Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

-----------

TRẦN THỊ LOAN

NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN

HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY

KHÓA HỌC: QH – 2008 – X

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS VŨ VĂN NHẬT

1

HÀ NỘI, 2012

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Văn Nhật, ngƣời đã

tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.

Đồng thời, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và toàn

thể cán bộ của Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đã tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi trong suốt quá trình thực tập và quá trình thực hiện đề tài này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận

không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng

góp của các thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2012

Sinh viên

Trần Thị Loan

2

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Cơ cấu vốn tài liệu theo nội dung

Bảng 2: Cơ cấu vốn tài liệu theo ngôn ngữ

Bảng 3: Các loại cơ sở dữ liệu của Thƣ viện

Bảng 4: Nội dung tài liệu mà ngƣời dùng tin quan tâm

Bảng 5: Nhu cầu về loại hình tài liệu.

Bảng 6: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu

Bảng 7: Nhu cầu về thời gian xuất bản tài liệu

Bảng 8: Địa điểm ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng

Bảng 9: Các thƣ viện cụ thể mà ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng

Bảng 10: Thời gian khai thác thông tin của ngƣời dùng tin

Bảng 11: Các công cụ khai thác thông tin.

Bảng 12: Số lƣợng ngƣời dùng tin phân theo độ tuổi

Bảng 13: Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin

3

Bảng 14: Chất lƣợng dịch vụ của Thƣ viện

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Danh mục các từ viết tắt

I/ Tiếng Việt

CNTT : Công nghệ thông tin

CSDL : Cơ sở dữ liệu

CSDL CĐ : Cơ sở dữ liệu chuyên đề

CSDL BTC : Cơ sở dữ liệu báo – tạp chí

KH&CN : Khoa học và công nghệ

KH – CN – MT : Khoa học công nghệ môi trƣờng

KHKTTW : Khoa học kỹ thuật trung ƣơng

SL : Số lƣợng

TVTWQĐ :Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội

II/ Tiếng Anh

4

CD-ROM : Compac Disk Read Only Memory

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 7

2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 9

3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ..................................................................... 9

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 10

5. Nhiệm vụ của đề tài .......................................................................................... 10

6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 10

7. Bố cục của khóa luận ....................................................................................... 11

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG

QUÂN ĐỘI .............................................................................................................. 12

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Trung ương Quân đội........ 12

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Trung ương Quân đội .................... 15

1.2.1Chức năng.................................................................................................. 15

1.2.2 Nhiệm vụ ................................................................................................... 16

1.3. Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức ................................................................. 17

1.3.1 Đội ngũ cán bộ .......................................................................................... 17

1.3.2 Cơ cấu tổ chức: ......................................................................................... 17

1.4 Khái quát nguồn lực thông tin tại Thư viện Trung ương Quân đội ............... 20

1.4.1. Tài liệu dạng giấy .................................................................................... 21

1.4.2. Tài liệu điện tử ......................................................................................... 22

CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG

THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI ............................ 26

2.1. Cơ sở lý luận về nhu cầu tin .......................................................................... 26

2.1.1 Khái niệm về nhu cầu tin ......................................................................... 26

2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhu cầu tin

............................................................................................................................ 26

2.2. Khảo sát thực trạng nhu cầu tin của Thư viện Trung ương Quân đội ...... 28

2.2.1 Đặc điểm nhu cầu tin của từng nhóm người dùng tin ........................... 28

2.2.2 Đặc điểm nội dung nhu cầu tin .............................................................. 30

2.2.3 Đặc điểm tập quán sử dụng thông tin của người dùng tin. ................... 36

5

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

2.3. Khảo sát thực trạng đáp ứng thông tin tại Thư viện Trung ương Quân đội.

............................................................................................................................... 40

2.3.1 Xây dựng nguồn lực thông tin ................................................................. 40

2.3.2 Xử lý thông tin .......................................................................................... 42

2.3.3 Tổ chức bộ máy tra cứu ........................................................................... 44

2.3.4 Tổ chức phục vụ ...................................................................................... 46

2.5. Nhận xét, đánh giá về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin tại Thư

viện Trung ương Quân đội. .................................................................................. 48

2.5.1 Yếu tố chủ quan ........................................................................................ 48

2.5.2 Yếu tố khách quan .................................................................................... 51

CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGHIÊN CỨU

NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN TẠI THƢ VIỆN

TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI .................................................................................. 53

3.1. Tăng cường nghiên cứu nhu cầu tin thường xuyên và có kế hoạch. ......... 53

3.2. Tiến hành đào tạo người dùng tin. ............................................................... 53

3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu hoạt động của Thư viện ....... 55

3.4 Hoàn thiện, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin .......... 56

3.5 Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ .............................................................. 57

3.6 Đào tạo đội ngũ cán bộ ................................................................................... 58

3.7 Vận dụng phương pháp Marketing để kích thích nhu cầu tin ..................... 60

3.8 Tăng cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin.......................... 60

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63

6

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bƣớc sang thế kỷ XXI nhân loại đang bƣớc sang một nền kinh tế tri

thức xã hội thông tin, mở ra một kỷ nguyên mới, với xu thế chung của thế

giới là hội nhập, toàn cầu hóa. Nhiều quốc gia, nhiều dân tộc đã và đang tiến

vào xã hội thông tin, tiến vào nền kinh tế tri thức. Đặc trƣng của xu thế toàn

cầu là hợp tác, giao lƣu, cạnh tranh công bằng, cùng thúc đẩy kinh tế, văn hóa

của thế giới phát triển. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặc biệt là cuộc

cách mạng công nghệ thông tin đã ảnh hƣởng rất lớn đến mọi mặt của đời

sống xã hôi, kinh tế, thƣơng mại, và khoa học thông tin – thƣ viện cũng nằm

trong sự ảnh hƣởng của nó.

Nắm bắt đƣợc xu thế chung của thời đại, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và

đang lãnh đạo toàn dân tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc. Cụ thể là: chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định

hƣớng Xã hội Chủ nghĩa, mở cửa nền kinh tế, cùng giao lƣu văn hóa với tất

cả các nƣớc trong khu vực và trên toàn thế giới. Đảng ta chú trọng phát triển

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, áp dụng những thành tựu của khoa học để

phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho ngƣời dân, xây dựng xã hội học

tập. Chính vì vậy công tác thông tin – thƣ viện cũng đƣợc Đảng rất quan tâm

chú trọng.

Cùng với hệ thống thƣ viện công cộng thuộc Bộ Văn Hóa thông tin nhƣ

Thƣ viện Quốc gia, thƣ viện các tỉnh thành phố, thƣ viện quận, huyện…còn

có một loại hình thƣ viện không kém phần quan trọng đó là các thƣ viện khoa

học chuyên ngành. Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội là một thƣ viện khoa học

tổng hợp chuyên ngành về quân sự cấp nhà nƣớc. Là Thƣ viện trung tâm đầu

ngành của hệ thống thƣ viện trong quân đội, những năm qua và nhất là những

năm gần đây, Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đã nêu cao tinh thần chủ động,

tích cực đổi mới nội dung và hình thức hoạt động, phát huy sức mạnh và tính

7

hiệu quả của một công cụ rất quan trọng trong việc truyền bá tri thức, cung

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

cấp thông tin phục vụ đắc lực công tác nghiên cứu khoa học quân sự, tổng kết

chiến tranh, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, học tập và giải trí của nhiều đối tƣợng

trong và ngoài quân đội.

Tuy nhiên, đứng trƣớc nhiệm vụ mới, tình hình mới đòi hỏi thƣ viện

phải đổi mới nhiều hơn, nâng cao chất lƣợng phục vụ. Để làm đƣợc điều đó

thƣ viện phải tiến hành đồng thời nhiều nhiệm vụ. Và một trong những nhiệm

vụ quan trọng là phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại

thƣ viện và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho họ. Bởi vì ngƣời dùng

tin là một trong bốn yếu tố cấu thành thƣ viện, đóng vai trò quan trọng trong

hoạt động của mọi cơ quan thông tin – thƣ viện. Họ vừa là ngƣời sử dụng các

sản phẩm, dịch vụ thông tin, vừa là ngƣời cung cấp thông tin phản hồi đánh

giá hoạt động của thƣ viện. Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đã nhận thấy rằng

nhu cầu của ngƣời dùng tin hiện nay là rất lớn và vô cùng đa dạng, phong

phú. Yêu cầu phải đáp ứng nhanh chóng, kịp thời, chính xác những nhu cầu

của ngƣời dùng tin là vấn đề hết sức quan trọng đối với tổ chức hoạt động

của Thƣ viện. Do đó việc xác định cụ thể nội dung nhu cầu tin là tìm hiểu thói

quen sử dụng thông tin của ngƣời dùng tin, trên cơ sở đó Thƣ viện Trung

ƣơng Quân đội mới có thể xây dựng nguồn lực thông tin, xử lý thông tin, xây

dựng bộ máy tra cứu tin hiện đại để đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin.

Bên cạnh những thành tích đã đạt đƣợc, trong hoạt động thực tiễn công

tác đáp ứng nhu cầu tin tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội vẫn còn một số tồn

tại, hạn chế nhƣ chƣa nắm bắt, cũng nhƣ đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của

ngƣời dùng tin và cần phải tiếp tục nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tìm các

giải pháp cụ thể để tháo gỡ nhằm đƣa công tác phục vụ bạn đọc nói chung và

khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho bạn đọc ngày càng tốt hơn

Bởi vậy, tôi đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu Nhu cầu tin và khả năng đáp

ứng thông tin tại Thư viện Trung ương Quân đội” để làm đề tài khóa luận tốt

nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào công tác thông

8

tin – thƣ viện nói chung và làm sang tỏ nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

viện Trung ƣơng Quân đội để đƣa ra những giải pháp thực tiễn góp phần vào

việc nâng cao chất lƣợng hoạt động đáp ứng nhu cầu tin của Thƣ viện trong

hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.

2. Tình hình nghiên cứu

Việc nghiên cứu nhu cầu tin là vấn đề tất yếu khách quan của bất kỳ

một cơ quan thông tin – thƣ viện nào. Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài

nghiên cứu về nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại các cơ quan khác nhau nhƣ:

“ Nghiên cứu nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Viện Thông tin khoa học

xã hội” của tác giả Phạm Thanh Huyền – cán bộ Viện Thông tin khoa học xã

hội.

“ Nghiên cứu nhu cầu tin và việc đảm bảo thông tin tại thƣ viện trƣờng

đại học sƣ phạm kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thanh Tùng.

“ Nghiên cứu nhu cầu đọc và việc thỏa mãn nhu cầu đọc của cán bộ viện

Xã hội học” của Đặng Bảo Khánh

“ Nghiên cứu nhu cầu tin và hoạt động thông tin của ban thông tin – tƣ

liệu và thƣ viện tại viện chiến lƣợc và chính sách KH&CN” của Nguyễn Ngọc

Dung.

“ Tìm hiểu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin khoa học công nghệ tại trung

tâm thông tin thƣ viện trƣờng đại học” của Nguyễn Thị Viên.

“ Tìm hiểu nhu cầu tin của các nhóm Ngƣời dùng tin tại trung tâm học

liệu trƣờng Đại học Điện lực” của Lê Thị Hiền…

Tuy nhiên tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội hiện chƣa có đề tài nào

nghiên cứu về nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại đây một cách có hệ thống và

khoa học. Vì vậy tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu của

mình với mong muốn đƣợc góp một phần nhỏ cho sự phát triển của Thƣ viện

Trung ƣơng Quân đội.

3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin.

9

- Phạm vi nghiên cứu: Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội từ năm 2006 – 2011.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận:

Dựa trên những quan điểm của triết học Mác – Lênin, quán triệt tƣ tƣởng

Hồ Chí Minh và đƣờng lối chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - văn

hóa – xã hội nói chung và ngành thông tin thƣ viện nói riêng.

- Phương pháp cụ thể:

+ Thu thập tài liệu, số liệu, dữ kiện…

+ Phân tích, tổng hợp tài liệu

+ Thống kê số liệu

+ Điều tra xã hội học: phỏng vấn trực tiếp,thông qua các phiếu hỏi,

quan sát…

5. Nhiệm vụ của đề tài

Đề tài của khóa luận này tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ nghiên

cứu sau:

- Nghiên cứu khái quát sự hình thành, phát triển và những thành tựu chủ

yếu mà Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đã đạt đƣợc trong những năm qua.

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về nhu cầu tin và khả năng đáp

ứng nhu cầu tin tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội.

- Thực trạng nhu cầu tin của Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội.

- Khả năng đáp ứng thông tin của Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội.

- Trên cơ sở phân tích đƣợc những mặt mạnh và mặt hạn chế để đề ra những

giải pháp thiết thực, khoa học nhằm nâng cao chất lƣợng nhu cầu tin và khả

năng đáp ứng thông tin tại Thƣ viện

6. Đóng góp của đề tài

- Lý luận:

Qua quá trình thực tập và việc nghiên cứu đề tài này một lần nữa tôi đƣợc

học hỏi thêm nhiều hơn, sâu sắc hơn những lý luận về thông tin thƣ viện, tiếp

nhận nó một cách đầy đủ hơn để sau này vận dụng những lý thuyết này vào

10

công việc và thực tế một cách có hiệu quả.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

- Thực tiễn:

+ Việc tìm hiểu đề tài này giúp tôi có cơ hội nghiên cứu và am hiểu nhiều

hơn các vấn đề về thông tin – thƣ viện, trang bị thêm kiến thức phục vụ cho

nghề nghiệp thực tiễn của tôi sau này.

+ Và tôi mong muốn đề tài của tôi có thể trở thành tài liệu tham khảo,

gợi ý để cho các nhà quản lý của thƣ viện và các bạn đồng nghiệp vận dụng

trong công việc của mình.

7. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

khóa luận gồm 03 chƣơng:

Chương1 : Giới thiệu khái quát về Thư viện Trung ương Quân đội.

Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin tại Thư

viện Trung ương Quân đội.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu nhu cầu tin và khả

11

năng đáp ứng nhu cầu tin tại Thư viện Trung ương Quân đội.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG

QUÂN ĐỘI

1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Trung ương Quân đội.

Ngày 15/11/1957 Thƣ viện Quân đội đƣợc thành lập theo chủ trƣơng

của Tổng Quân uỷ mà trực tiếp là đại tƣớng Nguyễn Chí Thanh - Chủ nhiệm

Tổng cục Chính trị. Những ngày đầu mới thành lập, Thƣ viện Quân đội mới

chỉ là một tủ sách của Tổng Quân uỷ ở chiến khu Việt Bắc với gần 500 cuốn

sách, cơ sở vật chất nghèo nàn. Vì vậy, chƣa đáp ứng kịp thời yêu cầu của

công tác nghiên cứu chỉ đạo, học tập, giải trí của cán bộ, chiến sĩ, phục vụ

nhiệm vụ chiến đấu và xây dựng của quân đội.

Trải qua thời gian cùng với sự phát triển của quân đội, Thƣ viện Quân

đội đã không ngừng lớn mạnh, từ một thƣ viện phổ thông trở thành một thƣ

viện khoa học tổng hợp về quân sự cấp Nhà nƣớc. Trong cùng thời gian này,

hệ thống thƣ viện trong quân đội cũng đƣợc hình thành, nhiều thƣ viện nhà

trƣờng trong quân đội, thƣ viện các quân khu, quân đoàn, các cơ quan, đơn vị

đƣợc thành lập...

Thực hiện theo chủ trƣơng của Tổng cục Chính trị. Thƣ viện Quân đội

đã và đang có rất nhiều cố gắng trong công tác. Đặc biệt đứng trƣớc tình hình,

nhiệm vụ mới của đất nƣớc, Thƣ viện Quân đội từng bƣớc đổi mới hoạt động

chuyên môn, nghiệp vụ nhằm phục vụ tốt nhu cầu ngày càng đa dạng, phong

phú của bạn đọc, đặc biệt là truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ

Chí Minh, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc và Quân đội tới cán bộ,

chiến sĩ trong quân đội và nhân dân để góp phần xây dựng quân đội vững

mạnh, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, góp phần giữ vững ổn định

chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Hơn 50 năm xây dựng và phát triển của Thƣ viện Quân đội đƣợc phân

12

ra làm những giai đoạn, thời kỳ sau:

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

* Từ năm 1957 đến 1965

Đây là giai đoạn đầu tiên, xây dựng nền móng cho Thƣ viện Quân đội.

Vốn tài liệu ban đầu của Thƣ viện gồm 500 bản sách của Tổng Quân uỷ và

một số sách báo quốc văn, ngoại văn của Bộ Quốc phòng. Khi đó Thƣ viện

nằm trong một thành phần của Câu lạc bộ quân đội với 3 cán bộ biên chế. Họ

vừa làm chỉ đạo nghiệp vụ, vừa thực hiện công việc cụ thể.

Đến năm 1958, do yêu cầu của đất nƣớc, của công tác chính trị nên

thƣ viện đã đƣợc tách ra khỏi Câu lạc bộ quân đội để trở thành thƣ viện trung

tâm của toàn quân. Để nhanh chóng tăng vốn tài liệu của Thƣ viện, Thƣ viện

Trung ƣơng Quân đội đã đặc biệt chú ý đến công tác bổ sung, sƣu tầm vốn

sách báo. Sau một thời gian sƣu tầm, vốn tài liệu của Thƣ viện đã tăng lên

thành hơn 3.000 cuốn sách, báo.

