Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ phẫu thuật cắt amidal
lượt xem 4
download
Bài viết Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ phẫu thuật cắt amidal tập trung nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến chăm sóc bệnh nhân sau cắt amidal tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ phẫu thuật cắt amidal
- PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC TRẺ PHẪU THUẬT CẮT AMIDAL VŨ NGỌC QUÝ1, NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG1, NGUYỄN TUYẾT XƯƠNG1, NGUYỄN ĐÌNH PHÚC2 1 Bệnh viện Nhi Trung ương 2 Trường Đại học Thăng Long TÓM TẮT Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến BMI showed better results than care. 2.46 times chăm sóc bệnh nhân sau cắt amidal tại Bệnh worse with OR (95%CI) 2.46 (1,1-5,6) p 0.05. độ tuổi, BMI, phân độ amidan.... Kết quả không Keywords: Care after tonsillectomy, có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. tonsillectomy, results, after having surgery. Kết quả chăm sóc sau mổ, không có mối liên ĐẶT VẤN ĐỀ quan giữa tình trạng đau với các yếu tố như giới Viêm amidan là bệnh hay gặp nhất trong các tính, độ tuổi, phân độ amidan....Các trẻ có BMI bệnh tai mũi họng. Thường gặp hai thể đó là bình thường thì cho thấy kết quả chăm sóc tốt viêm amidan quá phát và viêm amidan mạn cao hơn chăm sóc kém 2,46 lần với OR (95%CI) tính.. Amidan quá phát là một nguyên nhân 2,46 (1,1 - 5,6) p < 0,05. thường gặp của sự tắc nghẽn đường hô hấp Các đặc điểm nghề nghiệp, nơi sống, học trên ở trẻ em và ảnh hưởng đến chức năng thở, vấn không có mối liên quan với kết quả chăm phát âm, nuốt và nghe. Có thể giải quyết triệt để sóc, kết quả không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. được vấn đề này bằng phẫu thuật [2], [3]. Từ khóa: Chăm sóc sau cắt amidal, amidal, Cắt amidan là phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao cắt amidal… nhất trong các phẫu thuật của tai mũi họng. Tỷ SUMMARY lệ ở Pháp là 25%, ở Đức là 17% và ở Việt Nam ANALYSIS OF SOME FACTORS RELATED khoảng 30% trong các phẫu thuật tai mũi họng [4], [5], [6] TO THE OUTCOMES OF TAKING CARE OF . TONSILLECTOMY SURGERY CHILDREN Phẫu thuật cắt amidan đã thay đổi từ khi xuất I Research on some factors related to patient hiện đến nay. Trước đây, nó được coi là một thủ care after having tonsillectomy at the National thuật ngoại trú. Sau đó, các bác sĩ phẫu thuật tai Hospital of Pediatrics. Results n = 160. Post- mũi họng nhận thấy có nhiều nguy hiểm cho operative pain, the study results showed that bệnh nhân như biến chứng gây mê, chảy máu, there was no relationship between pain and nhiễm trùng, đau sau mổ, sốt, sang chấn tâm lý, factors such as gender, age, BMI, tonsil grade... thậm chí có thể dẫn đến tử vong nhất là các Results no statistical significance with p > 0.05. bệnh nhân ở xa viện. Do vậy, đến 1938 đã Post-operative care results, there was no quyết định phẫu thuật này phải tiến hành tại relationship between pain and factors such as bệnh viện và bệnh nhân phải nằm lưu ít nhất là gender, age, tonsil grade... Children with normal 1 ngày [2]. Đây là một phẫu thuật rất thường quy nhưng cũng rất hay gặp tai biến, để phẫu thuật cho kết quả tốt nhất không những cần phẫu thuật viên Chịu trách nhiệm: Vũ Ngọc Quý có tay nghề và kinh nghiệm mà còn cần vai trò Email: quyvungocnhp@gmail.com rất quan trọng của người điều dưỡng. Sau phẫu Ngày nhận: 24/11/2021 thuật, điều dưỡng luôn phải theo sát, theo dõi Ngày phản biện: 22/12/2021 từng diễn biến của bệnh nhân, chăm sóc và Ngày duyệt bài: 11/01/2022 thực hiện y lệnh đúng, đủ, phát hiện sớm các biến chứng tại chỗ và toàn thân của gây mê, 16 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
