BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN MARKETING QUỐC TẾ
Chủ đề:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN
UNILEVER TẠI THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Nhóm: 1
Lớp: QM9A
Khoa: Quản trị kinh doanh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Ths. Vũ Thị Thắng
HƯNG YÊN – THÁNG 11/2022
1
MỤC LỤC
2
QUYẾT ĐỊNH VỀ SẢN PHẨM CỦA TẬP
A.
ĐOÀN UNILEVER TRÊN THỊ TRƯỜNG
GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ TẬP ĐOÀN UNILEVER
I.
- Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản xuất các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn và đồ uống từ trà.
- Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr, Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline, vaseline,…
- Với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một
trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng. Cùng với Proctocol & Gamble (P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này.Là một công ty đa quốc gia, việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever.
- Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever.
DANH MỤC CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM
II.
3
CHIỀU RỘNG
4
CHIỀU DÀI Chăm sóc, vệ sinh cá nhân (Personal Care) Đồ ăn thức uống (Food and Drink) Chăm sóc nhà cửa (Home care) Water Purifier (Máy lọc nước) CHIỀU SÂU
5
AXE + Lăn khử mùi hương Dark Temptation + Lăn khử mùi hương Black + Lăn khử mùi hương Musk + Lăn khử mùi hương Click +…..
Unilever Pureit + Máy nước nóng để bàn + Máy lọc nước để bàn + Máy âm tủ Delica + Máy âm tủ Tanka +...
Knorr + Hạt Nêm Nấm Hương Organic + Hạt nêm Knorr Thịt Thăn, Xương Ống & Tủy + Gia vị Hoàn Chỉnh Knorr Cá Kho + Gia vị Hoàn Chỉnh Knorr Cá Kho Riềng + ….
CIF + Nước làm sạch hương chanh + Nước Lau Sàn Wild Orchid + Xịt Nhà Bếp Cực Nhanh + Xịt Nhà Bếp Cực Nhanh XL + Xịt Phòng Tắm Cực Nhanh + Xịt Phòng Tắm Cực Nhanh XL +…..
6
Closeup + Bàn chải Closeup Precision Clean. + Kem đánh răng Closeup Lửa + Băng. ... + Kem đánh răng Than Hoạt Tính Detox……
Trà Lipton + Trà đen túi lọc + Trà xanh túi lọc + Trà xanh hương chanh + Trà lipton bạc hà + Trà lipton hoa cúc +….. Omo + Nước giặt OMO Matic + Bột giặt OMO Matic +Bột giặt OMO Comfert +Nước giặt tay OMO siêu bọt +…..
7
Lux + Sữa tắm Sữa tắm Lux Velvet Touch + Sữa tắm Lux Soft Touch + Sữa tắm Lux Body Wash Magical Spell + Xà phòng làm đẹp Lux Magical…. Kem WALL’S + Kem lạnh Wall's Cornetto + Kem viên Wall's Paddle Pop + Kem que Wall's Mini Milks + Kem đá Wall's Magnum…..
Viso + Tai nghe Viso HP-20 + Tai nghe Viso HP-200 + Loa di động Viso V1 + Loa di động Viso V2 + Loa nghe nhạc không dây Viso 360 + Loa nghe nhạc không dây Viso M1....
8
Pond’s + Kem dưỡng trắng da Pond's White Beauty + Sữa rửa mặt Pond's Pure White + Kem dưỡng ẩm Pond's Moisturizing Cream + Tẩy trang Pond's Cold Cream + Kem chống nắng Pond's Sun Protect +….
Unilever Food Solutions + Sốt BBQ Hellmann's + Sốt Salad Hellmann's + Bột nêm Aji-No- Moto + Mì xào Lee Kum Kee + Sốt Hợp Kim Chính Lee Kum Kee + Bột Mì và Bột Bắp Fruco ….. Sunlight (Rửa chén) + Sunlight rửa chén tay + Sunlight rửa chén bất động sản + Sunlight Gel rửa chén + Sunlight rửa chén tự nhiên + Sunlight rửa chén truyền thống + Sunlight rửa chén nhạy cảm da….
9
Sunsilk + Shampoo Dầu Hấp Dưỡng 650ml + Shampoo Dưỡng Dài 650ml + Conditioner Dưỡng Dài tóc 650ml + Conditioner Dưỡng Ẩm tóc 650ml + Conditioner Gỡ Rối 650ml …..
Sunlight lau sàn + Sunlight làm sạch sàn công nghiệp. + Sunlight làm sạch đa năng cho mọi loại sàn. + Sunlight làm sạch nhiều bề mặt với hương chanh tươi mát. ….
10
Surf + Ván lướt sóng + Áo lưới + Quần lướt sóng + Kính mát + Nón bảo hiểm + Kem chống nắng TRESemme’ + Dầu gội và dầu xả Tresemme Botanique Nourish and Replenish + Dầu gội và dầu xả Tresemme Keratin Smooth + Sữa dưỡng tóc Tresemme Thermal Creations + Serum dưỡng tóc Tresemme Keratin Smooth Shine…
11
Dầu gội đầu Clear + Dầu gội đầu Clear Men Deep Cleanse + Dầu gội đầu Clear Complete Active Care ….
Comfort + Nước xả Comfort cho da nhạy cảm - Hương phấn. + Nước xả vải Comfort hương ban mai. + Nước xả Comfort hương gió xuân. + Nước xả Comfort nước hoa Rose. ….
12
Vim
Hazeline + Kem dưỡng ẩm Hazeline + Sữa rửa mặt Hazeline + Toner Hazeline + Kem dưỡng trắng da Hazeline + Mặt nạ dưỡng da Hazeline + Sữa tắm Hazeline….
+ Gel tẩy rửa VIM hương hoa oải hương +Gel tẩy rửa VIM hương chanh +Viên vệ sinh bồn cầu VIM power 5 +Chất tẩy rửa VIM siêu diệt khuẩn.....
13
Lifebuoy + Xà bông Lifebuoy + Sữa tắm Lifebuoy + Kem đánh răng Lifebuoy + Nước súc miệng Lifebuoy + Xịt khử mùi Lifebuoy + Dầu gội Lifebuoy + Dầu xả Lifebuoy….
14
Rexona + Lăn khử mùi Rexona nam suốt 48h + Lăn khử mùi Rexona nam suốt 72h + Lăn khử mùi Rexona nữ suốt 48h + Lăn khử mùi Rexona nam suốt 72h...
15
Vaseline + Dầu dưỡng da Vaseline Intensive Care + Kem dưỡng da Vaseline Healthy White +Balm dưỡng môi Vaseline Lip Therapy + Sữa dưỡng thể Vaseline Aloe Soothe + Kem chống nắng Vaseline Healthy White SPF 30…
16
P/S + Kem đánh răng Than Hoạt Tính + Kem đánh răng Trà Xanh + Nước xúc miệng trà xanh + Nước xúc miệng Pro Complete + Bàn chải than hoạt tính + Bàn chải muối tre….
17
DOVE + Dầu gội hoa sen + Dầu gội phục hồi hư tốn + Sữa tắm dưỡng ẩm sâu + Dầu dưỡng tóc Dove + Dầu xả Dove Nourishing Oil Care + Sữa tắm tẩy tế bào chết nhẹ nhàng Dove Dove +…
18
- Danh mục sản phẩm của tập đoàn Unilever có chiều rộng gồm 3 dòng sản phẩm chính là dòng sản phẩm chăm sóc nhà cửa; dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân và dòng sản phẩm thực phẩm chế biến và đồ uống. Ngoài ra hiện nay Unilever còn cho ra mắt thêm dòng sản phẩm máy lọc nước Unilever Pureit.
- Unilever còn biết cách khai thác các dòng sản phẩm của mình theo cả chiều sâu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu, mong muốn của khách hàng, cụ thể là Unilever có rất nhiều thương hiệu bột giặt như OMO, Surf hay Viso, mỗi thương hiệu thì lại nhắm vào phân khúc thị trường khác nhau.
- Cùng với đó là chiều dài hơn 400 nhãn hàng cho tập đoàn Unilever hiện nay trên hơn 190 quốc gia.
Từ đó, ta có thể thấy Unilever phát triển cả chiều rộng, chiều sâu và chiều dài.
-
Trong quyết định về danh mục dài hạn, Unilever tập trung vào 13 thương hiệu có doanh thu hơn 1 tỷ euro một năm. Đó là Dove, Axe, Rexona, Hellmann’s, Rama, Lipton, Lux, Sunsilk, Surf, Magnum, Knorr, Heartbrand và Omo.
-
Tuy nhiên, Unilever cùng lúc phản ứng linh hoạt trong việc mở rộng và thu hẹp, loại bỏ một số dòng sản phẩm. Việc thu hẹp nhằm loại bỏ một số sản phẩm không tối ưu, không đáp ứng được xu hướng của khách hàng.
+ Vào năm 1999, Unilever đã có tới 1600 nhãn hiệu nhưng công ty chỉ tiếp tục duy trì 400 nhãn hiệu chiếm hơn 90% doanh thu và tiến hành loại bỏ 1200 nhãn hiệu đang trong tình trạng thua lỗ, bị lãng quên (loại bỏ bột giặt Radion chuyển mùi hương sang bột giặt Surf…)
+ Unilever còn có thể nắm bắt nhanh nhạy theo xu hướng thị trường cho việc mở rộng sản phẩm cho danh mục sản phẩm, cụ thể vào năm 2020, nhận thấy sự chuyển biến tích cực từ nhóm sản phẩm chức năng và dinh dưỡng, Unilever đã mở rộng danh mục thông qua việc mua lại một số thương hiệu về đồ uống, thực phẩm sức khỏe mang tính biểu tượng như Horlicks & Boost, SmartyPants Vitamin và Liquid I.V. Unilever còn liên tục gia tăng số lượng dòng sản phẩm bền vững trong danh mục để phù hợp theo định hướng phát triển của công ty.
+ Từ năm 2018, công ty đã có 26 thương hiệu bền vững, tăng so với con số 18 của năm 2016, bao trùm tất cả các bộ phận. Những sản phẩm mới góp mặt cùng thời điểm là Vaseline, Sunlight, Sunsilk và Wall's.
THƯƠNG HIỆU
III.
1. Hữu hình
a) Logo
- Năm 2004 Unilever đã công bố thiết kế logo mới. Logo này là sự kết hợp của 25 biểu tượng phức tạp đan xen với nhau để tạo thành chữ U, thay thế cho logo cũ đã được sử dụng từ năm 1970.
19
b) Slogan
“ Making sustainable living commonplace.”
(Làm cho cuộc sống bền vững trở nên phổ biến)
c) Màu sắc
- Unilever chọn màu xanh dương cho thiết kế logo của mình. Màu xanh dương được rất nhiều doanh nghiệp nổi tiếng trên thế giới lựa chọn cho logo của mình như Samsung, Intel, Nokia, Walmart, Boeing,…Màu xanh dương là màu tượng trưng cho sự tin cậy và sự ổn định.
d) Nhãn hiệu
- Với mục tiêu chung là đa dạng hóa thị phần, Unilever đã xây dựng được vô số nhãn hiệu có
giá trị cao, đây là một lợi thế vô cùng lớn của công ty. Unilever có logo công ty riêng, đặt tên nhãn hiệu riêng cho từng dòng sản phẩm khác nhau và xây dựng mô hình thương hiệu cá biệt. Nhãn hiệu được đặt tên ngắn gọn, dễ nhớ, ví dụ như OMO, Dove, Lifebuoy,... Nhãn hiệu sản phẩm có độ nhận diện cao, được xây dựng dựa trên cách doanh nghiệp định vị sản phẩm của mình. Ví dụ như Dove sử dụng biểu tượng chim bồ câu để mô tả tính cách nhãn hiệu chân thực, thuần khiết và nữ tính.
- Nhãn hiệu sản phẩm cũng được sửa đổi theo từng thời kỳ phát triển để phù hợp hơn định hướng của sản phẩm.
20
e) Cơ cấu tổ chức
- Hiện nay cơ cấu tổ chức phân cấp quản lý theo chiều dọc
- Hệ thống quản lý Unilever gồm bộ lãnh đạo điều hành và hội đồng quản trị.
2. Vô hình
a) Tầm nhìn - Tầm nhìn của Unilever sẽ có sự khác biệt tại giữa mỗi quốc gia tuy nhiên nó được xây dựng
dựa trên tầm nhìn chung của Unilever toàn cầu.
- Về tầm nhìn của Unilever toàn cầu, đó là làm cho cuộc sống bền vững trở nên phổ biến hay cụ thể hơn chính là phát triển song song giữa doanh nghiệp và các hoạt động xã hội về giảm thiểu tác hại tới môi trường. Unilever tin rằng nếu làm những việc có ích sẽ giúp doanh nghiệp trở nên tốt hơn và một doanh nghiệp phát triển vững mạnh trong tương lai phải là doanh nghiệp có khả năng phục vụ được xã hội. Điều này cũng lý giải cho sự hình thành của Kế Hoạch Phát Triển Bền Vững mà Unilever đã triển khai cách đây 10 năm, trong đó Unilever cố gắng tách biệt giữa sự phát triển của doanh nghiệp với ảnh hưởng tới môi trường, đồng thời gia tăng sức ảnh hưởng tích cực lên xã hội.
- Trong đó, tầm nhìn của Unilever tại Việt Nam chính là làm cho cuộc sống của người Việt tốt hơn. Unilever đến Việt Nam với mong muốn tạo ra một tương lai tốt hơn cho người dân nơi đây. Thông qua những sản phẩm của mình, Unilever muốn giúp người Việt có cuộc sống tốt về mọi mặt, từ sức khỏe, ngoại hình cho đến tinh thần, giúp họ tận hưởng cuộc sống và dịch vụ tốt cho bản thân cũng như mọi người xung quanh. Ngoài ra, Unilever muốn truyền cảm hứng tới mọi người để chung tay xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
21
b) Sứ mệnh - Vào thời điểm thành lập công ty, những nhà sáng lập thời ấy đã đề ra sứ mệnh của Unilever là “To add vitality to life” – tạm dịch: Tiếp thêm sinh khí cho cuộc sống, và từ ấy Unilever vẫn luôn tuân thủ sứ mệnh này. Ý nghĩa của sứ mệnh này là Unilever muốn mang đến một cuộc sống tốt hơn cho mọi người thông qua sản phẩm của mình.
