Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN NĂM 2014
TÊN SÁNG KIẾN: "PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG 2 -
BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT
TUẦN HOÀN - HÓA HỌC LỚP 10 - THPT - BAN CƠ BẢN
THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH"
(Dạy học theo quan điểm kiến tạo - Tương tác và cộng tác nhóm nhỏ)
Tác giả sáng kiến: Tr¬ng ThÞ Hång Chiªn
Đơn vị công tác: Tổ Hóa Học Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
Ninh Bình, tháng 5 năm 2014
1 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
MỤC LỤC
Trang 2
Trang 19 Phụ lục Chương I
Bản đăng ký sáng kiến năm học 2013 - 2014 Nghiên cứu nội dung chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn- Hóa học lớp 10 - THPT - Ban cơ bản.
Trang 20 Chương II Dạy và học chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố
Trang 27 hóa học và định luật tuần hoàn theo định hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. Tiết 13, 14 - Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Tiết 15 - Bài 8 - Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học.
Trang 35
Tiết 16, 17 - Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn.
Trang 46 Chương III Thực nghiệm sư phạm.
Trang49
Trang 50 Phụ lục I
Tài liệu tham khảo. Các đề kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm.
Trang 56 Phụ lục II Một số dạng bài tập chương 2 – BTH các nguyên tố
Phụ lục III Trang 65 hóa hoc và định luật tuần hoàn – Hóa học lớp 10- THPT – Ban cơ bản. Một số cách đơn giản, dễ nhớ BTH các nguyên tố hóa học.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bài tập hóa học: BTHH Bảng tuần hoàn: BTH Điện tích hạt nhân: ĐTHN Electron: e Proton: p Kiến thức: KT Kĩ năng: KN Trung học phổ thông: THPT Phương pháp dạy học: PPDH Giáo viên: GV Học sinh: HS Đối chứng: ĐC Thực nghiệm: TN Sách bài tập: SBT Sách giáo khoa: SGK Trắc nghiệm khách quan: TNKQ
2 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN NĂM HỌC 2013 - 2014
I. TÊN SÁNG KIẾN:
"PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG 2 -
BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN - HÓA HỌC LỚP 10 - THPT - BAN CƠ BẢN
THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH"
(cụ thể dạy và học các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”; "Bài
8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học";
"Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần
hoàn" theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ).
II. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: TRƯƠNG THỊ HỒNG CHIÊN
Chức danh: Giáo viên.
Trình độ chuyên môn: Cử Nhân Hóa Học.
Địa chỉ: Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy, Thành Phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Email: chienhong1970@gmail.com
ĐTDĐ: 0946 108 599.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
1. Giải pháp cũ thường làm.
1.1. Phân tích sử dụng một số phương pháp dạy học truyền thống mà người thầy đóng vai trò trung tâm : 1.1.1. Sử dụng phương pháp thuyết trình. Phương pháp thuyết trình là một phương pháp dạy học trong đó GV dùng lời nói, chữ viết để trình bày, giảng giải nội dung bài học, còn HS chủ yếu thụ động nghe, nhìn, ghi chép, tái hiện và ghi nhớ nội dung bài học. Phương pháp thuyết trình gồm các bước sau: - Bước 1: Đặt vấn đề. - Bước 2: Giải quyết vấn đề.
3 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
- Bước 3: Kết luận. * Phương pháp này có ưu điểm là GV chủ động về mặt thời gian và kế hoạch lên lớp, do đó cũng chủ động thiết kế lôgic nội dung, cập nhật bổ sung kiến thức, tiết kiệm thời gian. * Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là HS thụ động, việc truyền thụ kiến thức dễ mang tính áp đặt, dập khuôn máy móc, gây ra sự nhàm chán, khó tiếp thu, khó ghi nhớ; HS bị động, học trong tư tưởng gượng ép, học vẹt, nhanh quên, không có hứng thú và say mê môn học. Do vậy, khi sử dụng phương pháp này, cần chú ý các điểm sau: + Lời giảng của GV phải đủ to, rõ, không vi phạm các qui luật lôgic. + Tốc độ vừa phải, có định hướng ghi chép, theo dõi của HS. + Biết dừng đúng lúc với thời gian hợp lí. + Nội dung bài thuyết trình phải lôgic. + Tư thế, tác phong và cách diễn đạt của GV phải hấp dẫn, lôi cuốn HS. 1.1.2. Sử dụng phương pháp đàm thoại. Phương pháp đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra một hệ thống câu hỏi, HS sẽ trả lời hay trao đổi với GV hoặc tranh luận giữa các thành viên trong lớp với nhau, qua đó HS sẽ củng cố, ôn tập kiến thức cũ và tiếp thu được kiến thức mới. Trong hệ thống câu hỏi, ngoài các câu hỏi chính còn có những câu hỏi phụ để gợi ý khi HS gặp khó khăn.
1.2. Quy trình chuẩn bị và thực hiên một giờ học theo phương pháp dạy học truyền thống. 1.2.1. Quy trình chuẩn bị một giờ học. Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với GV thường được thể hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS nhằm đạt được những mục tiêu của bài học. Hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học. 1.2.2. Thực hiện giờ dạy học. Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau: * Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy bài mới. * Tổ chức dạy và học bài mới. * Luyện tập, củng cố. * Đánh giá. * Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà. Lưu ý: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và trình độ HS, điều kiện cơ sở vật chất… GV có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc. 2. Giải pháp mới cải tiến. 2.1. Lý do chọn đề tài sáng kiến: Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục và đào tạo là một trong những trọng tâm của sự phát triển. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, chúng
4 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy ta phải đổi mới nội dung và đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học, các cấp bậc học. Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang là vấn đề hết sức cấp bách hiện nay. Ngày nay, nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con người năng động sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá, biết cách cộng tác với mọi người, để phát triển cá nhân hoà hợp với sự phát triển chung của cộng đồng . Do đó, từ chỗ áp dụng các phương pháp dạy học mà người thầy đóng vai trò trung tâm, thì chúng ta phải chuyển sang hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học. Có như thế thì chúng ta mới tạo ra được những “sản phẩm chất lượng cao” đáp ứng cho nhu cầu của xã hội. Nếu giáo viên có một hệ thống các giáo án được thiết kế hay, theo hướng dạy học tích cực thì chắc chắn việc giảng dạy sẽ có hiệu quả cao hơn. Những lí do trên đã thôi thúc tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu "Phương pháp dạy và học chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 - THPT- Ban cơ bản theo định hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh” (cụ thể dạy và học các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”; "Bài 8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học"; "Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn" theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ) với mong muốn đề tài sáng kiến của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học hiện nay.
2.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: Quá trình giảng dạy chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 - THPT - Ban cơ bản ở trường THPT theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS. "Phương pháp dạy và học chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 - THPT- Ban cơ bản theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ" nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 – THPT – Ban cơ bản nói riêng và chương trình hóa học lớp 10 – Ban cơ bản nói chung ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.3. Cơ sở lý luận về dạy học tích cực: Dạy học tích cực là quá trình dạy học phát huy được cao độ tính tích cực nhận thức của học sinh trong hoạt động học tập, nó được dựa trên cơ sở quan niệm về tính tích cực hóa hoạt động của học sinh và lấy học sinh làm trung tâm của quá trình học tập. Để đạt được tính tích cực trong dạy học cần phải đổi mới về “chất” tất cả các quá trình dạy học Hóa học. Quá trình dạy học Hóa học là một hệ toàn vẹn bao gồm các thành tố: Mục đích, nội dung dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hình thức tổ chức dạy học và kết quả của sự dạy học. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ, quan hệ thống nhất và chi phối lẫn nhau. Điểm mới trong đổi mới mục tiêu dạy học: Do yêu cầu phát triển xã hội hướng tới một xã hội tri thức nên mục tiêu dạy học cũng cần phải được thay đổi để đào tạo ra những con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống. Có khả năng hòa nhập và cạnh tranh
5 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy quốc tế, đặc biệt là có năng lực hành động, tính sáng tạo, năng động, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp và khả năng học tập suốt đời. Hiện nay, ở nước ta đang tiến hành đổi mới giáo dục, mục tiêu của các cấp học, bậc học có sự đổi mới tập trung vào việc hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thích ứng cho học sinh. Mục tiêu của việc dạy và học Hóa học tập trung nhiều hơn tới việc hình thành năng lực hành động cho học sinh. Năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, có kĩ năng, kĩ xảo và có kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Ngoài những kiến thức, kĩ năng cơ bản mà học sinh cần đạt được ta cần chú ý nhiều hơn tới việc hình thành các kĩ năng vận dụng kiến thức, tiến hành nghiên cứu khoa học như: - Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận, kiểm tra kết quả và mô tả. - Phân loại, ghi chép thông tin, đề ra các giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu khoa học. - Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học từ đơn giản tới phức tạp theo hướng độc lập và hoạt động theo nhóm. - Vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống có liên quan tới hóa học. Trong các hoạt động, chú trọng tới việc động viên học sinh từ phát hiện và giải quyết một cách chủ động, sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan tới hóa học. Đổi mới nội dung dạy học: Đổi mới hoạt động dạy học của giáo viên: . Các hoạt động của giáo viên bao gồm: + Thiết kế, kế hoạch giờ học bao gồm các hoạt động của học sinh theo các mục tiêu cụ thể của mỗi bài học hóa học mà học sinh cần đạt được. + Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động cá thể hay hoạt động theo nhóm như: - Nêu ra các vấn đề cần tìm hiểu, giúp học sinh hiểu rõ vấn đề. - Tổ chức các hoạt động tìm tòi, phát hiện tri thức và hình thành kĩ năng hóa học. - Vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra. + Định hướng, điều chỉnh các hoạt động như: - Chính xác hóa các kiến thức học sinh thu được qua các hoạt động học tập: Mô tả hiện tượng thí nghiệm, giải thích các kết luận về bản chất hóa học, các mối liên hệ mà học sinh tìm tòi được, các khái niệm hóa học mới được hình thành... - Thông báo, cung cấp thêm một số thông tin mà học sinh không thể tự tìm tòi được thông qua các hoạt động trên lớp. + Thiết kế và tổ chức thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng thực tế, thí nghiệm hóa học, mô hình mẫu vật, phương tiện kĩ thuật, công nghệ thông tin... như là nguồn kiến thức, tư liệu thông tin để học sinh khai thác, tìm tòi, phát hiện những kiến thức, kĩ năng hóa học mới.
6 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy + Tạo điều kiện để học sinh được thể hiện sự hiểu biết của mình và được vận dụng nhiều hơn những kiến thức thu được để giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hóa học trong đời sống sản xuất. Đổi mới hoạt động học tập của học sinh: Trong quá trình học tập học sinh cần tiến hành các hoạt động như: + Nghiên cứu nội dung tư liệu học tập, tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do giáo viện đưa ra (các nhiệm vụ học tập do giáo viên thiết kế đề ra). - Phân tích tư liệu, đưa ra các dự đoán lí thuyết. - Phán đoán, suy luận, đề ra các giả thuyết khoa học. - Đề xuất các phương hướng giải quyết theo các giả thuyết. - Suy luận, tiến hành thí nghiệm. Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng và đưa ra các kết luận. - Báo cáo kết quả hoạt động của cá nhận, của nhóm. Hoặc tiến hành: - Suy nghĩ trả lời các câu hỏi của giáo viên hoặc các vấn đề do học sinh khác nêu ra. - Giải bài toán hóa học từ phân tích đề bài, chọn phương pháp giải, thực hiện các bước giải và rút ra kết luận. - Thảo luận theo nhóm, tóm tắt các ý kiến trong nhóm, kết luận. + Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã thu nhận được để giải thích một số hiện tượng hóa học xảy ra trong thực tế đời sống, sản xuất. Các hiện tượng thực tế này có thể do giáo viên nêu ra hoặc tổ chức cho học sinh tự thảo luận nêu ra. + Tự đánh giá và đánh giá sự nắm vững kiến thức, kĩ năng của bản thân và của bạn học. Vì vậy, khi tổ chức các hoạt động học tập của học sinh ta cần chú ý: - Trong giờ học, học sinh cần phải được hoạt động nhiều hơn (cả hoạt động trí tuệ và thí nghiệm, thực hành). - Tạo điều kiện để học sinh chủ động, tích cực trong hoạt động nhận thức để chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng. - Động viên học sinh có ý thức và có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn. Sử dụng phương tiện dạy học: Trong dạy học hóa học, ngoài sử dụng các thí nghiệm hóa học giáo viên cần sử dụng các phương tiện dạy học khác như: biểu bảng, hình vẽ, mô hình, mẫu vật, các phương tiện kĩ thuật: băng hình, máy chiếu, máy tính, các phần mềm dạy học... Các phương tiện kĩ thuật dạy học thường được sử dụng để minh họa cho lời giảng của giáo viên. Theo phương hướng dạy học tích cực, để tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào hoạt đông nhận thức, giáo viên cần sử dụng các phương tiện dạy học như là nguồn tri thức để học sinh tìm tòi, phát hiên ra tri thức cần lĩnh hội. Giáo viện sử dụng các phương tiện dạy học phối hợp với lời giảng theo phương pháp nghiên cứu, tổ chức cho học sinh tìm tòi, nghiên cứu qua các phương tiện dạy học đó mà rút ra các kết luận cần thiết. 2.4. Phân tích sử dụng một số phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. Trong các phương pháp dạy học tích cực, người ta đề cao vai trò hoạt động của HS, nhưng không hề hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò của GV. Trái lại, người GV càng có vai trò 7 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy quan trọng hơn và được chuyển đổi từ vai trò là người truyền đạt kiến thức sang vai trò là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS. Trước hết ta hãy bàn về những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực mà người thày giáo sử dụng trong các giờ học. Thứ nhất: dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS. Dạy học không còn là sự truyền thông tin từ thầy sang trò, thầy không còn là người truyền thông tin mà phải là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển các hoạt động học tập của HS. Thứ hai: chú trọng rèn luyện phương pháp tự học hơn là việc truyền thụ kiến thức. Câu nói: “Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí” là hoàn toàn chính xác. Rèn luyện cho HS phương pháp tự học không chỉ là biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của dạy học. Con người được đào tạo trước hết phải là con người năng động, có tính tích cực, có khả năng tự học, tự nghiên cứu để tự hoàn thiện mình. Thứ ba: Tăng cường tính tự lực của cá nhân HS đồng thời chú trọng phối hợp tương tác thày – trò và tương tác nhóm. Trong phương pháp này, người ta đề cao vai trò giao tiếp giữa HS và HS. Để phát huy vai trò của HS người ta thường tổ chức việc học tập hợp tác theo kiểu nhóm, tổ từ 4 đến 6 người. Học tập nhóm, tổ tạo cho HS có nhiều cơ hội bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết và thái độ của mình, cũng như biết cách bảo vệ ý kiến của mình. Thứ tư: Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. Trong phương pháp dạy học tích cực, người ta chú trọng đến việc dạy cho HS cách tự học đi kèm theo là năng lực tự đánh giá của HS. Thiếu năng lực này HS không thể tự điều chỉnh cách học của mình và không hoàn chỉnh được phương pháp tự học. Như vậy, năng lực tự học luôn gắn liền với năng lực tự đánh giá, tự điều chỉnh, mà tự học là dấu hiệu của phương pháp tích cực. Do vậy, khả năng rèn luyện năng lực tự đánh giá của HS cũng là một dấu hiệu của phương pháp dạy học tích cực. 2.5. Phân tích sử dụng một số phương pháp dạy học đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. 2.5.1. Dạy học theo nhóm. Theo cách dạy này, lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 đến 7 HS. Tuỳ vào mục đích sư phạm và vấn đề học tập mà GV phân nhóm cho thích hợp. Nhóm được duy trì ổn định hoặc thay đổi theo từng tiết học, các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau. Trong mỗi nhóm có nhóm trưởng, nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân chia công việc cho các nhóm viên thực hiện một phần công việc của nhóm. Trong thực hiện công việc, các thành viên trong nhóm làm việc tích cực và tạo không khí thi đua với các nhóm khác. GV cần có biện pháp để tạo ra không khí thi đua này. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả chung của cả lớp. Mỗi nhóm sẽ trình bày kết quả của mình trước toàn lớp và các nhóm có thể trao đổi, tranh luận với nhau về kết quả của nhóm khác cũng như kết quả của nhóm mình. Tiến trình dạy học theo nhóm (có thể là một phần tiết học, một tiết học…) gồm những bước sau: - Bước 1:GV làm việc chung với cả lớp. + Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. + Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. + Hướng dẫn tiến trình hoạt động cho từng nhóm.
8 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
- Bước 2:HS làm việc theo nhóm. + Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên. Từng cá nhân thực hiện nhiệm vụ được phân công. + Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm. + Cử đại diện để trình bày kết quả làm việc của nhóm. - Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp. + Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. + Các nhóm trao đổi, thảo luận chung. + GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh và đưa ra kết luận cuối cùng. Chỉ ra những kiến thức HS cần lĩnh hội. * Ưu điểm: Với phương pháp dạy học hợp tác nhóm, cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ kinh nghiệm và những hiểu biết cho nhau, cũng như những vướng mắc, những băn khoăn suy nghĩ của bản thân. Nhờ sự trao đổi, thảo luận giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm giúp cho HS dễ hiểu và dễ nhớ bài hơn. * Nhược điểm: Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên GV phải biết tổ chức hợp lí mới có kết quả. Không nên lạm dụng các hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức. Cần lưu ý, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của nó là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. 2.5.2. Dạy học theo lí thuyết kiến tạo. - Cơ sở và ưu điểm của lí thuyết kiến tạo: + Học trong hoạt động.Học là một hoạt động đặc thù của con người, trong đó người học vừa là chủ thể, vừa là đối tượng tác động. Do đó, thầy giáo phải tổ chức tình huống để đưa HS vào hoạt động, qua đó HS kiến tạo được kiến thức, phát triển trí tuệ và nhân cách. + Học là sự vượt qua khó khăn về nhận thức. Những quan niệm sai lầm thường tạo nên những trở lực cho HS trong quá trình nhận thức. Vì thế, người ta nói rằng dạy học là xây dựng cái mới trên nền cái cũ. + Học trong sự tương tác. Thông qua sự tương tác giúp cho HS hiểu rõ và nắm vững hơn các kiến thức khoa học. Do đó, việc học của HS sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. Thông qua thảo luận, tranh luận kiến thức đến với HS sẽ tự nhiên hơn, không áp đặt và gượng ép. + Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Thường trước những vấn đề được HS chấp nhận, thì các em có hứng thú và nhu cầu tìm cách giải quyết. Chính sự tò mò đã tạo cho các em quyết tâm tìm tòi câu trả lời. Đây là yếu tố tạo nên sự tích cực của hoạt động nhận thức ở HS. - Tiến trình dạy học theo lí thuyết kiến tạo. Dạy học theo lí thuyết kiến tạo gồm ba pha: + Pha chuyển giao nhiệm vụ: + Pha hành động giải quyết vấn đề: + Pha tranh luận hợp thức hoá kiến thức và vận dụng kiến thức mới: - Hoạt động của GV trong dạy học theo lí thuyết kiến tạo. + Tạo không khí học tập. + Tạo điều kiện để HS bộc lộ quan niệm riêng.
