ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VĂN TẨY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VĂN TẨY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Phạm Minh Mục
Thái Nguyên - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Văn Tẩy
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô,
đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS TS. Phạm Minh Mục,
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các Giáo sư, Tiến sĩ, các thầy
giáo cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; các thầy cô trong Hội đồng khoa
học đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu!
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong ban lãnh đạo, cán bộ chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; xin cảm ơn Ban giám
hiệu, giáo viên, các em học sinh một số trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn và
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện, cung cấp và chia sẻ
những tư liệu cần thiết cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tuy đã rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn chế, rất
mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các anh chị em đồng nghiệp đóng góp ý
kiến để tác giả hoàn thiện hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp theo.
Văn Bàn, ngày 30 tháng 8 năm 2019
Tác giả
Trần Văn Tẩy
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ
SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ................................................................. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 11
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 11
1.2.2. Giáo dục an toàn giao thông .................................................................... 15
1.2.3. Quản lý giáo dục an toàn giao thông ....................................................... 16
1.3. Giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường trung học cơ sở ................. 16
1.3.1. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số ........................................................................................ 17
iii
1.3.2. Đặc điểm tham gia giao thông của học sinh trung học cơ sở người
dân tộc thiểu số .................................................................................................. 18
1.3.3. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .............................................................. 19
1.3.4. Nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số ........................................................................................ 20
1.3.5. Các hình thức giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học
cơ sở người dân tộc thiểu số .............................................................................. 21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .............................................................. 25
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ
sở người dân tộc thiểu số ................................................................................... 25
1.4.2. Tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ....................................... 26
1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................................ 28
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................... 30
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 30
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TOÀN GIAO THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ....................... 34
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ...................... 34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn .............................................. 34
iv
2.1.2. Giáo dục Trung học cơ sở huyện Văn Bàn ............................................. 34
2.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và ý thức tham gia giao thông ở
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................ 35
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 36
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 36
2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát ................................................................. 36
2.2.4. Công cụ khảo sát và thang đo .................................................................. 39
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát: ............................................................................ 39
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ................................................................... 40
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha
mẹ học sinh về vai trò giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường .............. 40
2.3.2. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục an toàn giao thông ............. 43
2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục an toàn giao thông ..................... 45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .... 47
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
các trường Trung học cơ sở ............................................................................... 47
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số ....................................................... 48
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh trung học cơ sở ................................................................... 51
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .............................. 53
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT trên địa bàn
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................ 54
2.6. Đánh giá chung thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
giáo dục an toàn giao thông trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........... 56
v
2.6.1. Điểm mạnh............................................................................................... 56
2.6.2. Điểm hạn chế ........................................................................................... 56
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 59
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN
TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ................... 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ............................................................ 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát huy ........................................ 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ......................................... 61
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục An toàn giao thông cho
học sinh THCS người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............. 61
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT
cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh ..... 61
3.2.2. Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông trong kế
hoạch giáo dục tổng thể và toàn diện của nhà trường ....................................... 66
3.2.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực của bộ máy
quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường ................................................ 71
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông qua các môn học
chính khóa và hoạt động trải nghiệm ................................................................ 76
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................... 81
3.2.6. Chỉ đạo phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong
giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .............................................................. 87
vi
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 93
3.4.2. Quy trình khảo nghiệm ............................................................................ 93
3.4.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
1. Kết luận .......................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị................................................................................................. 100
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Lào Cai và Phòng GD&ĐT huyện Văn Bàn ......... 100
2.2. Đối cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở ........................................ 101
2.3. Đối với Cha mẹ học sinh các trường Trung học cơ sở ............................. 101
2.5. Đối với cơ quan truyền thông huyện ........................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 103
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ATGT An toàn giao thông
2. CB Cán bộ
3. CBQL Cán bộ quản lý
4. CSVC Cơ sở vật chất
5. GD Giáo dục
6. GDDT Giáo dục dân tộc
7. GD ATGT Giáo dục an toàn giao thông
8. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
9. GT Giao thông
10. GV Giáo viên
11. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
12. GS.TS KH Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
13. HS Học sinh
14. HS DTTS Học sinh dân tộc thiểu số
15. DTTS Dân tộc thiểu số
16. CMHS Cha mẹ học sinh
17. CMHS-PHHS Cha mẹ học sinh - Phụ huynh học sinh
18. HĐGDATGT Hoạt động giáo dục an toàn giao thông
19. QL HĐGDATGT Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông
20. TNGT Tai nạn giao thông
21. THCS Trung học cơ sở
22. TNCS HCM Thanh niên công sản Hồ Chí Minh
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các trường THCS được khảo sát trên địa bàn huyện Văn Bàn ................. 37
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh và CMHS - PHHS về sự
cần thiết của việc GD ATGT ở trường THCS ........................................ 40
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc GD ATGT thông cho học sinh .... 41
Bảng 2.4. Hệ thống bài giảng trong chương trình GDATGT ở THCS ...................... 43
Bảng 2.5. Thực trạng nội dung GD ATGT trong nhà trường ..................................... 44
Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức tổ chức GD ATGT trong nhà trường ................ 45
Bảng 2.7. Thực trạng nhu cầu của HS đối với hoạt động GD ATGT ........................ 46
Bảng 2.8. Thực trạng việc lập kế hoạch GD ATGT cho HS của Hiệu trưởng ........... 47
Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .................... 49
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động GD ATGT cho học sinh cho học
sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................ 51
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GD ATGT ................................ 53
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT ....................... 54
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở ở
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................................................. 94
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở ở huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................. 95
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung
học cơ sở ở huyện huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. .................................. 96
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ban chỉ đạo hoạt động GD ATGT ....................... 72
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa 06 biện pháp .............................................. 93
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học cơ sở ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ....................................... 97
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước tình hình thực tế về tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 về một số giải pháp cấp
bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đề ra nhiều việc làm thiết
thực nhằm hạn chế tối đa hoặc có thể giảm đi những đau thương và mất mát thiệt hại
về người cũng như tài sản làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước. Tuy
nhiên, việc thực hiện Luật Giao thông đường bộ hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn
và thách thức như: Tiến độ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông còn rất
chậm so với tốc độ gia tăng số lượng phương tiện giao thông; việc quản lý phương
tiện giao thông chưa thật hiệu quả; Sự kiểm soát về tốc độ gia tăng phương tiện giao
thông cá nhân vẫn còn nhiều khó khăn vì nhu cầu sử dụng ngày càng cao trong khi hạ
tầng giao thông chưa đồng bộ; đặc biệt, việc thực hiện các quy định, quy chế giao
thông của người dân vẫn chưa thật sự tự giác, nghiêm túc, việc tuyên truyền, giáo dục
ý thức giao thông rất khó cập nhật đến từng người dân trong khu vực, địa bàn,...
Trong nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Công an, Ủy
ban an toàn giao thông quốc gia đã chỉ đạo việc giảng dạy giáo dục an toàn giao
thông lồng ghép, tích hợp trong các tiết học chính khóa và tổ chức các buổi ngoại
khóa nhằm đưa nội dung chương trình giáo dục an toàn giao thông vào trong các nhà
trường, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trật tự
an toàn giao thông học đường cho tất cả học sinh, sinh viên các bậc học nói chung và
bậc trung học cơ sở nói riêng, nhằm góp phần nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành
nghiêm về Luật Giao thông đường bộ, biết tự bảo vệ tính mạng, tài sản kinh tế cho
chính các em, gia đình và xã hội. Việc giáo dục cho trẻ em người dân tộc thiểu số
hiểu về luật giao thông, xây dựng thói quen có ý thức tốt trong việc chấp hành luật
giao thông là hết sức cần thiết. Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, các em
được học một số kiến thức về Luật Giao thông cơ bản, giúp các em tham gia giao
thông cùng gia đình một cách an toàn, có kỹ năng tự bản thân tham gia giao thông
bằng phương tiện như xe đạp, xe đạp điện hoặc đi bộ, hiểu rõ về các chỉ dẫn của biển
báo để thực hiện cho đúng và không bị ảnh hưởng bởi tai nạn giao thông. Tuy nhiên,
1
thách thức mức độ cao nhất trong việc giáo dục an toàn giao thông hiện nay là vấn đề
thực thi an toàn giao thông theo luật pháp và sự kêu gọi ý thức tham gia giao thông
của nhà nước đối với toàn xã hội. Ví dụ nhức nhối là việc tự đội mũ bảo hiểm và đội
mũ bảo hiểm cho trẻ em, việc đơn giản mà rất phức tạp này còn phụ thuộc vào văn
hóa gia đình, sự giáo dục của gia đình đối với con trẻ.
Tỉnh Lào Cai nói chung và địa bàn huyện Văn Bàn nói riêng hiện nay, dưới tác
động của sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu giao thương, đi lại của người dân ngày
càng tăng, địa bàn huyện lại có nhiều mỏ khoảng sản nên việc quy hoạch giao thông
đường bộ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhìn tổng thể, cơ sở hạ tầng của giao
thông của Văn Bàn còn yếu kém, nhiều xã trên địa bàn tỉnh còn chưa đường ô tô đi
đến trung tâm, ý thức của người dân khi tham gia giao thông chưa cao dẫn đến số vụ
tai nạn giao thông xảy ra hàng năm còn khá lớn. Theo số liệu mới nhất của Công an
huyện Văn Bàn, trong hai năm qua, tính đến hết tháng 5/2019, trên địa bàn huyện đã
xảy ra 87 vụ tại nạn giao thông, làm 06 người chết và 15 người bị thương.
Thực tế trong những năm gần đây, huyện Văn Bàn đã có nhiều biện pháp
nhằm hạn chế tình trạng tai nạn giao thông như: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; mở rộng, mở mới các tuyến
đường giao thông, nâng cấp hạ tầng giao thông, hạn chế xe quá khổ, quá tải chở
khoáng sản qua địa bàn huyện, tăng cường tuyên truyền và bắt buộc mọi người thực
hiện đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông; tuyên truyền thực hiện “văn hóa giao
thông". Tuy nhiên, tai nạn giao thông vẫn là một vấn đề gây nhức nhối cho toàn xã
hội. Tình trạng phóng nhanh, vượt ẩu vẫn gia tăng, các điểm ùn tắc giao thông do xe
chở khoáng sản chở quá khổ, quá tải chạy qua địa bàn các xã vẫn chưa giảm, kết cấu
các tuyến đường giao thông không đảm bảo chất lượng thường xuyên sụt sạt; thực
hiện đội mũ bảo hiểm cũng chỉ nhằm đối phó với cảnh sát giao thông, chưa trở thành
ý thức và hành vi của mỗi người... Bên cạnh đó, các hoạt động bảo đảm an toàn giao
thông thường chỉ tập trung vào các đợt cao điểm; nội dung tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật về an toàn giao thông chưa sát với thực tế, hình thức còn chưa phong
phú, thiếu sáng tạo...
An toàn giao thông đã được các nhà trường đưa vào trong hoạt động giáo dục,
thực hiện tích hợp giáo dục vào các môn học chính khóa ở các trường trung học cơ sở
2
trên địa bàn huyện Văn Bàn. Các nhà trường đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chỉ
thị các cấp về giáo dục an toàn giao thông; thực hiện việc tuyên truyền giáo dục an
toàn giao thông trong nhà trường cũng như tới các lực lượng giáo dục khác. Các hoạt
động ngoại khóa cũng được quan tâm kết hợp với giáo dục an toàn giao thông để góp
phần giáo dục ý thức cho các em học sinh. Tuy nhiên, việc giáo dục an toàn giao
thông và quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường còn chưa
nhận được sự quan tâm đúng mức, các hoạt động triển khai còn mang tính hình thức,
chưa thể hiện tính liên tục, dài hơi và quyết liệt; việc phối kết hợp với các lực lượng
giáo dục còn thiếu đồng bộ,… Chính vì vậy, hiệu quả đạt được trong công tác giáo
dục an toàn giao thông trong các nhà trường chưa cao.
Trong điều kiện đặc thù của huyện miền núi, để giáo dục thế hệ trẻ đặc biệt là
trẻ người dân tộc thiểu số trở thành những người có ý thức chấp hành nghiêm túc
Luật Giao thông đường bộ ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường, hiểu về Luật
giao thông, những kiến thức về an toàn giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an
toàn thì công tác quản lý giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường đóng vai trò
then chốt và đặc biệt quan trọng.
Mặc dù vậy, công tác quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh nói
chung, học sinh dân tộc thiểu số nói riêng chưa được quan tâm đúng mức, các nhà
trường chưa có kế hoạch quản lý giáo dục an toàn giao thông và chỉ tổ chức chỉ đạo
theo chương trình chung hoặc lồng ghép trong các môn học, vì vậy kết quả giáo dục
an toàn giao thông chưa cao, học sinh chưa hiểu hết các kiến thức về Luật giao thông
đường bộ, hiện tượng học sinh dàn hàng ngang khi tham gia giao thông, sử dụng
phương tiện giao thông ở lứa tuổi chưa cho phép, dẫn đến gây tai nạn cho chính cá
nhân học sinh và của những người cùng tham gia giao thông vẫn sảy ra.
Từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, bản thân là cán bộ quản lý nhà trường
THCS, tác giả nhận thấy cần phải chuyên tâm tích cực nghiên cứu để tìm ra những
biện pháp quản lý cụ thể nhằm góp phần thực hiện giáo dục ATGT và quản lý giáo
dục ATGT đạt kết quả tốt. Mong muốn của tác giả là các em học sinh THCS nói
chung và học sinh người DTTS nói riêng được giáo dục một cách toàn diện về
ATGT, giúp các em luôn ý thức sâu sắc được sự cần thiết phải thực hiện nghiêm túc
3
luật giao thông, từ đó bản thân các em luôn thực hiện tốt các quy định về an toàn giao
thông, trở thành những người tham gia giao thông văn minh. Chính vì những lý do
trên đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung
học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” được lựa chọn
làm luận văn nghiên cứu trình độ Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục an
toàn giao thông trong các trường trung học cơ sở, đề xuất các biện pháp quản lý giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ATGT nói riêng, chất
lượng giáo dục toàn diện nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục an toàn giao thông trong trường
Trung học cơ sở.
Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục ATGT và quản lý giáo dục ATGT cho
học sinh trường trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục ATGT cho học sinh trường trung học cơ
sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở các trường THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trường trung học
cơ sở người dân tộc thiểu số dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay giáo dục an toàn giao thông ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế nhất đinh đặc
biệt với địa bàn có số lượng người là dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao. Nếu đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS người dân
tộc thiểu số phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
4
của địa phương và đặc điểm phát triển của người dân tộc thiểu số sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục an toàn giao thông và giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Giáo dục an toàn giao thông và quản lý hoạt động giáo dục an
toàn giao thông là một phạm trù rộng, phức tạp liên quan đến các chủ thể quản lý giáo
dục, lực lượng giáo viên, học sinh, cảnh sát giao thông, người dân, gia đình học
sinh…, luận văn chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở có
học sinh người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Về không gian và thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý giáo
dục an toàn giao thông ở 8 trường trung học cơ sở có học sinh người dân tộc thiểu số
của huyện Văn Bàn:
+ Các số liệu điều tra, khảo sát sử dụng để nghiên cứu trong phạm vi 4 năm
học từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2018- 2019.
+ Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh
08 trường trung học cơ sở và lực lượng cảnh sát giao thông trên địa bàn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, thu thập tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
Các tư liệu này được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa, sử dụng trong đề tài và sắp
xếp thành thư mục tham khảo cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bằng bảng hỏi với đối tượng
là: học sinh, cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ địa phương, cảnh sát giao thông và phụ
huynh học sinh ở 08 trường THCS đã được xác định.
- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân về
các vấn đề liên quan đến giáo dục và quản lý giáo dục an toàn giao thông; tham khảo
ý kiến khi có kết quả khảo sát, nhằm thu thập những thông tin làm sáng tỏ kết quả
điều tra bằng bảng hỏi và kết quả quan sát. Các cuộc phỏng vấn được ghi âm và viết
lại thành biên bản phỏng vấn. Thông tin định tính từ phương pháp phỏng vấn sâu cá
nhân được sử dụng phối hợp với các dữ liệu định lượng khi phân tích các vấn đề
nghiên cứu.
5
- Nghiên cứu các hồ sơ về giáo dục an toàn giao thông và quản lý hoạt động
giáo dục ATGT của các trường THCS trên địa bàn khảo sát.
- Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến của các CBQL, GV, HS, cha mẹ
học sinh và các đối tượng có liên quan đến kết quả nghiên cứu và về sự cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp.
7.3. Phương pháp xử lý kết quả điều tra
Các dữ liệu định tính thu được từ phiếu điều tra, phỏng vấn được lọc ra theo
từng tiêu chí dưới dạng trích dẫn dùng kết hợp với số liệu tỷ lệ % định lượng, tính giá
trị trung bình, xếp thứ bậc và phối hợp với các thông tin định tính.
8. Cấu trúc của luận văn
Gồm 3 phần chính
Phần 1 - Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2 - Nội dung: Có 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh lào Cai.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Phần 3 - Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo; phụ lục.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách học
sinh. Các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường có ý nghĩa và vai trò lớn lao
trong việc định hình tư tưởng, xây dựng lý tưởng, đạo đức, văn hóa, lối sống, pháp
luật cơ bản cho trẻ. Chính vì vậy, việc giáo dục an toàn giao thông ngay từ khi trẻ còn
ngồi trên ghế nhà trường là việc làm vô cùng cần thiết, mang lại hiệu quả cao.
Nằm trong khuôn khổ chương trình “Thập kỷ hành động vì an toàn giao thông
2011-2020” của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Y tế thế giới WHO đã công bố báo cáo
thường niên về thực trạng ATGT đường bộ toàn cầu. Dựa trên dữ liệu của 180 quốc
gia thành viên, báo cáo đã đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng ATGT trên thế
giới, phân tích sự tăng giảm số liệu, thống kê các chương trình hành động, các giải
pháp đang được triển khai trong lĩnh vực đảm bảo ATGT. Theo báo cáo trong 3 năm
gần nhất cho thấy, có 79 nước đã kéo giảm được số người chết vì TNGT, ngược lại
có 68 nước để gia tăng số người chết do TNGT (trong đó chiếm 84% là các nước có
thu nhập thấp và trung bình), như vậy tình hình chung vẫn chưa có nhiều cải thiện
đáng kể. Tỉ lệ người chết vì TNGT ở các nước thu nhập thấp và trung bình chiếm đến
90%, cao gấp nhiều lần so với các nước đang phát triển [3].
Tại Nhật Bản, theo thống kê của Cục Cảnh sát Quốc gia Nhật Bản, từ năm
1970 đến năm 2016, số người chết vì TNGT ở nước này đã giảm từ 16.000 người
xuống còn hơn 4.000 người, trong khi lượng phương tiện tăng lên gấp 5 lần. Để có
được kết quả này là sự nỗ lực trong việc giáo dục ý thức bảo đảm ATGT cho người
dân, đặc biệt là trẻ em. Cứ 2 lần một năm, chính phủ Nhật Bản lại phát động chiến
dịch tuyên truyền ATGT kéo dài 10 ngày trên quy mô toàn quốc nhằm nhắc nhở,
khuyến khích người dân tham gia giao thông an toàn. Trẻ em Nhật Bản được phổ
cập kiến thức ATGT ngay từ bậc tiểu học, với nội dung linh hoạt, tùy theo tình hình
thực tế tại địa phương. Không chỉ được học ở trường lớp, trẻ em Nhật Bản còn được
giáo dục ATGT ngay trong cuộc sống thường ngày [5].
7
Một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh
trường phổ thông cụ thể:
TODOROKI Tomoyuki, NISHIUCHI Hiroaki. The Effectiveness of Bicycle-
focused Traffic Safety Education Targeting Junior and Senior High School Students,
Using the Scared Straight Approach, Traffic Engineering, Vol.49 No.1, pp.71-80,
2014. (In Japanese) [67].
Nhóm tác giả cho rằng để giáo dục cho học sinh THCS và THPT về an toàn
giao thông, cần phải thực hiện nhiều biện pháp và theo từng bước phù hợp với nhận
thức và lứa tuổi học sinh. Trong đó, các tác giả đi sâu nghiên cứu hiệu quả của việc
giáo dục an toàn khi đi xe đạp cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông,
sử dụng phương pháp tiếp cận sợ hãi, kỹ thuật giao thông. Các tác giả cho rằng, muốn
học sinh hiểu về an toàn giao thông khi đi xe đạp một cách hiệu quả, nhà quản lý cần
thực nghiệm nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có phương pháp cho học sinh
trực tiếp chứng kiến các vụ tai nạn giao thông khi đi xe đạp, thậm chí cho học sinh
thử nghiệm cảm giác khi bị tai nạn giao thông khi sử dụng xe đạp sẽ như thế nào.
Hiroaki Nishiuchi Nagaoka, Traffic Safety Education and Awareness
Activities in Japan, International Journal of Intelligent Transportation Systems
Research, Vol. 11, No. 1, ITS Japan [68].
Tác giả Hiroaki Nishiuchi Nagaoka đã công bố số người thiệt mạng trong các
vụ tai nạn giao thông ở Nhật Bản đã giảm trong những năm gần đây. Các biện pháp
an toàn giao thông được thực hiện trong các nhà trường tập trung vào thực hiện các
hoạt động giáo dục và nhận thức về an toàn giao thông, với trọng tâm chính là các ví
dụ về nó. Có thể thấy rằng, công trình nghiên cứu tập trung vào vai trò của việc quản
lý hoạt động giáo dục an toàn giáo thông cho tất cả mọi đối tượng với những biện
pháp khác nhau, trong đó chú trọng đến giáo dục nâng cao nhận thức cho người tham
gia giao thông theo luật giao thông đường bộ. Kết quả của công trình nghiên cứu
được kiểm chứng bằng số vụ tai nạn và số người thươg vong vì tai nạn giao thông
giảm đi nhiều.
Tại Thụy Điển, quốc gia đang trên đà trở thành quốc gia có tỷ lệ tử vong
do tai nạn giao thông thấp nhất thế giới với mục tiêu giảm tỷ lệ này xuống 0%. Đây là
nỗ lực phi thường của chính phủ Thụy Điển, kể từ khi tỷ lệ tai nạn giao thông gây
8
chết người ở Thụy Điển tăng cao đỉnh điểm vào những năm 1970. Năm 1997, Quốc
hội Thụy Điển đã ban hành kế hoạch an toàn giao thông mang tên Tầm nhìn về không
(Vision Zero), với mục tiêu xóa bỏ hoàn toàn các ca tử vong và chấn thương nặng
do tai nạn giao thông gây ra [5].
Tại Singapore, hoạt động giáo dục an toàn đường bộ được thực hiện với trẻ từ
7-12 tuổi và tổ chức ở môi trường bên ngoài. Các nhà giáo dục sẽ xây dựng bối cảnh
và các thiết bị, đèn báo tín hiệu giao thông như trên đường phố để học sinh làm quen
và trải nghiệm. Mỗi ngày, có khoảng 500 học sinh được học tập về lĩnh vực này.
Trong mỗi buổi học, trẻ em sẽ được học tập lý thuyết rồi chơi trò chơi như tham gia
đóng vai người đi bộ, cảnh sát giao thông, người đi xe đạp… để xử lý các tình huống
giao thông. Sau trò chơi, cảnh sát giao thông sẽ khen thưởng những học sinh đã xử lý
tình huống tốt, đúng quy định, chỉ ra các lỗi sai và đúc rút bài học kinh nghiệm [5].
1.1.2. Ở Việt Nam
Giáo dục ATGT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh trong các nhà trường là vấn đề bức thiết, được các cấp, ngành quan tâm. Trong
những năm gần đây đã có Nghị định của chính phủ; văn bản của Bộ GD&ĐT, UBND
tỉnh và Sở GD&ĐT các tỉnh cũng như nhiều công trình khoa học nghiên cứu về việc
nâng cao ý thức tham gia giao thông cho lứa tuổi thanh thiếu niên, cho học sinh phổ
thông, như là các công trình nghiên cứu của các tác giả:
- Nguyễn Thị Thanh Vân, “Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông của
Hiệu trưởng các trường Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc
sỹ ngành Quản lý giáo dục, năm 2008. Tác giả đưa ra kết luận “… các bậc cha mẹ học
sinh thường chưa nhận thức đầy đủ vai trò của giáo dục an toàn giao thông đối với sự
phát triển nhân cách học sinh. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đa số đều nhận thức
đúng, song sự quan tâm và đầu tư cho hoạt động này chưa cao” [47].
- Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Tổ chức giáo dục an toàn giao thông theo tiếp cận
các kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên
Giang”, Luận văn Thạc sỹ ngành Giáo dục học, năm 2010. Tác giả có nhận xét
“…học sinh chưa có thói quen và chưa có kỹ năng thực hiện tốt ATGT. Trong những
nguyên nhân nhiều học sinh vi phạm Luật giao thông đường bộ có thể kể đến là hình
thức tổ chức giáo dục ATGT cho học sinh THPT chỉ tập trung vào việc tuyên truyền
9
các điều luật được quy định trong Luật GTĐB và việc kêu gọi ý thức thực hiện tốt
ATGT từ học sinh” [32].
- Cao Thanh Nga, “Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông ở các
trường trung học phổ thông nội thành Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý
giáo dục, năm 2012. Qua khảo sát thực trạng, tác giả nhận xét “…trong công tác quản
lý cho dù nhà trường đã cố gắng phối hợp với các lực lượng chức năng nhằm giáo
dục và ngăn chặn tình trạng học sinh đi xe máy đến trường và vi phạm Luật ATGT.
Trên thực tế, việc phối hợp này không thường xuyên, liên tục lại thiếu tính đồng bộ,
sự quan tâm đầu tư kinh phí cho hoạt động này chưa cao” [33].
- Hoàng Kỳ, Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đặc thù nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị”. Đề tài nghiên cứu đã đúc kết được các bài học kinh nghiệm
nhằm giúp cho cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
phối hợp thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Đồng thời nắm được tình
hình, kết quả thực hiện nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công
tác phổ biến giáo dục pháp luật nói chung và phổ biến GDATGT nói riêng cho đồng
bào dân tộc thiểu số [30].
Như vậy, vấn đề giáo dục an toàn giao thông và quản lý hoạt động giáo dục an
toàn giao thông đã có những Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu dưới góc độ quản lý dành
cho đối tượng học sinh từ Tiểu học đến trung học phổ thông. Các công trình nghiên
cứu trên đều khẳng định được công tác quản lý hoạt động giáo dục ATGT cho học
sinh là rất cần thiết. Các giải pháp đưa ra đã khẳng định được sự cần thiết và khả thi
khi áp dụng trên địa bàn nghiên cứu cụ thể, có thể vận dụng phần nào khi đưa sang
địa phương khác.
Tuy nhiên, một số biện pháp đưa ra chưa thực sự phát huy hiệu quả khi áp
dụng thực tế tại các huyện xa trung tâm, đặc biệt các huyện với điều kiện kinh tế còn
nhiều khó khăn, hệ thống giao thông và cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế. Dưới góc
nhìn tại địa phương, nơi tác giả sinh sống và công tác, do trình độ dân trí còn tương
đối thấp và không đồng đều, kinh tế toàn huyện đánh giá ở mức trung bình trong toàn
tỉnh, học sinh chăm ngoan nhưng chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với phương pháp
giáo dục hiện đại, công tác quản lý hoạt động giáo dục ATGT chưa được quan tâm
10
đúng mức. Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp hiệu quả, khoa học, phù hợp với
điều kiện phát trỉnh kinh tế - xã hội của địa phương để nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật ATGT cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, đồng thời
nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ "Quản lý" lột tả bản chất hoạt động điều khiển các hoạt động của
một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu. Theo Từ điển tiếng Việt: “Quản lý là trông coi,
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [45].
Trong thực tiễn, đã có nhiều cách hiểu và biểu đạt về khái niệm quản lý, tuỳ
theo mục đích tiếp cận khác nhau của mỗi tác giả.
Theo sự phân tích của C.Mác thì "Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có quản
lý" [57]. Trong tác phẩm: "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" tác giả Harold Kontz
viết "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân
ít nhất" [57].
Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định". Paul Hersey và Ken Blanc
Hard: “Quản lý là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng
như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức” [62].
Khái quát hơn các tác giả ở khoa Sư phạm - ĐHQGHN là Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: "Quản lý là sự tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức" [4].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất" [29].
Tóm lại, các định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ, tiếp
cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý tác giả nhận
11
thấy: Quản lý là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực
hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Đó là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu đặt ra. Theo những quan điểm phổ biến hiện nay, quản lí là một quá trình với các
chức năng sau:
- Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích của tổ
chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Đây
là chức năng đầu tiên của hoạt động quản lí.
- Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các
kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Lãnh đạo (chỉ đạo): Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác
và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Đây là chức năng kết nối hai chức năng trên.
- Kiểm tra: Kiểm tra là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết của cá nhân, nhóm
hoặc một tổ chức.
Như vậy, quản lý bao giờ cũng có tính định hướng, có mục tiêu, có tổ chức, có
tác động tương ứng phù hợp nhằm hướng dẫn điều khiển đối tượng quản lý để đạt
được những mục tiêu đề ra một cách tối ưu nhất.
Từ đó có thể khái quát: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh
hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác
trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định
hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích
của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”.
1.1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Về thuật ngữ “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác
nhau. Sự thực, thuật ngữ này có 2 cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý
cấp vĩ mô tương ứng với việc quản lý một hoặc một loạt đối tượng có quy mô lớn,
bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, và
12
tương ứng với hệ thống con này có hoạt động quản lý, đó là quản lý vi mô. Tuy việc
phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương đối nhưng giới nghiên cứu
khoa học quản lý giáo dục thống nhất quy ước: quản lý giáo dục cấp vĩ mô là quản lý
một nền/ hệ thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem như quản lý trường
học hay tổ chức giáo dục cơ sở.
* Đối với cấp vĩ mô:
M.L.Kônzacôv cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những qui
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [64].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [36]
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô là:
"QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ quản lý đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể học sinh, CMHS và các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường". [28]
Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động chủ đích, có căn cứ khoa học,
hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt
động của tổ chức hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất
lượng, hiệu quả cao nhất.
Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm
nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo
dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động ngoại khóa,…;
quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, quản
13
lý cơ sở vật chất,…; quản lý (thực ra là tác động đến) nhiều khách thể khác nhau:
quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài
nhà trường, tham mưu với Hội Cha mẹ học sinh,…
Như vậy, ở góc độ vi mô, có thể hiểu: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục
của nhà trường nhằm điều khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo
đúng chức năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích,
mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất”.
Từ những quan niệm trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ các yếu
tố của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản
lý, đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.
Quản lý giáo dục chịu sự chi phối và tác động của các quy luật xã hội. Bởi vì
hệ thống giáo dục là một phân hệ trong toàn bộ hệ thống xã hội. Chính vì thế mà quản
lý giáo dục cũng có các chức năng như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Đặc
điểm khác biệt của QLGD là quản lí con người với những đặc điểm tâm sinh lí, năng
lực, phẩm chất, nhân cách đa dạng phức tạp. Kết quả giáo dục không hoàn toàn phụ
thuộc vào nhà giáo mà phục thuộc cả vào người học, vào nhận thức và thái độ học tập
của họ. Bởi người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục. Sản
phẩm của giáo dục là nhân cách con người, vì vậy không được phép tạo ra phế phẩm.
Ngoài ra, quản lý giáo dục phải phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ ba môi trường giáo
dục: gia đình - nhà trường - cộng đồng xã hội. Trong đó nhà trường giữ vai trò trung
tâm và có tính quyết định tới chất lượng giáo dục.
1.1.2.3. An toàn giao thông
Theo từ điển Tiếng Việt: “An toàn là đảm bảo tốt, không gây thiệt hại dù
lớn hay nhỏ về vật chất và tính mạng của con người”. Đây là một khái niệm có
tính chất khái quát cao và có ý nghĩa khoa học vì an toàn giao thông luôn gắn với
hành vi của con người trong lĩnh vực giao thông song không nhất thiết phải có
phương tiện giao thông. Quan niệm như vậy sẽ khái quát hơn so với việc coi an
toàn giao thông là “bảo đảm an toàn khi đi trên các phương tiện giao thông” như
một số tác giả khác đã nêu.
14
An toàn giao thông phải luôn gắn liền với mọi người không kể ở đâu, lúc nào
khi tham gia giao thông. An toàn giao thông gồm:
- An toàn giao thông đường bộ.
- An toàn giao thông đường sắt.
