1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Dứa là loại trái cây quí, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, được coi là “nữ hoàng” (Queen) của các loài quả. Diện tích trồng dứa ở nước ta hiện nay khoảng 39.900ha, sản lượng 502.700 tấn, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm dứa đạt 41,4 triệu USD/ 1 năm, đứng đầu trong xuất khẩu rau quả. Cây dứa đã góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo cho hàng triệu nông dân ở nhiều địa phương trong cả nước.
Trong các sản phẩm chế biến từ dứa, nước dứa được tiêu thụ nhiều nhất vì nó có giá trị kinh tế cao, thuận tiện cho việc vận chuyển và bảo quản lâu dài. Trong quy trình sản xuất nước dứa thì băm ép nước dứa là những khâu quan trọng quyết định đến năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm.
Hiện nay, các nhà máy chế biến dứa quy mô công nghiệp mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu chế biến dứa nguyên liệu. Tại nhiều địa phương đang rất thiếu những thiết bị ép nước dứa phù hợp với quy mô vùng nguyên liệu và khả năng đầu tư của các doanh nghiệp chế biến. Các thiết bị chế biến dứa hiện đại nhập khẩu của nước ngoài tuy năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt nhưng cần vốn đầu tư rất lớn, không phù hợp với quy mô và khả năng tài chính của các cơ sở sản xuất trong nước. Một số cơ sở sản xuất, Viện, trường Đại học đã nghiên cứu thiết kế, chế tạo một số máy băm, ép nước dứa. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế như: chất lượng sản phẩm không ổn định, chi phí năng lượng lớn, chi phí đầu tư thiết bị, bảo trì và sửa chữa lớn nên các cơ sở sản xuất khó chấp nhận.
Ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về thiết bị băm ép nước dứa, thiết bị chế tạo trong nước rất ít và còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị băm ép nước dứa phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, có thể triển khai áp dụng rộng rãi trong sản xuất là vấn đề rất cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên đây, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một
số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước dứa”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tạo ra thiết bị băm ép nước dứa phục vụ sản xuất nước dứa và nước dứa cô đặc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng điện, giảm chi phí sản xuất, góp phần giảm ô nhiễm môi trường.
- Xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc tối ưu làm cơ sở để
hoàn thiện thiết kế, chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa.
2
3 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định tính chất cơ lý, hóa của dứa liên quan đến quá trình băm ép dứa.
- Xây dựng mô hình lý thuyết quá trình ép nguyên liệu dứa nhằm định
hướng cho việc thiết kế liên hợp máy băm ép dứa.
- Nghiên cứu thực nghiệm xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc tối ưu làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy trình công nghệ và thiết kế, cải tiến liên hợp máy băm ép dứa.
- Ứng dụng liên hợp máy băm ép nước dứa trong sản xuất nhằm xác định hiệu
quả kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy để có thể áp dụng rộng rãi trong sản xuất.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Là các thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước
dứa: tốc độ dao băm, tốc độ vít xoắn, khe hở cửa thoát bã và chiều rộng lỗ sàng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình liên hợp máy băm ép dứa kiểu vít xoắn BE-500 có năng
suất 500 kg/h.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đã ứng dụng phương pháp mô hình hóa và mô phỏng để biểu diễn mối quan hệ của một số thông số trong quá trình ép nước dứa và ứng dụng để xác định một số thông số cơ bản về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước dứa, nhằm định hướng cho việc thiết kế, chế tạo liên hợp máy.
- Đã thiết kế, chế tạo thành công liên hợp máy băm ép nước dứa có bộ phận băm và bộ phận ép lắp trên cùng một khung bệ máy, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí lao động và tiết kiệm điện năng phù hợp với quy mô của các cơ sở chế biến ở nước ta hiện nay.
6 Những đóng góp mới của luận án
- Kết hợp nghiên cứu lý thuyết với thực nghiệm đã thiết lập được mô hình toán và mô phỏng được mối quan hệ của một số thông số trong quá trình ép từ đó xác định được các thông số cơ bản về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép nước dứa nhằm định hướng cho việc thiết kế liên hợp máy.
- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn, đa yếu tố và nghiên cứu tối ưu tổng quát đã xác định được giá trị tối ưu của các yếu tố vào: tốc độ quay của vít xoắn, khe hở cửa thoát bã, chiều rộng lỗ sàng và giá trị tối ưu của các thông số ra: độ sót dịch quả, năng suất máy và chi phí điện năng riêng. Đó là cơ sở để hoàn thiện thiết kế và chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa phục vụ sản xuất.
- Đã thiết kế chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa có bộ phận băm được kết
3
cấu bởi các hàng dao động và dao tĩnh bố trí xen kẽ nhau, bộ phận ép kiểu vít xoắn hình côn với bước xoắn giảm dần, nhờ đó giảm được lượng dịch quả sót theo bã, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và thuận lợi cho việc tự động hóa dây chuyền sản xuất. Thiết bị có cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo, hoàn toàn có thể chế tạo trong nước thay thế cho các thiết bị nhập ngoại đắt tiền, vì thế có thể áp dụng rộng rãi cho các cơ sở sản xuất.
7 Cấu trúc nội dung luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị các phụ lục, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về công nghệ và thiết bị băm ép dứa.
Chương 2: Nguyên liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Mô hình hóa và mô phỏng quá trình ép nước dứa.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ BĂM ÉP NƯỚC DỨA
1.1 Đặc điểm cấu tạo, phân loại, thành phần hoá học và công dụng của quả dứa 1.1.1 Đặc điểm cấu tạo của quả dứa
Chồi (hoa)
Thịt
Vỏ
Lõi
Hình 1.1 Quả dứa
Quả dứa thuộc loại quả kép, bao gồm nhiều quả gắn trên một trục hoa. Kích thước, màu sắc, hình dạng quả thay đổi tuỳ theo giống và điều kiện trồng. Về cấu tạo quả dứa có 3 phần: vỏ quả, thịt quả và lõi (hình 1.1).
1.1.2 Phân loại dứa a) Phân loại theo giống
Dứa được phân thành ba nhóm chính: Nhóm Queen (Hoàng hậu): Quả nhỏ, mắt lồi, vỏ cứng, thịt quả vàng đậm,
giòn, hương thơm, vị ngọt đậm, có chất lượng cao, nhưng năng suất thấp.
Nhóm Cayen (Cayenne): Quả to, mắt to và nông, vỏ mỏng, nhiều nước, thịt
ít vàng, ít ngọt hơn dứa Queen, năng suất cao, phù hợp để chế biến công nghiệp.
Nhóm Tây Ban Nha (Spanish): Chịu bóng rợp tốt, quả to, mắt sâu, thịt quả
vàng nhạt có chỗ trắng, vị chua, ít thơm nhưng nhiều nước.
4
Các giống dứa khác nhau có nhiều đặc điểm công nghệ khác nhau nên khi
chế biến cần phải điều chỉnh thiết bị và công nghệ cho phù hợp với mỗi loại dứa. b) Phân loại theo độ chín
Vỏ có màu xanh, chưa có hàng mắt nào màu vàng.
Phân loại Độ 0 (dứa xanh) Độ 1 (dứa ương)
Độ 2 (dứa chín)
Đặc điểm và tính chất công nghệ của dứa phụ thuộc vào độ chín (bảng 1.1).
Vỏ xanh, có 12 hàng mắt gần cuống màu vàng. Vỏ màu xanh - vàng, có từ 34 hàng mắt màu vàng. Vỏ dứa vàng gần như hoàn toàn, có chỗ chuyển màu thâm.
Độ 3 (dứa quá chín)
Bảng 1.1 Đặc điểm phân loại quả dứa theo độ chín. Đặc điểm khác Đặc điểm nhận dạng Độ cứng >4 kG/cm2, thịt quả màu trắng, rất ít nước, vị nhạt, chưa có mùi thơm. Độ cứng từ 34kG/cm2, thịt quả hơi vàng, ít nước, hàm lượng đường thấp, ít mùi thơm. Độ cứng từ 23kG/cm2, thịt quả màu vàng nhạt, nhiều nước, hàm lượng đường cao, mùi thơm mạnh. Vỏ mềm, bấm ngón tay ra nước, độ cứng <2kG/cm2, thịt quả màu vàng sẫm, dễ bị lên men, mùi thơm mạnh có thể có mùi chua.
1.1.3 Thành phần hóa học của quả dứa
Quả dứa có hàm lượng nước, hàm lượng đường cao, giàu axit hữu cơ, vitamin C, B1, B2, B3, nhiều khoáng chất ka li, can xi, ma giê, phốt pho, sắt và enzim promelin.
Các thành phần chủ yếu gồm: Nước chiếm 72 - 88%; chất khô: 15 - 24%; đường 8 - 19%; trong đó saccaro chiếm 70%; axit hữu cơ từ 0,3 - 0,8%, phần lớn là axit xitric, còn lại là axit malic, axit tartaric, axit sunxinic. Hàm lượng protit khoảng 0,5%, chất khoáng 0,25%; vitamin C 40%mg; vitamin B1, B2, B3 ... khoảng 0,04 đến 0,09 %mg.
Thành phần hóa học của dứa biến động theo giống, độ chín, thời vụ thu
hoạch, điều kiện canh tác và địa bàn trồng trọt. 1.1.4 Công dụng của quả dứa a) Trong lĩnh vực thực phẩm và công nghiệp
- Dứa để ăn tươi hoặc chế biến các món ăn được nhiều người ưa thích. - Chế biến các sản phẩm thực phẩm: đồ hộp, đông lạnh, sấy khô, nước dứa
tươi và nước dứa cô đặc phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Sản xuất rượu quả, cồn, dấm, xitrat, thức ăn chăn nuôi và phân bón. - Chiết xuất ra chế phẩm bromelin dùng trong công nghiệp sản xuất nước
chấm, thuộc da, vật liệu làm phim,... b) Trong y học và mỹ phẩm
Các sản phẩm chế biến từ dứa có thể dùng để phòng và chữa bệnh huyết áp cao, giảm cholesterol, làm bền thành mạch máu, chống loãng xương, giảm ho, tiêu đờm, tẩy giun kim và làm tan sỏi thận,...