9 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
+ Tổ chức cho HS tranh luận về những quan niệm của mình. + Trọng tài trong những trường hợp ý kiến tranh luận không ngã ngũ. + Tạo điều kiện và giúp HS nhận ra các quan niệm sai lầm của mình và tự giác khắc phục chúng. + Trình bày tính hiển nhiên của các quan niệm khoa học. + Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức thu nhận. - Nhược điểm: Để thực hiện được, ngoài điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đòi hỏi người GV cần phải đầu tư nhiều công sức, thời gian khi thiết kế một bài dạy hóa học theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS từ những nội dung trong SGK; HS nếu chưa được làm quen, rèn luyện các hoạt động học tập tích cực ngay từ khi bắt đầu đi học thì sẽ rất khó khăn cho việc tự giác, độc lập tìm tòi, xây dựng kiến thức mới theo yêu cầu và hướng dẫn của GV. 2.6. Quy trình chuẩn bị và thực hiên một giờ học theo phương pháp kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ. Quy trình chuẩn bị một giờ học với các bước thiết kế một giáo án và khung cấu trúc của một giáo án về cơ bản là như các phương pháp dạy học truyền thống nhưng có nhiều đổi mới theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ. Cụ thể áp dụng dạy và học các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”; "Bài 8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học"; "Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn" theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ như sau: * Quy trình chuẩn bị một giờ học: - Xác định mục tiêu bài học. - Xác định phương pháp dạy học: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU + Dạy học theo quan điểm kiến tạo – tương tác. + Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. - Chuẩn bị: + Giáo viên: - Điều tra những kiến thức cũ đã có ở HS (có thể phát phiếu điều tra hoặc dựa trên những kiến thức đã biết ở lớp trước, ở bài học trước). - Trên cơ sở đó, GV cần xác định: + Kiến thức cần thông báo, bổ sung cho HS. + Kiến thức sẽ tổ chức cho HS xây dựng, tìm tòi. - Xây dựng tình huống học tập cho HS thực hiện việc kiến tạo kiến thức. - Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá. - Chia HS thành 7 nhóm ( 5-7 HS/ nhóm; chia nhóm ngẫu nhiên hoặc theo sơ đồ chỗ ngồi gần nhau). Phân công nhóm trưởng và nhiệm vụ của mỗi nhóm. - Chia nội dung và thời gian hoạt động trên lớp cho các nhóm theo nội dung và yêu cầu của bài học. (Mỗi nhóm hoạt động từ 5 phút đến 15 phút). - Chuẩn bị tiêu chí đánh giá cho từng nhóm và từng HS (GV có thể phát trước phiếu cho mỗi nhóm hoặc mỗi HS) để HS có thể đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau.
Thang điểm 10: Tiêu chí đánh giá HS
Tiêu chí Điểm
10 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
Chuẩn bị tốt Báo cáo hay, đủ nội dung, đúng giờ Thái độ học tập tích cực Tham gia thảo luận, có câu hỏi hay Ghi bài tốt 2 3 3 1 1
- Chuẩn bị phiếu học tập gợi ý cho mỗi nhóm. + Học sinh: Các nhóm hoặc mỗi HS chuẩn bị bài ở nhà thông qua các phiếu học tập. Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm viên. Tập hợp thảo luân, tổng kết, nộp kết quả theo quy định của GV. Sau khi GV đánh giá phần chuẩn bị của mỗi nhóm, trả lại kết quả, các nhóm thống nhất nội dung sẽ báo cáo trong giờ học bài mới, chú ý phải đảm bảo thời gian và nội dung kiến thức theo quy định. * Quy trình thực hiện một giờ học. - Tìm hiểu kiến thức đã có của HS: Sau khi đã được HS phản hồi thông tin kiến thức đã biết , GV nhận xét, uốn nắn lại những hiểu biết chưa chính xác. - GV nêu ra vấn đề cần giải quyết trong bài học: - GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề: + Các nhóm lần lượt báo cáo: (tổng thời gian báo cáo từ 25 - 30 phút). Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập của nhóm mình để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức. Nhóm trưởng kết luận. Thư kí ghi ý chính lên bảng. + Thảo luận, tổng kết. (từ 5 - 10 phút). Thảo luận chung. - HS nêu câu hỏi. Sử dụng phiếu học tập củng cố bài. - Các nhóm giải đáp. - GV bổ sung hoặc giải thích hỗ trợ các nhóm (chú ý nói kĩ những kiến thức trọng tâm của bài hoặc các khái niệm mới, khó). - GV nhận xét chung cho mỗi nhóm, thu các bảng đánh giá của các nhóm (kết quả sẽ được công bố vào tiết sau). - GV dặn dò bài tập về nhà, giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài tiếp theo và phiếu học tập. - Đánh giá kết quả học tập. (7 - 10 phút). Lưu ý: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và trình độ HS, điều kiện cơ sở vật chất… GV có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc. Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới PPDH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và cả người học. Những phần trình bày trên đây chỉ là những kinh nghiệm được đúc kết từ thực tiễn của bản thân trong nhiều năm qua ở trường phổ thông. Dù ở điều kiện và hoàn cảnh nào, sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích và hứng thú đối với cả người dạy, người học.
3. Kết luận, tính mới, tính sáng tạo của đề tài sáng kiến:
11 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Sau một thời gian ngắn tôi đã khẩn trương tiến hành nghiên cứu tổng quan tài liệu. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: PPDH, PPDH hóa học, PPDH tích cực, xu hướng đổi mới PPDH hóa học hiện nay. Tìm hiểu PPDH tích cực, các bước thiết kế bài giảng theo định hướng tích cực. Biên soạn các bài dạy kiến thức mới (bài 7; bài 8; bài 9) "chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn" - Hóa học lớp 10 – THPT – Ban cơ bản, đồng thời thiết kế các dạng bài tập, bài tập trắc nghiệm khách quan dùng trong chương 2 - BTH các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 – THPT – Ban cơ bản theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS. Từ đó đã tiến hành thực nghiệm bài giảng tại các lớp 10B1, 10 chuyên lý trường THPT chuyên Lương Văn Tụy-Thành phố Ninh Bình, thống kê kết quả bằng phép so sánh với lớp đối chứng (10B2), tiếp thu góp ý của các đồng nghiệp để có thể thấy tính mới, tính sáng tạo của đề tài sáng kiến nổi bật so với PPDH truyền thống (cũ) ở những điểm sau: + PPDH cũ là GV truyền thụ kiến thức, HS thụ động ngồi nghe giảng, mang tính áp đặt, dập khuôn máy móc, gây ra sự nhàm chán, khó tiếp thu, khó ghi nhớ; HS bị động, học trong tư tưởng gượng ép, học vẹt, nhanh quên, không có hứng thú và say mê môn học.
+ Các phương pháp dạy học cũ thì người thầy đóng vai trò trung tâm, còn phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS (theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ) đã chuyển sang hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học. + PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS (trong bài thực nghiệm chủ yếu là phương pháp mới theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ) đã thực sự làm thay đổi thái độ học tập của HS, các em được tự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, chủ động trong việc xây dựng kiến thức mới cho một bài mới, một chương mới, đặc biệt là chương BTH tìm hiểu về các nguyên tố hóa học; từ đó tạo hứng thú học tập, lòng say mê nghiên cứu khoa học, hiểu sâu sắc vấn đề và ghi nhớ kiến thức có hệ thống, logic, vận dụng kiến thức đã học trong các dạng bài tập một cách thành thạo. Phương pháp làm việc cộng tác nhóm còn tạo ra sự ganh đua giữa các nhóm, giữa các thành viên trong nhóm, gắn các em với trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của việc học tập.
+ Tích cực hóa hoạt động của HS trong học tập còn tạo cho các em có niềm tin vào năng lực của bản thân, tin vào tương lai sẽ thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, ... sẽ có được một việc làm ổn định, có cơ hội cống hiến, góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế nước nhà. IV. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC. 1. Hiệu quả kinh tế. Sử dụng phương pháp dạy học theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ khi dạy chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 - THPT - Ban cơ bản đã giúp các em HS hiểu bài và thuộc bài ngay sau khi các em tự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, chủ động trong việc xây dựng kiến thức mới. Các em HS đã biết vận dụng kiến thức lĩnh hội được để giải quyết các dạng bài tập của chương 2 ở các mức độ từ biết - hiểu - vận dụng; giải được các bài tập khó chương 2
12 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy trong các đề thi đại học. Từ đó, các em HS không còn phải lo đi học thêm tràn lan nữa mà tự học, tự rèn luyện ở nhà. Có thể thấy hiệu quả kinh tế qua phép tính cụ thể như sau: Tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức tìm đọc tài liệu, sưu tầm tài liệu, truy cập mạng internet, tiền học phí đi học thêm ngoài giờ của HS. Cụ thể: Nếu một HS phải đi học thêm phần lý thuyết và các dạng bài tập chương 2 tại các 'lò luyện" hiện nay thì học phí ít nhất hết 210 000 đồng (hai trăm mười nghìn đồng). (chưa kể chi phí cho công sức, thời gian tìm kiếm , mua tài liệu về các dạng bài tập chương 2). Trong khi đó, với sự hướng dẫn tự học, tự chuẩn bị bài ở nhà của GV và bộ câu hỏi có sẵn này nếu photo copy thì chỉ chi phí hết 10 000 đồng/ 01 HS, HS đã hiểu bài, vận dụng tốt kiến thức để giải quyết, ghi nhớ các dạng bài tập chương 2 và không cần phải đi học thêm ngoài giờ nữa. Như vậy, về lợi ích kinh tế đã tiết kiệm được 200 000 đồng/ 01 HS. Nếu chỉ nhân số tiền này với tổng số HS (chỉ tính số HS thi đại học khối A và khối B) trong toàn trường THPT chuyên Lương Văn Tụy thì được kết quả: 200 000 đồng/ 01 HS 900 HS = 180 000 000 đồng (đã tiết kiệm được một trăm tám mươi triệu đồng). Nếu nhân số tiền 180 000 000 đồng/ 01 trường với số trường THPT trong toàn tỉnh sẽ là một con số không nhỏ! 2. Hiệu quả xã hội: PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS đã góp phần: - Giáo dục đạo đức cho HS, giúp các em HS yêu thích môn hóa học, không còn thấy "sợ" môn hóa học vì bị mất "gốc". Các em say mê, hứng thú học tập thì sẽ giảm bớt việc chơi bời vô bổ như: trốn học đi đánh điện tử, xa đà vào các tệ nạn xã hội, ... từ đó có định hướng tích cực cho tương lai, phấn đấu trở thành một công dân tốt, có ích cho gia đình và xã hội. - Tạo ra được những “sản phẩm chất lượng cao” - những con người năng động, tài năng, luôn có tinh thần sáng tạo, trách nhiệm cao với bản thân, với gia đình và xã hội, đáp ứng cho nhu cầu của xã hội với những đòi hỏi của thị trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống. V. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG. 1. Thiết kế giáo án dạy và học các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”; "Bài 8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học"; "Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn" - chương 2- Hóa học lớp 10 – THPT - Ban cơ bản theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS sẽ giúp HS biết cách học tập một cách độc lập và cộng tác trong nhóm; Có những kĩ năng công nghệ thông tin như tìm kiếm thông tin, xây dựng bài trình diễn, xây dựng và quản lí dữ liệu và biết chia sẻ với các bạn. Đây sẽ là tài liệu hữu ích để các đồng nghiệp tham khảo, ứng dụng mở rộng và phát triển phương pháp dạy học tích cực cho các bài, các chương khác trong chương trình hóa học THPT. 2. Bước đầu sử dụng trong giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đánh giá kết quả thu được từ đó xác định hiệu quả và tính khả thi của đề tài sáng kiến 3. Nếu việc sử dụng phương pháp dạy và học theo hướng dạy học tích cực được áp dụng rộng rãi ở trường THPT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy và học ở bậc THPT, góp phần đẩy kết quả thi đỗ đại học của các em học sinh THPT tăng cả về số lượng và chất lượng; từ đó làm tăng niềm tin của HS, các bậc phụ huynh và nhân dân đối 13 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy với thầy cô giáo, với nhà trường và với ngành giáo dục đào tạo tỉnh Ninh Bình nói riêng và cả nước nói chung. 4. Việc đổi mới PPDH bằng cách phối hợp một số PPDH theo định hướng tích cực cụ thể như trong bài thực nghiệm đã thực sự tích cực hóa hoạt động của HS, giúp HS nắm vững KT một cách tự giác, có khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc trong tập thể, đồng thời luôn tạo được hứng thú trong học tập cho HS. Trong quá trình học tập theo phương pháp mới đa số HS tham gia một cách tích cực và chủ động. Tuy nhiên vẫn còn một số HS thiếu chủ động, chỉ làm khi GV yêu cầu hoặc chờ ý kiến của các bạn, do vậy rất cần sự hướng dẫn và động viên của GV. Các GV đều thừa nhận sự cần thiết cũng như hiệu quả của việc đổi mới PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS, đặc biệt là đối với HS trung bình, yếu. Song để thực hiện được, ngoài điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đòi hỏi người GV phải nhiệt tình, phải có tâm huyết và quyết tâm đổi mới, phải đầu tư nhiều thời gian cho việc đổi mới PPDH. VI. ĐỀ XUẤT. Để việc đổi mới PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS thực sự là yêu cầu không thể thiếu trong dạy học hóa học, từ kết quả nghiên cứu của đề tài sáng kiến, tôi có một số đề xuất sau: - Đề xuất việc sử dụng phương pháp dạy và học theo định hướng dạy học tích cực ở trường THPT, đặc biệt đối với HS khối 10. - Cần có chế độ hợp lí cho các GV tích cực trong việc đổi mới PPDH. Đồng thời GV phải được tham gia các khóa học bồi dưỡng chuyên môn gắn liền mục tiêu đổi mới PPDH. - GV cần phải đầu tư nhiều công sức, thời gian khi thiết kế một bài dạy hóa học theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS từ những nội dung trong SGK. - HS phải được làm quen, rèn luyện các hoạt động học tập tích cực ngay từ khi bắt đầu đi học. - Cần tăng cường đầu tư thiết bị, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm, các phương tiện trực quan khác, cũng như các máy móc hỗ trợ thì mới phát huy hết khả năng dạy học của người GV, khả năng sáng tạo và tiếp thu kiến thức của HS trong việc đổi mới PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS. Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài sáng kiến, tôi nhận thấy rằng: không có một PPDH nào là hoàn hảo hay lạc hậu, muốn đổi mới PPDH người GV phải phối hợp nhiều PPDH một cách hợp lí, đồng thời cần tự mình bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn và rèn luyện các kĩ năng sư phạm cần thiết. Nếu giáo viên có một hệ thống các giáo án được thiết kế hay, theo hướng dạy học tích cực thì chắc chắn việc giảng dạy sẽ có hiệu quả cao hơn. Đổi mới PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS là yêu cầu tất yếu của nền giáo dục nước nhà hiện nay. Tôi hi vọng đề tài sáng kiến này có thể góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới đó. Do thời gian ngắn và nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan nên kết quả đạt được còn chưa nhiều, trong thời gian tới tôi dự kiến:
14 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy - Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu đổi mới PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS cho các bài còn lại của chương “BTH các nguyên tố hóa hoc và định luật tuần hoàn”, cũng như các bài, các chương khác trong chương trình hóa học THPT. - Xây dựng hệ thống các PPDH theo định hướng tích cực hoàn thiện hơn. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên diện rộng, từ đó có những chỉnh lí cho phù hợp. - Mở rộng vấn đề nghiên cứu bao quát được nhiều phần của hoá học phổ thông. Tôi rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá, sự góp ý của các bạn đồng nghiệp gần xa và các em học sinh nhằm bổ sung và hoàn thiện hơn đề tài sáng kiến cũng như công việc dạy học và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! Ninh Bình, tháng 5, năm 2014
Xác nhận của cơ quan, đơn vị Tác giả sáng kiến
Trương Thị Hồng Chiên
PHỤ LỤC 15 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU NỘI DUNG CHƯƠNG 2 - “BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌCVÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN” - HÓA HỌC LỚP 10 - THPT - BAN CƠ BẢN . 1. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG: HS biết và hiểu : – HS hiểu nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố vào BTH. Hiểu mối quan hệ giữa cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố hoá học với vị trí của nó trong BTH. – Hiểu sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố, các đơn chất và hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. Biết nguyên nhân và ý nghĩa của BTH. HS có kĩ năng : – Có kĩ năng suy nghĩ và lập luận từ sự liên quan giữa cấu hình electron với vị trí trong BTH và tính chất. – Biết cách học tập một cách độc lập và cộng tác trong nhóm. Có những kĩ năng công nghệ thông tin như tìm kiếm thông tin, xây dựng bài trình diễn, xây dựng và quản lí dữ liệu và biết chia sẻ với các bạn. 2. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý: 2.1. Hệ thống kiến thức. Tên bài Bài
Nội dung
7 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học Nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn Cấu tạo của bảng tuần hoàn : ô, chu kì, nhóm
8
Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hoá học Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A. Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm B.
9
Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn Sự biến đổi tính kim loại, phi kim. Sự biến đổi về hoá trị với O và H. Sự biến đổi tính axit - bazơ của oxit và hiđroxit. Định luật tuần hoàn.
10 Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
Quan hệ giữa vị trí và cấu tạo. Quan hệ giữa vị trí và tính chất. So sánh tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận.
11 Luyện tập chương 2 Củng cố, hệ thống hoá kiến thức. Rèn kĩ năng giải bài tập.
2.2. Phương pháp dạy học. Đặc điểm của chương 2 là BTH được nghiên cứu dưới ánh sáng của thuyết cấu tạo nguyên tử. BTH được xây dựng để thể hiện các quy luật biến thiên tính chất của các nguyên tố hoá học, cũng như các đơn chất và các hợp chất tạo nên từ những nguyên tố đó.
16 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Để thực hiện tốt mục tiêu của chương 2, GV có thể thiết kế các hoạt động của học sinh theo một số gợi ý sau : - Tổ chức hoạt động nhóm, GV chia nội dung bài học thành một số đơn vị kiến thức, có thể tổ chức thảo luận chung cả lớp hoặc mỗi nhóm thảo luận một đơn vị kiến thức. Sau khi thảo luận nhóm, đại diện của nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác theo dõi, nhận xét và GV kết luận. - Sử dụng các phương tiện trực quan như BTH, các bảng thống kê số liệu, các mô phỏng để gây hứng thú, tăng hiệu quả dạy học. - Rèn cho HS kĩ năng phân tích số liệu, phát hiện quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm A. Sự liên quan giữa các bài trong chương: Sự phát triển logic của kiến thức thể hiên thông qua sự liên quan giữa các bài như sau: Bài 7: Cho biết nguyên tắc sắp xếp và cấu tạo BTH. Bài 8: Cho biết sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố là nguyên nhân tạo nên sự biến đổi tuần hoàn tính chất của chúng mà điều này được trình bày ở bài 9. Bài 10 trình bày ba dạng bài tập vân dụng các quy luật rút ra từ BTH. Bài 11 luyện tập chương. Đồ dùng dạy học: BTH cỡ lớn; Photo copy các bảng in ở cuối mỗi bài hoặc ở SGK thành khổ lớn để dạy học.
CHƯƠNG II DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG 2 - BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGHUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN - HÓA HỌC LỚP 10 - THPT – BAN CƠ BẢN THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH: .
