BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------------
HUỲNH THẾ DÂN
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ KINH TẾ DỰ ÁN XE BUÝT TỐC HÀNH AN SƯƠNG – CỘNG HÒA – BẾN THÀNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------------
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
HUỲNH THẾ DÂN
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ KINH TẾ DỰ ÁN XE BUÝT TỐC HÀNH AN SƯƠNG – CỘNG HÒA – BẾN THÀNH
Chuyên ngành: Chính Sách Công
Mã số: 603114
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. JAY ROSENGARD
ThS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh
tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2010
Huỳnh Thế Dân
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Thành, người không chỉ tận
tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn mà còn giảng dạy cũng như động
viên tôi trong suốt hai năm qua. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Jay
Rosengard, giảng viên Tài chính công và Kinh tế học đô thị, là người hướng dẫn
khoa học cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô và toàn thể cán bộ nhân viên tại Chương trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Ở đây tôi đã học hỏi được rất nhiều điều quý giá từ
nhân cách cũng như tri thức của các thầy cô. Tôi tin chắc rằng, những gì học được ở
đây sẽ rất hữu ích cho tôi khi trở về công việc hằng ngày.
Và tôi cũng xin cảm ơn ông Văn Công Điểm, Phó trưởng phòng Quản lý Vận tải
Công nghiệp, Sở Giao thông Vận tải TPHCM đã hỗ trợ những tài liệu hữu ích.
Cuối cùng tôi không thể quên cảm ơn các anh, chị trong tập thể lớp MPP1 đã có
những góp ý bổ ích cũng như giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
iii
TÓM TẮT
Giao thông là bài toán nan giải đối với thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Tình
trạng giao thông ngày càng trở nên tồi tệ do quá ít phương tiện giao thông công
cộng, quá nhiều phương tiện giao thông cá nhân và không gian đường quá ít. Cho
dù giao thông công cộng đã và đang được quan tâm rất nhiều, nhưng vai trò của nó
vẫn rất hạn chế và chỉ đáp ứng được 5,4% nhu cầu đi lại, thấp hơn rất nhiều mục
tiêu 30% được đặt ra từ năm 1998.
Một trong những nguyên nhân làm cho giao thông công cộng (chủ yếu là xe buýt)
chưa thu hút được nhiều lượng khách là do sự bất tiện của nó. Số lượng các tuyến
xe buýt quá ít và chất lượng dịch vụ không được đảm bảo đã làm cho công chúng
không yên tâm sử dụng loại hình vận tải này.
Theo kế hoạch mới nhất, Ủy ban nhân dân (UBND) TPHCM đã đặt mục tiêu đến
năm 2025 các phương tiện vận tải công cộng sẽ đảm nhận 44% nhu cầu đi lại của
toàn Thành phố.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, một kế hoạch phát triển giao thông công cộng hết
sức tham vọng đang được triển khai. Đáng kể nhất là 6 tuyến tàu điện ngầm (Metro
- MRT) và 3 tuyến xe điện nhẹ (Ligh Rail Transit – LRT). Tuy nhiên, ngay cả khi
được xây dựng toàn bộ thì Metro và LRT chỉ đảm nhận được khoảng 7% nhu cầu đi
lại của Thành phố. Phần còn lại (37%) vẫn phải do xe buýt đảm trách.
Nếu hệ thống xe buýt hiện tại không được cải thiện thì rất khó để nó có thể thu hút
và chuyên chở một lượng hành khách lớn như mục tiêu đặt ra. Một khi không có
những nỗ lực cũng như bước đi cụ thể thì rất có thể Thành phố lại rơi vào vết xe đổ
như cách đây hơn một thập kỷ. Cải thiện chất lượng và khả năng vận tải của xe buýt
là một trong những vấn đề hết sức quan trọng.
Theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, xe buýt tốc hành (BRT – Bus Rapid
Transit) có thể sẽ là một lựa chọn hợp lý. BRT là một trong những mô hình giao
iv
thông công cộng đã phát triển thành công tại nhiều nước trên thế giới như: Anh,
Bra-xin, Ca-na-đa, Cô-lôm-bi-a, Đài Loan, Hoa Kỳ, In-đô-nê-si-a, Trung Quốc, Úc
nhờ việc kết hợp giữa chất lượng vận hành của đường sắt và sự mềm dẻo và linh
hoạt của xe buýt. Ngoài ra, hệ thống BRT còn được triển khai rất nhanh chóng với
chi phí thấp hơn so với Metro và LRT.
Bài viết này phân tích lợi ích và chi phí kinh tế của việc thực hiện dự án xây dựng
hệ thống xe buýt tốc hành tại TPHCM trên tuyến đường An Sương – Cộng Hòa –
Bến Thành (ở đây gọi là Tuyến BRT số 1), thông qua việc tính toán và phân tích sự
biến động giá trị hiện tại thuần về mặt kinh tế (NPVkinh tế) của dự án.
Kết quả phân tích cho thấy đây là dự án khả thi về kinh tế với NPVkinh tế là 2.453 tỷ
đồng và suất sinh lợi kinh tế nội tại thực là 16,9%. Với những thay đổi của những
biến số đầu vào theo hướng không thuận lợi cho dự án thì xác suất để NPVkinh tế
dương vẫn lên đến 86,75%.
Tuy nhiên, nhược điểm của bài viết này là chỉ phân tích lợi ích và chi phí kinh tế mà
chưa xem xét một cách đầy đủ tính khả thi về mặt tài chính cũng như những khả
năng mà ngân sách Thành phố cần phải hỗ trợ (trợ cấp) cho dự án.
Thêm vào đó, việc khảo sát lưu lượng đi lại trên tuyến đường này chỉ trong hai ngày
gần nhau làm cho độ tin cậy của dữ liệu không cao cho dù hạn chế này có thể được
giảm thiểu nhờ kinh nghiệm mà tác giả đã đi qua tuyến đường này hàng ngày trong
hơn 10 năm qua. Tuy nhiên, sự biến động của lượt người đi lại sẽ tác động không
nhiều đến tính khả thi của dự án do lượng người sử dụng BRT cần thiết tối thiểu để
dự án khả thi chỉ bằng khoảng 30% lượng khách ước lượng trong bài viết này.
Tóm lại, với những giả định của thông số đầu vào ở mức thận trọng, thì đây là một
dự án có hiệu quả về mặt kinh tế. Thành phố Hồ Chí Minh nên tiến hành các bước
nghiên cứu cụ thể, nhất là nghiên cứu các phương án tài chính, khả năng hỗ trợ của
ngân sách và những vấn đề liên quan để thực hiện dự án này.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ...................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... x
CÁC PHỤ LỤC ..........................................................................................................xi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Vấn đề chính sách ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4. Bố cục luận văn ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG, CÁC MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN .................................................................... 4
2.1. Hiện trạng giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 4
2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ..................................................................................... 4
2.1.2. Hiện trạng giao thông ...................................................................................... 4
2.1.3. Giao thông công cộng ...................................................................................... 5
2.2. Mục tiêu phát triển giao thông công cộng của TPHCM đến năm 2025 .......... 6
2.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 6
2.2.2. Các giải pháp và chính sách cụ thể ................................................................. 6
vi
2.3. Hệ thống xe buýt tốc hành (BRT) .................................................................... 8
2.3.1. Xe buýt tốc hành ............................................................................................... 8
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển BRT ở một số nước và Việt Nam ................................ 9
2.3.3. Dự án xe buýt tốc hành .................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................ 11
3.1. Lợi ích và chi phí............................................................................................ 11
3.2. Lợi ích và chi phí dự án giao thông ............................................................... 11
3.3. Khung phân tích lợi ích kinh tế của dự án giao thông ................................... 12
3.4. Những lợi ích và chi phí của dự án BRT ....................................................... 13
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ ..................................................... 16
4.1. Các giả định và thông số chung ..................................................................... 16
4.2. Dự báo lượng khách ....................................................................................... 17
4.2.1. Các vấn đề chung ........................................................................................... 17
4.2.2. Lượng khách hiện tại ...................................................................................... 18
4.2.3. Dự báo lượng khách ....................................................................................... 21
4.3. Ước tính các chi phí ....................................................................................... 22
4.3.1. Chi phí đầu tư ................................................................................................. 22
4.3.2. Chi phí vận hành và bảo trì ............................................................................ 25
4.4. Các lợi ích ...................................................................................................... 26
4.4.1. Giảm chi phí vận hành xe buýt hiện hữu và xe máy ....................................... 26
4.4.2. Giảm thời gian đi lại ...................................................................................... 27
4.4.3. Giảm thiểu ngoại tác ...................................................................................... 27
4.4.4. Các lợi ích khác .............................................................................................. 28
vii
4.5. Đánh giá kết quả tính toán ............................................................................. 29
4.5.1. Ngân lưu kinh tế của dự án ............................................................................ 29
4.5.2. Phân tích rủi ro của dự án ............................................................................. 30
4.5.2.1. Phân tích độ nhạy ......................................................................................... 30
4.5.2.2.Phân tích mô phỏng Monte Carlo ................................................................. 32
4.6. Phân tích tài chính sơ bộ ................................................................................ 33
4.6.1. Các thông số và giả định ................................................................................ 34
4.6.2. Kết quả phân tích tài chính sơ bộ .................................................................. 34
4.7. Phân tích xã hội .............................................................................................. 36
CHƯƠNG 5: NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI DỰ ÁN BRT SỐ 1 ..................................................................... 37
5.1. Lựa chọn phương thức thực hiện ................................................................... 37
5.2.1. Dành riêng một làn đường hiện hữu cho BRT ............................................... 37
5.2.2. Xây mới một làn đường cho BRT ................................................................... 39
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 42
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 48
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Developing Bank) ADB
Xe buýt tốc hành (Bus Rapid Transit) BRT
Chi phí CP
Cơ sở hạ tầng CSHT
Quỹ môi trường toàn cầu (Global Enviromental Facility) GEF
Suất sinh lợi nội tại (Internal Rate of Return) IRR
Xe điện nhẹ (Light Rail Transit) LRT
Metro hay MRT Tàu điện tốc hành (Mass RapidTransit)
Ngân hàng Thế giới NHTG
Giá trị hiện tại ròng (Nest Present Value) NPV
Ngân sách Thành phố NSTP
Phương án PA
TEDI SOUTH Công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải phía nam
TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh
Transit Cooperative Research Program TCRP
UBND Ủy Ban Nhân Dân
USD Đô la Mỹ
VND Tiền Việt Nam
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4-1: Kết quả khảo sát lượt xe máy và lượt người ......................................... 19
Bảng 4-2: Kết quả khảo sát lượt xe ô tô và lượt người .......................................... 20
Bảng 4-3: Tổng hợp kết quả khảo sát lượt người ô tô, xe máy và xe buýt ............ 20
Bảng 4-4: Dự báo nhu cầu của tuyến BRT số 1 ..................................................... 22
Bảng 4-5: Các thông số về lao động cho một xe .................................................... 25
Bảng 4-6: Tổng hợp ngân lưu kinh tế của dự án .................................................... 29
Bảng 4-7: Độ nhạy đối với lượng khách ................................................................ 31
Bảng 4-8: Độ nhạy đối với chi phí đầu tư .............................................................. 31
Bảng 4-9: Độ nhạy đối với tăng trưởng GDP TPHCM .......................................... 31
Bảng 4-10: Độ nhạy đối với vận tốc xe buýt và xe máy .......................................... 32
Bảng 4-11: Độ nhạy đối với lạm phát ...................................................................... 32
Bảng 4-12: Các biến số đầu vào cho việc mô phỏng Monte Carlo .......................... 33
Bảng 4-13: Mức trợ giá của các phương án ............................................................. 35
Bảng 4-14: Chia tách lợi ích giữa các đối tượng ...................................................... 36
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2-1: Sơ đồ tuyến BRT số 1 ............................................................................ 10
Hình 3-1: Khung phân tích lợi ích kinh tế của dự án giao thông ........................... 12
Hình 3-2: Khung phân tích lợi ích và chi phí ........................................................ 13
Hình 4-1: Phân bố của ngân lưu kinh tế ròng của dự án ........................................ 33
xi
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số thông tin chi tiết về hệ thống BRT ............................................ 48
Phụ lục 2: Chi phí đầu tư cho hệ thống BRT ở một số nơi trên thế giới ................ 49
Phụ lục 3: Một số thông số về BRT trên thế giới ................................................... 49
Phụ lục 4: Thông số vĩ mô sử dụng trong mô hình ................................................ 50
Phụ lục 5: Chi phí đầu tư hệ thống BRT số 1 ......................................................... 50
Phụ lục 6: Thông số kỹ thuật hệ thống BRT số 1 ................................................... 51
Phụ lục 7: Số xe hoạt động trong hệ thống BRT số 1 hằng năm ............................ 52
Phụ lục 8: Lượng khách và số km hoạt động của xe hằng ngày ............................ 53
Phụ lục 9: Lương lao động của hệ thống BRT số 1 ................................................ 54
Phụ lục 10: Chi phí vận hành và bảo trì hệ thống BRT số 1 .................................... 55
Phụ lục 11: Lợi ích ròng từ tiết kiệm thời gian, chi phí vận hành và ngoại tác ....... 55
Phụ lục 12: Ngân lưu tài chính của dự án ................................................................. 56
Phụ lục 13: Một số minh họa về không gian đường cho hệ thống BRT .................. 57
Phụ lục 14: Một số hình ảnh về hệ thống xe buýt tốc hành (BRT) .......................... 58
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Vấn đề chính sách
Quy hoạch chung TPHCM đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định 123/1998QĐ-TTG ngày 10 tháng 07 năm 1998 đã đặt mục tiêu đến năm
2010 tỷ lệ giao thông công cộng sẽ chiếm 30% tổng lượt người đi lại toàn Thành
phố. Tuy nhiên trên thực tế đến hết năm 2009, chỉ có 5,4% lượng hành khách sử dụng các phương tiện giao thông công cộng,1 cho dù rất nhiều nỗ lực nhằm gia tăng
năng lực và chất lượng cũng như khuyến khích công chúng sử dụng các phương tiện
giao thông công cộng đã và đang được triển khai.
Một trong những nguyên nhân làm cho giao thông công cộng (chủ yếu là xe buýt)
chưa thu hút được nhiều lượng khách là do sự bất tiện của nó. Số lượng các tuyến
xe buýt quá ít và chất lượng dịch vụ không được đảm bảo. Ví dụ, theo thống kê
chính thức năm 2009 đã có hơn 700 trường hợp đón trả khách xa lề, gần 1.300
trường hợp đậu không đúng nơi quy định, 670 trường hợp chạy sai lộ trình và bỏ trạm gần 170 trường hợp.2 Có lẽ cần phải mất nhiều năm nữa với những nỗ lực lớn
thì khẩu hiệu “chúng ta cùng buýt” mới có thể trở thành hiện thực.
Theo kế hoạch mới nhất, UBND TPHCM đang đặt mục tiêu đến năm 2025 các phương tiện vận tải công cộng sẽ chiếm 44% lượt người đi lại.3
Để đạt được mục tiêu nêu trên, một kế hoạch phát triển giao thông công cộng hết
sức tham vọng đang được triển khai. Đáng kể nhất là 6 tuyến tàu điện ngầm (Metro
1 Sở Giao thông vận tải TPHCM (2010) 2 http://vnexpress.net/GL/Xa-hoi/2010/01/3BA177C3/ 3 David Dapice, Gomez-Ibanez và Nguyễn Xuân Thành (2009).
- MRT) và 3 tuyến xe điện nhẹ (Ligh Rail Transit– LRT). Tuy nhiên, ngay cả khi
2
được xây dựng toàn bộ thì Metro và LRT chỉ đảm nhận được khoảng 7% nhu cầu đi lại của Thành phố. Phần còn lại (37%) vẫn phải do xe buýt đảm trách.4
Nếu hệ thống xe buýt hiện tại không được cải thiện thì rất khó để nó có thể thu hút
và chuyên chở một lượng hành khách lớn như mục tiêu đặt ra. Một khi không có
những nỗ lực cũng như bước đi cụ thể thì rất có thể Thành phố lại rơi vào vết xe đổ
như cách đây hơn một thập kỷ. Cải thiện chất lượng và khả năng vận tải của xe buýt
là một trong những vấn đề hết sức quan trọng.
