intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994-2010: Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

194
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nối phần 1, phần 2 Tài liệu Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994-2010 của TS. Bùi Thị Phương Lan trình bày định vị Việt Nam trong chính Tài liệu đối ngoại Mỹ sau khủng hoảng kinh tế. Tham khảo nội dung Tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994-2010: Phần 2

  1. Phần 3 ĐỊNH VỊ VIỆT NAM TRONG CHÍNH SÁCH Đ ốl NGOẠI MỸ SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ Hoa Kỳ là thị tìuờng lớn nhất và là động cơ thúc đẩy sự tăng tìarờng kinh tế cho toàn cầu trong một thòd gian dài. Cuối năm 2007, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu bắt đầu ở Mỹ đã nhanh chóng lan ra cả ứiế giới. Bắt nguồn từ sự sụp đổ của hệ thổng ngân hàng đầu tư làm cho hệ thống tài chính Mỹ sụp đổ nhanh chóng và kéo tìieo đó là những phản ứng dây chuyên tới các khu vực khác ữên thế giới.* Các trung tâm tài chính như Bear Stearns, Lehman Brotíiers, Merill Lynch hay hãng bảo hiểm AIG nối tiếp nhau sụp đổ. Các công ty xuyên quốc gia (TNC), từng là biểu tượng sức mạnh làm nên “thương hiệu” Mỹ như General Motors phải cơ cấu lại và thu hẹp sản xuất. Công suất hoạt động công nghiệp Mỹ liên tục giảm qua tìmg tháng từ 2008 đến 2009. Năm 2008, Tổng thống Barack Obama đại diện cho đảng Dân chủ lên nhậm chức là người da màu đầu tiên đứng đầu 1. “Sự sụp đổ của các ngân hàng đầu tư hàng đầu của Mỹ... Sự biến mất của hơn một nghìn tỷ USD ttên ứiỊ trường chứng khoán ứong một ngày... Qui mô phá sản của phố Uôn chắc không thể lớn hơn” (TTXVN, Chuyên đề nghiên cứu số 4 - 5 - 2009, Tiêu đề: Sự suy thoải kinh tế toàn cầu và tảc động đến Việt Nam).
  2. Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 175 quốc gia. Chính quyền ông kế thừa một thế giới kết nối về kinh tế nhưng đầy thách thức đối với quyền lực và tiềm năng kinh tế Mỹ. Vào thời điểm khủng hoảng, nhu cầu tiêu dừig sụt giảm, chính phủ Mỹ thắt chặt chính sách tứi dụng. Trong bổi cảnh này, tư tưởng bảo hộ sản xuất tại Mỹ thắng tìiế nhằm đổi phó với khủng hoảng kinh tế và có tác động tới việc mở cửa thị trường, trước hết là xây dựng và áp dụng các định chế không khuyến khích nhập khẩu. Các nhà xuất khẩu nước ngoài có nguy cơ bị khởi kiện bán phá giá và trợ cấp. Thay vào đỏ, Mỹ kêu gọi các quốc gia khác bỏ tiền ra mua hàng hóa Mỹ để giúp kinh tế nước này tăng ữưởng.' Những chủ nhân của phần lớn dòng vốn chi phối đầu tư ờ nước ngoài gặp khỏ khăn và tình hình cạnh ừanh trên toàn cầu ngày càng quyết liệt. Hcm một năm sau khủng hoảng, nước Mỹ đâ vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất. Các tập đoàn sản xuất chế tạo sau khi thua lỗ nặng nề đã cầu cửu sự giúp đỡ của chúih phủ và vượt qua được thời kỳ bên bờ vực thẳm của phá sản. Cuộc khủng hoảng là một cú sốc xuyên lục địa gây hậu quả đặc biệt nghiêm ữọng đổi với người dân trên toàn cầu và chỉ ra giới hạn khi phụ ứiuộc quá nhiều vào sức tiêu thụ ờ Mỹ cho tăng trưởng của các quốc gia xuất khẩu. Nhưng sự gia tăng hoạt động thương mại toàn cầu tiếp tục phụ thuộc nhiều vào bổi cảnh kinh tế Mỹ và nền kinh tế này đã chửng tỏ sức bật và khả năng phục hồi ít quốc gia nào sánh kịp. GDP Mỹ vẫn chiếm 1/4 của thế giới. Một số ngành như sản xuất ô tô trước đây tưởng như bị lấn át đã giành lại chỗ đứng ngoạn mục. Sau khi suy giảm bốn quý liền, nền kinh 1. Phát biểu của Tổng thổng Obama tại Hội nghị Thượng đinh G - 20, Seoul, 11/ 11/2010 .
  3. 176 TS. BÙI THỊ PHƯƠNG LAN tế Mỹ đang trên đà phục hồi và tăng trưởng liên tiếp, đạt trên 2% năm 2010. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao và nợ công rất cao. TCH tiếp tục là ảnh hường tích cực cho Hoa Kỳ, và tái khẳng định sức mạnh Mỹ là sự mở cửa, tính đa dạng, sáng tạo, hiệu quả làm việc và nhiều yếu tố tích cực khác. Vai trò của các tập đoàn kinh tế Mỹ đối với nền kinh tế thế giới là vô cùng lớn. Giai đoạn sau Chiến tranh Thế giới thứ Hai có nhiều thay đổi lớn lao chưa từng có ừên thế giới. Các khái niệm truyền thống trong quan hệ quốc tế, vai trò của các quốc gia và tương quan vị trí cùa nước Mỹ và thế giới thay đổi.’ Trước tiên, nếu như các quốc gia đang phát triển như Án Độ và Brazil ữước đây đã không có tiếng nói tại những cuộc họp phân định quốc tế như Hiệp ước Westphalia, Véc Sai hay Dumbarton Oaks nay đã ở vào vị tìí có ảnh huờng hơn. Theo Samuel Huntington, một hệ ứiống đan xen giữa việc một siêu cường chia sẻ khu vực với một vài quốc gia quyền lực khác đang được hình thành. Ngay cả khi không ứiể so sánh nổi với siêu cường, thì những quốc gia này có tầm ảnh hưởng và đóng vai trò cẩu thành của hệ thống khu vực. Thêm vào đó, xu hướng được nhận thấy là phản ứng với vai ưò lãnh đạo do hành động đơn phương không quan tâm thỏa đáng đến ảnh hưởng và lợi ích của các quốc gia khác của Mỹ, phản ánh sự không đồng tình về một tìiế giới đom cực dưới thời Tổng thống Bush và mong muốn hạn chế cũng như cân bằng vai trò của Mỹ. Quá trình toàn cầu hóa đã không thể xóa bỏ luật lệ lâu đời của chính IrỊ 1. Antonio đe Aguiar Patìiota, “The USA and ứie World: Perceptions,” in The United States: Present Situatìon and Chaỉỉenges, Brasilia, pp. 13 - 26.
