BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN ĐÌNH HƯNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÔNG SỐ
VỀ CẤU TẠO VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA LIÊN HỢP MÁY BĂM ÉP NƯỚC DỨA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành đào tạo : Kỹ thuật cơ khí
Mã số : 62 52 01 03
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN NHƯ KHUYÊN
2. GS.TS. PHẠM XUÂN VƯỢNG
HÀ NỘI - 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận án “Nghiên một số thông số về cấu tạo và chế
độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước dứa” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Những số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, khách
quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2012.
Tác giả luận án
Trần Đình Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Như Khuyên - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và GS.TS Phạm Xuân Vượng - Hội Cơ khí Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong nhiều năm tháng học tập cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên bộ môn Thiết bị bảo quản và chế biến nông sản, Ban lãnh đạo khoa Cơ điện, Viện Đào tạo Sau Đại học và Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã luôn quan tâm giúp đỡ và đóng góp các ý kiến để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo khoa Cơ khí, khoa Công nghệ thực phẩm và các phòng ban trong Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Đặng Thế Huy - Trường Đại học Lương Thế Vinh, PGS.TS Nông Văn Vìn và TS Nguyễn Thanh Hải - Khoa Cơ điện - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đã có các ý kiến nhận xét chuyên môn hết sức sâu sắc để tôi hoàn thiện chương trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Công nghiệp thực phẩm Thanh Xuân - Hà Nội, các thầy cô Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, Phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật công trình - LAS Xây dựng 386 - TT Viện Khoa học Công nghệ Giao thông vận tải đã giúp tôi trong việc làm thực nghiệm và đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã luôn quan tâm, động viên giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận án này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2012
Tác giả luận án
Trần Đình Hưng
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các ký hiệu toán học vii
Danh mục bảng x
Danh mục hình xii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6 Những đóng góp mới của luận án 4
7 Cấu trúc nội dung luận án 4
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT
BỊ BĂM ÉP NƯỚC DỨA 5
1.1 Đặc điểm cấu tạo, phân loại, thành phần hoá học và công dụng
của quả dứa 5
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo của quả dứa 5
1.1.2 Phân loại dứa 6
1.1.3 Thành phần hóa học của quả dứa 8
1.1.4 Công dụng của quả dứa 10
1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa 12
1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trên thế giới 12
1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trong nước 13
1.3 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa 20
iv
1.3.1 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa trên
thế giới 20
1.3.2 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa ở
Việt Nam 29
1.4 Kết luận chương 1 33
Chương 2 NGUYÊN LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
2.1 Nguyên liệu nghiên cứu 35
2.2 Đối tượng nghiên cứu 35
2.3 Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với mô hình hóa và
mô phỏng quá trình ép nước dứa 37
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 37
2.3.3 Phương pháp xác định các thông số của quá trình nghiên cứu 40
2.3.4 Phương pháp xử lý gia công số liệu đo đạc 48
Chương 3 MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG QUÁ TRÌNH ÉP NƯỚC DỨA 52
3.1 Mô hình hóa quá trình ép nước dứa 52
Mô hình kết cấu bộ phận ép nước dứa 52
3.1.2 Quy luật chuyển động của vật liệu trong bộ phận ép 53
3.1.3 Quy luật biến đổi áp suất của vật liệu trong bộ phận ép 59
3.2 Mô phỏng quá trình biến đổi vận tốc và áp suất trong bộ phận ép 64
3.2.1 Khảo sát sự biến đổi vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục 64
3.2.2 Khảo sát quy luật biến đổi áp suất của vật liệu trong quá trình ép 65
3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của góc nghiêng của trục vít xoắn đến
áp suất của vật liệu 66
3.3 Lựa chọn các thông số cơ bản của bộ phận ép 67
3.4 Kết luận chương 3 68
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 69
4.1 Thí nghiệm xác định một số tham số của mô hình lý thuyết 69
v
4.1.1 Xác định vận tốc góc của vật liệu trong bộ phận ép 69
4.1.2 Mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích của vật liệu với áp suất ép 71
4.1.3 Mối quan hệ giữa nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả
với áp suất ép 74
4.1.4 Xác định ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót dịch quả theo bã 76
4.1.5 Xác định ứng suất cắt giới hạn của vật liệu trong quá trình ép 77
4.1.6 Khảo sát quy luật biến đổi áp suất trong vùng ép bằng thực nghiệm 79
4.2 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố 81
82 4.2.1 Ảnh hưởng của tốc độ dao băm nd
4.2.2 Ảnh hưởng của tốc độ vít xoắn n 83
4.2.3 Ảnh hưởng của khe hở cửa thoát bã s 84
4.2.4 Ảnh hưởng của chiều rộng lỗ sàng a 86
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố 4.3 88
Kết quả nghiên cứu tối ưu tổng quát 4.4 93
4.5 Kết quả thí nghiệm ứng với giá trị tối ưu của các yếu tố vào 94
4.6 Ứng dụng các kết quả nghiên cứu để hoàn thiện thiết kế liên
hợp máy băm ép nước dứa BE-500 96
4.6.1 Hoàn thiện thiết kế liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500 96
4.6.2 Xác định một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy
băm ép nước dứa BE-500A 97
4.6.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy băm ép
nước dứa BE-500A. 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
Kết luận 100
Kiến nghị 101
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án 102
Tài liệu tham khảo 103
Phụ lục 110
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
BE-500 Liên hợp máy băm ép nước dứa
BE-500A Liên hợp máy băm ép nước dứa sau khi cải tiến
BNN và PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CNTP Công nghệ thực phẩm
Ctv Cộng tác viên
ED-500 Máy ép nước dứa
Liên minh châu Âu EU
Tổ chức Nông lương, Liên hợp quốc FAO
Công ty cổ phần J.S.C.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Co.Ltd
Nhà xuất bản NXB
Khoa học công nghệ KHCN
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTXTTM Trung tâm xúc tiến thương mại
Đô la Mỹ USD
Vòng/phút vg/ph
Xuất khẩu XK
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU TOÁN HỌC
Ký hiệu Đơn vị Giải thích
a mm Chiều rộng lỗ sàng
A Nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả %
độ Góc nâng cánh vít tại đường kính trung bình của vít xoắn tb
độ Góc nghiêng của trục vít xoắn so với đường tâm vít xoắn
% Độ sót dịch quả theo bã
D - Hàm tối ưu tổng quát
m Đường kính ngoài của vít xoắn Dv
- Hàm “mong muốn” thành phần dj
m Đường kính trong của vít xoắn dv
m Đường kính dòng nhân chất lỏng nhớt chảy trong ống d0
d m Đường kính trong của ống dẫn
- Khoảng biến thiên của yếu tố thứ i
i Fb Tiêu chuẩn Fisher
Diện tích mặt cắt ngang của vật liệu trong vùng cấp liệu Fc
- m2 m2 Diện tích mặt cắt ngang của vật liệu trong vùng ép Fe
độ Góc ma sát giữa nguyên liệu và bề mặt cánh vít
kg /m3 Khối lượng thể tích của vật liệu
kg Khối lượng dịch quả thu được khi ép Gd
kg Khối lượng hỗn hợp bã - dịch quả Gh
kg Khối lượng pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả Gr
- Hệ số nạp liệu thể tích
- Hệ số giảm thể tích nạp liệu vùng ép ge
- Hệ số thể tích nạp liệu vùng cấp liệu nc
mm Chiều dài đường bao của máng vít tại tiết diện thẳng lb
góc với đường trung bình của cánh vít
viii
Ký hiệu Đơn vị Giải thích
Chiều dài vít xoắn m L
Chiều dài vít xoắn vùng cấp liệu m Lc
Chiều dài vít xoắn vùng ép m Le
- Hệ số ma sát của chất lỏng phi Newton
d
Ns/m2 Độ nhớt động của hỗn hợp Ns/m2 Độ nhớt động của dịch quả Ns/m2 Độ nhớt động của pha rắn r
vg/ph Tốc độ quay của vít xoắn n
kWh Điện năng tiêu thụ N
Nr
kWh/tấn Chi phí điện năng riêng kG/cm2 Áp suất ép p
N Lực nén mẫu khi cắt P
% Tỷ lệ chất xơ qx
% Tỷ lệ chất khô qkh
kg Khối lượng nguyên liệu đưa vào ép q
kg/h Năng suất của liên hợp máy Q
kg/h Năng suất của bộ phận băm Qb
kg/h Năng suất của bộ phận cấp liệu Qc
kg/h Năng suất lý thuyết Qlt
N Lực cắt mẫu Q
N/m2 Ứng suất cắt giới hạn của vật liệu
mm Bán kính trục của vít xoắn vùng cấp liệu rc
mm Bán kính trục của vít xoắn vùng ép re
mm Bán kính của trục vít xoắn rv
mm Bán kính ngoài của vít xoắn Rv
- Chuẩn số Rây nôn R’e
mm Khe hở cửa thoát bã s
ix
Ký hiệu Đơn vị Giải thích
mm Bước vít xoắn S
s Thời gian ép t
Vận tốc vòng của vít xoắn v m/s
m/s vnc
Vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục trong vùng cấp liệu
m/s Vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục trong vùng ép vne
m/s Vận tốc vòng của vật liệu so với máng vít trong vùng cấp vqc
liệu
m/s Vận tốc vòng của vật liệu so với máng vít trong vùng ép vqe
m/s Vận tốc vòng của vật liệu so với trục vít vvl
W Độ ẩm của vật liệu
Vận tốc góc của vít xoắn
% s-1 s-1 qc
Vận tốc góc của vật liệu so với máng vít trong vùng cấp liệu
Vận tốc góc của vật liệu so với máng vít trong vùng ép qe
s-1 s-1 Vận tốc góc của vật liệu so với trục vít vl
- Giá trị mã hóa của yếu tố thứ i xi
- Hàm thành phần Yj
z - Số bước của vít xoắn
x
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Đặc điểm một số giống dứa trồng ở Việt Nam 7
1.2 Đặc điểm phân loại quả dứa theo độ chín 8
1.3 Thành phần hóa học của một số giống dứa trồng ở Việt Nam 9
1.4 Thành phần hoá học của dứa Victoria nhập nội theo độ chín 10
1.5 Sản lượng dứa trên thế giới 13
1.6 Diện tích trồng, năng suất và sản lượng dứa trong nước 14
1.7 Sản lượng dứa phân theo địa phương 14
1.8 Một số sản phẩm nước dứa xuất khẩu của Việt Nam 19
2.1 Độ cứng của dứa theo độ chín 41
3.1 Mối quan hệ giữa áp suất ép ứng với góc nghiêng khác nhau 67
3.2 Số lượng vòng vít và bước của vít xoắn 67
70 4.1 Vận tốc góc ωq của vật liệu trong bộ phận ép
4.2 Hệ số giảm thể tích vật liệu theo áp suất ép 73
4.3 Nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả theo áp suất ép 75
4.4 Kết quả thí nghiệm xác định ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót
dịch quả theo bã 77
4.5 Kết quả thí nghiệm xác định ứng suất cắt giới hạn của nguyên
liệu dứa theo áp suất ép 78
4.6 Hệ số giảm thể tích của các vòng vít trong vùng ép 80
4.7 Áp suất tại các vòng vít trong vùng ép 80
4.8 Áp suất ép theo chiều dài vít xoắn trong vùng ép 80
4.9 Phương sai yếu tố, phương sai thực nghiệm, tính thích ứng và
82 thuần nhất của thông số tốc độ quay của dao băm nd
4.10 Phương sai yếu tố, phương sai thực nghiệm, tính thích ứng và
thuần nhất của thông số tốc độ quay của vít xoắn n 83
xi
4.11 Phương sai yếu tố, phương sai thực nghiệm, tính thích ứng và
thuần nhất của thông số khe hở cửa thoát bã s 85
4.12 Phương sai yếu tố, phương sai thực nghiệm, tính thích ứng và
thuần nhất của thông số chiều rộng lỗ sàng a 86
88 4.13 Mức biến thiên và giá trị mã hoá của các yếu tố xi
89 4.14 Các hệ số hồi quy có nghĩa của các hàm Yj
4.15 Kiểm tra tính thích ứng của mô hình toán 90
90 4.16 Giá trị tối ưu của các yếu tố vào xi và các hàm thành phần Yj.
4.17 Các hệ số hồi quy dạng thực 91
4.18 Kết quả thí nghiệm với các thông số tối ưu của các yếu tố vào 95
4.19 Một số chỉ tiêu hóa lý của nước dứa ép ở chế độ tối ưu 95
4.20 Đặc tính kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A 96
4.21 Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các thiết bị ép nước dứa 98
xii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
1.1 Quả dứa 5
1.2 Thực phẩm chức năng và mỹ phẩm từ dứa 12
1.3 Dứa sấy khô (a, b) và mứt dứa (c) 17
1.4 Dứa đông lạnh (a); dứa khoanh (b); dứa miếng (c) 17
1.5 Dứa nước đường đóng hộp (a); nước dứa đóng lon (b) 17
1.6 Nước dứa cô đặc 18
1.7 Quy trình công nghệ sản xuất nước dứa 24
1.8 Dây chuyền sản xuất nước dứa cô đặc (Thụy Điển) 28
1.9 Dây chuyền sản xuất nước dứa cô đặc (Italy) 28
1.10 Quy trình sản xuất nước dứa cô đặc 29
1.11 Máy ép thủy lực PA-15TL 32
1.12 Máy ép nước dứa kiểu ED-500 32
2.1 Sơ đồ cấu tạo liên hợp máy băm ép dứa BE-500 35
40 2.2 Đồ thị hàm mong muốn thành phần dj khi Yj bị chặn một phía
2.3 Thiết bị đo độ cứng trái cây FT-10 41
2.4 Thiết bị đo ứng suất cắt của vật liệu EDJ-1 (Trung quốc) 42
2.5 Sơ đồ nguyên lý đo ứng suất cắt của nguyên liệu 42
2.6 Thiết bị đo độ nhớt động lực SYD-265E (Changi, TQ) 44
2.7 Brix kế ATAGO-3T 45
2.8 Thiết bị đo số vòng quay LT-1236L 46
2.9 Thiết bị đo điện năng EM-306 (Ấn Độ) 47
2.10 Thiết bị xác định độ sót dịch quả theo bã 48
3.1 Mô kết cấu bộ phận ép 52
3.2 Đa giác vận tốc biểu diễn sự dịch chuyển của vật liệu trong vùng
cấp liệu 55
3.3 Sự biến đổi vận tốc dọc trục của vật liệu vn theo chiều dài vít
xoắn x 64
xiii
3.4 Sự thay đổi áp suất p của vật liệu theo chiều dọc trục x 65
3.5 Áp suất của vật liệu p theo chiều dọc trục khi thay đổi góc
nghiêng của trục vít xoắn 66
4.1 Cảm biến siêu âm đo vận tốc, gia tốc 69
4.2 Sơ đồ đo vận tốc bằng cảm biến siêu âm 69
4.3 Vị trí cảm biến đo vận tốc của vật liệu trong bộ phận ép 70
4.4 Đồ thị vận tốc góc của vật liệu trong bộ phận ép 71
4.5 Máy ép thủy lực Model PA-15TL 72
4.6 Giỏ ép thí nghiệm: a- sơ đồ; b- thực tế 72
4.7 Dụng cụ đo thể tích 72
4.8 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích ηge vật
liệu trong buồng ép với áp suất ép p 74
4.9 Ảnh hưởng của áp suất ép đến nồng độ pha rắn trong hỗn hợp 76
4.10 Ảnh hưởng của áp suất ép p đến độ sót dịch quả theo bã khi
dùng máy ép thủy lực 77
4.11 Quan hệ giữa ứng suất cắt giới hạn của nguyên liệu dứa với áp
suất ép 78
4.12 Khảo sát sự biến đổi áp suất của vật liệu bằng thực nghiệm 81
82 4.13 Đồ thị ảnh hưởng của tốc độ dao băm nd
4.14 Đồ thị ảnh hưởng của tốc độ quay vít xoắn n 84
4.15 Đồ thị ảnh hưởng của khe hở cửa thoát bã s 85
4.16 Đồ thị ảnh hưởng của chiều rộng lỗ sàng a 87
4.17 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe hở cửa thoát bã s và tốc độ vít
xoắn n đến độ sót dịch quả δ 92
4.18 Ảnh hưởng của cặp yếu tố chiều rộng lỗ sàng a và tốc độ vít xoắn
n đến năng suất máy Q 92
4.19 Ảnh hưởng của cặp yếu tố chiều rộng lỗ sàng a và khe hở cửa
thoát bã s đến chi phí điện năng riêng Nr 93
1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Dứa là loại trái cây quý, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao,
được coi là “nữ hoàng” (Queen) của các loài quả. Diện tích trồng dứa ở nước
ta hiện nay khoảng 39.900ha, sản lượng dứa quả đạt 502.700 tấn với kim
ngạch xuất khẩu trung bình hàng năm 41,4 triệu USD, đứng đầu trong nhóm
rau quả xuất khẩu (Cục XTTM - Bộ Công Thương, 2012) [6]. Cây dứa đã góp
phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo cho hàng triệu nông dân ở
nhiều địa phương trong cả nước.
Sản phẩm dứa của nước ta một phần được tiêu thụ trong nước, còn
phần lớn dùng để xuất khẩu, trong đó nước dứa cô đặc được tiêu thụ với số
lượng lớn vì nước dứa cô đặc dễ vận chuyển và bảo quản lâu dài mà vẫn giữ
được hương vị thơm ngon, có thể pha chế thành nhiều sản phẩm khác nhau
tùy theo thị hiếu của người dùng.
Trong quy trình sản xuất nước dứa, việc tách lấy dịch quả là khâu quan
trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu suất
thu hồi dịch quả. Để nâng cao hiệu suất ép, người ta có thể dùng máy nạo
hoặc máy băm để làm nhỏ nguyên liệu trước khi ép. Để tách dịch quả ra khỏi
bã, người ta có thể dùng máy ép kiểu trục vít, máy ép thủy lực hoặc máy ép
kiểu vít xoắn, trong đó máy ép kiểu vít xoắn được dùng phổ biến nhất vì nó
làm việc liên tục, năng suất cao, dễ tự động hóa dây chuyền sản xuất. Hiện
nay ở nhiều nước có ngành công nghiệp chế biến dứa phát triển đã sử dụng
những dây chuyền chế biến dứa hiện đại, trong đó sử dụng thiết bị nạo-ép
hoặc băm-ép. Các dây chuyền thiết bị này hiện đại, năng suất cao, chất lượng
sản phẩm tốt nhưng cần vốn đầu tư lớn và vùng trồng dứa tập trung hàng
nghìn ha trở lên. Đặc điểm của thịt quả dứa là có nhiều xơ và dễ gẫy vụn
2
trong quá trình băm ép nên rất khó ép kiệt, khi ép lượng xơ gẫy vụn lẫn nhiều
trong dịch quả gây khó khăn cho quá trình lọc sau này. Vì vậy việc lựa chọn
thiết bị chế biến nước dứa cho phù hợp với đặc điểm nguyên liệu, điều kiện
sản xuất của các doanh nghiệp cũng cần được quan tâm nghiên cứu.
Tại nhiều địa phương trong nước hiện nay đang rất thiếu những thiết bị
ép nước dứa phù hợp với quy mô vùng nguyên liệu và khả năng đầu tư của
các doanh nghiệp chế biến.
Ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về thiết bị băm ép
nước dứa, thiết bị chế tạo trong nước rất ít và còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc
nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị băm ép nước dứa phù hợp với điều kiện
sản xuất trong nước nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm, có thể triển khai áp dụng rộng rãi trong sản xuất là vấn đề rất cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên đây, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép
nước dứa”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Tạo ra thiết bị băm ép nước dứa phục vụ dây chuyền sản
xuất nước dứa và nước dứa cô đặc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm năng lượng điện, giảm chi phí sản xuất, góp phần giảm ô nhiễm
môi trường.
- Mục tiêu cụ thể: Xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ làm
việc tối ưu làm cơ sở để hoàn thiện thiết kế, chế tạo liện hợp máy băm ép
nước dứa.
3 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định một số tính chất cơ lý hóa của nguyên liệu dứa liên quan đến
quá trình băm ép nước dứa.
- Xây dựng mô hình lý thuyết quá trình ép nguyên liệu dứa nhằm định
3
hướng cho việc thiết kế liên hợp máy băm ép nước dứa.
- Nghiên cứu thực nghiệm xác định một số thông số về cấu tạo và
chế độ làm việc tối ưu làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy trình công nghệ
và thiết kế, cải tiến liên hợp máy băm ép nước dứa.
- Nghiên cứu ứng dụng liên hợp máy băm ép nước dứa trong sản xuất
nhằm xác định hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy để có thể triển
khai áp dụng rộng rãi trong thực tiễn sản xuất.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số thông số cơ bản về cấu tạo và
chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước dứa kiểu vít xoắn: tốc độ dao
băm, tốc độ trục vít xoắn, khe hở cửa thoát bã, chiều rộng lỗ sàng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình liên hợp máy băm ép nước dứa kiểu vít xoắn BE-
500 có năng suất 500 kg/h.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đã ứng dụng phương pháp mô hình hóa và mô phỏng để biểu diễn mối
quan hệ của một số thông số trong quá trình ép nước dứa và ứng dụng để xác
định một số thông số cơ bản về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy
băm ép nước dứa, nhằm định hướng cho việc thiết kế, chế tạo liên hợp máy.
- Đã thiết kế, chế tạo thành công liên hợp máy băm ép nước dứa có bộ
phận băm và bộ phận ép lắp trên cùng một khung bệ máy, do đó đã nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu suất thu hồi sản phẩm, giảm chi phí lao
động và tiết kiệm điện năng phù hợp với quy mô của các cơ sở chế biến ở nước
ta hiện nay.
4
6 Những đóng góp mới của luận án
- Kết quả nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm đã thiết lập
được mô hình toán và mô phỏng được mối quan hệ của một số thông số trong
quá trình ép từ đó đã xác định được một số thông số cơ bản về cấu tạo và chế
độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước dứa nhằm định hướng cho việc
thiết kế liên hợp máy băm ép nước dứa.
- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn, đa yếu tố và nghiên cứu tối ưu
tổng quát đã xác định được giá trị tối ưu chung của các yếu tố vào: tốc độ
quay của vít xoắn, khe hở cửa thoát bã, chiều rộng lỗ sàng và giá trị tối ưu của
các thông số ra: độ sót dịch quả, năng suất máy và chi phí điện năng riêng.
Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để hoàn thiện thiết kế và chế tạo
liên hợp máy băm ép nước dứa phục vụ cho các cơ sở sản xuất.
- Đã thiết kế chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa có bộ phận băm và
ép được lắp chung trên cùng một khung máy có bộ phận băm được kết cấu
bởi các hàng dao động và dao tĩnh bố trí xen kẽ nhau, bộ phận ép kiểu vít
xoắn có dạng hình côn với bước xoắn giảm dần nhờ đó đã giảm lượng dịch
quả sót theo bã, tiết kiệm được nhân công lao động, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho việc tự động hóa dây chuyền sản xuất.
Thiết bị có cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo, dễ vận hành, hoàn toàn có thể chế tạo
trong nước thay thế cho các thiết bị nhập ngoại đắt tiền, vì thế có thể áp dụng
rộng rãi cho các cơ sở sản xuất.
7 Cấu trúc nội dung luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị các phụ lục, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về công nghệ và thiết bị băm ép dứa.
Chương 2: Nguyên liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Mô hình hóa và mô phỏng quá trình ép nước dứa.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ
VÀ THIẾT BỊ BĂM ÉP NƯỚC DỨA
1.1 Đặc điểm cấu tạo, phân loại, thành phần hoá học và công dụng của
quả dứa
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo của quả dứa
Dứa, một số địa phương gọi là thơm hay khóm, tên khoa học Ananas
comosus, là một loại quả nhiệt đới, có xuất xứ từ Paraguay và miền nam Braxin,
được du nhập vào châu Âu khoảng thế kỷ 16 sau đó được trồng ở Hawai, và
nhiều nước châu Á khác (Dole Plantation, 2010) [50], (Phil Barnes, 1999) [61].
Quả dứa thực ra là trục của bông hoa và các lá bắc mọng nước tụ hợp lại. Còn
quả thật là các "mắt dứa" (Trần Thế Tục, Vũ Thiện Chính, 1997) [35]. Quả dứa
được ăn tươi hoặc đóng hộp dưới dạng khoanh, miếng hoặc đồ hộp nước dứa
hoặc nước quả hỗn hợp (Trần Minh Tâm, 1997) [30].
Quả dứa thuộc loại quả kép, bao gồm nhiều quả mọc trên một trục hoa.
Kích thước, màu sắc, hình dạng quả thay đổi tuỳ theo giống và điều kiện
trồng trọt. Về cấu tạo quả dứa, trừ phần chồi (hoa, vương miện) và cuống, từ
ngoài vào trong quả dứa có 3 phần: vỏ quả, thịt quả và lõi (hình 1.1) (William
Chồi (hoa)
Thịt quả
Vỏ
Lõi
Collins S., 1979) [69].
Hình 1.1 Quả dứa
6
- Vỏ quả: Có thành phần chủ yếu là xenlulo để bảo vệ quả. Vỏ quả chín
có màu sắc từ vàng đến da cam, được phân chia thành các mắt dứa có độ to,
nhỏ, nông, sâu khác nhau tuỳ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt.
- Thịt quả: Có màu vàng nhạt đến vàng sẫm, chiếm tỷ lệ lớn nhất so với
các thành phần khác của quả dứa. Các chất dinh dưỡng tập trung chủ yếu tại
thịt quả. Các sản phẩm dứa chủ yếu được chế biến từ thịt quả. Trong thịt quả
còn có một lượng xơ chiếm từ 1,61,8%.
- Lõi: Chạy dọc từ cuống quả dứa đến chồi ngọn, nhiều xơ, giá trị
dinh dưỡng thấp.
1.1.2 Phân loại dứa
Đặc điểm, tính chất, thành phần hóa học của quả dứa phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như giống, đất đai, khí hậu, kỹ thuật chăm bón, độ chín và
mùa vụ thu hoạch dứa (Đường Hồng Dật, 2005) [7]. Có nhiều cách phân
loại dứa tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng hoặc công nghệ chế biến dứa.
Trong công nghiệp chế biến dứa, ngoài yêu cầu về kích thước, trọng
lượng quả dứa, thông thường có cách phân loại: theo giống và theo độ
chín của dứa (Bộ NN và PTNT, 2005) [3].
a) Phân loại theo giống
Có nhiều loại dứa nhưng dứa trồng ở nước ta có thể chia thành ba nhóm
chính: Nhóm dứa Queen, nhóm dứa Cayen và nhóm dứa Tây Ban Nha
(William Collins S., 1979) [69].
Nhóm Queen (Hoàng hậu): Quả nhỏ, mắt lồi, vỏ cứng ít bị dập khi vận
chuyển, thịt quả màu vàng đậm, giòn, hương thơm, vị ngọt đậm. Các sản
phẩm chế biến từ dứa Queen thơm ngon nhưng do quả nhỏ, vỏ dày, tỷ lệ thịt
quả thấp nên thường dùng để ăn tươi, không phù hợp cho chế biến công
nghiệp. Nhóm dứa Queen gồm các giống dứa: Dứa hoa, dứa tây, dứa Victoria,
các loại dứa này được trồng nhiều ở nước ta.
7
Nhóm Cayen (Cayenne): Lá dài cong lòng máng, chỉ có gai ở đầu lá. Quả
to, khi chưa chín màu xanh đen, khi chín chuyển màu da đồng, mắt to và nông,
vỏ mỏng và mềm, nhiều nước, thịt vàng ngà, ít vàng, ít ngọt hơn dứa Queen,
năng suất cao, phù hợp để chế biến công nghiệp. Nhóm này trồng nhiều trên thế
giới, những năm gần đây mới được trồng nhiều ở Việt Nam.
Nhóm Tây Ban Nha (Spanish): Chịu bóng rợp, có thể trồng xen trong
vườn quả, vườn cây lâm nghiệp. Có đặc điểm quả to, mắt sâu, thịt quả vàng
nhạt có chỗ trắng, vị chua, ít thơm nhưng nhiều nước. Nhóm dứa này gồm có:
Dứa ta, dứa mật, dứa thơm. Nhóm này có chất lượng thấp hơn dứa Queen.
Các giống dứa khác nhau có nhiều đặc điểm khác nhau nên khi chế
biến cần phải điều chỉnh thiết bị và các thông số công nghệ cho phù hợp với
đặc điểm của mỗi loại dứa. Các đặc điểm chính của một số giống dứa được
thống kê trong (bảng 1.1) (Quách Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp, 2008) [11].
Giống dứa và nơi trồng
Dứa hoa Phú Thọ
Khối lượng quả, g 500
Chiều cao, cm 10
Đường kính quả, cm 8,5
Vỏ dày, cm 1,0
Mắt sâu, cm 1,2
Đường kính lõi, cm 2,0
Dứa hoa Tuyên Quang
490
10,5
1,0
1,0
2,35
8,7
Dứa khóm Long An
900
15
1,0
1,0
2,1
10,5
Dứa Cayen Phủ Quỳ
3.150
24
0,3
1,0
4,5
15
Dứa Cayen Phú Thọ
2.050
17,5
0,25
1,0
2,5
13
Dứa ta Hà Tĩnh
750
13
1,0
1,5
2,0
10
Dứa Mật Vĩnh Phú
1.300
15
1,5
1,5
2,6
11
Bảng 1.1 Đặc điểm một số giống dứa trồng ở Việt Nam
Khối lượng, kích thước quả, chiều dày vỏ, độ sâu mắt và đường kính
lõi quả dứa phụ thuộc nhiều vào gống và điều kiện canh tác. Các giống dứa có
năng suất cao, quả lớn, vỏ mỏng, mắt nông, lõi nhỏ được chọn trồng để phát
triển các vùng nguyên liệu dứa quy mô công nghiệp.
