VOC - Oxy cung cấp sự sống cho cơ thể kinh doanh
(Phần 2)
(Tổng hợp từ MarketingProfs và Greaterchinacrm)
Phần 2: VOC gì khác CEM liên quan như thế nào với Nguyên tắc 6
Sigma?
Hơn một thập kỷ qua, VOC đã tiến triển từ phạm vi nhỏ hẹp và riêng lẻ đến
phạm vị rộng lớn và bao quát. Thuật ngữ này gần đây được nhiều chuyên gia
khẳng định lại và bsung thêm những nội dung mới.
Việc hiểu thấu đáo bản chất của VOC và trlời câu hỏi VOC khác biệt như
thế nào với Quản lý trải nghiệm khách hàng (Customer Experience Management -
CEM) không phải là việc dễ dàng. Phần thứ 2 của loạt bài viết về VOC sẽ giúp
bạn sáng tỏ hai vấn đề trên. Đồng thời bạn cũng được biết thêm về VOC thông qua
hai d minh hoạ tại hai công ty Thermo Electron và Honeywell i
nguyên tắc 6 Sigma, và bây giờ là VOC, đóng vai trò then chốt.
Bắt nguồn từ nguyên tắc 6 Sigma
“Sigma” một chữ cái Hy lạp được dùng trong thống kê để chỉ những
trường hợp không đạt tiêu chuẩn. Phương pháp 6 Sigma nổi tiếng trong việc cho
phép xác định và kiểm soát chất lượng sản phẩm hoặc cả một quy trình, giúp loại
bcác khiếm khuyết của bất cứ quy trình nào tsản xuất, thiết kế sản phẩm cho
đến dịch vụ khách hàng.
Phương pháp 6 Sigma nội dung bản DMAIC (Xác định - Define,
Đánh giá - Measure, Phân tích - Analyze, Cải thiện Improve Kim soát
Control) - một quy trình từng bước để loại bỏ các khiếm khuyết hiện hữu.
Về bản chất, VOC là một phần của 6 Sigma. Việc hiểu rõ những nhu cầu và
nhận thức của khách hàng trong VOC đóng vai trò là nhân t then chốt để xác định
cũng như chỉnh sửa bất cứ khiếm khuyết nào.
Trong 6 Sigma, VOC một công cụ quan trọng. Cụ thể, VOC được sử
dụng trong từng bước của quy trình DMAIC như sau:
Bước Xác định – Define:
- Xác định các vấn đề và những yêu cầu cải thiện tquan điểm, đánh giá
của khách hàng.
- Nhận ra những nhu cầu của khách hàng.
Bước Đánh giá – Measure:
- Đánh giá sự thoả mãn và nhận thức của khách hàng.
- Thiết lập những ranh giới hoạt động.
Bước Phân tích – Analyze:
- Định lượng các nhu cầu của khách hàng.
- Kết nối các dữ liệu hoạt động với dữ liệu VOC.
Bước Cải thiện – Improve:
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên các hoạt động cải thiện.
- Lựa chọn những hành động then chốt.
Bước Kiếm soát – Control:
- Giám sát sthoả mãn nhn thức của khách hàng đối vi quá trình cải
thiện.
VOC chlà một trong số những “tiếng nói” của 6 Sigma. Những tiếng nói
khác là: “Tiếng nói của nhân viên” hay “Tiếng nói của kinh nghiệm” (VOE -
Voice of Experience - Voice of Experience Employees) “Tiếng nói của thị
trường” (Voice of the Market - VOM).
Bên cạnh đó, một yếu tố khác đáng quan m là CEM (Quản trải nghiệm
khách hàng). CEM một phương thức thức đánh giá, phân tích từng khía cạnh
đơn lvà từng điểm tiếp xúc của mối quan hệ công ty-khách hàng nhm phát triển
qun những trải nghiệm của khách hàng đối với sản phẩm/dịch vcủa bạn.
Thông qua CEM, bạn sẽ biết được mức độ thoả mãn của khách hàng khi giao dịch
kinh doanh với công ty và các nhân viên của công ty bạn.
Thoạt nhìn VOC vkhá giống với CEM. Nhưng chính nguồn gốc từ 6
Sigma đã tạo ra cho VOC nhiều ý nghĩa khác biệt mà CEM không thể có được:
- Hoạt động gắn liền với sản xuất là một phần riêng biệt trong trọng m
của VOC cùng với những chức năng khác như tiếp thị, dịch vụ khách hàng và tr
giúp - vốn là trọng tâm của CEM. Với VOC, khách hàng thđược hỏi về trải
nghiệm của họ với các hoạt động sửa chữa cài đặt sản phẩm gắn liền quy trình
sản xuất.
- VOC một bộ phận và tr giúp đắc lực cho quy trình 6 Sigma, trong khi
CEM hoàn toàn riêng biệt. Tại các công ty định hướng 6 Sigma như GE,
Motorola Honeywell, VOC luôn lựa chọn được quan m nhiều hơn so với
CEM.
- VOC mang cả yếu tố định lượng và định tính. Không như CEM, VOC bao
gồm các yếu tố định lượng như các cuộc thảo luận trực tuyến, các câu hỏi m
trong cuộc điều tra và các yếu tố định tính như các câu hỏi đánh giá,....
- VOC thchính thức hay không chính thức. VOC được nắm bắt theo
nhiều cách thức đa dạng khác nhau. Các dạng chính thức là điều tra, thăm dò, thảo
luận hay phỏng vấn trực tiếp, đề nghị khách hàng cho biết thông tin,... Các dạng
không chính thức đó làm hiểu lịch sử mua sắm của khách hàng, quan sát hành vi
của khách hàng, thu thập c dliệu bảo hiểm và giọng điệu của khách hàng qua
điện thoại,....
Tương tự, CEM cũng nhiều ý nghĩa VOC không được. Với trọng
tâm vào các trải nghiệm của khách hàng, CEM thường nhấn mạnh tốt hơn VOC
vào những đặc tính sản phẩm hay thái độ của khách hàng khi s dụng sản
phẩm/dịch vụ,...
Xu hướng gần đây của VOC
Sbùng ncủa blog đã đem lại nhiều ý nghĩa mới mcho VOC. Thông
qua blog, các khách hàng strực tiếp “phát thanh tiếng nói” của họ ra toàn thế
giới. “Lời phát ngôn” (Word of Mouth - WOM) thhiện quy và tác động của
các blog cùng những dạng thức “lên tiếng” khác từ phía khách hàng. Trong trường
hợp này, VOC trở nên đồng nhất với WOM.
Không những vậy, VOC bắt đầu được sử dụng nmột công cụ để khách
hàng giới thiệu về công ty bạn, một phương thức để đánh giá lòng trung thành của
các khách hàng hin tại. Thuật ngữ “Net promoter” thể hiện tỷ lệ phần trăm khác
biệt giữa những promoters” của công ty (những khách hàng luôn sẵn lòng giới
thiệu) và những “detractors” (những khách hàng hu như không bao giờ giới
thiu). Theo ngôn ngữ thống kê, “Net promoter” là con số thống kê tỷ lệ phần trăm
khách hàng “gật đầukhi được hỏi: quý vị sẽ giới thiệu chúng tôi tới bạn bè hay
người thân của quý vị?
Trường hợp của công ty Thermo Electron
Tại Công ty Thermo Electron - công ty hàng đầu trong lĩnh vực phần mềm
các thiết bị kiểm soát, đánh giá, phân tích và thí nghim trụ sở tại