ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VĂN TẨY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VĂN TẨY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Phạm Minh Mục

Thái Nguyên - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao

thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung

thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 09 tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Văn Tẩy

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này, tác giả đã nhận

được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô,

đồng nghiệp và bạn bè.

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS TS. Phạm Minh Mục,

người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng, giúp đỡ tác giả trong suốt

quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các Giáo sư, Tiến sĩ, các thầy

giáo cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; các thầy cô trong Hội đồng khoa

học đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu!

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong ban lãnh đạo, cán bộ chuyên

viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; xin cảm ơn Ban giám

hiệu, giáo viên, các em học sinh một số trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn và

bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện, cung cấp và chia sẻ

những tư liệu cần thiết cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Tuy đã rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn chế, rất

mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các anh chị em đồng nghiệp đóng góp ý

kiến để tác giả hoàn thiện hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp theo.

Văn Bàn, ngày 30 tháng 8 năm 2019

Tác giả

Trần Văn Tẩy

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 4

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO

DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ

SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ................................................................. 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7

1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................. 7

1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 11

1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 11

1.2.2. Giáo dục an toàn giao thông .................................................................... 15

1.2.3. Quản lý giáo dục an toàn giao thông ....................................................... 16

1.3. Giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường trung học cơ sở ................. 16

1.3.1. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học cơ sở

người dân tộc thiểu số ........................................................................................ 17

iii

1.3.2. Đặc điểm tham gia giao thông của học sinh trung học cơ sở người

dân tộc thiểu số .................................................................................................. 18

1.3.3. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục an toàn giao thông cho học sinh

trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .............................................................. 19

1.3.4. Nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học cơ sở

người dân tộc thiểu số ........................................................................................ 20

1.3.5. Các hình thức giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học

cơ sở người dân tộc thiểu số .............................................................................. 21

1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh

trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .............................................................. 25

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ

sở người dân tộc thiểu số ................................................................................... 25

1.4.2. Tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy giáo dục an toàn giao thông

cho học sinh Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ....................................... 26

1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh

Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................................ 28

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho

học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................... 29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông cho

học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................... 30

1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 30

1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

AN TOÀN GIAO THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ....................... 34

2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ...................... 34

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn .............................................. 34

iv

2.1.2. Giáo dục Trung học cơ sở huyện Văn Bàn ............................................. 34

2.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và ý thức tham gia giao thông ở

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................ 35

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 36

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 36

2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát ................................................................. 36

2.2.4. Công cụ khảo sát và thang đo .................................................................. 39

2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát: ............................................................................ 39

2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ................................................................... 40

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha

mẹ học sinh về vai trò giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường .............. 40

2.3.2. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục an toàn giao thông ............. 43

2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục an toàn giao thông ..................... 45

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học

sinh Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .... 47

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh

các trường Trung học cơ sở ............................................................................... 47

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục an toàn giao thông

cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số ....................................................... 48

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục an toàn giao

thông cho học sinh trung học cơ sở ................................................................... 51

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao

thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .............................. 53

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT trên địa bàn

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................ 54

2.6. Đánh giá chung thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý

giáo dục an toàn giao thông trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........... 56

v

2.6.1. Điểm mạnh............................................................................................... 56

2.6.2. Điểm hạn chế ........................................................................................... 56

2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 57

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 59

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN

TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI

CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ................... 60

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 60

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 60

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ............................................................ 60

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 60

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát huy ........................................ 60

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ......................................... 61

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục An toàn giao thông cho

học sinh THCS người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............. 61

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT

cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh ..... 61

3.2.2. Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông trong kế

hoạch giáo dục tổng thể và toàn diện của nhà trường ....................................... 66

3.2.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực của bộ máy

quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường ................................................ 71

3.2.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông qua các môn học

chính khóa và hoạt động trải nghiệm ................................................................ 76

3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác giáo dục an toàn giao thông cho

học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................... 81

3.2.6. Chỉ đạo phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong

giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh

trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .............................................................. 87

vi

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 92

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 93

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 93

3.4.2. Quy trình khảo nghiệm ............................................................................ 93

3.4.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 94

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99

1. Kết luận .......................................................................................................... 99

2. Khuyến nghị................................................................................................. 100

2.1. Đối với Sở GD&ĐT Lào Cai và Phòng GD&ĐT huyện Văn Bàn ......... 100

2.2. Đối cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở ........................................ 101

2.3. Đối với Cha mẹ học sinh các trường Trung học cơ sở ............................. 101

2.5. Đối với cơ quan truyền thông huyện ........................................................ 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 103

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ATGT An toàn giao thông

2. CB Cán bộ

3. CBQL Cán bộ quản lý

4. CSVC Cơ sở vật chất

5. GD Giáo dục

6. GDDT Giáo dục dân tộc

7. GD ATGT Giáo dục an toàn giao thông

8. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

9. GT Giao thông

10. GV Giáo viên

11. GVCN Giáo viên chủ nhiệm

12. GS.TS KH Giáo sư. Tiến sĩ khoa học

13. HS Học sinh

14. HS DTTS Học sinh dân tộc thiểu số

15. DTTS Dân tộc thiểu số

16. CMHS Cha mẹ học sinh

17. CMHS-PHHS Cha mẹ học sinh - Phụ huynh học sinh

18. HĐGDATGT Hoạt động giáo dục an toàn giao thông

19. QL HĐGDATGT Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông

20. TNGT Tai nạn giao thông

21. THCS Trung học cơ sở

22. TNCS HCM Thanh niên công sản Hồ Chí Minh

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các trường THCS được khảo sát trên địa bàn huyện Văn Bàn ................. 37

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh và CMHS - PHHS về sự

cần thiết của việc GD ATGT ở trường THCS ........................................ 40

Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc GD ATGT thông cho học sinh .... 41

Bảng 2.4. Hệ thống bài giảng trong chương trình GDATGT ở THCS ...................... 43

Bảng 2.5. Thực trạng nội dung GD ATGT trong nhà trường ..................................... 44

Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức tổ chức GD ATGT trong nhà trường ................ 45

Bảng 2.7. Thực trạng nhu cầu của HS đối với hoạt động GD ATGT ........................ 46

Bảng 2.8. Thực trạng việc lập kế hoạch GD ATGT cho HS của Hiệu trưởng ........... 47

Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy giáo dục an toàn giao

thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .................... 49

Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động GD ATGT cho học sinh cho học

sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................ 51

Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GD ATGT ................................ 53

Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT ....................... 54

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở ở

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................................................. 94

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở ở huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................. 95

Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung

học cơ sở ở huyện huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. .................................. 96

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ban chỉ đạo hoạt động GD ATGT ....................... 72

Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa 06 biện pháp .............................................. 93

Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh

trung học cơ sở ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ....................................... 97

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trước tình hình thực tế về tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, Chính phủ đã

ban hành Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 về một số giải pháp cấp

bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đề ra nhiều việc làm thiết

thực nhằm hạn chế tối đa hoặc có thể giảm đi những đau thương và mất mát thiệt hại

về người cũng như tài sản làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước. Tuy

nhiên, việc thực hiện Luật Giao thông đường bộ hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn

và thách thức như: Tiến độ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông còn rất

chậm so với tốc độ gia tăng số lượng phương tiện giao thông; việc quản lý phương

tiện giao thông chưa thật hiệu quả; Sự kiểm soát về tốc độ gia tăng phương tiện giao

thông cá nhân vẫn còn nhiều khó khăn vì nhu cầu sử dụng ngày càng cao trong khi hạ

tầng giao thông chưa đồng bộ; đặc biệt, việc thực hiện các quy định, quy chế giao

thông của người dân vẫn chưa thật sự tự giác, nghiêm túc, việc tuyên truyền, giáo dục

ý thức giao thông rất khó cập nhật đến từng người dân trong khu vực, địa bàn,...

Trong nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Công an, Ủy

ban an toàn giao thông quốc gia đã chỉ đạo việc giảng dạy giáo dục an toàn giao

thông lồng ghép, tích hợp trong các tiết học chính khóa và tổ chức các buổi ngoại

khóa nhằm đưa nội dung chương trình giáo dục an toàn giao thông vào trong các nhà

trường, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trật tự

an toàn giao thông học đường cho tất cả học sinh, sinh viên các bậc học nói chung và

bậc trung học cơ sở nói riêng, nhằm góp phần nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành

nghiêm về Luật Giao thông đường bộ, biết tự bảo vệ tính mạng, tài sản kinh tế cho

chính các em, gia đình và xã hội. Việc giáo dục cho trẻ em người dân tộc thiểu số

hiểu về luật giao thông, xây dựng thói quen có ý thức tốt trong việc chấp hành luật

giao thông là hết sức cần thiết. Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, các em

được học một số kiến thức về Luật Giao thông cơ bản, giúp các em tham gia giao

thông cùng gia đình một cách an toàn, có kỹ năng tự bản thân tham gia giao thông

bằng phương tiện như xe đạp, xe đạp điện hoặc đi bộ, hiểu rõ về các chỉ dẫn của biển

báo để thực hiện cho đúng và không bị ảnh hưởng bởi tai nạn giao thông. Tuy nhiên,

1

thách thức mức độ cao nhất trong việc giáo dục an toàn giao thông hiện nay là vấn đề

thực thi an toàn giao thông theo luật pháp và sự kêu gọi ý thức tham gia giao thông

của nhà nước đối với toàn xã hội. Ví dụ nhức nhối là việc tự đội mũ bảo hiểm và đội

mũ bảo hiểm cho trẻ em, việc đơn giản mà rất phức tạp này còn phụ thuộc vào văn

hóa gia đình, sự giáo dục của gia đình đối với con trẻ.

Tỉnh Lào Cai nói chung và địa bàn huyện Văn Bàn nói riêng hiện nay, dưới tác

động của sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu giao thương, đi lại của người dân ngày

càng tăng, địa bàn huyện lại có nhiều mỏ khoảng sản nên việc quy hoạch giao thông

đường bộ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhìn tổng thể, cơ sở hạ tầng của giao

thông của Văn Bàn còn yếu kém, nhiều xã trên địa bàn tỉnh còn chưa đường ô tô đi

đến trung tâm, ý thức của người dân khi tham gia giao thông chưa cao dẫn đến số vụ

tai nạn giao thông xảy ra hàng năm còn khá lớn. Theo số liệu mới nhất của Công an

huyện Văn Bàn, trong hai năm qua, tính đến hết tháng 5/2019, trên địa bàn huyện đã

xảy ra 87 vụ tại nạn giao thông, làm 06 người chết và 15 người bị thương.

Thực tế trong những năm gần đây, huyện Văn Bàn đã có nhiều biện pháp

nhằm hạn chế tình trạng tai nạn giao thông như: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; mở rộng, mở mới các tuyến

đường giao thông, nâng cấp hạ tầng giao thông, hạn chế xe quá khổ, quá tải chở

khoáng sản qua địa bàn huyện, tăng cường tuyên truyền và bắt buộc mọi người thực

hiện đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông; tuyên truyền thực hiện “văn hóa giao

thông". Tuy nhiên, tai nạn giao thông vẫn là một vấn đề gây nhức nhối cho toàn xã

hội. Tình trạng phóng nhanh, vượt ẩu vẫn gia tăng, các điểm ùn tắc giao thông do xe

chở khoáng sản chở quá khổ, quá tải chạy qua địa bàn các xã vẫn chưa giảm, kết cấu

các tuyến đường giao thông không đảm bảo chất lượng thường xuyên sụt sạt; thực

hiện đội mũ bảo hiểm cũng chỉ nhằm đối phó với cảnh sát giao thông, chưa trở thành

ý thức và hành vi của mỗi người... Bên cạnh đó, các hoạt động bảo đảm an toàn giao

thông thường chỉ tập trung vào các đợt cao điểm; nội dung tuyên truyền phổ biến giáo

dục pháp luật về an toàn giao thông chưa sát với thực tế, hình thức còn chưa phong

phú, thiếu sáng tạo...

An toàn giao thông đã được các nhà trường đưa vào trong hoạt động giáo dục,

thực hiện tích hợp giáo dục vào các môn học chính khóa ở các trường trung học cơ sở

2

trên địa bàn huyện Văn Bàn. Các nhà trường đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chỉ

thị các cấp về giáo dục an toàn giao thông; thực hiện việc tuyên truyền giáo dục an

toàn giao thông trong nhà trường cũng như tới các lực lượng giáo dục khác. Các hoạt

động ngoại khóa cũng được quan tâm kết hợp với giáo dục an toàn giao thông để góp

phần giáo dục ý thức cho các em học sinh. Tuy nhiên, việc giáo dục an toàn giao

thông và quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường còn chưa

nhận được sự quan tâm đúng mức, các hoạt động triển khai còn mang tính hình thức,

chưa thể hiện tính liên tục, dài hơi và quyết liệt; việc phối kết hợp với các lực lượng

giáo dục còn thiếu đồng bộ,… Chính vì vậy, hiệu quả đạt được trong công tác giáo

dục an toàn giao thông trong các nhà trường chưa cao.

Trong điều kiện đặc thù của huyện miền núi, để giáo dục thế hệ trẻ đặc biệt là

trẻ người dân tộc thiểu số trở thành những người có ý thức chấp hành nghiêm túc

Luật Giao thông đường bộ ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường, hiểu về Luật

giao thông, những kiến thức về an toàn giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an

toàn thì công tác quản lý giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường đóng vai trò

then chốt và đặc biệt quan trọng.

Mặc dù vậy, công tác quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh nói

chung, học sinh dân tộc thiểu số nói riêng chưa được quan tâm đúng mức, các nhà

trường chưa có kế hoạch quản lý giáo dục an toàn giao thông và chỉ tổ chức chỉ đạo

theo chương trình chung hoặc lồng ghép trong các môn học, vì vậy kết quả giáo dục

an toàn giao thông chưa cao, học sinh chưa hiểu hết các kiến thức về Luật giao thông

đường bộ, hiện tượng học sinh dàn hàng ngang khi tham gia giao thông, sử dụng

phương tiện giao thông ở lứa tuổi chưa cho phép, dẫn đến gây tai nạn cho chính cá

nhân học sinh và của những người cùng tham gia giao thông vẫn sảy ra.

Từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, bản thân là cán bộ quản lý nhà trường

THCS, tác giả nhận thấy cần phải chuyên tâm tích cực nghiên cứu để tìm ra những

biện pháp quản lý cụ thể nhằm góp phần thực hiện giáo dục ATGT và quản lý giáo

dục ATGT đạt kết quả tốt. Mong muốn của tác giả là các em học sinh THCS nói

chung và học sinh người DTTS nói riêng được giáo dục một cách toàn diện về

ATGT, giúp các em luôn ý thức sâu sắc được sự cần thiết phải thực hiện nghiêm túc

3

luật giao thông, từ đó bản thân các em luôn thực hiện tốt các quy định về an toàn giao

thông, trở thành những người tham gia giao thông văn minh. Chính vì những lý do

trên đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung

học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” được lựa chọn

làm luận văn nghiên cứu trình độ Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục an

toàn giao thông trong các trường trung học cơ sở, đề xuất các biện pháp quản lý giáo

dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ATGT nói riêng, chất

lượng giáo dục toàn diện nói chung.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục an toàn giao thông trong trường

Trung học cơ sở.

Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục ATGT và quản lý giáo dục ATGT cho

học sinh trường trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục ATGT cho học sinh trường trung học cơ

sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở các trường THCS.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trường trung học

cơ sở người dân tộc thiểu số dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

5. Giả thuyết khoa học

Hiện nay giáo dục an toàn giao thông ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế nhất đinh đặc

biệt với địa bàn có số lượng người là dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao. Nếu đề xuất các

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS người dân

tộc thiểu số phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội

4

của địa phương và đặc điểm phát triển của người dân tộc thiểu số sẽ góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục an toàn giao thông và giáo dục toàn diện cho học sinh.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Giáo dục an toàn giao thông và quản lý hoạt động giáo dục an

toàn giao thông là một phạm trù rộng, phức tạp liên quan đến các chủ thể quản lý giáo

dục, lực lượng giáo viên, học sinh, cảnh sát giao thông, người dân, gia đình học

sinh…, luận văn chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo

dục an toàn giao thông cho học sinh của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở có

học sinh người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Về không gian và thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý giáo

dục an toàn giao thông ở 8 trường trung học cơ sở có học sinh người dân tộc thiểu số

của huyện Văn Bàn:

+ Các số liệu điều tra, khảo sát sử dụng để nghiên cứu trong phạm vi 4 năm

học từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2018- 2019.

+ Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh

08 trường trung học cơ sở và lực lượng cảnh sát giao thông trên địa bàn.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sưu tầm, thu thập tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.

Các tư liệu này được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa, sử dụng trong đề tài và sắp

xếp thành thư mục tham khảo cho đề tài nghiên cứu.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bằng bảng hỏi với đối tượng

là: học sinh, cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ địa phương, cảnh sát giao thông và phụ

huynh học sinh ở 08 trường THCS đã được xác định.

- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân về

các vấn đề liên quan đến giáo dục và quản lý giáo dục an toàn giao thông; tham khảo

ý kiến khi có kết quả khảo sát, nhằm thu thập những thông tin làm sáng tỏ kết quả

điều tra bằng bảng hỏi và kết quả quan sát. Các cuộc phỏng vấn được ghi âm và viết

lại thành biên bản phỏng vấn. Thông tin định tính từ phương pháp phỏng vấn sâu cá

nhân được sử dụng phối hợp với các dữ liệu định lượng khi phân tích các vấn đề

nghiên cứu.

5

- Nghiên cứu các hồ sơ về giáo dục an toàn giao thông và quản lý hoạt động

giáo dục ATGT của các trường THCS trên địa bàn khảo sát.

- Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến của các CBQL, GV, HS, cha mẹ

học sinh và các đối tượng có liên quan đến kết quả nghiên cứu và về sự cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp.

7.3. Phương pháp xử lý kết quả điều tra

Các dữ liệu định tính thu được từ phiếu điều tra, phỏng vấn được lọc ra theo

từng tiêu chí dưới dạng trích dẫn dùng kết hợp với số liệu tỷ lệ % định lượng, tính giá

trị trung bình, xếp thứ bậc và phối hợp với các thông tin định tính.

8. Cấu trúc của luận văn

Gồm 3 phần chính

Phần 1 - Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu

Phần 2 - Nội dung: Có 3 chương

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông

cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học

sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh lào Cai.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học

sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Phần 3 - Kết luận và khuyến nghị

Tài liệu tham khảo; phụ lục.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ở nước ngoài

Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách học

sinh. Các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường có ý nghĩa và vai trò lớn lao

trong việc định hình tư tưởng, xây dựng lý tưởng, đạo đức, văn hóa, lối sống, pháp

luật cơ bản cho trẻ. Chính vì vậy, việc giáo dục an toàn giao thông ngay từ khi trẻ còn

ngồi trên ghế nhà trường là việc làm vô cùng cần thiết, mang lại hiệu quả cao.

Nằm trong khuôn khổ chương trình “Thập kỷ hành động vì an toàn giao thông

2011-2020” của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Y tế thế giới WHO đã công bố báo cáo

thường niên về thực trạng ATGT đường bộ toàn cầu. Dựa trên dữ liệu của 180 quốc

gia thành viên, báo cáo đã đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng ATGT trên thế

giới, phân tích sự tăng giảm số liệu, thống kê các chương trình hành động, các giải

pháp đang được triển khai trong lĩnh vực đảm bảo ATGT. Theo báo cáo trong 3 năm

gần nhất cho thấy, có 79 nước đã kéo giảm được số người chết vì TNGT, ngược lại

có 68 nước để gia tăng số người chết do TNGT (trong đó chiếm 84% là các nước có

thu nhập thấp và trung bình), như vậy tình hình chung vẫn chưa có nhiều cải thiện

đáng kể. Tỉ lệ người chết vì TNGT ở các nước thu nhập thấp và trung bình chiếm đến

90%, cao gấp nhiều lần so với các nước đang phát triển [3].

Tại Nhật Bản, theo thống kê của Cục Cảnh sát Quốc gia Nhật Bản, từ năm

1970 đến năm 2016, số người chết vì TNGT ở nước này đã giảm từ 16.000 người

xuống còn hơn 4.000 người, trong khi lượng phương tiện tăng lên gấp 5 lần. Để có

được kết quả này là sự nỗ lực trong việc giáo dục ý thức bảo đảm ATGT cho người

dân, đặc biệt là trẻ em. Cứ 2 lần một năm, chính phủ Nhật Bản lại phát động chiến

dịch tuyên truyền ATGT kéo dài 10 ngày trên quy mô toàn quốc nhằm nhắc nhở,

khuyến khích người dân tham gia giao thông an toàn. Trẻ em Nhật Bản được phổ

cập kiến thức ATGT ngay từ bậc tiểu học, với nội dung linh hoạt, tùy theo tình hình

thực tế tại địa phương. Không chỉ được học ở trường lớp, trẻ em Nhật Bản còn được

giáo dục ATGT ngay trong cuộc sống thường ngày [5].

7

Một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh

trường phổ thông cụ thể:

TODOROKI Tomoyuki, NISHIUCHI Hiroaki. The Effectiveness of Bicycle-

focused Traffic Safety Education Targeting Junior and Senior High School Students,

Using the Scared Straight Approach, Traffic Engineering, Vol.49 No.1, pp.71-80,

2014. (In Japanese) [67].

Nhóm tác giả cho rằng để giáo dục cho học sinh THCS và THPT về an toàn

giao thông, cần phải thực hiện nhiều biện pháp và theo từng bước phù hợp với nhận

thức và lứa tuổi học sinh. Trong đó, các tác giả đi sâu nghiên cứu hiệu quả của việc

giáo dục an toàn khi đi xe đạp cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông,

sử dụng phương pháp tiếp cận sợ hãi, kỹ thuật giao thông. Các tác giả cho rằng, muốn

học sinh hiểu về an toàn giao thông khi đi xe đạp một cách hiệu quả, nhà quản lý cần

thực nghiệm nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có phương pháp cho học sinh

trực tiếp chứng kiến các vụ tai nạn giao thông khi đi xe đạp, thậm chí cho học sinh

thử nghiệm cảm giác khi bị tai nạn giao thông khi sử dụng xe đạp sẽ như thế nào.

Hiroaki Nishiuchi Nagaoka, Traffic Safety Education and Awareness

Activities in Japan, International Journal of Intelligent Transportation Systems

Research, Vol. 11, No. 1, ITS Japan [68].

Tác giả Hiroaki Nishiuchi Nagaoka đã công bố số người thiệt mạng trong các

vụ tai nạn giao thông ở Nhật Bản đã giảm trong những năm gần đây. Các biện pháp

an toàn giao thông được thực hiện trong các nhà trường tập trung vào thực hiện các

hoạt động giáo dục và nhận thức về an toàn giao thông, với trọng tâm chính là các ví

dụ về nó. Có thể thấy rằng, công trình nghiên cứu tập trung vào vai trò của việc quản

lý hoạt động giáo dục an toàn giáo thông cho tất cả mọi đối tượng với những biện

pháp khác nhau, trong đó chú trọng đến giáo dục nâng cao nhận thức cho người tham

gia giao thông theo luật giao thông đường bộ. Kết quả của công trình nghiên cứu

được kiểm chứng bằng số vụ tai nạn và số người thươg vong vì tai nạn giao thông

giảm đi nhiều.

Tại Thụy Điển, quốc gia đang trên đà trở thành quốc gia có tỷ lệ tử vong

do tai nạn giao thông thấp nhất thế giới với mục tiêu giảm tỷ lệ này xuống 0%. Đây là

nỗ lực phi thường của chính phủ Thụy Điển, kể từ khi tỷ lệ tai nạn giao thông gây

8

chết người ở Thụy Điển tăng cao đỉnh điểm vào những năm 1970. Năm 1997, Quốc

hội Thụy Điển đã ban hành kế hoạch an toàn giao thông mang tên Tầm nhìn về không

(Vision Zero), với mục tiêu xóa bỏ hoàn toàn các ca tử vong và chấn thương nặng

do tai nạn giao thông gây ra [5].

Tại Singapore, hoạt động giáo dục an toàn đường bộ được thực hiện với trẻ từ

7-12 tuổi và tổ chức ở môi trường bên ngoài. Các nhà giáo dục sẽ xây dựng bối cảnh

và các thiết bị, đèn báo tín hiệu giao thông như trên đường phố để học sinh làm quen

và trải nghiệm. Mỗi ngày, có khoảng 500 học sinh được học tập về lĩnh vực này.

Trong mỗi buổi học, trẻ em sẽ được học tập lý thuyết rồi chơi trò chơi như tham gia

đóng vai người đi bộ, cảnh sát giao thông, người đi xe đạp… để xử lý các tình huống

giao thông. Sau trò chơi, cảnh sát giao thông sẽ khen thưởng những học sinh đã xử lý

tình huống tốt, đúng quy định, chỉ ra các lỗi sai và đúc rút bài học kinh nghiệm [5].

1.1.2. Ở Việt Nam

Giáo dục ATGT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học

sinh trong các nhà trường là vấn đề bức thiết, được các cấp, ngành quan tâm. Trong

những năm gần đây đã có Nghị định của chính phủ; văn bản của Bộ GD&ĐT, UBND

tỉnh và Sở GD&ĐT các tỉnh cũng như nhiều công trình khoa học nghiên cứu về việc

nâng cao ý thức tham gia giao thông cho lứa tuổi thanh thiếu niên, cho học sinh phổ

thông, như là các công trình nghiên cứu của các tác giả:

- Nguyễn Thị Thanh Vân, “Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông của

Hiệu trưởng các trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc

sỹ ngành Quản lý giáo dục, năm 2008. Tác giả đưa ra kết luận “… các bậc cha mẹ học

sinh thường chưa nhận thức đầy đủ vai trò của giáo dục an toàn giao thông đối với sự

phát triển nhân cách học sinh. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đa số đều nhận thức

đúng, song sự quan tâm và đầu tư cho hoạt động này chưa cao” [47].

- Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Tổ chức giáo dục an toàn giao thông theo tiếp cận

các kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên

Giang”, Luận văn Thạc sỹ ngành Giáo dục học, năm 2010. Tác giả có nhận xét

“…học sinh chưa có thói quen và chưa có kỹ năng thực hiện tốt ATGT. Trong những

nguyên nhân nhiều học sinh vi phạm Luật giao thông đường bộ có thể kể đến là hình

thức tổ chức giáo dục ATGT cho học sinh THPT chỉ tập trung vào việc tuyên truyền

9

các điều luật được quy định trong Luật GTĐB và việc kêu gọi ý thức thực hiện tốt

ATGT từ học sinh” [32].

- Cao Thanh Nga, “Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông ở các

trường trung học phổ thông nội thành Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý

giáo dục, năm 2012. Qua khảo sát thực trạng, tác giả nhận xét “…trong công tác quản

lý cho dù nhà trường đã cố gắng phối hợp với các lực lượng chức năng nhằm giáo

dục và ngăn chặn tình trạng học sinh đi xe máy đến trường và vi phạm Luật ATGT.

Trên thực tế, việc phối hợp này không thường xuyên, liên tục lại thiếu tính đồng bộ,

sự quan tâm đầu tư kinh phí cho hoạt động này chưa cao” [33].

- Hoàng Kỳ, Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đặc thù nhằm nâng cao

hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên

địa bàn tỉnh Quảng Trị”. Đề tài nghiên cứu đã đúc kết được các bài học kinh nghiệm

nhằm giúp cho cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo,

phối hợp thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Đồng thời nắm được tình

hình, kết quả thực hiện nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công

tác phổ biến giáo dục pháp luật nói chung và phổ biến GDATGT nói riêng cho đồng

bào dân tộc thiểu số [30].

Như vậy, vấn đề giáo dục an toàn giao thông và quản lý hoạt động giáo dục an

toàn giao thông đã có những Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu dưới góc độ quản lý dành

cho đối tượng học sinh từ Tiểu học đến trung học phổ thông. Các công trình nghiên

cứu trên đều khẳng định được công tác quản lý hoạt động giáo dục ATGT cho học

sinh là rất cần thiết. Các giải pháp đưa ra đã khẳng định được sự cần thiết và khả thi

khi áp dụng trên địa bàn nghiên cứu cụ thể, có thể vận dụng phần nào khi đưa sang

địa phương khác.

Tuy nhiên, một số biện pháp đưa ra chưa thực sự phát huy hiệu quả khi áp

dụng thực tế tại các huyện xa trung tâm, đặc biệt các huyện với điều kiện kinh tế còn

nhiều khó khăn, hệ thống giao thông và cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế. Dưới góc

nhìn tại địa phương, nơi tác giả sinh sống và công tác, do trình độ dân trí còn tương

đối thấp và không đồng đều, kinh tế toàn huyện đánh giá ở mức trung bình trong toàn

tỉnh, học sinh chăm ngoan nhưng chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với phương pháp

giáo dục hiện đại, công tác quản lý hoạt động giáo dục ATGT chưa được quan tâm

10

đúng mức. Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp hiệu quả, khoa học, phù hợp với

điều kiện phát trỉnh kinh tế - xã hội của địa phương để nâng cao ý thức chấp hành

pháp luật ATGT cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, đồng thời

nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Thuật ngữ "Quản lý" lột tả bản chất hoạt động điều khiển các hoạt động của

một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu. Theo Từ điển tiếng Việt: “Quản lý là trông coi,

giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các

hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [45].

Trong thực tiễn, đã có nhiều cách hiểu và biểu đạt về khái niệm quản lý, tuỳ

theo mục đích tiếp cận khác nhau của mỗi tác giả.

Theo sự phân tích của C.Mác thì "Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có quản

lý" [57]. Trong tác phẩm: "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" tác giả Harold Kontz

viết "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân

nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân

ít nhất" [57].

Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con

người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định". Paul Hersey và Ken Blanc

Hard: “Quản lý là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng

như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức” [62].

Khái quát hơn các tác giả ở khoa Sư phạm - ĐHQGHN là Đặng Quốc Bảo,

Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: "Quản lý là sự tác động

có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ

chức" [4].

Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý

trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu

nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [29].

Tóm lại, các định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ, tiếp

cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý tác giả nhận

11

thấy: Quản lý là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực

hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Đó là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích

của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý

nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục

tiêu đặt ra. Theo những quan điểm phổ biến hiện nay, quản lí là một quá trình với các

chức năng sau:

- Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích của tổ

chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Đây

là chức năng đầu tiên của hoạt động quản lí.

- Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các

thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các

kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.

- Lãnh đạo (chỉ đạo): Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác

và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Đây là chức năng kết nối hai chức năng trên.

- Kiểm tra: Kiểm tra là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động

và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết của cá nhân, nhóm

hoặc một tổ chức.

Như vậy, quản lý bao giờ cũng có tính định hướng, có mục tiêu, có tổ chức, có

tác động tương ứng phù hợp nhằm hướng dẫn điều khiển đối tượng quản lý để đạt

được những mục tiêu đề ra một cách tối ưu nhất.

Từ đó có thể khái quát: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh

hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác

trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định

hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích

của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”.

1.1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những

mục đích của mình. Về thuật ngữ “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác

nhau. Sự thực, thuật ngữ này có 2 cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý

cấp vĩ mô tương ứng với việc quản lý một hoặc một loạt đối tượng có quy mô lớn,

bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, và

12

tương ứng với hệ thống con này có hoạt động quản lý, đó là quản lý vi mô. Tuy việc

phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương đối nhưng giới nghiên cứu

khoa học quản lý giáo dục thống nhất quy ước: quản lý giáo dục cấp vĩ mô là quản lý

một nền/ hệ thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem như quản lý trường

học hay tổ chức giáo dục cơ sở.

* Đối với cấp vĩ mô:

M.L.Kônzacôv cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý

thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích

của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên

cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những qui

luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [64].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)

nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện

được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là

quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên

trạng thái mới về chất” [36]

Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô là:

"QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,

có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ quản lý đến tập thể giáo viên, công

nhân viên, tập thể học sinh, CMHS và các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường

nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường". [28]

Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động chủ đích, có căn cứ khoa học,

hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ thể quản lý tới đối

tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt

động của tổ chức hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất

lượng, hiệu quả cao nhất.

Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm

nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo

dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động ngoại khóa,…;

quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, quản

13

lý cơ sở vật chất,…; quản lý (thực ra là tác động đến) nhiều khách thể khác nhau:

quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài

nhà trường, tham mưu với Hội Cha mẹ học sinh,…

Như vậy, ở góc độ vi mô, có thể hiểu: “Quản lý giáo dục là hệ thống những

tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục

của nhà trường nhằm điều khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo

đúng chức năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích,

mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất”.

Từ những quan niệm trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ các yếu

tố của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản

lý, đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.

Quản lý giáo dục chịu sự chi phối và tác động của các quy luật xã hội. Bởi vì

hệ thống giáo dục là một phân hệ trong toàn bộ hệ thống xã hội. Chính vì thế mà quản

lý giáo dục cũng có các chức năng như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Đặc

điểm khác biệt của QLGD là quản lí con người với những đặc điểm tâm sinh lí, năng

lực, phẩm chất, nhân cách đa dạng phức tạp. Kết quả giáo dục không hoàn toàn phụ

thuộc vào nhà giáo mà phục thuộc cả vào người học, vào nhận thức và thái độ học tập

của họ. Bởi người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục. Sản

phẩm của giáo dục là nhân cách con người, vì vậy không được phép tạo ra phế phẩm.

