Ngh thut sinh tn ca các nhà bán l
trong thi k suy thoái
Tình hình suy thoái tr nên khc nghit đối vi các nhà bán l. Nghiên cu gn
đây ca McKinsey ch ra rng trong sut hai ln xy ra tình trng suy thoái kinh tế
gn đây (1990-1991 và 2000-2001), sc tăng trưởng đã chm li hơn trong hu hết
mi quy mô bán l trên toàn nước M. 93% các nhà bán l được kho sát mà đã tn
ti được trong sut c hai đợt suy thoái va qua đều đang phi tri qua mc tăng
trưởng doanh thu chm hơn bi mt trong hai cuc suy thoái, còn 59% dường như
đang phi chu đựng cho c hai ln. Tht đáng bun cho các nhà bán l bi v thế ca
h trong vic tiếp xúc trc tiếp vi chi tiêu ca người tiêu dùng li không dch chuyn
được thành mt s xoay vòng nhanh chóng khi nn kinh tế nói chung đang phi tri
qua mt thi k khó khăn liên tiếp như hin nay. T l tăng trưởng theo quy mô bán l
trung bình trong sut năm đầu phc hi tt yếu sau nhng cuc suy thoái kinh tế
1990-1991 và 2000-2001 là 0,3%. Và 12 trong s 15 kim ngch bán l đã b đình tr
li phía sau ngay c khi tc độ tăng trưởng trong sut mt hoc hai thi k phc hi
được tăng lên.
Nhng động lc suy thoái này – vic gim doanh thu xung ngay sau thi k
phc hi kinh tế u oi – có nghĩa rng các nhà bán l nên nhanh chóng chuyn sang
ti thiu hóa s tt gim v hiu qu. Dĩ nhiên, thách thc này có nghĩa rng các nhà
bán l phi có mt lượng ln tùy chn để sp xếp được thông qua vic thc hin t ct
gim chi phí bng vic hn chế m thêm ca hàng hoc tái cơ cu li các chc năng h
tr ti vic tăng doanh thu bng vic làm mi li các ca hàng hoc kim tra li các
chương trình qung bá ca mình. Nhiu nhà bán l đã mc sai lm trong vic tp trung
vào điu gì đó d dàng hoc đã được biết đến nhiu cũng như đã tht bi khi gii quyết
các mc tiêu đầy thách thc hơn nhm có th ci thin đưc v thế cnh tranh ca h
trong sut thi k phc hi tt yếu sau này.
Theo kinh nghim ca chúng tôi, mt s nguyên tc cơ bn v tính định hướng
là vô giá trong vic giúp các nhà bán l nhanh chóng sp xếp được thông qua các tùy
chn ca h cũng như thiết lp các quyn ưu tiên dành cho hành động – c th là vic
xác định xem liu khi nào thì cn áp dng phương pháp tn công hoc phòng th. Vic
kết hp mt s t đánh giá nghiêm khc vi mt phân tích c th v môi trường kinh
doanh có th giúp các nhà bán l quyết định được tm quan trng liên quan v vic
gim bt chi phí, tăng đầu tư, to ra tính phc tp v tài chính và theo đui được mc
tăng trưởng doanh thu theo thi hn.
Các nhà bán l cũng nên bt đầu bng vic có mt s quan sát nghiêm ngt v
tình hình hot động ca các bng cân đối kế toán, các đội ngũ qun lý và c hiu qu
hot động tng th. Ly ví d, các công ty vi lượng tin mt d phòng phù hp và có
toàn quyn đối vi các khon tín dng đều có nhng tùy chn chng hn như đầu tư
vào ca hàng, con người hoc mua bán thì đơn gin đang làm mt đi nhng đối th
cnh tranh yếu hơn mình.
Ngay lúc đó, các nhà bán l cn phi tr nên thc tế hơn v tim năng ca các
hot động kinh doanh ca mình. Liu hđiu hành được các mô hình ca hàng
hoc thc hin theo mt mô hình vi trin vng tăng trưởng mnh m không? Đối vi
mt th trường đã thc s bão hòa thì cn phi m rng cái gì và đâu là nơi nhà bán l
có th đứng vng trước các đối th cnh tranh khác? T l tăng trưởng gn đây, nhng
khon đầu tư thâm nhp th trường và c mt s đánh giá nghiêm túc v các đim
mnh, yếu ca các đối th cnh tranh – tt c đều tr thành nhng yếu t quan trng để
cân nhc.
