intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nước của đất sau canh tác nương rẫy thuộc lưu vực sông cầu tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nƣớc của đất sau canh tác nƣơng rẫy thuộc lƣu vực sông cầu tỉnh Bắc Kạn đƣợc tiến hành trên các ô tiêu chuẩn bán cố định cho 3 trạng thái IA, IB và IC tại 2 huyện Chợ Mới và Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, kết quả cho thấy: Tốc độ thấm ban đầu (Vo) của 3 trạng thái IA, IB, IC dao động từ 5,08mm/ phút đến 6,74 mm/ phút. Tốc thấm nƣớc ổn định (Vc) tăng dần theo các trạng thái, cụ thể IA là 2,69mm/phút, IB đạt 2,86mm/phút và IC là 3,11 mm/phút.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nước của đất sau canh tác nương rẫy thuộc lưu vực sông cầu tỉnh Bắc Kạn

Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 9 - 14<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THẤM VÀ GIỮ NƢỚC CỦA ĐẤT SAU CANH TÁC<br /> NƢƠNG RẪY THUỘC LƢU VỰC SÔNG CẦU TỈNH BẮC KẠN<br /> Nguyễn Thị Thu Hoàn*, Lê Sỹ Trung<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nƣớc của đất sau canh tác nƣơng rẫy thuộc lƣu vực sông cầu<br /> tỉnh Bắc Kạn đƣợc tiến hành trên các ô tiêu chuẩn bán cố định cho 3 trạng thái IA, IB và IC tại 2<br /> huyện Chợ Mới và Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, kết quả cho thấy: Tốc độ thấm ban đầu (Vo) của 3<br /> trạng thái IA, IB, IC dao động từ 5,08mm/ phút đến 6,74 mm/ phút. Tốc thấm nƣớc ổn định (Vc)<br /> tăng dần theo các trạng thái, cụ thể IA là 2,69mm/phút, IB đạt 2,86mm/phút và IC là 3,11 mm/phút.<br /> Trạng thái (IA) có thời gian đạt đến tốc độ thấm nƣớc ổn định ngắn nhất (34,9-36,8 phút) và tăng<br /> dần IB (43,4-45,2 phút) và IC (68,4-74,4 phút). Tổng lƣợng nƣớc thấm tính đến thời điểm 80 phút<br /> dao động từ 206,32 mm đến 255,70 mm theo mức độ tăng dần từ IC>IB>IC. Lƣợng nƣớc mao quản<br /> (Imq) trạng thái IC là cao nhất có thể đạt 275,32mm, sau đó giảm ở trạng thái IB và IA thấp nhất là<br /> 135,91mm. Lƣợng nƣớc ngoài mao quản (Inmq) IA là thấp nhất 73,6mm và cao nhất là IC đạt<br /> trung bình 114,56mm. Lƣợng nƣớc bão hòa (Ibh) từ 194,39mm -413,22mm. Lƣợng nƣớc hữu hiệu<br /> (Ie) từ 73,4mm-140,9mm. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng đƣa ra các biện pháp tác động<br /> dựa trên chức năng thấm và giữ nƣớc của đất rừng.<br /> Từ khóa: Thấm nước, giữ nước, đất sau canh tác nương rẫy, tốc độ thấm, lưu vực<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Lƣu vực đầu nguồn sông Cầu tỉnh Bắc Kạn<br /> nằm trên địa phận 4 huyện, thị xã: Chợ Đồn,<br /> Bạch Thông, Chợ Mới và Thị xã Bắc Kạn; địa<br /> hình núi cao, độ dốc lớn và chia cắt phức tạp<br /> với diện tích đất lâm nghiệp 113.592,2 ha,<br /> rừng phòng hộ 35.384,7 ha [3] phân bố hầu<br /> hết ở khu vực xung yếu và rất xung yếu.