- chảy máu, sốt, nhiễm trùng, đau [7], [8], [9]. Kết quả 1.2. Địa điểm nghiên cứu chăm sóc sau cắt amidal có vai trò rất quan Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Nhi trọng trước trong và sau pẫu thuật. Tuy nhiên, Trung ương. kết quả chăm sóc lại phụ thuộc vào các yếu tố Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Đạo chủ quan và khách quan đên từ phía bệnh nhi, đức Bệnh viện Nhi Trung ương. gia đinh và nhân viên y tế. 2. Phương pháp nghiên cứu Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp cắt ngang cứu đề tài này với mục tiêu phân tích một số tiến cứu. yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ phẫu Xử lý số liệu bằng phần mềm toán thống kê thuật cắt amidal. SPSS (Statistical Package for the Social Sciences). Số liệu được làm sạch trước khi ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhập liệu; nhập vào máy tính và phân tích dựa 1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên trên SPSS 20.0; sử dụng thuật toán tính tỷ lệ %, cứu tìm mối liên quan bằng t-test, test X2, Fisher 1.1. Đối tượng nghiên cứu exact test… với sự khác biệt có ý nghĩa thống 160 bệnh nhi từ 0 đến 15 tuổi được cắt kê khi p < 0,05. amidal tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021 được gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc bệnh nhi sau phẫu thuật cắt amidan Bảng 1. Mối liên quan giữa tình trạng đau sau phẫu thuật với một số yếu tố Đặc điểm n Đau sau phẫu thuật OR p Đau vừa/Đau nặng Không đau/Đau nhẹ (95%CI) (n = 99) (n = 61) SL % SL % Giới tính Nam 116 75 64,7 41 35,3 1,52 0,240 Nữ 44 24 54,5 20 45,5 [0,75-3,1] Độ tuổi < 5 tuổi 57 39 68,4 18 31,6 1,55 0,205 ≥ 5tuổi 103 60 58,3 43 41,7 [0,9-3,1] Phân loại Gầy 22 13 59,1 9 40,9 1 1 BMI BT 95 52 54,7 43 45,3 0,84 0,711 [0,3-2,1] TC, BP 43 34 79,1 9 20,9 2,62 0,089 [0,9-8,0] Phân độ Độ 2 26 16 61,5 10 38,5 1 1 Amidan Độ 3 100 60 60,0 40 40,0 0,94 0,886 [0,4-2,3] Độ 4 34 23 67,6 11 32,4 1,31 0,623 [0,4-3,8] TS viêm Có 129 81 62,8 48 37,2 1,22 0,627 VA mạn Không 31 18 58,1 13 41,9 [0,5-2,7] Bạch cầu Tăng 76 48 63,2 28 36,8 0,90 0,751 BT 84 51 60,7 33 39,3 [0,5-1,7] Nhận xét: Đánh giá tình trạng đau sau phẫu thuật, kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa tình trạng đau với các yếu tố như giới tính, độ tuổi, BMI, phân độ amidan.... Kết quả không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả về mối liên quan giữa tình trạng đau sau phẫu thuật với một số yếu cho thấy không có mối liên quan giữa tình trạng đau với các yếu tố như giới tính, độ tuổi, BMI, phân độ amidan, tiền sử viêm, chỉ số xét nghiệm bạch cầu. Kết quả không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Theo Emily A.Macassey, Abbas Nafavi Naini nghiên cứu việc sử dụng giảm đau sẽ giải quyết được tình trạng đau. Đau sau phẫu thuật là một trong những điều khó chịu với bệnh nhân và tăng theo tuổi. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 17