- An toàn giao thông đường thuỷ (gồm nội thuỷ và hàng hải).
- An toàn giao thông hàng không.
Như vậy, theo tác giả: “An toàn giao thông là các hành vi văn hóa khi tham
gia giao thông bao gồm việc chấp hành luật giao thông, có ý thức khi tham gia giao
thông. An toàn giao thông còn là sự an toàn đối với người tham gia lưu thông trên
các phương tiện đường bộ, hàng hải, hàng không, là cư xử phù hợp khi lưu thông
trên các phương tiện giao thông”.
1.2.2. Giáo dục an toàn giao thông
Giáo dục là một quá trình dạy và học nhằm chuẩn bị những kiến thức và kỹ
năng cần thiết hoặc làm thay đổi hành vi có hại bằng hành vi có lợi. Giáo dục cũng là
quá trình giao tiếp hai chiều qua đó người dạy và người học cùng chia xẻ hiểu biết,
kinh nghiệm và cùng học tập lẫn nhau. Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở
Việt Nam đều trình bày “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là
sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người”.
Có nhiều người đưa ra các khái niệm về giáo dục an toàn giao thông: Giáo
dục an toàn giao thông là quá trình giao tiếp giữa người dạy và người học để chia
sẻ những kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông, nhằm định hướng, kêu
gọi ý thức giao thông cao nhất cho mỗi cá nhân người học. Ở điều kiện kinh tế xã
hội và nhu cầu hiện nay, giáo dục ATGT cũng có thể xem là một tính cộng đồng
khi tất cả các hoạt động xã hội đều có lồng ghép sự kêu gọi ý thức tham gia giao
thông ở mỗi người.
Giáo dục ATGT là quá trình hình thành và phát triển kĩ năng tham gia giao
thông an toàn dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện
một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. Ví dụ:
Ảnh hưởng đa dạng của các hoạt động nội khóa, ngoại khóa của nhà trường; ảnh
hưởng của lối dạy bảo, nếp sống trong gia đình; ảnh hưởng của sách vở, tạp chí; ảnh
hưởng của những tấm gương của người khác;
15
Giáo dục ATGT còn được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác
định được tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống)
của nhà trường nhằm phát triển kĩ năng và ý thức tham gia giao thông cho học sinh.
Như vậy: “Giáo dục ATGT được hiểu là quá trình truyền đạt những kiến thức
và kỹ năng cần thiết về giao thông của nhà trường để mỗi cá thể học sinh khi tham
gia giao thông đều có sự định hướng, ý thức hình thành và sự chấp hành, tuân thủ
các luật giao thông đường bộ do nhà nước quy định. Từ đó làm căn cứ cho việc
phát triển ý thức học tập hành vi giao thông tự chủ ở mỗi cá nhân các em học sinh
về sau”.
1.2.3. Quản lý giáo dục an toàn giao thông
Cũng như quản lí giáo dục nói chung, quản lí giáo dục an toàn giao thông là
hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Mục
đích giáo dục an toàn giao thông cho học sinh cũng chính là một trong những mục
đích của quản lý, đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý cùng với đội ngũ
giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội, vv… bằng hành động của mình hiện thực
hóa mục đích đó trong hiện thực.
Như vậy, "QLGD an toàn giao thông được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha me học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục an toàn giao thông cho học sinh của nhà trường".
Từ đây ta có thể khái quát quản lý giáo dục an toàn giao thông: Là sự tác động
chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan…
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực
giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức hệ thống giáo dục đạt được mục
tiêu giáo dục an toàn giao thông cho học sinh với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
1.3. Giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường trung học cơ sở
Nhằm ngăn chặn, đẩy lùi các vi phạm an toàn giao thông trong học sinh, góp
phần thực hiện hiệu quả công tác giáo dục ATGT, Bộ GD&ĐT đã triển khai công tác
giáo dục học sinh, sinh viên nắm vững các quy định của pháp luật khi tham gia giao
16
thông. Theo đó, các nội dung trọng tâm là các quy tắc giao thông đường bộ phù hợp
với cấp học; quy định về đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy.
Ngoài ra còn phổ biến cho học sinh, sinh viên các kiến thức về bảo đảm an toàn khi
tham gia giao thông; cảnh báo các lỗi vi phạm thường mắc phải, nguy cơ tai nạn và
hậu quả phải gánh chịu khi vi phạm. Các sở giáo dục đã thực hiện chỉ đạo quyết liệt
việc bắt buộc đội mũ bảo hiểm cho HS từ 6 tuổi trở lên; quy định rõ trách nhiệm của
hiệu trưởng nhà trường trong việc triển khai và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
Tổ chức tập huấn cho giáo viên; rà soát lại chương trình, nội dung, phương pháp, thời
lượng giảng dạy về trật tự ATGT đang thực hiện…
Các trường thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ATGT trong
trường học; lấy thái độ, hành vi về thực hiện ATGT của HS là tiêu chí đánh giá rèn
luyện, xếp loại. Giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở, có hình thức kiểm tra, giám sát hàng
ngày đối với HS, thực hiện nghiêm túc kế hoạch giảng dạy ATGT theo quy định, giáo
viên lồng ghép nội dung giáo dục ATGT trong các môn học.
Cùng với đó, việc yêu cầu sự vào cuộc của các cấp chính quyền, sự phối kết
hợp của CMHS cũng được quan tâm. Hàng năm, các nhà trường tổ chức kí kết các
văn bản cam kết giữa các lực lượng giáo dục trong việc thực thi giáo dục ATGT cho
học sinh. Theo đó, trách nhiệm giữa các bên liên quan được quy định cụ thể nhằm đạt
được mục tiêu chung: hình thành ý thức tham gia giao thông an toàn cho học sinh
trong các nhà trường
1.3.1. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học cơ sở người
dân tộc thiểu số
Đối tượng của cấp THCS là trẻ em từ 11 đến 15 tuổi. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng
khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình
độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá
nhân, gia đình. Học sinh ở lứa tuổi THCS là thực thể đang hình thành và phát triển cả
về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của
mọi mối quan hệ. Hệ thống các đặc điểm và đặc tính phát triển của lứa tuổi 11-15
thông qua các nghiên cứu khoa học đã được thông qua. Lứa tuổi học sinh THCS
(thiếu niên) là một giai đoạn chuyển tiếp trong sự phát triển của con người diễn ra
17
giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành. Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất
lẫn tinh thần, cho thấy nội dung cơ bản và sự khác biệt về mọi mặt của cơ thể.
Trong tuổi này, học sinh sẽ bị tác động từ nhiều yếu tố khác nhau, được gia đình
xem như một thành viên tích cực, được giao những nhiệm vụ cụ thể. Ở nhà trường
học sinh tham gia sinh hoạt và học tập, nơi có nhiều tác động nhất nhất đối với các
em, từ đó dẫn đến thay đổi thể hiện trong các hoạt động học tập, sinh hoạt và vui
chơi giải trí tập thể. Xã hội là môi trường để học sinh bắt đầu được thừa nhận như
một thành viên tích cực, bản thân các bạn cũng hứng thú và tích cực tham gia vào
các hoạt động xã hội, muốn thể hiện, ham tìm hiểu và tự chứng minh mình. Bởi vậy,
gia đình và nhà trường - những người đang trực tiếp dạy dỗ thiếu niên - cần nắm
được vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lí đặc biệt này.
Bên cạnh những đặc điểm cơ bản với học học sinh trong cùng lứa tuổi thi học
sinh miền núi là người dân tộc thiểu số có những đặc điểm riêng khác như: tính thẳng
thắn, thật thà và tự trọng. Các em học sinh miền núi nếu có gì không vừa ý thường tỏ
thái độ ngay, khả năng diễn đạt bằng tiếng phổ thông còn hạn chế; các em thường dễ
dàng nghe theo những người mình đã tin cậy. Thực tiễn có tác dụng thuyết phục rất
lớn đối với các em.
1.3.2. Đặc điểm tham gia giao thông của học sinh trung học cơ sở người dân tộc
thiểu số
Xuất phát từ điều kiện kinh tế ở các khu vực miền núi nói chung còn nhiều khó
khăn, khoảng cách về trình độ dân trí giữa các vùng miền không đồng đều. Điều đó
tác động không nhỏ đến nhận thức và quá trình phát triển của học sinh người dân tộc,
với. Đặc biệt là kỹ năng tham gia giao thông của học sinh là người dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Với đặc điểm địa hình đa phần là đồi núi, các tuyến đường giao thông quốc lộ,
tỉnh lộ qua các địa bàn các xã của huyện đều chạy qua các điểm trung tâm do vậy đặc
điểm giao thông có sự phân hóa rõ giữa vùng trung tâm của huyện và vùng khó khăn
của các xã. Đặc biệt ở một số địa bàn có khu vực công nghiệp, khu khai thác khoáng
sản lên tập trung khá đông các phương tiện quá khổ, quá tải tham gia giao thông.
Ngoài ra với đặc điểm chung của các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai là tỷ lệ học sinh DTTS chiếm đa số (trên 90%). Do vậy các biện pháp thực
18
hiện công tác quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông trong trường THCS phải
được triển khai đồng bộ phù hợp với đối tượng là học sinh DTTS và học sinh dân tộc
Kinh trong một nhà trường.
Mặt khác, do điều kiện kinh tế phát triển không đồng đều, khoảng cách về
trình độ nhận thức của học sinh người Kinh và người DTTS mặc dù đã được dần thu
hẹp, tuy nhiên học sinh người Kinh vẫn có cơ hội tiếp xúc, va chạm thực tiễn và có
kỹ năng tham gia giao thông tốt hơn học sinh DTTS, nên các em học sinh sẽ là các
cộng tác viên hỗ trợ cho các thầy cô trong các nhà trường tham gia tổ chức các hoạt
động giáo dục ATGT như: Tham gia đóng vai trong tình huống giao thông; xây dựng
tiểu phẩm xử lý các tình huống giao thông; thuyết trình trong các hội thi, cuộc thi về
GDATGT... Từ đó tác động không nhỏ đến ý thức và kỹ năng tham gia giao thông
của học sinh THCS nói chung và học sinh người DTTS nói riêng.
Công tác giáo dục ý thức tham gia giao thông chưa được các nhà trường và
cha mẹ học sinh quan tâm thực hiện thường xuyên; nội dung, hình thức tuyên truyền
giáo dục chưa phong phú chưa thu hút được học sinh. Cha mẹ học sinh còn tư tưởng
ỷ lại cho nhà trường trong công tác giáo dục ATGT.
1.3.3. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học
cơ sở người dân tộc thiểu số
Mục tiêu giáo dục an toàn giao thông ở trường THCS là một bộ phận quan
trọng của quá trình giáo dục nói chung. Giáo dục an toàn giao thông góp phần thực
hiện, mục đích chung của quá trình giáo dục, hình thành cho học sinh những cơ sở
ban đầu nhưng rất quan trọng của nhân cách người công dân để các em nghiêm túc
tuân thủ luật pháp, hiểu được tầm quan trọng của vấn đề ATGT.
Giáo dục an toàn giao thông ở THCS nhằm đạt được mục đích sau:
Giúp học sinh người DTTS nâng cao nhận thức an toàn giao thông và các kỹ
năng thực tế để áp dụng vào các hành vi hàng ngày khi các em đi trên đường. Học
sinh phải biết về pháp luật và hệ thống phương tiện giao thông, VD: Tránh xe thì phải
tránh về bên phải, vượt xe là bên trái. Khi sang đường phải đi đúng phần đường cho
người đi bộ và tín hiệu đèn xanh mới được đi... Phải bắt đầu từ những cái sơ khai nhất
như đèn đỏ phải dừng lại, đèn xanh được đi.
Từng bước xây dựng thói quen ứng xử có văn hoá, đúng pháp luật, xoá bỏ
19
những thói quen tuỳ tiện vi phạm quy tắc giao thông, hình thành ý thức tự giác tuân
thủ pháp luật khi tham gia giao thông góp phần xây dựng môi trường giao thông trật
tự, an toàn, văn minh, thân thiện. Có thái độ không đồng tình với những hành vi vi
phạm luật giao thông.
Hướng dẫn học sinh biết cách phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên đường
có các tình huống phức tạp, biết lựa chọn đường đi bảo đảm an toàn và có thái độ ứng
xử văn minh khi tham gia giao thông.
Hàng năm Sở GD&ĐT Lào Cai đã hướng dẫn các Phòng GD& ĐT, các trường
học và các cơ sở GD trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện kế hoạch triển khai công tác GD
trật tự ATGT với mục đích: Nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, GV, HS trong toàn
ngành khi tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật giao thông đường
bộ. Coi việc chấp hành mọi qui định là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi cán bộ công
chức, GV, HS ngành giáo dục Lào Cai, góp phần làm giảm thiểu TNGT trên các
tuyến đường giao thông trên địa bàn của tỉnh.
1.3.4. Nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học cơ sở người
dân tộc thiểu số
Giáo dục an toàn giao thông cho các em học sinh THCS nhằm xây dựng ý thức
giao thông cho các em từ khi ngồi trên ghế nhà trường, hình thành những thói quen
tốt sau này. Vì vậy, nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho học sinh
tập trung nâng cao về nhận thức pháp luật và tâm lý pháp luật cho các em, cụ thể là:
- Bám sát nội dung của Luật giao thông đường bộ (Đã được Quốc hội thông
qua ngày 29/6/2001) và Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành ngày 12/07/2001, cùng
những Nghị định của Thủ tướng chính phủ, các văn bản dưới luật khác liên quan đến
đảm bảo an toàn giao thông. Truyền thụ cho học sinh những hiểu biết có tính phổ
biến, cần thiết về luật giao thông đường bộ và những quy định về giao thông đường
sắt, đường thuỷ một cách dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với nhận thức của các em.
- Lấy việc hình thành kỹ năng, hành vi đúng làm cơ bản. Giúp cho học sinh có
hành vi đúng và biết cách xử lý các tình huống giao thông theo quy định của Luật
giao thông đường bộ, khi đi đường học sinh không cần thuộc câu chữ trong luật
20
nhưng có hành vi đúng theo quy định của Luật giao thông đường bộ.
- Dạy từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó theo sự phát triển nhận thức của
học sinh, có nội dung trùng lặp (sự lặp lại) nhằm củng cố khắc sâu thêm và tăng
cường rèn luyện kỹ năng.
- Chủ đề giáo dục an toàn giao thông xoay quanh 8 nội dung sau:
+ Đi bộ và qua đường an toàn trên trục lộ giao thông.
+ An toàn khi ngồi trên xe máy, xe đạp điện.
+ Cách đi xe đạp, xe đạp điện an toàn trên đường (kỹ năng đi xe an toàn).
+ An toàn khi đi trên các phương tiện giao thông công cộng.
+ Hiểu biết các hiệu lệnh điều khiển giao thông.
+ Đèn tín hiệu giao thông, biển báo hiệu giao thông, vạch kẻ trên đường...
+ Những điều kiện an toàn, chưa an toàn trên đường giao thông.
+ Các loại đường giao thông và phương tiện giao thông.
Tìm hiểu các nguyên nhân cơ bản gây tai nạn giao thông, cách phòng tránh tai
nạn giao thông, trách nhiệm của học sinh trong việc đảm bảo an toàn giao thông.
Ngày 15 tháng 01 năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch số
19/KH-BGD&ĐT về thực hiện công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học
năm 2014. Theo đó, nội dung giáo dục an toàn giao thông đường bộ được quy định cụ
thể đối với bậc THCS cụ thể như sau:
- Đi bộ qua đường ở nơi không có biển chỉ dẫn, đi xe đạp trên đường an toàn,
qua đường ở nơi đường bộ giao nhau với đường sắt; điều khiển xe đạp điện an toàn;
quy định về đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và điều khiển xe đạp
điện, xe máy điện an toàn.
- Hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông, hiệu lệnh và chỉ dẫn của báo hiệu
đường bộ, hiệu lệnh của CSGT; tình huống giao thông nguy hiểm, học sinh làm gì để
phòng tránh tai nạn giao thông; văn hóa khi tham gia giao thông.
