SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3

SÁNG KIẾN

Đề tài:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP CHỦ ĐỀ NGUYÊN TỐ NHÓM HALOGEN – HÓA HỌC 10

LĨNH VỰC: HÓA HỌC

Nhóm thực hiện:

PHẠM THỊ HẰNG PHAN THỊ HẠNH LÊ XUÂN HOA

ĐT: 0973729015 ĐT: 0369245448 ĐT: 0982874969

Năm thực hiện: 2024

MỤC LỤC

Nội dung Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1. Lí do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 2

3. Phương pháp nghiên cứu 2

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 3

PHẦN II. NỘI DUNG 3

4 1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cho HS thông qua sử dụng bài tập hóa học

1.1. Một số vấn đề chung về năng lực 4

1.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 6

1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 6

1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 7

7 1.2.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

9 1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

1.3. Bài tập hóa học 13

1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học 13

1.3.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học 13

1.3.3. Phân loại bài tập hóa học 14

15 2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho HS thông qua bài tập hóa học

3. Giải quyết vấn đề 17

17 3.1. Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10

3.1.1. Yêu cầu cần đạt của chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen 17

3.1.2. Nội dung kiến thức và cấu trúc chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen 19

3.2. Khung năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh THPT 19

19 3.2.1. Cơ sở khoa học để xây dựng khung năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

3.2.2. Khung năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS THPT 19

20 3.3. Nguyên tắc tuyển chọn, xây dựng hệ thống BTHH phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh

3.3.1. Cơ sở tuyển chọn và xây dựng BTHH phát triển NLVDKTKN 20

3.3.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập hóa học phát triển NLVDKTKN 20

21 3.3.3. Quy trình xây dựng bài tập hóa học nhằm phát triển NLVDKTKN

3.3.4. Hệ thống bài tập hóa học chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen 23

31 3.4. Một số biện pháp sử dụng bài tập hóa học trong dạy học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh

31 3.4.1. Sử dụng BTHH phối hợp với DHGQVĐ trong bài dạy hình thành kiến thức mới

3.4.2. Sử dụng BTHH trong bài dạy ôn tập, luyện tập 31

3.4.3. Sử dụng BTHH trong kiểm tra, đánh giá 32

3.4.4. Sử dụng BTHH cho HS tự học ở nhà 32

33 3.5. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh

3.5.1. Phiếu đánh giá theo tiêu chí 33

3.5.2. Bài kiểm tra 33

3.5.3. Phiếu tự đánh giá của HS 33

3.6. Thiết kế một số kế hoạch bài học minh họa 33

4. Thực nghiệm sư phạm 45

4.1. Mục đích thực nghiệm 45

4.2. Nội dung thực nghiệm 45

4.3. Đối tượng thực nghiệm 45

4.4. Tiến hành thực nghiệm 45

4.5. Kết quả thực nghiệm 45

5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 46

5.1. Mục đích khảo sát 46

5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 46

5.3. Đối tượng khảo sát 47

5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 47

5.4.1. Sự cấp thiết của đề tài 47

5.4.2. Tính khả thi của đề tài 48

PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 49

1. Kết luận 49

2. Kiến nghị 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Nội dung

BTHH 1 Bài tập hóa học

DHHH 2 Dạy học hóa học

ĐH 3 Đại học

GD 4 Giáo dục

GD&ĐT 5 Giáo dục và đào tạo

GDPT 6 Giáo dục phổ thông

GQVĐ 7 Giải quyết vấn đề

GV 8 Giáo viên

HĐ 9 Hợp đồng

HS 10 Học sinh

KHBH 11 Kế hoạch bài học

NL 12 Năng lực

13 NLVDKTKN Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

NXB 14 Nhà xuất bản

PPDH 15 Phương pháp dạy học

SBT 16 Sách bài tập

SD 17 Sử dụng

SGK 18 Sách giáo khoa

THPT 19 Trung học phổ thông

TN 20 Thực nghiệm

TNSP 21 Thực nghiệm sư phạm

22 VDKTKN Vận dụng kiến thức, kĩ năng

23 XD Xây dựng

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Năm học 2022-2023, chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai ở cấp THPT, đây là một chương trình giáo dục được xây dựng theo hướng mở, lấy người học làm trung tâm. Chương trình giáo dục phổ thông mới cho phép địa phương chủ động trong việc triển khai kế hoạch giáo dục theo định hướng giáo dục trên địa bàn mình, cũng như tạo điều kiện cho những nhà biên soạn sách và người dạy phát huy được tính chủ động của họ. Ngoài nguyên lý giáo dục nền tảng bao gồm "học đi đôi với hành", "lý luận gắn liền với thực tiễn", "giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội", chương trình còn chịu ảnh hưởng từ triết lý giáo dục "học để biết - học để làm - học để chung sống - học để tự khẳng định mình".

Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, ở cấp trung học phổ thông môn Hóa học là môn học thuộc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Trong đó, bài tập hóa học (BTHH) đóng vai trò rất quan trọng, vừa là nội dung, vừa là mục đích, lại là phương pháp dạy học hiệu quả. Trong quá trình dạy học, BTHH được sử dụng trong hầu hết các bài dạy, từ nghiên cứu kiến thức mới tới dạng bài luyện tập, ôn tập, kiểm tra, đánh giá, … BTHH giúp mở rộng và đào sâu kiến thức, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhận thức cũng như phát triển năng lực cho học sinh.

Tuy nhiên, BTHH hiện nay đang quá chú trọng đến tính toán, coi nhẹ bản chất hóa học, ít gắn liền với thực tiễn dẫn đến học sinh không hào hứng học tập môn Hóa học và không nhận thấy có sự liên quan giữa kiến thức đã học với thực tế diễn ra trong cuộc sống. Do đó, cần phải tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

Hoá học 10 giúp học sinh hình thành và phát triển cả ba thành phần của năng lực hoá học, bao gồm nhận thức, tìm hiểu và vận dụng. Chương trình Hoá học 10 tập trung vào kiến thức cơ sở hoá học chung. Các nội dung này giúp học sinh nhận định tính hệ thống, quy luật của chất và quá trình biến đổi chất qua các chủ đề. Do đó, nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học 10 được coi là một trong các yêu cầu cấp thiết.

Nhằm mục đích phục vụ tốt hơn việc dạy học, nâng cao hứng thú và chất lượng học tập môn Hóa học cho học sinh, chúng tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”.

1

2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài

2.1. Mục tiêu

Đề tài tập trung nghiên cứu, tuyển chọn, xây dựng và sử dụng một số BTHH trong dạy học chủ đề: Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học ở trường phổ thông.

2.2. Ý nghĩa

- Đề tài góp phần làm sáng tỏ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng (NLVDKTKN) trong dạy học môn Hóa học cho HS THPT – chương trình GDPT 2018, đặc biệt là dạy và học chủ đề: Nguyên tố nhóm Halogen.

- Đề xuất khung NLVDKTKN và thiết kế công cụ đánh giá phù hợp khi sử

dụng bài tập đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018.

- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chủ đề: Nguyên tố nhóm

Halogen gồm BT trắc nghiệm khách quan và BT tự luận.

- Đề xuất các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với việc sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển NLVDKTKN một cách phù hợp để đạt hiệu quả nhất, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018.

2.3. Tính mới

Đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10” lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng dạy thử nghiệm tại trường THPT Diễn Châu 3, bước đầu đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập và góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.

3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

- Đọc và tiến hành tìm kiếm các nguồn tài liệu như các bộ SGK: Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo; các SBT, sách tham khảo tương ứng ... để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

- Nghiên cứu yêu cầu cần đạt, nội dung, cấu trúc... môn Hóa học lớp 10,

chương trình GDPT 2018, đi sâu vào chủ đề nghiên cứu.

- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại hệ thống

hóa, khái quát hóa …

3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Tiến hành điều tra, khảo sát, phỏng vấn về thực tiễn dạy học Hóa học tại các trường THPT thuộc huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An, các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

2

- Điều tra về mối quan tâm, sự hứng thú của HS với các hiện tượng quan sát

được hay đã từng gặp trong thực tiễn cuộc sống.

- Phương pháp chuyên gia: trao đổi, thảo luận và xin ý kiến của các chuyên

gia như những GV dạy môn Hóa học có nhiều năm kinh nghiệm, …

- Nghiên cứu, tham khảo các BTHH trong các nguồn tài liệu phục vụ công tác

giảng dạy.

- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của

các đề xuất và tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra.

3.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin

Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả TNSP, từ đó rút ra nhận xét, kết

luận.

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu áp dụng cho học sinh lớp 10A7 tại đơn vị công tác trong năm

học 2023 – 2024.

- Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 10 thuộc ban khoa học tự nhiên, áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT.

3

PHẦN II. NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cho HS thông qua sử dụng bài tập hóa học

1.1. Một số vấn đề chung về năng lực

Hiện nay, có rất nhiều quan niệm, cách hiểu và phát biểu khác nhau về năng

lực cá nhân con người:

Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con

người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao.

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó.

Theo tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt.

Trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp: Năng lực là khả năng bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ thực hiện nhiệm vụ một cách thành công theo chuẩn xác định.

Tuy diễn đạt khác nhau nhưng có thể thấy khái niệm năng lực có một số đặc

điểm chung:

- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản thân,…).

- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức,

quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định.

- Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng cũng phát triển trong chính hoạt động đó.

Như vậy có thể hiểu năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí, …

Năng lực của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Theo Chương trình GDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho

HS 5 phẩm chất và 10 năng lực.

4

Năng lực có thể chia thành 2 loại:

- Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con người, quá trình giáo dục và thông qua trải nghiệm cuộc sống. Các năng lực này đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình lao động khác nhau.

- Năng lực chuyên biệt: là sự thể hiện có tính chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ qua lại, chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kĩ năng, kĩ xảo và bộc lộ qua tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất.

5

1.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

Hiện nay có nhiều khái niệm về NLVDKTKN như:

Theo tác giả Nguyễn Đức Dũng, Hoàng Đình Xuân (2013), “Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng là khả năng của bản thân con người tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng các KT, KN, kinh nghiệm đã có vào các tình huống hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng chuyển đổi nó; NLVDKTKN thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh kiến thức”.

Theo tác giả Trịnh Lê Hồng Phương (2014), “Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn là khả năng con người sử dụng những KT, KN đã học trên lớp học và thông qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách có hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. NL VDKT, KN thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh kiến thức”.

Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học 2018, “Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học là vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn” với các biểu hiện như: Vận dụng được kiến thức hóa học để phát hiện và giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên và những ứng dụng của HH trong cuộc sống; phản biện, đánh giá ảnh hưởng của vấn đề thực tiễn, đề xuất phương pháp giải quyết; định hướng được nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp; ứng xử thích hợp trong những tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình, xã hội, bảo vệ môi trường….

Từ những phân tích ở trên, trong đề tài này, NLVDKTKN là khả năng giúp

6

HS phát hiện được vấn đề học tập, vấn đề thực tiễn, áp dụng được các kiến thức đã lĩnh hội, kết hợp với các kỹ năng vốn có của bản thân nhằm thực hiện giải quyết các vấn đề học tập, vấn đề xảy ra trong thực tiễn một cách hiệu quả.

1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

Cấu trúc của NLVDKTKN gồm:

- Năng lực phát hiện, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và ứng

dụng của hóa học trong đời sống, sản xuất.

- Năng lực phản biện và đánh giá ảnh huởng của một vấn đề trong thực tiễn.

- Năng lực vận dụng kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn

đề trong thực tiễn và đưa ra một số phương án để giải quyết vấn đề đó.

- Năng lực định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

- Năng lực ứng xử khi đối diện với các tình huống của bản thân và của xã hội.

Biểu hiện của NLVDKTKN theo chương trình môn Hóa học 2018.

Bảng 1. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học

Năng lực Biểu hiện

Vận

kiến kĩ Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể:

- “Vận dụng được kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hóa học trong cuộc sống.

- Vận dụng được kiến thức hóa học để phản biện, đánh giá

dụng thức, năng đã học.

- Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề suất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.

- Định hướng được nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. - Ứng xử hợp lý trong các bối cảnh có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng, phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.

ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.

1.2.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

a. Đánh giá qua quan sát

Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá (ĐG) các thao tác, động cơ, hành vi, kỹ năng thực hành và kỹ năng nhận thức, cách GQVĐ trong tình huống cụ thể. Khi thực hiện đánh giá quan sát cần thực hiện theo các bước sau:

- Bước 1. Chuẩn bị: Xác định mục tiêu, cách thức thu thập thông tin từ phía HS. Đưa ra các tiêu chí cho nội dung quan sát. Thiết lập bảng kiểm hoặc

7

phiếu quan sát.

- Bước 2. Quan sát: Quan sát HS thực hiện nhiệm vụ, ghi chú các thông tin

vào phiếu quan sát.

- Bước 3. Đánh giá: Đánh giá HS thông qua các thông tin từ quan sát được.

Việc ĐG bằng PP quan sát cũng có thể được GV tự do quan sát và ghi trong

nhật kí dạy học.

b. Đánh giá qua hồ sơ học tập

Đánh giá qua hồ sơ là sự theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của HS với quá trình học tập của mình cũng như với mọi người… Hồ sơ học tập có thể là vở ghi chép, vở làm bài tập, ảnh chụp, tranh vẽ, bảng biểu ….

Qua việc ĐG qua hồ sơ học tập, giúp HS thấy được những tiến bộ của mình và GV thấy được khả năng của từng HS, từ đó GV có những điều chỉnh phù hợp trong hoạt động dạy học và giáo dục.

c. Tự đánh giá

Tự ĐG là hình thức ĐG mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện với mục tiêu của quá trình học. HS sẽ học cách ĐG nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điểm cần thay đổi để hoàn thiện bản thân. GV sẽ học cách nhìn từ quan điểm của HS, giúp loại bỏ những định kiến của GV về HS .

d. Đánh giá đồng đẳng

Đánh giá đồng đẳng là một quá trình trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ ĐG công việc lẫn nhau, theo các tiêu chí mà GV và HS đã định sẵn nhằm cung cấp các thông tin phản hồi để cùng học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau. Đánh giá đồng đẳng tạo cho HS có cơ hội làm việc hợp tác, thảo luận, giải thích và thách thức lẫn nhau nên học được cách áp dụng các tiêu chí ĐG một cách khách quan đồng thời phản ánh được năng lực người đánh giá.

e. Đánh giá qua bài kiểm tra

Đánh giá qua bài kiểm tra là phép ĐG cụ thể mức độ, khả năng thể hiện hành vi học tập của HS. Đánh giá qua bài kiểm tra có thể thực hiện thông qua kiểm tra vấn đáp (Hỏi- đáp) và kiểm tra viết trắc nghiệm hoặc tự luận trong thời gian xác định (15’, 45’, ...). Kết quả bài kiểm tra cho biết mức độ đạt được của mục tiêu học tập, từ đó giúp GV và HS điều chỉnh việc dạy – học cho phù hợp. Bài kiểm tra viết sẽ kiểm tra cùng lúc được nhiều HS, ở trình độ từ thấp đến cao. Mặt khác, bài kiểm tra viết còn thể hiện được khả năng trình bày, diễn đạt, bố cục… thuận tiện để ĐG được NL của HS.

Như vậy, để đánh giá NL của HS nói chung và NL VDKTKN nói riêng cần đa dạng hóa các hình thức ĐG để tăng tính khách quan và chính xác của quá trình ĐG.

8

1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

Để dạy học phát triển phẩm chất (PC), NL cho HS hiệu quả trong môn Hoá học, cần phối hợp và vận dụng linh hoạt sáng tạo các PP và kĩ thuật dạy học (KTDH) khác nhau. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng HS và điều kiện cơ sở vật chất cụ thể mà GV vận dụng các PP và KTDH khác nhau cho phù hợp. Trong đề tài này, chúng tôi chú trọng đến việc sử dụng DHGQVĐ, DHHĐ và sử dụng BTHH định hướng phát triển NL VDKTKN cho HS.

a. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học GQVĐ “là phương pháp dạy học mà trong đó người dạy tạo ra những tình huống có vấn đề, hỗ trợ, điều khiển người học phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề một cách tự giác, chủ động, tích cực và từ đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện các kỹ năng cần thiết và phát triển năng lực, bên cạnh đó còn giúp người học đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và GQVĐ là tình huống gợi vấn đề, khi xuất hiện tình huống có vấn đề thì tư duy mới bắt đầu”.

Tình huống có vấn đề là tình huống gợi ra cho học sinh những mâu thuẫn nhận thức giữa những điều đã biết và những điều chưa biết đang cần tìm hiểu, những khó khăn về lý luận, thực hành, mà HS thấy cần vượt qua nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải mà HS phải trải qua quá trình suy nghĩ tích cực, các hoạt động nhằm để biến đổi đối tượng hoạt động…, từ đó giúp người học có nhu cầu muốn biết những kiến thức mới.

Thông qua quá trình GQVĐ đề mà GV đưa ra, HS sẽ rèn luyện kĩ năng tư duy, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, đánh giá, phân tích, nhờ đó HS lĩnh hội được nhiều kiến thức hơn và phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới các góc độ khác nhau, bên cạnh đó HS còn phát triển khả năng làm việc cá nhân hay hợp tác trong làm việc nhóm để tìm ra cách GQVĐ nhanh nhất và hiệu quả nhất.

- Các bước dạy học giải quyết vấn đề

+ Các bước trong hoạt động phát hiện vấn đề

Bước1. Chuyển giao nhiệm vụ

- GV lựa chọn các KTDH tích cực để tổ chức một tình huống có vấn đề và

9

chuyển giao cho HS một nhiệm vụ phù hợp nhằm gợi ý cho HS phát hiện vấn đề.

- HS nhận nhiệm vụ.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- HS giải quyết nhiệm vụ.

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo, thảo luận dưới sự định hướng, tổ chức của GV để tìm ra được vấn đề.

Bước 4. Phát biểu vấn đề

- HS phát biểu chính xác vấn đề dưới sự hướng dẫn của GV và từ đó đặt mục

tiêu để giải quyết vấn đề đó.

. + Các bước trong hoạt động đề xuất giải pháp:

Bước1. Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đề xuất các giải pháp để có thể giải quyết được vấn đề đã nêu.

- HS nhận nhiệm vụ.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- HS giải quyết nhiệm vụ.

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo, thảo luận dưới sự định hướng, tổ chức của GV, sử dụng các

kĩ thuật đã được lựa chọn...để giải quyết vấn đề.

Bước 4. Lựa chọn giải pháp

- HS lựa chọn giải pháp phù hợp dưới sự hướng dẫn của GV.

