ĐÀO DUY ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯ ỚC THỀM HỘI

NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Thái Nguyên, năm 2008

1

ĐÀO DUY ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI

NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.31.10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực Thái Nguyên, năm 2008

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng

được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn

trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tác giả luận án

LỜI CẢM ƠN

3

Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên

cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức

mà thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác

giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với

Tiến sỹ Lê Quang Dực người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Chè

Quân Chu và Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

thành luận văn này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả cán bộ công nhân viên

của nông trường Chè Quân Chu, xưởng sản xuất, chế biến, phòng kinh

doanh, phòng sản xuất và các đồng nghịêp đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi

hoàn thành luận văn này./.

Thái Nguyên, năm 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đào Duy Anh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH ................. 4

TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 4

1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường về cạnh tranh ..................................... 4

1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 40

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 33

1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 40

1.2.2. Cơ sở phương pháp luận ............................................................... 40

1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................. 41

1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 41

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN

PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU ...... 42

QUÂN CHU ................................................................................. 42

2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển ................................................ 42

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................... 43

2.1.3. Nguồn vốn của Công ty ................................................................ 44

2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty ......................................................... 45

2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÔNG TY ..................................... 47

2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ............................................. 46

2.2.1. Tình hình sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ............................. 47

2.2.2. Quy trình sản xuất chè xuất khẩu .................................................. 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.2.3. Kết quả sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ................................ 54

2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY .................................. 56

2

2.3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty ................................................ 56

2.3.2. Kết quả xuất khẩu của Công ty ..................................................... 59

2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty .............................................. 64

2.3.4. Chính sách nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG

THỜI GIAN QUA .................................................................................. 67

Công ty .......................................................................................... 66

2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của

mặt hàng Chè xuất khẩu ................................................................ 67

2.4.2. Các thành tựu đạt được ................................................................. 68

2.4.3. Các mặt còn hạn chế ..................................................................... 69

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ

NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ............................... 73

TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................... 73

3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu ........ 73

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH

CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ............. 78

3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu ................... 77

KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 84

1. Chính sách tín dụng của Nhà nước ......................................................... 84

2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu .................................................................. 85

3. Về phía công ty ....................................................................................... 86

KẾT LUẬN .................................................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89

3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số liệu về nguồn nhân lực trong công ty ...................................... 46

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất tự cung ứng về nguyên liệu ........................... 49

Bảng 2.3. Đánh giá khả năng tự đáp ứng sản xuất ........................................ 50

Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu chè đen ........................................................ 61

Bảng 2.5. Đánh giá sản lượng, giá cả xuất khẩu ........................................... 62

DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................... 59

Biểu đồ 2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................... .59

Biểu đồ 2.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu................................. 63

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng .............................................. 8

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu ....................................................... 10

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty .................................................................. .45

Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức trong công ty ...................................................... 47

Sơ đồ 2.3 Quy trình chế biến sản phẩm ........................................................ 51

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chế biến Chè xuất khẩu ..................................................... 54

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa............................................................... 11

Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa ............................................................ 13

Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa .............................. 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đồ thị 2.1 phân tích giá xuất khẩu bình quân ............................................... 63

4

DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

: Phòng thương mại và công nghiệp VCCI

VD : Ví dụ

HĐQT : Hội đồng quản trị

NXB : Nhà xuất bản

NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TW : Trung ương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

UBND : Ủy ban nhân dân

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại cơ hội và cả những thách

thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Toàn cầu hoá nền kinh tế là một xu

hướng tất yếu, do vậy các danh nghiệp cần có sự chuẩn bị hành trang cho

riêng mình, mỗi một doanh nghiệp với những bước đi và cách làm khác nhau

nhưng không ngoài mục đích là có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngày

càng gay gắt này.

Toàn cầu hoá kinh tế tỏ ra có sức hấp dẫn vì nó làm cho các nền kinh

tế, các quốc gia nếu khéo vận dụng trong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thế

của mình, được bổ sung những yếu tố mới, hình thành một cơ cấu kinh tế hợp

lý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Chính vì thế

xu thế toàn cầu hoá ngày càng cuốn hút vào nó nhiều dân tộc, quốc gia có

trình độ phát triến kinh tế, chế độ chính trị xã hội khác nhau. Tuy nhiên trong

giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới toàn cầu hoá chưa phải là công cụ

tối ưu cho tất cả, chưa phải là một môi trường tốt đẹp mà vào đó ai cũng

thắng, ai cũng có lợi như nhau và không ai phải trả giá. Các quốc gia, các dân

tộc và các chủ thể khác nhau tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế

không phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà trước hết là tìm kiếm trong đó những

lợi ích cho chính mình. Họ đều có ý định, hành động để thay đổi, tác động tới

quá trình này theo hướng có lợi cho mình.

Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của

Công ty cổ phần Chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế

quốc tế” là một đề tài từ một góc nhìn của doanh nghiệp chế biến chè trên địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bàn tỉnh Thái Nguyên trước ngưỡng cửa của hội nhập nền kinh tế trong khu

2

vực và trên thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu

cơ bản của sản xuất, kinh doanh, có sản phẩm phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uy

tín của nhà sản xuất mới có chỗ đứng trên thị trường cho sản phẩm của mình

và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống một cách khái quát những vấn đề cơ bản về sức cạnh tranh

của sản phẩm.

- Đánh giá năng lực c ạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu trong thời

gian qua.

- Đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh

tranh chè xuất khẩu trong thời gian tới.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài

+ Đối tượng ngiên cứu của đề tài

Là những định hư ớng, chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm của

Công ty; vốn và tiềm lực tài chính, bộ máy quản lý nhân sự, chất lượng sản

phẩm; marketing và các chiến lược cạnh tranh đưa sản phẩm vào thị trường.

+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Phạm vi thời gian: Từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008.

Số liệu phân tích lấy từ năm 2005 đến 2007.

- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện tại

Công ty cổ phần Chè Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi nội dung

Những vấn đề lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của

Công ty trước thềm hội nhập.

Phân tích, đánh giá thực trạng nă ng lực cạnh tranh sản phẩm của Công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hội nhập hiện

3

nay nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao năn g lực cạnh tranh cho sản phẩm

chè xuất khẩu.

4. Những đóng góp khoa học của đề tài

- Hệ thống hoá các luận cứ khoa học mang tính lý luận về các chỉ tiêu

đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở doanh nghiệp trước thềm hội

nhập kinh tế Quốc tế.

- Phân tích, đánh giá khả năng, thực trạng, năng lực cạnh tranh của sản

phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế

hiện nay.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ở

Công ty Cổ phần chè Quân Chu.

5. Bố cục của đề tài:

Chương 1: Cơ sở khoa học của thị trường về cạnh tranh và phương

pháp nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè xuất

khẩu ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu.

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty cổ phần Chè Quân Chu trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thời gian tới.

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH

1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường và cạnh tranh

1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

a. Khái niệm về thị trường

Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường - trong

nền kinh tế này sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do thị

trường quyết định (Mục 1, chương 1 Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1).

Kiểu tổ chức kinh tế này tồn tại ở các nước tư bản từ thế kỷ XV và

ngày nay là hình thức kinh tế chung của hầu hết các nước trên thế giới. Như

vậy nói tới nền kinh tế thị trường về thực chất là nói tới cơ chế thị trường.

Vậy thế nào là cơ chế thị trường.

Cơ chế thị trường là một cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các

quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường, trong

môi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản nhất của nó là

cung cầu và giá cả thị trường.

b. Khái niệm về hàng hóa

Về khái niệm, hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người, có khả

năng thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được trao đổi mua bán trên

thị trường (Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1).

Một là: hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người. Như chúng ta

đã biết điều kiện thứ hai của sản xuất hàng hoá là sự tách biệt về kinh tế của

người sản xuất do sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định thì chỉ có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

những vật nào mà người ta chiếm hữu mới được trao đổi theo nguyên tắc

5

hàng hoá. Người ta chỉ có thể mua bán những cái gì mà họ chiếm hữu chứ

không thể mua bán cái mà họ không có.

Trong đối tượng chiếm hữu của con người, có những sản phẩm do lao

động của con người tạo ra, nhưng cũng có những sản phẩm do thiên nhiên tạo

ra nhưng con người đã chiếm hữu được, được thừa nhận là của họ. Sản xuất

càng phát triển, đối tượng chiếm hữu của con người ngày càng đa dạng, từ

chiếm hữu những vật tự nhiên, đến những vật do lao động của con người tạo

ra, từ chiếm hữu tư liệu sản xuất đến chiếm hữu giá trị, trong nền kinh tế hiện

đại việc chiếm hữu trí tuệ ngày càng phổ biến và quan trọng.

Hai là: Đã là hàng hoá thì đối tượng đó phải có khả năng thỏa mãn nhu

cầu nào đó của con người, hay nói một cách khác nó phải có giá trị sử dụng,

hay là một công dụng nhất định con người cần và mua bán nó. Không ai

muốn mua một vật vô ích với họ, một sản phẩm hỏng để không thể thoả mãn

được nhu cầu nào đó của họ. Cần thấy rằng nhu cầu của con người rất đa dạng

nhưng có thể chia thành hai loại cơ bản là nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu cho

sản xuất. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: cơm ăn, áo mặc,

nhà ở, giày dép, phương tiện đi lại và các dịch vụ như sách báo, phim ảnh.....

Từ đây nó lại được chia thành các nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần

của con người. Theo đà phát triển của nền văn minh thì cả nhu cầu tiêu dùng

vật chất và nhu cầu tinh thần đều tăng song nhu cầu tinh thần có xu hướng

tăng nhanh hơn. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất bao gồm các

nguồn lực của sản xuất như: sức lao động, đất đai, vốn và dịch vụ sản xuất

như bảo hiểm, tài chính...

c. Khái niệm về cạnh tranh

Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng khá phổ biến trong xã hội chúng ta

ngày nay. Nó được hiểu như sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đạt được một mục đích nhất định .

6

Cạnh tranh kinh tế là quy luật tất yếu của sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Mức

độ phát triển của sản xuất hàng hoá, dịch vụ tỷ lệ thuận với mức độ cạnh tranh

giữa các chủ thể kinh doanh. Sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt, liên tục giữa các

quốc gia, giữa các ngành, giữa các sản phẩm, giữa các doanh nghiệp… tạo ra

động lực phát triển kinh tế xã hội.

Cạnh tranh chỉ một chuỗi hành động thực hiện để chiếm cái mà đối thủ

cũng tìm cách chiếm ở cùng một không gian, vào cùng một thời gian trong

những điều kiện và luật chơi bình đẳng như nhau. Theo diễn đàn kinh tế thế

giới, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là khả năng nền kinh tế đạt được tốc

độ tăng trưởng cao trên cơ sở thực hiện các chính sách, thể chế và các yếu tố

khác một cách hợp lý. Nó bảo đảm cho hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nền

kinh tế đó đứng vững trong các cuộc cạnh tranh quốc tế.

Cạnh tranh đối với quốc gia thể hiện trình độ sản xuất hàng hoá và dịch

vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng

thu nhập thực tế của nhân dân trong điều kiện thị trường tự do công bằng.

Cạnh tranh giúp quốc gia tạo được nhiều việc làm hơn, người dân có thu nhập

cao hơn. Khả năng cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh

của các doanh nghiệp hoạt động ở quốc gia đó.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trước hết là khả năng duy trì

và mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ở cả thị trường

trong và ngoài nước. Nó đề cập tổng thể tới khả năng hoạt động của doanh

nghiệp trên các lĩnh vực nhằm cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trường.

Theo Trung tâm Kinh tế quốc tế Úc, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

được hiểu là khả năng tồn tại phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà

nước. Nó còn được hiểu là năng lực tìm kiếm lợi nhuận, duy trì thị phần trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thị trường trong và ngoài nước (Van Duren, Martin, Westgren 1991).

7

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với khả năng cạnh

tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Khả năng cạnh tranh của sản

phẩm được xác định bởi thị phần của sản phẩm trên thị trường. Việc tăng hay

giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm không nhất thiết có tác động đồng

hướng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh

nghiệp có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau với mức độ

cạnh tranh khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên, trên cùng một thị trường khả

năng cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp thường rất gần với nhau.

Người ta thường gắn khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp với một hoặc

một vài sản phẩm nhất định của doanh nghiệp.

Khả năng cạnh tranh ở ba cấp độ nêu trên có mối quan hệ qua lại mật

thiết với nhau. Một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh cao phải có nhiều

doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, đồng thời để nâng cao khả năng cạnh

tranh cho doanh nghiệp thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính

sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, minh bạch, công bằng, bộ máy của Nhà nước

phải trong sạch, hoạt động hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

tạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh quốc gia.

1.1.1.2. Những nhân tố, quan hệ cơ bản của kinh tế thị trường

Nhìn vào bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, dù là kinh tế thị trường

phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật hay kinh tế thị trường sơ khai như ở Việt

Nam hiện nay đều có những nhân tố cơ bản là hàng, tiền, bán, mua, cung, cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nhân tố thứ nhất của thị trường là hàng hoá.

8

Ta có thể khái quát các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu như sau:

Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng

Vật chất

Hàng hoá tiêu dùng dịch vụ

Tiêu dùng Dịch vụ

Tinh thần

Hàng hoá

Nhu cầu

Đất đai,sức lao động,vốn

Sản xuất, dịch vụ sản xuất Hàng hoá các yếu tố đầu vào-dịch vụ

Dịch vụ sản xuất

Tuỳ theo đặc tính giá trị sử dụng, một vật có thể đáp ứng một số nhu

cầu nhất định, nhưng khi sử dụng một vật có thể đáp ứng được một loại nhu

cầu cụ thể. Sự phát triển đa dạng của các loại hình giá trị sử dụng, phản ánh

sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và phạm vi

phong phú của nhu cầu. Đồng thời bản thân nhu cầu lại tạo động lực thúc đẩy

sự phát triển cuả kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều loại hình giá trị sử dụng mới.

Đã là hàng hoá, thì đối tượng chiếm hữu phải được trao đổi theo

nguyên tắc bồi hoàn, tức là mua bán trên thị trường. Điều này có nghĩa là phải

tính đến giá trị của hàng hoá.

Về phía người sản xuất, giá trị là lao động xã hội cần thiết kết tinh trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hàng hoá. Đó là những chi phí mà người ta bỏ vào sản xuất và tiêu thụ hàng

9

hoá trên thị trường. Về mặt cơ cấu giá trị hàng hoá bao gồm hai bộ phận lao

động vật hoá, tức là những chi phí vật chất đưa vào sản xuất hàng hoá và lao

động sống, tức là hao phí sức lực cho quá trình s ản xuất, tiêu thụ hàng hoá.

Nếu ký hiệu lao động vật hoá là C, lao động sống là V + M thì trị giá

hàng hoá bằng C +V+ M.

Nhân tố thứ 2 của kinh tế thị trường là tiền tệ.

Tiền tệ là hàng hoá đặt biệt, tiền tệ được tách ra làm vật ngang giá

chung, phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó biểu hiện

quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.

Sự phân tích về nguồn gốc và bản chất của tiền tệ đã được Mác trình

bày một cách rõ ràng trong bộ tư bản, và được các nhà kinh tế học đương đại

tiếp tục bổ sung và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại.

Nhờ có tiền mà hàng hoá vận động thông suốt từ tay người sản xuất

đến tay người tiêu dùng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên

tục, không ngừng, tạo nên quan hệ hàng - tiền trong nền kinh tế thị trường.

Nhân tố cơ bản khác của kinh tế thị trường là hộ kinh doanh và hộ tiêu

dùng. Nếu như các nhân tố và quan hệ tiền hàng là khách thể của kinh tế thị

trường. Thì nhân tố và quan hệ hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là nhân tố chủ

thể của thị trường.

Hộ kinh doanh là người sản xuất và cung ứng hàng hoá trên thị trường

hàng tiêu dùng. Vì vậy trên thị trường này họ là người bán hay sức cung.

Song để có nguồn lực sản xuất hàng hoá tiêu dùng họ phải mua chúng trên thị

trường yếu tố. Vì vậy ở thị trường này họ là sức cầu.

Ngược lại, hộ tiêu dùng là người đi mua hàng hoá tiêu dùng. Vì vậy

trên thị trường hàng tiêu dùng họ là sức cầu. Song để có tiền mua hàng tiêu

dùng dịch vụ, họ phải có một hàng hoá nào đó bán trên thị trường yếu tố. Vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vậy trên thị trường yếu tố họ là sức cung. Họ cung sức lao động, nếu họ là

10

công nhân, cung cấp đất, nếu họ là địa chủ, cung cấp vốn, nếu họ có vốn. Với

vai trò khác nhau như vậy các chủ thể tham gia, các thị trường vốn tách biệt

với nhau được nối liền với nhau tạo thành vòng vận động thông suốt.

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu của hộ tiêu dùng và hộ kinh doanh

T T

Cầu Cung

Thị trường hàng tiêu dùng

H H

Hộ tiêu dùng

Hộ kinh doanh

Cung H H

Cầu

T T

Thị trường yếu tố

Cần khẳng định rằng hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là những nhân tố

quyết định thị trường mà các nhà kinh tế học gọi là các thượng đế.

Hộ tiêu dùng là người quyết định thị trường, là thượng đế vì họ là người

trả tiền cho hàng hoá đảm bảo cho các nhà kinh doanh chuyển hàng thành

tiền. Vì vậy người ta nói người tiêu dùng bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá bằng

đô la. Song kỹ thuật cũng là một ông vua khác trên thị trường vì nhu cầu của

người tiêu dùng bị hạn chế bởi kỹ thuật sản xuất. Nếu có tiền mà kỹ thuật

không cho phép thì cũng không thể có hàng hoá cung cấp cho thị trường.

1.1.1.3. Quy luật cung cầu - quy luật chi phối s ự vận động của kinh tế

thị trường

A. Mar Shall nói thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Cung và

cầu là sự khái quát hoá hai lực lượng cơ bản của thị trường, là người bán và

người mua, người sản xuất và người tiêu dùng, là hai khâu trong quá trình tái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sản xuất là sản xuất và tiêu dùng.

11

Về sức cầu:

Sức cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trên

thị trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Nói

cách khác cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán.

Giữa cầu và nhu cầu có mối liên hệ với nhau. Có thể có nhu cầu về

hàng hoá song nếu không có tiền đảm bảo theo giá cả nhất định của hàng hoá

đó thì sẽ không xuất hiện cầu.

Cầu hàng hoá phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá. Giữa giá cả và số

lượng đưa ra thị trường để thoả mãn nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu số

lượng sản phẩm đưa ra thị trường ngày càng tăng thì giá trị sản phẩm hàng

hoá đó ngày càng giảm xuống. Từ đó giữa cầ u và giá có mối liên hệ sau đây :

Nếu giá cả hàng hoá thấp thì người mua sẽ mua một khối lượng hàng hoá

nhiều hơn và ngược lại. Đường cầu được biểu diễn như sau:

P

Đường cầu D

Q

Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa

Cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu mua sắm. Nếu nhu cầu mua sắm

lớn thì có khả năng tăng cầu và ngược lại. Vì nhu cầu của các chủ thể kinh tế

và cường độ nhu cầu của họ khác nhau, nên mỗi chủ thể kinh tế cần phải biết

sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sao cho với quy mô thu nhập nhất định có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thể thoả mãn nhu cầu cao nhất và có hiệu quả nhất.

12

Nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu hàng hoá là khả năng mua sắm của

các chủ thể kinh tế. Đến lượt nó khả năng mua sắm lại phụ thuộc không chỉ

vào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi người. Sự đột biến của

thu nhập và giá cả tác động đến sự thay đổi của cầu, song theo nhiều hướng

khác nhau. Giá cả hàng hoá tăng lên làm cho cầu hàng hoá giảm. Ngược lại

thu nhập tăng làm tăng cầu.

Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu sức cầu là phân tích sự co

giãn của cầu. Về khái niệm, sự co giãn của cầu là sự biễn đổi của cầu dưới

ảnh hưởng biến đổi của giá.

Nếu ký hiệu sự thay đổi của cầu là ∆d/ d, sự thay đổi cuả giá là

∆p / p, k là hệ co giãn của cầu thì k = ∆d / d: ∆p /p.

Có 3 trường hợp về hệ số k

k > 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi nhỏ về giá dẫn đến sự thay đổi

lớn về cầu.

k < 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi lớn về giá dẫn đến sự thay đổi

nhỏ về cầu.

k = 1 trong trường hợp 1 sự thay đổi về giá dẫn đến sự thay đổi tương

ứng về cầu.