<br /> Trong lƣu vực đầu nguồn sông Cầu tỉnh Bắc<br /> Kạn, diện tích đất chƣa có rừng 21.996,8 ha<br /> [4], phân bố không tập trung ở vùng cao, dốc,<br /> thực bì chủ yếu là trảng cỏ, cây bụi rải rác<br /> trên đất canh tác nƣơng rẫy đã bỏ hóa. Đây là<br /> đối tƣợng cần có các giải pháp phát triển,<br /> phục hồi rừng trong giai đoạn tới để phát huy<br /> chức năng phòng hộ của rừng. Tuy nhiên,<br /> việc nghiên cứu này ở Bắc Kạn còn ít ỏi thực<br /> tế này đã gây khó khăn cho sản xuất nhƣ là:<br /> Các vấn đề phát sinh trong lƣu vực hiện nay;<br /> Độ che phủ thấp, chất lƣợng rừng phòng hộ<br /> kém, khả năng giữ nƣớc kém về mùa khô,<br /> mực nƣớc Sông Cầu hạ thấp, tổng lƣợng dòng<br /> chảy năm 2009-2010 thiếu hụt khoảng 25-35<br /> % so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ<br /> [3], về mùa mƣa, thƣờng xuất hiện lũ ống, lũ<br /> *<br /> <br /> quét gây sạt lở đất làm thiệt hại lớn về ngƣời<br /> và tài sản. Trƣớc những tồn tại nhƣ vậy, việc<br /> nghiên cứu khả năng thấm và giữ nƣớc của đất<br /> sau canh tác nƣơng rẫy là cơ sở khoa học nhằm<br /> đề xuất các biện pháp tác động thích hợp vào<br /> khu vực đầu nguồn là thực sự cần thiết.<br /> Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi đề cập<br /> tới kết quả nghiên cứu về khả năng thấm và<br /> giữ nƣớc ở 1 số điểm nghiên cứu tại 2 huyện<br /> Chợ Đồn và Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.<br /> ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> - Đối tƣợng nghiên cứu<br /> Thảm thực vật trên đất sau canh tác nƣơng<br /> rẫy thuộc đối tƣợng nghiên cứu gồm có 3<br /> nhóm: Đất trảng cỏ (IA), trảng cây bụi (IB) và<br /> Trảng cây bụi xen cây gỗ rải rác (IC)<br /> - Phạm vi nghiên cứu<br /> Đề tài tập trung nghiên cứu trên 3 xã là xã<br /> Nông Hạ, Cao Kỳ thuộc huyện Chợ Mới và<br /> Xã Rã Bản thuộc huyện Chợ Đồn.<br /> - Nội dung nghiên cứu<br /> +Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nƣớc của<br /> kiểu trạng thái IA<br /> <br /> Tel: 0982973876; email: hoandhnl@gmail.com<br /> <br /> 9<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> + Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nƣớc của<br /> kiểu trạng thái IB<br /> + Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nƣớc của<br /> kiểu trạng thái IC<br /> - Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> + Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp:<br /> Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về<br /> điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, khí tƣợng<br /> thủy văn.<br /> + Phương pháp bố trí thí nghiệm<br /> Bố trí các ô tiêu chuẩn (ÔTC): Diện tích ô<br /> tiêu chuẩn: 400 m2 (20mx20m) cho cả 3 đối<br /> tƣợng nghiên cứu<br /> + Nghiên cứu tính thấm nước của đất sau<br /> canh tác nương rẫy<br /> Sử dụng ống vòng khuyên để đo khả năng<br /> thấm nƣớc của đất rừng, đo tại các thời khác<br /> nhau từ tháng 2 đến tháng 6. Mỗi tháng đo 2<br /> lần. Thí nghiệm đƣợc thực hiện 8 lần, trong<br /> đó 4 lần đầu là 5 phút, 2 lần tiếp theo 10 phút<br /> và 2 lần tiếp theo 30 phút.