- Cho đến nay, sứ mệnh đó ngày càng được thể hiện rõ qua từng sản phẩm của Unilever khi tất cả sản phẩm của tập đoàn này đều hướng tới chung một mục đích đó là mang lại sức khỏe, vẻ đẹp và sự thoải mái cho con người. Minh chứng cho điều này là những nhãn hiệu nổi tiếng của Unilever rất đa dạng từ bột giặt, dầu gội đầu, kem đánh răng cho đến trà như Omo, Dove, Close-up, Lipton,…
c) Giá trị cốt lõi - Trong quá trình hoạt động, một tập đoàn đa quốc gia như Unilever luôn xác định rõ giá trị cốt
lõi:
+ Đề cao sự công bằng
+ Không ngừng đổi mới hướng đến sự tích cực
+ Xác định mục tiêu rõ ràng để mang lại sản phẩm tốt nhất đến người tiêu dùng
+ Sẵn sàng hợp tác
ĐẶC TÍNH VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM
IV.
1. Tiêu chuẩn hóa - Đề cao chất lượng sản phẩm, kỳ vọng của khách hàng về chất lượng được ưu tiên cao, gắn sản phẩm với sự phát triển của thương hiệu. Việc phát triển sản phẩm đáp ứng cụ thể tiêu chuẩn, chính sách bắt buộc và nghiêm ngặt về chất lượng của Unilever. Các tiêu chuẩn này đảm bảo việc thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm vừa an toàn, chất lượng mà vừa phải phù hợp với các tiêu chuẩn quy định của mỗi quốc gia mà công ty đang hoạt động. Xây dựng, duy trì các hệ thống và quy trình xuất sắc.
- Unilever đang chủ động và liên tục phát triển các hệ thống và quy trình của mình để đảm bảo chất lượng và an toàn trong toàn bộ chuỗi giá trị, đồng thời đặt ra một chuẩn mực cho doanh nghiệp. Tích cực thúc đẩy chính sách chất lượng này để có một tổ chức đảm bảo tính nhất quán và minh bạch các tiêu chuẩn chất lượng, quy trình và chỉ số hoạt động trong tất cả doanh nghiệp Unilever ở mọi cấp độ, thêm nữa dự đoán và phát triển các yêu cầu về chất lượng trong tương lai.
- Nhờ nắm giữ công nghệ trên phạm vi thế giới cho việc sản xuất cùng với nguồn lực dồi dào và chi phí vừa phải ở Việt Nam, công ty Unilever hoàn toàn có khả năng vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh, hoàn toàn khả thi theo đuổi chiến lược giá thấp, chất lượng cao, tạo nên được những sản phẩm với chất lượng cao với giá vừa phải, tăng khả năng cạnh tranh với thị trường. Chất lượng còn được phản ánh cụ thể thông qua tỷ lệ người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm.
- Trong năm 2020, đã có 2.5 tỉ người trên khắp thế giới sử dụng sản phẩm của Unilever, 14 nhãn hiệu của Unilever nằm trong top 50 sản phẩm tiêu dùng được sử dụng nhiều nhất.
22
- Là một phần trong mục tiêu phát triển, Unilever thiết kế tính an toàn và bền vững vào sản
phẩm và quy trình sản xuất bằng cách sử dụng phương pháp khoa học tốt nhất có thể. Trước hết Unilever ưu tiên sự an toàn của người tiêu dùng làm hàng đầu, đặc tính sản phẩm của Unilever được phát triển nhằm bảo vệ sự an toàn cho người tiêu dùng. Để đạt được điều đó, Unilever đã phát triển Trung tâm Đảm bảo An toàn và Môi trường (SEAC) - là một phần của R&D Unilever. Với đội ngũ các chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn cao trong lĩnh vực đa ngành khoa học, tiếp cận phương pháp mới nhất, hợp tác nghiên cứu nhằm đảm bảo tính an toàn và bền vững của sản phẩm cho người tiêu dùng.
- Unilever đang hướng tới việc kinh doanh bền vững bằng cách chuyển sang sử dụng carbon tái tạo hoặc tái chế trong các công thức sản phẩm để giảm bớt tỷ trọng dấu chân cacbon trong các sản phẩm vệ sinh và giặt giũ.
- Peter ter Kulve, Chủ tịch bộ phận Chăm sóc gia đình của Unilever cho biết: “Tương lai xanh là tầm nhìn của chúng tôi nhằm đổi mới toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Là một công ty trong ngành, chúng ta phải phá vỡ sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, bao gồm cả nguyên liệu thô trong các sản phẩm của chúng ta. Chúng ta phải ngừng bơm cacbon từ dưới mặt đất khi mà đã dư thừa cacbon ở trên mặt đất nếu chúng ta có thể học cách sử dụng nó ở quy mô lớn”.
- Unilever đề xuất hàng rào khoanh vùng trị giá 1 tỷ Euro cho chương trình Tương lai xanh, khoản tiền này sẽ cấp vốn cho việc nghiên cứu công nghệ sinh học, sử dụng CO2, hóa học carbon thấp, công thức phân hủy sinh học và tiết kiệm nước.
2. Thích nghi hóa - Thích nghi hóa là việc công ty thiết kế và sản xuất sản phẩm theo nhu cầu riêng biệt của từng
cá nhân , từng tổ chức tại thị trường nước ngoài.
- Unilever đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm, nhưng thích nghi với nhu cầu của người Việt Nam. Họ đã mua lại từ các đối tác của mình những nhãn hiệu có uy tín từ nhiều năm ở Việt Nam như bột giặt Viso và kem đánh răng P/S. Sau đó, cải tiến công thức chế tạo bao gói và tiếp thị để gia tăng tiêu thụ những nhãn hiệu này. Bên cạnh đó, Công ty cũng tìm hiểu sâu sắc nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam để “Việt Nam hóa” sản phẩm của mình. Ví dụ như dầu gội Sunsilk chứa thêm chiết xuất từ cây bồ kết – một loại dầu gội đầu dân gian của Việt Nam, nhãn hiệu này cũng đã thành công rất lớn, chiếm 80% doanh số của nhãn hiệu dầu gội Sunsilk.
- Nghĩ như người Việt Nam chính là cách để hiểu người tiêu dùng Việt Nam thích gì, cần gì để từ đó làm ra những sản phẩm phù hợp với họ. Để có được những sản phẩm thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng, Công ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp, hiểu biết tường tận tập quán văn hoá kinh doanh và sở thích của người Việt Nam. Không phải nói quá, trà và kem Wall’s có mặt khắp thế giới, nhưng nếu ra khỏi Việt Nam thì không thể tìm đâu ra loại trà xanh vị Bắc, trà lài Cây đa, kem đậu xanh, hoặc kem khoai môn dừa, những sản phẩm có hương vị đặc trưng của Việt Nam.
VÍ DỤ: “Nhắc đến một sản phẩm bột giặt là nghĩ ngay đến OMO”, tên thương hiệu này là ưu tiên hàng đầu trong suy nghĩ người tiêu dùng tại Việt Nam. Sau khi nghiên cứu về thị trường Việt Nam, OMO đã thích nghi với thị trường này bằng cách cải tiến hàng loạt sản phẩm mới nhằm đáp ứng với nhu cầu, điều kiện của khách hàng.
- Bao bì: Unilever tập trung vào việc thiết kế màu đỏ chủ đạo đi với xanh dương đậm nhằm gây sự chú ý đến khách hàng, đây cũng là màu truyền thống của của OMO.OMO luôn cải tiến các bao bì đa dạng hơn từ loại 90gr đến 1,5kg, mang đến giá trị tiện lợi hơn cho người tiêu dùng.
23
Cùng với đó OMO còn có thêm nhiều chủng loại khác nhau với nhiều thiết kế hình dạng khác nhau như dạng chai và dạng bịch. Trước đây OMO sản xuất đa số ở dạng bịch, nhưng vì hành vi người tiêu dùng Việt Nam thường mua sản phẩm này tập trung ở các chợ, xách tay nhiều nên OMO đã cải tiến thành bịch có tay cầm. Sau khi OMO matic được sản xuất vàbày bán rộng rãi, tại thời điểm đó khách hàng đã dần thay thế việc giặt bằng tay sang giặt bằng máy, OMO sản xuất dạng chai nhựa có tay cầm và không tay cầm để thuận tiện hơn trong việc bảo quản và giặt máy
- Đặc tính:
+ Nước giặt OMO Matic bền màu
với công thức công thức giữ màu Color Shield với hệ
3 hoạt chất đột phá giúp loại bỏ vết bẩn trực tiếp và nhanh chóng vượt trội giúp bảo vệ sợi
+ Nước giặt OMO Matic Comfort tinh dầu thơm cũng với công thức đột phá từ hệ 3
vải, chống phai màu quần áo, giúp áo quần luôn tươi mới dù qua nhiều lần giặt.
hoạt chất, kết hợp sức mạnh xoáy tan mọi vết bẩn ngay trong lần đầu giặt, dễ dàng len lỏi,
bám sâu vào từng sợi vải mà không cần ngâm hay vò lâu, không để lại cặn, bảo đảm an
toàn và sự thoải mái cho làn da người sử dụng.Đặc biệt kết hợp cùng hương nước hoa từ
tinh dầu Comfort, giúp lưu lại hương thơm quyến rũ, cho bạn luôn tự tin diện trang phục
+ OMO Matic dịu nhẹ, an toàn cho cả mẹ và bé rồi nhé.Không chỉ đánh bay các vết
sạch đẹp, thơm mát mỗi ngày.
bẩn cứng đầu, nước giặt này còn nâng niu làn da nhạy cảm, an toàn cho da tay, không
chất tẩy trắng, không paraben nên sẽ tuyệt đối an toàn cho làn da, giúp bạn lưu giữ hương
thơm suốt ngày dài hoạt động đấy. với công thức màn chắn kháng bẩn + Nước giặt OMO Matic Polyshield kháng bẩn Polyshield hoạt động như một màn chắn vô hình giúp bao bọc và bảo vệ sợi vải. Nhờ đó các vết bẩn cứng đầu như mồ hôi, dầu mỡ... không thể thấm sâu và dễ dàng bị đánh bay ngay trong lồng máy giặt mà không cần vò tay trước đấy. Đồng thời nó thấm sâu vào từng sợi vải, giúp giảm tối đa thời gian giặt mà lại không để lại cặn nữa.
giúp xoáy tan vết bẩn cứng đầu hiệu quả trong lồng
+ Nước giặt OMO Matic bền đẹp giặt và mang đến 3 lợi ích vượt trội: làm trắng, làm sáng và loại bỏ hoàn toàn vết bẩn. Với loại nước giặt này có công thức ít bọt để bảo vệ máy giặt của gia đình bạn, loại nước giặt này giúp quần áo luôn sạch và thơm tho. Thường xuyên sử dụng trong thời gian dài còn có thể giúp sợi vải mềm hơn, an toàn và thân thiện với làn da, không gây kích ứng ngay cả khi giặt đồ cho trẻ nhỏ đấy.
+ Nước giặt OMO Matic 3X xoáy bay vết bẩn sử dụng công thức 3X độc đáo làm sạch vết bẩn với năng lượng xoáy giúp đánh tan mọi vết bẩn ngay trong lồng giặt, dễ dàng len lỏi bám sâu vào từng sợi vải. Đây còn là sự kết hợp độc đáo giữa công nghệ giặt trắng, không chỉ làm sạch các vết bẩn trực tiếp trong lồng giặt mà còn giữ được màu sắc ban đầu của quần áo, chống bạc màu.
- Ngoài thích nghi về đặc tính của sản phẩm, Omo còn đưa các sản phẩm với nhiều khối lượng khác nhau để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng:
24
+ Sản phẩm chia thành các khối lượng bột giặt Omo dưới 1kg bột giặt omo 720g, bột giặt omo 400g, bột giặt omo 800g.
+ Sản phẩm bột giặt Omo vừa từ 1 - 3kg có bột giặt omo 1kg, bột giặt omo 2kg, bột giặt ô mô 3kg, bột giặt omo 2.7 kg, bột giặt omo matic cửa trước 3kg, bột giặt omo matic cửa trên 3kg.
+ Bột giặt Omo lớn từ 3 - 5kg có bột giặt omo 4kg, bột giặt omo 5.5 kg, bột giặt omo matic cửa trước 6kg.
DỊCH VỤ ĐI KÈM
V. Như đã biết các kênh phân phối có vai trò rất quan trọng đối với dịch vụ hỗ trợ sản phẩm cho khách hàng cụ thể giao hàng, tư vấn trực tiếp, tư vấn online, đổi hàng,... Ngày nay các mạng lưới phân phối cho Unilever rất rộng, chi phối phần lớn đến hành vi của khách hàng, cùng chuỗi cung ứng có mặt trên 190 quốc gia. Theo báo cáo thường niên 2020, sản phẩm của Unilever có mặt trên 25 triệu cửa hàng bán lẻ trên khắp thế giới. Unilever Việt Nam cũng khuyến khích đối tác tham gia mạng lưới phân phối của mình, hỗ trợ chăm sóc, hỗ trợ các chủ cửa hiệu, các đối tác phân phối trong việc cập nhật hàng mới, giải phóng hàng tồn và các dịch vụ buôn bán khác để các nhà phân phối đối tác có thể đưa dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.
+ Tư vấn và hướng dẫn sử dụng: Unilever thường cung cấp tư vấn và hướng dẫn sử dụng cho các sản phẩm của mình. Điều này giúp người tiêu dùng hiểu rõ cách sử dụng sản phẩm một cách đúng đắn và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.
+ Hỗ trợ khách hàng: Unilever cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng thông qua các kênh liên lạc như điện thoại, email, trang web và mạng xã hội. Người tiêu dùng có thể liên hệ với Unilever để nhận được sự giúp đỡ, tư vấn hoặc giải đáp các câu hỏi liên quan đến sản phẩm.
+ Chương trình khuyến mãi và ưu đãi: Unilever thường tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá và ưu đãi để khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm của họ. Điều này có thể bao gồm các phiếu giảm giá, quà tặng kèm sản phẩm hoặc chương trình thẻ thành viên để tích điểm và nhận ưu đãi.
+ Sản phẩm liên quan và phụ kiện: Unilever cung cấp các sản phẩm liên quan và phụ kiện để bổ sung cho sản phẩm chính. Ví dụ, nếu bạn mua một sản phẩm chăm sóc cá nhân như kem đánh răng, Unilever có thể cung cấp bàn chải đánh răng hoặc nước súc miệng để đi kèm.
+ Đảm bảo chất lượng và bảo hành: Unilever cam kết đảm bảo chất lượng của các sản phẩm của mình. Họ tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng cao và có thể cung cấp chính sách bảo hành hoặc đổi trả sản phẩm nếu có bất kỳ vấn đề nào.
VÍ DỤ: bột giặt OMO
- Tư vấn và hướng dẫn sử dụng: Điều này bao gồm hướng dẫn về lượng bột giặt cần sử dụng cho từng loại quần áo và điều kiện giặt cụ thể. Việc sử dụng đúng cách sẽ giúp bạn đạt được kết quả giặt sạch và bảo vệ quần áo tốt hơn.