8
b) Phân loại theo độ chín
Tính chất cơ lý, thành phần hoá học và tính chất công nghệ của quả dứa
không chỉ thay đổi theo giống, điều kiện thổ nhưỡng và canh tác mà còn phụ
thuộc vào độ chín và mùa vụ thu hoạch dứa (Phạm Xuân Vượng, Trần Như
Khuyên, 2006) [41].
Thành phần hóa học và tính chất công nghệ của quả dứa phụ thuộc vào
độ chín. Dựa vào đặc điểm bên ngoài và tính chất cơ lý của quả dứa, người ta
phân loại dứa theo độ chín (bảng 1.2).
Phân loại
Đặc điểm nhận dạng
Vỏ màu xanh, chưa có hàng mắt nào màu vàng.
Đặc điểm khác Độ cứng > 4kG/cm2, thịt quả màu trắng, rất ít nước, vị nhạt, chưa có mùi thơm.
Độ 0 (dứa xanh)
Độ 1
(dứa ương)
Vỏ còn xanh, nhưng đã có 12 hàng mắt gần cuống ngả màu vàng.
Độ 2 (dứa chín)
Vỏ màu xanh - vàng, có từ 34 hàng mắt màu vàng.
Độ cứng từ 34kG/cm2, thịt quả hơi vàng, ít nước, hàm lượng đường thấp, ít mùi thơm. Độ cứng từ 23kG/cm2, thịt quả màu vàng nhạt, nhiều nước, hàm lượng đường cao, có mùi thơm mạnh.
Vỏ dứa vàng gần như chỗ có toàn, hoàn chuyển màu thâm.
Độ 3 (dứa quá chín)
Vỏ mềm, bấm ngón tay ra nước, độ cứng < 2kG/cm2, thịt quả màu vàng sẫm, có chỗ bị lên men nhũn, mùi thơm mạnh có thể có mùi chua của dứa lên men.
Bảng 1.2 Đặc điểm phân loại quả dứa theo độ chín
1.1.3 Thành phần hóa học của quả dứa
Quả dứa có hàm lượng nước, hàm lượng đường cao, giàu axit hữu
cơ, vitamin C, B1, B2, B3, nhiều khoáng chất ka li, can xi, ma giê, phốt
pho, sắt và enzim promelin (Lê Mỹ Hồng, 2005) [14], (Dennis R.H., Daryl
B.L., 1992) [47].
Các thành phần chủ yếu gồm: Nước chiếm 72 - 88%, chủ yếu tồn tại
dưới dạng nước tự do; chất khô: 12 - 28%; đường 8 - 19% (trong đó saccaroza
9
chiếm 70%); axit hữu cơ từ 0,3 - 0,8%, phần lớn là axit xitric, còn lại là axit
malic, axit tartaric, axit sunxinic. Hàm lượng protit có khoảng 0,5%, chất
khoáng 0,25%; vitamin C 40%mg; vitamin B1, B2, B3 ... khoảng 0,04 đến 0,09
%mg (Oxford English Dictionnary, 1971) [74], (Thai Food Composition
Tables, 1999) [76]. Trong quả dứa còn chứa enzyme promelin có tác dụng
thủy phân protit, làm mềm thịt và kích thích tiêu hóa.
Thành phần hóa học của dứa biến động theo giống, thời vụ, điều kiện
canh tác, địa bàn phát triển. Thành phần hóa học của một số giống dứa trồng
ở Việt nam (bảng 1.3) (Quách Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp, 2008) [11].
Giống dứa và nơi trồng
Chất khô %
Đường khử %
Saccaroza %
Độ axit %
pH
Dứa hoa Phú Thọ
18
4,19
11,59
0,51
Dứa hoa Tuyên Quang
18
3,56
12,22
0,57
3,8
Dứa Victoria nhập nội
17
3,2
10,9
0,5
3,8
Dứa ta Hà Tĩnh Dứa mật Vĩnh Phú Dứa Cayen Phủ Quỳ
12 11 13
2,87 2,94 3,2
6,27 6,44 7,6
0,63 0,56 0,49
3,6 3,9 4
Dứa Cayen Cầu Hai
13,5
3,65
6,5
0,49
4
Dứa (khóm) Đồng Nai Dứa (khóm) Long An Dứa (khóm) Kiên Giang
15,2 14,8 13,5
3,4 3,3 2,8
9,8 8,6 7,5
0,31 0,37 0,34
4,5 4 4,1
Bảng 1.3 Thành phần hóa học của một số giống dứa trồng ở Việt Nam
Thành phần của quả dứa còn thay đổi theo độ chín (bảng 1.4) (Quách
Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp, 2008) [11]. Khi dứa chín do có sự chuyển hóa thành
phần trong quả dứa nên hàm lượng chất khô, lượng đường, và phần lớn các
thành phần hữu ích đều tăng, hàm lượng chất xơ giảm. Dứa chín tới (độ 2)
thích hợp cho sản xuất công nghiệp nhất vì hàm lượng các chất hữu ích đạt
khá cao, ít bị dập nát khi vận chuyển và bảo quản.
10
Độ chín
Chỉ tiêu
Ương (độ 1)
Chín tới (độ 2)
Chín (độ 3)
Chất khô tổng số, % Đường tổng số, % Đường khử, % Đường saccaroza, % Chất xơ (xenluloza), % Pectin hoà tan, %
13 10 2,4 7,6 1,8 0,13
15,1 11,2 3,3 7,9 1,6 0,1
17 14,1 3,2 10,9 1,6 0,08
Propectin, % Độ axit, % Độ tro, % Hàm lượng K, %mg Hàm lượng P, %mg Hàm lượng Ca, %mg
0,12 0,48 0,48 250 45 26
0,1 0,52 0,39 240 50 20
0,1 0,5 0,37 230 48 18
Bảng 1.4 Thành phần hoá học của dứa Victoria nhập nội theo độ chín
1.1.4 Công dụng của quả dứa a) Trong lĩnh vực thực phẩm và công nghiệp
Quả dứa có mùi vị thơm ngon và chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết
cho cơ thể người như đường, axít hữu cơ, viatamin và khoáng chất nên được
dùng làm thực phẩm. Dứa thường dùng để ăn tươi hoặc chế biến các món ăn
ngon được nhiều người ưa thích.
Trong quả dứa có chứa enzyme bromelin, có thể phân huỷ protein và làm
mềm thịt. Do vậy, quả dứa được sử dụng trong chế biến một số món ăn như thịt
bò xào, thịt vịt xào để giúp thịt nhanh mềm và tạo hương vị đặc trưng. Enzyme
bromelin còn có tác dụng kích thích tiêu hoá, vì thế dứa được dùng làm thực
phẩm và chế ra nhiều loại thực phẩm chức năng có giá trị (Trung tâm KHCN
TPHCM, 2009) [33], (Medina L.C., Garcias H.S., 2005) [58].
Trong công nghiệp thực phẩm, dứa được chế biến thành nhiều loại thực
phẩm khác như: dứa đóng hộp, dứa đông lạnh, dứa sấy khô, mứt dứa, nước
11
dứa tươi, nước dứa cô đặc, trong đó nước dứa tươi và nước dứa cô đặc được
sản xuất với số lượng lớn nhất vì nước dứa tươi có màu sắc hấp dẫn, mùi vị
thơm ngon, có tác dụng bồi bổ, giải nhiệt và giải khát, giúp giảm mệt mỏi vì
nó có chứa vitamin B, C, canxi, mangan... giúp mô tránh khỏi tác hại của quá
trình oxy hóa, còn nước dứa cô đặc có thể bảo quản được lâu dài và dễ dàng
pha chế thành nhiều sản phẩm theo thị hiếu của người tiêu dùng.
Dứa và các phụ phẩm của dứa còn được dùng để sản xuất rượu quả, cồn,
dấm, thức ăn chăn nuôi và phân bón,...
b) Trong y học và mỹ phẩm
Dứa có thể được dùng để phòng và chữa bệnh. Các vitamin và khoáng
chất trong dứa có tác dụng phòng và chữa bệnh huyết áp cao, giảm
cholesterol, làm bền thành mạch máu, chống loãng xương, giảm ho, tiêu đờm,
làm tan sỏi thận... (Qín Bāo Shān, 2009) [63].
Trong quả dứa có chứa enzyme bromelin giúp tiêu hoá tốt nên dứa được
dùng để sản xuất một số thực phẩm chức năng để bồi bổ sức khỏe và chữa
bệnh. Bromelin còn có tác dụng làm giảm hiện tượng phù nề, các vết bầm tím
trên da, giảm đau nhức, chữa hư khớp, điều trị viêm mô tế bào, làm tan các u
mỡ, làm thuốc tẩy giun kim cho trẻ em.
Trong dứa còn có axit bromatic có tác dụng làm đẹp và chống nám da.
Đắp mặt nạ từ nước cốt trái dứa sẽ làm cho làn da của bạn tươi sáng hơn mỗi
ngày vì chất axit bromatic sẽ lột nhẹ lớp tế bào sừng phía ngoài làm cho da
mịn màng và trắng hơn (Vincent Corporation, 2002) [67], (Ranjit Rael,
2002) [75].
Một số thực phẩm chức năng và mỹ phẩm chiết xuất từ dứa (hình 1.2).
12
b)
a)
Hình 1.2 Thực phẩm chức năng và mỹ phẩm từ dứa a- thực phẩm chức năng từ dứa; b- mỹ phẩm từ dứa Do có hương vị thơm ngon và có nhiều công dụng nên quả dứa được coi
là một trong những cây ăn quả nhiệt đới hàng đầu, được gọi là “nữ hoàng
(Queen)” của các loại quả, được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới, đặc
biệt là các nước phương Tây.
1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa
1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trên thế giới
Dứa là một trong những cây ăn quả quan trọng trên thế giới, đứng thứ 3 sau
chuối và cây có múi, là loại cây trồng có khả năng chịu phèn và chịu hạn rất tốt
(Vegetexco, 2009) [66], có nguồn gốc ở Nam Mỹ, sau đó du nhập vào các châu
lục khác. Hiện nay dứa được trồng ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới
có khí hậu tương đối ẩm như đảo Hawai, Đài Loan, Trung Quốc,… trong đó các
nước châu Á chiếm trên 60% sản lượng dứa của thế giới (Vietrade, 2011) [39],
(Ministry of Agriculture - China, 2010) [54].
Theo tổ chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO), sản lượng dứa quả
trên thế giới hàng năm đạt gần 20 triệu tấn. Philippin và Braxin là hai nước
sản xuất dứa lớn nhất thế giới, tiếp đến là Thái Lan, Costa Rica, Trung Quốc,
Ấn độ, Indonexia,... Bảng 1.5 giới thiệu sản lượng dứa của các nước trên thế
giới, trong đó Việt Nam xếp thứ 10 trong số các nước sản xuất dứa nhiều nhất
thế giới (Hiệp hội RQVN, 2010) [13], (Faostat, 2011) [51].
13
Bảng 1.5 Sản lượng dứa trên thế giới
Năm
2006
2007
2008
Đơn vị: nghìn tấn 2009
2010
19.541
19.865
19.263
19.102
19.418
TT Tổng sản lượng của thế giới
1 Philippin
1.834
2.016
2.209
2.199
2.169
2 Braxin
2.561
2.676
2.569
2.206
2.120
3 Costa Rica
1.805
1.547
1.668
1.682
1.977
4 Thái Lan
2.705
2.815
2.278
1.895
1.925
5 Trung Quốc
1.382
1.382
1.386
1.477
1.519
6 Ấn Độ
1.263
1.362
1.245
1.341
1.420
7
Indonexia
1.428
1.396
1.433
1.558
1.390
8 Nigeria
895
900
810
898
1.052
9 Mehico
634
671
686
749
702
10 Việt Nam
573
519
483
460
502
11 Malaysia
299
316
385
400
416
12 Colombia
397
435
436
428
398
(Nguồn: báo cáo của FAOSTAT, tháng 01 năm 2012) [51]
1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trong nước a) Diện tích và sản lượng dứa trong nước
Ở Việt Nam, dứa được trồng từ thế kỷ 16, phổ biến là giống Queen, là
cây trồng dễ thích nghi, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau thích hợp
với khí hậu và thổ nhưỡng nhiều địa phương trên cả nước (Nguyen Man,
1998) [59]. Diện tích trồng dứa năm 2010 cả nước đạt 39.900 ha, sản lượng
đạt 502.700 tấn dứa tươi, đứng thứ 10 thế giới, chiếm khoảng 2,7% tổng sản
lượng trên toàn thế giới (Tổng cục Thống kê, 2011) [31].
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích
trồng dứa, năng suất và sản lượng dứa của cả nước như trong (bảng 1.6).
14
Bảng 1.6 Diện tích trồng, năng suất và sản lượng dứa trong nước
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Diện tích (nghìn ha)
43,2
42,3
39,4
39,3
39,9
Năng suất (tạ/ha)
144,0
141,6
140,7
133,3
148,7
Sản lượng (nghìn tấn)
534,3
519,2
482,6
455,8
502,7
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011) [31]
Dứa được trồng ở hầu hết các tỉnh trong cả nước nhưng tập trung chủ
yếu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long chiếm 60% sản lượng của cả nước,
sau đó đến các tỉnh Trung bộ và đồng bằng Bắc bộ. Sản lượng dứa của các địa
phương được ghi trong (bảng 1.7) (Tổng cục thống kê, 2011) [31].
Bảng 1.7 Sản lượng dứa phân theo địa phương
Đơn vị: nghìn tấn
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Cả nước
534,3 519,3 482,6 455,8 502,7
Đồng bằng sông Hồng
51,8 54,5 54,3 52,9
53,9
Hà Nội Hà Tây Vĩnh Phúc Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng
0,1 1,1 2,4 1 2,6 0,7
5,6 3 0,9 2,7 0,7
6,0 3,2 1,0 2,7 0,7
6,0 3,3 1,2 2,8 0,9
0,1 0,9 3,0 0,9 2,7 0,6
0,1
0,1
Thái Bình Ninh Bình
0,1 43,5 46,5 41,3 39,3
0,1 39,6
Trung du và miền núi phía Bắc
34,2 28,7 31,1 32,9
30,8
Cao Bằng Bắc Kạn Lào Cai Yên Bái Thái Nguyên
0,3 0,3 0,3 0,5 0,5 0,3 10 13,2 15,0 0,4 0,4 0,8 1,1 1,2 0,8
0,3 0,5 12,0 0,3 1,3
0,3 0,5 6,4 4,2 0,7
15
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
0,4 10,7 1,8 0,4 0,2 3,3 5,3
0,3 8,8 1,6 0,4 0,2 1,6 3,4
0,4 8,3 1,9 0,4 0,2 1 3,5
0,9 7,7 2,1 0,4 0,1 1,4 3,0
0,9 8,6 2,1 0,4 0,1 1,2 3,1
Lạng Sơn Bắc Giang Phú Thọ Điện Biên Lai Châu Sơn La Hòa Bình
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
109,4 101,9 84,6 45,9
85,1
25,5 20,1
17 13,2
30,7
Thanh Hoá
32,5 31,3 20,2 17,9
15,3
Nghệ An
1,9
2,1
1
1,9
1,7
Hà Tĩnh
0,8
0,8
0,8
0,9
0,9
Quảng Bình
3,5
3,3
3,3
2,9
2,9
Quảng Trị
5,7
5,3
4,6
5,4
5,5
Thừa Thiên Huế
0,5
0,4
0,3
0,2
0,2
Đà Nẵng
30,5 30,3 31,2
23,8
Quảng Nam
2,4
2
2,4
1,5
1,9
Quảng Ngãi
5,1
5,3
2,8
0,9
0,8
Bình Định
0,3
0,3
0,3
0,4
0,6
Phú Yên
0,6
0,6
0,6
0,7
0,7
Khánh Hoà
0,1
Ninh Thuận
0,1
0,1
0,1
Bình Thuận
20,1 19,5 17,7 18,0
17,7
Tây Nguyên
2,7
2,7
2,5
2,2
2,3
Kon Tum
3,7
3,9
1,5
1,7
1,7
Gia Lai
2,7
2,3
2,2
1,8
1,9
Đắk Lắk
1,4
1,4
1,8
1,9
2,0
Đắk Nông
9,6
9,2
9,8
9,7 10,4
Lâm Đồng
13,2 13,0 14,6 15,3 1,0 2,0
0,9
1
15,8 0,7
Đông Nam Bộ Đồng Nai
16
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
0,3
0,2
Bà Rịa - Vũng Tàu TP Hồ Chí Minh
0,3 11,2 11,7 13,5 14,0
0,3 14,8
Đồng Bằng sông Cửu Long
305,6 301,7 280,3 290,8 299,4
8,7
0,2 0,2
Long An Tiền Giang Trà Vinh Vĩnh Long Kiên Giang Hậu Giang
30,9 25,6 11,4 6,3 163,6 161,3 163,9 182,9 193,2 0,6 0,3 0,5 0,4 80,9 17,1
0,5 0,7 0,2 0,5 90,6 95,9 88,7 80,2 14,6 13,4 14,7 17,2
Bạc Liêu Cà Mau
4,5 0,5
4,7 0,4
0,5 0,4
0,5 0,3
0,5 0,3
(Nguồn: Tổng cục thống kê) [31].
Một số tỉnh có sản lượng dứa lớn như: Kiên Giang, Tiền Giang, Nghệ
An, Thanh Hóa, Ninh Bình... đã hình thành những vùng chuyên canh dứa tập
trung, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến dứa có công suất lớn,
còn các tỉnh có sản lượng dứa thấp hoặc vùng trồng dứa không tập trung thì
nguyên liệu dứa chủ yếu được tiêu thụ tại chỗ dưới dạng quả tươi không qua
chế biến.
b) Chế biến và tiêu thụ dứa trong nước
Sản phẩm dứa của Việt Nam, một phần phục vụ tiêu dùng trong nước, phần
lớn được xuất khẩu sang thị trường Nga, EU, Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc.... Năm
2011, dứa và các sản phẩm từ dứa đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu trong nhóm
mặt hàng rau quả, kim ngạch xuất khẩu dứa đạt 41,1 triệu USD, góp phần đưa
Việt nam vào Top 5 nước xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới (Cục XTTM - Bộ
Công thương, 2012) [6], (Trung tâm XTTM - Bộ Công thương, (2012) [33],
(Vietrade, 2010) [38].
Về chế biến dứa quy mô công nghiệp, hiện có các nhà máy ở Tiền Giang,
17
Kiên Giang, Quảng Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Ninh Bình, là những
nhà máy có quy mô lớn từ 2.000 đến 6.000 tấn sản phẩm/1 năm (Hiệp hội Rau
quả Việt Nam, 2010) [13], (Doveco, 2009) [8]. Các sản phẩm dứa bao gồm:
dứa sấy khô, mứt dứa, dứa khoanh, dứa đông lạnh, nước dứa tươi và nước dứa
cô đặc (Bạch Quốc Khang và ctv, 2004) [22], (Vietrade, 2010) [38]. Một số
hình ảnh về sản phẩm dứa của Việt nam được thể hiện trong (hình 1.3, 1.4, 1.5
a)
b)
c)
và 1.6) (Doveco, 2009) [8], (Nghe An Foods JSC, 2009) [29].
a)
b)
c)
Hình 1.3 Dứa sấy khô (a, b) và mứt dứa (c)
b)
a)
Hình 1.4 Dứa đông lạnh (a); dứa khoanh (b); dứa miếng (c)
Hình 1.5 Dứa nước đường đóng hộp (a); nước dứa đóng lon (b)
18
Hình 1.6 Nước dứa cô đặc
Trong các sản phẩm chế biến từ dứa, nước dứa cô đặc tiêu thụ lượng dứa
nguyên liệu nhiều nhất (trung bình cứ 8,3 tấn dứa quả mới được 1 tấn nước
dứa cô đặc) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [3]. Do nước dứa cô đặc có
hàm lượng chất khô cao, thể tích gọn, vận chuyển và bao gói thuận tiện, có
thể bảo quản lâu dài và dễ pha chế thành các sản phẩm khác tùy theo thị hiếu
của người tiêu dùng nên việc sản xuất nước dứa cô đặc là giải pháp tốt nhất
giải quyết tiêu thụ dứa nguyên liệu trong thời vụ dứa chín rộ. Thông thường
mỗi dây chuyền sản xuất nước dứa cô đặc có thể tiêu thụ từ 10 30 tấn dứa
nguyên liệu mỗi giờ, trong khi đó nếu chế biến các sản phẩm khác thì chỉ tiêu
thụ khoảng 20% lượng dứa đó.
Nước dứa cô đặc có hàm lượng chất khô từ 60 - 65 0Brix và các thành
phần khác theo Tiêu chuẩn Việt Nam: 10TCN 417-2000 ban hành kèm theo
Quyết định số 56/2000/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/5/2000 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [3]. Một số
sản phẩm dứa cô đặc xuất khẩu của Việt Nam được giới thiệu trong (bảng
1.8) (Doveco, 2009) [8].
19
Thông số kỹ thuật
Sản phẩm
Đóng gói
Chất khô Brix (%)
A xít (%)
Thịt quả (%)
260kg/thùng
65 1
1 4,5
4 8
Dứa cô đặc Nữ hoàng (Queen variety)
260kg/thùng
65 1
1 4,5
4 8
Dứa cô đặc Cayen (Cayenne variety)
≥12
210 kg/thùng
0,35 0,55 4 8
Nước dứa (Pineapple juice single strength)
≥12
-
25kg/bao
0,3 0,55
Dứa nghiền (Aseptic Fine Crushed Pineapple)
Bảng 1.8 Một số sản phẩm nước dứa xuất khẩu của Việt Nam
Năm 2012, dự báo xuất khẩu dứa của Việt Nam có triển vọng tốt do sản
lượng dứa của một số nước xuất khẩu hàng đầu thế giới như: Braxin,
Philippin, Indonexia suy giảm do ảnh hưởng xấu của thời tiết và khủng hoảng
kinh tế. Tuy nhiên dứa xuất khẩu của Việt Nam mới chiếm xấp xỉ 2% sản
lượng của thế giới, chưa tương xứng với tiềm năng sản xuất trong nước.
Nguyên nhân chủ yếu là do công nghiệp chế biến dứa mới chỉ đáp ứng tiêu
thụ dứa nguyên liệu của một số vùng trồng dứa tập trung. Quy hoạch vùng
nguyên liệu chưa tương xứng với quy mô của các nhà máy chế biến và tình
trạng cạnh tranh mua nguyên liệu thiếu lành mạnh dẫn đến sản xuất không ổn
định (Trung tâm XTTM - Bộ Công thương, 2012) [33].
Vào giữa vụ thu hoạch, lượng dứa thu hoạch lớn, các cơ sở chế biến dứa
không kịp, nên dứa bị rớt giá, nhiều nơi dứa bị hư hỏng phải vứt bỏ, gây thiệt
hại cho nông dân. Vì vậy, việc trang bị những thiết bị chế biến dứa có quy mô
vừa và nhỏ với giá cả phù hợp với khả năng đầu tư của các cơ sở sản xuất để
sơ chế và bảo quản tại chỗ là vấn đề cấp thiết để ổn định và phát triển cây dứa
trong giai đoạn hiện nay.
20
1.3 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa
1.3.1 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa trên thế giới 1.3.1.1 Một số kết quả nghiên cứu lý thuyết về quá trình ép của một số tác giả
nước ngoài
a) Nghiên cứu chuyển động của khối nguyên liệu trong quá trình ép
Quá trình ép lấy nước dứa là quá trình phá vỡ liên kết của khối nguyên
liệu để tách nước ra khỏi hỗn hợp bã - dịch quả dưới tác dụng của áp suất
trong bộ phận ép. Thông số liên quan đến chuyển động của vật liệu và quá
trình thoát dịch quả đó là độ nhớt và ứng suất tới hạn của nó. Các thông số
này phụ thuộc vào các điều kiện: nhiệt độ, độ ẩm, loại nguyên liệu, …. Đối
với dứa đã được băm nhỏ, chuyển động của khối nguyên liệu trong bộ phận
ép có thể coi như chuyển động của chất lỏng nhớt có độ nhớt cao và thay đổi
theo tỷ lệ nước quả có trong hỗn hợp nguyên liệu khi ép.
Xác định quy luật chuyển động của vật liệu thực phẩm trong quá trình ép,
một số tác giả coi khối vật liệu thực phẩm là chất lỏng có độ nhớt cao, khi
chuyển động ổn định trong ống tuân theo quy luật của chất lỏng lưu biến
(Nguyễn Bin, 2008) [2], vì vậy có thể sử dụng mối liên hệ giữa ứng suất và độ
nhớt theo định luật Newton (1686) (Lê Danh Liên, 2007) [27], (Frank M.W.,
1999) [53]:
dv dy
= (1.1)
gradien tốc độ trượt, s-1. Trong đó: - ứng suất, N/m2 ; - độ nhớt của khối nguyên liệu, N.s/m2; dv dy
Công thức trên dùng để xác định quy luật phân bố áp suất, vận tốc
chuyển động của khối nguyên liệu trong quá trình ép.
21
Năm 1919 E.Bingham và Kh.Grin (Nguyễn Doãn Ý, 2005) [43],
(Fellows P., 1996) [52], khi nghiên cứu về chất lỏng dẻo quánh (về sau được
gọi là chất lỏng phi Newton) như: bùn, bơ, kem đánh răng, mật đường, vv…
lại cho rằng quá trình dịch chuyển nguyên liệu trong buồng ép giống như vật
liệu dẻo, nhớt, đàn hồi là sự kết hợp của quá trình biến dạng dẻo và quá trình
chảy nhớt, trong đó quan hệ giữa ứng tiếp, độ nhớt, ứng suất tới hạn tuân theo
định luật Bingham (Nguyễn Bin, 2008) [2]:
T
dv dy
(1.2)
Trong đó: T - ứng suất bền hay ứng suất trượt tới hạn, N/m2.
Phương trình (1.2) chỉ ra rằng: trong quá trình ép, sự dịch chuyển của
khối nguyên liệu chỉ bắt đầu khi áp suất ép lớn hơn ứng suất tới hạn hay lực liên
kết giữa các phần tử, sau đó quá trình dịch chuyển diễn ra giống như chất lỏng
có độ nhớt cao, vì vậy có thể sử dụng các quy luật dòng chảy của chất lỏng để
tính toán cho quá trình dịch chuyển của chất dẻo quánh (chất lỏng Bingham).
Phương pháp tính toán đối với chất lỏng phi Newton chuyển động ổn
định có khá nhiều nhưng phổ biến là:
* Phương pháp Metsne và Rid (Nguyễn Bin và ctv, 2006) [1]: chế độ
chuyển động của chất lỏng được xác định bằng trị số của chuẩn số Râynôn.
Hệ số ma sát của tất cả các chất lỏng phi Newton ở chế độ chảy dòng
được xác định theo công thức:
64 ' R e
(1.3)
n '
Trong đó: R’e- chuẩn số Râynôn, xác định theo công thức:
R
' e
2n ' d n ' 1 k '.8
(1.4)
Trong đó: d- đường kính ống, m;
22
- vận tốc trung bình của chất lỏng, m/s; - khối lượng riêng của chất lỏng, kg/m3; k’- chỉ số bền vững; n’- chỉ số bậc. * Phương pháp tính gần đúng của Dot và Metsne (Nguyễn Bin và ctv,
2006) [1]:
(1.5) = C(R’e)-m
Trong đó: C, m- hàm số của n’ tra trong bảng có sẵn. Các phương pháp này được giới hạn khi tính toán đối với đường ống dẫn
dài, trong quá trình tính toán vận tốc dòng chảy được lấy bằng vận tốc trung
bình, trong khi chất lỏng quánh khi chuyển động trong ống thường có vận tốc
thay đổi theo tiết diện dòng chảy. Các chỉ số k’, n’ yêu cầu phải xác định
chính xác theo từng loại chất lỏng.
* Phương pháp xác định áp suất trong dòng chảy của chất lỏng phi
Q
pd /(128
(1/ 3)(d / d)
Newton của E.K. Latưnovưtr và B.C. Philatovưm (Ñîêîëîâ Â.È., 1973) [72]:
0
0
) 1 (4 / 3)(d / d)
(
pd /128
)f (d / d) 0
(1.6)
Trong đó:
do, d- đường kính dòng nhân và đường kính ống dẫn;
Khó khăn của phương pháp này là xác định tỷ số do/d.
Quá trình chuyển động của hỗn hợp nguyên liệu dứa là hỗn hợp bã - dịch
quả trong buồng ép là quá trình rất phức tạp do tỷ lệ nước được thoát dần ra
qua lỗ sàng, độ nhớt thay đổi. Hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu lý
thuyết về quá trình ép nguyên liệu dứa được công bố, vì vậy việc áp dụng các
nghiên cứu lý thuyết trên đây đối với nguyên liệu dứa cũng còn nhiều hạn chế.
b) Nghiên cứu về máy ép vít
Khi nghiên cứu về máy ép vít dùng để sản xuất thực phẩm, A.Ia.
Xokolov (Xokolov A.Ia., 1976) [42], (Ñîêîëîâ A.ß, 1973) [71] đã nghiên
23
cứu mô hình mẫu trong đó nguyên liệu được nạp đầy trong buồng ép và được
coi là vật thể không chịu nén, sự liên kết giữa trục vít với khối nguyên liệu
giống như sự liên kết giữa cặp vít, đai ốc có ren hình chữ nhật, trong đó vít
đẩy là vật thể rắn còn khối nguyên liệu chuyển động trong đó là “đai ốc dẻo”.
Để xác định công suất ép và lượng nhiệt sinh ra trong buồng ép, A.Ia.
Xokolov đã sử dụng sự phụ thuộc giữa lực toàn phần P và lực động Q trong
cơ cấu ren vít và coi “đai ốc dẻo” chỉ dịch chuyển trong buồng ép theo
phương dọc trục.
Quan hệ giữa lực động Q và lực toàn phần P theo công thức:
Q P.tg(
)
tb
(1.7)
Trong đó:
Q- lực tác dụng lên trục vít tại đường kính trung bình , N;
P- lực toàn phần do áp suất ép gây nên, N;
tb- góc nâng cánh vít tại đường kính trung bình, độ;
- góc ma sát giữa nguyên liệu và bề mặt cánh vít, độ.
