KỸ
THUẬT
CÔNG
NGH
Trần
Huyền
cộng
sự
Số
17(2025),
101
-
111
101
Tạp
chí Khoa
học
Công
ngh
NGHIÊN CU NH HƯỞNG DẠNG RÃNH VẬT LIỆU THANH DẪN RÔTO ĐẾN
ĐẶC TÍNH ĐỘNG CƠ LSPMSM DỰA TRÊN PHẦN MỀM ANSYS MAXWELL
Trần Thanh Tuyền
1
Trần Hữu Phúc
2*
, Nguyễn Thị Phúc
1
, Trần Văn Thương
1
1
Trường Đại họcng nghiệp Quảng Ninh
2
Trường Đại học Công nghệ Đông Á
*Email:phucth@eaut.edu.vn
TÓM TẮT
Động đồng bộ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp (LSPMSM) được thiết kế dựa trên kết
cấu rôto lồngc của động cơ không đồng bộ. Mục tiêu của bài báo này là áp dụng phần mềm Ansys
Maxwell để đánh giá ảnh hưởng của một số loại hình dạng rãnh rôto lồng sóc đến quá trình động của
động cơ LSPMSM. Phương pháp này giúp đánh giá ảnh hưởng hình dạng cũng như vật liệu chế tạo
thanh dẫn rôto đến đặc tính với số lượng thanh dẫn không đổi giảm chi phí nghiên cứu đối với
động điện hiện nay. Đối với nghiên cứu này, nhóm c giả sử dụng thông số của động LSPMSM
với thông số tính toán cho trước với công suất 11kW, 4 cực, trong đó stato sử dụng dây quấn đồng
khuôn 2 lớp. Đánh giá ảnh hưởng của nh dạng rãnh, nhóm tác giả sử dụng 4 kiểu rãnh khác nhau
với kích thước thay đổi sau đó dựa trên phần mềm Ansys Maxwell để đưa ra kết quả đặc tính khởi
động của động LSPMSM cho từng dạng rãnh. Ngoài ra, nhóm tác gicũng thay đổi hai loại vật
liệu sử dụng chế tạo rôto lồng sóc là nhôm đồng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng từng loại
vật liệu này. Kết quả cung cấp cánh nhìn tổng quan hơn về thiết kế thanh lồng sóc cho động
LSPMSM.
Từ khóa: Động đồng bnam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp, động không đồng bộ,
hình dạng rãnh rôto, vật liệu lồng sóc, phần mềm ansys maxwell.
STUDYING THE EFFECTS OF SLOT SHAPE AND ROTOR BAR MATERIAL ON THE
PERFORMANCE OF LSPMSM MOTORS BASED ON ANSYS MAXWELL SOFTWARE
ABSTRACT
The line-start permanent magnet synchronous motor (LSPMSM) is designed based on the
squirrel cage rotor structure of the asynchronous motor. The objective of this paper is to apply Ansys
Maxwell software to evaluate the influence of some types of squirrel cage rotor slot shapes on the
dynamic process of the LSPMSM motor. This method helps to evaluate the influence of the shape as
well as the material of the rotor conductor on the characteristics with a constant number of conductors
and reduce the research cost for current electric motors. For this study, the authors used the parameters
of the LSPMSM motor with the given calculation parameters with a capacity of 11 kW, 4 poles, in
which the stator uses 2-layer copper wire. To evaluate the influence of the slot shape, the authors used
4 different slot types with varying sizes, then based on Ansys Maxwell software to give the results of
the starting characteristics of the LSPMSM motor for each slot type. In addition, the authors also
changed two types of materials used to manufacture the squirrel cage rotor, aluminium and copper, to
evaluate the effectiveness of using each of these materials. The results provide a more comprehensive
view of the design of squirrel cage bars for LSPMSM motors.
Keywords: Line-start permanent magnet synchronous motor (LSPMSM), Asynchronous motor,
rotor slot geometry, cage material, ansys maxwell software.
Ngày nhận bài: 18/02/2025 Ngày nhận bài sửa: 24/04/2025 Ngày duyệt đăng bài: 28/05/2025
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
Trần
Thanh
Huyền
cộng
sự
Số
17(2025),
101
-
111
102
Tạp
chí Khoa
học
Công
ngh
1. ĐẶT VẤN Đ
Động điện đóng vai trò chính trong một
số ngành công nghiệp trên toàn thế giới
chúng xương sống của ngành công nghiệp
nặng sản xuất (Saidur, 2010). Triển vọng cải
thiện hiệu suất của động đã thu hút được
nhiều sự chú ý trong thập kqua khi tính đến
mối quan ngại vsự nóng lên toàn cầu các
tác động môi trường khác. Động đồng b
nam châm vĩnh cửu (PMSM) đã thay thế động
không đồng bộ (KĐB) trong nhiều ứng
dụng và đã giúp tiết kiệm đáng kể năng lượng
tiêu thụ (McElveen, Holub, & Martin, 2017).
