140
MÔ HÌNH LP HC ĐẢO NGƯỢC TRONG PHÁT TRIỂN NĂNG LC
HC TP SUT ĐI CỦA NGƯỜI HC
Trn Th Bích Hoà1
Email: ttbhoa@vku.udn.vn
Tóm tt: Trước yêu cu thc hin nhim v chuyn đổi s ca giáo dục đại hc Vit
Nam thì cn thiết vn dng một phương pháp dạy hc phù hợp để va nâng cao chất lượng
giáo dc vừa nâng cao năng lực hc tp suốt đời và xây dng xã hi hc tp. hình dy
hc kết hp (Mô hình Blended Learning) được nhiều c trên thế gii triển khai đạt
được hiu qu cao. Thông qua thc tin ging dy và tham kho các nghiên cu v dy hc
trc tuyến, bài báo khẳng định li ích ca vic áp dụng phương pháp dạy hc kết hp, c
th là mô hình lp học đảo ngược, và gợi ý phương pháp dạy hc các trường đại hc Vit
Nam trong xu hướng giáo dc m hiện nay, cũng như cách thức để trin khai thành công
hình dy hc này.
Từ khóa: chuyển đổi s; dy hc kết hp; hc tp suốt đời; lp học đảo ngược.
I. Đặt vấn đề
Chuyển đổi s trong giáo dc Vit Nam hin nay là mt xu thế tt yếu, do đó trong
ch th v nhim v giải pháp năm học 2020 - 2021 ca B trưởng B giáo dục đào tạo
thì nhim v quan trọng là thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy mnh ng dng Công ngh thông tin
trong giáo dục đào tạo vi mc tiêu xuyên sut tiếp tục đổi mới đảm bo chất lượng
giáo dc.
ới góc độ ca mt giảng viên, trên sở thc tin dy hc trc tuyến kết hp
gia trc tuyến- trc tiếp. Thông qua mức độ hài lòng hiu qu môn hc khi sinh viên
tri nghiệm cùng lúc hai phương thc dy học trên, cũng như thông qua phân tích các nghiên
cu v ging dy trc tuyến, chúng tôi nhn thy rng, không có một phương thc dy hc
nào có th thay thế được phương pháp dạy hc truyn thng, mc dù phương pháp dy hc
này cũng có những mt hn chế nhất định và phương pháp dy hc kết hp trc tuyến- trc
tiếp được nhiu sinh viên yêu thích và chn la s được hc cho toàn b ni dung hc phn.
Do vậy, để phát huy tối đa ưu điểm của phương pháp dạy hc truyn thng và khc
phục các nhược điểm của phương pháp dy hc trc tuyến và cn thiết hơn hết là tìm ra mt
phương pháp giảng dy phù hp nht trong thi kì chuyển đổi s ca giáo dc vi mc tiêu
nâng cao năng lực hc tp suốt đời của người hc, thì chúng tôi nhn thấy phương pháp
Blended Learning (phương pháp dạy hc kết hợp) được coi phù hp nht nếu được trin
1 Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt-Hàn, Đại học Đà Nẵng, Việt Nam
141
khai đồng b hu hết các trường đại học được các trường tiếp cận như một phương
pháp dy hc thc s cn thiết để đưa giáo dục đại hc Vit Nam vào thi kì chuyển đổi s
cũng như đưa giáo dục đại hc Việt Nam vươn tầm quc tế.
Phương pháp Blended Learning được rt nhiều nước phát trin trên thế gii s dng
và được áp dng ging dy ti nhiều trường đại hc ni tiếng như đại học Harvard, đại hc
Oxford, các tổ chc giáo dục như Hệ thng giáo dục đào tạo Châu Âu, Viện đào
to ca Ngân hàng thế giới nước ta, hiện nay cũng nhiều nghiên cu v phương
pháp này, và đặc bit là khi thời điểm dch bnh Covid-19 din biến phc tp, nhiều trường
đại học đã sử dng hình thc dy hc trc tuyến, sau đó khi dch bệnh được kim soát thì
quay li tiếp tc dy hc với phương pháp dy hc truyn thng, do vy vẫn chưa thc s
áp dụng đúng nghĩa của phương pháp Blended Learning.
