ lệ mắc bệnh của các trại chăn nuôi tập
trung là từ 20-50%. Tuy nhiên kết quả ñiều tra của chúng tôi vẫn thấp hơn kết
quả ñiều tra của Tạ Thị Vịnh và cs (1996) là 75- 82%.
Tỷ lệ chết so với tổng ñàn thấp qua các năm 2010, 2011 và 6 tháng năm
2012 lần lượt là: 1,69%, 1,93% và 2,02%. Có kết quả này là do chế chăm sóc
quản lý và tiền lương thưởng cho người chăn nuôi tại các trang trại lợn ñã có
cải thiện. Người chăn nuôi trực tiếp theo dõi, phát hiện bệnh sớm nên ñã hạ
thấp dần tỷ lệ chết của ñàn lợn con theo mẹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
38
Từ kết quả ñiều tra trên chúng tôi nhận thấy: So với 2 năm trước thì ñầu
năm 2012 tỷ lệ mắc bệnh LCPT tại trại có xu hướng tăng lên. Do thời gian
thực tập có hạn nên chúng tôi chỉ theo dõi ñược 6 tháng ñầu năm nên chưa có
ñủ các các dữ liệu của các tháng còn lại ñể ñánh giá mức ñộ chênh lệch qua
các năm. Theo chúng tôi có thể 6 tháng còn lại tỷ lệ này sẽ giảm do khí hậu có
chiều hướng thuận lợi và tốt hơn cho lợn con theo mẹ. Vì vậy trại cần tiếp tục
theo dõi tiếp các tháng còn lại về những diễn biến của bệnh khi ñó mới có ñủ
các tiêu chí ñồng ñều ñể ñánh giá tỷ lệ mắc bệnh qua các năm với nhau.
Những kết quả ñiều tra thu ñược là một tiêu chí quan trọng ñể ñánh giá hiệu
quả của công tác phòng bệnh tại trại, từ ñó có hướng ñiều chỉnh kịp thời, giảm
tối ña những thiệt hại do bệnh gây ra.
4.1.2 Kết quả theo dõi bệnh LCPT trong 6 tháng ñầu năm 2012
ðể có số liệu thuyết phục, ñáng tin cậy hơn, chúng tôi ñã phối hợp với
sinh viên thực tập về ăn ở tại trại hàng ngày theo dõi, ghi chép cụ thể về thực
trạng bệnh chung của ñàn trong ñó có bệnh LCPT. Kết quả theo dõi tình hình
mắc bệnh LCPT từ tháng 1 ñến tháng 6 năm 2012 tại trại lợn của HTX Thanh
Vân ñược trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả ñiều tra bệnh LCPT 6 tháng ñầu năm 2012
Số con bị bệnh LCPT Số chết do LCPT Số con
Tháng theo dõi Số con Tỷ lệ (%) Số con Tỷ lệ (%)
1 159 58 36,48 3 1,89
2 167 63 37,72 4 2,40
3 191 82 42,93 7 3,66
4 153 51 33,33 2 1,31
5 165 51 30,91 2 1,21
6 158 46 29,11 2 1,27
35,38 Tổng 992 351 20 2,02
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
39
Qua bảng 4.2 chúng tôi thấy: Về tỷ lệ mắc bệnh LCPT tại trại có sự
chênh lệch rõ qua 6 tháng ñầu năm 2012, lợn con bị bệnh LCPT có tỷ lệ mắc
bệnh cao nhất vào các tháng 2 và tháng 3, tỷ lệ lợn mắc bệnh thấp nhất ở tháng
6. Diễn biến tỷ lệ bệnh LCPT qua các tháng cụ thể như sau:
- Tháng 1 theo dõi 159 lợn con theo mẹ giai ñoạn từ sơ sinh ñến 21 ngày
tuổi có 58 con bị bệnh, chiếm tỷ lệ bị bệnh 36,48%.
- Trong tháng 2 theo dõi 167 lợn con từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi có 63
con bị bệnh, chiếm tỷ lệ 37,72%. Tháng 3 theo dõi 191 lợn con từ sơ sinh ñến
21 ngày tuổi có 82 con bị bệnh LCPT, chiếm tỷ lệ 42,93%.
- Tháng 4 theo dõi 153 lợn con từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi có 51 con bị
bệnh chiếm tỷ lệ bị bệnh là 33,33%. Tháng 5 theo dõi 165 lợn con theo mẹ giai
ñoạn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi có 51 lợn con bị bệnh, chiếm tỷ lệ bị bệnh là
30,91%. Tỷ lệ lợn mắc bệnh LCPT giai ñoạn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi ở
tháng 4 và tháng 5 có xu hướng giảm ñi so với tháng 3.
- ðến tháng 6 trong số 158 lợn con theo dõi từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi
có 46 con bị bệnh, chiếm tỷ lệ là 29,11%, thấp nhất trong 6 tháng ñầu năm
2010. Như vậy tỷ lệ mắc bệnh LCPT từ tháng 1 ñến tháng 6 năm 2010 có sự
biến ñộng. Tỷ lệ lợn bị bệnh tăng dần từ tháng 1 ñến tháng 3 sau ñó tỷ lệ này
giảm ñần từ tháng 4 ñến tháng 6 và tỷ lệ lợn mắc bệnh LCPT ở lợn con giai
ñoạn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi ở tháng 3 cao nhất trong 6 tháng ñầu năm.
Theo chúng tôi sở dĩ tháng 2 và tháng 3 có tỷ lệ mắc cao nhất là do tình
hình thời tiết bất lợi có nhiều biến ñổi thất thường. Những ngày mưa phùn ẩm ướt
kéo dài, ñộ ẩm không khí tăng cao ảnh hưởng ñến quá trình trao ñổi nhiệt của cơ
thể, kết hợp với cái lạnh của gió mùa là những tác nhân stress có hại của thời tiết
ñã làm cho gia súc non, ñặc biệt là lợn con theo mẹ bị giảm sức ñề kháng ñặc hiệu
nên rất dễ nhiễm bệnh. ðiều kiện thời tiết bất lợi tác ñộng lên lợn con gây ra các
tác hại rất lớn làm cho lợn mắc bệnh với mức ñộ nghiêm trọng. Kết quả của chúng
tôi cũng phù hợp với nhận xét của Phạm Khắc Hiếu và cộng sự (1998).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
40
Do ñặc ñiểm sinh lý của gia súc non, chức năng và hoạt ñộng của các cơ
quan chưa hoàn chỉnh nên sức ñề kháng với mầm bệnh và ñiều kiện bất lợi của
ngoại cảnh kém. Mặt khác ẩm thấp kéo dài gây khó khăn cho công tác vệ sinh
chuồng trại, tạo ñiều kiện cho vi khuẩn phát triển và gây bệnh, làm cho tỷ lệ mắc
bệnh tăng cao trong tháng 2 và tháng 3 hàng năm.
Từ tháng 4 ñến tháng 6, thời tiết ñã khá ổn ñịnh, ấm dần lên, ñộ ẩm không
khí thấp hơn thuận lợi cho sức khỏe của ñàn lợn con theo mẹ cũng như công tác
vệ sinh chuồng trại trong các tháng này cũng thuận lợi hơn, chuồng trại khô ráo,
phân, nước tiểu không bị tích lại ở nền chuồng nên ñã hạn chế ñược sự phát triển
của vi sinh vật có hại vì vậy tỷ lệ lợn con theo mẹ bị bệnh LCPT trong ba tháng
4, 5 và 6 giảm ñi ñáng kể. Cụ thể như sau, tháng 4 tỷ lệ LCPT ñã giảm so với
tháng 3 là 9,63% (giảm từ 43,04% xuống 33,41%), tháng 6 so với tháng 3 giảm
từ 43,04% xuống 29,03% (giảm 14,01%). Kết quả này cũng tương ñương với
kết quả nghiên cứu của Tô Thị Phượng (2006), tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con từ 1- 21
ngày tuổi trong vụ ñông xuân là 43,31%.
Qua kết quả ở bảng trên cho thấy tỷ lệ chết do bệnh LCPT ở lợn con theo
mẹ biến ñộng trong phạm vi hẹp qua các tháng dao dộng từ 1,21 – 3,66% và
chiếm tỷ lệ thấp. Theo chúng tôi lợn ñược nuôi tại trại Của HTX Thanh Vân có
tỷ lệ chết thấp cơ bản là do lợn ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt từ giai ñoạn bào
thai. Mặt khác, ñội ngũ bác sỹ, kỹ thuật viên làm việc tại trại có trình ñộ chuyên
môn và tay nghề vững chắc cộng thêm lòng nhiệt tình, yêu nghề nên công tác
chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho lợn ñược thực hiện ñúng quy
trình. ðội ngũ làm công tác kỹ thuật ở trại thường xuyên theo dõi phát hiện sớm
lợn mắc bệnh và ñiều trị kịp thời, triệt ñể. Tất cả các yếu tố trên ñã làm giảm tỷ
lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết do các bệnh ở lợn nói chung và bệnh LCPT nói riêng. Tỷ
lệ chết do bệnh LCPT có sự dao ñộng trong phạm vi hẹp qua các tháng ñó là do
ảnh hưởng của ñiều kiện thời tiết. Tháng 2 ñến tháng 4 có tỷ lệ chết cao hơn các
tháng còn lại do lúc này lợn con chịu ảnh hưởng của nhiệt ñộ thấp kết hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
41
mưa phùn nên ñộ ẩm không khí tăng cao....Lợn con bị lạnh, sức ñề kháng giảm
khả năng tiết dịch tiêu hóa hóa kém nên làm cho tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết ở
các tháng này tăng cao.
Như vậy yếu tố lạnh và ẩm tăng cao cùng với những thay ñổi ñột ngột của
thời tiết có ảnh hưởng rất lớn ñến tình hình mắc bệnh LCPT ở lợn con, tỷ lệ mắc
bệnh và tỷ lệ chết do bệnh LCPT cũng tăng theo. Do vậy có thể nói ñây là “kẻ
thù” ñối với lợn con theo mẹ.
Vì vậy ñể giảm tỷ lệ mắc bệnh cho lợn con giai ñoạn này cần làm là thực
hiện tốt các biện pháp cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, tạo môi trường sống
thuận lợi cho lợn. Cụ thể ñối với lợn con theo mẹ cần giữ ấm chuồng nuôi (nhiệt ñộ thích hợp là 32-350C, ñộ ẩm là 75-80%), thông thoáng, chuồng trại khô ráo
sạch sẽ, tránh gió lùa, làm ñược như vậy thì bệnh LCPT sẽ giảm ñi ñáng kể.
Kết quả bảng 4.2 ñược minh họa ở hình 4.1.
Hình 4.1: So sánh tỷ lệ mắc bệnh, chết do bệnh LCPT 6 tháng ñầu năm 2010
Nhìn hình 4.1 ta thấy 3 tháng ñầu năm thường có tỷ lệ lợn con theo mẹ
bị LCPT cao hơn so với 3 tháng còn lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
42
4.1.3 Kết quả ñiều tra bệnh LCPT theo lứa tuổi
Nhằm tìm hiểu và ñánh giá mức ñộ mắc bệnh LCPT theo lứa tuối của lợn
tại trại, chúng tôi tiến hành theo dõi tỷ lệ mắc bệnh trên từng ñộ tuổi của lợn con
theo mẹ (từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi) vào thời ñiểm tháng 2, tháng 3 năm 2012.
