Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

PHẦN MỞ ĐẦU

25 năm thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hôi chủ nghĩa nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể; tăng trưởng kinh tế cao ổn định (tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn >7% năm).Công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng rất cao ( trên 14% ) đặc biệt các ngành công nghệ mới,ngành công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng và đang được ứng dụng rộng rãi;thành tựu trong nông nghiêp đã đưa nước ta không những thoát khỏi sự thiếu lương thực mà

còn đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới Năm 2010 ,Việt Nam trở thành nước có mức thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình của thế giới. Hàng hoá trên thị trường ngày càng phong phú đa dạng,các doanh nghiệp mới được thành lập ngày càng nhiều,đời sống của người dân ngày càng cao.Những thành tựu đó đã khẳng định đường lối kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Nhưng nó cũng đặt ra nhiều vấn đề lớn như : làm thế nào để duy trì tốc độ tăng trưởng đó đòng thời tiến tới phát triển bền vững, đồng thời với các doanh

nghiệp ra đời ngày càng nhiều là thiếu vốn,khả năng cạnh tranh kém ,Nhà nước cần ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng ,đường sá vv…và vấn đề không thiếu tầm quan trọng là làm sao xây dựng nền kinh tế nước ta trở thành kinh tế thị trường theo đúng nghiã. Một giải pháp đó là xây dựng thị trường chứng khoán.

Và ngày 20/7/2000 đánh dấu bước ngoặt trong nền kinh tế thị trường của nước ta với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam với việc đưa vào vận hành trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh .

Nhằm hiểu rõ hơn về thực trạng của Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và đặc biệt là hoạt động cũng như sự phát triển của sở Giao dịch giai đoạn 2009-2010, em xin chọn đề tài “ Thực trạng của sàn HOSE trong giai đoạn 2009-2010” là đề tài bài đề án của mình.

Trong quá trình làm đề án, thu thập số liệu và xử lí số liệu sẽ không tránh khỏi thiếu sót, đặc biệt là những sự nhầm lẫn về những mã chứng khoán giữa 2 sàn HOSE và HASTC. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của cô!

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 1

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

1.1 Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán 1.1.1 Vài nét về lịch sử hình thành Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản , là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại .Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế qua diển biến trên thị trường chứng khoán. Là một bộ phận cấu thành của thị trưòng tài chính , thị trường chứng khoán đươc hiểu một cách chung nhất,là nơi diễn ra các hoạt động

mua bán ,trao đổi các chứng khoán –các hàng hoá và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc mua bán trao đổi này đựoc thưc hiện theo những quy tắc nhất định Hình thức sơ khai của thị trường chứng khoán đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Vào khoảng thế kỷ 15 , ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước phương tây, trong các chợ phiên hay hội chợ , các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để thương lượng mua bán trao đổi hàng hoá . Đăc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói vơí nhau về các hợp đồng mua bán mà

không có sự xuất hiện của bất cứ hàng hoá giấy tờ nào . Đến cuối thế kỷ 15 , “khu chợ riêng “ đã trở thành thường xuyên với những qui ước xác định cho các cuộc thương lượng . Những qui ước này dần trở thành các qui tắc bắt buộc với các thành viên tham gia . Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber tại thành phố Bruges (Vương quốc Bỉ ) .Trước lữ quán có 1 bảng hiệu vẽ hình ba túi da và chữ .Ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của thị trường chứng khoán :thị trường hàng

hoá , thị trường ngoại tệ , và thị trường chứng khoán động sản ; còn chữ Bourse có nghĩa là mậu dịch thị trường hay còn gọi là “ nơi buôn bán chứng khoán “. Đến năm1547 , thị trường ở thành phố Bruges sụp đổ do cửa biển Envin –nơi dẫn các tàu thuyền vào buôn bán tại thành phố bị cát biển lấp mất . Tuy nhiên vào năm 1531 ,thị trường này đã được dời đến thành phố cảng Anvers (Bỉ) ,từ đó , thị trường này phát triển nhanh chóng .Một thị trường như vậy cũng được thành lập tại London (Vương quốc Anh ) thế kỷ 18 và sau đó là một loạt thị

trường ra đời tại Pháp, Đức , ý và một số nước Bắc Âu và Mỹ cũng được thành lập. Sau một thời gian hoạt động, thị trường đã chứng tỏ khả năng không đáp ứng được yêu cầu cả ba loại giao dịch khác nhau .Vì thế , thị trường hàng hoá được tách thành các khu thương mại , thị trường ngoại tệ được tách ra và phát triển thành thị trường

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 2

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

hối đoái . Thị trừơng chứng khoán động sản trở thành thị trường chứng khoán . Như

vậy , thị trường chứng khoán được hình thành cùng với thị trường hàng hoá và thị trường hối đoái . Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều bước thăng trầm . Lịch sử đã ghi nhận nhiều đợt khủng hoảng lớn , đó là khi các thị trường chứng khoán lớn ở Mỹ ,Tây Âu ,và Bắc Âu ,Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ vào “ngày thứ năm đen tối “-29/10/1929 và “ ngày thứ hai đen tối “- 19/10/1987 và cuộc khủng hoản tài chính châu á mà khởi nguồn là từ Thái Lan, rồi cuộc khủng hoảng tài chính

toàn cầu năm 2008 bắt nguồn từ Mĩ . Song trải qua các cuộc khủng hoảng ,cuối cùng thị trường chứng khoán lại được phục hồi và tiếp tục phát triển , cho tới nay đã có trên 160 sở giao dịch trên toàn thế giới . Thị trường chứng khoán đã trở thành một thể chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường Hiên nay trước xu thế kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), của Liên minh Châu Âu, của các khối thị trường chung, đòi hỏi các quốc gia thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao .Thực tế phát triển

kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế.

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của Chứng Khoán

Khái niệm : Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư ( tư bản đầu tư );chứng khoán xác định quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp,bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó

Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản sau : Tính thanh khoản ( tính lỏng ) : Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và chi phí cần thiết cho việc chuyển đỏi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển đổi.Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác,thể hiện qua khả năng chuyển nhượng trên thị trường và nói chung,các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng khác nhau .

Tính rủi ro : Chứng khoán là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro,bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống.Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản.Loại rủi ro này chịu tác động của ccác điều kiện kinh tế chung như : lạm phát , sự

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 3

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

thay đổi tỷ giá hối đoái,lãi suất vv.. Rủi ro không có hệ thống là loại rủi ro chỉ tác

động tới một tài sản hoặc một nhóm các tài sản.Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan , trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong viêc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán,điều này phản ánh mói quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức – người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm nếu không được bù đắp bằng lợi tức tăng thêm .

Tính sinh lợi : Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà

đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai.Thu nhâp này được đảm bảo bằng lợi tức được phân chia hằng năm và việc tăng giá trên thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý – mức độ chấp nhân rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn.

1.1.3 Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các

loại chứng khoán.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 4

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Thị trường chứng khoán không giống với các thị trường các hàng hoá thông

thường khác vì hàng hoá của thị trường chứng khoán là loại hàng hoá đặc biệt ,là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng .

Như vậy ,có thể nói bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư nào đó,giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư .Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá.

1.2 Vai trò của thị trường chứng khoán

1.2.1 Đối với chính phủ.

Thị trường chứng khoán cung cấp các phương tiện để huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính phủ huy động vốn bằng việc bán trái phiếu và dùng số tiền đó để đầu tư vào các dự án cần thiết của mình.

Thị trường chứng khoán còn góp phần thực hiện quá trình cổ phần hoá. Chính thị trường chứng khoán có thực mới có thể tuyên truyền sự cần thiết của thị trường

chứng khoán một cách tốt nhất. Từ đó khuyến khích việc cổ phần hoá nhanh lên các doanh nghiệp quốc doanh.

Thị trường chứng khoán là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi suất thị

trường có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán trái phiếu. Ngoài ra thị trường chứng khoán là nơi thu hút các nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài qua việc nước ngoài mua chứng khoán.

1.2.3 Vai trò của TTCK đối với các doanh nghiệp.

Thị trường chứng khoán giúp các công ty thoát khỏi các khoản vay có chi phí tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Hoặc chính thị ttường chứng khoán tạo ra tính thanh khoản để cho công ty có thể bán chứng khoán bất kỳ lúc nào để có tiền. Như vậy, thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và đầu tư.

Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vô hình) thông qua

chỉ số giá chứng khoán trên thị trường. Từ đó tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 5

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Thị trường chứng khoán còn là nơi giúp các tập đoàn ra mắt công chúng. Thị

trường chứng khoán chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh nghiệp.

1.2.3. Đối với nhà đầu tư.

Thị trường chứng khoán là nơi mà các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm kiếm các

cơ hội đầu tư để đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư.

1.3 Cấu trúc và cơ chế hoạt động của thị trường chứng khoán 1.3.1 Cấu trúc của thị trường chứng khoán 1.3.1.1 Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.

Trong thị trường sơ cấp, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. -Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường hoạt động không liên tục, nó chỉ hoạt động khi có đợt phát hành chứng khoán mới. -Tham gia vào thị trường chứng khoán sơ cấp chủ yếu là các nhà phát hành, các nhà đầu tư và các nhà bảo lãnh (trường hợp phát hành chứng khoán theo phương thức bảo lãnh phát hành).

-Tiền bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp thuộc về các nhà phát hành, do đó hoạt động ở thị trường này đã làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.

Chức năng của thị trường sơ cấp

Thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng

khoán, đó là huy động vốn cho đầu tư.

Thị trường sơ cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không thể làm được.

Như vậy, thị trường sơ cấp tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp gọi vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua việc phát hành trái phiếu, có thêm vốn để xây dung cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu ding bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho

việc mua sắm của mình tốt hơn.

Các phương pháp phát hành chứng khoán:

Có 2 phương pháp phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Đó là phát

hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 6

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Phát hành riêng lẻ :Phát hành riêng lẻ là quá trình trong đó chứng khoán được bán

trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện (khối lượng phát hành) hạn chế.

Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật công ty. Chứng khoán phát hành theo phương thức này không phảI là đối tượng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Phát hành ra công chúng: Phát hành ra công chúng là quá trình trong đó chứng khoán được bán rộng rãi ra công chúng, cho một số lượng lớn người đầu tư, trong tổng

lượng phát hành phải giành một tỷ lệ nhất định cho các nhà đầu tư nhỏ và khối lượng phát hành phải đạt được một mức nhất định.

Những công ty phát hành chứng khoán ra công chúng được gọi là các công ty

đại chúng.

Có sự khác nhau giữa phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu ra công

chúng:

* Phát hành cổ phiếu ra công chúng được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:

- Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ phiếu

của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư.

- Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của

công ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư.

* Phát hành trái phiếu ra công chúng được thực hiện bằng một hình thức

duy nhất, đó là chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp).

Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về chứng khoán và phải được cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán cấp phép. Những công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự giám sát riêng theo qui định của pháp luật chứng khoán.

Ở Việt Nam, việc phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải tuân theo các qui định tại Nghị định 48/1998/NĐ-CP

ngày 11/7/1998 và Luật chứng khoán năm 2006 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nghị định này qui định việc phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết tại thị trường giao dịch tập trung phải được Uỷ ban chứng khoán cấp phép trừ việc phát hành trái phiếu Chính phủ. Các chứng khoán này sau khi được

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 7

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

phát hành ra công chúng sẽ được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Mục đích của việc phân biệt hai hình thức phát hành (phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng như trên là nhằm có các biện pháp bảo vệ cho công chúng đầu tư, nhất là những nhà đầu tư nhỏ không hiểu biết nhiều về lĩnh vực chứng khoán. Nhằm mục đích này, để được phép phát hành ra công chúng, tổ chức phát hành phải là những công ty làm ăn có chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng được các điều kiện do cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán (Uỷ ban chứng khoán nhà nước) qui định.

1.3.1.2 Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường thị sơ cấp. Thị trường đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. Đây là nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán đã được phát hành. Nhà đầu tư mua đi bán lại chứng khoán nhằm vào một trong các mục đích: cất giữ tài sản tài chính, nhận một khoản thu nhập cố định hàng năm, hưởng chênh lệch giá. Thị trường thứ cấp: tạo ra khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện; Tiền thu được ở đây không thuộc về nhà phát hành mà thuộc về nhà

đầu tư bán chứng khoán, nhượng lại quyền sở hữu chứng khoán cho nhà đầu tư khác.

Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp có mối quan hệ nội tại, thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề; Thị trường thứ cấp là động lực. Không có thị trường sơ cấp thì không có chứng khoán để lưu thông trên thị trường thứ cấp và ngược lại; nếu không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó hoạt động thuận lợi và trôi chảy. Việc phân biệt Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp có tính chất tương đối. - Thị trường có tính chất cạnh tranh hoàn hảo.

- Thị trường có tính liên tục. - Khối lượng và nhịp độ giao dịch lớn gấp nhiều lần so với thị trường chứng khoán

- Hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp là các nhà đầu tư thực

sơ cấp. hiện chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán và tiền cho nhau. Sau khi được mua bán trên thị trường sơ cấp, chứng khoán tiếp tục được mua bán giữa các nhà đầu tư trên thị trường thứ cấp. Khác biệt cơ bản giữa thị trường sơ cấp và

thị trường thứ cấp là, trong thị trường thứ cấp, nhà phát hành chứng khoán không nhận thêm được bất cứ khoản tiền nào từ người mua. Thay vào đó, trên thị trường thứ cấp, tiền vốn được lưu chuyển từ người mua sang người bán và người mua mới. So với thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp có tầm quan trọng đặc biệt đối với các nhà

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 8

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

phát hành lẫn nhà đầu tư vì thị trường cấp hai thực hiện hai chức năng cơ bản sau

đây: Thứ nhất, thông qua các giao dịch định kỳ, thị trường thứ cấp cung cấp các dòng thông tin đều đặn để phát triển giá trị và mức lợi tức tối thiểu của chứng khoán có sẵn trên thị trường. Qua những dòng thông tin này, các nhà đầu tư có thể phát hiện ra giá trị của các công ty có cổ phiếu trên thị trường, các nhà phát hành có thể nhận biết giá cả của các trái phiếu và lợi suất mà các nhà đầu tư kỳ vọng và đòi hỏi đối với các loại trái phiếu. Những thông tin như vậy cũng giúp nhà phát hành trên thị trường sơ cấp

trước đây cũng như cho biết các nhà đầu tư sẽ sẵn sàng đón nhận các đợt phát hành mới như thế nào. Thứ hai, thị trường thứ cấp gia tăng tính lưu chuyển cho các chứng khoán. Chức năng này mang lại lợi ích rõ rệt cho các nhà đầu tư vì nó cho phép các nhà đầu tư hủy bỏ hoặc hoán chuyển một khoản đầu tư vào một loại chứng khoán nhất định bằng cách bán các chứng khoán đang nắm giữ để lấy tiền mặt. Trừ khi hoàn toàn tin tưởng rằng bất cứ lúc nào cũng có thể hoán chuyển từ việc đầu tư một chứng khoán này sang

một chứng khoán khác, hiển nhiên, nhà đầu tư sẽ lưỡng lự và miễn cưỡng khi quyết định đầu tư vào bất kỳ các chứng khoán nào. Sự miễn cưỡng này dẫn đến các bất lợi cho các nhà phát triển tiềm năng trên hai phương diện: hoặc là nhà phát hành không thể bán được các chứng khoán mới được phát hành hoặc là để bán được, nhà phát hành phải chịu một mức lãi suất cao hơn để bù lại cho sự kẹt vốn do các chứng khoán được nắm giữ không có tính lưu chuyển. Như vậy, bằng cách cho nhà phát hành quyền lựa chọn để bán các chứng khoán, một thị trường thứ cấp vận hành tốt cũng

giúp nhà phát hành giảm chi phí cho các đợt phát hành chứng khoán ra công chúng. Để thực hiện các chức năng trên, trong thực tế, thị trường thứ cấp thường được tổ chức dưới hình thức thị trường mua bán trực tiếp, thị trường giao dịch thông qua các nhà môi giới, thị trường giao dịch thông qua các nhà kinh doanh chứng khoán và thị trường đấu giá. Trong thị trường mua bán trực tiếp, các nhà đầu tư tự tìm đến với nhau thông qua các thông tin bằng miệng, quảng cáo, internet hoặc thư điện tử. Các chứng khoán

được mua bán trên thị trường trực tiếp không có sự tham gia của bên thứ ba như các nhà môi giới, các nhà buôn chứng khoán. Với sự xuất hiện của mạng internet, trong tương lai, có lẽ hình thức giao dịch này ngày càng tỏ ra có ưu thế. Trên thị trường giao dịch thông qua các nhà môi giới, khi khối lượng giao dịch

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 9

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

tăng lên đủ lớn, khi không tìm thấy mức giá đặt mua hợp lý trên thị trường, người bán

có thể sử dụng người môi giới để tìm kiếm người mua thích hợp. Với các dịch vụ tìm kiếm có tính chất chuyên môn hoá của người môi giới, người bán có thể yêu cầu người môi giới tìm trong danh sách các nhà đầu tư tiềm năng của mình để cho nhà đầu tư thích hợp và thương lượng giá có thể chấp nhận được cho các khách hàng của mình. Một chức năng khác của nhà môi giới là duy trì tình trạng ẩn danh của các đối tác tham gia giao dịch. Cho dù có thể dễ dàng phát hiện một đối tác có mức giá giao dịch thích hợp, người mua và người bán là các cá nhân bao giờ cũng thích che dấu vị

thế chứng khoán của mình trước các đối thủ cạnh tranh. Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương là thị trường giao dịch thông qua các nhà môi giới. So với thị trường mua bán trực tiếp, thị trường giao dịch thông qua các nhà môi giới có những lợi điểm chung không phải là không có những nhược điểm. Nhược điểm có thể thấy rõ nhất là không có gì bảo đảm rằng lệnh của các nhà đầu tư có thể được thực hiện ngay lập tức. Trong khoảng thời gian đang tìm kiếm các đối tác thích hợp do khách hàng của mình, một tin tức mới được tiết lộ có thể làm thay đổi mức giá

cân bằng trên thị trường của các chứng khoán. Sự chậm trễ trong việc thực hiện lệnh có thể là nguyên nhân dẫn đến các rủi ro do giá và khách hàng có thể bị tổn thất. Vì vây, sẽ là có lợi hơn nếu có một tác nhân đứng ra duy trì thị trường bằng cách đặt mua liên tục các chứng khoán mà các nhà đầu tư muốn bán và bán các chứng khoán mà nhà đầu tư muốn mua. Chủ thể duy trì tính liên tục của thị trường được gọi là các nhà kinh doanh chứng khoán hoặc là các nhà tạo thi trường (market - marker). Trong thị trường giao dịch thông qua các nhà kinh doanh chứng khoán, và

kinh doanh mua chứng khoán cho chính mình khi có người bán nhưng không có người mua và bán chứng khoán của chính mình khi có người mua nhưng không có người bán. Khác với các nhà môi giới, các nhà kinh doanh chứng khoán sử dụng vốn của mình vào quá trình duy trì thị trường và vì vậy, khi tăng hoặc giảm số lượng chứng khoán sẵn có, nhà kinh doanh chứng khoán nhận lấy các rủi ro xảy ra nếu có khi có sự thay đổi giá cả cân bằng. Đổi lại, nhà kinh doanh có thể kiếm lời bằng cách luôn luôn yết giá mua thấp hơn giá bán.

Tại nhiều nước, có 3 loại thị trường của các nhà kinh doanh chứng khoán là: thị trường các trái phiếu chính phủ, thị trường trái phiếu công ty và thị trường không chính thức của các cổ phiếu không được niêm yết. Mặc dù, so với thị trường giao dịch thông qua các nhà môi giới, thị trường giao

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 10

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

dịch thông qua các nhà kinh doanh chứng khoán cung cấp cho các nhà đầu tư cơ hội

để tìm kiếm các đối tác giao dịch nhanh hơn, rẻ hơn và do đó có thể thức hiện các lệnh nhanh hơn so với thị trường giao dịch trực tiếp hoặc thị trường giao dịch thông qua môi giới nhưng thị trường này vẫn có một số nhược điểm. Nhược điểm thứ nhất là không ai có thể bảo đảm rằng giá do các nhà buôn riêng rẽ đưa ra không thể là giá tốt hơn nếu nhà đầu tư tiến hành tiếp xúc với các nhà buôn khác. Trong trường hợp này, để có mức giá tốt nhất,nhà giao dịch thông qua các nhà buôn phải mất thêm các khoản chi phí giao dịch Nhược điểm thứ hai trong mua bán thông qua nhà buôn là nhà

đầu tư phải chịu thêm một khoản chi phí tính trong khoảng chênh lệch giữa giá đặt mua và giá chào bán của nhà buôn chứng khoán. Thị trường đấu giá ra đời để khắc phục những hạn chế này. Thay vì mua các chứng khoán từ người bán, giữ chúng và đợi cho đến khi có người mua, người bán (hoặc đại diện của người bán) và người mua có thể tiếp xúc để mặc cả trực tiếp giá cả của các chứng khoán. Cũng có thể có sự hiện diện của người bán đấu giá - nhà tạo thị trường cho một hoặc nhiều chứng khoán được niêm yết trên sàn giao dịch (tức là các chuyên gia)

Nhưng họ chỉ có mặt để ghi chép một cách thụ động giá đặt mua và giá chào bán bởi các nhà đầu tư tiềm năng. Đặc tính quan trọng nhất của thị trường đấu giá là các lệnh mua bán được tập trung hoá tại một địa điểm nhất định trên sàn giao dịch để có thể phát hiện và ghép các lệnh đặt mua với cao nhất và các lệnh bán với giá thấp nhất với nhau. Các sở giao dịch chứng khoán là các thị trường đấu giá.

1.3.2 Cơ chế giao dịch của thị trường chứng khoán Cho đến nay, có năm loại hình giao dịch đã và đang được sử dụng phổ biến trên

thị trường chứng khoán các nước.

 Giao dịch bằng tiền mặt sẵn có

Theo loại hình giao dịch này, nhà đầu tư được yêu cầu phải thanh toán đủ số chứng khoán mua được bằng nguồn tiền riêng có vào ngay hoặc trước ngày thanh toán các giao dịch. Đối với phần lớn các giao dịch, ngày thanh toán rơi vào 2-5 ngày làm việc sau ngày giao dịch.

 Giao dịch bằng nguồn tiền vay mượn Khác với loại hình giao dịch bằng tiền mặt sẵn có, trong loại hình giao dịch bằng nguồn tiền vay mượn (giao dịch bằng tín dụng), để mua một số lượng chứng khoán nhất định, nhà đầu tư chỉ phải đặt cọc trước một phần tiền tối thiểu theo một tỷ lệ ký

quỹ bắt buộc so với tổng trị giá tính theo giá thị trường của các chứng khoán định mua

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 11

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

(Luật các nước quy định tỷ lệ này là 30 - 50%) và vay từ các công ty chứng khoán

phần tiền còn lại. Theo loại hình giao dịch này, tất cả các chứng khoán được mua bằng nguồn tiền vay mượn đều phải được giữ tại các công ty chứng khoán và được đăng ký dưới tên của các công ty chứng khoán (cũng gọi là street name) bởi vì chính những chứng khoán này lại được sử dụng như vật thế chấp. Mặc dù loại hình giao dịch bằng tín dụng cho phép nhà đầu tư có thể mua nhiều hơn khả năng hiện có, nghĩa là tạo ra một đòn bảy tài chính, nhưng loại hình giao dịch mày có kỹ thuật khá phức tạp và không phải là loại hình thích hợp với mọi nhà đầu tư.

Về mặt kỹ thuật, nếu thị giá của chứng khoán sụt giảm nhanh và tỷ lệ tiền ký quỹ so với tổng giá trị chứng khoán thấp so với tỷ lệ ký quỹ bắt buộc, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu nhà đầu tư thêm tiền và tài khoản để duy trì tỷ lệ ký quỹ tối thiểu; Nếu nhà đầu tư đặt thêm tiền vào tài khoản sẽ bán số cổ phiếu đó và tiền thu được để hoàn trả khoản vay này.

 Bán khống Loại hình giao dịch này cho phép nhà đầu tư bán các chứng khoán không thuộc sở hữu của mình (chứng khoán vay mượn) ở thời điểm bán với kỳ vọng là sẽ mua lại các chứng khoán đó ở giá thấp hơn trong một thời điểm nào đó trong tương lai để hoàn trả

lại cho người sở hữu.