Việc nghiên cứu phân tích hàng hoá thuộc loại k như thế nào là có ý

nghĩa quan trọng đối vơí doanh nghiệp để đưa ra giá cả vừa đảm bảo được

cầu của thị trường, tiêu thụ được hàng hoá không bị ứ đọng, vừa đảm bảo thu

nhập, lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Về sức cung

Cung là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp

mang bán trên thị trường với giá cả nhất định. Giữa cung và sản xuất có mối

liên hệ với nh au, song không phải là một. Ví dụ: năm 1996, nông dân việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nam sản xuất ra 29 triệu tấn lương thực, song không mang hết ra thị trường,

13

như vậy sản xuất lớn hơn cung. Hoặc có những loại hàng hoá, nhờ có nhập

khấu mà cung lớn hơn sản xuất.

Giữa cung và giá có một mối liên hệ với nhau. Nhìn chung khi giá cả

hàng hoá tăng lên sẽ kích thích sản xuất, do đó tăng cung. Vậy quan hệ giữa

cung và giá cả là quan hệ tỷ lệ thuận

P

Đường cung S

Q

Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa

Cũng như cầu, cung cũng thay đổi dưới tác động của giá cả hàng hoá.

Tuy vậy, nó có đặc điểm khác biệt với cầu, khi giá cả thay đổi sẽ làm cho cầu

thay đổi. Còn đối với cung điều này chưa hẳn đã xảy ra. Sở dĩ như vậy là vì,

ngoài tác động của giá cả hàng hoá, cung còn đồng thời phụ thuộc vào yếu tố

khách quan và chủ quan như thuộc tính giá trị sử dụng, giới hạn khả năng sản

xuất, quy mô sản xuất doanh nghiệp, tài phán đoán cuả chủ doanh nghiệp, vì

vậy khi xem xét sự thay đổi cuả cung cần phải phân tích cụ thể các trường

hợp sau đây:

Thứ nhất: Do đặc tính giá trị sử dụng của các loại hàng hoá. Với loại

nông phẩm không dự trữ được phải bán ngay sau khi thu hoạch thì mặc dù giá

cả có thể tăng lên, song cũng không thể làm cung tăng lên được. Có thể giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thích bằng ví dụ vì sao rau giáp vụ ở thành phố lại đắt. Ngược lại đối với hàng

14

công nghệ phẩm thì cung co giãn theo giá. Nếu giá hạ thì nhà kinh doanh sẽ

kìm hàng lại chờ khi giá tăng sẽ tung ra thị trường.

Thứ hai: Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu mọi khả

năng sản xuất cuả doanh nghiệp đã được tận dụng, tức ở trên đường giới hạn

khả năng sản xuất, thì dù cho giá có thể tăng thế nào nữa, thì doanh nghiệp

cũng không thể mở rộng sản xuất thêm để tăng cung. Ngược lại nếu doanh

nghiệp còn tiềm lực, vốn, lao động và tài nguyên...thì khi giá tăng, họ có khả

năng để khai thác và tăng cung.

Thứ ba: Quy mô doanh nghiệp. Đ ối với doanh nghiệp nhỏ, sức cung

thường thay đổi hơn so với doanh nghiệp lớn. Vì khi giá tăng doanh nghiệp

nhỏ vận động nhanh hơn để ứng sử kịp thời và tăng cung.

Thứ tư: Kinh nghiệm và tài phán đoán của chủ doanh nghi ệp. Ví dụ

trong trường hợp giá cả hàng hoá đang tăng, chủ doanh nghiệp phán đoán

rằng đó chỉ là sự tăng lên tạm thời còn trong tương lai sẽ giảm xuống. Do đó

họ lập tức đưa hàng hoá ra bán trên thị trường, làm tăng cung lên. Song nếu

chủ doanh nghiệp cho rằng trong tương lai, giá cả hàng hoá còn tăng lên nữa,

thì họ sẽ kìm hàng lại, không đưa ra tiêu thụ. Do vậy mặc dù giá cả tăng

nhưng cung không thay đổi.

Ngoài giá cả, nhân tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi cung.

Nếu thu nhập thấp, doanh nghiệp ít vốn, ít tiền dự phòng, các chủ doanh

nghiệp phải bán hàng trong mọi trường hợp. Trong trường hợp này, chỉ một

sự thay đổi nhỏ của thu nhập cũng làm cho cung thay đổi lớn. Ngược lại, nếu

thu nhập cao, doanh nghiệp trường vốn, sẵn tiền dự phòng thì các do anh

nghiệp chỉ bán hàng trong điều kiện có lợi cho mình. Trong trường hợp này

dù có sự thay đổi lớn về thu nhập cũng không làm cho cung thay đổi nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hay sức cung cứng rắn.

15

Cung và cầu về hàng hoá và giá cả thị trường của hàng hoá có mối liên

hệ chặt chẽ với nhau. Giá cả thị trường là giá cả thoả thuận giữa người mua và

người bán trên thị trường. Trong cơ chế thị trường người mua đại diện cho

sức cầu còn người bán đại diện cho sức cung. Người mua muốn mua giá cả

hàng hoá thấp, còn người bán muốn giá cả hà ng hoá cao. Vì vậy giá cả thị

trường là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Giao điểm giá cả giữa

người mua và người bán gọi là giá cả cân bằng, ở điểm giá cả cân bằng, cung

và cầu về số lượng hàng hoá cân bằng với nhau, hay số lượng sản phẩm mà

người mua muốn mua bằng số lượng sản phẩm mà người bán cần bán.

P

S

P0 M

D

Q0 Q

Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa

Cung và cầu luôn vận động, biến đổi trên thị trường. Mối quan hệ tác

động qua lại giữa cung và cầu về số lượng hàng hoá với giá cả hình thành quy

luật cung - cầu. Quy luật này có tác dụng điều tiết sản xuất và tiêu dùng, biến

đổi dung lượng và cơ cấu thị trường và quyết định giá cả thị trường.

1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa

Trong hoạt động ngoại thương, nhất là để đẩy mạnh công tác xuất khẩu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chúng ta phải có nhiều biện pháp để nâng cao cạnh tranh của các hàng hoá.

16

Như vậy ta phải hiểu như thế nào là khả năng cạnh tranh của một hàng hoá,

những quan điểm chung nhất của vấn đề này được phát hiện như sau:

Khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá là khả năng chiếm lĩnh thị

trường, giữ vững và phát triển thị trường hàng hoá đó.

Từ quan điểm này cho ta thấy rằng một số hàng hoá làm được thị trường

chấp thuận càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó càng cao.

Sự chiếm lĩnh, giữ vững và phát triển thị trường của một hàng hoá

là do những ưu điểm của nó được thể hiện ở nhãn hiệu, giá thành, chất

lượng, số lượng...

Tuỳ từng loại hàng hoá mà ta xem xét tới các yếu tố này. Có thể một

hàng hoá có giá thành r ẻ (do tiền công lao động thấp) nhưng chưa chắc đã được

người tiêu dùng chấp nhận vì chất lượng và sự phù hợp của nó không cao.

Để hiểu rõ sức mạnh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, ta nghiên

cứu 3 chỉ số để tính toán lợi thế so sánh biểu thị (RCA) để tính cho hàng xuất

khẩu của Việt Nam.

- Chỉ số thứ nhất gọi là hệ số xuất khẩu hàng hoá so với tổng thương

mại (nx(ij)) hệ số này cho biết tỷ trọng của xuất khẩu hàng j trong toàn bộ

trao đổi hàng hoá đó của nước i. Hệ số này theo cách nó được xây dựng, chỉ

đưa lại cách nhìn khái quát đối với hướng dịch chuyển lợi thế cạnh tranh của

một quốc gia.

- Chỉ số thứ 2 gọi là hệ số hoạt động xuất khẩu (ep(ij)) thể hiện tỉ trọng

xuất khẩu của mặt hàng j của một quốc gia i trong tổng xuất khẩu.

- Chỉ số thứ 3 gọi là hệ số chuyên môn hoá xuất khẩu (es(ij)) tỉ số này

cho biết tỉ trọng của hàng hoá đó trong tổng xuất khẩu của hàng hoá đó của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thế giới.

17

Trong phân tích RCA không cho thấy rõ những thay đổi trong cơ cấu

xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, nhưng từ đó sẽ thấy được những

lĩnh vực mà ở đó ta có thể gặp khó khăn do đó chúng ta phải có giải pháp can

thiệp nhất định.

1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm

Không thiếu những lý giải về cạnh tranh cũng như những yếu tố quyết

định của cạnh tranh dẫn đến thành công hay thất bại của một số ngành, Công

ty của một quốc gia. Ở đây tôi cố gắng giải thích sự thành công của các

ngành, các Công ty trong môi trường thương mại quốc tế.

a. Lợi thế so sánh

Những lý giải phổ biến nhất của lý thuyết về lợi thế so sánh là sự khác

nhau giữa các quốc gia trong sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất như

lao động, đất đai, khí hậu, tài nguyên, vốn...

Quốc gia nào giành được lợi thế so sánh ở những ngành sản xuất rộng

rãi các yếu tố mà quốc gia đó có được ưu thế hơn, quốc gia đó sẽ xuất khẩu

các mặt hàng này và nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế so sánh.

Trên cơ sở này làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của quốc gia đó

dựa vào chi phí sản xuất thấp.

b. Năng suất

Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được xác định bởi năng suất nền

kinh tế quốc gia đó, nó được đo bằng giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất

được trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực và nguồn lực vật chất của

nước đó. Năng suất qua đó xác định tính cạnh tranh của nước đó trên trường

quốc tế.

c. Các cơ sở kinh tế vĩ mô

Ngày nay các cơ sở kinh tế vĩ mô và chính trị cho việc phát triển và khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

năng cạnh tranh kinh tế được nhận thức một cách khá rõ. Mỗi môi trường

18

chính trị và một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định kéo theo nền tài chính vững

mạnh, có sự tăng trưởng hợp lý về tiền tệ và tín dụng, một mức nợ có thể

kiểm soát được, lạm phát tương đối thấp, giới hạn và vai trò thích hợp của

chính phủ trong nền kinh tế cùng với sự mở cửa với các thị trường quốc tế là

các yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng. Thêm vào đó, lý thuyết tăng trưởng nhấn

mạnh tầm quan trọng của tích luỹ trong nước và một tỷ lệ đầu tư quốc gia cao

vào vốn vật chất con người và cơ sở vật chất.

Vai trò chính của các biến số kinh tế vĩ mô là hình thành ra bối cảnh,

những khả năng cạnh tranh ở các ngành và các doanh nghiệp khác nhau. Vì

vậy, các chính sách hợp lý ở tầm vĩ mô là những điều kiện cần thiết đối với sự

tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên một loạt chính sách

kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải chuyển thành các chính sách kinh doanh có kết quả

và có sức cạnh tranh.

Ba yếu tố kinh tế vĩ mô có thể liên hệ đặc biệt với tăng trưởng kinh tế

và cạnh tranh và kiểm soát trong tương lai.

- Việc tài trợ bên ngoài và nợ nhà nước: duy trì một chiến lược vốn

thận trọng, đặc biệt hạn chế việc vay vốn bên ngoài không có các điều kiện ưu

đãi. Tăng cường khả năng quản lý nợ nước ngoài.

- Tích luỹ trong nước: thể hiện việc phát huy tiềm năng quan trọng đối

với tích luỹ của khu vực tư nhân bằng việc cải tiến khuyến khích tiết kiệm,

khôi phục lòng tin đối với khu vực tài chính cải tiến cách tiếp cận hiệu quả

hoạt động của các tổ chức tài chính.

Huy động nguồn tiết kiệm bổ sung của chính phủ thông qua việc cải

tiến quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, hoàn thành chương trình cải cách

thuế, hợp lý hoá hệ thống đóng góp của các doanh nghiệp nhà nước đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngân sách nhà nước và cải tiến quản lý các dự án đầu tư công cộng.

19

- Tỷ giá hối đoái: nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, qua đó xuất

khẩu và cán cân thương mại cân bằng duy trì một mức tỷ giá hối đoái thực tế

và có sức cạnh tranh.

Tổng kết các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô đối với cạnh tranh

điều quan trọng cần nhấn mạnh là vai trò của việc thay đổi các chính sách vĩ

mô, tạo ra được môi trường cạnh tranh trong các ngành và doanh nghiệp. Ví

dụ các chính sách kinh tế vĩ mô khuyến khích tỷ lệ đầu tư cao là có lợi, nhưng

chỉ đó thôi sẽ không tạo ra việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu suất

nếu đầu tư không thích thích hợp, nếu không có khả năng và các thể chế làm

cho đầu tư có hiệu quả và không có các biện pháp khuyến khích và ép buộc

đủ mạnh để tạo ra một trật tự thị trường.

Những sự bóp méo về trị giá hối đoái và giá cả được khắc phục gạt

bỏ trở ngại đối với năng suất và cạnh tranh cao. Nhưng một môi trường

cạnh tranh hiệu quả, các thể chế quản lý có chất lượng cao phải được đặt

đúng chỗ để thực sự nâng cao năng s uất và cạnh tranh. Sự thận trọng đối

với một mức nợ nước ngoài phụ thuộc vào nguồn vốn được đầu tư vào đâu.

Xem xét trên khía cạnh điều chỉnh mức nợ tổng thể còn ít quan trọng hơn

so với việc cải thiện môi trường kinh doanh, chiến lược và sự vận hành của

các doanh nghiệp.

Vì thế các chính sách hỗ trợ ở tầm vĩ mô là các điều kiện tiên quyết và

cần thiết đối với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh. Tuy nhiên đòi hỏi phải có

một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để có thể mang lại hoạt động kinh

doanh có hiệu qủa. Khi đó cải thiện cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi

song song và độc lập có trong chính sách vĩ mô và chính sách riêng đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

các doanh nghiệp.

20

d. Hoạt động và chiến lược của Công ty

Mặc dù các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp tạo tiềm năng cho cải

thiện cạnh tranh, năng suất chỉ được nâng cao với các doanh nghiệp cải thiện

được năng lực của mình ở cấp các Công ty và các ngành tương ứng. Một

trong những cơ sở chính của năng suất và khả năng cạnh tranh chính là chất

lượng của các hoạt động và chiến lược của Công ty.

* Hiệu quả hoạt động

Các Công ty trên thế giới thành công là do đã không ngừng cố gắng cải

thiện tình hình của mình qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động, áp dụng qui

trình công nghệ mới, sử dụng nhiều nguồn cung ứng mới và khác nhau, giới

thiệu và phân phối sản phẩm đúng lúc có những biện pháp về chất lượng và

năng suất. Các biện pháp đó được các Công ty thực hiện liên tục vì có như

vậy doanh nghiệp mới có sản phảm chất lượng cao nhất và chi phí sản xuất

thấp, tỷ lệ phế phẩm thấp và mức độ thoả mãn khách hàng cao hơn đối thủ

cạnh tranh nhằm tồn tại và thu hút được khách hàng, lợi nhuận thoả đáng

trong tương lai.

Ở phần lớn các Công ty Việt Nam người ta chưa thấy rõ những nỗ lực

hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm. Các Công ty

còn xa mới đạt đến hoạt động tối ưu. Nhiều Công ty dường như phó mặc hoặc

ít quan tâm tới việc cải thiện không ngừng những hoạt động cuả mình, điều tất

yếu để có thể đạt tới chuẩn mực quốc tế. Các Công ty Việt Nam thường đổ lỗi

cho máy móc lạc hậu cộng với thiếu vốn song đây không phải trở ngại chính

trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh.

Các Công ty có khả năng cạnh tranh là những đơn vị có khả năng trong

việc tìm kiếm các phương thức quản lý hoạt động mới tốt hơn bằng cách hạ

chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Máy móc hiện đại gần như luôn có hiệu quả xem xét trên giác độ kỹ thuật,

21

song để có hiệu quả trên giác độ kinh tế thì phải xem xét tới chi phí của nó.

Chắc chắn máy móc hiện đại là cần thiết trong trường hợp nhưng thiết bị mới

không phải là yếu tố quyết định chính khả năng này trong phần lớn các trường

hợp nó chỉ góp phần nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp nếu không quản lý hiệu quả, kỹ năng tiếp thị năng động nhạy cảm, đào

tạo có chất lượng và cơ cấu kích thích tốt.

Doanh nghiệp quốc tế thành công luôn cố gắng cung cấp nhiều giá trị

hơn cho khách hàng bằng cách tập trung thoả mãn khách hàng bằng cách phát

triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và phân

phối sản phẩm. Song các nhà quản lý Việt Nam ít khi nhận thấy tầm quan

trọng của việc tập trung vào khách hàng và tiếp thị sản phẩm cuả mình. Nhiều

Công ty hầu như thụ động trong việc tiếp cận với thị trường và định hướng

khách hàng, nhiều Công ty còn rất hiếm chủ động tìm kiếm khách hàng mới,

nắm bắt và tham gia vào các hoạt động tiếp thị năng động trong nước hay

quốc tế hoặc thử nghiệm mẫu sản phẩm mới, Công ty thường dựa vào khách

hàng mới để tiếp cận và tìm kiếm hoạt động mới. Điều đó có nghĩa là Công ty

liên tục sản xuất các sản phẩm với giá trị gia tăng giảm. Những sản phẩm đến

lượt nó phải chịu ảnh hưởng cuả những người bán hàng quốc tế hùng mạnh,

đặc biệt trong giai đoạn hiện nay theo sự phá giá tiền tệ của một số nước đối

thủ cạnh tranh. Nếu kiểu cách tiếp cận thụ động này còn tiếp diễn, các Công

ty Việt Nam rất có thể bị bế tắc trong việc sử dụng các sản phẩm giá trị thấp

và phạm vi cải tiến bó hẹp. Về vấn đề chất lượng sản phẩm cuả các Công ty

Việt Nam nói chung là thấp, phần lớn các nhà doanh nghiệp giải thích do

công nghệ máy móc và thể chế. Song kinh nghiệm quốc tế còn cho thấy rằng

nó phụ thuộc lớn vào nhà quản lý (tìm nguồn đầu vào ra, quy trình quản lý

chất lượng, tổ chức...). Bên cạnh đó các Công ty Việt Nam còn yếu kém cả về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tiếp thị sản phẩm quốc tế.

22

Như vậy trở ngại của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất

khẩu Việt Nam do:

Thứ nhất: Môi trường kinh doanh manh mún, kém phá t triển, một cơ

cấu kích thích bóp méo, sự hỗ trợ của chính phủ đối với nhiều Công ty và sức

ép cạnh tranh hạn chế.

Thứ hai: Do bên trong, từ đó cần thiết phải có một quy trình liên tục

xem xét và xây dựng các hoạt động của Công ty để mang lại giá trị cho khách

hàng và cả vận hành, hậu cần, tiếp thị, phân phối, dịch vụ cũng như các hoạt

động hỗ trợ như hệ thống chất lượng, trang bị, đào tạo và nâng cao công nghệ.

Để có thể đạt được điều đó, Công ty cần tiếp cận ba vấn đề chủ yếu sau:

+ Thông tin tốt hơn về công nghệ, sản phẩm, thị trường.

+ Hỗ trợ chuyên môn từ các nhà cung cấp, khách hàng và các tư vấn

quốc tế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, các chương trình tiếp thị và quy

trình sản xuất phối hợp với thực tế tốt nhất của quốc tế.

+ Các nhà quản lý ch uyên nghiệp có thái độ và xác định trách nhiệm

của họ hướng vào lợi nhuận và thị trường.

* Chiến lược công ty

Mặc dù nâng cao hiệu quả hoạt động là bước đầu tiên hướng tới nâng

cao cạnh tranh nhưng như thế chưa đủ mà Công ty cần có chiến lược. Các

Công ty Việt Nam có chiến lược để cố gắng tồn tại trong ngắn hạn hoặc chưa

có chiến lược riêng phát triển Công ty, ý tưởng chuẩn bị một chiến lược kinh

doanh thực sự gặp phải thái độ hoài nghi từ một vài Công ty. Nhiều Công ty

cảm thấy tầm nhìn là ngắn hạn, thị trường quá mất ổn định, tài chính dài hạn

dành cho chiến lược đầu tư không có chiến lược thực hiện do ảnh hưởng lớn

của chính phủ, từ thị trường và những thay đổi của chính sách thường tác

động đến điều kiện tiến hành kinh doanh. Thái độ này là dễ hiểu vì thực tế ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Việt Nam các Công ty thường không mấy xem xét nhiều tới chiến lược.

23

Những thay đổi mạnh mẽ và ý tưởng mới thường bị phản đối vì các phương

thức kinh doanh cổ điển vẫn hoạt động khá tốt, các thói quen còn thường là cố

hữu bắt rễ sâu trong các tổ chức ở Việt Nam ở nhiều nơi. Tuy vậy các doanh

nghiệp thành công đầu tiên là đã thay đổi cách thức kinh doanh cũ dịch

chuyển mục tiêu và mở rộng khả năng kinh doanh của mình ở trong nước và

quốc tế. Chiến lược kinh doanh riêng là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.