Cụ thể chúng tôi theo dõi trên 15 ñàn với 159 lợn con của lợn cùng lứa ñẻ,
cùng chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, theo dõi số con mắc bệnh phân trắng ở các
giai ñoạn 1, 2 và 3 tuần tuổi. Kết quả ñiều tra ñược trình bày ở bảng 4.3
Từ kết quả thu ñược ở bảng 4.3 cho thấy lợn ở các giai ñoạn tuổi khác
nhau, tỷ lệ mắc bệnh LCPT là khác nhau, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở ñộ tuổi từ
8- 14 tuổi, ñiều này có thể ñược giải thích như sau:
* Lợn con từ 1- 7 ngày tuổi
Tỷ lệ mắc bệnh LCPT qua theo dõi là 24,53% với 39 con bị
bệnh/159con ñiều tra và tỷ lệ chết ở giai ñoạn này là 1,26%. ðiều này có thể
giải thích là ở giai ñoạn này do hàm lượng kháng thể trong sữa ñầu rất cao,
lợn con sau khi sinh ra ñược bú sữa ñầu nên ñã có miễn dịch tiếp thu bị ñộng,
chống lại các tác nhân bất lợi từ môi trường. Hơn nữa hàm lượng sắt trong cơ
thể cao(một phần ñược tích lũy trong thời gian mang thai, một phần ñược
tiêm bổ sung lúc 3 ngày tuổi và lượng sắt có trong sữa mẹ) ñủ ñáp ứng nhu
cầu cần thiết cho lợn.
Bảng 4.3: Kết quả ñiều tra bệnh LCPT từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi
Số con mắc
Tỷ lệ
Số con chết
Tỷ lệ
Mắc bệnh phân trắng Chết do phân trắng Số con theo Tuổi lợn
(con)
(%)
(con)
(%)
dõi (con) (ngày)
159 39 24,53 2 1,26 1 - 7
157 67 42,68 5 3,18 8 - 14
152 57 37,50 2 1,32 15 - 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
43
Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh ở giai ñoạn này qua theo dõi vẫn khá cao.
ðiều này ñược lý giải là tại thời ñiểm theo dõi vào vụ ñông xuân, thời tiết có
nhiều biến ñộng, những ngày ẩm, lạnh thất thường ñặc biệt là vào tháng 2 và
tháng 3 tạo ñiều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển, làm cho phát sinh
bệnh với tỷ lệ mắc rất cao.
* Lợn từ 8- 14 ngày tuổi.
Qua theo dõi 157 lợn con lứa tuổi từ 8-14 ngày tuổi có 67 lợn bị bệnh.
Tỷ lệ mắc bệnh LCPT trong giai ñoạn này cao nhất chiếm tới 42,68%. Từ ñộ
tuổi này trở ñi tốc ñộ sinh trưởng phát dục của lợn con tăng một cách ñột ngột
do vậy nhu cầu về sắt và các chất dinh dưỡng của lợn con tăng rất cao. Mặc
dù ở ñộ tuổi này lợn con ñã ñược tiêm sắt bổ sung cùng với lượng sắt và các
chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ nhưng cũng chỉ giải quyết ñược một phần
nào nhu cầu của cơ thể. Kết quả là lợn con giai ñoạn này lâm vào tình trạng
thiếu sắt gây thiếu máu. ðồng thời do thiếu hụt chất dinh dưỡng vì lợn con bắt
ñầu tập ăn, lượng sữa cung cấp từ mẹ không ñáp ứng ñủ nhu cầu cho cả ñàn
nhất là những lợn con bú vú ở hàng vú dưới rất dễ mắc bệnh.
Mặt khác ở ñộ tuổi này cùng với sự thiếu hụt chất dinh dưỡng thì hàm
lượng kháng thể trong sữa lợn mẹ cũng giảm ñi nhiều, lợn mẹ không còn cung
cấp ñủ lượng kháng thể như ở giai ñoạn trước. Hơn nữa ở giai ñoạn này lợn
con bắt ñầu tập ăn, thể tích xoang ruột tăng hơn so với giai ñoạn trước làm
kháng thể trong sữa mẹ ñi vào ñã ít mà nồng ñộ lại càng giảm dẫn ñến khó
trung hòa ñược các tác nhân gây bệnh. Bên cạnh ñó hệ cơ quan miễn dịch của
lợn con lúc này chưa ñủ khả năng sinh ra kháng thể do chức năng của các
tuyến chưa hoàn chỉnh. Tất cả các yếu tố trên làm cho lợn con dễ mắc bệnh.
Những biến ñổi về mặt sinh lý của lợn con giai ñoạn này cũng là một
nguyên nhân quan trọng làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Vào ngày thứ 10-17
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
44
ứng với thời ñiểm mọc răng sữa số 3 phía trước hàm dưới làm cho lợi bị nứt
gây sốt cho lợn dẫn ñến giảm sức ñề kháng, tạo ñiều kiện thuận lợi cho mầm
bệnh xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh.
Tất cả những nguyên nhân trên dẫn tới sức ñề kháng của lợn con giai
ñoạn từ 8-14 ngày tuổi bị giảm sút, ñồng thời với sự tác ñộng bất lợi của môi
trường làm cho tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết do bệnh LCPT ở lứa tuổi này là cao
nhất, khi ñiều trị sẽ lâu hồi phục và tỷ lệ tái phát cao hơn ở giai ñoạn khác.
* Lợn từ 15-21 ngày tuổi
Tỷ lệ lợn mắc bệnh trong giai ñoạn này là 37,50% với 57 con bị
bệnh/152 con theo dõi. Trong giai ñoạn này cơ thể lợn ñã dần thích nghi ñược
với ñiều kiện môi trường do ñó sức ñề kháng của cơ thể cũng ñược củng cố và
nâng cao. Mặt khác ở ñộ tuổi này lợn ñã bắt ñầu biết ăn, hệ tiêu hóa cũng phát
triển mạnh hơn cho nên sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng dần ñược bù ñắp.
Hơn nữa ở ñộ tuổi này hệ thống thần kinh ñã ñã phát triển hơn, ñiều hòa
ñược thân nhiệt và sự tác ñộng của các yếu tố stress bất lợi từ môi trường.
Cùng với nó giai ñoạn này cơ thể lợn ñã bắt ñầu tổng hợp ñược nhiều kháng
thể nên khả năng miễn dịch của cơ thể ñược tăng cường. Chính những ñiều
này ñã góp phần hạn chế ñược các nguyên nhân gây bệnh do ñó tỷ lệ mắc
bệnh giảm hơn so với giai ñoạn trước.
Qua kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lợn con theo mẹ mắc bệnh LCPT có sự
thay ñổi theo lứa tuổi của lợn, tuy nhiên cho dù ở bất kỳ lứa tuổi nào thì tỷ lệ
mắc bệnh vẫn tập trung cao nhất vào 3 tháng ñầu năm. Kết quả ñiều tra tỷ lệ
mắc theo lứa tuổi của lợn con này một lần nữa khẳng ñịnh thêm kết quả ñiều
tra tỷ lệ mắc bệnh qua các tháng ở phần 4.1.2.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
45
Kết quả bảng 4.3 ñược minh họa ở hình 4.2 sau.
Hình 4.2: So sánh tỷ lệ mắc bệnh LCPT từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi
4.1.4 Tình hình bệnh LCPT theo mùa vụ trong năm
Kết quả ñiều tra trên sổ sách của trại về tình hình lợn mắc bệnh LCPT
theo mùa vụ trong 2011 cho thấy tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh LCPT ở vụ
ñông xuân cao hơn lợn cùng lứa tuổi nuôi trong vụ hè thu. Kết quả ñược tổng
kết ở bảng 4.4.
Bảng 4.4: Tình hình bệnh LCPT xét theo mùa vụ năm 2011
Số chết do bệnh Số mắc bệnh LCPT LCPT Số con Mùa vụ ñiều tra Tỷ lệ mắc Tỷ lệ chết Số con Số con (%) (%)
1003 401 39,98 20 1,99 ðông xuân
964 267 27,70 17 1,76 Hè thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
46
Vụ ñông xuân: ðiều tra trong số 1003 lợn con theo mẹ ñộ tuổi từ sơ
sinh ñến 21 ngày tuổi có 401 con mắc bệnh phân trắng chiếm tỷ lệ 39,98%, số
con chết do bệnh phân trắng là 20 con, tỷ lệ chết là 1,99%.
Vụ hè thu: ðiều tra trong tổng số 964 lợn con ñộ tuổi từ sơ sinh ñến 21
ngày tuổi có 267 con mắc bệnh phân trắng chiếm tỷ lệ 27,70%, số con chết do
bệnh phân trắng là 17 con, tỷ lệ chết là 1,76%.
Kết quả ñiều tra tình hình lợn con mắc bệnh và chết do bệnh LCPT
theo mùa vụ trong năm 2011 cho thấy tỷ lệ bệnh LCPT ở lợn con theo mẹ giai
ñoạn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi ở vụ ñông xuân cao hơn vụ hè thu.
Qua theo dõi chúng tôi còn thấy tỷ lệ mắc bệnh ở tất cả các lứa tuổi của
lợn trong vụ hè thu ñều thấp hơn ở vụ ñông xuân. Theo chúng tôi vụ ñông
xuân ở HTX Thanh Vân, Tam Dương, Vĩnh Phúc thời tiết khí hậu vùng núi
rét và ẩm. Tháng 11 ñến tháng 12 thời tiết có những thay ñổi mạnh ñặc biệt sự
chênh lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm cao (5 ñến 100C) về ñêm nhiệt ñộ
thường thấp. Từ tháng 1 ñến tháng 3 nhiệt ñộ thấp nhất là vào tháng 1. Thiếu
ánh sáng, lượng mưa không lớn nhưng kéo dài (mưa phùn) làm cho ñộ ẩm
không khí luôn luôn cao là ñiều kiện thuân lợi cho vi sinh vật phát triển mạnh
và sức ñề kháng của con vật giảm xuống làm cho tỷ lệ lợn bị bệnh tăng.
Trong 3 lứa tuổi của lợn thì chịu tác ñộng mạnh nhất của yếu tố mùa vụ
là lợn từ 8- 14 ngày tuổi, còn các giai ñoạn khác chịu tác ñộng ít hơn. ðiều
này hoàn toàn phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý lứa tuổi ở lợn mà chúng tôi ñã
trình bày ở phần 4.1.2.
Qua số liệu ñiều tra cho thấy bệnh LCPT xảy ra quanh năm nhưng tỷ lệ
lợn bị bệnh ở vụ ñông xuân cao hơn vụ hè thu, kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Tô Thị Phượng (2006) và các tác giả khác ñã kết luận ẩm
và lạnh là 2 yếu tố tác ñộng mạnh nhất ñến sức khỏe vật nuôi. Trong ñó lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
47
sơ sinh và lợn con theo mẹ là ñối tượng chịu tác ñộng mạnh của các yếu tố
stress này.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa khẳng ñịnh trong chăn
nuôi việc giữ ấm và chống ẩm cho lợn con sơ sinh và lợn con theo mẹ là rất
quan trọng, làm giảm tỷ lệ mắc bệnh một cách ñáng kể.
Kết quả bảng 4.4 ñược minh họa ở hình 4.3 sau.
Hình 4.3: So sánh tỷ lệ mắc bệnh LCPT ở các mùa vụ
Hình 4.3 cho thấy tỷ lệ lợn mắc bệnh LCPT trong vụ ñông xuân cao
hơn vụ hè thu (39,98 và 27,70%).