Trong quá trình làm việc khi trục vít quay thì “đai ốc dẻo” chuyển động
tịnh tiến dọc trục, do vậy có sự trượt tương đối giữa nguyên liệu và cánh vít,
giữa nguyên liệu và bề mặt buồng ép sinh ra lực ma sát có thể làm nóng khối
nguyên liệu và làm giảm chất lượng sản phẩm.
Lý thuyết về ép trục vít xoắn đối với nguyên liệu dứa là vấn đề rất phức
tạp. Để nghiên cứu vấn đề đó, các tác giả đã phải đặt ra nhiều giả thiết, có giả
thiết gần đúng với thực tế, có giả thiết còn chưa đúng với thực tế, phụ thuộc
rất nhiều vào loại nguyên liệu và cấu tạo của bộ phận ép. Vì vậy kết quả thu
được chỉ phản ánh đúng một phần các hiện tượng xảy ra trong quá trình ép.
Từ đó khả năng ứng dụng các kết quả nghiên cứu này vào việc xác định các
thông số về cấu tạo và chế độ làm việc để nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm phần nào còn bị hạn chế.
24
1.3.1.2 Tình hình nghiên cứu công nghệ sản xuất nước dứa trên thế giới
Hiện nay ở các nước tiên tiến trên thế giới, việc chế biến các sản phẩm
từ dứa thường được thực hiện theo quy trình công nghệ tiên tiến trên các dây
chuyền sản xuất hiện đại, mức độ cơ giới hóa và tự động hóa cao. Sản phẩm
chế biến từ dứa bao gồm nhiều loại, trong đó nước dứa được sản xuất với số
lượng lớn nhất do tiện lợi trong sử dụng và bảo quản (Bertuzzi Food
Processing, 2011) [45], (Keweijixie J.S.C, 2011) [73].
Quy trình sản xuất nước dứa ở mỗi quốc gia, mỗi nhà máy có thể có một
số đặc điểm khác nhau nhưng đều tuân theo quy trình chung (hình 1.7) (Vincent
Trích ép
Gia nhiệt
Lọc thô
Rửa, phân loại
Dứa nguyên liệu
SX nước dứa cô đặc
Cô đặc
Bảo quản
Thanh trùng
Chiết rót, đóng gói
SX nước dứa tươi
Đồng hóa
Phối trộn
Thanh trùng
Bảo quản
Lọc tinh
Chiết rót, đóng gói
Corporation, 2002) [67], (USDA, 2011) [68].
Sản phẩm nước dứa gồm có: nước dứa tươi và nước dứa cô đặc. Nước
Hình 1.7 Quy trình công nghệ sản xuất nước dứa
dứa tươi được ép từ quả dứa tươi sau đó lọc và đồng hóa, có nồng độ chất khô từ 14 160Brix được sử dụng để uống trực tiếp không cần pha chế. Nước dứa cô
đặc sau khi ép, lọc được cô đặc đến nồng độ từ 60 650Brix để bảo quản, sai đó
được pha chế thành nhiều loại sản phẩm khác nhau trước khi sử dụng (Dennis
25
R.H., Richard W.H., 1997) [48].
Quy trình sản xuất nước dứa tươi và nước dứa cô đặc về cơ bản là
giống nhau từ công đoạn rửa, phân loại, đến trích ép, gia nhiệt và lọc thô, các
công đoạn sau đó có sự khác biệt. Quy trình bao gồm các công đoạn như sau:
- Rửa, phân loại: Dứa tươi được thu hái và tập kết về bãi nguyên liệu,
được kiểm tra để loại bỏ những quả không đủ kích cỡ, dập nát, bẻ hoa, bẻ
cuống còn sót lại, sau đó qua bể ngâm và vòi phun nước áp suất cao để rửa
sạch các tạp chất. Quá trình này thực hiện hoàn toàn tự động ngay trên băng
truyền của nhà máy (Timothy G. Conley, Christopher R. Udry, 2010) [64].
- Trích ép: Công đoạn trích ép là tách nước dứa ra khỏi bã dứa, thường
dùng phương pháp nạo - ép hoặc băm - ép trên máy tự động. Trong đó quả
dứa được và tách hết vỏ, nạo hoặc băm nhỏ, sau đó đưa vào máy ép kiểu trục
xoắn, vỏ dứa được tháo ra máng phế liệu. Quá trình trích ép thực hiện hoàn
toàn tự động, bã dứa sau khi ép có thể được phun nước thẩm thấu và ép lại lần
nữa để nâng cao hiệu suất thu hồi dịch quả.
- Gia nhiệt: Nước dứa sau khi ép còn nhiều tạp chất, thịt quả, bã vụn,
các chất dạng keo nhớt cần phải lọc ra khỏi dung dịch (Van der Meeren P.,
2003) [65], trước khi làm lắng keo cần phải phá vỡ màng keo bằng phương pháp gia nhiệt, đun nóng hỗn hợp đến nhiệt độ 60 70oC để làm kết tủa các chất keo.
Quá trình gia nhiệt có thể được thực hiện nhiều lần, trước mỗi lần lọc thô hoặc
lọc tinh. Quá trình gia nhiệt được tiến hành trong các thiết bị gia nhiệt dùng năng
lượng nhiệt từ hơi nước được cung cấp từ bộ phận cấp hơi.
- Lọc: Sau khi gia nhiệt các chất keo kết tủa kéo theo các tạp chất. Dịch
quả được đưa qua thiết bị lọc thô kiểu lưới sàng và sau đó qua thiết bị lọc tinh
để loại bỏ hoàn toàn các tạp chất không mong muốn (Crank J., 1975) [46],
dịch quả được gia nhiệt trước mỗi lần lọc.
Sau công đoạn lọc thô, tùy theo loại sản phẩm nước dứa tươi hay nước
dứa cô đặc mà quy trình sản xuất có sự khác nhau:
26
Đối với nước dứa cô đặc, quy trình sản xuất tiếp theo gồm các khâu:
- Cô đặc: Nước dứa ép có nồng độ chất khô trong khoảng 12 đến 14 0Brix, cần phải cô đặc đến nồng độ 60 đến 650Brix mới đạt tiêu chuẩn nước
dứa cô đặc . Quá trình cô đặc được tiến hành trong các nồi cô chân không để
làm tăng tốc độ bốc hơi nước và giảm nhiệt độ của dung dịch cô đặc nhằm
hạn chế quá trình biến đổi hóa thành phần học của nước dứa cô đặc.
- Thanh trùng: Nước dứa sau khi cô đặc được đưa vào thùng chứa để
chờ chiết rót vào bao bì, trước khi chiết rót được đưa qua thiết bị thanh trùng bằng phương pháp nhiệt ở nhiệt độ từ 90 đến 100oC trong thời gian khoảng 30
đến 60 giây nhằm tiêu diệt những vi khuẩn có khả năng làm hư hỏng sản phẩm
để có thể bảo quản lâu dài (Department of Food Engineering, 2005) [49].
- Chiết rót, đóng gói: Để bảo quản, vận chuyển đến nơi tiêu thụ, nước
dứa cô đặc được đóng vào các thùng chứa có khối lượng chứa từ 200 đến
300kg/1 thùng hoặc đóng vào bao bì bằng chất dẻo có khối lượng từ 15 đến
30kg/1 bao. Quá trình chiết rót và đóng bao được thực hiện trong thiết bị vô
trùng hoặc thiết bị đóng bao chân không để đảm bảo không cho vi khuẩn xâm
nhập vào sản phẩm.
- Bảo quản: Nước dứa cô đặc sau khi đóng gói được kiểm tra lần cuối,
dán nhãn kiểm tra, in ngày sản xuất và hạn dùng rồi được vận chuyển vào kho
bảo quản trước khi xuất đi tiêu thụ.
Đối với nước dứa tươi, quy trình sản xuất tiếp theo gồm các khâu:
- Đồng hóa: Thịt quả chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin tạo nên
mùi vị thơm ngon của nước dứa, nhưng thịt quả có kích thước hạt khá lớn và
không đồng nhất nên dễ bị lắng xuống tạo nên sự phân tầng làm mất mỹ quan
và gây bất tiện khi sử dụng. Để khắc phục điều đó người ta tiến hành đồng hóa bằng cách nén dịch quả dưới áp suất cao hàng trăm kG/cm2 sau đó phun
qua một lỗ nhỏ, áp suất giảm đột biến làm cho các phần tử thịt quả bị phá vỡ
27
đến kích thước rất nhỏ, tạo nên sự đồng nhất trong dịch quả.
- Lọc tinh: Dịch quả sau khi đồng hóa được đưa thiết bị lọc tinh để loại bỏ
hết các chất rắn lơ lửng nhằm làm trong dịch quả. Thiết bị lọc tinh thường dùng
kiểu lắng lọc hoặc kết hợp lắng với ly tâm để lọc (George D.S., Kostaropoulos A.E., 2002) [55]. Dịch quả được gia nhiệt từ 80 đến 900C trước khi đưa vào lọc
tinh để làm giảm độ keo nhớt của dung dịch.
- Phối trộn: Để nâng cao giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm quan và mùi vị
thơm ngon của sản phẩm, người ta thường pha chế thêm đường, hương liệu và
các axit hữu cơ, thường dùng axit xitric để sản phẩm đạt độ axit từ 0,5 0,6%.
Sau khi pha chế, nồng độ chất khô tổng số của sản phẩm đạt từ 14 160Brix.
- Chiết rót, đóng gói: Nước dứa sau khi phối trộn được đưa vào thiết bị
chiết rót vào chai, lon hoặc đóng vào các túi bằng chất dẻo. Thiết bị chiết rót,
đóng bao tự động trong môi trường vô trùng hoặc chân không.
- Thanh trùng: Nước dứa sau khi đóng vào bao bì được đưa qua thiết bị thanh trùng ở nhiệt độ khoảng 900C trong thời gian 1 phút để tiêu diệt các vi
khuẩn có thể làm hư hỏng sản phẩm trong quá trình bảo quản.
- Bảo quản: Nước dứa sau khi thanh trùng được kiểm tra lần cuối, dán
nhãn sau đó được đưa vào kho bảo quản.
1.3.1.3 Thiết bị ép nước dứa trên thế giới
Trên thế giới, công nghiệp sản xuất nước dứa đã hình thành và phát triển
nhiều thế kỷ qua. Tại các nước có ngành công nghiệp chế biến dứa phát triển,
hầu như tất cả các khâu trong dây chuyền công nghệ sản xuất nước dứa đã được
cơ khí hóa và tự động hóa, trong đó khâu ép nước dứa thường được thực hiện
trên thiết bị ép kiểu vít xoắn.
Hình ảnh một dây chuyền sản xuất nước dứa cô đặc của hãng Tetra Pak
(Thụy Điển) có năng suất 10t/h (hình 1.8).
28
Hình 1.8 Dây chuyền sản xuất nước dứa cô đặc (Thụy Điển)
Quá trình sản xuất nước dứa cô đặc thực hiện một cách liên tục từ khâu
đầu tiên (nhập liệu) đến khâu cuối cùng (thành phẩm), có thiết bị kiểm tra
giám sát chặt chẽ các thông số công nghệ của từng khâu trong quy trình sản
xuất. Điểm chú ý trong dây chuyền thiết bị này, nguyên liệu trước khi đưa vào
ép được nạo thành các mảnh vụn rất nhỏ, thuận lợi cho quá trình ép nhưng
lượng xơ lẫn theo dịch quả nhiều gây khó khăn cho quá trình lọc.
Hình 1.9 là một dây chuyền sản xuất nước dứa cô đặc Model C.I.P-10
của hãng Bertuzzi (Italy) có năng suất 10t/h.
Hình 1.9 Dây chuyền sản xuất nước dứa cô đặc (Italy)
Dây chuyền thiết bị sản xuất nước dứa cô đặc (hình 1.9) là dây chuyền
sản xuất dứa cô đặc hiện đại khác. Quá trình sản xuất được tự động hóa hoàn
toàn (Bertuzzi Food Processing, 2011) [45]. Trong dây chuyền thiết bị này,
nguyên liệu được băm trước khi ép, vì thế hạn chế được lượng bã vụn lẫn vào
trong dịch quả trong quá trình ép.
29
Phần lớn các dây chuyền thiết bị chế biến nước dứa của nước ngoài đều
hiện đại, mức độ cơ khí hóa và tự động hóa cao và cần có vùng nguyên liệu
dứa tập trung hàng nghìn ha trở lên.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa ở Việt Nam 1.3.2.1 Tình hình nghiên cứu công nghệ sản xuất nước dứa ở Việt Nam
Trên cơ sở công nghệ sản xuất nước dứa của các nước tiên tiến trên thế
giới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành tiêu chuẩn quy
trình công nghệ sản xuất nước dứa cô đặc số 10TCVN 612-2005 (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2005) [3], có điều chỉnh bổ sung và cụ thể hóa cho phù hợp
với điều kiện sản xuất trong nước.
Do đặc điểm nguyên liệu và nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, sản
phẩm nước dứa ở nước ta cũng được sản xuất dưới hai dạng: nước dứa tươi và
nước dứa cô đặc. Nước dứa tươi có thời gian bảo quản ngắn nên được tiêu thụ
nhiều trong nước, nước dứa cô đặc dễ vận chuyển và bảo quản lâu dài nên chủ
yếu dùng để xuất khẩu. Quy trình công nghệ sản xuất nước dứa cô đặc theo
Dứa nguyên liệu
Rửa
Cô đặc
Thu hồi hương liệu
Chọn, phân loại
Làm nguội
Trích ép
Phối hương
Lọc sơ bộ
Tiệt trùng
Gia nhiệt
Làm nguội
Lọc ly tâm
Đóng gói
Thanh trùng
Thành phẩm
tiêu chuẩn Việt Nam số 10TCVN 612-2005 (hình 1.10).
Hình 1.10 Quy trình sản xuất nước dứa cô đặc
30
Quy trình công nghệ sản xuất nước dứa cô đặc của Việt Nam về cơ bản
giống như quy trình công nghệ của nước ngoài, có cụ thể hóa một số chỉ tiêu
ở các công đoạn như sau:
- Nguyên liệu: Hàm lượng chất khô hòa tan trong dứa nguyên liệu, với
dứa Queen không nhỏ hơn 11oBrix; với dứa Cayen không nhỏ hơn 10oBrix.
- Rửa: Nước rửa theo tiêu chuẩn kèm theo Quyết định số 1392/QĐ-
BYT ngày 18/4/2002 của Bộ y tế (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [3].
- Gia nhiệt: Nhiệt độ gia nhiệt nước dứa từ 60 đến 65oC.
- Ly tâm: Ly tâm để tách một phần thịt quả thô và tạp chất nhằm thu
được nước dứa có thịt quả mịn và hàm lượng thịt quả theo yêu cầu.
- Thanh trùng: Nhiệt độ thanh trùng từ 92 đến 100oC thời gian 30s.
- Cô đặc: Quá trình gồm nhiều nồi cô trong chân không. Sản phẩm sau
khi cô phải có hàm lượng chất khô hòa tan từ 60 đến 65oBrix đo ở 20oC.
- Làm nguội: Nhiệt độ làm nguội xuống khoảng 20 đến 30oC.
- Phối hương: Hương dứa được thu hồi và làm sạch, làm lạnh và phối
chế trở lại vào nước dứa cô đặc để lấy lại mùi thơm ngon của nước dứa.
- Thanh trùng lần 2: Nhiệt độ thanh trùng lần 2 ở 95oC thời gian 30s
sau đó làm nguội xuống 30 đến 35oC.
Yêu cầu đối với sản phẩm nước dứa cô đặc: Về cảm quan, nước dứa cô
đặc phải đồng nhất, không vón cục, màu vàng sáng, hương thơm đặc trưng.
Hàm lượng thịt quả không lớn hơn 12%, hàm lượng chất khô hòa tan từ 60 đến 65oBrix (quy về 20oC), axit từ 2,0 đến 4,0%, tỉ số Brix/Axit từ 15 đến 30
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [3], (Hà Duyên Tư, 1996) [37].
Quy trình sản xuất nước dứa tươi cũng tương tự như quy trình công
nghệ sản xuất nước dứa cô đặc nhưng không có công đoạn cô đặc mà thay
vào đó là công đoạn đồng hóa và trong công đoạn phối chế, thường pha thêm
31
nước đường để đạt yêu cầu về độ ngọt (Lưu Duẩn và ctv, 1996) [9], (Cao Văn
Hùng, 2007) [16].
1.3.2.2 Tình hình nghiên cứu thiết bị ép nước dứa ở Việt Nam
Để đáp ứng yêu cầu chế biến dứa xuất khẩu, trong những năm qua, một
số công ty chế biến rau quả trong nước đã nhập một số dây chuyền sản xuất
nước dứa của nước ngoài như: Công ty CP rau quả xuất khẩu Đồng Giao (dây
chuyền của hãng Tetra Pak - Thụy Điển), Công ty cổ phần thực phẩm Nghệ
An (dây chuyền của Italy),... Qua thực tế sử dụng cho thấy các dây chuyền
thiết bị nhập ngoại có năng suất cao, tạo ra sản phẩm nước dứa có chất lượng
tốt đáp ứng yêu cầu xuất khẩu nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm như: hệ
thống thiết bị có cấu tạo phức tạp vốn đầu tư ban đầu lớn từ 1 2 triệu USD
(Keweijixie J.S.C, 2011) [73], (Doveco, 2009) [8], chi phí vận hành, bảo trì
và sửa chữa lớn, giá thành sản phẩm cao. Mặt khác ở nước ta, vùng nguyên
liệu dứa không tập trung, phân bố rải rác ở nhiều địa phương trong cả nước
nên thực tế rất khó áp dụng các dây chuyền thiết bị trên.
Trong thực tế, do hạn chế về phương tiện vận chuyển và đường giao
thông xấu nên một lượng lớn sản phẩm nước dứa hiện nay vẫn được sản xuất
ngay tại địa phương do các doanh nghiệp chế biến nông sản thực phẩm đảm
nhận. Vì vậy, việc nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các thiết bị sản xuất nước
dứa để trang bị cho các cơ sở sản xuất vẫn đang là nhu cầu cần thiết.
Để giải quyết nhu cầu về thiết bị chế biến nước dứa cho các cơ sở sản
xuất, một số Công ty, Viện nghiên cứu, trường Đại học,... đã nghiên cứu thiết
kế và chế tạo một số thiết bị trong dây chuyền sản xuất nước dứa nhưng tập
trung chủ yếu vào việc nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện khâu ép nước dứa,
điển hình là một số công trình nghiên cứu như sau:
Năm 2003, công ty TNHH công nghệ Sài Gòn đã sản xuất máy ép nước
dứa kiểu thủy lực PA-15TL (hình 1.11).
32
Hình 1.11 Máy ép thủy lực PA-15TL
Đây là loại máy ép có cấu tạo đơn giản, có thể tạo ra lực ép lớn để ép
kiệt bã nhưng có nhược điểm là làm việc gián đoạn theo từng mẻ nên năng
suất thấp, tiêu tốn nhiều nhân công phụ trong việc tháo dỡ nguyên liệu trong
khuôn ép, đặc biệt là khi lớp nguyên liệu dày thì ép không kiệt.
Năm 2005, tác giả Trần Như Khuyên (Trần Như Khuyên, 2006) [24],
trường Đại học Nông nghệp Hà Nội đã nghiên cứu, thiết kế và chế tạo máy ép
nước dứa ED-500 (hình 1.12).
Đây là máy ép kiểu vít xoắn làm việc liên tục, được sử dụng có hiệu
Hình 1.12 Máy ép nước dứa kiểu ED-500
quả để ép nước dứa và một số loại rau quả khác. Kết quả thí nghiệm khi ép
33
nước dứa đã xác định: ứng với tốc độ quay của vít xoắn n = 100300v/ph,
diện tích cửa thoát bã F = 614cm2, chiều rộng lỗ sàng b = 0,41,2mm thì tỷ
lệ sót dịch quả theo bã 2,083,87%, năng suất máy 0,3050,514tấn/h và chi
phí năng lượng riêng 3,845,08kWh/tấn.
Những nghiên cứu trên đây cho thấy, các nhà máy chế biến dứa mới chỉ
đáp ứng được một phần nhu cầu chế biến dứa tại các vùng nguyên liệu tập
trung. Tại nhiều địa phương trong cả nước có diện tích trồng dứa không tập
trung, đang rất cần những thiết bị chế biến dứa quy mô vừa và nhỏ chế tạo
trong nước phù hợp với điều kiện, quy mô và khả năng tài chính của các
doanh nghiệp chế biến trong nước để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Vì vậy, việc nghiên cứu một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc
nhằm thiết kế liên hợp máy băm ép nước dứa đáp ứng nhu cầu sản xuất tại các
địa phương, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi
phí sản xuất gắn với vùng nguyên liệu là nhu cầu cần thiết hiện nay.
1.4 Kết luận chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về công nghệ và thiết bị chế biến dứa
trong và ngoài nước, chúng tôi đề xuất một số nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Về công nghệ: Lựa chọn công nghệ ép nước dứa liên tục bằng liên
hợp máy băm ép nước dứa kiểu vít xoắn vì nó có ưu điểm nổi trội so với các
phương pháp lấy nước dứa khác là: Thiết bị làm việc liên tục, năng suất cao,
tiết kiệm được chi phí nhân công, giảm chi phí điện năng, độ sót dịch quả
tương đối thấp, thiết bị đơn giản dễ chế tạo, dễ vận hành có thể triển khai rộng
rãi trong thực tế nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi
phí sản xuất.
2. Về thiết bị: Cần nghiên cứu cải tiến về hình dạng và kết cấu bộ phận
ép sao cho phù hợp với quá trình thoát dịch quả trong nguyên liệu dứa nhằm
nâng cao hiệu suất thu hồi dịch quả, giảm chi phí điện năng riêng. Đồng thời
34
cần phải thiết kế bộ phận băm và ép trên cùng một khung máy nhằm giảm bớt
số lượng nguồn động lực, cơ cấu truyền động tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tự động hóa dây chuyền sản xuất và giảm lao động thủ công trong sản xuất.
3. Về nghiên cứu lý thuyết: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của A.Ia
Xokolov về quá trình nén ép thực phẩm lỏng nhớt bằng máy ép vít xoắn, xây
dựng mô hình toán và khảo sát quy luật biến đổi vận tốc và áp suất của vật liệu
trong bộ phận ép làm cơ sở để xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ làm
việc của liên hợp máy.
4. Về nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để
xác định một số thông số tối ưu làm cơ sở cho việc hoàn thiện công nghệ,
thiết kế cải tiến liên hợp máy băm ép nước dứa và triển khai áp dụng rộng rãi
trong sản xuất.
35
Chương 2
NGUYÊN LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu nghiên cứu
Nguyên liệu thí nghiệm là dứa quả Cayen được trồng tại vùng Đồng
Giao (Ninh Bình). Quả dứa có đường kính trung bình 10 ÷ 12 cm, chiều dài
trung bình 12 ÷ 14 cm, khối lượng trung bình 600 ÷ 800g.
- Quả dứa sau khi bỏ chồi được rửa bằng nước sạch sau đó gọt vỏ, cắt
miếng có kích thước từ 4 6 cm trước khi đưa vào máy băm ép.
- Bã dứa, nước dứa sau khi ép được lấy mẫu phân tích để xác định độ sót
dịch quả còn lại theo bã, nồng độ chất khô trong bã và trong dịch quả.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thông số về cấu tạo, chế độ làm
việc của liên hợp máy băm ép dứa có năng suất 500kg/h, ký hiệu BE-500. Sơ
đồ nguyên lý cấu tạo liên hợp máy băm ép dứa (hình 2.1).
Hình 2.1 Sơ đồ cấu tạo liên hợp máy băm ép dứa BE-500 1- phễu cấp liệu; 2- bộ phận cào liệu; 3- bộ phận băm; 4- vít xoắn; 5- sàng và giá đỡ sàng; 6- cửa thoát bã; 7- bộ phận điều chỉnh khe hở cửa thoát bã; 8, 9, 12 - bộ truyền đai; 10- khung bệ máy; 11- động cơ.
36
Liên hợp máy băm ép nước dứa BE - 500, gồm bộ phận băm và bộ phận
ép được lắp trên một khung máy.
Bộ phận băm được cấu tạo bởi hai hàng dao băm động được hàn chặt trên
trống dao, bộ dao tĩnh có 1 hàng dao lắp cố định vào vỏ máy, các dao động và
tĩnh xen kẽ lẫn nhau.
Bộ phận ép kiểu vít xoắn, mặt ngoài hình trụ tròn, trục của vít xoắn dạng
côn có đường kính tăng dần về phía cửa thoát bã, vít xoắn được lắp chặt trên
trục. Bao quanh vít xoắn là sàng và giá đỡ sàng. Trục vít xoắn có thể di
chuyển dọc trục để thay đổi khe hở cửa thoát bã nhờ cụm điều chỉnh khe hở
cửa thoát bã. Bộ phận băm và ép được dẫn động từ một động cơ qua bộ
truyền động đai để đảm bảo lượng cấp liệu từ bộ phận băm luôn đảm bảo đủ
cung cấp cho bộ phận ép khi thay đổi tốc độ.
Với kết cấu như trên, liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500 có những ưu
điểm nổi bật như sau:
- Thực hiện đồng thời hai nguyên công băm và ép trên cùng một thiết bị
nên tiết kiệm được lao động, giảm được nguồn động lực và cơ cấu truyền
động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự động hóa dây chuyền sản xuất.
- Trục trong của vít xoắn có dạng hình côn, đường kính tăng dần và bước
xoắn giảm dần phù hợp với việc giảm thể tích hỗn hợp do dịch quả thoát qua
lỗ sàng, tạo ra áp suất ép tăng lên từ từ, nhờ đó bã được ép kiệt, hiệu suất thu
hồi dịch quả cao.
- Có thể sử dụng để ép các loại nước quả khác có tính chất cơ lý tương tự.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ khoa học của đề tài, chúng tôi sử dụng phương
pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm.
37
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với mô hình hóa và mô
phỏng quá trình ép nước dứa
Bản chất quá trình băm ép trong liên hợp máy băm ép nước dứa là quá
trình vật lý diễn ra rất phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố và rất khó xác
định. Vì vậy, trong nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi áp dụng phương
pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với phương pháp mô hình hóa và mô
phỏng để xây dựng mô hình toán biểu diễn quá trình nén ép vật liệu trong bộ
phận ép. Thông qua mô hình toán có thể xác định một số thông số về cấu tạo
và chế độ làm việc nhằm định hướng cho việc thiết kế liên hợp máy. Do mô tả
các quá trình vật lý bằng mô hình toán học đôi khi phải sử dụng các giả thiết
khác nhau nên kết quả nghiên cứu lý thuyết bao giờ cũng có sự khác biệt nhất
định khi áp dụng vào đối tượng thực (Đặng Thế Huy, 1995) [18]. Vì vậy,
trong quá trình nghiên cứu, mô hình toán sẽ được hiệu chỉnh, bổ sung thông
qua việc xác định các tham số của mô hình bằng thực nghiệm để có được độ
chính xác mong muốn.
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 2.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong quá
trình băm ép nước dứa bao gồm: dạng dao, kích thước, tốc độ quay của dao
băm; dạng vít, tốc độ quay của vít xoắn; dạng lỗ và kích thước lỗ sàng thoát
dịch quả; khe hở cửa thoát bã; tính chất cơ lý của dứa,...
Áp dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố (Phạm Văn
Lang, Bạch Quốc Khang, 1998) [26], (Nguyễn Minh Tuyển, 2005) [36] để
nghiên cứu ảnh hưởng riêng của từng yếu tố đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của quá trình ép nước dứa như: chất lượng sản phẩm, năng suất máy, chi phí
điện năng, ...
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong quá
38
trình ép nước dứa bao gồm: dạng dao, kích thước, tốc độ quay của dao băm;
dạng vít, tốc độ quay của vít xoắn; dạng lỗ và kích thước lỗ sàng thoát dịch
quả; khe hở cửa thoát bã; tính chất cơ lý của dứa,...
Để lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình ép, bằng
phương pháp thu thập các thông tin qua các tài liệu tham khảo, xin ý kiến của
các chuyên gia có kinh nghiệm, chúng tôi đã lựa chọn được 4 yếu tố có ảnh
hưởng nhiều nhất đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của quá trình ép bao gồm:
tốc độ quay của dao băm, tốc độ quay của vít xoắn, khe hở cửa thoát bã và
chiều rộng lỗ sàng (Lê Công Huỳnh, 1992) [20], (Trần Như Khuyên, 1997)
[23]. Các yếu tố vào và các thông số ra được lựa chọn và ký hiệu như sau:
Các yếu tố vào:
- Tốc độ quay của dao băm nd, vg/ph;
- Tốc độ quay của vít xoắn n, vg/ph;
- Khe hở cửa thoát bã s, mm;
- Chiều rộng lỗ sàng a, mm.
Các thông số ra:
- Độ sót dịch quả theo bã δ, %;
- Năng suất máy Q, kg/h;
- Chi phí điện năng riêng Nr, kWh/t.
2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố
Áp dụng phương pháp nghiên cứa thực nghiệm đa yếu tố để nghiên
cứu ảnh hưởng đồng thời của các yếu tố vào tới từng thông số ra, nhằm
xác định được phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu
tố vào xi (i=1m, m-số yếu tố vào) với các thông số ra Yj (j=1p, p-số
thông số ra) làm cơ sở xác định giá trị tối ưu của các thông số (Phạm Văn
Lang, Bạch Quốc Khang, 1998) [26].