Tuy nhiên, các động PMSM không khả
năng tự khởi động khi được kết nối trực tiếp
với hệ thống điện do đó việc sử dụng các
động PMSM không thể trở nên chiếm ưu
thế.
Một giải pháp được các nhà sản xuất đang
nghiên cứukết hợp giữa động PMSM với
rôto lồng sóc (còn được gọi động
LSPMSM) (Palangar & cộng sự, 2021). Trong
trường hợp này, rôto bao gồm: a) một lồng sóc
tương tự như những động KĐB ơng ứng
nhằm cải thiện men khởi động men
động cơ trạng thái đồng bộ b) Nam châm
vĩnh cửu (NCVC) tạo ra men đồng bộ
trạng thái làm việc n định. Động LSPMSM
những năm gần đây đang trở nên phổ biến n
chúng thể hiện những ưu điểm ràng so với
các động KĐB về hiệu suất, h số công suất
mật độ công suất. n nữa, động này ít
nhạy cảm hơn với độ méo điện áp nguồn cung
cấp. Tuy nhiên, quy trình thiết kế LSPMSM
khá khắt khe vì rất nhiều thông số hình học
cần được chỉ định nhiều yêu cầu phải được
đáp ứng. Thực tếđộng LSPMSM có hiệu
suất trạng thái ổn định cao dễ dàng đạt được
khi kết hợp quy trình tối ưu hóa khả năng khởi
sự, 2018), độ tcảm từ hóa (Yan, Wang, &
Yang, 2017), mô men hãm của nam châm, ảnh
hưởng ca các khe hở khi lắp đặt NCVC
(Mingardi, Bianchi, & Dai Prè, 2017), ... Hơn
nữa, nhiều cấu hình rôto đã được đề xuất
một số cấu hình "lai" cũng đã được phát triển
để đạt được hiệu suất cao hơn, tiềm năng tiết
kiệm năng ợng lớn n thể tích nam châm
nhỏ hơn. Phần lớn các cấu trúc trên đã được
nghiên cứu đầy đủ trong trường hợp động
LSPMSM “cổ điển NCVC bên trong sẽ
được sử dụng trong các ứng dụng khác nhau
(Iyer & cộng sự, 2018). Đối với động
LSPMSM, chỉ một số ít công trình nghiên cứu
đã đóng góp cho hướng này khi xem xét càng
nhiều đặc điểm trạng thái n định tạm thời
càng tốt. Hơn nữa, người ta thấy rằng tài liệu
thiếu các dụ trình bày mạch từ chính xác của
LSPMSM, đặc biệt khi sử dụng nghiên cứu
cấu hình của rôto khi gắn NCVC bên trong
nhiều lớp hoặc nhiều đoạn.
Xét đến những điều trên, bài báo đã đề cập
đến nh hưởng của kết cấu rãnh rôto vật liệu
chế tạo thanh dẫn to đến đặc tính làm việc
của động LSPMSM. Trong phần này, nhóm
tác giả cố định vị trí nam châm với hình dạng
và kích thước NCVC không đổi, chủ yếu đánh
giá đến hình dạngvật liệu chế tạo thanh dẫn
rôto giúp cải thiện đặc tính khởi động của động
cơ LPSMSM.
2. HÌNH TOÁN CÁC THÔNG S
THANH DẪN RÔTO CỦA ĐỘNG
ĐỒNG BỘ NAM CHÂM VĨNH CỬU
KHỞI ĐỘNG TRỰC TIẾP
2.1. hình toán học của động
LSPMSM khi khởi động
Hệ phương trình điện áp stato trên hệ quy
chiếu d-q (Yang, Yan, & Wang, 2023).
động và vẫn đảm bảo được làm việc ở chế độ
tốc độ đồng bộ.
u
sd
=
R i
+
d
sd
s sd
dt
r
sq
d
(1)
Nhằm đạt được các mục tiêu trên, các nhà
nghiên cứu đã nghiên cứu cho đến nay tác động
của nh dạng thanh rôto (Jędryczka & cộng
u
sq
=
R
s
i
sq
+
sq
dt
r
sd
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGH
Trần
Huyền
cộng
sự
Số
17(2025),
101
-
111
103
Tạp
chí Khoa
học
Công
ngh
(
)
Hệ phương trình điện áp rôto trên hệ quy
sd
=
(
L
sd
+
L
md
)
i
sd
+
L
md
i
rd
+
m
chiếu dq:
=
(
L
+
L
)
i
+
L i
(3)
d
rd
sq
sq
mq
sq
mq rq
u
rd
=
R
r
i
rd
+
dt
=
0
(2)
rd
=
(
L
rd
+
L
md
)
i
rd
+
L
md
i
sd
+
m
(4)
d
=
(
L
+
L
)
i
+
L i
u
rq
=
R
r
i
rq
+
rq
=
0
dt
rq
rq
mq
rq
mq sq
Trong đó: Ψm là từ thông móc vòng stato
Trong đó: ωr tương ứngtốc độ góc rôto.