<br /> + Nghiên cứu đặc trưng giữ nước của đất<br /> Xác định sức chứa ẩm đồng ruộng (Độ ẩm<br /> đồng ruộng): Sau khi xác định tính thấm của<br /> đất đến khi đạt tốc độ thấm tối đa, tiến hành<br /> phủ kín bằng cành lá. Để sau 24h, lấy mẫu ở<br /> độ sâu 5 cm sấy ở nhiệt độ 105 độ C. Thí<br /> nghiệm tiến hành 2 lần/OTC, thời gian tiến<br /> hành cùng với thời gian xác định tính thấm<br /> của đất.<br /> + Phương pháp xử lý số liệu<br /> - Tính toán sự thấm nước của đất: V=<br /> Q/SxT (mm/phút) [1]. Căn cứ công thức<br /> trên ta tính toán tốc độ thấm nƣớc ban đầu<br /> (Vo, mm/phút) trong thời gian 5 phút đầu<br /> tiên, và tính toán tốc độ thấm nƣớc ổn định<br /> (Vc, mm/phút) trong thời gian tƣới nƣớc<br /> cho đến khi lƣợng nƣớc thấm trong ống là<br /> không đổi [2].<br /> - Tính toán khả năng giữ nước của đất<br /> + Độ xốp (Xmq,%) = W đrb (%+W cây héo<br /> (%)<br /> +(Wđrb,%): Độ ẩm đồng ruộng bé nhất xác<br /> định thông qua phân tích độ ẩm sau 24h tƣới<br /> nƣớc<br /> 10<br /> <br /> 118(04): 9 - 14<br /> <br /> +(Wch,%): Độ ẩm cây héo bình quân của đất<br /> rừng đƣợc xác định bằng 1,5 sức hút ẩm tối<br /> đa của đất (1,5x Hymax)<br /> + Độ xốp ngoài mao quản (Xnmq, %) = X% Xmq%<br /> + Lƣợng nƣớc tích trữ trong các khe hổng<br /> mao quản của đất rừng đƣợc tính toán theo độ<br /> dày tầng đất (Hd) và Xmq: Imq = Hd x Xmq<br /> + Lƣợng mƣớc tích trữ trong các khe hổng<br /> ngoài mao quản là: Inmq= Hd x Xnmq<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Đặc điểm thấm nƣớc đất sau cach tác<br /> nƣơng rẫy<br /> Tốc độ thấm nước ban đầu và thấm nước<br /> ổn định<br /> Đặc trƣng thấm nƣớc của đất rừng là cƣờng<br /> độ thâm nhập của nƣớc vào đất qua bề mặt<br /> của đất. Về mặt số lƣợng, khả năng thấm<br /> nƣớc của đất là lƣu lƣợng dòng chảy qua một<br /> đơn vị tiết diện ngang của đất trong một đơn<br /> vị thời gian với độ trênh lệch áp lực nhất<br /> định. Ở những vùng đầu nguồn có lƣợng mƣa<br /> từ trung bình đến nhiều, thì lƣợng nƣớc thấm<br /> lại càng quan trọng trong việc bảo vệ đất và<br /> giữ nƣớc.<br /> Đặc trƣng thấm của đất đƣợc đánh giá thông<br /> qua tốc độ thấm nƣớc ban đầu (Vo,mm/phút)<br /> và tốc độ thấm nƣớc ổn định (Vc,mm/phút).<br /> Để thấy đƣợc khả năng thấm nƣớc của đất sau<br /> canh tác nƣơng rẫy, đề tài nghiên cứu trên 3<br /> trạng thái ở các vị trí địa hình khác nhau và<br /> cho kết quả trong bảng 1.<br /> Số liệu 1 cho thấy, tốc độ thấm ban đầu của 3<br /> trạng thái IA, IB, IC dao động từ 5,08mm/ phút<br /> đến 6,74 mm/ phút. Nhìn chung đối với đất<br /> trống (IA) thời gian đạt đến tốc độ thấm nƣớc<br /> ổn định ngắn (34,9-36,8 phút) và tăng dần IB<br /> (43,4-45,2 phút) và IC (68,4 đến 74,4 phút).<br /> Quá trình thấm nước của đất<br /> Ở mỗi thời điểm theo dõi 5 phút, 10 phút, 15<br /> phút, 20 phút, 30 phút, 40 phút... thì lƣợng<br /> nƣớc thấm là khác nhau và có xu hƣớng giảm<br /> dần. Có thể mô tả quá trình thấm nƣớc của 3<br /> trạng thái IA, IB và IC nhƣ hình 1.<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bảng 1: Tốc độ thấm nước tại 3 trạng thái đất<br /> sau canh tác nương rẫy các ô thí nghiệm<br /> tại khu vực nghiên cứu<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> <br /> ÔTC<br /> (Trạng<br /> thái)<br /> IA-NH<br /> IA -NH<br /> IA -NH<br /> IA -NH<br /> IA -CK<br /> IA -CK<br /> IB -NH<br /> IB -NH<br /> IB -RB<br /> IB -RB<br /> IB -CK<br /> IB -CK<br /> IC -CK<br /> IC -RB<br /> IC -NH<br /> IC -RB<br /> IC -CK<br /> IC -NH<br /> <br /> Vo<br /> (mm/<br /> phút)<br /> 5,08<br /> 5,15<br /> 5,16<br /> 5,20<br /> 5,61<br /> 5,62<br /> 5,78<br /> 5,83<br /> 5,60<br /> 5,78<br /> 5,77<br /> 5,78<br /> 6,61<br /> 6,32<br /> 6,38<br /> 6,25<br /> 6,74<br /> 6,34<br /> <br /> Vc<br /> (mm/<br /> phút)<br /> 2,61<br /> 2,60<br /> 2,58<br /> 2,63<br /> 2,78<br /> 2,87<br /> 2,81<br /> 2,90<br /> 2,81<br /> 2,84<br /> 2,89<br /> 2,84<br /> 3,15<br /> 3,07<br /> 3,18<br /> 3,04<br /> 3,20<br /> 3,03<br /> <br /> Bảng 2: Tổng lượng nước thấm ở các trạng thái đất<br /> sau canh tác nương rẫy<br /> <br /> Thời gian<br /> đạt tới Vc<br /> (phút)<br /> 34,9<br /> 36,1<br /> 36,7<br /> 35,6<br /> 36,8<br /> 36,7<br /> 45,2<br /> 43,9<br /> 43,3<br /> 45,1<br /> 43,4<br /> 43,5<br /> 68,4<br /> 72,4<br /> 71,7<br /> 74,4<br /> 72,9<br /> 72,7<br /> <br /> Ghi chú: NH: Xã Nông Hạ, CK: Xã Cao Kỳ, RB: Xã<br /> Rã Bản<br /> <br /> Vo (mm/phút)<br /> <br /> 8.0<br /> 6.0<br /> <br /> IA<br /> <br /> 4.0<br /> <br /> IB<br /> <br /> 2.0<br /> <br /> IC<br /> <br /> 0.0<br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 70<br /> <br /> 118(04): 9 - 14<br /> <br /> 100 120<br /> <br /> Thời gian thấm (phút)<br /> <br /> Hình 1: Mô phỏng quá trình thấm nước của trạng<br /> thái IA, IB, IC<br /> <br /> Căn cứ vào tốc độ thấm nƣớc tối đa và thời gian<br /> thấm đƣợc thí nghiệm trên các ô tiêu chuẩn (80<br /> phút) ta xác định đƣợc tổng lƣợng nƣớc thấm<br /> tổng hợp vào bảng 2.<br /> Tổng lƣợng nƣớc thấm ở các trạng thái là khác<br /> nhau, trênh lệch khoảng 40-50mm giữa IA và IC.<br /> Nhìn chung lƣợng nƣớc thấm dao động từ<br /> 206,32 mm đến 255,70 mm theo mức độ tăng<br /> dần từ IC>IB>IC.<br /> <br /> ÔTC<br /> (Trạng<br /> thái)<br /> IA-NH<br /> IA -NH<br /> IA -NH<br /> IA -NH<br /> IA -CK<br /> IA -CK<br /> IB -NH<br /> IB -NH<br /> IB -RB<br /> <br /> Tổng lƣợng<br /> nƣớc thấm<br /> (mm)<br /> 208,87<br /> 208,17<br /> 206,32<br /> 210,07<br /> 222,48<br /> 229,52<br /> 224,48<br /> 232,18<br /> 225,18<br /> <br /> ÔTC<br /> (Trạng<br /> thái)<br /> IB -RB<br /> IB -CK<br /> IB -CK<br /> IC -CK<br /> IC -RB<br /> IC -NH<br /> IC -RB<br /> IC -CK<br /> IC -NH<br /> <br /> Tổng lƣợng<br /> nƣớc thấm<br /> (mm)<br /> 226,92<br /> 231,09<br /> 227,34<br /> 251,79<br /> 245,80<br /> 254,18<br /> 242,93<br /> 255,70<br /> 242,55<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng đƣa ra<br /> các biện pháp tác động dựa trên khả năng<br /> thấm nƣớc của đất rừng.