 Giao dịch khối

Giao dịch khối (giao dịch lô lớn) là giao dịch gắn liền với hoạt động đầu tư chứng khoán của các tổ chức đầu tư. Đó là giao dịch với số lượng lớn một loại chứng khoán nhất định.

 Giao dịch bằng chương trình Các nhà đầu tư là các tổ chức cũng có thể mua, bán đồng thời một số lượng lớn các cổ phiếu của các công ty khác nhau trong một kỹ thuật giao dịch khác được gọi là giao dịch bằng chương trình hay còn gọi là giao dịch rổ. Đó là loại giao dịch sử dụng các chương trình vi tính phức tạp, có thể ra quyết định mua bán một cách tự động.

1.3.3 Các lệnh được sử dụng trong quá trình giao dịch Việc mua bán chứng khoán trên các thị trường chứng khoán để dựa vào các nhà môi giới và nhà kinh doanh chứng khoán. Để thực hiện việc giao dịch, nhà đầu tư phải cung cấp cho nhà môi giới những thông tin nhất định. Một trong những thông số mà nhà đầu tư phải cung cấp cho nhà môi giới là các loại lệnh mua bán. Trên thực tế, mặc dù có rất nhiều loại lệnh được sử dụng trên thị trường chứng khoán các nước những

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 12

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng vẫn là 3 loại lệnh cơ bản được áp dụng phổ

biến tại các sở giao dịch chứng khoán.  Lệnh thị trường Là loại lệnh được sử dụng rất phổ biến trong các giao dịch chứng khoán . Khi sử dụng lệnh này , nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận mua hoặc bán theo mức giá của thị trường hiện tại và lệnh của nhà đầu tư luôn được thực hiện . Tuy nhiên , mức giá do quan hệ cung cầu chứng khoán trên thị trường quyết định . Vì vậy , lênh thị trường còn được gọi là lệnh không ràng buộc.

Lệnh thị trường là một công cụ hữu hiệu có thể được sử dụng để nâng cao doanh số giao dịch trên thị trường,tăng cường tính thanh khoản của thị trường.Lệnh thị trường cũng tỏ ra thuân tiện cho người đầu tư vì họ chỉ cần chỉ ra khối lượng giao dịch mà không càc chỉ ra mức giá giao dịch cụ thể và lệnh thị trường được ưu tiên thực hiện trước so với các loại lệnh giao dịch khác.Ngoài ra,nhà đầu tư cũng như công ty chứng khoán sẽ kiệm được các chi phí do ít gặp phải sai sót hoặc không phải sửa lệnh cũng như huỷ bỏ lệnh

Tuy nhiên,hạn chế nhất định của lệnh thị trường là dế gây sự biến động giá bất thường,ảnh hưởng đến tính ổn định giá của thị trường,do lệnh luôn tiềm ẩn khả năng được thực hiện ở một mức giá không thể dự tính trước.Vì vậy,các thị trường chứng khoán mới đưa vào vận hành thường ít sử dụng lệnh thị trường và lệnh thị trường thông thường chỉ áp dụng với các nhà đầu tư lớn,chuyên nghiệp,đã có thông tin liên quan đến mua bán và xu hướng vận động giá cả chứng khoán trước,trong và sau khi lệnh được thực hiên.Lệnh thị trường được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp bán

chứng khoán vì tâm lý người bán thường là muốn bán nhanh theo giá thị trường và đối tượng lệnh này thường là các chứng khoán “ nóng “,nghĩa là các chứng khoán đang có sự thiếu hụt hoặc dư thừa tạm thời  Lệnh giới hạn Lệnh giới hạn là chỉ nhà môi giới không được mua một chứng khoán quá mức giá ấn định trước hoặc bán một chứng khoán thấp hơn mức giá đã chỉ định. Lệnh giới hạn là một lệnh có điều kiện: khi nhận được lệnh này người môi giới phải mua và bán một

số lượng chứng khoán nhất định theo giá đã được ấn định hoặc tốt hơn. Một lệnh mua có giới hạn chỉ có thể được người môi giới thực hiện ở mức giá đã được ấn định hoặc thấp hơn. Ngược lại, một lệnh bán có giới hạn chỉ được thực hiện ở mức giá đã được ấn định hoặc ở mức giá cao hơn. Khi thực hiện lệnh này, trong mọi truờng hợp, người

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 13

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

môi giới có trách nhiệm tìm kiếm giá tốt hơn so với giá được ấn định cho khách hàng

của mình.  Lệnh dừng Một loại lệnh có điều kiện khác là lệnh dừng. Lệnh dừng là lệnh chỉ cho người môi giới không được thực hiện việc mua bán cho đến khi giá thị trường lên xuống phù hợp với giá đã ấn định. Có hai loại lệnh dừng mua khi giá chưa lên đến giá ấn định và lệnh dừng bán khi giá chưa tụt xuống tới mức ấn định. Lệnh dừng mua khi giá chưa đến mức ấn định chỉ định rằng lệnh sẽ không được

thực hiện cho đến khi giá thị trường lên tới hoặc cao hơn mức giá đã được ấn định. Ngược lại, lệnh dừng bán khi giá chưa tụt xuống tới mức ấn định hoặc thấp hơn. Như vậy, về bản chất, cả hai loại lệnh dừng đều là loại lệnh thị trường có điều kiện. Đó là loại lệnh mua bán theo thời giá được tạm thời hoãn thực hiện. Lệnh này chỉ có hiệu lực thực hiện khi giá chứng khoán trượt đến hoặc vượt qua một mức giá ấn định. Một khi giá ấn định trong lệnh dừng được thoả mãn, lệnh dừng trở thành lệnh thị trường.

1.3.4 Đơn vị giao dịch Trên thị trường chứng khoán , chứng khoán được giao dịch không theo từng chứng khoán riêng lẻ mà theo từng đơn vị giao dịch còn gọi là lô ( lot) chứng khoán. Căn cứ vào lô chứng khoán để phân chia thành các khu vực thương mại khác nhau . Việc qui định đơn vị giao dịch lớn hay nhỏ sẽ có ảnh hưởng đến khả năng tham gia của các nhà đầu tư cũng như khả năng xử lý lệnh của hệ thống thanh toán bù trừ trên thị trường . Đơn vị giaodịch được qui định cụ thể cho từng loại chứng khoán ( cổ phiếu , trái

Lô lẻ ( odd lot ) là giao dịch có khối lượng dưới lô chắn ( dưới 100 cổ phiếu hoặc

phiếu , chứng chỉ , quĩ đầu tư , công cụ phát sinh ) Lô chẵn ( round lot ). Một lô chẵn đối với cổ phiếu , chứng chỉ quĩ đầu tư thông thường là 100 cổ phieeus hoặc chứng chỉ quĩ đầu tư . Một lô chẵn đối với tráI phiếu thông thường là 10 tráI phiếu <10 tráI phiếu ) Lô lớn ( block lot ) là giao dịch có khối lượng tương đối lớn,thông thường 10.000

cổ phiếu trở lên Tuy nhiên, ngoài việc qui định đơn vị giao dịch thống nhất như trên, tại một số sở giao dịch chứng khoán, còn qui địng đơn vị giao dịch tương ứng với thị trường tương ứng đó.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 14

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

1.3.5 Đơn vị yết giá Đơn vị yết giá ( quatotation unit ) là các mức giá tối thiểu trong đặt giá chứng khoán (tick size ). Đơn vị yết giá có tác động tới tính thanh khoản của thị trường cũng như hiệu quả của nhà đầu tư. Trường hợp đơn vị yết giá nhỏ sẽ tạo ra nhiều mức giá lựa chọn cho nhà đầu tư khi đặt lệnh nhưng các mức giá sẽ dàn trải, không tập trung,và ngược lại đơn vị yết giá lón sẽ tập trung được mức giá, nhưng sẽ làm hạn chế mức giá lựa chọn của nhà đầu tư, do đó không khuyến khích được các nhà đầu tư nhỏ tham gia thị trường

Đối với các giao dịch theo phương pháp thoả thuận, thông thường các thị trường chứng khoán không qui định đơn vị yết giá

1.4 Chu trình giao dịch trên thị trường chứng khoán Nhà đầu tư muốn mua hoặc muốn bán chứng khoán sẽ phải đến gặp công ty chứng khoán. Nhà đầu tư (khách hàng) sẽ ký hợp đồng uỷ thác mua hoặc uỷ thác bán chứng khoán với công ty chứng khoán. Khách hàng đặt lệnh mua, bán chứng khoán với phòng tiếp thị bằng phiếu lệnh. Nội

dung chi tiết của lệnh gồm có: a. Lệnh mua hay lệnh bán; b. Tên chứng khoán - mã số chứng khoán; c. Số lượng chứng khoán; d. Giá; e. Điều kiện về thời gian đáo hạn của trái phiếu (nếu có). Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của phiếu lệnh, Phòng tiếp thị công ty chứng khoán

chuyển giao phiếu lệnh cho phòng giao dịch, đồng thời thông báo cho phòng thanh toán bù trừ. Cùng lúc này, một nghiệp vụ rất quan trọng là phòng giao dịch + phòng thanh toán + công ty chứng khoán phải tiến hành kiểm tra tài khoản của khách hàng. Luật quy định khách mua phải có đủ tiền 100% trong tài khoản giao dịch và khách bán phải có đủ 100% chứng khoán. Công ty kiểm tra lần cuối tính hợp lệ của lệnh mua - lệnh bán. Phòng giao dịch

chuyển lệnh qua máy cho đại diện giao dịch tại TTGDCK. Giao dịch tại TTGDCK Đại diện giao dịch nạp lệnh mua - bán vào hệ thống máy điện tử của TTGDCK, gọi tắt là hệ thống giao dịch chi tiết nạp vào hệ thống gồm các khoản a, b, c, d, e (cả

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 15

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

mục 3 nói trên) cùng với các chi tiết kế tiếp sau đây:

f: Số hiệu của lệnh giao dịch; g. Lệnh sửa đổi hoặc huỷ bỏ (kèm số hiệu của lệnh gốc); h. Giao dịch cho khách hàng giao dịch tự doanh; i. Mã số quản lý đầu tư nước ngoài (nếu là người đầu tư nước ngoài); k. Mã số của thành viên; l. Các chi tiết khác do TTGDCK quy định.

Nếu có sửa đổi hay huỷ bỏ lệnh theo ý kiến khách hàng thì đại diện giao dịch

nhập lại lệnh mới kèm số hiệu lệnh gốc. Lệnh mới (sửa đổi/huỷ bỏ) chỉ hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện.

TTGDCK sau mỗi đợt khớp lệnh lúc 9 - 10 - 11 giờ sẽ thông báo kết quả cho lệnh được khớp đến đại diện giao dịch và cho công ty chứng khoán (chi tiết kết quả khớp lệnh).

Đại diện giao dịch nhận thông báo của TTGDCK lập tức báo cho phòng giao

dịch của công ty tất cả chi tiết liên quan đến lệnh.

Phòng giao dịch ghi "đã mua hoặc đã bán" vào phiếu lệnh của khách hàng và

thông báo cho phòng thanh toán.

TTGDCK xác nhận với đại diện giao dịch về kết quả giao dịch sau khớp lệnh.

Chi tiết xác nhận gồm có: 1. Tên chứng khoán; 2. Khối lượng mua và bán; 3. Tên (mã số) của bên thành viên đối tác;

4. Ngày, thời gian giao dịch được thực hiện ; 5. Số hiệu của lệnh được thực hiện; 6. Các chi tiết cần thiết khác theo quy định của TTGDCK. Kết thúc phiên giao dịch Phòng giao dịch tổng hợp kết quả giao dịch trong ngày và chuyển đến phòng

thanh toán kèm phiếu lệnh đã được thực hiện.

Phòng thanh toán lập báo cáo thanh toán và bù trừ về chứng khoán và tiền vốn

chuyển cho phòng lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán (của TTGDCK). Phòng lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán so khớp số liệu và thực hiện thủ tục thanh toán, đồng thời gởi thông báo cho ngân hàng thanh toán của hai bên đối tác mua - bán để thanh toán vốn đã giao dịch.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 16

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Các công ty và ngân hàng thanh toán vốn (ngân hàng hoạt động lưu ký) thực

hiện tác nghiệp về thanh toán vốn.