39
2.3.2.3 Phương pháp nghiên cứu tối ưu tổng quát
Phương pháp tối ưu tổng quát được dùng trong các công trình nghiên cứu
có nhiều hàm mục tiêu (Đào Quang Triệu, 1993) [32], (Nguyễn Minh Tuyển,
2005) [36]. Từng chỉ tiêu riêng biệt có tọa độ tối ưu riêng, khi chọn giá trị các
thông số để đạt cực trị của một chỉ tiêu nào đó, thường làm cho các chỉ tiêu
khác nhận giá trị khác xa cực trị của chúng. Vấn đề đặt ra là thương lượng mức
giá trị hợp lý của các chỉ tiêu, để cuối cùng có được giá trị tối ưu tổng hợp làm
cơ sở để hoàn thiện quy trình công nghệ và thiết kế cải tiến thiết bị.
Sau khi xác định được mô hình hồi quy của các hàm thành phần Yj theo
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố, tiến hành giải tối ưu tổng
quát theo phương pháp của E.C.Harrington gồm các bước sau:
a) Đồng nhất hoá các hàm Yj
Các hàm thành phần Yj có các thứ nguyên khác nhau và chúng có thể là
hàm cực đại hay cực tiểu (tùy theo mục đích nghiên cứu). Do đó phải đồng
nhất các hàm Yj chuyển chúng sang dạng đặc trưng gọi là hàm “mong muốn”
d
exp
thành phần dj = f(Yj) không có thứ nguyên theo công thức sau:
j
exp( Y ) j
Y Y
j
jmin(max)
(2.1)
k
Y ' j
Y
Y j0
jmin(max)
(2.2)
Yj min(max)- giá trị xấu nhất trong số các giá trị thực nghiệm của hàm Yj khi dj
= 0,37, trong đó Yj min ứng với hàm cực đại và Yj max ứng với hàm cực tiểu;
Yj0- giá trị tốt nhất hay mong muốn của hàm các hàm thành phần Yj;
k- hệ số ưu tiên cho những hàm (hay chỉ tiêu) quan trọng.
Khi các hàm Yj bị chặn một phía Yj < Yj max hoặc Yj > Yj min đồ thị hàm
“mong muốn” thành phần dj = f(Yj) được biểu diễn trên đồ thị (hình 2.2).
40
Hình 2.2 Đồ thị hàm mong muốn thành phần dj khi Yj bị chặn một phía
b) Lập hàm mong muốn tổng quát
Sau khi đã có hàm thành phần dj tương ứng với Yj ta lập hàm mong muốn
p
tổng quát D dạng tích theo công thức sau:
D
j
p Π d j 1
(2.3)
Dựa vào số liệu thí nghiệm của các hàm thành phần Yj ta xác định được
giá trị hàm “mong muốn” thành phần dj và giá trị hàm "mong muốn” tổng quát
D cho từng thí nghiệm của ma trận. Kết quả giải tối ưu tổng quát hàm "mong
muốn” tổng quát D sẽ xác định được giá trị tối ưu chung của các yếu tố vào
cho tất cả các thông số ra trong nghiên cứu thực nghiệm
2.3.3 Phương pháp xác định các thông số của quá trình nghiên cứu 2.3.3.1 Xác định một số tính chất cơ lý hóa của vật liệu
Một số chỉ tiêu hóa lý của vật liệu và sản phẩm ép được xác định tại
phòng thí nghiệm của trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực
phẩm Hà Nội.
a) Xác định độ chín của dứa
Độ chín của dứa được đánh giá bằng độ cứng của phần thịt quả dứa. Để
xác định độ cứng của quả dứa, chúng tôi dùng máy đo độ cứng trái cây cầm
41
tay, mã hiệu Fruit test - FT10 của hãng Wagnerinstruments - USA (hình 2.3).
Hình 2.3 Thiết bị đo độ cứng trái cây FT-10
Cách đo như sau: gọt sạch vỏ sau đó ấn đầu đo của đồng hồ đo độ cứng
trái cây thẳng góc với bề mặt quả đến khi đạt chiều sâu 10mm (vạch sẵn trên đầu đo), đọc giá trị độ cứng trên đồng hồ, đơn vị là kG/cm2. Theo tiêu chuẩn
quy định, độ chín của dứa theo độ cứng được ghi trong (bảng 2.1).
Bảng 2.1 Độ cứng của dứa theo độ chín
Độ chín Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3
Độ cứng (kG/cm2) trên 4 2 đến dưới 3 dưới 2 3 4
Để xác định nhanh trong thực tế sản xuất người ta thường kết hợp với
phương pháp cảm quan dựa theo màu sắc bên ngoài của quả dứa, số hàng mắt
đã chuyển sang màu vàng (thường gọi là mắt dứa mở). Các tiêu chuẩn cảm
quan được ghi trong (bảng 1.2, chương 1).
b) Xác định ứng suất cắt giới hạn của vật liệu
Ứng suất cắt của hỗn hợp vật liệu dứa được xác định bằng thiết bị đo
ứng suất cắt của vật liệu EDJ-1 (hình 2.4) tại Phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật
và kiểm định công trình LAS xây dựng 386 thuộc Viện Khoa học Công nghệ
Giao thông vận tải.
42
1
2
3
4
Hình 2.4 Thiết bị đo ứng suất cắt của vật liệu EDJ-1 (Trung quốc) 1- hộp điều khiển và động cơ điện; 2- bộ khuôn cắt; 3- đồng hồ
đo lực cắt ; 4- trọng vật để tạo lực nén mẫu.
1
2
Lực nén
3
4
Pn
Lực cắt
5
6
Qτ
Thí nghiệm được tiến hành theo sơ đồ nguyên lý như (hình 2.5):
Hình 2.5 Sơ đồ nguyên lý đo ứng suất cắt của nguyên liệu 1- tấm đệm trên; 2- khối nguyên liệu; 3- khuôn cắt nửa trên (di động);
4- khuôn cắt nửa dưới (cố định); 5- tấm đệm dưới; 6- giá định vị khuôn
Trước khi thí nghiệm phải tạo mẫu đo bằng cách đưa vật liệu vào
khuôn tạo hình có đường kính bằng đường kính trong của khuôn cắt 3 và 4
(hình 2.4). Sau đó đặt khuôn tạo hình lên trên khuôn cắt và tống khối vật liệu
vào khuôn cắt. Đậy tấm đệm 1 vào khuôn cắt, đặt lực nén Pn lên tấm đệm để
tạo áp suất nén cần thiết. Khởi động cho máy cắt làm việc, động cơ của máy
43
cắt chạy tạo lực cắt Q tăng dần tác động lên nửa khuôn cắt trên làm cho nửa
khuôn trên dịch chuyển cho tới khi mẫu bị phá hủy (Cao Văn Chí, Trịnh Văn
Cương, 2003) [5], (Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Lẫm, 1999) [12], (Punmia
B.C., et al, 2005) [62]. Ứng suất cắt giới hạn được tính theo công thức :
Q F
, N/m2 (2.4)
Trong đó : - ứng suất cắt giới hạn của vật liệu, N/m2 ;
Qτ - lực cắt mẫu, N ; Fτ - diện tích mặt cắt mẫu vật liệu thí nghiệm, m2.
c) Xác định độ nhớt động lực của dịch quả
Độ nhớt động lực đặc trưng cho tính chất nhớt của chất lỏng và được
xác định bởi công thức Newton (1686) (Nguyễn Bin và ctv, 2006) [1], (Lê
Danh Liên, 2007) [27] :
.
F S
(2.5) , Ns/m2
Trong đó:
- độ nhớt động lực của chất lỏng, Ns/m2 ;
- khoảng cách giữa 2 lớp chất lỏng, m ;
F- lực nhớt giữa 2 lớp chất lỏng, N ; S- diện tích của lớp chất lỏng, m2 ;
- chênh lệch vận tốc giữa 2 lớp chất lỏng.
Để xác định độ nhớt động lực của chất lỏng có thể dùng nhiều thiết bị
khác nhau. Trong nghiên cứu này chúng tôi dùng máy đo độ nhớt động SYD-
265E (hình 2.6) tại phòng thí nghiệm hóa thực phẩm trường Cao đẳng nghề
Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội.
44
Phương pháp đo: Dịch quả thu được sau khi ép được lọc bỏ hết các xơ
Hình 2.6 Thiết bị đo độ nhớt động lực SYD-265E (Changi, TQ)
bã vụn, rót vào ống đựng mẫu sau khi đã rửa sạch và sấy khô. Cho máy chạy
và đọc kết quả trên màn hiển thị số của thiết bị đo (Kenneth J.V., et al, 1997)
[57].
d) Xác định hàm lượng chất khô tổng số trong nguyên liệu
Để xác định tổng hàm lượng chất khô trong nguyên liệu dứa, lấy mẫu
dứa nguyên liệu có khối lượng q1 = 100g, đưa vào tủ sấy chân không ở nhiệt độ từ 105120oC đến khi khối lượng không đổi, lấy mẫu ra khỏi tủ sấy, cân
xác định khối lượng q2 của mẫu sau khi sấy.
Hàm lượng chất khô qk trong nguyên liệu được tính theo công thức:
q
.100
k
q 2 q 1
% (2.6)
Hàm lượng chất khô trong nguyên liệu dứa thường từ 12 ÷ 18%.
e) Xác định hàm lượng chất xơ trong nguyên liệu
Để xác định hàm lượng chất xơ trong nguyên liệu, dùng phương pháp
chưng cách thủy trong bình ép tương tự như phương pháp xác định độ sót
dịch quả theo bã:
Nguyên liệu dứa tươi sau khi gọt vỏ được băm nhỏ, trộn đều, lấy mẫu
có khối lượng q1 = 100g rồi xay nhỏ bằng máy xay HR-1858 (Trung Quốc)
45
sau đó tiến hành chưng cách thủy và sấy khô tương tự như phương pháp xác
định độ sót dịch quả theo bã. Khối lượng chất xơ còn lại sau khi sấy là q2.
Hàm lượng chất xơ qx trong nguyện liệu được tính theo công thức:
q
.100
x
q 2 q 1
% (2.7)
Hàm lượng chất xơ trong nguyên liệu dứa thường từ 1,6 ÷ 1,8%.
f) Xác định hàm lượng chất khô hòa tan trong dịch quả
Hàm lượng chất khô hòa tan trong dịch quả được xác định bằng
phương pháp đo Brix bằng thiết bị Brix kế ATAGO-3T (hình 2.7).
Hình 2.7 Brix kế ATAGO-3T
Để xác định hàm lượng chất khô hòa tan trong dịch quả, lấy dịch quả
(không pha nước), đem lọc bỏ hết bã lẫn trong dịch, sau đó đo nồng độ chất
khô hòa tan trong dung dịch bằng Brix kế. Do độ Brix phụ thuộc vào nhiệt độ
nên để đảm bảo kết quả đo được chính xác, chúng tôi sử dụng nhiệt kế để đo nhiệt độ dung dịch. Kết quả đo hiển thị trên Brix kế (gọi là 0Brix đọc), mỗi 0Brix tương đương với 1% chất khô hòa tan có trong dịch quả (Lương Minh
Châu, 1999) [4], (Trần Mạnh Hùng, Phạm Thanh Sơn, 1999) [15]. Nồng độ
chất khô trong dịch quả được tính như sau:
Nồng độ chất khô = 0Brix đọc ± hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ.
Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ được tra trong bảng của tài liệu kèm theo thiết bị, nếu t0 > 200C thì dùng dấu (+), nếu t0 < 200C thì dùng dấu (-).
46
2.3.3.2 Phương pháp xác định các yếu tố vào
a) Xác định tốc độ vòng quay vít xoắn, dao băm
Tốc độ quay của vít xoắn và dao băm được đo bằng đồng hồ đo tốc độ
kỹ thuật số hiệu Lutron LT-1236L (hình 2.8). Đây là thiết bị đo theo nguyên
lý không tiếp xúc, phạm vi đo từ 0,5 ÷ 99.999 vg/ph, sai số ±0,1%.
Hình 2.8 Thiết bị đo số vòng quay LT-1236L
b) Xác định khe hở cửa thoát bã
Khe hở cửa thoát bã được xác định bằng dưỡng chuyên dùng. Điều
chỉnh khe hở cửa thoát bã bằng cách di chuyển trục của vít xoắn theo chiều
trục nhờ tay quay của bộ phận điều chỉnh khe hở.
c) Lựa chọn hình dạng và kích thước của sàng
Chọn sàng kiểu lỗ dài có chiều rộng lỗ từ 0,6÷2,2mm, hệ số rơi của
sàng bằng 0,3; chiều dày 1,0mm để đảm bảo độ bền và thông thoáng của
sàng.
2.3.3.3 Xác định một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của quá trình ép
a) Xác định năng suất máy và chi phí điện năng riêng
Để xác định năng suất ép và chi phí điện năng riêng trong mỗi lần thí
47
nghiệm, chúng tôi dùng cân đồng hồ loại 30kg, sai số 0,1kg, đồng hồ bấm giây
điện tử cấp chính xác 0,01 giây và thiết bị đo điện năng mã hiệu EM-306 do Ấn
Độ sản xuất (hình 2.9) kiểu điện tử hiển thị số, có độ chính xác 0,01kWh.
Hình 2.9 Thiết bị đo điện năng EM-306 (Ấn Độ)
Năng suất máy Q được tính theo công thức:
Q
3600.q t
, kg/h. (2.8)
Trong đó:
q- khối lượng nguyên liệu ép được trong thời gian t, kg;
t- thời gian ép, s.
Chi phí điện năng riêng Nr tính theo công thức:
N
r
1000.N q
, kWh/t. (2.9)
Trong đó:
N- chỉ số điện năng tiêu thụ trên điện kế điện tử, kWh.
b) Xác định lượng dịch quả còn lại trong bã
Lượng dịch quả còn lại trong bã được xác định bằng phương pháp nấu
bã. Thiết bị thí nghiệm bao gồm: bếp chưng cách thủy (Trung Quốc), tủ sấy
chân không Model 867-1 (Thượng Hải), cân phân tích điện tử SA510 (Mỹ),
phạm vi cân 510g, sai số 0,0001g (hình 2.10).
48
c) b) a)
Hình 2.10 Thiết bị xác định độ sót dịch quả theo bã a- bếp chưng cách thủy; b- tủ sấy chân không; c- cân phân tích
Phương pháp tiến hành: lấy mẫu bã sau khi ép có khối lượng q1 = 100g
cho vào bình chưng cách thủy, sau đó cho tiếp 500ml nước nóng có nhiệt độ khoảng 700C vào bình rồi đặt lên bếp đun cách thủy, đun sôi trong 1 giờ.
Trong quá trình chưng, khuấy bã để cho dịch quả tan ra hết. Sau khi nấu bã
xong để nguội, cho bã vào một túi vải (dùng loại vải trơn để chống dính làm
mất bã), ép hết nước, tiếp tục rửa dưới vòi nước cho đến khi hết chất hoà tan. Cho túi bã vào tủ sấy chân không ở nhiệt độ 125-1300C khoảng 1 giờ sao cho
bã không dính vào túi vải, tiến hành trút hết bã trong túi vải ra đĩa nhôm và
tiếp tục đưa vào sấy cho đến khi khối lượng không đổi. Cân xác định khối
lượng q2 của bã sau khi sấy (Lương Minh Châu, 1999) [4].
q
q 1
2
Lượng dịch quả còn lại trong bã được xác định theo công thức :
.100
b
q 1
, % (2.10)
2.3.4 Phương pháp xử lý gia công số liệu đo đạc
Trong nghiên cứu thực nghiệm máy, các kết quả đo đạc thường là các
đại lượng ngẫu nhiên. Trong kỹ thuật nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm,…
xác suất tin cậy thường dùng trong khoảng 0,7 - 0,9, xác suất của dụng cụ đo
trong khoảng 0,95 - 0,99. Vì vậy để đảm bảo độ tin cậy, các thí nghiệm phải
được lặp lại ít nhất 3 lần. Nếu trong quá trình khảo nghiệm thấy các số liệu có
49
sai lệch bất thường, phải tiến hành đo lại để đảm bảo độ tin cậy cao (Đặng
Thế Huy, 1998) [19], (Lê Công Huỳnh, Trần Như Khuyên, 1995) [21]. Để xử
lý và gia công các số liệu thí nghiệm, chúng tôi áp dụng qui tắc của lý thuyết
xác xuất và thống kê toán học.
a) Phương pháp xử lý số liệu đo đạc
Sau khi đã lặp lại n lần thí nghiệm, ta nhận được các giá trị Xi (i=1 n).
n
Giá trị trung bình của mỗi lần đo được tính theo công thức sau:
x
x
i
1 n i 1
(2.11)
n
2
(x
i
x ) i
i 1
Sai lệch bình phương trung bình:
n 1
(2.12)
Sai số trung bình:
tb
n
(2.13)
Giá trị độ tin cậy được tính theo tiêu chuẩn Student với mức ý nghĩa =
0,05, số bậc tự do f = n-1. Khi đó giá trị tin cậy sẽ là:
x
x
t .
tb
(2.14)
Đối với các số liệu chưa đáng tin cậy (số liệu nghi ngờ) cần kiểm tra lại
theo tiêu chuẩn 3 như sau:
Nếu Xnghi ngờ - X > 3 thì loại bỏ; trường hợp Xnghi ngờ- X ≤ 3 thì chấp
nhận được.
b) Phương pháp gia công số liệu
50
Sau khi thí nghiệm cần phải tiến hành gia công số liệu theo phương pháp
phân tích phương sai nhằm xác định độ tin cậy về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố tới các thông số mục tiêu và xác định tính đồng nhất của phương sai để
kiểm định độ tin cậy của kết quả đo đạc. Thuật toán của phân tích phương sai
như sau:
Phương sai yếu tố là tổng bình phương sai lệch ở từng thí nghiệm, giữa
giá trị trung bình tổng thể ( y..) với các giá trị trung bình của yj ứng với mỗi
mức yếu tố xi (Tạ Văn Đĩnh, 2002) [10], (Phạm Văn Lang, Bạch Quốc
k
2
(y
y..)
j
j 1
Khang, 1998) [26]:
S
2 yt
k 1
(2.15)
Phương sai thí nghiệm là tổng bình phương các sai lệch giữa giá trị trung
j.Y ứng với mỗi mức yếu tố xi với giá trị
ijY ứng với mỗi lần đo lặp lại
bình
k
n
2
(y
ij
y. ) j
với mỗi mức yếu tố. Phương sai thí nghiệm được xác định như sau:
j 1 i 1
S
2 tn
N k
(2.16)
Với N-k = k(n-1): là số bậc tự do.
Dùng tiêu chuẩn Fisher để đánh giá tỷ số:
F
S
2 S yt 2 tn
(2.17)
Để kiểm nghiệm “ giá trị không” xem hai phương sai đó khác nhau nhiều
hay ít. Đối chiếu với giá trị Fb (tra bảng tiêu chuẩn Fisher với = 0,05 và bậc
tự do f1 = k-1; f2 = N-k).
Nếu F> Fb thì yếu tố đó có ảnh hưởng đáng kể đến thông số mục tiêu.
Nếu F< Fb thì yếu tố đó ảnh hưởng không đáng kể đến thông số mục tiêu
(Trần Như Khuyên, 1997) [23].
51
Để đánh giá tính thuần nhất của phương sai ta phải tính phương sai thí 2 ở mỗi mức biến thiên của yếu nghiệm ngẫu nhiên đối với mỗi thí nghiệm Sj
2
(y
y. ) j
tố xi:
S
2 j
ij n 1
(2.18)
2 Cooren để đánh giá tỷ số G giữa phương sai cực đại Sj
max với tổng phương sai
k
S
2 j
có đảm bảo không vượt quá tiêu chuẩn Gb (tra bảng tiêu chuẩn Cooren
j 1
Vì số thí nghiệm lặp lại lớn hơn 2 (n = 3) nên có thể áp dụng tiêu chuẩn
2 jmax
với = 0,05 và f1 = n-1; f2 = N- k).
G
S k
2 S i
(2.19)
j 1
Nếu G< Gb thì các giá trị phương sai được coi là đồng nhất, không
phương sai nào vượt quá nhiều so với các phương sai khác, khi đó kết quả đo
đạc đảm bảo độ tin cậy.
52
Chương 3
MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG QUÁ TRÌNH ÉP NƯỚC DỨA
Trong liên hợp máy băm ép nước dứa, băm và ép là hai quá trình diễn
ra liên tục và kế tiếp nhau, trong đó ép là quá trình chính có tính chất quyết
định đến năng suất, chất lượng và chi phí năng lượng riêng, băm là quá trình
phụ nhằm làm nhỏ sơ bộ vật liệu tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép. Vì
vậy trong nội dung này chúng tôi chỉ nghiên cứu mô phỏng quá trình ép.
3.1 Mô hình hóa quá trình ép nước dứa
Ép nước dứa là quá trình cơ học phức tạp diễn ra trong bộ phận ép. Tuy
nhiên có thể mô phỏng quy luật biến đổi các thông số trong quá trình ép bằng
các hàm toán học dựa trên các quy luật thay đổi áp suất và vận tốc chuyển động
của vật liệu, qua đó có thể xác định được một số thông số về cấu tạo và chế độ
làm việc nhằm định hướng cho việc thiết kế.
Mô hình kết cấu bộ phận ép nước dứa
Ép là quá trình tách pha lỏng (dịch quả) ra khỏi hỗn hợp hai pha lỏng -
rắn (bã - dịch quả) ở bộ phận băm chuyển xuống. Có thể phân chia quá trình
ép trong bộ phận ép thành hai vùng có chức năng khác nhau: Lc là chiều dài
p
x
o
v v r R
vùng cấp liệu và Le là chiều dài vùng ép (hình 3.1).
Lc
Le
L
Hình 3.1 Mô hình kết cấu bộ phận ép
53
Vùng cấp liệu là vùng tiếp nhận vật liệu từ bộ phận băm chuyển sang
vùng ép dưới dạng hỗn hợp rắn, lỏng, khí. Vùng cấp liệu cấu tạo không có
lưới sàng nên không có sự thoát dịch quả ra khỏi hỗn hợp bã - dịch quả. Quá
trình chuyển động của vật liệu trong vùng này diễn ra giống như trong vít vận
chuyển, vật liệu được tự do chuyển động, các lớp vật liệu tiến lại gần nhau,
mật độ tăng dần nhưng tạo ra áp suất không đáng kể. Chiều dài vùng cấp liệu
Lc là thông số phụ thuộc vào số vòng vít xoắn, bước vít xoắn, tốc độ quay của
vít xoắn, hệ số thể tích nạp liệu,... Các thông số này sẽ được lựa chọn sau khi
mô phỏng sao cho lượng cấp liệu ở vùng cấp liệu phải bằng lượng cấp liệu ở
bộ phận băm.
Vùng ép là vùng công nghệ thực hiện quá trình phân chia pha lỏng, rắn,
khí. Khác với vùng cấp liệu, trong vùng ép, pha lỏng và khí được thoát dần ra
ngoài qua lỗ sàng làm giảm thể tích hỗn hợp vật liệu, pha rắn được dồn ép và
nén chặt lại. Để bù trừ cho phần pha lỏng và khí mất đi đảm bảo cho áp suất
tác động lên hỗn hợp vật liệu tăng từ từ trong quá trình ép, phù hợp với quá
trình thoát dịch quả trong các ống mao dẫn của tế bào vật liệu thì điều kiện
cần thiết là phải giảm dần thể tích buồng chứa liệu và giảm dần vận tốc của
vật liệu theo chiều dọc trục. Như vậy, chiều dài vùng ép Le là thông số phụ
thuộc vào số vòng vít xoắn, bước vít xoắn, độ côn của vít xoắn,... Các thông
số này sẽ được lựa chọn khi mô phỏng quá trình ép sao cho pha rắn (bã) di
chuyển đến mặt cắt cuối của vùng ép nhận được áp suất lớn nhất để được ép
kiệt nước trước khi thoát ra ngoài qua cửa thoát.
3.1.2 Quy luật chuyển động của vật liệu trong bộ phận ép a) Lượng cấp liệu
Theo nguyên lý kết cấu của máy, mặt ngoài của vít xoắn có dạng hình
trụ, máng vít cũng có dạng hình trụ. Quá trình dịch chuyển vật liệu trong
máng vít xoắn cũng tương tự như quá trình vận chuyển vật liệu của vít tải
54
(Trần Như Khuyên, 2007) [25]. Để đảm bảo quá trình nạp liệu được liên tục
từ bộ phận băm sang bộ phận ép, năng suất vận chuyển tính theo lý thuyết Qlt
(R
2 r ) v
của vít xoắn ở vùng cấp liệu phải bằng năng suất của bộ phận băm Qb.
Q
S.n.
, kg/h
lt
2 v 60
(3.1)
Trong đó:
Rv, rv- bán kính ngoài và trong của vít xoắn, m;
S- bước vít xoắn, m;
n- tốc độ quay của vít xoắn, vg/ph; - khối lượng riêng của vật liệu, kg/m3.
0 ( - vận tốc góc của
Tuy nhiên, khi vít xoắn quay thì vật liệu có thể quay theo và vận tốc góc
vl
của vật liệu vl có thể dao động trong giới hạn
vít xoắn).
Nếu vận tốc góc của vật liệu vl = 0 thì năng suất thực tế Qc của vít xoắn ở
vùng cấp liệu bằng năng suất lý thuyết Qlt, và bằng năng suất của bộ phận
Q
Q
Q
băm Qb:
c
lt
b
(3.2)
vl thì năng suất
Nếu vật liệu quay cùng với vít xoắn với vận tốc góc
thực tế của vít xoắn Qc = 0 vì không có sự dịch chuyển vật liệu dọc trục.
0 thì vật liệu có vận tốc quay trung bình khác với vận tốc góc
vl
Nếu
của vít xoắn, khi đó năng suất vít xoắn được tính theo công thức (Xokolov
Q
A.Ia, 1976) [42], (Ñîêîëîâ A.ß, 1960) [70]:
c
Q nc
b
(3.3)
1
Trong đó: ηnc - hệ số thể tích nạp liệu:
nc
vl
(3.4)
Từ các kết quả trên cho thấy, khi thiết kế chế tạo vít xoắn cần chú ý một số
đặc điểm sau:
55
- Để nâng cao năng suất cần phải giảm chuyển động quay của vật liệu theo
vít xoắn, nghĩa là hình dạng và tính chất bề mặt của vít xoắn phải đảm bảo sự
liên kết nhỏ nhất với sản phẩm.
- Bề mặt trong của máng vít phải hãm được sản phẩm quay, nghĩa là ma
sát theo chiều quay giữa vật liệu với máng vít phải lớn, nhưng ma sát theo
chiều dọc trục phải nhỏ để không cản trở sự di chuyển theo phương dọc trục
của vật liệu.
Vì vậy cần phải gia công vít xoắn có độ nhẵn bóng cao, buồng vít có thể
tạo các gờ theo hướng dọc trục để hạn chế chuyển động quay của vật liệu theo
vít xoắn nhưng không cản trở chuyển động dọc trục của vật liệu (Trần Thị
Nhị Hường, Nguyễn Đại Thành, 1995) [17], (John A.C., 1990) [56].
b) Vận tốc của vật liệu trong vùng cấp liệu
Sự chuyển động của vật liệu trong vùng cấp liệu bao gồm chuyển động
quay và chuyển động tịnh tiến theo phương dọc trục. Để xác định các thành
phần vận tốc của vật liệu, ta xét một phần tử vật liệu M tại điểm A nằm trên
bán kính trung bình của vít xoắn. Nếu cắt mặt trụ trên đó có điểm A chuyển
động dọc theo đường sinh rồi trải phẳng ra thì đường xoắn vít sẽ trở thành
những đường thẳng nghiêng với mặt cắt ngang trục vít xoắn một góc (gọi là
góc nâng cánh vít), ta được đa giác vận tốc biểu diễn sự dịch chuyển của vật
liệu trong vùng cấp liệu (hình 3.2).
Hình 3.2 Đa giác vận tốc biểu diễn sự dịch chuyển của vật liệu trong vùng cấp liệu
56
Như đã phân tích ở trên, quá trình dịch chuyển vật liệu trong buồng ép
giống như quá trình dịch chuyển từng lớp dọc theo cánh vít, nhanh hay chậm
phụ thuộc vào bước vít S, dạng vít xoắn. Do đó có thể giả thiết rằng, trong
quá trình dịch chuyển không có quá trình xáo trộn giữa các lớp trên cánh vít,
khi đó quỹ đạo chuyển động của các phần tử vật liệu trên mỗi đường vít là
chuyển động phức tạp, bao gồm:
- Chuyển động quay tương đối của vật liệu quanh trục của vít xoắn với vận
tốc góc vl:
(3.5) vl = - qc
Trong đó:
qc- vận tốc góc của vật liệu so với máng vít, s-1, - vận tốc góc của vít xoắn, s-1.
- Chuyển động tịnh tiến của vật liệu dọc theo trục vít xoắn với vận tốc vnc:
Nếu bước vít không đổi, thì mọi điểm của vật liệu trong rãnh vít xoắn
sẽ có quỹ đạo đường xoắn ốc. Vận tốc chuyển động vM của vật liệu tại điểm A
trên bề mặt cánh vít, cách đường tâm trục vít xoắn một khoảng Rtbc sẽ gồm
vận tốc tịnh tiến theo chiều trục vnc và vận tốc tiếp tuyến vqc = Rtbc.qc vuông
góc với trục của vít xoắn do chuyển động quay tạo ra, do đó:
v
nc
2 v - v M
2 qc
2 v - R . tbc
2 M
2 qc
(3.6)
Giả sử phần tử vật liệu M tại vị trí bán kính trung bình Rtbc di chuyển từ
điểm A đến A3. Từ điểm A vẽ đoạn thẳng AA2 vuông góc với đường tâm của
vít xoắn biểu diễn vận tốc vòng của vít xoắn, từ A2 vẽ đoạn thẳng biểu diễn
vận tốc trượt trên cánh vít khi không có trượt quay A2A0 và khi có trượt quay
A2A3 nghiêng với AA2 một góc (góc nâng cánh vít), từ các điểm A0, A3 dựng
đoạn thẳng vuông góc với AA2 ta được các đoạn thẳng A1A3 và AA0 biểu diễn
vận tốc dọc trục của vật liệu, trong đó:
57
AA3 = vM biểu diễn vận tốc tuyệt đối của chất điểm vật liệu M (gọi tắt
là vận tốc tuyệt đối của vật liệu);
AA2 = v biểu diễn vận tốc vòng của vít xoắn v = Rtb.;
A2A3 = vt biểu diễn vận tốc trượt của vật liệu trên rãnh vít khi có trượt
quay;
A2A0 = vto biểu diễn vận tốc trượt của vật liệu trên rãnh vít khi không
có trượt quay.