TIẾT 13, 14: BÀI 7 – BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC. ( Tiết 13 dạy hết phần "2. Chu kì”; Tiết 14 dạy tiếp phần "3. Nhóm nguyên tố”; Bài tập củng cố; Kiểm tra, đánh giá kết quả). A. MỤC TIÊU BÀI HỌC HS biết: Nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn. HS hiểu: - Cấu tạo bảng tuần hoàn. - Mối quan hệ chặt chẽ giữa cấu hình e nguyên tử với vị trí của nguyên tố
trong bảng tuần hoàn. Giáo viên -Hình vẽ ô nguyên tố (SGK trang 33) được phóng to để HS dễ theo dõi. - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cỡ lớn (dạng dài).
HS: Ôn lại cách viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố. B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Ở lớp 9 HS đã được học một số kiến thức về BTH trong bài “Sơ lược về BTH các nguyên tố hóa học” nên bài này tôi lựa chọn dạy theo phương pháp sau: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU
17 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy - Dạy học theo quan điểm kiến tạo – tương tác. - Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. C. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Điều tra những kiến thức đã có ở HS về BTH (có thể phát phiếu điều tra hoặc dựa trên những kiến thức về BTH ở lớp 9). - Trên cơ sở đó, GV cần xác định: + Kiến thức cần thông báo, bổ sung cho HS. + Kiến thức sẽ tổ chức cho HS xây dựng, tìm tòi. - Xây dựng tình huống học tập cho HS thực hiện việc kiến tạo kiến thức. - Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá. - Chia HS thành 7 nhóm ( 5-7 HS/ nhóm, riêng nhóm 1,6,7 có thể ít thành viên hơn;
chia nhóm ngẫu nhiên hoặc theo sơ đồ chỗ ngồi gần nhau):
Tiết 13: + Nhóm 1: Sơ lược về sự phát minh ra BTH (thời kì trước Mendeleep, thời kì Mendeleep, thời kì sau Mendeleep). (5 phút) + Nhóm 2: Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (8 phút) + Nhóm 3: Ô nguyên tố. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (8 phút) + Nhóm 4: Chu kì. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (9 phút) Tiết 14: + nhóm 5: Nhóm nguyên tố. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (15 phút) + Nhóm 6: Tóm tắt cuộc đời và sự nghiệp của Mendeleep. (5 phút) + Nhóm 7: Sưu tầm một số dạng BTH khác (in, dán bảng tin học tập). - Hướng dẫn HS phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm: + Nhóm trưởng (1 HS): Phân công, điều khiển, báo cáo trước lớp. + Thư kí (2 HS): Tổng hợp các báo cáo của thành viên trong nhóm, viết báo cáo chung của nhóm. + Thành viên 1,2,3: Tham khảo các tài liệu, viết báo cáo phần việc của mình. + Các thành viên còn lại: Chuẩn bị câu trả lời cho phiếu học tập của nhóm. - Phân bố thời gian: Dạy trong 2 tiết theo phân phối chương trình: + Báo cáo: 8 phút cho nhóm 2,3; 9 phút cho nhóm 4; 15 phút cho nhóm 5; 5 phút cho nhóm 1, 6; nhóm 7 có thể chỉ giới thiệu cho các bạn xem bảng tin học tập. ( tổng báo cáo trong tiết 13 là 30 phút, tiết 14 là 20 phút) + Thảo luận: HS nêu câu hỏi (5 phút). + Giáo viên chốt lại các ý chính; nhận xét, đánh giá, nêu một số vấn đề mới: (5 phút) + Đánh giá kết quả học tập. (5 phút cho tiết 13; 10 phút cho tiết 14) - GV thu lại bài để duyệt trong 2 ngày, trả lại HS để chuẩn bị báo cáo. - GV có vai trò cố vấn, trọng tài; chốt lại các ý chính. - GV gợi ý tài liệu tham khảo:
18 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
1. Nguyễn Duy Ái, Đỗ Quý Sơn, Thế Trường 2006, Truyện kể các nhà bác học – NXB
Giáo dục.
2. Vũ Bội Tuyển 1999, những nhà hóa học nổi tiếng thế giới, NXB Thanh niên. 3. PROCOFIEP M.A 1990, Từ điển bách khoa các nhà hóa học trẻ tuổi, NXB Mir Maxcowva, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Chuẩn bị tiêu chí đánh giá cho từng nhóm và từng HS (GV có thể phát trước phiếu cho mỗi nhóm hoặc mỗi HS) để HS có thể đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau.
Thang điểm 10: Tiêu chí đánh giá HS bài 7: “BTH các nguyên tố hóa học”
Tiêu chí Chuẩn bị tốt Báo cáo hay, đủ nội dung, đúng giờ Thái độ học tập tích cực Tham gia thảo luận, có câu hỏi hay Ghi bài tốt Điểm 2 3 3 1 1
- Chuẩn bị phiếu học tập gợi ý cho mỗi nhóm: + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Viết cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu tiên. Nhận xét về sự biến đổi ĐTHN? Các nguyên tố chung hàng, cột, nguyên tử có gì giống nhau? + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Cho biết ý nghĩa các dữ liệu trong một ô. Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự ô và Z, số e, số p, số đơn vị ĐTHN. Cho biết số ô nguyên tố có trong BTH hiện nay? + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: Nhận xét số e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một hàng, giữa các hàng (20 nguyên tố đầu).
Các nguyên tố như thế nào xếp trong cùng một hàng? ĐTHN như thế nào? Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự chu kì và số lớp e? Bắt đầu và kết thúc chu kì là những nguyên tố nào? (ngoại lệ?). BTH có bao nhiêu chu kỳ? Mỗi chu kì có mấy hàng? Bao nhiêu nguyên tố? + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4: Cột là nhóm. Nhận xét cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố trong một nhóm. Từ đó nhận xét cho tính chất hóa học.
Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự nhóm với số e hóa trị? (ngoại lệ?). BTH có bao nhiêu cột, nhóm? Kí hiệu như thế nào? + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5: Nhận xét mức năng lượng cao nhất của nguyên tử các nguyên tố trong mỗi nhóm. Từ đó cho biết thế nào là khối nguyên tố s, p, d, f? Nhóm A gồm khối nguyên tố nào? Nhóm B gồm khối nguyên tố nào? + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6:
19 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Tìm mối quan hệ giữa các cặp nguyên tố ở: - Hai chu kì liên tiếp và ở cùng nhóm A. - Hai nguyên tố đứng kế tiếp trong một chu kì. - Hai nguyên tố ở 2 nhóm A liên tiếp. Mỗi trường hợp cho 2 thí dụ minh họa. + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7: Các dạng bài tập chương BTH ở phụ lục II 2. Học sinh: - Mỗi HS phải có một BTH cá nhân. - Nhóm trưởng nhận nhiệm vụ của nhóm, phân công công việc cho từng thành viên theo hướng dẫn của GV. - Từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm. - Sưu tầm tài liệu theo nhiệm vụ của nhóm: 1. BTH các nguyên tố hóa học (và một số BTH kiểu khác). 2. Chân dung Mendeleep, câu chuyện về ông. 3. Hình ảnh và nội dung liên quan đến sự phát minh ra BTH. - Giáo án điện tử (nếu được). - Viết báo cáo trong 5 ngày, nộp lại cho giáo viên. - Chuẩn bị báo cáo. - Tham gia thảo luận, đặt câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Tìm hiểu kiến thức đã có của HS: - Sau khi đã được HS phản hồi thông tin đã biết về BTH, GV nhận xét, uốn nắn lại những hiểu biết chưa chính xác. 2. GV nêu ra vấn đề cần giải quyết trong bài học: - Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố. - Cấu tạo BTH: ô nguyên tố, chu kì, nhóm đã được bổ sung những thông tin gì so với những kiến thức đã biết. 3. GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề: (Tiết 13): 3.1 Các nhóm lần lượt báo cáo: * Nhóm 1: Sơ lược sự phát minh ra BTH. (5 phút) HS có thể thay nhau báo cáo về ba thời kì, phải sử dụng các hình ảnh có liên quan đến nội dung báo cáo: - Thời kì trước Mendeleep: + Thời Trung cổ: Au, Ag, Cu, Pb, Fe, Hg và S. + 1649: Tìm ra thêm P. + 1817: Đã tìm được 54 nguyên tố (quy luật bộ ba). + 1862: Đã tìm được 62 nguyên tố (quy luật đường xoắn ốc). + 1864: Quy luật của những quãng tám. - Thời kì Dimitri Ivanovich Mendeleev phát minh ra “Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố
hóa học”.:
+ 1860: Đã có 63 nguyên tố được tìm ra. Nhà bác học người Nga Mendeleev đề xuất ý tưởng xây dựng BTH các nguyên tố hóa học.
20 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
+ 6/3/1869: Ông công bố “BTH các nguyên tố hóa học đầu tiên”. Sắp xếp theo thứ tự tăng dần của nguyên tử lượng.: ~ Sau 7 nguyên tố có một nguyên tố giống nhau. ~ Xếp các hàng 7 nguyên tố, hàng nọ trên hàng kia. ~ Các nguyên tố giống nhau xếp cùng một cột dọc. - Thời kì sau Mendeleep: + 1895 – 1898: Tìm ra Argon và Neon, trơ về mặt hóa học được đề nghị đặt vào nhóm zero do các nguyên tố đều có hóa trị không. + Thế kỉ XX: Với nhiều nghiên cứu của nhiều nhà bác học, BTH được sắp xếp lại theo chiều tăng của số hiệu nguyên tử. Giới thiệu nhóm 2 báo cáo về phần “I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH”. * Nhóm 2: I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH. (8 phút) - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 1 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Viết cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu tiên ( có thể viết sẵn). Nhận xét về sự biến đổi ĐTHN? Các nguyên tố chung hàng, cột, nguyên tử có gì giống nhau? - Nhóm trưởng kết luận về nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH. - Thư kí ghi lại trên bảng: I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH 1. Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. 2. Các nguyên tố có cùng số lớp e trong nguyên tử được xếp thành một hàng. 3. Các nguyên tố có số e hóa trị trong nguyên tử như nhau được xếp thành một cột. ( Giải thích e hóa trị). Giới thiệu các nhóm sau trình bày phần “II. Cấu tạo BTH”. * Nhóm 3: 1. Ô nguyên tố. (8 phút) - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 2 và cấu hình e nguyên tử của 20 nguyên tố đầu để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Cho biết ý nghĩa các dữ liệu trong một ô. Chọn một ô bất kì trong BTH đề nghị HS khác giải thích các dữ liệu trong ô đó. Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự ô và Z, số e, số p, số đơn vị ĐTHN. Cho biết số ô nguyên tố có trong BTH hiện nay? (116) - Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: II. Cấu tạo của BTH các nguyên tố hóa học. 1. Ô nguyên tố.
Số thứ tự ô = Z = số đơn vị ĐTHN = số p = số e
- Giới thiệu nhóm 4 trình bày “2. Chu kì”. * Nhóm 4: 2. Chu kì. (9 phút). - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 3 và cấu hình e nguyên tử của 20 nguyên tố đầu để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức:
21 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Nhận xét số e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một hàng, giữa các hàng (20 nguyên tố đầu). Tăng từ 1 đến 8, lặp lại sau mỗi hàng chu kì.
Các nguyên tố như thế nào xếp trong cùng một hàng? ĐTHN như thế nào? Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự chu kì và số lớp e? Bắt đầu và kết thúc chu kì là những nguyên tố nào? (ngoại lệ?). BTH có bao nhiêu chu kỳ? Mỗi chu kì có mấy hàng? Bao nhiêu nguyên tố? - Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: 2. Chu kì. - Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp e, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
Số thứ tự của chu kì = số lớp e
- Chu kì thường bắt đầu là một kim loại kiềm và kết thúc bằng một khí hiếm ( trừ chu kì 1 và 7). - Bảng TH gồm 7 chu kì: Trong đó gồm 3 chu kì + Chu kì 1 : 2 nguyên tố ( Z = 1 - 2). (chu kì đặc biệt) nhỏ + Chu kì 2 : 8 nguyên tố ( Z = 3 - 10). + Chu kì 3 : 8 nguyên tố( Z = 11 - 18). 4 chu ki + Chu kì 4 :18 nguyên tố( Z = 19 - 36). lớn + Chu kì 5 : 18 nguyên tố ( Z = 37 - 54). + Chu kì 6 : 32 nguyên tố( Z = 55 - 86), (có họ Lantan) + Chu kì 7 : chưa hoàn thành, (có họ Actini). (Tiết 14): Giới thiệu nhóm 5 trình bày “3. Nhóm nguyên tố”. * Nhóm 5: 3. Nhóm nguyên tố. (15 phút) - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 4, 5 và cấu hình e nguyên tử của 20 nguyên tố đầu để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Cột là nhóm. Nhận xét cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố trong một nhóm. Từ đó nhận xét cho tính chất hóa học.
Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự nhóm với số e hóa trị? (ngoại lệ?). BTH có bao nhiêu cột, nhóm? Kí hiệu như thế nào? Nhận xét mức năng lượng cao nhất của nguyên tử các nguyên tố trong mỗi nhóm. Từ đó cho biết thế nào là khối nguyên tố s, p, d, f? Nhóm A gồm khối nguyên tố nào? Nhóm B gồm khối nguyên tố nào? - Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: 3. Nhóm nguyên tố. - Nhóm nguyên tố gồm các nguyên tố có cấu hình e nguyên tử lớp ngoài cùng tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.
STT nhóm = Số e hóa trị
( Trừ 2 cột cuối nhóm VIII B)
22 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy - Có16 nhóm được chia thành hai loại nhóm: nhóm A và nhóm B. + 8 nhóm A: I A đến VIII A. (8 cột). (Nhóm A gồm các nguyên tố s, p, có mặt ở cả chu kỳ nhỏ và chu kỳ lớn. Số e lớp ngoài cùng của nguyên tố nhóm A = STT của nhóm). + 8 nhóm B: III B đến VIII B, đến I B, II B. (10 cột, nhóm VIII B có 3 cột). (Nhóm B gồm những nguyên tố d, f chỉ có mặt ở chu kỳ lớn, đều là các nguyên tố kim loại). - Chú ý: Chia nguyên tố theo khối: + Khối nguyên tố s: I A, II A. + Khối nguyên tố p: III A đến VIII A (trừ He). + Khối nguyên tố d: I B đến VIII B. + Khối nguyên tố f: 2 hàng cuối bảng. - (Nêu thêm khái niệm khối nguyên tố s, p, d, f). 3.2. Thảo luận, tổng kết. * Thảo luận chung: - HS nêu câu hỏi. Sử dụng phiếu học tập số 6. - Các nhóm giải đáp. - GV bổ sung hoặc giải thích hỗ trợ các nhóm (chú ý nói kĩ về e hóa trị). - GV nhận xét chung cho mỗi nhóm, thu các bảng đánh giá của các nhóm (kết quả sẽ được công bố vào tiết sau). - GV dặn dò bài tập về nhà, giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài tiếp theo và phiếu học tập số 7 (phụ lục II). - GV giới thiệu một số cách đơn giản, dễ nhớ BTH các nguyên tố hóa học: Tên các nguyên tố trong một số chu kì, trong các nhóm A, hóa trị và nguyên tử khối của các nguyên tố được học trong chương trình THPT. (Phụ lục III). (Có thể cho HS photo hoặc dán lên bảng tin học tập). 3.3. Đánh giá kết quả học tập. - Cho HS làm bài kiểm tra ( phụ lục I) khoảng 7 – 10 phút. * Nhóm 6: Tóm tắt cuộc đời và sự nghiệp của Mendeleep. - Nhóm trưởng báo cáo, kèm theo một số hình ảnh về cuộc đời và sự nghiệp của Mendeleep. - Nếu không đủ thời gian có thể trình bày trên bảng tin học tập.
23 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
TIẾT 15 :
BÀI 8 - SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
+ Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron (e) nguyên tử của các nguyên tố A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: HS biết: hoá học. + Mối liên quan giữa cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố với vị trí của
chúng trong BTH.
- Chuẩn bị Bảng 5: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các Kĩ năng: Nhìn vào vị trí của nguyên tố trong một nhóm A suy ra được số e hoá trị của nó, từ đó dự đoán tính chất hóa học của nguyên tố. Giáo viên nguyên tố nhóm A (SGK trang 38) được phóng to để HS dễ theo dõi. - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cỡ lớn (dạng dài).
HS: Ôn lại cách viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố (bài 4 và bài 5); ôn lại bài 7: BTH các nguyên tố hóa học. B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Ở chương I (Hóa học lớp 10 - Ban cơ bản) HS đã được học về cấu tạo vỏ nguyên tử và cấu hình electron của nguyên tử nên bài này tôi lựa chọn dạy theo phương pháp sau: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU - Dạy học theo quan điểm kiến tạo – tương tác. - Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. C. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Điều tra những kiến thức đã có ở HS về BTH; đặc điểm cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố nhóm A và nhóm B (có thể phát phiếu điều tra hoặc dựa trên những kiến thức về BTH ở bài 7; về cấu tạo vỏ nguyên tử ở bài 4 và về cấu hình e nguyên tử ở bài 5). - Trên cơ sở đó, GV cần xác định: + Kiến thức cần thông báo, bổ sung cho HS. + Kiến thức sẽ tổ chức cho HS xây dựng, tìm tòi. - Xây dựng tình huống học tập cho HS thực hiện việc kiến tạo kiến thức. - Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá. - Chia HS thành 7 nhóm ( 5-7 HS/ nhóm, riêng nhóm 1,6,7 có thể ít thành viên hơn; chia nhóm ngẫu nhiên hoặc theo sơ đồ chỗ ngồi gần nhau):
+ Nhóm 1: Sơ lược về sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập; kết luận (5 phút) + Nhóm 2: Viết cấu hình electron lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử các nguyên tố nhóm A. Mối quan hệ giữa cấu hình electron lớp ngoài cùng; số electron hóa trị của nguyên tử các nguyên tố với tính chất hóa học của các nguyên tố. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (8 phút) + Nhóm 3: Nhóm VIIIA (Khí hiếm). Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (4 phút)
24 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
+ Nhóm 4: Nhóm IA (kim loại kiềm). Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (4 phút) + nhóm 5: Nhóm VIIA (halogen). Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (4 phút) + Nhóm 6: Từ cấu hình electron xác định số electron lớp ngoài cùng; số electron hóa trị của nguyên tử ; dự đoán tính chất hóa học cơ bản và xác định vị trí (Ô, chu kì, nhóm) trong BTH của các nguyên tố hóa học và ngược lại. (5 phút) + Nhóm 7: Cấu hình electron lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử các nguyên tố nhóm B (in, dán bảng tin học tập). - Hướng dẫn HS phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm: + Nhóm trưởng (1 HS): Phân công, điều khiển, báo cáo trước lớp. + Thư kí (2 HS): Tổng hợp các báo cáo của thành viên trong nhóm, viết báo cáo chung của nhóm. + Thành viên 1,2,3: Tham khảo các tài liệu, viết báo cáo phần việc của mình. + Các thành viên còn lại: Chuẩn bị câu trả lời cho phiếu học tập của nhóm. - Phân bố thời gian: Dạy trong 1 tiết theo phân phối chương trình: + Báo cáo: 5 phút cho nhóm 1; 6; 8 phút cho nhóm 2; 4 phút cho nhóm 3; 4; 5; nhóm 7 có thể chỉ giới thiệu cho các bạn xem bảng tin học tập. ( tổng báo cáo trong tiết 15 là 30 phút). + Thảo luận: HS nêu câu hỏi (5 phút). + Giáo viên chốt lại các ý chính; nhận xét, đánh giá, nêu một số vấn đề mới: (5 phút) + Đánh giá kết quả học tập. (5 phút) - GV thu lại bài để duyệt trong 2 ngày, trả lại HS để chuẩn bị báo cáo. - GV có vai trò cố vấn, trọng tài; chốt lại các ý chính. - Chuẩn bị tiêu chí đánh giá cho từng nhóm và từng HS (GV có thể phát trước phiếu
cho mỗi nhóm hoặc mỗi HS) để HS có thể đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau. Thang điểm 10: Tiêu chí đánh giá HS bài 8: “Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học”
Tiêu chí Chuẩn bị tốt Báo cáo hay, đủ nội dung, đúng giờ Thái độ học tập tích cực Tham gia thảo luận, có câu hỏi hay Ghi bài tốt Điểm 2 3 3 1 1
- Chuẩn bị phiếu học tập gợi ý cho mỗi nhóm: + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A ở chu kì 2, 3, 4, 5, 6. Nhận xét về cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tố đứng đầu và đứng cuối mỗi chu kì?