Mc tiêu nghiên cu ca bài báo tr li mt s câu hi cho các vấn đ sau: Phương
pháp dy học đóng vai trò như thế nào trong vic thc hin chuyn đổi s các trường đại
hc? Vì sao mô hình lp học đảo ngược của phương pháp Blended Learning là phương pháp
dy hc tối ưu trong thời chuyn đổi s ca giáo dục đại hc Vit Nam? Li ích ca
hình lp học đảo ngược của phương pp Blended Learning đối với người hc nhm phát trin
ng lực hc tp suốt đời? Cách thc để trin khai phương pháp dạy hc này như thế nào?
Phương pháp nghiên cứu phù hp vi mc tiêu nghiên cu, ch yếu da trên vic tp
hp, phân tích, tng hp d liệu đã được công b bao gm: Các bài báo khoa hc, website,
các tạp chí,…
II. Nội dung nghiên cứu
2.1. Vai trò của phương pháp dạy hc trong chuyển đổi s ca giáo dục đại hc
Trong những năm gần đây, nước ta song song vi cm t “cuc cách mng công
nghiệp 4.0” thì “chuyển đổi số” được nhắc đến nhiu, nht trong các ngành kinh tế, kinh
doanh, dch vụ… Đối với lĩnh vực giáo dc, chuyển đổi s mi bắt đầu khi đại dch Covid-
19 bùng phát, khiến mi hoạt động kinh tế hội trong nước b đình trệ, nhiều địa phương
thc hin giãn cách hi theo Ch th 16 ca Th ng chính ph, hc sinh, sinh viên
không th đến trường. Da trên vic ng dng các thành tựu đạt được ca cuc cách mng
công nghip 4.0, giáo dc Vit Nam từng bước thc hin chuyển đổi s t phương pháp dạy
học đến phương thc qun tt c các cp học, đc bit giáo dục đại hc nhiu
thay đổi ln.
Chuyển đổi s trong giáo dục đại hc bao gm s chuyển đổi khía cnh nào
phương thức, cách thc chuyển đổi ra sao, mức độ nào. Câu tr li s khác nhau các
quc gia và mi khu vc bi xuất phát điểm để chuyển đổi s mỗi nước là không ging
nhau. Tuy nhiên, tt c đều có chung ni hàm là các hot động giáo dc vẫn được thc hin
đầy đủ, chất lượng mà hn chế tối đa vic gp mt, giao tiếp trc tiếp, điều đó nghĩa
142
phương thức truyn ti giáo dục thay đổi. Do vy, vấn đề quan trng mu cht ca chuyn
đổi s trong giáo dục chính là thay đổi hình thc t chc dy hc t trc tiếp sang gián tiếp
nhưng vẫn đảm bo chất lượng giáo dc. T đó mới dẫn đến những thay đổi, ng dng công
ngh so hàng lot các hoạt động liên quan đến vic t chc dy hc gián tiếp như số hoá
tài liu, giáo trình, s hoá d liu v người học để quản người hc, v kết qu kim tra,
đánh giá, công nhận kết qu đào tạo…
Như vậy, có th thy rng thông qua việc thay đổi hình thc t chc dy hc t gián
tiếp sang trc tuyến s làm thay đổi phương pháp dạy hc ca ging viên hay nói cách khác,
phương pháp dạy hc đóng vai trò quan trọng để đem lại thành công trong cuc chuyn đi s
ca h thng giáo dục đại hc nước ta hin nay. S thay đi ca phương pháp dạy hc tt
yếu s dn đến s thay đổi đng b ca các yếu t khác, k c thay đổi v tư duy qun lý giáo
dục để t chức, điều phối, huy động ngun lc các cấp để giáo dục đạt được din mo mi.
2.2. Xu thế ca hình thc t chc dy hc trc tuyến hin nay và nhng tn ti
Hình thc t chc dy hc trc tuyến vic áp dng công ngh thông tin vào hot
động ging dạy và người dy, người hc kết ni vi nhau thông qua Internet. Có nhiu hình
thc khác nhau trong vic ging dy trc tuyến, có th kết ni với người hc thông qua các
ng dng qun lp hc hoc th ghi li bài giảng lưu trữ kho d liệu, người hc
có th s dng d liệu đó nhiều lần. Đối vi các cp hc t tiu hc, trung học cơ s, trung
hc ph thông đến giáo dục đại hc thì hình thc t chc dy hc trc tuyến đối với sở
giáo dục đại học đem lại hiu qu đáng kể bởi đối tượng người hc có kh năng tiếp cn và
s dng công ngh nhanh chóng nht.
Vic dy hc trc tuyến tr nên ph biến tt yếu trước yêu cu chuyển đổi s trong
giáo dc hiện nay, để giáo dc bt nhp cùng vi các ngành ngh khác thc hin chuyển đổi
s trong mi hoạt động kinh tế hội cũng như hoà nhập vào s phát trin chung ca giáo
dục đào tạo trong khu vc trên thế gii. Theo phát biu ca Th trưởng B Giáo dục đào
tạo thì “Phải làm thế nào để giáo viên, hc sinh, ph huynh hiu v dy hc trc tuyến,
sn sàng áp dụng phương thức này và t động lc tr thành nhu cu t thân, thường xuyên
vi vic hc trc tuyến.”
Phương pháp dạy hc trc tuyến tr thành xu thế ca giáo dục đại hc bi nhng li
ích tuyt vi xut phát t chính phương pháp này. Đối với người dy hc: Vic hc tp
không b gii hn bi thi gian- không gian, cho phép sinh viên hc bt c khi nào, đâu,
t đó giảm thiểu chi phí đi li, tiết kiềm được thi gian không gian hc tập; cũng thông
qua hc tp trc tuyến, s tương tác gia sinh viên, sinh viên giảng viên được thc hin
ci m d dàng hơn, thông qua Internet th ci b rào cn tâm “ngại” đặt câu hi
phn bin giảng viên đi với đa số sinh viên; đặc biệt, sinh viên “quyền” chọn nhng
ging viên dy các hc phn phù hp vi kh năng tiếp thu của mình. Đối vi ni dung hc
tp: Vic cp nht ni dung hc tp nhanh chóng nên th đáp ng kp thi v kiến thc
143
ca sinh viên. V mt công ngh: Ni dung hc tập được trình bày bằng đa phương tiện nên
rt trực quan, sinh động t đó kích thích sự hng thú của người hc.
Có th thy, bên cnh những ưu đim ni tri ca vic t chc dy hc trc tuyến thì
phương pháp này cũng bộc l mt s hn chế nhất định. Đối với người dy hc: Ging
viên khó theo dõi được gi ra vào lp của sinh viên, s lp hc và khó kiểm soát được quá
trình hc ca sinh viên trong gi học; môi trường hc làm gim kh năng truyền đạt, lòng
say mê nhit huyết ca giảng viên; người hc cn có kh năng tự hc, có kh năng làm việc
độc lp vi ý thc t giác cao, hơn nữa, cn kh ng hợp tác, chia s qua mng mt cách
hiu qu vi ging viên và các thành viên lp học; môi trường học không kích thích đưc s
ch động, sáng to của sinh viên. Đối vi ni dung hc tp: Sinh viên gặp khó khăn khi tiếp
cn các ni dung mang tính trừu tượng, phc tp ging viên không th t chc các ni
dung đối vi các gi hc thc hành, thí nghiệm, do đó không thể thay thế được các hot
động liên quan đến vic rèn luyện các kĩ năng thực hành, vn dng. V mt công ngh: Viêc
s dng công ngh còn hn chế ca mt b phận người hc s làm ảnh ởng đáng kể đến
vic dy học; đồng thi h tng v công ngh thông tin (Internet, băng thông, chi phí, …)
cũng ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ, chất lượng hc tp; bên cạnh đó làm nảy sinh các vn
đề liên quan đến an ninh mạng cũng như các vấn đề v s hu trí tu.
Như vậy, nhược điểm ln nht của phương pháp dy hc trc tuyến chính là s hn
chế v tương tác gia ging viên sinh viên và gia sinh viên vi nhau. Tuy mt s phn
mm có th cung cấp tính năng trao đổi trc tiếp gia ging viên và sinh viên thông qua các
ng dng trò chuyn trc tuyến nhưng cũng không đầy đủ sinh động như giao tiếp trc
tiếp thông thường. Đặc bit là ging viên khó nm bắt được tình hình hc tp ca sinh viên
nên gặp khó khăn trong việc h tr hc tp.