<br /> Đặc điểm giữ nƣớc của đất sau canh tác<br /> nƣơng rẫy<br /> Lượng nước giữ tiềm tàng trong khe hở mao<br /> quản: Là dạng nƣớc cây sử dụng dễ dàng,<br /> loại nƣớc này tồn tại trong các khe hổng mao<br /> quản có kích thƣớc từ 0,1-8mm, đƣợc giữ<br /> bằng lực mao quản và phụ thuộc vào các yếu<br /> tố nhƣ đƣờng kính khe hổng mao quản, độ<br /> xốp, dung trọng và độ dày tầng đất. Kết quả<br /> đƣợc tính toán nhƣ sau (bảng 3). Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy: Lƣợng nƣớc tiềm tàng<br /> trong các khe hổng mao quản ở các trạng thái<br /> là khác nhau, cụ thể trạng thái có lƣợng nƣớc<br /> tiềm tàng trong các khe hở mao quản IC là cao<br /> nhất có thể đạt 275,32mm, sau đó giảm ở<br /> trạng thái IB và IA thấp nhất là 135,91mm.<br /> Lượng nước giữ tiềm tàng trong các khe hổng<br /> ngoài mao quản: Là lƣợng nƣớc chứa trong<br /> khe hổng ngoài mao quản của đất hay còn gọi<br /> là nƣớc trọng lực và di chuyển do ảnh hƣởng<br /> của trọng lực xuống các tầng sâu hơn ở phía<br /> dƣới, vì thế dạng nƣớc này chỉ tồn tại ở các<br /> tầng trên trong một thời gian ngắn sau khi<br /> mƣa hoặc sau khi tƣới. Dạng nƣớc có ý nghĩa<br /> quan trọng trong điều tiết dòng chảy các lƣu<br /> vực vùng đầu nguồn. Kết quả nghiên cứu<br /> đƣợc tổng hợp vào bảng 4.<br /> 11<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 9 - 14<br /> <br /> Bảng 3: Lượng nước giữ tiềm tàng trong khe hổng mao quản<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> <br /> ÔTC<br /> (Trạng<br /> thái)<br /> IA-NH<br /> IA -NH<br /> IA -NH<br /> IA -NH<br /> IA -CK<br /> IA -CK<br /> IB -NH<br /> IB -NH<br /> IB -RB<br /> IB -RB<br /> IB -CK<br /> IB -CK<br /> IC -CK<br /> IC -RB<br /> IC -NH<br /> IC -RB<br /> IC -CK<br /> IC -NH<br /> <br /> Độ dày<br /> tầng đất<br /> (Hđ ,cm)<br /> 47<br /> 48<br /> 60<br /> 66<br /> 50<br /> 55<br /> 72<br /> 67<br /> 69<br /> 70<br /> 73<br /> 70<br /> 78<br /> 89<br /> 78<br /> 87<br /> 78<br /> 77<br /> <br /> Sức hút<br /> ẩm tối đa<br /> (Hymax,%)<br /> 6,65<br /> 9,98<br /> 9,58<br /> 8,92<br /> 8,20<br /> 5,16<br /> 6,19<br /> 4,41<br /> 4,28<br /> 5,73<br /> 4,42<br /> 5,43<br /> 7,59<br /> 4,89<br /> 7,32<br /> 6,69<br /> 6,89<br /> 6,47<br /> <br /> Độ ẩm<br /> đồng ruộng<br /> (Wdrbn,%)<br /> 21,6<br /> 21,7<br /> 22,0<br /> 21,65<br /> 21,75<br /> 21,8<br /> 22,95<br /> 23,2<br /> 22,8<br /> 22,55<br /> 23,25<br /> 23,7<br /> 23,6<br /> 23,6<br /> 23,6<br /> 23,85<br /> 23,65<br /> 23,55<br /> <br /> Độ ẩm<br /> cây héo<br /> (Wch,%)<br /> 9,29<br /> 6,62<br /> 6,42<br /> 8,60<br /> 6,63<br /> 8,15<br /> 9,98<br /> 14,97<br /> 14,37<br /> 13,38<br /> 12,30<br /> 7,74<br /> 11,39<br /> 7,34<br /> 10,98<br /> 10,04<br /> 10,34<br /> 9,71<br /> <br /> Độ xốp<br /> mao quản<br /> (Xmq,%)<br /> 30,89<br /> 28,32<br /> 28,42<br /> 30,25<br /> 28,38<br /> 29,95<br /> 32,93<br /> 38,17<br /> 37,17<br /> 35,93<br /> 35,55<br /> 31,44<br /> 34,99<br /> 30,94<br /> 34,58<br /> 33,89<br /> 33,99<br /> 