intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MIGRAINE HEADACHES – PHẦN 2

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

72
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những dẫn xuất ergotamine có thể hữu ích nơi những bệnh nhân bị thiên đầu thống với một tiền chứng rõ ràng. Ergotamine được sử dụng bằng đường miệng, dưới lưỡi (sublingual), dưới dạng thuốc đạn (suppository), thuốc chích, và thuốc hít (inhalation). Bởi vì nôn và mửa dữ dội xảy ra trong vài dạng thiên đầu thống, nên dạng thuốc đạn và dưới lưỡi là hữu ích và được dung nạp nhất. Khi dùng dạng dưới lưỡi và thuốc đạn, liều lượng thông thường là 2 mg. Bệnh nhân có thể dùng 3 liều cho mỗi cơn đau...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MIGRAINE HEADACHES – PHẦN 2

  1. MIGRAINE HEADACHES – PHẦN 2 14/ ERGOTAMINE CÓ PHẢI LÀ ĐIỀU TRỊ HỮU ÍCH ĐỐI VỚI THI ÊN ĐẦU THỐNG ? Những dẫn xuất ergotamine có thể hữu ích nơi những bệnh nhân bị thiên đầu thống với một tiền chứng rõ ràng. Ergotamine được sử dụng bằng đường miệng, dưới lưỡi (sublingual), dưới dạng thuốc đạn (suppository), thuốc chích, và thuốc hít (inhalation). Bởi vì nôn và mửa dữ dội xảy ra trong vài dạng thiên đầu thống, nên dạng thuốc đạn và dưới lưỡi là hữu ích và được dung nạp nhất. Khi dùng dạng dưới lưỡi và thuốc đạn, liều lượng thông thường là 2 mg. Bệnh nhân có thể d ùng 3 liều cho mỗi cơn đau đầu, cách nhau ½ giờ, lên đến 9 liều mỗi ngày. 15/ MIDRIN LÀ GÌ ? CỐ HỮU ÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU HAY KHÔNG ? Midrin là một thuốc phối hợp, gồm có dichloralphenazone (một ch ất làm thư giãn), isometheptene (một tác nhân làm co thắt mạch máu), và acetaminophen. Midrin có thể được sử dụng hoặc như thuốc điều trị dự phòng (1 viên 2-3
  2. lần/ngày) hoặc để điều trị cắt cơn (2 viên lúc khởi đầu cơn đau đầu, sau đó 1 viên mỗi giờ, lên đến tổng cộng 5 viên). 16/ SUMATRIPTAN (IMITREX) LÀ GÌ ? - Sumatriptan (Imitrex) là thuốc đầu tiên của một lớp thuốc mới : 5- hydroxytriptamine (5-HT) receptor agonists. Có thể cho bằng đường dưới da (6mg), bằng đường mũi (20mg), hay bằng đường miệng (50mg) và làm giảm đau trong 70% các trường hợp. Những tác dụng phụ chính là căng ngực và đỏ phừng (flushing). Không nên sử dụng cùng với ergotamine hay nơi những bệnh nhân bị bệnh tim. IMITREX : - amp.ser. s.c 6mg/ 0,5 ml - spray nasal 10 mg/dose và 20 mg/dose - thuốc viên : 50mg và 100 mg - Sumatriptan bị chống chỉ định trong những cao huyết áp không ổn định và trong những thiên đầu thống nền hay liệt nửa người (migraines basilaires ou hémiplégiques). Những lời khuyến nghị mới đây yêu cầu đánh giá tim mạch nơi các phụ nữ mãn kinh trước khi bắt đầu điều trị với sumatriptan. Nơi những bệnh nhân khác, khi sumatriptan được sử dụng, ergotamine phải ngưng sử dụng từ 24 giờ.