2.3. hình lp học đảo ngược của phương pháp Blended Learning Gợi ý phương
pháp dy hc phù hp trong nn giáo dc m hin nay
2.3.1. S cn thiết áp dụng phương pháp Blended Learning
Chính nhng li ích tuyt vi của phương pháp dy hc trc tuyến cùng vi
hích ca cuc cách mng công nghiệp 4.0 thì phương pháp dạy học này được nhiều nước
phát trin trên thế gii áp dng. Xu hướng dy học này được áp dng vi nhng khóa hc
dy trc tuyến hoàn toàn cho các đối tượng tham gia hc t nguyn ch ly chng ch theo
tiếp cn hc tp suốt đời. Những ưu đim ca dy hc trc tuyến quá rõ, nhưng để đảm
bo chất lượng giáo dục như theo thông tư 12/2017/BGDĐT của B giáo dục đào tạo v quy
định v kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại hc thì cn áp dụng phương thc này mt
cách phù hp nht.
Trên s đánh giá những ưu nhược điểm của phương pháp dạy hc trc tuyến
trên, cũng như qua tìm hiểu thc trng dy hc trc tuyến các nước trên thế gii ca
Vit Nam thông qua các nghiên cu trên các tp chí chuyên ngành, các bài báo, qua phn
144
hi ca sinh viên mt s trường đại học, qua trao đổi vi sinh viên, ging viên trong
thc tin ging dy bng hình thc này, chúng tôi nhn thy rng trong bi cảnh bình thường,
phương pháp dạy hc tối ưu nhất để góp phn thc hin thành công chuyển đổi s trong giáo
dc s dng hình lp học đảo ngược của phương pháp Blended Learning (mô hình
hc tp kết hợp). Phương pháp này sẽ phát huy ưu thế ca hc tp trc tuyến khc phc
được nhng hn chế của phương pháp dạy hc trc tiếp t đó thu được hiu qu cao nht
vi mức đầu tư thấp nht.
2.3.2. Mô hình lp học đảo ngưc của phương pháp Blended Learning và những li ích ca
mô hình đối với người hc nhằm nâng cao năng lực hc tp suốt đời
nhiều cách định nghĩa hình thức Blended Learning, theo t điển Tiếng Anh
Cambridge thì Blended Learning là phương pháp dy hc s kết hp các ni dung hc
tp trên lp hc truyn thng vi các ni dung hc tp có s dng công ngh thông tin thông
qua Internet. Theo Alvarez (2005) đã định nghĩa, Blended Learning sự kết hp ca các
phương tiện truyền thông trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động các loi s kin
nhm to ra một chương trình đào to tối ưu cho một đối tượng c th. Tác gi Victoria L.
Tinio (2003) cho rằng “Học tích hp (Blended Learning) để ch các hình hc kết hp
gia hình thc lp hc truyn thng các gii pháp E-Learning” (p.4 )được định
nghĩa như thế nào thì th thy bn cht của phương pháp này chính sự kết hp gia
phương thức dy hc trc tuyến và phương thc dy hc truyn thng nhm phát huy tối đa
nhng thế mạnh cũng như khc phc nhng hn chế ca c hai phương pháp này để phát
triển năng lực toàn din của người học hướng ti hc tp suốt đời.
Chúng tôi cho rng Blended Learning không ch s kết hp hữu cơ, bổ sung ln
nhau gia hình thc t chc dy hc trên lớp dưới s hướng dn ca giáo viên và hình thc
t chc dy hc qua h thng E-learning vi tính t giác ca sinh viên thành mt th thng
nhất, mà hơn thế na phương pháp này là một mô hình dy hc mi hoàn toàn v cht, làm
thay đổi các quan nim v lí lun dy học trước đây.
Các hình ca Blended Learning bao gm: hình Face to face, hình Flex,
hình Rotation, mô hình Lab trc tuyến, hình Selft-Blend, mô hình Online Driver.
hình lp học đảo ngược (Flipped Room) thuc hình Rotation, với hình này ngưi
hc s ch động học trước thông qua nn tng trc tuyến vi ni dung và quy trình chun b
cơ sở hc liệu được cung cp trên nn tng trc tuyến. Khi cơ s hc liệu được đưa lên nền
tng trc tuyến, người hc có th học trước, sau đó vào lớp hc trc tiếp ch để trao đổi hi
đáp thắc mc, tho lun, gii quyết vấn đề.
Có nhiều cách khác nhau để hiu v khái nim hc tp suốt đời. Nhìn chung đây là
mt khái nim bao trùm và phc tạp, được s dng trong nhiu lĩnh vc t giáo dc ti
hi, kinh tế, văn hóa. Một s quc gia xây dng các chính sách hc tp suốt đời phù hp
với định nghĩa ca các t chc quc tế như UNESCO và OECD, thì các quc gia khác ch