intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các phức đa phối tử trong hệ Ho (III)-1-(2-pyridylazo)-2-naphtol (PAN)-axit axêtic và các dẫn xuất Clo của nó bằng phương pháp trắc quang

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong công trình này, các tác giả tiếp tục thông báo kết quả nghiên cứu các phức đa phối tử trong hệ Ho(III) -1-(2-pyridylazo) - 2- naphtol (PAN) - HX (HX: CH3COOH; CH2ClCOOH; CHCl2COOH; CCl3COOH) trong môi trường nước. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các phức đa phối tử trong hệ Ho (III)-1-(2-pyridylazo)-2-naphtol (PAN)-axit axêtic và các dẫn xuất Clo của nó bằng phương pháp trắc quang

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 27, 2005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU CÁC PHỨC ĐA PHỐI TỬ TRONG HỆ<br /> Ho (III)­1­(2­PYRIDYLAZO)­2­NAPHTOL (PAN)­AXIT AXÊTIC <br /> VÀ CÁC DẪN XUẤT CLO CỦA NÓ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG<br /> Nguyễn Đình Luyện, Lê Thị Bích Ngọc<br /> Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Trong các công trình trước, chúng tôi đã thông báo kết quả nghiên cứu sự tạo <br /> phức đơn và đa của nguyên tố  đất hiếm Ho(III) với PAR [1] và Ho(III) ­ PAR ­ HX  <br /> [2]; Ho(III) ­ PAN [3]. Trong công trình này, chúng tôi tiếp tục thông báo kết quả <br /> nghiên cứu các phức đa phối tử trong hệ Ho(III) ­1­(2­pyridylazo) ­ 2­ naphtol (PAN) ­ <br /> HX   (HX:   CH3COOH;   CH2ClCOOH;   CHCl2COOH;   CCl3COOH)   trong   môi   trường <br /> nước.<br /> PHẦN THỰC NGHIỆM<br /> Dung dịch nguyên tố  đất hiếm Ho(III) được điều chế  từ  Ho2O3  có độ  tinh <br /> khiết   phân   tích,   nồng   độ   của   nó   được   xác   định   bằng   phương   pháp   chuẩn   độ <br /> complexon dùng dung dịch chuẩn DTPA chỉ thị là Asenazo (III) trong đệm axetat. Các <br /> dung dịch được pha chế từ dung dịch gốc. PAN là thuốc thử tinh khiết được pha chế <br /> bằng cách cân một lượng chính xác trên cân phân tích sau đó hòa tan bằng axêtôn rồi  <br /> định mức đến vạch cần pha. Các dung dịch PAN loãng cũng được pha chế  từ  dung <br /> dịch gốc này. PAN tạo phức với nhiều ion như   Fe(III) [4, 5, 6]; Ni(II)... Các dung  <br /> dịch axit HX, NaOH... cũng được pha chế  từ  hóa chất tinh khiết phân tích. pH của <br /> dung dịch được đo trên máy pH meter của hãng Hanan. Mật độ  quang được đo trên <br /> máy Spectro 2000 (Automain Spectrophotometer) (Mỹ) và máy UV 1201 Shmadzu  <br /> (Nhật).