+ Bột giặt omo đỏ mang lại khả năng giặt sạch hiệu quả với công nghệ đột phá mới sẽ chứa các hạt tinh thể làm sạch sẽ giúp đánh bay nhiều loại vết bẩn một cách nhanh chóng nên phù hợp nhất để giặt tay
+ Hướng dẫn sử dụng: giặt tay: xả sơ quần áo với nước sạch. Hòa tan 1 muỗng omo trong 3 – 4 lít nước. Ngăm quần áo trong 30 phút. Vò và xả 2 – 3 lần bằng nước sạch
+ Đối với loại máy giặt cửa trên, người dùng có thể dùng bột giặt hay nước giặt đều được
25
+ Đối với loại máy giặt cửa ngang thường dùng nước giặt sẽ tốt hơn
+ Bột giặt omo đỏ là giải pháp phù hợp dành cho người có nhu cầu giặt sạch vết bẩn cứng đầu trên quần áo
+ Omo comfort tinh dầu dành cho nhu cầu chăm áo quần thơm hương bền lâu
+ Omo matic công thức đậm đặc tối ưu dành cho gia đình bận rộn có nhu cầu giặt nhanh tiện lợi
- Hỗ trợ khách hàng: Thông qua website www.omovietnam.com, người dùng có thể lựa chọn dòng bột giặt, nước giặt và cả máy giặt tùy theo giá cả, loại chất bẩn thường gặp, tính năng... Sau đó, họ có thể sử dụng đường dây nóng 1900 1272 trả lời mọi thắc mắc của khách hàng trong suốt quá trình sử dụng. Sau cùng, đội hỗ trợ Giải pháp Omo sẽ đến tận nhà và hỗ trợ khách hàng khi gặp rắc rối đến từ bột giặt, máy giặt và hướng dẫn, tư vấn giặt máy sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Nhãn hàng Omo thực sự đã được nâng tầm vượt ra ngoài giới hạn của một sản phẩm giặt tẩy thông thường để trở thành một dịch vụ hỗ trợ đắc lực giúp người tiêu dùng nâng cao hiệu quả công việc gia đình.
- Chương trình khuyến mãi và ưu đãi:
+ Chương Trình Khuyến Mại Tặng Miễn Phí 01 Năm Nước Giặt OMO Khi Mua Máy Giặt Panasonic TD-Inverter
+ Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu cộng đồng như: chương trình sơn
trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa và các chương trình cộng đồng, chương trình quà tặng khuyến mãi cho khách hàng nhân dịp cuối năm,… OMO áp dụng chương trình quà tặng doanh nghiệp tại Hà Nội và quà tặng doanh nghiệp tp HCM cũng như khắp các tỉnh thành trên cả nước.
+ Mua bột giặt, nước giặt được tặng quà. Các sản phẩm quà tặng bao gồm: thau nhựa, rổ nhựa, xô nhựa, bát đĩa sứ, dầu ăn, nước rửa tay,…
+ Khi mua bất kì sản phẩm bột giặt OMO 5.5kg/6kg như nêu tại điểm 5 sẽ được tặng thẻ cào điện thoại 50.000 đồng, trị giá 50.000 đồng .
+ Quay số trúng thưởng,....
- Sản phẩm liên quan và phụ kiện: Mua hàng sẽ được tặng quà. Các sản phẩm quà tặng bao
gồm: thau nhựa, rổ nhựa, xô nhựa, bát đĩa sứ, dầu ăn, nước rửa tay,…Hầu hết các sản phẩm nằm trong các sản phẩm quà tặng khuyến mãi cho khách hàng đều là các sản phẩm của chính công ty Unilever. Điều đó cũng cho thấy rằng, ngoài việc tạo dựng thêm lòng tin đối với khách hàng, cung cấp đến khách hàng nhiều chương trình khuyến mãi, Unilever còn nhân cơ hội để khiến khách hàng có ấn tượng với các sản phẩm khác của công ty.
- Đảm bảo chất lượng và bảo hành:
+ Bột giặt Omo là sản phẩm bột giặt vệ sinh quần áo chất lượng, sản phẩm có nhiều dòng sản
phẩm với công nghệ cải tiến và thay đổi ngày một tốt hơn. Phục vụ tốt nhất cho quá trình giặt giũ, vệ sinh quần áo tốt hơn. Sản phẩm được ưa chuộng với mức giá thành phù hợp.
+ Bột giặt Omo đến nay không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam mà còn ở rất nhiều quốc giá biết đến và tiếp nhận. Riêng tại thị trường sản phẩm gia dụng Việt Nam thì sản phẩm có nhiều dòng sản phẩm chất lượng được đánh giá cao.
+ Sản phẩm bột giặt Omo có tích hợp công nghệ hiện đại giúp đánh xoáy loại bỏ các vết bẩn trên quần áo một cách hiệu quả và nhanh chóng. Ngoài ra, bên cạnh đó, sản phẩm còn kết
26
hợp cùng tinh dầu thơm giúp quần áo lưu lại hương thơm nhẹ nhàng sau khi giặt. Đặc biệt, sản phẩm có nhiều cải tiến để giúp khi sử dụng cho máy giặt an toàn không gây hư hỏng tới thiết bị bên trong.
- Điều kiện đổi – trả sản phẩm
+ Lỗi kỹ thuật sản phẩm do nhà sản xuất.
+ Nếu sản phẩm còn trong thời hạn bảo hành, sẽ được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất.
+ Sản phẩm đổi hàng phải còn mới, nguyên vẹn, không bị rách hoặc nứt, không có dấu hiệu đã qua sử dụng.
+ Sản phẩm phải còn đầy đủ tem, nhãn mác, thẻ bảo hành và hoá đơn mua hàng.
+ Sản phẩm còn trong thời hạn cho phép đổi trả.
+ Không áp dụng đối với sản phẩm trong các chương trình khuyến mãi, giảm giá.
+ Quý khách chỉ có thể trả sản phẩm với điều kiện chúng tôi không có sản phẩm cùng loại khác (màu sắc, mẫu mã, kích thước) thay thế.
BAO BÌ SẢN PHẨM
VI.
- Trong hoạt động kinh doanh của công ty Unilever, bao bì sản phẩm giữ một vai trò quan trọng trong suốt quá trình vận chuyển để tới tay khách hàng. Chính vì thế, bao bì sản phẩm của công ty phải được đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế về bao bì. Bao bì tiếp xúc phải đáp ứng được chức năng chính và tổi thiếu nhất là bảo vệ, bảo quản sản phẩm khỏi tác động bên ngoài như chống sản phẩm bị ẩm, bị mốc, hao mòn,...
- Bao bì ngoài - nằm ngoài bao bọc bao bì tiếp xúc có chức năng gia tính thẩm mỹ, gia tăng
thêm lớp bảo vệ cho bao bì tiếp xúc. Một số sản phẩm có thiết kế gộp chung cả bao bì ngoài và bao bì tiếp xúc sản phẩm làm một được trưng bày tại các tạp hóa, siêu thị, cửa hàng tiện lợi như Sunlight, Sunsilk, OMO,... Một số sản phẩm thì tách riêng hai bao bì này ra như sản phẩm kem đánh răng P/S. Bao bì tiếp xúc và bao bì ngoài được tính chung vào giá trị của sản phẩm.
- Bao bì vận chuyển các sản phẩm của Unilever thường sẽ có được khi được mua sản phẩm
theo số lượng ở các nhà máy chính thức, các nhà máy hợp tác với Unilever hoặc ở những đại lý.
- Đối tượng chủ yếu mua sản phẩm theo số lượng như vậy thường là nhà bán buôn, đại lý bán lẻ nhằm phân phối sản phẩm cho người tiêu dùng, vì thế họ mua với số lượng lớn nên chức năng chính bao bì vận chuyện là bảo vệ sản phẩm trong suốt quá trình vận chuyển đến các kênh phân phối.
- Kích cỡ bao bì đa dạng, từ nhỏ đến lớn, để phù hợp với mức nhu cầu, khả năng của khách
hàng với nhiều mẫu mã, kiểu dáng bao bì bắt mắt. Ví dụ như như dầu gội đầu Sunsilk có kích thước bao bì có thể rất lớn như loại to - hơn 1 lít cho tới loại nhỏ - chỉ 180ml hay chỉ là dạng gói nhỏ, giá chỉ một nghìn đến hai nghìn đồng.
- Trên cả bao bì sản phẩm của Unilever luôn để đầy đủ những thông tin cung cấp cho khách hàng như thông tin về nhà sản xuất, thành phần sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng,... Ngoài ra, trên bao bì còn có nhãn hiệu riêng của sản phẩm cũng như nhãn hiệu của công ty. Màu sắc trên bao bì có nhiều vai trò như phân biệt đặc tính riêng biệt ( như
27
hương, vị, tính năng sản phẩm,...) của các dòng sản phẩm khác nhau, tạo sự chú ý và miêu tả đặc tính sản phẩm. Trên bao bì còn có các hình ảnh minh họa trên bao bì sản phẩm nhằm tạo sự liên tưởng cho khách hàng về đặc tính của sản phẩm.
- Về việc chọn nguyên liệu để sản xuất bao bì, cuối năm 2019 Unilever đã đề ra 2 mục tiêu
quan trọng để thực hiện việc tái chế bao bì. Thứ nhất là giảm 50% lượng nhựa nguyên sinh trong sản xuất bao bì đến năm 2025. Thứ hai là là thu hồi xử lý bao bì nhựa nhiều hơn số lượng công ty bán ra đến năm 2025. Unilever đã bắt tay vào việc phát triển công nghệ quy trình sản xuất và đang định hình lại tương lai của công việc vệ sinh, trong đó bao gồm các giải pháp thu gom nhựa và đầu tư cơ sở hạ tầng tái chế nhựa để tạo ra bao bì sản phẩm bền vững.
- Ở Việt Nam, Sunlight, Comfort và Love Beauty and planet là 3 "chiến binh xanh" cam kết sử dụng bao bì làm từ nhựa tái chế thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, nỗ lực trong việc giảm thiểu tác động môi trường tổng thể khi sản xuất bao bì là một thách thức. Unilever đang trong quá trình vận động phát triển công nghệ, ý tưởng từ những chuyên gia cả nội bộ và bên ngoài hướng tới việc tạo ra bao bì vừa nhẹ, hiệu quả về chi phí, đáp ứng chức năng bảo vệ sản phẩm, phải đáp ứng tiêu chuẩn IEC 60529 (tiêu chuẩn Nhãn bảo vệ quốc tế hay mã IP) và phải thỏa tiêu chí được sự chấp nhận của người tiêu dùng.
Quyết định về giá của Unilever trên thị trường
B.
quốc tế
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá sản phẩm của Unilever
I.
1. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến quyết định về giá - Mục tiêu marketing:
+ Sự tồn tại: khi cạnh tranh khôc liệt, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn thì mục tiêu chính là phải tồn tại và khi ấy họ phải định giá thấp.
+ Tối đa hóa lợi nhuận: Nhiều doanh nghiệp ước lượng mức cầu và phí tổn điliền với những
mức giá khác nhau và chọn ra mức giá có được lợi nhuận tối đa hoặc tỉ lệ doanh thu trên vốn đầu tư tối đa.
+ Dẫn đầu thị phần: có doanh nghiệp tin rằng ai có thị phần lớn nhất sẽ có phí tổn thấp nhất và lợi nhuận về lâu dài là cao nhất, do đó tìm cách chiếm thị phần bằng cách định giá thấp và một chương trình phối hợp hoạt động marketing đồng bộ để đạt được mục tiêu này.
+ Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm: Một doanh nghiệp có thể lấy lục tiêu dẫn đầu về chất lượng sản phẩm trên thị trường.
+ Các mục tiêu khác: ví dụ để ngăn chặn không cho các đối thủ tham gia vào thị trường thì định giá thấp, hoặc để ổn định thị trường thì định giá ngang với đối thủ. Giá có thể tạm thời giảm để tạo sự đáo ứng nồng nhiệt của khách hàng đối với một sản phẩm hoặc để lôi kéo thêm nhiều khách hàng....
- Marketing – mix: Giá cả là một trong các công cụ thuộc Marketing-mix mà doanh nghiệp sử
dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, xúc tiến cho sản phẩm để hình thành một chương tình marketing nhất quán và có hiệu quả. Các quyết định của những khâu khác thuộc Marketing – mix đều có ảnh hưởng đến những quyết định về giá. Chẳng hạn: Chiến lược sản
28
xuất đại trà và bán lẻ rộng rãi sẽ kéo theo chiến lược hạ giá, chiến lược bán chọn lọc với sản phẩm sản xuất hạn chế sẽ đi đối với mức giá cao.
- Chi phí: Doanh nghiệp đề ra một mức giá để trang trải cho mọi chi phí về sản xuất,phân phối sản phẩm và tỉ lệ lợi nhuận hợp lý. Có hai loại chi phí:
+ Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi theo khốilượng sản xuất hay doanh thu.
+ Biến phí (Veriable Cost): là những chi phí thay đổi trực tiếp theo khối lượngsản xuất, khi khối lượng sản xuất tăng tổng biến phí sẽ tăng theo, nhữngbiến phí tính cho một đơn vị sản phẩm không thay đổi.
2. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định về giá
- Thị trường và nhu cầu:
+ Thị trường và mức cầu ảnh ưởng đến sự chấp nhận giá. Cả khách hàng tiêu dùng lẫn nhà kinh doanh đều cân bằng giá cả của sản phẩm và dịch vụ dựa trên những lợi ích có dược từ sản phẩm hay dịch vụ đó.
+ Có bốn kiểu thị trường: thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh độc quyền, thị trường cạnh tranh độc quyền nhóm và thị trường cạnh tranh độc quyền tuyệt đối. Tùy thuộc vào mỗi thị trường mà doanh nghiệp sẽ đề ra những chiến lược giá phù hợp.
- Những cảm nhận của người tiêu dùng: Khi định giá doanh nghiệp phải xét đến những cảm nhận của người tiêu dùng về giá và những cảm nhận ấy ảnh hưởng rasao đến các quyết định mua hàng.
- Cạnh tranh: Giá cả của đối thủ cạnh tranh và phản ứng của họ về giá ảnh hưởngkhông nhỏ đến việc định giá của doanh nghiệp, vì người tiêu dùng đánh giá về giátrị và giá cả của một sản phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tươngđương.
- Các yếu tố bên ngoài khác:
+ Tính hình kinh tế: Các yếu tố như lạm phát, tăng trưởng hay suy thoai và lãi suất, đều ảnh
hưởng đến các quyết đinh lập giá, bởi vì chúng ảnh hưởngđến chi phí sản xuất và những cảm nhận của người tiêu dùng về giá cả và giá trị của sản phẩm.
+ Những trug gian khác thuộc môi trường của mình: Doanh nghiệp nên địnhgiá sao cho họ có được một lợi nhuận thỏa đáng, khích lệ họ ủng hộ, và giúphọ bán được sản phẩm một cách hiệu quả.