Nhận xét về sự biến đổi cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi ĐTHN tăng dần?
Nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học?
25 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử các nguyên tố nhóm A (từ IA đến VIIIA). Từ đó viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử tất cả các nguyên tố nhóm A
Nhận xét mối quan hệ giữa số e lớp ngoài cùng với số thứ tự nhóm A và tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố nhóm A.
Cho biết các e hóa trị của các nguyên tố thuộc các nhóm A (từ IA đến VIIIA) là e s hay e p? Từ đó nêu cách xác định loại (họ) nguyên tố s; p của nhóm A?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm VIIIA (khí hiếm).
Xác định loại (họ) nguyên tố nhóm VIIIA?
Viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát cho cả nhóm. Lưu ý trường hợp nào đặc biệt?
Nhận xét đặc điểm lớp e ngoài cùng của khí hiếm? Dự đoán tính chất hóa học của khí
hiếm?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm IA (kim loại kiềm). Xác định loại (họ) nguyên tố nhóm IA; Lưu ý trường hợp nào đặc biệt?
Viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát cho cả nhóm. Nhận xét đặc điểm lớp e ngoài cùng của kim loại kiềm? Dự đoán tính chất hóa học của kim loại kiềm? Viết một số pt pư hóa học minh họa?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm VIIA (halogen). Xác định loại (họ) nguyên tố nhóm VIIA; Lưu ý trường hợp nào đặc biệt?
Viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát cho cả nhóm. Nhận xét đặc điểm lớp e ngoài cùng của halogen? Dự đoán tính chất hóa học của halogen? Viết một số pt pư hóa học minh họa?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6: 1. Có cấu hình electron của nguyên tử ntố sau: 1s2 2s2 2p6 3s23p6 4s1 Xác định vị trí nguyên tố trong BTH. Dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố? 2. Một nguyên tố ở chu kì 3, nhóm VI A của BTH. Hỏi:
a) Nguyên tử của nguyên tố đó có bao nhiêu e ở lớp ngoài cùng? Giải thích? b) Các e ngoài cùng nằm ở lớp e thứ mấy? Giải thích? c) Viết cấu hình e nguyên tử của nguyên tố đó?
3. Không dùng BTH, viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố kim loại kiềm, halogen và khí hiếm ở chu kì 3. + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7: Cấu hình electron lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử các nguyên tố nhóm B (kẻ bảng so sánh với nhóm A) (in, dán bảng tin học tập). Các dạng bài tập SGK trang 41 và SBT. 2. Học sinh: - Mỗi HS phải có một BTH cá nhân. - Nhóm trưởng nhận nhiệm vụ của nhóm, phân công công việc cho từng thành viên theo hướng dẫn của GV.
26 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
- Từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm. - Giáo án điện tử (nếu được). - Viết báo cáo trong 5 ngày, nộp lại cho giáo viên. - Chuẩn bị báo cáo. - Tham gia thảo luận, đặt câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Tìm hiểu kiến thức đã có của HS: - Sau khi đã được HS phản hồi thông tin đã biết về BTH, về đặc điểm cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố nhóm A và nhóm B. GV nhận xét, uốn nắn lại những hiểu biết chưa chính xác. 2. GV nêu ra vấn đề cần giải quyết trong bài học: - Cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A (dạng tổng quát cụ thể từ nhóm IA đến VIIIA; dạng tổng quát chung của các nhóm A). (HS tham khảo thêm cấu hình e lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng - lớp e hóa trị của nguyên tử các nguyên tố nhóm B; có sự so sánh với nhóm A). - Sự biến đổi về cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi ĐTHN tăng dần chính; nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố. - Tìm hiểu một số nhóm A tiêu biểu: Nhóm VIIIA; IA; VIIA. 3. GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề: 3.1 Các nhóm lần lượt báo cáo: * Nhóm 1: I. Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố. (5 phút) - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 1 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A ở chu kì 2, 3, 4, 5, 6. Nhận xét về cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tố đứng đầu và đứng cuối mỗi chu kì?
Nhận xét về sự biến đổi cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi ĐTHN tăng dần?
Nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học? - HS có thể thay nhau báo cáo về cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố từ nhóm IA đến nhóm VIIIA. Phải sử dụng bảng 5 - SGK trang 38 đã được phóng to liên quan đến nội dung báo cáo. - Nhóm trưởng kết luận về sự biến đổi cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các
nguyên tố khi ĐTHN tăng dần.
- Thư kí ghi ý chính lên bảng: I. Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố. - Cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A được lặp đi lặp lại sau mỗi chu kì (Đứng đầu mỗi chu kì là nguyên tố nhóm IA: ns1; kết thúc mỗi chu kì là nguyên tố nhóm VIIIA: ns2np6 (trừ chu kì 1)): Chúng biến đổi một cách tuần hoàn.
- Sự biến đổi tuần hoàn về cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi ĐTHN tăng dần chính là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố.
27 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
- Giới thiệu các nhóm sau báo cáo về phần “II. Cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố nhóm A.”. * Nhóm 2: II. Cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố nhóm A. 1. Cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A.(8 phút) - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 2 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử các nguyên tố nhóm A (từ IA đến VIIIA). Từ đó viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử tất cả các nguyên tố nhóm A.
Nhận xét mối quan hệ giữa số e lớp ngoài cùng với số thứ tự nhóm A và tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố nhóm A.
Cho biết các e hóa trị của các nguyên tố thuộc các nhóm A (từ IA đến VIIIA) là e s hay e p? Từ đó nêu cách xác định loại (họ) nguyên tố s; p của nhóm A?
Nhóm
- Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: II. Cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố nhóm A. 1. Cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A. - Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A có cùng số e lớp ngoài cùng, vì vậy các nguyên tố trong cùng một nhóm A có những tính chất hóa học giống nhau. Nhóm IA IIA IIIA IVA Cấu hình e lớp ngoài cùng ns1 ns2 ns2np1 ns2np2 Cấu hình e lớp ngoài cùng ns2np3 ns2np4 ns2np5 ns2np6 (trừ He: 1s2) VA VIA VIIA VIIIA
- Cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử tất cả các nguyên tố nhóm A : nsanpb (với a = 1 hoặc 2; b có giá trị từ 0 đến 6; tổng a + b = Số thứ tự nhóm A = Số e lớp ngoài cùng = Số e hóa trị). - Số thứ tự nhóm A = Số e lớp ngoài cùng = Số e hóa trị. - Nhóm IA, IIA: gồm các nguyên tố s; các nhóm từ IIIA đến VIIIA: gồm các nguyên tố p (trừ He là nguyên tố s). - Giới thiệu các nhóm sau trình bày phần “2. Một số nhóm A tiêu biểu”. * Nhóm 3: a) Nhóm VIIIA (khí hiếm) (4 phút) - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 3 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm VIIIA (khí hiếm). Xác định loại (họ) nguyên tố nhóm VIIIA?
Viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát cho cả nhóm. Lưu ý trường hợp nào đặc biệt?
Nhận xét đặc điểm lớp e ngoài cùng của khí hiếm? Dự đoán tính chất hóa học của khí
hiếm?
- Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: 2. Một số nhóm A tiêu biểu.
28 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy a) Nhóm VIIIA (khí hiếm).
STT (Z) Tên nguyên tố
2 10 18 36 54 86 Heli Neon Agon Kripton Xenon Radon Cấu hình e lớp ngoài cùng 1s2 2s22p6 3s23p6 4s24p6 5s25p6 6s26p6
Ký hiệu hóa học He Ne Ar Kr Xe Rn - Đều có 8e lớp ngoài cùng: ns2np6 (trừ Heli); đạt số e tối đa (bão hòa) bền vững. - Hầu hết các khí hiếm đều không tham gia các phản ứng hóa học (trơ về mặt hóa học nên còn gọi là các khí trơ) (trừ một số trường hợp đặc biệt). Ở điều kiện thường, các khí hiếm đều ở trạng thái khí và phân tử chỉ gồm một nguyên tử. - Giới thiệu nhóm 4 trình bày “b) Nhóm IA (kim loại kiềm)". * Nhóm 4: b) Nhóm IA (kim loại kiềm) (4 phút). - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 4 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm IA (kim loại kiềm).
Xác định loại (họ) nguyên tố nhóm IA; Lưu ý trường hợp nào đặc biệt?
Viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát cho cả nhóm. Nhận xét đặc điểm lớp e ngoài cùng của kim loại kiềm? Dự đoán tính chất hóa học của kim loại kiềm? Viết một số pt pư hóa học minh họa?
- Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: b) Nhóm IA (kim loại kiềm). STT (Z) Tên nguyên tố
3 11 19 37 55 87* 2s1 3s1 4s1 5s1 6s1 7s1 Ký hiệu hóa học Cấu hình e lớp ngoài cùng Li Na K Rb Cs Fr
Liti Natri Kali Rubiđi Xesi Franxi (phóng xạ) - Đều có 1 e lớp ngoài cùng: ns1 - Là nhóm kim loại điển hình: trong pư hóa học có khuynh hướng nhường đi 1 e lớp ngoài cùng để đạt đến cấu hình e bền vững của khí hiếm: (M M+ + 1e). - Chỉ có hóa trị 1 trong các hợp chất - Thường có những phản ứng sau: + Tác dụng mạnh với oxi tạo thành các oxit bazơ kiềm (tan trong nước): 4M + O2 2M2O + Tác dụng mạnh với nước ở nhiệt độ thường tạo thành bazơ kiềm mạnh và giả phóng khí H2: 2 M + 2H2O 2MOH + H2 + Tác dụng với các phi kim khác tạo thành muối: MCl; M2S; ... - Giới thiệu nhóm 5 trình bày “c) Nhóm VIIA (halogen)". * Nhóm 5: c) Nhóm VIIA (halogen). (4 phút)
29 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
- Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 5 gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Viết cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm VIIA (halogen). Xác định loại (họ) nguyên tố nhóm VIIA; Lưu ý trường hợp nào đặc biệt?
Viết cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát cho cả nhóm. Nhận xét đặc điểm lớp e ngoài cùng của halogen? Dự đoán tính chất hóa học của halogen? Viết một số pt pư hóa học minh họa?
- Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: c) Nhóm VIIA (halogen).
STT (Z) Tên nguyên tố
9 17 35 53 85* 2s22p5 3s23p5 4s24p5 5s25p5 6s26p5 Ký hiệu hóa học Cấu hình e lớp ngoài cùng Fi Cl Br I At
Flo Clo Brom Ioti Atatin (phóng xạ) - Đều có 7 e lớp ngoài cùng: ns2np5 - Là nhóm phi kim điển hình: trong pư hóa học có khuynh hướng nhận thêm 1 e để đạt đến cấu hình e bền vững của khí hiếm (trừ At): (X + 1e X - ). - Có hóa trị 1 trong hợp chất với nguyên tố kim loại. - Ở dạng đơn chất, các phân tử halogen gồm 2 nguyên tử: F2, Cl2, Br2, I2. - Thường có những phản ứng sau: + Tác dụng với kim loại tạo muối (đưa kim loại lên hóa trị cao nhất, trừ I2): 2Na + Cl2 2NaCl 2 Fe + 3Cl2 2 FeCl3 + Tác dụng với hiđro tạo ra những hợp chất khí HX, các khí này tan trong nước tạo thành dung dịch axit tương ứng. - Hiđroxit của các halogen là những axit: HClO, HClO2, HClO3, HClO4, ... 3.2. Thảo luận, tổng kết. * Thảo luận chung: - HS nêu câu hỏi. Sử dụng phiếu học tập số 6, 7. - Các nhóm 6, nhóm 7 (hoặc nhóm khác) giải đáp. - GV bổ sung hoặc giải thích hỗ trợ các nhóm (chú ý nói kĩ về nguyên tố nhóm A). - GV nhận xét chung cho mỗi nhóm, thu các bảng đánh giá của các nhóm (kết quả sẽ được công bố vào tiết sau). - GV dặn dò bài tập về nhà, giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài tiếp theo và phiếu học tập số 7 (phụ lục II). 3.3. Đánh giá kết quả học tập. - Cho HS làm bài kiểm tra : (5 phút): Không dùng BTH hãy viết cấu hình e của nguyên tử các nguyên tố : kim loại kiềm, halogen, khí hiếm ở chu kì 4. Gọi tên các nguyên tố đó? * Nhóm 7: cấu hình e lớp ngoài cùng và phân lớp sát ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm B. - Nhóm trưởng báo cáo, kèm theo bảng so sánh với nhóm A.
30 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy - Nếu không đủ thời gian có thể trình bày trên bảng tin học tập: Cấu hình e lớp ngoài cùng (và phân lớp sát ngoài cùng) của nguyên tử các nguyên tố nhóm A và nhóm B.
Các nhóm A Cấu hình e lớp ngoài cùng Các nhóm B Cấu hình e lớp ngoài cùng
IA IIA IIIA IVA VA VIA VIIA VIIIA ns1 ns2 ns2np1 ns2np2 ns2np3 ns2np4 ns2np5 ns2np6 (trừ He: 1s2) IB IIB IIBA IVB VB VIB VIIB VIIIB (n-1)d10 ns1 (n-1)d 10ns2 (n-1)d 1ns2 (n-1)d 2ns2 (n-1)d 3ns2 (n-1)d 5ns1 (n-1)d 5ns2 (n-1)d bns2, với b = 6; 7; 8
- Kết luận: * Đối với nhóm A: - Cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử tất cả các nguyên tố nhóm A : nsanpb (với a = 1 hoặc 2; b có giá trị từ 0 đến 6; tổng a + b = Số thứ tự nhóm A = Số e lớp ngoài cùng = Số e hóa trị). - Số thứ tự nhóm A = Số e lớp ngoài cùng = Số e hóa trị. - Nhóm IA, IIA: gồm các nguyên tố s; các nhóm từ IIIA đến VIIIA: gồm các nguyên tố p (trừ He là nguyên tố s). * Đối với nhóm B: - Cấu hình e lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử tất cả các nguyên tố nhóm B : - (n- 1)db nsa (với a = 1 hoặc 2; b có giá trị từ 1 đến 10; + Nếu tổng a + b < 8 thì a + b = Số thứ tự nhóm B = Số e hóa trị; + Nếu tổng a + b = 8; 9; 10 thì nguyên tố thuộc nhóm VIIIB có số e hóa trị = 8; + Nếu tổng a + b >10 thì a + b - 10 = Số thứ tự nhóm B = Số e hóa trị; - Số thứ tự nhóm B = Số e hóa trị (ở lớp ngoài cùng và phân lớp sát ngoài cùng chưa bão hòa). - Các nhóm B: gồm các nguyên tố d - đều là các nguyên tố kim loại chuyển tiếp (có 1hoặc 2 e lớp ngoài cùng và có phân mức năng lượng cao nhất là phân mức d).
31 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
Tiết 16 + 17: Bài 9 (2 tiết) SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN. ( Tiết 16 dạy hết phần "I. Tính kim loại, tính phi kim”; Tiết 17 dạy tiếp phần "II. Hóa trị của các nguyên tố; III. Oxit và hiđoxit của các nguyên tố nhóm A; IV. Định luật tuần hoàn"; Bài tập củng cố; Kiểm tra, đánh giá kết quả.)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Chuẩn bị hình 2.1 SGK trang 43; bảng 6, 7, 8 trang 45, 46 SGK được
Học sinh hiểu: Thế nào là tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố và quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong BTH. Khái niệm độ âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn độ âm điện. Quy luật biến đổi và tính chất: hoá trị, tính axit - bazơ của oxit và hiđroxit. Nội dung định luật tuần hoàn. Học sinh vận dụng: - Vận dụng kiến thức trong bài học để làm các dạng bài tập: So sánh, sắp xếp, giải thích tính chất của các nguyên tố hóa học và hợp chất của chúng trong một chu kì và trong một nhóm A. Làm quen với dạng bài tập tìm nguyên tố dựa vào hóa trị, khối lượng mol nguyên tử (M). Giáo viên: phóng to để HS dễ theo dõi. - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cỡ lớn (dạng dài).
HS: Ôn lại cách viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố nhóm A; ôn lại bài 7: BTH các nguyên tố hóa học; bài 8: Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học. B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Ở bài 8 - chương II (Hóa học lớp 10 - Ban cơ bản) HS đã được học về "Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học" nên bài này tôi lựa chọn dạy theo phương pháp sau: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU - Dạy học theo quan điểm kiến tạo – tương tác. - Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ. C. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Điều tra những kiến thức đã có ở HS về BTH; Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học; tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện, hóa trị và tính axit, bazơ của các oxit và hiđroxit. (có thể phát phiếu điều tra hoặc dựa trên những kiến thức về BTH ở bài 7; về sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học ở bài 8). - Trên cơ sở đó, GV cần xác định: + Kiến thức cần thông báo, bổ sung cho HS. + Kiến thức sẽ tổ chức cho HS xây dựng, tìm tòi. - Xây dựng tình huống học tập cho HS thực hiện việc kiến tạo kiến thức. - Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá. 32 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
Tiết 16: + Nhóm 1: Nêu định nghĩa tính kim loại và tính phi kim? Quy luật biến đổi tính kim loại và tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì, một nhóm A? Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập; kết luận . (Chuẩn bị Hình 2.1 trang 43 SGK phóng to để trình bày báo cáo). (20 phút) + Nhóm 2: Khái niệm độ âm điện. Dùng Bảng 6 trang 45 SGK phóng to để báo cáo về bảng giá trị độ âm điện của nguyên tử một số nguyên tố nhóm A theo Pau-linh. Từ đó nêu quy luật biến đổi độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố trong một chu kì, một nhóm A; So sánh với quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim? Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (10 phút) + Nhóm 3: Nêu câu hỏi thảo luận theo nội dung các phiếu học tập; có thể tự đặt thêm các câu hỏi khác. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận.(10 phút). Tiết 17: + Nhóm 4: Hóa trị của các nguyên tố. Dùng Bảng 7 trang 46 SGK phóng to để báo cáo về sự biến đổi tuần hoàn hóa trị của các nguyên tố nhóm A. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (9 phút) + nhóm 5: Tính axit và tính bazơ của các oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A. Dùng Bảng 8 trang 46 SGK để báo cáo. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (8 phút) + Nhóm 6: Mối quan hệ giữa sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A và bán kính nguyên tử với quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện; tính axit, tính bazơ và thành phần của oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A. Nêu và phân tích nội dung định luật tuần hoàn. (8 phút) + Nhóm 7: Nêu câu hỏi thảo luận qua nội dung các phiếu học tập. Kết luận về sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Giới thiệu cho các bạn các dạng bài tập chương 2 (dán bảng tin học tập). (7 phút). - Hướng dẫn HS phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm: + Nhóm trưởng (1 HS): Phân công, điều khiển, báo cáo trước lớp. + Thư kí (2 HS): Tổng hợp các báo cáo của thành viên trong nhóm, viết báo cáo chung của nhóm. + Thành viên 1,2,3: Tham khảo các tài liệu, viết báo cáo phần việc của mình. + Các thành viên còn lại: Chuẩn bị câu trả lời cho phiếu học tập của nhóm. - Phân bố thời gian: Dạy trong 2 tiết theo phân phối chương trình: + Báo cáo: Tiết 16: 20 phút cho nhóm 1; 10 phút cho nhóm 2; Tiết 17: 9 phút cho nhóm 4; 8 phút cho nhóm 5; 6;. ( tổng báo cáo trong tiết 16 là 30 phút; tiết 17 là 25 phút). + Thảo luận: HS nêu câu hỏi thảo luận qua các phiếu học tập : Nhóm 3 (10 phút) và nhóm 7 hoặc các nhóm khác (7 phút). + Giáo viên chốt lại các ý chính; nhận xét, đánh giá, nêu một số vấn đề mới: (5 phút) + Đánh giá kết quả học tập. (8 phút tiết 17) - GV thu lại bài để duyệt trong 2 ngày, trả lại HS để chuẩn bị báo cáo. - GV có vai trò cố vấn, trọng tài; chốt lại các ý chính. - Chuẩn bị tiêu chí đánh giá cho từng nhóm và từng HS (GV có thể phát trước phiếu
cho mỗi nhóm hoặc mỗi HS) để HS có thể đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau.
33 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
Thang điểm 10: Tiêu chí đánh giá HS bài 9: “Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn.”
Tiêu chí Chuẩn bị tốt Báo cáo hay, đủ nội dung, đúng giờ Thái độ học tập tích cực Tham gia thảo luận, có câu hỏi hay Ghi bài tốt Điểm 2 3 3 1 1
- Chuẩn bị phiếu học tập gợi ý cho mỗi nhóm: Tiết 16: + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Thế nào là tính kim loại? Tính phi kim? Bản chất của tính lim loại, tính phi kim là gì? Độ mạnh tính kim loại, phi kim phụ thuộc vào yếu tố nào?
Trong một chu kì khi ĐTHN tăng dần, tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học biến đổi như thế nào? Giải thích dựa vào hình 2.1 SGK trang 43? Lấy thí dụ minh họa?
Trong một nhóm A khi ĐTHN tăng dần, tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học biến đổi như thế nào? Giải thíchdựa vào hình 2.1 SGK trang 43 ? Lấy thí dụ minh họa?
Kết luận về sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố theo chiều tăng của ĐTHN?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Độ âm điện là gì? Độ âm điện tỉ lệ như thế nào với tính kim loại, tính phi kim? Từ Bảng 6 SGK trang 45 nhận xét về quy luật biến đổi giá trị độ âm điện của các
nguyên tử nguyên tố nói chung trong một chu kì và trong một nhóm A? Quy luật đó có phù hợp với quy luật biến đổi tính kim loại và tính phi kim không? Tại sao?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: Dựa vào quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì và một nhóm A, hãy tìm nhóm nguyên tố nào có tính kim loại mạnh nhất? Nhóm nguyên tố nào có tính phi kim mạnh nhất? Nguyên tố nào có tính kim loại mạnh nhất và nguyên tố nào có tính phi kim mạnh nhất? Tìm nguyên tử nguyên tố có độ âm điện lớn nhất và nhỏ nhất?
Cho các nguyên tố có số hiệu nguyên tử (Z) lần lượt là: 4, 11,12. Hãy sắp xếp các nguyên tố trên theo thứ tự giảm dần tính kim loại? Giải thích?
Cho các nguyên tố có số hiệu nguyên tử (Z) lần lượt là: 16, 9, 17. Hãy sắp xếp các nguyên tố trên theo thứ tự tăng dần tính phi kim ? Giải thích?
Tiết 17: + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4: Dùng Bảng 7 SGK trang 46 nhận xét trong một chu kì khi ĐTHN tăng dần hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi và hóa trị của các phi kim trong hợp chất khí với hiđro biến đổi như thế nào?
Viết công thức oxit cao nhất tổng quát của các nguyên tố từ nhóm IA đến VIIA? Tìm mối quan hệ giữa hóa trị cao nhất của các nguyên tố phi kim trong hợp chất với oxi và
34 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
trong hợp chất khí với hiđro? Mối quan hệ đó có ý nghĩa gì trong bài toán tìm nguyên tố dựa vào công thức oxit cao nhất và hợp chất khí với hiđro?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5: Dùng Bảng 8 SGK trang 46 nhận xét trong một chu kì khi ĐTHN tăng dần tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố biến đổi như thế nào? Tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tỉ lệ như thế nào với tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học? Nêu quy luật biến đổi tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit trong một chu kì và trong một nhóm A?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6: Nêu mối quan hệ giữa sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A và bán kính nguyên tử với quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện; tính axit, tính bazơ và thành phần của oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố nhóm A?
Nêu và phân tích nội dung định luật tuần hoàn. + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7: Những tính chất nào sau đây biến đổi tuần hoàn? a) Hóa trị cao nhất với oxi. b) Nguyên tử khối. c) Số e lớp ngoài cùng. d) Số lớp e. e) Số e trong nguyên tử. g) Bán kính nguyên tử. Sắp xếp thứ tự tăng dần tính bazơ của các hiđroxit sau, giải thích ngắn gọn: KOH,
Một nguyên tố R có công thức oxit cao nhất là R2O5. Trong hợp chất khí với hiđro của R, phần trăm khối lượng của R là 82,35%. Gọi tên nguyên tố R? (Nêu ba cách làm). Một nguyên tố X có công thức hợp chất khí với hiđro là H2X. Trong oxit cao nhất của X, phần trăm khối lượng của oxi là 50,0 %. Gọi tên nguyên tố ? (Nêu ba cách làm).
Ca(OH)2, Mg(OH)2, HClO4, H2SO4, H3PO4?
Giới thiệu các dạng bài tập chương 2 (in, dán bảng tin học tập). 2. Học sinh: - Mỗi HS phải có một BTH cá nhân. - Nhóm trưởng nhận nhiệm vụ của nhóm, phân công công việc cho từng thành viên theo hướng dẫn của GV. - Từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm. - Giáo án điện tử (nếu được). - Viết báo cáo trong 5 ngày, nộp lại cho giáo viên. - Chuẩn bị báo cáo. - Tham gia thảo luận, đặt câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Tìm hiểu kiến thức đã có của HS: - Sau khi đã được HS phản hồi thông tin đã biết về BTH; Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học; tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện, hóa trị và tính axit, bazơ của các oxit và hiđroxit, GV nhận xét, uốn nắn lại những hiểu biết chưa chính xác. 2. GV nêu ra vấn đề cần giải quyết trong bài học:
35 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy - Nêu và giải thích được quy luật biến đổi tuần hoàn tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm A.Lấy được các thí dụ minh họa. của các oxit và hiđroxit, - Nêu và giải thích được quy luật biến đổi tuần hoàn hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi, hóa trị của các phi kim trong hợp chất khí với hitđro; tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit trong một chu kì và trong một nhóm A. - Từ các quy luật biến đổi trên nêu kết luận chung. Phát biểu và phân tích nội dung định luật tuần hoàn. 3. GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề: Tiết 16: 3.1 Các nhóm lần lượt báo cáo: * Nhóm 1: I. Tính kim loại, tính phi kim. (20 phút) - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 1 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Thế nào là tính kim loại? Tính phi kim? Bản chất của tính lim loại, tính phi kim là gì?
Độ mạnh tính kim loại, phi kim phụ thuộc vào yếu tố nào?
Trong một chu kì khi ĐTHN tăng dần, tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học biến đổi như thế nào? Giải thích dựa vào hình 2.1 SGK trang 43? Lấy thí dụ minh họa?
Trong một nhóm A khi ĐTHN tăng dần, tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học biến đổi như thế nào? Giải thích dựa vào hình 2.1 SGK trang 43 ? Lấy thí dụ minh họa?
- HS có thể thay nhau báo cáo về tính kim loại, tính phi kim; sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì; trong một nhóm A: Nêu quy luật biến đổi và giải thích dựa vào bán kính nguyên tử ở Hình 2.1 SGK trang 43 (đã được phóng to) liên quan đến nội dung báo cáo. - Nhóm trưởng kết luận về sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì; trong một nhóm A khi ĐTHN tăng dần.
- Thư kí ghi ý chính lên bảng: I. Tính kim loại, tính phi kim. - Tính kim loại: Nguyên tử dễ mất (nhường, cho) e để trở thành ion dương: M M n+ + ne (Khả năng nhường e càng dễ tính kim loại càng mạnh) - Tính phi kim: Nguyên tử dễ nhận (thu, lấy) e để trở thành ion âm: X + ne X n- (Khả năng nhận e càng dễ tính phi kim càng mạnh) 1. Sự biến đổi tính chất trong một chu kì. - Trong một chu kì , theo chiều tăng của ĐTHN, tính kim loại của các nguyên tố yếu
dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần. - Thí dụ: Xét chu kì 3: Theo chiều tăng của ĐTHN từ Na đến Ar (Z = 11 - 18) có số e lớp ngoài cùng tăng từ 1 đến 8:
36 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
P
Si Phi kim Phi kim Na Kim loại điển hình Cl Phi kim điển hình Ar Khí hiếm Mg Kim loại mạnh mạnh hơn Si S Phi kim mạnh hơn P
Al Kim loại có hiđroxit lưỡng tính
- Quy luật trên được lặp lại đối với mỗi chu kì - gọi là sự biến đổi tuần hoàn. - Giải thích: Trong một chu kì, khi Z tăng nhưng số lớp e không thay đổi lực hút của hạt nhân với các e lớp ngoài cùng tăng bán kính nguyên tử giảm khả năng nhường e khó dần; đồng thời khả năng nhận e dễ dần tính kim loại giảm đồng thời tính phi kim tăng dần. 2. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A. - Trong một nhóm A , theo chiều tăng của ĐTHN, tính kim loại của các nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần. - Thí dụ: Xét nhóm IVA: Theo chiều tăng của ĐTHN từ C (Z = 6) đến Pb (Z = 82) có
cùng số e lớp ngoài cùng (4e):
C Phi kim Ge Kim loại
Si Phi kim yếu hơn C Sn Kim loại mạnh hơn Ge
Pb Kim loại mạnh hơn Sn - Quy luật trên được lặp lại đối với mỗi nhóm A - gọi là sự biến đổi tuần hoàn. - Giải thích: Trong một nhóm A, khi Z tăng đồng thời số lớp e cũng tăng bán kính nguyên tử tăng lực hút của hạt nhân với các e lớp ngoài cùng giảm khả năng nhường e dễ dần; đồng thời khả năng nhận e khó dần dần tính kim loại tăng đồng thời tính phi kim giảm dần. * Kết luận: Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của ĐTHN. - Giới thiệu nhóm 2 báo cáo về phần “3.Độ âm điện". (10 phút) * Nhóm 2: 3.Độ âm điện. - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 2 và Bảng 6 SGK tyrang 45 đã được phóng to để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Độ âm điện là gì? Độ âm điện tỉ lệ như thế nào với tính kim loại, tính phi kim? Từ Bảng 6 SGK trang 45 nhận xét về quy luật biến đổi giá trị độ âm điện của các
nguyên tử nguyên tố nói chung trong một chu kì và trong một nhóm A? Quy luật đó có phù hợp với quy luật biến đổi tính kim loại và tính phi kim không? Tại sao?
- Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: 3.Độ âm điện. a).Khái niệm.. - Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi hình thàh liên kết hóa học. - Độ âm điện tỉ lệ thuận với tính phi kim và tỉ lệ nghịch với tính kim loại. b) Bảng độ âm điện.
37 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
- Giá trị độ âm điện của nguyên tử một số nguyên tố nhóm A theo Pau - linh:(Bảng 6 SGK trang 45). - Quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố: trong một chu kì khi Z tăng, giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần; trong một nhóm A, khi Z tăng, giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung giảm dần. - Giới thiệu nhóm 3 trình bày phần 3.2. Thảo luận, tổng kết. (hết tiết 16). (10 phút). 3.2. Thảo luận, tổng kết. * Nhóm 3: - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 3 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia thảo luận, củng cố bài: Dựa vào quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì và một nhóm A, hãy tìm nhóm nguyên tố nào có tính kim loại mạnh nhất? Nhóm nguyên tố nào có tính phi kim mạnh nhất? Nguyên tố nào có tính kim loại mạnh nhất và nguyên tố nào có tính phi kim mạnh nhất? Tìm nguyên tử nguyên tố có độ âm điện lớn nhất và nhỏ nhất?
Cho các nguyên tố có số hiệu nguyên tử (Z) lần lượt là: 4, 11,12. Hãy sắp xếp các nguyên tố trên theo thứ tự giảm dần tính kim loại? Giải thích?
Cho các nguyên tố có số hiệu nguyên tử (Z) lần lượt là: 16, 9, 17. Hãy sắp xếp các nguyên tố trên theo thứ tự tăng dần tính phi kim ? Giải thích?
- Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: - Nhóm IA (kim loại kiềm) là nhóm kim loại điển hình (tính kim loại mạnh nhất); Nhóm VIIA (halogen) là nhóm phi kim điển hình (tính phi kim mạnh nhất). (Giải thích dựa vào quy luật biến đổi tuần hoàn tính kim loại, tính phi kim trong một chu kì khi Z tăng). - Xesi (Cs) là nguyên tố kim loại mạnh nhất, có độ âm điện nhỏ nhất (0,79); Flo (F) là nguyên tố phi kim mạnh nhất, có độ âm điện lớn nhất (3,98; được chọn làm chuẩn để xác định độ âm điện tương đối của các nguyên tử nguyên tố khác). (Giải thích dựa vào quy luật biến đổi tuần hoàn tính kim loại, tính phi kim trong một nhóm A khi Z tăng). - Thứ tự tính kim loại giảm dần: 11Na > 12Mg > 4Be (vì Na và Mg cùng chu kì 3; Mg và Be cùng nhóm IIA). - Thứ tự tính phi kim tăng dần: 16 S < 17 Cl < 9 F (vì S và Cl cùng chu kì 3; Cl và F cùng nhóm VIIA). - GV bổ sung hoặc giải thích hỗ trợ các nhóm. 3.3. Đánh giá kết quả học tập. (5 phút): - GV nhận xét chung cho mỗi nhóm, thu các bảng đánh giá của các nhóm (kết quả sẽ được công bố vào tiết sau). - GV dặn dò bài tập về nhà, giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị phần II, III tiếp theo của bài và phiếu học tập số 7 (phụ lục II). 38 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Tiết 17. 3.1 Các nhóm lần lượt báo cáo: * Nhóm 4: II. Hóa trị của các nguyên tố. (9 phút) - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 4 và Bảng 7 SGK trang 46 đã được phóng to để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Dùng Bảng 7 SGK trang 46 nhận xét trong một chu kì khi ĐTHN tăng dần hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi và hóa trị của các phi kim trong hợp chất khí với hiđro biến đổi như thế nào?
Viết công thức oxit cao nhất tổng quát của các nguyên tố từ nhóm IA đến VIIA? Tìm mối quan hệ giữa hóa trị cao nhất của các nguyên tố phi kim trong hợp chất với oxi và trong hợp chất khí với hiđro? Mối quan hệ đó có ý nghĩa gì trong bài toán tìm nguyên tố dựa vào công thức oxit cao nhất và hợp chất khí với hiđro?
- HS có thể thay nhau báo cáo về quy luật biến đổi hóa trị của các nguyên tố (trong hợp chất với oxi và hợp chất khí với hiđro) trong một chu kì; trong một nhóm A: - Nhóm trưởng kết luận về sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố (trong hợp chất với oxi và hợp chất khí với hiđro) trong một chu kì; trong một nhóm A khi ĐTHN tăng dần. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: II.Hóa trị của các nguyên tố. - Trong một chu kì, đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng lần lượt từ 1đến 7, còn hóa trị của các phi kim trong hợp chất khí với hiđro giảm từ 4 đến 1.
S P Si Al Cl Na Mg
6 2 7 4 5 3 1
2 1 3
VIIA IIIA VIA IVA IIA VA IA
MO M2O3 X2O5 X2O7 M2O XO3 XO2
HX H2X XH4 XH3
- Thí dụ: Xét chu kì 3: Nguyên tố Hóa trị cao nhất với oxi Hóa trị với hiđro - Quy luật trên được lặp lại đối với mỗi chu kì - gọi là sự biến đổi tuần hoàn. - Công thức oxit cao nhất tổng quát và hợp chất khí với hiđro của các nguyên tố từ nhóm IA đến VIIA: Nhóm Hợp chất oxit cao nhất Hợp chất khí với hiđro - Tổng hóa trị cao nhất của các nguyên tố phi kim trong hợp chất với oxi và trong hợp chất khí với hiđro là 8. - Hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi = Số thứ tự nhóm A = Số e hóa trị = 8 - hóa trị trong hợp chất khí với hiđro. - Giới thiệu nhóm 5 báo cáo về phần “III. Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A". *Nhóm 5: III. Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A". (8phút)
39 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
- Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 5 và Bảng 8 SGK trang 46 đã được phóng to để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: + PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5: Dùng Bảng 8 SGK trang 46 nhận xét trong một chu kì khi ĐTHN tăng dần tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố biến đổi như thế nào? Tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tỉ lệ như thế nào với tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học? Nêu quy luật biến đổi tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit trong một chu kì và trong một nhóm A?
- HS có thể thay nhau báo cáo về quy luật biến đổi tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố trong một chu kì; trong một nhóm A: - Nhóm trưởng kết luận về sự biến đổi tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố trong một chu kì; trong một nhóm A khi ĐTHN tăng dần. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: III. Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A. - Trong một chu kì , theo chiều tăng của ĐTHN, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng yếu dần, đồng thời tính axit của chúng mạnh dần.
- Thí dụ: Xét chu kì 3:
MgO Na2O Al2O3 SiO2 P2O5 SO3 Cl2O7 Hợp chất oxit cao nhất
Tính chất của oxit Oxit bazơ Oxit axit Oxit axit Oxit axit Oxit axit
Oxit lưỡng tính
Oxit bazơ kiềm NaOH Mg(OH)2 Al(OH)3 H2SiO3 H3P O4 H2SO4 HClO4
Bazơ yếu Hiđroxit Axit yếu Axit rất mạnh Axit mạnh Bazơ mạnh (kiềm) Axit trung bình Hợpchất hiđroxit tương ứng Tính chất của lưỡng hiđroxit tương ứng tính - Trong một nhóm A , theo chiều tăng của ĐTHN, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng mạnh dần, đồng thời tính axit của chúng yếu dần.
- Thí dụ: Xét nhóm IIA:Từ Be ( Z = 4) đến Ba (Z = 56):
MgO Mg(OH)2 Bazơ yếu CaO Ca(OH)2 Bazơ mạnh SrO Sr(OH)2 Bazơ mạnh BaO Ba(OH)2 Bazơ mạnh BeO Be(OH)2 Lưỡng tính
- Quy luật trên được lặp lại đối với mỗi chu kì và mỗi nhóm A - gọi là sự biến đổi tuần hoàn. - Giải thích:+ Tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng tỉ lệ thuận với tính kim loại Tính kim loại càng mạnh Tính bazơ càng mạnh và ngược lại. + Tính axit của các oxit và hiđroxit tương ứng tỉ lệ thuận với tính phi kim Tính phi kim càng mạnh Tính axit càng mạnh và ngược lại.
40 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy * Kết luận: Hóa trị của các nguyên tố; Tính axit, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố cũng biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của ĐTHN. - Giới thiệu nhóm 6 báo cáo về phần “IV.Định luật tuần hoàn". (8 phút) * Nhóm 6: IV.Định luật tuần hoàn - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 6 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức: Nêu mối quan hệ giữa sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A và bán kính nguyên tử với quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện; tính axit, tính bazơ và thành phần của oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố nhóm A?
Nêu và phân tích nội dung định luật tuần hoàn. - Nhóm trưởng kết luận. - Thư kí ghi ý chính lên bảng: IV.Định luật tuần hoàn 1. Nội dung định luật tuần hoàn: Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của ĐTHN nguyên tử. 2. Minh họa nội dung định luật tuần hoàn: - Tính chất của các nguyên tố và đơn chất: Bán kính nguyên tử, độ âm điện của nguyên tử, tính kim loại và tính phi kim của các nguyên tố hóa học biến đổi tuần hoàn (không liên tục mà lặp đi lặp lại) khi ĐTHN nguyên tử tăng. - Hợp chất: + Thành phần hợp chất biến đổi tuần hoàn khi ĐTHN nguyên tử tăng vì hóa trị của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn nên tỉ lệ kết hợp giữa các nguyên tử nguyên tố trong hợp chất cũng biến đổi tuần hoàn (lặp đi lặp lại), thí dụ tỉ lệ kết hợp trong oxit cao nhất của các nguyên tố trong nhóm IA với oxi là 2 : 1 nên có công thức oxit cao nhất chung của cả nhóm IA là M2O, ... + Tính chất axit, bazơ của hợp chất oxit và hiđroxit tương ứng cũng biến đổi tuần hoàn khi ĐTHN nguyên tử tăng vì tính chất của nguyên tố tạo ra hợp chất đó (tính kim loại, tính phi kim) biến đổi tuần hoàn khi ĐTHN nguyên tử tăng. * Kết luận: Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố hóa học đó. - Giới thiệu nhóm 7 báo cáo về phần thảo luận, củng cố bài. 3.2. Thảo luận, tổng kết. * Thảo luận chung: Nhóm 7: - Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 7 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia thảo luận, củng cố bài: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7: Những tính chất nào sau đây biến đổi tuần hoàn? a) Hóa trị cao nhất với oxi. b) Nguyên tử khối. c) Số e lớp ngoài cùng. d) Số lớp e. e) Số e trong nguyên tử. g) Bán kính nguyên tử.
41 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Sắp xếp thứ tự tăng dần tính bazơ của các hiđroxit sau, giải thích ngắn gọn: KOH,
Một nguyên tố R có công thức oxit cao nhất là R2O5. Trong hợp chất khí với hiđro của R, phần trăm khối lượng của R là 82,35%. Gọi tên nguyên tố R? (Nêu ba cách làm). Một nguyên tố X có công thức hợp chất khí với hiđro là H2X. Trong oxit cao nhất của X, phần trăm khối lượng của oxi là 50,0 %. Gọi tên nguyên tố X? (Nêu ba cách làm).
Ca(OH)2, Mg(OH)2, HClO4, H2SO4, H3PO4?
Giới thiệu các dạng bài tập chương 2 (in, dán bảng tin học tập). - Nhóm trưởng cử 4 HS đại diện ghi kết quả, tóm tắt lời giải lên bảng: + Những tính chất biến đổi tuần hoàn: a); c); g). + Thứ tự tính bazơ tăng dần: HClO4 < H2SO4 < H3PO4 < Mg(OH)2 < Ca(OH)2 < KOH + Nguyên tố X có công thức oxit cao nhất là R2O5 R ở nhóm VA Hóa trị trong hợp
R 1.3
35,82 65,17
R = 14 chất khí với hiđro của R là 3 công thức RH3 % H = 17,65 %
R R
3
35,82 100
R = 14). R là Nitơ (N). (Cách 2: Tìm được MRH3 = 17 R = 14; Cách 3:
+ Tương tự, tìm được X = 32 X là Lưu huỳnh (S). - GV bổ sung hoặc giải thích hỗ trợ các nhóm . - GV nhận xét chung cho mỗi nhóm, thu các bảng đánh giá của các nhóm (kết quả sẽ được công bố vào tiết sau). - GV dặn dò bài tập về nhà, giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài tiếp theo và làm bài tập SGK, SBT, ở phụ lục II. 3.3. Đánh giá kết quả học tập. - Cho HS làm bài kiểm tra : (8 phút): Đề bài (xem phụ lục I).
42 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
CHƯƠNG III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
I. Mục đích thực nghiệm. - Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lí luận và thực tiễn. - Kiểm chứng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS trong các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”; "Bài 8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học"; "Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn" – chương 2 - Hóa học lớp 10 - THPT – Ban cơ bản. - Đánh giá khả năng áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”; "Bài 8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học"; "Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn" chương 2 – Hóa học lớp 10 THPT – Ban cơ bản nói riêng và môn hóa học ở trường THPT nói chung. II. Nội dung thực nghiệm. - Thực hiện các bài dạy: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”; "Bài 8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học"; "Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn" chương 2 – Hóa học lớp 10 THPT – Ban cơ bản.ở các lớp thực nghiệm (TN) theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS và ở các lớp đối chứng (ĐC) theo phương pháp truyền thống. - Xây dựng bài kiểm tra 10 phút để đánh giá sự lĩnh hội kiến thức của HS sau tiết dạy. - Tiếp thu góp ý của các đồng nghiệp về nội dung và phương pháp dạy học để rút kinh nghiệm. 1. Đối tượng thực nghiệm. - Thực hiện cùng một bài dạy theo hai phương pháp khác nhau: Lớp đối chứng dạy theo phương pháp truyền thống, lớp thực nghiệm dạy theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS. Trên cơ sở đó, tôi đã chọn ba lớp theo bảng sau:
STT Trường THPT chuyên Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
1 10 chuyên lý – sĩ số 35 10 B2 – sĩ số 38
2 10 B1 – sĩ số 42 Lương Văn Tụy - TPNB Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy - TPNB Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy - TPNB
2. Tiến hành thực nghiệm. 2.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp. - Lớp thực nghiệm tiến hành theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS, còn ở lớp đối chứng dạy theo phương pháp thuyết trình, giải thích hoặc minh họa. - Chuẩn bị phiếu học tập, bảng tuần hoàn cỡ lớn, một số đồ dùng dạy học, … 2.2. Tiến trình giảng dạy. - Thời gian thực nghiệm: Học kì I, năm học 2012 – 2013. - Tiến hành ở 3 lớp đã chọn. 43 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy 2.3. Tổ chức kiểm tra. - Sau khi kết thúc bài dạy, tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng, đánh giá khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức của HS các lớp thực nghiệm và đối chứng. - Có 1 bài kiểm tra gồm 2 phần: Trắc nghiệm khách quan và tự luận. Nội dung chi tiết bài kiểm tra trình bày ở phụ lục I. 2.4. Kết quả thực nghiệm. Kết quả bài kiểm tra được thống kê ở bảng sau:
A. Số HS đạt điểm xi của bài kiểm tra : BTH các nguyên tố hóa học. Số HS đạt điểm xi lớp TN 0 0 0 0 0 0 1 2 2 3 3 4 4 5 7 8 8 9 9 12 77 Số HS đạt điểm xi lớp ĐC 0 0 0 0 0 1 2 2 2 3 2 2 3 3 3 4 3 3 2 3 38 Điểm 0 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10 Tổng số HS
Qua bảng trên ta thấy:
- Điểm khá, giỏi (7 – 10 điểm) ở các lớp TN (58/77 HS, chiếm 75,32 %) nhiều hơn ở lớp ĐC ( 21/38 HS, chiếm 55,26 %).
- Điểm yếu, kém (0 – 4,5) ở lớp ĐC (7/38 HS, chiếm 18,42 %) lại nhiều hơn ở các lớp TN (5/77 HS, chiếm 6,49 %).
44 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
B. Số HS đạt điểm xi của bài kiểm tra : Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn.
Điểm 0 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10 Tổng số HS Số HS đạt điểm xi lớp TN 0 0 0 0 0 0 0 1 2 3 4 5 3 6 6 9 8 10 8 12 77 Số HS đạt điểm xi lớp ĐC 0 0 0 0 0 2 1 1 4 2 2 2 4 2 3 3 4 2 3 3 38
Qua bảng trên ta thấy:
- Điểm khá, giỏi (7 – 10 điểm) ở các lớp TN (59/77 HS, chiếm 76,62 %) nhiều hơn ở lớp ĐC ( 20/38 HS, chiếm 55,63 %).
- Điểm yếu, kém (0 – 4,5) ở lớp ĐC (8/38 HS, chiếm 21,05 %) lại nhiều hơn ở các lớp TN (3/77 HS, chiếm 3,89 %).
45 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
PHỤ LỤC I CÁC ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN PHẦN TRẮC NGHIỆM
(Sau bài 7 và bài 9 - chương 2- Hóa học lớp 10 - THPT - Ban cơ bản)
A. Đánh giá chất lượng HS sau bài học “Bài 7: BTH các nguyên tố hóa học” (Thời gian từ 7 – 10 phút) ĐỀ 1:
I. Trắc nghiệm: (5 điểm). Chọn đáp án đúng: Câu 1. Trong BTH các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc: A. Các nguyên tố có cùng số e hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột. B. Các nguyên tố có cùng số lớp e trong nguyên tử được xếp thành một hàng. C. Theo chiều tăng của ĐTHN. D. Cả A, B, C. Câu 2. Số nguyên tố trong chu kì 3 và 5 là: A. 8 và 18 B. 8 và 8 C. 18 và 8 D. 18 và 18 Câu 3. Trong các câu sau đây, câu sai là: A. Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp e, được sắp xếp theo chiều ĐTHN tăng dần. B. BTH có 8 nhóm A và 8 nhóm B. C. BTH gồm có các ô nguyên tố, các chu kì và các nhóm. D. BTH có 7 chu kì, số thứ tự của chu kì bằng số phân lớp e trong nguyên tử nguyên tố. Câu 4. Nguyên tử các nguyên tố xếp ở chu kì 6 có số lớp e trong nguyên tử là: A. 8 B. 5 C. 6 D. 3 Câu 5: : Hai nguyên tố X và Y ở trong cùng một nhóm A và ở hai chu kỳ kế tiếp của bảng tuần hoàn có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 32. Hai nguyên tố X và Y là: B. Mg và Ca D. Na và K
A. Na và Mg C. Mg và Al II. Tự luận: (5 điểm) Cho biết nguyên tố Natri ở chu kì 3, nhóm IA trong BTH. Xác định số e hóa trị, số lớp e, số e, số p của nguyên tử Natri.
........................ ĐỀ 2: I. Trắc nghiệm: (5 điểm). Chọn đáp án đúng: Câu 1. Nguyên tử các nguyên tố xếp ở chu kì 6 có số lớp e trong nguyên tử là: A. 8 B. 6 C. 5 D. 3 Câu 2. Trong BTH các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc: A. Các nguyên tố có cùng số e hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột. B. Các nguyên tố có cùng số lớp e trong nguyên tử được xếp thành một hàng. C. Theo chiều tăng của ĐTHN.
46 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy D. Cả A, B, C. Câu 3: Hai nguyên tố X và Y ở trong cùng một nhóm A và ở hai chu kỳ kế tiếp của bảng tuần hoàn có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 32. Hai nguyên tố X và Y là: B. Mg và Al D. Na và K
A. Na và Mg C. Mg và Ca
Câu 4. Số nguyên tố trong chu kì 3 và 5 là: A. 18 và 18 B. 8 và 8 C. 18 và 8 D. 8 và 18 Câu 5. Trong các câu sau đây, câu sai là: A. Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp e, được sắp xếp theo chiều ĐTHN tăng dần. B. BTH có 8 nhóm A và 8 nhóm B. C. BTH có 7 chu kì, số thứ tự của chu kì bằng số phân lớp e trong nguyên tử nguyên tố. D. BTH gồm có các ô nguyên tố, các chu kì và các nhóm. II. Tự luận: (5 điểm) Cho biết nguyên tố Nhôm ở chu kì 3, nhóm IIIA trong BTH. Xác định số e hóa trị, số lớp e, số e, số p của nguyên tử Nhôm.
............................... ĐỀ 3: I. Trắc nghiệm: (5 điểm). Chọn đáp án đúng: Câu 1. Số nguyên tố trong chu kì 3 và 5 là: A. 18 và 8 B. 8 và 8 C. 8 và 18 D. 18 và 18 Câu 2 : Hai nguyên tố X và Y ở trong cùng một nhóm A và ở hai chu kỳ kế tiếp của bảng tuần hoàn có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 32. Hai nguyên tố X và Y là: A. Mg và Ca B. Mg và Al C. Na và K D. Na và Mg
Câu 3. Trong BTH các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc: A. Các nguyên tố có cùng số e hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột. B. Các nguyên tố có cùng số lớp e trong nguyên tử được xếp thành một hàng. C. Theo chiều tăng của ĐTHN. D. Cả A, B, C. Câu 4. Trong các câu sau đây, câu sai là: A. Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp e, được sắp xếp theo chiều ĐTHN tăng dần. B. BTH có 7 chu kì, số thứ tự của chu kì bằng số phân lớp e trong nguyên tử nguyên tố. C. BTH có 8 nhóm A và 8 nhóm B. D. BTH gồm có các ô nguyên tố, các chu kì và các nhóm. Câu 5. Nguyên tử các nguyên tố xếp ở chu kì 6 có số lớp e trong nguyên tử là: A. 8 B. 5 C. 3 D. 6 II. Tự luận: (5 điểm) Cho biết nguyên tố Neon ở chu kì 2, nhóm VIIIA trong BTH. Xác định số e hóa trị, số lớp e, số e, số p của nguyên tử Neon. ................................
47 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
ĐỀ 4: I. Trắc nghiệm: (5 điểm). Chọn đáp án đúng: Câu 1. Trong các câu sau đây, câu sai là: A. BTH có 7 chu kì, số thứ tự của chu kì bằng số phân lớp e trong nguyên tử nguyên tố. B. Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp e, được sắp xếp theo chiều ĐTHN tăng dần. C. BTH có 8 nhóm A và 8 nhóm B. D. BTH gồm có các ô nguyên tố, các chu kì và các nhóm. Câu 2. Số nguyên tố trong chu kì 3 và 5 là: A. 18 và 8 B. 8 và 8 C. 8 và 18 D. 18 và 18 Câu 3. Nguyên tử các nguyên tố xếp ở chu kì 6 có số lớp e trong nguyên tử là: A. 6 B. 5 C. 8 D. 3 Câu 4. Hai nguyên tố X và Y ở trong cùng một nhóm A và ở hai chu kỳ kế tiếp của bảng tuần hoàn có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 32. Hai nguyên tố X và Y là:
A. Na và Mg C. Mg và Al B. Na và K D. Mg và Ca
Câu 5. Trong BTH các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc: A. Các nguyên tố có cùng số e hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột. B. Các nguyên tố có cùng số lớp e trong nguyên tử được xếp thành một hàng. C. Theo chiều tăng của ĐTHN. D. Cả A, B, C. II. Tự luận: (5 điểm) Cho biết nguyên tố Lưu huỳnh ở chu kì 3, nhóm VIA trong BTH. Xác định số e hóa trị, số lớp e, số e, số p của nguyên tử Lưu huỳnh.
............................. ĐÁP ÁN PHẦN TRẮC NGHIỆM CÁC ĐỀ KIỂM TRA BÀI 7
ĐỀ 1: 1D, 2A, 3D, 4C, 5B. ĐỀ2: 1B, 2D, 3C, 4D, 5C. ĐỀ 3: 1C, 2A, 3D, 4B, 5D. ĐỀ 4: 1A, 2C, 3A, 4D, 5D.
48 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
B. Đánh giá chất lượng HS sau bài học “Bài 9: Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học . Định luật tuần hoàn.” (Thời gian từ 7 – 10 phút) ĐỀ 1: I. Trắc nghiệm: (5 điểm). Chọn đáp án đúng: Câu 1. X, Y, Z là 3 nguyên tố thuộc cùng chu kỳ của bảng tuần hoàn. Biết oxit của X khi tan trong nước tạo thành một dung dịch làm hồng quỳ tím, Y phản ứng với nước làm xanh giấy quỳ tím, còn Z phản ứng được với cả axit và kiềm. Nếu xếp theo trật tự tăng dần số hiệu nguyên tử thì trật tự đúng sẽ là:
C. Y, Z, X D. Z, Y, Z
A. X, Y, Z B. X, Z, Y Câu 2. Cho 6,4g hỗn hợp hai kim loại thuộc hai chu kỳ liên tiếp, nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít khí hiđro (đktc). Các kim loại đó là: A. Mg và Ca B. Sr và Ba C. Be và Mg D. Ca và Sr Câu 3. Hợp chất khí với hidro của một nguyên tố là RH4. Oxit cao nhất của nó chứa 53,33 % oxi về khối lượng. Nguyên tố R là: A. Cacbon B. Silic C. Nitơ D. Photpho Câu 4. Dãy nguyên tố nào sau đây sắp xếp theo chiều tăng dần của bán kính nguyên tử?
A. I, Br, Cl, F. C. F, Cl, Br, I. B. Na, Ca, Mg, Al. D. O, S, Te, Se
3
, Al(OH) , KOH, NaOH. Dãy nào được sắp xếp theo
< NaOH < KOH 2 < NaOH < KOH
< Mg(OH) < Al(OH) 2 3 < NaOH < Mg(OH)
2 < Mg(OH)
2
3
< KOH
Câu 5. Cho các hidroxit : Mg(OH) 2 chiều tăng dần tính bazơ của chúng: A. Al(OH) 3 B. Mg(OH) C. Al(OH) 3 D. KOH < NaOH < Al(OH) II. Tự luận: (5 điểm) Sắp xếp thứ tự giảm dần tính bazơ của các hiđroxit của các nguyên tố A (Z = 4); B (Z = 11); C (Z = 12). Giải thích ngắn gọn. ................................................