Ngoài ra, quản lý giáo dục phải phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ ba môi trường giáo

dục: gia đình - nhà trường - cộng đồng xã hội. Trong đó nhà trường giữ vai trò trung

tâm và có tính quyết định tới chất lượng giáo dục.

1.1.2.3. An toàn giao thông

Theo từ điển Tiếng Việt: “An toàn là đảm bảo tốt, không gây thiệt hại dù

lớn hay nhỏ về vật chất và tính mạng của con người”. Đây là một khái niệm có

tính chất khái quát cao và có ý nghĩa khoa học vì an toàn giao thông luôn gắn với

hành vi của con người trong lĩnh vực giao thông song không nhất thiết phải có

phương tiện giao thông. Quan niệm như vậy sẽ khái quát hơn so với việc coi an

toàn giao thông là “bảo đảm an toàn khi đi trên các phương tiện giao thông” như

một số tác giả khác đã nêu.

14

An toàn giao thông phải luôn gắn liền với mọi người không kể ở đâu, lúc nào

khi tham gia giao thông. An toàn giao thông gồm:

- An toàn giao thông đường bộ.

- An toàn giao thông đường sắt.

- An toàn giao thông đường thuỷ (gồm nội thuỷ và hàng hải).

- An toàn giao thông hàng không.

Như vậy, theo tác giả: “An toàn giao thông là các hành vi văn hóa khi tham

gia giao thông bao gồm việc chấp hành luật giao thông, có ý thức khi tham gia giao

thông. An toàn giao thông còn là sự an toàn đối với người tham gia lưu thông trên

các phương tiện đường bộ, hàng hải, hàng không, là cư xử phù hợp khi lưu thông

trên các phương tiện giao thông”.

1.2.2. Giáo dục an toàn giao thông

Giáo dục là một quá trình dạy và học nhằm chuẩn bị những kiến thức và kỹ

năng cần thiết hoặc làm thay đổi hành vi có hại bằng hành vi có lợi. Giáo dục cũng là

quá trình giao tiếp hai chiều qua đó người dạy và người học cùng chia xẻ hiểu biết,

kinh nghiệm và cùng học tập lẫn nhau. Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở

Việt Nam đều trình bày “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là

sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người”.

Có nhiều người đưa ra các khái niệm về giáo dục an toàn giao thông: Giáo

dục an toàn giao thông là quá trình giao tiếp giữa người dạy và người học để chia

sẻ những kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông, nhằm định hướng, kêu

gọi ý thức giao thông cao nhất cho mỗi cá nhân người học. Ở điều kiện kinh tế xã

hội và nhu cầu hiện nay, giáo dục ATGT cũng có thể xem là một tính cộng đồng

khi tất cả các hoạt động xã hội đều có lồng ghép sự kêu gọi ý thức tham gia giao

thông ở mỗi người.

Giáo dục ATGT là quá trình hình thành và phát triển kĩ năng tham gia giao

thông an toàn dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện

một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. Ví dụ:

Ảnh hưởng đa dạng của các hoạt động nội khóa, ngoại khóa của nhà trường; ảnh

hưởng của lối dạy bảo, nếp sống trong gia đình; ảnh hưởng của sách vở, tạp chí; ảnh

hưởng của những tấm gương của người khác;

15

Giáo dục ATGT còn được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác

định được tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống)

của nhà trường nhằm phát triển kĩ năng và ý thức tham gia giao thông cho học sinh.

Như vậy: “Giáo dục ATGT được hiểu là quá trình truyền đạt những kiến thức

và kỹ năng cần thiết về giao thông của nhà trường để mỗi cá thể học sinh khi tham

gia giao thông đều có sự định hướng, ý thức hình thành và sự chấp hành, tuân thủ

các luật giao thông đường bộ do nhà nước quy định. Từ đó làm căn cứ cho việc

phát triển ý thức học tập hành vi giao thông tự chủ ở mỗi cá nhân các em học sinh

về sau”.

1.2.3. Quản lý giáo dục an toàn giao thông

Cũng như quản lí giáo dục nói chung, quản lí giáo dục an toàn giao thông là

hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Mục

đích giáo dục an toàn giao thông cho học sinh cũng chính là một trong những mục

đích của quản lý, đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý cùng với đội ngũ

giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội, vv… bằng hành động của mình hiện thực

hóa mục đích đó trong hiện thực.

Như vậy, "QLGD an toàn giao thông được hiểu là hệ thống những tác động tự

giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ quản lý

đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha me học sinh và các lực

lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả

mục tiêu giáo dục an toàn giao thông cho học sinh của nhà trường".

Từ đây ta có thể khái quát quản lý giáo dục an toàn giao thông: Là sự tác động

chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan…

của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực

giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức hệ thống giáo dục đạt được mục

tiêu giáo dục an toàn giao thông cho học sinh với chất lượng, hiệu quả cao nhất.

1.3. Giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường trung học cơ sở

Nhằm ngăn chặn, đẩy lùi các vi phạm an toàn giao thông trong học sinh, góp

phần thực hiện hiệu quả công tác giáo dục ATGT, Bộ GD&ĐT đã triển khai công tác

giáo dục học sinh, sinh viên nắm vững các quy định của pháp luật khi tham gia giao

16

thông. Theo đó, các nội dung trọng tâm là các quy tắc giao thông đường bộ phù hợp

với cấp học; quy định về đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy.

Ngoài ra còn phổ biến cho học sinh, sinh viên các kiến thức về bảo đảm an toàn khi

tham gia giao thông; cảnh báo các lỗi vi phạm thường mắc phải, nguy cơ tai nạn và

hậu quả phải gánh chịu khi vi phạm. Các sở giáo dục đã thực hiện chỉ đạo quyết liệt

việc bắt buộc đội mũ bảo hiểm cho HS từ 6 tuổi trở lên; quy định rõ trách nhiệm của

hiệu trưởng nhà trường trong việc triển khai và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.

Tổ chức tập huấn cho giáo viên; rà soát lại chương trình, nội dung, phương pháp, thời

lượng giảng dạy về trật tự ATGT đang thực hiện…

Các trường thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ATGT trong

trường học; lấy thái độ, hành vi về thực hiện ATGT của HS là tiêu chí đánh giá rèn

luyện, xếp loại. Giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở, có hình thức kiểm tra, giám sát hàng

ngày đối với HS, thực hiện nghiêm túc kế hoạch giảng dạy ATGT theo quy định, giáo

viên lồng ghép nội dung giáo dục ATGT trong các môn học.

Cùng với đó, việc yêu cầu sự vào cuộc của các cấp chính quyền, sự phối kết

hợp của CMHS cũng được quan tâm. Hàng năm, các nhà trường tổ chức kí kết các

văn bản cam kết giữa các lực lượng giáo dục trong việc thực thi giáo dục ATGT cho

học sinh. Theo đó, trách nhiệm giữa các bên liên quan được quy định cụ thể nhằm đạt

được mục tiêu chung: hình thành ý thức tham gia giao thông an toàn cho học sinh

trong các nhà trường

1.3.1. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học cơ sở người

dân tộc thiểu số

Đối tượng của cấp THCS là trẻ em từ 11 đến 15 tuổi. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng

khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình

độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá

nhân, gia đình. Học sinh ở lứa tuổi THCS là thực thể đang hình thành và phát triển cả

về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của

mọi mối quan hệ. Hệ thống các đặc điểm và đặc tính phát triển của lứa tuổi 11-15

thông qua các nghiên cứu khoa học đã được thông qua. Lứa tuổi học sinh THCS

(thiếu niên) là một giai đoạn chuyển tiếp trong sự phát triển của con người diễn ra

17

giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành. Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất

lẫn tinh thần, cho thấy nội dung cơ bản và sự khác biệt về mọi mặt của cơ thể.

Trong tuổi này, học sinh sẽ bị tác động từ nhiều yếu tố khác nhau, được gia đình

xem như một thành viên tích cực, được giao những nhiệm vụ cụ thể. Ở nhà trường

học sinh tham gia sinh hoạt và học tập, nơi có nhiều tác động nhất nhất đối với các

em, từ đó dẫn đến thay đổi thể hiện trong các hoạt động học tập, sinh hoạt và vui

chơi giải trí tập thể. Xã hội là môi trường để học sinh bắt đầu được thừa nhận như

một thành viên tích cực, bản thân các bạn cũng hứng thú và tích cực tham gia vào

các hoạt động xã hội, muốn thể hiện, ham tìm hiểu và tự chứng minh mình. Bởi vậy,

gia đình và nhà trường - những người đang trực tiếp dạy dỗ thiếu niên - cần nắm

được vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lí đặc biệt này.

Bên cạnh những đặc điểm cơ bản với học học sinh trong cùng lứa tuổi thi học

sinh miền núi là người dân tộc thiểu số có những đặc điểm riêng khác như: tính thẳng

thắn, thật thà và tự trọng. Các em học sinh miền núi nếu có gì không vừa ý thường tỏ

thái độ ngay, khả năng diễn đạt bằng tiếng phổ thông còn hạn chế; các em thường dễ

dàng nghe theo những người mình đã tin cậy. Thực tiễn có tác dụng thuyết phục rất

lớn đối với các em.

1.3.2. Đặc điểm tham gia giao thông của học sinh trung học cơ sở người dân tộc

thiểu số

Xuất phát từ điều kiện kinh tế ở các khu vực miền núi nói chung còn nhiều khó

khăn, khoảng cách về trình độ dân trí giữa các vùng miền không đồng đều. Điều đó

tác động không nhỏ đến nhận thức và quá trình phát triển của học sinh người dân tộc,

với. Đặc biệt là kỹ năng tham gia giao thông của học sinh là người dân tộc thiểu số

trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Với đặc điểm địa hình đa phần là đồi núi, các tuyến đường giao thông quốc lộ,

tỉnh lộ qua các địa bàn các xã của huyện đều chạy qua các điểm trung tâm do vậy đặc

điểm giao thông có sự phân hóa rõ giữa vùng trung tâm của huyện và vùng khó khăn

của các xã. Đặc biệt ở một số địa bàn có khu vực công nghiệp, khu khai thác khoáng

sản lên tập trung khá đông các phương tiện quá khổ, quá tải tham gia giao thông.

Ngoài ra với đặc điểm chung của các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai là tỷ lệ học sinh DTTS chiếm đa số (trên 90%). Do vậy các biện pháp thực

18

hiện công tác quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông trong trường THCS phải

được triển khai đồng bộ phù hợp với đối tượng là học sinh DTTS và học sinh dân tộc

Kinh trong một nhà trường.

Mặt khác, do điều kiện kinh tế phát triển không đồng đều, khoảng cách về

trình độ nhận thức của học sinh người Kinh và người DTTS mặc dù đã được dần thu

hẹp, tuy nhiên học sinh người Kinh vẫn có cơ hội tiếp xúc, va chạm thực tiễn và có

kỹ năng tham gia giao thông tốt hơn học sinh DTTS, nên các em học sinh sẽ là các

cộng tác viên hỗ trợ cho các thầy cô trong các nhà trường tham gia tổ chức các hoạt

động giáo dục ATGT như: Tham gia đóng vai trong tình huống giao thông; xây dựng

tiểu phẩm xử lý các tình huống giao thông; thuyết trình trong các hội thi, cuộc thi về

GDATGT... Từ đó tác động không nhỏ đến ý thức và kỹ năng tham gia giao thông

của học sinh THCS nói chung và học sinh người DTTS nói riêng.

Công tác giáo dục ý thức tham gia giao thông chưa được các nhà trường và

cha mẹ học sinh quan tâm thực hiện thường xuyên; nội dung, hình thức tuyên truyền

giáo dục chưa phong phú chưa thu hút được học sinh. Cha mẹ học sinh còn tư tưởng

ỷ lại cho nhà trường trong công tác giáo dục ATGT.

1.3.3. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học

cơ sở người dân tộc thiểu số

Mục tiêu giáo dục an toàn giao thông ở trường THCS là một bộ phận quan

trọng của quá trình giáo dục nói chung. Giáo dục an toàn giao thông góp phần thực

hiện, mục đích chung của quá trình giáo dục, hình thành cho học sinh những cơ sở

ban đầu nhưng rất quan trọng của nhân cách người công dân để các em nghiêm túc

tuân thủ luật pháp, hiểu được tầm quan trọng của vấn đề ATGT.

Giáo dục an toàn giao thông ở THCS nhằm đạt được mục đích sau:

Giúp học sinh người DTTS nâng cao nhận thức an toàn giao thông và các kỹ

năng thực tế để áp dụng vào các hành vi hàng ngày khi các em đi trên đường. Học

sinh phải biết về pháp luật và hệ thống phương tiện giao thông, VD: Tránh xe thì phải

tránh về bên phải, vượt xe là bên trái. Khi sang đường phải đi đúng phần đường cho

người đi bộ và tín hiệu đèn xanh mới được đi... Phải bắt đầu từ những cái sơ khai nhất

như đèn đỏ phải dừng lại, đèn xanh được đi.

Từng bước xây dựng thói quen ứng xử có văn hoá, đúng pháp luật, xoá bỏ

19

những thói quen tuỳ tiện vi phạm quy tắc giao thông, hình thành ý thức tự giác tuân

thủ pháp luật khi tham gia giao thông góp phần xây dựng môi trường giao thông trật

tự, an toàn, văn minh, thân thiện. Có thái độ không đồng tình với những hành vi vi

phạm luật giao thông.

Hướng dẫn học sinh biết cách phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên đường

có các tình huống phức tạp, biết lựa chọn đường đi bảo đảm an toàn và có thái độ ứng

xử văn minh khi tham gia giao thông.

Hàng năm Sở GD&ĐT Lào Cai đã hướng dẫn các Phòng GD& ĐT, các trường

học và các cơ sở GD trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện kế hoạch triển khai công tác GD

trật tự ATGT với mục đích: Nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, GV, HS trong toàn

ngành khi tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật giao thông đường

bộ. Coi việc chấp hành mọi qui định là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi cán bộ công

chức, GV, HS ngành giáo dục Lào Cai, góp phần làm giảm thiểu TNGT trên các

tuyến đường giao thông trên địa bàn của tỉnh.

1.3.4. Nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học cơ sở người

dân tộc thiểu số

Giáo dục an toàn giao thông cho các em học sinh THCS nhằm xây dựng ý thức

giao thông cho các em từ khi ngồi trên ghế nhà trường, hình thành những thói quen

tốt sau này. Vì vậy, nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho học sinh

tập trung nâng cao về nhận thức pháp luật và tâm lý pháp luật cho các em, cụ thể là:

- Bám sát nội dung của Luật giao thông đường bộ (Đã được Quốc hội thông

qua ngày 29/6/2001) và Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành ngày 12/07/2001, cùng

những Nghị định của Thủ tướng chính phủ, các văn bản dưới luật khác liên quan đến

đảm bảo an toàn giao thông. Truyền thụ cho học sinh những hiểu biết có tính phổ

biến, cần thiết về luật giao thông đường bộ và những quy định về giao thông đường

sắt, đường thuỷ một cách dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với nhận thức của các em.

- Lấy việc hình thành kỹ năng, hành vi đúng làm cơ bản. Giúp cho học sinh có

hành vi đúng và biết cách xử lý các tình huống giao thông theo quy định của Luật

giao thông đường bộ, khi đi đường học sinh không cần thuộc câu chữ trong luật

20

nhưng có hành vi đúng theo quy định của Luật giao thông đường bộ.

- Dạy từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó theo sự phát triển nhận thức của

học sinh, có nội dung trùng lặp (sự lặp lại) nhằm củng cố khắc sâu thêm và tăng

cường rèn luyện kỹ năng.

- Chủ đề giáo dục an toàn giao thông xoay quanh 8 nội dung sau:

+ Đi bộ và qua đường an toàn trên trục lộ giao thông.

+ An toàn khi ngồi trên xe máy, xe đạp điện.

+ Cách đi xe đạp, xe đạp điện an toàn trên đường (kỹ năng đi xe an toàn).

+ An toàn khi đi trên các phương tiện giao thông công cộng.

+ Hiểu biết các hiệu lệnh điều khiển giao thông.

+ Đèn tín hiệu giao thông, biển báo hiệu giao thông, vạch kẻ trên đường...

+ Những điều kiện an toàn, chưa an toàn trên đường giao thông.

+ Các loại đường giao thông và phương tiện giao thông.

Tìm hiểu các nguyên nhân cơ bản gây tai nạn giao thông, cách phòng tránh tai

nạn giao thông, trách nhiệm của học sinh trong việc đảm bảo an toàn giao thông.

Ngày 15 tháng 01 năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch số

19/KH-BGD&ĐT về thực hiện công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học

năm 2014. Theo đó, nội dung giáo dục an toàn giao thông đường bộ được quy định cụ

thể đối với bậc THCS cụ thể như sau:

- Đi bộ qua đường ở nơi không có biển chỉ dẫn, đi xe đạp trên đường an toàn,

qua đường ở nơi đường bộ giao nhau với đường sắt; điều khiển xe đạp điện an toàn;

quy định về đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và điều khiển xe đạp

điện, xe máy điện an toàn.

- Hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông, hiệu lệnh và chỉ dẫn của báo hiệu

đường bộ, hiệu lệnh của CSGT; tình huống giao thông nguy hiểm, học sinh làm gì để

phòng tránh tai nạn giao thông; văn hóa khi tham gia giao thông.

1.3.5. Các hình thức giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học cơ sở

người dân tộc thiểu số

Trong các trường THCS hiện nay, giáo dục ATGT được tiến hành theo một số

hình thức chủ yếu sau:

1.3.5.1. Dạy, học ATGT theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT

21

Điều 6 Luật Giao thông đường bộ quy định: “Cơ quan quản lý nhà nước về

giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật giao thông đường bộ vào giảng

dạy trong nhà trường phù hợp với các cấp học ngành học.” Nghị quyết 32/2007/NQ-

CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế

TNGT và ùn tắc GT: Bộ GD&ĐT có trách nhiệm: Ban hành chương trình

GDTTATGT phù hợp trong nhà trường, tăng thời lượng giảng dạy chính khóa, các

hoạt động ngoại khóa về TTATGT. Thực hiện chương trình giảng dạy TTATGT mới

từ niên học 2008-2009 ở tất cả các cấp học. Trên cơ sở các quy định trên, trong

những năm qua, ngành giáo dục đã triển khai biên soạn và đưa vào giảng dạy bộ tài

liệu giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các bậc học từ Mầm non đến Đại học.

Riêng đối với THCS, từ lớp 6 đến lớp 9 mỗi lớp có 6 chủ đề tương ứng với 6 bài học

về ATGT trong Tài liệu Giáo dục ATGT. Nội dung được hình ảnh hoá một cách sinh

động, gắn với thực tế, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu, được biên soạn riêng cho

từng lớp, mỗi lớp có nội dung chủ đề khác nhau, hoặc có cùng chủ đề nhưng khác

nhau ở nội dung bài học cũng như các câu hỏi và bài tập, phù hợp với lứa tuổi của HS

ở mỗi lớp. Các chủ đề cho từng lớp phù hợp với các chủ đề ngoại khoá về ATGT

được thực hiện trong trường phổ thông, cụ thể:

Chủ đề

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

1

Vạch kẻ đường

Tình hình ATGT và trách nhiệm của HS

Nguyên nhân tai nạn GT và cách phòng tránh

2

Cọc tiêu, rào chắn

Tìm hiểu đường giao thông ở nước ta

3

Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Đèn tín hiệu giao thông

Biển báo hiệu đường bộ

4

Đi bộ an toàn

Đi bộ an toàn

Phương tiện giao thông đượng bộ ở nước ta An toàn khi đi qua cầu đường bộ An toàn khi đi xe buýt An toàn khi đi tàu thuỷ và đi qua phà

5

Đi xe đạp an toàn

An toàn giao thông đường sắt

Hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ

Đi xe đạp điện an toàn Một số hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ Tình hình an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và trách nhiêm của HS

6

An Toàn khi đi trên thuyền bè

Thực hiện văn hóa giao thông

An Toàn khi đi trên cầu

An toàn khi đi qua đường bộ giao nhau với đường sắt

Từ năm học 2018-2019, chương trình giáo dục “ATGT cho nụ cười ngày mai”

22

sẽ tiếp tục được triển khai cho học sinh THPT của 63 tỉnh và học sinh THCS tại 20

tỉnh, mở rộng thêm 10 tỉnh so với năm học trước. Theo đó, để chương trình đào tạo

trong trường học được hiệu quả thì giáo viên của 10 tỉnh triển khai mới trong năm

nay bao gồm Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Lào Cai, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đồng

Nai, Bến Tre, Vĩnh Long, Kiên Giang được tập huấn về kiến thức, giáo trình cũng

như kỹ năng giảng dạy cho học sinh. Sau các khóa tập huấn, bằng kiến thức và kỹ

năng của mình, các giáo viên có thể chủ động sáng tạo giáo trình để truyền tải bài học

tới học sinh một cách sinh động, dễ tiếp thu và gắn với thực tế giao thông ở từng địa

phương, đồng thời chủ động triển khai tổ chức công tác giảng dạy.

Hiện nay phương pháp giảng dạy ở bậc THCS đã được đổi mới không nặng về

lý thuyết, cần được vận dụng triệt để trong giảng dạy về an toàn giao thông. Cụ thể:

Dạy học tích cực với những hình thức hoạt động nhẹ nhàng sinh động trong từng bài

dạy nhất là những bài học về an toàn giao thông là một nội dung khô khan đơn điệu

dễ nhàm chán.

Nhằm giúp các thầy giáo, cô giáo có thể thực hiện đổi mới phương pháp dạy

học về ATGT, những bài dạy học gợi ý trong sách được trình bày theo cấu trúc sau:

Mục tiêu bài học gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ mà HS cần đạt được sau

mỗi bài học. Giáo viên cần tập trung vào những mục tiêu này để thực hiện bài dạy.

Chuẩn bị là phần mà GV và HS chuẩn bị đồ dùng dạy - học và các điều kiện

cần thiết cho tiết học. Các hoạt động dạy học chủ yếu là những hoạt động dạy học cụ

thể trong một tiết học nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Đây là những hoạt động

có tính chất gợi ý; tuỳ theo đặc điểm về nhận thức của HS ở trường, lớp mình và tình

trạng giao thông ở địa phương mà GV lựa chọn các hoạt động dạy học phù hợp.

1.3.5.2. Thực hiện dạy lồng ghép trong các môn học văn hóa

Thực hiện dạy lồng ghép trong các môn học văn hóa: như Ngữ Văn, Địa lý,

Sinh học, GDCD,… Dạy lồng ghép có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên

quan vào quá trình dạy học các môn học như:

- Rà soát chương trình môn học theo kế hoạch dạy học bộ môn.

- Tổ chức hội thảo cấp tổ để thống nhất nội dung giáo dục an toàn giao thông

tích hợp vào các môn học có nội dung kiên kiến thức liên quan.

23

- Xây dựng nội dung tích hợp đơn môn hoặc liên môn tuy thuộc vào kiến thức

đặc thù của từng môn học cho phù hợp.

- Cấu trúc lại tài liệu dạy học theo nội dung đã thống nhất với mục tiêu không

trùng lặp kiến thức giữa các bộ môn học.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học theo nội dung đã thống nhất.

- Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung tích hợp ở các bộ môn gắn với kiểm

tra đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh được hình thành theo từng môn.

Dạy học theo hướng tích hợp là một quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế

đổi mới để xác định nội dung dạy học và chương trình xây dựng môn học ở nhà

trường THCS. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong

giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và

làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn

học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng lẻ. Trên quan điểm đó, Hiệu trưởng cần

trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức dạy lồng ghép - tích hợp các nội dung về GD ATGT

trong các môn học có liên quan. Có thể thực hiện truyền đạt tri thức lồng ghép trong

môn học với nội dung xuyên suốt là hình dung cho các em hiệu quả - hậu quả của

việc bản thân mình làm. Với các ví dụ rất thực tiễn bằng hình ảnh về hành vi tham

gia giao thông của những người vi phạm luật giao thông, bằng hình ảnh về các hàng

rong lấn chiếm lòng đường trường học,... giáo dục các em nhớ sâu, nhớ đậm và nắm

rõ nội dung môn học. Qua đó cũng giáo dục được ý thức của các em, đòi hỏi các em

phải có ý thức rõ về mọi hành vi của mình để đem lại điều tốt đẹp cho xã hội thông

qua hành vi giao thông.

1.3.5.3. Tổ chức thông qua hoạt động giáo dục trải nghiệm

- Tổ chức các Hội thi thể hiện những hiểu biết về ATGT.

- Tổ chức sân chơi về ATGT nhằm thực hành kỹ năng ATGT đường bộ.

- Tổ chức ký cam kết thực hiện ATGT giữa trường, học sinh, gia đình.

- Sân khấu hóa: Tổ chức luyện tập và diễn những tiểu phẩm vui…

- Học sinh tham gia thi Giao thông thông minh trên trang web:

http://honda.com.vn/; http://giaothonghocduong.com.vn. Cuộc thi Giao thông thông

minh trên Internet là một hoạt động nhằm giáo dục kiến thức, kỹ năng, thay đổi nhận

24

thức, hành vi của học sinh, sinh viên và các đối tượng khác khi tham gia giao thông,

góp phần xây dựng văn hóa giao thông.

Như vậy: Nhiệm vụ GD ATGT trong các nhà trường nói chung và trường

THCS nói riêng đã bám sát chỉ đạo từ Bộ GD&ĐT nhằm ngăn chặn, đẩy lùi các vi

phạm an toàn giao thông trong độ tuổi học sinh, góp phần thực hiện hiệu quả công tác

giáo dục ATGT trong các trường phổ thông. Nội dung, chương trình, phương pháp

triển khai công tác GD ATGD đã có nhiều đổi mới, cụ thể và sát thực tiễn hơn; hình

thức tổ chức cũng được linh hoạt và đa dạng. Cùng với đó, vai trò và sự vào cuộc của

các cấp chính quyền, sự phối kết hợp của CMHS cũng được quan tâm thực hiện, từ

đó góp phần hình thành ý thức tham gia giao thông an toàn cho học sinh trong nhà

trường. Tuy nhiên các trường còn chưa thật quan tâm đúng mức trong công tác này,

việc kiểm tra chưa được thường xuyên, việc phối hợp với các cấp, các ngành trên địa

bàn ở một số nơi chưa chặt chẽ; thời gian giảng dạy TTATGT trong chương trình

chính khóa còn hạn hẹp do quỹ thời gian có hạn; ý thức chấp hành các quy định về

ATGT của học sinh có chuyển biến nhưng tính tự giác chưa cao.

1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung

học cơ sở người dân tộc thiểu số

Chức năng QLGD là các hoạt động xác định được chuyên môn hóa, nhờ đó mà

chủ thể quản lí tác động lên đối tượng để thực hiện mục tiêu. Theo quan điểm phổ

biến hiện nay, quản lý hoạt động GD ATGT là một bộ phận của quản lý giáo dục. Do

đó quản lí hoạt động giáo dục ATGT theo các nội dung cơ bản sau:

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở

người dân tộc thiểu số

Nhiệm vụ cốt yếu của nhà quản lý là làm thế nào để mọi người biết nhiệm vụ

của mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ

chức. Đó là chức năng lập kế hoạch (hoạch định). Lập kế hoạch là quá trình thiết lập,

dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian

tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực,

thông tin,…) để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt kết quả cao

nhất các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Kế hoạch hoạt động GDATGT có thể tách

25

riêng hoặc nằm trong kế hoạch tổng thể của một nhà trường, được xây dựng theo từng

năm học, mang tính pháp quy, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt.

Hiệu trưởng dựa trên những định hướng lớn về hoạt động giáo dục an toàn

giao thông của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, các văn bản hướng dẫn thực hiện của

các cấp quản lý và căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường về tổ chức bộ máy, về

nguồn lực và các điều kiện khác để xây dựng kế hoạch hoạt động. Kế hoạch phải

mang tính cụ thể, tức là xác định mục tiêu cần đạt, dự kiến các nguồn lực để thực hiện

(nhân lực, tài lực, vật lực), phân bố thời gian hợp lý và quyết định những biện pháp

có tính khả thi để thực hiện. Kế hoạch đó phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:

- Khảo sát tình hình thực trạng nhằm định hướng các nội dung và hình thức

giáo dục ATGT sao cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường, của học sinh, của đội

ngũ giáo viên,…

- Xác định mục tiêu của hoạt động GD ATGT: Cần chỉ ra hoạt động GD

ATGT nhằm vào đối tượng nào, giáo dục để đối tượng ấy thu nhận được những kiến

thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là sau khi được giáo dục về

ATGT thì các em học sinh sẽ đạt được mức độ như thế nào so với yêu cầu của pháp

luật đối với một người tham gia giao thông .

- Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt động

GD ATGT: Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được

chọn ai, ở đâu để làm giảng viên, chi phí cho mọi hoạt động về GD ATGT sẽ ở nguồn

nào, tài liệu và phương tiện vật chất khác (như hội trường, máy móc thiết bị, tranh

ảnh tài liệu, mô hình, ...) được khai thác ở đâu, thời lượng để thực hiện chương trình

GD ATGT và tổ chức vào thời gian nào trong năm học, ...

- Dự kiến các biện pháp thực hiện và hình thức thực hiện mục tiêu GD ATGT:

Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức là việc làm cũng không kém phần quan

trọng. Việc này được thực hiện khi thực hiện chương trình GD ATGT. Nó thể hiện

việc tổ chức giáo dục tập trung cả thời gian, hay tập trung từng giai đoạn, tổ chức

thành lớp hay theo nhóm, ở tại trường hay tổ chức kết hợp với tham quan thực tế, ...

1.4.2. Tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy giáo dục an toàn giao thông cho học

sinh Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số

Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau để thực hiện có hiệu quả mục

26

tiêu GD ý thức ATGT cho HS, cần xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về

những vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác, đó chính là chức năng tổ chức trong quản

lý giáo dục ATGT ở trường học. Vai trò của một bộ phận, cá nhân hàm ý bộ phận hay

cá nhân đó hiểu rõ công việc mình làm, trong một phạm vi nào đó, nhằm mục đích,

mục tiêu nào đó, công việc của họ ăn khớp như thế nào với các cá nhân hay bộ phận

khác, và những thông tin cần thiết để hoàn thành công việc.

Như vậy, chức năng tổ chức trong quản lý GD ATGT là việc thiết kế cơ cấu

các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức giáo dục ATGT cho học sinh

trong nhà trường THCS. Đồng thời việc thực hiện chức năng này còn phải chú ý đến

phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện cho sự liên

kết ngang, dọc, và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ, giáo viên, các lực lượng khác

- người vận hành các bộ phận của tổ chức.

Việc tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT trong nhà trường đóng

vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu về GD ATGT cho học sinh và

tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ

chức một cách khoa học và hợp lý. Chúng ta có thể thực hiện chức năng này như một

quá trình gồm 5 bước sau:

- Lập danh sách các công việc cần hoàn thành để đạt được mục tiêu về GD

ATGT cho học tiểu học.

- Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay tổ

nhóm trong và ngoài nhà trường thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic.

- Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả.

- Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các

thành viên hay bộ phận chuyên môn, chức năng tạo điều kiện đạt được mục tiêu giáo

dục một cách dễ dàng.

- Theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều

chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo đạt được mục tiêu theo đúng tiến độ đã định.

Như vậy, để thực hiện được chức năng quan trọng này, hiệu trưởng hình thành

một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý trong nhà trường về GD ATGT. Đó

là sự phân quyền, phân nhiệm cho phó hiệu trưởng và các tổ chuyên môn; là việc xây

27

dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; là những quy định về cơ chế hoạt động phối hợp

giữa chuyên môn với các đoàn thể trong nhà trường cùng bảo đảm thực hiện mục tiêu

về GD ATGT đã đề ra; là sự phân bố nguồn lực và quy định thời gian cho các bộ

phận nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định. Trong quá trình hoạt động của nhà

trường, hiệu trưởng phải xác lập được một mạng lưới các mối quan hệ tổ chức và giải

quyết tốt các mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường cũng như mối quan

hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội để góp phần GD ATGT cho học sinh đạt

hiệu quả tốt nhất.

1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học

cơ sở người dân tộc thiểu số

Chỉ đạo là chức năng được thể hiện rõ trong nội dung của khái niệm quản lý.

Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy GD ATGT trong nhà trường thì khâu vận

hành và điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức

năng này là quá trình tác động của hiệu trưởng tới mọi thành viên của nhà trường,

nhằm biến những yêu cầu chung về hoạt động GD ATGT của nhà trường thành nhu

cầu, hoạt động của từng người, trên cơ sở đó mọi người tích cực tự giác tham gia và

đem hết khả năng của mình để làm việc. Do vậy việc chỉ đạo các hoạt động GD

ATGT là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu GD ATGT

cho học sinh trong các nhà trường tiểu học.

Việc chỉ đạo các hoạt động GD ATGT, Hiệu trưởng cần thực hiện các nội

dung sau đây:

- Hiệu trưởng (hoặc trưởng các bộ phận) thực hiện quyền chỉ huy theo từng

mảng công việc được giao và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ đã được nêu trong

kế hoạch. Ra những quyết định quản lý đúng và kịp thời.

- Thường xuyên đôn đốc, động viên và khuyến khích các cán bộ, giáo viên,

nhân viên, học sinh thực hiện.