Bảng giá sản phẩm của Unilever
II.
Danh mục Thương hiệu Gía dao động ( đồng )
Chăm sóc nhà cửa
CIF OMO Sunlight lau sàn Sunlight rửa chén Surf Comfort Vim 25.000 – 50.000 21.000 – 237.000 14.000 – 93.000 16.000 – 126.000 16.000 – 150.000 20.000 – 200.000 24.000 – 120.000 Giá trung bình 37.500 139.500 53.500 71.000 166.000 110.000 72.000
29
Chăm sóc, vệ sinh cá nhân
AXE Closeup Lux Pond’s Sunsilk Tresemme’ Clear Hazeline Lifebuoy Rexona Vaseline P/S DOVE 50.000 – 150.000 25.000 – 45.000 130.000 – 160.000 21.000– 280.000 74.000 – 186.000 90.000 – 260.000 145.000 – 258.000 25.000 – 169.000 15.000 – 315.000 53.000 – 90.000 35.000 - 170.000 18.000 – 45.000 81.000 - 190.000 100.000 35.000 145.000 150.500 130.000 175.000 201.500 97.000 165.000 71.500 102.500 31.500 135.500
Đồ ăn thức uống
Knoor Trà lipton Kem WALL’S 6.000 – 117.000 28.000 – 32.000 10.000 – 110.000 61.500 30.000 60.000
Máy lọc nước water Purifier Unilever Pureit 1.990.000 – 13.690.000 7.840.000
Hình dạng Khối lượng Gía thành (VNĐ)
Gói
Tên sản phẩm Bột giặt Tide trắng đột phá
Gói
370g 720g 800g 2.7kg 4.1kg 5kg 5.5kg 720g 2.5kg 3.8kg 5kg 21000 34000 37000 134000 159000 180000 179000 35000 116000 180000 220000
Bột giặt Tide trắng đột phá hương Down y
30
Phương pháp định giá của Unilever
III.
- Unilever, một tập đoàn đa quốc gia chuyên về các sản phẩm tiêu dùng có thương hiệu, thường sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường thay vì chỉ dựa vào định giá dựa trên chi phí.
- Chiến lược định giá dựa trên thị trường này liên quan đến sự kết hợp giữa định giá dựa vào chi phí và định giá dựa cảm nhận của khách hàng. Đây là cách nó hoạt động:
+ Định giá dựa vào chi ph: Theo cách tiếp cận này, Unilever tính toán chi phí của mình để sản xuất một sản phẩm, chẳng hạn như nguyên liệu thô, lao động và chi phí sản xuất. Sau đó, nó thêm một tỷ lệ phần trăm ký quỹ nhất định trên chi phí tính toán để tạo ra lợi nhuận.
+ Định giá dựa vào cảm nhận của khách hàng: Ngoài giá cả cộng với chi phí, Unilever cũng tính đến nhu cầu thị trường hiện tại đối với các sản phẩm của mình. Bằng cách theo dõi và phân tích xu hướng thị trường, Unilever có thể xác định khả năng tăng giá tiềm năng để tối đa hóa lợi nhuận mà không làm tổn hại quá nhiều đến thị phần của mình.
- Mặc dù định giá dựa trên chi phí có thể là động lực ban đầu đằng sau các sản phẩm ban đầu
của Unilever, công ty đã phát triển để nhận ra tầm quan trọng của việc cân bằng lợi nhuận với nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng. Bằng cách kết hợp chiến lược giá dựa trên nhu cầu, Unilever có thể điều chỉnh chiến lược giá của mình cho các thị trường và phân khúc khách hàng khác nhau, đảm bảo tính bền vững của mô hình kinh doanh về lâu dài.
- Ngoài ra, phương pháp định giá của Unilever có thể khác nhau giữa các loại sản phẩm, khu vực và điều kiện thị trường khác nhau, đòi hỏi một cách tiếp cận phù hợp với từng loại. Tư cách là một tập đoàn toàn cầu, Unilever có thể phải đối mặt với áp lực pháp lý và cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến quyết định giá của mình. Do đó, tập đoàn có thể chọn ưu tiên các yếu tố
31
khác, chẳng hạn như sự khác biệt hóa sản phẩm hoặc mở rộng địa lý, hơn là chỉ tập trung vào cạnh tranh về giá.
- Ngoài việc xem xét các yếu tố chi phí và lợi nhuận, Unilever cũng có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện thị trường cạnh tranh và các yếu tố chiến lược khác trong việc định giá của mình. Unilever hiểu rằng để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường FMCG (Fast moving consumer goods), họ cần phải thay đổi giá cả của sản phẩm dựa trên sự biến đổi của thị trường và sự cạnh tranh. Họ không theo một mức giá cố định cho tất cả sản phẩm của họ mà thay đổi giá cả theo sự biến đổi của thị trường và cung cầu. Điều này giúp họ duy trì tính cạnh tranh và thu hút người tiêu dùng.
- Năm 2002, thị trường chứng kiến cuộc chiến khốc liệt về giá giữa OMO và Tide nhằm mục đích nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, chiến lược hạ giá được khởixướng hồi đầu tháng 8/2002 giữa P&G và Unilever. Cuộc chiến này được mở đầu khiP&G giảm giá mạnh mặt hàng bột giặt Tide từ 8000đ xuống 6000đ/gói 400gram,Unilever phản công ngay tực thì bằng cách giảm giá bột giặt từ 7500đ xuống 5500đ/gói 500gram. P&G tiếp tục khiêu chiến với việc giảm từ 6000đ xuống 4500đ sảnphẩm loại Tide gói 400gram. Theo đó Unilever đưa ra chiêu mới khi khuyến dụ cácđại lí: bày 1 gói OMO sẽ nhận được 1000đ, đồng thời tăng giá bằng cách giảm trọnglượng, gói 500gram giá 5500đ chỉ còn 400gram. Tại các cửa hàng tạp hoá siêu thịnhãn hiệu OMO tràn ngập, nhiều tháp Omo cao hàng chục mét trong các siêu thị lớn.Ta có thể thấy giá bột giặt của Tide của P&G giảm 30% so với trước đây còn giá Omocũng giảm khoảng 26% và người hưởng lợi lại là người tiêu dùng. Khi giá giảm đếnmức sàn, vì không giảm được nữa 2 công ty lại cùng nhau tăng giá. Cuộc chiến phải ngã ngũ, giá cả trở về như cũ. Lúc này người tiêu dùng đã quen thuộc với thương hiệuOmo nên dù có tăng giá đôi chút họ vẫn sẵn sàng móc hầu bao ra tra. Omo bảo vệ được thị phần. Sau khoảng 6 tháng so kè, 2 thường hiệu này bắt tay nhau, rồi cứ thếmà cùng nhay tăng giá đến hiện tại giá bột giặt Omo và Tide đã tăng khoảng10.000đ/kg (theo nguồn Việt Namexpress).
Chiến lược giá của Unilever
IV.
1. Chiến lược thâm nhập thị trường
- Chiến lược giá của Unilever là thâm nhập (chất lượng cao, giá thấp). Để nghiên cứu về giá cả trong hỗn hợp tiếp thị của Unilever, cần phải hiểu được sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường FMCG trên toàn thế giới. Unilever cũng tuân theo giá cả cạnh tranh và tiến hành nghiên cứu thị trường. Giá cả được thay đổi theo điều kiện thị trường. Unilever có rất nhiều loại sản phẩm phục vụ cho mọi phân khúc chi phí từ giá rẻ đến giá cao. Họ đã tạo ra một bộ phận uy tín chuyên bán các sản phẩm chăm sóc cá nhân cao cấp và Talenti cho kem cao cấp. Với nhiều loại sản phẩm như vậy, giá cả trở nên rất quan trọng đối với một thương hiệu như Unilever.
- Ví dụ ngay từ đầu trong khi Unilever hướng đến sản phẩm giá rẻ phù hợp với người lao động có thu nhập thấp thì P&G hướng đến sản phẩm cao cấp hơn và an toàn cho người sử dụng vì thế mà mỗi công ty có lợi thế riêng khi kinh doanh tại Việt Nam. Khi mới bắt đầu phân phối sản phẩm tại Việt Nam sử dụng chiến lược giá thâm nhập vì khi đó nền kinh tế Việt Nam còn chưa phát triển, hàng hoá tiêu dùng được phân phối và tiêu thụ với tốc độ chậm. Vì thế để thăm dò thị trường còn mới này, công ty sử dụng mức giá thấp để khuyến khích người mua và nhanh chóng mở rộng thị trường tiêu thụ. Mục tiêu của công ty là chiếm được thị phần lớn và có thể dẫn đầu về tỷ phần thị trường. Chiến lược này đã mang lại hiệu quả rất tốt, phù hợp với Unilever có quy mô lớn.
2. Chiến lược phân biệt giá
Phân biệt giá cho các dòng sản phẩm:
32
- Unilever theo đuổi chiến lược giá rẻ cho mọi người. Tuy nhiên, hiện nay họ cũng phân ra
dòng sản phẩm thường và sảm phẩm cao cấp. Tiêu biểu như ta có thể thấy ở nhãn hàng Pond’s với các sản phẩm sữa rửa mặt khác nhau về tác dụng cũng như giá:
- Bảng giá các sản phẩm sữa rửa mặt Pond's
Sản phẩm Sữa Rửa Mặt Pond's Trắng Hồng Rạng Ngời 100G Giá bán 53.000 VNĐ
Sữa Rửa Mặt POND'S Trắng Da Tinh Khiết 100G 62.000 VNĐ
Sữa Rửa Mặt Chống Nhờn Pond's 100 G 64.000 VNĐ
Sữa Rửa Mặt Ngừa Mụn Đa Tác Động Pond's 100G 70.000 VNĐ
Sữa Rửa Mặt Pond's Trắng Không Tì Vết 100G 89.000 VNĐ
Sữa Rửa Mặt Pond's Chống Lão Hóa Age Miracle 100G 105.000 VNĐ
- Ta có thể thấy rõ sự phân loại với các sản phẩm với các tác dụng khác nhau.Thương hiệu Pond’s luôn gắn liền với các sản phẩm trắng da nên có đến 3/6 sản phẩm có tác động làm trắng da có 2 dòng là dòng thường giá thấp hơn 62.000 VNĐ và dòng cao cấp có giá 89.000 VNĐ. Thêm vào đó dòng sản phẩm ngăn ngừa lão hoá hướng đến đối tượng phụ nữ trên 25 tuổi-khách hàng đã có công việc và thu nhập ổn định-nên có giá cao hơn hẳn là 105.000.
Phân biệt giá theo đơn vị đóng gói
- Unilever thường cung cấp sản phẩm theo gói với giá chiết khấu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng mua sắm và thúc đẩy doanh số bán hàng. Chiến lược này là một phần quan trọng của chiến lược marketing mix của Unilever và giúp họ tạo sự kết hợp hài hòa giữa các chiến lược khác nhau và nhu cầu của thị trường.
- Unilever tung ra sản phẩm nước xả vải với nhãn hiệu comfor với các mức giácho các sản phẩm với đơn vị đóng gói khác nhau. Bảng so sánh giá các loại đóng gói của nước xả vải Comfort đậm đặc hương ban mai:
Đơn vị Giá Giá/Lít
Quy cách đóng gói sp Túi Túi Chai Chai 21ml 1.6L 1.9L 3.8L 1.500 VNĐ 91.000 VNĐ 108.000 VNĐ 197.000 VNĐ 71.428 VNĐ 56.876 VNĐ 60.000 VNĐ 51.842 VNĐ
- Như vậy ta có thể thấy rõ với giá của sản phẩm nước xả vải Comfort được đóng túi 21ml là sản phẩm bán lẻ đơn vị nhỏ nhất nên có giá bán cao nhất. Giữa 2 sản phẩm túi 1.6L và chai 1.8L thì vì chi phí sản xuất chai cao hơn sản xuất túi nên giá thành 1L của sản phẩm chai cao hơn. Còn với sản phẩm chai 3.8L có giá thấp nhất. Với sản phẩm này Unilever lựa chọn tăng doanh số để đạt được lợi nhuận mong muốn.
33
QUYẾT ĐỊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
C.
CỦA UNILEVER
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH PHÂN PHỐI CỦA UNILEVER (NAnh)
I.
1. Môi trường vi mô
a) Trung gian - Trung gian đặt giá và chi phí vận chuyển cho việc chuyển hàng từ nhà sản xuất đến các điểm bán lẻ. Chi phí này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của Unilever và cũng có thể ảnh hưởng đến giá bán lẻ cuối cùng của sản phẩm.
- Nếu có vấn đề xảy ra ở mức độ nhà trung gian, như làm chậm quy trình vận chuyển hoặc làm gián đoạn chuỗi cung ứng, điều này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng Unilever đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường.
- Trung gian giữ và quản lý tồn kho của sản phẩm. Việc quản lý kho hiệu quả có thể ảnh hưởng đến sự sẵn có của sản phẩm, đặc biệt là trong các thời kỳ tăng cường nhu cầu.
- Đặc biệt trung gian thường có hiểu biết sâu sắc về thị trường địa phương. Họ có thể cung cấp thông tin quan trọng về xu hướng, sở thích, và nhu cầu đặc biệt của người tiêu dùng địa phương, giúp Unilever tối ưu hóa chiến lược phân phối.
b) Khách hàng - Trong bối cảnh nhu cầu thị trường có hạn, tồn tại rất nhiều các sản phẩm có chất lượng và giá cả tương đối giống nhau và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên thị trường thì vị trí của người mua là số một. Đối với khách hàng. họ luôn mong muốn tìm được nhà sản xuất đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.
- Quyết định mua hàng của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Unilever. Sự tồn tại của Unilever phụ thuộc vào sự lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm mà Unilever cung cấp.
- Do vậy Unilever thường xuyên áp dụng các chính sách khuyến mại, giảm giá, tặng kèm... để thu hút khách hàng và kích thích tiêu thụ. Khách hàng của Unilever không chỉ là người tiêu dùng cuối cùng mà còn bao gồm cả những người mua như nhà phân phổi, nhà bán buôn và bán lẻ, siêu thị...
c) Đối thủ cạnh tranh - Hiện nay, ngành hàng tiêu dùng được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, nên ngành hàng này có sức hấp dẫn rất lớn với các nhà đầu tư. Điều này khiến cho cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong cuộc đua giành thị phần và thu lợi nhuận cao. Vì vậy Unilever- một trong những tập đoàn kinh doanh hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới cũng không nằm ngoài cuộc chiến này.
- Trên thị trường thế giới, các đối thủ nặng ký của tập đoàn Unilever có thể kể đến như Kraft, Nestle (trong ngành hàng thực phẩm), Procter&Gamble, Johnson& Johnson (trong ngành hàng tiêu hàng). Các công ty cạnh tranh với nhau bằng một hệ thống các nhãn hàng của mình để tối đa hóa bao phủ thị trường.
