
Nghiên cứu dấu hiệu lâm sàng và đặc điểm giải phẫu bệnh của bệnh viêm da cơ
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày việc chẩn đoán bệnh lý viêm da cơ (DM) đòi hỏi phải phân tích toàn diện liên quan đến các biểu hiện lâm sàng và kết quả mô học. Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc về các khía cạnh lâm sàng cũng như mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của DM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu dấu hiệu lâm sàng và đặc điểm giải phẫu bệnh của bệnh viêm da cơ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NGHIÊN CỨU DẤU HIỆU LÂM SÀNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA BỆNH VIÊM DA CƠ Hà Kiều Trang1, Phan Đặng Anh Thư1,2 TÓM TẮT 54 sau: HLA-ABC (57,1%), HLA-DR (21,4%), C5b-9 Đặt vấn đề: Việc chẩn đoán bệnh lý viêm da (35,7%) và Mx1/2/3 cao (42,9%). Không trường cơ (DM) đòi hỏi phải phân tích toàn diện liên quan hợp nào có sự lắng đọng không bào p62. Sự kết đến các biểu hiện lâm sàng và kết quả mô học. hợp giữa phức hợp tấn công màng và phức hợp Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn tương hợp mô học chính I đã giúp phát hiện DM sâu sắc về các khía cạnh lâm sàng cũng như mô trong 85% trường hợp. Kết luận: Việc chẩn đoán bệnh học và hóa mô miễn dịch của DM. Đối tượng DM phải dựa trên các đặc điểm lâm sàng và đặc và phương pháp nghiên cứu: Loạt ca hồi cứu này điểm mô bệnh học. Hóa mô miễn dịch đóng một bao gồm 14 bệnh nhân được chẩn đoán mắc DM tại vai trò quan trọng trong chẩn đoán và phân biệt Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y bệnh lý này. Dược Thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2019 đến Từ khóa: viêm da cơ, HMMD, viêm cơ, DM, năm 2023. Các dấu hiệu lâm sàng, mô học và biểu IIM hiện hóa mô miễn dịch đã được phát hiện. Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 53±20,68 tuổi, SUMMARY tỷ lệ nữ/nam là 2,5:1. Với các dấu hiệu lâm sàng: RESEARCH ON THE CLINICAL SIGNS Dấu Heliotrope (Heliotrope rash) 35,7 % trường AND PATHOLOGICAL FEATURES OF hợp, dấu Gotton (Gotton drop) 50%, sẩn Gotton DERMATOMYOSITIS (Gotton pal) 21,4% trường hợp, dấu chữ “v” (V Objectives: Diagnosing dermatomyositis sign drop) gặp ở 42,9% trường hợp, dấu tăng sắc tố (DM) necessitates a comprehensive evaluation of (Poikiloderma) gặp ở 35,7% trường hợp, dấu khăn clinical and histopathological characteristics. This choàng (Shawl sign) gặp ở 21,4% trường hợp. Sự study aims to provide a detailed examination of the thâm nhiễm tế bào viêm vào nội mạc gặp ở 57,1% clinical, histological, and immunohistochemical trường hợp, teo quanh bó được tìm thấy ở 50% và features of DM. Methods: The study involves a hoại tử sợi được quan sát thấy ở 21,4% trường hợp. retrospective review of 14 patients diagnosed with Không trường hợp nào có không bào có viền hiện DM at the Department of Pathology, University of diện. Hóa mô miễn dịch cho thấy tỷ lệ dương tính Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City, between 2019 and 2023. The study focused on analyzing their clinical presentations, histological 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh patterns, and immunohistochemical profiles. Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 Results: The average age of the patients was 53 ± Chịu trách nhiệm chính: Hà Kiều Trang 20.68 years, with a female-to-male ratio of 2.5:1. ĐT: 0985149543 Clinical signs observed included Heliotrope rash in Email: hakieutrangdhyd@gmail.com 35.7% of patients, Gottron's papules in 50%, and Ngày nhận bài: 29/9/2024 the Shawl sign in 21.4%. 57.1% of cases showed Ngày phản biện khoa học: 2/10/2024 endomysial inflammation, 50% had perifascicular Ngày duyệt bài: 15/10/2024 425