4.1.5 Tình hình bệnh LCPT xét theo số lứa ñẻ của lợn mẹ.
Lợn nái ñược nuôi trong trại lợn của HTX Thanh Vân là các giống lợn
nái ngoại như Landrace, Duroc. Cùng với việc theo dõi ñiều tra tình hình
bệnh lợn con phân trắng theo lứa tuổi lợn con giai ñoạn theo mẹ 1-21 ngày
tuổi, chúng tôi còn tiến hành theo dõi ảnh hưởng thứ tự số lứa ñẻ của lợn mẹ
ñến tỷ lệ bệnh lợn con phân trắng. Mục ñích nhằm ñánh giá tỷ lệ mắc bệnh
LCPT của lợn con liên quan ñến số lứa ñẻ của lợn mẹ. Chúng tôi tiến hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
48
ñiều tra 56 ñàn lợn nái sinh sản khỏe mạnh, không bị viêm tử cung sau ñẻ tại
trại lợn của HTX Thanh Vân. Các nái này có số lứa ñẻ từ lứa thứ 1 ñến lứa
thứ 8. Kết quả ñiều tra ñược trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5 : Kết quả theo dõi bệnh LCPT theo số lứa ñẻ của lợn mẹ
Lợn mẹ
Kết quả theo dõi
Thứ tự số
Số nái mẹ
Tổng số lợn con
Số lợn mắc
Tỷ lệ mắc
lứa ñẻ
theo dõi
theo dõi (con)
(con)
(%)
1
7
77
25
32,47
2
7
73
22
30,14
3
7
79
21
26,58
4
7
75
19
24,00
5
7
80
20
25,00
6
7
78
20
25,64
7
7
75
24
32,00
8
7
82
28
34,15
Tổng số
56
619
179
28,92
Qua kết quả ñiều tra 56 lợn nái ở 8 lứa ñẻ khác nhau từ lứa 1 ñến lứa
thứ 8 mỗi lứa 7 con thu ñược kết quả ở bảng 4.5 chúng tôi thấy: Tỷ lệ lợn con
mắc bệnh phân trắng trung bình trong 8 lứa ñẻ của lợn mẹ là 28,92% nhưng tỷ
lệ này thay ñổi theo qua các lứa ñẻ của lợn mẹ như sau:
Ở lứa ñẻ thứ nhất qua theo dõi 77 lợn con có 25 con bị bệnh chiếm tỷ lệ
32,47%- tỷ lệ lợn con mắc bệnh khá cao chỉ thấp hơn lứa thứ 8 là 1,68%
(32,47% so với 34,15%). Theo chúng tôi lợn con của lợn mẹ ñẻ lứa thứ nhất
có tỷ lệ mắc bệnh cao là do: Lợn mẹ lứa 1, mới chuyển từ chuồng hậu bị thể
trạng còn nhỏ cơ thể chưa ñạt tới ñộ tuổi trưởng thành, khả năng thích ứng với
sinh sản chưa cao lợn nái ở giai ñoạn này thường ñẻ với số con/ổ thấp. Lượng
sữa tiết ra còn ít, chất lượng sữa còn chưa hoàn thiện, lợn con bị thiếu hụt các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
49
chất dinh dưỡng do vậy sức khỏe của lợn con bị ảnh hưởng lớn, sức ñề kháng
không cao so với các lợn con sinh ra từ con nái từ lứa 2- 6. Vì vậy tỷ lệ lợn con
mắc bệnh phân trắng ở mức cao (32,47%).
Sang ñến lứa ñẻ thứ 2: ðiều tra 7 lợn mẹ với 73 lợn con có 22/73 con mắc
bệnh, chiếm tỷ lệ là 30,14%- so với lứa ñẻ thứ nhất tỷ lệ mắc bệnh giảm ñi
2,33% (32,47% so với 30,14%). Khi lợn mẹ chuyển sang lứa thứ 2 lúc này cơ
thể lợn mẹ ñã ñạt thành thục về thể vóc trọng lượng cơ thể ổn ñịnh. Các chức
năng sinh lý của cơ thể nói chung ñã phát triển hoàn thiện trong ñó có chức năng
sinh sản do ñó sản lượng và chất lượng và chất lượng sữa tăng hơn lứa trước.
Lợn con ñược cung cấp ñủ dinh dưỡng do vậy sức ñề kháng ñược nâng lên nhờ
vậy mà tỷ lệ lợn con mắc bệnh ở lứa ñẻ này thấp hơn lứa thứ nhất.
Từ lứa thứ 3 ñến lứa thứ 6 ñây là thời gian lợn mẹ phát triển hoàn thiện
nhất chức năng sinh lý trong ñó bao hàm cả chức năng sinh sản, sức sinh sản
tốt và ñây cũng là thời gian khai thác hiệu quả nhất ñối với người chăn nuôi lợn
sinh sản. Trong giai ñoạn này, lợn nái sản xuất sữa ñảm bảo cả về số lượng và
chất lượng và ổn ñịnh ñể nuôi con, vì vậy lợn con luôn ñược ñảm bảo về dinh
dưỡng và sức ñề kháng. Mặt khác sau khi chọn lọc lợn nái hậu bị và ñưa vào
phối giống sinh sản sau 2 lứa ñẻ ñầu những con nái kiểm ñịnh sinh sản kém
ñã bị loại thải. Tất cả các yếu tố trên cơ bản góp phần làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh phân trắng ở lợn con. Do vậy tỷ lệ bệnh LCPT ở các lứa ñẻ này là tương
ñối thấp và duy trì sự ổn ñịnh. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh từ lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa
thứ 6 lần lượt là: 26,58%, 24,00%, 25,00% và 26,58%.
Ở các lứa ñẻ thứ 7 và 8 cơ thể ñã già, các chức năng sinh lý của cơ thể
ñều giảm nên chức năng sinh sản giảm dần, sức khỏe và sức ñề kháng của lợn
mẹ giảm cũng ảnh hưởng trực tiếp ñến lợn con qua lượng sữa. Thời gian này
lượng sữa tiết ra ít, xuất hiện vú lép không có sữa. Về chất lượng sữa giảm so
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
50
với lứa 3, 4 như vậy không ñảm bảo nhu cầu sinh trưởng, phát triển bình
thường của lợn con, làm giảm sức ñề kháng của lợn con. Do ñó tỷ lệ bệnh rất
cao ở lứa 7 (32,00%), lứa 8 (34,15%).
ðể ñảm bảo chất lượng con giống và ñàn lợn thịt có chất lượng cao ñàn
nái ñẻ trại sử dụng khoảng 4 - 5 năm tuổi tương ứng với 8- 9 lứa ñẻ (số lứa ñẻ
bình quân 2,2 lứa/năm). Với những ñàn lợn nái ở 8 lứa ñẻ về sau trại thường
loại thải nhằm ñảm bảo hiệu quả kinh tế. Do lợn con ở những lứa này thường
có khối lượng cai sữa thấp, lượng thức ăn cho 1kg tăng trọng lớn, chi phí thú y
cao hơn ở những ñàn có lứa từ 2- 6.
Như vậy, tỷ lệ lợn con mắc bệnh LCPT giảm dần từ lứa ñẻ 1 ñến lứa ñẻ
4 rồi tăng dần từ lứa ñẻ 4 của lợn nái. Tóm lại lợn con theo mẹ ở các lứa ñẻ 3
ñến 6 có tỷ lệ bị LCPT ít dao ñộng từ 24,00% ñến 26,58%. Sự khác nhau về tỷ
lệ mắc bệnh lợn con phân trắng giữa các lứa ñẻ của lợn mẹ, chủ yếu là do số
lượng và chất lượng sữa là khác nhau.
Do vậy, ñể giảm tỷ lệ bệnh LCPT ở ñàn lợn con từ sơ sinh ñến 21 ngày
tuổi cần phải tiến hành phòng bệnh bằng nhiều biện pháp từ khâu chọn giống,
chăm sóc, nuôi dưỡng ñến sử dụng các loại thuốc chế phẩm. Trong ñiều kiện
khảo sát chúng tôi thấy chủ yếu trại sử dụng các loại thuốc hóa dược, các loại
kháng sinh ñể phòng trị tiêu chảy nhưng tỷ lệ phòng trị ñạt hiệu quả không
cao. Chúng tôi cũng ñã khuyến cáo nên cho lợn tập ăn sớm ñể lợn thích nghi
dần với sự thay ñổi các ñiều kiện chăn nuôi. Lợn con ñược bổ sung dinh
dưỡng do trong sữa mẹ bị thiếu hụt góp phần nâng cao trọng lượng cai sữa và
khả năng sinh sản của lợn mẹ.
Kết quả ở bảng 4.5 ñược minh họa ở hình 4.4 sau.
Hình 4.4 cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh LCPT ở lợn con theo mẹ cao nhất ở lứa
ñẻ thứ 8, thấp nhất ở lứa ñẻ thứ 4. Tỷ lệ mắc ổn ñịnh từ lứa 3 cho ñến lứa 6 và dao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
51
ñộng ở mức thấp (24,00- 26,58%). Nhìn chung tỷ lệ mắc bệnh LCPT giảm dần từ
40.00
34.15
32.47
32.00
)
30.14
35.00 30.00
%
26.58
25.64
25.00
24.00
25.00 20.00
( c ắ m ệ l ỷ T
15.00 10.00 5.00 0.00
1
2
3
6
7
8
4 5 Số lứa ñẻ
lứa ñẻ 1 ñến lứa ñẻ 4 rồi có xu hướng tăng dần từ lứa ñẻ 4 của lợn nái.
Hình 4.4: So sánh ảnh hưởng của số lứa ñẻ của lợn nái ñến tỷ lệ bệnh LCPT
từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi
Như vậy, tỷ lệ bệnh LCPT giữa các lứa ñẻ của lợn mẹ là khác nhau cơ
bản do thể trạng của lợn mẹ và do sự biến ñổi về số lượng, chất lượng sữa.
4.1.6 Theo dõi ảnh hưởng của bệnh Viêm tử cung ở lợn mẹ ñến tình hình
mắc bệnh LCPT
ðối với bất cứ một trang trại chăn nuôi lợn nái nào, bệnh viêm tử cung
luôn chiếm tỷ lệ không nhỏ. Tỷ lệ cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức ñộ vệ sinh
chuồng trại, các thao tác kỹ thuật phối giống, ñỡ ñẻ, can thiệp ngoại
khoa…Theo ñiều tra, chúng tôi nhận thấy tại trại lợn của HTX Thanh Vân tỷ
lệ mắc viêm tử cung trên lợn nái là 24- 25%. Song song với công tác trên
chúng tôi cũng ñiều tra theo dõi ñàn lợn sinh ra từ các con mẹ bị bệnh viêm tử
cung và không bị viêm, chỉ tiêu so sánh chính là tỷ lệ mắc bệnh LCPT kết quả
ñược trình bày tại bảng 4.6.