3
3
, KOH, NaOH. Dãy nào được sắp xếp theo , Al(OH)
< Mg(OH) 2 < NaOH < KOH
< KOH
2 < NaOH < KOH
3
2
ĐỀ 2: I. Trắc nghiệm: (5 điểm). Chọn đáp án đúng: Câu 1. Cho các hidroxit : Mg(OH) 2 chiều tăng dần tính bazơ của chúng: A. KOH < NaOH < Al(OH) B. Mg(OH) C. Al(OH) 3 D. Al(OH) < Al(OH) 2 3 < NaOH < Mg(OH) < Mg(OH)
49 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Câu 2. Cho 6,4g hỗn hợp hai kim loại thuộc hai chu kỳ liên tiếp, nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít khí hiđro (đktc). Các kim loại đó là: A. Be và Mg B. Sr và Ba C. Mg và Ca D. Ca và Sr Câu 3. X, Y, Z là 3 nguyên tố thuộc cùng chu kỳ của bảng tuần hoàn. Biết oxit của X khi tan trong nước tạo thành một dung dịch làm hồng quỳ tím, Y phản ứng với nước làm xanh giấy quỳ tím, còn Z phản ứng được với cả axit và kiềm. Nếu xếp theo trật tự tăng dần số hiệu nguyên tử thì trật tự đúng sẽ là:
A. X, Y, Z B. Y, Z, X C. X, Z, Y D. Z, Y, Z
Câu 4. Dãy nguyên tố nào sau đây sắp xếp theo chiều tăng dần của bán kính nguyên tử?
A. F, Cl, Br, I. C. I, Br, Cl, F. B. Na, Ca, Mg, Al. D. O, S, Te, Se
Câu 5. Hợp chất khí với hidro của một nguyên tố là RH4. Oxit cao nhất của nó chứa 53,33 % oxi về khối lượng. Nguyên tố R là: A. Cacbon B. Photpho C. Nitơ D. Silic II. Tự luận: (5 điểm) Sắp xếp thứ tự tăng dần tính bazơ của các hiđroxit của các nguyên tố A (Z = 12); B (Z = 19); C (Z = 20). Giải thích ngắn gọn. .........................................
ĐỀ 3: I. Trắc nghiệm: (5 điểm). Chọn đáp án đúng: Câu 1. Dãy nguyên tố nào sau đây sắp xếp theo chiều tăng dần của bán kính nguyên tử?
A. I, Br, Cl, F. C. Na, Ca, Mg, Al.. B. F, Cl, Br, I D. O, S, Te, Se
Câu 2. X, Y, Z là 3 nguyên tố thuộc cùng chu kỳ của bảng tuần hoàn. Biết oxit của X khi tan trong nước tạo thành một dung dịch làm hồng quỳ tím, Y phản ứng với nước làm xanh giấy quỳ tím, còn Z phản ứng được với cả axit và kiềm. Nếu xếp theo trật tự tăng dần số hiệu nguyên tử thì trật tự đúng sẽ là:
C. Z, Y, Z D. Y, Z, X
3
3
, KOH, NaOH. Dãy nào được sắp xếp theo , Al(OH)
< NaOH < KOH < Al(OH) 3 2 < Mg(OH) < NaOH < KOH 2 < NaOH < Mg(OH)
2
3
< KOH
A. X, Y, Z B. X, Z, Y Câu 3. Cho 6,4g hỗn hợp hai kim loại thuộc hai chu kỳ liên tiếp, nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít khí hiđro (đktc). Các kim loại đó là: A. Mg và Ca B. Sr và Ba C. Be và Mg D. Ca và Sr Câu 4. Cho các hidroxit : Mg(OH) 2 chiều tăng dần tính bazơ của chúng: A. Mg(OH) B. Al(OH) C. Al(OH) 3 2 < Mg(OH) D. KOH < NaOH < Al(OH) Câu 5. Hợp chất khí với hidro của một nguyên tố là RH4. Oxit cao nhất của nó chứa 53,33 % oxi về khối lượng. Nguyên tố R là:
50 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy A. Cacbon B. Nitơ C. Silic D. Photpho II. Tự luận: (5 điểm) Sắp xếp thứ tự giảm dần tính axit của các hiđroxit của các nguyên tố A (Z = 7); B (Z = 14); C (Z = 15). Giải thích ngắn gọn. .................................
ĐỀ4:
I. Trắc nghiệm: (5 điểm). Chọn đáp án đúng: Câu 1. Hợp chất khí với hidro của một nguyên tố là RH4. Oxit cao nhất của nó chứa 53,33 % oxi về khối lượng. Nguyên tố R là: A. Cacbon B. Photpho C. Nitơ D. Silic Câu 2. X, Y, Z là 3 nguyên tố thuộc cùng chu kỳ của bảng tuần hoàn. Biết oxit của X khi tan trong nước tạo thành một dung dịch làm hồng quỳ tím, Y phản ứng với nước làm xanh giấy quỳ tím, còn Z phản ứng được với cả axit và kiềm. Nếu xếp theo trật tự tăng dần số hiệu nguyên tử thì trật tự đúng sẽ là:
3
, Al(OH) , KOH, NaOH. Dãy nào được sắp xếp theo
2
3
< KOH
2
2
3
< NaOH < Mg(OH) < Al(OH) 2 < Mg(OH)
A. Y, Z, X C. X, Y, Z B. X, Z, Y D. Z, Y, Z Câu 3. Cho các hidroxit : Mg(OH) 2 chiều tăng dần tính bazơ của chúng: A. Al(OH) 3 < NaOH < KOH B. Mg(OH) < NaOH < KOH C. Al(OH) 3 D. KOH < NaOH < Al(OH) < Mg(OH) Câu 4. Cho 6,4g hỗn hợp hai kim loại thuộc hai chu kỳ liên tiếp, nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít khí hiđro (đktc). Các kim loại đó là: A. Ca và Sr B. Sr và Ba C. Be và Mg D. Mg và Ca Câu 5. Dãy nguyên tố nào sau đây sắp xếp theo chiều tăng dần của bán kính nguyên tử?
A. I, Br, Cl, F. C. Na, Ca, Mg, Al. B. F, Cl, Br, I D. O, S, Te, Se
II. Tự luận: (5 điểm) Sắp xếp thứ tự tăng dần tính axit của các hiđroxit của các nguyên tố A (Z = 9); B (Z = 16); C (Z = 17). Giải thích ngắn gọn. .................................... ĐÁP ÁN PHẦN TRẮC NGHIỆM CÁC ĐỀ KIỂM TRA BÀI 9
ĐỀ 1: 1C, 2A, 3B, 4C, 5A. ĐỀ2: 1D, 2C, 3B, 4A, 5D. ĐỀ 3: 1B, 2D, 3A, 4B, 5C. ĐỀ 4: 1D, 2A, 3C, 4D, 5B.
51 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
PHỤ LỤC II MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CHƯƠNG 2 - BTH CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
DẠNG 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO. Cần nhớ một số điểm sau: - Số thứ tự ô nguyên tố = Số hiệu nguyên tử = Z = số p = số e. - Số thứ tự chu kì = Số lớp e; BTH có 7 chu kì. - Nhóm: + Nhóm A: Nguyên tố s và nguyên tố p; Nhóm B: Nguyên tố d và nguyên tố f. + Số thứ tự của nhóm = Số e hoá trị (Nếu số e hoá trị 8 thì xếp vào nhóm VIII B). Bài tập vận dụng: Câu 1. Viết cấu hình e, xác định vị trí trong BTH và tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố sau: C(Z = 6), O(Z = 8), Ne(Z = 10), Mg(Z = 12), P(Z = 15), Ca(Z = 20), Cr(Z = 24), Fe(Z = 26), Cu(Z = 29), Zn (Z = 30), Br(Z = 35). Câu 2. a/ Nguyên tố X thuộc chu kì 2, nhóm VA trong BTH. Xác định cấu tạo nguyên tử X, tính chất hóa học cơ bản của X. b/ Nguyên tố Y thuộc chu kì 3, nhóm II A. Viết cấu hình e của Y. Từ đó xác định loại nguyên tố Y? (nguyên tố s, hay p, hay d, hay f?). c/ Nguyên tố X thuộc chu kì 4, nhóm I B. Viết cấu hình e của Y. Từ đó xác định loại nguyên tố Y? (nguyên tố s, hay p, hay d, hay f?). d/ Nguyên tố A thuộc chu kì 2, nhóm IV A; Nguyên tố B thuộc chu kì 3, nhóm VII A. Viết cấu hình e của A, B. Từ đó xác định tính chất hóa học cơ bản, công thức oxit cao nhất và công thức hợp chất khí với hidro của A, B. DẠNG 2: XÁC ĐỊNH MỘT NGUYÊN TỐ KHI BIẾT THÀNH PHẦN NGUYÊN TỐ ĐÓ TRONG CÔNG THỨC HỢP CHẤT. Cần nhớ một số điểm sau: - Hóa trị cao nhất với oxi của nguyên tố = Số thứ tự nhóm A. - Hóa trị với H (nếu có) = 8 - hóa trị cao nhất với oxi. - % khối lượng của A trong hợp chất AxBy là: % mA = MA 100 / M. - Muốn xác định nguyên tố A là nguyên tố nào cần tìm được MA. (Có 3 cách tìm). Bài tập vận dụng: Câu 1. Hợp chất khí với hidro của một nguyên tố là RH4. Oxit cao nhất của nó chứa 53,33 % oxi về khối lượng. Xác định nguyên tố đó. (Đáp án: M =28; Si). Câu 2. Oxit cao nhất của nguyên tố R có công thức R2O5. Trong hợp chất khívới hidro, R chiểm 82,35 % về khối lượng. Xác định R? (Đáp án: M =14;N). DẠNG 3: XÁC ĐỊNH 2 NGUYÊN TỐ THUỘC HAI NHÓM A LIÊN TIẾP TRONG BTH. Nếu giả sử ZA < ZB + Nếu A và B thuộc cùng một chu kì thì ZA = ZB - 1
52 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy + Nếu A và B không biết có thuộc cùng một chu kì hay không thì phải dựa vào Z
Z
B
Z
là 32. Xác định X, Y, Z/.
: và ZA < Z < ZB.
A Z 2 Bài tập vận dụng: Câu 1. Hai nguyên tố X và Y thuộc cùng một chu kì và thuộc 2 nhóm A liên tiếp trong BTH, tổng số đơn vị ĐTHN của X và Y là 25. a/ Viết cấu hình e của X, Y? b/ Xác định tính chất hóa học cơ bản, công thức oxit cao nhất và công thức hợp chất khí với hidro (nếu có) của X, Y? Câu 2. Hai nguyên tố X và Y thuộc cùng một chu kì và thuộc 2 nhóm A liên tiếp trong BTH, tổng số đơn vị ĐTHN của X và Y là 33. Xác định vị trí của X, Y trong BTH? Câu 3. Hai nguyên tố X và Y thuộc 2 nhóm A liên tiếp trong BTH, tổng số đơn vị ĐTHN của X và Y là 31. Xác định vị trí của X, Y trong BTH? (Gợi ý: có 3 cặp nghiệm). Câu 4. Phân tử X2Y có tổng số hạt proton là 23, biết X, Y ở 2 nhóm A liên tiếp trong một chu kì. Xác định tên và vị trí của X, Y trong BTH? Câu 5. Hai nguyên tố A, B ở 2 nhóm A liên tiếp trong BTH. B thuộc nhóm V A. Ở trạng thái đơn chất A và B không phản ứng với nhau. Tổng số hạt proton trong hạt nhân của A và B là 23. Xác định tên A, B? Câu 6. Ba nguyên tố X,Y, Z có tổng số ĐTHN là 16. X, Y đứng kế tiếp nhau trong BTH. Tổng số e trong ion XO3 DẠNG 4: XÁC ĐỊNH HAI NGUYÊN TỐ THUỘC CÙNG MỘT NHÓM A Ở HAI CHU KÌ LIÊN TIẾP THÔNG QUA Z. Cần nhớ một số điểm sau: - Nếu tổng số hiệu nguyên tử (số ĐTHN): 4 < ZT < 32 thì A, B sẽ thuộc các chu kì nhỏ hay ZA - ZB = 8 - Nếu ZT > 32 thì ta phải xét cả 3 trường hợp: + A và B cách nhau 8 đơn vị . + A và B cách nhau 18 đơn vị . + A và B cách nhau 32đơn vị . Bài tập vận dụng: Câu 1. Hai nguyên tố A và B thuộc cùng một nhóm A và ở 2 chu kì liên tiếp trong BTH. Tổng số đơn vị ĐTHN của A và B là 22. Viết cấu hình e nguyên tử của A, B và gọi tên? Câu 2. Hai nguyên tố A và B thuộc cùng một nhóm A và ở 2 chu kì liên tiếp trong BTH. Tổng số đơn vị ĐTHN của A và B là 28 . Xác định vị trí và tính chất hóa học cơ bản của A, B ? Câu 3. Hai nguyên tố A và B thuộc cùng một nhóm A và ở 2 chu kì liên tiếp trong BTH. Tổng số đơn vị ĐTHN của A và B là 58. Viết cấu hình e nguyên tử, xác định vị trí, tính chất hóa học cơ bản của A, B và gọi tên? DẠNG 5: XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỐ THÔNG QUA NGUYÊN TỬ KHỐI. Cần nhớ: - Muốn xác định được nguyên tố đó là nguyên tố nào thì phải tìm được M hoặc M (nếu là hỗn hợp). - Giả sử MA < MB thì MA < M < MB
53 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Bài tập vận dụng: Câu 1. Hòa tan hoàn toàn 6,9 gam một kim loại thuộc nhóm IA cần dùng vừa đủ 150 ml dung dịch HCl 2M. a/ Xác định tên kim loại. b/ Tính nồng độ mol của muối trong dung dịch thu được. Câu 2. Hòa tan hoàn toàn 4,05 gam một kim loại thuộc nhóm IIIA bằng dung dịch H2SO4 loãng, dư. Sau phản ứng thu được 5,04 lít khí H2 (đktc). Tìm tên kim loại đó? Câu 3. Hòa tan hoàn toàn 8,4 gam Fe bằng dung dịch axit HX loãng, dư (X là halogen). Sau phản ứng thu được 19,05 gam muối. X là nguyên tố nào? Câu 4. Hòa tan 5,6 gam hỗn hợp hai kim loại ở nhóm IA, hai chu kì liên tiếp vào nước thu được 3,36 lít khí (đktc) và dd A. a/ Xác định hai kim loại đó. b/ Cho dung dịch A tác dụng hoàn toàn với một lượng vừa đủ dung dịch MClx thì thu được 29,4 gam kết tủa. Tìm M? Câu 5. Hòa tan hoàn toàn 7,6 gam hỗn hợp hai kim loại thuộc hai chu kì liên tiếp, nhóm IIA bằng 100 gam dung dịch HCl. Sau phản ứng thu được 5,6 lít khí (đktc) và dung dịch A. a/ Tìm hai kim loại đó? b/Tính nồng độ % của dung dịch HCl ban đầu và của các muối trong dung dịch thu được? Câu 6. Hòa tan 16,8 gam hỗn hợp hai kim loại ở hai chu kì liên tiếp, nhóm IA vào nước thu được 5,6 lít khí (đktc) và dung dịch A a/ Xác định tên hai kim loại đó. b/ Tính thể tích dung dịch H2SO4 2M cần dùng để trung hòa dung dịch A. DẠNG 6: SO SÁNH TÍNH CHẤT HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA CÁC NGUYÊN TỐ. Cần nhớ một số điểm sau: - Theo chiều ĐTHN tăng dần ( từ trái qua phải) trong một chu kì tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần. - Theo chiều ĐTHN tăng dần ( từ trên xuống dưới) trong một nhóm A tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần. (Trong một chu kì và trong một nhóm A tính chất biến đổi ngược nhau. Chu kì bắt đầu bằng một kim loại mạnh, gần cuối là phi kim mạnh, kết thúc bằng một khí hiếm). - Tính axit của các hidroxit tương ứng tỉ lệ thuận với tính phi kim, còn tính bazơ tỉ lệ thuận với tính kim loại. Vì vậy tính axit tương ứng với sự biến đổi tính phi kim, còn tính bazơ tương ứng với sự biến đổi tính kim loại. Bài tập vận dụng: Câu 1. Cho các nguyên tố sau : S (Z = 16), P (Z = 15), N (Z = 7). So sánh tính chất hóa học cơ bản của chúng? Câu 2. Cho các nguyên tố sau: Na (Z = 11), Mg (Z = 12), K (Z = 19). Sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần tính kim loại, giải thích? Câu 3. Cho các hidroxit sau: HClO4, H2SO4, H2SiO3, H3PO4. Sắp xếp theo chiều tăng dần của tính axit, giải thích? Câu 4. So sánh tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố: S (Z = 16), Si (Z = 14), O (Z = 8), F (Z = 9). Giải thích?
54 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy * Bài tập trắc nghiệm tự luyện:
C. 1s2 2s2 2p6 3s2 3p1. D. 1s2 2s2 2p6 3s3
D. 4 B. 2 C. 3
C. III A D. IV A
Câu 1. Nguyên tố X có số thứ tự Z = 13 a) Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron là: A. 1s2 2s2 2p6 B. 1s2 2s2 2p6 3s2 b) Nguyên tố X thuộc chu kỳ: A. 1 c) Nguyên tố X thuộc nhóm: A. I A B. II A Câu 2. Dãy nguyên tố có số thứ tự trong bảng tuần hoàn nào sau đây chỉ gồm các nguyên tố d?
C. 20, 34, 39 D. 17, 31, 74
C. Nitơ B. Kali D. Sắt
A. 9, 16, 25 B. 26, 28, 29 Câu 3. Nguyên tố hoá học nào sau đây có tính chất hoá học tương tự Natri? A. Ôxi Câu 4. Dãy nguyên tố nào sau đây sắp xếp theo chiều tăng dần của bán kính nguyên tử?
B. Na, Ca, Mg, Al. D. O, S, Te, Se
A. C, N, Si, F. C. F, Cl, Br, I. Câu 5. Dãy nguyên tố nào sau đây sắp xếp theo chiều tăng dần độ âm điện của
nguyên tử.
C. Li, H, C, O, F. A. Na, Cl, Mg, C. B. N, C, F, S. D. S, Cl, F, P. Câu 6. Trong bảng tuần hoàn tính bazơ của các hiđrôxit của các nguyên tố nhóm
IIA biến đổi theo chiều nào khi ĐTHN tăng dần?
C. Tăng rồi lại giảm. D. Không đổi.
A. Tăng dần B. Giảm dần Câu 7. Trong bảng tuần hoàn tính axit của các hiđrôxit của các nguyên tố VII A biến đổi theo chiều nào khi ĐTHN tăng dần?