5
Dứa còn dùng để sản xuất một số thực phẩm chức năng để bồi bổ sức khỏe,
sản xuất mỹ phẩm làm đẹp rất có giá trị.
1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa 1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trên thế giới
Dứa là một trong những cây ăn quả quan trọng trên thế giới, đứng thứ 3 sau chuối và cây có múi, là loại cây có nguồn gốc ở Nam Mỹ, hiện nay được trồng nhiều ở Nam Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc,… trong đó các nước châu Á chiếm trên 60% sản lượng dứa của thế giới. Sản lượng dứa quả trên thế giới hàng năm đạt gần 20 triệu tấn. Philippin và Braxin là hai nước sản xuất dứa lớn nhất thế giới, tiếp đến là Thái Lan, Costa Rica, Trung Quốc, Ấn độ, Indonexia,... Việt Nam xếp thứ 10 trong số các nước sản xuất dứa nhiều nhất thế giới
1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trong nước a) Diện tích và sản lượng dứa trong nước
Ở nước ta, dứa được trồng tập trung nhiều ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Trung bộ và bắc Trung bộ. Diện tích trồng dứa hiện nay đạt 39,9 nghìn ha, sản lượng dứa quả đạt 477,4 nghìn tấn, xếp thứ 10 trong số các nước sản xuất dứa nhiều nhất thế giới, tuy nhiên xuất khẩu dứa của Việt nam mới chiếm 2% sản lượng của thế giới, chưa tương xứng với tiềm năng sản xuất. b) Tình hình chế biến và tiêu thụ dứa trong nước
Công nghiệp chế biến dứa tập trung tại một số tỉnh: Tiền Giang, Kiên Giang, Nghệ An, Ninh Bình,... các nhà máy có quy mô từ 2.000 đến 6.000 tấn sản phẩm/1 năm. Các sản phẩm nước dứa và dứa cô đặc một phần nhỏ tiêu thụ trong nước, phần lớn để xuất khẩu. Năm 2012, xuất khẩu các sản phẩm dứa đạt 41 triệu USD, góp phần đưa Việt Nam vào Top 5 nước xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới. Tại một số địa phương, chưa có công nghiệp chế biến dứa, các cơ sở chế biến nhỏ thiếu vốn, thiết bị, công nghệ lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu chế biến dứa.
1.3 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa 1.3.1 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa trên thế giới 1.3.1.1 Một số kết quả nghiên cứu lý thuyết về quá trình ép của một số tác giả
nước ngoài
a) Nghiên cứu chuyển động của khối nguyên liệu trong quá trình ép
Mối quan hệ giữa ứng suất và độ nhớt theo định luật Niutơn:
; trong đó:
dv dy
dv dy
= là gradien tốc độ trượt (1.1)
Đối với chất lỏng phi Niutơn, theo E.Bingham và Kh.Grin, quan hệ giữa
ứng tiếp, độ nhớt, ứng suất tới hạn tuân theo quy luật:
T
dv dy
; Trong đó: T là ứng suất trượt tới hạn, N/m2 (1.2)
6
b) Nghiên cứu về máy ép vít
Theo A.IA. Xokolov khi nghiên cứu về máy ép vít dùng để sản xuất thực
phẩm, quan hệ giữa lực động Q và lực toàn phần P theo công thức:
Q P.tg(
)
tb
(1.7)
Trong đó: Q- lực tác dụng lên trục vít tại đường kính trung bình; P- lực toàn phần do áp suất ép; tb- góc nâng cánh vít tại đường kính trung bình; - góc ma sát giữa nguyên liệu và bề mặt cánh vít. 1.3.1.2 Tình hình nghiên cứu công nghệ sản xuất nước dứa trên thế giới
Quy trình chung sản xuất nước dứa (hình 1.2).
Hình 1.2 Quy trình công nghệ sản xuất nước dứa
Quy trình sản xuất nước dứa bao gồm nhiều khâu, trong đó băm ép nước dứa là khâu có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chi phí điện năng, chất lượng sản phẩm và hiệu suất thu hồi dịch quả.
1.3.1.3 Thiết bị ép nước dứa
Hầu hết các dây chuyền chế biến nước dứa ở các nước có ngành công nghiệp chế biến dứa phát triển đều có công suất lớn, hiện đại, mức độ cơ khí hóa và tự động hóa cao với vùng nguyên liệu dứa tập trung hàng nghìn ha trở lên.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nước dứa ở Việt Nam
1.3.2.1 Công nghệ sản xuất nước dứa ở Việt Nam
Trên cơ sở tiếp thu công nghệ sản xuất nước dứa của các nước phát triển, Bộ NN và PTNT đã ban hành tiêu chuẩn Việt Nam số 10TCVN 612-2005 về quy trình sản xuất nước dứa cô đặc, có điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước.
1.3.2.2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng thiết bị ép nước dứa ở Việt Nam
7
Một số nhà máy chế biến dứa quy mô từ 2.0006.000 tấn sản phẩm/1 năm đã được xây dựng, trong đó phần lớn thiết bị nhập ngoại hiện đại, năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt nhưng cần vùng nguyên liệu lớn và vốn đầu tư lớn.
Ở những vùng dứa trồng không tập trung, chi phí vận chuyển lớn, giá thành sản phẩm cao không phù hợp với các thiết bị nhập ngoại. Một số cơ sở sản xuất và trường đại học trong nước đã nghiên cứu chế tạo thiết bị ép nước dứa: Máy ép thủy lực PA-15TL (công ty TNHH công nghệ Sài Gòn) kiểu gián đoạn năng suất thấp; máy ép dứa ED-500 (đại học Nông nghiệp Hà Nội) bước đầu đạt kết quả tốt, tuy nhiên cần được nghiên cứu hoàn thiện thêm.
Tại nhiều địa phương đang rất cần những thiết bị chế biến dứa chế tạo trong nước phù hợp với điều kiện, quy mô sản xuất và khả năng tài chính của các doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc nhằm thiết kế, chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa đáp ứng nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất gắn với vùng nguyên liệu là nhu cầu cần thiết hiện nay.
1.4 Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về công nghệ và thiết bị chế biến dứa
trong và ngoài nước, chúng tôi đề xuất một số nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Về công nghệ: Lựa chọn công nghệ ép nước dứa liên tục bằng liên hợp máy băm ép nước dứa kiểu vít xoắn vì nó có ưu điểm nổi trội so với các phương pháp lấy nước dứa khác là: Thiết bị làm việc liên tục, năng suất cao, tiết kiệm được chi phí nhân công, giảm chi phí điện năng, độ sót dịch quả tương đối thấp, thiết bị đơn giản dễ chế tạo, dễ vận hành có thể triển khai rộng rãi trong thực tế nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất.
2. Về thiết bị: Cần nghiên cứu cải tiến về hình dạng và kết cấu bộ phận ép sao cho phù hợp với quá trình thoát dịch quả trong nguyên liệu dứa nhằm nâng cao hiệu suất thu hồi dịch quả, giảm chi phí điện năng riêng. Đồng thời cần phải thiết kế bộ phận băm và ép trên cùng một khung máy nhằm giảm bớt số lượng nguồn động lực, cơ cấu truyền động tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự động hóa dây chuyền sản xuất và giảm lao động thủ công trong sản xuất.
3. Về nghiên cứu lý thuyết: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của A.Ia Xokolov về quá trình nén ép thực phẩm lỏng nhớt bằng máy ép vít xoắn, xây dựng mô hình toán và khảo sát quy luật biến đổi vận tốc và áp suất của vật liệu trong bộ phận ép làm cơ sở để xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc của liên hợp máy.
4. Về nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để xác định một số thông số tối ưu làm cơ sở cho việc hoàn thiện công nghệ, thiết kế cải tiến liên hợp máy băm ép nước dứa và triển khai áp dụng rộng rãi trong sản xuất.
8
Chương 2 NGUYÊN LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu nghiên cứu
Nguyên liệu nghiên cứu là dứa quả Cayen trồng tại vùng Đồng Giao (Ninh Bình), đường kính trung bình 10 ÷ 12 cm, chiều dài trung bình 12 ÷ 14 cm, khối lượng trung bình 600 ÷ 800g, độ chín ở mức 1, mức 2 và mức 3. 2.2 Đối tượng nghiên cứu
Là các thông số về cấu tạo, chế độ làm việc của liên hợp máy băm ép dứa
2
1
3
8
4
5
6
7
9
10
11
12
1- phễu cấp liệu; 2- bộ phận cào liệu; 3- bộ phận băm; 4- vít xoắn; 5- sàng và giá đỡ sàng; 6- cửa thoát bã; 7- bộ phận điều chỉnh khe hở cửa thoát bã; 8, 9, 12 - bộ truyền đai; 10- khung bệ máy; 11- động cơ.
(ký hiệu BE-500). Sơ đồ cấu tạo của liên hợp máy (hình 2.1).
Liên hợp máy gồm bộ phận băm và bộ phận ép được lắp trên một khung máy.
Hình 2.1 Sơ đồ cấu tạo liên hợp máy băm ép dứa BE-500
Bộ phận băm được cấu tạo bởi hai hàng dao động hàn chặt trên trống băm, một
hàng dao tĩnh lắp cố định vào vỏ máy.
Bộ phận ép kiểu vít xoắn, mặt ngoài hình trụ tròn, trục của vít xoắn dạng côn có đường kính tăng dần về phía cửa thoát bã. Trục vít xoắn có thể di chuyển dọc trục để thay đổi khe hở cửa thoát bã nhờ bộ phận điều chỉnh khe hở cửa thoát bã.