Cùng với sự gia tăng của lƣợng sách báo, số lƣợng cán bộ của Thƣ

viện Quân đội cũng tăng lên. Năm 1959 Tổng cục Chính trị đã điều về cho

Thƣ viện thêm 7 cán bộ. Từ 1962 đến 1965 Thƣ viện đã tổ chức hai lớp bồi

dƣỡng nghiệp vụ cho 60 cán bộ.

Đây là giai đoạn khởi đầu nên Thƣ viện Quân đội đã gặp nhiều khó

khăn, trắc trở. Tuy nhiên, Thƣ viện Quân đội đã vƣơn lên và sớm khẳng định

đƣợc vai trò của thƣ viện trung tâm, đầu ngành của hệ thống thƣ viện toàn

quân.

* Từ năm 1965 đến 1975

Đây là thời kỳ cả nƣớc có chiến tranh, đế quốc Mỹ mở rộng chiến

tranh tiến hành phá hoại miền Bắc. Vì vậy, thƣ viện phải sơ tán, di chuyển

kho sách và nơi làm việc đến các địa điểm khác nhau nhƣ từ Hà Nội chuyển

về Hoà Bình, rồi Hà Tây. Trong giai đoạn này cung cấp sách cho bội đội ở

chiến trƣờng là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Thƣ Viện Quân Đội,

sách đi cùng súng đạn, thuốc men, thực phẩm đến tận tay ngƣời chiến sĩ, sách

13

nằm trong ba lô của những anh bộ đội trên cánh võng của những chiến binh.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Trong những năm từ 1968 đến 1972 số lƣợng cán bộ biên chế của thƣ

viện đƣợc tăng thêm lên thành 15 ngƣời. Đầu năm 1973, đế quốc Mỹ phải ký

hiệp định Pari ngừng ném bom Miền Bắc. Để có điều kiện thực hiện những

nhiệm vụ mới, Thƣ viện Quân Đội đƣợc Bộ Quốc Phòng quyết định chuyển

trụ sở về nhà 83 Lý Nam Đế - Hà Nội. Đây là một bƣớc ngoặt lớn trong việc

xây dựng và phát triển Thƣ viện Quân đội. Do yêu cầu của đất nƣớc, đòi hỏi

Thƣ viện phải nhanh chóng ổn định kho sách, mặt khác phải khẩn trƣơng

phục vụ tốt yêu cầu của độc giả.

Năm 1975, Miền Nam hoàn toàn đƣợc giải phóng, đất nƣớc đƣợc thống

nhất, thƣ viện đã chuyển hàng trăm tấn sách vào miền Nam cụ thể là các

Quân khu 5, Quân khu 7, Quân khu 4 để kịp thời cấp phát cho bộ đội và nhân

dân vùng mới giải phóng. Đồng thời làm nhiệm vụ thu hồi các loại sách, báo

của Mỹ - Ngụy chuyển ra Hà Nội. Thƣ viện Quân đội đã đƣa ra Bắc hàng

trăm tấn sách, báo với hàng vạn ấn phẩm các loại.

Trong thời kỳ này, thƣ viện đã biên soạn các loại thƣ mục giới thiệu,

thƣ mục chuyên đề, thƣ mục trích dẫn…

Nhƣ vậy, trong chiến tranh chống Mỹ cứu nƣớc, Thƣ viện Quân đội đã

hoàn thành tốt nhiệm vụ do Tổng cục Chính trị giao cho. Thƣ viện đã góp

phần nhỏ bé của mình vào chiến thắng vĩ đại của dân tộc.

* Từ năm 1975 đến 1985.

Từ sau 1975 đất nƣớc ta hoà bình, thống nhất nƣớc nhà, quân đội đi

vào ổn định và mạng lƣới thƣ viện toàn hệ thống dần đƣợc hình thành để kịp

thời phục vụ nhu cầu của đất nƣớc và quân đội.

Đến thời kỳ này, Thƣ viện Quân đội phát triển mạnh, từ một Thƣ viện

phổ thông trở thành một Thƣ viện khoa học, số cán bộ biên chế là 40 ngƣời,

cơ cấu gồm các phòng, ban.Trong giai đoạn này, thƣ viện vẫn tiếp tục đẩy

mạnh việc xây dựng nguồn lực sách báo bằng nhiều biệp pháp nhƣ thu hồi

sách Mỹ - Nguỵ ở miền Nam, bổ sung sách mới, quan hệ phối hợp với các cơ

14

quan liên quan khác.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

* Từ năm 1986 đến nay

Trong điều kiện mới, đòi hỏi Thƣ Viện Quân đội và thƣ viện toàn hệ

thống phải đảm nhiệm những nhiệm vụ mới. Trong 3 năm 1986, 1987, 1990,

Thƣ viện Quân đội đã tổ chức hai hội nghị thƣ viện toàn quân để đánh giá lại

thực trạng hoạt động và đề ra định hƣớng phát triển công tác thƣ viện trong

thời kỳ mới.

Đến cuối năm 1992, Thƣ viện Quân đội đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng

Huân chƣơng lao động hạng nhì. Ngoài ra, thƣ viện còn đƣợc nhận nhiều

bằng khen và cờ thƣởng luân lƣu của Nhà nƣớc và quân đội.

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trƣởng thành, Thƣ viện Quân đội đã

thực sự trở thành Thƣ viện khoa học tổng hợp về quân sự, là Thƣ viện trung

tâm đầu ngành của hệ thống thƣ viện trong quân đội. Đến nay, Thƣ viện đã

xây dựng đƣợc một khu nhà khang trang, rộng rãi, vốn tài liệu của thƣ viện

trên 350.000 bản sách quốc văn và ngoại văn, gần 2000 loại báo, tạp chí trong

và ngoài nƣớc. Hiện nay, thƣ viện đang tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, tăng

cƣờng công tác bổ sung tài liệu và thƣờng xuyên bồi dƣỡng nghiệp vụ cho

cán bộ của thƣ viện và các đơn vị trong toàn quân.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Trung ương Quân đội

1.2.1 Chức năng

- Tham mƣu cho thủ trƣởng Tổng cục Chính trị và Bộ quốc phòng về

công tác thông tin – thƣ viện và hoạt động sách báo trong quân đội.

- Sƣu tầm, bảo quản, tàng trữ lâu dài tài liệu, vật mang tin về quân sự và

có liên quan ở trong và ngoài nƣớc.

- Bổ sung sách tập trung để cấp phát cho các thƣ viện đơn vị trong toàn

quân để góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ

trong toàn đội.

- Tổ chức khai thác và phục vụ chung vốn tài liệu nhằm truyền bá tri thức,

cung cấp thong tin phục vụ nhu cầu nghiên cứu học tập, giái trí của cán bộ,

15

chiến sĩ trong quân đội và nhân dân góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

lực, bồi dƣỡng anh tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế phục vụ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

- Biên soạn và phát hành thông tin - thƣ mục về các nội dung có liên

quan đến quân sự, quốc phòng, an ninh để cung cấp thông tin và định hƣớng

đọc cho cán bộ, chiến sĩ trong quân đội.

- Hƣớng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ, bồi dƣỡng đào tạo cho cán bộ thƣ

viện trong toàn hệ thống; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm

giữa các thƣ viện trong quân đội và kết hợp với các thƣ viện trong nƣớc và

quốc tế.

1.2.2 Nhiệm vụ

- Giúp Thủ trƣởng Tổng cục Chính trị theo dõi, kiểm tra, nắm bắt tình

hình của việc tổ chức hoạt động của hệ thống thƣ viện trong toàn quân.

- Soạn các văn bản về Thƣ viện trình lên Tổng cục Chính trị và Bộ quốc

phòng để ban hành. Tham mƣu giúp Thủ trƣởng Tổng cục Chính trị đề ra

phƣơng hƣớng hoạt động thông tin – thƣ viện trong quân đội.

- Tuyên truyền, giới thiệu tài liệu tới bạn đọc: tổ chức giới thiệu sách, triển

lãm sách báo, toạ đàm, chuyên đề, hội thảo...

- Bổ sung, sƣu tầm, trao đổi tài liệu của thƣ viện để phục vụ công tác học

tập, nghiên cứu lâu dài trong quân đội. Tiếp nhận ấn phẩm lƣu chiểu của các

đơn vị trong toàn quân.

- Xử lý kỹ thuật tài liệu trong thƣ viện để tạo ra các cơ sở dữ liệu phục vụ

việc xây dựng mục lục tra cứu, thƣ mục phục vụ cho quá trình tìm tin.

- Tổ chức các phòng đọc, phòng mƣợn một cách hợp lý và kịp thời với

yêu cầu của bạn đọc.

- Tổ chức sắp xếp, bảo quản và đƣa vào sử dụng lâu dài kho tài liệu của

Thƣ viện.

- Biên soạn các loại Thƣ mục: Thƣ mục giới thiệu sách báo mới, thƣ mục

16

chuyên đề, các tài liệu nghiên cứu phục vụ lãnh đạo…

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

- Nhập và cấp phát sách cho các đơn vị trong toàn quân một cách có định

hƣớng.

- Hƣớng dẫn nghiệp vụ Thƣ viện cho cán bộ, nhân viên thƣ viện của các

thƣ viện trong toàn quân.

1.3 . Đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức

1.3.1 Đội ngũ cán bộ

Thƣ viện Quân đội có trên 39 cán bộ, công nhân viên. Trong đó:

- 38 Cán bộ biên chế và 1 nhân viên hợp đồng .

- 07 thạc sĩ thông tin thƣ viện và công nghệ thông tin.

- 23 cử nhân chuyên ngành thông tin thƣ viện.

- 03 kỹ sƣ công nghệ thông tin.

- 02 cử nhân ngoại ngữ.

- 03 cử nhân các ngành khác.

1.3.2 Cơ cấu tổ chức:

Cơ cấu tổ chức của thƣ viện đƣợc bố trí theo chức năng, nhiệm vụ của

từng bộ phận. Bao gồm các bộ phận: Ban giám đốc, Hội đồng khoa học, Ban

hành chính, và các phòng chức năng nhƣ:

* Phòng bổ sung và xử lý kỹ thuật

- Bộ phận Bổ sung: Nghiên cứu tình hình xuất bản trong nƣớc và nƣớc ngoài,

xác định diện bổ sung tài liệu. Thu thập, lựa chọn các loại hình tài liệu bằng

các hình thức mua, nhận lƣu chiểu, trao đổi, biếu, tặng, sao chụp.

- Bộ phận xử lý kỹ thuật: Sách báo đƣợc nhập vào Thƣ viện phải đƣợc chuyển

sang khâu xử lý kỹ thuật trƣớc khi đƣa ra sử dụng. Công việc của khâu này

gồm có:

 Đăng ký tổng quát.

 Đóng dấu.

 Đăng ký cá biệt.

 Xử lý phiếu tiền máy (Bao gồm: Mô tả tài liệu, phân loại,

17

định từ khoá).

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

 Nhập và xây dựng cơ sở dữ liệu

 In, dán nhãn, in phích

* Phòng phục vụ bạn đọc

- Phòng đọc tổng hợp

Đây là phòng phục vụ trọng yếu đƣợc hình thành cùng với sự ra đời của

Thƣ viện, thƣờng xuyên đáp ứng nhu cầu của bạn đọc trong và ngoài quân

đội, chủ yếu liên quan đến việc tra tìm thông tin ở sách và tƣ liệu. Để phục vụ

bạn đọc kịp thời và tại điều kiện để họ tiếp xúc trực tiếp với những tài liệu

mới nhất, phòng đọc tổng hợp đã tổ chức một kho mở các tài liệu mới ngay

tại nơi phục vụ.

+ Phòng tra cứu

Kho tài liệu tra cứu là một trong những bộ phận cấu thành của bộ máy

tra cứu tìm tin ở bất cứ một cơ quan thông tin thƣ viện nào. Kho tài liệu này

càng phong phú và đƣợc tổ chức khoa học bao nhiêu thì việc phục vụ tra cứu

tìm tin càng dễ dàng bấy nhiêu. Bao gồm toàn bộ các tài liệu tra cứu đƣợc tổ

chức dƣới dạng kho mở với 14 giá tài liệu và gần 7.000 tài liệu tra cứu khác

nhau gồm:

+ Tài liệu chỉ đạo: Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, các

văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của

Đảng và nhà nƣớc, các tác phẩm quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta.

+ Tài liệu tra cứu: Các loại bách khoa, từ điển, cẩm nang, sách dẫn, sổ tay tra

cứu.

+ Phòng đọc nghiên cứu

Để phục vụ cho các cán bộ quản lý, các sĩ quan trung, cao cấp trong

quân đội, các nhà nghiên cứu, các giáo sƣ, tiến sĩ…Bạn đọc có thể tự chọn

cho mình các luận văn, luận án của các thạc sĩ, tiến sĩ thuộc các học viện

trong quân đội và các trƣờng đại học, viện nghiên cứu ngoài quân đội nhƣng

18

có liên quan đến đề tài chiến tranh, quân đội và quốc phòng; các tài liệu nộp

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

lƣu chiểu chỉ lƣu hành nội bộ quân đội. Trong trƣờng hợp cần thiết bạn đọc có

thể đƣợc phục vụ cả các tài liệu mật.

+ Phòng báo – tạp chí

Bao gồm những ấn phẩm chứa đựng những thông tin nhanh, tính thời

sự cao. Ngƣời đọc tại phòng này chủ yếu thuộc: nhóm những ngƣời làm báo,

làm thông tin, nhân viên các cơ quan, văn phòng…Ngoài chức năng phục vụ

bạn đọc thủ thƣ phòng báo – tạp chí còn phải thƣờng xuyên tính hành công

việc trích các bài báo, tạp chí vào máy tính để phục vụ độc giả theo chuyên

đề.

+ Phòng mượn

Ngoài phục vụ tại chỗ, TVTWQĐ còn tổ chức phục vụ mƣợn về nhà.

Hình thức phục vụ này đƣợc Thƣ viện áp dụng từ những ngày sơ khai. Đƣợc

tổ chức nhƣ một thƣ viện thu nhỏ với kho sách và bộ máy tra cứu tìm tin

riêng, đối tƣợng phục vụ riêng. Chủ yếu thực hiện chức năng của thƣ viện phổ

thông: phục vụ cho công tác tuyên truyền, công tác đảng, công tác chính trị,

đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao đời sống văn

hóa tinh thần, giúp ngƣời đọc giải trí lành mạnh. Đối tƣợng phục vụ của

phòng mƣợn là các sĩ quan, công nhân viên quốc phòng đóng quân tại địa bàn

Hà Nội. Kho tài liệu của phòng mƣợn là các ấn phẩm có nội dung tổng hợp và

đƣợc tổ chức dƣới dạng kho mở.

+ Tổng kho: là nơi lƣu trữ toàn bộ các tài liệu đƣợc nhập vào thƣ viện.

* Phòng thông tin – thư mục – máy tính

Phòng Thông tin – Thƣ mục có nhiệm vụ biên soạn các thƣ mục khác

nhau nhƣ thƣ mục chuyên đề, thƣ mục thông báo sách mới, thƣ mục giới thiệu

sách cấp phát trong quân đội, thƣ mục giới thiệu sách quân sự…Và xử lý hồi

cố các tài liệu của Thƣ viện nhập về từ trƣớc năm 1997nhằm thực hiện số hóa

19

toàn bộ kho sách, báo, tƣ liệu của thƣ viện để quản lý trên máy tính.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

* Phòng phát hành sách toàn quân

Phát hành sách (hay còn gọi là bổ sung sách báo tập trung) là công việc

chuyển sách đến tay các cán bộ, chiến sĩ trong toàn quân theo các đầu mối

trực thuộc Bộ Quốc phòng. Góp phần tuyên truyền quan điểm, đƣờng lối, chủ

trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, phổ biến kiến thức cho mọi

ngƣời...Phòng có chức năng tổ chức bổ sung sách tập trung cung cấp cho các

đơn vị, lập kế hoạch, đặt mua sách của các nhà xuất bản; Nhập, cấp phát sách

theo kinh phí định mức theo quy định; Biên soạn thƣ mục giới thiệu sách cấp

phát gửi đến các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc Phòng; Giúp các đơn vị mua sách

bằng kinh phí tự chi.

* Phòng nghiệp vụ

Dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, các trợ lý nghiệp vụ có

nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề nghiệp vụ thông tin thƣ viện, lên kế hoạch chỉ

đạo và hƣớng dẫn nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ

của Thƣ viện Quân đội và hệ thống thƣ viện toàn quân; biên soạn, cung cấp sách

giáo trình, văn bản pháp quy, tài liệu sổ sách, phích phiếu, tủ giá nghiệp vụ cho

các thƣ viện đơn vị, mở các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho nhân viên

thƣ viện đồng thời kiểm tra công tác thƣ viện và hoạt động sách báo của các đơn

vị cơ sở…

1.4 Khái quát nguồn lực thông tin tại Thư viện Trung ương Quân đội

Tính đến năm 2009 tổng số vốn tài liệu đã có hơn 350.000 bản sách, tƣ

liệu các loại( trong đó có hơn 230.000 cuốn sách quốc văn, hơn 70.000 cuốn

sách ngoại văn, hơn 22.000 cuốn tƣ liệu, hơn 5000 cuốn luận văn, luận án),

khoảng hơn 1600 tên báo, tạp chí trong nƣớc và nƣớc ngoài với các thứ tiếng

Việt, Nga, Anh, Pháp, Đức, Trung Quốc và một số ngôn ngữ khác, hơn 400 đĩa

CD-ROM, khoảng 50.000 trang tài liệu điện tử. Trong tổng số vốn tài liệu này

thì tài liệu quân sự và chính trị chiếm ƣu thế.