Để có thể gia tăng lượng người sử dụng các loại giao thông công cộng, nhất là xe
buýt, theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới như: Anh, Bra-xin, Ca-na-đa,
Cô-lôm-bi-a, Đài Loan, Hoa Kỳ, In-đô-nê-si-a, Trung Quốc, Úc xe buýt tốc hành
(BRT – Bus Rapid Transit) với ưu điểm nhanh, thuận tiện và có khả năng chuyên
chở được một lượng lớn hành khách có thể sẽ là một lựa chọn hợp lý.
Bài viết này phân tích lợi ích và chi phí kinh tế của việc thực hiện dự án xây dựng
hệ thống xe buýt tốc hành tại TPHCM trên tuyến đường An Sương – Cộng Hòa –
Bến Thành (ở đây gọi là Tuyến BRT số 1), thông qua việc tính toán và phân tích sự
biến động giá trị hiện tại thuần về mặt kinh tế (NPVkinh tế) cũng như đánh giá sơ bộ
tính khả thi về mặt tài chính và gánh nặng của ngân sách Thành phố đối với dự án.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ phân tích các chi phí và lợi ích kinh tế của Dự án BRT số 1, từ
đó ra quyết định chính sách về việc có nên tiến hành dự án hay không?
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích lợi ích và chi kinh tế của dự án BRT số 1 tại
TPHCM trên cơ sở sử dụng các kết quả nghiên cứu và phân tích của các tài liệu
4 José A. Gómez-Ibáñez, Nguyễn Xuân Thành (2008)
khác về mặt kỹ thuật cũng như những vấn đề liên quan khác của dự án.
3
Do bị giới hạn về thời gian và các nguồn lực khác, nghiên cứu này chỉ tập trung
phân tích những thành phần cơ bản của lợi ích và chi phí kinh tế gồm: tiết kiệm thời
gian, giảm thiểu ngoại tác (giảm thiểu ô nhiễm khí và giảm thiểu tai nạn), chi phí
đầu tư ban đầu, chi phí vận hành. Đối với tính khả thi về mặt tài chính cũng như
gánh nặng của ngân sách khi thực hiện dự án trên, bài viết này chỉ phân tích một
cách sơ bộ một số vấn đề chủ yếu.
1.4. Bố cục luận văn
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn được bố cục như sau: Chương 2
sẽ đánh giá hiện trạng và kế hoạch phát triển giao thông công cộng của Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2025. Trong đó, kế hoạch phát triển BRT là một bộ phận
quan trọng. Chương 3 trình bày khung phân tích để đánh giá Dự án. Chương 4 phân
tích lợi ích và chi phí của Dự án. Chương 5 phân tích những vấn đề chính sách liên
quan đến việc triển khai Dự án. Cuối cùng là kết luận.
4
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG,
CÁC MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
2.1. Hiện trạng giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị và trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam với 7,2
triệu người và thu nhập bình quân đầu người lên đến hơn 2.500 đô-la, gấp hơn 2,5 lần mức bình quân chung của cả nước.5 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (trên 11%/năm)6 cộng với một dòng vốn đầu tư nước ngoài rất lớn đổ vào Thành phố và
các khu vực lân cận trong những năm qua đã cuốn hút một lượng lớn cư dân ở các
tỉnh khác tham gia vào lực lượng lao động của Thành phố. Xu hướng này sẽ còn
tiếp tục diễn ra trong nhiều năm tới.
Theo dự báo trong quy hoạch chung xây dựng TPHCM đến năm 2025 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 27/10/2006, đến
năm 2025 dân số Thành phố sẽ lên đến 12,5 triệu người. Điều này sẽ đặt ra cơ hội
cũng như những thách thức rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM.
2.1.2. Hiện trạng giao thông
Giao thông tại TPHCM có thể được ví như một bức tranh nhiều màu sắc. Khác hẳn
với hầu hết các thành phố lớn trên thế giới, tỷ lệ đi lại bằng phương tiện cá nhân của Thành phố lên đến gần 95%.7 Theo thống kê của Sở Giao thông Vận tải TPHCM
5 www.hochiminhcity.gov.vn 6 David Dapice, Gomez-Ibanez và Nguyễn Xuân Thành (2009) 7 Sở Giao thông Vận tải TPHCM (2010)
(2010) tổng số phương tiện cơ giới đường bộ đang được đăng ký quản lý tại thành
5
phố tính đến cuối năm 2009 là 4,5 triệu phương tiện (chưa kể 1 triệu phương tiện
giao thông mang biển số của các tỉnh, thành phố khác lưu thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh) trong khi diện tích giao thông chỉ khoảng 4,8%.8 Hơn thế, với một tốc độ gia tăng chóng mặt (1.300 xe máy và 150 ô-tô đăng ký mới mỗi ngày)9
thì số lượng phương tiện giao thông trên địa bàn Thành phố còn nhiều hơn nữa.
Tất cả những vấn đề nêu trên làm cho tình trạng tắc nghẽn giao thông ở TPHCM
ngày một trầm trọng hơn. Năm 2009 có 74 vụ ách tắc hơn 30 phút, tăng 26 vụ so với năm 2008, đặc biệt trong đó có những vụ ách tắc 4, 6, thậm chí đến 9 giờ liền.10
Kết quả khảo sát mới đây của công ty Tiên Phong (tháng 04 năm 2010) cho thấy tốc
độ trung bình của các phương tiện tham gia giao thông tuyến đường Nguyễn Văn
Trỗi–Nam Kỳ Khởi Nghĩa chỉ là 12,4–12,8km/h trong giờ cao điểm, 13,2km/h vào
giờ thấp điểm, nếu đem so với năm 2003 thì tốc độ bình quân của các phương tiện giao thông đã giảm khoảng 4km/h.11
2.1.3. Giao thông công cộng
Như đã nêu ở phần giới thiệu, cho dù mục tiêu đã được xác định từ năm 1998 là đến
năm 2010, tỷ lệ giao thông công cộng sẽ chiếm 30%. Tuy nhiên, trên thực tế, vào cuối năm 2009 giao thông công cộng ở TPHCM chỉ chiếm 5,4%.12
Theo thống kê của Sở Giao thông Vận tải TPHCM vào cuối năm 2009, mạng lưới
xe buýt có 148 tuyến, 3.096 xe, vận chuyển 342,2 triệu hành khách/năm, con số này quá nhỏ so với tỷ lệ xe cá nhân, nhất là xe máy như trình bày ở trên.13 Trong khi đó
8 Sở Giao thông Vận tải TPHCM (2010) 9 David Dapice, Gomez-Ibanez và Nguyễn Xuân Thành (2009) 10 Vnexpress.net ngày 07/01/2010, http://vnexpress.net/GL/Xa-hoi/2010/01/3BA177C3/ 11 http://www.cand.com.vn/vi-VN/xahoi/2010/4/129440.cand 12 http://vietnamnet.vn/chinhtri/200912/TPHCM-khong-thieu-von-chat-xam-nhung-suc-y-lon-882607/]. 13 Sở Giao thông Vận tải TPHCM (2010). 14 José A. Gómez-Ibáñez, Nguyễn Xuân Thành (2008).
trên thế giới đối với các nước có tốc độ phát triển tương đương Việt Nam thì việc đi lại trong đô thị bằng các phương tiện vận tải công cộng chiếm khoảng 50 – 60%.14
6
Lý do chính mà người dân vẫn chưa lựa chọn các phương tiện giao thông công cộng
đi lại hằng ngày là do loại hình giao thông này vừa thiếu và bất tiện so với kỳ vọng
của họ: đi lại thoải mái, thích hợp về thời gian đi đến trạm, thời gian chờ mỗi
chuyến, thời gian trên xe, hay thời gian từ nhà đến chỗ làm, học, hoặc mua sắm
bằng phương tiện công cộng. Một hệ thống giao thông công cộng đủ tốt sẽ lôi cuốn
được người dân tham gia. Theo khảo sát của Nguyễn Anh Dũng (2008) thì có đến
75% người phản hồi muốn chuyển qua sử dụng hệ thống BRT một khi hệ thống này
được đảm bảo về thời gian cũng như chất lượng như giới thiệu trong khi khảo sát.
2.2. Mục tiêu phát triển giao thông công cộng của TPHCM đến năm 2025
2.2.1. Mục tiêu chung
Theo quy hoạch giao thông của TPHCM đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020
được phê duyệt tại Quyết định số 101/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày
22/01/2007 và các văn bản liên quan, mục tiêu phát triển vận tải hành khách công cộng vào năm 2020 sẽ chiếm 47 – 50% nhu cầu đi lại.15 Tuy nhiên, đây là con số rất
lạc quan so với tỷ lệ 5,4% hiện nay. MVA Asia (2010) dự báo tỷ lệ giao thông công cộng vào năm 2025 chỉ là 22%.16
2.2.2. Các giải pháp và chính sách cụ thể
Để giải quyết các vấn đề liên quan đến giao thông, nhiều chính sách nhằm nâng cao
hiệu suất sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông hiện hữu như: chuyển đường hai chiều
thành đường một chiều, tăng số lượng và tuyến đường xe buýt, điều chỉnh thời gian
làm việc và học tập tránh giờ cao điểm, phát triển hệ thống đèn tín hiệu, giáo dục luật giao thông cho người dân, trợ cấp cho giao thông công cộng.17
Song song với các giải pháp quản lý giao thông tốt hơn trên các tuyến hiện hữu là
15 Quyết định 101/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày 22 tháng 01 năm 2007. 16 MVA Asia (2008). MVA là Công ty tư vấn giao thông công cộng quốc tế. Công ty này được ADB và UBND TPHCM thuê làm tư vấn hệ thống Metro TPHCM. 17 Nguyễn Anh Dũng (2008, tham khảo từ: Phin, 2002; Ngo, 2005; Hong et al., 2005; Thinh, 2005) và Sở Giao thông Vận tải TPHCM (2010).
kế hoạch xây mới cơ sở hạ tầng giao thông với các phương thức vận tải kết hợp
7
gồm (1) nâng cấp hệ thống xe buýt hiện hữu bằng việc thay mới các đầu xe và xem
xét triển khai hệ thống BRT trên một số tuyến đường; (2) xây dựng hệ thống
Metrovà xe điện nhẹ.
Đối với hệ thống Metro, theo quy hoạch toàn bộ mạng lưới sẽ có 6 tuyến với tổng
chiều dài 161km. Chi phí đầu tư ước tính vào khoảng 9,7 tỷ USD hay bình quân 60 triệu USD/km.18 Hai tuyến đường Metro đầu tiên dài khoảng 19km với vốn đầu tư khoảng hơn 1 tỷ USD có khả năng chở 300.000 khách/ngày vào năm 2020.19 Tuy
nhiên, nếu Metro là lựa chọn có thể khả thi và có thể thực hiện được đối với thành
phố, nhưng vẫn còn câu hỏi đặt ra đó là ngoài việc chi phí đầu tư cao, chi phí vận
hành cũng rất cao. Đối với kinh nghiệm quốc tế cho thấy các thành phố như Băng
cốc, Manila, Pusan hoặc Mexico thì hệ thống Metro cần sự trợ cấp rất cao cho việc duy trì hoạt động.20
Đối với hệ thống xe buýt hiện tại việc thay mới các đầu xe cũng như gia tăng số
lượng xe sẽ không khắc phục được những hạn chế của nó. Trên thực tế, có một chọn
lựa kinh tế hơn cho việc giải quyết vấn đề giao thông công cộng đó là hệ thống BRT, cung cấp dịch vụ tương tự đối với Metro, tốt hơn hệ thống xe điện nhẹ.21 Ví
dụ, hệ thống BRT ở Bogota – Cô-lôm-bi-a với khả năng vận tải 45.000 hành
khách/giờ/hướng, trong khi hệ thống xe điện nhẹ ở Băng Cốc và hệ thống Metro ở Manila chỉ vận chuyển khoảng 22.000 – 26.000 hành khách/giờ/hướng.22
Do đó, bên cạnh việc phát triển các hệ thống Metro, xe điện nhẹ và hệ thống xe buýt
hiện hữu thì việc phát triển hệ thống BRT có thể là một trong những hướng đi thích
hợp để giải quyết phần nào tình trạng giao thông quá tải nêu trên, đồng thời đáp ứng
18 David Dapice, Gomez-Ibanez và Nguyễn Xuân Thành (2009) 19 Nguyễn Anh Dũng (2008) 20 Kain (1991), World Bank (1996) 21 Wright (2005), Hensher (2006) 22 ITDP (2007), Wright (2005)
nhu cầu đi lại trước mắt cũng như lâu dài ngày càng tăng của người dân.
8
2.3. Hệ thống xe buýt tốc hành (BRT)
2.3.1. Xe buýt tốc hành
Các hệ thống BRT thay đổi theo những đặc trưng riêng biệt, nhưng tất cả đều cung
cấp một dịch vụ cao hơn xe buýt thông thường. Dịch vụ siêu việt này có thể đạt
được nhờ những đặc điểm gồm: vận hành trong làn đường riêng, hệ thống tín hiệu
ưu tiên, hệ thống vé trả trước, thông tin về thời gian các chuyến xe sẽ đến cho khách
hàng chờ tại các trạm và hạn chế các điểm dừng. Xe buýt tốc hành cũng được hiện
đại hóa để giúp cho các cá nhân có những nhu cầu đặc biệt có thể sử dụng thuận lợi
hơn, như người khuyết tật. Loại hình vận tải này cũng ít gây tiếng ồn hơn và thoải
mái hơn so với xe buýt thông thường. Nói chung, các đặc điểm của loại hình vận tải
này sẽ phục vụ để tối đa hóa vận tốc, dịch vụ và sự thuận tiện cho hành khách theo một cách thức mà xe buýt thông thường không thể thực hiện được.23
Có nhiều lý do hỗ trợ cho việc phát triển hệ thống BRT. Thứ nhất, các quận trung
tâm vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ làm cho nhu cầu đi lại rất lớn, do đó cần tăng
thêm năng lực giao thông và phát triển phương tiện đi lại và thậm chí là việc làm
trong thành phố. Phát triển phương tiện giao thông công cộng là ưu tiên hàng đầu để
giải quyết vấn đề đó. Thứ hai, hệ thống BRT bình thường có thể được thực hiện
nhanh chóng, tăng thêm và mở rộng dễ dàng. Thứ ba, chi phí xây dựng thấp hơn so
với loại hình giao thông đường sắt (Metro, LRT), hơn thế nữa BRT nói chung có
thể vận hành với tốc độ cao trên những tuyến đường cho phép với chi phí vận hành
thấp. Thứ tư, BRT có thể vận hành ở đường thông thường, đường trên không,
đường hầm. Các trạm dừng, hệ thống đèn tín hiệu không yêu cầu quá phức tạp. Thứ
năm, BRT có thể cung cấp việc thực hiện chất lượng với năng lực giao thông hiệu
quả cao cho một số tuyến đường lớn trong thành phố, giờ cao điểm có thể lên đến
23 Blonn Kennifer, Deven Carlson, Patrick Mueller và Ian Scott (2006) 24 http://www.chinabrt.org/en/cities/param-quan.aspx?param=2
10.000 người/giờ/hướng. Chẳng hạn, tại Bogota có lúc lên đến đến 45.000, Quảng Châu là 26.000, thành phố Mê-xi-cô là 9.000 người/giờ/hướng.24 Thứ sáu, BRT kết
9
hợp với phát triển môi trường đô thị, khuyến khích phát triển kinh tế, giao thông với
thiết kế thân thiện. Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm kể trên ra, hệ thống BRT cũng
có một số nhược điểm nhất định đó là: vì có đường đi riêng nên mức độ chiếm dụng
lòng đường là khá lớn, khó có thể vận chuyển lượng khách quá lớn.
