BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH MINH

PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC

VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở TRƯỜNG THCS

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH MINH

PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC

VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở TRƢỜNG THCS

Chuyên ngành : Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn văn

Mã số :

60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS PHÙNG QUÝ NHÂM

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Phùng Quý Nhâm, người

trong suốt thời gian qua đã tận tình, chu đáo chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô là giảng viên trường Đại học Sư

phạm TP. HCM đã hết lòng giảng dạy và hướng dẫn chúng tôi trong suốt thời

gian qua.

Xin chân thành cảm ơn Khoa Ngữ Văn, Phòng Khoa học Công nghệ -

Sau Đại học trường Đại học Sư phạm TP. HCM; Ban Giám hiệu, giáo viên và

học sinh các trường THCS Chu Văn An, THCS Nguyễn Du, THCS Minh Đức,

THCS Đồng Khởi, THCS Văn Lang, THPT Trần Đại Nghĩa THCS Huỳnh

Khương Ninh, THCS Trần Văn Ơn, THCS Võ Trường Toản, THCS Đức Trí,

THPT Lương Thế Vinh - Quận 1, cô Trần Thị Hoa – Tổ trưởng Tổ Văn,

phòng Giáo dục Quận 1, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ

tôi trong quá trình thực nghiệm dự giờ, xin ý kiến khảo sát từ đội ngũ giáo

viên dạy Văn và các em học sinh của trường để hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU Trang

Lí do chọn đề tài .............................................................................. 1

Lịch sử vấn đề ................................................................................. 8

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 9

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 10

Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 10

Giới hạn của đề tài .......................................................................... 11

Đóng góp của luận văn .................................................................... 11

Bố cục của luận văn ........................................................................ 12

CHƢƠNG 1:

VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH

NGỮ VĂN BẬC THCS

1.1 Vai trò, vị trí của văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn...13

1.2 Văn bản nhật dụng

1.2.1 Khái niệm văn bản nhật dụng............................................... 14

- Nhật dụng

- Văn bản nhật dụng

1.2.2 Đặc điểm chung của văn bản nhật dụng ............................... 15

1.2.3 Nội dung nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS

1.2.3.1 Chủ đề chung của chương trình………….. ........... 16

1.2.3.2 Nội dung cụ thể của các văn bản ........................... 16

CHƢƠNG 2:

PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG

Ở TRƢỜNG THCS

2.1 Phương pháp và phương pháp dạy học :

2.1.1 Khái niệm Phương pháp ( PP ) .......................................... 27

2.1.2 Khái niệm Phương pháp dạy học ( PPDH ) ....................... 27

2. 2 Phương pháp dạy VBND

2.2.1 Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan .......... 28

2.2.2 Dạy - học tích cực.............................................................. 40

2.2.2.1 Dạy học hợp tác ............................................................. 42

2.2.2.2 Dạy học theo dự án ......................................................... 49

2.2.2.3 Thuyết trình .................................................................... 55

2.2.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy .............. 58

2.2.3 Kết hợp dạy VBND với dạy học “Chủ đề tự chọn” và “Chương

trình địa phương” ................................................................................. 62

2.2.4 Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá .......................... 70

2. 3 Phương pháp học VBND

2.3.1 Đọc – hiểu VBND ............................................................. 74

2.3.2 Sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm, phân tích và tổng hợp

tư liệu, hỗ trợ quá trình học VBND ...................................................... 76

2.3.3 Tự học và học tập hợp tác .................................................. 79

CHƢƠNG 3:

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1 Tổ chức thực nghiệm ................................................................. 81

3.2 Kết quả thực nghiệm ................................................................. 82

3.2.1 Về nhận thức và phương pháp giảng dạy của đội ngũ GV… 82

3.2.2 Về năng lực tiếp nhận VBND của HS ................................. 91

3.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................... 103

3.4 Một số kiến nghị ........................................................................ 104

3.5 Thiết kế giáo án thực nghiệm .................................................... 105

3.5.1 Giáo án Ngữ văn 6 ............................................................. 105

3.5.2 Giáo án Ngữ văn 7 ............................................................. 114

3.5.3 Giáo án Ngữ văn 8 ............................................................. 127

3.5.4 Giáo án Ngữ văn 9 ............................................................. 136

KẾT LUẬN

1. Những vấn đề mà luận văn đã giải quyết được ..................... 146

2. Hướng phát triển của đề tài ................................................... 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1. Giáo án thực nghiệm............................................................... 153

2. Mẫu phiếu khảo sát thực tế D&H VBND ở trường THCS ..... 169

3. Phiếu khảo sát thực tế D&H VBND ở trường THCS ............. 178

4. DVD tư liệu hỗ trợ việc dạy – học VBND

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BPDH : Biện pháp dạy học

2. CNTT : Công nghệ thông tin

3. D&H : Dạy và Học

4. DHTC : Dạy học tích cực

5. DHTDA : Dạy học theo dự án

6. DHHT : Dạy học hợp tác

7. ĐDDH : Đồ dùng dạy học

8. ĐMPP : Đổi mới phương pháp

9. GV : Giáo viên

10. GAĐT : Giáo án điện tử

11. HS : Học sinh

12. PP : Phương pháp

13. PPDH : Phương pháp dạy học

14. PPTC : Phương pháp tích cực

15. SGK : Sách giáo khoa

16. SGV : Sách giáo viên

17. THCS : Trung học Cơ sở

18. THPT : Trung học Phổ thông

19. ƯDCNTT : Ứng dụng công nghệ thông tin

20. VB : Văn bản

21. VBND : Văn bản nhật dụng

22. XH

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Tổng hợp nội dung các VBND chương trình Ngữ văn THCS…….16

Bảng 2.1 Hệ thống nguồn tư liệu phục vụ dạy – học VBND………………..36

Bảng 2.2 Hệ thống nội dung Chương trình địa phương……………………..64

Bảng 2.3 Hệ thống nội dung Chủ đề tự chọn phần VBND………………….69

Bảng 2.4 Mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC…………….73

Bảng 3.1 Tổng hợp ý kiến về những VBND mà GV gặp khó khăn trong quá

trình giúp HS tiếp nhận và đề xuất hướng khắc phục………………….85

Bảng 3.2 Thống kê kết quả nhận xét VBND trong chương trình Ngữ văn….86

Bảng 3.3 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị cho bài dạy VBND…….....88

Bảng 3.4Tổng hợp ý kiến về những PPDH VBND mà GV đã áp dụng…….88

Bảng 3.5 Tổng hợp ý kiến GV về tri thức HS tiếp nhận được quan trọng nhất

qua việc học các VBND……………………………………………….90

Bảng 3.6 Tổng hợp ý kiến HS về hình thức học tập đã được GV tổ chức…..91

Bảng 3.7 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị bài của HS………………...92

Bảng 3.8 Tổng hợp ý kiến HS về khả năng tiếp nhận VBND……………….93

Bảng 3.9 Tổng hợp nhận xét của HS về các VBND đã học…………………94

Bảng 3.10 Tổng hợp nhận thức của HS sau khi học VBND………………...95

Bảng 3.11 Tổng hợp khả năng tạo lập VBND của HS………………….….. 96

Bảng 3.12 Tổng hợp ý kiến HS sau khi học VB ........................................... 99

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:

– và

-

.

1.1 Cơ sở khoa học:

Giáo dục đào tạo vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn

lực “con ngƣời” phát triển về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng

trong giai đoạn đất nƣớc ta đang chuyển mình đi lên, hội nhập với cộng đồng

quốc tế. iáo dục đào tạo, Đảng, Nhà

nƣớc và đội ngũ những ngƣời làm công tác giáo dục hết sức quan tâm

việc đổi mới nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa, đổi mới phƣơng

pháp dạy học (PPDH) ở từng bậc học bƣớc hội

nhập tri thức thế giới. Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới PPDH là một vấn đề đã

đƣợc đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu

PPDH đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận

dạy học hiện đại để đƣa nền giáo dục nƣớc ta ngày càng hiện đại hơn, đáp

ứng đƣợc nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Khoa học PPDH bộ

môn Ngữ văn cũng không đi ra ngoài quỹ đạo chung đó.

ghị quyết của Đảng Luật giáo dục

việc đổi mới - .

Nghị quyết 02/NQ – HNTW khóa VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu:

“ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối

truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”.

Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09-12-2000, của Quốc hội khóa X

về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc

đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông:

2

“Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục

tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học

qui định trong Luật giáo dục; khắc phục những mặt hạn chế của chương

trình, sách giáo khoa; tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực

tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những

thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của

học sinh…”.[12.tr.5]

Luật giáo dục 2005, Điều 5 [12.tr.21], đặc biệt là chỉ thị số 14

(4 – 1999), đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), điều 28.2 cũng đã

ghi rõ:

“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,

chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,

môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn

luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem

lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” [12.tr.22].

. Nhƣ tài liệu “Những vấn đề chung về đổi mới

giáo dục Trung học sơ sở” môn Ngữ văn đã nêu rõ mục tiêu đổi mới chƣơng

trình, sách giáo khoa (SGK) cấp Trung học cơ sở (THCS):

+ Về mục tiêu chung: Các kiến thức và kĩ năng thực hành được củng

cố để tạo ra 4 năng lực chủ yếu cho HS: năng lực hành động, năng lực thích

ứng, năng lực cùng sống và làm việc, năng lực tự khẳng định mình. Các năng

lực ấy phù hợp với 4 trụ cột giáo dục thế giới thế kỉ XXI là: học để biết; học

để làm việc; học để làm người; học để hòa nhập. [12.tr.18].

+ Về phƣơng pháp (PP): “Phương pháp là linh hồn của một nội dung

đang vận động”, “Học phương pháp chứ không học dữ liệu”, “Thầy giáo tồi

3

truyền đạt chân lí, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”, “Phương pháp tốt

là làm đơn giản những phức tạp, Phương pháp tồi là làm phức tạp những đơn

giản”, “Thầy giỏi có thể vừa dạy được cho mọi người hiểu được, vừa tối ưu

hóa năng lực cụ thể” [12.tr.19].

Và những năm gần đây, nguyên tắc đổi mới chƣơng trình giáo dục,

SGK phổ thông trong “Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010” đã

xác định phải tập trung vào đổi mới PPDH - dựa vào hoạt động tích cực, chủ

động, sáng tạo học tập của HS dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của GV:

“Đổi mới PPDH luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội

dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi mới các hình

thức tổ chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc

cả lớp, giữa học trong phòng học và học ngoài hiện trường; đổi mới môi

trường giáo dục để học tập gắn với thực hành và vận dụng…” [12.tr.9-10]

Từ năm 1997, việc xây dựng lại chƣơng trình, biên soạn lại SGK các

môn học và những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS đã đặt ra những yêu

cầu cấp thiết về đổi mới PPDH. Chƣơng trình mới của THCS cũng đã đƣợc

ban hành vào ngày 24/01/2002, và Văn – Tiếng Việt là một môn học có

nhiều thay đổi. Ba phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn đƣợc tích hợp

chặt chẽ trong một chƣơng trình và một SGK, với tên môn học là Ngữ văn.

Ngoài yêu cầu về vận dụng quan điểm tích hợp tính tƣ tƣởng, phù hợp với

tâm lý lứa tuổi THCS, chƣơng trình mới còn đáp ứng yêu cầu nội dung là tính

cập nhật, gắn kết với đời sống, đƣa HS trở lại những vấn đề vừa quen thuộc,

gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi ngƣời đều quan tâm. Vì lẽ đó

mà các văn bản nhật dụng ( VBND ) đƣợc đƣa vào chƣơng trình Ngữ văn

THCS đã hƣơng trình phần nào giảm bớt tính hàn lâm đã thực

hiện đƣợc sứ mệnh giúp HS tiếp nhận tri thức, hòa nhập cuộc sống, gắn học

với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động từ cuộc

4

sống, giúp HS thực sự là những cá nhân chủ động, tích cực quan tâm đến cuộc

sống, đến những vấn đề đang diễn ra hàng ngày trong xã hội (XH) và trên thế

giới; và có ý thức góp tiếng nói cũng nhƣ chung tay hành động vì cuộc sống

tốt đẹp cho cộng đồng.

1.2 Cơ sở thực tiễn:

.

rên thế giới, yêu cầu dạy học Văn gắn với thực tế cuộc sống

đã đƣợc đặt ra từ lâu.

Ở Anh, trong Qui định mới của Chương trình quốc gia công bố

năm 1995 có đặt rõ yêu cầu phải cho HS tiếp xúc với một “phạm vi

văn bản rộng rãi” mà mục tiêu là : “Học sinh cần đƣợc dạy nhận

biết, phân tích và đánh giá đặc điểm của những loại văn bản khác

nhau trong các ấn phẩm và trên các phƣơng tiện truyền thông đại

chúng khác.” (chuyển dẫn từ Hê-len Ác-nôn, Đọc để khám phá,

Hiệp hội đọc sách Vƣơng quốc Anh xuất bản, 1997, tr.12 ). Đây

chính là con đƣờng ngắn nhất để giúp HS hiểu biết và có kĩ năng

ứng dụng thực tiễn khi đã đƣợc tiếp cận với các kiểu văn bản gần

gũi với thực tế cuộc sống. Ở Pháp, chƣơng trình Ngữ văn chủ

trƣơng dạy văn bản thuộc thể loại báo chí nhƣ tất cả các thể loại văn

học khác, tăng tính ứng dụng cho HS. Trung Quốc, trong văn

, ngƣời học đƣợc tiếp cận với cả những bài nặng màu sắc khoa

học tự nhiên của Thẩm Quát (đời Tống); hay những văn bản đề cập

tới phƣơng pháp toán học của Hoa La Canh. HS đƣợc tiếp cận một

cách đa dạng về các kiểu văn bản, nên năng lực nhận thức của các

em trƣớc những vấn đề xã hội nhƣ càng rõ hƣớng hơn

Mĩ, trong chuẩn môn học tiếng Anh nghệ thuật của bang Niu Oóc,

5

công bố tháng 3 năm 1996, ngƣời ta có nêu một hồi kí viết về vụ

thảm sát Mĩ Lai ở Việt Nam -

- không chỉ giúp HS hiểu biết về lịch sử thế giới mà còn đƣa HS

đến gần hơn với giá trị nhân bản khi nhận thức tội ác mà chiến tranh

gây ra cho con ngƣời, để từ đ các em có thái độ đúng đắn trƣớc

những cuộc chiến tranh xâm lƣợc.

1945, trong cuốn Việt

Nam văn học sử yếu, , GS Dƣơng Quảng Hàm cũng đã

đƣa vào trên mƣời VB giống nhƣ VBND theo quan niệm hiện nay…

( Dẫn theo SGV Ngữ văn 6, tập 2. NXBGD, TP.HCM, 2002, tr.146 )

iện nay,

HS gữ văn, mà

nghiêng về các môn học mang tính đáp ứng xu hƣớng thời hiện đại nhƣ Kinh

tế, Ngoại ngữ, Tin học …Phần lớn HS học môn văn

các kì kiểm tra, thi cử mong muốn hiểu biết, khám phá, nên

thiếu ý thức tự học, chƣa mạnh dạn bày tỏ chính kiến; không có kĩ năng vận

dụng tri chất lƣợng học tập

môn văn có chiều hƣớng giảm sút. Những bài văn khô cứng, nghèo nàn ý tứ,

thiếu hiểu biết thực tế, thậm chí sai kiến thức đã khiến dƣ luận XH và đông

đảo phụ huynh hết sức quan tâm, lo lắng cho cách học văn hiện nay. Thực tế

ấy càng đòi hỏi làm thế nào để có những

, tiết học sinh động, thú vị, có sức thu hút HS tham gia nhiệt tình vào

quá trình học, chủ động tiếp nhận tri thức, năng động vận dụng tri thức vào

việc tạo lập văn bản, vào giao tiếp cộng đồng và tƣơng tác với cuộc sống

đƣa các em đến gần hơn với văn học – con

đƣờng gắn kết với cuộc sống– có tâm huyết với nghề, có tình

yêu dành cho HS, có ý thức không ngừng đổi mới, nhất là trong PPDH.

6

Tất cả những điều trên càng cho ta thấy việc đƣa VBND vào chƣơng

trình Ngữ văn trong chiến lƣợc đổi mới nội dung chƣơng trình, SGK và

PPDH là việc làm cần thiết, phù hợp xu thế lịch sử, đáp ứng yêu cầu hội nhập

và phát triển của XH hiện đại. Chƣơng trình THCS mới ( Quyết định số

03/2002/QĐ – BGD&ĐT ngày 24 – 01 – 2002 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục và

Đào tạo ) với những thay đổi quan trọng - nhƣ đƣa VBND vào chƣơng

trình Ngữ văn - chính là một khâu then chốt của đổi mới PPDH.

, từ khi triển khai dạy

chính thức chƣơng trình SGK mới, nhiều GV lúng túng khi dạy VBND

VBND không định hình ở một thể loại, một kiểu VB nào - có thể là một tác

phẩm văn chƣơng, một bài xã luận đăng trên báo, cũng có thể là một phần

trích báo cáo hội nghị quốc tế, hay công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời . . .

VBND mới lạ trong đề tài, chủ đề ( dân số, môi trƣờng, chiến tranh hạt

nhân…), đa dạng trong thể loại ( truyện ngắn, bút kí, tham luận…), kết hợp

linh hoạt các phƣơng thức biểu đạt trong cùng một văn bản (tự sự kết hợp

nghị luận, biểu cảm kết hợp nghị luận, thuyết minh

rong khi trƣớc đó, lí luận dạy học văn chƣa từng có nghiên cứu

hay đặt vấn đề về PPDH VBND. Vì vậy, việc hƣớng dẫn HS đọc - hiểu, việc

thiết kế giáo án theo yêu cầu đổi mới phƣơng pháp (ĐMPP) của GV gặp

không ít khó khăn lựa chọn PPDH, hay sử dụng phƣơng tiện dạy học

sao cho tƣơng thích với từng VB ở những đề tài, những cấp lớp khác nhau

: trang bị cho HS những tri thức khoa

học cần thiết, ứng dụng tri thức vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách

và phát huy tính tích cực, chủ động, biết nhận thức và có trách nhiệm với

cộng đồng. các VBND hình thức phi văn học nhƣ công ƣớc quốc

tế, tham luận diễn đàn quốc tế, khi thiết kế giáo án GV không chỉ dừng ở

7

“hiểu” nội dung, “thấy” nghệ thuật mà còn phải nhận ra mối liên hệ chặt chẽ

giữa VB với những vấn đề mà XH quan tâm ( một điều hoàn toàn kh c hẳn

với PPDH tác phẩm văn chƣơng ). Cho nên, trƣớc khi tiếp nhận một VBND,

GV và HS sự nỗ lực tìm tòi, chọn lựa, tổng hợp tƣ liệu trong và ngoài

văn bản một cách có hiệu quả. Tất cả trở thành áp lực đối với GV dạy văn.

Thực tế , cũng đã có GV yêu cầu đổi mới

PPDH nhƣng rồi thấy “cái mới” đòi hỏi sự đầu tƣ nhiều về thời gian, công sức

… nên trở về thói quen “đọc - chép”, hoặc chỉ khai thác giá

trị nội dung, nghệ thuật của văn bản mà bỏ qua sợi dây nối kết VB với thực tế

đời sống xã hội và trên thế giới. Nhiều HS văn học

thờ ơ với đời sống xã hội. Các em không quan tâm nắm bắt những

vấn đề bức thiết của đời sống xã hội trong và ngoài nƣớc; hoặc nếu có “biết”

thì cũng chỉ dừng ở mức nắm thông tin, tên gọi sự kiện mà không “hiểu”,

không “nhận thức” đƣợc tác động lâu dài của những vấn đề ấy đối với cuộc

sống của chính mình và cộng đồng.

tiết dạy - học VBND có không khí sinh động , với sự góp sức

hiệu quả của tƣ liệu phim, tranh ảnh cập nhật từ thực tế đời sống xã hội và

thầy - trò cùng trao đổi, sẻ chia trên lớp ,

.

Từ những lý do trên, tôi mong muốn đƣợc tìm hiểu, chia sẻ và góp sức

cùng đội ngũ GV dạy Văn lựa chọn những PPDH tối ƣu nhất cho việc giảng

dạy VBND. Qua nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu và dự giờ thực tế, tôi muốn

đóng góp kinh nghiệm và trình bày những đề xuất cụ thể của mình về PPDH

các VBND, để

- .

8

2. Lịch sử vấn đề

Năm 2001, tên gọi và các hình thức trình bày của VBND trong chƣơng

trình thay SGK đã trở nên gần gũi và quen thuộc đối với GV - HS. SGK Ngữ

văn 10% lƣợng VBND trong chƣơng trình Ngữ văn THCS đã giới thiệu

rõ . ( SGV )

giới thiệu, nêu rõ đặc điểm, tính chất của VBND nhằm giúp GV dễ dàng

nhận diện đặc điểm nội dung và hình thức của loại VB này, cũng

dẫn cụ thể một số định hƣớng về cách dạy học VBND, giúp đội ngũ GV đỡ bị

lúng túng trong quá trình giảng dạy.

Năm 2005, cuốn “Mấy vấn đề về giảng dạy môn Phương pháp dạy học

Ngữ văn trong chương trình Cao đẳng sư phạm mới” của tác giả Trần Đình

Chung - NXB ĐHSP. HN – trình bày cụ thể các định hƣớng dạy học VBND.

Tháng 3/2008, bài viết “Nên dạy các văn bản nhật dụng trong sách

Ngữ văn như thế nào” của TS. Đỗ Ngọc Thống ( Viện Khoa học Giáo dục )

cũng những thống nhất cơ bản về định hƣớng dạy học VBND.

, trên các tạp chí “Thế giới trong ta”, “Văn học và tuổi trẻ”,

nhiều GV đã viết bài tham gia diễn đàn trao đ .

GV của các trƣờng THCS nhiều chuyên đề đổi mới PPDH

đối với VBND. Đến nay, sau 9 năm thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình

SGK, GV đã giảng dạy VBND thông qua

thao giảng, tổ chức chuyên đề, hoặc trao đổi kinh nghiệm với các bạn đồng

nghiệp, tham gia diễn đàn “Đổi mới phƣơng pháp” trên các tạp chí chuyên

ngành… Việc làm này đã có những đóng góp đáng trân trọng trong việc góp

phần xây dựng PPDH đối với VBND nói riêng, với môn Ngữ văn nói chung.

D dẫn rõ ràng và cần thiết đối với một dạng VB

mới, GV vẫn chƣa thể áp dụng đối với tất cả các bài dạy hoặc với đặc thù điều

9

kiện của trƣờng học, của vùng miền khác nhau. Thực tiễn dạy học VBND

cao, và GV lúng túng, trăn trở.

, chúng ta cần phải tiếp cận, trao đổi và nghiên cứu sâu

hơn, có hệ thống hơn nữa các VBND về tri thức lẫn PPDH. , chúng ta

cần đóng góp thêm những nhận thức, đề xuất vừa có tính khoa học, vừa có

tính thực tiễn, khả thi, đáp ứng yêu cầu D&H ngày càng cao của VBND nói

riêng, môn Ngữ văn nói chung, đặc biệt là phát huy tính tích cực và

.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu :

: đáp ứng mục tiêu đào tạo và yêu cầu -

đổi mới của giáo dục đào tạo nói chung, của bộ môn Ngữ văn nói riêng.

chuyên môn: Góp phần khẳng định tính thiết thực trong việc -

D&H ác định đƣợc PP đặc thù cho giảng dạy VBND.

GV: Góp thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần VBND. -

HS: Tìm ra những biện pháp nâng cao năng lực nhận -

thức, quan sát, đánh giá các vấn đề đời sống XH, từ đó hòa nhập với cuộc

sống cộng đồng, đến gần hơn với hiện thực của cuộc sống xung quanh và ý

thức đƣợc vai trò của tiếng nói cá nhân trong cái chung của toàn XH.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Tìm hiểu sâu hơn những tri thức về đặc trƣng của VBND

- Tìm hiểu thực tế ứng dụng PPDH các VBND tại trƣờng phổ thông,

trên cơ sở đó đề xuất hƣớng giải quyết một số vƣớng mắc về kiến thức và

PPDH, đáp ứng thực tế điều kiện dạy và học tại các trƣờng THCS.

- Tìm ra phát huy tính tích cực học

tập trong giờ học VBND,

10

với đời sống, quan tâm những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, có ý

nghĩa lâu dài, quan trọng cộng đồng cũng nhƣ tất cả các quốc gia.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu:

+ Nghiên cứu các VBND và PPDH của GV ở các trƣờng THCS.

+ Song song đó, nghiên cứu PP học của HS khi tiếp nhận các VBND ở

từng cấp lớp học.

4.2 Phạm vi nghiên cứu:

Trong chƣơng trình Ngữ văn THCS, những VBND đƣợc chọn giảng

dạy ở từng cấp lớp học ( lớp 6, 7, 8, 9 ) chiếm tỉ lệ không nhiều so với các thể

loại văn bản khác, nhƣng có giá trị . Dạy VBND còn nhiều

vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết. Tuy nhiên do năng lực và thời gian

nghiên cứu không dài nên ngƣời thực hiện luận văn xác định triển khai và

nghiên cứu vấn đề trong những phạm vi sau :

- Đặc trƣng cơ bản của VBND và ý nghĩa của việc dạy VBND trong

chƣơng trình Ngữ văn.

- Một số PPDH cụ thể đối với các VBND.

- Tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm tại một số trƣờng THCS

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp điều tra, khảo sát :

+ Điều tra, khảo sát để nắm bắt thông tin xác thực nhất về việc D&H

VBND trong nhà trƣờng thông qua thực tế giảng dạy, qua PPDH của GV và

các hình thức học tập của HS, dự giờ ở trƣờng THCS trực tiếp

.

+ Khảo sát SGK, SGV, sách thiết kế giáo án và một số bài viết, bài

nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, lí luận và các thầy cô giáo ở trƣờng phổ

thông về việc giảng dạy phần VBND.

11

5.2 Phương pháp phân tích tổng hợp:

+ Phân tích và xử lý các nguồn tƣ liệu, thông tin chuyên môn

.

+ Phân tích kết quả thực nghiệm tổng hợp thực tiễn đề

xuất PPDH VBND ở trƣờng THCS

5.3 Phương pháp thực nghiệm:

+ Tổ chức lấy ý kiến của GV và HS cũng nhƣ triển khai các đề xuất,

gợi ý và trao đổi về chuyên môn, về PPDH.

+ Tham khảo các hình thức dạy học VBND tại trƣờng THCS, rút ra

những cơ sở thực tiễn và khả năng ứng dụng các PPDH phù hợp vào việc

D&H VBND.

5.4 Phương pháp so sánh – đối chiếu:

+ So sánh giữa các bài viết, bài nghiên cứu về cách giảng dạy, cách tổ

chức cho HS tiếp nhận một VBND

+ Đối chiếu VBND cụ thể để xác định PPDH phù hợp.

5.5 Phương pháp thống kê:

Thống kê kết quả khảo sát và kết quả thực nghiệm

6. Giới hạn của đề tài

Đề tài chỉ tìm hiểu thực tiễn D&H cũng nhƣ các PPDH đối với phần

VBND ở trƣờng THCS, trên cơ sở đó, đóng góp, đề xuất việc ứng dụng

những PPDH phù hợp, thiết thực cho quá trình dạy của GV và quá trình học

của HS.

7. Đóng góp của luận văn

7.1 Về lí luận :

- Trình bày những lý giải khoa học về VBND để hiểu hơn về tầm quan

trọng của việc giảng dạy phần VB này trong chƣơng trình Ngữ văn mới.

12

- Lựa chọn và đề xuất những PP cũng nhƣ biện pháp dạy học ( BPDH )

thích hợp để vận dụng vào việc D&H VBND.

7.2 Về thực tiễn :

- Đóng góp cái nhìn tổng thể về thực trạng D&H VBND.

- Xây dựng PPDH cụ thể, có tính khả thi cho quá trình D&H VBND.

- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của GV và HS trong tiết học VBND.

- Thiết kế mẫu một số giáo án cụ thể

8. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, phần Phụ lục và Tài liệu tham

khảo, luận văn gồm ba chƣơng, với các nội dung cụ thể nhƣ sau:

Chƣơng 1: Tìm hiểu chung về VBND trong chƣơng trình Ngữ văn

THCS

Chƣơng 2: Phƣơng pháp D&H VBND ở trƣờng THCS

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

Trình bày kết quả thực nghiệm và thiết kế một số giáo án dạy VBND

trong chƣơng trình Ngữ văn THCS.

( Kèm DVD tƣ liệu hỗ trợ việc dạy – học VBND )

13

CHƢƠNG 1:

VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH

NGỮ VĂN BẬC THCS

1.1 Vai trò, vị trí của văn bản nhật dụng trong chƣơng trình Ngữ văn

: văn học địa phƣơng

mới àm nên

đa dạng về mặt VB sự

cũng nhƣ các kiểu VB mà HS đƣợc tiếp cận

Ngữ văn - lựa chọn các văn bản theo tiêu chí Kiểu văn bản ( phần Tập làm

văn ), Thể loại tác phẩm ( Phần văn học )

.

Ngữ văn

VBND làm nên “phần mềm”, bổ sung hoàn chỉnh cho khung

chƣơng trình. đến những vấn đề thời sự, cập nhật, gắn kết với

đời sống, đưa HS trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc gần gũi hàng ngày,

vừa có ý nghĩa lâu dài, trọng đại mà tất cả các cộng đồng dân tộc cùng quan

tâm hướng tới (SGV NV7 (2003 ), Nxb GD) – những vấn đề

trình Ngữ văn trƣớc đây.

tính linh hoạt . VBND tạo nên tính “mở”

cho từng đơn vị bài học. Tính “mở” ấy thể hiện ở việc khi ngƣời dạy và ngƣời

học nắm bắt chủ đề VB, phải liên hệ và gắn kết những

14

vấn đề mà VB đặt ra với thực tế đời sống cộng đồng, XH, cũng nhƣ thế

giới quan tâm. Cho nên i VB ác bài học

, thái độ thức công

dân, ý thức cộng đồng, hòa nhập tốt hơn với cuộc sống XH mà

em đang sống, những vấn đề quan tâm.

:

học để biết; học để làm việc; học để làm người; học để hòa nhập.

1.2 Văn bản nhật dụng

1.2.1 Khái niệm văn bản nhật dụng

Hiểu từ nét nghĩa cơ bản của từ Hán Việt, “nhật” là ngày và “dụng” là

sử dụng, ứng dụng. Hiểu một cách khái quát, “nhật dụng” hƣớng tới

những vấn đề đƣợc bàn đến, đƣợc quan tâm hàng

ngày SGV Ngữ văn 6, tập 2 viết: “Khái niệm Văn bản nhật dụng tạm

dịch từ chữ “Everyday texts” của tiếng Anh”. “Everyday texts”-

”. VBND

việc giảng dạy gắn chặt

một yêu cầu vừa hiển nhiên, vừa bức thiết.

còn phải tiếp

tục trao đổi . Nếu chỉ hiểu Văn bản nhật dụng là VB đƣợc sử dụng để

bàn đến những vấn đề đang diễn ra hàng ngày trong đời sống xã hội thì khái

niệm Văn bản nhật dụng chƣa hoàn chỉnh. Văn bản nhật

dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại văn học hoặc chỉ kiểu

đƣợc nhìn nhận từ chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung VB. Cho

nên, nói đến VBND là nói đến tính chất của nội dung VB. Đó là những bài

viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống của con người và cộng

đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, công

nghệ thông tin, đổi mới tư duy, dân số, quyền trẻ em, ma túy và tác hại của

15

các tệ nạn xã hội . . . , VBND có thể dùng tất cả các thể

tài cũng như các kiểu VB. Tuy nhiên, do thể hiện tính thời sự cao nên các tác

phẩm thông tấn – báo chí thường phù hợp hơn. [45, tr.7-9].

ần phân biệt VBND với VB điều hành ( ở Trung Quốc gọi đó là

Văn bản ứng dụng ). Trong chƣơng trình Ngữ văn, bên cạnh các kiểu VB nhƣ

tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm, thì còn có VB điều hành. là loại

VB rất phổ biến và gần gũi trong cuộc sống hàng ngày, nhƣng dùng để ra

lệnh, chỉ thị, yêu cầu, đề nghị, điều khiển, hƣớng dẫn … một đối tƣợng nào

đó. Chƣơng trình dạy học của các nƣớc rất chú ý đến việc dạy cho HS trong

nhà trƣờng phổ thông các loại VB này. Có thể kể ra một số hình thức VB điều

hành đã đƣa vào nhà trƣờng nhƣ: Thƣ , Báo cáo, Đơn từ, Biên bản, Hợp

đồng … Từ đây, có thể thấy VB Hành chính – Công vụ trong chương trình

Ngữ văn bậc THCS chỉ là một hình thức của VB điều hành ( VB ứng dụng )

[47, tr. 27]. Nhƣ vậy, rõ ràng VBND hoàn toàn khác với các VB điều hành,

ứng dụng cả về phƣơng diện hình thức thể hiện - cách thức tạo lập VB - lẫn

phƣơng diện nội dung thông tin.

.

1.2.2 Đặc điểm chung của văn bản nhật dụng

thấy hai đặc

điểm nổi bật của VBND :

- Về nội dung: tính cập nhật về đề tài –“Một nội dung mà chương trình

Ngữ văn quan tâm là sự cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại

với những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần gũi hàng ngày, vừa có ý nghĩa lâu

dài trọng đại mà tất cả các dân tộc cùng quan tâm, hướng tới. ( SGV NV7

(2003 ), Nxb GD ).

16

- Về hình thức: tính đa dạng về hình thức – “VBND có thể thuộc

bất cứ kiểu văn bản hay thể loại nào”. ( SGV NV7 (2003 ), Nxb GD ).

Đây cũng là hai tiêu chí cơ bản để nhận diện các VBND trong chƣơng

trình Ngữ văn mới.

1.2.3 Nội dung nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS

1.2.3.1 Chủ đề chung của chương trình

Các VBND trong chƣơng trình Ngữ văn bậc THCS hƣớng đến những

vấn đề thời sự, cập nhật của đời sống cá nhân và cộng đồng hiện đại:

- : lời báo động về sự gia tăng dân số, sự hủy hoại

môi trƣờng, vấn đề sức khỏe, chiến tranh hạt nhân…

- - : vai trò ngƣời mẹ, nhà trƣờng,

quyền sống của trẻ em, di tích lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc...

giúp HS hòa nhập hơn vào

cuộc sống xã hội tình cảm, ý .

1.2.3.2 Nội dung cụ thể của các văn bản

VBND đƣợc bố trí giảng dạy ở tất cả các lớp của bậc THCS (13 VB)

với một số nội dung (đề tài) cụ thể nhƣ sau:

Bảng 1.1Tổng hợp nội dung các VBND chƣơng trình Ngữ văn THCS

NỘI DUNG PHƢƠNG THỨC LỚP TÊN VĂN BẢN THỂ LOẠI CHỦ ĐỀ BIỂU ĐẠT

1. Cầu Long Biên – Thuyết minh Bút kí Tìm hiểu các di chứng nhân lịch sử ( Báo Người Hà ( Nhiều yếu tích lịch sử ( Thúy Lan ) Nội ) tố hồi kí )

6

Quan hệ giữa 2. Bức thƣ của thủ Biểu cảm ( kết thiên nhiên và Thƣ lĩnh da đỏ (Xi-at-tơn) hợp Nghị luận ) con ngƣời

17

Giới thiệu danh 3. Động Phong Nha lam thắng cảnh Thuyết minh Bút kí (Trần Hoàng ) của đất nƣớc

Mối quan hệ 4. Cổng trƣờng mở ra giữa nhà Biểu cảm Bút kí ( Lý Lan ) trƣờng và HS

5. Mẹ tôi

( Ét - môn - đôđơ A- Biểu cảm Tùy bút ngƣời mẹ mi -xi)

7

6. Cuộc chia tay của Truyện những con búp bê Quyền trẻ em Tự sự ngắn ( Khánh Hoài )

7. Ca Huế trên sông Văn hóa Thuyết minh Bút kí Hƣơng dân tộc ( Hà Ánh Minh )

8. Thông tin về Ngày Bảo vệ môi Trái Đất năm 2000 Thuyết minh trƣờng (Sở KHCN Hà Nội )

9. Ôn dịch, thuốc lá

8

Tệ nạn xã hội Thuyết minh (Nguyễn Khắc Viện)

10. Bài toán dân số Dân số Nghị luận (Thái An )

11. Phong cách Hội nhập với

Hồ Chí Minh thế giới và bảo Thuyết minh

9

(Lê Anh Trà ) vệ bản sắc văn

hóa dân tộc

18

12. Đấu tranh cho

một thế giới hòa bình Bảo vệ hòa

( Ga-bri-en Gac-xi-a bình, chống Nghị luận Tham luận Mac-ket ) chiến tranh

13. Tuyên bố thế giới

về sự sống còn, quyền Quyền sống Công ƣớc Nghị luận đƣợc bảo vệ và phát của con ngƣời quốc tế

triển của trẻ em

Bảng hệ thống cho thấy ác VBND:

- Phân phối đều ở 4 khối lớp với số VB, và tiết dạy tƣơng đƣơng nhau.

- Đƣợc nâng dần về nội dung đề tài, về hình thức thể hiện qua từng cấp

lớp, phù hợp với đặc điểm tâm lí và tầm nhận thức của HS.

, thái độ ứng xử, phản hồi, cũng nhƣ biết quan

tâm đúng mức đối với các vấn đề .

Có thể điểm lại nội dung cụ thể của từng VB nhƣ sau:

* Các VBND của khối lớp 6: Tập trung về đề tài di tích lịch sử, danh

lam thắng cảnh và thiên nhiên, môi trƣờng.

- “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” :

+ Đây là VBND đầu tiên, mở đầu cho cụm bài VBND, của tác giả

Thúy Lan đăng trên báo “Ngƣời Hà Nội”.

+ Giới thiệu về cây cầu Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và

thân quen ở Thủ đô Hà Nội, với vai trò là một nhân chứng đau thƣơng của

việc Thực dân Pháp xây dựng cây cầu với qui mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc

cai trị và đặt ách đô hộ, khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Cây cầu cũng đã trở

thành nhân chứng lịch sử của những tháng năm gian lao mà hào hùng suốt hai

cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ của dân tộc ta.

19

hể loại, đ hƣơng thức biểu đạt chính là

thuyết minh kết hợp miêu tả và biểu cảm. Bằng các sự kiện, các tƣ liệu chính

xác, sinh động về cây cầu, đan xen các hình ảnh lịch sử tái hiện trên nền của

cảm xúc, suy tƣ của tác giả, cầu Long Biên hiện lên nhƣ một hình tƣợng sống

động và chân thực, vừa gần gũi bình dị, vừa thân thƣơng, thiêng liêng trong kí

ức và cảm nhận của ngƣời đọc nói riêng, của mỗi ngƣời Việt Nam nói chung.

+ Từ đó, tác giả cùng “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử” khơi

dậy và bồi đắp trong chúng ta tình yêu, niềm tự hào dành cho cầu Long Biên;

xây dựng ý thức tự hào, cùng gìn giữ và góp tiếng nói quảng bá về di tích lịch

sử cầu Long Biên nói riêng, các di tích lịch sử trên đất nƣớc ta nói chung.

