intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN TRONG GIẾNG KHOAN

Chia sẻ: Nguyễn Thế Cường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

324
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những phương pháp địa giếng khoan ngày nay tạo ra những cơ hội mới để điều tra những vỉa thâm nhập bằng các lỗ khoan. Từ cấu trúc lỗ khoan và hình dung 3 chiều để tăng độ rõ nét hình ảnh, sự thu nhận áp suất cao áp, nhiệt độ- cao, những sự khảo sát địa chấn lỗ khoan giảm bớt nguy cơ rủi ro cho người điều hành. và giúp cho việc phục hồi lại các thôngng tin

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN TRONG GIẾNG KHOAN

  1. PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN TRONG GIẾNG KHOAN
  2. MỞ ĐẦU Những phương pháp đ ịa giếng khoan ngày nay tạo ra những cơ hội mới để đ iều tra những vỉa thâm nhập bằng các lỗ khoan. Từ cấu trúc lỗ khoan và hình dung 3 chiều để tăng độ rõ nét hình ảnh, sự thu nhận áp suất cao áp, nhiệt độ - cao, những sự khảo sát địa chấn lỗ khoan giảm bớt nguy cơ rủi ro cho người đ iều hành. và giúp cho việc phục hồi lại các thôngng tin Sự khảo sát địa chấn lỗ khoan ngày nay đang đứng trư ớc những thay đổi về tất cả phương pháp kĩ thuật đo trong giếng khoan sử dụng trong các mỏ dầu khí. Về lịch sử, lợi ích chính bắt nguồn từ những sự khảo sát được biết đến như những mặt cắt địa chấn thẳng đứng (VSPs), Có được sự liên kết thời gian và h ình ảnh bề mặt địa chấn với chiều sâu giếng khoan. Tuy nhiên, hiện nay phương pháp kh ảo sát địa chấn giếng khoan phát triển nhất trong thăm dò d ầu khí. Những sự khảo sát Địa chấn trong Lỗ khoan mang lại các giá trị đo có độ phân giải cao của độ nhạy địa chấn bao quanh các vỉa chứa. Những sự tiến bộ trong công việc địa vật lý giếng khoan đang giúp đỡ làm rõ được đầy đủ tiềm n ăng dầu khí từ những dữ liệu hiện tại tạo ra những hình ảnh chính xác nhất về vỉa chứa dầu khí.
  3. Chương I PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN TRONG GIẾNG KHOAN (VSP) I.1 Lích sử phát triển của phương pháp VSP Phương pháp đ ịa chấn trong giếng khoan gọi phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng hay còn gọi là VSP (Vertical Seismic Profile) Phương pháp VSP là một sự phát triển vượt trội nhưng không được sử dụng rộng vì chi áp dụng ph ương pháp lớn hơn nhiều so với phương pháp kh ảo sát vận tốc. Và là phương pháp tin cậy hơn trong ứng dụng đ ánh giá dựa trên những tài liệu địa chấn 3 chiều trên mặt Hiệu quả của phương pháp VSP được phát triển ở các nước Xô Viết vào n ăm 1960, tiếp đến là Châu Âu, cuối cùng là đến Mỹ năm 1970. Phương pháp VSP đã tạo nên những bất ngờ khi mà phương pháp bắt đầu được sử dụng ở các nước này vì phương có khả năng dự đoán trước mẫu khoan và nó được sử dụng trong mục đích dự đoán chiều sâu thành hệ cần khảo sát sẽ gặp phải nếu tiếp tục khoan. Khả năng dự đoán trước mẫu khoan bằng phương pháp VSP là một biến đổi ngược được thực hiện trong quá trình xử lý số liệu, qua nhiều năm các tài liều khảo sát Zero – offset VSP đã được chứng minh đó là công cụ hữu ích. Nó còn được sử dụng để dự đoán chiều sâu vùng dị thương áp suất trước khi khoan các giếng khoan ở ngo ài biển và xác đ ịnh các ranh giới giữa granit và trầm tích, muối và trầm tích I.2 Định nghĩa Tuyến địa chấn thẳng đứng là phương pháp đ ịa chấn tiến hành theo tuyến thẳng đứng trong giếng khoan đ ể nghiên cứu bức tranh sóng dọc thành giếng khoan. Khác với địa chấn giếng khoan thông thường, trong VSP ngoài nhiệm vụ ghi sóng trực tiếp để xác định tốc độ, cần phải tiến hành ghi cả các sóng phản xạ và khúc xạ xuất hiện trên băng đ ịa chấn để làm sáng tỏ bức tranh sóng. Để giải quyết vấn đề này cần sử dụng các thiết bị ép chặt máy thu vào thành giếng khoan và sử dụng các bộ điều chỉnh biên độ để ghi các sóng yếu xuất hiện ở phần sau b ăng ghi.