Do vậy cần xây dựng chiến lược tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từ chiến

lược, tạo nên một công cụ cạnh tranh cho cuộc chiến dai dẳng. Trên thị

trường, những chiến lược như thế không thể đề nghị từ bên ngoài.

Cơ sở xây dựng các chiến lược ở các Công ty Việt Nam thời gian qua

là đặt cơ sở hoạt động của mình vào mức lương thấp, bắt chước mẫu thiết kế

sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, không nghiên cứu việc triển khai, tiếp thị

hay đào tạo mà Công ty coi chính phủ như là một tác nhân quan trọng đến kết

quả kinh doanh của họ và nỗ lực tìm kiếm càng nhiều ưu tiên càng tốt (giấy

phép hạn nghạch, bảo hộ). Sản phẩm xuất khẩu đều là những sản phẩm nhiều

lao động dựa vào tài nguyên thiên nhiên và chủ yếu được xuất tới thị trường

phát triển, Công ty chưa tạo ra được vị thế cạnh tranh khác biệt và mang tính

chất dài hạn, thường có ít hoặc không có nhãn hiệu quốc tế, thường dựa vào

các khách hàng và đối tác để đầu tư và thiết kế, quy trình công nghệ, tiếp thị,

phân phối. Thách thức của các Công ty Việt Nam là làm sao tạo ra được biểu

tượng, nhãn hiệu của riêng mình, giao dịch trực tiếp với khách hàng và kiểm

tra các kênh phân phối quốc tế. Các Công ty Việt Nam sẽ không thể cải tiến

sản phẩm, thu nhiều lợi nhuận hoặc cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững

nếu không kiểm soát được phân phối và tiếp cận trực tiếp với khách hàng

nước ngoài. Nếu không các Công ty sẽ chậm trễ trong việc nắm bắt các xu

hướng thị trường và những trung gian buôn bán sẽ là kẻ chiếm phần lớn lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhuận. Các chiến lược khác nhau đòi hỏi đầu tư lâu dài không chỉ ở thiết bị

24

mà cả ở tài sản khác: con người, phát triển nghiên cứu, tư vấn quản lý, phát

triển thị trường.

e. Môi trường kinh doanh

Ngay cả khi các Công ty Việt Nam ngày càng có khả năng hoàn thiện

chiến lược thực tiễn điều hành thì họ vẫn không đủ khả năng cạnh tranh. Điều

quan trọng là các chính sách , thể chế và cơ sở hạ tầng tạo nên môi trường

kinh doanh trong đó các Công ty đang cạnh tranh. Các Công ty khó có thể đạt

được mức tăng trưởng bền vững về năng suất và năng lực cạnh tranh, do đó

Việt Nam khó có thể từ một nước có nền kinh tế thấp lên trung bình và tiên

tiến nếu như các khó khăn và hạn chế về môi trường kinh doanh mà các

doanh nghiệp đang gặp phải không giảm đi đáng kể trong thời gian có thể

chấp nhận được.

Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam vào cuối những năm 80 là một

bộ phận cấu thành của quá trình cải cách kinh tế và vẫn tiếp tục là nhân tố

trung tâm trong những năm đầu thế kỷ XXI . Đặc trưng chủ yếu của việc

mở cửa nền kinh tế là sự mở rộng đa dạng hoá các hoạt động ngoại thương,

quy mô lớn của các dòng đầu tư n ước ngoài và sự hội nhập sâu sắc với hệ

thống thương mại quốc tế thông qua việc gia nhập ASEAN, APEC, xin gia

nhập WTO.

Hạn chế xuất khẩu

Việc rỡ bỏ hàng rào thương mại đối với hoạt động xuất khẩu đã được

thực hiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên thuế suất từ mức 1% đến 45 % vẫn

đánh chủ yếu vào những mặt hàng cơ bản và “chiến lược”. Ngoài ra, còn có

các hạn ngạch xuất khẩu đối với gạo và phụ thu đối với những loại hàng xuất

khẩu như cà phê, việc gia nhập thị trường thương mại nước ngoài còn bị hạn

chế do những yêu cầu về vốn lưu động, về trình độ tay nghề phù hợp và yêu

cầu phải được sự chấp thuận của UBND trước khi cấp giấy phép cho doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiệp tư nhân.

25

Để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh về lâu dài, hạn ngạch

xuất khẩu cần phải được tổ chức đấu thầu cho phép những nhà xuất khẩu có

hiệu quả nhất thực hiện hạn ngạch xuất khẩu đó, cần khuyến khích gia nhập

thị trường kinh doanh thương mại nước ngoài bằng cách bãi bỏ yêu cầu về

mức vốn lưu động tối thiểu và về lao động.

Khuyến khích xuất khẩu

Trong những năm tới và cho tới khi quá trình tự do hoá thương mại ở

Việt Nam có được những kết quả đáng kể, hàng rào thương mại vẫn tồn tại hỗ

trợ việc thay thế nhập khẩu, vì thế cần phải vô hiệu hoá tác động tiêu cực đối

với các nhà xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu. Cần tăng cường hội nhập

thông qua việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới điều đó sẽ ngày càng

củng cố chiến lược hướng về xuất khẩu, vì khi đó việc thực hiện các chính

sách bảo hộ sẽ dần dần giảm đi.

Cần có chính sách đảm bảo cho các nhà xuất khẩu có thể có được đầu

vào và đầu ra theo giá thị trường quốc tế. Các nhà xuất khẩu trực tiếp và gián

tiếp cần được tiếp cận nguồn tài chính hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt nguồn vốn

lưu động với mức lãi suất có tính cạnh tranh.

Được tiếp cận các đầu vào phi thương mại với mức giá không bị bóp

méo bao gồm việc cố gắng giữ cấu trúc tiền lương và thị trường lao động

không bị bóp méo, đảm bảo về vận tải, điện và bưu chính viễn thông.

Cải thiện các điều kiện hạ tầng, thể chế phục vụ xuất khẩu bao gồm cả

điều kiện hải quan hiệu quả hơn và thiết bị bốc dỡ tại cảng tốt hơn, hỗ trợ thu

thập các thông tin về thị trường xuất khẩu, đào tạo và phát triển các nghiệp

đoàn xuất khẩu, cũng như tăng cường vai trò tích cực của các đại sứ quán và

lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài trong việc xúc tiến xuất khẩu, thành lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

một uỷ ban phát triển thương mại để hỗ trợ các Công ty Việt Nam phát triển

26

thị trường nước ngoài, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp

thông tin và các loại hình dịch vụ khác.

Chính sách tỷ giá là một công cụ mạn h thúc đẩy phát triển xuất khẩu .

Chính nhu cầu phải nghiên cứu duy trì một mức tỷ giá thực tế và có khả năng

cạnh tranh, nhờ đó tăng cường khả năng và nâng cao năng lực cạnh tranh

quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động xuất khẩu.

g. Tổ chức hệ thống, bản sắc và tài sản vô hình của Công ty

* Tổ chức hệ thống của Công ty

Sức cạnh tranh được tạo lập bởi sự cộng hưởng của các nhân tố và

được tăng trật tự để tổ chức hệ thống của Công ty. Các Công ty đã có các yếu

tố như mặt hàng sản xuất kinh doanh, nhân sự, tài chính, trang thiết bị công

nghệ như nhau, nhưng do trật tự hệ thống với hiệu lực khác nhau thì sức cạnh

tranh của nó cũng mạnh yếu khác nhau. Tổ chức hệ thống đòi hỏi phải xác lập

một trật tự, kết cấu tổ chức bộ máy tối ưu, kết hợp hợp lý giữa chuyên môn

hoá theo chức năng và hiệp tác hoá theo mục tiêu tối đa hoá hiệu lực vận hành

sản xuất, kinh doanh trên cơ sở phân định thông minh trách vụ của các nhóm,

các bộ phận, các tuyến lao động trong trật tự của hệ thống.... tạo ứng lực tổng

hợp của tổ chức bộ máy Công ty và sức cạnh tranh lớn.

* Bản sắc và tài sản vô hình của Công ty

Là nhân tố trọng yếu thuộc nguồn lực Công ty đảm bảo tối ưu để tồn

tại và thành công trong kinh doanh trên thị trường và vì vậy là yếu tố tạo lập

sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình và bản sắc của Công ty đó

là quy cách thị trường và hệ thống thị phần của Công ty, khả năng phát triển

thị phần, nâng cao thị phần trên tổng dung lượng thị trường; đó là hình ảnh,

uy tín, tín nhiệm của tập khách hàng tiềm năng đối với Công ty... Vì vậy tạo

lập và phát triển tài sản vô hình và bản sắc Công ty là mục tiêu lâu dài của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Công ty, là quá trình đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố thuộc

27

nguồn lực Công ty với chiến lược kinh doanh đã được xác lập và thực thi

hữu hiệu mà cơ bản nhất là: xác lập và tối đa hoá hiệu lực các giải pháp về

quản trị, Marketing của Công ty.

Mặc dù các nhân tố trên thường được áp dụng cho các doanh nghiệp và

các ngành, nhưng nguồn g ốc của tính cạnh tranh thường rất khác nhau giữa

các doanh nghiệp và các ngành. Vì vậy cạnh tranh của các doanh nghiệp là

kết quả của sự phối hợp giữa môi trường kinh doanh và những ảnh hưởng của

doanh nghiệp. Nguyên nhân chính không phải lúc nào cũng dễ xác định nó

đòi hỏi kỹ năng và khả năng nhạy bén để phán xét. Cần nhớ rằng không có cái

gì được xác định một cách đầy đủ. Xem xét kỹ các doanh nghiệp thành công

và thất bại trong cạnh tranh trên bình diện quốc tế ta thấy được quá trình phức

tạp trong đó có nhiều nhân tố đóng góp vai trò và dịch chuyển có tầm quan

trọng theo thời gian. Tuy nhiên qua quá trình đó lợi thế so sánh biến thành lợi

thế cạnh tranh không thể mang tính chất tự nhiên và những động lực thúc đẩy

các doanh nghiệp và các ngành nâng cao các yếu tố cạnh tranh đã được xác

định rõ. Các yếu tố như địa lý và tài nguyên không mang tính chất quyết định

xét trên giác độ dài hạn. Thay vào đó cần lựa chọn cách tổ chức quản lý

doanh nghiệp như thế nào và lựa chọn các thiết chế thích hợp, các hình thức

đầu tư sẽ quyết định sức cạnh tranh, phát triển và sự phồn vinh mỗi quốc gia

và doanh nghiệp.

1.1.1.6. Các yếu tố có liên quan đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của

sản phẩm

Các công cụ phổ biến đang được các doanh nghiệp sử dụng trong quá

trình cạnh tranh sôi động hiện nay là:

Thứ nhất, chất lượng hàng hoá. Trên thương trường nếu nhiều hàng hoá

có công dụng như nhau giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hàng hoá nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan

28

trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,

chất lượng của hàng hoá phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị sản

xuất, từng ngành, từng vùng và từng quốc gia.

Thứ hai, giá cả hàng hoá. Hai hàng hoá có cùng công dụng, chất lượng

như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng

hoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá còn phụ

thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp,

người tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá rẻ. Thực tế cho thấy hàng

tiêu dùng của Trung Quốc được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Các nhà sản xuất

đã thực hiện một chiến lược kinh doanh là làm ra hàng hoá có khả năng thanh

toán thấp về phía mình. Trong kinh doanh để cạnh tranh về giá, một số doanh

nghiệp chấp nhận ít lời, bán giá thấp nhưng dùng số nhiều để thu lại. Ngược

lại, khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến hàng hoá có

chất lượng tốt, chấp nhận mức giá cao.

Thứ ba, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranh

của hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ

thấp hơn giá trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanh

nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ chi phí

đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt

của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường

xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng

những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại và trong quá trình sản

xuất kinh doanh. Thực tiễn đã chứng minh các doanh nghiệp đã tồn tại và

phát triển được cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổ

chức khoa học.

Thứ tư, là thông tin. Một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về

29

giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh

nghiệp. Có đầy đủ thông tin và xử lý thông tin đúng, một mặt giúp các doanh

nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mặt khác có thể tìm và tạo ra lợi thế

so sánh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời

điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của hàng

hoá. Thông tin đủ, đúng hoặc bưng bít thông tin có thể thúc đẩy thị trường

một cách tích cực hoặc tạo ra những nhu cầu giả tạo, hành vi cạnh tranh sai

trái làm biến dạng thị trường. Vì thế không ngạc nhiên khi tình trạng quảng

cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trên

các phương tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới

thiệu, trưng bày sản phẩm chiếm tỉ trọng nhất định trong chi phí chung của

doanh nghiệp.

Thứ năm, phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh

tranh khá quan trọng. Ai nắm bắt được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh.

Bởi vì, công cụ này tạo ra được tiện lợi cho khách hàng. Phương thức phục vụ

và thanh toán trước hết được thể hiện ở 3 giai đoạn của quá tr ình bán hàng:

trước, trong và sau khi bán hàng. Trước khi bán hàng, các doanh nghiệp thực

hiện các động tác như: quảng cáo, giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng,

các hoạt động triển lãm, trưng bày hàng hoá. Những động tác này nhằm hấp

dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trong

quá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng,

lịch sự, ân cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có các dịch vụ như bao bì

và giao hàng đến tận tay người tiêu dùng và các dịch vụ bảo hành sửa chữa

hàng hoá... Những dịch vụ này tạo ra sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp

đối với người tiêu dùng. Sau nữa, phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dụng khi đảm bảo được các yêu cầu các dịch vụ phải nhanh, chính xác...

30

phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại như: thanh

toán một lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán linh

hoạt khi trả bằng ngoại tệ.

Thứ sáu, tính độc đáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên

thương trường đều mang một chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời của nó

rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm,

các doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp là thường

xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị

trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Trong điều kiện doanh

nghiệp chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm mới thì có thể sử dụng

nhãn hiệu của một sản phẩm đang được uy tín trên thị trường thông qua hình

thức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã nhãn hiệu hàng hoá

cũng như việc không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng hàng hoá sẽ tạo

điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay.

Thứ bảy, chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh ngh iệp. Trong

quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành

giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp

đồng, thanh toán như: qui ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn

bản hoặc bằng miệng, hay việc thanh toán với các hình thức như bán trả góp,

bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa

doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành

công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh

chóng tiện lợi. Mặt khác, công cụ này còn tạo cơ hội cho nhiều người ít vốn

có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị phần hàng hoá...

tạo sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích vì sao trong

cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp ngoài quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

doanh thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có nhiều bạn

31

hàng hơn. Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể cạnh tranh phải

có bản lĩnh. Bởi vì có nhiều vấn đề phức tạp nả y sinh như tình trạng chụp

giật, bể hụi, đối tác làm ăn có ý đồ đen tối.

Thứ tám, sự mạo hiểm rủi ro. Trong kinh doanh, lợi nhuận doanh

nghiệp thường tỷ lệ thuận với sự mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh. Các chủ

thể kinh doanh có khuynh hướng đầu tư kinh doanh (kể cả đầu tư nghiên cứu

khoa học) vào những mặt hàng mới, lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó thường cao.

Đây là khuynh hướng khách quan vì nó hy vọng thu được lợi nhuận cao trong

tương lai. Mặt khác nó giảm được áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện

tại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi

đầu trong kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả, nhưng cũng cực

kỳ nguy hiểm trong quá trình cạnh tranh. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này

đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.

Như vậy, các công cụ cạnh tranh mà các doanh nghiệp hiện nay sử

dụng có thể khái quát lại như sau: lấy chất lượng, rẻ, thông tin, nhanh, mới,

nhiều, linh hoạt, lòng tin, nổi tiếng, thúc đẩy liên doanh, độc đáo, mạo hiểm

và bán chịu để thắng trong cạnh tranh. Vì cạnh tranh là một qui luật trong nền

kinh tế thị trường mà ở đó các chủ thể kinh tế tìm mọi biện pháp - cả nghệ

thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình. Với nghĩa đó cạnh tranh

bao gồm cả những thủ đoạn trong hoạt động kinh doanh. Thực tiễn cạnh tranh

trên thương trường cho thấy các doanh nghiệp dùng các thủ đoạn như sau:

* Công cụ tài chính: Đây là thủ đoạn khá phổ biến được áp dụng ở các

doanh nghiệp có tiềm năng tài chính lớn, mục đích là dùng sức mạnh tài chính

để loại đối phương ra khỏi cuộc chơi độc chiếm thị trường. Động tác phổ biến

là bán phá giá. VD: Coca cola ở Việt Nam.

* Sự liên doanh, liên kết : Mục đích của thủ đoạn này là các doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiệp thực hiện sự liên kết nhằm khống chế thị trường, thu lợi nhuận độc

32

quyền cao. Thủ đoạn này bao gồm liên kết về giá nhằm bóp chẹt người tiêu

dùng, liên kết về vùng tiêu thụ hay cùng nhau phân chia thị trường, liên kết về

chất lượng hàng bằng cách cùng nhau giảm chất lượng hàng hoá do đó giảm

chi phí đầu vào mà vẫn giữ được nguyên giá cũ, liên kết về cung cấp hàng hoá

bằng thủ đoạn thống nhất không cung cấp hàng hoá cho một tổ chức thương

mại nào đó nhằm gây áp lực về giá bán...

* Thao túng lũng đoạn thị trường: Đây là thủ đoạn mà các doanh

nghiệp tìm kiếm những cơ hội đầu tư tạo ra những điều kiện đặc biệt thuận lợi

trong sản xuất kinh doanh thông qua hành vi mua chuộc hối lộ các quan chức

nhà nước. VD: Vụ Tân Trường Sanh và Minh Phụng Epco.

* Lợi dụng kẽ hở của pháp luật: Pháp luật nhà nước dù được xây dựng

đồng bộ, đầy đủ nhưng vẫn còn những kẽ hở. Ở lĩnh vực thiếu luật hoặc luật

chưa hoàn thiện thì ở đó xuất hiện tình trạng tiêu cực hay luật rừng. Khi văn

bản không đồng bộ hoặc chồng chéo thì các doanh nghiệp tìm kiếm cách thức

tạo ra lợi nhuận, lợi thế nhằm tháo gỡ khó khăn đưa doanh nghiệp vươn lên.

Các thủ đoạn hiện nay thường thấy là lợi dụng sơ hở trong qui định mức thuế

đối với các nhóm hàng, đặc biệt là đối với những qui định ưu đãi các mặt

hàng xuất nhập khẩu, các mặt hàng tái xuất tạm nhập. Lợi dụng sơ hở trong

nghiệp vụ ngân hàng để thế chấp cho vay, bảo hiểm... Các thủ đoạn trên được

sử dụng mạnh mẽ hơn nhất là ở những nước vừa mới bước vào nền kinh tế thị

trường với một hành lang pháp lý còn lỏng lẻo.

* Sử dụng các thủ đoạn phi kinh tế khác: Ở nước ta mấy năm gần đây

các thủ đoạn phi kinh tế trong cạnh tranh diễn ra theo mức độ từ thấp đến cao

thể hiện ở các hoạt động sau đây: thứ nhất, thông tin sai lệch về nguồn gốc

xuất xứ, chất lượng, tính năng của sản phẩm hàng hoá của bên đối thủ cạnh

tranh. Thông tin sai lệch này thực hiện qua hai kênh: kênh không chính thức,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bằng cách tung tin đồn thất thiệt được rỉ tai một cách có chủ ý đến người tiêu

33

dùng và kênh chính thức thông qua quảng cáo rầm rộ, một mặt vừa khuyếch

trương hàng hoá của mình, mặt khác quảng cáo so sánh bôi nhọ sản phẩm

cạnh tranh. Thứ hai, làm giả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh với chất lượng

thấp, tạo ra những khuyết tật mà hàng thật không có để làm mất uy tín sản

phẩm tiến tới loại trừ đối phương. Thứ ba, sử dụng gián điệp kinh tế để ăn cắp

một công nghệ, chiến lược đầu tư phát triển của đối phương... nhằm tạo ra lợi

thế trong cạnh tranh. Thứ tư, dùng bạo lực để loại trừ đối thủ cạnh tranh từ bỏ

quyết định kinh doanh nào đó, ở mức thấp là đe doạ, gây khó khăn trong cạnh

tranh, ở mức cao hơn là phá huỷ tài sản doanh nghiệp đối phương, thậm chí

thủ tiêu đối phương.

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới

a. Tình hình sản xuất chè trên thế giới

Theo thống kê của Hiệp hội chè “VITAS” hiện nay có trên 45 nước

trồng chè trong đó có 20 nước Châu Phi, 8 nước Châu Mỹ, 17 nước Châu Á.