- Văn bản “Bức thƣ của thủ lĩnh da đỏ”:

+ Các nhà soạn sách lựa chọn và dẫn từ nguồn tài liệu “Quản lí môi

trƣờng phục vụ phát triển bền vững” (Dự án VIETPRO – 2020, Hà Nội,

1995), in trong cuốn Chào năm 2000, NXB Đà Nẵng, 1999.

+ Đây là một bức thƣ nổi tiếng, đƣợc nhiều ngƣời xem là một trong

những văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trƣờng. Thủ lĩnh Xi-at-tơn đã

gởi thƣ trả lời khi tổng thống thứ 14 của nƣớc Mĩ là Phreng-klin Pi-ơ-xơ (năm

1854) tỏ ý muốn mua đất của ngƣời da đỏ.

+ Ở góc độ thể loại, đây không phải là một văn bản văn học mà là

một bức thƣ phúc đáp, có tính chất ngoại giao, phƣơng thức biểu đạt chính là

biểu cảm, kết hợp miêu tả và nghị luận.

+ Xuất phát từ tình yêu thiên nhiên đất nƣớc, Thủ lĩnh đã nêu lên

một vấn đề bức xúc có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống: đó là việc bảo vệ và

giữ gìn sự trong lành của thiên nhiên, môi trƣờng. Qua VB, HS nhận ra thông

điệp sâu sắc: con ngƣời phải biết sống hòa hợp với thiên nhiên, biết chăm lo

bảo vệ môi trƣờng và thiên nhiên nhƣ bảo vệ chính mạng sống của mình.

20

- Văn bản “Động Phong Nha”:

+ Đây là bài viết của tác giả Trần Hoàng, đăng trong Sổ tay địa danh

du lịch các tỉnh Trung Trung bộ, NXB GD, 1998, giới thiệu về “Đệ nhất kì

quan Phong Nha” của tỉnh Quảng Bình.

+ Phong Nha nằm trong quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi

Kẻ Bàng, v là hang động đẹp nhất ở gần con đƣờng

mòn Hồ Chí Minh xuyên Trƣờng Sơn. Điều đó càng làm cho kì quan Phong

Nha mang thêm nhiều giá trị, ý nghĩa. Giá trị tuyệt mĩ của Phong Nha

bảy cái nhất: hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát bãi đá

rộng và đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất,

sông ngầm dài nhất, có những hồ đẹp nhất.

+ Phƣơng thức biểu đạt chính của VB là thuyết minh kết hợp miêu tả

và biểu cảm. VB khơi gợi lòng yêu quí, tự hào, thích khám phá và có ý thức

chăm lo bảo thắng cảnh Việt Nam trong mỗi HS.

* Các VBND của khối lớp 7: Nội dung hƣớng vào những vấn đề về

quyền trẻ em, vai trò của ngƣời mẹ, gia đình và nhà trƣờng, về văn hóa.

- Văn bản “Cổng trƣờng mở ra”:

+ Đây là bài kí của tác giả Lí Lan, trích từ báo Yêu trẻ số 166 –

1/9/2000, TP. HCM. Văn bản không có cốt truyện, phƣơng thức biểu đạt

chính là tự sự kết hợp biểu cảm. VB tâm trạng hồi hộp của ngƣời mẹ

trong đêm chuẩn bị cho con bƣớc vào ngày khai trƣờng đầu tiên.

+ VB thể hiện những cảm xúc đan xen của ngƣời mẹ: không chỉ là sự

hồi hộp, lo lắng đến không ngủ đƣợc mà còn có cả niềm vui với hồi ức của

một tuổi thơ áo trắng mẹ đƣợc đến trƣờng, đƣợc hòa mình dƣới mái trƣờng

thân yêu, nơi lƣu giữ bao kỉ niệm thân thƣơng của đời mẹ. Mẹ gởi gắm niềm

hi vọng vào trong ƣớc mơ của con trẻ, vào ngôi trƣờng sẽ mở ra tƣơng lai tƣơi

sáng cho con, và cho bao trẻ thơ khác.

21

- Văn bản “Mẹ tôi”:

+ VB mang tính tự truyện nhƣng đƣợc trình bày dƣới dạng một bức

thƣ của nhà văn Ét – môn – đô đơ A- mi -xi ( nhà văn Italia ).

+ Về thể loại, đây là bài tùy bút phƣơng thức biểu đạt chính là

biểu cảm tâm trạng và suy nghĩ của ngƣời bố qua bức thƣ gửi cho

con – ngƣời phạm lỗi vì thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến thăm.

+ Qua bức thƣ, ngƣời cha bộc lộ sự đau buồn và tức giận, đồng thời

chia sẻ với con những suy tƣ về tình nghĩa sâu nặng của ngƣời mẹ, tác động

đến nhận thức, tƣ tƣởng, tình cảm của ngƣời con ( và cả ngƣời đọc ). Những

lời tâm tình, khuyên nhủ của ngƣời cha đối với con đã làm hiện lên hình ảnh

một ngƣời mẹ cao cả và lớn lao: có thể hi sinh tất cả, có thể chịu mọi đau khổ

bất hạnh để con đỡ đau đớn và đƣợc sống hạnh phúc.

+ Từ VB, HS thấm thía sâu sắc rằng: công lao to lớn và tình cảm sâu

nặng của ngƣời mẹ có ý nghĩa nhƣ thế nào đối với con cái; đồng thời nhận ra

trong cuộc đời của mỗi chúng ta, ngƣời mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức

thiêng liêng, cao cả.

- Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”:

+ VB là truyện ngắn viết phƣơng thức tự sự với

miêu tả và biểu cảm về quyền trẻ em. Trẻ em có rất nhiều quyền và điều

đó đã đƣợc ghi trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc,

năm 1989. Tuy vậy, hiện nay, đề tài sáng tác về quyền trẻ em không nhiều.

Đặc sắc về nội dung và hình thức thể hiện đã đem lại giải nhì cho truyện ngắn

trong cuộc thi thơ – văn viết về quyền trẻ em do Viện khoa học giáo dục và

Tổ chức cứu trợ trẻ em Radda Barnen – Thụy Điển – tổ chức năm 1992.

+ VB chủ yếu đƣợc khai thác theo tinh thần của một VBND.

Truyện đề cập đến một vấn đề khá tế nhị, phức tạp hết sức đáng quan tâm

(li hôn, li dị), đó là nỗi đau tinh thần mà trẻ thơ phải chấp nhận do cha mẹ gây

22

nên. Nhƣng chính từ bi kịch tan vỡ gia đình, phải sống thiếu tình cảm của

cha mẹ, những đứa trẻ vẫn giữ đƣợc tâm hồn trong sáng; tình cảm anh em

càng thêm yêu thƣơng, gắn bó máu thịt. Nội dung chính của truyện không

khai thác và miêu tả cảnh đổ vỡ giữa bố mẹ mà tập trung khắc họa tình cảm

chân thành, gắn bó yêu thƣơng và tấm lòng vị tha, nhân hậu, trong sáng của

anh em Thành, Thủy. Điều này có ý nghĩa giáo dục rất lớn không chỉ với HS

khi tiếp nhận VB mà còn tác động sâu sắc đến các bậc làm cha mẹ. Sức hút

của câu chuyện toát lên từ đây, dẫn dắt ngƣời đọc HS đến gần với cuộc sống

một cách hiệu quả hơn là thế!

+ Từ câu chuyện, vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe dọa

trong XH hiện đại đƣợc đặt ra, rất cần đến trách nhiệm của các bậc làm cha

làm mẹ ý thức trân

trọng và cùng vun đắp tổ ấm gia đình.

Khi lựa chọn VB này để đƣa vào chƣơng trình Ngữ văn 7, các nhà biên

soạn đã có những băn khoăn khi chƣơng trình cho HS tiếp cận một vấn đề khá

tế nhị và có tính “nhạy cảm” của ngƣời lớn. Thế nhƣng xuất phát từ vấn đề

trong cuộc sống thƣờng nhật, nhất là

tiếp cận với một vấn đề XH, liên quan đến quyền cần thiết.

- Văn bản “Ca Huế trên sông Hƣơng”:

+ VB là bài viết của tác giả Hà Ánh Minh, đăng trên báo Người Hà

Nội. Đây không phải là một sáng tác văn học có tính hƣ cấu, mà chỉ là bài bút

kí, phƣơng thức biểu đạt chính là thuyết minh, kết hợp yếu tố biểu cảm, giới

thiệu về một sản phẩm văn hóa nổi tiếng của một địa danh cố đô Huế. Đó là

thú nghe ca Huế trên sông Hƣơng thơ mộng – một nét đẹp văn hóa cần đƣợc

mọi ngƣời biết đến, cần đƣợc bảo tồn, giữ gìn và phát triển.

+ VB giúp ngƣời đọc cảm nhận ca Huế không chỉ phong phú ở các

điệu hò, điệu lí, là sự kết hợp hài hòa giữa dòng nhạc dân gian và nhạc cung

23

đình, mà còn là cách sinh hoạt độc đáo giữa không gian đêm trăng thanh trên

dòng Hƣơng Giang thơ mộng, hòa trong không gian âm nhạc với nhạc công,

ca công và tâm hồn ngƣời thƣởng thức.

+ Qua VB, HS hiểu thêm không chỉ có các danh lam thắng

cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn làm say lòng ngƣời bởi các làn điệu

dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần quí giá cần

đƣợc bảo tồn và phát triển. Từ đó, HS hiểu hơn về các làn điệu dân ca của đất

nƣớc, văn hóa dân tộc.

* Các VBND của khối lớp 8: Tập trung vào các vấn đề cơ bản nhƣ

môi trƣờng, dân số, các tệ nạn xã hội.

- Văn bản “ Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000” :

+ VB là tài liệu khoa học của Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội,

thuộc đề tài bảo vệ môi trƣờng. VB đƣợc soạn thảo dựa trên bức thông điệp

của 13 cơ quan nhà nƣớc và tổ chức phi chính phủ, phát đi ngày 22 tháng 4

năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia hoạt động Ngày Trái Đất.

+ Đây là VB thuyết minh về một vấn đề khoa học thể hiện dƣới hình

thức lời kêu gọi, nên từ ngữ trong VB đƣợc sử dụng tƣơng đối dễ hiểu, góp

phần đem lại hiệu quả cao khi tác động nhận thức và thống nhất hành động ở

mỗi bao bì ni lông đối với

môi trƣờng và sức khỏe của con ngƣời.

+ Qua VB, mỗi ngƣời nhìn nhận lại thói quen sử dụng bao bì ni lông

để có ý thức và hành động đúng, thiết thực góp phần bảo vệ môi trƣờng sống

bằng cách hƣởng ứng lời kêu gọi “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.

- Văn bản “Ôn dịch, thuốc lá”:

+ VB là bài viết của tác giả Nguyễn Khắc Viện, kết hợp giữa phƣơng

thức lập luận và thuyết minh.

24

+ VB cung cấp cho bạn đọc những tri thức khách quan và phân tích

tác hại ghê gớm của thuốc lá - nguy hiểm hơn cả ôn dịch - đối với sức khỏe

của con ngƣời, cộng đồng, thậm chí có thể làm suy thoái đạo đức con ngƣời.

+ VB góp tiếng nói cảnh tỉnh và kêu gọi mọi ngƣời từ bỏ thuốc lá,

đứng lên chống lại tệ nạn này. Ý nghĩa góp phần cổ

động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá .

- Văn bản “Bài toán dân số”:

+ VB là bài viết của tác giả Thái An - đăng trên báo Giáo dục và

thời đại Chủ nhật, số 28, 1995 - thuộc đề tài dân số và phục vụ cho chủ đề

“Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại”, viết theo phƣơng thức lập

luận kết hợp với tự sự. Tác giả bắt đầu bằng câu chuyện vui về một bài to

cổ, cách nêu vấn đề nhẹ nhàng mà hấp dẫn. Phần cuối bài đƣợc trình bày bằng

những lập luận chặt chẽ, số liệu minh chứng phong phú, giàu sức thuyết phục.

+ Mƣợn câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang câu chuyện

đáng buồn, đáng lo về việc gia tăng dân số trên trái đất, VB ấn đề hết

sức trọng đại đã đƣợc đặt ra: nếu không hạn chế sự gia tăng dân số, con ngƣời

sẽ làm hại chính mình, nhất là ở các nƣớc chậm phát triển.

+ VB giúp HS nhận thức đƣợc sự gia tăng dân số thế giới nhanh

chóng nhƣ thế nào, các em có ý thức tìm hiểu sâu

hơn về tình hình dân số ở Việt Nam.

* Các VBND của khối lớp 9: Tập trung vào vấn đề về quyền sống của

con ngƣời, vấn đề chống chiến tranh, gìn giữ hòa bình và tình hữu nghị giữa

các dân tộc, vấn đề hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.

- Văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”:

+ Bài viết của tác giả Lê Anh Trà đƣợc trích từ bài Phong cách Hồ

Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị - trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt

25

Nam, Viện Văn hóa xuất bản, Hà Nội, 1009 - thuộc chủ đề về sự hội nhập với

thế giới và giữ gìn bản sắc dân tộc.

+ VB giúp HS hiểu và quí trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ.

Phần thứ nhất của VB nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hóa của Bác – sự

kết hợp hài hòa giữa phẩm chất, tinh thần dân tộc với tinh hoa nhân loại trong

sự tiếp nhận văn hóa thế giới. Phần thứ hai thể hiện vẻ đẹp trong phong cách

sinh hoạt của Bác – sự hài hòa giữa giản dị và thanh cao trong nếp sống.

+ VB đƣợc trình bày phƣơng thức thuyết minh kết hợp nghị

luận. Trong đó, sự kết hợp giữa kể và bình luận đƣợc thể hiện một cách tự

nhiên, góp phần làm sáng rõ vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ cũng nhƣ thể

hiện tình cảm yêu kính, ngƣỡng mộ của tác giả dành cho Bác.

+ Từ nội dung trên, vấn đề nhật dụng đƣợc đặt ra: học tập, rèn luyện

theo phong cách, và đạo đức Hồ Chí Minh là một việc làm thiết thực, thƣờng

xuyên đối với các thế hệ ngƣời Việt Nam, nhất là lớp trẻ.

- Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”:

+ Đây là đoạn trích từ bản tham luận nổi tiếng của nhà văn Cô-lôm-

bi-a, Ga-bri-en Gac-xi-a Mac-ket, đọc tại cuộc họp mặt của sáu nguyên thủ

quốc gia bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hòa bình thế giới.

Phƣơng thức nghị luận với hệ thống lập luận sắc sảo, chứng cớ xác thực, kết

cấu so sánh tƣơng phản đặc sắc đã giúp tác giả luận giải một cách thuyết phục

và rõ ràng về hiểm họa hạt nhân đối với nhân loại.

+ VB nêu rõ nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa loài ngƣời và

sự sống trên trái đất - vấn đề cấp thiết, n

ết để ngăn chặn, xóa bỏ nguy cơ đó.

sự tốn kém và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang

hạt nhân, VB góp tiếng nói thức tỉnh và kêu gọi mọi ngƣời cùng hành động để

ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

26

- Văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và

phát triển của trẻ em”:

+ VB trích các điều khoản từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế

giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Ooc ngày 30 – 9 - 1990,

chứng tỏ sự quan tâm toàn diện và sâu sắc của cộng đồng quốc tế dành cho trẻ

em trên toàn thế giới.

+ Những nội dung trong Bản tuyên bố đƣợc luận giải một cách hợp

lí, bố cục mạch lạc, lập luận cụ thể và chặt chẽ, đề cập đến thực trạng bất hạnh

của cuộc sống trẻ em trên thế giới, cùng những khả năng có thể cải thiện đƣợc

cuộc sống của trẻ thông qua các giải pháp cụ thể.

+ Qua VB, HS hiểu đƣợc sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với

vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em, để ý thức hơn nữa về quyền, nghĩa vụ của

chính mình đối với cuộc sống bản thân và lợi ích chung của cộng đồng.

Ở bậc THPT, VBND đƣợc học tập trung ở lớp 12 với 2 VB là Nhìn về

vốn văn hóa của dân tộc – Trần Đình Hƣợu, Thông điệp ngày thế giới phòng

chống AIDS - Cô-phi An-nan. Riêng, sách Ngữ văn 12 nâng cao đƣa thêm 2

VB Con đường trở thành kẻ sĩ hiện đại –Nguyễn Khắc Viện và Tư duy hệ

thống – nguồn sức sống mới của đổi mới tư duy – Phan Đình Diệu.

Từ sự phân bổ VBND với các đề tài cụ thể nhƣ trên, ta càng thấy rõ

mục tiêu của nội dung chƣơng trình SGK: cập nhật và gắn kết HS với đời

sống, hòa nhập với XH, với những vấn đề quen thuộc, gần gũi mà “nóng hổi”,

“thiết thực”, có ý nghĩa lâu dài, trọng đại. Nội dung nhật dụng phù hợp với

đặc điểm tâm lí, nhận thức và năng lực tƣ duy của đối tƣợng HS ở từng cấp

lớp. Tri thức đƣợc HS tiếp nhận sẽ giúp các em thích nghi với

XH, tự lí giải thế giới và bản thân; thấy đƣợc vai trò cá nhân trong quá trình

phát triển của cuộc sống. Từ đây, kiến thức học tập đƣợc chuyển hóa thành

trách nhiệm công dân trong chính HS.

27

CHƢƠNG 2:

PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG

Ở TRƢỜNG THCS

2.1 Phƣơng pháp và phƣơng pháp dạy học :

2.1.1 Khái niệm “Phƣơng pháp”:

Phương pháp (method) trong tiếng Hy Lạp lúc đầu có nghĩa là “men

theo”, sau có nghĩa là “con đƣờng đi tới”, tức là con đường dẫn đến một mục

đích nào đó. Paplôp đã viết: “Phƣơng pháp là qui luật khách quan đƣợc

chuyển dịch vào trong ý thức con ngƣời và đƣợc sử dụng một cách tự giác và

có kế hoạch, nhƣ một công cụ giải thích, cải tạo thế giới.”. Ngày nay PP có

nghĩa là tổng thể các con đường, phương thức, phương tiện dùng để chiếm

lĩnh đối tượng nhằm đạt được mục đích. Vì vậy, phương pháp là cách thức

tiến hành một cách tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp với

mục đích đã định. [3. tr 61].

PP và nội dung có quan hệ mật thiết với nhau

. Hêghen đã viết: “PP là con đường tiếp cận

hình thức tồn tại của nội dung”. Nội dung bao giờ cũng sâu sắc, ít bộc lộ nhƣ

hình thức. ình thức thƣờng đa dạng, phong phú hơn nội dung, cho nên

tiếp cận, nắm đƣợc các bình diện của hình thức thì mới khám phá đƣợc

đối tƣợng sự vật. Nhƣ với tác phẩm văn học, nội dung - - hết

sức quan trọng, nhƣng quan trọng hơn nữa diễn tả nội dung - “nhƣ thế

nào” - mới tạo nên sức hấp dẫn và của tác phẩm.

2.1.2 Khái niệm phƣơng pháp dạy học:

huật ngữ PP có nghĩa là con đƣờng để đạt mục đích PPDH là

con đƣờng để đạt mục đích dạy học - cách thức hành động của GV trong quá

trình dạy học. huật ngữ “dạy học” hoạt động của

28

ngƣời dạy ( ĐMPP ),

hái niệm phương pháp dạy học

hệ thống những hành động có chủ đích của GV theo một trình tự

nhất định để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học

sinh sao cho đạt c mục tiêu dạy học: HS hứng thú học tập, niềm tin,

niềm vui trong học tập, chủ động, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập

hiệu quả nhất. Đối tƣợng của hoạt động dạy chính là ngƣời học. Ngƣời

học vừa là đối tƣợng của hoạt động dạy lại vừa là chủ thể của hoạt động học.

Nếu ngƣời học không chủ động học, không có cách học tốt thì

hoạt động dạy của GV khó có thể đạt đƣợc kết quả .

Nhƣ vậy, phương pháp dạy học bao gồm cách thức dạy của GV và cách

thức học của HS tƣơng tác với nhau - hai chủ thể này hợp tác và hỗ trợ chặt

chẽ nhau trong quá trình dạy và học. Trong đó, PP dạy đóng vai trò chủ đạo,

GV-chủ thể của hoạt động dạy, PP học có tính độc lập tƣơng đối và mang

tính chủ động, chịu sự chi phối của PP dạy, HS - chủ thể của hoạt động học.

2. 2 Phƣơng pháp dạy VBND

Sự xuất hiện các VBND trong chƣơng trình Ngữ văn THCS mới đòi

hỏi ngƣời GV phải có sự lựa chọn và vận dụng PPDH một cách linh hoạt, phù

hợp, đáp ứng mục tiêu với đời sống. PP

dạy VBND không nằm ngoài PPDH Văn nói chung, nhƣng có những bƣớc đi

cụ thể cần đƣợc GV quan tâm khi thiết kế hoạt động D&H.

2.2.1 Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan

2.2.1.1 Đối với SGK:

Trong SGK, về VBND, mỗi cấp lớp bậc THCS đƣợc phân bố dạy 3 VB

( riêng lớp 7 là 4 VB ). Về cơ bản, mỗi VB dạy trong 1 tiết, điều này tạo một

áp lực không nhỏ cho cả GV và HS trong quá trình triển khai bài dạy của GV

cũng nhƣ quá trình tiếp nhận của HS để nhận ra vấn đề nhật dụng đƣợc

29

bàn đến trong VB. Cho nên, trong thực tế giảng dạy, hay soạn giảng VBND,

GV cần lƣu ý những điểm sau:

- 1: Nhan đề VBND chứa lƣợng thông tin đậm đặc góp phần làm

rõ chủ đề, thể hiện trực tiếp thông điệp của VB. Vì vậy, GV cần

để “đặt vấn đề”, giúp HS phân tích, tìm hiểu ý nghĩa nhan đề, tìm hiểu nội

dung VB trong quá trình dạy – học.

1: Trong Ngữ văn 7, nhan đề VB Cuộc chia tay của những con

búp bê gợi lên hình ảnh những con búp bê - món đồ chơi của trẻ em - vốn

là vật vô tri vô giác nhƣng đem đến niềm vui cho trẻ, vậy mà lại phải bị chia

cách. Điều đó , xót xa trong HS và quan tâm

nguyên nhân của sự việc ấy.

2: Trong Ngữ văn 8, VB Ôn dịch, thuốc lá Ôn

dịch HS dễ dàng nhận ra thái độ giận dữ của tác giả trƣớc một vấn nạn

nguy hại đang hủy diệt sức khỏe của con ngƣời. ấu phẩy tách “Ôn dịch”

với “Thuốc lá” - - có tác dụng

tạo điểm nhấn mạnh cho giọng điệu khi đọc, đồng thời tách thành phần

“Thuốc lá” để thấy rõ thuốc lá loại ôn dịch nguy hại đang hoành

hành, đe dọa đời sống cộng đồng.

- , GV phải nắm chắc đặc điểm, ý nghĩa nội dung

trong mỗi VBND, không nên quan niệm VBND là “những sáng tác tiêu biểu”

cho các tác phẩm văn học của một thời kì hay một tác giả, để tránh sai lầm khi

yêu cầu về nghệ thuật của VB ấy. Tất nhiên VB có

giá trị nghệ thuật đặc sắc, GV hƣớng dẫn HS vẻ đẹp của nghệ

thuật làm nổi bật nội dung tƣ tƣởng

– mà không nhận định, đánh giá sâu về nghệ thuật.

, GV liên hệ, giáo dục ý thức, tƣ tƣởng tình cảm cho HS phù hợp với

30

vấn đề mà XH đang quan tâm, hƣớng dẫn HS tự liên hệ, rút ra đƣợc bài học

cho chính bản thân mình.

1: Trong Ngữ văn 9, VB Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

của G. Mac-ket, GV cho HS nhận thấy nghệ thuật nghị luận hệ thống luận

điểm, luận cứ và phép lập luận chặt chẽ giàu sức thuyết phục của VB

cuộc chạy đua vũ trang trên thế

giới hiện nay, về hậu quả khủng khiếp mà chiến tranh và vũ khí hạt nhân đã

gây ra cho loài ngƣời.

2: Trong Ngữ văn 7, VB Cuộc chia tay của những con búp bê

nhận nỗi đau tinh thần mà trẻ thơ phải chấp nhận trƣớc sự chia tay của

cha mẹ. Tuy nhiên, những đứa trẻ vẫn giữ đƣợc tâm hồn trong sáng, tấm lòng

nhân hậu, vị tha; tình cảm anh em càng thêm yêu thƣơng, gắn bó máu thịt.

3: Trong VB Cầu Long Biên – chứng nhân, lịch sử ( Ngữ văn 6 -

tập 2

giúp HS biết và hiểu về cây cầu lịch sử bắc qua sông

Hồng một nhân chứng sống động của lịch sử đất nƣớc đã có biết bao kỉ

niệm sâu sắc với nhân dân Hà Nội. Từ đ , HS có những liên hệ thiết thực đến

giá trị và sức sống lâu bền của những di tích lịch sử của địa phƣơng cũng nhƣ

của đất nƣớc, có ý thức tìm hiểu và tự hào với truyền thống của dân tộc, đồng

thời càng ý thức hơn nữa trong việc giữ gìn và bảo vệ các di tích lịch sử ấy.

- 3: Trƣớc khi bƣớc vào tiết học chính thức tại lớp, GV phải

tổ chức, triển khai các hƣớng dẫn cụ thể cho HS tự nghiên cứu nhằm hình

thành cho các em cách đọc, cách học, giải quyết các vấn đề đặt ra từ

SGK. GV phải hƣớng dẫn và “giao việc” HS – tự

nghiên cứu các tài liệu học tập khác

. Đây là khâu “tự học” cần thiết và có ý nghĩa quan

31

trọng đối với HS, không chỉ -

- rèn luyện kĩ năng thói

quen sử dụng SGK

ở :

+ GV không đƣợc xem nhẹ thao tác yêu cầu HS đọc phần Chú thích

thông tin : thời gian, sự kiện thời sự ,

liên quan đến VB, một số từ ngữ khó, lạ ƣợc . Chẳng hạn

văn bản “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” (Ngữ văn 6 –tập 2), phần

Chú thích giúp HS hiểu rõ các từ chứng nhân, Ep-phen, cuộc khai thác thuộc

địa lần thứ nhất… Tùy thuộc vào tiến trình của bài dạy mà GV khai thác các

yếu tố trong chú thích một cách linh hoạt và hiệu quả.

+ Hƣớng dẫn HS tìm hiểu và trả lời các câu hỏi của phần“Đọc – hiểu

văn bản”. , phân lƣợng câu hỏi ( yêu cầu cả về số lƣợng lẫn

nội dung ở từng câu hỏi ), , tái hiện, gợi mở,

nêu vấn đề đề tài và bố cục của VB, xác định đƣợc

phƣơng thức biểu đạt để định hƣớng cách thức tìm hiểu VB

chi tiết, sự kiện, hay các phƣơng diện của vấn đề đƣợc thông tin.

-

hai thác hiệu quả kênh chữ và kênh hình. Việc sử dụng

đa dạng hóa các biện pháp và phƣơng tiện dạy học đã trở thành yêu cầu thiết

yếu trong đổi mới PPDH hiện nay :

+ Đối với kênh chữ - bề mặt ngôn ngữ của văn bản: GV

quen cho HS ghi nhận tri thức VB trực tiếp lên SGK qua thao tác dùng

bút chì gạch chân ) (

những chi tiết, sự kiện, thông tin mà HS đã phát hiện đƣợc. Việc làm

này vừa tạo đƣợc sự tƣơng tác của HS trực tiếp với VB,

, vừa giảm áp lực ghi chép

32

bài cho HS ( đối với những thông tin dài, nặng, hoặc không nhất thiết phải ghi

chép dài ). , kĩ xảo ghi , trích dẫn của HS sẽ trở nên thuần

thục hơn, . Các em biết lựa chọn chi tiết, câu, hay đoạn văn phù

hợp với yêu cầu về nội dung và hình thức diễn đạt của VB – đây cũng chính

là “nguồn” dẫn chứng cụ thể, phong phú, giúp các em trích dẫn khi “phản

hồi” thông tin về những hiểu biết từ nội dụng nhật dụng VB

thuyết phục hơn.

+ Đối với kênh hình: Trong các phƣơng tiện dạy học nhằm hỗ trợ

hiệu quả cho việc đọc – hiểu VB, kênh hình đƣợc các tác giả SGK hết sức

quan tâm. Đây không chỉ đơn thuần là sự cải biến về hình thức, mà còn minh

họa, chứa đựng những thông tin có giá trị, liên quan đến văn bản.

VBND có đề tài, nội dung gần gũi với đời sống hiện đại, và cơ bản tồn tại

không ở dạng hƣ cấu, nên c hình ảnh minh

. Chẳng hạn, GV biết khéo léo khai thác tranh minh

họa cảnh Thủy và Thành chia tay nhau trong sự chờ đợi của ngƣời mẹ ( VB

Cuộc chia tay của những con búp bê – Ngữ văn 7, tập I ) tạo nên mối

thƣơng cảm, đồng cảm sâu sắc trong HS. Hình ảnh sự chia tay bịn rịn không

chỉ cho HS nhận thức về một nỗi đau, một hiện tƣợng có thật đang diễn ra

trong đời sống XH ( hệ quả tất yếu sau những vụ việc li hôn ) mà còn góp

tiếng nói - quyền được chăm sóc, yêu thương và sống hạnh

phúc - “ngƣời lớn”, cộng đồng XH .

Kênh hình kênh

hình . Sử dụng và khai thác tốt

kênh hình, GV đã góp phần tạo ra “khẩu vị mới” cho các tiết học của HS,

giúp các em có nhiều hứng thú hơn trong học tập – lời giới

thiệu dẫn vào bài mới ấn tƣợng, khơi dậy hứng thú tìm

hiểu bài học

33

khai thác nội dung ý nghĩa, khơi dậy tƣ duy

tích cực của HS : Theo em, bức tranh trong SGK minh họa cho nội

dung nào của VB? Hình ảnh trong SGK trang…gợi cho em liên tưởng đến chi

tiết, sự kiện nào? Theo em, thông điệp mà tác giả gởi đến người đọc chúng ta

qua bức tranh này là gì? Hãy trình bày cách hiểu ) của em về

bức tranh minh họa trong VB? Em hãy thử đặt tên cho bức tranh minh họa

trong VB?… GV s -

“cái hay, cái lạ, cái sâu sắc”

nhìn “lệch”,“hạn chế” - HS

để tìm cách kiến giải kênh

hình, phân tích tổng hợp thô để

thuyết phục bạn học trong lớp ( cả về lí lẫn về tình ). Nhƣ thế, nhận thức, thái

độ của HS trƣớc thực tiễn cuộc sống thêm sâu sắc, hiệu quả giáo dục tƣ

tƣởng, kiến thức và kĩ năng cho HS đƣợc nâng cao.

2.2.1.2 Đối với Sách giáo viên:

Tuy không còn quan niệm “SGK, SGV là pháp lệnh”, nhƣng đây là

tài liệu chính giúp định hƣớng nội dung và gợi ý tiến trình, PPDH cho GV.

Tuy nhiên, SGV là cơ sở cho việc triển khai nội dung giảng dạy,

linh hoạt lựa chọn PPDH phù hợp cho từng đơn vị kiến thức cũng nhƣ đối

tƣợng HS, sáng tạo hình thức D&H để tạo không gian học tập , “nhẹ

những vấn đề có ý nghĩa quan trọng, nhàng”

thiết thực.

Bố cục phần hƣớng dẫn soạn giảng đối với một VB gồm:

hứ nhất: Mục tiêu cần đạt

+ hứ hai: Những điều cần lưu ý

+ cuối cùng: Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.

34

Trong hƣớng dẫn dạy – học VBND, mục Những điều cần lưu ý

:

mức độ cấp thiết của vấn đề đặt ra để thống nhất về nhận thức

tƣ tƣởng và định hƣớng giảng dạy cho VB.

+ Xác định rõ sự nối kết giữa chủ đề của VB với vấn đề thời sự XH.

+ Hoạch định những việc cần làm cho qui trình soạn giảng,

bƣớc đi cụ thể cho bài soạn: dự kiến đƣợc hoạt động bám sát VB để khai thác

tri thức, dự kiến đƣợc hoạt động mở ngoài VB để hƣớng đến những tri thức

thời sự có liên quan, nhằm củng cố và nâng cao nhận thức trong HS trƣớc

những vấn đề “có ý nghĩa lâu dài” của đời sống XH và cộng đồng thế giới.

Chẳng hạn khi dạy VBND Đấu tranh cho một thế giới hòa bình của

nhà văn G. Mac-ket, GV đƣợc lƣu ý ba vấn đề:

- Những cuộc chiến tranh diễn ra trong lịch sử phát triển của loài ngƣời

đã khiến nhân loại phải hứng chịu bao mất mát đau thƣơng, bao di chứng

nặng nề, và luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đ . Nhƣng đến

nay, mộng tham chiến của con ngƣời vẫn còn và đáng lo hơn hết là những

cuộc đối đầu, thách thức bằng cuộc “đua tranh”, “phô diễn” và “sử dụng” vũ

khí hiện đại, vũ khí sinh học, nhất là cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân – những

vũ khí hủy diệt khủng khiếp nhất trong mọi loại vũ khí. có sự cố gắng

của nhiều quốc gia trong việc giảm bớt mối đe dọa này ( thông qua các hội

nghị cam kết không phổ biến hoặc cắt giảm vũ khí hạt nhân ), nhƣng chiến

tranh hạt nhân vẫn luôn là mối đe doạ đối với nhân loại.

- Bản tham luận của nhà văn G. Mac-ket bàn về việc chống chiến tranh

hạt nhân, bảo vệ hòa bình thế giới không chỉ nêu lên nguy cơ chiến tranh hạt

nhân đang đe dọa toàn thể loài người cũng như sự sống trên trái đất, phân

tích sâu sắc và đây sức thuyết phục về mối hiểm họa cùng dự tốn kém phi lí

của cuộc chạy đua vũ trang mà còn đặt ra vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong

35

đời sống chính trị của nhân loại, của mỗi dân tộc, mỗi con người: hãy cùng

hành động để ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, cùng hành động vì một thế giới

hòa bình. Bản tham luận đƣợc đọc tại cuộc họp mặt của nguyên thủ sáu quốc

gia là Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi lạp, Tan-da-ni-a tại Mê-

hi-cô vào tháng 8 năm 1986, vậy mà đến nay vẫn còn nguyên giá trị cảnh báo

và kêu gọi hành động.

- Cần huy động sự hiểu biết về những sự kiện thời sự có liên quan đến

VB nhằm hình thành thói quen quan tâm đến các vấn đề của đời sống XH

trong nƣớc và quốc tế ở HS.

Từ những lƣu ý của SGV, GV không chỉ chuẩn bị kiến thức, tƣ liệu

giảng dạy cho bản thân mà còn phải có kế hoạch tổ chức cho HS sƣu tầm

tranh ảnh, phim tƣ liệu, thu thập thông tin về chiến tranh hạt nhân, về cuộc

chạy đua vũ trang trên thế giới hiện nay, về hậu quả khủng khiếp mà chiến

tranh và vũ khí hạt nhân đã gây ra cho loài ngƣời để phục vụ cho bài học mới

( Hậu quả bom nguyên tử thả xuống hai thành phố của Nhật Bản, sự hoạt

động của các lò hạt nhân tại một số nƣớc, chiến tranh I Rắc, các kì Hội nghị

về cắt giảm vũ khí hạt nhân và giải trừ quân bị …); dự kiến chia tổ, nhóm

thực hiện bài thu hoạch, hoặc triển khai dạy học theo dự án …

2.2.1.3 Đối với các nguồn tài liệu có liên quan ( tư liệu bổ sung ):

hỗ trợ cho quá

trình D&H VBND. Đó là nguồn tƣ liệu hết sức phong phú: có thể là tranh

ảnh, phim tƣ liệu, là sách báo, công trình nghiên cứu khoa học, thông tin cập

nhật từ cuộc sống . . . liên quan đến các đề tài . Vốn tƣ liệu ấy có

thể thu thập qua các nguồn thông tin đại chúng nhƣ đài phát thanh, truyền

hình, qua mạng Internet, báo chí, sách vở, âm nhạc, mĩ thuật …

-

. Tƣ liệu ấy thầy - trò

36

khó khăn đƣợc việc D&H VBND, một

lo ính chất đơn nghĩa về nội dung,

, vấn đề đƣợc đặt ra trong VBND chính là cuộc sống,

con ngƣời .

Thế nên nguồn tƣ liệu bổ sung

. kích thích trí tò mò,

lòng ham hiểu biết, kích thích hứng thú học tậ mở rộng kiến thức, nâng

cao nhận thức, tăng cƣờng ý thức công dân qua sự hiểu biết phong phú, sát

thực và sâu sắc từng chủ đề nhật dụng đƣợc đặt ra trong VB.

Cụ thể, GV và HS có thể khai thác nguồn tƣ liệu phục vụ cho việc

D&H các VBND nhƣ sau:

Bảng 2.1 Hệ thống nguồn tƣ liệu phục vụ dạy – học VBND

LỚP TÊN VĂN BẢN NGUỒN TƢ LIỆU

- Phim ảnh Cầu Long Biên qua các thời kì lịch

1. Cầu Long Biên – sử, Festival văn hóa cầu Long Biên …

chứng nhân lịch sử - Ca khúc Người Hà Nội - Nguyễn Đình Thi

Ngày về - Lƣơng Ngọc Trác …

- Ảnh thủ lĩnh Xi-at-tơn, tƣ liệu về ngƣời da đỏ .

- Phim ảnh tƣ liệu, logo biểu tƣợng về thiên 2. Bức thƣ của thủ

6

nhiên và môi trƣờng trong lành hoặc bị tàn phá, lĩnh da đỏ đời sống của con ngƣời bị ảnh hƣởng; ca khúc

tuyên truyền bảo vệ và hoạt động vì môi trƣờng.

- Phim ảnh tƣ liệu về động Phong Nha và các

3. Động Phong Nha hang động nổi tiếng trong nƣớc, trên thế giới.

- Ca khúc ngợi ca vẻ đẹp quê hƣơng, đất nƣớc

37

- Hình ảnh trẻ thơ học tập, sinh hoạt trong sự 1. Cổng trƣờng mở quan tâm, chăm lo của nhà trƣờng, gia đình… ra - Các ca khúc chủ đề về mái trƣờng, về mẹ

- Hình ảnh mẹ chăm sóc, yêu thƣơng con 2. Mẹ tôi - Ca khúc chủ đề về ngƣời mẹ

- Tranh ảnh thể hiện nỗi đau của trẻ thơ khi gia

đình bị chia cắt, hình ảnh gia đình hạnh phúc 3. Cuộc chia tay của

7

đấm ấm ( cân nhắc khi sử dụng ) những con búp bê - Ca khúc “Ba ngọn nến lung linh” - Ngọc Lễ,

“Niềm vui gia đình” - Hoàng Vân …

- Tranh ảnh và phim tƣ liệu: cố đô Huế, biểu diễn

4. Ca Huế trên sông ca Huế trên sông Hƣơng, biểu diễn nhã nhạc cung

Hƣơng đình; CD, VCD dân ca Huế

- Bộ nhạc cụ dân tộc thu nhỏ

- Tƣ liệu về hoạt động “Ngày Trái đất” và “Giờ

Trái đất” trên thế giới và tại Việt Nam, ngày 1. Thông tin về môi trƣờng thế giới 5 /6 … Ngày Trái Đất năm - Tranh ảnh và phim tƣ liệu về rác thải, tác hại 2000 của việc sử dụng bao bì ni lông và tuyên truyền

không sử dụng bao bì ni lông; ca khúc chủ đề.

8

- Tranh ảnh, áp phích, phim tƣ liệu tuyên truyền

chống hút thuốc lá.

2. Ôn dịch, thuốc lá - Phim, ảnh tƣ liệu khoa học về tình trạng

nghiện hút thuốc lá và tác hại của thuốc lá đối

với sức khỏe con ngƣời

38

- Tranh minh họa bàn cờ thóc tăng dần; phim,

ảnh tƣ liệu về sự gia tăng dân số ở Việt Nam ,

trên thế giới, và hậu quả tất yếu; tranh biếm họa

3. Bài toán dân số về tình trạng bùng nổ dân số…

- Tranh và ca khúc cổ động, tuyên truyền phát

động phong trào “Kế hoạch hóa gia đình”, giảm

sự gia tăng dân số

- Hình ảnh, phim tƣ liệu về cuộc đời hoạt động 1. Phong cách và cuộc sống giản dị của Bác Hồ Hồ Chí Minh - C a khúc viết về Bác

- Tranh ảnh, phim tƣ liệu về chiến tranh và chạy

đua vũ trang hạt nhân… ; hậu quả chiến tranh.

- Tranh ảnh, phim tƣ liệu biểu tình chống chiến

tranh, phản đối chạy đua vũ trang, chƣơng trình

2. Đấu tranh cho hành động cắt giảm vũ khí hạt nhân.

một thế giới - Ca khúc về hòa bình: “Heal the world”, “We

hòa bình are the world” – M. Jackson, 'Another Day in

9

Paradise' – Phil Collins, “Tiếng chuông và

ngọn cờ” – Phạm Tuyên, “Chúng em cần hòa

bình” – Hoàng Long, “Mong thế giới bình yên”

– Nguyễn Hồng Thuận…

- Tƣ liệu Công ƣớc Liên hợp quốc về quyền trẻ 3. Tuyên bố thế giới em, Việt Nam tham gia kí Công ƣớc Liên hợp về sự sống còn, quốc về quyền trẻ em. quyền đƣợc bảo vệ - Phim ảnh tƣ liệu về trẻ em các nƣớc nghèo, và phát triển của trẻ kém phát triển, bị bóc lột sức lao động, bị bạo em hành, bị buộc phải tham gia chiến tranh và

39

, XH.

- Ca khúc viết về trẻ em: Thiếu nhi thế giới vui

liên hoan – Lƣu Hữu Phƣớc, Trái đất này là của

chúng mình – Trƣơng Quang Lục, Đứa bé –

Minh Khang, “Trẻ em hôm nay – thế giới ngày

mai” – Lê Mây, Phùng Ngọc Hùng …

+ phim tƣ liệu, GV có thể đƣa ra câu hỏi: “Đoạn phim

giúp em hiểu thêm điều gì? Em có nhận xét gì về vấn đề đặt ra qua đoạn phim

và văn bản được học?”. Hoặc GV sử dụng đoạn phim không thuyết minh,

yêu cầu HS thảo luận, viết lời bình cho đoạn phim, viết thông điệp tuyên

truyền cho nội dung nhật dụng của VB.

+ Khi sử dụng tranh ảnh minh họa hoặc t toàn VB ( hoặc

một phƣơng diện, một vấn đề mà VB đặt ra ), GV sắp xếp theo

logic của vấn đề nhật dụng (hoặc theo dụng ý riêng), từ đó HS phân tích, lí

giả đánh giá và kết luận về vấn đề

đƣợc đặt ra. GV có thể dùng tranh không có chú thích để đặt câu hỏi: “Em

hiểu được thông điệp gì (điều gì) qua bức ảnh trên?”, “Hãy cho biết suy nghĩ

của em về nội dung, ý nghĩa của bức ảnh trên, qua đó hãy đặt tên cho bức

ảnh?”, viết lời bình cho những bức ảnh sau…; Viết một câu văn ngắn

gọn để tuyên truyền, kêu gọi, cảnh báo, động viên hay đưa ra một thông điệp,

một khẩu hiệu (slogan) từ ý nghĩa của bức tranh sau … Ví dụ, dạy VB “Ôn

dịch, thuốc lá”, GV dùng hình ảnh minh họa tuyên truyền chống hút thuốc lá

HS trao đổi và viết khẩu hiệu kêu gọi hành động gởi đến mọi ngƣời.

, GV :

- Phải biết ch lọc tƣ liệu phù hợp, có tính tiêu biểu,

, tránh .

40

- Phải quan tâm hƣớng dẫn HS cách thức sử dụng, khai thác, xử lý

nguồn tƣ liệu ấy sao cho quá trình học tập đạt đƣợc hiệu quả.

Nguồn tƣ liệu là phương tiện nghe nhìn cao cho các

hoạt động: nêu vấn đề, mở rộng, củng cố và hệ thống hóa kiến thức…Tuy

nhiên, nếu GV và HS dùng tƣ liệu không đúng lúc đúng chỗ, không “chừng

mực” thì , đƣa tiết học đi xa trọng

tâm mục tiêu bài dạy,“cháy giáo án”, i”môn Văn!!

2.2.2 Dạy - học tích cực

Vấn đề chiến lƣợc của giáo dục - và là một đòi hỏi bức bách đối

với mọi nhà trƣờng hiện nay - phát huy tiềm năng sáng tạo, tích cực,

tự lực, chủ động của HS nhằm đào tạo những ngƣời lao động sáng tạo

“Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. rong xu thế

hội nhập toàn cầu và sự phát triển của công tác “XH hóa giáo dục”, sau 9 năm

thực hiện đổi mới nội dung chƣơng trình, thay SGK và đổi mới PPDH, đội

ngũ GV đã có những bƣớc tiến đáng trân trọng trong chuyên môn nghiệp vụ,

trong tƣ duy dạy học tích cực.

Nói dạy – học tích cực là nói đến PPDH hƣớng đến phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Hay nói một cách khái quát, đó là

những PPDH tích cực biểu hiện qua những hoạt động chủ động của chủ

thể HS. Vì vậy phƣơng pháp dạy học tích cực là cách dạy hƣớng tới

, việc học chủ động ở HS. Trong phƣơng pháp tích cực, ngƣời học – chủ

thể của hoạt động học – đƣợc cuốn hút vào những hoạt động học tập do GV tổ

chức và chỉ đạo, tự lực khám phá những điều mình chƣa biết, chứ không

thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc sắp đặt sẵn. Nếu người dạy chọn

“con đường” truyền thụ những kiến thức có sẵn, những nhận thức “bắt

buộc” phải lĩnh hội, phải thừa nhận… mà không chỉ ra con đường phát hiện

kiến thức, không mở ra không gian suy ngẫm, chiêm nghiệm, liên hệ thực tiễn

41

… thì chắc chắn rằng kiến thức HS có được sau mỗi giờ học sẽ lưu lại trong

trí nhớ của các em chỉ đạt 50% … :

- Phải đặt ra những tình huống thực tế, cho ngƣời học trực tiếp quan

sát, tìm hiểu, trao đổi, thảo luận, giải quyết vấn đề đƣợc đặt ra theo cách suy

nghĩ của mình, từ đó vừa nắm đƣợc kiến thức mới, kỹ năng mới vừa nắm

đƣợc phƣơng pháp “đi đến” những kiến thức, kỹ năng mới, không rập khuôn

theo những khuôn mẫu sẵn có. Dạy theo cách này, GV không chỉ cung cấp tri

thức mà còn hƣớng dẫn HS hành động. Trong phƣơng pháp tích cực ( PPTC ),

học chữ và học làm quyện với nhau: “ Từ học làm đến biết làm, muốn làm và

cuối cùng muốn tồn tại và phát triển như nhân cách một con người lao động

tự chủ, năng động, sáng tạo.”[4, tr.26]. , PPTC đòi hỏi sự cố gắng trí

tuệ và nghị lực cao ở mỗi HS trong quá trình tự lực kiến thức mới.

- GV là ngƣời định hƣớng, gợi mở, tổ chức cho các em giao tiếp ( tìm

tòi nghiên cứu, tự trình bày ý kiến, thảo luận, tranh luận, góp ý, chia sẻ thông

tin …), đồng thời là cầu nối giữa các kênh hiểu biết, nhận thức hay đánh giá

của từng HS - HS, giúp các em cùng đạt đƣợc các kĩ năng cần thiết,

cùng nâng mình lên một trình độ mới trên con đƣờng thức.

- Sự nỗ lực và khả năng học tập của HS trong tập thể vốn không đồng

đều. GV phải nhận thức rõ sự phân hóa định

hƣớng cho việc thiết kế hoạt động D&H cụ thể ở từng tiết học, tổ chức kết

hợp hoạt động độc lập của từng HS với hoạt động phối hợp trong nhóm, lớp.

Nhƣng áp dụng các PPTC không có nghĩa là gạt bỏ các phƣơng pháp

dạy học truyền thống nhƣ Vấn đáp – đàm thoại; Thuyết trình, Giảng giải;

Giảng bình; Biểu diễn các phương tiện trực quan ... Có thể thấy PP thuyết

trình, giảng giải, biểu diễn phƣơng tiện trực quan … vẫn cần đƣợc GV sử

dụng trong tiến trình lên lớp có sự vận dụng PP DHTC. Điều quan trọng là

GV biết kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong

42

hệ thống PPDH quen thuộc, kết hợp một cách linh hoạt, sáng

tạo các PPDH mới, phù hợp với điều kiện dạy học ở từng đơn vị, từng khu

vực, điều kiện năng lực và trình độ của HS.

Trong khuôn khổ bàn về PP DHTC đối với VBND, một mảng nội dung

chƣơng trình Ngữ văn mới, mà đặc thù là nội dung “gần gũi, bức thiết đối với

cuộc sống của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại; vừa quen thuộc,

vừa gần gũi hàng ngày, vừa có ý nghĩa lâu dài trọng đại mà tất cả các dân

tộc cùng quan tâm, hướng tới”, thì những PPDH đặt và giải quyết vấn đề;

Dạy học hợp tác; Kết hợp ứng dụng ( ƯDCNTT ) sẽ góp

phần đem lại hiệu quả cao cho mỗi giờ D&H VBND. Có thể cụ thể hóa bằng

các PP sau: Dạy học hợp tác, Dạy học theo dự án, Thuyết trình và Ứng dụng

CNTT.

2.2.2.1 Dạy học hợp tác

Dạy học hợp tác (DHHT) là hoạt động D&H có sự phối hợp giữa GV -

HS - HS. Khi nói đến DHHT, chủ yếu là hƣớng đến hình thức GV

dạy cho HS cùng nhau hợp tác, học tập theo nhóm. Vai trò ngƣời dạy, ngƣời

học tạm nhƣờng chỗ cho những “ngƣời bạn” cùng nhau sẻ chia và lĩnh hội tri

thức, phát hiện và phân tích các dữ kiện về thông tin, số liệu, biểu

tƣợng … nhằm thống nhất . Vì thế, hình thức học tập này là sự kết hợp

giữa các cá nhân để làm nổi bật tính tập thể, trong đó HS dƣới sự chỉ đạo của

GV hoặc nhóm trƣởng, sẽ chủ động trao đổi các ý tƣởng, suy nghĩ, chia sẻ

nguồn kiến thức hoặc những băn khoăn, những kinh nghiệm của bản thân.

Các em có thể cùng tranh luận để giải quyết vấn đề đƣợc đặt ra, giúp đỡ, hợp

tác với nhau lĩnh hội tri thức và xây dựng nhận thức mới, hình thành kĩ năng,

kĩ xảo. Từng thành viên không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của

thân mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của các bạn, khuyến

khích và “lôi cuốn” bạn cùng hợp tác trên hành trình đến với tri thức.

43

Đặc trƣng của DHHT:

- GV đóng vai trò ngƣời động viên, cổ vũ hoạt động của các nhóm,

tổ chức hƣớng dẫn các nhóm học tập, làm việc theo qui tắc dân chủ, hợp tác,

tƣơng trợ và tôn trọng lẫn nhau trong sự tác động trực tiếp.

- GV là cố vấn, trọng tài, tổ chức phối hợp hoạt động của HS, tạo điều

kiện cơ hội sao cho mối quan hệ hợp tác giữa - . HS

có ý kiến đóng góp, đánh giá, nhận xét - tạo điều

kiện cho HS đƣợc thể hiện bản thân, đƣợc phát huy tính tích cực, chủ động

học tập, nhận thức đƣợc ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế của bản

những gì cần học hỏi thêm, những gì cần điều chỉnh trong

cách suy nghĩ, cách tìm hiểu, cách tiếp cận vấn đề.

- GV không làm thay cho HS. Chỉ trong trƣờng hợp thật sự cần thiết,

GV mới tham gia vào công việc của nhóm bằng gợi mở thêm để định

hƣớng, dẫn đắt. Giờ học trở thành HS học hỏi lẫn nhau, không sự

tiếp nhận thụ động mọi điều từ GV.

tổ chức cho HS hợp tác với nhau:

- Chia lớp thành nhiều nhóm.

- Mỗi nhóm thƣờng kết hợp từ 4 đến 8 HS (trong đó có đủ các đối

tƣợng khá – giỏi, trung bình – yếu), và 1 HS đại diện làm nhóm trƣởng.

GV chia theo vị trí chỗ ngồi gần nhau của các em: 4 em cùng bàn hoặc 2

bàn trên – dƣới cùng dãy. Tùy độ khó của vấn đề đặt ra cho HS, mà GV

có sự linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm, lựa chọn nhóm

đông hay ít để giao việc trong một tiết học cho các em. Sự thành công

của bài học, đặc biệt là thành công của hoạt động hợp tác học tập phụ thuộc

vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên trong một nhóm.

- Sau mỗi hoạt động, GV phải nhận xét, đánh giá, góp ý và tổng kết

hoạt động hợp tác học tập của các nhóm để vừa khuyến khích HS tích cực học

44

tập, vừa rút kinh nghiệm cho bản thân các em trong quá trình tham gia thảo

luận, trao đổi ý kiến …

Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào GV cũng

thảo luận, hoặc cứng nhắc thực hiện nhiều hoạt động thảo luận nhóm trong

cùng một tiết học để nhằm “thể hiện ” có đổi mới PP

khả năng liên kết vốn tri thức của HS

VB hƣớng vào một chủ đề cụ thể của đời sống XH. Từ nội dung

( thông tin đến từ đời sống XH ), giá trị nội dung, nghệ thuật của

VB, GV cần xác định nội dung hoạt động nhóm một cách phù hợp với đặc thù

HS, tiến trình giảng dạy. Chỉ những vấn đề tƣơng đối khó, những kiến

thức trọng tâm nhất, đòi hỏi sức tập trung lớn từ HS, cần có sự hợp lực của

tập thể thì GV mới sử dụng hình thức này.

Hình thức DHHT khá phong phú:

- Hội ý nhóm: đây là dạng hợp tác đơn giản giữa các HS

độ dễ, phát hiện các

thông tin của VB. Thời gian hoạt động thƣờng từ 1 - 2 phút, một HS đại diện

nhóm sẽ tổng hợp và trình bày trƣớc lớp.

Ƣu điểm của hình thức này là tổng hợp tri thức VB diễn ra nhanh

chóng, thông tin phong phú, đầy đủ, phát huy ở HS tính tích cực tiếp cận để

tìm kiếm thông tin trên bề mặt VB.

Tuy nhiên hạn chế của hình thức này lại ở chính tính chất đơn giản và

độ “dễ” của yêu cầu mà GV đƣa ra. HS trung bình, yếu, dễ có thói quen ỷ lại,

thụ động, “làm cho có”, “lƣời động não”, dựa vào các bạn học khá giỏi, nhanh

nhẹn. Vì vậy, khi thiết kế hình thức hội ý nhóm cho hoạt động hợp tác giữa

các HS, GV cần dựa vào nội dung nhật dụng, sự phân bố thời gian trong tiến

trình dạy để áp dụng một cách linh hoạt, tránh .

45

Ví dụ: dạy VB “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” (Ngữ văn 6 – tập 2), GV

yêu cầu HS hội ý lập bảng thống kê những yếu tố biểu hiện tƣ tƣởng tình cảm

của vị thủ lĩnh da đỏ. (Ví dụ: Nếu chúng tôi bán mảnh đất này cho Ngài, Ngài

phải nhớ rằng, Ngài phải dạy bảo con cháu rằng …; Nếu chúng tôi bán mảnh

đất này cho Ngài, Ngài phải nhớ rằng…; Nếu có bán cho Ngài mảnh đất này,

Ngài phải… hoặc mảnh đất này là bà mẹ của ngƣời da đỏ…; mẹ đất…; Đất

là Mẹ …). Dạy VB “Ca Huế trên sông Hương” (Ngữ văn 7 – tập 2), GV yêu

cầu các nhóm hội ý để giới thiệu các làn điệu và giai điệu của dân ca Huế, rút

ra kết luận về sự đa dạng, phong phú của ca Huế. Dạy VB “Ôn dịch, thuốc

lá” (Ngữ văn 8 – tập 1), GV yêu cầu các nhóm chỉ ra những tác hại mà thuốc

lá gây ra trên phương diện sức khỏe con người và phương diện xã hội, qua đó

nâng cao nhận thức cho HS về loại “ôn dịch chết ngƣời” đáng sợ này. Dạy

VB “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” (Ngữ văn 9 - tập 1), GV yêu cầu

hội ý để so sánh đối chiếu những bằng chứng nêu rõ sự tốn kém của

cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân với những việc làm cấp thiết nhằm giải

quyết các vấn đề về lương thực, y tế, giáo dục cho tất cả trẻ em nghèo trên thế

giới cũng nhƣ các nƣớc kém phát triển …

- Thảo luận nhóm tại lớp: đây là dạng hợp tác

khó cao ( câu hỏi dấu * trong SGK ), HS giải

quyết vấn đề , GV sẽ giao nhiệm vụ cho HS ). Thời

gian hoạt động thƣờng từ 3 - 5 phút, một HS đại diện nhóm sẽ tổng hợp ý kiến

các bạn cùng nhóm vào sổ tay, giấy tập HS, trang A4, và tiện dụng nhất là

bảng giấy rôki đƣợc ép plastic viết bằng bút lông, có thể lau xóa sử

dụng nhiều lần), sau đó trình bày kết quả trƣớc lớp.

GV có thể phân công:

+ Các nhóm cùng thực hiện một yêu cầu.

46

nhóm thực hiện 1 phần của yêu cầu. Sau

- HS: khi nhóm trình bày kết quả, HS nhóm khác có ý

kiến nhận xét, bổ sung hay đánh giá kết quả làm việc của nhóm bạn.

tạo điều kiện cho HS các nhóm trao đổi ý kiến một cách sôi

nổi, để cùng đi đến ý kiến thống nhất. Khi các nhóm trình bày kết quả thảo

luận, nhóm bạn nhận xét và “chấm điểm” cho “bài làm” ,

GV tổng hợp và đúc kết lại những kiến thức phù hợp với nội dung VBND,

giải đáp thắc mắc cho HS ( nếu có ), hoặc mở rộng kiến thức, điều chỉnh nhận

thức của HS, và chốt vấn đề, cho điểm (+) đối với kết quả làm

việc của các nhóm.

Cụ thể, với VB “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” ( Ngữ văn 6 – tập 2 ), GV

có thể cho HS thảo luận câu hỏi số 5, phần Đọc – Hiểu văn bản “nêu vấn

đề” :“ Hãy giải thích vì sao một bức thư nói về chuyện mua bán đất đai cách

đây một thế kỉ rưỡi, nay vẫn được nhiều người xem là một trong những văn

bản hay nhất nói về thiên nhiên và môi trường?”; hoặc: “ Thử lí giải tại sao

thủ lĩnh Xi-at-tơn lại sử dụng hình thức một bức thư với chất tự sự xen miêu

tả, biểu cảm để phúc đáp yêu cầu mua đất của Tổng thống Mĩ Phreng-klin mà

không sử dụng hình thức VB pháp lí có tính chất ngoại giao?”.

- Nhóm sáng tạo: hình thức hoạt động này đa dạng và thƣờng đòi hỏi

thờ

kết quả chung trƣớc khi trình bày tại lớp. GV có thể phân công,

giao nhiệm vụ cho các nhóm trƣớc vài ngày, 1 đến 2

tuần. Hình thức này đòi hỏi HS tƣ liệu

sung liên quan đến đề tài của VBND ( tranh ảnh, phim, mô hình, mẫu vật…).

+ GV có thể tổ chức cho HS hợp tác để vẽ tranh minh họa thể hiện

chủ đề nhật dụng của VB: vẽ tranh cổ động hoặc apphích, tờ rơi tuyên truyền

cho vấn đề đƣợc đặt ra. Kết quả của nhóm sáng tạo không chỉ đƣợc

47

qua nhận xét, đánh giá, “cho điểm” nhóm bạn GV mà còn đƣợc

GV tổ chức cho các em sử dụng một cách có hiệu quả, gắn kết

các em với đời sống và thực sự tạo nên sợi dây nối kết VB với mối quan tâm

của cộng đồng, với thực tế đời sống

hình thức hoạt động nhóm sáng tạo vẽ tranh tuyên truyền, cổ động

, kích thích hứng thú học tập cho HS, hát

huy và khai thác đƣợc năng khiếu của HS, liên hệ thực tế, giáo dục tư

tưởng, củng cố và nâng cao tri thức cho HS, góp phần tạo nên hiệu quả thiết

thực cho một giờ học tích cực.

: Dạy VB “Bức thư của thủ lĩnh Da đỏ” (Ngữ văn 6 – tập 2), GV

có thể tổ chức cho HS vẽ tranh tuyên truyền, giáo dục về việc bảo vệ môi

trƣờng sống và thiên niên hoang dã … Với VB “Cổng trường mở ra” (Ngữ

văn 7 – tập 1), HS vẽ tranh minh họa mối quan hệ giữa gia đình và nhà trƣờng

trong việc giáo dục trẻ, vẽ hình ảnh trẻ em đƣợc quan tâm chăm sóc, đƣợc vui

chơi học tập. Ở VB “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Ngữ văn 7 – tập

1), HS vẽ tranh thể hiện ƣớc mơ của em hoặc mái ấm gia đình. Khi dạy VB

“Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” (Ngữ văn 7 – tập 1), GV có thể cho

HS vẽ tranh tuyên truyền Thủ đô Hà Nội “1000 năm Thăng Long”.

Trong chƣơng trình VBND lớp 8 (Ngữ văn 8 – tập 1), dạy VB “Thông tin về

Ngày Trái Đất năm 2000”, GV có thể cho HS vẽ tranh tuyên truyền, cổ động

phong trào bảo vệ môi trƣờng, vẽ tờ rơi, áp phích tuyên truyền không sử dụng

bao bì ni lông, vẽ tranh biếm họa về tác hại của bao bì ni lông …; dạy VB

“Bài toán dân số”, HS vẽ tranh minh họa hoặc biếm họa về tình trạng gia

tăng dân số và hệ lụy tất yếu đối với tình hình kinh tế, an ninh trật tự, giáo

dục, y tế …, hoặc vẽ tranh tuyên truyền, cổ động cho hoạt động giảm tỉ lệ gia

tăng dân số, sinh đẻ có kế hoạch…; với VB “ Ôn dịch, thuốc lá”, HS có thể

vẽ tranh minh họa hoặc biếm họa về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con

48

ngƣời và XH, vẽ tranh cổ động, tờ rơi, áp phích tuyên truyền cho phong trào

phòng chống hút thuốc lá, “Không khói thuốc” ở các cơ quan, đơn vị, khách

sạn, nhà hàng và nơi công cộng … Dạy VBND ở chƣơng trình Ngữ văn 9,

với VB “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, HS có thể vẽ tranh cổ động

cho đề tài chống chiến tranh, yêu chuộng hòa bình; VB “Tuyên bố thế giới về

sự sống còn, quyển được bảo vệ và phát triển của trẻ em”, HS vẽ tranh thể

hiện ƣớc mơ của trẻ hoặc tranh tuyên truyền chống bạo hành trẻ em…

GV có thể sử dụng tranh minh họa và trình

bày trƣớc lớp để làm ĐDDH, làm tranh treo tƣờng, hoặc trƣng bày tại các bản

tin của nhà trƣờng, góp tiếng nói tuyên truyền sâu rộng về các vấn đề XH

. Riêng loại tranh vẽ trên tờ rơi, áp phích, GV có thể

hƣớng dẫn cho HS photo và gởi đến các bạn

cho hiệu quả tuyên truyền giáo dục vấn đề càng trở nên sâu rộng .

+ Hình thức hoạt động khá phong phú. Đó có thể là sƣu

tầm tƣ liệu (tranh ảnh, phim, nhạc, ) để hoàn thành bài thuyết trình

cho tiết học, tổng hợp tƣ liệu và xây dựng bài viết cho nhóm ( thực hiện các

dự án ), hoặc “Sân khấu hóa” VB sẽ học qua việc phân vai diễn tiểu phẩm ...

Thông thƣờng, bài thu hoạch của HS đƣợc trình bày dƣới dạng bài viết,

hoặc thiết kế trình chiếu bằng PowerPoint sau khi nhóm trƣởng đã tổng hợp

đủ nguồn tƣ liệu từ các thành viên trong nhóm. Hoạt động này có thể áp dụng

cho hầu hết các VBND. Chẳng hạn nhƣ HS sƣu về cuộc đời, sự

đóng góp và nhân cách cao đẹp của Hồ Chí Minh, về vấn đề chạy đua vũ

trang cùng các sự kiện phát triển vũ khí hạt nhân, nguy cơ chiến tranh hạt

nhân giữa các nƣớc , trẻ em vào đời sớm, bị bóc

lột sức lao động, bị đẩy vào chiến tranh, các chƣơng trình hành động vì sự

phát triển của trẻ em nhƣ quĩ “Vƣơn cao ƣớc mơ”, “Đèn đom đóm”, chƣơng

trình bảo hiểm y tế cho trẻ em…

49

Riêng với hình thức sân khấu hóa, HS trong nhóm lựa chọn kịch bản và

phân vai tập diễn trƣớc, GV góp ý cho các nhóm về nội dung kịch bản, hình

thức biểu diễn, để hoạt động nhóm hiệu quả chuyển tải thông điệp từ

VBND cũng nhƣ gây hứng thú học tập cho HS. HS có thể biểu diễn hài kịch

để tuyên truyền giáo dục (phù hợp khi dạy – học các VB “Thông tin ngày

Trái đất năm 2000”, “ Ôn dịch, thuốc lá”, “Bài toán dân số” ), hay đóng vai

phái đoàn quốc tế dự hội nghị cấm phổ biến vũ khí hạt nhân, cắt giảm vũ khí

hạt nhân khi dạy VB “ Đấu tranh cho một thế giới hóa bình” …)

DHHT không chỉ đem đến cho HS một kết quả sâu rộng về tri thức mà

còn góp phần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo làm việc

nhóm, tiếp cận và xử lí tri thức có “độ khó”, phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của HS, mỗi HS cảm thấy trong sự thành công của nhóm, lớp, và của

tiết học có phần đóng góp của mình … Tuy nhiên, không phải

hình thức dạy học hợp tác

tiết dạy VBND nào GV cũng phải tổ chức hình thức

DHHT, mà phải nghiên cứu kĩ VB, có sự định hƣớng trong cách khai thác nội

dung VB, từ đó có kế hoạch thiết kế hoạt động dạy của GV, hoạt động học

của HS một cách linh hoạt và phù hợp.

2.2.2.2 Dạy học theo dự án

Cách dạy học theo dự án (DHTDA) là một mô hình học tập khác

với học tập truyền thống. Đây là hình thức dạy nhƣ DHHT, nhƣng

ở cấp độ và qui mô đầu tƣ cao hơn về chuyên môn lẫn kĩ thuật. DHTDA

lấy HS làm trung tâm, đƣợc thiết kế một cách , mang tính lâu dài,

liên quan đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống,

.

50

Mục tiêu của một dự án (đƣợc định nghĩa là việc nghiên cứu có chiều

sâu về một chủ đề học tập) là để học nhiều hơn về một chủ đề chứ không phải

tìm ra những câu trả lời đúng cho những câu hỏi được GV nêu lên.

:

.

.

. ” “

.

Tài liệu hƣớng dẫn PP DHTDA của Microsoft mô tả quá trình DHTDA

của GV nhƣ sau:

- Bƣớc 1: Từ vấn đề trong thực tế, , sáng tạo ý tƣởng cho dự án.

- Bƣớc 2: : Phát triển ý tƣởng, lên kế hoạch (mục

tiêu dự án, thời gian thực hiện, các vai kịch).

- Bƣớc 3: o k ch b .

+ Phân vai, giao nhiệm vụ cụ thể : nhóm trƣởng, thƣ kí

– ).

+ Xác định các tài liệu liên quan đến dự án: sách báo, internet...

+ Xác định cụ thể, rõ ràng: thời gian thực hiện dự án, “chuẩn” đánh

giá sản phẩm (nội dung và hình thức trình bày:bảng phụ, poster, hay trình

chiếu qua máy).

“Vấn đề” cần giải quyết đƣợc GV phân công cụ thể cho từng nhóm trên

cơ sở hạn định về thời gian chuẩn bị, đồng thời vai trò của nhóm trƣởng

hoạch của nhóm, ng h bản…).

- Bƣớc 4: Hƣớng dẫn HS:

51

+ Sƣu tầm, sử dụng các tài liệu liên quan đến dự án; nhất là cách xử

lí, chọn lọc các thông tin hân tích, tổng hợp những câu hỏi mở rộng.

+ Xây dựng thời gian làm việc nhóm phù hợp với

nhóm, với việc học các bộ môn khác, để kịp thời gian thực

hiện dự án .

+ Mời đại diện tham dự.

– , trực tiếp với HS.

“ , GV phải ” -

.

- Bƣớc 5: Thực hiện dự án:

+ HS chủ động trình bày , phản hồi tích cực. Kĩ

năng phân tích, xử lí , trình diễn kết quả qua bài thuyết trình nói hoặc

thuyết trình kết hợp ƢDCNTT của HS đƣợc nâng cao.

+ GV ngƣời đánh giá sản phẩm tạo không gian

lớp học thân thiện, giúp HS trình bày

- H .

Bƣớc 6: có sự đánh giá sản phẩm, dự án giữa HS - HS ,

nhận xét sản phẩm v thu th : CD...

Hiệu quả của quá trình học tập và năng lực của HS đƣợc đánh giá dựa

trên sự xem xét sản phẩm cụ thể của dự án cũng nhƣ cách thức trình bày, giới

thiệu sản phẩm đó của các em.

Trong DHTDA, vai trò của GV rất khác biệt so với PPDH truyền thống

trƣớc đây:

- GV không còn điều khiển tƣ duy của HS, mà là ngƣời tổ chức, hƣớng

dẫn và tham vấn, là thành viên cộng tác, tạo thuận lợi cho HS hoạt động chứ

không “nghĩ thay,làm thay, nói thay” cho HS.

52

- GV cung cấp thông tin cơ sở và những chỉ dẫn cần thiết - có thể giúp

HS thay “vai mới” nếu thấy “vai cũ” không phù hợp, tạo ra môi trƣờng thúc

đẩy PP học hợp tác giữa các HS trong thời gian thực hiện dự án.

HS đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi dự án mà các em đảm

nhiệm. DHTDA là một cấu trúc học tập có thể thay đổi môi trƣờng học từ

“giáo viên nói” thành “học sinh thực hiện”. Chính HS quyết định cách tiếp

cận vấn đề và các hoạt động cần thiết để giải quyết vấn đề:

+ HS sẽ lựa chọn hoặc đƣợc yêu cầu phải đóng vai.

+ HS phải g ý – câu h n dung, câu h

m r g câu .

+ Từng HS thu thập tƣ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp lại

theo nhóm, sau đó tiến hành phân tích, đánh giá lựa chọn tƣ liệu tối ƣu cho dự

án – đây là quá trình tự tích lũy kiến thức của HS, giúp các em dần

trƣởng thành, cứng cáp khi đặt mình vào những tình huống tự giải quyết vấn

đề nhƣ “ngƣời lớn”.

+ GV và HS kĩ năng về CNTT, và tùy theo cấp lớp, độ tuổi HS

mà GV cùng các em có những bài tập/ dự án vừa sức. Bởi

không có sự hỗ trợ của CNTT, việc tìm kiếm, tiếp cận thông tin và nguồn

tƣ liệu liên quan đến các đề tài nhật dụng của HS

, các phƣơng tiện

thông tin đại chúng nhƣ sách, báo, đài phát thanh, truyền hình, và cả “ngƣời

lớn” trong cộng đồng sẽ là những kênh thông tin và kho tƣ liệu gần gũi

nhất, dễ tìm kiếm và sát thực nhất đối với HS – vai trò

chủ động và sáng tạo của HS khi thực hiện dự án.

T VBND, HS có thể đóng vai một nhà văn hóa

khi làm dự án cho VB Ca Huế trên sông

Hương, một nhà thám hiểm khi làm dự án cho VB Động

53

Phong Nha, một chính trị gia hay nhà hoạt động nhân quyền, thành viên của

chính phủ, hay ngƣời đại diện cho tổ chức UNICEF thực hiện các kế hoạch và

biện pháp chăm sóc, bảo vệ quyền lợi cho trẻ em khi làm dự án cho VB Đấu

tranh cho một thế giới hòa bình, Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền

được bảo vệ và phát triển của trẻ em, HS cũng có thể đóng vai y viên của

Ủy ban Tƣ Vấn Môi trƣờng Quốc tế thực hiện nhiệm vụ đƣa ra những giải

pháp cho vấn đề môi trƣờng ), một nhà khoa

học ngành môi trƣờng, đƣa ra giải pháp tối ƣu và thiết thực nhất nhằm hạn

chế việc sử dụng bao bì ni lông, bảo vệ môi trƣờng xanh – sạch – đẹp khi

tham gia dự án về môi trƣờng (liên quan đến VB Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

và VB Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000) …

Sản phẩm dự án đƣợc trình bày có thể là một bài thuyết trình sử dụng

các phƣơng tiện nghe nhìn, có thể là một vở kịch đƣợc các em dày công luyện

tập (tuyên truyền về vấn đề môi trƣờng, dân số, giữ gìn bản sắc văn hóa dân

tộc trên con đƣờng hội nhập và phát triển …), là một bản báo cáo viết tay hay

đánh máy, là một sản phẩm do chính HS tạo ra nhƣ sáng tác thơ văn đề tài về

mái trƣờng, về gia đình; là tạo lập mô hình qui trình xử lí rác thải tại hộ gia

đình; một sản phẩm làm bằng vật dụng tái chế từ vỏ hộp, vỏ chai, hay bao bì

ni lông; một tập tranh ảnh minh họa về đề tài chiến tranh – hòa bình, hay cổ

động cho đề tài dân số; hoặc một trang web diễn đàn tuổi thơ …

Điểm mạnh của DHTDA thể hiện qua các yếu tố sau:

- Tính liên quan: DHTDA kết hợp lí thuyết với thực tiễn, lí thuyết với

thực hành những dự án phức tạp trong thế giới thực, HS sẽ phát triển và

ứn .

- Tính thách thức: khi HS phải đặt mình vào vai

, phải có tính tƣ duy sâu sắc về công việc giải quyết những vấn đề

54

Phức tạp mang tính hiện thực: khám phá, đánh giá, giải thích, và tổng hợp

thông tin một cách có ý nghĩa.

- Gây hứng thú:

: năng lực hoàn thành những

công việc quan trọng và niềm khát khao đƣợc đánh giá các kết quả đã hoàn

thành, cơ hội lựa chọn , cũng nhƣ cơ hội cộng tác với các bạn

cùng lớp sẽ làm tăng hứng thú học tập của HS. Khi HS có cơ hội kiểm soát

đƣợc việc học của chính mình thì là giá trị của việc học đối với

các em đã tăng lên.

+ Không khí giờ học hoàn toàn thay đổi bởi HS là ngƣời thiết kế, thi

công và báo cáo thành quả dự án trƣớc tập thể không chỉ với kiến thức cơ bản

đã, đang học mà còn có cả những tri thức mới, những phát kiến mới

mẻ, đầy hứng thú, tâm huyết hình thức đa dạng do chính các em

sáng tạo. Môi trƣờng học tập mở rộng, sống động, hứng thú, lẫn bất ngờ, kinh

ngạc … là điều dễ dàng gặp đƣợc ở các tiết DHTDA.

- Tính liên môn: DHTDA yêu cầu HS sử dụng thông tin của những

môn học khác nhau để giải quyết vần đề. Trong hầu hết các dự án, học sinh

phải làm những bài tập liên quan đến nhiều mảng kiến thức. Tính chất tích

hợp đƣợc thể hiện rất rõ trong tiến trình HS thực hiện dự án có sự kết hợp từ

kiến thức liên môn (Ví dụ, dạy VBND Ca Huế trên sông Hương, nếu HS

đƣợc giao dự án tìm hiểu vẻ đẹp của ca Huế, HS sẽ phải dựa trên thông tin

của các lĩnh vực nhƣ lịch sử, âm nhạc, văn hóa dân gian,…)

- Tính xác thực: DHTDA yêu cầu HS tiếp thu kiến thức theo cách học

của ngƣời lớn là học và trình diễn kiến thức. Chẳng hạn khi làm dự án giới

thiệu về “Đệ nhất hang động” ở Việt Nam là Động Phong Nha, HS sẽ tiếp

thu được những kiến thức xác thực về Quảng Bình, về động Phong Nha, về

quá trình khám phá ra hang động của các nhà thám hiểm thuộc Hội Địa lí

55

Hoàng Gia Anh. Từ đây, HS mở rộng kiến thức và nối kết vẻ đẹp của động

Phong Nha với các hang động nổi tiếng khác trong nƣớc cũng nhƣ trên thế

giới qua các kênh thông tin và tài liệu.

- Khả năng cộng tác: Thúc đẩy sự cộng tác giữa HS - GV, giữa HS -

HS; trong nhiều trƣờng hợp, sự cộng tác đƣợc mở rộng đến cộng đồng

của HS phong phú và mở rộng hơn.

