ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG QUANG TRÚC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG QUANG TRÚC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thế Truyền
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bấtcứ công
trình nào khác.
Tác giả
Dương Quang Trúc
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học sư phạm Thái Nguyên khóa học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục và hoàn thành luận văn “Quản lí hoạt
động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ sự biết ơn tới: Các thầy cô giáo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ và chỉ bảo
nhiệt tình, quý báu của thầy giáo - PGS.TS. Hà Thế Truyền - Người hướng dẫn khoa
học đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc
Giang, lãnh đạo Phòng giáo dục Lục Nam, Ban giám hiệu, giáo viên, các em học sinh
và phụ huynh HS ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cùng các bạn
bè đồng nghiệp và gia đình đã tận tình giúp đỡ, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót,
em rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Dương Quang Trúc
ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ,SƠ ĐỒ ........................................................................ vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Khách thể và đối tương nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 8. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn) ....................................................... 4 9. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................................................................ 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6 1.1.1. Ở nước ngoài ....................................................................................................... 6 1.1.2. Ở trong nước ....................................................................................................... 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 9 1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 9 1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................... 10 1.2.3. Hoạt động dạy học ............................................................................................ 10 1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học ................................................................................ 11 1.2.5. Giáo dục thể chất .............................................................................................. 11 1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở ........................................... 12
1.3. Yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
và vấn đề đặt ra cho quản lý hoạt động dạy học môn học Giáo dục thể chất .... 13
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao và quản lý Giáo dục
thể chất ............................................................................................................... 13
iii
1.3.2. Một số vấn đề đặt ra cho hoạt động dạy học môn học Giáo dục thể chất đáp
ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ
sở ........................................................................................................................ 16
1.3.3. Một số vấn đề đặt ra cho quản lý hoạt động dạy học môn học Giáo dục thể
chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
trung học cơ sở ................................................................................................... 17
1.4. Nội dung hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở .............................. 20
1.4.1. Mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất ................... 20
1.4.2. Phương pháp và hình thức dạy học môn Giáo dục thể chất ............................. 22
1.4.3. Hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất ............................ 24
1.4.4. Hoạt động giảng dạy của giáo viên với môn Giáo dục thể chất ....................... 26
1.4.5. Sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học môn Giáo dục thể chất ............... 26
1.4.6. Hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất ..................... 26
1.4.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất .............................. 26
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu
Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở ................ 28
1.5.1. Chủ thể quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu
Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở ................ 28
1.5.2. Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Giáo dục thể chất .................... 29
1.5.3. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất .. 29
1.5.4. Quản lý việc thực hiện phương pháp dạy học môn Giáo dục thể chất ............. 30
1.5.5. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên môn Giáo dục thể chất ................ 30
1.5.6. Quản lý hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất ............... 31
1.5.7. Quản lý sử dụng phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong dạy học môn
Giáo dục thể chất ................................................................................................ 32
1.5.8. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất ........ 32
1.5.9. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất ..... 32
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung
học cơ sở ............................................................................................................ 33
1.6.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 33
1.6.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 36
iv
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG .................................................................... 39
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư của huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................... 39 2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên................................................................................... 39 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện ................................................ 39 2.2. Khái quát về giáo dục THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ........................ 40 2.2.1. Tình hình giáo dục THCS ................................................................................. 40 2.2.2. Chất lượng giáo dục THCS............................................................................... 41 2.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất của các nhà trường ....... 41 2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................. 43 2.3.1. Mục đích của khảo sát ...................................................................................... 43 2.3.2. Đối tượng và mẫu khảo sát ............................................................................... 43 2.3.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 44 2.3.4. Quy trình, phương pháp đánh giá khảo sát ....................................................... 45 2.3.5. Thời gian khảo sát ............................................................................................. 45 2.4. Thực trạng hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang......................................................................................... 46
2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học môn Giáo
dục thể chất ........................................................................................................ 46 2.4.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy môn môn Giáo dục thể chất .... 48 2.4.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất ........... 50 2.4.4. Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất
trong dạy học môn Giáo dục thể chất ................................................................ 51 2.4.5. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Giáo dục thể chất .... 54 2.4.6. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể
chất của học sinh ................................................................................................ 57
2.5. Thực trạng quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .................................................................................................................. 59
v
2.5.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................. 59
2.5.2. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu,nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ............................ 60
2.5.3.Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện LụcNam, tỉnh Bắc Giang ................................................................. 61
2.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của học sinhđáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .......................................................................... 63
2.5.5. Thực trạng quản lý sử dụng phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trunghọc cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ............................................... 65
2.5.6. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .................................. 67
2.5.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .................................. 68
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơsở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ............................................................... 69
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................................................................... 84 2.7.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 84 2.7.2. Những hạn chế .................................................................................................. 84 2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................... 85 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 88 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG .................................................................... 90 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 90
vi
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 90 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 90 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 91 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 91 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 91
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS ...................................................................... 91
3.2.2. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên thể dục đáp
ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới .......................................... 95
3.2.3. Quản lý bồi dưỡng phù hợp để giáo viên được nâng cao trình độ và phát huy
năng lực của mình .............................................................................................. 97
3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp cho
học sinh trung học cơ sở .................................................................................... 98
3.2.5. Chỉ đạo việc huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) tham gia tích cực vào hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất cho học sinh .......................................................................................................................... 101
3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng
yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ................................................ 103
3.2.7. Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ................................................................................................................... 105 3.3. Khảo sát mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............ 108 3.3.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 108 3.3.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 108 3.3.3. Nội dung và kết quả khảo sát .......................................................................... 108 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 114 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 115 1. Kết luận ................................................................................................................. 115 2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 118 PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV : Cán bộ giáo viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CSVC : Cơ sở vật chất
CTGDPT : Chương trình giáo dục phổ thông
DHMGDTC : Dạy học môn giáo dục thể chất
ĐHSP : Đại học sư phạm
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDTC : Giáo dục thể chất
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
MN : Mầm non
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
TH : Tiểu học
TH&THCS : Tiểu học và trung học cơ sở
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XHHGD : Xã hội hoá giáo dục
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phát triển tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang qua giai đoạn 2015-2020 .................................................................. 40
Bảng 2.2. Chất lượng GD đại trà cấp THCS phân loại theo học lực tại huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang ................................................................................ 41
Bảng 2.3. Số lượng và chất lượng giáo viên dạy GDTC ở các trường THCS huyện
Lục Nam ................................................................................................... 42
Bảng 2.4. Quy mô khối lượng tiết dạy GDTC tại các trường THCS huyện Lục
Nam giai đoạn 2015-2019 ........................................................................ 42 Bảng 2.4. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 44
Bảng 2.5. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình môn GDTC
tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng
yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ........................................ 48
Bảng 2.6. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất .. 49
Bảng 2.7. Hứng thú học môn thể dục chính khoá và tham gia các hoạt động thể
thao ngoại khoá của học sinh ................................................................... 50
Bảng 2.8. Nội dung, hình thức hoạt động thể thao ngoại khoá thường xuyên của
các học sinh THCS ................................................................................... 51
Bảng 2.9. Ý kiến của cán bộ quản lý về sử dụng phương pháp, phương tiện dạy
học và cơ sở vật chất trong dạy học môn Giáo dục thể chất .................... 52
Bảng 2.10. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinhcó năng khiếu môn Giáo dục thể
chất .................................................................................................................... 57
Bảng 2.11. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục
thể chất của học sinh ........................................................................................ 58
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát mức độ quan trọng của hoạt động dạy học môn Giáo
dục thể chất đối với HS THCS ................................................................. 59
Bảng 2.13. Thực trạng về quản lý thực hiện mục tiêu nội dung, chương trình dạy
học môn GDTC ........................................................................................ 61
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV dạy môn Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .................................................. 62
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của HS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .................................................. 64
ix
Bảng 2.16. Ý kiến của cán bộ quản lý về quản lý sử dụng phương pháp dạy học,
hình thức dạy học, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong dạy học
môn giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ
thông mới ................................................................................................. 66
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu
mônGiáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ............ 67
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
GDTC đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới tại các
trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................... 68
Bảng 2.19. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
DHMGDTC ở các trường THCS tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang,
đáp ứng yêu cầu CTGDPT ....................................................................... 70
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .............. 109
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tínhkhả thi của các biện pháp đề xuất ........................ 110
Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ................................................................................... 112
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ,SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với quản lí hoạt động
DHMGDTC ở các trường THCS tại huyện Lục, tỉnh Bắc Giang đáp
ứng yêu cầu CTGDPT mới .................................................................. 72
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ so sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ................................................................................................ 113
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ của GX V Phôbơn và N.N Iacôplép .......................................... 25
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bác Hồ nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có con người xã
hội chủ nghĩa”, con người xã hội chủ nghĩa đã trở thành mục tiêu hàng đầu quan trọng
của cách mạng Việt Nam. Trên con đường đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng
ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó nhấn mạnh vừa là cơ sở, con đường, điều kiện phát triển con người, nâng cao
năng suất, chất lượng nguồn lao động. Giáo dục luôn gắn liền với sự phát triển của loài
người, sự tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội luôn chịu sự chi phối của giáo dục và
ngược lại việc phát triển của kinh tế - xã hội có vai trò to lớn trong việc phát triển giáo
dục; giáo dục là công cụ, phương tiện để cải tiến xã hội.
Những năm vừa qua, đất nước ta đang chuyển mình trong công cuộc đổi mới
sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với
công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển
kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ mục tiêu mới cho nền giáo dục Việt Nam: “Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp,
dạy tốt, học tốt, quản lý tốt”.
Trong thời đại của công nghệ hội nhập và phát triển, nhân loại đang bước vào
cuộc cách mạng 4.0 - Trí tuệ nhân tạo, mà hạt nhân là giáo dục, ở Việt Nam, giáo dục
được coi là quốc sách hàng đầu. Vậy để đáp ứng được yêu cầu đó, đòi hỏi con người
phải phát triển toàn diện theo đúng năng lực của mỗi cá nhân.
Là một bộ phận hợp thành của giáo dục xã hội, giáo dục thể chất không thể tách
biệt khỏi quá trình giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.
Trong chương trình giáo dục phổ thông theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT
ngày 26/12/2018, giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, trọng tâm là: Trang
bị cho học sinh kiến thức và kĩ năng chăm sóc sức khỏe; kiến thức và kĩ năng vận động;
1
hình thành thói quen tập luyện, biết lựa chọn môn thể thao phù hợp để luyện tập nâng
cao sức khỏe, phát triển thể lực; trên cơ sở đó giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm đối
với sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng, thích ứng với các điều kiện sống,
sống vui vẻ, hòa đồng với mọi người. Dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông
mới là điều kiện tốt nhất cho từng cá nhân trong học tập; phải hướng đến xây dựng môi
trường học tập mới, trong đó người học tùy theo năng lực đặc điểm cá nhân, có được
các cơ hội lựa chọn để phát triển. Hiện nay, việc dạy học trong các trường THCS theo
chương trình giáo dục phổ thông mới đã và đang được nghiên cứu, áp dụng hiệu quả.
Việc nghiên cứu các biện pháp quản lí dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu
chương trình giáo dục phổ thông mới cũng là vấn đề đáng được quan tâm.
Các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang có truyền thống về dạy tốt,
học tốt. Với công cuộc đổi mới hiện nay, cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường đã
nắm bắt được chủ trương của Đảng “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”. Tuy nhiên, việc triển khai và thực hiện việc dạy học theo chương trình
giáo dục phổ thông mới cũng như công tác quản lý hoạt động dạy học còn nhiều lúng
túng. Đặc biệt là với môn Giáo dục thể chất vốn vẫn được coi là “môn phụ”.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề:“Quản lý hoạt động
dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động dạy học môn Giáo
dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý dạy học
môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
ở nhà trường.
3. Khách thể và đối tương nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo
dục phổ thông mới (2018) ở các trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
2
Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã
đạt được những kết quả tốt. Tuy nhiên còn tồn tại một số vấn đề trong đó vấn đề cơ
bản nhất là ở khâu quản lý. Cụ thể là:
- Việc quản lí tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học
sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương
trình GDPT mới ở trường THCS;
- Công tác quản lí bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu Chương trình GDPT mới;
- Quản lí phân công giảng dạy phù hợp để phát huy năng lực của giáo viên;
- Quản lí hoạt động ngoại khóa môn GDTC cho HS THCS;
- Quản lí huy động các lực lượng giáo dục;
- Quản lí cơ sở vật chất;
- Quản lí hoạt động kiêmr tra, đánh giá.
Nếu những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang mà bao quát được hoạt động tương tác của giáo viên và học sinh theo
chương trình giáo dục phổ thông mới như tác giả đã nêu ra trong luận văn được áp
dụng thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học, cũng như chất lượng giáo dục toàn
diện ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể
chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang và tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.Cụ thể là:
Nghiên cứu tiến hành khảo sát với 640 người. Trong đó bao gồm Lãnh đạo,
chuyên viên Phòng giáo dục Trung học- Sở GD-ĐT Bắc Giang; Lãnh đạo, chuyên viên
Phòng GD&ĐT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, Cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn
GDTC và học sinh của 31 trường THCS, TH&THCS trong huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích các tài liệu khoa học về quản lý, quản lý dạy học và quản lý trường
học có liên quan tới đề tài. Phân tích các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước về giáo dục và đào tạo, các văn bản của ngành giáo dục; Nghiên cứu các
sách báo, tạp chí có liên quan tới đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.Phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu
Thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất của vấn đề. Sử
dụng hệ thống câu hỏi đối với giáo viên và học sinh nhà trường để thu thập số liệu,
đánh giá thực trạng.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Dùng để tham khảo, lấy ý kiến của các chuyên gia, những nhà quản lí có nhiều
năm kinh nghiệm.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp
ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang mà các biện pháp của nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận để phổ biến.
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Để xử lý số liệu điều tra.
8. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn)
8.1. Về khoa học
4
Đáp ứng được mục tiêu giáo dục là phát triển con người toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân của học sinh các trường THCS
, làm cơ sở cho các nghiên cứu biện pháp quản lí dạy học nói chung và quản lí hoạt
động dạy học môn GDTC ở các trường THCS trong địa bàn nói riêng.
8.2. Về thực tiễn
Hòa được vào nhu cầu đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới ngay ở các
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục thể chất ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Đẩy mạnh phát triển các câu lạc bộ môn học Thể chất trong trường học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được cấu trúc trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Hoạt động dạy học là hoạt động cốt lõi trong nhà trường, là con đường quan
trọng nhất để đạt được mục đích nâng cao chất lượng giáo dục. Trên thế giới cũng đã
có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này:
Jan AmosKomenski (1592 - 1669) là một nhà giáo dục vĩ đại không những của
nhân dân Cộng hoà Séc mà còn cả thế giới. Trong tác phẩm “Phép giảng giải vĩ đại”
- Một tác phẩm nồi tiếng của J.A. Komcnski xuất bản năm 1632, ông khẳng
định: giáo dục đúng đắn nhất là phải phù hợp với tự nhiên. Cái tự nhiên ấy không phải
là trừu tượng, khái quát mà chính là đặc điểm, khả năng phát triền của con người ở
từng thời kì lứa tuổi, trong mỗi con người cụ thể, trong đó giáo dục phải bao gồm cái
chung, cái riêng, cái tập thể, cái cá biệt. Ông nhấn mạnh đặc biệt tới tầm quan trọng
của phương pháp dạy học tích cực. Người giáo viên lên lớp không phải cứ nói thao
thao bất tuyệt, truyền thụ càng nhiều nguồn tri thức cho học sinh là càng tốt mà quan
trọng là người học có tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú với bài học không.
Komenxki đã đưa ra bí quyết về phương pháp giảng dạt: “Bí quyết của giáo dục là
rèn luyện cho các em một tâm hồn dễ dàng, tích cực, tự do, ngăn cản được các điều
mà các em muốn làm, ngược lại đẩy các em làm những điều mà chúng không muốn”.
Ông nêu rõ: Chủ yếu dạy các em qua việc làm chứ không phải qua lời giảng” [32].
John Dewey (1858-1925) nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng thế kỉ XX đã đưa ra
những định hướng mang tính cách tân giáo dục: Học sinh là mặt trời, xung quanh nó
quy tụ mọi phương tiện giáo dục. người giáo viên không quan trọng là nói nhiều mà
quan trọng là tồ chức hoạt động của học sinh [33].
Kharlamop, nhà giáo dục Xô Viết, trong cuốn "Phát huy tính tích cực học
tập của học sinh như thế nào" đã viết trong phẩn lời nói đầu: “Một trong những
vấn đề cần bàn của nhà trường Xô Viết hiện đang lo lắng và giải quyết làviệc phát huy
tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học” [42].
Trong cuốn "Dạy học nêu vấn đề" của tác giả I.Ia Lecne nhà giáo dục Xô
Viết đã nói: "Mục đích của tập sách mỏng này là làm sáng tỏ bản chất của PPDH gọi
là dạy học nêu vấn đề, vạch rõ cơ sở của phương pháp đó, tác dụng của nó, phạm vi
6
áp dụng nó”[31].
V.Ôkôn, nhà giáo dục Ba Lan nổi tiếng đã đúc kết ra những kết quả tích cực của
công trình thực nghiệm hàng chục năm về dạy học phát huy tính tích cực. Ông đã nêu
lên tính quy luật chung của dạy học nêu vấn đề, cách áp dụng phương pháp vào một số ngành khoa học và điều đó được thể hiện cụ thể ở cuốn sách "Những cơ sở của việc
dạy học nêu vấn đề”.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên thế giới cũng đã ít nhiều đề cập tới
quá trình quản lý hoạt động dạy học sao cho đạt hiệu quả đặc biệt là đưa ra những biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, chưa có
nhiều công trình nghiên cứu sâu về quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS. Đó cũng
là hướng nghiên cứu đã lựa chọn của đề tài
1.1.2. Ở trong nước
Hồ Chủ tịch đã dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,
việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là làm
cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân khỏe mạnh, tức là góp phần cho cả
nước mạnh khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe, tức là góp phần cho cả
nước mạnh khỏe”. Thấm nhuần lời dạy của Người, toàn dân tộc Việt Nam, trong đó có lực lượng sinh viên đang ra sức thi đua học tập, rèn luyện, góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Giáo dục và phát triển giáo dục trong Nhà trường có ý nghĩa to lớn trong việc
phát huy và bồi dưỡng nhân tố con người. Đồng thời góp phần nâng cao thể lực giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, phát
huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam, tăng cường và giữ vững an ninh quốc
phòng cho đất nước.
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến quan điểm
phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969). Bằng việc kế thừa những
tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy
học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản lý... Thực tiễn đã khẳng định rằng: Hệ thống các tu tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều công trình khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu, giảng
7
viên đại học... viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã dược
công bố, đó là các sách, giáo trình của: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi
Trọng Tuân, Nguyễn Đình Am... Các công trình nghiên cứu trên đã giải quyết được
những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: Khái niệm quản lý; bản chất của
hoạt động quản lý; các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động quản lý… đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận, sử dụng làm tài liệu giảng dạy. Có nhiều tác giả nghiên cứu về lý luận về quản lý giáo dục, các giải pháp, kinh nghiệm quản lý rút ra từ
thực tiễn của giáo dục Việt Nam.
Tiêu biểu là các 7 tác giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Bùi Minh Hiền,
Vũ Ngọc Hải, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc.
Về phạm trù GDTC trong nhà trường, trong cuốn Tuyển tập nghiên cứu khoa
học giáo dục thể chất, y tế trường học đã công bố công trình nghiên cứu của các tác giả
trong lĩnh vực GDTC và y tế trường học. Trong số các nghiên cứu này có thể kể đến
công trình của Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu trong đề tài Định hướng chiến lược tăng
cường GDTC, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ học sinh trong nhà trường phổ thông các cấp
đến năm 2010. Trong đề tài này, các tác giả đã đưa ra mục tiêu định hướng lâu dài,
mục tiêu trước mắt 2003 - 2010 và đồng thời đưa ra các giải pháp chiến lược nhằm
thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Trong nghiên cứu khoa học của tác giả Ngũ Duy
Anh và Trần Văn Lam với nội dung Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao công
tác GDTC trường học các tác giả đã đánh giá thực trạng về các hoạt động GDTC đồng
thời vạch ra những khó khăn yếu kém và đề ra mục tiêu, giải pháp để khắc phục những
hạn chế còn tồn tại. Phạm vi nghiên cứu đề tài này thực hiện trên các địa phương cả
nước do đó nó thể hiện được bức tranh tổng thể công tác GDTC. Nhưng hạn chế của
nó là chưa thể hiện được sự khác biệt giữa các vùng miền, địa phương và các giải pháp
tương ứng. Trong các đề tài tiếp theo có thể kể đến công trình nghiên cứu của tác giả
Hoàng Công Dân với đề tài Nghiên cứu biện pháp phát triển thể chất cho học sinh các
trường trung học phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía bắc.
Đề tài đã đánh giá được thực trạng phát triển thể chất của học sinh các trường
dân tộc nội trú gồm các tỉnh Lào Cai, Hoà Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn và cũng đề ra các
biện pháp nhằm tăng cường thể chất cho đối tượng học sinh này. Biện pháp chủ yếu là
bám sát nội dung chương trình dạy học để tăng cường thể lực, trang bị kỹ năng cho học
sinh tốt hơn.Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng GDTC, nghiên cứu lý luận về GDTC,
8
đưa ra các tiêu chí đánh giá GDTC, xây dựng một số biện pháp tác động, đánh giá kết
quả các biện pháp. Đây là những công trình nghiên cứu có chiều sâu về lý luận và phần
thực trạng, đưa ra các biện pháp, thực nghiệm công phu. Nhìn chung các tác giả đã
nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực GDTC song chủ yếu mang tính tổng quát trên phạm vi
rộng hoặc các biện pháp áp dụng cho việc vận dụng phương pháp, sử dụng các bài tập
cụ thể... Việc nghiên cứu để đề xuất các hoạt động quản lý hoạt động GDTC cho cấp
học THCS nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động GDTC là chưa được đề cập nhiều.
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài nước là những
tri thức làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý GDTC trong trường
THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Harold Koolz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [ 27].
Theo các nhà Tâm lý học thì: “Quản lý là hoạt động đặc biệt của con người
trong xã hội, một hoạt động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động toàn diện
vào một nhóm người, một tập thể người, điều khiển họ hoạt động nhằm đạt tới mục
đích nhất định đã được đề ra từ trước”.Quản lý được tiến hành trong một tổ chức
hay một nhóm xã hội; quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho
những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm. Theo tác
giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang
tính nghệ thuật”. Ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt được hiệu quả tối ưu đã đề ra” [41].
Nói một cách đơn giản, dễ hiểu thì quản lý là sự tác động liên tục, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý có liên quan) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
Như vậy có thể khái quát lại: Quản lý một hệ thống là một khoa học, là một nghệ thuật đồng thờ i quản lý còn là một nghề (nghề quản lý). Muốn điều hành các hoạt động của một tổ chức có kết quả một cách chắc chắn thì trướctiên các nhà quản lý phải được
9
đào tạo nghề nghiệp (kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm) một cách chu đáo để phát hiện,
nhận thức một cách chuẩn xácvà đầy đủ các quy luật khách quan xuất hiện trong quá trình hoạt động. Đồng thời có phương pháp, nghệ thuật thích hợp nhằm tuân thủ đúng
các đòi hỏi của các quy luật đó.
Từ những điểm chung trên ta có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động có hệ thống, có kế hoạch,có ý thức
và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống (từ Bộ cho đến Trường), nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục, hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em.
Theo ông Phạm Minh Hạc khái niệm quản lý giáo dục cũng là khái niệm
quản lý trường học: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.“Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản
lý hoạt động dạy - học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [ 25].
Vậy, “Quản lý giáo dục nói chung (và quản lý trường học nói riêng) là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo
dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
là hội tụ quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [25,tr.35].
Tóm lại: Quản lý giáo dục là một chuỗi tác động hợp lý của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động. Đó là hoạt động có tính mục đích, được tổ chức một cách khoa học của hiệu trưởng nhằm tổ chức
- chỉ đạo một cách khoa học các hoạt động giáo dục và đào tạo trong nhà trường, hướng tới những mục tiêu đã định.
1.2.3. Hoạt động dạy học
10
Tác giả Phạm Minh Hạc có đưa ra khái niệm dạy học như sau: “Dạy học là một
chức năng xã hội, nhằm truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được, biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá
nhân” [26].
Hoạt động dạy học là một quá trình bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò, là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Trên cơ sở đó, hình thành nên thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất
của nhân cách người học theo mục đích giáo dục.
1.2.4. Quản lí hoạt động dạy học
Trong quản lý nhà trường, quản lý dạy hoạt động học là hoạt động cơ bản, đặc
trưng cho trường học. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động của thầy, hoạt
động của trò và những điều kiện vật chất phục vụ việc dạy và học.
Theo chúng tôi, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là một hệ thống
những tác động sư phạm có hướng đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó, tồ
trưởng chuyên môn) đến khách thể quản lý (tập thể GV, tập thể học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường) nhằm huy động sức lực trí tuệ của họ vào mọi
hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu nhiệm vụ dạy học. Bản chất của hoạt động quản lý là ở chỗ chủ thể quản lý tác
động một cách có hệ thống, có mục đích đến khách thể quản lý nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ đề ra. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông bao gồm:
Quản lý hoạt động của giáo viên: Phân công chủ nhiệm và giảng dạy, xếp và
quản lý thời khóa biểu, sinh hoạt chuyên môn, hội thảo và bồi dưỡng chuyên môn, thực
hiện quy chế chuyên môn, xây dựng kế hoạch chuyên môn...
Quản lý hoạt động của học sinh: Lập hồ sơ học sinh, xếp lớp theo nguyện
vọng, theo dõi chuyên cần, đánh giá xếp loại học sinh, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ
đạo học sinh yếu, kém, tổ chức kiểm tra định kỳ...
1.2.5. Giáo dục thể chất
Theo từ điển thể thao Nga Việt của Nguyễn Văn Hiếu chủ biên (1979) thì
“GDTC được hiểu là một loại hình giáo dục lấy nhiệm vụ chủ yếu là phát triển thể
lực tăng cường thể chất làm chính, thông qua tham gia các môn thể thao để thực hiện”
[29, tr.198].
11
Nôvicốp và Mátvêép thì cho rằng “GDTC là hoạt động cơ bản có định hướng
TDTT trong xã hội, là một quá trình tổ chức để truyền thụ và tiếp thunhững giá trị của
TDTT trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng chung ở nhà trường các cấp” [37].
Còn các nhà lý luận TDTT của Việt Nam như Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn
thì cho rằng do bắt nguồn từ gốc hán nên có người gọi tắt GDTC là thể dục theo nghĩa
tương đối hẹp vì theo nghĩa rộng của từ Hán cũ Thể dục còn có nghĩa là TDTT. Bởi
vậy theo hai tác giả trên thì GDTC là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có
định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp
thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục và giáo dưỡng chung (chủ yếu
trong các nhà trường. Trong quá trình GDTC ngoài giáo dưỡng thể chất thì việc giáo
dục phẩm chất đạo đức và phòng cách TDTT cho người học cũng hết sức quan trọng
[45, tr.32].
Cũng theo hai tác giả trên thì đặc trưng cơ bản và chuyên biệt thứ nhất của giáo
dưỡng thể chất là dạy học vận động và đặc trưng thứ hai là sự tác động có chủ đích đến
sự phát triển theo định hướng các tố chất thể lực nhằm nâng cao sức vận động của con
người. Từ đó hai tác giả đã đưa ra định nghĩa: “GDTC là một loại hình giáo dục mà
nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác)và phát triển có chủ đích các tố
chất vận động của con người”[45, tr.24].
Theo chúng tôi, giáo dục thể chất là một quá trình được tổ chức một cách có
mục đích, có kế hoạch thực hiện với chức năng chuyên biệt nhằm phát triển các kỹ
năng vận động, các tố chất vận động và phát triển thể lực cho người học.
Giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục toàn diện nhân cách
người học trong các nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng, nó có thể được
tiến hành bằng nhiều con đường, trong đó con đường dạy học môn thể dục là con
đường cơ bản và quan trọng nhất.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
Với cách tiếp cận Quản lý TDTT nói chung và quản lý GDTC nói riêng là một bộ phận không thể thiếu được của quản lý xã hội Xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước, các nhà quản lý học TDTT của Liên
Xô cũ và Trung Quốc như Nôvicốp, Mátvê ép (Liên Xô cũ), Dụ Kế Anh, Chu Nghiêm Kiệt (Trung Quốc) đã đi đến khái niệm về quản lý TDTT trong đó có quản lý TDTT trường học tức GDTC trường học như sau:“Quản lý GDTC là sự tác động liên tục
12
mang tính mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực
hiện các mục tiêu GDTC đã đề ra”[37, tr.27].
Còn các nhà nghiên cứu quản lý học TDTT ở nước ta với cách tiếp cận quản lý
TDTT hướng vào hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm không ngừng
phát triển sự nghiệp TDTT và sự nghiệp GDTC cho học sinh, sinh viên trường học các
cấp, góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Từ khái niệm về quản lý GDTC của các học giả trong và ngoài nước, ta có thể
khái quát về quản lý GDTC như sau:
- Quản lý GDTC là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng GDTC nhằm thúc
đẩy công tác GDTC cho thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào
tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
- Quản lý GDTC với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên đòi hỏi phải có
tính khoa học, tính nghệ thuật, tính kỹ thuật cao. Trong quá trình quản lý hiệu quản
GDTC được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý, trong đó mục tiêu
phát triển thể chất và kỹ năng vận động là cơ bản.
Với cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi chọn khái niệm sau
đây làm khái niệm công cụ: “Quản lý HĐGDTC là sự tác động liên tục mang tính mục
đích, tính kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) lên khách thể quản lý (chương
trình, kế hoạch giảng dạy, hoạt động dạy học của giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất
phục vụ giảng dạy) nhằm thúc đẩy và nâng cao công tác giáo dục thể chất cho học sinh
sinh viên theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu giáo dục và phù hợp với yêu
cầu phát triển của xã hội”.
1.3. Yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
và vấn đề đặt ra cho quản lý hoạt động dạy học môn học Giáo dục thể chất 1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao và quản lý Giáo dục
thể chất
Trong suốt các chặng đường lãnh đạo của cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi trọng GDTC là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa nhằm đào tạo thế hệ trẻ pháp triển toàn diện, có tri thức, đạo đức và hoàn thiện về thể chất.
Quan điểm này của Đảng đã được thể hiện trong văn kiện các lần đại hội Đảng toàn quốc từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, Đảng ta đã nêu rõ: “… Con người là vốn
quý nhất của chế độ XHCN, bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ của con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của ngành y tế, TDTT…”[15].
13
Năm 1961 trong nghị quyết TW8 khoá III, Đảng ta đã chỉ thị: “Bắt đầu đưa việc
dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường
phổ thông, chuyên nghiệp và đại học”.
Tháng 6 năm 1975, khi miền Nam mới được giải phóng, Đảng ta đã ra chỉ thị
221 CT/TW về công tác giáo dục ở miền Nam sau ngày giải phóng. Chỉ thị đã nêu rõ:
“Nội dung giáo dục phổ thông phải toàn diện, bao gồm giáo dục chính trị và đạo đức
cách mạng, giáo dục văn hoá khoa học, giáo dục kỹ thuật, giáo dục lao động và giáo
dục thể chất”.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976, tổng bí thư Lê Duẩn lại một
lần nữa nhấn mạnh “… cần nâng cao chất lượng toàn diện của nội dung giáo dục, hiện
đại hoá chương tình học tập khoa học và kỹ thuật, mở rộng kiến thức quản lý kinh tế.
Coi trọng đúng mức giáo dục thẩm mỹ, TDTT và tập luyện quân sự” [16].
Năm 1986 trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng khoá VI
đã tiếp tục nhấn mạnh: “Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT…
nâng cao chất nước GDTC trong các trường học” [17].
Trong Văn kiện hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành TW Đảng khoá VII năm
1991, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “…cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong
các trường học” [18].
Trong văn kiện đại hội Đảng các khoá VIII, IX, X Đảng ta đều tái khẳng
định cần phải nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, cần đổi mới tạo chuyển
biến rõ rệt về chất lượng và hiệu quả GDTC đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước[19]; [20]; [21].