Với kết cấu như trên, liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500 có những ưu
điểm như sau:
- Thực hiện đồng thời hai nguyên công băm và ép trên cùng một thiết bị nên tiết kiệm được lao động, giảm được nguồn động lực và cơ cấu truyền động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự động hóa dây chuyền sản xuất.
- Trục trong của vít xoắn có dạng hình côn, đường kính tăng dần và bước xoắn giảm dần phù hợp với việc giảm thể tích hỗn hợp do dịch quả thoát qua lỗ sàng, tạo ra áp suất ép tăng từ từ, nhờ đó bã được ép kiệt, hiệu suất thu hồi dịch quả cao.
- Có thể ép một số loại quả khác có tính chất tương tự.
9
2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với mô hình hóa và mô phỏng quá trình ép nước dứa
Áp dụng kết quả nghiên cứu của A.Ia Xokolov về quá trình nén ép thực phẩm lỏng nhớt bằng máy ép vít xoắn, dùng phương pháp mô hình hóa và mô phỏng để xây dựng mô hình toán biểu diễn quy luật biến đổi vận tốc và áp suất của vật liệu theo chiều dọc trục nhằm xác định một số thông số về cấu tạo và chế độ làm việc nhằm định hướng cho việc thiết kế liên hợp máy. 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 2.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố
Áp dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố nhằm nghiên cứu ảnh hưởng riêng của từng yếu tố vào đến các thông số ra, qua đó xác định mức biến thiên, khoảng biến thiên và miền nghiên cứu của các yếu tố làm cơ sở cho nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố.
Các yếu tố vào: tốc độ quay của dao băm nd (vg/ph), tốc độ quay của vít
xoắn n (vg/ph), khe hở cửa thoát bã s (mm) và chiều rộng lỗ sàng a (mm).
Các thông số ra: độ sót dịch quả theo bã (%), năng suất máy Q (kg/h) và
chi phí điện năng riêng Nr (kWh/tấn). 2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố
Áp dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố để nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của các yếu tố vào nhằm thiết lập phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố vào với các thông số ra làm cơ sở xác định giá trị tối ưu của các thông số. 2.3.2.3 Phương pháp nghiên cứu tối ưu tổng quát
Áp dụng phương pháp tối ưu tổng quát bằng cách lập “hàm mong muốn” tổng quát của E.C.Harrington để xác định giá trị tối ưu chung của các yếu tố vào cho tất cả các thông số ra làm cơ sở để hoàn thiện quy trình công nghệ và thiết kế chế tạo liên hợp máy. 2.3.3 Phương pháp xác định một sô thông số của quá trình nghiên cứu
- Năng suất máy Q được xác định bằng cách cân khối lượng nguyên liệu ép
được trong thời gian khảo nghiệm.
- Chi phí điện năng riêng Nr được xác định bằng thiết bị đo chi phí điện năng
kiểu điện tử hiện số.
- Lượng dịch quả còn lại trong bã δ được xác định theo phương pháp dựa trên cơ sở xác định hàm lượng chất khô của bã ban đầu và hàm lượng chất khô của bã sau khi đã tách hết lượng dịch quả trong nồi chưng cách thủy. 2.3.4 Phương pháp xử lý gia công số liệu đo đạc
Để xử lý và gia công các số liệu thí nghiệm, chúng tôi áp dụng qui tắc của lý thuyết xác xuất và thống kê toán học để đảm bảo độ tin cậy của số liệu thí nghiệm.
10
Chương 3 MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG QUÁ TRÌNH ÉP NƯỚC DỨA
Trong liên hợp máy băm ép nước dứa, hai quá trình băm và ép diễn ra liên tục và kế tiếp nhau, trong đó ép là quá trình chính có tính chất quyết định đến năng suất, chất lượng và chi phí năng lượng riêng, băm là quá trình làm nhỏ sơ bộ vật liệu tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép. Vì vậy trong nội dung luận án này chúng tôi chỉ nghiên cứu quá trình ép.
3.1 Mô hình hóa quá trình ép nước dứa
p
x
o
v v r R
3.1.1 Mô hình kết cấu bộ phận ép nước dứa
Lc
Le
L
Hình 3.1 Mô hình kết cấu bộ phận ép
Bộ phận ép có nhiệm vụ phân chia pha lỏng - rắn của hỗn hợp dứa sau khi băm. Theo đặc điểm về kết cấu, bộ phận ép được phân thành hai vùng: vùng cấp liệu có chiều dài là Lc, vùng ép có chiều dài là Le (hình 3.1).
Vùng cấp liệu tiếp nhận nguyên liệu từ bộ phận băm. Trong vùng này không có lưới sàng, không có sự thoát dịch quả, vít xoắn đẩy các lớp vật liệu tiến lại gần nhau, mật độ tăng dần nhưng tạo ra áp suất không đáng kể.
Vùng ép thực hiện quá trình phân chia các pha: pha lỏng và khí thoát dần ra ngoài qua lỗ sàng, pha rắn được nén ép chặt lại và đạt được áp suất lớn nhất để ép kiệt trước khi thoát ra ngoài.
Để xác định quy luật biến đổi vận tốc và áp suất của vật liệu theo chiều dài vít xoắn, ta lập hệ trục tọa độ pOx, tâm O đặt tại tâm mặt cắt đầu của vít xoắn. Trục x theo chiều chuyển động của vật liệu biểu diễn chiều dài của vít xoắn, trục p vuông góc với trục x biểu diễn áp suất ép.
3.1.2 Quy luật chuyển động của vật liệu trong bộ phận ép
v v
tg
nc
vlc
qc
- Vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục trong vùng cấp liệu (hình 3.2):
(3.1)
tg
v r . c
qc
v = v .tg
Hình 3.2: Đa giác vận tốc biểu diễn sự dịch chuyển của vật liệu trong vùng cấp liệu
Trong đó: vnc- vận tốc của vật liệu
theo chiều dọc trục; vvlc- vận tốc vòng của vật liệu so với trục vít; v- vận tốc vòng
11
của vít xoắn; vqc- vận tốc vòng của vật liệu so với máng vít; - góc nâng cánh vít.
- Vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục trong vùng ép:
v
[v-(R
x.tg )
].tg .cos
ne
qe
tbc
(3.2)
Công thức (3.1) và (3.2) cho phép khảo sát mối quan hệ giữa vận tốc của vật
liệu theo chiều dài vít xoắn x.
2 l ( b
3.1.3 Quy luật biến đổi áp suất của vật liệu trong bộ phận ép
b
0
x L
c
dp dx
tb
e
tbe
0,33
l
2 b
b
l
L
x L
L
Ứng dụng kết quả nghiên cứu quá trình nén ép vật liệu lỏng nhớt bằng vít xoắn của A.Ia. Xokolov, xây dựng được phương trình vi phân mô tả quá trình biến đổi áp suất của vật liệu trong vùng cấp liệu và vùng ép theo chiều dài vít xoắn x: 0,33 ) l , ( ) (3.3)
c
e
c
. R . c tbc nc 2 2 r ) cos (R v v tb 5 2 2 1,23.10 (R r )sin v v . . ge 2 [R v 1,23.10 [R
nc (r v 5
dp dx
.R 2 x.tg ) ].cos tbe 2 2 x.tg ) ].sin v
(r v
tbe
Van toc vat lieu theo chieu dai truc v = f(x)
, ( ) (3.4)
0.24
0.23
0.22
3.2 Mô phỏng quá trình ép nước dứa
0.2
Để giải các phương
Vung c ap l ieu
0.18
0.16
0.14
trình (3.1÷3.4), chúng tôi dùng phương pháp số bằng ngôn ngữ lập trình MATLAB.
Vun g ep
] s / m [ c o t n a V
0.12
0.1
0.08
0.06
0.048
0.04
0
0.1
0.2
0.25
0.05
0.35
0.45
0.5
0.4
x [m]
0.15 0.3 Chieu dai truc x[m] Hình 3.3 Sự biến đổi vận tốc dọc trục của vật liệu vn theo chiều dài vít xoắn x
3.2.1 Khảo sát sự biến đổi vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục
Từ phương trình (3.1) và (3.2) vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa vận tốc dọc trục của vật liệu trong vùng cấp liệu và vùng ép theo chiều dài vít xoắn (hình 3.3).
Trong vùng cấp liệu, vận tốc của vật liệu theo chiều dọc trục không đổi. Trong vùng ép, vận tốc giảm dần về phía cửa thoát bã, thời gian vật liệu lưu lại trong buồng ép lâu hơn nên bã được ép kiệt hơn.
3.2.2 Khảo sát quy luật biến đổi áp suất của vật liệu theo chiều dọc trục
Giải phương trình vi phân (3.3) và (3.4), bằng phần mềm MATLAB với
thông số đầu vào: x = 0, thì p = 0; x = Lc = z.S = 2.0,102 = 0,204m.
Kết quả đã xác định được sự thay đổi áp suất của vật liệu theo chiều dọc
trục làm cơ sở để khảo sát một số thông số cơ bản của quá trình ép (hình 3.4).
12
Trên cơ sở thí nghiệm ép nguyên
liệu dứa trên máy ép thủy lực tại trường
Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực
phẩm Hà Nội đã xác định được áp suất ép
cần thiết để có thể ép kiệt bã mà áp suất không quá lớn (pe = 50kG/cm2), không ảnh hưởng đến độ bền của các chi tiết máy và
Hình 3.4 Sự thay đổi áp suất p của vật liệu theo chiều dọc trục x
làm tăng chi phí năng lượng cho quá trình
ép. Trên đồ thị, áp suất đó tương ứng với
chiều dài vít xoắn là L = 0,46m.
3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của góc
nghiêng trục vít xoắn đến áp suất của
vật liệu trong quá trình ép
Khảo sát sự thay đổi của áp suất ép
theo chiều dọc trục khi thay đổi góc
Hình 3.5 Áp suất của vật liệu theo chiều dọc trục khi thay đổi góc nghiêng của trục vít xoắn
nghiêng của trục vít xoắn (hình 3.5).