- Thực hiện giám sát việc triển khai nhiệm vụ của các cá nhân hoặc nhóm, bộ

phận. Nếu có sai sót hoặc không hợp tình hình thực tiễn thì cần có phương án điều

chỉnh kịp thời.

- Thúc đẩy các hoạt động phát triển chung trong nhà trường.

28

Để thực hiện tốt những nội dung trên, người Hiệu trưởng phải là người có tri

thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học

sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số

Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý trong việc quản lý các hoạt động

GD ATGT nói riêng, cũng như quá trình quản lý nói chung. Có thể nói, chức năng

này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra, đánh

giá là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một bộ

phận trong quá trình thực hiện quyết định. Ngoài ra, còn có thể hiểu kiểm tra là hoạt

động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối

tượng bị quản lý (GV, NV, HS,…) với các quyết định quản lý đã lựa chọn.

Trong việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động GD ATGT, chức năng này thể

hiện việc thực hiện các hoạt động kiểm tra/giám sát một cách chủ động đối với các

công việc liên quan đến GD ATGT của nhà trường nhằm tìm ra, khẳng định những

ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp thời thực hiện điều chỉnh cần thiết để

hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực hiện mục tiêu cuối cùng là hình thành ý thức

chấp hành luật giao thông đường bộ cho học sinh. Trong quá trình vận hành các hoạt

động giáo dục ATGT của nhà trường, nếu không đạt được kết quả mong muốn, Hiệu

trưởng cần phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết để đạt được mục tiêu.

Quá trình kiểm tra/giám sát là tiến trình điều chỉnh và tự điều chỉnh liên tục và

thường diễn ra theo trình tự sau:

- Thiết lập các tiêu chuẩn mà một học sinh cần đạt được khi kết thúc một quá

trình GD ATGT.

- Đo lường mức độ đạt được của học sinh so với tiêu chuẩn đã đề ra để có cơ

sở tiến hành bước tiếp theo..

- Tiến hành điều chỉnh sự lệch chuẩn nếu kết quả đo lường không đạt được

mục tiêu. Khi đó, Hiệu trưởng phải xem xét lại quá trình thực hiện nhằm phát hiện

những biện pháp, cách thức tổ chức chưa hợp lý để tiến hành điều chỉnh lại những

biện pháp tổ chức của mình.

- Tiến hành điều chỉnh các tiêu chuẩn nếu cần thiết. Trên thực tế, có những vấn

đề khi triển khai thực hiện mới lộ ra những bất cập, thiếu tính khả thi. Khi đó, việc

29

kiểm tra giám sát sẽ giúp Hiệu trưởng thấy có thể có những tiêu chuẩn, tiêu chí không

còn phù hợp phải thay đổi.

Như vậy, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ATGT là quá trình xem xét

thực tiễn, đánh giá thực trạng về hoạt động giáo dục ATGT, qua đó khuyến khích

những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra các quyết định điều chỉnh

kịp thời, nhằm giúp các bộ phận và cá nhân đạt được các mục tiêu về giáo dục ATGT

cho học sinh đã đề ra. Trong quá trình thực hiện vai trò kiểm tra, hiệu trưởng cần phải

xác định được kiểm tra, đo đường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục

tiêu đã đề ra và đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ

kết những thay đổi có được, mà không phải đợi đến cuối học kỳ hay cuối năm.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh

trung học cơ sở người dân tộc thiểu số

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Hiệu trưởng

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất lượng

và hiệu quả giáo dục của trường mình. Việc đưa giáo dục an toàn giao thông vào

trong trường học có thực hiện thành công hay không, đầu tiên phải phụ thuộc vào

nhận thức, trình độ tổ chức và năng lực triển khai trong thực tiễn của hiệu trưởng. GD

ATGT ở trường không thể triển khai được nếu hiệu trưởng không nhận thức đúng đắn

về sự cần thiết phải giảng dạy an toàn giao thông. Để có thể hướng dẫn người dưới

quyền thực hiện, hiệu trưởng phải có trình độ tổ chức và năng lực triển khai ứng dụng

những lý luận dạy học mới trong thực tiễn nhà trường, biết tổ chức học tập và tổng

kết kinh nghiệm để nhân rộng. Ngoài ra, uy tín của hiệu trưởng trong tập thể sư phạm

có tác dụng như chất xúc tác, thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.

1.5.1.2. Giáo viên

Giáo viên là yếu tố quan trọng nhất cho chất lượng giảng dạy bởi vì giáo viên

đóng vai trò là người hướng dẫn, dẫn dắt người học tiếp cận các tri thức, kiến thức

theo mục đích của chương trình giáo dục ATGT. Do đó giáo viên phải trang bị chuẩn

về chuyên môn. Giáo viên không chỉ nắm vững nội dung một bài học mà mình truyền

đạt mà phải nắm được kiến thức của cả chương trình môn học, phần học, có như vậy

giáo viên mới liên kết, hệ thống hoá kiến thức cần thiết giúp học sinh dễ nắm bắt

những nội dung chính của bài học, môn học, phần học. Khi giáo viên chuẩn về kiến

30

thức chuyên môn sẽ tự tin trong quá trình truyền thụ, tránh được sự phụ thuộc vào

giáo án, chủ động dẫn dắt người học tiếp cận kiến thức theo mục đích của mình.

Ngoài việc trang bị kiến thức chuyên môn, giáo viên cần phải có kinh nghiệm

thực tiễn và kiến thức thực tiễn. Giàu kiến thức thực tiễn giúp giáo viên làm sinh

động bài giảng, gắn kết giữa nội dung bài giảng với thực tiễn thông qua những minh

hoạ, ví dụ từ thực tiễn; từ đó người học dễ tiếp thu bài, dễ nhớ bài và điều quan trọng

là người học thấy nội dung bài giảng gắn liền với cuộc sống chứ không phải xa rời,

khó hiểu. Cùng với đó, năng lực tổ chức hoạt động giáo dục an toàn giao thông cũng

ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả GD. Biểu hiện cụ thể của năng lực này là thầy giáo

biết giao việc cho học sinh, biết hướng dẫn các em làm việc, theo dõi và giúp đỡ kịp

thời những em gặp khó khăn để em nào cũng làm việc có hiệu quả. Trong quá trình

đó, thầy giáo còn cần gây được hứng thú học tập cho trẻ, kích thích sự suy nghĩ độc

lập, sáng tạo của các em.

1.5.1.3. Học sinh

Dạy học là quá trình tác động biện chứng giữa người dạy và người học, người

học là đối tượng tiếp nhận thông tin mà người dạy hướng đến, do đó, người học có

tác động đến chất lượng hoạt động của người dạy.

Trong quan niệm mới về giáo dục, người học là trung tâm của quá trình giảng

dạy, người học tiếp nhận kiến thức không phải một cách thụ động mà là chủ thể của

quá trình nhận thức, chủ động trong việc tiếp nhận thông tin. Do đó, chất lượng giảng

dạy phải được xét đến việc tỷ lệ tri thức mà người học tiếp nhận được. Mặt khác, sự

tham gia các hoạt động của người học trong quá trình tiếp nhận tri thức có ảnh hưởng

đến tâm lý người dạy, tạo sự hưng phấn, khơi sự nhiệt huyết của người dạy. Các em ở

tiểu học là khó truyền đạt khó tiếp thu nhất, vì có em phát triển chậm, nhanh, bình

thường, ở nhiều mức độ khác nhau.

1.5.1.4. Gia đình học sinh

Gia đình, người thân có ảnh hưởng rất lớn tới trẻ em khi giáo dục ý thức tham

gia giao thông cho học sinh; các thành viên trong gia đình có trách nhiệm giúp học

sinh có nhận thức, có kỹ năng và hiểu biết nền tảng khi tham gia giao thông. Việc gia

đình chấp hành luật giao thông như thế nào, ý thức tuân thủ khi tham gia giao thông

ra sao,… đều có ảnh hưởng trực tiếp tới việc xây dựng và hình thành văn hóa giao

31

thông cho học sinh.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

1.5.2.1. Môi trường thực tiễn

Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trình độ dân trí của người

dân trên địa bàn và sự đa dạng của các phương tiện giao thông cũng có ảnh hưởng

không nhỏ tới việc giáo dục thực tế cho trẻ lứa tuổi học sinh THCS. Môi trường thực

tiễn tác động tới nhận thức và hành vi của học sinh, giúp học sinh chiêm nghiệm

những bài học trên lớp. Nếu những gì các em nhìn nhận từ môi trường là phù hợp tiêu

chuẩn của xã hội thì các em sẽ có điều kiện thực hành những điều các em đã được

học trong nhà trường, từ đó góp phần hình thành ý thức và kĩ năng tham gia giao

thông. Nếu không, những bài học từ nhà trường sẽ không đạt được hiệu quả giáo dục.

1.5.2.2. Giáo dục giao thông ngoài nhà trường

So với việc giảng dạy trong nhà trường với các nội dung giáo dục ATGT trên

lớp, các hình thức ngoại khóa ATGT, các môn dạy lồng ghép cho đến các hình thức

giáo dục, hoạt động giáo dục xã hội ATGT,.. thì nội dung tuyên truyền giáo dục thực

tiễn về giao thông ngoài nhà trường có tác động đến nhận thức của các tầng lớp nhân

dân, trong đó có cả học sinh.

1.5.1.3. Cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục an toàn giao thông

Cơ sở vật chất và phương tiện giáo dục an toàn giao thông có tác động nhất

định đến quá trình dạy học. Cơ sở vật chất tốt tạo môi trường thoải mái cho cả người

dạy và người học từ đó, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu và ghi nhớ bài được hiệu

quả hơn. Phương tiện giáo dục an toàn giao thông tốt, đặc biệt là phương tiện hiện đại

giúp giáo viên tăng thêm sự hấp dẫn của bài học, lôi cuốn học viên qua những hình

ảnh, phim minh hoạ hoặc những sơ đồ hoá kiến thức nội dung bài giảng giúp học sinh

dễ nhớ bài, nhớ lâu hơn.

32

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Hoạt động GD ATGT là một bộ phận của GD trong nhà trường, nó góp phần

thiết thực trong việc hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh.

Trong chương 1, tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài

nước về GD ATGT, quản lý GD ATGT, phân tích và hệ thống hóa những nội dung lý

luận cơ bản như: khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục, giáo dục an toàn

giao thông, mục đích GD ATGT, nội dung, hình thức giáo dục ATGT cho học sinh

THCS và vai trò của chủ thể quản lý nhằm đảm bảo chất lượng GD ATGT trong nhà

trường. Lứa tuổi học sinh THCS đang phát triển mạnh về nhiều mặt: trí tuệ, thể chất,

tình cảm, … Vì vậy giáo dục ý thức ATGT ở lứa tuổi này là rất cần thiết để các em có

những kiến thức, kĩ năng cơ bản trong việc thực hiện ATGT.

Hoạt động quản lý GD ATGT trong nhà trường chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu

tố như: gia đình, nhà trường, xã hội, sự phối hợp giữa các lực lượng, điều kiện cơ sở

vật chất, môi trường sống,… Bởi vậy, người Hiệu trưởng không chỉ nắm vững những

vấn đề cơ bản của khoa học quản lý mà cần đề ra những biện pháp sáng tạo, linh hoạt,

phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng GD ATGT,

từ đó đạt được mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả nhất.

33

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO

THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn

Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lào Cai, cách

trung tâm tỉnh Lào Cai 75 km. Tổng diện tích đất tự nhiên là 142.345,45ha. toàn

huyện có 23 xã, thị trấn, 212 thôn, bản, tổ dân phố; trong đó có 12 xã đặc biệt khó

khăn (vùng III), 10 xã vùng II; 01 xã vùng I; có 120 thôn đặc biệt khó khăn. Huyện

Văn Bàn nằm trong nằm giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên Sơn ở phía Tây

Bắc và dãy núi Con Voi ở phía Đông Nam. Tới 90% diện tích là đồi núi cao, còn lại

10% là địa hình thung lũng bồn địa ở độ cao từ 400m - 700m.

Toàn huyện có 11 dân tộc anh em, với tổng số 19.879 hộ, 87.802 khẩu, trong

đó hộ DTTS là 15.888 hộ, 75.917 khẩu, chiếm 86,46% tổng dân số toàn huyện. Trong

những năm qua công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện được triển khai

thực hiện có hiệu quả bình quân giảm 5,41%/năm. Tuy nhiên so với mặt bằng chung

toàn tỉnh, Văn Bàn vẫn là huyện có nhiều khó khăn, còn 12/23 xã thuộc diện đặc

biệt khó khăn, trên 90% dân số thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm

nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong gia đình, còn lại đem

ra thị trường trao đổi với số lượng nhỏ lẻ chưa trở thành hàng hoá tập trung. Kinh tế

của huyện chưa phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém nhất là đường

giao thông, đi lại còn nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu. Ý thức tự lực phát triển

sản xuất vươn lên trong cuộc sống của một số cán bộ, người dân vẫn còn chưa cao.

Từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội trên địa

bàn toàn huyện.

2.1.2. Giáo dục Trung học cơ sở huyện Văn Bàn

a) Quy mô, mạng lưới trường lớp: Toàn huyện có 25 trường THCS công lập,

trong đó loại hình trường Phổ thông dân tộc nội trú 01 trường, Phổ thông dân tộc bán

34

trú THCS 09 trường; tổng số 194 lớp, 6.202 học sinh; có 01 xã có 02 trường THCS

(xã Nậm Xây); trường có số lớp và số học sinh nhiều nhất là trường Trung học cơ sở

Võ Lao với 19 lớp và 638 học sinh; trường có số lớp ít nhất là các trường: THCS số 1

Nậm Xây với 4 lớp và có 95 học sinh; Quy mô mạng lưới trường, lớp cơ bản đã đảm

bảo đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân.

b) Đội ngũ cán bộ giáo viên: Năm học 2018-2019 toàn huyện có 546 cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên (trong đó: 56 quản lý, 396 giáo viên giảng dạy, 24 giáo

viên Tổng phụ trách, 70 nhân viên); 100% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đạt

chuẩn trở lên, trong đó trình độ trên chuẩn 54,1%).

c) Đất đai và cơ sở vật chất trường học: Tổng diện tích đất hiện có

192.974m2; hiện có 15 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 60%. Tổng số 194

phòng học, trong đó kiên cố 194 phòng đạt 100%. Tổng số 75 phòng học bộ môn,

112 phòng công vụ giáo viên, 132 phòng ở bán trú cho học sinh, 23 nhà tắm và 33

nhà vệ sinh. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cơ bản đủ phục vụ cho hoạt

động dạy và học.

d) Chất lượng giáo dục: Về cơ bản chất lượng giáo dục THCS trong toàn

huyện đang được duy trì ổn định; tuy nhiên chất lượng đại trà giữa các vùng trong

huyện vẫn còn chênh lệch, đặc biệt là một số trường vùng cao, vùng dân tộc thiểu số

như xã Nậm Xây, xã Nậm Chày...

2.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và ý thức tham gia giao thông ở huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Hệ thống giao thông đường bộ gồm: Đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai dài

14km, Quốc lộ 279 với chiều dài 70 km đã được rải nhựa là huyết mạnh giao lưu

kinh tế với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra còn có tỉnh lộ 151 dài

30km, 48km đường TL151B; 16km đường TL151C; 79,5km huyện lộ; Có 668,74

km đường liên xã, liên thôn bản, nội đồng; 1.284m cầu treo; 651m cầu cứng; 344m

ngầm. Tính đến thời điểm hiện nay 100% các xã có đường ô tô đến được trung tâm,

trong đó có 22/23 xã, thị trấn đã có đường nhựa, bê tông đến trung tâm xã (duy nhất

có xã Nậm Chày chưa có đường nhựa đến trung tâm). Là huyện có nhiều tiềm năng

về khoáng sản và tài nguyên. Tuy nhiên hệ thống giao thông chưa đồng bộ nên việc

khai thác các nguồn tài nguyên và phát triển kinh tế của huyện còn nhiều khó khăn.

35

Đường giao thông nông thôn có tổng chiều dài 522,69 km; trong đó đường

trục xã, liên xã dài 247,48 km, có 147,28 km đã được rải nhựa, bê tông xi măng;

đường liên thôn dài 275,21 km, có 213,69km được rải đá cấp phối +BTXM.

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng các hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục giáo

dục an toàn giao thông cho học sinh THCS nói chung, học sinh người dân tộc thiểu số

nói riêng nhằm phân tích nguyên nhân của những thành công, hạn chế làm cơ sở cho

việc đề xuất các biện pháp quản hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh

THCS người dân tộc thiểu số.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS, CMHS về thực hiện an

toàn giao thông.

Khảo sát nội dung GD ATGT trong các trường THCS, huyện Văn Bàn.

Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học

sinh THCS người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục an toàn

giao thông cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát

2.2.3.1. Địa bàn, quy mô

Lựa chọn 8 trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn gồm: 02 trường ở trung

tâm của huyện, 02 trường ở gần trung tâm, 02 trường ở vùng đặc việt khó khăn và 02

trường ở gần các khu khai thác mỏ, có giao thông phức tạp, cụ thể là:

Nhóm trường vùng trung tâm: Trường THCS Khánh Yên; Trường THCS Võ Lao.

Nhóm trường vùng gần trung tâm: Trường PTDT BT THCS Thẳm Dương;

Trường THCS Tân Thượng.

Nhóm trường vùng đặc biệt khó khăn: Trường PTDT BT THCS Số 2 Nậm

Xây; Trường PTDT BT THCS Nậm Chày.

Nhóm trường đóng trên địa bàn khu khai thác mỏ sắt và mỏ PenPats: Trường

PTDT BT THCS Sơn Thủy; Trường THCS Làng Giàng.

36

Khách thể: Là CBQL, GV, HS và CMHS của các trường có tên trên (chọn

ngẫu nhiên);

Các lực lượng tham gia giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ATGT: Quản

lý giáo dục cấp phòng, cán bộ địa phương và cảnh sát giao thông trên địa bàn.

Bảng 2.1. Các trường THCS được khảo sát trên địa bàn huyện Văn Bàn

Số lượng

TT

Tên trường khảo sát

CBQL

Số Lớp

Số HS

Số GV

PTDTBT THCS Thẳm Dương

PTDTBT THCS Số 2 Nậm Xây PTDTBT THCS Nậm Chày PTDTBT THCS Sơn Thủy

1 THCS Khánh Yên 2 THCS Võ Lao 3 4 THCS Tân Thượng 5 6 7 8 THCS Làng Giàng

Tổng cộng

10 11 7 6 4 5 5 6 54

Số HS là người DTTS % SL 84.8 402 92.5 590 90.9 179 82.8 250 100.0 137 100.0 347 96.4 212 91.8 224 91.5 2341

30 45 22 21 18 28 25 22 211

15 19 7 9 5 10 7 8 80

474 638 197 302 137 347 220 244 2559

2.2.3.2. Đặc điểm các trường tham gia khảo sát:

- Trường THCS Khánh Yên: Là trường nằm ở trung tâm chính trị, kinh tế,

văn hóa, xã hội của huyện Văn Bàn; trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia

năm 2007, hiện đang trường đang trong lộ trình xây dựng trường học chất lượng

cao của huyện.

- Trường THCS Võ Lao: Là trường nằm trên trục tỉnh lộ 151, tuyến đường

huyết mạch của huyện, mật độ phương tiện giao thông lưu thông qua địa bàn xã

tương đối cao; là trường có số lớp, số học sinh đông nhất huyện với 19 lớp, 638 học

sinh. Nằm ở trung tâm thị tứ phía Bắc của huyện, cách trung tâm huyện 30km.

- Trường PTDT BT THCS Thẳm Dương: Là mô hình trường bán trú với 7 lớp,

197 học sinh; nằm trên trục đường Quốc lộ 279 nối liền huyện Văn Bàn với tỉnh Lai

Châu, cách trung tâm huyện Văn Bàn về phía Tây khoảng 20km.

- Trường THCS Tân Thượng: Nằm trên địa bàn có tuyến đường Quốc lộ 279

nối với cao tốc Hà Nội - Lào Cai, lưu lượng phương tiện giao thông chạy qua tuyến

đường này rất lớn, tập trung chủ yếu là các phương tiện có trọng tải lớn chở quạng từ

xã Sơn Thủy và xã Làng Giàng chạy qua để vào tuyến cao tốc.

37

- Trường PTDT BT THCS số 2 Nậm Xây: Là trường nằm ở vùng kinh tế xã

hội đặc biệt khó khăn, tiếp giáp với huyện Mù Cang Chải của tỉnh Yên Bái, hiện địa

điểm trường đóng chưa có đường nhựa đi lên trường, chủ yếu là đường đất và một

phần đường cấp phối.

- Trường PTDT BT THCS Nậm Chày: Là trường nằm ở vùng kinh tế xã hội

đặc biệt khó khăn, tiếp giáp với huyện Sa Pa của tỉnh Lào Cai. Là xã duy nhất của

huyện Văn Bàn chưa có đường nhựa lên trung tâm xã. Người dân chủ yếu là người

Mông, phương tiện lưu thông trên địa bàn chủ yếu là xe máy.

- Trường PTDT BT THCS Sơn Thủy: Nằm trên trục đường tỉnh lộ 151 và

Quốc lộ 279 là vùng đất có trữ lượng quặng Apatít hơn 11 triệu tấn; quặng Sắt hơn 60

triệu tấn với khu vực quy hoạch khai thác và sản xuất rộng hàng trăm ha. Lưu lượng

giao thông chay qua địa bàn chủ yếu là xe có trọng tải lớn chở quặng lưu lượng hàng

ngày từ 200-400 đầu xe trở quặng chạy qua địa bàn xã Sơn Thủy.

- Trường THCS Làng Giàng: Nằm trên trục Quốc lộ 279 nối liền giữa cao tốc

Hà Nội - Lào Cai đi Lai Châu, chạy qua địa bàn thị trấn Khánh Yên. Trên địa bàn có

mỏ Cao lanh - Felspat có trữ lượng trên 10 triệu tấn. Số lượng xe trở quặng tăng

nhanh trong nhưng năm gần đây do được cấp phép khai thác. Lưu lượng xe chay qua

địa bàn xã Làng Giàng và thị trấn Khánh Yên hàng ngày có từ 120-150 đầu xe.

Tổng quan 08 trường nghiên cứu rải đều vị trí cả huyện. Trong đó Trường

THCS Khánh Yên nằm ở vị trí trung tâm của huyện có lưu lượng phương tiện giao

thông đi qua địa bàn lớn, mật độ dân cư đông, số lượng học sinh của các trường học

trên địa bàn thị trấn nhiều nên thường xuyên xảy ra tình trạng ùn ứ, tắc nghẽn giao

thông tại các khu vực cổng trường vào các giờ tan tầm. Đặc biệt trên địa bàn các xã

Làng Giàng, xã Sơn Thủy là địa bàn có trưc lượng quặng sắt, Apatit, Cao lanh -

Felspat lớn, do vậy lưu lượng các phương tiện trở quặng đi qua là rất lớn, phần lớn

các phương tiện đi quan địa bàn là các xe tải siêu trường, siêu trọng, thường xuyên

gây ách tắc giao thông trên tuyến đường huyết mạch của huyện. Các trường PTDT

BT THCS Nậm Xây, Nậm Chày là hai đơn vị có điều kiện kinh tế khó khăn nhất của

huyện, hệ thống đường giao thông đến trung tâm xã chưa được rải nhựa, người dân và

học sinh chủ yếu đi qua đường mon, đường dân sinh. Ở các địa bàn này học sinh ít

38

được tiếp súc với các phương tiện giao thông nên thường khó khăn khi tham gia giao

thông ở các địa bàn phức tạp hơn.

Đây là các đơn vị trường nằm ở các vị trí trọng điểm về giao thông trên địa bàn

huyện. Do đó cần có những giải pháp quản lý hoạt động GD ATGT phù hợp để góp

phần nâng cao hiệu quả công tác GD ATDT trong các nhà trường nói chung và nâng

cao công tác giáo dục toàn diện học sinh nói riêng.

2.2.4. Công cụ khảo sát và thang đo

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bằng phiếu câu hỏi gửi đến các CB,

GV, HS và CMHS của 08 trường được lựa chọn nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn thu thập thông tin trực tiếp: Tổ chức đội ngũ thành

viên thu thập thông tin số liệu bằng phỏng vấn trực tiếp theo phiếu phỏng vấn, tọa

đàm. Khảo sát trực tiếp đến GV, HS, CMHS.

Kết quả số liệu thu được xử lý bằng phương pháp toán học để phân tích với

cách thức tính điểm như sau:

TT Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

Mức độ ảnh hưởng

Điểm

1

Rất cần thiết (RCT)

Thường xuyên (TX)

Ảnh hưởng nhiều (AHN)

3

2

Cần thiết (CT)

Đôi khi (ĐK)

Ảnh hưởng ít (AHI)

2

3

Không cần thiết (KCT)

Chưa làm (CL)

Không ảnh hưởng (KAH)

1

Từ bảng đánh giá các thực trạng, tác giải tính toán tổng điểm theo các mức của

từng nội dung, tính điểm trung bình để so sánh, với công thức như sau:

Trong đó:

: Kết quả trung bình

a: số người đánh giá mức độ 1

b: số người đánh giá mức độ 2

c: số người đánh giá mức độ 3

Mức Thấp: 1< <1,66; Mức Trung bình 1,67< < 2,33; Mức cao 2,34 < <3

2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát:

Sử dụng các công thức toán học và phần mềm thuật toán để xử lý kết quả khảo sát.

39

2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học

sinh về vai trò giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường

Liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo

viên, học sinh và cha mẹ học sinh về vai trò giáo dục an toàn giao thông trong nhà

trường, khi CBQL, GV, HS và CMHS được hỏi: Thầy, cô/ ông, bà/ em: nhận thấy vai

trò và tầm quan trọng của giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường như thế

nào? kết quả thu được như sau:

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh và CMHS - PHHS

về sự cần thiết của việc GD ATGT ở trường THCS

Đối tượng khảo sát Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Điểm TB Thứ bậc Tổng số khảo sát

SL

CBQL Giáo viên Cha mẹ học sinh Học sinh 30 80 80 200 SL 30 70 26 55 % 100 87.5 32.5 27.5 SL % 12.5 10 47.5 38 47.5 95 16 50 % 20 25 3.0 2.9 2.1 2.0 1 2 3 4

Qua tổng hợp điều tra, tác giả nhận thấy: Có 100% CBQL các nhà trường đều

cho rằng vai trò của GD ATGT trong nhà trường là rất cần quan trọng tương đương

với mức trung bình 3.00 điểm (xếp thứ 1). Có 27.5% các em học sinh đồng tình về

đánh giá mức độ rất quan trọng, nhưng vẫn còn 25.0% các em học sinh không đồng

tình việc giảng dạy ATGT trong trường học, chứng tỏ sức hút của nội dung này với

các em còn chưa cao.

Trong số CMHS được khảo sát, có 20% là đối tượng viên chức, 11% là buôn

bán nhỏ, tạp hóa tại gia, 69% là người lao động tự do. Trong khi có 32% CMHS

khẳng định vai trò rất quan trọng phải GD ATGT cho HS thì còn 20% ý kiến CMHS

cho rằng không cần thiết điều đó thể hiện thái độ thờ ơ với GD ATGT học đường.

Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy mặc dù vẫn còn một số ít ý kiến trái

chiều nhưng đánh giá chung nhận thức về vai trò của GD ATGT trong trường học là

rất quan trọng và quan trọng.

Liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo

viên, học sinh và cha mẹ học sinh về ý nghĩa của việc giáo dục an toàn giao thông

40

cho học sinh; khi CBQL, GV, HS và CMHS được hỏi: Thầy, cô/ ông, bà/ em: nhận

thấy ý nghĩa của việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh như thế nào thông

qua các nội dung:

(1) Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết về ATGT cho HS

(2) Phát triển nhân cách toàn diện cho

(3) Giáo dục phẩm chất cho học sinh

(4) Làm cho HS có trách nhiệm với xã hội

(5) Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn xã hội

(6) Nâng cao ý thức chấp hành ATGT

Kết quả thu được từ việc khảo sát thực trạng về ý nghĩa của việc GD ATGT

cho học sinh cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc GD ATGT thông cho học sinh

Không Rất quan trọng Quan trọng quan trọng ĐT B Thứ bậc Đối tượng khảo sát SL % SL % SL % Nội dung khảo sát Tổng số khảo sát

CBQL (1)-(6) 30 10 33.3 20 66.7 2.3 1

Giáo viên (1)-(6) 80 21 26.3 40 50.0 19 23.8 2.0 2

CMHS (1)-(6) 80 12 15.0 38 47.5 30 37.5 1.8 3

Học sinh (1)-(6) 200 40 20.0 60 30.0 100 50.0 1.7 4

Qua tổng hợp khảo sát, tác giả nhận thấy: Có 33,3% CBQL cho rằng việc giáo

dục ATGD là rất quan trọng, 66,7% còn cho rằng quan trọng và tương đương điểm trung

bình là 2,3 (xếp thứ 1). Tuy nhiên có đến 50% học sinh cho rằng không quan trong,

tương đương điểm trung bình đạt mức 1,7. Có 37,5% cha mẹ học sinh cũng cho rằng các

ý nghĩa của các nội dung là không quan trọng, điểm đạt mức dưới trung binh 1,8 điểm.

Khi trao đổi về nhận thức về ý nghĩa của việc GD ATGT thông cho học sinh,

các lực lượng giáo dục cho biết:

Công tác giáo dục ATGT cho học sinh cần phải được quan tâm, học sinh là lực

lượng tham gia giao thông thường xuyên, sau mỗi giờ tan học số lượng sử dụng xe

điện, xe đạp rất nhiều. Nếu không nâng cao ý thức sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ khi tham

gia giao thông.

41

Bác N.H.P Tổ trưởng TDP số 6 (là địa bàn gần trường THCS) cho biết: “Tại

khu vực cổng trường, đầu mỗi giờ học hoặc sau khi tan học, số lượng học sinh đi lại

rất đông. Nếu không được giáo dục ý thức tham gia giao thông sẽ gây ách tắc, vi

phạm Luật giao thông, có thể tiềm ẩn nguy cơ TNGT”.

Trung uý T.V.D đội cảnh sát giao thông Công an huyện cho biết: “Giờ cao

điểm là lúc các phương tiện tham gia giao thông với mật độ cao, học sinh thường

muốn nhanh chóng di chuyển để đến lớp hoặc về nhà, nhiều em đi xe với tốc độ khá

cao. Nếu không làm tốt công tác giáo dục an toàn giao thông đối với học sinh của

các nhà trường sẽ làm tình hình giao thông trên địa bàn huyện thêm phức tạp. Khá

nhiều vi phạm lỗi khi tham gia giao thông là các em học sinh như: Không quan tâm

đến các biển báo giao thông; đi xe hàng 2, hàng 3; không đội mũ bảo hiểm khi ngồi

trên xe đạp điện hoặc ngồi sau xe gắn máy …”.

Bác N.V.V phụ huynh học sinh trường THCS Khánh Yên trao đổi: “Trường

THCS Khánh Yên mỗi giờ tan học thì khu vực cổng trường thường xảy ra ách tắc khá

lâu, học sinh sử dụng phương tiện xe đạp, xe đạp điện nhiều. Nếu không được hướng

dẫn các quy tắc tham gia giao thông an toàn, không được các lực lượng chức năng

nhắc nhở thì sẽ có rất nhiều học sinh vi phạm Luật GTĐB, nhiều phụ huynh chỉ cảm

thấy yên tâm khi con đã đi học và về đến nhà an toàn”.

Cô giáo T.T.H giáo viên Trường THCS Làng Giàng chia sẻ: Tôi cho rằng GD

ATGT là rất quan trọng, đặc biệt là đánh giá về tác dụng của GD ATGT đối với việc

nâng cao ý thức ATGT cho học sinh. Tuy nhiên tôi còn băn khoăn về việc GD ATGT

góp phần phát triển nhân cách toàn diện và giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh.

Bởi thời lượng dành cho việc GD ATGT còn ít, các hoạt động GD ATGT chưa được

coi là trọng tâm mà chỉ là hoạt động tích hợp.

Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy công tác giáo dục pháp luật an toàn giao

thông cho học sinh là rất quan trọng và cần thiết. Các ý kiến cũng chỉ ra rằng, việc

giáo dục pháp luật ATGT phải được thực hiện ngay khi học tập tại các nhà trường,

phải được nhắc nhở thường xuyên, phát hiện và nhắc nhở những vi phạm để uốn nắn

nhằm giảm nguy cơ gây TNGT.

42

2.3.2. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục an toàn giao thông

Bảng 2.4. Hệ thống bài giảng trong chương trình GDATGT ở THCS

Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Chủ đề

1 Vạch kẻ đường Tình hình ATGT và trách nhiệm của HS Nguyên nhân tai nạn GT và cách phòng tránh Phương tiện giao thông đượng bộ ở nước ta

2 Cọc tiêu, rào chắn Tìm hiểu đường giao thông ở nước ta An toàn khi đi qua cầu đường bộ

3 Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Đèn tín hiệu giao thông Biển báo hiệu đường bộ An toàn khi đi xe buýt

4 Đi bộ an toàn Đi bộ an toàn An toàn khi đi tàu thuỷ và đi qua phà

5 Đi xe đạp an toàn Hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ An toàn giao thông đường sắt Đi xe đạp điện an toàn Một số hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ Tình hình an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và trách nhiêm của học sinh

6 An Toàn khi đi trên thuyền bè Thực hiện văn hóa giao thông An Toàn khi đi trên cầu An toàn khi đi qua đường bộ giao nhau với đường sắt

Liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng nội dung chương trình giáo dục ATGD

trong nhà trường, tác giả đã tiến hành khảo sát 80 giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các

trường tham gia khảo sát, khi được hỏi: Thầy, cô có thể cho biết mức độ phù hợp và

kết quả thực hiện của nội dung chương trình GD ATGT trong nhà trường hiện nay?