  4. Q uan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 177 quốc tế là các quốc gia nổi lên cuối cùng sẽ quay lại xung đột với các quyền lực cũ. Trong nỗ lực tái định hướng nước Mỹ, Tổng tíiống Obama nhận định đất nước ông đã không thành công khi bước ra khỏi các ti-ào lưu hợp tác quốc tế. Mỹ hiểu rằng quyền lực mềm cần được gia tăng và thương mại cũng như ngoại giao ngày càng mang khái niệm rộng hơn về phạm vi và lĩnh vực hoạt động. Điều B. Obama ám chi ở đây là chủ nghĩa đcm phựơng dưới thời Tổng thống Bush và chiến ữanh Irắc cũng như việc Mỹ không thành công ờ Trung Đông. Clúnh phủ Obama đã bắt đầu một chiến lược tái thiết nền tảng sức mạnh và ảnh hưởng của Mỹ. Khái niệm “sức mạnh thông minh” do Ngoại ữường Hilary Clinton đưa ra kết hợp giữa sức mạnh mềm và sức mạnh cứng, và dựa vào một hệ thống những công cụ sẵn có trong quan hệ quốc tế, đó là các tổ chức đa phương. Khái niệm này có thể sẽ là sự thay đổi ữong bản chất quyền lực Mỹ. Các thể chế đa biên là những diễn đàn ứiúc đẩy và đem lại nhiều sự khác biệt ừong hợp tác và tưofng tác quốc tế. Các quan chức cao cấp cùa chính quyền Obama viếng ứiăm Châu Á ứiường xuyên hcm và các lũứi vực ữong quan hệ song phưcmg liên tục được phát tìiển và nâng cấp. Trong bổi cảnh xã hội và quốc tế mới, những yếu tố đã ảnh hưởng mạnh mẽ trong quá ứinh BTH nay giảm đi. Nếu như tìuớc đây khi các điểin mấu chốt của mối quan hệ nằm trong tay một vài ủy ban cùa Quốc hội, hoặc cần những sự đột phá về qioan hệ cần có sự nỗ lực đặc biệt của cá nhân các chỉnh trị gia để BTH và từng bước phát triển quan hệ, nay những sự ủng hộ trước đây vẫn luôn có ảnh hưởng tích cực, thêm vào đó, mối quan hệ
  5. 178 TS. BÙI THỊ PHƯƠNG LAN song phương đã được đưa vào trong bộ máy vận hành chính sách đổi ngoại chúứi thống. Do quan niệm cá nhân, và do bổi cảnh quốc tế, giữa hai vị Tổng thống Bush và Obama có sự khác biệt căn bản trong quan niệm về đơn phương và đa phương ữong quan hệ quốc tế, nhưng không nhiều trong thưomg mại, và không có khác biệt lớn ữong quan hệ với Việt Nam. Trong hai năm đầu của nhiệm kỳ, Tổng tíiống Obama chưa có biểu hiện gì đặc biệt về quan hệ với Việt Nam và giữ nguyên đại sứ tại Việt Nam do Tổng thống Biish đề cử. Có lẽ ông Obama muốn sử dụng những chương trình và những mối quan hệ Tổng ứiống Bush đã thiết lập nên. Sau 20 năm nỗ ỉực đổi mới và hội nhập, ngoài những cơ chế và yếu tố có khả năng quyết định đã và đang vận hành, nhiều yếu tố mới đã xuất hiện. Việt Nam ữở thành quốc gia đóng vai ừò tích cực trên ttirờng quốc tế, và ữên những cơ sờ này, mối quan hệ cùa Mỹ với Việt Nam đi vào luồng chính thống. Những mục tiêu cùa Mỹ ờ Việt Nam là một tì-ong số ít những điều mà cả hai đảng ở Washington tương đối đồng tíiuận với nhau. Việc ứở thành thành viên các tổ chức khu vực như ASEAN, APEC hay các tổ chức thương mại quốc tế lớn như WTO đã giúp Việt Nam bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, bình đẳng làm lãnh đạo cơ chế các sân chơi. Những yếu tố này ảnh hưởng tới vị ừí Việt Nam trong bức tranh toàn cảnh quan hệ Mỹ với Châu Á nói chung và khu vực ỉ)6Ég Nam Á nói riêng, và là vấn đề quốc tế quyết định quan hệ hai nước. Lần đầu tiên Diễn đàn đối ứioại chiến lược về Chính trị, An nữứi, Quốc phòng giữa hai nước được tổ chức vào tháng 10/2008. Từ đó, diễn đàn này được tiến hành hàng năm.