<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Hiện ứng tạo phức đa phối tử của hệ Ho(III) ­ PAN ­ HX:<br /> Phổ hấp thụ electron của PAN, phức đơn Ho(III) ­ PAN và các phức đa phối  <br /> tử Ho(III) ­ PAN ­HX được biểu diễn trên hình 1. Qua hình 1 cho thấy khi có mặt của  <br /> phối tử  thứ  hai HX thì  max của phức chuyển từ  535 nm đến 570 nm (2 cực đại) và <br /> mật độ  quang tăng đáng kể, phức của Ho(III) ­HX không màu. Vậy trong các hệ trên <br /> <br /> 1<br /> đã xảy ra sự tạo phức đa phối tử Ho(III) ­ PAN ­ HX. Các thí nghiệm nghiên cứu tiếp theo <br /> được đo ở bước sóng 570 nm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> A<br /> 0.<br /> 8<br /> <br /> 0.<br /> 7<br /> <br /> 0.<br /> 6 (1)<br /> (nm)<br /> 0. (2)<br /> 5<br /> (3)<br /> 0. (4)<br /> 4 (5)<br /> <br /> 0.<br /> 3 48 50 52 54 56 58 60 62<br /> 0 0 0 0 0 0 0 0<br /> Hình 1: Phổ hấp thụ electron của các phức<br /> 1. Ho(III) ­ PAN ­ CH3COOH 3. Ho(III) ­ PAN ­ CH Cl2COOH<br /> 2. Ho(III) ­ PAN ­ CH2 ClCOOH 4. Ho(III) ­ PAN ­ C Cl3COOH<br /> 5. Ho(III) ­ PAN <br /> 2. Sự  phụ  thuộc mật độ  quang của phức vào tỷ  lệ   Vaxêton  : Vnước  và thời <br /> gian:<br /> Kết   quả   sự   phụ   thuộc   của   mật   độ   quang   phức   màu   Ho(III)   ­   PAN   ­ <br /> CH3COOH vào tỷ lệ Vaxêton : Vnước được ghi ở bảng 1. Qua bảng 1 cho thấy tỷ lệ phức  <br /> tối ưu là Vaxêton : Vnước = 1 : 3. Các dung dịch phức đa phối tử khác cũng cho tỷ lệ tạo  <br /> phức tối ưu như vậy.<br /> Bảng   1:  Sự   phụ   thuộc   A   vào   tỷ   lệ   Vaxeton:   Vnước  của   dung   dịch   phức   Ho(III)­PAN   ­  <br /> CH3COOH.<br /> <br /> Vaxeton: Vnước 1:10 1:9 1:8 1:6 1:4 1:3 1:2 1:1<br /> A 0,176 0,719 0,724 0,732 0,738 0,744 0,738 0,706<br /> <br /> Các phức đa phối tử Ho(III) ­ PAN ­ HX ổn định sau 10 phút kể từ khi pha chế <br /> và kéo dài trong vòng 45 phút. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho nghiên cứu phức  <br /> chất.<br /> 3. Ảnh hưởng của pH đến sự tạo phức:<br /> Mật độ quang của các phức đa phối tử phụ thuộc vào pH được biểu diễn trên  <br /> hình 2. Qua hình 2 cho thấy, pH tối  ưu của phức Ho(III) ­ PAN ­   CH3COOH từ 9,5 ­ <br /> 3<br /> 11; Ho(III) ­ PAN ­ CH3ClCOOH từ  9 ­ 11; Ho(III) ­ PAN ­ CHCl 2COOH từ  8,5 ­ 11; <br /> Ho(III) ­ PAN ­ CCl3COOH từ 8,0 ­ 10,5 .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> <br /> 0.7<br /> <br /> <br /> 0.6<br /> <br /> <br /> 0.5 1<br /> 2<br /> 0.4 3<br /> 4<br /> 0.3 pH<br /> <br /> 0.2<br /> 6 7 8 9 10 11 12<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Sự phụ thuộc  A của các phức Ho(III) ­ PAN ­ HX  vào pH.<br /> 1. Ho(III) ­ PAN ­ CH3COOH 3. Ho(III) ­ PAN ­ CH Cl2COOH<br /> 2. Ho(III) ­ PAN ­ CH2 ClCOOH 4. Ho(III) ­ PAN ­ C Cl3COOH<br /> 4. Xác định thành phần của các phức đa phối tử Ho(III) ­ PAN ­ HX.<br /> a. Xác định tỷ lệ Ho(III) : PAN.<br /> Dùng phương pháp hệ  đồng phân tử  gam (bảng 2); phương pháp tỷ  số  mol, <br /> phương pháp Staric ­ Bacbanen [7] để  xác định tỷ  lệ  Ho(III): PAN kết quả  thực  <br /> nghiệm cho thấy Ho(III): PAN = 1 : 2.<br /> Bảng 2: Kết quả xác định tỷ lệ Ho(III): PAN<br /> <br /> CHo(III).105M 1 2 3 4 5 6 7 8<br /> CPAN .105M 8 7 6 5 4 3 2 1<br /> ∆A 0,162 0,305 0,438 0,569 0,692 0,834 0,685 0,579<br /> b. Xác định tỷ lệ Ho(III): HX<br /> Để  xác định tỷ  lệ  Ho(III): HX, chúng tôi dùng phương pháp chuyển dịch cân <br /> bằng, sau khi đã xử lý thống kê [8] kết quả cho thấy tỷ lệ Ho(III) : HX = 1 : 1. Điều  <br /> kiện tạo phức tối ưu là khi: Nồng độ CH3COOH gấp 267 lần nồng độ Ho3+; nồng độ <br /> <br /> 4<br /> CH2ClCOOH gấp 300 lần nồng độ Ho3+ ; nồng độ CHCl2COOH gấp 333 lần nồng độ <br /> Ho3+; nồng độ CCl3COOH gấp 400 lần nồng độ Ho3+.<br /> Như  vậy bằng các phương pháp xác định thành phần khác nhau, chúng tôi đã  <br /> xác định được thành phần của các phức đa phối tử:<br /> Ho(III): PAN: HX = 1 : 2 : 1.<br /> 5. Xây dựng phương trình đường chuẩn và xác định hệ số hấp thụ phân  <br /> tử gam:<br /> Hệ số hấp thụ phân tử gam của các phức đa phối tử Ho(III) ­ PAN ­ HX được  <br /> xác định theo pháp Cama [8]. Kết quả  xây dựng phương trình đường chuẩn và xác  <br /> định hệ số hấp thụ phân tử gam ( ) như sau:<br /> Bảng 3: Phương trình đường chuẩn và xác định hệ số hấp thụ phân tử gam:<br /> <br /> Phức đa phối tử Phương trình đường chuẩn Hệ số hấp thụ phân tử <br /> gam<br /> Ho(III) ­ PAN ­ CH3COOH A = 0,088 + 2,503.10   C4<br /> Ho<br /> 3  = (2,497   0,045)104<br /> <br /> Ho(III) ­ PAN ­ CH2ClCOOH A = 0,087 + 2,484.104. CHo 3  = (2,496   0,039)104<br /> <br /> Ho(III) ­ PAN ­ CHCl2COOH A = 0,084 + 2,476.104. CHo 3  = (2,455   0,014)104<br /> <br /> Ho(III) ­ PAN ­ CCl3COOH A = 0,084 + 2,472.104. CHo 3  = (2,447   0,026)104<br /> <br /> 6. Nghiên cứu cơ chế tạo phức, tính bằng số bền của phức:<br /> Chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ chế tạo phức đa phối tử [9]  <br /> đối   với   các   hệ   nghiên   cứu.   Kết   quả   cho   thấy:   Dạng   kim   loại   đi   vào   phức   là  <br /> Ho(OH)2+, thuốc thử đi vào phức dạng R­ và axit đi vào phức  ở dạng X­ (CH3COO­ , <br /> CH2ClCOO­ ...), hằng số bền của các phức đa phối tử như sau:<br /> Ho(III) ­ PAN ­ CH3COOH có lg  = 21,472   0,458<br /> Ho(III) ­ PAN ­ CH2ClCOOH có lg  = 21,410   0,546<br /> Ho(III) ­ PAN ­ CHCl2COOH có lg  = 21,352   0,565<br /> Ho(III) ­ PAN ­ CCl3COOH có lg  = 21,321   0,566<br /> Như vậy HX đi từ CH3COOH đến CCl3COOH thì phức đa phối tử tương ứng <br /> của nó có hằng số bền giảm dần.<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Đã nghiên cứu các phức đa phối tử trong hệ Ho(III) ­ PAN ­ HX (CH 3COOH, <br /> CH2ClCOOH...) bằng phương pháp trắc quang, kết quả đạt đượ c là:<br /> <br /> <br /> 5<br /> * Xác định được các điều kiện tạo phức tối ưu, thành phần của các phức, cơ <br /> chế tạo phức cũng như xác định hệ số hấp thụ phân tử gam ( ), hằng số bền ( ) của <br /> các phức.