C. Không đổi. D. Giảm rồi sau đó tăng.
A. Giảm dần B. Tăng dần Câu 8. Một nguyên tố có ôxit cao nhất là R2O7. Nguyên tố ấy tạo với hiđrô một chất
khí trong đó hiđrô chiếm 0,78% về khối lượng. Nguyên tố đó là: B. Ôxi C. Lưu huỳnh D. Iốt
A. Flo Câu 9. Cho 2 nguyên tố X và Y cùng nhóm thuộc 2 chu kỳ nhỏ liên tiếp nhau và có
tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 18. Hai nguyên tố X, Y là: C. Natri và nhôm. A. Natri và Magê B. Bo và Nhôm D. Bo và Magiê Câu 10. Hai nguyên tố A và B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kỳ của bảng
tuần hoàn có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25. Hai nguyên tố A và B là: 55 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
C. Mg và Ca D. Na và K
A. Na và Mg B. Mg và Al Câu 11. X, Y là nguyên tố ở cùng nhóm A hoặc nhóm B và thuộc 2 chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn. Tổng số proton trong 2 hạt nhân nguyên tử X và Y bằng 32. Cấu hình electron của 2 nguyên tố đó là:
A. 1s2 2s2 2p6 3s2 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 C. 1s2 2s2 2p5 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5 B. 1s2 2s2 2p6 3s2 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 4s2 D. 1s2 2s2 2p3 1s2 2s2 2p6 3s2 3p3
Câu 12. Hai nguyên tố X, Y ở 2 nhóm A (hoặc B) liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn, Y thuộc nhóm VA, ở trạng thái đơn chất X và Y không phản ứng với nhau, tổng số proton trong hạt nhân nguyên tử X và Y là 23. Hai nguyên tố X và Y là:
C. Ôxi và nitơ D. Lưu huỳnh và nitơ
A. Cacbon và phôt pho B. Phôtpho và ôxi Câu 13. Cho 0,2 mol oxit của nguyên tố R thuộc nhóm III A tác dụng với dung dịch axit HCl dư thu được 53,4g muối khan. R là:
C. Br B. B D. Ca
A. Al Câu 14. Một nguyên tố R thuộc nhóm VII A trong oxit cao nhất khối lượng của oxi chiếm 61,2%. Nguyên tố R là:
B. Clo D. Brôm C. Iôt
3
2
NH
A. Flo Câu 15. Hợp chất M được tạo thành từ Cation A+ và Anion B2-, mỗi Ion đều do 5 nguyên tử của 2 nguyên tố tạo nên. Tổng số electron trong A+ là 10; tổng số proton trong B2- là 48. 2 nguyên tố trong B2- thuộc cùng nhóm A (hoặc B) và thuộc 2 chu kỳ liên tiếp. Vậy A+ và B2- có công thức là:
4 ; PO
2
2
C.
4 4SO
4SO 3SO
D.
A. Na+; B. K+; 4NH ; Câu 16. Tỉ lệ khối lượng phân tử giữa ôxit cao nhất của nguyên tố R so với hợp
chất khí với Hiđrô của nó là 5,5 : 2. Nguyên tố R là:
C. Lưu huỳnh A. Cacbon B. Silic D. Phôtpho Câu 17. A là hợp chất có công thức MX2 trong đó M chiếm 50% về khối lượng. Biết hạt nhân nguyên tử M cũng như X đều có số proton bằng số nơtron, tổng số các hạt proton trong MX2 là 32. Công thức phân tử của MX2 là:
B. MgCl2 C. SO2 D. CO2
C. Si B. S D. N
A. CaCl2 Câu 18. Ôxit cao nhất của nguyên tố R có khối lượng phân tử là 60. Nguyên tố R là: A. P Câu 19. Khi cho 6,66g một kim loại thuộc nhóm IA tác dụng với nước thì có 0,96g
H2 thoát ra kim loại đó là: A. Na B. Li C. K D. Rb
56 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
Câu 20. Khi hoà tan hoàn toàn 3 g hỗn hợp 2 kim loại trong dung dịch HCl dư thu được 0,672 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được a gam muối khan, giá trị của a là:
B. 5,1g D. 4,9g
A. 5,13g C. 5,7g Câu 21. Cho 8,8g hỗn hợp 2 kim loại M, R hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít khí H2 (ĐKTC). M, R thuộc 2 chu kỳ liên tiếp nhau và thuộc nhóm IIIA.
M, R là các nguyên tố:
C. B, Ga D. Ga, In
A. B, Al B. Al, Ga Câu 22. X, Y, Z là 3 nguyên tố thuộc cùng chu kỳ của bảng tuần hoàn. Biết oxit của X khi tan trong nước tạo thành một dung dịch làm hồng quỳ tím, Y phản ứng với nước làm xanh giấy quỳ tím, còn Z phản ứng được với cả axit và kiềm. Nếu xếp theo trật tự tăng dần số hiệu nguyên tử thì trật tự đúng sẽ là:
C. Y, Z, X D. Z, Y, Z
A. X, Y, Z B. X, Z, Y Câu 23. Hợp chất A có dạng công thức MX3, tổng số hạt proton trong phân tử là 40, M thuộc chu kỳ 3 trong bảng tuần hoàn, trong hạt nhân M cũng như X số hạt nhân proton bằng số hạt nơtron.
M và X là 2 nguyên tố sau:
B. P và Cl C. S và O D. N và O
A. N và P Câu 24. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của 2 nguyên tử A và B lần lượt là 3sx và 3p5. Biết
rằng phân lớp 3s của 2 nguyên tử A và B hơn kém nhau chỉ 1 electron.
Hai nguyên tố A, B là:
B. Mg, Cl D. Mg, S
B. K C. Rb D. Li
C. Rb B. Na D. Cs
A. Na, Cl C. Na, S Câu 25. Hòa tan 9,2 gam một kim loại kiềm vào nước, thu được 4,48 lít H2 (đktc), Kim loại đó là: A. Na Câu 26. Cho 5,05g hỗn hợp gồm kim loại kali và một kim loại kiềm A tác dụng hết với nước. Sau phản ứng cần 250 ml dung dịch H2SO4 là 0,3M để trung hoà hoàn toàn dung dịch thu được, biết tỉ lệ về số mol của A và kim loại kali trong hỗn hợp lớn hơn 1/4. Kim loại A là: A. Li Câu 27. Hoà tan 2,84g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại A, B kế tiếp nhau trong nhóm IIA bằng 120ml dung dịch HCl 0,5M thu được 0,856 lít CO2 (đo ở 54,60C và 0,94 atm) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan.
M có giá trị là: D. 3,42g B. 3,21g
C. 2,98g A. 3,17g Câu 28. Hoà tan 4g hỗn hợp gồm Fe và một kim loại R thuộc nhóm IIA vào dung dịch HCl dư thì thu được 2,24l khí H2 (đktc). Nếu chỉ dùng 2,4g kim loại R cho vào dung
57 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
D. Ba C. Mg B. Cr
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy dịch HCl thì dùng không hết 500ml dung dịch HCl là 1M. R là kim loại nào trong số các kim loại cho dưới đây? A. Br Câu 29. Hai nguyên tố X và Y thuộc cùng 1 nhóm, X là phi kim được tạo với kali một hợp chất trong đó X chiếm 17,02% khối lượng. X tạo được với Y hai hợp chất trong đó Y chiếm 40% và 50% khối lượng. Hai nguyên tố X, Y là:
3XY có 32 hạt electron. Trong nguyên tử X cũng như Y: số
C. F và Cl D. C và Si B. O và S 2 A. N và P Câu 30. Trong anion
proton bằng số nơtron. X và Y là 2 nguyên tố nào trong số những nguyên tố sau:
A. F và N B. Mg và C C. Be và F D. C và O
2
3
, KOH, NaOH. Dãy nào được sắp , Al(OH)
< NaOH < KOH 2 < NaOH < KOH
< Mg(OH) < Al(OH) 2 3 < NaOH < Mg(OH)
2 < Mg(OH)
2
3
< KOH
Câu 31. Ion X2+ có cấu hình electron lớp ngoài cùng : 3d4 , vị trí của X trong bảng hệ thống tuần hoàn là: A. thuộc chu kì 4 nhóm VIB B. thuộc chu kì 3 nhóm VIB C. thuộc chu kì 3 nhóm IVB D. thuộc chu kì 4 nhóm IVB Câu 32. Cho 3,425 gam một kim loại thuộc nhóm IIA tác dụng hết với nước. Sau phản ứng thu được 560 cm3 khí hiđro (đktc). Tên và chu kì của kim loại đó là A. Ba, chu kì 6 B. Ca, chu kì 4 C. Mg, chu kì 3 D. Be, chu kì 2 Câu 33. Nguyên tố R thuộc nhóm IIA tạo với Clo một hợp chất, trong đó nguyên tố R chiếm 36,036% về khối lượng. Tên của nguyên tố R là: A. Canxi B. Bari C. Beri D. Magie Câu 34. R có hoá trị cao nhất với Oxi bằng hoá trị cao nhất với Hiđro. Hợp chất khí của R với Hiđro (R có hoá trị cao nhất) chứa 25% H về khối lượng. R là: A. C B. Si C. S D. O Câu 35. Cho các hidroxit : Mg(OH) xếp theo chiều tăng dần tính bazơ của chúng: A. Al(OH) 3 B. Mg(OH) C. Al(OH) 3 D. KOH < NaOH < Al(OH) Câu 36. Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính bazơ của các hiđrôxit của các nguyên tố nhóm IIIA biến đổi theo chiều nào? A. Tăng dần B. Giảm dần C. Tăng rồi lại giảm D.Không đổi. Câu 37. Cho 11,8 gam một hỗn hợp hai kim loại A, B ở hai chu kì liên tiếp nhau và thuộc nhóm IIIA tác dụng với HCl dư thì thu được 13,44 lít khí hiđrô (đktc). Hai kim loại A, B lần lượt là: A. B và Al B. B và Ga C. Al và Ga D. Ga và In Câu 38. Hoà tan hoàn toàn 4,6g một kim loại kiềm trong dung dịch HCl thu được 1,321 lit khí (đktc). Kim loại kiềm đó là: A. K B. Na C. Li D. Cs
58 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
3
2
2
Y 2 B. XY C. X 3 . Trong hợp chất khí của X D. XY 2 O 5
3
, H SiO
3
2
3
3
3
4
2
2
SiO , H 2 , H SiO 3 2 , Al(OH) , Mg(OH) 3 , Mg(OH) B. H , Al(OH) 4 2 D. NaOH, Al(OH) , H PO , H SO 2 4 3 3 SO , H PO , H 2 4
3
4
X . Nguyên tố X tạo với kim loại Y , trong đó X chiếm 25% theo khối lượng. Kim loại Y cần
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Câu 39. Nguyên tố X có 3 electron hoá trị và nguyên tố Y có 6 electron hoá trị. Công thức hợp chất tạo bởi X và Y có thể là: A. X Y Câu 40. Oxit cao nhất của nguyên tố X có dạng X với hiđro, X chứa 82,35% khối lượng. X là: A. N B. P C. As D. S Câu 41. Các chất trong dãy nào sau đây được sắp xếp theo thứ tự tính axit tăng dần: SO A. Al(OH) 2 4 SiO C. H 2 3 Câu 42. Bốn nguyên tố A, B, C, D có số hiệu nguyên tử lần lượt là 9, 17, 35, 53. Các nguyên tố trên được sắp xếp theo chiều tính phi kim tăng dần như sau: A. D, C, B, A B. A, C, B, D C. A, D, B, C D. A, B, C, D Câu 43. Nguyên tố X là phi kim thuộc chu kì 2 của bảng tuần hoàn. X tạo được hợp chất khí với hiđro và công thức oxit cao nhất là XO cho hợp chất có công thức Y tìm là: A. Al B. Mg C. Na D.Be Câu 44. Cho 6,4g hỗn hợp hai kim loại thuộc hai chu kỳ liên tiếp, nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít khí hiđro (đktc). Các kim loại đó là: A. Mg và Ca B. Sr và Ba C. Be và Mg D. Ca và Sr Câu 45. Một nguyên tố R có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p4. Công thức hợp chất với hiđrô và công thức oxit cao nhất là: A. RH2, RO3 B. RH4, RO2 C. RH3, R2O3 D.RH5, R2O5 48. Khi hoà tan hoàn toàn 3 g hỗn hợp 2 kim loại trong dung dịch HCl dư thu được 0,672 lít khí H2 (ĐKTC). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được a gam muối khan, giá trị của a là: A. 5,13 g B. 5,7g C. 5,9g D. 5,1g Câu 46. Một nguyên tố R có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p4. Công thức hợp chất với hiđrô và công thức oxit cao nhất là: A. RH5, R2O5 B. RH2, RO3 C. RH4, RO2 D. RH3, R2O3 2- bằng 78. Số hạt mang điện trong Câu 47. Tổng số hạt mang điện trong ionAB3 nguyên tử A nhiều hơn số hạt mang điện trong hạt nhân của nguyên tử B là 20. Số hiệu nguyên tử A và B( theo thứ tự) là: A. 13 và 9 B.6 và 8 C. 16 và 8 D. 14 và 8 2-. Tổng số hạt cơ bản tạo nên hợp chất Câu 48. Hợp chất A tạo bởi ion M2+ và X2 A là 241, trong đó tổng số hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 47. Tổng số hạt mang điện của ion M2+ nhiều hơn của ion X2 2- là 76 hạt. Vị trí của M trong bảng tuần hoàn là: A. ô 38, chu kì 5, nhóm IIA B. ô 12, chu kì 3, nhóm IIA C. ô 20, chu kì 4, nhóm IIA D. ô 56, chu kì 6, nhóm IIA
59 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy Câu 49. Nguyên tố X có hóa trị I trong hợp chất khí với hidro. Trong hợp chất oxit cao nhất X chiếm tỉ lệ 38,8% về khối lượng. Xác định tên X? A. Flo B. Clo C. Brom D. Iot Câu 50. Nguyên tố Y là phi kim thuộc chu kì 3 của bảng tuần hoàn, Y tạo được hợp chất khí với hidro và công thức oxit cao nhất là YO3. Nguyên tố Y tạo với kim loại M cho hợp chất có công thức MY2, trong đó M chiếm 46,67% về khối lượng. Xác định tên M ? A. Zn B. Al C. Fe D. Cu
ĐÁP ÁN BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TỰ LUYỆN
Câu 2 B Câu 3 B Câu 4 C Câu 5 C
Câu 7 A Câu 8 D Câu 9 B Câu 10 B
Câu 12 D Câu 13 A Câu 14 B Câu 15 D
Câu 17 C Câu 18 C Câu 19 B Câu 20 A
Câu 22 C Câu 23 C Câu 24 A Câu 25 A
Câu 27 A Câu 28 C Câu 29 B Câu 30 D
Câu 32 A Câu 33 A Câu 34 A Câu 35 A
Câu 37 C Câu 38 A Câu 39 A Câu 40 A
Câu 42 A Câu 43 A Câu 44 A Câu 45 A
Câu 47 D Câu 48 D Câu 49 B Câu 50 C Câu 1 C Câu 6 A Câu 11 A Câu 16 A Câu 21 B Câu 26 B Câu 31 A Câu 36 A Câu 41 A Câu 46 B
60 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
PHỤ LỤC III MỘT SỐ CÁCH ĐƠN GIẢN, DỄ NHỚ BTH CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC.
1. Cách nhớ tên các nguyên tố trong các chu kì. * Chu kì 1: H - He : Hoa, Héo * Chu kì 2: Li -Be -B -C -N -O -F -Ne: Li, Bể, Bố, Cằn, Nhằn, Ông, Fải, Ngăn hoặc Li, Bê, Bóng , Của, Ni, Ở, Fòng, Ném. * Chu kì 3: Na -Mg -Al -Si -P -S -Cl -Ar: Nàng, Mang, Áo, Sang, Phố, Sửa, Cho, Anh. * Chu kì 4: (IA - VIIIA): K - Ca - Ga - Ge - As - Se - Br - Kr: Khi, Cần, Gạo, Gé, Anh, Sẽ, Bán? Không! (IIIB - IIB): Sc - Ti - V - Cr - Mn - Fe - Co - Ni - Cu - Zn: Sửa, Ti, Vi, Có, Mang, Sắt, Côban, Niken, Đồng, Kẽm? 2. Cách nhớ tên các nguyên tố nhóm A (phân nhóm chính). * Nhóm IA (trừ hiđrô): Li – Na – K – Rb – Cs - Fr: Lâu, Nay, Không, Rảnh, Coi, Fim hoặc Lính, Nào, Không, Rượu, Cà,Fê. * Nhóm IIA: Be-Mg-Ca-Sr-Ba-Ra: Bé, Mang, Cá, Sang, Bà, Rán hoặc Bé, Mang, Cây, Súng, Bắn, Ruồi hoặc Bẻ, Miệng,Cá, Sấu, Bấm, Răng. * Nhóm IIIA : B –Al- Ga - In -Ti: Bố, Anh lấy , Gà , Trong(In) , Tủ lạnh. (In tiếng anh nghĩa là trong). * Nhóm IVA: C- Si -Ge -Sn -Pb: Chú , Sỉ , Gọi em , Sang nhậu , Phở bò. * Nhóm VA : N -P –As - Sb -Bi: Ni cô , Phàm tục , Ắc , Sầu , Bi. * Nhóm VIA: O -S -Se -Te -Po: Ông , Say , Sỉn , Té , Pò. * Nhóm VIIA : F -Cl -Br -I -At: Fải , Chi , Bé , Iêu , Anh. * Nhóm VIIIA : He -Ne -Ar -Kr -Xe -Rn: Hằng , Nga , Ăn , Khúc , Xương , Rồng.
61 Bản đăng kí Sáng Kiến Năm học 2013 - 2014
Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
3. Bài thơ "Hóa trị": Kali (K), Iốt (I), Hidrô (H) Natri (Na) với Bạc (Ag), Clo (Cl) một loài Là hoá trị I em ơi Nhớ ghi cho kĩ, khỏi hoài phân vân. Magiê (Mg), Kẽm (Zn) với Thuỷ ngân (Hg), Ôxi (O), Đồng(Cu), Thiếc (Sn) thêm phần Bari (Ba), Cuối cùng thêm chú Canxi (Ca) Hoá trị II nhớ có gì khó khăn ! Này nhôm (Al) hoá trị III lần In sâu trí nhớ khi cần có ngay. Cácbon (C), Silic(Si) là đây Có hoá trị IV không ngày nào quên. Sắt (Fe) kia lắm lúc hay phiền II, III ta phải nhớ liền nhau thôi. Lại gặp nitơ (N) khổ rồi I , II , III , IV (khi thời lên V). Lưu huỳnh ( S) lắm lúc chơi khăm Xuống II lên VI khi nằm thứ IV. Phốt pho (P) nói đến không dư Có ai hỏi đến ,thì ừ rằng V. Em ơi cố gắng học chăm Bài thơ hoá trị suốt năm cần dùng.
4. Bài thơ "Nguyên tử khối": Anh Hidro (H) là một (1) Mười hai (12) cột Cacbon (C) Nitơ (N) mười bốn (14) tròn Oxi (O) mỏi mòn mười sáu (16) Natri (Na) hay láu táu Nhảy tót lên hai ba (23) Khiến Magie (Mg)gần nhà Ngậm ngùi đành hai bốn (24) Hai bảy (27) Nhôm (Al) la lớn Lưu huỳnh (S) giành ba hai (32) Khác người thật là tài Clo (Cl) ba lăm rưỡi (35,5) Kali (K) thích ba chín (39) Canxi (Ca) tiếp bốn mươi (40) Năm lăm (55) Mangan (Mn) cười Sắt (Fe) đây rồi năm sáu (56) Sáu tư (64) đồng (Cu) nổi cáu Bởi kém Kẽm (Zn) sáu lăm (65) Tám mươi (80) Brom (Br) nằm Xa Bạc (Ag) trăm lẻ tám (108) Bari (Ba) lòng buồn chán Một ba bảy (137) ích chi Kém người ta còn gì Hai lẻ bảy (207) bác chì (Pb) Thủy ngân (Hg) hai lẻ một (201)… Chúc các em học tốt, Thi cử luôn điểm cao, Và ĐỖ VÀO ĐẠI HỌC!