+ Các bước trong hoạt động giải quyết vấn đề

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thực hiện kế hoạch để có thể giải quyết được vấn đề.

- HS nhận nhiệm vụ.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- HS giải quyết nhiệm vụ.

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo, thảo luận.

Bước 4. Kết luận

- HS nhận định các kết quả sau đó rút ra kết luận dưới sự hướng dẫn của GV.

- Tìm hiểu khả năng có thể ứng dụng kết quả đó.

- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan thông qua việc khái quát hóa, đảo

10

ngược vấn đề…sau đó giải quyết vấn đề đó nếu có thể, xem xét khả năng áp dụng vào thực tiễn trong cuộc sống, sản xuất.

+ Mức độ của DH GQVĐ

Khi vận dụng DHGQVĐ trong dạy học hoá học, GV cần chú ý lựa chọn các mức độ áp dụng cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và nội dung học tập để đảm bảo tính hiệu quả của PPDH này. Việc áp dụng DHGQVĐ có các mức độ sau:

Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách GQVĐ, đồng thời GV GQVĐ (qua thuyết trình, hoặc làm thí nghiệm). HS là người quan sát và tiếp nhận kết luận vấn đề do GV thực hiện. Đây là mức thấp nhất và thường áp dụng cho HS tiểu học. Để tăng mức độ tham gia của HS thì tổ chức cho HS cùng GV rút ra kết luận hoặc HS quan

sát GV trình bày và rút ra kết luận dưới sự gợi ý của GV.

Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý HS tìm cách GQVĐ và tổ chức cho HS tham

gia GQVĐ, GV và HS cùng đánh giá kết quả và rút ra kết luận.

Mức 3: GV gợi ý (cung cấp thông tin, tạo tình huống có vấn đề) để HS phát hiện vấn đề, hướng dẫn HS GQVĐ, HS tiến hành GQVĐ, GV và HS cùng ĐG kết quả và rút ra kết luận.

Mức 4: HS tự phát hiện vấn đề cần nghiên cứu, nêu giả thuyết, lập kế hoạch

và tự lực GQVĐ, tự ĐG và tự rút ra kết luận; GV nhận xét, ĐG và chỉnh lí.

Với HS trường THPT thì GV nên chú trọng áp dụng mức 2, 3 và 4, tăng cường sử dụng mức 3, đặc biệt ở các hoạt động hoàn thiện kiến thức và các tiết luyện tập các chuyên đề môn học.

+ Ưu điểm và hạn chế của DHGQVĐ

DHGQVĐ được ĐG có những ưu điểm và hạn chế chính như sau:

- Ưu điểm: Tạo điều kiện cho HS phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, phát triển NL nhận thức, NL GQVĐ, NLTHTGTN dưới góc độ hoá học; Góp phần phát triển các NL chung, NL cơ bản của người lao đông đảm bảo cho họ phát hiện sớm vấn đề và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống của thế giới hội nhập. Kết quả của DHGQVĐ đảm bảo cho HS có KT, KN vững chắc, sâu sắc và HS biết cách chủ động chiếm lĩnh tri thức, biết ĐG kết quả học tập của bản thân và người khác. Thông qua đó mà các NL chung, NL chuyên môn, NL đặc thù môn học được hình thành và phát triển.

- Hạn chế: Để thực hiện hiệu quả PPDH này đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian, HS cần có khả năng tự học, học tập chủ động, tự giác, tích cực. Đồng thời một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết (sử dụng thí nghiệm, phương tiện trực quan…) thì mới đạt hiệu quả nhưng thực tế dạy học ở nhiều trường phổ thông chưa đáp ứng được các điều kiện này. Với những hạn chế đó mà nhiều GV chưa sử dụng thường xuyên PPDH này.

11

b. Phương pháp dạy học hợp đồng

Dạy học hợp đồng là một HĐHT trong đó mỗi học sinh sẽ được GV giao một hợp đồng gồm các nhiệm vụ học tập, các bài tập bắt buộc thực hiện hoặc tự học khác nhau trong một thời gian nhất định và học sinh tự chủ động phân chia thời gian hợp lý để thực hiện các nhiệm vụ học tập đó tùy theo khả năng hoàn thành của mình.

HS chắc chắn hoàn thành công việc của mình như đã ký với giáo viên đảm

bảo về thời gian và tuân theo những điều lệ trong bản hợp đồng đó.

* Đặc điểm của PPDH theo hợp đồng

- Học sinh được chủ động trong hoạt động học tập, chủ động về phân chia

thời gian cho công việc để đảm bảo hợp đồng được hoàn thành.

- HS có thể tự mình giải quyết các vấn đề phát sinh cá nhân giúp tăng cường tính độc lập, tính tự học của HS hoặc kết hợp sự hỗ trợ của HS khác, của nhóm học tập từ đó tăng cường sự hợp tác trong học tập hay của GV trong quá trình học tập.

- Giáo viên có thể dựa vào kết quả và quá trình học sinh làm việc để đánh giá từng học sinh, phân hóa được trình độ và nhịp độ làm việc của HS, từ đó có kế hoạch học tập phù hợp tiếp theo cho cả lớp.

Bên cạnh đó khi thực hiện dạy học theo PPDH theo hợp đồng, đòi hỏi công tác chuẩn bị của GV công phu hơn, mất nhiều thời gian và công sức để đạt hiệu quả tốt nhất, GV cần lựa chọn nội dung học tập phù hợp, HS cần tự giác và cần thời gian để làm quen với PP học mới.

* Quy trình thực hiện PPDH theo hợp đồng:

+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị

Bước 1: Lựa chọn nội dung học tập và xác định thời gian học phù hợp với

PPDH hợp đồng để đạt hiệu quả dạy và học cao nhất.

- Áp dụng: với các bài ôn tập, luyện tập, bài mới có kiến thức đơn giản, độc

lập hoặc các bài thực hành thí nghiệm.

- Thời gian thực hiện hợp đồng có thể thực hiện trên lớp hoặc ở nhà tùy vào

nội dung bài học lựa chọn.

Bước 2: Thiết kế KHBH

- Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học

- Xác định các PPDH, KTDH phù hợp

- Thiết kế các bản hợp đồng phù hợp với nội dung học tập, phù hợp với đối tượng HS để giúp HS có thể thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất theo khả năng của mình. Các bài tập đa dạng; các nhiệm vụ rõ ràng, đa dạng, đáp ứng được mục tiêu, ví dụ như nhiệm vụ nào bắt buộc, nhiệm vụ nào tự chọn, nhiệm vụ nào mang tính giải trí để gây hứng thú cho HS, tránh căng thẳng, nhiệm vụ thực hiện cá nhân, nhiệm vụ hợp tác nhóm, nhiệm vụ nào được nhận sự hướng dẫn từ phía GV....

12

- Thiết kế các phiếu hỗ trợ (nếu có): Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, có những nhiệm vụ HS có quyền yêu cầu nhận được sự hỗ trợ do đó GV thiết kế các phiếu hỗ trợ với các mức độ khác nhau phù hợp với khả năng của HS.

+ Giai đoạn 2: Tổ chức dạy và học theo PPDH hợp đồng

- Bước 1: GV phát hợp đồng cho HS và giới thiệu về nội dung bài học, các phương pháp học tập ghi trong hợp đồng, giải thích và thống nhất các nội dung trong bản hợp đồng, giải đáp thắc mắc (nếu có).

- Bước 2: HS nghiên cứu các nội dung trong hợp đồng: thời gian, nhiệm vụ

học tập, thứ tự thực hiện nhiệm vụ và kí hợp đồng với GV.

- Bước 3: GV tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc theo cá nhân, theo cặp đôi hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ trong hợp đồng, hỗ trợ HS khi được đề nghị hỗ trợ.

- Bước 4: GV và HS tiến hành thanh lý hợp đồng và GV nghiệm thu các bản hợp đồng tại lớp sau đó đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận và tổng kết nội dung học tập hoặc có thể thu lại hợp đồng và kiểm tra đánh giá tại nhà và thông báo kết quả, nhận xét, đánh giá, kết luận và tổng kết nội dung học tập vào tiết học sau.

DHHĐ có ưu điểm là cho phép phân hóa nhịp độ và trình độ của HS; tăng cường tính độc lập của HS; tạo điều kiện cho HS được GV hướng dẫn cá nhân; tăng cường học tập hợp tác; các hoạt động học tập trở nên phong phú hơn, lựa chọn đa dạng hơn và tránh chờ đợi, tạo điều kiện cho HS được giao và thực hiện trách nhiệm.

1.3. Bài tập hóa học

1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học

Theo từ điển tiếng Việt phổ thông, “bài tập đuợc hiểu dựa trên mục đích sử dụng, bài tập là bài GV giao cho HS làm để HS vận dụng vào những điều HS đã được học, bài toán là vấn đề cần phải giải quyết bằng các phương pháp khoa học”.

BTHH là một dạng BT thuộc bộ môn HH, bao gồm các câu hỏi, các bài toán HS cần giải quyết, chúng được tuyển chọn một cách khoa học với những nội dung phù hợp, cụ thể, rõ ràng và chính xác. HS cần phải nắm được ND kiến thức của môn HH bao gồm những khái niệm, học thuyết, các định luật, quan sát và nêu được các hiện tượng thí nghiệm, những phép toán cơ bản,…, bên cạnh đó, HS phải biết phân tích, suy luận logic mới có thể giải được các bài tập này. Ngoài ra, HS còn thu nhận được những kiến thức, kĩ năng qua việc giải các bài tập hóa học đó.

Bài tập định hướng phát triển năng lực là bài tập không yêu cầu HS phải ghi nhớ, vận dụng một cách máy móc các kiến thức đã học mà nó gắn với HĐ học của HS, qua đó giúp HS nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng, hứng thú học tập, giúp phát triển tư duy, khả năng nhận thức, các phẩm chất đạo đức mà HS cần có. Ngoài ra, BT định hướng phát triển năng lực còn được giáo viên sử dụng để làm công cụ đánh giá, kiểm tra NL của HS, kết quả đó là căn cứ để các cấp quản lí xác định được mức độ đã đạt được của HS so với mục tiêu mà giáo dục đã đề ra.

1.3.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học

13

- Ý nghĩa về trí dục: Giúp cho HS hiểu chính xác các khái niệm, củng cố, mở rộng kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề của bài tập, từ đó giúp HS ghi nhớ kiến thức tốt hơn. Bên cạnh đó, BTHH giúp HS không cảm thấy bị nhàm chán khi ôn tập, hệ thống lại các kiến thức lý thuyết đã học.

Rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng ngôn ngữ HH, viết PTHH, kĩ năng tính toán, kĩ năng thực hành thí nghiệm, khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích những hiện tượng xảy ra trong thực tiễn của cuộc sống, trong quá trình lao động sản xuất và ý thức bảo vệ môi trường.

- Ý nghĩa giáo dục: rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận cho HS, lòng yêu thích môn HH, kỹ năng làm việc có kế hoạch, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc.

- Ý nghĩa phát triển: rèn cho HS tư duy logic, biện chứng, độc lập, thông

minh và sáng tạo.

1.3.3. Phân loại bài tập hóa học

Hiện nay, dựa vào các cơ sở khác nhau, có rất nhiều cách để phân loại bài tập khác nhau, ví dụ: Bài tập học và bài tập đánh giá; bài tập đóng, bài tập mở... ở đây, chúng tôi dựa vào các cơ sở và phân loại BTHH như sau:

Sử dụng BTHH nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS phổ thông.

14

Hoạt động giải bài tập là một trong những hoạt động quan trọng nhằm phát triển NL cho HS trong quá trình dạy và học môn Hóa học. Do đó, giáo viên cần có sự chuẩn bị hệ thống bài tập phù hợp để tạo điều kiện phát triển năng lực của học sinh, từ đó học sinh sẽ hình thành những phẩm chất, tư duy mới để phát hiện được những vấn đề mới, tìm ra các cách giải quyết mới, góp phần tạo ra kết quả học tập tốt hơn.

Để đạt được những mục đích đó, giáo viên cần ý thức được mục đích cơ bản của việc giải BTHH, đó không chỉ là việc tìm ra đáp số đúng mà còn là một công cụ hiệu quả góp phần rèn luyện tư duy hóa học cho học sinh.

Qua việc giải các BTHH, học sinh sẽ thường xuyên được rèn luyện sự tự giác trong việc học, từ đó trau dồi và nâng cao hiểu biết của bản thân thông qua các hoạt động tư duy: phân tích, so sánh, khái quát hóa, tổng hợp, trừu tượng hóa … trong quá trình giải BTHH.

2. Thực trạng của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cho HS thông qua sử dụng bài tập hóa học

Trong dạy học môn Hóa học, bài tập hóa học đóng vai trò rất quan trọng, vừa là nội dung, vừa là mục đích, lại là phương pháp dạy học hiệu quả. Trong quá trình dạy học, BTHH được sử dụng trong hầu hết các bài dạy, từ nghiên cứu kiến thức mới tới dạng bài luyện tập, ôn tập, kiểm tra, đánh giá, … BTHH giúp mở rộng và đào sâu kiến thức, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhận thức cũng như phát triển năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, BTHH hiện nay đang quá chú trọng đến tính toán, coi nhẹ bản chất hóa học, ít gắn liền với thực tiễn dẫn đến học sinh không hào hứng học tập môn Hóa học và không nhận thấy có sự liên quan giữa kiến thức đã học với thực tế diễn ra trong cuộc sống. Để tìm hiểu việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy và học hóa học và vai trò của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, chúng tôi tiến hành khảo sát 23 GV và 250 HS lớp 10 tại 03 trường THPT (Diễn Châu 2, Diễn Châu 3, Diễn Châu 4) từ tháng 9 /2023 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu.

Bảng 2. Phân bố phiếu điều tra GV và HS tại địa bàn huyện Diễn Châu

TT Trường THPT Tỉ lệ % Tỉ lệ % Số lượng GV Số lượng HS

1 Diễn Châu 2 9 39,13% 83 33,2%

2 Diễn Châu 3 8 34,78% 85 34,0%

3 Diễn Châu 4 6 26,09% 82 32,8%

Tổng số 23 100% 100% 250

- Kế hoạch điều tra: Xây dựng phiếu điều tra (Phụ lục 1 + 2).

15

- Link khảo sát đối với GV: https://forms.gle/CFK8DD2KWDDyaw6r5

- Link khảo sát đối với HS: https://forms.gle/GuE2ukcLTaBRrbbh8

 Kết quả khảo sát

* Đối với kết quả điều tra GV:

- 100% các thầy cô giáo thường xuyên và rất thường xuyên cho HS làm bài

tập về nhà.

- Tỉ lệ các thầy cô sử dụng BTHH trong khi tổng kết, ôn tập, luyện tập và kiểm tra đánh giá là rất cao bên cạnh đó cũng đã có sự chú trọng sử dụng BTHH khi dạy bài mới tuy nhiên cũng chưa nhiều và cũng có sử dụng BTHH khi thực hiện các hoạt động ngoại khóa.

- Các nguồn tham khảo chủ yếu là dưới sự chia sẻ với đồng nghiệp, internet, SGk và SBT, bên cạnh đó cũng có một số GV tự biên soạn bài tập theo mục đích sử dụng của mình.

- Khi sử dụng BTHH, đa phần GV chủ yếu yêu cầu HS có thể tái hiện lại hệ thống kiến thức để trả lời các câu hỏi lý thuyết đơn giản gắn với thực tiễn và giải thích được các hiện tượng, sự việc của các câu hỏi lý thuyết mà chưa sử dụng những bài tập giúp HS vận dụng được các kiến thức đó để giải quyết được các vấn đề trong thực tiễn sản xuất như các phương án giảm thiểu rủi ro, tăng năng suất (nếu có) hay giúp HS định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

- Hiện nay, các nguồn tham khảo BTHH khá nhiều, phong phú nhưng hầu hết GV đều thấy khó khăn (rất khó khăn 21,74%, khó khăn 52,17%) vì những bài tập tham khảo có chất lượng thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu, mục đích sử dụng. Các bài tập thực tiễn thì các thông tin bài tập đưa ra có thể không chính xác, bản thân GV sẽ khó khăn khi xác nhận thông tin hoặc có những thông tin chưa được chứng thực.

- Năm học 2022-2023 là năm học đầu tiên áp dụng chương trình và SGK mới đối với lớp 10, điều đó cũng gây ra không ít khó khăn, bỡ ngỡ cho GV (69,6%) khi bắt đầu thực hiện bởi chương trình mới có nhiều điểm thay đổi đòi hỏi GV cũng phải tìm tòi và thay đổi phần nào cách làm việc của mình. Bên cạnh đó, HS lớp 10 lại không được học chương trình mới ở cấp THCS và việc học môn Hóa học ở cấp THCS cũng chưa được chú trọng. Điều đó cũng gây nên những khó khăn cho GV khi xây dựng và sử dụng BTHH (rất khó khăn 8,7%; khó khăn 43,48%).

- GV cũng đã chú trọng đến bài tập hóa học liên quan đến thực tiễn cuộc

sống, giải thích các hiện tượng tự nhiên.

- Hầu hết GV đều nhận biết được tầm quan trọng của việc phát triển NL vận dụng KT, KN cho học sinh trong dạy học hóa học (rất quan trọng 78,26%; quan trọng 21,74%) nhưng bên cạnh đó việc xây dựng, tuyển chọn và sử dụng BTHH có chất lượng nhằm phát triển NL vận dụng KT, KN còn gặp khá nhiều khó khăn, nhất là còn mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm và hệ thống bài tập

16

(91,30% GV được khảo sát), tiếp đó là khó khăn do trình độ HS không được đồng đều, khả năng tư duy còn yếu (78,26% GV được khảo sát) và một số khó khăn khác.

* Đối với kết quả điều tra HS:

- Do môn Hóa học là môn các em đã lựa chọn do đó phần lớp HS yêu thích môn hóa học (39,6%) (nằm chủ yếu ở HS các lớp chọn), một phần thì do HS lựa chọn môn Hóa học vì mục đích thi cử và xét tuyển đại học. Một số HS không thích một phần do ở cấp THCS môn Hóa học chưa được coi trọng và chú ý nhiều.

- HS cũng gặp khá nhiều khó khăn khi học chương trình hóa học 10, (rất khó khăn 20,0%, khó khăn 40,0%) tuy nhiên lượng kiến thức chưa nhiều nên chủ yếu các em vẫn cảm thấy bình thường trong quá trình tiếp thu kiến thức.

- Với một số HS khi chọn môn Hóa học do đáp ứng việc thi cử trong tương lai, nhưng bên cạnh đó cũng có một bộ phận HS đã có sự tìm hiểu và định hướng nghề nghiệp và yêu thích các ngành nghề liên quan đến môn Hóa học (rất thích 16,0%, thích 48,0%).

- Kết quả cũng cho thấy đa phần HS cảm thấy thích thú khi có thể áp dụng các kiến thức môn Hóa học để giải thích các hiện tượng đó (rất thích thú 27,2%, thích thú 46,0%).

- Do môn Hóa học là môn học các em đã lựa chọn do đó đa phần HS có thái độ tốt khi làm BTHH và có dành thời gian cho việc làm bài tập hóa học ở nhà, và các em HS cũng nhận thấy được các BTHH rất hữu ích cho việc phát triển NL vận dụng KT, KN của mình (rất hữu ích 25,2%, hữu ích 43,6%).

Từ việc phân tích các kết quả điều tra GV, HS ở trên, chúng tôi nhận định rằng việc sử dụng BTHH phát triển NL nhằm phát triển NL vận dụng KT, KN là rất cần thiết cho HS.

3. Giải quyết vấn đề

3.1. Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10

Hiện nay, giáo dục phổ thông nước ta đang ở giai đoạn chuyển đổi nội dung chương trình hiện hành sang chương trình mới. Môn Hoá học bắt đầu thực hiện theo chương trình mới ở lớp 10, năm học 2022 – 2023. Với yêu cầu tiếp cận mục tiêu, nội dung chương trình mới, trong đề tài này chúng tôi chú trọng đến nội dung, yêu cầu cần đạt, mục tiêu phát triển NL cho HS trong chủ đề.

3.1.1. Yêu cầu cần đạt của chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen

Theo chương trình 2018, nội dung và yêu cầu cần đạt của chủ đề được trình

bày ở bảng sau:

17

Bảng 2. Cấu trúc, nội dung chủ đề: Nguyên tố nhóm Halogen

Nội dung Yêu cầu cần đạt

- Phát biểu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen.

- Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.

- Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen dựa vào tương tác van der Waals.

- Trình bày được xu hướng nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hoá trị dựa theo cấu hình electron.

- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm chứng minh được xu hướng giảm dần tính oxi hoá của các halogen thông qua một số phản ứng: Thay thế halogen trong dung dịch muối bởi một halogen khác; Halogen tác dụng với hydrogen và với nước.

Tính chất vật lí và hoá học các đơn chất nhóm VIIA - Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen theo khả năng hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H–X (điều kiện phản ứng, hiện tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng).

- Viết được phương trình hoá học của phản ứng tự oxi hoá – khử của chlorine trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun nóng; ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa.

- Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hoá mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hoá giữa chúng (thí nghiệm tính tẩy màu của khí chlorine ẩm; thí nghiệm nước chlorine, nước bromine tương tác với các dung dịch sodium chloride, sodium bromide, sodium iodide).

- Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der Waals. Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.

Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide (halogenu a) - Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid. - Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F–, Cl–, Br–, I– bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào dung dịch muối của chúng. - Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl–, Br–, I–) thông qua phản ứng với chất oxi hoá là sulfuric acid đặc.

- Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide.

18

3.1.2. Nội dung kiến thức và cấu trúc chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen

Theo chương trình hóa học phổ thông 2018, nội dung về chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen được phân bố là 14% x 70 = 9,8 tiết  10 tiết. Chúng tôi dự kiến cấu trúc và phân bố thời lượng như sau:

Chủ đề Nội dung Thời lượng (tiết)

02 tiết Đơn chất halogen: Trạng thái tự nhiên. Cấu tạo nguyên tử, phân tử và tính chất vật lý.

Nhóm Halogen Tính chất hóa học và điều chế. 02 tiết

Hydrogen halide: Cấu tạo phân tử và tính chất vật lý. 01 tiết

Hydrohalic acid: Tính chất hóa học và ứng dụng. 01 tiết

Hydrogen halide. Muối halide Muối halide: Tính tan, tính chất hóa học và muối ăn. 01 tiết

Ôn tập chủ đề 03 tiết

3.2. Khung năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh THPT

3.2.1. Cơ sở khoa học để xây dựng khung năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng

- Dựa vào cơ sở lí luận của NL vận dụng KT, KN như đã trình bày.

- Dựa vào chương trình GDPT tổng thể năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Chương trình GDPT môn Hóa học năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Mục tiêu, nội dung, cấu trúc chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen.

- Xem xét NL vận dụng KTKN dưới góc độ GQVĐ.

3.2.2. Khung năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS THPT

Quy trình xây dựng:

- Xác định cơ sở KH để xây dựng khung NL vận dụng KT, KN.

- Đưa ra các đề xuất những NL thành phần của NL vận dụng KTKN.

- Đưa ra những tiêu chí đánh giá các mức độ biểu hiện của mỗi thành phần NL.

+ Mỗi thành phần NL sẽ được đưa ra những mô tả cho mỗi biểu hiện theo

những mức độ đạt được.

+ Thông qua các chỉ số đo lường để đánh giá NL, nghĩa là phải thông qua việc đánh giá bằng các chỉ báo cụ thể, do đó trong quá trình đánh giá năng lực việc mô tả những chỉ báo là rất quan trọng.

+ Những chỉ số hành vi được xác định dựa vào mức độ hoàn thiện của những thao tác tư duy (chưa HT/ bắt đầu HT; đang phát triển; hoàn thiện). Ở mỗi mức độ đó sẽ định lượng bằng những mức độ HS thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tương ứng (không thực hiện nhiệm vụ/ thực hiện sai nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ

19

chính xác tuy nhiên chưa đầy đủ; thực hiện nhiệm” vụ chính xác, đầy đủ).

Từ những nghiên cứu đó, chúng tôi đề xuất ra 3 mức: tốt, đạt, chưa đạt đối

với NL vận dụng KTKN của HS.

+ Mức độ 3 – Mức tốt – mức độ thực hiện nhiệm vụ đầy đủ, chính xác: HS có biểu hiện NL vận dụng KTKN một cách thường xuyên, tích cực. Khả năng đánh giá, phân tích vấn đề nhanh nhạy, chính xác; tổng hợp và GQVĐ rõ nét, sáng tạo.

+ Mức độ 2 – Mức đạt - mức độ thực hiện nhiệm vụ chính xác nhưng còn chưa đầy đủ: HS có biểu hiện NL vận dụng KTKN một cách khá thường xuyên, tích cực; có khả năng đánh giá, phân tích được các vấn đề phức tạp tuy nhiên chưa thể hiện sự sáng tạo cao trong GQVĐ cũng như chưa rõ nét trong việc tổng hợp vấn đề.

+ Mức độ 1 – Mức chưa đạt – mức độ thực nhiện nhiệm vụ sai: HS có biểu hiện NL vận dụng KTKN không thường xuyên, chưa tích cực; hạn chế trong khả năng nhìn nhận, đánh giá vấn đề; chưa có khả năng giải thích, đánh giá, phân tích vấn đề đang được đưa ra; không có khả năng tự tổng hợp vấn đề.

- Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các đồng nghiệp và tiến hành thử nghiệm với bảng mô tả các mức độ biểu hiện NL vận dụng KTKN chi tiết cho đến khi có sự nhất trí cao từ phía các đồng nghiệp và các chuyên gia.

- Hoàn thiện bảng khung năng lực, bảng mô tả chi tiết những mức độ biểu

hiện năng lực vận dụng KTKN của HS.

Kết quả cuối cùng của việc nghiên cứu trên, chúng tôi sử dụng các tiêu chí

đánh giá NL vận dụng KTKN cho HS như sau: Phụ lục 3

3.3. Nguyên tắc tuyển chọn, xây dựng hệ thống BTHH phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh

3.3.1. Cơ sở tuyển chọn và xây dựng bài tập hóa học phát triển NLVDKTKN

Chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen là chủ đề lý thuyết mà có nhiều nội dung khó. Vì vậy, khi dạy học, giáo viên cần linh hoạt sử dụng PP “tiên đề” nhằm giúp giảm bớt sự phức tạp, sau đó bằng các hoạt động vận dụng, luyện tập để khắc sâu những kiến thức này.

Giáo viên cần tuyển chọn được những bài tập hóa học đa dạng, phong phú và nhận thức ở các mức độ khác nhau để giúp HS khắc sâu kiến thức, đồng thời giáo viên có thể đưa ra các bài tập liên hệ với thực tiễn cuộc sống, mở rộng kiến thức làm vốn hiểu biết của học sinh đa dạng, phong phú hơn và không nặng về kiến thức. Từ đó, sẽ tăng hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh dễ dàng và sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới.

3.3.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập hóa học phát triển NLVDKTKN

Bài tập hóa học được tuyển chọn và xây dựng nhằm phát triển năng lực

VDKT, KN phải đảm bảo đƣợc các nguyên tắc sau:

20

- Đáp ứng mục tiêu của dạy học, yêu cầu cần đạt của các nội dung dạy học.

- Những bài tập hóa học gắn với thực tiễn cuộc sống và sản xuất phải có bối cảnh gần gũi với HS, phù hợp với kiến thức và kinh nghiệm của HS, khi đó BTHH mới tạo được hứng thú giúp cho HS có nhu cầu tìm hiểu và giải quyết các vấn đề mà bài tập đặt ra.

+ Bài tập hóa học nên có sự cập nhật các vấn đề có tính thời sự nhằm kích thích HS tăng nhu cầu tìm hiểu và mở rộng vốn kiến thức, cũng như giúp HS tăng cƣờng những kĩ năng tìm kiếm và thu thập, lựa chọn thông tin.

+ Bài tập hóa học nên có những dạng câu hỏi cho phép học sinh được thể

hiện thái độ, quan điểm với vấn đề khoa học.

- Đảm bảo được tính chính xác và khoa học của những nội dung kiến thức

môn hóa học và các môn học khác có nội dung liên quan.

- Hệ thống bài tập cần đảm bảo được tính hệ thống, logic, kế thừa và phát triển.

+ Đảm bảo, phát triển được những thành tố của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống của học sinh. Giáo viên cần xác định đúng được năng lực cần phát triển ở học sinh, phân tích những thành tố của NL, từ đó xây dựng và tuyển chọn các bài tập cho phù hợp.

+ Đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh, những điều kiện học tập của

học sinh vào thực tiễn cuộc sống.

+ Bài tập nên được sắp xếp lần lượt theo từng chủ đề, đầy đủ các mức độ nhận thức trong từng chủ đề đó. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng những bài tập ở mức độ cao hơn mức độ nhận thức của HS, để giúp HS khá giỏi có điều kiện nâng cao dần khả năng nhận thức và trình độ của mình và kích thích sự mong muốn chinh phục và khám phá mục tiêu cao hơn của HS.

+ Các bài tập trong hệ thống nên có mối liên hệ với nhau để khi HS làm bài tập sau có thể nhớ lại và liên hệ với bài tập trước đó có nội dung liên quan, từ đó giúp HS khắc sâu hơn kiến thức.

+ Không nên đưa các bài tập xa rời thực tiễn và nặng nề về việc tính toán.

- Đảm bảo tính sư phạm

+ Bài tập đưa ra phải phù hợp với khả năng và trình độ nhận thức của mỗi

học sinh, ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, tránh hiểu sai vấn đề.

+ Khi sử dụng bài tập hóa học vào việc kiểm tra đánh giá, cần sử dụng bài tập với nhiều mức độ khác nhau, đảm bảo HS đều làm được bài theo khả năng nhận thức, trình độ của mình.

3.3.3. Quy trình xây dựng bài tập hóa học nhằm phát triển NLVDKTKN

Quy trình xây dựng hệ thống BT nhằm phát triển NL vận dụng KT, KN cho

HS được thực hiện theo các bước sau:

21

Bước 1: Xác định nội dung kiến thức của chủ để cần xây dựng bài tập, mục

tiêu, yêu cầu cần đạt của chủ để đó.

- Đối với mỗi chủ đề, trước khi xây dựng bài tập, GV cần xác định rõ nội dung kiến thức, mục tiêu, yêu cần cần đạt, kĩ năng, năng lực cần hình thành, thái độ của học sinh để định hướng khi xây dựng bài tập. Bên cạnh đó, đối với những bài tập liên quan đến thực tiễn, GV cũng cần xác định “vấn đề thực tiễn mà bài tập cần giải quyết phải phù hợp với nhận thức của HS và PPDH mà GV đưa ra.

Bước 2: Xác định những kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã có và từ đó xây dựng bài tập với nội dung chứa đựng những kiến thức, kĩ năng cần được hình thành tương ứng trong nội dung bài tập, hay trong tình huống bối cảnh liên quan thực tiễn đã được lựa chọn để sử dụng.

- Giáo viên cần nghiên cứu trước những nội dung có liên quan của chủ đề, tìm

hiểu các vấn đề thực tế liên quan từ các nguồn SGK, internet, tài liệu tham khảo…

- Giáo viên cần nắm được mức độ nhận thức của HS, phân hóa được học sinh trong lớp theo các trình độ nhận thức khác nhau, những kiến thức, kĩ năng HS đã được hình thành trước đó để liên hệ với vấn đề cần giải quyết trong bài tập để từ đó giúp HS khắc sâu được kiến thức và nắm bắt kiến thức tốt hơn.

Bước 3: Tiến hành thiết kế bài tập và diễn đạt

- Từ vấn đề cần giải quyết và mục tiêu cần đạt được, trước hết phải xác định được hình thức của bài tập hóa học, nghĩa là bài tập hóa học đó ứng với với vấn đề đó thì nên sử dụng hình thức câu hỏi như thế nào: tự luận, trắc nghiệm, điền khuyết...Đối với bài tập nhằm phát triển NLVDKTKN thì đều có thể sử dụng các hình thức câu hỏi trên, tuy nhiên tối ưu nhất vấn là câu hỏi tự luận.

- Xác định nội dung những kiến thức, kĩ năng và mức độ vận dụng KT đó với mức độ nhận thức của vốn có của học sinh, và những kiến thức mà học sinh đã biết.

- Xây dựng các tình huống thực tiễn, những bối cảnh có chứa đựng những mâu thuẫn nhận thức xuất phát từ các nội dung xác định ở trên. Các mâu thuẫn đó có thể được giải quyết bằng nhiều cách và nhiều hướng tiếp cận, …

- Diễn đạt các câu dẫn, câu hỏi cho nội dung phải rõ ràng, trong sáng, cung cấp đầy đủ dữ kiện cần thiết. Câu hỏi kích thích được tính tò mò của học sinh, phát huy được tính sáng tạo của học sinh.

Bước 4. Tiến hành giải bài tập, làm đáp án, kiểm tra lại tính chính xác, tính

khoa học của nội dung, cách trình bày bài tập, câu hỏi.

- Đây là bước quan trọng do một bài tập có thể có nhiều cách giải khác nhau và có thể có nhiều đáp án khác nhau, do đó bước này GV cần tham khảo ý kiến của bạn bè đồng nghiệp, các chuyên gia để đảm bảo tính chính xác, khoa học, tính sư phạm của BTHH đã xây dựng.

22

- Cần xây dựng đáp án cụ thể, giáo viên có thể chỉnh sửa đề bài sao cho phù hợp với mục đích hỏi và trả lời đã có giúp cho giá trị bài tập được nâng cao và tăng tính chủ động, tích cực của học sinh.

Bước 5: Tiến hành quá trình thử nghiệm, sau đó chỉnh sửa cho phù hợp.

- Sau khi hoàn thành xây dựng bài tập, giáo viên cần cho kiểm tra thử nghiệm để một lần nữa đánh giá tính chính xác, tính khoa học và thực tiễn nhất là những bài tập liên quan đến kiến thức thực tiễn, bởi các thông tin đưa ra đòi phải phải có tính chính xác.

- Xác định được độ khó, độ phân biệt học sinh, các đối tượng nào có thể áp dụng và tính khả thi khi sử dụng vào mục đích phát triển NL vận dụng KT, KN cho họa sinh.

Bước 6: Hệ thống hóa lại bài tập đã xây dựng

- Các bài tập sau khi đã được hoàn thiện ở bước 5, cần được sắp xếp lại theo hệ thống, đảm bảo tính logic, tính khoa học và tiện lợi, dễ dàng khi sử dụng.

3.3.4. Hệ thống bài tập hóa học chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen

Để phát triển NL vận dụng KTKN cho HS, trong đề tài này, chúng tôi xây

dựng và tuyển chọn được hệ thống các bài tập sau:

Dạng 1. Bài tập giải thích hiện tượng, GQVĐ

Câu 1. Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có) cho mỗi trường hợp sau:

a. Cho dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm chứa tinh thể KMnO4

b. Cho dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm chứa tinh thể NaBr

c. Cho hồ tinh bột vào dung dịch NaI sau đó sục khí Cl2 tới dư vào

d. Cho vài mẩu Cu vào dung dịch HCl rồi sục khí O2 liên tục vào.

Câu 2. Sục khí chlorine tới dư vào dung dịch sodium bromide. Hãy nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hóa học minh họa.

Câu 3. Sục khí chlorine tới dư vào dung dịch potassium iodide, sau đó người ta cho hồ tinh bột vào thì không thấy xuất hiện màu xanh. Hãy giải thích và viết phương trình hóa học minh họa.

Câu 4. Giải thích vì sao lọ bằng thủy tinh không được dùng để đựng hydrofluoric acid. Biết rằng thủy tinh (loại thông thường) là hỗn hợp gồm Na2SiO3, CaSiO3 và SiO2, có thành phần gần đúng viết dưới dạng các oxide là Na2O.CaO.6SiO2.

Câu 5. Những thay đổi nào có thể xảy ra khi để hở miệng bình đựng các dung dịch sau đây trong không khí:

a. Hydrobromic acid. b. Nước Javen.

Dạng 2. Bài tập gắn với tình huống, thực tiễn, tính toán thực tế

23

Câu 6. Khoảng 71% bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi biển và đại dương, phần còn lại là lục địa và đảo.Trong tự nhiên halogen chỉ tồn tại ở dạng hợp chất. Hợp chất chủ yếu của halogen là muối halide có nhiều trong nước biển. Em hãy cho biết hàm lượng nguyên tố halogen nào nhiều nhất trong nước biển?

A. Chlorine. B. Fluorine. C. Iodine. D. Bromine.

Câu 7.Nhu cầu về nước sạch là thiết yếu và cấp bách của con người, nước sạch được dùng cho sinh hoạt ăn uống và sản xuất. Chất phổ biến nhất dùng để xử lí nước hiện nay là B. chlorine. D. bromine. A. fluorine C. oxygen.

Câu 8. Dung dịch HF có khả năng ăn mòn thuỷ tinh là do xảy ra phản ứng hoá học nào sau đây?

A. SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O. B. NaOH + HF → NaF + H2O.

C. H2 + F2 → 2HF. D. 2F2 +2H2O → 4HF + O2.

Câu 9. Khi điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn, khí chlorine thoát ra có chứa hơi nước gây ăn mòn thiết bị, dụng cụ chứa, gây khó khăn trong việc vận chuyển và sử dụng. Vì vậy phải tiến hành làm khô khí chlorine ẩm, rồi hóa lỏng vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Chất nào sau đây dùng để làm khô khí chlorine ẩm?

C. NaOH khan. D. CaO rắn. A. Ca(OH)2 khan. B. H2SO4 đặc.

Câu 10. Cho các phát biểu sau:

(a) Muối iodized dùng để phòng bệnh bướu cổ do thiếu iodine.

(b) Chloramine-B được dùng phun khử khuẩn phòng dịch Covid-19.

(c) Nước Javel được dùng để tẩy màu và sát trùng.

(d) Muối ăn là nguyên liệu sản xuất xút, chlorine, nước Javel.

Số phát biểu đúng là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 11. Trong cơ thể người, dịch vị dạ dày có môi trường acid (HCl), pH = 1,6 ÷ 2,4 giúp hỗ trợ tiêu hóa.

a) Một bệnh nhân bị đau dạ dày do thừa acid được kê đơn thuốc uống có chứa NaHCO3. Viết phản ứng minh họa tác dụng của thuốc. b) Ở 37 oC, tinh bột bị thủy phân thành glucose trong môi trường acid (HCl) có xúc tác enzyme. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.

24

Câu 12. Làm muối là nghề phổ biến tại vùng ven biển ở huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An. Một hộ gia đình tiến hành làm muối trên ruộng chứa 800 000 L nước biển. Giả thiết 1 L nước biển có chứa 26 gam NaCl và hiệu suất quá trình làm muối thành phẩm đạt 65%. Tính khối lượng muối hộ gia đình thu được. ĐS. 135,20 tấn.

Câu 13. Nước Javel là hỗn hợp hai muối sodium chloride (NaCl) và sodium hypochlorite (NaClO). Muối NaClO có tính oxi hóa rất mạnh, do vậy nước Javel có tính tẩy màu và sát trùng. Do đó nó thường được dùng để tẩy trắng vải, sợi, giấy và tẩy uế chuồng trại vệ sinh. Trong công nghiệp, nước Javel được sản xuất bằng cách điện phân dung dịch sodium chloride nồng độ 20% trong thùng điện phân không có màng ngăn. Quá trình này xảy ra hai giai đoạn

Giai đoạn 1: Sodium chloride bị điện phân thành sodium hydroxide và giải phóng khí hydrogen và chlorine:

2NaCl + 2H2O  2NaOH + H2 + Cl2 Giai đoạn 2: Khí chlorine sinh ra phản ứng với dung dịch sodium hydroxide để tạo ra nước Javel:

Cl2 + 2NaOH  NaCl + NaClO + H2O Một loại nước Javel được sản xuất theo phương pháp trên, có nồng độ sodium chloride là 9,03%. Biết khí hydrogen không tan trong dung dịch, khí chlorine sinh ra bị hấp thụ hoàn toàn. Tính nồng độ sodium hypochlorite trong loại nước Javel này. ĐS. 14,06%.

Câu 14. DO (Dessolved Oxygen) là lượng oxygen hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các thủy sinh. Khi nước bị ô nhiễm do các chất hữu cơ dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật thì lượng oxygen hòa tan trong nước sẽ bị tiêu thụ bớt, do đó giá trị DO sẽ thấp hơn so với DO bảo hòa tại điều kiện đó. Vì vậy DO được sử dụng như một thông số để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của các nguồn nước.

Để xác định chỉ số DO trong mẫu nước thải, một sinh viên tiến thành theo phương pháp Winkler như sau: Lấy 250 mL nước thải vào bình có nắp kín rồi thêm vào 1 mL dung dịch hỗn hợp KOH 2 M và KI 2 M, 1 mL dung dịch MnSO4 42%. Lúc này sẽ xảy ra phản ứng:

(1)

2Mn2+ + O2 + 4OH-  2MnO(OH)2 Thêm vào bình 2 mL H2SO4 2 M sẽ có phản ứng:

MnO(OH)2 + 4H+ + 2I-  Mn2+ + I2 + 3H2O (2)

25

Chuẩn độ iodine sinh ra bằng dung dịch Na2S2O3 0,025 M với chỉ thị là hồ tinh bột:

Đến khi dung dịch mất màu xanh (hết I2) thì thể tích dung dịch Na2S2O3 0,025 M cần dùng là 11,50 mL. Tính chỉ số DO (mg/L) của mẫu nước trên. ĐS: 9,20

Câu 15. Để xác định hàm lượng khí độc CO trong không khí vùng có lò luyện cốc người ta làm như sau: Lấy 29,64 lít không khí (có D = 1,2 g/L). Dẫn toàn bộ mẫu khí đó đi từ từ qua thiết bị có ống đựng với lượng dư I2O5 được đốt nóng để oxi hóa toàn bộ lượng CO có trong mẫu thành CO2 và I2, lượng I2 thành hơi và được hấp thụ hết vào bình đựng lượng dư KI tạo ra phức chất KI3. Sau đó chuẩn độ KI3 bằng Na2S2O3 thì cần vừa đủ 9,312 mL dung dịch Na2S2O3 0,0022M. Theo các phương trình hóa học sau:

5CO + I2O5  I2 + 5CO2 KI + I2  KI3

Biết rằng ppm là số microgam chất trong 1 gam mẫu. Tính hàm lượng CO trong mẫu không khí trên theo số ppm CO. ĐS. 40,32

Hình 1. Nước biển sâu 75 ml

Câu 16. Hiện nay, nước biển sâu (Deep Sea Water) được dùng rộng rãi để phòng ngừa các bệnh lây lan qua đường hô hấp. Nước biển sâu có tác dụng sát khuẩn, kháng viêm, săn se niêm mạc, phục hồi niêm mạc suy yếu, nhờ đó có thể ngăn ngừa sổ mũi, ngạt mũi và viêm xoang, … Nước biển sâu được khai thác ở độ sâu 450 m tính từ mặt biển, nơi tia nắng mặt trời không chiếu xuống được. Quy trình xử lí khoa học và hiện đại giúp bảo toàn gần như toàn bộ các nguyên tố vi lượng. Để đảm bảo an toàn, sau khi đưa nước biển sâu lên, nhà sản xuất tiến hành loại trừ vi khuẩn và giữ lại các nguyên tố vi lượng. Nồng độ muối trong nước biển sâu là 3,5%, khối lượng riêng 1,03 g/mL. Để thu được chế phẩm bán trên thị trường (nồng độ muối 0,9%) thì phải trộn lẫn nước biển sâu với nước tinh khiết theo tỉ lệ thể tích nào? ĐS. 450/1339

Câu 17. Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 17.1 đến 17.4

Việt nam là quốc gia có bờ biển dài trên 3000 km, nước biển sạch, có nồng độ muối sodium chloride khá cao nên nghề sản xuất muối khá phát triển. Một trong những phương pháp sản xuất muối phổ biến là phương pháp “muối cát”. Ưu điểm của phương pháp này muối thu được có hàm lượng NaCl khá cao, chi phí sản xuất thấp, tiết kiệm được diện tích các cánh đồng muối và giữ được hầu như toàn bộ các chất vi lượng có trong thành phần nước biển ban đầu.

26

Phương pháp sản xuất “muối cát” tóm tắt như sau: Nước biển được đưa vào “sân phơi” qua hệ thống cống mương bằng thủy triều. Trên bề mặt “sân phơi” đã rải một lớp cát mỏng. Nước biển ngấm từ dưới lên vào trong lớp cát, dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, nước sẽ bay hơi, muối kết tinh trên bề mặt các hạt cát tạo ra “cát mặn”. “Cát mặn” được thu lại, rồi nén vào một hệ thống lọc gọi là “chạt lọc”. Cho nước biển chảy chậm qua “chạt lọc” để hòa tan muối kết tinh trên các hạt cát, thu được dung dịch muối có nồng độ cao hơn gọi là “nước chạt”. Sau đó múc “nước chạt” lên “ô kết tinh” để phơi thì thu được muối biển kết tinh. Muối được cào, gom và thu lại chuyển vào kho chứa. Muối biển được sản xuất bằng phương pháp này có độ tinh khiết khoảng 94%, có chứa các tạp chất gồm cát, MgCl2, MgSO4, CaCl2, CaSO4.

Trong công nghiệp, từ NaCl có thể sản xuất được nhiều hóa chất quan trọng để sử dụng trong công nghiệp, y học, khoa học hoặc cuộc sống hằng ngày. Một trong những hóa chất đó là nước Javel. Nước Javel là hỗn hợp hai muối NaCl và NaClO. Muối NaClO có tính oxi hóa rất mạnh, do vậy nước Javel có tính tẩy màu và sát trùng. Do đó nó thường được dùng để tẩy trắng vải, sợi, giấy và tẩy uế chuồng trại vệ sinh. Trong công nghiệp, nước Javel được sản xuất bằng cách điện phân dung dịch muối ăn (nồng độ từ 15 – 20%) trong thùng điện phân không có màng ngăn.

Trong cuộc sống hàng ngày, muối biển đươc sử dụng làm gia vị nấu ăn. Ngoài ra nó còn được dùng để sản xuất “muối i-ốt” nhằm giải quyết vấn đề thiếu iodine cho người dân. Iodine là nguyên tố vi chất quan trọng để tuyến giáp tổng hợp các hormon điều chỉnh quá trình phát triển của cơ thể. Thiếu iodine ở thai phụ dễ xảy ra sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non, nếu thiếu iodine nặng trong giai đoạn mang thai trẻ sinh ra sẽ bị đần độn, câm, điếc,…Thiếu iodine ở trẻ em sẽ gây chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn, nói ngọng, nghễnh ngãng, ... Ngoài ra, thiếu iodine còn gây ra bướu cổ, thiểu năng tuyến giáp ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và hoạt động của cơ thể, giảm khả năng lao động, mệt mỏi, …

“Muối i-ốt” được sản xuất bằng cách thêm một lượng nhỏ iodine (dạng

potassium iodide KI hoặc potassium iodate KIO3) vào muối sodium chloride.

Câu 17.1: Cho 2 m3 nước biển có nồng độ 3,5%, khối lượng riêng là 1,03 g/mL chảy qua 1 tấn “cát mặn” chứa 5% NaCl. Lấy toàn bộ “nước chạt” thu được đem lên “ô kết tinh” để phơi. Giả sử rằng 80% NaCl trong “cát mặn” sẽ bị hòa tan vào nước, 5% “nước chạt” bị hao hụt, hiệu suất kết tinh NaCl từ “nước chạt” đạt 90%. Tính khối lượng NaCl (chứa 6% tạp chất) thu được. Hình 1: Sản xuất “muối cát” ở

Nghệ An

27

Câu 17.2: Hãy trình bày phương pháp hóa học để tinh chế một lượng nhỏ loại muối ăn này thành NaCl tinh khiết sử dụng trong phòng thí nghiệm. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.

Hình 2: Muối NaCl tinh khiết được sử dụng trong phòng thí nghiệm (nguồn internet)

Câu 17.3: Loại nước javel dùng để tẩy vết bẩn quần áo trên thị trường thường được đóng vào chai dung tích 1 L có nồng độ NaClO và NaCl lần lượt là 6% và 5% (d = 1,1 g/mL). Tính khối lượng NaCl nguyên chất và thể tích nước cần để sản xuất ra 1000 chai nước javel nói trên.

Hình 3: Nước javel dùng để tẩy vết bẩn trên quần áo (nguồn internet)

Hình 4: Thiếu iodine có thể gây nên bệnh bướu cổ (nguồn internet)

Câu 17.4: a) Hãy giải thích vì sao khi sử dụng KI trộn vào muối ăn thì lượng iodine sẽ bị mất dần theo thời gian trong quá trình bảo quản và sử dụng muối? b) Để xác định hàm lượng iodine (dạng KIO3) trong một mẫu “muối i-ốt”. Một sinh viên tiến hành như sau: Cân 30g “muối i-ốt” rồi hòa tan với 90 mL nước cất (đã đun sôi để đuổi hết oxygen) trong bình nón 250 mL (có nút nhám) thêm 1ml dung dịch KI 1 M, 1 mL dung dịch H3PO4 85%. Đậy nắp và lắc nhanh mẫu, để mẫu yên tĩnh nơi tối 5 phút. Sau 5 phút, thêm 1ml dung dịch hồ tinh bột 1%, rồi đem chuẩn độ chậm (4 giây một giọt) bằng dung dịch Na2S2O3 0,005 mol/L tới khi mất màu thì thể tích dung dịch Na2S2O3 đã dùng là 9,0 mL. Hãy tính hàm lượng iodine (mg/kg muối) trong mẫu muối i-ốt trên

28

ĐS:

Câu 17.1 Câu 17.3 Câu 17.4

101,96 (Kg) m = 106,821 (Kg) V = 994,95 (l) 31,75 (mg/kg)

Dạng 3. Bài tập thực hành thí nghiệm

Câu 18. Trong phòng thí nghiệm, có thể điều chế khí Cl2 khi cho chất rắn nào sau đây tác dụng với dung dịch HCl đặc, đun nóng?

C. FeO. A. CaCO3. B. NaHCO3. D. MnO2.

Câu 19. Cho các dung dịch hydrochloric acid, sodium chloride, iodine, ký hiệu ngẫu nhiên X, Y, Z. Một số kết quả thí nghiệm được ghi ở bảng sau:

Chất thử Thuốc thử Hiện tượng

Hồ tinh bột Xuất hiện màu xanh tím X

Có bọt khí bay ra Z Baking soda, NaHCO3

Các dung dịch ban đầu được kí hiệu tương ứng là

A. Z, Y, X. B. Y, X, Z. C. Y, Z, X. D. X, Z, Y.

Câu 20. Cho các dung dịch: hydrofluoric acid, potassium iodide, sodium chloride, ký hiệu ngẫu nhiên là X, Y, Z. Khi dùng thuốc thử silicon dioxide và silver nitrate để nhận biết Y, Z thu được kết quả cho trong bảng sau:

Chất thử Thuốc thử Hiện tượng

silicon dioxide silicon dioxide bị hòa tan Y

Có kết tủa màu vàng Z silver nitrate

Các dung dịch ban đầu được kí hiệu tương ứng là

A. Z, Y, X. B. Y, X, Z. C. Y, Z, X. D. X, Z, Y.

Câu 21. Có hai ống nghiệm, mỗi ống chứa 2 ml dung dịch muối X của kali. Cho vài giọt dung dịch AgNO3 vào ống thứ nhất, thu được kết tủa màu vàng. Nhỏ vài giọt nước Br2 vào ống thứ hai, lắc đều rồi thêm hồ tinh bột, thấy có màu xanh tím. Xác định công thức hoá học của X và viết phương trình hoá học của các phản ứng.

Hình 7.11. Thí nghiệm điều chế và thử tính tẩy màu của chlorine Câu 22: Tiến hành một thí nghiệm như sau: Cho vào ống nghiệm khô một vài tinh thể potassium permanganate, nhỏ tiếp vào ống nghiệm vài giọt dung dịch hydrochloric acid đậm đặc. Đậy kín ống nghiệm bằng nút cao su có đính một băng giấy màu ẩm như hình vẽ:

29

a. Hãy nêu hiện tượng quan sát được, giải thích?

b. Một số học sinh trong quá trình làm thí nghiệm trên thấy nút cao su bị bật ra. Em hãy nêu nguyên nhân và cách khắc phục.

c. Em hãy nêu một giải pháp để hạn chế tối đa khí chlorine thoát ra môi trường sau khi làm xong thí nghiệm trên và giải thích cách làm.

Câu 23. Trong phòng thí nghiệm, khí chlorine được điều chế, làm khô và thu vào bình theo sơ đồ dưới đây.

Hãy đề xuất một dung dịch để sử dụng cho từng mục đích sau:

a) Cho vào bình làm khô để làm khô khí Cl2.

b) Tẩm vào bông đậy bình thu khí để hạn chế khí Cl2 bay ra. Giải thích và viết phương trình hoá học minh hoạ nếu có.

Câu 24. Thực hiện thí nghiệm thử tính tan của hydrogen chloride theo các bước sau:

- Bước 1: chuẩn bị một bình khô chứa khí HCl, đậy bình bằng nút cao su có ống thủy tinh xuyên qua vào một cốc nước.

- Bước 2: nhúng ống thủy tinh vào cốc nước, thấy nước phun vào bình (xem hình bên).

a) Hiện tượng nước phun vào bình cho thấy áp suất khí HCl trong bình đã tăng hay giảm rất nhanh. Giải thích.

b) Sự biến đổi áp suất như vậy đã chứng tỏ tính chất gì của khí HCl? Thí nghiệm về tính tan của khí HCl

Câu 25. Có 2 ống nghiệm một ống chứa 20 lít dung dịch muối của sodium cho vài giọt dung dịch AgNO3 vào ống thứ nhất thu được kết tủa màu vàng nhạt. Nhỏ vài giọt nước Cl2 vào ống thứ hai, lắc nhẹ, thêm 1 ml benzene và lắc đều, thấy benzene từ không màu chuyển sang màu da cam. Xác định công thức muối sodium và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.

30

3.4. Một số biện pháp sử dụng bài tập hóa học trong dạy học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh

3.4.1. Sử dụng BTHH phối hợp với DHGQVĐ trong bài dạy hình thành kiến thức mới

Bài tập nhằm phát triển NLVDKTKN sử dụng trong nghiên cứu bài mới thường là những BT chứa đựng các vấn đề liên quan đến nội dung học tập cần được HS tìm hiểu, làm rõ trên cơ sở kiến thức môn học. Trong bài dạy hình thành kiến thức mới, BT phát triển NLVDKTKN được sử dụng thích hợp trong các hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức và củng cố vận dụng. Khi phối hợp với DH GQVĐ, GV sử dụng BT để nêu vấn đề, tổ chức cho HS phát hiện vấn đề cần tìm hiểu, đề xuất câu hỏi nghiên cứu và vận dụng các KT, KN đã có để lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch GQVĐ. Khi HS nhận xét, ĐG quá trình giải BT, trình bày kết luận về vấn đề đã tìm tòi nghiên cứu trong BT thì HS cũng thu nhận được kiến thức mới. Từ đó GV sử dụng BT để tổ chức cho HS thực hiện hoạt động vận dụng KT, KN thu nhận được để tìm hiểu vấn đề trong các tình huống có biến đổi giúp HS phát triển, mở rộng kiến thức.

3.4.2. Sử dụng BTHH trong bài dạy ôn tập, luyện tập

Sử dụng bài tập định hướng phát triển NL rất thích hợp với kiểu bài dạy ôn tập, luyện tập vận dụng kiến thức nhất là khi sử dụng phối hợp với DHHĐ. GV lựa chọn BT để xây dựng hợp đồng học tập cho HS do vậy cần chú ý chọn các bài tập để đảm bảo tính đa dạng của BT và đáp ứng mục tiêu giáo dục, phù hợp với các nhiệm vụ học tập như: nhiệm vụ bắt buộc – nhiệm vụ tự chọn; nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ hợp tác; nhiệm vụ độc lập và nhiệm vụ được hướng dẫn… Sự kết hợp sử dụng BT định hướng phát triển NL với DHHĐ GV có thể yêu cầu HS tìm hiểu các vấn đề học tập, vấn đề của thế giới tự nhiên có liên quan thông qua các nhiệm vụ đa dạng và các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, phù hợp với các mức độ nhận thức của nhiều đối tượng HS. Từ các sản phẩm của hoạt động này mà các biểu hiện của NLVDKTKN của HS được biểu lộ và GV có thể ĐG được thông qua các tiêu chí của NL này.

Hình 1. Nước biển sâu 75 ml Ví dụ 2: Hiện nay, nước biển sâu (Deep Sea Water) được dùng rộng rãi để phòng ngừa các bệnh lây lan qua đường hô hấp. Nước biển sâu có tác dụng sát khuẩn, kháng viêm, săn se niêm mạc, phục hồi niêm mạc suy yếu, nhờ đó có thể ngăn ngừa sổ mũi, ngạt mũi và viêm xoang, … Nước biển sâu được khai thác ở độ sâu 450 m tính từ mặt biển, nơi tia nắng mặt trời không chiếu xuống được. Quy trình xử lí khoa học và hiện đại giúp bảo toàn gần như toàn bộ các nguyên tố vi lượng. Để đảm bảo an toàn, sau khi đưa nước biển sâu lên, nhà sản xuất tiến hành loại trừ vi khuẩn và giữ lại các nguyên tố vi lượng. Nồng độ muối trong nước biển sâu là 3,5%, khối lượng riêng 1,03 g/mL. Để thu được chế phẩm bán trên thị trường (nồng độ muối 0,9%) thì phải trộn lẫn nước biển sâu với nước tinh khiết theo tỉ lệ thể tích nào?

31

Các biểu hiện của NLVDKTKN được thể hiện qua việc giải BT này gồm:

- Tiêu chí 1: Phát hiện giải thích các hiện tượng thực tiễn có trong bài tập: nước biển sâu (Deep Sea Water) được dùng rộng rãi để phòng ngừa các bệnh lây lan qua đường hô hấp. Nước biển sâu có tác dụng sát khuẩn, kháng viêm, săn se niêm mạc, phục hồi niêm mạc suy yếu, nhờ đó có thể ngăn ngừa sổ mũi, ngạt mũi và viêm xoang, … Nước biển sâu được khai thác ở độ sâu 450 m tính từ mặt biển, nơi tia nắng mặt trời không chiếu xuống được.

- Tiêu chí 2: Phân tích, đề xuất khả năng tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi

đặt ra trong bài tập và dự đoán kết quả.

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng và công thức tính nồng độ %.

- Tiêu chí 3: HS vận dụng kiến thức kỹ năng đã học và kiến thức đề bài cung

cấp để giải bài tập.

- Tiêu chí 4: Góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

3.4.3. Sử dụng BTHH trong kiểm tra, đánh giá

Một trong những khâu quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học môn hóa học nói riêng là việc kiểm tra và đánh giá HS. Thông qua kiểm tra, đánh giá, GV có thể nắm rõ hơn về năng lực VDKTKN của HS, giúp GV phân hóa được HS, từ đó điều chỉnh phương pháp, nội dung dạy học phù hợp nhằm giúp HS nắm được kiến thức một cách tốt nhất và đạt hiệu quả dạy và học cao nhất.

Có thể sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau, phù hợp với nôi dung bài học và đối tượng học sinh trong suốt quá trình dạy và học như: kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp, thực hành….. Các bài kiểm tra nên đa dạng hình thức, nội dung, tăng cường các bài tập thực tiễn, phát triển tư duy, kích thích niềm yêu thích và hứng thú học tập của HS.

Ví dụ: Các đề kiểm tra 15 phút và 45 phút phần phụ lục 5 và 6.

3.4.4. Sử dụng BTHH cho HS tự học ở nhà

BT về nhà là nhiệm vụ cần thiết giúp HS ghi nhớ và áp dụng kiến thức đã học, giúp các em ghi nhớ và khắc sâu về các kiến thức đó, bên cạnh đó, HS có cơ hội liên hệ với thực tế cuộc sống nhiều hơn.

Các dạng bài tập được chia thành từng dạng. Nếu gặp khó khăn khi giải bài tập ở từng dạng, HS cần đọc kỹ phần phương pháp, nắm vững các kiến thức có liên quan và các phương pháp giải, hiểu rõ các bài tập mẫu và sau đó mới tiến hành giải các bài tập tương tự. HS có thể tham khảo đáp án để kiểm tra xem mình làm đúng hay sai. Dạng bài tập nào bản thân chưa nắm vững thì dành nhiều thời gian hơn cho dạng bài tập đó.

Trong mỗi dạng, các bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó. Nếu thấy câu hỏi đó tương đối dễ thì HS chỉ cần nhẩm nhanh và kiểm tra đáp án. HS nên tập trung vào các bài tập vừa sức với bản thân, sau đó nâng dần. Nếu HS chưa tự giải được

32

các bài toán khó thì không nên quá lo lắng, có thể chia nhỏ bài toán, suy nghĩ từng phần và nhớ chú ý vào các dữ kiện cốt lõi. Nếu vẫn chưa tìm ra hướng giải quyết có thể trao đổi với bạn bè, thầy cô.

Sau khi làm bài tập tự luận, HS bắt tay vào làm bài tập TNKQ. Đây là phần bài tập để HS tự tìm phương pháp giải; giúp HS kiểm tra kiến thức, kỹ năng giải bài tập và củng cố kiến thức đã học ở từng bài.

HS không thể bỏ qua phần bài tập tổng hợp và nên làm bài taaph tổng hợp song song. Bài tập tổng hợp không chỉ giúp HS kiểm tra kiến thức, kỹ năng vận dụng KTKN và củng cố kiến thức đã học ở các phần mà còn giúp HS tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức.

3.5. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho HS

3.5.1. Phiếu đánh giá theo tiêu chí

- Mục đích: Giúp GV có cơ sở để quan sát các hoạt động học tập của HS, từ đó dựa vào những tiêu chí của NLVDKTKN để đánh giá kiến thức, kĩ năng và NLVDKTKN cho HS trong quá trình dạy học với những mục tiêu đã đề ra.

- Yêu cầu: Phiếu đánh giá cần bám sát các tiêu chí của năng lực VDKTKN,

các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu.

- Quy trình thiết kế:

+ Xác định mục tiêu, lựa chọn thời điểm, đối tƣợng quan sát và đánh giá.

+ Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và đối tƣợng, tiến hành xây dựng các

tiêu chí để quan sát đánh giá.

+ Hoàn thiện phiếu, các mức độ dùng để đánh giá cho phù hợp.

- Phiếu đánh giá theo tiêu chí NLVDKTKN của HS (dành cho GV)–Phụ lục 4

3.5.2. Bài kiểm tra

- Bài kiểm tra 15 phút – phụ lục 5

- Ma trận và bài bài kiểm tra 45 phút – phụ lục 6

3.5.3. Phiếu tự đánh giá của HS - phụ lục 7

3.6. Thiết kế một số kế hoạch bài học minh họa

KHBD – HYDROGEN HALIDE. MUỐI HALIDE – PP HỢP ĐỒNG

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

1.1. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi

tìm hiểu về hydrogen halide và muối halide. (1)

33

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng

giải quyết các nhiệm vụ học tập và câu hỏi bài tập. (2)

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ hóa học đọc tên các hydrogen halide và hydrohalic acid. Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc. Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin thuyết trình trước đám đông. (3)

1.2. Năng lực Hóa học

- Năng lực nhận thức kiến thức hóa học:

+ Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid. (4) + Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl-, Br-, I-) thông qua phản

ứng với chất oxi hóa là sulfuric acid đặc. (5)

- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

+ Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der Waals. (6)

+ Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX

khác.(7)

- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học

+ Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide. (8)

2. Phẩm chất

- Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (10)

- Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ

được phân công. (11)

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên

- Kế hoạch dạy học.

- Bài giảng powerpoint.

- Hợp đồng học tập, phiếu học tập và phiếu hỗ trợ.

- Phiếu tự đánh giá NLVDKTKN của học sinh (dành cho học sinh).

- Phiếu đánh giá NLVDKTKN của học sinh (dành cho giáo viên).

- Máy tính, máy chiếu, giấy A2, băng dính, keo dán, bút dạ…

- Hóa chất: dung dịch NaF, NaCl, NaBr, NaI và AgNO3, có cùng nồng độ

0,1 M.

- Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá để ống nghiệm.

34

2. Học sinh

- Sách giáo khoa.

- Ôn tập kiến thức cũ và hoàn thành hợp đồng số 1 ở nhà.

3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học

- Phương pháp dạy học theo hợp đồng kết hợp PPDH hợp tác, đàm thoại.

- Kỹ thuật DH khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật phòng tranh.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG: KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Huy động kiến thức của HS đã được học, từ đó giúp HS tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới: hạt nhân nguyên tử, nguyên tố hóa học, đồng vị.

b) Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: “lật mảnh ghép”, yêu cầu HS các nhóm chọn và lật mảnh ghép sau đó trả lời câu hỏi. Từ đó xác định từ khóa của vấn đề.

- Kết luận và nhận định: GV nhận

- Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động theo nhóm, thảo luận và trả lời mảnh ghép.

xét, chốt đáp án.

c, Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động

- Sản phẩm của HS khi chơi trò chơi.

- Trò chơi: “Lật mảnh ghép”.

d, Tổ chức thực hiện

Gv: Em hãy trả lời các câu đố sau (bằng thơ)

gây xốc

Câu 1 Acid gì nhận biết Bằng quỳ tím đổi màu Thêm silver nitrate Cho kết tủa trắng phau?

Câu 2 Khí gì tan trong nước Ăn mòn được thuỷ tinh Dung dịch được ứng dụng Để khắc chữ khắc hình? Câu 4 Khí gì gặp nước nóng Có phản ứng tức thì Tạo ra một chất mới Giải phóng khí oxygen?

Câu 3 Màu vàng lục rất độc Mùi người ta Làm hại đường hô hấp Bạn nào chưa biết tới Khi gặp thì tránh xa.

35

ĐÁP ÁN:

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4

HCl HF Cl2 F2

Từ khóa: “Hydrogen halide. Muối halide”

GV giới thiệu: Hydrochloric acid được sử dụng rộng rãi trong sản xuất, điển hình là dùng để đánh sạch bề mặt kim loại trước khi gia công, sơn, hàn, mạ điện,... Trong công đoạn này, thép được đưa qua các bể chứa dung dịch HCl (được gọi là bể Picking) để tẩy bỏ lớp rỉ sét, sau đó rửa sạch bằng nước trước khi qua các công đoạn tiếp theo. Vậy các ứng dụng trên dựa vào tính chất quan trọng nào của hydrochloric acid?

HOẠT ĐỘNG: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 2: Thanh lý hợp đồng số 1. a, Mục tiêu: - Kiểm tra, đánh giá nội dung học tập của HS, việc tìm hiểu kiến thức mới. b, Tổ chức thực hiện: Thanh lý nhiệm vụ : (Hình thức: sản phẩm của cá nhân, đại diện 1 HS lên trình bày trên giấy A2)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- HS lên bảng trình bày. - Các HS khác lắng nghe, nhận xét.

- GV yêu cầu 1 HS lên trình bày, các HS theo dõi. - Yêu cầu các HS khác lắng nghe và nhận xét. - GV nhận xét bài làm của HS và kết luận, chốt kiến thức.

Tổng kết bài học: GV chốt lại kiến thức cơ bản của bài học. + Cấu tạo phân tử và tính chất vật lý của hydrogen halide; + Tính chất hóa học của hydrohalic aci: tính acid và tính khử; + Ứng dụng của một số hydrogen halide; + Tính tan, tính chất hóa học của muối halide; + Phân biệt các ion F-, Cl-, Br-, I- bằng phương pháp hóa học; + Vai trò và cách tinh chế muối ăn. c, Sản phẩm HS đạt được - Sơ đồ tư duy tổng kết bài học - Rèn luyện năng lực quan sát Đánh giá: - GV yêu cầu HS đánh giá vào bản HĐ: số điểm HS được thưởng, mặt cười, mặt

36

khóc, mặt mếu. - GV cho HS hoàn thành bản hợp đồng và các đánh giá sau đó thu lại sản phẩm.

Hoạt động 3:

Hoạt động 3.1: Ký hợp đồng học tập số 2 a) Mục tiêu: GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện cho HS với bản hợp đồng học tập số 2

b) Nội dung: Hợp đồng học tập số 2. c) Sản phẩm: Hợp đồng học tập số 2 mà HS đã ký với GV. d) Tổ chức thực hiện

- Nhận hợp đồng từ GV, nghiên cứu và giải đáp các thắc mắc sau đó tiến hành kí hợp đồng. - HS nghiên cứu các nhiệm vụ trong hợp đồng, từ đó đưa ra dự kiến thời gian hoàn thành từng nhiệm vụ, xem xét mức độ hoàn thành của hợp đồng, có thể đưa ra đề xuất thương lượng GV nếu có khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ trong hợp đồng.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- GV nêu mục tiêu của bài học, yêu cầu HS nghiên cứu hợp đồng, GV giải thích một số nội dung, yêu cầu trong hợp đồng. - GV mô tả một cách ngắn gọn các nhiệm vụ, thời gian, yêu cầu của bản hợp đồng, những sự hỗ trợ mà HS có thể được nhận. - GV và HS tiến hành ký hợp đồng với HS - GV hướng dẫn HS hoàn thành hợp đồng theo các kí hiệu trong hợp đồng.

Hoạt động 3.2: HS thực hiện hợp đồng học tập số 2 a) Mục tiêu: HS tự tìm hiểu, tự nghiên cứu và thực hiện HĐ số 2. b) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Yêu cầu HS tự nghiên cứu tài liệu SGK

và hoàn thành hợp đồng học tập số 2. - GV theo dõi và hỗ trợ cho HS, nhóm HS nếu cần. - HS nhận nhiệm vụ. - HS nghiêm túc thực hiện các nội dung học tập trong hợp đồng và có thể yêu cầu sự trợ giúp của GV khi cần.

c) Sản phẩm của HS - Bản HĐ của HS: HS hoàn thành các nhiệm vụ trong HĐ đúng theo yêu cầu đã kí kết với GV.

Hoạt động 3.3: Thanh lý hợp đồng. a, Mục tiêu: Kiểm tra, đánh giá nội dung học tập của HS, việc tìm hiểu kiến thức mới, vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng quan sát được. b, Tổ chức thực hiện:

37

Thanh lý hợp đồng số 2: (Hình thức: sản phẩm của nhóm, đại diện 1 nhóm lên trình bày trên giấy A2) - GV yêu cầu 1 HS đại diện lên trình bày sản phẩm nhóm mình. - Yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét. - GV nhận xét bài làm của HS và kết luận, chốt kiến thức. - HS lên bảng trình bày. - Các HS khác lắng nghe, nhận xét.

Tổng kết bài học: GV chốt lại kiến thức cơ bản của bài học. c, Sản phẩm HS đạt được Nội dung bài học - Sản phẩm của bản hợp đồng số 2 - Rèn luyện năng lực quan sát, hợp tác của HS. Đánh giá: - GV yêu cấu HS đánh giá vào bản HĐ: số điểm HS được thưởng, mặt cười,

mặt khóc, mặt mếu. - GV cho HS hoàn thành bản hợp đồng và các đánh giá sau đó thu lại.

HOẠT ĐỘNG: LUYỆN TẬP

Mục tiêu: Củng cố, tái hiện và vận dụng các nội dung kiến thức đã học trong bài. Hoạt động 4.1: Ký hợp đồng học tập số 3

a) Mục tiêu: GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện cho HS với bản hợp đồng học tập số 3.

b) Nội dung: Hợp đồng học tập số 3. c) Sản phẩm: Hợp đồng học tập số 3 mà HS đã ký với GV.

d)Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- GV nêu mục tiêu của bài học, yêu cầu HS nghiên cứu hợp đồng, GV giải thích 1 số nội dung trong hợp đồng. - GV mô tả một cách ngắn gọn các nhiệm vụ, thời gian, yêu cầu của bản HĐ, những sự hỗ trợ mà HS có thể nhận được. - GV và HS tiến hành ký hợp đồng. - GV hướng dẫn HS hoàn thành HĐ theo các ký hiệu trong HĐ.

- Nhận hợp đồng từ GV, nghiên cứu và giải đáp các thắc mắc sau đó tiến hành ký hợp đồng. - HS nghiên cứu các nhiệm vụ trong nhiệm vụ trong HĐ, từ đó đưa ra dự kiến thời gian thành từng nhiệm vụ, xem xét mức độ hoàn thành hợp đồng, có thể đề xuất thương lượng với GV nếu có khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ trong HĐ. khó khăn trong việc hoàn thành nhiệmó khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ trong hợp đồng. hoàn thành của hợp đồng, có thể đƣa raó khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ trong HĐ

38

Hoạt động 4.2: HS thực hiện HĐ học tập số 3

a) Mục tiêu: Kiểm tra nội dung học tập của HS trong quá trình HS vận dụng kiến thức đã tìm hiểu và đã học thông qua các câu hỏi, bài tập.

b) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- HS nhận nhiệm vụ. - HS nghiêm túc thực hiện các nội dung học tập trong hợp đồng và có thể yêu cầu sự trợ giúp của GV khi cần.

- Yêu cầu HS tự nghiên cứu tài liệu SGK và từ kiến thức đã học, hoàn thành hợp đồng học tập số 3. - GV theo dõi và hỗ trợ cho HS, nhóm HS nếu cần. c) Sản phẩm của HS: Bản HĐ của HS: HS hoàn thành các nhiệm vụ trong HĐ đúng theo yêu cầu đã kí kết với GV.

Hoạt động 4.3: Thanh lý hợp đồng. a, Mục tiêu: Kiểm tra, đánh giá nội dung học tập của HS, việc tìm hiểu kiến thức mới, vận dụng kiến thức vào làm các bài tập củng cố b, Tổ chức thực hiện Thanh lý nhiệm vụ: (Hình thức: sản phẩm của cặp đôi, đại diện 1 nhóm lên trình bày trên giấy A2)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- HS lên bảng trình bày - Các HS khác lắng nghe, nhận xét. - Kiểm tra kết quả của nhóm mình.

- GV yêu cầu 1 nhóm cử đại diện lên trình bày, các nhóm khác treo sản phẩm của mình lên vị trí đã được yêu cầu. - Yêu cầu các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. - GV nhận xét bài làm của HS và kết luận, chốt kiến thức.

c, Sản phẩm HS đạt được

- Nội dung của phần luyện tập;’ Các bài tập củng cố, mở rộng… Đánh giá: - GV yêu cầu HS đánh giá vào bản HĐ: số điểm HS được thưởng, mặt cười, mặt khóc, mặt mếu. - GV cho HS hoàn thành bản hợp đồng và các đánh giá sau đó thu lại.

HOẠT ĐỘNG: HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ (5p)

a) Mục tiêu: Giúp HS có thể vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết những câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về hydrogen halide. Muối halide. b) Nội dung: HS giải quyết câu hỏi sau: Làm muối là nghề phổ biến tại nhiều vùng ven biển Việt Nam. Một hộ gia đình tiến hành làm muối trên ruộng muối chứa 200000 l nước biển. Giả thiết 1 lít nước biển chứa 30 gam NaCl và hiệu suất quá trình làm muối thành phẩm đạt 60%. Khối lượng muối hộ gia đình thu

39

được là bao nhiêu kg? c) Sản phẩm: Khối lượng muối hộ gia đình thu được là 3.600 kg.

d) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc cá nhân như mục nội dung và yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ, hướng dẫn HS nhiệm vụ về nhà và hướng dẫn tìm tài liệu tham khảo qua internet, thư viện… - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc SGK, liên hệ cuộc sống, tìm tư liệu cần thiết trên mạng internet, thư viện... để trả lời bài tập và các câu hỏi được giao. GV có thể theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS (online). Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh nộp bài làm vào tiết học sau. Bước 4: Kết luận và nhận định GV nhận xét, chốt kiến thức và có thể cho điểm.

- Học sinh tự đánh giá điểm của mình đạt được.

- GV tổng kết bài học và rút kinh nghiệm.

3. Tổng kết, rút kinh nghiệm (5 phút)

HỢP ĐỒNG BÀI: HYDROGEN HALIDE. MUỐI HALIDE

Hơp đồng học tập số 1

Ngày......tháng. ..... năm 2024

Hôm nay, tại lớp 10A7 gồm: Bên A: Thầy/cô: ........................... Bên B: HS:....................................

Cùng kí bản hợp đồng học tập số 1 với nội dung chính như sau:

Điều 1: Nhiệm vụ của bên B: Qua kiến thức đã tìm hiểu, nghiên cứu ở nhà trước theo yêu cầu, bên B phải trình bày được đầy đủ các nội dung kiến thức theo yêu cầu. + Đọc trước bài Hydrogen halide. Muối halide sau đó tổng kết, tóm tắt lí thuyết bài học bằng cách lập một sơ đồ tư duy. - Nội dung cần chính xác, đầy đủ, bao gồm: I. Hydrogen halide (cấu tạo phân tử và tính chất vật lý); II. Hydrohalic acid (tính chất hóa học và ứng dụng); III. Muối halide (tính tan, tính chất hóa học và vai trò, tinh chế muối ăn). - Sơ đồ tư duy được viết bằng các loại bút màu trên giấy A2, được hoàn thành tại nhà và mang đến lớp vào buổi học tiếp theo.

40

- Trình bày ngắn gọi, xúc tích, dễ nhìn, dễ đọc, đúng nội dung yêu cầu. Điều 2: Sản phẩm Sản phẩm của hợp đồng là sản phẩm bản cứng được viết trên giấy A2, được hoàn thành tại nhà và mang đến lớp vào buổi học tiếp theo. Điều 3: Quyền lợi của bên B: - Được sử dụng mọi nguồn tài liệu như: SGK, mạng internet, tạp chí, sách báo... - Có thể nhận được sự hỗ trợ từ bên A khi cần. - Được thưởng khi hoàn thành tốt hợp đồng. Điều 4: Nhiệm vụ của bên A: - Quan sát, hỗ trợ bên B khi bên B yêu cầu hay gặp khó khăn khi thực hiện hợp đồng, gợi ý tài liệu tham khảo cho bên B. - Giao nhận hợp đồng, thanh lý hợp đồng đúng hạn, kiểm tra sản phẩm hợp đồng của bên A.

Chúng tôi cùng cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ký trong hợp đồng.

Bên B: Học sinh (Ký và ghi rõ họ tên)

Bên A: Giáo viên (Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Hằng

Một số hình ảnh HS ký hợp đồng

Hình ảnh. Một số sản phẩm hợp đồng số 1 của HS

41

HỢP ĐỒNG BÀI: HYDROGEN HALIDE. MUỐI HALIDE

Hơp đồng học tập số 2

Ngày......tháng. ..... năm 2024

Hôm nay, tại lớp 10A7 gồm: Bên A: Cô: Phạm Thị Hằng Bên B: HS: .....................................

Cùng kí bản HĐ học tập với những nhiệm vụ, quyền lợi, yêu cầu hình thức làm việc sau:

Giải thích các kí hiệu trong HĐ:

- HS nên dự kiến thời gian cần để có thể thực hiện xong từng nhiệm vụ, không nhất thiết phải thực hiện nhiệm vụ 1 cách lần lượt từ 1 đến hết.

Lưu ý:

- HS đánh dấu  hoàn thành sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ sau đó tự đánh giá vào ô đánh giá

- HS tiến hành tổng kết điểm thưởng và tự đánh giá sau khi HĐ được thanh lý.

- Có thể yêu cầu sự giúp đỡ của GV và đề nghị hình thức hỗ trợ phù hợp bằng việc đánh dấu vào các ô cần sự trợ giúp

Điểm thưởng:. ................... Tự đánh giá:

Chúng tôi xin cam kết sẽ thực hiện đúng HĐ.

Bên A: Giáo viên Bên B: Học sinh

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên

Phạm Thị Hằng

42

Một số hình ảnh HS thực hiện hợp đồng số 2

HỢP ĐỒNG BÀI: HYDROGEN HALIDE. MUỐI HALIDE

Hơp đồng học tập số 3

Ngày......tháng. ..... năm 2024

Hôm nay, tại lớp 10A7 gồm: Bên A: Thầy/cô: ...............

Bên B: HS: .....................................

Cùng kí bản HĐ học tập với những nhiệm vụ, quyền lợi, yêu cầu hình thức làm việc sau:

43

Giải thích các kí hiệu trong HĐ:

- Có thể yêu cầu sự giúp đỡ của GV và đề nghị hình thức hỗ trợ phù hợp

Lưu ý: - HS nên dự kiến thời gian cần để có thể thực hiện xong từng nhiệm vụ, không nhất thiết phải thực hiện nhiệm vụ 1 cách lần lượt từ 1 đến hết.

bằng việc đánh dấu vào các ô cần sự trợ giúp - HS đánh dấu  hoàn thành sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ sau đó tự đánh giá vào ô đánh giá - HS tiến hành tổng kết điểm thưởng và tự đánh giá sau khi HĐ đƣợc thanh

lý.

Điểm thưởng:. ................... Tự đánh giá:

Chúng tôi xin cam kết sẽ thực hiện đúng HĐ.

Bên B: Học sinh (Ký và ghi rõ họ tên)

Bên A: Giáo viên (Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Hằng

Một số hình ảnh HS thực hiện hợp đồng số 3

44

4. Thực nghiệm sư phạm

4.1. Mục đích thực nghiệm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Diễn Châu 3 để kiểm định hiệu quả của việc sử dụng BTHH khi dạy Nguyên tố nhóm Halogen - hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho HS ở trường THPT.

4.2. Nội dung thực nghiệm

Sử dụng BTHH đã thiết kế để dạy học giúp HS hiểu sâu sắc kiến thức, thấy được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với đời sống và từ đó phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng cho HS. 4.3. Đối tượng thực nghiệm

- Tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại lớp 10A7, trường THPT Diễn

Châu 3. 4.4. Tiến hành thực nghiệm

Thực nghiệm được tiến hành theo các phương pháp sau: - Tiến hành TN theo các kế hoạch bài dạy dự án đã xây dựng, áp dụng với lớp 10A7 trường THPT Diễn Châu 3.

- Tổ chức kiểm tra 15 phút và 45 phút sau chủ đề cho các HS lớp thực nghiệm 10A7. Lập bảng thống kê kết quả phân loại học tập. Tổng kết, đánh giá chung cho quá trình thực hiện đề tài.

- Tiến hành thăm dò tự đánh giá sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề và

sáng tạo của HS. Lập bảng thống kê và xử lý thống kê. 4.5. Kết quả thực nghiệm

Khi tiến hành các hoạt động học tập, ngay từ đầu, nhiệm vụ học tập của các em được đặt trong bối cảnh thực tiễn gần gũi, sinh động; không đơn thuần khô khan, nhàm chán như cách học cũ; vì thế các em khởi động rất hứng thú, sôi nổi.

Trong cả quá trình học, các em phát huy được năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng. Các em không bị gò bó trong không gian lớp học khép kín và tiếp nhận lượng kiến thức một chiều từ thầy cô như những tiết học truyền thống; mà các em còn tìm hiểu nhiều kiến thức ngoài SGK, được trải nghiệm, thoải mái thỏa sức sáng tạo trong không gian ngoài lớp học, tự do khám phá, tìm hiểu kiến thức mới; thông qua hoạt động nhóm và được cùng thầy cô trao đổi ý tưởng, các em hòa đồng, mạnh dạn hơn, kiến thức lý thuyết từ đó được tiếp nhận rất tự nhiên, sâu sắc. Giờ học luôn sôi nổi, có hiệu quả.

Nhiều em đã chủ động tìm tòi, khám phá, hỏi han thầy cô những vấn đề mới. Đặc biệt nhiều em còn có ý tưởng rất sáng tạo trong cải tiến phương án cũ. Chứng tỏ nhiệm vụ học tập thực sự tạo hứng thú và góp phần gợi mở định hướng công việc cho các em. Kết quả kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10 của HS lớp thực nghiệm được thể hiện trong bảng và biểu đồ sau:

45

Chưa đạt Sĩ số Khá Đạt Tốt

34.88 18.61 46.51 0% 43 15 20 8 0 Bảng điểm kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực VDKTKN thông qua thệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen của HS lớp thực nghiệm Lớp Lớp thực nghiệm 10A7

Biểu đồ phân loại học lực theo định hướng phát triển năng lực VDKTKN thông qua thệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen của HS lớp thực nghiệm

Nhìn vào biểu đồ phân loại học lực của bài kiểm tra sau khi thực hiện đề tài của HS lớp thực nghiệm nhận thấy số HS đạt điểm giỏi chiếm tỉ lệ cao (34.88%), số HS đạt điểm khá chiếm 46.51%, chỉ có 18.61% HS xếp loại đạt và không có HS xếp loại chưa đạt.

Cùng với sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10 còn cho thấy học sinh có thái độ tích cực trong suốt quá trình học tập. Bên cạnh năng lực VDKTKN, học sinh còn được phát triển một số năng lực khác, như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ…

Từ những nhận định đó cho thấy phương pháp dạy học này đã giúp HS phát triển cả về số lượng và chất lượng. Chứng tỏ rằng nên sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng cho HS. Từ đó giúp HS phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018, cũng như yêu cầu của xã hội.

5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài

5.1. Mục đích khảo sát

Để đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thăm dò ý kiến của 23 giáo viên giảng dạy môn Hóa học tại các trường THPT thuộc huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An và 43 HS lớp thực nghiệm.

5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

5.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính sau:

- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu

hiện nay không?

46

- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay

không? 5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

+ Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với

thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

được tính theo phần mềm Excel.

- Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. - Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. + Điểm trung bình 5.3. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát Đối tượng

TT 1 GV môn Hóa học 2 Học sinh Số lượng 23 43 66 

5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 5.4.1. Sự cấp thiết của đề tài

Link khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất: - Đối với GV: https://forms.gle/VWwJ2zNpBAuNEenR6 - Đối với HS: https://forms.gle/94FxdbTkGCaQCnjR9

Bảng 1: Sự cấp thiết của đề tài

Đề tài Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

0 3 33 30 3.4

“Phát triển NLVDKTKN cho HS thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”.

Thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4).

Biểu đồ 1: Sự cấp thiết của đề tài

Giáo viên Học sinh

Bảng 2: Đánh giá sự cấp thiết của đề tài

Các thông số Đề tài Mức

Cấp thiết 3.4

“Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”.

47

Từ các số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy việc áp dụng đề tài“Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”, nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng cho HS ở trường THPT, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường là việc làm cấp thiết.

5.4.2. Tính khả thi của đề tài

Link khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất:

- Đối với GV: https://forms.gle/VWwJ2zNpBAuNEenR6

- Đối với HS: https://forms.gle/94FxdbTkGCaQCnjR9

Đề tài Bảng 3: Tính khả thi của đề tài Mức 2 Mức 1 Mức 3 Mức 4

0 0 29 37 3.6

“Phát triển NLVDKTKN cho HS thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”.

Biểu đồ 2: Tính khả thi của đề tài

Giáo viên Học sinh

Bảng 4: Đánh giá tính khả thi của đề tài

Đề tài Các thông số Mức

3.6 Rất khả thi “Phát triển NLVDKTKN cho HS thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”.

Từ các số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy việc áp dụng đề tài“Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”, nhằm phát triển năng vận dụng kiến thức kỹ năng cho HS ở trường THPT, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường là rất khả thi. Hoàn toàn có thể áp dụng đối với các lớp thuộc ban khoa học tự nhiên ở tất cả các trường THPT.

48

Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau khi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đầy đủ những mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra trong sáng kiến đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh thông qua hệ thống bài tập chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10”, chúng tôi đã thu được những kết quả cụ thể như sau:

- Đã tổng quan đầy đủ những cơ sở lí luận, tính thực tiễn của đề tài với các vấn đề: năng lực và sự phát triển NL vận dụng “KT, KN cho học sinh và mối liên hệ với thực tiễn cuộc sống; một số phương pháp dạy học tích cực nhằm góp phần phát triển NL vận dụng KT, KN cho học sinh trung học phổ thông.

- Đã tiến hành điều tra về thực trạng sử dụng BTHH nhằm phát triển NL vận dụng KT, KN của HS và GV; khảo sát, tiến hành lấy ý kiến của 23 giáo viên thuộc một số trường THPT tại Diễn Châu, 250 học sinh tại 3 trường THPT Diễn Châu 2, Diễn Châu 3, Diễn Châu 4, kết quả cho thấy đề tài nghiên cứu này là rất cần thiết.

- Phân tích mục tiêu và cấu trúc, nội dung của chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10 kết hợp với cơ sở lý luận để xác định những nguyên tắc chọn lựa những nội dung dạy học và xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển NL vận dụng KT, KN cho HS.

- Thiết kế bộ công cụ để đánh giá NL vận dụng KT, KN của HS thông qua phiếu hỏi, phiếu đánh giá sự phát triển NL vận dụng KT, KN (của GV) theo tiêu chí, bài kiểm tra để đánh giá mức độ phát triển NL vận dụng KT, KN của HS.

Đề xuất được giải pháp sử dụng hệ thống bài tập hóa học đã được tuyển chọn và xây dựng kết hợp với PPDH” tích cực như: Phương pháp dạy học theo hợp đồng, PP dạy học giải quyết vấn đề trong khi dạy những bài nghiên cứu kiến thức mới có kết hợp với hoạt động ôn tập, luyện tập và được thể hiện qua kế hoạch bài dạy. Sau đó tiến hành TNSP để nghiên cứu và kết quả thực nghiệm đã được tiến hành xử lí thống kê và phân tích dựa vào các tham số đặc trưng, cùng với việc tổng hợp các tiêu chí đánh giá NL vận dụng KT, KN của HS đã khẳng định tính đúng đắn khẳng định tính khả thi và hiệu quả của đề tài mang lại.

Như vậy, việc sử dụng bài tập hóa học phát triển NL vận dụng KT, KN chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10 kết hợp với các PPDH tích cực đã góp phần phát triển NL vận dụng KT, KN cho học sinh, giúp HS tăng khả năng tư duy và giúp HS giải quyết được các vấn đề xảy ra trong thực tiễn có liên quan.

2. Khuyến nghị

Sau quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, nắm được những khó khăn của GV khi xây dựng và tuyển chọn những bài tập có giá trị và với mong muốn góp phần phát triển đa dạng, phong phú được hệ thống bài tập phát triển năng lực, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp cho HS yêu thích môn Hóa học hơn, tạo điều kiện cho HS và GV sử dụng hệ thống bài tập một cách thuận

49

lợi, chúng tôi có một số khuyến nghị, đề xuất như sau:

- Tích cực tham gia chia sẻ, xây dựng và sử dụng BTHH phát triển NL vận

dụng KT, KN cho HS, những bài tập có nội dung gắn với thực tiễn.

- Đổi mới trong kiểm tra đánh giá: sử dụng những câu hỏi mở, những vấn đề, tình huống liên quan đến thực tiễn cuộc sống và sản xuất, có thể gắn liền với truyền thống địa phương. Bên cạnh đó giảm bớt các bài tập nặng nề về tính toán, mang tính đánh đố HS.

- Xây dựng phòng học bộ môn, phòng thực hành thí nghiệm đảm bảo đủ hóa

chất, trang thiết bị cần thiết để HS có thể tiến hành các thí nghiệm hiệu quả nhất.

- Tăng cường việc tập huấn, hội thảo những chuyên đề hóa học, nhất là

những chuyên đề gắn với thực tiễn cho giáo viên.

Trên đây là những việc chúng tôi đã thực hiện để hoàn thành đề tài này. Chúng tôi mong muốn và hy vọng thông qua đề tài, có thể góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa học ở trường trung học phổ thông hiện nay, góp phần làm tăng sự yêu thích của HS đối với môn Hóa học và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Diễn Châu, tháng 5 năm 2024

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ GD-ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT).

[2]. Cao Cự Giác (chủ biên), Đặng Thị Thuận An, Nguyễn Đình Độ, Nguyễn Xuân Hồng Quân, Phạm Ngọc Tuấn, (2022), Hóa học 10, NXB Giáo dục Việt Nam.

[3]. Lê Kim Long (tổng chủ biên), Đặng Xuân Thư (chủ biên), Hóa học 10, NXB Giáo dục Việt Nam.

[4]. Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), “Câu hỏi lý thuyết và bài tập hóa học gắn với thực tiễn, Tập 1. Hóa học đại cương và vô cơ”, NXB Giáo dục.

[5]. Lương Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2017), “Xây dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học hóa học phổ thông”, Tạp chí hóa học và ứng dụng, số 64.

[6]. Nguyễn Xuân Trường (2006), “Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông”, NXB Giáo dục Hà Nội.

[7]. Nguyễn Xuân Trường- Quách Văn Long- Hoàng Thị Thúy Hương (2023) “Bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học 10” (Biên soạn theo CTGDPT 2018), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[8].Vũ Quốc Trung (chủ biên), 2023, Hóa học nâng cao 10 (Biên soạn theo CTGDPT 2018), (Biên soạn theo CTGDPT 2018), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[9]. Đề thi Olympic Hóa học 19-5 vòng 1 và 2 lần thứ nhất năm 2022.

[10]. Đề thi Olympic Hóa học 19-5 vòng 1 và 2 lần thứ nhất năm 2023.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. PHIẾU ĐIỀU TRA GV

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn % TT

Rất thường xuyên

Không bao giờ

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Thầy cô có thường xuyên cho HS làm bài tập hóa học về nhà không? 1

Rất thường xuyên

Không bao giờ

Trong quá trình dạy học hóa học, thầy cô đã sử dụng bài tập hóa học ở mức độ nào?

Internet

Tự biên soạn

2

SGK và SBT hóa học

Sách tham khảo

3

Chia sẻ với đồng nghiệp

Khi dạy bài mới Khi tổng kết, ôn tập, luyện tập Khi thực hiện kiểm tra, đánh giá Hoạt động ngoại khóa (nếu có) Các thầy cô dùng BTHH để giảng dạy cho HS ở các nguồn tham khảo nào?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Rất thường xuyên

Không bao giờ

4

Khi sử dụng bài tập hóa học trong quá trình dạy học nhằm phát triển NLVDKTKN các thầy cô cho biết mục đích sử dụng của các thầy cô là gì? Tái hiện lại hệ thống kiến thức để trả lời các câu hỏi lý thuyết đơn giản gắn với thực tiễn. Giải thích được những hiện tượng, sự việc của các câu hỏi lý thuyết. Vận dụng kiến thức giải thích được một số các hiện tượng, sự việc trong thực tiễn cuộc sống, một số các hiện tượng tự nhiên.

Khó khăn

Rất khó khăn

Bình thường

Không có khó khăn gì

Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn % TT

Rất bỡ ngỡ Có bỡ ngỡ

Bình thường

5

Không có khó khăn gì

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

6

Rất thường xuyên

Khó khăn

Rất khó khăn

Bình thường

7

Không có khó khăn gì

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Không quan trọng

8

9

Vận dụng kiến thức giải thích và đề ra một số phương án để giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn, từ đó đưa ra những phương án giảm thiểu rủi ro hay tăng năng suất (nếu có). Từ những hiểu biết và kiến thức đã học, giúp HS có thể định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Hiện nay, các nguồn tham khảo BTHH khá nhiều và phong phú, tuy nhiên những bài tập tham khảo có chất lượng, đáp ứng được mục tiêu, mục đích sử dụng thì không nhiều, điều đó có gây khó khăn nhiều cho các thầy cô không? Với chương trình GDPT 2018, các thầy cô có gặp khó khăn, bỡ ngỡ gì khi bắt đầu thực hiện không? Thầy cô có thường xuyên cho HS làm các bài tập hóa học liên quan đến thực tiễn, giải thích những hiện tượng tự nhiên không? Với chương trình GDPT mới, các thầy cô có gặp khó khăn gì khi xây dựng và SD hệ thống BTHH không? Các thầy cô cho biết tầm quan trọng của việc phát triển NLVDKTKN cho HS trong dạy học hóa học như thế nào?

PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA HS

Thích

Rất thích

Bình thường

Không thích

Tỉ lệ lựa chọn % TT Câu hỏi

Rất không thích

1

Rất khó khăn

Khó khăn

Bình thường

Em đã lựa chọn môn Hóa học, vậy em có thích môn Hóa học không?

Không có khó khăn

2

Hoàn toàn không có khó khăn gì

Thích

Rất thích

Bình thường

Không thích

Rất không thích

Chương trình mới với sách giáo khoa mới và một số thay đổi các em có gặp khó khăn gì trong quá trình tiếp thu kiến thức không?

3

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Hóa học là môn học gắn liền lý thuyết với thực tế cuộc sống và sản xuất, em có thích các ngành nghề liên quan đến môn Hóa học không?

4

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Rất thường xuyên

Không bao giờ

Trong quá trình học, thầy cô có thường xuyên cho em làm bài tập, bài kiểm tra có những nội dung có liên quan đến thực tiễn cuộc sống, giải thích các hiện tượng trong tự nhiên không?

5

Từ kiến thức đã học, các em có thường xuyên vận dụng để giải thích các hiện tượng tự nhiên, vấn đề trong thực tiễn của cuộc sống dưới góc độ Hóa học không?

Thích thú

Bình thường

Không thích

Rất thích thú

Rất không thích

6

Các em cảm thấy thế nào khi áp dụng đƣợc các kiến thức môn Hóa học để giải thích

Tỉ lệ lựa chọn % TT Câu hỏi

Thích

Rất thích

Bình thường

Không thích

những hiện tượng trong tự nhiên và trong thực tế cuộc sống, sản xuất?

Rất không thích

Nhiều

Rất nhiều

Bình thường

Hiếm khi

Không làm

7 Các em có thái độ như thế nào khi làm bài tập hóa học?

Rất hữu ích

Hữu ích

Bình thường

8 Em có dành nhiều thời gian để tự làm bài tập hóa học ở nhà không?

Không hữu ích

Hoàn toàn không hữu ích

9

Bài tập hóa học có giúp ích nhiều cho em trong việc phát triển kiến thức, kĩ năng của mình không?

PHỤ LỤC 3. Bảng tiêu chí đánh giá NL VDKTKN cho HS

Mức độ

Tiêu chí đánh giá Mức độ 1 1 điểm Mức độ 2 2 điểm Mức độ 3 3điểm

Phát hiện được các tình huống trong học tập và hiện tượng trong thực tiễn, giải thích rõ ràng, đầy đủ. Phát hiện được các tình huống trong học tập và hiện tượng trong tiễn nhưng thực chưa giải thích được. Phát hiện được các tình huống trong tập và hiện học thực trong tượng tiễn, có giải thích nhưng chưa đầy đủ.

1. Phát hiện và thích các giải tình huống trong học tập và các hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến HH.

Phát hiện vấn đề nhưng giải thích chưa chính xác các ứng dụng của HH trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. Phát hiện vấn đề và giải thích chưa đầy đủ các ứng dụng của hóa học trong các lĩnh vực khác của nhau cuộc sống. Phát hiện vấn đề và giải thích đầy đủ các ứng dụng của hóa học trong các lĩnh vực khác nhau cuộc của sống.

Phân “tích, tổng hợp các KTKN HH quan liên chưa đầy đủ, chưa giải quyết được vấn đề/ tình huống thực tiễn.

2. Phát hiện và giải thích các vấn đề, ứng tình dụng, trong huống các lĩnh vực, ngành nghề và vấn đề thực tiễn liên quan có đến HH. 3. Phân tích, tổng hợp các thức, kĩ kiến năng (KTKN) HH để phản biện (đánh giá) ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề xuất giải pháp. Phân tích, tổng hợp các KTKN HH liên quan và thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức HH đã học để giải quyết vấn đề/ tình huống thực tiễn nhưng chưa đầy đủ, hiệu quả chưa cao. Phân tích, tổng hợp các KTKN HH liên quan và thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức HH đã học để giải quyết vấn đề/tình huống thực tiễn một cách triệt để, có hiệu quả cao.

Chưa có khả năng sử dụng kiến thức, kĩ năng hóa học và kiến thức liên môn để giải thích các hiện tự tượng nhiên, ứng dụng của hóa học trong cuộc sống. 4. Vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học và kiến thức liên môn để giải thích một số hiện tượng, ứng dụng của hóa học trong cuộc sống. Nêu được cách vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học và kiến thức liên môn để giải thích các hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hóa cuộc trong học sống nhưng chưa đầy” đủ. kiến dụng Vận thức, kĩ năng hóa học và kiến thức liên môn để giải hiện các thích tượng tự nhiên, ứng dụng của hóa học trong cuộc sống một cách triệt để, có hiệu quả cao.

Mức độ

Tiêu chí đánh giá Mức độ 1 1 điểm Mức độ 2 2 điểm Mức độ 3 3điểm

Đánh giá được ảnh hưởng của vấn đề; đề xuất được giải pháp biện quyết vấn đề nhưng chưa triệt để. Đánh giá được ảnh hưởng của vấn đề đầy đủ; đề xuất được biện pháp hợp lí, thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn hiệu quả.

Đánh giá được ảnh hưởng của vấn đề nhưng chưa đầy đủ; chưa đề xuất được biện pháp hoặc đề xuất biện pháp không khả thi, xa rời thực tiễn.

Thể hiện được tính chủ động, xử lí chưa đầy đủ trong chọn lựa việc phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề chưa triệt để. Thể hiện được tính chủ động, xử lí đầy đủ trong việc lựa chọn phương pháp, cách giải thức quyết vấn đề triệt để. Thể hiện được tính chủ động nhưng ứng xử chưa phù hợp lựa trong việc phương chọn thức pháp, cách giải quyết vấn đề.

5. Vận dụng kiến thức tổng hợp để phản biện (đánh giá) ảnh hƣởng của một vấn đề và đề phương xuất pháp thực hiện, giải quyết vấn đề thực tiễn. xử “Ứng 6. thích hợp trong các tình huống có liên quan đến thân, gia bản đình, cộng đồng; ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững của xã hội và bảo vệ môi trường.

Trình bày được các ngành, nghề liên quan đến hóa học. Giải thích được về các ngành, nghề liên quan đến hóa học.

7. Định hướng ngành, được nghề liên quan đến hóa học sau khi tốt nghiệp THPT. Phân tích đầy đủ các ngành, nghề liên quan đến hóa học và định hướng, chọn được ngành” nghề sau khi tốt nghiệp THPT.

PHỤ LỤC 4. PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ NLVDKTKN CỦA HS (Dành cho GV)

Họ tên HS: ……………………………………………………………………

Lớp:………………… Trường:………… ……………………………………

Tên bài học:…………………………………………………………………..

Họ tên GV:……………………………………………………………………

Mức độ

STT Tiêu chí Minh chứng

MĐ1 (1đ) MĐ2 (3đ) MĐ3 (3đ)

1

2

- Kết quả các bài kiểm tra. - Phiếu học tập. - Sản phẩm hợp đồng của HS. - Các câu trả lời của HS trong quá tra kiểm trình miệng, trong quá trình dạy và học. - Các sản phẩm học tập khác của HS.

3

4

Phát hiện, giải thích các tình huống, hiện tượng trong thực tiễn có trong bài tập. Phát hiện, giải thích các vấn đề, ứng dụng, tình huống trong các lĩnh vực, ngành nghề, vấn đề thực tiễn trong bài tập. Phân tích, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng hóa học để phản biện và đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề xuất các giải pháp. Vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học và kiến thức liên môn để giải thích một số hiện tượng, ứng dụng của hóa học trong cuộc sống.

5

6

7

Vận dụng kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề và đề xuất phương pháp giải quyết vấn đề thực tiễn. Ứng xử thích hợp trong các tình huống liên quan đến bản thân, gia đình, xã hội; ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững của xã hội, bảo vệ môi trường. Định hướng được nghề nghiệp liên quan đến hóa học sau khi tốt nghiệp THPT.

PHỤ LỤC 5. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT

B. 7. C. 2. D. 8.

B. KCl. C. MgCl2.

D. I2 B. Cl2. C. Br2.

D. HI. B. HBr.

B. HCl. C. AgNO3. D. KNO3.

MnCl2 + Cl2 + 2H2O.

2NaOH + Cl2 + H2.

B. NaOH + HF → NaF + H2O. D. 2F2 +2H2O → 4HF + O2.

D. Độ phân cực liên kết giảm dần.

Câu 1. Số electron ở lớp ngoài cùng của mỗi nguyên tử nguyên tố halogen là A. 5. Câu 2. Muối nào có nhiều nhất trong nước biển với nồng độ khoảng 3%? A. NaCl. D. NaF. Câu 3. Halogen nào sau đây được dùng để khử trùng nước sinh hoạt? A. F2. Câu 4. Hydrogen halide nào sau đây có nhiệt độ sôi cao nhất ở áp suất thường? A. HCI. C. HF. Câu 5. Dung dịch nào sau đây có thể phân biệt được các ion F-, Cl-, Br-, I- trong dung dịch muối? A. NaOH. Câu 6. Quá trình sản xuất khí chlorine trong công nghiệp hiện nay dựa trên phản ứng nào sau đây? A. MnO2 + 4HCl B. Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2. C. 2NaCl + 2H2O D. 2NaOH + Cl2 → NaCl + NaClO + H2O. Câu 7. Dung dịch HF có khả năng ăn mòn thuỷ tinh là do xảy ra phản ứng hoá học nào sau đây? A. SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O. C. H2 + F2 → 2HF. Câu 8. Trong dãy hydrogen halide, từ HCl đến HI, nhiệt độ sôi tăng dần chủ yếu do nguyên nhân nào sau đây? A. Tương tác van der Waals tăng dần. B. Phân tử khối tăng dần. C. Độ bền liên kết giảm dần. Câu 9. Cho các phát biểu sau:

(e) Muối iodized dùng để phòng bệnh bướu cổ do thiếu iodine. (f) Chloramine-B được dùng phun khử khuẩn phòng dịch Covid-19. (g) Nước Javel được dùng để tẩy màu và sát trùng. (h) Muối ăn là nguyên liệu sản xuất xút, chlorine, nước Javel. Số phát biểu đúng là A. 1. C. 3. B. 2. D. 4.

Câu 10. Làm muối là nghề phổ biến tại vùng ven biển ở huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An. Một hộ gia đình tiến hành làm muối trên ruộng chứa 800 000 L nước biển. Giả thiết 1 L nước biển có chứa 26 gam NaCl và hiệu suất quá trình làm muối thành phẩm đạt 65%. Khối lượng muối hộ gia đình thu được là A. 208,00 tấn. D. 13,52 tấn. B. 135,20 tấn. C. 20,80 tấn.

PHỤ LỤC 6. ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT

I. PHẦN TRẮC NGHIÊM (7 điểm)

Câu 1. Nguyên tử halogen nào sau đây chỉ thể hiện số oxi hóa -1 trong các hợp chất?

A. Fluorine. B. Chlorine. C. Bromine. D. Iodine.

Câu 2. Trong y học, halogen nào sau đây được hòa tan tốt trong cồn để dùng làm thuốc sát trùng ngoài da?

A. Fluorine. B. Chlorine. C. Iodine. D. Bromine.

Câu 3. Trong tự nhiên, nguyên tố chlorine tồn tại phổ biến nhất ở dạng hợp chất nào sau đây?

B. NaCl. C. KCl. D. HCl. A. MgCl2.

Câu 4. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố halogen có dạng chung là A. ns2np5. C. ns2np6. D. ns2np4. B. ns2.

Câu 5. Ở điều kiện thường, halogen nào sau đây tồn tại ở thể lỏng, có màu nâu đỏ, gây bỏng sâu nếu rơi vào da?

A. F2. B. Cl2. C. I2. D. Br2.

Câu 6. Trong dãy hydrogen halide, từ HF đến HI, độ dài liên kết biến đổi như thế nào?

A. Không đổi. B. Giảm dần. C. Tăng dần. D. Tuần hoàn.

Câu 7. Dung dịch hydrohalic acid có khả năng ăn mòn thủy tinh là

A. HCl. B. HI. C. HF. D. HBr.

Câu 8. Trong phòng thí nghiệm, có thể điều chế khí Cl2 khi cho chất rắn nào sau đây tác dụng với dung dịch HCl đặc, đun nóng?

C. FeO. A. CaCO3. B. NaHCO3. D. MnO2.

Câu 9. Cho khí Cl2 tác dụng với dung dịch KOH, đun nóng, thu được dung dịch chứa muối KCl và muối nào sau đây?

A. KClO. B. KClO3. C. KClO4. D. KClO2.

Câu 10. Hydrohalic acid nào sau đây có tính acid mạnh nhất?

A. HI. B. HF. C. HCl. D. HBr.

Câu 11. Quặng apatite, loại quang phổ biến trong tự nhiên có chứa nguyên tố fluorine, có thành phần hóa học chính là

B. NaF. A. CF3Cl. C. Na3AlF6. D. Ca10(PO4)6F2.

Câu 12. Ở nhiệt độ cao và có xúc tác, phản ứng giữa hydrogen với halogen nào sau đây xảy ra thuận nghịch?

A. F2. B. I2. C. Br2. D. Cl2.

Câu 13. Trong các đơn chất halogen, từ F2 đến I2, nhiệt độ sôi biến đổi như thế nào?

A. Giảm dần. B. Tuần hoàn. C. Không đổi. D. Tăng dần.

Câu 14. Ở cùng điều kiện, giữa các phân tử đơn chất halogen nào sau đây có tương tác Van der Waals mạnh nhất?

A. I2. B. Br2. C. Cl2. D. F2.

Câu 15. Khi phản ứng với phi kim, các nguyên tử halogen thể hiện xu hướng nào sau đây?

A. Nhường 1 electron. B. Nhận 1 electron.

C. Nhận 2 electron. D. Góp chung electron.

Câu 16. Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi thấp nhất dưới áp suất thường?

A. HF. B. HBr. C. HCl. D. HI.

Câu 17. Dung dịch nào sau đây có thể phân biệt được 2 dung dịch HCl và NaCl?

A. HCl. B. Br2. C. AgNO3. D. NaHCO3.

Câu 18. Hai chất nào sau đây được cho vào muối ăn để bổ sung nguyên tố iodine?

A. I2, HI. B. HI, HIO3. C. KI, KIO3. D. I2, AlI3.

Câu 19. Không sử dụng chai, lọ thủy tinh mà thường dùng chai nhựa để chứa, đựng bảo quản hydrohalic acid nào sau đây?

A. HF. B. HCl. C. HBr. D. HI.

Câu 20. Cho các phát biểu sau:

(a) Muối iodized dùng để phòng bệnh bướu cổ do thiếu iodine. (b) Chloramine-B được dùng phun khử khuẩn phòng dịch Covid-19. (c) Nước Javel được dùng để tẩy màu và sát trùng. (d) Muối ăn là nguyên liệu sản xuất xút, chlorine, nước Javel.

Số phát biểu đúng là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 21. Khoảng 71% bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi biển và đại dương, phần còn lại là lục địa và đảo.Trong tự nhiên halogen chỉ tồn tại ở dạng hợp chất. Hợp chất chủ yếu của halogen là muối halide có nhiều trong nước biển. Em hãy cho biết hàm lượng nguyên tố halogen nào nhiều nhất trong nước biển?

A. Chlorine. B. Fluorine. C. Iodine. D. Bromine.

Câu 22. Nhu cầu về nước sạch là thiết yếu và cấp bách của con người, nước sạch được dùng cho sinh hoạt ăn uống và sản xuất. Chất phổ biến nhất dùng để xử lí nước hiện nay là

A. fluorine B. chlorine.

C. oxygen. D. bromine.

Câu 23. Khi điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn, khí chlorine thoát ra có chứa hơi nước gây ăn mòn thiết bị, dụng cụ chứa, gây khó khăn trong việc vận chuyển và sử dụng. Vì vậy phải tiến hành làm khô khí chlorine ẩm, rồi hóa lỏng vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Chất nào sau đây dùng để làm khô khí chlorine ẩm?

C. NaOH khan. D. CaO rắn. A. Ca(OH)2 khan. B. H2SO4 đặc.

Câu 24. Cho các dung dịch: hydrofluoric acid, potassium iodide, sodium chloride, ký hiệu ngẫu nhiên là X, Y, Z. Khi dùng thuốc thử silicon dioxide và silver nitrate để nhận biết Y, Z thu được kết quả cho trong bảng sau:

Chất thử Thuốc thử Hiện tượng

Y silicon dioxide silicon dioxide bị hòa tan

Z Có kết tủa màu vàng silver nitrate

Các dung dịch ban đầu được kí hiệu tương ứng là

A. Z, Y, X. B. Y, X, Z. C. Y, Z, X. D. X, Z, Y.

Câu 25. Trong phòng thí nghiệm, có thể điều chế khí Cl2 khi cho chất rắn nào sau đây tác dụng với dung dịch HCl đặc, đun nóng?

C. FeO. A. CaCO3. B. NaHCO3. D. MnO2.

Câu 26. Cho các dung dịch hydrochloric acid, sodium chloride, iodine, ký hiệu ngẫu nhiên X, Y, Z. Một số kết quả thí nghiệm được ghi ở bảng sau:

Chất thử Thuốc thử Hiện tượng

X Hồ tinh bột Xuất hiện màu xanh tím

Z Có bọt khí bay ra Baking soda, NaHCO3

Các dung dịch ban đầu được kí hiệu tương ứng là

A. Z, Y, X. B. Y, X, Z. C. Y, Z, X. D. X, Z, Y.

Câu 27. Hít thở không khí có chứa khí nào sau đây vượt ngưỡng 30 μg/m3 không khí (QCVN 06:2009/BTNMT) sẽ tiềm ẩn nguy cơ gây viêm đường hô hấp, co thắt phế quản, khó thở?

A. O2 B. Cl2. C. N2. D. O3.

Câu 28. Cho muối halide nào sau đây tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng thì chỉ xảy ra phản ứng trao đổi?

A. KBr. B. KI. C. NaCl. D. NaBr.

PHẦN II. TỰ LUẬN (4 điểm)

Câu 29. Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có) cho mỗi trường hợp sau:

a. Cho dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm chứa tinh thể KMnO4

b. Cho dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm chứa tinh thể NaBr

c. Cho hồ tinh bột vào dung dịch NaI sau đó sục khí Cl2 tới dư vào

d. Cho vài mẩu Cu vào dung dịch HCl rồi sục khí O2 liên tục vào.

Câu 30. Nung nóng một bình bằng thép có chứa 0,04 mol H2 và 0,04 mol Cl2 để thực hiện phản ứng, thu được 0,072 mol khí HCl.

a) Tính hiệu suất của phản ứng tạo thành HCl.

b) Ở cùng nhiệt độ thường, áp suất suất khí trong bình trước và sau phản ứng lần lượt là P1 và P2. Hãy so sánh P1 và P2.

Câu 31. Loại nước javel dùng để tẩy vết bẩn quần áo trên thị trường thường được đóng vào chai dung tích 1 L có nồng độ NaClO và NaCl lần lượt là 6% và 5% (d = 1,1 g/mL). Tính khối lượng NaCl nguyên chất và thể tích nước cần để sản xuất ra 1000 chai nước javel nói trên.

Câu 32. Trong phòng thí nghiệm, khí chlorine được điều chế, làm khô và thu vào bình theo sơ đồ dưới đây.

Hãy đề xuất một dung dịch để sử dụng cho từng mục đích sau:

a) Cho vào bình làm khô để làm khô khí Cl2.

b) Tẩm vào bông đậy bình thu khí để hạn chế khí Cl2 bay ra. Giải thích và viết phương trình hoá học minh hoạ nếu có.

PHỤ LỤC 7. PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ NL VDKTKN DÀNH CHO HS (Phiếu hỏi)

Họ tên HS:………………………………………………………………… Lớp:…………………… Trường:……………………………………..…….. Tên bài học:……………………………………………………………………

Thông qua các bài học với các PPDH tích cực và quá trình làm BTHH, em hãy tự đánh giá sự phát triển NL VDKTKN của mình bằng cách điền vào phiếu sau:

(Khoanh tròn vào điểm ở ô lựa chọn)

Tiêu chí Mức độ

Lựa chọn 1

2

1. Em đã phát hiện, giải thích các tình huống, hiện tượng trong thực tiễn có trong bài tập hóa học ở mức độ nào?

3

1

2

3

1

2

Phát hiện được các tình huống, hiện tượng trong thực tiễn nhưng chưa giải thích được. Phát hiện được các tình huống, hiện tượng trong thực tiễn, có giải thích nhưng chưa đầy đủ. Phát hiện được các tình huống, hiện tượng trong thực tiễn, giải thích rõ ràng, đầy đủ. Phát hiện vấn đề nhƣng giải thích chưa chính xác các ứng dụng của hóa học trong các lĩnh vực của cuộc sống. Phát hiện vấn đề và giải thích chưa đầy đủ các ứng dụng của hóa học trong các lĩnh vực của cuộc sống. Phát hiện vấn đề và giải thích đầy đủ các ứng dụng của hóa học trong các lĩnh vực của cuộc sống. Phân tích, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng hóa học liên quan nhưng chưa đầy đủ, chưa giải quyết được vấn đề thực tiễn. Phân tích, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng hóa học liên quan và đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề nhưng chưa đầy đủ, hiệu quả chưa cao.

3 2. Em đã phát hiện, giải thích các vấn đề, ứng dụng, tình các huống trong lĩnh ngành vực, nghề, vấn đề thực tiễn trong bài tập hóa học ở mức độ nào? 3. Em đã phân tích, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng hóa học để phản biện và đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn và đề xuất các giải pháp ở mức độ nào?

1

Phân tích, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng hóa học liên quan và đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề liên quan và đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề. Chưa có khả năng sử dụng KTKN và kiến thức liên môn để giải thích các hiện tượng tự nhiên, ứng dụng trong cuộc sống.

4. Em đã vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học và kiến thức liên môn để

Tiêu chí Mức độ

Lựa chọn 2

Nêu được cách vận dụng KTKN và kiến thức liên môn để giải thích các hiện tượng tự nhiên, ứng dụng trong cuộc sống nhưng chưa đầy đủ.

giải thích một số hiện tƣợng, ứng dụng của hóa học trong cuộc sống ở mức độ nào?

3

Vận dụng KTKN và kiến thức liên môn để giải thích các hiện tượng tự nhiên, ứng dụng trong cuộc sống một cách triệt để, có hiệu quả cao

1

2

Đánh giá được ảnh hưởng của vấn đề nhưng chưa đầy đủ; chưa đề xuất được đề xuất biện pháp không khả thi, xa rời thực tiễn. Đánh giá được ảnh hưởng của vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề nhưng chưa triệt để.

5. Em đã vận dụng kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề và đề xuất phương pháp giải quyết vấn đề thực tiễn ở mức độ nào? 3

1

Đánh giá được ảnh hưởng của vấn đề để đủ; đề xuất được giải pháp hợp lí, thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn hiệu quả. Thể hiện được tính chủ động nhưng ứng xử chưa phù hợp trong việc lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề.

2

3 Thể hiện được tính chủ động, xử lí chưa đầy đủ trong việc lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề chưa triệt để. Thể hiện đƣợc tính chủ động, xử lí đầy đủ trong việc lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề triệt để.

1

Trình bày được các ngành, nghề liên quan đến hóa học.

2

Giải thích được về các ngành, nghề liên quan đến hóa học. tốt

6. Em đã ứng xử trong các tình huống liên quan đến bản thân, gia đình, xã hội; ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững của xã hội, bảo vệ môi trường ở mức độ nào? 7. Em đã định hướng được nghề nghiệp liên quan đến hóa học sau khi nghiệp THPT ở mức độ nào?

Phân tích đầy đủ các ngành, nghề liên quan đến hóa học và định hướng, chọn được ngành nghề sau khi tốt nghiệp THPT. 3

PHỤ LỤC 8. PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG SỐ 2

HỢP ĐỒNG SỐ 2

Thảo luận và hoàn thành các nhiệm vụ sau (sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn)

1. Nhóm 1: Hãy cho biết dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành thí nghiệm: dung dịch HCl tác dụng với kim loại. Quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học minh họa. 2. Nhóm 2: Hãy cho biết dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành thí nghiệm: dung dịch HCl tác dụng với muối NaHCO3 rắn. Quan sát hiện tượng và thực hiện các yêu cầu sau:

- Viết phương trình hóa học của phản ứng.

- So sánh tính acid của HCl và H2CO3

3. Nhóm 3: Hãy cho biết dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành thí nghiệm: điều chế Cl2 từ KMnO4 và thử tính tẩy màu của khí chlorine ẩm. Quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học minh họa.

4. Nhóm 4: Hãy cho biết dụng cụ, hóa chất và cách tiến hành thí nghiệm: nhận biết ion halide. Quan sát hiện tượng và thực hiện các yêu cầu sau:

- Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.

- Nêu cách nhận biết dung dịch muối hailide bằng dung dịch AgNO3.

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

1. TN1. Dung dịch HCl tác dụng với kim loại + Dụng cụ, hóa chất: 2 ống nghiệm, dung dịch HCl loãng, Zn dạng hạt, Cu dạng lá. + Cách tiến hành: - Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 2 ml dung dịch HCl loãng. - Cho vài hạt Zn vào ống (1), vài lá Cu vào ống (2). + Hiện tượng: - Ống (1): hạt Zn tan dần và có bọt khí thoát ra. - Ống (2): không hiện tượng gì. + Phương trình hóa học:

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑

2. TN2: Dung dịch HCl tác dụng với muối NaHCO3 rắn + Chuẩn bị: dung dịch HCl loãng, muối NaHCO3 rắn, ống nghiệm.

+ Cách tiến hành: Cho 1 thìa nhỏ NaHCO3 vào ống nghiệm, thêm tiếp dung dịch HCl loãng. 1. Hiện tượng: Có bọt khí thoát ra - Phương trình hóa học của phản ứng: HCl + NaHCO3 → NaCl + CO2↑ + H2O 2. Tính acid của HCl mạnh hơn H2CO3 vì carbonic acid bị acid HCl đẩy ra khỏi muối. 3. TN3: Điều chế Cl2 từ KMnO4 và thử tính tẩy màu của khí chlorine ẩm + Hóa chất: tinh thể potassium permanganate (KMnO4), dung dịch HCl đặc, giấy màu, nước cất. + Dụng cụ: ống nghiệm 2 nhánh, nút cao su, giá đỡ, thìa thủy tinh, ống hút nhỏ giọt. + Cách tiến hành: Bước 1: Dùng thìa thủy tinh lấy một ít tinh thể KMnO4, cho vào nhánh dài của ống nghiệm. Dùng ống hút nhỏ giọt lấy khoảng 1 ml dung dịch HCl đặc cho vào nhánh ngắn của ống nghiệm. Lắp dụng cụ để điều chế khí Cl2 ẩm. Lưu ý: Kiểm tra nút cao su phải được đậy kín trước khi thực hiện bước 2. Bước 2: Nghiêng ống nghiệm sao cho dung dịch HCl tiếp xúc với KMnO4. + Hiện tượng: KMnO4 tan trong HCl và KMnO4 bị mất màu. Có khí màu vàng lục thoát ra làm giấy màu ẩm bị mất màu. + Phương trình hóa học của phản ứng điều chế khí Cl2: 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2↑ + 8H2O 4. TN4: Thí nghiệm nhận biết ion halide trong dung dịch + Hóa chất: các dung dịch NaF, NaCl, NaBr, NaI và AgNO3, có cùng nồng độ 0,1M + Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá để ống nghiệm. + Cách tiến hành: - Bước 1: Lấy lần lượt khoảng 2 mL mỗi dung dịch NaF, NaCl, NaBr và NaI cho vào 4 ống nghiệm, được đánh số thứ tự từ 1 đến 4. - Bước 2: Thêm tiếp vào mỗi ống nghiệm vài giọt dung dịch AgNO3. + Hiện tượng thí nghiệm: - Ống nghiệm 1: Không có hiện tượng gì xảy ra. - Ống nghiệm 2: Xuất hiện kết tủa trắng - Ống nghiệm 3: Xuất hiện kết tủa vàng nhạt - Ống nghiệm 4: Xuất hiện kết tủa vàng đậma + Phương trình hóa học của các phản ứng:

- Ống nghiệm 1: Dung dịch NaF không phản ứng với dung dịch AgNO3 - Ống nghiệm 2: NaCl + AgNO3 → AgCl↓trắng + NaNO3 - Ống nghiệm 3: NaBr + AgNO3 → AgBr↓vàng nhạt + NaNO3 - Ống nghiệm 4: NaI + AgNO3 → AgI↓vàng đậm + NaNO3 * Cách nhận biết các ion halide trong dung dịch: Dùng silver nitrate (Ag) để nhận biết các ion halide trong dung dịch - Khi ion là F- không thấy có sự biến đổi, do không có phản ứng hóa học xảy ra. - Khi ion là Cl- xuất hiện kết tủa màu trắng silver chloride (AgCl)

Ag+ + Cl- → AgCl↓

- Khi ion là Br- xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt silver bromide (AgBr)

Ag+ + Br- → AgBr↓

+ Khi ion là I- xuất hiện kết tủa màu vàng đậm silver iodide (AgI)

Ag+ + I- → AgI↓

PHIẾU HỖ TRỢ HỢP ĐỒNG 2

3. TN3: Điều chế Cl2 từ KMnO4 và thử tính tẩy màu của khí chlorine ẩm

+ Cách tiến hành:

Bước 1: Dùng thìa thủy tinh lấy một ít tinh thể KMnO4, cho vào nhánh dài của ống nghiệm. Dùng ống hút nhỏ giọt lấy khoảng 1 ml dung dịch HCl đặc cho vào nhánh ngắn của ống nghiệm. Lắp dụng cụ để điều chế khí Cl2 ẩm như hình vẽ.

Lưu ý: Kiểm tra nút cao su phải được đậy kín trước khi thực hiện bước 2.

Bước 2: Nghiêng ống nghiệm sao cho dung dịch HCl tiếp xúc với KMnO4.

4. TN4: * Cách nhận biết các ion halide trong dung dịch:

Dùng silver nitrate (AgNO3) để nhận biết các ion halide trong dung dịch

PHỤ LỤC 9. SẢN PHẨM DỰ KIẾN HỢP ĐỒNG SỐ 3

PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG SỐ 3

Câu 1. Trong dãy hydrogen halide, từ HF đến HI, độ bền liên kết biến đổi như thế nào?

A. Tăng dần. B. Giảm dần. C. Không đổi. D. Tuần hoàn.

Câu 2. Hydrogen halide nào sau đây có nhiệt độ sôi cao nhất ở áp suất thường?

A. HCl. B. HBr. C. HF. D. HI.

Câu 3. Dung dịch nào sau đây có thể phân biệt được các ion F-, Cl-, Br-, I- trong dung dịch muối?

A. NaOH. B. HCl. C. AgNO3. D. KNO3.

Câu 4. Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Dung dịch hydrofluoric acid có khả năng ăn mòn thuỷ tinh.

B. NaCl rắn tác dụng với H2SO4 đặc, nóng, thu được hydrogen chloride. C. Hydrogen chloride tan nhiều trong nước.

D. Lực acid trong dãy hydrohalic acid giảm dần từ HF đến HI.

Câu 5. Trong cơ thể người, dịch vị dạ dày có môi trường acid (HCl), pH = 1,6 ÷ 2,4 giúp hỗ trợ tiêu hóa.

a) Một bệnh nhân bị đau dạ dày do dư thừa acid được kê đơn thuốc uống có chứa NaHCO3. Viết phản ứng minh hoạ tác dụng của thuốc. b) Ở 37 °C, tinh bột bị thuỷ phân thành glucose trong môi trường acid (HCl) có xúc tác enzyme. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.

Hình 1. Nước biển sâu 75 mL

Câu 6. Hiện nay, nước biển sâu (Deep Sea Water) được dùng rộng rãi để phòng ngừa các bệnh lây lan qua đường hô hấp. Nước biển sâu có tác dụng sát khuẩn, kháng viêm, săn se niêm mạc, phục hồi niêm mạc suy yếu, nhờ đó có thể ngăn ngừa sổ mũi, ngạt mũi và viêm xoang, … Nước biển sâu được khai thác ở độ sâu 450 m tính từ mặt biển, nơi tia nắng mặt trời không chiếu xuống được. Quy trình xử lí khoa học và hiện đại giúp bảo toàn gần như toàn bộ các nguyên tố vi lượng. Để đảm bảo an toàn, sau khi đưa nước biển sâu lên, nhà sản xuất tiến hành loại trừ vi khuẩn và giữ lại các nguyên tố vi lượng. Nồng độ muối trong nước biển sâu là 3,5%, khối lượng riêng 1,03 g/mL. Để thu được chế phẩm bán trên thị trường (nồng độ muối 0,9%) thì phải trộn lẫn nước biển sâu với nước tinh khiết theo tỉ lệ thể tích nào?

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4

B C B D

Câu 5. Phương trình

to, HCl

a. NaHCO3 + HCl  NaCl + CO2 + H2O

b. (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6

Câu 6.

PHIẾU HỖ TRỢ HỢP ĐỒNG SỐ 3

Câu 6.

- Ta có:

Dung dịch NaCl 3,5% + H2O  dung dịch NaCl 0,9%

m1 m2 m gam

- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

m1 + m2 = m (1)

- Mặt khác, ta có:

C% (NaCl) =(3,5% . m1) / m = 0,9% (2)

- Từ (1) và (2) suy ra tỉ lệ m1/ m2 = ……

 VNaCl/ VH2O = ...