  4. Figure 1
  5. I.3 Bản chất phương pháp Tuyến địa chấn thẳng đứng (Vertical Seismic profile) là việc tiến hành kh ảo sát nghiên cứu đặc điểm trường sóng địa chấn xung quanh (500m tính từ thành giếng khoan), b ên trên và cả phần phía dưới đáy giếng khoan nhờ việc sử dụng n guồn nổ (source) đặt trên mặt gần miệng giếng khoan và tiến hành thu các dao động do nguồn phát ra (chủ yếu là song dọc) truyền vào trong đ ất đá đến các m áy thu (geophone) đ ặt dọc theo thành giếng khoan. Ph ần tín hiêu đầu vào cho các geophone là các dao động đàn hồi xuất phát từ source truyền qua các lớp đất đá. Đầu ra từ các geophone là một bức tranh thể h iện tổng hợp trường sóng địa chấn đi trong môi trường đất đá bao gồm phần sóng đến trực tiếp (Downgoing wavefield), sóng phản xạ một lần (Upgoing wavefield) từ các ranh giới phản xạ, sóng phản xạ nhiều lần của sóng đến trực tiếp và sóng phản xạ một lần (Multiples), ngoài ra còn có th ể xuất hiện rất nhiều loại nhiễu khác… I.4 Phân loại Tu ỳ thuộc vào mối quan hệ giữa nguồn và máy thu và hình thái giếng khoan mà phân VSP ra thành nhiều phương pháp khác nhau: Checkshot survey, Zero o ffset, Offset, Walkabove, Walkaway VSP… a . Checkshot Survey Đây là phương pháp khảo sát VSP rẻ và đơn giản nhất và đôi khi được gọi là phương pháp khảo sát vận tốc. Phương pháp này tiến h ành đo thời gian truyền song trực tiếp từ nguồn tới máy thu mà không cần quan tâm tới phần trường sóng phản xạ sau đó. Nó cho phép thiết lập mối quan hệ thời gian-chiều sâu và từ đó tính đư ợc vận tốc khoảng của phần đất đá xung quanh giếng khoan, thường được áp dụng khi giếng khoan thẳng đứng.
  6. b.Walkabove Thường áp dụng cho trường hợp giếng khoan nghiêng với điều kiện thực đ ịa là nguồn luôn được đặt ở phía trên (gần như thẳng đứng) so với geophone. Do thu cả phần song đến trực tiếp và ph ần song phản xạ sau đó n ên các ứng dụng cơ bản là như của Zero offset VSP.