Ứng với chiều dài vít xoắn L = 0,46m, các giá trị áp suất ép tương ứng với các góc nghiêng (bảng 3.1).
Bảng 3.1 Mối quan hệ giữa áp suất ép ứng với góc nghiêng khác nhau
9 10 11 12 13 (độ)
p (kG/cm2) 41,35 45,43 50,00 61,64 82,38
Khi góc nghiêng β tăng, đường kính trong của trục vít xoắn tăng, làm diện tích mặt cắt ngang của khối bã giảm, thể tích chứa bã giảm nên áp suất tăng. Đặc biệt khi góc tăng tới 130 thì áp suất ép tăng lên rất lớn có khả năng gây kẹt bã ở cửa thoát.
3.3 Lựa chọn các thông số cơ bản của bộ phận ép
Căn cứ mối quan hệ giữa áp suất ép và chiều dài vít xoắn đã xác định được chiều dài cần thiết của vít xoắn L = 0,46m, đồng thời căn cứ vào kết quả khảo sát
mối quan hệ giữa áp suất ép với góc nghiêng , để đảm bảo khả năng ép kiệt bã với áp suất ép không quá lớn làm tăng chi phí năng lượng và gây kẹt bã ở cửa
13
thoát, chúng tôi chọn góc nghiêng = 110.
Căn cứ vào kết quả khảo sát mối quan hệ giữa vận tốc di chuyển theo chiều dọc trục và chiều dài vít xoắn (hình 3.3), để tốc độ chuyển động của nguyên liệu trong bộ phận ép liên tục và chậm dần đều về phía cửa thoát bã, bước xoắn vít S và số vòng vít xoắn z được lựa chọn theo bảng 3.2.
Bảng 3.2 Số lượng vòng vít và bước của vít xoắn
Vùng cấp liệu Vùng ép
Thứ tự vòng vít 1 2 3 4 5 6 7
Bước vít S (mm) 102 102 85 68 51 34 17
Tổng chiều dài vít xoắn là 460mm, gồm 7 vòng xoắn, trong đó vùng cấp liệu có 2 vòng với chiều dài Le= 204mm; vùng ép có 5 vòng, chiều dài Le=256mm.
3.4 Kết luận
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu quá trình ép thực phẩm lỏng nhớt trong máy ép kiểu vít xoắn của A.Ia Xokolov, đã xây dựng được mô hình toán biểu diễn quy luật biến đổi áp suất trong bộ phận ép. Kết quả tính toán là cơ sở khoa học cho việc khảo sát các tham số ảnh hưởng đến quá trình ép.
- Kết quả khảo sát mối quan hệ của một số thông số đến quá trình ép đã xác định được: góc nghiêng của trục vít xoắn = 110, chiều dài vít xoắn vùng cấp liệu Lc = 204mm, chiều dài vít xoắn ở vùng ép Le = 256mm, số lượng vòng xoắn z = 7 với chiều dài bước vít giảm dần theo chiều trục từ cửa nạp liệu đến cửa thoát bã phù hợp với quá trình ép dịch quả trong nguyên liệu dứa. Các thông số nghiên cứu trên là cơ sở để việc thiết kế bộ phận ép.
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.1 Thí nghiệm xác định một số tham số của mô hình lý thuyết
4.1.1 Xác định vận tốc góc của vật liệu trong bộ phận ép
Hình 4.1 Vị trí cảm biến đo vận tốc vòng của vật liệu trong bộ phận ép
Vận tốc góc của vật liệu được xác định thông qua vận tốc vòng của vật liệu nhờ thiết bị đo vận tốc bằng siêu âm hiển thị số E4DA-LS6, từ đó tính toán ra các giá trị của vận tốc góc q.
14
Sơ đồ bố trí các cảm biến đo vận tốc của vật liệu (hình 4.1).
Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị (hình 4.2).
Trong vùng cấp liệu, áp
suất của vật liệu gần như không
đổi, trong vùng ép, áp suất giảm
dần theo chiều dài vít xoắn. Mối
quan hệ giữa vận tốc góc của vật
liệu theo chiều dọc trục trong
vùng cấp liệu và trong vùng ép
theo phương trình hồi quy:
Hình 4.2 Đồ thị vận tốc góc quay của vật liệu trong bộ phận ép
qc 1,01
7,8786 x
0,9747.e
(s-1)
qe
(s-1) (4.1)
4.1.2 Mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích của vật liệu với áp suất ép
Thí nghiệm xác định hệ số
giảm thể tích của vật liệu với áp suất
ép được thực hiện trên máy ép thủy
lực PA-15TL tại trường Cao đẳng
nghề Cơ điện và Công nghệ thực
phẩm Hà Nội. Hệ số giảm thể tích của
vật liệu được tính bằng tỉ số giữa thể
tích bã so với thể tích hỗn hợp bã dịch
quả trước khi ép. Kết quả thí nghiệm
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích của vật liệu với áp suất ép
được thể hiện trên đồ thị hình 4.3.
Trong khoảng áp suất ép từ 0 30kG/cm2, thì ηge giảm rất nhanh do dịch quả trong hỗn hợp còn nhiều, tốc độ thoát dịch quả lớn. Khi áp suất lớn hơn 30 kG/cm2 thì ηge giảm chậm dần và khi p 50kG/cm2 thì ηge giảm không đáng kể bởi vì lượng dịch trong bã còn rất ít. Mối quan hệ giữa hệ số giảm thể tích và áp
0,0491p
suất ép được thể hiện bằng phương trình hồi quy:
98,468.e
ge
(4.2)
15
4.1.3 Xác định ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót dịch quả theo bã
)
%
= -0,0002p3+0,0322p2- 2,0346p+45,446 R2 = 0,9844
( ả u q h c ị d t ó s ộ Đ
10 8 6 4 2 0 30
60
50
70
40 Áp suất ép p(kG/cm2)
Tiến hành thí nghiệm ép hỗn hợp dứa trên máy ép thủy lực PA-15TL nhằm xác định ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót dịch quả theo bã, kết quả thí nghiệm thể hiện trên đồ thị (hình 4.4).
Hình 4.4 Ảnh hưởng của áp suất ép đến độ sót dịch quả theo bã
thể chọn áp suất ép
Trong khoảng áp suất từ 30 ÷ 50kG/cm2, độ sót dịch quả theo bã giảm rất nhanh, khi áp suất ép tăng lớn hơn 50÷ 70kG/cm2 thì độ sót dịch quả giảm không đáng kể (từ 2,92% đến 2,58%), trong khi đó công suất điện cho động cơ cần tăng lên rất nhiều. Vì vậy, để đảm bảo độ sót dịch quả theo bã thấp và chi phí năng lượng cho máy ép không quá lớn, ta tối đa có 50kG/cm2 là phù hợp đối với quá trình ép nước dứa.
(104N/m2)
)
/
= 408,36e0,0483p R2 = 0,9729
m2 N
Thực nghiệm
Đường hồi qui
4.1.4 Xác định ứng suất cắt giới hạn của vật liệu trong quá trình ép
( n ạ h i ớ i g t ắ c t ấ u s g n Ứ
1,2 1,1 1,0 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0,0
0
10
20
30
40
50
60
70
Áp suất nén p (kG/cm2)
Hình 4.5 Mối quan hệ giữa ứng suất cắt giới hạn với áp suất ép
Tiến hành xác định ứng suất cắt giới hạn của vật liệu khi ép trên thiết bị đo ứng suất cắt EDJ-1. Kết quả thí nghiệm biểu diễn trên đồ thị (hình 4.5).
0,0483p
Khi áp suất tăng thì ứng suất cắt giới hạn của vật liệu dứa tăng, vì khi đó dịch quả thoát ra khỏi hỗn hợp, hàm lượng bã rắn trong hỗn hợp tăng lên. Quan hệ giữa ứng suất cắt giới hạn với áp suất ép được thể hiện bởi phương trình hồi quy:
408,36.e
(4.3)
4.2 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố
Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đơn yếu tố để xác định ảnh hưởng riêng của
các yếu tố x1x4 đến các thông số ra Y1Y3.
16
Nr (kWh/t)
q (kg/h)
Nr (kW h/t)
q (kg/h)
(%)
(%)
4.5
600
6.5
4.5
600
6.5
4.0
560
6.0
4.0
560
6.0
3.5
520
5.5
3.5
520
5.5
3.0
480
5.0
3.0
480
5.0
2.5
440
4.5
2.5
440
4.5
2.0
400
4.0
2.0
400
4.0
100
150
200
250
300
300
500
600
700
n (v/ph)
Nd (v/ph)
Nr
Nr
Q
Q
400
Hình 4.7 Ảnh hưởng của tốc độ quay của vít xoắn n (vg/ph)
Hình 4.6 Ảnh hưởng của tốc độ quay của dao băm nd (v/ph)
Nr (kWh/t)
Nr (kWh/t)
q (kg/h)
q (kg/h)
(%)
(%)
4.5
600
6.5
4.5
600
6.5
4.0
560
6.0
4.0
560
6.0
3.5
520
5.5
3.5
520
5.5
3.0
480
5.0
3.0
480
5.0
2.5
440
4.5
2.5
440
4.5
2.0
400
4.0
2.0
400
4.0
5
10
15
20
25
0.6
1.0
1.4
1.8
2.2
S (mm)
a (mm)
Nr
Nr
Q
Q
Hình 4.8 Ảnh hưởng của khe hở cửa thoát bã s (mm)
Hình 4.9 Ảnh hưởng của chiều rộng lỗ sàng a (mm)
Theo các kết quả trên đồ thị 4.6 ÷ 4.9, sau khi kiểm tra tính thích ứng của
mô hình toán theo tiêu chuẩn Fisher cho thấy: ba yếu tố vào n, s, a đều có ảnh
hưởng lớn đến các thông số ra, riêng yếu tố nd ảnh hưởng không rõ rệt đến hàm
chi phí năng lượng riêng Nr (F = 3,32
4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố
Sau khi loại bỏ yếu tố tốc độ dao băm nd, các yếu tố vào và ra được ký hiệu
lại như sau (bảng 4.1):
Các yếu tố vào
Các thông số ra
x1, n- tốc độ quay của vít xoắn,vg/ph,
Bảng 4.1 Ký hiệu và mã hóa các yếu tố vào và các thông số ra
x2, s- khe hở cửa thoát bã, mm,
Y1, - độ sót dịch quả theo bã, %,
x3, a- Chiều rộng lỗ sàng, mm.