Trong trường hợp công ty chứng khoán chưa kịp thanh toán trong thời hạn quy định, TTGDCK sẽ dùng quỹ hỗ trợ thanh toán thực hiện thay cho công ty chứng khoán (sau đó tính lãi, phạt và các hình thức chế tài khác đối với công ty chứng khoán - quy định tại các điều 61 - 62 của Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành theo Qđ số 05/UBCKNN ngày 27/3/99 của UBCKNN).

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 17

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

CHƯƠNG II: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH – HOSE

2.1 Sơ lược về Sở Giao dịch chứng khoán thành phố HCM 2.1.1 Hoàn cảnh ra đời và phát triển của Sở: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) được thành lập tháng 7 năm 2000, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam.

Chỉ số giá cổ phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty niêm yết tại trung tâm này được gọi là VN-Index. Công thức

tính VN Index như sau

P1i x Q1i

x 100

VN.Index =

P0i x Q0i

P1i x Q1i : là tổng giá trị thị trường tại thời điểm tính toán P0i x Q0i : là tổng giá trị thị trường tại thời điểm gốc P1i :là giá cả giao dịch thực tế của phiếu công ty tại thời điẻm tính toán i P0i : là giá cả giao dịch thực tế của cổ phiếu công ty tại thời điểm gốc

Q1i, Q0i : là sốlượng cổ phần công ty tại thời điểm tính toán và thời điểm gốc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động như một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước với số vốn điều lệ là một nghìn tỷ đồng. Hiện nay các sở giao dịch chứng khoán trên thế giới thường hoạt động dưới dạng công ty cổ phần.

Tên tiếng Anh của sở giao dịch này là Ho Chi Minh Stock Exchange, được biết đến với với tên viết tắt là HOSE. Tên website của sở lại là HSX (www.hsx.vn) ( H - Ho Chi Minh, S - Stock, X - do có cách phát âm giống từ Ex nên được chọn làm từ

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 18

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

viết tắt của Exchange)

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đặt tại 45-47 Bến Chương Dương, Từ khi thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, mang tên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC).Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007, HSTC mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).Tổng giám đốc hiện nay của Sở là ông Trần Đắc Sinh.

Ngày đầu, có hai đơn vị được niêm yết, đó là Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông (Sacom). Một tuần chỉ có hai

phiên giao dịch. Đến 18 tháng 9 năm 2008 có 161 công ty và 3 chứng chỉ quỹ đầu tư đăng ký niêm yết. Hiện Sở tổ chức giao dịch 5 ngày mỗi tuần.

Ban đầu, tổng sở hữu của người nước ngoài bị giới hạn 20% cổ phiếu (kể cả chứng chỉ quỹ đầu tư) và 40% trái phiếu. Tháng 7 năm 2003, nhằm nâng cao sức hấp dẫn của thị trường và thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài cũng như tăng tính thanh khoản, chính phủ đã nâng tỷ lệ sở hữu chứng khoán của nước ngoài lên 30% đối với cổ phiếu và hủy bỏ hoàn toàn tỷ lệ sở hữu hạn chế đối với trái phiếu.

Cuối năm 2005, giới hạn sở hữu cổ phiếu của người nước ngoài được tăng lên 49%, trừ đối với ngân hàng vẫn giữ là 30%. Để kiểm soát giới hạn này, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia giao dịch tại hai trung tâm giao dịch chứng khoán của Việt Nam phải đăng ký để được cấp một mã số giao dịch.

Cuối năm 2006, có 35 công ty chứng khoán được cấp giấy phép. Trong số này, có 9 công ty được phép thực hiện tất cả năm nghiệp vụ chứng khoán: môi giới, lưu ký, tư vấn đầu tư và bảo lãnh phát hành, quản lý quỹ và tự doanh. Vốn điều lệ tối thiểu

bắt buộc để công ty được phép thực hiện cả năm nghiệp vụ như vậy là 43 tỷ đồng. Theo Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2007, mức vốn điều lệ tối thiểu đó là 200 tỷ đồng; các công ty đã được cấp phép hoạt động trước đó được gia hạn một thời gian để tăng vốn cho đủ mức quy định.

Tính tới tháng 4-2011 thì trên sàn HOSE đã có 293 mã chứng khoán đăng kí

niêm yết.

2.1.2 Điều kiện niêm yết tại Sàn HOSE Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán: a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 19

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ

b) Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và

không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết

c) Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan

d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ

đông nắm giữ

đ) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ

e) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10

Nghị định số 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/01/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán’

Hồ sơ đăng kí niêm yết gồm có: Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải

nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở Giao dịch chứng khoán

Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm: a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu

c) Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn

một tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết

d) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán đ) Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo

e) Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có) g) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ

chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung.

Tuy nhiên, UBCKNN thông báo lấy ý kiến dự thảo lần 2 Nghị định “Quy định

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 20

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi bổ sung một số điều

của Luật Chứng khoán”.

Khi được thông qua, Nghị đình này sẽ thay thế cho các Nghị định 14/2007/NĐ- CP, Nghị định 84/2010/NĐ-CP và Nghị định 01/2010/NĐ-CP. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bõ.

Điểm đáng quan tâm nhất trong Dự thảo Nghị định này là việc nâng quy định về

điều kiện niêm yết cổ phiếu tại các Sở GDCK.

Đối với công ty niêm yết tại Sở GDCK Tp.HCM (HOSE):

- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120

tỷ đồng trở lên (hiện tại quy định là 80 tỷ đồng).

- Có ít nhất hai năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết) phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5%.

- Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp

luật…

- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 300 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ…

2.2 Thực trạng sàn HOSE năm 2009 2.2.1 Nhận định chung: 2.2.1.1 Sàn HOSE với các nhà đầu tư trong nước Mặc dù về những tháng cuối năm thị trường chứng khoán Việt Nam đã có điều chỉnh giảm do tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính Phủ nhưng nhìn chung với một chu kỳ tăng điểm kéo dài hơn 8 tháng trong những tháng giữa năm thì cả năm 2009 thị trường chứng khoán Việt Nam có một năm tăng trưởng rất ấn tượng. Nếu tính từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009 thì VN-Index đã tăng thêm 171,96 điểm từ 312,49 điểm lên đến 494,77 điểm tương đương với mức tăng là 58%. Nếu

tính từ đáy thấp nhất trong năm khi VN-Index ở mốc 234,66 điểm vào ngày 24/02/2009 và đỉnh cao nhất là 633,21 điểm vào ngày 23/10/2009 thì VN-Index đã tăng 2,69 lần. Thanh khoản thị trường trung bình trên Hose đạt 1.730 tỷ/phiên (khối lượng đạt 43,7 triệu đơn vị) và ghi nhận kỷ lục từ khi thành lập đạt mức 6.452 tỷ vào

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 21

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

ngày 23/10 (khối lượng đạt 137 triệu đơn vị).

Diễn biến của VNINDEX trong năm 2009 Nhìn chung ta thấy diễn biến của sàn HOSE chia làm 5 giai đoạn Giai đoạn 1 (1/1/2009 - 24/2/2009): nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái, nhiều công ty niêm yết công bố báo cáo lỗ…Thị trường tiếp tục sụt giảm sâu và xuống thấp

nhất tại mốc 235 điểm vào ngày 24/2.Giai đoạn này nhiều công ty niêm yết công bố mua vào cổ phiếu quỹ với khối lượng lớn 24/2/2009: VN-Index giảm xuống mức thấp nhất trong năm tại 234,66 điểm với khối lượng giao dịch 11,5 triệu cổ phiếu.

Giai đoạn 2 (24/2/2009 - 12/6/2009): Chính phủ công bố gói kích cầu trị giá 8 tỷ USD ,niềm tin vào nền kinh tế phục hồi gia tăng. Bên cạnh đó các thị trường chứng khoán trên thế giới cũng tăng điểm trở lại. Thị trường Việt Nam cũng nhanh chóng trở thành 1 trong 3 thị trường tăng điểm mạnh nhất trên thế giới. Đồng thời các

doanh nghiệp cũng bắt đầu công bố báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm tương đối khả quan. Ngày 12/6/2009: VN-Index đạt mức cao nhất trong nửa đầu năm tại 525,22 điểm với khối lượng giao dịch 66,3 triệu cổ phiếu.

Giai đoạn 3 (12/6/2009 - 20/7/2009): Thị trường điều chỉnh sau hơn 3 tháng tăng điểm liên tục, thanh khoản giảm dần nhưng nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu đẩy mạnh giao dịch. Ngày 20/7: VN-Index giảm xuống mức 411,39 điểm, khối lượng

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 22

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

giao dịch 28,7 triệu cổ phiếu.

Giai đoạn 4 (20/7/2009 - 23/10/2009): Sự phục hồi kinh tế ngày càng rõ nét, tăng trưởng tín dụng đạt mức cao khiến dòng tiền vào chứng khoán dồi dào. Đây là giai đoạn xuất hiện sóng theo nhóm ngành và việc sử dụng đòn bẩy tài chính rất phổ biến, các công ty chứng khoán đẩy mạnh hoạt động giao dịch ký quỹ.Ngày 23/10/2009: Phiên giao dịch kỷ lục, VN-Index đạt đỉnh cao nhất trong năm tại 633,21 điểm, khối lượng giao dịch lên đến 137 triệu cổ phiếu.

Giai đoạn 5 (23/10/2009 - 31/12/2009): Những bất ổn của kinh tế vĩ mô xuất

hiện: tỷ giá, tăng trưởng tín dụng quá nóng…buộc NHNN phải có những biện pháp thắt chặt tiền tệ. Các kênh đầu tư khác như vàng, Đô la trở nên hấp dẫn hơn chứng khoán Ngày 17/12/2009: Thị trường điều chỉnh mạnh về mốc thấp nhất tại 427,06 điểm, khối lượng giao dịch đạt 39,9 triệu cổ phiếu.

- 17 mã giao dịch ở Sở giao dịch chứng khoán TP HCM nằm trong tốp 19 cổ phiếu vàng của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009 gồm có: BMP, CII, DHG, DPM, DPR, FPT, GMD, NTL, PAC, PVD, REE, SJS, SSI, STB, TDH, VNM,

VSH

2.2.1.2 Sàn HOSE với các nhà đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu quay trở lại mua ròng tích cực hơn vào giữa tháng 3 khi thi trường thế giới và trong nước đã có những tín hiệu tích cực hơn. Tổng cộng, năm 2009 NĐTNN-Nhà đầu tư nước ngoài mua ròng hơn 59 triệu đơn vị, tương ứng với 3.984 tỷ đồng. Có 2 giai đoạn mua ròng rõ nét gắn với những bước ngoặt của xu hướng đáng chú ý:

• Giai đoạn từ ngày 19/3 tới ngày 14/5, tổng cộng NĐTNN đã mua ròng hơn

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 23

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

1.200 tỷ, VN-Index sau đó đã có bước tăng mạnh mẽ từ dưới 400 lên 520 điểm;

NĐTNN bán ròng trong giai đoạn tăng này, từ giữa tháng 5 đến đỉnh của thị trường họ bán ròng khoảng 900 tỷ.

• Giai đoạn thị trường điều chỉnh trong tháng 6 và 7, NĐTNN mua ròng mạnh hơn, tổng cộng giá trị mua ròng trong từ ngày 26/6 tới ngày 6/8 đạt gần 2.600 tỷ.VN- Index chứng kiến mức tăng trưởng mạnh mẽ từ 413 điểm lên hơn 624 điểm vào ngày 22 tháng 10. NĐTNN bán ròng 2.200 tỷ trong tháng 9 khi VN-Index dao động trong khoảng 540-580 điểm.

2.2.1.3 Nghiệp vụ phát hành và niêm yết

Mã CK EIB BVH MSN

Sàn HOSE HOSE HOSE

Ngày GD đầu tiên 27-10-09 25-06-09 05-11-09

KL 880.008 573.026 476.399

Giá ngày 31/12/2009 24,0 30,6 34,2

Giá trị (tỷ đ) 21.120 17.535 16.293

KBC

HOSE

18-12-09

199.124

58,0

11.549

VCB

HOSE

30-06-09

112.285

47,0

5.277

DIG

HOSE

19-08-09

60.000

75,5

4.530

CTG

HOSE

16-07-09

121.211

29,5

3.576

BCI

HOSE

16-03-09

54.200

61,0

3.306

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 24

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Năm 2009, thị trường đón nhận 171 doanh nghiệp niêm yết mới có tổng giá trị

vốn hóa thị trường vào ngày 1/2/2010 vào khoảng 162 ngàn tỉ đồng chiếm 26% vốn hóa của toàn bộ thị trường.