Chúng tôi ñã tiến hành theo dõi trên 15 ñàn lợn tương ứng với 157 con
ñược sinh ra từ những con nái bị viêm tử cung, kết quả ñối chứng với các ñàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
52
sinh ra bởi những con nái không bị viêm tử cung với số ñiều tra 15 ñàn,
tương ứng 163 con. Kết quả ñiều tra thu ñược ñược trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 4.6: Mối liên quan giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với bệnh LCPT
trên ñàn con
Tình trạng Số con theo Nhóm tuổi Số lợn mắc Tỷ lệ mắc
lợn mẹ dõi (con) (tuần) (con) (%)
157 1 11,46 18
(15 ñàn) 2 18,47 29 Lợn mẹ bị
viêm tử cung 3 14,01 22
Tổng 54,14 85
1 7,98 13 163 Lợn mẹ 2 10,43 17 (15 ñàn) không bị 3 8,59 14 viêm tử cung Tổng 29,44 48
Qua kết quả ñiều tra ta thấy: Số lượng lợn con sinh ra do lợn mẹ bị viêm
tử cung là 85 con chiếm tỷ lệ là 54,14% trong tổng số 157 lợn con theo dõi,
trong khi ñó tỷ lệ bệnh LCPT của ñàn lợn sinh ra do con mẹ bình thường là
29,44% với 48 con bị bệnh trên 163 lợn ñiều tra. Từ ñây cho chúng ta thấy có
sự chênh lệch khá lớn về tỷ lệ mắc bệnh LCPT của ñàn lợn sinh ra từ những
lợn mẹ bị viêm tử cung và không bị viêm tử cung (chênh lệnh 24,70%). Có sự
chênh lệch ñáng kể trên theo chúng tôi do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, một số nghiên cứu gần ñây cho thấy lợn bị viêm tử cung thì
mức ñộ bội nhiễm E. coli là rất lớn mà E. coli lại chính là vi khuẩn chủ chốt
gây bệnh LCPT cho lợn con theo mẹ. Do vậy, ñàn lợn con ñã bị nhiễm từ rất
sớm thậm chí khi còn trong cơ thể lợn mẹ.
Thứ hai, lợn con sinh ra rất hiếu ñộng, thích liếm láp các vật dụng, chất lạ
trong khi lợn mẹ bị viêm tử cung lại thường xuyên thải dịch rỉ viêm (chứa nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
53
vi khuẩn E. coli) qua âm môn ra nền chuồng hoặc dính vào thành cũi sắt. Khi lợn
con liếm phải cũng bị nhiễm E. coli qua ñường tiêu hoá và gây bệnh.
Mặt khác, ở những lợn mẹ khi bị viêm tử cung thường ở trạng thái
viêm sốt, stress bệnh lý nên sẽ ảnh hưởng ñến chất lượng sữa trong ñó có các
thành phần chủ yếu như Protein, Lipit dẫn tới thay ñổi tính chất lý, hoá của
sữa tiết ra nên khi con con bú vào cũng rất dễ bị rối loạn.
Qua ñiều tra chúng tôi còn nhận thấy lợn con theo mẹ ở các nhóm tuổi
khác nhau thì tỷ lệ mắc bệnh cũng khác nhau, trên những ñàn có lợn mẹ bị
nhiễm bệnh viêm tử cung và không bị bệnh thì tỷ lệ ở nhóm tuổi 2 vẫn là cao
nhất. ðiều này vẫn tương tự như kết quả ñiều tra tình trạng bệnh LCPT qua
nhóm tuổi (kết quả bảng 4.3) cả với những ñàn do lợn mẹ không viêm tử
cung. Theo chúng tôi, kết quả này phản ánh quá trình bệnh lý của lợn mẹ, ở
giai lợn con ñã ñược 15- 21 ngày, tình trạng bệnh của lợn mẹ ñã giảm hoặc
khỏi do ñược ñiều trị. Do ñó những hậu quả của viêm tử cũng không tác ñộng
nghiêm trọng như giai ñoạn ñầu nữa.
Sau khi tiến hành ñiều tra thực trạng bệnh LCPT tại trại trên các yếu tố
ảnh hưởng ñến tỷ lệ mắc bệnh chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau:
Bệnh LCPT trên ñàn lợn con theo mẹ giai ñoạn từ sơ sinh ñến 21 ngày
tuổi trong hai năm gần ñây và 6 tháng ñầu năm 2012 vẫn xảy ra và có sự dao
ñộng trong phạm vi lớn trong khoảng từ 29,11% ñến 42,93%. Tỷ lệ lợn mắc
bệnh còn phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu. Vụ ñông xuân tỷ lệ lợn mắc bệnh
cao hơn vụ hè thu, trong ñó tỷ lệ lợn mắc bệnh tập trung cao nhất vào tháng 2
và tháng 3 (cao nhất là tháng 3 với tỷ lệ lợn con bị bệnh là 42,93%). Lợn con
ở 2 tuần tuổi có tỷ lệ mắc bệnh LCPT cao hơn so với lợn con 1 và 3 tuần tuổi.
Số lứa ñẻ của lợn mẹ cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ mắc
bệnh LCPT ở ñàn con. Qua theo dõi thấy tỷ lệ mắc bệnh ở hai lứa ñẻ ñầu cao
sau giảm dần và ổn ñịnh từ lứa thứ 3 ñến lứa 6 và ở lứa 7, lứa 8 lại tăng lên. Tỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
54
lệ lợn con mắc bệnh LCPT cao hay thấp còn phụ thuộc lớn vào tình trạng lợn
mẹ có bị viêm tử cung hay không. Nếu lợn con sinh ra từ những lợn mẹ bị viêm
tử cung thì tỷ lệ mắc bệnh ở ñàn con qua theo dõi lên tới 54,14%, trong khi ñó
lợn con sinh ra từ lợn mẹ không bị viêm tử cung thì tỷ lệ này là 29,44%.
Tỷ lệ lợn con theo mẹ bị bệnh LCPT còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhưng trong khuôn khổ ñề tài này chúng tôi mới chỉ tiến hành ñiều tra tỷ
lệ lợn mắc bệnh trên các yếu tố ảnh hưởng là: theo lứa tuổi của lợn con, theo
mùa vụ trong năm, theo số lứa ñẻ của lợn mẹ, theo sự liên quan với bệnh viêm
tử cung của lợn mẹ.
Từ kết quả ñiều tra ñã cho chúng ta thấy về thực trạng của bệnh LCPT.
Do vậy ñể phòng bệnh này chúng ta phải áp dụng các biện pháp phòng tổng
hợp vì bệnh do nhiều nguyên nhân gây lên.
4.2. Kết quả phòng thử nghiệm bệnh LCPT của chế phẩm BOKASHI
4.2.1. Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của chế phẩm BOKASHI
Chúng tôi ñã tiến hành bố trí thí nghiệm trên 17 ñàn lợn con theo mẹ từ sơ
sinh ñến 21 ngày tuổi. Lợn thí nghiệm ñược chia thành 4 lô, 3 lô thí nghiệm (TN)
sử dụng 3 liều chế phẩm BOKASHI khác nhau và 1 lô ñối chứng (ðC):
Lô TN1: 4 ñàn tương ứng 43 con sử dụng liều 4g/con/ngày
Lô TN2: 4 ñàn tương ứng 44 con, sử dụng liều 6g/con/ngày
Lô TN3: 4 ñàn tương ứng 44 con, sử dụng liều 8g/con/ngày
Lô ðC: 5 ñàn tương ứng 51 con, không dùng chế phẩm BOKASHI
Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của chế phẩm BOKASHI ñược
thể hiện ở bảng 4.7.
Kết quả cho thấy, ở các liều phòng khác nhau tỷ lệ mắc bệnh lợn con
phân trắng giữa các nhóm tuổi có sự khác biệt rõ rệt so với lô ñối chứng.
Ở lô ñối chứng, tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi vẫn cao, cao nhất ở
nhóm tuổi thứ 2, chiếm tỷ lệ 15,69% tiếp ñến là nhóm tuổi thứ 3, chiếm tỷ lệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
55
5,88%, thấp nhất là nhóm tuổi 1, chiếm tỷ lệ 3,92% (kết quả này cũng phù
hợp với bảng ñiều tra về tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi). Trong khi ở tất cả
các lô thí nghiệm dùng chế phẩm ở các liều phòng khác nhau, tỷ lệ mắc bệnh
ở các nhóm tuổi ñều rất thấp, ñặc biệt là lô dùng liều phòng 8g.
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh lợn con phân trắng của chế phẩm
BOKASHI
Số lợn mắc (con) và tỷ lệ mắc (%)
Tổng
Số lợn phòng (con) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Nhóm 1 Tỷ Số lệ con (%) mắc 2,22 1 Nhóm 2 Số con mắc 6 13,33 Nhóm 3 Tỷ Số lệ con (%) mắc 4,44 2 Số con mắc 9 45 20,00 Liều lượng chế phẩm BOKASHI (g/con) 4,0
1 2,27 4 9,09 2 4,55 7 44 15,91 6,0
0 0,00 3 6,52 2 4,35 5 46 10,87 8,0
2 51 3,92 8 15,69 3 5,88 13 25,49 ðối chứng
Khi tiến hành thí nghiệm phòng bệnh lợn con phân trắng bằng chế
phẩm BOKASHIvới các liều 4g; 6g; 8g cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cũng cao
nhất ở nhóm tuổi thứ 2, tiếp ñến nhóm tuổi thứ 3 và thấp nhất ở nhóm tuổi
ñầu(1-7 ngày tuổi). Cụ thể:
Kết quả phòng bệnh cho thấy, ở nhóm tuổi ñầu khi dùng liều phòng 4g;
6g chỉ có 1 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ tương ứng 2,22% và 2,27%, thấp hơn
so với lô ñối chứng là 3,92%. Với liều phòng 8g thì không có con nào mắc
bệnh (0,00%), thấp hơn rất nhiều lô ñối chứng.
Sang ñến nhóm tuổi thứ 2 số lợn bị bệnh xuất hiện nhiều hơn nên tỷ lệ
mắc bệnh cao hơn nhóm 1. Tỷ lệ mắc bệnh vẫn thấp nhất ở lô dùng liều
phòng 8g; với 3/46 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 6,52%, sau ñó ñến lô dùng liều
phòng 6g với với 4/44 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 9,09%. Cuối cùng là lô dùng
liều phòng 4g tỷ lệ mắc bệnh còn tương ñối cao, có 6/45 con mắc bệnh, chiếm
tỷ lệ 13,33%. Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh ở lô thí nghiệm dùng liều 4g vẫn thấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
56
hơn nhiều so với tỷ lệ mắc bệnh ở lô ñối chứng là 15,69%.
ðến nhóm tuổi thứ 3, tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng ở các lô thí
nghiệm vẫn thấp hơn so với lô ñối chứng. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở các lô dùng
liều phòng 8g và 6g, chiếm 4,35% và 4.55, sau ñó ñến lô dùng liều 4g là
4,44%. Trong khi lô ñối chứng là 5,88%.
Như vậy, việc phòng bệnh lợn con phân trắng bằng chế phẩm BOKASHIở
các liều phòng khác nhau cho tỷ lệ mắc bệnh khác nhau. ðã làm giảm ñáng kể tỷ
lệ mắc bệnh ở các nhóm tuổi, trong ñó liều phòng 8g cho kết quả phòng bệnh tốt
nhất: tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất ở cả ba nhóm tuổi so với các liều phòng 6g; 4g và
thấp hơn nhiều so với lô ñối chứng. Tính chung trong 46 lợn phòng bằng liều 8g
chỉ có 5/46 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 10,87%, giảm hơn rất nhiều so với tỷ lệ
mắc bệnh ở lô ñối chứng là 25,49%. Từ ñó cho thấy việc sử dụng chế phẩm
BOKASHI ñể phòng bệnh lợn con phân trắng cho hiệu quả rõ rệt.
Chúng ta sẽ thấy rõ hơn về tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng theo các
nhóm tuổi sau khi phòng bệnh bằng chế phẩm BOKASHI qua hình 4.5.