34
d) Nhà cung cấp - Các nhà cung cấp trong nước: Unilever sử dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để giảm chi phí cũng như giá thành sản xuất. 60% nguyên liệu của Unilever được cung cấp bởi các đối tác nội địa, 40% còn lại là hương liệu, đây là những nguyên liệu đặc chủng mà trong nước không có nên Unilever phải nhập khẩu. 100% các loại bao bì sản phẩm của Unilever cũng được cung cấp bởi hơn 54 nhà cung cấp bao bì trong nước. Số lượng các nhà cung cấp bao bì trong nước khá lớn nên Unilever có rất nhiều lựa chọn và không bị phụ thuộc.
- Các nhà cung cấp nước ngoài: để có nguồn nguyên liệu đặc chủng phục vụ cho sản xuất,
Unilever đã ký hợp đồng cung ứng nguyên liệu dài hạn và ổn định với các đối tác tại Ấn Độ, Indonesia, Malaysia.....
2. Yếu tố quốc tế khác
a) Luật pháp - Luật thương mại và thuế quan: Unilever hoạt động ở nhiều quốc gia và luật thương mại cũng như thuế quan quốc tế có thể ảnh hưởng đến việc xuất nhập khẩu sản phẩm của Unilever. Những thay đổi trong các hiệp định thương mại hoặc việc áp dụng thuế quan có thể ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí và lợi nhuận trong hoạt động của Unilever.
- Những quy định về môi trường: Unilever, giống như nhiều Unilever khác, phải tuân theo các quy định về môi trường ở nhiều khu vực pháp lý khác nhau. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định môi trường quốc tế có thể yêu cầu Unilever áp dụng các biện pháp thực hành bền vững và thân thiện với môi trường trong quy trình sản xuất và chuỗi cung ứng của mình.
- Luật sở hữu trí tuệ: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là vấn đề quan trọng đối với một Unilever
hàng tiêu dùng như Unilever. Luật pháp quốc tế điều chỉnh bằng sáng chế, nhãn hiệu và bản quyền tác động đến khả năng của Unilever trong việc bảo vệ thương hiệu, cải tiến và công thức sản phẩm của mình trên toàn cầu.
- Luật chống độc quyền và cạnh tranh: Unilever có thể phải tuân theo luật cạnh tranh và chống độc quyền quốc tế nhằm điều chỉnh cạnh tranh công bằng và ngăn chặn các hành vi độc quyền. Việc tuân thủ các luật này đảm bảo thực tiễn thị trường công bằng và ngăn ngừa lợi thế không công bằng so với đối thủ cạnh tranh.
b) Điều kiện vận tải
- Biện pháp trừng phạt và cấm vận: Unilever cần nhận thức được các biện pháp trừng phạt và cấm vận quốc tế do nhiều quốc gia áp đặt. Việc tuân thủ những hạn chế này là rất quan trọng để tránh các vấn đề pháp lý và duy trì các hoạt động kinh doanh có đạo đức. Chi phí vận chuyển: Các điều kiện vận tải, chẳng hạn như phương thức vận chuyển (hàng không, đường biển, đường bộ), đóng gói và hiệu quả chất hàng, có thể ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển. Thực hành tải hiệu quả có thể giúp tối ưu hóa không gian vận chuyển và giảm chi phí vận chuyển tổng thể.
- Tuân thủ hải quan và thương mại: Thực hành vận tải phù hợp góp phần tuân thủ các quy định hải quan và yêu cầu thương mại. Việc tuân thủ các điều kiện xếp hàng do cơ quan hải quan quy định giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa qua biên giới một cách suôn sẻ.
35
- Tối ưu hóa mạng lưới phân phối:Điều kiện tải được kết nối với việc tối ưu hóa mạng lưới
phân phối. Thực hành bốc hàng hiệu quả góp phần sử dụng hiệu quả các trung tâm phân phối, giảm thiểu chi phí xử lý và lưu kho không cần thiết.
c) Địa lý
- Tiếp cận và phân phối thị trường: Các yếu tố địa lý ảnh hưởng đến việc tiếp cận thị trường và các kênh phân phối. Unilever phải điều chỉnh chiến lược phân phối dựa trên vị trí địa lý của các khu vực khác nhau, xem xét các yếu tố như cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông và mức độ đô thị hóa.
- Văn hóa khác nhau: Các khu vực địa lý khác nhau gắn liền với các nền văn hóa, sở thích và hành vi mua hàng đa dạng. Unilever phải điều chỉnh sản phẩm, thông điệp tiếp thị và thương hiệu của mình để phù hợp với sắc thái văn hóa của các khu vực cụ thể.
- Nguồn lực sẵn có: Sự sẵn có của các nguồn tài nguyên, cả con người và tự nhiên, khác nhau
tùy theo khu vực địa lý. Unilever cần quản lý lực lượng lao động của mình, tìm nguồn nguyên liệu thô và thực hiện các hoạt động bền vững dựa trên các nguồn lực cụ thể sẵn có ở từng khu vực.
- Các sáng kiến bền vững: Địa lý có thể tác động đến việc thực hiện các sáng kiến bền vững. Unilever có thể cần điều chỉnh các nỗ lực về trách nhiệm xã hội và môi trường dựa trên những thách thức và cơ hội cụ thể do khu vực địa lý của từng thị trường mang lại.
d) Tỷ giá hối đoái - Biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, bao gồm chi phí lao động và
năng lượng, đặc biệt ở những khu vực mà Unilever có cơ sở sản xuất.
- Biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến quyết định giá cả. Unilever có thể điều chỉnh giá sản phẩm để duy trì tỷ suất lợi nhuận nhằm ứng phó với sự mất giá hoặc tăng giá tiền tệ ở các thị trường cụ thể.
- Những thay đổi về tỷ giá hối đoái có thể tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Unilever tại các thị trường khác nhau. Đồng nội tệ tăng giá có thể khiến sản phẩm trở nên đắt hơn ở các quốc gia khác, ảnh hưởng đến thị phần.
e) Phương thức thanh toán
- Mối quan hệ với nhà cung cấp: Mối quan hệ của Unilever với các nhà cung cấp bị ảnh hưởng bởi các điều khoản và phương thức thanh toán. Unilever cần đạt được sự cân bằng giữa việc tối ưu hóa dòng tiền của mình và duy trì mối quan hệ tích cực với các nhà cung cấp bằng cách đưa ra các khoản thanh toán công bằng và kịp thời.
- Quan hệ khách hàng: Các phương thức thanh toán được Unilever chấp nhận có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Cung cấp các tùy chọn thanh toán đa dạng và thuận tiện cho khách hàng có thể nâng cao trải nghiệm mua hàng và góp phần xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
- Giảm thiểu rủi ro: Các phương thức thanh toán khác nhau đi kèm với mức độ rủi ro khác
nhau. Ví dụ: chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng có thể có rủi ro về khoản bồi hoàn, trong khi chuyển khoản ngân hàng có thể có rủi ro gian lận. Unilever cần các chiến lược giảm thiểu rủi ro mạnh mẽ gắn liền với từng phương thức thanh toán.
36
Hệ thống kênh phân phối
II.
1. Cấu trúc kênh (so sánh kênh phân phối với Ấn Độ) (Ngọc)
Sơ đồ kênh phân phối của Unilever Việt Nam Sơ đồ kênh phân phối của Unilever Ấn Độ
Với đặc điểm sản phẩm là hàng tiêu dùng nhanh, Unilever Việt Nam đã xây dựng và thiết lập một hệ thống kênh phân phối gián tiếp thông qua các trung gian rồi mới đến tay người tiêu dùng. Hệ thống này có thể được minh họa qua sơ đồ sau:
(1) Kênh GT (General Trade) GT (General Trade) là kênh bán hàng truyền thống. Đây được xác định là kênh bán hàng chủ yếu của Unilever Việt Nam vì hiện nay tổng lượng hàng hóa lưu chuyển qua kênh này chiếm khoảng 82% tổng lượng hàng hóa phân phối của Unilever. Kênh phân phối truyền thống bao gồm các thành viên chuyên môn hóa như Unilever (với vai trò là nhà sản xuất), các nhà bán buôn, các nhà bán lẻ... để thực hiện các công việc phân phối. Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ của các nhà phân phối, các tổ chức bổ trợ như hệ thống kho bãi để dự trữ sản phẩm, các Unilever vận tải...
Sản phẩm ban đầu được sản xuất tại nhà máy đặt tại các nhà máy của Unilever ở mỗi khu vực và được lưu trữ trong hệ thống kho bãi của Unilever Việt Nam, sau đó Unilever dùng hệ thống vận tải của mình để vận chuyển các sản phẩm này lần lượt cho các nhà phân phối theo vùng. Tại đây các sản phẩm này được chứa trong kho của các nhà phân phối theo vùng trước khi các trung gian chuyên môn hóa bắt đầu tham gia vào quá trình phân phối tiếp theo.
iệc tiêu thụ sản phẩm của Unilever ở bất kỳ vùng nào, địa phương nào cũng được thông qua các trung gian đặc biệt là các Nhà phân phối. Tại các địa bàn mà mỗi nhà phân phối chịu trách nhiệm sẽ được chia thành các tuyến đường cụ thể. Cứ 6 tuyến đường được gọi là một khu vực bán hàng. Các tuyến đó sẽ được nhân viên bán hàng và giao hàng phục vụ trực tiếp theo lịch quy định. Hệ thống quản lý nhân viên thông qua các mẫu biểu xuất nhập hàng, hóa đơn bán lẻ cho các khách hàng trên tuyến.
Tại Nhà phân phối thì theo dõi bằng thẻ kho, các chương trình phần mềm quản lý bán hàng hoặc dùng các ứng dụng tin học văn phòng. Trong mỗi khu vực phân phối này, sản phẩm có the qua người bán buôn, bán lẻ rồi mới đến với người tiêu dùng cuối cùng hoặc cũng có thể không qua người bán buôn mà qua người bán lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng. Mạng lưới phân phối và bán hàng trên toàn quốc được thiết lập trong kênh phân phối truyền thống dã đưa sản phẩm của Unilever đến với người tiêu dùng trên toàn quốc từ thành thị đến nông thôn.
Hệ thống kênh truyền thống sâu rộng, linh hoạt, hoạt động hiệu quả và chặt chẽ đã mang lại hiệu quả to lớn trong chiến lược bao phủ thị trường của Unilever. Tuy nhiên kênh GT cũng có những mặt hạn chế nhất định. Do phân phối qua nhiều khâu trung gian nên những thông tin phản hồi từ khách hàng
37
mà Unilever thu được chậm và thiếu chính xác, giá bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng đôi khi không nhất quán.
(2) Kênh MT (Modern Trade ) Song song với việc duy trì và phát triển hệ thống kênh truyền thống, Unilever Việt Nam còn đang nỗ lực xây dựng hệ thống kênh MT - kênh bán hàng hiện đại.
Ở hình thức này, Unilever Việt Nam chỉ sử dụng kênh 2 cấp nên độ dài kênh ngắn và đơn giản hơn so với GT, vì vậy sản phẩm đến với người tiêu dùng nhanh hơn. Kênh MT đang ngày càng tỏ ra hiệu quả ở các thành phố lớn vì cuộc sống ngày càng hiện đại, người tiêu dùng ngày càng có thói quen đi mua sắm ở siêu thị. Do là kênh phân phối này ngắn và đơn giản hơn GT nên giúp Unilever tiết kiệm được chi phí phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng, thông tin phản hồi từ người tiêu dùng có độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên khác với kênh phân phối truyền thống có độ bao phủ thị trường sâu và rộng thì điểm hạn chế của kênh hiện đại là chỉ phát triển tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh,...còn tại các thị xã, thị trấn nhỏ, các vùng nông thôn thì hình thức này hầu như chưa xuất hiện. Trong những năm qua, trong hệ thống kênh phân phối của Unilever Việt Nam kênh MT ngày càng phát triển và có mức đóng góp về doanh số liên tục tăng.
(3) Kênh OOH (Out of Home) Với mục tiêu dùng hệ thống phân phối để bao phủ thị trường tối đa, ngoài hai kênh chính là GT và MT, Unilever Việt Nam còn sử dụng kênh OOH. Đây là kênh bán hàng chủ yếu vào các quán cafê, giải khát... Việc bán hàng này do các nhà phân phối được Unilever chỉ định thực hiện. Hàng hóa sau đó đến trực tiếp các quán cafe, giải khát và đến người tiêu dùng nhanh chóng hơn. Sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu qua kênh này là đồ uống (trà). Hình thức này tương đối mới và có quy mô nhỏ nhưng hoạt động phân phối tỏ ra có hiệu quả đặc biệt ở các khu vực thành thị. Mặt khác, hàng hóa được cung cấp cho những địa điểm này thường không có ràng buộc gì về mặt giá cả khi bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng nên với Unilever thì việc kiểm soát giá cả của sản phẩm là vô cùng khó khăn.
2. Các thành viên kênh phân phối Việt Nam ( vừa nêu vừa so với Ấn Độ) (Ly) Nhìn vào sơ đồ kênh phân phối của Unilever Việt Nam có thể thấy các thành viên sau:
a) Nhà sản xuất
Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy sản xuất tại Hà Nội, Củ chi, Thủ Đức và 2 khu công nghiệp Biên Hoà..
b) Nhà phân phối
Một trong những mục tiêu hàng đầu của Unilever là làm sao cho các sản phẩm luôn hiện diện đầy đủ và sẵn có trong tầm tay của bất kỳ người tiêu dùng nào ở bất cứ nơi đâu trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Công ty hiện có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn trải dài khắp toàn quốc trên 63 tỉnh thành, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng….mỗi tỉnh thành có thể có tới 5-8 nhà phân phối. Tại các tỉnh thành số lượng nhà phân phối tùy thuộc và diện tích, mật độ dân số sẽ có từ 1 – 3 nhà phân phối trên một tỉnh thành. Họ sẽ có những đại lý cấp 1 là trung gian phân phối. Khi đó , những sale thuộc đại lý cấp 1 sẽ tìm kiếm các đại lý và tạp hóa nhỏ để mời chào, phân phối sản phẩm.
Nhà phân phối Unilever tại thành phố Hồ Chí Minh hiện là mạng lưới đa kênh rộng nhất thị trường Việt Nam.
Ví dụ một số nhà phân phối tiêu biểu:
-Horeco – nhà phân phối Unilver là một trong những đơn vị phân phối hàng tiêu dùng lớn và uy tín tại TP. Hồ Chí Minh
38
- Công ty TNHH DV Phân Phối Tiến Dũng
- Công ty TNHH TM và DV Hương Linh….
c) Nhà bán buôn, nhà bán lẻ
Hơn 300.000 nhà bán lẻ trên cả nước, các cửa hàng tạp hóa, siêu thị, chợ, cửa hàng mỹ phẩm,…tạo điều kiện cho người tiêu dùng ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam có thể mua được những hàng hóa có chất lượng cao của công ty với cùng một mức giá thống nhất.