  6. Q uan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 179 Thương mại đã làm cho nước Mỹ ưở thành thị ừarờng lớn nhất của Việt Nam; Ngoài ra, hai nước có nhu cầu tìm hiểu, trao đổi về các mối quan tâm chung trong vấn đề an ninh bao gồm rất nhiều phương diện như an ninh truyền thống, các vấn đề chống khủng bố, chống buôn lậu ma tuý, chống cướp biển... Quan hệ hai nước bắt đầu ưở nên toàn diện hơn và vấn đề hậu chiến ữanh như Chất độc Da cam/dioxin đã bắt đầu được giải quyết theo tinh ứiần hợp tác giữa hai bên với dự án đáng chú ý là tẩy độc dioxin tại sân bay Đà Năng theo nguồn ngân sách do Quốc hội Mỹ phê chuẩn. Cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua đã đặt Mỹ vào thời kỳ của những ứiay đổi lớn, đặc biệt là sự tái định hướng đối ngoại và an ninh thế giới, tái cẩu ưúc sự vận hành của nền tài chính và an sinh xã hội Mỹ. Tuy nhiên, sự cải tổ mới chi bắt đầu và hệ lụy của cuộc khủng hoảng này vẫn chưa có hồi kết. Mỹ đã chứng minh quốc gia này vẫn là nền kinh tế đứng đầu thế giới, nhưng hiện phải đương đầu với việc đồng đô la bị yếu đi, những cuộc chiến tranh không ứiấy hồi kết ở Aíghanistan, mổi đe dọa khủng bổ và bạo động luôn thường trực ở Irắc và Pakistan, những mối quan tâm ngày càng lớn về ưái đất nóng lên và những vấn đề nội bộ quốc gia bao gồm nợ công cao, chi phí sức khỏe, cải cách an ninh xã hội, sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng, nền kinh tế tìì trệ, tỷ lệ ứiất nghiệp cao, đều là những vấn đề đang đòi hỏi sự quan tâm. Dân số Mỹ đang già đi và La tinh hóa, tỷ lệ tăng ùiĩởng năng suất đình trệ; chi phí cho dầu và các nguồn tài nguyên khác tăng, tỉ lệ tiết kiệm quốc gia xuống dốc; nhập cư của lao động có kĩ năng tốt đang chậm lại; đầu tư trực tiếp nước ngoài ờ Mỹ đang giảm. Nếu không được thay đổi, nền kinh tể Mỹ với thị trường chứng khoán New York cỏ giá ữị vốn hóa ữên 17 000
  7. 180 TS. BÙI THỊ PHƯƠNG LAN tỷ đôla sẽ không thể làm tốt hơn các quốc gia giàu có khác như những gì đã làm được trong hơn một thập kỷ qua. Chương trình kích cầu tốn kém đã không tạo nên được mức tăng trưởng của nền kinh tế Hoa Kỳ tương ứng với kỳ vọng. Trong Qiiến lược An ninh Quốc gia 2010 được Tổng thống Obama công bố ngày 20/5/2010, ông Obama nhận định “bổn lợi ích quốc gia vĩnh viễn” là an ninh, thịnh vượng, giá trị và trật tự quốc tế. Đây là những mục tiêu chiến lược của Obama và cũng là những vấn đề không thay đổi theo các thời kỳ. Trong tài liệu tổng quan chung đề cập đến những vấn đề rất rộng lớn, bộc lộ tầm nhìn của vị ỉãnh đạo siêu cường về những vấn đề chính mà Mỹ quan tâm đến nhất ưong đối ngoại trên toàn cầu và liên quan mật thiết đến chỉnh sách đối ngoại. Những lợi ích cốt lõi trên đây của Mỹ có sự liên kết chặt chẽ, cũng như thể hiện sự liên quan đến Châu Á. Để chuẩn bị cho khả năng phát ưiển một mối quan hệ toàn diện hơn với Mỹ, Việt Nam cần làm cho mình trở nên có liên quan đến quyền lợi của Mỹ và hiểu các ưu tiên hàng đầu của Mỹ ữên thế giới, đâu lả những yếu tố chủ yếu trong chỉnh sách chiến lược của Mỹ về mặt song phương và đa phương đối với Châu Á liên quan chặt chẽ đến Việt Nam. Sau đây là một sổ nét chính trong quan điểm chiến lược toàn cầu của Obama, sự khác biệt vói Bush và những yếu tố định dạng quan hệ cho thấy Việt Nam đóng vai ữò như thế nào frong bức franh toàn cảnh này. 1. An ninh, khủng bố và kết nối xã hội toàn cầu Trách nhiệm lớn nhất của Tổng thống là đảm bảo an ninh và quyết định nước Mỹ nên sử dụng quyền lực thế nào. Theo
  8. Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 181 Obama, an ninh của tìiế giới hiện đang bị đe doạ bởi những kẻ khủng bố, tội phạm không tuân thủ tìieo chủ quyền quốc gia và biên giới. Theo ông, chống khủng bố quốc tế bao gồm đánh bại AI Quaeda, Taliban ở Apghanistan, chấm dứt chiến tranh tại Irắc, giải pháp hai nhà nước để đảm bảo an ninh cho Israel và một quốc gia bền vững cho Palestine. Hơn thế nữa, thế giới đang đối mặt với khả năng những vũ khí chết người rơi vào tay những đối tượng và quốc gia nguy hiểm. Do đó, bản Chiến lược đề cập đến vấn đề hạt nhân của Iran và Bắc Triều Tiên là mối đe doạ thật sự, và chống phổ biến vũ khí hạt nhân là nỗ lực toàn cầu. Giữa bản Chiến lược An ninh Quốc gia của Tổng thống Bush năm 2002 và năm 2010 của Tổng thống Obama có những điểm khác biệt đáng kể. Sự khác nhau cơ bản ờ cách sử