Y2, Q- năng suất máy, kg/h,
Y3, Nr- chi phí điện năng riêng, kWh/tấn.
Kết quả nghiên cứu đơn yếu tố cho thấy mối quan hệ của yếu tố x1 x3 đối
với các hàm Y1 Y3 không hoàn toàn là tuyến tính, vì vậy có thể bỏ qua phương
án quy hoạch thực nghiệm bậc 1 chuyển sang phương án quy hoạch thực nghiệm
bậc 2. Ma trận thí nghiệm bậc 2 của Box - Willson với 3 yếu tố (m=3), tổng số
17
thí nghiệm N=20 . Mức biến thiên, khoảng biến thiên và giá trị mã hoá của các
yếu tố vào (bảng 4.2).
Bảng 4.2 Mức biến thiên và giá trị mã hoá của các yếu tố xi
Các mức biến thiên
Mức sao dưới
Mức dưới
Mức cơ sở
Mức trên
Mức sao trên
Giá trị mã
hoá
-1,68
-1,00
0,00
1,00
1,68
x1 ( vg/ph)
116
150
200
250
284
Các yếu tố ảnh hưởng
x2 (mm)
11,6
10
15
20
23,4
x3 (mm)
0,73
1,0
1,4
1,8
2,07
1,00
50
5
0,4
Khoảng biến thiên
iε
Kết quả thí nghiệm được xử lý trên máy tính, ta xác định được mô hình
toán của các hàm Yj với các hệ số hồi quy có nghĩa (bảng 4.3).
Bảng 4.3 Các hệ số hồi quy có nghĩa của các hàm Yj
Y1
2,1887495
-0,2577739
0,2365018
0,2494844
Y2
520,8316549
20,4833885
15,7247987
6,1693857
Y3
4,2005463
-0,3141164
-0,3198756
-0,1952988
-0,0075000
-0,0100000
-0,0075000
0,1711192
0,1940945
0,1410746
-4,1375000
-2,1125000
0,3875000
-7,4340143
-6,6210418
-5,0127701
-0,0225000
-0,0225000
-0,0225000
0,2386020
0,2545080
0,2279980
Các hệ số hồi quy
b0
b 1
b 2
b 3
b12
b13
b23
b 11
b 22
b 33
Kiểm tra tính thích ứng của mô hình toán theo tiêu chuẩn Fisher, các giá trị
đều nhỏ hơn giá trị tra bảng Fb. Vì vậy, các mô
tính toán F của các hàm Y1, ÷Y3
hình toán trên đều đảm bảo tính thích ứng.
Chuyển phương trình hồi quy từ dạng mã sang dạng thực, phương trình hồi
0,00776378s2 + 0,88171595a2
= 7,85006505 - 0,03253455n - 0,18561304s - 1,84509361a + 0,00006845n2 +
(4.4)
Q = 50,96581675 + 1,99523505n + 14,40020987s + 124,27194106a - 0,01655ns –
0,105625na - 0,00297361n2 - 0,26484167s2 -31,32981314a2
(4.5)
0,01018032s2 + 1,42498775a2
Nr = 16,00136529 - 0,04445865n - 0,36938473s - 4,47821280a + 0,00009544n2 +
(4.6)
quy dạng thực có dạng như sau:
18
Để phân tích mô hình toán, từ các phương trình hồi quy dạng thực (4.4 4.6)
ta vẽ đồ thị 3D biểu diển ảnh hưởng của từng cặp 2 yếu tố còn các yếu tố khác
được giữ ở mức cơ sở. Đã tiến hành xét ba cặp hai yếu tố ảnh hưởng đến các hàm
mục tiêu Y1 Y3. Đồ thị (hình 4.10 4.12) biểu diễn ảnh hưởng của cặp hai yếu
tố khe hở cửa thoát bã s và tốc độ quay của vít xoắn n đến các hàm độ sót dịch quả
5
(
550
(Y1), hàm năng suất máy Q (Y2) và hàm chi phí điện năng riêng Nr (Y3).
)
)
%
%
4.5
4
/
500
3.5
450
)
h
/
g
)
h
k
g
(
k
(
Q
Q
y
a
m
3
i
2.5
400
t
a
u
s
g
n
a
N
(cid:0)
(
a
b
δ
g
n
o
r
t
a
u
q
h
c
d
t
o
s
o
D
2
25
350
25
20
300
20
300
250
15
250
200
15
10
200
150
10
150
5
100
Khe ho cua thoat ba s (mm)
5
100
Khe ho cua thoat ba s(mm)
s(mm)
Toc do vit xoan n(v/ph)
Toc do vit xoan n (v/ph)
n(vg/ph)
n(vg/ph)
s(mm)
Hình 4.11 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe
hở cửa thoát bã s(mm) và tốc độ vít xoắn
n(vg/ph) đến năng suất máy Q
Hình 4.10 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe
hở cửa thoát bã s(mm) và tốc độ vít xoắn
n(vg/ph) đến độ sót dịch quả δ
8
Qua các đồ thị (hình 4.10
7
4.12) cho thấy hàm độ sót dịch quả
và hàm chi phí điện năng riêng Nr là
)
t
/
h
W
k
(
r
N
6
5
các hàm cực tiểu, hàm năng suất máy
4
25
Q là hàm cực đại, các đồ thị trên cho
20
300
250
15
thấy giá trị tối ưu của các thông số ra
200
10
150
5
100
Khe ho cua thoat ba s(mm)
s (mm)
n(vg/ph)
Toc do vit xoan n(v/ph)
nằm trong miền nghiên cứu của các
Hình 4.12 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe
hở cửa thoát bã s(mm) và tốc độ vít xoắn
n(vg/ph) đến chi phí điện năng riêng Nr
yếu tố ảnh hưởng.
4.4 Kết quả nghiên cứu tối ưu
tổng quát
Đã tiến hành giải tối ưu tổng quát theo phương pháp của E.C Harrington
19
bằng cách lập “hàm mong muốn” tối ưu tổng quát cho 3 hàm Y1; Y2; Y3.
Mô hình toán của hàm tối ưu tổng quát D có dạng như sau:
2
2 – 0,0352044x3
D = 0,8554745 + 0,0985749x1 + 0,0404240x2 + 0,0042361x3 –
2 – 0,0206065x1x2 – 0,0085303x1x3 – 0,0069373x2x3 – 0,0514644x1 (4.7) 0,0603807x2
Kết quả giải bài toán tối ưu tổng quát đã xác định được giá trị tối ưu chung
của các yếu tố vào và các thông số ra (bảng 4.4).
Giá trị tối ưu tổng quát của các yếu tố vào
Giá trị tối ưu tổng quát của
các thông số ra
Giá trị thực
n = 246,3 vg/ph
= 2,13 %
x1
s = 15,9 mm
Q = 535,05 kg/h
x2
Giá trị mã hóa
*= 0,92735905
*= 0,18051928
*= -0,06997476
a = 1,37 mm
Nr = 4,08 kWh/t
x3
Bảng 4.4 Giá trị tối ưu của các yếu tố vào và các thông số ra
4.5 Kết quả thí nghiệm ứng với giá trị tối ưu của các yếu tố vào
Trên cơ sở các thông số tối ưu tìm được (bảng 4.4), chúng tôi tiến hành thí
nghiệm với các thông số vào tối ưu: n = 246vg/ph; s = 15,9mm; a = 1,4mm. Kết
quả thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của liên hợp máy với các
thông số vào tối ưu (bảng 4.5).
Bảng 4.5 Kết quả thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ứng với
Chi phí năng
lượng riêng
Tốc độ vít
xoắn
Thí nghiệm
Độ sót dịch
quả theo
bã
Khe hở
cửa thoát
bã
Chiều
rộng lỗ
sàng
Năng
suất
máy
n (vg/ph)
Nr (kWh/t)
s (mm)
a (mm)
Q (kg/h)
(%)
TN1
246
16
1,40
2,07
570,5
4,01
TN2
246
1,40
2,31
521,2
4,25
16
TN3
246
1,40
2,21
552,7
4,17
16
Giá trị trung bình
2,18
539,1
4,03
các thông số vào tối ưu
So sánh số liệu trong bảng 4.5 và bảng 4.4 cho thấy, sai số giữa tính toán và
thực nghiệm đối với hàm độ sót dịch theo bã là 2,3%, năng suất máy Q là 0,75%
20
và chi phí năng lượng riêng Nr là 1,2 % đều nhỏ hơn 3%.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu hoá lý của nước dứa ép ở chế độ tối ưu của
liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500 (bảng 4.6).
Chất xơ
Protein
Vitamin C
Thịt
quả
Đường
tổng số
Axits
hữu cơ
Mẫu thí
nghiệm
Màu sắc,
mùi vị
(%)
(%)
(%mg)
Chất khô
hòa tan
(0Brix)
(%)
(%)
(%)
Mẫu 1
Màu
17,98
0,546
5,205 0,615 11,45 0,519
36,34
vàng,
Mẫu 2
18,27
0,559
5,107 0,636 11,32 0,547
37,94
thơm đặc
Mẫu 3
18,47
0,554
5,06
0,618 11,37 0,551
37,89
trưng
Giá trị trung bình
18,24
0,553
5,124 0,623 11,38 0,539
37,39
Bảng 4.6 Một số chỉ tiêu hóa lý của nước dứa ép ở chế độ tối ưu
Ở chế độ tối ưu, nước dứa ép có màu sắc, mùi vị đặc trưng, các chỉ tiêu hóa
lý khác đảm bảo trong mức cho phép, có thể dùng để sản xuất nước dứa tươi hoặc
nước dứa cô đặc.