Ở Việt Nam,Unilever đã phân phối trên các đại lý to, vừa và nhỏ. Tùy từng vùng, thôn, ngõ , xóm nơi nào có tạp hóa, đại lý, hay minimart đều không thể thiếu được sản phẩm của nhà cung cấp này. Cũng là do đặc tính của sản phẩm là thiết yếu đối với mỗi gia đình và giá trị hàng hóa nhỏ, dễ bảo quản, hạn sử dụng lâu nên các cửa hàng nhỏ đều có thể áp dụng việc lưu kho hàng hóa..
d) Siêu thị, các quán café, giải khát
Các hệ thống siêu thị lớn như Big C, Winmart sẽ là một nhà phân phối không thể thiếu để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Có khoảng hơn 1085 siêu thị và 240 trung tâm thương mại trên khắp cả nước. Khách hàng hiện đại cũng có nhu cầu mua sắm nhiều hơn tại trung tâm thương mại hay các siêu thị vì có nhiều sản phẩm được bày bán và có thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, siêu thị và các trung tâm thương mại hay là nơi diễn ra sự kiện khi đó khách hàng vừa có thể vui chơi và mua đồ.
Siêu thị còn là nơi tập trung nhiều tệp khách hàng khác nhau, là nơi đông người vì thế lượng tiêu thụ hàng hóa sẽ cao hơn.
e) Người tiêu dùng cuối cùng
Khách hàng của Unilever có thể được phân chia thành các phân loại khác nhau về độ tuổi, mức lương và những gì Unilever có thể cung cấp cho họ. Khách hàng của Unilever thuộc mọi lứa tuổi.
Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ ( những bạn có độ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập về tài chính, phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đuea ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống bao gồm việc lựa chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
Phân khúc cá nhân và gia đình có nhóm tuổi từ 14-50 và mức thu nhập từ trung bình đến cao. Phân khúc mục tiêu của Unilever là những người có ý thức về sức khỏe và làm đẹp. Hầu hết các sản phẩm của Unilever nhận được sự quan tâm từ những khách hàng ghé thăm các cửa hàng thông thường như tạp hóa..
f) Các tổ chức bổ trợ - Các công ty vận tải của Unilever Việt Nam được chia làm 3 trung tâm phân phối: Bình
Dương, Bắc Ninh và Đà Nẵng, trong đó Trung tâm phân phối Bình Dương( VSIP) là trung tâm lớn nhất cả nước về quy mô hoạt động với tổng diện tích kho lên đến hơn 10ha. Trung tâm phân phối này có 3 chức năng chính là giao hàng cho các đại lý miền Tây, miền Trung, miền Nam; trung chuyển hàng hóa từ TP.HCM đến 2 trung tâm phân phối của Unilever tại Đà Nẵng và Bắc Ninh; xuất khẩu hàng hóa đến 18 quốc gia trên thế giới như Hong Kong, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan, New Zealand,…Hàng hóa nhận từ các nhà cung cấp hoặc từ các nhà máy sản xuất sẽ tập kết tại trung tâm phân phối VSIP, sau đó được vận chuyển đến trung tâm phân phối Bắc Ninh và Đà Nẵng. Hàng hóa vận chuyển chiều ngược lại từ BN và ĐN rất ít, chủ yếu là các mặt hàng hư hỏng, quá hạn,phải chuyển vào trung tâm phân phối Bình Dương đề hủy tập trung.
39
- Hệ thống kho bãi Unilever chính thức kí kết hợp tác cùng Ship60. Theo đó Ship60 sẽ là đối tác vận chuyển hàng hóa cho UShop, hệ sinh thái thương mại điện tử chuyên bán các sản phẩm của Unilever. Ship60 sở hữu một giải pháp vận chuyển hoàn chỉnh. Giao hàng trong ngày là cam kết của Ship60 dành cho đối tác, do đó đáp ứng yêu cầu số 1 của UShop. Ngoài ra Ship60 sở hữu đội ngũ tài xế đông đảo ở TP.HCM, Hà Nội tất cả đều được đào tạo bài bản. Quan trọng hơn Ship60 có kinh nghiệm hợp tác với rất nhiều sàn thương mại điện tử tại Việt Nam.
- Các tổ chức tài chính Unilever hợp tác với HDBank, theo đó, HDBank sẽ mang đến các gói giải pháp tài trợ từ nhà phân phối đến điểm bán lẻ. Bên cạnh các chiến lược, ưu đãi về hàng hóa từ Unilever Việt Nam, các nhà phân phối và các điểm bán lẻ sẽ được hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng đặc biệt từ HDBank. Nhằm giải bài toán dòng tiền cho các điểm bán hàng, HDBank cùng Unilever Việt Nam sẽ đẩy mạnh các chương trình tài trợ cho nhà phân phối, cửa hàng thông qua hình thức tín dụng với mức lãi suất ưu đãi đặc biệt, không cần tài sản đảm bảo. Các điểm bán hàng có thể tư tin nhập hàng để tối ưu chi phí vốn, có động lực để đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động.
Các dòng lưu chuyển trong kênh phân phối (Dung)
III.
1. Dòng lưu chuyển hàng hóa
Sản phẩm của Công ty khi đã là thành phẩm được đóng gói và đóng thùng. Sau đó sản phẩm được chuyển vào kho theo lô hàng. Từ kho của Công ty hàng sẽ được chuyển đến kho của các đại lý khi họ có nhu cầu lấy hàng (thường là theo định kỳ và có kế hoạch chi tiết). Hàng hóa chảy từ nhà phân phối đến các trung gian và đến người tiêu dùng. Việc chuyên chở do bộ phận vận tải của Công ty thực hiện. Hệ thống kho của Công ty cũng khá thuận tiện cho việc chuyên chở nên mặc dù chi phí cho dòng chảy này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí về phân phối, nhưng Công ty đã giảm thiểu và hạn chế chi phí phát sinh không đáng có.
2. Dòng lưu chuyển quyền sở hữu
Hàng hóa của Công ty được cung cấp đến cho các nhà phân phối thông qua đơn đặt hàng tuần. Công ty xuất hàng theo đơn đặt hàng và in hóa đơn thanh toán chuyển quyền sở hữu cho nhà phân phối. Dòng chảy này cứ tiếp tục từ nhà phân phối qua người bán lẻ (hoặc người bán buôn) rồi tới người tiêu dùng cuối cùng.
3. Dòng lưu chuyển tiền tệ, thanh toán
Sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển đến người tiêu dùng cuối cùng thì dòng chảy thanh toán cũng chảy ngược lại từ người tiêu dùng qua các trung gian, đến nhà phân phối rồi chảy về Công ty. Việc thanh toán giữa Công ty và các nhà phân phối đều thông qua giao dịch ngân hàng. Hệ thống chuyển tiền nhanh thông qua ngân hàng do Công ty chỉ định, nhà phân phối phải thực hiện các giao dịch ngân hàng bằng thẻ VIP do ngân hàng chỉ định cấp thông qua một ngân hàng đối tác địa phương. Ngân hàng chỉ định sẽ đảm bảo tiền của nhà phân phối sẽ được chuyển vào tài khoản của Công ty trong thời gian phù hợp. Đối với các nhà phân phối không thể giao dịch thông qua ngân hàng chỉ định, họ có thể chuyển khoản tại bất kỳ một ngân hàng nào và sẽ được Công ty cộng thêm 1-3 ngày vào ngày đáo hạn để có thể được hưởng tiền thưởng thanh toán đúng hạn. Khi cung cấp hàng hóa cho nhà phân phối, người bán buôn, bán lẻ, Công ty thường không được thanh toán ngay mà Công ty sẽ cho họ một thời hạn thanh toán nhất định. Thời hạn này với nhà phân phối là 10 ngày kể từ ngày nhận hàng, với người bán buôn, siêu thị là 7 ngày kể từ ngày nhận hàng ”.
40
4. Dòng lưu chuyển thông tin
Việc quản lý dòng chảy thông tin của Công ty là khá tốt về các thông tin liên quan như thông tin giá cả, thông hàng hóa, thông tin hỗ trợ... Bất kỳ khi nào có thông tin cần trao đổi, Công ty sẽ gửi trực tiếp thông tin xuống từng nhà phân phối bằng mail, fax. Dòng chảy này mới được quan tâm ở các thị trường trọng điểm khi nhu cầu thị trường giảm sút hoặc có trục trặc thì mới quan tâm nhiều. Hơn nữa Công ty không tiến hành các hội nghị khách hàng thường niên nên thông tin giữa các thành viên trong kênh không được cập nhật và thiếu chính xác.
5. Dòng lưu chuyển xúc tiến, quảng cáo
Sự hỗ trợ về truyền bá thông tin sản phẩm cho các đại lý bằng các hình thức quảng cáo, xúc tiến bán được Công ty quan tâm một cách chi tiết. Các hoạt động quảng cáo, khuyến mại được tổ chức thực hiện rầm rộ, liên tục với mật độ dày đặc và có hiệu quả cao. Các hoạt động khuyến mại được áp dụng cho tất cả các nhà bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng một cách xen kẽ và liên tục giữa các ngành hàng của Công ty.
D.
QUYẾT ĐỊNH VỀ TRUYỀN THÔNG TRÊN SẢN PHẨM QUỐC TẾ CỦA UNILEVER
Những yếu tố tác động đến truyền thông của Unilever trên thị trường quốc tế (Tâm)
I.
1. Những ràng buộc pháp lý về luật quảng cáo - Bảo vệ dữ liệu và quyền riêng tư: Hoạt động của tập đoàn Unilever có thể phải tuân theo
nhiều luật và quy định bảo vệ dữ liệu khác nhau. Những luật này chi phối việc thu thập, xử lý, lưu trữ, chuyển giao và sử dụng dữ liệu cá nhân. Ví dụ: Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) áp dụng cho tất cả các thực thể trong Liên minh Châu Âu (EU). Các chiến dịch quảng cáo của Unilever phải đảm bảo tuân thủ các quy định này và phải có được sự đồng ý phù hợp của người dùng.
- Thương mại và cạnh tranh công bằng: Tập đoàn Unilever có thể phải đối mặt với những thách thức pháp lý do luật chống độc quyền hoặc cạnh tranh ở các thị trường khác nhau. Những luật này nghiêm cấm một số hành vi phản cạnh tranh nhất định, chẳng hạn như ấn định giá, phân bổ thị trường và định giá cướp bóc. Unilever phải đảm bảo rằng các chiến dịch quảng cáo của mình tuân thủ các luật này và không vi phạm bất kỳ quy định hiện hành nào.
- Luật quảng cáo sai sự thật: Tập đoàn Unilever có thể phải đối mặt với hành động pháp lý theo luật quảng cáo sai sự thật nếu các chiến dịch quảng cáo của họ đưa ra những tuyên bố vô căn cứ hoặc gây hiểu nhầm. Các luật này khác nhau giữa các quốc gia và có thể bao gồm các yêu cầu về hiệu suất sản phẩm, quy trình kiểm nghiệm và ghi nhãn chính xác. Các chiến dịch quảng cáo của Unilever phải tuân thủ các luật này để tránh tranh chấp pháp lý.
- Bảo vệ người tiêu dùng: Các chiến dịch quảng cáo của Unilever cũng phải tuân thủ luật bảo
vệ người tiêu dùng, có thể chi phối việc đóng gói, ghi nhãn sản phẩm và các tuyên bố về hiệu quả của sản phẩm. Ví dụ, Đạo luật ghi nhãn dinh dưỡng và chất gây dị ứng thực phẩm (NFALA) tại Hoa Kỳ yêu cầu ghi nhãn dinh dưỡng rõ ràng và trung thực.
- Những cân nhắc về lao động trẻ em và các trách nhiệm xã hội khác: Các chiến dịch quảng cáo của Unilever cũng có thể cần giải quyết những lo ngại liên quan đến lao động trẻ em và các
41
vấn đề trách nhiệm xã hội khác. Nhóm có thể phải chịu nghĩa vụ pháp lý để bảo vệ trẻ em khỏi bị bóc lột trong các chiến dịch quảng cáo và các hoạt động kinh doanh khác.
2. Ngôn ngữ - Các quốc gia khác nhau có nền văn hóa và chuẩn mực xã hội khác nhau. Ngôn ngữ gắn liền với văn hóa và việc sử dụng ngôn ngữ không phù hợp hoặc không quan tâm đến sắc thái văn hóa có thể dẫn đến hiểu lầm hoặc thậm chí xúc phạm. Unilever cần điều chỉnh hoạt động truyền thông của mình để phù hợp với các giá trị văn hóa của mỗi quốc gia.
- Unilever hoạt động ở nhiều quốc gia với ngôn ngữ đa dạng. Việc điều chỉnh nội dung cho phù hợp với nhiều đối tượng ngôn ngữ khác nhau là rất quan trọng để đảm bảo giao tiếp hiệu quả. Công ty có thể cần đầu tư vào dịch vụ dịch thuật hoặc bản địa hóa để duy trì tính nhất quán và rõ ràng giữa các ngôn ngữ.
- Một số quốc gia có những quy định nghiêm ngặt về việc sử dụng ngôn ngữ trong quảng cáo
và tiếp thị. Unilever phải nhận thức và tuân thủ các quy định này để tránh các vấn đề pháp lý. Điều này bao gồm việc tuân thủ các yêu cầu về ngôn ngữ trên nhãn sản phẩm, quảng cáo và tài liệu quảng cáo.
- Unilever cần sử dụng các chiến lược tiếp thị đa ngôn ngữ để tiếp cận đối tượng rộng hơn.
Điều này liên quan đến việc tạo nội dung bằng nhiều ngôn ngữ, xem xét sở thích ngôn ngữ của các khu vực khác nhau và sử dụng ngôn ngữ làm công cụ để kết nối với người tiêu dùng ở cấp độ cá nhân.
3. Đa dạng văn hóa - Unilever phải tính đến các tín ngưỡng, tập quán và giá trị văn hóa khác nhau phổ biến ở các quốc gia khác nhau. Ví dụ, một số nền văn hóa có thể coi trọng thứ bậc, tôn trọng người lớn tuổi hoặc sự hòa hợp xã hội, trong khi những nền văn hóa khác có thể chú trọng hơn đến chủ nghĩa cá nhân, sự bình đẳng hoặc thành tích cá nhân.
- Ngoài ra, Unilever phải điều chỉnh chiến lược truyền thông của mình để tôn trọng và duy trì các phong tục và chuẩn mực văn hóa phổ biến ở mỗi quốc gia. Ví dụ: có thể cần kết hợp các yếu tố phong tục hoặc văn hóa dân gian địa phương vào các chiến dịch quảng cáo hoặc khuyến mãi sản phẩm để gây được tiếng vang tốt hơn với đối tượng mục tiêu.