  3. 17/ NHỮNG 5-HT RECEPTOR AGONIST KHÁC HỮU ÍCH ĐỐI VỚI THIÊN ĐẦU THỐNG ? Từ khi sumatriptan thành công, vài thuốc tương tự đã được thương mãi hóa, gồm có zolmitriptan (Zomig), frovatriptan, electriptan, almotriptan (Almogran), rizatriptan (Maxalt), và naratriptan (Naramig, Amerge). Các triptan hơi khác nhau về profile dược lý học, nhưng tất cả gần giống nhau về tính hiệu quả. Chúng thường được ưa thích hơn ergotamines hay Midrin như là liệu pháp được chọn đầu tiên để trị bệnh thiên đầu thống. ZOMIG : - thuốc viên : 2,5 mg - spray nasal : 5mg/dose ALMOGRAN : thuốc viên 12,5 mg MAXALT : thuốc viên 10mg NARAMIG : thuốc viên 2,5 mg 18/ CÓ THỂ PHỐI HỢP NHỮNG TRIPTAN KHÁC NHAU ĐỂ ĐIỀU TRỊ CẤP TÍNH CƠN THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG ? Nói chung, không nên ph ối hợp các thuốc khác nhau (ví dụ rizatriptan và sumatriptan), nhưng có thể sử dụng những dạng khác nhau của cùng một thứ thuốc
  4. (ví dụ sumatriptan dùng bằng đường mũi được tiếp theo 2 giờ sau bởi sumatriptan bằng đường miệng). 19/ PHẢI CHĂNG TRIPTAN CHỈ ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ CẤP TÍNH CHỨNG THIÊN ĐẦU THỐNG ? Do thời gian bán hủy dài hơn, naratriptan (Naramig, Amerge) hữu ích như thuốc điều trị dự phòng trong trường hợp thiên đầu thống kinh nguyệt (menstrual migraine). Nếu một phụ nữ bị đau đầu vào một thời điểm tiên đoán được trong tháng, đặc biệt là nếu bệnh nhân dùng thuốc ngừa thai, sự sử dụng naratriptan mỗi sáng, 1-2 ngày trước kinh kỳ, cho đến ngày thứ 3 của kinh kỳ, có thể có ích. 20/ CÁC THUỐC CHỐNG CO GIẬT CÓ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG ? Gabapentin (Neurontin), valproic acid (Depakin, Depakote), và topirimate (Topamax) đã được chứng tỏ có hiệu quả trong những thử nghiệm điều trị dự phòng thiên đầu thống. 21/ NHỮNG NHÓM THUỐC NÀO ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐẦU TIÊN ĐỀ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG THIÊN ĐẦU THỐNG ? Các thuốc chống trầm cảm ba vòng (tricyclic antidepressants), bêta blockers, calcium channel blockers, và thuốc chống co giật (anticonvulsants) là những thuốc được lựa chọn để điều trị phòng ngừa thiên đầu thống.
  5. 22/ NHỮNG CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG THIÊN ĐẦU THỐNG ? Khi những cơn đau đầu xảy ra với một tần số hai lần hoặc hơn mỗi tháng hoặc, quan trọng hơn, khi những cơn đau đầu ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của bệnh nhân (khiến nghỉ việc và bỏ học), trị liệu dự phòng được chỉ định. 23/ LOẠI THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM BA VÒNG (TRICYCLICS) NÀO LÀ THUỐC DỰ PHÒNG HỮU ÍCH NHẤT ? Các thuốc chống trầm cảm ba vòng (tricyclic antidepressant) tác động qua một tác dụng độc lập với hiệu quả chống trầm cảm của chúng. Trong số các thuốc chống trầm cảm ba vòng, amitriptyline (Redomex, Elavil) là h ữu ích nhất để điều trị thiên đầu thống. Những thuốc khác có thể thành công gồm có doxepin (Sinequan), nortriptyline (Nortrilen, Pamelor), và imipramine (Tofranil). 24/ LÚC KÊ TOA MỘT THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM BA VÒNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH THIÊN ĐẦU THỐNG, LIỀU LƯỢNG NÀO NÊN ĐƯỢC XÉT ĐẾN ? Trong trường hợp amitriptyline (Redomex), tốt nhất là bắt đầu với một liều lượng 25 mg vào lúc đi ngủ bởi vì bệnh nhân thường ngủ lịm với liều lượng khởi đầu. Nồng độ có thể được gia tăng lên đến một liều lượng cực đại 200mg, bằng cách nâng liều lượng lên từ từ (25mg mỗi tuần trong vòng 3 đến 4 tuần). Tuy nhiên những liều lượng hơn 100mg thường được liên kết với những tác dụng phụ đáng
  6. kể, như khô miệng, bón, và tiểu khó. Các bệnh nhân cũng có thể trở nên rất bị an thần. Cuối cùng, lên cân thường là một tác dụng phụ không thể dung nạp được. 25/ BÊTA-BLOCKERS CÓ HỮU ÍCH ĐỂ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG? Bêta blockers, đặc biệt là propranolol (Inderal), đã được sử dụng một cách có hiệu quả để dự phòng bệnh thiên đầu thống trong nhiều năm. Propranolol là thuốc an toàn và có ít các tác dụng phụ. Liều lượng thông thường là 80 mg tác dụng kéo dài ; có thể gia tăng liều lượng lên 160 mg, nếu có chỉ định. Kiểm tra mạch là quan trọng, và liều lượng thuốc có thể gia tăng lên 160 mg nếu mạch vẫn lớn hơn 60. 26/BÊTA-BLOCKERS CÓ ĐƯỢC DUNG NẠP TỐT NƠI NHỮNG BỆNH NHÂN BỊ THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG ? Đối với phần lớn các bệnh nhân, bêta-blockers được dung nạp tốt, nhưng vài vấn đề cần được bàn cãi với bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với bêta-blockers. Co thắt phế quản (bronchospasm) là một mối quan tâm nơi các bệnh nhân bị hen phế quản. Lúc bắt đầu điều trị với bêta-blockers, phải tìm hiểu xem bệnh nhân có tham gia vào một chương trình tập thể dục hay không. 27/ CALCIUM CHANNEL BLOCKER NÀO LÀ CÓ HIỆU QUẢ NHẤT TRONG BỆNH THIÊN ĐẦU THỐNG ?