Đặc biệt Thƣ viện Quân đội có nhiều tài liệu quý hiếm nhƣ: Các bộ

20

Bách khoa thƣ, các loại từ điển, sách tra cứu các chuyên ngành, các tài liệu về

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

quân sự...Nguồn tài liệu quý hiếm do chính các đơn vị trong quân đội phát hành

nhƣ: Các văn bản, hội thảo khoa học, các báo cáo nghiên cứu khoa học, sáng

kiến, sáng chế, luận án tiến sĩ trong và ngoài nƣớc. Nguồn tài liệu của Thƣ viện

Trung ƣơng Quân đội đƣợc tạo nên từ việc bổ sung và từ nguồn biếu, tặng, trao

đổi. Tuy nhiên, tài liệu từ nguồn này không nhiều, chỉ mang tính tuyên truyền và

ngoại giao là chủ yếu.

Xét về loại hình tài liệu, hiện nay Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội có các loại

hình tài liệu sau:

- Tài liệu dạng giấy: bao gồm các loại sách, báo – tạp chí, tƣ liệu, luận văn

– luận án, thƣ mục.

- Tài liệu điện tử: gồm các cơ sở dữ liệu điện tử, các CD-ROM, băng video,

nguồn thông tin điện tử trên mạng Intranet MISTEN, sách điện tử toàn văn.

1.4.1. Tài liệu dạng giấy

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển , từ 500 cuốn sách đầu

tiên tính đến thời điểm hiện nay Thƣ viện đã có tổng số vốn tài liệu dạng giấy

là 336.157 bản sách, tƣ liệu các loại (trong đó có 236.604 cuốn sách quốc văn,

22.280 cuốn tƣ liệu, 5.586 cuốn luận văn, luận án, 71.687 cuốn sách ngoại

văn), khoảng 1.600 loại báo, tạp chí. Vốn tài liệu dạng giấy của Thƣ viện

Quân đội có cơ cấu nội dung và ngôn ngữ rất phong phú.

Có thể thấy điều này qua 2 bảng thống kê sau đây:

Sách

Báo – tạp chí

Loại tài liệu

Việt

Ngoại văn Việt Ngoại văn

Nội dung

Toàn bộ vốn tài liệu

34%

Tài liệu về quân sự

28%

45%

30%

40%

29%

Tài liệu về chính trị

32%

33%

43%

45%

TL văn học nghệ thuật

28%

36%

7%

20%

8%

Các loại tài liệu khác

9%

4%

15%

7%

7%

21

Bảng 1: Cơ cấu vốn tài liệu theo nội dung

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Loại tài liệu Báo – tạp chí Sách Ngôn ngữ

49% 74% Việt

18% 12% Nga

14% 7.2% Anh

13% 4% Pháp

4% 2% Trung Quốc

2% 0.8% Nƣớc khác

Bảng 2: Cơ cấu vốn tài liệu theo ngôn ngữ

1.4.2. Tài liệu điện tử

Vốn tài liệu điện tử tại Thƣ viện Quân đội đƣợc chia thành 3 nhóm:

- Các ấn phẩm điện tử:

Ngày nay CD-ROM đang đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến trong các

cơ quan Thông tin- thƣ viện. Nhiều tạp chí khoa học, nhiều ấn phẩm thông tin

bên cạnh việc xuất bản dƣới dạng in truyền thống còn đƣợc đƣa ra thị trƣờng

dƣới dạng CD – ROM. Từ năm 1999 Thƣ viện Quân đội bắt đầu quan tâm

đến việc sƣu tầm các ấn phẩm điện tử này. Tuy nhiên với điều kiện kinh phí

có hạn hiện Thƣ viện có hơn 400 đĩa CD-ROM, 200 băng video, gồm các cơ

sở dữ liệu dữ kiện và tài liệu toàn văn nhƣ: bách khoa, từ điển, các thông tin

mang nội dung chuyên ngành chính trị, xã hôi, quân sự.

- Các cơ sở dữ liệu:

Trong nguồn tài liệu dạng điện tử các cơ sở dữ liệu đóng vai trò chủ

đạo.Việc xây dựng cơ sở dữ liệu do phòng thông tin thƣ mục đảm nhiệm đƣợc

xây dựng bằng phần mềm CDS/ISIS.

+ Cơ sở dữ liệu thƣ mục sách Thƣ viện Quân đội: 91.593 biểu ghi thƣ

mục.

+ Cơ sở dữ liệu đăng ký báo, tạp chí.

+ Cơ sở dữ liệu bài trích báo, tạp chí.

22

+ Cơ sở dữ liệu sách điện tử: bao gồm hơn 1.000 tài liệu điện tử

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

toàn văn.

+ Cơ sở dữ liệu chuyên đề.

+ Cơ sở dữ liệu quản lý bạn đọc: với gần 3.000 biểu ghi về bạn đọc

thƣờng xuyên của Thƣ viện.

Ta có thể khái quát nhƣ sau:

Tổng số

Thời gian

Mức độ

STT Tên CSDL

Phạm vi bao quát

biểu ghi

bắt đầu

cập nhật

Thƣờng Các loại sách nhập 1 CSDL TVQĐ 60 000 1998 xuyên vào thƣ viện.

Mục lục các tên

2 CSDL BTC báo, tạp chí có 1542 2000 Tiếp tục

trong TV.

Thƣờng Mục lục các bài 3 CSDL.B.Tchí 8000 2000 xuyên trích báo, tạp chí.

Mục lục theo từng 4 CSDL CĐ 4500 1998 Tiếp tục chuyên đề.

Thƣờng Đăng ký thẻ bạn 5 CSDL BĐTV 5500 2000 xuyên đọc.

Bảng 3: Các loại Cơ sở dữ liệu của Thư viện

- Nguồn lực thông tin trên mạng Intranet MISTEN:

Đây là mạng của ngành thông tin khoa học – công nghệ - môi trƣờng

quân sự, có chức năng cung cấp và thu nhận thông tin khoa học – công nghệ -

môi trƣờng phục vụ lãnh đạo chỉ huy, quản lý nghiên cứu trong toàn quân. Hệ

thống máy chủ và thiết bị cơ bản của mạng đặt tại Trung tâm Khoa học Quân

sự Bộ Quốc Phòng do trung tâm vận hành, quản lý và bảo quản. Mạng

MISTEN là mạng cung cấp thông tin lớn nhất, là nguồn khai thác cập nhật

thông tin hiệu quả nhất mà Thƣ viện Quân đội đang sử dụng hiện nay.

Thƣ viện Quân đội đã xây dựng trang web phục vụ thông tin trên

23

mạng, đƣa lên mạng các cơ sở dữ liệu của mình đồng thời tạo điều kiện truy

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

cập và nhận thông tin của các cơ quan thông tin, thƣ viện trong quân đội làm

phong phú thêm kho tài liệu điện tử của mình, góp phần đáp ứng nhu cầu tin

đa dạng và phong phú của bạn đọc ngày càng nhanh chóng, chính xác, đầy đủ.

1.5 Cơ sở vật chất

Hiện nay, đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc và Bộ Quốc Phòng, thƣ viện

Quân đội đã có đƣợc trụ sở khang trang gồm khu lƣu trữ 5 tầng, hệ thống

phòng Đọc, phòng Mƣợn, Phòng Hội nghị, hội thảo, phòng máy tính, phòng

Bổ sung và Xử lý kỹ thuật. Và một khu nhà 2 tầng là phòng xử lý nghiệp vụ

nằm ở bên dƣới. Trong mỗi phòng ban làm việc của TVTWQĐ có các trang

thiết bị phục vụ cho công tác thƣ viện nhƣ: bàn, ghế, tủ, giá sách, máy tính,

máy in, máy photocopy.

Hiện nay, Thƣ viện có hệ thống máy tính gồm gần 30 máy tính đƣợc

trang bị ở các phòng. Trong đó ở Phòng đọc điện tử có 12 máy tính đƣợc nối

mạng internet để phục vụ bạn đọc. Thƣ viện đƣợc trang bị 3 máy in, 1 máy

photocoppy, 1 máy scaner.

 Bàn ghế chỗ ngồi:

- Phòng Báo – tạp chí: tại phòng báo có 25 bộ bàn ghế, với khoảng 50

chỗ ngồi cho bạn đọc.

- Phòng Đọc tổng hợp và phòng Tra cứu: đƣợc bố trí cùng một phòng

chia thành hai bên, mỗi bên có khoảng 20 bộ bàn ghế với khoảng 50-60 chỗ

ngồi cho bạn đọc.

 Hệ thống giá kệ:

- Phòng tra cứu có 14 giá tài liệu và phòng đọc tổng hợp có 21 giá.

- Phòng Báo – Tạp chí: có hệ thống giá kệ tƣơng đối đầy đủ, với

khoảng 20 giá gỗ kê tại phòng đọc báo – tạp chí, và trong kho có khoảng 50

giá. Trong đó có khoảng 30 giá nén, để lƣu trữ số lƣợng lớn báo khổ vừa và

tạp chí đóng tập

- Phòng mƣợn: Có khoảng 50 giá tài liệu, chứa một số lƣợng lớn tài

24

liệu.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

 Máy móc, trang thiết bị:

- Tại phòng đọc điện tử của Thƣ viện có gần 20 máy tính có nối mạng

internet để bạn đọc có thể đọc thông tin trên mạng và cũng có thể tra cứu tài

liệu tại phòng này.

- Tại các phòng của Thƣ viện đều có 1 đến 2 máy tính để bạn đọc tra

cứu và 1 máy tính, máy in để cán bộ thực hiện công việc chuyên môn nghiệp

vụ. Ngoài ra còn có một máy Photocoppy để phục vụ cho những bạn đọc có

nhu cầu sao chụp tài liệu.

- Tại tất cả các phòng đều đƣợc trang bị hệ thống ánh sáng, quạt, bàn

25

ghế…

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG

THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI

2.1. Cơ sở lý luận về nhu cầu tin

2.1.1 Khái niệm về nhu cầu tin

Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con ngƣời muốn đƣợc tiếp nhận

và sử dụng thông tin phục vụ cho các hoạt động sống của mình.

Các nhu cầu tin của ngƣời dùng tin thƣờng nảy sinh khi họ cần nắm bắt đƣợc

những kết quả của một lĩnh vực mà họ quan tâm, khi họ cần nắm bắt đƣợc các

thông tin dữ kiện, những số liệu và phƣơng pháp cần cho công việc của họ.

Các nhu cầu tin này thay đổi tuỳ theo bản chất công việc và nhiệm vụ mà

ngƣời dùng tin phải hoàn thành.

2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhu cầu

tin

Nhu cầu tin là một loại nhu cầu của ngƣời dùng tin, chịu ảnh hƣởng của

những đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện sống và các hoạt động xã hội của chính

ngƣời dùng tin đó, nhu cầu tin luôn biến đổi dƣới tác động của các yếu tố

khách quan: Môi trƣờng hoạt động, tính chất hoạt động nghề nghiệp và nhiều

yếu tố khác của ngƣời dùng tin, tạo nên bản sắc và sự đa dạng của hoạt động

thông tin.

- Hoàn cảnh lịch sử, xã hội

Nhu cầu tin đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình phát triển của

xã hội, chịu ảnh hƣởng của điều kiện lịch sử xã hội cụ thể. Hoàn cảnh lịch sử,

xã hội thể hiện trên 2 phƣơng diện là chế độ chính trị xã hội và sự tiến bộ của

khoa học kỹ thuật. Hiện nay, khoa học kỹ thuật càng phát triển thì nhu cầu tin

càng phong phú và đa dạng, đặc biệt trong thời kỳ bùng nổ thông tin nhƣ hiện

26

nay thi việc nắm bắt thông tin nhanh chóng là việc vô cùng cần thiết.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

- Nghề nghiệp

Nghề nghiệp là hoạt động lao động chủ yếu của con ngƣời trong xã

hội, đòi hỏi con ngƣời cần có kỹ năng kỹ xảo riêng để đáp ứng yêu cầu của

công việc. Để nâng cao trình độ, con ngƣời có nhu cầu tin đến các thông tin

phù hợp với nghề nghiệp của mình. Tại thƣ viện Trung ƣơng Quân đội với đối

tƣợng bạn đọc phong phú, đa dạng hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau:

học tập và nghiên cứu khoa học… càng thôi thúc nhu cầu tin ngày một nâng

cao.

- Trình độ văn hoá

Trình độ văn hoá chứng tỏ sự phát triển trong đời sống tinh thần, ngƣời

hiểu biết càng cao thì nhu cầu đọc càng lớn, nhu cầu thông tin càng sâu và

rộng. Và những ngƣời có trình độ văn hóa khác nhau thì có nhu cầu tin cũng

khác nhau.

- Lứa tuổi

Tuổi tác có ảnh hƣởng đến năng lực nhận thức, tâm lý của con ngƣời,

do đó nó có ảnh hƣởng đến nhu cầu tin của họ.

- Giới tính

Đặc điểm về giới tính đƣợc hình thành bởi các yếu tố nhƣ: Cấu trúc sinh

lý, năng lực, tâm lý. Những đặc điểm đó có ảnh hƣởng đến nhu cầu tin của

con ngƣời.

- Chất lượng phục vụ thông tin của Thư viện/ Trung tâm thông tin.

Đƣợc thể hiện ở chỗ thƣ viện có thoả mãn đầy đủ, chính xác và kịp

thời thông tin cho ngƣời đọc không. Nếu đƣợc thoả mãn thì tính chu kỳ của

nhu cầu sẽ đƣợc lặp lại và nội dung của nhu cầu đƣợc nâng cao. Nếu không

thoả mãn thì sẽ là một trong các nguyên nhân là cho nhu cầu bị triệt tiêu.

- Sở thích cá nhân

Sự tác động của môi trƣờng đến mỗi con ngƣời không giống nhau, sự

27

tiếp thu của từng ngƣời đọc trƣớc tác động của các nhân tố khách quan cũng

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

khác nhau. Bởi vậy sở thích cá nhân khác nhau ở từng ngƣời dùng tin cụ thể,

dẫn đến nhu cầu tin của mỗi ngƣời lại khác nhau

2.2. Khảo sát thực trạng nhu cầu tin của Thư viện Trung ương Quân đội

2.2.1 Đặc điểm nhu cầu tin của từng nhóm người dùng tin

Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội có chức năng góp phần nâng cao kiến

thức mọi mặt, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho cán bộ và chiến sĩ

quân đội. Với chức năng nhƣ vậy, đối tƣợng bạn đọc của Thƣ viện ngày càng

đƣợc mở rộng mang tính xã hội hóa cao: từ chỗ chỉ đơn thuần phục vụ cán bộ,

chiến sĩ trong toàn quân đến nay thƣ viện mở cửa phục vụ tất cả các đối tƣợng

bạn đọc khác nhƣ: cán bộ công nhân viên nhà nƣớc, cán bộ hƣu trí, học sinh,

sinh viên…Thành phần bạn đọc của thƣ viện hiện nay rất đa dạng, sự đa dạng

đó đƣợc thể hiện trong cƣơng vị công tác, nghề nghiệp tuổi tác… do đó nhu

cầu tin của họ cũng khác nhau, rất đa dạng và phong phú.

Thông qua việc quan sát và nghiên cứu ngƣời dùng tin, chúng tôi

nhận thấy rằng Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội có 4 nhóm ngƣời dùng tin chủ

yếu để từ đó có những nhận xét về nhu cầu tin của từng nhóm và ra những

chính sách phát triển phù hợp.

 Nhóm người làm công tác lãnh đạo quản lý

Ngƣời thuộc nhóm này gồm các thủ trƣởng tổng cục, những ngƣời

làm công tác lãnh đạo quản lý, chỉ huy các cấp trong và ngoài quân đội. Họ

cần những thông tin để ra quyết định, chỉ đạo và điều hành công việc. Yêu

cầu thông tin của họ vừa có tầm bao quát rộng, vừa có giá trị thông tin cao,

chính xác đầy đủ và cụ thể. Việc lựa chọn thông tin cho nhóm này cần đƣợc

nghiên cứu kỹ, phù hợp với trình độ và yêu cầu của họ. Thông tin cần cho

nhóm này thƣờng là những vấn đề thời sự nóng hổi, các vấn đề có liên quan

đến khoa học lãnh đạo, khoa học quản lý, các phƣơng hƣớng phát triển của

đất nƣớc, quân đội…Phƣơng pháp phục vụ chủ yếu cho nhóm ngƣời đọc này

là phục vụ từ xa bằng cách cung cấp đến từng ngƣời các thƣ mục và ẩn phẩm

28

thông tin, cho mƣợn tài liệu theo yêu cầu cụ thể.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

 Nhóm những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy

Gồm những ngƣời đang tham gia các đề tài nghiên cứu cấp Bộ, cấp Nhà

nƣớc, các giáo sƣ, phó giáo sƣ, các giảng viên đại học…Họ thƣờng quan tâm

đến những tài liệu chuyên sâu, tài liệu về một ngành khoa học nào đó ở diện

hẹp nhƣng phải thực sự là những tài liệu có giá trị nghiên cứu. Ngoài những

thông tin mới cập nhật họ còn cần cả những tài liệu hồi cố. Ngƣời đọc nhóm

này là những ngƣời hiểu biết, nắm vững nguồn tài liệu của ngành mình. Do

tiếp xúc với thƣ viện nhiều nên họ biết cách tra tìm tài liệu trên máy vi tính.