- Bảng 2. Mối liên quan giữa tình trạng sốt sau phẫu thuật với một số yếu tố Đặc điểm n Sốt sau PT OR p Có (n = 36) Không (n = 124) (95%CI) SL % SL % Giới tính Nam 116 32 27,6 84 72,4 3,81 0,012 Nữ 44 4 9,1 40 90,9 [1,3-11,5] Độ tuổi 0,05. Bảng 3. Mối liên quan giữa chảy máu sau mổ với một số yếu tố Đặc điểm n Chảy máu sau PT OR p Có (n = 15) Không (n = 145) (95%CI) SL % SL % Giới tính Nam 116 11 9,5 105 90,5 1,05 1,000 Nữ 44 4 9,1 40 90,9 [0,3-3,5] Độ tuổi 0,05. Đánh giá tình trạng chảy máu sau mổ, kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa tình trạng đau với các yếu tố như giới tính, độ tuổi, BMI, phân độ amidan....Kết quả không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Chảy máu sau phẫu thuật được xem là một trong những biến chứng sau mổ không nên bỏ sót. Nguyên nhân của tình trạng chảy máu sau mổ là do trong quá trình phẫu thuật, cần phải xâm lấn vào một số bộ phận của cơ thể để cắt bỏ một phần hoặc toàn phần những tổn thương ảnh hưởng 18 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
- đến sức khỏe của người bệnh, lúc này sẽ phải tác động đến những mạch máu của các cơ quan này gây nên tình trạng mất máu trong quá trình mổ. Trong đa số trường hợp thì mất máu trong khi mổ sẽ không ảnh hưởng đến chức năng và hoạt động của các cơ quan trong cơ thể nhưng một số ca phẫu thuật có thể làm bệnh nhân mất đi một lượng máu lớn, có thể do đặc điểm của cơ quan can thiệp phẫu thuật hoặc kích thước của phần mổ lớn đã dẫn đến tình trạng chảy máu sau phẫu thuật. Khi phát hiện BN có biểu hiện chảy máu sau mổ (nước bọt có máu đỏ tươi, số lượng ngày càng tăng, da xanh, vẻ mặt BN mêt mỏi, M nhanh, HA giảm) phải báo ngay BS phẫu thuật/BS trực kiểm tra để kịp thời xử lý. Bảng 4. Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc sau mổ với một số yếu tố Đặc điểm n KQ chăm sóc sau mổ OR p Tốt/Vừa (n = 122) Kém (n = 38) (95%CI) SL % SL % Giới tính Nam 116 90 77,6 26 22,4 1,30 0,519 Nữ 44 32 72,7 12 27,3 [0,6-2,9] Độ tuổi THPT 50 38 76,0 12 24,0 0,98 0,960 ≤THPT 110 84 76,4 26 23,6 [0,4-2,1] Phân loại BMI Gầy 22 16 72,7 6 27,3 1,43 0,535 [0,5-4,4] BT 95 78 82,1 17 17,9 2,46 0,029 [1,1-5,6] TC, BP 43 28 65,1 15 34,9 1 1 Phân độ Độ 2 26 19 73,1 7 26,9 1 1 Amidan Độ 3 100 74 74,0 26 26,0 1,05 0,924 [0,39-2,8] Độ 4 34 29 85,3 5 14,7 2,14 0,241 [0,6-7,7] Giáo dục sức Có được 117 90 76,9 27 23,1 [0,5-2,6] 0,741 khỏe Không 43 32 74,4 11 25,6 Chế độ ăn sau Tuân thủ 129 100 77,5 29 22,5 1,41 0,441 PT Không 31 22 71,0 9 29,0 [0,6-3,4] Nhận xét: Đánh giá kết quả chăm sóc sau nên ăn cháo, súp,… và không nên ăn quá nhiều mổ, kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối một bữa mà hãy chia thành nhiều bữa nhỏ trong liên quan giữa tình trạng đau với các yếu tố như ngày. Sau đó, khi tình trạng vết mổ đã ổn hơn, giới tính, độ tuổi, phân độ amidan.... Kết quả giảm sưng giảm đau thì bạn có thể ăn những không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Đối với loại thức ăn đặc hơn. Nên tránh những loại thức các trẻ có BMI bình thường thì cho thấy kết quả ăn có cạnh sắc, những loại thực phẩm chua chăm sóc tốt cao hơn chăm sóc kém 2,46 lần. cay, nóng, dễ gây dị ứng và các loại đồ uống có Các đặc điểm nghề nghiệp, nơi sống, học vấn gas, đồ uống chứa cồn như bia rượu, đặc biệt không có mối liên quan với kết quả chăm sóc, không nên hút thuốc lá trong giai đoạn này. Các kết quả không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. chuyên gia cũng khuyên người bệnh nên uống Công tác chăm sóc khi được giao cho cán bộ nhiều nước để giảm nguy cơ mất nước, đẩy điều dưỡng cũng cần được quan tâm, việc cán nhanh quá trình lành vết thương. Lưu ý, không bộ điều dưỡng thực hiện nghiêm các y lệnh sau nên cho trẻ uống nước cam, nước bưởi,… vì phẫu thuật, lập phiếu theo dõi và chăm sóc. những chất axit trong nó có thể khiến cổ họng ĐD/HS thực hiện tư vấn phòng và nâng cao sức của bạn bị tổn thương. khỏe cho NB đóng vai trò quan trọng và là một Việc tư vấn giúp cho người bệnh có thể tự chức năng không thể thiếu của ĐD [3, 7]. Trong chủ động chăm sóc sức khỏe bản thân qua các khoảng 10 ngày đầu tiên sau khi mổ, bệnh nhân chế độ vệ sinh, sinh hoạt, nghỉ ngơi. Bên cạnh TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 19