  7. Verapamil (Isoptine) là hữu ích nhất trong bệnh thiên đầu thống và thường bắt đầu với liều lượng 180 mg vào ban đêm. Liều lượng có thể gia tăng nếu cần lên 240 mg ban đêm, trong một thời gian 4 tuần. Thuốc được dung nạp tốt. ISOPTINE (vérapamil) : cps 40mg, 80mg, 120 mg. 28/ CÓ NHỮNG CALCIUM CHANNEL BLOCKER KHAC HỮU ÍCH TRONG THIÊN ĐẦU THỐNG ? Nifedipine (Adalat) với liều lượng khởi đầu 30 mg/ngày đã chứng tỏ có ích trong thiên đầu thống ; nicardipine (Rydène), cũng hiệu quả trong dự phòng thiên đầu thống. Nifedipine và nicardipine chỉ nên sử dụng khi verapamil thất bại. 29/ SODIUM VALPROATE CÓ THÀNH CÔNG TRONG DỰ PHÒNG THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG ? Sodium valproate (Depakote) có thể hữu ích trong dự phòng bệnh thiên đầu thống. Cơ chế tác dụng không rõ ràng nhưng dường như độc lập với các tính chất chống co giật. 30/ CÓ SỰ KHÁC NHAU TRONG ĐIỀU TRỊ CO GIẬT VÀ THIÊN ĐẦU THỐNG BẰNG VALPROATE, VỀ MẶT LIỀU LƯỢNG VÀ NỒNG ĐỘ HAY KHÔNG ?
  8. Thiên đầu thống thường đáp ứng với những liều lượng thấp hơn so với co giật. Vài bệnh nhân thiên đầu thống có thể đáp ứng với những liều l ượng nhỏ đến 125 mg hai lần mỗi ngày, và một liều trung bình 650 mg được chia thành nhiều lần, có hiệu quả nơi 70% các benh nhân. Không cần phải monitoring hay theo dõi nồng độ thuốc trong khi điều trị thiên đầu thống. 31/ TRONG SỐ CÁC BÊTA-BLOCKER, THUỐC CHỒNG TRẦM CẢM BA VÒNG, CALCIUM CHANNEL BLOCKER, HAY VALPROATE, LÀM SAO QUYẾT ĐỊNH DÙNG THUỐC NÀO ĐỂ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG ? Điều thiết yếu là cứu xét những thói quen công việc của các bệnh nhân và những yếu tố khác như sự phân chia liều lượng và các chương trình thể dục. Bêta- blockers dường như ưu thế hơn đối với những bệnh nhân có những vấn đề thị giác đáng kể (ánh sáng chớp, những đường zigzag, hình ảnh công sự) xảy ra với thiên đầu thông. Nơi những bệnh nhân có triệu chứng lo âu và trầm cảm rõ rệt hay có vấn đề về giấc ngủ, một thuốc chống trầm cảm ba vòng là thích hợp. Các thuốc đều có hiệu quả ngang nhau, và các công trình nghiên cứu đã không nhận thấy thuốc nào ưu việt rõ rệt hơn thuốc nào. 32/ THAI NGHÉN ẢNH HƯỞNG LÊN ĐAU ĐẦU NHƯ THỂ NÀO ? Khi các bệnh nhân thai nghén phải sử dụng vài loại thuốc để trị đau đầu, thì hoặc là acetaminophen hoặc là aspirin có thể hữu ích. Nếu những thuốc này không có tác dụng, thì khi đó và chỉ khi đó mà thôi việc sử dụng các thuốc nha phiến
  9. (narcotics) mới được biện minh. Codeine có lẽ là thuốc an toàn nhất để sử dụng một cách hợp lý để điều trị các cơn đau đầu trong thai nghén. Cuối cùng, một thuốc chống trầm cảm ba vòng hay cyproheptadine (Periactin) có thể được sử dụng. 33/ CÓ THUỐC NÀO BỊ CHỐNG CHỈ ĐỊNH NƠI BỆNH NHÂN THAI NGHÉN KHÔNG ? Những dẫn xuất của ergotamine và bất cứ thuốc nào có tác dụng làm co thắt mạch đều bị chống chỉ định. Thường thường sau một buổi nói chuyện cởi mở tấm lòng, hầu hết các bệnh nhân có thai đều mong muốn không dùng thuốc trong suốt thời kỳ thai nghén nếu họ tin chắc rằng thuốc men có thể làm hại thai nhi bằng một cách nào đó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1