Hầu hết diện tích chè tập trung ở vành đai nhiệt đới. Sản lượng chè thế giới

năm 2002 là 4,708 triệu tấn, năm 2006 là 6,645 triệu tấn. T rong số các nước

sản xuất chè 5 nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia, Mehico chiếm

gần 50 % tổng sản lượng chè toàn thế giới (Theo báo cáo đánh giá của Hiệp

hội Chè Việt Nam).

Hiện nay tổng diện tích trồng chè trên toàn thế giới vào khoảng 18 triệu

ha và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 10 triệu tấn, năng suất bình

quân chưa quá 2.5 tạ/ha.

Tình hình sản xuất của các nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia,

Mehico làm biến động về cung chè trên thế giới; nó ảnh hưởng đến xuất khẩu

chè của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi các nước này bị mất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mùa thì lập tức giá chè thế giới tăng. Do đó giá chè Việt Nam được cải thiện.

34

Những năm qua do thời tiết không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng

chè thế giới đồng thời có động mạnh mẽ đến thực trạng xuất khẩu chè của

Việt Nam.

b. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới

Những nước nhập chè tiêu thụ gần 70% lượng chè tiêu thụ toàn cầu,

những nước sản xuất chỉ tiêu thụ khoảng 30%. Trên thế giới hiện có Tiểu

Vương Quốc Ả Rập, Ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Đài Loan, Ba Lan, Đức là những

nước tiêu thụ chè lớn nhất. Giá nhập khẩu trung bình là 67,06 Rs/kg, giảm 7

Rs/kg so với năm ngoái. Khối lượng nhập khẩu 3,04 triệu kg, so với 2,28 triệu

kg của năm ngoái. Kim ngạch nhập khẩu đạt 204,2 triệu Rs so với 169,5 triệu Rs

của năm ngoái (Theo báo cáo đánh giá của Hiệp hội Chè Việt Nam).

Theo số liệu của Uỷ ban Chè Ấn Độ, nhập khẩu chè của nước này

trong năm 2007 tăng 34,7 triệu Rs so với năm 2007.

Mặc dù khối lượng nhập khẩu tăng mạnh, từ 8,28 triệu kg của năm

2006 lên 11,04 triệu kg trong năm 2007 song do giá giảm nên tổng kim

ngạch chỉ tăng từ 469,5 triệu Rs lên 604,2 triệu Rs.

Giá nhập khẩu trung bình trong năm 2007 là 62,06 Rs/kg, thấp hơn 7

Rs so với năm ngoái.

Ấn Độ nhập khẩu chè từ nhiều nước khác nhau với các mức giá khác

nhau. Cụ thể là:

+ Kenya:

Nhập khẩu từ Kenya trong năm 2007 đạt 200,3 triệu Rs, so với 150,5

triệu Rs trong năm 2006, với mức giá trung bình là 76,44 Rs/kg, cao hơn so

với 62,44 Rs/kg. Khối lượng nhập khẩu đạt 2.800 kg, so với 1.900kg của

năm 2006.

+ Inđônêxia:

Tổng kim ngạch nhập khẩu chè trong năm 2007 Indonêxia đạt 161.7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

triệu Rs, so với 113.2 triệu Rs năm 2006. Khối lượng nhập khẩu là 2.900kg,

35

so với 2.100kg của năm 2006. Giá nhập khẩu từ Inđônêxia rẻ hơn, từ 68,14

Rs/kg xuống còn 56,14 Rs/kg.

+ Nepal:

Nhập khẩu từ Nepal đạt 1.158 triệu Rs, cao hơn 35 triệu Rs so với cùng

kì năm 2006, mặc dù giá nhập giảm 4 Rs xuống trung bình 56,01 Rs/kg, khối

lượng nhập là 8.500 kg, so với 6.400 kg năm ngoái.

+ Papua New Guinea

Nhập khẩu từ Papua New Guinea đạt 35.5 triệu Rs, so với 24.2 triệu Rs

cùng kỳ. Khối lượng nhập khẩu là 608.0 kg, so với 193.2 kg của năm ngoái,

giá nhập khẩu trung bình là 58,72 Rs/kg, so với 69,24 Rs/kg trong năm 2006.

+ Sri Lanka

Nhập khẩu từ Sri Lanka đạt 30,2 triệu kg, khối lượng là 283.480 kg với

giá trung bình 88.9 Rs/kg.

+ Anh

Nhập khẩu từ Anh đạt 30 triệu Rs, với khối lượng 151.620 kg, giá trung

bình là 110,94 Rs/kg.

Ngoài ra, nhập khẩu từ Argentina và Zimbabuwe cũng tăng song nhập

từ Việt Nam, Trung Quốc lại giảm.

Như vậy, chỉ qua phân tích một thị trường tiêu thụ mạnh sản phẩm chè

của khu vực ta đã có thể thấy được thị phần có được của các quốc gia có

tiềm lực xuất khẩu chè ở thị trường này như thế nào. Sản lượng tiêu thụ rất

lớn, nhưng giá trị của từng sản phẩm chè ở mỗi quốc gia lại khác nhau trong

đó Việt Nam mới chỉ xuất khẩu được rất ít cả về số lượng và giá trị ở thị

trường này.

Theo như kết quả đánh giá của hiệp hội chè Việt Nam thì năm 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Công ty cổ phần chè Quân Chu có giá trị xuất khẩu chiếm 8% sản lượng chè

36

của Việt Nam, do vậy cầu thế giới về chè cũng có ảnh hưởng lớn đến tình

hình xuất khẩu của Công ty.

1.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam

Ở Việt Nam cây chè đã có từ rất lâu đời. Do điều kiện đất đai, khí hậu

thích hợp, cây chè trồng ở các vùng Trung du - Miền núi phía Bắc, vùng khu

Bốn cũ và Tây Nguyên sinh trưởng và phát triển rất mạnh.

Theo kế hoạch, đến năm 2020, doanh thu ngành chè đạt 1 tỷ USD,

trong đó, giá trị tiêu thụ nội địa là 300 triệu USD, giá trị xuất khẩu 700 triệu

USD. Tuy nhiên, mục tiêu này khó đạt đư ợc bởi suốt 5 năm nay, xuất khẩu

chè ở nước ta đều xoay quanh ngưỡng 100 triệu USD, mỗi năm xuất khẩu chè

chỉ tăng 10-20 triệu USD.

Hiện xuất khẩu chè nước ta đang đứng thứ 5 thế giới, chè Việt Nam

đang có mặt tại 110 quốc gia và lãnh thổ. Thương hiệu “C heViet” đã được

đăng ký và bảo hộ tại 73 quốc gia, khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế

của chè nước ta là chất lượng không đồng đều, lẫn nhiều tạp chất, chủ yếu

xuất khẩu ở dạng thô, chưa có nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao.

Trong những năm đổi mới gần đây, ngành chè đã có những bước tiến vượt

bậc cả về nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Diện tích trồng chè (đặc biệt

là những diện tích trồng bằng giống chè giống mới) không ngừng được mở

rộng và triển khai ở hầu khắp các tỉnh có trồng chè.

Đến nay, cả nước có khoảng hơn 615 doanh nghiệp, kinh doanh chế

biến chè với qui mô lớn, vừa và nhỏ. Hàng nghìn hộ tham gia sản xuất chế

biến chè qui mô gia đình đã làm ra 90-100 nghìn tấn chè khô và xuất khẩu

được trên 74 nghìn tấn. Trong đó, hơn 70% sản lượng là sản phẩm chè đen.

Diện tích trồng chè đạt khoảng 108.000 ha. Tuy nhiên, sản phẩm chè xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khẩu Việt Nam còn có nhiều điểm yếu như chất lượng chưa cao, còn có nhiều

37

khuyết tật và chưa có uy tín trên thị trường thế giới. Giá bán chè đen của Việt

Nam bình quân chỉ đạt 1,0 - 1,2 USD/ kg, trong khi giá bán bình quân của các

nước khác từ 1,4 - 1,8 USD/ kg. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá trị

hàng hoá là việc làm cấp bách của ngành chè Việt Nam.

Chất lượng của các sản phẩm chè lại được nói đến như hệ quả của sự

mất cân đối giữa sự phát triển ồ ạt của các cơ sở chế biến chè dẫn đến việc

khai thác cạn kiệt các vùng nguyên liệu. Tình trạng đó cũng sẽ đe dọa không

nhỏ đến mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành chè.

Chỉ tính riêng các doanh nghiệp chế biến chè chúng ta có 650 cơ sở

công nghiệp với tổng công suất trên 3.100 tấn búp tươi/ngày. Với sản lượng

546.000 tấn chè búp tươi năm 2005 chỉ đáp ứng được khoảng 88% nhu cầu

nguyên liệu chè búp của các cơ sở chế biến này.

Ngoài ra, còn có hàng trăm c ơ sở chế biến chè thủ công bán công

nghiệp cùng tham gia thu mua nguyên liệu để sơ chế và nhiều cơ sở đấu trộn

ướp hương đóng gói chè. Do thiếu nguyên liệu nên nhiều cơ sở không quan

tâm đến chất lượng nguyên liệu đầu vào, đặc biệt kiểm soát dư lượng thuốc

bảo vệ thực vật trên chè, giá cả thu mua không hợp lý nên không khuyến

khích người sản xuất coi trọng chất lượng nguyên liệu, thiếu chăm sóc vườn

chè đúng quy cách, dẫn đến năng suất chè bình quân của cả nước chỉ đạt 5,7

tấn/ha (mà nếu chăm sóc tốt nhiều vườn chè cho năng suất 20-25 tấn/ha).

Bên cạnh đó, trang thiết bị công nghệ chế biến lạc hậu nên hầu hết chè

Việt Nam được xuất khẩu ở dạng nguyên liệu, chè thành phẩm mới chỉ chiếm

7% tổng kim ngạch xuất khẩu chè nguyên liệu chiếm xấp xỉ 80%.

Chất lượng chè kém đi thì xuất khẩu sẽ giảm sút. Với cơ cấu trên 2/3

sản lượng chè được sản xuất dành cho xuất khẩu, trong khi chỉ có non 1/3 tiêu

dùng trong nước. Chính vì thế, khi kim ngạch xuất khẩu giảm tất yếu sẽ dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đến chuyện đình đốn trong sản xuất

38

Tuy nhiên, phần lớn sự suy giảm chất lượng, giá bán của chè là do các

doanh nghiệp Việt Nam tự “phá” nhau bằng cách nâng giá mua của người

nông dân đồng thời lại giảm giá bán cho đối tác nước ngoài.

Chẳng vậy mà, nếu như trước đây giá xuất khẩu 1kg chè khô vào Anh

đạt 1,8-2 USD/kg, thì nay chỉ còn có 1,1 -1,2 USD/kg, với khối lượng xuất

khẩu 100.000 tấn chè/năm thì ngành chè đã bị thiệt hại 70 triệu USD. Trong

khi đó, ở Việt Nam cũng có nhiều nơi xuất bán được chè với giá cao như

Đình Lập (Lạng Sơn): 8 USD/kg, Phú Bền (Phú Thọ): 1,8 -2 USD/kg, Mộc

Châu (Sơn La): 7 USD/kg… Một nguyên nhân quan trọng khiến ngành chè

của Việt Nam rơi vào tình trạng “lẹt đẹt” như hiện nay là thương hiệu của

chúng ta quá yếu, mặc dù thương hiệu quốc gia cho chè đã có với tên

“CHEVIET”.

1.1.2.3. Kết quả sản xuất và tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Đề án phát triển chè giai đoạn 2006 - 2010 được UBND tỉnh Thái

Nguyên phê duyệt đã tạo điều kiện cho các địa phương và nông dân tập trung

khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế trên đất vườn đồi.

Năm qua, diện tích chè được đầu tư thâm canh là 7.470 ha, cải tạo 1.133 ha

chè; trồng mới và trồng lại 618 ha với các giống chủ yếu là LDP1, TRI 777,

chè Shan và một số giống chè nhập nội. Năng suất chè tươi vùng thâm canh

đạt trên 100 tạ/ha/năm, góp phần nâng năng suất của toàn tỉnh lên 88

tạ/ha/năm, sản lượng chè búp tươi đạt 129.923 tấn, vượt 11,8% so với kế

hoạch. Trong năm 2007 này, ngành Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các địa

phương tiếp tục thực hiện thâm canh, cải tạo, đồng thời mở rộng diện tích

trồng chè mới.

Việc hỗ trợ giá giống không chỉ riêng với giống chè nhập nội đã khuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khích nhân dân tr ồng mới chè bằng các giống chè giâm cành. Năm nay, chè tiêu

39

thụ nội địa chủ yếu là chè xanh chế biến bằng phương pháp thủ công, giá bán

tương đối ổn định và cao hơn so với năm ngoái. Năm nay thì lại có sự khác

biệt rõ rệt, tư thương, các doanh nghiệp chế biến chè (trừ Công ty Cổ phần

Chè Sông Cầu) đều làm dịch vụ này. Năm nay người dân các xã vùng sâu

vùng xa như xã Cây thị, Phúc Tân rất m ừng vì giá thu mua Chè búp tươi đã

tăng giá lên từ 6.000 - 7.000 Đồng/Kg.

Tại Phổ Yên gần 100 hộ của thị trấn đang đứng ra làm dịch vụ thu

mua chè khô. Khảo sát một số vùng chè của các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ,

thành phố Thái Nguyên, Phổ Yên có thể thấy rõ t ư thương tham gia vào

dịch vụ thu mua.

Trong khi thị trường buôn bán tự do khá sôi động thì các doanh nghiệp

lại rơi vào tình trạng thiếu nguồn nguyên liệu. Đơn cử như Công ty Cổ phần

Chè Bắc Sơn (Phổ Yên), mặc dù chè đang trong thời điểm thu hoạch chính vụ

nhưng mỗi ngày Công ty cũng chỉ thu mua được 1,5 đến 2 tấn chè búp tươi

cho dây chuyền chế biến công suất 20 tấn/ngày. Mặc dù giá thu mua chè tươi

của Công ty từ vài tháng nay vẫn giữ ở mức 6 .600 – 7.000 đồng/kg song do

nằm ở vùng chè đặc sản Phúc Thuận, bán với giá chè tươi nông dân chỉ thu

được trên dưới 6.000 đồng/kg (4.5 kg chè tươi được 1 kg chè khô), còn gia

đình tự chế biến thì giá có thể mang lại cho họ ít nhất từ 5 - 10.000 đồng/kg

chè khô. Còn các vùng chè khác của tỉnh như Đồng Hỷ, Đại Từ, T.P Thái

Nguyên, giá thu mua nguyên liệu chè tươi dao động từ 2.500 - 4.000 đồng/kg.

Tính từ đầu năm đến nay, sản lượng chè búp tươi ước đạt 98.000 tấn,

trong đó sản lượng qua chế biến là ước đạt 19.600 tấn nhưng chế biến công

nghiệp vẫn chỉ đạt dưới mức 50%. Nguyên nhân chính là do các nhà máy

không thu được nguồn nguyên liệu để đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất.

Trong số 29 nhà máy chế biến chè trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ có 22 nhà máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hoạt động. Nhiều đơn vị chế biến chè trên địa bàn tỉnh cũng rơi vào tình trạng

40

như Công ty Cổ phần chè Bắc Sơn. Có những đơn vị chuyển sang loại hình

kinh doanh khác như Công ty Cổ phần chè Bắc Sông Cầu (Đồng Hỷ) do thiếu

nguồn nguyên liệu chế biến. Đa số các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn

tỉnh chưa có vùng nguyên liệu riêng, chưa có hợp đồng thu mua nguyên liệu

với nông dân, do vậy không chủ động được nguồn nguyên liệu cho chế biến.

Còn có tình trạng tư thương đến mua nguyên liệu chè khô không theo phẩm

cấp nên ảnh hưởng đến hoạt động của các nhà máy chế biến.

Hiện nay, sản phẩm chè của Thái Nguyên c ả nội tiêu và xuất khẩu không

chủ động được thị trường bên ngoài. Giá sản phẩm phần lớn ở các địa phương

không cao (dao động trong khoảng 20.000Đ đến 30.000Đ/kg chè xanh) do các

sản phẩm không mang tính hàng hoá cao. Vì vậy, để nâng cao giá trị sản xuất

chè, nâng cao chất lượng, thực hiện liên doanh liên kết và tìm kiếm thị trường

kể cả tiêu thụ nội tiêu và xuất khẩu là mục tiêu rất quan trọng.

1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Hội nhập doanh nghiệp có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì ?

- Với môi trường kinh doanh mới, đối thủ kinh doanh mới doanh

nghiệp có chiến lược hội nhập ra sao ?

- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty là gì?

- Năng lực cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường ra sao?

- Doanh nghiệp đưa ra các giải pháp gì cho việc nâng cao khả năng

cạnh tranh cảu sản phẩm hàng hóa ?

1.2.2. Cơ sở phương pháp luận

Đề tài sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp lôgic,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phương pháp phân tích tổng hợp làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu.

41

1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Đề tài sử dụng các thông tin từ tài liệu đã công bố, ấn phẩm, báo chí,….

b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Tác giả thu thập thông tin qua điều tra, phỏng vấn…

1.2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin

a. Thông tin thứ cấp

Chọn lọc sử dụng các thông tin cần thiết, chắt lọc các thông tin chính

thống phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Tất cả các thông tin từ các

nguồn cung cấp khác nhau do vậy bắt buộc tác giả phải biết chọn lọc và phân

tích. Như việc công bố các mặt hàng mới, chất lượng, sản lượng, giá trị tiêu

thụ của các nhà sản xuất trên thị trường của các tập san, tạp chí, diễn đàn…thì

các thông tin trên ta phải biết chắt lọc và lựa chọn các thông tin từ các nguồn

cung cấp để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

b. Thông tin sơ cấp

Đây là nguồn thông tin lấy lần đầu, chưa công bố do vậy việc sắp xếp,

chọn lọc thông tin từ nguồn này cần phải hết sức chú ý như khi ta đi phỏng

vấn, điều tra thông tin về thực trạng tình hình tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa

của Công ty. Những thông tin này là rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu bởi

vậy ta cần phải có sự chuẩn bị nguồn thông tin cần lấy và chọn lọc các thông

tin quan trọng phục vụ cho đề tài.

1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu của

Công ty thông qua các chỉ tiêu sản lượng sản xuất và giá trị kim ngạch xuất

khẩu qua từng thời kỳ; chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty

trước ngưỡng cửa của hội nhập kinh tế; chủng loại hàng hóa xuất khẩu và giá

cả, chất lượng; doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm; mô hình quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lý chất lượng và chiến lược xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa.

42

Chương 2

THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY

CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần chè Quân Chu tiền thân là nhà máy chè Quân Chu

được sắp xếp lại mô hình Công ty Cổ phần từ năm 2005.Với mục tiêu hoạt

động là sản xuất, chế biến khai thác các sản phẩm chè của vùng nguyên liệu

chè nổi tiếng Quân Chu, Thái Nguyên. Thương hiệu cho sản phẩm của Công

ty là sản phẩm chè đen xuất khẩu, chè xanh đặc sản, chè xanh OPA các loại,

chè xanh Nhật, chè xanh BR, chè xanh nhài, chè xanh BPS...

Đến nay có thể nói chè trở thành cây hướng ngoại - cây xuất khẩu có

hiệu quả hơn so các cây công nghiệp dài ngày khác. Diện tích trồng chè trong

vùng nguyên liệu của Công ty và trong vùng tăng từ 850 ha năm 2000 lên

1.200 ha năm 2006. Sản lượng cho thu hoạch tăng từ 325 tấn/năm lên 335

nghìn tấn/năm.

Sản phẩm chè của Công ty đang từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị

trường quốc tế như Nga, Đài Loan, Trung Quốc, Pakistan...nhưng thị phần

chiếm được của các dòng sản phẩm chưa nhiều và còn bị hạn chế bởi Công ty

mới chỉ xuất khẩu được vào các thị trường này chủ yếu là chè đen và một số

thương hiệu chè mới chưa có khả năng cạnh tranh cao so với các nhà sản xuất

chè trên thế giới do trong những năm qua Công ty còn thiếu vốn trầm trọng,

thiếu vốn lưu động để thu mua chè, chưa xây dựng được thương hiệu mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho dòng sản phẩm xuất khẩu chủ lực.

43

Trong thời gian qua, tổng sản lượng và giá trị xuất khẩu của Công ty

tuy có tăng đáng kể ở các thị trường thế giới nhưng do sức ép của sự cạnh

tranh cho nên giá bán của sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty chưa cao và

mới chiếm được số thị phần nhỏ bé. Năm 2007 doanh thu đạt được 21.366

triệu đồng so với năm 2006 là: 19.894 triệu đồng

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có:

- Hội đồng quản trị, ban kiểm sát.

- Tổng giám đốc điều hành và bộ máy tham mưu giúp việc.

- Các thành viên trực thuộc.