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển BRT ở một số nước và Việt Nam
Rất nhiều thành phố đã triển khai các hệ thống xe buýt tốc hành nhằm giúp họ đạt
được những mục tiêu về giao thông vận tải đã được đặt ra như: Lôn-đôn ở Anh,
Cleveland, Hartford, Washington ở Hoa Kỳ, Sydney ở Úc, Lima ở Peru, Bogota ở Cô-lôm-bi-a và Bắc kinh, Thượng Hải, Quảng Châu ở Trung Quốc.25
Ở Việt Nam, Hà Nội đang triển khai hệ thống BRT trên tuyến đường Giảng Võ –
Láng Hạ và Giải Phóng – Đại Cồ Việt, có chiều dài 46km và kinh phí đầu tư 99,88
triệu USD. Tài trợ chính cho dự án là Ngân hàng Thế giới 84,12 triệu USD, chính phủ Việt Nam 11,76 triệu USD, Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF) 4 triệu USD.26
Ở thành phố Hồ Chí Minh đang có một số đề xuất của Sở Giao thông Vận tải lên
UBND TP về việc phát triển hệ thống BRT. Để có bằng chứng cho việc phát triển
hệ thống BRT trong thành phố hay không chúng ta cần phân tích tính hiệu quả của
nó, đặc biệt là về mặt kinh tế. Đây là mục tiêu của bài viết này.
2.3.3. Dự án xe buýt tốc hành
Dự án xây dựng hệ thống BRT được xác định như là một phần phát triển hệ thống
giao thông ở TPHCM (đặc biệt là giao thông công cộng), nhằm đẩy mạnh phát triển
kinh tế cũng như xã hội của Thành phố.
Mục tiêu của dự án là làm tăng khả năng và tính tiện lợi của giao thông công cộng,
nhằm khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện vận tải công cộng, góp phần
giảm áp lực tắc nghẽn và tiết kiệm chi phí vận hành quá lớn của xe máy hiện nay.
25 http://en.wikipedia.org/wiki/Bus_rapid_transit 26 World Bank (2007).
Hơn thế, BRT còn góp phần cải thiện môi trường một khi số lượng đáng kể người
10
sử dụng các phương tiện cá nhân chuyển qua sử dụng phương tiện giao thông công
cộng.
Tuyến BRT số 1: Tuyến BRT đi từ Bến xe An Sương đến Bến Thành, có tổng
chiều dài là 14,6 km, theo hướng tuyến như đề xuất của Công ty tư vấn MVA năm
2005. Lộ trình lượt đi (13,7km) là Bến xe An Sương – Trường Chinh – Cộng Hòa –
Nam Kỳ Khởi Nghĩa – Chợ Bến Thành. Tuyến lượt về (15,5km) là chợ Bến Thành
– Hàm Nghi – Nguyễn Tất Thành – Nguyễn Huệ – Lê Lợi – Pasteur – Trần Quốc
Toản – Nam Kỳ Khởi Nghĩa – Cộng Hòa – Trường Chinh – An Sương. (Hình 2-1).
Hệ thống sẽ có 1 trạm đầu cuối (terminal), 6 trạm trung chuyển (interchange), 22
trạm dừng (stop station), 1 trạm bảo trì (depot). (Xem Phụ lục 1). Khoảng cách
trung bình giữa hai trạm là 500m. Khả năng chứa của một xe là 160 người (dài 18m,
rộng 2,5m), vận tốc tối đa là 50km/giờ và vận tốc thương mại là 22km/giờ. Tần suất là 3 phút. Thời gian dừng để lên và xuống xe là 20 giây.27
Hình 2-1: Sơ đồ tuyến BRT số 1
27 Các thông số này dựa trên dự án BRT tại Hà Nội World Bank (2007), nghiên cứu của Joaquín C Nicolai and Dietmar M Weiss (2008) và Nguyễn Anh Dũng (2008).
Nguồn: WorldBank (2005)
11
CHƯƠNG 3
KHUNG PHÂN TÍCH
Nghiên cứu này sẽ sử dụng khung phân tích dự án trong tài liệu Phân tích chi phí và
lợi ích cho các quyết định đầu tư của Glenn P.Jenkins, Arnold C.Harberger (1995)
và tài liệu của Ngân hàng thế giới (2002), Phân tích kinh tế của các hoạt động đầu
tư: Công cụ phân tích và ứng dụng thực tế.
3.1. Lợi ích và chi phí
Lợi ích kinh tế là tất cả các lợi ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế (bao gồm cả
lợi ích trực tiếp và ngoại tác tích cực tính theo giá kinh tế). Còn chi phí kinh tế là tất
cả các chi phí tính theo giá kinh tế bỏ ra để thực hiện dự án và ngoại tác tiêu cực.
Lợi ích ròng là lợi ích còn lại sau khi lấy tất cả các lợi ích trừ tất cả các chi phí.
So sánh lợi ích kinh tế của một dự án với các chi phí tương ứng đòi hỏi phải sắp xếp
tất cả dữ liệu liên quan thành một biên dạng tổng hợp cho toàn bộ thời gian hoạt
động của dự án.
3.2. Lợi ích và chi phí dự án giao thông
Các dự án giao thông đều nhằm mục đích cải thiện dịch vụ hiện có hay phát triển
dịch vụ cơ sở hạ tầng mới để giảm bớt chi phí giao thông. Lợi ích phổ biến nhất của
các dự án giao thông là: tiết kiệm chi phí vận hành xe; tiết kiệm thời gian đi lại;
giảm bớt tần suất và mức độ nghiêm trọng của tai nạn; giảm thiểu ô nhiễm môi
trường; tăng thêm tính tiện nghi, thuận tiện và độ tin cậy của các dịch vụ.
Để đánh giá được chi phí và lợi ích của việc này, thông thường chúng ta đánh giá
những yếu tố dự báo cầu hành khách bao gồm: lưu lượng giao thông bình thường,
mới phát sinh và chuyển từ nơi khác qua; giảm chi phí vận hành xe; tiết kiệm thời
12
gian; giá trị thời gian làm việc; giá trị thời gian không làm việc; và giá trị thời gian
chờ đợi; chuyên chở hàng hóa; giá trị thời gian qua nhiều năm; giá trị mặc định;
giảm tai nạn; ước tính mức độ tai nạn; định giá việc giảm bớt tai nạn.
Chi phí
A
C0
B
C1
F
Cầu
Số lượt khách/năm
Q0
Q1
3.3. Khung phân tích lợi ích kinh tế của dự án giao thông
Hình 3-1: Khung phân tích lợi ích kinh tế của dự án giao thông
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2002)
Đồ thị trên biểu diễn khung phân tích lợi ích kinh tế của dự án BRT, ví dụ, đối với
nhóm xe máy. Số lượt khách đi BRT mà nếu không có BRT họ đi xe máy là Q0. Chi
phí đi xe máy (bao gồm chi phí vận hành phương tiện và chi phí thời gian) là C0.
Chi phí đi BRT (bao gồm tiền vé và chi phí thời gian) là C1 thấp hơn C0.
Lợi ích ròng của việc thay thế đi xe máy bằng đi BRT được biểu diễn bởi diện tích
C1C0AF. Diện tích này bằng số lượt khách thay thế (Q0) nhân với chênh lệch chi phí
đi xe máy và đi BRT (C0 – C1).
Việc chi phí đi BRT rẻ hơn đi xe máy làm phát sinh thêm (Q1 – Q0) lượt khách. Lợi
ích kinh tế ròng của việc phát sinh thêm số lượt khách được thể hiện bởi diện tích
ABF. Diện tích này bằng số lượt khách phát sinh (Q1 – Q0) nhân với chênh lệch chi
phí đi xe máy và đi BRT (C0 – C1) chia 2. Đây là cách tính gần đúng với giả định
đoạn AB trên đường cầu gần như là đoạn thẳng.
13
3.4. Những lợi ích và chi phí của dự án BRT
Để xem có nên đầu tư vào dự án BRT số 1 hay không chi phí và lợi ích kinh tế của
dự án sẽ được phân tích, hay nói cách khác lợi ích ròng của việc thực hiện dự án
BRT này sẽ được ước lượng bằng khung phân tích chi phí và lợi ích.
Xây dựng hệ thống xe buýt tốc hành sẽ gây ảnh hưởng đến các loại hình đi lại khác.
Bên cạnh xe máy, ô tô cá nhân và xe buýt thông thường, sở thích và lựa chọn loại
hình đi lại của những người đi bộ hay đi xe đạp cũng sẽ thay đổi. Tuy nhiên, do giới
hạn về dữ liệu và các nguồn lực khác, bài viết này chỉ phân tích tác động của xe
buýt tốc hành lên hành khách đi xe máy, ô tô cá nhân và xe buýt thông thường.
Lợi ích kinh tế ròng/năm
=
Lợi ích kinh tế: - Tiết kiệm thời gian - Tiết kiệm chi phí vận hành - Giảm ngoại tác: ô nhiễm
Chi phí kinh tế: - Đầu tư - Vận hành - Chi phí bảo trì
và tai nạn.
Hình 3-2: Khung phân tích lợi ích và chi phí
Nguồn: Thực hiện của tác giả.
Các lợi ích kinh tế được ước lượng theo giá trị kinh tế gồm 3 thành phần trong sơ đồ
nêu trên. Thứ nhất, giá trị thời gian tiết kiệm được do vận tốc BRT cao hơn vận tốc
của xe máy và xe buýt hiện hành. Thứ hai, chi phí vận hành được tiết kiệm do chi
phí vận hành/hành khách của xe máy cao hơn đáng kể so với chi phí vận hành/hành
khách của xe BRT. Tương tự, chi phí ô nhiễm và tai nạn/hành khách của BRT thấp
hơn so với các chi phí tương tự của xe máy.
14
Chi phí kinh tế về nguyên tắc phải được ước lượng theo giá kinh tế. Lý do là vì giá
kinh tế khác với giá tài chính khi có thuế, trợ cấp, tỷ giá hối đoái…Trong bối cảnh
kinh tế Việt Nam ngày càng theo cơ chế thị trường và tự do hóa thương mại nên sự
khác biệt này là không lớn. Do vậy, trong dự án này giả định chi phí tài chính cũng
chính là chi phí kinh tế.
Thêm vào đó, phân tích này dựa vào bốn giả định nền tảng của lý thuyết về phân
tích lợi ích và chi phí của kinh tế giao thông (Banister & Berechman, 2003;
ECONorthwest et al., 2002; HLB, 2002):
1. Chi phí đi lại bao gồm các chi phí trực tiếp như: chi phí nhiên liệu, hao mòn
phương tiện và chi phí thời gian đi lại của từng cá nhân. Ví dụ, giá một vé
xe buýt đi từ bến xe An Sương về chợ Bến Thành nhìn chung sẽ thấp hơn
tổng chi phí đi lại bằng xe máy hay ô tô cá nhân mà chúng bao gồm: chi phí
nhiên liệu, đậu xe, bảo trì và khấu hao phương tiện. Tuy nhiên, trong tình
huống này cần phải tính toán chi phí thời gian đi lại của BRT so với xe buýt
hiện hữu, xe máy hay ô tô.
2. Giá trị thời gian đi lại của cá nhân phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một số
yếu tố như mục đích của việc đi lại cho kinh doanh hay cho nghỉ ngơi giải
trí. Sự thoải mái cá nhân trong các chuyến đi.
3. Việc lựa chọn phương thức đi lại được dựa trên tổng chi phí đi lại gồm các
chi phí trực tiếp và chi phí thời gian. Việc đầu tư xây dựng hệ thống BRT sẽ
cung cấp một dịch vụ vận tải nhanh hơn, ổn định hơn và thoải mái hơn. Theo
đó, tổng chi phí thời gian đi lại bằng xe buýt sẽ giảm nên hệ thống xe buýt sẽ
thu hút được những hành khách mới.
4. Một số chi phí xã hội không được phản ánh trong chi phí đi lại cá nhân.
Bằng việc tính thêm các chi phí ngoại tác, các lợi ích xã hội sẽ lớn hơn. Khi
hành khách chuyển từ việc sử dụng xe buýt hiện hữu, xe máy hay xe ô tô cá
15
nhân sang BRT, một số chi phí môi trường như ô nhiễm không khí sẽ được
giảm thiểu. Tỷ lệ tai nạn cùng với chi phí do tai nạn gây ra cũng giảm.
Các ước lượng giá trị tham số được lấy từ các nghiên cứu cụ thể hoặc được tính
toán dựa trên thông tin sơ cấp hay thứ cấp. Để xác định các biến số có tác động
quan trọng đến giá trị hiện tại thuần của dự án và để đánh giá tính chất biến thiên
của mức sinh lợi từ hoạt động đầu tư này, các phân tích độ nhạy và phân tích mô
phỏng Monte Carlo sẽ được thực hiện.
16
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ
Căn cứ vào hiện trạng hệ thống giao thông TPHCM (Chương 2) và khung phân tích
(Chương 3) Chương này sẽ phân tích lợi ích và chi phí kinh tế của dự án BRT số 1,
bắt đầu bằng các dữ liệu đầu vào, sau đó là mô hình phân tích và kết quả.
4.1. Các giả định và thông số chung
Lạm phát VND trung bình là 6%. Số liệu này được tính toán dựa vào lạm phát của
Việt Nam từ năm 1993 đến nay, từ cơ sở dữ liệu Tổng cục thống kê và tham khảo
các nước (In-đô-nê-si-a, Thái Lan, Ma-lai-si-a) có mức phát triển tương tự với Việt Nam trong 20 năm tới.28
Chi phí vốn kinh tế: Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á thường sử
dụng chi phí vốn kinh tế thực cho Việt Nam là 12%. Tuy nhiên, đây là mức sử dụng
để thẩm định các dự án tại các nước đang phát triển trong thập niên 70 – 90. Tuy
nhiên, trong bối cảnh của sự phát triển tài chính theo chiều sâu ở Việt Nam và hội
nhập tài chính toàn cầu, chi phí vốn đã giảm so với mức trong những giai đoạn
trước đây. Bài viết này giả định chi phí vốn kinh tế thực là 6% như giả định trong
nghiên cứu tình huống hệ thống Metro số 2 của Nguyễn Xuân Thành (2009).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của TPHCM sẽ được duy trì ở mức 8% một năm.29 Tốc độ tăng trưởng dân số sẽ là 2,1%.30 Do vậy, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu
28 Xem các chỉ báo phát triển thế giới của Ngân hàng Thế giời (NHTG) và số liệu củaTổng cục thống kê. 29 Số liệu này được tính toán dựa vào kế hoạch phát triển giao thông vận tải của TPHCM, nghiên cứu về hệ thống đường cao tốc Việt Nam của Tư vấn ADB. 30 Nguyễn Anh Dũng (2008)
người sẽ là 5,8% một năm.
17
Các loại chi phí danh nghĩa sẽ tăng bằng lạm phát hằng năm.
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng đô-la Mỹ là 19.000VND/USD. Đây là tỷ giá
công bố của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thời điểm tháng 05 năm 2010.
Phân tích kinh tế không tính đến các khoản chuyển giao như thuế, lãi suất. Bởi vì
thực chất trong trường hợp này thì chi phí của người này đồng thời cũng là lợi ích
của người kia, những đối tượng này đều ở trong cùng một nền kinh tế, lợi ích ròng
của các khoản này bằng không.
Dự án BRT số 1 sẽ thay thế hoàn toàn hệ thống xe buýt hiện tại trên tuyến đường
An Sương – Cộng Hòa – Bến Thành.