<br /> *   Các   phức   đa   phối   tử   với   phối   tử   thứ   2   (HX)   đi   từ   CH3COOH   đến <br /> CCl3COOH thì các tham số định lượng của phức cũng thay đổi. Cụ thể là độ bền của  <br /> phức và hệ  số  hấp thụ  phân tử  gam giảm dần; khoảng pH tối  ưu dịch chuyển vào  <br /> vùng axit hơn.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Đình Luyện, Nguyễn Đức Vượng. Nghiên cứu sự tạo phức trong hệ  <br /> Ho(III)   ­   PAR   bằng   phương   pháp   trắc   quang .   Thông   báo   khoa   học   trường  <br /> ĐHSP Huế số 1 (41) (2002) 209 ­ 213.<br /> 2. Nguyễn Đình Luyện, Nguyễn Hữu Hiền. Nghiên cứu các phức đa­ligan trong hệ  <br /> Ho(III) ­ PAR ­ axit axêtic và các dẫn xuất Clo của nó bằng phương pháp trắc  <br /> quang. Tạp chí Hóa học, T40, (2002)  57 ­ 59 .<br /> 3. Nguyễn Đình Luyện, Lê Thị Bích Ngọc. Nghiên cứu sự tạo phức trong hệ Ho(III)  <br /> ­ PAN bằng phương pháp trắc quang. Thông báo khoa học trường ĐHSP Huế số <br /> 1 (47), (2004) 139 ­ 143 .<br /> 4. Lâm Ngọc Thụ, Nguyễn Phạm Hà, Lê Thị Vinh. Nghiên cứu sự tạo phức của  <br /> Fe(III) với PAN trong dung dịch nước và ứng dụng ...Tạp chí Hóa học. T38, số <br /> 4, (2000) 6 ­ 9 <br /> 5. Lâm Ngọc Thụ, Nguyễn Phạm Hà, Lê Thị Vinh. Nghiên cứu sử dụng phức của  <br /> Fe(III) với PAN để  làm giàu và xác định sắt trong nước cất một lần bằng  <br /> phương pháp chiết trắc quang. Tạp chí Hóa học, T39, số 1 (2001) 14 ­ 16 .<br /> 6. Lâm Ngọc Thụ, Nguyễn Phạm Hà, Lê Thị Vinh. Nghiên cứu cơ chế tạo phức  <br /> giữa Fe(III) với PAN trong dung dịch nước axêtôn. Tạp chí Hóa học T40, số 3 <br /> (2002)  20 ­ 23 .<br /> 7. Hồ Viết Quý. Phức chất trong hóa học. NXB KHKT Hà Nội (1999).<br /> 8. Hồ Viết Quý, Nguyễn Tinh Dung. Các phương pháp phân tích hóa lý. ĐHSP Hà <br /> Nội (1999)<br /> 9. Hồ Viết Quý. Nghiên cứu cơ chế tạo phức giữa ion kim loại và thuốc thử hữu  <br /> cơ. Thông báo khoa học trường ĐHSP Hà Nội, số 1 (1992) 28 ­ 30 <br /> <br /> A STUDY ON THE MULTI ­ LIGAND COMPLEXES <br /> IN THE SYSTEM Ho (III) ­ 1­(2 ­ PYRIDYLAZO) ­2­NAPHTOL (PAN) HX <br /> (CH3COOH. CH2ClCOOH ...) BY SPECTROPHOTOMETRIC METHOD<br /> 6<br /> Nguyen Dinh Luyen, Le Thi Bich Ngoc<br /> College of Pedagogy, Hue University.<br /> SUMMARY<br /> <br /> The multi ­ ligand complexes in the system Ho (III)­1­(2­pyridylazo) ­2­naphtol (PAN)­  <br /> HX   (CH3COOH,   CH2ClCOOH,   CHCl2COOH;   CCl3COOH)   were   studied   using  <br /> spectrophotometric   method.   The   composition,   mechanism   of   the   multi­ligand   complexes  <br /> formation was established. The form of the metallic ion, of the ligand in the formed complexes  <br /> and their molar absorption, conditional stability constants were determined.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0