Các công ty vi thế mnh tài chính tt nhng th trường có sc tăng trưởng
quan trng tim năng thì nên nâng khon đầu tư để giành ly li thế chiến lược trước
các đối th cnh tranh. Nhng khon đầu tư quan trng chng hn như vic tăng gp
đôi lượng tin mt cho các ca hàng mi hoc thiết kế li nhng ca hàng là mt trong
nhng kh năng như vy. Quan trng không kém là nhng khon đầu tư nh hơn,
chng hn như tuyn dng nhân tài t nhng đối th cnh tranh yếu hơn hoc đầu tư
vào vic thc thi th trường địa phương cn thn hơn. Ly ví d, khi mt nhà bán l
chuyên bit bt đầu tri qua vic xung dc doanh thu do khách hàng càng ít ti các
ca hàng ca mình thì công ty đó cn phi xây dng ngay mt công c phân tích để
giúp cho các ca hàng cũng như các thành viên ca t chc tiếp th trung tâm s dng
d liu t qun lý quan h khách hàng (customer-relationship-management – CRM) và
cơ s d liu giao dch được hiu qu hơn. Điu này cho phép nhà bán l đoán trước
được nhu cu địa phương tt hơn cũng như quyết định được nhng mt hàng nào nên
chiếm bao nhiêu phn trăm trong chiến dch qung cáo then cht ca mình. Doanh thu
theo ca hàng có th so sánh được chc chn s tăng lên t hai đến bn phn trăm
nhng th trường th nghim cho thy vic s dng công c qung bá mi hiu qu.
Còn các nhà bán l vi tình hình tài chính tt trong nhng ngành đã bão hòa
cũng có th tiếp tc phn công bng cách thc hin các hành động nhm tăng trưởng
doanh thu nhanh chóng bng cách định hướng khách hàng hướng ti các ca hàng
thông qua nhng li mi chào thuyết phc hơn cũng như khng định rng đội ngũ
nhân viên sn sàng có mt ngay lp tc trong vic h tr bán hàng. Ví d như nhà bán
l vi vóc North American tng đảo ngược được vic tt gim doanh thu, ci thin
được s tha mãn ca khách hàng và tăng được tn sut và quy mô trung bình các giao
dch bng cách tp trung vào vic loi b nhng hàng hóa tn kho, tăng tính hiu qu
cho nhng nhân viên bán hàng trc tiếp và to ra nhng thay đổi nh v sp xếp ca
hàng nhm giúp các khách hàng tìm thy được hàng hóa h mun mt cách nhanh
chóng.
Đối vi các công ty có tình hình hot động tài chính yếu hơn s cn phi tp
trung mt cách nhanh chóng hơn vào vic ct gim chi phí. Kinh nghim gn đây ca
chúng tôi cho thy rng nhng nhà thc hin kém hơn có nhng cơ hi quan trng để
hp lý hóa được c phiếu hàng tn kho theo đơn v (Inventory Stock Keeping Units –
SKUs) – gii phóng được vn lưu động – và thương lượng li được các điu khon v
ngun trc tiếp. Nhng công ty này cũng có th tăng được hiu qu lôi kéo khách
hàng, mt lĩnh vc mà h thường làm khá chm. Và nh vic áp dng các k thut
điu hành mang tính tình thế để trin khai li nhân lc, h có th rút ngn được thi
gian mà nhân viên s dng để làm nhng công vic không liên quan ti vic tiếp xúc
vi khách và tăng thi gian dành để tr giúp các khách hàng. S tp trung này nên
được thc hin càng sm càng tt đối vi nhng ngun bán hàng đang có, không ch
ct gim gi làm mà còn c chi phí như mt t l phn trăm doanh thu – điu được coi
định hướng then cht ca tình hình kinh tế.
Và rng hơn c là các nhà bán l nên cn có suy nghĩ rng điu hiu qu ít nht
để làm trong sut thi k suy thoái đó là đơn gin hãy “gi thế” và “vượt qua bão táp”.
Bi du cho không có li thoát đối vi mt s khó khăn thì vic nhanh chóng thay đổi
để ci thin s thc hin có th làm gim li thế ca mt s st gim ln trong doanh
thu và v thế ca các nhà bán l nhm thc hin được đầy đủ hơn trong giai đon phc
hi tt yếu tiếp ngay sau thi k suy thoái này.