Qua quan điểm đường lối thể hiện qua các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
ta có thể nhận thấy Đảng ta luôn nhất quán quan điểm coi trọng công tác GDTC
trong trường học các cấp. Coi GDTC là một bộ phận quan trọng trong nền giáo
dục XHCN, là một nội dung không thể thiếu trong chương trình đào tạo ở các
trường học. Đó chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc quản lý GDTC trong
các Nhà trường nói chung và Phòng GD- ĐT Lục Nam nói riêng.
Trong quá trình thực hiện sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp giáo
dục nói chung và GDTC nói riêng, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản pháp quy để chỉ đạo cho công tác GD và GDTC.
14
Trước hết ta có thể nhận thấy tính chất pháp lý của hoạt động GDTC thể
hiện qua điều 41 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 đã ghi
rõ: “Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học các cấp”.
Tính chất pháp lý của hoạt động GDTC còn được thể hiện rất rõ ở các điều 22,
27, 33, 39 của Luật giáo dục ngày 04/6/2005. Các điều luật này đã xác định rõ mục tiêu
phát triển toàn diện Đức, Trí, Thể, Mỹ cho đối tượng giáo dục.
Luật quy định: “Nhà nước coi trọng TDTT trường học nhằm phát triển và hoàn
thiện thể chất cho tầng lớp thanh, thiếu niên nhi đồng. GDTC là nội dung bắt buộc với
học sinh sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến
đại học”.
Pháp lệnh TDTT được uỷ ban thường vụ quốc hội khoá X thông qua ngày
25/9/2000 ở điều 14 chương III quy định “TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt
động ngoại khoá cho người học”. “GDTC trong trường học là chế độ GDTC bắt buộc
nhằm nâng cao sức khoẻ phát triển thể chất, góp phần bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng
yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích ngoại khoá trong
nhà trường”.
Tính chất pháp lý của hoạt động GDTC còn thể hiện ở các thông tư, chỉ thị, các
quy chế, quyết định về công tác GDTC của Bộ GD-ĐT, cụ thể các chỉ thị như sau:
Chỉ thị 14/TDQS ngày 24/6/1971 của Bộ GD-ĐT về việc thực hiện chế độ RLTT
theo lứa tuổi trường học các cấp.
Thông tư liên Bộ GD - TDTT số 403 ngày 17/6/1975 ban hành tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể.
Ngày 10/01/1990 Thông tư liên Bộ GD-ĐT-TDTT-Tài chính lao động thương
binh xã hội số 01/TT đã quy định chế độ bồi dưỡng và trang phục thể thao.
Quyết định số 931/RLTC ngày 29/4/1993 của Bộ GD-ĐT quy định về các yêu
cầu được cấp chứng chỉ TDTT để hoàn thành điều kiện cần và bắt buộc khi thi tốt
nghiệp của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng vàTHCN.
Thông tư liên tịch số 04-93/GD-ĐT-TDTT ngày 17/6/1993 về việc xây dựng kế
hoạch đồng bộ, xác định mục tiêu, nội dung, biện pháp nhằm cải tiến công tác tổ chức
quản lý TDTT và GDTC trong trường học các cấp đến năm 2025.
Chỉ thị ngày 02/5/2004 của Bộ GD-ĐT và quyết định ngày 01/9/2004 của Bộ
GD-ĐT nhằm nâng cao chất lượng GD-ĐT nói chung và GDTC nói riêng.
15
Tất cả các cơ sở về quan điểm và đường lối chỉ đạo công tác GDTC của Đảng
và Nhà nước ta, các văn bản pháp quy, thông tư, chỉ thị, quy chế của Nhà nước và Bộ
GD-ĐT là những cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động GDTC ở các trường học ở nước ta.
1.3.2. Một số vấn đề đặt ra cho hoạt động dạy học môn học Giáo dục thể chất đáp
ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
GDTC góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học
sinh (HS); bên cạnh đó, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ, quản lý sức
khỏe và rèn luyện, giáo dục thể chất giúp HS hình thành và phát triển năng lực thể chất
và văn hoá thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng
đồng; biết lựa chọn môn thể thao phù hợp với năng lực vận động của bản thân để luyện
tập; biết thích ứng với các điều kiện sống, lạc quan và chia sẻ với mọi người; có cuộc
sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần.
Nội dung chủ yếu của môn học GDTC là rèn luyện kỹ năng vận động và phát
triển tố chất thể lực cho HS bằng những bài tập đa dạng như rèn kỹ năng vận động cơ
bản, đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và
phương pháp phòng tránh chấn thương trong hoạt động. Trong chương trình giáo dục
phổ thông, nội dung giáo dục thể chất được phân chia theo hai giai đoạn:
- Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, GDTC là môn học bắt buộc, giúp HS biết
cách chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể; hình thành thói quen tập luyện nâng cao
sức khoẻ; thông qua các trò chơi vận động và tập luyện thể dục, thể thao hình thành
các kỹ năng vận động cơ bản, phát triển các tố chất thể lực, làm cơ sở để phát triển toàn
diện.
- Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, GDTC được thực hiện
thông qua hình thức câu lạc bộ thể thao, HS được chọn nội dung hoạt động thể thao
phù hợp với nguyện vọng của mình và khả năng đáp ứng của nhà trường. Các em được
tiếp tục phát triển kỹ năng chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể, phát triển về nhận
thức và năng khiếu thể thao, giúp những học sinh có năng khiếu thể thao định hướng
nghề nghiệp phù hợp.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, một số vấn đề đặt ra cho hoạt động dạy học môn học giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS là:
- Mục tiêu dạy học môn Giáo dục thể chất.
- Nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất.
- Phương pháp, hình thức dạy học môn Giáo dục thể chất.
16
- Hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất.
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên với môn Giáo dục thể chất.
- Sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học môn Giáo dục thể chất.
- Hoạt đông bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Giáo dục thể chất.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất.
1.3.3. Một số vấn đề đặt ra cho quản lý hoạt động dạy học môn học Giáo dục thể
chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học
cơ sở
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng
kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên,
những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và
sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hoá còn tồn tại nhiều hạn chế,
chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững.
Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế giới
chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội
phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi
quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến
đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh
thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn
cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn
hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã
hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm
2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11
năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương
17
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người
và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức,
trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.
Theo yêu cầu đó, Giáo dục thể chất trong các trường học nói chung và các trường
THCS nói riêng cũng cần đổi mới để đáp ứng với yêu cầu trong thời kì đổi mới. Mà
muốn đổi mới có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra thì việc quản lý hoạt động dạy học
môn GDTC trong các trường THCS là là yếu tố then chốt trong việc hoàn thành mục
tiêu đó; Quản lý GDTC là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng GDTC nhằm thúc
đẩy công tác GDTC cho thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào
tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội; Quản lý GDTC với đặc trưng cơ bản
là quản lý con người nên đòi hỏi phải có tính khoa học, tính nghệ thuật, tính kỹ thuật
cao. Trong quá trình quản lý hiệu quản GDTC được đo lường bằng kết quả thực hiện
các mục tiêu quản lý, trong đó mục tiêu phát triển thể chất và kỹ năng vận động là cơ
bản.
“Quản lý HĐGDTC là sự tác động liên tục mang tính mục đích, tính kế hoạch
của người quản lý (chủ thể quản lý) lên khách thể quản lý (chương trình, kế hoạch
giảng dạy, quá trình dạy học của giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy)
nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh sinh
viên theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát
triển của xã hội”.
Từ đó, ngày 26/12/2018 Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư số
32/2018/TT-BGD ĐT, Thông tư Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. Theo đó:
Môn Giáo dục thể chất góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, trọng tâm là: trang bị cho học sinh kiến thức và kĩ năng chăm sóc sức khoẻ; kiến thức và kĩ năng vận động; hình thành thói quen tập luyện, khả
năng lựa chọn môn thể thao phù hợp để luyện tập nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực và tố chất vận động; trên cơ sở đó giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm đối với sức
khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng, thích ứng với các điều kiện sống, sống vui
vẻ, hoà đồng với mọi người.
Nội dung chủ yếu của môn Giáo dục thể chất là rèn luyện kĩ năng vận động và
18
phát triển tố chất thể lực cho học sinh bằng những bài tập thể chất đa dạng như: các bài
tập đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và kĩ
năng phòng tránh chấn thương trong hoạt động thể dục thể thao.
Nội dung giáo dục thể chất được phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo
dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh biết cách
chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể; hình thành thói quen tập luyện nâng cao sức
khoẻ; thông qua các trò chơi vận động và tập luyện thể dục, thể thao hình thành các kĩ
năng vận động cơ bản, phát triển các tố chất thể lực, làm cơ sở để phát triển toàn diện.
Học sinh được lựa chọn nội dung hoạt động thể dục thể thao phù hợp với thể lực của
mình và khả năng đáp ứng của nhà trường.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Môn Giáo dục thể chất được thực
hiện thông qua hình thức câu lạc bộ thể dục thể thao. Học sinh được chọn nội dung
hoạt động thể thao phù hợp với nguyện vọng của mình và khả năng đáp ứng của nhà
trường để tiếp tục phát triển kĩ năng chăm sóc sức khỏe và vệ sinh thân thể, phát triển
về nhận thức và năng khiếu thể thao, đồng thời giúp những học sinh có năng khiếu thể
thao tự chọn định hướng nghề nghiệp phù hợp.
Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dụcđược quy định tại Chương
trình tổng thể. Xuất phát từ đặc trưng của môn học, một số quan điểm sau được nhấn
mạnh trong xây dựng chương trình:
* Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và
thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại,
trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học,tâm lí học, sinh lí học, phương pháp
giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo
dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực
tiễn giáo dục,điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam và sự đa dạng của học sinh.
* Chương trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm - sinh lí lứa
tuổi và quy luật phát triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học, hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.
* Chương trình môn Giáo dục thể chất có tính mở, tạo điều kiện để học sinh
19
được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả
năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch
giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.
Đối với môn Giáo dục thể chất ở cấp THCS: Giúp học sinh tiếp tục củng cố và
phát triển các kĩ năng chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh thân thể và vận động cơ bản, thói
quen tập luyện và kĩ năng thể dục thể thao; nếp sống lành mạnh, hoà đồng và trách
nhiệm; ý thức tự giác, tích cực vận dụng những điều đã học để tham gia các hoạt động
thể dục, thể thao; bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
Do vậy, một số vấn đề đặt ra đối với quản lí hoạt động dạy học GDTC đáp ứng
yêu cầu Chương trình GDPT mới ở các trường THCS là:
Quản lí mục tiêu dạy học;
Quản lí nội dung, chương trình dạy học;
Quản lí thực hiện phương pháp giảng dạy;
Quản lí hoạt động dạy của giáo viên;
Quản lí hoạt động học của học sinh;
Quản lí trang thiết bị, cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học;
Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất;
Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
1.4. Nội dung hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
1.4.1. Mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất
1.4.1.1. Mục tiêu dạy học môn Giáo dục thể chất
Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành, phát triển kĩ năng chăm sóc
sức khoẻ, kĩ năng vận động, thói quen tập luyện thể dục thể thao và rèn luyện những
phẩm chất, năng lực để trở thành người công dân phát triển hài hoà về thể chất và tinh
thần, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế,
góp phần phát triển tầm vóc, thể lực người Việt Nam; đồng thời phát hiện và bồi dưỡng
tài năng thể thao.
Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng
chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh thân thể và vận động cơ bản, thói quen tập luyện và kĩ năng
thể dục thể thao; nếp sống lành mạnh, hoà đồng và trách nhiệm; ý thức tự giác, tích cực
vận dụng những điều đã học để tham gia các hoạt động thể dục, thể thao; bồi dưỡng
năng khiếu thể thao.
1.4.1.2. Nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất
20
Nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất ở cấp THCS được chia
làm ba phần tổng quát:
Phần kiến thức chung. Bao gồm:
- Ở lớp 6: Chế độ dinh dưỡng trong tập luyện thể dục thể thao: Học sinh nhận biết được các yếu tố dinh dưỡng cơ bản có ảnh hưởng trong tập luyện và phát triển thể chất
- Ở lớp 7: Lựa chọn và sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên trong tập luyện: Biết lựa chọn và sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên có lợi cho sức khoẻ để tập luyện
- Ở lớp 8: Sử dụng chế độ dinh dưỡng thích hợp với bản thân trong tập luyện thể dục thể thao. Biết lựa chọn và sử dụng chế độ dinh dưỡng thích hợp với bản thân trong tập luyện thể dục thể thao
- Ở lớp 9: Sử dụng các yếu tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,...) và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất. Bước đầu học sinh biết sử dụng các yếu tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,...) và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển tố chất thể lực.
Phần vận động cơ bản. Bao gồm: - Chạy từ cự li ngắn đến cự li trung bình: Biết một số điều luật cơ bản ở các nội dung: Chạy cự li ngắn; Chạy cự li trung bình và môn thể thao lựa chọn. Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy; làm quen với các giai đoạn chạy cự li ngắn (60m), chạy cự li trung bình, khắc phục một số hiện tượng xảy ra với cơ thể khi tham gia tập luyện các môn chạy (cực điểm,…), thực hiện tốt các động tác bổ trợ, hoàn thành cự li chạy,…
- Ném bóng: Thực hiện tốt các động tác bổ trợ cho môn ném bóng - Bài thể dục: Thực hiện đúng, đều đẹp các động tác thể dục của các bài thể
dục liên hoàn từ lớp 6 đến lớp 9.
- Nhảy xa: Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật nhảy xa kiểu ngồi và
thực hiện được các giai đoạn kĩ thuật nhảy xa kiểu ngồi (Lớp 7).
- Nhảy cao: Thực hiện được các kĩ thuật nhảy cao kiểu bước qua và nhảy cao
kiểu nằm nghiêng (Lớp8, 9).
- Thể thao tự chọn: Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường, định hướng cho học sinh lựa chọn một trong những nội dung thể thao phù hợp để học tập và rèn luyện. Biết điều khiển tổ, nhóm tập luyện và nhận xét kết quả tập luyện.
Vận dụng những hiểu biết về môn thể thao ưa thích khi tham gia thi đấu. Hoàn thành lượng vận động của bài tập. Tham gia có trách nhiệm, trung thực, đoàn kết, giúp đỡ bạn trong tập luyện và
các hoạt động khác trong.
Theo đó, nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất cho từng khối
lớp cấp THCS được xác định cụ thể và rõ ràng .[Phụ lục 3].
21
1.4.2. Phương pháp và hình thức dạy học môn Giáo dục thể chất
1.4.2.1. Phương pháp giáo dục
* Định hướng chung
Môn Giáo dục thể chất vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm
trung tâm, thực hiện chuyển quá trình giáo dục thành tự giáo dục; giáo viên là người thiết
kế, tổ chức, cố vấn, trọng tài, hướng dẫn hoạt động tập luyện cho học sinh, tạo môi trường
học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện,
tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển thể chất.
Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan,
sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,...; sử dụng nguyên tắc
đối xử cá biệt, phù hợp với sức khoẻ học sinh; kết hợp dụng cụ, thiết bị phù hợp, sử
dụng hiệu quả các thành tựu của công nghệ thông tin để tạo nên giờ học sinh động,
hiệu quả.
Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp,
hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm
bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung. Tích hợp kiến thức một số môn học khác, một số bài hát, bản nhạc,... để tạo
không khí vui tươi, hưng phấn trong tập luyện, làm cho học sinh yêu thích và đam mê
tập luyện thể thao.
* Định hướng phương pháp hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung
+Phương pháp hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh rèn luyện
tính trung thực, tình cảm bạn bè, đồng đội, tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác,
chăm chỉ tập luyện để phát triển hài hoà về thể chất, tinh thần, có những phẩm chất và
năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, có sức khoẻ, có văn
hoá, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
+ Phương pháp hình thành, phát triển năng lực chung - Đối với năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, giáo
viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin,
lập kế hoạch và thực hiện các bài tập thực hành, từ đó hình thành và phát triển năng
lực tự chủ và tự học cho học sinh.
- Đối với năng lực giao tiếp và hợp tác: Môn Giáo dục thể chất tạo cơ hội cho
học sinh thường xuyên được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng
22
trong các bài thực hành, các trò chơi, các hoạt động thi đấu có tính đồng đội. Từ đó,
học sinh được hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Đối với năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động luyện
tập, trò chơi, thi đấu và vận dụng linh hoạt các phương pháp tập luyện, giáo viên tạo
cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức để phát hiện vấn đề và đề xuất cách giải quyết,
biết cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một cách khách quan,
trung thực và sáng tạo.
* Định hướng phương pháp hình thành, phát triển năng lực thể chất
+ Hình thành, phát triển năng lực chăm sóc sức khoẻ: Giáo viên tạo cơ hội cho
học sinh huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để hình thành ý thức và kiến
thức về chăm sóc sức khoẻ; đồng thời tăng cường giao nhiệm vụ ở nhà, đồng thời phối
hợp với cha mẹ học sinh giúp đỡ học sinh thực hiện nền nếp giữ gìn vệ sinh, chăm sóc
sức khoẻ bản thân.
+ Hình thành, phát triển năng lực vận động cơ bản: Giáo viên khai thác ưu thế
của Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học
vận động (động tác) và sự phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người.
Các giai đoạn dạy học động tác nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng vận động, khả năng
vận dụng vào thực tế. Việc tổ chức các hoạt động vận động (bài tập và trò chơi vận
động,...) giúp cho học sinh hình thành và phát triển được các tố chất thể lực cơ bản
như: nhanh, mạnh, bền, khéo léo, mềm dẻo,… cũng như khả năng thích ứng của cơ thể
và trí nhớ vận động.
+ Hình thành, phát triển năng lực hoạt động thể dục thể thao: Giáo viên vận
dụng nguyên tắc giáo dục cá biệt, quan tâm phát hiện và hướng dẫn học sinh tập luyện
các môn thể dục thể thao phù hợp với sở thích, sở trường; tạo cơ hội cho học sinh được
quan sát và tham gia các trò chơi, các hoạt động cổ vũ và thi đấu thể thao, từ đó khơi
dậy niềm đam mê hoạt động thể dục thể thao, khả năng hoạt động thể dục thể thao,
phát triển khả năng trình diễn và thi đấu.
1.4.2.2. Hình thức dạy học
Giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, trọng tâm là: trang bị cho học sinh
kiến thức và kĩ năng chăm sóc sức khoẻ; kiến thức và kĩ năng vận động; hình thành
thói quen tập luyện, biết lựa chọn môn thể thao phù hợp để luyện tập nâng cao sức
khoẻ, phát triển thể lực; trên cơ sở đó giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm đối với sức
khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng, thích ứng với các điều kiện sống, sống vui
23
vẻ, hoà đồng với mọi người. Giáo dục thể chất được thực hiện ở nhiều môn học và hoạt
động giáo dục như: Giáo dục thể chất, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Khoa
học tự nhiên, Sinh học, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp,… trong đó môn học cốt lõi, bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 là Giáo dục thể chất.
Nội dung giáo dục thể chất chủ yếu là rèn luyện kĩ năng vận động và phát triển tố chất
thể lực cho học sinh bằng những bài tập thể chất đa dạng như: các bài tập đội hình đội
ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và kĩ năng phòng
tránh chấn thương trong hoạt động thể dục thể thao. Nội dung giáo dục thể chất được
phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản
Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh biết cách chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh
thân thể; hình thành thói quen tập luyện nâng cao sức khoẻ; thông qua các trò chơi vận
động và tập luyện thể dục, thể thao hình thành các kĩ năng vận động cơ bản,
phát triển các tố chất thể lực, làm cơ sở để phát triển toàn diện. Học sinh được lựa chọn
nội dung hoạt động thể dục thể thao phù hợp với thể lực của mình và khả năng đáp ứng
của nhà trường.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Môn Giáo dục thể chất được thực hiện thông qua hình thức câu lạc bộ thể dục
thể thao. Học sinh được chọn nội dung hoạt động thể thao phù hợp với nguyện vọng
của mình và khả năng đáp ứng của nhà trường để tiếp tục phát triển kĩ năng
chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể, phát triển về nhận thức và năng khiếu thể thao,
đồng thời giúp những học sinh có năng khiếu thể thao tự chọn định hướng nghề nghiệp
phù hợp.
1.4.3. Hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất
Trong sinh hoạt hàng ngày, khi lao động kéo dài thì sự tiêu hao năng lượng tăng, đến một lúc nào đó xuất hiện mệt mỏi, sau đó mệt mỏi tăng dần và dẫn đến khả năng làm việc giảm dần. Chỉ sau khi nghỉ ngơi và bổ sung “nguyên liệu” thì khả năng làm việc của cơ thể dần dần khôi phục. Tuy nhiên qua nhiều
kết quả nghiên cứu khoa học, người ta thấy sự khôi phục không dừng lại khi đạt
mức ban đầu, mà còn có giai đoạn hồi phục vượt mức - trong một khoảng thời gian nhất định.
24
Nghỉ ngơi và nạp “nhiên liệu”
Lao đông hay tập luyện
Tiêu hao
Phục hồi
Đ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ của GX V Phôbơn và N.N Iacôplép
Đặc điểm trên có ý nghĩa đặc biệt trong GDTC, bằng một loạt các bài tập được
tính toán khoa học phù hợp với sức khoẻ của mỗi người theo chế độ phù hợp chặt chẽ
giữa tập luyện với nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý thì sức khoẻ của người tập không ngừng
được nâng cao. Nếu buổi tập thứ 2 tiến hành cách buổi tập thứ nhất quá xa hoặc những
buổi tập có khối lượng quá nhỏ thì kết quả của quá trình tập luyện cũng hạn chế. Do
vậy, tập luyện thường xuyên là yêu cầu cần thiết đối với việc GDTC cho học sinh trong
nhà trường. Việc này liên quan đến thời lượng của môn học thể dục trong thời gian
chính khoá, hoạt động ngoại khoá và vấn đề tự giác rèn luyện hàng ngày của học sinh.
Người giáo viên thể dục không những cần dạy tốt giờ học nội khoá mà còn cần làm
cho học sinh ham thích luyện tập TDTT trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường, gia đình và xã hội. Nghỉ ngơi và nạp "nhiên liệu" Tiêu hao Hồi phục.
Trong trường THCS, việc GDTC cho học sinh được thực hiện bằng nhiều hình
thức hoạt động (giảng dạy thể dục nội khoá và đặc biệt là công tác ngoại khoá). Hoạt
động ngoại khoá gồm: Luyện tập, thi đấu thể thao và nhiều mặt khác như: Vệ sinh thân
thể, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống, phòng chống bệnh tật...
Những hình thức hoạt động này được thực hiện ở từng trường THCS: Trong
thực tế phân phối chương trình về bộ môn thể dục của các khối lớp trong các trường
THCS chỉ có 2 tiết/tuần và thực hiện thường xuyên các tiết thể dục giữa giờ. Chính vì
vậy mà thời gian tập luyện tiêu hao năng lượng đến khi nghỉ ngơi để phục hồi không
được thường xuyên, liên tục nên ảnh hưởng nhỏ đến việc tiếp thu về kiến thức, kĩ năng
và phát triển thể lực.
Do vậy, cán bộ quản lý, đặc biệt là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa xen kẽ trong nhà trường và tư vấn cho học sinh các bài
25
tập ở nhà và tham gia tập luyện, thi đấu các môn thể thao phù hợp để đảm bảo tính hệ
thống, thường xuyên, liên tục và khoa học.
1.4.4. Hoạt động giảng dạy của giáo viên với môn Giáo dục thể chất
Việc giảng dạy các môn GDTC ở các trường THCS chưa được các cấp quản lý
trực tiếp ở nhà trường (Hiệu trưởng) và giáo viên chú trọng do tâm lí đây không phải
môn chính hơn nữa để đảm bảo dạy học có hiệu quả môn học này đòi hỏi người giáo viên phải khá vất vả trong việc giảng dạy, làm mẫu và truyền thụ các kĩ thuật động tác đến học sinh cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất của các trường THCS đáp ứng cho giảng dạy bộ môn còn hạn chế. Ngoài ra, giáo viên cần áp dụng các phương pháp
dạy học phù hợp vơí đặc thù bộ môn, phân loại đối tượng học sinh để có các bài tập và
lượng vận động phù hợp với năng lực thể chất của từng đối tượng học sinh.
Xây dựng kế hoạch giảng dạy chi tiết, quan tâm đến các đối tượng học sinh có
khả năng vận động kém hoặc khuyết tật về chí tuệ,…
1.4.5. Sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học môn Giáo dục thể chất
Việc sử dụng các phương tiện dạy học còn hạn chế do các phương tiện hỗ trợ
giảng dạy bộ môn ở các trường học chủ yếu là các phương tiện được cấp. Ngoài ra các
phương tiện hỗ trợ tốt cho quá trình giảng dạy thường rất đắt tiền nên việc trang bị đủ
cho giáo viên sử dụng các phương tiện còn rất nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc xã hội hóa trong trường học được
thực hiện khá tốt vì vậy trong nhà trường cũng đã có các sân chơi bãi tập phục vụ cho
việc sinh hoạt đa dạng hóa các môn TDTT trong trường học xong khả năng vận dụng
sử dụng các phương tiện này của các giáo viên là không đồng đều.
1.4.6. Hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất
Thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình môn học đa số các trường đều tổ
chức bồi dưỡng học sinh có năng khiếu vừa để tham gia Hội khỏe phù đổng các cấp vừa để phát hiện các em học sinh có tố chất và sớm định hướng hướng nghiệp cho học
sinh tham gia các trung tâm huấn luyện hoặc tuyển vào các ngành học phù hợp với
năng lực của bản thân học sinh. Mặc dù vậy việc bồi dưỡng các em học sinh có năng khiếu ở các trường học đặc biệt khối THCS là chưa đồng bộ do đây là hoạt động ngoài giờ tuy nhiên theo các văn bản chưa có chính sách hỗ trợ cho các giáo viên hỗ trợ huấn
luyện viên từ cơ sở nên không thu hút được giáo viên nhiệt tình tham gia, chủ yếu dựa vào việc xã hội hóa hoặc mở các lớp huấn luyện cho giáo viên có thể tham gia dạy
thêm ngoài giờ.
1.4.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất 1.4.7.1.Mục tiêu đánh giá
26
Đánh giá kết quả giáo dục thể chất là hoạt động thu thập thông tin và so sánh
mức độ đạt được của học sinh so với yêu cầu cần đạt của môn học nhằm cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự tiến bộ của học sinh, mức độ đáp ứng yêu cầu
cần đạt của chương trình để trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt động dạy học và cách tổ chức
quản lí nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
1.4.7.2.Nguyên tắc đánh giá
- Đánh giá kết quả giáo dục phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối
với từng lớp học, cấp học trong chương trình môn Giáo dục thể chất, theo các tiêu
chuẩn đánh giá thể lực học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chú trọng kĩ năng
vận động và hoạt động thể dục thể thao của học sinh.
- Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; kết hợp giữa đánh
giá thường xuyên và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá
đồng đẳng của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh. Học sinh được biết thông tin về
hình thức, thời điểm, cách đánh giá và chủ động tham gia quá trình đánh giá.
- Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, thể lực và ý thức
học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực;
tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích
học sinh tham gia các hoạt động thể dục thể thao ở trong và ngoài nhà trường.
1.4.7.3. Hình thức đánh giá
+ Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
- Đánh giá thường xuyên: Bao gồm đánh giá chính thức (thông qua các hoạt
động thực hành, tập luyện, trình diễn,...) và đánh giá không chính thức (bao gồm quan
sát trên lớp, đối thoại, học sinh tự đánh giá,...) nhằm thu thập những thông tin về quá
trình hình thành, phát triển năng lực của từng học sinh.
- Đánh giá định kì: Nội dung đánh giá chú trọng đến kĩ năng thực hành, thể lực
của học sinh; phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại học
sinh và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục.
+ Đánh giá định tính và đánh giá định lượng
- Đánh giá định tính: Kết quả học tập được mô tả bằng lời nhận xét hoặc biểu
thị bằng các mức xếp loại. Học sinh có thể sử dụng hình thức này để tự đánh giá sau
khi kết thúc mỗi nội dung, mỗi chủ đề, hoặc giáo viên sử dụng để đánh giá thường
xuyên (không chính thức).
- Đánh giá định lượng: Kết quả học tập được biểu thị bằng điểm số theo thang
điểm 10. Giáo viên sử dụng hình thức đánh giá này đối với đánh giá thường xuyên
27
chính thức và đánh giá định kì. Đánh giá định lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung
học cơ sở và cấp trung học phổ thông.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu
Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
- Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành được xây dựng theo định
hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận
dụng kiến thức học được vào thực tiễn.
- Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình phát
triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương
pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển
những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận
này, kiến thức được dạy học không nhằm mục đích tự thân.
Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp
học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời
sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học.
* Những điểm mới giữa CTGDPT mới với CTGDPT hiện hành:
Vì vậy, trong việc quản lí hoạt động dạy học nói cung và quản lí hoạt động dạy
học môn GDTC nói riêng cũng cần có những thay đổi để đáp ứng yêu cầu đồng thời
đạt được mục tiêu giáo dục của CTGDPT mới đã đề ra.
1.5.1. Chủ thể quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu
Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
1.5.1.1. Phòng GD&ĐT trong quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp
ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
Theo thông tư 11/2015/TTLT-BGD-BNV ngày 29/5/2015 liên bộ GD-ĐT,Bộ
Nội vụ quy định: “Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục đào tạo ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và theo quy định của pháp luật”.
Phòng Giáo dục và Đào tạo với chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục
tiểu học thì việc quản lý trực tiếp các trường THCS nói chung và quản lý hoạt động
dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới
28
ở các trường trung học cơ sở của các nhà trường là nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và
Đào tạo.
1.5.1.2. Hiệu trưởng trường THCS trong quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể
chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ
sở
Hiệu trưởng trương THCS là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt
động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch UBND huyện ra
Quyết định bổ nhiệm trong nhiệm kỳ 5 năm đối với trường THCS công lập, thuộc
quyền quản lý của Huyện.
Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học; Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhiệm vụ và quyền hạn
của Hiệu trưởng:
1.5.2. Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Giáo dục thể chất
Có thể nói: “Quản lý mục tiêu là hoạt động hàng đầu trong quản lí hoạt động
dạy học”. Vì nó có chức năng đặc biệt quan trọng là định hướng cho sự vận động, phát
triển của các thành tố trong quá trình dạy học. Việc bấm sát mục tiêu không ngoài mục
đích trang bị cho học sinh THCS phát triển về thể chất, kiến thức, kĩ năng, giúp học
sinh phát triển về cả phẩm chất và năng lực.
Chương trình dạy học là văn bản pháp luật của nhà nước do Bộ GD&ĐT ban
hành, quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, thời gian dạy học từng môn
nhằm thực hiện cầu mục tiêu cấp học. Đây là căn cứ pháp lí để các cấp quản lí tiến
hành chỉ đạo, giám sát hoạt động dạy và học của trường THCS. Đó cũng là căn cứ pháp
lí để Hiệu trưởng quản lí giáo viên theo yêu cầu Bộ GD&ĐT đã đề ra cho từng cấp học.
1.5.3. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất
Quản lí nội dung dạy học là quản lí các tri thức, cách thức hoạt động và kinh
nghiệm sáng tạo, tiêu chuẩn, thái độ đối với thế giới phù hợp về mặt sư phạm nhằm phát
triển đúng đắn nhân cách người học. Nội dung dạy học ở cấp THCS là các Bài tập vận
động cơ bản như: Đội hình đội ngũ; các môn chạy, nhảy, ném, Bài thể dục,…và các môn
Thể thao tự chọn: Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường, định
hướng cho học sinh lựa chọn một trong những nội dung thể thao phù hợp để học tập và
rèn luyện: Điền kinh; Thể dục; Bơi; Bóng đá; Bóng chuyền; Bóng rổ; Cầu lông; Đá cầu;
29
Bóng bàn; Võ; Khiêu vũ thể thao; Thể dục nhịp điệu; các môn thể thao truyền thống của
địa phương; Trò chơi vận động bổ trợ cho môn thể thao lựa chọn,…
1.5.4. Quản lý việc thực hiện phương pháp dạy học môn Giáo dục thể chất
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội và thực hiện công tác đổi mới này chính là thực
hiện một quá trình thay đổi. Quá trình thực hiện đổi mới này chính là thực hiện một
quá trình thay đổi. Quá trình thực hiện sự đổi mới này có thành công và thu được những
kết quả mong đợi hay không phụ thuộc phần lớn vào công tác quản lí của nhà quản lí
do đó, phải đổi mới quản lí để quản lí sự thay đổi. Trong đối mới phương pháp dạy
học, giáo viên và học sinh là những chủ thể có vai trò quyết định trực tiếp đến chất
lượng dạy học cũng như sự thành công của đổi mới phương pháp dạy học vì vậy, trọng
tâm của quản lí đổi mới phương pháp dạy học là quản lí hoạt động giảng dạy của giáo
viên, quản lí hoạt động học tập của học sinh [22].