dụng quyền lực của Mỹ, nhưng không phải là không có tính liên tục trong chính sách. Năm 2002, tham vọng và ứiái độ của Đush là chủng ta không nên chấp nhận thế giới hiện có mà có thể, thậm chí cần phải thay đổi thế giới. Chiến tranh Irắc là do Mỹ lựa chọn, và chỉnh TNS Obama lúc đó đã chỉ trích. Quyền lực cứng của Mỹ vẫn lớn nhất toàn cầu, không có sự thách thức, nhưng thực tế cho thấy việc Bush muốn thay đổi thế giới là điều khó thực hiện. Trong nỗ lực đề phòng và ngăn chặn Mỹ bị tấn công, cái khó đặt ra cho cả Bush và hiện tại là Obama là làm sao có thể cản trở được những người không sợ chết trong khi các thế lực khủng bố có thể vươn tới khắp toàn cầu bằng những mối quan hệ tôn giáo. Obama bỏ khái niệm “cuộc chiến chống khủng bố” phần nào vì thuật ngữ của Bush đúc kết hàng loạt lực lượng chính trị khác nhau, trong khi đó chi một số ít nhóm ngưòã Hồi giáo làm đường lạc
  9. 182 TS. BÙI THỊ PHƯƠNG LAN lối sẵn sàng cho cuộc chiến thần ứiánh trường kì chống lại phưomg Tây. Obama đưa ra vấn đề kẻ thù “từ bên trong” tức những kẻ khủng bố trong lòng nước Mỹ. Sự khác biệt giữa hai Tổng thống không chi xuất phát từ những tính toán cụ ứiể mà do sự thay đổi trong nhận thức và suy nghĩ cũng như trong thực tiễn thế giới. Thời điểm năm 2002 khi Bush đưa ra chiến lược của mình gàn Chiến tranh Lạnh hơn, và Mỹ lạc quan tin rằng có thể sử dvmg tầm ảnh hưởng để định hình Trung Đông, Trong 8 năm môi trường quốc tế thay đổi, không hẳn là do sự suy giảm về mặt quyền lực của Mỹ vì các đồng minh của Mỹ vẫn hùng mạnh, và điều này gia tăng quyền lực của Mỹ. Obama ứiực tế hơn, và cho rằng nếu Mỹ sử dụng sự nổi lên của các tíiách thức mới và sự bất cập của hệ thống quốc tế làm cái cớ để từ bỏ nó như khi Bush đi theo chủ nghĩa đơn phưomg thì an ninh toàn cầu có thể bị hủy hoại. Sự đơn phương càng nguy hiểm khi các nguy cơ hạt nhân lan rộng và khả năng tồn tại của Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân (NPT) trên toàn cầu bị giảm đi. Thay vào đó, Obama nhận định Mỳ phải tập trung vào tăng cường các thể chế quốc tế. Tại Aíghanistan, tình trạng nổi loạn tại các địa phuơng tiếp tục trầm trọng và Tổng thống Obama đã phải rất vất vả mới đi đến được quyết định tăng cường cuộc chiến ở đây. Tại Irắc, Obama đã kiên quyết cho rút quân ữong tình ừạng an ninh tại đây chưa ổn định. Cuộc chiến này là sự ứng dụng đầu tiên của Học thuyết Bush và cho thấy sự phản tác dụng của nó vì một khoảng cách lớn đã nảy sinh giữa Mỹ và thế giới. Đó chính là điều Bin Laden mong muốn. Bằng cách tấn công Irắc như là để đương đầu với khủng bố thì Tổng
  10. Q uan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 183 thống Bush đã đưa nước Mỹ rơi vào cái nỡm của khủng bố quốc tế. Sự rút quân là ứng dụng Học thuyết Obama. Học thuyết Obama đoạn tuyệt rõ ràng với cách tiếp cận quân sự đơn phương của Bush, và đề cao việc bảo đảm các mối quan hệ liên minh để duy trì an ninh nước Mỹ. Tổng thống Obama đã cùng Nga có những nỗ lực nghiêm túc về giảm trừ kho vũ khí và đạt được tiến bộ ừong hợp tác để ứiúc đẩy một nỗ lực lớn hơn cho việc đổi mới NPT. Sự tham dự của Việt Nam vào cuộc họp Thượng đinh tại Nhà Trắng về Hạt nhân 2010 là đúng lúc, đánh dấu tình hữu nghị của hai nước, đặc biệt trong bối cảnh Mỹ tìieo đuổi “quá tìinh phi hạt nhân hóa” không dễ dàng và chưa đủ đối với mối đe dọa tìr những hoạt động nguyên tử cùa Bắc Triều Tiên và Iran. Nước Mỹ đã tập tìimg nhiều vào thông tin tình báo, máy tính và kĩ thuật truyền thông, những yếu tổ giúp cho lực lượng quân sự Mỹ vươn tới toàn cầu nhưng các cuộc đàm phán với Bắc Triều Tiên và Iran nhìn chung không thành công. Bình Nhưỡng đã tiến hành vụ thử vũ khí hạt nhân nhiều lần và có thể dẫn đến những hậu quả không lường trước. Đơn cử là chính sách của Mỹ cũng như của Liên hợp quốc đã không đủ tầm để làm tíiay đổi được tình thế, và đã không ngăn cản nổi Iran làm giàu iranium. Ngoại trưởng Mỹ đã tuyên bổ mong muốn xây dựng quan hệ chiến lược với Việt Nam. Báo cáo Tứ niên của Bộ Quốc phòng Mỹ xuất bản vào đầu năm 2010 xác định phát triển các mối quan hệ chiến lược mới với Inđônêsia, Malaysia, ỶầLViệt Nam nhằm giải quyết các vấn đề chống khủng bố, chống ma túy, và hỗ trợ các hoạt động nhân đạo ữong khu vực. Những vấn đề này tiếp tục là quan tâm chung frên toàn cầu, và là nền tảng quan hệ Mỹ với Việt Nam và với các nước khác.