Thời gian phân tích dự án là 20 năm (bao gồm cả thời gian xây dựng). Thời gian
xây dựng bắt đầu vào năm 2011. Sau khi xây dựng xong vào năm 2012 sẽ khai thác
từ năm 2013 cho đến hết năm 2030. Mô hình phân tích được dựa trên quy ước rằng
dự án hoạt động cho đến hết năm 2030 và tính giá trị kết thúc của dự án vào cuối
giai đoạn này. Giá trị kết thúc vào năm 2030 được tính theo ngân lưu ròng của dự
án vào năm 2031 và giả định ngân lưu ròng này sẽ không đổi mãi mãi về sau. Ngân
lưu không đổi được giả định trên cơ sở dự án không được đầu tư mới nên công suất
sẽ đạt tối đa và không đổi.
4.2. Dự báo lượng khách
4.2.1. Các vấn đề chung
Một trong những yếu tố quyết định thành công của dự án là lượng khách sử dụng
BRT. Về mặt kinh tế thì lượng khách là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế có được từ việc tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại. Về mặt tài chính, số
lượng khách tác động trực tiếp đến doanh thu từ vé.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng khách gồm có: dân số, việc làm, cơ cấu phương
tiện giao thông, giá trị thời gian, hệ số thời gian, quãng đường và thời gian đi BRT,
18
quãng đường và thời gian đi xe máy, quãng đường và thời gian đi ô tô, quãng đường
và thời gian đi xe buýt hiện hữu, giá vé BRT, chi phí vận hành phương tiện.
Theo nguyên tắc chung nhu cầu sử dụng BRT sẽ từ hai dạng chủ yếu gồm nhu cầu
thay thế và nhu cầu tăng thêm. Nhu cầu thay thế là nhu cầu được tạo ra do hành
khách đang sử dụng các loại hình giao thông khác như: xe máy, xe buýt hiện hữu, ô
tô, người đi bộ và người đi xe đạp. Nhu cầu tăng thêm là nhu cầu do tính hữu ích
của phương tiện vận tải mới mà nó sẽ tạo ra nhu cầu vận chuyển. Do những giới hạn
về dữ kiện và nguồn lực, bài viết này giả định sử dụng BRT chỉ do nhu cầu thay thế
từ xe buýt hiện hữu và xe máy chuyển sang. Ô tô cá nhân không được phân tích vì
tỷ phần sử dụng ô tô cá nhân tăng trong thời gian dự án nên giả định những người đi
phương tiện này sẽ không chuyển sang BRT.
4.2.2. Lượng khách hiện tại
Lượng khách hiện tại trên tuyến đường BRT số 1 được tính toán từ lượt người tham
gia giao thông trên các phương tiện gồm có xe buýt, xe máy và ô tô.
Số lượt người đi xe buýt được tính toán trên cơ sở dữ liệu về số chuyến trong ngày,
khả năng chở và hiệu suất khai thác xe. Theo số liệu của Trung tâm quản lý và điều
hành vận tải hành khách công cộng - Sở Giao thông Vận tải TP. Hồ Chí Minh, trên tuyến đường này hằng ngày có 293 chuyến xe, với khả năng chở 50 người/1xe.31
Giả định hiệu suất khai thác bình quân 70% số chỗ, khi đó tổng lượt người đi xe
buýt/ngày là 10.255 lượt.
Lượt người đi xe ô tô và xe máy, tác giả thực hiện khảo sát thực địa tại một số địa
điểm và thời gian cụ thể như sau:
Địa điểm: (1) đường Cộng Hòa, trước mặt công ty cơ điện lạnh REE (số 377 Cộng
Hòa); (2) đường Nguyễn Văn Trỗi (số 158 Nguyễn Văn Trỗi) gần khách sạn
31 http://www.buyttphcm.com.vn/Detail_TTLT.aspx?sl=04
Parkroyal ngay góc Nguyễn Văn Trỗi & Hoàng Văn Thụ.
19
Thời gian: Thứ tư, ngày 05/05/2010 và Thứ hai, ngày 10/05/2010 vào các thời điểm
6:15 – 7:30; 10:25 – 11:00; 11:15 – 12:05; 14:25 – 15:30; và 16:53 – 18:00.
Cách thực hiện: ô tô sẽ được đếm trực tiếp vào các thời gian nêu trên, sau đó tính
bình quân cho một ngày. Đối với xe máy, do khối lượng dữ liệu trong khảo sát này
quá lớn nên thay vì đếm toàn bộ thời gian quay, số xe và số người trên mỗi xe chỉ được đếm vào các phút 1, 2; 5, 6; 10, 11; 15, 16; 20, 21; 30, 31.32 Trên cơ sở này sẽ
tính lượt khách trung bình cho một phút giờ cao điểm cũng như giờ ngoài cao điểm.
Cách tính: lượt khách lưu thông trong ngày được tính bằng cách lấy lượt người
trung bình 1 phút giờ cao điểm nhân với thời gian gian hoạt động giờ cao điểm, sau
đó cộng lượt người trung bình 1 phút giờ ngoài cao điểm nhân với thời gian hoạt
động giờ ngoài cao điểm trong ngày. Thời gian hoạt động trong ngày là 15 giờ,
LK
g
60
g
60
=
×
×
+
×
×
trong đó 5 giờ cao điểm (6:15 – 8:15 và 16:30 – 19:30) và 10 giờ ngoài cao điểm.
h h
l
h
h l
(4-1)
Trong đó:
LK lượt người/ngày;
lượt người/phút giờ cao điểm (phút);
lượt người/phút giờ thấp điểm (phút);
số giờ cao điểm (giờ);
số giờ ngoài cao điểm (giờ). gh gl hh hl
Số liệu khảo sát được tổng hợp trong Bảng 4-1, 4-2 và 4-3.
Xe máy
Số xe (xe)
Số người (người)
Một phút giờ cao điểm
542
655
Một phút giờ ngoài cao điểm
246
328
Tổng lượt/ngày
310.300
393.364
Bảng 4-1: Kết quả khảo sát lượt xe máy và lượt người
32 Do thời gian và nguồn lực có hạn nên tác giả không thể đếm hết toàn bộ đoạn phim (để đếm được 1 phút quay phải mất khoảng 20 phút).
Nguồn: Khảo sát thực địa của tác giả
20
Kết quả khảo sát cho thấy số người bình quân là 1,2 người/xe máy.
Ô tô 4 & 7 chỗ
Trung bình/phút
16,94 *
Tổng lượt xe/ngày
15.242
Tổng lượt người/ngày
22.864
* Khảo sát cho thấy lượt xe ô tô trên cùng một địa điểm ở các thời điểm khá giống nhau.
Bảng 4-2: Kết quả khảo sát lượt xe ô tô và lượt người
Nguồn: Khảo sát thực địa của tác giả
Lượt người/ngày
Tỷ lệ
Lượt người đi xe máy
393.364
92,23%
Lượt người đi ô tô
22.863
5,36%
Lượt người đi xe buýt
10.255
2,41%
Tổng
426.483
100%
Bảng 4-3: Tổng hợp kết quả khảo sát lượt người ô tô, xe máy và xe buýt
Nguồn: Khảo sát thực địa của tác giả
Một số quan sát từ khảo sát thực địa:
Thứ nhất, số người bình quân đi trên xe máy là 1,2 người/xe, xấp xỉ khảo sát của
các nghiên cứu khác như: Tình huống Metro số 2 của Nguyễn Xuân Thành (2009) .
Thứ hai, tỷ lệ người đi xe máy chiếm 92,23%, kế đến là ô tô chiếm 5,36%, xe buýt
chỉ chiếm 2,41% (chưa bằng một nửa so với mức chung của toàn Thành phố 5,4%).
Thứ ba, thống kê số liệu cho thấy lượng xe ô tô (4 và 7 chỗ) trên đoạn đường
Nguyễn Văn Trỗi nhiều hơn trên đoạn đường Cộng Hòa, với tỷ lệ 1,5 (26/17, tính
trung bình cho 1 phút). Điều này xảy ra là do đường Nguyễn Văn Trỗi thuộc khu
vực nội thành hiện hữu của TPHCM. Hơn thế nữa, đây là tuyến đường nối giữa
trung tâm TPHCM và sân bay Tân Sơn Nhất, là con đường mà khách đi máy bay
thường xuyên đi qua. Trong khi đó, đường Cộng Hòa thuộc khu vực nội thành phát
triển của TP.HCM.
21
Hạn chế của khảo sát: khảo sát này được thực hiện chỉ có 2 ngày là quá ít. Về mặt
lý thuyết, để đảm bảo tính chính xác hơn thì khảo sát cần phải thực hiện với một
mẫu đủ lớn (30 ngày trở lên) cho một địa điểm. Nhưng do giới hạn thời gian và
nguồn lực, nên trong phân tích này chỉ khảo sát tượng trưng như vậy. Tuy nhiên,
theo kinh nghiệm bản thân với hơn 10 năm đi học và đi làm thường xuyên trên một phần của tuyến BRT số 1,33 tác giả bài viết này thấy rằng mức tăng lưu lượng tham
gia giao thông trên tuyến qua hằng năm là đáng kể. Trong khi đó lưu lượng khách đi
lại giữa các ngày trong tuần cũng như giữa các mùa trong năm khá ổn định.
Trong trường hợp dự án được triển khai cụ thể, một khảo sát chi tiết hơn cần được
tiến hành. Tuy nhiên, để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của vấn đề thiếu tin cậy
của khảo sát, bài viết này sẽ tính toán lượng khách tối thiểu sử dụng hệ thống BRT
số 1 để dự án này đảm bảo tính khả thi về mặt kinh tế.
4.2.3. Dự báo lượng khách
Do không có điều kiện khảo sát và dự báo cụ thể cho tuyến đường này, do vậy bài
viết này giả định tốc độ tăng trưởng lượt người tham gia lưu thông trên tuyến đường
này bằng với tốc độ tăng trưởng lượt người đi lại chung của Thành phố giai đoạn 2010 – 2015 và 2015 - 2025 lần lượt là 6,69% và 3,85%.34
Theo tính toán ở trên, tổng lượt người tham gia lưu thông trên tuyến đường BRT số
1 bình quân của các ngày khảo sát là 426.483 lượt. Do lượt người đi lại không thay
đổi theo mùa, nên tác giả giả định bình quân lượt người đi lại trên tuyến này cho cả
năm chính là con số nêu trên. Vậy, số người đi lại vào năm 2010 là 153,5 triệu lượt.
Với tốc độ tăng trưởng lượt người trung bình như trên thì vào năm 2025 tổng lượt
người tham gia lưu thông trên tuyến này sẽ là 309,5 triệu lượt.
Mục tiêu của Thành phố về cơ cấu giao thông xe máy, ô tô và công cộng vào năm
33 Lộ trình đi học và đi làm của tác giả, đi học: Lê Văn Thọ (Gò Vấp) đến Nguyên Văn Cừ (Quận 5); đi làm: Lê Văn Thọ (Gò Vấp) đến Nguyên Thông & Điện Biên Phủ (Quận 3). 34 Số liệu này được tính toán từ các dữ liệu của MVA Asia (2010) và Sở Giao thông vận tải TPHCM (2010).
2025 lần lượt là 38%, 18% và 44%. Tuy nhiên MVA Asia (2010) dự báo cơ cấu đến
22
năm 2025 cho xe máy, ô tô và công cộng lần lượt là 49%, 29% và 22%. Trong đó, cơ cấu vận tải hành khách công cộng sẽ là 15% cho BRT và 7% cho Metro.35 Để
thận trọng, bài viết này giả định cơ cấu giao thông vào năm 2025 trên tuyến BRT số
1 tương tự cơ cấu dự báo của MVA Asia (2010).
Các số liệu hiện tại chỉ dự báo cơ cấu giao thông đến năm 2025, để dự báo nhu cầu
giao thông đến năm 2030 nhằm phục cho các phân tích, bài viết giả định tốc độ tăng
trưởng giao thông chung cho toàn tuyến trong giai đoạn 2025 đến 2031 vẫn là
3,85% và xu hướng thay đổi cơ cấu vẫn tương tự như 10 năm trước đó. Kết quả
được tổng hợp trong Bảng 4-4.
Đơn vị tính: nghìn người
2010
2025
2031
Tuyệt đối Cơ cấu
Tuyệt đối Cơ cấu
Tuyệt đối Cơ cấu
393,4 92,23%
421,3
49,0%
Xe máy
431,2
40%
22,9
5,36
249,3
29,0%
Ô tô
353,0
35%
Công cộng
10,3
2,41%
189,1
22,0%
254,4
25%
10,3
2,41%
129,0
15,0%
Buýt
173,4
17%
0
0%
60,2
7,0%
Metro
80,9
8%
Tổng lượt
426,5
100%
859,7
100%
1.038,2
100%
Bảng 4-4: Dự báo nhu cầu của tuyến BRT số 1
Nguồn: Tính toán của tác giả từ khảo sát thực địa, Sở Giao thông Vận tải TPHCM
(2010) và MVA Asia (2010).
4.3. Ước tính các chi phí
4.3.1. Chi phí đầu tư
Chi phí ban đầu gồm chi phí xây dựng đường, chi phí xe, chi phí hệ thống đèn tín
hiệu, chi phí xây dựng hệ thống trạm, chi phí hệ thống bán vé, chi phí hệ thống
thông tin thời gian thực, chi thiết kế, chi tái định cư, chi dự phòng rủi ro. Chi phí
35 MVA Asia (2010).
đền bù giải tỏa. Chi phí đầu tư dự án BRT số 1 được ước tính dựa trên số liệu của
23
hệ thống BRT tại Hà Nội ở mức 1,78 triệu USD (giá năm 2007, chưa bao gồm chi phí mua xe, 84.000 USD/xe), các giá trị đầu tư này chưa bao gồm thuế.36 Giá trị này được điều chỉnh về giá năm 2010 là 1,95 triệu USD hay 37,05 tỷ đồng.37
Trên thực tế chi phí đầu tư ở các dự án trên thế giới thường có sự khác biệt rất lớn
(xem Phụ lục 2). Vấn đề này sẽ được tính đến thông qua phân tích độ nhạy và phân
tích mô phỏng.
Dự án BRT Hà Nội sử dụng xe đơn chỉ có thể chở tối đa 80 hành khách/chuyến.38
Để đơn giản cho việc phân tích, nghiên cứu này giả định dự án BRT số 1 sẽ sử dụng
xe đôi có khả năng chở 160 hành khách, với chi phí 0,25 triệu USD hay 4,75 tỷ đồng. 39 Tuy nhiên, khi đưa vào vận hành cụ thể có thể kết hợp sử dụng xe đơn và
xe đôi nhằm tạo ra sự linh hoạt.
Số lượng xe cần thiết hoạt động trên tuyến BRT số 1. Số lượng xe hoạt động trên
tuyến phải đảm bảo hai tiêu chí: (1) khoảng cách giữa hai xe là 3 phút; (2) đảm bảo
vận chuyển được lượng khách trong giờ cao điểm.
L
60
+
T L
× V
N
2
=
×
min
h
Số lượng xe tối thiểu để đáp ứng tần suất xe được xác định theo công thức (4-2).
(4-2)
Trong đó:
Nmin số lượng xe tối thiểu
L chiều dài đoạn đường/hướng (km)
V
vận tốc vận hành của xe (km/giờ) thời gian dừng (phút)40 TL
36 World Bank (2007) 37 Tính lạm phát USD trung bình là 3%. 38 World Bank (2007) 39 U.S. Department of Transportation Fedral Transit Administration, (2006). Rickert, Tom (2006) 40 Bởi vì V được xem như vận tốc trung bình của toàn tuyến, nên trong trường hợp này TL = 0.
h thời gian giữa hai chuyến (phút)
24
Áp dụng công thức (4-2), tính được số xe tối thiểu là 27 xe để đảm bảo tần suất 3
phút/chuyến, số xe tăng thêm sẽ tùy thuộc vào lượng khách tương ứng hằng năm.
N
=
cd
KNC
LK cd HS ×
kt
Số xe cần thiết trong giờ cao điểm được tính theo công thức (4-3).