Trong đổi mới phương pháp dạy học, hiệu trưởng cần phổ biến và tác động trực
tiếp đến từng giáo viên về những vấn dề cơ bản quan trọng nhất. Ngoài ra, hiệu trưởng
phải hướng dẫn giáo viên quy trình xây dựng kế hoạch, giúp họ biết cách xác định mục
tiêu đứng đắn và tìm ra biện pháp để đạt các mục tiêu đã đề ra [22].
1.5.5. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên môn Giáo dục thể chất
- Quản lý giờ lên lớp và việc vận dụng phương pháp, sử dụng phương tiện
dạy học.
- Xây dựng và giám sát chặt chẽ việc thực hiện giờ lên lớp và đảm bảo tiến độ
về nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học.
- Tổ chức thao giảng, dự giờ và đề ra những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện
tốt việc vận dụng phương pháp dạy học, nhất là việc vận dụng cải tiến, đổi mới phương
pháp dạy học bộ môn.
- Xây dựng kế hoạch trang bị các phương tiện dạy học, quản lí tốt việc sử dụng
phương tiện dạy học trong các giờ lên lớp.
Việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học sinh THCS là nhiệm vụ
cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển các tố chất thể
lực và phối hợp vận động cho học sinh THCS. Đồng thời, giúp các em có trình
độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật động tác TDTT. Với mục tiêu chính của việc
đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong trường học là: “Xúc tiến quá trình đào tạo
30
năng lực đạt thành tích trong thể chất và thể thao của học sinh, phát triển các tố chất
thể lực, phát triển năng lực tâm lý, tạo ý thức tập luyện thể dục thể thao thường xuyên,
giáo dục được đức tính cơ bản và lòng nhân đạo cho học sinh”. Bản thân giờ học thể
dục có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản lý và giáo dục con người trong
xã hội.
Việc học tập các bài tập thể dục, các kỹ thuật động tác là điều kiện cần thiết để
con người phát triển cơ thể một cách hài hoà, bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành
năng lực chung và chuyên môn cho học sinh.
1.5.6. Quản lý hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất
Quản lý GDTC đối với học sinh bao gồm cả quản lý thời gian và chất lượng
GDTC, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp rèn luyện thể chất. Quản lý tốt việc
rèn luyện thể chất của học sinh là nội dung quan trọng của quản lý hoạt động GDTC
trong nhà trường.
Xây dựng nhận thức về ý nghĩa của việc tự học, tự rèn luyện cho học sinh. Đây
là nhiệm vụ quan trọng đối với trường THCS vì đối với học sinh THCS các em cần có
điều kiện thời gian tự học, tự rèn luyện bộ môn vì vậy, hiệu trưởng cần xây dựng nội
quy phù hợp, hiểu biết về phong tục tập quán địa phương để xây dựng kế hoạch dạy
học hợp lí. Những yêu cầu về giáo dục tinh thần, thái độ học tập cho học sinh được cụ
thể hoá trong “quy định đối với học sinh tại trường” để học sinh rèn luyện thành thói
quen tự giác thì phải có sự thống nhất về yêu cầu, biện pháp giáo dục tinh thần, thái độ
học tập cho học sinh từ các giờ lên lớp chính khóa tới các hoạt động khác. Giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các lực lượng khác trong toàn trường cần phối hợp
chặt chẽ thống nhất sự giáo dục, cần xây dựng cho học sinh khả năng chủ động học
tập, chủ động hoàn thiện các bài tập ngày trên lớp, đề ra những quy định thống nhất về
hoạt động học tập, xây dựng tác phong học tập tốt cho học sinh ngăn ngừa những hành
vi sai trái. Những vấn đề này cần được quan tâm sâu sắc vi nó ảnh hưởng đến kết quả
học tập và nhân cách của học sinh [22].
- Quản lí kế hoạch học tập
Quản lí kế hoạch học tập có nghĩa là các tổ chuyên môn theo dõi giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình hục tập
theo thời khoá biểu và các quy định về nhiệm vụ học tập của học sinh. Mặt khác là quá
trình kiểm tra theo dõi kế hoạch tự học, tự rèn luyện hoặc tham gia các hoạt động TDTT
31
ở nhà ngoài giờ lên lớp. Đối với học sinh THCS, kế hoạch học tập chính là thời khoá biểu,
tất cả các bài tập đều được giải quyết ở trên lớp, giáo viên chỉ yêu cầu học sinh rèn luyện
thêm ở nhà để nắm vững kĩ thuật động tác và có thể tham gia được một số môn thể thao
phù hợp với bản thân ngoài giờ lên lớp ở địa phương hoặc ngay trong nhà trường.
1.5.7. Quản lý sử dụng phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong dạy học môn
Giáo dục thể chất
Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị GDTC của nhà trường nhằm phục vụ
tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Quản lý tốt cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động GDTC nhà trường không chỉ đơn thuần là bảo quản tốt, mà phải
phát huy tốt giá trị của chúng cho dạy học và giáo dục. Quản lý tốt còn làm sao để có
thể thường xuyên bổ sung thêm những thiết bị mới, có giá trị sử dụng cao.
Quản lý tốt nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động GDTC của nhà trường theo
đúng nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước và của ngành giáo dục, đồng thời biết
vận động, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
thiết bị phục vụ các hoạt động GDTC của nhà trường.
1.5.8. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất
Quản lí hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất là quản lí
quá trình phát hiện các em học sinh năng khiếu về các môn thể thao để bồi dưỡng tham
gia Hội khỏe phù đổng các cấp đồng thời tham gia vào công tác hướng nghiệp cho học
sinh. Định hướng cho các em có thể tham gia đào tạo tại trung tam huấn luyện thể thao
có thành tích cao và theo đuổi sự nghiệp TDTT theo năng khiếu của mình.
1.5.9. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất
Mục đích của kiểm tra, đánh giá là để phân tích chất lượng học tập, rèn luyện
của học sinh để điều chỉnh phương pháp dạy học của giáo viên đồng thời cũng ghi nhận
biểu dương những thành tích học sinh đạt được, tư vấn hỗ trợ giải pháp những hạn chế
để học sinh hoàn thiện hơn. Đánh giá đúng sẽ làm cho học sinh có sức mạnh tạo dựng,
nhân bản niềm tin, truyền cảm hứng học đường, giúp học sinh hứng thú học tập, thích
đi học và phát triển toàn diện cho học sinh.
Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận hợp thành, không thể thiếu dược trong quá
trình giáo dục ở tất cả các môn học, ở giáo viên chủ nhiệm lớp. Kiểm tra,đánh giá kết
quả học tập của học sinh được tồn tại đồng thời với quy trình dạy học, đó là quy trình
thu nhận và xử lí thông tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp phù hợp, giúp cho học sinh học tập tiến bộ.
32
Kiểm tra, đánh giá nói chung cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
trong một quy trình giáo dục, đào tạo thể hiện sự cam kết của nhà trường cũng như
của từng giáo viên phụ trách môn học về chất lượng sản phẩm giáo dục cũng như
hiệu quả của quá trình giáo dục và cung ứng cho xã hội sản phẩm giáo dục theo
mong đợi của cha mẹ học sinh và của xã hội [22].
Qua việc kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên, người
quản lí sẽ nắm được chất lượng dạy học ở từng giáo viên một. Đây là cơ sờ để đánh giá
quá trình và hiệu quả của người dạy và người học. Việc kiểm tra kết quả học tập của
học sinh là việc làm hết sức cần thiết của hiệu trưởng nhằm tác động trực tiếp đến giáo
viên thực hiện đầy đủ và chính xác quá trình kiểm tra - đánh giá, thúc đẩy quá trình
nâng cao hiệu quả dạy học theo mục tiêu.
Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đạt
được những yêu cầu cơ bản sau:
+ Phải thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn trong nhà trường thông
qua điểm số, đánh giá được chất lượng học tập của học sinh và giảng dạy của giáo
viên từ dó, rút ra được những vấn đề cần phải điều chỉnh, uốn nắn và bổ sung, giúp
cho người quản lí chỉ đạo hoạt dộng này một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn.
+ Phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các văn bản đánh giá xếp loại học sinh
theo quy định.
+ Đánh giá, xếp loại học sinh một cách công bằng, chính xác, tránh những
biểu hiện tiêu cực trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong quá trình
kiểm tra, đánh giá người quản lí phân công nhiệm vụ cụ thề đến từng thành viên Phó
hiệu trưởng phụ trách chuyên môn theo từng cấp học, tổ trưởng, giáo viên, các thành
viên phải lập được kế hoạch - đánh giá một cách dầy đủ theo yêu cảu của chương trình,
người quản lí phải thường xuyên xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên
để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước nâng cao được hiệu quả công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Quan tâm đến lời nhận xét trong sản
phẩm của học sinh và việc ghi danh thành tích của học sinh thông qua khen thưởng.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ
sở
1.6.1. Các yếu tố chủ quan
33
Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học GDTC chịu sự ảnh hưởng rất lớn của yếu
tố chủ quan của chủ thể quản lý. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động quản lý dạy học GDTC bao gồm:
- Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn GDTC đối với việc
giáo dụctoàn diện cho học sinh:
+ Nếu nhà quản lý nhận thức đúng và đầy đủ về công tác giáo dục sẽ có hành vi
quản lý sâu sát và quan tâm đầy đủ tới sự chuẩn bị đầy đủ các yếu tố trong công tác
dạy học GDTC như chương trình, giáo trình, sân bãi, phương tiện dạy học, quá trình
dạy học của giáo viên và quá trình học tập của học sinh. Công tác bồi dưỡng giáo viên,
công tác nghiên cứu khoa học, công tác kiểm tra đánh giá… Ngược lại, nếu nhận thức
chưa đầy đủ hoặc có ý thức coi nhẹ công tác dạy học môn GDTC thì sẽ làm giảm hiệu
quả quản lý.
+ Nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành và lãnh đạo địa phương đối với lợi
ích, tác dụng và vai trò của dạy học môn GDTC trong giáo dục toàn diện cho học
sinhchưa thực sự sâu sắc. Nếu hoạt động dạy học môn GDTC được cấp uỷ, chính quyền và lãnh đạo ngành giáo dục của địa phương coi trọng thì sẽ được đầu tư toàn diện cả
nhân lực, vật lực, tài lực cho công tác dạy học môn GDTC, từ đó giúp cho hiệu quả
quản lý dạy học môn này tốt hơn; ngược lại sẽ làm cho công tác quản lý hoạt động dạy
học môn GDTC gặp khó khăn, từ đó ảnh hưởng xấu tới hiệu quả quản lý.
+ Nhận thức của học sinh đối với hoạt động học tập môn GDTC chưa thực sự
đầy đủ. Nước ta là một nước đang phát triển, lịch sử nước ta trải qua nhiều nămdướichế
độ phong kiến nửa thuộc địa, bị chiến tranh tàn phá, bởi vậy hoạt độngdạy học môn
GDTC chưa có lịch sử phát triển lâu dài như các nước phát triển. Bên cạnh đó, kinh tế
của nước ta còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa…
nên điều kiện tham gia các hoạt động GDTC, hoạt động TDTT cũng như điều kiện tìm
hiểu về ý nghĩa, lợi ích tác dụng của hoạt động GDTC đối với sức khoẻ con người còn
hạn chế. Với điều kiện như vậy, việc chưa có được các nhận thức đúng đắn về GDTC
để tạo ra được động cơ, tinh thần tự giác tích cực trong hoạt động học tập, rèn luyện
môn GDTC cũng là điều hiển nhiên. Đây cũng chính là rào cản, là nhân tố khách quan
ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn GDTC trong các nhà trường.
- Năng lực và kinh nghiệm quản lý của người quản lý các trường THCS:
+ Năng lực quản lý là khả năng sử dụng đúng và kịp thời các công cụ quản lý
và phương pháp quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm giải quyết một công việc
hoặc sự việc quản lý có hiệu quả.
34
+ Kinh nghiệm quản lý là những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản lý
trong quá khứ đã ứng dụng và xử lý tốt các sự việc, công việc quản lý. Nếu chủ thể
quản lý có năng lực và kinh nghiệm quản lý sẽ có thể sử dụng các biện pháp quản lý
hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lý nói chung và quản lý công tác GDTC nói riêng
trong trường THCS- Yếu tố trình độ năng lực của người thầy.
Trong quản lý hoạt động học học môn GDTC thì yếu tố trình độ năng lực của
ngườithầy ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn
GDTC. Ngườithầy ngoài việc cần có phẩm chất đạo đức, tác phong gương mẫu, chuẩn
mựcthì cần phải có năng lực trình độ tốt, đáp ứng cho việc dạy tốt môn GDTC
trongtrường THCS. Trình độ, năng lực của người thầy thể hiện ở trình độ học vấn, năng
lực thực hành, năng lực sư phạm và năng lực tổ chức điều hành hoạt động dạy học,
hoạt động thi đấu các môn thể thao trong trường học. Do khoa học kỹ thuật TDTT
không ngừng phát triển, do phương pháp dạy học không ngừng cải tiến, người thầy cần
phải thường xuyên được tiếp tục đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
môn GDTC và chất lượng quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường.
1.6.2. Các yếu tố khách quan
Kết quả quản lý hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS ngoài chịu
ảnhhưởng chủ quan của chủ thể quản lý còn chịu tác động và ảnh hưởng rất lớn bởicác
yếu tố khách quan. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động
giảng dạy môn GDTC ở các trường học nói chung và trường THCS nói riêng bao gồm:
- Điều kiện cơ sở vật chất: Trong dạy học môn GDTC, từ việc giảng dạy chính
khoá trên lớp đến ngoại khoá cho học sinh, từ việc đổi mới phương pháp dạy học tới
việc nghiên cứu khoa học của giáo viên… đều cần phải có đủ diện tích sân bãi và dụng
cụ tập luyện đáp ứng cho học sinh tập luyện. Chính vì vậy, điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho hoạt động giảng dạy môn GDTC có ý nghĩa và tầm
quan trọng hết sức to lớn, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động giảng
dạy môn GDTC trong nhà trường. Ở các nước phát triển, người ta quy định diện tích,
số lượng dụng cụ… cho mỗi học sinh, trong khi đó ở nước ta, nhiều trường diện tích
sân bãi tập luyện quá ít và công tác quản lý quá trình dạy học của các giáo viên thể dục.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động dạy học môn GDTC: Như chúng ta đã
biết, muốn hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS đạt được chất lượng và
hiệu quả cao thì cần phải có hệ thống cơ sở vật chất không những đầy đủ mà còn ngà
35
càng được hoàn thiện theo hướng hiện đại hóa. Do đó, vấn đề đầu tư kinh phí cho công
tác này từ các nguồn kinh phí khác nhau là việc làm hết sức cần thiết.
- Cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên thể dục: Giáo dục thể chất là một
trong các nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên
thể dục - những người trực tiếp tiến hành hoạt này phải chịu nhiều vất vả do đặc thù
nghề nghiệp của như điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt. Chính vì thế, nếu có được các
chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ giáo viên thể dục sẽ góp phần nâng cao được chất
lượng và hiệu quả của hoạt động GDTC trong các nhà trường.
- Sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục (nhà trường, gia đình và xã
hội): Từ thực tiễn và lý luận giáo dục đã chỉ ra rằng, muốn tạo nên những thành quả
giáo dục tốt nhất cho mỗi học sinh thì cần có sự phối kết hợp giữa 3 lực lượng giáo
dục. Trong hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh cũng vậy, việc chăm sóc, bảo về
và phát triển thể chất cho học sinh được thực hiện ở trong gia đình, nhà trường và ngoài
xã hội. Vì vậy, sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục sẽ góp phần nâng cao
chất lượng GDTC cho học sinhtrong các nhà trường.
- Tính khoa học và tính tiếp cận hiện đại của chương trình môn học GDTC: Chất
lượng công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDTC còn phụ thuộc vào việcđảm bảo
tính khoa học và tính tiếp cận hiện đại của chương trình. Bởi lẽ chương trình và tài liệu
môn học là một bản thiết kế cho trình độ phát triển thể chất của học sinh, trong đó mục
tiêu yêu cầu đào tạo đã mô hình hoá các kiến thức và trình độ thể chất của học sinh sau
khi hoàn thành môn học. Đồng thời chương trình cũng đã nêu lên các nội dung, phương
pháp và phân bổ các nội dung và thời gian học tập trong các học kỳ, chỉ tiêu thi và kiểm
tra… Chương trình và tài liệu mang tính khoa học tiếp cận hiện đại thì sẽ giúp cho các
giáo viên thực hiện được các mô hình giáo dục, đảm bảo chất lượng dạy học môn
GDTC. Ngược lại, nếu chương trình giáo dục lạc hậu sẽ ảnh hưởng xấu tới kết quả của
công tác dạy học môn GDTC trong các nhà trường.
Tiểu kết chương 1
Nghiên cứu những vấn đề lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn GDTC ở
các trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và rút ra được những
kết luận sau:
Quản lý là nghề có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các tổ chức, cơ sở và là
một hiện tượng xã hội, trong bất kỳ một tổ chức nào thì hoạt động quản lý là tất yếu và
cần thiết. Bản chất của quản lý là cách thức tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến
36
khách thể quản lý, nó bao hàm cả yếu tố khoa học, đồng thời mang tính nghệ thuật cao
có tác động vào hệ thống, tổ chức vào từng thành tố của hệ thống bằng các phương
pháp thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Qua nghiên cứu một số vấn đề lí luận, các khái niệm về quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường, quản lý dạy học GDTC, chất lượng, đánh giá chất lượng giáo dục...
có thể nhận thấy: hoạt động dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục nói
chung và giáo dục THCS nói riêng, chất lượng hoạt động dạy học quyết định chất lượng
hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm trong một nhà trường, do đó quản
lí hoạt động dạy học có ý nghĩa quan trọng quyết định chất lượng giáo dục của một
trường học. Quản lí hoạt động dạy học là quá trình CBQL xác lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ dạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên và hoạt dộng học của
học sinh nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lí hoạt động dạy học là việc chấp hành quy chế quy định, nội quy về về
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh đảm bảo cho các hoạt
động đó được tiến hành tự giác có nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
Hiệu trưởng quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lí hoạt dộng
dạy của thầy và hoạt động của trò với những nội dung cơ bản sau: Quản lí mục tiêu
dạy học, quản chương trình dạy học, nội dung dạy học, hoạt động dạy của giáo
viên, hoạt động học của học sinh, quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và
quản lí trang thiết bị, cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học.
Chất lượng hoạt động dạy học toàn diện của trường THCS được xác định thông
qua kết quả kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên, từ dó giúp nhà
trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng
kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và
giáo dục.
Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các nội dung cơ bản của hoạt động dạy học GDTC trong trường THCS, cũng như nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm GDTC cho học sinh và vai trò của dạy học GDTC đối với học sinh THCS. Làm sáng
tỏ các điều kiện đảm bảo chất lượng giảng dạy môn GDTC ở THCS về vấn đề con người (Đội ngũ, học sinh, cán bộ quản lý); về cơ sở vật chất cho GDTC; về trình độ
nắm vững các phương pháp và kỹ thuật dạy học, huấn luyện TDTT, về điều kiện kinh phí; về cơ chế quản lý.
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các chủ thể quản lý, nội dung quản lý hoạt
37
động dạy học môn GDTC và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn
GDTC cho học sinh THCS… Đây là những căn cứ để đề tài đề xuất nội dung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý hoạt động
dạy học môn GDTC ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu
cầu chương trình giáo dục phổ thông mới trong giai đoạn hiện nay.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC NAM,TỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư của huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang 2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
Lục Nam là một huyện miền núi của Tỉnh Bắc Giang gồm 25 xã và 2 thị trấn,
trong đó có 5 xã đặc biệt khó khăn; 6 xã khu vực II trong đó có 14 thôn, bản đặc biệt khó khăn, có tổng diện tích 597,15km2. Dân số khoảng 21,8 vạn người gồm 9 dân tộc chủ yếu sinh sống: Kinh, Tày, Nùng, Cao lan, Hoa, Sán dìu, Sán chí , Dao và Mường;
trong đó người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 13%.Lục Nam có vị trí chiến lược trọng
yếu, có nhiều đường giao thông lớn nối liền với các huyện, các tỉnh trong vùng; cụ thể:
Quốc lộ 31, Quốc lộ 37; tỉnh lộ 293; tuyến đường sắt Hà Nội-Quảng Ninh và đường
sông Lục Nam.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Trong những năm qua, đặc biệt năm2019 là năm có sự cố gắng vươn lên vượt
bậc của các cấp chính quyền và nhân dân toàn huyện trong việc thực hiện Nghị quyết
Đại hội đảng bộ huyện lần thứ XXI, thực hiện kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) và tiếp
tục mở ra những thời cơ và thuận lợi mới cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Nền kinh tế của huyện Lục Nam có những chuyển biến rõ rệt, cơ cấu nền kinh
tế chuyển biến theo hướng tích cực với mức tăng trưởng khá.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được ở trên, Lục Nam còn không ít những khó
khăn thách thức đó là: Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp còn cao trong cơ cấu kinh
tế; thu nhập bình quân đầu người thấp. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn tuy đã
được tăng cường một bước song chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
chất lượng một số tuyến đường giao thông nông thôn còn kém, giao thông đi lại còn
rất khó khăn. Các điều kiện phục vụ dạy và học, nâng cao chất lượng GD toàn diện còn
nhiều bất cập, chất lượng GD văn hoá chưa đồng đều giữa các xã, các vùng trong huyện.
Huyện xác định phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020 là phải nằm trong chiến
lược phát triển của tỉnh theo hướng bền vững kinh tế - văn hóa - xã hội. Chuyển đổi cơ
cấu và thực hiện CNH, HĐH phù hợp điều kiện của huyện nhằm đưa huyện đứng vào
loại khá trong tỉnh, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa Lục
39
Nam so với các huyện, thành phố mạnh của tỉnh, cùng với cả nước chủ động tham gia
hội nhập kinh tế thế giới.
2.2. Khái quát về giáo dục THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Tình hình giáo dục THCS
Hiện nay, huyện Lục Nam có 25 trường THCS và 6 trường có 2 cấp học
(TH&THCS). Tính đến năm học 2019-2020 có tổng số lớp là 356, với 11.709 học sinh,
tỷ lệ huy động học sinh ra lớp trên số trẻ trong độ tuổi là 99,9%; tỷ lệ trẻ hoàn thành
chương trình TH vào lớp 6 là 100%; tỷ lệ duy trì sĩ số là 99,96%.
Bảng 2.1. Tình hình phát triển tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang qua giai đoạn 2015-2020
Quy mô Năm học Trường Lớp CBQL, GV HS
2015-2016 31 383 854 11.557
2016-2017 31 372 851 11.658
2017-2018 31 362 843 11.470
2018-2019 31 356 841 11.410
Số lớp, số học sinh giảm nhẹ dần (do giảm dân số tự nhiên): năm học 2015-
2019-2020 31 356 835 11.709
2016 có 383 lớp với 11.557 học sinh, đến năm học 2019-2020 có 356 lớp với 11709
học sinh (giảm 27 lớp, tăng 152 học sinh). Tỷ lệ huy động học sinh hoàn thành chương
trình TH vào học lớp 6 được duy trì và đạt 100%. Qua số liệu ở 2 bảng trên ta thấy quy
mô trường lớp các ngành học, cấp học của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang trong 5 năm qua
cơ bản ổn định và đáp ứng được nhu cầu học tập của con em trong huyện.
Quy mô cán bộ quản lý và giáo viên có xu hướng giảm, hàng năm quy mô GV,
CBQL giảm từ 854 (năm học 2015-2016) xuống 835 người (năm học 2019-2020) do
hiện nay các trường thực hiện tinh giản biên chế và đề án vị trí việc làm theo yêu cầu
của ngành. Công tác đội ngũ luôn được quan tâm: số lượng cán bộ, GV đảm bảo đáp
ứng theo quy định. Hàng năm, làm tốt công tác phát triển đảng trong các trường học,
làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ,trong liên tục nhiều năm qua, đội ngũ GV các cấp
học được cử đi học nâng cao trình độ. Đến nay, đội ngũ CBGV cơ bản đạt trình độ
chuẩn trở lên.Nhìn chung quy mô phát triển trường lớp ổn định, phù hợp với tình hình
thực tế của từng vùng, từng địa phương trên địa bàn toàn huyện.
40
2.2.2. Chất lượng giáo dục THCS
Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục THCS được phản ánh qua kết quả học tập
năm học của HS. Quy mô HS trường THCS xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt đạt 95,1%, tỷ
lệ xếp loại Yếu 0,2%. Không có học sinh vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã hội. Xếp loại
học lực Khá,Giỏi 51,89%. Tổ chức dạy nghề cho 3031 học sinh lớp 8 (đạt 100% số học
sinh lớp 8). Có 21 trường tổ chức dạy tin học cho học sinh có 143 lớp 3.818 học sinh,
đạt 33,2%. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 97,8%, huy động được 80,5% số học sinh tốt
nghiệp THCS vào lớp 10 THPT, bổ túc THPT các trường Trung học chuyên nghiệp và
trường dạy nghề. 100% các xã và huyện đạt chuẩn phổ cập GD THCS từ năm 2003, đến
nay duy trì đạt kết quả vững chắc chuẩn quốc gia về phổ cập GD THCS.
Bảng 2.2. Chất lượng GD đại trà cấp THCS phân loại theo học lực
tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Kết quả xếp loại học lực (tỷ lệ%) Năm học T. số học sinh Giỏi Khá Tr. bình Yếu Kém
2015-2016 11.557 10,66 42,51 41,26 5,25 0,26
2016-2017 11.470 9,89 41,37 42,92 5,65 0,16
2017-2018 11.410 10,4 43,5 41,5 4,4 0,1
2018-2019 11.709 9,98 43,86 41,09 4,89 0.18
Được quan tâm đầu tư đúng mức, vì vậy kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh ngày
càng cao, huyện Lục Nam thường đứng ở tốp đầu trong các huyện miền núi của tỉnh
Bắc Giang. Qua các bảng trên ta thấy chất lượng GD trong 4 năm qua của huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang ở các cấp học nói chung và cấp THCS nói riêng có chiều hướng
phát triển tốt cả về chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà.
2.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất của các nhà trường
Để khảo sát thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên thể dục và tình
hình thực hiện nhiệm vụ của các giáo viên thể dục ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
đề tài tiến hành thu thập và phân tích một số số liệu thể hiện ở bảng 2.3:
41
Bảng 2.3. Số lượng và chất lượng giáo viên dạy GDTC
ở các trường THCS huyện Lục Nam
Trình độ giáo viên Năm học SLGV ĐH CĐ
2015-2016 58 40 18
2016-2017 57 40 17
2017-2018 57 42 15
2018-2019 57 44 13
Hiện nay, chất lượng giáo viên thể dục thì chưa đáp ứng được yêu cầu: Bình
quân mỗi trường học chỉ có 1,8 giáo viên thể dục chuyên trách được đào tạo giáo viên
GDTC. Trình độ GVTC nâng dần qua các năm học, năm 2015-2016 số lượng GVTC
có trình độ cao đẳng 18, đến năm học 2018-2019 chỉ còn 13 người. Hàng năm, GVTC
đã tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ. Ngoài ra, tại huyện
vẫn còn có trường không có GVchuyên trách về GDTC như: TH&THCS Lục Sơn còn
chưa có giáo viên chuyên trách về thể dục. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng GDTC cho HS THCS trong toàn huyện Lục Nam.
Bên cạnh đó, trong các năm học giai đoạn 2015 - 2019, tổng số các tiết học thể
dục của các trường THCS huyện Lục Nam là 25.270 tiết/năm học. Như vậy, trong năm
học 2018-2019, với 57 GV chuyên trách thì có thể đảm nhiệm được: 57 GV x 19 tiết/1
tuần x 35 tuần = 37.905 tiết/năm học. Vậy ta thấy số giáo viên GDTC của huyện Lục
Nam hoàn toàn có thể đáp ứng yêu cầu về đổi mới giảng dạy và tổ chức các hoạt động
GDTC trong các nhà trường, chỉ có duy nhất 01 trường không có giáo viên chuyên
trách. Trường không có GV chuyên trách thì GV kiêm nhiệm phải đảm nhận thêm từ
6 đến gần 10 tiết/ tuần.
Bảng 2.4. Quy mô khối lượng tiết dạy GDTC tại các trường THCS huyện Lục Nam giai đoạn 2015-2019
Năm học Toàn trường
2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 Khối lớp 6 6.350 6.320 6.370 6.370 Khối lớp 7 6.270 6.250 6.300 6.300 Khối lớp 8 6.350 6.300 6.340 6.370 Khối lớp 9 6.210 6.200 6.210 6.230 25.180 25.070 25.220 25.270
42
2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới
ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
2.3.1. Mục đích của khảo sát
- Đánh giá thực trạng dạy học môn GDTC tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
mới.
- Đánh giá thực trạng cách thức quản lý, nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên về dạy học môn GDTC tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp dạy học môn GDTC tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo
dục phổ thông mới
- Đánh giá thực trạng việc sử dụng các hình thức dạy học dạy học môn GDTC
tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu
chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Đánh giá thực trạng sử dụng phương tiện, thiết bị học tập trong dạy học môn
GDTC tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu
cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Đánh giá thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDTC tại các
trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương
trình giáo dục phổ thông mới.
- Từ thực trạng đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDTC
tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu
chương trình giáo dục phổ thông mới.
2.3.2. Đối tượng và mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát được điều tra trong đề tài bao gồm lãnh đạo, chuyên viên Phòng
giáo dục trung học - Giáo dục dân tộc Sở GD&ĐT Bắc Giang; lãnh đạo, chuyên viên
Phòng GD&ĐT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang; cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn
GDTC cấp THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
43
Bảng 2.5. Mẫu khảo sát
Số phiếu Số phiếu STT Đối tượng phát ra thu về
1 9 9 Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục trung học - Giáo dục dân tộc Sở GD&ĐT Bắc Giang
2 Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Lục 9 9 Nam, tỉnh Bắc Giang
CBQL các trường THCS huyện Lục Nam 3 65 65
Giáo viên dạy môn GDTC cấp THCS huyện Lục Nam 4 57 57
Tổng số 140 140
2.3.3. Nội dung khảo sát 2.3.3.1. Khảo sát thực trạng dạy học môn GDTC tại các trường THCS trên địa bàn huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới
Thực trạng việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình môn GDTC tại các
trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu Chương
trình giáo dục phổ thông mới.
Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy môn môn Giáo dục thể chất.
Thực trạng hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất.
Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong
dạy học môn Giáo dục thể chất.
Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất.
Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất
của học sinh.
2.3.3.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDTC tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tinh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo
dục phổ thông mới:
Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học
môn GDTC đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể
chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
44
Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV dạy Giáo dục thể chất đáp ứng yêu
cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.
Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của HS đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.
Thực trạng quản lý đổi mới sử dụng phương pháp dạy học, hình thức dạy học
phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể
chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục
thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2.3.4. Quy trình, phương pháp đánh giá khảo sát
Để đánh giá thực trạng về chất lượng hoạt động dạy học môn GDTC trường
THCS trên bàn huyện Lục Nam, tinh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo
dục phổ thông mới và phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL, GV, các phương pháp
được sử dụng cụ thể như sau:
Trao đổi, đàm thoại với HS, cựu HS, GV, CBQL, của các trường THCS, các
chuyên viên Phòng GDTrH - GĐT của Sở GD&ĐT Bắc Giang, của PGD và ĐT Lục
Nam.