Phát hành đại chúng: Thị trường chứng khoán trong năm 2009 đã phát huy

khá tốt chức năng huy động và dẫn vốn cho nền kinh tế. Tổng cộng đã có gần 50 công ty thực hiện chào bán tăng vốn ra đại chúng, và thu về hơn 4.404 tỷ đồng.

Phát hành riêng lẻ: Hơn 30 doanh nghiệp thực hiện phát hành riêng lẻ thu hút

tổng cộng hơn 4.439 tỷ đồng.

2.2.2 Phân tích vĩ mô, vi mô tác động đến sàn HOSE năm 2009 2.2.2.1 Các yếu tố vĩ mô: Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam

trong giai đoạn từ tháng 03 đến tháng 10 chủ yếu đến từ các nguyên nhân sau:

• Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đã thoát khỏi suy thoái

và xác lập đáy trong quý II/2009.

• Chính phủ Việt Nam thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ nhằm đối phó với khủng hoảng kinh tế nên lượng tiền được bơm vào nền kinh tế khá nhiều. Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là ở thời điểm tháng 5 và 6. Tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng trong năm 2009 đã tăng gần 37,73%, gấp 7,1 lần so với tăng trưởng GDP 5,32% (2008: tăng trưởng tín dụng 22%, gấp 3,6 lần so với tăng trưởng GDP 6,18%). Nhiều chuyên gia cho rằng một phần số tiền từ gói hỗ trợ

kích cầu của chính phủ đã chảy vào thị trường chứng khoán.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 25

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

• Các công ty chứng khoán tăng cường hỗ trợ công cụ đòn bẩy tài chính cho

khách hàng, thậm chí có công ty còn cho sử dụng đòn bẩy với tỉ lệ 1:3, 1:5.

• Một số công ty chứng khoán cho khách hàng VIP bán chứng khoán khi chưa đủ ngày T+4 giúp việc quay vòng đồng vốn của nhà đầu tư tăng nhanh đáng kể (tuy nhiên, hoạt động này đã bị Ủy ban Chứng khoán cấm từ 1/12/2009).

• Sự hồi phục của chứng khoán Mỹ nhất là mỗi lần chỉ số Dow Jones vượt các mốc quan trọng 8.000, 9.000, 10.000 điểm đã có tác động tâm lý tích cực đối với nhà đầu tư trong nước.

Các sự kiện tác động lớn đến chỉ số VN-INDEX năm 2009

2.2.2.2 Các yếu tố vi mô : Ngoài các yếu tố vĩ mô trên thì yếu tố nội tại là kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp mới chính là nhân tố quan trọng giúp thị trường chứng khoán hồi phục mạnh mẽ. Hầu hết các công ty niêm yết đều công bố kết quả kinh doanh trong 9 tháng đầu năm khá khả quan và vượt kế hoạch đề ra, thậm chí rất nhiều doanh nghiệp đã công bố lợi nhuận vượt kế hoạch cho cả năm 2009.

Phần lớn lợi nhuận bất thường của các doanh nghiệp chủ yếu đến từ các nguyên

nhân sau:

• Chi phí lãi vay của các doanh nghiệp giảm nhờ gói hỗ trợ lãi suất 4% của chính

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 26

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

phủ.

• Một số ngành có lợi thế mua được nguyên vật liệu đầu vào giá rẻ khi nền kinh tế thế giới ở giai đoạn khủng khoảng (Nhựa: NTP, BPM; Săm lốp: DRC, CSM; Thép: VIS, HPG, SMC, HLA…).

• Một số doanh nghiệp được hưởng lợi từ hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho

(Thép: VIS, HMC, HLA, HSG,…).

• Các công ty có các khoản đầu tư tài chính lỗ trong năm 2008 được hoàn nhập

dự phòng

• Đánh giá lại tài sản thông qua việc góp vốn đầu tư bằng quyền sử dụng đất (các

công ty bất động sản: LCG, KBC).

• Bán tài sản (các doanh nghiệp ngành BĐS và vận tải biển: VNA VST). • Giá hàng hóa đầu ra tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn được giữ mức thấp (Cao

su tự nhiên: DPR, TRC, HRC).

2.2.3 Một số ngành có giá cổ phiếu biến động mạnh trong năm 2009 Trong năm 2009, có thể thấy khi thị trường đi vào xu hướng tăng điểm thì các cổ

phiếu thuộc nhóm ngành Tài chính (Ngân hàng, chứng khoán), ngành Bất động sản,Thép, Thủy Sản đều có tốc độ tăng giá mạnh hơn so với VN-Index. Tuy nhiên, khi thị trường đi vào giai đoạn giảm giá thì giá của các cổ phiếu thuộc nhóm ngành Tài chính, Bất động sản chỉ giảm tương đương với VN-Index, trong khi các ngành Thép và Thủy sản tốc độ mất giá lại nhanh hơn VN-Index .

Ngành dược phẩm

Năm 2009 là một năm thành công đối với ngành dược khi phần lớn các công ty trong ngành đạt tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ấn tượng (mức trung bình lần lượt là 28% và 93%). Trong đó, tăng trưởng doanh thu ở mức tương đương với năm 2008,

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 27

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

song tăng trưởng lợi nhuận đột biến hơn hẳn (năm 2008 chỉ đạt 8,5%).

Tuy nhiên, phần lớn các công ty dược (trừ DCL, OPC) có diễn biến giá tương đương hoặc thấp hơn so với VN-Index. Các cổ phiếu này ít bị giảm giá trong giai đoạn VN-Index giảm sâu cuối 2008 - đầu 2009, do vậy trở nên kém hấp dẫn tương đối so với các nhóm cổ phiếu khác khi kinh tế phục hồi, đặc biệt trong điều kiện dòng tiền đầu tư nước ngoài chưa thực sự quay lại ngành này

Ngành tài chính chứng khoán (Đường màu xanh là chỉ số giá của ngành,

đường cam là VN-Index)

Ngành Bất Động Sản (Đường màu xanh là chỉ số giá của ngành, đường cam là

VN-Index)

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 28

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Ngành thủy sản (Đường màu xanh là chỉ số giá của ngành, đường cam là VN-

Index)

Ngành thép (Đường màu xanh là chỉ số giá của ngành, đường cam là VN-Index)

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 29

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

2.3 Thực trạng sàn HOSE năm 2010

2.3.1 Tổng quan về sàn HOSE trong năm 2010 2.3.1.1 Sàn HOSE với nhà đầu tư trong nước

Thị trường diễn biến khó khăn và cổ phiếu hầu hết các nhóm ngành giảm điểm.Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của năm, VN-Index dừng lại ở mức 484,66 điểm, giảm 10,11 điểm (tương đương 2,04%) so với mức khởi điểm hồi đầu năm. Đã có 136 phiên tăng điểm và 114 phiên giảm điểm trong năm 2010.

Sau 249 phiên giao dịch, sàn HOSE đã có 11.852.514.112 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được giao dịch thành công, tương ứng giá trị giao dịch của cả năm là 378.401,82 tỷ đồng, tăng 6,91% về khối lượng nhưng lại giảm 12,39% về giá trị giao dịch so với năm 2009.

Bình quân mỗi phiên giao dịch trong năm qua ghi nhận 47,41 triệu đơn vị

chuyển nhượng và 1,51 nghìn tỷ đồng giá trị chuyển nhượng.

Phiên giao dịch tăng điểm mạnh nhất: Phiên giao dịch ngày 13/12, với mức tăng

của VN-Index là 17,16 điểm (3,62%). Đây cũng là thời điểm VN-Index trở lại ngưỡng 490 điểm sau khi chạm đáy 420. Năm 2010, VN-Index cũng đã có những phiên bứt phá ngoạn mục không kém là: 16,99 điểm (26/01); 15.83 điểm (28/01); và 15,48 điểm (05/01).

Nếu xét theo tỷ lệ, mức tăng 3,62% cũng là mức tăng kỷ lục của năm 2010 đối

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 30

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

với VN-Index, đứng kế tiếp lần lượt là các mức tăng 3,59% và 3,53% của các phiên

30/08 và 26/01.

Phiên giao dịch giảm điểm mạnh nhất: Với mức giảm 19,86 điểm (3,94%), phiên giao dịch ngày 21/05 đã trở thành phiên giao dịch tồi tệ nhất năm 2010 khi trở thành phiên giảm điểm mạnh nhất của năm cả về điểm số lẫn tỷ lệ. Tuy nhiên, đây vẫn là thời điểm VN-Index ở mức điểm “đáng mơ ước”: 483,69 điểm.

Đứng kế tiếp lần lượt là các phiên giao dịch ngày 18/01 giảm 18,29 điểm

(3,81%); 12/01 giảm 16,75 điểm (3,25%).

Phiên giao dịch có khối lượng giao dịch nhiều nhất: Với 134.954.353 đơn vị chứng khoán được chuyển nhượng, phiên giao dịch ngày 14/12 đã đi vào lịch sử và chỉ đứng sau kỷ lục 136 triệu đơn vị được xác lập năm 2009. Phiên giao dịch này có tới 3.279 tỷ đồng giá trị giao dịch, tuy nhiên đây lại là phiên giảm điểm của VN-Index với mức giảm 0,57 điểm (0,11%).

Ngoài phiên giao dịch kể trên, năm 2010 cũng chỉ chứng kiến duy nhất phiên

07/05 có KLGD đạt trên 100 triệu đơn vị mà cụ thể là 112,49 triệu đơn vị.

Phiên giao dịch có giá trị giao dịch lớn nhất: Dẫn đầu tiêu chí này là phiên giao dịch ngày 08/01 với 3.884,83 tỷ đồng được giải ngân, mặc dù KLGD chỉ đạt 84,7 triệu đơn vị.

Đứng thứ hai là phiên giao dịch ngày 07/05 với 3.840 tỷ đồng giá trị chuyển nhượng. Ngoài các phiên giao dịch kể trên, năm 2010 còn chứng kiến 8 phiên giao dịch khác có GTGD đạt trên 3 nghìn tỷ đồng.

Phiên giao dịch có khối lượng giao dịch thấp nhất: Đó là phiên giao dịch buồn tẻ

ngày 10/02 với chỉ 19.694.380 đơn vị chuyển nhượng, tương ứng giá trị giao dịch là 873 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây lại là phiên giao dịch VN-Index tăng tới 8,02 điểm.

Phiên giao dịch có giá trị giao dịch thấp nhất: Với chỉ 435 tỷ đồng giá trị giao dịch, phiên giao dịch ngày 01/11 là phiên có thanh khoản thấp nhất năm 2010. Đứng thứ hai là phiên 28/10 và cũng chỉ hai phiên này có giá trị giao dịch dưới 500 tỷ đồng. Phiên giao dịch đưa VN-Index lên đỉnh cao nhất: Ngưỡng 549,51 điểm được xác lập ngày 06/05 tưởng chừng như rất bình thường nhưng lại là đỉnh cao nhất của năm

2010. Đây là dấu mốc buồn của TTCK Việt Nam khi hầu hết các CTCK đều dự báo VN-Index có thể đạt 700 điểm trong năm 2010.

Phiên giao dịch đưa VN-Index xuống vực sâu nhất: Đó là phiên giao dịch ngày 25/08 khi VN-Index chỉ còn 423,89 điểm sau khi đánh mất 10,53 điểm. Đây là kết quả

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 31

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

của một chuỗi kéo dài những phiên giảm điểm của thị trường mà dư âm của nó vẫn

còn ám ảnh các nhà đầu tư cho đến thời điểm này.

Phiên giao dịch có nhiều mã cổ phiếu mới nhất: Năm 2010, sàn HOSE chào đón 54 mã chứng khoán mới, phiên giao dịch có đông “tân binh” nhất là các ngày 02/06, 21/06 và 09/08. Cả 3 phiên này mỗi phiên đều có 3 thành viên niêm yết mới.