Hội đồng quản trị thực hiện các chức năng quản lý Công ty, chịu trách

nhiệm về sự phát triển Công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Hội đồng quản

trị có thể nhận vốn, đất đai, tài nguyên, các nguồn lực khác do Nhà nước giao,

xem xét phê duyệt phương án cho T ổng giám đốc, đề nghị kiểm tra giám sát

mọi hoạt động của Công ty, thông qua đề nghị của T ổng giám đốc, tổ chức

xét duyệt, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền duyệt kế hoạch đầu tư,

ban hành giám sát các định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, kể cả tiền lương.

Ban kiểm sát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, kiểm tra

giám sát, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc.

Tổng giám đốc điều hành bộ máy và được Hội đồng quản trị giao trách

nhiệm nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực của Công ty để quản lý.

Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ vốn mà Hội đồng quản trị đã phê

duyệt, xây dựng phát triển, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.

Thực hiện kiểm tra các đơn vị, thành viên, cung cấp tài liệu cho Hội đồng

quản trị, chịu sự kiểm tra của Hội đồng quản trị. Qua chức vụ và quyền hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chúng ta có thể xem cơ cấu bộ máy của Công ty qua bảng biểu sau:

44

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ban kiểm soát

Ban Giám đốc

Phòng kế hoạch Phòng sản xuất Phòng Marketing Phòng Tài vụ Phòng Kinh doanh

2.1.3. Nguồn vốn của Công ty

Công ty thuộc diện cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước theo quyết

định của Thủ tướng chính phủ năm 2005. Sau khi cổ phần hóa nguồn vốn của

Công ty chỉ có 2,5 tỷ đồng nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 3,6 tỷ đồng. Đến

nay Nhà nước vẫn nắm giữ 51% trên tổng số cổ phần của Công ty, còn lại 49

% số cổ phần là các cổ đông trong và ngoài Công ty.

Trong đó:

Vốn cố định: 2,8 tỷ đồng

Vốn lưu động: 800 triệu đồng

Trong kinh doanh ai là người trường vốn sẽ là người chiến thắng. Như

chúng ta biết một trong những chỉ tiêu để chọn đối tác trong kinh doanh là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khả năng tài chính. Khả năng tài chính sẽ quyết định những mặt ưu đãi về tín

45

dụng cho đối tác cũng như sự đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng. Mặt

khác khả năng tài chính sẽ quyết định tới sự phát triển về mọi mặt của doanh

nghiệp, cho ta sức ỳ khi sự biến động của giá trên thị trường - đặc biệt cơ bản

của thị trường chè thế giới. Hiện nay Công ty gặp rất nhiều khó khăn về mặt

tài chính, nguồn vốn lưu động, chủ yếu là vay ngân hàng ảnh hưởng rất lớn

đến khả năng nắm bắt các biến động có lợi về giá và phương thức kinh doanh.

2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty

Hiện nay nguồn lực của Công ty gồm có: 186 công nhân viên. Trong

đó: 65 nhân viên quản lý và 121 công nhân sản xuất và khai thác.

Trình độ sau đại học: 02 người

Trình độ Đại học: 08 người

Trình độ cao đẳng, trung cấp: 55 người

Trình độ công nhân, thợ phổ thông: 121 người

Mô hình quản lý bộ máy nhân sự của Công ty

Ban lãnh đạo: 07 người

Cán bộ quản lý: 65 người

Công nhân viên: 121 người

Bảng 2.1. Số liệu về nguồn nhân lực trong công ty

Ban lãnh đạo Bộ máy giúp việc

Năm Trình độ Đại học Trình độ Trình độ Trình độ

và sau đại học trung cấp Đại học trung học

2005 4 2 24 14

2006 6 1 26 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2007 8 1 30 14

46

Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức trong công ty

Hội đồng quản trị 04 người

Ban Giám đốc 03 người

Phòng Kinh doanh 10 người

Phòng Marketing 10 người

Phòng sản xuất 20 người Phòng Tài vụ 8 người Phòng kế hoạch 10 người

Vùng nguyên liệu 58 người

Xưởng bao gói 28 người Xưởng sản xuất, chế biến 35 người 8 Người

2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty

Khi mới chuyển đổi mô hình sang cổ phần hoá cơ sở vật chất kỹ thuật

của Công ty còn rất nghèo nàn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất

của Công ty. Để khắc phục hạn chế này song song với việc đẩy mạnh các hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty luôn chú trọng đến công n ghệ kỹ

thuật cho việc nâng cao chất lượng xuất khẩu. Công ty đã mạnh dạn vay vốn

đầu tư chiều sâu cho các xưởng chế biến sản xuất, các công trình của Công ty.

Ngày nay quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty có quy mô khá,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trước hết là trụ sở chính của Công ty tại thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ,

47

tỉnh Thái Nguyên với đầy đủ trang thiết bị, phương tiện giao dịch (điện thoại,

Fax, Internet.....), đủ tiêu chuẩn và khả năng tiếp cận với thị trường trong và

ngoài nước.

Đến nay Công ty đầu tư hai nhà xưởng cho chế biến với tổng diện tích: 82.000 m2, kho chứa sản phẩm 6.000 m 2, nhà xưởng: 20.500 m 2. Về công

nghệ thiết bị hiện nay Công ty nhập hai dây truyền đồng bộ chế biến chè khô

công suất 1.2 tạ đến 1.5 tạ/h, 1 dây truyền sao vò chè công suất 1.8 tạ chè tươi/h và với hệ thống sấy quay công suất 8 m3/mẻ, sử dụng chất đốt bằng

than, củi, công nghệ thiết bị của Trung Quốc và 02 dây truyền công nghệ

đóng gói được sản xuất trong nước.

Tổng số vốn đầu tư khoảng 7 tỷ đồng trong đó:

+ Đầu tư cho cơ sở hạ tầng, tài sản cố định: 6,7 tỉ đồng.

+ Đầu tư cho thiết bị, công cụ, dụng cụ: 0,3 tỉ đồng

2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÔNG TY

2.2.1. Tình hình sản xuất chè xuất khẩu của Công ty

Diện tích chè của Công ty ngày càng có xu hướng tăng do chè xuất

khẩu là mặt hàng mang lại trị giá kinh tế cao. Năng suất tăng do việc mở rộng

diện tích gieo trồng theo chiều rộng và đầu tư thâm canh theo chiều sâu, nên

kết quả sản lượng tăng lên đáng kể và năng suất chè cũng ngày càng được

nâng cao, song bên cạnh đó chất lượng chè có sự giảm sút do sự phát triển

mạnh về diện tích và khí hậu vùng nguyên liệu chè của Công ty.

Thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ có điều kiện rất thuận lợi để tăng diện

tích trồng chè tạo cho cung ổn định và tăng đều cho sản xuất của Công ty.

Về điều kiện tự nhiên: Chè là cây công nghiệp nhiệt đới có những yêu

cầu sinh thái khắt khe, có hai yếu tố cơ bản quyết định năng suất và hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kinh tế của cây đó là đất đai và khí hậu.

48

Sau đây là tình hình về diện tích và năng suất chè của Công ty trong

thời gian qua.

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất tự cung ứng về nguyên liệu

Diện tích Diện tích cho Năng suất bình Năm sản phẩm (ha) quân (tạ/ha) gieo trồng (ha)

2005 174,173 160,455 2.5

2006 186,350 168,381 2.8

2007 218,602 195,818 2.7

(Nguồn:P.Sản xuất Công ty)

Qua biểu trên ta có thể nói rằng tiềm năng đáp ứng của vùng nguyên

liệu sẵn có cho sản xuất chè xuất khẩu ngày càng tăng, diện tích gieo trồng

trong 3 năm đạt bình quân 12,09 %, còn diện tích cho sản phẩm tăng mạnh

đảm bảo cho nguồn cung ứng nguyên liệu cho sản xuất ổn định và phát triển.

Mặt khác diện tích gieo trồng của các khu vực trong huyện cũng tăng cả về

chất lượng và số lượng, đây cũng là nơi cung ứng nguyên liệu đầu vào ổn

định cho Công ty, tuy nhiên do các hộ nông dân trong vùng mới chỉ chú trọng

vào diện tích gieo trồng và thu hoạch nên cây chè chưa có chế độ chăm sóc và

bảo vệ đúng quy trình. Do vậy mà tuổi thọ cho sản phẩm của chúng là không

cao và năng suất, chất lượng còn thấp.

Trong những năm qua Công ty chủ yếu xuất khẩu chè đen và một vài

sản phẩm chè xanh, chè nội tiêu.

Bảng phân tích khả năng tự cung ứng nguyên liệu đầu vào cho sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

qua các năm:

49

Bảng 2.3. Đánh giá khả năng tự đáp ứng sản xuất

Vïng nguyªn liÖu Nguyªn liÖu thu Kh¶ n¨ng tù ®¸p N¨m cña c«ng ty (t¹) mua ngoµi (t¹) øng s¶n xuÊt (%)

2005 1.401 2.850 14

2006 1.471 4.425 10.6

2007 1.528 6.748 7.8

(Nguồn:P.Sản xuất Công ty)

Qua phân tích bảng trên cho ta thấy diện tích gieo trồng năm sau cao

hơn năm trước nhưng do nhu cầu của sản xuất và các vùng nguyên liệu của

Công ty chưa có khả năng tự đáp ứng được hết nhu cầu đó nên Công ty vẫn

phải thu mua 85% đến 90% sản lượng chè phục vụ sản xuất; đây là một yếu

điểm trong cạnh tranh hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản

phẩm. Khi mua vào với giá cao thì giá thành sản xuất hàng xuất khẩu tất yếu

phải tăng lên, nguyên liệu đầu vào chất lượng thường không cao dẫn đến khi

đưa nguyên liệu vào sản xuất giá trị của sản phẩm cũng hạn chế.

2.2.2. Quy trình sản xuất chè xuất khẩu

Khâu chế biến có tác động trực tiếp đến chất lượng sản p hẩm xuất

khẩu. Chất lượng là yếu tố then chốt quyết định kết quả xuất khẩu của tất cả

các mặt hàng. Với mặt hàng chè thì chất lượng lại càng có ý nghĩa hơn vì chè

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

là một trong những đồ uống cao cấp rất được ưu dùng trên thế giới.

50

Sơ đồ 2.3 Quy trình chế biến sản phẩm chè xuất khẩu tại Công ty:

(Áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000)

Nông trường Chè

Vùng nguyên liệu

Công nhân thu hái Tổ chức thu mua

Phân loại, sàng lọc đưa vào xưởng sản xuất theo quy cách

Máy sao vò chè Tẩm sấy

Bao gói

Chế biến chè là một trong những vấn đề quan trọng, cần được quan

tâm. Trong những năm qua, Công ty đã làm gia tăng diện tích, số lượng và

năng suất chất lượng nguyên liệu trồng tại các nông trường trực thuộc sự quản

lý đầu tư của Công ty để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, song còn chậm

đổi mới trong khâu chế biến đảm bảo chất lượng chè xuất khẩu so với các đối

thủ khác; thừa nhận rằng hai nhược điểm lớn nhất của các sản phẩm của Công

ty là mẫu mã kiểu dáng bao bì sản phẩm chưa đẹp, sản phẩm chưa đa dạng.

Do vậy giá trị xuất khẩu của hàng hoá chưa cao, chưa tương xứng với tiềm

năng của Công ty, giá bán của sản phẩm của Công ty thường thấp hơn so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

các đối thủ. Như vậy thiệt hại mỗi năm là không nhỏ. Vậy Công ty cần phải

51

làm gì để giải quyết các vấn đề này tránh những thiệt hại, đảm bảo ổn định giá

trong khu vực và trên thế giới? Qua đây có thể nói rằng nâng cao chất lượng

sản phẩm, đầu tư thay đổi thiết bị công nghệ mới là một việc làm không thể

thiếu được.

Theo đánh giá của Công ty, việc chế biến chè tại các vùng nguyên liệu

và trong các hộ nông dân hiện nay là rất phân tán và tuỳ tiện. Có 70 % lượng

chè được chế biến phân tán trong các hộ gia đình với công nghệ đơn giản là

phơi khô, sao vò bằng những máy móc không đạt tiêu chuẩn.

Hiện nay, phương pháp chế biến chè đen cơ bản là chế biến khô.

* Chế biến khô: Gồm 2 giai đoạn.

- Vò tươi và sao có tẩm sấy.

- Lấy hương.

Các thiết bị chế biến hiện tại của Công ty:

- Chế biến chè đen: Chủ yếu dùng các máy móc không chuyên dùng và

máy thủ công để sao, vò chè tươi công suất trung bình qua máy là 2000 kg-

3000 kg/năm.

- Chế biến quy mô trung bình: công suất trung bình của máy là 3000

tấn/năm trong đó công nghệ sao, vò chè tươi đạt 45% so với sản phẩm là

chè đen.

* Chế biến chè xanh nhài, Chè Xanh, Chè, chè xanh đặc sản, chè xanh

OPA các loại, chè xanh Nhật, chè xanh BR, chè xanh BPS...

Gồm 3 giai đoạn.

- Vò tươi và sao có tẩm sấy.

- Lấy hương.

- Bao gói.

Tóm lại , do công nghệ lạc hậu, đầu tư ít và không tập trung nên sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phẩm xuất khẩu của Công ty chủ yếu dưới dạng nguyên liệu thô, chưa qua chế

52

biến cao cấp. Vì vậy cần cải tiến công nghệ và thiết bị chế biến sản phẩm để

nâng cao chất lượng chè xuất khẩu là một trong những yêu cầu cấp thiết cần

được quan tâm và giải quyết triệt để.

Sau khi nghiên cứu thị trường chè thế giới bao gồm chính sách thương

mại của các quốc gia, xác định và dự báo về sự biến động của cung, cầu chè,

tìm hiểu thông tin giá cả và phân tích cơ cấu chè thế giới cùng với tình hình

sản xuất cung ứng trong nước; Công ty tiến hành lập phương án kinh doanh,

tiếp đó là tìm kiếm bạn hàng và đàm phán để đi tới ký kết hợp đồng xuất

khẩu. Khi đã có hợp đồng xuất khẩu Công ty tiến hành các công việc cụ thể

như sau:

1. Ký kết hợp đồng thu mua và uỷ thác.

2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.

3. Kiểm tra chất lượng gồm các khâu như tập trung, đóng gói, bảo quản

hàng hoá trước khi xuất.

4. Thuê vận chuyển (nếu bán theo điều kiện CF), mua bảo hiểm (nếu

bán theo điều kiện CIF)

5. Làm thủ tục Hải quan.

6. Giao hàng, xếp hàng lên côngtennơ và xếp lên tàu (yêu cầu chủ tàu

ký vào vận đơn).

7. Lập bộ chứng từ thanh toán (thanh toán bằng L/C hoặc phương thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhờ thu).

53

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chế biến Chè xuất khẩu

Nguyên liệu Chè tươi

Làm sạch tạp chất

Thu thập phân loại nguyên liệu

Sao -Vò Chè

Lấy hương Tẩm hương liệu

Phân loại Chè Lấy hương

Bao gói - Tem nhãn Bao gói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Xuất khẩu

54

MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ ĐẠO CỦA CÔNG TY

Trà xanh OPA Trà Hương Nhật Trà hương nhài

2.2.3. Kết quả sản xuất chè xuất khẩu của Công ty

Hiện nay, tổng diện tích trồng chè của Công ty là 218.6 ha và năng suất

bình quân thu hoạch là 2.7 tạ/ha. Do vậy vùng nguyên liệu của Công ty không

thể đáp ứng đủ nguyên liệu cho sản xuất, nên Công ty phải xây dựng mạng

lưới vùng nguyên liệu thu mua ngoài từ các nông trường trên địa bàn do vậy

khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu cho sản xuất là rất thấp và phụ thuộc

nhiều vào bên ngoài.

Vì mặt hàng chè mang tính chất thời vụ nên lượng hàng cung cấp cho

Công ty không ổn định. Để đảm bảo cho nguyên liệu sản xuất và xuất khẩu

không bị gián đoạn, Công ty có kế hoạch thu mua nguyên liệu sao cho phù hợp

và hoàn thành hợp đồng xuất khẩu với bạn hàng. Căn cứ vào mức và sản lượng

mà Công ty xây dựng được nhu cầu nguyên liệu cần dùng cho sản xuất như sau:

+

Ncd

Si

*

Dni

*()

Pi

Dni

)]

          

          

= n [( ∑ = 1 i

Trong đó: Ncd là nhu cầu nguyên liệu dùng cho năm kế hoạch

Si là sản lượng sản phẩm loại i thì kế hoạch

Dni: Định mức tiêu dùng nguyên liệu cho 1 loại sản phẩm i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Pi: Số lượng phế phẩm i trong chế biến

55

Như đã nói ở trên mặt hàng chè mang tính chất thời vụ chỉ thu mua

được theo mùa nên Công ty cần phải có khối lượng dự trữ khá lớn để đảm bảo

cho hoạt động sản xuất, tiến hành thực hiện theo công thức.

Ndt = Nn * tdt

Trong đó: Ndt là lượng nguyên liệu cần dự trữ.

Nn là nguyên liệu bìnhquân dùng cho 1 ngày đêm.

Tdt: thời gian dự trữ.

Vậy nhu cầu nguyên liệu cần mua trong kỳ kế hoạch là:

Nin = Ncd + Ndt

Công ty không thể quản lý toàn bộ diện tích chè mà chỉ là tổ chức trung

gian mua chè chưa chế biến h oặc đã chế biến từ các đơn vị rồi tiến hành chế

biến và xuất khẩu. Do đó vấn đề thu mua giữ vai trò hết sức quan trọng trong

hoạt động kinh doanh của Công ty.

Hiện tại Công ty đang sử dụng hai hình thức thu mua chính là nhận uỷ

thác và mua đứt bán đoạn.

Trong trường hợp nhận uỷ thác Công ty trở thành một đại lý trung gian

khi có đơn vị uỷ thác đến đặt vấn đề xuất khẩu uỷ thác một lô hàng nhất định

Công ty sẽ kiểm tra lô hàng về chất lượng, quy cách, mẫu mã, chủng loại....

Trên cơ sở đó ký hợp đồng với người mua nước ngoài. Với hình thức này

Công ty không phải bỏ vốn ra mua hàng mà chỉ phải trả các chi phí về giao

dịch. Do vậy mức rủi ro thấp. Tuy nhiên mức doanh lợi từ hoa hồng sẽ không

cao. Thông thường mức doanh lợi được tính như sau:

Doanh lợi = Hoa hồng - Thuế VAT (định mức).

Trong trường hợp mua đứt bán đoạn thì Công ty trở thành tổ chức bán

buôn. Cụ thể là Công ty sẽ cử người xuống cơ sở để tìm hiểu về chất lượng,

kích cỡ sản phẩm.... Rồi lập phương án kinh doanh, nếu phương án đó đảm

bảo có lãi thì nó sẽ là khả thi. Hình thức này nhiều rủi ro, vốn lớn nhưng mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

doanh lợi cao.

56

Về nguồn cung ứng, Công ty có mạng lưới cung ứng khá ổn định ở

khắp vùng. Đây là một thuận lợi phục vụ cho sự phát triển nhằm tăng cường

xuất khẩu của Công ty khi cần thiết.

Hiện nay, Công ty sản xuất sản phẩm Chè xanh, Chè Hương các loại

phục vụ cho xuất khẩu. Năm 2007 với mẫu mã, chất lượng tốt các sản phẩm

này đã từng bước tiếp cận vào thị trường các nước.

2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY

2.3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty

Hiện nay, trên 80 % sản lượng chè của Công ty là sản phẩm xuất khẩu,

vì vậy thị trường tiêu thụ chè thế giới chính là yếu tố quyết định cho sự phát

triển của Công ty. Hiện nay chè của Công ty đã có mặt trên thị trường chè của

năm nước trên thế giới, trong đó có nhiều khách hàng bao gồm cả các hãng

kinh doanh Chè hàng đầu thế giới như Gianzai (Nhật bản), Green Tea (Ấn

Độ), Haigiong (Đài Loan)...

Trước năm 2000, khu vực trao đổi buôn bán chủ yếu của Công ty là

Nga, Đài Loan. Ở thời kỳ này việc xuất khẩu được thực hiện qua sự thoả

thuận của 2 phía. Ngày nay, do hội nhập nền kinh tế, Công ty đã có điều kiện

tiếp cận đến được các thị trường rộng lớn như các Tiểu vương quốc Ả Rập,

Đức, Nhật Bản…

* Thị trường Nhật Bản:

Đây là thị trường thuộc loại khó tính nhất, hàng năm lượng chè tiêu

dùng tại nước này trung bình ở mức 3.000 kg/năm. Nhưng trước đ ây Nhật

Bản nhập khoảng 60% chè chủ yếu từ Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia, thời

gian gần đây Nhật Bản mới chú ý đến thị trường Việt Nam và Nhật Bản được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

xếp vào nhóm các nước nhập khẩu chè lớn nhất của Công ty trong năm 2006.