Phát phiếu khảo sát cho CBQL, GV, HS.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học.
2.3.5. Thời gian khảo sát
Năm học 2018-2019; Năm học 2019-2020.
45
2.4. Thực trạng hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang
2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục
thể chất
2.4.1.1. Về thực hiện mục tiêu hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất
+Mục tiêu chung
Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành, phát triển kĩ năng chăm sóc
sức khoẻ, kĩ năng vận động, thói quen tập luyện thể dục thể thao và rèn luyện những
phẩm chất, năng lực để trở thành người công dân phát triển hàihoà về thể chất và tinh
thần, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế,
góp phần phát triển tầm vóc, thể lực người Việt Nam; đồng thời phát hiện và bồi dưỡng
tài năng thể thao.
* Mục tiêu cấp trung học cơ sở
Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng
chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh thân thể và vận động cơ bản, thói quen tập luyện và kĩ năng
thể dục thể thao; nếp sống lành mạnh, hoà đồng và tráchnhiệm; ý thức tự giác, tích cực
vận dụng những điều đã học để tham gia các hoạt động thể dục, thể thao; bồi dưỡng
năng khiếu thể thao.
Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được quy định tại Chương
trình tổng thể. Xuất phát từ đặc trưng của môn học, một số quan điểm sau được nhấn
mạnh trong xây dựng chương trình:
- Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận
và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm
hiện đại, trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học,tâm lí học, sinh lí học,
phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chương
trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; kết
quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam và sự đa dạng của
học sinh.
- Chương trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm - sinh lí lứa
tuổi và quy luật phát triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng
của mỗi học sinh thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng
46
các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học, hỗ trợ việc
hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.
- Chương trình môn Giáo dục thể chất có tính mở, tạo điều kiện để học sinh
được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch
giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.
2.4.1.2. Về thực hiện nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất
Yêu cầu cần đạt
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung Môn Giáo dục thể chất góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Chương trình môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng
lực thể chất với các thành phần sau: năng lực chăm sóc sức khỏe, năng lực vận động
cơ bản, năng lực hoạt động thể dục thể thao. Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đối
với cấp THCS được thể hiện như sau:
+ Chăm sóc sức khỏe: Hình thành được nền nếp vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong
tập luyện thể dục thể thao.
- Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và
đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện
sức khoẻ.
+ Vận động cơ bản:
- Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc
phát triển các tố chất thể lực.
- Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương
trình môn học.
- Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực. + Hoạt động Thể dục thể thao:
- Hiểu được vai trò, ý nghĩa của thể dục thể thao đối với cơ thể và cuộc sống. - Lựa chọn được và thường xuyên tập luyện nội dung thể thao phù hợp để nâng
cao sức khoẻ, phát triển thể lực.
- Tham gia có trách nhiệm, hoà đồng với tập thể trong tập luyện thể dục thể thao
và các hoạt động khác trong cuộc sống.
47
Bảng 2.6. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình môn
GDTC tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới
Mức độ thực hiện
Thực hiện mục tiêu, nội dung Thường xuyên TT TB chương trình Thứ bậc
SL SL SL Tỉ lệ (%) Thỉnh thoảng Tỉ lệ (%) Không bao giờ Tỉ lệ (%)
1 54 94.7 3 5.3 0 0 2.95 6
2 55 96.5 2 3.5 0 0 2.96 3
3 57 100.0 0 0 0 0 3.0 1
4 56 98.2 1 1.8 0 0 2.98 2
5 0 0.0 1 1.8 56 96.9 1.02 7
6 55 96.5 2 3.5 0 0 2.96 3
7 55 96.5 2 3.5 0 0 2.96 3
GV nắm vững và thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình, văn bản chỉ đạo GV nên kế hoạch giảng dạy hàng tuần, tháng, học kì, kế hoạch kiểm tra GV thực hiện chương trình qua dự giờ, giáo án, lịch báo giảng GV có nhận xét rút kinh nghiệm vào giáo án GV không thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình, văn bản chỉ đạo Chương trình được thay đổi sao cho phù hợp với địa phương và yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục. Chương trình học tập tập trung vào phát triển năng lực của người học như mục tiêu Bộ GD&ĐT đề ra
Kết quả điều tra thu được ở bảng 2.6 cho thấy, việc giáo viên nắm vững chương
trình và lên kế hoạch giảng dạy đúng và đủ theo phân phối chương trình được giáo viên thực hiện thường xuyên
Kết quả khảo sát cũng cho thấy chỉ có 1.8% giáo viên thực hiện không đủ chương trình và bị đánh giá kết quả thực hiện nội dung này ở mức độ trung bình. Rõ
ràng BGH, tổ chuyên môn có theo dõi chặt chẽ để kịp thời nhắc nhở, đôn đốc vì vậy những giáo viên không thực hiện đủ chương trình chiếm tỉ lệ thấp. BGH các trường luôn quan tâm nắm bắt , theo dõi chặt chẽ việc dạy học vì vậy 100% giáo viên thực
hiện chương trình qua dự giờ, giáo án, lịch báo giảng.
2.4.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy môn môn Giáo dục thể chất
48
Để biết được thực trạng việc dạy học môn Giáo dục thể chất ở các trường THCS
tác giả đã sử dụng phiếu hỏi theo bảng 2.7 và thu được kết quả. cụ thể như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất
Mức độ thực hiện
Thường xuyên Không bao giờ TT Nội dung TB Thứ bậc
SL SL SL
1 Việc lập kế hoạch giảng dạy Tỉ lệ (%) 55 96.5 2 Thỉnh thoảng Tỉ lệ (%) 3.5 Tỉ lệ (%) 0 2.96 0 2
2 0 52 89.6 5 10.4 0 2.91 3
3 0 0 5 10.4 52 89.6 1.09 4
4 56 98.2 1 1.8 0 0 2.98 1
5 5 1.8 56 98.2 102 0 0.0 1 Soạn bài và chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Sử dụng giáo án sưu tầm áp dụng cho đơn vị mình Xây dựng kế hoạch dựa vào các điều kiện CSVC, mục tiêu của nhà trường Sao chép kế hoạch những năm trước
5 6 Phân hóa các đối tượng học sinh 1.8 56 98.2 102 0 0.0 1
* Đối với việc lập kế hoạch dạy học
Việc lập kế hoạch dạy học là một khâu rất quan trọng, giúp giáo viên xác định
trọng tâm của năm học, của từng học kì và trọng tâm của tháng, của tuần. Qua đó các
nhà quản lý cũng nắm rõ nội dung làm việc của từng giáo viên và thời gian tiến hành,
cách tiến hành ra sao để công việc quản lý đạt hiệu quả tốt hơn. Thực tế cho thấy 100%
giáo viên đã thực hiện tốt việc lập kế hoạch dạy học. Kế hoạch dạy học được xây dựng
đầy đủ theo năm, tháng, tuần và được lãnh đạo nhà trường ký duyệt thường xuyên,
đúng quy định.
* Soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp. Khâu soạn bài và chuẩn bị bài trên lớp cũng hết sức quan trọng. Nếu như khâu lập kế hoạch dạy học là xác định nhiệm vụ dạy học trong từng thời điểm thì khâu soạn bài và chuẩn bị trên lớp thực hiện một phần nhiệm vụ ấy. Khi soạn bài
giáo viên phải hình dung được mục tiêu bài học về nhận thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng, lượng vận động. Căn cứ mục tiêu, giáo viên phải đưa ra phương pháp và tổ chức dạy học sao cho phù hợp.
Qua trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên và điều tra bằng phiếu hỏi, chúng tôi nhận thấy, việc soạn bài lên lớp của giáo viên được đánh giá ở mức tốt. Các
49
giáo viên đều có đủ giáo án khi lên lớp, giáo án đảm bảo nội dung, bám sát mục tiêu,
thể hiện rõ các hoạt dộng của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên nội dung giáo án chưa chú ý tính đối tượng, ít chú ý mở rộng kiến thức cho từng đối tượng học sinh và những
nội dung cần giúp đỡ học sinh còn hạn chế trong môn học, học sinh khuyết tật vận
động. Do đó, việc tìm hiểu, phân loại các dối tượng học sinh và xác định mục tiêu, kiến
thức trong bài soạn sao cho việc tổ chức các hoạt động khi lên lớp phải phù hợp với các đối tượng và đảm bảo tinh cập nhật, mở rộng, liên hệ thực tế.
2.4.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất
Để tìm hiểu phương pháp học tập của học sinh, qua trao đồi trực tiếp với
giáo viên, học sinh, cựu học sinh và phụ huynh học sinh, tác giả nhận thấy các em
chưa thật sự tự giác trong học tập. Việc tự học, tự tìm tòi khám phá, tự tập luyện chưa
được các em thực hiện nhiều, dựa trên kết quả nghiên cứu về phương pháp tổ chức hoạt
động dạy học của GV chưa đa dạng và thu hút HS trong các giờ học môn GDTC.Chủ
yếu môn GDTC ở THCS xoay quanh mục tiêu HS lĩnh hội những kiến thức giáo viên
truyền đạt ở lớp. Các em chưa có khả năng tự học, tự tập luyện chưa được khám phá
tỉm tòi, và chưa được tham gia chơi các môn thể thao mà các em thích tại cộng đồng,
nơi cư trú, hoặc có thì cũng rất ít. Việc vận dụng kiến thức chủ yếu thể hiện dưới dạng
các bài tập đã học trên lớp, các trò chơi tại lớp học.
Bảng 2.8. Hứng thú học môn thể dục chính khoá và tham gia các hoạt động thể
thao ngoại khoá của học sinh (n=500)
Hứng thú của học sinh
Nội dung
Thứ
TT
Hứng
Bình
Tổng số
Điểm trung
học tập
Rất hứng
Ít hứng
Không hứng
bậc
thú
thường
phiếu
bình
thú
thú
thú
136
68
31
Giờ học thể dục
153
112
500
3.59
1
1
chính khóa
27.2% 30.6% 22.4% 13.6% 6.2%
100%
Các giờ thể dục
93
131
179
47
50
500
3.34
2
2
khóa
ở
18.6% 26.2% 35.8%
9.4%
10%
100%
ngoại trường
Qua việc khảo sát hứng thú học môn thể dục chính khoá của học sinh, có
thể thấy rằng có tới 58% học sinh rất hứng thú và hứng thú học môn thể dục. Trong khi đó tỷ lệ học sinh có hứng thú tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá chưa cao với trên 44% học sinh rất hứng thú và hứng thú hoạt động thể thao ngoại
khoá.
50
Bên cạnh việc xác định thực trạng hứng thú hoạt động thể thao ngoại
khoá của học sinh, đề tài cũng đã tiến hành khảo sát về các nội dung và hình thức hoạt động thể thao ngoại khoá của các học sinh với kết quả cụ thể được thể hiện
tại bảng 2.9:
Bảng 2.9. Nội dung, hình thức hoạt động thể thao ngoại khoá thường xuyên
của các học sinh THCS (n=500)
Tự tập luyện Tập luyện ở
TT Ở trường Ở các sân bãi Hình thức; Nội dung tập luyện các lớp, các CLB học của địa phương
Đi bộ thể dục, Chạy 1 16
2 Bơi 75
3 Bóng đá 53 68
4 Bóng chuyền 12
5 Cầu lông 89 76
6 Bóng bàn 31 35
7 Đá cầu 127 47
8 Võ 86
9 Cờ vua, cờ tướng 32 17
10 Các môn thể thao khác 21
Qua kết quả khảo sát nội dung và hình thức tập luyện thể thao ngoại khoá thường
xuyên của các học sinh THCS trên địa bàn huyện Lục Nam có thể thấy rằng số lượng
học sinh tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá thường xuyên chưa nhiều và hầu
hết việc tập luyện của các em mang tính tự phát. Số lượng các học sinh tham gia tập
luyện tại các câu lạc bộ thể thao, các lớp năng khiếu thể thao chưa nhiều, bên cạnh đó
các lớp năng khiếu, các câu lạc bộ thể thao cũng chưa phong phú về số lượng các môn
thể thao để đáp ứng nhu cầu tập luyện của các em học sinh trong giai đoạn hiện nay.
2.4.4. Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong
dạy học môn Giáo dục thể chất
Để đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học và cơ sở vật
chất trong hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất, đề tài đã xây dựng phiếu hỏi mức
độ thực hiện sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong hoạt
động dạy học môn giáo dục thể chất.
Tác giả khảo sát ở một nhóm đối tượng là 65 cán bộ quản lý của 31 trường
THCS trên địa bàn huyện Lục Nam. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.10.
51
Qua kết quả thăm dò ý kiến cho thấy:
Khó khăn lớn nhất là việc tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hoá thể thao của địa phương. Các địa phương không tổ chức tốt các hoạt động này nguyên
nhân là do điều kiện kinh tế còn khó khăn, thiếu kinh phí tổ chức, đời sống khó khăn,
việc phải hàng ngày lo công việc làm ăn nuôi sống gia đình khiến người dân không
nghĩ đến nhu cầu sinh hoạt văn hoá thể thao.
Bên cạnh đó, lực lượng đứng ra tổ chức các hoạt động không đủ năng lực cũng là
một nguyên nhân dẫn đến việc thiếu các hoạt động văn hoá thể thao tại các địa phương.
Khó khăn thứ 2 là khó khăn về điều kiện dụng cụ thể thao, sân bãi cho tập luyện,
hầu hết các nhà trường đều thiếu dụng cụ và sân bãi phục vụ tập luyện trong nhiều năm nay. Lý do bởi cơ sở hạ tầng ở nhiều nhà trường vẫn đang thiếu thốn, kinh phí đầu tư
cho công tác GDTC còn hạn chế, bãi tập cho học sinh hết sức khó khăn... Dụng cụ tập
luyện cũng trong tình trạng tương tự khi mà nguồn kinh phí hàng năm cho việc mua
sắm thiết bị, dụng cụ luyện tập không đáng kể so với nhu cầu thực tế.
Khó khăn thứ 3 là vấn đề kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động GDTC, hằng
năm kinh phí tổ chức các hoạt động trong nhà trường đều do ngân sách nhà nước cấp,
nguồn ngân sách địa phương không hỗ trợ bởi điều kiện kinh tế của địa phương còn rất khó khăn.
Bảng 2.10. Ý kiến của cán bộ quản lý về sử dụng phương pháp, phương tiện
dạy học và cơ sở vật chất trong dạy học môn Giáo dục thể chất
TT
Nội dung - Yêu cầu
Thứ bậc
Mức độ Bình thường
Khó khăn
Tổng số phiếu
Điểm trung bình
Không khó khăn
1
30
35
0
65
2.46
6
2
48
17
0
65
2.73
2
3
43
18
4
65
2.6
4
4
0
48
17
65
1.73
7
5
0
43
22
65
1.66
8
6
0
22
43
65
1.33
9
Có đủ giáo viên được đào tạo về phương pháp môn GDTC Điều kiện về dụng cụ thể thao, sân bãi cho luyện tập Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình GDTC Phân công giáo viên giảng dạy môn GDTC Thực hiện đủ giờ theo kế hoạch dạy học Tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao trong trường
52
7
57
8
0
65
2.87
1
Tổ chức h/s tham gia các hoạt động thể thao ở địa phương
8 Kiểm tra đánh giá kết quả GDTC 9 Kinh phí tổ chức các hoạt động GDTC
39 43
26 22
0 0
65 65
2.6 2.66
4 3
Do đó kinh phí cho các hoạt động GDTC là rất ít ỏi trong khi nhiều công việc tại các nhà trường cần đến nguồn ngân sách này. Khó khăn tiếp theo là khó khăn về
việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình GDTC và kế hoạch kiểm tra đánh giá
kết quả GDTC. Việc kiểm tra đánh giá theo kế hoạch dạy học căn cứ vào chương trình
do Bộ GD&ĐT mặc dù vẫn được thực hiện đúng nhưng điều đó chưa đủ để đánh giá chất lượng GDTC của các nhà trường bởi việc đánh giá hiện tại chỉ dừng ở việc kiểm
tra đánh giá về kiến thức về kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản. Những kiến thức khác
về GDTC như: Phòng tránh chấn thương; sơ cứu nạn nhân bị tai nạn chấn thương; vệ
sinh học đường; vệ sinh dinh dưỡng; môi trường; phòng ngừa tệ nạn xã hội… là chưa
có biện pháp kiểm tra cũng như chưa được quan tâm đúng mức
Các khó khăn tiếp theo là khó khăn về thiếu giáo viên TDTT, đây là thực trạng
tại các trường THCS huyện Lục Nam trong nhiều năm qua. Do chưa đưa ra được mục tiêu cụ thể về các mặt hoạt động GDTC, về kiến thức, kỹ năng, vệ sinh thân thể, phòng
chống bệnh tật, phòng tránh chấn thương... nên việc xây dựng kế hoạch chưa cụ thể và
chi tiết, mới chỉ đưa ra mục tiêu về kỹ năng vận động. Giáo viên thể dục thiếu về số
lượng và chất lượng, nhiều trường không có GV chuyên trách dẫn đến có Trường phải
sắp xếp dạy chéo môn. Đây là khó khăn không thể giải quyết trong một thời gian ngắn
mà đòi hỏi các nhà quản lý phải có kế hoạch để tăng cường số lượng, có biện pháp bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV giảng dạy GDTC nhằm khắc phục tình trạng
hiện tại.
Việc thiếu giáo viên dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức phân công nhiệm vụ
theo đúng chức năng chuyên môn, giáo viên thể dục phải đảm nhiệm nhiều hoạt động
ngoài giờ, số lượng giờ làm việc vượt quá quy định gây sức ép về thời gian và khó có thể đảm bảo tốt chất lượng công việc.Căn cứ vào kết quả thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên thể dục, giáo viên chủ nhiệm về những khó khăn khi tổ chức hoạt động GDTC tacó thể nhận thấy: Cán bộ quản lý còn chưa quan tâm đúng mức đến tổ chức hực hiện mục tiêu GDTC ở trường THCS. Hoặc nhận thức được tầm quan trọng
nhưng kế hoạch hành động cụ thể thì vẫn chưa có. Sự nhiệt tình nỗ lực của giáo viên thể dục còn thiếu, chưa thực sự nêu cao trách nhiệm của bản thân trước nhiệm vụ chung của sự nghiệp, của phong trào.
53
Về nguyên nhân khách quan: Đây là một trong những khó khăn luôn
được bàn đến mà chưa có hướng giải quyết. Dựa vào thực trạng điều tra cho thấy việc thiếu sân bãi, thiếu trang thiết bị luyện tập phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động là
rất khó khăn. Qua tìm hiểu thực tế tác giả nhận thấy rằng hầu như các trường đều thiếu
sân chơi bãi tập, đặc biệt ở các trường học 2 ca thì việc tổ chức hoạt động vào buổi
chiều lại ảnh hưởng đến việc học tập văn hoá của các lớp khác vì đa số các nhà trường chỉ có một sân sinh hoạt chung. Các khó khăn về kinh phí để đầu tư cho các hoạt động ngoài giờ cũng là nguyên nhân làm cho các hoạt động giáo dục thể chất ngoài giờ lên lớp của học sinh thiếu phong phú, thiếu chất lượng… làm cho sự nhiệt tình của cán bộ
phụ trách các hoạt động này ngày một giảm sút, không thu hút được sự tham gia của
học sinh.
Một trong những hạn chế gây ảnh hưởng cho việc thực hiện các hoạt động
dạy học môn GDTC và ngoài giờ lên lớp là việc đánh giá, kiểm tra kết quả học tập và
hoạt động gần như bỏ ngỏ không có tiêu chí cụ thể. Các mục tiêu chỉ dừng lại ở mức
độ chung là có hoạt động còn hiệu quả, chất lượng, tác dụng thì chưa được đề cập đến.
Lý do này dẫn đến hệ quả việc tìm ra cách thức mới biện pháp mới nhằm tổ chức có
hiệu quả hơn các hoạt động ngoài giờ không được khuyến khích, sáng tạo. Một số cơ
sở giáo dục có địa bàn dân cư xa trường dẫn đến việc tập trung học sinh đến trường
tham gia các hoạt động là khó khăn, điều kiện kinh tế địa phương còn nhiều hạn chế
nên học sinh ngoài giờ lên lớp chính khoá phải thường xuyên phụ giúp cha mẹ làm việc
nhà. Lực lượng tổ chức các hoạt động GDTC ngoài giờ không đủ hoặc không đảm bảo
trình độ tổ chức dẫn đến nội dung hoạt động nghèo nàn, không thu hút được sự tham
gia nhiệt tình.
Khó khăn được xếp ở mức cao trong bảng thăm dò ý kiến về những khó khăn
khi tổ chức hoạt động dạy học môn GDTC là vấn đề thiếu kinh phí cho các hoạt động.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng lớn đến việc
thực hiện mục tiêu dạy học môn GDTC.
2.4.5. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Giáo dục thể chất
Việc bồi dưỡng các học sinh có năng khiếu về các môn thể thao vẫn được các
nhà trường thực hiện, mặc dù vậy thì không được thường xuyên và đồng bộ các bộ
môn. Do vấn đề về kinh phí mà các trường thường chỉ căn cứ vào kế hoạch tổ chức Hội
khỏe phù đổng của năm học và chọn các môn thể thao dự theo thế mạnh của địa phương
để tham gia do vậy thường số lượng các trường tham gia đồng đều ở các bộ môn là ít,
54
thậm chí có những môn không thể tổ chức thi các cấp (từ cấp huyện trở lên được) do
có quá ít đội hoặc vận động viên tham gia.
Ngoài ra vấn đề cản trở việc bồi dưỡng các em học sinh có năng khiếu về TDTT
còn bị chi phối và ảnh hưởng bởi yếu tố người thầy. Cơ bản các giáo viên tham gia
giảng dạy và bồi dưỡng đều do lòng đam mê bỏ công sức để huấn luyện các em còn
việc hỗ trợ kinh phí để chi trả cho các giáo viên này là rất hạn chế. Việc xã hội hóa các
hoạt động này ở các trường địa bàn nông thôn và miền núi rất hạn chế.
Hình thức tổ chức hoạt động GDTC cho học sinh được tiến hành chủ yếu dưới
hai hình thức, giờ học chính khoá và giờ ngoại khoá. Các giờ học chính khoá là chương
trình được thực hiện theo quy định có tính chất pháp quy và đây được coi là phần thực
hiện không thể thiếu ở hầu hết các nhà trường. Các giờ ngoại khoá bao gồm hoạt động
thể dục giữa giờ, các buổi sinh hoạt theo chủ điểm có tổ chức các hoạt động vui chơi
giải trí mang tính vận động, các hoạt động thi đấu thể thao của học sinh trong trường
và giữa các trường với nhau…Hoạt động nội khoá là chương trình bắt buộc nên các
nhà trường đều tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra trong
từng năm học.Việc triển khai các nội dung chương trình được tiến hành hàng ngày,
hàng tuần và có sự kiểm tra giám sát đều đặn của cán bộ quản lý. Khó khăn trong thực
hiện nhiệm vụ này là ở một số trường không đủ giáo viên theo biên chếq uy định, hoặc
trình độ giáo viên không đảm bảo. Việc thiếu giáo viên dẫn đến việc dạy dồn, dạy ghép
các lớp trong cùng khối; có những trường phân công giáo viên dạy các môn khác còn
ít giờ dạy thêm môn thể dục, mặc dù họ không đủ năng lực dạy môn này.
Với hoạt động GDTC ngoài giờ lên lớp, đây là mảng hoạt động còn nhiều hạn
chế ở hầu hết các trường. Cụ thể là các hoạt động mới chỉ dừng lại ở một số hoạt động
như thể dục giữa giờ, sinh hoạt Đoàn Đội có nội dung GDTC như trò chơi vận động...
mặc dù vậy thì những hoạt động này cũng chỉ mang tính hình thức còn về bản chất thì
chưa thể hiện được vai trò của nó. Việc tổ chức các hoạt động thể thao ngoài giờ cho
học sinh như việc tổ chức các câu lạc bộ thể thao, tổ chức các hoạt động thi đấu giao
lưu, giao hữu giữa các lớp trong cùng một trường, giữa các trường với nhau hầu như là
còn bị bỏ ngỏ trong nhiều năm qua.
Để đánh giá, thực trạng thực hiện GDTC ngoài giờ lên lớp của học sinh, đề
tài đã xây dựng phiếu hỏi mức độ thực hiện các hoạt động ngoại khoá môn thể dục
của học sinh.Tác giả khảo sát ở một nhóm đối tượng là 65 cán bộ quản lý của Sở
GD&ĐT Bắc Giang, Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Lục Nam và 31 trường THCS
trên địa bàn huyện Lục Nam. Kết quả khảo sát được thể hiện ở các bảng 2.11:
55
56
Bảng 2.11. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh
có năng khiếu Giáo dục thể chất
TT
Nội dung - Yêu cầu
Thứ bậc
Thường xuyên
Tổng số phiếu
Điểm trung bình
Mức độ Không thường xuyên
Không thực hiện
1
50
15
0
65
2.77
1
2
20
40
5
65
2.23
3
3
26
38
1
65
2.38
2
4
2
6
57
65
1.15
6
5
12
10
43
65
1.52
5
6
6
31
28
65
1.66
4
Hằng năm, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS có năng kiếu TDTT Giáo viên có đủ năng lực để bồi dưỡng nhiều môn Cơ sở vật chất đáp ứng việc bồi dưỡng HS có năng khiếu Phối hợp với các trung tâm huấn luyện trong việc bồi dưỡng HS có năng khiếu Tổ chức giải TDTT cấp trường để tuyển chọn HS có năng khiếu Chỉ bồi dưỡng số ít môn mà giáo viên nhà trường thực hiện được
1.95
Qua kết quả khảo sát, có thể thấy rằng, các nội dung quản lý hoạt động GDTC ngoài giờ học chính khoá trên lớp của các nhà trường còn cơ bản thực hiện ở mức độ trung bình và chưa tốt. 2.4.6. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của học sinh
Thực tế tại các trường THCShuyện Lục Nam trong những năm qua hoạt động kiểm tra, đánh giá được coi trọng và tiến hành thường xuyên, đều đặn. Hoạt động GDTC cũng được quan tâm và kiểm tra đánh giá theo lịch trình, kế hoạch của các Nhà trường. Tuy nhiên, căn cứ vào kết quả điều tra ở bảng 2.12 nhận thấy hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn GDTC là một khó khăn xếp ở vị trí thứ 4, đây là khó khăn ở hầu hết các trường và nó thể hiện cụ thể ở hai mặt sau:
Thứ nhất: Việc kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học môn GDTC đối với học sinh. Theo kế hoạch giáo viên thể dục thực hiện kiểm tra đánh giá trình độ nắm kiến thức, kỹ năng của học sinh và cho điểm. Việc đánh giá này mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện một số kỹ năng vận động. Còn một nhiệm vụ quan trọng là đánh giá sức khoẻ của học sinh thì gần như các giáo thể dục không thể đánh giá được và cũng không có nghiệp vụ chuyên môn, điều kiện để đánh giá. Theo quy định việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho học sinh được tiến hành bởi giáo viên thể dục và cơ quan y tế phối hợp thực hiện. Việc làm này hầu như không được tiến hành trong nhà trường THCS. Bởi vậy chỉ khi học sinh nghỉ học vì
57
bệnh tật và đi viện thì mới biết được thực tế tình trạng thể lực của các em ra sao. Đó là chưa kể việc đánh giá sự hiểu biết về các kiến thức: Phòng tránh chấn thương, vệ sinh học đường, vệ sinh cá nhân của học sinh chỉ thông qua việc kiểm tra trang phục học tập đầu các giờ thể dục chính khoá, hoặc chưa được kiểm tra.
Thứ hai: Số lượng giáo viên thể dục tại các trường theo biên chế thường không đồng đều, không đủ để thành lập tổ chuyên môn độc lập. Nhiều trường chỉ có GV kiêm nhiệm từ các bộ môn khác. Vì vậy giáo viên thể dục thường sinh hoạt trong các tổ chuyên môn khác và cũng thường chịu sự quản lý của các tổ trưởng chuyên môn thuộc các chuyên ngành khác. Đây là khó khăn trong việc kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên thể dục để có biện pháp bồi dưỡng, khắc phục. Đặc thù của bộ môn thể dục có những điểm khác biệt so với các môn văn hoá đơn thuần, khác về môi trường lên lớp, khác về phương pháp, phương tiện, khác về cách đánh giá kiến thức... Vì vậy, ngoài số lượng ít ỏi giáo viên thể dục có thể đánh giá về trình độ chuyên môn, chất lượng giờ dạy thể dục của chính giáo viên thể dục thì việc đánh giá của các giáo viên khác gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ lý do đó, việc đánh giá, nhận xét giờ học, trình độ chuyên môn của giáo viên thể dục đối với các giáo viên khác cũng là cản trở, gây tâm lý e ngại cho người phải đánh giá, kiểm tra. Nhiều năm diễn ra tình trạng như vậy dẫn đến một thực tế là việc đánh giá chất lượng giảng dạy,trình độ chuyên môn của giáo viên thể dục vẫn bị bỏ ngỏ, giao phó hoàn toàn cho tinh thần tự giác và lương tâm của chính các giáo viên thể dục.
Bảng 2.12. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Giáo dục thể chất của học sinh
TT
Thứ bậc
Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tổng số phiếu
Điểm trung bình
Mức độ thực hiện Đôi khi
Thường xuyên
Chưa khi nào
1
0
58
0
58
2.68
1
2
7
51
0
58
2.57
3
Đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì Đánh giá các kĩ năng giải quyết nhiệm vụ học tập thông qua tổ chức hoạt động theo nhóm
3 Đánh giá kĩ năng
20
38
0
58
2.37
4
4
33
25
0
58
2.17
5
5
7
19
32
58
6
1.97
6
0
58
0
58
2.68
1
Đánh giá thái độ học tập của học sinh sau khi học xong bài học Đánh giá học sinh ngay trong quá trình học tập bằng những nhận xét, góp ý Đánh giá học sinh sau khi hoàn thành những bài tập cụ thể hoặc việc hoàn thành nhiệm vụ được giao
2.41
58
Nguyên nhân gây ra những khó khăn trên là do điều kiện về đội ngũ, về
cơ sở vật chất, tài chính khó khăn. Mặt khác là do công tác quản lý chưa có kế
hoạch và những mục tiêu cụ thể về GDTC, chưa kiểm tra đánh giá thường
xuyên, động viên khích lệ đội ngũ giáo viên, học sinh thực hiện nhiệm vụ dạy học môn
GDTC trong nhà trường trong những năm qua.
2.5. Thực trạng quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang
2.5.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy
học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới
ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Nhằm khảo sát thực trạng nhận thức về tầm quan trong của quản lý hoạt động
dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi bao gồm câu
hỏi liên quan đến khái niệm, tầm quan trọngvà nội dung quản lý hoạt động dạy học
môn GDTC đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Kết quả thu được
Bảng 2.13:
Bảng 2.13. Kết quả khảo sátmức độ quan trọng của hoạt động dạy học môn Giáo
dục thể chất đối với HS THCS
Bình Rất quan Không Kết quả điều tra trọng quan trọng thường
Khách thể điều tra % n % n % n
Cán bộ quản lý (n = 65) 46.1 35 53.9 0 0 30
Giáo viên (n = 57) 33.3 38 66.7 0 0 19
Học sinh (n = 500) 17.4 342 68.4 71 14.2 87
13 Phụ huynh học sinh (n = 200) 6.5 187 93.5 0 0
Tổng cộng 149 18.1 602 73.2 71 8.6
Qua bảng 2.13 cho thấy: Cán bộ quản lý và giáo viên chỉ có từ 33.3% đến46,1%
nhận thức vai trò phát triển của GDTC trong giáo dục học sinh là ở mức rất quan trọng,
59
và có 53,9% đến 66.7% cán bộ quản lý và giáo viên chỉ đánh giá vai trò phát triển thể
chất của GDTC trong giáo dục học sinh ở mức bình thường.
Đối với nhận thức của học sinh có 17,4% cho rằng GDTC có vai trò rất quan
trọng để phát triển thể chất; 68,4 số học sinh được hỏi cho là GDTC chỉ có vai trò bình
thường đối với phát triển thể chất. Điều đáng quan tâm là còn có tỷ lệ không nhỏ 14,2%
đánh giá vai trò GDTC trong việc phát triển thể chất cho học sinh là không quan trọng.
Từ các kết quả điều tra trên ta có thể rút ra nhận xét chung là: Các cán bộ quản
lý, giáo viên và phụ huynh học sinh đã có nhận thức chưa đúng đắn về vai trò của
GDTC đối với việc phát triển thể chất và giáo dục toàn diện cho học sinh. Đây cũng
chính là một trong những rào cản trong việc nâng cao chất lượng GDTC mà công tác
quản lý GDTC ở các trường THCS huyện Lục Nam cần tháo gỡ.
2.5.2. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu,nội dung, chương trình dạy học môn
Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Về thực trạng quản lý nội dung, chương trình dạy học môn GDTC ở huyện Lục
Nam trong thời gian qua đều dựa theo nội dung, chương trình về GDTC khối THCS mà
Bộ GD&ĐT đã ban hành trong chương trình giáo dục phổ thông mới về môn GDTC.
Nếu chỉ đánh giá hoạt động dạy học môn GDTC theo tiêu chí môn học do Bộ GD&ĐT
đã ban hành thì GDTC huyện Lục Nam là đạt yêu cầu. Nhưng những phân tích cụ thể
cho thấy là mục tiêu hiện nay chưa cụ thể: Thông qua kế hoạch bài giảng của giáo viên
thể dục (giáo án bài giảng) chỉ có thể đánh giá được mục tiêu cụ thể trong từng bài, từng
tuần và chỉ thuần túy là định hướng đến kỹ năng cần đạt được.
Mục tiêu về giáo dục sức khỏe cần đạt, kiến thức về an toàn để tránh chấn thương
trong tập luyện, kiến thức cần trang bị về giữ gìn vệ sinh và các kiến thức liên quan là
chưa được đề cập đến. Trong kế hoạch cả năm học cũng chưa có các hoạt động GDTC
thông qua các hoạt động ngoại khóa...
Để đánh giá, thực trạng về quản lý nội dung, chương trình dạy học môn GDTC,
đề tài đã xây dựng phiếu hỏi và khảo sát ở một nhóm đối tượng là 65 cán bộ quản lý
của Sở GD&ĐT Bắc Giang, Phòng Giáo dục huyện Lục Nam và 31 trường THCS trên
địa bàn huyện Lục Nam. Kết quả khảo sát được thể hiện ở các bảng 2.14:
60
Bảng 2.14. Thực trạng về quản lý thực hiện mục tiêu nội dung, chương trình dạy học môn GDTC Ý kiến
TT
Nội dung
Thứ bậc
Đúng
Điểm trung bình
Rất đúng 52
13
Chưa đúng 0
Tông sô phiếu 65
1
2.8
1
80%
20%
0%
100%
43
13
9
65
2
2.52
4
66.1% 20% 13.9% 100%
48
13
4
65
3
2.67
3
73.8% 20%
6.2%
100%
4
52
13
0
65
2.8
1
Kế hoạch quản lý về thực hiện mục tiêu nội dung chương trình môn GDTC chưa đặt ra các mục tiêu cụ thể cho từng năm Công tác quản lý các hoạt động trong thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình môn học GDTC chưa được quan tâm đúng mức Chưa đặt ra được các tiêu chí cụ thể để đánh giá hiệu quả quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình môn học GDTC đối với nhà trường Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện mục tiêu,nội dung, chương trình TDTT trong nhà trường
Căn cứ vào kết quả thăm dò ý kiến ở bảng 2.14 nhận thấy số ý kiến cho
rằng kế hoạch quản lý về thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình môn học GDTC
chưa đặt ra các mục tiêu cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn chiếm 100% số ý kiến
cho là đúng và rất đúng. Số ý kiến về việc chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt
động về mặt dạy học TDTT trong nhà trường có 100% cho là đúng và rất đúng. Như
vậy việc hoạch định mục tiêu chưa đặt ra cụ thể. Công tác quản lý các hoạt động trong
nội dung, chương trình môn học GDTC chưa được quan tâm đúng mức là mặt yếu kém
nhất trong quản lý hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS.
2.5.3.Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
huyện LụcNam, tỉnh Bắc Giang
Để khảo sát nội dung này, tác giả đã sử dụng phiếu hỏi theo mẫu bảng 2.15 và
đối tượng được hỏi là 65 cán bộ quản lí của Sở GD&ĐT Bắc Giang, Phòng GD&ĐT
Lục Nam và các trường THCS huyện lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Kết quả thu được cụ
thể như sau:
61
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV dạymôn Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Mức độ thực hiện
STT
Các khía cạnh thể hiện
Thứ bậc
Điểm trung bình
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa thực hiện
1
65
0
0
3
1
2
54
11
2.88
3
3
9
38
18
1.86
9
4
15
39
11
2.06
6
5
11
47
7
2.06
6
6
33
32
0
2.51
5
7
46
19
0
2.71
4
7
50
8
1.98
7
8
9
63
2
0
2.97
2
10
54
11
0
2.83
3
11
6
49
10
1.94
8
12
7
50
8
1.98
7
Đầu học kì, nhà quản lí đưa ra kế hoạch, quy định về việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên Xây dựng chương trình học môn GDTC theo định hướng chương trình giáo dục phố thông mới phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn của giáo viên; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh; đảm bảo tính vừa sức- phù hợp với mục tiêu phát triển chung của nhà trường, phù hợp với đặc điểm tại địa phương Kiểm tra, đánh giá công tác phân công dạy học cho giáo viên bộ môn Các cấp quản lí phổ biến, hướng dẫn giáo viên bộ môn nắm vững mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo môn GDTC đáp ứng yêu cầuCTGDPTM. Quy định về quản lí việc soạn giáo án và chuẩn bị cho giờ lên lớp của giáo viên Kiểm tra việc giáo viên chuẩn bị các phương tiện (thiết bị, đồ dùng...) phục vụ cho công tác giảng dạy Yêu cầu và tạo điều kiện tốt để giáo viên sử dụng giáo án in, ứng dụng các công nghệ, sáng chế vào giờ giảng Xử lí kịp thời những giáo viên vi phạm quy chế giảng dạy Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng và yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh Tổ chức thao giảng, dự giờ và trao đổi, góp ý về phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học mà giáo viên đã sử dụng Khuyến khích giáo viên tham gia hoạt dộng TDTT thực tế, xem tạp chí, các chương trình truyền hình trong và ngoài nước để trau dồi kinh nghiệm Kiểm tra và xử lí các giáo viên từ chối hoặc không tham gia thường xuyên các hoạt dộng bồi dưỡng, nâng cao trình độ
2.40
62
Từ kết quả khảo sát thu được cho thấy, phần lớn cán bộ quản lí tham gia khảo
sát đều nhận định rằng việc quản lí hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thông mới có mức độ thực hiện tương đối thường xuyên (điểm trung
bình mức độ thực hiện từ 1.86 đến 3.0). Thường xuyên nhất là “đưa ra kếh oạch, quy
định về việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên” (điểm trung bình 3.0). xếp
thứ 2 là “Tồ chức bồi dưỡng nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng và xu hướng
đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh”
(điểm trung bình là 2.97).
Các hoạt động ít được thực hiện ở các trường THCS thuộc địa bàn huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang là “Xử lí kịp thời những giáo viên vi phạm quy chế
giảng dạy”, “Kiểm tra và xử lí các giáo viên từ chối hoặc không tham gia thường
xuyên các hoạt động bồi dưỡng, nâng cao trình độ” (có điểm trung bình là 1.98)
và “Khuyến khích giáo viên tham gia hoạt dộng TDTT thực tế, xem tạp chí, các chương
trình truyền hình trong và ngoài nước để trau dồi kinh nghiệm” (điểm
trung bình 1.94).
Nội dung tổ chức hoạt động xây dựng chương trình đào tạo, đề cương môn
GDTC tương ứng với chương trình giáo dục phổ thông hiện nay đều được cả cán bộ
quản lí và giáo viên đồng tình lựa chọn là thường xuyên (điểm trung bình là 2.88).
2.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của học sinhđáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang
Hoạt động học tập môn giáo dục thể chất đều tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh
theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra trong từng năm học. Việc triển khai các nội dung
chương trình được tiến hành hàng ngày, hàng tuần và có sự kiểm tra giám sát đều đặn
của cán bộ quản lý. Khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ này là ở một số trường không
đủ giáo viên theo biên chế quy định, hoặc trình độ giáo viên không đảm bảo. Việc thiếu
giáo viên dẫn đến việc dạy dồn, dạy ghép các lớp trong cùng khối; có những trường
phân công giáo viên dạy các môn khác còn ít giờ thì bố trí dạy thêm môn thể dục, mặc
dù có thể họ không đủ năng lực, trình độ để dạy môn này. Điều đó làm ảnh hưởng
tương đối lớn tới việc học tập môn giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình
giáo dục phổ thông ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Để làm rõ
hơn, tác giả đã sử dụng phiếu hỏi trong bảng 2.16.
63
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất
của HS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Các khía cạnh
thể hiện Điểm Thứ Chưa trung TT Các khía cạnh thể hiện Thường Thỉnh bậc thực bình xuyên thoảng hiện
Xây dựng nội quy phù hợp với đặc điểm
văn hoá tạiđịa phương từ đó xây dựng kế 1 62 3 0 2.95 2 hoạch DHMGDTC đáp ứng yêu cầu
chương trình giáo dục phố thông mới
Theo dõi, kiểm tra sự đôn đốc việc thực hiện
22 theo chương trình học tập của học sinh (tự 65 0 0 3.00 1
học tự tham gia các hoạt động TDTT tại)
Kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm
3 học tập; ý thứchọc tập trong giờ học môn 50 15 0 2.77 3
GDTC của học sinh
2.91
Từ kết quả khảo sát thu được cho thấy, phần lớn cán bộ quản lí và giáo viên
tham gia khảo sát đều nhận định rằng việc quản lí hoạt động học tập môn GDTC của
học sinh THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới có mức độ thực
hiện tương đối thường xuyên (điểm trung bình mức độ thực hiện từ 2.77 đến 3.0).
Thường xuyên nhất là “Theo dõi, kiểm tra sự đôn đốc việc thực hiện theo chương trình
học tập của học sinh” (điểm trung bình 3.0). Xếp thứ 2 là “Xây dựng nội quy phù hợp
với đặc điểm vãn hoá tại địa phương từ đó xây dựng kế hoạch DHMGDTC đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới” (điểm trung bình là 2.95). xếp thứ 3 là
“Kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập; ý thức học tập trong giờ học môn
GDTC của học sinh” (với điểm trung bình 2.77).
Nội dung quản lí hoạt động học tập môn GDTC của học sinh THCS
trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay đều được cả cán bộ quản lí và giáo
viên đồng tình lựa chọn là tương đối thường xuyên và đảm bảo.
64
2.5.5. Thực trạng quản lý sử dụng phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương
tiện dạy học và cơ sở vật chất trong hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp
ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trunghọc cơ sở
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Để đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động GDTC của
học sinh, đề tài đã xây dựng phiếu hỏi mức độ quản lý các hoạt động ngoại khoá môn
thể dục của học sinh.
Tác giả khảo sát ở một nhóm đối tượng là 65 cán bộ quản lý của 31 trường
THCS trên địa bàn huyện Lục Nam. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.17.
Qua kết quả thăm dò ý kiến cho thấy:
Khó khăn lớn nhất là việc tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hoá
thể thao của địa phương. Các địa phương không tổ chức tốt các hoạt động này nguyên
nhân là do điều kiện kinh tế còn khó khăn, thiếu kinh phí tổ chức, đời sống khó khăn,
việc phải hàng ngày lo công việc làm ăn nuôi sống gia đình khiến người dân không
nghĩ đến nhu cầu sinh hoạt văn hoá thể thao.
Bên cạnh đó, lực lượng đứng ra tổ chức các hoạt động không đủ năng lực cũng là
một nguyên nhân dẫn đến việc thiếu các hoạt động văn hoá thể thao tại các địa phương.
Khó khăn thứ 2 là khó khăn về điều kiện dụng cụ thể thao, sân bãi cho tập luyện,
hầu hết các nhà trường đều thiếu dụng cụ và sân bãi phục vụ tập luyện trong nhiều năm
nay. Lý do bởi cơ sở hạ tầng ở nhiều nhà trường vẫn đang thiếu thốn, kinh phí đầu tư
cho công tác GDTC còn hạn chế, bãi tập cho học sinh hết sức khó khăn... Dụng cụ tập
luyện cũng trong tình trạng tương tự khi mà nguồn kinh phí hàng năm cho việc mua
sắm thiết bị, dụng cụ luyện tập không đáng kể so với nhu cầu thực tế.
Khó khăn thứ 3 là vấn đề kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động GDTC, hằng
năm kinh phí tổ chức các hoạt động trong nhà trường đều do ngân sách nhà nước cấp,
nguồn ngân sách địa phương không hỗ trợ bởi điều kiện kinh tế của địa phương còn rất
khó khăn.
65
Bảng 2.17. Ý kiến của cán bộ quản lý về quản lý sử dụng phương pháp dạy học,
hình thức dạy học, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong dạy học môn
giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới
Mức độ Tổng Điểm Thứ Không Chưa TT Nội dung - Yêu cầu số trung Thường bậc thường thực phiếu bình xuyên xuyên hiện
1 Trang bị đầy đủ hệ thống
48 17 0 65 2.73 1
CSVC phục vụ nội dung các môn học GDTC
2 Lập kế hoạch trang bị đồ
dùng, thiết bị dạy học phục 0 43 22 65 1.66 5 vụ cho công tác dạy học
ngay từ đầu năm học
3 Trang bị các tài liệu tham
khảo trong thư viện trường 0 22 43 65 1.33 6 phù hợp với nội dung,
chương trình đào tạo
4 Tổ chức bảo quản, giữ gìn
CSVC, dụng cụ, trang thiết 43 18 4 65 2.6 2
bị, dạy học.
5 Cuối mỗi năm học tổ chức 0 48 17 65 1.73 4 kiểm kê tài sản
6 Thường xuyên kiểm tra,
theo dõi việc sử dụng, bảo 30 35 0 65 2.46 3 quản CSVC, trang thiết bị
dạy học
Phần lớn các cán bộ quản lý ở địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đều nhận định rằng việc quản lý sử dụng phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học và cơ sở vật chất trong dạy học môn giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương
trình giáo dục phổ thông mới có mức đô thực hiện tốt (điểm trung bình thực hiện ~ 2.1). Cơ bản các nhà trường đều thực hiện việc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho mon học giáo dục thể chất, tuy nhiên sự trang bị này lại không được xây
dựng một cách cụ thể thông qua kế hoạch mà chỉ là trang bị bổ sung, chủ yếu là tập
66
trung trang bị cho các môn có thế mạnh của nhà trường để phục vụ công tác bồi dưỡng
học sinh có năng khiếu tham gia thi đấu các giải thể thao do cấp huyện, cấp tỉnh tổ chức chứ chưa xây dựng được kế hoạch trang bị dàu hạn phục vụ công tác dạy học đồng đều
các môn học giáo dục thể chất để học sinh được tiếp cận nhiều nội dung học phong phú
hơn.
2.5.6. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Giáo
dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Công tác bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn học môn Giáo dục thể chất
cũng như các môn học khác là nhiệm quan trọng nhằm sớm phát hiện ra các em học
sinh có tố chất đặc biệt để bồi dưỡng, tạo điều kiện cho các em phát huy hết năng khiếu
của mình, qua đó cũng đóng góp vào công tác tham gia Hội khỏe phù đổng các cấp của
nhà trường, giúp tạo ra sân chơi lành mạnh cho các em học sinh thể hiện tố chất đặc
biệt của mình. Quản lý tốt công tác này còn giúp nhà trường có thành tích cao trong
công tác thi đua hàng năm học.
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn
Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới
ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Mức độ thực hiện Điểm Thứ Chưa STT Nội dung trung Thường Thỉnh bậc thực bình xuyên thoảng hiện
Việc bồi dưỡng HS có năng khiếu môn 1 57 0 0 3 1 Giáo dục thể chất trong nhà trường
2 Nhà trường hỗ trợ kinh phí tập luyện cho 10 40 7 2.1 3 GV và HS
3 35 20 2 2.6 2 Vừa dạy chính khóa vừa kết hợp bồi dưỡng HS có năng khiếu môn Giáo dục thể chất
4 10 40 7 2.1 3 Bồi dưỡng HS có năng khiếu môn Giáo dục thể chất vào các giờ ngoại khóa
5 Việc kiểm tra của BGH nhà trường 5 45 7 2.0 5
6 Điểm trung bình 2.33
Từ kết quả trên cho thấy việc bồi dưỡng các học sinh có năng khiếu về môn
Giáo dục thể chất vẫn được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên về chất lượng chuyên
67
biệt hóa như: dành thời gian ngoài giờ chính khóa để bồi dưỡng còn thực hiện ở mức
độ thấp và việc kiểm tra công tác bồi dưỡng của BGH nhà trường còn chưa thường xuyên. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến chất lượng các đội tuyển TDTT học sinh
tham gia các giải TDTT dành cho học sinh hoặc tham gia Hội khỏe phù đổng các cấp
chất lượng còn chưa cao.
2.5.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo
dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Trong quá trình dạy học, không thể thiếu khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS. Kiểm tra đánh giá là khâu cơ bản, là nhiệm vụ thường xuyên của thầy cô
và nhà trường để tổng hợp các yếu tố thúc đẩy quá trình học tập và rèn luyện của HS
và giữ vai trò đánh giá chất lượng dạy và học.
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn GDTC đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới tại các
trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Mức độ thực hiện
Nội dung quản lý kiểm tra,
TT
Đôi khi
đánh giá KQHT
Thường xuyên
Chưa khinào
SL
%
SL
%
SL
%
57
100
0
0
0
0
1 Đánh giá Kết quả học tập của HS thông qua các bài kiểm tra thường xuyên,
định kỳ.
2 Đánh giá các kỹ năng giải quyết nhiệm
48
84.2
9
15.8
0
0
vụ học tập thông qua tổ chức hoạt động theo nhóm.
3 Đánh giá kỹ năng
38
66.7
19
33.3
0
0
4 Đánh giá thái độ của học sinh sau
24
42.1
33
57.9
0
0
khihọc xong bài học.
5 Đánh giá học sinh ngay trong quá trình
19
33.3
32
56.2
6
10.5
học tập bằng những nhận xét, góp ý.
57
100
0
0
0
0
6 Đánh giá học sinh sau khi hoàn thành những bài tập cụ thế hoặc việc hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Từ kết quả khảo sát thấy rằng hiện nay giáo viên đã kết hợp đa dạng các hình
thức đánh giá kết quả học tập của học sinh. Hình thức kiểm tra như: đánh giá học sinh
68
ngay trong quá trình học tập bằng những nhận xét, góp ý (được hầu hết GV lựa chọn),
đặc biệt hình thức đánh giá toàn diện kỹ năng đa được 66,7% GV lựa chọn.
Tuy nhiên, qua việc trao đổi trực tiếp thì thấy rằng việc tự đánh giá hay đánh giá
chéo của học sinh cũng chỉ dừng lại ở việc đánh giá bài làm đúng hay sai, thực hiện đã
tốt hay chưa tốt nội dung yêu cầu kiểm tra mà chưa có phản hôi chính xác về nguyên
nhân của hạn chế, thiếu sót và cách khắc phục.
Ban giám hiệu còn chưa thường xuyên KTĐG tiến độ, chất lượng triền khai
nhiệm vụ dạy học môn GDTC của toàn trường cũng như của tổ chuyên môn, nên
phần nào cũng có những hạn chế nhất định.
Một thực trạng cho thấy HS học ngày càng bị động, lười nhác, lười vận động,thái
độ và động cơ sống không rõ ràng mà luôn ỷ lại vào gia đình và thầy cô. Về phía GV
thấy được sự bất cập đó nhưng cũng chưa mạnh dạn trao đổi quan điểm dạy học theo
hướng đổi mới của mình để đề xuất với nhà trường tìm ra biện pháp cải thiện tinh hình
trên của HS.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý KTĐG hoạt động dạy học môn GDTC nói
trên cho thấy đây cũng là một khâu còn yếu. Mặc dù quản lý KTĐG hoạt động dạy học
nói chung, dạy học môn GDTC nói riêng thì nhà trưởng đã thực hiện rất tốt, nhưng
những nội dung KTĐG dạy học thì còn nhiều lúng túng trong quản lý.
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học
cơsở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn
giáo dục thể chất ở các trường THCS tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu
cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới, tác giả tiến hành phát phiếu điều tra xin ý
kiến của cán bộ quản lý của Sở GD&ĐT Bắc Giang, Phòng GD&ĐT Lục Nam, 31
trường THCS trong huyện Lục Nam (tổng số 83 phiếu) như câu hỏi 8- phụ lục I. Phiếu
hỏi có ba mức đánh giá và tính điểm theo mỗi mức như sau: Ảnh hưởng nhiều 3 điểm,
ảnh hưởng ít 2 điểm, không ảnh hưởng 1 điểm.
69
∑ 𝑋𝑖𝐾𝑖
𝑛
Tính điểm trung bình theo công thức𝑋̅=
Trong đó 𝑋̅: là điểm trung bình
Xi: là số điểm ở mức độ i
Ki: là số người đạt điểm ở mức độ i
n: là số người tham gia đánh giá.
Chúng tôi phân tích đánh giá kết quả trên cơ sỏ số phiếu thu về (83 phiếu) cụ thể như
bảng 2.20 sau:
Bảng 2.20. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
DHMGDTC ở các trường THCS tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang,
đáp ứng yêu cầuCTGDPT
Ảnh
Không
T
x
Ảnh
TT
Nhóm yếu tố ảnh hường
hưởng
ảnh
Thứ
hưởng
𝐗̅
nhiều
hưởng
bậc
I Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý
1 Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý 77 6 0 2,93 1
2 Xây dựng kế hoạch năm học 61 22 0 2,73 5
Hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn 2 3 62 21 0 4 nhiệm vụ năm học 2,75
4 Khả năng tập hợp, vận động mọi người 54 29 0 2,65 8
5 Khả năng thu thập và xử lý thông tin 56 27 0 2,67 6
6 Khả năng giải quyết các tình huống 56 27 0 2,67 6
7 Triển khai nhiệm vụ năm học 47 36 0 2,57 9
8 Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát 66 17 0 2,80 2
9 Thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ 64 19 0 2,77 3
10 Công tác thi đua, khen thưởng 46 37 0 2,55 10
1 Trung bình cộng của các yếu tố 2,71
70
Ảnh Ảnh Không _ Thứ TT Nhóm yếu tố ảnh hưởng hưởng hưởng ảnh bậc 𝑿̅ nhiều ít hưởng
II Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý
57 26 0 2,69 3 1 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
66 17 0 2,80 1 2 Năng lực chuyên môn
53 30 0 2,64 5 3 Nhận thức của đối tượng quản lý
62 21 0 2,75 2 4 Tính chấp hành, ý thức tổ chức kỷ luật
47 36 0 2,57 8 5 Luôn có động cơ phấn đấu, tự học
Có khả năng ảnh hưởng tích cực đến mọi 6 41 42 0 2,49 9 người xung quanh
53 30 0 2,64 10 7 Ứng dụng CNTT trong công việc
Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất 8 55 28 0 2,66 6 lượng dạy và học
Biết quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, học sinh 9 52 31 0 2,63 3 và gia đinh học sinh
46 37 0 2,55 7 10 Đoàn kết nội bộ, phê và tự phê bình
Trung bình cộng của các yếu tố 2,64 2
III Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý
Các quy định của Bộ GD&ĐT về chương 1 55 28 0 2,66 5 trình, kiểmđịnh...
57 26 0 2,69 11 2 Các chế độ chính sách
Môi trường làm việc: cơ sở vật chất, địa bàn 3 44 39 0 2,53 6 dân cư, giao thông...
Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo ngành giáo 4 53 30 0 2,64 4 dục
55 28 0 2,66 3 5 Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo địa phương
30 53 0 2,36 8 6 Sự phối hợp với các lực lượng xã hội
50 33 0 2,60 2 7 Trình độ dân trí
46 37 0 2,55 7 8 Tình hình kinh tế - xã hội địa phương
2,58 3 Trung bình cộng của các yếu tố
71
Kết quả khảo sát cho thấy: Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
DHMGDTC ở các trường THCS tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới, tuy nhiên ta có thể phân thành 3 nhóm chính:
Nhóm yểu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý; nhóm yếu tổ ảnh hưởng
thuộc về đối tượng quản lý; nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý.
Tổng có 28 yếu tố thành phần. Qua khảo sát, tác giả nhận thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rất lớn với điểm trung bình chung (𝑋̅) là 2,64 (Min = 1;Max = 3). Mức độ ảnh hường của các yếu tố khác nhau. Nếu xếp theo thứ bậc thì mức độ ảnh hưởng như sau:
Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý với 𝑋̅: 2,71. Nhóm các yếu tố ảnh hường thuộc về đổi tượng quản lý với 𝑋̅: 2,64. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý với 𝑋̅: 2,58. Việc phân tích thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp quản lí hoạt động DHMGDTC ở các trường THCS tại huyện Lục,
tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới. Ta có thể dùng biểu đồ để biểu thị mức
2.75
2.7
2.65
2.6
2.55
2.5
Nhóm yếu tố chủ thể quản lí Nhóm yếu tố đối tượng
Nhóm yếu tố môi trường quản lí
quản lí
Điểm trung bình
độ ảnh hưởng của 3 nhóm yếu tố nêu trên như sau:
Biểu đồ 2.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với quản lí hoạt động
DHMGDTC ở các trường THCS tại huyện Lục, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới
72
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất đáp
ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
2.7.1. Những ưu điểm
- Mặc dù là huyện miền núi, xong công tác giáo dục luôn được các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương quan tâm tập điều kiện đầu tư cho sự phát triển về giáo dục nói chung, về GDTC nói riêng. Vì vậy GDTC của huyện Lục Nam có nhiều thuận lợi hơn các địa phương khác trong tỉnh.
- Với điều kiện thuận lợi hơn các địa phương khác trong tỉnh nên chất
lượng công tác GDTC trong giờ học chính khoá cũng như chất lượng công tác
thể thao ngoại khoá và chất lượng học sinh tham gia Hội khỏe phù đổng các cấp của
học sinh THCS huyện Lục Nam luôn đạt kết quả cao so với các địa phương khác trong
tỉnh. Vì vậy, trong những năm qua, phong trào GDTC nói chung của các trường THCS
huyện Lục Nam luôn nằm trong nhóm dẫn đầu toàn tỉnh, đồng thời huyện Lục Nam
cũng là nguồn cung cấp chính các học sinh THCS có trình độ, có thành tích tốt cho các
đội tuyển thể thao học sinh của tỉnh Bắc Giang trong các kỳ tham dự Hội khoẻ Phù
Đổng các cấp và các giải thể thao học sinh cấp khu vực, toàn quốc trong những năm
qua.
- Đội ngũ giáo viên thể dục của các trường THCS huyện Lục Nam thường xuyên
được tham gia tổ chức các hoạt động thể thao cấp huyện, cấp tỉnh,…nên có nhiều điều
kiện được bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác
TDTT.
- Đại đa số các học sinh THCS huyện Lục Nam đều có ý thức đối với việc tập
luyện TDTT để nâng cao sức khoẻ, nâng cao thể chất và đáp ứng nhu cầu tinh thần
thông qua các hoạt động thể thao nên đã góp phần thúc đẩy phong trào thể thao học đường, phong trào hoạt động thể thao ngoại khoá ngày càng phát triển.
2.7.2. Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, những mặt mạnh của công tác GDTC trong các trường THCS huyện Lục Nam, qua kết quả thăm dò, khảo sát thực trạng về quản lý dạy học môn GDTC ở các trường THCS, đề tài đã rút ra những mặt còn yếu kém là:
- Nhận thức của các học sinh về vai trò của GDTC đối với việc phát triển thể chất và giáo dục toàn diện cho học sinh còn chưa đồng đều. Nhiều học sinh còn coi nhẹ
môn học thể dục, coi các giờ học thể dục là thời gian vui đùa…
- Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập môn thể dục nói chung và phục vụ cho các hoạt động thể thao trong các nhà trường còn
84
thiếu. Số lượng, chủng loại cũng như chất lượng của các trang thiết bị, dụng cụ tập
luyện TDTT của các nhà trường còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu học tập của học sinh. Diện tích sân bãi tập luyện thể dục của các nhà trường nhỏ hẹp, không
đảm bảo cho việc giảng dạy các nội dung có yêu cầu về sân bãi đủ tiêu chuẩn như các
bài tập chạy, bài tập ném bóng, bóng đá…
- Đội ngũ giáo viên thể dục của các nhà trường tuy đã đủ về số lượng và yếu về chất lượng và tình trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ vẫn còn tồn tại. Tình trạng có trường học không có giáo viên thể dục và việc phải bố trí giáo viên các môn học khác phải kiêm nhiệm dạy thêm môn thể dục vẫn còn xảy ra.
- Việc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho học sinh còn chưa
được quan tâm đúng mức. Số lượng các hoạt động thể thao ngoại khoá của học
sinh còn hạn chế, hình thức tổ chức chưa phong phú nên chưa thu hút được sự
tích cực hưởng ứng tham gia của học sinh. Các loại hình tổ chức tập luyện thể
thao ngoài giờ cho thanh thiếu niên của huyện Lục Nam nói chung và của đối tượng là
học sinh THCS nói riêng còn rất thiếu, các lớp năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể
thao cơ sở chưa có nên chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện thể thao ngoài giờ cho
các em học sinh được thường xuyên.
- Công tác xã hội hoá giáo dục của huyện Lục Nam còn hạn chế, chưa
thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội để góp phần đầu tư nâng cao chất lượng,
phát triển hệ thống cơ sở vật chất… đối với công tác giáo dục nóichung và công tác
GDTC nói riêng.
- Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho giáo dục chưa đáp ứng được yêu
cầu về việc đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng
dạy và học tập môn thể dục của các nhà trường trong huyện.
2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nhận thức về tầm quan trọng của dạy học môn GDTC của cán bộ, giáo viên,
học sinh còn nhiều hạn chế. Phần lớn giáo viên, học sinh hiểu môn GDTC trong nhà
trường là dạy môn phụ. Chưa quan tâm đến các vấn đề giáo dục môi trường, giáo dục vệ sinh phòng chữa bệnh, phòng tránh chấn thương, vệ sinh dinh dưỡng,vệ sinh học đường, phòng tránh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội, nghiện hút,...
- Các lực lượng xã hội chưa xây dựng được môi trường giáo dục sức khoẻ thống nhất trong trường, ở gia đình và trong cộng đồng. Một trong các nguyên
nhân là vì hoàn cảnh kinh tế, địa lý ở địa phương có khó khăn, nhưng nguyên nhân chủ yếu là các cấp quản lý chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề dạy môn GDTC, chưa có kế hoạch cụ thể, chưa đặt thành các mục tiêu phấn đấu hàng năm.
85
- Giáo viên thể dục ở một số trường còn thừa, thiếu cục bộ thậm chí có trường
còn không có giáo viên dạy môn GDTC dẫn đến việc dạy chéo môn, dạy dồn, dạy ghép. Số giờ giảng dạy chuyên môn đã đủ tiêu chuẩn quy định trong khi đó giáo viên thể dục
lại phải đảm nhiệm nhiều công việc về hoạt động phong trào; thiếu thời gian học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu huấn luyện
các môn tự chọn. Đây là những khó khăn và là nguyên nhân quan trọng gây ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động dạy học môn GDTC trong các nhà trường THCS. Nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục là đội ngũ giáo viên, việc đáp ứng đủ số lượng, chất lượng giáo viên theo quy định là điều kiện cơ bản để đáp ứng việc thực hiện mục
tiêu GDTC đã đề ra.
- Việc thực hiện nội dung chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành là pháp lệnh
song để đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh điều kiện thực tế ở các vùng miền cần “mềm”
hoá nội dung chương trình. Công việc này cần sự chỉ đạo của cán bộ quản lý và được
bàn bạc trao đổi một cách nghiêm túc trong giáo viên thì việc tăng cường nội dung
GDTC ngoài giờ lên lớp vào các các hoạt động khác mới thực hiện được. Mặt khác
việc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho học sinh cũng cần những điều kiện
như kinh phí xây dựng chương trình, sự tham gia nhiệt tình của giáo viên dạy các môn...