4. Internet - Khi internet trở nên phổ biến hơn, các nền tảng truyền thông xã hội ngày càng trở nên phổ
biến như một phương tiện giao tiếp và tương tác giữa các cá nhân từ các nền văn hóa đa dạng. Do đó, Unilever phải xem xét cách tận dụng hiệu quả các nền tảng này để tiếp cận và tương tác với khán giả toàn cầu của mình, có tính đến các chuẩn mực và sở thích văn hóa khác nhau có thể quyết định loại nội dung có khả năng cộng hưởng nhất với các phân khúc người dùng khác nhau.
- Internet cũng đã trở thành nơi sinh sản tiềm năng cho các mối đe dọa an ninh mạng và lừa đảo trực tuyến. Unilever phải đảm bảo rằng các chiến lược truyền thông trực tuyến của mình mạnh mẽ và kết hợp các biện pháp bảo mật cần thiết để bảo vệ danh tiếng và hình ảnh thương hiệu của mình.
- Khi các cá nhân trên khắp thế giới ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ cho nhu cầu và hoạt động hàng ngày của họ, Unilever phải điều chỉnh các chiến lược truyền thông của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các kênh và nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
42
Điều này có thể liên quan đến việc tạo ra các tài nguyên trực tuyến hoặc điều chỉnh các tài liệu in truyền thống cho phù hợp với tiêu dùng kỹ thuật số, đảm bảo rằng thông tin liên lạc của nó có thể truy cập được và thu hút khán giả toàn cầu bất kể họ đang sử dụng thiết bị hoặc nền tảng nào.
5. Mạng xã hội - Một số quốc gia có luật kiểm duyệt nghiêm ngặt nhằm kiểm soát nội dung được phổ biến qua nhiều kênh truyền thông khác nhau. Unilever phải biết và tuân thủ các luật này để đảm bảo rằng thông tin liên lạc của mình phù hợp với các yêu cầu pháp lý của mỗi quốc gia.
- Có thể áp đặt các hạn chế đối với một số loại nội dung nhất định, chẳng hạn như tài liệu nhạy cảm về chính trị, tôn giáo hoặc văn hóa. Unilever cần điều chỉnh hoạt động truyền thông của mình để tuân thủ những hạn chế này nhằm tránh hậu quả pháp lý và duy trì hình ảnh thương hiệu tích cực.
- Các quốc gia thường có những quy định cụ thể về nội dung và hình thức quảng cáo. Unilever phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo rằng các tài liệu quảng cáo của mình, bao gồm quảng cáo truyền hình, quảng cáo trên báo in và khuyến mại trực tuyến, tuân thủ các tiêu chuẩn địa phương.
- Hạn chế về phương tiện truyền thông có thể hạn chế các cuộc thảo luận về các chủ đề nhạy
cảm, chẳng hạn như chính trị hoặc các vấn đề xã hội. Unilever cần điều hướng những hạn chế này một cách cẩn thận, tránh tham gia vào các cuộc thảo luận có thể được coi là không phù hợp hoặc gây tranh cãi ở một số khu vực nhất định.
Quảng cáo của Unilever trên thị trường quốc tế (Ly)
II.
1. Phương châm - Unilever cam kết tiếp thị và quảng cáo có trách nhiệm. Là công ty hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới, Unilever quảng bá lợi ích của sản phẩm bằng nhiều kênh truyền thông thương hiệu khác nhau.
- Tiếp thị và quảng cáo có thể là động lực mạnh mẽ để thay đổi hành vi. Chúng giúp thông báo cho mọi người về lợi ích của sản phẩm và những cải tiến mới. Đó cũng là một cách để chúng tôi tương tác với người tiêu dùng về các vấn đề quan trọng đối với họ. Ví dụ:
+ Chiến dịch Vẻ đẹp đích thực của Dove thách thức những định kiến hiện nay về sắc đẹp.
+ Chiến dịch 'Bụi bẩn là tốt' của Omo/Persil khuyến khích việc bẩn thỉu như một phần tự nhiên và tích cực trong quá trình trưởng thành của trẻ em - tất cả đều là một phần trong quá trình học tập và phát triển của chúng.
+ Chiến dịch của Comfort One Rinse giải thích cho người tiêu dùng rằng họ chỉ cần một xô nước để giặt quần áo thay vì ba xô, giúp họ tiết kiệm nước.
- Nhận thức được ảnh hưởng của hoạt động quảng cáo đối với người tiêu dùng Unilever áp
dụng quy tắc 'Thực hành Truyền thông Tiếp thị và Quảng cáo' của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) làm cơ sở cho mọi hoạt động truyền thông của mình. Bộ luật ICC quy định rằng tất cả hoạt động tiếp thị và quảng cáo phải vượt qua bài kiểm tra cơ bản về tính 'hợp pháp, đàng hoàng, trung thực và trung thực' và Unilever phải đảm bảo rằng tất cả các tuyên bố mà họ đưa ra đều có cơ sở khoa học hợp lý.
43
2. Quảng cáo của Unilever ở một số nước trên thế giới
a) Việt Nam
Quảng cáo trên truyền hình - Unilever đã thực hiện quảng cáo với tần suất cao các sản phẩm của mình trong các kênh
truyền hình của Việt Nam và các kênh truyền hình các địa phương để khách hàng ghi sâu vào trí nhớ, từ đó mới tin tưởng và lựa chọn.. Bất cứ một chương trình phim truyện và giải trí nào hay thì dứt khoát trước, sau, hoặc trong khi xem truyền hình khán giả sẽ được xem các đoạn phim quảng cáo đầy công phu, tươi vui và đi vào lòng người xem một cách nhẹ nhàng của công ty Unilever Việt Nam cho các sản phẩm của mình. Những quảng cáo nổi tiếng của Unilever có thể kể đến như quảng cáo của Lifebuoy, quảng cáo Sunsilk, Clear,…
- Theo báo cáo của đài truyền hình Việt Nam, quảng cáo các sản phẩm của Unilever đã chiếm khoảng 35% tổng thu nhập mà đài truyền hình nhận được từ các hoạt động quảng cáo nhiều hơn so với bất cứ doanh nghiệp nào quảng cáo trên đài truyền hình Việt Nam, cũng như của bất cứ đối thủ cạnh tranh nào của Unilever.
- Chỉ riêng 4 nhóm sản phẩm được quảng cáo nhiều nhất của công ty là Sunsilk, Clear, Lux, và Omo đã chiếm khoảng 56 tỷ VND trong khi đối thủ chính của công ty là P&G quảng cáo cho các sản phẩm của công ty này chỉ đạt khoảng 28 tỷ VND. Như vậy trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình công ty Unilever Việt Nam không có đối thủ cạnh tranh, điều đó cũng lý giải dễ dàng là tại sao các sản phẩm của thương hiệu này lại được tiêu dùng nhiều đến vậy.
b) Ấn Độ - Tại Ấn Độ, Hindustan Unilever đã sử dụng công nghệ di động để tạo ra âm thanh giải trí cho các vùng nông thôn, điều chỉnh thói quen phổ biến của những người sử dụng điện thoại di động tiết kiệm – cuộc gọi nhỡ. Để tiết kiệm thời gian nói chuyện, người dùng điện thoại di động quay số, sau đó gác máy trước khi bị tính phí, mặc dù người kia có thể biết ai đã gọi. Đó là một cách để cho ai đó biết bạn muốn tiếp cận họ. Vào năm 2011, HUL đã khai thác cách làm này trong một chương trình khuyến mãi thí điểm cho chất tẩy rửa Active Wheel ở một số khu vực nông thôn và nghèo nhất Ấn Độ. Mọi người được yêu cầu gọi đến một số bị cắt sau hai hồi chuông, vì vậy họ không mất phí gì. Cuộc gọi lại miễn phí tự động cung cấp một số đoạn hội thoại hài hước của ngôi sao Bollywood Salman Khan và quảng cáo cho Wheel. Trong bốn tháng, HUL nhận được 16 triệu cuộc gọi và doanh số bán Wheel trong khu vực tăng gấp ba lần.
- HUL đã mở rộng ý tưởng này để cung cấp các khối giải trí âm thanh dài 18 phút xen kẽ với quảng cáo cho các thương hiệu Unilever. Chi phí ít hơn 2 xu cho mỗi lần hiển thị. Đến năm 2015, nó đã tăng lên 35 triệu người đăng ký và tăng thêm 25.000 người mỗi ngày. Unilever đang có kế hoạch tạo ra các phiên bản ở Pakistan, Bangladesh và một số nước châu Phi.
Xúc tiến của Unilever trên thị trường quốc tế (Dung)
III.
1. Malaysia
Lấy một chai dầu gội rỗng và đến Watsons ở One Utama, Cheras Leisure Mall hoặc Aeon Bukit để đổi một chai Dầu gội Dove Intense Repair. Người tiêu dùng cũng sẽ biết được mức độ hư tổn của tóc bằng bài kiểm tra độ hư tổn của tóc của Dove!
- Điều kiện:
44
1) Chai dầu gội rỗng phải có dung tích tối thiểu là 100ml của bất kỳ nhãn hiệu nào ngoại trừ Dove, Sunsilk, Keratinology và Clear.
2) Chúng tôi đang cung cấp 100 lần quy đổi cho mỗi cửa hàng được chọn.
3) Mỗi người chỉ được quy đổi một lần.
=> Đó là ưu đãi miễn phí mà mọi người sẽ dùng thử Dove đó và có thể hiểu được chất lượng của nó.
- Đây là lý do của việc thực hiện các hoạt động xúc tiến như vậy.
+ Sự đa dạng văn hóa: Người Malaysia khá quan tâm đến sản phẩm và chất lượng của nó. Nếu một người đang cung cấp những gì anh ta đang nói thì điều đó sẽ được họ chấp nhận.
+ Những trở ngại pháp lý: Luật của một số quốc gia cấm tiếp cận các phương tiện truyền thông phát sóng. Trên thực tế, ở Malaysia, tất cả quảng cáo trên truyền hình Malaysia đều phải được thực hiện tại Malaysia. Hơn nữa, ở Malaysia, Báo có số lượng phát hành thấp hơn trong khi báo Nhật Bản có lượng phát hành lớn hơn. Vì vậy, điều này sẽ tốn nhiều ngân sách hơn cho quảng cáo cho Dove và chi phí cũng sẽ cao hơn. Để tránh những chi phí như vậy, họ đã sử dụng hình thức khuyến mại này.
2. Mỹ
Trong chiến dịch, họ yêu cầu mọi người Đăng ký tại trang web Dove để nhận mẫu dầu gội và dầu xả Dove Intense Damage Therapy miễn phí. Bạn cũng sẽ nhận được phiếu giảm giá $1 cho bất kỳ sản phẩm Dove Hair Care nào.
Lý do thực hiện:
Đa dạng văn hóa: Dove đưa ra khuyến mại này khi họ phát triển công thức dầu gội trước đó. Người dân Hoa Kỳ luôn muốn sử dụng những sản phẩm thực sự hữu ích. Để khiến họ tin rằng Dove này đã cung cấp các mẫu miễn phí cho những người đăng ký trên trang web Dove. Kết quả là, họ sẽ sử dụng nó và có thể nhận thấy Dove đã được cải thiện như thế nào...
Hạn chế về phương tiện truyền thông: Đối với các sản phẩm tiêu dùng, hạn chế chính của Internet là phạm vi phủ sóng. Tại Hoa Kỳ, ngày càng có nhiều hộ gia đình có quyền truy cập vào máy tính. Ở Hoa Kỳ, cứ 1000 người thì có 551 người dùng internet, trong đó người dùng truyền hình cáp là 255 và người dùng truyền hình vệ tinh chỉ là 284. Người dân Hoa Kỳ sử dụng Internet cho hầu hết các hoạt động liên lạc của họ và Dove sử dụng điều này để thu hút sự chú ý của người dân Hoa Kỳ.
3. India
Ở Ấn Độ Dove đang thực hiện chương trình khuyến mại cho dầu gội đầu của họ. Trong chương trình khuyến mại, họ đang khuyến mại cho người tiêu dùng rằng khi mua dầu gội Dove 180 ml, người tiêu dùng sẽ nhận được một loại dầu xả 40 ml miễn phí, giúp tiết kiệm 38 rupee.
Lý do thực hiện:
Sự đa dạng văn hóa:
Ở Ấn Độ, phụ nữ sử dụng dầu gội và dầu xả hàng ngày để làm sạch tóc. Vì vậy họ cần mua cả dầu gội và dầu xả thường xuyên. Ở đây Dove đang cung cấp dầu xả để mua thêm dầu gội. Bằng cách mua dầu
45
gội trong thời gian này, họ sẽ nhận được dầu xả Dove miễn phí. Ở Ấn Độ mọi người cũng có ý thức về chi phí của họ.
Ở đây Dove đang đưa ra một lời đề nghị mà họ có thể tiết kiệm chi phí. Bởi vì khi mua dầu gội Dove 180 ml, họ sẽ nhận được dầu xả 40 ml giúp tiết kiệm 38 rupee
Quan hệ công chúng của Unilever trên thị trường quốc tế (Ngọc)
IV.
1. Việt Nam - Trong 3 năm qua từ năm 2002 đến 2005, Unilever Việt Nam là một trong những đơn vị tiên phong hưởng ứng Chương trình “Vì ánh mắt trẻ thơ” do Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam phát động. Dự án “Vì ánh mắt trẻ thơ” là chương trình chăm sóc mắt, đã đem lại ánh sáng và niềm tin cuộc sống cho hàng trăm em nhỏ và giúp cho hàng ngàn người dân hiểu và chủ động bảo vệ, chăm sóc cho đôi mắt quý giá của mình. Unilever Việt Nam đã hỗ trợ Chương trình “Vì ánh mắt trẻ thơ” với tổng kinh phí 1,5 tỷ đồng. Dự kiến ban đầu của Dự án là phẫu thuật cho 700 ca thuộc 6 tỉnh, thành phố Hà Nội, Thái Bình, Lai Châu, Quảng Trị, Kiên Giang, TP.Hồ Chí Minh, nhưng với nỗ lực hết mình của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và sự hỗ trợ, hợp tác của Công ty Unilever Việt Nam, Dự án đã phẫu thuật được 850 ca, mở rộng thêm 2 tỉnh là Điện Biên và Bắc Giang, nâng số tỉnh có trẻ em được phẫu thuật theo dự án lên 8 tỉnh, thành phố.
=> Việc hỗ trợ dự án “Vì ánh mắt trẻ thơ” làm một trong những hoạt động xã hội nằm trong cam kết dài hạn của công ty Unilever Việt Nam với Chính phủ Việt Nam về việc đóng góp vào các hoạt động nhân đạo và phát triển cộng đồng. Và đây cũng chính là một trong những hoạt động PR thành công nhất của Unilever Việt Nam.