57

* Thị trường các Tiểu vương quốc Ả Rập:

Trong những năm gần đây, các Tiểu vương quốc Ả Rập là một nước

tiêu thụ một lượng chè không nhỏ của Công ty khoảng 1.800kg/năm. Đây là

một thị trường hấp dẫn đối với không chỉ Công ty chè Quân Chu mà còn của

các nhà sản xuất chế biến chè nói chung. Chính vì vậy Công ty luôn phải duy

trì và tăng mức xuất khẩu nhằm nắm giữ thị phần ở thị trường này.

* Thị trường Đài Loan:

Đài Loan là một khu vực có cung về tiêu thụ chè lớn trong khu vực.

Người dân Đài Loan có thói quen và tập quán uống chè rất nhiều nên Công ty

coi Đài Loan là một thị trường đầy tiềm năng. Với phương châm cung ứng

sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty

đang từng bước thâm nhập vào thị trường tiềm năng này.

* Thị trường Nga:

Nga là một bạn hàng lâu đời của thị trường chế biến nông sản Việt

Nam, trong đó chè là một sản phẩm mà người dân Nga rất ưa chuộng. Thị

trường cung chủ yếu là các khu công nhân Nga tại các hầm mỏ, công trường,

nông trang, bến cảng...Theo số liệu của phòng kinh doanh năm 2007 Công ty

xuất khẩu sang thị trường Nga chiếm 15% doanh thu từ xuất khẩu chè của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

toàn Công ty.

58

Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trên các thị trường năm 2006

Nga

9% 2%

16%

Đài Loan

Nhật Bản

28%

45%

Các tiểu vương quốc ả rập

Khu vực khác

Biểu đồ 2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm

(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty)

Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trên các thị trường năm 2007

Nga

3%

15%

17%

Đài Loan

Nhật Bản

25%

40%

Các tiểu vương quốc ả rập

Khu vực khác

Biểu đồ 2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty)

59

2.3.2. Kết quả xuất khẩu của Công ty

a. Chất lượng chè xuất khẩu

Chất lượng hàng nông sản nói chung và chè nói riêng phụ thuộc rất

nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, giống, kỹ thuật gieo trồng, thu hoạch, chế

biến và tiêu thụ sản phẩm. Nếu bất cứ một khâu nào trong tất cả quá trình

không hoàn thiện sẽ đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Sản phẩm chè của Công ty hầu hết được sản xuất từ nguyên liệu đã

được chọn lọc, được gieo trồng trên những vùng đất có khí hậu thích hợp nên

có ưu thế tạo hương vị thơm ngon được nhiều người ưu chuộng.

Công ty đã chủ động phân tích, nghiên cứu thị trường tiêu thụ cho sản

phẩm trước vài mùa vụ thu hoạch, nhưng do diện tích vùng nguyên liệu chè

tươi của Công ty còn hạn chế nên nhiều khi Công ty bị rơi vào tình trạng khan

hiếm về nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất. Bởi vậy việc thu mua

của hộ dân trong vùng phục vụ nguyên liệu cho sản xuất chiếm đến 70% tổng

số lượng nguyên liệu cần thiết. Trong năm 2007 do thời tiết sương muối, cộng

với hiện tượng sạt lở đất dẫn đến sự khan hiếm nguyên liệu đầu vào cho sản

xuất. Do vậy Công ty phải thu gom từ rất nhiều nguồn khác nhau dẫn đến chất

lượng không được cao. Tình trạng lá úa, cùng nhiều tạp chất đã làm ảnh

hưởng rất lớn đến chất lượng của chè hương xuất khẩu.

Bên cạnh đó công tác chế biến (sơ chế) rất phân tán, thô sơ thiếu kỹ

thuật nên chất lượng chè thường kém. Vấn đề tồn tại phổ biến hiện nay

trong các lô hàng chè đen xuất khẩu của Công ty là tỷ lệ tạp chất vượt mức

quy định.

Còn đối với sản phẩm chè hương xuất khẩu của Công ty thì chất lượng

đảm bảo, hương vị thơm ngon tuy nhiên mẫu mã, thương hiệu của hàng hoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chưa được nhiều người biết đến.

60

Cuối năm 2007 Công ty đã chú trọng mở rộng diện tích những nông

trường có vườn cây tốt, năng suất cao và ổn định nên sản lượng chè búp loại I

chiếm tỷ trọng 50 - 60 % và xấp xỉ 40 % đạt loại II.

Như vậy, để sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty có thể cạnh tranh

được trên thị trường thế giới, cần phải chú trọng nâng cao chất lượng sản

phẩm hơn nữa bằng cách khắc phục tất cả các nhược điểm ở trên. Đồng thời

phát huy những ưu thế đặc biệt của vùng Chè cả về chất lượng và hương vị

thơm ngon vốn có của nó để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng quốc tế.

Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu chè đen sang một số thị trường

chính qua các năm gần đây

2005 2007 2006 Nước T

Sản

Tỷ

Sản

Tỷ

Sản

Trị

Tỷ

nhập

Trị giá

Trị giá

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

giá

trọng

T

(USD)

(USD)

khẩu

(Kg)

(%)

(Kg)

(USD

(Kg)

(%)

(%)

38

1.210 11.132 45

836 8.699 25

352,8 3.050

16

484

4.452

18

602 6.300 18

Nhật Bản 1.036 7.432 1.

617,8 5.248

28

699

6.431

26

1.337 13.900 40

Nga 2.

198,4 1.750

9

296

2.723

11

567 5.858 17

Đài Loan 3.

2.205 17.480 100 2.689 24.738 100 3.342 34.757 100

Pakixtan 4.

Tổng

(Nguồn Phòng kinh doanh Công ty )

Qua bảng trên, ta thấy trong những năm gần đây Nhật Bản, Đài Loan là

thị trường tiêu thụ lớn nhất của Công ty chiếm từ 25% - 40% tỷ trọng tiêu thụ,

sau đó là Nga, Pakixtan. Đài Loan một bạn hàng quen thuộc từ lâu năm của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Công ty, năm 2007 giá trị tiêu thụ đạt 13.900 USD trên tổng giá trị xuất khẩu.

61

Tại thị trường Nga, Pakixtan vẫn chưa được Công ty khai thác một

cách đầy đủ. Mặc dù đây là hai thị trường tiềm năng và sức tiêu thụ rất lớn.

Tại thị trường Nga tổng giá trị nhập khẩu chè đen năm 2007 là 6.300 USD

và sản lượng tiêu thụ 602 kg/ năm. Như vậy ta có thể thấy sức tiêu thụ ở thị

trường này lớn như thế nào so với sản lượng và giá trị xuất khẩu sản phẩm

của Công ty.

b. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu của Công ty còn rất đơn điệu, hầu như

chè mới chỉ qua sơ chế và chỉ có một số sản phẩm chế biến cao cấp.

Sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty chủ yếu là Chè đen, Chè xanh

Nhật, Chè hương nhài, Chè PS... Trong đó 90% tổng khối lượng chè xuất

khẩu là Chè đen, Chè hương đóng gói chỉ chiếm từ 5 - 10%. Cơ cấu chè xuất

khẩu của Công ty được hình thành do sự thoả thuận buôn bán với khách hàng

nước ngoài. Bên cạnh đó, do công nghệ chế biến còn yếu và thiếu tập trung

nên chất lượng của sản phẩm Chè xanh Nhật, Chè nhài.... chưa cao.

Bảng 2.5. Đánh giá sản lượng, giá cả xuất khẩu Chè đen của Công

ty (2005 - 2007):

Số lượng Giá xuất khẩu Năm xuất khẩu (kg) bình quân (USD/kg)

2.205 8.5 2005

2.689 9.2 2006

3.342 10.4 2007

(Nguồn: phòng Kinh doanh Công ty)

Có thể nói rằng sản lượng chè xuất khẩu của Công ty đã tăng lên khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhanh nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu chưa tưng xứng với thị trường.

62

Biểu đồ 2.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu toàn Công ty

12%

Chè đen

9%

4%

Chè hương Nhật Chè nhài

5%

70%

Chè đặc sản Chè xanh OPA

c. Giá cả xuất khẩu

Sau đây là giá xuất khẩu bình quân của sản phẩm chè đen xuất khẩu so

với thị trường sản phẩm cùng loại đơn vị USD/ kg FOB:

USD/kg

12.8

11.6

10.4

8.5 9.2 10.4

2005 2006 2007 Năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đồ thị 2.1 phân tích giá xuất khẩu bình quân so với sản phẩm cùng loại

63

Từ đồ thị trên ta thấy giá chè đen xuất khẩu của Công ty luôn thấp hơn

giá thế giới từ 2 - 3 USD/kg. Nguyên nhân chính gây sự thua thiệt về giá là

do chất lượng chè đen xuất khẩu của Công ty vẫn chưa ổn định, chất lượng

chưa đồng đều. Nguyên nhân dẫn đến chất lượng chè kém là do việc áp dụng

khoa học kỹ thuật vào các khâu còn rất hạn chế. Các yếu tố cơ sở vật chất

cho sản xuất và xuất khẩu chưa đáp ứng được tình hình, chưa triệt để và

đang bị buông lỏng - một yếu tố cực kỳ quan trọng trong cả hai khâu sản

xuất và kinh doanh, hiện tại các hộ nông dân trong vùng đang sở hữu trên 70

% diện tích vườn chè của nông trường nơi cung ứng nguyên liệu cho xuất

khẩu nhưng lại bị tách rời với khoa học kỹ thuật - mạnh ai nấy làm. Chính vì

vậy họ đã sử dụng phân bón cho đất một cách không hợp lý gây nên tình

trạng mất cân bằng sinh thái, lấy lợi ích trước mắt làm kim chỉ nam cho sản

xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công nghệ chế biến chè đã rất cũ và lạc hậu

nên ngành chế biến phát triển không tương xứng với tốc độ tăng sản lượn g

của ngành hiện nay. Đến mùa thu hoạch, người sản xuất lo lắng trong khâu

tiêu thụ sản phẩm làm ra, ngành chế biến còn lúng túng hơn vì sự chế biến

không đáp ứng được nhu cầu. Đây là một nguyên nhân chính làm giảm chất

lượng chè xuất khẩu.

Cũng như bất cứ một mặt hàng xuất khẩu nào, giá cả chè xuất khẩu của

Công ty phụ thuộc rất nhiều vào giá cả trên thế giới. Mặt khác chè là mặt

hàng có sự biến động mạnh và rất đột ngột. Những thông tin về cung cầu, tiêu

thụ, dự trữ, thời tiết đều có tác động mạnh và tức thời đến giá chè trên thị

trường giao dịch quốc tế. Ngoài ra với sự hạn chế về vốn, cơ chế quản lý điều

hành, sự kém nhạy cảm trong việc nắm bắt thông tin thị trường .... nên xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khẩu Công ty không ít lần bị thua thiệt.

64

2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty

Ấn Độ, Trung Quốc, Pakixtan là những nước có diện tích và sản lượng

chè lớn nhất thế giới do vậy ở các quốc gia này, ngành công nghiệp sản xuất

và chế biến chè xuất khẩu rất phát triển. Hiện nay sản phẩm của Công ty chủ

yếu xuất vào các thị trường Nhật Bản, các Tiểu vương quốc Ả Rập, Đài Loan,

Nga do vậy tại các thị trường này Công ty phải đối mặt với những khó khăn

từ các thương hiệu chè lớn trên thế giới

* Tại thị trường Nhật Bản:

Nhật Bản là Quốc gia tiêu thụ chè lớn, ở đây các hãng sản xuất chè nổi

tiếng trên thế giới như Lemon Tea (Ấn Độ), Lipton (Anh), Chè đạo (Trung

Quốc) đang chiếm thị phần chủ yếu. Năm 2007, tổng giá trị kim ngạch xuất

khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản mới đạt 35.000 USD, sản phẩm

xuất khẩu chủ yếu vẫn là chè đen.

* Thị trường các Tiểu vương quốc Ả Rập:

Quốc gia này cũng là nơi có một sức tiêu thụ chè rất lớn bởi vậy cũng

như ở Nhật Bản, phần lớn thị phần của Quốc gia này là do các hãng chè nổi

tiếng thế giới như Trà Lipton (Anh), Chè xanh (Nhật Bản), Trà dây (Ấn Độ)

Trà Green tea (Trung Quốc).

* Thị trường Đài Loan:

Đài Loan là một nước có thói quen và tập quán sinh hoạt gần giống

nước ta. Trong cuộc sống hàng ngày, uống chè là một thói quen sinh hoạt

không thể thiếu được trong mỗi gia đình. Công ty đang xây dựng kênh phân

phối và mạng lưới tiêu thụ rộng khắp Đài Loan với rất nhiều sản phẩm chè

khác nhau như: Chè Xanh OPA, Chè Nhài, Chè đặc sản...Song Công ty luôn

vấp phải các đối thủ cạnh tranh khá mạnh do các hãng chè nổi tiếng thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cũng luôn coi Đài Loan là một thị trường đầy tiềm năng.

65

* Thị trường Nga:

Tuy là một Quốc gia Châu Âu nhưng người dân Nga cũng có thói quen

uống chè trong cuộc sống hàng ngày. Năm 2006 Công ty cũng đã đưa vào thị

trường này hai dòng sản phẩm là Chè hương Nhài, Chè xanh OPA và đã đáp

ứng được một bộ phận người dân vùng nông thôn quanh năm tuyết trắng.

Sản lượng tiêu thụ tại thị trường này ngày càng tăng và đáp ứng được

thị hiếu người dân song do mới chỉ có được chỗ đứng ở vùng nông thôn và

các hầm mỏ còn thị trường lớn là các thành phố thì sản phẩm của Công ty vẫn

chưa tiếp cận được mà mới chỉ ra mắt một vài sản phẩm giới thiệu quảng

bá...Tại các thành phố lớn đa số người dân có thói quen uống trà kiểu công

nghiệp là các dòng sản phẩm Trà Dilmah, Trà lipton.... các nhà sản xuất của

các hãng này đã gần như chiếm thế độc quyền tại khu vực này, do vậy sản

phẩm của Công ty rất khó cạnh tranh để có được thị phần tại khu vực này.

Đánh giá:

Như vậy để giá chè xuất khẩu của Công ty có thể nâng lên và không bị

chênh lệch quá nhiều so với giá quốc tế thì chúng ta cần tập trung giải quyết

những vấn đề cơ bản sau:

* Về vốn: Thiếu vốn nghiêm trọng luôn là vấn đề nan giải đối với Công

ty. Do thiếu vốn nên Công ty không thể duy trì tồn kho chờ giá lên để xuất

khẩu; cũng do thiếu vốn và phần lớn vốn vay ngân hàng nên vào mùa thu

hoạch Công ty không thể tăng thu mua nguyên liệu. Ngược lại phải nhanh

chóng quay vòng vốn nên thua thiệt trong xuất khẩu là điều khó tránh khỏi.

đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho giá chè xuống thấp.

Cũng do thiếu vốn mà cho đến nay Công ty chưa thể triển khai các văn

phòng đại diện, phòng thăm dò chức tìm hiểu thị trường tại các thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tiềm năng, nên việc bỏ qua nhiều cơ hội xuất khẩu.

66

* Nâng cao chất lượng sản phẩm: Để tăng giá trị chè xuất khẩu thì Công

ty cần phải chú trong đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Trước mắt nên tập

trung vào khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản. Ở vùng nguyên liệu hiện nay

vẫn còn tồn tại cách thức thu hoạch chè non, chè có nhiều tạp chất, lá úa đây là

những nguyên nhân dẫn tới chất lượng chè xuất khẩu có giá trị thấp.

Tóm lại, Công ty cần phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ để sản phẩm

Chè xuất khẩu có vị trí xứng đáng trên thị trường thế giới. Không chỉ khối

lượng xuất khẩu lớn mà cả giá xuất khẩu cao để đạt trị giá xuất khẩu tối đa.

2.3.4. Chính sách nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của

Công ty

Các doanh nghiệp luôn quan tâm tới việc nâng cao sức cạnh tranh của

sản phẩm tạo ra và khai thác lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Để có lợi

thế cạnh tranh doanh nghiệp phải thực hiện tốt các mặt: hiệu quả, chất lượng,

đổi mới, thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng đa dạng hoá sản phẩm…

Hiệu quả được đo bằng chi phí đầu vào cần thiết (lao động, đất, vốn,

công nghệ, quản lý…) để sản xuất một khối lượng sản phẩm. Hiệu quả càng

cao thì chi phí sản xuất cho một khối lượng sản phẩm phẩm càng thấp, giá

thành sản phẩm càng có tính cạnh tranh. Do vậy các doanh nghiệp luôn quan

tâm nâng cao chất lượng lao động, đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng

phương pháp quản lý hiện đại để đảm bảo hiệu quả cao nhất sử dụng các yếu

tố sản xuất.

Nhờ vào chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp có thể tạo lập nâng cao uy

tín và có khả năng định giá cao cho sản phẩm. Tầm quan trọng của chất lượng

trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh tăng đáng kể trong những năm gần đây.

Đảm bảo chất lượng cao không chỉ tạo được lợi thế cạnh tranh mà còn là yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tố sống còn đối với một số doanh nghiệp.

67

Đổi mới là biện pháp quan trọng nhằm giữ vững và nâng cao tính cạnh

tranh của sản phẩm. Đổi mới là sự hoàn thiện về s ản phẩm công nghệ sản

xuất, hệ thống quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Đổi mới công

nghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp thành công trong đổi mới sản phẩm hoàn thiện

hơn với giá thành thấp hơn. Các doanh nghiệp thành công trong đổi mới sản

phẩm sẽ trở thành nhà cung cấp độc quyền, có thể ấn định giá bán. Các doanh

nghiệp đi đầu thường thu được lợi nhuận cao khi các doanh nghiệp cạnh tranh

khác chưa kịp bắt chước.

Kênh phân phối ảnh hưởng mạnh tới chất lượng, thời gian cung cấp sản

phẩm. Nó bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, tham gia vào quá trình đưa

sản phẩm hoặc dịch vụ tới người tiêu dùng.

Vai trò của kênh phân phối được nâng cao trong nền kinh tế hiện đại

nhất và khi chi phí vận chuyển có ảnh hưởng khá lớn tới giá thành sản phẩm,

lợi thế cạnh tranh dựa trên công nghệ dễ bị các đối thủ cạnh tranh bắt chước.

Khách hàng hiện nay đặc biệt quan tâm tới thời gian đáp ứng nhu cầu, hệ

thống phân phối, các dịch vụ hậu mãi của doanh nghiệp. Kênh phân phối sẽ

có ảnh hưởng trực tiếp tới quyền kiểm soát thị trường của doanh nghiệp.

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG

THỜI GIAN QUA

2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tr anh của

mặt hàng Chè xuất khẩu

- Hoàn thiện công tác tổ chức theo hướng giảm bớt lao động gián tiếp,

động viên mọi thành viên đem mọi năng lực, trí tuệ, tiếp thu mọi khả năng

khai thác, sáng kiến của các thành viên.

- Hoàn thiện bổ xung lao động cần thiết cho một số phòng nghiệp vụ,

các vị trí của bộ phận sản xuất, marketing, tạo điều kiện để bộ phận sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

và cung ứng cùng làm việc tạo ra sản phẩm chất lượng.

68

- Khai thác tốt cơ sở vật chất hiện có và có các phương hướng đầu tư

mới phù hợp.

- Chuyển hướng kinh doanh một cách hợp lý, đồng thời mở rộng mạng

lưới kinh doanh phù hợp.

- Công bố quan hệ với khách hàng, thiết lập quan hệ kinh doanh một

cách lâu dài đôi bên cùng có lợi.

- Các hoạt động kinh doanh phải hướng vào nhu cầu cụ thể của

khách hàng.

- Các phòng ban chức năng, đơn vị trực thuộc thường xuyên cử cán bộ

đi khảo sát nhu cầu thị trường , vùng nguyên liệu và hướng dẫn cách trồng ,

chăm sóc thu hoạch cho nông dân.

- Đầu tư nghiên cứu triển khai việc lai tạo giống có năng suất và chất

lượng cao.

- Đầu tư có trọng điểm theo chiều sâu các dây chuyền chế biến.

- Cử cán bộ đi chuyên tu học tập trong và ngoài nước, cử người đi tham

quan nghiên cứu tại một số nước có nền công nghiệp phát triển.

2.4.2. Các thành tựu đạt được

Đến nay có thể nói Công ty đã xây dựng được cơ cấu sản phẩm xuất

khẩu tương đối hoàn chỉnh phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, giá trị xuất

khẩu không ngừng tăng lên. Diện tích và năng xuất sản lượng đều tăng nhanh,

Công ty ổn định sản xuất và luôn chủ động đáp ứng được yêu cầu.

Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy, Công ty đã tạo ra những

sản phẩm chè có chất lượng cao, sạch và an toàn. Các sản phẩm chè mang

thương hiệu của Công ty được chế biến bằng nguyên liệu của vùng chè đặc

sản Tân Cương - Thái Nguyên trên dây chuyền công nghệ của của Trung

Quốc, Đài Loan... kết hợp với phương pháp thủ công truyền thống được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khách hàng trong và ngoài nước mến mộ. Các sản phẩm chè xanh, chè đen

69

mang thương hiệu Quan Chu Tea được bán rộng rãi trên thị trường cả nước và

thị trường Đông Nam Á với các thị trường khác trên thế giới như: Nhật,

Pakixtan, Đài Loan…

Để đạt được những thành quả đáng ghi nhận như trên ta phải kể đến

những nguyên nhân sau đây:

- Áp dụng những tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật trong công tác trồng mới

và chăm sóc chọn giống, phân bón, tưới tiêu và phòng trừ sâu bệnh đến đóng

gói sản phẩm. Do vậy năng suất trung bình của Công ty được đẩy nhanh.

- Khu chế biến được xây dựng trên vùng nguyên liệu chè Tân Cương –

Thái Nguyên, một địa danh trồng chè nổi tiếng của Việt Nam bởi vùng đất đai

thổ nhưỡng phù hợp với cây chè và có bề dày truyền thống làm ra những sản

phẩm chè ngon đặc biệt mà không nơi nào có được.

- Công ty không ngừng nghiên cứu tìm kiếm thị trường, nhu cầu của

người tiêu dùng để cho sản xuất ra các mặt hàng đáp ứng được các thị hiếu

đó, một mặt nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã bao bì.

- Hội đồng quản trị của Công ty luôn quan tâm thúc đẩy, xúc tiến

thương mại tới các thị trường mà Công ty đã và đang hướng tới.

2.4.3. Các mặt còn hạn chế

2.4.3.1. Về phía nhà nước

Chưa thực hiện hợp lý các chính sách như: chính sách đầu tư và cho

vay vốn, chính sách thuế n ông nghiệp, chính sách thu hút vốn đầu tư nước

ngoài, chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu cho mặt hàng nông sản.

2.4.3.2. Về phía Công ty

* Về sản xuất:

- Vùng nguyên liệu diện tích còn ít chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Công tác dự báo sâu bệnh, phòng chống, nghiên cứu và triển khai còn

đầu tư ở mức thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Máy móc, thiết bị sự đầu tư còn hạn chế dẫn đến năng suất chưa cao.

70

* Về công nghệ chế biến, sản phẩm, thị trường và công tác tổ chức

xuất khẩu.

Việc tiếp cận yếu tố sản xuất doanh nghiệp luôn gặp phải những rào

cản. Hiện tại có nhiều rào cản và đây là một số rào cản chính.

- Rào cản tiếp cận đất đai để sản xuất

Luật đất đai được ban hành từ năm 1993, quy định các đối tượng được

Nhà nước giao đất. Theo luật dân sự năm 1996 và nghị định hướng dẫn (ban

hành ngày 29-3-1999) có quy định Nhà nước công nhận 5 quyền, sử dụng,

chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, và cầm cố, thế chấp cho người sử dụng đất.

Trên thực tế, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết sức phức tạp,

nhiều tầng, nhiều cấp và mất nhiều thời gian. Muốn được thuê đất hồ sơ phải

chuyển cho xã mất 7 ngày, sau đó lên huyện mất 30 ngày, tại văn phòng kiến

trúc sư trưởng 20 ngày, tại đoàn đo đạc địa chính 35 ngày, tại Sở kế hoạch

đầu tư 90 ngày, tại sở địa chính nhà đất 60 ngày. Sau khi giao đất các doanh

nghiệp phải tự chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng.

Luật đất đai chỉ cho phép thời gian thuê đất tối đa là 50 năm. Điều này

không thể tạo cho doanh nghiệp an đầu tư làm ăn lâu dài trên mảnh đất của

mình. Do đó không khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đầu tư

xây dựng. Hiện chưa có quy định gia hạn hợp động thuê đất khi hết hạn. Việc

chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai phải được sự phê duyệt của cơ quan

quản lý Nhà nước. Do đó việc chuyển nhượng đất đai từ những doanh nghiệp

hiệu quả thấp sang doanh nghiệp hiệu quả cao rất khó khăn. Các quy định về

hạn điền đã trói buộc các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh và

nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Rào cản trọng việc tiếp cận vốn

Các doanh nghiệp Nhà nước được ưu đãi về vốn trước hết là được cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vốn ban đầu từ ngân sách, cấp đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh…

71

Doanh nghiệp Nhà nước có thể tiếp cận với nhiều nguồn vốn, tín dụng ngân

hàng, các loại quỹ Nhà nước, tự huy động trái phiếu, cổ phiếu. Ngoài doanh

nghiệp Nhà nước được ưu đãi về lãi suất, chế độ khoanh nợ, giảm nợ, xoá nợ.

Nhưng khi Công ty tiến hành cổ phần hóa Doanh nghiệp thì khi tiếp cận các

nguồn vốn thường phải thế chấp tài sản, đất đai, do vốn được vay là hạn chế.

- Hạn chế khi tiếp cận thị trường

Quyền kinh doanh và xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước đã được

nới lỏng một cách đáng kể. Về nguyên tắc các doanh nghiệp có thể xuất nhập

khẩu các mặt hàng không nằm trong danh mục cấm hoặc hạn chế. Hạn chế là

ở chỗ các doanh nghiệp không được xuất nhập khẩu tuỳ thời cơ do thị trường

đưa lại hoặc cá nhân chưa được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu như doanh

nghiệp. Đặc biệt đối với một số mặt hàng nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ

Thương mại, việc cấp giấy phép nhập khẩu tuỳ thuộc vào đánh giá chủ quan

của các cán bộ liên quan, dẫn đến nguy cơ không bình đẳng trong việc cấp

giấy phép. Tệ hại hơn việc cấp giấy phép dựa vào tỷ lệ ăn chia giữa người có

quyền cấp giấy phép với doanh nghiệp. Hơn thế chế độ thuế, thủ tục hải quan

rất rườm rà làm cho một lô hàng được thông quan thường mất rất nhiều thời

gian nếu không cẩn thận sẽ vi phạm đến thời hạn giao cho bên mua.

- Rào cản chuyển giao công nghệ

Đối với công nghệ là giải pháp đặc biệt quan trọng nhằm nâng cao năng

lực cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp đồng thời duy trì tốc độ tăng

trưởng bền vững. Tuy nhiên các quy định về chuyển giao công nghệ đang bộc

lộ nhiều hạn chế và trên thực tế không thúc đẩy chuyển giao công nghệ ở các

doanh nghiệp. Các điều khoản liên quan đến chuyển giao công nghệ, được

điều chỉnh bởi bộ luật dân sự, nghị định 45/CP ngày 1/7/1998, thông tư hướng

dẫn thực hiện số 1254/1999/TT-BKHCNMT tháng 7-1999. Các quy định nêu

trên hoàn toàn chưa điều chỉnh hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

các kết quả vào sản xuất kinh doanh.

72

Các quy định hiện hành liên quan đến chuyển giao công nghệ lại quy

định một cách áp đặt quá chi tiết cả về hình thức lẫn nội dung với nhiều hạn

chế như thời gian chuyển giao, giá cả, các điều kiện chuyển giao, bán hàng…

khiến cho các hợp đồng chuyển giao công nghệ xem như là vô hiệu hoá.

Nhiều doanh nghiệp né tránh việc ký kết các hợp đồng chuyển giao công

nghệ. Đây là trở ngại rất lớn đối với việc tiếp cận các công nghệ mới từ nước

ngoài. Thông tin về công nghệ nghèo nàn, không được cập nhật, nhiều cuộc

hội thảo, trao đổi khoa học công nghệ bị ngăn chặn hoặc bỏ lỡ do nhiều thủ

tục xuất cảnh phiền hà gây ra.

Việc bảo vệ thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không được thực

hiện nghiêm chỉnh. Hoạt động sao chép làm giả vi phạm bản quyền diễn ra

thường xuyên nhưng mức xử phạt lại quá nhẹ. Do đó, nhiều doanh nghiệp

không đủ khả năng bảo vệ quyền lợi của mình trong tình hình việc vi phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

bản quyền tại Việt Nam cứ tiếp tục tăng lên.

73

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU

TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu

“Thương hiệu” và “Nhãn hiệu” không phải là những khái niệm đồng

nhất. Điều 785 Bộ luật Dân sự của Việt Nam định nghĩa: “Nhã n hiệu hàng

hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của

những cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ

ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp cá yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc

nhiều màu sắc”. Qua đó có thể thấy, “Thương hiệu” là khái niệm mang tính

chất “bản chất”, còn “Nhãn hiệu” mang tính chất “hình thức”. Một nhãn hiệu

hàng hóa có thể dùng để thể hiện thương hiệu nào đó, nhưng thương hiệu

không phải chỉ được thể hiện bằng nhãn hiệu hàng hoá. Mặt khác, thương

hiệu có thể chỉ thuần tuý thể hiện bằng một tên gọi và luôn gắn với một tên

gọi, còn nhãn hiệu lại có thể bao gồm tên gọi, biểu tượng…

Sự cần thiết của thương hiệu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Thương hiệu mang lại tác dụng to lớn đối với doanh nghiệp và khách

hàng của doanh nghiệp. Tác dụng và sự cần thiết của nó càng thể hiện rõ

trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Đối với doanh nghiệp, tác dụng của thương hiệu thể hiện trên các

khía cạnh:

Thứ nhất, thiết lập được chỗ đứng của doanh nghiệp: Khi hình thành

thương hiệu, doanh nghiệp cũng đồng thời tuyên bố về sự có mặt của mình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trên thị trường và là cơ sở để phát triển doanh nghiệp.

74

Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp: khi đăng

ký nhãn hiệu hàng hoá, doanh nghiệp đã đặt mình vào vị trí được bảo vệ trước

pháp luật và có toàn quyền thực hiện các hoạt động và phát triển danh tiếng

của mình trên thị trường.

Thứ ba, tạo điều kiện tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường:

Thương hiệu giúp khách hàng nhận biết và có th ái độ tin cậy đối với sản

phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp, nhờ đó mà thị trường ngày càng mở rộng hơn.

Thứ tư, là dấu hiệu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với

khách hàng: thương hiệu nhiều khi được xem là cam kết của doanh nghiệp, vì

vậy doanh nghiệp thường cố gắng để tránh làm tổn thương khách hàng.

Thứ năm, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và giá trị doanh nghiệp:

Thương hiệu tạo ra giá trị cho sản phẩm, vì khách hàng sẽ rất sắn lòng trả giá

cao hơn để được sử dụng sản phẩm/dịch vụ mang thươ ng hiệu yêu thích của

họ. Ngoài ra, họ cũng sẵn sàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ đó thường xuyên

hơn, vì vậy, giá trị mang lại cho doanh nghiệp sẽ cao hơn.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế, thương hiệu càng có ý nghĩa và giá trị

do khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng của sản phẩm và

trách nhiệm của doanh nghiệp. Mặt khác, với quá trình hội nhập, khách hàng

có nhiều cơ hội để lựa chọn, vì vậy thương hiệu đáng tin cậy sẽ là lựa chọn

của họ, vì khi mua hàng hoá/dịch vụ mang thương hiệu khách hàng có thể

khẳng định nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, tạo tâm lý yên tâm, tin cậy, có thể

đòi hỏi trách nhiệm của người cung cấp giảm chi phí do tránh được việc sử

dụng sản phẩm chất lượng kém.

Sự cần thiết tạo lập và giữ gìn thương hiệu đã được Công ty rất quan

tâm nhưng trong những năm qua do sự khó khăn về tài chính và sản xuất nên

Công ty vẫn chưa xây dựng được cho riêng mình thương hiệu của các dòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sản phẩm chính mà mới dừng lại ở nhãn hiệu sản phẩm đơn thuần.

75

Những điều kiện cần thiết để tạo lập và phát triển thương hiệu.

Do việc xây dựng và phát triển thương hiệu bao gổm những hoạt động

đa dạng, lâu dài nên cần phải có những điều kiện nhất định về môi trường

kinh doanh cũng như những điều kiện nội tại của doanh nghiệp để có thể tạo

ra và giữ vững được thương hiệu của doanh nghiệp.

* Cơ sở pháp lý

Khi một nền kinh tế có được cơ sở pháp lý đầy đủ và thuận lợi liên

quan đến thương hiệu, doanh nghiệp sẽ có động cơ và điều kiện để tạo lập và

phát triển thương hiệu. Trước hết, đó là điều kiện về đăng ký nhãn hiệu hàng

hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thương mại.

Một hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng và mang tính quốc tế sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho cá doanh nghiệp tiếp cận thông tin về thương hiệu,

hiểu biết về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đăng

ký và bảo hộ thương hiệu của mình. Hệ thống pháp luật rõ ràng sẽ giúp doanh

nghiệp tiết kiệm chi phí trong việc đăng ký và bảo vệ thương hiệu. Tính chất

quốc tế gắn với luật về thương hiệu sẽ là điều kiện để giúp các doanh nghiệp

giảm bớt thủ tục, tiết kiệm chi phí và thuận lợi hơn trong việc thực hiện các

biện pháp bảo vệ thương hiệu ở trong nước cũng như ngoài nước. Trong đó,

yếu tố quan trọng cần được bảo vệ chính là nhãn hiệu hàng hoá.

Điều kiện pháp lý để tạo lập và phát triển thương hiệu còn thể hiện ở

chỗ: Nhà nước đã tham gia các công ước, thoả thuận quốc tế liên quan đến

nhãn hiệu hàng hoá chưa. Nếu đã có những thoả thuận tương tự, doanh nghiệp

sẽ có những điều kiện thuận lợi và đỡ tốn kém hơn rất nhiều trong việc đăng

ký và thực hiện các biện pháp bảo vệ thương hiệu của mình, từ đó tạo cơ hội

phát triển thương hiệu mạnh hơn.

Hiện nay, trên thế giới đã có Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Madrid nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đăng ký và được bảo vệ

76

nhãn hiệu hàng hoá t rên phạm vi quốc tế. Hệ thống đó hoạt động dựa trên

cơ sở hai văn kiện: Thoả ước Madrid (1891) và Nghị định thư Madrid

(1995). Việt Nam đã tham gia thoả ước Madrid, nhưng chưa tham gia Nghị

định thư Madrid.

Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế Madrid cho phép tiết kiệm thời

gian và chi phí do được bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại nhiều nước. Điều này

sẽ giúp doanh nghiệp tránh được việc bị tổn thất quyền lợi khi bị xâm phạm.

* Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp

Để tạo lập, củng cố và khuyếch trương thương hiệu, các doanh nghiệp

phải tốn kém khá nhiều cho việc lựa chọn, đăng ký, giữ gìn và quảng bá

thương hiệu. Ngoài những chi phí thường được nêu ra như chi phí đăng ký,

quảng cáo, bảo vệ thương hiệu, còn có nhiều khoản chi phí lớn hơn nữa gắn

với việc bảo đảm chất lượng và duy trì niềm tin của khách hàng.

* Chính sách của nhà nước

Những sự trợ giúp của nhà nước như khẳng định chính sách về thương

hiệu, xây dựng hệ thống pháp luật về thương hiệu, bảo vệ thương hiệu trên thị

trường thế giới, chính sách tài chính hỗ trợ thương hiệu… sẽ tạo cơ hội,

khuyến khích và tài trợ giúp daonh nghiệp trong hoạt động liên quan đến

thương hiệu. Nhiều nước tích cực xây dựng và thực hiện chiến lược “Thương

hiệu quốc gia” nhằm tạo điều kiện khuyếch trương thương hiệu của các doanh

nghiệp, của sản phẩm, dịch vụ sản xuất/ cung ứng ở nước đó.

Một trong những chính sách được các doanh nghiệp quan tâm hiện nay

là chính sách thuế ưu đãi đối với các loại chi phí dành cho tạo lập và phát

triển thương hiệu, trong đó tỷ lệ chi phí quảng cáo cần chú ý để đảm bảo cho

doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thương hiệu.

Chiến lược giá và chính sách tạo lập và phát triển thương hiệu của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

doanh nghiệp:

77

Doanh nghiệp có chiến lược thương hiệu đúng đắn và chính sách củng

cố, phát triển thương hiệu đúng đắn sẽ phải chú ý đến việc kiểm soát chất

lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời duy trì các chính sách nhât quán nhằm

tăng giá trị thương hiệu. Chiến lược và chính sách thương hiệu phải được

thấm nhuần không chỉ trong tư tưởng của bộ phận lãnh đạo, mà phải được

thông suốt trong toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp.

3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu

3.1.2.1. Phương hướng

Trên những phân tích đánh giá thực trạng và các giải pháp ở trên ta

thấy việc phát triển chè xuất khẩu cần phải có sự quy hoạch tổng thể trong

từng thời kỳ. Tập trung nghiên cứu các điều kiện sản xuất chè như: đất đai,

điều kiện sinh thái, nước, giống, kỹ thuật,... để từ đó có những phương án

phát triển phương án sản xuất và kinh doanh có hiệu quả nhất.

* Phương hướng cụ thể:

- Về vốn: Cần có chính sách thu hút mọi nguồn vốn. Vốn trong công

nhân viên, vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, quan tâm và đầu

tư trồng chè.

- Về chế biến: Đảm bảo vệ sinh, đúng quy trình theo đúng tiêu chuẩn

đăng ký chất lượng ISO.

- Về sản xuất: Nên tập trung phát triển cải tạo diện tích hiện có, phát

triển mới có chọn lọc trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường. Cần đầu tư

mạnh cho việc cải tạo giống, liên doanh liên kết với vùng nguyên liệu địa

phương trong khâu gieo trồng.

- Về xuất khẩu: Cần tổ chức xuất khẩu Chè theo hướng tập trung các

đầu mối để đảm bảo đúng tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng chè xuất khẩu,

tránh tình trạng độc quyền vì lợi ích trước mắt của các mình mà làm tổn hại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tới uy tín lâu năm.

78

3.1.2.2. Mục tiêu

Sản phẩm chè thương phẩm đã khẳng định đã dần có mặt và được ưa

chuộm ở nhiều vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh đó là

nguyên liệu chè đen là sản phẩm xuất khẩu chủ lực cho các hãng sản xuất chè

lớn đã có thương hiệu.Mặc dù còn rất nhiều khó khăn đặt ra phía trước nhưng

Công ty sẽ định hướng chiến lược phát triển thương hiệu chè thương phẩm và

vùng nguyên liệu chè đen phục vụ xuất khẩu. Với những lợi thế về đất đai và

khí hậu cùng với nguồn nhân lực cũng như diện tích hiện có, Công ty đề ra

phấn đấu giai đoạn năm 2006-2012 xuất khẩu 350 ngàn USD chè thương

phẩm và 600 ngàn USD chè nguyên liệu (trích kế hoạch phát triển Công ty

của HĐQT Công ty tháng 12 năm 2005 ). Do đó mục tiêu bao trùm từ nay đến

năm 2012 sẽ là tăng về giá trị và số lượng chè xuất khẩu.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH

CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

Trên cơ sở những phương hướng và mục tiêu phát triển sản phẩm chè

xuất khẩu cùng với sự phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh

xuất khẩu (kết quả xuất khẩu), tôi xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu để giải

quyết những vấn đề tồn tại trong sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hè của Công

ty trong thời gian qua góp phần tăng sản lượng, chất lượng chè xuất khẩu.

Thứ nhất: Điều chỉnh quy hoạch phát triển và kế hoạch đầu tư sản

xuất theo các hướng chính sau:

- Xác định những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và khả năng tiêu thụ

ở nước ngoài để định hướng và khuyến khích phát triển mạnh.

- Ưu tiên phát tri ển công nghệ chế biến gắn liền với chất lượng sản phẩm.

- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tiềm năng và triển khai sản

phẩm mới ở các thị trường.

- Đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến quy mô lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Đầu tư cho phân tích, tìm kiếm thị trường.

79

Thứ hai: Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của công ty

- Phát triển sự hợp tác giữa các cơ quan, các bộ, các trung tâm nghiên

cứu của các trường, các Viện với các doanh nghiệp, kể cả các nhà khoa học,

nhà kinh doanh người Việt ở nước ngoài trong việc sản xuất và xuất khẩu chè.

- Tại các thị trường nơi có các hãng sản xuất chè lớn trên thế giới luôn

là mối lo ngại cho sản phẩm của Công ty bởi vậy việc nâng cao khả năng cạnh

tranh cho sản phẩm là mục tiêu hàng đầu, một sự thành bại của Công ty.