Qua thăm dò ý kiến cán bộ, giáo viên cho thấy: Ở các trường THCS huyện Lục Nam
chưa có nội dung chương trình hoạt động thể thao ngoại khoá kết hợp với các hoạt
động phong trào khác ngoài giờ lên lớp. Đây là một vấn đề còn tồn tại trong quản lý
dạy học môn GDTC cần được giải quyết.
- Việc đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi luyện tập, dụng cụ thể thao đòi hỏi
nguồn kinh phí lớn, trong thực tế ở nhiều trường những điều kiện cơ bản cần thiết hơn
như lớp học, bàn ghế, đồ dùng dạy học,... vẫn chưa được đáp ứng tốt thì việc tập trung
kinh phí để đầu tư sân bãi, mua sắm trang thiết bị dụng cụ học tập TDTT là rất khó khăn. Nhiều trường chỉ trông chờ vào kinh phí các dự án tài trợ. Cơ sở vật chất là điều
kiện tiên quyết để thực hiện các giờ học GDTC và các hoạt động GDTC ngoài giờ. Để
có một nhà trường với trang thiết bị dụng cụ, sân bãi tập luyện thể dục thể thao có thể đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động GDTC hiện nay ở huyện Lục Nam là rất cần có sự đầu tư của nhà nước, của các cấp, các ngành, đoàn thể cũng như sự tham gia ủng hộ
của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong toàn xã hội.
- Môi trường hoạt động thể thao ngoại khoá cho các đối tượng thiếu niên
nhi đồng nói chung và đối tượng học sinh THCS nói riêng của huyện Lục Nam cònhạn chế. Các hoạt động ngoại khoá trong hệ thống giáo dục của địa phương mớichỉ dừng lại ở một số hoạt động thi đấu theo hệ thống Hội khoẻ Phù Đổng, hệ thống hội thi thể
86
thao các cấp mà chưa có các hoạt động thi đấu giao lưu thể thao thường xuyên giữa các
lớp, các khối, các trường… Một số ngành chuyên môn nhưn gành văn hoá, thể thao, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi… chưa tổ chức được nhiều lớp năng khiếu thể
thao, câu lạc bộ thể thao để tạo môi trường thuận lợi thu hút và đáp ứng nhu cầu tập
luyện thể thao ngoại khoá nâng cao thể chất, phát triển tài năng thể thao cho các em
học sinh.
- Việc kiểm tra đánh giá công tác GDTC chưa có chuẩn cụ thể và chưa được tổ chức thường xuyên. Nội dung dạy học môn GDTC mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá kỹ năng vận động, nhiều nội dung khác thuộc nhiệm vụ của GDTC chưa được
đề cập trong các hình thức kiểm tra đánh giá. Việc đánh giá tình trạng sức khoẻ toàn
diện của học sinh, kiểm tra đánh giá kiến thức về vệ sinh than thể phòng bệnh... chưa
được quan tâm và chưa có cách thức kiểm tra đánh giá hợp lý.
87
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã khái quát được tình hình thực tế của việc quản lí hoạt động
DHMGDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới. Đồng thời thu thập, thống kê, phân tích số
liệu cụ thể về tình hình công tác quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí cũng như giáo viên.
Trong các nội dung về công tác quản lí, từng nội dung cụ thể thì không có
một nội dung nào được các nhà quản lí cũng như giáo viên đánh giá ở mức độ
“Tốt”, đa phần là các nội dung được đánh giá ở mức độ “Khá”. Cá biệt có nội dung
còn được đánh giá ở mức độ “Trung bình”, thậm chí là “Yếu - Kém”.
Kết quả khảo sát và những đánh giá ban đầu từ khảo sát thực trạng quản lí
hoạt động DHMGDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới là những cơ sở thực tiễn quan
trọng giúp chúng tôi đề xuất những giải pháp, hướng thay đồi phù hợp, khả thi với đặc
điểm tại địa bàn khu dân cư. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả việc quản lí hoạt động
DHMGDTC tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới.
Kết quả nghiên cứu ở chương 2 cho thấy: Công tác quản lý, chỉ đạo hoạt
động dạy học môn Giáo dục thể chất tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới đã đạt được một số kết quả đáng ghi
nhận. Nhiều hoạt động đã được các trường tập trung chỉ đạo thực hiện khá tốt, có tác
động tích cực đến các hoạt động dạy học như: việc chỉ đạo tồ trưởng bộ môn đánh giá
kế hoạch bài giảng dựa trên mục tiêu dạy học việc điều chỉnh sự phân công chuyên môn
cho hợp lí; việc quản lý giờ dạy của GV thông qua thời khóa biểu, Kế hoạch dạy học, Sổ
báo giảng, sổ ghi đầu bài; việc kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân, lịch báo giảng sổ ghi
đầu bài và kiểm tra thực hiện chấm, cho và vào điểm của GV.
Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa thực sự hiệu quả, nội dung sinh
hoạt chưa được phong phú, nhàm chán, không thiết thực, tổ chức sinh hoạt nặng
hình thức, TTCM chưa thể hiện được vai trò rõ rệt đã dẫn tới sự phối hợp với tổ
trưởng để quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học chưa tốt; việc thiết
kế, tổ chức bài dạy nặng hình thức, việc tổ chức cho tổ bộ môn cùng thiết kế giáo án,
thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm không được thực hiện thường xuyên.
Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
về đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên không được chỉ đạo quyết liệt dẫn đến
việc tổ chức cho GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, việc hướng dẫn
thiết kế bài dạy theo hướng tiếp cận năng lực, việc tổ chức tập huấn KT- ĐG kết quả
học tập của HS theo tiếp cận năng lực... không đạt được mục tiêu đã định.
88
Việc đổi mới kiểm tra - đánh giá chất lượng dạy học theo tiếp cận năng lực đã
được quan tâm, xong một số GV thực hiện còn chậm, chưa định lượng rõ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá GV nên việc đánh giá còn nặng cảm tính dẫn tới việc kiểm tra hoạt
động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa được thực hiện nghiêm túc, việc đánh giá
GV bằng kết quả thi đua cuối năm thiếu công bằng, chưa đạt được hiệu quả tích cực là
điều chỉnh phương pháp giảng dạy và giúp HS điều chỉnh phương pháp học tập.
Các trường chưa tập trung quản lý có hiệu quả việc sử dụng các PTKT,ĐDDH môn GDTC theo hướng phát triển năng lực. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn GDTC ở các nhà trường chỉ đáp ứng nhu cầu dạy học tối thiểu, chưa thể đáp ứng tốt yêu cầu
dạy học môn GDTC theo CTGDPT và các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động TDTT
ngoài giờ nhằm phát triển năng lực về thể chất cho học sinh.
Kết quả nghiên cứu ở chương 2 cũng cho thấy một số yếu tố cả chủ quan và
khách quan đều có ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu
CTGDPT mới. Trong đó, các yếu tố: phương pháp và kinh nghiệm giảng dạy của GV;
năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV giảng dạy; Chương trình, nội dung
dạy học môn GDTC có ảnh hưởng nhiều nhất đến quản lí dạy học môn GDTC đáp ứng
yêu cầu CTGDPT mới.
89
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề đặt ra cho hoạt động dạy học môn
GDTC tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn hiện nay, đặt
ra cho Phòng GD&ĐT (cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo ở huyện Lục
Nam) tham mưu cho UBND huyện Lục Nam, Sở GD- ĐT Bắc Giang cần có các những
biện pháp quản lý nhà nước sau đây, để tăng cường hiệu quả hoạt động dạy học môn
GDTC ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp được đề xuất không phải riêng lẻ, rời rạc mà có mối liên hệ
mật thiết với nhau theo một hệ thống hoàn thiện. Biện pháp này hỗ trợ, tăng cường, bổ
sung thậm chí là kiểm định hiệu quả của biện pháp kia. Đặc biệt trong công tác quản
lý hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới, tính hệ thống càng cần
được đảm bảo. Hơn thế, các biện pháp đề ra cần dựa trên khung lý luận trong chương
1 và thực tiễn của chương 2, các biện pháp đề xuất cần có căn cứ khoa học và căn cứ
thực tiễn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
- Các biện pháp đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế đơn vị, phù hợp với
nhu cầu đòi hỏi của người học, dư luận xã hội cũng như sự quan tâm phối hợp của các
trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu đảm bảo tính khả năng thích ứng và hoà nhập của
học sinh vào đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và hoà nhập quốc tế thể hiện qua mục tiêu đào tạo.
- Đáp ứng mục tiêu yêu cầu đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông
mới nói chung, chương trình giáo dục thể chất cho HS THCS nói riêng.
- Phù hợp với hệ thống đa cấp liên thông trong giáo dục.
- Một điều cần chú ý là thực tiễn luôn vận động và phát triển vì thế khi đề xuất
các biện pháp phải xem xét đến những dự báo phát triển giáo dục trong tương lai ở
nước ta và trên thế giới.
90
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng chương trình GDPT mới được đề xuất phải đạt được
hiệu quả nhất định. Tính hiệu quả thể hiện ở việc nhận thức sâu sắc hơn về quản lí hoạt
động dạy học ở cấp THCS, giúp cán bộ quản lý, thầy cô giáo và cả học sinh có những
bước tiến về chuyên môn, kiến thức, năng lực trong hoạt động quản lý, dạy và học. Đạt dược hiệu quả cao nhất, mang lại lợi ích tốt nhất là nguyên tắc cần thiết trong đề xuất biện pháp thực hiện hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
- Những biện pháp đề xuất phải có tính phổ thông, phổ biến, không quá khó, quá
cao so với thực tiễn.
- Có tính đến các biến số ngoại sinh.
- Có tỉ lệ đồng thuận cao, thực hiện được và thực hiện có hiệu quả.
- Các biện pháp đề ra phải nhận được sự ủng hộ từ phía cán bộ giáo viên trong
đơn vị, sự phối kết hợp của các trường phổ thông, sự giúp đỡ tạo điều kiện của cấp
trên.
- CSVC phòng học học, tập luyện GDTC phải đảm bảo.
- Có khả năng đáp ứng các yêu cầu của các biện pháp ở mức tối đa.
- Các chế độ đối với đội ngũ GV phải được đảm bảo, phải có quy chế cụ thể và
các chế tài khác đảm bảo hành lang pháp lý cho hoạt động.
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục
phổ thông mới ở trường THCS
Nâng cao nhận thức về hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh là nhiệm vụ cần thiết thực hiện ngay, một cách nhanh chóng và hiệu quả. Kết quả
nghiên cứu thực trạng trong chương 2 cho thấy có nhiều cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn GDTC ở các trườmg
THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới từ dó dẫn đến việc quản lí hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, quản lí và sử dụng các nguồn lực của trường THCS để dạy học môn GDTC đáp ứng với chương trình giáo
91
dục phổ thông mới còn hạn chế, chưa xây dựng được mối liên hệ hai chiều giữa GV -
hội đồng sư phạm nhà trường và học sinh THCS. Điều này gây hạn chế không nhỏ tới hiệu quả hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu chương
trình GDPT mới trong đó vai trò quản lí của Phòng GD&ĐT là yếu tố quan trọng giúp
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí dạy học môn giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu
Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS. 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Một trong các yếu tố quyết định chất lượng giáo dục là con người. Đặc biệt trong
lĩnh vực GDTC, rèn luyện bảo vệ sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường
sống thì mọi cá nhân phải trở thành chủ thể tích cực thực hiện rèn luyện sức khoẻ
thường xuyên. Nếu được học trong môi trường văn hoá, thể thao tốt thì học sinh có
nhiều điều kiện tham gia học tập, rèn luyện sức khoẻ.
Vì vậy cần xây dựng những hạt nhân tạo đầu mối liên kết tổ chức hoạt động giáo
dục trong nhà trường và trong cộng đồng. Khi mọi cán bộ quản lí các nhà trường và
giáo viên đều hiểu lợi ích giá trị của việc xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp mọi
người có ý thức bảo vệ rèn luyện sức khoẻ, tập TDTT sẽ tạo đà cho việc nâng cao chất
lượng dạy học thể dục và các môn học khác.
Đối với các trường THCS huyện Lục Nam, ngoài việc thực hiện chương trình
do mới Bộ GD&ĐT tạo ban hành, việc nâng cao nhận thức về công tác GDTC cho cán
bộ quản lí và giáo viên, cho cộng đồng là rất cần thiết. Mục đích của biện pháp nhằm
làm cho mọi cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh tự giác tích cực
tham gia công tác GDTC trong nhà trường và trong cộng đồng đóng góp hiệu quả cho
hoạt động dạy học môn GDTC trong các nhà trường, nâng cao hiệu quả quản lí hoạt
động này của Phòng GD&ĐT,…
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Nhiệm vụ thứ nhất: Làm cho mọi thành viên trong các nhà trường hiểu rõ
GDTC là bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, nhằm thúc đẩy sự phát triển hài hoà của cơ thể
đang trưởng thành, giữ gìn và hình thành các tư thế ngay ngắn, thân hình cân đối, nâng
cao các khả năng chức phận của cơ thể, tăng cường quá trình trao đổi chất, củng cố và
rèn luyện hệ thần kinh vững chắc. Phát triển một cách hợp lý các tố chất thể lực nhanh,
mạnh, bền, khéo và năng lực hoạt động cơ bản; nâng cao khả năng làm việc trí óc và
thể lực. Trên cơ sở phát triển thể chất toàn diện, tổ chức các hoạt động vui chơi lành
mạnh, nghỉ ngơi tích cực, rèn luyện và nâng cao khả năng chịu đựng và sức đề kháng
của cơ thể đối với các ảnh hưởng không có lợi của ngoại cảnh, phòng chống bệnh tật.
92
Yêu cầu đối với lứa tuổi học sinh THCS, lứa tuổi đang lớn nhanh nhưng mất
cân đối về nhiều mặt, phát triển không đồng đều giữa nam và nữ thì cần đảm bảo sự
tác động toàn diện đến các nhóm cơ, ưu tiên phát triển tốc độ, sức mạnh - tốc độ, sức
bền với cường độ nhỏ, độ linh hoạt của các khớp, khả năng thả lỏng của các cơ bắp và
phối hợp vận động. Chú ý phát triển hệ hô hấp và phân biệt lượng vận động giữ nam
và nữ. Tiếp tục củng cố các tư thế đúng đắn, đề phòng cong vẹo sột sống và các tật về
tư thế.
- Nhiệm vụ thứ hai của GDTC là giáo dưỡng: nhằm trang bị cho học sinh những
tri thức về TDTT, kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho các hoạt động khác nhau của
cuộc sống. Cung cấp các tri thức và rèn luyện thói quen giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh
nơi công cộng, vệ sinh tập luyện, nếp sống văn minh và lành mạnh. Phát triển hứng thú
và nhu cầu rèn luyện thân thể cường tráng, hình thành thói quen tự tập luyện. Trang bị
một số tri thức về mặt tổ chức và phương pháp tiến hành giờ thể dục.
Yêu cầu đối với học sinh lứa tuổi THCS là phát triển kỹ năng vận dụng
linh hoạt các động tác trong những điều kiện khác nhau như hoạt động vui chơi giữa
giờ, hoạt động Đoàn, Đội, nâng cao tính độc lập giải quyết các nhiệm vụ vận động.
Mặt khác có thể hướng nghiệp TDTT đối với một số học sinh có năng khiếu.
- Nhiệm vụ thứ ba của GDTC là nhiệm vụ giáo dục: Với tư cách là một mặt của
giáo dục toàn diện, GDTC góp phần tích cực vào việc hình thành các thói quen đạo
đức, phát triển trí tuệ, thẩm mĩ, chuẩn bị thể lực cho thanh thiếu niên đi vào cuộc sống
lao động sản xuất, công tác... Nhiệm vụ này phải được thực hiện thường xuyên trong
quá trình GDTC trong từng giờ thể dục ở trường phổ thông. Đồng thời phải gắn liền
nó với các yêu cầu cụ thể và các hoạt động chung của nhà trường.
- Nhiệm vụ thứ tư: Phát hiện và bồi dưỡng bước đầu nhân tài thể thao trong
tương lai như những hạt giống chưa hoặc đang bắt đầu nảy mầm ở các nhà trường. Do
đó GDTC còn có nhiệm vụ phát hiện các tài năng đó và trong điều kiện có khả năng
của mình, bước đầu bồi dưỡng nhân tài thể thao cho đất nước hoặc thông báo cho tổ
chức - cơ quan có trách nhiệm để kịp thời bồi dưỡng nhân tài thể thao.
- Trang bị cho giáo viên, học sinh những kiến thức cần thiết về phòng tránh một
số bệnh tật, về bảo vệ môi trường nước, không khí trong trường và địa phương, cách
phòng ngừa các tệ nạn xã hội, nghiện hút, cờ bạc...
- Hiểu lợi ích của việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, xây dựng môi
trường xanh - sạch - đẹp của các lớp, của toàn trường, của địa phương, có sự chỉ đạo
của giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đội, Đoàn thanh niên...
93
- Tổ chức vận động cán bộ, giáo viên, học sinh và gia đình học sinh tích cực
tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Các đoàn thể nhà trường với chính quyền
địa phương làm hạt nhân tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ giáo dục sức khoẻ, môi
trường, dân số, vệ sinh phòng bệnh...
- Tổ chức hoạt động văn nghệ, thể thao liên trường cho học sinh rèn luyện, biểu
diễn, thi đấu trong năm học, trong dịp hè
3.2.1.3. Cách thức tiến hành biện pháp
Dựa trên những yêu cầu chung của môn GDTC, dựa theo kế hoạch, lịch tập huấn
của Phòng giáo dục và đào huyện Lục Nam, Sở giáo dục và đào tạo Bắc Giang. Ban giám
hiệu nhà trường cử các tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, giáo viên dạy môn GDTC tham
dự các buổi tập huấn của Phòng, Sở giáo dục về hoạt động dạy học môn GDTC ở các
trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.
Thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, của sở,
phòng giáo dục về hoạt động dạy học môn GDTC và các yêu cầu chương
trình giáo dục phổ thông mới, đồng thời Ban giám hiệu còn kiểm tra, đôn dốc, nhắc
nhở đội ngũ lãnh đạo các tổ bộ môn và các thầy cô giáo phải luôn gương mẫu đi đầu
trong việc thực hiện các văn bản chi đạo dó.
Đầu năm học, Phòng GD&ĐT quán triệt Ban giám hiệu nhà trường triển khai,
cụ thể hóa nội dung kế hoạch hoạt động dạy học nói chung, dạy học môn GDTC nói
riêng của mỗi năm học đó tới các cán bộ quản lý, giáo viên từ đó lập kế hoạch hoạt
động dạy học môn GDTC theo hướng đáp ứng các yêu cầu chương trinh giáo dục phổ
thông mới tại các trường của mình.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đồng thời
triển khai quán triệt tới Ban giám hiệu các nhà trường thực hiện tốt các nội dung sau:
- Ban giám hiệu nhà trường cần có sự chỉ đạo, tồ chức hướng dẫn cụ thể đến đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về phối hợp thực hiện hoạt động dạy học môn GDTC ở
các trường THCS theo hướng đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Chuẩn bị tốt cho các buổi thảo luận, thông qua kế hoạch hoạt động dạy học
môn GDTC ở các trường THCS hướng đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ
thông mới cho cán bộ quán lí, giáo viên để triển khai thực hiện.
94
3.2.2. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên thể dục đáp
ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Từ kết quả điều tra thực trạng cho thấy, cấp THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang có 31 trường có cấp THCS với 361 lớp, với 11716 HS. Tổng số giáo viên thể
dục của huyện Lục Nam là 57 người, trong đó có 44 giáo viên có trình độ đại học và
13 giáo viên có trình độ cao đẳng. Tuy vậy, sự phân bổ giáo viên giữa các trường trên
địa bàn huyện không đồng đều, vẫn còn tình trạng phải bố trí giáo viên không được
đào tạo đúng chuyên môn để bổ sung cho đội ngũ giáo viên thể dục. Nhiều giáo viên
không đủ khả năng dạy các môn thể thao tự chọn như bóng đá, bóng chuyền, cầu lông,
đá cầu... Phần lớn giáo viên không được rèn luyện kỹ năng tổ chức các hoạt động ngoài
giờ như hoạt động xã hội - chính trị, văn hoá - nghệ thuật, TDTT, lao động công ích,
vui chơi giải trí… Vì vậy các hoạt động chủ điểm bắt buộc hàng tháng không được tổ
chức hoặc tổ chức với nội dung, hình thức nghèo nàn. Việc nâng cao chất lượng dạy
học môn GDTC ở trường THCS trước hết cần xây dựng được đội ngũ giáo viên nòng
cốt, có năng lực chuyên môn, nhiệt tình tổ chức vận động giáo viên học sinh cùng tham
gia.
Phòng GD&ĐT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cần từng bước xây dựng đội
ngũ giáo viên cho các trường THCS trên địa bàn, nhằm đảm bảo yêu cầu về số lượng
và chất lượng, có thể đảm nhiệm tốt mọi hoạt động về GDTC trong nhà trường THCS
ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Hàng năm Sở GD&ĐT Bắc Giang tổ chức lớp bồi dưỡng hè cho giáo
viên thể dục toàn tỉnh. Nội dung bồi dưỡng cần hướng vào việc kết hợp nâng cao trình
độ huấn luyện một số môn thể thao phù hợp với điều kiện của các trường cũng như phù
hợp với nhu cầu, sở thích của đại đa số học sinh như môn bóng đá mini, bóng chuyền
mini, cầu lông, đá cầu, thể dục nhịp điệu với việc đổi mới phương pháp dạy học bộ
môn nhằm giúp học sinh nắm bắt và thực hiện được các kĩ thuật động tác cơ bản ngay
trong giờ học chính khóa … Có sách hướng dẫn cho giáo viên tham khảo khi huấn
luyện học sinh.
- Phòng GD&ĐT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cần xây dựng kế hoạch, qui
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên thể dục nói riêng trong toàn huyện.
95
- Phòng GD- ĐT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang phải định kỳ tổ chức hội nghị,
hội thảo chuyên đề về công tác giảng dạy môn thể dục trong nhà trường và công tác
thể thao ngoại khoá cho học sinh để các cán bộ quản lý trường THCS và giáo viên thể
dục có thể trao đổi, học tập kinh nghiệm, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công
tác giáo dục thể chất nội, ngoại khoá cho học sinh THCS.
- Phòng GD- ĐT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hàng năm tổ chức các hoạt
động giao lưu văn nghệ, thể thao trong nhà trường và giữa các trường, tạo điều kiện
cho giáo viên, học sinh các trường phát huy tính tích cực, sáng tạo rèn luyện, thi đua
đạt thành tích tốt trong văn nghệ thể thao. Đó là cách tự bồi dưỡng thông qua hoạt động
thực tiễn nhà trường.
3.2.2.3. Cách thức tiến hành biện pháp
- Sở GD&ĐT và Phòng Giáo dục cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
thể dục hàng năm; bồi dưỡng chuyên đề giáo dục mang tính đặc thù của địa phương
như: Bảo vệ môi trường rừng, nước sạch, không khí trong lành; vệ sinh phòng bệnh,
vệ sinh học đường, vệ sinh dinh dưỡng... biên soạn các tài liệu hướng dẫn huấn luyện
một số môn thể thao trong chương trình tự chọn để giáo viên có thể huấn luyện học
sinh.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên các kỹ năng huấn luyện một số môn
thể thao để giáo viên xây dựng các đội tuyên truyền của trường đi thi đấu trong cụm
trường, trong huyện, tỉnh...
- Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực xây dựng kế hoạch GDTC của từng trường
phù hợp với kế hoạch chỉ đạo của Sở GD&ĐT của Phòng Giáo dục, các nội dung luyện
tập văn nghệ, thể thao, hoạt động ngoại khoá được tổ chức thực hiện theo kế hoạch
hoạt động các chủ điểm giáo dục ngoài giờ lên lớp, biểu diễn, thi đấu đánh giá trong
ngày cao điểm của trường hay cụm trường.
- Phòng GD- ĐT cần chỉ đạo các trường THCS xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
cho giáo viên năng lực tổ chức, phân công, giám sát các hoạt động GDTC. Nhà trường
phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân, lớp hoặc khối lớp luyện tập, chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho ngày cao điểm. Các tổ, giáo viên tự kiểm tra, điều chỉnh quá
trình luyện tập, tạo điều kiện cho học sinhcó kết quả tập luyện hoạt động, bảo đảm tính
chính xác, công bằng, công khai. Có đại diện các trường, đoàn thể, học sinh đánh giá
động viên khích lệ được sự cố gắng của giáo viên, học sinh các lớp, các đội thi đấu.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
96
- Sở giáo dục và Phòng giáo dục cần chủ động trong việc lập kế hoạch tổ chức
bồi dưỡng.
- Cử giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi về một số môn và có năng lực dạy
học tốt đi tập huấn hoặc tham gia các lớp tập huấn do Bộ GD&ĐT tổ chức sau đó về
triển khai tới các giáo viên trong tỉnh.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện về CSVC phục vụ cho công tác tập huấn.
3.2.3. Quản lý bồi dưỡng phù hợp để giáo viên được nâng cao trình độ và phát huy năng lực của mình 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Cán bộ, giáo viên là những người đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức
hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo
dục phổ thông mới. Họ không chỉ có nhiệm vụ giảng dạy mà còn là chủ thể đảm bảo
chất lượng và hiệu quả của hoạt động này. Với điều kiện năng lực chuyên môn nghiệp
vụ giáo viên của từng trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang phụ
trách môn GDTC không đồng đều. Do đó, giáo viên phải được tập huấn, bồi dưỡng,
đồng thời tự học hỏi kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ tổ chức hoạt động dạy học môn
GDTC để thực hiện có hiệu quả, dựa trên đặc điểm tình hình từng nhà trường và chiến
lược phát triển chuyên môn tại cơ sở; BGH các nhà trường cần chú ý đến việc phân
công các giáo viên giảng dạy ở từng khối lớp căn cứ vào năng lực chuyên môn của
người sao cho phù hợp để đạt hiệu quả dạy học cao nhất.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới cho cán bộ, giáo viên nói chung với
các trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên chuyên trách GDTC học nói riêng, tập trung
bồi dưỡng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức và kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học môn GDTC trong trường THCS.
3.2.3.3. Cách thức tiến hành biện pháp
Đối với giáo viên các trường THCS giảng dạy môn GDTC: Ban giám hiệu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng mục tiêu cho từng khối, lớp học như: kế hoạch giáng dạy môn học hay kế hoạch từng tiết
học với yêu cầu: chuẩn về kiến thức, kỹ năng, thái độ của môn học, nhất là đối với môn GDTC. Những yêu cầu này được cụ thể hóa thành các hoạt động từ đó có cơ sở để đánh
giá giáo viên, đánh giá giờ học, và đánh giá mức độ lĩnh hội môn học GDTC của học sinh.
Tập huấn kỹ thuật xây dựng bộ tiêu chí trong kiểm tra, cho cả việc kiểm tra
97
thường xuyên và kiểm tra định kì. Môn GDTC là một trong các môn được đánh giá
định kì và thường xuyên trong trường THCS, các lần kiểm tra có chức năng xác nhận đối với kết quả học tập của học sinh (giữa kì và kết thúc học kì). Vì vậy, nhất thiết phải
có sự có mặt tham gia của Tổ trưởng chuyên môn hoặc tổ bộ môn và toàn thể giáo viên
trong các buổi học tập huấn về kiểm tra đánh giá, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá dựa
trên chuẩn kiến thức kĩ năng với môn học.
Thực hiện kiểm tra hoạt động đánh giá và điều chỉnh hoạt động dạy học môn GDTC của cán bộ, thầy cô giáo nhằm phát hiện những sai sót, hạn chế trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, để có tác động và điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
Tổ chức thu thập thông tin phản hồi về hoạt động dạy học môn GDTC ở các
trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới từ học sinh, phụ
huynh học sinh, và các lực lượng giáo dục khác. Môn GDTC ở các trường THCS không
chỉ được thể hiện cụ thể và trực tiếp trong tổ chức nội dung môn học (giáo viên toàn
khối hoặc giáo viên chuyên trách), tại một số trường THCS môn GDTC còn được tích
hợp trong các hoạt động ngoại khóa, hoạt động của một số câu lạc bộ và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
Một mặt, nội dung môn học được chuyên tải đến cho học sinh một cách đa dạng,
linh hoạt và thú vị, mặt khác, huy động sự tham gia và cam kết của các lực lượng giáo
dục trong việc phát triển nội dung môn học, phát triển nhân cách toàn diện cho học
sinh.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT cần chủ động trong việc lập kế hoạch tập huấn cho giáo viên,
về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học và kế hoạch phát triển chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục thể chất trong huyện; yêu cầu Ban giám hiệu các nhà trường đảm bảo sự giám sát và phối hợp trong kế hoạch phát triển chuyên môn của
Phòng GD&ĐT.
3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học cơ sở 3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp
- Đa dạng hoá các loại hình hoạt động GDTC học sinh nhằm đáp ứng với đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đã được đổi mới đồng thời phát huy
vai trò của sinh viên trong quá trình học tập rèn luyện thể lực để nâng cao hiệu quả của giáo dục thể chất trong nhà trường.
98
Như chúng ta đã biết, đối tượng của GDTC là học sinh. Đối tượng này có sự
khác nhau rất lớn về các mặt như: Sự ham thích, năng lực, trình độ, điều kiện tập luyện, thói quen tập luyện… nếu chỉ bó gọn việc tập luyện vào một loại hình tập luyện chính
khoá hoặc trong một môn thể thao bắt buộc nào đó, sẽ khó có thể tạo ra sự hứng thú
học tập, khó tạo ra được các điều kiện để tập luyện. Từ đó khó có thể cuốn hút đông
đảo sinh viên tham gia RLTT một cách hiệu quả và thực chất. Mặt khác, từ thực trạng khảo sát về chương trình cũng như sân bãi, dụng cụ và phương pháp GDTC ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cho thấy cũng còn nhiều bất cập. Số lượng sân bãi, dụng cụ tập luyện thiếu, các hoạt động thể thao ngoại khoá rất ít… nên
lượng vận động tập luyện thấp. Phương pháp dạy học mới khó được ứng dụng; đã vậy,
một số môn thể thao được đưa vào tập luyện lại quá nghèo nàn, khó cuốn hút sinh viên
tham gia rộng rãi. Hơn nữa hình thức tập luyện lại quá đơn điệu, khô cứng là tập luyện
chính khoá và tự tập. Bởi vậy, đã hạn chế rất lớn đến hiệu quả hoạt động GDTC cho
học sinh THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Phòng GD&ĐT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cần chỉ đạo các trường THCS
xây dựng các nhóm, tổ rèn luyện thân thể ở các khối, các lớp. Mỗi khối, mỗi lớp có thể
thành lập các nhóm rèn luyện thân thể khác nhau theo giới tính, theo sự ham thích, theo
thói quen tập luyện… Các nhóm này sẽ tổ chức cùng nhau tập luyện ngoại khoá ở các
giờ nghỉ, ngày nghỉ trong tuần.
- Thành lập các câu lạc bộ các môn thể thao trong nhà trường. Căn cứ vào nhu
cầu và trình độ thể thao của học sinh ở các môn thể thao như bóng đá, bóng chuyền,
bóng bàn, cầu lông, võ thuật, cờ tướng, cờ vua, đá cầu… đồng thời dựa vào điều kiện
sân bãi, dụng cụ tập luyện của trường để chọn ra một số môn có thế mạnh để tiến hành
thành lập câu lạc bộ.