33,26<br /> <br /> Lƣợng nƣớc<br /> mao quản<br /> (Imq,mm)<br /> 145,16<br /> 135,91<br /> 170,52<br /> 199,62<br /> 141,90<br /> 164,70<br /> 237,06<br /> 255,74<br /> 256,47<br /> 251,51<br /> 259,52<br /> 220,08<br /> 272,88<br /> 275,32<br /> 269,72<br /> 294,80<br /> 265,08<br /> 256,06<br /> <br /> Bảng 4: Lượng nước giữ tiềm tàng trong khe hổng ngoài mao quản<br /> <br /> TT<br /> <br /> ÔTC<br /> (Trạng<br /> thái)<br /> <br /> Độ dày<br /> tầng đất<br /> (Hđ , cm)<br /> <br /> Độ xốp<br /> chung của<br /> đất (X,%)<br /> <br /> Độ xốp<br /> mao quản<br /> (Xmq,%)<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> <br /> IA-NH<br /> IA -NH<br /> IA -NH<br /> IA -NH<br /> IA -CK<br /> IA -CK<br /> IB -NH<br /> IB -NH<br /> IB -RB<br /> IB -RB<br /> IB -CK<br /> IB -CK<br /> IC -CK<br /> IC -RB<br /> IC -NH<br /> IC -RB<br /> IC -CK<br /> IC -NH<br /> <br /> 47<br /> 48<br /> 60<br /> 66<br /> 50<br /> 55<br /> 75<br /> 67<br /> 78<br /> 70<br /> 78<br /> 70<br /> 78<br /> 89<br /> 78<br /> 87<br /> 78<br /> 72<br /> <br /> 41,36<br /> 42,54<br /> 42,69<br /> 42,63<br /> 44,07<br /> 44,17<br /> 44,57<br /> 45,68<br /> 43,64<br /> 44,56<br /> 44,22<br /> 44,31<br /> 49,66<br /> 46,43<br /> 47,77<br /> 46,60<br /> 49,72<br /> 46,08<br /> <br /> 30,89<br /> 28,32<br /> 28,42<br /> 30,25<br /> 28,38<br /> 29,95<br /> 32,93<br /> 38,17<br /> 37,17<br /> 35,93<br /> 35,55<br /> 31,44<br /> 34,99<br /> 30,94<br /> 34,58<br /> 33,89<br /> 33,99<br /> 33,26<br /> <br /> 12<br /> <br /> Độ xốp<br /> ngoài mao<br /> quản<br /> (Xnmq,%)<br /> 10,4800<br /> 14,2243<br /> 14,2704<br /> 12,3877<br /> 15,6913<br /> 14,2240<br /> 11,6423<br /> 7,51153<br /> 6,47331<br /> 8,63051<br /> 8,66656<br /> 12,8742<br /> 14,6744<br /> 15,4939<br /> 13,1856<br /> 12,7154<br /> 15,7390<br /> 12,8240<br /> <br /> Lƣợng nƣớc<br /> ngoài mao<br /> quản<br /> Inmq (mm)<br /> 49,23<br /> 68,28<br /> 85,62<br /> 81,76<br /> 78,46<br /> 78,23<br /> 83,82<br /> 50,33<br /> 44,67<br /> 60,41<br /> 63,27<br /> 90,12<br /> 114,46<br /> 137,90<br /> 102,85<br /> 110,62<br /> 122,76<br /> 98,74<br /> <br /> Lƣợng<br /> nƣớc bão<br /> hòa<br /> (Ibh, mm)<br /> 194,39<br /> 204,19<br /> 256,14<br /> 281,38<br /> 220,36<br /> 242,93<br /> 320,88<br /> 306,07<br /> 301,14<br /> 311,92<br /> 322,78<br /> 310,20<br /> 387,34<br /> 413,22<br /> 372,57<br /> 405,42<br /> 387,85<br /> 354,81<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 9 - 14<br /> <br /> Kết quả phân tích bảng trên cho thấy: Lƣợng nƣớc giữ tiềm tàng trong các khe hổng ngoài mao<br /> quản dao động từ 49,23mm đến 122,76mm tại các ô thí nghiệm. Các ô đất trống IA là thấp nhất<br /> (TB:73,6mm) và cao nhất là IC (TB:114,56mm). Lƣợng nƣớc bão hòa (Ibh): Là lƣợng nƣớc biểu<br /> thị trạng thái ẩm cao nhất của đất khi tất cả các khe hổng bị nƣớc chiếm, lƣợng nƣớc này dao<br /> động từ 194,39mm đến 413,22 theo mức độ IA
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2