(4-3)
Trong đó:
số lượng xe vận chuyển khách giờ cao điểm Ncd
LKcd số lượng khách một giờ cao điểm
KNC khả năng chở một xe
HSkt hiệu suất khai thác (%), hiệu suất khai thác áp dụng là 73%.41
Theo khảo sát đối với lượng khách trên đoạn đường Nguyễn Văn Trỗi thì số lượng
khách một giờ cao điểm khoảng bằng 2 lần số lượng khách một giờ bình thường,
gọi là hệ số của khách giờ cao điểm so với giờ bình thường. Để tiện tính toán thì
TGHD
=
2 ×+
quy toàn bộ về giờ hoạt động bình thường, được tính theo công thức (4-4).
TTGHD bt
TGHD bt
cd
(4-4)
Trong đó:
tổng thời gian hoạt động bình thường TTGHDbt
thời gian hoạt động bình thường TGHDbt
thời gian hoạt động cao điểm TGHDcd
Áp dụng công thức (4-4) ta tính được tổng số giờ hoạt động bình thường là 20 giờ.
41 Nguyễn Xuân Thành (2009)
Số lượng xe hoạt động vào giờ cao điểm được tính theo công thức (4-5).
25
XHD
(
,
)
cd =
minNNMax cd
(4-5)
Trong đó:
số lượng xe hoạt động vào giờ cao điểm XHDcd
4.3.2. Chi phí vận hành và bảo trì
Chi phí vận hành và bảo trì của hệ thống BRT số 1 được tính căn cứ vào thời gian
hoạt động của hệ thống, chi phí lao động, chi phí nhiên liệu, chi phí bảo trì đường,
chi phí bảo trì xe, chi phí bảo trì hệ thống các trạm, chi phí bảo trì hệ thống bán vé.
Lương/năm
Loại lao động
Số người
Triệu đồng
USD
Lái xe
2,24
103
5.399
Bán vé
2,33
75
3.951
Bảo trì
0,22
103
5.399
Quản lý
0,33
114
5.994
Lao động khác
0,39
51
2.677
Bảng 4-5: Các thông số về lao động cho một xe
Nguồn: Tính toán của tác giả từ WorldBank (2007) và MVA Asia (2010).
Chi phí lương lao động, giả định rằng nhân lực cho hệ thống BRT tương tự hệ
thống xe buýt hiện hữu. Theo thống kê với hệ thống xe buýt thông thường nhân viên cho việc vận hành hệ thống cơ bản phụ thuộc vào số lượng xe của tuyến.42
Mức lương lao động cho hệ thống BRT được lấy theo giả định của mức lương hệ thống Metro số 2.43 Mỗi loại lao động có một hệ số riêng, chi tiết trong Bảng 4-5.
Chi phí nhiên liệu, theo thống kê thì lượng dầu tiêu thụ cho một xe trong hệ thống
42 World Bank (2007). 43 MVA Asia (2010) 44 Joaquin and Dietmar M Weiss (2008) 45 Công bố trên thị trường tháng 5/2010
BRT vào khoảng 52 đến 55 lít/100km. Bài viết này giả định mức tiêu thụ là 55 lít/100km.44 Dầu được tính với giá 14.890 đồng hay 0,78 USD/lít.45
26
Chi phí bảo trì cơ sở hạ tầng, theo báo cáo cuối cùng cho tuyến đường Rush Line
thì chi phí bảo trì hằng năm cho 1 dặm là 5.305 USD, tương ứng 5.305/1,6 = 3.315 USD/km/năm hay 63 triệu đồng/km/năm.46
Chi phí khác bao gồm bảo trì xe, dầu nhớt, lốp là 0,34 USD/dặm, tương đương 0,21USD/km hay 4.000 đồng.47
4.4. Các lợi ích
Các lợi ích dự kiến của việc xây dựng hệ thống xe buýt tốc hành sẽ bao gồm: (1)
giảm chi phí vận hành, (2) giảm thời gian đi lại (3) giảm các chi phí ngoại tác (giảm
ô nhiễm không khí và giảm tai nạn).
4.4.1. Giảm chi phí vận hành xe buýt hiện hữu và xe máy
Khi đưa hệ thống BRT số 1 vào hoạt động sẽ tiết kiệm được chi phí vận hành của hệ
thống xe buýt hiện hữu và xe máy khi một lượng khách nhất định chuyển qua sử
dụng hệ thống giao thông công cộng mới này.
Chi phí vận hành xe buýt hiện hữu: Giá vé xe buýt bình quân là 2.550 đồng/lượt, mức trợ giá xe buýt hiện bằng 50% tổng chi phí.48 Như vậy, chi phí vận hành xe
buýt bằng giá vé cộng với trợ giá, tức là 5.100 đồng/hành khách/lượt, trong đó 50%
được bù đắp bằng tiền bán vé và 50% bằng trợ cấp từ ngân sách. Chi phí vận hành
xe máy gồm có chi phí xăng, hao mòn xe, thay thế linh kiện và bảo trì được ước lượng với giá 454 đồng/km.49
Giá vé BRT: Hiện tại giá xe buýt bán lẻ là 3.000 đồng.50 Với chất lượng tốt hơn hẳn
hệ thống xe buýt hiện hữu, nên khả năng thu hút người đi từ phương tiện này
chuyển qua BRT với giá vé trên là khả thi. Trong mô hình cơ sở của phân tích mức
46 Rush Line (2008) 47 Blonn Kennifer, Deven Carlson, Patrick Mueller, Ian Scott, (2006). 48 Nguyễn Xuân Thành (2009) 49 Tính toán từ mô hình phân tích chi phi và quản lý đường bộ (HDM4) của Ngân hàng Thế giới. 50 Sở Giao thông Vận tải TPHCM (2010).
giá này được tính vào năm 2010.
27
4.4.2. Giảm thời gian đi lại
Do vận tốc của BRT sẽ lớn hơn vận tốc của xe buýt hiện hữu và xe máy nên việc
đưa hệ thống này vào vận hành sẽ tiết kiệm được thời gian đi lại cho hành khách nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
Giá trị thời gian: Mức độ sẵn lòng chi trả và việc lựa chọn phương tiện đi lại của
một người phụ thuộc rất lớn vào giá trị thời gian của người đó. Với giả định vận tốc
của BRT sẽ cao và ổn định trong khi vận tốc của xe buýt hiện hữu và xe máy có xu
hướng giảm dần trong bối cảnh thu nhập bình quân đầu người ngày càng gia tăng,
do vậy về lâu dài di chuyển bằng BRT sẽ tiết kiệm thời gian. MVA Asia (2008) đã
ước tính giá trị thời gian bằng cách sử dụng phương pháp Sở thích được biểu lộ và
điều tra những người đi lại tại Phà Thủ Thiêm và Cầu Sài Gòn. Những người đi xe
máy qua phà sẽ tiết kiệm được 2 km đường đi và 10 phút thời gian, nhưng phải trả vé là 1.500 VND.51 Nếu giả định đây là giá trị thời gian thì một phút đi lại của hành
khách sẽ có giá trị 150 đồng.
Trên cơ sở phân tích như trên, MVA Asia (2008) đã tính được giá trị thời gian một phút của người đi xe máy và xe buýt lần lượt là 195 và 100 đồng vào năm 2010.52
Vận tốc xe máy và xe buýt: MVA Aisa (2008) đã ước lượng vận tốc bình quân của
xe máy và xe buýt vào năm 2007 lần lượt là 20 km/h và 14km. Tuy nhiên theo khảo sát mới đây của Công ty Tiên Phong thì vận tốc này chỉ còn 12 – 13 km/giờ.53 Với
một tiếp cận thận trọng, bài viết này sử dụng ước lượng của MVA Aisa (2008) để
tính toán vì khi vận tốc của xe máy và xe buýt hiện hữu giảm thì tính khả thi về mặt
kinh tế của dự án sẽ gia tăng.
4.4.3. Giảm thiểu ngoại tác
Chi phí ngoại tác bao gồm chi phí giảm thiểu ô nhiễm và giảm thiểu tai nạn. Theo
51 MVA Asia (2008). 52 Giá trị được điều chính lạm phát từ con số năm 2008. 53 Đức Thắng (2010)
tính hoán từ mô hình phân tích chi phí và quản lý đường bộ (HDM4) của ngân hàng
28
thế giới, chi phí ngoại tác của xe buýt thông thường và xe máy lần lượt là 73
đồng/hành khách/lượt và 219 đồng/hành khách/lượt.
Trên thực tế chi phí ngoại tác (ô nhiễm môi trường và tai nạn) của BRT thấp hơn
chi phí ngoại tác của xe buýt thông thường do BRT có làn đường riêng nên tai nạn
sẽ ít hơn. Hơn thế, tiêu chuẩn về khí thải cao hơn và hiệu suất sử dụng cao hơn, nên
chi phí ô nhiễm/hành khách thấp hơn. Tuy nhiên, do giới hạn về dữ liệu nên nghiên
cứu này giả định chi phí ngoại tác của BRT bằng với xe buýt thông thường. Do vậy
chi phí ngoại tác khi vận hành hệ thống BRT được giảm chủ yếu là do giảm các
ngoại tác của xe máy. Ngược lại, để thận trọng hơn thì chúng ta nên xét đến khả
năng hệ thống BRT tác động không tốt đến những phương tiện giao thông còn lại
trong trường hợp hệ thống này sử dụng làn đường riêng, khi đó không gian đường
của các phương tiện giao thông còn lại sẽ bị hạn chế. Nhưng do giới hạn thời gian
và nguồn lực nên trong phân tích này không tính ngoại tác này.
4.4.4. Các lợi ích khác
Ngoài các lợi ích nêu trên còn có thể có một số lợi ích khác.
Thứ nhất, giảm thiểu tắc nghẽn. Một đơn vị xe tương đương (PCE) của BRT chở được hơn 20 hành khách, trong khi đó một PCE của xe máy chỉ chở được 4 người.54
Thứ hai, tạo ra một lựa chọn giao thông mới cho người dân. Điều này có thể sẽ làm
gia tăng nhu cầu giao thông như phân tích ở trên, cũng như gia tăng độ thỏa dụng
của người đi đường. Kết quả sẽ làm gia tăng phúc lợi xã hội.
Thứ ba, với phương tiện giao thông ổn định BRT sẽ giúp người lao động giảm thiểu
những tác động tiêu cực (ví dụ như đi trễ) mà nó ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Thứ tư, có thể sẽ tạo ra sự phát triển kinh tế theo dọc tuyến, nhất là tại các trạm
54 Một xe máy tương đương 0,3 PCE trong khi một xe buýt đôi tương đương 5PCE (David Dapice, Gomez- Ibanez và Nguyễn Xuân Thành (2009))
dừng hay trạm trung chuyển.
29
4.5. Đánh giá kết quả tính toán
4.5.1. Ngân lưu kinh tế của dự án
Đơn vị tính: tỷ đồng
Giảm thiểu ngoại tác
Giá trị kết thúc
Ngân lưu ròng
Tiết kiệm chi phí vận hành
CP CSHT
Chi phí xe
CP vận hành
Tiết kiệm thời gian
Năm
2011
(287)
-
-
-
-
-
-
(287)
2012
(304)
(144)
-
-
-
-
-
(448)
(67)
-
-
2013
16
42
0
-
(8)
(72)
-
-
2014
22
65
1
-
15
(78)
-
-
2015
29
93
2
-
45
(84)
-
-
2016
37
125
2
-
80
(91)
-
-
2017
47
163
4
-
123
(106)
-
(30)
2018
59
209
5
-
137
(125)
-
(40)
2019
74
264
7
-
180
(148)
-
(43)
2020
92
330
9
-
242
(176)
-
(54)
2021
115
409
12
-
305
(209)
-
(57)
2022
142
502
15
-
393
(253)
-
(61)
2023
175
613
20
-
494
(307)
-
(75)
2024
215
745
25
-
602
(372)
-
(387)
2025
263
901
32
-
436
(432)
-
(60)
2026
311
1.041
38
-
897
(501)
-
(64)
2027
369
1.203
45
-
1.051
(583)
-
(68)
2028
436
1.390
54
-
1.230
(673)
-
(72)
2029
516
1.608
65
-
1.444
(785)
-
(91)
2030
611
1.860
77
15.506
17.179
NPV
2.453
Chi phí vốn (danh nghĩa)
12,36%
Bảng 4-6: Tổng hợp ngân lưu kinh tế của dự án
20
NPV
+
×
Nguồn: Tính toán của tác giả.
i
20
= ∑
i r
)
C 21 r
1(
1(
)
C +
1 r +
0
i
=
NPV được tính theo công thức: (4-6)
30
Trong đó:
là ngân lưu ròng năm thứ i; Ci
r là suất chiết khấu.
Do giá trị kết thúc của dự án sẽ bằng với ngân lưu ròng năm 2031 trong vô tận. Do
vậy, để tính suất sinh lợi kinh tế nội tại (EIRR) của dự án trong trường hợp này
chúng ta không thể sử dụng công thức tính IRR thông thường trong phần mềm “MS
Excel” mà phải dùng công cụ Goalseek để tính r sao cho NPV bằng 0.
Kết quả tính toán (Bảng 4-6) từ mô hình cơ sở cho thấy giá trị hiện tại kinh tế ròng
của dự án BRT số 1 dương ở mức: 2.453 tỷ đồng và EIRRdanh nghĩa = 23,9%. Điều
này cho thấy đây là dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.
Suất sinh lợi nội tại thực của dự án lên đến 16,9 %. Con số này lớn hơn 12%, chi
phí vốn kinh tế thực mà Ngân hàng Phát triển châu Á và Ngân hàng Thế giới
thường sử dụng cho các dự án giao thông. Nói cách khác, trong phương án cơ sở,
dự án vẫn khả thi về mặt kinh tế nếu lấy chi phí sử dụng vốn kinh tế 12%.
4.5.2. Phân tích rủi ro của dự án
Về mặt lý thuyết NPV và EIRR có thể sử dụng như nhau để đánh giá hiệu quả của
dự án. Trong hầu hết các trường hợp cả hai chỉ tiêu này thường được tính. Tuy
nhiên, trong tình huống này, do giá trị kết thúc phải được chiết khấu bằng chính
EIRR nên việc phân tích rủi ro đối với EIRR là rất phức tạp. Để đơn giản, nhưng
không làm giảm giá trị phân tích bài viết này chỉ phân tích rủi ro cho NPV.
4.5.2.1. Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy được thực hiện để xác định tác động của những thay đổi trong
các biến số trọng yếu đối với giá trị hiện tại thuần kinh tế của dự án. Các biến được
kiểm định là: thay đổi số người đi BRT, thay đổi mức đầu tư cơ sở hạ tầng, thay đổi
vận tốc phương tiện, tăng trưởng GDP của TPHCM và lạm phát.
31
Bảng 4-7: Độ nhạy đối với lượng khách
-70%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
NPV (tỷ đồng)
70
1.508
1.833
2.158
2.453
2.741
3.053
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Tổng lượt khách hằng năm giảm 70%, NPV kinh tế vẫn dương. Với thay đổi giảm
lượng khách 70% thì lượng khách năm 2013 khoảng 5.240, nhỏ hơn lượng khách xe
buýt thông thường vào năm 2010 (10.255). Điều đó cho thấy với các điều kiện khác
không đổi thì tính chắc chắn của lượng khách để NPV kinh tế dương là rất cao.
30%
60%
90% 120% 150%
250% 350%
0%
Bảng 4-8: Độ nhạy đối với chi phí đầu tư
Thay đổi chi phí đầu tư
Chi đầu tư (tỷ VND/km)
48
59
70
82
93
130
167
37
NPV (tỷ VND)
2.453
2.304
2.155
2.006
1.858
1.709
1.213
717
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy với các yếu tố đầu vào khác không đổi chi phí
đầu tư cho 1km lên đến 167 tỷ đồng (tương đương 6 triệu USD) thì dự án vẫn khả
thi về mặt kinh tế. Theo kinh nghiệm từ các dự án khác trên thế giới chi phí đầu tư
dao động từ 19 đến 91 tỷ VND, tùy thuộc vào việc xây dựng mới hay sử dụng mặt đường hiện hữu.55 Do vậy, dự án BRT số 1 khả thi về mặt kinh tế đối với cả trường
hợp sử dụng mặt đường hiện hữu hay xây mới một làn đường.
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
NPV (tỷ VND)
881 1.104 1.415 1.848 2.453 3.293
607
722
Bảng 4-9: Độ nhạy đối với tăng trưởng GDP TPHCM
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Với các điều kiện khác không đổi, ta thấy ngay cả khi nền kinh tế TPHCM suy thoái
55 http://www.chinabrt.org/en/cities/param-quan.aspx?param=23
đến -4% thì NPV của dự án vẫn dương.
32
Bảng 4-10: Độ nhạy đối với vận tốc xe buýt và xe máy
(3,0)
(2,0)
(1,0)
0,0
1,0
2,0
3,0
NPV (tỷ VND)
4.226
3.563
2.976
2.453
1.983
1.558
1.173
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Kết quả cho thấy NPV dự án không quá nhạy với thay đổi vận tốc của xe buýt và xe
máy. Bài viết giả định vận tốc của BRT, xe buýt hiện hữu và xe máy sẽ không thay
đổi. Trên thực tế nếu điều kiện giao thông không được cải thiện thì khả năng vận
tốc trung bình của xe máy và xe buýt hiện hữu sẽ giảm là rất cao. Trong trường hợp
này dự án BRT số 1 sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp chọn phương án
dành một làn đường hiện hữu cho BRT thì có khả năng vận tốc lưu thông các
phương tiện còn lại sẽ bị giảm. Khi đó hiệu quả của hệ thống BRT cũng giảm theo.
-4%
0%
4%
8%
12%
16%
20%
2.730 2.256
1.997
1.833 1.721
10.533
3.875
NPV (tỷ VND) Nguồn: Tính toán của tác giả.
Bảng 4-11: Độ nhạy đối với lạm phát
Với các điều kiện khác không đổi, NPV dự án khá nhạy đối với thay đổi lạm phát.
Nhưng với mức biến động lớn về lạm phát mà NPV vẫn dương, điều này cho thấy
tính chắc chắn để NPV dương là rất cao.
4.5.2.2.Phân tích mô phỏng Monte Carlo
Từ quá trình phân tích độ nhạy ở trên ta xác định các biến tác động đến giá trị NPV.
Phần này trình bày mô phỏng Monte Carlo với các biến đầu vào được mô tả trong
Bảng 4-12. Về nguyên tắc, cần xác định phân phối thực của từng tham số đầu vào
nhưng do bị giới hạn về nguồn lực nên phân tích này dùng phân phối chuẩn (trừ
thay đổi chi phí đầu tư hạ tầng). Bởi vì phân phối chuẩn là phân phối phổ biến nhất.
Chi phí đầu tư hạ tầng được giả định phân phối đều để đánh giá tác động của nó
trong trường hợp sử dụng mặt đường hiện hữu và xây mới thêm một làn đường.
33
Bảng 4-12: Các biến số đầu vào cho việc mô phỏng Monte Carlo
Biến số đầu vào
Loại phân bố
Trung bình Độ lệch chuẩn
Chuẩn
Thay đổi số người đi BRT
0%
30%
Chuẩn
Tăng trưởng GDP TPHCM
8%
4%
Chuẩn
Thay đổi vận tốc
0.0
1.0
Chuẩn
Thay đổi lạm phát
6%
3%
Đều
Thay đổi mức đầu tư CSHT
37 tỷ (min)
170 tỷ (max)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Tóm tắt thống kê
Các giá trị dự báo
Số lần
10.000
Trung bình
2.307
Trung vị
1.628
Độ lệch chuẩn
3.853
Giá trị cực tiểu
-3.111
Giá trị cực đại
263.053
NPV dương
86,75%
Hình 4-1: Phân bố của ngân lưu kinh tế ròng của dự án
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả phân tích mô phỏng đối với các biến số đầu vào, xem Bảng 4-12, cho thấy
xác suất để giá hiện tại kinh tế ròng của dự án dương là 86,75%. Đây là các xác suất
rất cao. Điều này cho thấy khả năng thành công của dự án là rất lớn.
4.6. Phân tích tài chính sơ bộ
Sau khi thẩm định kinh tế cho kết quả khả thi, để có thể triển khai dự án cần phải
khả thi về mặt tài chính và mặt thực hiện. Nếu không khả thi về mặt tài chính theo
mô hình cơ sở thì nhà nước cần có chính sách hỗ trợ để dự án khả thi trên quan
điểm chủ đầu tư (để chủ đầu tư có động cơ đầu tư dự án) và quan điểm tổng đầu tư
(để các tổ chức tài chính sẵn sàng tài trợ cho dự án). Tuy nhiên, do đề tài đặt mục
tiêu phân tích sâu về kinh tế nên việc phân tích sâu về tài chính vượt ra ngoài phạm
34
vi nghiên cứu. Mục tiêu của phân tích sơ bộ về mặt tài chính là nhằm tính giá trị hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước đối với dự án.
4.6.1. Các thông số và giả định
Để khuyến khích khu vực tư tham gia, ngân sách thành phố sẽ trợ cấp ở mức sao
cho chủ đầu tư sẽ có được suất sinh lợi yêu cầu cần thiết.
Để phân tích chi tiết, cần phải tính toán cụ thể cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng
vốn của dự án. Tuy nhiên, ở mức độ tính toán sơ bộ, bài viết này giả định chi phí sử
dụng vốn danh nghĩa của dự án là 18%. Nằm giữa chi phí vay nợ từ 15-17% và suất sinh lợi yêu cầu của vốn chủ sở hữu từ 20-30% phổ biến hiện nay.56
Đây là dự án cung cấp dịch vụ vận tải cần trợ cấp từ ngân sách Thành phố nên giả
định sẽ không có các khoản thuế. Dòng ngân lưu vào chỉ có doanh thu từ vé. Ngân
lưu ra của dự án sẽ bao gồm 3 dòng ngân lưu gồm: chi phí đầu tư, chi phí vận hành
phương tiện và chi phí bảo trì cơ sở hạ tầng.
4.6.2. Kết quả phân tích tài chính sơ bộ
Tổng hợp và phân tích các trường hợp tài trợ của ngân sách Thành phố đối với dự
án với giả định sử dụng một làn đường hiện hữu cho BRT theo 3 phương án: (1)
ngân sách thành phố đầu tư cả cơ sở hạ tầng và xe, (2) ngân sách thành phố chỉ đầu
tư cơ sở hạ tầng, và (3) chủ đầu tư đầu tư toàn bộ được trình bày trong Bảng 5-1.
Với giá vé 3.000 đồng/lượt hành khách (giả định giá vé tăng theo lạm phát), chi phí
đầu tư ở mức 37 tỷ/km và suất chiết khấu danh nghĩa 18%, NPV tài chính theo quan
điểm tổng đầu tư của dự án là -876 tỷ đồng.
Phương án 1: Thành phố đầu tư toàn bộ cơ sở hạ tầng và mua xe giao cho đơn vị
vận hành thì chi phí vận hành là 3.877 đồng/lượt hành khách, như vậy mức trợ giá
là 877 đồng/lượt hành khách. Tuy nhiên, với phương án này, ngân sách Thành Phố
56 Báo cáo phân tích ngành của Công ty Chứng khoán TPHCM
sẽ phải bỏ ra một khoản vốn đầu tư ban đầu rất lớn.
35
Phương án 2: Thành phố đầu tư toàn bộ cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp khai thác phải
đầu tư xe để vận hành thì doanh thu/vé tối thiểu phải là 5.139 đồng. Khi đó mức trợ
giá sẽ là 2.139 đồng/lượt hành khách. Mức trợ giá này thấp hơn mức trợ cấp cho xe
buýt hiện hữu 2.550 đồng/lượt hành khách.
Phương án 3: Trường hợp chủ đầu tư phải đầu tư toàn bộ cơ sở hạ tầng thì doanh
thu tối thiểu/lượt hành khách là 7.567 đồng. Như vậy Thành phố sẽ phải trợ giá là
4.567 đồng/lượt hành khách. Mức trợ giá này cao hơn mức trợ cấp cho xe buýt hiện
hữu 2.550 đồng/lượt hành khách.
TT Hạng mục
PA_1
PA_2
PA_3
I Giá vé và trợ cấp (đồng)
Doanh thu cần thiết/người
5,139
7,567
3.877
Giá vé cơ sở
3.000
3.000
3.000
Trợ cấp /người
2.139
4.567
877
II Giá trị hiện tại (tỷ đồng)
Doanh thu từ vé
570
570
570
Chi đầu tư CSHT
(461)
(461)
(461)
Chi đầu tư xe
(240)
(240)
(240)
Chi phí vận hành vào bảo trì
(736)
(736)
(736)
NPV dự án
(867)
(867)
(867)
867
867
867
III PV của trợ cấp từ NSTP (tỷ đồng)
Đầu tư hạ tầng và xe
461
701
Trợ cấp vào giá vé
406
867
166
Bảng 4-13: Mức trợ giá của các phương án
Nguồn: Tính toán của tác giả
Dù cho phương án nào trong 3 phương án trên thì tổng ngân sách Thành phố hỗ trợ
cho đơn vị đầu tư cũng là 876 tỷ đồng. Sự khác nhau giữa các phương án là hình
thức hỗ trợ.
36
4.7. Phân tích xã hội
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tài chính
Nền kinh tế
Ngân sách TP
Người đi xe BRT
Công ty vận hành BRT
Phân tích phân phối
Doanh thu từ vé
570
-
(1,330)
570
Chi đầu tư CSHT
(461)
(496)
(461)
Chi đầu tư xe
(240)
(436)
(240)
Chi hoạt động và bảo trì
(736)
(1.701)
(736)
Tiết kiệm thời gian
-
1,189
1.189
-
Tiết kiệm chi phí vận hành
-
3.757
3.757
-
Giảm ngoại tác
-
139
-
(867)
867
Trợ giá cho công ty vận hành
NPV (tỷ đồng)
(867)
2.453
3.616
(867)
0
Bảng 4-14: Chia tách lợi ích giữa các đối tượng
Nguồn: Tính toán của tác giả
Qua kết quả tính toán trên cho thấy, trong các nhóm liên quan đến dự án thì người
chuyển từ xe máy và xe buýt hiện hữu qua sử dụng BRT là có lợi nhất (3.616 tỷ
đồng). Nền kinh tế có thêm một khoản lợi ích do giảm thiểu ngoại tác (giảm tác
động môi trường và giảm tai nạn) là 139 tỷ đồng. Đơn vị vận hành cũng có lợi khi
đạt được suất sinh lợi yêu cầu (18%). Trong khi đó TPHCM phải chịu thiệt vì cần
trợ giá cho đơn vị vận hành khoản tiền là 867 tỷ đồng. Tuy nhiên, so với lợi ích mà
người sử dụng hệ thống BRT có được thì chi phí mà TPHCM bỏ ra là chấp nhận
được. Đối với nền kinh tế thì dự án mang lại lợi ích ròng dương 2.453 tỷ đồng.
37
CHƯƠNG 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC
TRIỂN KHAI DỰ ÁN BRT SỐ 1
5.1. Lựa chọn phương thức thực hiện
Để triển khai dự án BRT số 1 về cơ bản có hai lựa chọn có thể thay thế cho nhau
gồm: (1) trên tuyến đường hiện hữu, một làn đường sẽ được dành riêng cho BRT,
(2) xây mới một làn đường dành riêng cho BRT. Tuy nhiên, mỗi phương án đều có
những điểm lợi và điểm bất lợi của nó.
5.2.1. Dành riêng một làn đường hiện hữu cho BRT
Với phương án này, ưu điểm nổi bật là chi phí đầu tư sẽ rất thấp, thời gian triển khai
nhanh do không phải đền bù giải tỏa và xây dựng mới. Do đó, nó không làm giảm
tính khả thi về mặt tài chính. Hơn thế, đây là một dự án cần sự trợ cấp từ ngân sách
TPHCM, do vậy bất kỳ một khoản chi phí gia tăng nào thì ngân sách Thành phố
cũng phải gánh. Với việc không thực hiện các chi phí nêu trên, gánh nặng đối với
ngân sách TPHCM sẽ không bị gia tăng.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương án không xây dựng một làn đường mới dành
riêng cho BRT làm diện tích mặt đường dành cho xe máy và xe ô tô sẽ bị giảm. Do
vậy, tính khả thi của lựa chọn này chỉ có thể thực hiện ở những đoạn đường có trên
3 làn xe đối với đường một chiều và 6 làn xe đối với đường hai chiều. Đối với
những đoạn chỉ có hai làn xe đối với đường một chiều và 4 làn xe đối với đường hai
chiều, việc dành hẳn một làn cho xe BRT sẽ khó khả thi, do không gian đường còn
lại sẽ không đủ cho xe máy và xe ô tô (sau khi trừ đi số lượng giảm xe máy do hành
khách chuyển sang BRT) lưu thông. Hậu quả là sẽ làm cho tình trạng tắc nghẽn
38
nghiêm trọng hơn và những người sử dụng xe máy và xe hơi sẽ phải chịu một chi
phí cao hơn.
Việc xây dựng tuyến BRT số 1 sẽ có tác dụng tốt hơn nếu vận tốc lưu thông của các
phương tiện trên tuyến đường hiện hữu sẽ không giảm. Tuy nhiên, khi một làn
đường được dành cho BRT, vận tốc của các phương tiện trên phần đường còn lại sẽ
tăng hay giảm phụ thuộc vào lượng hành khách chuyển sang BRT. Nếu lượng
khách chuyển sang BRT nhiều hơn so với diện tích đường mà họ chiếm giữ (nhiều
hơn 1 làn) thì lưu lượng xe đi lại trên đường hiện hữu sẽ giảm. Ngược lại lưu lượng
xe trên tuyến đường hiện hữu sẽ tăng. Trong phương án này, cần một phân tích cụ
thể, nhưng đối với những đoạn đường 1 chiều chỉ có 2 làn xe và đường 2 chiều chỉ
có 4 làn xe thì khả năng vận tốc giảm và ách tắc giao thông gia tăng sẽ cao.
Với tuyến hiện hữu 3 làn đường/1 chiều, việc sử dụng 1 làn xe cho BRT sẽ tạo ra
tác động thay thế khi người đi xe máy và xe buýt hiện hữu chuyến sang đi BRT.
Như vậy, mặc dù diện tích đường dành cho xe máy và ô tô giảm đi, nhưng khi lưu
lượng xe cũng giảm với tỷ lệ tương tự thì tốc độ lưu thông sẽ không bị ảnh hưởng
đáng kể. Hay nói cách khác nếu tỷ lệ người sử dụng hệ thống BRT lớn hơn 33%
trong toàn bộ cơ cấu giao thông của tuyến thì dự án hoàn toàn hiệu quả về mặt sử
dụng không gian đường. Do đó, kết quả kinh tế là như mô hình phân tích. Ngược
lại, nếu tỷ lệ lượt khách chuyển qua sử dụng hệ thống BRT không đủ lớn (nhỏ hơn
1/3 đối với đường 3 làn/1 chiều) thì sẽ làm giảm tốc độ của các phương tiện còn lại.
Khi đó cần có phân tích chi tiết hơn về mức độ tác động đến các phương tiện còn lại
của tuyến.
Với tuyến hiện hữu 2 làn xe/1 chiều, việc sử dụng 1 làn xe cho BRT sẽ chỉ còn 1 làn
để dùng chung cho cả xe ô tô lẫn xe máy. Khi đó, chắc chắn tốc độ lưu thông của ô
tô và xe máy sẽ giảm xuống, từ đó làm tăng chi phí kinh tế cho những đối tượng
này. NPV kinh tế của dự án sẽ giảm, có thể không còn lớn hơn hoặc bằng 0. Khi đó,
dự án không còn khả thi. Một giải pháp thay thế trong trường hợp này là xây thêm
làn đường cho BRT.
39
5.2.2. Xây mới một làn đường cho BRT
Việc xây dựng mới thêm một làn đường sẽ khắc phục được các khuyết điểm của
việc phương án thứ nhất. Lợi ích của phương án này sẽ giúp gia tăng năng lực vận
tải hiện hữu trên trục giao thông này. Do vậy, nó sẽ giúp gia tăng vận tốc lưu thông
hay giảm thiểu thời gian đi lại, chi phí vận hành và các chi phí ngoại tác.
Tuy nhiên, bất lợi lớn nhất của phương án này là chi phí về mặt tài chính và gánh
nặng ngân sách sẽ rất lớn và công tác đền bù giải tỏa hai bên đường sẽ rất phức tạp.
Nếu xây mới một làn đường thì kinh phí đầu tư còn lớn hơn. Trong trường hợp kinh
phí đầu tư tương đương với dự án đầu tư mở rộng 3,8km đường Nguyễn Văn Trỗi thì 1km sẽ cần đến khoảng 224 tỷ đồng hay 3.300 tỷ toàn tuyến BRT số 1.57 Đây sẽ
là một khoản đầu tư rất lớn mà có khả năng làm cho ngân sách gặp rất nhiều khó
khăn.
Đối với phương này, chi phí tài chính sẽ là toàn bộ nguồn vốn cần thiết để thực hiện
dự án. Tuy nhiên, đối với các chi phí kinh tế sẽ phải loại bỏ các phần chuyển giao.
Chi phí kinh tế chỉ là (1) chi phí cơ hội của các cơ sở hạ tầng (nhà và các công trình
hai bên đường) sẽ phải phá bỏ khi xây dựng tuyến đường mới; (2) giá trị diện tích
đất được sử dụng cho giao thông thay vì đất ở hay sử dụng cho các mục đích khác.
Như vậy, đối với đường hiện hữu chỉ có 2 làn xe/1 chiều thì việc thực hiện dự án
57 http://www.nhandan.com.vn/tinbai/?top=37&sub=52&article=167708
chưa chắc đã khả thi. Việc xây mới 1 làn cho BRT cần thẩm định chi tiết hơn.
40
KẾT LUẬN
Kết quả phân tích lợi ích và chi phí của dự án cho thấy đây là một dự án hiệu quả về
mặt kinh tế được thể hiện bởi ba yếu tố cơ bản. Thứ nhất, ở tình huống cơ sở
NPVkinh tế của dự án dương 2.453 tỷ đồng, suất sinh lợi nội tại thực là 16,9%. Thứ
hai, với sự thay đổi của các biến số chính tác động đến giá trị hiện tại thuần của dự
án là lượt khách, mức đầu tư cơ sở hạ tầng, mức tăng lương và giá trị thời gian, lạm
phát và vận tốc của các phương tiện tham gia lưu thông (xe buýt, xe máy) thì xác
suất để giá trị hiện tại kinh tế của dự án dương đến 86,75%. Thứ ba, lợi ích chính
của dự án là nhờ tiết kiệm chi phí vận hành (3.757 tỷ đồng) và tiết kiệm thời gian đi
lại (1.189 tỷ đồng) khi chuyển từ xe máy và xe buýt qua sử dụng BRT.
Về mặt tài chính, để dự án có thể khả thi thì ngân sách Thành phố phải trợ giá một
khoản rất lớn (876 tỷ đồng), điều này có khả năng làm cho ngân sách Thành phố sẽ
gặp rất nhiều khó khăn.
Phân tích cũng cho thấy BRT chỉ khả thi ở những tuyến đường có 3 làn xe/1 chiều
(6 làn xe 2 chiều). Đối với những làn đường chỉ có 2 làn xe/1 chiều, thì viêc dành
riêng 1 làn cho BRT sẽ tao ra tắc nghẽn đối với ô tô và xe máy, trong khi mở rộng
thêm làn đường sẽ đòi hỏi những chi phí tài chính lớn để đền bù giải tỏa. Vì vậy,
trước khi có những nghiên cứu chi tiết hơn đối với trường hợp này chưa thể đề xuất
xây BRT đối với đường chỉ có 2 làn xe/1 chiều.
Giới hạn và hạn chế của nghiên cứu
Kết quả phân tích lợi ích và chi phí nêu trên cho thấy, dự án xây dựng tuyến BRT số
1 là dự án khả thi về mặt kinh tế với một số giả định của các thông số đầu vào như
đã được trình bày. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế.
41
Thứ nhất, việc xây dựng dự án BRT số 1 có thể giải quyết được vấn đề ách tắc giao
thông, giảm tốc độ lưu thông trên tuyến đường này. Tuy nhiên, phân tích hiện tại
giả định rằng số lượng người sử dụng các loại hình giao thông công cộng nói chung,
xe buýt nói riêng sẽ gia tăng và chiếm đến 22% tổng nhu cầu đi lại vào năm 2025.
Trên thực tế, việc lựa chọn loại hình giao thông phụ thuộc vào chi phí và lợi ích có
thể nhận được. Dưới góc độ này, người đi lại chỉ lựa chọn tuyến BRT số 1 nếu hệ
thống giao thông cộng cộng chuyển tiếp từ tuyến này thuận tiện. Đây là điểm dẫn
đến sự không chắc chắn trong kết quả phân tích tuyến BRT số 1 nêu trên trong điều
kiện hệ thống giao thông công cộng hiện tại rất bất tiện.
Thứ hai, bài viết mới chỉ phân tích sơ bộ tính khả thi về mặt tài chính cũng như khả
năng mà ngân sách Thành phố cần hỗ trợ khi thực hiện dự án BRT số 1.
Thứ ba, bài viết chưa khảo sát lượt khách lưu thông và cơ cấu giao thông trên tuyến
đường với một mẫu đủ lớn và tin cậy hơn.
Thứ tư, bài viết chưa phân tích tình huống chiếm dụng không gian đường của hệ
thống BRT số 1 so với hệ thống xe buýt hiện hữu cũng như các phương tiện giao
thông khác lưu thông trên đoạn đường này. Mức độ chiếm dụng không gian đường
chỉ lớn trong trường hợp lượng người đi hệ thống này quá ít.
Những nghiên cứu tiếp theo
Để có cơ sở triển khai dự án này, một số công việc cần được tiến hành bao gồm: (1)
khảo sát cụ thể nhu cầu đi lại trên tuyến BRT số 1; (2) phân tích chi tiết đầu tư mới
một làn đường và sử dụng nền đường hiện hữu như đã trình bày ở trên để có được
một lựa chọn phù hợp; (3) khả năng chịu đựng của ngân sách Thành phố để tài trợ
và trợ cấp cho dự án này; (4) mức độ kết hợp giữa hệ thống BRT với các loại hình
giao thông khác (xe máy, ô-tô, xe buýt thông thường, Metro, xe điện nhẹ).
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. ADB (1997), Hướng dẫn phân tích kinh tế các dự án.
2. Công ty cổ phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông vận tải Phía Nam (TEDI SOUTH) (2008), Báo cáo quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP.Hồ Chí Minh đến năm 2020.
3. Glenn P.Jenkins, Arnold C.Harberger (1995), Phân tích chi phí và lợi ích cho
các quyết định đầu tư, Harvard university.
4. Glenn P.Jenkins, Pastor Lorenzo, Jr. (1994), Cải Tạo và Mở Rộng Cảng: Dự
Án Makar Tại Philippines.
5.
José A. Gómez-Ibáñez, Nguyễn Xuân Thành (2008), Tình huống thành phố Hồ Chí Minh.
6.
Phạm Xuân Mai, Nguyễn Lê Duy Khải, Nguyễn Hữu Trọng Cường, Phạm Văn Tài (2009), Xe gắn máy và những thách thức trong quản lý giao thông đô thị bền vững.
7. MVA Asia (2009), Báo cáo cuối kỳ Dự án tuyến vận tải đô thị khối lớn số 2.
8. Ngân hàng thế giới (2002), Phân tích kinh tế của các hoạt động đầu tư: Công
cụ phân tích và ứng dụng thực tế, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin.
9. Nguyễn Xuân Thành (2009), Tình huống Dự án tuyến Metro số 2 của thành
phố Hồ Chí Minh.
10. Đức Thắng (2010), TP HCM: Các phương tiện lưu thông với tốc độ rùa.
[http://www.cand.com.vn/vi-VN/xahoi/2010/4/129440.cand]
43
Tiếng Anh
11. ADB - Socialist Republic of Viet Nam (2006). Preparing the Ho Chi Minh City Metro Rail System Project (Financed by the Japan Special Fund). [www.adb.org/Documents/TARs/VIE/39500-VIE-TAR.pdf.
12. ADB (2008), Social Anlysis for Transport Projects.
13. Barter, P. (2000). Urban Transport in Asia: Problems and prospects for high-
density cities. [http://www.spp.nus.edu.sg/docs/fac/paul- barter/Books%20and%20Monographs/Barter%20for%20AP%20Dev%20Mon itor.pdf.
14. Barter P., Kenworthy, J. and Laube, F. (2003), Lessons from Asia on
Sustainable Urban Transport, in Low, N.P. and Gleeson, B.J. (eds.) Making Urban Transport Sustainable (Basingstoke UK: Palgrave- Macmillan). [http://www.lkyspp.nus.edu.sg/docs/fac/paul- barter/Books%20and%20Monographs/Lessons%20from%20Asia%20on%20S ustainable%20Urban%20Transport.pdf].
15. Banister, David and Joseph Berechman (2003), Transport investment and
economic development. London: UCL Press.
16. Blonn, K., Deven Carlson, Patrick Mueller, Ian Scott, (2006). Trasport 2020
Bus Rapid Transit: A Cost Benefit Analysis.
17. Currie, Graham (2005), The Demand Performance of Bus Rapid Transit,
Journal of Public Trasportation, Vol. 8, No. 1. [http://www.nctr.usf.edu/jpt/jptv8n1.htm].
18. Currie, Graham (2006), Bus Rapid Transit in Australasia: Performance,
Lessons Learned and Feature, Journal of Public Transportation, 2006 BRT Special Edition. [http://www.nctr.usf.edu/jpt/pdf/JPT%209-3S%20Currie.pdf].
19. David Dapice, Jose A.Gomex-Ibanez, Nguyen Xuan Thanh (2009), Ho Chi
Minh City: The Challenges Of Growth.
20. ECONorthwest and Parsons Brinckerhoff Quade & Douglas Inc (2002),
“TCRP Report 78: Estimating the Benefits and Costs of Public Transit
44
Projects: A Guidebook for Practitioners.” Transit Cooperative Research Program.
21. Federal Transit Administration, U.S. Department of Transportation (2009),
Characteristics of Bus Rapid Transit for Decision-Making, [http://www.nbrti.org/docs/pdf/High%20Res%20CBRT%202009%20Update. pdf].
22. Hamilton (2009) Operating Costs Fact Sheet, Rapid Transit moving Hamilton
Forward.
23. Hans A. Adler, World Bank (1987), Economic Appraisal of Transport
Projects.
24. Hensher, D. A. (2006), Sustainable public transport systems: Moving towards
a value for money and network-based approach and away from blind commitment. Transport policy.
25. HLB Decision Economics Inc (2002), “Cost Benefit Framework and Model for the Evaluation of Transit and Highway Investments.” Ottawa, ONT: Transport Canada.
26. Hook, Walter, Karl Fjellstrom, Oscar Edmundo Diaz (2006), “Options for
Financing Bus Rapid Transit in China”.
27. Instituto Nacional de Ecología, (2008). The Benefits and Costs of a Bus Rapid
Transist System in Mecico City, Final Report.
28. ITDP (Institute for Transportation & Development Policy) (2007), Bus Rapid
Transit Planning Guide. [http://www.itdp.org/documents/BRTPG2007%202007%2009.pdf]
29. Joaquín C Nicolai and Dietmar M Weiss (2008), Influences of Operational
Issues on The Operational Cost of BRT Busses and BRT Systems, Proceedings of the 27 Southern African Transport Conference.
30. Journal of Public Transportation, volume 5, No.2 (2002).
31. Kain, J. F. (1991), “A Critical Assessment of Public Transport Investments in Latin America”, Inter-American Development Bank, Washington, D.C.
45
32. Menckhoff , Gerhard, Annual Meeting (2005), “LATIN AMERICAN
EXPERIENCE WITH BUS RAPID TRANSIT”.
33. MVA Asia (2008), HCMC Master Plan Study Ridership and Revenue
Forecasts, final report.
34. MVA Asia Limited (2010), Technical Assistance Consultant’s Report -
Socialist Republic of Viet Nam: Preparing the Ho Chi Minh City Metro Rail System Project.
35. Nguyen Anh Dung, William Ross (2008), “Sustainable Urban Transportation Development: Prioritizing Bus Rapid Transit (BRT) in Ho Chi Minh City”.
36. Rickert, Tom, (2006). “BRT Accessibility Guideliness”.
37. Rush Line Corridor (2008), “Alternative Analysis - Final Report, Chapter 9”.
38. TCRP Report 117 (2007), Design, Operation, and Safety of At-Grade Crossing of Exclusive Busways, Vanasse Hangen Brustlin, INC.
39. TCRP Report 118 (2007), Bus Rapid Transit Practitioner’s Guide,
KITTELSON & ASSOCIATES, INC.
40. Technical Assistance For Consolidation And Development Of A Bus System
In Ho Chi Minh City, Vietnam. [http://siteresources.worldbank.org/INTTRANSPORT/Resources/ 336291- 1122908670104/1504838-1157987224249/4SYSTRA2.pdf].
41. United States Federal Transit Administration (FTA) Office of Research,
Demonstration and Innovation, Issues Bus Rapid Transit.
42. U.S. Department of Transportation Fedral Transit Administration, (2006). Bus
Rapid Transit Development in China.
43. World Bank (1996), Sustainable Transport: Priorities for Policy Reform,
Washington, D.C.
44. WorldBank (1999), VietNam Moving Forward: Achievements and Challenges
in The Transport Sector.
46
45. World Bank (2005), Technical Assistance For Consolidation And Development Of A Bus System In Ho Chi Minh City, Vietnam. [http://siteresource s.worldbank.org/INTEAPREGTOPTRANSPORT/Resources/573802- 1154383404595/Vietnam-Bus-System-HoChiMinh-City.pdf ]
46. WorldBank (2007), Vietnam - Hanoi Urban Transport Development Project,
Project Appraisal Document,[ http://www- wds.worldbank.org/external/default/main?pagePK=64193027&piPK=6418793 7&theSitePK=523679&menuPK=64187510&searchMenuPK=64187283&the SitePK=523679&entityID=000020953_20070827083319&searchMenuPK=64 187283&theSitePK=523679].
47. Wright, L., 2004. The limits of technology: Achieving transport efficiency in
developing nations; http://eprints.ucl.ac.uk/archive/0000 0108/01/Lloyd_Wright,_Bonn,_Germany,_Transport_and_climate_change.pdf
48. Wright L., (2005), Car free development. http://www2.gtz.de/dokumen
te/bib/05-0576.pdf
49. Zimmerman, Samuel L, Comparison of Bus Rapid Transit (BRT) & Light Rail
Transit (LRT) Characteristics, Principal for Transportation Planning DMJM- Harris – Arlington VA USA.