  7. c. Offset VSP Sử dụng nguồn đặt cách giếng khoan một khoảng hoặc lệch so với giếng khoan. Dãy các máy thu được bố trí theo một dải chiều sâu trong giếng khoan,tạo ra hình ảnh 2 chiều. Bổ sung khối lượng thông tin làm sang tỏ h ơn đ ến những hình ảnh liên quan đến bề mặt địa chấn, giúp nhận ra những đứt gãy và góc nghiêng của th ành hệ dọc theo lỗ khoan. Trong điều kiện sự biến đổi từ sóng dọc (P) => sóng ngang (S) tăng theo khoảng cách, offset VSP được sóng trượt, sự biến đổi biên độ theo khoảng cách (AVO) và sự phân tích bất đẳng hư ớng. Mức độ chuyển đổi sóng dọc => sóng ngang phụ thuộc độ lệch và ranh giới đặc tính của đá.
  8. d. Zero Offset VSP Là phương pháp có cấu hình thu nổ giống với Checkshot survey là nguồn luôn được đặt ở phía trên (gần như thẳng đứng) so với geophone, tuy nhiên mật độ geophone trong giếng khoan là nhiều h ơn và tiến hành thu cả thời điểm sóng đ ến đầu tiên (first arrival) và phần sóng phản xạ sau đó. Do đó ngoài time-depth relationship còn thu được Corridor stack và Synthetic (nếu có số liệu Sonic)…thường được áp dụng khi giếng khoan thẳng đứng.
  9. e. Walkaway VSP Tương tự offset VSP trong đó nguồn nổ lệch với h ình chiếu thẳng đứng. Máy thu trong giếng khoan đứng yên nhưng nguồn dịch chuyển. Mức độ dịch chuyển trong Walkaway VSP thường được sủ dụng để nghiên cứu sóng trượt, sự thay đổi biên độ theo khoảng cách và hiệu ứng bất đẳng hư ớng. vì chúng ta có thể chiếu sóng trên một diện tích rộng hơn Offset VSP. Walkaway VSP là phương pháp hữu dụng trong việc thi công khảo sát địa chấn trên mặt, sự khảo sát vạch ra những thiết kế tới việc cung cấp thông tin và hình ảnh b ức tranh 1 hoặc 2 chiều, hay làm sáng tỏ với yêu cầu thu nhận và xử lý 3 chiều
  10. C hương II PHÂN TÍCH TÀI LIỆU ĐỊA CHẤN TRONG GIẾNG KHOAN II.1 Các loại sóng Những kiểu những sóng đ ược phát sinh và ghi trong những khảo sát địa chấn lỗ khoan là các sóng khối được phát ra bởi những nguồn điểm nổ hay những nguồn là những dải tần số, và gồm có nén ép, hay sóng-P và sóng trượt, hoặc loại sóng-S. Những sóng này sinh ra từ những nguồn nhân tạo gần bề mặt và được ghi lại ở trong lỗ khoan tại những độ sâu khác nhau. Trong trư ờng hợp trên biển VSP chỉ triển khai những sung hơi, điển h ình sóng-P được phát sinh. Tu y nhiên, phụ thuộc vào đ ặc tính và cách sắp xếp thiết bị thu và nguồn, cả hai sóng-P và sóng-S có thể được ghi nếu sóng-S đ ã được sinh ra bởi sự chuyển đổi từ sóng-P.Những tín hiệu được ghi bằng nh ững thiết bị trong lỗ khoan phụ thuộc vào loại sóng đ ến, khảo sát hình học và kiểu của thiết bị thu . Sự Truyền lan và phản xạ của những sóng nén ép và sóng trượt. Theo hướng tới vuông góc, những song dọc nén ép ph ản xạ và chỉ truyền nh ư những song dọc. Tuy nhiên khi trường hợp đó không xẩy ra, như khi nguồn đ ược đặt khoảng cách nào đó từ khoảng cách từ giếng khoan, một biến cố sóng-Pcó thể phản chiếu và truyền những song dọc và sự trượt của những song ngang . Những song dọc có phương dao động trùng với phương truyền song, song ngang có phương dao động vuông góc với phương truyền sóng. Sóng-SV b ị phân cực từ m ặt phẳng thẳng đứng và sóng-SH được phân cực trong mặt phẳng ngang. mối quan h ệ giữa sóng-SV và sóng-SH được sinh ra từ n guồn sóng trượt.
  11. II.2 Tốc độ truyền sóng của các lớp đất đá Các số liệu nghiên cứu tốc độ truyền sóng trong vỏ quả đất chỉ ra rằng các đ ất đá cấu tạo nên vỏ quả đất có tốc độ truyền sóng rất khác nhau, các lớp đất trồng nằm sát mặt đất có tốc độ truyền sóng nhỏ khoảng 300 – 400m/s, trong khi đó tốc độ truyền sóng trong đá macma và 1 số loại đá trầm tích lên tới 6000- 7000m/s. Theo các số liệu đo sâu địa chấn th ì tốc độ truyền sóng của đất đá ở độ sâu vài chục km có thể tới 8000m/s. Trong quá trình hình thành và phát triển, đất đá có những thay đổi tính chất vật lý, địa chất rất khác nhau làm cho tính chất đàn hồi thay đổi; vì vậy tốc độ truyền sóng của đất đá phụ thuộc vào nhiền yếu tố rất khác nhau nh ư: thành phần thạch học, điều kiện thành tạo, chiều sâu thế nằm và độ ngậm nước... Sau đây, chúng ta xét các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ truyền sóng và mối quan hệ của chúng với các tham số vật lý khác. II.2.1 Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng vào các yếu tố địa chất a. Phụ thuộc thành phần thạch học đất đá Thành ph ần thạch học là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến tốc độ truyền sóng. Đá macma và biến chất có tốc độ truyền sóng thay đổi trong khoảng 4000 - 6500m/s. Đá trầm tích có tốc độ truyền sóng nhỏ hơn, trong trầm tích lục
  12. n guyên có tốc độ truyền sóng ít khi vượt quá 3500m/s. Các trầm tích thuỷ hoá và cacbonat có giá trị lớn hơn có thể đạt tới 6500m/s xấp xỉ tốc độ truyền sóng trong đá macma và biến chất (bảng 6.1). Bảng 6.1 Đất đá, môi trường VP (km/s) VS/vP Không khí 0,1  0,36 Đất trồng, phong hoá 0,1  0,5 0,5  0,6 Cát khô 0,1  0,6 0,55  0,7 Cát ướt 1,5  1,6 0,1  0,3 Sét ẩm 1,5  2,5 0,1  0,3 Nư ớ c 1,43  1,59 Cát kết 1,5  4,0 0,4  0,6 Đá vôi, dolomit 2,6 6,5 0,5  0,6 Muối mỏ 4,5  6,0 0,5  0,6 Diệp th ạch kết tinh 4,0  6,0 0,5  0,6 Granit 4,0  6,0 0,46  0,62 Bazan 5,0  6,5 0,57  0,02 b . ảnh hưởng của các yếu tố khác Tốc độ truyền sóng trong một loại đất đá có cùng thành phần thạch học có thể thay đổi trong phạm vi rộng tuỳ thuộc vào một loạt các yếu tố nh ư áp suất, độ rỗng, độ ngậm nước, tuổi...
  13. Hình 6.1. Sự phụ thuộc tố c độ VP vào mật độ  của các loại đất đá khác nhau: 1. sét và sét kết, 2. cát và cát kết, 3. đá vối, 4. đolomit, 5. anhydrid, 6. muối mỏ - Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng vào áp suất: Khi áp suất tăng lên làm giảm độ rỗng của đất đá, mô đun đàn hồi Yung tăng làm cho tốc độ truyền sóng tăng. Đối với các loại đất đá khác nhau, quy luật thay đổi tốc độ truyền sóng theo áp suất cũng khác nhau. Sự thay đổi n ày rõ nhất đối với đất đá trầm tích lục n guyên, còn trong đá macma và cacbonat ít hơn (h ình 6.2a,c). Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng vào độ rỗng và đ ộ ngậm nước: Khi độ rỗng và độ ngậm nước b ão hoà tăng thì tốc độ truyền sóng giảm đi. Trong đất đá b ở rời sát mặt đất, nếu lỗ hổng chứa không khí thì tốc độ truyền sóng có thể nhỏ h ơn tốc độ âm trong không khí; Khi độ rỗng giảm thì tốc độ tăng lên trong đá trầm tích, mối quan hệ n ày gần nh ư tuyến tính, nếu lỗ hổng ngậm nước thì tốc độ truyền sóng còn phụ thuộc độ b ão hoà nư ớc. Khi áp suất nhỏ thì tốc độ truyền sóng tăng khi độ ngậm n ước tăng, đến khi b ão hoà thì vP giữ nguyên, quá bão hoà thì tốc độ truyền sóng giảm. Sở dĩ như vậy là do khi độ ngậm nước nhỏ, nước tạo ra những màng làm tăng sự tiếp xúc giữa 2 mặt với nhau nên tốc độ truyền sóng tăng, khi b ão hoà các màng này b ị phá vỡ, diện tích tiếp xúc giảm làm cho tốc độ truyền sóng giam. Nếu có nước khoáng hoá thì tốc độ truyền sóng tăng với độ khoáng hoá. Hình 6.2. Mối quan hệ giữa tốc độ và độ rỗng Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng và modun Young vào áp suất của một số m ẫu cát kết và granit được mô tả trên hình 6.3a,c
  14. Kg/cm 2 Kg/cm 2 Hình 6.3. Sự phụ thuộc vP và vS vào áp suất và độ bão hoà a. Sự phụ thuộc tốc độ cát kết vào áp suất trong mẫu cát với độ ẩm khác nhau, b. Sự phụ thuộc vào độ sâu của áp suất, độ bão hoà và tỷ số vP/vS, c. Sự phụ thuộc của tốc độ (1) và modul Young (2) vào áp suất Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng vào chiều sâu: khi chiều sâu thế nằm tăng lên, áp suất tải trọng tác dụng lên đất đá tăng dẫn đến sự tăng tốc độ truyền sóng. Mức tăng tốc độ truyền sóng theo chiều sâu phụ thuộc vào thành ph ần thạch học và độ rỗng của đất đá. Sự phụ thuộc n ày biểu hiện rõ rệt ở các loại đá lục nguyên bở rời có độ rỗng lớn. Đặc biệt ở phần trên lát cắt, khi độ rỗng lớn, áp su ất tăng nhanh theo chiều sâu rất rõ rệt. Sự tăng tốc độ truyền sóng theo chiều sâu dẫn đến tốc độ truyền sóng trong m ột lớp nhất định thay đổi phụ thuộc vào vị trí cấu tạo của chúng. ở các vòm nâng thường quan sát đư ợc sự giảm tốc độ truyền sóng đáng kể. Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng vào tuổi đất đá Đất đá càng già thì tốc độ truyền sóng càng lớn, ở một số vùng người ta tìm được mối quan hệ : vP = K(hT)1/6 (6.1) K là hệ số phụ thuộc th ành phần thạch học của đất đá, h là chiều sâu, T là tuổi tuyệt đối. Sự tăng tốc độ truyền sóng theo tuổi được giải thích do tác dụng biến chất động lực và sự kéo dài của tác dụng dung dịch trong đá. ở trên đã nêu, những yếu tố liên quan đến tốc độ truyền sóng dọc; Đối với sóng ngang, sự biến đổi của chúng cũng có nguyên nhân như đối với sóng dọc.