Họ thƣờng biết một đến hai ngoại ngữ, biết cách trình bày chính xác các nhu

cầu và yêu cầu về tài liệu của mình. Ngƣời đọc nhóm này rất cần đƣợc thƣ

viện quan tâm. Tính khoa học của thƣ viện đƣợc thể hiện rõ nhất trong việc

phục vụ nhu cầu tin cho chính nhóm ngƣời này.

 Nhóm nghiên cứu sinh, học sinh, sinh viên

Hiện nay, Thƣ viện tổ chức phục vụ nhóm bạn đọc là nghiên cứu sinh,

học viên cao học, sinh viên các trƣờng trong và ngoài quân đội. Ngƣời đọc

thuộc nhóm này cần thông tin và tài liệu phục vụ cho việc học tập và làm

khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án. Thông tin mà họ sử dụng thƣờng rộng

và không quá chuyên sâu. Đó là những kiến thức cơ bản về các ngành khoa

học. Do không thƣờng xuyên đến thƣ viện nên họ thƣờng bỡ ngỡ trong việc

tìm kiếm thông tin. Vì vậy cán bộ thƣ viện cần chú ý hƣớng dẫn họ phƣơng

pháp sử dụng mục lục thƣ viện, sử dụng các tài liệu tra cứu, cách tìm tin trên

máy vi tính…

 Cán bộ hưu trí trong và ngoài quân đội.

Ngƣời đọc nhóm này thƣờng là các cán bộ, sĩ quant rung cao cấp trong

quân đội, các cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý ở các viện…đã nghỉ hƣu. Họ

là những ngƣời hiểu biết rộng, có nhiều kinh nghiệm, đến thƣ viện để củng

cố, cập nhật kiến thức, để viết hồi ký và để giải trí…Họ thƣờng quan tâm đến

29

các tài liệu chính trị - xã hội, lịch sử và văn học. Họ có nhiều thời gian nên

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

đến thƣ viện đều đặn nhất và thƣờng rất tâm huyết với việc góp sức xây dựng

Thƣ viện, là những ngƣời đọc tích cực, là những hạt nhân của phong trào đọc

sách và tuyên truyền.

2.2.2 Đặc điểm nội dung nhu cầu tin

Nhằm phát huy việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực thông tin, thu hút

ngày càng đông bạn đọc đến với Thƣ viện. Việc nghiên cứu khảo sát nhu cầu

tin của bạn đọc có một ý nghĩa quan trọng, giúp xác định rõ hơn mối quan hệ

giữa Thƣ viện với bạn đọc, nó giúp đƣa ra những luận cứ khoa học làm cơ sở

cho việc xây dựng kế hoạch phát triển Thƣ viện trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.

Để góp phần khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác phục vụ.

Tôi đã tiến hành việc phát phiếu điều tra nhu cầu tin cho bạn đọc tại Thƣ viện

Trung ƣơng Quân đội. Với mục đích điều tra, xác định nhu cầu tin của bạn

đọc, công tác phục vụ bạn đọc cũng nhƣ những kiến nghị khác liên quan đến

hoạt động của Thƣ viện.

Trong tổng số phiếu đã phát đi là 150 phiếu và thu về la 120 phiếu

(80%) . Qua phân tích các nội dung chính đƣợc đề cập trong “ Phiếu điều tra

Nhu cầu tin” đã nhận đƣợc, bƣớc đầu có thể đƣa ra những đánh giá sau:

*) Nhu cầu về nội dung thông tin mà người dùng tin thường sử dụng

Theo kết quả điều tra cho thấy, thì nhóm ngƣời dùng tin chủ yếu tại Thƣ

viện là Nhóm cán bộ quản lý, nghiên cứu, giảng dạy và nhóm cán bộ hƣu trí

là lực lƣợng chiếm tỷ lệ cao nhất. Nhu cầu tin của họ rất đa dạng và phong

phú. Mỗi ngƣời dùng tin đều lựa chọn cho mình lĩnh vực nghiên cứu phù hợp

30

với chuyên ngành của họ.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Cán bộ

Cán bộ

Số

lãnh đạo,

nghiên

Học sinh,

Cán bộ

Tổng

S

Nội dung

phiếu

chỉ huy,

cứu, giảng

sinh viên

hưu trí

tỷ lệ

T

tài liệu

trả

quản lý

dạy

(%)

T

lời

SL %

SL % SL % SL %

Khoa học 105 87.5 36 34.3 20 19.0 9 8.6 40 38.1 1 quân sự

Chính trị,

2 xã hội, 89 74.2 44 49.5 20 22.5 6 6.7 19 21.3

kinh tế

3 Lịch sử 59 49.2 8 13.5 20 33.9 18 30.5 13 22.1

Văn học 56 46.7 10 17.9 21 37.6 17 30.4 18 32.1 4 nghệ thuật

Khoa học 36 30 5 13.9 18 50.0 3 8.3 10 27.8 5 công nghệ

Khoa học 40 33.5 15 37.5 12 30.0 5 12.5 8 20.0 6 kỹ thuật

Các lĩnh 15 10.8 3 20.0 4 26.7 5 33.3 3 20.0 7 vực khác

Bảng 4: Nội dung tài liệu mà người dùng tin quan tâm.

Qua việc phân tích phiếu điều tra cho thấy ngƣời dùng tin tại Thƣ viện

có nhu cầu tin rất đa dạng phong phú.

Do đặc thù của Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội là Thƣ viện khoa học

tổng hợp về quận sự nên bạn đọc đến đây tìm đọc những tài liệu về quân sự

ngày càng nhiều và chiếm tỷ lệ cao 87.5%. Đó là những tài liệu có nội dung

về quá trình hình thành, phát triển của lịch sử Việt Nam, những chiến dịch,

31

những trận đánh, những địa danh trong lịch sử, hồi ký của các tƣớng lĩnh…

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Đối tƣợng bạn đọc sử dụng những tài liệu có nội dung này chủ yếu là các cán

bộ hƣu trí chiếm tỷ lệ 38.1 %, và cán bộ lãnh đạo quản lý chiếm tỷ lệ 34.3%

trong tổng số phiếu của lĩnh vực này, bởi đa số họ đều là những ngƣời từng

tham gia hoạt động trong quân đội. Và một số ít là học sinh, sinh viên ( chiếm

tỷ lệ 8.6%) họ tìm đọc những tài liệu này với mục đích phục vụ cho việc học

tập, nghiên cứu, giảng dạy của họ.

Những tài liệu có nội dung chính trị, xã hội, kinh tế cũng đƣợc ngƣời

dùng tin tại thƣ viện quan tâm và chiếm tỷ lệ cao 74.2%. Nhóm bạn đọc quan

tâm đến những tài liệu này chủ yếu là nhóm cán bộ quản lý, lãnh đạo chỉ huy

( chiếm tỷ lệ 49.5 %). Họ thƣờng đọc những tài liệu chung về phƣơng hƣớng

phát triển quân đội, tình hình chính trị, kinh tế xã hội, những văn kiện chỉ đạo,

những tài liệu tổng kết, chỉ thị nghị quyết… đƣợc trình bày một cách tổng

hợp, phạm vi rộng, đề cập đến nhiều lĩnh vực. Còn những nhóm ngƣời dùng

tin khác thì sử dụng loại tài liệu này không nhiều, họ chủ yếu tìm đọc với mục

đích tham khảo, mở rộng hiểu biết.

Ngƣời dùng tin sử dụng những tài liệu có nội dung về lịch sử, văn học

nghệ thuật cũng chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao: trên 40%. Nhóm ngƣời dùng tin sử

dụng những tài liệu có nội dung này cũng đa dạng, không đặc trƣng cho một

nhóm nào. Bởi những cán bộ hƣu trí ( chiếm tỷ lệ 22.1 %) đọc những tài liệu

này với mục đích giải trí; nhóm cán bộ giảng dạy (37.6%); học sinh, sinh

viên (30.4%) chiếm tỷ lệ cao trong việc sử dụng tài liệu thuộc lĩnh vực này,

họ đọc những tài liệu này để tìm hiểu, nghiên cứu phục vụ giảng dạy và học

tập vì đây là lĩnh vực có liên quan và hỗ trợ nhiều đến công việc giảng dạy,

học tập thƣờng ngày của họ

Ngoài ra những tài liệu có nội dung khoa học công nghệ, khoa học kỹ

thuật thu hút nhiều bạn đọc là cán bộ khoa học kỹ thuật và nhóm cán bộ giảng

dạy. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay trƣớc yêu cầu hiện đại hóa quân đội

32

nhu cầu tin của các cán bộ khoa học kỹ thuật ngày càng trở nên cấp thiết. Và

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

các loại tài liệu khác có nội dung phong phú cũng thu hút đƣợc nhiều đối

tƣợng bạn đọc khác nhau.

*) Nhu cầu về loại hình tài liệu

ST Loại hình tài liệu Số lƣợng Tỷ lệ (%) T

1 Sách 120 100

2 Báo, tạp chí 93 77.5

3 Tƣ liệu 17 14.2

4 Luận văn, luận án 23 19.2

5 Tài liệu điện tử 12 10

6 Internnet 67 55.8

Bảng 5: Nhu cầu về loại hình tài liệu.

Ngày nay, do ứng dụng công nghệ thông tin, các loại hình tài liệu ngày

càng phong phú đa dạng, sử dụng thuận tiện, có hiệu quả cao. Thông tin ngày

càng tăng, ngƣời dùng tin đứng trƣớc nhiều sự lựa chọn, vấn đề là họ sẽ lựa

chọn nguồn tin nào và dạng tài liệu gì. Theo kết quả điều tra cho thấy, ngƣời

dùng tin tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội sử dụng nhiều loại hình tài liệu,

nhƣng nhìn chung lại tài liệu truyền thống vẫn đƣợc ƣa chuộng nhất và chiếm

tỷ lệ cao nhất.

Sách là loại hình tài liệu nhiều nhất của Thƣ viện, và cũng đƣợc sử dụng

nhiều nhất chiếm tỷ lệ tuyệt đối là 100%. Tất cả các nhóm ngƣời dùng tin ai

cũng sử dụng sách là chủ yếu. Vì thông tin trên sách có độ tin cậy cao, kiến

thức đƣợc xuất bản chủ yếu dƣới dạng sách. Nhóm ngƣời dùng tin là học

sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh và nhóm cán bộ giảng dạy sử dụng loại hình

này là chủ yếu.

Nhu cầu lớn thứ 2 sau sách là sử dụng Báo – tạp chí chiếm tỷ lệ 77.5%.

Ngƣời dùng tin sử dụng báo – tạp chí chủ yếu là các cán bộ hƣu trí, hằng ngày

họ đến đọc báo với mục đích giải trí, cập nhật thông tin mang tính thời sự

33

hằng ngày. Ngoài ra nhóm ngƣời dùng tin là nghiên cứu sinh cũng thƣờng sử

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

dụng báo, tạp chí. Họ nghiên cứu các loại tạp chí chuyên ngành phục vụ cho

lĩnh vực nghiên cứu của họ, và đặc biệt là các bạn sinh viên học về chuyên

ngành lịch sử cũng thƣờng xuyên đến đọc các loại báo xuất bản từ những năm

trƣớc đƣợc Thƣ viện đóng tập và lƣu lại. Bên cạnh đó các loại báo, tạp chí

tiếng nƣớc ngoài cũng đƣợc sử dụng hầu hết tập trung ở những ngƣời có trình

độ chuyên môn cao, ngoại ngữ giỏi.

Nhu cầu sử dụng internet tại Thƣ viện cũng chiếm tỷ lệ cao 55.8%. Hiện

nay, Thƣ viện có một phòng máy nối mạng phục vụ cho bạn đọc. Tại đây họ

có thể tìm bất kỳ thông tin nào mà họ quan tâm. Thông tin đƣợc tìm nhanh

chóng, dễ dàng, không mất nhiều thời gian công sức. Nếu ngƣời dùng tin thấy

khó khăn trong cách tìm kiếm thông tin, hoặc cách thức tìm kiếm, sử dụng

máy tính có thể nhờ cán bộ tại phòng máy chỉ dẫn.Ngoài ra họ có thể tra cứu

tại phòng này.Và đƣợc phục vụ hoàn toàn miễn phí.

Tài liệu luận văn, luận án chiếm tỷ lệ trung bình 19.2 %. Do những tài

liệu này chủ yếu là các sinh viên năm cuối và học viên, nghiên cứu sinh quan

tâm. Hiện nay, Thƣ viện cũng bổ sung rất nhiều luận văn, luận án có giá trị

khoa học giúp bạn đọc tham khảo, nghiên cứu.

Tƣ liệu của Thƣ viện Quân đội đã có hơn 22.000 bản. Đây là những tài

liệu gốc đƣợc đánh máy, sao chụp, các tƣ liệu đƣợc bảo quản ở kho riêng biệt.

Nội dung kho tƣ liệu này cũng rất phong phú, đa dạng và trong số những tài

liệu này có rất nhiều tƣ liệu mật, không phổ biến. Các tài liệu này đáp ứng

nhu cầu thông tin thời sự của đông đảo bạn đọc, đặc biệt là các đồng chí lãnh

đạo quản lý, chỉ huy trong quân đội. Nên chiếm tỷ lệ cũng tƣơng đối 14.2%.

Số ngƣời sử dụng tài liệu điện tử của Thƣ viện còn ít, chiếm tỷ lệ thấp

10%. Các nguồn tin cho Thƣ viện cần phải đƣợc số hóa, trong đó có cả tài

liệu điện tử toàn văn để ngƣời dùng tin có thể tra cứu và đọc tài liệu trực tiếp

34

mà không cần đến Thƣ viện.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

*) Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu.

STT Ngôn ngữ Số phiếu Tỷ lệ (%)

1 Tiếng Việt 120 100

2 Tiếng Anh 15 12.5

3 Tiếng Pháp 5 4.2

4 Tiếng Trung 3 2.5

5 Tiếng Nga 9 7.5

6 Ngôn ngữ khác 6 5.0

Bảng 6: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu

Cùng với sự đi lên của xã hội, nhu cầu học hỏi, giao lƣu, hội nhập là

điều kiện rất cần thiết để bạn đọc có thể bổ sung những kiến thức phong phú.

Tuy nhiên, hiện nay ngoại ngữ vẫn là rào cản lớn đối với việc giao tiếp,

chuyển giao công nghệ, chia sẻ nguồn lực thông tin. Với Thƣ viện Trung

ƣơng Quân đội vấn đề tiếp cận và sử dụng tài liệu ngoại văn cũng con nhiều

hạn chế do ngƣời dùng tin chủ yếu là nhóm lãnh đạo, quản lý, cán bộ hƣu trí.

Số ngƣời dùng tin có trình độ ngoại ngữ cao là rất ít.

Ngôn ngữ đƣợc ngƣời dùng tin sử dụng nhiều nhất là tiếng Việt, 100%

ngƣời dùng tin đều dùng tài liệu Tiếng Việt.

Do Tiếng Anh là ngôn ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới, mặc

dù tỷ lệ không cao nhƣng cũng chiếm 12.5%. Bạn đọc sử dụng ngôn ngữ này

chủ yếu là các bạn học sinh, sinh viên, và các cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Trƣớc đây tài liệu ngoại văn chủ yếu là tiếng Nga. Nhƣng do tiếng Nga

ngày càng ít ngƣời học và sử dụng, nên nhu cầu sử dụng sách tiếng Nga cũng

không nhiều 7.5%. Chủ yếu là nhóm cán bộ hƣu trí đã từng học và làm việc

bằng tiếng Nga .Còn các loại ngôn ngữ khác rất ít đƣợc ngƣời dùng tin sử

35

dụng.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

*) Nhu cầu về thời gian xuất bản tài liệu.

STT Thời gian Số phiếu Tỷ lệ (%)

1 Trƣớc 1990 23 19.2

2 1990 – 2000 87 72.5

3 2000 – nay 112 93.3

Bảng 7: Nhu cầu về thời gian xuất bản tài liệu

Nhìn vào bảng trên ta thấy, số lƣợng ngƣời sử dụng tài liệu tỷ lệ thuận

với thời gian xuất bản tài liệu. Tài liệu càng mới thì số lƣợng ngƣời dùng tin

càng nhiều. Do tài liệu mới đƣợc bổ sung kiến thức, đƣợc chỉnh sửa phù hợp

và cập nhật những thông tin mới nên thu hút đƣợc nhiều bạn đọc.

Những tài liệu xuất bản trƣớc năm 1990 chiếm tỷ lệ thấp 19.2%. Những

ngƣời dùng tin sử dụng tài liệu xuất bản thời gian này chủ yếu là nhóm học

sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh cần nghiên cứu về lịch sử.

Tài liệu xuất bản từ năm 2000 đến nay đƣợc quan tâm nhiều nhất chiếm

93.3%. Do nhu cầu về tính mới và cập nhật thông tin mới nên những tài liệu

xuất bản trong thời gian này đƣợc bạn đọc quan tâm và sử dụng nhiều.

2.2.3 Đặc điểm tập quán sử dụng thông tin của người dùng tin.

Tập quán chính là thói quen hằng ngày trong đời sống xã hội cũng nhƣ

sinh hoạt của con ngƣời. Tập quán sử dụng thông tin là thói quen tìm kiếm

thông tin, khai thác thông tin và sử dụng chúng. Việc tìm hiểu, phân tích thói

quen và tập quán sử dụng thông tin của ngƣời dùng tin là một vấn đề then

chốt trong quá trình điều tra, bởi nó sẽ giúp các cơ quan thông tin – thƣ viện

có những giải pháp điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp và thỏa mãn

nhu cầu tin cho ngƣời dùng tin đạt hiệu quả cao.

*) Địa điểm người dùng tin thường sử dụng

STT Địa điểm Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Ở nhà 1 70.8 85

Thƣ viện 2 87.5 105

36

Bảng 8: Địa điểm người dùng tin thường sử dụng

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Nhìn chung, ngƣời dùng tin thu thập thông tin chủ yếu ở Thƣ viện,

chiếm tỷ lệ 87.5%, và chủ yếu họ là các cán bộ hƣu trí, họ có nhiều thời gian

rảnh để đến thƣ viện đọc tài liệu. Hơn nữa các phòng đọc tại Thƣ viện rộng

rãi, thoáng mát, vốn tài liệu phong phú, bạn đọc có thể tìm đƣợc những tài

liệu phục vụ cho nhu cầu tức thời của họ.

Nhóm ngƣời dùng tin thu thập thông tin ở nhà chủ yếu là các nhóm bạn

đọc còn lại: nhóm cán bộ quản lý, lãnh đạo, nhóm cán bộ giảng dạy, học sinh,

sinh viên. Do thời gian rảnh của họ ít, lại không có điều kiện đến thƣ viện

thƣờng xuyên do tính chất công việc của họ, nên họ thƣờng mƣợn sách hoặc

đến photo tài liệu mang về nhà nghiên cứu.

Ngoài Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội, còn có rất nhiều cơ quan thông

tin – thƣ viện khác là nguồn khai thác thông tin cho ngƣời dùng tin. Những

ngƣời dùng tin ngoài việc thu thập thông tin ở Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội

họ còn đến các thƣ viện khác.

STT Địa điểm Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Thƣ viện Quốc gia 1 85 70.8

Thƣ viện Hà Nội 2 53 44.2

3 34 28.3 Trung tâm thông tin tƣ liệu KH – CN quốc gia

4 Thƣ viện KHKTTW 20 16.7

5 56 46.7 Trung tâm Thông tin KH- CN- MT, Bộ Quốc Phòng

Bảng 9: Các thư viện cụ thể mà người dùng tin thường sử dụng

Thƣ viện Quốc gia là một thƣ viện lớn, đa ngành, có số lƣợng tài liệu

lớn. có giá trị và đáp ứng đƣợc hầu hết nhu cầu của tất cả các ngành nghề, các

lĩnh vực mà ngƣời dùng tin quan tâm. Do vậy số ngƣời dùng tin đến Thƣ viện

37

Quốc gia chiếm tỷ lệ lớn 70.8%. Và các thƣ viện mang tính chất chuyên

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

ngành khác cũng đƣợc ngƣời dùng tin quan tâm. Họ chủ yếu là nhóm nghiên

cứu sinh, sinh viên, họ đến để tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về chuyên

ngành của họ.

*) Đặc điểm về thời gian khai thác thông tin

STT Thời gian Số lƣợng Tỷ lệ (%)

1 Dƣới 2h 67 55.8

2 Từ 2 – 4h 108 90.0

3 Từ 4 – 6h 23 19.2

4 Trên 6h 8 6.6

Bảng 10: Thời gian khai thác thông tin của người dùng tin

Nhìn chung nhóm ngƣời dùng tin này thu thập thông tin nhiều nhất từ

2 – 4 tiếng chiếm tỷ lệ 55.8%. Chỉ có một số ít ngƣời dành thời gian tìm kiếm

thông tin trên 6 tiếng 6.6%. Theo điều tra thì nhóm các cán bộ hƣu trí có thời

gian sử dụng thông tin nhiều nhất. Họ là các cán bộ đã hết tuổi công tác có

nhiều thời gian để đọc tài liệu. Còn phần lớn những ngƣời dành trên 6 tiếng

để thu thập tài liệu là các nghiên cứu sinh, ngoài thời gian tìm kiếm thông tin

ở các thƣ viện họ còn dành nhiều thời gian nghiên cứu ở nhà.

*) Đặc điểm về công cụ khai thác thông tin

Trong giai đoạn hiện nay, nền tri thức phát triển nhanh, môi trƣờng giao

lƣu học hỏi khoa học đã thúc đẩy hoạt động thông tin khoa học phát triển tạo

ra nhiều loại hình dịch vụ và sản phẩm thông tin phong phú đa dạng hơn, đáp

38

ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dùng tin.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Công cụ STT Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Mục lục truyền thống 1 108 90

Cơ sở dữ liệu 2 14 11.6

Đọc tại chỗ 3 120 100

Mƣợn về nhà 4 19 15.8

Sao chụp, in ấn tài liệu 5 89 74.2

Tra cứu trên mạng 6 25 20.8

Kết nối internet 7 76 63.3

Bảng 11: Các công cụ khai thác thông tin.

Qua thống kê cho thấy hệ thống mục lục truyền thống vẫn là nguồn

thông tin, công cụ tra cứu phổ biến, quan trọng nhất với ngƣời dùng tin tại thƣ

viện Trung ƣơng Quân đội. Hệ thống mục lục của Thƣ viện đƣợc xây dựng

tƣơng đối hoàn chỉnh nhiều loại khác nhau, thƣờng xuyên đƣợc bổ sung,

chỉnh lý, nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu của ngƣời đọc.Còn hệ thống tra cứu

trên mạng chiếm tỷ lệ không cao 20.8%, do Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội

cơ bản vẫn là thƣ viện truyền thống. Bộ máy tra cứu hiện đại còn ít, máy tính

phục vụ bạn đọc tra cứu đa số đã cũ và chậm

Dịch vụ sao, chụp tài liệu chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao 74.2% . Do đặc

trƣng của Thƣ viện quy định một số đối tƣợng mới đƣợc mƣợn tài liệu về nhà,

nên để có thời gian nghiên cứu tài liệu đƣợc nhiều hơn bạn đọc thƣờng sử

dụng dịch vụ photo tài liệu. Tuy nhiên Thƣ viện chỉ có một máy Photocoppy,

mà số lƣợng ngƣời dùng tin sao chụp tài liệu tƣơng đối lớn. Vì thế ngƣời

39

dùng tin muốn sao chụp tài liệu phải hẹn giờ đến lấy.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Dịch vụ tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu chƣa đƣợc sử dụng nhiều,

do CSDL chƣa phong phú và cũng chƣa đƣợc phổ biến, hơn nữa công cụ để

tra cứu CSDL cũng bị hạn chế.

2.3. Khảo sát thực trạng đáp ứng thông tin tại Thư viện Trung ương Quân

đội.

2.3.1 Xây dựng nguồn lực thông tin

Ở dạng chung nhất, nguồn lực thông tin đƣợc hiểu là sự tổ hợp các

thông tin nhận đƣợc và tích lũy trong quá trình phát triển khoa học, hoạt động

thực tiễn của con ngƣời. Nguồn lực thông tin phản ánh các quá trình, hiện

tƣợng tự nhiên – xã hội đƣợc ghi nhận trong kết quả của các công trình

nghiên cứu khoa học và trong các dạng tài liệu khác của hoạt động nhận thức

và thực tiễn.

Thực tế cho thấy nguồn lực thông tin của các thƣ viện ngày càng trở

nên bất cập do nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của ngƣời dùng tin. Để giải

quyết vấn đề này Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đã tăng thêm nguồn lực

thông tin bằng nhiều biện pháp, khai thác từ nhiều nguồn khác nhau. Ngoài

việc đặt mua tài liệu, nhận lƣu chiểu, Thƣ viện còn tranh thủ khai thác các

nguồn trao đổi, biếu tặng, trong mạng thông tin…

Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đƣợc thành lập từ ngày 15-11-1957 trên

cơ sở 500 cuốn sách tách từ kho của Tổng quân ủy cùng với một số sách báo

quốc văn, ngoại văn do các cơ quan bộ quốc phòng lƣu giữ đƣợc.

Tính đến năm 2009 tổng số vốn tài liệu đã có hơn 350.000 bản sách, tƣ

liệu các loại( trong đó có hơn 230.000 cuốn sách quốc văn, hơn 70.000 cuốn

sách ngoại văn, hơn 22.000 cuốn tƣ liệu, hơn 5000 cuốn luận văn, luận án),

khoảng hơn 1600 tên báo, tạp chí, hơn 400 đĩa CD-ROM, khoảng 50.000

trang tài liệu điện tử.

Do có nhiều cố gắng trong công tác sƣu tầm, lựa chọn bổ sung vốn tài

liệu, trải qua hơn 50 năm xây dựng và trƣởng thành đến nay Thƣ viện đã xây

40

dựng vốn tài liệu với cơ cấu nhƣ sau:

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

 Tài liệu quân sự chiếm 34%

 Tài liệu chính trị xã hội chiếm 29%

 Tài liệu văn học nghệ thuật 28%

 Tài liệu các lĩnh vực khác 9%

Vốn tài liệu ở Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội đƣợc bảo quản trong 1 kho

lƣu trữ 5 tầng. Dựa vào hình thức phục vụ tài liệu, vốn tài liệu của Thƣ viện

đƣợc chia thành 2 kho lớn: Tổng kho ( bao gồm tất cả những tài liệu phục vụ

tại chỗ); Kho mƣợn ( bao gồm các tài liệu phục vụ mƣợn về nhà); đối tƣợng

phục vụ của kho này là cán bộ nhân viên quốc phòng, bạn đọc ngoài quân đội

không phục vụ ở phòng này.

Các tài liệu ở tổng kho lại đƣợc chia thành các kho: kho sách, kho tài

liệu tra cứu, kho tƣ liệu nội bộ, kho báo- tạp chí, trong đó kho sách và kho báo

– tạp chí lại đƣợc chia thành các kho nhỏ dựa vào ngôn ngữ của tài liệu.

Đặc biệt Thƣ viện Quân đội có nhiều tài liệu quý hiếm nhƣ: Các bộ

Bách khoa thƣ, các loại từ điển, sách tra cứu các chuyên ngành, các tài liệu về

quân sự...

Nguồn tài liệu quý hiếm do chính các đơn vị trong quân đội phát hành

nhƣ: Các văn bản, hội thảo khoa học, các báo cáo nghiên cứu khoa học, sáng

kiến, sáng chế, luận án tiến sĩ trong và ngoài nƣớc. Nguồn tài liệu của Thƣ

viện Quân đội đƣợc tạo nên từ việc bổ sung và từ nguồn biếu, tặng, trao đổi.

Tuy nhiên, tài liệu từ nguồn này không nhiều, chỉ mang tính tuyên truyền và

ngoại giao là chủ yếu.

Xét về loại hình tài liệu, hiện nay Thƣ viện Quân đội có các loại hình

tài liệu sau:

- Tài liệu dạng giấy bao gồm các loại: sách, báo – tạp chí, tƣ liệu,

luận văn – luận án, thƣ mục.

- Tài liệu điện tử: gồm các cơ sở dữ liệu điện tử, các CD-ROM, băng

video, nguồn thông tin điện tử trên mạng Intranet MISTEN, sách điện tử toàn

41

văn.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội là một thƣ viện khoa học, đồng thời là

thƣ viện khoa học chuyên ngành quân sự lớn nhất trong hệ thống thƣ viện thƣ

viện nhà nƣớc với vốn tài liệu phong phú, đa dạng luôn thu hút một khối

lƣợng lớn bạn đọc đòi hỏi thƣ viện phải áp dụng công nghệ thông tin vào các

hoạt động của mình, đồng thời cũng phải nghiên cứu các chính sách xây dựng

và phát triển vốn tài liệu sao cho phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của bạn đọc.

2.3.2 Xử lý thông tin

Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội có một phòng xử lý nghiệp vụ riêng, với

nhiệm vụ xử lý toàn bộ tài liệu của Thƣ viện bao gồm cả các tài liệu mới và

tài liệu cũ.

Các tài liệu mới nhập về đƣợc xử lý về mặt nội dung và hình thức: biên

mục, tóm tắt nội dung tài liệu, phân loại, định từ khóa, dán nhãn…

- Các sản phẩm chủ yếu của Thư viện

+ Hệ thống mục lục truyền thống

Hệ thống mục lục là phƣơng tiện quan trọng của cán bộ thƣ viện trong

việc tra tìm tài liệu phục vụ ngƣời đọc, sƣu tầm tài liệu để biên soạn thƣ mục.

Đồng thời, hệ thống mục lục còn là phƣơng tiện tra cứu thông tin quan trọng

của ngƣời đọc. Chính vì vậy, hệ thống mục lục của Thƣ viện đƣợc xây dựng

tƣơng đối hoàn chỉnh nhiều loại khác nhau, thƣờng xuyên đƣợc bổ sung,

chỉnh lý, nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu của ngƣời đọc.

+ Thư mục

Cùng với việc tổ chức kho và các phòng phục vụ bạn đọc, để thực hiện

đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, Thƣ viện Quân đội tiến hành biên

soạn và phổ biến những ấn phẩm thông tin – thƣ mục nhằm thỏa mãn nhu cầu

thông tin của bạn đọc.

 Thƣ mục thông báo khoa học: Loại thƣ mục này nhằm phục vụ đối

tƣợng bạn đọc là cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ lãnh đạo – chỉ huy các

42

cấp. Mỗi thƣ mục đều tập hợp khá đầu đủ và có hệ thống các tài liệu cũ và

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

mới, có giá trị nghiên cứu, giúp bạn đọc nghiên cứu sâu về các chuyên

ngành quân sự và những lĩnh vực có liên quan.

 Thƣ mục thông báo sách mới

 Thƣ mục trích dẫn

 Thƣ mục điểm sách quân sự

- Cơ sở dữ liệu

Thƣ viện đã tiến hành xây dựng đƣợc một số cơ sở dữ liệu:

+ Cơ sở dữ liệu sách Thƣ viện Quân đội: đƣợc xây dựng từ năm 1998 tới

nay đã có 91.593 biểu ghi thƣ mục trong đó 100% sách quân sự đã đƣợc

xử lý.

+ CSDL đăng ký Báo – Tạp chí.

+ CSDL bài trích Báo – Tạp chí.

+ CSDL sách điện tử: bao gồm hơn 1.000 tài liệu điện tử toàn văn,

trong đó:

 CSDL sách điện tử: 935 biểu

 CSDL sách điện tử mật: 168 biểu ghi

+ 27 CSDL chuyên đề

+ CSDL quản lý bạn đọc: Với gần 3000 biểu ghi về bạn đọc thƣờng

xuyên của Thƣ viện

+ CSDL sách Thƣ viện Quốc gia: là CSDL thƣ mục các loại sách đƣợc

cung cấp từ Thƣ viện Quốc gia, với 200.000 biểu ghi.

Thƣ viện Quân đội đang tiến hành xây dựng CSDL sách mƣợn, hồi cố

sách tiếng Việt và sách tiếng nƣớc ngoài, cho đến nay có 9.205 biểu ghi. Các

cơ sở dữ liệu này đƣợc tổ chức theo các quy định thống nhất về format, biểu

mẫu, mã trƣờng và thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, có sự hiệu đính, bổ sung và

chỉnh sửa. Hiện nay Thƣ viện Quân đội đang tiến hành số hóa các tài liệu.

Các tài liệu đƣợc số hóa và sách điện tử đƣợc đƣa lên mạng Lan của Thƣ viện

43

để phục vụ các độc giả.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

2.3.3 Tổ chức bộ máy tra cứu

Bất kỳ một thƣ viện nào đều phải có bộ máy tra cứu, nó là cầu nối giữa

bạn đọc với tài liệu. Nhiệm vụ của bộ máy tra cứu tại Thƣ viện Trung ƣơng

Quân đội giúp cho ngƣời dùng tin tìm đƣợc tài liệu nhanh chóng, phù hợp với

yêu cầu của họ.

Cơ cấu bộ máy tra cứu của Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội có 2 loại:

- Bộ máy tra cứu truyền thống.

- Bộ máy tra cứu hiện đại.

* Bộ máy tra cứu truyền thống: bao gồm Hệ thống mục lục và Kho tài liệu

tra cứu.

- Hệ thống mục lục:

Thƣ viện Quân đội đã xây dựng 2 hệ thống mục lục:

+ Mục lục công vụ: Đây là mục lục dành riêng cho nhân viên thƣ viện

sử dụng đƣợc bố trí tại phòng làm việc (Bổ sung và xử lý kỹ thuật).