Website
50. Báo tuổi trẻ: http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/371878/Them-tien-tro-gia-xe-
buyt-van-keu.html
51. Bus Rapid Transit Policy Center: http://www.gobrt.org
52. China Bus Rapid Transit: http://www.chinabrt.org/en
53. Ngân hàng phát triển Á châu (ADB): http://www.adb.org,
http://www.adb.org/Documents/Translations/Vietnamese/default.asp?p=orgvr m
47
54. Ngân hàng thế giới: http://www.worldbank.org/, www-wds.worldbank.org,
http://www.worldbank.org/vietnam
55. National BRT Institute: http://www.nbrti.org/plan.html
56. Trung tâm quản lý và điều hành vận tải hành khách công công, Sở Giao thông
Vận tải TP. Hồ Chí Minh: http://www.buyttphcm.com.vn/
48
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số thông tin chi tiết về hệ thống BRT
Trạm BRT: các trạm sẽ đặt dọc theo hệ thống đường BRT nhằm để hỗ trợ khách
hàng lên và xuống xe. Các trạm được đặt tại các vị trí có nhu cầu đi lại lớn, có khả
năng mở rộng dễ dàng (khi lượng khách tăng cao), không ảnh hưởng đến khu vực
dân cự lân cận. Khoảng cách giữa hai trạm khoảng 500m. Có ba loại trạm đó là
trạm đầu cuối (terminal), trạm trung chuyển (interchange) và trạm dừng (stop
station).
Trạm đầu cuối (Terminal): nơi xuất phát cũng là trạm cuối cùng của chu trình.
Trạm trung chuyển (interchange): nơi cho khách chuyển đổi giữa phương tiện cá
nhân và BRT. Trạm trung chuyển có không gian đủ rộng và thoải mái cho hành
khách, có thể để được các phương tiện cá nhân như xe đạp, xe máy. Từ đó hành
khách có thể lên BRT hoặc từ BRT xuống lấy phương tiện này để đi đến nơi cần
đến. Ngoài ra, trạm trung chuyển còn là nơi cho các hoạt động khác như mua bán
vé, quản lý và điều khiển hệ thống BRT.
Trạm dừng (stop station): trạm dừng thông thường cho hành khách lên hoặc xuống
xe, khác với các trạm xe buýt thông thường, trạm này có mái che chắc chắn và đủ
rộng cho hành khách tránh mưa hoặc nắng.
Hệ thống vé: sử dụng hệ thống thẻ thông minh cho hệ thống BRT, nó cũng có thể
tích hợp để sử dụng với các hệ thống xe buýt hiện hữu.
Khu sửa chữa và bảo trì (depot): bộ phận này được đặt tại trạm đầu cuối để tiện lợi
cho việc đậu xe cũng như quản lý. Bộ phận này chịu trách nhiệm sửa chữa, cũng
như rửa xe, luôn đảm bảo cho các xe trong tình trạng hoạt động tốt nhất. Đây cũng
là nơi cung cấp nhiên liệu cho toàn bộ hệ thống BRT.
49
Phụ lục 2: Chi phí đầu tư cho hệ thống BRT ở một số nơi trên thế giới
Triệu USD/km
Năm
Quốc gia
Hà Nội58
1,78
2007
Việt Nam
Bắc Kinh
4,8
2004
Trung Quốc
Dalian
2,6
2007
Trung Quốc
Quảng Châu
4
2007
Trung Quốc
Jakarta
1
2004
In đô nê si a
Bogota
5,3
2000
Colombia
Seoul
1,2
2004
Hàn Quốc
Nguồn: http://www.chinabrt.org/en/cities/param-quan.aspx?param=23, WorldBank
(2007), và tính toán của tác giả.
Mỹ La Tinh
Châu Âu
Nam Phi
Chiều dài tuyến (km)
30
15
30
Lượt khách/ngày
180.000
25.000
100.000
Tốc độ vận hành (km/h)
26
23
23
Khách ngồi
48
48
70
Khách đứng (giờ cao điểm)
112
60
10
Khách đứng (giờ bình thường)
40
20
5
Khách đứng (giờ vắng khách)
10
0
0
Nhiên liệu tiêu hao (100km)
55lit
52lit
52lit
Lương lái xe hằng năm (USD)
4.800
50.700
12.200
Thời gian làm việc (giờ)
1.680
1.425
1.200
Giá dầu (USD/lit)
0,66
1,56
1,14
Phụ lục 3: Một số thông số về BRT trên thế giới
58 Trung bình cho 1km, chưa kể đầu tư xe. Trong phần này chưa tính mức đầu tư xe vì tùy theo lượng khách mà tính lượng xe cần đầu tư.
Nguồn: Joaquín C Nicolai and Dietmar M Weiss (2008).
50
Phụ lục 4: Thông số vĩ mô sử dụng trong mô hình
Mức độ
Chỉ tiêu
6%
Lạm phát VND
1,00
Chỉ số giá VND
19.000
Tỷ giá hối đoái (VND/USD)
360
Ngày trong năm
6%
Chi phí vốn kinh tế thực
12,36%
Chi phí vốn kinh tế danh nghĩa
2,10%
Tăng trưởng dân số TP.HCM
8%
Tăng trưởng GDP TP.HCM
5,8%
Tăng mức lương&giá trị thời gian
6,0%
Chi phí vốn tài chính thực
12,4%
Chi phí vốn tài chính danh nghĩa
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Loại hình
Lượng
Tổng chiều dài đoạn đường (km)
14,6
Chiều An sương - Bến thành
13,7
Chiều Bến thành - An sương
15,5
Chi phí xây dựng (triệu VND/km)
37.050
Chi phí xe (triệu VND/xe)
4.750
Phụ lục 5: Chi phí đầu tư hệ thống BRT số 1
Nguồn: Tính toán của tác giả.
51
Phụ lục 6: Thông số kỹ thuật hệ thống BRT số 1
Thông số kỹ thuật hệ thống BRT
Số trạm trung chuyển - interchange
6
Số trạm điều hành chính - terminal
1
Số trạm bảo trì, sửa chữa - depot
1
Khoảng cách trung bình giữa hai trạm (km)
0,5
Số trạm dừng
22
Tổng số trạm cho khánh lên xuống
29
Xe
Khả năng chứa người
160
Hiệu suất sử dụng
73%
Số người bình quân xe
117
Vận tốc trung bình (km/giờ)
22
Thời gian giữa hai xe cao điểm (phút)
3
Thời gian giữa hai xe thấp điểm (phút)
3
Thời gian dừng trạm (giây)
20
Thời gian đi hết đoạn đường (phút)
40
Thời gian quay đầu trạm cuối (phút)
1
Thời gian hoạt động trong ngày (giờ)
15
Số giờ cao điểm
5
Số giờ ngoài cao điểm
10
Số lượng xe tối thiểu thời gian cao điểm
27
Số lượng xe tối thiểu thời gian thấp điểm
27
Số lượng khách bình quân/xe/phút
2,93
Khả năng chở xe/giờ
176
2
Hệ số lượng khách giờ cao điểm
Lượng dầu tiêu thụ/km/xe (lit)
0,55
Giá dầu/lit
14.890
Chi phí bảo trì (VND/km)
3.990
Bảo trì đường/năm/km, triệu VND
62,99
Nguồn: Tính toán của tác giả.
52
Phụ lục 7: Số xe hoạt động trong hệ thống BRT số 1 hằng năm
Giờ không
Giờ cao điểm
cao điểm Năm
Giờ cao điểm
Giờ không cao điểm
Năm
2012
27
27
2022
53
27
2013
27
27
2023
59
30
2014
27
27
2024
66
33
2015
27
27
2025
73
37
2016
27
27
2026
78
39
2017
27
27
2027
83
41
2018
31
27
2028
88
44
2019
36
27
2029
93
46
2020
41
27
2030
99
49
2021
47
27
2031
104
52
Nguồn: Tính toán của tác giả.
53
Phụ lục 8: Lượng khách và số km hoạt động của xe hằng ngày
Lượng khách
Số km hoạt động hằng ngày
Giờ cao điểm/giờ
Giờ không cao điểm/giờ
Giờ cao điểm
Giờ không cao điểm
Năm
1.747
874
2,970
5,940
2013
2.399
1.200
2,970
5,940
2014
3.131
1.565
2,970
5,940
2015
3.844
1.922
2,970
5,940
2016
4.608
2.304
2,970
5,940
2017
5.425
2.713
3,410
5,940
2018
6.298
3.149
3,960
5,940
2019
7.230
3.615
4,510
5,940
2020
8.224
4.112
5,170
5,940
2021
9.284
4.642
5,830
5,940
2022
10.413
5.207
6,490
6,600
2023
11.616
5.808
7,260
7,260
2024
12.895
6.448
8,030
8,140
2025
13.696
6.848
8,580
8,580
2026
14.538
7.269
9,130
9,020
2027
15.426
7.713
9,680
9,680
2028
16.359
8.180
10,230
10,120
2029
17.342
8.671
10,890
10,780
2030
18.377
9.188
11,440
11,440
2031
Nguồn: Tính toán của tác giả.
54
Phụ lục 9: Lương lao động của hệ thống BRT số 1
Đơn vị tính: triệu đồng
Lương 1 nhân viên/năm
Lương toàn hệ thống/năm
m ă N
e x i á L
é v n á B
ì r t o ả B
ý l n ả u Q
e x i á L
é v n á B
ì r t o ả B
ý l n ả u Q
g n ộ đ o a L
c á h k
g n ộ đ o a L
c á h K
2010
103
75
114
51
103
-
-
-
-
-
2011
115
84
128
57
115
-
-
-
-
-
2012
129
94
143
64
129
(8,781)
(6,651)
(1,432)
(862)
(757)
2013
145
106
161
72
145
(9,846)
(7,458)
(1,605)
(967)
(849)
2014
163
119
180
81
163
(952)
(11,040)
(8,362)
(1,800)
(1,084)
2015
183
133
202
90
183
(12,379)
(9,376)
(2,018)
(1,216)
(1,067)
2016
205
149
227
101
205
(13,880)
(10,513)
(2,263)
(1,363)
(1,197)
2017
229
167
254
114
229
(17,868)
(13,533)
(2,913)
(1,755)
(1,540)
2018
257
187
285
127
257
(23,266)
(17,622)
(3,794)
(2,285)
(2,006)
2019
289
210
319
143
289
(29,710)
(22,503)
(4,844)
(2,918)
(2,561)
2020
324
236
358
160
324
(38,188)
(28,924)
(6,227)
(3,751)
(3,292)
2021
363
264
401
180
363
(48,284)
(36,571)
(7,873)
(4,742)
(4,163)
2022
407
296
450
201
407
(60,268)
(45,648)
(9,827)
(5,919)
(5,196)
2023
456
332
505
226
456
(75,593)
(57,255)
(12,326)
(7,424)
(6,517)
2024
511
372
566
253
511
(93,749)
(71,007)
(15,286)
(9,207)
(8,082)
2025
573
417
635
284
573
2026
643
468
711
643
318
(112,316)
(85,069)
(18,314)
(11,031)
(9,683)
2027
721
525
798
721
357
(134,008)
(101,499)
(21,851)
(13,161)
(11,553)
2028
808
588
894
808
400
(159,308)
(120,662)
(25,976)
(15,646)
(13,734)
2029
906
906
660 1.003
449
(188,774)
(142,980)
(30,780)
(18,540)
(16,274)
2030
1.016
740 1.125 1.016
503
(225,319)
(170,659)
(36,739)
(22,130)
(19,424)
2031
1.139
830 1.261 1.139
564
(265,399)
(201,017)
(43,275)
(26,066)
(22,880)
Nguồn: Tính toán của tác giả.
55
Phụ lục 10: Chi phí vận hành và bảo trì hệ thống BRT số 1
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chi phí dầu
Chi phí bảo trì
Bảo trì cơ sở hạ tầng Năm
Chi phí dầu
Chi phí bảo trì
Bảo trì cơ sở hạ tầng
Năm
2010
-
-
(96)
(62)
(30)
- 2021
2011
-
-
(108)
(70)
(34)
- 2022
2012
-
-
(126)
(82)
(40)
- 2023
2013
(49)
(31)
(15) 2024
(148)
(97)
(47)
2014
(52)
(33)
(16) 2025
(174)
(114)
(56)
2015
(55)
(35)
(17) 2026
(196)
(129)
(63)
2016
(58)
(37)
(18) 2027
(219)
(144)
(70)
2017
(62)
(39)
(19) 2028
(248)
(163)
(79)
2018
(68)
(44)
(21) 2029
(276)
(182)
(88)
2019
(76)
(49)
(24) 2030
(311)
(205)
(100)
2020
(85)
(55)
(27) 2031
(347)
(229)
(112)
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Đợn vị tính: tỷ đồng
Ngoại tác
Năm
Giảm CP vận hành
Thời gian đi lại
tích cực Năm
Giảm CP vận hành
Thời gian đi lại
Ngoại tác tích cực
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
- - - 42 65 93 125 163 209 264 330
- - - 16 22 29 37 47 59 74 92
- - - 0 1 2 2 4 5 7 9
2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031
409 502 613 745 901 1.041 1.203 1.390 1.608 1.860 2.153
115 142 175 215 263 311 369 436 516 611 723
12 15 20 25 32 38 45 54 65 77 92
Phụ lục 11: Lợi ích ròng từ tiết kiệm thời gian, chi phí vận hành và ngoại tác
Nguồn: Tính toán của tác giả.
56
Phụ lục 12: Ngân lưu tài chính của dự án
Đơn vị tính: tỷ đồng
Doanh thu từ vé
Giá trị kết thúc
Chi đầu tư CSHT
Năm
Giá trị kết thúc
Chi đầu tư xe
Giá trị kết thúc
Giá trị kết thúc
Ngân lưu tài chính PA2*
Ngân lưu tài chính PA3*
Chi hoạt động và bảo trì
Ngân lưu tài chính PA1*
-
-
-
-
-
-
2010
-
-
-
-
-
(287)
-
-
(287)
-
-
-
2011
-
-
-
-
(304)
(144)
(448)
(144)
-
-
-
-
2012
-
-
-
(67)
-
(11)
-
(29)
(38)
2013
22
-
-
-
-
(72)
-
10
-
(16)
(30)
2014
33
-
-
-
-
(78)
-
36
-
(0)
(19)
2015
45
-
-
-
-
(84)
-
64
-
17
(8)
2016
59
-
-
-
-
(91)
-
98
-
37
6
2017
75
-
-
-
-
(106)
-
99
-
24
15
2018
93
-
-
(30)
-
(125)
-
124
-
31
23
2019
115
-
-
(40)
-
(148)
-
162
-
49
33
2020
140
-
-
(43)
-
(176)
-
195
-
58
42
2021
169
-
-
(54)
-
(209)
-
242
-
79
52
2022
202
-
-
(57)
-
(253)
-
291
-
97
57
2023
240
-
-
(61)
-
(307)
-
333
-
103
59
2024
284
-
-
(75)
-
(372)
-
-
60
83
(187)
2025
334
-
-
(387)
-
(432)
-
455
-
151
53
2026
376
-
-
(60)
-
(501)
-
501
-
159
45
2027
423
-
-
(64)
-
(583)
-
549
-
164
32
2028
476
-
-
(68)
-
(673)
-
604
-
171
18
2029
535
-
-
(72)
-
733
(197)
2030
-
-
601 3,748
(91)
(807)
(785)
(5,033)
4,254
651
-
104
(34)
2031
675
-
-
-
(145)
-
(906)
Nguồn: Tính toán của tác giả. *Trợ cấp vào vé thông qua các phương án:
PA1: Phương án Thành phố đầu tư toàn bộ đơn vị vận chỉ lo chi phí hoạt động.
PA2: Phương án Thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng, đơn vị vận hành đầu tư xe cho hoạt động của mình.
PA3: Phương án Thành phố giao toàn bộ cho đơn vị vận hành (cơ sở hạ tầng, đầu tư xe và hoạt động).
57
Phụ lục 13: Một số minh họa về không gian đường cho hệ thống BRT
Nguồn: Worldbank (2005)
Nguồn: Worldbank (2005)
58
Nguồn: Worldbank (2005)
Phụ lục 14: Một số hình ảnh về hệ thống xe buýt tốc hành (BRT)
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn.