Hoá học
Tên đề tài: “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP NHÓM HALOGEN NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC 10 CTGDPT 2018” Thuộc môn:
Së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o nghÖ an Tr êng THPT anh s¬n 2 ----------------------
Tên đề tài: “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP NHÓM HALOGEN NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC 10 CTGDPT 2018”
Thuộc môn:
Hoá học 10
Tác giả:
Nguyễn Thị Xuân
Tổ bộ môn:
Khoa học tự nhiên
Năm thực hiện: 2024
Số điện thoại:
0834057688
Anh Sơn, tháng 5 năm 2024
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
BÌA
MỤC LỤC
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Tổng quan 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Tính mới của đề tài 3
PHẦN II. NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC 5
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHÓM
HALOGEN NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
I. Cơ sở lý luận. 5
5 1. Chương trình giáo dục phổ thông 2018
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực 6
3. Yêu cầu cần đạt Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10 9 CTGDPT 2018.
4. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo phát triển năng lực 11
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 12
12 1. Thực trạng của vấn đề
13
2. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng và áp dụng câu hỏi theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
3. Điều tra, khảo sát 14
17
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHÓM HALOGEN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 HỌC SINH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
17
I. Thiết kế bài tập Nhóm Halogen theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế hệ thống bài tập. 17
17 1.1.Cơ sở
17
1.2. Nguyên tắc thiết kế bài tập Nguyên tố nhóm Halogen định hướng phát triển phẩm chất năng lực:
17
2. Quy trình thiết kế hệ thống hệ thống bài tập. 2.1.Lựa chọn đơn vị kiến thức 17
2.2. Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức 18
2.3. Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu. 18
2.4. Kiểm tra thử 19
2.5.Chỉnh sửa 19
2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập 19
19 3. Hệ thống bài tập Nguyên tố nhóm Halogen theo định hướng
phát triển phẩm chất năng lực.
37
II. Sử dụng hệ thống bài tập chương Halogen theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
37
1. Sử dụng bài tập theo hướng theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực trong các khâu của tiến trình dạy học
37 1.1. Sử dụng trong hoạt động khởi động
39 1.2. Sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới
1.3.Sử dụng trong hoạt động luyện tập
41 41 1.4.Sử dụng trong hoạt động vận dụng
2. Sử dụng khi tự học ở nhà 42
42
3. Sử dụng để kiểm tra đánh giá và tiếp cận xu hướng thi đánh giá năng lực.
43
III. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài được áp dụng tại đơn vị
43 1.Mục đích khảo sát
43 2.Nội dung và phương pháp khảo sát
44 3.Đối tượng khảo sát
44
4.Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài được áp dụng.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 46
I. Mục đích thực nghiệm 46
II. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 46
III.Nội dung thực nghiệm 47
1. Phương pháp 47
2. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm 47
48 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Đổi mới để phát triển – Một trong những định hướng lớn hiện nay của giáo dục nước ta trong vấn đề đổi mới là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học. Muốn vậy, ngoài đổi mới về phương pháp dạy học thì đổi mới về nội dung kiến thức cũng là vấn đề quan trọng của chương trình giáo dục. Chương trình GDPT 2018 là minh chứng cho sự đổi mới nền giáo dục của nước nhà trong thời gian sắp tới.
Làm thế nào để phát triển phẩm chất năng lực người học? Làm thế nào để nội dung kiến thức chuyển thành những kĩ năng hành động, tạo nên giá trị cuộc sống? Đây là vấn đề thực sự cấp thiết đang đặt ra cho nền giáo dục hiện nay mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang hướng tới.
Hóa học là bộ môn khoa học mang tính thực nghiệm cao. Chính vì vậy, dạy học nói chung và dạy học bộ môn Hóa học nói riêng, vai trò của việc vận dụng kiến thức vào thực tế rất cấp thiết và mang tính thời sự. Các kiến thức hóa học không chỉ cung cấp những tri thức hóa học phổ thông cơ bản mà còn cho người học thấy được mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và con người.Nếu như các em chưa biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chưa thấy được vai trò của hóa học trong đời sống thì các em chưa có hứng thú, chưa có nhiều niềm đam mê trong học tập hóa học. Vì vậy để tạo dựng niềm đam mê, giúp hóa học gần hơn với thực tiễn thì việc thiết kế và sử dụng bài tập không nặng kiến thức hàn lâm, không nặng về tính toán mà cần phải chú trọng đến việc học sinh ứng dụng các kiến thức để hình thành và phát triển các kỹ năng để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống cá nhân và xã hội là hết sức cần thiết.
Vì vậy, với mong muốn hướng tới phát triển phẩm chất , năng lực của học sinh, giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập; tạo hứng thú để các em say mê, sáng tạo, động viên các em cố gắng nỗ lực vươn lên trong cuộc sống và đích cuối cùng là đạt đến hạnh phúc. Đồng thời, để tạo cho mình có được tâm thế tốt, hành trang tốt, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông 2018, tiếp cận các kì thi đánh giá năng lực; góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập Nhóm Halogen nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học hóa học 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc xây dựng hệ thống BTHH Nhóm Halogen nhằm hình thành và phát triển phẩm chất ,năng lực của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông mới.
1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu về nội dung kiến thức, đối tượng HS và điều kiện dạy học.
- Nghiên cứu cách thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh Nhóm Halogen trong dạy học hóa học 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả.
4. Tổng quan
4.1.Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập Nhóm halogen hóa học 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
4.2. Kế hoạch nghiên cứu
STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm
1 Từ 1/08/2023
- Nắm được ý kiến của đồng nghiệp đến 1/11/2023 - Trao đổi với đồng nghiệp về đề tài của mình.
- Nắm chắc kết cấu chung của sáng kiến kinh nghiệm.
- Viết phần mở đầu
- Đọc tài liệu tham - Viết cơ sở lý luận
khảo
- Hoạt động cụ thể 2 Từ 1/11/2023
đến
- Thực nghiệm tại 1 số lớp ở trường THPT Anh Sơn 2 30/4/2024
- Viết phần trọng tâm của đề tài: Giải pháp và hiệu quả đề tài
- Tổng hợp kết quả khảo sát 3 Từ 25/02/2024
- Viết phần kết luận đến
30/04/2024 - Hoàn thiện đề tài - Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài
tra thực
Kiểm nghiệm
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
Tài liệu về lý luận như phương pháp dạy học hóa học, những vấn đề chung
2
về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, lý luận về việc xây dựng BTHH , nội dung Nguyên tố nhóm Halogen sách giáo khoa hóa học 10 , sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, chương trình tổng thể GDPT 2018 của Bộ GD- ĐT và các tài liệu có liên quan.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm kiểm chứng, so sánh kết quả đánh giá học sinh qua từng thời điểm, từng lớp để kiểm tra việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát triển phẩm chất năng lực có phù hợp với nội dung, phương pháp, đối tượng học sinh hay không.
+ Phương pháp đàm thoại.
Trao đổi với thầy cô giáo, đồng nghiệp, thăm dò ý kiến học sinh về việc sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng theo hướng phát triển phẩm chất năng lực trong dạy học hóa học lớp 10, qua đó rút king nghiệm, điều chỉnh nội dung câu hỏi, bài tập cho phù hợp. Từ đó thu thập và xử lí số liệu và rút ra kết luận.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Trải nghiệm việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng theo hướng phát triển phẩm chất năng lực trong dạy học hóa học lớp 10 để kiểm chứng, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực học sinh qua một số câu hỏi, bài tập mới. Đối chiếu kết quả thực nghiệm với lý luận để rút ra những kết luận khái quát, khoa học, mang tính phổ biến.
6. Tính mới của đề tài.
Môn Hóa học ở chương trình phổ thông hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hóa học bao gồm các năng lực thành phần sau: Năng lực nhận thức hóa học; năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học; năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học. Trong đó, năng lực nhận thức hóa học được thể hiện qua khả năng nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất, các quá trình hóa học, các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng, một số chất hóa học cơ bản và chuyển hóa hóa học, một số ứng dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất. Nội dung Nguyên tố nhóm Halogen nhằm phát huy năng lực nhận thức hóa học, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học, vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của học sinh. Các bài kiểm tra môn Hóa học cũng sẽ chuyển dần từ những bài tập và câu hỏi nặng về tính toán nhưng không thực tế sang các bài tập mang bản chất Hóa học hơn và thực tế hơn. Nếu xây dựng được hệ thống bài tập Nguyên tố nhóm Halogen thành công có thể mang lại nhiều ý nghĩa thực tế cho cả giáo viên và học sinh trong việc đổi mới dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực. Thứ nhất, hệ thống bài tập được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực được sử dụng trong các hoạt động dạy học tạo hứng thú say mê tìm tòi phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, giúp học sinh yêu thích
3
bộ môn tạo động lực học tập đạt kết quả cao nhất. Thứ hai, hệ thống bài tập được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực nên cách đặt vấn đề sẽ rất khác, phù hợp với xu thế ra đề và thi đánh giá năng lực của các trường đại học hiện nay. Thứ ba, đề tài góp phần nâng cao khả năng nhận thức của giáo viên và học sinh về việc thiết kế và sử dụng bài tập phát triển phẩm chất năng lực.
Vì vậy, vấn đề trong đề tài này thực sự là vấn đề mới và cần thiết của bộ môn Hóa học THPT nói riêng và ngành giáo dục và đào tạo nói chung.
Xây dựng hệ thống bài tập Nhóm Halogen có tính mới theo hướng phát triển phẩm chất năng lực phù hợp với việc thực hiện chương trình Hoá học 10 GDPT 2018, đột phá trong khâu thiết kế bài tập và phương pháp sử dụng bài tập.
Khai thác nội lực tích cực nhiều mặt của học sinh nhằm đạt đến cảm xúc
hạnh phúc của người học.
4
PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHÓM HALOGEN NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là chương trình định hướng giáo dục và đào tạo cho mọi cấp học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về “ban hành chương trình giáo dục phổ thông”. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ra đời với mục đích thay thế và kế thừa chương trình giáo dục hiện hành 2006 đang được áp dụng cho mọi cấp học phổ thông ở Việt Nam, đồng thời “bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực; hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử giáo dục Việt Nam, một chương trình giáo dục phổ thông hoàn chỉnh được ban hành trước khi tiến hành biên soạn sách giáo khoa.
Là một chương trình giáo dục được xây dựng theo hướng mở, lấy người học làm trung tâm, chương trình giáo dục phổ thông mới cho phép địa phương chủ động trong việc triển khai kế hoạch giáo dục theo định hướng giáo dục trên địa bàn mình, cũng như tạo điều kiện những nhà biên soạn sách và người dạy phát huy được tính chủ động của họ. Ngoài nguyên lý giáo dục nền tảng bao gồm “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn”, “giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”, chương trình còn chịu ảnh hưởng từ triết lý giáo dục “học để biết – học để làm - học để chung sống - học để tự khẳng định mình” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc đề xướng, cũng như mô hình giáo dục STEM - một mô hình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho người học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các lĩnh vực khoa học (science), công nghệ (technology), kỹ thuật (engineering), toán học (mathematics) dưới hình thức tiếp cận liên môn (interdisciplinary). Sự thất bại của mô hình trường học mới (VNEN) cũng để lại nhiều bài học và giá trị trong việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương trình chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn giáo dục cơ bản (kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (kéo dài từ lớp 10 đến lớp 12). Để hoàn thành chương trình, người học cần đạt được 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi theo yêu cầu.
5
Sau gần 10 năm áp dụng chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, trước sự đổi thay của thời cuộc và sự phát triển của khoa học công nghệ trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định ban hành nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết này đặt nền móng cho hàng loạt các cải cách, thay đổi những năm về sau, trong đó tiêu biểu nhất là chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, với lộ trình triển khai từ năm 2020 đến năm 2025. Đây được xem như một “cam kết” của nhà nước Việt Nam nhằm “bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông”.
Với sự ra đời của chương trình giáo dục phổ thông mới, hệ thống giáo dục Việt Nam có nhiều sự thay đổi, chuyển biến, đánh dấu lần đầu tiên sau năm 1975, mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có thể tham gia biên soạn sách giáo khoa. Quá trình triển khai chương trình bước đầu nhìn chung đạt được một số hiệu quả nhất định. Song, những trở ngại chủ quan và khách quan, bao gồm sự bùng phát của Đại dịch COVID-19; độc quyền sách giáo khoa; việc tinh giản, thanh lọc bộ máy giáo dục; chênh lệch trình độ giữa đội ngũ giáo viên và những khó khăn trong việc lựa chọn tổ hợp môn cho chương trình giáo dục định hướng nghề nghiệp đã đặt ra nhiều thách thức lớn cho cả quá trình cải cách.
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
Môn Hóa học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hóa học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.
Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thể hiện thông qua nội dung dạy học hóa học. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng lực vừa là đầu ra của chương trình môn Hóa học vừa là điều kiện để học sinh tự học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức hóa học.
2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn Hóa học trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh
Môn Hóa học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất
chủ yếu đó là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
2.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh
6
Môn Hóa học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực chung đó là các năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo theo các mức độ phù hợp với môn Hóa học, cấp học đã được quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
2.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh
Môn Hóa học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hóa học – một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: Nhận thức hóa học; Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học; Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Bảng 1: Bảng mô tả các biểu hiện cụ thể của năng lực hóa học
Thành phần năng lực Biểu hiện
Nhận thức hóa học
Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình hóa học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hóa học cơ bản và chuyển hóa hóa học; một số ứng dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất. Các biểu hiện cụ thể:
- Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự
kiện, khái niệm hoặc quá trình hóa học.
- Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của
các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hóa học.
- Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết,
công thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng.
- So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hóa học theo các tiêu chí khác nhau.
- Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hóa học theo logic nhất định.
- Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hóa học (cấu tạo – tính chất, nguyên nhân – kết quả,…).
- Tìm được từ khóa, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
- Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán
có liên quan đến chủ đề.
7
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lý số liệu; giải thích; dự đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Các biểu hiện cụ thể:
- Đề xuất vấn đề: Nhận ra và đặt được các câu hỏi liên quan đến vấn đề ; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được vấn đề.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,…); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập được sự kiện và chứng cứ (quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích được dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết; rút ra được kết luận và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa họcvà một số tình huống cụ thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể:
- Vận dụng được kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hóa học trong cuộc sống.
- Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của một số vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.
8
- Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi
tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng – phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
3. Yêu cầu cần đạt Nguyên tố nhóm Halogen – Hóa học 10 CTGDPT 2018.
3.1. Mục tiêu chung
Góp phần phát triển cho học sinh năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan và sử dụng bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1 Kiến thức
- Học sinh (HS) nêu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen.
- HS mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.
- HS giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen dựa vào tương tác van der Waals.
- Trình bày được xu hướng các halogen nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hóa trị dựa theo cấu hình electron.
- Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen.
- Viết được PTHH của phản ứng tự oxi hóa – khử của chlorine.
- Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa của các halogen trong nhóm VIIA.
– Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và nêu được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI.
– Nêu được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.
– Thực hiện (hoặc quan sát) được thí nghiệm phân biệt các ion F– , Cl– , Br– , I– bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào dung dịch muối của chúng.
– Nêu được tính khử của các ion halide (Cl– , Br– , I– ) thông qua phản ứng với chất oxi hoá là sulfuric acid đặc.
9
– Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide
3.2.2. Năng lực
* Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Xác định được mục tiêu bài học, tự nhận ra và khắc phục những điểm yếu về kiến thức. ) nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm hiểu về halogen, hydrogen halide và muối halide
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về cấu tạo nguyên tử, phân tử halogen. Sử dụng ngôn ngữ hóa học đọc tên các hydrogen halide và hydrohalic acid.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
+ Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen dựa vào tương tác van der Waals.
+ Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện của các nguyên tử halogen.
+ Giải thích được tại sao F chỉ có số oxi hóa -1 trong các hợp chất.
* Năng lực hóa học
a. Nhận thức hoá học:
- Nêu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen, nêu được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI.
– Nêu được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.
- Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.
- Trình bày được xu hướng các halogen nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hóa trị dựa theo cấu hình electron.
- Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen theo khả năng hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H – X (điều kiện phản ứng, hiện tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng).
- Viết được phương trình hoá học của phản ứng tự oxi hoá – khử của chlorine trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun nóng, ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa.
- Viết được phương trình nhận biết các ion F– , Cl– , Br– , I– bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào dung dịch muối của chúng.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động:
- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm chứng minh được xu hướng giảm dần tính oxi hoá của các halogen thông qua một số phản ứng: thay thế
10
halogen trong dung dịch muối bằng một halogen khác; halogen tác dụng với hydrogen và với nước.
- Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa của các halogen trong nhóm VIIA.
- Thực hiện được (Hoặc quan sát video) chạm khắc lên thuỷ tinh để rút ra tính chất hoá học.
- Thực hiện thí nghiệm theo nhóm hoặc xem video thí nghiệm, nêu hiện tượng, mô tả màu sắc sản phẩm thu được( thí nghiệm cho lần lượt dung dịch AgNO3 vào các ống nghiệm chứa NaF, NaCl, NaBr, NaI) sau phản ứng từ đó viết PTHH minh họa, rút ra kết luận.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao trong tự nhiên, các
nguyên tố halogen tồn tại ở dạng hợp chất, vì sao nước chlorine có thể tiêu diệt vi
khuẩn …
3.2.3. Phẩm chất
- Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học.
- Biết cách đảm bảo an toàn khi thí nghiệm với các nguyên tố nhóm halogen
- Biết các ứng dụng của nguyên tố nhóm halogen trong cuộc sống.
- Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về nguyên tốnhóm halogen.
- HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
4. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo phát triển năng lực
Theo “Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo” và “Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014”, việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực được thể hiện như sau:
Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể; theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
11
tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng của vấn đề
Bắt đầu từ năm học 2019 – 2020, sau khi kết thúc chương trình giáo dục THPT, học sinh có nhiều cơ hội xét tuyển vào các trường đại học hơn so với với trước đây. Các trường đại học đã mở ra nhiều phương thức xét tuyển, trong đó nổi bật nhất là 5 phương thức: Xét tuyển theo kết quả của kỳ thi tốt nghiệp THPT, xét tuyển theo kết quả của kỳ thi đánh giá năng lực (do trường Đại học Quốc gia tổ chức), xét tuyển theo kết quả của kỳ thi đánh giá tư duy (do trường Đại học Bách khoa Hà nội tổ chức), xét tuyển theo kết quả của các chứng chỉ quốc tế (IELTS, SAT, ACT…) và xét tuyển theo điểm học bạ. Sự ra đời của kỳ thi đánh giá năng lực và đánh giá tư duy đã tạo ra sự chuyển biến khủng khiếp trong cách học, cách dạy, cách ra đề của học sinh và giáo viên. So với kỳ thi tốt nghiệp THPT truyền thống, các lĩnh vực, bộ môn thi của những kỳ thi như đánh giá năng lực, đánh giá tư duy, SAT, PISA … phong phú hơn, cách đặt vấn đề, đặt câu hỏi cũng có nhiều điều khác biệt. Trong mỗi câu hỏi, đề bài nói nhiều hơn về vai trò, ứng dụng thực tế, ngữ liệu trong mỗi câu hỏi nhiều hơn, tăng cường các câu hỏi về hình ảnh, bảng biểu, đồ thị… Mỗi ngữ liệu có thể có nhiều câu hỏi liên quan. Vì vậy để biên soạn các câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực đòi hỏi người biên soạn phải đi đầu trong đổi mới tư duy ra đề so với trước đây.
Năm học 2022 – 2023, Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện triển khai chương trình mới cho cấp THPT, bắt đầu từ lớp 10. Khi đi vào nghiên cứu và thực hiện chương trình, giáo viên và học sinh đều nhận thấy bộ môn Hóa học có nhiều sự đổi mới kể cả về hình thức lẫn nội dung. Từ cách gọi tên các chất thay đổi cho đến một số chương mục mới so với chương trình trước đây, nội dung mới, phương pháp dạy học mới đã làm cho thầy và trò gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai.
Trước tình hình trên, để việc dạy học có hiệu quả thì nhất thiết phải có nhiều tài liệu và hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực đặc biệt là cho nội dung Nguyên tố nhóm Halogen, Hóa học lớp 10. Bên cạnh đó giáo viên phải
12
từng bước đổi mới cả hình thức các kỳ kiểm tra đánh giá học sinh để đánh giá có hiệu quả hơn đồng thời phát huy được tính tích cực, tự giác, sự sáng tạo và kỹ năng hợp tác của học sinh. 2. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng và áp dụng câu hỏi theo hướng phát triển năng lực
Thực hiện kiểm tra đánh giá bằng hệ thống câu hỏi theo hướng phát triển năng lực trong tình hình mới có nhiều thuận lợi song cũng có không ít khó khăn. 2.1. Thuận lợi
Việc ra đời nhiều kỳ thi đánh giá đã tạo điều kiện cho thầy và trò đổi mới cách dạy, cách học. Các câu hỏi theo hướng phát triển năng lực đã tạo ra nhiều sự thay đổi tốt cho học sinh và giúp các em hăng say học tập hơn. Tuy có nhiều ưu điểm song việc đổi mới cách đặt câu hỏi không ít thách thức mà ngành giáo dục và đào tạo đã và đang nỗ lực khắc phục, vượt qua. Điều này đòi hỏi vai trò hàng đầu của đội ngũ giáo viên trong việc đổi mới phương pháp, đổi mới kiểm tra đánh giá, học tập nâng cao trình độ công nghệ thông tin để kịp đáp ứng mục tiêu, chất lượng và hiệu quả dạy học.
Trong thời đại hiện nay, giáo viên và học sinh có điều kiện tốt hơn về thiết bị, thành thạo hơn về công nghệ thông tin. Việc tìm kiếm nguồn tài liệu về đánh giá theo phát triển năng lực trên mạng dễ dàng hơn. Tuy vậy, bài tập Nguyên tố nhóm Halogen theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực chưa có nhiều, chủ yếu đang xây dựng dựa trên bài tập cũ, chưa phát triển được phẩm chất năng lực học sinh.
Bộ giáo dục đã ban hành CTGDPT mới 2018 theo định hướng hội nhập quốc tế. Hàng ngày, chúng ta hay nghe được các thông tin như: Giáo dục Việt Nam đào tạo thầy chứ chưa đào tạo thợ; Học chưa đi đôi với hành; Số lượng bằng sáng chế ở Việt Nam ít ; Học Toán – Lý – Hóa để làm gì? Cách học của học sinh nước ngoài khác cách học của học sinh Việt Nam như thế nào? Chương trình học ở các nước tiên tiến dễ hơn ở Việt Nam phải không? ... Là người làm trong ngành giáo dục, việc dạy và học như thế nào để có thể đào tạo ra những con người đưa Việt Nam “sánh vai với các cường quốc năm châu” cũng là nỗi trăn trở của nhiều giáo viên THPT hiện nay.
Chủ đề “Nguyên tố nhóm Halogen” có nhiều nội dung liên quan đến kiến thức thực tiễn, gần gũi với cuộc sống, có nhiều nội dung có thể đưa ra những tình huống thực tế cho học sinh vận dụng và giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong bối cảnh Việt Nam và thế giới đang phải đối mặt hiện nay. 2.2. Khó khăn
Giáo viên và học sinh mới đổi phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực nên còn nhiều bỡ ngỡ, có thầy, cô hoặc học sinh còn chưa quen với tiến độ đổi mới. Các thầy cô lâu năm thường có tâm lý ngại học hỏi, ngại thay đổi, đặc biệt là khi giảng dạy nội dung mới. Học sinh thì ngại thay đổi theo cách làm các bài tập có ngữ liệu dài hơn, liên hệ với thực tiễn
13
nhiều hơn. Nhiều em còn không dám viết ra những suy nghĩ, giải pháp của chính bản thân mình đưa ra vì sợ sai, sợ xấu hổ.
Tuy còn nhiều vấn đề gặp phải trong quá trình “đổi mới căn bản, toàn diện quá trình dạy học” nhưng cả thầy và trò cùng các nhà quản lý giáo dục đang từng bước chuyển mình để việc dạy và học đem lại hiệu quả tốt.
Bài tập Nguyên tố nhóm Halogen lâu nay còn nặng về tính toán, có nhiều bài tập gắn với thực tiễn nhưng vẫn chưa phát triển được phẩm chất năng lực người học, nội dung tên gọi của đơn chất và hợp chất cũng khá khó khăn. 3. Điều tra, khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra đánh giá học sinh bằng các câu hỏi theo hướng phát triển năng lực Nhóm Halogen trong trường phổ thông, chúng tôi tiến hành điều tra những nội dung sau bằng cách điều tra thực trạng, tính cấp thiết của vấn đề trên google form. 3.1. Khảo sát 1: Khảo sát giáo viên
- Nội dung khảo sát: Thực trạng sử dụng Hệ thống bài tập theo hướng phát triển phẩm chất năng lực chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen– Hóa học 10. - Đối tượng khảo sát: GV hóa học đang giảng dạy khối 10 các trường
THPT khu vực huyện Anh sơn – Nghệ An, năm học 2023 – 2024.
- Hình thức khảo sát: Xây dựng phiếu điều tra trên google form Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập Nhóm Halogen theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực trong dạy học hóa học 10 THPT hiện nay
Thường xuyên Chưa bao giờ Thỉnh thoảng
Số TT Nội dung hỏi
SL TL % SL TL % SL TL %
Thầy (cô) sử dụng bài tập thông thường trong dạy học? 1 12 75 4 25 0 0,0
2 3 18,75 10 62,5 3 18,75
Thầy (cô) sử dụng 1 số ít bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm Halogen có tính hệ thống?
3 1 6,25 2 12,5 13 81,25 Thầy (cô) đã thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm Halogen ?
14
Qua bảng 1.1. cho chúng ta thấy, GV chỉ sử dụng bài tập thônng thường trong dạy học là rất cao 100%. Để kích thích sự yêu thích và đam mê học môn Hóa học cho HS, GV cần sử dụng thêm thêm những bài tập phát triển phẩm chất năng lực dựa trên các tình huống thực tiễn trong đời sống- xã hội…. Tuy nhiên, thực trạng lại rất thấp: Thường xuyên và thỉnh thoảng chỉ mới đạt 8,8%.
3.2. Khảo sát 2: Khảo sát học sinh lớp 10
- Nội dung khảo sát: Thực trạng sử dụng Hệ thống bài tập theo hướng phát triển phẩm chất năng lực chủ đề Nguyên tố nhóm Halogen– Hóa học 10 THPT 2018.
- Đối tượng khảo sát: Học sinh khối 10 trường THPT Anh Sơn 2 – Huyện Anh Sơn - Nghệ An, thời gian năm học 2023 – 2024. Năm học này, các em học sinh lớp 10 có quyền được chọn ban, chọn môn theo nguyện vọng và khối 10 có 6 lớp đăng kí học môn Hoá học ( gồm 10A1,10A2,10A3,10A4, 10C và 10D), tôi chọn tiến hành khảo sát trên 4 lớp 10A1,10A2,10A3,10D. Vì vậy, những em được khảo sát đa số đều học khá tốt môn Hóa học và môn Hóa học là môn học yêu thích của học sinh
- Hình thức khảo sát: Xây dựng phiếu điều tra trên google form
Bảng 1.2. Kết qủa điều tra về thực trạng học tập của HS
Kết quả
Nội dung hỏi Câu trả lời SL TL%
Rất yêu thích 12 6,98
Yêu thích 30 17,44
Bình thường 40 23,26
1. Cảm nhận của em khi học môn Hóa học? Không yêu thích 90 52,32
Rất quan trọng 26 15,11
Quan trọng 80 46,52 2. Theo em, vai trò của môn Hóa học trong đời sống như thế nào? Bình thường 50 29.07
Không quan trọng 16 9,30
Rất khó tiếp thu 10 5,81
Khó tiếp thu 45 26,16
Bình thường 62 36,05 3. Thông qua học tập môn Hóa học, theo em kiến thức bộ môn Hóa học như thế nào?
Dễ tiếp thu 55 31,98
70 40,70 4. Theo em, sử dụng hệ thống bài tập theo định Rất cần thiết
15
Cần thiết 80 46,51
Không cần thiết 22 12,79
hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm halogen trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực có cần thiết không?
Thông qua kết quả điều tra ở bảng 1.2 cho chúng ta thấy tỷ lệ HS yêu thích và rất yêu thích môn Hóa học là chưa cao (6,98% và 17,44%), tỷ lệ HS xác định mức độ quan trọng của kiến thức môn Hóa học rất cao (trên 50%). Cho thấy hóa học có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, GV dạy chưa kích thích sự yêu thích, đam mê hóa học cho HS. Bên cạnh đó, HS cũng đã nhận thức được việc sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá cần thiết và rất cần thiết là rất cao (87,21%).
16
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHÓM HALOGEN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 HỌC SINH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
I. Thiết kế bài tập Nhóm Halogen theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế hệ thống bài tập.
1.1. Cơ sở
Có 2 cơ sở quan trọng để thiết kế bài tập Nhóm Halogen định hướng phát
triển phẩm chất năng lực:
* Cơ sở lý thuyết
- Các nội dung chương Nguyên tố nhóm Halogen Hoá học 10 CTGDPT 2018
* Cơ sở thực tiễn
Hóa học lớp 10 là năm học thứ nhất của chương trình GDPT đối với HS cấp THPT. Thời điểm này các em mới có vốn kiến thức nhất định về hóa học. Bởi thực trạng hóa học cấp THCS là: Lớp 8 bắt đầu tiếp cận chương trình ( Từ năm học 2022- 2023, lớp 7 chương trình GPPT 2018 có môn khoa học tự nhiên, trong đó đã có kiến thức vật lí, hóa học và sinh học ). Lớp 9 HS có tư tưởng chung đầu tư cho các môn Toán, Văn, Ngoại Ngữ thi tuyển sinh vào lớp 10 (ở nghệ An)..
Năm lớp 10 là năm đầu tiên cấpTHPT, cần tạo tiền đề để học tốt môn hóa học ở lớp 11, lớp 12 và chuẩn bị tâm thế vững vàng, sẵn sàng cho kì thi THPT Quốc gia, sẵn sàng tham gia vào xã hội với “tư cách” như một công dân tích cực.
1.2. Nguyên tắc thiết kế bài tập Nguyên tố nhóm Halogen định hướng phát triển phẩm chất năng lực:
- Nội dung bài tập phải bám sát mục tiêu môn học.
- Nội dung bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và hiện đại.
- Nội dung bài tập phải đảm bảo tính logic và hệ thống.
- Nội dung bài tập phải đảm bảo tính thực tiễn.
- Các loại hình câu hỏi cần được đa dạng hóa.
- Các năng lực biểu đạt bao gồm xác định các câu hỏi khoa học, giải thích hiện tượng một cách khoa học và đưa ra các kết luận dựa trên những căn cứ và lí lẽ mang tính thuyết phục. Những năng lực các chương Halogen hướng đến bao gồm các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của hóa học.
- Đáp án câu trả lời theo các mức đầy đủ, chưa đầy đủ và mức không đạt.
2. Quy trình thiết kế hệ thống hệ thống bài tập.
2.1.Lựa chọn đơn vị kiến thức
17
Dựa trên những định hướng đổi mới trong KTĐG môn hóa học trường THPT, khi xây dựng hệ thống nhóm Halogen định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS trong chương trình GDPT 2018, cần lựa chọn những đơn vị kiến thức không chỉ có ý nghĩa về mặt hóa học mà còn gắn liền với các kiến thức thực tiễn, những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, trong đời sống cá nhân và cộng đồng, phát huy được những phẩm chất và năng lực của HS.
2.2. Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức
Đơn vị kiến thức lựa chọn khi thiết kế bài tập Nhóm Halogen nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 cần thực hiện được mục tiêu giáo dục (về kến thức, kĩ năng, phẩm chất và năng lực) của môn hóa học nói riêng và mục tiêu giáo dục ở trường THPT nói chung.
2.3. Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu.
Dựa trên cơ sở các BTHH và các bài tập nhằm phát triển năng lực học
sinh đã có và mục tiêu nội dung kiến thức hóa học, thiết kế hệ thống bài tập hóa học theo các hướng như:
* Xây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có
Khi một bài tập hay, có nhiều tác dụng đối với học sinh, ta có thể dựa vào
bài tập đó để tạo ra những bài tập khác tương tự theo các cách như:
- Giữ nguyên hiện tượng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay đổi lượng chất.
- Giữ nguyên hiện tượng và thay đổi chất tham gia phản ứng.
- Thay đổi các hiện tượng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng
phương trình hóa học cơ bản.
- Từ một bài toán ban đầu, ta có thể đảo cách hỏi giá trị của các đại lượng đã
cho như: khối lượng, số mol, thể tích, nồng độ...
- Thay các số liệu bằng chữ để tính tổng quát.
- Chọn những chi tiết hay ở các bài tập để phối hợp lại thành bài mới.
* Xây dựng bài tập hoàn toàn mới
Thông thường, có hai cách xây dựng bài tập mới là:
- Dựa vào tính chất hóa học và các quy luật tương tác giữa các chất để đặt ra
bài tập mới.
- Lấy những ý tưởng, nội dung, những tình huống thực tiễn hay và quan trọng
ở nhiều bài, thay đổi nội dung, cách hỏi, số liệu... để phối hợp lại thành bài mới.
2.4. Kiểm tra thử
Thử nghiệm áp dụng BTHH đã thiết kế trên đối tượng HS thực nghiệm để kiểm tra hệ thống bài tập đã thiết kế về tính chính xác, khoa học, thực tế của kiến thức Hóa học, Toán học cũng như độ khó, độ phân biệt, có phù hợp đối tượng HS... cũng như tính khả thi, khả năng áp dụng của bài tập.
18
2.5.Chỉnh sửa
Thay đổi, chỉnh sửa nội dung, số liệu, tình huống... trong bài tập sau khi đã cho kiểm tra thử sao cho hệ thống bài tập có tính chính xác, khoa học về mặt kiến thức, kĩ năng, có giá trị về mặt thực tế và phù hợp với đối tượng HS
2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập
Sắp xếp, hoàn thiện hệ thống bài tập một cách khoa học.
3. Hệ thống bài tập Nguyên tố nhóm Halogen theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
Bài tập 1: NƯỚC MÁY
Trong các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt thì khâu cuối cùng của việc xử lý nước là khử trùng nước uống. Một trong các phương pháp khử trùng nước đang được dùng phổ biến ở nước ta là dùng khí chlorine. Lượng chlorine được bơm vào nước trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5g/m3
Câu 1: Cứ mỗi sáng khi mở vòi nước để rửa mặt, Nhàn đều ngửi được nước có mùi xốc khó chịu, nhưng sau một thời gian, không còn mùi đó nữa. Bạn có thể giải thích giúp Nhàn được không?
Câu 2: Vì sao chlorine trong nước có tính khử trùng, diệt khuẩn
Câu 3: Chlorine là một khí độc. Vì vậy, việc dùng nước máy chứa hàm lượng chlorine vượt quá mức cho phép sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, để dùng nước máy an toàn, chúng ta cần phải
A. Xả nước máy ra chậu, phơi một thời gian mới sử dụng.
B. Dùng ngay nước máy vừa mới ra khỏi vòi.
C. Xả nước máy vào xô, chậu và đậy kín.
D. Trộn nước máy với nước giếng rồi sử dụng.
Câu 4: Dùng clo để sát trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên, cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Hãy đề xuất phương án đơn giản để nhận biết lượng clo dư, viết phương trình phản ứng (PTPU) nếu có.
Câu 5: Nếu dân thành phố Vinh là 306000 người, mỗi người dùng 200 lít nước/ ngày, thì các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kilôgam gam chlorine mỗi ngày cho việc xử lý nước?
Hướng dẫn đánh giá bài tập 1
Câu 1:
* Mức đầy đủ: Các nhà máy nước thường dùng chlorine để khử trùng, chlorine tan
19
không hoàn toàn trong nước, do đó một phần chlorine còn lại, không tan sẽ theo đường ống đi về các gia đình mình, nên sáng sớm nước máy có mùi xốc. Tuy nhiên, sau đó sẽ hết mùi vì lượng nước trong ống đã hòa tan hết chlorine.
* Không đạt: Giải thích sai hoặc không làm bài
Câu 2:
* Mức đầy đủ:
- Nước chlorine có tính tẩy trùng, diệt khuẩn do nước chlorine chứa HClO có tính oxi hóa rất mạnh.
HCLO sinh ra do phản ứng: Cl2+H2O HCl+HClO
* Mức chưa đầy đủ: Học sinh giải thích được do tính oxi hóa mạnh của nước chlorine mà chưa viết được quá trình sinh ra HClO
* Không đạt: Giải thích sai hoặc không làm bài
Câu 3:
* Mức đầy đủ: Đáp án A
* Không đạt: Đáp án khác hoặc không làm bài
Câu 4: Đề xuất dùng Potassium iodide và hồ tinh bột kiểm tra clo dư ở trong nước và phương trình phản ứng:
Mức đầy đủ:
- Cho nước máy đã xử lí bằng clo vào ống nghiệm chứa dung dịch KI không màu, thêm 1ml hồ tinh bột. Nếu nước máy còn dư clo, clo sẽ tác dụng với KI giải phóng ra I2, khi I2 gặp tinh bột sẽ chuyển thành màu xanh.
- Phương trình phản ứng: Cl2 + 2KI → 2KCl + I2
Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên.
Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 5:* Mức đầy đủ: Tính toán đúng như sau:
Lượng nước cần dùng cho thành phố Vinh mỗi ngày là:
200. 306 103 = 612.105 (lít) = 612.102 ( m3 )
Lượng khí chlorine cần dùng là: 612. 102 .5 = 3060. 102(gam) = 306 (kg)
* Mức chưa đầy đủ: Công thức đúng nhưng kết quả sai do nhầm lẫn hoặc viết sai
* Không đạt: Lập công thức tính toán sai hoặc không làm bài.
20
Bài tập 2: VŨ KHÍ HÓA HỌC
Tháng 4 năm 1951, Vào một ngày râm mát, binh sĩ liên quân Anh- Pháp đang đồn trú dưới chiến hào, chiến trường hoàn toàn yên tĩnh. Đột nhiên từ phía quân Đức, một vùng chất khí màu vàng lục như màng yêu khí tràn tới theo gió bay về phía quân Anh - Pháp. Trong chiến hào vang lên tiếng ho, tiếng gào thét của binh sĩ. Đó là lần đầu tiên khí độc được sử dụng trong chiến tranh đại chiến, từ đó mở màn cho cuộc chiến tranh hóa học. Thời gian gần đây từ tháng tư năm 2014 đến tháng 1 năm 2015 nhóm cực đoan Nhà nước Hồi giáo (IS) đã 3 lần sử dụng bom có chứa khí này trong các lần giao tranh tại Iracq.
Để đối phó với các loại vũ khí hóa học, các nhà khoa học phải tiến hành nghiên cứu trong thời gian dài và tìm được dụng cụ có khả năng phòng độc làm từ than hoạt tính.
Câu 1: Chất khí màu vàng lục đã tràn tới quân Anh-Pháp trong đoạn trích trên là gì?
A. Khí H2S
B. Khí của chất độc màu da cam mà sau này Mỹ đã dùng nó để thả xuống rừng
của Việt Nam
C. Khí Cl2.
D. Khí NO2.
Câu 2: Trên cơ sỡ nắm được nội dung đoạn trích, hãy lựa chọn Đúng? Sai cho các ý sau:
Vũ khí hóa học Đúng/ Sai
Đúng/ Sai
1.Thường được dùng là các chất độc có thể đe dọa tính mạng của con người.
Đúng/ Sai
2.Được liên hợp quốc cho phép các nước trên thế giới sử dụng để bảo vệ độc lập tự do cho tổ quốc
Đúng/ Sai
3.Than hoạt tính dùng làm mặt nạ chống độc có tính oxihoa hóa mạnh dễ phản ứng với tất cả các khí làm vũ khí hóa học
21
Câu 3: Hãy giải thích tác dụng của than hoạt tính trong khả năng chống độc ?
Hướng dẫn đánh giá bài tập 2
Câu 1:
* Mức đầy đủ: Đáp án C
* Không đạt: Đáp án khác hoặc không trả lời
Câu 2:
* Mức đầy đủ: (1) Đ, (2) S, (3) S.
* Mức chưa đầy đủ:
Mức 1: Trả lời đúng 1ý Mức 2: Trả lời đúng 2 ý.
Không đạt: Trả lời không đúng ý nào hoặc không trả lời
Câu 3:
* Mức đầy đủ: Trả lời đúng tác dụng của than hoạt tính.
- Ở Việt Nam than hoạt tính được làm từ các vật liệu chưa nhiều cacbon như gỗ, vở dừa, … đem đốt ở nhiệt độ cao trong điều kiện thiếu oxi để tạo thành than gỗ, qua quá trình xử lí than gỗ tạo thành than hoạt tính.
-Than hoạt tính thường có dạng hạt nhỏ hoặc chất bột màu đen, có diện tích bề mặt rất lớn. Khi than hoạt tính tiếp xúc với các chất, do diện tích bề mặt lớn nên than hoạt tính có thể hấp thụ trên bề mặt nhiều loại phân tử, hoặc có thể tác dụng với các chất độc ( thường là các chất oxihoa mạnh) để giảm nhiều hàm lượng chất độc.
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 1 số ý nhưng chưa đầy đủ như trên
B. Chlorine-Carbon-Fluorine D. Carbon-Fluorine
* Không đạt: Câu trả lời sai hoặc không trả lời. Bài tập 3: FREON- SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG Các khí freon được xem là tác nhân nguy hiểm tới môi trường. Vào năm 1987, một nghị định đã được ban hành và cấm sử dụng CFC trên toàn cầu. Được biết, kể từ khi các nhà khoa học phát hiện ra chất CFC gây ra sự suy giảm của từ tầng ozone, CFC đã bị loại bỏ bỏ, nhưng tủ lạnh cũ và các thiết bị khác sử dụng CFC vẫn được sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên, ít người biết rằng qua đường hô hấp, tiêu hóa hoặc tiếp xúc vật lí khác cũng như tiếp xúc với mức độ gây hại của tia cực tím, CFC có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người. Câu 1: CFC gồm những nguyên tố hóa học nào sau đây? A. Chlorine- Fluorine C. Carbon-Calcium-Fluorine Câu 2: Hãy cho biết CFC được sinh ra chủ yếu ở đâu? Chúng tác động tới môi trường như thế nào?
Câu 3: Từ khi CFC bị cấm sử dụng trong các thiết bị làm lạnh người ta đã thay vào đó là khí NH3. Hãy giải thích vì sao NH3 được dùng để thay khí CFC ?
22
Hướng dẫn đánh giá bài tập 3
Câu 1:
* Mức chưa đầy đủ: Đáp án B
* Không đạt: Đáp án khác hoặc không trả lời.
Câu 2:
* Mức đầy đủ:
- CFC là chất sinh hàn, được dùng trong tủ lạnh, điều hòa,…
- Các khí freon (CFC) gây hiện tượng suy giảm tầng ozon. Bức xạ cực tím của vũ trụ qua những lỗ thủng này tới mặt đất gây ra bệnh ung thư da,hủy hoại mắt, …
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời được 1 trong các ý trên
* Không đạt : Trả lời khác hoặc không trả lời.
Câu 3:
* Mức đầy đủ: Khí CFC là khí sinh hàn được dùng trong các thiết bị làm lạnh, tuy nhiên khí CFC có thể làm giảm lượng ozon trên khí quyển. Do đó, người ta dùng
khí NH3 để thay thế CFC vì khí NH3 có các đặc điểm sau:
- Khí NH3 không gây hại đến tầng ozon.
- Sau khi nén và làm lạnh, NH3 sẽ biến thành chất lỏng giống như nước nhưng sôi ở nhiệt độ 340C . Khi bị nén xong, NH3 sẽ bay hơi. Lúc này nó hấp thụ nhiều nhiệt. Đó là nguyên nhân vì sao người ta sử dụng trong tủ lạnh.
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời được 1 trong 2 ý trên
* Không đạt : Trả lời khác hoặc không trả lời.
Bài tập 4: KHỬ ĐỘC BROMINE
Bromin tồn tại trong tự nhiên chủ yếu ở dạng hợp chất, màu đỏ nâu, hầu hết là muối bromua của potassium, sodium và magnesium. Hàm lượng bromine trong tự nhiên ít hơn so với chlorin và fluorine. Bromide kim loại có trong nước biển và nước hồ. Bromine và hơi bromine rất độc. Bromine rơi vào da gây bỏng nặng.
Câu 1: Nếu một người hít phải hơi bromine thì ta có thể cho người đó hít dung dịch
23
loãng của NH3 pha trong C2H5OH để tiêu độc. Hoặc ngâm vết bỏng vào dung dịch NH3 loãng. Em hãy giải thích và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra ?
Câu 2: Theo quy định, nồng độ bromine cho phép trong không khí là 2.10-5 gam/ lít. Trong một phân xưởng sản xuất bromine, người ta đo được nồng độ bromine là 1.10- 4 gam/ lít. Tính khối lượng dung dịch NH3 20% tối thiểu phun khắp xưởng đó (có kích thước 100 m x 200 m x 6 m) để khử độc lượng bromine có trong không khí (đưa nồng độ bromine trong không khí xuống ngưỡng cho phép).
Hướng dẫn đánh giá bài tập 4
Câu 1:
* Mức đầy đủ: Khi bromine tiếp xúc với NH3, phan ứng khử bromine sẽ xảy ra:
8NH3 + 3 Br2 N2 + 6NH4Br
Do đó, lượng bromine mất đi, giảm thiểu tác hại của bromine gây ra.
* Mức chưa đầy đủ: Viết sản phẩm phản ứng đúng nhưng chưa cân bằng.
* Không đạt: Viết sai sản phẩm hoặc không viết được phương trìn
Câu 2:
* Mức đầy đủ: - HS tính toán như sau:
Nồng độ bromine đã vượt ngưỡng cho phép là 1.10-4 – 2.10-5 = 8.10- 5(g/l) Vphx = 100 x 200 x 6 = 12.104 (m3)
Lượng brom vượt chuẩn là: 12.104 x 103 x 8.10-5 = 96.102 (gam)
-PTHH: 8NH3 + 3 Br2 N2 + 6NH4Br
136g 480g
2720g 96.102g
Khối lượng dung dịch NH3 20% tối thiểu cần dùng là: 13,6kg
* Mức chưa đầy đủ: Công thức, cách tính đúng nhưng kết quả sai do nhầm lẫn
*Múc không đạt: Công thức, cách tính sai hoặc không trả lời.
Bài tập 5: VAI TRÒ CỦA HYDROCHLORIC ACID VỚI CƠ THỂ
Hydrochloric acid có vai trò rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất của cơ thể. Trong dung dịch dạ dày của người có hydrochloric acid với nồng độ khoảng từ 0,0001 đến 0,001 mol/ lít (có độ pH tương ứng là 4 và 3)
24
Ngoài việc hòa tan các muối khó tan, hydrochloric acid còn là chất xúc tác cho các phản ứng thủy phân các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (chất đạm) thành các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.
Lượng hydrochloric acid trong dung dịch vị dạ dày người nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức bình thường đều gây bệnh cho người. Khi trong dung dịch vị dạ dày có nồng độ acid chlorinehiđric nhỏ hơn 0,00001 mol/ lít, người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ lớn hơn 0,001 mol/l, người ta mắc bệnh ợ chua.
Câu 1: Để làm giảm lượng hydrochloric acid trong dạ dày người ta dùng loại thuốc có thành phần chính là chất nào sau đây?
A. NaHCO3 B.NaOH C.Ca(OH)2 D.NaCl
Câu 2: Trên cơ sở nắm được nội dung đoạn trích, hãy lựa chọn Đúng / Sai cho các ý sau:
Ý kiến Đúng/ Sai
Đúng/ Sai
1. Thỉnh thoảng con người ta có ợ chua là do trong dạ dày người có nhiều CH3COOH.
Đúng/ Sai
2. Một người có nồng độ acid trong dạ dày là 0,002M, đây là mức acid cao hơn bình thường, cần nhanh chóng chữa trị để tránh hiện tượng loét dạ dày.
Đúng/ Sai
3.Khi ợ chua nên ăn nhiều muối ăn để trung hòa acid dư trong cơ thể. Hướng dẫn đánh giá bài tập 5
Câu 1:
* Mức đầy đủ: Đáp án A
* Không đạt: Đáp án khác hoặc không trả lời
Câu 2:
* Mức đầy đủ: 1-Sai, 2-Đúng, 3- Sai
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 1 hoặc 2 ý
* Không đạt: Trả lời không đúng ý nào hoặc không trả lời.
Bài tập 6: MUỐI IODINE VÀ BỆNH BƯỚU CỔ
Để cơ thể khỏe mạnh, con người cần phải được cung cấp đầy đủ các nguyên tố hóa học cần thiết. Có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng lớn và có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng nhỏ (được gọi là nguyên tố vi lượng). Iodine là một nguyên tố vi lượng hết sức cần thiết đối với con người. Iodine là vi chất quan trọng để tuyến giáp tổng hợp các hormon điều chỉnh quá trình phát triển của hệ thần kinh trung ương, phát triển hệ sinh dục và các bộ phận trong cơ thể như tim mạch, tiêu hoá, da- lông- tóc- móng, duy trì năng lượng cho cơ thể hoạt
25
động… Theo các nhà khoa học mỗi ngày cơ thể con người cần được cung cấp từ 1.10- 4 đến 2.10-4 gam nguyên tố iodine.
Thông tin này được Bộ Y tế cho biết tại hội thảo liên ngành về tái thiết lập, củng cố Chương trình phòng, chống các rối loạn do thiếu hụt iodine với sự tham gia của nhiều bộ, ngành, tổ chức tại Hà Nội ngày 2 tháng 12 năm 2016.
Nếu thiếu iodine, cơ thể người sẽ không thể tổng hợp những hormone tuyến giáp và làm ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất trong các tế bào, làm rối loạn các chức năng sinh lý, làm suy yếu chức năng của hệ miễn dịch, tim đập nhanh, có tác động xấu tới sức khỏe. Thiếu hụt iodine ở phụ nữ mang thai sẽ khiến cho thai nhi chậm phát triển về thể chất, bị điếc bẩm sinh hoặc bị tổn thương não. Bướu cổ hay phì đại tuyến giáp là biểu hiện sớm nhất do nhận biết được bằng mắt thường, đây là dấu hiệu đặc trưng đầu tiên của việc thiếu iodine. Tuy nhiên, nếu lượng iodine được cung cấp quá nhiều sẽ gây nên hội chứng cường giáp hay gặp nhất là bệnh Grave ( Basedow), ngoài ra còn có u tuyến độc giáp (Toxic Adenoma), viêm tuyến giáp (Thyroiditis)
Câu 1: Muối iodine là muối ăn có trộn lẫn chất nào sau đây ?
A. AgI B. I2 ( đơn chất) C. HI D. KI hoặc KIO3.
Câu 2: Trên cơ sỡ nắm được nội dung đoạn trích, hãy lựa chọn Đúng/ Sai cho các ý sau: Câu 3: Nêu cách phòng tránh bệnh bướu cổ ?
Ý kiến Đúng/ Sai
1.Để phân biệt muối ăn thường và muối ăn iodine người ta dùng hồ tinh bột vì nếu muối có chứa iodine sẽ làm hồ tinh bột chuyển thành màu xanh.
2. Nên bỏ muối iodine sau khi thức ăn đã chín vì hợp chất iodine có thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
Hướng dẫn đánh giá bài tập 6
Câu 1: D Câu 2:
* Mức đầy đủ: 1- Sai, 2- Đúng * Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 1 ý. * Không đạt: Trả lời không đúng ý nào hoặc không trả lời.
26
Câu 3:
*Mức đầy đủ:
- Phòng bệnh bướu giáp chủ yếu là bổ sung iodine trong khẩu phần ăn hàng ngày như dùng muối iodine thay cho muối thường. Những biện pháp bổ sung iodine trong nước mắm, dầu, bánh mì,… cũng rất tốt.
- Cần tiếp tục truyền thông cho các bà nội trợ, trong trường học và cộng đồng những ích lợi của việc dùng muối iodine và cách dùng, như: muối iodine an toàn cho cho tất cả mọi người, không làm thay đổi mùi vị thức ăn, nêm vào thức ăn hoặc dùng trong muối dưa, cà, trộm gỏi. Mua muối ở nơi có uy tín, xem kĩ nơi sản xuất, bao bì nguyên vẹn để phòng muối iodine giả. Cho muối vào lọ khô có nắp đậy hoặc buộc chặt miệng túi sau khi dùng xong, tránh để muối iodine nơi quá nóng, nhiều ánh sáng.
- Ăn thức ăn hải sản tùy khả năng: cá biển, sò ốc, mực; rong biển (rong sụn, rau câu, tảo…) các loại rau xanh, rau xà lách, trứng, phủ tạng động vật, sữa hoặc dùng thêm viên tảo có bán không đơn tại các nhà thuốc tây.
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ ý trên.
* Không đạt: Trả lời sai hoặc có cách hiểu lệch lạc hoặc không trả lời.
Bài tập 7- IODINE ALCOHOL
Ở điều kiện thường, iodine là chất rắn, dạng tinh thể màu đen tím, có tính chất thăng hoa. Phần lớn iodine được dùng để sản xuất dược phẩm như iodine alcohol (dung dịch 5% iodine trong etanol) dùng làm thuốc sát trùng vết thương. Muối iodine dùng để phòng bệnh bướu cổ do thiếu iodine.
Câu hỏi 1: Sherlock homes đã phát hiện ra cách lấy vân tay của tội phạm lưu
trên các vật ở hiện trường như thế nào chỉ sau một vài phút thí nghiệm?
Câu hỏi 2: Iodine ancohol là gì ? Tác dụng của Iodine ancohol?
Câu hỏi 3: Khi điều chế iodine từ rong biển, iodine có lẫn các tạp chất là chlorine, bromine và nước. Để tinh chế iodine, người ta nghiền rong với KI và vôi sống rồi nung hỗn hợp trong cốc được đậy bằng một bình có chứa nước lạnh. Nêu hiện tượng và viết PTHH minh họa để giải thích cho hiện tượng trên .
27
Hướng dẫn đánh giá bài tập 7:
Câu hỏi 1: Sherlock homes đã phát hiện ra cách lấy vân tay của tội phạm:
* Mức đầy đủ:
- Lấy một tờ giấy sạch, ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra, đem phần giấy có vân tay đặt trên miệng ống nghiệm có đựng iodine ancohol dùng đèn cồn để đun nóng phần đáy ống nghiệm. Đợi cho khí màu tím thoát ra (I2) từ ống nghiệm thì thấy dấu vân tay dần hiện lên rõ nét (màu nâu) nếu bạn cất tờ giấy có vân tay đi mấy tháng sau, làm tương tự cũng vẫn có hiện tượng như trên.
- Do đầu ngón tay có chất béo, dầu khoáng, mồ hôi, khi ấn tay vào giấy sẽ lưu lại một phần trên giấy mặc dù mắt thường không nhận ra. Các chất này khi gặp hơi iodine cho màu nâu.
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên.
* Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu hỏi 2: Iodine ancohol và tác dụng của Iodine ancohol:
* Mức đầy đủ:
- Iodine ancohol là dung dịch 5% iodine trong etanol (C2H5OH).
- Iodine ancohol dùng ngoài da, được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các nhiễm trùng có thể xảy ra ở vết xước và vết cắt nhỏ trên bề mặt da, giảm tải vi sinh vật trên vết thương. Thuốc hoạt động bằng cách tiêu diệt vi khuẩn có thể gây ra nhiễm trùng, làm chậm sự hình thành vảy, giúp chữa lành vết thương.
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên.
* Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời.
Câu hỏi 3: Viết PTHH minh họa để giải thích cho hiện tượng trên:
* Mức đầy đủ:
Potassium iodide tác dụng với clo và brom:
2KI + Cl2 → 2KCl + I2
2KI + Br2 → 2KBr + I2
Vôi sống tác dụng với nước:
CaO + H2O → Ca(OH)2
iodine thăng hoa và bám vào đáy bình.
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời được 1 trong 2 ý trên.
* Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời.
28
Bài tập 8: KHAI THÁC MUỐI ĂN
Muối ăn khi khai thác từ nước biển, mỏ muối, hồ muối thường có lẫn nhiều tạp chất như MgCl2, CaCl2, CaSO4 làm cho muối có vị đắng chát và dễ bị chảy nước gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng muối. Một trong những phương pháp loại bỏ tạp chất ở muối ăn là dùng hỗn hợp A gồm Na2CO3, NaOH, BaCl2 tác dụng với dung dịch nước muối để loại tạp chất dưới dạng các chất kết tủa CaCO3, Mg(OH)2, BaSO4. Một mẫu muối thô thu được bằng phương pháp bay hơi nước biển vùng Bà Nà – Ninh Thuận có thành phần khối lượng như sau: 96,525% NaCl; 0,190% MgCl2; 1,224% CaSO4; 0,010% CaCl2; 0,951% H2O.
Hình .b. Muối mỏ
Hình .a. Ruộng muối Câu 1: Viết các phương trình hoá học xảy ra khi dùng hỗn hợp A để loại bỏ tạp chất có trong mẫu muối trên. Câu 2: Tính khối lượng A cần dùng để loại bỏ hết tạp chất có trong 3 tấn muối nói trên. Câu 3: Tính thành phần % về khối lượng của các chất trong A. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Hướng dẫn đánh giá bài tập 8 Câu 1:
* Mức đầy đủ:
MgCl2 + NaOH Mg(OH)2 + 2NaCl (1) CaSO4 + BaCl2 BaSO4 + CaCl2 (2) CaCl2 + Na2CO3 CaCO3 + 2NaCl (3) * Mức chưa đầy đủ:
Mức 1: Viết 1 phương trình Mức 2: Viết 2 phương trình
* Không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài.
Câu 2:
* Mức đầy đủ:
Trong 3 tấn muối trên chứa: khối lượng MgCl2 = 0,190% x 3 = 5,7.10-3 tấn; CaSO4 = 1,224% x 3 = 0,03672 tấn ; CaCl2 = 0,010% x 3 = 3 x 10-4 tấn.
Từ PTHH (1): Khối lượng NaOH cần dùng là: 40 x (5,7 x 10-3 : 95) = 2,4.10-3 tấn
Từ PTHH (2): Khối lượng BaCl2 cần dùng là: 208 x (0,03672 : 136) = 0,05616 tấn
Từ PTHH (3): Khối lượng Na2CO3 cần dùng là: 106 x [(3.10-4 : 111) + (0,03672 :
29
136)] = 0,0289 tấn.
Vậy khối lượng A cần dùng để loại bỏ hết tạp chất trong 3 tấn muối trên là: 0,08746 tấn.
* Mức chưa đầy đủ:
Tính toán nhưng chưa cho kết quả: Để loại bỏ hết tạp chất trong 3 tấn muối trên là: 0,08746 tấn
* Không đạt: Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài.
Câu 3:
* Mức đầy đủ:
Phần trăm khối lượng mỗi chất trong A là: %m NaOH = 2,74 %; %m BaCl2 = 64,21 %; %m Na2CO3 = 33,05%.
* Mức chưa đầy đủ:
Chỉ tính được %m của 1 hoặc 2 trong 3 chất
* Không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài.
Bài tập phát triển năng lực Nhận thức hóa học, Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học, Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề.
Bài tập 9: Hóa chất dùng xử lý nước sau lũ
Mưa lớn, kéo dài, nước ngập tràn, cuốn trôi rác thải và chất ô nhiễm trên mặt đất là một trong những nguyên nhân chính khiến nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng. Việc khử trùng nước ăn uống và sinh hoạt sau mỗi đợt lũ là hết sức cần thiết.
Loại hóa chất được Bộ Y tế khuyến cáo sử dụng để xử lí nước sau lũ lụt là chloramine B và chloramine T. Chloramine B hoặc chloramine T được sử dụng dưới hai dạng là viên 0,25 gam và bột. Hàm lượng chloride hoạt tính của loại bột thông thường là 25% hoặc nếu sử dụng dạng viên thì mỗi viên có thể dùng cho 25 lít nước. Cách sử dụng: hòa tan chloramine B hoặc chloramine T vào nước, chờ 30 phút để nước được khử trùng. Lưu ý rằng nước sau khi khử trùng vẫn cần đun sôi trước khi uống.
Hình: Người dân vùng nước lũ sử dụng cloramin làm chất sát khuẩn Nếu khử trùng 300 lít nước bằng bột chloramine B thì cần bao nhiêu gam
hoặc bao nhiêu viên chloramine B 25% ?
30
Hướng dẫn đánh giá bài tập 9
* Mức đầy đủ:
+ 25 lít nước thì cần 0,25 gam chloramine B hoặc 1 viên.
300 lít thì cần (300.0,25): 25 = 3 gam hoặc 300: 25 = 12 viên.
* Mức chưa đầy đủ: Chỉ tính được khối lượng: 3 gam
chloramine B HS chưa kết luận sử dụng 12 viên
* Không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài.
Bài tập phát triển năng lực Nhận thức hóa học, Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học, Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề.
Bài tập 10: Hiện nay có khoảng 70 ngàn hoá chất được sử dụng trong việc vệ sinh trong gia đình và công nghiệp. Các chất tẩy rửa thường có chứa hoá chất benzyl, polyethylen, hay sodium hypochlorite...; những chất chứa chlorine là những chất được xem là có hại cho sức khỏe. Nếu các hoá chất này vào cơ thể với liều lượng khá cao thì có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Khi nó tác động đến hệ tiêu hoá thì có thể gây ra sự rối loạn tiêu hoá, gây buồn nôn, ói mửa, và ăn không ngon. Chúng ta khi tiếp xúc với các loại hoá chất đó cũng có thể bị kích thích, viêm da, nặng hơn thì đưa tới trường hợp ung thư da.
Câu hỏi 1: Giải thích vì sao nước Javen có khả năng sát trùng, để tẩy trắng vải, sợi, giấy và dùng để tẩy uế chuồng trại chăn nuôi, nhà vệ sinh nhưng vì sao trên thực tế người ta dùng clorua vôi nhiều hơn nước Javen? Câu hỏi 2: Có nhiều giải pháp được cho là góp phần hạn chế độc hại cho người sử dụng chất tẩy rửa, hãy chọn “đúng ” hoặc “sai ” ứng với mỗi trường hợp:
Đúng/sai Giải pháp này có góp phần hạn chế độc hại cho người sử dụng chất tẩy rửa
1. Sử dụng các chất tẩy rửa cần tránh xa thức ăn, và chỉ dùng liều lượng vừa phải khi cần thiết.
2. Nên dùng bao tay để tránh tiếp xúc với da và đeo khẩu trang để tránh hít trực tiếp.
3. Pha nước Javen với nước nóng khi sử dụng để đạt hiệu quả tẩy rửa hơn.
31
4. Nên dùng chanh hoặc giấm để tẩy rửa một số đồ dùng trong gia đình.
5. Cấm các nhà máy sản xuất các chất tẩy rửa có chứa hoá chất benzyl, polyethylen, hay sodium hypochlorite.
Hướng dẫn đánh giá:
Câu hỏi 1: Nước Javen có khả năng sát trùng, để tẩy trắng vải, sợi, giấy và dùng để tẩy uế chuồng trại chăn nuôi, nhà vệ sinh nhưng vì sao trên thực tế người ta dùng clorua vôi nhiều hơn nước Javen:
Mức đầy đủ:
- Nước Javen là dung dịch hỗn hợp muối NaCl và NaClO. Muối NaClO có tính oxi hóa rất mạnh, do vậy nước Javen có tính tẩy màu và sát trùng, dùng để tẩy trắng vải, sợi, giấy và dùng để tẩy uế chuồng trại chăn nuôi, nhà vệ sinh.
- Clorua vôi là muối với hai gốc acid là chloride Cl- và hipochlorite ClO- . Trong không khí, chloride vôi tác dụng dần dần với CO2 và hơi nước giải phóng HClO nên có ứng dụng tương tự nước Javen.
2CaOCl2 + CO2 + H2O → CaCO3 + CaCl2 + 2HClO
- So với nước Javen, clorua vôi rẻ tiền hơn, hàm lượng hipochlorite cao hơn,
dễ bảo quản và dễ vận chuyển hơn nên được sử dụng nhiều hơn.
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên.
* Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời
Câu hỏi 2: Chọn “đúng” hoặc “sai ” ứng với mỗi trường hợp:
Mức đầy đủ:
Đúng/sai
Giải pháp này có góp phần hạn chế độc hại cho người sử dụng chất tẩy rửa.
Đúng 1. Sử dụng các chất tẩy rửa cần tránh xa thức ăn, và chỉ dùng liều lượng vừa phải khi cần thiết.
Đúng 2. Nên dùng bao tay để tránh tiếp xúc với da và đeo khẩu trang để tránh hít trực tiếp.
Sai 3. Pha nước Javen với nước nóng khi sử dụng để đạt hiệu quả tẩy rửa hơn.
4. Nên dùng chanh hoặc giấm để tẩy rửa một số đồ dùng trong gia đình. Đúng
Sai 5. Cấm các nhà máy sản xuất các chất tẩy rửa có chứa hoá chất benzyl, polyetylen, hay sodium hypochlorite.
32
• Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên.
• Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời
Bài tập 11- HỢP CHẤT CHỨA FLUORINE XUNG QUANH EM
Hợp chất của fluorine có nhiều ứng dụng trong đời sống và ngành công nghiệp như dung dịch NaF loãng được làm thuốc chống sâu răng; dung dịch HF được dùng để khắc chữ lên thủy tinh; chất dẻo teflon làm chất chống dính trong chảo chống dính,...
Câu hỏi 1: Vì sao chất fluoride lại bảo vệ được răng?
Câu hỏi 2: Tạo sao không đựng dung dịch HF trong bình đựng bằng thủy
tinh?
Câu hỏi 3: Muốn khắc thuỷ tinh, người ta nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, lấy ra để nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ… cần khắc, rồi nhỏ dung dịch HF vào, thuỷ tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi lớp sáp. Nếu không có dung dịch HF, ta có thể thay bằng chất nào?
Câu hỏi 4: Teflon là chất gì? Tại sao lại dùng để chế tạo chảo chốngdính?
Hướng dẫn đánh giá bài tập 11:
Câu hỏi 1: Chất fluoride bảo vệ được răng:
* Mức đầy đủ:
- Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp chất
Ca5(PO4)3OH và được tạo thành bằng phản ứng:
3- + OH- → Ca5(PO4)3OH (1)
5Ca2+ + 3PO4
Sau các bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng tạo thành các acid hữu cơ như acetic acid và lactic acid. Thức ăn với hàm lượng đường cao tạo điều kiện tốt cho việc sản sinh ra các acid đó. Lượng acid trong miệng tăng thì trên bề mặt men răng sẽ xảy ra phản ứng: H+ + OH- → H2O
Làm nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển dịch
theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
- Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2, vì ion F- tạo điều
kiện cho phản ứng sau xảy ra:
3- + F- → Ca5(PO4)3F
5Ca2+ + 3PO4
33
Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên.
* Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời.
Câu hỏi 2: Không đựng dung dịch HF trong bình đựng bằng thủy tinh:
* Mức đầy đủ:
- Dung dịch HF tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn được thủy tinh.
Do thành phần của thủy tinh có SiO2, cho dung dịch HF vào thì có phản ứng:
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên.
* Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời
Câu hỏi 3: Muốn khắc thuỷ tinh khi không có dung dịch HF:
* Mức đầy đủ:
- Thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2. Cách làm tương tự như trên, rồi rắc bột CaF2 vào chổ cần khắc, cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa cứng đặt lên trên khu vực khắc, sau một thời gian thuỷ tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo lớp sáp, do có các phản ứng xảy ra:
H2SO4 đặc + CaF2 bột → CaSO4 + 2 HF.
SiO2 + HF → SiF4 + H2O
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên.
* Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời
Câu hỏi 4: Dùng Teflon để làm lớp chống dính trong chảo, nồi:
* Mức đầy đủ:
- Teflon có tên đúng là Poli florocacbon hay tên IUPAC là Poli (1,1,2,2tetraflo
etylen) viết tắt là PTFE. Ứng dụng trong chảo chống dính là do:
- Rất bền với các tác nhân hoá học (không tác dụng với dung dịch axit, kiềm
đậm đặc, với các tác nhân oxi hoá mạnh).
- Có hệ số ma sát rất nhỏ (0,04), độ bền nhiệt cao (tới 400°C mới bắt đầu thăng
hoa), không nóng chảy, phân huỷ chậm
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên. * Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời
Bài tập nhằm hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức HỢP CHẤT CHỨA FLUORINE vào thực tiễn, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc nhìn hoá học, phát triển kĩ năng sống, phẩm chất sống có ý thức trách nhiệm.
Bài tập 12: “MUỐI VÀ CUỘC SỐNG”
Muối chloride là muối của hydrochloric acid . Muối hloride có nhiều ứng dụng
34
quan trọng: KCl dùng làm phân kali; ZnCl2 được tẩm vào các thanh tà vẹt làm bằng gỗ vì chất này có khả năng diệt khuẩn; muối hồng Himalaya được chiết xuất từ mỏ muối Khewra, nằm gần dãy Himalaya ở Pakistan. Muối được khai thác bằng tay và được chế biến tối thiểu để tạo ra một sản phẩm chưa tinh chế không có chất phụ gia và được cho là tự nhiên hơn nhiều so với muối ăn thông thường. Muối hồng Himalaya có tới 84 khoáng chất và nguyên tố vi lượng khác vì thế được lựa chọn để làm đẹp, dược liệu,...Muối quan trọng nhất là NaCl. Ngoài việc dùng làm muối ăn và bảo quản thực phẩm, NaCl còn là nguyên liệu quan trọng đối với ngành công nghiệp hóa chất để điều chế Cl2, H2, NaOH, nước Javen,…
Câu hỏi 1: Trước khi ăn rau sống, người ta thường ngâm chúng trong dung dịch nước muối ăn sodium chloride trong thời gian từ 5-10 phút để diệt vi khuẩn. Vì sao dung dịch nước muối ăn (NaCl) có thể diệt vi khuẩn? Vì sao cần thời gian ngâm rau sống dài như vậy?
Câu hỏi 2: Vì sao nước biển lại mặn trong khi nước mưa, nước ao hồ, nước
sông suối thì không ?
Câu hỏi 3: Chúng ta có thể sử dụng muối hồng Himalaya thay thế muối ăn
thông thường không? Vì sao?
Hưỡng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Dùng dung dịch nước muối ăn (NaCl) ngâm diệt khuẩn rau từ 10- 15 phút: - Dung dịch muối ăn (NaCl) có nồng độ muối lớn hơn nồng độ muối trong các tế bào của vi khuẩn, nên do hiện tượng thẩm thấu, muối đi vào tế bào, làm cho nồng độ muối trong vi khuẩn tăng cao, và có quá trình chuyển nước ngược lại từ tế bào vi khuẩn ra ngoài từ đó vi khuẩn mất nước dần nên bị tiêu diệt.
- Do tốc độ khuếch tán chậm nên việc sát trùng chỉ có hiệu quả khi ngâm rau
sống trong nước muối từ 10 -15 phút.
Câu hỏi 2: Nước biển lại mặn trong khi nước mưa, nước ao hồ, nước sông suối
thì không mặn:
- Nước biển chứa một lượng muối sodium chloride rất lớn. Tính trung bình, các đại dương trên trái đất chứa khoảng 3,5% thành phần là muối sodium chloride, tức tương đương tổng cộng khoảng 50 triệu tỉ tấn muối. Nên vị mặn của nước biển chủ yếu do muối NaCl gây nên.
35
- Do sức nóng của mặt trời khiến nước biển trên bề mặt của chúng bốc hơi, hơi nước bốc lên gần như tinh khiết, khi gặp không khí lạnh thì ngưng tụ lại gây mưa rơi xuống đất liền tạo thành suối và sông. Nên nước mưa, nước sông suối, ao hồ không có vị mặn.
Câu hỏi 3: Có thể sử dụng muối hồng Himalaya thay thế muối ăn thông thường không:
- Cả muối ăn thông thường và muối hồng Himalaya đều chứa chủ yếu là sodium chloride. Hàm lượng sodium chloride trong muối hồng Hymalaya ít hơn so với muối ăn thông thường, bên cạnh đó muối hồng Himalaya có tới 84 khoáng chất và nguyên tố vi lượng khác. Nên chúng có thể dùng muối hồng Himalaya để nấu ăn giống như muối thường.
- Tuy nhiên, nếu sử dụng muối hồng Himalaya cũng cần phải bổ sung muối iodide, hơn nữa muối hồng Himalaya có giá thành đắt hơn nhiều so với muối thông thường. Nên việc dùng muối hồng Himalaya để thay thế muối ăn thông thường hay không còn phụ thuộc vào mục đích sử dụng và điều kiện kinh tế.
Bài tập này hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức muối chloride vào thực tiễn, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc nhìn hoá học, phát triển kĩ năng sống, phẩm chất sống có ý thức trách nhiệm.
HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Trong các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt thì khâu cuối cùng của việc xử lí nước là khử trùng nước. Một trong những phương pháp khử trùng nước đang được dùng phổ biến ở nước ta là dùng Cl2. Lượng Cl2 được bơm vào nước trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5 gam/m3. Nếu với dân số của một tỉnh là 3,5 triệu người, mỗi người dùng 200 lít nước/ngày, thì các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kg Cl2 mỗi ngày cho việc xử lí nước?
A. 4500. B. 3000. C. 3500. D. 4000.
Câu 2: Potassium iodide (kali iotua) trộn trong muối ăn để làm muối iodine. Theo tính toán của các nhà khoa học, để phòng bệnh bướu cổ và một số bệnh khác, mỗi người cần bổ sung 1,5.10-4 gam nguyên tố iodine mỗi ngày. Nếu lượng iodine đó chỉ được bổ sung từ muối iodide (có 25 gam KI trong 1 tấn muối ăn) thì mỗi người cần ăn bao nhiêu gam muối iodine mỗi ngày?
A. 7,84 gam. B. 6 gam. C. 6,5 gam. D. 7,79 gam.
Câu 3: Tại nhà máy giấy Bãi Bằng có xưởng sản xuất xút (NaOH) - chlorine với công suất lớn nhất trong cả nước. Xút được dùng cho việc nấu bột giấy, chlorine dùng cho việc tẩy trắng bột giấy. Nước muối đi vào thùng điện phân có hàm lượng 316 g/lít. Dung dịch thu được sau điện phân có chứa sodium hydroxide (natri hiđroxit) với hàm lượng 100 g/lít. Giả sử muối ăn là tinh khiết, thể tích dung dịch điện phân không thay đổi. Hiệu suất chuyển hoá muối trong thùng điện phân gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 46,5%. B. 47%. C. 60%. D. 55%.
36
II. Sử dụng hệ thống bài tập chương Halogen theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
1. Sử dụng bài tập theo hướng theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực trong các khâu của tiến trình dạy học
1.1. Sử dụng trong hoạt động khởi động
Hoạt động khởi động (tạo tình huống có vấn đề) gây hứng thú và tạo động cơ nghiên cứu khi bắt đầu dạy bài mới cho HS là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học giúp HS tích cực, tự giác và chủ động hơn. Các tình huống hay BTHH có nội dung thực tiễn có thể thúc đẩy mạnh mẽ động cơ muốn nghiên cứu kiến thức mới của HS. BT sử dụng trong hoạt động này thường là những bài gắn với những hiện tượng trong cuộc sống mà HS chưa biết hay chưa biết đầy đủ hoặc đã biết nhưng chưa giải thích được nguyên nhân hay hậu quả của sự việc, những hiện tượng tự nhiên lí thú, những mâu thuẫn với những kiến thức đã có của HS nhằm kích thích HS có hứng thú tìm hiểu và tạo động cơ muốn nghiên cứu kiến thức mới.
TIẾT PPCT 59-BÀI 21: NHÓM HALOGEN (BỘ SÁCH KNTT)-TIẾT 1
1. Hoạt động 1: khởi động (5 phút)
a) Mục tiêu:
- Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu
kiến thức mới của HS về halogen.
Vì là HĐ tạo tình huống/nhu cầu học tập nên GV không chốt kiến thức mà chỉ liệt kê những câu hỏi/vấn đề chủ yếu mà HS đã nêu ra, các vấn đề này sẽ được giải quyết ở HĐ hình thành kiến thức và HĐ luyện tập.
b) Tổ chức thực hiện:
Cho học sinh tìm hiểu về MUỐI IODINE VÀ BỆNH BƯỚU CỔ
Để cơ thể khỏe mạnh, con người cần phải được cung cấp đầy đủ các nguyên tố hóa học cần thiết. Có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng lớn và có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng nhỏ (được gọi là nguyên tố vi lượng). Iodine là một nguyên tố vi lượng hết sức cần thiết đối với con người. Iodine là vi chất quan trọng để tuyến giáp tổng hợp các hormon điều chỉnh quá trình phát triển của hệ thần kinh trung ương, phát triển hệ sinh dục và các bộ phận trong cơ thể như tim mạch, tiêu hoá, da- lông- tóc- móng, duy trì năng lượng cho cơ thể hoạt động… Theo các nhà khoa học mỗi ngày cơ thể con người cần được cung cấp từ 1.10- 4 đến 2.10-4 gam nguyên tố iodine.
Cơ thể tiếp nhận được phần iodine cần thiết dưới dạng hợp chất của iodine có sẵn trong muối ăn và một số loại thực phẩm. Nhưng việc thiếu một ít vẫn thường xảy ra. Tình trạng thiếu hụt iodine đang quay trở lại Việt Nam đã trở nên báo động khi một kết quả điều tra mới đây ở trẻ em 8 đến 10 tuổi trong cả nước cho thấy tỷ lệ bướu cổ chiếm tới 9,8%. Thông tin này được Bộ Y tế cho biết tại hội thảo liên ngành về tái thiết lập, củng cố Chương trình phòng, chống các rối loạn do thiếu hụt iodine với sự
37
tham gia của nhiều bộ, ngành, tổ chức tại Hà Nội ngày 2 tháng 12 năm 2016.
Nếu thiếu iodine, cơ thể người sẽ không thể tổng hợp những hormone tuyến giáp và làm ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất trong các tế bào, làm rối loạn các chức năng sinh lý, làm suy yếu chức năng của hệ miễn dịch, tim đập nhanh, có tác động xấu tới sức khỏe. Thiếu hụt iodine ở phụ nữ mang thai sẽ khiến cho thai nhi chậm phát triển về thể chất, bị điếc bẩm sinh hoặc bị tổn thương não.
Bướu cổ hay phì đại tuyến giáp là biểu hiện sớm nhất do nhận biết được bằng mắt thường, đây là dấu hiệu đặc trưng đầu tiên của việc thiếu iodine. Tuy nhiên, nếu lượng iodine được cung cấp quá nhiều sẽ gây nên hội chứng cường giáp hay gặp nhất là bệnh Grave ( Basedow), ngoài ra còn có u tuyến độc giáp (Toxic Adenoma), viêm tuyến giáp (Thyroiditis)
Câu 1: Muối iodine là muối ăn có trộn lẫn chất nào sau đây ?
B. I2 ( đơn chất) C. HI D. KI hoặc
A. AgI KIO3.
Câu 2: Trên cơ sỡ nắm được nội dung đoạn trích, hãy lựa chọn Đúng/ Sai cho các ý sau:
Ý kiến
Đúng/ Sai
1.Để phân biệt muối ăn thường và muối ăn iodine người ta dùng hồ tinh bột vì nếu muối có chứa iodine sẽ làm hồ tinh bột chuyển thành màu xanh.
2. Nên bỏ muối iodine sau khi thức ăn đã chín vì hợp chất iodine có thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
Câu 3: Nêu cách phòng tránh bệnh bướu cổ ?
HS được hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập, đưa ra các ý
kiến tranh luận, chủ động tham gia vào thực hiện các nhiệm vụ qua đó phát huy được tính tích cực tư duy cho học sinh, phát triển năng lực giải quyết đề. HS phát hiện được vấn đề nảy sinh cần tìm hiểu thông qua một vấn đề thực tế .
Thông qua tìm hiểu và giải quyết vấn đề, Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu trạng thái tự nhiên của nhóm Halogen.
38
1.2. Sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới
Trong hoạt động hình thành kiến thức mới GV có thể sử dụng bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực làm bài tập tình huống, giải quyết vấn đề hoặc mô tả tình huống thực tiễn trong đó nhằm giúp HS tích cực kiến tạo tri thức mới. GV nên lựa chọn các bài tập có nội dung gần gũi giúp HS dễ dàng liên tưởng đến các kiến thức khoa học để từ đó có thể tự mình tìm ra kiến thức mới hoặc chọn các bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực là nguồn kiến thức để HS tìm tòi phát triển kiến thức, rèn luyện kĩ năng đồng thời nâng cao hứng thú học tập của HS.
TIẾT 59-BÀI 21: NHÓM HALOGEN - TIẾT 1 (BỘ SÁCH KNTT)
Hoạt động 3: Tính chất hóa học-10p
Mục tiêu: Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với
hydrogen, với H2O.
- Viết được phương trình hóa học của phản ứng tự oxi hóa - khử của chlorine.
- So sánh tính oxi hóa của các halogen trong nhóm VIIA.
Giao nhiệm vụ học tập:
a/ Đọc phần dẫn sau , hoàn thành phiếu học tập số 2:
Trong các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt thì khâu cuối cùng của việc xử lý nước là khử trùng nước uống.
Một trong các phương pháp khử trùng nước đang được dùng phổ biến ở nước ta là dùng khí chlorine. Lượng chlorine được bơm vào nước trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5g/m3
Câu 1: Cứ mỗi sáng khi mở vòi nước để rửa mặt, Nhàn đều ngửi được nước có mùi xốc khó chịu, nhưng sau một thời gian, không còn mùi đó nữa. Bạn có thể giải thích giúp Nhàn được không?
39
Câu 2: Vì sao chlorine trong nước có tính khử trùng, diệt khuẩn Câu 3: Chlorine là một khí độc. Vì vậy, việc dùng nước máy chứa hàm lượng chlorine vượt quá mức cho phép sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, để dùng nước máy an toàn, chúng ta cần phải
A. Xả nước máy ra chậu, phơi một thời gian mới sử dụng. B. Dùng ngay nước máy vừa mới ra khỏi vòi. C. Xả nước máy vào xô, chậu và đậy kín. D. Trộn nước máy với nước giếng rồi sử dụng.
Câu 4: Dùng clo để sát trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên, cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Hãy đề xuất phương án đơn giản để nhận biết lượng clo dư, viết phương trình phản ứng (PTPU) nếu có. Câu 5: Nếu dân thành phố Vinh là 306000 người, mỗi người dùng 200 lít nước/ ngày, thì các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kilôgam gam chlorine mỗi ngày cho việc xử lý nước?
Từ thông tin trong bài tập hãy trả lời các câu hỏi sau (PHT số 2): 1. Xác định vai trò của Cl2 trong các phản ứng hóa học trên. Kết luận về vai
trò của Cl2 trong các phản ứng hóa học.
2. Từ đáp án của câu hỏi 2 rút ra nhận xét so sánhvề tính chất hóa học của
Cl2 và I2?.
HS Thực hiện nhiệm vụ: theo cặp đôi và theo nhóm Báo cáo, thảo luận: GV mời đại diện các nhóm lên trình bày, các nhóm lắng
nghe, nhận xét.
Kết luận, nhận định: GV nhận xét và kết luận vấn đề. (đánh giá bài tập 1 phần
phụ lục 1)
+ Các đơn chất halogen từ fluorine đến iodine là phi kim điển hình, tính oxi
hóa giảm dần.
+ Ngoài tính oxi hóa, chlorine còn có tính khử.
40
1.3.Sử dụng trong hoạt động luyện tập
Bài tập là nội dung học tập đồng thời là nhiệm vụ học tập cần giải quyết của học sinh. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, bài tập định hướng năng lực là công cụ để học sinh luyện tập thông qua đó hình thành năng lực, trong đó có năng lực tư duy và năng lực giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Trong tiết thứ 4 bài nhóm halogen tôi sử dụng bài tập “Bài tập 9: Xử lí nước sau mùa lũ” học sinh tư duy vận dụng kiến thức khoa học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn .
1.4. Sử dụng trong hoạt động vận dụng
Hoạt động vận dụng kiến thức nhằm mục đích hệ thống hóa, tổng hợp, khắc sâu kiến thức vừa học đồng thời phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực vận dụng kiến thức hóa hóa vào thực tiễn cho HS, GV nên lựa chọn các bài tập phát triển phẩm chất năng lực gần gũi với HS, giải đáp được những hiện tượng thiết thực, lí thú trong cuộc sống liên quan đến kiến thức chủ yếu cần nhấn mạnh để HS cảm thấy hứng thú với bài học và môn học đồng thời nhớ được kiến thức lâu một cách có chủ đích. Hoạt động vận dụng kiến thức có thể được tiến hành vào cuối buổi học hoặc trong giờ học ngay sau khi dạy xong một phần kiến thức mới.
Tiết 66 - Bài “HYDROGEN HALIDE – MUỐI HALIDE”
(Tiết 4 -bộ sách KNTT)
Hoạt động 3: Vận dụng
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi và bài tập
ứng dụng thực tiễn.
b) HS Thực hiện nhiệm vụ: theo cặp đôi và theo nhóm
Báo cáo, thảo luận: GV mời đại diện các nhóm lên trình bày, các nhóm lắng
nghe, nhận xét.
c) Nội dung: Bài tập định hướng phát triển phẩm chất năng lực : Bài tập 8
KHAI THÁC MUỐI ĂN
Muối ăn khi khai thác từ nước biển, mỏ muối, hồ muối thường có lẫn nhiều tạp chất như MgCl2, CaCl2, CaSO4 làm cho muối có vị đắng chát và dễ bị chảy nước gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng muối. Một trong những phương pháp loại bỏ tạp chất ở muối ăn là dùng hỗn hợp A gồm Na2CO3, NaOH, BaCl2 tác dụng với dung dịch nước muối để loại tạp chất dưới dạng các chất kết tủa CaCO3, Mg(OH)2, BaSO4. Một mẫu muối thô thu được bằng phương pháp bay hơi nước biển vùng Bà Nà – Ninh Thuận có thành phần khối lượng như sau: 96,525% NaCl; 0,190% MgCl2; 1,224% CaSO4; 0,010% CaCl2; 0,951% H2O.
41
Hình .a. Ruộng muối Hình .b. Muối mỏ
Câu 1: Viết các phương trình hoá học xảy ra khi dùng hỗn hợp A để loại bỏ tạp chất có trong mẫu muối trên.
Câu 2: Tính khối lượng A cần dùng để loại bỏ hết tạp chất có trong 3 tấn muối nói trên.
Câu 3: Tính thành phần % về khối lượng của các chất trong A. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
c) Sản phẩm: Bài trình bày của các nhóm
Nội dung đánh giá bài tập 8 (phần phụ lục)
d) Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ cho HS và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- GV chấm bài, nhận xét và có thể cho điểm.
2. Sử dụng khi tự học ở nhà
Với những nội dung kiến thức mang tính thực tiễn, liên quan đến đời sống như: vấn đề về môi trường, xã hội,... hoặc những nội dung kiến thức, kỹ năng đòi hỏi cần có thời gian nghiên cứu dài hơn, GV có thể yêu cầu HS nghiên cứu, thực hiện bài tập trước ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân, sau đó báo cáo tại lớp trong giờ ôn tập, luyện tập.
3. Sử dụng để kiểm tra đánh giá và tiếp cận xu hướng thi đánh giá năng lực.
Bài tập phát triển phẩm chất năng lực là một xu hướng phù hợp trong việc đổi mới trong kiểm tra đánh giá năng lực HS. Vì vậy GV có thể sử dụng các bài tập mà chúng tôi thiết kế để kiểm tra thường xuyên, định kì và đón đầu xu hướng thi đánh giá năng lực.
42
Trong bài kiểm tra, HS huy động những kiến thức đã học cũng như các kĩ năng, kĩ xảo đồng thời vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi, bài tập, vì vậy GV có thể kết hợp nhiều dạng câu hỏi , bài tập đa dạng cho HS sao cho vừa đảm bảo đạt được yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra đánh giá vừa phát triển được các NL cần thiết cho HS. Sử dụng BT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực trong hoạt động này không chỉ nhằm tái hiện kiến thức cho HS mà quan trọng hơn là cần giúp cho HS biết sử dụng linh hoạt, phối hợp các kiến thức với nhau một cách nhuần nhuyễn để HS không những nhớ, hiểu các kiến thức đã học mà còn biết vận dụng kiến thức đã học đó để giải quyết các tình huống.
Các năm gần đây, một số trường ĐH (như ĐH Bách khoa- Hà Nội, ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh…) đã sử dụng bài thi theo hướng phát triển phẩm chất năng lực đánh giá năng lực để tuyển sinh chất lượng đầu vào.
III. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài được áp dụng tại đơn vị
1.Mục đích khảo sát
Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài sau khi trình bày nội dung
của các giải pháp
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề sau:
1) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện
nay không?
2) Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại không? - Giải pháp 1: Thiết kế hệ thống bài tập Nhóm Halogen theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực trong dạy học Hóa học 10
- Giải pháp 2: Sử dụng hệ thống bài tập Nhóm Halogen theo hướng phát triển phẩm chất năng lực trong dạy học hóa học 10 nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình giáo dục phổ thông 2018
2.2. Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với
thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
43
+ Tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài gồm: Không cấp thiết;
Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.
+ Tính khả thi của các giải pháp trong đề tài gồm: Không khả thi; Ít
khả thi; Khả thi và Rất khả thi.
Đối với GV: Thông qua nội dung trình bày các giải pháp đề xuất trong đề tài, sau đó thiết kế hệ thống bảng hỏi điều tra trên phần mềm Google Form và tiến hành gửi đường link: https://forms.gle/YP6GfnqZeSVUGwMx8
Đối với HS: Phát phiếu bảng kiểm
3. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát
TT Đối tượng
Số lượng
12
1 Giáo viên môn Hóa học dạy trường THPT Anh Sơn 2, THPT Anh Sơn 1(được tiếp cận nội dung cụ thể của các giải pháp trong đề tài)
2 Học sinh lớp 10 học tập môn Hóa học theo các giải pháp của 85
đề tài (tại trường THPT Anh Sơn 2)
97 TỔNG
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài được áp dụng.
- Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Bảng 2.1 kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp trong đề tài đối với giáo viên Hóa học và học sinh lớp 10 THPT học môn Hóa học (M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiết)
Các giải pháp Thang đánh giá các giải pháp TT
M1 M2 M3 M4 Mức Các thông số X
0 0 35 62 3,64 4 1
0 01 29 67 3,68 4 2
Thiết kế hệ thống bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm Halogen trong dạy học Hóa học 10 Sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm Halogen Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình giáo dục phổ thông 2018
Trung bình 3.66 4
44
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: Đa số các GV và HS đều cho rằng các biện pháp được trình bày trong đề tài đều ở mức cấp thiết và rất cấp thiết. Trong đó phần nhiều GV và HS đánh giá nội dung các biện pháp là rất cấp thiết. Với giá trị trung bình của các giải pháp đều lớn hơn 3.5 và giá trị trung bình chung của các giải pháp là 3.66 cho thấy rằng đề tài có sự cấp thiết cao.
- Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 2.2 kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp trong đề tài đối với giáo viên môn Hóa học và học sinh lớp 10 THPT học môn Hóa học
(M1: Không khả thi; M2: Ít khả thi; M3: Khả thi; M4: Rất khả thi)
Các thông số Thang đánh giá các giải pháp TT Các giải pháp
M1 M2 M3 M4 Mức X
0 01 28 68 3.69 4
1 Thiết kế hệ thống bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm Halogen Hóa học 10
0 0 30 67 3.69 4
2 Sử dụng hệ thống bài tập định hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm Halogen Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình giáo dục phổ th 2018
Trung bình 3.69 4
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra nhận xét: Đa số các GV và HS được cho rằng các giải pháp được trình bày trong đề tài đều ở mức khả thi và rất khả thi. Trong đó phần nhiều GV, HS đánh giá nội dung các biện pháp có tính rất khả thi. Với giá trị trung bình của các giải pháp đều lớn hơn 3.6 và giá trị trung bình chung là 3.69 chứng tỏ các giải pháp đươc xây dựng và sau khi áp dụng thực nghiệm, mức độ tin cậy về tính khả thi của các giải pháp đối với những người được khảo sát là rất khả thi.
- Cụ thể riêng GV : Kết quả khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài
được áp dụng tại 02 đơn vị được gửi cho GV dạy hóa học qua đường link: https://forms.gle/YP6GfnqZeSVUGwMx8 được Google Form tổng hợp qua 04 biểu đồ sau ( Hình ảnh được cắt từ Google Form)
45
Về tính cấp thiết: 100% GV đánh giá các giải pháp đề tài đưa ra có sự
cấp thiết và rất cấp thiết
+ Về tính khả thi: 100% GV đánh giá các giải pháp của đề tài đều có
tính khả thi và rất khả thi.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
I. Mục đích thực nghiệm
Kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính thiết thực của đề tài và đánh giá tính khả thi, tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống bài tập theo hướng phát triển phẩm chất năng lực và việc áp dụng hệ thống bài tập này vào quá trình dạy học hóa học 10 trong chương trình GDPT 2018.
Tìm ra thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề tài và rút ra các bài học kinh
nghiệm.
Kết quả thực nghiệm thu được là bằng chứng đáng tin cậy để chúng tôi khẳng định việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm Halogen Hoá học 10 nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình GDPT 2018 là cần thiết. II. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm Năm học 2023-2024, Trường THPT Anh Sơn 2 có 6/8 lớp 10 đăng kí học tự chọn bộ môn Hoá học.
Tôi tiến hành thực hiện thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm Halogen Hoá học 10 trải nghiệm ở một số lớp 10 Tôi và đồng nghiệp giảng dạy:
Lớp thực nghiệm:
+ Lớp 10A2 - Sĩ số 42 em
Lớp đối chứng:
46
+ Lớp 10A3 - Sĩ số 44 em
III. Nội dung thực nghiệm a) Yêu cầu chung
Tiến hành thực hiện trải nghiệm việc thiết kế và sử dụng bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực cũng góp phần tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục HS ở nhà trường nói chung, trường THPT nói riêng. b) Thời gian
Căn cứ vào phân phối chương trình bộ môn, đặc điểm của từng bài, từng nội dung kiến thức mà GV có thể linh động vận dụng để thực hiện. Đề tài này chúng tôi tiến hành tổ chức thiết kế và sử dụng bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực Nhóm Halogen Hoá học 10 khi dạy bài học mới; khi luyện tập, ôn tập; khi tự học ở nhà; khi KTĐG 1. Phương pháp
Ở các lớp thực nghiệm, GV dạy theo giáo án được thiết kế bởi các dạng bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực và tiếp cận nội dung hóa học 2018. Tùy thuộc nội dung kiến thức, đối tượng và năng lực HS ở các lớp chúng tôi vận dụng ở các mức độ nhận thức khác nhau cho phù hợp để hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của các em.
Ở lớp đối chứng, GV dạy theo giáo án được thiết kế với hệ thống bài tập
có sẵn trong SGK, SBT, sách chuyên đề học tập. 2. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm 2.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
Khi tiến hành TNSP, chúng tôi sử dụng bài thi đầu thực nghiệm của nhóm HS ( LTN và LĐC). Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Số HS đạt từng loại điểm xi
Nhóm Tổng số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 42 0 0 0 0 6 8 20 6 2 0 0
ĐC 44 0 0 0 0 7 9 19 6 3 0 0
Như vậy, 2 nhóm HS được chọn (LTN và LĐC) là tương đương nhau về khả năng học tập.
2.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm
Số HS đạt từng loại điểm xi
Tổng số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
42 Nhóm TN 0 0 0 0 1 3 10 10 12 5 1
44 ĐC 0 0 0 0 4 11 18 7 3 1 0
47
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
“Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập Nhóm Halogen nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh trong dạy học hóa học 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018” đã được triển khai áp dụng ở Trường THPT Anh Sơn 2, tôi nhận thấy sự đóng góp của đề tài có nhiều ý nghĩa thiết thực như sau:
Đề tài đã góp phần khơi dậy tinh thần ham học hỏi bộ môn của HS, điều đó cho thấy giá trị thiết thực của hóa học đã đi vào cuộc sống. Đồng thời, giúp HS rèn luyện cho mình phương pháp học tập phù hợp, góp phần quan trọng hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dưỡng các em năng lực, phương pháp tự học, tự nghiên cứu, hình thành phẩm chất tự lập, tự tin, tự chủ, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần quan trọng trong việc đổi mới PPDH, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đối với hoạt động giáo dục, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các phẩm chất, các năng lực khác cũng như kỹ năng sống cho HS.
Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát triển phẩm chất năng lực trong dạy học hóa học 10 nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình GDPT 2018 góp phần tạo tư duy logic cho HS, giúp cho kiến thức của học sinh mang tính hệ thống và luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, giúp GV tăng sự linh hoạt trong bài giảng. Điều quan trọng nhất sẽ giúp HS nắm được kiến thức hóa học thực tiễn, giải thích được các hiện tượng hóa học xảy ra trong tự nhiên, của vạn vật xung quanh, trong cuộc sống hằng ngày. Hướng dẫn HS phát huy những kiến thức đã học, rèn luyện các kĩ năng học tập, phát huy tính tích cực và gây hứng thú học tập cho các em.
II. Kiến nghị
Để tiến hành thực hiện có tính phổ biến, hiệu quả cao trong việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát triển phẩm chất năng lực Chương Halogen trong dạy học hóa học 10 chương trình GDPT 2018 giải quyết được những vấn đề trong thực tiễn thì Sở giáo dục và đào tạo cần tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên về các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học.
Giáo viên không ngừng học tập nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học tích cực, vận dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tạo điều kiện để HS được thể hiện năng lực, chính kiến của mình. Đồng thời cập nhật thường xuyên những kiến thức hóa học thực tiễn, thời sự và vận dụng áp dụng chúng vào bài học một cách kích thích, hài hước, thân thiện phù hợp với nội dung chương trình GDPT 2018
Hiện nay, việc đổi mới PPDH, đa dạng hóa cách dạy của GV nhằm phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo, phát triển năng lực của HS đóng một vai trò vô
48
cùng quan trọng. Và việc thiết kế và sử dụng bài tập định hướng phát triển phẩm chất năng lực nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho HS ở trường THPT có nhiều ý nghĩa. Với đề tài này chúng tôi mong muốn và hi vọng góp một phần nhỏ vào mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô giáo, đồng nghiệp, đồng môn để đề tài hoàn thiện, vận dụng tốt cho những năm học kế tiếp.
Xin chân thành cảm ơn!
49
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Kiểm tra chủ đề chương halogen
A. Phần trắc nghiệm khách quan:
Câu 1: Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố halogen thuộc nhóm nào? A. IA. C. VIIA. B. IIA.
D. VIIIA. Câu 2: Đặc điểm nào không phải đặc điểm chung của các nguyên tố nhóm
VIIA?
A. Đều là chất khí ở điều kiện thường. B. Đều có tính oxi hoá mạnh. C. Đều có số oxi hoá -1. D. Tác dụng được với hydrogen.
Câu 3: Trong thực tế khi đi đường xa, mắt người thường khô rát do gió và bụi đường, trẻ em khi bị chảy nước mũi bác sĩ thường khuyên dùng nước muối loãng muối ăn 0,9%. để nhỏ vào mắt hay mũ.
Hãy tính khối lượng NaCl để pha chế 1lit dung dịch trên.Giả sử thể tích NaCl
không đáng kể)
A.9gam B.9,08 gam C.52,2 gam D. 5,22 gam
Câu 4. Để khắc chữ lên thuỷ tinh người ta dùng hóa chất nào sau đây?
A. H2SO4 đặc B. NaOH loãng
C. hỗn hợp CaF2 và H2SO4 đặc D. Axit HI
Câu 5. Để phòng bệnh bướu cổ người ta thường dùng muối iodine . Muối
iodine là muối ăn (NaCl) có trộn lẫn một lượng nhỏ chất nào sau đây:
C. KI hoặc KIO3 D. HIO3 B. HI
A. I2 Câu 6: Khi cho 100ml dung dịch KOH 1M vào 100 ml dung dịch HCl thì phản
ứng xảy ra vừa đủ. Nồng độ mol của HCl trong dung dịch đã dùng là A. 1,0M. B. 0,25M. C. 0,5M. D. 0,75M.
Câu 7: Để làm giảm lượng hydro chloric acid trong dạ dày người ta dùng
loại thuốc có thành phần chính là chất nào sau đây:
A. NaCl B. NaOH C. Ca(OH)2 D. NaHCO3
50
Câu 8: Tính tẩy màu của nước chlorine là do
A. HClO có tính oxi hoá mạnh. B. Cl2 có tính oxi hoá mạnh.
C. HCl là acid mạnh. D. HCl có tính khử mạnh.
Câu 9: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử halogen là
A. ns2np4. B. ns2np5. C. ns2np6. D. (n-1)d10ns2np5.
Câu 10: Silver halide nào sau đây có màu vàng nhạt?
A. AgF. B. AgCl. C. AgBr. D. AgI.
Câu 11: Khi tiến hành các thí nghiệm sau, phản ứng trong thí nghiệm nào là phản ứng tự oxi hoá, tử khử?
A. Đốt cháy sắt trong khí chlorine.
B. Dẫn khí chlorine vào dung dịch sodium hydroxide.
C. Cho khí chlorine trộn lẫn với khí hydrogen trong bình thuỷ tinh rồi chiếu tia
tử ngoại.
D. Dẫn khí chlorine qua dung dịch potassium bromide.
Câu 12: Để nhận biết các dung dịch gồm: sodium chloride, potassium iodide, hydrochloric acid, hydroiodic acid có thể dùng các thuốc thử nào sau đây?
A. Dung dịch KOH và dung dịch HCl.
B. Dung dịch AgNO3 và dung dịch KOH.
C. Quỳ tím và dung dịch KOH.
D. Quỳ tím và dung dịch AgNO3.
C. Fe(OH)2. D. Fe2O3. B. Fe.
Câu 13: Chọn phát biểu không đúng: A. Các hydrogen halide tan tốt trong nước tạo dung dịch acid. B. Ion F- và Cl- không bị oxi hóa bởi dung dịch H2SO4 đặc. C. Các hydrogen halide làm quỳ tím hóa đỏ. D. Tính acid của các hydrohalic acid tăng dần từ HF đến HI. Câu 14: Hydrochloric acid loãng thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với chất nào sau đây? A. FeCO3. B. Phần tự luận: Câu 1: Dùng chlorine để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ chlorine dư ở nước bởi vì lượng chlorine dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Lượng chlorine dư còn lại chừng 1-2g/m3 nước là đạt yêu cầu. Cách đơn giản để kiểm tra lượng chlorine dư là dùng potassium iodine và hồ tinh bột. Hãy nêu cách mô tả hiện tượng của quá trình kiểm tra này và viết phương trình hóa học xảy ra.
51
- Mức đầy đủ (đạt 3 điểm)
Cho đồng thời dung dịch KI và hồ tinh bột vào mẫu nước cần kiểm tra. Nếu
clo còn dư thì clo tác dụng với KI theo PTHH:
Cl2 + 2 KI → 2KCl + I2 (I2 tạo thành làm hồ tinh bột hóa xanh)
Mức chưa đầy đủ
- Nêu được cách làm: 1 điểm
- Viết đúng phương trình: 1 điểm
- Nêu đúng hiện tượng: 1 điểm
Phụ lục 2: Hệ thống bài tập Chương halogen
NHẬN BIẾT Câu 1: Hãy nối các đơn chất halogen với các mô tả tương ứng. Cột B (Mô tả)
Cột A (Halogen) F2 Cl2 Br2 I2
Thăng hoa khi đun nóng. Dùng để sản xuất nước Javel Oxi hoá được nước Chất lỏng, màu nâu đỏ
Câu 2: Khi tiến hành các thí nghiệm sau, phản ứng trong thí nghiệm nào là phản ứng tự oxi hoá, tử khử?
A. Đốt cháy sắt trong khí chlorine. B. Dẫn khí chlorine vào dung dịch sodium hydroxide. C. Cho khí chlorine trộn lẫn với khí hydrogen trong bình thuỷ tinh rồi chiếu tia tử ngoại. D. Dẫn khí chlorine qua dung dịch potassium bromide.
THÔNG HIỂU
Câu 3: Một thí nghiệm được bố trí như sau: Khí hydrogen chloride (HCl) được đựng đầy trong một bình thuỷ tinh đậy bởi nắp cao su có ống thuỷ tinh có đầu vuốt nhọn xuyên qua. Dốc ngược bình cho ống thuỷ tinh cắm vào một chậu nước. Hiện tượng quan sát được như hình vẽ.
Thí nghiệm trên giải thích tính chất nào của khí hydrogen chloride? D. Tính base. A. Tính acid. B. Tính khử. C. Tính tan.
(g)
Câu 4: Cho phản ứng với phương trình hoá học như sau:
NaX(s) + H2SO4 (conc) HX + NaHSO . 4
Các hydrogen halide (HX) có thể điều chế theo phương pháp trên là
52
A. HCl, HBr và HI. C. HBr và HI B. HF và HCl. D. HF, HCl, HBr và HI.
Câu 5: Cho các giá trị nhiệt độ sôi sau HF (19,50C), HCl (-84,90C), HBr (- 66,70C), HI (-35,80C). Nguyên nhân nào dẫn đến nhiệt độ sôi cao bất thường của HF?
A. Tương tác van der Waals của HF lớn hơn các hydrogen halide còn lại. B. Khối lượng phân tử của HF nhỏ hơn các hydrogen halide còn lại. C. Liên kết hydrogen giữa các phân tử HF với nhau. D. Độ bền liên kết HF lớn hơn các hydrogen halide còn lại.
VẬN DỤNG
Câu 6: Thép để lâu ngày trong không khí (đặc biệt là không khí ẩm) thường bị gỉ sét (có thành phần chính là iron oxide). Dung dịch nào sau đây phù hợp để tẩy rửa gỉ sét?
B. Dung dịch hydrochloric acid.
A. Dung dịch nước chlorine. C. Dung dịch hydrofluoric acid. D. Dung dịch cồn iodine.
Câu 7: Tính tẩy màu của nước chlorine là do
A. HClO có tính oxi hoá mạnh. B. Cl2 có tính oxi hoá mạnh. D. HCl có tính khử mạnh. C. HCl là acid mạnh.
Câu 8: Đặc điểm nào không phải đặc điểm chung của các nguyên tố nhóm VIIA?
A. Đều là chất khí ở điều kiện thường. B. Đều có tính oxi hoá mạnh. C. Đều có số oxi hoá -1. D. Tác dụng được với hydrogen.
Câu 9: Trên thực tế, để đựng dung dịch hydrofluoric acid người ta thường dùng lọ đựng teflon hoặc PE mà không dùng lọ thuỷ tinh. Phương trình hoá học nào sau đây giải thích cho thực tế trên?
B. NaOH + HF NaF +
A. SiO2 + 4HF SiF4 + 2H2O. H2O. C. CaO + 2HF CaF2 + H2O. D. 2F2 + 2H2O 4HF + O2.
Câu 10: Ý nào sau đây nói về ứng dụng của chlorine (Cl2 )?
B. Sản xuất cryolite và
A. Làm sạch và khử trùng nước sinh hoạt. teflon. C. Chế tạo chất tráng lên phim ảnh. D. Làm chất sát trùng vết thương.
Câu 11: Chất nào sau đây có thể oxi hoá HF?
A. KMnO4. B. MnO2.
C. HNO3 đặc hoặc H2SO4 đặc. D. Không chất nào có thể oxi hoá được HF.
VẬN DỤNG CAO
Câu 12: Cho khoảng 2 mL dung dịch sodium iodide loãng vào ống nghiệm, cho tiếp khoảng vài giọt nước chlorine loãng và lắc nhẹ. Cho thêm tiếp 2 mL cyclohexane. Thêm tiếp vài giọt hồ tinh bột. Nhận định nào sau đây là đúng?
53
A. Khi thêm hồ tinh bột thì dung dịch hoá xanh. B. Chlorine tan tốt trong cyclohexane hơn iodine. C. Trong phản ứng, sodium iodide đóng vai trò là chất oxi hoá. D. Khi thêm cyclohexane thì lớp cyclohexane có màu vàng.
Câu 13: Một bạn học sinh tự thiết kế một thí nghiệm điện phân đơn giản như sau: Cho hai lõi bút chì làm hai điện cực và nối với một nguồn điện một chiều 9V và nhúng với dung dịch muối ăn (nồng độ 20%) đã khuấy đều. Dung dịch thu được có tính tẩy màu. Phương trình hoá học điện phân dung dịch muối ăn:
2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2 + Cl2
Dung dịch thu được có tên gọi là:
A. Xút ăn da. B. Nước chlorine. C. Nước Javel. D. Nước muối sinh lý.
Câu 14: So sánh nào sau đây không hợp lí?
A. tính acid HF < HBr < HCl < HI. B. tính khử HF < HBr < HCl < HI. C. độ phân cực HF < HBr < HCl < HI. D. năng lượng liên kết HF > HBr > HCl > H
1. 2.B 3.C 4.B 6.B 7.A 8.A 9.A ĐÁP ÁN 5.C 10. A
13.C 12.A
11.D 14.C Câu 1: Hãy nối các đơn chất halogen với các mô tả tương ứng. Cột B (Mô tả)
Cột A (Halogen) F2 Cl2 Br2 I2 Thăng hoa khi đun nóng. Dùng để sản xuất nước Javel Bốc cháy trong nước. Chất lỏng, màu nâu đỏ
54
BÀI TẬP TỰ LUẬN Câu 1: Hydrochloric acid có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Trong cơ thể con người, dịch vị dạ dày tiết ra hydrochloric acid tạo môi trường acid có độ pH từ 1 đến 2, cũng có thể đến 4 hoặc 5. Ngoài việc hòa tan các muối khó tan, hydrochloric acid còn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy carbohydrates (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn để cơ thể hấp thụ được. Lượng acid trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều gây bệnh cho người. Để chữa bệnh đau dạ dày do thừa acid, ợ chua người ta thường dùng muối Nabica. Cho biết Nabica là gì? Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra và tính khối lượng (mg) Nabica cần dùng để trung hòa 10 mL HCl 0,04M có trong dạ dày. Câu 2: Trong các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt thì khâu cuối cùng của việc xử lí nước là khử trùng nước. Một trong các phương pháp khử trùng nước đang được dùng phổ biến ở nước ta là dùng chlorine. Lượng chlorine được bơm vào nước trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5 g/m3. Nếu với dân số Hà Nội là 3 triệu, mỗi người dùng 200 L nước/ ngày, thì các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kg chlorine mỗi ngày cho việc xử lí nước? Câu 3: Trong chế độ dinh dưỡng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất chú trọng thành phần sodium (NaCl) trong thực phẩm. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), lượng muối cần thiết trong 1 ngày đối với trẻ sơ sinh là 0,3 gam, với trẻ dưới 1 tuổi là 1,5 gam, dưới 2 tuổi là 2,3 gam. Nếu trẻ ăn thừa muối sẽ ảnh hưởng đến hệ bài tiết, thận, tăng nguy cơ còi xương,… Trẻ ăn thừa muối có xu hướng ăn mặn hơn bình thường và là một trong những nguyên nhân làm tăng huyết áp, suy thận, ung thư khi trưởng thành. Ở từng nhóm tuổi trên, tính lượng ion chloride trong NaCl cho cơ thể mỗi ngày. Câu 4: Muối iốt có thành phần chính là sodium chloride (NaCl) có bổ sung một lượng nhỏ potassium iodide (KI) nhằm bổ sung nguyên tố vi lượng iodine cho cơ thể, nhằm ngăn bệnh bướu cổ, phòng ngừa khuyết tật trí tuệ và phát triển,… Trong 100 gam muối iốt có chứa hàm lượng ion iodide dao động từ 2200 μg – 2500 μg; lượng iodide cần thiết cho một thiếu niên hay trưởng thành từ 66 μg – 110 μg/ngày. Trung bình, một thiếu niên hay trưởng thành cần bao nhiêu gam muối iốt trong một ngày? Câu 5: Theo tính toán của các nhà khoa học, để phòng bệnh bướu cổ và một số bệnh khác, mỗi người cần bổ sung 1,5.10-4 gam nguyên tố iodine mỗi ngày. Nếu lượng iod đó chỉ được bổ sung từ muối iodine (có 25 gam KI trong một tấn muối) thì mỗi người cần bao nhiêu gam muối ăn mỗi ngày?