+ Mục lục bạn đọc: dành riêng cho bạn đọc. Hệ thống mục lục bạn đọc

gồm:

 Mục lục chữ cái: đƣợc xây dựng ngay từ đầu khi đƣa thƣ viện vào

hoạt động. Mục lục chữ cái tại Thƣ viện Quân đội đƣợc sắp xếp theo loại hình

ngôn ngữ nhƣ: Tiếng Việt, Nga, Anh, Pháp , Trung Quốc… Trong mỗi mục

lục xếp theo ngôn ngữ lại đƣợc chia: Mục lục tên sách và mục lục tên tác giả.

 Mục lục phân loại: là mục lục phản ánh tài liệu theo nội dung khoa

học chứa đựng trong tài liệu. Mục lục phân loại đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở

bảng phân loại 19 lớp do Thƣ viện Quốc gia Việt Nam biên soạn. Giúp bạn

đọc tra tìm nhanh nhất những tài liệu phù hợp theo một đề tài, ngành tri thức

nhất định. Với cán bộ thƣ viện: giúp họ hƣớng dẫn bạn đọc tìm đƣợc sách phù

hợp. Trong bổ sung biết đƣợc tài liệu cò thiếu và bổ sung sách, tổ chức các

cuộc triển lãm…

 Mục lục chủ đề: là tập hợp các cuốn sách theo từng chủ đề. Trong

44

mục lục chủ đề các đêg mục chủ đề là ngang hang nhau và sắp xếp theo chữ

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

cái của từng đề mục chủ đề một. Các chủ đề đƣợc xây dựng bằng việc định từ

khóa.

- Kho tài liệu tra cứu:

Vốn tài liệu tra cứu tại Thƣ viện tƣơng đối đa dạng, phong phú, là một

trong những công cụ hữu hiệu đối với bạn đọc cũng nhƣ cán bộ thƣ viện. Qua

thực tiễn công tác phục vụ bạn đọc cho thấy khả năng to lớn của kho tài liệu

tra cứu tự chọn đối với việc tuyên truyền khai thác tài liệu có nội dung khoa

học.

Hiện tại kho tra cứu của thƣ viện có 14 giá sách với gần 7000 tài liệu

khác nhau:

+ Tài liệu chỉ đạo: Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin,

các văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện, chỉ thị, nghị quyết

của Đảng và nhà nƣớc, các tác phẩm quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta.

+ Bách khoa toàn thư: Tại kho tra cứu của Thƣ viện Quân đội có những

bộ Bách khoa toàn thƣ mới nhất, có giá trị khoa học cao nhất đƣợc xuất bản

trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới.

+ Từ điển: Bao gồm các loại từ điển thông dụng trên thế giới Tiếng

Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Nhật, Đức… Bao gồm từ đỉển ngôn ngữ, thuật

ngữ, từ điển nhân vật.

+ Sách hướng dẫn, tra cứu, hồ sơ trả lời câu hỏi: bao gồm sổ tay tra

cứu, cẩm nang kỹ thuật, các tài liệu thống kê về lịch sử, địa lý, tình hình

chính trị, văn hóa các nƣớc, các địa phƣơng, sổ tay chuyên ngành…Trong quá

trình bạn đọc tra tìm tài liệu trả lời các câu hỏi khác nhau của bạn đọc, lập

danh mục tài liệu theo chuyên đề mà bạn đọc yêu cầu…cán bộ thủ thƣ các

phòng đọc thƣờng dựa vào các hồ sơ đựợc lƣu giữ lại tại phòng đọc tổng hợp,

phòng báo – tạp chí và phòng tra cứu.

* Bộ máy tra cứu hiện đại.

Để tiến tới việc tin học hóa công tác thƣ viện, Thƣ viện Trung ƣơng

45

Quân đội đã bƣớc đầu triển khai áp dụng tin học vào một số công việc trong

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

hoạt động của Thƣ viện. Công việc đầu tiên là tạo lập các cơ sở dữ liệu thƣ

mục để phục vụ bạn đọc và cán bộ tra cứu. Hiện tại thƣ viện Trung ƣơng quân

đội đã xây dựng đƣợc một số cơ sở dữ liệu thƣ mục nhƣ : Cơ sở dữ liệu “

Điện Biên Phủ”; “ Nhà văn quân đội và tác phẩm”; “ Sách mới nhập vào Thƣ

viện Quân đội”.. Bên cạnh đó Thƣ viện cần phát triển thêm các cơ sở dữ liệu

sách tham khảo, sách tra cứu, luận văn, luận án… Việc xây dựng CSDL thông

tin chất lƣợng cao tức là giúp ngƣời dùng tin tìm đƣợc tài liệu phù hợp nhu

cầu một cách nhanh chóng.

2.3.4 Tổ chức phục vụ

Hệ thống các phòng phục vụ tại Thƣ viện bao gồm 1 phòng mƣợn, 1

phòng đọc tổng hợp, 1 phòng tra cứu, 1 phòng báo – tạp chí, 1 phòng internet.

- Tại các phòng đọc

Các phòng phục vụ tại Thƣ viện đều đƣợc bố trí dƣới dạng kho mở. Tổ

chức phục vụ bằng hệ thống kho mở đã giúp cho bạn đọc dễ dàng hơn trong

việc tiếp cận với kho sách, tạo khả năng to lớn để tuyên truyền và khai thác

tối đa các loại tài liệu. Ngƣời đọc có thể tiếp cận trực tiếp với tài liệu, tự tra

cứu, lựa chọn các tài liệu mình cần mà không mất thời gian trong việc tra cứu

mục lục, viết phiếu yêu cầu và chờ đợi sách.

Tại phòng đọc tổng hợp và phòng báo – tạp chí của Thƣ viện, bạn đọc

sau khi tra cứu tài liệu có thể tự vào tìm các tài liệu theo nhu cầu của mình,

nếu không tìm đƣợc có thể nhờ thủ thƣ tìm giúp. Đối với những tài liệu lƣu

trong kho bạn đọc sẽ mua phiếu yêu cầu sau đó đƣa cho thủ thƣ lấy sách trong

kho. Mỗi lần bạn đọc có thể mƣợn 3 – 4 tài liệu mang ra đọc sau khi đọc xong

thì trả tại quầy thủ thƣ. Nếu hôm sau bạn đọc có nhu cầu đọc lại tài liệu đó thì

có thể viết tên vào phiếu và mang vào bàn thủ thƣ gửi hôm sau đến đọc tiếp

không mất công tra tìm tài liệu một lần nữa.

- Phục vụ mượn

Ngoài phục vụ tại chỗ, TVTWQĐ còn tổ chức phục vụ mƣợn về nhà.

46

Hình thức phục vụ này đƣợc Thƣ viện áp dụng từ những ngày sơ khai. Đƣợc

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

tổ chức nhƣ một thƣ viện thu nhỏ với kho sách và bộ máy tra cứu tìm tin

riêng, đối tƣợng phục vụ riêng. Chủ yếu thực hiện chức năng của thƣ viện phổ

thông: phục vụ cho công tác tuyên truyền, công tác đảng, công tác chính trị,

đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao đời sống văn

hóa tinh thần, giúp ngƣời đọc giải trí lành mạnh.

- Phục vụ lưu động

Cùng với việc phục vụ tại chỗ, để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời

đọc trong việc sử dụng tài liệu, TVTWQĐ rất chú ý đến phục vụ lƣu động.

Với khẩu hiệu “ sách đi tìm ngƣời” , ngay từ những ngày đầu thành lập,

TVTWQĐ đã tổ chức nhiều hình thức phục vụ sao cho sách báo đến với bạn

đọc nhanh nhất. Mặc dù khi đó rất thiếu ngƣời TVTWQĐ đã phối hợp với lữ

đoàn cảnh vệ 144 mở cửa vào các giờ nghỉ, ngày chủ nhật để phụ trách thƣ

viện các đơn vị có điều kiện đến mƣợn sách tập thể. Ngay từ những buổi sơ

khai TVTWQĐ đã phục vụ 75 đầu mối đơn vị. Để tranh thủ phục vụ bộ đội ở

mọi nơi, mọi lúc, thậm chí tại các trạm cắt tóc của cơ quan bộ, TVTWQĐ

cũng tổ chức các tủ sách lƣu động nhằm tận dụng thời gian chờ đợi.

- Dịch vụ photocopy

Từ đầu những năm 1990 TVTWQĐ tổ chức dịch vụ cung cấp các bản

sao tài liệu. Bạn đọc đến đọc tài liệu có nhu cầu TVTWQĐ sẽ sao chụp phục

vụ chu đáo. Với dịch vụ photocopy này ngƣời đọc sẽ không mất nhiều thời

gian vào việc đọc tại chỗ mà có ngay tài liệu, kể cả tài liệu quý hiếm mang về

nhà đọc, nghiên cứu.

Ngoài ra, Thƣ viện còn tổ chức nhiều loại hình dịch vụ khác: tổ chức bộ

máy tra cứu, sử dụng internet…Trong tƣơng lai Thƣ viện sẽ triển khai nhiều

loại hình phục vụ đa dạng và hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu sử dụng tài liệu

47

ngày càng cao của ngƣời dùng tin.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

2.5. Nhận xét, đánh giá về nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin tại

Thư viện Trung ương Quân đội.

Nhu cầu tin cũng nhƣ các loại nhu cầu khác của con ngƣời, nó biến đổi

cùng với hoàn cảnh xã hội và chịu tác động của nhiều yếu tố. Nhu cầu tin

hình thành hay mất đi dựa vào đặc điểm cá nhân của chủ thể nhu cầu, và đặc

biệt bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố khách quan là khả năng và phƣơng thức đáp

ứng nhu cầu đó trong thực tế.

Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội cũng

bị chi phối bởi 2 yếu tố chính: yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.

2.5.1 Yếu tố chủ quan

 Yếu tố nghề nghiệp: là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến nhu cầu của ngƣời

dùng tin. Nghề nghiệp chi phối căn bản hoạt động của ngƣời dùng tin. Ví dụ

nhƣ đối với các cán bộ hƣu trí nhu cầu của họ là các loại tài liệu mang tính

giải trí, các loại báo – tạp chí có tính mới, tính thời sự cao. Đối với nhóm

ngƣời dùng tin là các bạn học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh nhu cầu của họ

là thu thập, nghiên cứu các tài liệu phục vụ các ngành học, lĩnh vực nghiên

cứu…Hơn nữa họ cần có tài liệu để tìm hiểu các lĩnh vực khác nhƣ văn hóa

xã hội để nâng cao tri thức, nâng cao sự hiểu biết của mình.

 Độ tuổi

Ngƣời dùng tin Độ tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Dƣới 25 tuổi 8 6.7

Từ 25 – 40 tuổi 13 10.8

Từ 41 – 50 tuổi 20 16.7

Từ 51 – 60 tuổi 56 46.7

Trên 60 tuổi 23 19.1

48

Bảng 12: Số lượng người dùng tin phân theo độ tuổi

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Về độ tuổi thì độ tuổi nhiều nhất là từ 51 – 60 tuổi chiếm 46.7 % và trên

60 tuổi chiếm 19.1 %. Đây chủ yếu là nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý và nhóm

cán bộ hƣu trí.

 Vốn tài liệu Thƣ viện cũng là yếu tố chi phối đến nhu cầu tin của ngƣời

dùng tin

Thỏa mãn nhu cầu Chƣa thỏa mãn nhu cầu

Mức độ thỏa mãn

Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %

Nội dung tài liệu 98 81.7% 20 16.7

Số bản tài liệu 87 72.5 18 15.0

Mức độ cập nhật của tài 58 52.5 23 19.2 liệu

Bảng 13: Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin

Hiện nay vốn tài liệu của Thƣ viện khá lớn, đã phần lớn đáp ứng đƣợc

nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin. Hầu hết ngƣời dùng tin đã thỏa mãn về

tài liệu của Thƣ viện. Cụ thể: mức độ thỏa mãn về nhu cầu nội dung tài liệu

chiếm tỷ lệ cao 81.7%, nhu cầu về số bản tài liệu cũng nhƣ mức độ cập nhật

của tài liệu cũng đều chiếm tỷ lệ cao trên 50%.

Tuy nhiên, mức độ chƣa thỏa mãn cũng chiếm một tỷ lệ tƣơng đối, về

nội dung tài liệu mức độ chƣa thỏa mãn chiếm 16.7%, mức độ cập nhật của

tài liệu có tỷ lệ chƣa thỏa mãn chiếm 19.2% . Do số lƣợng tài liệu nhập về

Thƣ viện có số lƣợng nhất định, có nhiều loại tài liệu không đƣợc bổ sung

một cách thƣờng xuyên.

 Các hình thức dịch vụ của Thƣ viện khá đa dạng, đáp ứng đƣợc hầu hết

nhu cầu tin của ngƣời dùng tin: dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ mƣợn về nhà, tra

49

cứu trên máy, sao chụp tài liệu, truy cập tài liệu, triển lãm, hội nghị…

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Theo đánh giá chất lƣợng các loại hình dịch vụ của Thƣ viện ta có bảng:

Tốt Trung bình Kém

Loại hình dịch vụ

SL % SL % SL %

Mục lục truyền thống 88 73.3 20 16.7 0.0 0.0

Cơ sở dữ liệu 15 12.5 67 55.8 30 25.0

Đọc tại chỗ 100 83.3 20 17.7 0.0 0.0

Mƣợn về nhà 21 17.5 35 29.2 4 3.3

Sao chụp, in ấn tài liệu 39 32.5 58 48.3 3 2.5

Tra cứu trên mạng 8 6.6 32 26.7 40 33.3

Kết nối internet 20 16.7 65 54.2 38 31.7

Bảng 14: Chất lượng dịch vụ của Thư viện

Qua phân tích bảng số liệu trên ta thấy:

- Mục lục truyền thống: đƣợc ngƣời sử dụng đánh giá tốt chiếm tỷ lệ cao

73.3%, không có ngƣời dùng tin đánh giá chất lƣợng kém. Do đặc thù của

Thƣ viện vẫn là Thƣ viện truyền thống, nên mục lục truyền thống của Thƣ

viện đƣợc xây dựng tƣơng đối hoàn chỉnh nhiều loại khác nhau, thƣờng xuyên

đƣợc bổ sung, chỉnh lý, nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu của ngƣời đọc.

- Dịch vụ đọc tại chỗ thì đƣợc tất cả các bạn đọc đến Thƣ viện sử dụng

và đƣợc đánh giá tốt chiếm tỷ lệ cao 83.3%, không có bạn đọc đánh giá kém.

Do phòng đọc của Thƣ viện đƣợc bố trí rộng rãi thoáng mát, chỗ ngồi thoải

mái, yên tĩnh, tài liệu tƣơng đối đa dạng phong phú đáp ứng đƣợc đa số yêu

50

cầu của bạn đọc.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

- Dịch vụ tra cứu trên mạng và cơ sở dữ liệu đƣợc ít ngƣời đánh giá, nên

tỷ lệ không cao, và đa số bạn đọc đánh giá chất lƣợng còn kém,do hầu hết các

dịch vụ này ít đƣợc sử dụng do còn nhiều điểm hạn chế.

- Dịch vụ sao, chụp in ấn đƣợc nhiều ngƣời sử dụng đánh giá, tuy nhiên

mức độ thỏa mãn đa số chỉ ở mức trung bình chiếm tỷ lệ cao 48.3%. Do tại

thƣ viện mới có 1 máy photocopy mà nhu cầu photo tài liệu lại rất lớn nên

nhiều khi bạn đọc muốn photo tài liệu phải đợi hoặc hẹn ngày đến lấy nên

chƣa thỏa mãn đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng tin.

- Dịch vụ mƣợn về nhà: Do tại Thƣ viện hạn chế những đối tƣợng đƣợc

mƣợn về nhà ( chi những ngƣời là sĩ quan quân nhân trong quân đội) nên

những ngƣời sử dụng dịch vụ này không nhiều nên tỷ lệ đánh giá không cao.

2.5.2 Yếu tố khách quan

Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội chịu

sự tác động của một số yếu tố khách quan nhƣ: thể chế chính trị, chính sách

của Đảng và nhà nƣớc, yếu tố khoa học quân sƣ, yếu tố văn hóa…

Chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay là tăng cƣờng

phát triển mọi mặt đời sống văn hóa, xã hội. Thành lập đƣợc mạng lƣới thƣ

viện rộng khắp, từ trung ƣơng tới cơ sở, trong các ban ngành, đoàn thể, phù

hợp với nơi ở và làm việc, học tập của ngƣời dân với mục đích tạo những điều

kiện thuận lợi cho họ sử dụng thƣ viện.

Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, với xu thế toàn cầu hóa.

Xu hƣớng toàn cầu hóa giúp ngƣời dùng tin có nhiều cơ hội hội nhập, giao

lƣu, học hỏi, tăng cƣờng hiểu biết, đặc biệt là phát triển trình độ ngoại ngữ.

Trong thời đại ngày nay với thành tựu của cuộc cách mạng khoa học

công nghệ đem lại nhiều thành tựu to lớn ảnh hƣởng đến moi mặt của đời

sống xã hội. Sự bùng nổ thông tin toàn cầu, sự ra đời của nhiều phƣơng tiện

nghe nhìn, khiến văn hóa đọc đã và đang bị chi phối mạnh mẽ. Đất nƣớc ngày

51

càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh, nhu cầu đời sống con ngƣời,

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

trong đó có nhu cầu hƣởng thụ văn hóa, nhu cầu nhận thức bao gồm nhu cầu

thông tin, trao đổi giải trí…ngày càng cao.

Trƣớc yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp xây

dựng quân đội, củng cố quốc phòng, trƣớc những thuận lợi, khó khăn, thời cơ

và thách thức trong thời kỳ phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế có

tính chất toàn cầu, với tƣ cách là kho tang tri thức của nhân loại, một bộ phận

cấu thành thiết chế văn hóa trong quân đội, là cầu nối giữa sách báo với chiến

sĩ, và mọi ngƣời dùng tin có nhu cầu. Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội luôn

quán triệt sâu sắc đƣờng lối, quan điểm của Đảng, nhiệm vụ của cách mạng,

của quân đội trong giai đoạn mới; Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức hoạt

động; Từng bƣớc đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào

các hoạt động của Thƣ viện… Chính vì vậy việc đáp ứng nhu cầu tin của thƣ

viện ngày càng đƣợc tăng cao và nhu cầu tin của ngƣời dùng tin có xu hƣớng

52

ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGHIÊN CỨU NHU

CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU TIN TẠI

THƢ VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI

3.1. Tăng cường nghiên cứu nhu cầu tin thường xuyên và có kế hoạch.

Các Thƣ viện, Trung tâm Thông tin cần nắm bắt, hiểu rõ đƣợc nhu cầu

của ngƣời dùng tin để phục vụ một cách tốt nhất. Nhu cầu tin luôn luôn thay

đổi, ngày càng đa dạng và phức tạp, bởi vậy Thƣ viện cần thực hiện những

công trình nghiên cứu khoa học để nghiên cứu thực trạng của nhu cầu tin, từ

đó đề ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ và

thoả mãn nhu cầu tin của bạn đọc. Thƣ viện có thể tiến hành điều tra xã hội

học, nghiên cứu nhu cầu tin qua các cuộc khảo sát, phỏng vấn trực tiếp với

bạn đọc, từ đó kịp thời bổ sung đƣợc tài liệu đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng

tin, nâng cao chất lƣợng vốn tài liệu, đổi mới bộ máy tra cứu và phƣơng thức

phục vụ sao cho phù hợp nhất. Và để bổ sung đƣợc những tài liệu đáp ứng

yêu cầu của ngƣời dùng tin thì Thƣ viện cũng cần phải nghiên cứu để xây

dựng chính sách bổ sung cho hợp lý căn cứ vào các tiêu chí nhƣ:

- Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện.

- Đối tƣợng ngƣời dùng tin chủ yếu của Thƣ viện.

- Dựa trên nguồn ngân sách của Thƣ viện.

- Trang thiết bị, cơ sở vật chất của Thƣ viện.

- Nguồn nhân lực của Thƣ viện.

Nghiên cứu thƣờng xuyên nhu cầu tin của ngƣời dùng tin giúp cho thƣ viện

đƣa ra chính sách bổ sung hợp lý với nội dung, yêu cầu nghiên cứu, học tập

của họ trong từng giai đoạn cụ thể.

3.2 . Tiến hành đào tạo người dùng tin.

Ngƣời dùng tin là bộ phận quan trọng, không thể tách rời của bất kỳ một

cơ quan thông tin – thƣ viện nào và có thể đƣợc nhìn nhận qua 2 khía cạnh

53

sau:

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

- Ngƣời dùng tin đƣợc coi là đối tƣợng phục vụ của hệ thống thông tin –

thƣ viện, là khách hàng, là ngƣời tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của các cơ

quan thông tin thƣ viện giống nhƣ bất kỳ các khách hàng khác của các dịch vụ

xã hội…

- Ngƣời dùng tin đƣợc coi là ngƣời sản xuất “ nguyên liệu thông tin” cho

hoạt động của các cơ quan Thông tin – Thƣ viện.

Thực tế chỉ có nhìn nhận ngƣời dùng tin bằng quan niệm tổng hợp của

hai khía cạnh trên mới tạo cơ sở khoa học cho hoạt động thông tin – thƣ viện

nói chung và công tác đào tạo, huấn luyện ngƣời dùng tin của thƣ viện.

Ở nƣớc ta, vấn đề đào tạo ngƣời dùng tin đã đƣợc các cơ quan thông tin

– thƣ viện đặt ra từ rất lâu nhƣng chƣa đƣợc triển khai trên thực tế. Xu thế xã

hội và hoạt động thông tin – thƣ viện chƣa thực sự chứng minh đƣợc việc đào

tạo ngƣời dùng tin là việc làm cần thiết và cấp bách.

Việc đào tạo ngƣời dùng tin nhằm giúp họ tìm hiểu đƣợc cơ chế tổ chức

của công tác thông tin tƣ liệu và biết sử dụng các nguồn thông tin hiện có. Có

nhiều mức độ đào tạo khác nhau:

- Mức độ cảm thụ: Cung cấp những hiểu biết chung.

- Mức độ định hƣớng: Hƣớng dẫn một cách tóm tắt các nguồn và sử dụng

chúng.

- Đào tạo sơ cấp: Tổ chức lớp ngắn hạn, cung cấp cho ngƣời dùng tin

những hiểu biết cần thiết về các dịch vụ và các phƣơng tiện chuyển giao

thông tin hiện đại.

- Đào tạo chuyện sâu: Cung cấp cho ngƣời dùng tin là cộng tác viên những

hiểu biết chuyên sâu về một lĩnh vực hoạt động của đơn vị thông tin để họ có

thể tham gia vào một dịch vụ thông tin cụ thể trong trƣờng hợp cần thiết. Ví

dụ: Các cộng tác viên là các nhà khoa học tham gia biên tập các tóm tắt, tổng

luận .

Thƣ viện cần phải đào tạo ngƣời dùng tin về: Các nguồn thông tin tƣ

54

liệu của thƣ viện ngày càng đa dạng, từ các nguồn tin truyền thống đến các

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

loại hình tài liệu hiện đại nhƣ các CSDL trực tuyến, CD – ROM và Internet…

Việc tra cứu các nguồn thông tin này ngày càng phức tạp, đòi hỏi ngƣời sử

dụng phải có những hiểu biết căn bản về thƣ viện cũng nhƣ có các kỹ năng

nhất định: Sự ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong thƣ viện

đòi hỏi ngƣời đọc cần có các kiến thức, kỹ năng để có thể sử dụng trang thiết

bị và tiện nghi thƣ viện một cách phù hợp.

Trong khi đó, mỗi bạn đọc đến với thƣ viện lại có sự hiểu biết về thƣ

viện và các kỹ năng thông tin khác nhau. Thƣ viện có thể hƣớng dẫn bạn đọc

theo nhiều hình thức từ đơn giản đến nâng cao. Đơn giản nhất là định hƣớng

sử dụng thƣ viện, nhằm giúp ngƣời sử dụng biết đƣợc thƣ viện hiện có những

nguồn lực nào, hƣớng dẫn sử dụng sử dụng trang thiết bị… Ngoài ra, cán bộ

thƣ viện cũng có thể cung cấp các thông tin nhƣ về vị trí của thƣ viện, tổ chức

thƣ viện, hệ thống mục lục thƣ viện, dịch vụ thông tin… và chú trọng đến các

kỹ năng truyền thống cũng nhƣ hiện đại.Thƣ viện cần tổ chức một bộ phận

chịu trách nhiệm hƣớng dẫn ngƣời sử dụng. Bên cạnh đó, thƣ viện cần thƣờng

xuyên tổ chức hội nghị bạn đọc, củng cố mối quan hệ giữa thƣ viện với bạn

đọc , từ đó đánh giá đƣợc mức độ đáp ứng yêu cầu tin của bạn đọc, phát huy

những thuận lợi và khắc phục những khó khăn của bạn đọc trong quá trình sử

dụng thƣ viện.

3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu hoạt động của Thư viện

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã đẩy mạnh việc ứng dụng công

nghệ thông tin vào các lĩnh vực đời sống xã hội, cũng nhƣ các cơ quan, nhà

máy. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan thông tin – thƣ

viện cũng không thể thiếu. Hiện tại thƣ viện đã xây dựng đƣợc các cơ sở dữ

liệu:

- Cơ sở dữ liệu thƣ mục sách Thƣ viện Quân đội

- Cơ sở dữ liệu đăng ký báo, tạp chí.

- Cơ sở dữ liệu bài trích báo, tạp chí.

55

- Cơ sở dữ liệu sách điện tử: bao gồm hơn 1.000 tài liệu điện tử toàn văn.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

- Cơ sở dữ liệu chuyên đề.

- Cơ sở dữ liệu quản lý bạn đọc: với gần 3.000 biểu ghi về bạn đọc thƣờng

xuyên của Thƣ viện.

Tuy nhiên thƣ viện cần tiếp tục đẩy mạnh khai thác công nghệ thôngtin để

đáp ứng nhu cầu bạn đọc nhƣ:

- Mở rộng phạm vi sử dụng máy tính thƣ viện cần bổ sung thêm máy

tính để phục vụ cho bạn đọc tra cứu đƣợc nhanh hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu

của bạn đọc. Hiện nay tại các phòng phục vụ mỗi phòng chỉ có một máy tính

để phục vụ bạn đọc tra cứu, tuy nhiên những máy này truy cập vào mạng lại

rất chậm do đã quá lâu làm mất nhiều thời gian chờ đợi của ngƣời tra cứu.

- Đồng thời cũng cần phải tăng thêm số lƣợng máy tính phục vụ cho công

tác nghiệp vụ để các cán bộ thủ thƣ có thể nhập máy bổ sung các loại tài liệu

mới hay cập nhật thƣờng xuyên các loại tài liệu mới bổ sung.

- Thƣ viện cũng nên số hóa các loại tài liệu đặc biệt là các tài liệu có

nhiều bạn đọc thƣờng xuyên. Nhƣ vậy bạn đọc có thể tìm đọc đƣợc nhanh

chóng hơn, tiện lợi hơn và có thể đọc đƣợc ở mọi lúc, mọi nơi, hòa nhập

chung với sự phát triển công nghệ thông tin hiện nay phát triển vào mọi ngành

nghề, mọi lĩnh vực.

- Tại phòng đọc điện tử hiện nay của thƣ viện có gần 20 máy tính, tuy

nhiên các máy này đa phần đã cũ, và không đƣợc nâng cấp thƣờng xuyên nên

rất chậm trong việc truy cập internet, bên cạnh đó một số máy còn không vào

đƣợc mạng. Nên thƣ viện cần phải thay thế một số máy đã quá cũ bên cạnh đó

nâng cấp các máy còn lại thƣờng xuyên để nâng cao hiệu quả phục vụ cho

ngƣời dùng tin.

3.4 Hoàn thiện, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin

Nguồn lực thông tin là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo và phát

triển hoạt động thông tin. Nguồn lực thông tin trong lĩnh vực khoa học quân

sự rất phong phú và đa dạng. Để phát triển, nâng cao vốn tài liệu nhằm phát

56

huy hiệu quả hoạt động của mình Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội cần:

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

- Có kế hoạch thu thập, bảo quản và khai thác nguồn tin đang có tại

Thƣ viện.

- Bổ sung thêm nhiều hơn nữa các loại tài liệu về các lĩnh vực ngoài khoa

học quân sự: kinh tế, văn hóa, khoa học xã hội…

- Số lƣợng tài liệu tiếng nƣớc ngoài tại Thƣ viện cũng tƣơng đối lớn, do

vậy cần có một bộ phận dịch tài liệu tiếng nƣớc ngoài cho bạn đọc, để mọi tài

liệu có thể đƣợc phổ biến đến bạn đọc một cách rộng rãi bởi vì không phải

bạn đọc nào cũng có trình độ ngoại ngữ tốt để có thể đọc và hiểu đƣợc các tài

liệu với nhiều loại ngôn ngữ khác nhau.

- Bổ sung tài liệu, ƣu tiên các tài liệu ngôn ngữ tiếng Việt sau đó đến các

loại ngôn ngữ khác.

- Bổ sung các loại băng ghi âm, ghi hình, đĩa… các phƣơng tiện nghe

nhìn hiện đại nhƣ máy ghi âm, vo tuyến, video, máy tính, CD – ROM.

- Tăng cƣờng bổ sung tài liệu chuyên ngành, đặc biệt là tài liệu điện tử.

Tăng cƣờng số bản bổ sung cho những tài liệu mà nhiều ngƣời sử dụng.

3.5 Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ

Tăng cƣờng sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm tạo điều kiện cho ngƣời

dùng tin có thể sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thích hợp với khả năng của

mình, thoả mãn nhu cầu một cách tối đa

Sản phẩm thông tin thƣ viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin do

một cá nhân hay tập thể thực hiện. Sản phẩm của Thƣ viện hiện tại khá phong

phú, nhƣng cũng cần hoàn thiện hơn về nội dung và hình thứcThƣ viện phải

nắm bắt đƣợc nhu cầu của bạn đọc, đƣa ra những sản phẩm phù hợp,sao cho

trong thời gian ngắn nhất đạt đƣợc kết quả tốt nhất.Thƣ viện cần củng cố, tăng

cƣờng hệ thống mục lục, nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ.

Bên cạnh đó, thƣ viện cần mở rộng hình thức tra cứu bằng máy. Thƣ

viện cần tận dụng những hình thức hiện đại nhất.Tăng cƣờng các CSDL,

ngoài các CSDL thƣ mục, cần xây dựng các CSDL toàn văn chứa các thông

57

tin gốc của tài liệu. Tra cứu qua các CSDL tiết kiệm đƣợc thời gian và rất

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

đem lại hiệu quả cho ngƣời dùng tin, nhƣng loại hình này vẫn chƣa đƣợc

đông đảo bạn đọc sử dụng.

Các dịch vụ trao đổi thông tin cũng cần đƣợc tăng cƣờng nhƣ: thƣờng

xuyên tổ chức các cuộc triển lãm, giới thiệu sách, tổ chức các buổi hội thảo

theo chuyên đề… Thƣ viện cần triển khai một số dịch vụ nhƣ:

- Phục vụ theo yêu cầu từ xa: trong điều kiện hiện nay ngƣời dùng tin tại

thƣ viện không thể ngồi cả ngày hoặc ngày nào cũng đến thƣ viện để tìm đọc

mọi tài liệu, đặc biệt là nhóm cán bộ quản lý, cán bộ các cơ quan, hay nhóm

học sinh, sinh viên, thời gian của họ thuờng bị hạn chế. Vì vậy thƣ viện cần

nắm bắt nhu cầu tin của họ là gì, và làm gì để đáp ứng nhu cầu của họ. Cho

nên việc triển khai dịch vụ thông tin từ xa là rất cần thiết

- Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc nhằm cung cấp các thông tin có

nội dung và hình thức đã đƣợc xác định từ trƣớc một cách chủ động và định

kỳ tới ngƣời dùng tin. Ví dụ nhƣ cung cấp các tài liệu mới nhất đƣợc chọn lọc

theo chuyên đề, bạn đọc có thể đăng kí các chuyên đề phù hợp với bản thân.

- Và Thƣ viện cần tăng cƣờng một số dịch vụ khác nhƣ khai thác tài liệu

vi dạng và nghe nhìn, khai thác thông tin trực tuyến. Việc tổ chức khai thác

thông tin trực tuyến là dịch vụ khai thác thông tin trên các CSDL dựa trên một

mạng truyền dữ liệu xuất phát từ 1 trạm. Để sử dụng dịch vụ này, ngƣời dùng

tin phải có 1 “trạm cuối” (máy tính cá nhân), và họ phải đƣợc ngôn ngữ của

hệ thống. Thƣ viện cần tạo điều kiện cho bạn đọc sử dụng Internet để tìm

kiếm, tham khảo tài liệu trên mạng. Hiện nay Thƣ viện Quân đội đã có phòng

đọc điện tử với hệ thống máy tính nối mạng, bạn đọc có thể truy cập vào

mạng Internet miễn phí.

3.6 Đào tạo đội ngũ cán bộ

Trong thƣ viện cán bộ vừa là chủ thể đóng vai trò quyết định trong việc

nâng cao chất lƣợng của cơ quan thông tin thƣ viện,vừa là cầu nối nguồn lực

thông tin với ngƣời dùng tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt

58

động Thông tin – thƣ viện đã làm thay đổi cách thức làm việc của các cán bộ,

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

đòi hỏi họ phải thƣờng xuyên trau dồi kiến thức mới, nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra đòi hỏi họ cần phải có kiến thức về công

nghệ thông tin, sử dụng thành thạo máy vi tính để xử lý thông tin, nắm bắt các

kỹ năng khai thác thông tin qua mạng và các nguồn thông tin khác nhau. Do

vậy để phục vụ có hiệu quả cao, cán bộ Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội cần

trang bị những kiến thức sau:

- Có trình độ chuyên môn về thƣ viện

- Có kiến thức và khả năng xử lý thông tin thuộc các lĩnh vực khoa học mà

thƣ viện phục vụ bạn đọc.

- Biết sử dụng và khai thác các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công

tác chuyên môn nghiệp vụ

- Có khả năng sử dụng ít nhất một ngoại ngữ.

- Có khả năng phân tích, đánh giá nhu cầu tin khác nhau của bạn đọc, để có

thể tƣ vấn cho họ kỹ năng khai thác thông tin trên các công cụ tra cứu truyền

thống cũng nhƣ hiện đại.