Những ƣu điểm của DHTDA là sự động viên, khuyến khích GV lựa

chọn PPDH đối với việc dạy các VBND bởi thực sự với hình thức hoạt động

này, HS đƣợc phát huy và tự khám phá năng lực bản thân. Theo triết lí dạy

học mới, tổ chức hoạt động giáo dục trong giờ dạy là một trong những yếu tố

quan trọng quyết định chất lƣợng giáo dục, vậy thì những việc GV thực hiện

trong DHTDA thực sự sẽ là sự đóng góp không nhỏ cho thành quả giáo dục

đào tạo, đáp ứng sứ mệnh “Chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nƣớc” trong thế

kỉ XXI và sau này. Tuy nhiên GV cũng cần lƣu ý rằng, DHTDA

phải đầu tƣ

nhiều hơn cả về thời gian, công sức, trí tuệ hay điều kiện vật chất, nên không

phải VB nào cũng xây dựng kế hoạch tạo lập các dự án.

trong m ,

.

2.2.2.3 Thuyết trình

PP thuyết trình là PPDH mà ở đó, GV dùng lời nói sinh động để trình

bày tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà HS đã thu lượm được một

cách có hệ thống. [3, tr.67]

PP này có những ƣu điểm sau:

- :

+ Truyền đạt lƣợng thông tin lớn đến nhiều HS trong cùng một lúc.

56

+ Truyền đạt những nội dung lí thuyết tƣơng đối khó,

phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin mà HS tự mình không dễ dàng tìm hiểu

đƣợc một cách sâu sắc.

+ Tạo điều kiện thuận lợi để GV tác động mạnh mẽ đến tƣ tƣởng,

tình cảm của HS qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích

hợp và diễn cảm.

- :

+ Có điều kiện tiếp cận “mẫu” về cách tƣ duy, cách đặt và giải quyết

vấn đề một cách khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt một

cách lƣu loát, mạch lạc qua cách trình bày của GV.

điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực

lời nói của GV và chuyển thành ý tƣ duy của HS, vì HS

của mình để ghi chép.

Tuy nhiên, nếu GV sử dụng không đúng cách PP thuyết trình

những hạn chế :

- GV sẽ không chú ý đến trình độ nhận thức cũng nhƣ

kết quả lĩnh hội tri thức của từng HS trong tiết

học.

.

- HS thụ động, chỉ tiếp nhận tri thức chủ yếu bằng con

đƣờng trực quan (nghe và nhìn) và tƣ duy tái hiện. Do đó,

HS dễ mệt mỏi !

- HS phát triển ngôn ngữ nói.

, khi dạy VBND, GV chỉ nên sử dụng PP thuyết trình

. Có thể lấy tiến trình dạy VB “Ôn dịch, thuốc lá”

(Ngữ văn 8 – tập I) làm ví dụ. Khi tổ chức dạy – học, GV thực hiện PP thuyết

trình trong quá trình hƣớng dẫn HS Đọc - hiểu phần thứ hai của VB nhằm

57

“Chỉ ra cái KIỂU, cái CÁCH mà thuốc lá đã và đang “đe dọa sức khỏe và

tính mạng loài người”… và nêu lên tác hại ghê gớm của khói thuốc lá đối với

sức khỏe.” [trích hướng dẫn giảng dạy bài “Ôn dịch, thuốc lá” – Sách giáo

viên Ngữ văn 8 – tập 1. tr. 126-127. NXB GD 2003]. Trong tiết học, kênh chữ

của VB đƣợc cụ thể hóa qua kênh hình mà GV đã chuẩn bị. Khi trình chiếu

các hình ảnh và phim tƣ liệu về hậu quả căn bệnh nghiện thuốc lá qua thiết bị

hiện đại, GV v ời dẫn dắt, bình luận vừa mạch lạc, vừa “nhấn nhá” có chủ

ý tác động tƣ tƣởng, tình cảm cho HS ở từng hình ảnh, từng đoạn phim tƣ

liệu, sẽ thu hút và duy trì sự chú ý, gây đƣợc hứng thú cũng nhƣ hƣớng dẫn

đƣợc tƣ duy cho HS. GV đã tác động trực tiếp và làm tăng hiệu quả nhận

thức cũng nhƣ tình cảm ở HS về tác hại “chết ngƣời” do việc nghiện thuốc lá

gây ra đối với bản thân ngƣời hút, đối với ngƣời thân của họ và cả với cộng

đồng. Chắc chắn, với cách thuyết trình nhƣ thế, tiết học sẽ thêm

hứng thú, mục tiêu bài dạy sẽ đạt hiệu quả cao.

Song song đó, việc GV hƣớng dẫn và tổ chức cho HS thực hiện PP

thuyết trình một trong những biện pháp

– HS phát huy

tính tích cực, chủ động và sáng tạo cũng nhƣ tăng hứng thú trong học tập. Khi

giao đề tài nhật dụng cho :

+ Hƣớng dẫn HS cách thức làm việc theo nhóm sự điều động

và tổ chức của nhóm trƣởng, các thành viên đóng góp tƣ liệu sao cho đạt đƣợc

hiệu quả cao và có tính đồng bộ. Bài thuyết trình phải là thành quả của tập thể

chứ không phải của một, hai cá nhân “có khả năng” về năng lực học tập

điều kiện “vật chất” đứng ra làm thay mọi việc cho , nhất là khi tri

thức của VB thuyết trình đề cập đến những vấn đề gần gũi mà “cấp thiết”

đang đƣợc đặt ra trong đời sống XH xung quanh các em.

58

+ Hƣớng dẫn HS kĩ năng sƣu tầm, lựa chọn và tổng hợp tƣ liệu theo

yêu cầu của vấn đề nhật dụng mà các em đƣợc phân công trình bày trƣớc lớp.

+ Hƣớng dẫn HS kĩ năng viết bài thuyết trình và nói trƣớc

, bộ, giọng nói …

2.2.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy:

Trong tích cực, trang thiết bị, đồ dùng dạy học

(ĐDDH) đƣợc sử dụng trong giờ học Ngữ văn là phƣơng tiện học tập của HS

trong quá trình khám phá tri thức, tạo tiết học sinh động, làm thay đổi không

gian học, không khí và tinh thần học tập của HS trong xu thế giáo dục hiện

nay. Do vậy GV cần biết sử dụng và hƣớng dẫn HS

sử dụng, khai thác một cách hiệu quả, hợp lý các thiết bị cũng nhƣ ĐDDH

phục vụ cho tiết học, nhằm đem lại kết quả tốt nhất.

Có thể thấy ĐDDH khá đa dạng: máy chiếu hình Overhead, máy chiếu

phim Projector, máy chiếu vật thể, phim tƣ liệu, –

HS vẽ …), âm nhạc (nhạc nền, nhạc chủ đề), mẫu vật,

biểu bảng, sơ đồ . . .

Hình thức ƢDCNTT trong dạy học Ngữ văn, nhất là trong dạy học

VBND thƣờng đƣợc GV thực hiện qua việc thiết kế, dạy bằng giáo án điện tử

(GAĐT) trên cơ sở phát huy tính năng ƣu việt của các phƣơng tiện dạy học

multimedia. Các phần mềm GV có thể lựa chọn để soạn giảng GAĐT là

Microsoft office Powerpoint, phần mềm dạy học tƣơng tác Activstudio

Professional Edition V3.0; cũng có thể dạy học tƣơng tác trực tiếp qua mạng

Internet. Ngoài ra, GV có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ đọc âm thanh,

phim ảnh nhƣ Windows Media player, Realplayer PS, Corel draw 12, Flash

Player, Gom Player …

Điểm mạnh của dạy học ƢDCNTT trong tiết học là chuyển thông tin

của VBND đƣợc học qua hình ảnh, phim tƣ liệu, bảng biểu, sơ đồ hay mô

59

hình, âm thanh … đến HS một cách nhanh chóng, đa dạng, đáp ứng đƣợc yêu

cầu hứng thú

cao. ƢDCNTT, GV có thể tạo lập trò chơi

“vui học” bằng nhiều hình thức:

+ Bài tập trắc nghiệm kiểm tra kiến thức VB đƣợc học trƣớc đó và

VB vừa đƣợc học.

+ Lập bảng biểu trong đó cột A cung cấp tri thức của VBND, cột B

chừa trống để điền thông tin còn khuyết hoặc lựa chọn các bảng thông tin có

sẵn đặt vào vị trí tƣơng ứng với cột A, cũng có thể thay nội dung cột B bằng

những hình ảnh, mô hình … mô tả thông tin nhật dụng có mối liên hệ với tri

thức ở cột A.

+ Thiết kế trò chơi giải đáp ô chữ bí mật

những hình ảnh, phim tƣ liệu … đƣợc trình chiếu, GV

PPDH nêu vấn đề : “ vấn đề” cho HS, yêu cầu nhận xét, so sánh, đánh giá

hoặc phân tích “dữ kiện” để từ đó

.

2.2.1.3 tr.41 cài đặt

thêm hình ảnh hoặc các đoạn phim tƣ liệu trên nền nhạc lời

thuyết .

VBND qua CNTT, HS có điều kiện khám

phá thế giới thiên nhiên, môi trƣờng

ình cảm , ý thức

càng đƣợc nâng cao.

Tuy nhiên, dạy học ƢDCNTT

ĐMPP dạy học. ƢDCNTT những hạn chế nhất định, nhƣ:

60

- GV những thông tin đƣợc sƣu tầm -

“cháy giáo án”, sức hấp dẫn của tƣ liệu

bổ sung có thể làm mờ nhạt trọng tâm kiến thức của bài dạy

nhanh.

- đỡ đƣợc học giáo án, học thuộc hệ thống câu hỏi ,

lại nhẹ nhàng trong thao tác ghi chép bảng tranh

thủ các trang GAĐT “ghi bảng” thật nhiều kiến thức –

.

- HS - say sƣa với

những yếu tố trực quan mà không tăng cƣờng hoạt động, luyện tập, thậm

chí không biết cách ghi nhận kiến thức vừa đƣợc tiếp cận.

Vì thế, để một giờ dạy - học VBND ƢDCNTT đạt đƣợc hiệu quả và

thành công, GV cần lƣu ý :

- :

quan niệm tiện ích của CNTT là phƣơng tiện thay

thế hoạt động dạy. Tất cả những âm thanh, hình ảnh, phim tƣ liệu hay sơ đồ,

mô hình… chỉ là phương tiện hỗ trợ, minh họa trong tiết học. GV cần tránh

ôm đồm, l dụng kiến thức, l dụng nguồn tƣ liệu bổ sung, tránh thiết kế

tƣ liệu “cồng kềnh”.

+ Tránh trình chiếu tuần tự các câu hỏi trong giáo án hoặc đƣa ra

một dạng câu hỏi phát vấn mà phải biết kết hợp giữa câu hỏi phát hiện

với câu hỏi nêu vấn đề. ( Với câu hỏi khó, sau khi HS trả lời, GV

chiếu đáp án để HS nắm bắt )

- Nên chú ý :

+ Phải nắm vững kiến thức và kĩ thuật vi tính để chủ động và sáng

tạo trong thiết kế giáo án, để tự tin và chủ động trong việc phối hợp, kết hợp

61

giữa hoạt động tổ chức học tập của HS với bài giảng, lời giảng và thao

tác trình chiếu, khai thác “nguồn tƣ liệu” trực quan của giáo án; có ý thức rút

kinh nghiệm ( ghi lại , hạn chế của giáo án sau khi thực dạy

để hoàn chỉnh giáo án sau một số tiết dạy thực tế ).

hỗ trợ HS cách ghi chép bài một cách hiệu quả, khoa học, tạo

cầu nối thông tin nhanh chóng đƣa các em đến với những vấn đề mà VBND

đặt ra. Kiến thức chuyển tải đến HS đƣợc chọn lọc, ghi tinh

gọn mà đủ ý, nêu bật đƣợc trọng tâm của VBND.

ƢDCNTT vào việc giảng dạy VBND, nhƣng trƣớc hết, GV

phải đọc và soạn giáo án theo PP truyền thống. Trong đó, tiến trình

dạy – học phải có sự kết hợp hoạt động giữa Thầy và Trò; có sự phân bố hợp

lí trong việc sử dụng nguồn tƣ liệu tối ƣu cho bài giảng, kết hợp tƣ liệu nhịp

nhàng và bổ sung vào nội dung bài giảng sao cho phù hợp với mục tiêu dạy

học, tạo hiệu quả và đƣa HS gắn kết với đời sống XH; có sự phân lƣợng hợp

lí cho từng hoạt động, hoạt động làm việc nhóm, thuyết trình, trò chơi

“vui học” hay làm “thuyết minh viên” cho đề tài nhật dụng liên quan đến VB.

+ Trong quá trình thực hiện ƢDCNTT, GV phải luôn đặt ra và trả

lời những câu hỏi:

( âm nhạc? hình ảnh? phim tƣ liệu? số liệu khoa

học? thông tin thời sự? …) ? Sử d

ra sao? Sắp xếp trình tự các slide bổ sung như thế nào cho hợp lí? Nếu dạy

tương tác trực tuyến trên mạng Internet thì cần chuẩn bị các địa chỉ liên kết

nào, phạm vi tư liệu hướng tới là gì? … Biết quan tâm đến những điều ấy,

giáo án của GV sẽ tạo nên quyết định không nhỏ cho thành công của tiết học.

62

21, ƢDCNTT , đem hiệu quả rất cao

là bƣớc đi tất yếu đổi mới PPDH giáo dục hiện đại!

2.2.3 Kết hợp dạy VBND với dạy học “Chủ đề tự chọn” và “Chƣơng

trình địa phƣơng”

2.2.3.1 Một trong những điểm mới của Chƣơng trình Ngữ văn THCS

khi triển khai đổi mới nội dung chƣơng trình, thay SGK năm 2001 là cho HS

tiếp cận chƣơng trình địa phƣơng (CTĐP) với một số thời lƣợng nhất định, và

nhằm những mục đích sau:

- Giúp HS nắm đƣợc một số truyện kể dân gian hoặc các sinh hoạt văn

hóa dân gian địa phƣơng, nơi mình sinh sống. Qua việc tìm hiểu, sƣu tầm các

loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, các em biết liên hệ, so sánh, đối chiếu

và khám phá những vẻ đẹp của một nền văn hóa, nghệ thuật dân gian đậm đà

bản sắc dân tộc, để thêm yêu quí, tự hào. ( Dạy VB “Ca Huế trên sông

Hƣơng” – Ngữ văn 7, tập 2 – khi gắn với CTĐP sẽ giúp các em thêm yêu ca

Huế và đặc biệt là yêu các loại hình văn hóa dân gian của ngƣời dân Nam bộ

nhƣ hát dân ca, cải lƣơng – đờn ca tài tử … )

- Liên hệ chặt chẽ những kiến thức đã học đƣợc với những hiểu biết về

quê hƣơng và văn học, văn hóa quê hƣơng. Khai thác, bổ sung và phát huy

vốn hiểu biết về văn học địa phƣơng, làm phong phú và sáng tỏ thêm cho

chƣơng trình chính khóa.

- Gắn kết những kiến thức đƣợc học trong nhà trƣờng với những vấn đề

đang đặt ra cho toàn bộ cộng đồng (cho dân tộc và nhân loại) cũng nhƣ cho

mỗi địa phƣơng, nơi HS đang sinh sống.

Khái niệm địa phương cần đƣợc hiểu một cách rộng rãi và vận dụng

linh hoạt trong quá tiến trình tổ chức dạy học “Chƣơng trình địa phƣơng” theo

phân phối chƣơng trình. Địa phƣơng ở đây là thôn xã, khu phố nhƣng cũng có

thể mở rộng là quận, huyện, thị xã, thị trấn, tỉnh, thành phố, thậm chí là khu

63

vực, vùng, miền, đất nƣớc. Tùy vào hoàn cảnh và tình hình thực tế tại địa

phƣơng cũng nhƣ yêu cầu của nội dung học tập mà GV đặt ra phạm vi “địa

phƣơng” cần tìm hiểu, nghiên cứu thông tin, nguồn tƣ liệu phục vụ cho hoạt

động dạy – học sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Chẳng hạn khi dạy VB

“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ

em” (Ngữ văn 9 – tập 1), GV tổ chức cho HS tìm hiểu, liên hệ với các chƣơng

trình hành động vì trẻ thơ ở địa phƣơng mình, và mở rộng là các chƣơng trình

hành động trong cả nƣớc nhƣ các học bổng vì trẻ em nghèo, các quĩ vì sự phát

triển của trẻ em nhƣ “Áo trắng ngời sáng tƣơng lai”, “Trái tim cho em”, “Nụ

cƣời trẻ thơ”, “Vƣơn cao Việt Nam”, “Đèn đom đóm”, “Nụ cƣời hồng cùng

bạn đến trƣờng”, các loại hình “Mái ấm tình thƣơng”, “Nhà mở”, “Lớp học

tình thƣơng”, … Từ sự hiểu biết sâu rộng về các chƣơng trình XH vì trẻ thơ,

HS nhận thức đƣợc sự quan tâm của gia đình và cộng đồng, XH đối với sức

khỏe và tƣơng lai của chính các em, từ đó biết trân quí và nỗ lực học tập, phấn

đấu thành ngƣời hữu ích trong tƣơng lai.

Nội dung CTĐP phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi địa phƣơng,

nhƣng không vì thế mà GV muốn dạy nội dung nào cũng đƣợc. Các nội dung

địa phƣơng phải gắn chặt với các vấn đề, các nội dung đã học trong chƣơng

trình chính khóa của mỗi cấp lớp, nhằm góp phần bổ sung, làm phong phú và

sáng tỏ hơn, sâu sắc hơn những nội dung chính khóa ấy. Chính vì thế mà khi

khai thác nội dung địa phƣơng, GV phải biết chọn những gì tiêu biểu, phù hợp

để xây dựng bài giảng, tránh áp đặt gƣợng ép, hay ôm đồm.

Đề tài mà các VBND đặt ra chính là cuộc sống, là vấn đề mà cộng đồng

quan tâm, do vậy tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn hàng đầu. Điều đó

đòi hỏi D&H VBND nhất thiết phải liên hệ và gắn chặt với thực tiễn địa

phƣơng và XH. Dạy VBND bằng văn bản trên lớp, bằng nhận thức thực tế,

bằng hoạt động tham gia vào đời sống XH, qua đó khai thác tốt các nội dung

64

địa phƣơng, đồng thời củng cố và khắc sâu thêm những vấn đề đã đƣợc đặt ra

từ các VBND, đây chính là con đƣờng ngắn nhất để đƣa HS đến gần với cuộc

sống..

Cụ thể, CTĐP phần Văn, Tập làm văn gắn với đề tài VBND đƣợc phân

bổ ở các cấp lớp sau:

Bảng 2.2 Hệ thống nội dung Chƣơng trình địa phƣơng

NỘI DUNG VĂN BẢN NHẬT LỚP TIẾT CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA PHƢƠNG DỤNG ĐÃ HỌC

HS tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của các 1. Cầu Long Biên –

di tích lịch sử, vẻ đẹp của danh lam chứng nhân lịch sử

thắng cảnh hay chƣơng trình, kế hoạch 2. Động Phong Nha

6

137

bảo vệ và gìn giữ môi trƣờng nơi địa 3. Bức thƣ của thủ

phƣơng mình đang sống. lĩnh da đỏ

HS bƣớc đầu biết quan tâm đến truyền 1. Bài toán dân số thống văn học của địa phƣơng, hiểu và 2. Ôn dịch, thuốc lá viết văn bản về các vấn đề địa phƣơng

52

3. Thông tin về liên quan đến chủ đề của VBND nhƣ :

8

Ngày Trái Đất năm

92

Dân số , phòng chống các tệ nạn xã hội, 2000 tƣơng lai phát triển của quê hƣơng đất

nƣớc qua hoạt động bảo bệ môi trƣờng.

Suy nghĩ về một sự việc, hiện tƣợng có ý 1. Đấu tranh vì một

nghĩa thực tế ở địa phƣơng, từ đó tạo lập thế giới hòa bình

VB để trình bày suy nghĩ, kiến nghị của 2. Phong cách Hồ

101

mình đối với vấn đề được bàn đến: môi Chí Minh

9

143

trƣờng, đời sống nhân dân, sự quan tâm, 3. Tuyên bố thế

đối với quyền trẻ em, thành tựu mới giới về sự sống còn,

trong xây dựng, quan tâm giúp đỡ gia quyền đƣợc bảo vệ

65

đình chính sách và ngƣời có hoàn cảnh và phát triển của trẻ

khó khăn, tệ nạn xã hội… em

Tùy thực tế thời gian và điều kiện chuẩn bị của thầy, trò mà GV lựa

chọn hình thức tổ chức tiết học CTĐP cho phù hợp.

- Nếu hình thức là trình bày bài thu hoạch, báo cáo, thuyết trình thì GV

cần giao cho HS nhiệm vụ tìm hiểu vấn đề nhật dụng qua sách báo, tƣ liệu,

ngƣời dân … để thu thập và xử lí thông tin, hoàn thành bài viết. Bài viết các

em trình bày có thể là VB tự sự, VB miêu tả, VB biểu cảm, VB nghị luận hay

VB thuyết minh; đặc biệt HS phải thể hiện đƣợc nhận thức, thái độ, tƣ tƣởng,

tình cảm và định hƣớng hành động đúng đắn cho bản thân từ những gì đã tìm

hiểu, đã tiếp cận thực tế về vấn đề nhật dụng đƣợc bàn. Qua đây, kĩ năng tạo

lập VB của phân môn TLV ở HS đƣợc rèn luyện và nâng cao trong chính kiến

thức và kĩ năng đọc – hiểu các VBND; nguyên tắc tích hợp đƣợc vận dụng

một cách hiệu quả. Bài viết của HS có thể đƣợc GV đánh giá cho điểm thay

cho hình thức làm bài kiểm tra thƣờng xuyên, hoặc bài thực hành tại lớp.

- Nếu là hình thức dạy học dự án, GV cần chú ý qui trình giao dự án và

hỗ trợ, kiểm tra, duyệt dự án trƣớc khi HS trình diễn.

Nhƣ vậy, việc xây dựng và tổ chức hoạt động CTĐP không chỉ yêu cầu

GV bám sát đề tài nhật dụng ở từng khối lớp mà còn phải biết linh hoạt trong

hình thức tổ chức dạy học, điều tiết nội dung và số tiết dạy, giúp HS biết

“xoáy” và “lướt” để lựa chọn và tập trung kiến thức vào vấn đề chính một

cách hiệu quả nhất, bởi lƣợng kiến thức mở của mỗi vấn đề vô cùng phong

phú mà thời gian tổ chức giờ học lại đóng khung trong một vài tiết.

2.2.3.2 Từ năm học 2004 – 2005, ngoài việc dạy chƣơng trình chính

thức theo SGK hiện hành, Bộ Giáo dục và Đào tạo còn ban hành chƣơng trình

Trung học phổ thông và hƣớng dẫn dạy học tự chọn đối với hai cấp học

THCS và THPT. Số tiết tự chọn đối với THCS là 2 tiết/tuần, với THPT là 2

66

tiết/tuần ở lớp 10, 3 tiết/tuần ở lớp 11, 12. Căn cứ vào nguyện vọng của HS và

tình hình thực tế của địa phƣơng, điều kiện của nhà trƣờng mà các trƣờng chủ

động xây dựng chƣơng trình dạy học tự chọn một cách phù hợp, linh hoạt.

Trong đó nội dung dạy – học có thể trải đều ở tất cả các môn, cũng có thể tập

trung vào một số môn mà trƣờng có thế mạnh, hoặc đáp ứng yêu cầu của HS.

Theo chƣơng trình Ngữ văn THCS mới, các nội dung tự chọn đƣợc qui

định với thời lƣợng là 30 tiết/năm, mỗi chủ đề tự chọn là 6 tiết, nhƣ vậy HS

có thể chọn học 1 chủ đề VBND. Nội dung dựa vào định hƣớng cơ bản sau:

- Tổng kết và hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng đã học trong

chƣơng trình chính khóa .

- Tổng kết nâng cao một số vấn đề đã học nhƣng chƣa có điều kiện

mở rộng, nâng cao trong chƣơng trình chính khóa.

- Chú ý tính chất tích hợp của các chủ đề.

- Chú ý tính toàn diện và đồng bộ giữa nội dung – phƣơng pháp và

đánh giá.

- Chú ý tính thực hành, ứng dụng các vấn đề gần gũi với cuộc sống.

- Dựa vào chƣơng trình Ngữ văn 8, 9 kết hợp với các nội dung đã

học ở lớp 6, 7.

- Chú ý rèn luyện cách thức, kĩ năng, hình thành năng lực tự chọn.

( Theo TS Đỗ Ngọc Thống - Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục )

Tùy nội dung chủ đề, GV có thể chọn một trong những hình thức sau:

- HS nghe giảng, nghe báo cáo, tọa đàm, thảo luận.

- HS thực hiện giải quyết một vấn đề, một dự án, một bài tập thực hành

cá nhân hoặc theo tổ nhóm.

- HS tham gia các hoạt động giáo dục tham quan, tìm hiểu thực tế, viết

báo cáo theo yêu cầu của CĐTC có sự kết hợp hƣớng dẫn giữa GV và nhân

viên các tổ chức, đơn vị mà HS đến tham quan, tìm hiểu …

67

Từ sự đa dạng và phong phú của các hình thức dạy CĐTC, tùy hình

thức và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trƣờng mà GV có thể lựa chọn dạy ở

các địa điểm khác nhau nhƣ:

- Lớp học, phòng họp, hội trƣờng

- Phòng học bộ môn, thƣ viện

- Phòng học đa phƣơng tiện, phòng nghe nhìn

- Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích văn hóa, nhà bảo tàng …

Nhƣ vậy, có thể xem dạy học tự chọn - CĐTC - là một hình thức mở, là

“phần mềm dẻo” hỗ trợ, bổ sung cho “phần cứng” của chƣơng trình chính

khóa. Từ định hƣớng dạy CĐTC, yêu cầu chú ý tính thực hành, ứng dụng, chú

ý các vấn đề gần gũi với cuộc sống hƣớng GV đến việc thiết kế nội dung dạy

CĐTC bao gồm cả những vấn đề đƣợc đặt ra trong các VBND. Tài liệu hỗ trợ

dạy CĐTC hiện nay chủ yếu do GV chủ động biên soạn, kết hợp SGK, sách

tham khảo và các loại tranh ảnh, băng, đĩa hình giáo khoa ( phù hợp với từng

chủ đề GV đã thiết kế ). Cụ thể, GV có thể biên soạn nội dung bao quát toàn

bộ nội dung nhật dụng trong chƣơng trình 4 khối lớp, cũng có thể chỉ chọn

nội dung nhật dụng trong VB của khối 8 hoặc 9, rộng hơn có thể xây dựng

chƣơng trình CĐTC theo đề tài mà VBND hƣớng đến: thiên nhiên, môi

trường, văn hóa, di tích lịch sử,chiến tranh và hòa bình, dân số, quyền trẻ em,

thuốc lá và tác hại của các tệ nạn xã hội khác…

2.2.3.3 Tiến trình tổ chức dạy học CĐTC và CTĐP :

VBND hƣớng đến những vấn đề mà cộng đồng, xã hội và thế giới cùng

quan tâm, thế nên việc xây dựng nội dung chƣơng trình dạy học CĐTC và

CTĐP trở nên gần gũi và có tính thống nhất với nhau. Thiết kế tốt nội dung

CTĐP cho phần dạy VBND sẽ là cơ sở tốt cho việc triển khai lựa chọn chủ đề

cho việc dạy CĐTC trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 8, 9.

68

Với việc triển khai dạy CĐTC hoặc CTĐP là các bài học mới nhằm mở

rộng đề tài nhật dụng ngoài chƣơng trình chính khóa ( chẳng hạn: tài nguyên,

nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, hội nhập … ), hoặc để đáp ứng yêu cầu

củng cố, hệ thống hóa kiến thức các VBND, GV cần giới thiệu trƣớc đề tài và

hƣớng dẫn HS cách tiếp cận, xử lí nguồn thông tin, tƣ liệu để có đƣợc những

hiểu biết ban đầu đối với nội dung sẽ học hoặc ôn lại tri thức đã học, đồng

thời lấy đó làm cơ sở cho hoạt động hợp tác học tập tại lớp nhƣ thảo luận,

thuyết trình, sắm vai, trình bày dự án … ( thời gian triển khai đề tài cần đƣợc

thực hiện trƣớc khi bắt đầu học theo thời khóa biểu của trƣờng từ 7 đến 10

ngày ). PP tổ chức hoạt động dạy học này cũng dựa vào PPDH bộ môn Ngữ

văn. Về cơ bản, giờ học trên lớp, GV có thể thực hiện theo tiến trình sau:

- Hoạt động 1: Nêu mục đích, yêu cầu, nội dung và ý nghĩa của bài học.

- Hoạt động 2: Hƣớng dẫn HS tiếp nhận các thông tin, tƣ liệu bổ sung,

và thảo luận, trao đổi nhóm ( nếu đó là hoạt động hợp tác ) về các vấn đề nhật

dụng đã nêu trong phần chuẩn bị ở nhà của HS; hoặc từ thông tin, tƣ liệu nhật

dụng liên quan đến các đề tài, GV yêu cầu các HS đọc, xử lí thông tin và có

phân tích, nhận xét về vấn đề nhật dụng ( nếu đó là hoạt động cá nhân ).

- Hoạt động 3: Yêu cầu cá nhân HS hoặc đại diện nhóm trình bày kết

quả trao đổi của nhóm.

- Hoạt động 4: Tổng kết và đánh giá kết quả giờ học, sau đó yêu cầu

HS nộp kết quả bài thu hoạch, bài sƣu tầm hoặc các tƣ liệu bổ sung mà các

em đã thực hiện để chấm điểm cho bài học CĐTC hoặc CTĐP; chú ý rút kinh

nghiệm chung cho HS khi tham gia học các CĐTC và CTĐP.

Với việc triển khai dạy CTĐP phần VBND mà nội dung dạy học gắn

với các đề tài văn hóa truyền thống, hoạt động xã hội, GV nên kết hợp với

hoạt động ngoại khóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp để giao dự án và

hƣớng dẫn cho các nhóm HS thực hiện dự án liên quan đến đề tài nhật dụng

69

đã chọn. Ngoài ra, GV có thể tổ chức cho HS tham dự hoặc đi tham quan các

chƣơng trình lễ hội dân gian tại địa phƣơng (nhƣ lễ hội đua ghe, lễ hội cồng

chiêng Tây nguyên, đấu vật, hát quan họ, hát then, đờn ca tài tử, festival văn

hóa, …), các chƣơng trình hành động hay lễ kỉ niệm văn hóa, lịch sử lớn tại

địa phƣơng (hành trình về nguồn, hành trình đến với bảo tàng, đi bộ đồng

hành vì nạn nhân chất độc màu da cam, kỉ niệm 1000 năm Thăng Long …).

Nếu không có điều kiện tham gia và tham quan trực tiếp, hoặc thời gian tổ

chức học không phù hợp với thời điểm, thời gian tổ chức của các lễ hội, các

sự kiện văn hóa XH, GV có thể giới thiệu các nội dung nhận dụng sẽ học qua

phƣơng tiện nghe nhìn (sử dụng hình ảnh, băng Video hoặc đĩa VCD, DVD,

hoặc liên kết trực tiếp với Internet để có thể hƣớng dẫn HS vào các trang web,

các bài viết hay thông tin liên quan đến nội dung nhật dụng đang học). Đối

với các trƣờng mà điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, nhất là

chƣa có sự trang bị CNTT, GV cần sử dụng hoặc hƣớng dẫn HS tìm kiếm ảnh

chụp, tranh vẽ hoặc chọn những thông tin cần thiết từ báo chí, tƣ liệu, từ áp

phích, tờ rơi tuyên truyền về các hoạt động XH của địa phƣơng cũng nhƣ các

hoạt động chung trên cả nƣớc để thực hiện bài thu hoạch.

GV có thể chọn 1 CĐTC liên quan đến chủ đề của các VBND để triển

khai nội dung giảng dạy - trong số 5 CĐTC bắt buộc đối với chƣơng trình

Ngữ văn 8, 9 - theo bảng sau :

Bảng 2.3 Hệ thống nội dung Chủ đề tự chọn phần VBND

LỚP CHỦ ĐỀ KHÁI QUÁT CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN

- Ngày Trái đất Bảo vệ môi trƣờng - Giờ trái đất

8

- Bạo lực học đƣờng Tệ nạn xã hội - Nghiện game online

70

Hội nhập và giữ gìn bản sắc - Học tập gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh

văn hóa trên đƣờng phát triển - Bạn trẻ hội nhập văn hóa thế giới

Chiến tranh và hòa bình Chiến tranh, khủng bố - hòa bình

9

Quyền con ngƣời - Bạo hành trẻ em

( Quyền trẻ em ) - Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai

2.2.4 Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá

Việc đánh giá kết quả bài học cần đƣợc tính đến ngay khi xác định mục

tiêu và thiết kế giáo án nhằm giúp cho HS và GV kịp thời nắm đƣợc những

thông tin liên hệ ngƣợc để điều chỉnh hoạt động D&H. Cần đa dạng hình thức

kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học: GV đánh giá HS, HS đánh giá

HS và tự đánh giá mình; kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra định kì …

Kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận VBND có hƣớng mở và đa dạng hơn

các đơn vị VB thuộc phần cứng trong chƣơng trình Ngữ văn. Đó có thể là:

+ Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm ( ).

+ Tự luận, với thời lƣợng dài hay ngắn, với hình thức trả lời nói ( trao

đổi trong lớp ) hay viết đoạn văn ngắn ( ).

+ Bài thu hoạch cá nhân hoặc nhóm, thực hành theo dự án đƣợc phân

công, bài sƣu tầm tranh ảnh, tƣ liệu hoặc phim, nhạc …

Tất cả các hình thức kiểm tra, đánh giá đều phải dựa trên chuẩn mục

tiêu về kiến thức và kĩ năng: – – , đồng thời phải

đáp ứng đƣợc mục tiêu về nhận thức, thái độ của ngƣời học. Có thể thấy sự đa

dạng trong hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập VBND nhƣ sau:

- Kiểm tra kiến thức nhận biết ngay trong tiến trình tìm hiểu VBND.

Hình thức kiểm tra này thƣờng thể hiện qua việc dùng các câu hỏi có tính chất

phát hiện chi tiết, sự kiện, hay khái quát nội dung các phần trong VBND.

71

- Kiểm tra kiến thức qua dạng câu hỏi “nêu vấn đề”, có

tính chất phân tích vấn đề xã hội, liên hệ đến thời sự mà văn bản đặt ra trong

phạm vi một địa phƣơng, vùng miền, dân tộc hay toàn thế giới.

: VB Cổng trường mở ra ( Ngữ văn 7 – tập 1 ), GV có thể sử dụng:

+ Các câu hỏi nhận biết: Hãy khái quát nội dung của văn bản

(phần văn bản ) đã đọc? Những chi tiết nào của VB cho ta thấy rõ tâm trạng

của người mẹ và đứa con có sự khác nhau trong đêm trước ngày khai trường?

+ Các câu hỏi nêu vấn đề: Lời trò chuyện, tâm tình của người

mẹ có được trao đổi trực tiếp với con mình không, vì sao? Suy nghĩ và cảm

nhận của em về hình ảnh người mẹ không ngủ được trong đêm trước ngày

khai trường? Em hiểu gì về điều người mẹ nhắn nhủ với con: “ Ngày mai là

ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con

dắt qua cánh cổng, rồi buông tay ra mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế

giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở

ra”? …

+ Hoặc bài tập trắc nghiệm củng cố kiến thức của HS:

* Câu văn nào sau đây thể hiện rõ nhất tầm quan trọng to lớn của

nhà trƣờng đối với thế hệ trẻ:

a. Mẹ nghe nói ở Nhật, ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội.

Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ con đến trường, đường phố được dọn

quang đãng và trang trí vui tươi.

b. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia

nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ.

c. Các quan chức không chỉ ngồi trên hàng ghế danh dự mà nhân dịp

này còn xem xét ngôi trường, gặp gỡ Ban giám hiệu, thầy, cô và phụ

huynh học sinh, để điều chỉnh kịp thời những chính sách về giáo dục.

72

d. Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả

một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả

hàng dặm sau này.

* Qua văn bản, em hiểu và cảm nhận đƣợc điều gì?

a. Những tâm trạng bồn chồn, lo lắng của người mẹ khi con mình vào

học lớp một.

b. Các quan chức của nhà nước luôn quan tâm đến việc học tập của trẻ

và sự chuẩn bị đầy đủ cho nền giáo dục.

c. Những hồi ức xúc động của người mẹ về những tháng năm thuở ấu

thơ được cắp sách đến trường, được học tập và vui chơi bên bè bạn.

d. Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con

cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.

+ Với bài tâp tự luận: GV có thể đặt yêu cầu cho cá nhân HS

hoặc nhóm HS hội ý để viết một đoạn văn ngắn ( không quá 15 dòng, thời

gian 15 phút ) để trình bày cảm nhận về các chủ đề nhƣ : Mẹ - trái tim yêu

thương, Mái trường – nơi chấp cánh ước mơ …

- Viết bài luận về đề tài nhật dụng, GV có thể thực hiện với hình thức

kiểm tra định kì hoặc bài viết về nhà. Đối với yêu cầu tạo lập VB, tích hợp

với phân môn tập làm văn, HS khối 6 - 7 sẽ tạo lập các VB tự sự, miêu tả,

biểu cảm hay giải thích, chứng minh, HS khối 8 - 9 tập trung vào việc tạo lập

các VB nghị luận XH, bởi hầu hết những vấn đề nhật dụng đều gần gũi và gắn

kết các em với thực tế cuộc sống xung quanh, với vấn đề thời sự XH, quốc tế

mà các em đƣợc nghe, đƣợc xem qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng …

- Giao đề tài thuyết trình cho cá nhân hoặc nhóm, lớp.

- Giao đề tài thu thập và thuyết trình tƣ liệu học tập đối với VBND cho

từng cá nhân hoặc nhóm, lớp.

- Thực hiện hình thức sân khấu hóa từ đề tài đặt ra của VBVND.

73

Có thể nói, mỗi hình thức kiểm tra, đánh giá đều có ƣu điểm của nó

trong từng hoạt động dạy – học của GV. Vì thế, GV cũng phải dựa vào thực tế

giảng dạy, vào quĩ thời gian của tiến trình dạy – học và sự phân bố nội dung,

chƣơng trình VBND của mỗi cấp lớp mà lựa chọn hình thức kiểm tra đánh

giá, cũng nhƣ kết hợp việc cho HS đánh giá kết quả bài làm của các bạn cùng

lớp, sao cho phù hợp, đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học VBND đồng thời phát

huy đƣợc tri thức và kĩ năng của HS.

2. 3 Phƣơng pháp học VBND

Đổi mới PPDH hƣớng đến mục tiêu “dạy cách học” cho HS, là cách để

GV thực hiện việc chuyển dịch mô hình dạy – học từ truyền thụ một chiều

sang “hợp tác hai chiều” giữa Thầy và Trò. Vì thế cải tiến việc dạy theo

hƣớng giúp HS biết cách học có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là cách thức

dạy cho HS “Học – Hỏi – Hiểu – Hành, lấy hiểu như điểm tựa, lấy hành như

điểm phát triển.” [55, tr 6-7]. Từ mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY –

TỰ HỌC sau đây, chúng ta có thể cụ thể hóa cho việc dạy HS PP học VBND:

Bảng 2.4 Mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC

Mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC

1. Trò tự mình tìm ra kiến thức dƣới sự hƣớng dẫn của thầy

2. Đối thoại: trò – trò; trò – thầy; hợp tác với bạn và thầy; do thầy tổ chức

3. Học cách học, cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, cách sống

4. Tự đánh giá, tự điều chỉnh; cung cấp liên hệ ngƣợc cho thầy đánh giá, có

tác dụng khuyến khích tự học

5. Thầy là thầy học, chuyên gia về việc học, dạy cách học cho trò tự học

chữ, tự học nghề, tự học nên ngƣời.