  15. Với phần lớn đất đ á có tỷ số vS/vP = 0 .5 – 0.6, tương ứng với giá trị hệ số Poisson  = 0.2 – 0.33. II.2.2. Mối quan hệ giữa tốc độ truyền sóng và các tham số vật lý khác. Mối quan hệ tốc độ truyền sóng và m ật độ đất đá Theo tính toán lý thuyết, mối quan hệ giữa tốc độ truyền sóng và mật độ là tỷ lệ nghịch. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu cho thấy đây là m ối quan hệ tỷ lệ thuận. Sở dĩ như vậy vì trong quá trình thành tạo, dưới tác dụng của các yếu tố b ên ngoài, hằng số đ àn hồi thay đổi mạnh hơn so với thay đổi mật độ. Khi mật độ tăng dẫn đến modun E tăng và tăng nhanh hơn nên kết quả làm tốc độ truyền sóng tăng. Sự thay đổi mật độ th ường không lớn từ 1,5 – 3,1g/cm3, trong khi đó E thay đ ổi h àng trăm lần. Một số công trình nghiên cứu thực nghiệm đã xác định mối quan hệ tuyến tính giữa tốc độ truyền sóng và m ật độ vP = a + b (6.2) a,b là các h ằng số phụ thuộc từng loại đất đá khác nhau. Ngoài tham số mật độ, tốc độ truyền sóng còn liên quan đến điện trở suất cũng như cư ờng độ phóng xạ, sở dĩ như vậy vì các tham số này đều liên quan đ ến độ rỗng, mật độ, độ ngậm nước. Tuy nhiên những vấn đề này chưa được n ghiên cứu đầy đủ. Sự phụ thuộc của áp suất, độ bão hoà và tỷ số vp/vs vào độ sâu được m inh ho ạ trên hình 6.2b. II.3 Nhận biết các loại sóng trên lát cắt Để đọc rõ các sóng trên m ặt cắt, trong quá trình xử lý cần tiến hành lọc tần số, điều chỉnh biên độ, cộng sóng theo hướng và tiến h ành hiệu chỉnh thời gian để đồng nhất chiều sâu nổ mìn và thời điểm nổ. Trong quá trình phân tích các m ặt cắt VSP, ngoài việc xác định tốc độ lớp (vl) và tốc độ trung b ình (vtb )còn tiến hành phân loại trường sóng xuất hiện trong lát cắt và liên kết địa tầng các sóng. + Phân lo ại trư ờng sóng chủ yếu đ ược tiến hành trên cơ sở phân tích đặc trưng động học như: trục đồng pha, BĐTK của sóng. Sóng trực tiếp vì phát triển xuống dưới sâu n ên thời gian xuất hiện nó tăng dần theo chiều sâu; Sóng phản xạ vì phát triển quay trở về mặt đất n ên càng gần mặt đất thời gian xuất hiện sóng càng lớn. Khi điểm nổ nằm sát miệng giếng khoan, BĐTK của sóng phản xạ cùng lo ại nằm đối xứng với BĐTK của sóng trực tiếp.