- Hội nhập bao giờ cũng đem lại cả thuận lợi và khó khăn nhưng ta phải

biết hạn chế khó khăn, tận dụng môi trường thuận lợi để phát triển đó mới là

mục tiêu hướng đến của mỗi doanh nghiệp khi hội nhập.

Thứ ba: Tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế

- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, pháp luật nhất là

các sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trường

khu vực và thị trường quốc tế khi mà nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại

thế giới WTO, có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong

khuôn khổ APTA.

- Giữ vững và mở rộng thị trường đã tạo lập được với các nước trong

khu vực và các nước thuộc liên minh EU, khôi phục thị trường Nga và các

nước Đông Âu, đẩy mạnh tìm kiếm thị trường ở Trung Đông, trú trọng mở

rộng quan hệ thương mại, giảm sự tập trung vào một vài đối tác và mua bán

qua thị trường trung gian.

- Nghiên cứu việc sử dụng các tổ chức dịch vụ và tổ chức môi giới

quốc tế về xuất khẩu chè. Khuyến khích các cá nhân tổ chức có khả năng và

điều kiện ở trong cũng như người Việt Nam ở nước ngoài tham gia tích cực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vào việc tìm kiếm, tiếp cận, tìm hiểu và thâm nhập thị trường quốc tế.

80

Thứ tư: Về chính sách tiêu thụ sản phẩm.

Cần phải có chính sách đảm bảo tiêu thụ hết theo kế hoạch sản phẩm

Chè do sản xuất ra. Việc thu mua thêm nguyên liệu đáp ứng sản xuất phải

diễn ra thường xuyên, đặc biệt khi trong vùng nguyên liệu nhu cầu tiêu thụ

sản phẩm sau thu hoạch lớn. Để làm được điều này các bộ phận kế hoạch phải

xây dựng kế hoạch thu mua phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng thu mua.

Xây dựng chính sách giá hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất. Giá mua

nguyên liệu được tính từ giá FOB xuất khẩu. Do vậy Công ty cần thống nhất

giá chung tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Xây dựng giá bảo hiểm

dựa vào nguồn lợi thuế trong những năm giá thị trường lên cao để xây dựng

gía mua nguyên liệu từ những người sản xuất trong những năm giá chè biến

động giảm nên lấy giá bình quân trên thị trường thế giới trong nhiều năm để

quy về giá thu mua năm trước.

Thứ Năm: Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tăng cường quản lý

chất lượng

Đây là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao cạnh tranh của sản phẩm bởi

những lý do chủ yếu sau:

- Tính đa dạng, phức tạp của nhu cầu thị trường đối với sản phẩm.

- Tiến bộ khoa học, kinh tế phát triển làm xuất hiện những nhu cầu mới

rút ngắn cho chu kỳ sống của sản phẩm vào tạo những khả năng sản xuất mới.

- Đa dạng hoá sản phẩm giúp Công ty tận dụng đầy đủ các nguồn lực

sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Giúp Công ty phân tán được rủi ro trong kinh doanh như các tuyến

sản phẩm có sự bổ sung hỗ trợ cho nhau.

- Khả năng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của Công ty là khá thuận

lợi. Bởi lẽ đa dạng hoá sản phẩm một cách hợp lý sẽ không làm xáo trộn qúa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trình sản xuất. Công ty chủ yếu thực hiện đa dạng hoá sản phẩm bằng cách

81

thay đổi cách đóng gói mẫu mã hình thức, thay đổi tỷ lệ chất phụ gia của sản

phẩm qua chế biến và tăng tỷ lệ Chè qua chế biến. Công ty có thể thực hiện

đa dạng hoá sản phẩm theo những hướng sau:

Thứ Sáu: Hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm trong sự thích ngh i

với nhu cầu người tiêu dùng

Việc tung những sản phẩm mới ra thị trường với những đặc tính nổi bật

sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, sản phẩm mới giúp Công ty

tăng khối lượng xuất khẩu củng cố thị trường hiện tại tăng khả năng tấn công

vào những giai đoạn mới của thị trường hoặc vươn ra thị trường mới vì nó mở

rộng khả năng thoả mãn nhu cầu bằng những đặc điểm nổi bật. Trong thời

gian tới việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của Công ty có thể theo

một số hướng chủ yếu sau:

- Phát triển sản phẩm mới trên cơ sở cải tiến một số đặc tính của sản

phẩm đang sản xuất.

- Phát triển sản phẩm mới với những đặc tính nổi bật trên thị trường có

thể là nghiên cứu phát triển sản phẩm mới theo hướng an toàn cho sức khoẻ,

tiện lợi cho cuộc sống. Việc phát triển sản phẩm mới với các đặc tính đó sẽ

đem lại một số lợi ích sau:

+ Nâng cao khả năng thích nghi của sản phẩm với sự thay đổi của thị

trường. Bởi lẽ trình độ dân trí được nâng cao, sự hiểu biết của con người về

dinh dưỡng, an toàn thực phẩm ngày càng cao, sự bận rộn của cuộc sống làm

cho họ có khả năng và sẵn sàng thay đổi thói quen tiêu dùng cho phù hợp nhất.

+ Uy tín của sản phẩm được nâng cao trên thị trường.

+ Khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thường xuyên bởi

lợi ích của nó đem lại.

Nói tóm lại, đa dạng hoá sản phẩm là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Việc kết hợp đa dạng hoá và chuyên

82

môn hoá sản phẩm là việc làm mang tính định hướng lâu dài, không chỉ đơn

giản là biện pháp tình thế mang tính chất nhất thời.

Thứ bảy: Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá.

- Thị trường chủ yếu: Nhật, Đài Loan, Pakixtan, Nga...

- Thị trường chiến lược: Nam Phi, Hồng Kông...

- Thị trường tiềm năng: Trung Quốc, các Tiểu vương quốc Ả Rập

+ Thâm nhập thị trường quốc tế, Công ty cần có một chiến lược kinh

doanh lâu dài thể hiện tính động và tấn công. Điều này đạt được bằng cách

nghiên cứu kỹ các yếu tổ, dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh kênh

phân phối, mức giá, giới hạn thời gi an, những diễn biến đối với người tiêu

dùng, phong tục tập quán và cách thức thưởng thức chè, bởi vì chè là một

hàng hoá đặc biệt có những chương trình cụ thể cho từng giai đoạn phát triển,

nhất là các chương trình trong tiến trình Việt Nam thực hiện tự do hoá thương

mại khu vực ASEAN và là thành viên của WTO cho phép ta mở rộng thị

trường tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ, thay đổi cung cách quản lý, hàng

hoá thâm nhập vào các nước dễ hơn.

Song bên cạnh đó mức độ cạnh tranh sẽ cao hơn, đối đầu với các doanh

nghiệp vững mạnh hơn về mọi mặt thể chế còn yếu kém pháp luật chưa ổn

định, cung cách làm ăn còn lạc hậu, kém hiệu quả, khả năng về công nghệ yếu

chỉ mới như thế Công ty mới phát triển được những cơ hội cần vận dụng

hoặc tránh những đe doạ có thể xảy ra để có những đối sách hợp lý.

+ Phát triển đội ngũ nhân viên bán hàng, ngoại giao, ngoại thương quản

trị viện trên cơ sở dự báo phân tích các khuynh hướng đổi mới về công nghệ,

cung cách quản lý, nhu cầu thể chế... tránh bị bất ngờ.

+ Mặt hàng chè xuất khẩu còn đơn điệu về cơ cấu, chất lượng còn

kém.Trong thời gian tới cần chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu trên cơ sở nhu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thị trường và hiệu quả kinh tế - xã hội nâng cao chất lượng và nét độc đáo

83

khác biệt của sản phẩm chè phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thực hiện đa

dạng hoá sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng.

Sự thật là một sản phẩm chè độc đáo tất nhiên hấp dẫn người tiêu dùng.

Khách hàng sẽ bị thu hút hơn khi Công ty có sản phẩm chất lượng ổn định,

hương vị độc đáo... khác biệt với đối thủ cạnh tranh để có tính độc đáo của

sản phẩm cần đầu tư cho các khâu quảng cáo tiếp thị, công nghệ đầu tư phát

triển, hiểu rõ yêu cầu của thị trường, đầu tư cho sản xuất, tạo giống, cải tạo

đất cộng với điều kiện của thiên nhiêu ưu đãi.

+ Tăng cường hiệu lự c của bộ máy tổ chức quản trị theo yêu cầu gọn

nhẹ năng động và linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc điểm kinh

doanh của ngành. Cần chú ý tốt các điều kiện của môi trường kinh doanh

chức năng nhiệm vụ, trình độ năng lực, khí phách của các quản trị viên, các

nhân viên để tổ chức bộ máy và phương pháp quản trị thích hợp.

+ Tăng cường mối quan hệ làm cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội

trước hết là bạn hàng, tạo uy tín, tín nhiệm trên thị trường, liên kết với các

trung tâm nghiên cứu khoa học, với chính quyền của địa phương với thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quan, hải quan, ngân hàng, các tổ chức quốc tế...

84

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

1. Chính sách tín dụng của Nhà nước

* Chính sách cho vay:

Do cây chè là cây nông nghiệp thu h oạch chỉ tập chung vào tháng 10 -

11, do đó nhu cầu về vốn vay để tập trung đầu vào cho xuất khẩu thời kỳ này

rất lớn và khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp là rất hạn chế nếu mà nhà

nước không thay đổi việc xem xét các điều kiện cho vay thủ tục vay, lãi xuất

thì dẫn đến tình trạng các Công ty sẽ mất cơ hội trong kinh doanh.

* Chính sách tín dụng xuất khẩu:

Trong hoạt kinh doanh xuất khẩu nông sản nói chung và chè nói riêng,

có rất nhiều cơ hội để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.

Các đơn vị kinh doanh phải bán chịu, trả chậm hoặc tín dụng ưu đãi đối

với khách hàng. Trong trường hợp này nhà nước nên đứng ra bảo hiểm xuất

khẩu đền bù và khuyến khích các đơn đẩy mạnh xuất khẩu. Thông thường tỷ

lệ đền bù là 60 - 70% nhưng có trường hợp là 100%. Như vậy các nhà sản

xuất sẽ phải quan tâm đến việc thu tiền bán hàng trước khi hết hạn tín dụng.

Khi nhà nước đứng ra đảm bảo tín dụng xuất khẩu sẽ giúp cho nhà xuất khẩu

yên tâm hơn trong kinh doanh đồng thời còn nâng được hàng bán chịu gồm cả

giá bán tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là một hình thức khá phổ

biến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước nhằm chiếm lĩnh thị

trường xuất khẩu và mở rộng thi trường.

Cần áp dụng biện pháp cấp tín dụng cho người sản xuất chè xuất khẩu

vì trước và sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu rất cần vốn để thực hiệ n hợp

đồng xuất khẩu. Loại tín dụng này rất cần cho người sản xuất để đảm bảo

thanh toán hết các khoản chi phí trong việc thu mua (bán nông sản chè xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khẩu, đóng gói vận chuyển hàng ra sân bay, bến cảng...) lãi suất tín dụng xuất

85

khẩu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng nông

sản xuất khẩu nói chung và của chè xuất khẩu nói riêng. Vì vậy Nhà nước nên

áp dụng tín dụng theo lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thương mại để nguồn

hàng chè xuất khẩu có thể bán với giá thấp hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh

của chè trên thị trường thế giới.

2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu

Ngoài biện pháp tín dụng xuất khẩu nhà nước cần áp dụng chính sách

trợ cấp xuất khẩu.

Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách

dành ưu đãi về mặt tài chính cho nhà xuất khẩu thông qua trợ cấp trực tiếp

hoặc gián tiếp khi họ đã bán được hàng ra nước ngoài. Có thể trợ cấp bằng

thuế suất ưu đãi, hoặc áp dụng giá ưu đãi tính cho các yếu tố đầu vào của quá

trình sản xuất như điện nước, vận chuyển... Mục đích trợ cấp là nhằm nâng

cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế từ đó có phương

hướng gia tăng lượng chè xuất khẩu trong tương lai theo quyết định số

151/TTG ngày 12/4/1993 nhà nước thành lập “Quỹ bình ổn giá” nhằm hỗ trợ

các doanh nghiệp được chỉ định điều hoà cung cầu, giá cả chủ động can thiệp

vào thị trường. Nhà nước nên tập trung hỗ trợ lãi suất vay Ngân hàng cho các

doanh nghiệp kinh doanh nông sản xuất khẩu để có thể thu mua nhanh nông

sản hàng hoá lúc đương vụ trong tâm lý “có - cần” đồng thời tránh giá xuống

thấp gây thiệt hại cho người sản xuất. Việc này là rất cần thiết vì nó đảm bảo

lợi ích cho người sản xuất và nhà xuất khẩu, đồng thời có tác dụng khuyến

khích phát triển kinh doanh. Vì vậy Nhà nước nên tiếp tục t hực hiện biện

pháp trợ giá xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản

xuất khẩu nói chung và Công ty cổ phần Chè Quân Chu nói riêng để tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cường xuất khẩu có hiệu quả.

86

* Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu.

Đây là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài của Nhà nước để phù

hợp với sự vận hành của nền kinh tế mở, đồng thời hoà nhập với xu thế chung

của khu vực và thế giới.

Nhà nước cần ban hành chế độ tối đa, các biện pháp điều hành bằng

hành chính đối với các hoạt động xuất nhập khẩu , khi cần thiết điều tiết lại

khuyến khích xuất nhập khẩu lên sử dụng các biện pháp kinh tế tài chính.

Nhà nước không nên đòi hỏi phê chuẩn về giá của các hợp đồng xuất

khẩu chè. Các nhà xuất khẩu thỉnh thoảng cũng mắc sai lầm là đưa hàng hoá

ra bán quá rẻ. Những điều này ít gặp đối với những nhà xuất khẩu có kinh

nghiệm. Nếu giá quá rẻ thì nhà xuất khẩu sẽ bị thua thiệt ở hợp đồng này. Sự

can thiệp của chính phủ không cần thiết để đảm bảo cho các nhà xuất khẩu

theo đuổi lợi ích riêng của họ. Hơn nữa giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố

bao gồm các điều kiện thị trường thế giới, dự báo về các điều kiện thị trường

trong tương lai, chất lượng sản phẩm, uy tín của nhà xuất khẩu, hiệu quả của

các phương tiện cảng và kỹ thuật đàm phán giao kèo mua bán mỗi bên. Do

vậy việc đánh giá “ tính trung thực “của mỗi hợp đồng không phải là dễ dàng.

Trong điều kiện tốt nhất thì hệ thống phê duyệt cùng gây cản trở. Trong điều

kiện xấu nhất thì nó cũng sẽ tạo ra sự cám dỗ đối với các khoản thanh toán bất

hợp pháp.

3. Về phía công ty

* Có chi ến lược thâm nhập thị trường mới cho nhóm sản phẩm xuất khẩu.

Đây chính là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm đang

sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập vào thị trường mới nhờ

sự đa dạng về kiểu cách mẫu mã, cấp độ hoàn thiện của sản phẩm thoả mãn

thị hiếu, điều kiện tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng khác

nhau. Việc hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm được tiến hành bởi các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hoạt động chủ yếu sau:

87

- Sản xuất các loại chè mang hương vị đặc trưng vốn có của Chè Thái

nguyên và phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng.

- Tạo nên sự đa dạng hấp dẫn về mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm. Đối

với từng loại sản phẩm xác định mục tiêu và đối tượng tiêu dùng chủ yếu là

ai? Trên cơ sở đó đưa ra phương án về bao gói, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm

khác nhau. Đồng thời mẫu mã phải làm nổi bật nhưng phải hài hoà trang nhã,

phù hợp với tính chất của loại sản phẩm cao cấp này.

- Đa dạng về bao gói sản phẩm theo các trọng lượng khác nhau để phù

hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của từng loại khách hàng.

- Nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới.

* Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng.

Đa dạng hoá sản phẩm có nghĩa Công ty thực hiện việc mở rộng danh mục

sản phẩm gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thi ện cơ cấu sản phẩm nhằm đảm

bảo sản phẩm thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh.

* Xây dựng kế hoạch ổn định sản xuẩt.

Chính sách đảm bảo tiêu thụ hết theo kế hoạch sản phẩm Chè do sản

xuất ra. Việc thu mua thêm nguyên liệu đáp ứng sản xuất phải diễn ra thường

xuyên, đặc biệt khi trong vùng nguyên liệu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sau thu

hoạch lớn. Để làm được điều này các bộ phận kế hoạch phải xây dựng kế

hoạch thu mua phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng thu mua, Xây dựng chính sách

giá hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất.

* Quy hoạch phát triển đầu tư sản xuất theo các hướng chính sau:

- Xác định những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và khả năng tiêu thụ

ở nước ngoài để định hướng và khuyến khích phát triển mạnh.

- Ưu tiên phát tri ển công nghệ chế biến gắn liền với chất lượng sản phẩm.

- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tiềm năng và triển khai sản

phẩm mới ở các thị trường.

- Đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến quy mô lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Đầu tư cho phân tích, tìm kiếm thị trường.

88

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh thị trường thế giới hiện nay việc giao lưu kinh tế văn

hoá khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ thì một số nước đóng cửa nền

kinh tế sẽ không theo kịp các nước khác và dần dần sẽ bị tụt hậu so với thế

giới. Để không bị rơi vào tình trạng này đòi hỏi các nước phải mở cửa nền

kinh tế, hoà nhập vào thị trường thế giới tạo nguồn ngoại tệ cần thiết cho việc

thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói cung và

mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của các Công ty nói riêng.

Cở sở của việc mở cửa nền kinh tế phải dựa vào nguồn lực trong nước

là chủ yếu, đồng thời kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài theo xu thế phát

triển chung của thế giới.

Trên thị trường thế giới hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt

giữa các nước.

Vì vậy muốn đứng vững và ổn định trên thị trường quốc tế thì các nhà

sản xuất phải tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh hợp thị hiếu

người tiêu dùng. Vì vậy tăng sản lượng và chất lượng chè xuất khẩu là việc

làm hết sức cần thiết. Công ty cổ phần chè Quân Chu với mục tiêu nâng cao

khả năng cạnh tranh cho sản phẩm chè xuất khẩu trong những năm vừa qua đã

có chiến lược và giải pháp cụ thể xong cũng còn có những tồn tại. Vì vậy

trong bài viết này tôi mạnh dạn nêu ra một số giải pháp để nâng cao sức cạnh

tranh của mặt hàng Chè xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới rất mong sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

góp ý của mọi người để đề tài được hoàn thiện./.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chifford Banm Back, PhD - Tổ chức và điều hành doanh nghiệp nhỏ

(NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1996)

2. David Begg-S.Fischer-R.Dornbursch - Kinh tế học T1

(NXB Giáo dục,Hà Nội 1992)

James CoComer - Quản trị bán hàng (NXB Thống kê Hà Nội 1996) 3.

4. Philip Kotler - Quản trị Marketing (NXB Thống kê, Hà Nội 1997)

5. P.A Samnelson-W.D.Nordhans - Kinh tế học

(Viện quan hệ quốc tế 1989)

6. Báo cáo t ổng kết các năm 2004 - 2007 c ủa Công ty cổ phần Chè Quân Chu

7. Bộ 5 đĩa hành trang cho các Doanh nghiệp trước thềm hội nhập

(Phòng thương mại và công nghiệp VCCI )

8. Cạnh tranh cho tương lai - Thái Quang Sa (Trung tâm thông tin khoa

học kỹ thuật hoá chất Hà Nội 1999)

9. Doanh nghiệp Việt Nam và hành trang vào thế kỷ XXI, trung tâm hội

chợ triển lãm Việt Nam - NXB Thống kê Hà Nội 1999.

10. Quản trị doanh nghiệp thương mại, PGS. TS Phạm Vũ Luận

(Hà Nội 1997)

11. Hội nhập WTO cơ hội và thách thức cho các Doanh nghiệp

(Trang thông tin điện tử của Phòng thương mại và công nghiệp VCCI )

12. Kinh tế chính trị Mác - Lênin tập I

(NXB Giáo dục - 1998)

13. Kinh tế doanh nghiệp thương mại, TS. Phạm Công Đoàn TS. Nguyễn

Cảnh Lịch (NXB Giáo dục, Hà Nội - 1999)

- Đăng Kim 14. Phân tích hoạt động kinh doanh, TS PHạm Văn Dược

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Cương (NXB Thống kê - Hà Nội 1999)

90

15. Tạp chí nghiên cứu kinh tế các số trong năm 2006 và đầu năm 2007

16. Tạp chí Cộng sản các số trong năm 2005, 2006 và đầu năm 2007

17. Thời báo kinh tế Sài Gòn các số trong năm 2006, 2007 và đầu năm 2008.

18. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nghị quyết TW 4 khoá VIII