4.6 Ứng dụng các kết quả nghiên cứu để hoàn thiện thiết kế liên hợp máy
băm ép nước dứa BE-500
4.6.1 Hoàn thiện thiết kế liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500
Dựa vào kết quả nghiên cứu tối ưu tổng quát của liên hợp máy băm ép nước
dứa BE-500. Chúng tôi đã thiết kế chế tạo và chọn chế độ làm việc của liên hợp
máy băm ép nước dứa BE-500A với các thông số cơ bản (bảng 4.7).
Bảng 4.7 Đặc tính kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A
TT
Thông số kỹ thuật
Đơn vị
Giá trị
1 Năng suất thiết kế liên hợp máy
kg/h
500
2 Công suất động cơ điện
kW
4.0
Bộ phận băm
1 Tốc độ quay của dao băm
vg/ph
500
21
Thông số kỹ thuật
Đơn vị
Giá trị
TT
2 Đường kính đầu dao băm
mm
195
3 Đường kính/ chiều dài trống lắp dao băm
mm
91/136
4 Số hàng dao băm
hàng
2
5 Số lượng dao băm trên một hàng
cái
8
6 Chiều dài/ chiều dầy dao băm
mm
52/4
7 Khe hở giữa dao tĩnh và dao động
mm
4
Bộ phận ép
246
1 Tốc độ quay của vít xoắn
vg/ph
2 Khe hở trung bình cửa thoát bã
mm
16
3 Chiều rộng lỗ sàng
mm
1.4
4 Chiều dài vít xoắn:
mm
460
- Chiều dài vít xoắn vùng cấp liệu
mm
204
- Chiều dài vít xoắn vùng ép
mm
256
5 Đường kính ngoài vít xoắn
mm
128
6 Đường kính trục vít xoắn đoạn hình trụ
mm
64
7 Góc nghiêng trục vít xoắn
độ
5,5
8 Bước vít xoắn (mm)
102; 102; 86; 68; 51; 34; 17
4.6.2 Xác định một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước
dứa BE-500A
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A tại
trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội và so sánh với các
tổ hợp máy băm - ép nước dứa thông dụng trong sản xuất tại các cơ sở sản xuất
nước dứa: Nhà máy SannamFood - Hòa Bình (Kỳ Sơn, Hòa Bình), Nhà máy
Sannamfood - Ba Vì (Ba Vì, Hà Nội) và Nhà máy Chế biến thực phẩm xuất khẩu
Như Thanh (Như Thanh, Thanh Hóa). Kết quả khảo nghiệm xác định một số chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của các tổ hợp máy ép nước dứa (bảng 4.8).
22
Thiết bị
Tổ hợp máy:
Tổ hợp máy:
ZJ-500LZ
Tổ hợp máy:
AMS-1SZ
M-221A
MY-255
AMC-3A
Bảng 4.8 Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các tổ hợp máy ép nước dứa
Các chỉ
Liên hợp
máy băm ép
BE-500A
(LB Nga)
(Trung Quốc)
(Trung Quốc)
tiêu KT-KT
Đặc điểm kết cấu
Băm - ép
Băm - ép
Băm - ép
Băm - ép
kết hợp
riêng
riêng
riêng
Kiểu bộ phận ép
Vít xoắn
Thủy lực
Vít xoắn
Vít xoắn
Công suất động cơ điện (kW)
4,0
4,4
5,7
7,5
- Công suất động cơ băm
-
2,2
2,2
3,0
- Công suất động cơ ép
-
2,2
3,5
4,5
Năng suất (kg/h)
525
315
492
939
Độ sót dịch quả theo bã (%)
2,22
1,52
2,43
2,56
Chi phí điện năng riêng
4,9
9,3
7,1
5,3
(kWh/tấn)
Chi phí nhân công (công/tấn)
0,48
1,19
0,76
0,53
Thành phần hóa học của nước
dứa ép:
- Chất xơ (%)
0,553
0,217
0,551
0,555
- Thịt quả (%)
5,124
4,964
5,119
5,127
- Đường tổng số (%)
11,38
11,41
11,40
11,36
- Axít hữu cơ (%)
0,539
0,536
0,541
0,539
- Vitamin C (%mg)
37,39
37,41
37,38
37,35
UDA-202F
So với các loại máy băm ép nước dứa khác thì liên hợp máy băm ép nước
dứa BE-500A có ưu nhược điểm như sau: Chi phí nhân công cho một tấn sản
phẩm là 0,48 công, chỉ bằng 40,0% so với tổ hợp máy ép M-221A, bằng 62,5% so
với tổ hợp máy ép ZJ-500LZ, bằng 89,4% so với tổ hợp AMS-1SZ; Chi phí điện
năng riêng là 4,9kWh/tấn, chỉ bằng 52,4% so với tổ hợp máy ép M-221A, bằng
23
68,7% so với tổ hợp máy ép ZJ-500LZ, bằng 91,6% so với tổ hợp AMS-1SZ; Độ
sót dịch quả theo bã là 2,22% thấp hơn 0,21% so với tổ hợp máy ép ZJ-500LZ, thấp
hơn 0,34% so với tổ hợp máy AMS-1SZ nhưng lại cao hơn 0,7% so với tổ hợp
máy ép M-221A. Thành phẩn hóa học của nước dứa ép đối với bốn tổ hợp máy
khảo nghiệm về cơ bản là giống nhau, riêng tỷ lệ xơ và thịt quả của tổ hợp máy ép
thủy lực M-221A thấp nhất do nguyên liệu ít bị xáo trộn trong quá trình ép.
Như vậy liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A có ưu điểm nổi bật:
Chi phí nhân công và chi phí điện năng riêng thấp nhất, độ sót dịch quả chấp
nhận được, đặc biệt liên hợp máy có kết cấu gọn, giảm được số lượng động cơ
điện và cơ cấu truyền động, tạo điều kiện thuận lợi để cơ khí hóa và tự động hóa
dây chuyền sản xuất.
4.6.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước dứa
BE-500A.
Việc ứng dụng liên hợp băm ép nước dứa BE-500A trong thực tiễn sản xuất
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội như sau:
- Giảm được giá thành sản phẩm do giảm được độ sót dịch quả theo bã, giảm
chi phí điện năng và nhân công phục vụ cho việc vận hành thiết bị.
- Thiết bị có cấu tạo đơn giản, hoàn toàn chế tạo được ở trong nước nên giá
thành hạ, dễ triển khai áp dụng rộng rãi cho các cơ sở sản xuất ở trong nước.
- Có thể dùng để ép nhiều loại rau quả khác có tính chất cơ lý tương tự, vì thế
có thể nâng cao hiệu quả sử dụng liên hợp máy.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Đã xây dựng được mô hình toán biểu diễn quy luật biến đổi áp suất trong
bộ phận ép. Kết quả tính toán là cơ sở khoa học cho việc khảo sát các tham số ảnh
hưởng đến quá trình ép.
2. Kết quả khảo sát mối quan hệ của một số thông số đến quá trình ép đã
xác định được: góc nghiêng của trục vít xoắn = 110, chiều dài vít xoắn vùng cấp
liệu Lc = 204mm, chiều dài vít xoắn ở vùng ép Le = 256mm, số lượng vòng xoắn
24
z = 7 với chiều dài bước vít giảm dần theo chiều trục từ cửa nạp liệu đến cửa thoát
bã phù hợp với quá trình ép dịch quả trong nguyên liệu dứa. Các thông số nghiên
cứu trên là cơ sở để việc thiết kế bộ phận ép.
3. Kết quả thực nghiệm đơn yếu tố đã xác định được ảnh hưởng riêng của
từng yếu tố vào: tốc độ dao băm nv (vg/ph), tốc độ vít xoắn n (vg/ph), khe hở của
thoát bã s(mm) và chiều rộng lỗ sàng a (mm) đến các thông số ra: độ sót dịch quả
theo bã (%), năng suất máy Q(kg/h) và chi phí điện năng riêng Nr (kWh/tấn),
trong đó khe hở cửa thoát bã là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất. Vì vậy để đảm
bảo độ sót dịch quả theo bã thấp nhất việc điều chỉnh khe hở cửa thoát bã sẽ mang
lại hiệu quả cao nhất.
4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố và phương pháp tối ưu tổng
quát của E.C. Harrington đã xác định được giá trị tối ưu chung của các yếu tố vào:
tốc độ quay của vít xoắn n = 246vg/ph, khe hở cửa thoát bã s = 16mm, chiều rộng
lỗ sàng a = 1,4mm và giá trị tối ưu của các thông số ra: = 2,13%, năng suất máy
Q = 535,1kg/h, chi phí điện năng riêng Nr = 4,08kWh/t. Kết quả nghiên cứu trên là
cơ sở quan trọng để hoàn thiện thiết kế và chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa
phục vụ cho các cơ sở sản xuất.
5. Đã thiết kế chế tạo hoàn chỉnh liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A,
có bộ phận băm và ép được lắp chung trên cùng một khung máy với bộ phận băm
được kết cấu bởi các hai hàng dao động bố trí xen kẽ với dao tĩnh, bộ phận ép kiểu
vít xoắn có dạng hình côn và bước xoắn giảm dần nhờ đó đã nâng cao được hiệu
suất thu hồi dịch quả, tiết kiệm được nhân công lao động, tạo điều kiện thuận lợi
cho tự động hóa dây chuyền sản xuất.
Kiến nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng liên hợp máy băm ép dứa BE-500A để ép
các loại rau quả khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng liên hợp máy trong thực
tiễn sản xuất.
2. Ứng dụng lý thuyết mô hình đồng dạng để thiết kế chế tạo các cỡ liên hợp
máy băm ép nước dứa có năng suất khác nhau phù hợp với quy mô của các cơ sở
sản xuất.