Hình 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng sau khi phòng
bằng chế phẩm BOKASHI
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
57
Qua hình 4.5 cho thấy: ở cả ba lô thí nghiệm dùng các liều phòng 4g;
6g; 8g và lô ñối chứng, tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm tuổi thứ 2 cũng cao nhất, tiếp
ñến nhóm tuổi thứ 3 và thấp nhất nhóm tuổi 1.
Trong các lô thí nghiệm dùng các liều phòng khác nhau, lô dùng liều 4g
có tỷ lệ mắc bệnh ở các nhóm tuổi cao nhất, sau ñến lô dùng liều 6g; thấp nhất
là lô dùng liều 8g. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh ở các nhóm tuổi ở lô dùng liều
4g vẫn thấp hơn tỷ lệ mắc bệnh ở lô ñối chứng.
Như vậy ta thấy, sử dụng chế phẩm BOKASHIliều phòng 4g ñã làm
giảm ñược tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng nhưng không ñáng kể do tỷ lệ
mắc bệnh còn khá cao (chiếm 20,00%). Theo chúng tôi có thể liều phòng 1g
còn thấp nên không ñủ khả năng phòng bệnh triệt ñể, mặc dù vậy việc sử
dụng vẫn cho thấy hiệu quả hơn việc không sử dụng.
Nguyên nhân là do khi bổ sung chế phẩm sinh học phòng bệnh cho lợn
con, các vi khuẩn có ích trong chế phẩm sinh học sẽ phát triển nhanh chóng ở
ruột non, kích thích vi sinh vật có lợi trong ñường tiêu hoá phát triển. Các vi
sinh vật này bao phủ niêm mạc ruột non bởi khả năng bám dính tốt của chúng,
tạo “rào cản sinh học” ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật gây thối và gây
bệnh ñường ruột, làm ức chế và giảm thiểu số lượng của chúng ( Salmonella,
E.coli, Pseudomonas,...). Tác dụng này ñược gọi là “hiệu ứng rào cản”.
Các nhà khoa học còn giải thích rằng việc bổ sung chế phẩm sinh học
còn giúp cơ thể tăng ñược sức ñề kháng chống lại các bệnh trong ñó có bệnh
lợn con phân trắng. Sự tăng cường sức ñề kháng cho lợn con là do probiotic
có tác dụng kích thích, tăng cường ñáp ứng miễn dịch tự nhiên không ñặc
hiệu ở niêm mạc ruột, hình thành các kháng thể IgA làm cải thiện và tăng
cường khả năng hệ miễn dịch. Sức ñề kháng của lợn con khi ñược bổ sung
các chế phẩm sinh học còn do các vi sinh vật có lợi trong ñó có chức năng
giải ñộc: sản sinh các kháng ñộc tố ñường ruột làm giảm sự sản sinh các ñộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
58
tố cũng như trung hoà các ñộc tố do vi khuẩn cơ hội gây ra (indol, scaton,
phenol, NH3, H2S,…). Mặt khác trong chế phẩm chế phẩm BOKASHI còn
chứa các nhóm vitamin và các enzyme tiêu hoá nên có tác dụng tăng cường
tiêu hoá hấp thu thức ăn giảm rối loạn tiêu hoá và cung cấp các chất dinh
dưỡng cần thiết.
ðiều ñó chứng tỏ tác dụng phòng bệnh lợn con phân trắng của chế
phẩm chế phẩm BOKASHI rất tốt ñã làm giảm ñáng kể tỷ lệ mắc bệnh ở các
lô thí nghiệm so với lô ñối chứng. Nhưng ñiều khác biệt ở ñây là việc dùng
chế phẩm chế phẩm BOKASHI không chỉ có tác dụng phòng bệnh tốt mà còn
giữ cho môi trường chăn nuôi sạch sẽ, ñặc biệt là không gây ra hiện tượng tồn
dư kháng sinh, hiện tượng kháng thuốc và tạo ra sản phẩm an toàn.
4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm chế phẩm BOKASHI ñến khả năng tăng
trọng của lợn con theo mẹ
Trong chăn nuôi lợn sinh sản, khả năng tăng trọng của lợn con sau
cai sữa là chỉ tiêu quan trọng ñược các trang trại rất quan tâm theo dõi vì
nó quyết ñịnh tính hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Khả năng tăng trọng của lợn
con phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng sữa mẹ, yếu tố môi trường,
dịch bệnh,… song theo chúng tôi một yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng
ñến khả năng tăng trọng của lợn con là khả năng tiêu hoá, hấp thu sử dụng
các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Việc sử dụng chế phẩm BOKASHI
bổ sung vào khẩu phần ăn nhằm bổ sung, hoàn thiện lượng vi khuẩn trong
ñường tiêu hoá cũng nhằm mục ñích này. ðể ñánh giá ảnh hưởng của chế
phẩm ñến khả năng tăng trọng của lợn con chúng tôi tiến hành cân và ghi
chép ñầy ñủ khối lượng lợn con lúc sơ sinh và khi cai sữa 21 ngày tuổi, từ
ñó biết ñược tăng trọng của lợn sau 21 ngày tuổi. Kết quả ñược trình bày ở
bảng 4.8.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
59
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của chế phẩm BOKASHI ñến khả năng tăng trọng
của lợn con
Liều Trọng lượng lợn con (kg/con) lượng chế Tỷ lệ Số lợn phẩm Cai sữa mắc mắc Tăng trọng 21 BOKASHI Sơ sinh (21 ngày (%) (con) ngày tuổi (g/con) tuổi)
4,0 9 4,80 ± 0,04
6,0 7 4,95 ± 0,08
8,0 5 5,31 ± 0,08
ðối chứng 13 4,65 ± 0,04 20,00 1,46 ±0,03 6,25 ± 0,07 15,91 1,47 ±0,03 6,39 ± 0,07 10,87 1,45 ±0,03 6,72 ± 0,08 25,49 1,47 ±0,03 6,05 ± 0,05
Từ kết quả ở bảng 4.8 cho thấy: Với những lợn con thí nghiệm có khối
lượng sơ sinh tương ñối ñồng ñều, sau khi sử dụng chế phẩm BOKASHI ñể
phòng bệnh ở các liều khác nhau, cho tăng trọng của lợn con trong 21 ngày
tuổi cao hơn ở lô ñối chứng. Cụ thể, lô ñối chứng ñạt 4,65 ± 0,04kg/con, lô
dùng liều phòng 8g ñạt tăng trọng của lợn trong 21 ngày tuổi ñạt 5,31 ± 0,08
kg/con, lô dùng liều phòng 2g ñạt 4,95 ± 0,08 kg/con, lô dùng liều phòng 4g
ñạt 4,80± 0,04kg/con. Tăng trọng của lợn trong 21 ngày tuổi ở các lô thí
nghiệm dùng chế phẩm BOKASHIcó sự sai khác có ý nghĩa thống kê so với
lô ñối chứng ở mức P<0,05. Như vậy cả 3 lô sử dụng chế phẩm BOKASHI ñể
phòng bệnh ñều cho tăng trọng trong 21 ngày tuổi cao hơn so với lô ñối
chứng trong ñó lô sử dụng liều phòng 8g cho tăng trọng cao nhất.
Từ ñó chúng ta thấy việc sử dụng chế phẩm Chế phẩm BOKASHIñể
phòng bệnh cho lợn con không những làm giảm ñáng kể tỷ lệ mắc bệnh lợn
con phân trắng mà còn có tác dụng làm tăng trọng lượng của lợn khi cai sữa.
ðiều này có thể giải thích do yếu tố thí nghiệm ñã tác ñộng tích cực lên
hệ tiêu hoá của lợn con. Việc bổ sung chế phẩm Chế phẩm BOKASHI cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
60
lợn con, có tác dụng bổ sung trực tiếp các vi sinh vật có ích cho ñường tiêu
hoá, kích thích hệ vi sinh vật có lợi trong ñường tiêu hoá phát triển, ngăn cản
sự phát triển của vi sinh vật gây thối và gây bệnh, làm ức chế và giảm thiểu số
lượng của chúng, từ ñó giúp duy trì sự cân bằng giữa các vi khuẩn có lợi và
có hại hạn chế sự bùng phát của các vi khuẩn gây bệnh như Salmonella, E.coli
(ðỗ Trung Cứ, Nguyễn Quang Tuyên, 2000; Chu ðức Thắng, Lê Thị Ngọc
Diệp, Bùi Thị Tho, 2000). Ngoài ra khi bổ sung chế phẩm sinh học còn có tác
dụng giúp cơ thể vật nuôi tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, tăng sức ñề
kháng chống lại mầm bệnh. Mặt khác các vi khuẩn bổ sung trong chế phẩm
còn có khả năng sản xuất một số loại vitamin và men tiêu hoá làm cho quá
trình tiêu hoá thực hiện tốt hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn, chất dinh
trong thức ăn ñược sử dụng triệt ñể làm giảm ñáng kể sự phát triển của các vi
khuẩn gây thối trong phân, giảm thiểu mùi hôi, giúp cải thiện tích cực môi
trường chăn nuôi. Trong ñó nồng ñộ NH3, CO2, ñộ ẩm chuồng nuôi ñược
giảm thấp ñáng kể so với lô ñối chứng không ñược bổ sung chế phẩm
BOKASHI. Vì vậy, lợn con sinh trưởng phát triển trong môi trường trong
sạch, khoẻ mạnh, mầm bệnh bị hạn chế, sức ñề kháng ñược tăng cường, bộ
máy tiêu hoá hoàn thiện từ ñó làm tăng khả năng tăng trọng của lợn.
Như vậy, ñàn lợn ở lô thí nghiệm dùng chế phẩm BOKASHI ở các liều
4g; 6g; 8g ñều cho hiệu quả phòng bệnh lợn con phân trắng và khả năng tăng
trọng của lợn trong 21 ngày tuổi cao hơn lô ñối chứng. ðặc biệt là lô dùng
liều 8g không chỉ cho hiệu quả phòng bệnh cao nhất mà còn có tác dụng tới
khả năng tăng trọng của lợn con rõ rệt (5,31 ± 0,08 kg/con/21ngày).
4.3. ðánh giá hiệu quả ñiều trị bệnh lợn con phân trắng của chế phẩm
BOKASHI
Hiện nay, một trong những vấn ñề thế giới quan tâm là tình trạng sử
dụng thuốc kháng sinh trong phòng và ñiều trị bệnh cho vật nuôi. Khoa học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
61
ngày càng phát triển thì công nghệ sản xuất thuốc kháng sinh cũng phát triển
theo, trên thị trường hiện có rất nhiều loại kháng sinh từ thuốc kháng sinh có
hoạt phổ rộng ñến thuốc kháng sinh có hoạt phổ hẹp hay thuốc kháng sinh cổ
ñiển ñến thuốc kháng sinh thế hệ mới cho người sử dụng lựa chọn. Tuy nhiên
ngày càng lộ ra những mặt không tốt do sử dụng kháng sinh phổ biến trong
chăn nuôi. ðó là việc bổ sung kháng sinh vào thức ăn nhằm phòng bệnh và
kích thích sinh trưởng, từ ñó tạo ra những dòng vi khuẩn gây bệnh kháng
thuốc, dẫn tới hiệu quả ñiều trị giảm, bệnh kéo dài và tái phát bệnh nhanh.