- đó, việc BN hài lòng trong công tác điều trị cũng 8. Jonhson, Rosen (2015). Bailey’s Head là yếu tố đánh giá tình trạng chăm sóc người and neck surgery Otolaryngology. 5th Edition, p bệnh. Mặc dù đã có những thay đổi theo Quyết 1400 - 1415. định 2151/BYT về đổi mới phong cách, thái độ 9. Mahant S, Keren R, Localio R, Luan X, của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng NB, trong Song L, Shah SS, Tieder JS, Wilson KM, đó có các nội dung như hòm thư góp ý, duy trì Elden L, Srivastava R., Pediatric Research in đường dây nóng trực lãnh đạo bệnh viện để Inpatient Settings (PRIS) Network. Variation in khuyến khích người bệnh góp ý xây dựng, bệnh quality of tonsillectomy perioperative care and viện vẫn cần tăng cường thêm về công tác revisit rates in children's hướng dẫn trực tiếp cho NB trong quá trình hospitals. Pediatrics. 2014 Feb;133(2): 280 - 8. chăm sóc. 10. Phạm Đăng Diệu (2008). Giải phẫu đầu KẾT LUẬN mặt cổ, Nhà xuất bản Y học, tr 224 - 251. 1. Một số yếu tố liên quan đến kết quả 11. Ngô Ngọc Liễn (2008). Giản yếu tai mũi chăm sóc trẻ phẫu thuật cắt amidan họng. Nhà xuất bản Y học, tr 225; 231 - 232; Tình trạng đau sau phẫu thuật, kết quả 266. nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan 12. Nguyễn Đình Bảng (1991). Tập tranh giữa tình trạng đau với các yếu tố như giới tính, giải phẫu tai mũi họng, Vụ Khoa học và Đào tạo, độ tuổi, BMI, phân độ amidan.... Kết quả không Bộ Y tế, tr.165 - 195. có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 13. Bùi Đức Nghĩa (2004). Góp phần Kết quả chăm sóc sau mổ, không có mối liên nghiên cứu đông điện lưỡng cực cầm máu qua quan giữa tình trạng đau với các yếu tố như giới nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương tính, độ tuổi, phân độ amidan....Các trẻ có BMI từ tháng 4/2004 đến tháng 10/2004. Luận văn bình thường thì cho thấy kết quả chăm sóc tốt Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. cao hơn chăm sóc kém 2,46 lần với OR 14. Nguyễn Thùy Đoan Trang (2008). Xây (95%CI) 2,46 (1,1-5,6) p < 0,05. dựng kế hoạc chăm sóc bệnh nhân sau cắt Các đặc điểm nghề nghiệp, nơi sống, học amidan, Nội san Khoa học Kĩ thuật Bệnh viện vấn không có mối liên quan với kết quả chăm Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh. tr.119 - sóc, kết quả không có ý nghĩa thống kê p > 126. 0,05. 15. Bộ Y tế (2001). Quy chế chăm sóc TÀI LIỆU THAM KHẢO người bệnh toàn diện, quy chế bệnh viện. Nhà 1. Lê Văn Lợi (1994). Các phẫu thuật thông xuất bản Y học. Hà Nội. p.145 - 148. thường tai mũi họng. Nhà xuất bản Y học, Hà 16. Nguyễn Tuấn, Ninh Thị Khuyên, Ngô Nội, tr.18 - 46. Thị Xuân (2011). Nghiên cứu chăm sóc bệnh 2. Bộ Y tế (1999). "Phẫu thuật cắt amidan", nhân sau phẫu thuật cắt amidan. Tạp chí Y học Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện tập 1. Thành phố Hồ Chí Minh. Tập 15, Phụ bản số 4. Nhà xuất bản Y học, p.199 - 201. Trang 126 - 131. 3. Nguyễn Hữu Khôi (2006). Viêm họng A 17. Phạm Trần Anh (2010). Góp phần tìm và VA , Nhà xuất bản Y học, tr. 161 - 173. hiểu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến 4. Mayer (2014). Tonsillectomy. chảy máu sau phẫu thuật cắt amidan tại Bệnh Otolaryngology, Head and Neck surgery. Vol 1, viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 1/2005 - Chapter 23. 