AA1 = vqc biểu diễn vận tốc vòng của vật liệu so với máng vít;
A1A2= vvlc biểu diễn vận tốc vòng của vật liệu so với vít xoắn.
AAo = vno biểu diễn vận tốc dọc trục của vật liệu khi không có trượt
quay.
A1A3 = vnc biểu diễn vận tốc dọc trục của vật liệu khi có trượt quay;
Từ đa giác vận tốc ta có thể xác định được vận tốc của vật liệu khi
không có trượt quay và có trượt quay như sau:
- Khi không có trượt quay, vận tốc dọc trục của vật liệu được xác định
theo công thức:
v
no
Q c 3600. .F c
(3.7)
vno- vận tốc dọc trục của vật liệu khi không có trượt quay, m/s;
Qc- năng suất vận chuyển vật liệu của vít xoắn trong vùng cấp liệu,
kg/h;
γ- khối lượng riêng của vật liệu, kg/m3; Fc- diện tích tiết diện ngang của vật liệu trong vùng cấp liệu, m2.
- Khi có trượt quay, vận tốc dọc trục của vật liệu được xác định từ đồ
v = v .tg
v v
tg
tg
vlc
nc
qc
v R . tbc
qc
(3.8) thị tam giác vận tốc A1A2A3:
Trong đó:
58
vnc- vận tốc dọc trục của vật liệu trong vùng cấp liệu, m/s,
vvlc- vận tốc vòng của vật liệu so với vít xoắn, m/s,
v- vận tốc vòng của vít xoắn, m/s,
vqc- vận tốc vòng của vật liệu so với máng vít, m/s,
Rtbc- bán kính trung bình của cánh xoắn trong vùng cấp liệu, m,
- góc nâng cánh vít, độ.
Trong thực tế, vật liệu dứa sau khi băm bao gồm cả pha lỏng (dịch quả)
pha rắn (bã) và pha khí, do pha lỏng có độ nhớt nên có hiện tượng trượt quay
của vật liệu so với trục vít, do đó vận tốc dọc trục của vật liệu được xác định
theo công thức (3.8).
Từ công thức (3.8) cho thấy muốn tăng vận tốc dọc trục vnc của vật liệu
có thể tăng vận tốc vòng của vít xoắn v, tăng góc nâng hoặc giảm vận tốc
vòng của vật liệu so với máng vít vqc.
c) Vận tốc của vật liệu trong vùng ép
Việc tính toán vận tốc của vật liệu trong vùng ép cũng tương tự như
trong vùng cấp liệu nên có thể dùng công thức (3.8) để xác định vận tốc di
chuyển của vật liệu. Tuy nhiên do đường kính trục vít xoắn có dạng hình côn
với góc nghiêng so với đường tâm của vít xoắn là nên vận tốc di chuyển dọc
trục được xác định như sau:
(3.9) vne = (v - vqe)tg.cos
Trong đó:
vne- vận tốc dọc trục của vật liệu trong vùng ép, m/s;
v- vận tốc vòng của vít xoắn so với máng vít, m/s;
- góc nghiêng của trục vít xoắn so với đường tâm vít xoắn, độ;
vqe - vận tốc vòng của vật liệu tại bán kính trung bình của cánh vít so
với máng vít ở bộ phận ép, phụ thuộc vào góc nghiêng và được tính theo
công thức:
59
v
(R
)
qe
R . tbe
qe
tbc
qe
x.tg 2
(3.10)
ωqe- vận tốc góc của vật liệu trong vùng ép, s-1;
x- khoảng cách theo chiều trục của điểm đang xét đến gốc tọa độ.
Thay công thức (3.10) vào (3.9), ta xác định được vận tốc di chuyển
v
[v-(R
)
].tg .cos
ne
tbc
qe
của vật liệu theo chiều dọc trục:
x.tg 2
(3.11)
Công thức (3.11) cho phép ta khảo sát mối quan hệ giữa vận tốc di
chuyển của vật liệu vne theo chiều dọc trục với chiều dài vít xoắn x. Do góc
nghiêng của trục vít (tính bằng radian) rất nhỏ nên khi tính toán có thể tính
1 .
gần đúng tg và cos
3.1.3 Quy luật biến đổi áp suất của vật liệu trong bộ phận ép
Quá trình biến đổi áp suất, chuyển động của vật liệu và thoát dịch quả
diễn ra khi ép nguyên liệu dứa trong máy ép kiểu vít xoắn là quá trình rất
phức tạp, đến nay chưa có công trình nghiên cứu lý thuyết nén ép vật liệu dứa
trong máy ép kiểu vít xoắn được công bố. Vì vậy việc nghiên cứu để đưa ra
một phương trình lý thuyết biểu diễn quá trình nén ép riêng cho loại vật liệu
này gặp nhiều khó khăn. Những giả thiết sau đây có thể thích hợp cho việc
vận dụng một số kết quả nghiên cứu lý thuyết nén ép các loại thực phẩm khác
vào nghiên cứu quá trình ép nước dứa:
1) Nhiệt độ của vật liệu thay đổi không đáng kể trong quá trình ép, do tỉ
lệ nước quả trong hỗn hợp lớn và thời gian vật liệu trong buồng ép rất ngắn;
2) Thể tích pha khí trong nguyên liệu dứa trong buồng ép không đáng
kể, không ảnh hưởng đến quá trình khảo sát và tính toán;
3) Vật liệu trong buồng ép gồm hai pha lỏng và rắn chuyển động tuân
theo quy luật của chất lỏng nhớt.
60
a) Áp suất trong vùng cấp liệu
Áp dụng kết quả nghiên cứu lý thuyết của A.Ia. Xokolov về quá trình
nén ép thực phẩm được coi là vật liệu lỏng nhớt, phương trình vi phân biểu
diễn mối quan hệ giữa áp suất ép theo chiều dọc trục với hệ số thể tích nạp
5
tb
0
x L
liệu trong vùng cấp liệu có dạng như sau (Ñîêîëîâ A.ß, 1960) [70]:
.
.1, 23.10 sin
0,33
c
nc
tb
1 F .cos c .R
l
c
tbc
dp F c . 2 dx l b
b
, ( ) (3.12)
Trong đó:
nc - hệ số thể tích nạp liệu; c - hệ số độ nhớt động lực của vật liệu, Ns/m2; Fc- diện tích tiết diện của vật liệu trong vùng cấp liệu, m2; - vận tốc góc của vít xoắn, s-1;
Rtbc- bán kính trung bình của vít xoắn, m;
p- áp suất ép theo chiều trục của vít xoắn, N/m2;
x- khoảng cách theo chiều dọc trục từ điểm được xét đến gốc tọa độ, m;
tb - góc nâng cánh vít theo bán kính trung bình, rad;
lb - chiều dài đường bao của máng vít tại tiết diện thẳng góc với đường
xoắn ốc, m;
- ứng suất cắt giới hạn của vật liệu, N/m2.
b) Áp suất trong vùng ép
Khác với vùng cấp liệu, vùng ép có lưới sàng bao quanh vít xoắn để
cho dịch quả thoát ngoài. Do dịch quả thoát qua các lỗ sàng nên thể tích vật
liệu giảm dần. Vì vậy, ta có thể vận dụng công thức (3.12) để xây dựng
phương trình biểu diễn quy luật biến đổi áp suất trong vùng ép có bổ sung hệ
số giảm thể tích vật liệu trong vùng ép do có sự thoát dịch quả qua lỗ sàng:
61
5
tb
x L
) (3.13)
.
. 1,23.10 sin
0,33
cL
ge
nc
tb
1 F .cos e .R
l
e
tbe
dp F e 2 dx l b
b
,(
Trong đó:
ge - hệ số giảm thể thể tích vật liệu trong vùng ép do có sự thoát dịch
quả qua lỗ sàng.
Trong phương trình (3.12) và (3.13), chỉ số “c” biểu diễn các thông số
của vùng cấp liệu, chỉ số “e” biểu diễn các thông số của vùng ép.
Từ các phương trình (3.12) và (3.13), sau khi biến đổi ta được phương
trình biểu diễn quy luật thay đổi áp suất trong vùng cấp liệu và vùng ép như
2 l ( b
0,33 ) l
b
0
x L
sau:
c
dp dx
. . R nc c tbc 2 2 r ) cos (R v v 5 2 1,23.10 (R v
tb 2 r )sin v
tb
.
e
tbe
l
0,33
2 b
b
l
) x L
, ( ) (3.14)
dp dx
.R . ge nc 2 2 x.tg ) ].cos [R (r v tb v 2 5 2 1,23.10 [R x.tg ) ].sin (r v v
tb
(3.15) , ( cL
Phương trình (3.14) và (3.15) biểu diễn quy luật biến đổi áp suất p
trong vùng cấp liệu và vùng ép theo chiều dài vít xoắn x. Đây là cơ sở lý
thuyết quan trọng để khảo sát ảnh hưởng của một số thông số về cấu tạo và
chế độ làm việc của bộ phận ép.
Các tham số trong các phương trình (3.14) và (3.15) được xác định: - Vận tốc góc của vật liệu trong vùng cấp liệu ωqc và vùng ép ωqe theo chiều
qc = 1,01, s-1
7,8155x
dài vít xoắn được xác định bằng thực nghiệm (mục 4.1) có dạng như sau:
0,9407.e
qe
, s-1 (3.16)
qc
- Hệ số nạp liệu nc được xác định theo công thức:
1
nc 1
vlc
(3.17)
62
- Hệ hệ số giảm thể tích vật liệu trong vùng ép ge do có sự thoát dịch quả qua lỗ sàng được xác định theo kết quả thí nghiệm (mục 4.1) là hàm của áp suất
0,0491p
ép p theo công thức:
92,468.e
ge
(3.18)
- Hệ số độ nhớt động lực của hỗn hợp bã – dịch quả được xác định theo
công thức (Nguyễn Bin và ctv, 2006) [1], (Trương Vĩnh và ctv, 2005) [40]:
(1 A.
)
d 1 A
15 r d
r
(3.19) , N.s/m2
Trong đó: d- độ nhớt của dịch quả, Ns/m2; r- độ nhớt của pha rắn, Ns/m2.
A- nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả, được xác định
r
theo công thức:
A
G G
h
(3.20)
Gr- khối lượng pha rắn trong hỗn hợp, kg;
Gh- khối lượng hỗn hợp bã - dịch quả, kg.
Do độ nhớt của dịch quả d nhỏ hơn rất nhiều so với độ nhớt của bã r
nên có thể bỏ qua, khi đó công thức (3.19) có dạng:
(1 15A)
d 1 A
, N.s/m2 (3.21)
Độ nhớt của dịch quả d được xác định bằng thiết bị đo độ nhớt (mục
2.3.3) là d = 1,5.103N.s/m2.
Nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã – dịch quả A phụ thuộc vào hàm
lượng dịch quả trong hỗn hợp. Kết quả thí nghiệm (mục 4.1) đã xác định được
nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả như sau:
Trong vùng cấp liệu Ac = 0,1579;
Trong vùng ép hệ số Ae là hàm số của áp suất ép p được biểu diễn bằng
63
2
3
phương trình hồi quy thực nghiệm:
0,0002p
0,0267p
0,155p 16,179
eA
(3.22)
- Diện tích tiết diện của vật liệu trong vùng cấp liệu Fc được tính:
π(R r )
F c
2 v
2 v
, m2 (3.23)
Rv, rv- bán kính ngoài và bán kính trong của vít xoắn ở vùng cấp liệu, m.
- Diện tích tiết diện của vật liệu trong vùng ép Fe được tính theo công thức:
(R
[R
2 x.tg ) ]
F e
2 v
2 r ) ve
2 v
(r v
, m2 (3.24)
Trong đó:
rve - bán kính trong của vít xoắn trong vùng ép:
(3.25) rve = rv + x.tg, m
x- khoảng cách từ gốc tọa độ đến điểm đang xét ở vùng ép, m
- góc nghiêng của trục vít xoắn, rad.
R
v
r v
- Bán kính trung bình của vít xoắn Rtbc ở vùng cấp liệu:
R
tbc
2
, m (3.26)
R
R
x.tg )
v
r ev
v
- Bán kính trung bình của vít xoắn Rtbe ở vùng ép:
R
tbe
2
(r v 2
, m (3.27)
- Vận tốc góc của vít xoắn được xác định theo công thức:
n 30
, s-1 (3.28)
n- tốc độ quay của trục vít xoắn, vg/ph.
- Ứng suất cắt giới hạn của vật liệu được xác định bằng thực nghiệm (mục
0,0483p
4.1) là hàm phụ thuộc vào áp suất ép theo phương trình:
408,36.e
, N/m2 (3.29)
- Chiều dài của đường bao của máng vít lb tại tiết diện thẳng góc với đường xoắn phụ thuộc vào góc nâng của cánh vít tb và được xác định theo công thức:
64
v
l
b
2 R cos
tb
, m (3.30)
Trong đó tb là góc nâng của cánh vít theo bán kính trung bình, độ.
tg
tb
S 2 .R
vtb
(3.31)
3.2 Mô phỏng quá trình biến đổi vận tốc và áp suất trong bộ phận ép
Để khảo sát sự biến đổi vận tốc theo chiều dọc trục và giải các phương
trình vi phân (3.15) và (3.16), chúng tôi dùng phương pháp số, ứng dụng ngôn
ngữ lập trình Matlab (Phạm Thị Ngọc Yến và ctv, 2009) [44].
3.2.1 Khảo sát sự biến đổi vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục
Tiến hành khảo sát quy luật biến đổi vận tốc của vật liệu trong vùng
cấp liệu và vùng ép theo chiều dọc trục theo phương trình (3.8) và (3.11). Kết
quả khảo sát đã vẽ được đồ thị biểu diễn sự biến đổi vận tốc dọc trục của vật
Van toc vat lieu theo chieu dai truc v = f(x)
0.24
0.23
0.22
0.2
liệu vn theo chiều dài vít xoắn x (hình 3.3).
Vung cap lieu
0.18
0.16
0.14
Vung ep
] s / m [ c o t n a V
0.12
0.1
0.08
0.06
0.048
0.04
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
0.5
Chieu dai truc x[m]
x [m]
Hình 3.3 Sự biến đổi vận tốc dọc trục của vật liệu vn theo chiều dài vít xoắn x
Trong vùng cấp liệu, vận tốc vn không đổi, trong vùng ép vận tốc vn
giảm dần về phía cửa thoát bã, thời gian vật liệu lưu lại trong buồng ép lâu
hơn nên bã được ép kiệt hơn.
65
3.2.2 Khảo sát quy luật biến đổi áp suất của vật liệu trong quá trình ép
Quy luật biến đổi áp suất trong bộ phận ép là quá trình biến đổi liên tục
trong vùng cấp liệu và trong vùng ép theo phương trình vi phân (3.15) và
(3.16). Phương trình vi phân (3.15) có thể giải dưới dạng tường minh nhưng
phương trình vi phân (3.16) là phương trình phi tuyến không thể giải được
dưới dạng tường minh, vì vậy để giải phương trình này chúng tôi áp dụng
phương pháp số theo ngôn ngữ lập trình MATLAB với thông số đầu vào như
sau: x = 0, thì p = 0; x = Lc = z.S = 2.0,102 = 0,204m, giá trị các thông số
khác theo (phụ lục 3).
Giải phương trình vi phân (3.15) và (3.16) đã xác định được quy luật
biến đổi áp suất của vật liệu trong bộ phận ép theo chiều dọc trục (hình 3.4).
kG/cm2
Quan he Ap suat voi chieu dai truc vit p=f(x)
70
60
]
2
50.0
50
m c / G k [
p
40
t
30
a u s p A
20
Vung cap lieu
Vung ep
10
0
0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5
x [m]
Kết quả đó làm cơ sở để khảo sát một số thông số cơ bản của quá trình ép.
Hình 3.4 Sự thay đổi áp suất p của vật liệu theo chiều dọc trục x
Trong vùng cấp liệu, ứng với chiều dài L1 thì áp suất phụ thuộc tuyến
tính theo chiều dài x của vít xoắn. Trong vùng ép, áp suất biến đổi theo dạng
hàm mũ, khi chiều dài vít xoắn tăng thì áp suất sẽ tăng rất nhanh. Để lựa chọn
chiều dài vít xoắn tương ứng với áp suất ép cần thiết đảm bảo tỷ lệ sót dịch
66
quả là thấp nhất, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm ép nguyên liệu dứa trên
máy ép thủy lực tại phòng thí nghiệm trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công
nghệ thực phẩm Hà Nội. Kết quả thí nghiệm đã xác định mối quan hệ giữa áp
suất ép với tỷ lệ sót dịch quả theo bã (mục 4.1). Từ kết quả thí nghiệm ta có thể
chọn được áp suất ép cần thiết để có thể ép kiệt bã mà áp suất không quá lớn
ảnh hưởng đến độ bền của các chi tiết máy và làm tăng chi phí năng lượng cho
quá trình ép (Lê Minh Lư, 2003) [28]. Áp suất ép lớn nhất được chọn là pe = 50kG/cm2, tương ứng với độ sót dịch quả theo bã có thể chấp nhận được là 2,91%. Ứng với áp suất ép đạt 50kG/cm2 thì chiều dài vít xoắn là L = 0,46m.
3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của góc nghiêng của trục vít xoắn đến áp suất
của vật liệu
Tiến hành khảo sát sự thay đổi của áp suất ép theo chiều dài vít xoắn
Quan he Ap suat voi chieu dai vit xoan voi goc nghieng = 4.5; 5.0; 5.5; 6.0; 6.50
82.38
kG/cm2 85 80
70
]
2
61.64
60
50
m c / G k [
p
tang
50.00 45.43 41.35
40
t
30
a u s p A
20
10
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 x [m]
ứng với góc nghiêng khác nhau của trục vít xoắn (hình 3.5).
Trên đồ thị cho thấy khi tăng góc nghiêng β của trục vít xoắn thì áp
Hình 3.5 Áp suất của vật liệu p theo chiều dọc trục khi thay đổi góc nghiêng của trục vít xoắn
suất ép tăng. Trong khoảng x 0,40m thì sự khác biệt về áp suất khi thay đổi
67
góc nghiêng β không đáng kể, khi x > 0,40m thì sự khác biệt mới rõ rệt, đặc
biệt khi x 0,45m thì áp suất tăng rất lớn khi góc nghiêng β tăng. Ứng với
chiều dài vít xoắn L = 0,46m ta xác định được mối quan hệ giữa áp suất ép
ứng với sự thay đổi của góc nghiêng (bảng 3.1).
Bảng 3.1 Mối quan hệ giữa áp suất ép ứng với góc nghiêng khác nhau
4,5 5,0 5,5 6,0 6,5 (độ)
p (kG/cm2) 41,35 45,43 50,00 61,64 82,38
Khi góc nghiêng β tăng, đường kính trong của trục vít xoắn tăng, làm
diện tích mặt cắt ngang của khối bã giảm, thể tích chứa bã giảm nên áp suất
tăng. Đặc biệt khi góc tăng tới 6,50 thì áp suất ép tăng lên rất lớn có khả
năng gây kẹt bã ở cửa thoát.
3.3 Lựa chọn các thông số cơ bản của bộ phận ép
Căn cứ mối quan hệ giữa áp suất ép và chiều dài vít xoắn đã xác định
được chiều dài cần thiết của vít xoắn L = 0,46m, đồng thời căn cứ vào kết quả
khảo sát mối quan hệ giữa áp suất ép với góc nghiêng , để đảm bảo khả năng
ép kiệt bã với áp suất ép không quá lớn làm tăng chi phí năng lượng và gây
kẹt bã ở cửa thoát, chúng tôi chọn góc nghiêng = 5,50.
Căn cứ vào kết quả khảo sát mối quan hệ giữa vận tốc di chuyển theo
chiều dọc trục và chiều dài vít xoắn (hình 3.3), để vận tốc chuyển động của
nguyên liệu trong bộ phận ép liên tục và chậm dần đều về phía cửa thoát bã,
bước xoắn vít S và số vòng vít xoắn z được lựa chọn theo bảng 3.2.
Bảng 3.2 Số lượng vòng vít và bước của vít xoắn
Vùng ép Vùng cấp liệu
Thứ tự vòng vít 1 2 3 4 5 6 7
Bước vít S (mm) 102 102 86 68 51 34 17
68
Tổng chiều dài của vít xoắn là 460mm, gồm có 7 vòng xoắn, trong đó
vùng cấp liệu có 2 vòng với chiều dài là Le= 204mm và vùng ép có 5 vòng vít
với chiều dài Le=256mm.
3.4 Kết luận chương 3
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu quá trình ép thực phẩm lỏng nhớt trong
máy ép kiểu vít xoắn của A.Ia Xokolov, đã xây dựng được mô hình toán biểu
diễn quy luật biến đổi áp suất trong bộ phận ép. Kết quả tính toán là cơ sở
khoa học cho việc khảo sát các tham số ảnh hưởng đến quá trình ép.
- Kết quả khảo sát mối quan hệ của một số thông số đến quá trình ép đã
xác định được: góc nghiêng của trục vít xoắn = 5,50, chiều dài vít xoắn
vùng cấp liệu Lc = 204mm, chiều dài vít xoắn ở vùng ép Le = 256mm, số
lượng vòng xoắn z = 7 với chiều dài bước vít giảm dần theo chiều trục từ cửa
nạp liệu đến cửa thoát bã phù hợp với quá trình ép dịch quả trong nguyên liệu
dứa. Các thông số nghiên cứu trên là cơ sở để việc thiết kế bộ phận ép.
69
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.1 Thí nghiệm xác định một số tham số của mô hình lý thuyết
4.1.1 Xác định vận tốc góc của vật liệu trong bộ phận ép
Để xác định vận tốc góc của vật liệu so với máng vít q, chúng tôi sử
dụng thiết bị cảm biến đo vận tốc bằng siêu âm mã hiệu E4DA-LS6 (Omron
Corporation, 2009) [60], do Nhật Bản chế tạo (hình 4.1).
Hình 4.1 Cảm biến siêu âm đo vận tốc, gia tốc
Đây là loại thiết bị được sử dụng để đo vận tốc chuyển động của vật
liệu rắn, lỏng trong đường ống kín, khoảng cách đo từ 6 200mm, sai số
±0,1%. Sơ đồ nguyên lý đo vận tốc bằng siêu âm (hình 4.2).
Hình 4.2 Sơ đồ đo vận tốc bằng cảm biến siêu âm
Đặt 8 bộ cảm biến ở phía ngoài máng vít của mô hình máy ép nước dứa để đo vận tốc vòng của vật liệu so với máng vít trong vùng cấp liệu vqc và trong vùng ép vqe theo sơ đồ (hình 4.3).
70
Hình 4.3 Vị trí cảm biến đo vận tốc của vật liệu trong bộ phận ép
Tiến hành thí nghiệm ép nguyên liệu dứa với tốc độ vít xoắn 200 vg/ph.
Do thiết bị đo vận tốc bằng siêu âm này chỉ đo được vận tốc dài, vì vậy vận tốc
v
góc q được tính toán từ giá trị vận tốc dài vq theo công thức:
q
q R
, s-1 (4.1)
Kết quả thí nghiệm và tính toán được ghi trong bảng 4.1.
Vùng cấp liệu
Vùng ép
Thông số
Sensor
Sensor
Sensor
Sensor
Sensor
Sensor
Sensor
Sensor
1
2
3
4
5
6
7
8
Vị trí đo x
0,07
0,139
0,204
0,289
0,357
0,408
0,442
0,460
(m)
0,056
0,053
0,055
0,028
0,013
0,009
0,008
0,007
Vận tốc vòng vq(10-3m/s)
1,01
1,033
0,99
1,01
0,53
0,25
0,17
0,16
Vận tốc góc q (s-1)
Bảng 4.1 Vận tốc góc ωq của vật liệu trong bộ phận ép
Bằng phần mềm Excel ta vẽ được đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa
vận tốc góc của vật liệu với chiều dài vít xoắn x (hình 4.4).
71
Hình 4.4 Đồ thị vận tốc góc của vật liệu trong bộ phận ép
Trong vùng cấp liệu, quan hệ giữa vận tốc góc qc với chiều dài vít
xoắn x là hằng số:
(4.2) qc = 1,01, s-1
Trong vùng ép, quan hệ giữa vận tốc góc qe với chiều dài vít xoắn x
7,8786 x
được biểu diễn bởi phương trình hồi quy dạng hàm mũ:
0,9747.e
qe
, s-1 (4.3)
4.1.2 Mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích của vật liệu với áp suất ép
Để xác định mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích với áp suất ép, chúng
tôi đã sử dụng các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm như sau:
- Máy ép thủy lực PA-15TL có lực ép 15tấn, áp suất ép từ 0 đến
400kG/cm2 (hình 4.5).
- Giỏ ép thí nghiệm (hình 4.6) được chế tạo bằng thép không rỉ dày
2mm để có thể chịu được áp suất ép lớn, đường kính trong giỏ 114mm, chiều
cao 280mm, mặt xung quanh và đáy giỏ có các lỗ thoáng để không cản trở
dịch quả thoát ra ngoài. Mặt trong giỏ và 2 đáy có lót lưới dày 1,0mm, chiều
72
rộng lỗ lưới 1,4mm, hệ số rơi của sàng bằng 0,30 để thoát dịch quả ra ngoài
và ngăn không cho bã lọt ra theo dịch quả.
P
1 2
3
4 5
a)
b)
Hình 4.5 Máy ép thủy lực Model PA-15TL
Hình 4.6 Giỏ ép thí nghiệm: a- sơ đồ; b- thực tế
1- trục ép; 2- giỏ ép có lưới, 3- nguyên liệu, 4- thùng hứng dịch quả, 5- van tháo dịch quả.
Hình 4.7 Dụng cụ đo thể tích
73
Lấy khối lượng mẫu hỗn hợp sau khi băm Gh = 1.000g (tương đương
với thể tích Vh = 1.050ml) cho vào giỏ ép. Dịch quả thoát ra trong quá trình
ép được chảy vào ống đong có vạch chia thể tích (1 vạch = 1ml) đặt trên cân
đồng hồ để xác định khối lượng dịch quả thoát ra. Khởi động cho máy ép thủy lực làm việc, tăng áp suất ép từ từ, cứ 10kG/cm3 thì ghi khối lượng Gd và thể
tích dịch quả Vd thoát ra.
Hệ số giảm thể tích của vật liệu trong buồng ép được xác định theo
G
h
h
d
d
công thức:
ge
G h
G
V V V b d V h
V h
h
h
(4.4)
Trong đó:
Vb- thể tích bã còn lại tại thời điểm thí nghiệm, ml;
Vh, Gh- thể tích và khối lượng hỗn hợp bã - dịch quả ban đầu, ml;
Vd, Gd- thể tích và khối lượng dịch quả thu được tại thời điểm thí
nghiệm, ml;
γh, γd- khối lượng riêng của hỗn hợp và của dịch quả, g/ml.
Do khối lượng riêng của hỗn hợp và của dịch quả chênh lệch nhau
không đáng kể, có thể coi γh γd, vì vậy hệ số giảm thể tích được tính theo
d
công thức:
ge
G G h G
h
(4.5)
Kết quả thí nghiệm xác định hệ số giảm thể tích theo áp suất ép (bảng 4.2).
Áp suất ép p (kG/cm2)
0
10
20
30
40
50
60
70
1,0 0,657 0,308 0,227 0,120 0,055 0,045 0,043
Hệ số giảm thể tích ηge
Bảng 4.2 Hệ số giảm thể tích vật liệu theo áp suất ép
74
Dùng phần mềm Excel ta vẽ được đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của áp
suất ép đến hệ số giảm thể tích (hình 4.8).
Hình 4.8 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích ηge vật liệu trong buồng ép với áp suất ép p
Trong khoảng áp suất ép từ 0 30kG/cm2, thì hệ số giảm thể tích giảm
rất nhanh do lượng dịch quả trong hỗn hợp còn nhiều nên tốc độ thoát dịch quả qua lỗ sàng lớn. Khi áp suất lớn hơn 30 kG/cm2 thì ηge giảm, thể tích giảm nhanh, khi áp suất p 50kG/cm2 thì ηge giảm không đáng kể bởi vì lượng
dịch trong bã còn rất ít. Quan hệ giữa hệ số giảm thể tích và áp suất ép theo
0,0491p
98,468.e
(4.6)
ge
phương trình hồi quy:
4.1.3 Mối quan hệ giữa nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả với
áp suất ép
Trên cơ sở thí nghiệm xác định mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích
75
vật liệu với áp suất trong buồng ép, chúng tôi tiến hành xác định nồng độ pha
r
h
d
d
rắn A trong hỗn hợp bã - dịch quả theo công thức:
A
G G
h
G .A G .A 0 G G h
d
(4.7)
Trong đó:
Gh- khối lượng hỗn hợp của mẫu bã - dịch quả ban đầu, g;
Gd- khối lượng dịch quả thu được tại thời điểm thí nghiệm, g;
A0- hàm lượng pha rắn trong hỗn hợp ban đầu;
Ad- hàm lượng chất rắn hòa tan trong dịch quả.
Giá trị của A0 và Ad được xác định bằng phương pháp và dụng cụ (mục
2.3) là: A0 = 0,1579; Ad = 0,126.
Giá trị của Gh và Gd được xác định từ thí nghiệm xác định mối quan hệ
giữa hệ số giảm thể tích vật liệu với áp suất trong buồng ép (mục 4.1.2).
Nồng độ pha rắn A trong hỗn hợp bã - dịch quả (bảng 4.3).