Việc sử dụng kháng sinh với nồng ñộ cao và kéo dài trong trị bệnh làm cho
con vật chậm lớn, còi cọc, gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế. Song ñiều ñáng
lo ngại hơn là sự tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm của vật nuôi có thể
gây nên các tác hại cho sức khoẻ của con người. Xuất phát từ tình hình ñó
chúng tôi tiến hành sử dụng chế phẩm chế phẩm BOKASHI ñể phối hợp ñiều
trị bệnh lợn con phân trắng, nhằm cải thiện hệ vi sinh vật ñường ruột, giúp
phục hồi khả năng tiêu hoá sau khi dùng kháng sinh, giảm bớt thời gian ñiều
trị hạn chế ñược hiện tượng kháng thuốc từ ñó giảm thiệt hại kinh tế do bệnh
gây ra.
4.3.1. So sánh hiệu quả ñiều trị bệnh lợn con phân trắng của các phác ñồ
ðể có cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng liều Chế phẩm
BOKASHIñể phối hợp ñiều trị bệnh lợn con phân trắng thích hợp, chúng tôi
tiến hành ñiều trị bệnh bằng 4 phác ñồ:
- Phác ñồ 1: Enrotril 1ml/con/ngày + Chế phẩm BOKASHI 10g/con/ngày
- Phác ñồ 2: Enrotril 1ml/con/ngày + Chế phẩm BOKASHI 15/con/ngày
- Phác ñồ 3: Enrotril 1ml/con/ngày + Chế phẩm BOKASHI 20g/con/ngày
- Phác ñồ 4: Enrotril 1ml/con/ ngày
Sau ñó sẽ so sánh hiệu quả ñiều trị giữa các phác ñồ, các chỉ tiêu theo
dõi gồm: Hiệu quả ñiều trị - tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian ñiều trị, ảnh hưởng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
62
các phác ñồ ñiều trị ñến khả năng tăng trọng của lợn, tỷ lệ tái phát, hiệu quả
kinh tế,…Thí nghiệm ñược tiến hành trên 96 lợn con mắc bệnh ở giai ñoạn 8
– 14 ngày tuổi, cùng chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, khối lượng tương ñương
nhau, chia làm 4 phác ñồ như trên, ñiều trị cho ñến khi khỏi bệnh. Sau 4 ngày
ñiều trị những con chưa khỏi bệnh thì ñược coi là không khỏi ở phác ñồ ñó và
ñược chúng tôi thay ñổi thuốc ñể tránh thiệt hại cho hợp tác xã. Kết quả ñược
trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Kết quả ñiều trị bệnh lợn con phân trắng
Số lợn Số lợn Thời gian ñiều Phác ñồ Tỷ lệ khỏi ñiều trị khỏi bệnh trị khỏi trung ñiều trị (%) (con) (con) bình (ngày)
Phác ñồ 1 24 20 83,33 3,03 ± 0,20
Phác ñồ 2 24 23 95,83 2,07 ± 0,23
Phác ñồ 3 24 24 100 1,79 ± 0,15
Phác ñồ 4 24 18 75 3,86 ± 0,22
Kết quả cho thấy ở các phác ñồ khác nhau cho kết quả ñiều trị khác
nhau:
- Phác ñồ 1: sau 4 ngày ñiều trị có 20/24 con khỏi bệnh, chiếm tỷ lệ
83,33%, thời gian khỏi bệnh trung bình là 3,03 ± 0,20 ngày.
- Phác ñồ 2: Kết quả có 23/24 con khỏi bệnh, chiếm tỷ lệ 95,83%, thời
gian khỏi bệnh trung bình là 2,07 ± 0,23 ngày.
- Phác ñồ 3: Kết quả có 24/24 con khỏi bệnh, chiếm tỷ lệ 100%, thời
gian khỏi bệnh trung bình là 1,79 ± 0,15 ngày.
- Phác ñồ 4: Kết quả có 18/24 con khỏi bệnh, chiếm tỷ lệ 75%, thời
gian khỏi bệnh trung bình là 3,86 ± 0,22 ngày.
Như vậy trong các phác ñồ ñiều trị, ta thấy khi bổ sung thêm chế phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
63
BOKASHI cho lợn con, ñều cho hiệu quả ñiều trị cao (tỷ lệ khỏi bệnh từ
83,33-100%); cao nhất là phác ñồ 3, tỷ lệ khỏi bệnh lên ñến 100%, tiếp ñến
phác ñồ 2, thấp nhất là phác ñồ 4 chỉ sử dụng kháng sinh không phối hợp
thêm chế phẩm BOKASHI
Theo chúng tôi hiệu quả ñiều trị bệnh lợn con phân trắng bằng kháng
sinh ở phác ñồ 4 không cao (tỷ lệ khỏi bệnh 75%) có thể do dùng thuốc trong
thời gian dài tại hợp tác xã ñã tạo nên những dòng vi khuẩn kháng thuốc. Hơn
nữa việc sử dụng kháng sinh trong ñiều trị ñể tiêu diệt vi khuẩn có hại lại làm
giảm cả vi sinh vật có ích trong ñường tiêu hoá, phá vỡ trạng thái cân bằng
của hệ vi sinh vật ñường tiêu hoá. Vì vậy, khả năng tiêu hoá hấp thu thức ăn
kém, sức ñề kháng giảm nên ñiều trị bệnh không mang lại hiệu quả.
- Còn ở các phác ñồ 1, 2, 3 do sử dụng phối hợp thêm chế phẩm
BOKASHI trong ñiều trị nên hiệu quả ñiều trị cao hơn. Bởi vì khi bổ sung chế
phẩm BOKASHI cho lợn con, lợn con sẽ ñược tiếp nhận một lượng vi sinh
vật có ích, nó sẽ kích thích hệ vi sinh vật có lợi trong ñường tiêu hoá phát
triển. Trên cơ sở này chúng gây ra những tác ñộng: Bao phủ niêm mạc ruột
tạo rào cản sinh học, ức chế ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật gây thối và
gây bệnh (E.coli), tránh tác dụng gây rối loạn tiêu hoá do chúng gây ra, làm
gián ñoạn sự hình thành màng vi khuẩn từ ñó làm giảm hiện tượng kháng
thuốc. Vì vậy tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn hẳn so với chỉ dùng kháng sinh ñể ñiều
trị. Hơn nữa khi sử dụng phối hợp thêm chế phẩm BOKASHI, nó còn có tác
dụng kích thích tăng cường hệ thống miễn dịch không ñặc hiệu ở niêm mạc
ruột, từ ñó tăng cường sản sinh kháng thể ñánh bại các vi sinh vật mà nó nhận
biết. ðồng thời nó cũng có tác dụng làm tăng cường sự tiêu hoá hấp thu thức
ăn giảm các rối loạn tiêu hoá và cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho
cơ thể. Nên lợn nhanh khỏi bệnh hơn và trạng thái của lợn sau ñiều trị cũng
nhanh nhẹn hơn lông bóng mượt hơn, khác với lợn ñược ñiều trị bằng kháng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
64
sinh, thường có biểu hiện mệt mỏi, lông xù, mất nước.
Như vậy, việc sử dụng chế phẩm men tiêu hóa sống chế phẩm
BOKASHI ñể phối hợp ñiều trị bệnh lợn con phân trắng ñã ñem lại hiệu quả
ñiều trị tốt, ñặc biệt là ở phác ñồ dùng chế phẩm BOKASHI liều
30g/con/ngày.
Bên cạnh việc ñiều trị ñạt tỷ lệ khỏi cao, chúng ta cũng cần quan tâm
ñến thời gian ñiều trị khỏi bệnh trung bình của các phác ñồ ñó. Bởi nếu tỷ lệ
khỏi bệnh cao nhưng thời gian ñiều trị kéo dài thì vừa tốn kém lại ảnh hưởng
ñến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn, do ñó sẽ khó ñược người chăn
nuôi chấp nhận sử dụng. Vì vậy, chúng tôi thiết lập hình 4.6 ñể so sánh thời
gian ñiều trị trung bình của các phác ñồ.
Hình 4.6. So sánh thời gian ñiều trị trung bình của các phác ñồ
Như vậy, phác ñồ 2 và phác ñồ 3 không chỉ cho tỷ lệ khỏi bệnh cao mà
còn có thời gian ñiều trị khỏi bệnh trung bình ngắn.
Ngoài ra ñể ñánh giá ñầy ñủ hiệu quả ñiều trị của các phác ñồ, chúng ta
cũng phải quan tâm ñến các chỉ tiêu như: tỷ lệ tái phát, khả năng tăng trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
65
của lợn con sau khi dùng thuốc. Bởi vì một thuốc tốt ngoài tác dụng trị bệnh
phải ít ảnh hưởng xấu tới cơ thể lợn con và khi sử dụng thuốc tỷ lệ tái phát
phải thấp hoặc không có, ñảm bảo khả năng tăng trọng của lợn. Kết quả theo
dõi tỷ lệ tái phát ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các phác ñồ ñiều trị ñến tỷ lệ tái phát
Phác ñồ ñiều trị Số lợn khỏi (con) Số lợn tái phát (con) Tỷ lệ tái phát (%)
Phác ñồ 1 Phác ñồ 2 Phác ñồ 3 Phác ñồ 4 20 23 24 18 3 2 1 5 15,00 8,70 4,17 27,78
Kết quả bảng 4.10 cho thấy, trong 4 phác ñồ ñiều trị, các phác ñồ ñiều
trị sử dụng phối hợp chế phẩm chế phẩm BOKASHI cho tỷ lệ tái phát bệnh
lợn con phân trắng thấp hơn so với phác ñồ sử dụng kháng sinh ñơn trị. Tỷ lệ
tái phát bệnh ñược thể hiện rõ hơn ở hình 4.7.
Hình 4.7. So sánh tỷ lệ tái phát của các phác ñồ ñiều trị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
66
Qua ñó cho thấy tỷ lệ tái phát bệnh ở phác ñồ 4 là cao nhất, chiếm
27,78%, sau ñó ñến phác ñồ 1, chiếm 15,00%, phác ñồ 2 chiếm 8,70%, thấp
nhất là phác ñồ 3, chiếm 4,17%. (chênh lệch so với phác ñồ 4 là 23,61%).
Tỷ lệ tái phát tăng không những lãng phí thuốc ñiều trị, công ñiều trị
mà còn ảnh hưởng ñến tăng trọng của lợn con ñiều trị, vì những con lợn này
về sau thường còi cọc và có tồn dư kháng sinh. Các chủng vi khuẩn kháng
thuốc cũng xuất phát từ chính những ñàn lợn không khỏi bệnh này, chúng
ñược thải ra ngoài và lây cho những ñàn khác làm diện kháng thuốc lan ra
rộng hơn. Còn khi sử dụng phối hợp chế phẩm sinh học ñiều trị, nó không tạo
ra sự kháng thuốc hơn nữa nó lại nâng cao sức ñề kháng của lợn con do tạo ra
ñáp ứng miễn dịch ñặc hiệu ở ruột và tăng khả tiêu hoá, hấp thụ thức ăn nên
tỷ lệ tái phát sẽ thấp hơn.
Như vậy, việc phối hợp chế phẩm BOKASHI trong ñiều trị không
những làm tăng tỷ lệ khỏi bệnh lợn con phân trắng mà còn làm giảm tỷ lệ tái
phát bệnh sau khi ñiều trị.