VBND không phải là khái niệm chỉ thể loại hoặc kiểu VB, nhƣng nhƣ

thế không có nghĩa đó là các hình thức vô thể loại. Sự góp mặt của VBND

trong chƣơng trình Ngữ văn mới đáp ứng yêu cầu cập nhật về đề tài, gợi sự

74

quan tâm của HS về những vấn đề thời sự XH, có ý nghĩa bức thiết đối với

mỗi cá nhân và cả cộng đồng, do vậy mà mọi thông điệp XH trong VB đều

nổi rõ chứ không cần phải thông qua hình tƣợng văn học. Vì vậy, PP giúp HS

tiếp cận và khám phá tri thức trong quá trình học VBND cũng có những nét

khác biệt so với việc tiếp cận đối tƣợng là tác phẩm văn chƣơng.

2.3.1 Đọc – hiểu VBND

Với hoạt động đọc – hiểu VBND, mục tiêu kiến thức của bài học

hƣớng HS tập trung tìm hiểu nội dung tƣ tƣởng của VB nhằm nhận ra những

vấn đề XH gần gũi, mang tính thời sự, có tác động không nhỏ đến đời sống

hàng ngày của các em chứ không phải đi sâu vào khám phá giá trị hình thức

của VB. Thế nên khi hƣớng dẫn đọc hiểu VB, GV cần hƣớng HS vào việc

nhận ra đề tài nhật dụng mà mỗi VB đặt ra để các em mở rộng nhận thức, có

thái độ phù hợp đối với đời sống XH và với bản thân. Chẳng hạn, học VB

“Cuộc chia tay của những con búp bê”, nếu xem đây là tác phẩm văn chƣơng

hƣ cấu thì quá trình đọc hiểu buộc HS phải quan tâm đến việc phát hiện và

phân tích, bình giá những sáng tạo nghệ thuật của tác phẩm nhƣ cách xây

dựng cốt truyện, tình huống truyện, cách kể, cách xây dựng nhân vật …, và

cuối cùng hƣớng tới cảm nhận chủ đề tƣ tƣởng; qua đó nhận ra ý nghĩa khái

quát xã hội mà tác giả gởi vào tác phẩm ( hậu quả tất yếu của những bi kịch

gia đình sau li hôn, nỗi đau của trẻ thơ ít đƣợc ngƣời lớn quan tâm chia sẻ,

tình cảm anh em thiết tha sâu nặng … từ đó khái quát đƣợc vấn đề về quyền

trẻ em ). Nếu xác định truyện ngắn này là một VBND thì hoạt động đọc –

hiểu của HS chủ yếu tập trung vào vấn đề trẻ về quyền trẻ em: Trẻ phải có

quyền đƣợc hƣởng niềm vui trọn vẹn, đƣợc sống hạnh phúc và đón nhận tình

yêu thƣơng từ mọi ngƣời thân trong gia đình, nhất là trong bối cảnh của cuộc

sống hiện đại. Từ đọc – hiểu nội dung tƣ tƣởng ấy, mỗi HS có thể ý thức đƣợc

vị trí và tiếng nói của mình để làm tốt hơn nữa sợ dây nối kết yêu thƣơng mọi

75

thành viên trong gia đình với nhau, và cũng là để góp sức cùng mẹ cha nâng

niu, gìn giữ mái ấm nhỏ bé mà vô cùng quan trọng ấy.

Quá trình đọc – hiểu VB của các em phải đƣợc GV gợi mở đến đời

sống thực tại của XH, của thế giới, để qua thực tế quan sát, tìm hiểu, đƣợc

nghe – thấy hàng ngày trong sinh hoạt thƣờng nhật, HS dễ dàng liên hệ và gắn

kết VB với thực tiễn, nhanh chóng nắm bắt đƣợc nội dung ý nghĩa và vai trò,

vị trí của vấn đề đang đƣợc bàn đến trong tính cấp thiết của đời sống XH. Từ

biết đến hiểu và thêm thấm thía trong quá trình chia sẻ thông tin với tập thể

lớp học sẽ giúp cho quá trình biến tri thức, nhận thức thành hành động thiết

thực của HS thêm nhanh chóng và hiệu quả. Chẳng hạn khi dạy VB “Thông

tin về Ngày Trái Đất năm 2000”, GV có thể hƣớng HS đến việc liên hệ nhận

xét thói quen sử dụng bao bì ni lông trong gia đình, cộng đồng; nhận xét về

tình trạng thực tế rác thải là bao bì ni lông ở khu vực HS sinh sống hoặc học

tập, ở những nơi các em thƣờng gặp ( khuôn viên trƣờng, lớp học, ngoài

đƣờng, khu công viên … ) và thái độ của mọi ngƣời trƣớc hành vi ấy. Khi nối

kết thực tiễn với nội dung VB, đặc biệt là phần Tác hại của việc sử dụng bao

bì ni lông, HS càng thấy rõ hơn những hậu quả nghiêm trọng từ thói quen sử

dụng bao bì ni lông của bản thân và của mọi ngƣời, nhƣ vậy ý thức về việc

thay đổi thói quen ấy, tìm cách hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông, góp tiếng

nói tuyên truyền, giáo dục đến ngƣời thân trong gia đình, trong cộng đồng

càng trở thành hành động tự giác trong các em, và đó chính là đích đến mà

mỗi VBND hƣớng tới ở ngƣời đọc.

Đọc – hiểu VBND ở HS còn là việc các em phải nhận ra phƣơng thức

biểu đạt chính, việc sử dụng ngôn ngữ của VB để định hƣớng việc tiếp cận

thái độ, tƣ tƣởng, tình cảm của các tác giả gủi vào VB; đặc biệt là phải xác

định đƣợc bố cục của VB, trên cơ sở đó tìm hiểu kiến thức, tƣ liệu ngoài VB

để bổ sung, mở rộng cho những nội dung trọng tâm cần làm rõ, nhấn mạnh ở

76

VB. Cũng với ví dụ dạy VB “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”, HS

nhận ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ so với các VB đƣợc học

trƣớc đó ( hầu hết là các VB Tự sự ) bởi đây là ngôn ngữ có tính chất khoa

học, chính xác, chuyển tải các thông tin và số liệu nghiên cứu khoa học thực

tiễn nên sức tác động và thuyết phục cao; bố cục VB chặt chẽ với phần mở

đầu nêu lịch sử ra đời và quá trình hoạt động của tổ chức bảo vệ môi trƣờng

của Mĩ, nói rõ nguyên nhân ra đời của bản thông điệp; tiếp đến là chỉ ra tác

hại của việc sử dụng bao bì ni lông; để từ đây VB đƣa ra giải pháp cho vấn đề

sử dụng bao bì ni lông mà kêu gọi mọi ngƣời cùng hành động để bảo vệ môi

trƣờng “ Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Nhận ra sự sắp xếp và phát

triển tự nhiên các phần trong VB, vấn đề nêu ra rõ ràng, hợp lí thì vấn đề

trong VB càng có sức thuyết phục đối với HS.

Rõ ràng, hoạt động đọc – hiểu VB đối với HS trong tiến trình tiếp cận

và xử lí thông tin trong VBND là hết sức quan trọng, tác động không nhỏ đến

hiệu quả nhận thức và hành động ở các em, để từ học đến hỏi và hiểu giúp

cho việc hành trở nên có ý nghĩa hơn. Vì thế GV không đƣợc phép xem nhẹ

việc hƣớng dẫn HS cách thức đọc – hiểu VB.

2.3.2 Sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm, phân tích và tổng hợp

tƣ liệu, hỗ trợ quá trình học VBND

CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực cho HS trong quá trình tìm kiếm tƣ

liệu phục vụ cho việc học VBND cũng nhƣ thực hiện các bài tập về nhà, bài

thu hoạch nhóm, bài thuyết trình hay hoàn thành dự án đƣợc phân công ( với

các trƣờng học còn nhiều khó khăn trong việc trang bị cơ sở vật chất nhƣ máy

vi tính, kết nối Internet, hệ thống phòng học Multimedia… thì các loại

phƣơng tiện khác nhƣ báo chí, sách, ảnh, truyền hình, sóng phát thanh …

trong thƣ viện, ở nhà và tại địa phƣơng sẽ trở thành nguồn tƣ liệu quí và

77

phong phú giúp HS thu thập, xử lí thông tin nhằm giải đáp, làm rõ và nâng

cao hơn nữa việc hiểu biết những vấn đề nhật dụng mà VB đặt ra ).

Trong quá trình dạy VBND, để khâu chuẩn bị bài thật tốt và đầy đủ tri

thức mới, HS cần đón nhận sự phân công công việc, nhiệm vụ học tập, và

nắm bắt những hƣớng dẫn của GV về cách thức sử dụng các phƣơng tiện

CNTT sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Về cơ bản, HS đã đƣợc học bộ môn

Tin học trong nhà trƣờng, vì thế khả năng sử dụng máy vi tính, kĩ năng tạo lập

các VB Word ở các em là khá tốt, riêng kĩ năng xử lí và tạo lập VB trên phần

mềm PowerPoint phục vụ cho các bài thuyết trình, báo cáo sẽ có phần hạn

chế, vì thế GV nên dành thời gian vừa mức để có hƣớng dẫn giúp HS những

kĩ năng cơ bản để các em có thể thực hiện đƣợc bài tập. Từ kiến thức có đƣợc

về CNTT, từ nội dung nhật dụng mà VB đặt ra, từ những nội dung và phạm vi

tƣ liệu mà GV cung cấp, các đƣờng dẫn tìm kiếm tri thức thông tin mà GV

đƣa ra, HS có thể kết nối Internet để vào các trang web qua mạng Google,

YouTube để tìm kiếm tƣ liệu phù hợp với đề tài nhật dụng của VBND cần

học thông qua các từ khóa, địa chỉ trang web ( GV cần chú ý việc cho HS

các từ khóa cụ thể, địa chỉ trang web dẫn đến tri thức của mỗi đề tài ),

downloads và sao lƣu tƣ liệu để làm cơ sở phân tích, nhận xét; lựa chọn các tƣ

liệu đã có nhằm chọn lọc đƣợc những tƣ liệu có giá trị nhất cho VB sẽ học

hoặc cho bài tập sẽ trình bày trƣớc lớp. Trên cơ sở đó, HS biên tập lại thành

bài viết minh họa hoặc phân tích cho nội dung của vấn đề nhật dụng, có thể

chèn hình ảnh, bảng số liệu, sơ đồ, biểu tƣợng phù hợp với phần bài viết ( nếu

thiết kế trên Power Point, HS nên chèn hình ảnh, âm thanh, phim tý liệu cùng

hệ thống mô hình, sơ đồ hóa nội dung VB ). Quá trình làm việc với các thiết

bị CNTT và qua CNTT sẽ giúp HS tìm đƣợc hứng thú học tập, yêu thích sự

khám phá, tích cực tƣ duy và sáng tạo để có thể có đƣợc sự thu thập kiến thức

phong phú nhất, hoàn thiện “bài tập” đƣợc giao một cách hiệu quả và thu

78

đƣợc kết quả cao nhất. Ở đây, HS có thể làm việc với phƣơng tiện CNTT

dƣới hình thức cá nhân, sau đó kết hợp với nhóm theo sự phân công nhiệm vụ

đã nhận, rồi tổng hợp tƣ liệu toàn nhóm, chuẩn bị cho việc hoàn thành “bài

tập”. Điều này cũng đồng nghĩa với quá trình tự học và chủ động, tích cực học

tập ở HS sẽ gắn kết các em đến gần hơn với những vấn đề mà VBND đã đặt

ra, với đời sống XH xung quanh HS.

- Nguồn tƣ liệu ( bài viết, thông tin khoa học, âm nhạc, phim, ảnh … )

phục vụ cho 1 đề tài nhật dụng qua mạng Internet rất phong phú, vì vậy khi

tiếp cận tƣ liệu HS dễ ôm đồm, hoặc băn khoăn vì quá nhiều tƣ liệu. Thế nên,

các em phải biết cách đọc lƣớt để chọn những thông tin, tƣ liệu, hình ảnh phù

hợp nhất với nội dung VBND sẽ học; thông tin cập nhật qua Internet cần đƣợc

xác định từ những điểm mốc lịch sử, những sự kiện thời sự nổi bật của đời

sống XH hay trên thế giới. Chẳng hạn khi tìm và xử lí tƣ liệu liên quan đến

VB “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, HS chọn hình ảnh các thiết bị

quân sự, vũ khí hạt nhân hiện đại nhất ( tên lửa, máy bay tàng hình, đầu đạn

hạt nhân, tên lửa, tàu chiến hạm … ), hình ảnh con ngƣời phải chịu nỗi đau do

chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật, mù chữ … để từ đây tạo đƣợc trục tƣơng

phản giữa cuộc chạy đua hạt nhân phi lí, tốn kém với thực trạng đói nghèo,

kém phát triển của các nƣớc nghèo trên thế giới. Hoặc khi tìm kiếm phim tƣ

liệu, HS cần chọn những clip về chiến tranh hạt nhân, về việc Mĩ thả bom

nguyên tử xuống 2 thành phố lớn của Nhật, về chiến tranh tại Việt Nam với di

chứng ioxin để lại. Khi tìm âm nhạc để tạo hiệu ứng tiếp nhận VB, HS nên

chọn những ca khúc chủ đề về hòa bình, chống chiến tranh, tố cáo tội ác chiến

tranh nhƣ Vì đâu em chết của nhạc sĩ Thanh Trúc, We are the word của M.

Jackson, Tiếng chuông và ngọn cờ của nhạc sĩ Phạm Tuyên …

79

2.3.3 Tự học và học tập hợp tác

Việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ đƣợc coi là một biện pháp

nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của dạy học. Desterwerg đã

viết: “Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, người thầy giáo giỏi dạy cách

tìm ra chân lí”. Nhƣ vậy, PP học tập ở HS buộc các em phải tự tích cực hóa

hoạt động học tập của bản thân để lĩnh hội tri thức và “biết cách” khám phá tri

thức mới. Trong đó, PP tự học đóng vai trò hết sức quan trọng, đây là cầu nối

giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng bảo đảm thành

công trong học tập và nghiên cứu khoa học là khả năng phát hiện kịp thời và

giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Rèn cho HS có PP, kĩ

năng, và thói quen tự học, linh hoạt vận dụng những điều đã học vào tình

huống mới; biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải

trong thực tiễn sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có

trong mỗi em, kết quả học tập đƣợc nâng cao “học một biết mƣời”, khả năng

thích ứng với cuộc sống XH cũng đƣợc khẳng định. Đây là cách tự học chủ

động mang lại hiệu quả cao nhất cho ngƣời học đồng thời các em còn đƣợc

chuẩn bị khá tốt để tiếp tục tự học khi vào đời, dễ dàng thích ứng với cuộc

sống, công tác, cũng nhƣ lao động trong xã hội.

Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều đƣợc hình

thành bằng những hoạt động thuần túy cá nhân. Lớp học là môi trƣờng giao

tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên

con đƣờng đi tới tri thức mới. Trong PP học tập hợp tác vẫn có giao tiếp thầy

– trò, nhƣng nổi là mối giao tiếp trò – trò. Qua sự hợp tác tìm tòi nghiên

cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi HS đƣợc bộc lộ, điều

chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó HS nâng mình lên một trình độ mới, bài

học vận dụng đƣợc vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp.

80

Mỗi vấn đề đƣợc đặt ra trong VBND sẽ trở thành “mối quan tâm” của

chính HS bởi đó là những vấn đề thời sự, cập nhật của đời sống cá nhân và

cộng đồng hiện đại. Tất cả các vấn đề đƣợc đƣa vào VBND đã tạo nên bức

tranh toàn cảnh về những mối quan tâm lớn mà nƣớc ta cũng nhƣ thế giới hết

sức coi trọng. Vì vậy, hoạt động hợp tác học tập sẽ là điều kiện để HS trình

bày những suy nghĩ, hiểu biết và sự quan tâm của mình về các vấn đề trên.

Bên cạnh đó, kết quả của việc tự học, tự khám phá để tìm hiểu VBND, kết

quả sƣu tầm tƣ liệu của từng cá nhân, hay quá trình thảo luận, tranh luận giữa

các cá nhân trong nhóm . . . sẽ tạo điều kiện để HS chia sẻ, hợp tác cùng phấn

đấu cho một kết quả, một chân lí của đời sống XH.

HS học để lĩnh hội tri thức, và nhận thức sâu sắc về cuộc sống, về vai

trò của cá nhân mình trong cộng đồng, tiến tới biết hành động, biết góp sức

một cách hữu ích vào “việc chung” chính là mục tiêu và đích đến của quá

trình D&H VBND. Làm sao để giúp HS có PP học VBND tốt, cùng hành

động và góp sức tuyên truyền, bảo vệ, chung tay vì một cuộc sống tốt đẹp, vì

một ngày mai tƣơi sáng chính là nhiệm vụ hết sức quan trọng của người GV.

81

CHƢƠNG 3:

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1 Tổ chức thực nghiệm

3.1.1 Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm

3.1.1.1 Mục đích thực nghiệm Hoạt động thực nghiệm nhằm

- Có đƣợc những cơ sở thực tiễn về nhận thức và PPDH đối với VBND.

- Đƣa ra những đề xuất thiết thực cho đội ngũ GV trong quá trình thiết

kế giáo án và tổ chức hoạt động học tập cho HS.

3.1.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm

- Khảo sát thực tế dạy và học VBND ở trƣờng THCS, lấy ý kiến của GV

và HS, nhƣng không khai thác thực nghiệm theo hƣớng thực nghiệm đối

chứng để nhận xét kết quả giỏi, khá, trung bình, yếu của HS trong quá trình

học VBND.

- Chọn đối tƣợng thực nghiệm, gồm: địa bàn thực nghiệm là các trƣờng

THCS tại Quận 1 ( THCS Chu Văn An, THCS Nguyễn Du, THCS Minh Đức,

THCS Đồng Khởi, THCS Văn Lang, THCS Huỳnh Khƣơng Ninh, THCS

Trần Văn Ơn, THCS Võ Trƣờng Toản, THCS Đức Trí, THPT Trần Đại

Nghĩa, THPT Lƣơng Thế Vinh ) với HS ở những trình độ học lực khác nhau,

nhằm đạt đƣợc kết quả khảo sát có tính khách quan nhất; GV và HS tham gia

vào hoạt động giảng dạy thực nghiệm là HS lớp 7 trƣờng THPT Lƣơng Thế

Vinh ( VB Ca Huế trên sông Hương ), THCS Minh Đức, Đức Trí ( VB Cuộc

chia tay của những con búp bê ), lớp 8 trƣờng THCS Võ Trƣờng Toản ( VB

Ôn dịch, thuốc lá ), lớp 9 trƣờng THCS Minh Đức, Đức Trí, THPT Lƣơng

Thế Vinh ( VB Đấu tranh cho một thế giới hòa bình ).

- Tổ chức lấy ý kiến của GV và HS, gợi ý và trao đổi về chuyên môn,

về PPDH cũng nhƣ việc tổ chức các hình thức học tập cho một đơn vị

82

bài học VBND, trực tiếp dự giờ để có những nhận xét và đánh giá thực tiễn

dạy – học VBND tại trƣờng THCS.

- Thời gian thực nghiệm: tiến hành lấy ý kiến khảo sát trong GV và HS

trong năm học 2008 – 2009, 2009 – 2010; dự giờ ở 4 khối lớp 6, 7, 8, 9.

- Đánh giá kết quả thực nghiệm thông qua việc tổng hợp ý kiến khảo sát

từ GV, HS và các tiết dự giờ, các tiết thực nghiệm giảng dạy của GV và của

bản thân ngƣời làm luận văn.

- Thiết kế một số giáo án cụ thể: Dạy học theo dự án“Chương trình địa

phương – phần Văn” ( Ngữ văn 6 – tập 2), “Ca Huế trên sông Hương” ( Ngữ

văn 7 – tập 2), “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”& “Ôn dịch, thuốc

lá”( Ngữ văn 8 – tập 1), Dạy học theo dự án “Bảo vệ môi trường – Không sử

dụng bao bì ni lông”( Ngữ văn 8 – tập 1), “Đấu tranh cho một thế giới hòa

bình” ( Ngữ văn 9 – tập 1).

3.2 Kết quả thực nghiệm

3.2.1 Về nhận thức và phƣơng pháp giảng dạy của đội ngũ GV

Qua những câu hỏi, luận văn tiến hành k

, cụ thể:

3.2.1.1

khi

.

3.2.1.2 Về thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy – học VBND: dù

dạy ở những địa bàn khác nhau, mặt bằng chất lƣợng HS có khác nhau, đặc

biệt là sự đầu tƣ trang thiết bị dạy học của các trƣờng có khác nhau, nhƣng đa

số GV đều có những ý kiến thống nhất về mặt thuận lợi và khó khăn. Cụ thể:

83

* Mặt thuận lợi:

- Các đề tài nhật dụng gần gũi, sát với đời sống thực tiễn nên GV dễ

HS thì dễ dàng tiếp

nhận và có thể liên hệ đối chiếu, hoặc vận dụng dễ dàng.

- Quá trình dạy VBND với những PPDH mới đã góp phần phát triển

đƣợc các kĩ nă thuyết phục ở HS …

- Một số VB đƣợc phân bố thời gian dạy hợp lí, nên GV không bị áp lực

về khối lƣợng kiến thức, không bị “cháy giáo án”, có thể linh hoạt trong tổ

chức dạy học và lựa chọn PP.

- C đề tài nhật dụng gần gũi với đời sống

những PPDH mới, thời gian dạy đƣợc phân bố hợp lí hông khí

D&H , cởi mở. HS đƣợc cùng GV hợp tác tìm hiểu những

vấn đề th đƣợc phát biểu cảm nhận và chính kiến

, đƣợc hứng thú, HS đƣợc phát triển tƣ

duy, phát huy , tích cực tìm hiểu kiến thức trong

thực tế, tìm kiếm tƣ liệu bổ sung để làm rõ vấn đề nhật dụng mà VB đề cập.

* Mặt khó khăn từ phía GV

: -

+ GV phải có vốn sống, vốn hiểu biết sâu rộng về nhiều mặt

trong XH mới có thể D&H VBND đạt hiệu quả - ác vấn đề đặt ra trong

VBND liên quan đến đời sống cộng đồng XH

kiến thức các môn học khác.

+ Không phải GV nào cũng có điều kiện cập nhật , nhất

là đối với GV lớn tuổi do khả năng và điều kiện cập nhật tri thức còn hạn chế.

+ Một số VB, khi HS trao đổi, GV gặp lúng túng trƣớc thắc mắc

của HS khi thực tế có những sự việc, hiện tƣợng đi ngƣợc lại giá trị tƣ tƣởng

84

mà VBND nêu ra – ví dụ vấn đề quyền trẻ em khi học VB Tuyên bố thế giới

về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

- :

cách diễn đạt, dùng từ, nặng tính lí luận, khô

khan, thiếu chất văn chƣơng, ội dung kiến thức cao hơn so với tầm hiểu

biết của HS, khiến HS khó hình dung đƣợc vấn đề. Do vậy, GV gặp khó khăn

trong việc làm sao giúp HS vấn đề một cách dễ hiểu, gần gũi, sâu sắc, từ

đó các em có ý thức và hành động tốt khi vận dụng vào thực tiễn. Một tiết dạy

bình thƣờng với bảng đen phấn trắng thƣờng làm cho giờ học khô khan,

không gây đƣợc hứng thú , tìm tòi tƣ liệu, hình ảnh

hỗ trợ thiết kế những ĐDDH phù hợp cho từng VB. Nhƣng:

+ Tƣ liệu phục vụ giảng dạy loại VB này trong nhà trƣờng hầu nhƣ

không có, SGK cũng ít hình ảnh minh họa.

+ Thực tế không phải lúc nào GV cũng thực hiện đƣợc tiết dạy bằng

GAĐT

– một dạng ĐDDH trực quan gây đƣợc hiệu quả

cao nhất đối với giờ D&H VBND.

,

- một tuần phải dạy từ 18 đến 20 tiết,

chƣa kể thời gian phải chấm trả bài và thực hiện các hoạt động giáo dục khác.

Một số VB đƣợc phân bổ dạy vào cuối năm học ( ở khối 6, 7 ), gần với thời

gian ôn thi HK2 nên cả GV và HS ít có điều kiện đầu tƣ cho VBND.

+ Trƣờng học không đủ điều kiện đáp ứng cơ sở vật chất hiện đại

máy vi tính cùng một lúc.

85

* Mặt khó khăn từ phía HS

- Vốn sống và kiến thức thực tế của HS còn nghèo nàn do không có thói

quen đọc báo, nghe tin tức thời sự hay quan tâm đến những vấn đề XH.

- Việc chuẩn bị bài chƣa đƣợc số đông HS thực hiện do các em

, hoặc do lƣời học.

Bảng 3.1 Tổng hợp ý kiến về những VBND mà GV gặp khó khăn

trong quá trình giúp HS tiếp nhận VB và đề xuất hƣớng khắc phục

LỚP VĂN BẢN

- Sự hiểu biết về giai đoạn lịch sử chống

Pháp, Mỹ đối với HS lớp 6 quá ít, VB lại dài, 1. Cầu Long Biên – nặng nên HS khó tiếp nhận. chứng nhân lịch sử - tƣ liệu

. 6

- VB hay, nhƣng ý tƣởng sâu xa, ngôn

2. Bức thƣ của thủ ngữ và hình ảnh còn xa lạ đối với HS.

- lĩnh da đỏ

thật .

- Vấn đề li hôn là thực trạng diễn ra quá

nhiều, dễ chạm đến nỗi đau của HS.

- VB dài, GV dạy không kịp thời gian,

1.Cuộc chia tay của khó đ .

- những con búp bê 7

- HS, GV – HS.

2. Ca Huế trên sông - Phần lớn HS thích nghe nhạc hiện đại

Hƣơng không thích các làn điệu dân gian, không cảm

86

nhận giá trị của ca Huế, tiếp thu .

-

tƣ liệu .

- Độ tuổi HS chƣa thông suốt đƣợc vấn

đề

Bài toán dân số . 8

- GV nê

,

- VB

GV và HS hạn chế về khả năng tiếp nhận. 1. Đấu tranh cho - một thế giới hòa

bình thời sự một cách

. 9 - VB nặng tính chính trị, tƣ tƣởng và 2. Tuyên bố thế ngôn ngữ trừu tƣợng, khó truyền đạt; nội dung giới về sự sống dài và có tính XH rộng lớn. còn, quyền đƣợc - bảo vệ và phát triển

của trẻ em .

Bảng 3.2 Thống kê kết quả nhận xét VBND trong chƣơng trình Ngữ văn

Hay, thú vị Nặng nề, khó hiểu T T TÊN VĂN BẢN

Gần gũi, dễ hiểu TS TS TS Nâng cao nhận thức TS Xây dựng ý thức và hành động tốt TS

1 21 18 8 23 21 Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử

87

32 11 12 2 25 28 Bức thƣ của thủ lĩnh da đỏ

31 20 25 0 0 0 30 45 41 3 Động Phong Nha 4 Cổng trƣờng mở ra 5 Mẹ tôi 18 24 24 20 23 24

20 2 35 6 27 20

21 9 10 7 26 16

17 0 34 8 33 40 Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hƣơng Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000

16 12 1 5 31 23 9 Ôn dịch, thuốc lá 10 Bài toán dân số 36 32 37 29

18 4 24 11 28 23

14 7 12 12 26 22

9 13 15 7 25 23

Phong cách Hồ Chí Minh Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và phát triển của trẻ em

Từ bảng 3.1 và 3.2, ta nhận rõ, những tâm đắc của GV góp phần tạo

nên hứng thú đầu tƣ giáo án ở ngƣời dạy. Việc nhận ra tác động về nhận thức,

xây dựng ý thức, hành động cho HS khi bƣớc vào cuộc sống sẽ làm cho mục

tiêu dạy – học VBND càng có hiệu quả. Tuy nhiên, những VB còn “nặng, khô

khan”, HS “khó” tiếp nhận cho thấy: khi HS tiếp cận vấn đề có tính thời sự

rộng lớn của cộng đồng và thế giới, khả năng tiếp nhận của các em có những

hạn chế do kinh nghiệm bản thân, khả năng nhận thức, và vốn tri thức ít ỏi …

Vì thế, việc xác định PPDH, chuẩn bị ĐDDH phù hợp với các VB luôn đòi

hỏi sự nỗ lực, sáng tạo và cái “tâm” của GV trong quá trình đầu tƣ soạn giảng.

88

Bảng 3.3 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị cho bài dạy VBND

Ý kiến của GV Nội dung Tổng số Tỉ lệ %

Sƣu tầm tƣ liệu, tranh ảnh, sách báo 76 88.4

Tìm kiếm thông tin bổ sung từ Internet 70 81.4

Soạn bài theo hƣớng dẫn của SGV vì 14 16.3 không có nguồn tƣ liệu tham khảo

Thuận lợi của việc dạy VBND là những vấn đề nhật dụng vốn gần gũi,

quen thuộc trong cuộc sống, vì vậy GV có đƣợc nguồn tƣ liệu, thông tin hết

sức phong phú từ mọi phƣơng tiện thông tin. Qua kết quả điều tra, chúng ta

nhận thấy sự quan tâm đầu tƣ của GV cho các tiết dạy, và điều này góp phần

làm nên thành công cho các tiết học, tạo sự hứng thú học tập cho HS. Số GV

chƣa dày công đầu tƣ “xây” GA không nhiều nhƣng cũng làm rõ một thực tế

“dạy chay” của không ít GV hiện nay, điều này ngoài nguyên nhân chủ quan

từ phía GV phải thấy đƣợc cả nguyên nhân khách quan từ điều kiện về tuổi

đời, tuổi nghề của GV, về điều kiện cơ sở vật chất hay từ sự tạo điều kiện của

nhà trƣờng. Những hạn chế này sẽ đƣợc khắc phục khi chúng ta xây dựng

đƣợc cho GV ngân hàng tư liệu phục vụ cho việc giảng dạy VBND nhƣ

chúng ta đã thực hiện cho việc phục vụ dạy – học tác phẩm văn chƣơng.

Bảng 3.4Tổng hợp ý kiến về những PPDH VBND mà GV đã áp dụng

Ý kiến của GV Phƣơng pháp dạy học Tổng số Tỉ lệ %

Diễn giảng nhiều và hay 2 2.3

Sử dụng tốt các ĐDDH bằng tranh ảnh, âm nhạc 44 51.2

89

Tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm rồi sau 71 82.6 đó trình bày vấn đề đặt ra

Giảng dạy chủ yếu bằng GAĐT để HS hứng thú học 30 34.9 tập do có tƣ liệu bổ sung

Thực hiện giảng dạy theo dự án 11 12.8

Chú trọng khai thác yếu tố nghệ thuật của VB 50 58.1

Không chú trọng khai thác yếu tố nghệ thuật của VB 36 41.9

- Với 51.2% GV sử dụng giáo cụ trực quan, 82.6% GV tổ chức cho HS

trao đổi, thảo luận nhóm rồi trình bày kết quả làm việc, chúng ta nhận thấy

việc giảng dạy theo PP truyền thống đã dần đƣợc thay thế bởi PPDH mới,

hƣớng đến việc phát huy tính chủ động, tích cực và hứng thú học tập của HS

khi học VBND. Điều này là dấu hiệu tích cực rất đáng trân trọng trong tƣ duy

và ý thức của đội ngũ GV khi dành sự quan tâm đầu tƣ cho các tiết dạy.

- Bên cạnh đó, dù chỉ với 34.9% GV dạy GAĐT, 12.8% GV thực hiện

DHTDA

rằng trong thời gian tới, khi GV đƣợc học và nâng cao

kiến thức tin học, trƣờng sở đƣợc đầu tƣ đáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện

đại thì việc giảng dạy ƢDCNTT và DHTDA sẽ đƣợc nhiều GV lựa chọn.

- Cũng từ bảng thống kê, chúng ta nhận thấy quan điểm khai thác yếu tố

nghệ thuật của VBND ở GV có khác nhau: 58.1% GV chú trọng đến việc khai

thác các yếu tố nghệ thuật, 41.9 % GV quan tâm đến khai thác nội dung tƣ

tƣởng đặt ra trong mỗi VB. Khi thiết kế chƣơng trình VBND, các tác giả SGK

đã nhấn mạnh rằng dạy VBND chủ yếu là tập trung khai thác các vấn đề nội

dung tư tưởng đặt ra ở mỗi văn bản. Vẫn biết trong bất kì VB nào, nội dung

không nằm ngoài hình thức tƣơng ứng của nó, nên việc thiết kế GA, xây dựng

hệ thống câu hỏi sẽ không nằm ngoài nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới

khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy, tuy nhiên cũng không nên

90

quá sa đà vào hình thức của VBND. Điều này rất cần đƣợc GV quán triệt để

có hƣớng khai thác “vừa sức” và tránh áp lực cho HS khi tìm hiểu VB.

Bảng 3.5 Tổng hợp ý kiến GV về tri thức HS tiếp nhận đƣợc

quan trọng nhất qua việc học các VBND

Ý kiến của GV Phƣơng pháp dạy học Tổng số Tỉ lệ %

Hiểu đƣợc nội dung, tƣ tƣởng của VB 41 47.7

HS có khả năng tạo lập đƣợc một VBND bàn về 14 16.3 vấn đề mà HS quan tâm

Vận dụng đƣợc vào cuộc sống của bản thân HS 67 77.9

Mục đích của việc đƣa VBND vào chƣơng trình Ngữ văn là làm cho

HS đến gần hơn với đời sống XH xung quanh các em. Những con số từ bảng

thống kê cho thấy quá trình tƣơng tác giữa thầy và trò đã đạt đƣợc hai đích

đến là nhận thức ( biết, hiểu ) và có kĩ năng ( làm ) giúp cho những điều mà

HS hiểu trở thành hành động thiết thực phục vụ cho cuộc sống. Dạy VBND,

thuận lợi nhiều nhƣng khó khăn cũng không ít đối với GV. Điều quan trọng

nhất là chúng ta có trách nhiệm đối với việc học của HS, có nhiệt huyết với sự

thật lí thú, bổ ích trong sự phối hợp, tƣơng tác với HS.

- Tuy nhiên, cũng từ bảng thống kê, chúng ta nhận ra khả năng tạo lập

một VBND ở HS là không cao. Việc tạo lập đƣợc một VBND sẽ giúp các em

có điều kiện thể hiện ý kiến, suy nghĩ cũng nhƣ những trao đổi, cách nhìn của

các em về cuộc sống xung quanh, về những điều mà XH, trong đó có các em,

đang quan tâm. Thế nhƣng, do chƣơng trình Ngữ văn không phân bổ tiết tạo

lập VBND nên GV có thể linh động cho HS tập tạo lập VBND qua bài thu

hoạch hoặc thuyết trình về vấn đề XH mà các em quan tâm trong giờ học

Chƣơng trình địa phƣơng, học CĐTC hay hoạt động ngoại khóa, hoạt động

91

của Câu lạc bộ Văn học … Với cách làm ấy, GV không chỉ đảm bảo đƣợc yêu

cầu tích hợp với phân môn tập làm văn, mà còn góp phần rèn luyện, củng cố

kĩ năng tạo lập VB, tạo điều kiện giúp HS có cơ hội đƣợc góp tiếng nói của

mình trong tƣ cách là một công dân trong sự vận động và phát triển của XH –

đạt đƣợc mục tiêu giáo dục thái độ sống tốt cho HS.

Dạy VBND, thuận lợi nhiều nhƣng khó khăn cũng không ít đối với GV.

Điều quan trọng nhất là chúng ta có cái tâm với quá trình học tập, tiếp thu tri

thức của học trò, có nhiệt huyết với sự nghiệp trồng ngƣời để luôn tìm tòi,

sáng tạo, đem đến cho HS những tiết học sôi nổi, đầy hứng thú và có ý nghĩa.

3.2.2 Về năng lực tiếp nhận VBND của HS

Thông qua hoạt động khảo sát ý kiến của 689 HS và dự giờ một số tiết

học ở các trƣờng THCS trên địa bàn Quận 1, kết quả cho chúng ta nắm bắt

không chỉ thực tế học của HS mà cả thực tế dạy của GV.

3.2.2.1 Kết quả khảo sát ý kiến

Bảng 3.6 Tổng hợp ý kiến HS về các hình thức học tập đã đƣợc GV tổ chức

Ý kiến của HS Hình thức dạy học Tổng số Tỉ lệ %

GV hỏi, giảng các nội dung; HS trả lời rồi chép bài 353 51.2

GV giao việc cho các nhóm chuẩn bị ở nhà rồi tổ

chức cho các nhóm thảo luận, trình bày hoặc thuyết 336 48.8

trình trên lớp

Qua những chia sẻ của HS, thực tế hỏi – đáp, đọc - chép trong quá trình

dạy – học VBND vẫn chịu sự chi phối nhiều của PPDH truyền thống, điều

này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả tiếp nhận nội dung nhật dụng, chủ

đề tƣ tƣởng của các VB. Tuy nhiên, chúng ta cũng thấy có không ít GV ứng

dụng các PP dạy học tích cực, phát huy vai trò tự học và chủ động học tập của

92

HS, góp phần làm thay đổi thái độ, tinh thần dạy và học của cả thầy, trò trong

nhà trƣờng.

Bảng 3.7 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị bài của HS

Ý kiến của HS Để tham gia tìm hiểu tri thức của VBND, em đã

thực hiện những gì cho khâu chuẩn bị bài ở nhà ? Tổng số Tỉ lệ %

Đọc trƣớc và tìm hiểu văn bản 459 66.6

Sƣu tầm tƣ liệu, tranh ảnh, sách báo 138 20.0

Tìm kiếm thông tin bổ sung từ Internet 241 35.0

Chỉ đọc qua văn bản 89 12.9

Thành công của giờ học VBND không chỉ phụ thuộc vào sự nỗ lực

soạn giảng của GV mà còn có sự phối hợp quan trọng của việc chuẩn bị bài, ý

thức tự học để chủ động tham gia cùng GV trong quá trình học tập của HS.

Qua khảo sát, tỉ lệ HS quan tâm đọc và tìm hiểu VBND trƣớc khi đến lớp học

giờ chính khóa khá cao, cho thấy hoạt động này đã đáp ứng đƣợc phần nào

yêu cầu chuẩn bị bài ở HS. Tuy nhiên, từ bảng tổng hợp, các số liệu và tỉ lệ

HS có ý thức chuẩn bị, tìm kiếm tƣ liệu trƣớc khi tham gia học VBND trên

lớp còn quá ít – trong khi đây lại chính là điều kiện cần của quá trình tự học

và tham gia học tập. Nhƣ vậy, HS chƣa nhận thức đƣợc vai trò, trách nhiệm

của bản thân cũng nhƣ của nguồn tƣ liệu do chính các em tự lực tìm kiếm. Hệ

quả của cách học ấy là việc tiếp nhận nội dung nhật dụng của VB không đạt

yêu cầu, hạn chế hứng thú học tập, hiệu quả học tập thấp. Đây là một bài toán

khó đặt ra cho GV trong quá trình lựa chọn BPDH thích hợp, giúp các em đến

với VBND nhẹ nhàng, nhanh chóng, có hiệu quả,

93

Bảng 3.8 Tổng hợp ý kiến HS về khả năng tiếp nhận VBND

Ý kiến của HS

Không Nhẹ nhàng, Nặng nề, Nội dung ý kiến dễ hiểu khó hiểu

(Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %)

68 9.9 382 55.4 239 34.7 nề, khó hiểu

hơn hay nhẹ nhàng, dễ hiểu hơn ?

Theo đa số HS, việc tiếp nhận VBND nhẹ nhàng, dễ hiểu hơn các kiểu

VB khác thực sự là một thuận lợi lớn cho GV khi tổ chức dạy học VBND. Lí

giải cho điều này, hầu hết 382 HS đều khẳng định chính sự gần gũi, quen

thuộc và có tính thời sự của các vấn đề đặt ra trong mỗi VB đã giúp các em

nắm bắt nội dung, mục tiêu giáo dục tƣ tƣởng, hành động của VB nhanh

chóng hơn. Từ đây, ý thức trách nhiệm, góp tiếng nói và hành động vì cộng

đồng trong các em càng đƣợc nâng cao.

Tuy nhiên, ngoài gần 10% HS không có ý kiến cụ thể, thì với 34.7%

HS cho rằng việc học VBND nặng nề, khó hiểu hơn cũng khiến chúng ta

không khỏi quan tâm. Nguyên nhân đƣợc HS đƣa ra là do có những VB khô

khan, ngôn ngữ trừu tƣợn

bằng chính hiệu quả của nguồn tƣ liệu phong phú, cách trình

chắc chắn

GV sẽ đem lại những đổi thay lớn cả về lƣợng lẫn về chất cho mỗi giờ học

VBND.

94

Bảng 3.9 Tổng hợp nhận xét của HS về các VBND đã học

Gần gũi, dễ hiểu

Hay, thú vị

Nặng nề, khó hiểu

Nâng cao nhận thức

TT

Xây dựng ý thức và hành động tốt

TÊN VĂN BẢN

TS TL TS TL TS TL TS TL TS

TL

1

14.5

159 28.3 313 45.4 150 21.8 272 39.5 100

2

34.1

151 21.9 278 40.3 144 20.9 248 36.0 235

3

54

17.7

7.8

218 31.6 122

245 35.6 323 46.9

4

91

96

28

13.2

4.1

13.9

406 58.9 192 27.9

5

15

16.3

2.2

138 20.0 112

399 57.9 230 33.4

6

60

19.0

8.7

156 22.6 131

295 42.8 293 42.5

7

82

86

11.9 157 22.8 368 53.4 146 21.2

12.5

8

69

136 19.7 144 20.9

10.0 330 47.9 300

43.5

9

54

142 20.6 130 18.9

302 43.8 325

7.8

47.2

10

114 16.5 129 18.7 155 22.5 269 39.0 220

31.9

11

223 32.4 209 30.3 145 21.0 167 24.2 192

27.9

12

60

119 17.3 170 24.7

276 40.1 258

6.7

37.4

13

94

146 21.2 137 19.9

13.6 303 44.0 273

39.6

Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử Bức thƣ của thủ lĩnh Động Phong Nha Cổng trƣờng mở ra Mẹ tôi Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hƣơng Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 Ôn dịch, thuốc lá Bài toán dân số Phong cách Hồ Chí Minh Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và phát triển của trẻ em Có thể nhận xét và ý kiến HS đƣa ra còn cảm tính nhƣng đã phản ánh

chân thực quá trình học VBND của các em. So sánh các số liệu và tỉ lệ %

95

trong bảng 3.9, chúng ta thấy đề tài về gia đình, nhà trường và danh lam

thắng cảnh đƣợc HS tiếp nhận thuận lợi hơn hẳn các VB bàn về đề tài di tích

lịch sử, bảo vệ môi trường, tệ nạn XH, dân số, văn hóa dân tộc, tiếp thu văn

hóa nhân loại trong sự kế thừa và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, quyền con

người, chiến tranh và hòa bình. Khó khăn nhất là việc tiếp nhận VB “Ca Huế

trên sông Hương” – trên 53% HS cho rằng đây là VB nặng nề, khó hiểu vì đó

là loại hình sinh hoạt văn hóa đặc thù của một vùng miền, lại chỉ đƣợc

“thưởng thức” bằng bề mặt ngôn ngữ; tính đa dạng, phong phú của ca Huế

còn xa lạ trong khi các em không có vốn hiểu biết, vốn sống để tiếp nhận giá

trị tƣ tƣởng mà VB đặt ra. Tuy nhiên, chính những VB có phần nặng nề ấy lại

có tác dụng nâng cao nhận thức và xây dựng ý thức hành động cho HS khi

giúp các em hòa nhập vào cộng đồng , góp sức mình vào đời sống XH. Thế

nên, việc lựa chọn PP và BPDH VBND nhƣ thế nào càng trở nên quan trọng

và có tính quyết định đến chất lƣợng dạy – học VBND ở trƣờng phổ thông.

Bảng 3.10 Tổng hợp nhận thức của HS sau khi học VBND

Ý kiến của HS Theo em, điều em học đƣợc quan trọng nhất

qua các VBND là: Tổng số Tỉ lệ %

Nội dung của văn bản 71 10.3

Trình bày lại đƣợc văn bản 13 1.9

Hiểu đƣợc giá trị tƣ tƣởng của văn bản 339 49.2

Vận dụng đƣợc vào cuộc sống của bản thân 443 64.3

Học VBND là học cách sống, cách nghĩ và cách làm việc để góp phần

biến đổi cuộc sống theo chiều hƣớng tốt đẹp hơn. Ở đây, ta thấy trên 60% HS

nhận thức đƣợc đích đến của VBND là giúp các em hiểu và vận dụng đƣợc

những điều đã học từ VBND vào cuộc sống của bản thân. Khi HS nhận rõ

mối liên hệ giữa VB và thực tiễn xung quanh, cũng là lúc mỗi VBND đã góp

phần làm giàu tình cảm, mở rộng nhận thức, thái độ, ý thức công dân, ý thức

96

cộng đồng trong mỗi HS, giúp các em hòa nhập tốt hơn với cuộc sống xã hội

mà chúng ta đang sống, chia sẻ cùng những vấn đề XH mà chúng ta đang

quan tâm.

Bảng 3.11 Tổng hợp khả năng tạo lập VBND của HS

( Ở nội dung này, luận văn tiến hành khảo sát ý kiến của 4 lớp,

, với 162 HS)

Ý kiến của HS Sau khi học VBND, em có thể tự mình viết một

VBND khác không? Vì sao Tổng số Tỉ lệ %

Có khả năng tạo lập VBND 57 35.1

Không có khả năng tạo lập VBND 105 64.9

Nói về khả năng tạo lập VBND, đa số HS lí giải sự thuận lợi đến từ đề

tài nhật dụng. Chính việc GV giúp HS hiểu đƣợc giá trị tƣ tƣởng VB, cùng sự

gần gũi, bức thiết của những vấn đề mà đời sống cộng đồng và xã hội, thế giới

đang quan tâm, đã tạo điều kiện cho các em có khả năng tiếp cận, tìm hiểu,

phân tích và trình bày suy nghĩ của mình, “tập” phản ảnh thông tin nhật dụng

qua VB mà mình tạo lập, dù bƣớc đầu là một VB ngắn bàn về tình trạng

nghiện game online, hay nạn bạo lực học đường …

Thực tế, đa số HS không có khả năng tạo lập VBND. Nguyên nhân là

do một số VB đề cập đến những vấn đề tƣ tƣởng, chính trị khô khan, trừu

tƣợng nhƣ Chiến tranh – hòa bình, Quyền con người, Môi trường, Sức khỏe

và đời sống, đòi hỏi ngƣời viết phải có một tầm hiểu biết sâu rộng, một vốn

ngôn ngữ dồi dào, lại thêm bài giảng của GV chƣa giúp các em hiểu và yêu

thích giờ học VBND … Tất cả những nguyên nhân trên không chỉ cho GV

nhận ra khó khăn trong quá trình dạy và giúp HS tạo lập đƣợc VBND, mà còn

buộc GV phải nỗ lực, sáng tạo hơn nữa trong thiết kế giáo án, từ đó nâng dần

bƣớc rèn kĩ năng tạo lập VBND nói riêng, các VB nghị luận, tự sự, miêu tả,

biểu cảm, thuyết minh nói chung.

97

3.2.2.2 Kết quả dự giờ thực nghiệm

Hoạt động dự giờ nhằm nắm bắt và đánh giá cụ thể thực tế dạy - học

của GV, HS tại trƣờng THCS để qua đó học tập và có những góp ý xây tiết,

hoặc đề xuất hình thức dạy học phù hợp cho đội ngũ GV.

Qua dự giờ tại trƣờng THCS Minh Đức, THPT Trần Đại Nghĩa, THCS

Võ Trƣờng Toản, THCS Đức Trí, THPT Lƣơng Thế Vinh, tôi ghi nhận kết

quả nhƣ sau:

- Với VB “BỨC THƢ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ” ở lớp 6.5 trƣờng

THPT Trần Đại Nghĩa, GV thực hiện tiết dạy bằng GAĐT và đƣợc đánh giá

tốt. GV chuẩn bị tranh ảnh về thủ lĩnh Xi-at-tơn và bộ lạc ngƣời da đỏ, tranh

ảnh thiên nhiên tƣơi đẹp trong lành, phim tƣ liệu về ô nhiễm môi trƣờng do

con ngƣời gây nên; bố cục bài giảng ngắn gọn, khai thác nội dung và hình

thức văn bản một cách phù hợp,. Đặc biệt, GV tổ chức một cách hiệu quả hoạt

động thảo luận nhóm và cho HS thuyết trình kết quả tìm kiếm tƣ liệu, thuyết

trình kế hoạch bảo vệ môi trƣờng. Tất cả những điều đó đã thực sự đem đến

một tiết dạy – học sinh động, đầy hứng thú cho cả thầy và trò. Nếu tiết học

VBND nào cũng đƣợc GV đầu tƣ công phu và hƣớng dẫn HS chuẩn bị bài

trƣớc nghiêm túc nhƣ thế, chắc chắn việc giúp HS có những tiết học VBND

nhẹ nhàng, dễ hiểu, chuyển nội dung tƣ tƣởng của VB thành hành động cụ thể

cho các em là điều có thể thực hiện đƣợc.

Sau tiết học, từ ý kiến của HS, tôi đã nhận đƣợc những trao đổi sau:

+ Về nhận thức: Hoạt động HS thích nhất là đƣợc tham gia thảo

luận, thuyết trình; xem tranh ảnh và phim tƣ liệu về môi trƣờng do GV cung

cấp. HS nhận thức tốt giá trị tƣ tƣởng mà VB đặt ra nhƣ tầm quan trọng của

môi trƣờng và thiên nhiên, con ngƣời cần phải sống hòa hợp với thiên nhiên

và phải biết bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên, đất nƣớc.

98

+ Về kĩ năng: Hoạt động thảo luận, thi đua giữa các nhóm, thuyết

trình bài thu hoạch, giới thiệu tranh cổ động và ảnh chụp các nhóm đi thực tế

kêu gọi mọi ngƣời bảo vệ môi trƣờng đã thể hiện đƣợc năng lực làm việc

nhóm, cũng nhƣ ý thức, trách nhiệm cao của HS trong công việc đƣợc giao.

HS phát đƣợc huy tinh thần đoàn kết, tính tích cực, sáng tạo, rèn đƣợc kĩ năng

tƣ duy nhanh, biết tự đánh giá và lắng nghe ý kiến của nhóm bạn, của GV.

- Với VB “CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÖP BÊ”, tôi

– ,

lớp 7.3 trƣờng THCS Đức Trí – dạy bằng GAĐT. Dù việc chọn lựa hình thức

dạy học khác nhau nhƣng kết quả GV thu nhận đƣợc sau tiết học đều đạt khá

tốt. GV dạy văn có chất giọng tốt, truyền cảm, phong thái nhẹ nhàng, phù hợp

với việc chuyển tải nội dung VB. Ƣ

ảnh bổ sung tạo hứng thú cho HS và làm cho tiết học sinh động. Tuy nhi

– - , dẫu

đã cố gắng thể hiện ĐMPP qua việc tổ chức cho HS thảo luận. Với câu hỏi

thảo luận, chỉ một số em khá giỏi nhiệt tình xây dựng bài, còn đa số HS chƣa

chủ động hợp tác giải quyết vấn đề nên hiệu quả thảo luận không cao.

Sau tiết học, từ ý kiến của HS, tôi đã nhận đƣợc những trao đổi sau:

+ Về nhận thức: Đây là truyện ngắn hay và cảm động, giúp HS

biết đồng cảm với những HS phải chịu hoàn cảnh thiệt thòi nhƣ Thành và

Thủy, đồng thời HS biết trân trọng mái ấm gia đình của mình hơn nữa.

+ Về kĩ năng: Câu hỏi đọc – hiểu bài khó, VB dài, khó soạn,

lƣợng câu hỏi tìm hiểu bài quá nhiều (7 câu), đa số HS không ở trong hoàn

cảnh nhƣ nhân vật Thành và Thủy nên chƣa thể cảm nhận đƣợc hết những

cảm giác của hai nhân vật trong truyện.

99

+ Về tƣ tƣởng, tình cảm, qua hai câu hỏi Điều em muốn nói với

gia đình, Điều em muốn nói với các bạn cùng trang lứa, HS đã có những

phản hồi rất tích cực, đáng trân trọng.

Bảng 3.12 Tổng hợp ý kiến HS sau khi học VB

Điều em muốn nói với các Điều em muốn nói với gia đình bạn cùng trang lứa

- Gia đình là tổ ấm của mỗi ngƣời. Đối với trẻ thơ, - Nếu gia đình bạn rơi vào

gia đình có vòng tay của cha mẹ là quan trọng hơn tình huống ấy, bạn hãy nói

cả. Đừng vì một lí do riêng của ngƣời lớn mà phá với cha mẹ rằng: “Ba mẹ

hoại tổ ấm gia đình và hạnh phúc quan trọng ấy, đừng chia tay nhau, con sẽ

làm ảnh hƣởng đến tƣơng lai con cái. buồn lắm.”, hoặc “Bạn hãy

- Cảm ơn ba mẹ đã cho con một mái ấm gia đình cố gắng vƣợt qua khó khăn

hạnh phúc, mọi thành viên luôn yêu thƣơng nhau. này bạn nhé!”

- Cuộc sống lúc nào cũng có khó khăn, trở ngại, - Mong các bạn sẽ luôn có

những lúc đó mọi ngƣời hãy cùng nhau vƣợt qua, một mái ấm gia đình hạnh

đừng vì một phút quyết định sai lầm mà làm mất phúc.

đi hạnh phúc mình đang có, đừng để chúng con - Hãy yêu thƣơng anh chị

phải đau lòng nhƣ anh em Thành và Thủy. em mình nhiều hơn nữa.

- Cha mẹ đừng vì lợi ích cá nhân mà không quan - Các bạn hãy giúp bố mẹ,

tâm đến con mình. Điều đó sẽ ảnh hƣởng đến sự ngƣời thân xây dựng và bảo

phát triển của trẻ khiến các em sẽ không đƣợc vệ hạnh phúc mình đang có.

hƣởng trọn vẹm niềm hạnh phúc, sự yêu thƣơng - Còn nhiều bạn có hoàn

của gia đình. Từ đó các em sẽ cảm thấy mình bị dƣ cảnh nhƣ Thành và Thủy,

thừa trên thế giới và sẽ tự hủy hoại tƣơng lai của chúng ta phải biết san sẻ,

cảm thông và giúp đỡ họ. chính mình.

100

- Với VB “ ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÕA BÌNH”, HS

lớp 9.5 trƣờng THCS Minh Đức và lớp 9.4 trƣờng THCS Đức Trí đã tham gia

vào tiết học một cách tích cực. Dù dạy bằng với bảng đen phấn trắng nhƣng

GV trƣờng THCS Minh Đức đã biết dẫn dắt để HS tiếp nhận VB một cách

nhẹ nhàng. Biết khai thác nghệ thuật lập luận và cho HS đối chiếu giữa nội

dung VB với thực tiễn đời sống chính tr

, HS chƣa thực sự chủ động

khai thác và chiếm lĩnh tri thức bằng chính năng lực khám phá của mình. Đó

cũng là hạn chế của tiết dạy. Ngƣợc lại, HS trƣờng THCS Đức Trí tham gia

tiết học thực sự sôi nổi, hào hứng bằng chính hoạt động thuyết trình của các

nhóm. GV tổ chức cho các em thu thập, xử lí tƣ liệu và trình bày tri thức để đi

đến nhận thức một cách hiệu quả. HS chọn lọc tri thức từ VB và đƣợc cả lớp

thống nhất, gạch chân trong SGK, giải quyết đƣợc phần ghi bảng cồng kềnh.

Các nhóm thuyết trình và giải đáp những trao đổi của nhóm bạn, hoạt động

này khắc sâu tri thức và nâng cao nhận thức trong chính các em. Đặc biệt

phần trình bày trên nền hình vẽ của nhóm 3: ấn nút, bom nổ, hoang tàn … rất

sáng tạo, vừa dí dỏm vừa tạo ấn tƣợng mạnh về những tri thức đang đƣợc đề

cập. Phim tƣ liệu về thảm họa vũ khí hạt nhân của ngƣời làm luận văn cung

cấp cho GV đã đƣợc HS kết hợp vào bài thuyết trình một cách phù hợp, tác

động cao đến nhận thức của HS. Câu hỏi liên hệ thực tế của GV về cuộc chạy

đua vũ trang đƣợc HS tham gia tích cực. Vai trò can thiệp để giải quyết

những điểm khó trong quá trình trao đổi, tiếp nhận tri thức giữa các nhóm của

GV linh hoạt, hiệu quả, nhận xét các mặt ƣu điểm – hạn chế trong hoạt động

của từng nhóm rõ ràng, giúp HS rút đƣợc kinh nghiệm và điều chỉnh nhận

thức bản thân.

101

Qua ý kiến của HS, ta có thể thấy các em có nhận thức rất sâu sắc:

+ Nhận thức về hậu quả của chiến tranh sau khi học VB: Sau bất

kì cuộc chiến tranh nào, hậu quả để lại là rất lớn và lâu dài. Đó chính là sự

hủy diệt, là đau thƣơng, chết chóc, thiệt hại về ngƣời và của, là sự chia li tan

rã và nảy sinh thù hận, đối địch không gì có thể bù đắp … Chiến tranh là nơi

khởi nguồn tạo nên một cuộc chiến khác và khiến con ngƣời có thể mất hết

nhân tính chỉ vì lòng háo thắng, háo chiến của mình. Chiến tranh làm cho con

ngƣời mất đi cơ hội phát triển đời sống tốt hơn, gây lãng phí và nguy hiểm.

Chiến tranh do con ngƣời tạo ra và chính nó đã làm hại đến con ngƣời – con

ngƣời đã giết chết cơ hội sống của chính họ.

+ Những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình tiếp nhận VB:

VB dài, nặng nề, một số phần có cách diễn đạt khó hiểu. Đặc biệt, do sống

trong thời bình, chƣa đƣợc thấy hay hiểu biết về vũ khí và chiến tranh hạt

nhân mà chỉ biết qua VB của tác giả G. Mac-ket nên HS thấy VB

còn khó hiểu; nếu không có hình ảnh, phim minh họa thì càng khó cảm nhận

đƣợc hết hậu quả của chiến tranh.

+ Về thái độ và ý thức hành động: những ý kiến trả lời cho câu

hỏi Điều em muốn nói với mọi người trên thế giới chính là thông điệp các em

muốn gởi đến cuộc sống, đến nhận thức chung của cộng đồng:

Hãy xóa bỏ mọi hận thù, nỗ lực vì nền hòa bình, không để

những xung đột, mâu thuẫn biến thành ngòi nổ chiến tranh.

Hãy ngừng chiến tranh lại, hãy sống vì hòa bình cho toàn thế

giới và vì lợi ích chung của mọi ngƣời.

Hãy tìm cách loại bỏ các loại vũ khí, giải trừ vũ khí hạt nhân;

tôn trọng chủ quyền của nhau; giải quyết mâu thuẫn bằng đàm phán xây

dựng hòa bình; có hiểu biết về phong tục tập quán tốt đẹp của nhau để

102

thiết lập quan hệ, tránh gây xung đột vũ trang; nỗ lực cho mọi quan hệ

ngoại giao để cùng hợp tác và phát triển.

Hãy bảo vệ thế giới nhƣ bảo vệ chính ngôi nhà của bạn.

Hãy sống vì một thế giới hòa bình, không chiến tranh, không

khủng bố, không nội chiến, không tranh chấp lẫn nhau.

Hãy biết yêu thƣơng, đoàn kết cùng mọi ngƣời trên thế giới.

- Tham gia góp ý và thiết kế giáo án với GV:

+ Với VB “ÔN DỊCH, THUỐC LÁ”, tìm kiếm tranh ảnh và phim tƣ

liệu, hƣớng dẫn GV trƣờng THCS Võ Trƣờng Toản thiết kế GAĐT để thực

hiện tiết thao giảng cho GV trong Quận tham dự, chúng tôi đã thực sự đem lại

một tiết học thành công và thú vị. HS đã tiếp nhận VB khoa học - vốn khô

khan, nặng thông tin khoa học - một cách nhẹ nhàng nhờ hệ thống hình ảnh

minh họa và những thƣớc phim tƣ liệu về mặt y học. Khả năng tƣ duy, nhận

xét để giải quyết “vấn đề”, tính sáng tạo khi tạo lập “Thông điệp” tuyên

truyền chống hút thuốc lá ở các em đƣợc phát huy, khuyến khích tinh thần

ham học đối với các VBND.

+ Dự giờ, góp ý để hoàn thiện GA giúp GV ngữ văn 7 thao giảng

cụm với VB “ CA HUẾ TRÊN SÔNG HƢƠNG”, chúng tôi xây dựng một

GAĐT có sự hỗ trợ của hình ảnh và phim tƣ liệu về Huế, về chƣơng trình ca

Huế ( dân ca Huế và ca Huế trên sông Hƣơng ), thiết kế trò chơi vui học ( đố

vui về dân ca ), tổ chức thuyết trình ( tập làm MC giới thiệu về Huế và vẻ đẹp

của ca Huế ), sân khấu hóa ( Đóng vai nhà nghiên cứu văn hóa ). Giờ học dẫu

chƣa thực sự làm cho tất cả HS thêm yêu thích ca Huế nhƣng đã giúp các em

tiếp nhận VB một cách nhẹ nhàng, thú vị, hiệu quả.

Từ các tiết dự giờ và góp ý xây dựng giáo án cho GV ở trƣờng phổ

thông, tôi càng nhận rõ rằng, nếu dạy VBND mà thiếu sự hỗ trợ, mở rộng - tối

thiểu - của tranh ảnh, tƣ liệu thì tiết học thực sự sẽ khó có thể chuyển tải một

103

cách nhẹ nhàng, dễ hiểu để thu hút HS. Và thực tế hiệu quả của dạy học

ƢDCNTT càng khẳng định điều đó.

3.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm

Bằng việc thực nghiệm dự giờ, xây tiết, lấy ý kiến từ GV và HS, thực tế

về PPDH VBND đƣợc nắm bắt, phân tích và đánh giá mặt ƣu điểm, mặt hạn

chế một cách sát thực hơn.

,

chƣa đƣợc nhà trƣờng và lãnh đạo ngành giáo dục quan tâm đầu tƣ, ảnh

hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động dạy – học, nhƣng có thể thấy,

GV tại các trƣờng đã nỗ lực ĐMPP, góp phần làm thay đổi cách dạy của đồng

nghiệp, cách học của HS. Việc GV biết tin tƣởng và trao vai trò chủ động

trong tiết học cho HS đã và đang giúp các em tự tin hơn trong quá trình học

tập; kĩ năng khảo sát thực tế và tìm kiếm tƣ liệu, thuyết trình của HS đƣợc rèn

luyện, củng cố và dần nâng chất lƣợng.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều GV “làm việc thay” cho HS, “thuyết giảng”

nhiều trong giờ dạy, điều này sẽ khiến các em thấy mệt mỏi, đơn điệu, nặng

nề và dần hình thành nếp thụ động, “dựa dẫm” vào các thành viên khác trong

lớp học. Đây là điều đáng để GV phải suy ngẫm, nhìn nhận và có ý thức thay

đổi chính mình trong nhận thức cũng nhƣ hành động “vì HS”.

Về phía HS, ngoài một số còn thụ động, chúng ta thấy vẫn có nhiều HS

thích học VBND bởi tính cập nhật, sự gần gũi, bức thiết của loại VB này. HS

hứng thú tìm kiếm và chuẩn bị bài thu hoạch của mình, của nhóm. Các em

thích đƣợc thể hiện năng lực và biết đánh giá thành quả của mình, của bạn.

Nhận thức sau khi học VBND của HS đƣợc nâng cao, các em tạo lập đƣợc

những VB ngắn gọn để chuyển tải thông điệp của VB đến với mọi ngƣời.

Điều đó cho thấy việc vận dụng linh hoạt và phù hợp các PPDH căn cứ trên

104

đặc thù về địa phƣơng, điều kiện cơ sở vật chất, về năng lực tiếp nhận của HS

… là hết sức quan trọng và cần thiết.

Kết quả thực nghiệm là cơ sở để ngƣời làm luận văn có những đóng

góp khả thi về PPDH VBND dành cho GV và HS.

3.4 Một số kiến nghị

3.4.1 Đối với lãnh đạo ngành giáo dục và những người làm công tác

chuyên môn ngành văn:

- Có sự quan tâm, đầu tƣ nghiên cứu về mặt lí luận cũng nhƣ PPDH

VBND để xây dựng tài liệu chỉ đạo chuyên môn thống nhất cho GV.

- Tổ chức khảo sát thực tế dạy – học VBND trong GV và HS để có cơ

sở thực tiễn cho việc xây dựng cơ sở lí luận một cách hiệu quả.

- Xây dựng ngân hàng giáo án Ngữ văn nói chung, giáo án dạy VBND

nói riêng và tổ chức Diễn đàn dạy – học Văn trên mạng Internet do Bộ GD -

ĐT phụ trách để GV trên cả nƣớc đƣợc chia sẻ, trao đổi thông tin, kinh

nghiệm giảng dạy.

- Cung cấp nguồn tƣ liệu ( tranh ảnh, âm nhạc, phim tƣ liệu, trang tƣ

liệu …) cho các trƣờng học dƣới dạng Sách tài liệu giảng dạy, CD nhạc, VCD

– DVD nhạc và phim tư liệu đƣợc sắp sếp theo từng chủ đề nhật dụng.

-

, để đáp ứng tốt nhất cho việc dạy - học nói chung, dạy học VBND nói

riêng, một loại VB có tính cập nhật và thời sự nóng hổi.

- Xây dựng kế hoạch ngoại khóa phù hợp, giúp HS tiếp cận tốt với

những nội dụng nhật dụng đƣợc học để từ đó rèn kĩ năng, hình thành năng lực

hòa nhập cộng đồng cho HS một cách tối ƣu nhất.

3.4.2 Đối với GV:

- Quan tâm đến việc học tập và nâng cao kiến thức tin học.

105

- Có ý thức trách nhiệm cao trong ĐMPP dạy học, luôn tạo nên nét mới

trong quá trình giảng dạy, tránh theo “lối mòn” hoặc lối làm việc “nửa vời”.

- Kết hợp với các đồng nghiệp để chủ động xây dựng “Thƣ viện tƣ

liệu” phục vụ việc dạy – học VBND tại đơn vị.

- Có ý thức nắm bắt và cập nhật liên tục thông tin thời sự của đời sống

chính trị XH trong và ngoài nƣớc nhằm bổ sung tri thức cũng nhƣ tiếp cận

nguồn tƣ liệu phù hợp, phục vụ việc dạy – học VBND.

- Tăng cƣờng hƣớng dẫn và tổ chức hoạt động thuyết trình, giao nhiệm

vụ thu thập thông tin và khảo sát thực tế cho HS trong quá trình chuẩn bị bài

học mới, nhằm rèn cho HS kĩ năng làm việc nhóm, đƣa các em đến gần và

thƣờng xuyên hơn với đời sống cộng đồng.

- Nỗ lực đầu tƣ soạn giảng qua việc thiết kế hoạt động dạy - học hƣớng

vào HS, cho HS và vì HS.

- GA phải xác định đƣợc lƣợng kiến thức giảng dạy ( nêu bật chủ đề

nhật dụng ) và có hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tƣợng HS, biết đa dạng

hóa các hình thức học tập để tăng cƣờng năng lực hoạt động, thu hút hứng thú

học tập của HS, biết linh hoạt kết hợp hiệu quả các PP dạy học tiên tiến, hiện

đại với những yếu tố tích cực của PP dạy học truyền thống.

3.5 Thiết kế giáo án

3.5.1 Giáo án Ngữ văn 6

Bài 33 – Tiết 139, 140

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA PHƢƠNG – PHẦN VĂN

106

Bản chiếu 1

Bản chiếu 2

107

Bản chiếu 3

Bản chiếu 4

108

Bản chiếu 5

Bản chiếu 6

109

Bản chiếu 7

Bản chiếu 8

110

Bản chiếu 9

Bản chiếu 10

111

Bản chiếu 11

Bản chiếu 12

112

Bản chiếu 13

Bản chiếu 14

113

Bản chiếu 15

Bản chiếu 16

114

3.5.2 Giáo án Ngữ văn 7

BÀI 28 – Tiết 113

CA HUẾ TRÊN SÔNG HƢƠNG ( Hà Ánh Minh )

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS

- Hiểu thêm và củng cố tri thức về VBND thể loại bút kí.

- Thấy đƣợc vẻ đẹp của một nét sinh hoạt văn hóa ở cố đô Huế, qua đó

hiểu về một vùng dân ca phong phú, giàu có về làn điệu, tinh tế và độc đáo

trong cách biểu diễn, thƣởng thức; cùng những nghệ sĩ tài hoa.

- Cảm nhận đƣợc chất trữ tình của văn bản.

- Bồi dƣỡng tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc và vốn quí văn hóa dân gian.

B. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Tìm hiểu SGK, SGV để soạn giáo án, chuẩn bị tranh ảnh, phim tƣ

liệu, CD, VCD về Huế, ca Huế, nhạc cụ dân tộc thu nhỏ phù hợp với bài dạy.

- Thiết kế GAĐT hoặc sử dụng máy đèn chiếu và phim trong, hoặc

bảng phụ treo tranh ảnh minh họa, máy cattset để nghe nhạc.

- Cung cấp nguồn tƣ liệu cho HS ; phân công các nhóm chuẩn bị tƣ

liệu, tìm hiểu về Huế và dân ca Huế, về nhã nhạc cung đình và nguồn gốc ca

Huế, đóng vai nhà văn hóa hoặc nghiên cứu văn hóa dân gian Huế.

2. Học sinh:

- Đọc trƣớc VB và soạn bài theo yêu cầu phần Đọc – hiểu văn bản.

- Tìm kiếm tƣ liệu và chuẩn bị bài thuyết trình theo yêu cầu của GV.

- Tìm hiểu về dân ca, tập hát hoặc tập các vai diễn nhóm đã lựa chọn.

C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: GV có thể có lựa chọn các hình thức kiểm tra

bài cũ khác nhau

115

- Kiểm tra kiến thức từ văn bản đƣợc học trƣớc đó

- Hoặc kiểm tra nội dung các VBND đã học ở HK1, từ đó chuyển sang

giới thiệu về VBND mới sẽ học.

3. Bài mới: * GV có thể dẫn vào bài bằng nhiều hình thức

- Cách 1: Tổ chức trò chơi “Ô CHỮ BÍ ẨN”: Năm ô chữ bí ẩn là 5 chữ

cái ghép lại để giới thiệu một làn điệu dân ca nổi tiếng của miền Trung ( Mỗi

chữ cái khi đƣợc lật lên sẽ giới thiệu đến HS một bài dân ca Huế ). Năm ô chữ

ghép lại thành tên làn điệu NAM AI. Từ đây, GV sẽ chuyển ý vào bài mới :

Cô rất vui khi các em có sự am hiểu về các làn điệu dân ca bởi ca dao, dân ca

như những mạch nước ngầm mát dịu thấm vào lòng đất quê hương. Vì thế mà

trên khắp đất nước ta, đâu đâu cũng có những câu hò, điệu lý ngọt ngào,

thắm đượm tình yêu quê hương. Và khi nói đến các loại hình nghệ thuật dân

gian nổi tiếng như ca trù miền Bắc hay đờn ca tài tử Nam Bộ thì chúng ta

không thể không nhắc đến ca Huế, đây là một loại hình sinh hoạt văn hoá độc

đáo đầy quyến rũ giữa miền sông Hương, núi Ngự của vùng đất cố đô. Hôm

nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cách thưởng thức âm nhạc thanh nhã này qua văn

bản “Ca Huế trên sông Hương” của tác giả Hà Ánh Minh

- Cách 2: GV cho HS xem một số hình ảnh hoặc phim tƣ liệu về xứ

Huế, rồi đặt câu hỏi Những hình ảnh ( thước phim tư liệu ) trên đây đưa em

đến với vùng đất nào? Em biết gì về vùng đất ấy?

Từ ý kiến của HS, GV linh hoạt dẫn vào bài mới : Huế không chỉ nổi

tiếng với những món ăn ngon, hay vẻ đẹp của thiên nhiên, sông nước, của

lăng tẩm đền đài cổ kính uy nghi hay những ngôi chùa cổ thâm trầm thanh

tĩnh … mà còn là xứ sở của những làn điệu dân ca mượt mà, nồng hậu.

Chúng ta hãy cùng đến Huế để thưởng thức nét đẹp âm nhạc thanh nhã này

qua văn bản “Ca Huế trên sông Hương” của tác giả Hà Ánh Minh.

116

- Cách 3: GV cho HS nghe một số làn điệu ca Huế trên nền nhạc thiếu

nhi để các em cảm nhận đƣợc sự thân quen của dân ca. Sau khi hỏi các em

hiểu biết gì về các làn điệu trên, GV có thể dẫn vào bài mới để giúp HS khám

phá thêm sự phong phú và vẻ đẹp của ca Huế qua VB.

4. Tiến trình tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG

Hoạt động 1: Đọc - hiểu chú thích

- GV hƣớng dẫn HS cách I. Đọc – hiểu chú thích

đọc VB với giọng nhẹ - Đọc VB theo hƣớng

nhàng, khoan thai; đọc dẫn của GV

mẫu một phần sau đó mời

HS khác đọc

- Lƣu ý HS trong quá trình

đọc phải tìm hiểu khái quát

nội dung VB

- Yêu cầu HS khác nhận - nhận xét, góp ý cho

xét cách đọc của bạn để có cách đọc của bạn

thể rút kinh nghiệm cho

HS khác về cách đọc VB

? Em có hiểu biết gì về tác - Trình bày theo sự tìm

giả Hà Ánh Minh hiểu, chuẩn bị của mình

- GV bổ sung kiến thức:

Văn bản là bài bút kí đƣợc

đăng trên báo ngƣời Hà

Nội của tác giả Hà Ánh

Minh, một nhà báo có rất

nhiều bài viết hay về đề tài

117

văn hoá - nghệ thuật.

? Trình bày hiểu biết của - HS trình bày ý kiến - Thể loại bút kí

em về thể loại bút kí

( Nếu HS trình bày chƣa

đúng, GV bổ sung hoặc

nhắc lại kiến thức )

?VB này thuộc kiểu VB - HS phát biểu - Văn bản nhật dụng, giới

nào, nội dung khái quát thiệu vẻ đẹp của văn hóa

của VB là gì dân tộc: ca Huế

? Dựa vào phần chú thích - HS trình bày dựa theo

trong SGK, em hãy giới SGK sau đó gạch các ý

thiệu đôi nét về ca Huế chính trong SGK

- Cho HS gạch chân các ý

theo SGK

? Xác định bố cục của VB - HS chia bố cục theo

- Gọi 2 đến 3 HS trình bày, cách khái quát nội dung

sau đó thống nhất với cả chính các đoạn. Có thể

lớp bố cục của VB với 3 có nhiều ý kiến khác

phần : nhau.

+ Giới thiệu các làn điệu

dân ca xứ Huế

+ Vẻ đẹp của thú nghe

ca Huế trên sông Hƣơng

+ Nguồn gốc của ca Huế

* Chuyển ý: Có ý kiến cho

rằng ca Huế là một nét

sinh hoạt văn hoá – âm

118

nhạc thanh lịch và tao nhã.

Để hiểu điều này chúng ta

cùng đến với phần II “Đọc

- Hiểu văn bản”

Hoạt động 2 : Đọc – hiểu văn bản

1. Trƣớc hết chúng ta sẽ II. Đọc – hiểu văn bản

tìm hiểu về các làn điệu 1. Các làn điệu dân ca

dân ca của xứ Huế thơ Huế

mộng.

- Hội ý nhóm: 1 phút

? Lập bảng hệ thống về - Các nhóm hội ý và cử

các làn điệu và giai điệu đại diện trình bày ( Có

của dân ca Huế đã được thể là 1 HS bất kì trong

tác giả giới thiệu trong nhóm nếu đƣợc GV chỉ

VB định )

- Chọn nhóm HS có kết

quả nhanh nhất để trình

bày. Các nhóm còn lại sẽ

bổ sung nếu nhóm bạn nêu

chƣa đủ.

- Hoặc tổ chức cho HS trò - HS trong nhóm sẽ phân

chơi (2 phút): Bằng khả công nhau ghi nhận kiến

năng ghi nhớ của mình, em thức rồi cùng thi đua với

hãy kể lại tên của các làn nhóm bạn để trình bày

điệu và giai điệu ca Huế xem nhóm nào nhớ đƣợc

được giới thiệu trong VB ? nhiều hơn.

- Chọn 2 nhóm HS có kết + Các nhóm khác nhận

119

quả nhanh nhất lên trình xét, bổ sung và chấm

bày ở bảng phụ, sau đó yêu điểm cho nhóm ghi nhớ

cầu các nhóm khác nhận đƣợc nhiều nhất. Làn điệu Giai điệu

xét, bổ sung những làn - HS có thể nhận xét các Chèo cạn, buồn bã điệu khác mà các em biết. làn điệu, giai điệu ca Huế bài thai,…

Sau đó kết luận về kiến nhiều, khó có thể kể hết Hò giã gạo, náo nức,

thức cần ghi nhận. … đó là sự phong phú và ru em, … nồng hậu...

- Từ kết quả của HS, GV đa dạng của ca Huế. Hò lơ, hò ô, hoài vọng

nhận thấy HS khó có thể …, hò Huế thiết tha

nhớ đầy đủ tên các làn Nam ai, buồn man

điệu và giai điệu của ca nam bình,… mác, bi ai

Huế. GV chuyển ý : không vui, Tứ đại cảnh ? Việc không thể nhớ và kể không buồn

đầy đủ tên các làn điệu và

giai điệu của ca Huế được

nêu trong VB cho em có

nhận xét gì về đặc điểm - HS thƣởng thức các làn

của ca Huế điệu ca Huế

- Nếu chỉ đọc văn bản, các

em sẽ chƣa thể cảm nhận

rõ về ca Huế. Mời các em

cùng nghe một số làn điệu

ca Huế: GV cho HS nghe

điệu lí con sáo, lí hoài

nam, nam ai, hò giã gạo …

tổng thời lƣợng 2 phút

( Mỗi bài GV chọn đoạn

120

nhạc tiêu biểu để giới thiệu

cho HS ) để HS cảm nhận

rõ hơn về sự phong phú và

đa dạng của ca Huế.

- Hoặc cho HS nghe các - HS nghe và phát hiện

đoạn nhạc và yêu cầu HS các làn điệu ca Huế mà

cho biết tên của các làn các em nhận biết

điệu ấy

* Các em thấy không, ca

Huế đa dạng và phong phú

đến nỗi chúng ta khó có

thể nhớ hết tên gọi của các

làn điệu. Và mỗi làn điệu

ấy lại có một giai điệu

riêng, một cung bậc tình

cảm riêng. Đó cũng chính  Di sản văn hóa tinh

là tâm hồn của dân tộc! thần phong phú, đa dạng.

2. Các em ạ, ca Huế cất

lên trong đời sống giản dị

và mộc mạc là thế, nhưng

khi trở thành một nét văn

hoá của nghệ thuật biểu

diễn thì Ca Huế như được

chắp cánh bay cao giữa

không gian, thời gian,

cùng sự giao hòa giữa hồn

người và âm nhạc. Để trí

121

tƣởng tƣợng và tâm hồn

bay bổng của mình hòa

vào văn bản, chúng ta hãy

cùng khám phá vẻ đẹp của

2. Vẻ đẹp của thú nghe một đêm ca Huế trên sông

ca Huế trên sông Hƣơng Hƣơng.

- Cho HS đọc đoạn từ - HS đọc diễn cảm và

“Đêm thành phố đầy sao chú giải từ ngữ

… trai hiền, gái lịch”, và

giải thích nghĩa một số từ

liên qua ( phần chú thích )

- Cho HS xem đoạn phim

tƣ liệu hoặc hình ảnh đêm

ca Huế để HS hình dung

và cảm nhận rõ nét hơn về

khung cảnh nghe ca Huế

trên sông Hƣơng trong

đêm trăng. (2 phút)

? Từ văn bản, kết hợp với - HS phát biểu cá nhân : - Thời gian: từ lúc lên đèn

đoạn phim vừa xem, em + Thời gian: Đêm…trăng đến gần sáng

hãy giới thiệu nét đặc biệt lên…tiếng gà gáy gọi - Không gian: sông nƣớc

của đêm ca Huế trên sông năm canh huyền ảo, thơ mộng

Hương qua: thời gian, + Không gian: thành phố - Nhạc cụ: đàn tranh, tì bà,

không gian, hình ảnh nhạc lên đèn nhƣ sao sa…gió đàn nguyệt …

cụ, nhạc công và ca công. mơn man dìu dịu, dòng - Nhạc công: tài hoa, điêu

- Từ phát biểu của HS, GV sông trăng gợn sóng … luyện

chốt ý để HS có thể ghi + Nhạc cụ: đàn tranh, - Ca công: trang phục

122

nhận kiến thức thật ngắn đàn nguyệt, tì bà, sáo … truyền thống, lời ca thong

gọn, tiêu biểu. + Nhạc công: ngón đàn thả, trang trọng, trong sáng

- Yêu cầu HS giới thiệu trau chuốt … …

những vùng dân ca nổi + Ca công: trẻ, nam áo

tiếng khác trên đất nƣớc, dài the quần thụng …nữ

từ đó khẳng định vẻ đẹp áo dài, khăn đóng duyên

của dân ca VN dáng …

- Hội ý nhóm 2 bạn:

? Theo em, nghe ca Huế - HS suy nghĩ và trả lời

qua máy nghe nhạc hay

băng ghi hình có gì khác

so với việc trực tiếp

thưởng thức ca Huế như

tác giả đã miêu tả

- Hoạt động cá nhân hoặc

nhóm ( từ 1 – 2 phút )

? Thử hình dung và vẽ lại - HS trình bày bức tranh

bức tranh đêm nghe ca của mình bằng văn nói

Huế trên sông Hương

bằng ngôn ngữ của em

? So sánh và cho biết nhận - HS so sánh và rút ra kết

xét của em về bức tranh đã luận về nét đặc sắc trong

vẽ với bức tranh thưởng nghệ thuật thể hiện của

thức ca Huế của tác giả. tác giả: ngôn ngữ giàu

- Từ ý kiến của HS, GV sức gợi tả và biểu cảm,

chốt ý và bình giảng để HS óc quan sát và sự cảm

thấy đƣợc cách thƣởng nhận tinh tế , cách cảm

123

thức độc đáo của ca Huế nhận ca Huế trực tiếp dễ

mà VB đã trình bày tạo cảm xúc cho ngƣời

* Nếu thưởng thức ca Huế nghe …

chỉ bằng sự tưởng tượng

thì chúng ta không thể có

được cảm xúc chân thực

và bài viết sẽ chưa đủ sức

làm lay động lòng người.

Tác giả đã cảm nhận trong

không gian thật nhất của

nghê thuật ca Huế trên

sông Hương: sông nước

thơ mộng và không gian

thấm đẫm âm nhạc, người

nghe lắng đọng xúc cảm

bằng chiều sâu tâm hồn và

tình yêu dành cho xứ Huế.

Điều đó đã chắp cánh cho

bài bút kí vút bay, nhẹ

nhàng lan tỏa vào lòng

người đọc.

- Thảo luận nhóm: 2 phút - Các nhóm thảo luận và

? Tác giả viết “nghe ca nhóm nào có kết quả

Huế là một thú tao nhã, nhanh nhất thì xung

đầy sức quyến rũ”, em phong trình bày

hiểu như thế nào về nhận - HS so sánh và phát

xét này và bản thân em có biểu, lí giải vì sao nghe

124

suy nghĩ gì về ca Huế ca Huế là thú tao nhã;

+ gợi ý: em hiểu thế nào HS có thể trình bày

là thú, tao nhã? So sánh những suy nghĩ khác

cách biểu diễn ca Huế với nhau về ca Huế ( có em

hát dân ca, quan họ ở các thấy thích, có em không

vùng khác? thích … )

- GV chốt ý và nâng cao

nhận thức,cảm thụ cho HS:

Sẽ không lạ khi có bạn

không hiểu và chƣa thấy

ca Huế hay, bởi các em

chƣa thực sự hòa vào

không gian của ca Huế.

Trong cơn gió mơn man,

thuyền rồng bồng bềnh

giữa sông trăng bàng bạc...

Không gian nhƣ lắng

đọng, thời gian nhƣ ngừng

tụ, chỉ có những giai điệu

trầm bổng hoà cùng sóng

nƣớc nhè nhẹ chạm mạn

thuyền. Lúc ấy, tâm hồn ta

sẽ thăng hoa cùng ca Huế.

Tác giả nói nghe ca Huế là

một thú tao nhã và quyến  Thú nghe ca Huế tao

rũ cũng là vì vậy các em ạ! nhã, đầy sức quyến rũ

125

3. Tìm hiểu nguồn gốc ca 3. Nguồn gốc của ca Huế

- HS dựa vào SGK để Huế

? Dựa vào văn bản, em trình bày kiến thức

hãy cho biết ca Huế được

hình thành từ đâu? - HS trình bày hiểu biết

- Hoạt động thuyết trình của mình hoặc biểu diễn

hoặc biểu diễn tiểu phẩm tiểu phẩm

( 5 phút ) + thuyết trình: dựa vào

? Em hiểu biết gì về ca tri thức thu thập đƣợc

nhạc dân gian và ca nhạc + biểu diễn : MC của đài

cung đình? Và vì sao có truyền hình phỏng vấn vị

thể nói “Thể điệu ca Huế Giáo sƣ nghiên cứu văn

vừa sôi nổi tươi vui, vừa hóa dân tộc để giúp khán

trang trọng uy nghi” giả xem đài hiểu biết về

- Đây là nội dung đã đƣợc nguồn gốc của ca Huế và

GV phân công và góp ý giá trị của di sản văn hóa

cho các nhóm, GV chọn thế giới: nhã nhạc cung

nhóm bằng hình thức trò đình

chơi:“Tín hiệu từ quả - HS các nhóm khác phát

bóng bay” ( 1 HS chọn bất biểu về kết quả thông tin

kì quả bóng nào, trong đó tri thức, cách trình bày,

có tên của nhóm sẽ lên biểu diễn … của nhóm

trình bày ). bạn; sau đó chấm điểm

- Cho HS giới thiệu về nhã cho nhóm bạn

nhạc cung đình. ( di sản

văn hóa thế giới )

( hoặc GV bổ sung )

126

- Yêu cầu HS nhóm khác

có ý kiến góp ý và đánh

giá kết quả bài chuẩn bị

của nhóm bạn .

- GV đánh giá, tuyên

dƣơng và chấm điểm cho

HS, bài thuyết trình của

nhóm khác, GV thu lại để - Hình thành từ dòng ca

chấm, sau đó chốt lại để nhạc dân gian và ca nhạc

HS ghi nhận và chuyển ý. cung đình

Hoạt động 3 : Tổng kết

Tổng kết, củng cố và nâng III Tổng kết

cao kiến thức

? Em hãy khái quát lại giá - HS trình bày nội dung

trị nội dung và nghệ thuật và nghê thuật của VB

của văn bản

? Qua VB, em có suy nghĩ - HS trình bày theo nhận

gì về giá trị của dân ca thức (có thể HS thấy hay,

trong đời sống tinh thần, độc đáo, mang đậm bản

của người dân xứ Huế nói sắc dân tộc, thể hiện tâm

riêng, của dân tộc Việt tƣ tình cảm con ngƣời,

Nam nói chung ? ngợi ca quê hƣơng …)

- GV chốt ý và cho HS ghi

nhận kiến thức theo ghi - HS đọc ghi nhớ - Ghi nhớ SGK/ 104

nhớ SGK

* Bài tập tạo lập VB:

Cho HS xem một số hình

127

ảnh về Huế và biểu diễn ca

Huế ( 2 phút )

? Hãy làm hướng dẫn viên - HS xem hình ảnh, hội ý

du lịch giới thiệu cho du nhóm và thực hiện theo

khách về vẻ đẹp của ca yêu cầu: làm hƣớng dẫn

Huế trên sông Hương. viên du lịch giới thiệu

* Kết bài: Hƣớng dẫn viên cho du khách về loại

du lịch đáng yêu của lớp hình nghệ thuật ca Huế

cũng đã khép lại bài học trên sông Hƣơng.

hôm nay. Thầy cô mong

rằng văn bản CHTSH đã

đem đến cho các em

những hiểu biết bổ ích về

ca Huế và bồi đắp tình cảm

yêu mến, tự hào về di sản

văn hóa phi vật thể đáng

trân trọng của dân tộc Việt

Nam ta.

* Dặn dò HS chuẩn bị bài

cho văn bản sẽ học sau đó:

QUAN ÂM THỊ KÍNH

3.5.3 Giáo án Ngữ văn 8

BÀI 12 Tiết 45 ÔN DỊCH, THUỐC LÁ (Nguyễn Khắc Viện)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS:

- Xác định đƣợc quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức

tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng.

128

- Nhận ra đƣợc sự kết hợp chặt chẽ giữa hai phƣơng thức lập luận và

thuyết minh của văn bản.

B. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: SGV, SGK, tranh ảnh tuyên truyền về tác hại của thuốc lá,

phim tƣ liệu về thuốc lá và sức khỏe con ngƣời

Nguồn tƣ liệu: + Youtube, Google, Clip.vn

+ Trung tâm truyền thông và chăm sóc sức khỏe

Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh

+ Ban khoa giáo Đài truyền hình TP. Hồ Chí Minh

- Học sinh: tranh vẽ minh họa, bài viết, tranh – tài liệu sƣu tầm theo

nhóm ( từ nguồn tƣ liệu do GV cung cấp hoặc các em tự tìm kiếm ), SGK,

giấy, bút màu sáp ...

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: GV có thể có nhiều hình thức kiểm tra bài cũ

- Kiểm tra kiến thức từ văn bản đƣợc học trƣớc đó

- Giới thiệu lại một số văn bản Nhật dụng đƣợc học từ lớp 6, 7 và yêu

cầu các em cho biết các văn bản đó hƣớng đến đề tài gì ?

3. Bài mới:

GV cho HS xem một số tranh ảnh tƣ liệu về hiện tƣợng hút thuốc lá ở

mọi đối tƣợng, mọi thành phần từ trẻ tới già, từ nam tới nữ trong cộng đồng

để đặt vấn đề về nhận thức đối với HS: Nối kết chuỗi các bức tranh trên và

cho biết các bức tranh ấy gợi cho em suy nghĩ gì ?

Từ ý kiến phát biểu của các HS, GV dẫn vào bài:

Vậy, cụ thể, thuốc lá có tác hại như thế nào đối với sức khỏe con người

và cộng đồng, xã hội ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em nhận thức đầy đủ về

vấn đề này.

129

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Đọc - hiểu chú thích

* GV yêu c đọc: to, rõ  + đọc VB (SGK/118) I. Đọc - hiểu chú

GV đọc trƣớc 1 đoạn, sau đó thích :

( SGK /121 ) mời HS đọc tiếp .

- Cho HS trong lớp nhận xét

phần đọc văn bản của các

bạn, rồi chốt, lƣu ý cách đọc

- chọn giải nghĩa 1 số từ + chú giải ( SGK /121 )

khó nhƣ ôn dịch, Nicotin,

biểu tượng

- nhắc HS cần lƣu ý thêm

các chú giải khác của SGK.

- chuyển ý vào hoạt động 2:

tìm hiểu văn bản

Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bản

- Cho HS xác định Bố cục Theo dõi văn bản ( SGK II. Đọc - hiểu văn

của văn bản /118 ) bản

? Văn bản có thể chia mấy - Bố cục 4 phần :

phần và ý chính của mỗi (1) Nêu vấn đề chỉ ra

phần là gì tính chất nghiêm trọng

(GV ghi bên bảng phụ bố của vấn đề

cục với các ý chính) (2),(3),(4) Những tác hại

của thuốc lá đối với sức

khỏe , môi trƣờng , kinh

tế xã hội

130

? Tác giả dùng dấu phẩy - HS tự lí giải hoặc dựa Ôn dịch, thuốc lá

giữa “Ôn dịch” với “Thuốc vào SGK để lí giải

lá” ?( Nếu

không có dấu phẩy thì sắc

thái ý nghĩa có gì khác ? )

* GV chuyển ý, phân tích

đoạn 1

- cho HS đọc lại và đặt vấn - HS đọc đoạn “dịch

đề, sau đó gọi 2-3 HS trả lời hạch… ăn dâu”

? Vì sao tác giả dẫn lời nói - Cá nhân HS suy nghĩ

của Trần Hưng Đạo bàn về trả lời

vấn đề đánh giặc

liên hệ gì với ôn dịch thuốc

lá trong xã hội hiện nay

Giáo viên chốt:

- Quả thật, giặc ngoại xâm

dễ nhận diện và khi giáp

trận, ta quyết đấu cùng kẻ

thù, khi ấy có thể nắm chắc

kết quả; còn khi kẻ thù dấu

mặt, hoặc đánh trận dai

dẳng, khiến ta tiêu tốn thời

gian và binh lực thì hậu quả

thật khôn lường.

- Cách so sánh đối chiếu của

131

tác giả: dâu là sức khỏe con

người, tằm là tác hại của

khói thuốc lá đến sức khỏe

con người thật dễ hiểu, gây

được ấn tượng mạnh đối với

chúng ta và cả những người

đang hút thuốc lá

Chuyển ý : Vậy khói thuốc

lá gây nên những tác hại gì,

chúng ta cùng tìm hiểu

phần 2

- Phân tích đoạn 2,3

* HS hội ý theo nhóm : *Yêu cầu HS hội ý nhóm

- Tìm các chi tiết trong ( 1 phút )

? Hãy nêu rõ những tác hại SGK, đại diện nhóm

khác nhau của khói thuốc lá trình bày.

trên 2 phương diện: đối với -

sức khỏe con người, đối với

Tác hại của thuốc xã hội - HS gạch các chi tiết

lá tiêu biểu trong SGK rồi

ghi bài một cách khái

quát nhất.

- Các nhóm sử dụng * Hoạt động thuyết trình:

( 5 - 7 phút ) tranh ảnh, tài liệu sƣu

GV tổ chức cho các nhóm tập để thuyết trình và cử

thuyết trình tƣ liệu về tác hại đại diện nhóm trình

của thuốc lá mà các em đã bày:

132

thu thập đƣợc nhằm làm rõ + Nhóm nêu tác hại đối

hơn nữa những tác hại nguy với sức khỏe con ngƣời

hiểm của thuốc lá. + Nhóm nêu tác hại đối

với đời sống xã hội

+ Nhóm nêu tác hại đối

với sự phát triển nhân

cách của con ngƣời

- GV cho HS * HS – HS:

nhận xét đề tài thuyết trình

của nhóm bạn, chấm điểm - Đe dọa sức khỏe

cho nhóm bạn; trên cơ sở đó và tính mạng con

GV đánh giá kết quả hoạt ngƣời

động của các nhóm và cộng - Gây tác hại nhiều

điểm khuyến khích, chốt ý . mặt đối với xã hội

- GV bổ sung tri thức về tác - HS xem phim tƣ liệu

hại của thuốc lá qua đoạn ( hoặc tranh ảnh )

phim tư liệu để HS hiểu và

cảm nhận rõ hơn tác hại của

thuốc lá, và lắng nghe ý kiến

của các nhà chuyên môn.

Chuyển ý : tác hại của

thuốc lá như thế, chúng ta

cùng tìm hiểu những biện

pháp ngăn chặn ôn dịch

thuốc lá ở một số quốc gia

- Mời HS đọc đoạn cuối - HS đọc đoạn cuối Biện pháp ngăn

? Hãy nêu rõ những biện - HS dựa vào SGK để chặn:

133

pháp đã được các quốc gia trình bày - Cấm hút thuốc,

áp dụng trong chiến dịch cấm quảng cáo

chống thuốc lá - Phạt nặng ngƣời

? Riêng ở Việt Nam, em hãy - HS phát biểu cá nhân: vi phạm

cho biết nước ta đã thực ( - Tuyên truyền,

hiện những biện pháp nào và hiểu biết từ thực tế ) giáo dục

để tham gia chiến dịch + nghiêm cấm hút thuốc

chống hút thuốc lá lá nơi công cộng, trong

các cơ quan, công sở,

khách sạn, quán ăn,

bệnh viện …

+ đấu tranh chống buôn

lậu thuốc lá

+ tăng mức thuế nhập

khẩu thuốc lá…

- HS trong nhóm trình - Tổ chức cho HS thảo luận

bày nhóm ( 2’ ) và gọi bất kì HS

nào của mỗi nhóm

+ Bạn sẽ làm gì khi người

thân của mình hút thuốc lá ?

+ Nếu người đứng cạnh bạn

hút thuốc lá, bạn sẽ nói gì

với người ấy ?

+ Bạn sẽ làm gì để góp tiếng

nói cùng xã hội thực hiện

những ngày không khói

134

thuốc lá ?

- GV nhận xét, chốt ý :

sảng

khoái

thuốc phì phèo chính là mầm

mống gây bệnh hiểm nghèo

cho ngƣời khác khói thuốc.

- HS xem phim, hội ý và Thảo luận nhóm: 1 phút

( HS xem đoạn phim không phối hợp xây dựng khẩu

có lời thuyết minh ) hiệu hành động.

Từ nội dung của đoạn phim, - Mỗi nhóm đƣa ra một

bằng một câu văn, hãy đưa khẩu hiệu ( bằng lời

ra 1 thông điệp ngắn gọn hoặc viết trên giấy ).

nhằm góp tiếng nói đẩy lùi - Các nhóm nhận xét kết

tệ nạn hút thuốc lá. quả của nhóm bạn

- Cho HS bình chọn khẩu

hiệu hay nhất, GV cộng

điểm khuyến khích, biểu

dƣơng kết quả các nhóm.

HOẠT ĐỘNG 3: TỔNG KẾT

? Em có nhận xét gì về cách - HS nhận xét ( có thể III. Tổng kết :

trình bày vấn đề của tác giả nhận xét về cách viết, sử

bài viết dụng dẫn chứng và tƣ

liệu … của bài viết )

? Cho biết phương thức biểu -HS phát biểu: kiểu VB, - Phép lập luận kết

đạt chính của văn bản phƣơng thức biểu đạt hợp thuyết minh

? Em hiểu được điều gì qua - HS nêu nhận thức - Ghi nhớ SGK/

135

122 văn bản vừa học

Kết bài :

- Cho HS xem 1 số tranh và

yêu cầu cho biết nhận thức

của HS từ các bức tranh ấy

? Chuỗi hình ảnh sau đây có - HS nêu nhận xét của

ý nghĩa gì mình về nội dung ý

- có thể yêu cầu HS nêu khái nghĩa của các hình ảnh,

quát nội dung mỗi bức tranh từ đó xây dựng nhận

- có thể thay bằng hoạt động thức và hành động của

cho HS vẽ tranh cổ động để bản thân cũng nhƣ của

nâng cao nhận thức và có cộng đồng.

hành động góp sức mình đấu

tranh chống ôn dịch thuốc lá

GV nhận xét và chốt ý :

Thông điệp từ đoạn phim tƣ - HS xem phim từ đó có

liệu sau đây sẽ chuyển lời những nhận thức và ý

tuyên truyền, và kêu gọi mọi thức hành động đúng

ngƣời cùng hành động vì đắn từ khẩu hiệu hành

một cuộc sống không khói động mà đoạn phim đã

thuốc lá. đƣa ra.

* Dặn dò :

- Thực hiện Bài tập 2 / SGK

- Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh

về dân số thế giới và Việt

Nam để chuẩn bị cho bài 13

“BÀI TOÁN DÂN SỐ”.

136

3.5.4 Giáo án Ngữ văn 9

BÀI 2 - Tiết 6, 7

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH

G. G. Mac – ket

A. MỤC TIÊU CẦU ĐẠT: Giúp HS

- Hiểu đƣợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh

hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của

nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

- Thấy đƣợc nghệ thuật nghị luận của tác giả qua những chứng cứ cụ

thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.

B. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: SGV, SGK, tranh ảnh và phim tƣ liệu về vũ khí chiến

tranh, về chiến tranh hạt nhận, chiến tranh tại Việt Nam; các ca khúc chủ đề

hòa bình và nỗi đau từ chiến tranh.

Nguồn tƣ liệu: + Youtube, Google, Clip.vn

+ Bảo tàng lịch sử, Bảo tàng chứng tích chiến tranh

+ Lịch sử Việt Nam, Lịch sử thế giới

+ Thông tin thời sự thế giới ( VTV, HTV, … )

- Học sinh: soạn bài theo SGK, tranh vẽ minh họa hậu quả chiến tranh,

bài viết, hoặc tranh ảnh, phim tƣ liệu sƣu tầm theo nhóm ( từ nguồn tƣ liệu do

GV cung cấp hoặc các em tự tìm kiếm), ca khúc về hòa bình ...

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: GV có thể có nhiều hình thức kiểm tra bài cũ

- Kiểm tra kiến thức từ VBND đƣợc học trƣớc đó hoặc giới thiệu lại

các chủ đề nhật dụng đƣợc học ở lớp 8 và lớp 9, từ đó GV mở rộng thêm chủ

đề HS sẽ đƣợc tìm hiểu trong VBND tiếp theo của chƣơng trình Ngữ văn 9.

137

3. Bài mới:

GV có thể chọn những cách vào bài khác nhau:

- Cách 1: Yêu cầu HS cho biết về các tin tức thời sự có liên quan đến

những cuộc xung đột, chiến tranh hiện nay trên thế giới. Từ đây, GV chuyển

tiếp vào VB sẽ học.

- Cách 2: Cho HS nghe ca khúc “Vì đâu em chết” – Thanh Trúc - thể

hiện nỗi đau da cam do cuộc chiến tranh Đế quốc Mĩ gây ra trên đất nƣớc

Việt Nam. Từ đây, GV hỏi HS những hiểu biết về chất độc màu da cam, về

hậu quả của chiến tranh và ƣớc vọng hòa bình trên thế giới để dẫn vào VB.

- Cách 3: HS trả lời câu hỏi “Em có hiểu biết và suy nghĩ gì về chiến

tranh?” ( GV có thể gợi ý về những xung đột chính trị và tranh giành ảnh

hƣởng, quyền lực của các đảng phái, các thế lực trên thế giới hiện này )

Chuyển ý : Chúng ta đau lòng trƣớc những mất mát, đau thƣơng và

hoang tàn mà chiến tranh đã gây ra cho loài ngƣời trong suốt nhiều thế kỉ qua.

Điều đó lại càng thổi bùng lên ngọn lửa khát vọng hòa bình, hạnh phúc, khát

vọng yêu thƣơng và tƣơi mãi nụ cƣời trên mỗi gƣơng mặt ngƣời. Hãy đấu

tranh không ngừng vì một thế giới hòa bình! Đó cũng chính là thông điệp còn

vang vọng mãi mà nhà văn G. Mac – ket gởi đến chúng ta qua VB “Đấu

tranh cho một thế giới hòa bình”!

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH

? Dựa vào phần chú thích, - HS trình bày kiến I. Đọc - hiểu chú

em hãy giới thiệu đôi nét về thức về tác giả và tác thích :

tác giả và hoàn cảnh ra đời phẩm theo SGK/19 1. Tác giả

của VB

- Giới thiệu cho HS hiểu - Gạch các ý chính 2. Tác phẩm

thêm về tác giả G. Mac-ket, trong phần chú thích SGK/ 19 – 20

138

cho HS xem ảnh chân dung để nắm bắt tri thức về

và tác phẩm tiêu biểu của tác tác giả và VB.

giả; nhấn mạnh bối cảnh ra

đời của VB để HS thấy đƣợc

tính chất quan trọng, cấp

thiết của vấn đề mà VB đặt

ra; cho HS gạch các ý chính

trong SGK

* GV hƣớng dẫn HS đọc:

giọng to, rõ và âm sắc mạnh

mẽ, chân thành; đọc mẫu rồi

mới HS đọc tiếp

- Cho HS trong lớp nhận xét - Góp ý cách đọc của

cách đọc của bạn để rút kinh bạn, từ đó điều chỉnh

nghiệm chung. cách đọc cho bản thân

- Cho HS giải nghĩa từ khó - Dựa vào chú thích

trong SGK/20 để hiểu rõ SGK/ 20 đọc các chú

hơn nội dung VB. thích 1,2,3,5,6

? Hãy khái quát nội dung - HS trình bày theo - VB nhật dụng

của VB và cho biết đây là nhận thức của bản - Phƣơng thức nghị

dạng VB gì, được viết theo thân, có thể có nhiều ý luận

phương thức biểu đạt nào? kiến khác nhau và

đƣợc GV chốt kiến

thức

? Em hãy xác định các luận - HS dựa vào nội dung

điểm chính của VB VB để xác định luận

điểm, các em có thể

139

có cách xác định khác

nhau, rồi đi đến thống

nhất ở 3 luận điểm :

+ Lời cảnh báo nguy

cơ chiến tranh hạt

nhân

+ Lời thức tỉnh trƣớc

- Thống nhất cho HS những hậu quả của cuộc chạy

luận điểm chính để chuyển đua vũ trang hạt nhân

sang phần tìm hiểu nội dung + Lời kêu gọi đấu

tƣ tƣởng của VB tranh vì hòa bình

Hoạt động 2 : ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Tìm hiểu lời cảnh báo II. Đọc – hiểu văn

Chiến tranh và nỗi đau mà bản

nó mang đến cho loài ngƣời

là vô cùng. Vì thế nhận thức

rõ nguy cơ chiến tranh, cùng

ý thức và chung tay hành

động vì cuộc sống hòa bình

là điều chúng ta hƣớng đến.

? Những chi tiết nào trong - HS dựa vào SGK, 1. Lời cảnh báo:

phần 1 của VB giúp em nhận lựa chọn chi tiết; có - Hôm nay 18.8.86

ra lời cảnh báo về nguy cơ thể có những ý kiến - Mỗi ngƣời ngồi trên

chiến tranh hạt nhân, qua đó khác nhau để từ đó đi 4 tấn thuốc nổ … sẽ

em có nhận xét gì về cách đến thống nhất về các biến hết thảy 12 lần

đặt vấn đề của tác giả chi tiết chính mọi dấu vết của sự

( gợi ý cho HS nhận xét cách sống …

140

Cách đặt vấn đề trực đặt vấn đề của VB : thời

tiếp gian, số liệu, cách giả định,

cách dùng từ ngữ và hình

ảnh … )

? Hình tượng thanh gƣơm - HS dựa vào chú Cảnh báo và khẳng

Đamô clet tạo cho em ấn thích SGK và suy định tính chất hệ trọng

tượng gì về hiểm họa chiến nghĩ trả lời của nguy cơ chiến

tranh hạt nhân tranh hạt nhân

* Qua ý kiến của HS, GV

chốt, chuyển ý: Sức tàn phá

khủng khiếp của vũ khí hạt

nhân đƣợc tác giả trình bày

một cách cụ thể, qua những

chứng cứ xác thực, gây ấn

tƣợng mạnh mẽ về tính chất

hệ trọng của vấn đề.

2. Tìm hiểu lời thức tỉnh 2. Lời thức tỉnh:

trƣớc hậu quả của cuộc

chạy đua vũ trang hạt nhân

Ở luận điểm 2, tác giả đã sử

dụng nhiều luận chứng để

làm rõ hậu quả của cuộc

chạy đua vũ trang hạt nhân.

- HS trao đổi nhóm và - cho HS thảo luận (2 phút)

+ Hãy trình bày rõ các luận xác định hệ thống

chứng nêu hậu quả của cuộc luận chứng, sắp xếp

chạy đua vũ trang hạt nhân? theo kết cấu tƣơng

141

+ Cảm nhận và suy nghĩ phản giữa các số liệu,

của em trước các số liệu chi luận chứng cụ thể về

phí cho cuộc chạy đua vũ việc chạy đua vũ trang

trang hạt nhân và khả năng hạt nhân với khả năng

cải thiện cuộc sống cho các cải thiện đời sống cho

nước nghèo trên thế giới? con ngƣời về các mặt

+ Qua đó, em có nhận xét xã hội, y tế, tiếp

gì về CÁCH LẬP LUẬN của phẩm, giáo dục…

tác giả  phân tích hậu quả

( chú ý cho HS nhắc lại và rút ra nhận xét về

những yêu cầu chính của câu cách trình bày các

hỏi thảo luận ) luận chứng

- Phân công mỗi nhóm thực - Đại diện nhóm trình

hiện 1 yêu cầu của câu hỏi bày; nhóm khác góp ý

hoặc thực hiện 3 yêu cầu, kiến và đánh giá kết

sau đó mời nhóm có kết quả quả của nhóm bạn

sớm nhất trình bày; nhóm

khác nhận xét kết quả của

nhóm bạn và bổ sung ý kiến.

* Có thể cho HS thuyết * Đại diện nhóm

trình: từ nguồn tƣ liệu đã tìm thuyết trình, kèm hình

đƣợc, kết hợp kiến thức của ảnh hoặc phim tƣ liệu

VB, HS thống nhất trong (trình bày trên giấy

nhóm rồi trình bày. rôki hoặc Powerpoint)

- Từ kết quả trình bày của Nhận ra chi phí

HS, GV đánh giá, cho điểm khổng lồ cho những

hoặc tuyên dƣơng kết quả tham vọng gây chiến .

142

hoạt động của HS và chốt ý :  Sắt thép và sức

Với nghệ thuật lập luận đơn hủy diệt của vũ khí Hậu quả của cuộc

giản, bài viết của G. Mac-ket hạt nhân trở thành đại chạy đua vũ trang :

thực sự đã tác động mạnh diện cho kẻ mạnh, bất - 100 tỉ đô la cho 100

đến nhận thức của ngƣời chấp mọi qui luật. máy bay ném bom

nghe, tạo sức thuyết phục chiến lƣợc, 7000 tên

cao khi vạch rõ tính chất phi lửa vƣợt đại châu

lí của cuộc chạy đua vũ - giá 10 tàu sân bay

trang hạt nhân - điều đã và - chỉ 27 tên lửa MX

đang cƣớp đi của thế giới - 2 tàu ngầm

nhiều điều kiện để cải thiện

cuộc sống cho con ngƣời,

nhất là cho các nƣớc nghèo. - HS liên hệ thực tế - cứu trợ 500 triệu trẻ

? Theo em, hiện nay, chiến đời sống chính trị, xã nghèo nhất thế giới

tranh và cuộc chạy đua vũ hội trên thế giới để - trong 14 năm cứu 1 tỉ

trang hạt nhân đã bị đầy lùi trình bày: ngƣời và 14 triệu trẻ

chưa, vì sao + Khủng bố hàng loạt em Châu Phi …

+ Chiến tranh tranh - đủ tiền cung cấp calo

giành lãnh thổ cho 575 triệu ngƣời

- Cho HS xem hình ảnh tƣ + Xung đột sắc tộc thiếu dinh dƣỡng…

liệu bổ sung về sự trang bị + Xây dựng lò phản - đủ tiền xóa nạn mù

vũ khí hạt nhân, tai họa do ứng hạt nhân ở một số chữ cho toàn thế giới

bom hạt nhân gây ra ở một nƣớc ( Mĩ, I Ran, I  Đi ngƣợc lí trí con

số nƣớc, hình ảnh các nƣớc Rắc, Nga, CHDCND ngƣời

đói nghèo do chiến tranh Triều Tiên, … ) - 380 triệu năm bƣớm

trên thế giới … + Chạy đua vũ trang bay  180 triệu năm

+ Thử vũ khí hạt nhân bông hồng nở  4 kỉ

143

* Đau thương, tang tóc, chết địa chất con ngƣời mới

chóc, khói lửa và hoang tàn chết vì yêu …

…Đó là những gì mà chiến

tranh để lại cho con người.

Sự sống của một đất nước, - chỉ cần bấm nút một

sự phát triển của một quốc cái … trở lại điểm xuất

gia như lụi tàn dưới “ánh phát

sáng của nền văn minh vũ  Đi ngƣợc lí trí tự

khí hạt nhân”. Thảm họa từ nhiên

thành phố Hirosima và  Số liệu cụ thể, cách

Nagasaki khiến công luận so sánh đối chiếu gây

thế giới không thể làm ngơ ấn tƣợng mạnh, lập

và đến hôm nay, dư âm của luận đơn giản mà có

nỗi đau hủy diệt ấy vẫn còn sức thuyết phục cao.

nhức nhối lòng người. Ngày

6/8 và 9/8/2010, nước Nhật

kỉ niệm 65 năm ngày Mĩ thả

bom nguyên tử xuống hai  Chiến tranh hạt

thành phố Hirosima và nhân TỐN KÉM, VÔ

Nagasaki để một lần nữa NHÂN ĐẠO, PHẢN

nhắc nhớ cho loài người về TỰ NHIÊN.

thảm họa do chiến tranh hạt

nhân gây ra, một lần nữa

gióng lên hồi chuông cảnh

báo và cảnh tỉnh những

tham vọng “chiến tranh hạt

nhân”. Hãy xiết chặt tay

144

nhau cùng đấu tranh cho

một thế giới hòa bình bền

vững!

3. Tìm hiểu lời kêu gọi đấu 3. Lời kêu gọi

- HS đọc tranh cho hòa bình

- Cho HS đọc phần kết - Dựa vào SGK, HS - Tham gia vào bản

? Phần kết của VB, tác giả lựa chọn các nội dung đồng ca…đòi một thế

đưa ra lời đề nghị gì chính của lời đề nghị giới không có vũ khí ,

để trình bày. một cuộc sống hòa

? Em có cảm nhận và suy - HS suy nghĩ và phát bình, công bằng.

nghĩ gì về lời đề nghị ấy biểu theo nhiều cách - Lập ra một nhà băng

- Chốt ý cho HS ghi nhận khác nhau lƣu trữ trí nhớ.

kiến thức

HOẠT ĐỘNG 3: TỔNG KẾT

- HS thảo luận và cử * Hoạt động thảo luận III. Tổng kết :

đại diện trình bày nhóm ( 2 phút )

? Hãy lập sơ đồ các luận

điểm, luận cứ của VB. Từ

LỜI CẢNH BÁO: NGUY CƠ HỦY DIỆT TRÁI ĐẤT

đó, em hãy nhận xét chung

về cách lập luận của tác giả

- Mời nhóm có kết quả

LỜI THỨC TỈNH: HẬU QUẢ

nhanh nhất trình bày, các

TỐN KÉM

nhóm bạn bổ sung ý kiến.

ĐI NGƢỢC LÍ TRÍ

- Chốt hệ thống luận điểm,

luận cứ, nhấn mạnh nghệ

thuật lập luận thuyết phục

của tác giả; tích hợp TLV.

LỜI KÊU GỌI: ĐẤU TRANH CHO HÒA BÌNH

145

? Với em, VB này có tác - HS suy nghĩ, trình

dụng và ý nghĩa gì bày

? Em hãy thể hiện nhận thức - Chọn và đặt câu

của mình bằng một thông khẩu hiệu hoặc viết

điệp ngắn gọn một đoạn văn ngắn

( Có thể cho HS viết 1 câu thể hiện thông điệp

hoặc 1 đoạn văn ngắn có kêu gọi đấu tranh cho

tính chất kêu gọi mọi ngƣời hòa bình. Trình bày

cùng đoàn kết vì hòa bình ) trƣớc lớp

- Yêu cầu HS khác nhận xét - Nhận xét kết quả bài

và đánh giá phần trình bày làm của bạn, có thể

của các bạn. đánh giá cho điểm

- Cho điểm khuyến khích theo yêu cầu của GV.

- Liên hệ giáo dục và chốt ý

theo phần ghi nhớ SGK - Ghi nhớ SGK / 21

- Cho HS nghe hoặc yêu cầu - HS nghe ca khúc

HS hát ca khúc chủ đề Đoàn We are the word hoặc

kết thế giới, vì hòa bình cho Tiếng chuông và

toàn nhân loại, viết bài cảm ngọn cờ …

nhận nâng cao tình cảm và * Bài tập về nhà: Viết

nhận thức của HS về ý nghĩa một văn bản ngắn

và giá trị của hòa bình. trình bày cảm nhận,

*Chuẩn bị bài mới “TUYÊN suy nghĩ của em sau

BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ khi học văn bản này.