4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố
Sau khi loại bỏ yếu tố tốc độ dao băm nd, các yếu tố vào và ra được ký hiệu
lại như sau (bảng 4.1):
Các yếu tố vào
Các thông số ra
x1, n- tốc độ quay của vít xoắn,vg/ph,
Bảng 4.1 Ký hiệu và mã hóa các yếu tố vào và các thông số ra
x2, s- khe hở cửa thoát bã, mm,
Y1, - độ sót dịch quả theo bã, %,
x3, a- Chiều rộng lỗ sàng, mm.
Y2, Q- năng suất máy, kg/h,
Y3, Nr- chi phí điện năng riêng, kWh/tấn.
Kết quả nghiên cứu đơn yếu tố cho thấy mối quan hệ của yếu tố x1 x3 đối với các hàm Y1 Y3 không hoàn toàn là tuyến tính, vì vậy có thể bỏ qua phương án quy hoạch thực nghiệm bậc 1 chuyển sang phương án quy hoạch thực nghiệm bậc 2. Ma trận thí nghiệm bậc 2 của Box - Willson với 3 yếu tố (m=3), tổng số
17
thí nghiệm N=20 . Mức biến thiên, khoảng biến thiên và giá trị mã hoá của các yếu tố vào (bảng 4.2).
Bảng 4.2 Mức biến thiên và giá trị mã hoá của các yếu tố xi
Các mức biến thiên
Mức sao dưới Mức dưới Mức cơ sở Mức trên Mức sao trên
Giá trị mã hoá -1,68 -1,00 0,00 1,00 1,68
x1 ( vg/ph) 116 150 200 250 284
Các yếu tố ảnh hưởng x2 (mm) 11,6 10 15 20 23,4
x3 (mm) 0,73 1,0 1,4 1,8 2,07
1,00
50
5
0,4
Khoảng biến thiên
iε
Kết quả thí nghiệm được xử lý trên máy tính, ta xác định được mô hình
toán của các hàm Yj với các hệ số hồi quy có nghĩa (bảng 4.3).
Bảng 4.3 Các hệ số hồi quy có nghĩa của các hàm Yj
Y1
2,1887495 -0,2577739 0,2365018 0,2494844
Y2 520,8316549 20,4833885 15,7247987 6,1693857
Y3 4,2005463 -0,3141164 -0,3198756 -0,1952988
-0,0075000 -0,0100000 -0,0075000 0,1711192 0,1940945 0,1410746
-4,1375000 -2,1125000 0,3875000 -7,4340143 -6,6210418 -5,0127701
-0,0225000 -0,0225000 -0,0225000 0,2386020 0,2545080 0,2279980
Các hệ số hồi quy b0 b 1 b 2 b 3 b12 b13 b23 b 11 b 22 b 33
Kiểm tra tính thích ứng của mô hình toán theo tiêu chuẩn Fisher, các giá trị đều nhỏ hơn giá trị tra bảng Fb. Vì vậy, các mô
tính toán F của các hàm Y1, ÷Y3 hình toán trên đều đảm bảo tính thích ứng.
Chuyển phương trình hồi quy từ dạng mã sang dạng thực, phương trình hồi
0,00776378s2 + 0,88171595a2
= 7,85006505 - 0,03253455n - 0,18561304s - 1,84509361a + 0,00006845n2 +
(4.4)
Q = 50,96581675 + 1,99523505n + 14,40020987s + 124,27194106a - 0,01655ns –
0,105625na - 0,00297361n2 - 0,26484167s2 -31,32981314a2
(4.5)
0,01018032s2 + 1,42498775a2
Nr = 16,00136529 - 0,04445865n - 0,36938473s - 4,47821280a + 0,00009544n2 +
(4.6)
quy dạng thực có dạng như sau:
18
Để phân tích mô hình toán, từ các phương trình hồi quy dạng thực (4.4 4.6)
ta vẽ đồ thị 3D biểu diển ảnh hưởng của từng cặp 2 yếu tố còn các yếu tố khác
được giữ ở mức cơ sở. Đã tiến hành xét ba cặp hai yếu tố ảnh hưởng đến các hàm
mục tiêu Y1 Y3. Đồ thị (hình 4.10 4.12) biểu diễn ảnh hưởng của cặp hai yếu
tố khe hở cửa thoát bã s và tốc độ quay của vít xoắn n đến các hàm độ sót dịch quả
5
(
550
(Y1), hàm năng suất máy Q (Y2) và hàm chi phí điện năng riêng Nr (Y3).
) ) % %
4.5
4
/
500
3.5
450
) h / g ) h k g ( k ( Q Q y a m
3
i
2.5
400
t a u s g n a N
(cid:0) ( a b δ g n o r t a u q h c d t o s o D
2 25
350 25
20
300
20
300
250
15
250
200
15
10
200
150
10
150
5
100
Khe ho cua thoat ba s (mm)
5
100
Khe ho cua thoat ba s(mm)
s(mm)
Toc do vit xoan n(v/ph)
Toc do vit xoan n (v/ph) n(vg/ph)
n(vg/ph)
s(mm)
Hình 4.11 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe hở cửa thoát bã s(mm) và tốc độ vít xoắn n(vg/ph) đến năng suất máy Q
Hình 4.10 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe hở cửa thoát bã s(mm) và tốc độ vít xoắn n(vg/ph) đến độ sót dịch quả δ
8
Qua các đồ thị (hình 4.10
7
4.12) cho thấy hàm độ sót dịch quả
và hàm chi phí điện năng riêng Nr là
) t / h W k ( r N
6
5
các hàm cực tiểu, hàm năng suất máy
4 25
Q là hàm cực đại, các đồ thị trên cho
20
300
250
15
thấy giá trị tối ưu của các thông số ra
200
10
150
5
100
Khe ho cua thoat ba s(mm) s (mm)
n(vg/ph) Toc do vit xoan n(v/ph)
nằm trong miền nghiên cứu của các
Hình 4.12 Ảnh hưởng của cặp yếu tố khe hở cửa thoát bã s(mm) và tốc độ vít xoắn n(vg/ph) đến chi phí điện năng riêng Nr
yếu tố ảnh hưởng.
4.4 Kết quả nghiên cứu tối ưu tổng quát
Đã tiến hành giải tối ưu tổng quát theo phương pháp của E.C Harrington
19
bằng cách lập “hàm mong muốn” tối ưu tổng quát cho 3 hàm Y1; Y2; Y3.
Mô hình toán của hàm tối ưu tổng quát D có dạng như sau:
2 2 – 0,0352044x3
D = 0,8554745 + 0,0985749x1 + 0,0404240x2 + 0,0042361x3 – 2 – 0,0206065x1x2 – 0,0085303x1x3 – 0,0069373x2x3 – 0,0514644x1 (4.7) 0,0603807x2
Kết quả giải bài toán tối ưu tổng quát đã xác định được giá trị tối ưu chung
của các yếu tố vào và các thông số ra (bảng 4.4).
Giá trị tối ưu tổng quát của các yếu tố vào
Giá trị tối ưu tổng quát của các thông số ra
Giá trị thực
n = 246,3 vg/ph
= 2,13 %
x1
s = 15,9 mm
Q = 535,05 kg/h
x2
Giá trị mã hóa *= 0,92735905 *= 0,18051928 *= -0,06997476
a = 1,37 mm
Nr = 4,08 kWh/t
x3
Bảng 4.4 Giá trị tối ưu của các yếu tố vào và các thông số ra
4.5 Kết quả thí nghiệm ứng với giá trị tối ưu của các yếu tố vào
Trên cơ sở các thông số tối ưu tìm được (bảng 4.4), chúng tôi tiến hành thí
nghiệm với các thông số vào tối ưu: n = 246vg/ph; s = 15,9mm; a = 1,4mm. Kết
quả thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của liên hợp máy với các
thông số vào tối ưu (bảng 4.5).
Bảng 4.5 Kết quả thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ứng với
Chi phí năng lượng riêng
Tốc độ vít xoắn
Thí nghiệm
Độ sót dịch quả theo bã
Khe hở cửa thoát bã
Chiều rộng lỗ sàng
Năng suất máy
n (vg/ph)
Nr (kWh/t)
s (mm)
a (mm)
Q (kg/h)
(%)
TN1
246
16
1,40
2,07
570,5
4,01
TN2
246
1,40
2,31
521,2
4,25
16
TN3
246
1,40
2,21
552,7
4,17
16
Giá trị trung bình
2,18
539,1
4,03
các thông số vào tối ưu
So sánh số liệu trong bảng 4.5 và bảng 4.4 cho thấy, sai số giữa tính toán và
thực nghiệm đối với hàm độ sót dịch theo bã là 2,3%, năng suất máy Q là 0,75%
20
và chi phí năng lượng riêng Nr là 1,2 % đều nhỏ hơn 3%.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu hoá lý của nước dứa ép ở chế độ tối ưu của
liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500 (bảng 4.6).
Chất xơ
Protein
Vitamin C
Thịt quả
Đường tổng số
Axits hữu cơ
Mẫu thí nghiệm
Màu sắc, mùi vị
(%)
(%)
(%mg)
Chất khô hòa tan (0Brix)
(%)
(%)
(%)
Mẫu 1
Màu
17,98
0,546
5,205 0,615 11,45 0,519
36,34
vàng,
Mẫu 2
18,27
0,559
5,107 0,636 11,32 0,547
37,94
thơm đặc
Mẫu 3
18,47
0,554
5,06
0,618 11,37 0,551
37,89
trưng
Giá trị trung bình
18,24
0,553
5,124 0,623 11,38 0,539
37,39
Bảng 4.6 Một số chỉ tiêu hóa lý của nước dứa ép ở chế độ tối ưu
Ở chế độ tối ưu, nước dứa ép có màu sắc, mùi vị đặc trưng, các chỉ tiêu hóa
lý khác đảm bảo trong mức cho phép, có thể dùng để sản xuất nước dứa tươi hoặc
nước dứa cô đặc.