- Phòng GD&ĐT cần thành lập các đội tuyển thể thao của huyện và chỉ đạo các
trường THCS thành lập các đội tuyển thể thao để tham gia các hoạt động thi đấu trong
hệ thống Hội khoẻ Phù Đổng, hội thi thể thao học sinh của ngành GD&ĐT; Sở VHTT&DL; của Báo Bắc Giang phối hợp tổ chức tham gia thi đấu giải, tham gia Hội khỏe Phù Đổng huyện Lục Nam,…
3.2.4.3.Cách thức tiến hành biện pháp
Hoạt động TDTT ngoại khoá đối với học sinh cơ bản là các hoạt động mang tính
tự nguyện, tự giác, là các hoạt động theo sở thích cá nhân. Vì vậy, để tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá TDTT cho học sinh, trước hết nhà trường cần phải gắn liền các hoạt động ngoại khoá với công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tập trung đi sâu vào
99
nhiệm vụ, động cơ, thái độ của học sinh đối với trách nhiệm rèn luyện thân thể, nâng
cao thể chất của bản thân. Từng bước nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tác dụng của công tác GDTC nói chung và hoạt đông TDTT ngoại khoá nói riêng để học sinh
chủ động, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động TDTT ngoại khoá trong và ngoài
nhà trường. Để thực hiện được nhiệm vụ này, nhà trường cần thực hiện tốt một
số nội dung sau:
- Phòng GD&ĐT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cần sớm ban hành Hướng dẫn các hoạt động công tác GDTC, Ban hành Điều lệ Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện ngay từ đầu năm học, lập kế hoạch tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khoá theo
chương trình năm học, học kỳ, theo tháng, tuần… để phổ biến, quán triệt sâu rộng tới
các trường THCS, tập thể cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh, đồng thời tổ chức thực
hiện đảm bảo có chất lượng các nội dung kế hoạch đã đề ra.
- Nghiên cứu lựa chọn các nội dung, các môn thể thao phù hợp với đặc điểm và
điều kiện của học sinh, của nhà trường để phổ biến và phát triển trong lực lượng học
sinh của nhà trường.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ TDTT sở thích trong các trường để tạo sức lôi
cuốn, thu hút học sinh tham gia, qua đó từng bước xây dựng phong trào tự tập luyện
TDTT trong đối tượng học sinh của nhà trường.
- Phân công giáo viên thể dục tổ chức hướng dẫn các hoạt động ngoại khoá TDTT
trong nhà trường. Dựa vào cán bộ lớp và giáo viên chủ nhiệm và kết hợp với các cán bộ
Đoàn, Đội… để thành lập các nhóm rèn luyện thân thể ngoài giờ cho học sinh.
- Kết hợp với các tổ chức đoàn thể của nhà trường để thành lập và xây dựng quy
chế hoạt động phù hợp để các câu lạc bộ thể thao của nhà trường có thể vận hành một
cách có hiệu quả.
- Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả
đa dạng hoá các loại hình giáo dục thể chất cho học sinh.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò của các tổ chức đoàn thể nhà trường
trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh.
- Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất nhà trường phục vụ cho hoạt động
ngoại khoá GDTC nhằm nâng cao thể chất cho học sinh.
Tóm lại, việc tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khoá trong và ngoài nhà trường
cho các học sinh thì Phòng GD&ĐT Lục Nam cần chỉ đạo các trường THCS phải xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể thì mới có thể triển khai rộng khắp và hiệu quả. Đội ngũ giáo viên chuyên môn về thể dục cần phải tích cực phát huy năng lực, sở trường của
100
bản thân; các tổ chức đoàn thể trong nhà trường cần tích cực phối hợp triển khai, đồng
thời phải khơi dậy hứng thú, kích thích được tính tự giác, tích cực của học sinh thì phong trào hoạt động TDTT ngoại khoá của nhà trường mới có thể đạt được kết quả
cao.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch, yêu cầu hiệu trưởng các nhà trường xây
dựng kế hoạch và rà soát kiểm kê và bổ sung trang thiết bị, CSVC hỗ trợ cho các hoạt
động ngoại khóa của môn học giáo dục thể chất vào đầu mỗi năm học;
Hiệu trưởng các nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp với các lục lượng, xã
hội tại địa phương tham gia vào hướng dẫn, tổ chức và tham gia các hoạt động ngoại
khóa cùng các thầy, cô giáo và các em học sinh.
3.2.5. Chỉ đạo việc huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội)
tham gia tích cực vào hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất cho học sinh
3.2.5.1. Mục tiêu củabiện pháp
Sự phát triển của con người là toàn bộ sự phát triển, hoàn thiện về thể chất và
tinh thần, nó bị chi phối bởi hàng loạt những yếu tố chủ quan và khách quan. Cấu trúc
hình thái, đặc điểm các chức năng của cơ thể phát triển chịu sự chi phối của nhiều tác
động xã hội trong đó ba lực lượng tác động cơ bản là nhàtrường, gia đình và xã hội.
Trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo với sự tác động vượt trội về sự sử dụng các
bài tập thể chất một cách chủ động có phương pháp, phương tiện, nội dung một cách
có khoa học để tác động một cách đầy đủ nhất đến thể chất người học. Giáo dục gia
đình tác động liên tục trong một thời ian dài về chế độ dinh dưỡng đảm bảo cho sự đòi
hỏi về năng lượng cung cấp cho các hoạt động của học sinh về nề nếp sinh hoạt, phòng
chống dịch bệnh, về môi trường sống, về vệ sinh... Với các phương tiện thông tin đại
chúng, giáo dục xã hội tác động tích cực đến nhận thức của học sinh cũng như những
thành viên của xã hội về mặt pháp luật, chủ trương chính sách nhà nước, nếp sống văn
minh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội, giáo dục truyền thống thông qua các hoạt động lễ
hội, văn hoá thể thao, phong trào thi đua...
Tuy vai trò giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội có những nhiệm vụ vượt trội
khác nhau. Nhưng nhờ đó mà học sinh được thụ hưởng giáo dục tinh hoa của các môi
trường giáo dục tác động, tạo ra sự phát triển hài hoà về thể chất, về năng lực trí tuệ và
các phẩm chất công dân.
101
Mục tiêu của biện pháp: Tạo môi trường GDTC thống nhất trong nhà trường,
gia đình và xã hội để mọi học sinh, mọi người đều biết bảo vệ, rèn luyện sức khoẻ, xây
dựng cuộc sống vui khoẻ, lành mạnh.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Giáo dục thể chất có mục tiêu chung về sức khoẻ tinh thần và thể chất của con
người. Nếu sức khoẻ thể chất tốt mà sức khoẻ tâm thần không tốt sẽ trở thành người
bệnh hoạn. Nếu sức khoẻ tâm thần tốt, sức khoẻ thể chất không tốt thì cũng không đủ
năng lực làm nhiều việc có ích cho mình và xã hội. Bởi vậy giáo dục thể chất ở nhà
trường, gia đình và xã hội cần có sự thống nhất cơ bản về mục tiêu chung. Giáo dục
nhà trường vượt trội về mặt trang bị kiến thức, kỹ năng phát triển trí tuệ, thế giới quan;
Giáo dục gia đình vượt trội về mặt giáo dục tình cảm đạo đức, thói quen, nếp sống,
sinh hoạt trong gia đình truyền thống họ tộc. Giáo dục cộng đồng vượt trội về mặt giáo
dục ý thức trách nhiệm công dân, đoàn thể, thực hiện các luật, chủ trương, chính sách,
các quy định về an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh, môi trường, dân số, dinh
dưỡng...cho mọi thành viên trong cộng đồng. Các công việc đó chỉ thực hiện được khi
có sự tổ chức chỉ đạo thống nhất của tổ chức “Hội đồng giáo dục” của các trường trong
Hội đồng giáo dục có đại diện chính quyền làm chủ tịch, đại diện các cơ sở sản xuất,
tổ chức đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh... Trong đó, đại diện nhà trường là đầu mối tổ
chức liên kết của Hội đồng giáo dục.
- Hội đồng xây dựng các tiêu chí đánh giá công nhận “Gia đình văn hóa mới”.
Trong đó các tiêu chí để đánh giá về: Vận động, tạo điều kiện cho con học tốt; thực
hiện nếp sống sinh hoạt có văn hoá, vệ sinh môi trường sống trong nhà và cộng đồng.
Giữ gìn trật tự trị an, tránh bạo lực trong gia đình, trong cộng đồng, tránh cờ bạc, trộm
cắp, nghiện hút, gương mẫu chấp hành các chính sách nhà nước, địa phương…
- Các tiêu chí đánh giá gia đình văn hoá được “Hội đồng giáo dục” soạn thảo,
thảo luận thống nhất, được chính quyền xã hoặc huyện phê duyệt, raq uyết định triển
khai trong xã hoặc huyện.
- Hội đồng giáo dục phân cấp trách nhiệm giám sát thực hiện đến các tổ,các gia
đình.
- Các trưởng thôn, hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, các hội Cựu chiến binh, Hội
người cao tuổi... tham gia tuyên truyền, vận động các gia đình thực hiện“Gia đình văn
hoá mới”. Học sinh vừa là người tuyên truyền, vừa là người thựchiện các tiêu chuẩn
gia đình văn hoá mới.
102
- Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh được hướng vào
các hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động lễ hội, văn nghệ, TDTT do nhà trường cùng với địa phương tổ chức.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch nhà trường cần tham mưu và làm đầu mối cho chính quyền
địa phương xây dựng “Hội đồng giáo dục” cấp xã, xây dựng kế hoạch hoạt động của Hội đồng.
- Tổ chức phân công Hội đồng xác định rõ mục đích, phân công giao nhiệm vụ,
cơ chế phối hợp giữa các thành viên trong “Hội đồng” trong thực hiện kế hoạch.
- Giám sát, báo cáo định kỳ, có sự phối hợp hỗ trợ nhau hoàn thành từng nhiệm
vụ trong từng giai đoạn.
- Tăng cường tự kiểm tra, kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch; có những quyết
định bổ sung, điều chỉnh, tạo điều kiện cho mọi người hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
- Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm của Hội đồng giáo dục khen thưởng công
bằng, công khai.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các trường học xây dựng quy chế phối hợp rõ ràng, thực hiện “mở cổng rường”
ngoài giờ hành chính và dịp hè cho các hoạt động nâng cao sức khỏe và nâng cao kiến
thức về các môn thể thao của cộng đồng từ đó sẽ hỗ trợ cho các giảng dạy môn học
giáo dục thể chất trong nhà trường.
Cơ sở vật chất đảm bảo đủ về số lượng, đa dạng các môn thể thao, dụng cụ đảm
bảo, có giáo viên tham gia cùng.
3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng
yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Sân bãi, dụng cụ tập luyện vừa là phương tiện, vừa là điều kiện quan trọng để
thực hiện các nội dung dạy học môn GDTC. Sân bãi, dụng cụ nếu không đủ về số lượng, diện tích tập luyện, đủ về số lượng dụng cụ tập luyện…sẽ làm cho việc triển hai thực hiện bài tập gặp nhiều khó khăn, làm giảm mất cường độ tập luyện, tạo ra tâm lý
ức chế cho người tập… Tất cả các ảnh hưởng xấu đó sẽ dẫn tời làm giảm hiệu quả của công tác GDTC cho học sinh.Cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp này chính là thực trạng
còn quá yếu kém về cơ sở vật chất sân bãi, dụng cụ tập luyện môn thể dục ở trường trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Những yếu kém này thể hiện ở các mặt:
103
- Thiếu diện tích mặt bằng tập luyện.
- Thiếu các dụng cụ tập luyện như bóng, lưới, vợt…
- Chất lượng sân bãi dụng cụ chưa cao như độ phẳng, độ bền, độ chuẩn mực kém.
- Công tác quản lý công cụ, dụng cụ chưa tốt…
Từ đó ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho
học sinh trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Dựa vào các văn bản pháp quy của Nhà nước quy định về diện tích tập luyện
TDTT, lãnh đạo trường cần phối hợp với các cấp, ngành chức năng có thẩm quyền đề
nghị có kế hoạch mở rộng diện tích sân chơi, bãi tập cho nhà trường.
Hàng năm cần lập kế hoạch bổ sung kinh phí và mua sắm thêm dụng cụ tập
luyện các giờ chính khoá.
Vận động các gia đình các học sinh tích cực trang bị cho con em mình những dục
cụ tập luyện cá nhân phù hợp với điều kiện của gia đình và phù hợpvới các nội dung học
tập chính khoá cũng như phù hợp với các môn thể thao hoạt động ngoại khoá.
Tích cực vận động các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân tài trợ kinh phí cho
các hoạt động thể thao trong nhà trường.
Tăng cường giáo dục cho học sinh ý thức bảo quản, giữ gìn các dụng cụ tập
luyện. Đồng thời xây dựng một số nội quy sử dụng dụng cụ, sân bãi trong nhà trường.
3.2.6.3. Cách thức tiến hành biện pháp
- Tổ chức khảo sát và đánh giá một cách toàn diện hệ thống cơ sở vật chất, trang
thiết bị TDTT phụ vụ cho giảng dạy, học tập và tổ chức các hoạt động TDTT ngoại
khoá cho học sinh để có thể xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết về việc đầu tự nâng
cấp, bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ TDTT, mở rộng qui mô, diện tích sân bãi tập
luyện TDTT trong nhà trường.
- Căn cứ các văn bản pháp quy của nhà nước như chỉ thị của Chính phủ,các
thông tư của các bộ ngành liên quan. Các văn bản quy chế về sử dụng đất đai của cấp
tỉnh, của huyện Lục Nam để có cơ sở pháp lý đề nghị cấp thêm đất đai phục vụ cho
hoạt động GDTC của các nhà trường.
- Căn cứ các quy định của nhà nước về kinh phí cho hoạt động GDTC và
căn cứ vào nhu cầu của nhà trường, điều kiện của ngành, của địa phương để lập
kế hoạch xin kinh phí mua sắm dụng cụ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
GDTC của nhà trường.
104
- Phối hợp với các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh để tiến hành vận động các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà hảo tâm tham gia đóng góp đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDTC của nhà trường.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Việc tăng cường hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường cần phải đảm bảo
đúng các qui định, đúng các nguyên tắc về quản lý tài chính, quản lý tài sản công.
Việc đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
tránh lãng phí và những tiêu cực trong quá trình thực hiện.
Thường xuyên tổ chức kiểm kê, thống kê và đánh giá về số lượng, chất lượng
hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học môn GDTC trong nhà trường để
có những kiến nghị, đề nghị bổ sung, thay thế kịp thời nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho
việc không ngừng nâng cao chất lượng công tác GDTC. Bên cạnh đó, hiệu trưởng nhà
trường cũng cần phải tích cực cùng với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động, thu hút nguồn lực ủng hộ của xã hội, đặc biệt là của
các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế của địa tích cực tham gia đóng góp, đầu
tư nguồn lực tài chính góp phần xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cho nhà trường.
3.2.7. Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động dạy
học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá là một chức năng của hoạt động quản lý nói chung và
hoạt động dạy học nói riêng. Việc kiểm tra đánh giá không chỉ được áp dụng
đối với học sinh mà còn được áp dụng đối với giáo viên. Với đặc thù là môn
dạy thực hành, việc hoàn thành được tiết dạy thể dục phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện thời tiết, điều kiện sân bãi, dụng cụ thể thao. Vì vậy, tăng cường kiểm
tra đánh giá là một hoạt động để duy trì nề nếp chuyên môn của giáo viên, đồng thời thông qua kiểm tra, đánh giá giúp cho cán bộ quản lý nắm bắt được thông
tin, tạo được mối liên hệ ngược thường xuyên về bền vững, giúp cho việc điều
chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý. Việc cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDTC.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tạo điều thuận lợi cho đội ngũ giáo viên hoàn thành nhiệm vụ nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học GDTC ở
trường THCS, động viên khích lệ kịp thời cố gắng của các cá nhân, tập thể trong công tác GDTC ở trường THCS. 3.2.7.2. Nội dung của biện pháp
105
Bất kỳ hoạt động nào cũng có mục đích, tổ chức thực hiện và kết quả. Muốn biết
kết qủa đạt được đến mức độ nào so với mục đích đặt ra, cần kiểm tra, đánh giá theo
các tiêu chí đã dự kiến. Bởi vậy muốn đánh giá kết quả GDTC, trong kế hoạch phải đặt
ra các mục tiêu với các yêu cầu chuẩn cụ thể. Như vậy nhà trường có các mục tiêu và
chuẩn đạt của mục tiêu đối với thể dục chính khoá, các hoạt động thể thao ngoài giờ
lên lớp. Khi phân công nhiệm vụ, các tổ,giáo viên, căn cứ vào các chỉ tiêu được giao
để xây dựng kế hoạch triển khai công việc của mình. Các kế hoạch này được báo cáo
lại cho lãnh đạo nhà trường. Nhà trường tổng hợp lại thành kế hoạch giám sát, kiểm tra
hoạt động GDTC của toàn trường, trong đó có các hình thức kiểm tra, giám sát trực
tiếp thông qua dự giờ, dự các hoạt động giáo dục, có hình thức gián tiếp thông qua báo
cáo định kỳ cuối tuần, cuối tháng (theo hệ thống thông tin quản lý hai chiều).
- Các tổ, cá nhân căn cứ vào kế hoạch của mình để tự giám sát, kiểm tra, điều
chỉnh việc thực hiện kế hoạch đến kết quả cuối cùng. Khi mỗi cán bộ, giáo viên có
nhận thức đúng đắn, tự giác tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao nghĩa là họ trở
thành người quản lý công việc của mình đến kết quả cuối cùng thì việc giám sát, kiểm
tra của trường, của tổ chỉ là phát hiện các khó khăn, hỗ trợ cho các cá nhân hoàn thành
nhiệm vụ.
- Quá trình đánh giá có sự tham gia của nhiều thành phần từ nhiều phía.Nhà trường,
hội cha mẹ học sinh, chính quyền, các đoàn thể cùng tham gia tổ chức đánh giá sẽ tạo được
sự công bằng, công khai, khích lệ được mọi người cùng tham gia.
3.2.7.3. Cách thức tiến hành biện pháp
Kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy
học. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập xử lý thông
tin về trình độ và khả năng học tập của học sinh, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp
phù hợp giúp học sinh học tập tiến bộ.
Thông qua việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDTC
của giáo viên giảng dạy, cán bộ quản lý sẽ nắm được chất lượng giảng dạy của giáo
viên giảng dạy và chất lượng GDTC của học sinh, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp
cụ thể đối với giáo viên giảng dạy và học sinh nhằm nâng cao chất lượng GDTC. Với
các cán bộ quản lý chuyên môn trong tổ, việc quản lý công tác kiểm tra, đánh giá của
các giáo viên giảng dạy là cần thiết và nó không chỉ giúp cho người quản lý nắm được
chất lượng dạy và học mà còn là cơ sở để đánh giá công tác tổ chức hoạt động dạy học
và từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong công tác chỉ đạo.
106
Việc kiểm tra đánh giá kết quả GDTC của học sinh bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
- Xây dựng mạng lưới thông tin quản lý hai chiều thông suốt và chính xác. Quy
định rõ những thông tin định kỳ hàng tuần, hàng tháng cho quản lý. Dựa vào kế hoạch
được giao, các cá nhân báo cáo kết quả cho tổ, tổ báo cáo cho lãnh đạo trường, nhà
trường ra quyết định chỉ đạo các hoạt động tiếp theo.
- Tổ chức và thực hiện nghiêm chỉnh quy định, quy trình chuyên môn trong công
tác kiểm tra đánh giá. Tổ chức tốt và đảm bảo an toàn việc thực hiện nhiệm vụ trong
quá trình kiểm tra.
- Xây dựng các phương án, hình thức đánh giá phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Đánh giá thực hiện chương trình bao gồm: Thực hiện chương trình thể
dục nội khoá, trình độ học sinh đạt được theo các yêu cầu kiến thức, kỹ năng,
thái độ đối với môn học. Đánh giá sự phát triển của đội ngũ, phát triển về cơ sở
vật chất, các điều kiện bảo đảm chất lượng GDTC.
- Đánh giá phong trào học sinh nhà trường tham gia các hoạt động chủ điểm,
hoạt động VH-XH, thể thao ở địa phương; thành tích trong việc tuyên truyền giáo dục
thực hiện các tiêu chuẩn “Gia đình văn hoá mới”, bảo vệ môi trường, vệ sinh phòng
bệnh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội...
- Đánh giá thành tích học sinh trong các hoạt động thể dục đồng diễn,
hoạt động thi đấu các môn thể thao trong và ngoài nhà trường...
- Đánh giá thành tích học sinh trong việc xây dựng nhà trường xanh,
sạch, đẹp, nề nếp sư phạm trong học tập, lao động, sinh hoạt...
- Khi có được hệ thống các tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng hoạt động, ban
thi đua (hay ban kiểm tra) đánh giá khách quan, công bằng đối với các lớp, các cá nhân,
khích lệ động viên mọi người tích cực tham gia các hoạt động văn nghệ thể thao. Niềm
vui khi đến trường sẽ tạo hứng thú học tập, làm cho các em tin yêu tập thể, yêu lớp,
yêu trường, cố gắng học tập đạt kết quả cao hơn. Đây cũng là một trong các biện pháp
thu hút học sinh đến trường học ở các địa phương miền núi có nhiều khó khăn trong
giáo dục.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Bám sát các văn bản của Bộ giáo dục và đào tạo về công tác kiểm tra đánh giá
đối với học sinh cấp học THCS.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng được Bộ giáo
dục và đào tạo ban hành cho môn học giáo dục thể chất.
107
Giáo viên trực tiếp giảng dạy phải được tập huấn, bồi dưỡng và cấp nhật thường
xuyên về công tác kiểm tra, đánh giá.
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu
Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang mà chúng tôi đề xuất nhằm khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp trong thực tế.
Nội dung: Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
3.3.2. Đối tượng khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm dựa trên cơ sở lấy ý kiến bằng phiếu trưng cầu
ý kiến và phỏng vấn sâu của 03 CBQL sở GD&ĐT Bắc Giang, 05 CBQL của Phòng
GD&ĐT Lục Nam, 15 CBQL các trường THCS, 57 GV dạy môn GDTC trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
3.3.3. Nội dung và kết quả khảo sát
Để đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất, tác giả tiến hành
khảo nghiệm bằng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn, điều tra thông qua
phiếu xin ý kiến đánh giá. Tác giả đã tiến hành xin ý kiến đánh giá của 80 cán bộ giáo
viên. Trong số 80 phiếu trả lời, có ý kiến của 08 cán bộ quản lý của Sở GD&ĐT Bắc
Giang, Phòng Giáo dục huyện Lục Nam, 15 cán bộ quản lý của các trường THCS huyện
Lục Nam và 57 giáo viên thể dục của các trường THCS huyện Lục Nam.
Trả lời câu hỏi về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới do đề tài đề xuất, chúng tôi thu được kết
quả thể hiện ở bảng 3.1:
108
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Mức độ
Tổng
Điểm
Thứ
TT
Tên biện pháp
điểm
TB
bậc
Rất cần
Không cần
Cần thiết
thiết
thiết
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức
cho cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn GDTC
1
63
17
0
223
2,79
2
đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới ở trường THCS
Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV thể dục đáp ứng yêu
2
56
18
6
210
2,63
5
cầu CTGDPT mới
Quản lý bồi dưỡng phù hợp để giáo viên được nâng cao trình độ và phát
3
54
26
0
214
2,68
4
huy năng lực của mình
Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động
4
48
25
7
201
2,51
6
ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS
Chỉ đạo việc huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội)
5
69
11
0
229
2,86
1
tham gia tích cực vào hoạt động dạy học môn GDTC cho học sinh
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng
6
45
27
8
197
2,46
7
yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới
Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm
7
63
17
0
223
2,79
2
tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT
mới
Qua kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 cho thấy, các biện pháp mà tác giả
đề xuất cơ bản đều được các cán bộ, giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết, điểm trung bình của các biện pháp đề xuất đều tương đối cao, giao động từ 2,46 đến 2,86. Trong đó, biện pháp “Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động GDTC” được đại đa số cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết. Tiếp đến là
109
biện pháp “Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của GDTC
trong các trường THCS”. Các biện pháp còn lại cũng được các cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ cần và rất cần thiết và đều giao động ở mức điểm trung bình từ 2,46 đến
2,68.
Thăm dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đề xuất, đề tài thu được kết
quả ở bảng 3.2:
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tính khả thi
Tổng
Điểm
Thứ
Không
TT
Tên biện pháp
Rấtkhả
Khả
điểm
TB
bậc
khả
thi
thi
thi
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận
thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh
1
về vai trò của hoạt động dạy học
61
19
0
221
2,76
1
môn GDTC đáp ứng yêu cầu
CTGDPT mới ở trường THCS
Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn
2
nghiệp vụ cho đội ngũ GV thể dục
39
32
9
200
2,5
5
đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới
Quản lý bồi dưỡng phù hợp để giáo
3
viên được nâng cao trình độ và phát
51
25
4
207
2,59
3
huy năng lực của mình
Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động
4
ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp
45
29
6
199
2,49
4
cho học sinh THCS
Chỉ đạo việc huy động các lực lượng
giáo dục (gia đình, nhà trường, xã
5
57
19
4
213
2,66
2
hội) tham gia tích cực vào hoạt động
dạy học môn GDTC cho học sinh
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động dạy học môn GDTC đáp
6
35
32
13
180
2,25
6
ứng yêu cầu Chương trình giáo dục
phổ thông mới
61
19
0
221
2,76
1
7 Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
110
dạy học môn GDTC đáp ứng yêu
cầu CTGDPT mới
Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.2 cho thấy, phần lớn các ý kiến của cán bộ, giáo
viên đều cho rằng, các biện pháp đề xuất là rất khả thi và khả thi. Cụ thể, biện pháp 1
và biện pháp 3 được đánh giá là rất khả thi, các biện pháp còn lại đều có điểm trung
bình từ 2,25 đến 2,59, nghĩa là có nhiều ý kiến cho là khả thi và rất khả thi.
Nhìn vào kết quả thăm dò ý kiến được tổng hợp ở 2 bảng trên chúng ta thấy:
Tất cả 6 biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDTC
đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới ở trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam do tác
giả nghiên cứu đề xuất đều được đại đa số người được hỏi trả lời nhất trí mức độ là
cần thiết, rất cần thiết và mang tính khả thi, rất khả thi cao. Từ đó cho thấy nếu các
biện pháp đề xuất được áp dụng trong thực tiễn chắc chắn sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động GDTC của các trường THCS trên địa bàn
huyện Lục Nam.
Tuy nhiên, chúng ta cũng phải hết sức lưu ý vì thực tế mỗi biện pháp đều có
những tồn tại và ưu thế riêng và chúng có mối quan hệ hữu cơ, thống nhất biện chứng
với nhau, thúc đẩy nhau cùng tồn tại và phát triển. Do vậy khi thực hiện chức năng
quản lý hoạt động GDTC đối với các trường THCS huyện Lục Nam phải lưu ý phối
hợp thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp, như vậy mới phát huy tối đa hiệu quả
của biện pháp và chất lượng dạy và học ở các nhà trường THCS mới được nâng lên,
mới đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GDTC trong giai đoạn hiện nay.
111
Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá vềmức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
Tính khả thi Hiệu
Mức độ cần thiết
số
(X-
TT
Tên biện pháp
Điểm
Điểm
Y)2
( X- Y)
Thứ bậc
Thứ bậc
trung bình
trung bình
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh về vai
2,79
2
2,76
1
1
1
1
trò của hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầuCTGDPT mới ở
trường THCS
Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
2,63
4
2,5
5
-1
1
2
vụ cho đội ngũ GV thể dụcđáp ứng yêu cầu CTGDPT mới
2,68
3
2,59
3
0
0
Quản lý bồi dưỡng phù hợp để giáo viên được nâng cao trình độ và phát
3
huy năng lực của mình
2,51
5
2,49
4
1
1
4
Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS
Chỉ đạo việc huy động các lực lượng
2,86
1
2,66
2
-1
1
5
giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) tham gia tích cực vào hoạt động dạy
học môn GDTC cho học sinh
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
2,46
6
2,25
6
0
0
6
động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông
mới
Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự
7
2,79
2
2,76
1
1
1
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu
CTGDPT mới
5
Tổng
7 ∑(X−Y)²
Áp dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
n(n²−1)
R= 1 −
112
7x35
3.5
3
2.5
2.5
2
Tính cần thiết
1.5
Tính khả thi
1
0.5
0
PX1
PX2
PX3
PX4
PX5
PX6
PX7
Ta có kết quả như sau: 7x4 R= 1 − = 0,89
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ so sánh mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
Với hệ số tương quan thứ bậc Spearman R = 0,89 cho phép kết luận: Giữa nhận
thức và mức độ thực hiện của các biện pháp quản lý mà tác giả nghiên cứu đề ra có
mối tương quan thuận và chặt chẽ, có nghĩa là mức độ nhận thức và mức độ thực hiện
là phù hợp. Hay nói cách khác, các biện pháp quản lý được nhận thức ở mức độ quan
trọng như thế nào thì mức độ thực hiện cũng quan trọng tương đương như vậy.
113
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDTC ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đề tài đã đề xuất 7 biện
pháp quản lí nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý dạy học
môn GDTC.
Biện pháp thứ nhất nhằm nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới trong nhà trường. Khi có nhận thức đúng đắn, cần có đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng và chất lượng để thực hiện các mục tiêu GDTC đã đặt ra.
Vì vậy, biện pháp thứ 2 được chọn là bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Để góp phần hỗ trợ đắc lực cho hoạt động nội khoá. Đồng thời đề tài cũng đã
đề ra biện pháp nhằm đa dạng hoá các hoạt động thể thao ngoại khoá cho học
sinh và tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia
đình và xã hội, huy động các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác GDTC của các nhà trường THCS trên địa bàn huyện
cũng như tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra đánh giá để có biện pháp
khắc phục khó khăn, kịp thời động viên khuyến khích và biểu dương, khen
thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác dạy học môn GDTC đáp
ứng yêu cầu CTGDPT mới, nhằm từng bước nâng cao chất lượng GDTC cho HS các
trường THCS huyện Lục Nam,tỉnh Bắc Giang góp phần nâng cao tầm vóc cho HS đồng
thời thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện HS như ngành GD đã đề ra.
114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu, một lần nữa tôi khẳng định quan điểm đường lối chính sách
của Đảng và nhà nước về công tác GDTC cho thế hệ trẻ là hoàn toàn đúng đắn. Công
tác GDTC đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ phát triển thể chất,
góp phần bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh THCS. Công tác này đòi hỏi nhiều người tham gia: toàn thể giáo viên dạy bộ môn thể dục, học sinh và người đóng vai trò quyết định là các cấp quản lý trong đó vai trò chủđạo là Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng các nhà trường, người trực tiếp chỉ đạo công tác quản
lý các hoạt động ngoại khoá GDTC.
Quản lý hoạt động dạy học môn GDTC là sự tác động liên tục mang tính mục
đích, tính kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) lên khách thể quản lý (chương
trình, kế hoạch giảng dạy, quá trình dạy học của giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất
phục vụ giảng dạy) nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất
cho học sinh sinh viên theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù
hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý
hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới ở các trường THCS,
tiếp cận các quan điểm quản lý hiện đại để phân tích các điều kiện đảm bảo chất lượng
dạy học môn GDTC ở trường THCS; phân tích làm sáng tỏ các chức năng quản lý; xây
dựng kế hoạch, tổ chức, giám sát, kiểm tra đánh giá làm cơ sở lý luận cho việc đề xuất
các biện pháp quản lý.
Đề tài đã vận dụng lý luận để xây dựng các phiếu hỏi cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh để phát hiện thực trạng quản lý hoạt động
dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Qua kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 18 cán bộ quản lý
của Sở GD&ĐT Bắc Giang, Phòng Giáo dục huyện Lục Nam và 65 cán bộ quản lý của các trường THCS huyện Lục Nam cùng 57 giáo viên viên thể dục của các trường THCS huyện Lục Nam, học sinh và phụ huynh học sinh ở 31 trường THCS đã cho phép rút ra các nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý hoạt động dạy học
môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới và nguyên nhân dẫn đến các yếu kém ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đã đề xuất 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy học
115
môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới đối với các trường THCS huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang là:
Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học
sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới ở
trường THCS.
Biện pháp 2: Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV thể dục
đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới.
Biện pháp 3: Quản lý bồi dưỡng phù hợp để giáo viên được nâng cao trình độ
và phát huy năng lực của mình.
Biện pháp 4: Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ
lên lớp cho học sinh THCS.
Biện pháp 5: Chỉ đạo việc huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà
trường, xã hội) tham gia tích cực vào hoạt động dạy học môn GDTC cho học sinh.
Biện pháp 6: Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC
đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Biện pháp 7: Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới.