  11. 184 TS. BÙI THỊ PHƯƠNG LAN NỖ lực an ninh dân sự sau cuộc khủng bổ 11/9 đã thắt chặt quản lí đối với việc đi lại trên toàn cầu, có chuyển biến tích cực, nhưng những biện pháp an ninh cũng dồn Mỹ vào những chi phí cao quá đầu mà hiệu quả thấp. Có lẽ Tổng thống Bush đã sử dụng sức mạnh quân sự vào thời điểm nước Mỹ ở vị trí chi phối toàn cầu chưa từng có ừong lịch sử, làm cho người đứng đầu cảm thấy Mỹ có khả năng làm tất cả. về mặt khách quan, hành động đơn phương và tỏ rõ quyền bá chủ của mình bằng quân sự sẽ luôn luôn là một khả năng đối với Mỹ và các nước lớn, nhưng đó phải là khả năng cuối cùng khi không còn khả năng nào khác. Bush đã không lưu ý nhiều đến việc ngoài sức mạnh quân sự, nước Mỹ cần quan tâm đến những khía cạnh khác của quyền iực và các mối quan hệ với toàn bộ hệ ứiống quốc tế. Kết quả là chủ nghĩa đơn phương toàn cầu dưới thời Bush đã bỏ qua tính liên tục ữong việc bảo vệ lợi ích của Mỹ trong các định chế quốc tế. Thế giới nói chung và nưởc Mỹ nói riêng cần một Liên hợp quốc đủ mạnh để tạo nên sự nhất ữỉ toàn cầu chống khùng bố và tái thiết những quốc gia bị khủng bổ tàn phá. Hơn nữa, Mỹ cần hợp tác với các nuóc khác trong những vấn đề toàn cầu như môi bxrờng, di dân và rất nhiều vấn đề khác, Chính quyền Obama dựa vào những nỗ ỉực đa phương để giải quyết xung đột ừên thế giới trong quan hệ quốc tế, nhưng không nhất tíiiết là đa phương ừong mọi tình huống thương mại. Thế giới đã trở nên bấp bênh khi cuộc chiến chổng khủng bố trở thành tâm điểm của chính sách Mỹ. Chủ nghĩa khủng bổ đã mang lại một số thay đổi lớn và chính sách đối ngoại của Mỹ nói chung và với Châu Á nói riêng phần nào chịu ảnh hưởng từ tình hình nội bộ quốc gia cũng như quốc tế. Vị trí
  12. Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 185 Việt Nam có thể sẽ không được chú ý vì chính sách của Mỹ đối với Châu Á chủ yếu tập trung vào một số vấn đề nổi cộm hoặc khủng hoảng ít có quan hệ trực tiếp đến quan hệ tổng tìiể với Việt Nam. Các mối quan tâm và liên hệ đến Việt Nam nằm trong khuôn khổ, được chi phối và điều phối bời quyền lợi Mỹ ừên toàn cầu, đặc biệt là tại Đông Nam Á và Biển Đông. An ninh trở thành vấn đề trên hết và các cam kết với các đồng minh là trụ cột của Mỹ. Trong bối cảnh Mỹ rất cần những ngưòri bạn, Việt Nam trở nên có ý nghĩa khi là một frong những điểm đến an toàn nhất của người Mỹ. Trong suốt thập kỷ này, quan hệ quốc phòng giữa Việt Nam và Mỹ đã có một số hợp tác về đào tạo, hỗ ữợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa, an hinh hàng hải, quân y, công nghệ và khoa học quân sự. Năm 2009 có những chuyến viếng thăm khá dồn dập của các đoàn quan chức liên quan đến an ninh, quốc phòng như các đoàn cấp cao của TNS John McCain - ủy ban Quốc phòng frong Thượng viện Mỹ, TNS Jim Webb - Chù tịch Tiểu ban Đông Á và Thái Bình Dương thuộc ủ y ban Đối ngoại Thượng viện Hoa Kỳ, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao James Steinberg, đoàn của Hạ viện Mỹ (trong đó có ông Cao Quang Ánh, người Mỹ gốc Việt). Giữa hai nước đã có bước tiến lớn về niềm tin giữa hai quân đội được đánh dấu bằng chuyến viếng thăm hữu nghị chính thức Hoa Kỳ của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng Phùng Quang Thanh ngày 10 - 15/12/2009. Đây là chuyến viếng thăm thứ hai của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam từ khi chiến tranh kết thúc và là mốc quan trọng cho việc khẳng định quan hệ hợp tác. Tàu hải quân Mỹ được vào tìm kiếm hài cốt lính Mỹ trên biển. “Sự hợp tác của Việt Nam trong việc cho phép con tàu này vào
  13. 186 TS. BÙI THỊ PHƯƠNG LAN lãnh hải của mình là một bước tiến lớn,"‘ Trung tá Todd Emoto của JPAC ở Hà Nội phát biểu. Năm 2010 cũng là năm có cuộc Đối thoại về Chính trị, An ninh và Quốc phòng lần 3 và có nhiều hoạt động nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao song phương. Mỹ đã gửi một số phái đoàn quan chức gồm các TNS Bemard Sanders, AI Pranken và Tom Harkin, những người mà 40 năm trước đã điều tra về “chuồng cọp” Côn Đảo khi đến thăm Việt Nam. ở Đà Nằng, họ thăm những cơ sở khử Chất độc Da cam để phục hồi môi trường do ƯSAID tài trợ. Con tàu khổng lồ ưss George Washington là một ứong những con tàu lớn nhất thế giới bỏ neo ngoài khơi giáp thành phố Đà Năng và các quan chức Việt Nam cùng đại sứ Mỹ đã bay ra thăm. Hoa Kỳ đã viện ữợ trang thiết bị rà phá bom min trị giá tì-ên 10 triệu đô la, cung cấp bản đồ đánh phá của Không quân và Hải quân Hoa Kỳ to-ong thời gian chiến tranh và đã họrp tác đặc biệt có hiệu quả ừong việc phá bom mìn, vật liệu nổ còn sót ỉại. Hai bên đã tiến hành 97 đợt tìm kiếm và khai quật quân nhân mẩt tích trong chiến tranh. Việt Nam đã trao ữả 894 bộ hài cốt quân nhân Hoa Kỳ. Hoa Kỳ đáp lại và cung cấp tíiông tin về 1000 bộ đội Việt Nam mất tích, một con số tuy là nhỏ ữong số ữên 300 000 bộ đội Việt Nam mất tích, nhưng là nỗ lực lớn. Hoa Kỳ đã nhận trách nhiệm phần nào về việc tẩy rửa Chất độc Da cam, như khu vực quanh sân bay Đà Năng, và cung cấp cho Việt Nam ứiông tin liên quan đến những vị trí tàng ttữ, phun rải chất độc, tài trợ qua các quỹ. 1. Tin tức từ Đại sứ quán Mỹ ngày 12 tháng 6 năm 2009.