4.6 Ứng dụng các kết quả nghiên cứu để hoàn thiện thiết kế liên hợp máy
băm ép nước dứa BE-500
4.6.1 Hoàn thiện thiết kế liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500
Dựa vào kết quả nghiên cứu tối ưu tổng quát của liên hợp máy băm ép nước
dứa BE-500. Chúng tôi đã thiết kế chế tạo và chọn chế độ làm việc của liên hợp
máy băm ép nước dứa BE-500A với các thông số cơ bản (bảng 4.7).
Bảng 4.7 Đặc tính kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A
TT
Thông số kỹ thuật
Đơn vị
Giá trị
1 Năng suất thiết kế liên hợp máy
kg/h
500
2 Công suất động cơ điện
kW
4.0
Bộ phận băm
1 Tốc độ quay của dao băm
vg/ph
500
21
Thông số kỹ thuật
Đơn vị
Giá trị
TT
2 Đường kính đầu dao băm
mm
195
3 Đường kính/ chiều dài trống lắp dao băm
mm
91/136
4 Số hàng dao băm
hàng
2
5 Số lượng dao băm trên một hàng
cái
8
6 Chiều dài/ chiều dầy dao băm
mm
52/4
7 Khe hở giữa dao tĩnh và dao động
mm
4
Bộ phận ép
246
1 Tốc độ quay của vít xoắn
vg/ph
2 Khe hở trung bình cửa thoát bã
mm
16
3 Chiều rộng lỗ sàng
mm
1.4
4 Chiều dài vít xoắn:
mm
460
- Chiều dài vít xoắn vùng cấp liệu
mm
204
- Chiều dài vít xoắn vùng ép
mm
256
5 Đường kính ngoài vít xoắn
mm
128
6 Đường kính trục vít xoắn đoạn hình trụ
mm
64
7 Góc nghiêng trục vít xoắn
độ
5,5
8 Bước vít xoắn (mm)
102; 102; 86; 68; 51; 34; 17
4.6.2 Xác định một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước
dứa BE-500A
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A tại
trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội và so sánh với các
tổ hợp máy băm - ép nước dứa thông dụng trong sản xuất tại các cơ sở sản xuất
nước dứa: Nhà máy SannamFood - Hòa Bình (Kỳ Sơn, Hòa Bình), Nhà máy
Sannamfood - Ba Vì (Ba Vì, Hà Nội) và Nhà máy Chế biến thực phẩm xuất khẩu
Như Thanh (Như Thanh, Thanh Hóa). Kết quả khảo nghiệm xác định một số chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của các tổ hợp máy ép nước dứa (bảng 4.8).
22
Thiết bị
Tổ hợp máy:
Tổ hợp máy: ZJ-500LZ
Tổ hợp máy: AMS-1SZ
M-221A MY-255
AMC-3A
Bảng 4.8 Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các tổ hợp máy ép nước dứa
Các chỉ
Liên hợp máy băm ép BE-500A
(LB Nga)
(Trung Quốc)
(Trung Quốc)
tiêu KT-KT
Đặc điểm kết cấu
Băm - ép
Băm - ép
Băm - ép
Băm - ép
kết hợp
riêng
riêng
riêng
Kiểu bộ phận ép
Vít xoắn
Thủy lực
Vít xoắn
Vít xoắn
Công suất động cơ điện (kW)
4,0
4,4
5,7
7,5
- Công suất động cơ băm
-
2,2
2,2
3,0
- Công suất động cơ ép
-
2,2
3,5
4,5
Năng suất (kg/h)
525
315
492
939
Độ sót dịch quả theo bã (%)
2,22
1,52
2,43
2,56
Chi phí điện năng riêng
4,9
9,3
7,1
5,3
(kWh/tấn)
Chi phí nhân công (công/tấn)
0,48
1,19
0,76
0,53
Thành phần hóa học của nước
dứa ép:
- Chất xơ (%)
0,553
0,217
0,551
0,555
- Thịt quả (%)
5,124
4,964
5,119
5,127
- Đường tổng số (%)
11,38
11,41
11,40
11,36
- Axít hữu cơ (%)
0,539
0,536
0,541
0,539
- Vitamin C (%mg)
37,39
37,41
37,38
37,35
UDA-202F
So với các loại máy băm ép nước dứa khác thì liên hợp máy băm ép nước
dứa BE-500A có ưu nhược điểm như sau: Chi phí nhân công cho một tấn sản
phẩm là 0,48 công, chỉ bằng 40,0% so với tổ hợp máy ép M-221A, bằng 62,5% so
với tổ hợp máy ép ZJ-500LZ, bằng 89,4% so với tổ hợp AMS-1SZ; Chi phí điện
năng riêng là 4,9kWh/tấn, chỉ bằng 52,4% so với tổ hợp máy ép M-221A, bằng
23
68,7% so với tổ hợp máy ép ZJ-500LZ, bằng 91,6% so với tổ hợp AMS-1SZ; Độ
sót dịch quả theo bã là 2,22% thấp hơn 0,21% so với tổ hợp máy ép ZJ-500LZ, thấp
hơn 0,34% so với tổ hợp máy AMS-1SZ nhưng lại cao hơn 0,7% so với tổ hợp
máy ép M-221A. Thành phẩn hóa học của nước dứa ép đối với bốn tổ hợp máy
khảo nghiệm về cơ bản là giống nhau, riêng tỷ lệ xơ và thịt quả của tổ hợp máy ép
thủy lực M-221A thấp nhất do nguyên liệu ít bị xáo trộn trong quá trình ép.
Như vậy liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A có ưu điểm nổi bật:
Chi phí nhân công và chi phí điện năng riêng thấp nhất, độ sót dịch quả chấp
nhận được, đặc biệt liên hợp máy có kết cấu gọn, giảm được số lượng động cơ
điện và cơ cấu truyền động, tạo điều kiện thuận lợi để cơ khí hóa và tự động hóa
dây chuyền sản xuất.
4.6.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của liên hợp máy băm ép nước dứa
BE-500A.
Việc ứng dụng liên hợp băm ép nước dứa BE-500A trong thực tiễn sản xuất
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội như sau:
- Giảm được giá thành sản phẩm do giảm được độ sót dịch quả theo bã, giảm
chi phí điện năng và nhân công phục vụ cho việc vận hành thiết bị.
- Thiết bị có cấu tạo đơn giản, hoàn toàn chế tạo được ở trong nước nên giá
thành hạ, dễ triển khai áp dụng rộng rãi cho các cơ sở sản xuất ở trong nước.
- Có thể dùng để ép nhiều loại rau quả khác có tính chất cơ lý tương tự, vì thế
có thể nâng cao hiệu quả sử dụng liên hợp máy.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Đã xây dựng được mô hình toán biểu diễn quy luật biến đổi áp suất trong
bộ phận ép. Kết quả tính toán là cơ sở khoa học cho việc khảo sát các tham số ảnh
hưởng đến quá trình ép.
2. Kết quả khảo sát mối quan hệ của một số thông số đến quá trình ép đã xác định được: góc nghiêng của trục vít xoắn = 110, chiều dài vít xoắn vùng cấp
liệu Lc = 204mm, chiều dài vít xoắn ở vùng ép Le = 256mm, số lượng vòng xoắn
24
z = 7 với chiều dài bước vít giảm dần theo chiều trục từ cửa nạp liệu đến cửa thoát
bã phù hợp với quá trình ép dịch quả trong nguyên liệu dứa. Các thông số nghiên
cứu trên là cơ sở để việc thiết kế bộ phận ép.
3. Kết quả thực nghiệm đơn yếu tố đã xác định được ảnh hưởng riêng của
từng yếu tố vào: tốc độ dao băm nv (vg/ph), tốc độ vít xoắn n (vg/ph), khe hở của
thoát bã s(mm) và chiều rộng lỗ sàng a (mm) đến các thông số ra: độ sót dịch quả
theo bã (%), năng suất máy Q(kg/h) và chi phí điện năng riêng Nr (kWh/tấn),
trong đó khe hở cửa thoát bã là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất. Vì vậy để đảm
bảo độ sót dịch quả theo bã thấp nhất việc điều chỉnh khe hở cửa thoát bã sẽ mang
lại hiệu quả cao nhất.
4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đa yếu tố và phương pháp tối ưu tổng
quát của E.C. Harrington đã xác định được giá trị tối ưu chung của các yếu tố vào:
tốc độ quay của vít xoắn n = 246vg/ph, khe hở cửa thoát bã s = 16mm, chiều rộng lỗ sàng a = 1,4mm và giá trị tối ưu của các thông số ra: = 2,13%, năng suất máy
Q = 535,1kg/h, chi phí điện năng riêng Nr = 4,08kWh/t. Kết quả nghiên cứu trên là
cơ sở quan trọng để hoàn thiện thiết kế và chế tạo liên hợp máy băm ép nước dứa
phục vụ cho các cơ sở sản xuất.
5. Đã thiết kế chế tạo hoàn chỉnh liên hợp máy băm ép nước dứa BE-500A,
có bộ phận băm và ép được lắp chung trên cùng một khung máy với bộ phận băm
được kết cấu bởi các hai hàng dao động bố trí xen kẽ với dao tĩnh, bộ phận ép kiểu
vít xoắn có dạng hình côn và bước xoắn giảm dần nhờ đó đã nâng cao được hiệu
suất thu hồi dịch quả, tiết kiệm được nhân công lao động, tạo điều kiện thuận lợi
cho tự động hóa dây chuyền sản xuất.
Kiến nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng liên hợp máy băm ép dứa BE-500A để ép
các loại rau quả khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng liên hợp máy trong thực
tiễn sản xuất.
2. Ứng dụng lý thuyết mô hình đồng dạng để thiết kế chế tạo các cỡ liên hợp
máy băm ép nước dứa có năng suất khác nhau phù hợp với quy mô của các cơ sở
sản xuất.