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 atrophy, and 21.4% showed muscle fiber necrosis. cạnh lâm sàng cũng như mô bệnh học và hóa Immunohistochemical analysis revealed positivity mô miễn dịch của DM. for HLA-ABC in 57.1%, HLA-DR in 21.4%, and C5b-9 in 35.7%, with elevated Mx1/2/3 levels in II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42.9%. No cases showed p62 vacuolar deposition. 2.1. Đối tượng nghiên cứu The detection rate of DM reached 85% when Tiêu chuẩn lựa chọn: Các trường hợp combining MAC and MHC I markers. được chẩn đoán viêm da cơ có sinh thiết cơ. Conclusions: DM diagnosis requires integrating Những bệnh nhân này trước đó được sinh thiết clinical, histopathological, and kê vì có lâm sàng nghi ngờ bệnh cơ do viêm immunohistochemical data, with khi có một hoặc nhiều tiêu chí của tiêu chuẩn immunohistochemistry playing a crucial role in Bohan-Peter. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm identifying and differentiating the disease. đa cơ và viêm da cơ của Bohan và Peter năm Keywords: dermatomyositis, 1975, gồm có 5 yếu tố: immunohistochemical, inflammatory myopathy, Yếu cơ vùng gốc chi đối xứng 2 bên, DM, IIM Sinh thiết cơ có bằng chứng của viêm cơ: hoại tử, hiện tượng tái sinh sợi cơ, teo cơ I. ĐẶT VẤN ĐỀ quanh bó và thoát tế bào viêm quanh mạch, Viêm da cơ (DM) là một bệnh tự miễn Men cơ trong huyết thanh tăng, hiếm gặp, chủ yếu ảnh hưởng đến cơ và da và Điện cơ có dấu hiệu của viêm cơ, có đặc điểm là yếu cơ và phát ban [1]. Ngoài Tổn thương da điển hình của viêm da cơ ra, một số bệnh nhân còn bị đau khớp hoặc (ban Gottron, ban màu đỏ hoặc tím ở vùng mi sưng tấy [1]. Viêm da cơ là một trong những mắt, ban đỏ ở ngực và cổ hình chữ V, ban đỏ bệnh lý viêm cơ vô căn và có các biểu hiện ở và giãn mạch ở quanh móng, bàn tay thợ máy). cơ (tức là yếu cơ ở phần gần cơ, tăng nồng độ Các mẫu sinh thiết cơ được bảo quản bằng enzyme trong huyết thanh có nguồn gốc từ cơ nitơ lỏng và isopentane, sau đó nhuộm bằng xương, thay đổi bệnh cơ bằng điện cơ và bằng hematoxylin và eosin, Gomori Trichrome, chứng sinh thiết cơ về tình trạng viêm) cũng PAS và NADH. Hóa mô miễn dịch được tiến như nhiều biểu hiện ở da khác nhau, chẳng hạn hành trên các phần đông lạnh bằng cách sử như như phát ban heliotrope và mụn sẩn dụng nhóm kháng thể sau: HLA-ABC, HLA- Gottron [1,5,7]. Tuy nhiên, một số bác sĩ da DR, C5b-9, Anti-SQSTM1/p62 và Mx1/2/3. liễu đã nhận thấy những cá nhân có biểu hiện 2.2. Phương pháp nghiên cứu tổn thương da đặc trưng của bệnh viêm da cơ Thời gian và địa điểm nghiên cứu: là một dấu hiệu lâm sàng riêng biệt và không Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ môn Mô bị yếu cơ trong một thời gian dài [5]. Tuy phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. nhiên, sinh thiết cơ là tiêu chuẩn vàng để xác Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2019 đến nhận chẩn đoán DM [1,4]. Việc chẩn đoán 2023. bệnh lý viêm da cơ (DM) đòi hỏi phải phân Thiết kế nghiên cứu: Loạt ca hồi cứu. tích toàn diện liên quan đến các biểu hiện lâm Cỡ mẫu: 14 trường hợp. sàng và kết quả mô học. Nghiên cứu này nhằm Phân tích số liệu: Kiểm định χ2 của mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc về các khía Pearson (hoặc kiểm định chính xác của Fisher) được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa 426
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các cặp biến phân loại. Tất cả các phân tích Phân tích mô học và hóa mô miễn dịch được thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS sử dụng để đánh giá sự hiện diện và phân bố 20.0. Giá trị p
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 chiếm 42,9%, 8 bệnh nhân không biểu hiện có 3 trường hợp biểu hiện chiếm 21,4%. dấu chữ “v” chiếm 57,1%. Có 5 trường hợp có Không trường hợp nào có biểu hiện dấu bàn dấu tăng sắc tố chiếm 35,7%, và 9 trường hợp tay máy và Hiker’s feet (Bảng 1). không có biểu hiện chiếm 64,3%. Chúng tôi Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 100% ghi nhận không biểu hiện dấu khăn choàng có biểu hiện ở da. chiếm ưu thế với 11 trường hợp chiếm 78,6%, Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu Số trường hợp Số trường hợp Tỉ lệ không biểu Tỉ lệ biểu hiện biểu hiện không biểu hiện hiện Dấu Heliotrope 5 35,7 % 9 64,3% Dấu Gotton 7 50% 7 50% Sẩn Gotton 3 21,4% 11 78,6% Dấu bàn tay máy 0 0% 14 100% Hiker’s feet 0 0% 14 100% Dấu chữ “v” 6 42,9% 8 57,1% Dấu tăng sắc tố 5 35,7% 9 64,3% Dấu khăn choàng 3 21,4% 11 78,6% Đặc điểm mô học trong nghiên cứu chúng hoại tử sợi cơ, 78,6% (11 trường hợp) không tôi khảo sát gồm teo cơ, hoại tử sợi cơ, xơ hóa, có hoại tử sợi cơ. Có 21,4% trường hợp viêm thể vùi, thấm nhập lymphô, viêm mạch. cơ có xơ hoá nội cơ, 78,6% trường hợp không Nghiên cứu ghi nhận 50% (7 trường hợp) có có xơ hoá nội cơ. Hình ảnh xơ hoá nội cơ teo cơ. Trong 14 trường hợp có 57,1% mẫu không phải là đặc điểm đặc thường gặp trong sinh thiết có thấm nhập tế bào viêm, 42,9% bệnh viêm cơ. Nghiên cứu của chúng tôi ghi trường hợp không có thấm nhập tế bào viêm. nhận 100% trường hợp không có thể vùi và Chúng tôi ghi nhận 21,4% (3 trường hợp) có viêm mạch (Bảng 2). Bảng 2: Một số đặc điểm mô bệnh học của mẫu nghiên cứu Số trường hợp Số trường hợp Tỉ lệ không biểu Tỉ lệ biểu hiện biểu hiện không biểu hiện hiện Teo cơ 7 50% 7 50% Thấm nhập lymphô 8 57,1% 6 42,9% Hoại tử sợi cơ 3 21,4% 11 78,6% Viêm mạch 0 0% 14 100% Xơ hóa nội cơ 3 21,4% 11 78,6% Thể vùi 0 0% 14 100% Chúng tôi nhận thấy, HLA ABC dương Những trường hợp HLA ABC âm tính có thể tính trong phần lớn các trường hợp (57,1%). kết hợp các dấu ấn khác để chẩn đoán. Trong Âm tính 42,9% các trường hợp. HLA ABC nghiên cứu này, HLA DR dương tính trong cho thấy vai trò trong chẩn đoán viêm cơ. 21,4% các trường hợp. Âm tính 78,6% các 428
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trường hợp. MAC dương tính trong 5 trường các trường hợp. Chúng tôi cũng ghi nhận hợp (35,7%) và âm tính 64,3% các trường hợp. Mx1/2/3 dương tính trong 42,9% các trường Khi kết hợp HLA ABC và MAC, chúng tôi hợp, chủ yếu tại vị trí teo cơ quanh bó. Âm tính thấy: MHC-I - MAC dương tính trong phần 57,1% các trường hợp (Bảng 3). lớn các trường hợp (85,7%). Âm tính 14,3% Bảng 3: Một số đặc điểm hóa mô miễn dịch của mẫu nghiên cứu Số trường hợp Số trường hợp Tỉ lệ dương tính Tỉ lệ âm tính dương tính âm tính HLA ABC 8 57,1% 6 42,9% HLA DR 3 21,4% 11 78,6% C5b9 (MAC) 5 35,7% 9 64,3% MHC1 + MAC 12 85,7% 2 14,3% P62 0 0% 14 100% MXA (Mx1/2/3) 6 42,9% 8 57,1% CD4 10 71,4% 4 28,6% CD8 1 7,1% 13 92,9% Trong đánh giá huyết thanh học, tỷ lệ chẩn cao hơn một chút so với nghiên cứu của Shen đoán dương tính là 5 trên 14 trường hợp H năm 2011 nghiên cứu trên 21 bệnh nhân (35,7%). Trong số đó, một trường hợp dương viêm da cơ với độ tuổi trung bình 42,7 và tính với hai kháng thể anti-Mi2 và anti-TIF1. nghiên cứu của Shinjo SK cho thấy độ tuổi Ngoài ra, 3 trường hợp (21,4%) dương tính với trung bình là 42 [5,6]. một kháng thể anti-Mi2 và 1 trường hợp Bệnh nhân được làm xét nghiệm CK, CK (7,1%) dương tính với 1 kháng thể anti-TIF1 trung bình là 3369U/L, CK nhỏ nhất 76U/L và đã góp phần phân loại các phân nhóm viêm da CK lớn nhất 11948U/L. Có 13 bệnh nhân có cơ. CK bất thường tức CK lớn hơn 174U/L ở nam và 140U/L ở nữ chiếm tỉ lệ 92,9% và chỉ có 1 IV. BÀN LUẬN bệnh nhân có CK bình thường chiếm tỉ lệ Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tuổi 7,1%. Shinjo SK cũng ghi nhận kết quả tương trung bình là 53 tuổi với độ tuổi thấp nhất là 10 tự với nồng độ CK bất thường ở bệnh nhân và độ tuổi cao nhất là 77 tuổi. Giới tính nam DM trưởng thành [6]. Tuy nhiên, như đã được chiếm ưu thế với 10 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ ghi nhận, CK có thể bình thường, nhưng nồng 71,4%. Nữ chiếm tỉ 28,6% với 4 bệnh nhân, độ CK tăng cũng có thể xảy ra và thay đổi phù hợp với nghiên cứu của Chen Z, người đã đáng kể tùy theo nguồn gốc: Bệnh nhân người thực hiện một nghiên cứu hồi cứu dựa trên dân Mỹ gốc Phi có nồng độ CK cao hơn bệnh nhân số về dân số Trung Quốc với độ tuổi trung da trắng [2]. Mức CK bình thường thậm chí có bình là 51,2 tuổi [2]. Tuổi trung bình trong thể khác nhau ở những người khỏe mạnh, nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với trong đó nam giới có cao hơn phụ nữ nên giá nghiên cứu của Robinson AB [4]. Tuy nhiên trị bình thường sẽ thay đổi tương ứng. Điều độ tuổi trung bình của nghiên cứu chúng tôi gây nhầm lẫn là 10–20% bệnh nhân viêm cơ 429
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 có nồng độ CK bình thường khi xét nghiệm lần bệnh lý vi mạch hỗ trợ mạnh mẽ cho chẩn đầu, đặc biệt là những bệnh nhân mắc bệnh đoán viêm da cơ [6]. Trong 14 trường hợp DM DM và IBM [5,7]. chúng tôi nghiên cứu có 57,1% mẫu sinh thiết Theo nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ở có thấm nhập tế bào viêm, 42,9% trường hợp bệnh nhân DM, 100% trường hợp có tổn không có thấm nhập tế bào viêm. Chúng tôi thương da, trong đó các tổn thương cụ thể (dấu ghi nhận 21,4% (3 trường hợp) có hoại tử sợi heliotrope, dấu Gottron và sẩn Gottron) được cơ, 78,6% (11 trường hợp) không có hoại tử quan sát thấy ở 7 trong số 14 trường hợp sợi cơ. Có 21,4% trường hợp viêm cơ có xơ (50%). Các tổn thương da còn lại bao gồm dấu hoá nội cơ, 78,6% trường hợp không có xơ hoá tăng sắc tố (35,7%), dấu chữ v (42,9%) và các nội cơ. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 50% (7 tổn thương không đặc hiệu (46,1%). Đặc điểm trường hợp) có teo cơ thấp hơn so với nghiên da đặc trưng của bệnh DM là các sẩn Gottron cứu do Uruha A [7]. Tỷ lệ teo sợi cơ thấp hơn và ban dạng heliotrope [4-6]. Các sẩn hồng ban được quan sát trong nghiên cứu của chúng tôi có vảy hoặc phát ban Gottron xuất hiện chủ có thể liên quan đến chuyên môn và lựa chọn yếu là các khớp ngón tay và các khớp liên đốt địa điểm sinh thiết. Việc sử dụng hóa mô miễn gần và xa của bàn tay [4]. Khi điều này xảy ra dịch Mx1/2/3 là công cụ cải thiện việc xác định ở các cơ duỗi của đầu gối, khuỷu tay và mắt cá các sợi cơ teo, trong đó nêu bật vai trò quan chân, nó được gọi là dấu hiệu Gottron [4]. Phát trọng của hóa mô miễn dịch Mx1/2/3 trong ban heliotrope dữ dội bùng phát ở mí mắt trên chẩn đoán bệnh DM [2]. và hiếm khi ở mí mắt dưới. Nó thường gây Đối với phân tích bệnh lý miễn dịch, sự ngứa và sưng tấy. Có tới 80% bệnh nhân mắc biểu hiện của phức hợp tương hợp mô chính bệnh DM có một trong những phát ban này HLA ABC trên tế bào đích là điều kiện tiên [3,4]. Các đặc điểm khác của da là dấu hiệu quyết để gây độc tế bào qua trung gian tế bào T chữ “v” nhạy cảm với ánh sáng trên thành đặc hiệu của kháng nguyên [5]. Các sợi cơ ngực trước hoặc ban đỏ ở mặt liên quan đến bình thường không biểu hiện phức hợp này nếp gấp mũi và trán [3,4]. [3,4], nhưng nó biểu hiện quá mức trong các Dấu hiệu bệnh lý chính của bệnh DM là sự bệnh viêm cơ. Tương tự như vậy, sự biểu hiện phân bố của các teo sợi cơ, thoái hóa và tái tạo quá mức của HLA ABC, chủ yếu ở vùng ở ngoại vi của bó; teo quanh bó bao gồm cả sợi quanh bó, đã được mô tả ở bệnh đái tháo cơ loại 1 và loại 2, có thể ảnh hưởng từ 2 đến đường trưởng thành, ngay cả trong các sinh 10 lớp và hỗ trợ mạnh mẽ cho chẩn đoán bệnh thiết cơ không có đặc điểm điển hình, như đái tháo đường, ngay cả khi không có viêm thâm nhiễm viêm và teo quanh bó [8]. Chúng [6,7]. Teo các sợi cơ, đặc biệt là xung quanh tôi nhận thấy, HLA ABC dương tính trong ngoại vi của bó cơ, là một đặc điểm mô bệnh phần lớn các trường hợp (57,1%). Âm tính học đặc trưng của viêm da cơ [3]. Có thể quan 42,9% các trường hợp. HLA ABC cho thấy vai sát thấy các sợi cơ thoái hóa và tái tạo ở vùng trò trong chẩn đoán viêm cơ. Những trường quanh bó cơ. Do đó, DM chủ yếu được coi là hợp HLA ABC âm tính có thể kết hợp các dấu một bệnh lý vi mạch qua trung gian bổ thể dẫn ấn khác để chẩn đoán. đến tình trạng bong mao mạch, hoại tử các sợi Trong nghiên cứu này, HLA DR dương cơ và teo quanh bó. Bệnh teo quanh vành và tính trong 21,4% các trường hợp. Âm tính 430
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 78,6% các trường hợp. Ngược lại với HLA 35,59%, khi kết hợp giữa MHC-I và MAC cho ABC, HLA DR được biểu hiện trên các tế bào thấy dương tính trong 73% [3]. trình diện kháng nguyên và cần thiết để kích Chúng tôi cũng ghi nhận Mx1/2/3 dương hoạt tế bào lympho T trợ giúp và bắt đầu phản tính trong 42,9% các trường hợp, chủ yếu tại vị ứng miễn dịch. Nó thường không được biểu trí teo cơ quanh bó. Âm tính 57,1% các trường hiện trên các sợi cơ bình thường mà được biểu hợp. Mx1/2/3 đặc hiệu trong các trường hợp hiện trên các nguyên bào cơ trong môi trường DM. Nghiên cứu hóa mô miễn dịch đối với nuôi cấy hoạt động như các tế bào trình diện protein kháng myxovirus A (MxA hay kháng nguyên. Tuy nhiên, chức năng thực tế Mx1/2/3), một chất thay thế để kích hoạt con của HLA DR trong bệnh lý viêm cơ vẫn còn đường IFN1, đã được công nhận là một dấu ấn gây tranh cãi trong tài liệu [3]. nhạy và đặc hiệu cho bệnh viêm da cơ [7,8]. Sự biểu hiện quá mức của HLA ABC và Viêm da cơ kháng thể âm tính có thể được xác HLA DR trong sinh thiết cơ được chứng minh định dựa trên mức độ biểu hiện của MxA là một yếu tố độc lập không chỉ với thời gian (Mx1/2/3) trên sinh thiết cơ. mắc bệnh và mức độ tổn thương cơ (được xác Phân loại viêm da cơ đang chuyển từ phân định bằng mức độ sức mạnh cơ được ghi nhận loại lâm sàng- bệnh học sang phân loại lâm trong quá trình khám lâm sàng hoặc enzyme cơ sàng- bệnh học- kháng thể. Viêm da cơ có thể (Phép đo matic) mà còn cả những phát hiện mô được phân loại bởi DMSA thành sáu nhóm học cơ [5-7]. Trên thực tế, mặc dù không có nhỏ với các đặc điểm lâm sàng khác nhau: thâm nhiễm tế bào viêm và/hoặc teo quanh bó, viêm da cơ anti-TIF1-g, viêm da cơ anti-NXP- sự biểu hiện quá mức HLA ABC và/hoặc HLA 2, Viêm da cơ anti- Mi-2, Viêm da cơ anti- DR vẫn được phát hiện rõ ràng trong sinh thiết MDA5, viêm da cơ anti-SAE, và viêm da cơ cơ từ những bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng kháng thể âm [2]. Viêm da cơ anti-TIF1-g có của bệnh đái tháo đường, như đã được chứng liên quan đến tỷ lệ ung thư cao hơn đặc biệt là minh trong nhiều nghiên cứu khác [2,3,7]. ung thư buồng trứng [2]. Một số nghiên cứu MAC dương tính trong 5 trường hợp (35,7%) cho thấy tăng nguy cơ phát triển ung thư trong và tính 64,3% các trường hợp. Khi kết hợp viêm da cơ anti- NXP-2 trong khi nguy cơ HLA ABC và MAC, chúng tôi thấy: MHC-I - trong viêm da cơ anti-Mi-2 đang gây tranh cãi MAC dương tính trong phần lớn các trường [2]. Kháng thể kháng NXP-2 phổ biến hơn ở hợp (85,7%). Âm tính 14,3% các trường hợp. bệnh nhân vị thành niên và liên quan đến thiếu Nghiên cứu của Panicker JB cho thấy MAC có máu cơ và bệnh nặng hơn so với viêm da cơ độ nhạy 90,9% và độ đặc hiệu 64,4% trong thiếu niên anti -TIF1-g và viêm da cơ thiếu chẩn đoán bệnh cơ viêm (p=0,000). MAC có niên anti- MDA5 [7]. Anti-NXP-2 cũng liên độ nhạy 95,7% và độ đặc hiệu 58% trong chẩn quan đến vôi hóa dưới da ở cả bệnh nhân đoán viêm da cơ (p=0,0001) và độ nhạy 80% người lớn và thiếu niên [7]. Mặc dù viêm da cơ và độ đặc hiệu 46% trong chẩn đoán viêm đa anti- TIF1-g có liên quan đến mô học viêm da cơ (p=0,376) [3]. Nghiên cứu của chúng tôi cơ điển hình, nhưng viêm da cơ Anti-NXP-2 cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của có xu hướng liên quan đến thiếu máu cục bộ Panicker JB, tỉ lệ dương tính với MAC cho thấy mất mao mạch, mất tơ cơ (myofibrillary) và vi nhồi máu 431
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 (microinfarction) [7]. Trong một nghiên cứu, 3. Panicker JB, Chacko G, Patil AKB, sự hiện diện của phức hợp tấn công màng mao Alexander M & Muliyil J. mạch (MAC, C5b-9) và các sợi không bào Immunohistochemical differentiation of trong viêm da cơ anti- TIF1-g được chứng inflammatory myopathies. Neurology India. minh là có liên quan đến viêm cơ liên quan đến 2011;59(4):513-520. ung thư [7]. 4. Robinson AB & Reed AM. Clinical features, pathogenesis and treatment of juvenile and V. KẾT LUẬN adult dermatomyositis. Nature Reviews Việc chẩn đoán DM phải dựa trên các đặc Rheumatology. 2011;7(11):664-675. điểm lâm sàng và đặc điểm mô bệnh học. Hóa 5. Shen H, Xia L, Lu J, et al. Interleukin-17 and mô miễn dịch đóng một vai trò quan trọng interleukin-23 in patients with polymyositis trong chẩn đoán và phân biệt bệnh lý này. and dermatomyositis. Scandinavian Journal of Rheumatology. 2011;40(3):217-220. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Shinjo SK, Sallum AME, Silva CA, et al. 1. Civatte M, Schleinitz N, Krammer P, et al. Skeletal muscle major histocompatibility Class I MHC detection as a diagnostic tool in complex class I and II expression differences in noninformative muscle biopsies of patients adult and juvenile dermatomyositis. Clinics. suffering from dermatomyositis (DM). 2012;67(8):885-890. Neuropathology and applied neurobiology. 7. Uruha A, Suzuki S & Nishino I. Diagnosis of 2003;29(6):546-552. dermatomyositis: autoantibody profile and 2. Chen Z, Hu W, Wang Y, Guo Z, Sun L & muscle pathology. Clinical and Experimental Kuwana M. Distinct profiles of myositis- Neuroimmunology. 2017;8(4):302-312. specific autoantibodies in Chinese and 8. Yin R, Wang G, Zhang L, et al. Japanese patients with polymyositis/ Dermatomyositis: immunological landscape, dermatomyositis. Clinical rheumatology. biomarkers, and potential candidate drugs. 2015;34:1627-1631. Clinical Rheumatology. 2021;40:2301-2310. 432

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - PGS.TS. Lê Thị Hợp
45 p |
500 |
59
-
Khảo sát tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng theo y học cổ truyền ở bệnh nhân đau thắt lưng
8 p |
5 |
3
-
Tần suất xuất hiện một số triệu chứng lâm sàng theo y học cổ truyền ở bệnh nhân đau vai gáy
7 p |
7 |
3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng bằng thuốc kháng viêm NSAID tại Trung tâm Cơ - Xương - Khớp Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
7 p |
9 |
2
-
Nghiên cứu đáp ứng lâm sàng, sinh hóa và virus sau 12 tháng điều trị tenofovir trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính
7 p |
7 |
2
-
Tần suất xuất hiện các chứng trạng về lưỡi và mạch trên lâm sàng theo y học cổ truyền ở bệnh nhân đau thần kinh tọa
5 p |
9 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các bệnh da nhiễm khuẩn
6 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có block nhánh trên điện tâm đồ
6 p |
8 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm karyotype của hội chứng Turner
5 p |
8 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị cắt amiđan viêm mạn bằng laser CO2 ở bệnh nhân và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Xuyên Á Vĩnh Long
8 p |
3 |
1
-
So sánh hiệu quả giảm đau của thuốc gây tê bề mặt và âm nhạc trong thủ thuật đặt kim vào buồng tiêm dưới da cho trẻ em ung thư
9 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trẻ bại não tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
9 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và so sánh hiệu quả điều trị rụng tóc từng vùng bằng tiêm Betamethasone với bôi Fluocinolone acetonide vào thương tổn tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
10 |
1
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu áp dụng chương trình ERAS ở sản phụ mổ lấy thai tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Vinh
8 p |
3 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và mức độ nặng của bệnh nhân sốt xuất huyết dengue tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì năm 2023
5 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa do thoái hóa cột sống thắt lưng của siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu
5 p |
4 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị đau lưng kèm đau thần kinh tọa bằng thuốc kháng viêm kết hợp với thuốc giảm đau thần kinh tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
6 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