  14. Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 187 về mặt an ninh nói chung, quan hệ hai nước cơ bản ổn định và phát triển tích cực, mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Sự khác biệt bộc lộ rõ frong vấn đề mấu chốt về vũ khí. Mỹ giữ vị trí số một về nguồn cung cấp vũ khí trên thị ttuờng xuất khẩu vũ khí thế giới, đặc biệt là cho các quốc gia đang phát triển. Cùng với quá trình tăng cường sức mạnh kinh tế, Mỹ đâ đẩy nhanh xây dựng lực lượng quốc phòng, có những hạm đội mạnh có đủ khả năng tranh giành quyền lực frên các đại dương. Trong cơ cấu của nền kinh tế Mỹ, các tổ hợp công nghiệp quân sự có vai trò quan frọng và đằng sau chúng là những nhóm lợi ích luôn ứieo đuổi các khuynh hướng bảo thủ và thực dụng mà thực chất là cổ súy cho việc dùng sức mạnh quân sự để đạt được các ỉợi ích ữong đó có lợi ích kinh tế. Hiện nay, Quốc hội Mỹ đặt Việt Nam ữong danh sách các nước Mỹ không cho phép chính phủ bán vũ khí sát thưomg và thường sẽ chi bán cho đồng minh để tránh xảy ra việc mua lại và bán tiếp. Đằng sau việc Quốc hội Mỹ chỉ cho phép bán vũ khí không sát thương cho những quốc gia như Việt Nam là những lập luận tế nhị nêu rằng Mỹ cần một sự tin cậy ỉớn hơn và phía Mỹ yêu cầu có những tiến bộ nhất định. Việt Nam đã thoả thuận mua tàu ngầm, máy bay và thiết bị quân sự của Nga. Quan hệ Việt - Nga có bề dày lịch sử và đạt được độ tin cậy lẫn nhau cao mà quan hệ Việt - Mỹ hoặc Việt - Trung chưa có được. Như bất kỳ quốc gia nào, Việt Nam cần trang bị sức mạnh quân sự đủ để tự bảo vệ mình. Đất nước cần nhanh chóng phát triển ngành công nghiệp, kinh tế quốc phòng, nâng cấp cơ sở vật chất, ữang bị kỹ thuật cho quân đội. Như vậy, trong vấn đề vũ khí, quan hệ giữa hai quân đội cần được củng cố hơn nữa.
  15. 188 TS. BÙI THỊ PHƯƠNG LAN Hai bên hiểu nhau hơn và cùng tham gia Hội nghị Đối thoại An ninh Châu Á. Trước nguy cơ phát tán nguyên liệu nguyên tử lên cao, thái độ hợp tác của Việt Nam đã khẳng định vỊ trí đất nước là một trong những địa điểm an toàn. Tháng 7/2010, Thứ tìưởng Bộ Tài chính Việt Nam, ông Đỗ Hoàng Anh Tuấn và Đại sứ Michael Michalak ký Bản Ghi nhớ Megaports. Theo đó, hai nước sẽ hợp tác để ngăn chặn và phát hiện buôn lậu nguyên liệu nguyên tử và phóng xạ, tránh để các chất này rơi vào tay khủng bố và buôn lậu. Văn bản cho phép Bộ Năng lượng Mỹ làm việc với các Bộ của Việt Nam để lắp đặt các thiết bị phát hiện phóng xạ, và một hệ thổng liên lạc tại cảng Cai Mép tùứi Bà R4a Vũng Tàu, và tại những cảng khác nữa ữong tưcmg lai. Sự hợp tác này cũng sẽ đảm bảo cho an ninh thương mại biển quốc tế.’ Việc tiếp cận không hạn chế trên toàn cầu đối với biển, không gian, khoảng không và giờ đây gồm cả không gian ào trên mạng Internet, an ninh không gian mạng thiết yếu ở mọi lĩnh vực xã hội và là thách thức toàn cầu. Cộng đồng quổc tế phải đương đầu với thực tế là an ninh mạng chưa tốt và Internet là mối hiểm hoạ tiềm tàng đối với cơ sở hạ tầng chính phù, bí mật quốc gia, nền tài chính ngân hàng... Hiện cỏ nhiều tíiông tin, dữ liệu bị rò ri, kể cả về kinh tế và quân sự tối mật. Tinh báo Mỹ từng cảnh báo chính phủ Australia rằng hàng ngàn email trong máy tính của 10 Bộ trưởng có thể đã bị hacker xâm nhập. Rẩt nhiều tổ chức, tập đoàn lớn liên tục bị tin tặc tấn công hàng loạt, như hãng Sony, Lokheed, hãng tin Fox News, hãng truyền thông phi lợi nhuận Mỹ PBS, 1. Website Đại sử quán Mỹ tại Việt Nam, ngày 25/8/2010.