Những kết quả thăm dò ý kiến của các chuyên gia, của cán bộ quản lý,
giáo viên có kinh nghiệm lâu năm của các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang đã xác nhận sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp này.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Giáo dục và Đào tạoBắc Giang
- Đánh giá lại thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục các nhà trường, tham mưu
đề xuất đào tạo và đào tạo lại, tăng biên chế giáo viên dạy môn thể dục, nhất là bồi
dưỡng năng lực huấn luyện một số môn thể thao tự chọn.
- Đầu tư trang thiết bị dạy học phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Có văn bản chỉ đạo phòng GD&ĐT các huyện, thành phố, các trường tiếp tục
nâng cao chất lượng các giờ học thể dục chính khoá và tăng cường tổ chức các hoạt
động thể thao ngoại khoá cho học sinh.
- Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức hội thảo hoặc các
lớp tập huấn nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho đội ngũ
giáo viên thể dục.
116
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành với các ngành chức năng như Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Tỉnh Đoàn… để tổ chức các hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao, đa dạng hoá các loại hình hoạt động ngoại khoá cho học sinh.
- Tích cực tham mưu với UBND tỉnh trong việc ban hành các chế độ, chính sách
đối với công tác GDTC nói chung cũng như tăng cường các chế độ bồi dưỡng đối với
các giáo viên thể dục và các học sinh năng khiếu thể thao.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục; Tăng cường công tác vận động, tuyên
truyền để thu hút sự quan tâm, ủng hộ về vật chất và tinh thần của các tổ chức, cá nhân
trong xã hội tích cực tham gia đầu tư cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh nhà.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lục Nam
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, hữu quan, với các cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phương làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tăng cường tổ chức các hoạt động văn
hóa thể thao trong trường và các cụm trường. Từng bước xây dựng, tăng cường phương tiện phục vụ các hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng các yêu cầu CTGDPT mới tại
cácnhà trường THCS.
- Tạo điều kiện cho giáo viên thể dục tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, cập nhật được những thông tin khoa học tiên tiến phục vụ cho hoạt động dạy học
và hoạt động phong trào trong các nhà trường
2.3. Đối với cán bộ quản lý nhà trường
- Tăng cường đổi mới và nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động
GDTC thông qua các buổi hội thảo, giao lưu.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động GDTC, đặt ra các yêu cầu cụ thể cho năm học.
Phối hợp cùng hội cha mẹ học sinh để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục nhằm tạo
điều kiện cho tổ chức các hoạt động dạy học môn GDTC.
- Khuyến khích các thầy cô giáo tăng cường tổ chức các hoạt động GDTC ngoài
giờ lên lớp cho học sinh.
- Khuyến khích giáo viên thể dục tích cực tự học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục thể chất ở các trường trung học cơ
sở huyện Lục Nam
Cần nghiêm túc thực thiện các quy chế, quy định của các cấp lãnh đạo đối với công tác GDTC, tích cự tham gia vào quá trình nâng cao trình độ nghiệp vụ và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học môn GDTC.
2.5. Đối với phụ huynh học sinh
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012), Nghị quyết 29/TW về đổi mới
căn bản và toàn diện GD - ĐT, Hà Nội.
2. Dộng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai, vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm (2018), Lí luận dạy học ở trường trung học cơ sở, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại, NxbĐại học
sư phạm Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học. (Ban hành kèm theo Thông tư sô 12/2011/TT-
BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn 5555/BGDĐT (ngày 8/10/2014) về
hướng dan sinh hoạt tổ chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá của trường THPT và trung tâm GDTX.
7. Bộ Gỉáo dục và Đào tạo (2015), Đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục
ở trường trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực học sinh (tài liệu tập huấn).
8. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, Ban hành kèm theo quyết
định số 32/2018/TT BGDĐT ngày 26/12/2018, của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
9. Bộ GD&ĐT (2014), Chỉ thị 40/CT-TW Đổi mới nội dung giáo dục, chươngtrình
và phương pháp dạy học để phù hợp với xu hương hiện đại và điều kiện thực tế
của Việt Nam.
10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý,
Nxb ĐHQG, Hà Nội.
11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa hoc quản lý,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Dự án phát triển giáo dục Trung học
phổ thông, Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung
học phổ thông Berlin - Hà Nội, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2011), Một số vấn đề chung về đổi mới PP
day học ở trường trung học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
118
15. Đảng cộng sản Việt Nam (1961), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III,
Nxb Sự thật Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (1976), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV,
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI,
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
18. Đảng cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện hội nghị lần thứ 4 - Ban chấp
hành TW Đảng khoá VII, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013,
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ XII, Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
24. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia.
25. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. (2015),
Giáo dục học, Tập 1, Tập 2, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
26. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
27. Hanold Koontz (1992), Những vấn đề cốt yếu của lí, Nxb Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
28. Phùng Thị Hoà, Vũ Đức Thu (1998), Nghiên cứu thực trạng và quy hoạch phát
triển cơ sở vật chất TDTT trường học đến năm 2000 và định hướng2005, Tuyển
tập nghiên cứu khoa học GDTC và sức khoẻ trường học các cấp, Nxb TDTT Hà
Nội. Tr 74-80.
29. Nguyễn Văn Hiếu (1979), Từ điển TDTT Nga Việt, Nxb TDTT Hà Nội.
30. Hội đồng biên soạn sách giáo khoa TDTT Trung Quốc (1996), Quản lý TDTT,
Đinh Thọ dịch, Nxb TDTT Hà Nội.
31. I.Ia.Lecne, Dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục 1997.
119
32. Jan Amos Komenski(1632), Lí luận dạy học vĩ đại.
33. J.Dewey (1899), Trường học và xã hội.
34. Nguyễn Công Khanh (2015), Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục, Nxb
Đại học sư phạm, Hà Nội.
35. Trần Kiểm (2016), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại
học sư phạm, Hà Nội.
36. Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền (2006), Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà trường,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
37. Nôvicốp AD, Mátvêép LP (1979), Lý luận và phương pháp GDTC, Tập 1,2,3,
Nxb TDTT Hà Nội.
38. Đặng Bà Lãm (2003), Kiểm tra đánh giá trong giáo dục đại học, Nxb Giáo dục.
39. Trần Đông Lâm (2001), “Đổi mới phương pháp dạy thể dục”, Tuyển tập nghiên
cứu khoa học GDTC sức khoẻ trong trường học các cấp, Nxb TDTT Hà Nội.
40. Lê Văn Lẫm (1999), Giáo dục thể chất một số nước trên thế giới, Nxb TDTT, Hà
Nội.
41. Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
42. M.I.Kondakop (1984), Cơ sở khoa học quản lí giáo dục, trường cán bộ quản lí
giáo dục và viện khoa học giáo dục
43. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục, được sửa
đổi, bổ sung năm 2019, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
44. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật thể dục thể thao, được
sửa đổi, bổ sung năm 2018, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật.
45. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb
TDTT Hà Nội.
46. Thủ tướng chính phủ, Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm
2020.
47. Thủ tướng chính phủ, Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà
trường.
120
48. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
49. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số: 1076/QĐ-TTg, Phê duyệt Đề án tổng thể
giáo dục thể chất và thể thao trường học giao đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2025.
50. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp GDTC trong
trường học, Nxb TDTT Hà Nội.
121
PHỤ LỤC 1
PHIẾU PHỎNG VẤN 1
(Dành cho cán bộ quản lý)
Xin đồng chí vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin sau:
- Họ và tên:................................................ Tuổi:......... Giới tính:......... - Chức vụ:................................................................................................ - Đơn vị công tác:.................................................................................... Để giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDTC đáp
ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề trong
phiếu hỏi bằng cách đánh dấu “x” vào những ô tương ứng mà đồng chí cho là đúng.
Câu hỏi 1. Theo đồng chí, hoạt động GDTC có vai trò của như thế nào đối
với việc phát triển thể chất cho học sinh THCS?
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Câu hỏi 2. Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về điều kiện đảm bảo chất
lượng cho hoạt động GDTC?
MỨC ÐỘ
TT
Nội dung - Yêu cầu
Khó
Bình
Không khó
khăn
thường
khăn
1
Có đủ giáo viên được đào tạo dạy TDTT
2 Ðiều kiện về dụng cụ thể thao, sân bãi cho luyện tập
3 Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình môn GDTC
4
Phân công giáo viên giảng dạy TDTT
5
Thực hiện đủ giờ theo kế hoạch dạy học
6
Tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao trong trường
7
Tổ chức h/s tham gia các hoạt động thể thao ở địa phương
8 Kiểm tra đánh giá kết quả GDTC
9 Kinh phí tổ chức các hoạt động GDTC
Câu hỏi 3. Theo đồng chí, thực trạng công tác công tác quản lý hoạt động
ngoại khoá môn thể dục ở các trường THCS hiện nay như thế nào?
Ý kiến
TT
Nội dung quản lý HĐ ngoại khóa môn Thể dục của HS
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
Quản lý hoạt động thể dục giữa giờ
2
Quản lý hoạt động thể dục theo chủ điểm
3
Quản lý hoạt động vui chơi mangtính vận động
4
Quản lý hoạt động thi đấu thể thao của học sinh
Câu hỏi 4. Đồng chí hãy cho biết Thực trạng về xây dựng kế hoạch quản lý
lí hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới đã được thực
hiện như thế nào?
Ý kiến
TT
Nội dung
Chưa
Rất đúng Đúng
đúng
Kế hoạch quản lý về GDTC chưa đặt ra các mục tiêu cụ
1
thể cho từng năm
2
Công tác quản lý các hoạt động GDTC chưa được quan tâm đúng mức
Chưa đặt ra được các tiêu chí cụ thể để đánh giá GDTC
3
đối với nhà trường
4
Chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc dạy học TDTT trong nhà trường
Câu hỏi 5. Đồng chí hãy cho ý kiến đánh giá về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang?
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Chưa thực
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
hiện
1 Việc bồi dưỡng HS có năng khiếu TDTT trong nhà trường
2 Nhà trường hỗ trợ kinh phí tập luyện cho GV và HS
3
Vừa dạy chính khóa vừa kết hợp bồi dưỡng HS có năng khiếu TDTT
4 Bồi dưỡng HS có năng khiếu TDTT vào các giờ ngoại khóa
5 Việc kiểm tra của BGH nhà trường
Câu hỏi 6. Thực trạng việc quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể
chất của HS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang?
TT Các khía cạnh thể hiện
Thường xuyên Thỉnh thoảng Các khía cạnh thể hiện Chưa thực hiện
1
2
3 Xây dựng nội quy phù hợp với đặc điểm văn hoá tại địa phương từ đó xây dựng kế hoạch DHMGDTC đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phố thông mới Theo dõi, kiểm tra sự đôn đốc việc thực hiện theo chương trình học tập của học sinh (tự học tự tham gia các hoạt động TDTT tại) Kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập; ý thức học tập trong giờ học môn GDTC của học sinh
Câu 7. Đồng chí hãy đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDTC đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang?
Mức độ thực hiện
TT Hĩnh thức kiểm tra, đánh giá KQHT Đôi khi Chưa khi nào
Thường xuyên
1
2 Đánh giá Kết quả học tập của HS thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. Đánh giá các kỹ năng giải quyết nhiệm vụ học tập thông qua tổ chức hoạt động theo nhóm.
3 Đánh giá kỹ năng
4
5
6 tập cụ
Đánh giá thái độ của học sinh sau khihọc xong bài học. Đánh giá học sinh ngay trong quá trình học tập bằng những nhận xét, góp ý. Đánh giá học sinh sau khi hoàn thành thế hoặc việc hoàn những bài thành nhiệm vụ được giao.
Câu hỏi 8. Theo đồng chí các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động DHMGDTC ở các trường THCS tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đáp ứng yêu cầu CTGDPT là?
Nhóm yếu tố ảnh Ảnhhưởngnhiều Ảnhhưởng Khôngảnhhưởng TT hưởng
I Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý
1 Khả năng, năng lực của
chủ thể quản lý
2 Xây dựng kế hoạch năm
học
3 Hệ thống các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn
nhiệm vụ năm học
4 Khả năng tập hợp, vận
động mọi người
5 Khả năng thu thập và xử
lý thông tin
6 Khả năng giải quyết các
tình huống
7 Triển khai nhiệm vụ
năm học
8 Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát
9 Thực hiện chính sách,
chế độ đãi ngộ
10 Công tác thi đua, khen
thưởng
II Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý
1 Phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống
2 Năng lực chuyên môn
3 Nhận thức của đối
125
Nhóm yếu tố ảnh Ảnhhưởngnhiều Ảnhhưởng Khôngảnhhưởng TT hưởng
tượng quản lý
4 Tính chấp hành, ý thức
tổ chức kỷ luật
5 Luôn có động cơ phấn
đấu, tự học
6 Có khả năng ảnh
hưởng tích cực đến
mọi người xung quanh
7 Ứng dụng CNTT trong
công việc
8 Có trách nhiệm trong
việc nâng cao chất
lượng dạy và học
9 Biết quan tâm giúp đỡ
đồng nghiệp, học sinh
và gia đình học sinh
10 Đoàn kết nội bộ, phê và
tự phê bình
III Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý
1 Các quy định của Bộ
GD&ĐT về chương trình,
kiểm định...
2 Các chế độ chính sách
3 Môi trường làm việc: cơ
sở vật chất, địa bàn dân
cư, giao thông...
4 Sự quan tâm chỉ đạo của
lãnh đạo ngànhgiáo dục
5 Sự quan tâm chỉ đạo của
lãnh đạo địaphương
126
Nhóm yếu tố ảnh TT Ảnhhưởngnhiều Ảnhhưởng Khôngảnhhưởng hưởng
6 Sự phối hợp với các lực
lượng xã hội
7 Trình độ dân trí
8 Tình hình kinh tế - xã hội
địa phương
Câu hỏi 9. Đồng chí vui lòng cho biết nguyên nhân nào dưới đây tạo ra
thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDTC đáp
ứng yêu cầu CTGDPT mới ?
Tạo Gây
thuận khó STT Nguyên nhân
lợi khăn
Nhận thức của CBQL,GV,PHHS,HS về tầm quan trọng 1 của dạy học môn GDTC chưa đúng
Các lực lượng xã hội chưa xây dựng môi trường GD sức 2 khỏe thống nhất
3 Phân bổ giáo viên thể dục chưa đồng đều
4 Trình độ, năng lực của đội ngũ quản lí
5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy học
6 Chế độ chính sách đãi ngộ đối với giáo viên
7 Trình độ chuyên môn của giáo viên bộ môn
Trình độ nhận thức và thể chất của học sinh không đồng 8 đều do đặc điểm địa phương
Câu hỏi 10. Đồng chí vui lòng đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới?
STT Nội dung Đồng ý Không đồng ý Hoàn toàn đồng ý Ít đồng ý
1 Tổ chức công tác nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của
127
hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu
cầu CTGDPT mới ở trường THCS
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
2 vụ cho đội ngũ GV thể dục đáp ứng yêu cầu
CTGDPT mới
Quản lý phân công giảng dạy phù hợp để
3 giáo viên được nâng cao trình độ và phát
huy năng lực của mình
4 Đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS
Huy động các lực lượng giáo dục (gia đình,
5 nhà trường, xã hội) tham gia tích cực vào
công tác GDTC cho học sinh
Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
6 động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu
Chương trình giáo dục phổ thông mới
Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra
7 đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn
GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn đồng chí!
128
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN 2
(Dành cho giáo viên môn GDTC)
Xin đồng chí vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin sau: - Họ và tên:................................................ Tuổi:......... Giới tính:......... - Chức vụ:................................................................................................ - Đơn vị công tác:.................................................................................... Để giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề trong phiếu hỏi bằng cách đánh dấu “x” vào những ô tương ứng mà đồng chí cho là đúng. Câu hỏi 1. Theo Thầy, Cô thế nào là hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Câu hỏi 2. Theo Thầy, Cô quản lí hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới có vai trò như thế nào đối với công tác dạy học?
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Câu hỏi 3. Việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình môn GDTC tại các trường THCS?
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng thực hiện
Thường xuyên thực hiện
Chưa thực hiện
1
2
3
GV nắm vững và thực hiện đúng, đủ PPCT, văn bản chỉ đạo GV nên kế hoạch giảng dạy hàng tuần, tháng, học kì, kế hoạch kiểm tra GV thực hiện chương trình qua dự giờ, giáo án, lịch báo giảng
4 GV có nhận xét rút kinh nghiệm vào giáo án 5 GV không thực hiện đúng, đủ PPCT, văn bản chỉ đạo
6
7
Chương trình được thay đổi sao cho phù hợp với địa phương và yêu cầu đổi mới CT GD Chương trình học tập tập trung vào phát triển năng lực của người học như mục tiêu Bộ GD&ĐT đề ra
129
Câu hỏi 4. Thầy cô hãy cho biết Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu môn giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường?
Mức độ thực hiện
Chưa
STT
Nội dung
Thường
Thỉnh
xuyên
thoảng
thực hiện
1 Việc bồi dưỡng HS có năng khiếu TDTT trong nhà trường
2 Nhà trường hỗ trợ kinh phí tập luyện cho GV vàHS
Vừa dạy chính khóa vừa kết hợp bồi dưỡng HS có năng khiếu
3
TDTT
4 Bồi dưỡng HS có năng khiếu TDTT vào các giờ ngoại khóa
5 Việc kiểm tra của BGH nhà trường
Câu hỏi 5.Thầy, Cô hãy đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn GDTC đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường
THCS?
Mức độ thực hiện
TT Hĩnh thức kiểm tra, đánh giá KQHT Thường Đôi Chưa
xuyên khi khi nào
1 Đánh giá Kết quả học tập của HS thông qua các
bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
2 Đánh giá các kỹ năng giải quyết nhiệm vụ học
tập thông qua tổ chức hoạt động theo nhóm.
3 Đánh giá kỹ năng
4 Đánh giá thái độ của học sinh sau khihọc xong
bài học.
5 Đánh giá học sinh ngay trong quá trình học tập
bằng những nhận xét, góp ý.
6 Đánh giá học sinh sau khi hoàn thànhnhững bài tập cụ thế hoặc việc hoànthành nhiệm vụ được
giao.
130
Câu hỏi 6. Thầy, Cô vui lòng cho biết nguyên nhân nào dưới đây tạo ra
thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDTC đáp
ứng yêu cầu CTGDPT mới ?
STT Nguyên nhân Tạo thuận Gây khó
lợi khăn
Nhận thức của CBQL,GV,PHHS,HS về tầm quan trọng 1 của dạy học môn GDTC chưa đúng
2 Các lực lượng xã hội chưa xây dựng môi trường GD sức khỏethống nhất
3 Phân bổ giáo viên thể dục chưa đồng đều
4 Trình độ, năng lực của đội ngũ quản lí
5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy học
6 Chế độ chính sách đãi ngộ đối với giáo viên
7 Trình độ chuyên môn của giáo viên bộ môn
8 Trình độ nhận thức và thể chất của học sinh không đồng đều do đặc điểm địa phương
Câu hỏi 7. Thầy, Cô vui lòng đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu chương trình
GDPT mới?
Đồng Không STT Nội dung Hoàn toàn đồng Ít đồng ý đồng ý ý ý
1
2
3
4
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới ở trường THCS. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV thể dụcđáp ứng yêu cầu CTGDPT mới Quản lý phân công giảng dạy phù hợp để giáo viên được nâng cao trình độ và phát huy năng lực của mình Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS
131
Hoàn Ít Đồng Không STT Nội dung toàn đồng đồng ý đồng ý ý ý
5
6
7
Chỉ đạo việc huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) tham gia tích cực vào hoạt động dạy học môn GDTC cho học sinh Quản lý hoạt động cung cấp cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới
132
PHIẾU PHỎNG VẤN 3
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên thể dục, giáo viên chủ nhiệm)
Xin đồng chí vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin sau: - Họ và tên:................................................ Tuổi:......... Giới tính:........... - Chức vụ:................................................................................................ - Đơn vị công tác:.................................................................................... Xin đồng chí bớt chút thời gian nghiên cứu và trả lời giúp chúng tôi mộtsố câu hỏi trong phiếu hỏi. Ý kiến trả lời của đồng chí sẽ giúp cho chúng tôihoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, đồng thời sẽ góp phần xác định đượcnhững biện pháp nâng cao hiệu hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của đồng chí. Đồng chí vui lòng đánh dấu “x” vào những ô tương ứng mà đồng chí cho là đúng.
Câu hỏi 1. Xin đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang?
MỨC ĐỘ
TT
TÊN BIỆN PHÁP
Cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
1
2
4
5
6
7
3 Quản lý phân công giảng dạy phù hợp để giáo viên được nâng cao trình độ và phát huy năng lực của mình Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS Chỉ đạo việc huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) tham gia tích cực vào hoạt động dạy học môn GDTC cho học sinh Quản lý hoạt động cung cấp cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới ở trường THCS. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV thể dụcđáp ứng yêu cầu CTGDPT mới
133
Câu hỏi 2. Xin đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về mức độ khả thi
của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu Chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang?
MỨC ĐỘ
TT
TÊN BIỆN PHÁP
Khả thi
Không khả thi
Rất khả thi
1
2
3
4
5
6
7
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò của hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới ở trường THCS. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV thể dụcđáp ứng yêu cầu CTGDPT mới Quản lý phân công giảng dạy phù hợp để giáo viên được nâng cao trình độ và phát huy năng lực của mình Chỉ đạo đa dạng hoá các hoạt động ngoại khoá thể dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS Chỉ đạo việc huy động các lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội) tham gia tích cực vào hoạt động dạy học môn GDTC cho học sinh Quản lý hoạt động cung cấp cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn GDTC đáp ứng yêu cầu CTGDPT mới
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
134
PHỤ LỤC 3
- Lớp 6
Yêu cầu cần đạt
Nội dung
- Nhận biết được các yếu tố dinh dưỡng cơ bản có ảnhhưởng trong tập luyện và phát triển thể chất.
Kiến thức chung Chế độ dinh dưỡng trong tập luyện thể dục thể thao.
- Biết một số điều luật cơ bản ở các nội dung
Vận động cơ bản
- Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy; làmquen với các giai đoạn chạy
Chạy cự li ngắn (60m) Ném bóng
cự li ngắn (60m), chạy cự litrung bình. - Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ
Chạy cự li trung bình Bài tập thể dục
thuật ném bóng.Thực hiện được kĩ thuật ném bóng.
Thể thao tự chọn - Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
- Thực hiện đúng các động tác trong bài tập
phương và nhàtrường, định hướng cho
thể dụcliên hoàn. - Thực hiện được các bài tập bổ trợ và động
học sinh lựa chọn một trongnhững nội dung thể thao phù hợp với đặc điểm cá
tác kĩ thuật cơbản của môn thể thao lựa chọn.
nhânvà lứa tuổi: Trò chơi vận động bổ trợ
Thực hiện được một số tìnhhuống phối hợp
cho môn thể thao lựa chọn
vận động với đồng đội trong bài tập. - Biết lựa chọn và tham gia các hoạt động trò
chơi vậnđộng phù hợp với yêu cầu, nội dung
bài học nhằm pháttriển tố chất thể lực. - Biết điều chỉnh, sửa sai động tác thông qua
nghe, quansát và tập luyện.
- Hoàn thành lượng vận động của bài tập.
- Tự giác, tích cực, đoàn kết và giúp đỡ bạn trongtập luyện. Biết điều khiển tổ, nhóm tập
luyện và nhận xétkết quả tập luyện. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để rèn luyệnhằng ngày.
135
- LỚP 7
Yêu cầu cần đạt Nội dung
- Biết lựa chọn và sử dụng các yếu tố của
môi trường tự nhiên có lợi cho sức khoẻ để Kiến thức chung Lựa chọn và sử dụng các yếu tố của môi
tập luyện. trường tự nhiên trong tập luyện.
Vận động cơ bản
- Biết một số điều luật cơ bản ở các nội dung: Chạy cự li ngắn; Nhảy xa kiểu ngồi; Chạy cự
li trung bình và môn thể thao lựa chọn. Chạy cự li ngắn (60m) - Các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy
- Biết khắc phục hiện tượng “cực điểm” - Chạy cự li ngắn 60m
- Một số trò chơi phát triển sức nhanh
xảy ra khi chạy cự li trung bình. - Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật
chạy; thực hiện được các giai đoạn chạy cự li Nhảy xa kiểu ngồi - Các động tác bổ trợ kĩ thuật nhảy xa
ngắn (60m), chạy cự li trung bình. - Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ kiểu ngồi - Kĩ thuật nhảy xa kiểu ngồi
thuật nhảy xa kiểu ngồi và thực hiện được - Trò chơi phát triển sức mạnh
các giai đoạn kĩ thuật nhảy xa kiểu ngồi.
- Thực hiện được bài tập thể dục liên hoàn Chạy cự li trung bình - Các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy
lớp 7. Hô đúng nhịp động tác của bài tập - Kĩ thuật chạy cự li trung bình
thể dục liên hoàn. - Trò chơi phát triển sức bền
- Thực hiện được các bài tập bổ trợ và động
tác kĩ thuật cơ bản của môn thể thao lựa Bài tập thể dục - Bài thể dục liên hoàn dành cho học
chọn. Xử lí được một số tìnhhuống khi tổ sinh lớp 7
chức phối hợp với đồng đội. - Trò chơi phát triển sự khéo léo
- Biết lựa chọn và tham gia các hoạt động trò
chơi vận động phù hợp với yêu cầu, nội dung Thể thao tự chọn - Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
bài học nhằm phát triển tố chất thể lực. phương và nhà trường, định hướng cho
- Biết điều chỉnh, sửa sai động tác thông qua nghe, quan sát và tập luyện. - Hoàn thành lượng vận động của bài tập. - Tự giác, tích cực, đoàn kết và giúp đỡ bạn học sinh lựa chọn một trongnhững nội dung thể thao phù hợp để học tập và rèn luyện: Điền kinh; Thể dục; Bơi; Bóng đá; Bóng chuyền;Bóng rổ; Cầu lông; Đá
trong tập luyện. Biết điều khiển tổ, nhóm tập luyện và nhận xétkết quả tập luyện. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để rèn cầu; Bóng bàn; Võ; Khiêu vũ thể thao; Thể dục nhịp điệu; các môn thể thao truyền thống của địa phương;...
luyện hằng ngày.
- Trò chơi vận động bổ trợ cho môn thể thao lựa chọn
136
- LỚP 8
Yêu cầu cần đạt Nội dung
-Biết lựa chọn và sử dụng chế độ dinh dưỡng thích hợp với bản thân trong tập luyện thể dục thể thao. - Biết một số điều luật cơ bản ở các nội dung: Chạy cự li ngắn; Nhảy cao kiểu bước qua; Chạy cự li trung bình và môn thể thao lựa chọn. - Khắc phục được hiện tượng “cực điểm” xảy ra khi chạy cự li trung bình. - Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy. Thực hiện được các giai đoạn chạy cự li ngắn (100m), chạy cự li trung bình. - Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật nhảy caokiểu bước qua. Thực hiện được các giai đoạn kĩ thuật nhảy cao kiểu bước qua. - Thực hiện được bài tập thể dục nhịp điệu lớp 8. Hô đúng nhịp bài tập thể dục nhịp điệu của học sinh lớp 8. - Thực hiện được các bài tập bổ trợ và động tác kĩ thuật cơ bản của môn thể thao lựa chọn. Xử lí linh hoạt một số tình huống khi phối hợp với đồng đội. - Lựa chọn và tham gia các hoạt động trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu, nội dung bài học nhằm phát triển tố chất thể lực. - Biết điều khiển tổ, nhóm tập luyện và nhận xét kết quả tập luyện. - Vận dụng những hiểu biết về môn thể thao ưa thích khi tham gia thi đấu. - Hoàn thành lượng vận động của bài tập. -Tham gia có trách nhiệm, trung thực, Kiến thức chung Sử dụng chế độ dinh dưỡng thích hợp với bản thân trong tập luyện thể dục thể thao. Vận động cơ bản Chạy cự li ngắn (100m) - Các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy - Chạy cự li ngắn 100m - Một số trò chơi phát triển sức nhanh Nhảy cao kiểu bước qua - Các động tác bổ trợ kĩ thuật nhảy cao kiểu bước qua - Kĩ thuật nhảy cao kiểu bước qua - Trò chơi phát triển sức mạnh Chạy cự li trung bình - Các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy - Kĩ thuật chạy cự li trung bình - Trò chơi phát triển sức bền Bài tập thể dục - Bài thể dục nhịp điệu dành cho học sinh lớp 8 - Trò chơi phát triển sự khéo léo Thể thao tự chọn - Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường, định hướng cho học sinh lựa chọn một trong những nội dung thể thao phù hợp để học tập và rèn luyện: Điền kinh; Thể dục; Bơi; Bóng đá; Bóng chuyền; Bóng rổ; Cầu lông; Đá cầu; Bóng bàn; Võ; Khiêu vũ thể thao; Thể dục nhịp điệu; các môn thể thao truyền thống của địa phương;... - Trò chơi vận động bổ trợ cho môn thể thao lựa chọn
137
đoàn kết, giúp đỡ bạn trong tập luyện và các hoạt động khác trong cuộc sống.
- LỚP 9
Yêu cầu cần đạt Nội dung
- Bước đầu biết sử dụng các yếu tố tự nhiên Kiến thức chung
(không khí, nước, ánh sáng,...) và dinh Sử dụng các yếu tố tự nhiên (không khí,
dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển tố nước, ánh sáng,...) và dinh dưỡng để rèn
chất thể lực. luyện sức khoẻ và phát triển thể chất.
- Biết những điều luật cơ bản ở các nội dung: Vận động cơ bản
Chạy cự li ngắn; Nhảy cao kiểu nằm Chạy cự li ngắn (100m)
nghiêng; Chạy cự li trung bình và môn thể - Các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy
thao lựa chọn. - Chạy cự li ngắn 100m
- Khắc phục được hiện tượng “cực điểm” - Một số trò chơi phát triển sức nhanh
xảy ra khi chạy cự li trung bình. Nhảy cao kiểu nằm nghiêng
- Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật - Các động tác bổ trợ kĩ thuật nhảy cao
chạy. Hoàn thành được các giai đoạn chạy kiểu nằm nghiêng.
cự li ngắn (100m), chạy cự li trung bình. - Kĩ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng
- Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật - Trò chơi phát triển sức mạnh
nhảy cao kiểu nằm nghiêng. Hoàn thành Chạy cự li trung bình
được các giai đoạn kĩ thuậtnhảy cao kiểu - Các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy
nằm nghiêng. - Kĩ thuật chạy cự li trung bình
- Thực hiện được bài tập thể dục nhịp điệu dành - Trò chơi phát triển sức bền
cho học sinh lớp 9. Hô đúng nhịp động tác bài Bài tập thể dục
tập thể dục nhịp điệu của học sinh lớp 9. - Bài thể dục nhịp điệu dành cho học
- Thực hiện được các bài tập bổ trợ và động sinh lớp 9
tác kĩ thuật cơ bản của môn thể thao lựa - Trò chơi phát triển sự khéo léo
chọn. Phán đoán, xử lí một số tình huống Thể thao tự chọn
linh hoạt, phối hợp được với đồng đội trong - Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
tập luyện và thi đấu môn thể thao ưa thích. phương và nhà trường, định hướng
- Biết điều chỉnh, sửa sai động tác thông qua cho học sinh lựa chọn một trong
nghe, quan sát và tập luyện. những nội dung thể thao phù hợp để
-Lựa chọn và tham gia các hoạt động trò chơi học tập và rèn luyện:Điền kinh; Thể
vận động phù hợp với yêu cầu, nội dung bài dục; Bơi; Bóng đá; Bóng chuyền;
học nhằm phát triển các tố chất thể lực. Bóng rổ; Cầu lông; Đá cầu; Bóng bàn;
138
Yêu cầu cần đạt Nội dung
- Thể hiện được khả năng điều khiển tổ, nhóm Võ; Khiêu vũ thể thao; Thể dục nhịp
tập luyện và nhận xét kết quả tập luyện. điệu; các môn thể thao truyền thống
- Vận dụng được những hiểu biết về môn thể của địa phương;...
thao ưa thích để tập luyện hằng ngày. - Trò chơi vận động bổ trợ cho môn
- Hoàn thành lượng vận động của bài tập. thể thao lựa chọn
- Có trách nhiệm, hoà đồng với tập thể trong
tập luyện thể thao và các hoạt động khác
trong cuộc sống.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô!
139