SỐNG CÕN, QUYỀN

ĐƢỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT

TRIỂN CỦA TRẺ EM”

146

KẾT LUẬN

1. Những vấn đề mà luận văn đã giải quyết đƣợc

Đổi mới nội dung chƣơng trình, thay SGK và đổi mới PPDH thực sự

đem lại những chuyển biến tích cực đến hoạt động D&H của GV và HS các

trƣờng phổ thông. Sự góp mặt của bộ phận VBND trong chƣơng trình Ngữ

văn bậc THCS đã góp phần làm nên luồng không khí học tập mới cho giờ

học. Dù luôn có ý thức nỗ lực và không ngừng đổi mới PPDH, đội ngũ GV

vẫn gặp phải những khó khăn nhất định trong điều kiện tổ chức dạy – học,

lúng túng trong lựa chọn PP và hình thức tổ chức hoạt –

HS. Vì thế, qua quá trình nghiên cứu lí luận và tiến hành thực nghiệm, luận

văn góp phần làm rõ vị trí, và vai trò, ý nghĩa của VBND trong kết cấu

chƣơng trình Ngữ văn bậc THCS. Song song đó, trên cơ sở tìm hiểu các

PPDH nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng, luận văn tham gia xác lập

những PPDH cụ thể, phù hợp với việc dạy – học VBND.

- Đích đến của các PP đƣợc trình bày trong luận văn nhằm thống nhất

về nhận thức và hành động ở GV: để dạy tốt VBND, ngƣời thầy phải không

ngừng sáng tạo trong mọi hoạt động D&H. Sự sáng tạo ấy đòi hỏi phải có tính

hợp lí và khoa học, tránh làm việc tùy tiện

thiết thực với cuộc sống và cộng đồng.

- Đích đến của các PP còn nhằm hƣớng đến HS: phát huy tính tích cực

học tập của HS, biến quá trình được đào tạo thành quá trình tự đào tạo trong

chính các em. HS đƣợc GV hƣớng dẫn cách tự học, hợp tác và xử lí tƣ liệu

phục vụ học tập … sẽ giúp các em hứng thú học tập hơn. Tính ch

147

.

- Xây dựng một số giáo án mẫu có tính chất gợi ý, định hƣớng cho hoạt

động thiết kế giáo án dạy VBND cho GV.

2. Hƣớng phát triển của đề tài

Bằng những nghiên cứu bƣớc đầu, ngƣời làm luận văn giúp GV nhận

thức rõ hơn về thực trạng dạy – học VBND ở trƣờng THCS, cùng chia sẻ về

PPDH thích hợp đối với dạng VB mới của chƣơng trình Ngữ văn, mở rộng

thành diễn đàn trao đổi về kinh nghiệm và PPDH đối với VBND.

thông.

Có được sự quan tâm và ý thức trách nhiệm cao vì sự nghiệp giáo dục,

đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời đại mới, sự kết hợp giữa

những người làm công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu giáo dục và đội

ngũ GV giảng dạy tại trường phổ thông trên bước đường xây dựng PPDH

VBND chắn chắn sẽ đạt được những kết quả tốt đẹp.

148

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn An ( Chủ biên )( 1995 ), Lí luận dạy học, Trƣờng ĐHSP TP. HCM.

2. Nguyễn Đức Ân, Dạy học tác phẩm văn chương theo phương pháp giáo

dục tích cực, Tài liệu giảng dạy.

3. Nguyễn Ngọc Bảo ( Chủ biên ) – Trần Kiểm ( 2008 ), Lí luận dạy học ở

trường THCS, Nxb ĐHSP. HN .

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2002 ), Một số vấn đề về đổi mới phương pháp

dạy học ở trường Trung học cơ sở Môn Ngữ văn, Nxb GD. HN.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2002 ), Sách giáo khoa Ngữ văn 6, 7, 8, 9, Nxb

GD. TP HCM.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2002 ), Sách giáo viên Ngữ văn 6, 7, 8, 9, Nxb

GD. TP HCM.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2003 ), Bước đầu đổi mới kiểm tra kết quả học

tập các môn học của học sinh lớp 6, Nxb GD. HN.

8. Bộ Giáo dục và đào tạo, Dự án đào tạo giáo viên THCS ( HN, TP.HCM

6/2003 ), Tiếp tục nâng cao năng lực đổi mới phương pháp dạy học

cho giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm, Tài liệu hội

thảo.

9. Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục Trung học ( HN, 3/2004 ), Tài liệu

bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 8, môn Ngữ văn, Tài liệu.

10. Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục Trung học ( HN, 4/2004 ), Văn bản

chỉ đạo Bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 8, Tài liệu.

11. Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục Trung học ( HN, 3/2005 ), Tài liệu

bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 9, môn Ngữ văn, Tài liệu.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2007 ), Những vấn đề chung về đổi mới giáo

dục Trung học cơ sở Môn Ngữ văn, Nxb GD. HN.

149

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2007 ), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho

giáo viên THCS chu kì III, Nxb GD. HN.

14. Hoàng Tiến Chính ( 2007 ), Giáo dục nghiệp vụ sư phạm Đào tạo giáo

viên THCS Môn Ngữ văn, Nxb ĐHSP. HN .

15. Nguyễn Đình Chú, “Đọc – Hiểu văn bản SGK và SGV Ngữ văn 7”, Thế

giới trong ta, 187 (CĐ 16-17 tháng 6+7/ 2003), tr.45-46.

16. Trần Đình Chung ( 2005 ), Mấy vấn đề về giảng dạy môn Phương pháp

dạy học Ngữ văn trong chương trình Cao đẳng sư phạm mới. Nxb

ĐHSP. HN.

17. Trần Đình Chung ( 2005 ), “Dạy học các văn bản Ngữ văn theo những

phƣơng thứ biểu đạt chủ đạo nào?”, Thế giới trong ta, (CĐ 44-45-46

tháng 10+11+12/ 2005), tr.46-47, tr.50.

18. Nguyễn Viết Chữ ( 2006 ), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương,

Nxb Đại học Sƣ phạm. HN.

19. Công đoàn Giáo dục Quận 1 (2002), Những kinh nghiệm sử dụng đồ dùng

dạy học và Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạỵ, Tài liệu.

20. Nguyễn Văn Dân ( 2004 ), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb

Khoa học Xã hội. HN.

21. Dự án Việt - Bỉ, Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Văn học, Nxb

ĐHSP.HN.

22. Trần Đăng Đàn ( 2005 ), “ Ôn dịch thuốc lá – Một văn bản nhật dụng giàu

sức thuyết phục”, Văn học và Tuổi trẻ, Nxb GD.HN ( 11/2005 ), tr.24-

25.

23. Lê Thị Việt Hà ( 2008 ), “Một vài suy nghĩ về vấn đề Ứng dụng Công

nghệ thông tin vào dạy học Ngữ văn”, Văn học và Tuổi trẻ, Nxb

GD.HN (7/2008), tr.20-21.

150

24. Vũ Xuân Hải ( 3/2007 ), “Nghĩa của việc khai thác kênh hình cho bài học

đọc – hiểu các văn bản Ngữ văn”, Thế giới trong ta, 61, tr.33 – 34.

25. Nguyễn Tiến Hảo ( 7/2005 ), “ Một hƣớng dạy – học văn bản Đấu tranh

cho một thế giới hòa bình, Ngữ văn 9, tập 1”, Văn học và Tuổi trẻ,

Nxb GD. HN (9/2005), tr. 16-18.

26. Trần Bá Hoành ( 2007 ), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và

sách giáo khoa, Nxb ĐHSP. HN.

27. Nguyễn Thanh Hùng ( Chủ biên ) – Lê Thị Diệu Hoa ( 2006 ), Phương

pháp dạy học Ngữ văn ở Trung học cơ sở, Nxb NXB ĐHSP. HN.

28. Nguyễn Thanh Hùng ( 2008 ), Giáo trình Phương pháp dạy học Ngữ văn

Trung học phổ thông - Những vấn đề cập nhật, Nxb NXB ĐHSP.HN.

29. Nguyễn Kì ( 1995 ), Phương pháp giáo dục tích cực Lấy người học làm

trung tâm, Nxb GD.HN.

30. Trần Kiều, Trần Bá Hoành ( 2002 ), “ Những phƣơng pháp tích cực cần

đƣợc phát triển”, Thế giới trong ta, 167 (CĐ6 tháng 8/2002), tr.4-6.

31. Phùng Tuấn Lâm ( 2004 ), “Các bƣớc tiến hành khi áp dụng phƣơng pháp

dạy học “Hƣớng dẫn học sinh thảo luận nhóm”.”, Thế giới trong ta,

(CĐ 33-34 tháng 11+12/2004),tr.46-47.

32. I. Ia. Lecne ( 1977 ), Dạy học nêu vấn đề, Nxb GD. HN.

33. Phan Trọng Luận ( Chủ biên ) - Trƣơng Dĩnh ( 2007 ), Phương pháp dạy

học Văn, Nxb ĐHSP. HN.

34. Phan Trọng Luận, Nguyễn Thanh Hùng, Phương pháp dạy học Văn, Nxb

ĐHSP. HN.

35. Phan Trọng Luận, Trần Đình Sử ( 2008 ), Hướng dẫn thực hiện Chương

trình, Sách giáo khoa lớp 12, Môn Ngữ văn, Nxb GD. HN.

36. Phƣơng Lựu ( Chủ biên ) ( 2007 ), Lí luận văn học, Nxb ĐHSP. HN.

37. Microsoft, Partners in Learning, Tài liệu.

151

38. Trần Đăng Nghĩa ( 2006 ), “Nghĩ về việc đổi mới dạy học Ngữ văn qua

một hội thi”, Văn học và Tuổi trẻ, Nxb GD. HN ( 4/2006 ), tr.59-60.

39. Vũ Nho ( 5/2006 ), “Vấn đề thiết kế giáo án Ngữ văn THCS hiện nay”,

Văn học và Tuổi trẻ, Nxb GD. HN ( 6/2006 ), tr.11-14.

40. Nguyễn Khắc Phi, “Một số vấn đề về môn Ngữ văn THCS”, Thế giới

trong ta,169 ( CĐ7 tháng 9/2002 ), tr. 6 – 7.

41. Trần Đình Sử ( Chủ biên ) ( 2007 ), Giáo trình Lí luận văn học , Nxb

ĐHSP. HN.

42. Sở Giáo dục – Đào tạo TP. HCM ( 6/2005 ), Tập huấn Cán bộ quản lí

THCS Đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa lớp 9, Tài liệu.

43. Đồng Văn Thanh ( 2005 ), “ Thảo luận nhóm nhƣ thế nào để có kết quả”,

Thế giới trong ta, (CĐ 35-36 tháng 1 + 2/2005), tr.19-20.

44. Đồng Văn Thanh ( 2006 ), “ Không nên thảo luận “chay” trong “Thảo

luận nhóm”, Thế giới trong ta, (CĐ 47-48 tháng 1 + 2/2006), tr.12-13.

45. Đỗ Ngọc Thống ( 7/2002 ), “Nên dạy các văn bản nhật dụng trong sách

giáo khoa Ngữ văn nhƣ thế nào”, Thế giới trong ta, 167(CĐ6 tháng 8.

2002), tr.7-9.

46. Đỗ Ngọc Thống ( 2002 ), Đổi mới việc dạy và học môn Ngữ văn ở Trung

học cơ sở, Nxb GD. HN.

47. Đỗ Ngọc Thống ( 8/2002 ), “Chƣơng trình và sách giáo khoa Ngữ văn

THCS mới: Một số vấn đề cần nói rõ”, Thế giới trong ta, 171(CĐ8

tháng 10. 2002), tr.26-28.

48. Đỗ Ngọc Thống ( 2006 ), Tìm hiểu chương trình và Sách giáo khoa Ngữ

văn Trung học phổ thông, Nxb GD. HN.

49. Đỗ Ngọc Thống ( Chủ biên ) ( 2006 ), Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn

6,7,8,9, Nxb GD. HN.

152

50. Đỗ Ngọc Thống ( 2008 ), “Dạy và học văn ở Mĩ”, Văn học và Tuổi trẻ,

Nxb GD. HN (3/ 2008 ), tr. 9-12, tr.33.

51. Nguyễn Anh Thuấn ( 2005 ), “Xung quanh câu hỏi thiết kế giáo án điện

tử nhƣ thế nào để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh”, Thế

giới trong ta, (CĐ 38-39 tháng 4 + 5/2005), tr.10 – 11, tr.15.

52. Nguyễn Thị Thuận ( 2006 ), “Dạy học tự chọn Môn Ngữ văn ở THCS nói

chung và Ngữ văn 8 nói riêng”, Thế giới trong ta, (CĐ 56 tháng

10/2006), tr.33-35.

53. Lại Văn Thƣ ( 2006 ), “Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả cao hơn”, Thế

giới trong ta, (CĐ 47-48 tháng 1 + 2/2006),tr.10-11.

54. Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ ( 2008 ), Thiết kế bài dạy Ngữ văn Trung học

cơ sở, Nxb GD. HN.

55. Vũ Văn Tảo ( 6/2003 ), Dạy cách học, Bộ Giáo dục – đào tạo, Dự án đào

tạo giáo viên THCS.

56. Hồ Thị Thanh Xuân ( 2006 ), “ Sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm”,

Thế giới trong ta, (CĐ 47-48 tháng 1 + 2/2006),tr.15.

57. www.moitruong.com.vn

58. www.nea.gov.vn

59. www.tin247.com

60. www.vnexpress.net

153

PHỤ LỤC

1. Giáo án thực nghiệm:

1.1 Giáo án Ngữ văn 8:

BÀI 10 – tiết 39 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000

DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

“ KHÔNG SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG”

Dự án tổ chức cho HS đi vào tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của tình

trạng ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt là do việc sử dụng bao bì ni lông gây ra ở

Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới, trên cơ sở tiếp nhận văn bản ( VB ) THÔNG

TIN NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 ( Ngữ văn 8 – tập 1 ), từ đó đề ra các giải

pháp để bảo vệ môi trƣờng, xử lí rác thải sinh hoạt và nhất là việc tác động

nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông trong cộng đồng một

cách hiệu quả.

I. Mục tiêu dự án Trong dự án, học sinh sẽ:

- Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng ở Việt Nam và trên thế giới.

- Tìm hiểu thực trạng sử dụng và thải bỏ bao bì ni lông.

- Xác định và giải thích nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi

trƣờng do rác thải bao bì ni lông gây ra tại Việt Nam đang ở mức đáng báo

động ( tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông ).

- Tìm hiểu về một số điều luật liên quan đến bảo vệ môi trƣờng.

- Đề ra những giải pháp thiết thực cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông .

- Xây dựng các bài thuyết trình dùng Power Point, chia sẻ dự án với các

bạn học trong nƣớc và quốc tế trên ePALS ( Với các trƣờng chƣa có phòng vi

tính và nối mạng, chƣa có phòng học chức năng có thể thuyết trình trên bản

154

viết tay, và bảng quản lí hình ảnh hoặc tổng hợp các số liệu thống kê trên bìa

giấy rô-ki; chia sẻ dự án với các bạn trong lớp, trong trƣờng, liên trƣờng ).

II. Bài tập dành cho học sinh

Giáo viên có thể phát trực tiếp bài tập này cho học sinh hoặc đọc cho

các em ghi yêu cầu bài tập.

“Em và nhóm của em là thành viên của Ủy ban Bảo vệ Môi trƣờng

Quốc gia, có nhiệm vụ kêu gọi sự quan tâm của toàn xã hội đối với vấn đề sử

dụng bao bì ni lông. Nhiệm vụ chính của Ủy ban là cùng với những ngƣời làm

công tác nghiên cứu khoa học và môi trƣờng giúp ngƣời dân trao đổi kinh

nghiệm và rút ra những bài học hữu ích cho bản thân, bạn bè, ngƣời thân để

cùng thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông, tham gia thực hiện nhiệm vụ

bảo vệ môi trƣờng hết sức cấp bách hiện nay. Đồng thời, nhóm gởi bản kiến

nghị về “CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƢỜNG: THAY ĐỔI

THÓI QUEN SỬ DỤNG BAO BÌ NI LÔNG LÀ GÓP PHẦN BẢO VỆ ĐỜI

SỐNG SINH THÁI VÀ CUỘC SỐNG CỦA BẠN” cho Quốc hội. Quốc hội

luôn quan tâm đến vấn đề chi tiêu ngân sách và muốn biết liệu những lợi ích

từ dự án của các em đem lại có xứng đáng với chi phí của Quốc gia hay

không”.

Để hoàn thành bài tập này, học sinh ( HS ) sẽ làm việc theo nhóm 6

ngƣời và phải hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:

- Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng ở Việt Nam và trên thế giới.

- Khảo sát thực trạng sử dụng và thải bỏ bao bì ni lông ở Việt Nam

(kèm bảng số liệu).

- Xác định các nguyên nhân chính gây nên sự ô nhiễm và hủy hoại môi

trƣờng sống, trong đó có nguyên nhân do rác thải bao bì ni lông gây ra.

155

- Đƣa ra các biện pháp để thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông,

cũng nhƣ giúp cho việc sử dụng bao bì ni lông có hiệu quả, không gây hại

môi trƣờng.

- Chia sẻ những khám phá của em với các bạn trong lớp, trƣờng và

những ngƣời bạn quốc tế trên một trang Web đặc biệt (ePALS ).

III. Chi tiết dự án

Trong dự án này, học sinh thu thập tƣ liệu qua các nguồn báo chí, tài

liệu chuyên môn về môi trƣờng, tìm hiểu thực tế hoặc trao đổi, phản hồi thông

qua email với học sinh ở các địa phƣơng khác để tìm kiếm dữ liệu, sau đó

cùng chia sẻ những quan điểm về việc sử dụng bao bì ni lông. Để thực hiện

việc này, học sinh truy cập vào tài khoản của mình trên trang www.epals.com,

nhập vào ePals nhƣ dự án trình bày, tham gia thảo luận trao đổi thƣ từ với bạn

bè thế giới về chủ đề mình làm.

Thực hiện dự án này, học sinh sẽ làm việc theo nhóm gồm: Một chuyên

gia thống kê, hai chuyên gia khảo sát thực trạng, hai chuyên gia cung cấp các

giải pháp, và một chuyên gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục. Vì

vai trò của các thành viên trong nhóm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nên

các học sinh phải hỗ trợ nhau để hoàn thiện báo cáo. Việc chọn nhóm của GV

phải đảm bảo mỗi nhóm đều có những học sinh có khả năng sử dụng máy vi

tính thành thạo và trình độ học lực giỏi, khá, trung bình, yếu đồng đều.

Dự án này tập trung chủ yếu vào học sinh nhƣng giáo viên đóng một

vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các em tìm hiểu và rút ra kết luận. Khuyến

khích học sinh làm việc một cách độc lập nhƣng GV cũng phải kiểm tra sự

tiến bộ thƣờng xuyên của các nhóm.

156

IV. Nguồn công nghệ và tài liệu

1. Yêu cầu tiên quyết đối với học sinh

1.1 Internet

- Kỹ năng sử dụng web.

- Sao chép và dán các hình ảnh.

1.2 Microsoft

- Mở văn bản.

- Lƣu văn bản.

- In văn bản.

- Chèn cột.

- Chèn hình ảnh.

- Chèn dữ liệu.

- Tạo biểu đồ.

- Nhập biểu đồ vào Microsoft Word hoặc Publisher.

* Không bắt buộc: Microsoft Excel, Microsoft Publisher,

* Không bắt buộc: Microsoft Power Point, bổ sung những chuyển động

hoặc âm thanh. Nhƣng nếu HS có khả năng sử dụng Microsoft Power Point

thì cần đáp ứng yêu cầu:

- Mở bài trình bày

- Tạo bài trình bày

- Lƣu bài trình bày

- In phần trình chiếu và trình chiếu

- Chèn VB và hình ảnh

- Kĩ năng tƣơng tự nhƣ Microsoft Word

2. Nguồn công nghệ thông tin cho lớp học

- Internet để truy cập các trang web và các trang có liên quan

- Microsoft Word

157

- Microsoft Power Point

- Không bắt buộc Microsoft Publisher, Microsoft Excel

3. Tài liệu dành cho GV hƣớng dẫn

- Giấy vẽ biểu đồ

- Bút viết bảng

- Bản sao bài tập cho mỗi HS

- Các bản chụp ( pho to ) của Bảng thu thập dữ liệu, Báo cáo từ Ủy ban

Bảo vệ Môi trƣờng Quốc gia

- Bảng phân vai HS

- Bản chụp của hệ quản lí hình ( không bắt buộc )

- Qui chuẩn đánh giá Power Point ( không bắt buộc )

4. Các trang web gợi ý

Là danh sách các trang web mà HS có thể lựa chọn để hoàn thiện

nghiên cứu của mình

- http://vnexpress.net/Vietnam/Xa- hoi/2005/12/3B9E51FA

- http://vnexpress.net/Vietnam/Xa-hoi/Giao-duc/2005/11/3B9E466E

- http://www.unicef.org/vietnam/vi/media_1052html

- http://www.vea.gov.vn

- http://hoian.vn/ngay-khong-tui-ni-long-dau-tien-tren-the-gioi-tai-hoi-

an/

5. Nguồn mạng thông tin cung cấp tƣ liệu gợi ý:

- Wikipedia.org

- Trang Google với từ khóa “Môi trƣờng”, “Pollution” để truy nhập

hình ảnh về ô nhiễm môi trƣờng ( “Air pollution”, “Water pollution”, “Noise

pollution” … )

- Trang Youtube với từ khóa “Môi trƣờng”, “Ô nhiễm môi trƣờng”,

“Pollution video” …

158

- Các báo điện tử …

V. Các bƣớc tiến hành trong lớp học

1. Hƣớng dẫn và yêu cầu HS thực hiện

- Bắt đầu bằng việc khảo sát thực trạng sử dụng bao bì ni lông của

ngƣời dân tại địa phƣơng để lập bảng thông kê

- Cập nhật các số liệu thống kê về tình hình sử dụng bao bì ni lông, tình

trạng ô nhiễm môi trƣờng trong những năm gần đây, trong đó có nguyên nhân

từ thói quen sử dụng và thải bỏ bao bì ni lông.

- Xác định nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng

đến sức khỏe và đời sống cộng đồng do bao bì ni lông.

- GV giới thiệu mục tiêu của dự án cho HS thảo luận về những biện

pháp tuyên truyền, giáo dục giúp bạn bè và ngƣời thân hiểu đƣợc mối nguy

hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng nhƣ tầm quan trọng của các giải

pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông.

- HS liên kết với ePALS qua việc sử dụng danh sách câu hỏi do lớp học

tạo ra.

- Để các nhóm chỉ định vai cho mỗi thành viên. Nhóm có thể sử dụng

bảng phân vai HS để giúp các em chỉ định những vai sau:

+ Chuyên gia thống kê sẽ nghiên cứu các số liệu thống kê về việc

sử dụng bao bì ni lông, về tình trạng ô nhiễm môi trƣờng.

+ Chuyên gia khoa học thực hiện khảo sát thực tế.

+ Chuyên gia cung cấp giải pháp sẽ đƣa ra các kiến nghị giúp

giải quyết vấn đề sử dụng bai bì ni lông.

+ Chuyên gia tuyên truyền sẽ nghiên cứu và đƣa ra những chiến

dịch tuyên truyền giúp cho mọi ngƣời nhận thức, và thay đổi thói quen sử

dụng bao bì ni lông, góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng.

+ Ngƣời dân

159

- Hƣớng dẫn HS sử dụng Internet và các ấn phẩm tài liệu về khoa học

công nghệ và môi trƣờng để nghiên cứu trong từng lĩnh vực cụ thể. Khi HS

bắt tay vào thực hiện các công việc đã thống nhất trong nhón thì GV phải

thƣờng xuyên theo dõi, có thể hỗ trợ HS tìm kiếm những thông tin liên quan,

và gợi ý phân tích, phác thảo những kết luận từ những thông tin đó.

- HS có 1 tháng để thực hiện công trình nghiên cứu của nhóm. Sau khi

đã hoàn thành công việc, HS có thể thiết lập dự án trên cơ sở của 3 bảng tập

hợp dữ kiện nhằm hỗ trợ các em rút ra kết luận cho dự án của mình.

- Sau khi hoàn thiện nghiên cứu và bảng tính, HS sử dụng Microsoft

Word viết bản kiến nghị gởi đến Quốc hội ( có thể là bản viết tay ). Trong bản

kiến nghị đó, HS đƣa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng ô nhiễm môi

trƣờng, trong đó có nguyên nhân do việc sử dụng bao bì ni lông; đƣa ra đề

nghị và các giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông.

- HS tạo ra các bài thuyết trình trong Power Point để minh họa những

khám phá của mình hoặc mô tả dự án trên giấy rô ki ( khổ giấy Ao , có thông

tin mở rộng và hình ảnh minh họa ).

- HS trao đổi các bài thuyết trình trong Power Point trên ePALS với

những ngƣời bạn làm quen trên mạng để thu thập ý kiến, tiếp nhận góp ý xây

dựng của GV lần cuối trƣớc khi trình bày trên lớp.

2. Công việc của GV Ý kiến đánh giá

- Sử dụng bảng tin thu thập dữ liệu để xây dựng một bản đánh giá

không chính thức trƣớc khi học sinh bắt đầu thực hiện viết bản kiến nghị

trong Word và thuyết trình trong PowerPoint.

- Giáo viên có thể đánh giá học sinh dựa trên bản kiến nghị gửi tới

Quốc hội. Đánh giá bản kiến nghị về độ chính xác của thông tin, sử dụng hiệu

quả các ví dụ, các dữ liệu và kết luận.

160

- Đánh giá bài thuyết trình ( theo quy chuẩn đánh giá Power Point cho

dự án ). Những ePALS của học sinh và các nhóm khác trong lớp cùng tham

gia đánh giá bài thuyết trình của nhóm và gửi cho học sinh lời nhận xét.

3. Các kế hoạch hỗ trợ

Vì HS phải làm việc dựa trên những câu hỏi và nghiên cứu, GV phải

hƣớng dẫn các em tìm ra những dữ kiện cần thiết để phân tích và đƣa ra kết

luận. GV có thể in một phần các website để hỗ trợ HS hoàn thiện bài tập của

mình, cũng có thể chủ động phân vai cho HS thay vì để các em tự chọn. Vai

trò chuyên gia khoa học là dễ nhất. Thông tin phục vụ nghiên cứu của các

chuyên gia thƣờng rất dễ tìm.

4. Qui chuẩn đánh giá PowerPoint

4.1 Thuyết trình đạt đƣợc những yêu cầu của bài tập 1 2 3 4 5

4.2 HS sử dụng nguồn CNTT một cách hiệu quả ( hình ảnh, âm thanh,

phim tƣ liệu … ) 1 2 3 4 5

4.3 Nghiên cứu hoàn thiện và xử lí đƣợc vấn đề 1 2 3 4 5

4.4 Nội dung chính xác và phù hợp 1 2 3 4 5

4.5 Bài thuyết trình thể hiện khả năng hiểu biết tƣ liệu sử dụng

1 2 3 4 5

4.6 Bài thuyết trình rất hấp dẫn và đƣợc thể hiện tốt 1 2 3 4 5

4.7 Tất cả các thành viên trong nhóm đều đã đóng góp cho bài thuyết

1 2 3 4 5 trình

4.8 Hệ quản lí hình tốt, có liên quan và dễ sử dụng ( không bắt buộc )

1 2 3 4 5

4.9 Tổng số điểm và nhận xét

161

1.2 Thuyết minh bài giảng Powerpoint Ngữ văn 8

ÔN DỊCH, THUỐC LÁ

- Nguyễn Khắc Viện -

I. Đọc - hiểu chú thích : (SGK /121)

Bản chiếu 1 Tranh ảnh minh họa

II. Đọc hiểu văn bản: Ôn dịch, thuốc lá

Bản chiếu 2 Phim tư liệu nêu tác hại của thuốc lá Tác hại của thuốc lá - Đe dọa sức khỏe và tính mạng con ngƣời - Gây tác hại nhiều mặt đối với xã hội

Biện pháp ngăn chặn - Cấm hút thuốc, cấm quảng cáo - Phạt nặng ngƣời vi phạm - Tuyên truyền, giáo dục Bản chiếu 3 Phim tư liệu không thuyết minh

III. Tổng kết : - Phép lập luận kết hợp thuyết minh - Ghi nhớ SGK / 122

Bản chiếu 4 Tranh biếm họa và lôgô chống thuốc lá Bản chiếu 5 Tư liệu tuyên truyền vì cuộc sống không thuốc lá

162

1.3 Thuyết minh bài giảng Powerpoint Ngữ văn 9

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH ( G.G.MACKET)

Bản chiếu 1

Bản chiếu 2

Bản chiếu 3

163

Bản chiếu 4

Bản chiếu 5

Bản chiếu 6

164

Bản chiếu 7

Bản chiếu 8

Bản chiếu 9

165

Bản chiếu 10

Bản chiếu 11

Bản chiếu 12

166

Bản chiếu 13

Bản chiếu 14

Bản chiếu 15

167

Bản chiếu 16

Bản chiếu 17

Bản chiếu 18

168

Bản chiếu 19

Bản chiếu 20

Bản chiếu 21

169

2. Biểu mẫu và phiếu khảo sát PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ DẠY & HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC THCS PHIẾU DÀNH CHO GIÁO VIÊN

TP, Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2010

1. Anh ( Chị ) dạy môn Ngữ Văn khối lớp :

Lớp 6  lớp 7  Lớp 8  lớp 9 

2. Xin Anh ( Chị ) cho biết, sau 9 năm thực hiện thay SGK, việc dạy kiểu

Văn bản nhật dụng ( VBND ) của Anh ( Chị ) gặp những khó khăn và thuận

lợi gì ?

…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 3. Theo anh ( chị ), cái khó nhất của việc giảng dạy các VBND là gì ? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 4. Ở khối lớp Anh ( Chị ) giảng dạy, VBND nào HS khó tiếp nhận nhất ? Vì

sao ?

…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 5. Giờ dạy VBND thƣờng được anh chị tổ chức theo hình thức nào ?

 

…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 6. Để chuẩn bị cho bài dạy VBND, anh ( chị ) đã thực hiện những gì ?  - Sƣu tầm tƣ liệu tranh ảnh, sách báo  - Tìm kiếm thông tin bổ sung từ Internet - Soạn bài theo hƣớng dẫn của SGV, vì không có nguồn tƣ liệu tham khảo  7. Anh ( chị ) có chú trọng khai thác yếu tố nghệ thuật trong quá trình dạy VBND không? Vì sao? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 8. Anh ( chị ) thƣờng chọn các phƣơng pháp giảng dạy nào khi dạy VBND ? - Diễn giảng nhiều và hay - Sử dụng các ĐDDH bằng tranh, ảnh, âm nhạc - Tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm rồi sau đó trình bày vấn đề đặt ra 

170

TT

TÊN VĂN BẢN

Gần gũi, dễ hiểu

Hay, thú vị

Nặng nề, khó hiểu

Nâng cao nhận thức

Xây dựng ý thức và hành động tốt

1

Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử Bức thƣ của thủ lĩnh da đỏ Động Phong Nha Cổng trƣờng mở ra

2 3 4 5 Mẹ tôi

6

7

8

Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hƣơng Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 Ôn dịch, thuốc lá

9 10 Bài toán dân số 11 Phong cách Hồ Chí Minh

12

13

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và phát triển của trẻ em

- Giảng dạy chủ yếu bằng giáo án điện tử để HS hứng thú học tập do có tƣ  liệu bổ sung  - Thực hiện giảng dạy theo dự án 9. Xin cho biết nhận xét của anh ( chị ) về một số VBND đã dạy ( có thể chọn nhiều ý kiến )

10. Theo anh ( chị ), điều HS tiếp nhận được quan trọng nhất qua việc học các VBND là :  - Hiểu đƣợc nội dung, tƣ tƣởng của văn bản - Có khả năng tạo lập đƣợc một VBND bàn về vấn đề mà HS quan tâm   - Vận dụng đƣợc vào cuộc sống của bản thân 11. Tại đơn vị trường học của anh ( chị ): Có :  Không :  - Có kết nối Internet - Có phòng nghe nhìn để HS đƣợc xem phim tƣ liệu Có :  Không :  - Có quan tâm và tạo điều kiện về trang thiết bị, ĐDDH Có :  Không :  - Không có điều kiện hỗ trợ cho 1 giờ dạy bằng Công nghệ thông tin  12. Anh ( chị ) có đề nghị gì về việc dạy học VBND ? ( về CSVC ? Về phương pháp ? ) …..……………………………………………………………………………

Chân thành cảm ơn anh ( chị ) về những ý kiến đóng góp cho bài khảo sát.

171

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ DẠY & HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC THCS PHIẾU DÀNH CHO HỌC SINH

TP, Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2010

T.bình Tốt  Khá   Yếu 

- Mẫu vật  - Âm nhạc 

- Sƣu tầm tƣ liệu tranh ảnh, sách báo  - Chỉ đọc qua văn bản

Trƣờng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớp : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1. Tự đánh giá trình độ học tập môn Văn của bản thân: 2. Kể tên 3 Văn bản nhật dụng ( VBND ) đã học trong chương trình Ngữ văn mà em nhớ nhất? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 3. Em thích VBND nào nhất ? Vì sao? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 4. VBND nào em không thích, vì sao ? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 5. Theo em, so với việc học các loại văn bản khác như Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm, Nghị luận . . ., thì việc học các VBND nặng nề hơn hay nhẹ nhàng hơn ? - Dễ hiểu hơn hay khó hiểu hơn ? Vì sao ? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 6. Giờ học VBND của lớp em thường được tổ chức theo hình thức nào ?  - Giáo viên hỏi, giảng các nội dung bài học; HS trả lời rồi chép bài - Giáo viên giao việc cho các nhóm chuẩn bị ở nhà, rồi lên lớp các nhóm thảo luận, trình bày. Sau đó GV đúc kết nội dung kiến thức cho HS ghi nhận  - Giáo viên phân công các nhóm trình bày một phần kiến thức bài học bằng máy vi tính 7. Giờ học VBND của lớp em có sự tham gia của các thiết bị, đồ dùng dạy học (ĐDDH) nào sau đây ?  - Tranh ảnh  - Phim tƣ liệu 8. Để tham gia vào tìm hiểu tri thức của VBND, em đã thực hiện những gì cho khâu chuẩn bị ở nhà ? - Đọc trƣớc và tìm hiểu văn bản  - Tìm kiếm thông tin bổ sung từ Internet 9. Các phương pháp giảng dạy nào của thầy cô được em thích ? - Diễn giảng nhiều và hay  - Sử dụng các ĐDDH 

172

 

TT

TÊN VĂN BẢN

Gần gũi, dễ hiểu

Hay, thú vị

Nặng nề, khó hiểu

Nâng cao nhận thức

Xây dựng ý thức và hành động tốt

1

Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử Bức thƣ của thủ lĩnh da đỏ

Cổng trƣờng mở ra

2 3 Động Phong Nha 4 5 Mẹ tôi

6

7

8

Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hƣơng Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 9 Ôn dịch, thuốc lá 10 Bài toán dân số 11 Phong cách Hồ Chí Minh

12

13

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ và phát triển của trẻ em

11. Theo em, điều em học được quan trọng nhất qua các VBND là :

- Nội dung của văn bản - Trình bày lại đƣợc văn bản - Hiểu đƣợc giá trị tƣ tƣởng của văn bản - Vận dụng đƣợc vào cuộc sống của bản thân

   

- Tổ chức trao đổi, thảo luận - Kết hợp tốt phần liên hệ thực tế   - Gợi tìm, tái hiện những chi tiết chính của VBND - Tổ chức cho HS cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp về nghệ thuật và nội dung của VBND - Tổ chức cho HS sƣu tầm tài liệu, tranh ảnh rồi trình bày trƣớc lớp - Hình thức khác ? …………………………………………………………………………………. 10. Cho biết nhận xét của em về một số VBND đã học ( có thể chọn nhiều ý kiến )

12. Sau khi học các VBND, em có thể tự mình viết một VBND khác không? Vì sao ? …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… 13. Em có đề nghị gì về cách tổ chức giảng dạy một giờ học VBND để đạt được sự hứng thú cho HS và đem lại hiệu quả cao cho tiết dạy, cho nhận thức của HS ? …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… Chân thành cảm ơn em về những ý kiến đóng góp cho bài khảo sát.

173

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN VĂN BẢN “CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ” 1. Khi dạy văn bản này, anh chị gặp những khó khăn nào về việc thiết kế giáo án và quá trình tham gia học tập của học sinh?

…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. 2. Xin anh chị cho biết những khó khăn và thuận lợi khi dạy các văn bản nhật dụng? Theo anh chị văn bản nào khó dạy nhất, vì sao?

…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN VĂN BẢN “ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH” 1. Khi dạy văn bản này, anh chị gặp những khó khăn nào về việc thiết kế

giáo án và quá trình tham gia học tập của học sinh?

…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. 2. Xin anh chị cho biết những khó khăn và thuận lợi khi dạy các văn bản

nhật dụng? Theo anh chị văn bản nào khó dạy nhất, vì sao?

…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN VĂN BẢN “TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƢỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM” 1. Khi dạy văn bản này, anh chị gặp những khó khăn nào về việc thiết kế

giáo án và quá trình tham gia học tập của học sinh?

…………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. 2. Xin anh chị cho biết những khó khăn và thuận lợi khi dạy các văn bản

nhật dụng? Theo anh chị văn bản nào khó dạy nhất, vì sao?

…………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………….

174

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH

VĂN BẢN “CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ”

1. Khi học văn bản này, em thấy thích hay chưa thích? Vì sao ?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

2. Điều gì làm em thấy khó khăn nhất khi học văn bản này?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

3. Sau khi học văn bản, em muốn nói điều gì với:

- Gia đình:

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

- Các bạn cùng trang lứa:

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

175

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH

VĂN BẢN “TUYẾN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƢỢC BẢO

VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM”

3. Khi học văn bản này, em thấy thích hay chưa thích? Vì sao ?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

4. Điều gì làm em thấy khó khăn nhất khi học văn bản này?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

3. Sau khi học văn bản, em hiểu được điều gì về trách nhiệm của gia đình và xã

hội đối với trẻ em?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

4. Em nhận thức được gì về trách nhiệm của mình đối với gia đình và xã hội?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

176

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH

VĂN BẢN “ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH”

1. Khi học văn bản này, em thấy thích hay chưa thích? Em thích nhất phần nào

của bài dạy ? Vì sao ?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

2. Điều gì làm em thấy khó khăn nhất khi học văn bản này?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

3. Sau khi học văn bản, em hiểu được điều gì về hậu quả do chiến tranh gây ra ?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

4. Em muốn nói điều gì với mọi người trên thế giới ?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

177

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH

VĂN BẢN “BỨC THƢ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ”

1. Cảm nhận của em sau khi học văn bản này ( thích hay chưa thích? Vì sao ?);

em có nhận thức gì về thông điệp được nêu trong văn bản này ?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

2. Hoạt động nào của lớp trong quá trình tham gia học văn bản làm cho em

thích nhất? Vì sao?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

3. Điều gì làm em thấy khó khăn nhất khi học văn bản này ?

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

178

179

180

181

182

183

184

185

186

187

188

189

190

191

192

193

194

195

196

197

198

199

200

201

202

203

204