1.3.5. Các hình thức giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số
Trong các trường THCS hiện nay, giáo dục ATGT được tiến hành theo một số
hình thức chủ yếu sau:
1.3.5.1. Dạy, học ATGT theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT
21
Điều 6 Luật Giao thông đường bộ quy định: “Cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật giao thông đường bộ vào giảng
dạy trong nhà trường phù hợp với các cấp học ngành học.” Nghị quyết 32/2007/NQ-
CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế
TNGT và ùn tắc GT: Bộ GD&ĐT có trách nhiệm: Ban hành chương trình
GDTTATGT phù hợp trong nhà trường, tăng thời lượng giảng dạy chính khóa, các
hoạt động ngoại khóa về TTATGT. Thực hiện chương trình giảng dạy TTATGT mới
từ niên học 2008-2009 ở tất cả các cấp học. Trên cơ sở các quy định trên, trong
những năm qua, ngành giáo dục đã triển khai biên soạn và đưa vào giảng dạy bộ tài
liệu giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các bậc học từ Mầm non đến Đại học.
Riêng đối với THCS, từ lớp 6 đến lớp 9 mỗi lớp có 6 chủ đề tương ứng với 6 bài học
về ATGT trong Tài liệu Giáo dục ATGT. Nội dung được hình ảnh hoá một cách sinh
động, gắn với thực tế, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu, được biên soạn riêng cho
từng lớp, mỗi lớp có nội dung chủ đề khác nhau, hoặc có cùng chủ đề nhưng khác
nhau ở nội dung bài học cũng như các câu hỏi và bài tập, phù hợp với lứa tuổi của HS
ở mỗi lớp. Các chủ đề cho từng lớp phù hợp với các chủ đề ngoại khoá về ATGT
được thực hiện trong trường phổ thông, cụ thể:
Chủ đề
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
1
Vạch kẻ đường
Tình hình ATGT và trách nhiệm của HS
Nguyên nhân tai nạn GT và cách phòng tránh
2
Cọc tiêu, rào chắn
Tìm hiểu đường giao thông ở nước ta
3
Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Đèn tín hiệu giao thông
Biển báo hiệu đường bộ
4
Đi bộ an toàn
Đi bộ an toàn
Phương tiện giao thông đượng bộ ở nước ta An toàn khi đi qua cầu đường bộ An toàn khi đi xe buýt An toàn khi đi tàu thuỷ và đi qua phà
5
Đi xe đạp an toàn
An toàn giao thông đường sắt
Hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ
Đi xe đạp điện an toàn Một số hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ Tình hình an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và trách nhiêm của HS
6
An Toàn khi đi trên thuyền bè
Thực hiện văn hóa giao thông
An Toàn khi đi trên cầu
An toàn khi đi qua đường bộ giao nhau với đường sắt
Từ năm học 2018-2019, chương trình giáo dục “ATGT cho nụ cười ngày mai”
22
sẽ tiếp tục được triển khai cho học sinh THPT của 63 tỉnh và học sinh THCS tại 20
tỉnh, mở rộng thêm 10 tỉnh so với năm học trước. Theo đó, để chương trình đào tạo
trong trường học được hiệu quả thì giáo viên của 10 tỉnh triển khai mới trong năm
nay bao gồm Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Lào Cai, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đồng
Nai, Bến Tre, Vĩnh Long, Kiên Giang được tập huấn về kiến thức, giáo trình cũng
như kỹ năng giảng dạy cho học sinh. Sau các khóa tập huấn, bằng kiến thức và kỹ
năng của mình, các giáo viên có thể chủ động sáng tạo giáo trình để truyền tải bài học
tới học sinh một cách sinh động, dễ tiếp thu và gắn với thực tế giao thông ở từng địa
phương, đồng thời chủ động triển khai tổ chức công tác giảng dạy.
Hiện nay phương pháp giảng dạy ở bậc THCS đã được đổi mới không nặng về
lý thuyết, cần được vận dụng triệt để trong giảng dạy về an toàn giao thông. Cụ thể:
Dạy học tích cực với những hình thức hoạt động nhẹ nhàng sinh động trong từng bài
dạy nhất là những bài học về an toàn giao thông là một nội dung khô khan đơn điệu
dễ nhàm chán.
Nhằm giúp các thầy giáo, cô giáo có thể thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học về ATGT, những bài dạy học gợi ý trong sách được trình bày theo cấu trúc sau:
Mục tiêu bài học gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ mà HS cần đạt được sau
mỗi bài học. Giáo viên cần tập trung vào những mục tiêu này để thực hiện bài dạy.
Chuẩn bị là phần mà GV và HS chuẩn bị đồ dùng dạy - học và các điều kiện
cần thiết cho tiết học. Các hoạt động dạy học chủ yếu là những hoạt động dạy học cụ
thể trong một tiết học nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Đây là những hoạt động
có tính chất gợi ý; tuỳ theo đặc điểm về nhận thức của HS ở trường, lớp mình và tình
trạng giao thông ở địa phương mà GV lựa chọn các hoạt động dạy học phù hợp.
1.3.5.2. Thực hiện dạy lồng ghép trong các môn học văn hóa
Thực hiện dạy lồng ghép trong các môn học văn hóa: như Ngữ Văn, Địa lý,
Sinh học, GDCD,… Dạy lồng ghép có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên
quan vào quá trình dạy học các môn học như:
- Rà soát chương trình môn học theo kế hoạch dạy học bộ môn.
- Tổ chức hội thảo cấp tổ để thống nhất nội dung giáo dục an toàn giao thông
tích hợp vào các môn học có nội dung kiên kiến thức liên quan.
23
- Xây dựng nội dung tích hợp đơn môn hoặc liên môn tuy thuộc vào kiến thức
đặc thù của từng môn học cho phù hợp.
- Cấu trúc lại tài liệu dạy học theo nội dung đã thống nhất với mục tiêu không
trùng lặp kiến thức giữa các bộ môn học.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học theo nội dung đã thống nhất.
- Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung tích hợp ở các bộ môn gắn với kiểm
tra đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh được hình thành theo từng môn.
Dạy học theo hướng tích hợp là một quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế
đổi mới để xác định nội dung dạy học và chương trình xây dựng môn học ở nhà
trường THCS. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong
giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và
làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn
học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng lẻ. Trên quan điểm đó, Hiệu trưởng cần
trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức dạy lồng ghép - tích hợp các nội dung về GD ATGT
trong các môn học có liên quan. Có thể thực hiện truyền đạt tri thức lồng ghép trong
môn học với nội dung xuyên suốt là hình dung cho các em hiệu quả - hậu quả của
việc bản thân mình làm. Với các ví dụ rất thực tiễn bằng hình ảnh về hành vi tham
gia giao thông của những người vi phạm luật giao thông, bằng hình ảnh về các hàng
rong lấn chiếm lòng đường trường học,... giáo dục các em nhớ sâu, nhớ đậm và nắm
rõ nội dung môn học. Qua đó cũng giáo dục được ý thức của các em, đòi hỏi các em
phải có ý thức rõ về mọi hành vi của mình để đem lại điều tốt đẹp cho xã hội thông
qua hành vi giao thông.
1.3.5.3. Tổ chức thông qua hoạt động giáo dục trải nghiệm
- Tổ chức các Hội thi thể hiện những hiểu biết về ATGT.
- Tổ chức sân chơi về ATGT nhằm thực hành kỹ năng ATGT đường bộ.
- Tổ chức ký cam kết thực hiện ATGT giữa trường, học sinh, gia đình.
- Sân khấu hóa: Tổ chức luyện tập và diễn những tiểu phẩm vui…
- Học sinh tham gia thi Giao thông thông minh trên trang web:
http://honda.com.vn/; http://giaothonghocduong.com.vn. Cuộc thi Giao thông thông
minh trên Internet là một hoạt động nhằm giáo dục kiến thức, kỹ năng, thay đổi nhận
24
thức, hành vi của học sinh, sinh viên và các đối tượng khác khi tham gia giao thông,
góp phần xây dựng văn hóa giao thông.
Như vậy: Nhiệm vụ GD ATGT trong các nhà trường nói chung và trường
THCS nói riêng đã bám sát chỉ đạo từ Bộ GD&ĐT nhằm ngăn chặn, đẩy lùi các vi
phạm an toàn giao thông trong độ tuổi học sinh, góp phần thực hiện hiệu quả công tác
giáo dục ATGT trong các trường phổ thông. Nội dung, chương trình, phương pháp
triển khai công tác GD ATGD đã có nhiều đổi mới, cụ thể và sát thực tiễn hơn; hình
thức tổ chức cũng được linh hoạt và đa dạng. Cùng với đó, vai trò và sự vào cuộc của
các cấp chính quyền, sự phối kết hợp của CMHS cũng được quan tâm thực hiện, từ
đó góp phần hình thành ý thức tham gia giao thông an toàn cho học sinh trong nhà
trường. Tuy nhiên các trường còn chưa thật quan tâm đúng mức trong công tác này,
việc kiểm tra chưa được thường xuyên, việc phối hợp với các cấp, các ngành trên địa
bàn ở một số nơi chưa chặt chẽ; thời gian giảng dạy TTATGT trong chương trình
chính khóa còn hạn hẹp do quỹ thời gian có hạn; ý thức chấp hành các quy định về
ATGT của học sinh có chuyển biến nhưng tính tự giác chưa cao.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung
học cơ sở người dân tộc thiểu số
Chức năng QLGD là các hoạt động xác định được chuyên môn hóa, nhờ đó mà
chủ thể quản lí tác động lên đối tượng để thực hiện mục tiêu. Theo quan điểm phổ
biến hiện nay, quản lý hoạt động GD ATGT là một bộ phận của quản lý giáo dục. Do
đó quản lí hoạt động giáo dục ATGT theo các nội dung cơ bản sau:
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số
Nhiệm vụ cốt yếu của nhà quản lý là làm thế nào để mọi người biết nhiệm vụ
của mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ
chức. Đó là chức năng lập kế hoạch (hoạch định). Lập kế hoạch là quá trình thiết lập,
dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian
tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực,
thông tin,…) để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt kết quả cao
nhất các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Kế hoạch hoạt động GDATGT có thể tách
25
riêng hoặc nằm trong kế hoạch tổng thể của một nhà trường, được xây dựng theo từng
năm học, mang tính pháp quy, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt.
Hiệu trưởng dựa trên những định hướng lớn về hoạt động giáo dục an toàn
giao thông của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, các văn bản hướng dẫn thực hiện của
các cấp quản lý và căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường về tổ chức bộ máy, về
nguồn lực và các điều kiện khác để xây dựng kế hoạch hoạt động. Kế hoạch phải
mang tính cụ thể, tức là xác định mục tiêu cần đạt, dự kiến các nguồn lực để thực hiện
(nhân lực, tài lực, vật lực), phân bố thời gian hợp lý và quyết định những biện pháp
có tính khả thi để thực hiện. Kế hoạch đó phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:
- Khảo sát tình hình thực trạng nhằm định hướng các nội dung và hình thức
giáo dục ATGT sao cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường, của học sinh, của đội
ngũ giáo viên,…
- Xác định mục tiêu của hoạt động GD ATGT: Cần chỉ ra hoạt động GD
ATGT nhằm vào đối tượng nào, giáo dục để đối tượng ấy thu nhận được những kiến
thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là sau khi được giáo dục về
ATGT thì các em học sinh sẽ đạt được mức độ như thế nào so với yêu cầu của pháp
luật đối với một người tham gia giao thông .
- Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt động
GD ATGT: Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được
chọn ai, ở đâu để làm giảng viên, chi phí cho mọi hoạt động về GD ATGT sẽ ở nguồn
nào, tài liệu và phương tiện vật chất khác (như hội trường, máy móc thiết bị, tranh
ảnh tài liệu, mô hình, ...) được khai thác ở đâu, thời lượng để thực hiện chương trình
GD ATGT và tổ chức vào thời gian nào trong năm học, ...
- Dự kiến các biện pháp thực hiện và hình thức thực hiện mục tiêu GD ATGT:
Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức là việc làm cũng không kém phần quan
trọng. Việc này được thực hiện khi thực hiện chương trình GD ATGT. Nó thể hiện
việc tổ chức giáo dục tập trung cả thời gian, hay tập trung từng giai đoạn, tổ chức
thành lớp hay theo nhóm, ở tại trường hay tổ chức kết hợp với tham quan thực tế, ...
1.4.2. Tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau để thực hiện có hiệu quả mục
26
tiêu GD ý thức ATGT cho HS, cần xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về
những vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác, đó chính là chức năng tổ chức trong quản
lý giáo dục ATGT ở trường học. Vai trò của một bộ phận, cá nhân hàm ý bộ phận hay
cá nhân đó hiểu rõ công việc mình làm, trong một phạm vi nào đó, nhằm mục đích,
mục tiêu nào đó, công việc của họ ăn khớp như thế nào với các cá nhân hay bộ phận
khác, và những thông tin cần thiết để hoàn thành công việc.
Như vậy, chức năng tổ chức trong quản lý GD ATGT là việc thiết kế cơ cấu
các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức giáo dục ATGT cho học sinh
trong nhà trường THCS. Đồng thời việc thực hiện chức năng này còn phải chú ý đến
phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện cho sự liên
kết ngang, dọc, và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ, giáo viên, các lực lượng khác
- người vận hành các bộ phận của tổ chức.
Việc tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT trong nhà trường đóng
vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu về GD ATGT cho học sinh và
tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý. Chúng ta có thể thực hiện chức năng này như một
quá trình gồm 5 bước sau:
- Lập danh sách các công việc cần hoàn thành để đạt được mục tiêu về GD
ATGT cho học tiểu học.
- Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay tổ
nhóm trong và ngoài nhà trường thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic.
- Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả.
- Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các
thành viên hay bộ phận chuyên môn, chức năng tạo điều kiện đạt được mục tiêu giáo
dục một cách dễ dàng.
- Theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều
chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo đạt được mục tiêu theo đúng tiến độ đã định.
Như vậy, để thực hiện được chức năng quan trọng này, hiệu trưởng hình thành
một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý trong nhà trường về GD ATGT. Đó
là sự phân quyền, phân nhiệm cho phó hiệu trưởng và các tổ chuyên môn; là việc xây
27
dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; là những quy định về cơ chế hoạt động phối hợp
giữa chuyên môn với các đoàn thể trong nhà trường cùng bảo đảm thực hiện mục tiêu
về GD ATGT đã đề ra; là sự phân bố nguồn lực và quy định thời gian cho các bộ
phận nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định. Trong quá trình hoạt động của nhà
trường, hiệu trưởng phải xác lập được một mạng lưới các mối quan hệ tổ chức và giải
quyết tốt các mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường cũng như mối quan
hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội để góp phần GD ATGT cho học sinh đạt
hiệu quả tốt nhất.
1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học
cơ sở người dân tộc thiểu số
Chỉ đạo là chức năng được thể hiện rõ trong nội dung của khái niệm quản lý.
Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy GD ATGT trong nhà trường thì khâu vận
hành và điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức
năng này là quá trình tác động của hiệu trưởng tới mọi thành viên của nhà trường,
nhằm biến những yêu cầu chung về hoạt động GD ATGT của nhà trường thành nhu
cầu, hoạt động của từng người, trên cơ sở đó mọi người tích cực tự giác tham gia và
đem hết khả năng của mình để làm việc. Do vậy việc chỉ đạo các hoạt động GD
ATGT là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu GD ATGT
cho học sinh trong các nhà trường tiểu học.
Việc chỉ đạo các hoạt động GD ATGT, Hiệu trưởng cần thực hiện các nội
dung sau đây:
- Hiệu trưởng (hoặc trưởng các bộ phận) thực hiện quyền chỉ huy theo từng
mảng công việc được giao và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ đã được nêu trong
kế hoạch. Ra những quyết định quản lý đúng và kịp thời.
- Thường xuyên đôn đốc, động viên và khuyến khích các cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh thực hiện.
- Thực hiện giám sát việc triển khai nhiệm vụ của các cá nhân hoặc nhóm, bộ
phận. Nếu có sai sót hoặc không hợp tình hình thực tiễn thì cần có phương án điều
chỉnh kịp thời.
- Thúc đẩy các hoạt động phát triển chung trong nhà trường.
28
Để thực hiện tốt những nội dung trên, người Hiệu trưởng phải là người có tri
thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý trong việc quản lý các hoạt động
GD ATGT nói riêng, cũng như quá trình quản lý nói chung. Có thể nói, chức năng
này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra, đánh
giá là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một bộ
phận trong quá trình thực hiện quyết định. Ngoài ra, còn có thể hiểu kiểm tra là hoạt
động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối
tượng bị quản lý (GV, NV, HS,…) với các quyết định quản lý đã lựa chọn.
Trong việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động GD ATGT, chức năng này thể
hiện việc thực hiện các hoạt động kiểm tra/giám sát một cách chủ động đối với các
công việc liên quan đến GD ATGT của nhà trường nhằm tìm ra, khẳng định những
ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp thời thực hiện điều chỉnh cần thiết để
hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực hiện mục tiêu cuối cùng là hình thành ý thức
chấp hành luật giao thông đường bộ cho học sinh. Trong quá trình vận hành các hoạt
động giáo dục ATGT của nhà trường, nếu không đạt được kết quả mong muốn, Hiệu
trưởng cần phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết để đạt được mục tiêu.
Quá trình kiểm tra/giám sát là tiến trình điều chỉnh và tự điều chỉnh liên tục và
thường diễn ra theo trình tự sau:
- Thiết lập các tiêu chuẩn mà một học sinh cần đạt được khi kết thúc một quá
trình GD ATGT.
- Đo lường mức độ đạt được của học sinh so với tiêu chuẩn đã đề ra để có cơ
sở tiến hành bước tiếp theo..
- Tiến hành điều chỉnh sự lệch chuẩn nếu kết quả đo lường không đạt được
mục tiêu. Khi đó, Hiệu trưởng phải xem xét lại quá trình thực hiện nhằm phát hiện
những biện pháp, cách thức tổ chức chưa hợp lý để tiến hành điều chỉnh lại những
biện pháp tổ chức của mình.
- Tiến hành điều chỉnh các tiêu chuẩn nếu cần thiết. Trên thực tế, có những vấn
đề khi triển khai thực hiện mới lộ ra những bất cập, thiếu tính khả thi. Khi đó, việc
29
kiểm tra giám sát sẽ giúp Hiệu trưởng thấy có thể có những tiêu chuẩn, tiêu chí không
còn phù hợp phải thay đổi.
Như vậy, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ATGT là quá trình xem xét
thực tiễn, đánh giá thực trạng về hoạt động giáo dục ATGT, qua đó khuyến khích
những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra các quyết định điều chỉnh
kịp thời, nhằm giúp các bộ phận và cá nhân đạt được các mục tiêu về giáo dục ATGT
cho học sinh đã đề ra. Trong quá trình thực hiện vai trò kiểm tra, hiệu trưởng cần phải
xác định được kiểm tra, đo đường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục
tiêu đã đề ra và đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ
kết những thay đổi có được, mà không phải đợi đến cuối học kỳ hay cuối năm.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất lượng
và hiệu quả giáo dục của trường mình. Việc đưa giáo dục an toàn giao thông vào
trong trường học có thực hiện thành công hay không, đầu tiên phải phụ thuộc vào
nhận thức, trình độ tổ chức và năng lực triển khai trong thực tiễn của hiệu trưởng. GD
ATGT ở trường không thể triển khai được nếu hiệu trưởng không nhận thức đúng đắn
về sự cần thiết phải giảng dạy an toàn giao thông. Để có thể hướng dẫn người dưới
quyền thực hiện, hiệu trưởng phải có trình độ tổ chức và năng lực triển khai ứng dụng
những lý luận dạy học mới trong thực tiễn nhà trường, biết tổ chức học tập và tổng
kết kinh nghiệm để nhân rộng. Ngoài ra, uy tín của hiệu trưởng trong tập thể sư phạm
có tác dụng như chất xúc tác, thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
1.5.1.2. Giáo viên
Giáo viên là yếu tố quan trọng nhất cho chất lượng giảng dạy bởi vì giáo viên
đóng vai trò là người hướng dẫn, dẫn dắt người học tiếp cận các tri thức, kiến thức
theo mục đích của chương trình giáo dục ATGT. Do đó giáo viên phải trang bị chuẩn
về chuyên môn. Giáo viên không chỉ nắm vững nội dung một bài học mà mình truyền
đạt mà phải nắm được kiến thức của cả chương trình môn học, phần học, có như vậy
giáo viên mới liên kết, hệ thống hoá kiến thức cần thiết giúp học sinh dễ nắm bắt
những nội dung chính của bài học, môn học, phần học. Khi giáo viên chuẩn về kiến
30
thức chuyên môn sẽ tự tin trong quá trình truyền thụ, tránh được sự phụ thuộc vào
giáo án, chủ động dẫn dắt người học tiếp cận kiến thức theo mục đích của mình.
Ngoài việc trang bị kiến thức chuyên môn, giáo viên cần phải có kinh nghiệm
thực tiễn và kiến thức thực tiễn. Giàu kiến thức thực tiễn giúp giáo viên làm sinh
động bài giảng, gắn kết giữa nội dung bài giảng với thực tiễn thông qua những minh
hoạ, ví dụ từ thực tiễn; từ đó người học dễ tiếp thu bài, dễ nhớ bài và điều quan trọng
là người học thấy nội dung bài giảng gắn liền với cuộc sống chứ không phải xa rời,
khó hiểu. Cùng với đó, năng lực tổ chức hoạt động giáo dục an toàn giao thông cũng
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả GD. Biểu hiện cụ thể của năng lực này là thầy giáo
biết giao việc cho học sinh, biết hướng dẫn các em làm việc, theo dõi và giúp đỡ kịp
thời những em gặp khó khăn để em nào cũng làm việc có hiệu quả. Trong quá trình
đó, thầy giáo còn cần gây được hứng thú học tập cho trẻ, kích thích sự suy nghĩ độc
lập, sáng tạo của các em.
1.5.1.3. Học sinh
Dạy học là quá trình tác động biện chứng giữa người dạy và người học, người
học là đối tượng tiếp nhận thông tin mà người dạy hướng đến, do đó, người học có
tác động đến chất lượng hoạt động của người dạy.
Trong quan niệm mới về giáo dục, người học là trung tâm của quá trình giảng
dạy, người học tiếp nhận kiến thức không phải một cách thụ động mà là chủ thể của
quá trình nhận thức, chủ động trong việc tiếp nhận thông tin. Do đó, chất lượng giảng
dạy phải được xét đến việc tỷ lệ tri thức mà người học tiếp nhận được. Mặt khác, sự
tham gia các hoạt động của người học trong quá trình tiếp nhận tri thức có ảnh hưởng
đến tâm lý người dạy, tạo sự hưng phấn, khơi sự nhiệt huyết của người dạy. Các em ở
tiểu học là khó truyền đạt khó tiếp thu nhất, vì có em phát triển chậm, nhanh, bình
thường, ở nhiều mức độ khác nhau.
1.5.1.4. Gia đình học sinh
Gia đình, người thân có ảnh hưởng rất lớn tới trẻ em khi giáo dục ý thức tham
gia giao thông cho học sinh; các thành viên trong gia đình có trách nhiệm giúp học
sinh có nhận thức, có kỹ năng và hiểu biết nền tảng khi tham gia giao thông. Việc gia
đình chấp hành luật giao thông như thế nào, ý thức tuân thủ khi tham gia giao thông
ra sao,… đều có ảnh hưởng trực tiếp tới việc xây dựng và hình thành văn hóa giao
31
thông cho học sinh.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
1.5.2.1. Môi trường thực tiễn
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trình độ dân trí của người
dân trên địa bàn và sự đa dạng của các phương tiện giao thông cũng có ảnh hưởng
không nhỏ tới việc giáo dục thực tế cho trẻ lứa tuổi học sinh THCS. Môi trường thực
tiễn tác động tới nhận thức và hành vi của học sinh, giúp học sinh chiêm nghiệm
những bài học trên lớp. Nếu những gì các em nhìn nhận từ môi trường là phù hợp tiêu
chuẩn của xã hội thì các em sẽ có điều kiện thực hành những điều các em đã được
học trong nhà trường, từ đó góp phần hình thành ý thức và kĩ năng tham gia giao
thông. Nếu không, những bài học từ nhà trường sẽ không đạt được hiệu quả giáo dục.
1.5.2.2. Giáo dục giao thông ngoài nhà trường
So với việc giảng dạy trong nhà trường với các nội dung giáo dục ATGT trên
lớp, các hình thức ngoại khóa ATGT, các môn dạy lồng ghép cho đến các hình thức
giáo dục, hoạt động giáo dục xã hội ATGT,.. thì nội dung tuyên truyền giáo dục thực
tiễn về giao thông ngoài nhà trường có tác động đến nhận thức của các tầng lớp nhân
dân, trong đó có cả học sinh.
1.5.1.3. Cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục an toàn giao thông
Cơ sở vật chất và phương tiện giáo dục an toàn giao thông có tác động nhất
định đến quá trình dạy học. Cơ sở vật chất tốt tạo môi trường thoải mái cho cả người
dạy và người học từ đó, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu và ghi nhớ bài được hiệu
quả hơn. Phương tiện giáo dục an toàn giao thông tốt, đặc biệt là phương tiện hiện đại
giúp giáo viên tăng thêm sự hấp dẫn của bài học, lôi cuốn học viên qua những hình
ảnh, phim minh hoạ hoặc những sơ đồ hoá kiến thức nội dung bài giảng giúp học sinh
dễ nhớ bài, nhớ lâu hơn.
32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Hoạt động GD ATGT là một bộ phận của GD trong nhà trường, nó góp phần
thiết thực trong việc hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh.
Trong chương 1, tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước về GD ATGT, quản lý GD ATGT, phân tích và hệ thống hóa những nội dung lý
luận cơ bản như: khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục, giáo dục an toàn
giao thông, mục đích GD ATGT, nội dung, hình thức giáo dục ATGT cho học sinh
THCS và vai trò của chủ thể quản lý nhằm đảm bảo chất lượng GD ATGT trong nhà
trường. Lứa tuổi học sinh THCS đang phát triển mạnh về nhiều mặt: trí tuệ, thể chất,
tình cảm, … Vì vậy giáo dục ý thức ATGT ở lứa tuổi này là rất cần thiết để các em có
những kiến thức, kĩ năng cơ bản trong việc thực hiện ATGT.
Hoạt động quản lý GD ATGT trong nhà trường chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu
tố như: gia đình, nhà trường, xã hội, sự phối hợp giữa các lực lượng, điều kiện cơ sở
vật chất, môi trường sống,… Bởi vậy, người Hiệu trưởng không chỉ nắm vững những
vấn đề cơ bản của khoa học quản lý mà cần đề ra những biện pháp sáng tạo, linh hoạt,
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng GD ATGT,
từ đó đạt được mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả nhất.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO
THÔNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn
Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lào Cai, cách
trung tâm tỉnh Lào Cai 75 km. Tổng diện tích đất tự nhiên là 142.345,45ha. toàn
huyện có 23 xã, thị trấn, 212 thôn, bản, tổ dân phố; trong đó có 12 xã đặc biệt khó
khăn (vùng III), 10 xã vùng II; 01 xã vùng I; có 120 thôn đặc biệt khó khăn. Huyện
Văn Bàn nằm trong nằm giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên Sơn ở phía Tây
Bắc và dãy núi Con Voi ở phía Đông Nam. Tới 90% diện tích là đồi núi cao, còn lại
10% là địa hình thung lũng bồn địa ở độ cao từ 400m - 700m.
Toàn huyện có 11 dân tộc anh em, với tổng số 19.879 hộ, 87.802 khẩu, trong
đó hộ DTTS là 15.888 hộ, 75.917 khẩu, chiếm 86,46% tổng dân số toàn huyện. Trong
những năm qua công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện được triển khai
thực hiện có hiệu quả bình quân giảm 5,41%/năm. Tuy nhiên so với mặt bằng chung
toàn tỉnh, Văn Bàn vẫn là huyện có nhiều khó khăn, còn 12/23 xã thuộc diện đặc
biệt khó khăn, trên 90% dân số thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm
nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong gia đình, còn lại đem
ra thị trường trao đổi với số lượng nhỏ lẻ chưa trở thành hàng hoá tập trung. Kinh tế
của huyện chưa phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém nhất là đường
giao thông, đi lại còn nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu. Ý thức tự lực phát triển
sản xuất vươn lên trong cuộc sống của một số cán bộ, người dân vẫn còn chưa cao.
Từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn toàn huyện.
2.1.2. Giáo dục Trung học cơ sở huyện Văn Bàn
a) Quy mô, mạng lưới trường lớp: Toàn huyện có 25 trường THCS công lập,
trong đó loại hình trường Phổ thông dân tộc nội trú 01 trường, Phổ thông dân tộc bán
34
trú THCS 09 trường; tổng số 194 lớp, 6.202 học sinh; có 01 xã có 02 trường THCS
(xã Nậm Xây); trường có số lớp và số học sinh nhiều nhất là trường Trung học cơ sở
Võ Lao với 19 lớp và 638 học sinh; trường có số lớp ít nhất là các trường: THCS số 1
Nậm Xây với 4 lớp và có 95 học sinh; Quy mô mạng lưới trường, lớp cơ bản đã đảm
bảo đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân.
b) Đội ngũ cán bộ giáo viên: Năm học 2018-2019 toàn huyện có 546 cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên (trong đó: 56 quản lý, 396 giáo viên giảng dạy, 24 giáo
viên Tổng phụ trách, 70 nhân viên); 100% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đạt
chuẩn trở lên, trong đó trình độ trên chuẩn 54,1%).
c) Đất đai và cơ sở vật chất trường học: Tổng diện tích đất hiện có
192.974m2; hiện có 15 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 60%. Tổng số 194
phòng học, trong đó kiên cố 194 phòng đạt 100%. Tổng số 75 phòng học bộ môn,
112 phòng công vụ giáo viên, 132 phòng ở bán trú cho học sinh, 23 nhà tắm và 33
nhà vệ sinh. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cơ bản đủ phục vụ cho hoạt
động dạy và học.
d) Chất lượng giáo dục: Về cơ bản chất lượng giáo dục THCS trong toàn
huyện đang được duy trì ổn định; tuy nhiên chất lượng đại trà giữa các vùng trong
huyện vẫn còn chênh lệch, đặc biệt là một số trường vùng cao, vùng dân tộc thiểu số
như xã Nậm Xây, xã Nậm Chày...
2.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và ý thức tham gia giao thông ở huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Hệ thống giao thông đường bộ gồm: Đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai dài
14km, Quốc lộ 279 với chiều dài 70 km đã được rải nhựa là huyết mạnh giao lưu
kinh tế với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra còn có tỉnh lộ 151 dài
30km, 48km đường TL151B; 16km đường TL151C; 79,5km huyện lộ; Có 668,74
km đường liên xã, liên thôn bản, nội đồng; 1.284m cầu treo; 651m cầu cứng; 344m
ngầm. Tính đến thời điểm hiện nay 100% các xã có đường ô tô đến được trung tâm,
trong đó có 22/23 xã, thị trấn đã có đường nhựa, bê tông đến trung tâm xã (duy nhất
có xã Nậm Chày chưa có đường nhựa đến trung tâm). Là huyện có nhiều tiềm năng
về khoáng sản và tài nguyên. Tuy nhiên hệ thống giao thông chưa đồng bộ nên việc
khai thác các nguồn tài nguyên và phát triển kinh tế của huyện còn nhiều khó khăn.
35
Đường giao thông nông thôn có tổng chiều dài 522,69 km; trong đó đường
trục xã, liên xã dài 247,48 km, có 147,28 km đã được rải nhựa, bê tông xi măng;
đường liên thôn dài 275,21 km, có 213,69km được rải đá cấp phối +BTXM.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng các hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh THCS nói chung, học sinh người dân tộc thiểu số
nói riêng nhằm phân tích nguyên nhân của những thành công, hạn chế làm cơ sở cho
việc đề xuất các biện pháp quản hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
THCS người dân tộc thiểu số.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS, CMHS về thực hiện an
toàn giao thông.
Khảo sát nội dung GD ATGT trong các trường THCS, huyện Văn Bàn.
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh THCS người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát
2.2.3.1. Địa bàn, quy mô
Lựa chọn 8 trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn gồm: 02 trường ở trung
tâm của huyện, 02 trường ở gần trung tâm, 02 trường ở vùng đặc việt khó khăn và 02
trường ở gần các khu khai thác mỏ, có giao thông phức tạp, cụ thể là:
Nhóm trường vùng trung tâm: Trường THCS Khánh Yên; Trường THCS Võ Lao.
Nhóm trường vùng gần trung tâm: Trường PTDT BT THCS Thẳm Dương;
Trường THCS Tân Thượng.
Nhóm trường vùng đặc biệt khó khăn: Trường PTDT BT THCS Số 2 Nậm
Xây; Trường PTDT BT THCS Nậm Chày.