• Thị trường bị chi phối mạnh bởi nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn (gồm BVH, MSN, VIC) và lực đỡ từ NĐTNN. Nếu không tính ảnh hưởng của bộ ba này, VN-Index thực chất đã giảm 18,6% so với đầu năm. NĐTNN mua ròng hơn 16 ngàn tỷ gấp 4,6 lần

năm 2009;

• Hoạt động tăng vốn diễn ra mạnh mẽ. 37,4 ngàn tỷ đồng đã được huy động thông qua phát hành cho cổ đông hiện hữu và hơn 2,8 tỷ cổ phiếu được niêm yết bổ sung trên 2 sàn.

• Vấn đề thao túng, làm giá cổ phiếu trở nên nổi cộm, điển hình như vụ làm giá cổ

phiếu AAA, DVD... Lần đầu tiên, hành vi thao túng giá cổ phiếu đã bị truy tố hình sự.

• Ngoài nhóm BVH, MSN, VIC (tăng từ 60% – trên 120%), ngành có diễn biến

giá tích cực trong năm chỉ có Cao su tự nhiên (tăng 12,6%).

• Các nhóm ngành có diễn biến giá tệ nhất năm bao gồm (1) Cao su săm lốp,

giảm 40,2%; (2) Điện (-32,9%); (3) Chứng khoán (-27%).

Năm 2010 số lượng công ty niêm yết đã tăng 40% . Quy mô thị trường theo ngành cũng thay đổi, Ngành tài chính chiếm 54,3% vốn hóa thị trường. Bên cạnh đó thì ngành Tiêu dùng cũng có những bước tiến đáng kể.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 32

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

3 cổ phiếu tăng mạnh nhất trên sàn HOSE là BVHH, MSN, VIC có thể coi là 3 trụ cột giúp VNINDEX không giảm quá sâu .Đây là những cổ phiếu có thanh khoản thấp nhưng tỷ trọng vốn hóa lớn ảnh hưởng mạnh đến chỉ số toàn thị trường đặc biệt khi giá cổ phiếu càng tăng cao. Có thời điểm ,chỉ riêng 3 cổ phiếu này tăng trần đã kéo thị trường tăng hơn 5 điểm. Giảm mạnh nhất thuộc về những cổ phiếu có kết quả kinh doanh yếu kém, lỗ liên tiếp nhiều quý và kém thanh khoản.

2.3.1.2 Sàn HOSE với nhà đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài có một năm mua ròng trọn vẹn cả 12 tháng với 209/245 phiên giao dịch, tổng khối lượng mua ròng đạt hơn 15 ngàn tỷ đồng trên HOSE. Có những thời điểm họ mua ròng 32 phiên liên tiếp (từ đầu tháng 4 đến giữa tháng 5) hay

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 33

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

mua ròng hơn 1,6 ngàn tỷ đồng trong phiên (bán thỏa thuận VIC cho đối tác nước

ngoài) giữa tháng 12 tạo nên những nét tích cực hiếm hoi trên thị trường. Khối ngoại mua ròng nhiều nhất các bluechips quen thuộc như HAG, BVH, KBC, VNM… tổng giá trị của 10 cổ phiếu này chiếm gần 63% giá trị mua ròng toàn thị trường trong năm.Ở chiều ngược lại, những cổ phiếu bán ròng nhiều nhất là những cổ phiếu đã tăng vốn mạnh trong năm 2010 như ITC, ITA, ASM, hay 2 cổ phiếu đầu ngành điện PPC, VSH khi những kỳ vọng về thị trường điện cạnh tranh khó trở thành hiện thực trong một sớm một chiều hay những cổ phiếu đã tăng khá mạnh như VPL, HRC.

10 cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài mua và bán ròng nhiều nhất 2.3.1.3 Nghiệp vụ niêm yết và phát hành Năm 2010 nhu cầu vốn thông qua thị trường chứng khoán tăng mạnh đặc biệt trong bối cảnh mặt bằng lãi suất cao. Các công ty niêm yết đã huy động được 1 lượng vốn khổng lồ 34,7 ngàn tỉ đồng thông qua nghiệp vụ phát hành. Khối Ngân hàng, tài

chính , bất động sản có nhu cầu tăng vốn mạnh mẽ để đảm bảo cân đối tài chính.

Mặc dù thị trường không sôi động như năm 2009 nhưng số lượng công ty niêm yết có mức tăng trưởng ấn tượng hơn 40%. 80 công ty lên sàn trong năm 2010 niêm yết với giá trị vốn hóa hơn 63,127 ngàn tỷ đồng trong đó ấn tượng thuộc về các cuộc đổ bộ của dòng chứng khoán, dầu khí, và các ngân hàng vừa và nhỏ.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 34

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

CỔ PHIẾU NIÊM YẾT MỚI

Mã CK Sàn Mã CK Khối lượng niêm yết Giá 31/12/2010 Vốn hóa (tỉ đồng)

HOSE 250.000.000 24,5 6.125 OGC OGC

HOSE 187.449.951 27,0 5.061 POM POM

HOSE 274.194.525 17,4 4.771 IJC IJC

HOSE 130.200.000 34,0 4.427 PDR PDR

HOSE 123.810.000 26,9 3.330 SBS SBS

HOSE 121.518.139 25,9 3.147 QCG QCG

HOSE 30.750.000 65,5 2.014 CTD CTD

HOSE 43.900.000 44,5 1.954 KDH KDH

HOSE 20.250.000 81,5 1.650 HDG HDG

HOSE 250.000.000 24,5 6.125 OGC OGC

HOSE 187.449.951 27,0 5.061 POM POM

HOSE 274.194.525 17,4 4.771 IJC IJC

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 35

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

2.3.1.4 Hoạt động IPO năm 2010- initial public offering. Trong năm 2010, đã có 40 doanh nghiệp tham gia IPO với tổng số lượng cổ phần bán được là 224,2 triệu cổ, chỉ chiếm 53% số cổ phần đem đấu giá, tương đương với giá trị huy động được là 3.976,5 tỷ đồng. So với năm 2009, tổng số vốn huy động được tuy có tăng gấp đôi nhưng tỷ lệ thành công trong năm nay rõ ràng giảm đi đáng kể. Điều này có thể được lý giải bởi thị trường thứ cấp, nơi sẽ niêm yết các cổ phiếu đấu giá diễn biến không tích cực khiến nhà đầu tư tỏ ra khá thờ ơ với hoạt động IPO trong khi nhiều doanh nghiệp vẫn phải đẩy mạnh huy động vốn từ thị trường sơ cấp do chi

phí vốn vay ở mức cao và không còn được hỗ trợ lãi suất như năm trước .Mặc dù tỷ lệ thành công chung là thấp (53,3%) nhưng thực tế thì 10 vụ IPO lớn nhất năm 2010 cũng đã đạt tỷ lệ thành công khá cao (8/10 doanh nghiệp đấu giá thành công 100%), điều này chứng tỏ nếu hàng hóa có chất lượng và giá cả hợp lý thì các nhà đầu tư vẫn rất quan tâm . Vụ IPO lớn nhất thuộc về PV Gas với 94,75 triệu cổ phần đem đấu giá nhưng chỉ có 64% số cổ phần bán được với giá đấu trung bình bằng giá khởi điểm 31.000đ. Như vậy nếu PV Gas niêm yết bằng giá đấu, vốn hóa PV Gas sẽ là hơn 58,7

ngàn tỷ đồng(lớn thứ 2 sau BVH).

2.3.2 Một số ngánh có giá cổ phiểu biến động mạnh trong năm 2010 Ngành Ngân Hàng Sau năm 2009 với mục tiêu kích thích kinh tế bằng động thái nới lỏng chính sách

tiền tệ và hỗ trợ lãi suất đã gây ra áp lực lạm phát cao trong giai đoạn cuối 2009 và đầu năm 2010. Do vậy, các nhà điều hành chính sách đã tỏ ra thận trọng hơn khi áp dụng chính sách tiền tệ linh hoạt và từng bước nâng cao tiêu chuẩn an toàn của hệ thống ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 36

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Trước tiên, Thông tư 13 (Thông tư 19 sửa đổi) ban hành ngày 20/5/2010 và có

hiệu lực từ ngày 1/10/2010 quy định việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8% lên 9% và tổng số vốn cho vay không vượt quá 80% tổng số vốn huy động được. Đồng thời Thông tư cũng nâng hệ số rủi ro của những khoản cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản lên tới 250%. Về cơ bản, những quy định của Thông tư 13 được xây dựng theo hướng nâng cao hơn các tiêu chuẩn an toàn, siết chặt hơn việc sử dụng các nguồn vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, 23 NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng trong năm 2010.

Tuy nhiên, đến tháng 12/2010 vẫn có trên 10 NHTM chưa đáp ứng quy định, buộc NHNN phải lùi thời hạn này thêm 1 năm nữa. Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố vĩ mô, vi mô tác động đến giá cổ phiểu ngành Ngân hàng trong năm 2010

Năm 2010, Sàn HOSE có thêm 1 cổ phiếu của ngành Ngân hàng là của Ngân

Hàng EXIMBANK với mã đăng kí EIB.

Xét chung, giá cổ phiếu ngành ngân hàng giảm mạnh do phải đối mặt với những khó khăn lớn từ: những quy định chặt chẽ hơn về đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống

(thông tư 13, thông tư 19 của NHNN), chính sách tiền tệ thay đổi thất thường, môi trường lãi suất cao kéo dài và áp lực tăng vốn mạnh.

Cuối năm, sự phân hóa diễn ra mạnh mẽ khi VCB, CTG có bước tăng giá mạnh vượt trội so với VN-Index do có sự hỗ trợ của lực cầu nước ngoài, trong khi đó, các ngân hàng cổ phần còn lại STB, EIB dao động trong biên độ hẹp và không duy trì được đà tăng giá trong thời gian dài

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 37

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Ngành Bất động sản Nhìn chung, cổ phiếu bất động sản biến động cùng chiều với VN Index, song nếu như so sánh với chỉ số chung, nhóm cổ phiếu này sụt giảm mạnh hơn – giảm khoảng 19%. Điều đáng nói là biến động giá các cổ phiếu bất động sản có sự phân hóa lớn. Những Bluechips đầu ngành như VIC, HAG đã góp phần nâng đỡ chỉ số chung của nhóm bất động sản. Trong khi VIC tăng trên 73%, HAG giảm nhẹ 6% thì có nhiều cổ phiếu giảm tới 30%-50% trong năm 2010.

Năm 2009, sóng bất động sản đẩy giá cổ phiếu nhóm này không ngừng tăng.

Vào thời điểm cuối năm 2009, P/E cổ phiếu bất động sản ở mức gần 21, cao hơn bình quân thị trường (HOSE: 19). Sang đến năm 2010, cổ phiếu bất động sản sụt giảm mạnh đưa P/E nhóm này về mức khá hấp dẫn 9.34 – tương đương giảm trên 55% so với cuối năm 2009 và thấp hơn mức 12.26 của HOSE

.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 38

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Ngành dịch vụ tài chính ( chứng khoán) Giá cổ phiếu biến động khá mạnh so với diễn biến của VN- Index, đặc biệt trong chu kỳ giảm điểm nửa cuối 2010. Giảm mạnh nhất là HCM với mức âm 45% so với đầu năm. HCM đã kết thúc năm 2010 với mức LNST giảm 34% so với cùng kỳ năm ngoái. Các mã cổ phiếu chứng khoán còn lại giảm từ 15 – 25% so với đầu năm.

Quy mô

Định giá

Hiệu quả kinh doanh

Giá

CK

(ngàn

Tổng

Vốn

VĐL

ROE

P/E

P/B

đồng)

TS (tỷ

CSH (tỷ

(tỷ

ROA EPS

(%)

2010

2010

đồng)

đồng)

đồng)

29,8 12,8 26,9 29,1

8.793 14.176 9.182 2.525

5.458 2.359 1.607 1.589

3.511 2.120 1.127 600

13% 9% 6% 11%

8% 1% 1% 7%

1.957 14,8 13,3 981 729 37,6 3.038 9,5

1,9 1,2 2,2 1,1

SSI AGR SBS HCM

Nguyên nhân diễn biến kém hơn thị trường của cổ phiếu các CTCK là do giá trị giao dịch 2010 giảm 11% so với 2009, VN- Index giảm 18,6% (nếu loại bỏ BVH, MSN, VIC) gây lỗ cho hoạt động tự doanh và tăng trưởng lợi nhuận âm của CTCK. Mức lỗ nhiều nhất đã công bố thuộc về KLS và BVS khi LNST âm 172,8 tỷ đồng và âm 92 tỷ đồng, giảm 149% và 153% so với cùng kỳ năm ngoái.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 39

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Cơ cấu lợi nhuận dịch chuyển nhiều sang Doanh thu khác,từ các dịch vụ như hợp

tác đầu tư, ứng trước, bảo chứng, quyền chọn...Tỷ trọng này khá lớn ở AGR (60%), HCM (54%).