- Sự kiện xấu Ngày 24/10/2005: Thanh tra Bộ Y tế có văn bản đề nghị thu hồi sản phẩm ''Knorr đảm đang'' của công ty Unilever Best Food & Elida P/S VN do sản phẩm vi phạm nhãn mác hàng hóa. Theo Thanh tra Bộ Y tế, trên nhãn hiệu của ''Knorr đảm đang'' có ghi sản phẩm này có thể thay thế được bột ngọt và mì chính. Tuy nhiên, qua làm xét nghiệm nhanh cho thấy ''Knorr đảm đang'' có 50% là muối và 30% là mì chính và sản phẩm này chỉ là một loại gia vị.
=> Do đó, việc nói rằng ''Knorr đảm đang'' có thể thay thế mì chính là đánh lừa người tiêu dùng (một số người dân không dùng được mì chính sẽ dùng sản phẩm này thay thế). Thanh tra Bộ Y tế đã yêu cầu Cục quản lý thị trường, Bộ Thương mại đình chỉ lưu hành ngay sản phẩm cho đến khi công ty sản xuất ghi lại nhãn hàng hoá đúng công dụng. Nếu ghi như vậy sẽ gây hiểu lầm cho người tiêu dùng, nhất là những người không ăn mì chính hoặc bị dị ứng với mì chính.
+ Những hoạt động giải quyết khủng hoảng của công ty Unilever nhãn hàng Knorr
Ngay lập tức, ngày ngày 25/10, Công ty Unilever Best Foods & Elida P/S đã có văn bản gửi các cơ quan báo chí thông tin về sản phẩm Knorr đảm đang. Văn bản nêu rõ: Công ty đã nhận được công văn của cả Bộ Y tế và Thương mại. Người đại diện của Unilever Việt Nam đã khẳng định: ''Knorr đảm đang'' đã được công ty công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm theo đúng quy định hiện hành. Mẫu mã và những thông tin về sản phẩm in trên bao bì đang lưu hành trên thị trường đều đúng với mẫu đăng ký đã được Cục An toàn vệ sinh thực phẩm xác nhận...
Tuy nhiên, để chính xác hơn và ngườI tiêu dùng dễ hiểu hơn thì công ty Unilever Best Food& Elida P/S VN đồng ý thay đổI 2 chi tiêt trên bao bì sản phẩm.
46
Cụ thể, thay đổi tiêu ngữ ''Tự nhiên hơn bột ngọt'' thành ''Tự
nhiên hơn'' và tiêu ngữ ''Dùng Đảm đang thay thế bột ngọt/mỳ chính'' bằng ''Khi dùng Đảm đang, bạn có thể không dùng bột ngọt/mỳ chính'' hoặc ''Có thể giảm lượng dùng bột ngọt/mỳ chính để món ăn luôn đủ vị hài hòa tự nhiên hơn''.
Cũng tại cuộc họp, đại diện Công ty Unilever khẳng định: 'Sản phẩm ''Knorr đảm đang'' sẽ được thay đổi các chi tiết như đã cam kết. Tất cả sản phẩm có bao bì cũ sẽ không còn trên thị trường. Trong thời gian tới, sản phẩm ''Knorr đảm đang'' vẫn sẽ có mặt trên thị trường….
2. Kenya (Lifebuoy School of 5 Handwashing Campaign)
Một nghiên cứu về bàn tay sạch năm 2010 được thực hiện để kiểm tra thói quen rửa tay của người Kenya cho thấy chỉ có 15% biết về kỹ thuật rửa tay đúng cách. Tỷ lệ này rất kém. Unilever Lifebuoy sau đó đã đến hiện trường và phát động chiến dịch Lifebuoy School of 5 Handwashing nhằm nâng cao nhận thức của trẻ em và các bà mẹ người Kenya về việc rửa tay. Lifebuoy School of 5 Handwashing Campaign là một chiến dịch giáo dục nhằm góp phần nâng cao số lượng người rửa tay trong 5 dịp quan trọng ở Kenya: Trước mỗi bữa ăn (ba lần một ngày), sau khi đi vệ sinh và khi tắm hiệu trưởng mỗi ngày . Thông qua các yếu tố hoạt hình sáng tạo, truyện tranh, áp phích, tờ rơi, phim hoạt hình…Các yếu tố bổ sung khác bao gồm tiếng leng keng rửa tay. Unilever thông qua thương hiệu xà phòng Lifebuoy đã tiếp cận 100.000 học sinh tại hơn 80 trường học trên khắp Quận Nairobi trong chiến dịch rửa tay. Chiến dịch " Lifebuoy School of 5 Handwashing" nhằm mục đích thu hút hơn một triệu người trên khắp Kenya cam kết thói quen rửa tay bằng xà phòng năm lần trong ngày với sự giúp đỡ của học sinh và giáo viên đã được đào tạo. Chiến dịch này đang được Lifebuoy Kenya và Nước và Vệ sinh cho Người nghèo Thành thị (WSUP) phối hợp thực hiện. Unilever đã ký hợp đồng với ca sĩ nổi tiếng người Kenya Esther Wahome, trong một hợp đồng kéo dài hai năm "nhiều triệu shilling", để làm đại sứ thương hiệu cho chiến dịch Lifebuoy School of Five. Phù hợp với chiến dịch. Bà Wahome đã phát hành một bài hát leng keng về rửa tay có tên là Osha Mikono (Rửa tay) để đồng hành với chiến dịch.
(Lý do thực hiện: Người Kenya thích tiệc tùng và phong cách âm nhạc được gọi là benga là thể loại nhạc dance đương đại thống trị. Hầu hết người dân Kenya rất coi trọng gia đình cũng như các giá trị và trách nhiệm truyền thống gắn liền với gia đình. Các gia đình Kenya có xu hướng đông người và các hộ gia đình thường bao gồm nhiều thành viên của đại gia đình. Mẹ và con có mối quan hệ mật thiết. Người mẹ là người chịu trách nhiệm nuôi dạy con cái. Vì vậy, Lifebuoy đưa ra chiến dịch này nơi họ sử dụng phim hoạt hình, tiếng cười khúc khích, âm nhạc vì người Kenya yêu âm nhạc và đặc biệt trẻ em thích âm nhạc hơn. Họ cũng đã chọn Esther làm đại sứ thương hiệu sau quá trình tuyển chọn khắt khe bài tập yêu cầu học sinh chọn những người mà chúng ngưỡng mộ. Cô được chọn vì cô gây được tiếng vang không chỉ với trẻ em nhờ những bài hát nổi tiếng của mình mà còn với phụ huynh và giáo viên của các em, những người sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thói quen rửa tay.)
3. Bangladesh: (Bệnh viện nổi hữu nghị Lifebuoy)
Ở Bangladesh: Bangladesh là một nước đang phát triển. Có rất nhiều khu vực char ở Bangladesh. Khoảng 6,5 triệu người sống ở 28 khu char upazilla và 2 triệu người sống ở các vùng char cực kỳ nghèo. Cư dân ở bờ sông phía bắc và các khu vực char của Bangladesh là một
47
trong những nhóm dân cư dễ bị tổn thương và bị thiệt thòi nhất trên thế giới. Việc thiếu cơ sở hạ tầng cơ bản, mức độ suy dinh dưỡng cao và thiếu giáo dục y tế đã khiến những người dân này khó có được cuộc sống khỏe mạnh. Mặc dù các nước đang phát triển đã chi những khoản tiền khổng lồ cho y tế, người nghèo nhìn chung vẫn thiếu dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu có chất lượng và giá cả phải chăng. Sự sẵn có của tư vấn chẩn đoán và điều trị chính xác và đáng tin cậy cũng như thuốc an toàn và hiệu quả vẫn còn hạn chế. Đó là lý do vì sao cùng với sự liên kết của Hữu nghị Unilever với thương hiệu Lifebuoy đã xây dựng nên Bệnh viện Hữu nghị Lifebuoy. Họ đã phát triển một nền tảng dựa trên sông Hệ thống cung cấp dịch vụ y tế sử dụng bệnh viện nổi, phòng khám vệ tinh, Cộng đồng hữu nghị Y tế, xe cứu thương trên sông và các trại y tế chuyên dụng để giúp đỡ những người dân vùng này.
4. Ấn Độ
Vào năm 1998-99, HUL, đã triển khai dự án tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng – ‘Dự án Bharat, bao gồm 2,2 triệu hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình được phát một hộp bao gồm dầu gội, kem đánh răng và kem dưỡng da cùng với tài liệu giáo dục và hướng dẫn. Dự án này đã giúp HUL xóa bỏ các rào cản trong việc thử nghiệm và bảo vệ sản phẩm cũng như thương hiệu.
V. Marketing trực tiếp của Unilever trên thị trường quốc tế (Khang) Omo cũng sử dụng những hoạt động marketing trực tiếp qua kênh trực tuyến để thu nhận Ý kiến khách hàng, các trung tâm chăm sóc khách hàng để tư vấn cung cấp thêm thông tin về các chương trình khuyến mãi.
Theo thống kê, chỉ có 16% người tiêu dùng ở Nam Phi sở hữu một chiếc smartphone. Trong đó, 75% người sử dụng SMS và USSD thường xuyên.
Để có thể hướng tiếp cận tập đối tượng khách hàng tiềm năng là các bà mẹ ở khắp mọi nơi, OMO sử dụng điện thoại di động để gửi tin nhắn soạn sẵn, thông qua công nghệ thư thoại dễ dàng sử dụng. Khách hàng sẽ nhận được: tin nhắn, lời mời chào mua hàng, phiếu khảo sát và những thông tin khác thông qua hệ thống SMS, nhằm xây dựng mối quan hệ lâu bền với thương hiệu.
Ngoài ứng dụng mobile marketing thì chiến dịch xây dựng lòng trung thành khách hàng của Omo còn sử dụng các vật phẩm hỗ trợ như: tờ in, chương trình radio bằng tiếng bản xứ giúp nâng cao nhận thức của khách hàng về thương hiệu.
Chương trình xây dựng lòng trung thành với OMO trao cho các bà mẹ cơ hội gắn kết với thương hiệu và nhận được những phần thưởng hấp dẫn khi mua và sử dụng OMO: Mua càng nhiều, nhận quà càng nhiều và càng có giá trị.
Cùng với những giải thưởng gia tăng sau mỗi lần mua, những cuộc hội thảo sẽ phát triển và giúp Omo gia tăng dữ liệu khách hàng. Ngoài ra, đại sứ thương hiệu Nkanyiso cũng tham gia trò chuyện với các bà mẹ và đưa ra những câu hỏi và bí quyết để gia tăng lượng mua lặp lại.
Bán hàng cá nhân của Unilever trên thị trường quốc tế (Khang)
VI. Unilever nhận định rằng bán hàng cá nhân là hình thức quan trọng trong công việc của họ. Bởi tầm quan trọng của nó mang lại là rất lớn. Khi đó công ty,
48
- Có thể dễ dàng khai thác những mong muốn, nhu cầu của khách hàng, hiểu được những vấn đề mà họ gặp phải cũng như những đánh giá của họ về sản phẩm, dịch vụ để có thể cải thiện và cung cấp những sản phẩm phù hợp.
- Bán hàng cá nhân giúp tạo ra động lực để khuyến khích những bên trung gian chấp nhận gia tăng lượng mua và có sự nỗ lực hơn trong việc trưng bày các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Bán hàng cá nhân giúp xây dựng cầu nối giữa Unilever và các đối tượng khách hàng mục tiêu, vừa là bán hàng, vừa là kênh quảng cáo và có thể là kênh chăm sóc khách hàng nữa.
- Ứng dụng bán hàng cá nhân giúp cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm cho khách hàng để tránh những sai sót, rủi ro trong việc mua bán hay sử dụng.
- Khi mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhãn hàng Omo của Unilever đã kết hợp tất cả các hoạt động xúc tiến đặc biệt là quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Công ty tổ chức các hoạt động bán hàng cá nhân, với việc là tuyển đội ngũ nhân viên có khả năng tiếp thị bán hàng đến các hộ gia đình để bản và giới thiệu sản phẩm, giải đáp các thắc mắc một cách trực tiếp và tiếp nhận những phản ánh của người tiêu dùng về sản phẩm, chú trọng đến đối tượng là các bà nội trợ. Đến những nơi công cộng để phát miễn phí các gói bột giặt Omo loại nhỏ
- những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Ngoài ra thì công. Đặc biệt là công ty còn đưa người về các địa phương, các vùng nông thôn là những nơi ít có điều kiện tiếp xúc với quảng cáo để bán hàng trực tiếp, và hướng dẫn, cung cấp thông tin cho khách hàng.
- Hiện nay thì hình thức bán hàng trực tiếp không còn chủ trọng như trước, do sản phẩm Omo đã quá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hàng năm Omo vẫn tiếp tục phát các gói nhỏ miễn phí cho người tiêu dùng để mở rộng thêm khách hàng.
VII. Marketing tương tác, internet của Unilever trên thị trường quốc tế (Huệ)
Với sự bùng nổ của Internet và công nghệ, việc ứng dụng phương thức truyền thông trên các trang mạng xã hội là hoàn toàn không nằm ngoài kế hoạch của Unilever. Một trong những quảng cáo ấn tượng nhất chính là chiến dịch “Unilever 25” với cuộc thi “Gen Z Design, Thiết kế tương lai” hướng tới đối tượng mục tiêu chính là các bạn trẻ với thông điệp ý nghĩa cho cộng đồng một cách sâu sắc.
Khi tham gia cuộc thi, các bạn trẻ sẽ kể câu chuyện và mong muốn của mình về Việt Nam trong tương lai. Tác phẩm được thực hiện ngay trên chính bao bì những sản phẩm vốn đã quen thuộc với mọi nhà như nước giặt OMO, kem đánh răng P/S, chai sữa tắm Lifebuoy… của Unilever.
Sau đó, người tham gia có thể chia sẻ thiết kế của mình lên mạng xã hội để lan tỏa thông điệp rộng rãi hơn. Đặc biệt, với mỗi lượt like/share cho các thiết kế, Unilever sẽ đóng góp 1.000 đồng vào Quỹ Vững vàng Việt Nam. Ngoài ra, 1000 bài dự thi có thông điệp ý nghĩa và có hơn 500 lượt tương tác do Unilever chọn ra sẽ nhận được phần quà là Bộ sưu tập giới hạn Unilever.
Bằng cách thu hút các bạn trẻ tham gia cuộc thi cũng như tận dụng nền tảng mạng xã hội,
chiến dịch của Unilever đã củng cố hơn nữa mức độ nhận diện thương hiệu của mình để thu hút khách hàng, vừa gắn liền với cuộc sống thường ngày của người Việt, vừa đồng hành để lan tỏa những giá trị sống nhân văn và tích cực.
49