Ψrd, Ψrq tương ngtừ thông móc vòng rôto
do NCVC sinh ra, từ thông móc vòng rôto quy
đổi dọc trục ngang trục. Ψsd, Ψsq tương ứng
từ thông móc vòng stato dọc trục ngang
trục. isd, isq là thành phần dòng diện stato dọc
trục ngang trục. ird, irq thành phần dòng
diện rôto quy đổi dọc trục ngang trục. Rs,
Rr là tương ứng điện trở của dây quấn stato
rôto. Phương trình từ thông của stato rôto
(Yang, Yan, & Wang, 2023):
do NCVC sinh ra, Lsd, Lsq, Lmd, Lmq lần lượt
điện cảm tản dây quấn stato, điện cảm từ hóa
đồng bộ dọc trục ngang trục. Lrd, Lrq
tương ứng điện cảm tản to dọc trục
ngang trục. Phương trình men điện từ của
động LSPMSM được xác định như sau
(Yang & cộng sự, 2023):
T
=
3 p
i
i
(5)
e
2
sd sq
sq sd
Hay
T = 3 p
(
L L
)
i
i +
(
L i ' i L i ' i
)
+ i
(6)
e
2
md
mq
sd sq
md rd sq
mq rq
sd
m sq
Trong đó: i‘rd, i‘rq thành phần ng
diện rôto quy đổi dọc trục và ngang trục. Đt:
T
RT
=
(
L
md
L
mq
)
i
sd
i
sq
T
IT
=
L
md
i '
rd
i
sq
L
mq
i '
rq
i
sd
T
MT
=
m
i
sq
Do đó, ta phân tích men điện từ ra làm
3 thành phần:
khởi động nhỏ hơn rất nhiều thành phần TIT.
Do đó thực tế khi khởi động mô men của động
LSPMSM ph thuộc lớn vào thành phần
men KĐB.
2.2. Điện trở và điện cảm rôto của động cơ
LSPMSM
2.2.1. Điện trởto
Điện trở của các thanh dẫn của lồng sóc
rôto được xác định theo phương trình sau (Qiu
T
e =
T
RT +
T
IT +
T
MT
(7) & cộng sự, 2019):
Với TRT, TIT TMT: tương ứng là thành
phầnmen từ trở, mô men KĐBmô men
R
td
=
K
k
2
l '
2
(8)
SZ
t
2
kích từ do NCVC sinh ra.
Từ phương trình (7), thể thấy men
điện tcủa động LSPMSM phức tạp hơn
nhiều mô men của động KĐB động
đồng bộ NCVC. Thành phần men TRT
TMT tương ứng thành phần men của
động đồng bộ NCVC, thành phần này khi
Trong đó Rtd điện trở thanh dẫn lồng
sóc (Ω); K, k2 là các hệ số; Z2 số rãnh rôto
của động KĐB; ρ điện trở suất của vật
liệu thanh dẫn nhiệt độ tính toán; St tiết
diện thanh dẫn rôto (mm2); l’2 chiều dài của
rôto (mm);
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
Trần
Thanh
Huyền
cộng
sự
Số
17(2025),
101
-
111
104
Tạp
chí Khoa
học
Công
ngh
h
=
h
k
2
r
Hình 1. Kích thước rãnh để xác định chiềuu quy đổi rãnh rôto
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
Khi khởi động thì đa phần dòng điện sẽ
chạy trên bề mặt của thanh dẫn phía ngoài gần
khe hở không ksẽ đóng vai tquan trng
trong đặc tính khởi động. Khi đó dòng điện bề
Trong đó là các hệ s phụ thuộc
vào chiều cao tương đối của rãnh.
mặt càng lớn thì men khởi động của động
h
=
2
h
r
10
1
(10)
scàng lớn. Vì vậy để xác định chiều sâu
của rãnh khi làm việc, ta có các thông số của
rãnh như Hình 1 (Ghosh cộng sự, 2019).