Nhóm trường đóng trên địa bàn khu khai thác mỏ sắt và mỏ PenPats: Trường
PTDT BT THCS Sơn Thủy; Trường THCS Làng Giàng.
36
Khách thể: Là CBQL, GV, HS và CMHS của các trường có tên trên (chọn
ngẫu nhiên);
Các lực lượng tham gia giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ATGT: Quản
lý giáo dục cấp phòng, cán bộ địa phương và cảnh sát giao thông trên địa bàn.
Bảng 2.1. Các trường THCS được khảo sát trên địa bàn huyện Văn Bàn
Số lượng
TT
Tên trường khảo sát
CBQL
Số Lớp
Số HS
Số GV
PTDTBT THCS Thẳm Dương
PTDTBT THCS Số 2 Nậm Xây PTDTBT THCS Nậm Chày PTDTBT THCS Sơn Thủy
1 THCS Khánh Yên 2 THCS Võ Lao 3 4 THCS Tân Thượng 5 6 7 8 THCS Làng Giàng
Tổng cộng
10 11 7 6 4 5 5 6 54
Số HS là người DTTS % SL 84.8 402 92.5 590 90.9 179 82.8 250 100.0 137 100.0 347 96.4 212 91.8 224 91.5 2341
30 45 22 21 18 28 25 22 211
15 19 7 9 5 10 7 8 80
474 638 197 302 137 347 220 244 2559
2.2.3.2. Đặc điểm các trường tham gia khảo sát:
- Trường THCS Khánh Yên: Là trường nằm ở trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của huyện Văn Bàn; trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia
năm 2007, hiện đang trường đang trong lộ trình xây dựng trường học chất lượng
cao của huyện.
- Trường THCS Võ Lao: Là trường nằm trên trục tỉnh lộ 151, tuyến đường
huyết mạch của huyện, mật độ phương tiện giao thông lưu thông qua địa bàn xã
tương đối cao; là trường có số lớp, số học sinh đông nhất huyện với 19 lớp, 638 học
sinh. Nằm ở trung tâm thị tứ phía Bắc của huyện, cách trung tâm huyện 30km.
- Trường PTDT BT THCS Thẳm Dương: Là mô hình trường bán trú với 7 lớp,
197 học sinh; nằm trên trục đường Quốc lộ 279 nối liền huyện Văn Bàn với tỉnh Lai
Châu, cách trung tâm huyện Văn Bàn về phía Tây khoảng 20km.
- Trường THCS Tân Thượng: Nằm trên địa bàn có tuyến đường Quốc lộ 279
nối với cao tốc Hà Nội - Lào Cai, lưu lượng phương tiện giao thông chạy qua tuyến
đường này rất lớn, tập trung chủ yếu là các phương tiện có trọng tải lớn chở quạng từ
xã Sơn Thủy và xã Làng Giàng chạy qua để vào tuyến cao tốc.
37
- Trường PTDT BT THCS số 2 Nậm Xây: Là trường nằm ở vùng kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, tiếp giáp với huyện Mù Cang Chải của tỉnh Yên Bái, hiện địa
điểm trường đóng chưa có đường nhựa đi lên trường, chủ yếu là đường đất và một
phần đường cấp phối.
- Trường PTDT BT THCS Nậm Chày: Là trường nằm ở vùng kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn, tiếp giáp với huyện Sa Pa của tỉnh Lào Cai. Là xã duy nhất của
huyện Văn Bàn chưa có đường nhựa lên trung tâm xã. Người dân chủ yếu là người
Mông, phương tiện lưu thông trên địa bàn chủ yếu là xe máy.
- Trường PTDT BT THCS Sơn Thủy: Nằm trên trục đường tỉnh lộ 151 và
Quốc lộ 279 là vùng đất có trữ lượng quặng Apatít hơn 11 triệu tấn; quặng Sắt hơn 60
triệu tấn với khu vực quy hoạch khai thác và sản xuất rộng hàng trăm ha. Lưu lượng
giao thông chay qua địa bàn chủ yếu là xe có trọng tải lớn chở quặng lưu lượng hàng
ngày từ 200-400 đầu xe trở quặng chạy qua địa bàn xã Sơn Thủy.
- Trường THCS Làng Giàng: Nằm trên trục Quốc lộ 279 nối liền giữa cao tốc
Hà Nội - Lào Cai đi Lai Châu, chạy qua địa bàn thị trấn Khánh Yên. Trên địa bàn có
mỏ Cao lanh - Felspat có trữ lượng trên 10 triệu tấn. Số lượng xe trở quặng tăng
nhanh trong nhưng năm gần đây do được cấp phép khai thác. Lưu lượng xe chay qua
địa bàn xã Làng Giàng và thị trấn Khánh Yên hàng ngày có từ 120-150 đầu xe.
Tổng quan 08 trường nghiên cứu rải đều vị trí cả huyện. Trong đó Trường
THCS Khánh Yên nằm ở vị trí trung tâm của huyện có lưu lượng phương tiện giao
thông đi qua địa bàn lớn, mật độ dân cư đông, số lượng học sinh của các trường học
trên địa bàn thị trấn nhiều nên thường xuyên xảy ra tình trạng ùn ứ, tắc nghẽn giao
thông tại các khu vực cổng trường vào các giờ tan tầm. Đặc biệt trên địa bàn các xã
Làng Giàng, xã Sơn Thủy là địa bàn có trưc lượng quặng sắt, Apatit, Cao lanh -
Felspat lớn, do vậy lưu lượng các phương tiện trở quặng đi qua là rất lớn, phần lớn
các phương tiện đi quan địa bàn là các xe tải siêu trường, siêu trọng, thường xuyên
gây ách tắc giao thông trên tuyến đường huyết mạch của huyện. Các trường PTDT
BT THCS Nậm Xây, Nậm Chày là hai đơn vị có điều kiện kinh tế khó khăn nhất của
huyện, hệ thống đường giao thông đến trung tâm xã chưa được rải nhựa, người dân và
học sinh chủ yếu đi qua đường mon, đường dân sinh. Ở các địa bàn này học sinh ít
38
được tiếp súc với các phương tiện giao thông nên thường khó khăn khi tham gia giao
thông ở các địa bàn phức tạp hơn.
Đây là các đơn vị trường nằm ở các vị trí trọng điểm về giao thông trên địa bàn
huyện. Do đó cần có những giải pháp quản lý hoạt động GD ATGT phù hợp để góp
phần nâng cao hiệu quả công tác GD ATDT trong các nhà trường nói chung và nâng
cao công tác giáo dục toàn diện học sinh nói riêng.
2.2.4. Công cụ khảo sát và thang đo
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bằng phiếu câu hỏi gửi đến các CB,
GV, HS và CMHS của 08 trường được lựa chọn nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn thu thập thông tin trực tiếp: Tổ chức đội ngũ thành
viên thu thập thông tin số liệu bằng phỏng vấn trực tiếp theo phiếu phỏng vấn, tọa
đàm. Khảo sát trực tiếp đến GV, HS, CMHS.
Kết quả số liệu thu được xử lý bằng phương pháp toán học để phân tích với
cách thức tính điểm như sau:
TT Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
Mức độ ảnh hưởng
Điểm
1
Rất cần thiết (RCT)
Thường xuyên (TX)
Ảnh hưởng nhiều (AHN)
3
2
Cần thiết (CT)
Đôi khi (ĐK)
Ảnh hưởng ít (AHI)
2
3
Không cần thiết (KCT)
Chưa làm (CL)
Không ảnh hưởng (KAH)
1
Từ bảng đánh giá các thực trạng, tác giải tính toán tổng điểm theo các mức của
từng nội dung, tính điểm trung bình để so sánh, với công thức như sau:
Trong đó:
: Kết quả trung bình
a: số người đánh giá mức độ 1
b: số người đánh giá mức độ 2
c: số người đánh giá mức độ 3
Mức Thấp: 1< <1,66; Mức Trung bình 1,67< < 2,33; Mức cao 2,34 < <3
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát:
Sử dụng các công thức toán học và phần mềm thuật toán để xử lý kết quả khảo sát.
39
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học
sinh về vai trò giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường
Liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh và cha mẹ học sinh về vai trò giáo dục an toàn giao thông trong nhà
trường, khi CBQL, GV, HS và CMHS được hỏi: Thầy, cô/ ông, bà/ em: nhận thấy vai
trò và tầm quan trọng của giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường như thế
nào? kết quả thu được như sau:
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh và CMHS - PHHS
về sự cần thiết của việc GD ATGT ở trường THCS
Đối tượng khảo sát Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Điểm TB Thứ bậc Tổng số khảo sát
SL
CBQL Giáo viên Cha mẹ học sinh Học sinh 30 80 80 200 SL 30 70 26 55 % 100 87.5 32.5 27.5 SL % 12.5 10 47.5 38 47.5 95 16 50 % 20 25 3.0 2.9 2.1 2.0 1 2 3 4
Qua tổng hợp điều tra, tác giả nhận thấy: Có 100% CBQL các nhà trường đều
cho rằng vai trò của GD ATGT trong nhà trường là rất cần quan trọng tương đương
với mức trung bình 3.00 điểm (xếp thứ 1). Có 27.5% các em học sinh đồng tình về
đánh giá mức độ rất quan trọng, nhưng vẫn còn 25.0% các em học sinh không đồng
tình việc giảng dạy ATGT trong trường học, chứng tỏ sức hút của nội dung này với
các em còn chưa cao.
Trong số CMHS được khảo sát, có 20% là đối tượng viên chức, 11% là buôn
bán nhỏ, tạp hóa tại gia, 69% là người lao động tự do. Trong khi có 32% CMHS
khẳng định vai trò rất quan trọng phải GD ATGT cho HS thì còn 20% ý kiến CMHS
cho rằng không cần thiết điều đó thể hiện thái độ thờ ơ với GD ATGT học đường.
Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy mặc dù vẫn còn một số ít ý kiến trái
chiều nhưng đánh giá chung nhận thức về vai trò của GD ATGT trong trường học là
rất quan trọng và quan trọng.
Liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh và cha mẹ học sinh về ý nghĩa của việc giáo dục an toàn giao thông
40
cho học sinh; khi CBQL, GV, HS và CMHS được hỏi: Thầy, cô/ ông, bà/ em: nhận
thấy ý nghĩa của việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh như thế nào thông
qua các nội dung:
(1) Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết về ATGT cho HS
(2) Phát triển nhân cách toàn diện cho
(3) Giáo dục phẩm chất cho học sinh
(4) Làm cho HS có trách nhiệm với xã hội
(5) Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn xã hội
(6) Nâng cao ý thức chấp hành ATGT
Kết quả thu được từ việc khảo sát thực trạng về ý nghĩa của việc GD ATGT
cho học sinh cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc GD ATGT thông cho học sinh
Không Rất quan trọng Quan trọng quan trọng ĐT B Thứ bậc Đối tượng khảo sát SL % SL % SL % Nội dung khảo sát Tổng số khảo sát
CBQL (1)-(6) 30 10 33.3 20 66.7 2.3 1
Giáo viên (1)-(6) 80 21 26.3 40 50.0 19 23.8 2.0 2
CMHS (1)-(6) 80 12 15.0 38 47.5 30 37.5 1.8 3
Học sinh (1)-(6) 200 40 20.0 60 30.0 100 50.0 1.7 4
Qua tổng hợp khảo sát, tác giả nhận thấy: Có 33,3% CBQL cho rằng việc giáo
dục ATGD là rất quan trọng, 66,7% còn cho rằng quan trọng và tương đương điểm trung
bình là 2,3 (xếp thứ 1). Tuy nhiên có đến 50% học sinh cho rằng không quan trong,
tương đương điểm trung bình đạt mức 1,7. Có 37,5% cha mẹ học sinh cũng cho rằng các
ý nghĩa của các nội dung là không quan trọng, điểm đạt mức dưới trung binh 1,8 điểm.
Khi trao đổi về nhận thức về ý nghĩa của việc GD ATGT thông cho học sinh,
các lực lượng giáo dục cho biết:
Công tác giáo dục ATGT cho học sinh cần phải được quan tâm, học sinh là lực
lượng tham gia giao thông thường xuyên, sau mỗi giờ tan học số lượng sử dụng xe
điện, xe đạp rất nhiều. Nếu không nâng cao ý thức sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ khi tham
gia giao thông.
41
Bác N.H.P Tổ trưởng TDP số 6 (là địa bàn gần trường THCS) cho biết: “Tại
khu vực cổng trường, đầu mỗi giờ học hoặc sau khi tan học, số lượng học sinh đi lại
rất đông. Nếu không được giáo dục ý thức tham gia giao thông sẽ gây ách tắc, vi
phạm Luật giao thông, có thể tiềm ẩn nguy cơ TNGT”.
Trung uý T.V.D đội cảnh sát giao thông Công an huyện cho biết: “Giờ cao
điểm là lúc các phương tiện tham gia giao thông với mật độ cao, học sinh thường
muốn nhanh chóng di chuyển để đến lớp hoặc về nhà, nhiều em đi xe với tốc độ khá
cao. Nếu không làm tốt công tác giáo dục an toàn giao thông đối với học sinh của
các nhà trường sẽ làm tình hình giao thông trên địa bàn huyện thêm phức tạp. Khá
nhiều vi phạm lỗi khi tham gia giao thông là các em học sinh như: Không quan tâm
đến các biển báo giao thông; đi xe hàng 2, hàng 3; không đội mũ bảo hiểm khi ngồi
trên xe đạp điện hoặc ngồi sau xe gắn máy …”.
Bác N.V.V phụ huynh học sinh trường THCS Khánh Yên trao đổi: “Trường
THCS Khánh Yên mỗi giờ tan học thì khu vực cổng trường thường xảy ra ách tắc khá
lâu, học sinh sử dụng phương tiện xe đạp, xe đạp điện nhiều. Nếu không được hướng
dẫn các quy tắc tham gia giao thông an toàn, không được các lực lượng chức năng
nhắc nhở thì sẽ có rất nhiều học sinh vi phạm Luật GTĐB, nhiều phụ huynh chỉ cảm
thấy yên tâm khi con đã đi học và về đến nhà an toàn”.
Cô giáo T.T.H giáo viên Trường THCS Làng Giàng chia sẻ: Tôi cho rằng GD
ATGT là rất quan trọng, đặc biệt là đánh giá về tác dụng của GD ATGT đối với việc
nâng cao ý thức ATGT cho học sinh. Tuy nhiên tôi còn băn khoăn về việc GD ATGT
góp phần phát triển nhân cách toàn diện và giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh.
Bởi thời lượng dành cho việc GD ATGT còn ít, các hoạt động GD ATGT chưa được
coi là trọng tâm mà chỉ là hoạt động tích hợp.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy công tác giáo dục pháp luật an toàn giao
thông cho học sinh là rất quan trọng và cần thiết. Các ý kiến cũng chỉ ra rằng, việc
giáo dục pháp luật ATGT phải được thực hiện ngay khi học tập tại các nhà trường,
phải được nhắc nhở thường xuyên, phát hiện và nhắc nhở những vi phạm để uốn nắn
nhằm giảm nguy cơ gây TNGT.
42
2.3.2. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục an toàn giao thông
Bảng 2.4. Hệ thống bài giảng trong chương trình GDATGT ở THCS
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Chủ đề
1 Vạch kẻ đường Tình hình ATGT và trách nhiệm của HS Nguyên nhân tai nạn GT và cách phòng tránh Phương tiện giao thông đượng bộ ở nước ta
2 Cọc tiêu, rào chắn Tìm hiểu đường giao thông ở nước ta An toàn khi đi qua cầu đường bộ
3 Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Đèn tín hiệu giao thông Biển báo hiệu đường bộ An toàn khi đi xe buýt
4 Đi bộ an toàn Đi bộ an toàn An toàn khi đi tàu thuỷ và đi qua phà
5 Đi xe đạp an toàn Hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ An toàn giao thông đường sắt Đi xe đạp điện an toàn Một số hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ Tình hình an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và trách nhiêm của học sinh
6 An Toàn khi đi trên thuyền bè Thực hiện văn hóa giao thông An Toàn khi đi trên cầu An toàn khi đi qua đường bộ giao nhau với đường sắt
Liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng nội dung chương trình giáo dục ATGD
trong nhà trường, tác giả đã tiến hành khảo sát 80 giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các
trường tham gia khảo sát, khi được hỏi: Thầy, cô có thể cho biết mức độ phù hợp và
kết quả thực hiện của nội dung chương trình GD ATGT trong nhà trường hiện nay?