Bảng 4.3 Nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả
theo áp suất ép
Áp suất ép p (kG/cm2) Nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả A (%)
0 15,79
10 17,10
20 24,00
30 27,80
40 35,70
50 48,00
60 53,22
70 55,80
76
Bằng phần mềm Excel đã xây dựng được đồ thị biểu diễn mối quan hệ
A%
60
50
)
(
40
30
20
% A n ắ r a h p ộ đ g n ồ N
10
A = -0,0002p3 + 0,0267p2 - 0,155p + 16,179 R2 = 0,9914
0
0
10
20
30
50
60
70
40 Áp suất ép (kG/cm2)
giữa nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả với áp suất ép (hình 4.9).
Hình 4.9 Ảnh hưởng của áp suất ép đến nồng độ pha rắn trong hỗn hợp
Quan hệ giữa nồng độ pha rắn trong hỗn hợp bã - dịch quả với áp suất
3
2
ép có thể biểu diễn bằng phương trình hồi quy:
A
0,0002p
0,0267p
0,155p 16,179
(4.8)
4.1.4 Xác định ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót dịch quả theo bã
Để khảo sát ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót dịch quả theo bã,
chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm trên máy ép thủy lực PA-15TL (hình 4.5).
Nguyên liệu dứa sau khi được băm nhỏ, cân lấy 1000g cho vào giỏ ép.
Cho máy ép thủy lực làm việc ở các mức áp suất 30, 40, 50, 60, 70kG/cm2.
Độ sót dịch quả theo bã sau mỗi lần thí nghiệm ở mỗi mức áp suất được
xác định theo phương pháp và thiết bị (mục 2.3). Như đã khảo sát ở trên, thể
tích của khối bã chỉ giảm xuống chậm khi áp suất ép 30kG/cm2, như vậy
vùng ép kiệt nằm trong khoảng áp suất p 30kG/cm2, vì thế ta chỉ khảo sát
trong khoảng áp suất đó, kết quả thí nghiệm (bảng 4.4).
77
Bảng 4.4 Kết quả thí nghiệm xác định ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót
dịch quả theo bã
Áp suất ép p (kG/cm2) 30 40 50 60 70
8,8 4,8 2,92 2,71 2,58 Độ sót dịch quả theo bã (%)
)
%
= -0,0002p3+0,0322p2-2,0346p+45,446 R2 = 0,9844
( ả u q h c ị d t ó s ộ Đ
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
30
40
60
70
50 Áp suất ép p(kG/cm2)
Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị (hình 4.10).
Hình 4.10 Ảnh hưởng của áp suất ép p đến độ sót dịch quả theo bã khi dùng máy ép thủy lực
Trong khoảng áp suất ép từ 30 ÷ 50kG/cm2, độ sót dịch quả theo bã giảm rất nhanh, khi áp suất ép tăng lớn hơn 50÷ 70kG/cm2 thì độ sót dịch quả giảm
không đáng kể (từ 2,92% đến 2,58%), trong khi đó để đạt được áp suất ép này
thì công suất chi phí cho động cơ sẽ tăng lên rất lớn. Vì vậy, để đảm bảo độ sót
dịch quả theo bã thấp và chi phí năng lượng cho máy ép không quá lớn, ta có thể chọn áp suất ép tối đa 50kG/cm2 là phù hợp đối với quá trình ép nước dứa.
4.1.5 Xác định ứng suất cắt giới hạn của vật liệu trong quá trình ép
Ứng suất cắt giới hạn của hỗn hợp nguyên liệu dứa sau khi băm được
xác định trên thiết bị đo ứng suất cắt EDJ-1 tại Phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật
và kiểm định công trình LAS xây dựng 386 thuộc Viện Khoa học Công nghệ
78
Giao thông vận tải.
Vật liệu dùng trong thí nghiệm xác định ứng suất cắt cần được ép ở các mức áp suất 10; 20; 30; 40; 50; 60 và 70 kG/cm2 để tỷ lệ bã trong hỗn hợp đạt đến
mức độ tương ứng với các giá trị của áp suất ép. Cho vật liệu sau khi ép (đã mất
bớt lượng dịch quả) vào khuôn hình trụ tròn đường kính 60mm để tạo hình rồi đưa
vào khuôn chứa mẫu của thiết bị đo ứng suất cắt EDJ-1 (hình 2.4). Lực nén mẫu
được tạo ra bằng cách đặt các trọng vật thông qua cánh tay đòn sao cho áp suất
nén mẫu có giá trị bằng mức áp suất cần khảo sát. Khởi động cho máy làm việc,
ghi giá trị lực cắt trên đồng hồ cho tới khi mẫu vật liệu bị phá hủy. Kết quả đo ứng
suất cắt giới hạn của vật liệu tương ứng với các giá trị áp suất (bảng 4.5).
Bảng 4.5 Kết quả thí nghiệm xác định ứng suất cắt giới hạn của nguyên liệu
0
10
20
30
40
50
60
70
0,029 0,082 0,138 0,154 0,322 0,437 0,748 1,080
Áp suất ép p (kG/cm2) Ứng suất cắt giới hạn (104 N/m2)
dứa theo áp suất ép
Bằng phần mềm Excel ta vẽ được đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa
(104N/m2)
)
/
m2 N
= 408,36e0,0483p R2 = 0,9729
Thực nghiệm
Đường hồi qui
( n ạ h i ớ i g t ắ c t ấ u s g n Ứ
1,2 1,1 1,0 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0,0
0
10
20
30
40
50
60
70
Áp suất nén p (kG/cm2)
ứng suất cắt giới hạn của vật liệu với áp suất ép (hình 4.11).
Hình 4.11 Quan hệ giữa ứng suất cắt giới hạn của nguyên liệu dứa
79
với áp suất ép
Quan hệ giữa ứng suất cắt giới hạn của vật liệu với áp suất ép được
0,0483p
biểu diễn bởi phương trình hồi quy dạng hàm mũ:
408,36.e
(4.9)
4.1.6 Khảo sát quy luật biến đổi áp suất trong vùng ép bằng thực nghiệm
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình toán, chúng tôi tiến hành khảo
sát sự biến đổi áp suất theo chiều dài vít xoắn bằng cách phối hợp giữa tính
toán lý thuyết và thực nghiệm.
Căn cứ các kích thước của vít xoắn: Bước vít (bảng 3.3), đường kính
0,064
VR
m; bán kính của cánh vít xoắn m; trục vít vùng cấp liệu r 0,032
05,5
ge của các
góc nghiêng trục vít . Ta tính được hệ số giảm thể tích
vòng vít theo công thức:
.100%
ge
V b V h
(4.10)
Trong đó:
Vb- thể tích không gian chứa vật liệu của một vòng vít trong vùng ép,
được tính theo các thông số kết cấu của vùng ép:
[R
)
V b
2 v
(r v
2 x.tg ) ].(S e
b cos
(4.11)
Vh- thể tích vật liệu của vòng vít cuối ở vùng cấp liệu trước khi vào
vùng ép và được tính theo các thông số kết cấu của vùng cấp liệu:
(R
)
V h
2 v
2 r ).(S v c
b cos
(4.12)
ge của các vòng vít trong vùng ép (bảng 4.6).
Hệ số giảm thể tích
80
Số hiệu bước vít
1+2
3
4
5
6
7
0 0,204
0,204 0,290
0,290 0,358
0,358 0,409
0,409 0,443
0,443 0,460
0
0,086 0,154 0,205 0,239
0,256
0,102 0,086 0,068 0,051 0,034
0,017
100
66,37 40,76 22,48 10,93
4,91
Chiều dài vít xoắn (vùng cấp liệu + vùng ép, m) Chiều dài vít xoắn vùng ép x (m) Chiều dài bước vít S (m) Hệ số giảm thể tích ηge (%)
Bảng 4.6 Hệ số giảm thể tích của các vòng vít trong vùng ép
Căn cứ đồ thị thực nghiệm biểu diễn quan hệ giữa áp suất ép p với hệ số
giảm thể tích ge (hình 4.8, mục 4.1.2) ta xác định được giá trị áp suất p
tương ứng với hệ số giảm thể tích của các vòng vít (bảng 4.7).
Số hiệu bước vít
1+2
3
4
5
6
7
100
66,37 40,76 22,48 10,93
4,91
0
0 8,2
8,2 17,6
17,6 30,9
30,9 43,2
43,2 58,6
Hệ số giảm thể tích ηge (%) Áp suất ép so với mặt cuối của vùng cấp liệu p (kG/cm2)
Bảng 4.7 Áp suất tại các vòng vít trong vùng ép
Tổng hợp số liệu trong bảng 4.6 và bảng 4.7 ta được quan hệ giữa áp
suất theo theo chiều dài trục vít (bảng 4.8)
Số hiệu bước vít
1+2
3
4
5
6
7
0
0,086 0,154 0,205 0,239
0,256
100
66,37 40,76 22,48 10,93
4,91
0
0 8,2
8,2 17,6
17,6 30,9
30,9 43,2
43,2 58,6
Chiều dài vít xoắn vùng ép x (m) Hệ số giảm thể tích ηge (%) Áp suất ép so với mặt cuối của vùng cấp liệu p (kG/cm2)
Bảng 4.8 Áp suất ép theo chiều dài vít xoắn trong vùng ép
81
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa áp suất ép theo chiều dài trục vít xoắn
p [kG/cm2]
60
50
] 2 m c / G k [ p u ệ
40
30
20
i l p ấ c g n ù v i ố u c t ặ m
i
10
0
ớ v o s t ấ u s p Á
0
0,025
0,05
0,075
0,1
0,125
0,15
0,175
0,2
0,225
0,25
Chiều dài vít xoắn vùng ép x[m]
trong vùng ép (hình 4.12).
Hình 4.12 Khảo sát sự biến đổi áp suất của vật liệu bằng thực nghiệm
Đồ thị (hình 4.12) cho thấy quy luật biến đổi áp suất theo chiều dài vít
xoắn khi khảo sát bằng thực nghiệm cũng có dạng tương tự như khảo sát từ
mô hình toán (mục 3.2.2). Về giá trị tuyệt đối, do điều kiện nghiên cứu thí
nghiệm không hoàn toàn giống như trong thực tế, vì vậy giữa kết quả tính
toán bằng lý thuyết và thí nghiệm có sai số: áp suất tại mặt cuối của vùng ép
so với áp suất tại mặt cuối của vùng ép khi khảo sát từ mô hình toán có sai số
khá lớn.
4.2 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố để xác định
ảnh hưởng riêng của các yếu tố tốc độ quay dao băm nd (vg/ph), tốc độ quay
của vít xoắn n (v/ph), khe hở của thoát bã s (mm) và chiều rộng lỗ sàng a
(mm) đến độ sót dịch quả theo bã (%), năng suất máy Q (kg/h) và chi phí
điện năng riêng Nr (kWh/tấn).
82
4.2.1 Ảnh hưởng của tốc độ dao băm nd
Điều kiện thí nghiệm: Tốc độ quay của vít xoắn n = 200v/ph; Khe hở cửa
thoát bã s = 15mm; Chiều rộng lỗ sàng a = 1,4mm. Kết quả thí nghiệm được ghi
trong (bảng phụ lục 1.1).
Kết quả tính toán phương sai yếu tố và phương sai thực nghiệm, kiểm
tra tính thích ứng và thuần nhất (bảng 4.9).
Bảng 4.9 Phương sai yếu tố, phương sai thực nghiệm, tính thích ứng và
S2
S2
F
G
yt
tn
0,37681 0,013119
28,721873
0,033716
Độ sót dịch quả
Thích ứng
Thuần nhất
Năng suất máy Q
48,89700 1,286000
38,022551
0,444184
Thích ứng
Thuần nhất
3,321316
0,232575
Chi phí điện năng riêng Nr 0,46432 0,139800
Không thích ứng Thuần nhất
thuần nhất của thông số tốc độ quay của dao băm nd
Từ số liệu trong bảng phụ lục 1.1, ta vẽ được đồ thị biểu diễn mối quan
hệ giữa tốc độ quay dao băm nd với các hàm , Q và Nr (hình 4.13).
Nr (kW h/t)
q (kg/h)
(%)
4.5
600
6.5
4.0
560
6.0
3.5
520
5.5
3.0
480
5.0
2.5
440
4.5
2.0
400
4.0
300
500
600
700
Nd (v/ph)
Nr
Q
400
Hình 4.13 Đồ thị ảnh hưởng của tốc độ dao băm nd
83
Khi tốc độ dao băm tăng, vật liệu được băm có kích thước nhỏ hơn, do đó
dịch quả tách ra được thuận lợi hơn, độ sót dịch quả giảm. Tuy nhiên trong khoảng
tốc độ dao băm từ 500 700v/ph thì độ sót dịch giảm không đáng kể (giảm 0,09%)
trong khi đó chi phí điện năng riêng lại tăng rất lớn (tăng 24,9%). Vì thế có thể chọn
tốc độ quay của dao băm là 500vg/ph.
Kết quả phân tích phương sai yếu tố (bảng 4.9) cho thấy: các giá trị
phương sai thực nghiệm đều thuần nhất theo tiêu chuẩn Coocren. Kiểm tra
tính thích ứng theo tiêu chuẩn Fisher thì hàm độ sót dịch quả và hàm năng suất
máy thích ứng, còn hàm chi phí năng lượng riêng không thích ứng.
Mặt khác yếu tố này luôn phụ thuộc vào tốc độ quay vít xoắn n nghĩa là
khi tốc độ quay vít xoắn tăng thì tốc độ quay của dao băm nd cũng phải tăng
theo nên chúng tôi không đưa yếu tố này vào trong chương trình nghiên cứu
thực nghiệm đa yếu tố.
4.2.2 Ảnh hưởng của tốc độ vít xoắn n
Điều kiện thí nghiệm: Tốc độ dao băm nd = 500v/ph; Khe hở cửa thoát bã s = 15mm; Chiều rộng lỗ sàng a = 1,4mm. Kết quả thí nghiệm được ghi trong bảng phụ lục 1.2.
Kết quả tính toán phương sai yếu tố và phương sai thực nghiệm, kiểm
tra tính thích ứng và thuần nhất (bảng 4.10).
Bảng 4.10 Phương sai yếu tố, phương sai thực nghiệm, tính thích ứng và
S2
S2
F
G
yt
tn
0,66072
0,00168
393,28571
0,00093
Độ sót dịch quả ()
Thích ứng Thuần nhất
Năng suất máy (Q)
3415,84300
0,99000
3450,34646
0,59073
Thích ứng Thuần nhất
0,63268
0,00128
494,28125
0,00122
Chi phí điện năng riêng (Nr)
Thích ứng Thuần nhất
thuần nhất của thông số tốc độ quay của vít xoắn n
84
Kết quả phân tích phương sai yếu tố cho thấy: các giá trị phương sai
thực nghiệm đều thuần nhất theo tiêu chuẩn Coocren và thích ứng theo tiêu
chuẩn Fisher. Như vậy ảnh hưởng của yếu tố tốc độ quay của vít xoắn n
(vg/ph) đến , Q và Nr đều đảm bảo độ tin cậy.
Từ số liệu trong bảng phụ lục 1.2, ta vẽ được đồ thị biễu diễn mối quan
hệ giữa tốc độ quay của vít xoắn n với các hàm , Q và Nr (hình 4.14).
Nr (kW h/t)
q (kg/h)
(%)
4.5
600
6.5
4.0
560
6.0
3.5
520
5.5
3.0
480
5.0
2.5
440
4.5
2.0
400
4.0
100
150
200
250
300
n (v/ph)
Nr
Q
Khi tốc độ quay của vít xoắn dưới 200vg/ph, độ sót dịch theo bã lớn,
Hình 4.14 Đồ thị ảnh hưởng của tốc độ quay vít xoắn n
khi tốc độ tăng từ 200 500vg/ph thì độ sót dịch quả thay đổi rất nhỏ. Đối
với hàm năng suất máy, khi tốc độ vít xoắn tăng từ 0 250vg/ph thì năng
suất máy tăng nhanh, trên 250vg/ph thì năng suất giảm chút ít do vận tốc của
vật liệu quay theo vít xoắn tăng lên. Đối với hàm chi phí điện năng, khi tăng
tốc độ vít xoắn trong khoảng từ 0 250vg/ph thì chi phí điện năng riêng
giảm do năng suất máy tăng, khi tốc độ trên 250vg/ph thì chi phí điện năng
tăng do năng suất giảm.
4.2.3 Ảnh hưởng của khe hở cửa thoát bã s
Điều kiện thí nghiệm: Tốc độ quay vít xoắn n = 200 vg/ph; chiều rộng lỗ
sàng a = 1,4mm. Kết quả thí nghiệm được ghi trong (bảng phụ lục 1.3).
85
Kết quả tính toán phương sai yếu tố và phương sai thực nghiệm, kiểm
tra tính thích ứng và thuần nhất (bảng 4.11).
Bảng 4.11 Phương sai yếu tố, phương sai thực nghiệm, tính thích ứng và
S2
S2
F
G
yt
tn
Độ sót dịch quả ()
0,79163
0,084860
9,329
0,284110
Thích ứng
Thuần nhất
Năng suất máy (Q)
3420,57500 0,444000
7703,998
0,281126
Thích ứng
Thuần nhất
0,67468
0,053720
12,559
0,036342
Chi phí điện năng riêng (Nr)
Thích ứng
Thuần nhất
thuần nhất của thông số khe hở cửa thoát bã s
Kết quả phân tích phương sai yếu tố cho thấy: các giá trị phương sai
thực nghiệm đều thuần nhất theo tiêu chuẩn Coocren và thích ứng theo tiêu
chuẩn Fisher. Như vậy ảnh hưởng của yếu tố khe hở cửa thoát bã s (mm) đến
, Q và Nr đều đảm bảo độ tin cậy.
Từ kết quả số liệu trong (bảng phụ lục 1.3), ta vẽ được đồ thị biễu diễn
mối quan hệ giữa khe hở cửa thoát bã s với các hàm , Q và Nr (hình 4.15).
Nr (kW h/t)
q (kg/h)
(%)
4.5
600
6.5
4.0
560
6.0
3.5
520
5.5
3.0
480
5.0
2.5
440
4.5
2.0
400
4.0
5
10
15
20
25
S (mm)
Nr
Q
Hình 4.15 Đồ thị ảnh hưởng của khe hở cửa thoát bã s
86
Đồ thị (hình 4.16) cho thấy, khi tăng khe hở cửa thoát bã trong khoảng
từ 0 18mm, độ sót dịch quả theo bã tăng rất ít, khi khe hở lớn hơn 18mm thì
độ sót dịch tăng lên rất nhanh. Đối với năng suất máy và chi phí điện năng
riêng, khi khe hở tăng từ 0 20mm thì năng suất máy tăng nhanh, chi phí điện
năng riêng giảm nhanh, khi khe hở trên 20mm thì năng suất tăng không đáng
kể và chi phí điện năng hầu như không thay đổi.
Như vậy khi tăng chiều rộng cửa thoát bã thì độ sót dịch quả tăng là yếu tố
có hại, năng suất máy tăng và chi phí điện năng riêng giảm là yếu tố có lợi, vì
vậy phải chọn khoảng làm việc sao cho thương lượng được giữa yếu tố có lợi và
yếu tố có hại đó. Vấn đề đó sẽ được thực hiện bằng phương pháp thực nghiệm
tối ưu tổng quát. Khi thiết kế máy đã bố trí bộ phận điều chỉnh khe hở cửa thoát
bã cho phù hợp với nguyên liệu và để chọn được vùng làm việc hiệu quả nhất.
4.2.4 Ảnh hưởng của chiều rộng lỗ sàng a
Điều kiện thí nghiệm: Tốc độ vít xoắn n = 200 vg/ph; Khe hở cửa thoát
bã s = 15mm. Kết quả thí nghiệm xác định ảnh hưởng của chiều rộng lỗ sàng
được (bảng phụ lục 1.4).
Kết quả tính toán phương sai yếu tố và phương sai thực nghiệm, kiểm
tra tính thích ứng và thuần nhất (bảng 4.12).
Bảng 4.12 Phương sai yếu tố, phương sai thực nghiệm, tính thích ứng và
S2
S2
F
G
yt
tn
0,54650
0,001160 471,120690
0,001657
Độ sót dịch quả ()
Thích ứng Thuần nhất
Năng suất máy (Q)
1164,14800 0,65 1790,996923 0,2895077
Thích ứng Thuần nhất
0,34843
0,001840 189,364130
0,004879
Chi phí điện năng riêng (Nr)
Thích ứng Thuần nhất
thuần nhất của thông số chiều rộng lỗ sàng a
87
Kết quả phân tích phương sai yếu tố cho thấy: các giá trị phương sai
thực nghiệm đều thuần nhất theo tiêu chuẩn Coocren và thích ứng theo tiêu
chuẩn Fisher. Như vậy ảnh hưởng của yếu tố chiều rộng lỗ sàng a (mm) đến ,
Q và Nr đều đảm bảo độ tin cậy.
Từ kết quả số liệu trong (bảng phụ lục 1.4), ta vẽ được đồ thị biễu diễn
mối quan hệ giữa chiều rộng lỗ sàng a với các hàm , Q và Nr (hình 4.16).
Nr (kW h/t)
q (kg/h)
(%)
4.5
600
6.5
4.0
560
6.0
3.5
520
5.5
3.0
480
5.0
4.5
2.5
440
2.0
400
4.0
0.6
1.0
1.4
1.8
2.2
a (mm)
Nr
Q
Hình 4.16 Đồ thị ảnh hưởng của chiều rộng lỗ sàng a
Khi tăng chiều rộng lỗ sàng trong khoảng từ 0,6 1,8mm (hệ số rơi của
sàng không thay đổi), thì độ sót dịch quả theo bã giảm, năng suất máy tăng và
chi phí điện năng riêng giảm. Khi chiều rộng lỗ sàng lớn hơn 1,8mm thì chi
phí điện năng riêng giảm không đáng kể, năng suất máy tăng rất ít, độ sót dịch
quả theo bã có xu thế tăng do chiều rộng lỗ sàng tăng nhưng hệ số rơi không
thay đổi thì khoảng cách giữa các lỗ sàng tăng lên, khoảng cách giữa các lỗ
sàng lớn đã cản trở việc thoát dịch ra khỏi lớp bã, mặt khác thực tế khi tháo
lưới sàng sau mỗi lần ép cho thấy khi chiều rộng lỗ sàng lớn thì lượng xơ bã
giắt vào các lỗ sàng càng nhiều làm hệ số rơi thực tế của sàng giảm, cản trở
dịch quả thoát ra ngoài nên độ sót dịch theo bã tăng.
88
4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố, chúng tôi đã lựa
chọn được 3 yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình băm ép để đưa vào
quy hoạch thực nghiệm là: tốc độ quay của vít xoắn, khe hở cửa ra sản phẩm
và chiều rộng lỗ sàng. Các yếu này được ký hiệu lại như sau:
Các yếu tố vào:
x1, n - tốc độ quay vít xoắn, vg/ph;
x2, s - khe hở cửa thoát bã, mm;
x3, a - chiều rộng lỗ sàng, mm.
Các thông số ra:
Y1, - độ sót dịch quả theo bã, %;
Y2, Q- Năng suất máy, kg/h;
Y3, Nr- chi phí điện năng riêng, kWh/tấn.
Kết quả nghiên cứu đơn yếu tố cho thấy mối quan hệ của yếu tố x1; x2;
x3 đối với các hàm Y1, Y2, Y3 là phi tuyến. Vì vậy ta có thể bỏ qua phương án
quy hoạch thực nghiệm bậc 1 chuyển sang phương án quy hoạch thực nghiệm
bậc 2 (Đào Quang Triệu, 1993) [32], (Nguyễn Minh Tuyển, 2005) [33].
Mức biến thiên, khoảng biến thiên và giá trị mã hoá của các yếu tố vào
(bảng 4.13).
Bảng 4.13 Mức biến thiên và giá trị mã hoá của các yếu tố xi
Các mức biến thiên
Giá trị mã hoá
Mức sao dưới Mức dưới
-1,68 -1,00
Các yếu tố ảnh hưởng x2 (mm) 11,6 10
x3 (mm) 0,73 1,0
x1 (vg/ph) 116 150
Mức cơ sở Mức trên Mức sao trên
0,00 1,00 1,68
200 250 284
15 20 23,4
1,4 1,8 2,07
1,00
50
5
0,4
Khoảng biến thiên
iε
89
Ma trận và kết quả thí nghiệm theo phương án quy hoạch thực nghiệm
bậc 2 của Box - Willson đối với các hàm độ sót dịch theo bã Y1, năng suất
máy Y2, chi phí điện năng riêng Y3 được ghi trong phụ lục (2.1 ÷ 2.3). Mô
hình toán được biểu diễn bằng các phương trình hồi quy. Các bước tính toán
được thực hiện trên máy vi tính nhờ lập trình Pascal, kết quả tính toán được
trình bày ở phụ lục (2.1 ÷ 2.3).
Sau khi loại bỏ các hệ số hồi quy không có nghĩa ta xác định được mô
hình toán của các hàm Yj với các hệ số hồi quy có nghĩa (bảng 4.14).
Bảng 4.14 Các hệ số hồi quy có nghĩa của các hàm Yj
Y1 2,1887495 -0,2577739 0,2365018
Y2 520,8316549 20,4833885 15,7247987
Y3 4,2005463 -0,3141164 -0,3198756
0,2494844 -0,0075000 -0,0100000 -0,0075000 0,1711192 0,1940945 0,1410746
6,1693857 -4,1375000 -2,1125000 0,3875000 -7,4340143 -6,6210418 -5,0127701
-0,1952988 -0,0225000 -0,0225000 -0,0225000 0,2386020 0,2545080 0,2279980
Các hệ số hồi quy b0 b 1 b 2 b 3 b12 b13 b23 b 11 b 22 b 33
Mô hình toán biểu diễn hàm độ sót dịch theo bã Y1, năng suất máy Y2 , chi
2 +
Y1 = 2,1887495 – 0,2577739x1 + 0,2365018x2 + 0,2494844x3 + 0,1711192x1
2
(4.13)
0,1940945x2
2 + 0,1410746x3
Y2 = 520,8316549 + 20,4833885x1 + 15,7247987x2 + 6,1693857x3 - 4,1375x1x2 -
2
(4.14)
2,1125x1x3 - 7,4340143x1
2 -6.6210418x2
2 -5,0127701x3
2 +
Y3 = 4,2005463 - 0,3141164x1 -0,3198756x2 -0,1952988x3 + 0,2386020x1
(4.15)
0,2545080x2
2 2 + 0,2279980x3
phí điện năng riêng Y3 được biểu diễn bằng các phương trình hồi quy sau:
90
Kết quả tính toán kiểm tra theo tiêu chuẩn Fisher (bảng 4.15). Các giá trị tính toán F của các hàm Y1, Y2, Y3 đều nhỏ hơn giá trị tra bảng Fb. Vì vậy,
các mô hình toán trên đều đảm bảo tính thích ứng.
Bảng 4.15 Kiểm tra tính thích ứng của mô hình toán
Y1 Y2 Y3
Tính toán (F) 1,65 2,23 1,76
Tra bảng (Fb) 3,70 4,0 3,70
Kết luận Thích ứng Thích ứng Thích ứng
- Xác định các giá trị tối ưu các hàm Y1, Y2, Y3 bằng cách lấy đạo hàm
riêng đối với mỗi yếu tố đầu vào và cho đạo hàm đó bằng 0, ta được một hệ
phương trình tuyến tính. Giải hệ phương trình này ta được giá trị tối ưu của
các yếu tố vào xi. Thay các giá trị này vào các hàm Y1, Y2, Y3 ta được giá trị
tối ưu của thông số ra. Giải mã theo công thức (2.1), ta được giá trị thực của
mỗi yếu tố xi và các hàm thành phần Yj (bảng 4.16).
Bảng 4.16 Giá trị tối ưu của các yếu tố vào xi và các hàm thành phần Yj.
Y1(%)
Y2(kg/h)
Y3(kWh/tấn)
Các yếu tố vào
- Giá trị mã hoá:
0,75319990
0,65824340
x1
1,08682813 0,84790639
-0,60924392
0,62841947
x 2
0,38635936
-0,88422898
0,42829061
x 3
- Giá trị thực:
n (vg/ph)
237,65999520
254,34140648
232,91217010
s (mm)
11,95378042
19,23953196
18,14209734
a (mm)
1,04630841
1,55454374
1,57131625
1,90932753
539,82099492
3,95483347
Các thông số ra
91
- Chuyển phương trình hồi quy từ dạng mã sang dạng thực, trong đó mức
cơ sở của các yếu tố là: x1 = 200 vg/ph, x2= 15mm và x3 = 1,4mm, khoảng biến
thiên của các yếu tố là: ε1 = 50 vg/ph, ε2 = 5mm và ε3 = 0,4mm. Các hệ số của
phương trình hồi quy dạng thực (bảng 4.17).
Bảng 4.17 Các hệ số hồi quy dạng thực
Y1
Y2
Y3
7,85006505
50,96581675
16,00136529
C0
-0,03253455
1,99523505
-0,04445865
C1
-0,18561304
14,40020987
-0,36938473
C2
-1,84509361
124,27194106
-4,47821280
C3
0,00000000
-0,01655000
0,00000000
C12
0,00000000
-0,10562500
0,00000000
C13
0,00000000
0,00000000
0,00000000
C23
0,00006845
-0,00297361
0,00009544
C11
0,00776378
-0,26484167
0,01018032
C22
0,88171595
-31,32981314
1,42498775
C33
Phương trình hồi quy dạng thực cho các hàm độ sót dịch theo bã (%),
= 7,85006505 – 0,03253455n – 0,18561304s – 1,84509361a +
(4.16)
Q = 50,96581675 + 1,99523505n + 14,40020987s + 124,27194106a –
0,00006845n2 + 0,00776378s2 + 0,88171595a2 0,01655ns – 0,105625na – 0,00297361n2 – 0,26484167s2 – 31,32981314a2 (4.17)
Nr = 16,00136529 – 0,04445865n – 0,36938473s – 4,47821280a +
0,00009544n2 + 0,01018032s2 + 1,42498775a2
(4.18)
năng suất máy Q (kg/h), chi phí điện năng riêng Nr (kWh/t) như sau:
Từ các phương trình hồi quy (4.164.18), ứng dụng phần mềm Matlab ta
vẽ được đồ thị 3D biểu diễn ảnh hưởng của các cặp 2 yếu tố đến các hàm mục
tiêu Y1, Y2, Y3 .
92
Xét ảnh hưởng của cặp yếu tố tốc độ vít xoắn n và khe hở cửa thoát bã s
5
)
%
(
4.5
4
3.5
3
i
2.5
(cid:0) a b g n o r t a u q h c d t o s o D
2 25
20
300
250
15
200
10
150
5
100
Khe ho cua thoat ba s (mm)
Toc do vit xoan n (v/ph)
tới các thông số đầu ra, ta có các đồ thị (hình 4.174.19):
550
500
) h / g k (
450
Q y a m
400
t a u s g n a N
350 25
20
300
250
15
200
10
150
5
100
Khe ho cua thoat ba s(mm)
Toc do vit xoan n(v/ph)
Hình 4.17 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe hở cửa thoát bã s và tốc độ vít xoắn n đến độ sót dịch quả δ
Hình 4.18 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe hở cửa thoát bã s và tốc độ vít xoắn n đến năng suất máy Q
93
8
) t /
h W k ( r
7
6
N g n e i r g n o u
l
5
g n a n
i
h p
i
h C
4 25
20
300
250
15
200
10
150
5
Khe ho cua thoat ba s(mm)
100
Toc do vit xoan n(v/ph)
Hình 4.19 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe hở cửa thoát bã s và tốc độ vít xoắn n đến chi phí điện năng riêng Nr
Đồ thị (hình 4.174.19) cho thấy hàm độ sót dịch quả và hàm chi phí
điện năng riêng Nr là các hàm cực tiểu, hàm năng suất máy Q là hàm cực đại,
các đồ thị trên cho thấy giá trị tối ưu của các thông số ra nằm trong miền
nghiên cứu của các yếu tố ảnh hưởng.
4.4 Kết quả nghiên cứu tối ưu tổng quát
Đồng nhất các hàm Yj (j =1- 3) chuyển sang dạng đặc trưng là hàm mong
muốn thành phần dj = f(Yj):
Căn cứ vào số liệu thí nghiệm trong phụ lục 2.22.4, các thông số tính
toán hàm dj được lựa chọn như sau:
Y10 = 1,5 % Y20 = 600 kg/h Y30 = 4,0 kWh/t
Hàm Y1 == > Y1max = 3,67 %; Hàm Y2 == > Y2min = 454,5 kg/h; Hàm Y3 == > Y3max = 5,97kWh/t; Sau khi đã có hàm thành phần dj tương ứng với Yj ta lập hàm mong muốn
tổng quát D. Giá trị tính toán các hàm thành phần dj và hàm tổng quát D được
thể hiện phụ lục 2.4.
94
Mô hình toán của hàm tối ưu tổng quát D như sau:
D = 0,8554745 + 0,0985749x1 + 0,0404240x2 + 0,0042361x3 – 2 – 0,0206065x1x2 – 0,0085303x1x3 – 0,0069373x2x3 – 0,0514644x1
2 2 – 0,0352044x3
(4.19) 0,0603807x2
Sau khi xác định được mô hình toán của hàm D, ta cũng tiến hành giải
tối ưu tương tự như với các hàm thành phần Yj . Kết quả giải tối ưu tổng quát
đã xác định được giá trị tối ưu của các yếu tố vào. Thay giá trị tối ưu này vào
các hàm thành phần Yj ta xác định được giá trị tối ưu tổng quát của các thông
số ra. Kết quả giải bài toán tối ưu tổng quát theo phương pháp E.C.Harrington
(phụ lục 2.5) đã xác định được giá trị tối ưu của các yếu tố vào và các thông
số ra như sau:
Giá trị tối ưu của các yếu tố vào:
Giá trị mã hoá Giá trị thực
n = 246,3 vg/ph; x1
*= 0,92735905 *= 0,18051928 *= -0,06997476
s = 15,9 mm ; x2
a = 1,37 mm. x3
Giá trị tối ưu của các thông số ra:
= 2,13 %;
Q = 535,05 kg/h;
Nr = 4,08 kWh/t.
4.5 Kết quả thí nghiệm ứng với giá trị tối ưu của các yếu tố vào
Trên cơ sở các thông số tối ưu đã tìm được, chúng tôi tiến hành thí
nghiệm ở chế độ tối ưu của các yếu tố vào (mỗi thí nghiệm thực hiện 3 lần lấy
giá trị trung bình để loại trừ các sai số ngẫu nhiên): Tốc độ vít xoắn n = 246
vg/ph, khe hở cửa thoát bã s = 15,9mm, chiều rộng lỗ sàng a = 1,4mm. Kết
quả thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của liên hợp máy ở chế
độ tối ưu đối với các yếu tố vào (bảng 4.18).
95
Bảng 4.18 Kết quả thí nghiệm với các thông số tối ưu của các yếu tố vào
Thí nghiệm Tốc độ vít xoắn n
Khe hở cửa thoát bã S 16 16 16 Chiều rộng lỗ sàng a 1,40 1,40 1,40 TN1 TN2 TN3
So sánh số liệu trong bảng 4.15 và bảng 4.14 cho thấy sai số giữa tính
246 246 246 Giá trị trung bình Độ sót dịch quả theo bã 2,07 2,31 2,21 2,18 Năng suất máy Q 570,5 521,2 552,7 539,1 Chi phí năng lượng riêng Nr 4,01 4,25 4,17 4,03
toán và thực nghiệm đối với hàm độ sót dịch theo bã là 2,3%, năng suất máy
Q là 0,75% và chi phí năng lượng riêng Nr là 1,2 % đều nhỏ hơn 3%, quá
trình tính toán và thực nghiệm có sai số chấp nhận được.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu hoá lý của nước dứa ép ở các thông số tối
ưu (thực hiện tại Phòng kiểm nghiệm thực phẩm thuộc khoa Công nghệ thực
phẩm trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) của nước dứa ép bằng liên hợp máy
băm ép nước dứa BE-500 (bảng 4.19).
Bảng 4.19 Một số chỉ tiêu hóa lý của nước dứa ép ở chế độ tối ưu
Mẫu thí nghiệm
Màu sắc, mùi vị
Chất xơ (%)
Protein (%)
Vitamin C (%mg)
Thịt quả (%)
Đường tổng số (%)
Màu vàng, thơm đặc trưng
5,06
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Giá trị trung bình
Chất khô hòa tan (0Brix) 17,98 18,27 18,47 18,24
Axít hữu cơ (%) 0,546 5,205 0,615 11,45 0,519 0,559 5,107 0,636 11,32 0,547 0,618 11,37 0,551 0,554 0,553 5,124 0,623 11,38 0,539
36,34 37,94 37,89 37,39
Từ kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa lý của nước dứa khi ép ở chế độ
tối ưu ta thấy nước dứa ép vẫn giữ được màu sắc, mùi vị đặc trưng, các chỉ
tiêu hóa lý khác đảm bảo trong mức cho phép. Liên hợp máy cho sản phẩm
nước dứa ép đạt chất lượng tốt, có thể dùng để sản xuất nước dứa tươi hoặc
nước dứa cô đặc.
96
4.6 Ứng dụng các kết quả nghiên cứu để hoàn thiện thiết kế liên hợp
máy băm ép nước dứa BE-500
4.6.1 Hoàn thiện thiết kế liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500
Kết quả nghiên cứu tối ưu tổng quát xác định các thông số cơ bản về cấu
tạo và chế độ của liên hợp máy băm ép nước dứa như sau: Tốc độ vít xoắn
n = 246 vg/ph, khe hở cửa thoát bã s = 15,9mm, chiều rộng lỗ sàng a = 1,4mm.
Chúng tôi đã thiết kế chế tạo và chọn chế độ làm việc của liên hợp máy băm
ép nước dứa BE-500A trên cơ sở các thông số kỹ thuật của thiết bị như trên. Các
thông số cơ bản của liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A trong (bảng 4.20).
Bảng 4.20 Đặc tính kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A
Đơn vị kg/h kW
vg/ph mm mm hàng cái mm mm
Giá trị 500 4,0 500 195 91/136 2 8 52/4 4
Thông số kỹ thuật TT 1 Năng suất thiết kế liên hợp máy 2 Công suất động cơ điện Bộ phận băm 1 Tốc độ quay của dao băm 2 Đường kính đầu dao băm 3 Đường kính/ chiều dài trống lắp dao băm 4 Số hàng dao băm 5 Số lượng dao băm trên một hàng 6 Chiều dài/ chiều dầy dao băm 7 Khe hở giữa dao tĩnh và dao động Bộ phận ép 1 Tốc độ quay của vít xoắn 2 Khe hở trung bình cửa thoát bã 3 Chiều rộng lỗ sàng 4 Chiều dài vít xoắn:
- Chiều dài vít xoắn vùng cấp liệu - Chiều dài vít xoắn vùng ép
vg/ph mm mm mm mm mm mm mm độ
246 16 1,4 460 204 256 128 64 5,5
5 Đường kính ngoài vít xoắn 6 Đường kính trục vít xoắn đoạn hình trụ 7 Góc nghiêng trục vít xoắn 8 Bước vít xoắn (mm)
102; 102; 86; 68; 51; 34; 17
97
4.6.2 Xác định một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy băm ép
nước dứa BE-500A
Để đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước dứa
BE-500A, vào tháng 7 năm 2011, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trong điều
kiện sản xuất tại trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội.
Cùng thời gian đó, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm xác định một số chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của một số máy ép nước dứa thông dụng trong sản xuất
để so sánh:
1. Tổ hợp máy ép M-221A kiểu thủy lực và máy băm MY-255 (LB
Nga), công suất động cơ tổng cộng 4,4kW (trong đó động cơ máy ép 2,2kW, máy
băm 2,2kW), tại Nhà máy thực phẩm Sannamfood Hòa Bình (xã Phú Minh, Kỳ
Sơn, Hòa Bình).
2. Tổ hợp máy ép nước dứa ZJ-500LZ và máy băm UDA-202F (Shanghai,
China), máy ép kiểu vít xoắn có năng suất thiết kế 500kg/h, công suất động cơ
tổng cộng 5,7kW (trong đó động cơ máy ép 3,5kW, máy băm 2,2kW), tại Nhà
máy thực phẩm Sannamfood - Ba Vì (xã Văn Hòa, Ba Vì, Hà Nội).
3. Tổ hợp máy ép nước dứa AMS-1SZ và máy băm AMC-3A (Henan,
China), có năng suất thiết kế 1.000kg/h, công suất động cơ tổng cộng 7,5kW
(trong đó động cơ máy ép 4,5kW, máy băm 3,0kW), tại Nhà máy CBTPXK Như
Thanh (Xã Hải Long, Như Thanh, Thanh Hóa).
Tiến hành khảo nghiệm tại các mẫu máy đều dùng dứa Cayen, chín độ 2,
với các thiết bị đo đạc dùng trong khảo nghiệm đối với liên hợp máy BE-
500A. Kết quả xác định một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm ép (bảng 4.21).
98
Thiết bị
Tổ hợp máy: M-221A
Tổ hợp máy: ZJ-500LZ
Liên hợp máy băm ép BE-500A
Tổ hợp máy: AMS-1SZ AMC-3A (Trung Quốc)
Các chỉ tiêu KT-KT
MY-255 (LB Nga)
UDA-202F (Trung Quốc)
Đặc điểm kết cấu
Băm - ép riêng Băm - ép riêng
Băm - ép kết hợp
Băm - ép riêng
Kiểu bộ phận ép
Vít xoắn
Thủy lực
Vít xoắn
Vít xoắn
Công suất động cơ điện (kW)
4,0
4,4
5,7
7,5
- Công suất động cơ băm
-
2,2
2,2
3,0
- Công suất động cơ ép
-
2,2
3,5
4,5
Năng suất (kg/h)
525
315
492
939
Độ sót dịch quả theo bã (%)
2,22
1,52
2,43
2,56
Chi phí điện năng riêng
4,9
9,3
7,1
5,3
(kWh/tấn)
Chi phí nhân công (công/tấn)
0,48
1,19
0,76
0,53
Thành phần hóa học của nước
dứa ép:
- Chất xơ (%)
0,553
0,217
0,551
0,555
- Thịt quả (%)
5,124
4,964
5,119
5,127
- Đường tổng số (%)
11,38
11,41
11,40
11,36
- Axít hữu cơ (%)
0,539
0,536
0,541
0,539
- Vitamin C (%mg)
37,39
37,41
37,38
37,35
Bảng 4.21 Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các thiết bị ép nước dứa
So với các loại máy băm ép nước dứa khác thì liên hợp máy băm ép
nước dứa BE-500A có ưu nhược điểm như sau: Chi phí nhân công cho một
tấn sản phẩm là 0,48 công, chỉ bằng 40,0% so với tổ hợp máy ép M-221A,
1SZ; Chi phí điện năng riêng là 4,9kWh/tấn, chỉ bằng 52,4% so với tổ hợp
bằng 62,5% so với tổ hợp máy ép ZJ-500LZ, bằng 89,4% so với tổ hợp AMS-
99
máy ép M-221A, bằng 68,7% so với tổ hợp máy ép ZJ-500LZ, bằng 91,6% so
với tổ hợp AMS-1SZ; Độ sót dịch quả theo bã là 2,22% thấp hơn 0,21% so với tổ
hợp máy ép ZJ-500LZ, thấp hơn 0,34% so với tổ hợp máy AMS-1SZ nhưng
lại cao hơn 0,7% so với tổ hợp máy ép M-221A. Thành phẩn hóa học của
nước dứa ép đối với bốn tổ hợp máy khảo nghiệm về cơ bản là giống nhau,
riêng tỷ lệ xơ và thịt quả của tổ hợp máy ép thủy lực M-221A thấp nhất do
nguyên liệu ít bị xáo trộn trong quá trình ép.
Như vậy liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A có ưu điểm nổi bật:
Chi phí nhân công và chi phí điện năng riêng thấp nhất, độ sót dịch quả chấp
nhận được, đặc biệt liên hợp máy có kết cấu gọn, giảm được số lượng động
cơ điện và cơ cấu truyền động, tạo điều kiện thuận lợi để cơ khí hóa và tự
động hóa dây chuyền sản xuất.
4.6.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước
dứa BE-500A. Việc ứng dụng liên hợp băm ép nước dứa BE-500A trong thực tiễn sản
xuất sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội như sau:
- Giảm được giá thành sản phẩm do giảm được độ sót dịch quả theo bã,
giảm chi phí điện năng và nhân công phục vụ cho việc vận hành thiết bị.
- Thiết bị có cấu tạo đơn giản, hoàn toàn chế tạo được ở trong nước nên
giá thành hạ, dễ triển khai áp dụng rộng rãi cho các cơ sở sản xuất ở trong
nước.
- Có thể dùng để ép nhiều loại rau quả khác có tính chất cơ lý tương tự,
vì thế có thể nâng cao hiệu quả sử dụng liên hợp máy.
100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Ứng dụng kết quả nghiên cứu quá trình ép thực phẩm lỏng nhớt trong
máy ép kiểu vít xoắn của A.Ia Xokolov, đã xây dựng được mô hình toán biểu
diễn quy luật biến đổi áp suất trong bộ phận ép. Kết quả tính toán là cơ sở
khoa học cho việc khảo sát các tham số ảnh hưởng đến quá trình ép.
2. Kết quả khảo sát mối quan hệ của một số thông số đến quá trình ép đã
xác định được: góc nghiêng của trục vít xoắn = 5,50, chiều dài vít xoắn
vùng cấp liệu Lc = 204mm, chiều dài vít xoắn ở vùng ép Le = 256mm, số
lượng vòng xoắn z = 7 với chiều dài bước vít giảm dần theo chiều trục từ cửa
nạp liệu đến cửa thoát bã phù hợp với quá trình ép dịch quả trong nguyên liệu
dứa. Các thông số nghiên cứu trên là cơ sở để việc thiết kế bộ phận ép.
3. Kết quả thực nghiệm đơn yếu tố đã xác định được ảnh hưởng riêng
của từng yếu tố vào: tốc độ dao băm nv (vg/ph), tốc độ vít xoắn n (vg/ph), khe
hở của thoát bã s(mm) và chiều rộng lỗ sàng a (mm) đến các thông số ra: độ
sót dịch quả theo bã (%), năng suất máy Q(kg/h) và chi phí điện năng riêng
Nr (kWh/tấn), trong đó khe hở cửa thoát bã là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất.
Vì vậy để đảm bảo độ sót dịch quả theo bã thấp nhất việc điều chỉnh khe hở
cửa thoát bã sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.
4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố và phương pháp tối ưu
tổng quát của E.C. Harrington đã xác định được giá trị tối ưu chung của các
yếu tố vào: tốc độ quay của vít xoắn n = 246vg/ph, khe hở cửa thoát bã s =
16mm, chiều rộng lỗ sàng a = 1,4mm và giá trị tối ưu của các thông số ra: =
2,13%, năng suất máy Q = 535,1kg/h, chi phí điện năng riêng Nr =
4,08kWh/t. Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để hoàn thiện thiết kế
và chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa phục vụ cho các cơ sở sản xuất.
101
5. Đã thiết kế chế tạo hoàn chỉnh liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A,
có bộ phận băm và ép được lắp chung trên cùng một khung máy với bộ phận
băm được kết cấu bởi các hai hàng dao động bố trí xen kẽ với dao tĩnh, bộ phận
ép kiểu vít xoắn có dạng hình côn và bước xoắn giảm dần nhờ đó đã nâng cao
được hiệu suất thu hồi dịch quả, tiết kiệm được nhân công lao động, tạo điều
kiện thuận lợi cho tự động hóa dây chuyền sản xuất.
Kiến nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng liên hợp máy băm ép dứa BE-500A để
ép các loại rau quả khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng liên hợp máy trong
thực tiễn sản xuất.
2. Ứng dụng lý thuyết mô hình đồng dạng để thiết kế chế tạo các cỡ liên
hợp máy băm ép nước dứa có năng suất khác nhau phù hợp với quy mô của các
cơ sở sản xuất.
102
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Đình Hưng, Trần Như Khuyên, Trần Như Khánh (2011), “Nghiên
cứu thiết kế liên hợp máy băm ép nước dứa”, Tạp chí Cơ khí Việt
Nam, số 12, tr. 17 - 23.
2. Trần Đình Hưng, Trần Như Khuyên, Trần Như Khánh (2011), “Ứng dụng
quy hoạch thực nghiệm trong nghiên cứu liên hợp máy băm ép nước
dứa BE - 500”, Tạp chí Cơ khí Việt Nam, số 12, tr. 30-36.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Bin, Đỗ Văn Đài, Long Thanh Hùng, Đinh Văn Huỳnh, Nguyễn
Trọng Khuông, Phan Văn Thơm, Phạm Xuân Toản, Trần Xoa (2006),
Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất - Tập I, NXB Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Bin (2008), Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và
thực phẩm, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Tuyển tập tiêu chuẩn rau
quả - Quyển 3, Trung tâm Tin học Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Hà Nội.
4. Lương Minh Châu (1999), Phân tích hóa học trong công nghệ sản xuất
đường mía, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Cao Văn Chí, Trịnh Văn Cương (2003), Cơ học đất, NXB Xây dựng, Hà
Nội.
6. Cục xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương (2012), Việt nam lọt vào Top
5 nước xuất khẩu rau quả, Bản tin xuất khẩu, tháng 3 năm 2012.
7. Đường Hồng Dật (2005), Cây dứa và kỹ thuật trồng, NXB Lao động - Xã
hội, Hà Nội.
8. Doveco (2009), Các sản phẩm dứa xuất khẩu, Thông tin sản phẩm, Đồng
Giao, Ninh Bình.
9. Lưu Duẩn, Lê Bạch Tuyết, Hà Văn Thuyết (1996), Các quá trình công
nghệ cơ bản trong sản xuất thực phẩm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Tạ Văn Đĩnh (2002), Phương pháp sai phân và phương pháp phần tử hữu
hạn, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
104
11. Quách Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp (2008), Bảo quản và chế biến rau quả,
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
12. Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Lẫm (1999), Thiết kế chi tiết máy,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Hiệp hội Rau quả Việt Nam (2010), Báo cáo tình hình xuất khẩu rau quả
năm 2009.
14. Lê Mỹ Hồng (2005), Công nghệ chế biến thực phẩm đóng gói, Trường
Đại học Cần thơ.
15. Trần Mạnh Hùng, Phạm Thanh Sơn (1999), Công nghệ sản xuất đường
mía, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Cao Văn Hùng (2007), Nghiên cứu bảo quản một số rau quả bằng kỹ
thuật bao gói khí điều khiển, Luận án Tiến sỹ kỹ thuật, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội.
17. Trần Thị Nhị Hường, Nguyễn Đại Thành (1995), Giáo trình Chi tiết máy,
Trường Đại Học Nông Nghiệp I, Hà Nội.
18. Đặng Thế Huy (1995), Một số phương pháp toán học trong cơ học nông
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Đặng Thế Huy (1998), Phương pháp nghiên cứu khoa học cơ khí nông
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Lê Công Huỳnh (1992), Phương pháp nghiên cứu khoa học thực nghiệm,
Giáo trình cao học, NXB Nông nghiệp.
21. Lê Công Huỳnh, Trần Như Khuyên (1995), Tối ưu tổng quát trong
nghiên cứu thực nghiệm máy và ứng dụng vào máy đánh bóng hạt nông
sản, Thông báo khoa học của các trường Đại học.
22. Bạch Quốc Khang (2004), Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ và
thiết bị bảo quản chế biến một số rau quả tươi có quy mô vừa và nhỏ,
Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước, Viện Cơ điện và Công nghệ sau
105
thu hoạch, Hà Nội.
23. Trần Như Khuyên (1997), Nghiên cứu một số thông số về cấu tạo và chế
độ làm việc của máy đánh bóng hạt nông sản, Luận án PTS khoa học
kỹ thuật, Đại Học Nông Nghiệp I, Hà Nội.
24. Trần Như Khuyên (2006), Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép nước dứa
kiểu vít xoắn, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2-2006,
Hà Nội.
25. Trần Như Khuyên (2007), Giáo trình Thiết bị trong công nghệ chế biến
nông sản thực phẩm, Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
26. Phạm Văn Lang, Bạch Quốc Khang (1998), Cơ sở lý thuyết quy hoạch
thực nghiệm và ứng dụng trong kỹ thuật nông nghiệp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
27. Lê Danh Liên (2007), Cơ học chất lỏng ứng dụng, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
28. Lê Minh Lư (2003), Giáo trình Sức bền vật liệu - Tập 1, Trường Đại Học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
29. Nghe An Foods J.S.C (2009), Tiêu chuẩn nước dứa ép, nước dứa cô đặc,
Thông tin sản phẩm, TP. Vinh, Nghệ An.
30. Trần Minh Tâm (1997), Bảo quản chế biến nông sản sau thu hoạch, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Tổng cục thống kê (2011), Diện tích trồng, diện tích cho thu hoạch, năng
suất và sản lượng dứa phân theo vùng ở Việt Nam năm 2001-2010, Báo
cáo .
32. Đào Quang Triệu (1993), Phương pháp thực nghiệm cực trị và vấn đề tối
ưu khi nghiên cứu các quá trình kỹ thuật phức tạp, Trường đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
33. Trung tâm KHCN TPHCM (2009), Công nghệ sản xuất nước ép cô đặc,
106
Bản tin Khoa học công nghệ, số 4/2009.
34. Trung tâm xúc tiến thương mại, Bộ Công thương (2012), Xuất khẩu trái
cây tươi năm 2012 tăng mạnh, Bản tin tháng 3 năm 2012.
35. Trần Thế Tục, Vũ Thiện Chính (1995 -1997), Kết quả nghiên cứu khoa
học về rau và quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Nguyễn Minh Tuyển (2005), Quy hoạch thực nghiệm, NXB Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
37. Hà Duyên Tư (1996), Quản lý và kiểm tra chất lượng của sản phẩm, Đại
học Bách khoa, Hà Nội.
38. Vietrade (2010), Sản xuất và tiêu thụ dứa trên thị trường EU, Phần I, II,
Bản tin tháng 1 năm 2010, Hà Nội.
39. Vietrade (2011), Dự báo thị trường dứa thế giới năm 2011, Bản tin tháng
8 năm 2011, Hà Nội.
40. Trương Vĩnh, Lương Hồng Quang, Phan Tại Huân, Hoàng Thị Thu Nga,
Đỗ Việt Hà, Vũ Thùy Anh (2005), Thực hành Các quá trình cơ bản
trong công nghệ thực phẩm, Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
41. Phạm Xuân Vượng, Trần Như Khuyên (2006), Giáo trình Kỹ thuật bảo
quản nông sản, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
42. Xokolov A.Ia (1976), Cơ sở thiết kế máy sản xuất thực phẩm, (Tài liệu
dịch), NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
43. Nguyễn Doãn Ý (2005), Giáo trình lưu biến học, NXB Xây dựng, Hà
Nội.
44. Phạm Thị Ngọc Yến, Ngô Hữu Tình, Lê Tấn Hùng, Nguyễn Thị Lan
Hương (2009), Cơ sở Matlap và ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
II. TIẾNG ANH
45. Bertuzzi Food Processing (2011), Pineapple Plants, Italy.
107
46. Crank J. (1975), The Mathematics of Diffusion, Clarendon press, Oxford,
England.
47. Dennis R.H., Daryl B.L. (1992), Handbook of Food Engineering, Marcel
dekker Inc, New York, USA.
48. Dennis R.H., Richard W.H. (1997), Principles of food processing, Aspen
publication, New York.
49. Department of Food Engineering (2005), Effect of thermal processing on
the quality loss of pineapple, Journal of Food Engineering, Pages 259–
265.
50. Dole Plantation (2010), The history of the pineapple, Fact sheet of
Company, Hawaii, U.S.A.
51. Faostat (2011), The situation of the world's pineapple production in 2010,
Report on agricultural production in 2010, Washington D.C, U.S.A.
52. Fellows P. (1996), Food processing technology Principles and Practice,
by Ellis Horwood.
53. Frank M.W. (1999), Fruid Mechanics, Fourth Edition, McGraw-Hill,
USA.
54. General Statistical Office, Ministry of Agriculture, China (2010),
Pineapple production in China 2006 - 2010, Newsletter April 2011.
55. George D.S., Kostaropoulos A.E. (2002), Handbook of Food Processing
Equipment, Kluwer Academic/Plennum Publishers, New York, U.S.A.
56. John A.C. (1990), How to apply response surface methodology, Amer
Society for Quality, pp 1 - 45.
57. Kenneth J.V., Enrique R., Paul Singh P. (1997), Food Engineering
Practice, CRC Press LLC, USA.
58. Medina L.C., Garcias H.S. (2005), Pineapple: Post-harvest Operations,
Instituto Tecnologico de Veracruz, Mexico.
108
59. Nguyen Man (1998), “Some ideas on the export market of fresh and
producessed fruits in the south Vietnam”, Workshop
Commercialisation of tropical fruits in South Vietnam, SOFRI, 12-
13/6/1998.
60. Omron Corporation (2009), Utrasonic Displacement Sensor E4PA-N,
Kyoto, Japan.
61. Phil Barnes (1999), Pineapples Arrive in Hawaii, A Concise History of
the Hawaiian Islands, Petroglyph Press, Hawaii, U.S.A.
62. Punmia B.C., Ashok Kr. J., Arun Kr. J. (2005), Soil Mechanics &
Foundations, Laxmi Publications (P) LTD, New Delhi.
63. Qín Bāo Shān (2009), Uses pineapple and pineapple products, Beijing
Publishing, China.
64. Timothy G. Conley, Christopher R. Udry (2010), Learning about a New
Technology: Pineapple in Ghana, Journal of the American Economic
Review, American Economic Association, vol. 100(1), pages 35-69.
65. Van der Meeren P. (2003), Food Colloids, textbook for Master degree,
U.Gent – Belgium.
66. Vegetexco (2009), “Some information on the export of fresh and
producessed horticultural products in Vietnam”, Workshop
Commercialisation of tropical fruits in South Vietnam, SOFRI, 12-
2009.
67. Vincent Coporation (2002), Pineapple and Pineapple Beverage Juice,
Products, Florida, U.S.A.
68. USDA (2011), Total production, exports and export value (2011) for
countries eligible to ship pineapples to the United States, reports of
fresh fruit and vegetable imports in December 2011, Washington D.C.,
U.S.A.
109
69. William Collins S. (1979), The definition of pineapple, Harper Collins
Publishers, New York, U.S.A.
IV. TIẾNG NGA
70. Coкoлoв А.Я. (1960), Вычислительной техники и проектирования
оборудования и производства растительной пищи,
Maøèíocòpîåíèå, Mocêâà
(1973), Ïðåññû ïèùåâûõ è êîðìîâûõ 71. Ñîêîëîâ A.ß
ïðîèçâîäñòâ, Maøèíocòpîåíèå, Mocêâà.
72. Ñîêîëîâ Â.È (1973), Ocíoâû pac÷eòa è êoícòpyèpoâaníèÿ
äeòaëeé è yçëoâ ïèùeâoão oáopyäoâaíèÿ, Maøèío-
còpîåíèå, Mocêâà.
IV. TRANG WEB
73. Keweijixie J.S.C (2011), Technology equipment processing vegetables,
November 2011.
74. Oxford English Dictionary (1971), Pineapple, origin, nutrition and
function, November 2011.
75. Ranjit Rael (2002), pineapple fruit history; pineapple processing,
October 2011.
76. Thai Food Composition Tables (1999), Pineapple's nutrition fact :
pineapple is high in vitamin C, Institute of Nutrition, Mahidol
University (INMU), October 2010.