246 - 256. 12/2007. Tạp chí Y học thực hành, số 2, tr.107- 5. Ornblut AD: A traditional approach to 111. surgery of the tonsils and adenoids. Otolaryngol 18. Gregory Garra 1, Adam J Singer, Clin North Am 1987; 20: 349 - 363. Anna Domingo, Henry C Thode Jr (2013). The 6. Belloso A, Morar P et al (2006). Wong-Baker pain FACES scale measures pain, Randomized - Controlled Study comparing post not fear. Pediatr Emerg Care. 29(1):17 - 20. operative pain between coblation palatoplasty 19. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu and laser palatoplasty, Clin Otolaryngol, Apr (2): (2011). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh 138 - 143. học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, tr.60 - 62. 7. Trần Công Hòa, Nguyễn Khắc Hòa, 20. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2004). Chảy Nguyễn Thanh Thủy (2003). Phẫu thuật cắt máu do rối loạn đông máu sau phẫu thuật cắt Amidan: Nhận xét 3962 trường hợp tại Bệnh amidan. Tạp chí Tai Mũi Họng, số 1. tr.12 - 15. viện Tai Mũi Họng. Nội san Tai Mũi Họng 2003, tr. 23. 20 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến bạo hành nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2020
9 p | 11 | 4
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022
9 p | 8 | 3
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày tá tràng theo dõi ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2023
9 p | 8 | 3
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị ngoại trú tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương, năm 2022
5 p | 7 | 3
-
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình an toàn trong phẫu thuật của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân y 6, năm 2022
8 p | 13 | 3
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh lao phổi tại khoa Lao hô hấp, Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2019
5 p | 13 | 3
-
Kết quả đáp ứng và phân tích một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn điều trị bước một phác đồ paclitaxel carboplatin tại Bệnh viện K
5 p | 14 | 3
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021
5 p | 13 | 3
-
Kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn muộn điều trị phác đồ gemcitabin/cisplatin bước một tại Bệnh viện K
7 p | 14 | 3
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến chỉ số liền cơ tử cung sau phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
5 p | 6 | 3
-
Thực trạng hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc tỉnh Thái Bình và một số yếu tố ảnh hưởng
9 p | 17 | 3
-
Phân tích một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân đột quỵ não dưới 45 tuổi
5 p | 10 | 2
-
Phân tích đột biến EGFR trong mẫu mô phủ paraffin và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 60 tuổi
5 p | 50 | 2
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 354, năm 2021
5 p | 7 | 2
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc tuỷ xương tự thân
11 p | 15 | 2
-
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả loại bỏ bạch cầu và thu hồi tiểu cầu của khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương năm 2021 – 2022
8 p | 9 | 1
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh thận tiết niệu ở người trưởng thành tại các xã huyện Ứng Hòa, Hà Nội
9 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn