BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH MINH
PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC
VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở TRƯỜNG THCS
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH MINH
PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC
VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở TRƢỜNG THCS
Chuyên ngành : Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn văn
Mã số :
60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHÙNG QUÝ NHÂM
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Phùng Quý Nhâm, người
trong suốt thời gian qua đã tận tình, chu đáo chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô là giảng viên trường Đại học Sư
phạm TP. HCM đã hết lòng giảng dạy và hướng dẫn chúng tôi trong suốt thời
gian qua.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Ngữ Văn, Phòng Khoa học Công nghệ -
Sau Đại học trường Đại học Sư phạm TP. HCM; Ban Giám hiệu, giáo viên và
học sinh các trường THCS Chu Văn An, THCS Nguyễn Du, THCS Minh Đức,
THCS Đồng Khởi, THCS Văn Lang, THPT Trần Đại Nghĩa THCS Huỳnh
Khương Ninh, THCS Trần Văn Ơn, THCS Võ Trường Toản, THCS Đức Trí,
THPT Lương Thế Vinh - Quận 1, cô Trần Thị Hoa – Tổ trưởng Tổ Văn,
phòng Giáo dục Quận 1, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực nghiệm dự giờ, xin ý kiến khảo sát từ đội ngũ giáo
viên dạy Văn và các em học sinh của trường để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU Trang
Lí do chọn đề tài .............................................................................. 1
Lịch sử vấn đề ................................................................................. 8
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 9
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 10
Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 10
Giới hạn của đề tài .......................................................................... 11
Đóng góp của luận văn .................................................................... 11
Bố cục của luận văn ........................................................................ 12
CHƢƠNG 1:
VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN BẬC THCS
1.1 Vai trò, vị trí của văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn...13
1.2 Văn bản nhật dụng
1.2.1 Khái niệm văn bản nhật dụng............................................... 14
- Nhật dụng
- Văn bản nhật dụng
1.2.2 Đặc điểm chung của văn bản nhật dụng ............................... 15
1.2.3 Nội dung nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS
1.2.3.1 Chủ đề chung của chương trình………….. ........... 16
1.2.3.2 Nội dung cụ thể của các văn bản ........................... 16
CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Ở TRƢỜNG THCS
2.1 Phương pháp và phương pháp dạy học :
2.1.1 Khái niệm Phương pháp ( PP ) .......................................... 27
2.1.2 Khái niệm Phương pháp dạy học ( PPDH ) ....................... 27
2. 2 Phương pháp dạy VBND
2.2.1 Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan .......... 28
2.2.2 Dạy - học tích cực.............................................................. 40
2.2.2.1 Dạy học hợp tác ............................................................. 42
2.2.2.2 Dạy học theo dự án ......................................................... 49
2.2.2.3 Thuyết trình .................................................................... 55
2.2.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy .............. 58
2.2.3 Kết hợp dạy VBND với dạy học “Chủ đề tự chọn” và “Chương
trình địa phương” ................................................................................. 62
2.2.4 Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá .......................... 70
2. 3 Phương pháp học VBND
2.3.1 Đọc – hiểu VBND ............................................................. 74
2.3.2 Sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm, phân tích và tổng hợp
tư liệu, hỗ trợ quá trình học VBND ...................................................... 76
2.3.3 Tự học và học tập hợp tác .................................................. 79
CHƢƠNG 3:
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1 Tổ chức thực nghiệm ................................................................. 81
3.2 Kết quả thực nghiệm ................................................................. 82
3.2.1 Về nhận thức và phương pháp giảng dạy của đội ngũ GV… 82
3.2.2 Về năng lực tiếp nhận VBND của HS ................................. 91
3.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................... 103
3.4 Một số kiến nghị ........................................................................ 104
3.5 Thiết kế giáo án thực nghiệm .................................................... 105
3.5.1 Giáo án Ngữ văn 6 ............................................................. 105
3.5.2 Giáo án Ngữ văn 7 ............................................................. 114
3.5.3 Giáo án Ngữ văn 8 ............................................................. 127
3.5.4 Giáo án Ngữ văn 9 ............................................................. 136
KẾT LUẬN
1. Những vấn đề mà luận văn đã giải quyết được ..................... 146
2. Hướng phát triển của đề tài ................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Giáo án thực nghiệm............................................................... 153
2. Mẫu phiếu khảo sát thực tế D&H VBND ở trường THCS ..... 169
3. Phiếu khảo sát thực tế D&H VBND ở trường THCS ............. 178
4. DVD tư liệu hỗ trợ việc dạy – học VBND
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BPDH : Biện pháp dạy học
2. CNTT : Công nghệ thông tin
3. D&H : Dạy và Học
4. DHTC : Dạy học tích cực
5. DHTDA : Dạy học theo dự án
6. DHHT : Dạy học hợp tác
7. ĐDDH : Đồ dùng dạy học
8. ĐMPP : Đổi mới phương pháp
9. GV : Giáo viên
10. GAĐT : Giáo án điện tử
11. HS : Học sinh
12. PP : Phương pháp
13. PPDH : Phương pháp dạy học
14. PPTC : Phương pháp tích cực
15. SGK : Sách giáo khoa
16. SGV : Sách giáo viên
17. THCS : Trung học Cơ sở
18. THPT : Trung học Phổ thông
19. ƯDCNTT : Ứng dụng công nghệ thông tin
20. VB : Văn bản
21. VBND : Văn bản nhật dụng
22. XH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng hợp nội dung các VBND chương trình Ngữ văn THCS…….16
Bảng 2.1 Hệ thống nguồn tư liệu phục vụ dạy – học VBND………………..36
Bảng 2.2 Hệ thống nội dung Chương trình địa phương……………………..64
Bảng 2.3 Hệ thống nội dung Chủ đề tự chọn phần VBND………………….69
Bảng 2.4 Mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC…………….73
Bảng 3.1 Tổng hợp ý kiến về những VBND mà GV gặp khó khăn trong quá
trình giúp HS tiếp nhận và đề xuất hướng khắc phục………………….85
Bảng 3.2 Thống kê kết quả nhận xét VBND trong chương trình Ngữ văn….86
Bảng 3.3 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị cho bài dạy VBND…….....88
Bảng 3.4Tổng hợp ý kiến về những PPDH VBND mà GV đã áp dụng…….88
Bảng 3.5 Tổng hợp ý kiến GV về tri thức HS tiếp nhận được quan trọng nhất
qua việc học các VBND……………………………………………….90
Bảng 3.6 Tổng hợp ý kiến HS về hình thức học tập đã được GV tổ chức…..91
Bảng 3.7 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị bài của HS………………...92
Bảng 3.8 Tổng hợp ý kiến HS về khả năng tiếp nhận VBND……………….93
Bảng 3.9 Tổng hợp nhận xét của HS về các VBND đã học…………………94
Bảng 3.10 Tổng hợp nhận thức của HS sau khi học VBND………………...95
Bảng 3.11 Tổng hợp khả năng tạo lập VBND của HS………………….….. 96
Bảng 3.12 Tổng hợp ý kiến HS sau khi học VB ........................................... 99
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
– và
-
.
1.1 Cơ sở khoa học:
Giáo dục đào tạo vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn
lực “con ngƣời” phát triển về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng
trong giai đoạn đất nƣớc ta đang chuyển mình đi lên, hội nhập với cộng đồng
quốc tế. iáo dục đào tạo, Đảng, Nhà
nƣớc và đội ngũ những ngƣời làm công tác giáo dục hết sức quan tâm
việc đổi mới nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa, đổi mới phƣơng
pháp dạy học (PPDH) ở từng bậc học bƣớc hội
nhập tri thức thế giới. Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới PPDH là một vấn đề đã
đƣợc đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu
PPDH đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận
dạy học hiện đại để đƣa nền giáo dục nƣớc ta ngày càng hiện đại hơn, đáp
ứng đƣợc nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Khoa học PPDH bộ
môn Ngữ văn cũng không đi ra ngoài quỹ đạo chung đó.
ghị quyết của Đảng Luật giáo dục
việc đổi mới - .
Nghị quyết 02/NQ – HNTW khóa VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu:
“ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”.
Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09-12-2000, của Quốc hội khóa X
về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc
đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông:
2
“Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục
tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học
qui định trong Luật giáo dục; khắc phục những mặt hạn chế của chương
trình, sách giáo khoa; tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực
tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của
học sinh…”.[12.tr.5]
Luật giáo dục 2005, Điều 5 [12.tr.21], đặc biệt là chỉ thị số 14
(4 – 1999), đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), điều 28.2 cũng đã
ghi rõ:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” [12.tr.22].
. Nhƣ tài liệu “Những vấn đề chung về đổi mới
giáo dục Trung học sơ sở” môn Ngữ văn đã nêu rõ mục tiêu đổi mới chƣơng
trình, sách giáo khoa (SGK) cấp Trung học cơ sở (THCS):
+ Về mục tiêu chung: Các kiến thức và kĩ năng thực hành được củng
cố để tạo ra 4 năng lực chủ yếu cho HS: năng lực hành động, năng lực thích
ứng, năng lực cùng sống và làm việc, năng lực tự khẳng định mình. Các năng
lực ấy phù hợp với 4 trụ cột giáo dục thế giới thế kỉ XXI là: học để biết; học
để làm việc; học để làm người; học để hòa nhập. [12.tr.18].
+ Về phƣơng pháp (PP): “Phương pháp là linh hồn của một nội dung
đang vận động”, “Học phương pháp chứ không học dữ liệu”, “Thầy giáo tồi
3
truyền đạt chân lí, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”, “Phương pháp tốt
là làm đơn giản những phức tạp, Phương pháp tồi là làm phức tạp những đơn
giản”, “Thầy giỏi có thể vừa dạy được cho mọi người hiểu được, vừa tối ưu
hóa năng lực cụ thể” [12.tr.19].
Và những năm gần đây, nguyên tắc đổi mới chƣơng trình giáo dục,
SGK phổ thông trong “Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010” đã
xác định phải tập trung vào đổi mới PPDH - dựa vào hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo học tập của HS dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của GV:
“Đổi mới PPDH luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội
dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi mới các hình
thức tổ chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc
cả lớp, giữa học trong phòng học và học ngoài hiện trường; đổi mới môi
trường giáo dục để học tập gắn với thực hành và vận dụng…” [12.tr.9-10]
Từ năm 1997, việc xây dựng lại chƣơng trình, biên soạn lại SGK các
môn học và những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS đã đặt ra những yêu
cầu cấp thiết về đổi mới PPDH. Chƣơng trình mới của THCS cũng đã đƣợc
ban hành vào ngày 24/01/2002, và Văn – Tiếng Việt là một môn học có
nhiều thay đổi. Ba phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn đƣợc tích hợp
chặt chẽ trong một chƣơng trình và một SGK, với tên môn học là Ngữ văn.
Ngoài yêu cầu về vận dụng quan điểm tích hợp tính tƣ tƣởng, phù hợp với
tâm lý lứa tuổi THCS, chƣơng trình mới còn đáp ứng yêu cầu nội dung là tính
cập nhật, gắn kết với đời sống, đƣa HS trở lại những vấn đề vừa quen thuộc,
gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi ngƣời đều quan tâm. Vì lẽ đó
mà các văn bản nhật dụng ( VBND ) đƣợc đƣa vào chƣơng trình Ngữ văn
THCS đã hƣơng trình phần nào giảm bớt tính hàn lâm đã thực
hiện đƣợc sứ mệnh giúp HS tiếp nhận tri thức, hòa nhập cuộc sống, gắn học
với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động từ cuộc
4
sống, giúp HS thực sự là những cá nhân chủ động, tích cực quan tâm đến cuộc
sống, đến những vấn đề đang diễn ra hàng ngày trong xã hội (XH) và trên thế
giới; và có ý thức góp tiếng nói cũng nhƣ chung tay hành động vì cuộc sống
tốt đẹp cho cộng đồng.
1.2 Cơ sở thực tiễn:
.
rên thế giới, yêu cầu dạy học Văn gắn với thực tế cuộc sống
đã đƣợc đặt ra từ lâu.
Ở Anh, trong Qui định mới của Chương trình quốc gia công bố
năm 1995 có đặt rõ yêu cầu phải cho HS tiếp xúc với một “phạm vi
văn bản rộng rãi” mà mục tiêu là : “Học sinh cần đƣợc dạy nhận
biết, phân tích và đánh giá đặc điểm của những loại văn bản khác
nhau trong các ấn phẩm và trên các phƣơng tiện truyền thông đại
chúng khác.” (chuyển dẫn từ Hê-len Ác-nôn, Đọc để khám phá,
Hiệp hội đọc sách Vƣơng quốc Anh xuất bản, 1997, tr.12 ). Đây
chính là con đƣờng ngắn nhất để giúp HS hiểu biết và có kĩ năng
ứng dụng thực tiễn khi đã đƣợc tiếp cận với các kiểu văn bản gần
gũi với thực tế cuộc sống. Ở Pháp, chƣơng trình Ngữ văn chủ
trƣơng dạy văn bản thuộc thể loại báo chí nhƣ tất cả các thể loại văn
học khác, tăng tính ứng dụng cho HS. Trung Quốc, trong văn
, ngƣời học đƣợc tiếp cận với cả những bài nặng màu sắc khoa
học tự nhiên của Thẩm Quát (đời Tống); hay những văn bản đề cập
tới phƣơng pháp toán học của Hoa La Canh. HS đƣợc tiếp cận một
cách đa dạng về các kiểu văn bản, nên năng lực nhận thức của các
em trƣớc những vấn đề xã hội nhƣ càng rõ hƣớng hơn
Mĩ, trong chuẩn môn học tiếng Anh nghệ thuật của bang Niu Oóc,
5
công bố tháng 3 năm 1996, ngƣời ta có nêu một hồi kí viết về vụ
thảm sát Mĩ Lai ở Việt Nam -
- không chỉ giúp HS hiểu biết về lịch sử thế giới mà còn đƣa HS
đến gần hơn với giá trị nhân bản khi nhận thức tội ác mà chiến tranh
gây ra cho con ngƣời, để từ đ các em có thái độ đúng đắn trƣớc
những cuộc chiến tranh xâm lƣợc.
1945, trong cuốn Việt
Nam văn học sử yếu, , GS Dƣơng Quảng Hàm cũng đã
đƣa vào trên mƣời VB giống nhƣ VBND theo quan niệm hiện nay…
( Dẫn theo SGV Ngữ văn 6, tập 2. NXBGD, TP.HCM, 2002, tr.146 )
iện nay,
HS gữ văn, mà
nghiêng về các môn học mang tính đáp ứng xu hƣớng thời hiện đại nhƣ Kinh
tế, Ngoại ngữ, Tin học …Phần lớn HS học môn văn
các kì kiểm tra, thi cử mong muốn hiểu biết, khám phá, nên
thiếu ý thức tự học, chƣa mạnh dạn bày tỏ chính kiến; không có kĩ năng vận
dụng tri chất lƣợng học tập
môn văn có chiều hƣớng giảm sút. Những bài văn khô cứng, nghèo nàn ý tứ,
thiếu hiểu biết thực tế, thậm chí sai kiến thức đã khiến dƣ luận XH và đông
đảo phụ huynh hết sức quan tâm, lo lắng cho cách học văn hiện nay. Thực tế
ấy càng đòi hỏi làm thế nào để có những
, tiết học sinh động, thú vị, có sức thu hút HS tham gia nhiệt tình vào
quá trình học, chủ động tiếp nhận tri thức, năng động vận dụng tri thức vào
việc tạo lập văn bản, vào giao tiếp cộng đồng và tƣơng tác với cuộc sống
đƣa các em đến gần hơn với văn học – con
đƣờng gắn kết với cuộc sống– có tâm huyết với nghề, có tình
yêu dành cho HS, có ý thức không ngừng đổi mới, nhất là trong PPDH.
6
Tất cả những điều trên càng cho ta thấy việc đƣa VBND vào chƣơng
trình Ngữ văn trong chiến lƣợc đổi mới nội dung chƣơng trình, SGK và
PPDH là việc làm cần thiết, phù hợp xu thế lịch sử, đáp ứng yêu cầu hội nhập
và phát triển của XH hiện đại. Chƣơng trình THCS mới ( Quyết định số
03/2002/QĐ – BGD&ĐT ngày 24 – 01 – 2002 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục và
Đào tạo ) với những thay đổi quan trọng - nhƣ đƣa VBND vào chƣơng
trình Ngữ văn - chính là một khâu then chốt của đổi mới PPDH.
, từ khi triển khai dạy
chính thức chƣơng trình SGK mới, nhiều GV lúng túng khi dạy VBND
VBND không định hình ở một thể loại, một kiểu VB nào - có thể là một tác
phẩm văn chƣơng, một bài xã luận đăng trên báo, cũng có thể là một phần
trích báo cáo hội nghị quốc tế, hay công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời . . .
VBND mới lạ trong đề tài, chủ đề ( dân số, môi trƣờng, chiến tranh hạt
nhân…), đa dạng trong thể loại ( truyện ngắn, bút kí, tham luận…), kết hợp
linh hoạt các phƣơng thức biểu đạt trong cùng một văn bản (tự sự kết hợp
nghị luận, biểu cảm kết hợp nghị luận, thuyết minh
rong khi trƣớc đó, lí luận dạy học văn chƣa từng có nghiên cứu
hay đặt vấn đề về PPDH VBND. Vì vậy, việc hƣớng dẫn HS đọc - hiểu, việc
thiết kế giáo án theo yêu cầu đổi mới phƣơng pháp (ĐMPP) của GV gặp
không ít khó khăn lựa chọn PPDH, hay sử dụng phƣơng tiện dạy học
sao cho tƣơng thích với từng VB ở những đề tài, những cấp lớp khác nhau
: trang bị cho HS những tri thức khoa
học cần thiết, ứng dụng tri thức vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách
và phát huy tính tích cực, chủ động, biết nhận thức và có trách nhiệm với
cộng đồng. các VBND hình thức phi văn học nhƣ công ƣớc quốc
tế, tham luận diễn đàn quốc tế, khi thiết kế giáo án GV không chỉ dừng ở
7
“hiểu” nội dung, “thấy” nghệ thuật mà còn phải nhận ra mối liên hệ chặt chẽ
giữa VB với những vấn đề mà XH quan tâm ( một điều hoàn toàn kh c hẳn
với PPDH tác phẩm văn chƣơng ). Cho nên, trƣớc khi tiếp nhận một VBND,
GV và HS sự nỗ lực tìm tòi, chọn lựa, tổng hợp tƣ liệu trong và ngoài
văn bản một cách có hiệu quả. Tất cả trở thành áp lực đối với GV dạy văn.
Thực tế , cũng đã có GV yêu cầu đổi mới
PPDH nhƣng rồi thấy “cái mới” đòi hỏi sự đầu tƣ nhiều về thời gian, công sức
… nên trở về thói quen “đọc - chép”, hoặc chỉ khai thác giá
trị nội dung, nghệ thuật của văn bản mà bỏ qua sợi dây nối kết VB với thực tế
đời sống xã hội và trên thế giới. Nhiều HS văn học
thờ ơ với đời sống xã hội. Các em không quan tâm nắm bắt những
vấn đề bức thiết của đời sống xã hội trong và ngoài nƣớc; hoặc nếu có “biết”
thì cũng chỉ dừng ở mức nắm thông tin, tên gọi sự kiện mà không “hiểu”,
không “nhận thức” đƣợc tác động lâu dài của những vấn đề ấy đối với cuộc
sống của chính mình và cộng đồng.
tiết dạy - học VBND có không khí sinh động , với sự góp sức
hiệu quả của tƣ liệu phim, tranh ảnh cập nhật từ thực tế đời sống xã hội và
thầy - trò cùng trao đổi, sẻ chia trên lớp ,
.
Từ những lý do trên, tôi mong muốn đƣợc tìm hiểu, chia sẻ và góp sức
cùng đội ngũ GV dạy Văn lựa chọn những PPDH tối ƣu nhất cho việc giảng
dạy VBND. Qua nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu và dự giờ thực tế, tôi muốn
đóng góp kinh nghiệm và trình bày những đề xuất cụ thể của mình về PPDH
các VBND, để
- .
8
2. Lịch sử vấn đề
Năm 2001, tên gọi và các hình thức trình bày của VBND trong chƣơng
trình thay SGK đã trở nên gần gũi và quen thuộc đối với GV - HS. SGK Ngữ
văn 10% lƣợng VBND trong chƣơng trình Ngữ văn THCS đã giới thiệu
rõ . ( SGV )
giới thiệu, nêu rõ đặc điểm, tính chất của VBND nhằm giúp GV dễ dàng
nhận diện đặc điểm nội dung và hình thức của loại VB này, cũng
dẫn cụ thể một số định hƣớng về cách dạy học VBND, giúp đội ngũ GV đỡ bị
lúng túng trong quá trình giảng dạy.
Năm 2005, cuốn “Mấy vấn đề về giảng dạy môn Phương pháp dạy học
Ngữ văn trong chương trình Cao đẳng sư phạm mới” của tác giả Trần Đình
Chung - NXB ĐHSP. HN – trình bày cụ thể các định hƣớng dạy học VBND.
Tháng 3/2008, bài viết “Nên dạy các văn bản nhật dụng trong sách
Ngữ văn như thế nào” của TS. Đỗ Ngọc Thống ( Viện Khoa học Giáo dục )
cũng những thống nhất cơ bản về định hƣớng dạy học VBND.
, trên các tạp chí “Thế giới trong ta”, “Văn học và tuổi trẻ”,
nhiều GV đã viết bài tham gia diễn đàn trao đ .
GV của các trƣờng THCS nhiều chuyên đề đổi mới PPDH
đối với VBND. Đến nay, sau 9 năm thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình
SGK, GV đã giảng dạy VBND thông qua
thao giảng, tổ chức chuyên đề, hoặc trao đổi kinh nghiệm với các bạn đồng
nghiệp, tham gia diễn đàn “Đổi mới phƣơng pháp” trên các tạp chí chuyên
ngành… Việc làm này đã có những đóng góp đáng trân trọng trong việc góp
phần xây dựng PPDH đối với VBND nói riêng, với môn Ngữ văn nói chung.
D dẫn rõ ràng và cần thiết đối với một dạng VB
mới, GV vẫn chƣa thể áp dụng đối với tất cả các bài dạy hoặc với đặc thù điều
9
kiện của trƣờng học, của vùng miền khác nhau. Thực tiễn dạy học VBND
cao, và GV lúng túng, trăn trở.
, chúng ta cần phải tiếp cận, trao đổi và nghiên cứu sâu
hơn, có hệ thống hơn nữa các VBND về tri thức lẫn PPDH. , chúng ta
cần đóng góp thêm những nhận thức, đề xuất vừa có tính khoa học, vừa có
tính thực tiễn, khả thi, đáp ứng yêu cầu D&H ngày càng cao của VBND nói
riêng, môn Ngữ văn nói chung, đặc biệt là phát huy tính tích cực và
.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu :
: đáp ứng mục tiêu đào tạo và yêu cầu -
đổi mới của giáo dục đào tạo nói chung, của bộ môn Ngữ văn nói riêng.
chuyên môn: Góp phần khẳng định tính thiết thực trong việc -
D&H ác định đƣợc PP đặc thù cho giảng dạy VBND.
GV: Góp thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần VBND. -
HS: Tìm ra những biện pháp nâng cao năng lực nhận -
thức, quan sát, đánh giá các vấn đề đời sống XH, từ đó hòa nhập với cuộc
sống cộng đồng, đến gần hơn với hiện thực của cuộc sống xung quanh và ý
thức đƣợc vai trò của tiếng nói cá nhân trong cái chung của toàn XH.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu sâu hơn những tri thức về đặc trƣng của VBND
- Tìm hiểu thực tế ứng dụng PPDH các VBND tại trƣờng phổ thông,
trên cơ sở đó đề xuất hƣớng giải quyết một số vƣớng mắc về kiến thức và
PPDH, đáp ứng thực tế điều kiện dạy và học tại các trƣờng THCS.
- Tìm ra phát huy tính tích cực học
tập trong giờ học VBND,
10
với đời sống, quan tâm những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, có ý
nghĩa lâu dài, quan trọng cộng đồng cũng nhƣ tất cả các quốc gia.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các VBND và PPDH của GV ở các trƣờng THCS.
+ Song song đó, nghiên cứu PP học của HS khi tiếp nhận các VBND ở
từng cấp lớp học.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Trong chƣơng trình Ngữ văn THCS, những VBND đƣợc chọn giảng
dạy ở từng cấp lớp học ( lớp 6, 7, 8, 9 ) chiếm tỉ lệ không nhiều so với các thể
loại văn bản khác, nhƣng có giá trị . Dạy VBND còn nhiều
vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết. Tuy nhiên do năng lực và thời gian
nghiên cứu không dài nên ngƣời thực hiện luận văn xác định triển khai và
nghiên cứu vấn đề trong những phạm vi sau :
- Đặc trƣng cơ bản của VBND và ý nghĩa của việc dạy VBND trong
chƣơng trình Ngữ văn.
- Một số PPDH cụ thể đối với các VBND.
- Tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm tại một số trƣờng THCS
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp điều tra, khảo sát :
+ Điều tra, khảo sát để nắm bắt thông tin xác thực nhất về việc D&H
VBND trong nhà trƣờng thông qua thực tế giảng dạy, qua PPDH của GV và
các hình thức học tập của HS, dự giờ ở trƣờng THCS trực tiếp
.
+ Khảo sát SGK, SGV, sách thiết kế giáo án và một số bài viết, bài
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, lí luận và các thầy cô giáo ở trƣờng phổ
thông về việc giảng dạy phần VBND.
11
5.2 Phương pháp phân tích tổng hợp:
+ Phân tích và xử lý các nguồn tƣ liệu, thông tin chuyên môn
.
+ Phân tích kết quả thực nghiệm tổng hợp thực tiễn đề
xuất PPDH VBND ở trƣờng THCS
5.3 Phương pháp thực nghiệm:
+ Tổ chức lấy ý kiến của GV và HS cũng nhƣ triển khai các đề xuất,
gợi ý và trao đổi về chuyên môn, về PPDH.
+ Tham khảo các hình thức dạy học VBND tại trƣờng THCS, rút ra
những cơ sở thực tiễn và khả năng ứng dụng các PPDH phù hợp vào việc
D&H VBND.
5.4 Phương pháp so sánh – đối chiếu:
+ So sánh giữa các bài viết, bài nghiên cứu về cách giảng dạy, cách tổ
chức cho HS tiếp nhận một VBND
+ Đối chiếu VBND cụ thể để xác định PPDH phù hợp.
5.5 Phương pháp thống kê:
Thống kê kết quả khảo sát và kết quả thực nghiệm
6. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tìm hiểu thực tiễn D&H cũng nhƣ các PPDH đối với phần
VBND ở trƣờng THCS, trên cơ sở đó, đóng góp, đề xuất việc ứng dụng
những PPDH phù hợp, thiết thực cho quá trình dạy của GV và quá trình học
của HS.
7. Đóng góp của luận văn
7.1 Về lí luận :
- Trình bày những lý giải khoa học về VBND để hiểu hơn về tầm quan
trọng của việc giảng dạy phần VB này trong chƣơng trình Ngữ văn mới.
12
- Lựa chọn và đề xuất những PP cũng nhƣ biện pháp dạy học ( BPDH )
thích hợp để vận dụng vào việc D&H VBND.
7.2 Về thực tiễn :
- Đóng góp cái nhìn tổng thể về thực trạng D&H VBND.
- Xây dựng PPDH cụ thể, có tính khả thi cho quá trình D&H VBND.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của GV và HS trong tiết học VBND.
- Thiết kế mẫu một số giáo án cụ thể
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, phần Phụ lục và Tài liệu tham
khảo, luận văn gồm ba chƣơng, với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tìm hiểu chung về VBND trong chƣơng trình Ngữ văn
THCS
Chƣơng 2: Phƣơng pháp D&H VBND ở trƣờng THCS
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Trình bày kết quả thực nghiệm và thiết kế một số giáo án dạy VBND
trong chƣơng trình Ngữ văn THCS.
( Kèm DVD tƣ liệu hỗ trợ việc dạy – học VBND )
13
CHƢƠNG 1:
VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN BẬC THCS
1.1 Vai trò, vị trí của văn bản nhật dụng trong chƣơng trình Ngữ văn
: văn học địa phƣơng
mới àm nên
đa dạng về mặt VB sự
cũng nhƣ các kiểu VB mà HS đƣợc tiếp cận
Ngữ văn - lựa chọn các văn bản theo tiêu chí Kiểu văn bản ( phần Tập làm
văn ), Thể loại tác phẩm ( Phần văn học )
.
Ngữ văn
VBND làm nên “phần mềm”, bổ sung hoàn chỉnh cho khung
chƣơng trình. đến những vấn đề thời sự, cập nhật, gắn kết với
đời sống, đưa HS trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc gần gũi hàng ngày,
vừa có ý nghĩa lâu dài, trọng đại mà tất cả các cộng đồng dân tộc cùng quan
tâm hướng tới (SGV NV7 (2003 ), Nxb GD) – những vấn đề
trình Ngữ văn trƣớc đây.
tính linh hoạt . VBND tạo nên tính “mở”
cho từng đơn vị bài học. Tính “mở” ấy thể hiện ở việc khi ngƣời dạy và ngƣời
học nắm bắt chủ đề VB, phải liên hệ và gắn kết những
14
vấn đề mà VB đặt ra với thực tế đời sống cộng đồng, XH, cũng nhƣ thế
giới quan tâm. Cho nên i VB ác bài học
, thái độ thức công
dân, ý thức cộng đồng, hòa nhập tốt hơn với cuộc sống XH mà
em đang sống, những vấn đề quan tâm.
:
học để biết; học để làm việc; học để làm người; học để hòa nhập.
1.2 Văn bản nhật dụng
1.2.1 Khái niệm văn bản nhật dụng
Hiểu từ nét nghĩa cơ bản của từ Hán Việt, “nhật” là ngày và “dụng” là
sử dụng, ứng dụng. Hiểu một cách khái quát, “nhật dụng” hƣớng tới
những vấn đề đƣợc bàn đến, đƣợc quan tâm hàng
ngày SGV Ngữ văn 6, tập 2 viết: “Khái niệm Văn bản nhật dụng tạm
dịch từ chữ “Everyday texts” của tiếng Anh”. “Everyday texts”-
”. VBND
việc giảng dạy gắn chặt
một yêu cầu vừa hiển nhiên, vừa bức thiết.
còn phải tiếp
tục trao đổi . Nếu chỉ hiểu Văn bản nhật dụng là VB đƣợc sử dụng để
bàn đến những vấn đề đang diễn ra hàng ngày trong đời sống xã hội thì khái
niệm Văn bản nhật dụng chƣa hoàn chỉnh. Văn bản nhật
dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại văn học hoặc chỉ kiểu
đƣợc nhìn nhận từ chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung VB. Cho
nên, nói đến VBND là nói đến tính chất của nội dung VB. Đó là những bài
viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống của con người và cộng
đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, công
nghệ thông tin, đổi mới tư duy, dân số, quyền trẻ em, ma túy và tác hại của
15
các tệ nạn xã hội . . . , VBND có thể dùng tất cả các thể
tài cũng như các kiểu VB. Tuy nhiên, do thể hiện tính thời sự cao nên các tác
phẩm thông tấn – báo chí thường phù hợp hơn. [45, tr.7-9].
ần phân biệt VBND với VB điều hành ( ở Trung Quốc gọi đó là
Văn bản ứng dụng ). Trong chƣơng trình Ngữ văn, bên cạnh các kiểu VB nhƣ
tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm, thì còn có VB điều hành. là loại
VB rất phổ biến và gần gũi trong cuộc sống hàng ngày, nhƣng dùng để ra
lệnh, chỉ thị, yêu cầu, đề nghị, điều khiển, hƣớng dẫn … một đối tƣợng nào
đó. Chƣơng trình dạy học của các nƣớc rất chú ý đến việc dạy cho HS trong
nhà trƣờng phổ thông các loại VB này. Có thể kể ra một số hình thức VB điều
hành đã đƣa vào nhà trƣờng nhƣ: Thƣ , Báo cáo, Đơn từ, Biên bản, Hợp
đồng … Từ đây, có thể thấy VB Hành chính – Công vụ trong chương trình
Ngữ văn bậc THCS chỉ là một hình thức của VB điều hành ( VB ứng dụng )
[47, tr. 27]. Nhƣ vậy, rõ ràng VBND hoàn toàn khác với các VB điều hành,
ứng dụng cả về phƣơng diện hình thức thể hiện - cách thức tạo lập VB - lẫn
phƣơng diện nội dung thông tin.
.
1.2.2 Đặc điểm chung của văn bản nhật dụng
thấy hai đặc
điểm nổi bật của VBND :
- Về nội dung: tính cập nhật về đề tài –“Một nội dung mà chương trình
Ngữ văn quan tâm là sự cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại
với những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần gũi hàng ngày, vừa có ý nghĩa lâu
dài trọng đại mà tất cả các dân tộc cùng quan tâm, hướng tới. ( SGV NV7
(2003 ), Nxb GD ).
16
- Về hình thức: tính đa dạng về hình thức – “VBND có thể thuộc
bất cứ kiểu văn bản hay thể loại nào”. ( SGV NV7 (2003 ), Nxb GD ).
Đây cũng là hai tiêu chí cơ bản để nhận diện các VBND trong chƣơng
trình Ngữ văn mới.
1.2.3 Nội dung nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS
1.2.3.1 Chủ đề chung của chương trình
Các VBND trong chƣơng trình Ngữ văn bậc THCS hƣớng đến những
vấn đề thời sự, cập nhật của đời sống cá nhân và cộng đồng hiện đại:
- : lời báo động về sự gia tăng dân số, sự hủy hoại
môi trƣờng, vấn đề sức khỏe, chiến tranh hạt nhân…
- - : vai trò ngƣời mẹ, nhà trƣờng,
quyền sống của trẻ em, di tích lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc...
giúp HS hòa nhập hơn vào
cuộc sống xã hội tình cảm, ý .
1.2.3.2 Nội dung cụ thể của các văn bản
VBND đƣợc bố trí giảng dạy ở tất cả các lớp của bậc THCS (13 VB)
với một số nội dung (đề tài) cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.1Tổng hợp nội dung các VBND chƣơng trình Ngữ văn THCS
NỘI DUNG PHƢƠNG THỨC LỚP TÊN VĂN BẢN THỂ LOẠI CHỦ ĐỀ BIỂU ĐẠT
1. Cầu Long Biên – Thuyết minh Bút kí Tìm hiểu các di chứng nhân lịch sử ( Báo Người Hà ( Nhiều yếu tích lịch sử ( Thúy Lan ) Nội ) tố hồi kí )
6
Quan hệ giữa 2. Bức thƣ của thủ Biểu cảm ( kết thiên nhiên và Thƣ lĩnh da đỏ (Xi-at-tơn) hợp Nghị luận ) con ngƣời
17
Giới thiệu danh 3. Động Phong Nha lam thắng cảnh Thuyết minh Bút kí (Trần Hoàng ) của đất nƣớc
Mối quan hệ 4. Cổng trƣờng mở ra giữa nhà Biểu cảm Bút kí ( Lý Lan ) trƣờng và HS
5. Mẹ tôi
( Ét - môn - đôđơ A- Biểu cảm Tùy bút ngƣời mẹ mi -xi)
7
6. Cuộc chia tay của Truyện những con búp bê Quyền trẻ em Tự sự ngắn ( Khánh Hoài )
7. Ca Huế trên sông Văn hóa Thuyết minh Bút kí Hƣơng dân tộc ( Hà Ánh Minh )
8. Thông tin về Ngày Bảo vệ môi Trái Đất năm 2000 Thuyết minh trƣờng (Sở KHCN Hà Nội )
9. Ôn dịch, thuốc lá
8
Tệ nạn xã hội Thuyết minh (Nguyễn Khắc Viện)
10. Bài toán dân số Dân số Nghị luận (Thái An )
11. Phong cách Hội nhập với
Hồ Chí Minh thế giới và bảo Thuyết minh
9
(Lê Anh Trà ) vệ bản sắc văn
hóa dân tộc
18
12. Đấu tranh cho
một thế giới hòa bình Bảo vệ hòa
( Ga-bri-en Gac-xi-a bình, chống Nghị luận Tham luận Mac-ket ) chiến tranh
13. Tuyên bố thế giới
về sự sống còn, quyền Quyền sống Công ƣớc Nghị luận đƣợc bảo vệ và phát của con ngƣời quốc tế
triển của trẻ em
Bảng hệ thống cho thấy ác VBND:
- Phân phối đều ở 4 khối lớp với số VB, và tiết dạy tƣơng đƣơng nhau.
- Đƣợc nâng dần về nội dung đề tài, về hình thức thể hiện qua từng cấp
lớp, phù hợp với đặc điểm tâm lí và tầm nhận thức của HS.
, thái độ ứng xử, phản hồi, cũng nhƣ biết quan
tâm đúng mức đối với các vấn đề .
Có thể điểm lại nội dung cụ thể của từng VB nhƣ sau:
* Các VBND của khối lớp 6: Tập trung về đề tài di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh và thiên nhiên, môi trƣờng.
- “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” :
+ Đây là VBND đầu tiên, mở đầu cho cụm bài VBND, của tác giả
Thúy Lan đăng trên báo “Ngƣời Hà Nội”.
+ Giới thiệu về cây cầu Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và
thân quen ở Thủ đô Hà Nội, với vai trò là một nhân chứng đau thƣơng của
việc Thực dân Pháp xây dựng cây cầu với qui mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc
cai trị và đặt ách đô hộ, khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Cây cầu cũng đã trở
thành nhân chứng lịch sử của những tháng năm gian lao mà hào hùng suốt hai
cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ của dân tộc ta.
19
hể loại, đ hƣơng thức biểu đạt chính là
thuyết minh kết hợp miêu tả và biểu cảm. Bằng các sự kiện, các tƣ liệu chính
xác, sinh động về cây cầu, đan xen các hình ảnh lịch sử tái hiện trên nền của
cảm xúc, suy tƣ của tác giả, cầu Long Biên hiện lên nhƣ một hình tƣợng sống
động và chân thực, vừa gần gũi bình dị, vừa thân thƣơng, thiêng liêng trong kí
ức và cảm nhận của ngƣời đọc nói riêng, của mỗi ngƣời Việt Nam nói chung.
+ Từ đó, tác giả cùng “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử” khơi
dậy và bồi đắp trong chúng ta tình yêu, niềm tự hào dành cho cầu Long Biên;
xây dựng ý thức tự hào, cùng gìn giữ và góp tiếng nói quảng bá về di tích lịch
sử cầu Long Biên nói riêng, các di tích lịch sử trên đất nƣớc ta nói chung.
- Văn bản “Bức thƣ của thủ lĩnh da đỏ”:
+ Các nhà soạn sách lựa chọn và dẫn từ nguồn tài liệu “Quản lí môi
trƣờng phục vụ phát triển bền vững” (Dự án VIETPRO – 2020, Hà Nội,
1995), in trong cuốn Chào năm 2000, NXB Đà Nẵng, 1999.
+ Đây là một bức thƣ nổi tiếng, đƣợc nhiều ngƣời xem là một trong
những văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trƣờng. Thủ lĩnh Xi-at-tơn đã
gởi thƣ trả lời khi tổng thống thứ 14 của nƣớc Mĩ là Phreng-klin Pi-ơ-xơ (năm
1854) tỏ ý muốn mua đất của ngƣời da đỏ.
+ Ở góc độ thể loại, đây không phải là một văn bản văn học mà là
một bức thƣ phúc đáp, có tính chất ngoại giao, phƣơng thức biểu đạt chính là
biểu cảm, kết hợp miêu tả và nghị luận.
+ Xuất phát từ tình yêu thiên nhiên đất nƣớc, Thủ lĩnh đã nêu lên
một vấn đề bức xúc có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống: đó là việc bảo vệ và
giữ gìn sự trong lành của thiên nhiên, môi trƣờng. Qua VB, HS nhận ra thông
điệp sâu sắc: con ngƣời phải biết sống hòa hợp với thiên nhiên, biết chăm lo
bảo vệ môi trƣờng và thiên nhiên nhƣ bảo vệ chính mạng sống của mình.
20
- Văn bản “Động Phong Nha”:
+ Đây là bài viết của tác giả Trần Hoàng, đăng trong Sổ tay địa danh
du lịch các tỉnh Trung Trung bộ, NXB GD, 1998, giới thiệu về “Đệ nhất kì
quan Phong Nha” của tỉnh Quảng Bình.
+ Phong Nha nằm trong quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi
Kẻ Bàng, v là hang động đẹp nhất ở gần con đƣờng
mòn Hồ Chí Minh xuyên Trƣờng Sơn. Điều đó càng làm cho kì quan Phong
Nha mang thêm nhiều giá trị, ý nghĩa. Giá trị tuyệt mĩ của Phong Nha
bảy cái nhất: hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát bãi đá
rộng và đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất,
sông ngầm dài nhất, có những hồ đẹp nhất.
+ Phƣơng thức biểu đạt chính của VB là thuyết minh kết hợp miêu tả
và biểu cảm. VB khơi gợi lòng yêu quí, tự hào, thích khám phá và có ý thức
chăm lo bảo thắng cảnh Việt Nam trong mỗi HS.
* Các VBND của khối lớp 7: Nội dung hƣớng vào những vấn đề về
quyền trẻ em, vai trò của ngƣời mẹ, gia đình và nhà trƣờng, về văn hóa.
- Văn bản “Cổng trƣờng mở ra”:
+ Đây là bài kí của tác giả Lí Lan, trích từ báo Yêu trẻ số 166 –
1/9/2000, TP. HCM. Văn bản không có cốt truyện, phƣơng thức biểu đạt
chính là tự sự kết hợp biểu cảm. VB tâm trạng hồi hộp của ngƣời mẹ
trong đêm chuẩn bị cho con bƣớc vào ngày khai trƣờng đầu tiên.
+ VB thể hiện những cảm xúc đan xen của ngƣời mẹ: không chỉ là sự
hồi hộp, lo lắng đến không ngủ đƣợc mà còn có cả niềm vui với hồi ức của
một tuổi thơ áo trắng mẹ đƣợc đến trƣờng, đƣợc hòa mình dƣới mái trƣờng
thân yêu, nơi lƣu giữ bao kỉ niệm thân thƣơng của đời mẹ. Mẹ gởi gắm niềm
hi vọng vào trong ƣớc mơ của con trẻ, vào ngôi trƣờng sẽ mở ra tƣơng lai tƣơi
sáng cho con, và cho bao trẻ thơ khác.
21
- Văn bản “Mẹ tôi”:
+ VB mang tính tự truyện nhƣng đƣợc trình bày dƣới dạng một bức
thƣ của nhà văn Ét – môn – đô đơ A- mi -xi ( nhà văn Italia ).
+ Về thể loại, đây là bài tùy bút phƣơng thức biểu đạt chính là
biểu cảm tâm trạng và suy nghĩ của ngƣời bố qua bức thƣ gửi cho
con – ngƣời phạm lỗi vì thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến thăm.
+ Qua bức thƣ, ngƣời cha bộc lộ sự đau buồn và tức giận, đồng thời
chia sẻ với con những suy tƣ về tình nghĩa sâu nặng của ngƣời mẹ, tác động
đến nhận thức, tƣ tƣởng, tình cảm của ngƣời con ( và cả ngƣời đọc ). Những
lời tâm tình, khuyên nhủ của ngƣời cha đối với con đã làm hiện lên hình ảnh
một ngƣời mẹ cao cả và lớn lao: có thể hi sinh tất cả, có thể chịu mọi đau khổ
bất hạnh để con đỡ đau đớn và đƣợc sống hạnh phúc.
+ Từ VB, HS thấm thía sâu sắc rằng: công lao to lớn và tình cảm sâu
nặng của ngƣời mẹ có ý nghĩa nhƣ thế nào đối với con cái; đồng thời nhận ra
trong cuộc đời của mỗi chúng ta, ngƣời mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức
thiêng liêng, cao cả.
- Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”:
+ VB là truyện ngắn viết phƣơng thức tự sự với
miêu tả và biểu cảm về quyền trẻ em. Trẻ em có rất nhiều quyền và điều
đó đã đƣợc ghi trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc,
năm 1989. Tuy vậy, hiện nay, đề tài sáng tác về quyền trẻ em không nhiều.
Đặc sắc về nội dung và hình thức thể hiện đã đem lại giải nhì cho truyện ngắn
trong cuộc thi thơ – văn viết về quyền trẻ em do Viện khoa học giáo dục và
Tổ chức cứu trợ trẻ em Radda Barnen – Thụy Điển – tổ chức năm 1992.
+ VB chủ yếu đƣợc khai thác theo tinh thần của một VBND.
Truyện đề cập đến một vấn đề khá tế nhị, phức tạp hết sức đáng quan tâm
(li hôn, li dị), đó là nỗi đau tinh thần mà trẻ thơ phải chấp nhận do cha mẹ gây
22
nên. Nhƣng chính từ bi kịch tan vỡ gia đình, phải sống thiếu tình cảm của
cha mẹ, những đứa trẻ vẫn giữ đƣợc tâm hồn trong sáng; tình cảm anh em
càng thêm yêu thƣơng, gắn bó máu thịt. Nội dung chính của truyện không
khai thác và miêu tả cảnh đổ vỡ giữa bố mẹ mà tập trung khắc họa tình cảm
chân thành, gắn bó yêu thƣơng và tấm lòng vị tha, nhân hậu, trong sáng của
anh em Thành, Thủy. Điều này có ý nghĩa giáo dục rất lớn không chỉ với HS
khi tiếp nhận VB mà còn tác động sâu sắc đến các bậc làm cha mẹ. Sức hút
của câu chuyện toát lên từ đây, dẫn dắt ngƣời đọc HS đến gần với cuộc sống
một cách hiệu quả hơn là thế!
+ Từ câu chuyện, vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe dọa
trong XH hiện đại đƣợc đặt ra, rất cần đến trách nhiệm của các bậc làm cha
làm mẹ ý thức trân
trọng và cùng vun đắp tổ ấm gia đình.
Khi lựa chọn VB này để đƣa vào chƣơng trình Ngữ văn 7, các nhà biên
soạn đã có những băn khoăn khi chƣơng trình cho HS tiếp cận một vấn đề khá
tế nhị và có tính “nhạy cảm” của ngƣời lớn. Thế nhƣng xuất phát từ vấn đề
trong cuộc sống thƣờng nhật, nhất là
tiếp cận với một vấn đề XH, liên quan đến quyền cần thiết.
- Văn bản “Ca Huế trên sông Hƣơng”:
+ VB là bài viết của tác giả Hà Ánh Minh, đăng trên báo Người Hà
Nội. Đây không phải là một sáng tác văn học có tính hƣ cấu, mà chỉ là bài bút
kí, phƣơng thức biểu đạt chính là thuyết minh, kết hợp yếu tố biểu cảm, giới
thiệu về một sản phẩm văn hóa nổi tiếng của một địa danh cố đô Huế. Đó là
thú nghe ca Huế trên sông Hƣơng thơ mộng – một nét đẹp văn hóa cần đƣợc
mọi ngƣời biết đến, cần đƣợc bảo tồn, giữ gìn và phát triển.
+ VB giúp ngƣời đọc cảm nhận ca Huế không chỉ phong phú ở các
điệu hò, điệu lí, là sự kết hợp hài hòa giữa dòng nhạc dân gian và nhạc cung
23
đình, mà còn là cách sinh hoạt độc đáo giữa không gian đêm trăng thanh trên
dòng Hƣơng Giang thơ mộng, hòa trong không gian âm nhạc với nhạc công,
ca công và tâm hồn ngƣời thƣởng thức.
+ Qua VB, HS hiểu thêm không chỉ có các danh lam thắng
cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn làm say lòng ngƣời bởi các làn điệu
dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần quí giá cần
đƣợc bảo tồn và phát triển. Từ đó, HS hiểu hơn về các làn điệu dân ca của đất
nƣớc, văn hóa dân tộc.
* Các VBND của khối lớp 8: Tập trung vào các vấn đề cơ bản nhƣ
môi trƣờng, dân số, các tệ nạn xã hội.
- Văn bản “ Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000” :
+ VB là tài liệu khoa học của Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội,
thuộc đề tài bảo vệ môi trƣờng. VB đƣợc soạn thảo dựa trên bức thông điệp
của 13 cơ quan nhà nƣớc và tổ chức phi chính phủ, phát đi ngày 22 tháng 4
năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia hoạt động Ngày Trái Đất.
+ Đây là VB thuyết minh về một vấn đề khoa học thể hiện dƣới hình
thức lời kêu gọi, nên từ ngữ trong VB đƣợc sử dụng tƣơng đối dễ hiểu, góp
phần đem lại hiệu quả cao khi tác động nhận thức và thống nhất hành động ở
mỗi bao bì ni lông đối với
môi trƣờng và sức khỏe của con ngƣời.
+ Qua VB, mỗi ngƣời nhìn nhận lại thói quen sử dụng bao bì ni lông
để có ý thức và hành động đúng, thiết thực góp phần bảo vệ môi trƣờng sống
bằng cách hƣởng ứng lời kêu gọi “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.
- Văn bản “Ôn dịch, thuốc lá”:
+ VB là bài viết của tác giả Nguyễn Khắc Viện, kết hợp giữa phƣơng
thức lập luận và thuyết minh.
24
+ VB cung cấp cho bạn đọc những tri thức khách quan và phân tích
tác hại ghê gớm của thuốc lá - nguy hiểm hơn cả ôn dịch - đối với sức khỏe
của con ngƣời, cộng đồng, thậm chí có thể làm suy thoái đạo đức con ngƣời.
+ VB góp tiếng nói cảnh tỉnh và kêu gọi mọi ngƣời từ bỏ thuốc lá,
đứng lên chống lại tệ nạn này. Ý nghĩa góp phần cổ
động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá .
- Văn bản “Bài toán dân số”:
+ VB là bài viết của tác giả Thái An - đăng trên báo Giáo dục và
thời đại Chủ nhật, số 28, 1995 - thuộc đề tài dân số và phục vụ cho chủ đề
“Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại”, viết theo phƣơng thức lập
luận kết hợp với tự sự. Tác giả bắt đầu bằng câu chuyện vui về một bài to
cổ, cách nêu vấn đề nhẹ nhàng mà hấp dẫn. Phần cuối bài đƣợc trình bày bằng
những lập luận chặt chẽ, số liệu minh chứng phong phú, giàu sức thuyết phục.
+ Mƣợn câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang câu chuyện
đáng buồn, đáng lo về việc gia tăng dân số trên trái đất, VB ấn đề hết
sức trọng đại đã đƣợc đặt ra: nếu không hạn chế sự gia tăng dân số, con ngƣời
sẽ làm hại chính mình, nhất là ở các nƣớc chậm phát triển.
+ VB giúp HS nhận thức đƣợc sự gia tăng dân số thế giới nhanh
chóng nhƣ thế nào, các em có ý thức tìm hiểu sâu
hơn về tình hình dân số ở Việt Nam.
* Các VBND của khối lớp 9: Tập trung vào vấn đề về quyền sống của
con ngƣời, vấn đề chống chiến tranh, gìn giữ hòa bình và tình hữu nghị giữa
các dân tộc, vấn đề hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”:
+ Bài viết của tác giả Lê Anh Trà đƣợc trích từ bài Phong cách Hồ
Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị - trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt
25
Nam, Viện Văn hóa xuất bản, Hà Nội, 1009 - thuộc chủ đề về sự hội nhập với
thế giới và giữ gìn bản sắc dân tộc.
+ VB giúp HS hiểu và quí trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ.
Phần thứ nhất của VB nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hóa của Bác – sự
kết hợp hài hòa giữa phẩm chất, tinh thần dân tộc với tinh hoa nhân loại trong
sự tiếp nhận văn hóa thế giới. Phần thứ hai thể hiện vẻ đẹp trong phong cách
sinh hoạt của Bác – sự hài hòa giữa giản dị và thanh cao trong nếp sống.
+ VB đƣợc trình bày phƣơng thức thuyết minh kết hợp nghị
luận. Trong đó, sự kết hợp giữa kể và bình luận đƣợc thể hiện một cách tự
nhiên, góp phần làm sáng rõ vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ cũng nhƣ thể
hiện tình cảm yêu kính, ngƣỡng mộ của tác giả dành cho Bác.
+ Từ nội dung trên, vấn đề nhật dụng đƣợc đặt ra: học tập, rèn luyện
theo phong cách, và đạo đức Hồ Chí Minh là một việc làm thiết thực, thƣờng
xuyên đối với các thế hệ ngƣời Việt Nam, nhất là lớp trẻ.
- Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”:
+ Đây là đoạn trích từ bản tham luận nổi tiếng của nhà văn Cô-lôm-
bi-a, Ga-bri-en Gac-xi-a Mac-ket, đọc tại cuộc họp mặt của sáu nguyên thủ
quốc gia bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hòa bình thế giới.
Phƣơng thức nghị luận với hệ thống lập luận sắc sảo, chứng cớ xác thực, kết
cấu so sánh tƣơng phản đặc sắc đã giúp tác giả luận giải một cách thuyết phục
và rõ ràng về hiểm họa hạt nhân đối với nhân loại.
+ VB nêu rõ nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa loài ngƣời và
sự sống trên trái đất - vấn đề cấp thiết, n
ết để ngăn chặn, xóa bỏ nguy cơ đó.
sự tốn kém và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang
hạt nhân, VB góp tiếng nói thức tỉnh và kêu gọi mọi ngƣời cùng hành động để
ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
26
- Văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và
phát triển của trẻ em”:
+ VB trích các điều khoản từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế
giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Ooc ngày 30 – 9 - 1990,
chứng tỏ sự quan tâm toàn diện và sâu sắc của cộng đồng quốc tế dành cho trẻ
em trên toàn thế giới.
+ Những nội dung trong Bản tuyên bố đƣợc luận giải một cách hợp
lí, bố cục mạch lạc, lập luận cụ thể và chặt chẽ, đề cập đến thực trạng bất hạnh
của cuộc sống trẻ em trên thế giới, cùng những khả năng có thể cải thiện đƣợc
cuộc sống của trẻ thông qua các giải pháp cụ thể.
+ Qua VB, HS hiểu đƣợc sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với
vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em, để ý thức hơn nữa về quyền, nghĩa vụ của
chính mình đối với cuộc sống bản thân và lợi ích chung của cộng đồng.
Ở bậc THPT, VBND đƣợc học tập trung ở lớp 12 với 2 VB là Nhìn về
vốn văn hóa của dân tộc – Trần Đình Hƣợu, Thông điệp ngày thế giới phòng
chống AIDS - Cô-phi An-nan. Riêng, sách Ngữ văn 12 nâng cao đƣa thêm 2
VB Con đường trở thành kẻ sĩ hiện đại –Nguyễn Khắc Viện và Tư duy hệ
thống – nguồn sức sống mới của đổi mới tư duy – Phan Đình Diệu.
Từ sự phân bổ VBND với các đề tài cụ thể nhƣ trên, ta càng thấy rõ
mục tiêu của nội dung chƣơng trình SGK: cập nhật và gắn kết HS với đời
sống, hòa nhập với XH, với những vấn đề quen thuộc, gần gũi mà “nóng hổi”,
“thiết thực”, có ý nghĩa lâu dài, trọng đại. Nội dung nhật dụng phù hợp với
đặc điểm tâm lí, nhận thức và năng lực tƣ duy của đối tƣợng HS ở từng cấp
lớp. Tri thức đƣợc HS tiếp nhận sẽ giúp các em thích nghi với
XH, tự lí giải thế giới và bản thân; thấy đƣợc vai trò cá nhân trong quá trình
phát triển của cuộc sống. Từ đây, kiến thức học tập đƣợc chuyển hóa thành
trách nhiệm công dân trong chính HS.
27
CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Ở TRƢỜNG THCS
2.1 Phƣơng pháp và phƣơng pháp dạy học :
2.1.1 Khái niệm “Phƣơng pháp”:
Phương pháp (method) trong tiếng Hy Lạp lúc đầu có nghĩa là “men
theo”, sau có nghĩa là “con đƣờng đi tới”, tức là con đường dẫn đến một mục
đích nào đó. Paplôp đã viết: “Phƣơng pháp là qui luật khách quan đƣợc
chuyển dịch vào trong ý thức con ngƣời và đƣợc sử dụng một cách tự giác và
có kế hoạch, nhƣ một công cụ giải thích, cải tạo thế giới.”. Ngày nay PP có
nghĩa là tổng thể các con đường, phương thức, phương tiện dùng để chiếm
lĩnh đối tượng nhằm đạt được mục đích. Vì vậy, phương pháp là cách thức
tiến hành một cách tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp với
mục đích đã định. [3. tr 61].
PP và nội dung có quan hệ mật thiết với nhau
. Hêghen đã viết: “PP là con đường tiếp cận
hình thức tồn tại của nội dung”. Nội dung bao giờ cũng sâu sắc, ít bộc lộ nhƣ
hình thức. ình thức thƣờng đa dạng, phong phú hơn nội dung, cho nên
tiếp cận, nắm đƣợc các bình diện của hình thức thì mới khám phá đƣợc
đối tƣợng sự vật. Nhƣ với tác phẩm văn học, nội dung - - hết
sức quan trọng, nhƣng quan trọng hơn nữa diễn tả nội dung - “nhƣ thế
nào” - mới tạo nên sức hấp dẫn và của tác phẩm.
2.1.2 Khái niệm phƣơng pháp dạy học:
huật ngữ PP có nghĩa là con đƣờng để đạt mục đích PPDH là
con đƣờng để đạt mục đích dạy học - cách thức hành động của GV trong quá
trình dạy học. huật ngữ “dạy học” hoạt động của
28
ngƣời dạy ( ĐMPP ),
hái niệm phương pháp dạy học
hệ thống những hành động có chủ đích của GV theo một trình tự
nhất định để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học
sinh sao cho đạt c mục tiêu dạy học: HS hứng thú học tập, niềm tin,
niềm vui trong học tập, chủ động, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập
hiệu quả nhất. Đối tƣợng của hoạt động dạy chính là ngƣời học. Ngƣời
học vừa là đối tƣợng của hoạt động dạy lại vừa là chủ thể của hoạt động học.
Nếu ngƣời học không chủ động học, không có cách học tốt thì
hoạt động dạy của GV khó có thể đạt đƣợc kết quả .
Nhƣ vậy, phương pháp dạy học bao gồm cách thức dạy của GV và cách
thức học của HS tƣơng tác với nhau - hai chủ thể này hợp tác và hỗ trợ chặt
chẽ nhau trong quá trình dạy và học. Trong đó, PP dạy đóng vai trò chủ đạo,
GV-chủ thể của hoạt động dạy, PP học có tính độc lập tƣơng đối và mang
tính chủ động, chịu sự chi phối của PP dạy, HS - chủ thể của hoạt động học.
2. 2 Phƣơng pháp dạy VBND
Sự xuất hiện các VBND trong chƣơng trình Ngữ văn THCS mới đòi
hỏi ngƣời GV phải có sự lựa chọn và vận dụng PPDH một cách linh hoạt, phù
hợp, đáp ứng mục tiêu với đời sống. PP
dạy VBND không nằm ngoài PPDH Văn nói chung, nhƣng có những bƣớc đi
cụ thể cần đƣợc GV quan tâm khi thiết kế hoạt động D&H.
2.2.1 Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan
2.2.1.1 Đối với SGK:
Trong SGK, về VBND, mỗi cấp lớp bậc THCS đƣợc phân bố dạy 3 VB
( riêng lớp 7 là 4 VB ). Về cơ bản, mỗi VB dạy trong 1 tiết, điều này tạo một
áp lực không nhỏ cho cả GV và HS trong quá trình triển khai bài dạy của GV
cũng nhƣ quá trình tiếp nhận của HS để nhận ra vấn đề nhật dụng đƣợc
29
bàn đến trong VB. Cho nên, trong thực tế giảng dạy, hay soạn giảng VBND,
GV cần lƣu ý những điểm sau:
- 1: Nhan đề VBND chứa lƣợng thông tin đậm đặc góp phần làm
rõ chủ đề, thể hiện trực tiếp thông điệp của VB. Vì vậy, GV cần
để “đặt vấn đề”, giúp HS phân tích, tìm hiểu ý nghĩa nhan đề, tìm hiểu nội
dung VB trong quá trình dạy – học.
1: Trong Ngữ văn 7, nhan đề VB Cuộc chia tay của những con
búp bê gợi lên hình ảnh những con búp bê - món đồ chơi của trẻ em - vốn
là vật vô tri vô giác nhƣng đem đến niềm vui cho trẻ, vậy mà lại phải bị chia
cách. Điều đó , xót xa trong HS và quan tâm
nguyên nhân của sự việc ấy.
2: Trong Ngữ văn 8, VB Ôn dịch, thuốc lá Ôn
dịch HS dễ dàng nhận ra thái độ giận dữ của tác giả trƣớc một vấn nạn
nguy hại đang hủy diệt sức khỏe của con ngƣời. ấu phẩy tách “Ôn dịch”
với “Thuốc lá” - - có tác dụng
tạo điểm nhấn mạnh cho giọng điệu khi đọc, đồng thời tách thành phần
“Thuốc lá” để thấy rõ thuốc lá loại ôn dịch nguy hại đang hoành
hành, đe dọa đời sống cộng đồng.
- , GV phải nắm chắc đặc điểm, ý nghĩa nội dung
trong mỗi VBND, không nên quan niệm VBND là “những sáng tác tiêu biểu”
cho các tác phẩm văn học của một thời kì hay một tác giả, để tránh sai lầm khi
yêu cầu về nghệ thuật của VB ấy. Tất nhiên VB có
giá trị nghệ thuật đặc sắc, GV hƣớng dẫn HS vẻ đẹp của nghệ
thuật làm nổi bật nội dung tƣ tƣởng
– mà không nhận định, đánh giá sâu về nghệ thuật.
, GV liên hệ, giáo dục ý thức, tƣ tƣởng tình cảm cho HS phù hợp với
30
vấn đề mà XH đang quan tâm, hƣớng dẫn HS tự liên hệ, rút ra đƣợc bài học
cho chính bản thân mình.
1: Trong Ngữ văn 9, VB Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
của G. Mac-ket, GV cho HS nhận thấy nghệ thuật nghị luận hệ thống luận
điểm, luận cứ và phép lập luận chặt chẽ giàu sức thuyết phục của VB
cuộc chạy đua vũ trang trên thế
giới hiện nay, về hậu quả khủng khiếp mà chiến tranh và vũ khí hạt nhân đã
gây ra cho loài ngƣời.
2: Trong Ngữ văn 7, VB Cuộc chia tay của những con búp bê
nhận nỗi đau tinh thần mà trẻ thơ phải chấp nhận trƣớc sự chia tay của
cha mẹ. Tuy nhiên, những đứa trẻ vẫn giữ đƣợc tâm hồn trong sáng, tấm lòng
nhân hậu, vị tha; tình cảm anh em càng thêm yêu thƣơng, gắn bó máu thịt.
3: Trong VB Cầu Long Biên – chứng nhân, lịch sử ( Ngữ văn 6 -
tập 2
giúp HS biết và hiểu về cây cầu lịch sử bắc qua sông
Hồng một nhân chứng sống động của lịch sử đất nƣớc đã có biết bao kỉ
niệm sâu sắc với nhân dân Hà Nội. Từ đ , HS có những liên hệ thiết thực đến
giá trị và sức sống lâu bền của những di tích lịch sử của địa phƣơng cũng nhƣ
của đất nƣớc, có ý thức tìm hiểu và tự hào với truyền thống của dân tộc, đồng
thời càng ý thức hơn nữa trong việc giữ gìn và bảo vệ các di tích lịch sử ấy.
- 3: Trƣớc khi bƣớc vào tiết học chính thức tại lớp, GV phải
tổ chức, triển khai các hƣớng dẫn cụ thể cho HS tự nghiên cứu nhằm hình
thành cho các em cách đọc, cách học, giải quyết các vấn đề đặt ra từ
SGK. GV phải hƣớng dẫn và “giao việc” HS – tự
nghiên cứu các tài liệu học tập khác
. Đây là khâu “tự học” cần thiết và có ý nghĩa quan
31
trọng đối với HS, không chỉ -
- rèn luyện kĩ năng thói
quen sử dụng SGK
ở :
+ GV không đƣợc xem nhẹ thao tác yêu cầu HS đọc phần Chú thích
thông tin : thời gian, sự kiện thời sự ,
liên quan đến VB, một số từ ngữ khó, lạ ƣợc . Chẳng hạn
văn bản “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” (Ngữ văn 6 –tập 2), phần
Chú thích giúp HS hiểu rõ các từ chứng nhân, Ep-phen, cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất… Tùy thuộc vào tiến trình của bài dạy mà GV khai thác các
yếu tố trong chú thích một cách linh hoạt và hiệu quả.
+ Hƣớng dẫn HS tìm hiểu và trả lời các câu hỏi của phần“Đọc – hiểu
văn bản”. , phân lƣợng câu hỏi ( yêu cầu cả về số lƣợng lẫn
nội dung ở từng câu hỏi ), , tái hiện, gợi mở,
nêu vấn đề đề tài và bố cục của VB, xác định đƣợc
phƣơng thức biểu đạt để định hƣớng cách thức tìm hiểu VB
chi tiết, sự kiện, hay các phƣơng diện của vấn đề đƣợc thông tin.
-
hai thác hiệu quả kênh chữ và kênh hình. Việc sử dụng
đa dạng hóa các biện pháp và phƣơng tiện dạy học đã trở thành yêu cầu thiết
yếu trong đổi mới PPDH hiện nay :
+ Đối với kênh chữ - bề mặt ngôn ngữ của văn bản: GV
quen cho HS ghi nhận tri thức VB trực tiếp lên SGK qua thao tác dùng
bút chì gạch chân ) (
những chi tiết, sự kiện, thông tin mà HS đã phát hiện đƣợc. Việc làm
này vừa tạo đƣợc sự tƣơng tác của HS trực tiếp với VB,
, vừa giảm áp lực ghi chép
32
bài cho HS ( đối với những thông tin dài, nặng, hoặc không nhất thiết phải ghi
chép dài ). , kĩ xảo ghi , trích dẫn của HS sẽ trở nên thuần
thục hơn, . Các em biết lựa chọn chi tiết, câu, hay đoạn văn phù
hợp với yêu cầu về nội dung và hình thức diễn đạt của VB – đây cũng chính
là “nguồn” dẫn chứng cụ thể, phong phú, giúp các em trích dẫn khi “phản
hồi” thông tin về những hiểu biết từ nội dụng nhật dụng VB
thuyết phục hơn.
+ Đối với kênh hình: Trong các phƣơng tiện dạy học nhằm hỗ trợ
hiệu quả cho việc đọc – hiểu VB, kênh hình đƣợc các tác giả SGK hết sức
quan tâm. Đây không chỉ đơn thuần là sự cải biến về hình thức, mà còn minh
họa, chứa đựng những thông tin có giá trị, liên quan đến văn bản.
VBND có đề tài, nội dung gần gũi với đời sống hiện đại, và cơ bản tồn tại
không ở dạng hƣ cấu, nên c hình ảnh minh
. Chẳng hạn, GV biết khéo léo khai thác tranh minh
họa cảnh Thủy và Thành chia tay nhau trong sự chờ đợi của ngƣời mẹ ( VB
Cuộc chia tay của những con búp bê – Ngữ văn 7, tập I ) tạo nên mối
thƣơng cảm, đồng cảm sâu sắc trong HS. Hình ảnh sự chia tay bịn rịn không
chỉ cho HS nhận thức về một nỗi đau, một hiện tƣợng có thật đang diễn ra
trong đời sống XH ( hệ quả tất yếu sau những vụ việc li hôn ) mà còn góp
tiếng nói - quyền được chăm sóc, yêu thương và sống hạnh
phúc - “ngƣời lớn”, cộng đồng XH .
Kênh hình kênh
hình . Sử dụng và khai thác tốt
kênh hình, GV đã góp phần tạo ra “khẩu vị mới” cho các tiết học của HS,
giúp các em có nhiều hứng thú hơn trong học tập – lời giới
thiệu dẫn vào bài mới ấn tƣợng, khơi dậy hứng thú tìm
hiểu bài học
33
khai thác nội dung ý nghĩa, khơi dậy tƣ duy
tích cực của HS : Theo em, bức tranh trong SGK minh họa cho nội
dung nào của VB? Hình ảnh trong SGK trang…gợi cho em liên tưởng đến chi
tiết, sự kiện nào? Theo em, thông điệp mà tác giả gởi đến người đọc chúng ta
qua bức tranh này là gì? Hãy trình bày cách hiểu ) của em về
bức tranh minh họa trong VB? Em hãy thử đặt tên cho bức tranh minh họa
trong VB?… GV s -
“cái hay, cái lạ, cái sâu sắc”
nhìn “lệch”,“hạn chế” - HS
để tìm cách kiến giải kênh
hình, phân tích tổng hợp thô để
thuyết phục bạn học trong lớp ( cả về lí lẫn về tình ). Nhƣ thế, nhận thức, thái
độ của HS trƣớc thực tiễn cuộc sống thêm sâu sắc, hiệu quả giáo dục tƣ
tƣởng, kiến thức và kĩ năng cho HS đƣợc nâng cao.
2.2.1.2 Đối với Sách giáo viên:
Tuy không còn quan niệm “SGK, SGV là pháp lệnh”, nhƣng đây là
tài liệu chính giúp định hƣớng nội dung và gợi ý tiến trình, PPDH cho GV.
Tuy nhiên, SGV là cơ sở cho việc triển khai nội dung giảng dạy,
linh hoạt lựa chọn PPDH phù hợp cho từng đơn vị kiến thức cũng nhƣ đối
tƣợng HS, sáng tạo hình thức D&H để tạo không gian học tập , “nhẹ
những vấn đề có ý nghĩa quan trọng, nhàng”
thiết thực.
Bố cục phần hƣớng dẫn soạn giảng đối với một VB gồm:
hứ nhất: Mục tiêu cần đạt
+ hứ hai: Những điều cần lưu ý
+ cuối cùng: Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
34
Trong hƣớng dẫn dạy – học VBND, mục Những điều cần lưu ý
:
mức độ cấp thiết của vấn đề đặt ra để thống nhất về nhận thức
tƣ tƣởng và định hƣớng giảng dạy cho VB.
+ Xác định rõ sự nối kết giữa chủ đề của VB với vấn đề thời sự XH.
+ Hoạch định những việc cần làm cho qui trình soạn giảng,
bƣớc đi cụ thể cho bài soạn: dự kiến đƣợc hoạt động bám sát VB để khai thác
tri thức, dự kiến đƣợc hoạt động mở ngoài VB để hƣớng đến những tri thức
thời sự có liên quan, nhằm củng cố và nâng cao nhận thức trong HS trƣớc
những vấn đề “có ý nghĩa lâu dài” của đời sống XH và cộng đồng thế giới.
Chẳng hạn khi dạy VBND Đấu tranh cho một thế giới hòa bình của
nhà văn G. Mac-ket, GV đƣợc lƣu ý ba vấn đề:
- Những cuộc chiến tranh diễn ra trong lịch sử phát triển của loài ngƣời
đã khiến nhân loại phải hứng chịu bao mất mát đau thƣơng, bao di chứng
nặng nề, và luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đ . Nhƣng đến
nay, mộng tham chiến của con ngƣời vẫn còn và đáng lo hơn hết là những
cuộc đối đầu, thách thức bằng cuộc “đua tranh”, “phô diễn” và “sử dụng” vũ
khí hiện đại, vũ khí sinh học, nhất là cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân – những
vũ khí hủy diệt khủng khiếp nhất trong mọi loại vũ khí. có sự cố gắng
của nhiều quốc gia trong việc giảm bớt mối đe dọa này ( thông qua các hội
nghị cam kết không phổ biến hoặc cắt giảm vũ khí hạt nhân ), nhƣng chiến
tranh hạt nhân vẫn luôn là mối đe doạ đối với nhân loại.
- Bản tham luận của nhà văn G. Mac-ket bàn về việc chống chiến tranh
hạt nhân, bảo vệ hòa bình thế giới không chỉ nêu lên nguy cơ chiến tranh hạt
nhân đang đe dọa toàn thể loài người cũng như sự sống trên trái đất, phân
tích sâu sắc và đây sức thuyết phục về mối hiểm họa cùng dự tốn kém phi lí
của cuộc chạy đua vũ trang mà còn đặt ra vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong
35
đời sống chính trị của nhân loại, của mỗi dân tộc, mỗi con người: hãy cùng
hành động để ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, cùng hành động vì một thế giới
hòa bình. Bản tham luận đƣợc đọc tại cuộc họp mặt của nguyên thủ sáu quốc
gia là Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi lạp, Tan-da-ni-a tại Mê-
hi-cô vào tháng 8 năm 1986, vậy mà đến nay vẫn còn nguyên giá trị cảnh báo
và kêu gọi hành động.
- Cần huy động sự hiểu biết về những sự kiện thời sự có liên quan đến
VB nhằm hình thành thói quen quan tâm đến các vấn đề của đời sống XH
trong nƣớc và quốc tế ở HS.
Từ những lƣu ý của SGV, GV không chỉ chuẩn bị kiến thức, tƣ liệu
giảng dạy cho bản thân mà còn phải có kế hoạch tổ chức cho HS sƣu tầm
tranh ảnh, phim tƣ liệu, thu thập thông tin về chiến tranh hạt nhân, về cuộc
chạy đua vũ trang trên thế giới hiện nay, về hậu quả khủng khiếp mà chiến
tranh và vũ khí hạt nhân đã gây ra cho loài ngƣời để phục vụ cho bài học mới
( Hậu quả bom nguyên tử thả xuống hai thành phố của Nhật Bản, sự hoạt
động của các lò hạt nhân tại một số nƣớc, chiến tranh I Rắc, các kì Hội nghị
về cắt giảm vũ khí hạt nhân và giải trừ quân bị …); dự kiến chia tổ, nhóm
thực hiện bài thu hoạch, hoặc triển khai dạy học theo dự án …
2.2.1.3 Đối với các nguồn tài liệu có liên quan ( tư liệu bổ sung ):
hỗ trợ cho quá
trình D&H VBND. Đó là nguồn tƣ liệu hết sức phong phú: có thể là tranh
ảnh, phim tƣ liệu, là sách báo, công trình nghiên cứu khoa học, thông tin cập
nhật từ cuộc sống . . . liên quan đến các đề tài . Vốn tƣ liệu ấy có
thể thu thập qua các nguồn thông tin đại chúng nhƣ đài phát thanh, truyền
hình, qua mạng Internet, báo chí, sách vở, âm nhạc, mĩ thuật …
-
. Tƣ liệu ấy thầy - trò
36
khó khăn đƣợc việc D&H VBND, một
lo ính chất đơn nghĩa về nội dung,
, vấn đề đƣợc đặt ra trong VBND chính là cuộc sống,
con ngƣời .
Thế nên nguồn tƣ liệu bổ sung
. kích thích trí tò mò,
lòng ham hiểu biết, kích thích hứng thú học tậ mở rộng kiến thức, nâng
cao nhận thức, tăng cƣờng ý thức công dân qua sự hiểu biết phong phú, sát
thực và sâu sắc từng chủ đề nhật dụng đƣợc đặt ra trong VB.
Cụ thể, GV và HS có thể khai thác nguồn tƣ liệu phục vụ cho việc
D&H các VBND nhƣ sau:
Bảng 2.1 Hệ thống nguồn tƣ liệu phục vụ dạy – học VBND
LỚP TÊN VĂN BẢN NGUỒN TƢ LIỆU
- Phim ảnh Cầu Long Biên qua các thời kì lịch
1. Cầu Long Biên – sử, Festival văn hóa cầu Long Biên …
chứng nhân lịch sử - Ca khúc Người Hà Nội - Nguyễn Đình Thi
Ngày về - Lƣơng Ngọc Trác …
- Ảnh thủ lĩnh Xi-at-tơn, tƣ liệu về ngƣời da đỏ .
- Phim ảnh tƣ liệu, logo biểu tƣợng về thiên 2. Bức thƣ của thủ
6
nhiên và môi trƣờng trong lành hoặc bị tàn phá, lĩnh da đỏ đời sống của con ngƣời bị ảnh hƣởng; ca khúc
tuyên truyền bảo vệ và hoạt động vì môi trƣờng.
- Phim ảnh tƣ liệu về động Phong Nha và các
3. Động Phong Nha hang động nổi tiếng trong nƣớc, trên thế giới.
- Ca khúc ngợi ca vẻ đẹp quê hƣơng, đất nƣớc
37
- Hình ảnh trẻ thơ học tập, sinh hoạt trong sự 1. Cổng trƣờng mở quan tâm, chăm lo của nhà trƣờng, gia đình… ra - Các ca khúc chủ đề về mái trƣờng, về mẹ
- Hình ảnh mẹ chăm sóc, yêu thƣơng con 2. Mẹ tôi - Ca khúc chủ đề về ngƣời mẹ
- Tranh ảnh thể hiện nỗi đau của trẻ thơ khi gia
đình bị chia cắt, hình ảnh gia đình hạnh phúc 3. Cuộc chia tay của
7
đấm ấm ( cân nhắc khi sử dụng ) những con búp bê - Ca khúc “Ba ngọn nến lung linh” - Ngọc Lễ,
“Niềm vui gia đình” - Hoàng Vân …
- Tranh ảnh và phim tƣ liệu: cố đô Huế, biểu diễn
4. Ca Huế trên sông ca Huế trên sông Hƣơng, biểu diễn nhã nhạc cung
Hƣơng đình; CD, VCD dân ca Huế
- Bộ nhạc cụ dân tộc thu nhỏ
- Tƣ liệu về hoạt động “Ngày Trái đất” và “Giờ
Trái đất” trên thế giới và tại Việt Nam, ngày 1. Thông tin về môi trƣờng thế giới 5 /6 … Ngày Trái Đất năm - Tranh ảnh và phim tƣ liệu về rác thải, tác hại 2000 của việc sử dụng bao bì ni lông và tuyên truyền
không sử dụng bao bì ni lông; ca khúc chủ đề.
8
- Tranh ảnh, áp phích, phim tƣ liệu tuyên truyền
chống hút thuốc lá.
2. Ôn dịch, thuốc lá - Phim, ảnh tƣ liệu khoa học về tình trạng
nghiện hút thuốc lá và tác hại của thuốc lá đối
với sức khỏe con ngƣời
38
- Tranh minh họa bàn cờ thóc tăng dần; phim,
ảnh tƣ liệu về sự gia tăng dân số ở Việt Nam ,
trên thế giới, và hậu quả tất yếu; tranh biếm họa
3. Bài toán dân số về tình trạng bùng nổ dân số…
- Tranh và ca khúc cổ động, tuyên truyền phát
động phong trào “Kế hoạch hóa gia đình”, giảm
sự gia tăng dân số
- Hình ảnh, phim tƣ liệu về cuộc đời hoạt động 1. Phong cách và cuộc sống giản dị của Bác Hồ Hồ Chí Minh - C a khúc viết về Bác
- Tranh ảnh, phim tƣ liệu về chiến tranh và chạy
đua vũ trang hạt nhân… ; hậu quả chiến tranh.
- Tranh ảnh, phim tƣ liệu biểu tình chống chiến
tranh, phản đối chạy đua vũ trang, chƣơng trình
2. Đấu tranh cho hành động cắt giảm vũ khí hạt nhân.
một thế giới - Ca khúc về hòa bình: “Heal the world”, “We
hòa bình are the world” – M. Jackson, 'Another Day in
9
Paradise' – Phil Collins, “Tiếng chuông và
ngọn cờ” – Phạm Tuyên, “Chúng em cần hòa
bình” – Hoàng Long, “Mong thế giới bình yên”
– Nguyễn Hồng Thuận…
- Tƣ liệu Công ƣớc Liên hợp quốc về quyền trẻ 3. Tuyên bố thế giới em, Việt Nam tham gia kí Công ƣớc Liên hợp về sự sống còn, quốc về quyền trẻ em. quyền đƣợc bảo vệ - Phim ảnh tƣ liệu về trẻ em các nƣớc nghèo, và phát triển của trẻ kém phát triển, bị bóc lột sức lao động, bị bạo em hành, bị buộc phải tham gia chiến tranh và
39
, XH.
- Ca khúc viết về trẻ em: Thiếu nhi thế giới vui
liên hoan – Lƣu Hữu Phƣớc, Trái đất này là của
chúng mình – Trƣơng Quang Lục, Đứa bé –
Minh Khang, “Trẻ em hôm nay – thế giới ngày
mai” – Lê Mây, Phùng Ngọc Hùng …
+ phim tƣ liệu, GV có thể đƣa ra câu hỏi: “Đoạn phim
giúp em hiểu thêm điều gì? Em có nhận xét gì về vấn đề đặt ra qua đoạn phim
và văn bản được học?”. Hoặc GV sử dụng đoạn phim không thuyết minh,
yêu cầu HS thảo luận, viết lời bình cho đoạn phim, viết thông điệp tuyên
truyền cho nội dung nhật dụng của VB.
+ Khi sử dụng tranh ảnh minh họa hoặc t toàn VB ( hoặc
một phƣơng diện, một vấn đề mà VB đặt ra ), GV sắp xếp theo
logic của vấn đề nhật dụng (hoặc theo dụng ý riêng), từ đó HS phân tích, lí
giả đánh giá và kết luận về vấn đề
đƣợc đặt ra. GV có thể dùng tranh không có chú thích để đặt câu hỏi: “Em
hiểu được thông điệp gì (điều gì) qua bức ảnh trên?”, “Hãy cho biết suy nghĩ
của em về nội dung, ý nghĩa của bức ảnh trên, qua đó hãy đặt tên cho bức
ảnh?”, viết lời bình cho những bức ảnh sau…; Viết một câu văn ngắn
gọn để tuyên truyền, kêu gọi, cảnh báo, động viên hay đưa ra một thông điệp,
một khẩu hiệu (slogan) từ ý nghĩa của bức tranh sau … Ví dụ, dạy VB “Ôn
dịch, thuốc lá”, GV dùng hình ảnh minh họa tuyên truyền chống hút thuốc lá
HS trao đổi và viết khẩu hiệu kêu gọi hành động gởi đến mọi ngƣời.
, GV :
- Phải biết ch lọc tƣ liệu phù hợp, có tính tiêu biểu,
, tránh .
40
- Phải quan tâm hƣớng dẫn HS cách thức sử dụng, khai thác, xử lý
nguồn tƣ liệu ấy sao cho quá trình học tập đạt đƣợc hiệu quả.
Nguồn tƣ liệu là phương tiện nghe nhìn cao cho các
hoạt động: nêu vấn đề, mở rộng, củng cố và hệ thống hóa kiến thức…Tuy
nhiên, nếu GV và HS dùng tƣ liệu không đúng lúc đúng chỗ, không “chừng
mực” thì , đƣa tiết học đi xa trọng
tâm mục tiêu bài dạy,“cháy giáo án”, i”môn Văn!!
2.2.2 Dạy - học tích cực
Vấn đề chiến lƣợc của giáo dục - và là một đòi hỏi bức bách đối
với mọi nhà trƣờng hiện nay - phát huy tiềm năng sáng tạo, tích cực,
tự lực, chủ động của HS nhằm đào tạo những ngƣời lao động sáng tạo
“Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. rong xu thế
hội nhập toàn cầu và sự phát triển của công tác “XH hóa giáo dục”, sau 9 năm
thực hiện đổi mới nội dung chƣơng trình, thay SGK và đổi mới PPDH, đội
ngũ GV đã có những bƣớc tiến đáng trân trọng trong chuyên môn nghiệp vụ,
trong tƣ duy dạy học tích cực.
Nói dạy – học tích cực là nói đến PPDH hƣớng đến phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Hay nói một cách khái quát, đó là
những PPDH tích cực biểu hiện qua những hoạt động chủ động của chủ
thể HS. Vì vậy phƣơng pháp dạy học tích cực là cách dạy hƣớng tới
, việc học chủ động ở HS. Trong phƣơng pháp tích cực, ngƣời học – chủ
thể của hoạt động học – đƣợc cuốn hút vào những hoạt động học tập do GV tổ
chức và chỉ đạo, tự lực khám phá những điều mình chƣa biết, chứ không
thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc sắp đặt sẵn. Nếu người dạy chọn
“con đường” truyền thụ những kiến thức có sẵn, những nhận thức “bắt
buộc” phải lĩnh hội, phải thừa nhận… mà không chỉ ra con đường phát hiện
kiến thức, không mở ra không gian suy ngẫm, chiêm nghiệm, liên hệ thực tiễn
41
… thì chắc chắn rằng kiến thức HS có được sau mỗi giờ học sẽ lưu lại trong
trí nhớ của các em chỉ đạt 50% … :
- Phải đặt ra những tình huống thực tế, cho ngƣời học trực tiếp quan
sát, tìm hiểu, trao đổi, thảo luận, giải quyết vấn đề đƣợc đặt ra theo cách suy
nghĩ của mình, từ đó vừa nắm đƣợc kiến thức mới, kỹ năng mới vừa nắm
đƣợc phƣơng pháp “đi đến” những kiến thức, kỹ năng mới, không rập khuôn
theo những khuôn mẫu sẵn có. Dạy theo cách này, GV không chỉ cung cấp tri
thức mà còn hƣớng dẫn HS hành động. Trong phƣơng pháp tích cực ( PPTC ),
học chữ và học làm quyện với nhau: “ Từ học làm đến biết làm, muốn làm và
cuối cùng muốn tồn tại và phát triển như nhân cách một con người lao động
tự chủ, năng động, sáng tạo.”[4, tr.26]. , PPTC đòi hỏi sự cố gắng trí
tuệ và nghị lực cao ở mỗi HS trong quá trình tự lực kiến thức mới.
- GV là ngƣời định hƣớng, gợi mở, tổ chức cho các em giao tiếp ( tìm
tòi nghiên cứu, tự trình bày ý kiến, thảo luận, tranh luận, góp ý, chia sẻ thông
tin …), đồng thời là cầu nối giữa các kênh hiểu biết, nhận thức hay đánh giá
của từng HS - HS, giúp các em cùng đạt đƣợc các kĩ năng cần thiết,
cùng nâng mình lên một trình độ mới trên con đƣờng thức.
- Sự nỗ lực và khả năng học tập của HS trong tập thể vốn không đồng
đều. GV phải nhận thức rõ sự phân hóa định
hƣớng cho việc thiết kế hoạt động D&H cụ thể ở từng tiết học, tổ chức kết
hợp hoạt động độc lập của từng HS với hoạt động phối hợp trong nhóm, lớp.
Nhƣng áp dụng các PPTC không có nghĩa là gạt bỏ các phƣơng pháp
dạy học truyền thống nhƣ Vấn đáp – đàm thoại; Thuyết trình, Giảng giải;
Giảng bình; Biểu diễn các phương tiện trực quan ... Có thể thấy PP thuyết
trình, giảng giải, biểu diễn phƣơng tiện trực quan … vẫn cần đƣợc GV sử
dụng trong tiến trình lên lớp có sự vận dụng PP DHTC. Điều quan trọng là
GV biết kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong
42
hệ thống PPDH quen thuộc, kết hợp một cách linh hoạt, sáng
tạo các PPDH mới, phù hợp với điều kiện dạy học ở từng đơn vị, từng khu
vực, điều kiện năng lực và trình độ của HS.
Trong khuôn khổ bàn về PP DHTC đối với VBND, một mảng nội dung
chƣơng trình Ngữ văn mới, mà đặc thù là nội dung “gần gũi, bức thiết đối với
cuộc sống của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại; vừa quen thuộc,
vừa gần gũi hàng ngày, vừa có ý nghĩa lâu dài trọng đại mà tất cả các dân
tộc cùng quan tâm, hướng tới”, thì những PPDH đặt và giải quyết vấn đề;
Dạy học hợp tác; Kết hợp ứng dụng ( ƯDCNTT ) sẽ góp
phần đem lại hiệu quả cao cho mỗi giờ D&H VBND. Có thể cụ thể hóa bằng
các PP sau: Dạy học hợp tác, Dạy học theo dự án, Thuyết trình và Ứng dụng
CNTT.
2.2.2.1 Dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác (DHHT) là hoạt động D&H có sự phối hợp giữa GV -
HS - HS. Khi nói đến DHHT, chủ yếu là hƣớng đến hình thức GV
dạy cho HS cùng nhau hợp tác, học tập theo nhóm. Vai trò ngƣời dạy, ngƣời
học tạm nhƣờng chỗ cho những “ngƣời bạn” cùng nhau sẻ chia và lĩnh hội tri
thức, phát hiện và phân tích các dữ kiện về thông tin, số liệu, biểu
tƣợng … nhằm thống nhất . Vì thế, hình thức học tập này là sự kết hợp
giữa các cá nhân để làm nổi bật tính tập thể, trong đó HS dƣới sự chỉ đạo của
GV hoặc nhóm trƣởng, sẽ chủ động trao đổi các ý tƣởng, suy nghĩ, chia sẻ
nguồn kiến thức hoặc những băn khoăn, những kinh nghiệm của bản thân.
Các em có thể cùng tranh luận để giải quyết vấn đề đƣợc đặt ra, giúp đỡ, hợp
tác với nhau lĩnh hội tri thức và xây dựng nhận thức mới, hình thành kĩ năng,
kĩ xảo. Từng thành viên không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của
thân mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của các bạn, khuyến
khích và “lôi cuốn” bạn cùng hợp tác trên hành trình đến với tri thức.
43
Đặc trƣng của DHHT:
- GV đóng vai trò ngƣời động viên, cổ vũ hoạt động của các nhóm,
tổ chức hƣớng dẫn các nhóm học tập, làm việc theo qui tắc dân chủ, hợp tác,
tƣơng trợ và tôn trọng lẫn nhau trong sự tác động trực tiếp.
- GV là cố vấn, trọng tài, tổ chức phối hợp hoạt động của HS, tạo điều
kiện cơ hội sao cho mối quan hệ hợp tác giữa - . HS
có ý kiến đóng góp, đánh giá, nhận xét - tạo điều
kiện cho HS đƣợc thể hiện bản thân, đƣợc phát huy tính tích cực, chủ động
học tập, nhận thức đƣợc ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế của bản
những gì cần học hỏi thêm, những gì cần điều chỉnh trong
cách suy nghĩ, cách tìm hiểu, cách tiếp cận vấn đề.
- GV không làm thay cho HS. Chỉ trong trƣờng hợp thật sự cần thiết,
GV mới tham gia vào công việc của nhóm bằng gợi mở thêm để định
hƣớng, dẫn đắt. Giờ học trở thành HS học hỏi lẫn nhau, không sự
tiếp nhận thụ động mọi điều từ GV.
tổ chức cho HS hợp tác với nhau:
- Chia lớp thành nhiều nhóm.
- Mỗi nhóm thƣờng kết hợp từ 4 đến 8 HS (trong đó có đủ các đối
tƣợng khá – giỏi, trung bình – yếu), và 1 HS đại diện làm nhóm trƣởng.
GV chia theo vị trí chỗ ngồi gần nhau của các em: 4 em cùng bàn hoặc 2
bàn trên – dƣới cùng dãy. Tùy độ khó của vấn đề đặt ra cho HS, mà GV
có sự linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm, lựa chọn nhóm
đông hay ít để giao việc trong một tiết học cho các em. Sự thành công
của bài học, đặc biệt là thành công của hoạt động hợp tác học tập phụ thuộc
vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên trong một nhóm.
- Sau mỗi hoạt động, GV phải nhận xét, đánh giá, góp ý và tổng kết
hoạt động hợp tác học tập của các nhóm để vừa khuyến khích HS tích cực học
44
tập, vừa rút kinh nghiệm cho bản thân các em trong quá trình tham gia thảo
luận, trao đổi ý kiến …
Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào GV cũng
thảo luận, hoặc cứng nhắc thực hiện nhiều hoạt động thảo luận nhóm trong
cùng một tiết học để nhằm “thể hiện ” có đổi mới PP
khả năng liên kết vốn tri thức của HS
VB hƣớng vào một chủ đề cụ thể của đời sống XH. Từ nội dung
( thông tin đến từ đời sống XH ), giá trị nội dung, nghệ thuật của
VB, GV cần xác định nội dung hoạt động nhóm một cách phù hợp với đặc thù
HS, tiến trình giảng dạy. Chỉ những vấn đề tƣơng đối khó, những kiến
thức trọng tâm nhất, đòi hỏi sức tập trung lớn từ HS, cần có sự hợp lực của
tập thể thì GV mới sử dụng hình thức này.
Hình thức DHHT khá phong phú:
- Hội ý nhóm: đây là dạng hợp tác đơn giản giữa các HS
độ dễ, phát hiện các
thông tin của VB. Thời gian hoạt động thƣờng từ 1 - 2 phút, một HS đại diện
nhóm sẽ tổng hợp và trình bày trƣớc lớp.
Ƣu điểm của hình thức này là tổng hợp tri thức VB diễn ra nhanh
chóng, thông tin phong phú, đầy đủ, phát huy ở HS tính tích cực tiếp cận để
tìm kiếm thông tin trên bề mặt VB.
Tuy nhiên hạn chế của hình thức này lại ở chính tính chất đơn giản và
độ “dễ” của yêu cầu mà GV đƣa ra. HS trung bình, yếu, dễ có thói quen ỷ lại,
thụ động, “làm cho có”, “lƣời động não”, dựa vào các bạn học khá giỏi, nhanh
nhẹn. Vì vậy, khi thiết kế hình thức hội ý nhóm cho hoạt động hợp tác giữa
các HS, GV cần dựa vào nội dung nhật dụng, sự phân bố thời gian trong tiến
trình dạy để áp dụng một cách linh hoạt, tránh .
45
Ví dụ: dạy VB “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” (Ngữ văn 6 – tập 2), GV
yêu cầu HS hội ý lập bảng thống kê những yếu tố biểu hiện tƣ tƣởng tình cảm
của vị thủ lĩnh da đỏ. (Ví dụ: Nếu chúng tôi bán mảnh đất này cho Ngài, Ngài
phải nhớ rằng, Ngài phải dạy bảo con cháu rằng …; Nếu chúng tôi bán mảnh
đất này cho Ngài, Ngài phải nhớ rằng…; Nếu có bán cho Ngài mảnh đất này,
Ngài phải… hoặc mảnh đất này là bà mẹ của ngƣời da đỏ…; mẹ đất…; Đất
là Mẹ …). Dạy VB “Ca Huế trên sông Hương” (Ngữ văn 7 – tập 2), GV yêu
cầu các nhóm hội ý để giới thiệu các làn điệu và giai điệu của dân ca Huế, rút
ra kết luận về sự đa dạng, phong phú của ca Huế. Dạy VB “Ôn dịch, thuốc
lá” (Ngữ văn 8 – tập 1), GV yêu cầu các nhóm chỉ ra những tác hại mà thuốc
lá gây ra trên phương diện sức khỏe con người và phương diện xã hội, qua đó
nâng cao nhận thức cho HS về loại “ôn dịch chết ngƣời” đáng sợ này. Dạy
VB “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” (Ngữ văn 9 - tập 1), GV yêu cầu
hội ý để so sánh đối chiếu những bằng chứng nêu rõ sự tốn kém của
cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân với những việc làm cấp thiết nhằm giải
quyết các vấn đề về lương thực, y tế, giáo dục cho tất cả trẻ em nghèo trên thế
giới cũng nhƣ các nƣớc kém phát triển …
- Thảo luận nhóm tại lớp: đây là dạng hợp tác
khó cao ( câu hỏi dấu * trong SGK ), HS giải
quyết vấn đề , GV sẽ giao nhiệm vụ cho HS ). Thời
gian hoạt động thƣờng từ 3 - 5 phút, một HS đại diện nhóm sẽ tổng hợp ý kiến
các bạn cùng nhóm vào sổ tay, giấy tập HS, trang A4, và tiện dụng nhất là
bảng giấy rôki đƣợc ép plastic viết bằng bút lông, có thể lau xóa sử
dụng nhiều lần), sau đó trình bày kết quả trƣớc lớp.
GV có thể phân công:
+ Các nhóm cùng thực hiện một yêu cầu.
46
nhóm thực hiện 1 phần của yêu cầu. Sau
- HS: khi nhóm trình bày kết quả, HS nhóm khác có ý
kiến nhận xét, bổ sung hay đánh giá kết quả làm việc của nhóm bạn.
tạo điều kiện cho HS các nhóm trao đổi ý kiến một cách sôi
nổi, để cùng đi đến ý kiến thống nhất. Khi các nhóm trình bày kết quả thảo
luận, nhóm bạn nhận xét và “chấm điểm” cho “bài làm” ,
GV tổng hợp và đúc kết lại những kiến thức phù hợp với nội dung VBND,
giải đáp thắc mắc cho HS ( nếu có ), hoặc mở rộng kiến thức, điều chỉnh nhận
thức của HS, và chốt vấn đề, cho điểm (+) đối với kết quả làm
việc của các nhóm.
Cụ thể, với VB “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” ( Ngữ văn 6 – tập 2 ), GV
có thể cho HS thảo luận câu hỏi số 5, phần Đọc – Hiểu văn bản “nêu vấn
đề” :“ Hãy giải thích vì sao một bức thư nói về chuyện mua bán đất đai cách
đây một thế kỉ rưỡi, nay vẫn được nhiều người xem là một trong những văn
bản hay nhất nói về thiên nhiên và môi trường?”; hoặc: “ Thử lí giải tại sao
thủ lĩnh Xi-at-tơn lại sử dụng hình thức một bức thư với chất tự sự xen miêu
tả, biểu cảm để phúc đáp yêu cầu mua đất của Tổng thống Mĩ Phreng-klin mà
không sử dụng hình thức VB pháp lí có tính chất ngoại giao?”.
- Nhóm sáng tạo: hình thức hoạt động này đa dạng và thƣờng đòi hỏi
thờ
kết quả chung trƣớc khi trình bày tại lớp. GV có thể phân công,
giao nhiệm vụ cho các nhóm trƣớc vài ngày, 1 đến 2
tuần. Hình thức này đòi hỏi HS tƣ liệu
sung liên quan đến đề tài của VBND ( tranh ảnh, phim, mô hình, mẫu vật…).
+ GV có thể tổ chức cho HS hợp tác để vẽ tranh minh họa thể hiện
chủ đề nhật dụng của VB: vẽ tranh cổ động hoặc apphích, tờ rơi tuyên truyền
cho vấn đề đƣợc đặt ra. Kết quả của nhóm sáng tạo không chỉ đƣợc
47
qua nhận xét, đánh giá, “cho điểm” nhóm bạn GV mà còn đƣợc
GV tổ chức cho các em sử dụng một cách có hiệu quả, gắn kết
các em với đời sống và thực sự tạo nên sợi dây nối kết VB với mối quan tâm
của cộng đồng, với thực tế đời sống
hình thức hoạt động nhóm sáng tạo vẽ tranh tuyên truyền, cổ động
, kích thích hứng thú học tập cho HS, hát
huy và khai thác đƣợc năng khiếu của HS, liên hệ thực tế, giáo dục tư
tưởng, củng cố và nâng cao tri thức cho HS, góp phần tạo nên hiệu quả thiết
thực cho một giờ học tích cực.
: Dạy VB “Bức thư của thủ lĩnh Da đỏ” (Ngữ văn 6 – tập 2), GV
có thể tổ chức cho HS vẽ tranh tuyên truyền, giáo dục về việc bảo vệ môi
trƣờng sống và thiên niên hoang dã … Với VB “Cổng trường mở ra” (Ngữ
văn 7 – tập 1), HS vẽ tranh minh họa mối quan hệ giữa gia đình và nhà trƣờng
trong việc giáo dục trẻ, vẽ hình ảnh trẻ em đƣợc quan tâm chăm sóc, đƣợc vui
chơi học tập. Ở VB “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Ngữ văn 7 – tập
1), HS vẽ tranh thể hiện ƣớc mơ của em hoặc mái ấm gia đình. Khi dạy VB
“Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” (Ngữ văn 7 – tập 1), GV có thể cho
HS vẽ tranh tuyên truyền Thủ đô Hà Nội “1000 năm Thăng Long”.
Trong chƣơng trình VBND lớp 8 (Ngữ văn 8 – tập 1), dạy VB “Thông tin về
Ngày Trái Đất năm 2000”, GV có thể cho HS vẽ tranh tuyên truyền, cổ động
phong trào bảo vệ môi trƣờng, vẽ tờ rơi, áp phích tuyên truyền không sử dụng
bao bì ni lông, vẽ tranh biếm họa về tác hại của bao bì ni lông …; dạy VB
“Bài toán dân số”, HS vẽ tranh minh họa hoặc biếm họa về tình trạng gia
tăng dân số và hệ lụy tất yếu đối với tình hình kinh tế, an ninh trật tự, giáo
dục, y tế …, hoặc vẽ tranh tuyên truyền, cổ động cho hoạt động giảm tỉ lệ gia
tăng dân số, sinh đẻ có kế hoạch…; với VB “ Ôn dịch, thuốc lá”, HS có thể
vẽ tranh minh họa hoặc biếm họa về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con
48
ngƣời và XH, vẽ tranh cổ động, tờ rơi, áp phích tuyên truyền cho phong trào
phòng chống hút thuốc lá, “Không khói thuốc” ở các cơ quan, đơn vị, khách
sạn, nhà hàng và nơi công cộng … Dạy VBND ở chƣơng trình Ngữ văn 9,
với VB “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, HS có thể vẽ tranh cổ động
cho đề tài chống chiến tranh, yêu chuộng hòa bình; VB “Tuyên bố thế giới về
sự sống còn, quyển được bảo vệ và phát triển của trẻ em”, HS vẽ tranh thể
hiện ƣớc mơ của trẻ hoặc tranh tuyên truyền chống bạo hành trẻ em…
GV có thể sử dụng tranh minh họa và trình
bày trƣớc lớp để làm ĐDDH, làm tranh treo tƣờng, hoặc trƣng bày tại các bản
tin của nhà trƣờng, góp tiếng nói tuyên truyền sâu rộng về các vấn đề XH
. Riêng loại tranh vẽ trên tờ rơi, áp phích, GV có thể
hƣớng dẫn cho HS photo và gởi đến các bạn
cho hiệu quả tuyên truyền giáo dục vấn đề càng trở nên sâu rộng .
+ Hình thức hoạt động khá phong phú. Đó có thể là sƣu
tầm tƣ liệu (tranh ảnh, phim, nhạc, ) để hoàn thành bài thuyết trình
cho tiết học, tổng hợp tƣ liệu và xây dựng bài viết cho nhóm ( thực hiện các
dự án ), hoặc “Sân khấu hóa” VB sẽ học qua việc phân vai diễn tiểu phẩm ...
Thông thƣờng, bài thu hoạch của HS đƣợc trình bày dƣới dạng bài viết,
hoặc thiết kế trình chiếu bằng PowerPoint sau khi nhóm trƣởng đã tổng hợp
đủ nguồn tƣ liệu từ các thành viên trong nhóm. Hoạt động này có thể áp dụng
cho hầu hết các VBND. Chẳng hạn nhƣ HS sƣu về cuộc đời, sự
đóng góp và nhân cách cao đẹp của Hồ Chí Minh, về vấn đề chạy đua vũ
trang cùng các sự kiện phát triển vũ khí hạt nhân, nguy cơ chiến tranh hạt
nhân giữa các nƣớc , trẻ em vào đời sớm, bị bóc
lột sức lao động, bị đẩy vào chiến tranh, các chƣơng trình hành động vì sự
phát triển của trẻ em nhƣ quĩ “Vƣơn cao ƣớc mơ”, “Đèn đom đóm”, chƣơng
trình bảo hiểm y tế cho trẻ em…
49
Riêng với hình thức sân khấu hóa, HS trong nhóm lựa chọn kịch bản và
phân vai tập diễn trƣớc, GV góp ý cho các nhóm về nội dung kịch bản, hình
thức biểu diễn, để hoạt động nhóm hiệu quả chuyển tải thông điệp từ
VBND cũng nhƣ gây hứng thú học tập cho HS. HS có thể biểu diễn hài kịch
để tuyên truyền giáo dục (phù hợp khi dạy – học các VB “Thông tin ngày
Trái đất năm 2000”, “ Ôn dịch, thuốc lá”, “Bài toán dân số” ), hay đóng vai
phái đoàn quốc tế dự hội nghị cấm phổ biến vũ khí hạt nhân, cắt giảm vũ khí
hạt nhân khi dạy VB “ Đấu tranh cho một thế giới hóa bình” …)
DHHT không chỉ đem đến cho HS một kết quả sâu rộng về tri thức mà
còn góp phần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo làm việc
nhóm, tiếp cận và xử lí tri thức có “độ khó”, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, mỗi HS cảm thấy trong sự thành công của nhóm, lớp, và của
tiết học có phần đóng góp của mình … Tuy nhiên, không phải
hình thức dạy học hợp tác
tiết dạy VBND nào GV cũng phải tổ chức hình thức
DHHT, mà phải nghiên cứu kĩ VB, có sự định hƣớng trong cách khai thác nội
dung VB, từ đó có kế hoạch thiết kế hoạt động dạy của GV, hoạt động học
của HS một cách linh hoạt và phù hợp.
2.2.2.2 Dạy học theo dự án
Cách dạy học theo dự án (DHTDA) là một mô hình học tập khác
với học tập truyền thống. Đây là hình thức dạy nhƣ DHHT, nhƣng
ở cấp độ và qui mô đầu tƣ cao hơn về chuyên môn lẫn kĩ thuật. DHTDA
lấy HS làm trung tâm, đƣợc thiết kế một cách , mang tính lâu dài,
liên quan đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống,
.
50
Mục tiêu của một dự án (đƣợc định nghĩa là việc nghiên cứu có chiều
sâu về một chủ đề học tập) là để học nhiều hơn về một chủ đề chứ không phải
tìm ra những câu trả lời đúng cho những câu hỏi được GV nêu lên.
:
.
.
. ” “
.
Tài liệu hƣớng dẫn PP DHTDA của Microsoft mô tả quá trình DHTDA
của GV nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Từ vấn đề trong thực tế, , sáng tạo ý tƣởng cho dự án.
- Bƣớc 2: : Phát triển ý tƣởng, lên kế hoạch (mục
tiêu dự án, thời gian thực hiện, các vai kịch).
- Bƣớc 3: o k ch b .
+ Phân vai, giao nhiệm vụ cụ thể : nhóm trƣởng, thƣ kí
– ).
+ Xác định các tài liệu liên quan đến dự án: sách báo, internet...
+ Xác định cụ thể, rõ ràng: thời gian thực hiện dự án, “chuẩn” đánh
giá sản phẩm (nội dung và hình thức trình bày:bảng phụ, poster, hay trình
chiếu qua máy).
“Vấn đề” cần giải quyết đƣợc GV phân công cụ thể cho từng nhóm trên
cơ sở hạn định về thời gian chuẩn bị, đồng thời vai trò của nhóm trƣởng
hoạch của nhóm, ng h bản…).
- Bƣớc 4: Hƣớng dẫn HS:
51
+ Sƣu tầm, sử dụng các tài liệu liên quan đến dự án; nhất là cách xử
lí, chọn lọc các thông tin hân tích, tổng hợp những câu hỏi mở rộng.
+ Xây dựng thời gian làm việc nhóm phù hợp với
nhóm, với việc học các bộ môn khác, để kịp thời gian thực
hiện dự án .
+ Mời đại diện tham dự.
– , trực tiếp với HS.
“ , GV phải ” -
.
- Bƣớc 5: Thực hiện dự án:
+ HS chủ động trình bày , phản hồi tích cực. Kĩ
năng phân tích, xử lí , trình diễn kết quả qua bài thuyết trình nói hoặc
thuyết trình kết hợp ƢDCNTT của HS đƣợc nâng cao.
+ GV ngƣời đánh giá sản phẩm tạo không gian
lớp học thân thiện, giúp HS trình bày
- H .
Bƣớc 6: có sự đánh giá sản phẩm, dự án giữa HS - HS ,
nhận xét sản phẩm v thu th : CD...
Hiệu quả của quá trình học tập và năng lực của HS đƣợc đánh giá dựa
trên sự xem xét sản phẩm cụ thể của dự án cũng nhƣ cách thức trình bày, giới
thiệu sản phẩm đó của các em.
Trong DHTDA, vai trò của GV rất khác biệt so với PPDH truyền thống
trƣớc đây:
- GV không còn điều khiển tƣ duy của HS, mà là ngƣời tổ chức, hƣớng
dẫn và tham vấn, là thành viên cộng tác, tạo thuận lợi cho HS hoạt động chứ
không “nghĩ thay,làm thay, nói thay” cho HS.
52
- GV cung cấp thông tin cơ sở và những chỉ dẫn cần thiết - có thể giúp
HS thay “vai mới” nếu thấy “vai cũ” không phù hợp, tạo ra môi trƣờng thúc
đẩy PP học hợp tác giữa các HS trong thời gian thực hiện dự án.
HS đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi dự án mà các em đảm
nhiệm. DHTDA là một cấu trúc học tập có thể thay đổi môi trƣờng học từ
“giáo viên nói” thành “học sinh thực hiện”. Chính HS quyết định cách tiếp
cận vấn đề và các hoạt động cần thiết để giải quyết vấn đề:
+ HS sẽ lựa chọn hoặc đƣợc yêu cầu phải đóng vai.
+ HS phải g ý – câu h n dung, câu h
m r g câu .
+ Từng HS thu thập tƣ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp lại
theo nhóm, sau đó tiến hành phân tích, đánh giá lựa chọn tƣ liệu tối ƣu cho dự
án – đây là quá trình tự tích lũy kiến thức của HS, giúp các em dần
trƣởng thành, cứng cáp khi đặt mình vào những tình huống tự giải quyết vấn
đề nhƣ “ngƣời lớn”.
+ GV và HS kĩ năng về CNTT, và tùy theo cấp lớp, độ tuổi HS
mà GV cùng các em có những bài tập/ dự án vừa sức. Bởi
không có sự hỗ trợ của CNTT, việc tìm kiếm, tiếp cận thông tin và nguồn
tƣ liệu liên quan đến các đề tài nhật dụng của HS
, các phƣơng tiện
thông tin đại chúng nhƣ sách, báo, đài phát thanh, truyền hình, và cả “ngƣời
lớn” trong cộng đồng sẽ là những kênh thông tin và kho tƣ liệu gần gũi
nhất, dễ tìm kiếm và sát thực nhất đối với HS – vai trò
chủ động và sáng tạo của HS khi thực hiện dự án.
T VBND, HS có thể đóng vai một nhà văn hóa
khi làm dự án cho VB Ca Huế trên sông
Hương, một nhà thám hiểm khi làm dự án cho VB Động
53
Phong Nha, một chính trị gia hay nhà hoạt động nhân quyền, thành viên của
chính phủ, hay ngƣời đại diện cho tổ chức UNICEF thực hiện các kế hoạch và
biện pháp chăm sóc, bảo vệ quyền lợi cho trẻ em khi làm dự án cho VB Đấu
tranh cho một thế giới hòa bình, Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền
được bảo vệ và phát triển của trẻ em, HS cũng có thể đóng vai y viên của
Ủy ban Tƣ Vấn Môi trƣờng Quốc tế thực hiện nhiệm vụ đƣa ra những giải
pháp cho vấn đề môi trƣờng ), một nhà khoa
học ngành môi trƣờng, đƣa ra giải pháp tối ƣu và thiết thực nhất nhằm hạn
chế việc sử dụng bao bì ni lông, bảo vệ môi trƣờng xanh – sạch – đẹp khi
tham gia dự án về môi trƣờng (liên quan đến VB Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
và VB Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000) …
Sản phẩm dự án đƣợc trình bày có thể là một bài thuyết trình sử dụng
các phƣơng tiện nghe nhìn, có thể là một vở kịch đƣợc các em dày công luyện
tập (tuyên truyền về vấn đề môi trƣờng, dân số, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc trên con đƣờng hội nhập và phát triển …), là một bản báo cáo viết tay hay
đánh máy, là một sản phẩm do chính HS tạo ra nhƣ sáng tác thơ văn đề tài về
mái trƣờng, về gia đình; là tạo lập mô hình qui trình xử lí rác thải tại hộ gia
đình; một sản phẩm làm bằng vật dụng tái chế từ vỏ hộp, vỏ chai, hay bao bì
ni lông; một tập tranh ảnh minh họa về đề tài chiến tranh – hòa bình, hay cổ
động cho đề tài dân số; hoặc một trang web diễn đàn tuổi thơ …
Điểm mạnh của DHTDA thể hiện qua các yếu tố sau:
- Tính liên quan: DHTDA kết hợp lí thuyết với thực tiễn, lí thuyết với
thực hành những dự án phức tạp trong thế giới thực, HS sẽ phát triển và
ứn .
- Tính thách thức: khi HS phải đặt mình vào vai
, phải có tính tƣ duy sâu sắc về công việc giải quyết những vấn đề
54
Phức tạp mang tính hiện thực: khám phá, đánh giá, giải thích, và tổng hợp
thông tin một cách có ý nghĩa.
- Gây hứng thú:
: năng lực hoàn thành những
công việc quan trọng và niềm khát khao đƣợc đánh giá các kết quả đã hoàn
thành, cơ hội lựa chọn , cũng nhƣ cơ hội cộng tác với các bạn
cùng lớp sẽ làm tăng hứng thú học tập của HS. Khi HS có cơ hội kiểm soát
đƣợc việc học của chính mình thì là giá trị của việc học đối với
các em đã tăng lên.
+ Không khí giờ học hoàn toàn thay đổi bởi HS là ngƣời thiết kế, thi
công và báo cáo thành quả dự án trƣớc tập thể không chỉ với kiến thức cơ bản
đã, đang học mà còn có cả những tri thức mới, những phát kiến mới
mẻ, đầy hứng thú, tâm huyết hình thức đa dạng do chính các em
sáng tạo. Môi trƣờng học tập mở rộng, sống động, hứng thú, lẫn bất ngờ, kinh
ngạc … là điều dễ dàng gặp đƣợc ở các tiết DHTDA.
- Tính liên môn: DHTDA yêu cầu HS sử dụng thông tin của những
môn học khác nhau để giải quyết vần đề. Trong hầu hết các dự án, học sinh
phải làm những bài tập liên quan đến nhiều mảng kiến thức. Tính chất tích
hợp đƣợc thể hiện rất rõ trong tiến trình HS thực hiện dự án có sự kết hợp từ
kiến thức liên môn (Ví dụ, dạy VBND Ca Huế trên sông Hương, nếu HS
đƣợc giao dự án tìm hiểu vẻ đẹp của ca Huế, HS sẽ phải dựa trên thông tin
của các lĩnh vực nhƣ lịch sử, âm nhạc, văn hóa dân gian,…)
- Tính xác thực: DHTDA yêu cầu HS tiếp thu kiến thức theo cách học
của ngƣời lớn là học và trình diễn kiến thức. Chẳng hạn khi làm dự án giới
thiệu về “Đệ nhất hang động” ở Việt Nam là Động Phong Nha, HS sẽ tiếp
thu được những kiến thức xác thực về Quảng Bình, về động Phong Nha, về
quá trình khám phá ra hang động của các nhà thám hiểm thuộc Hội Địa lí
55
Hoàng Gia Anh. Từ đây, HS mở rộng kiến thức và nối kết vẻ đẹp của động
Phong Nha với các hang động nổi tiếng khác trong nƣớc cũng nhƣ trên thế
giới qua các kênh thông tin và tài liệu.
- Khả năng cộng tác: Thúc đẩy sự cộng tác giữa HS - GV, giữa HS -
HS; trong nhiều trƣờng hợp, sự cộng tác đƣợc mở rộng đến cộng đồng
của HS phong phú và mở rộng hơn.
Những ƣu điểm của DHTDA là sự động viên, khuyến khích GV lựa
chọn PPDH đối với việc dạy các VBND bởi thực sự với hình thức hoạt động
này, HS đƣợc phát huy và tự khám phá năng lực bản thân. Theo triết lí dạy
học mới, tổ chức hoạt động giáo dục trong giờ dạy là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định chất lƣợng giáo dục, vậy thì những việc GV thực hiện
trong DHTDA thực sự sẽ là sự đóng góp không nhỏ cho thành quả giáo dục
đào tạo, đáp ứng sứ mệnh “Chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nƣớc” trong thế
kỉ XXI và sau này. Tuy nhiên GV cũng cần lƣu ý rằng, DHTDA
phải đầu tƣ
nhiều hơn cả về thời gian, công sức, trí tuệ hay điều kiện vật chất, nên không
phải VB nào cũng xây dựng kế hoạch tạo lập các dự án.
trong m ,
.
2.2.2.3 Thuyết trình
PP thuyết trình là PPDH mà ở đó, GV dùng lời nói sinh động để trình
bày tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà HS đã thu lượm được một
cách có hệ thống. [3, tr.67]
PP này có những ƣu điểm sau:
- :
+ Truyền đạt lƣợng thông tin lớn đến nhiều HS trong cùng một lúc.
56
+ Truyền đạt những nội dung lí thuyết tƣơng đối khó,
phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin mà HS tự mình không dễ dàng tìm hiểu
đƣợc một cách sâu sắc.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để GV tác động mạnh mẽ đến tƣ tƣởng,
tình cảm của HS qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích
hợp và diễn cảm.
- :
+ Có điều kiện tiếp cận “mẫu” về cách tƣ duy, cách đặt và giải quyết
vấn đề một cách khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt một
cách lƣu loát, mạch lạc qua cách trình bày của GV.
điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực
lời nói của GV và chuyển thành ý tƣ duy của HS, vì HS
của mình để ghi chép.
Tuy nhiên, nếu GV sử dụng không đúng cách PP thuyết trình
những hạn chế :
- GV sẽ không chú ý đến trình độ nhận thức cũng nhƣ
kết quả lĩnh hội tri thức của từng HS trong tiết
học.
.
- HS thụ động, chỉ tiếp nhận tri thức chủ yếu bằng con
đƣờng trực quan (nghe và nhìn) và tƣ duy tái hiện. Do đó,
HS dễ mệt mỏi !
- HS phát triển ngôn ngữ nói.
, khi dạy VBND, GV chỉ nên sử dụng PP thuyết trình
. Có thể lấy tiến trình dạy VB “Ôn dịch, thuốc lá”
(Ngữ văn 8 – tập I) làm ví dụ. Khi tổ chức dạy – học, GV thực hiện PP thuyết
trình trong quá trình hƣớng dẫn HS Đọc - hiểu phần thứ hai của VB nhằm
57
“Chỉ ra cái KIỂU, cái CÁCH mà thuốc lá đã và đang “đe dọa sức khỏe và
tính mạng loài người”… và nêu lên tác hại ghê gớm của khói thuốc lá đối với
sức khỏe.” [trích hướng dẫn giảng dạy bài “Ôn dịch, thuốc lá” – Sách giáo
viên Ngữ văn 8 – tập 1. tr. 126-127. NXB GD 2003]. Trong tiết học, kênh chữ
của VB đƣợc cụ thể hóa qua kênh hình mà GV đã chuẩn bị. Khi trình chiếu
các hình ảnh và phim tƣ liệu về hậu quả căn bệnh nghiện thuốc lá qua thiết bị
hiện đại, GV v ời dẫn dắt, bình luận vừa mạch lạc, vừa “nhấn nhá” có chủ
ý tác động tƣ tƣởng, tình cảm cho HS ở từng hình ảnh, từng đoạn phim tƣ
liệu, sẽ thu hút và duy trì sự chú ý, gây đƣợc hứng thú cũng nhƣ hƣớng dẫn
đƣợc tƣ duy cho HS. GV đã tác động trực tiếp và làm tăng hiệu quả nhận
thức cũng nhƣ tình cảm ở HS về tác hại “chết ngƣời” do việc nghiện thuốc lá
gây ra đối với bản thân ngƣời hút, đối với ngƣời thân của họ và cả với cộng
đồng. Chắc chắn, với cách thuyết trình nhƣ thế, tiết học sẽ thêm
hứng thú, mục tiêu bài dạy sẽ đạt hiệu quả cao.
Song song đó, việc GV hƣớng dẫn và tổ chức cho HS thực hiện PP
thuyết trình một trong những biện pháp
– HS phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo cũng nhƣ tăng hứng thú trong học tập. Khi
giao đề tài nhật dụng cho :
+ Hƣớng dẫn HS cách thức làm việc theo nhóm sự điều động
và tổ chức của nhóm trƣởng, các thành viên đóng góp tƣ liệu sao cho đạt đƣợc
hiệu quả cao và có tính đồng bộ. Bài thuyết trình phải là thành quả của tập thể
chứ không phải của một, hai cá nhân “có khả năng” về năng lực học tập
điều kiện “vật chất” đứng ra làm thay mọi việc cho , nhất là khi tri
thức của VB thuyết trình đề cập đến những vấn đề gần gũi mà “cấp thiết”
đang đƣợc đặt ra trong đời sống XH xung quanh các em.
58
+ Hƣớng dẫn HS kĩ năng sƣu tầm, lựa chọn và tổng hợp tƣ liệu theo
yêu cầu của vấn đề nhật dụng mà các em đƣợc phân công trình bày trƣớc lớp.
+ Hƣớng dẫn HS kĩ năng viết bài thuyết trình và nói trƣớc
, bộ, giọng nói …
2.2.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy:
Trong tích cực, trang thiết bị, đồ dùng dạy học
(ĐDDH) đƣợc sử dụng trong giờ học Ngữ văn là phƣơng tiện học tập của HS
trong quá trình khám phá tri thức, tạo tiết học sinh động, làm thay đổi không
gian học, không khí và tinh thần học tập của HS trong xu thế giáo dục hiện
nay. Do vậy GV cần biết sử dụng và hƣớng dẫn HS
sử dụng, khai thác một cách hiệu quả, hợp lý các thiết bị cũng nhƣ ĐDDH
phục vụ cho tiết học, nhằm đem lại kết quả tốt nhất.
Có thể thấy ĐDDH khá đa dạng: máy chiếu hình Overhead, máy chiếu
phim Projector, máy chiếu vật thể, phim tƣ liệu, –
HS vẽ …), âm nhạc (nhạc nền, nhạc chủ đề), mẫu vật,
biểu bảng, sơ đồ . . .
Hình thức ƢDCNTT trong dạy học Ngữ văn, nhất là trong dạy học
VBND thƣờng đƣợc GV thực hiện qua việc thiết kế, dạy bằng giáo án điện tử
(GAĐT) trên cơ sở phát huy tính năng ƣu việt của các phƣơng tiện dạy học
multimedia. Các phần mềm GV có thể lựa chọn để soạn giảng GAĐT là
Microsoft office Powerpoint, phần mềm dạy học tƣơng tác Activstudio
Professional Edition V3.0; cũng có thể dạy học tƣơng tác trực tiếp qua mạng
Internet. Ngoài ra, GV có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ đọc âm thanh,
phim ảnh nhƣ Windows Media player, Realplayer PS, Corel draw 12, Flash
Player, Gom Player …
Điểm mạnh của dạy học ƢDCNTT trong tiết học là chuyển thông tin
của VBND đƣợc học qua hình ảnh, phim tƣ liệu, bảng biểu, sơ đồ hay mô
59
hình, âm thanh … đến HS một cách nhanh chóng, đa dạng, đáp ứng đƣợc yêu
cầu hứng thú
cao. ƢDCNTT, GV có thể tạo lập trò chơi
“vui học” bằng nhiều hình thức:
+ Bài tập trắc nghiệm kiểm tra kiến thức VB đƣợc học trƣớc đó và
VB vừa đƣợc học.
+ Lập bảng biểu trong đó cột A cung cấp tri thức của VBND, cột B
chừa trống để điền thông tin còn khuyết hoặc lựa chọn các bảng thông tin có
sẵn đặt vào vị trí tƣơng ứng với cột A, cũng có thể thay nội dung cột B bằng
những hình ảnh, mô hình … mô tả thông tin nhật dụng có mối liên hệ với tri
thức ở cột A.
+ Thiết kế trò chơi giải đáp ô chữ bí mật
những hình ảnh, phim tƣ liệu … đƣợc trình chiếu, GV
PPDH nêu vấn đề : “ vấn đề” cho HS, yêu cầu nhận xét, so sánh, đánh giá
hoặc phân tích “dữ kiện” để từ đó
.
2.2.1.3 tr.41 cài đặt
thêm hình ảnh hoặc các đoạn phim tƣ liệu trên nền nhạc lời
thuyết .
VBND qua CNTT, HS có điều kiện khám
phá thế giới thiên nhiên, môi trƣờng
ình cảm , ý thức
càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, dạy học ƢDCNTT
ĐMPP dạy học. ƢDCNTT những hạn chế nhất định, nhƣ:
60
- GV những thông tin đƣợc sƣu tầm -
“cháy giáo án”, sức hấp dẫn của tƣ liệu
bổ sung có thể làm mờ nhạt trọng tâm kiến thức của bài dạy
nhanh.
- đỡ đƣợc học giáo án, học thuộc hệ thống câu hỏi ,
lại nhẹ nhàng trong thao tác ghi chép bảng tranh
thủ các trang GAĐT “ghi bảng” thật nhiều kiến thức –
.
- HS - say sƣa với
những yếu tố trực quan mà không tăng cƣờng hoạt động, luyện tập, thậm
chí không biết cách ghi nhận kiến thức vừa đƣợc tiếp cận.
Vì thế, để một giờ dạy - học VBND ƢDCNTT đạt đƣợc hiệu quả và
thành công, GV cần lƣu ý :
- :
quan niệm tiện ích của CNTT là phƣơng tiện thay
thế hoạt động dạy. Tất cả những âm thanh, hình ảnh, phim tƣ liệu hay sơ đồ,
mô hình… chỉ là phương tiện hỗ trợ, minh họa trong tiết học. GV cần tránh
ôm đồm, l dụng kiến thức, l dụng nguồn tƣ liệu bổ sung, tránh thiết kế
tƣ liệu “cồng kềnh”.
+ Tránh trình chiếu tuần tự các câu hỏi trong giáo án hoặc đƣa ra
một dạng câu hỏi phát vấn mà phải biết kết hợp giữa câu hỏi phát hiện
với câu hỏi nêu vấn đề. ( Với câu hỏi khó, sau khi HS trả lời, GV
chiếu đáp án để HS nắm bắt )
- Nên chú ý :
+ Phải nắm vững kiến thức và kĩ thuật vi tính để chủ động và sáng
tạo trong thiết kế giáo án, để tự tin và chủ động trong việc phối hợp, kết hợp
61
giữa hoạt động tổ chức học tập của HS với bài giảng, lời giảng và thao
tác trình chiếu, khai thác “nguồn tƣ liệu” trực quan của giáo án; có ý thức rút
kinh nghiệm ( ghi lại , hạn chế của giáo án sau khi thực dạy
để hoàn chỉnh giáo án sau một số tiết dạy thực tế ).
hỗ trợ HS cách ghi chép bài một cách hiệu quả, khoa học, tạo
cầu nối thông tin nhanh chóng đƣa các em đến với những vấn đề mà VBND
đặt ra. Kiến thức chuyển tải đến HS đƣợc chọn lọc, ghi tinh
gọn mà đủ ý, nêu bật đƣợc trọng tâm của VBND.
ƢDCNTT vào việc giảng dạy VBND, nhƣng trƣớc hết, GV
phải đọc và soạn giáo án theo PP truyền thống. Trong đó, tiến trình
dạy – học phải có sự kết hợp hoạt động giữa Thầy và Trò; có sự phân bố hợp
lí trong việc sử dụng nguồn tƣ liệu tối ƣu cho bài giảng, kết hợp tƣ liệu nhịp
nhàng và bổ sung vào nội dung bài giảng sao cho phù hợp với mục tiêu dạy
học, tạo hiệu quả và đƣa HS gắn kết với đời sống XH; có sự phân lƣợng hợp
lí cho từng hoạt động, hoạt động làm việc nhóm, thuyết trình, trò chơi
“vui học” hay làm “thuyết minh viên” cho đề tài nhật dụng liên quan đến VB.
+ Trong quá trình thực hiện ƢDCNTT, GV phải luôn đặt ra và trả
lời những câu hỏi:
( âm nhạc? hình ảnh? phim tƣ liệu? số liệu khoa
học? thông tin thời sự? …) ? Sử d
ra sao? Sắp xếp trình tự các slide bổ sung như thế nào cho hợp lí? Nếu dạy
tương tác trực tuyến trên mạng Internet thì cần chuẩn bị các địa chỉ liên kết
nào, phạm vi tư liệu hướng tới là gì? … Biết quan tâm đến những điều ấy,
giáo án của GV sẽ tạo nên quyết định không nhỏ cho thành công của tiết học.
62
21, ƢDCNTT , đem hiệu quả rất cao
là bƣớc đi tất yếu đổi mới PPDH giáo dục hiện đại!
2.2.3 Kết hợp dạy VBND với dạy học “Chủ đề tự chọn” và “Chƣơng
trình địa phƣơng”
2.2.3.1 Một trong những điểm mới của Chƣơng trình Ngữ văn THCS
khi triển khai đổi mới nội dung chƣơng trình, thay SGK năm 2001 là cho HS
tiếp cận chƣơng trình địa phƣơng (CTĐP) với một số thời lƣợng nhất định, và
nhằm những mục đích sau:
- Giúp HS nắm đƣợc một số truyện kể dân gian hoặc các sinh hoạt văn
hóa dân gian địa phƣơng, nơi mình sinh sống. Qua việc tìm hiểu, sƣu tầm các
loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, các em biết liên hệ, so sánh, đối chiếu
và khám phá những vẻ đẹp của một nền văn hóa, nghệ thuật dân gian đậm đà
bản sắc dân tộc, để thêm yêu quí, tự hào. ( Dạy VB “Ca Huế trên sông
Hƣơng” – Ngữ văn 7, tập 2 – khi gắn với CTĐP sẽ giúp các em thêm yêu ca
Huế và đặc biệt là yêu các loại hình văn hóa dân gian của ngƣời dân Nam bộ
nhƣ hát dân ca, cải lƣơng – đờn ca tài tử … )
- Liên hệ chặt chẽ những kiến thức đã học đƣợc với những hiểu biết về
quê hƣơng và văn học, văn hóa quê hƣơng. Khai thác, bổ sung và phát huy
vốn hiểu biết về văn học địa phƣơng, làm phong phú và sáng tỏ thêm cho
chƣơng trình chính khóa.
- Gắn kết những kiến thức đƣợc học trong nhà trƣờng với những vấn đề
đang đặt ra cho toàn bộ cộng đồng (cho dân tộc và nhân loại) cũng nhƣ cho
mỗi địa phƣơng, nơi HS đang sinh sống.
Khái niệm địa phương cần đƣợc hiểu một cách rộng rãi và vận dụng
linh hoạt trong quá tiến trình tổ chức dạy học “Chƣơng trình địa phƣơng” theo
phân phối chƣơng trình. Địa phƣơng ở đây là thôn xã, khu phố nhƣng cũng có
thể mở rộng là quận, huyện, thị xã, thị trấn, tỉnh, thành phố, thậm chí là khu
63
vực, vùng, miền, đất nƣớc. Tùy vào hoàn cảnh và tình hình thực tế tại địa
phƣơng cũng nhƣ yêu cầu của nội dung học tập mà GV đặt ra phạm vi “địa
phƣơng” cần tìm hiểu, nghiên cứu thông tin, nguồn tƣ liệu phục vụ cho hoạt
động dạy – học sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Chẳng hạn khi dạy VB
“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ
em” (Ngữ văn 9 – tập 1), GV tổ chức cho HS tìm hiểu, liên hệ với các chƣơng
trình hành động vì trẻ thơ ở địa phƣơng mình, và mở rộng là các chƣơng trình
hành động trong cả nƣớc nhƣ các học bổng vì trẻ em nghèo, các quĩ vì sự phát
triển của trẻ em nhƣ “Áo trắng ngời sáng tƣơng lai”, “Trái tim cho em”, “Nụ
cƣời trẻ thơ”, “Vƣơn cao Việt Nam”, “Đèn đom đóm”, “Nụ cƣời hồng cùng
bạn đến trƣờng”, các loại hình “Mái ấm tình thƣơng”, “Nhà mở”, “Lớp học
tình thƣơng”, … Từ sự hiểu biết sâu rộng về các chƣơng trình XH vì trẻ thơ,
HS nhận thức đƣợc sự quan tâm của gia đình và cộng đồng, XH đối với sức
khỏe và tƣơng lai của chính các em, từ đó biết trân quí và nỗ lực học tập, phấn
đấu thành ngƣời hữu ích trong tƣơng lai.
Nội dung CTĐP phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi địa phƣơng,
nhƣng không vì thế mà GV muốn dạy nội dung nào cũng đƣợc. Các nội dung
địa phƣơng phải gắn chặt với các vấn đề, các nội dung đã học trong chƣơng
trình chính khóa của mỗi cấp lớp, nhằm góp phần bổ sung, làm phong phú và
sáng tỏ hơn, sâu sắc hơn những nội dung chính khóa ấy. Chính vì thế mà khi
khai thác nội dung địa phƣơng, GV phải biết chọn những gì tiêu biểu, phù hợp
để xây dựng bài giảng, tránh áp đặt gƣợng ép, hay ôm đồm.
Đề tài mà các VBND đặt ra chính là cuộc sống, là vấn đề mà cộng đồng
quan tâm, do vậy tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn hàng đầu. Điều đó
đòi hỏi D&H VBND nhất thiết phải liên hệ và gắn chặt với thực tiễn địa
phƣơng và XH. Dạy VBND bằng văn bản trên lớp, bằng nhận thức thực tế,
bằng hoạt động tham gia vào đời sống XH, qua đó khai thác tốt các nội dung
64
địa phƣơng, đồng thời củng cố và khắc sâu thêm những vấn đề đã đƣợc đặt ra
từ các VBND, đây chính là con đƣờng ngắn nhất để đƣa HS đến gần với cuộc
sống..
Cụ thể, CTĐP phần Văn, Tập làm văn gắn với đề tài VBND đƣợc phân
bổ ở các cấp lớp sau:
Bảng 2.2 Hệ thống nội dung Chƣơng trình địa phƣơng
NỘI DUNG VĂN BẢN NHẬT LỚP TIẾT CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA PHƢƠNG DỤNG ĐÃ HỌC
HS tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của các 1. Cầu Long Biên –
di tích lịch sử, vẻ đẹp của danh lam chứng nhân lịch sử
thắng cảnh hay chƣơng trình, kế hoạch 2. Động Phong Nha
6
137
bảo vệ và gìn giữ môi trƣờng nơi địa 3. Bức thƣ của thủ
phƣơng mình đang sống. lĩnh da đỏ
HS bƣớc đầu biết quan tâm đến truyền 1. Bài toán dân số thống văn học của địa phƣơng, hiểu và 2. Ôn dịch, thuốc lá viết văn bản về các vấn đề địa phƣơng
52
3. Thông tin về liên quan đến chủ đề của VBND nhƣ :
8
Ngày Trái Đất năm
92
Dân số , phòng chống các tệ nạn xã hội, 2000 tƣơng lai phát triển của quê hƣơng đất
nƣớc qua hoạt động bảo bệ môi trƣờng.
Suy nghĩ về một sự việc, hiện tƣợng có ý 1. Đấu tranh vì một
nghĩa thực tế ở địa phƣơng, từ đó tạo lập thế giới hòa bình
VB để trình bày suy nghĩ, kiến nghị của 2. Phong cách Hồ
101
mình đối với vấn đề được bàn đến: môi Chí Minh
9
143
trƣờng, đời sống nhân dân, sự quan tâm, 3. Tuyên bố thế
đối với quyền trẻ em, thành tựu mới giới về sự sống còn,
trong xây dựng, quan tâm giúp đỡ gia quyền đƣợc bảo vệ
65
đình chính sách và ngƣời có hoàn cảnh và phát triển của trẻ
khó khăn, tệ nạn xã hội… em
Tùy thực tế thời gian và điều kiện chuẩn bị của thầy, trò mà GV lựa
chọn hình thức tổ chức tiết học CTĐP cho phù hợp.
- Nếu hình thức là trình bày bài thu hoạch, báo cáo, thuyết trình thì GV
cần giao cho HS nhiệm vụ tìm hiểu vấn đề nhật dụng qua sách báo, tƣ liệu,
ngƣời dân … để thu thập và xử lí thông tin, hoàn thành bài viết. Bài viết các
em trình bày có thể là VB tự sự, VB miêu tả, VB biểu cảm, VB nghị luận hay
VB thuyết minh; đặc biệt HS phải thể hiện đƣợc nhận thức, thái độ, tƣ tƣởng,
tình cảm và định hƣớng hành động đúng đắn cho bản thân từ những gì đã tìm
hiểu, đã tiếp cận thực tế về vấn đề nhật dụng đƣợc bàn. Qua đây, kĩ năng tạo
lập VB của phân môn TLV ở HS đƣợc rèn luyện và nâng cao trong chính kiến
thức và kĩ năng đọc – hiểu các VBND; nguyên tắc tích hợp đƣợc vận dụng
một cách hiệu quả. Bài viết của HS có thể đƣợc GV đánh giá cho điểm thay
cho hình thức làm bài kiểm tra thƣờng xuyên, hoặc bài thực hành tại lớp.
- Nếu là hình thức dạy học dự án, GV cần chú ý qui trình giao dự án và
hỗ trợ, kiểm tra, duyệt dự án trƣớc khi HS trình diễn.
Nhƣ vậy, việc xây dựng và tổ chức hoạt động CTĐP không chỉ yêu cầu
GV bám sát đề tài nhật dụng ở từng khối lớp mà còn phải biết linh hoạt trong
hình thức tổ chức dạy học, điều tiết nội dung và số tiết dạy, giúp HS biết
“xoáy” và “lướt” để lựa chọn và tập trung kiến thức vào vấn đề chính một
cách hiệu quả nhất, bởi lƣợng kiến thức mở của mỗi vấn đề vô cùng phong
phú mà thời gian tổ chức giờ học lại đóng khung trong một vài tiết.
2.2.3.2 Từ năm học 2004 – 2005, ngoài việc dạy chƣơng trình chính
thức theo SGK hiện hành, Bộ Giáo dục và Đào tạo còn ban hành chƣơng trình
Trung học phổ thông và hƣớng dẫn dạy học tự chọn đối với hai cấp học
THCS và THPT. Số tiết tự chọn đối với THCS là 2 tiết/tuần, với THPT là 2
66
tiết/tuần ở lớp 10, 3 tiết/tuần ở lớp 11, 12. Căn cứ vào nguyện vọng của HS và
tình hình thực tế của địa phƣơng, điều kiện của nhà trƣờng mà các trƣờng chủ
động xây dựng chƣơng trình dạy học tự chọn một cách phù hợp, linh hoạt.
Trong đó nội dung dạy – học có thể trải đều ở tất cả các môn, cũng có thể tập
trung vào một số môn mà trƣờng có thế mạnh, hoặc đáp ứng yêu cầu của HS.
Theo chƣơng trình Ngữ văn THCS mới, các nội dung tự chọn đƣợc qui
định với thời lƣợng là 30 tiết/năm, mỗi chủ đề tự chọn là 6 tiết, nhƣ vậy HS
có thể chọn học 1 chủ đề VBND. Nội dung dựa vào định hƣớng cơ bản sau:
- Tổng kết và hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng đã học trong
chƣơng trình chính khóa .
- Tổng kết nâng cao một số vấn đề đã học nhƣng chƣa có điều kiện
mở rộng, nâng cao trong chƣơng trình chính khóa.
- Chú ý tính chất tích hợp của các chủ đề.
- Chú ý tính toàn diện và đồng bộ giữa nội dung – phƣơng pháp và
đánh giá.
- Chú ý tính thực hành, ứng dụng các vấn đề gần gũi với cuộc sống.
- Dựa vào chƣơng trình Ngữ văn 8, 9 kết hợp với các nội dung đã
học ở lớp 6, 7.
- Chú ý rèn luyện cách thức, kĩ năng, hình thành năng lực tự chọn.
( Theo TS Đỗ Ngọc Thống - Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục )
Tùy nội dung chủ đề, GV có thể chọn một trong những hình thức sau:
- HS nghe giảng, nghe báo cáo, tọa đàm, thảo luận.
- HS thực hiện giải quyết một vấn đề, một dự án, một bài tập thực hành
cá nhân hoặc theo tổ nhóm.
- HS tham gia các hoạt động giáo dục tham quan, tìm hiểu thực tế, viết
báo cáo theo yêu cầu của CĐTC có sự kết hợp hƣớng dẫn giữa GV và nhân
viên các tổ chức, đơn vị mà HS đến tham quan, tìm hiểu …
67
Từ sự đa dạng và phong phú của các hình thức dạy CĐTC, tùy hình
thức và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trƣờng mà GV có thể lựa chọn dạy ở
các địa điểm khác nhau nhƣ:
- Lớp học, phòng họp, hội trƣờng
- Phòng học bộ môn, thƣ viện
- Phòng học đa phƣơng tiện, phòng nghe nhìn
- Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích văn hóa, nhà bảo tàng …
Nhƣ vậy, có thể xem dạy học tự chọn - CĐTC - là một hình thức mở, là
“phần mềm dẻo” hỗ trợ, bổ sung cho “phần cứng” của chƣơng trình chính
khóa. Từ định hƣớng dạy CĐTC, yêu cầu chú ý tính thực hành, ứng dụng, chú
ý các vấn đề gần gũi với cuộc sống hƣớng GV đến việc thiết kế nội dung dạy
CĐTC bao gồm cả những vấn đề đƣợc đặt ra trong các VBND. Tài liệu hỗ trợ
dạy CĐTC hiện nay chủ yếu do GV chủ động biên soạn, kết hợp SGK, sách
tham khảo và các loại tranh ảnh, băng, đĩa hình giáo khoa ( phù hợp với từng
chủ đề GV đã thiết kế ). Cụ thể, GV có thể biên soạn nội dung bao quát toàn
bộ nội dung nhật dụng trong chƣơng trình 4 khối lớp, cũng có thể chỉ chọn
nội dung nhật dụng trong VB của khối 8 hoặc 9, rộng hơn có thể xây dựng
chƣơng trình CĐTC theo đề tài mà VBND hƣớng đến: thiên nhiên, môi
trường, văn hóa, di tích lịch sử,chiến tranh và hòa bình, dân số, quyền trẻ em,
thuốc lá và tác hại của các tệ nạn xã hội khác…
2.2.3.3 Tiến trình tổ chức dạy học CĐTC và CTĐP :
VBND hƣớng đến những vấn đề mà cộng đồng, xã hội và thế giới cùng
quan tâm, thế nên việc xây dựng nội dung chƣơng trình dạy học CĐTC và
CTĐP trở nên gần gũi và có tính thống nhất với nhau. Thiết kế tốt nội dung
CTĐP cho phần dạy VBND sẽ là cơ sở tốt cho việc triển khai lựa chọn chủ đề
cho việc dạy CĐTC trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 8, 9.
68
Với việc triển khai dạy CĐTC hoặc CTĐP là các bài học mới nhằm mở
rộng đề tài nhật dụng ngoài chƣơng trình chính khóa ( chẳng hạn: tài nguyên,
nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, hội nhập … ), hoặc để đáp ứng yêu cầu
củng cố, hệ thống hóa kiến thức các VBND, GV cần giới thiệu trƣớc đề tài và
hƣớng dẫn HS cách tiếp cận, xử lí nguồn thông tin, tƣ liệu để có đƣợc những
hiểu biết ban đầu đối với nội dung sẽ học hoặc ôn lại tri thức đã học, đồng
thời lấy đó làm cơ sở cho hoạt động hợp tác học tập tại lớp nhƣ thảo luận,
thuyết trình, sắm vai, trình bày dự án … ( thời gian triển khai đề tài cần đƣợc
thực hiện trƣớc khi bắt đầu học theo thời khóa biểu của trƣờng từ 7 đến 10
ngày ). PP tổ chức hoạt động dạy học này cũng dựa vào PPDH bộ môn Ngữ
văn. Về cơ bản, giờ học trên lớp, GV có thể thực hiện theo tiến trình sau:
- Hoạt động 1: Nêu mục đích, yêu cầu, nội dung và ý nghĩa của bài học.
- Hoạt động 2: Hƣớng dẫn HS tiếp nhận các thông tin, tƣ liệu bổ sung,
và thảo luận, trao đổi nhóm ( nếu đó là hoạt động hợp tác ) về các vấn đề nhật
dụng đã nêu trong phần chuẩn bị ở nhà của HS; hoặc từ thông tin, tƣ liệu nhật
dụng liên quan đến các đề tài, GV yêu cầu các HS đọc, xử lí thông tin và có
phân tích, nhận xét về vấn đề nhật dụng ( nếu đó là hoạt động cá nhân ).
- Hoạt động 3: Yêu cầu cá nhân HS hoặc đại diện nhóm trình bày kết
quả trao đổi của nhóm.
- Hoạt động 4: Tổng kết và đánh giá kết quả giờ học, sau đó yêu cầu
HS nộp kết quả bài thu hoạch, bài sƣu tầm hoặc các tƣ liệu bổ sung mà các
em đã thực hiện để chấm điểm cho bài học CĐTC hoặc CTĐP; chú ý rút kinh
nghiệm chung cho HS khi tham gia học các CĐTC và CTĐP.
Với việc triển khai dạy CTĐP phần VBND mà nội dung dạy học gắn
với các đề tài văn hóa truyền thống, hoạt động xã hội, GV nên kết hợp với
hoạt động ngoại khóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp để giao dự án và
hƣớng dẫn cho các nhóm HS thực hiện dự án liên quan đến đề tài nhật dụng
69
đã chọn. Ngoài ra, GV có thể tổ chức cho HS tham dự hoặc đi tham quan các
chƣơng trình lễ hội dân gian tại địa phƣơng (nhƣ lễ hội đua ghe, lễ hội cồng
chiêng Tây nguyên, đấu vật, hát quan họ, hát then, đờn ca tài tử, festival văn
hóa, …), các chƣơng trình hành động hay lễ kỉ niệm văn hóa, lịch sử lớn tại
địa phƣơng (hành trình về nguồn, hành trình đến với bảo tàng, đi bộ đồng
hành vì nạn nhân chất độc màu da cam, kỉ niệm 1000 năm Thăng Long …).
Nếu không có điều kiện tham gia và tham quan trực tiếp, hoặc thời gian tổ
chức học không phù hợp với thời điểm, thời gian tổ chức của các lễ hội, các
sự kiện văn hóa XH, GV có thể giới thiệu các nội dung nhận dụng sẽ học qua
phƣơng tiện nghe nhìn (sử dụng hình ảnh, băng Video hoặc đĩa VCD, DVD,
hoặc liên kết trực tiếp với Internet để có thể hƣớng dẫn HS vào các trang web,
các bài viết hay thông tin liên quan đến nội dung nhật dụng đang học). Đối
với các trƣờng mà điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, nhất là
chƣa có sự trang bị CNTT, GV cần sử dụng hoặc hƣớng dẫn HS tìm kiếm ảnh
chụp, tranh vẽ hoặc chọn những thông tin cần thiết từ báo chí, tƣ liệu, từ áp
phích, tờ rơi tuyên truyền về các hoạt động XH của địa phƣơng cũng nhƣ các
hoạt động chung trên cả nƣớc để thực hiện bài thu hoạch.
GV có thể chọn 1 CĐTC liên quan đến chủ đề của các VBND để triển
khai nội dung giảng dạy - trong số 5 CĐTC bắt buộc đối với chƣơng trình
Ngữ văn 8, 9 - theo bảng sau :
Bảng 2.3 Hệ thống nội dung Chủ đề tự chọn phần VBND
LỚP CHỦ ĐỀ KHÁI QUÁT CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN
- Ngày Trái đất Bảo vệ môi trƣờng - Giờ trái đất
8
- Bạo lực học đƣờng Tệ nạn xã hội - Nghiện game online
70
Hội nhập và giữ gìn bản sắc - Học tập gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh
văn hóa trên đƣờng phát triển - Bạn trẻ hội nhập văn hóa thế giới
Chiến tranh và hòa bình Chiến tranh, khủng bố - hòa bình
9
Quyền con ngƣời - Bạo hành trẻ em
( Quyền trẻ em ) - Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
2.2.4 Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá
Việc đánh giá kết quả bài học cần đƣợc tính đến ngay khi xác định mục
tiêu và thiết kế giáo án nhằm giúp cho HS và GV kịp thời nắm đƣợc những
thông tin liên hệ ngƣợc để điều chỉnh hoạt động D&H. Cần đa dạng hình thức
kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học: GV đánh giá HS, HS đánh giá
HS và tự đánh giá mình; kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra định kì …
Kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận VBND có hƣớng mở và đa dạng hơn
các đơn vị VB thuộc phần cứng trong chƣơng trình Ngữ văn. Đó có thể là:
+ Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm ( ).
+ Tự luận, với thời lƣợng dài hay ngắn, với hình thức trả lời nói ( trao
đổi trong lớp ) hay viết đoạn văn ngắn ( ).
+ Bài thu hoạch cá nhân hoặc nhóm, thực hành theo dự án đƣợc phân
công, bài sƣu tầm tranh ảnh, tƣ liệu hoặc phim, nhạc …
Tất cả các hình thức kiểm tra, đánh giá đều phải dựa trên chuẩn mục
tiêu về kiến thức và kĩ năng: – – , đồng thời phải
đáp ứng đƣợc mục tiêu về nhận thức, thái độ của ngƣời học. Có thể thấy sự đa
dạng trong hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập VBND nhƣ sau:
- Kiểm tra kiến thức nhận biết ngay trong tiến trình tìm hiểu VBND.
Hình thức kiểm tra này thƣờng thể hiện qua việc dùng các câu hỏi có tính chất
phát hiện chi tiết, sự kiện, hay khái quát nội dung các phần trong VBND.
71
- Kiểm tra kiến thức qua dạng câu hỏi “nêu vấn đề”, có
tính chất phân tích vấn đề xã hội, liên hệ đến thời sự mà văn bản đặt ra trong
phạm vi một địa phƣơng, vùng miền, dân tộc hay toàn thế giới.
: VB Cổng trường mở ra ( Ngữ văn 7 – tập 1 ), GV có thể sử dụng:
+ Các câu hỏi nhận biết: Hãy khái quát nội dung của văn bản
(phần văn bản ) đã đọc? Những chi tiết nào của VB cho ta thấy rõ tâm trạng
của người mẹ và đứa con có sự khác nhau trong đêm trước ngày khai trường?
+ Các câu hỏi nêu vấn đề: Lời trò chuyện, tâm tình của người
mẹ có được trao đổi trực tiếp với con mình không, vì sao? Suy nghĩ và cảm
nhận của em về hình ảnh người mẹ không ngủ được trong đêm trước ngày
khai trường? Em hiểu gì về điều người mẹ nhắn nhủ với con: “ Ngày mai là
ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con
dắt qua cánh cổng, rồi buông tay ra mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế
giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở
ra”? …
+ Hoặc bài tập trắc nghiệm củng cố kiến thức của HS:
* Câu văn nào sau đây thể hiện rõ nhất tầm quan trọng to lớn của
nhà trƣờng đối với thế hệ trẻ:
a. Mẹ nghe nói ở Nhật, ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội.
Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ con đến trường, đường phố được dọn
quang đãng và trang trí vui tươi.
b. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia
nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ.
c. Các quan chức không chỉ ngồi trên hàng ghế danh dự mà nhân dịp
này còn xem xét ngôi trường, gặp gỡ Ban giám hiệu, thầy, cô và phụ
huynh học sinh, để điều chỉnh kịp thời những chính sách về giáo dục.
72
d. Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả
một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả
hàng dặm sau này.
* Qua văn bản, em hiểu và cảm nhận đƣợc điều gì?
a. Những tâm trạng bồn chồn, lo lắng của người mẹ khi con mình vào
học lớp một.
b. Các quan chức của nhà nước luôn quan tâm đến việc học tập của trẻ
và sự chuẩn bị đầy đủ cho nền giáo dục.
c. Những hồi ức xúc động của người mẹ về những tháng năm thuở ấu
thơ được cắp sách đến trường, được học tập và vui chơi bên bè bạn.
d. Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con
cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
+ Với bài tâp tự luận: GV có thể đặt yêu cầu cho cá nhân HS
hoặc nhóm HS hội ý để viết một đoạn văn ngắn ( không quá 15 dòng, thời
gian 15 phút ) để trình bày cảm nhận về các chủ đề nhƣ : Mẹ - trái tim yêu
thương, Mái trường – nơi chấp cánh ước mơ …
- Viết bài luận về đề tài nhật dụng, GV có thể thực hiện với hình thức
kiểm tra định kì hoặc bài viết về nhà. Đối với yêu cầu tạo lập VB, tích hợp
với phân môn tập làm văn, HS khối 6 - 7 sẽ tạo lập các VB tự sự, miêu tả,
biểu cảm hay giải thích, chứng minh, HS khối 8 - 9 tập trung vào việc tạo lập
các VB nghị luận XH, bởi hầu hết những vấn đề nhật dụng đều gần gũi và gắn
kết các em với thực tế cuộc sống xung quanh, với vấn đề thời sự XH, quốc tế
mà các em đƣợc nghe, đƣợc xem qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng …
- Giao đề tài thuyết trình cho cá nhân hoặc nhóm, lớp.
- Giao đề tài thu thập và thuyết trình tƣ liệu học tập đối với VBND cho
từng cá nhân hoặc nhóm, lớp.
- Thực hiện hình thức sân khấu hóa từ đề tài đặt ra của VBVND.
73
Có thể nói, mỗi hình thức kiểm tra, đánh giá đều có ƣu điểm của nó
trong từng hoạt động dạy – học của GV. Vì thế, GV cũng phải dựa vào thực tế
giảng dạy, vào quĩ thời gian của tiến trình dạy – học và sự phân bố nội dung,
chƣơng trình VBND của mỗi cấp lớp mà lựa chọn hình thức kiểm tra đánh
giá, cũng nhƣ kết hợp việc cho HS đánh giá kết quả bài làm của các bạn cùng
lớp, sao cho phù hợp, đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học VBND đồng thời phát
huy đƣợc tri thức và kĩ năng của HS.
2. 3 Phƣơng pháp học VBND
Đổi mới PPDH hƣớng đến mục tiêu “dạy cách học” cho HS, là cách để
GV thực hiện việc chuyển dịch mô hình dạy – học từ truyền thụ một chiều
sang “hợp tác hai chiều” giữa Thầy và Trò. Vì thế cải tiến việc dạy theo
hƣớng giúp HS biết cách học có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là cách thức
dạy cho HS “Học – Hỏi – Hiểu – Hành, lấy hiểu như điểm tựa, lấy hành như
điểm phát triển.” [55, tr 6-7]. Từ mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY –
TỰ HỌC sau đây, chúng ta có thể cụ thể hóa cho việc dạy HS PP học VBND:
Bảng 2.4 Mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC
Mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC
1. Trò tự mình tìm ra kiến thức dƣới sự hƣớng dẫn của thầy
2. Đối thoại: trò – trò; trò – thầy; hợp tác với bạn và thầy; do thầy tổ chức
3. Học cách học, cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, cách sống
4. Tự đánh giá, tự điều chỉnh; cung cấp liên hệ ngƣợc cho thầy đánh giá, có
tác dụng khuyến khích tự học
5. Thầy là thầy học, chuyên gia về việc học, dạy cách học cho trò tự học
chữ, tự học nghề, tự học nên ngƣời.
VBND không phải là khái niệm chỉ thể loại hoặc kiểu VB, nhƣng nhƣ
thế không có nghĩa đó là các hình thức vô thể loại. Sự góp mặt của VBND
trong chƣơng trình Ngữ văn mới đáp ứng yêu cầu cập nhật về đề tài, gợi sự
74
quan tâm của HS về những vấn đề thời sự XH, có ý nghĩa bức thiết đối với
mỗi cá nhân và cả cộng đồng, do vậy mà mọi thông điệp XH trong VB đều
nổi rõ chứ không cần phải thông qua hình tƣợng văn học. Vì vậy, PP giúp HS
tiếp cận và khám phá tri thức trong quá trình học VBND cũng có những nét
khác biệt so với việc tiếp cận đối tƣợng là tác phẩm văn chƣơng.
2.3.1 Đọc – hiểu VBND
Với hoạt động đọc – hiểu VBND, mục tiêu kiến thức của bài học
hƣớng HS tập trung tìm hiểu nội dung tƣ tƣởng của VB nhằm nhận ra những
vấn đề XH gần gũi, mang tính thời sự, có tác động không nhỏ đến đời sống
hàng ngày của các em chứ không phải đi sâu vào khám phá giá trị hình thức
của VB. Thế nên khi hƣớng dẫn đọc hiểu VB, GV cần hƣớng HS vào việc
nhận ra đề tài nhật dụng mà mỗi VB đặt ra để các em mở rộng nhận thức, có
thái độ phù hợp đối với đời sống XH và với bản thân. Chẳng hạn, học VB
“Cuộc chia tay của những con búp bê”, nếu xem đây là tác phẩm văn chƣơng
hƣ cấu thì quá trình đọc hiểu buộc HS phải quan tâm đến việc phát hiện và
phân tích, bình giá những sáng tạo nghệ thuật của tác phẩm nhƣ cách xây
dựng cốt truyện, tình huống truyện, cách kể, cách xây dựng nhân vật …, và
cuối cùng hƣớng tới cảm nhận chủ đề tƣ tƣởng; qua đó nhận ra ý nghĩa khái
quát xã hội mà tác giả gởi vào tác phẩm ( hậu quả tất yếu của những bi kịch
gia đình sau li hôn, nỗi đau của trẻ thơ ít đƣợc ngƣời lớn quan tâm chia sẻ,
tình cảm anh em thiết tha sâu nặng … từ đó khái quát đƣợc vấn đề về quyền
trẻ em ). Nếu xác định truyện ngắn này là một VBND thì hoạt động đọc –
hiểu của HS chủ yếu tập trung vào vấn đề trẻ về quyền trẻ em: Trẻ phải có
quyền đƣợc hƣởng niềm vui trọn vẹn, đƣợc sống hạnh phúc và đón nhận tình
yêu thƣơng từ mọi ngƣời thân trong gia đình, nhất là trong bối cảnh của cuộc
sống hiện đại. Từ đọc – hiểu nội dung tƣ tƣởng ấy, mỗi HS có thể ý thức đƣợc
vị trí và tiếng nói của mình để làm tốt hơn nữa sợ dây nối kết yêu thƣơng mọi
75
thành viên trong gia đình với nhau, và cũng là để góp sức cùng mẹ cha nâng
niu, gìn giữ mái ấm nhỏ bé mà vô cùng quan trọng ấy.
Quá trình đọc – hiểu VB của các em phải đƣợc GV gợi mở đến đời
sống thực tại của XH, của thế giới, để qua thực tế quan sát, tìm hiểu, đƣợc
nghe – thấy hàng ngày trong sinh hoạt thƣờng nhật, HS dễ dàng liên hệ và gắn
kết VB với thực tiễn, nhanh chóng nắm bắt đƣợc nội dung ý nghĩa và vai trò,
vị trí của vấn đề đang đƣợc bàn đến trong tính cấp thiết của đời sống XH. Từ
biết đến hiểu và thêm thấm thía trong quá trình chia sẻ thông tin với tập thể
lớp học sẽ giúp cho quá trình biến tri thức, nhận thức thành hành động thiết
thực của HS thêm nhanh chóng và hiệu quả. Chẳng hạn khi dạy VB “Thông
tin về Ngày Trái Đất năm 2000”, GV có thể hƣớng HS đến việc liên hệ nhận
xét thói quen sử dụng bao bì ni lông trong gia đình, cộng đồng; nhận xét về
tình trạng thực tế rác thải là bao bì ni lông ở khu vực HS sinh sống hoặc học
tập, ở những nơi các em thƣờng gặp ( khuôn viên trƣờng, lớp học, ngoài
đƣờng, khu công viên … ) và thái độ của mọi ngƣời trƣớc hành vi ấy. Khi nối
kết thực tiễn với nội dung VB, đặc biệt là phần Tác hại của việc sử dụng bao
bì ni lông, HS càng thấy rõ hơn những hậu quả nghiêm trọng từ thói quen sử
dụng bao bì ni lông của bản thân và của mọi ngƣời, nhƣ vậy ý thức về việc
thay đổi thói quen ấy, tìm cách hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông, góp tiếng
nói tuyên truyền, giáo dục đến ngƣời thân trong gia đình, trong cộng đồng
càng trở thành hành động tự giác trong các em, và đó chính là đích đến mà
mỗi VBND hƣớng tới ở ngƣời đọc.
Đọc – hiểu VBND ở HS còn là việc các em phải nhận ra phƣơng thức
biểu đạt chính, việc sử dụng ngôn ngữ của VB để định hƣớng việc tiếp cận
thái độ, tƣ tƣởng, tình cảm của các tác giả gủi vào VB; đặc biệt là phải xác
định đƣợc bố cục của VB, trên cơ sở đó tìm hiểu kiến thức, tƣ liệu ngoài VB
để bổ sung, mở rộng cho những nội dung trọng tâm cần làm rõ, nhấn mạnh ở
76
VB. Cũng với ví dụ dạy VB “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”, HS
nhận ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ so với các VB đƣợc học
trƣớc đó ( hầu hết là các VB Tự sự ) bởi đây là ngôn ngữ có tính chất khoa
học, chính xác, chuyển tải các thông tin và số liệu nghiên cứu khoa học thực
tiễn nên sức tác động và thuyết phục cao; bố cục VB chặt chẽ với phần mở
đầu nêu lịch sử ra đời và quá trình hoạt động của tổ chức bảo vệ môi trƣờng
của Mĩ, nói rõ nguyên nhân ra đời của bản thông điệp; tiếp đến là chỉ ra tác
hại của việc sử dụng bao bì ni lông; để từ đây VB đƣa ra giải pháp cho vấn đề
sử dụng bao bì ni lông mà kêu gọi mọi ngƣời cùng hành động để bảo vệ môi
trƣờng “ Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Nhận ra sự sắp xếp và phát
triển tự nhiên các phần trong VB, vấn đề nêu ra rõ ràng, hợp lí thì vấn đề
trong VB càng có sức thuyết phục đối với HS.
Rõ ràng, hoạt động đọc – hiểu VB đối với HS trong tiến trình tiếp cận
và xử lí thông tin trong VBND là hết sức quan trọng, tác động không nhỏ đến
hiệu quả nhận thức và hành động ở các em, để từ học đến hỏi và hiểu giúp
cho việc hành trở nên có ý nghĩa hơn. Vì thế GV không đƣợc phép xem nhẹ
việc hƣớng dẫn HS cách thức đọc – hiểu VB.
2.3.2 Sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm, phân tích và tổng hợp
tƣ liệu, hỗ trợ quá trình học VBND
CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực cho HS trong quá trình tìm kiếm tƣ
liệu phục vụ cho việc học VBND cũng nhƣ thực hiện các bài tập về nhà, bài
thu hoạch nhóm, bài thuyết trình hay hoàn thành dự án đƣợc phân công ( với
các trƣờng học còn nhiều khó khăn trong việc trang bị cơ sở vật chất nhƣ máy
vi tính, kết nối Internet, hệ thống phòng học Multimedia… thì các loại
phƣơng tiện khác nhƣ báo chí, sách, ảnh, truyền hình, sóng phát thanh …
trong thƣ viện, ở nhà và tại địa phƣơng sẽ trở thành nguồn tƣ liệu quí và
77
phong phú giúp HS thu thập, xử lí thông tin nhằm giải đáp, làm rõ và nâng
cao hơn nữa việc hiểu biết những vấn đề nhật dụng mà VB đặt ra ).
Trong quá trình dạy VBND, để khâu chuẩn bị bài thật tốt và đầy đủ tri
thức mới, HS cần đón nhận sự phân công công việc, nhiệm vụ học tập, và
nắm bắt những hƣớng dẫn của GV về cách thức sử dụng các phƣơng tiện
CNTT sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Về cơ bản, HS đã đƣợc học bộ môn
Tin học trong nhà trƣờng, vì thế khả năng sử dụng máy vi tính, kĩ năng tạo lập
các VB Word ở các em là khá tốt, riêng kĩ năng xử lí và tạo lập VB trên phần
mềm PowerPoint phục vụ cho các bài thuyết trình, báo cáo sẽ có phần hạn
chế, vì thế GV nên dành thời gian vừa mức để có hƣớng dẫn giúp HS những
kĩ năng cơ bản để các em có thể thực hiện đƣợc bài tập. Từ kiến thức có đƣợc
về CNTT, từ nội dung nhật dụng mà VB đặt ra, từ những nội dung và phạm vi
tƣ liệu mà GV cung cấp, các đƣờng dẫn tìm kiếm tri thức thông tin mà GV
đƣa ra, HS có thể kết nối Internet để vào các trang web qua mạng Google,
YouTube để tìm kiếm tƣ liệu phù hợp với đề tài nhật dụng của VBND cần
học thông qua các từ khóa, địa chỉ trang web ( GV cần chú ý việc cho HS
các từ khóa cụ thể, địa chỉ trang web dẫn đến tri thức của mỗi đề tài ),
downloads và sao lƣu tƣ liệu để làm cơ sở phân tích, nhận xét; lựa chọn các tƣ
liệu đã có nhằm chọn lọc đƣợc những tƣ liệu có giá trị nhất cho VB sẽ học
hoặc cho bài tập sẽ trình bày trƣớc lớp. Trên cơ sở đó, HS biên tập lại thành
bài viết minh họa hoặc phân tích cho nội dung của vấn đề nhật dụng, có thể
chèn hình ảnh, bảng số liệu, sơ đồ, biểu tƣợng phù hợp với phần bài viết ( nếu
thiết kế trên Power Point, HS nên chèn hình ảnh, âm thanh, phim tý liệu cùng
hệ thống mô hình, sơ đồ hóa nội dung VB ). Quá trình làm việc với các thiết
bị CNTT và qua CNTT sẽ giúp HS tìm đƣợc hứng thú học tập, yêu thích sự
khám phá, tích cực tƣ duy và sáng tạo để có thể có đƣợc sự thu thập kiến thức
phong phú nhất, hoàn thiện “bài tập” đƣợc giao một cách hiệu quả và thu
78
đƣợc kết quả cao nhất. Ở đây, HS có thể làm việc với phƣơng tiện CNTT
dƣới hình thức cá nhân, sau đó kết hợp với nhóm theo sự phân công nhiệm vụ
đã nhận, rồi tổng hợp tƣ liệu toàn nhóm, chuẩn bị cho việc hoàn thành “bài
tập”. Điều này cũng đồng nghĩa với quá trình tự học và chủ động, tích cực học
tập ở HS sẽ gắn kết các em đến gần hơn với những vấn đề mà VBND đã đặt
ra, với đời sống XH xung quanh HS.
- Nguồn tƣ liệu ( bài viết, thông tin khoa học, âm nhạc, phim, ảnh … )
phục vụ cho 1 đề tài nhật dụng qua mạng Internet rất phong phú, vì vậy khi
tiếp cận tƣ liệu HS dễ ôm đồm, hoặc băn khoăn vì quá nhiều tƣ liệu. Thế nên,
các em phải biết cách đọc lƣớt để chọn những thông tin, tƣ liệu, hình ảnh phù
hợp nhất với nội dung VBND sẽ học; thông tin cập nhật qua Internet cần đƣợc
xác định từ những điểm mốc lịch sử, những sự kiện thời sự nổi bật của đời
sống XH hay trên thế giới. Chẳng hạn khi tìm và xử lí tƣ liệu liên quan đến
VB “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, HS chọn hình ảnh các thiết bị
quân sự, vũ khí hạt nhân hiện đại nhất ( tên lửa, máy bay tàng hình, đầu đạn
hạt nhân, tên lửa, tàu chiến hạm … ), hình ảnh con ngƣời phải chịu nỗi đau do
chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật, mù chữ … để từ đây tạo đƣợc trục tƣơng
phản giữa cuộc chạy đua hạt nhân phi lí, tốn kém với thực trạng đói nghèo,
kém phát triển của các nƣớc nghèo trên thế giới. Hoặc khi tìm kiếm phim tƣ
liệu, HS cần chọn những clip về chiến tranh hạt nhân, về việc Mĩ thả bom
nguyên tử xuống 2 thành phố lớn của Nhật, về chiến tranh tại Việt Nam với di
chứng ioxin để lại. Khi tìm âm nhạc để tạo hiệu ứng tiếp nhận VB, HS nên
chọn những ca khúc chủ đề về hòa bình, chống chiến tranh, tố cáo tội ác chiến
tranh nhƣ Vì đâu em chết của nhạc sĩ Thanh Trúc, We are the word của M.
Jackson, Tiếng chuông và ngọn cờ của nhạc sĩ Phạm Tuyên …
79
2.3.3 Tự học và học tập hợp tác
Việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ đƣợc coi là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của dạy học. Desterwerg đã
viết: “Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, người thầy giáo giỏi dạy cách
tìm ra chân lí”. Nhƣ vậy, PP học tập ở HS buộc các em phải tự tích cực hóa
hoạt động học tập của bản thân để lĩnh hội tri thức và “biết cách” khám phá tri
thức mới. Trong đó, PP tự học đóng vai trò hết sức quan trọng, đây là cầu nối
giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng bảo đảm thành
công trong học tập và nghiên cứu khoa học là khả năng phát hiện kịp thời và
giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Rèn cho HS có PP, kĩ
năng, và thói quen tự học, linh hoạt vận dụng những điều đã học vào tình
huống mới; biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải
trong thực tiễn sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có
trong mỗi em, kết quả học tập đƣợc nâng cao “học một biết mƣời”, khả năng
thích ứng với cuộc sống XH cũng đƣợc khẳng định. Đây là cách tự học chủ
động mang lại hiệu quả cao nhất cho ngƣời học đồng thời các em còn đƣợc
chuẩn bị khá tốt để tiếp tục tự học khi vào đời, dễ dàng thích ứng với cuộc
sống, công tác, cũng nhƣ lao động trong xã hội.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều đƣợc hình
thành bằng những hoạt động thuần túy cá nhân. Lớp học là môi trƣờng giao
tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đƣờng đi tới tri thức mới. Trong PP học tập hợp tác vẫn có giao tiếp thầy
– trò, nhƣng nổi là mối giao tiếp trò – trò. Qua sự hợp tác tìm tòi nghiên
cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi HS đƣợc bộc lộ, điều
chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó HS nâng mình lên một trình độ mới, bài
học vận dụng đƣợc vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp.
80
Mỗi vấn đề đƣợc đặt ra trong VBND sẽ trở thành “mối quan tâm” của
chính HS bởi đó là những vấn đề thời sự, cập nhật của đời sống cá nhân và
cộng đồng hiện đại. Tất cả các vấn đề đƣợc đƣa vào VBND đã tạo nên bức
tranh toàn cảnh về những mối quan tâm lớn mà nƣớc ta cũng nhƣ thế giới hết
sức coi trọng. Vì vậy, hoạt động hợp tác học tập sẽ là điều kiện để HS trình
bày những suy nghĩ, hiểu biết và sự quan tâm của mình về các vấn đề trên.
Bên cạnh đó, kết quả của việc tự học, tự khám phá để tìm hiểu VBND, kết
quả sƣu tầm tƣ liệu của từng cá nhân, hay quá trình thảo luận, tranh luận giữa
các cá nhân trong nhóm . . . sẽ tạo điều kiện để HS chia sẻ, hợp tác cùng phấn
đấu cho một kết quả, một chân lí của đời sống XH.
HS học để lĩnh hội tri thức, và nhận thức sâu sắc về cuộc sống, về vai
trò của cá nhân mình trong cộng đồng, tiến tới biết hành động, biết góp sức
một cách hữu ích vào “việc chung” chính là mục tiêu và đích đến của quá
trình D&H VBND. Làm sao để giúp HS có PP học VBND tốt, cùng hành
động và góp sức tuyên truyền, bảo vệ, chung tay vì một cuộc sống tốt đẹp, vì
một ngày mai tƣơi sáng chính là nhiệm vụ hết sức quan trọng của người GV.
81
CHƢƠNG 3:
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1 Tổ chức thực nghiệm
3.1.1 Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1.1 Mục đích thực nghiệm Hoạt động thực nghiệm nhằm
- Có đƣợc những cơ sở thực tiễn về nhận thức và PPDH đối với VBND.
- Đƣa ra những đề xuất thiết thực cho đội ngũ GV trong quá trình thiết
kế giáo án và tổ chức hoạt động học tập cho HS.
3.1.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm
- Khảo sát thực tế dạy và học VBND ở trƣờng THCS, lấy ý kiến của GV
và HS, nhƣng không khai thác thực nghiệm theo hƣớng thực nghiệm đối
chứng để nhận xét kết quả giỏi, khá, trung bình, yếu của HS trong quá trình
học VBND.
- Chọn đối tƣợng thực nghiệm, gồm: địa bàn thực nghiệm là các trƣờng
THCS tại Quận 1 ( THCS Chu Văn An, THCS Nguyễn Du, THCS Minh Đức,
THCS Đồng Khởi, THCS Văn Lang, THCS Huỳnh Khƣơng Ninh, THCS
Trần Văn Ơn, THCS Võ Trƣờng Toản, THCS Đức Trí, THPT Trần Đại
Nghĩa, THPT Lƣơng Thế Vinh ) với HS ở những trình độ học lực khác nhau,
nhằm đạt đƣợc kết quả khảo sát có tính khách quan nhất; GV và HS tham gia
vào hoạt động giảng dạy thực nghiệm là HS lớp 7 trƣờng THPT Lƣơng Thế
Vinh ( VB Ca Huế trên sông Hương ), THCS Minh Đức, Đức Trí ( VB Cuộc
chia tay của những con búp bê ), lớp 8 trƣờng THCS Võ Trƣờng Toản ( VB
Ôn dịch, thuốc lá ), lớp 9 trƣờng THCS Minh Đức, Đức Trí, THPT Lƣơng
Thế Vinh ( VB Đấu tranh cho một thế giới hòa bình ).
- Tổ chức lấy ý kiến của GV và HS, gợi ý và trao đổi về chuyên môn,
về PPDH cũng nhƣ việc tổ chức các hình thức học tập cho một đơn vị
82
bài học VBND, trực tiếp dự giờ để có những nhận xét và đánh giá thực tiễn
dạy – học VBND tại trƣờng THCS.
- Thời gian thực nghiệm: tiến hành lấy ý kiến khảo sát trong GV và HS
trong năm học 2008 – 2009, 2009 – 2010; dự giờ ở 4 khối lớp 6, 7, 8, 9.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm thông qua việc tổng hợp ý kiến khảo sát
từ GV, HS và các tiết dự giờ, các tiết thực nghiệm giảng dạy của GV và của
bản thân ngƣời làm luận văn.
- Thiết kế một số giáo án cụ thể: Dạy học theo dự án“Chương trình địa
phương – phần Văn” ( Ngữ văn 6 – tập 2), “Ca Huế trên sông Hương” ( Ngữ
văn 7 – tập 2), “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”& “Ôn dịch, thuốc
lá”( Ngữ văn 8 – tập 1), Dạy học theo dự án “Bảo vệ môi trường – Không sử
dụng bao bì ni lông”( Ngữ văn 8 – tập 1), “Đấu tranh cho một thế giới hòa
bình” ( Ngữ văn 9 – tập 1).
3.2 Kết quả thực nghiệm
3.2.1 Về nhận thức và phƣơng pháp giảng dạy của đội ngũ GV
Qua những câu hỏi, luận văn tiến hành k
, cụ thể:
3.2.1.1
khi
.
3.2.1.2 Về thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy – học VBND: dù
dạy ở những địa bàn khác nhau, mặt bằng chất lƣợng HS có khác nhau, đặc
biệt là sự đầu tƣ trang thiết bị dạy học của các trƣờng có khác nhau, nhƣng đa
số GV đều có những ý kiến thống nhất về mặt thuận lợi và khó khăn. Cụ thể:
83
* Mặt thuận lợi:
- Các đề tài nhật dụng gần gũi, sát với đời sống thực tiễn nên GV dễ
HS thì dễ dàng tiếp
nhận và có thể liên hệ đối chiếu, hoặc vận dụng dễ dàng.
- Quá trình dạy VBND với những PPDH mới đã góp phần phát triển
đƣợc các kĩ nă thuyết phục ở HS …
- Một số VB đƣợc phân bố thời gian dạy hợp lí, nên GV không bị áp lực
về khối lƣợng kiến thức, không bị “cháy giáo án”, có thể linh hoạt trong tổ
chức dạy học và lựa chọn PP.
- C đề tài nhật dụng gần gũi với đời sống
những PPDH mới, thời gian dạy đƣợc phân bố hợp lí hông khí
D&H , cởi mở. HS đƣợc cùng GV hợp tác tìm hiểu những
vấn đề th đƣợc phát biểu cảm nhận và chính kiến
, đƣợc hứng thú, HS đƣợc phát triển tƣ
duy, phát huy , tích cực tìm hiểu kiến thức trong
thực tế, tìm kiếm tƣ liệu bổ sung để làm rõ vấn đề nhật dụng mà VB đề cập.
* Mặt khó khăn từ phía GV
: -
+ GV phải có vốn sống, vốn hiểu biết sâu rộng về nhiều mặt
trong XH mới có thể D&H VBND đạt hiệu quả - ác vấn đề đặt ra trong
VBND liên quan đến đời sống cộng đồng XH
kiến thức các môn học khác.
+ Không phải GV nào cũng có điều kiện cập nhật , nhất
là đối với GV lớn tuổi do khả năng và điều kiện cập nhật tri thức còn hạn chế.
+ Một số VB, khi HS trao đổi, GV gặp lúng túng trƣớc thắc mắc
của HS khi thực tế có những sự việc, hiện tƣợng đi ngƣợc lại giá trị tƣ tƣởng
84
mà VBND nêu ra – ví dụ vấn đề quyền trẻ em khi học VB Tuyên bố thế giới
về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
- :
cách diễn đạt, dùng từ, nặng tính lí luận, khô
khan, thiếu chất văn chƣơng, ội dung kiến thức cao hơn so với tầm hiểu
biết của HS, khiến HS khó hình dung đƣợc vấn đề. Do vậy, GV gặp khó khăn
trong việc làm sao giúp HS vấn đề một cách dễ hiểu, gần gũi, sâu sắc, từ
đó các em có ý thức và hành động tốt khi vận dụng vào thực tiễn. Một tiết dạy
bình thƣờng với bảng đen phấn trắng thƣờng làm cho giờ học khô khan,
không gây đƣợc hứng thú , tìm tòi tƣ liệu, hình ảnh
hỗ trợ thiết kế những ĐDDH phù hợp cho từng VB. Nhƣng:
+ Tƣ liệu phục vụ giảng dạy loại VB này trong nhà trƣờng hầu nhƣ
không có, SGK cũng ít hình ảnh minh họa.
+ Thực tế không phải lúc nào GV cũng thực hiện đƣợc tiết dạy bằng
GAĐT
– một dạng ĐDDH trực quan gây đƣợc hiệu quả
cao nhất đối với giờ D&H VBND.
,
- một tuần phải dạy từ 18 đến 20 tiết,
chƣa kể thời gian phải chấm trả bài và thực hiện các hoạt động giáo dục khác.
Một số VB đƣợc phân bổ dạy vào cuối năm học ( ở khối 6, 7 ), gần với thời
gian ôn thi HK2 nên cả GV và HS ít có điều kiện đầu tƣ cho VBND.
+ Trƣờng học không đủ điều kiện đáp ứng cơ sở vật chất hiện đại
máy vi tính cùng một lúc.
85
* Mặt khó khăn từ phía HS
- Vốn sống và kiến thức thực tế của HS còn nghèo nàn do không có thói
quen đọc báo, nghe tin tức thời sự hay quan tâm đến những vấn đề XH.
- Việc chuẩn bị bài chƣa đƣợc số đông HS thực hiện do các em
, hoặc do lƣời học.
Bảng 3.1 Tổng hợp ý kiến về những VBND mà GV gặp khó khăn
trong quá trình giúp HS tiếp nhận VB và đề xuất hƣớng khắc phục
LỚP VĂN BẢN
- Sự hiểu biết về giai đoạn lịch sử chống
Pháp, Mỹ đối với HS lớp 6 quá ít, VB lại dài, 1. Cầu Long Biên – nặng nên HS khó tiếp nhận. chứng nhân lịch sử - tƣ liệu
. 6
- VB hay, nhƣng ý tƣởng sâu xa, ngôn
2. Bức thƣ của thủ ngữ và hình ảnh còn xa lạ đối với HS.
- lĩnh da đỏ
thật .
- Vấn đề li hôn là thực trạng diễn ra quá
nhiều, dễ chạm đến nỗi đau của HS.
- VB dài, GV dạy không kịp thời gian,
1.Cuộc chia tay của khó đ .
- những con búp bê 7
- HS, GV – HS.
2. Ca Huế trên sông - Phần lớn HS thích nghe nhạc hiện đại
Hƣơng không thích các làn điệu dân gian, không cảm
86
nhận giá trị của ca Huế, tiếp thu .
-
tƣ liệu .
- Độ tuổi HS chƣa thông suốt đƣợc vấn
đề
Bài toán dân số . 8
- GV nê
,
- VB
GV và HS hạn chế về khả năng tiếp nhận. 1. Đấu tranh cho - một thế giới hòa
bình thời sự một cách
. 9 - VB nặng tính chính trị, tƣ tƣởng và 2. Tuyên bố thế ngôn ngữ trừu tƣợng, khó truyền đạt; nội dung giới về sự sống dài và có tính XH rộng lớn. còn, quyền đƣợc - bảo vệ và phát triển
của trẻ em .
Bảng 3.2 Thống kê kết quả nhận xét VBND trong chƣơng trình Ngữ văn
Hay, thú vị Nặng nề, khó hiểu T T TÊN VĂN BẢN
Gần gũi, dễ hiểu TS TS TS Nâng cao nhận thức TS Xây dựng ý thức và hành động tốt TS
1 21 18 8 23 21 Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử
87
32 11 12 2 25 28 Bức thƣ của thủ lĩnh da đỏ
31 20 25 0 0 0 30 45 41 3 Động Phong Nha 4 Cổng trƣờng mở ra 5 Mẹ tôi 18 24 24 20 23 24
20 2 35 6 27 20
21 9 10 7 26 16
17 0 34 8 33 40 Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hƣơng Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
16 12 1 5 31 23 9 Ôn dịch, thuốc lá 10 Bài toán dân số 36 32 37 29
18 4 24 11 28 23
14 7 12 12 26 22
9 13 15 7 25 23
Phong cách Hồ Chí Minh Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và phát triển của trẻ em
Từ bảng 3.1 và 3.2, ta nhận rõ, những tâm đắc của GV góp phần tạo
nên hứng thú đầu tƣ giáo án ở ngƣời dạy. Việc nhận ra tác động về nhận thức,
xây dựng ý thức, hành động cho HS khi bƣớc vào cuộc sống sẽ làm cho mục
tiêu dạy – học VBND càng có hiệu quả. Tuy nhiên, những VB còn “nặng, khô
khan”, HS “khó” tiếp nhận cho thấy: khi HS tiếp cận vấn đề có tính thời sự
rộng lớn của cộng đồng và thế giới, khả năng tiếp nhận của các em có những
hạn chế do kinh nghiệm bản thân, khả năng nhận thức, và vốn tri thức ít ỏi …
Vì thế, việc xác định PPDH, chuẩn bị ĐDDH phù hợp với các VB luôn đòi
hỏi sự nỗ lực, sáng tạo và cái “tâm” của GV trong quá trình đầu tƣ soạn giảng.
88
Bảng 3.3 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị cho bài dạy VBND
Ý kiến của GV Nội dung Tổng số Tỉ lệ %
Sƣu tầm tƣ liệu, tranh ảnh, sách báo 76 88.4
Tìm kiếm thông tin bổ sung từ Internet 70 81.4
Soạn bài theo hƣớng dẫn của SGV vì 14 16.3 không có nguồn tƣ liệu tham khảo
Thuận lợi của việc dạy VBND là những vấn đề nhật dụng vốn gần gũi,
quen thuộc trong cuộc sống, vì vậy GV có đƣợc nguồn tƣ liệu, thông tin hết
sức phong phú từ mọi phƣơng tiện thông tin. Qua kết quả điều tra, chúng ta
nhận thấy sự quan tâm đầu tƣ của GV cho các tiết dạy, và điều này góp phần
làm nên thành công cho các tiết học, tạo sự hứng thú học tập cho HS. Số GV
chƣa dày công đầu tƣ “xây” GA không nhiều nhƣng cũng làm rõ một thực tế
“dạy chay” của không ít GV hiện nay, điều này ngoài nguyên nhân chủ quan
từ phía GV phải thấy đƣợc cả nguyên nhân khách quan từ điều kiện về tuổi
đời, tuổi nghề của GV, về điều kiện cơ sở vật chất hay từ sự tạo điều kiện của
nhà trƣờng. Những hạn chế này sẽ đƣợc khắc phục khi chúng ta xây dựng
đƣợc cho GV ngân hàng tư liệu phục vụ cho việc giảng dạy VBND nhƣ
chúng ta đã thực hiện cho việc phục vụ dạy – học tác phẩm văn chƣơng.
Bảng 3.4Tổng hợp ý kiến về những PPDH VBND mà GV đã áp dụng
Ý kiến của GV Phƣơng pháp dạy học Tổng số Tỉ lệ %
Diễn giảng nhiều và hay 2 2.3
Sử dụng tốt các ĐDDH bằng tranh ảnh, âm nhạc 44 51.2
89
Tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm rồi sau 71 82.6 đó trình bày vấn đề đặt ra
Giảng dạy chủ yếu bằng GAĐT để HS hứng thú học 30 34.9 tập do có tƣ liệu bổ sung
Thực hiện giảng dạy theo dự án 11 12.8
Chú trọng khai thác yếu tố nghệ thuật của VB 50 58.1
Không chú trọng khai thác yếu tố nghệ thuật của VB 36 41.9
- Với 51.2% GV sử dụng giáo cụ trực quan, 82.6% GV tổ chức cho HS
trao đổi, thảo luận nhóm rồi trình bày kết quả làm việc, chúng ta nhận thấy
việc giảng dạy theo PP truyền thống đã dần đƣợc thay thế bởi PPDH mới,
hƣớng đến việc phát huy tính chủ động, tích cực và hứng thú học tập của HS
khi học VBND. Điều này là dấu hiệu tích cực rất đáng trân trọng trong tƣ duy
và ý thức của đội ngũ GV khi dành sự quan tâm đầu tƣ cho các tiết dạy.
- Bên cạnh đó, dù chỉ với 34.9% GV dạy GAĐT, 12.8% GV thực hiện
DHTDA
rằng trong thời gian tới, khi GV đƣợc học và nâng cao
kiến thức tin học, trƣờng sở đƣợc đầu tƣ đáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện
đại thì việc giảng dạy ƢDCNTT và DHTDA sẽ đƣợc nhiều GV lựa chọn.
- Cũng từ bảng thống kê, chúng ta nhận thấy quan điểm khai thác yếu tố
nghệ thuật của VBND ở GV có khác nhau: 58.1% GV chú trọng đến việc khai
thác các yếu tố nghệ thuật, 41.9 % GV quan tâm đến khai thác nội dung tƣ
tƣởng đặt ra trong mỗi VB. Khi thiết kế chƣơng trình VBND, các tác giả SGK
đã nhấn mạnh rằng dạy VBND chủ yếu là tập trung khai thác các vấn đề nội
dung tư tưởng đặt ra ở mỗi văn bản. Vẫn biết trong bất kì VB nào, nội dung
không nằm ngoài hình thức tƣơng ứng của nó, nên việc thiết kế GA, xây dựng
hệ thống câu hỏi sẽ không nằm ngoài nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới
khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy, tuy nhiên cũng không nên
90
quá sa đà vào hình thức của VBND. Điều này rất cần đƣợc GV quán triệt để
có hƣớng khai thác “vừa sức” và tránh áp lực cho HS khi tìm hiểu VB.
Bảng 3.5 Tổng hợp ý kiến GV về tri thức HS tiếp nhận đƣợc
quan trọng nhất qua việc học các VBND
Ý kiến của GV Phƣơng pháp dạy học Tổng số Tỉ lệ %
Hiểu đƣợc nội dung, tƣ tƣởng của VB 41 47.7
HS có khả năng tạo lập đƣợc một VBND bàn về 14 16.3 vấn đề mà HS quan tâm
Vận dụng đƣợc vào cuộc sống của bản thân HS 67 77.9
Mục đích của việc đƣa VBND vào chƣơng trình Ngữ văn là làm cho
HS đến gần hơn với đời sống XH xung quanh các em. Những con số từ bảng
thống kê cho thấy quá trình tƣơng tác giữa thầy và trò đã đạt đƣợc hai đích
đến là nhận thức ( biết, hiểu ) và có kĩ năng ( làm ) giúp cho những điều mà
HS hiểu trở thành hành động thiết thực phục vụ cho cuộc sống. Dạy VBND,
thuận lợi nhiều nhƣng khó khăn cũng không ít đối với GV. Điều quan trọng
nhất là chúng ta có trách nhiệm đối với việc học của HS, có nhiệt huyết với sự
thật lí thú, bổ ích trong sự phối hợp, tƣơng tác với HS.
- Tuy nhiên, cũng từ bảng thống kê, chúng ta nhận ra khả năng tạo lập
một VBND ở HS là không cao. Việc tạo lập đƣợc một VBND sẽ giúp các em
có điều kiện thể hiện ý kiến, suy nghĩ cũng nhƣ những trao đổi, cách nhìn của
các em về cuộc sống xung quanh, về những điều mà XH, trong đó có các em,
đang quan tâm. Thế nhƣng, do chƣơng trình Ngữ văn không phân bổ tiết tạo
lập VBND nên GV có thể linh động cho HS tập tạo lập VBND qua bài thu
hoạch hoặc thuyết trình về vấn đề XH mà các em quan tâm trong giờ học
Chƣơng trình địa phƣơng, học CĐTC hay hoạt động ngoại khóa, hoạt động
91
của Câu lạc bộ Văn học … Với cách làm ấy, GV không chỉ đảm bảo đƣợc yêu
cầu tích hợp với phân môn tập làm văn, mà còn góp phần rèn luyện, củng cố
kĩ năng tạo lập VB, tạo điều kiện giúp HS có cơ hội đƣợc góp tiếng nói của
mình trong tƣ cách là một công dân trong sự vận động và phát triển của XH –
đạt đƣợc mục tiêu giáo dục thái độ sống tốt cho HS.
Dạy VBND, thuận lợi nhiều nhƣng khó khăn cũng không ít đối với GV.
Điều quan trọng nhất là chúng ta có cái tâm với quá trình học tập, tiếp thu tri
thức của học trò, có nhiệt huyết với sự nghiệp trồng ngƣời để luôn tìm tòi,
sáng tạo, đem đến cho HS những tiết học sôi nổi, đầy hứng thú và có ý nghĩa.
3.2.2 Về năng lực tiếp nhận VBND của HS
Thông qua hoạt động khảo sát ý kiến của 689 HS và dự giờ một số tiết
học ở các trƣờng THCS trên địa bàn Quận 1, kết quả cho chúng ta nắm bắt
không chỉ thực tế học của HS mà cả thực tế dạy của GV.
3.2.2.1 Kết quả khảo sát ý kiến
Bảng 3.6 Tổng hợp ý kiến HS về các hình thức học tập đã đƣợc GV tổ chức
Ý kiến của HS Hình thức dạy học Tổng số Tỉ lệ %
GV hỏi, giảng các nội dung; HS trả lời rồi chép bài 353 51.2
GV giao việc cho các nhóm chuẩn bị ở nhà rồi tổ
chức cho các nhóm thảo luận, trình bày hoặc thuyết 336 48.8
trình trên lớp
Qua những chia sẻ của HS, thực tế hỏi – đáp, đọc - chép trong quá trình
dạy – học VBND vẫn chịu sự chi phối nhiều của PPDH truyền thống, điều
này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả tiếp nhận nội dung nhật dụng, chủ
đề tƣ tƣởng của các VB. Tuy nhiên, chúng ta cũng thấy có không ít GV ứng
dụng các PP dạy học tích cực, phát huy vai trò tự học và chủ động học tập của
92
HS, góp phần làm thay đổi thái độ, tinh thần dạy và học của cả thầy, trò trong
nhà trƣờng.
Bảng 3.7 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị bài của HS
Ý kiến của HS Để tham gia tìm hiểu tri thức của VBND, em đã
thực hiện những gì cho khâu chuẩn bị bài ở nhà ? Tổng số Tỉ lệ %
Đọc trƣớc và tìm hiểu văn bản 459 66.6
Sƣu tầm tƣ liệu, tranh ảnh, sách báo 138 20.0
Tìm kiếm thông tin bổ sung từ Internet 241 35.0
Chỉ đọc qua văn bản 89 12.9
Thành công của giờ học VBND không chỉ phụ thuộc vào sự nỗ lực
soạn giảng của GV mà còn có sự phối hợp quan trọng của việc chuẩn bị bài, ý
thức tự học để chủ động tham gia cùng GV trong quá trình học tập của HS.
Qua khảo sát, tỉ lệ HS quan tâm đọc và tìm hiểu VBND trƣớc khi đến lớp học
giờ chính khóa khá cao, cho thấy hoạt động này đã đáp ứng đƣợc phần nào
yêu cầu chuẩn bị bài ở HS. Tuy nhiên, từ bảng tổng hợp, các số liệu và tỉ lệ
HS có ý thức chuẩn bị, tìm kiếm tƣ liệu trƣớc khi tham gia học VBND trên
lớp còn quá ít – trong khi đây lại chính là điều kiện cần của quá trình tự học
và tham gia học tập. Nhƣ vậy, HS chƣa nhận thức đƣợc vai trò, trách nhiệm
của bản thân cũng nhƣ của nguồn tƣ liệu do chính các em tự lực tìm kiếm. Hệ
quả của cách học ấy là việc tiếp nhận nội dung nhật dụng của VB không đạt
yêu cầu, hạn chế hứng thú học tập, hiệu quả học tập thấp. Đây là một bài toán
khó đặt ra cho GV trong quá trình lựa chọn BPDH thích hợp, giúp các em đến
với VBND nhẹ nhàng, nhanh chóng, có hiệu quả,
93
Bảng 3.8 Tổng hợp ý kiến HS về khả năng tiếp nhận VBND
Ý kiến của HS
Không Nhẹ nhàng, Nặng nề, Nội dung ý kiến dễ hiểu khó hiểu
(Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %)
68 9.9 382 55.4 239 34.7 nề, khó hiểu
hơn hay nhẹ nhàng, dễ hiểu hơn ?
Theo đa số HS, việc tiếp nhận VBND nhẹ nhàng, dễ hiểu hơn các kiểu
VB khác thực sự là một thuận lợi lớn cho GV khi tổ chức dạy học VBND. Lí
giải cho điều này, hầu hết 382 HS đều khẳng định chính sự gần gũi, quen
thuộc và có tính thời sự của các vấn đề đặt ra trong mỗi VB đã giúp các em
nắm bắt nội dung, mục tiêu giáo dục tƣ tƣởng, hành động của VB nhanh
chóng hơn. Từ đây, ý thức trách nhiệm, góp tiếng nói và hành động vì cộng
đồng trong các em càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, ngoài gần 10% HS không có ý kiến cụ thể, thì với 34.7%
HS cho rằng việc học VBND nặng nề, khó hiểu hơn cũng khiến chúng ta
không khỏi quan tâm. Nguyên nhân đƣợc HS đƣa ra là do có những VB khô
khan, ngôn ngữ trừu tƣợn
bằng chính hiệu quả của nguồn tƣ liệu phong phú, cách trình
chắc chắn
GV sẽ đem lại những đổi thay lớn cả về lƣợng lẫn về chất cho mỗi giờ học
VBND.
94
Bảng 3.9 Tổng hợp nhận xét của HS về các VBND đã học
Gần gũi, dễ hiểu
Hay, thú vị
Nặng nề, khó hiểu
Nâng cao nhận thức
TT
Xây dựng ý thức và hành động tốt
TÊN VĂN BẢN
TS TL TS TL TS TL TS TL TS
TL
1
14.5
159 28.3 313 45.4 150 21.8 272 39.5 100
2
34.1
151 21.9 278 40.3 144 20.9 248 36.0 235
3
54
17.7
7.8
218 31.6 122
245 35.6 323 46.9
4
91
96
28
13.2
4.1
13.9
406 58.9 192 27.9
5
15
16.3
2.2
138 20.0 112
399 57.9 230 33.4
6
60
19.0
8.7
156 22.6 131
295 42.8 293 42.5
7
82
86
11.9 157 22.8 368 53.4 146 21.2
12.5
8
69
136 19.7 144 20.9
10.0 330 47.9 300
43.5
9
54
142 20.6 130 18.9
302 43.8 325
7.8
47.2
10
114 16.5 129 18.7 155 22.5 269 39.0 220
31.9
11
223 32.4 209 30.3 145 21.0 167 24.2 192
27.9
12
60
119 17.3 170 24.7
276 40.1 258
6.7
37.4
13
94
146 21.2 137 19.9
13.6 303 44.0 273
39.6
Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử Bức thƣ của thủ lĩnh Động Phong Nha Cổng trƣờng mở ra Mẹ tôi Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hƣơng Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 Ôn dịch, thuốc lá Bài toán dân số Phong cách Hồ Chí Minh Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và phát triển của trẻ em Có thể nhận xét và ý kiến HS đƣa ra còn cảm tính nhƣng đã phản ánh
chân thực quá trình học VBND của các em. So sánh các số liệu và tỉ lệ %
95
trong bảng 3.9, chúng ta thấy đề tài về gia đình, nhà trường và danh lam
thắng cảnh đƣợc HS tiếp nhận thuận lợi hơn hẳn các VB bàn về đề tài di tích
lịch sử, bảo vệ môi trường, tệ nạn XH, dân số, văn hóa dân tộc, tiếp thu văn
hóa nhân loại trong sự kế thừa và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, quyền con
người, chiến tranh và hòa bình. Khó khăn nhất là việc tiếp nhận VB “Ca Huế
trên sông Hương” – trên 53% HS cho rằng đây là VB nặng nề, khó hiểu vì đó
là loại hình sinh hoạt văn hóa đặc thù của một vùng miền, lại chỉ đƣợc
“thưởng thức” bằng bề mặt ngôn ngữ; tính đa dạng, phong phú của ca Huế
còn xa lạ trong khi các em không có vốn hiểu biết, vốn sống để tiếp nhận giá
trị tƣ tƣởng mà VB đặt ra. Tuy nhiên, chính những VB có phần nặng nề ấy lại
có tác dụng nâng cao nhận thức và xây dựng ý thức hành động cho HS khi
giúp các em hòa nhập vào cộng đồng , góp sức mình vào đời sống XH. Thế
nên, việc lựa chọn PP và BPDH VBND nhƣ thế nào càng trở nên quan trọng
và có tính quyết định đến chất lƣợng dạy – học VBND ở trƣờng phổ thông.
Bảng 3.10 Tổng hợp nhận thức của HS sau khi học VBND
Ý kiến của HS Theo em, điều em học đƣợc quan trọng nhất
qua các VBND là: Tổng số Tỉ lệ %
Nội dung của văn bản 71 10.3
Trình bày lại đƣợc văn bản 13 1.9
Hiểu đƣợc giá trị tƣ tƣởng của văn bản 339 49.2
Vận dụng đƣợc vào cuộc sống của bản thân 443 64.3
Học VBND là học cách sống, cách nghĩ và cách làm việc để góp phần
biến đổi cuộc sống theo chiều hƣớng tốt đẹp hơn. Ở đây, ta thấy trên 60% HS
nhận thức đƣợc đích đến của VBND là giúp các em hiểu và vận dụng đƣợc
những điều đã học từ VBND vào cuộc sống của bản thân. Khi HS nhận rõ
mối liên hệ giữa VB và thực tiễn xung quanh, cũng là lúc mỗi VBND đã góp
phần làm giàu tình cảm, mở rộng nhận thức, thái độ, ý thức công dân, ý thức
96
cộng đồng trong mỗi HS, giúp các em hòa nhập tốt hơn với cuộc sống xã hội
mà chúng ta đang sống, chia sẻ cùng những vấn đề XH mà chúng ta đang
quan tâm.
Bảng 3.11 Tổng hợp khả năng tạo lập VBND của HS
( Ở nội dung này, luận văn tiến hành khảo sát ý kiến của 4 lớp,
, với 162 HS)
Ý kiến của HS Sau khi học VBND, em có thể tự mình viết một
VBND khác không? Vì sao Tổng số Tỉ lệ %
Có khả năng tạo lập VBND 57 35.1
Không có khả năng tạo lập VBND 105 64.9
Nói về khả năng tạo lập VBND, đa số HS lí giải sự thuận lợi đến từ đề
tài nhật dụng. Chính việc GV giúp HS hiểu đƣợc giá trị tƣ tƣởng VB, cùng sự
gần gũi, bức thiết của những vấn đề mà đời sống cộng đồng và xã hội, thế giới
đang quan tâm, đã tạo điều kiện cho các em có khả năng tiếp cận, tìm hiểu,
phân tích và trình bày suy nghĩ của mình, “tập” phản ảnh thông tin nhật dụng
qua VB mà mình tạo lập, dù bƣớc đầu là một VB ngắn bàn về tình trạng
nghiện game online, hay nạn bạo lực học đường …
Thực tế, đa số HS không có khả năng tạo lập VBND. Nguyên nhân là
do một số VB đề cập đến những vấn đề tƣ tƣởng, chính trị khô khan, trừu
tƣợng nhƣ Chiến tranh – hòa bình, Quyền con người, Môi trường, Sức khỏe
và đời sống, đòi hỏi ngƣời viết phải có một tầm hiểu biết sâu rộng, một vốn
ngôn ngữ dồi dào, lại thêm bài giảng của GV chƣa giúp các em hiểu và yêu
thích giờ học VBND … Tất cả những nguyên nhân trên không chỉ cho GV
nhận ra khó khăn trong quá trình dạy và giúp HS tạo lập đƣợc VBND, mà còn
buộc GV phải nỗ lực, sáng tạo hơn nữa trong thiết kế giáo án, từ đó nâng dần
bƣớc rèn kĩ năng tạo lập VBND nói riêng, các VB nghị luận, tự sự, miêu tả,
biểu cảm, thuyết minh nói chung.
97
3.2.2.2 Kết quả dự giờ thực nghiệm
Hoạt động dự giờ nhằm nắm bắt và đánh giá cụ thể thực tế dạy - học
của GV, HS tại trƣờng THCS để qua đó học tập và có những góp ý xây tiết,
hoặc đề xuất hình thức dạy học phù hợp cho đội ngũ GV.
Qua dự giờ tại trƣờng THCS Minh Đức, THPT Trần Đại Nghĩa, THCS
Võ Trƣờng Toản, THCS Đức Trí, THPT Lƣơng Thế Vinh, tôi ghi nhận kết
quả nhƣ sau:
- Với VB “BỨC THƢ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ” ở lớp 6.5 trƣờng
THPT Trần Đại Nghĩa, GV thực hiện tiết dạy bằng GAĐT và đƣợc đánh giá
tốt. GV chuẩn bị tranh ảnh về thủ lĩnh Xi-at-tơn và bộ lạc ngƣời da đỏ, tranh
ảnh thiên nhiên tƣơi đẹp trong lành, phim tƣ liệu về ô nhiễm môi trƣờng do
con ngƣời gây nên; bố cục bài giảng ngắn gọn, khai thác nội dung và hình
thức văn bản một cách phù hợp,. Đặc biệt, GV tổ chức một cách hiệu quả hoạt
động thảo luận nhóm và cho HS thuyết trình kết quả tìm kiếm tƣ liệu, thuyết
trình kế hoạch bảo vệ môi trƣờng. Tất cả những điều đó đã thực sự đem đến
một tiết dạy – học sinh động, đầy hứng thú cho cả thầy và trò. Nếu tiết học
VBND nào cũng đƣợc GV đầu tƣ công phu và hƣớng dẫn HS chuẩn bị bài
trƣớc nghiêm túc nhƣ thế, chắc chắn việc giúp HS có những tiết học VBND
nhẹ nhàng, dễ hiểu, chuyển nội dung tƣ tƣởng của VB thành hành động cụ thể
cho các em là điều có thể thực hiện đƣợc.
Sau tiết học, từ ý kiến của HS, tôi đã nhận đƣợc những trao đổi sau:
+ Về nhận thức: Hoạt động HS thích nhất là đƣợc tham gia thảo
luận, thuyết trình; xem tranh ảnh và phim tƣ liệu về môi trƣờng do GV cung
cấp. HS nhận thức tốt giá trị tƣ tƣởng mà VB đặt ra nhƣ tầm quan trọng của
môi trƣờng và thiên nhiên, con ngƣời cần phải sống hòa hợp với thiên nhiên
và phải biết bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên, đất nƣớc.
98
+ Về kĩ năng: Hoạt động thảo luận, thi đua giữa các nhóm, thuyết
trình bài thu hoạch, giới thiệu tranh cổ động và ảnh chụp các nhóm đi thực tế
kêu gọi mọi ngƣời bảo vệ môi trƣờng đã thể hiện đƣợc năng lực làm việc
nhóm, cũng nhƣ ý thức, trách nhiệm cao của HS trong công việc đƣợc giao.
HS phát đƣợc huy tinh thần đoàn kết, tính tích cực, sáng tạo, rèn đƣợc kĩ năng
tƣ duy nhanh, biết tự đánh giá và lắng nghe ý kiến của nhóm bạn, của GV.
- Với VB “CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÖP BÊ”, tôi
– ,
lớp 7.3 trƣờng THCS Đức Trí – dạy bằng GAĐT. Dù việc chọn lựa hình thức
dạy học khác nhau nhƣng kết quả GV thu nhận đƣợc sau tiết học đều đạt khá
tốt. GV dạy văn có chất giọng tốt, truyền cảm, phong thái nhẹ nhàng, phù hợp
với việc chuyển tải nội dung VB. Ƣ
ảnh bổ sung tạo hứng thú cho HS và làm cho tiết học sinh động. Tuy nhi
– - , dẫu
đã cố gắng thể hiện ĐMPP qua việc tổ chức cho HS thảo luận. Với câu hỏi
thảo luận, chỉ một số em khá giỏi nhiệt tình xây dựng bài, còn đa số HS chƣa
chủ động hợp tác giải quyết vấn đề nên hiệu quả thảo luận không cao.
Sau tiết học, từ ý kiến của HS, tôi đã nhận đƣợc những trao đổi sau:
+ Về nhận thức: Đây là truyện ngắn hay và cảm động, giúp HS
biết đồng cảm với những HS phải chịu hoàn cảnh thiệt thòi nhƣ Thành và
Thủy, đồng thời HS biết trân trọng mái ấm gia đình của mình hơn nữa.
+ Về kĩ năng: Câu hỏi đọc – hiểu bài khó, VB dài, khó soạn,
lƣợng câu hỏi tìm hiểu bài quá nhiều (7 câu), đa số HS không ở trong hoàn
cảnh nhƣ nhân vật Thành và Thủy nên chƣa thể cảm nhận đƣợc hết những
cảm giác của hai nhân vật trong truyện.
99
+ Về tƣ tƣởng, tình cảm, qua hai câu hỏi Điều em muốn nói với
gia đình, Điều em muốn nói với các bạn cùng trang lứa, HS đã có những
phản hồi rất tích cực, đáng trân trọng.
Bảng 3.12 Tổng hợp ý kiến HS sau khi học VB
Điều em muốn nói với các Điều em muốn nói với gia đình bạn cùng trang lứa
- Gia đình là tổ ấm của mỗi ngƣời. Đối với trẻ thơ, - Nếu gia đình bạn rơi vào
gia đình có vòng tay của cha mẹ là quan trọng hơn tình huống ấy, bạn hãy nói
cả. Đừng vì một lí do riêng của ngƣời lớn mà phá với cha mẹ rằng: “Ba mẹ
hoại tổ ấm gia đình và hạnh phúc quan trọng ấy, đừng chia tay nhau, con sẽ
làm ảnh hƣởng đến tƣơng lai con cái. buồn lắm.”, hoặc “Bạn hãy
- Cảm ơn ba mẹ đã cho con một mái ấm gia đình cố gắng vƣợt qua khó khăn
hạnh phúc, mọi thành viên luôn yêu thƣơng nhau. này bạn nhé!”
- Cuộc sống lúc nào cũng có khó khăn, trở ngại, - Mong các bạn sẽ luôn có
những lúc đó mọi ngƣời hãy cùng nhau vƣợt qua, một mái ấm gia đình hạnh
đừng vì một phút quyết định sai lầm mà làm mất phúc.
đi hạnh phúc mình đang có, đừng để chúng con - Hãy yêu thƣơng anh chị
phải đau lòng nhƣ anh em Thành và Thủy. em mình nhiều hơn nữa.
- Cha mẹ đừng vì lợi ích cá nhân mà không quan - Các bạn hãy giúp bố mẹ,
tâm đến con mình. Điều đó sẽ ảnh hƣởng đến sự ngƣời thân xây dựng và bảo
phát triển của trẻ khiến các em sẽ không đƣợc vệ hạnh phúc mình đang có.
hƣởng trọn vẹm niềm hạnh phúc, sự yêu thƣơng - Còn nhiều bạn có hoàn
của gia đình. Từ đó các em sẽ cảm thấy mình bị dƣ cảnh nhƣ Thành và Thủy,
thừa trên thế giới và sẽ tự hủy hoại tƣơng lai của chúng ta phải biết san sẻ,
cảm thông và giúp đỡ họ. chính mình.
100
- Với VB “ ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÕA BÌNH”, HS
lớp 9.5 trƣờng THCS Minh Đức và lớp 9.4 trƣờng THCS Đức Trí đã tham gia
vào tiết học một cách tích cực. Dù dạy bằng với bảng đen phấn trắng nhƣng
GV trƣờng THCS Minh Đức đã biết dẫn dắt để HS tiếp nhận VB một cách
nhẹ nhàng. Biết khai thác nghệ thuật lập luận và cho HS đối chiếu giữa nội
dung VB với thực tiễn đời sống chính tr
, HS chƣa thực sự chủ động
khai thác và chiếm lĩnh tri thức bằng chính năng lực khám phá của mình. Đó
cũng là hạn chế của tiết dạy. Ngƣợc lại, HS trƣờng THCS Đức Trí tham gia
tiết học thực sự sôi nổi, hào hứng bằng chính hoạt động thuyết trình của các
nhóm. GV tổ chức cho các em thu thập, xử lí tƣ liệu và trình bày tri thức để đi
đến nhận thức một cách hiệu quả. HS chọn lọc tri thức từ VB và đƣợc cả lớp
thống nhất, gạch chân trong SGK, giải quyết đƣợc phần ghi bảng cồng kềnh.
Các nhóm thuyết trình và giải đáp những trao đổi của nhóm bạn, hoạt động
này khắc sâu tri thức và nâng cao nhận thức trong chính các em. Đặc biệt
phần trình bày trên nền hình vẽ của nhóm 3: ấn nút, bom nổ, hoang tàn … rất
sáng tạo, vừa dí dỏm vừa tạo ấn tƣợng mạnh về những tri thức đang đƣợc đề
cập. Phim tƣ liệu về thảm họa vũ khí hạt nhân của ngƣời làm luận văn cung
cấp cho GV đã đƣợc HS kết hợp vào bài thuyết trình một cách phù hợp, tác
động cao đến nhận thức của HS. Câu hỏi liên hệ thực tế của GV về cuộc chạy
đua vũ trang đƣợc HS tham gia tích cực. Vai trò can thiệp để giải quyết
những điểm khó trong quá trình trao đổi, tiếp nhận tri thức giữa các nhóm của
GV linh hoạt, hiệu quả, nhận xét các mặt ƣu điểm – hạn chế trong hoạt động
của từng nhóm rõ ràng, giúp HS rút đƣợc kinh nghiệm và điều chỉnh nhận
thức bản thân.
101
Qua ý kiến của HS, ta có thể thấy các em có nhận thức rất sâu sắc:
+ Nhận thức về hậu quả của chiến tranh sau khi học VB: Sau bất
kì cuộc chiến tranh nào, hậu quả để lại là rất lớn và lâu dài. Đó chính là sự
hủy diệt, là đau thƣơng, chết chóc, thiệt hại về ngƣời và của, là sự chia li tan
rã và nảy sinh thù hận, đối địch không gì có thể bù đắp … Chiến tranh là nơi
khởi nguồn tạo nên một cuộc chiến khác và khiến con ngƣời có thể mất hết
nhân tính chỉ vì lòng háo thắng, háo chiến của mình. Chiến tranh làm cho con
ngƣời mất đi cơ hội phát triển đời sống tốt hơn, gây lãng phí và nguy hiểm.
Chiến tranh do con ngƣời tạo ra và chính nó đã làm hại đến con ngƣời – con
ngƣời đã giết chết cơ hội sống của chính họ.
+ Những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình tiếp nhận VB:
VB dài, nặng nề, một số phần có cách diễn đạt khó hiểu. Đặc biệt, do sống
trong thời bình, chƣa đƣợc thấy hay hiểu biết về vũ khí và chiến tranh hạt
nhân mà chỉ biết qua VB của tác giả G. Mac-ket nên HS thấy VB
còn khó hiểu; nếu không có hình ảnh, phim minh họa thì càng khó cảm nhận
đƣợc hết hậu quả của chiến tranh.
+ Về thái độ và ý thức hành động: những ý kiến trả lời cho câu
hỏi Điều em muốn nói với mọi người trên thế giới chính là thông điệp các em
muốn gởi đến cuộc sống, đến nhận thức chung của cộng đồng:
Hãy xóa bỏ mọi hận thù, nỗ lực vì nền hòa bình, không để
những xung đột, mâu thuẫn biến thành ngòi nổ chiến tranh.
Hãy ngừng chiến tranh lại, hãy sống vì hòa bình cho toàn thế
giới và vì lợi ích chung của mọi ngƣời.
Hãy tìm cách loại bỏ các loại vũ khí, giải trừ vũ khí hạt nhân;
tôn trọng chủ quyền của nhau; giải quyết mâu thuẫn bằng đàm phán xây
dựng hòa bình; có hiểu biết về phong tục tập quán tốt đẹp của nhau để
102
thiết lập quan hệ, tránh gây xung đột vũ trang; nỗ lực cho mọi quan hệ
ngoại giao để cùng hợp tác và phát triển.
Hãy bảo vệ thế giới nhƣ bảo vệ chính ngôi nhà của bạn.
Hãy sống vì một thế giới hòa bình, không chiến tranh, không
khủng bố, không nội chiến, không tranh chấp lẫn nhau.
Hãy biết yêu thƣơng, đoàn kết cùng mọi ngƣời trên thế giới.
- Tham gia góp ý và thiết kế giáo án với GV:
+ Với VB “ÔN DỊCH, THUỐC LÁ”, tìm kiếm tranh ảnh và phim tƣ
liệu, hƣớng dẫn GV trƣờng THCS Võ Trƣờng Toản thiết kế GAĐT để thực
hiện tiết thao giảng cho GV trong Quận tham dự, chúng tôi đã thực sự đem lại
một tiết học thành công và thú vị. HS đã tiếp nhận VB khoa học - vốn khô
khan, nặng thông tin khoa học - một cách nhẹ nhàng nhờ hệ thống hình ảnh
minh họa và những thƣớc phim tƣ liệu về mặt y học. Khả năng tƣ duy, nhận
xét để giải quyết “vấn đề”, tính sáng tạo khi tạo lập “Thông điệp” tuyên
truyền chống hút thuốc lá ở các em đƣợc phát huy, khuyến khích tinh thần
ham học đối với các VBND.
+ Dự giờ, góp ý để hoàn thiện GA giúp GV ngữ văn 7 thao giảng
cụm với VB “ CA HUẾ TRÊN SÔNG HƢƠNG”, chúng tôi xây dựng một
GAĐT có sự hỗ trợ của hình ảnh và phim tƣ liệu về Huế, về chƣơng trình ca
Huế ( dân ca Huế và ca Huế trên sông Hƣơng ), thiết kế trò chơi vui học ( đố
vui về dân ca ), tổ chức thuyết trình ( tập làm MC giới thiệu về Huế và vẻ đẹp
của ca Huế ), sân khấu hóa ( Đóng vai nhà nghiên cứu văn hóa ). Giờ học dẫu
chƣa thực sự làm cho tất cả HS thêm yêu thích ca Huế nhƣng đã giúp các em
tiếp nhận VB một cách nhẹ nhàng, thú vị, hiệu quả.
Từ các tiết dự giờ và góp ý xây dựng giáo án cho GV ở trƣờng phổ
thông, tôi càng nhận rõ rằng, nếu dạy VBND mà thiếu sự hỗ trợ, mở rộng - tối
thiểu - của tranh ảnh, tƣ liệu thì tiết học thực sự sẽ khó có thể chuyển tải một
103
cách nhẹ nhàng, dễ hiểu để thu hút HS. Và thực tế hiệu quả của dạy học
ƢDCNTT càng khẳng định điều đó.
3.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm
Bằng việc thực nghiệm dự giờ, xây tiết, lấy ý kiến từ GV và HS, thực tế
về PPDH VBND đƣợc nắm bắt, phân tích và đánh giá mặt ƣu điểm, mặt hạn
chế một cách sát thực hơn.
,
chƣa đƣợc nhà trƣờng và lãnh đạo ngành giáo dục quan tâm đầu tƣ, ảnh
hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động dạy – học, nhƣng có thể thấy,
GV tại các trƣờng đã nỗ lực ĐMPP, góp phần làm thay đổi cách dạy của đồng
nghiệp, cách học của HS. Việc GV biết tin tƣởng và trao vai trò chủ động
trong tiết học cho HS đã và đang giúp các em tự tin hơn trong quá trình học
tập; kĩ năng khảo sát thực tế và tìm kiếm tƣ liệu, thuyết trình của HS đƣợc rèn
luyện, củng cố và dần nâng chất lƣợng.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều GV “làm việc thay” cho HS, “thuyết giảng”
nhiều trong giờ dạy, điều này sẽ khiến các em thấy mệt mỏi, đơn điệu, nặng
nề và dần hình thành nếp thụ động, “dựa dẫm” vào các thành viên khác trong
lớp học. Đây là điều đáng để GV phải suy ngẫm, nhìn nhận và có ý thức thay
đổi chính mình trong nhận thức cũng nhƣ hành động “vì HS”.
Về phía HS, ngoài một số còn thụ động, chúng ta thấy vẫn có nhiều HS
thích học VBND bởi tính cập nhật, sự gần gũi, bức thiết của loại VB này. HS
hứng thú tìm kiếm và chuẩn bị bài thu hoạch của mình, của nhóm. Các em
thích đƣợc thể hiện năng lực và biết đánh giá thành quả của mình, của bạn.
Nhận thức sau khi học VBND của HS đƣợc nâng cao, các em tạo lập đƣợc
những VB ngắn gọn để chuyển tải thông điệp của VB đến với mọi ngƣời.
Điều đó cho thấy việc vận dụng linh hoạt và phù hợp các PPDH căn cứ trên
104
đặc thù về địa phƣơng, điều kiện cơ sở vật chất, về năng lực tiếp nhận của HS
… là hết sức quan trọng và cần thiết.
Kết quả thực nghiệm là cơ sở để ngƣời làm luận văn có những đóng
góp khả thi về PPDH VBND dành cho GV và HS.
3.4 Một số kiến nghị
3.4.1 Đối với lãnh đạo ngành giáo dục và những người làm công tác
chuyên môn ngành văn:
- Có sự quan tâm, đầu tƣ nghiên cứu về mặt lí luận cũng nhƣ PPDH
VBND để xây dựng tài liệu chỉ đạo chuyên môn thống nhất cho GV.
- Tổ chức khảo sát thực tế dạy – học VBND trong GV và HS để có cơ
sở thực tiễn cho việc xây dựng cơ sở lí luận một cách hiệu quả.
- Xây dựng ngân hàng giáo án Ngữ văn nói chung, giáo án dạy VBND
nói riêng và tổ chức Diễn đàn dạy – học Văn trên mạng Internet do Bộ GD -
ĐT phụ trách để GV trên cả nƣớc đƣợc chia sẻ, trao đổi thông tin, kinh
nghiệm giảng dạy.
- Cung cấp nguồn tƣ liệu ( tranh ảnh, âm nhạc, phim tƣ liệu, trang tƣ
liệu …) cho các trƣờng học dƣới dạng Sách tài liệu giảng dạy, CD nhạc, VCD
– DVD nhạc và phim tư liệu đƣợc sắp sếp theo từng chủ đề nhật dụng.
-
, để đáp ứng tốt nhất cho việc dạy - học nói chung, dạy học VBND nói
riêng, một loại VB có tính cập nhật và thời sự nóng hổi.
- Xây dựng kế hoạch ngoại khóa phù hợp, giúp HS tiếp cận tốt với
những nội dụng nhật dụng đƣợc học để từ đó rèn kĩ năng, hình thành năng lực
hòa nhập cộng đồng cho HS một cách tối ƣu nhất.
3.4.2 Đối với GV:
- Quan tâm đến việc học tập và nâng cao kiến thức tin học.
105
- Có ý thức trách nhiệm cao trong ĐMPP dạy học, luôn tạo nên nét mới
trong quá trình giảng dạy, tránh theo “lối mòn” hoặc lối làm việc “nửa vời”.
- Kết hợp với các đồng nghiệp để chủ động xây dựng “Thƣ viện tƣ
liệu” phục vụ việc dạy – học VBND tại đơn vị.
- Có ý thức nắm bắt và cập nhật liên tục thông tin thời sự của đời sống
chính trị XH trong và ngoài nƣớc nhằm bổ sung tri thức cũng nhƣ tiếp cận
nguồn tƣ liệu phù hợp, phục vụ việc dạy – học VBND.
- Tăng cƣờng hƣớng dẫn và tổ chức hoạt động thuyết trình, giao nhiệm
vụ thu thập thông tin và khảo sát thực tế cho HS trong quá trình chuẩn bị bài
học mới, nhằm rèn cho HS kĩ năng làm việc nhóm, đƣa các em đến gần và
thƣờng xuyên hơn với đời sống cộng đồng.
- Nỗ lực đầu tƣ soạn giảng qua việc thiết kế hoạt động dạy - học hƣớng
vào HS, cho HS và vì HS.
- GA phải xác định đƣợc lƣợng kiến thức giảng dạy ( nêu bật chủ đề
nhật dụng ) và có hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tƣợng HS, biết đa dạng
hóa các hình thức học tập để tăng cƣờng năng lực hoạt động, thu hút hứng thú
học tập của HS, biết linh hoạt kết hợp hiệu quả các PP dạy học tiên tiến, hiện
đại với những yếu tố tích cực của PP dạy học truyền thống.
3.5 Thiết kế giáo án
3.5.1 Giáo án Ngữ văn 6
Bài 33 – Tiết 139, 140
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA PHƢƠNG – PHẦN VĂN
106
Bản chiếu 1
Bản chiếu 2
107
Bản chiếu 3
Bản chiếu 4
108
Bản chiếu 5
Bản chiếu 6
109
Bản chiếu 7
Bản chiếu 8
110
Bản chiếu 9
Bản chiếu 10
111
Bản chiếu 11
Bản chiếu 12
112
Bản chiếu 13
Bản chiếu 14
113
Bản chiếu 15
Bản chiếu 16
114
3.5.2 Giáo án Ngữ văn 7
BÀI 28 – Tiết 113
CA HUẾ TRÊN SÔNG HƢƠNG ( Hà Ánh Minh )
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
- Hiểu thêm và củng cố tri thức về VBND thể loại bút kí.
- Thấy đƣợc vẻ đẹp của một nét sinh hoạt văn hóa ở cố đô Huế, qua đó
hiểu về một vùng dân ca phong phú, giàu có về làn điệu, tinh tế và độc đáo
trong cách biểu diễn, thƣởng thức; cùng những nghệ sĩ tài hoa.
- Cảm nhận đƣợc chất trữ tình của văn bản.
- Bồi dƣỡng tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc và vốn quí văn hóa dân gian.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Tìm hiểu SGK, SGV để soạn giáo án, chuẩn bị tranh ảnh, phim tƣ
liệu, CD, VCD về Huế, ca Huế, nhạc cụ dân tộc thu nhỏ phù hợp với bài dạy.
- Thiết kế GAĐT hoặc sử dụng máy đèn chiếu và phim trong, hoặc
bảng phụ treo tranh ảnh minh họa, máy cattset để nghe nhạc.
- Cung cấp nguồn tƣ liệu cho HS ; phân công các nhóm chuẩn bị tƣ
liệu, tìm hiểu về Huế và dân ca Huế, về nhã nhạc cung đình và nguồn gốc ca
Huế, đóng vai nhà văn hóa hoặc nghiên cứu văn hóa dân gian Huế.
2. Học sinh:
- Đọc trƣớc VB và soạn bài theo yêu cầu phần Đọc – hiểu văn bản.
- Tìm kiếm tƣ liệu và chuẩn bị bài thuyết trình theo yêu cầu của GV.
- Tìm hiểu về dân ca, tập hát hoặc tập các vai diễn nhóm đã lựa chọn.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: GV có thể có lựa chọn các hình thức kiểm tra
bài cũ khác nhau
115
- Kiểm tra kiến thức từ văn bản đƣợc học trƣớc đó
- Hoặc kiểm tra nội dung các VBND đã học ở HK1, từ đó chuyển sang
giới thiệu về VBND mới sẽ học.
3. Bài mới: * GV có thể dẫn vào bài bằng nhiều hình thức
- Cách 1: Tổ chức trò chơi “Ô CHỮ BÍ ẨN”: Năm ô chữ bí ẩn là 5 chữ
cái ghép lại để giới thiệu một làn điệu dân ca nổi tiếng của miền Trung ( Mỗi
chữ cái khi đƣợc lật lên sẽ giới thiệu đến HS một bài dân ca Huế ). Năm ô chữ
ghép lại thành tên làn điệu NAM AI. Từ đây, GV sẽ chuyển ý vào bài mới :
Cô rất vui khi các em có sự am hiểu về các làn điệu dân ca bởi ca dao, dân ca
như những mạch nước ngầm mát dịu thấm vào lòng đất quê hương. Vì thế mà
trên khắp đất nước ta, đâu đâu cũng có những câu hò, điệu lý ngọt ngào,
thắm đượm tình yêu quê hương. Và khi nói đến các loại hình nghệ thuật dân
gian nổi tiếng như ca trù miền Bắc hay đờn ca tài tử Nam Bộ thì chúng ta
không thể không nhắc đến ca Huế, đây là một loại hình sinh hoạt văn hoá độc
đáo đầy quyến rũ giữa miền sông Hương, núi Ngự của vùng đất cố đô. Hôm
nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cách thưởng thức âm nhạc thanh nhã này qua văn
bản “Ca Huế trên sông Hương” của tác giả Hà Ánh Minh
- Cách 2: GV cho HS xem một số hình ảnh hoặc phim tƣ liệu về xứ
Huế, rồi đặt câu hỏi Những hình ảnh ( thước phim tư liệu ) trên đây đưa em
đến với vùng đất nào? Em biết gì về vùng đất ấy?
Từ ý kiến của HS, GV linh hoạt dẫn vào bài mới : Huế không chỉ nổi
tiếng với những món ăn ngon, hay vẻ đẹp của thiên nhiên, sông nước, của
lăng tẩm đền đài cổ kính uy nghi hay những ngôi chùa cổ thâm trầm thanh
tĩnh … mà còn là xứ sở của những làn điệu dân ca mượt mà, nồng hậu.
Chúng ta hãy cùng đến Huế để thưởng thức nét đẹp âm nhạc thanh nhã này
qua văn bản “Ca Huế trên sông Hương” của tác giả Hà Ánh Minh.
116
- Cách 3: GV cho HS nghe một số làn điệu ca Huế trên nền nhạc thiếu
nhi để các em cảm nhận đƣợc sự thân quen của dân ca. Sau khi hỏi các em
hiểu biết gì về các làn điệu trên, GV có thể dẫn vào bài mới để giúp HS khám
phá thêm sự phong phú và vẻ đẹp của ca Huế qua VB.
4. Tiến trình tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG
Hoạt động 1: Đọc - hiểu chú thích
- GV hƣớng dẫn HS cách I. Đọc – hiểu chú thích
đọc VB với giọng nhẹ - Đọc VB theo hƣớng
nhàng, khoan thai; đọc dẫn của GV
mẫu một phần sau đó mời
HS khác đọc
- Lƣu ý HS trong quá trình
đọc phải tìm hiểu khái quát
nội dung VB
- Yêu cầu HS khác nhận - nhận xét, góp ý cho
xét cách đọc của bạn để có cách đọc của bạn
thể rút kinh nghiệm cho
HS khác về cách đọc VB
? Em có hiểu biết gì về tác - Trình bày theo sự tìm
giả Hà Ánh Minh hiểu, chuẩn bị của mình
- GV bổ sung kiến thức:
Văn bản là bài bút kí đƣợc
đăng trên báo ngƣời Hà
Nội của tác giả Hà Ánh
Minh, một nhà báo có rất
nhiều bài viết hay về đề tài
117
văn hoá - nghệ thuật.
? Trình bày hiểu biết của - HS trình bày ý kiến - Thể loại bút kí
em về thể loại bút kí
( Nếu HS trình bày chƣa
đúng, GV bổ sung hoặc
nhắc lại kiến thức )
?VB này thuộc kiểu VB - HS phát biểu - Văn bản nhật dụng, giới
nào, nội dung khái quát thiệu vẻ đẹp của văn hóa
của VB là gì dân tộc: ca Huế
? Dựa vào phần chú thích - HS trình bày dựa theo
trong SGK, em hãy giới SGK sau đó gạch các ý
thiệu đôi nét về ca Huế chính trong SGK
- Cho HS gạch chân các ý
theo SGK
? Xác định bố cục của VB - HS chia bố cục theo
- Gọi 2 đến 3 HS trình bày, cách khái quát nội dung
sau đó thống nhất với cả chính các đoạn. Có thể
lớp bố cục của VB với 3 có nhiều ý kiến khác
phần : nhau.
+ Giới thiệu các làn điệu
dân ca xứ Huế
+ Vẻ đẹp của thú nghe
ca Huế trên sông Hƣơng
+ Nguồn gốc của ca Huế
* Chuyển ý: Có ý kiến cho
rằng ca Huế là một nét
sinh hoạt văn hoá – âm
118
nhạc thanh lịch và tao nhã.
Để hiểu điều này chúng ta
cùng đến với phần II “Đọc
- Hiểu văn bản”
Hoạt động 2 : Đọc – hiểu văn bản
1. Trƣớc hết chúng ta sẽ II. Đọc – hiểu văn bản
tìm hiểu về các làn điệu 1. Các làn điệu dân ca
dân ca của xứ Huế thơ Huế
mộng.
- Hội ý nhóm: 1 phút
? Lập bảng hệ thống về - Các nhóm hội ý và cử
các làn điệu và giai điệu đại diện trình bày ( Có
của dân ca Huế đã được thể là 1 HS bất kì trong
tác giả giới thiệu trong nhóm nếu đƣợc GV chỉ
VB định )
- Chọn nhóm HS có kết
quả nhanh nhất để trình
bày. Các nhóm còn lại sẽ
bổ sung nếu nhóm bạn nêu
chƣa đủ.
- Hoặc tổ chức cho HS trò - HS trong nhóm sẽ phân
chơi (2 phút): Bằng khả công nhau ghi nhận kiến
năng ghi nhớ của mình, em thức rồi cùng thi đua với
hãy kể lại tên của các làn nhóm bạn để trình bày
điệu và giai điệu ca Huế xem nhóm nào nhớ đƣợc
được giới thiệu trong VB ? nhiều hơn.
- Chọn 2 nhóm HS có kết + Các nhóm khác nhận
119
quả nhanh nhất lên trình xét, bổ sung và chấm
bày ở bảng phụ, sau đó yêu điểm cho nhóm ghi nhớ
cầu các nhóm khác nhận đƣợc nhiều nhất. Làn điệu Giai điệu
xét, bổ sung những làn - HS có thể nhận xét các Chèo cạn, buồn bã điệu khác mà các em biết. làn điệu, giai điệu ca Huế bài thai,…
Sau đó kết luận về kiến nhiều, khó có thể kể hết Hò giã gạo, náo nức,
thức cần ghi nhận. … đó là sự phong phú và ru em, … nồng hậu...
- Từ kết quả của HS, GV đa dạng của ca Huế. Hò lơ, hò ô, hoài vọng
nhận thấy HS khó có thể …, hò Huế thiết tha
nhớ đầy đủ tên các làn Nam ai, buồn man
điệu và giai điệu của ca nam bình,… mác, bi ai
Huế. GV chuyển ý : không vui, Tứ đại cảnh ? Việc không thể nhớ và kể không buồn
đầy đủ tên các làn điệu và
giai điệu của ca Huế được
nêu trong VB cho em có
nhận xét gì về đặc điểm - HS thƣởng thức các làn
của ca Huế điệu ca Huế
- Nếu chỉ đọc văn bản, các
em sẽ chƣa thể cảm nhận
rõ về ca Huế. Mời các em
cùng nghe một số làn điệu
ca Huế: GV cho HS nghe
điệu lí con sáo, lí hoài
nam, nam ai, hò giã gạo …
tổng thời lƣợng 2 phút
( Mỗi bài GV chọn đoạn
120
nhạc tiêu biểu để giới thiệu
cho HS ) để HS cảm nhận
rõ hơn về sự phong phú và
đa dạng của ca Huế.
- Hoặc cho HS nghe các - HS nghe và phát hiện
đoạn nhạc và yêu cầu HS các làn điệu ca Huế mà
cho biết tên của các làn các em nhận biết
điệu ấy
* Các em thấy không, ca
Huế đa dạng và phong phú
đến nỗi chúng ta khó có
thể nhớ hết tên gọi của các
làn điệu. Và mỗi làn điệu
ấy lại có một giai điệu
riêng, một cung bậc tình
cảm riêng. Đó cũng chính Di sản văn hóa tinh
là tâm hồn của dân tộc! thần phong phú, đa dạng.
2. Các em ạ, ca Huế cất
lên trong đời sống giản dị
và mộc mạc là thế, nhưng
khi trở thành một nét văn
hoá của nghệ thuật biểu
diễn thì Ca Huế như được
chắp cánh bay cao giữa
không gian, thời gian,
cùng sự giao hòa giữa hồn
người và âm nhạc. Để trí
121
tƣởng tƣợng và tâm hồn
bay bổng của mình hòa
vào văn bản, chúng ta hãy
cùng khám phá vẻ đẹp của
2. Vẻ đẹp của thú nghe một đêm ca Huế trên sông
ca Huế trên sông Hƣơng Hƣơng.
- Cho HS đọc đoạn từ - HS đọc diễn cảm và
“Đêm thành phố đầy sao chú giải từ ngữ
… trai hiền, gái lịch”, và
giải thích nghĩa một số từ
liên qua ( phần chú thích )
- Cho HS xem đoạn phim
tƣ liệu hoặc hình ảnh đêm
ca Huế để HS hình dung
và cảm nhận rõ nét hơn về
khung cảnh nghe ca Huế
trên sông Hƣơng trong
đêm trăng. (2 phút)
? Từ văn bản, kết hợp với - HS phát biểu cá nhân : - Thời gian: từ lúc lên đèn
đoạn phim vừa xem, em + Thời gian: Đêm…trăng đến gần sáng
hãy giới thiệu nét đặc biệt lên…tiếng gà gáy gọi - Không gian: sông nƣớc
của đêm ca Huế trên sông năm canh huyền ảo, thơ mộng
Hương qua: thời gian, + Không gian: thành phố - Nhạc cụ: đàn tranh, tì bà,
không gian, hình ảnh nhạc lên đèn nhƣ sao sa…gió đàn nguyệt …
cụ, nhạc công và ca công. mơn man dìu dịu, dòng - Nhạc công: tài hoa, điêu
- Từ phát biểu của HS, GV sông trăng gợn sóng … luyện
chốt ý để HS có thể ghi + Nhạc cụ: đàn tranh, - Ca công: trang phục
122
nhận kiến thức thật ngắn đàn nguyệt, tì bà, sáo … truyền thống, lời ca thong
gọn, tiêu biểu. + Nhạc công: ngón đàn thả, trang trọng, trong sáng
- Yêu cầu HS giới thiệu trau chuốt … …
những vùng dân ca nổi + Ca công: trẻ, nam áo
tiếng khác trên đất nƣớc, dài the quần thụng …nữ
từ đó khẳng định vẻ đẹp áo dài, khăn đóng duyên
của dân ca VN dáng …
- Hội ý nhóm 2 bạn:
? Theo em, nghe ca Huế - HS suy nghĩ và trả lời
qua máy nghe nhạc hay
băng ghi hình có gì khác
so với việc trực tiếp
thưởng thức ca Huế như
tác giả đã miêu tả
- Hoạt động cá nhân hoặc
nhóm ( từ 1 – 2 phút )
? Thử hình dung và vẽ lại - HS trình bày bức tranh
bức tranh đêm nghe ca của mình bằng văn nói
Huế trên sông Hương
bằng ngôn ngữ của em
? So sánh và cho biết nhận - HS so sánh và rút ra kết
xét của em về bức tranh đã luận về nét đặc sắc trong
vẽ với bức tranh thưởng nghệ thuật thể hiện của
thức ca Huế của tác giả. tác giả: ngôn ngữ giàu
- Từ ý kiến của HS, GV sức gợi tả và biểu cảm,
chốt ý và bình giảng để HS óc quan sát và sự cảm
thấy đƣợc cách thƣởng nhận tinh tế , cách cảm
123
thức độc đáo của ca Huế nhận ca Huế trực tiếp dễ
mà VB đã trình bày tạo cảm xúc cho ngƣời
* Nếu thưởng thức ca Huế nghe …
chỉ bằng sự tưởng tượng
thì chúng ta không thể có
được cảm xúc chân thực
và bài viết sẽ chưa đủ sức
làm lay động lòng người.
Tác giả đã cảm nhận trong
không gian thật nhất của
nghê thuật ca Huế trên
sông Hương: sông nước
thơ mộng và không gian
thấm đẫm âm nhạc, người
nghe lắng đọng xúc cảm
bằng chiều sâu tâm hồn và
tình yêu dành cho xứ Huế.
Điều đó đã chắp cánh cho
bài bút kí vút bay, nhẹ
nhàng lan tỏa vào lòng
người đọc.
- Thảo luận nhóm: 2 phút - Các nhóm thảo luận và
? Tác giả viết “nghe ca nhóm nào có kết quả
Huế là một thú tao nhã, nhanh nhất thì xung
đầy sức quyến rũ”, em phong trình bày
hiểu như thế nào về nhận - HS so sánh và phát
xét này và bản thân em có biểu, lí giải vì sao nghe
124
suy nghĩ gì về ca Huế ca Huế là thú tao nhã;
+ gợi ý: em hiểu thế nào HS có thể trình bày
là thú, tao nhã? So sánh những suy nghĩ khác
cách biểu diễn ca Huế với nhau về ca Huế ( có em
hát dân ca, quan họ ở các thấy thích, có em không
vùng khác? thích … )
- GV chốt ý và nâng cao
nhận thức,cảm thụ cho HS:
Sẽ không lạ khi có bạn
không hiểu và chƣa thấy
ca Huế hay, bởi các em
chƣa thực sự hòa vào
không gian của ca Huế.
Trong cơn gió mơn man,
thuyền rồng bồng bềnh
giữa sông trăng bàng bạc...
Không gian nhƣ lắng
đọng, thời gian nhƣ ngừng
tụ, chỉ có những giai điệu
trầm bổng hoà cùng sóng
nƣớc nhè nhẹ chạm mạn
thuyền. Lúc ấy, tâm hồn ta
sẽ thăng hoa cùng ca Huế.
Tác giả nói nghe ca Huế là
một thú tao nhã và quyến Thú nghe ca Huế tao
rũ cũng là vì vậy các em ạ! nhã, đầy sức quyến rũ
125
3. Tìm hiểu nguồn gốc ca 3. Nguồn gốc của ca Huế
- HS dựa vào SGK để Huế
? Dựa vào văn bản, em trình bày kiến thức
hãy cho biết ca Huế được
hình thành từ đâu? - HS trình bày hiểu biết
- Hoạt động thuyết trình của mình hoặc biểu diễn
hoặc biểu diễn tiểu phẩm tiểu phẩm
( 5 phút ) + thuyết trình: dựa vào
? Em hiểu biết gì về ca tri thức thu thập đƣợc
nhạc dân gian và ca nhạc + biểu diễn : MC của đài
cung đình? Và vì sao có truyền hình phỏng vấn vị
thể nói “Thể điệu ca Huế Giáo sƣ nghiên cứu văn
vừa sôi nổi tươi vui, vừa hóa dân tộc để giúp khán
trang trọng uy nghi” giả xem đài hiểu biết về
- Đây là nội dung đã đƣợc nguồn gốc của ca Huế và
GV phân công và góp ý giá trị của di sản văn hóa
cho các nhóm, GV chọn thế giới: nhã nhạc cung
nhóm bằng hình thức trò đình
chơi:“Tín hiệu từ quả - HS các nhóm khác phát
bóng bay” ( 1 HS chọn bất biểu về kết quả thông tin
kì quả bóng nào, trong đó tri thức, cách trình bày,
có tên của nhóm sẽ lên biểu diễn … của nhóm
trình bày ). bạn; sau đó chấm điểm
- Cho HS giới thiệu về nhã cho nhóm bạn
nhạc cung đình. ( di sản
văn hóa thế giới )
( hoặc GV bổ sung )
126
- Yêu cầu HS nhóm khác
có ý kiến góp ý và đánh
giá kết quả bài chuẩn bị
của nhóm bạn .
- GV đánh giá, tuyên
dƣơng và chấm điểm cho
HS, bài thuyết trình của
nhóm khác, GV thu lại để - Hình thành từ dòng ca
chấm, sau đó chốt lại để nhạc dân gian và ca nhạc
HS ghi nhận và chuyển ý. cung đình
Hoạt động 3 : Tổng kết
Tổng kết, củng cố và nâng III Tổng kết
cao kiến thức
? Em hãy khái quát lại giá - HS trình bày nội dung
trị nội dung và nghệ thuật và nghê thuật của VB
của văn bản
? Qua VB, em có suy nghĩ - HS trình bày theo nhận
gì về giá trị của dân ca thức (có thể HS thấy hay,
trong đời sống tinh thần, độc đáo, mang đậm bản
của người dân xứ Huế nói sắc dân tộc, thể hiện tâm
riêng, của dân tộc Việt tƣ tình cảm con ngƣời,
Nam nói chung ? ngợi ca quê hƣơng …)
- GV chốt ý và cho HS ghi
nhận kiến thức theo ghi - HS đọc ghi nhớ - Ghi nhớ SGK/ 104
nhớ SGK
* Bài tập tạo lập VB:
Cho HS xem một số hình
127
ảnh về Huế và biểu diễn ca
Huế ( 2 phút )
? Hãy làm hướng dẫn viên - HS xem hình ảnh, hội ý
du lịch giới thiệu cho du nhóm và thực hiện theo
khách về vẻ đẹp của ca yêu cầu: làm hƣớng dẫn
Huế trên sông Hương. viên du lịch giới thiệu
* Kết bài: Hƣớng dẫn viên cho du khách về loại
du lịch đáng yêu của lớp hình nghệ thuật ca Huế
cũng đã khép lại bài học trên sông Hƣơng.
hôm nay. Thầy cô mong
rằng văn bản CHTSH đã
đem đến cho các em
những hiểu biết bổ ích về
ca Huế và bồi đắp tình cảm
yêu mến, tự hào về di sản
văn hóa phi vật thể đáng
trân trọng của dân tộc Việt
Nam ta.
* Dặn dò HS chuẩn bị bài
cho văn bản sẽ học sau đó:
QUAN ÂM THỊ KÍNH
3.5.3 Giáo án Ngữ văn 8
BÀI 12 Tiết 45 ÔN DỊCH, THUỐC LÁ (Nguyễn Khắc Viện)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS:
- Xác định đƣợc quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức
tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng.
128
- Nhận ra đƣợc sự kết hợp chặt chẽ giữa hai phƣơng thức lập luận và
thuyết minh của văn bản.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: SGV, SGK, tranh ảnh tuyên truyền về tác hại của thuốc lá,
phim tƣ liệu về thuốc lá và sức khỏe con ngƣời
Nguồn tƣ liệu: + Youtube, Google, Clip.vn
+ Trung tâm truyền thông và chăm sóc sức khỏe
Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh
+ Ban khoa giáo Đài truyền hình TP. Hồ Chí Minh
- Học sinh: tranh vẽ minh họa, bài viết, tranh – tài liệu sƣu tầm theo
nhóm ( từ nguồn tƣ liệu do GV cung cấp hoặc các em tự tìm kiếm ), SGK,
giấy, bút màu sáp ...
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: GV có thể có nhiều hình thức kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra kiến thức từ văn bản đƣợc học trƣớc đó
- Giới thiệu lại một số văn bản Nhật dụng đƣợc học từ lớp 6, 7 và yêu
cầu các em cho biết các văn bản đó hƣớng đến đề tài gì ?
3. Bài mới:
GV cho HS xem một số tranh ảnh tƣ liệu về hiện tƣợng hút thuốc lá ở
mọi đối tƣợng, mọi thành phần từ trẻ tới già, từ nam tới nữ trong cộng đồng
để đặt vấn đề về nhận thức đối với HS: Nối kết chuỗi các bức tranh trên và
cho biết các bức tranh ấy gợi cho em suy nghĩ gì ?
Từ ý kiến phát biểu của các HS, GV dẫn vào bài:
Vậy, cụ thể, thuốc lá có tác hại như thế nào đối với sức khỏe con người
và cộng đồng, xã hội ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em nhận thức đầy đủ về
vấn đề này.
129
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Đọc - hiểu chú thích
* GV yêu c đọc: to, rõ + đọc VB (SGK/118) I. Đọc - hiểu chú
GV đọc trƣớc 1 đoạn, sau đó thích :
( SGK /121 ) mời HS đọc tiếp .
- Cho HS trong lớp nhận xét
phần đọc văn bản của các
bạn, rồi chốt, lƣu ý cách đọc
- chọn giải nghĩa 1 số từ + chú giải ( SGK /121 )
khó nhƣ ôn dịch, Nicotin,
biểu tượng
- nhắc HS cần lƣu ý thêm
các chú giải khác của SGK.
- chuyển ý vào hoạt động 2:
tìm hiểu văn bản
Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bản
- Cho HS xác định Bố cục Theo dõi văn bản ( SGK II. Đọc - hiểu văn
của văn bản /118 ) bản
? Văn bản có thể chia mấy - Bố cục 4 phần :
phần và ý chính của mỗi (1) Nêu vấn đề chỉ ra
phần là gì tính chất nghiêm trọng
(GV ghi bên bảng phụ bố của vấn đề
cục với các ý chính) (2),(3),(4) Những tác hại
của thuốc lá đối với sức
khỏe , môi trƣờng , kinh
tế xã hội
130
? Tác giả dùng dấu phẩy - HS tự lí giải hoặc dựa Ôn dịch, thuốc lá
giữa “Ôn dịch” với “Thuốc vào SGK để lí giải
lá” ?( Nếu
không có dấu phẩy thì sắc
thái ý nghĩa có gì khác ? )
* GV chuyển ý, phân tích
đoạn 1
- cho HS đọc lại và đặt vấn - HS đọc đoạn “dịch
đề, sau đó gọi 2-3 HS trả lời hạch… ăn dâu”
? Vì sao tác giả dẫn lời nói - Cá nhân HS suy nghĩ
của Trần Hưng Đạo bàn về trả lời
vấn đề đánh giặc
liên hệ gì với ôn dịch thuốc
lá trong xã hội hiện nay
Giáo viên chốt:
- Quả thật, giặc ngoại xâm
dễ nhận diện và khi giáp
trận, ta quyết đấu cùng kẻ
thù, khi ấy có thể nắm chắc
kết quả; còn khi kẻ thù dấu
mặt, hoặc đánh trận dai
dẳng, khiến ta tiêu tốn thời
gian và binh lực thì hậu quả
thật khôn lường.
- Cách so sánh đối chiếu của
131
tác giả: dâu là sức khỏe con
người, tằm là tác hại của
khói thuốc lá đến sức khỏe
con người thật dễ hiểu, gây
được ấn tượng mạnh đối với
chúng ta và cả những người
đang hút thuốc lá
Chuyển ý : Vậy khói thuốc
lá gây nên những tác hại gì,
chúng ta cùng tìm hiểu
phần 2
- Phân tích đoạn 2,3
* HS hội ý theo nhóm : *Yêu cầu HS hội ý nhóm
- Tìm các chi tiết trong ( 1 phút )
? Hãy nêu rõ những tác hại SGK, đại diện nhóm
khác nhau của khói thuốc lá trình bày.
trên 2 phương diện: đối với -
sức khỏe con người, đối với
Tác hại của thuốc xã hội - HS gạch các chi tiết
lá tiêu biểu trong SGK rồi
ghi bài một cách khái
quát nhất.
- Các nhóm sử dụng * Hoạt động thuyết trình:
( 5 - 7 phút ) tranh ảnh, tài liệu sƣu
GV tổ chức cho các nhóm tập để thuyết trình và cử
thuyết trình tƣ liệu về tác hại đại diện nhóm trình
của thuốc lá mà các em đã bày:
132
thu thập đƣợc nhằm làm rõ + Nhóm nêu tác hại đối
hơn nữa những tác hại nguy với sức khỏe con ngƣời
hiểm của thuốc lá. + Nhóm nêu tác hại đối
với đời sống xã hội
+ Nhóm nêu tác hại đối
với sự phát triển nhân
cách của con ngƣời
- GV cho HS * HS – HS:
nhận xét đề tài thuyết trình
của nhóm bạn, chấm điểm - Đe dọa sức khỏe
cho nhóm bạn; trên cơ sở đó và tính mạng con
GV đánh giá kết quả hoạt ngƣời
động của các nhóm và cộng - Gây tác hại nhiều
điểm khuyến khích, chốt ý . mặt đối với xã hội
- GV bổ sung tri thức về tác - HS xem phim tƣ liệu
hại của thuốc lá qua đoạn ( hoặc tranh ảnh )
phim tư liệu để HS hiểu và
cảm nhận rõ hơn tác hại của
thuốc lá, và lắng nghe ý kiến
của các nhà chuyên môn.
Chuyển ý : tác hại của
thuốc lá như thế, chúng ta
cùng tìm hiểu những biện
pháp ngăn chặn ôn dịch
thuốc lá ở một số quốc gia
- Mời HS đọc đoạn cuối - HS đọc đoạn cuối Biện pháp ngăn
? Hãy nêu rõ những biện - HS dựa vào SGK để chặn:
133
pháp đã được các quốc gia trình bày - Cấm hút thuốc,
áp dụng trong chiến dịch cấm quảng cáo
chống thuốc lá - Phạt nặng ngƣời
? Riêng ở Việt Nam, em hãy - HS phát biểu cá nhân: vi phạm
cho biết nước ta đã thực ( - Tuyên truyền,
hiện những biện pháp nào và hiểu biết từ thực tế ) giáo dục
để tham gia chiến dịch + nghiêm cấm hút thuốc
chống hút thuốc lá lá nơi công cộng, trong
các cơ quan, công sở,
khách sạn, quán ăn,
bệnh viện …
+ đấu tranh chống buôn
lậu thuốc lá
+ tăng mức thuế nhập
khẩu thuốc lá…
- HS trong nhóm trình - Tổ chức cho HS thảo luận
bày nhóm ( 2’ ) và gọi bất kì HS
nào của mỗi nhóm
+ Bạn sẽ làm gì khi người
thân của mình hút thuốc lá ?
+ Nếu người đứng cạnh bạn
hút thuốc lá, bạn sẽ nói gì
với người ấy ?
+ Bạn sẽ làm gì để góp tiếng
nói cùng xã hội thực hiện
những ngày không khói
134
thuốc lá ?
- GV nhận xét, chốt ý :
sảng
khoái
thuốc phì phèo chính là mầm
mống gây bệnh hiểm nghèo
cho ngƣời khác khói thuốc.
- HS xem phim, hội ý và Thảo luận nhóm: 1 phút
( HS xem đoạn phim không phối hợp xây dựng khẩu
có lời thuyết minh ) hiệu hành động.
Từ nội dung của đoạn phim, - Mỗi nhóm đƣa ra một
bằng một câu văn, hãy đưa khẩu hiệu ( bằng lời
ra 1 thông điệp ngắn gọn hoặc viết trên giấy ).
nhằm góp tiếng nói đẩy lùi - Các nhóm nhận xét kết
tệ nạn hút thuốc lá. quả của nhóm bạn
- Cho HS bình chọn khẩu
hiệu hay nhất, GV cộng
điểm khuyến khích, biểu
dƣơng kết quả các nhóm.
HOẠT ĐỘNG 3: TỔNG KẾT
? Em có nhận xét gì về cách - HS nhận xét ( có thể III. Tổng kết :
trình bày vấn đề của tác giả nhận xét về cách viết, sử
bài viết dụng dẫn chứng và tƣ
liệu … của bài viết )
? Cho biết phương thức biểu -HS phát biểu: kiểu VB, - Phép lập luận kết
đạt chính của văn bản phƣơng thức biểu đạt hợp thuyết minh
? Em hiểu được điều gì qua - HS nêu nhận thức - Ghi nhớ SGK/
135
122 văn bản vừa học
Kết bài :
- Cho HS xem 1 số tranh và
yêu cầu cho biết nhận thức
của HS từ các bức tranh ấy
? Chuỗi hình ảnh sau đây có - HS nêu nhận xét của
ý nghĩa gì mình về nội dung ý
- có thể yêu cầu HS nêu khái nghĩa của các hình ảnh,
quát nội dung mỗi bức tranh từ đó xây dựng nhận
- có thể thay bằng hoạt động thức và hành động của
cho HS vẽ tranh cổ động để bản thân cũng nhƣ của
nâng cao nhận thức và có cộng đồng.
hành động góp sức mình đấu
tranh chống ôn dịch thuốc lá
GV nhận xét và chốt ý :
Thông điệp từ đoạn phim tƣ - HS xem phim từ đó có
liệu sau đây sẽ chuyển lời những nhận thức và ý
tuyên truyền, và kêu gọi mọi thức hành động đúng
ngƣời cùng hành động vì đắn từ khẩu hiệu hành
một cuộc sống không khói động mà đoạn phim đã
thuốc lá. đƣa ra.
* Dặn dò :
- Thực hiện Bài tập 2 / SGK
- Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh
về dân số thế giới và Việt
Nam để chuẩn bị cho bài 13
“BÀI TOÁN DÂN SỐ”.
136
3.5.4 Giáo án Ngữ văn 9
BÀI 2 - Tiết 6, 7
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
G. G. Mac – ket
A. MỤC TIÊU CẦU ĐẠT: Giúp HS
- Hiểu đƣợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh
hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của
nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
- Thấy đƣợc nghệ thuật nghị luận của tác giả qua những chứng cứ cụ
thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: SGV, SGK, tranh ảnh và phim tƣ liệu về vũ khí chiến
tranh, về chiến tranh hạt nhận, chiến tranh tại Việt Nam; các ca khúc chủ đề
hòa bình và nỗi đau từ chiến tranh.
Nguồn tƣ liệu: + Youtube, Google, Clip.vn
+ Bảo tàng lịch sử, Bảo tàng chứng tích chiến tranh
+ Lịch sử Việt Nam, Lịch sử thế giới
+ Thông tin thời sự thế giới ( VTV, HTV, … )
- Học sinh: soạn bài theo SGK, tranh vẽ minh họa hậu quả chiến tranh,
bài viết, hoặc tranh ảnh, phim tƣ liệu sƣu tầm theo nhóm ( từ nguồn tƣ liệu do
GV cung cấp hoặc các em tự tìm kiếm), ca khúc về hòa bình ...
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: GV có thể có nhiều hình thức kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra kiến thức từ VBND đƣợc học trƣớc đó hoặc giới thiệu lại
các chủ đề nhật dụng đƣợc học ở lớp 8 và lớp 9, từ đó GV mở rộng thêm chủ
đề HS sẽ đƣợc tìm hiểu trong VBND tiếp theo của chƣơng trình Ngữ văn 9.
137
3. Bài mới:
GV có thể chọn những cách vào bài khác nhau:
- Cách 1: Yêu cầu HS cho biết về các tin tức thời sự có liên quan đến
những cuộc xung đột, chiến tranh hiện nay trên thế giới. Từ đây, GV chuyển
tiếp vào VB sẽ học.
- Cách 2: Cho HS nghe ca khúc “Vì đâu em chết” – Thanh Trúc - thể
hiện nỗi đau da cam do cuộc chiến tranh Đế quốc Mĩ gây ra trên đất nƣớc
Việt Nam. Từ đây, GV hỏi HS những hiểu biết về chất độc màu da cam, về
hậu quả của chiến tranh và ƣớc vọng hòa bình trên thế giới để dẫn vào VB.
- Cách 3: HS trả lời câu hỏi “Em có hiểu biết và suy nghĩ gì về chiến
tranh?” ( GV có thể gợi ý về những xung đột chính trị và tranh giành ảnh
hƣởng, quyền lực của các đảng phái, các thế lực trên thế giới hiện này )
Chuyển ý : Chúng ta đau lòng trƣớc những mất mát, đau thƣơng và
hoang tàn mà chiến tranh đã gây ra cho loài ngƣời trong suốt nhiều thế kỉ qua.
Điều đó lại càng thổi bùng lên ngọn lửa khát vọng hòa bình, hạnh phúc, khát
vọng yêu thƣơng và tƣơi mãi nụ cƣời trên mỗi gƣơng mặt ngƣời. Hãy đấu
tranh không ngừng vì một thế giới hòa bình! Đó cũng chính là thông điệp còn
vang vọng mãi mà nhà văn G. Mac – ket gởi đến chúng ta qua VB “Đấu
tranh cho một thế giới hòa bình”!
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH
? Dựa vào phần chú thích, - HS trình bày kiến I. Đọc - hiểu chú
em hãy giới thiệu đôi nét về thức về tác giả và tác thích :
tác giả và hoàn cảnh ra đời phẩm theo SGK/19 1. Tác giả
của VB
- Giới thiệu cho HS hiểu - Gạch các ý chính 2. Tác phẩm
thêm về tác giả G. Mac-ket, trong phần chú thích SGK/ 19 – 20
138
cho HS xem ảnh chân dung để nắm bắt tri thức về
và tác phẩm tiêu biểu của tác tác giả và VB.
giả; nhấn mạnh bối cảnh ra
đời của VB để HS thấy đƣợc
tính chất quan trọng, cấp
thiết của vấn đề mà VB đặt
ra; cho HS gạch các ý chính
trong SGK
* GV hƣớng dẫn HS đọc:
giọng to, rõ và âm sắc mạnh
mẽ, chân thành; đọc mẫu rồi
mới HS đọc tiếp
- Cho HS trong lớp nhận xét - Góp ý cách đọc của
cách đọc của bạn để rút kinh bạn, từ đó điều chỉnh
nghiệm chung. cách đọc cho bản thân
- Cho HS giải nghĩa từ khó - Dựa vào chú thích
trong SGK/20 để hiểu rõ SGK/ 20 đọc các chú
hơn nội dung VB. thích 1,2,3,5,6
? Hãy khái quát nội dung - HS trình bày theo - VB nhật dụng
của VB và cho biết đây là nhận thức của bản - Phƣơng thức nghị
dạng VB gì, được viết theo thân, có thể có nhiều ý luận
phương thức biểu đạt nào? kiến khác nhau và
đƣợc GV chốt kiến
thức
? Em hãy xác định các luận - HS dựa vào nội dung
điểm chính của VB VB để xác định luận
điểm, các em có thể
139
có cách xác định khác
nhau, rồi đi đến thống
nhất ở 3 luận điểm :
+ Lời cảnh báo nguy
cơ chiến tranh hạt
nhân
+ Lời thức tỉnh trƣớc
- Thống nhất cho HS những hậu quả của cuộc chạy
luận điểm chính để chuyển đua vũ trang hạt nhân
sang phần tìm hiểu nội dung + Lời kêu gọi đấu
tƣ tƣởng của VB tranh vì hòa bình
Hoạt động 2 : ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Tìm hiểu lời cảnh báo II. Đọc – hiểu văn
Chiến tranh và nỗi đau mà bản
nó mang đến cho loài ngƣời
là vô cùng. Vì thế nhận thức
rõ nguy cơ chiến tranh, cùng
ý thức và chung tay hành
động vì cuộc sống hòa bình
là điều chúng ta hƣớng đến.
? Những chi tiết nào trong - HS dựa vào SGK, 1. Lời cảnh báo:
phần 1 của VB giúp em nhận lựa chọn chi tiết; có - Hôm nay 18.8.86
ra lời cảnh báo về nguy cơ thể có những ý kiến - Mỗi ngƣời ngồi trên
chiến tranh hạt nhân, qua đó khác nhau để từ đó đi 4 tấn thuốc nổ … sẽ
em có nhận xét gì về cách đến thống nhất về các biến hết thảy 12 lần
đặt vấn đề của tác giả chi tiết chính mọi dấu vết của sự
( gợi ý cho HS nhận xét cách sống …
140
Cách đặt vấn đề trực đặt vấn đề của VB : thời
tiếp gian, số liệu, cách giả định,
cách dùng từ ngữ và hình
ảnh … )
? Hình tượng thanh gƣơm - HS dựa vào chú Cảnh báo và khẳng
Đamô clet tạo cho em ấn thích SGK và suy định tính chất hệ trọng
tượng gì về hiểm họa chiến nghĩ trả lời của nguy cơ chiến
tranh hạt nhân tranh hạt nhân
* Qua ý kiến của HS, GV
chốt, chuyển ý: Sức tàn phá
khủng khiếp của vũ khí hạt
nhân đƣợc tác giả trình bày
một cách cụ thể, qua những
chứng cứ xác thực, gây ấn
tƣợng mạnh mẽ về tính chất
hệ trọng của vấn đề.
2. Tìm hiểu lời thức tỉnh 2. Lời thức tỉnh:
trƣớc hậu quả của cuộc
chạy đua vũ trang hạt nhân
Ở luận điểm 2, tác giả đã sử
dụng nhiều luận chứng để
làm rõ hậu quả của cuộc
chạy đua vũ trang hạt nhân.
- HS trao đổi nhóm và - cho HS thảo luận (2 phút)
+ Hãy trình bày rõ các luận xác định hệ thống
chứng nêu hậu quả của cuộc luận chứng, sắp xếp
chạy đua vũ trang hạt nhân? theo kết cấu tƣơng
141
+ Cảm nhận và suy nghĩ phản giữa các số liệu,
của em trước các số liệu chi luận chứng cụ thể về
phí cho cuộc chạy đua vũ việc chạy đua vũ trang
trang hạt nhân và khả năng hạt nhân với khả năng
cải thiện cuộc sống cho các cải thiện đời sống cho
nước nghèo trên thế giới? con ngƣời về các mặt
+ Qua đó, em có nhận xét xã hội, y tế, tiếp
gì về CÁCH LẬP LUẬN của phẩm, giáo dục…
tác giả phân tích hậu quả
( chú ý cho HS nhắc lại và rút ra nhận xét về
những yêu cầu chính của câu cách trình bày các
hỏi thảo luận ) luận chứng
- Phân công mỗi nhóm thực - Đại diện nhóm trình
hiện 1 yêu cầu của câu hỏi bày; nhóm khác góp ý
hoặc thực hiện 3 yêu cầu, kiến và đánh giá kết
sau đó mời nhóm có kết quả quả của nhóm bạn
sớm nhất trình bày; nhóm
khác nhận xét kết quả của
nhóm bạn và bổ sung ý kiến.
* Có thể cho HS thuyết * Đại diện nhóm
trình: từ nguồn tƣ liệu đã tìm thuyết trình, kèm hình
đƣợc, kết hợp kiến thức của ảnh hoặc phim tƣ liệu
VB, HS thống nhất trong (trình bày trên giấy
nhóm rồi trình bày. rôki hoặc Powerpoint)
- Từ kết quả trình bày của Nhận ra chi phí
HS, GV đánh giá, cho điểm khổng lồ cho những
hoặc tuyên dƣơng kết quả tham vọng gây chiến .
142
hoạt động của HS và chốt ý : Sắt thép và sức
Với nghệ thuật lập luận đơn hủy diệt của vũ khí Hậu quả của cuộc
giản, bài viết của G. Mac-ket hạt nhân trở thành đại chạy đua vũ trang :
thực sự đã tác động mạnh diện cho kẻ mạnh, bất - 100 tỉ đô la cho 100
đến nhận thức của ngƣời chấp mọi qui luật. máy bay ném bom
nghe, tạo sức thuyết phục chiến lƣợc, 7000 tên
cao khi vạch rõ tính chất phi lửa vƣợt đại châu
lí của cuộc chạy đua vũ - giá 10 tàu sân bay
trang hạt nhân - điều đã và - chỉ 27 tên lửa MX
đang cƣớp đi của thế giới - 2 tàu ngầm
nhiều điều kiện để cải thiện
cuộc sống cho con ngƣời,
nhất là cho các nƣớc nghèo. - HS liên hệ thực tế - cứu trợ 500 triệu trẻ
? Theo em, hiện nay, chiến đời sống chính trị, xã nghèo nhất thế giới
tranh và cuộc chạy đua vũ hội trên thế giới để - trong 14 năm cứu 1 tỉ
trang hạt nhân đã bị đầy lùi trình bày: ngƣời và 14 triệu trẻ
chưa, vì sao + Khủng bố hàng loạt em Châu Phi …
+ Chiến tranh tranh - đủ tiền cung cấp calo
giành lãnh thổ cho 575 triệu ngƣời
- Cho HS xem hình ảnh tƣ + Xung đột sắc tộc thiếu dinh dƣỡng…
liệu bổ sung về sự trang bị + Xây dựng lò phản - đủ tiền xóa nạn mù
vũ khí hạt nhân, tai họa do ứng hạt nhân ở một số chữ cho toàn thế giới
bom hạt nhân gây ra ở một nƣớc ( Mĩ, I Ran, I Đi ngƣợc lí trí con
số nƣớc, hình ảnh các nƣớc Rắc, Nga, CHDCND ngƣời
đói nghèo do chiến tranh Triều Tiên, … ) - 380 triệu năm bƣớm
trên thế giới … + Chạy đua vũ trang bay 180 triệu năm
+ Thử vũ khí hạt nhân bông hồng nở 4 kỉ
143
* Đau thương, tang tóc, chết địa chất con ngƣời mới
chóc, khói lửa và hoang tàn chết vì yêu …
…Đó là những gì mà chiến
tranh để lại cho con người.
Sự sống của một đất nước, - chỉ cần bấm nút một
sự phát triển của một quốc cái … trở lại điểm xuất
gia như lụi tàn dưới “ánh phát
sáng của nền văn minh vũ Đi ngƣợc lí trí tự
khí hạt nhân”. Thảm họa từ nhiên
thành phố Hirosima và Số liệu cụ thể, cách
Nagasaki khiến công luận so sánh đối chiếu gây
thế giới không thể làm ngơ ấn tƣợng mạnh, lập
và đến hôm nay, dư âm của luận đơn giản mà có
nỗi đau hủy diệt ấy vẫn còn sức thuyết phục cao.
nhức nhối lòng người. Ngày
6/8 và 9/8/2010, nước Nhật
kỉ niệm 65 năm ngày Mĩ thả
bom nguyên tử xuống hai Chiến tranh hạt
thành phố Hirosima và nhân TỐN KÉM, VÔ
Nagasaki để một lần nữa NHÂN ĐẠO, PHẢN
nhắc nhớ cho loài người về TỰ NHIÊN.
thảm họa do chiến tranh hạt
nhân gây ra, một lần nữa
gióng lên hồi chuông cảnh
báo và cảnh tỉnh những
tham vọng “chiến tranh hạt
nhân”. Hãy xiết chặt tay
144
nhau cùng đấu tranh cho
một thế giới hòa bình bền
vững!
3. Tìm hiểu lời kêu gọi đấu 3. Lời kêu gọi
- HS đọc tranh cho hòa bình
- Cho HS đọc phần kết - Dựa vào SGK, HS - Tham gia vào bản
? Phần kết của VB, tác giả lựa chọn các nội dung đồng ca…đòi một thế
đưa ra lời đề nghị gì chính của lời đề nghị giới không có vũ khí ,
để trình bày. một cuộc sống hòa
? Em có cảm nhận và suy - HS suy nghĩ và phát bình, công bằng.
nghĩ gì về lời đề nghị ấy biểu theo nhiều cách - Lập ra một nhà băng
- Chốt ý cho HS ghi nhận khác nhau lƣu trữ trí nhớ.
kiến thức
HOẠT ĐỘNG 3: TỔNG KẾT
- HS thảo luận và cử * Hoạt động thảo luận III. Tổng kết :
đại diện trình bày nhóm ( 2 phút )
? Hãy lập sơ đồ các luận
điểm, luận cứ của VB. Từ
LỜI CẢNH BÁO: NGUY CƠ HỦY DIỆT TRÁI ĐẤT
đó, em hãy nhận xét chung
về cách lập luận của tác giả
- Mời nhóm có kết quả
LỜI THỨC TỈNH: HẬU QUẢ
nhanh nhất trình bày, các
TỐN KÉM
nhóm bạn bổ sung ý kiến.
ĐI NGƢỢC LÍ TRÍ
- Chốt hệ thống luận điểm,
luận cứ, nhấn mạnh nghệ
thuật lập luận thuyết phục
của tác giả; tích hợp TLV.
LỜI KÊU GỌI: ĐẤU TRANH CHO HÒA BÌNH
145
? Với em, VB này có tác - HS suy nghĩ, trình
dụng và ý nghĩa gì bày
? Em hãy thể hiện nhận thức - Chọn và đặt câu
của mình bằng một thông khẩu hiệu hoặc viết
điệp ngắn gọn một đoạn văn ngắn
( Có thể cho HS viết 1 câu thể hiện thông điệp
hoặc 1 đoạn văn ngắn có kêu gọi đấu tranh cho
tính chất kêu gọi mọi ngƣời hòa bình. Trình bày
cùng đoàn kết vì hòa bình ) trƣớc lớp
- Yêu cầu HS khác nhận xét - Nhận xét kết quả bài
và đánh giá phần trình bày làm của bạn, có thể
của các bạn. đánh giá cho điểm
- Cho điểm khuyến khích theo yêu cầu của GV.
- Liên hệ giáo dục và chốt ý
theo phần ghi nhớ SGK - Ghi nhớ SGK / 21
- Cho HS nghe hoặc yêu cầu - HS nghe ca khúc
HS hát ca khúc chủ đề Đoàn We are the word hoặc
kết thế giới, vì hòa bình cho Tiếng chuông và
toàn nhân loại, viết bài cảm ngọn cờ …
nhận nâng cao tình cảm và * Bài tập về nhà: Viết
nhận thức của HS về ý nghĩa một văn bản ngắn
và giá trị của hòa bình. trình bày cảm nhận,
*Chuẩn bị bài mới “TUYÊN suy nghĩ của em sau
BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ khi học văn bản này.
SỐNG CÕN, QUYỀN
ĐƢỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA TRẺ EM”
146
KẾT LUẬN
1. Những vấn đề mà luận văn đã giải quyết đƣợc
Đổi mới nội dung chƣơng trình, thay SGK và đổi mới PPDH thực sự
đem lại những chuyển biến tích cực đến hoạt động D&H của GV và HS các
trƣờng phổ thông. Sự góp mặt của bộ phận VBND trong chƣơng trình Ngữ
văn bậc THCS đã góp phần làm nên luồng không khí học tập mới cho giờ
học. Dù luôn có ý thức nỗ lực và không ngừng đổi mới PPDH, đội ngũ GV
vẫn gặp phải những khó khăn nhất định trong điều kiện tổ chức dạy – học,
lúng túng trong lựa chọn PP và hình thức tổ chức hoạt –
HS. Vì thế, qua quá trình nghiên cứu lí luận và tiến hành thực nghiệm, luận
văn góp phần làm rõ vị trí, và vai trò, ý nghĩa của VBND trong kết cấu
chƣơng trình Ngữ văn bậc THCS. Song song đó, trên cơ sở tìm hiểu các
PPDH nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng, luận văn tham gia xác lập
những PPDH cụ thể, phù hợp với việc dạy – học VBND.
- Đích đến của các PP đƣợc trình bày trong luận văn nhằm thống nhất
về nhận thức và hành động ở GV: để dạy tốt VBND, ngƣời thầy phải không
ngừng sáng tạo trong mọi hoạt động D&H. Sự sáng tạo ấy đòi hỏi phải có tính
hợp lí và khoa học, tránh làm việc tùy tiện
thiết thực với cuộc sống và cộng đồng.
- Đích đến của các PP còn nhằm hƣớng đến HS: phát huy tính tích cực
học tập của HS, biến quá trình được đào tạo thành quá trình tự đào tạo trong
chính các em. HS đƣợc GV hƣớng dẫn cách tự học, hợp tác và xử lí tƣ liệu
phục vụ học tập … sẽ giúp các em hứng thú học tập hơn. Tính ch
147
.
- Xây dựng một số giáo án mẫu có tính chất gợi ý, định hƣớng cho hoạt
động thiết kế giáo án dạy VBND cho GV.
2. Hƣớng phát triển của đề tài
Bằng những nghiên cứu bƣớc đầu, ngƣời làm luận văn giúp GV nhận
thức rõ hơn về thực trạng dạy – học VBND ở trƣờng THCS, cùng chia sẻ về
PPDH thích hợp đối với dạng VB mới của chƣơng trình Ngữ văn, mở rộng
thành diễn đàn trao đổi về kinh nghiệm và PPDH đối với VBND.
thông.
Có được sự quan tâm và ý thức trách nhiệm cao vì sự nghiệp giáo dục,
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời đại mới, sự kết hợp giữa
những người làm công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu giáo dục và đội
ngũ GV giảng dạy tại trường phổ thông trên bước đường xây dựng PPDH
VBND chắn chắn sẽ đạt được những kết quả tốt đẹp.
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn An ( Chủ biên )( 1995 ), Lí luận dạy học, Trƣờng ĐHSP TP. HCM.
2. Nguyễn Đức Ân, Dạy học tác phẩm văn chương theo phương pháp giáo
dục tích cực, Tài liệu giảng dạy.
3. Nguyễn Ngọc Bảo ( Chủ biên ) – Trần Kiểm ( 2008 ), Lí luận dạy học ở
trường THCS, Nxb ĐHSP. HN .
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2002 ), Một số vấn đề về đổi mới phương pháp
dạy học ở trường Trung học cơ sở Môn Ngữ văn, Nxb GD. HN.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2002 ), Sách giáo khoa Ngữ văn 6, 7, 8, 9, Nxb
GD. TP HCM.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2002 ), Sách giáo viên Ngữ văn 6, 7, 8, 9, Nxb
GD. TP HCM.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2003 ), Bước đầu đổi mới kiểm tra kết quả học
tập các môn học của học sinh lớp 6, Nxb GD. HN.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo, Dự án đào tạo giáo viên THCS ( HN, TP.HCM
6/2003 ), Tiếp tục nâng cao năng lực đổi mới phương pháp dạy học
cho giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm, Tài liệu hội
thảo.
9. Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục Trung học ( HN, 3/2004 ), Tài liệu
bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 8, môn Ngữ văn, Tài liệu.
10. Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục Trung học ( HN, 4/2004 ), Văn bản
chỉ đạo Bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 8, Tài liệu.
11. Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục Trung học ( HN, 3/2005 ), Tài liệu
bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 9, môn Ngữ văn, Tài liệu.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2007 ), Những vấn đề chung về đổi mới giáo
dục Trung học cơ sở Môn Ngữ văn, Nxb GD. HN.
149
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2007 ), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên THCS chu kì III, Nxb GD. HN.
14. Hoàng Tiến Chính ( 2007 ), Giáo dục nghiệp vụ sư phạm Đào tạo giáo
viên THCS Môn Ngữ văn, Nxb ĐHSP. HN .
15. Nguyễn Đình Chú, “Đọc – Hiểu văn bản SGK và SGV Ngữ văn 7”, Thế
giới trong ta, 187 (CĐ 16-17 tháng 6+7/ 2003), tr.45-46.
16. Trần Đình Chung ( 2005 ), Mấy vấn đề về giảng dạy môn Phương pháp
dạy học Ngữ văn trong chương trình Cao đẳng sư phạm mới. Nxb
ĐHSP. HN.
17. Trần Đình Chung ( 2005 ), “Dạy học các văn bản Ngữ văn theo những
phƣơng thứ biểu đạt chủ đạo nào?”, Thế giới trong ta, (CĐ 44-45-46
tháng 10+11+12/ 2005), tr.46-47, tr.50.
18. Nguyễn Viết Chữ ( 2006 ), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương,
Nxb Đại học Sƣ phạm. HN.
19. Công đoàn Giáo dục Quận 1 (2002), Những kinh nghiệm sử dụng đồ dùng
dạy học và Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạỵ, Tài liệu.
20. Nguyễn Văn Dân ( 2004 ), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb
Khoa học Xã hội. HN.
21. Dự án Việt - Bỉ, Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Văn học, Nxb
ĐHSP.HN.
22. Trần Đăng Đàn ( 2005 ), “ Ôn dịch thuốc lá – Một văn bản nhật dụng giàu
sức thuyết phục”, Văn học và Tuổi trẻ, Nxb GD.HN ( 11/2005 ), tr.24-
25.
23. Lê Thị Việt Hà ( 2008 ), “Một vài suy nghĩ về vấn đề Ứng dụng Công
nghệ thông tin vào dạy học Ngữ văn”, Văn học và Tuổi trẻ, Nxb
GD.HN (7/2008), tr.20-21.
150
24. Vũ Xuân Hải ( 3/2007 ), “Nghĩa của việc khai thác kênh hình cho bài học
đọc – hiểu các văn bản Ngữ văn”, Thế giới trong ta, 61, tr.33 – 34.
25. Nguyễn Tiến Hảo ( 7/2005 ), “ Một hƣớng dạy – học văn bản Đấu tranh
cho một thế giới hòa bình, Ngữ văn 9, tập 1”, Văn học và Tuổi trẻ,
Nxb GD. HN (9/2005), tr. 16-18.
26. Trần Bá Hoành ( 2007 ), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, Nxb ĐHSP. HN.
27. Nguyễn Thanh Hùng ( Chủ biên ) – Lê Thị Diệu Hoa ( 2006 ), Phương
pháp dạy học Ngữ văn ở Trung học cơ sở, Nxb NXB ĐHSP. HN.
28. Nguyễn Thanh Hùng ( 2008 ), Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn
Trung học phổ thông - Những vấn đề cập nhật, Nxb NXB ĐHSP.HN.
29. Nguyễn Kì ( 1995 ), Phương pháp giáo dục tích cực Lấy người học làm
trung tâm, Nxb GD.HN.
30. Trần Kiều, Trần Bá Hoành ( 2002 ), “ Những phƣơng pháp tích cực cần
đƣợc phát triển”, Thế giới trong ta, 167 (CĐ6 tháng 8/2002), tr.4-6.
31. Phùng Tuấn Lâm ( 2004 ), “Các bƣớc tiến hành khi áp dụng phƣơng pháp
dạy học “Hƣớng dẫn học sinh thảo luận nhóm”.”, Thế giới trong ta,
(CĐ 33-34 tháng 11+12/2004),tr.46-47.
32. I. Ia. Lecne ( 1977 ), Dạy học nêu vấn đề, Nxb GD. HN.
33. Phan Trọng Luận ( Chủ biên ) - Trƣơng Dĩnh ( 2007 ), Phương pháp dạy
học Văn, Nxb ĐHSP. HN.
34. Phan Trọng Luận, Nguyễn Thanh Hùng, Phương pháp dạy học Văn, Nxb
ĐHSP. HN.
35. Phan Trọng Luận, Trần Đình Sử ( 2008 ), Hướng dẫn thực hiện Chương
trình, Sách giáo khoa lớp 12, Môn Ngữ văn, Nxb GD. HN.
36. Phƣơng Lựu ( Chủ biên ) ( 2007 ), Lí luận văn học, Nxb ĐHSP. HN.
37. Microsoft, Partners in Learning, Tài liệu.
151
38. Trần Đăng Nghĩa ( 2006 ), “Nghĩ về việc đổi mới dạy học Ngữ văn qua
một hội thi”, Văn học và Tuổi trẻ, Nxb GD. HN ( 4/2006 ), tr.59-60.
39. Vũ Nho ( 5/2006 ), “Vấn đề thiết kế giáo án Ngữ văn THCS hiện nay”,
Văn học và Tuổi trẻ, Nxb GD. HN ( 6/2006 ), tr.11-14.
40. Nguyễn Khắc Phi, “Một số vấn đề về môn Ngữ văn THCS”, Thế giới
trong ta,169 ( CĐ7 tháng 9/2002 ), tr. 6 – 7.
41. Trần Đình Sử ( Chủ biên ) ( 2007 ), Giáo trình Lí luận văn học , Nxb
ĐHSP. HN.
42. Sở Giáo dục – Đào tạo TP. HCM ( 6/2005 ), Tập huấn Cán bộ quản lí
THCS Đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa lớp 9, Tài liệu.
43. Đồng Văn Thanh ( 2005 ), “ Thảo luận nhóm nhƣ thế nào để có kết quả”,
Thế giới trong ta, (CĐ 35-36 tháng 1 + 2/2005), tr.19-20.
44. Đồng Văn Thanh ( 2006 ), “ Không nên thảo luận “chay” trong “Thảo
luận nhóm”, Thế giới trong ta, (CĐ 47-48 tháng 1 + 2/2006), tr.12-13.
45. Đỗ Ngọc Thống ( 7/2002 ), “Nên dạy các văn bản nhật dụng trong sách
giáo khoa Ngữ văn nhƣ thế nào”, Thế giới trong ta, 167(CĐ6 tháng 8.
2002), tr.7-9.
46. Đỗ Ngọc Thống ( 2002 ), Đổi mới việc dạy và học môn Ngữ văn ở Trung
học cơ sở, Nxb GD. HN.
47. Đỗ Ngọc Thống ( 8/2002 ), “Chƣơng trình và sách giáo khoa Ngữ văn
THCS mới: Một số vấn đề cần nói rõ”, Thế giới trong ta, 171(CĐ8
tháng 10. 2002), tr.26-28.
48. Đỗ Ngọc Thống ( 2006 ), Tìm hiểu chương trình và Sách giáo khoa Ngữ
văn Trung học phổ thông, Nxb GD. HN.
49. Đỗ Ngọc Thống ( Chủ biên ) ( 2006 ), Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn
6,7,8,9, Nxb GD. HN.
152
50. Đỗ Ngọc Thống ( 2008 ), “Dạy và học văn ở Mĩ”, Văn học và Tuổi trẻ,
Nxb GD. HN (3/ 2008 ), tr. 9-12, tr.33.
51. Nguyễn Anh Thuấn ( 2005 ), “Xung quanh câu hỏi thiết kế giáo án điện
tử nhƣ thế nào để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh”, Thế
giới trong ta, (CĐ 38-39 tháng 4 + 5/2005), tr.10 – 11, tr.15.
52. Nguyễn Thị Thuận ( 2006 ), “Dạy học tự chọn Môn Ngữ văn ở THCS nói
chung và Ngữ văn 8 nói riêng”, Thế giới trong ta, (CĐ 56 tháng
10/2006), tr.33-35.
53. Lại Văn Thƣ ( 2006 ), “Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả cao hơn”, Thế
giới trong ta, (CĐ 47-48 tháng 1 + 2/2006),tr.10-11.
54. Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ ( 2008 ), Thiết kế bài dạy Ngữ văn Trung học
cơ sở, Nxb GD. HN.
55. Vũ Văn Tảo ( 6/2003 ), Dạy cách học, Bộ Giáo dục – đào tạo, Dự án đào
tạo giáo viên THCS.
56. Hồ Thị Thanh Xuân ( 2006 ), “ Sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm”,
Thế giới trong ta, (CĐ 47-48 tháng 1 + 2/2006),tr.15.
57. www.moitruong.com.vn
58. www.nea.gov.vn
59. www.tin247.com
60. www.vnexpress.net
153
PHỤ LỤC
1. Giáo án thực nghiệm:
1.1 Giáo án Ngữ văn 8:
BÀI 10 – tiết 39 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
“ KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”
Dự án tổ chức cho HS đi vào tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt là do việc sử dụng bao bì ni lông gây ra ở
Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới, trên cơ sở tiếp nhận văn bản ( VB ) THÔNG
TIN NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 ( Ngữ văn 8 – tập 1 ), từ đó đề ra các giải
pháp để bảo vệ môi trƣờng, xử lí rác thải sinh hoạt và nhất là việc tác động
nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông trong cộng đồng một
cách hiệu quả.
I. Mục tiêu dự án Trong dự án, học sinh sẽ:
- Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng ở Việt Nam và trên thế giới.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng và thải bỏ bao bì ni lông.
- Xác định và giải thích nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng do rác thải bao bì ni lông gây ra tại Việt Nam đang ở mức đáng báo
động ( tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông ).
- Tìm hiểu về một số điều luật liên quan đến bảo vệ môi trƣờng.
- Đề ra những giải pháp thiết thực cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông .
- Xây dựng các bài thuyết trình dùng Power Point, chia sẻ dự án với các
bạn học trong nƣớc và quốc tế trên ePALS ( Với các trƣờng chƣa có phòng vi
tính và nối mạng, chƣa có phòng học chức năng có thể thuyết trình trên bản
154
viết tay, và bảng quản lí hình ảnh hoặc tổng hợp các số liệu thống kê trên bìa
giấy rô-ki; chia sẻ dự án với các bạn trong lớp, trong trƣờng, liên trƣờng ).
II. Bài tập dành cho học sinh
Giáo viên có thể phát trực tiếp bài tập này cho học sinh hoặc đọc cho
các em ghi yêu cầu bài tập.
“Em và nhóm của em là thành viên của Ủy ban Bảo vệ Môi trƣờng
Quốc gia, có nhiệm vụ kêu gọi sự quan tâm của toàn xã hội đối với vấn đề sử
dụng bao bì ni lông. Nhiệm vụ chính của Ủy ban là cùng với những ngƣời làm
công tác nghiên cứu khoa học và môi trƣờng giúp ngƣời dân trao đổi kinh
nghiệm và rút ra những bài học hữu ích cho bản thân, bạn bè, ngƣời thân để
cùng thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông, tham gia thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trƣờng hết sức cấp bách hiện nay. Đồng thời, nhóm gởi bản kiến
nghị về “CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƢỜNG: THAY ĐỔI
THÓI QUEN SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG LÀ GÓP PHẦN BẢO VỆ ĐỜI
SỐNG SINH THÁI VÀ CUỘC SỐNG CỦA BẠN” cho Quốc hội. Quốc hội
luôn quan tâm đến vấn đề chi tiêu ngân sách và muốn biết liệu những lợi ích
từ dự án của các em đem lại có xứng đáng với chi phí của Quốc gia hay
không”.
Để hoàn thành bài tập này, học sinh ( HS ) sẽ làm việc theo nhóm 6
ngƣời và phải hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng ở Việt Nam và trên thế giới.
- Khảo sát thực trạng sử dụng và thải bỏ bao bì ni lông ở Việt Nam
(kèm bảng số liệu).
- Xác định các nguyên nhân chính gây nên sự ô nhiễm và hủy hoại môi
trƣờng sống, trong đó có nguyên nhân do rác thải bao bì ni lông gây ra.
155
- Đƣa ra các biện pháp để thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông,
cũng nhƣ giúp cho việc sử dụng bao bì ni lông có hiệu quả, không gây hại
môi trƣờng.
- Chia sẻ những khám phá của em với các bạn trong lớp, trƣờng và
những ngƣời bạn quốc tế trên một trang Web đặc biệt (ePALS ).
III. Chi tiết dự án
Trong dự án này, học sinh thu thập tƣ liệu qua các nguồn báo chí, tài
liệu chuyên môn về môi trƣờng, tìm hiểu thực tế hoặc trao đổi, phản hồi thông
qua email với học sinh ở các địa phƣơng khác để tìm kiếm dữ liệu, sau đó
cùng chia sẻ những quan điểm về việc sử dụng bao bì ni lông. Để thực hiện
việc này, học sinh truy cập vào tài khoản của mình trên trang www.epals.com,
nhập vào ePals nhƣ dự án trình bày, tham gia thảo luận trao đổi thƣ từ với bạn
bè thế giới về chủ đề mình làm.
Thực hiện dự án này, học sinh sẽ làm việc theo nhóm gồm: Một chuyên
gia thống kê, hai chuyên gia khảo sát thực trạng, hai chuyên gia cung cấp các
giải pháp, và một chuyên gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục. Vì
vai trò của các thành viên trong nhóm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nên
các học sinh phải hỗ trợ nhau để hoàn thiện báo cáo. Việc chọn nhóm của GV
phải đảm bảo mỗi nhóm đều có những học sinh có khả năng sử dụng máy vi
tính thành thạo và trình độ học lực giỏi, khá, trung bình, yếu đồng đều.
Dự án này tập trung chủ yếu vào học sinh nhƣng giáo viên đóng một
vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các em tìm hiểu và rút ra kết luận. Khuyến
khích học sinh làm việc một cách độc lập nhƣng GV cũng phải kiểm tra sự
tiến bộ thƣờng xuyên của các nhóm.
156
IV. Nguồn công nghệ và tài liệu
1. Yêu cầu tiên quyết đối với học sinh
1.1 Internet
- Kỹ năng sử dụng web.
- Sao chép và dán các hình ảnh.
1.2 Microsoft
- Mở văn bản.
- Lƣu văn bản.
- In văn bản.
- Chèn cột.
- Chèn hình ảnh.
- Chèn dữ liệu.
- Tạo biểu đồ.
- Nhập biểu đồ vào Microsoft Word hoặc Publisher.
* Không bắt buộc: Microsoft Excel, Microsoft Publisher,
* Không bắt buộc: Microsoft Power Point, bổ sung những chuyển động
hoặc âm thanh. Nhƣng nếu HS có khả năng sử dụng Microsoft Power Point
thì cần đáp ứng yêu cầu:
- Mở bài trình bày
- Tạo bài trình bày
- Lƣu bài trình bày
- In phần trình chiếu và trình chiếu
- Chèn VB và hình ảnh
- Kĩ năng tƣơng tự nhƣ Microsoft Word
2. Nguồn công nghệ thông tin cho lớp học
- Internet để truy cập các trang web và các trang có liên quan
- Microsoft Word
157
- Microsoft Power Point
- Không bắt buộc Microsoft Publisher, Microsoft Excel
3. Tài liệu dành cho GV hƣớng dẫn
- Giấy vẽ biểu đồ
- Bút viết bảng
- Bản sao bài tập cho mỗi HS
- Các bản chụp ( pho to ) của Bảng thu thập dữ liệu, Báo cáo từ Ủy ban
Bảo vệ Môi trƣờng Quốc gia
- Bảng phân vai HS
- Bản chụp của hệ quản lí hình ( không bắt buộc )
- Qui chuẩn đánh giá Power Point ( không bắt buộc )
4. Các trang web gợi ý
Là danh sách các trang web mà HS có thể lựa chọn để hoàn thiện
nghiên cứu của mình
- http://vnexpress.net/Vietnam/Xa- hoi/2005/12/3B9E51FA
- http://vnexpress.net/Vietnam/Xa-hoi/Giao-duc/2005/11/3B9E466E
- http://www.unicef.org/vietnam/vi/media_1052html
- http://www.vea.gov.vn
- http://hoian.vn/ngay-khong-tui-ni-long-dau-tien-tren-the-gioi-tai-hoi-
an/
5. Nguồn mạng thông tin cung cấp tƣ liệu gợi ý:
- Wikipedia.org
- Trang Google với từ khóa “Môi trƣờng”, “Pollution” để truy nhập
hình ảnh về ô nhiễm môi trƣờng ( “Air pollution”, “Water pollution”, “Noise
pollution” … )
- Trang Youtube với từ khóa “Môi trƣờng”, “Ô nhiễm môi trƣờng”,
“Pollution video” …
158
- Các báo điện tử …
V. Các bƣớc tiến hành trong lớp học
1. Hƣớng dẫn và yêu cầu HS thực hiện
- Bắt đầu bằng việc khảo sát thực trạng sử dụng bao bì ni lông của
ngƣời dân tại địa phƣơng để lập bảng thông kê
- Cập nhật các số liệu thống kê về tình hình sử dụng bao bì ni lông, tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng trong những năm gần đây, trong đó có nguyên nhân
từ thói quen sử dụng và thải bỏ bao bì ni lông.
- Xác định nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng
đến sức khỏe và đời sống cộng đồng do bao bì ni lông.
- GV giới thiệu mục tiêu của dự án cho HS thảo luận về những biện
pháp tuyên truyền, giáo dục giúp bạn bè và ngƣời thân hiểu đƣợc mối nguy
hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng nhƣ tầm quan trọng của các giải
pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông.
- HS liên kết với ePALS qua việc sử dụng danh sách câu hỏi do lớp học
tạo ra.
- Để các nhóm chỉ định vai cho mỗi thành viên. Nhóm có thể sử dụng
bảng phân vai HS để giúp các em chỉ định những vai sau:
+ Chuyên gia thống kê sẽ nghiên cứu các số liệu thống kê về việc
sử dụng bao bì ni lông, về tình trạng ô nhiễm môi trƣờng.
+ Chuyên gia khoa học thực hiện khảo sát thực tế.
+ Chuyên gia cung cấp giải pháp sẽ đƣa ra các kiến nghị giúp
giải quyết vấn đề sử dụng bai bì ni lông.
+ Chuyên gia tuyên truyền sẽ nghiên cứu và đƣa ra những chiến
dịch tuyên truyền giúp cho mọi ngƣời nhận thức, và thay đổi thói quen sử
dụng bao bì ni lông, góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng.
+ Ngƣời dân
159
- Hƣớng dẫn HS sử dụng Internet và các ấn phẩm tài liệu về khoa học
công nghệ và môi trƣờng để nghiên cứu trong từng lĩnh vực cụ thể. Khi HS
bắt tay vào thực hiện các công việc đã thống nhất trong nhón thì GV phải
thƣờng xuyên theo dõi, có thể hỗ trợ HS tìm kiếm những thông tin liên quan,
và gợi ý phân tích, phác thảo những kết luận từ những thông tin đó.
- HS có 1 tháng để thực hiện công trình nghiên cứu của nhóm. Sau khi
đã hoàn thành công việc, HS có thể thiết lập dự án trên cơ sở của 3 bảng tập
hợp dữ kiện nhằm hỗ trợ các em rút ra kết luận cho dự án của mình.
- Sau khi hoàn thiện nghiên cứu và bảng tính, HS sử dụng Microsoft
Word viết bản kiến nghị gởi đến Quốc hội ( có thể là bản viết tay ). Trong bản
kiến nghị đó, HS đƣa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng ô nhiễm môi
trƣờng, trong đó có nguyên nhân do việc sử dụng bao bì ni lông; đƣa ra đề
nghị và các giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông.
- HS tạo ra các bài thuyết trình trong Power Point để minh họa những
khám phá của mình hoặc mô tả dự án trên giấy rô ki ( khổ giấy Ao , có thông
tin mở rộng và hình ảnh minh họa ).
- HS trao đổi các bài thuyết trình trong Power Point trên ePALS với
những ngƣời bạn làm quen trên mạng để thu thập ý kiến, tiếp nhận góp ý xây
dựng của GV lần cuối trƣớc khi trình bày trên lớp.
2. Công việc của GV Ý kiến đánh giá
- Sử dụng bảng tin thu thập dữ liệu để xây dựng một bản đánh giá
không chính thức trƣớc khi học sinh bắt đầu thực hiện viết bản kiến nghị
trong Word và thuyết trình trong PowerPoint.
- Giáo viên có thể đánh giá học sinh dựa trên bản kiến nghị gửi tới
Quốc hội. Đánh giá bản kiến nghị về độ chính xác của thông tin, sử dụng hiệu
quả các ví dụ, các dữ liệu và kết luận.
160
- Đánh giá bài thuyết trình ( theo quy chuẩn đánh giá Power Point cho
dự án ). Những ePALS của học sinh và các nhóm khác trong lớp cùng tham
gia đánh giá bài thuyết trình của nhóm và gửi cho học sinh lời nhận xét.
3. Các kế hoạch hỗ trợ
Vì HS phải làm việc dựa trên những câu hỏi và nghiên cứu, GV phải
hƣớng dẫn các em tìm ra những dữ kiện cần thiết để phân tích và đƣa ra kết
luận. GV có thể in một phần các website để hỗ trợ HS hoàn thiện bài tập của
mình, cũng có thể chủ động phân vai cho HS thay vì để các em tự chọn. Vai
trò chuyên gia khoa học là dễ nhất. Thông tin phục vụ nghiên cứu của các
chuyên gia thƣờng rất dễ tìm.
4. Qui chuẩn đánh giá PowerPoint
4.1 Thuyết trình đạt đƣợc những yêu cầu của bài tập 1 2 3 4 5
4.2 HS sử dụng nguồn CNTT một cách hiệu quả ( hình ảnh, âm thanh,
phim tƣ liệu … ) 1 2 3 4 5
4.3 Nghiên cứu hoàn thiện và xử lí đƣợc vấn đề 1 2 3 4 5
4.4 Nội dung chính xác và phù hợp 1 2 3 4 5
4.5 Bài thuyết trình thể hiện khả năng hiểu biết tƣ liệu sử dụng
1 2 3 4 5
4.6 Bài thuyết trình rất hấp dẫn và đƣợc thể hiện tốt 1 2 3 4 5
4.7 Tất cả các thành viên trong nhóm đều đã đóng góp cho bài thuyết
1 2 3 4 5 trình
4.8 Hệ quản lí hình tốt, có liên quan và dễ sử dụng ( không bắt buộc )
1 2 3 4 5
4.9 Tổng số điểm và nhận xét
161
1.2 Thuyết minh bài giảng Powerpoint Ngữ văn 8
ÔN DỊCH, THUỐC LÁ
- Nguyễn Khắc Viện -
I. Đọc - hiểu chú thích : (SGK /121)
Bản chiếu 1 Tranh ảnh minh họa
II. Đọc hiểu văn bản: Ôn dịch, thuốc lá
Bản chiếu 2 Phim tư liệu nêu tác hại của thuốc lá Tác hại của thuốc lá - Đe dọa sức khỏe và tính mạng con ngƣời - Gây tác hại nhiều mặt đối với xã hội
Biện pháp ngăn chặn - Cấm hút thuốc, cấm quảng cáo - Phạt nặng ngƣời vi phạm - Tuyên truyền, giáo dục Bản chiếu 3 Phim tư liệu không thuyết minh
III. Tổng kết : - Phép lập luận kết hợp thuyết minh - Ghi nhớ SGK / 122
Bản chiếu 4 Tranh biếm họa và lôgô chống thuốc lá Bản chiếu 5 Tư liệu tuyên truyền vì cuộc sống không thuốc lá
162
1.3 Thuyết minh bài giảng Powerpoint Ngữ văn 9
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH ( G.G.MACKET)
Bản chiếu 1
Bản chiếu 2
Bản chiếu 3
163
Bản chiếu 4
Bản chiếu 5
Bản chiếu 6
164
Bản chiếu 7
Bản chiếu 8
Bản chiếu 9
165
Bản chiếu 10
Bản chiếu 11
Bản chiếu 12
166
Bản chiếu 13
Bản chiếu 14
Bản chiếu 15
167
Bản chiếu 16
Bản chiếu 17
Bản chiếu 18
168
Bản chiếu 19
Bản chiếu 20
Bản chiếu 21
169
2. Biểu mẫu và phiếu khảo sát PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ DẠY & HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC THCS PHIẾU DÀNH CHO GIÁO VIÊN
TP, Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2010
1. Anh ( Chị ) dạy môn Ngữ Văn khối lớp :
Lớp 6 lớp 7 Lớp 8 lớp 9
2. Xin Anh ( Chị ) cho biết, sau 9 năm thực hiện thay SGK, việc dạy kiểu
Văn bản nhật dụng ( VBND ) của Anh ( Chị ) gặp những khó khăn và thuận
lợi gì ?
…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 3. Theo anh ( chị ), cái khó nhất của việc giảng dạy các VBND là gì ? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 4. Ở khối lớp Anh ( Chị ) giảng dạy, VBND nào HS khó tiếp nhận nhất ? Vì
sao ?
…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 5. Giờ dạy VBND thƣờng được anh chị tổ chức theo hình thức nào ?
…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 6. Để chuẩn bị cho bài dạy VBND, anh ( chị ) đã thực hiện những gì ? - Sƣu tầm tƣ liệu tranh ảnh, sách báo - Tìm kiếm thông tin bổ sung từ Internet - Soạn bài theo hƣớng dẫn của SGV, vì không có nguồn tƣ liệu tham khảo 7. Anh ( chị ) có chú trọng khai thác yếu tố nghệ thuật trong quá trình dạy VBND không? Vì sao? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 8. Anh ( chị ) thƣờng chọn các phƣơng pháp giảng dạy nào khi dạy VBND ? - Diễn giảng nhiều và hay - Sử dụng các ĐDDH bằng tranh, ảnh, âm nhạc - Tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm rồi sau đó trình bày vấn đề đặt ra
170
TT
TÊN VĂN BẢN
Gần gũi, dễ hiểu
Hay, thú vị
Nặng nề, khó hiểu
Nâng cao nhận thức
Xây dựng ý thức và hành động tốt
1
Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử Bức thƣ của thủ lĩnh da đỏ Động Phong Nha Cổng trƣờng mở ra
2 3 4 5 Mẹ tôi
6
7
8
Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hƣơng Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 Ôn dịch, thuốc lá
9 10 Bài toán dân số 11 Phong cách Hồ Chí Minh
12
13
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và phát triển của trẻ em
- Giảng dạy chủ yếu bằng giáo án điện tử để HS hứng thú học tập do có tƣ liệu bổ sung - Thực hiện giảng dạy theo dự án 9. Xin cho biết nhận xét của anh ( chị ) về một số VBND đã dạy ( có thể chọn nhiều ý kiến )
10. Theo anh ( chị ), điều HS tiếp nhận được quan trọng nhất qua việc học các VBND là : - Hiểu đƣợc nội dung, tƣ tƣởng của văn bản - Có khả năng tạo lập đƣợc một VBND bàn về vấn đề mà HS quan tâm - Vận dụng đƣợc vào cuộc sống của bản thân 11. Tại đơn vị trường học của anh ( chị ): Có : Không : - Có kết nối Internet - Có phòng nghe nhìn để HS đƣợc xem phim tƣ liệu Có : Không : - Có quan tâm và tạo điều kiện về trang thiết bị, ĐDDH Có : Không : - Không có điều kiện hỗ trợ cho 1 giờ dạy bằng Công nghệ thông tin 12. Anh ( chị ) có đề nghị gì về việc dạy học VBND ? ( về CSVC ? Về phương pháp ? ) …..……………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn anh ( chị ) về những ý kiến đóng góp cho bài khảo sát.
171
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ DẠY & HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC THCS PHIẾU DÀNH CHO HỌC SINH
TP, Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2010
T.bình Tốt Khá Yếu
- Mẫu vật - Âm nhạc
- Sƣu tầm tƣ liệu tranh ảnh, sách báo - Chỉ đọc qua văn bản
Trƣờng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớp : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1. Tự đánh giá trình độ học tập môn Văn của bản thân: 2. Kể tên 3 Văn bản nhật dụng ( VBND ) đã học trong chương trình Ngữ văn mà em nhớ nhất? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 3. Em thích VBND nào nhất ? Vì sao? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 4. VBND nào em không thích, vì sao ? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 5. Theo em, so với việc học các loại văn bản khác như Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm, Nghị luận . . ., thì việc học các VBND nặng nề hơn hay nhẹ nhàng hơn ? - Dễ hiểu hơn hay khó hiểu hơn ? Vì sao ? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 6. Giờ học VBND của lớp em thường được tổ chức theo hình thức nào ? - Giáo viên hỏi, giảng các nội dung bài học; HS trả lời rồi chép bài - Giáo viên giao việc cho các nhóm chuẩn bị ở nhà, rồi lên lớp các nhóm thảo luận, trình bày. Sau đó GV đúc kết nội dung kiến thức cho HS ghi nhận - Giáo viên phân công các nhóm trình bày một phần kiến thức bài học bằng máy vi tính 7. Giờ học VBND của lớp em có sự tham gia của các thiết bị, đồ dùng dạy học (ĐDDH) nào sau đây ? - Tranh ảnh - Phim tƣ liệu 8. Để tham gia vào tìm hiểu tri thức của VBND, em đã thực hiện những gì cho khâu chuẩn bị ở nhà ? - Đọc trƣớc và tìm hiểu văn bản - Tìm kiếm thông tin bổ sung từ Internet 9. Các phương pháp giảng dạy nào của thầy cô được em thích ? - Diễn giảng nhiều và hay - Sử dụng các ĐDDH
172
TT
TÊN VĂN BẢN
Gần gũi, dễ hiểu
Hay, thú vị
Nặng nề, khó hiểu
Nâng cao nhận thức
Xây dựng ý thức và hành động tốt
1
Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử Bức thƣ của thủ lĩnh da đỏ
Cổng trƣờng mở ra
2 3 Động Phong Nha 4 5 Mẹ tôi
6
7
8
Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hƣơng Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 9 Ôn dịch, thuốc lá 10 Bài toán dân số 11 Phong cách Hồ Chí Minh
12
13
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và phát triển của trẻ em
11. Theo em, điều em học được quan trọng nhất qua các VBND là :
- Nội dung của văn bản - Trình bày lại đƣợc văn bản - Hiểu đƣợc giá trị tƣ tƣởng của văn bản - Vận dụng đƣợc vào cuộc sống của bản thân
- Tổ chức trao đổi, thảo luận - Kết hợp tốt phần liên hệ thực tế - Gợi tìm, tái hiện những chi tiết chính của VBND - Tổ chức cho HS cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp về nghệ thuật và nội dung của VBND - Tổ chức cho HS sƣu tầm tài liệu, tranh ảnh rồi trình bày trƣớc lớp - Hình thức khác ? …………………………………………………………………………………. 10. Cho biết nhận xét của em về một số VBND đã học ( có thể chọn nhiều ý kiến )
12. Sau khi học các VBND, em có thể tự mình viết một VBND khác không? Vì sao ? …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… 13. Em có đề nghị gì về cách tổ chức giảng dạy một giờ học VBND để đạt được sự hứng thú cho HS và đem lại hiệu quả cao cho tiết dạy, cho nhận thức của HS ? …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… Chân thành cảm ơn em về những ý kiến đóng góp cho bài khảo sát.
173
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN VĂN BẢN “CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ” 1. Khi dạy văn bản này, anh chị gặp những khó khăn nào về việc thiết kế giáo án và quá trình tham gia học tập của học sinh?
…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. 2. Xin anh chị cho biết những khó khăn và thuận lợi khi dạy các văn bản nhật dụng? Theo anh chị văn bản nào khó dạy nhất, vì sao?
…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN VĂN BẢN “ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH” 1. Khi dạy văn bản này, anh chị gặp những khó khăn nào về việc thiết kế
giáo án và quá trình tham gia học tập của học sinh?
…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. 2. Xin anh chị cho biết những khó khăn và thuận lợi khi dạy các văn bản
nhật dụng? Theo anh chị văn bản nào khó dạy nhất, vì sao?
…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN VĂN BẢN “TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƢỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM” 1. Khi dạy văn bản này, anh chị gặp những khó khăn nào về việc thiết kế
giáo án và quá trình tham gia học tập của học sinh?
…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. 2. Xin anh chị cho biết những khó khăn và thuận lợi khi dạy các văn bản
nhật dụng? Theo anh chị văn bản nào khó dạy nhất, vì sao?
…………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………….
174
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
VĂN BẢN “CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ”
1. Khi học văn bản này, em thấy thích hay chưa thích? Vì sao ?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
2. Điều gì làm em thấy khó khăn nhất khi học văn bản này?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
3. Sau khi học văn bản, em muốn nói điều gì với:
- Gia đình:
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
- Các bạn cùng trang lứa:
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
175
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
VĂN BẢN “TUYẾN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƢỢC BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM”
3. Khi học văn bản này, em thấy thích hay chưa thích? Vì sao ?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
4. Điều gì làm em thấy khó khăn nhất khi học văn bản này?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
3. Sau khi học văn bản, em hiểu được điều gì về trách nhiệm của gia đình và xã
hội đối với trẻ em?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
4. Em nhận thức được gì về trách nhiệm của mình đối với gia đình và xã hội?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
176
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
VĂN BẢN “ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH”
1. Khi học văn bản này, em thấy thích hay chưa thích? Em thích nhất phần nào
của bài dạy ? Vì sao ?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
2. Điều gì làm em thấy khó khăn nhất khi học văn bản này?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
3. Sau khi học văn bản, em hiểu được điều gì về hậu quả do chiến tranh gây ra ?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
4. Em muốn nói điều gì với mọi người trên thế giới ?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
177
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
VĂN BẢN “BỨC THƢ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ”
1. Cảm nhận của em sau khi học văn bản này ( thích hay chưa thích? Vì sao ?);
em có nhận thức gì về thông điệp được nêu trong văn bản này ?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
2. Hoạt động nào của lớp trong quá trình tham gia học văn bản làm cho em
thích nhất? Vì sao?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
3. Điều gì làm em thấy khó khăn nhất khi học văn bản này ?
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204