  16. Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 189 Google... kể cả các vvebsite có liên quan đến trang Senate.gov và IMF. Các ngành công nghiệp trọng yểu đã trở tìiành mục tiêu của các loại “sâu” gián điệp điện tử đặc biệt chuyên đánh cắp dữ liệu tình báo. Mỹ nhận định cuộc chiến sắp tới có thể là những cuộc tấn công làm tê liệt hệ thống năng lượng, an ninh, tài chính, và cả hệ thống chính phủ, và coi tấn công từ nước ngoài là hành động chiến tranh. Các cuộc tấn công mạng là nguy cơ mới đối với an ninh của tất cả các quốc gia trên thế giới mà rất khó xác định ứiủ phạm. Bản chất của Internet là không thể được điều khiển từ một điểm trung tâm nào cả, nhưng an ninh mạng cũng nói lên năng lực và quyền bá chủ của Mỹ đối với hệ thống mạng toàn cầu. Một phần rất lớn những yếu tố cốt lõi của hạ tầng mạng toàn cầu đều nằm ở quốc gia này. Một số nước quan ngại về khả năng Mỹ nắm giữ toàn bộ quyền hành đối với mạng Internet, đặc biệt là khi có tin TNS Joe Lieberman, Chủ tịch ủy ban An ninh Quốc gia đề xuất Dự luật Bảo vệ Không gian Internet ữong đó có việc lên phương án cho Mỹ đơn phương vô hiệu hoá Internet toàn cầu trong ừvờng hợp khẩn cấp. Trong ữường hợp này, hệ thống Internet toàn cầu sẽ bị tê liệt và gây ra ứiiệt hại vô kể cho bất cứ quốc gia nào. Sự tổn thương này đáng sợ không kém gì khủng bổ. Internet là khả năng kỹ thuật thông tin hóa kỳ diệu trở thành tài sản quốc gia giúp Mỹ kiểm soát hệ tíiống toàn cầu. Mạng xã hội nối kết các thành viên không phân biệt không gian và thời gian, và trở thành một phần tất yếu trong hoạt động mỗi ngày của hàng tỷ người khắp trên thế giới. Blog đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề. Được phần mềm hỗ trợ, blog phổ biến rất nhanh và ai cũng có thể dễ dàng tạo ra một
  17. 190 TS. BÙI THỊ PHƯCÍNG LAN blog. Blog cho phép quan sát tập thể vì có thể chứa các siêu liên kết, hình ảnh (chứa phim và âm nhạc). Pacebook là một mạng đóng có nghĩa là chỉ có những người bạn với nhau mới có thể thấy được những suy nghĩ, hình ảnh, proíile riêng tư cá nhân. “Hôm nay có cập nhật Pacebook chưa?” đã trở thành câu nói cửa miệng hằng ngày của hàng triệu người ữên thế giới. Twitter là mạng xã hội dựa trên ý tưởng tin nhắn SMS của di động. Nó đã frở thành một trong những diễn đàn lớn nhất chia sẻ, giúp cho người sử dụng có thể "Tvveet" để chia sẻ tíiông tin. Độ tuổi trung bình của Twitter ưsers là 31, ữẻ hom so với Pacebook (33) và Linkedln (39). Tất cả nội dung đều được lưu lại và có cơ quan theo dõi. Cuối năm 2010, Twitter phân tích 25 ti ứiông điệp (tweet) được gửi đi frên trang microblogáh xây dựng danh sách 10 sự kiện hàng đầu. Mỹ là tâm điểm có khả năng kiềm soảt hơn tất cả. Bản chất của truyền ửìông cũng thay đổi về căn bản khi các mạng xã hội tạo điều kiện để người xem tham gia truyền tin. Vào những giờ phút đầu tiên sau động đất tại Haiiti, nham thạch núi lửa ờ Băng Đảo... những kênh truyền hình thế gỉởi như CNN chưa tìíiể tiếp cận trực tiếp, các hệ thống mạng xã hội là nguồn cung cấp thông tin cho cả tíiế giới. Ban tổ chức buổi biểu diễn từ thiện được xem tại 60 quốc gia, qua 58 networks, 60 hãng tin thế giới dựa nhiều vào kết nối điện tử vượt đại dương. Một xu hướng mới nổi trong quan hệ quốc tế là một loạt các tổ chức siêu quốc gia, phi chính phủ, các công ty tư nhân có nhiều cơ hội tiếp xúc với công chúng nước ngoài và do đó xây dựng và thực hiện quan hệ công chúng theo cách riêng. Việc dân chủ hóa thông tin thông qua các phương tiện truyền thông và công nghệ mới đóng góp không
  18. Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 191 nhỏ cho Mỹ và đã tạo thêm sức mạnh cho các tổ chức phi chính phủ, giúp nâng cao vai ttò của họ trên chính trường quốc tế, cho phép toàn dân có thể tham gia, có thêm nhiều hình thức hoạt động mới. An ninh mạng đã trở thành một vấn đề toàn cầu trong mọi lĩnh vực. Người Mỹ “khám phá ra Internet, nhưng... không thể giữ những bí mật về nó cho riêng mình”' và sẽ là phi thực tế nếu nước Mỹ muốn giữ địa vị chủ đạo của mình lâu dài. Cựu hacker Julian Assange, người sáng lập WikiLeaks, đã sử dụng công nghệ thông tin để phơi bày những bí mật chấn động, tác động mạnh và ngay lập tức, khiến các chính phủ phải một phen hoảng loạn. Dòng chảy của các điện tín ngoại giao không dừng lại, gây ra một vụ tranh cãi quốc tế về rò ri tài liệu xao động giới công nghệ. J. Assange bảo vệ quyết định công bố các tài liệu mật vì quyền tiết lộ sự thật của các phưomg tiện truyền tìiông. Sự kiện này đặt ra những câu hỏi về bản chất những gì là bí mật vượt lên ừên biên giới quốc gia Mỹ hiện là quốc gia đủng đầu thế giới về khả năng kiểm soát ứiế giới mạng và đối phó với những thách thức xuyên quốc gia như chống tội phạm ảo về kỹ ứiuật và tài chính. Năm 2011, FBI phá một đường dây tin tặc người Nga dùng mã độc chiếm quyền kiểm soát hơn 2.3 triệu máy tính. Các lập trình viên Mỹ đã vô hiệu hóa các máy bị nhiễm mã độc Coretlood và tạo máy chủ thay thế ra lệrih*'cho các máy tính này ngưng gửi dữ liệu ăn cắp rồi tự động tắt. 1. Andrevv M. Odlyzko, Giáo sư tại Đại học Minnesota, http://www.jucs.org/ jucs_articles_by_author/Odlyzko_Andrew_M_/BusinessCard.
  19. 192 TS. BÙI THỊ PHƯƠNG LAN Nếu như một thập kỷ tìirớc nước Mỹ chiếm 70% Imi lượng đường ttuyền Internet thì nay tỷ lệ này còn khoảng 25%, nhưng Mỹ là đầu não. Nhiều quốc gia nhận thức được mức phụ thuộc vào đưòmg truyền của các quốc gia khác và khả năng bị tổn thưomg của mình. Nhật xây dựng các tuyển đường truyền qua Án Độ và Trung Quốc, để họ có các phưomg án dự phòng và không phải phụ ứiuộc quá nhiều vào Mỹ. Nhưng nhiều người nghi ngờ không biết Trung Quốc là một nền kinh tế hợp tác với toàn cầu hay chi theo đuổi lợi ích quốc gia. Hệ ứiổng máy chủ của Google bị tin tặc tấn công, có thể là tìr hacker Trung Quốc. FBI và các quan chức tình báo Mỹ đã nhiều lần cáo buộc Bắc Kinh tấn công mạng vào các ngành nhạy cảm như thông tin hay quốc phòng. Các thông tin của IMF có giá trị rất lớn đối với những nhà đầu tư tài chính thế giới. Trong vụ tấn công tin tặc vào IMF và các dữ liệu bị sao chép, mặc dù tin tặc sử dụng các máy chủ đặt tại nhiều nước, Cơ quan Điều tra Mỹ FBI đã nêu đích danh thủ phạm là nhóm gián điệp Trung Quốc. 2. Thịnh vượng: Con người - Năng lirgrng - Thương mại Mỹ chỉ có ứiể an toàn nếu có nền kinh tế vững mạnh. Nỗ lực vươn tới sự thịnh vượng là mục đích chung, liên quan đến quyền lợi chung của các nước. Chi phí cao cho năng lượng đang trở thành mối đe dọa chủ yếu cho sự tăng ừưởng và thịnh vượng tại nhiều nơi. Yểu tố con người vừa là vấn đề chung vừa là điểm riêng của nước Mỹ, đặc biệt khi nước Mỹ đã tuột xuống vị trí thứ 5 về khả năng-cạnh ữanh toàn cầu theo World Economic Forum. Mục tiêu của Tổng thống
  20. Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ 1994 - 2010 193 Obama bao gồm tăng cường hỗ trợ giáo dục, KHCN, R&D, và an ninh năng lượng. a. Yểu tổ con người Thế giới đang trải qua một thời đại biến chuyển sâu sắc và chất lượng con người Mỹ cần được đầu tư, phát ứiển. Tổng thống Obama khẳng định đây là vấn đề thuộc an ninh quốc gia vì chính người dân Mỹ tạo ra sự khác biệt và “tài sản vĩ đại nhất của nước Mỹ là con người”, ông đã không quá lời. Tuy nền kinh tế Hoa Kỳ gặp nhiều khó khăn, ứiách ứiức từ khu vực Tây Âu và Nhật Bản, Trung Quốc, nhưng kinh tế Mỹ vẫn đứng đầu tìiế giới với năng suất lao động cao nhất. Trong một thcd gian dài, nước Mỹ đi đầu ữong KHKT. Sự tự chủ và hội nhập ià phương pháp để đạt đến bài toán hiệu quả ữong nghiên cứu và giảng dạy từng ngành khoa học khác nhau. Các thị ttưòmg mở và tiến bộ xã hội ữong những tíiập kỷ gần đây đã đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa với một quy mô, mức độ chưa từng thấy. Chính khả năng kết nối, khả năng theo dõi các vẩn đề trên toàn cầu, và khả năng siêu đẳng về KHKT phần nào làm nên người công dân Mỹ, làm cho Mỹ là dân tộc có giáo dục và có đầu óc kinh doanh. Tổng tíiống khẳng định “toàn cầu hóa một phần là sản phẩm của sự lãnh đạo và sự sáng tạo của người dân Mỹ”. Toàn cầu hoá nhấn mạnh tầm quan trọng ứiực sự của tri thức và chính nguồn nhân lực khoa học có đóng góp rất lớn cho GDP khổng lồ của Mỹ là kết quả của một quá trình đầu tư lâu dài. Mô hình đào tạo và nghiên cứu Mỹ với kết quả là chất lượng con người là vấn đề cần tiến trình thời gian theo đúng định hướng để tạo dựng nên. Người dân Mỹ tìm thấy nguồn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2