(1) Đi bộ qua đường an toàn trên đường phố, trục lộ giao thông;

(2) An toàn khi ngồi trên xe máy xe đạp điện;

(3) Đi xe đạp, xe đạp điện an toàn;

(4) An toàn khi đi trên phương tiện giao thông công cộng;

(5) Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Đèn tín hiệu giao thông;

(6) Những điều kiện an toàn, chưa an toàn của đường giao thông;

(7) Thực hiện văn hóa giao thông;

(8) Nguyên nhân tai nạn giao thông và cách phòng tránh.

43

Bảng 2.5. Thực trạng nội dung GD ATGT trong nhà trường

Mức độ phù hợp Kết quả thực hiện

Chưa TT Tốt Phù hợp Bình thường tốt ĐTB Rất phù hợp Không phù hợp ĐTB Thứ bậc Thứ bậc Nội dung giáo dục an toàn giao thông

1 2 3 4 5 6 7 8 SL % SL % SL % 40 50 25 31 15 19 2.3 2.8 60 75 20 25 25 31 30 38 25 31 2 12 15 35 44 33 41 1.7 16 20 42 45 22 30 1.9 10 13 40 50 30 38 1.8 30 38 32 40 18 23 2.2 45 56 20 25 15 19 2.4 SL % SL % SL % 3 21 26 45 56 14 18 2.1 1 18 23 42 53 20 25 2.0 5 10 13 40 50 30 38 1.8 8 5 6 25 31 50 63 1.4 6 15 27 35 44 30 38 1.8 7 12 15 50 63 18 23 1.9 4 10 13 35 44 35 44 1.7 2 30 38 35 12 15 19 2.2 2 3 4 6 4 3 5 1 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết ý kiến các giáo viên đều đánh giá nội dung

dạy được đánh giá là rất tốt nhưng kết quả thực hiện thì có các mức độ khác nhau như

nội dung "An toàn khi ngồi trên xe máy xe đạp điện" đánh giá mức độ phù hợp về nội

dung ở tương quan thứ 1, nhưng kết quả thực hiện ở mức tương quan thứ 3. Các nội

dung còn lại có mức tương quan tương đồng về nhận thức và kết quả thực hiện theo

thứ bậc tương ứng. Như vậy chúng ta nhận thấy thực trạng về nội dung giáo dục có

thể tốt, nhưng phương pháp giảng dạy không đồng nhất nên nhận nhiều kết quả khác

nhau. Tất cả các giáo viên đều cho rằng cần phải tổ chức GD ATGT nhưng qua khảo

sát mới thấy rằng số lần tổ chức chưa có sự nhất quán, đồng đều. Và trong mỗi lần tổ

chức hoạt động này, GV mỗi lớp, mỗi trường đã tổ chức như thế nào, về thời gian, về

hình thức tổ chức ra sao chưa có câu trả lời cụ thể nên chưa thể khẳng định được chất

lượng trong các giờ học hoặc trong các buổi sinh hoạt về GDATGT.

Khi trao đổi về thực trạng nội dung GD ATGT trong nhà trường, các lực lượng

có liên quan cho biết:

Thầy giáo C.Q.T, Hiệu trưởng trường THCS Làng Giàng cho biết: Các chủ đề

chong trương trình GD ATGT cho học sinh cấp THCS là rất phù hợp đảm bảo khung

thời lượng chương trình, mục tiêu cần đạt ở mỗi chủ đề là rất cụ thể, phù hợp với mọi

đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau. Qua nội dung GD ATGT giúp cho

học sinh các nhà trường nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về ATGT và có kỹ

năng tham gia giao thông an toàn.

44

Cô giáo P.M.P, Giáo viên chủ nhiệm lớp 9A1, trường THCS Võ Lao cho biết:

Chương trình GD ATGD cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 ở cấp THCS rất phù hợp,

nội dung có tính kế thừa và nâng dần theo tưng lớp từ đó giúp cho các em học sinh

tiếp cận nội dung một cách vừa sức, tuy nhiên cần có các cách tiếp cận và truyền đạt

một cách linh hoạt và phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục

ATGT trong các nhà trường.

Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy nội dung giáo dục an toàn giao thông

cho học sinh THCS là rất quan trọng và phù hợp. Các ý kiến cũng chỉ ra rằng, các nội

dung theo các chủ đề dạy học về GD ATGT cần phải được các nhà trường tổ chức

một cách phù hợp với đối tượng học sinh nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất.

2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức GD ATGT trong nhà trường

Liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng việc triển khai các hình thức tổ chức

GD ATGT của nhà trường, khi HS được hỏi: Em thích hình thức tổ chức nào về giáo

dục an toàn giao thông và số lần em được tham gia? kết quả thu được như sau:

Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức tổ chức GD ATGT trong nhà trường

Rất thich Thích Không thích TT Hình thức tổ chức GD ATGT ĐTB Thứ bậc Tổng số HS khảo sát SL % SL % SL %

1 Các cuộc thi tìm hiểu Luật ATGT 2 Trò chơi tập thể 3 Các hoạt động văn nghệ 4 Các tiết học GD ATGT trên lớp 5 Bày tỏ ý kiến cá nhân 80 80 80 80 80 3 3.8 48 60 29 36.2 1.7 5 6.0 2.6 55 69 20 25 45 56 28 35 7 9.0 2.5 5 6.3 30 38 45 55.7 1.5 10 13 30 38 40 49.0 1.6 3 1 2 4 5

Kết quả khảo sát cho thấy 94% (xếp thứ 1, điểm trung bình mức cao) các em

đều rất thích và thích các trò chơi tập thể ATGT, 91% (xếp thứ 2, điểm trung bình

mức cao) các hoạt động văn nghệ ATGT, điều này cũng dễ hiểu do tính hiếu kỳ của

lứa tuổi THCS. 60% các em thích các cuộc thi tìm hiểu ATGT, chứng tỏ mức độ thu

hút của các cuộc thi chỉ phần nào thu hút được sự chú ý năng nổ hoạt động tìm hiểu

ATGT ở các em. Các tiết GD ATGT trên lớp chỉ thu hút được 38% các em có yêu

thích. 50% các em ý kiến không thích phần bày tỏ cá nhân, chứng tỏ hầu như một nửa

số học sinh được khảo sát thụ động hoặc cảm giác bị động trong tiết học ATGT.

45

Em: N.V.A, học sinh trường THCS Sơn Thủy cho biết: Chúng em được học

những kiến thức cơ bản của Luật GTĐB từ môn học Tự chọn, môn Giáo dục công

dân, từ những bài nói chuyện, tuyên truyền của các chú cảnh sát giao thông và qua

các giờ chào cờ đầu tuần, các hoạt động tập thể em thấy rất bổ ích, đặc biệt các

buổi hoạt động ngoại khóa chúng em rất hào hứng và thích thú được tham gia. Tuy

nhiên nội dung này thì chúng em không được thực hiện thường xuyên, chủ yếu được

nhà trường tổ chức theo các chủ để, chủ điểm của năm học và vào tháng cao điểm

về ATGT.

Em: T.H.Q, học sinh trường THCS Tân Thượng cho biết: Các tiết học về GD

ATGT thường khô cứng, không tạo được hứng thú trong học tập; hình thức tổ chức

của thầy, cô chủ yếu là thuyết trình, giảng giải.

Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy các hình thức tổ chức giáo dục an toàn

giao thông cho học sinh THCS là phù hợp, nhiều hình thức tổ chức đã thu hút được

đông đảo học sinh tham gia. Tuy nhiên vẫn còn có ý kiến cho rằng việc giảng dạy

kiến thức về ATGT cần phong phú, linh hoạt và đa dạng hơn để thu hút được nhiều

học sinh tham gia tiếp thu kiến thức.

Bảng 2.7. Thực trạng nhu cầu của HS đối với hoạt động GD ATGT

Số TT Nội dung % lượng

1 Tăng thời gian giáo dục an toàn giao thông 5 6.3

2 Giảm thời gian giáo dục an toàn giao thông 10 12.5

3 Giữ nguyên thời gian giáo dục an toàn giao thông hiện nay 65 81.3

Tổng 80 100

Đa phần các em học sinh được khảo sát đều yêu cầu giữ nguyên thời gian

môn học ATGT hiện nay. 12.5% học sinh có ý kiến giảm thời gian môn học

ATGT càng cho thấy sự quá tải không cần thiết trong nội dung môn này hiện

nay. Tuy nhiên có 6.3% các em đề nghị tăng thời gian môn học này cho thấy vẫn

có sự thu hút nhất định với một phần nhỏ các em.

46

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh

Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường

Trung học cơ sở

Lập kế hoạch là bước rất quan trọng trong hoạt động quản lý giáo dục ATGT.

Đó là quá trình dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt

động, chuẩn bị và bố trí nhân lực, vật lực, thời gian,... cho hoạt động GD ATGT trong

nhà trường đạt được kết quả tốt nhất

Bảng 2.8. Thực trạng việc lập kế hoạch GD ATGT cho HS của Hiệu trưởng

Kết quả thực hiện

TT Tốt

Các nội dung thực hiện (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) TS GV khảo sát 80 80 80 80 80 80 80 1 2 3 4 5 6 7 Bình thường Chưa tốt SL % SL % 18.7 15 31.3 25 35.0 28 40.0 32 37.4 30 43.8 35 25.0 20 43.8 35 41.2 33 36.3 29 28.8 23 42.4 34 37.5 30 43.7 35 % 50.0 25.0 18.8 31.2 22.5 28.8 18.8 SL 40 20 15 25 18 23 15 2.31 1.90 1.81 2.06 1.81 2.00 1.81

(1) Khảo sát thực trạng;

(2) Xác định các mục tiêu GD ATGT;

(3) Dự kiến nhân lực cho việc triển khai;

(4) Dự kiến tài lực;

(5) Dự kiến vật lực;

(6) Dự kiến thời gian học hoạt động GD ATGT;

(7) Dự kiến các biện pháp thực hiện và hình thức tổ chức.

Ý kiến của hầu hết giáo viên và cán bộ ATGT cấp nhà trường cho rằng hoạt

động khảo sát thực trạng trước khi lập kế hoạch hiện nay là rất tốt (giá trị trung bình

đạt 2,31 điểm). Đây là ưu điểm đáng mừng vì việc khảo sát thực trạng cần cặn kẽ để

sàng lọc ra được các vấn đề thiết yếu nhất cho việc lập kế hoạch. Tuy nhiên, bước xác

định các mục tiêu trong bản kế hoạch chỉ đạt 25% ý kiến tốt, còn lại 75% nhận xét là

bình thường và chưa tốt. Nội dung dự kiến nhân lực triển khai 81,2% ý kiến cho rằng

ở mức bình thường và chưa tốt, điều này cho thấy việc phân công, điều động CB,

GV, các bộ phận trong nhà trường còn hạn chế. Khi xây dựng kế hoạch chưa giao

47

đúng người đúng việc và hiệu quả công tác chưa đạt được như ý muốn. Như vậy, kỹ

năng bố trí nhân lực cần được bổ sung cho đội ngũ quản lý nhà trường cũng như Ban

ATGT trong trường THCS.

Chuẩn bị các điều kiện về CSVC, lên kế hoạch thời gian cho các hoạt động và

dự trù các hình thức tổ chức, các biện pháp thực hiện kế hoạch ý kiến gần như đồng

đều, trên 70% là bình thường và chưa tốt. Qua đó cũng phản ánh hiện trạng tổ chức

phân bổ khối lượng công việc, đầu tư CSVC và thời gian chưa được phù hợp, còn bị

động trong một số hoạt động tổ chức GD ATGT. Phần dự trù kinh phí 37,5% cho

rằng chưa đảm bảo được nguồn kinh phí hoạt động tổ chức kế hoạch ATGT hiện nay.

Qua xem xét hồ sơ quản lý ATGT ở một số trường được lựa chọn nghiên cứu

tác giả thấy các hiệu trưởng đều thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch GD

ATGT, từ kế hoạch tổng thể đến kế hoạch chi tiết, nhưng các nội dung về dự kiến

nguồn lực còn chưa đi vào chi tiết, chưa chỉ ra những hoạt động trọng tâm, còn các

hoạt động thường xuyên thì chưa giao việc rõ ràng. Trao đổi với một số đồng chí

Hiệu trưởng trong công tác xây dựng kế hoạch với câu hỏi: Theo đồng chí, trong

khâu lập kế hoạch, việc nào là khó khăn nhất đối với đồng chí? Đa số các câu trả lời

là: Vì nhà trường có rất nhiều nội dung giáo dục khác nhau, mỗi nội dung lại phải

xây dựng 1 bản kế hoạch cụ thể, vì thế không tránh khỏi chồng chéo khi triển khai

thực hiện các nhiệm vụ tổng thể của năm học. Đây chính là một thực trạng còn tồn tại

trong quản lý nhà trường, điều này khiến nhiều hiệu trưởng rối rắm khi xây dựng các

kế hoạch và phân công thực hiện, dẫn đến bỏ sót việc hoặc không hoàn thành tiến độ

theo kế hoạch định sẵn.

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học

sinh THCS người dân tộc thiểu số

Tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT là khâu phối hợp nhịp nhàng

giữa công tác quản lý nhà trường và các hoạt động giảng dạy - sinh hoạt ATGT cho

học sinh THCS trong và ngoài nhà trường. Vì thực trạng hiện nay, vị trí ban chỉ đạo

công tác GD ATGT hoàn toàn 100% là kiêm nhiệm. Ban ATGT nhà trường cũng

chính là các đồng chí giữ trách nhiệm QLGD nhà trường.

48

Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy giáo dục an toàn giao

thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số

Tần suất thực hiện

TT Các nội dung thực hiện

Tốt

Đôi khi

Kết quả thực hiện Bình thường

Thường xuyên

Chưa tốt

Không thực hiện SL % SL % SL % SL % SL % SL %

I Tổ chức bộ máy

1

46 57.5 26 32.5 8 10.0

2

26 32.5 35 43.7 19 23.8

Đầu mỗi năm học

3

35 43.8 25 31.2 20 25.0

Thành lập Ban chỉ đạo công tác GD ATGT trong nhà trường Xây dựng các quy định thực hiện ATGT cho CB, GV, HS và CMHS Hiệu trưởng lựa chọn, phân công giáo viên phụ trách từng ND trong GD ATGT

II Tổ chức hoạt động

1

30 37.5 40 50.0 10 12.5 50 62.5 20 25.0 10 12.5

2

12 15.0 43 53.8 25 31.2 12 15.0 43 53.8 25 31.3

3

8 10.0 25 31.3 47 58.8 8 10.0 25 31.3 47 58.8

4

5

6.3 40 50.0 35 43.8 15 18.8 30 37.5 35 43.8

5

15 18.8 35 43.7 30 37.5 15 18.8 35 43.8 30 37.5

6

20 25.0 40 50.0 20 25.0 20 25.0 40 50.0 20 25.0

7

5

6.3 40 50.0 35 43.7 5

6.3 40 50.0 35 43.8

Tổ chức tập huấn về vai trò của GD ATGT cho CB,GV,NV trong trường Tổ trưởng CM tổ chức cho GV thực hiện kế hoạch GD ATGT của trường và của Tổ đã được phê duyệt Tổ chức chuyên đề về dạy học ATGT theo bộ TL Nhà trường tổ chức các HN trao đổi kinh nghiệm về đổi mới PP, sử dụng đồ dùng trong GD ATGT Các TV trong BCĐ giám sát các chương trình hoạt động theo nhiệm vụ được phân công Tổ chức các cuộc họp đánh giá kết quả GD ATGT Điều chỉnh KHGD ATGT khi hiệu quả chưa cao

Về tổ chức bộ máy: Có 10% ý kiến đánh giá “chưa tốt” đối với việc thành lập

Ban chỉ đạo ATGT nhà trường chứng tỏ vẫn còn hạn chế trong việc thành lập ban

ATGT trường THCS. Tương tự việc phân công trách nhiệm đến các giáo viên của

hiệu trường vẫn còn 25% ý kiến ở mức chưa tốt. Trao đổi về vấn đề này, một số giáo

viên cho rằng: một số thành viên ban chỉ đạo kiêm nhiệm quá nhiều công việc nên

không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ chủ yếu của mình.

49

Về tổ chức hoạt động: Việc tổ chức tập huấn về vai trò của GD ATGT cho các

cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường có 12,5% ý kiến đánh giá chưa tốt, điều này

phản ánh thực tế tình hình chung của huyện. Bởi giáo viên trong các nhà trường thực

hiện các nhiệm vụ giáo dục với khối lượng công việc khá nhiều, việc tập huấn chỉ có

thể diễn ra ngoài giờ. Việc tổ chức tập huấn bổ sung kiến thức và kỹ năng ATGT cho

giáo viên cán bộ trường học vẫn cần sự hỗ trợ của Ban ATGT của huyện. Vấn đề này

còn bất cập vì nhiều lý do: thời gian, lịch công tác của cán bộ, kinh phí...

Việc Tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên thực hiện theo kế hoạch GD

ATGT của nhà trường và của tổ tuy được thược hiện thường xuyên nhưng hiệu quả

không cao. Khâu này vẫn còn bất cập ở phương pháp xử lý còn cứng nhắc và chưa

lưu động. Qua phỏng vấn trực tiếp, cho thấy cần phải có những giải pháp linh hoạt,

phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch.

Việc trao đổi kinh nghiệm sử dụng đô dùng dạy học trong giảng dạy ATGT

tuy được đánh giá là tiến hành thường xuyên nhưng hiệu quả cũng chưa cao, chỉ đạt

18.8% tốt. Sáng kiến, sáng tạo đồ dùng dạy học hiện nay được ngành hết sức quan

tâm triển khai, hàng năm có tổ chức cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm. Dù các hình

thức khuyến khích khen thưởng sáng kiến đồ dùng dạy học đa dạng nhưng vẫn còn

rời rạc, chưa có tính thu hút cao. Cũng chưa có cách đánh giá xem xét sự thông minh

của mỗi sáng kiến để đưa vào thành đồ dùng thường xuyên, chưa có hạng mục chấm

điểm cho đồ dùng dạy học đạt chuẩn hay không chuẩn để lưu hành chính thức trong

giáo dục môn ATGT... Vì tất cả những lý do đó, mà nhà trường tổ chức các hội nghị

trao đổi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp, sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng

dạy ATGT dẫu có bao nhiêu hội nghị trao đổi cũng chỉ mang tính nội bộ nhà trường,

và “hạn sử dụng” mỗi sáng kiến chỉ trong một thời gian ngắn. Chưa có tính hệ thống

trong quản lý đồ dùng dạy học. Điều này phù hợp với ý kiến của các giáo viên đánh

giá 43.8% vấn đề này thực hiện chưa tốt.

Việc giám sát các hoạt động GD ATGT ở các trường THCS chỉ nhận được 18.8%

ý kiến đánh giá tốt. Các ý kiến phỏng vấn trực tiếp cho rằng: việc giám sát còn mang tính

hình thức, chưa sát thực tế hoạt động GD ATGT do cán bộ ban chỉ đạo đều là công tác

kiêm nhiệm nên thời gian còn hạn chế. Khâu giám sát, kiểm tra cần tăng cường hoạt

động hơn để có những đánh giá chuẩn hơn, động viên, đánh giá được đội ngũ, từ đó làm

cơ sở để điều chỉnh hoạt động khi nhận thấy hiệu quả giáo dục chưa cao.

50

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho

học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số

Chỉ đạo hoạt động GD ATGT trường THCS hiện nay chủ thể vẫn là Ban

ATGT nhà trường, dựa trên nền tảng kế hoạch giáo dục của năm, của tháng có tiêu

chí xây dựng kế hoạch môn học ATGT theo từng tháng. Căn cứ trên cơ sở đó chỉ đạo

hoạt động chung và chi tiết từng tháng. Từ hoạt động giảng dạy môn học, đến sinh

hoạt sân trường, sinh hoạt ngoại khóa. Ban ATGT nhà trường thực hiện chỉ đạo đến

các giáo viên trên thực hiện mục tiêu hàng năm và hàng tháng.

Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động GD ATGT cho học sinh cho học

sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số

Kết quả thực hiện

Chưa

TT Các nội dung thực hiện

Tốt

Bình thường

Thường xuyên

Đôi khi

tốt ĐTB

ĐTB

Tần suất thực hiện Không thực hiện SL % SL % SL %

SL % SL % SL %

72 90 8 10 2.9 32 40 48 60 4.0 1

45 56 25 31 2.6 28 35 52 65 3.6 2

20 25 60 75 2.3 12 15 68 85 2.5 3

42 53 30 37 8 10 2.4 62 77 18 23 12 4

45 56 35 44 2.6 25 31 55 69 3.4 5

62 78 18 23 2.8 25 31 55 69 3.4 6

Hiệu trưởng chỉ đạo PHT, Tổ CM xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, nhóm CM bàn về dạy học GD ATGT Chỉ đạo Tổ CM thống nhất nội dung dạy GD ATGT lồng ghép trong môn học chính khóa Chỉ đạo Tổ CM, GV nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao Thường xuyên đổi mới hình thức tổ chức GD ATGT Chỉ đạo phối kết hợp cùng CMHS trong công tác GD ATGT cho HS Chỉ đạo phối kết hợp cùng các lực lượng công an, dân phòng, tổ dân phố, trưởng thôn, bản

Trưởng ban ATGT là Hiệu trưởng nhà trường đã chỉ đạo các phó ban và ủy

viên trong ban tổ chức sinh hoạt định kỳ bàn về GD ATGT và lồng ghép GD ATGT

vào các môn học khác. Ý kiến về sự chỉ đạo của Trưởng ban đạt 37,5% tốt, vẫn còn

25% chưa tốt. Chỉ đạo các giáo viên, tổ chuyên môn nghiên cứu, xây dựng kế hoạch

51

thực hiện nhiệm vụ được giao, trách nhiệm của cả ban ATGT chỉ đạt 18.8% ý kiến

tốt, 37.4% ở mức chưa tốt, và 60% đánh giá sự chỉ đạo này đôi khi, còn 25% là không

thực hiện, cần phải quan tâm triệt để đẩy mạnh chỉ đạo ở khâu này.

Có 43,8% có ý kiến đánh giá việc chỉ đạo phối kết hợp cùng CMHS trong

công tác GD ATGT cho HS ở mức bình thường, 12,4% chưa tốt chứng tỏ để quản lý

việc đưa đón học sinh, ban ATGT nhà trường vẫn còn chưa tích cực liên kết cùng các

giáo viên trong sự phối hợp với CMHS. Bên cạnh đó, việc phối kết hợp cùng các lực

lượng công an, dân phòng, tổ dân phố,…được 22,5% ý kiến đồng thuận đánh giá là

tốt, 30% chưa tốt. Đây là cần phải điều chỉnh trong công tác phối hợp với CMHS.

Việc đổi mới hình thức GD ATGT có 26,2% số người được hỏi đánh giá chưa

tốt. Qua trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý và giáo viên về những vấn đề còn

tồn tại trong khâu chỉ đạo thực hiện, cho thấy bản thân mỗi GV phải thực hiện rất

nhiều các hoạt động giáo dục khác nhau trong điều kiện thời gian hạn hẹp, thêm nữa,

áp lực về thành tích của HS thường chỉ rơi vào các môn cơ bản như Toán, Ngữ Văn,

Tiếng Anh, còn các hoạt động GD ATGT thường chưa được quan tâm đúng mức nên

sự quan tâm sáng tạo trong đổi mới phương pháp giảng dạy của GV dành cho các

hoạt động GD ATGT còn hạn chế. Đây cũng là một vấn đề quan trọng mà các nhà

quản lý GD cần lưu tâm tìm cách khắc phục.

Trong quá trình khảo sát, tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 01 cô giáo trường

THCS Võ Lao vấn đề chuyên môn ATGT, cô giáo T.T.M.H hiện đang chủ nhiệm lớp

9A2, sinh hoạt tại Tổ chuyên môn Văn - Sử - GDCD của trường: “Theo ý kiến khách

quan của cô hiện nay môn học ATGT cho các em THCS còn thiếu sót những gì? Cần

phải bổ sung những gì? Công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục ATGT của trường có

những hạn chế gì?” . Trả lời: Nhìn chung, việc giảng dạy trên lớp về ATGT còn chưa

thu hút, sáng kiến của các cô còn rời rạc, chưa đồng bộ. Theo tôi, cái cần nhất hiện

nay để giáo dục tốt cho các em môn này là có một chủ đề lớn xuyên suốt năm học hay

học kỳ. Về công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường, nên có thêm những hoạt động sinh

hoạt ATGT với những nội dung gần gũi nhất, để các em thích thú học tập môn này”

Như vậy có thể thấy GV mong muốn thêm các giờ sinh hoạt ATGT ngoài lớp,

và điều cần cho giảng dạy môn học ATGT là định hướng chủ đích, chủ thể hình thức

giáo dục.

52

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao thông

cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số

Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GD ATGT

Tần suất thực hiện

Đôi khi TT Các nội dung thực hiện Thường xuyên Không thực hiện ĐTB Thứ bậc

1 Kiểm tra hàng tháng 2 Kiểm tra theo học kỳ 3 Kiểm tra đột xuất 4 Kiểm tra tổng kết theo năm học 5 Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của GV SL % SL % SL % 42 53 38 47 80 100 70 88 10 12 80 100 2.5 3.0 52 65 28 35 1.7 2.9 2.0 3 1 7 2 6

6 50 62 30 38 1.6 8

7 25 31 55 69 2.3 4 Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của HS khi tham gia giao thông Kết quả công tác phối hợp giữa các lực lượng GD trong công tác GD ATGT

8 Đánh giá, rút kinh nghiệm 9 Thực hiện các điều chỉnh cần thiết 18 23 62 78 80 100 2.2 2.0 3 6

10 5 6.3 75 94 2.1 5 Bình xét, khen thưởng cá nhân, bộ phận có thành tích tốt

Việc kiểm tra hàng tháng và theo học kì có kết quả nhận xét khá cao, thậm chí

kiểm tra theo học kì còn được tiến hành 100% ở các nhà trường. Tuy nhiên, việc kiểm

tra đột xuất, dự giờ giảng dạy môn học ATGT hay môn học có lồng ghép ATGT chỉ

đôi khi thực hiện, điều này có 62% các ý kiến đánh giá; còn 38% cho rằng việc kiểm

tra đột xuất như vậy chưa thỏa đáng để góp phần đánh giá được thực chất của hoạt

động GD ATGT. Vì thế cần nhiều hơn nữa những lần kiểm tra đột xuất hoạt động GD

này, bởi chỉ có kiểm tra đột xuất mới đánh giá chính xác nhất việc tổ chức giảng dạy

cũng như chỉ đạo của ban ATGT. Ban ATGT các trường cũng khá lơ là trong việc

kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của GV, ý kiến 100% chỉ là đôi khi thực hiện.

Trong nội dung kiểm tra, quan trọng nhất là kiểm tra học sinh về vấn đề thực

hiện ATGT khi tham gia giao thông ngoài trường học. Tuy nhiên có 62% ý kiến khảo

sát đánh giá là chỉ đôi khi kiểm tra các em và 38% ý kiến cho rằng không tiến hành

kiểm tra các em. Điều này dẫn đến việc không kiểm soát được kết quả giáo dục, tức

là đồng nghĩa với không xác định được mục tiêu GD có đạt được hay không. Đây là

53

vấn đề quan trọng cần có giải pháp tích cực hơn nữa bởi kết quả của kiểm tra sẽ làm

cơ sở để người quản lý thực hiện điều chỉnh cần thiết. Trên thực tế, việc thực hiện các

điều chỉnh cần thiết có đến 100% ý kiến cho rằng chỉ ở mức độ đôi khi, điều này cho

thấy sự thiếu quan tâm, quan liêu ở ban chỉ đạo ATGT các nhà trường còn rất cao,

cần phải xem xét chẩn chỉnh kịp thời. Việc khen thưởng mới dừng ở mức “đôi khi”

với 94% ý kiến đánh giá, chỉ có 6% ý kiến cho rằng đã thực hiện tốt. Như vậy khó

động viên được cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc cố gắng thực hiện tốt các nhiệm

vụ GD ATGT.

Kiểm tra-đánh giá thực hiện GD ATGT là hoạt động rất quan trọng, có tác

động phản hồi tích cực đến các hoạt động chung của nhà trường. Qua khảo sát cho

thấy tình hình chung của các trường THCS là cần bổ sung các tiêu chí về tinh thần

trách nhiệm vào quy định, tăng tính kiểm tra đột xuất, xét khen thưởng cần quan tâm

nhiều hơn để độ chính xác cao, góp phần cho hoạt động GD ATGT được các giáo

viên tiến hành tốt nhất.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT trên địa bàn huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT

Kết quả ảnh hưởng

Không TT Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng ít ảnh hưởng ĐTB Thứ bậc

Yếu tố chủ quan

1 Hoạt động của Ban ATGT trường 2 Hoạt động giảng dạy ATGT của GV 3 Sư tham gia tích cực học tập của HS 4 Sự phối hợp của CMHS Ảnh hưởng nhiều SL % 45 36 40 32 20 16 41 33 SL % SL % 44 55 48 60 25 44 55 47 59 20 2.5 2.4 2 2.4 2 3 4 3

5 55 69 15 19 10 12 2.6 1 Điều kiện CSVC hỗ trợ giảng dạy của nhà trường

Yếu tố khách quan

6 Điều kiện sống và môi trường xung quanh 10 8 7 GD ATGT cộng đồng ngoài nhà trường 15 8 Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 13 10 19 25 31 55 69 65 81 45 17 56 21 1.6 1.9 2.2 3 2 1

Qua kết quả khảo sát 8 yếu tố từ khách quan đến chủ quan có khả năng ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động QLGD ATGT trên địa bàn huyện. 45% cho rằng sự

54

quản lý của Ban chỉ đạo - Ban giám hiệu nhà trường ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt

động QLGD ATGT, 55% còn lại cho rằng ít ảnh hưởng. Điều này phản ánh cân bằng

giữa mức độ ảnh hưởng nhiều - ít, cho thấy hiệu quả của quản lý chỉ đạo của Ban chỉ

đạo các trường THCS là rất ít, chưa gây được sự hưng phấn, nhiệt tình, năng động ở

các giáo viên ATGT. Có 60% ý kiến đánh giá Hoạt động giảng dạy ATGT của giáo

viên là ít ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục ATGT, chứng tỏ chất lượng giáo dục của

giáo viên đối với môn này là tương đối tốt. 55% ý kiến cho rằng Sự tham gia tích cực

học tập của HS ít ảnh hưởng đến hoạt động QLGD ATGT, điều này thể hiện rõ sự thụ

động của học sinh đối với nội dung GD ATGT này khá cao. Có 50% cho rằng Sự

phối hợp của CMHS-PHHS ảnh hưởng rất lớn đến công tác GD ATGT cho các em,

đây là điều bất khả thi hiện nay, cần có nhiều hoạt động thắt chặt sự phối hợp giữa gia

đình với nhà trường trong việc quản lý giáo dục ATGT cho các học sinh. Trong khi

đó có 69% ý kiến cho rằng Điều kiện CSVC hỗ trợ giảng dạy của nhà trường ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả GD ATGT, ngược lại cũng có 13% ý kiến đánh giá rằng

CSVC hoàn toàn không ảnh hưởng đến công tác này. Điều này cho thấy sự hỗ trợ

CSVC giảng dạy đến các giáo viên còn chưa tốt và chất lượng CSVC hoàn toàn chưa

thống nhất ở các lớp học. 19% ý kiến cho rằng Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ

ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả GD ATGT. Đây là vấn đề nhức nhối vì cho đến hiện

nay, tỉ lệ dân số ngày càng cao, nhu cầu đi lại nhiều, cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện

chưa được nâng cấp và hiện đại hóa nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của

nhân dân. Các yếu tố khách quan về cơ sở hạ tầng giao thông chúng ta có thể nhận

thấy một số vấn đề như: Số lượng xe trở quặng chạy trên các tuyến đường chính của

huyện quá lớn, thường đi ẩu, trở quá khổ, quá tải trọng; các tuyến đường giao thông

huyết mạch trên địa bàn huyện thường có khẩu độ hẹp từ 3-3,5m. Các yếu tố lớn này

dẫn đến kết quả là quy hoạch cầu đường chưa chuẩn gây môi trường giao thông rất

kém. 21% kiến đánh giá GD ATGT cộng đồng ngoài nhà trường hoàn toàn không ảnh

hưởng đến hoạt động QLGD ATGT trong nhà trường, vẫn có 10% cho rằng ảnh

hưởng rất lớn. Thực tế phản ánh rằng các sinh hoạt cộng đồng ATGT cũng có tầm

ảnh hưởng nhất định đến các môn học ATGT trong nhà trường THCS. 56% đánh giá

Điều kiện sống và môi trường xung quanh hoàn toàn không ảnh hưởng đến hiệu quả

55

giáo dục ATGD trong trường THCS, tuy nhiên vẫn có 13% ý kiến là rất ảnh hưởng.

Điều này cần được cân nhắc lại trước mỗi đầu năm học trong việc lập kế hoạch GD

ATGT trong mỗi nhà trường THCS.

2.6. Đánh giá chung thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo

dục an toàn giao thông trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

2.6.1. Điểm mạnh

Triển khai các kế hoạch và thực hiện nghiêm túc các mục tiêu giáo dục của Bộ

ngành về hoạt động GD ATGT, thực hiện triệt để các văn bản chỉ đạo của huyện về

các hoạt động GD ATGT. Có sự phối hợp giữa Ban ATGT nhà trường với lực

lượng ATGT ngoài nhà trường. Hệ thống tổ chức hoạt động và sự liên kết giữa lập

kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác GD ATGT. Công tác quản lý, giám sát, kiểm

tra giữa các thành viên Ban ATGT đến quá trình giảng dạy và học tập của GV và học

sinh. Có sự linh hoạt trong hình thức tổ chức kế hoạch GD ATGT giữa các môn học

khác nhau trong nhà trường.

2.6.2. Điểm hạn chế

Công tác GD ATGT dù đã được thực hiện và dần đi vào nề nếp ở các trường

THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn song hiệu quả giáo dục vẫn chưa đạt được mục

tiêu là hình thành ý thức và kĩ năng tham gia giao thông an toàn cho học sinh. Điều

này thể hiện ở việc nhiều em học sinh vẫn chưa tham gia giao thông đúng Luật mặc

dù đã biết Luật và hiểu được Luật. Đây là hạn chế lớn nhất trong việc đạt mục tiêu

GD ATGT.

Công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức cho các lực lượng giáo dục cũng đã

được quan tâm triển khai ở các nhà trường song hiệu quả chưa cao. Công tác tuyên

truyền còn sơ sài, chủ yếu làm theo các đợt trong năm mà không có nhiều những sáng

kiến, sáng tạo, chưa nhất quán triệt để tinh thần ATGT cho học sinh đến các CMHS-

PHHS; thiếu nội dung tuyên truyền-giáo dục ATGT cho CMHS-PHHS trong những

buổi sinh hoạt với CMHS-PHHS. Điều này dẫn đến việc các lực lượng GD chưa toàn

tâm toàn ý với công việc mà chỉ thực hiện mang tính hình thức để hoàn thành kế

hoạch của các cấp. Công tác lập kế hoạch còn chung chung, chưa xác định được

phương thức hoạt động, các nguồn lực dự kiến, chưa trù bị chuẩn thời gian thực hiện

56

các hoạt động GD ATGT trong và ngoài nhà trường, chưa dự trù đa dạng các hình

thức tổ chức và các biện pháp thực hiện hoạt động ATGT. Trong thực hiện, trưởng

ban ATGT còn thiếu sự chỉ đạo cụ thể quá trình thực hiện công tác và hoạt động

ATGT đến các thành viên trong ban. Chính vì vậy, việc huy động và phát huy hết khả

năng của bộ máy quản lý trong GD ATGT còn thấp.

Việc triển khai các hình thức, phương pháp GD ATGT trong các nhà trường

được thực hiện tương đối đa dạng, song thực tế tính chuyên môn và tính sư phạm

chưa cao. Các nhà trường chưa quan tâm đúng mức tới việc tổ chức các buổi tập huấn

bổ sung kiến thức ATGT cho các đối tượng cán bộ, giáo viên, chưa có nhiều các buổi

sinh hoạt trao đổi kỹ năng giảng dạy ATGT và sử dụng đồ dùng dạy học đa dạng,

chưa linh hoạt đổi mới nhiều hình thức tổ chức sinh hoạt, giáo dục ATGT. Vì vậy,

các hoạt động được triển khai còn sơ sài, thiếu sinh động, chưa thực sự thu hút được

HS tích cực tham gia.

Công tác kiểm tra, đánh giá cũng được thực hiện theo kế hoạch, song chưa

giám sát chặt chẽ công tác giảng dạy môn học ATGT, việc kiểm tra đột xuất chưa

thực hiện nhiều, chưa triệt để kiểm tra việc thực hiện ATGT của cán bộ-giáo viên và

học sinh của nhà trường khi tham giao thông. Chính vì vậy, Hiệu trưởng khó có căn

cứ để điều chỉnh kế hoạch GD cho phù hợp. Song song với đó, việc biểu dương, khen

thưởng chưa được quan tâm đúng mức, vì vậy không kích thích được sự nỗ lực, sự

sáng tạo trong công việc của các lực lượng tham gia GD ATGT.

Sự chủ động phối kết hợp của nhà trường với các lực lượng ngoài nhà trường

tuy có triển khai song còn thiết sự linh hoạt, chưa phát huy được vai trò và thế mạnh

của các lực lượng này. Bên cạnh đó, các điều kiện về CSVC cho hoạt động giảng dạy

và sinh hoạt ATGT trong và ngoài nhà trường còn nhiều hạn chế.

2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng

Ý thức chủ động tham gia học tập, tìm hiểu, thực thi kiến thức về ATGT của

học sinh còn thấp, các em vẫn chưa coi trọng việc học tập và chấp hành Luật giao

thông. Bên cạnh đó, nhiều gia đình chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của

GD ATGT nên chưa chú trọng đến việc GD ATGT cho con em mình, thậm chí còn

làm gương xấu cho con khi tham gia giao thông. Thực trạng vi phạm ATGT vẫn diễn

ra thường xuyên trước mắt các em là ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức và thái độ của

57

HS. Những nguyên nhân đó làm cho việc GD ý thức cho các em HS trở nên khó khăn

đối với các nhà trường.

Việc lập kế hoạch GD ATGT năm học hiện nay hầu như mới dựa trên việc rút

kinh nghiệm ưu khuyết điểm của năm học vừa qua và mục tiêu giáo dục năm tiếp

theo của Bộ ngành đề ra mà chưa có sự quan tâm thích đáng. Bên cạnh đó, ngoài môn

ATGT còn có nhiều môn học khác, điều kiện trù bị thời gian cho hoạt động và giảng

dạy các nội dung giáo dục trong nhà trường khó chính xác.

Cán bộ quản lý các cấp cũng như GV trực tiếp thực hiện công tác GD ATGT

đều là kiêm nhiệm, chưa thực sự chuyên tâm dành thời gian nghiên cứu, chỉ đạo,

kiểm tra và tổ chức các hoạt động GD ATGT. Việc tổ chức tuyên truyền hay tập huấn

chuyên môn về GD ATGT cũng chưa được tiến hành thường xuyên.

Điều kiện CSVC các trường học hoàn toàn bị động vì nhiều yếu tố mà chính

nhất là các nhà trường có diện tích sân bãi hẹp, không có nơi để giảng dạy thực hành

giao thông. Kinh phí hỗ trợ cho các sáng kiến giảng dạy ATGT còn hạn hẹp.

Các buổi tập huấn định kỳ của ban ATGT của cấp huyện và cấp thị trấn về

thời lượng không đủ, nội dung tập huấn chưa triệt để các vấn đề thiết yếu. Các trường

muốn đề xuất ý kiến xin thêm tập huấn phải chờ lãnh đạo xét duyệt và kinh phí hỗ

trợ. Vì cán bộ ATGT ngoài trường còn đảm nhiệm công tác giữ trật tự ATGT đô thị,

chức vụ kiêm nhiệm nên cũng không có thời gian toàn tâm hỗ trợ các trường học. Bất

cập này cũng là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến QLGD ATGT

Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá chưa có sự thống nhất về tiêu chí đánh giá, vì

thế mức độ giám sát hoạt động GD ATGT đến các giáo viên vẫn còn lỏng lẻo. Các

nhà trường chỉ kiểm tra được các hoạt động GD ATGT diễn ra trong khuôn viên

trường. Việc phối hợp quản lý giáo dục ATGT giữa nhà trường và cha mẹ học sinh

chủ yếu qua thông tin liên lạc. Do sự bất cập thời gian của toàn thể PHHS, sinh hoạt

định kỳ chỉ mỗi năm 3 lần nhưng vẫn có thiếu vắng của khoảng 10-20% số lượng

PHHS mỗi lần vì nhiều lý do khác nhau. Thời gian một cuộc họp không dài, kèm theo

các hình thức tuyên truyền, giáo dục ATGT đến PHHS là điều rất không khả thi.

58

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản

lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào

Cai có thể thấy công tác GD ATGT đã được tiến hành trong những năm qua với

những hình thức và phương pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.

Bước đầu công tác quản lý và giáo dục ATGT cũng đã đạt được những kết quả nhất

định song thực tế một vài vấn đề chưa được quán triệt triển khai triệt để, một số vấn

đề chưa được thực hiện hiệu quả, một số vấn đề vẫn còn đang là điều bất cập,.. dẫn

đến hiệu quả công tác GD ATGT trong các nhà trường THCS chưa đạt được hiệu quả

như mong muốn.

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng GD ATGT của các trường THCS, tác giả đã

đưa ra các đánh giá ưu, khuyết điểm cùng các phân tích nguyên nhân khách quan chủ

quan, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất

lượng công tác GD ATGT trong các nhà trường.

59

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG

CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG THCS

HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Mục đích luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động, đặc biệt

đối với hoạt động quản lý giáo dục ATGT. Nó bảo đảm cho cả quá trình hoạt động đi

đúng hướng, không có những bước đi sai lầm.

Vì vậy các biện pháp phải bám sát mục đích của việc quản lý giáo dục an toàn

giao thông trong các nhà trường THCS và dùng mục đích đó để định hướng xuyên

suốt trong quá trình hoạt động giáo dục ATGT.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Khi đề xuất biện pháp đòi hỏi chúng ta nhận thức đúng đắn và sâu sắc quan

điểm của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác

QLGD ATGT nói riêng. Quản lí giáo dục ATGT trong trường THCS phải tuân thủ và

dựa trên cơ sở: các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và của

địa phương cũng như của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường theo quy định của pháp luật; phải bám sát chỉ

đạo của UBND các cấp và của ngành về công tác GD ATGT hàng năm.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Cần xem xét mối liên hệ tác động qua lại giữa các biện pháp và nhu cầu thực

tiễn của hoạt động GD ATGT và QLGD cấp nhà trường, sự tương tác qua lại giữa các

biện pháp mang tính biện chứng, tránh phiến diện một chiều, chủ quan.

Các biện pháp có tính bổ trợ nhau, quan hệ biện chứng, tương tác qua lại trong

quá trình thực hiện, phù hợp với khung lý luận và cơ sở thực tiễn. Tính hệ thống cho thấy

mỗi biện pháp QLGD ATGT có vai trò, nội dung, cách thực hiện riêng của nó nhưng

việc triển khai luôn mang tính đồng bộ và thúc đẩy nhau trong quá trình thực hiện.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát huy

Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp

quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự

60

đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và các tổ chức trong nhà trường.

Có như vậy mới đảm bảo tính khả thi trong thực hiện, đồng thời cũng khắc phục

những hạn chế, yếu kém còn đang tồn tại trong việc thực hiện GD ATGT. Biện pháp

được xây dựng dựa trên các nguyên nhân khách quan chủ quan của thực tiễn được

khảo sát bằng việc đi thực địa hiện trạng, tiếp xúc các đối tượng cần nghiên cứu, tư

vấn hình thức trả lời, đánh dấu vào các bản câu hỏi nghiên cứu. Các câu hỏi nghiên

cứu được hoạch định cụ thể các vấn đề thiết thực nhất đối với môn học cũng như vấn

đề ATGT cho học sinh THCS hiện nay. Tuy nhiên khi đề xuất biện pháp, cần phải

nghiên cứu khảo sát thực trạng với độ chính xác cao, khảo sát thực trạng QLGD

ATGT, và căn cứ trên thực trạng đó, tiếp thu những ưu điểm của thực trạng, và phát

huy tính năng ưu điểm đó ở nhiều mục đích khác nhau nhưng không nằm ngoài mục

đích giáo dục ATGT và quản lý HĐGD ATGT.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

Các biện pháp phải theo hệ thống thiết thực và có tính khả thi, phù hợp với khả

năng và điều kiện dạy học thực tế tại các trường THCS huyện Văn Bàn. Hiện nay,

đặc điểm về điều kiện CSVC, trình độ đội ngũ giáo viên và học sinh, những thói quen

và kinh nghiệm của mỗi giáo viên và cán bộ quản lý,... trong mỗi nhà trường là khác

nhau. Những biện pháp quản lý HĐGD ATGT trong các trường THCS trên địa bàn

huyện Văn Bàn có một số nội dung đã được thực hiện và cần được phát huy. Nhiều

nội dung còn hạn chế cần được đổi mới, được đẩy mạnh. Đây là những yếu tố từ thực

tiễn đòi hỏi các biện pháp quản lý GD ATGT mới trong giai đoạn tiếp theo phải được

xem xét và tiến hành.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục An toàn giao thông cho học sinh

trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán

bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh

3.2.1.1. Mục tiêu

Một trong những vấn đề cơ bản trong hoạt động giáo dục nói chung cũng như

hoạt động GD ATGT là cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng công tác huy động

tham gia GD ATGT cho học sinh đối với cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và các

lực lượng xã hội, đặc biệt cán bộ quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm

61

thay đổi cách nhận thức và tiếp cận của chủ thể GD ATGT và đối tượng GD ATGT

trong trường THCS, hướng đến sự thay đổi về mục tiêu, nội dung, hình thức, phương

pháp giáo dục cũng như kiểm tra, đánh giá. Đặc biệt nó giúp cho cán bộ, giáo viên,

cha mẹ học sinh nhận thức được bản chất, vai trò của việc huy động tham gia GD

ATGT đối với mỗi cá nhân học sinh là người dân tộc thiểu số trong quá trình học tập

ở trường, trong đời sống hàng ngày và trong nghề nghiệp tương lai.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của các lực lượng trong công tác giáo dục ATGT

đối với học sinh các trường trung học cơ sở người dân tộc thiểu số.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện

a) Đối với cán bộ quản lý: Hiệu trưởng nghiên cứu nắm vững các chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành về công tác quản lý

GD ATGT, có trách nhiệm tiếp nhận và phổ biến đến thành viên toàn ban ATGT nhà

trường những chủ trương, kế hoạch chung, để từ đó tích cực tuyên truyền, chỉ đạo

mọi người cùng tham gia tổ chức hoạt động này cho có hiệu quả.

Người cán bộ quản lý phải đưa việc tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý GD

ATGT vào kế hoạch công tác, phải đặt ra yêu cầu mục đích cho từng nội dung

chuyên đề nghiên cứu về thực hiện hiệu quả GD ATGT và thực hiện nghiêm túc việc

chỉ đạo công tác tuyên truyền. Thường xuyên đúc rút kinh nghiệm để thực hiện công

tác tuyên truyền được tốt hơn.

a) Đối với giáo viên: Hoạt động GD ATGT đòi hỏi GV phải đầu tư thời gian

nghiên cứu bài và chuẩn bị đồ dùng dạy học, nội dung không có sẵn như giáo án dạy

các môn cơ bản. Mà tâm lý của giáo viên vốn chỉ chú ý tới dạy văn hoá, xem nhẹ hoạt

động GD ATGT, cho hoạt động này là phụ không cần đầu tư thời gian hoặc là chỉ dạy

cho có. Như vậy, Hiệu trưởng phải làm cho giáo viên thấu suốt mọi quan điểm, quan

tâm đầu tư thời gian, tâm sức cho hoạt động GD ATGT, coi đó là con đường nâng

cao chất lượng tham gia giao thông an toàn cho học sinh và là trách nhiệm của mỗi

giáo viên trước yêu cầu của xã hội, của ngành.

Để tuyên truyền giáo dục ATGT đối với giáo viên, Hiệu trưởng cần phải:

- Phổ biến công khai các văn bản mang tính chất pháp lý qui định về chức

năng, nhiệm vụ của người GVCN, GV bộ môn và tổ chức cho cán bộ giáo viên, nhân

viên nhà trường tìm hiểu nội dung các văn bản đó.

62

- Lên kế hoạch chỉ đạo, tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác

GD ATGT, nội dung hội thảo phải xác định được tầm quan trọng của GD ATGT.

- Thường xuyên tổ chức cho giáo viên học tập nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị

quyết của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về GD ATGT. Tạo mọi điều kiện để

giáo viên học tập và nâng cao hiểu biết về GD ATGT.

- Đưa công tác GDATGT vào nội dung sinh hoạt thường xuyên định kỳ hàng

tháng của Chi bộ, Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể quần chúng như: Đội TNTP

HCM, Đoàn TN CS HCM, Công đoàn… Quán triệt mọi người xác định vai trò trách

nhiệm của mình, qua đó, mỗi giáo viên sẽ có định hướng tích cực thực hiện tốt các

hoạt động GD ATGT.

- Bồi dưỡng tình yêu nghề nghiệp cho giáo viên, người thầy có yêu nghề thì

mới say mê hứng thú trong công việc và kiên trì, bền bỉ khắc phục khó khăn, toàn tâm

toàn ý trong nghề của mình.

c) Đối với học sinh:

- Tổ chức tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt dưới cờ: Ở mỗi tuần đều có tiết

sinh hoạt dưới cờ để tổng kết tuần học toàn trường. Trong tất cả các buổi sinh hoạt có

mặt hầu hết học sinh toàn trường, Ban ATGT trường học cử đại diện kết hợp tuyên

truyền ATGT trong 5-7 phút. Các hình thức tuyên truyền phải ngắn gọn, dễ hiểu, sinh

động, phù hợp với tâm sinh lý trẻ THCS. Có thể Ban giám hiệu, hoặc giáo viên Tổng

phụ trách lên trao đổi một nội dung giáo dục ATGT cụ thể; có thể tuyên truyền bằng

hình thức trò chơi, đố vui có thưởng,… Kết hợp tuyên truyền bằng truyền thông trực

tiếp trong mọi hoạt động có sự tham gia của học sinh là bước quan trọng không thể

thiếu trong biện pháp tăng cường mở rộng các hình thức tuyên truyền.

- Tuyên truyền qua hoạt động của Đội phát thanh măng non hàng tuần: Thông

thường trong các nhà trường đều có tổ chức phát thanh măng non do Đội thiếu niên

phụ trách. Trong những giờ ra chơi, các em học sinh trong Đội phát thanh sẽ được

hướng dẫn để thực hiện các buổi phát thanh liên quan đến các hoạt động, phong trào

của Đội, của Sao Nhi đồng. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cần chỉ đạo Đội TNTP HCM

định kì một 2 lần/tháng xây dựng các nội dung phát thanh tuyên truyền về giáo dục

ATGT cho học sinh. Cụ thể: phát thanh tuyên truyền các văn bản hướng dẫn mới về

63

ATGT, những bài học cần ghi nhớ khi tham gia giao thông, những tình huống giao

thông thông thường mà học sinh thường gặp, những câu chuyện về những gương tốt

chấp hành luật giao thông,… Những buổi phát thanh tuyên truyền đó sẽ tác động đến

học sinh, góp phần giáo dục ý thức cho các em khi tham gia giao thông.

- Tổ chức cho HS sáng tác pano, áp phích tranh cổ động tuyên truyền với chủ

đề về an toàn giao thông: Mục tiêu cuộc thi là tìm kiếm những hình ảnh tuyên truyền

ATGT mang nội dung thiết thực, gần gũi, dễ nhớ nhất với các em, với nội dung chính

là nhắc nhở về việc đảm bảo an toàn giao thông, văn hóa giao thông nơi công cộng,

ứng xử của người tham gia giao thông; các ý tưởng nâng cao ý thức giao thông; khẩu

hiệu cổ động ý thức về an toàn giao thông, trách nhiệm của học sinh đối với việc góp

phần xây dựng an toàn giao thông… Tác phẩm đạt giải sẽ được trao thưởng và in khổ

lớn để triển lãm trên hành lang lớp học và sân trường.

d) Đối với CMHS-PHHS: ATGT những năm gần đây đã trở thành tiêu đề

chính và được nhắc đến nhiều nhất trong hầu hết các sự kiện sinh hoạt cộng đồng.

Việc nâng cao kiến thức pháp luật về an toàn giao thông trong và ngoài trường học

không chỉ giúp bản thân học sinh, CMHS có ý thức chấp hành pháp luật về an toàn

giao thông, mà còn nâng cao trách nhiệm giáo dục con cái trong gia đình mình. Vì tai

nạn giao thông thường để lại hậu quả rất nghiêm trọng, có khi không chỉ mất người

thân, thiệt hại tài sản mà đằng sau những vụ tai nạn giao thông còn kéo theo bao hệ

lụy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của nhiều gia đình và gánh nặng cho xã

hội. Vì vậy, đối với việc tuyên truyền cho CMHS, Hiệu trưởng cần quan tâm thực

hiện những việc sau:

- Tuyên truyền trực tiếp qua các hình ảnh pano, áp phích trước cổng trường:

Tuyên truyền bằng hình ảnh dễ tác động nhất đến người xem, mang tính hiệu quả cao.

Những hình ảnh tuyên truyền ATGT trong và trước trường học giúp CMHS, học sinh

và quần chúng quanh trường học ý thức được vấn nạn ATGT và tầm quan trọng của

việc GD ATGT cho học sinh. Hình ảnh tuyên truyền một cách hiệu quả giúp cho mỗi

người xem hiểu và thực hành phòng tránh tai nạn giao thông cho bản thân mình và

cho mọi người. Xét trong khuôn viên hay trước cổng trường học, vị trí pano luôn

được chú trọng chiếm nhiều tầm nhìn, nội dung cần phải thu hút, sinh động, dễ nhớ,

64

dễ hiểu nhất với cả trẻ em lẫn người lớn. Ban ATGT nhà trường chỉ đạo trực tiếp

phân công thành viên trong ban chịu trách nhiệm lựa chọn pano áp phích phù hợp với

các vị trí được lựa chọn trong trường, nội dung và vị trí pano được thành viên toàn

ban bình chọn. Thành viên ban chỉ đạo trực tiếp theo dõi, báo cáo hiệu quả của việc

tuyên truyền bằng hình ảnh với toàn ban để thực hiện các bước tiếp theo.

- Tuyền truyền qua các buổi họp CMHS định kì trong năm học: Định kì trong

năm học nhà trường có 3 cuộc họp với CMHS. Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên chủ

nhiệm xây dựng nội dung trao đổi trong các cuộc họp, trong đó có nội dung tuyên

truyền về công tác giáo dục ATGT cho học sinh. Giáo viên cần tuyên truyền cho

CMHS hiểu rõ nội dung GD ATGT trong nhà trường, sự cần thiết phải GD ATGT

cho học sinh, sự phối kết hợp của CMHS trong việc giúp nhà trường thực hiện nhiệm

vụ GD của mình,... Chính việc tuyên truyền trực tiếp này sẽ đem lại hiệu quả thiết

thực trong việc kêu gọi sự chung tay của CMHS trong việc giáo dục ATGT cho con

em mình.

- Tuyên truyền qua việc mời cha mẹ học sinh tham dự các buổi tuyên truyền,

tập huấn cho CBGV, học sinh: Trong những buổi tổ chức tuyên truyền tập huấn cho

CB, GV hoặc HS, Hiệu trưởng nên mời cha mẹ học sinh tham dự bởi khi tham gia

cùng nhà trường và học sinh, chính bản thân cha mẹ học sinh sẽ được cảm nhận đầy

đủ hơn về vai trò của hoạt động GD ATGT, nắm được những nội dung quan trọng

cũng như những cách thức mà nhà trường đang thực hiện. Từ đó, họ sẽ giúp nhà

trường tuyên truyền tới các cha mẹ học sinh khác trong lớp một cách hiệu quả hơn.

Đôi khi cha mẹ học sinh tham gia các hoạt động còn có sự hỗ trợ tích cực về vật chất

và các nguồn lực khác cho nhà trường.

- Phối hợp với hệ thống truyền thông của xã, thị trấn: Mỗi tuần định kì 2 buổi,

nhà trường cùng cán bộ văn hóa thông tin của xã, thị trấn xây dựng nội dung phát

thanh chủ đề tuyên truyền về giáo dục an toàn giao thông, những câu chuyện giao

thông,... Với phạm vi phát thanh rộng khắp toàn phường, đặc biệt là khu vực trước

cổng trường giờ tan học giúp cả học sinh và CMHS đều được nghe. Những nội dung

hữu ích đó sẽ giúp CMHS có cách nhìn nhận đúng đắn trong việc góp phần hình

thành ý thức tham gia giao thông an toàn cho con em mình.

65

Tóm lại, tăng cường tuyên truyền là hình thức giáo dục ý thức ATGT hiệu quả

cao nhất. Tăng cường chú trọng thực hiện liên tục, thường xuyên và tổ chức các hoạt

động tuyên truyền trực tiếp về ATGT kéo dài xuyên suốt các năm học là hình thức

giáo dục ý thức không những học sinh mà còn cả đến cha mẹ học sinh hay ngay cả

bản thân giáo viên, trong đó trú trọng đến các nội dung tuyên truyền phù hợp với đối

tượng học sinh là người DTTS bằng các hình thức trực quan, sinh động với các tình

huống cụ thể. Đây là biện pháp đầu tiên không thể thiếu trong quá trình quản lý hoạt

động GD ATGT trong trường THCS ở huyện Văn Bàn.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Được Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,

đôn đốc, giúp đỡ hoạt động. Được cấp trên hỗ trợ bổ sung kế hoạch tài chính cho các

hoạt động tuyên truyền GD ATGT các trường THCS hàng năm.

Đội ngũ cán bộ, GV có ý thức trách nhiệm cao; tích cực tham gia học tập nâng

cao nghiệp vụ, trình độ.

Ban chỉ đạo nhà trường phải có năng lực, năng khiếu, tâm huyết, được tập

huấn nghiệp vụ công tác lãnh đạo, có uy tín cao, có khả năng tập hợp đoàn kết và

sáng tạo trong tổ chức hoạt động GD ATGT. Làm tốt công tác triển khai kế hoạch

tuyên truyền, thực hiện tốt phân công chỉ đạo tuyên truyền, công khai kinh phí tuyên

truyền, phối hợp chặt chẽ với truyền thông ATGT của xã, thị trấn và của huyện.

3.2.2. Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông trong kế hoạch

giáo dục tổng thể và toàn diện của nhà trường

3.2.2.1. Mục tiêu

Xây dựng được một bản kế hoạch GD ATGT cụ thể, chi tiết, khoa học, sát hợp

với điều kiện hoàn cảnh nhà trường, với thực tế giao thông địa phương, vạch ra các

phương án thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của bản kế hoạch, đưa ra các giải pháp cho

từng nhiệm vụ cụ thể. Các giải pháp này phải có tính khả thi cao, phù hợp với đối tượng

học sinh là người DTTS, với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường, của địa phương.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện

Để làm tốt công tác quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng thì người

quản lý cần phải có kế hoạch. Quản lý theo kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch là

66

phương pháp quản lý khoa học nhất và đem lại hiệu quả cao. Bởi vậy, trong công tác

quản lý của người hiệu trưởng cần chú trọng, đầu tư thời gian, công sức, trí tuệ (của

các cá nhân và tập thể) vào công tác xây dựng kế hoạch, đặc biệt là công tác xây dựng

kế hoạch giáo dục tổng thể và toàn diện năm học.

Trong trường THCS, kế hoạch giáo dục tổng thể và toàn diện của năm học là

quyết định quản lý lớn nhất, là bộ khung cơ bản của mọi hoạt động giáo dục, là cơ sở

pháp lý định hướng cho mọi thành viên, mọi bộ phận hoạt động đúng theo yêu cầu,

chức năng, nhiệm vụ của mình, để đạt được mục tiêu GD mà nhà trường đã đặt ra.

Trong kế hoạch giáo dục tổng thể đó, Hiệu trưởng cần chú trọng xây dựng kế hoạch

giáo dục an toàn giao thông để chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông

trong nhà trường đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, trong việc lập kế hoạch,

Hiệu trưởng cần thực hiện tốt những nội dung sau:

Từ thực trạng HĐ GD ATGT năm học trước, đề ra mục tiêu GD ATGT năm

học mới: Ban chỉ đạo GD ATGT các trường THCS có buổi dự thảo trước năm học

mới về các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá ATGT, các kết quả giáo dục ATGT đạt

được, các sai sót trong quản lý AG ATGT, các tồn đọng có thể gây hậu quả từ những

quy định trong năm học cũ của nhà trường,... Ban ATGT nhà trường sẽ cập nhật các

quy định, yêu cầu năm học mới của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT mang tính phổ biến rộng

để cung cấp cho các thành viên trong Ban ATGT nghiên cứu. Và từ 02 điều kiện đó

làm cơ sở sửa đổi bổ sung quy định mới ở bước cơ bản cho công tác quản lý hoạt

động GD ATGT nhà trường. Từ đó kết hợp với mục tiêu năm học của ngành đề ra,

xây dựng mục tiêu giáo dục nhà trường, mục tiêu giáo dục ATGT trong năm học mới.

Đề xuất quy chế chuẩn của nhà trường cho hoạt động giáo dục ATGT xuyên suốt

năm về công tác giảng dạy, sinh hoạt chuyên đề về ATGT, các cuộc thi đua cấp

trường, quy chế quản lý, kiểm tra đánh giá, khen thưởng, xử phạt. Song song đó là dự

thảo tài chính hỗ trợ cho các hoạt động GD ATGT của trường, trong đó gồm những

hạng mục hỗ trợ sáng kiến giảng dạy, hỗ trợ sinh hoạt ngoài lớp về ATGT, hỗ trợ các

cuộc thi đua cấp trường…

b) Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GD ATGT trong kế hoạch tổng thể

năm học: Kế hoạch năm học do Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện, sát hợp kế hoạch dự

67

thảo GD ATGT vào kế hoạch tổng thể, Hiệu trưởng dựa vào bình chọn bằng phiếu

của toàn thể giáo viên, nhân viên trong trường, ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo

công tác GD ATGT trong nhà trường. Ban chỉ đạo gồm các thành phần như: Ban

giám hiệu, đại diện cấp ủy, Tổng phụ trách Đội, Bí thư chi đoàn, đại diện Ban chấp

hành công đoàn, Trưởng ban đại diện CMHS trường. Đó là những người đại diện cho

các lực lượng tham gia giáo dục ATGT trong nhà trường, họ sẽ là những người vừa

góp phần xây dựng kế hoạch sát thực tiễn giáo dục, vừa chỉ đạo các bộ phận của mình

tham gia thực hiện kế hoạch một cách sát sao nhất.

Ban chỉ đạo tiến hành thu thập và xử lý thông tin, tập hợp số liệu liên quan đến

công tác GD ATGT để xây dựng bản dự thảo kế hoạch trình Hiệu trưởng. Bản kế

hoạch phải đảm bảo 3 phần lớn sau:

* Phần I: Phân tích đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường.

- Nêu khái quát tình hình xã hội, đặc thù giao thông của địa phương. Phân tích

những thuận lợi, khó khăn có tác động ảnh hưởng đến công tác GD ATGT của nhà

trường trong năm học mới....

- Đặc điểm tình hình nhà trường:

+ Đội ngũ: Số lượng, chất lượng (điểm mạnh, điểm yếu)

+ Kết quả giáo dục ATGT năm học trước.

+ Tình hình năm học mới: Số học sinh toàn trường? Số HS từng khối lớp?

Tình hình tham gia giao thông của HS hàng ngày? Phương tiện giao thông chủ yếu

của CMHS?...

+ Cơ sở vật chất: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GD ATGT hiện

có? Yêu cầu trong năm học mới là gì? (Ví dụ: Mua bổ sung sách, tài liệu giảng dạy về

ATGT, mua các trang thiết bị phục vụ việc thực hành trên sân trường,....)

+ Tài chính: Dự trù các khoản chi tiêu phục vụ công tác GD ATGT?

nguồn thu?...

* Phần II: Nêu rõ các phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu thực hiện GD ATGT

trong năm học và các biện pháp thực hiện.

Để bản kế hoạch GDATGT hoàn thiện cần phải nêu được các vấn đề cơ bản,

cốt lõi trong mục công tác quản lý của Ban giám hiệu nhà trường. Cụ thể như sau:

68

- Xây dựng đội ngũ: Tổ chức phân công hợp lý phù hợp với khả năng, điều

kiện của mỗi người. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích giáo viên luôn luôn tự

học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, cập nhật các thông tin về

luật giao thông và các văn bản hướng dẫn dưới luật. Động viên giáo viên tích cực

ứng dụng CNTT trong giảng dạy các bài liên quan đến giao thông. Kiểm tra thường

xuyên hồ sơ giáo viên và việc thực hiện chương trình GD ATGT. Quan tâm làm tốt

công tác thi đua, biểu dương khen thưởng những giáo viên tích cực, có nhiều sáng

kiến sáng tạo trong việc GD ATGT. Trưởng các bộ phận, tổ chuyên môn trong nhà

trường phải có kế hoạch triển khai cụ thể, rõ ràng, chi tiết tới từng thành viên trong

quá trình thực hiện.

- Xây dựng nề nếp kiểm tra:

+ Có kế hoạch kiểm tra dưới mọi hình thức đối với giáo viên và học sinh trong

việc thực hiện ATGT trước cổng trường. Thường xuyên theo dõi sự chuyển biến về ý

thức tham gia giao thông đúng quy định. Đội cờ đỏ trực cổng trường nhắc nhở những

học sinh không đội mũ bảo hiểm,…

+ Đẩy mạnh việc thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực,

sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, khuyến khích giáo viên giảng dạy bằng sơ đồ

giao thông dưới sân trường.

+ Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp trong hoạt động dạy và học của GV và

HS về GD ATGT.

- Công tác xã hội hóa giáo dục: Huy động nguồn kinh phí và công sức đóng

góp cho công tác GD ATGT:

+ Các cấp ủy, Đảng , chính quyền địa phương tham gia đóng góp ý tưởng,

công sức, chỉ đạo các lực lượng địa phương hỗ trợ quá trình giáo dục ATGT.

+ Gia đình học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh, cơ quan, ban ngành, đoàn

thể, tổ chức kinh tế - xã hội, gia đình, cá nhân,… tham gia ủng hộ kinh phí hỗ trợ cho

các hoạt động GD ATGT

Phần III: Nêu rõ chương trình kế hoạch hoạt động của từng tháng, trong đó

nên cụ thể nội dung, thời gian, địa điểm thực hiện, biện pháp, người thực hiện, dự trù

kinh phí, dự kiến kết quả, điều chỉnh. Nội dung trong kế hoạch hàng tháng càng chi

69

tiết cụ thể càng giúp cho người thực hiện chủ động trong công việc và trong công tác

phối hợp. Trong bảng kế hoạch tháng, ngoài các cột thông thường như: Thời gian,

Nội dung, Người thực hiện,… nên có thêm cột “Ghi chú đặc biệt” hoặc cột “Điều

chỉnh” để có thể ghi lại những vấn đề được cân nhắc trong quá trình thực hiện kế

hoạch. Phần này rất quan trọng và có tác dụng lớn trong quá trình triển khai thực hiện

kế hoạch cũng như việc kiểm tra tiến độ hay điều chỉnh kế hoạch, vì nhìn vào bảng

chương trình hoạt động từng tháng ta sẽ thấy ngay công việc đã làm, đang làm và sẽ

làm gì; những việc trong kế hoạch chưa làm... Trong cùng một thời gian có bao nhiêu

việc diễn ra, bao nhiêu việc bắt đầu và bao nhiêu việc kết thúc... Những việc nào cần

xem xét kĩ lưỡng, những việc nào bất cập cần điều chỉnh ngay,…

c) Phát huy tinh thần dân chủ, huy động sự tham gia của GV, CBQL, CMHS

vào quá trình xây dựng kế hoạch: Hiệu trưởng yêu cầu các tổ chuyên môn nghiên

cứu, trao đổi và góp ý vào bản dự thảo kế hoạch. Bằng những kinh nghiệm thực tế,

những hoạt động trực tiếp với học sinh trong công tác GD ATGT hàng năm, ý kiến

đóng góp của các tổ chuyên môn, các đoàn thể thực sự là cần thiết để góp phần hoàn

thiện một bản kế hoạch khả thi. Bên cạnh đó, việc làm này vừa phát huy tinh thần dân

chủ, vừa thể hiện sự tôn trọng tập thể của người lãnh đạo nhà trường. Từng ý kiến

đóng góp sẽ được đưa trao đổi, cân nhắc về sự hợp lý, tính khả thi khi đưa vào kế

hoạch. Hiệu trưởng ra quyết định thực hiện. Trong cuộc họp hội đồng tháng 9, bản kế

hoạch chính thức sẽ được phổ biến công khai trong cuộc họp Hội đồng sư phạm đầu

năm học. Sau đó, các tổ chuyên môn, các đoàn thể được phân công nhiệm vụ trong kế

hoạch sẽ họp triển khai những nội dung hoạt động GD ATGT cụ thể trong tháng.

Trong quá trình triển khai, Hiệu trưởng và các thành viên Ban chỉ đạo tiếp tục quan

tâm, lắng nghe tâm tư nguyện vọng, các ý kiến đề xuất hợp lý của giáo viên để kịp

thời điều chỉnh cho phù hợp.

Tóm lại, xây dựng được một bản kế hoạch GD ATGT cụ thể, chi tiết, khoa

học, sát hợp với điều kiện hoàn cảnh nhà trường, với thực tế địa phương, bám sát yêu

cầu, Chỉ thị nhiệm vụ năm học của ngành, cấp học sẽ giúp cho người Hiệu trưởng

tránh được nhiều bất cập trong quá trình quản lý, quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện

GD ATGT cũng dễ dàng, thuận lợi hơn, quá trình kiểm tra, đánh giá cũng có căn cứ,

70

có cơ sở. Trong cả quá trình triển khai thực hiện sẽ ít gặp vướng mắc hơn vì công

việc không bị bỏ sót, không bị chồng chéo. Kế hoạch cũng phân định thời gian, trách

nhiệm rõ ràng nên tránh được hiện tượng ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Việc

bổ sung, điều chỉnh (nếu cần) sẽ kịp thời hơn và hạn chế đến mức thấp nhất mọi chi

phí và đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Được cấp quản lý giáo dục quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ

hoạt động. Được cấp trên hỗ trợ bổ sung kế hoạch tài chính cho các hoạt động quản lý

GD ATGT các trường THCS. Được cấp trên thông qua và phê duyệt các hạng mục

thi đua ATGT; được hỗ trợ, tư vấn, tập huấn về tổ chức các hoạt động GD ATGT

hằng năm.

Các thành viên Ban chỉ đạo nhiệt tình, tích cực, gương mẫu trong hoạt động

GD ATGT của CB,GV nhà trường, năng nổ phản hồi các sai phạm. Cần nâng cao

chất lượng, sinh động hoá sinh hoạt nội bộ ban ATGT mở rộng đến các giáo viên.

Cần liên tục đổi mới nội dung, cải tiến hình thức sinh hoạt lập kế hoạch.

Có đội ngũ giáo viên làm công tác Đội TNTP HCM và Đoàn TNCS HCM

nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo.

3.2.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý

hoạt động GD ATGT trong nhà trường

3.2.3.1. Mục tiêu

Xây dựng và duy trì được một cơ cấu bộ máy hợp lý, quy định rõ vai trò, chức

năng, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy, nhằm giúp các thành viên

trong Ban chỉ đạo, trong lực lượng giáo dục của nhà trường hiểu rõ công việc mình

làm, phối hợp hoạt động ăn khớp với nhau, tạo nên sức mạnh của bộ máy quản lý và

của tập thể nhà trường trong công tác GD ATGT.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

a) Chú trọng cụ thể hóa trách nhiệm mỗi thành viên trong ban ATGT: Theo

Kế hoạch mỗi đầu năm học, xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức của ban ATGT trường

theo cấu trúc tổ chức trực tuyến - tham mưu - chức năng, trong đó phải cụ thể tất cả

trách nhiệm của các thành viên trong Ban ATGT từ trách nhiệm, nhiệm vụ chung của

Ban đến nhiệm vụ riêng của từng thành viên trong nhà trường.

71

Cơ cấu Ban ATGT trường gồm có Trưởng ban (Hiệu trưởng kiêm nhiệm) chịu

trách nhiệm chính trong việc phân công nhân sự, kinh phí, ký các quyết định kế

hoạch, chỉ đạo công tác thi đua. Phó ban thường trực (phó hiệu trưởng kiêm nhiệm)

chịu trách nhiệm thay hiệu trưởng chỉ đạo thành viên trong Ban về công tác phổ biến

kế hoạch giảng dạy ATGT, phân bổ vị trí giảng dạy mẫu môn học ATGT theo chính

khóa hoặc lồng ghép; chịu trách nhiệm phân công trực ban, tiếp nhận, báo cáo, xử lý

thông tin phản hồi từ các giáo viên, học sinh và PHHS. Phó ban kế hoạch (Bí thư chi

đoàn kiêm nhiệm) chịu trách nhiệm chính của các ý tưởng, phương pháp sáng kiến

giảng dạy, đề xuất kế hoạch hay thay đổi kế hoạch tháng dựa theo kế hoạch năm,

người quyết định các giáo viên được bồi dưỡng kiến thức ATGT hàng năm, chịu

trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho hoạt động hỗ trợ sáng kiến giảng dạy ATGT.

Phó ban kiểm tra/giám sát (Chủ tịch công đoàn kiêm nhiệm) chịu trách nhiệm giám

sát thực hiện, đề xuất thi đua, khen thưởng. Các ủy viên do các tổ trưởng chuyên

môn, trưởng ban CMHS, Tổng phụ trách kiêm nhiệm, có trách nhiệm thực hiện

nhiệm vụ được giao.

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ban chỉ đạo hoạt động GD ATGT

Cụ thể hóa trách nhiệm của mỗi thành phần trong cơ cấu tổ chức bộ máy Ban

chỉ đạo hoạt động GD ATGT như sau:

- Chi bộ: Bí thư Chi bộ (thường do Hiệu trưởng kiêm nhiệm) là người chủ trì

chịu trách nhiệm chung công việc của Chi bộ, đồng thời trực tiếp lãnh đạo công tác tổ

chức hoạt động GD ATGT. Trong từng tháng, từng kì triển khai nhiệm vụ lãnh đạo

72

của Chi bộ sẽ kết hợp đưa nội dung lãnh đạo việc thực hiện GD ATGT, đưa việc triển

khai nhiệm vụ GD ATGT vào Nghị quyết hàng tháng Ban giám hiệu: Nhiệm vụ

chung của BGH là một tổ chức chính quyền, lãnh đạo điều hành và quản lý chung,

quyết định mọi hoạt động của nhà trường. Trong việc chỉ đạo thực hiện GD ATGT,

trách nhiệm của Ban giám hiệu có thể được quy định như sau:

- Hiệu trưởng (Trưởng ban chỉ đạo): Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động

của Ban chỉ đạo công tác GD ATGT, đồng thời trực tiếp phụ trách công tác tổ chức

nhân lực, công tác kiểm tra đánh giá, công tác tài chính.

- Phó hiệu trưởng (Phó ban): là người giúp việc trực tiếp cho Hiệu trưởng, trực

tiếp phụ trách công tác chuyên môn, phụ trách CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học GD

ATGT; cùng với Hiệu trưởng điều hành hoạt động GD ATGT, giải quyết công việc

do Hiệu trưởng uỷ nhiệm.

- Công đoàn: Chấp hành sự lãnh đạo của Chi bộ, quan hệ chặt chẽ với Ban

giám hiệu thực hiện tốt nhiệm vụ theo Kế hoạch GD ATGT đề ra, đồng thời động

viên, nhắc nhở CB GVNV thực hiện tốt qui định chung; tham mưu đề xuất khen

thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác GD ATGT

- Chi đoàn: Là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai các hoạt động GD

ATGT và thực hiện nề nếp ATGT trước cổng trường. Chủ động đề xuất những vấn đề

tồn tại và biện pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng thực hiện ATGT của học sinh.

- Tổng phụ trách đội: Xây dựng nội dung và tổ chức tuyên truyền về GD

ATGT, các buổi phát thanh măng non với chủ đề ATGT. Xây dựng và điều hành đội

Sao đỏ giúp hỗ trợ nhắc nhở HS thực hiện ATGT đầu và cuối giờ học. Tham gia kiểm

tra, đánh giá thực tiễn của công tác GD ATGT cho học sinh.

- Tổ chuyên môn: Tổ trưởng chuyên môn giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt

động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học theo bộ tài liệu GD ATGT;

trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định như: xây dựng kế hoạch;

điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục ATGT, phân phối chương

trình dạy bộ tài liệu GD ATGT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức bồi dưỡng

nghiệp vụ, kĩ năng GD ATGT cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất

khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.

73

- Ban đại diện CMHS: Là một tổ chức tham mưu cho Ban giám hiệu, hơn nữa

đây là cầu nối giữa nhà trường và phụ huynh HS để làm tốt công tác tuyên truyền,

vận động CMHS thực hiện GD ATGT cho HS. Đồng thời trực tiếp tham gia giám sát,

đánh giá việc thực hiện ATGT của HS và CMHS phía ngoài cổng trường.

b) Xây dựng và ban hành quy định, tiêu chuẩn thực hiện ATGT cho cán bộ,

giáo viên, HS và CMHS: Việc thống nhất xây dựng các quy định về việc thực hiện

ATGT đối với cán bộ, GV, NV, HS là việc làm vô cùng cần thiết. Qua đó định hướng

hành vi cho CB, GV, NV, HS, giúp họ có những hành động đúng. Ngay từ đầu năm

học, Ban chỉ đạo công tác GD ATGT sẽ xây dựng các quy định chung dựa trên mục

đích, yêu cầu của việc GD ATGT trong nhà trường, tổ chức lấy ý kiến các tổ chuyên

môn, các bộ phận trong nhà trường để đề xuất với Hiệu trưởng. Các quy định nên

mang tính cụ thể, rõ ràng để các thành viên trong nhà trường dễ nhớ, dễ thực hiện.

Lưu ý một số ý như:

- Thực hiện nghiêm túc quy định không uống rượu bia trước khi điều khiển

phương tiện tham gia giao thông; quy định về đội mũ bảo hiểm, không điều khiển xe

khi không có giấy phép lái xe.

- Yêu cầu mỗi thầy giáo, cô giáo, cán bộ nhân viên trong nhà trường là một

tấm gương tốt khi tham gia giao thông.

- Việc tham gia giao thông an toàn, đúng quy định là trong những tiêu chí để

đánh giá xếp loại CB, GV, NV năm học.

c) Xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn về GD ATGT: Việc bồi

dưỡng chuyên môn ATGT cho các giáo viên là rất cần thiết, góp phần giáo dục nhận

thức đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng ATGT để phục vụ không những

trong công tác giảng dạy, sinh hoạt ngoại khóa, mà còn trong thực tiễn đời sống mỗi

giáo viên. Để xây dựng được đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn về GD

ATGT tốt, Hiệu trưởng cần chú trọng thực hiện những việc sau:

- Tăng cường số lượng và nội dung giáo viên được tập huấn ATGT hàng học

năm: Mục tiêu là ngày càng nâng cao nhận thức và kĩ năng GD ATGT cho tất cả giáo

viên. Nhà trường phối hợp cùng Ban ATGT cấp xã, thị trấn/huyện để mở các lớp bồi

dưỡng, tập huấn về ATGT. Thời điểm thích hợp nên vào dịp tháng 8 để chuẩn bị cho

năm học mới.

74

- Hỗ trợ mọi phương diện trong sáng kiến giảng dạy môn ATGT: Giải pháp

tiết kiệm chi tiêu và tăng cường ngân sách trường để hỗ trợ cho các sáng kiến mới

giảng dạy ATGT theo kế hoạch của nhà trường. Đề xuất xin ngân sách nếu giải pháp,

biện pháp sáng kiến có ý tưởng tốt, đạt hiệu quả công tác giảng dạy gần nhất với việc

học sinh nắm vững bài học.

- Đẩy mạnh phong trào tháng ATGT trên mọi phương diện: Hoạt động trong

mỗi tháng đều có 02 lần thi đua giữa các lớp cuộc thi “Em hiểu ATGT” cấp nhà

trường. Ở cuộc thi này, ngoài những thành tích xuất sắc của các em, ban ATGT

trường còn cho thi đua giữa các giáo viên về “giảng dạy ATGT theo thực trạng tốt

nhất”, “giáo viên đặt câu hỏi ATGT hay nhất”, “giáo viên có sáng kiến lồng ghép tốt

nhất”. Ở mỗi tháng sẽ có bình chọn các thành tích của giáo viên do các thành viên

trong ban ATGT bầu chọn. Các giáo viên có thành tích xuất sắc hàng tháng đều được

tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức ATGT cấp xã, thị trấn do nhà trường và ATGT

xã, thị trấn ký kết liên tịch hàng năm.

- Nâng cao tiêu chuẩn giáo viên ATGT dạy giỏi cấp trường: Mục tiêu là chú

trọng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ năng giảng dạy ATGT, hiệu quả giảng dạy của mỗi

giáo viên, xây dựng tiêu chuẩn xét riêng cho GD ATGT. Người giáo viên thi đua giỏi

trong GD ATGT cần phải đạt đủ 4 yếu tố :

Đạt chuẩn giáo viên THCS về phẩm chất đạo đức và kỹ năng sư phạm;

Tuân thủ đúng các quy định về ATGT khi tham gia giao thông;

Có kỹ năng truyền đạt môn học ATGT chính khóa và lồng ghép, có tỷ lệ học

sinh tham gia hiểu bài nhiều nhất thông qua kiểm tra;

Tạo không khí thi đua chuyên môn lành mạnh giữa các giáo viên: Ngoài thi

đua của trường về các hoạt động khác trong năm học, thi đua ATGT giữa các giáo

viên gồm 04 cuộc thi: Thi đua giáo viên giỏi ATGT, sáng kiến câu hỏi hoặc đồ dùng

dạy học hàng tháng; Thi đua giáo viên giỏi toàn diện hoạt động giáo dục ATGT của

năm; Thi đua sáng kiến đồ dùng dạy học giỏi nhất năm; Thi đua sáng kiến câu hỏi

cuộc thi “Em hiểu ATGT” hay nhất năm. Đầu năm học, Ban ATGT nhà trường họp

cùng tất cả các giáo viên thông báo 04 cuộc thi đua giữa các giáo viên về giảng dạy

75

và GD ATGT, cuộc thi “Em hiểu ATGT” cấp nhà trường. Mỗi giáo viên chủ nhiệm

và giáo viên chuyên biệt có trách nhiệm tổ chức lớp và môn học của mình để các em

học sinh được tham gia cuộc thi xuyên suốt cả năm học. Mỗi giáo viên có trách

nhiệm tích cực giảng dạy, tích cực hoạt động GD ATGT, tự do sáng kiến thiết bị, đồ

dùng dạy học và được ban ATGT nhà trường đưa vào áp dụng thực tiễn giảng dạy, tự

do sáng kiến câu hỏi thi đua “Em hiểu ATGT” cho các em học sinh và nộp bảng câu

hỏi sáng kiến cho ủy viên kế hoạch ATGT của trường.

Thi đua để tự thân phát triển, khen thưởng để kích thích các hoạt động thi đua.

Và cốt lõi của thi đua ATGT trường THCS là để mỗi giáo viên tự tìm tòi,học hỏi,

sáng tác, phát triển kiến thức, kỹ năng ATGT. Các điều kiện thi đua được ban ATGT

thảo luận phương pháp trước khi tiến hành. Đây là biện pháp quan trọng trong quản

lý hoạt động ATGT mang tính kích cầu phát triển kiển thức, kỹ năng, trình độ ATGT

của giáo viên, học sinh toàn trường. Là tiền đề cho các giải thưởng và lợi ích sau thi

đua của các cá nhân giáo viên và học sinh.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cấp trên lãnh đạo nhà trường quan tâm đề xuất và phê duyệt các công trình

ATGT học đường chú trọng thi đua, thành lập đội ngũ quản lý thi đua.

Thành viên Ban chỉ đạo ATGT nhà trường gồm cả CMHS và đại diện tất cả

các lực lượng GD khác trong nhà trường.

Sự bầu chọn trung thực các vị trí Ban chỉ đạo công tác ATGT nhà trường,

chọn được những thành viên có kĩ năng tổ chức tốt các hoạt động GD ATGT.

Sự năng nổ đề xuất nhân tố về GD ATGT ở đội ngũ giáo viên được tham gia

tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng ATGT.

Đội ngũ GV có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, say mê chuyên môn

3.2.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh người DTTS

qua các môn học chính khóa và hoạt động trải nghiệm

3.2.4.1. Mục tiêu

Đây là biện pháp trọng tâm, quan trọng nhất trong công tác quản lý giáo dục

ATGT cho các em học sinh. Việc lồng ghép giảng dạy về ATGT trong các môn học

chính khóa sẽ giúp các em tiếp cận với kiến thức, kĩ năng, thái độ tham gia giao thông

trong những hoàn cảnh, tình huống cụ thể trong mỗi bài học. Bên cạnh đó, việc tổ

76

chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với chủ đề về ATGT sẽ phù hợp với tâm sinh lý

của trẻ em THCS, đặc biệt là các em học sinh người DTTS, giúp các em tiếp nhận sự

GD một cách tự nhiên và hào hứng nhất.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

a) Chỉ đạo giáo viên chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy

học khi giảng dạy bộ tài liệu Giáo dục an toàn giao thông: Lứa tuổi học sinh THCS

là lứa tuổi của sự hiếu động, sự ham chơi. Không riêng môn ATGT, việc truyền đạt

tri thức ATGT qua các môn học rất đa dạng phong phú, phù hợp với văn hóa vùng

miền, kích thích sự hiếu động ham học hỏi của trẻ để đạt mục tiêu GD ATGT. Bộ tài

liệu Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS được đưa vào giảng dạy trong

chương trình với những nội dung thiết thực đối với lứa tuổi học sinh THCS khi tham

gia giao thông. Tuy nhiên, để những nội dung đó thực sự mang lại hiệu quả giáo dục,

người giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ nội dung, xây dựng kế hoạch bài dạy một

cách chi tiết nhất, lựa chọn nội dung giảng dạy sao cho phù hợp với tình hình thực tế

của giao thông địa phương. Khi lên lớp, giáo viên cần quan tâm tổ chức các hoạt

động dạy học phong phú, đa dạng, thu hút học sinh hăng hái, tích cực tham gia bài

học. Các hình thức tổ chức đặc biệt hiệu quả thường được sử dụng trong tiết học như:

- Thảo luận nhóm: giáo viên nêu yêu cầu thảo luận về một câu chuyện, một

tình huống, một vấn đề liên quan đến việc tham gia giao thông,.. Học sinh trao đổi

trong nhóm để nêu ra câu trả lời trước lớp. Các nhóm khác sẽ nêu phản biện hoặc bổ

sung ý kiến cho nhóm bạn.

- Sưu tầm: Học sinh sưu tầm thông tin về ATGT, về các tai nạn thương tích

giao thông; sưu tầm tranh ảnh về những việc làm đẹp, chưa đẹp trên đường phố khi

tham gia giao thông; sưu tầm bài hát, bài thơ, … về ATGT; Giáo viên sẽ tổ chức cho

HS trình bày trước lớp về những nội dung sưu tầm theo yêu cầu của cô giáo Sắm vai

xử lý tình huống ATGT: Giáo viên đưa ra những tình huống thường gặp đối với trẻ em

khi tham gia giao thông (ví dụ: em muốn sang đường nhưng xe cộ đông quá, vậy em

phải làm thế nào?...) . Học sinh sẽ trao đổi trong nhóm, sắm vai vào tình huống để thể

hiện cách xử lý của mình. Một tình huống có thể cho nhiều nhóm bằng thể hiện nhiều

cách xử lý khác nhau. Giáo viên sẽ điều hành để lớp thảo luận và rút ra cách làm hay

nhất, hợp lý nhất. Đối với hình thức tổ chức này, giáo viên nên tổ chức dạy học dưới

77

sân trường và cho học sinh sắm vai trên sơ đồ đường phố được kẻ vẽ ngay trên sân

trường để các em có thể kết hợp thực hành.

- Thi kể chuyện: Cuối mỗi tiết học về ATGT, giáo viên có thể tổ chức cho học

sinh thi kể những câu chuyện về ATGT theo chủ đề bài học. Những câu chuyện có

thể kể về các gương người tốt, chấp hành tốt luật giao thông. Hoặc cũng có thể kể về

những gương chưa thực hiện nghiêm túc, ví dụ: đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, đi

xe đạp dàn hàng ngang,… GV cho HS bình chọn câu chuyện được kể và tặng thưởng

những món quà nhỏ cho các em để động viên.

- Thi hùng biện về đề tài an toàn giao thông: Hình thức tổ chức này vừa đánh

giá được nhận thức của học sinh, vừa nêu được bài học ATGT, vừa gây hứng thú cho

học sinh trong tiết học. Giáo viên có thể chủ động nêu chủ đề của cuộc thi hùng biện,

ví dụ: Tại sao chúng ta cần đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông? Là học sinh

THCS, chúng ta cần làm gì để tham gia giao thông an toàn?...

- Xây dựng “Góc ATGT của lớp em”: Hướng dẫn học sinh tạo một góc nhỏ

trong lớp học để trưng bày các sản phẩm tranh ảnh, thơ ca,… do các em sưu tầm hoặc

sáng tác nhằm tuyên truyền về ATGT. Góc do chính các em tạo ra sẽ mang lại sự hấp

dẫn, hứng thú cho chính các em. Và việc làm này gián tiếp góp phần giúp các em tiếp

cận gần hơn nữa tới việc hình thành ý thức tham gia GT một cách văn hóa.

b) Chỉ đạo giáo viên dạy lồng ghép, tích hợp kiến thức ATGT qua các môn

học: Dạy học theo hướng tích hợp là một quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế

đổi mới để xác định nội dung dạy học và chương trình xây dựng môn học ở nhà

trường THCS. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong

giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và

làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn

học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng lẻ. Trên quan điểm đó, Hiệu trưởng cần

trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức dạy lồng ghép - tích hợp các nội dung về GD ATGT

trong các môn học có liên quan. Có thể thực hiện truyền đạt tri thức lồng ghép trong

môn này với nội dung xuyên suốt là hình dung cho các em hiệu quả - hậu quả của

việc bản thân mình làm. Với các ví dụ rất thực tiễn bằng hình ảnh về hành vi tham

gia giao thông của những người vi phạm luật giao thông, bằng hình ảnh về các hàng

78

rong lấn chiếm lòng đường trường học,... giáo dục các em nhớ sâu, nhớ đậm và nắm

rõ nội dung môn học. Qua đó cũng giáo dục được ý thức của các em, đòi hỏi các em

phải có ý thức rõ về mọi hành vi của mình để đem lại điều tốt đẹp cho xã hội thông

qua hành vi giao thông.

Một vấn đề quan trọng trong dạy tích hợp là cần chỉ đạo giáo viên phương

thức truyền đạt tri thức kèm với hiện trạng giao thông trước trường, địa bàn trường

hay khu vực. Khuyến khích các giáo viên sáng kiến giảng dạy đa dạng, sát thực hơn

nữa dựa trên điều thực tế giao thông trước cổng trường. Hàng ngày giáo viên nên kết

hợp với chụp ảnh hiện trạng cổng trường mỗi hôm có tiết dạy để cập nhật tình hình

thực tiễn nhất về ATGT cho các em. Chính hình ảnh thực tiễn này sẽ làm phong phú

nội dung mỗi bài giảng của giáo viên đứng lớp. Quan trọng nhất là đòi hỏi kỹ năng

ứng biến của mỗi giáo viên khi hình ảnh thực trạng phải được tích hợp qua mỗi nội

dung giảng dạy ở mỗi bài khác nhau.

Tóm lại, Hiệu trưởng các trường THCS cần chỉ đạo sát sao việc giảng dạy

tích hợp hoặc lồng ghép ATGT cho các em dựa trên nghiên cứu thực tiễn của giao

thông địa bàn nhà trường và khu vực. Kết quả thu thập được bằng hình ảnh cụ thể,

chỉ ra cốt lõi vấn đề trong vị trí mỗi trường. Việc giảng dạy ATGT bằng hình ảnh

phản ánh tình hình thực tiễn hàng ngày của giao thông nhà trường và khu vực sẽ

mang lại hiệu quả cao và đầy bất ngờ, khi mà ở bản thân mỗi em đều có ý thức ứng

xử tình hình giao thông năng động tại thời điểm xảy ra ùn tắc hay các vấn nạn giao

thông. Điều này giống như việc trang bị cho các em sự đa dạng ứng biến với tình

hình giao thông hàng ngày khi tự thân tham gia giao thông hay cùng tham gia giao

thông với phụ huynh.

c) Tăng cường đổi mới hình thức tổ chức GD ATGT kết hợp với các hoạt động

ngoài giờ lên lớp:

- Tổ chức các cuộc thi cấp trường: Ban ATGT nhà trường triển khai 02 hướng

thi đua ATGT cấp trường theo kế hoạch đầu năm: Một là cuộc thi “Em hiểu ATGT”

xuyên suốt năm học, sinh hoạt thi 02 tuần/01 lần giữa các em học sinh từ lớp 6 đến

lớp 9. Hai là thi đua giảng dạy, sáng kiến ATGT giữa các giáo viên. Bản thân mỗi

cuộc thi sẽ kích cầu phát triển và cả hai cuộc thi tương tác nhau cùng phát triển.

79

Cuộc thi “Em hiểu ATGT” tổ chức xuyên suốt năm học. Mục đích cuộc thi là

vừa ôn bài vừa bổ sung kiến thức ATGT cho các em học sinh ngoài giờ chính khóa,

cũng là một hình thức sinh hoạt ngoại khóa, nhưng là sinh hoạt tư duy và được tổ

chức tại trường. Ban ATGT nhà trường có trách nhiệm lựa chọn thời điểm tổ chức

mỗi 02 tuần một lần, hình thức thi là các em học sinh bốc thăm trả lời câu hỏi. Bảng

câu hỏi và trả lời được các giáo viên đề xuất với phó ban kế hoạch của trường, phó

ban và ủy viên có trách nhiệm lựa chọn câu hỏi hay, súc tích, dễ hiểu, ngắn gọn, gần

với bài học tại trường nhất, mang tính thiết thực nhất với hiện trạng giao thông của

trường và địa bàn huyện Văn Bàn. Bảng câu hỏi trả lời được phổ biến rộng rãi đến

lớp trưởng các lớp, tất cả các em đều có cơ hội tham gia cuộc thi. Mỗi lần thi toàn

trường có 01 khối lớp dự thi, mỗi lớp có 01 đội (3-5 em). Mỗi em phải trả lời 01 câu

hỏi bốc thăm và 01 câu hỏi bất kỳ của ban giám khảo, cũng là Ban ATGT nhà trường.

Sau các lượt trả lời của các em, sẽ là câu hỏi tự do của ban ATGT nhà trường dành

cho bất kỳ em học sinh nào xung phong. Ngoài ra sẽ là các câu hỏi giao lưu dành cho

“khán giả” của các lớp khác. Mỗi 02 lần thi sẽ có đội giỏi ATGT nhất tháng. Trong

đó sẽ tìm ra 01 em học sinh giỏi ATGT nhất tháng. Từ đó lựa chọn được học sinh

tham dự cuộc thi chung kết “Em hiểu ATGT” cấp trường để tìm ra đội, học sinh xuất

sắc nhất năm.

- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các chủ đề liên quan đến GD

ATGT: Ví dụ: phát động các cuộc thi vẽ tranh, tổ chức Hội thi: “Học sinh trường

THCS Khánh Yên với văn hóa giao thông”, Hội thi Giao thông thông minh trên

Internet, thi viết với chủ đề “Chúng em với an toàn giao thông”,… Kết quả cuộc thi

sẽ được công khai và trao thưởng trong các buổi sinh hoạt dưới cờ.

- Tổ chức thực hành kĩ năng ATGT qua các hoạt đông sinh hoạt ngoại khóa:

Dưới sự giám sát của giáo viên chủ nhiệm và ban giám hiệu nhà trường, các sinh hoạt

ngoại khóa đều có kết hợp với thực hành ATGT. HS được thực hành các việc đi sang

đường đúng vạch, đúng các biển báo giao thông, các tín hiệu giao thông. Ở phương pháp

này chú trọng việc lập kế hoạch sinh hoạt ngoại khóa lồng ghép toàn phần ATGT, Ban

ATGT nhà trường sẽ lên kế hoạch lựa chọn địa điểm, tiền trạm khảo sát thực trạng. Lồng

ghép toàn phần là hầu hết các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa của các em đều có nhắc

nhở, thực hành các hành vi ATGT của môn học mà các em được học ở trường.

80

Tóm lại, biện pháp này có vai trò vô cùng quan trọng trong việc trực tiếp hình

thành kiến thức, rèn luyện ý thức cho học sinh qua những bài giảng, những hoạt động

trong nhà trường. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp học sinh có kiến thức cơ sở,

những kĩ năng cơ bản để tham gia giao thông an toàn trên thực tế.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nhà trường quan tâm tạo điều kiện về kinh phí thực hiện công tác thi đua. GV

yêu nghề, say mê chuyên môn, có nhiều sáng kiến sáng tạo trong công việc. Hỗ trợ

các hoạt động cộng đồng kêu gọi gây quỹ ở CMHS cho hoạt động ATGT

Nhà trường tạo mọi điều kiện cho giáo viên sáng tạo trong giảng dạy ATGT.

3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác giáo dục an toàn giao thông cho học

sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số

3.2.5.1. Mục tiêu

Kiểm tra luôn là để đo lường kết quả, kiểm tra kết quả GD ATGT để đo lường

chất lượng giáo dục ATGT. Dựa trên kết quả kiểm tra để thực thi đánh giá và rút kinh

nghiệm sai sót. Từ đó đề xuất khen thưởng và xử phạt nhằm mục đích khuyến khích

kêu gọi tinh thần thi đua nâng cao chất lượng GD ATGT của nhà trường Việc kiểm

tra, đánh giá phải đạt được các yêu cầu chính xác, chân thực và gắn với thực tiễn; có

tác dụng trực tiếp đến việc xác định trình độ, phẩm chất và năng lực thực sự của HS

đặc biệt là học sinh người DTTS; chất lượng và hiệu quả giảng dạy của GV; hiệu quả

của công tác quản lý, chỉ đạo của Ban chỉ đạo GD ATGT.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDATGT,

người Hiệu trưởng cần:

a) Xây dựng kế hoạch chi tiết việc kiểm tra thực hiện GD ATGT: Cùng với

việc xây dựng kế hoạch hoạt động sẽ là kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, đánh

giá hoạt động GD ATGT nói chung và GD ATGT cho học sinh người dân tộc thiểu

số nói riêng. Theo đó, việc kiểm tra đánh giá sẽ được quy định thời gian, nội dung,

mục đích, đối tượng tiến hành. Kế hoạch kiểm tra cần làm rõ hình thức, phương pháp

kiểm tra. Cụ thể như:

- Giám sát từ xa: Cán bộ Ban chỉ đạo ATGT thu thập, sàng lọc, phân tích, tổng

hợp số liệu thông qua hệ thống các mẫu biểu báo cáo của các bộ phận về việc thực

hiện GD ATGT. Báo cáo gồm: báo cáo định kì theo tháng, báo cáo nhanh khi có các

81

hiện tượng đột xuất, báo cáo sơ kết theo kì, tổng kết theo năm học. Trên cơ sở đó,

đánh giá thực trạng hoạt động GD ATGT của các cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm

tra, nhằm đánh giá kết quả đạt được, phát hiện kịp thời sai sót, sai phạm, rủi ro tiềm

ẩn, kịp thời cảnh báo kiến nghị biện pháp ngăn ngừa và phục vụ cho yêu cầu xây

dựng kế hoạch kiểm tra trực tiếp.

- Kiểm tra trực tiếp: Ban chỉ đạo sẽ kiểm tra thông qua việc xác minh, đối

chiếu, thu thập các bằng chứng liên quan đến các thông tin kiểm tra, từ đó xác định

nguyên nhân và đánh giá mức độ liên quan đến tình hình hoạt động GD ATGT của

các cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra để có cơ sở đưa ra các đánh giá, kết luận và

kiến nghị phù hợp. Kế hoạch kiểm tra cần chỉ rõ các hình thức kiểm tra trực tiếp:

+ Kiểm tra định kỳ: Thống nhất kiểm tra theo nội dung chương trình kiểm tra

đã được xác định theo Nghị quyết của hội đồng sư phạm, chương trình kế hoạch của

Ban chỉ đạo và Hiệu trưởng phê duyệt. Theo đó, định kì kiểm tra 2 lần/học kì đối với

cá nhân hoặc bộ phận cụ thể.

+ Kiểm tra đột xuất: Ban chỉ đạo sẽ thực hiện kiểm tra những nội dung phát

sinh đột xuất trong quá trình chỉ đạo điều hành hoạt động GD ATGT. Có thể thực

hiện kiểm tra đột xuất đối với những cá nhân (hoặc bộ phận) còn nhiều sai sót hoặc

chưa đạt được hiệu quả. Thời gian, số lượng được kiểm tra tùy thuộc vào tình hình

thực tế của nhà trường. Nếu hiệu quả “nhìn thấy” của việc thực thi ATGT của HS

chưa cao thì cần tăng cường kiểm tra đột xuất để phát hiện vấn đề nhằm kịp thời điều

chỉnh phương pháp tiến hành. Thông thường, nên kiểm tra đột xuất một nửa số lớp

trong một học kì.

+ Kiểm tra toàn diện: Vào cuối học kì I hoặc cuối năm học gắn với kiểm tra

toàn diện nội bộ nhà trường, cần áp dụng biện pháp kiểm tra toàn diện để nắm được

toàn bộ tình hình hoạt động của bộ phận hoặc tổng thể các lực lượng trong nhà trường

trong việc thực hiện kế hoạch GD ATGT. Ngoài ra, ban ATGT thực hiện việc kiểm

tra toàn diện tập thể lớp học sinh và kiểm tra toàn diện một học sinh bằng các phương

pháp kiểm tra/đo lường thành quả giáo dục. Cũng là kiểm tra hiệu quả đạt được của

giáo viên giỏi.

+ Kiểm tra chuyên đề: Trong năm học, cần xây dựng những nội dung kiểm tra

chuyên sâu một hay một số chuyên đề nghiệp vụ. Ví dụ: kiểm tra công tác giảng dạy

82

bộ tài liệu GD ATGT của GV, kiểm tra hoạt động của Đội thiếu niên trong công tác

tuyên truyền măng non chủ đề ATGT, kiểm tra việc quản lý hồ sơ GD ATGT của

Ban chỉ đạo công tác GD ATGT,…

- Kiểm tra gián tiếp: Một bộ phận trong ban chỉ đạo sẽ thực hiện kiểm tra

thông qua hòm thư góp ý. Những nội dung được phản ánh trong thư góp ý sẽ giúp

Ban chỉ đạo thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của cá nhân (hoặc bộ phận) trong

việc GD ATGT đã được giao phó. Từ đó có những nhận xét, góp ý cho cá nhân (hoặc

bộ phận) được kiểm tra thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình.

Tùy từng nội dung và mục đích kiểm tra mà xây dựng kế hoạch, phương pháp

kiểm tra phù hợp. Ví dụ: kiểm tra chuyên đề giảng dạy bộ tài liệu GD ATGT của GV,

người kiểm tra sẽ dự giờ - quan sát, phân tích, trao đổi đánh giá một tiết dạy và

nghiên cứu sản phẩm hoạt động của giáo viên…

b) Thành lập bộ phận chuyên trách về kiểm tra hoạt động GD ATGT:

Ban chỉ đạo GD ATGT căn cứ vào nội dung, yêu cầu kiểm tra để lựa chọn cán

bộ chuyên trách về kiểm tra cho phù hợp để trình Hiệu trưởng ra Quyết định thành

lập ban kiểm tra công tác GD ATGT; Quyết định cần nêu rõ Trưởng ban kiểm tra, tên

cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra, nhiệm vụ của ban kiểm tra, thời gian, nội dung

kiểm tra và trách nhiệm của cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra. Thông thường

thành viên của Ban này có đại diện của: cấp ủy Đảng, Ban giám hiệu, Ban thanh tra

nhân dân, Đoàn thanh niên và tổ chuyên môn.

Trưởng ban kiểm tra cần có đủ năng lực chuyên môn để tổ chức thực hiện

nhiệm vụ đã nêu trong quyết định và kế hoạch kiểm tra; cần nắm chắc năng lực, kinh

nghiệm của mỗi thành viên trong đoàn để phân công nhiệm vụ phù hợp đối với từng

người. Các thành viên trong đoàn tự chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình

đối với công việc được phân công, thường xuyên báo cáo trưởng ban tiến độ, những

vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra. Cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra có

trách nhiệm tạo mọi điều kiện để ban kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ. Việc nhận xét

đánh giá của từng thành viên trong đoàn kiểm tra phải đảm bảo chính xác, khách

quan, trung thực. Ban kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra nêu cụ thể những vấn đề tồn

tại hạn chế, sai sót, sai phạm cùng với bằng chứng sát thực, thuyết phục để làm cơ sở

83

kiến nghị với cá nhân (bộ phận) được kiểm tra. Ban chỉ đạo sẽ thống nhất biên bản về

những ưu - khuyết và phương hướng khắc phục tồn tại đối với cá nhân (hoặc bộ

phận) được kiểm tra.

Tóm lại, việc thành lập bộ phận chuyên trách kiểm tra thực hiện GD ATGT là

rất cần thiết, bởi những người được giao nhiệm vụ cụ thể sẽ xác định rõ hơn trách

nhiệm của mình, có kĩ năng thực hiện có hiệu quả các biện pháp kiểm tra, từ đó góp

phần đạt được mục đích của việc kiểm tra, đánh giá.

c) Xây dựng hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, khen thưởng, kỷ luật về ATGT:

Kiểm tra, đánh giá không phải chỉ ở đối tượng học sinh, mà là tất cả giáo viên và

thành viên ban ATGT nhà trường. Ở bước này, đòi hỏi xây dựng chuẩn đánh giá các

giáo viên, học sinh, hiệu quả hoạt động của các bộ phận tham gia. Một thực tế là hiện

nay vẫn chưa có tiêu chuẩn, chuẩn mực nào dùng để đánh giá hiệu quả việc giáo dục

ATGT hay thi đua giảng dạy, sáng kiến về ATGT. Đây là một nguyên nhân khá lớn

dẫn đến sự thờ ơ, thiếu chuyên tâm của các giáo viên dạy môn học này. Không những

thế, sự thiếu quy chuẩn đo lường này còn dẫn đến các hoạt động ATGT chưa thu hút

được giáo viên học sinh và cả CMHS - người dân tham gia. Vì vậy, các nhà trường

cần xây dựng riêng “thước đo” đánh giá khả năng, kỹ năng, chất lượng giảng dạy

ATGT đối với các giáo viên, xây dựng các tiêu chí đánh giá, thi đua, khen thưởng, kỉ

luật trong công tác GD ATGT. Mà các thước đo lường ấy được ban ATGT mỗi nhà

trường định lượng theo từng cuộc thi riêng, từng hoạt động riêng, sinh hoạt riêng,...

phù hợp với đặc thù giao thông, đặc điểm tình hình của mỗi nhà trường, đảm bảo tính

chính xác, khách quan, đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo rõ ràng, cụ thể và đảm bảo

tính nhân văn. Các tiêu chí này cần được đưa ra bàn bạc, thảo luận, lấy ý kiến đóng

góp từ tất cả các cá nhân và bộ phận trong nhà trường, theo đó, các hình thức đánh

giá, khen thưởng, kỉ luật đều được xây dựng với những nội dung, quy định cụ thể,

giúp cho cá nhân (hoặc bộ phận) dễ dàng phấn đấu thực hiện. Ví dụ: Tiêu chuẩn đánh

giá “Lớp có phong trào thực hiện tốt ATGT” sẽ quan tâm đến việc lớp hưởng ứng

phong trào chung của nhà trường như thế nào, số HS thực hiện tốt ATGT đầu và cuối

giờ (theo sổ theo dõi của Sao đỏ), kết quả tham gia các cuộc thi về ATGT của lớp,…;

Tiêu chuẩn “Giáo viên dạy giỏi chuyên đề GD ATGT” sẽ quan tâm đến: Kết quả tiết

84

dự giờ của GV, việc thực hiện phân phối chương trình của bộ tài liệu GD ATGT, hiệu

quả công tác GD ATGT đối với HS trong lớp mình phụ trách, việc tổ chức các hoạt

động GD ATGT cho học sinh trong lớp,…; Tiêu chuẩn “Học sinh có ý thức tốt khi

tham gia giao thông” sẽ xem xét đến những học sinh có ý thức tham gia giao thông

đúng luật, nhưng HS tích cực tham gia các cuộc thi về ATGT.

d) Thực hiện đánh giá dựa trên hiệu quả GD ATGT bằng thực tế hoạt động học

sinh tham gia giao thông: Đây là công tác rất khó thực hiện vì hành vi tham gia giao

thông của các em hàng ngày mang tính cá nhân. Phạm vi kiểm tra của ban ATGT nhà

trường là đánh giá hành vi tham gia giao thông của các em ở khuôn viên trường và

ngoài nhà trường để làm cơ sở đánh giá hiệu quả công tác giáo dục và đánh giá một

phần kỹ năng hiệu quả sư phạm ATGT chung của nhà trường hay của tổ, nhóm giáo

viên Việc kiểm tra này mang tính đột xuất bằng câu hỏi, bất ngờ hành vi tham gia giao

thông của 01 em hay một số em trong các lớp trong thực tế để xem xét hành vi tham

gia giao thông của các em. Bước này của biện pháp không mang tính cụ thể một quá

trình thực thi, mà là một bước bổ trợ cho hoạt động kiểm tra đánh giá chính. Hoạt động

này có thể thực hiện kèm với các buổi dự giờ ATGT hay buổi kiểm tra định kỳ ở các

lớp hay là bất cứ hoạt động sinh hoạt ATGT nào của nhà trường. Qua bước này ban

ATGT nhà trường có cơ sở nhận định hiệu quả giáo dục ATGT của lớp, tổ, trường, có

cơ sở chung cho đánh giá ban đầu kỹ năng sư phạm của tổ, nhóm GV có cơ sở thường

xuyên cho hoạt động kiểm tra, đánh giá GD ATGT toàn trường.

đ) Quan tâm việc rút kinh nghiệm sau kiểm tra - đánh giá : Chúng ta thường

nói: “không có kiểm tra thì không là quản lý”, nhưng có kiểm tra mà không có nhận

xét, rút kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời thì cũng không còn giá trị của việc kiểm

tra. Chính vì vậy, sau mỗi cuộc kiểm tra, các nhà trường cần quan tâm đến việc tổ

chức nhận xét, rút kinh nghiệm về những vấn đề tổng hợp được. Việc rút kinh nghiệm

sẽ được tiến hành trực tiếp với cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra, trong đó ban

kiểm tra cần chỉ rõ những ưu điểm, những mặt thành công cần tiếp tục phát huy và

nêu ra những vấn đề còn hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Qua buổi làm việc, ban kiểm

tra cũng giúp người (hoặc bộ phận) được kiểm tra xây dựng biện pháp khắc phục

những tồn tại hiện có để làm tốt hơn nữa nhiệm vụ GD ATGT cho học sinh.

85

Đối với những cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra đánh giá mà vẫn còn

những tồn tại hạn chế, Ban kiểm tra sẽ ấn định thêm thời hạn để họ khắc phục. Thời

hạn có thể là một tuần hoặc một tháng tùy thuộc vấn đề cần khắc phục phức tạp hay

đơn giản. Ví dụ: Nếu tồn tại về hồ sơ sổ sách thì chỉ cần 3-5 ngày bổ sung, sắp xếp là

hoàn thiện, nhưng nếu hạn chế về phương pháp, cách thức hoặc hiệu quả công việc

chưa cao thi cần phải có thời gian ít nhất một tháng. Trong quá trình cá nhân (hoặc bộ

phận) thực hiện việc bổ sung, rút kinh nghiệm trong thực tiễn công việc, Ban chỉ đạo

cần theo sát cá nhân (hoặc bộ phận) đó, quan tâm giúp đỡ họ điều chỉnh đúng hướng

nhằm đạt được hiệu quả nhanh nhất có thể. Sau thời hạn được ấn định, Ban chỉ đạo sẽ

tổ chức một đợt kiểm tra khác để đánh giá, xem xét việc rút kinh nghiệm của cá nhân

(hoặc bộ phận) có đạt hiệu quả theo đúng yêu cầu không Sau mỗi đợt kiểm tra, Ban

chỉ đạo sẽ họp và tổng hợp những vấn đề thực tiễn, đánh giá lại quá trình chỉ đạo, sau

đó đi đến thống nhất: Những hoạt động nào đã triển khai tốt, có hiệu quả, cần biểu

dương khen thưởng và tiếp tục phát huy; những hoạt động nào còn hạn chế, chưa đem

lại hiệu quả cao, nguyên nhân của tồn tại và hướng khắc phục, điều chỉnh,… Việc

làm này sẽ đem lại hiệu quả cao nhất trong việc bám sát thực tiễn để thực hiện công

tác chỉ đạo hoạt động GDATGT trong nhà trường.

g) Làm tốt công tác khen thưởng sau kiểm tra - đánh giá:

Khi tổ chức hoạt động GD ATGT, Ban chỉ đạo cần có phân công theo dõi kết

quả hoạt động của các tập thể, cá nhân để đưa ra những đề xuất tuyên dương khen

thưởng hoặc nhắc nhở phê bình. Cần nhắc nhở cá nhân hoặc tập thể lớp nào, bộ

phận nào không tham gia (phê bình, nhắc nhở tùy theo mức độ); đề xuất tuyên

dương và khen thưởng những tập thể, cá nhân nhiệt tình tham gia, đã đưa ra được

những ý kiến xác đáng. Có lịch phân công theo dõi giáo viên và học sinh đã thực

hiện đúng trật tự ATGT chưa? Học sinh có tham gia đầy đủ các buổi hoạt động

tuyên truyền ngoại khóa không? … Khi tổ chức các phong trào thi đua giữ trật tự

ATGT phải có những giải thưởng hợp lý để khích lệ mọi người hưởng ứng tham

gia. Sau đó phải có tuyên dương và khiển trách trong các cuộc họp… Làm được

điều này sẽ kích thích GV, HS tham gia tích cực hoạt động GD ATGT. Trong các

tiết sinh hoạt lớp hoặc khi dạy lồng ghép GD ATGT trong các giờ học, giáo viên

86

cũng phải đề ra các quy định có thưởng, có phạt để HS tích cực và tự nguyện tham

gia. Trong các tiết dạy tích hợp kiến thức ATGT, trong hoạt động ngoài giờ lên

lớp… tất cả những đồ dùng dạy học, thiết bị giảng dạy công phu mà GV đầu tư phải

được nhà trường tuyên dương khen thưởng.

Mỗi hoạt động GD ATGT sau khi triển khai phải tổng kết đánh giá kịp thời,

khen thưởng đúng mức, công tâm, đảm bảo lợi ích vật chất với việc động viên các cá

nhân, tập thể hoạt động tốt hơn, góp xây dựng hành vi, phần hình thành ý thức tham

gia giao thông an toàn.

Tóm lại, tăng cường kiểm tra đánh giá các hoạt động GD ATGT cho học sinh

là biện pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của người

Hiệu trưởng. Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho Hiệu trưởng (Trưởng ban GD ATGT)

ra các quyết định điều chỉnh nhằm hoàn thiện hơn năng lực sư phạm của giáo viên,

hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong trường; cải tiến công tác quản lý; nâng cao

chất lượng và hiệu quả giáo dục ATGT của nhà trường. Bên cạnh đó, khích lệ tinh

thần thi đua của các cá nhân giáo viên, học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá, khen

thưởng, kỷ luật trong công tác GDATGT phải trở thành một nội dung công tác và duy

trì thực hiện thường xuyên trong nhà trường mới tạo được hiệu quả lâu dài trong việc

quản lý GDATGT trong trường THCS.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hỗ trợ kinh phí các hoạt động thi đua trong công tác GD ATGT. Hỗ trợ điều

kiện xây dựng quy chế khen thưởng hoạt động giảng dạy thi đua ATGT trường THCS

Minh bạch bầu chọn đánh giá hoạt động giảng dạy thi đua ATGT cấp nhà

trường. Khen đúng người, giao đúng việc.

Ban ATGT luôn điều chỉnh thái độ công bằng khi tiến hành kiếm tra, đánh giá.

3.2.6. Chỉ đạo phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo

dục và quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở

người dân tộc thiểu số

3.2.6.1. Mục tiêu

Nhà trường tổ chức phối hợp với CMHS-PHHS, với lực lượng ATGT trong và

ngoài trường học, cụ thể là các tổ chức Đoàn, Đội, Hội, Công đoàn nhà trường cùng

87

với tổ dân phố, lực lượng dân phòng, công an cấp xã trên địa bàn trong việc thực hiện

ATGT trong và trước cổng trường. Nhà trường chính là trung tâm, tâm điểm phối hợp

ATGT giúp cho hoạt động QL GDATGT đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao ý thức

ATGT của giáo viên, CMHS và các cán bộ ATGT cấp xã.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Trong các năm học, Sở GD&ĐT đã hướng dẫn các trường tổ chức thực hiện

việc tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục Luật giao thông, các chủ

trương và văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, tỉnh, của ngành về công tác đảm bảo

trật tự ATGT trong tất cả các trường học, các cơ sở GD, các lực lượng xã hội và các

bậc phụ huynh HS. Điều đó cho thấy vai trò của gia đình, chính quyền và các cơ quan

chức năng của địa phương có vị trí hết sức quan trọng đối với việc tuyên truyền, giáo

dục, theo dõi kiểm tra uốn nắn giúp đỡ học sinh tự giác chấp hành luật giao thông khi

tham gia giao thông. Các lực lượng trong nhà trường như: Tổ chức Công đoàn, Đoàn

thanh niên, Đội thiếu niên, tổ chuyên môn. Các lực lượng ngoài nhà trường như:

CMHS, UBND xã, thị trấn, Công an, tổ dân phố, lực lượng dân phòng. Hiệu trưởng

phải phối kết hợp được hoạt động giữa các lực lượng này, từ đó tạo nên sức mạnh

tổng thể, đồng bộ trong công tác triển khai thực hiện kế hoạch GD ATGT. Cụ thể cần

quan tâm thực hiện tốt một số nội dung sau:

a) Thống nhất quan điểm hình thức phối hợp với lực lượng ATGT cấp xã,

huyện: Bước đầu tiên quan trọng trong kế hoạch ATGT năm học được Ban chỉ đạo

ATGT nhà trường lập đầu năm là việc ký kết liên tịch các vấn đề ATGT, an toàn

trường học giữa nhà trường và Ban ATGT với Công an xã, thị trấn. Trong đó giữa

đơn vị trường học, công an cấp xã và UBND cấp xã thống nhất các quan điểm đảm

bảo trật tự an toàn an ninh và ATGT cho học sinh trên mọi khía cạnh. Các quan điểm

được xây dựng mỗi đầu năm học dựa theo tiêu chí giáo dục, tiêu chí ATGT, tiêu chí

an toàn năm học theo đường lối và chủ trương của Đảng và nhà nước. Theo đó, trách

nhiệm cụ thể sẽ được thống nhất quy định cho từng bộ phận để các hoạt động được

diễn ra đồng bộ đem lại hiệu quả cao. Một số hình thức phối hợp hoạt động GD

ATGT cần được thống nhất, đó là:

88

- Tổ chức các buổi nói chuyện truyền thông và hướng dẫn thực hành một số kĩ

năng tham gia giao thông an toàn mà khách mời là lực lượng công an cấp xã, huyện.

- Tham mưu với UBND cấp xã thường xuyên nhắc nhở PHHS qua hệ thống

loa đài phát thanh tại cổng trường không được đứng, tụ tập tại cổng trường và dưới

lòng đường khi đưa đón con em đến trường.

- Phối hợp với lực lượng thanh niên tình nguyện, công an khu vực, lực lượng

dân phòng tại địa phương để xây dựng phương án giải quyết dứt điểm hiện tượng ùn

tắc tại cổng trường. Ví dụ: cử người hướng dẫn, phân luồng giao thông vào đầu và

cuối giờ học; nhắc nhở CMHS việc chấp hành an toàn giao thông tại khu vực trước

cổng trưởng; hỗ trợ giải quyết những ách tắc có thể xảy ra vào đầu và cuối giờ học,…

- Phối hợp với lực lượng Công an giải quyết dứt điểm, kiên quyết đối với các

hộ kinh doanh lấn chiếm vỉa hè tại khu vực trước cổng trường. Kiến nghị công an,

UBND cấp xã, tổ dân phố cần có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những hộ cố

tình vi phạm. Giải quyết được việc này sẽ góp phần quan trọng giúp hè thông, đường

thoáng, đảm bảo an toàn cho HS tham gia giao thông cũng như hạn chế những ách tắc

có thể xảy ra.

b) Triển khai kế hoạch phân luồng học sinh trước cổng trường hàng ngày:

Dựa vào đặc thù giao thông trước cổng trường, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế

hoạch phân luồng HS cụ thể. Hướng dẫn học sinh đi theo các tuyến đường cố định

gắn với vị trí địa lý của từng nhà học sinh theo các khối lớp, trường hợp PHHS đón

học sinh, nhà trường phải có sự phân định vị trí cụ thể trước cổng trường. Làm như

vậy CMHS đến đón con sẽ không bị ùn tắc trước cổng trường mà có vị trí chờ đón

con rộng rãi. Trong thời gian đầu và cuối giờ, cán bộ tự quản khu phố, lực lượng dân

phòng và công an xã sẽ cử người túc trực hỗ trợ hướng dẫn CMHS đỗ xe đúng nơi

quy định, chạy xe đúng làn đường, giải tỏa những nút ùn tắc manh nha,...

c) Triển khai từng bước kế hoạch kêu gọi ATGT cổng trường: Đây là bước

quan trọng trong kế hoạch giảm thiểu tối đa ùn tắc cổng trường học. Trước tiên vận

động các tạp hóa, quầy hàng trước cổng trường tránh bày các gian hàng lấn chiếm

trong khoảng giờ nhất định khi đưa đón học sinh, ví dụ sáng từ 6h30 đến 7h30, chiều

từ 16h00 đến 17h. Có thể vận động bằng truyền thông, vận động bằng các phiếu đến

89

tận tay các quầy hàng, vận động bằng sự kết hợp giữa thành viên ATGT trường và

cán bộ cấp xã,.. Quan trọng là liên kết lực lượng công an xã để có các hình thức phạt

răn đe nếu có tái phạm nhiều lần. Mỗi tháng có tuần lễ mẫu mà cán bộ cấp xã kết hợp

đội chuyên biệt ATGT trường trực tiếp giữ trật tự cổng trường giờ đưa đón các em.

Tính liên tục của bước này sẽ khắc phục việc hình thành lại thói quen bày bừa trước

trường học của các hộ dân quanh trường.

d) Phối hợp chặt chẽ với CMHS và ngược lại: nhà trường và CMHS đều có ký

kết thỏa thuận ATGT hàng năm. Qua khảo sát tình hình thực tế, một số CMHS có ý

kiến là bị ép buộc để ký, hay một số là chưa hiểu cụ thể nhưng vẫn ký rồi tìm hiểu

sau. Qua đó cho thấy sự liên kết - phối hợp giữa nhà trường và CMHS vẫn còn rời

rạc. Giải pháp giải quyết vấn đề này là làm rõ các yêu cầu ký kết thỏa thuận giữa nhà

trường và CMHS đến các CMHS bằng các cách như: Hiệu trưởng - Trưởng ban

ATGT nhà trường thông báo cụ thể các lý do của các ký kết thỏa thuận giữa nhà

trường với CMHS và chỉ rõ các quyền lợi và trách nhiệm của CMHS trong các thỏa

thuận đó; cung cấp cho cha mẹ học sinh một số hiểu biết liên quan đến giáo dục để

thuyết phục họ nhận thức đúng về vai trò và tạo điều kiện cho học sinh tham gia

HĐGDATGT. Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm nhắc lại điều đó ở lần họp CMHS

lớp và yêu cầu sự phối hợp của CMHS với nhà trường trong vấn đề GD ATGT cho

HS. Nhà trường có thể chọn hình thức nhân rộng bằng cách kết hợp với Ban đại diện

CMHS trường tổ chức toạ đàm về vấn đề GDATGT trong buổi họp đại diện CMHS

các lớp vào đầu năm học. Qua đó các trưởng ban đại diện CMHS các lớp sẽ trao đổi,

thảo luận, đóng góp ý kiến để giải quyết được việc ùn tắc giao thông ở cổng trường

hoặc sẽ phải làm như thế nào để cùng các thầy cô giáo làm tốt công tác GDATGT.

Đặc biệt các vấn đề quy định đối với CMHS cần được nhà trường làm rõ trong các

cuộc họp. Theo đó, CMHS cần:

. Nghiêm túc đội mũ bảo hiểm (cho mình và cho con) khi tham gia giao thông.

Khi tham gia giao thông trên đường, phải nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông,

không được làm gương xấu cho con.

. Đón con đúng giờ tan học, đúng điểm trả của lớp (đối với CMHS có điều

kiện đưa đoán con đến trường).

90

. Không dừng đỗ xe quá lâu trước khu vực cổng trường gây ách tắc GT.

. Nhà trường không khuyến khích CMHS để con đi xe đạp điện. Nếu CMHS

có nguyện vọng, phải viết đơn cam kết về việc đã hướng dẫn con tham gia giao thông

bằng xe đạp điện trên đường.

e) Đội Sao đỏ (Ban thiếu niên phụ trách) với vai trò nhắc nhở các bạn tham

gia giao thông đúng cách: Vào đầu năm học, Ban thiếu niên thông qua danh sách đội

Sao đỏ và những hoạt động của đội do Tổng phụ trách đề xuất. Đội Sao đỏ hỗ trợ Ban

thiếu niên trong nhiều công việc về nhắc nhở kỉ luật đối với các học sinh. Tuy nhiên,

trong đội Sao đỏ sẽ thành lập một tổ chuyên trách hỗ trợ về thực hiện ATGT với

những chương trình hoạt động cụ thể. Theo đó, vào đầu và cuối giờ học, đội Sao đỏ

sẽ trực phía bên trong cổng trường, có nhiệm vụ nhắc nhở các bạn học sinh ra vào

khu vực cổng trường thực hiện đúng nội quy của nhà trường, quy định của Ban chỉ

đạo ATGT. Khi đi ở khu vực cổng trường, không túm năm tụm ba, không cười đùa,

chạy nhảy nghịch ngợm. Đối với các bạn cố tình không thực hiện hoặc vi phạm nhiều

lần, đội Sao đỏ sẽ ghi tên bạn đó để báo cáo cô Tổng phụ trách và giáo viên chủ

nhiệm phối hợp nhắc nhở.

f) Thành viên Chi đoàn thanh niên là lực lượng hỗ trợ đắc lực: Chi đoàn thanh

niên có trách nhiệm giải quyết các sự cố từ nhỏ đến lớn TNGT trong khuôn viên

trường học và tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Chi đoàn là lực lượng nòng cốt,

có trách nhiệm quan trọng hơn khi trực tiếp cùng cán bộ cấp xã trực ùn tắc cổng

trường giờ cao điểm, làm cầu nối giữa cán bộ ATGT cấp xã với CMHS và những

người kinh doanh khu vực trước cổng trường. Để cụ thể mục đích là không để ùn tắc

trước cổng trường đưa đón các em hay nếu có ùn tắc thì phương pháp xử lý tình

huống thật thông minh và nhân văn học đường.

Tóm lại trọng tâm của biện pháp này là nhà trường thống nhất quan điểm,

phương thức phối hợp với đơn vị cấp xã, kêu gọi phối hợp tuyệt đối với CMHS, và

các lực lượng GD khác để thực hiện ATGT trước cổng trường. Nhà trường luôn là

tâm điểm phối hợp thực hiện ATGT cho học sinh, tạo nên nề nếp thực hiện giao

thông, góp phần hình thành ý thức tham gia giao thông an toàn cho học sinh.

91

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Lực lượng cán bộ ATGT cấp xã, huyện phối hợp chặt chẽ thường xuyên.

Các thành viên Chi đoàn thanh niên, Ban thiếu niên luôn là lực lượng hỗ trợ

đắc lực.

CMHS có ý thức cầu thị, có sự phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục và

thực hiện Luật an toàn giao thông.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trong 6 biện pháp được xây dựng dựa trên cơ sở giải quyết được những điểm

hạn chế và nguyên nhân được xác định từ thực trạng. Ngoài ra, tính đồng nhất giữa

06 biện pháp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của công tác QL hoạt động GD ATGT

trên địa bàn huyện Văn Bàn. Giữa các biện pháp có sự tương tác qua lại như sau:

Biện pháp 1 muốn thực thi tốt thì đòi hỏi biện pháp 2,3,4,5,6 phải hoàn thiện, vì ở

mỗi biện pháp 2,3,4,5,6 đều có 01 nhiệm vụ thực hiện hỗ trợ biện pháp 1.

Hầu hết các biện pháp có mối quan hệ tương tác và thúc đẩy nhau cùng phát

triển, riêng biện pháp thứ 2 và thứ 6 không có mối tương quan qua lại, biện pháp 1 và

biện pháp 5 mang tính nghiên cứu độc lập. Tuy nhiên xét về khía cạnh toàn diện thì

cả khối 06 biện pháp là thể đồng nhất. Căn cứ vào thực trạng tình hình chung của các

trường THCS huyện Văn Bàn hiện nay, tác giá khuyến nghị các trường nên sử dụng

đồng nhất cả 06 biện pháp không nên sử dụng riêng lẻ từng biện pháp. Nhưng nếu

trong thực tiễn, trường nào đã đạt một số yếu tố nhỏ trong các điểm hạn chế của thực

trạng thì có thể bỏ qua phần đó trong khi sử dụng biện pháp. Ví dụ trường PTDT BT

THCS Nậm Chày và Nậm Xây nằm ở vị trí không có phương tiên giao thông qua lại

lên không phải phối hợp với CMHS trong việc đón con mà tập trung trong việc giáo

dục HS hình thành nhận thức và kỹ năng khi tham gia giao thông ở các tuyến đường

có lưu lượng giao thông nhiều, tiềm ẩn nhiều yếu tố mất an toàn giao thông,...

92

Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa 06 biện pháp

Tuy nhiên, ở mức độ riêng lẻ, mỗi biện pháp vẫn có tính năng và giá trị riêng.

Ban ATGT nhà trường có thể sử dụng riêng lẻ chức năng của mỗi biện pháp tùy theo

từng trường hợp cụ thể của trường. Nhưng lưu ý khi sử dụng là tính kích cầu thúc đẩy

nhau phát triển phải có sự hỗ trợ của biện pháp khác.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

3.4.2. Quy trình khảo nghiệm

Việc trưng cầu ý kiến được tiến hành theo quy trình sau:

- Bước 1: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra trưng cầu ý kiến

Đánh giá các biện pháp theo 3 mức độ: Rất cần thiết/Rất khả thi; Cần

thiết/Khả thi; Không cần thiết/Không khả thi.

- Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra: Tổng số đối tượng là 130, trong đó:

CBQL: 30; GV: 50; CMHS 50;

- Bước 3: Tiến hành điều tra

- Bước 4: Thu phiếu và xử lý kết quả

93

3.4.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở

ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Mức độ

TT Các biện pháp Thứ Trung bình Cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết

1 115 12 3 2.86 1

2 5 110 15 2.81 4

3 95 25 10 2.65 5

4 2 112 15 2.85 2

5 5 113 13 2.82 3

6 95 23 12 2.64 6 Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường

Kết quả khảo sát cho thấy đa số ý kiến đánh giá các biện pháp trên là Rất

cần thiết và cần thiết. Trong đó biện pháp 1 “Tăng cường tuyên truyền nâng cao

nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học

sinh và phụ huynh học sinh” đạt 2,86 điểm - xếp thứ nhất. Điều này cho thấy việc

nâng cao nhận thức của các lực lượng cộng đồng trong công tác quản lý giáo dục

an toàn giao thông là vấn đề các cấp, các ngành rất quan tâm. Đây cũng là căn cứ

để huy động các nguồn lực hỗ trợ công tác đưa các hoạt động giáo dục ATGT đến

với từng học sinh.

Biện pháp 4 “Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và

hoạt động ngoài giờ lên lớp” đạt 2,85 điểm - xếp thứ 2. Đây là kết quả phù hợp thực

tế, do kiến thức giáo dục ATGT trong nhà trường hiện nay chủ yếu là lồng ghép trong

94

các môn học, chưa có tiêu chí đánh giá trong thang điểm hai mặt rèn luyện Học lực

và hạnh kiểm. Hơn nữa kiến thức về ATGT chỉ thực sự khắc sâu khi học sinh được

tham gia các hoạt động trải nghiệm, các cuộc thi, được quan sát và đưa ra những giả

định cho tình huống giao thông cụ thể. Tiếp thu kiến thức gắn liền với thực hành sẽ

tăng hiệu quả giáo dục.

Tất cả các biện pháp đều có mức điểm trung bình tứ 2,64 đến 2,86, từ kết quả

trên có thể thấy:

- Các biện pháp đưa ra đều nhận được sự đồng thuận cao của các đối tượng

khảo sát.

- Các biện pháp phù hợp thực tiễn tại địa phương, phù hợp với đại bộ phận các

lực lượng tham gia trong công tác giáo dục.

3.4.3.2. Khảo nghiệm tính khả thi

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở

người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Mức độ

TT

Các biện pháp

Thứ

Trung bình

Khả thi

Không khả thi

Rất khả thi

1

116

10

4

2.86

2

2

108

17

5

2.79

5

3

112

14

4

2.83

4

4

114

9

2

2.90

1

5

119

12

4

2.85

3

6

95

23

12

2.64

6

Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường

Các biện pháp đưa ra đều được đánh giá có tính khả thi cao, đạt điểm trung

bình từ 2,64 đến 2,90. Trong đó biện pháp 4 “Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua

các môn học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp” đạt 2,90 điểm - xếp thứ

95

nhất. Điều này phù hợp với phương pháp giáo dục theo định hướng tiếp cận năng

lực của học sinh, hướng các em học sinh ngoài những giờ học lý thuyết hàn lâm sẽ

tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, phát huy khả năng quan sát, tư duy

và hoạt động nhóm.

Biện pháp 1 “Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo

dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học

sinh” được đánh giá 2,86 điểm - xếp thứ 2, kết quả cho thấy mức độ khả thi khi phối

hợp các lực lượng cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức của công tác giáo dục pháp

luật an toàn giao thông đối với học sinh trong các nhà trường. Khi nhận thức thông

suốt sẽ tạo điều kiện để triển khai hiệu quả các hoạt động giáo dục.

Các biện pháp đều có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế tại các

trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở

người dân tộc thiểu số huyện huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Tính khả thi

Tính cần thiết

TT

Các biện pháp

Thứ

Thứ

Trung bình

Trung bình

1

1

2.86

2.86

2

2

4

2.81

2.79

5

3

5

2.65

2.83

4

4

2

2.85

2.90

1

5

3

2.82

2.85

3

6

6

2.64

2.64

6

Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh HS Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường

Với kết quả tổng hợp ở bảng 3.4, ta có hệ số tương quan Spearman giữa tính

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp như sau:

Theo công thức:

96

Thay các giá trị ta được kết quả R=+0,89

Như vậy giữa tính cần thiết và tính khả thi là tương quan thuận và chặt chẽ.

Nghĩa là các biện pháp đã nêu vừa có tính cần thiết lại vừa có tính khả thi, có giá trị

ứng dụng trong thực tiễn.

Mối tương quan này thể hiện qua biểu đồ

Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học

cơ sở ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Trong đó: (1)- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT

cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh;

(2)- Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường; (3)- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy

quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường.

(4)- Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và hoạt động

ngoài giờ lên lớp.

(5)- Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho học sinh

trung học cơ sở.

(6)- Tăng cường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

97

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Việc đề xuất một số biện pháp quản lý được dựa trên những nguyên tắc nhất

định, đó là đảm bảo tính mục đích, tính hệ thống, kế thừa, đảm bảo tính thực tiễn và

khả thi. Mỗi biên pháp đều nêu rõ mục đích, nội dung và biên pháp thực hiện, các

điều kiện để thực hiện thành công.

Các biện pháp quản lý GD ATGT trong nhà trường nhằm giúp các nhà trường

khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc GD

ATGT cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện trong các nhà trường.

Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 06 biện pháp, kết

quả cho thấy, các biện pháp đều được đa số CB, GV, CMHS tán thành và tin tưởng

vào sự thành công. Qua đó cũng khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp, thấy rõ

mối liên hệ, tác động qua lại với nhau một cách chặt chẽ. Vì vậy việc thực hiện một

cách đồng bộ cả 06 biện pháp sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác GD

ý thức và kĩ năng cho học sinh khi tham gia giao thông, đồng thời qua đó cũng gián

tiếp tác động đến ý thức của CMHS, giúp họ điều chỉnh hành vi khi tham gia giao

thông, từ đó góp phần xây dựng văn hóa tham gia giao thông của người dân nói

chung và học sinh THCS đặc biệt là học sinh DTTS của huyện Văn Bàn nói riêng.

98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Giao thông là nhu cầu thiết yếu trong mọi sinh hoạt của xã hội. Tỉ lệ dân số

ngày càng cao đòi hỏi giao thông cần phải có trật tự. Chính vì vậy, giáo dục ATGT

cho học sinh THCS để làm nền tảng ý thức giao thông ngay từ cong ngồi trên ghế nhà

trường là việc cấp thiết. Hiện nay các nước trên thế giới hầu như đều bổ sung kiến

thức từ chính khóa đến ngoại khóa ATGT cho học sinh THCS. Tuy nhiên, điều kiện

giao thông ở nước ta vẫn còn hạn hẹp, việc giáo dục ATGT đến các em học sinh cần

có sự quản lý chỉnh thể để các hoạt động diễn ra đồng bộ, phù hợp giữa lý thuyết và

thực tiễn, góp phần tạo nên những con người hiểu biết pháp luật một cách có hệ

thống, đào tạo ra những công dân sống và làm việc theo pháp luật.

Nhận thức ATGT của các em học sinh lứa tuổi THCS nhìn chung còn rất thấp,

vì lứa tuổi của các em đang trong giai đoạn hình thành và phát triển ý thức. Vì vậy

giáo dục ý thức ATGT ở lứa tuổi này là rất cần thiết để các em có những kiến thức, kĩ

năng cơ bản trong việc thực hiện ATGT. Từ nhận thức đó, tác giả đã nghiên cứu các

lý luận về GDATGT, quản lý GDATGT, phân tích và hệ thống hóa những nội dung

lý luận cơ bản như: khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục, mục đích GD

ATGT, nội dung, hình thức giáo dục ATGT cho học sinh THCS, vai trò của chủ thể

quản lý và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý GD ATGT trong nhà

trường. Tất cả những cơ sở lý luận đó giúp tác giả có nền tảng để nghiên cứu, đề xuất

các biện pháp sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của

địa phương nhằm nâng cao chất lượng GD ATGT cho học sinh người DTTS vùng

cao, từ đó đạt được mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả nhất.

Qua nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý hoạt

động giáo dục an toàn giao thông các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tác

giả thấy công tác GD ATGT đã được các nhà trường quan tâm thực hiện trong những

năm qua. Bước đầu công tác quản lý và giáo dục ATGT cũng đã đạt được những kết

quả nhất định song hiệu quả giáo dục chưa cao, thể hiện ở việc vẫn còn HS vi phạm

Luật giao thông, vẫn còn hiện tượng ách tắc giao thông trước các cổng trường nơi có

điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, vẫn còn các Ban chỉ đạo ATGT nhà trường chưa

99

thực hiện đầy đủ chức năng quản lý của mình,… Những ưu, khuyết điểm cùng các

nguyên nhân khách quan chủ quan chính là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp

quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác GD ATGT trong các nhà trường.

Giáo dục ATGT là một phần của giáo dục toàn diện, hoạt động giảng dạy

ATGT là trách nhiệm của các giáo viên. Tất cả những nhà lãnh đạo - người CBQL

đều phải có trách nhiệm và đặc biệt là những người CBQL trong ngành giáo dục phải

tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động GDATGT hữu hiệu nhất. Ở nghiên cứu

này, tác giả nghiên cứu khảo sát thực tiễn trên địa bàn huyện Văn Bàn, và căn cứ vào

đó bằng những lý luận khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

ATGT cho các em học sinh THCS đạt hiệu quả cao, không những cho học sinh mà cả

giáo viên, không những cho riêng hoạt động GD ATGT mà còn là các mặt thi đua của

các trường THCS. Các biện pháp được đề xuất là: Tăng cường tuyên truyền, nâng cao

nhận thức ATGT giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và PHHS;

Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục ATGT trong kế hoạch giáo dục tổng thể và toàn

diện nhà ; Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản

lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường; Chỉ đạo thực hiện giáo dục ATGT qua các

môn học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp; Tăng cường kiểm tra, đánh giá

kết quả công tác giáo dục ATGT cho học sinh THCS; Tăng cường phối kết hợp các

lực lượng trong và ngoài nhà trường.

Các biện pháp đã được khảo sát tính cần thiết và khả thi đều nhận được ý kiến

đồng thuận cao trong công tác quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông các

trường THCS.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở GD&ĐT Lào Cai và Phòng GD&ĐT huyện Văn Bàn

Cần có thêm các chương trình hoạt động phổ biến kiến thức ATGT ngoài học

đường, tăng cường các lớp tập huấn ATGT đến các CBQL và giáo viên các trường ở

cấp phổ thông từ THCS lên THPT trong toàn tỉnh để có tính hệ thống và kế thừa kết

quả của từng bậc học.

Sở GD&ĐT cần có đề xuất tài chính cho hoạt động GD ATGT trường học, và

tài chính cho các hoạt động ngoại khóa ATGT các cấp, tài chính cho các hoạt động

bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ATGT cho cán bộ giáo viên cấp trường học.

100

Cần tổ chức thường xuyên các cuộc thi ATGT các cấp dành cho các em học

sinh THCS.

2.2. Đối cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở

Ban ATGT cần khảo sát và lên kế hoạch năm học ATGT gần sát với thực tiễn

nhất, xác định cụ thể các mục tiêu GD ATGT trong bản kế hoạch. Đảm bảo vai trò

lãnh đạo, tinh thần GD ATGT cho học sinh đến các CMHS-PHHS.

Bổ sung nội dung tuyên truyền, giáo dục ATGT cho CMHS-PHHS trong

những buổi sinh hoạt với CMHS-PHHS

Đề xuất hỗ trợ thêm tài chính, chuẩn bị tốt các điều kiện về CSVC cho hoạt

động giảng dạy và sinh hoạt ATGT trong và ngoài nhà trường, triệt để, tích cực đốc

thúc tổ chức các buổi tập huấn bổ sung kiến thức ATGT cho các đối tượng cán bộ-

giáo viên

Luôn trù bị chuẩn xác thời gian thực hiện các hoạt động GD ATGT trong và

ngoài nhà trường, và lựa chọn đa dạng các hình thức tổ chức và các biện pháp thực

hiện hoạt động ATGT.

Cần phối hợp lực lượng ATGT phường tổ chức sinh hoạt trao đổi kỹ năng

giảng dạy ATGT và sử dụng đồ dùng dạy học đa dạng, giám sát chặt chẽ công tác

giảng dạy môn học ATGT

Cần tăng cường kiểm tra đột xuất hoạt động giảng dạy ATGT, linh hoạt đổi

mới nhiều hình thức tổ chức sinh hoạt, giáo dục ATGT.

Ban ATGT nhà trường xây dựng rõ tiêu chí đánh giá thi đua mọi hoạt động

ATGT cấp trường, triệt để kiểm tra việc thực hiện ATGT của cán bộ, giáo viên và

học sinh của nhà trường khi tham giao thông.

2.3. Đối với Cha mẹ học sinh các trường Trung học cơ sở

Nêu gương tốt cho con em mình, là kênh tuyên truyền rất quan trọng nhằm

mang lại hiệu quả giáo dục. Chủ động phối hợp với nhà trường, đặc biệt là thày cô

giáo chủ nhiệm lớp để nắm bắt thông tin, phối hợp xử lý khi có biểu hiện vi phạm

Luật Giao thông đường bộ

Quan tâm đến Ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường để phát huy hiệu

quả hoạt động của tập thể trong công tác giáo dục ý thức nói chung và công tác quản

lý giáo dục ATGT nói riêng.

101

2.5. Đối với cơ quan truyền thông huyện

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật ATGT trên các phương tiện thông

tin đại chúng; tích cực phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức khác để

hướng dẫn mọi người thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực

giao thông đường bộ./.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Lan Anh (2016), Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông ở

các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ

ngành Quản lý giáo dục.

2. Nguyễn Huy Bằng (chủ biên) (2009), Công tác giáo dục pháp luật trong nhà

trường. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

3. Báo Cảnh sát nhân dân số 4/2016, số liệu thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia.

4. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quang Kính,

Phạm Đỗ Nhật Tiến (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Báo Việt Nam+, số ra ngày 15/12/2014, Năm 2014: gần 9.000 người tử vong vì

tai nạn giao thông.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT về việc tăng

cường công tác giáo dục về an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quyết định số 3442/QĐ-BGDĐT của Bộ

GD&ĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Kế hoạch số 407/KH-BGDĐT về việc triển khai

công tác giáo dục ATGT cấp THCS và THPT, Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Trung ương đoàn

thanh niên và Đài truyền hình Việt Nam (2007), Kế hoạch liên tịch số

9337/KHLT/BGDĐT-BCA-BGTVT-TWĐTN-ĐTHVN ngày 04 tháng 9 năm

2007 về việc tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, xử lý các vi phạm pháp

luật về trật tự ATGT trong học sinh, sinh viên.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban an toàn giao thông quốc gia (2013), Chương

trình phối hợp số 235/CTPH/UBATGTQG-BGDĐT ngày 05/8/2013 giữa Ủy ban

An toàn giao thông Quốc gia và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công

tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học giai đoạn 2013-2018.

11. Bộ Tư pháp (1998), Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật. Nxb Thanh niên, Hà Nội.

103

12. Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT, ngày 31/8/2007 của Bộ GD&ĐT về tăng cường

công tác giáo dục về ATGT bằng cách đưa giáo dục Luật ATGT trong các cơ sở

giáo dục và đào tạo.

13. Chính phủ, Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một

số giải pháp cấp bách kiềm chế tai nạn giao thông và hạn chế ùn tắc giao thông,

Hà Nội.

14. Phạm Khắc Chương (2008), Phối hợp việc giáo dục gia đình và nhà trường với

các thể chế xã hội khác, Nxb giáo dục, Hà Nội.

15. Công văn số 1542/SGD&ĐT-HSSV ngày 24/9/2018 của Sở GD&ĐT Lào Cai về

việc triển khai công tác giáo dục ATGT cho học sinh THCS và THPT năm học

2018-2019. Kế hoạch số 17/KH-SGD&ĐT về đảm bảo trật tự an toàn giao thông

ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh năm 2019, Lào Cai.

16. Phạm Kim Dung (2006), Giáo dục pháp luật trong nhà trường - Những vấn đề đặt

ra hiện nay, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, tr 71 - 75

17. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nhà xuất bản Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

18. Trịnh Hồng Hà (3/2003), Phân tích một số chức năng cơ bản của hiệu trưởng

trong quản lí trường học hiện nay, Thông tin khoa học giáo dục, Tr.29-33.

19. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức và những người khác (2007),

"Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại hoá", NXB Giáo dục, Hà Nội.

20. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (Đồng chủ biên - 2015), Quản lý và lãnh

đạo nhà trường, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

21. Hà Trọng Hoan (2016), “Phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục pháp luật

an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông quận Hoàn Kiếm thành phố

Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng.

22. Nguyễn Khắc Hùng (2009), Các biện pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho học

sinh trường trung học phổ thông (tại thành phố Hồ Chí Minh), Luận án tiến sĩ

giáo dục học.

23. Nguyễn Tiến Hùng, "Định hướng đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục", Tạp chí

KHGD, số 25, tháng 10/2007.

104

24. Nguyễn Văn Hùng (2010), Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho sinh viên

tại trường Đại học Tây Bắc. Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý giáo dục.

25. Kế hoạch liên tịch số 9337/KHLT/BGDĐT-BCA-BGTVT-TWĐTN-ĐTHVN

ngày 04 tháng 9 năm 2007 về việc tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, xử

lý các vi phạm pháp luật về trật tự ATGT trong học sinh, sinh viên.

26. Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 01/4/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về bảo

đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Lào

Cai, giai đoạn 2019 - 2021, Lào Cai.

27. Kế hoạch số 407/KH-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về

việc triển khai công tác giáo dục ATGT cấp THCS và THPT.

28. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, NXB Giáo dục, Đăk Lăk.

29. Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB

Đại học Sư phạm.

30. Hoàng Kỳ - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp Quảng Trị. Từ tháng 4/2014 - 4/2015. Đề

tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh

Quảng Trị”.

31. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những năm thập niên đầu thế kỷ 21,

NXB Giáo dục, Hà Nội

32. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010), “Tổ chức giáo dục an toàn giao thông theo tiếp

cận các kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông huyện Vĩnh Thuận tỉnh

Kiên Giang”, Luận văn Thạc sỹ ngành Giáo dục học.

33. Cao Thanh Nga (2012), “Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông ở các trường

trung học phổ thông nội thành Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý giáo dục.

34. Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP, ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải

pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và UTGT, Hà Nội

35. Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về việc tăng

cường thực hiện các giái pháp trọng tâm bảo đảm trật tự ATGT.

105

36. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục.

37. Quốc hội (2008). Luật giao thông đường bộ, NB Giao thông vận tải.

38. Quyết định số 3442/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009

ban hành Đề cương tuyên truyền, phổ biến luật giao thông đường bộ cho học sinh

theo chủ đề năm học.

39. Nguyễn Quốc Sửu (2010), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính

trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận

án tiến sĩ luật học.

40. Vũ Thị Thảo (2017) Quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường

THCS quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý

giáo dục.

41. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 phê duyệt Đề

án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường”

42. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 37/2008/QĐ -TTg ngày, phê duyệt Chương

trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012.

43. Đỗ Thị Linh Trang (2016), “Quản lý giáo dục an toàn giao thông ở các trường

trung học phổ thông huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng”, Luận văn Thạc

sỹ ngành Quản lý giáo dục.

44. Hoàng Hồng Trang, Kết nối nhà trường với gia đình và xã hội nhằm nâng cao

hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội”.

45. Từ điển Tiếng Việt - NXB Từ điển Bách Khoa, tái bản năm 2010

46. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, 2011.

47. Nguyễn Thị Thanh Vân (2008), Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông

của Hiệu trưởng các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn

Thạc sỹ ngành Quản lý giáo dục.

48. Viện Khoa học Giáo dục (1993), Nâng cao tính thống nhất giữa nhà trường, gia

đình và xã hội trong điều kiện mới, Hà Nội.

49. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Giải pháp nâng

cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong ngành giáo, Hà Nội.

50. Website của Ủy ban ATGT quốc gia: http://antoangiaothong.gov.vn/

106

51. Website tạp chí an toàn giao thông: http://www.tapchigiaothong.vn

52. Website của Cục cảnh sát an toàn giao thông: http://www.csgt.vn/

53. Website của Bộ giao thông vận tải: http://www.mt.gov.vn

54. Website của Mạng Việt Nam dành cho học sinh tham gia thi online Giao

thông thông minh: http://gttm.go.vn

II. Tài liệu tiếng nước ngoài

55. Arstein, S.R (1969), “A ladder of citizen participation”, Journal of the American

Institute of Planners, Vol.35 (4), pp.216-224

56. Berger, E, H, (1995), Parents as partners in education: Families and school

working together. Upper saddle river, NJ: Prentic Hall

57. C. Mác và Ăng- ghen (1993), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội

58. Comer, J, (1986), Parent participation in the schools, Phi Delta Kappan

Magazine Press .

59. Cotton Kathleen, (2000), The schooling Practices that Matter Most, Porland, OR:

Northwest Regional Education Laboratory/ Alexandria, VA: Association for

Supervision and Curriculum Devolopment.

60. Eurydice Europe Unit - European Commission (2005) Citizenship Education at

School in Europe, Imprimerie Guyot, Braine-le-Château, Belgium.

61. F.W. Taylor, Thuyết quản lý khoa học.

62. Harold Kontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KHKT, Hà Nội

63. Henry Fayol (1949), Thuyết quản lý hành chính

64. M.L.Kônzacôv (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường Cán

bộ QLGD.

65. Mary Parker Follet, Học thuyết quản lý

66. Paul Hersey và Ken Blanc Hard.

67. TODOROKI Tomoyuki, NISHIUCHI Hiroaki.

68. Hiroaki Nishiuchi Nagaoka , Traffic Safety Education and Awareness Activities

in Japan, International Journal of Intelligent Transportation Systems Research,

Vol. 11, No. 1, ITS Japan.

107

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(Dành cho học sinh)

Xin em vui lòng cho biết:

Em là học sinh lớp …… Trường THCS………………………………

Câu 1: Em có thích tham gia các hoạt động giáo dục an toàn giao thông do

nhà trường tổ chức không ?

Thích Không thích Lưỡng lự

Câu 2: Những công việc mà thầy cô giáo chủ nhiệm thường tổ chức thực hiện

trong giờ giáo dục an toàn giao thông ?

Mức độ

TT Các công việc thực hiện Thường Thỉnh Không

xuyên thoảng bao giờ

Tranh luận trao đổi về vấn đề giao 1 thông mà em quan tâm

2 Văn nghệ về chủ đề an toàn giao thông

3 Kể chuyện về an toàn giao thông

Kiểm tra hiểu biết về nội dung thực 4 hiện an toàn giao thông

Phổ biến những kiến thức mới về an 5 toàn giao thông

6 Thi vẽ tranh về chủ đề giao thông

Cảm ơn các em vì sự hợp tác./.

1

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường)

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu hoạt động giáo dục an toàn giao thông từ

đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ATGT trong các nhà trường, xin đồng chí

vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin sau:

Họ và tên:………………………………… Trường: ……………….…………

Năm công tác ………………………. Số năm làm QLGD (GV)……….…..

Trình độ chuyên môn………………… …………………………….…………

Câu 1: Theo đồng chí, việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS

có cần thiết không? (Đánh dấu x vào phương án chọn)

Cần thiết Không cần thiết Có cũng được/ không có cũng được

Câu 2: Theo đồng chí, việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS

có ý nghĩa như thế nào?

Mức độ

Không TT Các công việc thực hiện Quan Rất quan quan trọng trọng trọng

Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết an 1 toàn giao thông cho học sinh

2 Phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.

3 Giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh.

4 Làm cho học sinh có trách nhiệm với xã hội

5 Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn xã hội

6 Nâng cao ý thức an toàn giao thông.

2

Câu 3: Theo đồng chí, các nội dung giáo dục an toàn giao thông đang được

giảng dạy trong nhà trường hiện nay như thế nào:

Mức độ phù hợp Kết quả thực hiện

Rất Không Ít phù Bình Chưa Nội dung giáo dục phù phù Tốt TT hợp thường tốt an toàn giao thông hợp hợp

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Đi bộ qua đường an

1 toàn trên đường phố,

trục lộ giao thông

An toàn khi ngồi trên 2 xe máy xe đạp điện

Đi xe đạp, xe đạp 3 điện an toàn

An toàn khi đi trên

4 phương tiện giao

thông công cộng

Chấp hành hiệu lệnh

của người điều khiển 5 giao thông. Đèn tín

hiệu GT

Những điều kiện an

6 toàn, chưa an toàn

của đường giao thông

Thực hiện văn hóa 7 giao thông

Nguyên nhân tai nạn

8 GT và cách phòng

tránh

3

Câu 4: Theo đồng chí, cần tiến hành những hình thức giáo dục an toàn

giao thông nào cho học sinh THCS ? ở trường đồng chí đã tiến hành hoạt động

này như thế nào ?

Mức độ tiến hành Mức độ tiến hành

Hình thức GD Không Không TT Thường Thỉnh Thường Thỉnh ATGT bao bao xuyên thoảng xuyên thoảng giờ giờ

Dạy học GD ATGT 1 qua bộ Tài liệu

Dạy tích hợp lồng

2 ghép trong các môn

học khác

Tổ chức GD qua các 3 hoạt động NGLL

Tổ chức các cuộc thi

- có tính tổng hợp kiến

thức

Thi vẽ tranh theo chủ - đề về ATGT

Viết bài về an toàn - giao thông.

Tổ chức các buổi

- truyền thông, nói

chuyện chuyên đề

- Tổ chức thực hành

4

Câu 5: Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến của mình về việc lập kế hoạch giáo

dục ATGT cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS

Kết quả thực hiện

Bình Tốt Chưa tốt TT Các nội dung thực hiện thường

SL % SL % SL %

1 Khảo sát thực trạng trước khi lập kế hoạch

Xác định các mục tiêu GD ATGT trong bản 2 kế hoạch

3 Dự kiến nhân lực cho việc triển khai

Dự kiến kinh phí cho việc tổ chức các HĐ 4 ATGT

5 Chuẩn bị các điều kiện về CSVC

6 Trù bị kế hoạch thời gian cho các hoạt động

Dự trù các hình thức tổ chức và các BP 7 thực hiện

5

Câu 6. Ở trường đồng chí, tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT

cho học sinh THCS đã thực hiện như thế nào?

Kết quả thực hiện

Tần suất thực hiện

TT Các nội dung thực hiện

Tốt

Đôi khi

Bình thường

Chưa tốt

Thường xuyên

Không thực hiện

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

I

1

2

3

Tổ chức bộ máy Thành lập Ban chỉ đạo công tác GD ATGT trong nhà trường Xây dựng các quy định thực hiện ATGT cho CB,GV, HS và CMHS Hiệu trưởng lựa chọn, phân công giáo viên phụ trách từng ND trong GD ATGT

II Tổ chức hoạt động

1

2

3

4

5

6

7

Tổ chức tập huấn về vai trò của GD ATGT cho CB,GV,NV trong trường Tổ trưởng CM tổ chức cho GV thực hiện kế hoạch GD ATGT của trường và của Tổ đã được phê duyệt Tổ chức chuyên đề về dạy học ATGT theo bộ TL Nhà trường tổ chức các HN trao đổi kinh nghiệm về đổi mới PP, sử dụng đồ dùng trong GD ATGT Các TV trong BCĐ giám sát các chương trình hoạt động theo nhiệm vụ được phân công Tổ chức các cuộc họp đánh giá kết quả GD ATGT chỉnh KHGD Điều ATGT khi hiệu quả chưa cao

6

Câu 7: Theo đồng chí, Hiệu trưởng cần chỉ đạo các hoạt động ATGT cho học

sinh THCS như thế nào? ở trường đồng chí có thực hiện thường xuyên không ?

Kết quả thực hiện Tần suất thực hiện

TT Tốt Đôi khi Các nội dung thực hiện Bình thường Chưa tốt Thường xuyên Không thực hiện

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1

2

3

4

5

6

Hiệu trưởng chỉ đạo PHT, Tổ CM xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, nhóm CM bàn về dạy học GD ATGT Chỉ đạo Tổ CM thống nhất nội dung dạy GD ATGT lồng ghép trong môn học chính khóa Chỉ đạo Tổ CM, GV nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao Thường xuyên đổi mới hình thức tổ chức GD ATGT Chỉ đạo phối kết hợp cùng CMHS trong công tác GD ATGT cho HS Chỉ đạo phối kết hợp cùng các lực lượng công an, dân phòng, tổ dân phố, trưởng thôn, bản

7

Câu 8: Theo đồng chí, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ATGT cần thiết

như thế nào? Hiện nay ở trường đồng chí thực hiện có thường xuyên không ?

Tần suất thực hiện

TT Các nội dung thực hiện Đôi khi

Thường xuyên SL % SL % Không thực hiện SL %

6

7 1 Kiểm tra hàng tháng 2 Kiểm tra theo học kỳ 3 Kiểm tra đột xuất 4 Kiểm tra tổng kết theo năm học 5 Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của GV Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của HS khi tham gia giao thông Kết quả công tác phối hợp giữa các lực lượng GD trong công tác GD ATGT

8 Đánh giá, rút kinh nghiệm 9 Thực hiện các điều chỉnh cần thiết

10 Bình xét, khen thưởng cá nhân, bộ phận có thành tích tốt

Câu 9: Theo đồng chí những yếu tố nào ảnh hưởng HĐ GD ATGT trong

đơn vị trường?

Kết quả ảnh hưởng

TT Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhiều SL % SL % SL %

Yếu tố chủ quan 1 Hoạt động của Ban ATGT trường 2 Hoạt động giảng dạy ATGT của GV 3 Sư tham gia tích cực học tập của HS 4 Sự phối hợp của CMHS

5 Điều kiện CSVC hỗ trợ giảng dạy của nhà trường

Yếu tố khách quan

6 Điều kiện sống và môi trường xung quanh

7 GD ATGT cộng đồng ngoài nhà trường 8 Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ

8

Câu 10: Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục an

toàn giao thông của hiệu trưởng trường THCS hiện nay, chúng tôi đề xuất một số

biện pháp dưới đây. Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (+)

vào các ô tương ứng.

Tính cần thiết Tính khả thi

TT Các biện pháp Cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất cần thiết Không cần thiết

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1

2

3

4

5

lực 6

Tăng cường các biện truyền, tuyên pháp cho ATGT GD CBQL, GV, HS và CMHS Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lượng trong và ngoài nhà trường

Trân trọng cảm ơn thầy, cô vì sự hợp tác./.

9

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(Dành cho cha mẹ học sinh)

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu về hoạt động giáo dục an toàn giao

thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục An toàn giao thông trong nhà trường,

xin anh/chị vui lòng cho biết 1 số thông tin sau:

Câu 1: Theo anh/chị, vị trí của giáo dục an toàn giao thông ở trường THCS

được đánh giá như thế nào ? (Đánh dấu x vào phương án chọn)

Cần thiết Không cần thiết Có cũng được/không có cũng được

Câu 2: Theo anh/chị, việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS

có ý nghĩa như thế nào?

Mức độ

Không TT Các công việc thực hiện Quan Rất quan quan trọng trọng trọng

Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết an 1 toàn giao thông cho học sinh

2 Phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.

3 Giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh.

4 Làm cho học sinh có trách nhiệm với xã hội

5 Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn xã hội

6 Nâng cao ý thức an toàn giao thông.

Câu 3: Anh/chị kí cam kết thực hiện ATGT với nhà trường hàng năm

là do:

Tự nguyện vì bản thân thấy cấp thiết

Buộc phải kí

Chưa hiểu lắm nhưng kí rồi tìm hiểu sau.

Cảm ơn anh, chị vì sự hợp tác./.

10

PHỤ LỤC 4

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(Dành cho nhóm CBQL; Tổ trưởng chuyên môn; một số GVCN)

Xin đồng chí cho ý kiến đánh giá sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

sau khi sử dụng những biện pháp này trong giảng dạy ATGT ở trường THCS.

Tính cần thiết Tính khả thi

TT Các biện pháp Cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất cần thiết Không cần thiết

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1

2

3

4

5

lực 6

Tăng cường các biện truyền, tuyên pháp GD cho ATGT CBQL, GV, HS và CMHS Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ lý nhằm chức hợp nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lượng trong và ngoài nhà trường

Trân trọng cảm ơn thầy, cô vì sự hợp tác./.

11

PHIỂU HỎI

1. Thầy, cô/ ông, bà/ em: nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của giáo dục

an toàn giao thông trong nhà trường như thế nào?

2. Thầy, cô/ ông, bà/ em: nhận thấy ý nghĩa của việc giáo dục an toàn giao

thông cho học sinh như thế nào thông qua các nội dung:

(1) Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết về ATGT cho HS

(2) Phát triển nhân cách toàn diện cho

(3) Giáo dục phẩm chất cho học sinh

(4) Làm cho HS có trách nhiệm với xã hội

(5) Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn xã hội

(6) Nâng cao ý thức chấp hành ATGT

3. Thầy, cô có thể cho biết mức độ phù hợp và kết quả thực hiện của nội

dung chương trình GD ATGT trong nhà trường hiện nay?

(1) Đi bộ qua đường an toàn trên đường phố, trục lộ giao thông;

(2) An toàn khi ngồi trên xe máy xe đạp điện;

(3) Đi xe đạp, xe đạp điện an toàn;

(4) An toàn khi đi trên phương tiện giao thông công cộng;

(5) Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Đèn tín hiệu giao thông;

(6) Những điều kiện an toàn, chưa an toàn của đường giao thông;

(7) Thực hiện văn hóa giao thông;

(8) Nguyên nhân tai nạn giao thông và cách phòng tránh.

4. Em thích hình thức tổ chức nào về giáo dục an toàn giao thông và số lần

em được tham gia?

5. Theo đồng chí, trong khâu lập kế hoạch, việc nào là khó khăn nhất đối

với đồng chí?

6. Theo ý kiến khách quan của cô hiện nay môn học ATGT cho các em THCS

còn thiếu sót những gì? Cần phải bổ sung những gì? Công tác chỉ đạo hoạt động

giáo dục ATGT của trường có những hạn chế gì?”

12