Trong đó hr∑ chiều cao của đồng (Cu) hay
nhôm (Al) trong rãnh; hr độ sâu của rãnh quy
đổi khi hiện tượng hiệu ứng làm cơ sở tính
điện trở thanh dẫn, hx đ sâu của nh quy
Với br’/brbề rộng của thanh dẫn so với
bề rộng của rãnh; ρ là điện trở suất của thanh
dẫn.
Như vậy ta điện trở thanh dẫn khi tính
đến dòng điện mặt ngoài Rrξ (Yetgin, &
Durmuş, 2021):
đổi khi hiện tượng hiệu ứng làm sở tính
điện cảm thanh dẫn.
R
r
=
R
td
k
r
(11)
h
=
h
r
1
+
k
x
r
(9)
Trong đó kr hệ số hiệu ứng mặt ngoài.
Để đánh giá ảnh hưởng của hình dạng rãnh rôto
ta các hình dạng rãnh như mô tả Hình 2.
Với ng thức tính toán diện tích rãnh như sau:
Diện tích rãnh R1 (Br2 < Br1):
B
+
B
1
B
2
S
r1
+
r1
r 2
H
2
r 2
+
2
r 2
2
(12)
Diện tích rãnh R2 (B
r2
= B
r1
):
S
H
+
B
r 0
+
B
r1
H
(13)
Diện tích rãnh R3:
r 2
2
r 2
2
S
B
r1
r1
(14)
r 3
2
Diện tích rãnh R4 (tương tự R1 nhưng B
r2
> B
r1
):
B
+
B
1
B
2
S
r
4
+
r1
r 2
H
2
r 2
+
2
r 2
2
(15)
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGH
Trần
Huyền
cộng
sự
Số
17(2025),
101
-
111
105
Tạp
chí Khoa
học
Công
ngh
Z
Khi rôto đúc nhôm thì diện tích rãnh và
diện ch nhôm bằng nhau. Nếu rôto sử dụng
Khi đó điện trở rôto quy đổi xét đến hiệu
ứng mặt ngoài xác định như sau:
thanh đồng thì diện tích đồng/diện tích rãnh
được chọn 0,85. Điện trở to khi xét đến
R '
2
=
R
2
k
(17)
hiệu ứng bề mặt (Trần Khánh Hà & Nguyễn
Hồng Thanh, 2001):
R
=
R
+
2R
v
Trong đó k hệ số quy đổi dây quấn rôto
lồng sóc sang stato. Như vậy tathể thấy khi
xảy ra hiệu ng b mặt sẽ làm thanh đổi chiều
sâu của rãnh rôto từ đó thay đổi điện trở của
2
r
p
2 (16)
2sin
2
rôto và ảnh hưởng đến men làm việc và
khởi động của động cơ.
Trong đó R
v
điện trở vành ngắn mạch,
Z
2
số rãnh stato.
Hình 2. Các dng rãnh rôto và kích thước NCVC của động LSPMSM 11 kW 4 cực
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
2.2.2. Điện cảm rôto Rãnh Hình 1, 2 ta sử dụng rãnh dạng
hình quả nên hsố từ dẫn tản xét đến hiệu
ứng mặt ngoài là:
h
b 2
b
2
2
b
h
=
r
1
1
1
+
0, 66
r 0
k
+
r 0
(18)
r 2
b
8S
r
2b
1
b
r
0
Dòng điện mặt ngoài gây ra sự thay đổi hệ
số từ dẫn tản λr2ξ của rãnh rôto (Trần Khánh
& Nguyễn Hồng Thanh, 2001) còn các hệ
X
2
=
X
2
2
2
(20)
số t tản khác không bị nh hưởng. Khi đó tổng
hệ số từ dẫn khi xét đến dòng điện mặt ngoài
sẽ là:
Trong đó X
2
∑λ
2
tương ứng điện
kháng tản và tổng hệ số từ dẫn không xét đến
hiệu ứng mặt ngoài.
2
=
r 2
+
t 2
+
d 2
(19) Khi đó điện kháng rôto quy đổi xét đến
hiệu ứng mặt ngoài xác định như sau:
Trong đó λt2 hệ số từ dẫn tạp, λd2 là hệ
số từ dẫn phần đầu nối dây quấn.Ta điện
kháng tản của rôto khi xét đến hiệu ứng mặt
X
2
'
=
X
2
4m
1
(
w
1
k
d1
)
Z
2
(21)
ngoài được tính như sau (Trần Khánh &
Nguyễn Hồng Thanh, 2001): Từ trên ta có thể thấy được ảnh hưởng của
hình dạng rãnh rôto kết hợp với hiệu ứng mặt
ngoài sẽ ảnh hưởng đến thông số đầu ra của
động cơ. Mô men điện từ KĐB của động
1
2