Với đặc điểm TTCK là môi trường kinh doanh của các Công Ty Chứng Khoán , trong những giai đoạn thị trường có sóng, cổ phiếu chứng khoán thường tăng mạnh

hơn bình quân thị trường. Tiêu biểu là giai đoạn tháng 5, 6 và giai đoạn cuối năm 2010. Đó là bởi một mặt cổ phiếu chứng khoán tăng điểm theo xu thế chung, mặt khác thị trường tăng sẽ là yếu tố mang lại KQKD khả quan hơn cho các CTCK. Do vậy, chứng khoán biến động theo hướng tích cực sẽ mang lại lợi kép cho cổ phiếu các CTCK. Tuy nhiên, những yếu tố rủi ro trong hoạt động tự doanh trong bối cảnh thị trường chung suy giảm là điều khó tránh khỏi tại các CTCK và thường ảnh hưởng lớn đến KQKD chung của doanh nghiệp.

Ngành dịch vụ dầu khí

Quy mô

Định giá

Hiệu quả kinh doanh

CK

Giá (ngàn đồng)

ROA EPS

ROE (%)

P/E 2010

P/B 2010

Tổng TS (tỷ đồng) 14.659 16.385 478 7.917 956

Vốn CSH (tỷ đồng) 5.007 3.524 235 3.046 552

VĐL (tỷ đồng) 2.105 2.982 200 2.500 429

5% 4% 8% 5% 15%

14% 4.483 12,9 6,6 17% 3.498 3,2 15% 4.390 6,3 13% 3.274 5,9 27% 6.574

2,4 1,3 1,2 1,7 2,3

58,0 23,0 18,2 20,7 38,5

PVD PVS PXS PVX PGD

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 40

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Năm 2010 là một năm thành công đối với ngành dầu khí, hầu hết các doanh

nghiệp trong ngành đều vượt kế hoạch năm từ 17% đến 103% và tăng trưởng lợi nhuận trung bình 153% so với năm 2009. Trong đó lợi nhuận sau thuế của các công ty vốn hóa lớn như PVD (tăng 16%), PVS (tăng 21%), PGD (tăng 10%) có mức tăng trưởng thấp hơn các công ty có vốn hóa nhỏ như PXS (tăng 538%) và PET (tăng 56%). Riêng PVX với mức vốn hóa lớn thứ 2 trong ngành là vẫn có được mức tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng (294%) so với năm 2009. Mặc dù lợi nhuận vẫn tăng trưởng cao và vượt kế hoạch đề ra nhưng diễn biến giá của các công ty trong ngành dầu khí

niêm yết trên HOSE (PVD,PET,PXS) đều gây thất vọng cho các nhà đầu tư khi giá của hầu hết các cổ phiếu này đều có mức tăng thấp hơn so với VNINDEX

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 41

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

CHƯƠNG 3: TỔNG KẾT VÀ GIẢI PHÁP

3.1 Tổng kết: Thị trường chứng khoán là một nhân tố quan trọng bậc nhất quyết định đền sự phát triển của nền kinh tế, giai đoạn năm 2009-2010 đã chứng kiến sự tăng trưởng và cả những giai đoạn sụt giảm điểm của VNINDEX.

- Tuy nhiên bên cạnh đó 2010, thị trường chứng khoán trong nước đã liên tiếp chứng kiến những phi vụ “làm giá” đình đám của các cổ phiếu. Trong đó, nhiều cổ phiếu đã trải qua những giai đoạn tăng nóng bất thường như AAA, DVD, MKV, HTV…

Một trong những sự kiện đã tốn nhiều giấy mực và thu hút nhiều sự quan tâm nhất của giới đầu tư là việc cổ phiếu AAA (cổ phiếu của Công ty Nhựa An Phát), liên tục đi lên bất thường khi đã tăng trần trong gần 1 tháng (từ giữa tháng 8 đến ngày 17/9), đưa cổ phiếu này từ mức giá 43.000 đồng/cổ phiếu lên gần 92.000 đồng/cổ phiếu,về thanh khoản trên thị trường chứng khoán với 4,54 triệu cổ phiếu (gần 250 tỷ đồng, giá cổ phiếu AAA là 54.900 đồng/cổ phiếu) được chuyển nhượng trong phiên ngày 28/9 (tương đương 45,8% cổ phần công ty).

Cùng với việc làm giá cổ phiếu được nổi lên như một sự kiện đáng nhớ, những

nghi án về việc giấu lãi, giấu lỗ cũng đã thu hút không kém giới đầu tư quan tâm.

Con số và sự kiện khiến cho các nhà đầu tư nghi ngờ việc giấu lãi bắt nguồn từ lộ trình niêm yết của công ty. Ngày 9/8/2010, cổ phiếu của công ty Quốc Cường Gia Lai (mã chứng khoán QCG) chính thức lên sàn HOSE, công ty được Ủy ban Chứng khoán cấp phép phát hành 61,2 triệu cổ phiếu.

Trước thời điểm được cấp phép phát hành, Quốc Cường Gia Lai vẫn giữ số liệu

lợi nhuận 6 tháng đầu năm là 13,4 tỷ đồng. Tuy nhiên, ngay sau khi giấy phép phát hành được cấp, thông tin về khoản lợi nhuận đột biến gấp gần 5 lần số liệu trước đó (64,1 tỷ đồng).

Không lâu sau đó, thời điểm tháng 8, công ty Tribeco (mã chứng khoán TRI) cũng đã công bố kết quả kinh doanh hết quý II lỗ 20 tỷ đồng. Chỉ vài ngày sau, tổng kết các báo cáo hợp nhất công ty, Tribeco có kết quả quay ngược 180 độ là lời 70 tỷ đồng. Chỉ tính riêng lãi của Tribeco trong quý II, lợi nhuận sau thuế đạt 43 tỷ đồng.

Chuyện công bố lãi – lỗ của các công ty chưa “chuẩn” đã khiến nhiều nhà đầu tư bày tỏ tâm lý minh bạch của các cổ phiếu niêm yết trên sàn.

- Trong năm 2010, giới đầu tư chứng khoán không ít lần phải giật mình khi

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 42

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

những cổ phiếu niêm yết trên thị trường, mặc dù đang trong tình trạng thua lỗ nhưng giá vẫn không ngừng tăng cao. Điển hình, như những cố phiếu như VSP, MTG, MHC, VKP… đã có sự biến động về kết quả kinh doanh và tin tức khác thường, khiến thay đổi giá của các mã này cũng trở nên đặc biệt hơn.

Nếu chỉ nhìn vào kết quả kinh doanh, khó có thể giải thích được vì sao giá cổ phiếu lại tăng. Năm 2009, VSP lỗ 362 tỷ đồng, VPK 8 tỷ đồng. Quý I năm 2010, MHC lỗ 49,5 tỷ đồng, MTG lỗ 720 triệu đồng.

Bất chấp các thông tin thua lỗ, giá các cổ phiếu này đều tăng nhiều phiên liên tiếp đến mức phải giải trình. Từ 29/3 đến 5/5 MTG tăng từ 11.000 đồng lên 21.300 đồng, có lúc tăng 14 phiên liên tục. VSP thì tăng 21 phiên từ 22.700 đồng lên 61.000 đồng (30/3 đến 11/5). Còn MHC tăng liền một mạch từ 1/4 đến 15/4, giá được đẩy ở

mức 8.000 đồng lên 12.100 đồng. Với VKP, giá tăng từ 9.600 đồng lên 12.800 đồng trong thời gian 29/4 đến 11/5.

- Bên cạnh đó thì HOSE cũng chính thức điều chỉnh thời gian giao dịch. Ngày 27/8 vừa qua, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) đã chính thức thông báo áp dụng điều chỉnh giờ giao dịch, những điều chỉnh của HOSE tập trung ở việc rút ngắn thời lượng đợt khớp lệnh mở cửa để tăng thời lượng cho đợt khớp lệnh liên tục.

Cụ thể, thông báo của HOSE cho biết, được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại công văn số 2214/UBCK-PTTT ngày 19/7/2010 về việc thay đổi thời gian giao dịch trong ngày, kể từ ngày 13/9/2010, HOSE sẽ áp dụng thời gian giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận mới.

Đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, thời gian của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa sẽ được rút ngắn xuống còn 15 phút, từ 8h30 - 8h45 thay vì từ 8h30 - 9h00 như trong thời gian qua.Trong khi đó, thời gian khớp lệnh liên tục sẽ được kéo dài từ

8h45 - 10h30, thay vì từ 9h00 - 10h15, tức kéo dài thêm 30 phút. Giao dịch của đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa sẽ có từ 10h30 - 10h45, thay vì từ 10h15 - 10h30 như hiện nay..Với giao dịch thỏa thuận và trái phiếu, thời gian được kéo dài từ khi mở cửa 8h30 cho đến kết thúc phiên là 11h00.

- Công ty chứng khoán phải đóng cửa sàn vàng.Ngày 30/3, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các quyết định chấm dứt hoạt động sàn vàng và kinh doanh vàng trên tài khoản trong nước. Theo đó, việc kinh

doanh vàng trên tài khoản ở trong nước sẽ không được thực hiện dưới mọi hình thức.

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 43

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Đây được xem là một hành động gây bất ngờ cho nhiều công ty chứng khoán khi

mà lợi nhuận thu được từ kênh đầu tư vàng khá hấp dẫn.

Đến ngày 6/1, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cũng đã ký ban hành bãi bỏ các quyết định hiện hành liên quan tới việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.

Tức là, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đang kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài phải chấm dứt hoạt động này ngay sau khi ký. Chứng khoán bị "rung chuyển" bởi Thông tư 13 Sự kiện Thông tư 13 của Ngân hàng Nhà nước được xem là một trong những nguyên nhân khá lớn trong việc thay đổi các chỉ số chứng khoán trong năm 2010.Cụ thể, đầu tháng 6/2010, Thông tư 13 bắt đầu đi vào trường chứng khoán vì áp lực tăng đủ vốn theo hệ số an toàn theo Thông tư 13 cũng như Nghị định 141 đã khiến cho

nhiều ngân hàng nhỏ phải chạy đua nâng vốn, điều này cũng làm nhiều nhà đầu tư lung lay tâm lý.

Vì vậy, ảnh hưởng của Thông tư 13 được cho là nguyên nhân chính gây nên một đợt điều chỉnh mạnh từ trên 500 điểm xuống dưới 430 điểm. Tuy nhiên, sau một thời gian điều chỉnh khi Thông tư 13 được bổ sung thêm một số điều trong Thông tư 19 tích cực hơn khi thị trường chứng khoán đã có những phiên phục hồi mạnh.

3.2 Giải pháp Thứ nhất, Tiếp tục tái cấu trúc TTCK một cách sâu, rộng theo hướng minh bạch,

đồng bộ và thống nhất phù hợp với chuẩn mực quốc tế.

Việc chuyển đổi từ Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM, Hà Nội thành Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Nhà nước một thành viên; tách bộ phận lưu ký thành Trung tâm lưu ký chứng khoán độc lập hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, xây dựng TTTP chuyên biệt…đó cũng là kết quả bước đầu của việc tái cấu trúc TTCK, tuy rất then

chốt, nhưng chưa đủ cho một TTCK phát triển minh bạch, ổn định.