Tóm lại, từ kết quả ñiều trị của 4 phác ñồ trên chúng tôi nhận thấy:
- Phác ñồ 4: chỉ sử dụng kháng sinh không kết hợp chế phẩm
BOKASHI cho tỷ lệ khỏi bệnh thấp nhất, thời gian ñiều trị dài nhất, tỷ lệ tái
phát cao nhất, từ ñó khả năng tăng trọng của lợn sau 21 ngày tuổi thấp. Theo
chúng tôi có thể là do kháng sinh ñã bị một số dòng vi khuẩn kháng lại, và
việc sử dụng kháng sinh kéo dài ñã làm rối loạn hệ vi sinh vật ñường ruột của
lợn làm cho khả năng tiêu hoá hấp thu thức ăn kém nên lợn còi cọc chậm lớn.
- Phác ñồ 1: sử dụng kháng sinh kết hợp sử dụng chế phẩm BOKASHI
liều 10g/con/ngày, cho tỷ lệ khỏi bệnh tương ñối cao, thời gian ñiều trị dài, tỷ
lệ tái phát cũng tương ñối cao, không làm ảnh hưởng tới lợn con.
- Phác ñồ 2: sử dụng kháng sinh kết hợp sử dụng chế phẩm BOKASHI
liều 15g/con/ngày, cho tỷ lệ khỏi bệnh cao, thời gian ñiều trị ngắn, tỷ lệ tái
phát thấp, tăng trọng sau 21 ngày tương ñối cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
67
- Phác ñồ 3: sử dụng kháng sinh kết hợp sử dụng chế phẩm BOKASHI
liều 20g/con/ngày, cho tỷ lệ khỏi bệnh cao nhất (100%), thời gian ñiều trị
khỏi bệnh trung bình ngắn hơn phác ñồ 2, tỷ lệ tái phát thấp nhất.
Như vậy, việc sử dụng chế phẩm BOKASHI, một mặt ñã ức chế ngăn
cản sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh ñồng thời lại hỗ trợ, gia tăng số lượng
vi khuẩn có lợi cho ñường tiêu hoá, lấy lại trạng thái cân bằng cho hệ vi sinh
vật ñường tiêu hoá. Từ ñó ñem lại hiệu quả ñiều trị bệnh cao, giảm tỷ lệ tái
phát, tăng trọng của lợn cao hơn phác ñồ dùng kháng sinh ñơn trị.
Trong 4 phác ñồ sử dụng, phác ñồ 2 và 3 cho kết quả tốt nhất: tỷ lệ khỏi
bệnh cao, thời gian ñiều trị ngắn, tỷ lệ tái phát thấp và tăng trọng của lợn sau
21 ngày tuổi cao.
Trong chăn nuôi nói chung và trong chăn nuôi lợn nói riêng, chỉ tiêu
quan trọng nhất với người chăn nuôi là hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là
thước ño quan trọng nhất ñể ñánh giá hiệu quả chăn nuôi. Vì vậy, ñể ñánh giá
tính hiệu quả toàn diện của các phác ñồ ñiều trị trên, chúng tôi tiến tính toán
chi phí ñiều trị của các phác ñồ dựa vào giá cả chung của thị trường thuốc thú
y. Kết quả tính toán ñược thể hiện ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế trong ñiều trị bằng chế phẩm BOKASHI
Phác ñồ ñiều trị
Phác ñồ 1 Số lợn ñiều trị (con) 24 Số lợn khỏi (con) 20 Số lợn tái phát (con) 3 Chi phí ñiều trị (ñồng) 37.700
Phác ñồ 2 24 23 2 24.500
Phác ñồ 3 24 24 1 20.500
Phác ñồ 4 24 18 5 35.700
Chúng tôi tiến hành ñiều trị cho những lợn mắc bệnh theo các phác ñồ
trên, những lợn bị tái phát sẽ tiếp tục ñược ñiều trị theo liều lượng và liệu
trình cũ của các phác ñồ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
68
Giá của kháng sinh Enrotril 100ml trên thị trường là 32.000ñ/lọ
(100ml), chế phẩm chế phẩm BOKASHI giá là 153.000ñ/gói (1kg). Trong
quá trình ñiều trị 96 con lợn mắc bệnh phân trắng và các con bị tái phát chúng
tôi tiến hành xác ñịnh lượng thuốc, men ban ñầu và lượng cuối cùng còn lại ở
các phác ñồ ñể tính cho toàn bộ quá trình ñiều trị.
Qua kết quả tính toán thu ñược cho thấy: trong 4 phác ñồ ñiều trị, phác
ñồ 3 có chi phí ñiều trị thấp nhất, tiếp ñến phác ñồ 2, cao nhất là phác ñồ 1.
Phác ñồ 1 mặc dù chi phí ñiều trị cao hơn phác ñồ 4 (dùng kháng sinh ñơn trị)
do có thêm phần chi phí cho việc sử dụng chế phẩm. Nhưng nhìn tổng thể
hiệu quả thu ñược sau khi sử dụng các phác ñồ này thì phác ñồ 1 vẫn cho tỷ lệ
khỏi bệnh cao hơn phác ñồ 4, tỷ lệ tái phát thấp hơn phác ñồ 4 và tăng trọng
cũng cao hơn nhưng không ñáng kể, do vậy cũng không nên sử dụng.
Phác ñồ 3 cho tỷ lệ khỏi bệnh cao nhất- hiệu quả ñiều trị cao nhất, khả
năng tăng trọng cũng cao nhất và chi phí ñiều trị cũng thấp nhất (20.500ñ).
Phác ñồ 2 mặc dù liều lượng chế phẩm ít hơn ở phác ñồ 3, nhưng thời
gian ñiều trị kéo dài hơn, tỷ lệ tái phát cao hơn nên chi phí ñiều trị cao hơn
phác ñồ 3 nhưng vẫn thấp hơn phác ñồ 4 và khả năng tăng trọng cũng không
kém phác ñồ 3. Vì vậy, trong các phác ñồ trên chúng tôi khuyến cáo nên sử
dụng phác ñồ 2 và 3 ñể cho hiệu quả tốt nhất.
Qua các kết quả thu ñược ở trên cho thấy một ñiều ñặc biệt là sử dụng chế
phẩm men tiêu hoá sống chế phẩm BOKASHI trong ñiều trị bệnh lợn con phân
trắng không gây tốn kém so với các kháng sinh thông thường mà hiệu quả ñiều
trị lại rất cao. ðó là những tiêu chí rất quan trọng ñối với người chăn nuôi khi lựa
chọn thuốc ñể ñưa vào sử dụng. ðiểm ñáng chú ý khi sử dụng chế phẩm chế
phẩm BOKASHI là không tạo ra sự kháng thuốc, không gây tồn dư trong sản
phẩm, cân bằng hệ vi sinh ñường ruột, tăng khả năng tiêu hoá và sử dụng thức
ăn, tạo môi trường chăn nuôi sạch nên lợn con sinh trưởng, phát triển tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
69
4.3.2. Kết quả ñiều trị ñại trà bệnh lợn con phân trắng
Dựa vào kết quả ở các phác ñồ ñiều trị trên, chúng tôi tiến hành chọn 2
phác ñồ 2 và 3 ñể ñưa vào ñiều trị ñại trà bệnh lợn con phân trắng tại xí
nghiệp. Kết quả ñược trình bày ở bảng 4.12.
Sau khi tiến hành ñiều trị ñại trà cho 276 lợn con chia làm 2 lô, một lô
sử dụng phác ñồ 2, một lô sử dụng phác ñồ 3. Kết quả cho thấy: Cả hai phác
ñồ ñiều trị ñều cho hiệu quả ñiều trị tương ñối tốt:
- Phác ñồ 2, cho tỷ lệ khỏi là 93,65%, thời gian ñiều trị trung bình
ngắn( 2,40 ± 0,18 ngày), tỷ lệ tái phát thấp 8,47%.
- Phác ñồ 3, cho tỷ lệ khỏi bệnh là 97,33%, thời gian ñiều trị trung
bình( 2,10 ± 0,25ngày), tỷ lệ tái phát rất thấp 4,1%.
Bảng 4.12. Kết quả ñiều trị ñại trà bệnh lợn con phân trắng
của phác ñồ 2 và 3
Phác ñồ Tỷ lệ tái phát Số lợn ñiều trị (con) Số lợn khỏi (con) Tỷ lệ khỏi (%)
Phác ñồ 2 126 118 93,65 Thời gian ñiều trị trung bình (ngày) 2,40 ± 0,18 Số lợn tái phát (con) 10 8,47
Phác ñồ 3 150 146 97,33 2,10 ± 0,25 6 4,10
Như vậy, kết quả ñiều trị ñại trà trên số lượng lợn con lớn ñã phù hợp
với kết quả thu ñược ở trên, từ ñó cho thấy thí nghiệm ñược tiến hành chính
xác ñúng với thực tế.
Qua các kết quả thu ñược cho thấy, việc sử dụng chế phẩm men tiêu
hoá sống chế phẩm BOKASHI không chỉ có tác dụng phòng bệnh hiệu quả,
mà phối hợp ñiều trị cũng cho kết quả tốt. ðã làm tăng tỷ lệ khỏi bệnh, giảm
tỷ lệ tái phát, tăng trọng của lợn con sau cai 21 ngày tuổi cao. Về cảm quan
cho thấy ở các lô sử dụng chế phẩm chế phẩm BOKASHI ñã làm giảm ñáng
kể mùi hôi chuồng nuôi, lợn con mạnh khoẻ nhanh nhẹn da bóng, lông mượt
hơn. ðặc biệt có thể hạn chế ñược hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn từ ñó
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
70
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua một số chỉ tiêu thu ñược trong quá trình thực hiện thí nghiệm tại
hợp tác xã Thanh Vân, chúng tôi có một số kết luận sau:
- So với 2 năm trước thì ñầu năm 2012 tỷ lệ mắc bệnh LCPT tại Thanh
Vân có có xu hướng tăng lên. Trong 6 tháng ñầu năm 2012 thấy 3 tháng ñầu
năm thường có tỷ lệ lợn con theo mẹ bị LCPT cao hơn so với 3 tháng còn lại.
- Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng theo các mùa vụ khác nhau có sự khác
nhau. Vụ ñông xuân có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn (39,98 %) so với vụ hè thu
(27,70%) do bị chi phối bởi các yếu tố như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ñộ chiếu sáng,…
- Ở các giai ñoạn tuổi khác nhau của lợn con thì tỷ lệ mắc bệnh lợn con
phân trắng cũng khác nhau. Trong 3 lứa tuổi của lợn thì chịu tác ñộng mạnh
nhất của yếu tố mùa vụ là lợn từ 8- 14 ngày tuổi (42,68%), còn các giai ñoạn
khác chịu tác ñộng ít hơn.
- Qua theo dõi số lứa ñẻ từ lứa ñẻ thứ 1 ñến lứa ñẻ thứ 8 cho thấy: ở các lứa
ñẻ khác nhau thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh lợn con phân trắng cũng khác nhau, trong
ñó cao nhất là ở lứa thứ 8 (34,15%) và thấp nhất là ở lứa thứ 4 (24,00%).
- Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con sinh ra từ lợn mẹ bị viêm tử cung
cao hơn (54,14%) ở lợn con sinh ra từ lợn mẹ không bị viêm tử cung (29,44%).
ðiều này do sự bội nhiễm E.coli từ bệnh viêm tử cung của lợn mẹ lây lan dịch rỉ
viêm vào ñường tiêu hoá lợn con và từ sự ảnh hưởng của bệnh ñến chất lượng và
sản lượng sữa của lợn mẹ ñối với lợn con.
- Việc sử dụng chế phẩm BOKASHI trong phòng bệnh lợn con phân trắng
cho thấy hiệu quả cao nhất ở liều 8g/con/ngày tiếp ñó là liều 6g/con/ngày. ðồng
thời cũng có tác dụng tốt ñến tăng trọng của lợn con.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
71
- Sử dụng BOKASHI với liều 20g/con/ngày trong việc phối hợp ñiều trị
bệnh lợn con phân trắng thu ñược kết quả tốt nhất, thể hiện ở tỷ lệ khỏi bệnh ñạt
100%, thời gian ñiều trị trung bình ngắn.
- Sử dụng phối hợp chế phẩm BOKASHI không chỉ cho hiệu quả ñiều trị
tốt mà chi phí ñiều trị còn thấp hơn so với dùng kháng sinh thông thường.
- ðiều trị ñại trà bệnh lợn con phân trắng bằng các phác ñồ 2 và 3 cho tỷ lệ
khỏi bệnh và tỷ lệ tái phát kết quả tương ñương với kết quả thí nghiệm (phác ñồ 2
tỷ lệ khỏi ñạt 93,65%, tỷ lệ tái phát 8,47%, phác ñồ 3 tỷ lệ khỏi ñạt 97,33%, tỷ lệ
tái phát 4,1%).
5.2. ðề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu tác dụng của các chế phẩm sinh học nói chung và chế
phẩm BOKASHI nói riêng. ðể ñưa ra những kết luận so sánh một cách toàn diện
hơn nữa và ứng dụng trên diện rộng ñể có cơ sở khoa học và thực tiễn, ứng dụng
chế phẩm trong phòng và phối hợp ñiều trị bệnh lợn con phân trắng, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. ðỗ Huy Bích và cộng sự (2004), Cây thuốc và ñộng vật làm thuốc ở Việt
Nam, tập I-II, Viện dược liệu, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
2. ðặng Xuân Bình và cộng sự (2001), Xác ñịnh vai trò của vi khuẩn E.coli
và Clostridium Perfringens ñối với bệnh ỉa chảy ở lợn con giai ñoạn 1-
35 ngày tuổi. Bước ñầu nghiên cứu và bào chế một số sản phẩm phòng
bệnh. Luận án thạc sỹ KHNN, Hà Nội.
3. ðỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên (2000), Sử dụng
chế phẩm sinh học Biosubtyl ñể phòng bệnh tiêu chảy trước và sau cai
sữa. Tạp chí KHKT Thú y, tập VII, số 2, Tr.58- 62.
4. Lê Thị Ngọc Diệp (1999). Tác dụng dược lý và một số ứng dụng của dược
liệu actiso trong chăn nuôi thú y. Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Tr. 6.
5. ðoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến ñộng một số loại vi khuẩn hiếu khí
ñường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con,
các phác ñồ ñiều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
6. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), Bệnh ñường
tiêu hóa ở lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
7. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Thanh Hà, Bùi Thị Tho (2009), “Nghiên cứu bào chế thử
nghiệm cao mật bò và ứng dụng phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp
chí KHKT Thú y, tập XVI, số 2, Tr.57- 60.
9. Trần Thị Hạnh, Kiều Thị Dung, Lưu Quỳnh Hương, ðặng Xuân Bình
(2000), Xác ñịnh vai trò của E.coli và Clostridium Perfringens ñối với
bệnh ỉa chảy ở lợn con và bước ñầu nghiên cứu chế tạo một số sinh
phẩm phòng bệnh, Báo cáo khoa học 1999- 2000, TP Hồ Chí Minh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
73
10. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn ñường ruột thường gặp và biến
ñộng của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại
thành Hà Nội, ñiều trị thử nghiệm. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998), Stress trong
ñời sống con người và vật nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Trần Quang Hùng (1995). Thuốc bảo vệ thực vật, NXB Nông nghiệp Hà
Nội.
13. Trần Minh Hùng, Hoàng Danh Dự, ðinh Thị Bích Thủy và cộng sự
(1986), “Tác dụng của Dextran – Fe trong phòng và trị hội chứng thiếu
máu ở lợn con”, Kết quả nghiên cứu KHKT, Viện thú y.
14. Khoon Teng Hout (1995), Những bệnh ñường hô hấp và tiêu hóa của
lợn. Hội thảo khoa học thú y, Cục thú y, Hà Nội.
15. Phạm Văn Khuê, Phan Văn Lục (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Hồng Lan (2007), “ ðiều tra tình hình mắc bệnh viêm ruột
ỉa chảy trên ñàn lợn con siêu nạc và ứng dụng chế phẩm EM trong
phòng trị bệnh”, Luận án thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng (1995), Cẩm nang chăn nuôi lợn. NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
18. ðỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB KHKT,
Hà Nội.
19. Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999), “ Kết quả phân lập E. coli và
Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác ñịnh một số ñặc tính sinh vật
hóa học của các chủng phân lập ñược”. Tạp chí KHKT Thú y, tập 6 (3),
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 47-51.
20. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997). Giáo
trình bệnh nội khoa gia súc, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
74
21. Vũ Văn Ngữ và cs (1982), “ Tác dụng của Subcolac trong việc phòng và trị
bệnh lợn con ỉa phân trắng”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật, (8). NXB Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
tại huyện Chương Mỹ- Hà Tây, xác ñịnh một số yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn E. coli và Salmonella, biện pháp phòng trị. Luận án thạc sỹ Nông
nghiệp, Hà Nội.
23. Niconxki V. V. (1986), Bệnh lợn con (Phạm Quân, Nguyễn ðình Trí
dịch). NXB Nông nghiệp, Hà nội.
24. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn ðức Tâm (1981), “ Tìm hiểu
hội chứng Stress trong bệnh phân trắng lợn con”. Tạp chí Nông nghiệp
và công nghiệp thực phẩm.
25. Sử An Ninh (1993). Kết quả bước ñầu tìm hiểu nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp
phòng bệnh lợn con phân trắng. Kết quả nghiên cứu khoa học, khoa
Chăn nuôi – Thú y. ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tr.48.
26. Nguyễn Thị Nội (1985), Tìm hiểu vai trò của E. coli trong bệnh phân
trắng lợn con và vác xin dự phòng. Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp,
Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thi Sở,
Trần Thị Thu Hà (1989), “ Nghiên cứu vác xin ña giá Salsco phòng, trị
bệnh ỉa chảy lợn con”. Kết quả nghiên cứu khoa học và kỹ thuật thú y.
Viện Thú y (1985- 1989). NXB Nông nghiệp Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Oanh (2003), Tình hình nhiễm và một số yếu tố gây bệnh
của vi khuẩn Salmonella ở vật nuôi (Lợn, trâu, bò, nai, voi) tại ðắc Lắc.
Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
29. Lê Văn Phước (1997), Ảnh hưởng của nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí ñến tỷ
lệ lợn con mắc bệnh phân trắng. Tạp chí KHKT Thú y, Tập IV, số 4.
Tr.34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
75
30. Tô Thị Phượng (2006), ”Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
ngoại hướng nạc tại Thanh Hóa và biện pháp phòng trị”. Luận án Thạc
sỹ Nông nghiệp, Hà nội.
31. Vũ Xuân Quảng. Những cây thuốc Việt Nam chữa bệnh viêm nhiễm.
NXB Y học Hà Nội – 1993.
32. Phạm Thế Sơn, Lê Văn Tạo, Cù Hữu Phú, Phạm Khắc Hiếu (2008),
‘Nghiên cứu hệ vi khuẩn ñường ruột ở lợn khoẻ mạnh và tiêu chảy’, Tạp
chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập VI, số 2, trang 34 – 38.
33. Lê Thị Tài và cộng sự (1997), “ Sản xuất viên Subtilis ñể phòng và ñiều
trị chứng nhiễm trùng ñường ruột”. Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tr.
453- 458.
34. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001),
Giáo trình Vi sinh Vật thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
35. Phạm Ngọc Thạch, ðỗ Thị Nga (2006), Giáo trình chẩn ñoán và bệnh
nội khoa. NXB Hà Nội.
36. Nguyễn Kim Thành (1999), Bệnh giun tròn ký sinh. NXB Giáo dục Hà Nội.
37. Bùi Thị Tho (1996). Nghiên cứu tác dụng của một số thuốc hóa học trị
liệu và Phytoncid ñối với E.coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng.
Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
38. Bùi Thị Tho, Nguyễn Thị Thanh Hà (2009). Giáo trình dược liệu thú y,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
39. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Hướng dẫn vệ
sinh chăm sóc gia súc, Nhà xuất bản Lao ñộng Hà Nội.
40. Nguyễn Văn Tý (2002), ‘Nghiên cứu tác dụng dược lý của một số dược
liệu Việt Nam: Thuốc lào, bách bộ, hạt na ñối với ngoại ký sinh trùng
thú y. Ứng dụng ñiều trị thử nghiệm trên ñộng vật nuôi’. Luận văn thạc
sỹ khoa học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
76
41. Tạ Thị Vịnh (1996).” Những biến ñổi bệnh lý ở ñường ruột trong bệnh
phân trắng lợn con”, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, trường ðại
học Nông nghiệp I, Hà Nội.
42. Tạ Thị Vịnh, ðặng Khánh Vân (1996), “ Bước ñầu thăm dò xác ñịnh E.
coli và Salmonella trên lợn bình thường và lợn mắc hội chứng tiêu chảy
tại Hà Tây và Hà Nội”, Tạp chí KHKT Thú y, Tập III, số 1. Tr. 40-43.
Nông nghiệp, chuyên ngành thú y, ðại học Nông nghiệp I – Hà Nội.
43. Tạ Thị Vịnh, ðặng Thị Hòe (2002), “Một số kết quả sử dụng các chế
phẩm ñể phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con”, Tạp chí KHKT Thú y, tập
IX, số 4, Tr.54- 56.
B. TIẾNG ANH
44. Bergenland H.U., Fairbrother J.N., Nielsen N.O., Pohlenz J. F (1992),
Escherichia coli infection Diseases of swine, Iowa stale University press/AMES, IOWA U.S.A.7th Edition,pp.487-488.
45. Cabrera J.F., Gonzalez M (1989), Neccrotic enteritis due to
Zygomycosis(Mucormycossis) in a pig farm. Revists-de salud-animal 11.9
ref.P1,pp.89-90.
46. Carter G.R., Chengappa M.n and Roberts A.W (1995), Essentialss of
veterinary Microbiolegy, copyright 1995 Wiliams and Wilkins, Rose Tree
Corporale certer Buiding 21400 North providence Rd. Suite 5025 Media
P.A 19063-2043. Awaverly company.
47. Evans D.G., Evan D.J., Gorbch S.L.(1973), ”Production of vascular
permeability factor by enterotoxigenic Escherichia coli isolated
fromman” Infec.Immun,V8,pp.725-730.
48. Faiborther J.M. (1992), Enteric Colibacillosos Diseases of Swine. IOWA.
State University press/amess. IOWA. USA.7th edition,pp. 489-497
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
77
49. Kate. A. W. Roby và Leny Southam (1998) the pill book guide to
medication for your dog and cat, Printed in the United States of.
50. Nilsol O. Et al (1984), ” Epidemilogi of porcine Neonatal Steatorrhoea in
Swedwen. I. Prevalence and clinical significance of coccidal and rotaviral
ifection”. Scan. J.of Vet Sciende,pp 103-110.
51. Radostits O. M., blood D.C and Gay C.C (1994), ”Veterinary medicine”,
A textbook of the Diseases of cattle, Sheep, Pigs, Goats and Horses. Set
by paston press L.t.d London, norfolk, Eighth edition.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
78