110
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố
1.1 Giá trị thí nghiệm xác định ảnh hưởng của tốc độ quay của dao băm
n
nd (x1) đến các yếu tố ra Y1, Y2, Y3.
y(
2
y(
jY
ij
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
Y1 1 2 3 S2 x1
300 3,82 3,69 3,86 3,79 1,0282 0,0158 0,0079
400 3,02 3,08 2,68 2,93 0,0225 0,0941 0,0470
500 2,46 2,51 2,36 2,44 0,1102 0,0113 0,0057
600 2,35 2,36 2,40 2,37 0,1648 0,0014 0,0007
n
700 2,34 2,29 2,42 2,35 0,1815 0,0086 0,0043
y(
2
y(
jY
ij
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
Y2 1 2 3 S2 x1
300 494,5 495,9 493,4 494,6 84,2724 3,140000 1,570
400 498,8 498,9 496,6 498,1 32,2624 3,380000 1,690
500 507,9 505,9 506,9 506,9 9,7344 2,000000 1,000
600 510,4 508,1 509,1 509,2 29,3764 2,660000 1,330
n
700 511,1 509,9 509,3 510,1 39,9424 1,680000 0,840
y(
2
y(
jY
ij
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
Y3 1 2 3 S2 x1
300 4,34 4,62 4,87 4,61 0,1936 0,1406 0,0703
400 4,98 4,79 4,27 4,68 0,1369 0,2702 0,1351
500 4,56 4,88 4,99 4,81 0,0576 0,0998 0,0499
600 5,41 5,29 4,87 5,19 0,0196 0,1608 0,0804
700 5,74 5,84 6,30 5,96 0,8281 0,1784 0,0892
111
1.2 Giá trị thí nghiệm xác định ảnh hưởng của tốc độ quay vít xoắn n (x2)
n
y(
y(
2
jY
ij
)y j.
đến các yếu tố đầu ra Y1, Y2, Y3.
j
2)y ..
j
i
1
1 2 3 S2 Y1 x1
100 3,98 4,05 4,00 4,01 1,8171 0,0026 0,0013
150 2,81 2,88 2,83 2,84 0,0317 0,0026 0,0013
200 2,21 2,30 2,27 2,26 0,1616 0,0042 0,0021
250 2,09 2,15 2,12 2,12 0,2938 0,0018 0,0009
n
y(
y(
2
ij
jY
)y j.
300 2,02 2,12 2,10 2,08 0,3387 0,0056 0,0028
j
2)y ..
j
i
1
1 2 3 S2 Y2 x1
100 404,8 405,0 403,7 404,5 7562,0416 0,9800 0,4900
150 464,8 465,8 465,0 465,2 689,5876 0,5600 0,2800
200 524,4 525,2 522,7 524,1 1065,3696 3,2600 1,6300
250 555,8 556,1 553,7 555,2 4062,7876 3,4200 1,7100
n
y(
2
y(
jY
ij
300 509,1 508,5 507,3 508,3 283,5856 1,6800 0,8400
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
1 2 3 S2 Y3 x1
100 6,18 6,25 6,20 6,21 1,4787 0,0026 0,0013
150 5,29 5,37 5,39 5,35 0,1267 0,0056 0,0028
200 4,64 4,59 4,60 4,61 0,1475 0,0014 0,0007
250 4,18 4,22 4,23 4,21 0,6147 0,0014 0,0007
300 4,56 4,62 4,59 4,59 0,1632 0,0018 0,0009
112
1.3 Giá trị thí nghiệm xác định ảnh hưởng của khe hở cửa thoát bã s
n
đến các yếu tố đầu ra Y1, Y2, Y3.
y(
2
y(
jY
ij
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
Y1 1 2 3 S2 x2
5 2,49 2,53 1,49 2,17 0,3672 0,6944 0,3472
2,12 2,10 2,32 2,18 0,3552 0,0296 0,0148 10
2,30 2,21 2,33 2,28 0,24602 0,0078 0,0039 15
3,09 3,20 2,74 3,01 0,0548 0,1154 0,0577 20
n
4,21 4,25 4,26 4,24 2,1433 0,0014 0,0007 25
y(
2
y(
jY
ij
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
Y2 1 2 3 S2 x2
5 411,2 410,3 410,6 410,7 8136,0400 0,4200 0,2100
10 473,8 474,2 474,3 474,1 718,2400 0,1400 0,0700
15 527,1 525,9 527,4 526,8 670,8100 1,2600 0,6300
20 545,2 543,5 544,8 544,5 1900,9600 1,5800 0,7900
n
25 547,8 549,2 548,2 548,4 2256,2500 1,0400 0,5200
y(
2
y(
jY
ij
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
Y3 1 2 3 S2 x2
5 6,19 6,25 6,22 6,22 1,7530 0,0018 0,0009
5,28 5,39 4,81 5,16 0,0697 0,1898 0,0949 10
4,77 4,54 4,25 4,52 0,1414 0,1358 0,0679 15
4,24 4,64 4,02 4,30 0,3552 0,1976 0,0988 20
4,24 4,23 4,37 4,28 0,3795 0,0122 0,0061 25
113
1.4 Giá trị thí nghiệm xác định ảnh hưởng của chiều rộng lỗ sàng a đến
n
các yếu tố khảo sát đầu ra Y1, Y2, Y3.
y(
2
y(
jY
ij
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
Y1 1 2 3 S2 x3
0,6 3,96 3,99 3,99 3,98 1,5129 0,0006 0,0003
1,0 2,89 2,94 2,90 2,91 0,0256 0,0014 0,0007
1,4 2,34 2,30 2,32 2,32 0,18490 0,0008 0,0004
1,8 2,18 2,25 2,29 2,24 0,2601 0,0062 0,0031
n
2,2 2,26 2,31 2,33 2,30 0,2025 0,0026 0,0013
y(
2
y(
jY
ij
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
Y2 1 2 3 S2 x3
0,6 455,5 453,8 454,2 454,5 2823,8596 1,5800 0,7900
1,0 494,2 492,9 494,0 493,7 194,3236 0,9800 0,4900
1,4 519,8 521,1 520,6 520,5 165,3796 0,8600 0,4300
1,8 534,6 532,7 533,2 533,5 668,7396 1,9400 0,9700
n
2,2 535,3 536,8 536 536 804,2896 1,1400 0,5700
y(
2
y(
jY
ij
)y j.
j
2)y ..
j
i
1
Y3 1 2 3 S2 x3
0,6 5,78 5,83 5,82 5,81 0,8911 0,0014 0,0007
1,0 5,11 5,07 5,06 5,08 0,0458 0,0014 0,0007
1,4 4,58 4,54 4,56 4,56 0,0936 0,0008 0,0004
1,8 4,42 4,47 4,46 4,45 0,1731 0,0014 0,0007
2,2 4,41 4,36 4,52 4,43 0,1901 0,0134 0,0067
114
Phụ lục 2: QUY HOACH THUC NGHIEM LIEN HOP MAY BAM EP NUOC DUA
2.1 QUY HOACH THUC NGHIEM HAM Y1 DO SOT DICH QUA THEO BA He so phuong trinh hoi quy dang ma bo = 2.1887495 t0 = 59.6036318 Co nghia b1 = -0.2577739 t1 = 10.5807219 Co nghia b2 = 0.2365018 t2 = 9.7075751 Co nghia b3 = 0.2494844 t3 = 10.2404669 Co nghia b12 = -0.0075000 t12= 0.2356053 Khong Co nghia b13 = -0.0100000 t13= 0.3141404 Khong Co nghia b23 = -0.0075000 t23= 0.2356053 Khong Co nghia b11 = 0.1711192 t11= 7.2162060 Co nghia b22 = 0.1940945 t22= 8.1850895 Co nghia b33 = 0.1410746 t33= 5.9492044 Co nghia He so phuong trinh hoi quy dang thuc Co = 7.85006505 C1 = -0.03253455 C2 = -0.18561304 C3 = -1.84509361 C12 = 0.00000000 C13 = 0.00000000 C23 = 0.00000000 C11 = 0.00006845 C22 = 0.00776378 C33 = 0.88171595
MA TRAN THI NGHIEM VA KET QUA TINH TOAN HAM Y1 DO SOT DICH QUA THEO BA ( XAY DUNG THEO PHUONG AN BOX-WILSON ) ________________________________________________________________________ | | | | | HAM Y1 DO SOT DICH QUA THEO BA | | N | X1 | X2 | X3 |---------------------------------------------| | | | | | THI NGHIEM | TINH TOAN |DO LECH BINH PHUONG | |-----------------------------------------------------------------------| | 1 |-1.000|-1.000|-1.000| 2.31 | 2.4668 | 0.0245942 | | 2 | 1.000|-1.000|-1.000| 2.14 | 1.9513 | 0.0356161 | | 3 |-1.000| 1.000|-1.000| 2.70 | 2.9398 | 0.0575179 | | 4 | 1.000| 1.000|-1.000| 2.47 | 2.4243 | 0.0020902 | | 5 |-1.000|-1.000| 1.000| 2.64 | 2.9658 | 0.1061419 | | 6 | 1.000|-1.000| 1.000| 2.40 | 2.4502 | 0.0025247 | | 7 |-1.000| 1.000| 1.000| 2.97 | 3.4388 | 0.2197714 | | 8 | 1.000| 1.000| 1.000| 2.73 | 2.9233 | 0.0373456 | | 9 |-1.682| 0.000| 0.000| 3.67 | 3.1064 | 0.3175969 | |10 | 1.682| 0.000| 0.000| 2.10 | 2.2393 | 0.0194020 | |11 | 0.000|-1.682| 0.000| 2.40 | 2.3401 | 0.0035915 | |12 | 0.000| 1.682| 0.000| 3.50 | 3.1357 | 0.1327415 | |13 | 0.000| 0.000|-1.682| 2.12 | 2.1682 | 0.0023265 | |14 | 0.000| 0.000| 1.682| 3.48 | 3.0075 | 0.2232566 | |15 | 0.000| 0.000| 0.000| 2.20 | 2.1887 | 0.0001266 | |16 | 0.000| 0.000| 0.000| 2.12 | 2.1887 | 0.0047265 | |17 | 0.000| 0.000| 0.000| 2.08 | 2.1887 | 0.0118265 | |18 | 0.000| 0.000| 0.000| 2.27 | 2.1887 | 0.0066016 | |19 | 0.000| 0.000| 0.000| 2.29 | 2.1887 | 0.0102517 | |20 | 0.000| 0.000| 0.000| 2.10 | 2.1887 | 0.0078765 | |-----------------------------------------------------------------------|
115
Se =0.040533 Sr = 1.225926 KIEM TRA TINH TUONG THICH CUA MO HIMH TOAN Bac tu do f1 = 8.00 Phuong sai thich ung Stu = 0.1482 Ty so giua phuong sai thich ung/ phuong sai thi nghiem F = 1.65 Gia tri Fb tra bang theo tieu chuan Fisher Fb : 3.70 *** KET LUAN : Mo hinh thich ung XAC DINH GIA TRI TOI UU CUA HAM Y1 DO SOT DICH QUA THEO BA Cac thong so vao toi uu dang ma: x[1] = 0.75319990 x[2] = -0.60924392 x[3] = -0.88422898 Cac thong so vao toi uu dang thuc: xt[1] = 237.65999520 xt[2] = 11.95378042 xt[3] = 1.04630841 Gia tri toi uu cua HAM Y1 DO SOT DICH QUA THEO BA la : 1.90932753 2.2 QUY HOACH THUC NGHIEM MAY HAM Y2 NANG SUAT MAY He so phuong trinh hoi quy dang ma bo = 520.8316549 t0 = 1022.4283825 Co nghia b1 = 20.4833885 t1 = 60.6089835 Co nghia b2 = 15.7247987 t2 = 46.5286328 Co nghia b3 = 6.1693857 t3 = 18.2548018 Co nghia b12 = -4.1375000 t12 = 9.3695925 Co nghia b13 = -2.1125000 t13 = 4.7838705 Co nghia b23 = 0.3875000 t23= 0.8775147 Khong Co nghia b11 = -7.4340143 t11= 22.5991685 Co nghia b22 = -6.6210418 t22= 20.1277578 Co nghia b33 = -5.0127701 t33= 15.2386627 Co nghia He so phuong trinh hoi quy dang thuc Co = 50.96581675 C1 = 1.99523505 C2 = 14.40020987 C3 = 124.27194106 C12 = -0.01655000 C13 = -0.10562500 C23 = 0.00000000 C11 = -0.00297361 C22 = -0.26484167 C33 = -31.32981314
116
MA TRAN THI NGHIEM VA KET QUA TINH TOAN HAM Y2 NANG SUAT MAY
( XAY DUNG THEO PHUONG AN BOX-WILSON ) ________________________________________________________________________ | | | | | HAM Y2 NANG SUAT MAY | | N | X1 | X2 | X3 |---------------------------------------------| | | | | | THI NGHIEM | TINH TOAN |DO LECH BINH PHUONG| |-----------------------------------------------------------------------| | 1 |-1.000|-1.000|-1.000| 454.50 | 453.1363 | 1.8597980 | | 2 | 1.000|-1.000|-1.000| 507.90 | 506.6030 | 1.6821237 | | 3 |-1.000| 1.000|-1.000| 493.80 | 492.8609 | 0.8819967 | | 4 | 1.000| 1.000|-1.000| 530.20 | 529.7776 | 0.1783962 | | 5 |-1.000|-1.000| 1.000| 470.20 | 469.7000 | 0.2499727 | | 6 | 1.000|-1.000| 1.000| 514.70 | 514.7168 | 0.0002824 | | 7 |-1.000| 1.000| 1.000| 510.60 | 509.4246 | 1.3815072 | | 8 | 1.000| 1.000| 1.000| 539.00 | 537.8914 | 1.2289903 | | 9 |-1.682| 0.000| 0.000| 463.80 | 465.3468 | 2.3927364 | |10 | 1.682| 0.000| 0.000| 533.40 | 534.2530 | 0.7275513 | |11 | 0.000|-1.682| 0.000| 474.60 | 475.6508 | 1.1041709 | |12 | 0.000| 1.682| 0.000| 527.20 | 528.5490 | 1.8198498 | |13 | 0.000| 0.000|-1.682| 494.70 | 496.2730 | 2.4743288 | |14 | 0.000| 0.000| 1.682| 516.20 | 517.0268 | 0.6836205 | |15 | 0.000| 0.000| 0.000| 519.40 | 520.8317 | 2.0496358 | |16 | 0.000| 0.000| 0.000| 522.60 | 520.8317 | 3.1270443 | |17 | 0.000| 0.000| 0.000| 519.70 | 520.8317 | 1.2806428 | |18 | 0.000| 0.000| 0.000| 521.80 | 520.8317 | 0.9376922 | |19 | 0.000| 0.000| 0.000| 520.50 | 520.8317 | 0.1099950 | |20 | 0.000| 0.000| 0.000| 521.40 | 520.8317 | 0.3230161 | |-----------------------------------------------------------------------| Se =7.800000 Sr = 24.493351 KIEM TRA TINH TUONG THICH CUA MO HIMH TOAN Bac tu do f1 = 6.00 Phuong sai thich ung Stu = 2.7822 Ty so giua phuong sai thich ung/ phuong sai thi nghiem F = 2.23 Gia tri Fb tra bang theo tieu chuan Fisher Fb : 4.00 *** KET LUAN : Mo hinh thich ung XAC DINH GIA TRI TOI UU CUA HAM Y2 NANG SUAT MAY Cac thong so vao toi uu dang ma x[1] = 1.08682813 x[2] = 0.84790639 x[3] = 0.38635936 Cac thong so vao toi uu dang thuc xt[1] = 254.34140648 xt[2] = 19.23953196 xt[3] = 1.55454374 Gia tri toi uu cua HAM Y2 NANG SUAT MAY la : 539.82099492
117
2.3 QUY HOACH THUC NGHIEM HAM Y3 CHI PHI DIEN NANG RIENG He so phuong trinh hoi quy dang ma bo = 4.2005463 t0 = 139.9386082 Co nghia b1 = -0.3141164 t1 = 15.7732826 Co nghia b2 = -0.3198756 t2 = 16.0624773 Co nghia b3 = -0.1952988 t3 = 9.8068856 Co nghia b12 = -0.0225000 t12= 0.8646920 Khong Co nghia b13 = -0.0225000 t13= 0.8646920 Khong Co nghia b23 = -0.0250000 t23= 0.9607689 Khong Co nghia b11 = 0.2386020 t11= 12.3094726 Co nghia b22 = 0.2545080 t22= 13.1300619 Co nghia b33 = 0.2279980 t33= 11.7624131 Co nghia He so phuong trinh hoi quy dang thuc Co = 16.00136529 C1 = -0.04445865 C2 = -0.36938473 C3 = -4.47821280 C12 = 0.00000000 C13 = 0.00000000 C23 = 0.00000000 C11 = 0.00009544 C22 = 0.01018032 C33 = 1.42498775
MA TRAN THI NGHIEM VA KET QUA TINH TOAN HAM Y3 CHI PHI DIEN NANG RIENG ( XAY DUNG THEO PHUONG AN BOX-WILSON ) ________________________________________________________________________ | | | | | HAM Y3 CHI PHI DIEN NANG RIENG | | N | X1 | X2 | X3 |--------------------------------------------| | | | | | THI NGHIEM | TINH TOAN|DO LECH BINH PHUONG | |----------------------------------------------------------------------| | 1 |-1.000|-1.000|-1.000| 5.27 | 5.7509 | 0.2313084 | | 2 | 1.000|-1.000|-1.000| 4.89 | 5.1227 | 0.0541551 | | 3 |-1.000| 1.000|-1.000| 4.93 | 5.1112 | 0.0328313 | | 4 | 1.000| 1.000|-1.000| 4.55 | 4.4830 | 0.0044942 | | 5 |-1.000|-1.000| 1.000| 5.04 | 5.3603 | 0.1026226 | | 6 | 1.000|-1.000| 1.000| 4.66 | 4.7321 | 0.0052005 | | 7 |-1.000| 1.000| 1.000| 4.69 | 4.7206 | 0.0009361 | | 8 | 1.000| 1.000| 1.000| 4.13 | 4.0924 | 0.0014165 | | 9 |-1.682| 0.000| 0.000| 5.86 | 5.4039 | 0.2080045 | |10 | 1.682| 0.000| 0.000| 4.32 | 4.3472 | 0.0007419 | |11 | 0.000|-1.682| 0.000| 5.97 | 5.4586 | 0.2615179 | |12 | 0.000| 1.682| 0.000| 4.30 | 4.3826 | 0.0068146 | |13 | 0.000| 0.000|-1.682| 5.52 | 5.1741 | 0.1196650 | |14 | 0.000| 0.000| 1.682| 4.60 | 4.5171 | 0.0068743 | |15 | 0.000| 0.000| 0.000| 4.18 | 4.2005 | 0.0004222 | |16 | 0.000| 0.000| 0.000| 4.24 | 4.2005 | 0.0015566 | |17 | 0.000| 0.000| 0.000| 4.28 | 4.2005 | 0.0063129 | |18 | 0.000| 0.000| 0.000| 4.15 | 4.2005 | 0.0025549 | |19 | 0.000| 0.000| 0.000| 4.07 | 4.2005 | 0.0170423 | |20 | 0.000| 0.000| 0.000| 4.21 | 4.2005 | 0.0000894 | |----------------------------------------------------------------------| Se =0.027083 Sr = 1.064561
118
KIEM TRA TINH TUONG THICH CUA MO HIMH TOAN Bac tu do f1 = 8.00 Phuong sai thich ung Stu = 0.1297 Ty so giua phuong sai thich ung/ phuong sai thi nghiem F = 1.76 Gia tri Fb tra bang theo tieu chuan Fisher Fb : 3.70 *** KET LUAN : Mo hinh thich ung XAC DINH GIA TRI TOI UU CUA HAM Y3 CHI PHI DIEN NANG RIENG Cac thong so vao toi uu dang ma x[1] = 0.65824340 x[2] = 0.62841947 x[3] = 0.42829061 Cac thong so vao toi uu dang thuc xt[1] = 232.91217010 xt[2] = 18.14209734 xt[3] = 1.57131625 Gia tri toi uu cua HAM Y3 CHI PHI DIEN NANG RIENG la : 3.95483347 2.4 MA TRAN THI NGHIEM VA KET QUA TINH TOAN HAM D TOI UU TONG QUAT ________________________________________________________________________ | | | | | | | N | X1 | X2 | x3 |--------------------------------------------| | | | | | y1 | y2 | y3 | d1 | d2 | d3 | D | |----------------------------------------------------------------------| | 1 |-1.000 |-1.000|-1.000| 2.31 | 454.5| 5.3 | 0.86| 0.35| 0.71| 0.599| | 2 | 1.000 |-1.000|-1.000| 2.14 | 507.9| 4.9 | 0.89| 0.71| 0.82| 0.804| | 3 |-1.000 | 1.000|-1.000| 2.70 | 493.8| 4.9 | 0.77| 0.63| 0.81| 0.735| | 4 | 1.000 | 1.000|-1.000| 2.47 | 530.2| 4.6 | 0.83| 0.81| 0.89| 0.841| | 5 |-1.000 |-1.000| 1.000| 2.64 | 470.2| 5.0 | 0.79| 0.47| 0.78| 0.663| | 6 | 1.000 |-1.000| 1.000| 2.40 | 514.7| 4.7 | 0.84| 0.74| 0.87| 0.817| | 7 |-1.000 | 1.000| 1.000| 2.97 | 510.6| 4.7 | 0.68| 0.72| 0.87| 0.755| | 8 | 1.000 | 1.000| 1.000| 2.73 | 539.0| 4.1 | 0.76| 0.84| 0.94| 0.843| | 9 |-1.682 | 0.000| 0.000| 3.67 | 463.8| 5.9 | 0.37| 0.42| 0.43| 0.406| |10 | 1.682 | 0.000| 0.000| 2.10 | 533.4| 4.3 | 0.89| 0.82| 0.92| 0.876| |11 | 0.000 |-1.682| 0.000| 2.40 | 474.6| 6.0 | 0.84| 0.50| 0.37| 0.538| |12 | 0.000 | 1.682| 0.000| 3.50 | 527.2| 4.3 | 0.45| 0.80| 0.92| 0.694| |13 | 0.000 | 0.000|-1.682| 2.12 | 494.7| 5.5 | 0.89| 0.64| 0.60| 0.700| |14 | 0.000 | 0.000| 1.682| 3.48 | 516.2| 4.6 | 0.46| 0.75| 0.88| 0.675| |15 | 0.000 | 0.000| 0.000| 2.20 | 519.4| 4.2 | 0.88| 0.76| 0.94| 0.856| |16 | 0.000 | 0.000| 0.000| 2.12 | 522.6| 4.2 | 0.89| 0.78| 0.93| 0.864| |17 | 0.000 | 0.000| 0.000| 2.08 | 519.7| 4.3 | 0.89| 0.77| 0.93| 0.860| |18 | 0.000 | 0.000| 0.000| 2.27 | 521.8| 4.2 | 0.87| 0.77| 0.94| 0.857| |19 | 0.000 | 0.000| 0.000| 2.29 | 520.5| 4.1 | 0.86| 0.77| 0.95| 0.856| |20 | 0.000 | 0.000| 0.000| 2.10 | 521.4| 4.2 | 0.89| 0.77| 0.93| 0.864| |----------------------------------------------------------------------|
119
2.5 QUY HOACH THUC NGHIEM HAM D TOI UU TONG QUAT He so phuong trinh hoi quy dang ma bo = 0.8554745 t0 = 610.7675503 Co nghia b1 = 0.0985749 t1 = 106.0803637 Co nghia b2 = 0.0404240 t2 = 43.5018602 Co nghia b3 = 0.0042361 t3 = 4.5586369 Co nghia b12 = -0.0206065 t12 = 16.9715408 Co nghia b13 = -0.0085303 t13 = 7.0255209 Co nghia b23 = -0.0069373 t23 = 5.7135747 Co nghia b11 = -0.0514644 t11 = 56.8996124 Co nghia b22 = -0.0603807 t22 = 66.7576018 Co nghia b33 = -0.0352044 t33 = 38.9223527 Co nghia He so phuong trinh hoi quy dang thuc Co = -1.91257816 C1 = 0.01203931 C2 = 0.10188303 C3 = 0.76399941 C12 = -0.00008243 C13 = -0.00042651 C23 = -0.00346866 C11 = -0.00002059 C22 = -0.00241523 C33 = -0.22002736
MA TRAN THI NGHIEM VA KET QUA TINH TOAN HAM D TOI UU TONG QUAT
_________________________________________________________________________ | | | | | | | N | X1 | X2 | X3 |---------------------------------------------| | | | | | THI NGHIEM | TINH TOAN |DO LECH BINH PHUONG | |-----------------------------------------------------------------------| | 1 |-1.000|-1.000|-1.000| 0.60 | 0.5291 | 0.0048236 | | 2 | 1.000|-1.000|-1.000| 0.80 | 0.7845 | 0.0003718 | | 3 |-1.000| 1.000|-1.000| 0.73 | 0.6651 | 0.0048371 | | 4 | 1.000| 1.000|-1.000| 0.84 | 0.8380 | 0.0000085 | | 5 |-1.000|-1.000| 1.000| 0.66 | 0.5685 | 0.0088677 | | 6 | 1.000|-1.000| 1.000| 0.82 | 0.7898 | 0.0007586 | | 7 |-1.000| 1.000| 1.000| 0.75 | 0.6767 | 0.0060541 | | 8 | 1.000| 1.000| 1.000| 0.84 | 0.8156 | 0.0007639 | | 9 |-1.682| 0.000| 0.000| 0.41 | 0.5441 | 0.0190648 | |10 | 1.682| 0.000| 0.000| 0.88 | 0.8757 | 0.0000006 | |11 | 0.000|-1.682| 0.000| 0.54 | 0.6167 | 0.0061318 | |12 | 0.000| 1.682| 0.000| 0.69 | 0.7526 | 0.0034772 | |13 | 0.000| 0.000|-1.682| 0.70 | 0.7488 | 0.0024041 | |14 | 0.000| 0.000| 1.682| 0.67 | 0.7630 | 0.0077866 | |15 | 0.000| 0.000| 0.000| 0.86 | 0.8555 | 0.0000009 | |16 | 0.000| 0.000| 0.000| 0.86 | 0.8555 | 0.0000649 | |17 | 0.000| 0.000| 0.000| 0.86 | 0.8555 | 0.0000165 | |18 | 0.000| 0.000| 0.000| 0.86 | 0.8555 | 0.0000030 | |19 | 0.000| 0.000| 0.000| 0.86 | 0.8555 | 0.0000004 | |20 | 0.000| 0.000| 0.000| 0.86 | 0.8555 | 0.0000650 | |-----------------------------------------------------------------------| Se =0.000059 Sr = 0.065501
120
: 0.90468214
: 2.12911341 : 535.04495949 : 4.07977652
KIEM TRA TINH TUONG THICH CUA MO HIMH TOAN Bac tu do f1 = 5.00 Phuong sai thich ung Stu = 0.0131 Ty so giua phuong sai thich ung/ phuong sai thi nghiem F = 3.81 Gia tri Fb tra bang theo tieu chuan Fisher Fb : 5.10 *** KET LUAN : Mo hinh thich ung XAC DINH GIA TRI TOI UU CUA CAC YEU TO VAO VA RA Cac thong so vao toi uu dang ma x[1] = 0.92735905 x[2] = 0.18051928 x[3] = -0.06997476 Cac thong so vao toi uu dang thuc xt[1] = 246.36795246 xt[2] = 15.90259639 xt[3] = 1.37201010 Gia tri toi uu tong quat ra Gia tri toi uu tong quat dang thuc ham y1 Gia tri toi uu tong quat dang thuc ham y2 Gia tri toi uu tong quat dang thuc ham y3
121
Số hiệu vòng vít
1+2
3
4
5
6
7
0,204
0,290
0,358
0,409
0,443
0
Chiều dài vít xoắn (vùng cấp liệu + vùng ép), m
0,204
0,290
0,358
0,409
0,443
0,460
0
0,086
0,154
0,205
0,239
-
Chiều dài vít xoắn vùng ép x (m)
0,086
0,154
0,205
0,239
0,256
Bán kính ngoài vít xoắn
0,064
0,064
0,064
0,064
0,064
0,064
Rv (m)
0,032
0,041
0,047
0,052
0,055
Bán kính trục vít rv (m) 0,032
0,041
0,047
0,052
0,055
0,057
0,055
0,048
0,052
0,058
0,059
0,048
0,058
0,048
0,055
0,059
0,060
Bán kính trung bình của cánh vít xoắn Rtb (m)
0,440
0,426
0,408
0,397
0,389
0,383
Chiều dài đường bao trung bình của máng vít lb (m)
Góc nâng cánh vít theo đường kính trung bình
0,81
0,68
0,55
0,42
0,28
0,14
tb (rad)
0,029
0,061
0,096
0,182
0,329
0,692
Ứng suất cắt giới hạn của vật liệu (104N/m2)
Hệ số nạp liệu thể tích
0,048
0,048
0,048
0,048
0,048
0,048
vùng cấp liệu gc
Hệ số nạp liệu thể tích
-
0,66
0,41
0,23
0,11
0,05
vùng ép ge
Độ nhớt động của hỗn
6,00
6,27
7,74
12,27
19,74
35,41
hợp vật liệu ép e (103Ns/m2)
Phụ lục 3. Bảng tổng hợp các tham số để giải phương trình vi phân
122
Phụ lục 4. Một số hình ảnh về chế tạo và khảo nghiệm liên hợp máy
băm ép nước dứa
Liên hợp máy ép nước dứa BE-500.
123
Bộ phận băm
124
Vít ép
Năm bộ vít ép với góc côn từ 9 đến 130
125
Chế tạo và lắp ráp liên hợp máy
126
Bộ điều khiển, bảo vệ và đo lường điện của liên hợp máy băm ép nước dứa
Chạy khảo nghiệm liên hợp máy tại trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công
nghệ thực phẩm Hà Nội, tháng 6 năm 2011
127
128