Một trong những chính sách tác động mạnh đến TTCK đó là chính sách tài khóa (CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT). Đối với CSTT, trong đó đặc biệt nhấn mạnh việc điều hành CSTT. Với việc điều hành CSTT theo hướng nới lỏng hoặc thắt chặt đều tác động không nhỏ đến tính thanh khoản trên TTCK. Chỉ với một biện pháp của Ngân hàng Nhà nước nhằm chấn chỉnh công tác tín dụng của hệ thống ngân hàng, ngay lập tức khối lượng cổ phiếu giao dịch cả hai sàn và giá cả của chúng đều giảm

mạnh

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 44

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Nhìn vào những bất cập của thị trường sẽ thấy cần phải tiếp tục tái cấu trúc TTCK, để TTCK phải đúng nghĩa là kênh huy động vốn trung và dài hạn thiết thực cho doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và là kênh hút vốn nhàn rỗi của các cá nhân và các tổ chức trong và ngoài nước. Nguyên tắc tái cấu trúc phải đảm bảo

sự ổn định của hệ thống, theo đó xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống thị trường tài chính (thị trường tiền tệ, TTCK, thị trường tín dụng, TTTP Chính phủ…), thực hiện các chuẩn mực tốt nhất trong quản trị công ty, chuẩn mực kế toán và công bố thông tin. Thực hiện vấn đề này theo hướng:

- Phân định rõ từng thị trường để quản lý chúng: thị trường cổ phiếu: nơi niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn; thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ; thị trường UpCoM; thị trường OTC; thị trường công cụ nợ và thị trường công cụ phái

sinh. Hoàn thiện thị trường giao dịch cổ phiếu công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCoM) để khắc phục ngay những quan ngại về tính thanh khoản của thị trường này. - Thực hiện chuyển đổi sở hữu của SGDCK và Trung tâm lưu ký chứng khoán từ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên sang công ty cổ phần, trong đó Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối (trên 51%). Cho phép đại diện Công ty chứng khoán (CTCK), Tổ chức niêm yết, một số chuyên gia kinh tế tham gia vào Hội đồng quản trị của SGDCK. Khi đó SGDCK là công ty cổ phần đại chúng, hoạt động sẽ năng động

và minh bạch vì mục tiêu phát triển lành mạnh của TTCK.

- Đối với các CTCK cũng cần thực hiện tái cấu trúc theo hướng nâng cao yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu, yêu cầu về cơ sở vật chất, năng lực quản trị công ty và nguồn nhân lực, song song với việc thực hiện sát nhập, mua lại… để giảm bớt về số lượng CTCK, hướng một số CTCK lớn phát triển thành Tập đoàn, cũng như các nhà tạo lập thị trường. Hiện nay trên TTCK Việt Nam có 105 CTCK, xét về thị phần môi giới cổ phiếu cho khối nhà đầu tư nước ngoài, thì 10 CTCK đứng đầu đã chiếm tới

95,18%, nếu xét thị phần môi giới cho khối nhà đầu tư trong nước, thì 10 CTCK đứng đầu đã chiếm 48,18%(6). Như vậy rõ ràng thị phần cho 95 CTCK còn lại là quá nhỏ, trong đó có một số công ty vốn điều lệ rất thấp, hiệu quả kinh doanh chủ yếu là hoạt động tự doanh. Vì vậy, để thị trường hoạt động có hiệu quả cũng rất cần sắp xếp các CTCK có qui mô quá nhỏ, năng lực tài chính yếu này.

- Phát triển một số tổ chức tạo lập thị trường. Ở một số nước, nhà tạo lập thị trường thường là các NHTM, CTCK, công ty bảo hiểm, quĩ đầu tư, quĩ hưu trí, công

ty tài chính… Đây là những tổ chức có năng lực tài chính mạnh, kinh doanh chuyên

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 45

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

nghiệp, có khả năng liên kết cao. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, không phải tất cả các tổ chức đều có thể trở thành nhà tạo lập thị trường. Vì vậy, trước mắt lựa chọn một số NHTM, CTCK lớn đáp ứng các điều kiện qui định thực hiện chức năng nhà tạo lập thị trường. Sự năng động và minh bạch của thị trường phụ thuộc không nhỏ vào hoạt

động của các nhà tạo lập thị trường.

Thứ hai, hoàn thiện các văn bản pháp lý, cơ chế chính sách cho sự phát

triển của TTCK.

Xem xét sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật cho phù hợp với xu thế hội nhập của nền kinh tế; ban hành các văn bản hướng dẫn về một số nghiệp vụ chứng khoán như giao dịch bán khống, vay và cho vay chứng khoán, giao dịch phái sinh; giao dịch chuyển nhượng của cổ đông sáng

lập…Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, cầu tiêu dùng trong dân cư giảm mạnh, đi đôi với gói giải pháp kích cầu trung và dài hạn đến năm 2011, cần xem xét chính sách thuế để đảm bảo sự phát triển bền vững của TTCK.

Phối hợp CSTT với CSTK trong việc thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam. Mục tiêu cuối cùng của CSTT là ổn định tiền tệ, còn mục tiêu của CSTK là đạt đến một chính sách ngân sách minh bạch, tạo sự ổn định sản lượng, cải thiện phân bổ nguồn lực và kiểm soát ảnh hưởng của phân phối. Hai chính sách này có mối quan hệ mật thiết,

ràng buộc lẫn nhau và tác động đến nền kinh tế và hệ thống thị trường tài chính. Nếu quản lý tài khoá yếu kém, sẽ tăng kỳ vọng lạm phát, có thể làm tăng lãi suất và cung tiền, điều này ảnh hưởng lớn đến việc vay nợ của Chính phủ trên TTCK. Ngược lại, lạm phát và lãi suất tăng cao, không những làm giảm nguồn thu cho Chính phủ, mà còn làm cho giá chứng khoán biến động mạnh theo xu hướng giảm, làm nản lòng nhà đầu tư trên thị trường do tính thanh khoản của thị trường bị ảnh hưởng. Vì vậy rất cần một sự nhận thức đúng và đầy đủ về mối quan hệ giữa hai chính sách, nhằm tăng cường sự kết

nối và giảm sung đột giữa chúng để cùng đạt được mục tiêu đặt ra. Thứ ba, tạo hàng hoá có chất lượng tốt cho thị trường. Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá để tạo hàng hoá có chất lượng cao cho TTCK. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài nước) mua cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam theo phương thức thoả thuận, hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược với nhau, để cải thiện nhanh hơn về năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp. Thực tế tại một số NHTM cổ phần đã có yếu tố nước ngoài cho

thấy, khi có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài với tỷ lệ 20%, các NHTM Việt

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 46

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

nam đã nhanh chóng xoá đi những yếu kém về năng lực tài chính, trình độ công nghệ, cùng chia sẻ vì lợi ích của cả hai bên. Vì vậy, để cải thiện một bước về năng lực tài chính của các NHTM cũng như các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, để tăng tính hấp dẫn về cổ phiếu của các loại hình doanh nghiệp này, trong đó có cổ phiếu của các

NHTM, Chính phủ có thể đưa mức sở hữu của các tổ chức nước ngoài đối với các NHTM tối đa lên 30%.

Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức tham gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gây bất lợi cho hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin.

Sự rò rỉ thông tin bất luận từ khâu nào đều được coi là tệ hại và nguyên nhân cơ bản để tin đồn có “đất” lộng hành chính từ sự rò rỉ thông tin. Vậy, có khắc phục được

tình trạng này không? Đây là việc làm không đơn giản, nhưng không phải không hạn chế được vấn nạn này. Một là: Rà soát lại thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin và áp dụng thống nhất cho việc công bố thông tin trên thị trường; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm khắc việc công bố thông tin chậm, công bố thông tin không chính xác, để rò rỉ thông tin bất luận là tổ chức hay cá nhân. Hai là: xử lý nghiêm khắc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng phương tiện truyền thông (báo, chí, trang tin…) đưa thông tin sai lệch, hoặc làm méo mó tin,

hoặc thông tin bất lợi cho thị trường mà không rõ nguồn gốc. Ba là: tiếp tục yêu cầu các công ty đại chúng đăng ký trên thị trường UpCoM bằng các quy định và chế tài cụ thể (đối với các công ty chưa thực hiện đăng ký khi có đủ điều kiện).

Bốn là: Về phía cơ quan quản lý nhà nước cần có thông điệp rõ ràng, minh bạch về việc điều hành các chính sách kinh tế – tài chính cũng như các thông tin vĩ mô để mọi người dân biết, hiểu đúng và chấp hành nghiêm túc. Năm là: Thu hẹp hoạt động của thị trường tự do bằng cách yêu cầu các công ty đại chúng giao dịch trên thị trường

tự do phải tuân thủ các yêu cầu về kiểm toán, công bố thông tin, quản trị công ty như các doanh nghiệp đã niêm yết. Điều này vừa giúp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, vừa làm cho các giao dịch này được công khai, dễ kiểm soát, từng bước thu hút vào thị trường có tổ chức. Mặt khác cũng cần cải tiến và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền để người dân tiếp cận được thông tin kịp thời về cơ chế chính sách của Nhà nước nói chung và TTCK nói riêng .

-----------------------------------------HẾT-------------------------------------

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 47

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

Các nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho bài làm: www.saga.vn

www.ssc.gov.vn http://www.hsx.vn Cophieu68.com.vn Cafef.com.vn Vietbao.net

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2- ĐHKT Đà Nẵng Trang: 48

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG ............... 2

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................................................. 2 1.1 Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán ............................ 2 1.1.1 Vài nét về lịch sử hình thành Thị trường chứng khoán ............................ 2 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của Chứng Khoán ................................................ 3 1.1.3 Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán ............................... 4 1.2 Vai trò của thị trường chứng khoán ................................................................ 5 1.2.1 Đối với chính phủ. ...................................................................................... 5

1.2.3 Vai trò của TTCK đối với các doanh nghiệp. ............................................. 5 1.2.3. Đối với nhà đầu tư. ..................................................................................... 6 1.3 Cấu trúc và cơ chế hoạt động của thị trường chứng khoán ........................... 6 1.3.1 Cấu trúc của thị trường chứng khoán ....................................................... 6 1.3.1.1 Thị trường sơ cấp: ............................................................................... 6 1.3.1.2 Thị trường thứ cấp: ............................................................................. 8 1.3.2 Cơ chế giao dịch của thị trường chứng khoán ........................................ 11

1.3.3 Các lệnh được sử dụng trong quá trình giao dịch................................... 12 1.3.4 Đơn vị giao dịch ....................................................................................... 14 1.3.5 Đơn vị yết giá ........................................................................................... 15 1.4 Chu trình giao dịch trên thị trường chứng khoán ....................................... 15

CHƯƠNG II: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – HOSE ......................................................................................................... 18 2.1 Sơ lược về Sở Giao dịch chứng khoán thành phố HCM ............................... 18

2.1.1 Hoàn cảnh ra đời và phát triển của Sở:.................................................. 18 2.1.2 Điều kiện niêm yết tại Sàn HOSE ........................................................... 19 2.2 Thực trạng sàn HOSE năm 2009 ................................................................... 21 2.2.1 Nhận định chung: .................................................................................... 21 2.2.1.1 Sàn HOSE với các nhà đầu tư trong nước ........................................ 21 2.2.1.2 Sàn HOSE với các nhà đầu tư nước ngoài ........................................ 23 2.2.1.3 Nghiệp vụ phát hành và niêm yết ............................................................... 24

2.2.2 Phân tích vĩ mô, vi mô tác động đến sàn HOSE năm 2009 .................... 25

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2 Trang: 49

Đề án môn học GVHD: Th.S Võ Hoàng Diễm Trinh

2.2.2.1 Các yếu tố vĩ mô: ............................................................................... 25 2.2.2.2 Các yếu tố vi mô : ............................................................................... 26 2.2.3 Một số ngành có giá cổ phiếu biến động mạnh trong năm 2009 ............ 27 2.3 Thực trạng sàn HOSE năm 2010 .................................................................. 30

2.3.1 Tổng quan về sàn HOSE trong năm 2010 ............................................... 30 2.3.1.1 Sàn HOSE với nhà đầu tư trong nước .............................................. 30 2.3.1.2 Sàn HOSE với nhà đầu tư nước ngoài .............................................. 33 2.3.1.3 Nghiệp vụ niêm yết và phát hành ..................................................... 34 2.3.1.4 Hoạt động IPO năm 2010- initial public offering. ............................. 36 2.3.2 Một số ngánh có giá cổ phiểu biến động mạnh trong năm 2010 ............ 36 CHƯƠNG 3: TỔNG KẾT VÀ GIẢI PHÁP ........................................................... 42

3.1 Tổng kết: ........................................................................................................ 42 3.2 Giải pháp ......................................................................................................... 44

SVTH: Nguyễn Phước Thành – Lớp: 35K07.2 Trang: 50