  16. Up going wave Down going wave Hình 18.27. Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (VSP) a. Sơ đồ đo VSP, b. Lát cắt địa chấn VSP
  17. d a b c Hình 18.28. Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (VSP) a. Lát cắt tu yến địa chấn thẳng đứng, b. Lát cắt tuyến địa chấn thẳng đứng sau hiệu chỉnh, c. Lát cắt địa chấn đi qua GK, d. Đường cong siêu âm Trên m ặt cắt có thể quan sát thấy các sóng vệ tinh, sóng phản xạ nhiều lần và sóng biến loại. Các sóng phản xạ nhiều lần dọc cùng loại có trục đồng pha giống như trục đồng pha của sóng trực tiếp và sóng phản xạ một lần. Các sóng b iến loại vì có tốc độ truyền sóng nhỏ nên các trục đồng pha của chúng nằm thoải hơn các trục đồng pha của các sóng dọc cùng loại. Trong những trư ờng h ợp điểm nổ nằm xa miệng lỗ khoan trên m ặt cắt VSP có thể quan sát thấy sóng đ ầu. + Theo dõi các trục đồng pha sóng có thể phát hiện đư ợc các ranh giới h ình thành sóng. Trên cơ sở đó tiến hành liên kết địa tầng các sóng hình thành trong mặt cắt.Trong nhiều trường hợp, phân tích các mặt cắt VSP có thể xác định được tỷ số biên độ của sóng có ích so với phông nhiễu (phản xạ nhiều lần). Tỷ số n ày là tham số quan trọng để tính các hệ thống quan sát và đánh giá kh ả năng phát tín hiệu có ích trên phông nhiễu. II.4 Nhiệm vụ của xử lý số liệu và ứng dụng của VSP: 1 . Xác định được thời điểm sóng đến đầu tiên (first arrival) từ các mạch địa chấn
  18. (traces) thu được bởi các geophone đặt ở những chiều sâu khác nhau, điều n ày cho phép lập được mối quan hệ giữa thời gian và chiều sâu ( time-depth relationship) và được dùng để tính vận tốc (interval, average and RMS velocity). 2 . Tách các thành phần tín hiệu bao gồm downgoing và upgoing wavefield từ trư ờng sóng tổng hợp. Trong đó downgoing wavefield thể hiện phần trường sóng đ ến trực tiếp từ nguồn và có đặc điểm là th ời gian sóng đến đầu tiên (first arrival time) tăng d ần theo chiều sâu. Upgoing wavefield thể hiện trường sóng thu được do sự phản xạ sóng từ các ranh giới nằm bên dưới geophone và có đ ặc điểm là thời gian sóng đến (arrival time) giảm dần theo chiều sâu. Tiến hành lọc sóng phản xạ nhiều lần sử dụng thuật toán Deconvolution. Kết quả cuối cùng thu được bức tranh về đặc điểm trư ờng sóng xung quanh giếng khoan (Corridor stack), nó là một tài liệu tin cậy để đánh giá chất lượng xử lý và minh giải cấu trúc tài liệu địa chấn trên m ặt (surface seismic) khi đem so sánh phần trường sóng đ ịa chấn trên mặt xung quanh giếng khoan với Corridor stack. 3 . Hiệu chỉnh đư ờng cong Sonic gần với miền khảo sát của surface seismic hơn vì khoảng nghiên cứu sâu tình từ thành giếng khoan của phương pháp siêu âm là không lớn, chỉ phản ánh tính chất đàn hồi của đất đá ch ưa thể vượt qua đới rửa (đ ới thấm). 4 . Tính băng địa chấn tổng hợp (Synthetic), đây cũng là tài liệu quan trọng và tin cậy để đánh giá chất lượng công tác xử lý và minh giải tài liệu địa chấn trên mặt của phần đất đá xung quanh giếng khoan. Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng khác như: xác đ ịnh các đứt gãy, vòm muối; n ghiên cứu trường sóng ngang (Shear) và thiết lập mối quan hệ Vp/Vs; AVO…
  19. KẾT LUẬN Thăm dò địa chấn là phương pháp đ ịa vật lý nghiên cứu quá trình truyền sóng đàn hồi khi tiến hành phát và thu sóng ở trên mặt nhằm xác định đặc điểm môi trường địa chất. Để tiến hành thăm d ò địa chấn, cần phát sóng tạo ra các dao động đàn hồi bằng nổ m ìn, rung, đập (khi khảo sát trên đất liền) hoặc ép h ơi (khi khảo sát trên biển)... Địa chấn trong giếng khoan là một trong các ph ương pháp thăm dò hiệu quả và có độ tin cậy cao. Việc nghiên cứu áp dụng phương pháp đ ịa chấn trong giếng khoan ngày càng được phát triển mạnh. Báo cáo mới nói rõ các phương pháp VSP phổ biến, giới thiệu tổng quan lịc sử áp dụng VSp trong thăm dò dầu khí. Ngo ài ra phân tích nhận biết loại sóng trên lát cắt địa chấn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2