- Đối với cán bộ quản lý cần phải nâng cao hơn nữa năng lực quản lý, phải

nắm bắt đƣợc sự phát triển và hoạt động của thƣ viện. Đồng thời phải sử dụng

thành thạo ngoại ngữ và máy tính.

Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay của thƣ viện để thực hiện đƣợc

những yêu cầu trên còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn cán bộ Thƣ viện còn

yếu về ngoại ngữ và tin học. Vì vậy Thƣ viện cần phải có kế hoạch bồi dƣỡng

nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ đang làm việc tại Thƣ viện thông qua

các hình thức:

- Gửi cán bộ có năng lực đi tham quan, học tập nghiệp vụ ở trong và ngoài

nƣớc. Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia vào các khóa tập huấn ngắn ngày

nhằm cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ nghiệp vụ

- Có chính sách giúp đỡ vật chất, khuyến khích động viên cho các cán bộ

tự học nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. Nâng cao nghiệp vụ ở các cấp

59

bậc đào tạo nhƣ Thạc sĩ, Tiến sĩ.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề nâng cao kiến thức nghiệp vụ.

- Tuyển thêm một số cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có trình độ tin

học, ngoại ngữ đáp ứng đƣợc nhu cầu của thƣ viện trong tình hình mới.

3.7 Vận dụng phương pháp Marketing để kích thích nhu cầu tin

Hiện nay Marketing đang là hoạt động có mặt ở rất nhiều lĩnh vực, ngành

nghề. Marketing thông tin thƣ viện hiểu đơn giản nghĩa là tuyên truyền, giới

thiệu, quảng bá cho các hoạt động, các loại sản phẩm, dịch vụ… của một cơ

quan thông tin thƣ viện. Các sản phẩm của hoạt động thông tin thƣ viện chính

là các kho tài liệu, các cơ sở dữ liệu, các vật mang tin nói chung, các ấn phẩm

thông tin – thƣ mục, các loại hình dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu

của ngƣời dùng tin. Cùng với thời gian nhu cầu này luôn biến động do ảnh

hƣởng của các nhân tố: văn hóa, xã hội, lứa tuổi, nghề nghiệp, tâm lý, trình độ

phát triển công nghệ…Nhƣ vậy thƣ viện cần phải Marketing để giới thiệu các

sản phẩm của thƣ viện với ngƣời dùng tin, giúp họ lựa chọn sản phẩm phù

hợp với nhu cầu của mình. Qua hoạt động Marketing sẽ tìm hiểu đƣợc những

điều ngƣời dùng tin đòi hỏi, những vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết, từ đó

tìm kiếm, lựa chọn các giải pháp thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời

dùng tin.

Tại thƣ viện Quân đội, hoạt động marketing phải hƣớng tới việc quảng

cáo, tuyên truyền, triển lãm, trƣng bày sách, hội nghị bạn đọc, giới thiệu các

sản phẩm, dịch vụ tìm tin và các dịch vụ khác… Nói chung thƣ viện phải làm

sao để ngƣời dùng tin hiểu biết hơn về mình, chỉ ra cho họ thấy các sản phẩm

đã đƣợc chuẩn bị nhƣ thế nào, hoạt động của mình cần thiết nhƣ thế nào đối

với họ.

3.8 Tăng cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin.

Vốn tài liệu càng đa dạng, phong phú bao nhiêu thì Thƣ viện càng thu

hút đƣợc nhiều bạn đọc bấy nhiêu. Trong thời đại phát triển thông tin, không

một cơ quan thƣ viện thông tin nào có thể thu thập đƣợc tất cả các loại thông

60

tin theo yêu cầu của ngƣời dùng tin. Do vậy việc liên kết với các cơ quan

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

thông tin – thƣ viện khác nhằm tăng cƣờng nguồn tin, chia sẻ thông tin là

phƣơng thức cần thiết. Hiện nay các thƣ viện thƣờng hoạt động riêng lẻ, chƣa

có sự liên kết để sử dụng chung thông tin. Để tăng cƣờng vốn tài liệu, thƣ

viện cần có chính sách chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan thông tin

thƣ viện trong nƣớc và quốc tế. Thƣ viện cần tăng cƣờng khả năng kết nối và

chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan thông tin thƣ viện trong và ngoài

quân đội thông qua các hình thức:

- Trao đổi tài liệu

- Sao chụp tài liệu

- Trao đổi các CSDL điện tử thông qua mạng internet

- Bên cạnh đó, thƣ viện cũng nên có những mối quan hệ chặt chẽ với các

nhà xuất bản, công ty phát hành sách, các trung tâm Thông tin khoa học.

Thông qua các nhà xuất bản, công ty phát hành sách, thƣ viện nắm đƣợc các

ấn phẩm đã và sẽ xuất bản, cung cấp cho bạn đọc các danh mục sách, các

thông tin cấp 2, cấp 3 để tham khảo và đề xuất những nhu cầu mới.

Ngoài ra Thƣ viện cũng nên có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế với

các cơ quan tổ chức trong khu vực và trên thế giới để tìm kiếm nguồn tài trợ,

bổ sung nguồn tài liệu tiếng nƣớc ngoài. Đồng thời cử cán bộ thƣờng xuyên đi

công tác, hoặc tham gia các khóa đào tạo ở nƣớc ngoài để học hỏi kinh

61

nghiệm và tìm kiếm các tài liệu có giá trị.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

KẾT LUẬN

Thời đại mà cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ

trên thế giới, nó tác động sâu sắc đến hầu hết mọi lĩnh vực trong đời sống xã

hội con ngƣời nói chung và đến lĩnh vực thông tin – thƣ viện nói riêng. Thành

tựu của công nghệ thông tin đã mở ra cơ hội lớn cho các cơ quan thông tin -

thƣ viện nâng cao chất lƣợng phục vụ cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu tin của bạn

đọc một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay thì mỗi thƣ viện

cần phải có những chính sách hợp lý. Đó là nền tảng để triển khai các sản

phẩm, dịch vụ thông tin – thƣ viện nhằm đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu cầu

của ngƣời dùng tin trong xã hôi thông tin hiện đại.

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Thƣ viện Trung ƣơng

Quân đội không ngừng nỗ lực hoàn thiện với mục tiêu phục vụ Quân đội nhân

dân Việt Nam trong việc giáo dục, đào tạo, huấn luyện nghiên cứu khoa học

và đảm bảo đời sống văn hóa tinh thần cho bạn đọc trong cũng nhƣ ngoài

quân đội. Trong xu thế chung của lĩnh vực thông tin – thƣ viện, Thƣ viện

Trung ƣơng Quân đội đã không ngừng có những đổi mới trong công tác

nghiệp vụ và tổ chức hoạt động phục vụ tin học hóa, hiện đại hóa đƣợc đánh

giá là thƣ viện chuyên ngành quân sự cấp nhà nƣớc.

Tin tƣởng rằng với truyền thống và sức mạnh nội tại của mình Thƣ viện

Trung ƣơng Quân đội sẽ tiếp tục phát huy tiềm năng vốn có để phục vụ và

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin, góp phần

62

đáng kể trong sự nghiệp toàn quân.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Nguyễn Hoàng Anh. Công tác thu thập, xử lý và tổ chức phục vụ tài liệu

xám tại Thƣ viện Quân đội/ Nguyễn Hoàng Anh : Khóa luận tốt nghiệp đại

học. – H.: Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, 2009. – 69tr.

2. Nguyễn Thị Hạnh. Sự phát triển nghề nghiệp của cán bộ thƣ viện trong thời

đại thông tin mới: Thông tin Tƣ liệu/ Nguyễn Thị Hạnh. – 15tr.

3. Nguyễn Thị Hiển. Tìm hiểu công tác xử lý thông tin tại Thƣ viện Quân đội/

Nguyễn Thị Hiển : Khóa luận tốt nghiệp cử nhân khoa học ngành Thông tin

học và Quản trị thông tin. – H.: Trƣờng Đại học Dân lập Đông Đô, 2005. –

56tr.

4.Hiện trạng và tƣơng lai phát triển khoa học thƣ viện ở Việt Nam. – Nxb Văn

hóa thông tin. – 275 tr.

5.Hà Thị Thu Hiếu. Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm

Thông tin – Thƣ viện Đại học Thái Nguyên/ Hà Thị Thu Hiếu : Luận văn thạc

sĩ Thông tin – Thƣ viện. – H.: Trƣờng Đại học VHHN, 2002. – 90tr.

6. Nguyễn Hữu Hùng. Thông tin khoa học của thời đại/ Nguyễn Hữu Hùng. –

Kỷ yếu khoa học. – tr. 3-17.

7. Nguyễn Hữu Hùng. Thông tin: Từ lý luận đến thực tiễn/ Nguyễn Hữu

Hùng . – H.: Văn hóa thông tin, 2005. – 834tr.

8. Trần Thị Minh Nguyệt. Ngƣời dùng thông tin – thƣ viện: Đề cƣơng bài

giảng cho các lớp đại học thông tin thƣ viện/ Trần Thị Minh Nguyệt . – 22tr.

9.Vũ Văn Nhật. Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin khoa học và

công nghệ: Giáo trình dùng cho sinh viên ngành Thông tin – Thƣ viện, thông

tin khoa học và quản trị thông tin/ Vũ Văn Nhật . – H.: 2006. – 170tr.

10. Vũ Văn Nhật. Thông tin thƣ mục khoa học kỹ thuật: Giáo trình dùng cho

sinh viên ngành thông tin – thƣ viện khoa học/ Vũ Văn Nhật . – H.: Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội, 1999. – 245tr.

11. Phát triển đào tạo cán bộ thƣ viện ở Việt Nam. – Thông tin Tƣ liệu số 2. –

63

tr.8-14

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

12. Nguyễn Quang Hồng Phúc. Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin ở

Thƣ viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh : Luận văn Thạc sĩ

Thông tin,Thƣ viện/ Nguyễn Quang Hồng Phúc. – H.: Trƣờng Đại học

VHHN, 2003. – 120tr.

13. Phan Huy Quế. Đào tạo huấn luyện ngƣời dùng tin trong bối cảnh hoạt

động thông tin thƣ viện hiện nay/ Phan Huy Quế . – Thông tin Tƣ liệu. –

tr.10-12

14. Vũ Văn Sơn. Một số quan niệm về chính sách phát triển nguồn tƣ liệu/

Vũ Văn Sơn. – Thông tin tƣ liệu. – tr.1-10

15. Đào Duy Tân. Nhu cầu thông tin và ngƣời dùng tin/ Đào Duy Tân . –

Viện TTKHXH

16. Trần Mạnh Tuấn. Sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện/ Trần Mạnh

64

Tuấn . – H.: Trung tâm TTTLKHCNQG, 1998.

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN

65

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN

Bạn đọc thân mến!

Để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu

tin của bạn đọc tại Thƣ viện Trung ƣơng Quân đội. Chúng tôi rất mong các

bạn vui long trả lời một số câu hỏi dƣới đây( Đánh X vào câu trả lời mà bạn

lựa chọn).

Câu 1: Bạn thƣờng đọc tài liệu ở đâu?

1. Ở nhà 2.Thƣ viện

Câu 2: Bạn dành bao nhiêu thời gian để đọc và nghiên cứu tài liệu một

ngày?

1. Dƣới 2 tiếng 3. Từ 4 – 6 tiếng

2. Từ 2 – 4 tiếng 4. Trên 6 tiếng

Câu 3: Bạn thƣờng đọc tài liệu nào dƣới đây?

1. Khoa học Quân sự 5. Khoa học tự nhiên

2. Chính trị, xã hội, kinh tế 6. Khoa học kỹ thuật

3. Lịch sử 7. Các lĩnh vực khác

4. Văn học nghệ thuật

Câu 4: Dạng tài liệu nào bạn thƣờng sử dụng?

1. Sách 4. Tƣ liệu

2. Báo, tạp chí 5. Internet

3. Luận văn, luận án 6. Tài liệu điện tử

66

Câu 5: Bạn thƣờng sử dụng tài liệu thuộc ngôn ngữ nào?

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

1. Tiếng Việt 4. Tiếng Pháp

2. Tiếng Anh 5. Tiếng Trung Quốc

3. Tiếng Nga 6. Ngôn ngữ khác

Câu 6: Bạn thƣờng đọc sách báo xuất bản vào thời gian nào?

1. Trƣớc năm 1990

2. Từ năm 1990 – 2000

3. Từ năm 2000 – nay

Câu 7: Bạn thƣờng sử dụng loại dịch vụ nào ?

1. Đọc tại chỗ 4. Sao chụp tài liệu

2. Mƣợn về nhà 5. Tra cứu thông tin

Câu 8: Cƣơng vị công tác, nghề nghiệp chuyên môn của bạn ?

1. Cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý 3. Cán bộ hƣu trí

2. Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy 5. Học sinh, sinh viên

Câu 9: Ngoài thƣ viện Trung ƣơng Quân đội bạn có đến thƣ viện nào

khác không?

1. Thƣ viện Quốc gia

2. Thƣ viện Hà Nội

3. Thƣ viện KHKTTW

4. Trung tâm Thông tin KH- CN- MT, Bộ Quốc Phòng

5. Trung tâm thông tin tƣ liệu KH – CN quốc gia

6. Thƣ viện khác

Câu 10: Bạn cho biết độ tuổi của bạn?

1. Dƣới 25 tuổi 4. Từ 51 – 60 tuổi

2. Từ 25 – 40 tuổi 5. Trên 60 tuổi

67

3. Từ 41 – 50 tuổi

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Câu 11: Bạn cho biết giới tính của bạn?

1. Nam

2. Nữ

Câu 12: Vốn tài liệu ở Thƣ viện đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của bạn chƣa?

Mức độ đáp ứng?

Về nội dung Về số bản của Về mức độ cập Mức độ đáp ứng của tài liệu tài liệu nhật của tài liệu

Thỏa mãn nhu cầu

Chƣa thỏa mãn

Câu 13: Bạn thƣờng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ nào của Thƣ viện,

đánh giá của bạn về chất lƣợng của sản phẩm và dịch vụ đó.

Nhu cầu sử dụng Chất lượng phục vụ

Sản phẩm và dịch vụ Trung Có Không Tốt Kém bình

Mục lục truyền thống

Cơ sở dữ liệu

Đọc tại chỗ

Mƣợn về nhà

Sao chụp, in ấn tài liệu

Tra cứu trên mạng

68

Kết nối internet

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Câu 14: Bạn có đề xuất gì đối với Thƣ viện không?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 1012

69

Ngƣời điền phiếu

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

PHỤ LỤC 2

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THƢ VIỆN

TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI

70

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Hội đồng

Ban giám đốc

khoa học

Phòng phục vụ bạn đọc Phòng nghiệp vụ

Phòng bổ sung, xử lý kỹ thuật Phòng phát hành sách

Ban hành chính

Phòng thông tin thƣ mục máy tính

Bộ phận Bộ phận xử lý

bổ sung kỹ thuật

Tổng kho

Phòng mƣợn

1.3. Phòng đọc tra cứu Phòng báo, tạp chí Phòng đọc đện tử

71

so

Phòng đọc tổng hợp

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

PHỤ LỤC 3

MỘT SỐ THƢ MỤC CHUYÊN ĐỀ MÀ THƢ VIỆN

XUẤT BẢN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

72

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

80 năm lịch sử vẻ vang của Đoàn Thanh niên cộng sản HCM

80 năm thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ VN 20-10-1930 – 20-10-2010

Các bài nói, bài viết của Chủ tịch HCM và các đồng chí Tổng Bí thƣ của

Đảng qua các thời kỳ về tự phê bình và phê bình

Hƣớng tới Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản VN

65 năm truyền thống Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân VN

Công tác tổ chức – xây dựng Đảng

Biển và đảo Việt Nam

Một số bài nói, bài viết của Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp về chiến thắng Điện

Biên Phủ

Binh đoàn 12 – Tổng công ty xây dựng Trƣờng Sơn, phát huy truyền thống bộ

đội Trƣờng Sơn – Đƣờng HCM trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

VN xã hội chủ nghĩa

Kể chuyện tấm gƣơng đạo đức HCM

73

60 năm lời kêu gọi thi đua ái quốc của Chủ tịch HCM

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Gƣơng sáng trong cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức

HCM”

40 năm cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968

35 năm chiến thắng Điện Biên Phủ trên không

Việt – Lào trong trái tim tôi

Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức HCM

Về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc

Chủ tịch HCM vĩ đại

Hƣớng tới Đại hội X Đảng Cộng sản VN

50 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ

60 năm Quân đội nhân dân VN (1944 – 2004)

45 năm bộ đội Trƣờng Sơn – Đƣờng Hồ Chí Minh

74

Hải quân nhân dân VN anh hùng

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

PHỤ LỤC 4

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ THƢ VIỆN

TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI

75

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Thư viện Trung ương Quân đội

76

Phòng đọc báo, tạp chí

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Phòng đọc tra cứu

77

Phòng Mƣợn

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

78

Phòng đọc tổng hợp

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

79

Tủ phiếu mục lục

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

80

Phòng đọc điện tử

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

Triển lãm sách báo

81

Kho lƣu báo đóng tập khổ lớn

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Loan

82

Hệ thống giá nén lƣu báo khổ vừa và tạp chí đóng tập