(1) Đi bộ qua đường an toàn trên đường phố, trục lộ giao thông;
(2) An toàn khi ngồi trên xe máy xe đạp điện;
(3) Đi xe đạp, xe đạp điện an toàn;
(4) An toàn khi đi trên phương tiện giao thông công cộng;
(5) Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Đèn tín hiệu giao thông;
(6) Những điều kiện an toàn, chưa an toàn của đường giao thông;
(7) Thực hiện văn hóa giao thông;
(8) Nguyên nhân tai nạn giao thông và cách phòng tránh.
43
Bảng 2.5. Thực trạng nội dung GD ATGT trong nhà trường
Mức độ phù hợp Kết quả thực hiện
Chưa TT Tốt Phù hợp Bình thường tốt ĐTB Rất phù hợp Không phù hợp ĐTB Thứ bậc Thứ bậc Nội dung giáo dục an toàn giao thông
1 2 3 4 5 6 7 8 SL % SL % SL % 40 50 25 31 15 19 2.3 2.8 60 75 20 25 25 31 30 38 25 31 2 12 15 35 44 33 41 1.7 16 20 42 45 22 30 1.9 10 13 40 50 30 38 1.8 30 38 32 40 18 23 2.2 45 56 20 25 15 19 2.4 SL % SL % SL % 3 21 26 45 56 14 18 2.1 1 18 23 42 53 20 25 2.0 5 10 13 40 50 30 38 1.8 8 5 6 25 31 50 63 1.4 6 15 27 35 44 30 38 1.8 7 12 15 50 63 18 23 1.9 4 10 13 35 44 35 44 1.7 2 30 38 35 12 15 19 2.2 2 3 4 6 4 3 5 1 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết ý kiến các giáo viên đều đánh giá nội dung
dạy được đánh giá là rất tốt nhưng kết quả thực hiện thì có các mức độ khác nhau như
nội dung "An toàn khi ngồi trên xe máy xe đạp điện" đánh giá mức độ phù hợp về nội
dung ở tương quan thứ 1, nhưng kết quả thực hiện ở mức tương quan thứ 3. Các nội
dung còn lại có mức tương quan tương đồng về nhận thức và kết quả thực hiện theo
thứ bậc tương ứng. Như vậy chúng ta nhận thấy thực trạng về nội dung giáo dục có
thể tốt, nhưng phương pháp giảng dạy không đồng nhất nên nhận nhiều kết quả khác
nhau. Tất cả các giáo viên đều cho rằng cần phải tổ chức GD ATGT nhưng qua khảo
sát mới thấy rằng số lần tổ chức chưa có sự nhất quán, đồng đều. Và trong mỗi lần tổ
chức hoạt động này, GV mỗi lớp, mỗi trường đã tổ chức như thế nào, về thời gian, về
hình thức tổ chức ra sao chưa có câu trả lời cụ thể nên chưa thể khẳng định được chất
lượng trong các giờ học hoặc trong các buổi sinh hoạt về GDATGT.
Khi trao đổi về thực trạng nội dung GD ATGT trong nhà trường, các lực lượng
có liên quan cho biết:
Thầy giáo C.Q.T, Hiệu trưởng trường THCS Làng Giàng cho biết: Các chủ đề
chong trương trình GD ATGT cho học sinh cấp THCS là rất phù hợp đảm bảo khung
thời lượng chương trình, mục tiêu cần đạt ở mỗi chủ đề là rất cụ thể, phù hợp với mọi
đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau. Qua nội dung GD ATGT giúp cho
học sinh các nhà trường nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về ATGT và có kỹ
năng tham gia giao thông an toàn.
44
Cô giáo P.M.P, Giáo viên chủ nhiệm lớp 9A1, trường THCS Võ Lao cho biết:
Chương trình GD ATGD cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 ở cấp THCS rất phù hợp,
nội dung có tính kế thừa và nâng dần theo tưng lớp từ đó giúp cho các em học sinh
tiếp cận nội dung một cách vừa sức, tuy nhiên cần có các cách tiếp cận và truyền đạt
một cách linh hoạt và phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
ATGT trong các nhà trường.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy nội dung giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh THCS là rất quan trọng và phù hợp. Các ý kiến cũng chỉ ra rằng, các nội
dung theo các chủ đề dạy học về GD ATGT cần phải được các nhà trường tổ chức
một cách phù hợp với đối tượng học sinh nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất.
2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức GD ATGT trong nhà trường
Liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng việc triển khai các hình thức tổ chức
GD ATGT của nhà trường, khi HS được hỏi: Em thích hình thức tổ chức nào về giáo
dục an toàn giao thông và số lần em được tham gia? kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức tổ chức GD ATGT trong nhà trường
Rất thich Thích Không thích TT Hình thức tổ chức GD ATGT ĐTB Thứ bậc Tổng số HS khảo sát SL % SL % SL %
1 Các cuộc thi tìm hiểu Luật ATGT 2 Trò chơi tập thể 3 Các hoạt động văn nghệ 4 Các tiết học GD ATGT trên lớp 5 Bày tỏ ý kiến cá nhân 80 80 80 80 80 3 3.8 48 60 29 36.2 1.7 5 6.0 2.6 55 69 20 25 45 56 28 35 7 9.0 2.5 5 6.3 30 38 45 55.7 1.5 10 13 30 38 40 49.0 1.6 3 1 2 4 5
Kết quả khảo sát cho thấy 94% (xếp thứ 1, điểm trung bình mức cao) các em
đều rất thích và thích các trò chơi tập thể ATGT, 91% (xếp thứ 2, điểm trung bình
mức cao) các hoạt động văn nghệ ATGT, điều này cũng dễ hiểu do tính hiếu kỳ của
lứa tuổi THCS. 60% các em thích các cuộc thi tìm hiểu ATGT, chứng tỏ mức độ thu
hút của các cuộc thi chỉ phần nào thu hút được sự chú ý năng nổ hoạt động tìm hiểu
ATGT ở các em. Các tiết GD ATGT trên lớp chỉ thu hút được 38% các em có yêu
thích. 50% các em ý kiến không thích phần bày tỏ cá nhân, chứng tỏ hầu như một nửa
số học sinh được khảo sát thụ động hoặc cảm giác bị động trong tiết học ATGT.
45
Em: N.V.A, học sinh trường THCS Sơn Thủy cho biết: Chúng em được học
những kiến thức cơ bản của Luật GTĐB từ môn học Tự chọn, môn Giáo dục công
dân, từ những bài nói chuyện, tuyên truyền của các chú cảnh sát giao thông và qua
các giờ chào cờ đầu tuần, các hoạt động tập thể em thấy rất bổ ích, đặc biệt các
buổi hoạt động ngoại khóa chúng em rất hào hứng và thích thú được tham gia. Tuy
nhiên nội dung này thì chúng em không được thực hiện thường xuyên, chủ yếu được
nhà trường tổ chức theo các chủ để, chủ điểm của năm học và vào tháng cao điểm
về ATGT.
Em: T.H.Q, học sinh trường THCS Tân Thượng cho biết: Các tiết học về GD
ATGT thường khô cứng, không tạo được hứng thú trong học tập; hình thức tổ chức
của thầy, cô chủ yếu là thuyết trình, giảng giải.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy các hình thức tổ chức giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh THCS là phù hợp, nhiều hình thức tổ chức đã thu hút được
đông đảo học sinh tham gia. Tuy nhiên vẫn còn có ý kiến cho rằng việc giảng dạy
kiến thức về ATGT cần phong phú, linh hoạt và đa dạng hơn để thu hút được nhiều
học sinh tham gia tiếp thu kiến thức.
Bảng 2.7. Thực trạng nhu cầu của HS đối với hoạt động GD ATGT
Số TT Nội dung % lượng
1 Tăng thời gian giáo dục an toàn giao thông 5 6.3
2 Giảm thời gian giáo dục an toàn giao thông 10 12.5
3 Giữ nguyên thời gian giáo dục an toàn giao thông hiện nay 65 81.3
Tổng 80 100
Đa phần các em học sinh được khảo sát đều yêu cầu giữ nguyên thời gian
môn học ATGT hiện nay. 12.5% học sinh có ý kiến giảm thời gian môn học
ATGT càng cho thấy sự quá tải không cần thiết trong nội dung môn này hiện
nay. Tuy nhiên có 6.3% các em đề nghị tăng thời gian môn học này cho thấy vẫn
có sự thu hút nhất định với một phần nhỏ các em.
46
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường
Trung học cơ sở
Lập kế hoạch là bước rất quan trọng trong hoạt động quản lý giáo dục ATGT.
Đó là quá trình dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt
động, chuẩn bị và bố trí nhân lực, vật lực, thời gian,... cho hoạt động GD ATGT trong
nhà trường đạt được kết quả tốt nhất
Bảng 2.8. Thực trạng việc lập kế hoạch GD ATGT cho HS của Hiệu trưởng
Kết quả thực hiện
TT Tốt
Các nội dung thực hiện (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) TS GV khảo sát 80 80 80 80 80 80 80 1 2 3 4 5 6 7 Bình thường Chưa tốt SL % SL % 18.7 15 31.3 25 35.0 28 40.0 32 37.4 30 43.8 35 25.0 20 43.8 35 41.2 33 36.3 29 28.8 23 42.4 34 37.5 30 43.7 35 % 50.0 25.0 18.8 31.2 22.5 28.8 18.8 SL 40 20 15 25 18 23 15 2.31 1.90 1.81 2.06 1.81 2.00 1.81
(1) Khảo sát thực trạng;
(2) Xác định các mục tiêu GD ATGT;
(3) Dự kiến nhân lực cho việc triển khai;
(4) Dự kiến tài lực;
(5) Dự kiến vật lực;
(6) Dự kiến thời gian học hoạt động GD ATGT;
(7) Dự kiến các biện pháp thực hiện và hình thức tổ chức.
Ý kiến của hầu hết giáo viên và cán bộ ATGT cấp nhà trường cho rằng hoạt
động khảo sát thực trạng trước khi lập kế hoạch hiện nay là rất tốt (giá trị trung bình
đạt 2,31 điểm). Đây là ưu điểm đáng mừng vì việc khảo sát thực trạng cần cặn kẽ để
sàng lọc ra được các vấn đề thiết yếu nhất cho việc lập kế hoạch. Tuy nhiên, bước xác
định các mục tiêu trong bản kế hoạch chỉ đạt 25% ý kiến tốt, còn lại 75% nhận xét là
bình thường và chưa tốt. Nội dung dự kiến nhân lực triển khai 81,2% ý kiến cho rằng
ở mức bình thường và chưa tốt, điều này cho thấy việc phân công, điều động CB,
GV, các bộ phận trong nhà trường còn hạn chế. Khi xây dựng kế hoạch chưa giao
47
đúng người đúng việc và hiệu quả công tác chưa đạt được như ý muốn. Như vậy, kỹ
năng bố trí nhân lực cần được bổ sung cho đội ngũ quản lý nhà trường cũng như Ban
ATGT trong trường THCS.
Chuẩn bị các điều kiện về CSVC, lên kế hoạch thời gian cho các hoạt động và
dự trù các hình thức tổ chức, các biện pháp thực hiện kế hoạch ý kiến gần như đồng
đều, trên 70% là bình thường và chưa tốt. Qua đó cũng phản ánh hiện trạng tổ chức
phân bổ khối lượng công việc, đầu tư CSVC và thời gian chưa được phù hợp, còn bị
động trong một số hoạt động tổ chức GD ATGT. Phần dự trù kinh phí 37,5% cho
rằng chưa đảm bảo được nguồn kinh phí hoạt động tổ chức kế hoạch ATGT hiện nay.
Qua xem xét hồ sơ quản lý ATGT ở một số trường được lựa chọn nghiên cứu
tác giả thấy các hiệu trưởng đều thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch GD
ATGT, từ kế hoạch tổng thể đến kế hoạch chi tiết, nhưng các nội dung về dự kiến
nguồn lực còn chưa đi vào chi tiết, chưa chỉ ra những hoạt động trọng tâm, còn các
hoạt động thường xuyên thì chưa giao việc rõ ràng. Trao đổi với một số đồng chí
Hiệu trưởng trong công tác xây dựng kế hoạch với câu hỏi: Theo đồng chí, trong
khâu lập kế hoạch, việc nào là khó khăn nhất đối với đồng chí? Đa số các câu trả lời
là: Vì nhà trường có rất nhiều nội dung giáo dục khác nhau, mỗi nội dung lại phải
xây dựng 1 bản kế hoạch cụ thể, vì thế không tránh khỏi chồng chéo khi triển khai
thực hiện các nhiệm vụ tổng thể của năm học. Đây chính là một thực trạng còn tồn tại
trong quản lý nhà trường, điều này khiến nhiều hiệu trưởng rối rắm khi xây dựng các
kế hoạch và phân công thực hiện, dẫn đến bỏ sót việc hoặc không hoàn thành tiến độ
theo kế hoạch định sẵn.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh THCS người dân tộc thiểu số
Tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT là khâu phối hợp nhịp nhàng
giữa công tác quản lý nhà trường và các hoạt động giảng dạy - sinh hoạt ATGT cho
học sinh THCS trong và ngoài nhà trường. Vì thực trạng hiện nay, vị trí ban chỉ đạo
công tác GD ATGT hoàn toàn 100% là kiêm nhiệm. Ban ATGT nhà trường cũng
chính là các đồng chí giữ trách nhiệm QLGD nhà trường.
48
Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
Tần suất thực hiện
TT Các nội dung thực hiện
Tốt
Đôi khi
Kết quả thực hiện Bình thường
Thường xuyên
Chưa tốt
Không thực hiện SL % SL % SL % SL % SL % SL %
I Tổ chức bộ máy
1
46 57.5 26 32.5 8 10.0
2
26 32.5 35 43.7 19 23.8
Đầu mỗi năm học
3
35 43.8 25 31.2 20 25.0
Thành lập Ban chỉ đạo công tác GD ATGT trong nhà trường Xây dựng các quy định thực hiện ATGT cho CB, GV, HS và CMHS Hiệu trưởng lựa chọn, phân công giáo viên phụ trách từng ND trong GD ATGT
II Tổ chức hoạt động
1
30 37.5 40 50.0 10 12.5 50 62.5 20 25.0 10 12.5
2
12 15.0 43 53.8 25 31.2 12 15.0 43 53.8 25 31.3
3
8 10.0 25 31.3 47 58.8 8 10.0 25 31.3 47 58.8
4
5
6.3 40 50.0 35 43.8 15 18.8 30 37.5 35 43.8
5
15 18.8 35 43.7 30 37.5 15 18.8 35 43.8 30 37.5
6
20 25.0 40 50.0 20 25.0 20 25.0 40 50.0 20 25.0
7
5
6.3 40 50.0 35 43.7 5
6.3 40 50.0 35 43.8
Tổ chức tập huấn về vai trò của GD ATGT cho CB,GV,NV trong trường Tổ trưởng CM tổ chức cho GV thực hiện kế hoạch GD ATGT của trường và của Tổ đã được phê duyệt Tổ chức chuyên đề về dạy học ATGT theo bộ TL Nhà trường tổ chức các HN trao đổi kinh nghiệm về đổi mới PP, sử dụng đồ dùng trong GD ATGT Các TV trong BCĐ giám sát các chương trình hoạt động theo nhiệm vụ được phân công Tổ chức các cuộc họp đánh giá kết quả GD ATGT Điều chỉnh KHGD ATGT khi hiệu quả chưa cao
Về tổ chức bộ máy: Có 10% ý kiến đánh giá “chưa tốt” đối với việc thành lập
Ban chỉ đạo ATGT nhà trường chứng tỏ vẫn còn hạn chế trong việc thành lập ban
ATGT trường THCS. Tương tự việc phân công trách nhiệm đến các giáo viên của
hiệu trường vẫn còn 25% ý kiến ở mức chưa tốt. Trao đổi về vấn đề này, một số giáo
viên cho rằng: một số thành viên ban chỉ đạo kiêm nhiệm quá nhiều công việc nên
không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ chủ yếu của mình.
49
Về tổ chức hoạt động: Việc tổ chức tập huấn về vai trò của GD ATGT cho các
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường có 12,5% ý kiến đánh giá chưa tốt, điều này
phản ánh thực tế tình hình chung của huyện. Bởi giáo viên trong các nhà trường thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục với khối lượng công việc khá nhiều, việc tập huấn chỉ có
thể diễn ra ngoài giờ. Việc tổ chức tập huấn bổ sung kiến thức và kỹ năng ATGT cho
giáo viên cán bộ trường học vẫn cần sự hỗ trợ của Ban ATGT của huyện. Vấn đề này
còn bất cập vì nhiều lý do: thời gian, lịch công tác của cán bộ, kinh phí...
Việc Tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên thực hiện theo kế hoạch GD
ATGT của nhà trường và của tổ tuy được thược hiện thường xuyên nhưng hiệu quả
không cao. Khâu này vẫn còn bất cập ở phương pháp xử lý còn cứng nhắc và chưa
lưu động. Qua phỏng vấn trực tiếp, cho thấy cần phải có những giải pháp linh hoạt,
phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch.
Việc trao đổi kinh nghiệm sử dụng đô dùng dạy học trong giảng dạy ATGT
tuy được đánh giá là tiến hành thường xuyên nhưng hiệu quả cũng chưa cao, chỉ đạt
18.8% tốt. Sáng kiến, sáng tạo đồ dùng dạy học hiện nay được ngành hết sức quan
tâm triển khai, hàng năm có tổ chức cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm. Dù các hình
thức khuyến khích khen thưởng sáng kiến đồ dùng dạy học đa dạng nhưng vẫn còn
rời rạc, chưa có tính thu hút cao. Cũng chưa có cách đánh giá xem xét sự thông minh
của mỗi sáng kiến để đưa vào thành đồ dùng thường xuyên, chưa có hạng mục chấm
điểm cho đồ dùng dạy học đạt chuẩn hay không chuẩn để lưu hành chính thức trong
giáo dục môn ATGT... Vì tất cả những lý do đó, mà nhà trường tổ chức các hội nghị
trao đổi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp, sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng
dạy ATGT dẫu có bao nhiêu hội nghị trao đổi cũng chỉ mang tính nội bộ nhà trường,
và “hạn sử dụng” mỗi sáng kiến chỉ trong một thời gian ngắn. Chưa có tính hệ thống
trong quản lý đồ dùng dạy học. Điều này phù hợp với ý kiến của các giáo viên đánh
giá 43.8% vấn đề này thực hiện chưa tốt.
Việc giám sát các hoạt động GD ATGT ở các trường THCS chỉ nhận được 18.8%
ý kiến đánh giá tốt. Các ý kiến phỏng vấn trực tiếp cho rằng: việc giám sát còn mang tính
hình thức, chưa sát thực tế hoạt động GD ATGT do cán bộ ban chỉ đạo đều là công tác
kiêm nhiệm nên thời gian còn hạn chế. Khâu giám sát, kiểm tra cần tăng cường hoạt
động hơn để có những đánh giá chuẩn hơn, động viên, đánh giá được đội ngũ, từ đó làm
cơ sở để điều chỉnh hoạt động khi nhận thấy hiệu quả giáo dục chưa cao.
50
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
Chỉ đạo hoạt động GD ATGT trường THCS hiện nay chủ thể vẫn là Ban
ATGT nhà trường, dựa trên nền tảng kế hoạch giáo dục của năm, của tháng có tiêu
chí xây dựng kế hoạch môn học ATGT theo từng tháng. Căn cứ trên cơ sở đó chỉ đạo
hoạt động chung và chi tiết từng tháng. Từ hoạt động giảng dạy môn học, đến sinh
hoạt sân trường, sinh hoạt ngoại khóa. Ban ATGT nhà trường thực hiện chỉ đạo đến
các giáo viên trên thực hiện mục tiêu hàng năm và hàng tháng.
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động GD ATGT cho học sinh cho học
sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
Kết quả thực hiện
Chưa
TT Các nội dung thực hiện
Tốt
Bình thường
Thường xuyên
Đôi khi
tốt ĐTB
ĐTB
Tần suất thực hiện Không thực hiện SL % SL % SL %
SL % SL % SL %
72 90 8 10 2.9 32 40 48 60 4.0 1
45 56 25 31 2.6 28 35 52 65 3.6 2
20 25 60 75 2.3 12 15 68 85 2.5 3
42 53 30 37 8 10 2.4 62 77 18 23 12 4
45 56 35 44 2.6 25 31 55 69 3.4 5
62 78 18 23 2.8 25 31 55 69 3.4 6
Hiệu trưởng chỉ đạo PHT, Tổ CM xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, nhóm CM bàn về dạy học GD ATGT Chỉ đạo Tổ CM thống nhất nội dung dạy GD ATGT lồng ghép trong môn học chính khóa Chỉ đạo Tổ CM, GV nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao Thường xuyên đổi mới hình thức tổ chức GD ATGT Chỉ đạo phối kết hợp cùng CMHS trong công tác GD ATGT cho HS Chỉ đạo phối kết hợp cùng các lực lượng công an, dân phòng, tổ dân phố, trưởng thôn, bản
Trưởng ban ATGT là Hiệu trưởng nhà trường đã chỉ đạo các phó ban và ủy
viên trong ban tổ chức sinh hoạt định kỳ bàn về GD ATGT và lồng ghép GD ATGT
vào các môn học khác. Ý kiến về sự chỉ đạo của Trưởng ban đạt 37,5% tốt, vẫn còn
25% chưa tốt. Chỉ đạo các giáo viên, tổ chuyên môn nghiên cứu, xây dựng kế hoạch
51
thực hiện nhiệm vụ được giao, trách nhiệm của cả ban ATGT chỉ đạt 18.8% ý kiến
tốt, 37.4% ở mức chưa tốt, và 60% đánh giá sự chỉ đạo này đôi khi, còn 25% là không
thực hiện, cần phải quan tâm triệt để đẩy mạnh chỉ đạo ở khâu này.
Có 43,8% có ý kiến đánh giá việc chỉ đạo phối kết hợp cùng CMHS trong
công tác GD ATGT cho HS ở mức bình thường, 12,4% chưa tốt chứng tỏ để quản lý
việc đưa đón học sinh, ban ATGT nhà trường vẫn còn chưa tích cực liên kết cùng các
giáo viên trong sự phối hợp với CMHS. Bên cạnh đó, việc phối kết hợp cùng các lực
lượng công an, dân phòng, tổ dân phố,…được 22,5% ý kiến đồng thuận đánh giá là
tốt, 30% chưa tốt. Đây là cần phải điều chỉnh trong công tác phối hợp với CMHS.
Việc đổi mới hình thức GD ATGT có 26,2% số người được hỏi đánh giá chưa
tốt. Qua trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý và giáo viên về những vấn đề còn
tồn tại trong khâu chỉ đạo thực hiện, cho thấy bản thân mỗi GV phải thực hiện rất
nhiều các hoạt động giáo dục khác nhau trong điều kiện thời gian hạn hẹp, thêm nữa,
áp lực về thành tích của HS thường chỉ rơi vào các môn cơ bản như Toán, Ngữ Văn,
Tiếng Anh, còn các hoạt động GD ATGT thường chưa được quan tâm đúng mức nên
sự quan tâm sáng tạo trong đổi mới phương pháp giảng dạy của GV dành cho các
hoạt động GD ATGT còn hạn chế. Đây cũng là một vấn đề quan trọng mà các nhà
quản lý GD cần lưu tâm tìm cách khắc phục.
Trong quá trình khảo sát, tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 01 cô giáo trường
THCS Võ Lao vấn đề chuyên môn ATGT, cô giáo T.T.M.H hiện đang chủ nhiệm lớp
9A2, sinh hoạt tại Tổ chuyên môn Văn - Sử - GDCD của trường: “Theo ý kiến khách
quan của cô hiện nay môn học ATGT cho các em THCS còn thiếu sót những gì? Cần
phải bổ sung những gì? Công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục ATGT của trường có
những hạn chế gì?” . Trả lời: Nhìn chung, việc giảng dạy trên lớp về ATGT còn chưa
thu hút, sáng kiến của các cô còn rời rạc, chưa đồng bộ. Theo tôi, cái cần nhất hiện
nay để giáo dục tốt cho các em môn này là có một chủ đề lớn xuyên suốt năm học hay
học kỳ. Về công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường, nên có thêm những hoạt động sinh
hoạt ATGT với những nội dung gần gũi nhất, để các em thích thú học tập môn này”
Như vậy có thể thấy GV mong muốn thêm các giờ sinh hoạt ATGT ngoài lớp,
và điều cần cho giảng dạy môn học ATGT là định hướng chủ đích, chủ thể hình thức
giáo dục.
52
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GD ATGT
Tần suất thực hiện
Đôi khi TT Các nội dung thực hiện Thường xuyên Không thực hiện ĐTB Thứ bậc
1 Kiểm tra hàng tháng 2 Kiểm tra theo học kỳ 3 Kiểm tra đột xuất 4 Kiểm tra tổng kết theo năm học 5 Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của GV SL % SL % SL % 42 53 38 47 80 100 70 88 10 12 80 100 2.5 3.0 52 65 28 35 1.7 2.9 2.0 3 1 7 2 6
6 50 62 30 38 1.6 8
7 25 31 55 69 2.3 4 Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của HS khi tham gia giao thông Kết quả công tác phối hợp giữa các lực lượng GD trong công tác GD ATGT
8 Đánh giá, rút kinh nghiệm 9 Thực hiện các điều chỉnh cần thiết 18 23 62 78 80 100 2.2 2.0 3 6
10 5 6.3 75 94 2.1 5 Bình xét, khen thưởng cá nhân, bộ phận có thành tích tốt
Việc kiểm tra hàng tháng và theo học kì có kết quả nhận xét khá cao, thậm chí
kiểm tra theo học kì còn được tiến hành 100% ở các nhà trường. Tuy nhiên, việc kiểm
tra đột xuất, dự giờ giảng dạy môn học ATGT hay môn học có lồng ghép ATGT chỉ
đôi khi thực hiện, điều này có 62% các ý kiến đánh giá; còn 38% cho rằng việc kiểm
tra đột xuất như vậy chưa thỏa đáng để góp phần đánh giá được thực chất của hoạt
động GD ATGT. Vì thế cần nhiều hơn nữa những lần kiểm tra đột xuất hoạt động GD
này, bởi chỉ có kiểm tra đột xuất mới đánh giá chính xác nhất việc tổ chức giảng dạy
cũng như chỉ đạo của ban ATGT. Ban ATGT các trường cũng khá lơ là trong việc
kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của GV, ý kiến 100% chỉ là đôi khi thực hiện.
Trong nội dung kiểm tra, quan trọng nhất là kiểm tra học sinh về vấn đề thực
hiện ATGT khi tham gia giao thông ngoài trường học. Tuy nhiên có 62% ý kiến khảo
sát đánh giá là chỉ đôi khi kiểm tra các em và 38% ý kiến cho rằng không tiến hành
kiểm tra các em. Điều này dẫn đến việc không kiểm soát được kết quả giáo dục, tức
là đồng nghĩa với không xác định được mục tiêu GD có đạt được hay không. Đây là
53
vấn đề quan trọng cần có giải pháp tích cực hơn nữa bởi kết quả của kiểm tra sẽ làm
cơ sở để người quản lý thực hiện điều chỉnh cần thiết. Trên thực tế, việc thực hiện các
điều chỉnh cần thiết có đến 100% ý kiến cho rằng chỉ ở mức độ đôi khi, điều này cho
thấy sự thiếu quan tâm, quan liêu ở ban chỉ đạo ATGT các nhà trường còn rất cao,
cần phải xem xét chẩn chỉnh kịp thời. Việc khen thưởng mới dừng ở mức “đôi khi”
với 94% ý kiến đánh giá, chỉ có 6% ý kiến cho rằng đã thực hiện tốt. Như vậy khó
động viên được cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc cố gắng thực hiện tốt các nhiệm
vụ GD ATGT.
Kiểm tra-đánh giá thực hiện GD ATGT là hoạt động rất quan trọng, có tác
động phản hồi tích cực đến các hoạt động chung của nhà trường. Qua khảo sát cho
thấy tình hình chung của các trường THCS là cần bổ sung các tiêu chí về tinh thần
trách nhiệm vào quy định, tăng tính kiểm tra đột xuất, xét khen thưởng cần quan tâm
nhiều hơn để độ chính xác cao, góp phần cho hoạt động GD ATGT được các giáo
viên tiến hành tốt nhất.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT trên địa bàn huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD ATGT
Kết quả ảnh hưởng
Không TT Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng ít ảnh hưởng ĐTB Thứ bậc
Yếu tố chủ quan
1 Hoạt động của Ban ATGT trường 2 Hoạt động giảng dạy ATGT của GV 3 Sư tham gia tích cực học tập của HS 4 Sự phối hợp của CMHS Ảnh hưởng nhiều SL % 45 36 40 32 20 16 41 33 SL % SL % 44 55 48 60 25 44 55 47 59 20 2.5 2.4 2 2.4 2 3 4 3
5 55 69 15 19 10 12 2.6 1 Điều kiện CSVC hỗ trợ giảng dạy của nhà trường
Yếu tố khách quan
6 Điều kiện sống và môi trường xung quanh 10 8 7 GD ATGT cộng đồng ngoài nhà trường 15 8 Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 13 10 19 25 31 55 69 65 81 45 17 56 21 1.6 1.9 2.2 3 2 1
Qua kết quả khảo sát 8 yếu tố từ khách quan đến chủ quan có khả năng ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động QLGD ATGT trên địa bàn huyện. 45% cho rằng sự
54
quản lý của Ban chỉ đạo - Ban giám hiệu nhà trường ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động QLGD ATGT, 55% còn lại cho rằng ít ảnh hưởng. Điều này phản ánh cân bằng
giữa mức độ ảnh hưởng nhiều - ít, cho thấy hiệu quả của quản lý chỉ đạo của Ban chỉ
đạo các trường THCS là rất ít, chưa gây được sự hưng phấn, nhiệt tình, năng động ở
các giáo viên ATGT. Có 60% ý kiến đánh giá Hoạt động giảng dạy ATGT của giáo
viên là ít ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục ATGT, chứng tỏ chất lượng giáo dục của
giáo viên đối với môn này là tương đối tốt. 55% ý kiến cho rằng Sự tham gia tích cực
học tập của HS ít ảnh hưởng đến hoạt động QLGD ATGT, điều này thể hiện rõ sự thụ
động của học sinh đối với nội dung GD ATGT này khá cao. Có 50% cho rằng Sự
phối hợp của CMHS-PHHS ảnh hưởng rất lớn đến công tác GD ATGT cho các em,
đây là điều bất khả thi hiện nay, cần có nhiều hoạt động thắt chặt sự phối hợp giữa gia
đình với nhà trường trong việc quản lý giáo dục ATGT cho các học sinh. Trong khi
đó có 69% ý kiến cho rằng Điều kiện CSVC hỗ trợ giảng dạy của nhà trường ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả GD ATGT, ngược lại cũng có 13% ý kiến đánh giá rằng
CSVC hoàn toàn không ảnh hưởng đến công tác này. Điều này cho thấy sự hỗ trợ
CSVC giảng dạy đến các giáo viên còn chưa tốt và chất lượng CSVC hoàn toàn chưa
thống nhất ở các lớp học. 19% ý kiến cho rằng Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả GD ATGT. Đây là vấn đề nhức nhối vì cho đến hiện
nay, tỉ lệ dân số ngày càng cao, nhu cầu đi lại nhiều, cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện
chưa được nâng cấp và hiện đại hóa nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của
nhân dân. Các yếu tố khách quan về cơ sở hạ tầng giao thông chúng ta có thể nhận
thấy một số vấn đề như: Số lượng xe trở quặng chạy trên các tuyến đường chính của
huyện quá lớn, thường đi ẩu, trở quá khổ, quá tải trọng; các tuyến đường giao thông
huyết mạch trên địa bàn huyện thường có khẩu độ hẹp từ 3-3,5m. Các yếu tố lớn này
dẫn đến kết quả là quy hoạch cầu đường chưa chuẩn gây môi trường giao thông rất
kém. 21% kiến đánh giá GD ATGT cộng đồng ngoài nhà trường hoàn toàn không ảnh
hưởng đến hoạt động QLGD ATGT trong nhà trường, vẫn có 10% cho rằng ảnh
hưởng rất lớn. Thực tế phản ánh rằng các sinh hoạt cộng đồng ATGT cũng có tầm
ảnh hưởng nhất định đến các môn học ATGT trong nhà trường THCS. 56% đánh giá
Điều kiện sống và môi trường xung quanh hoàn toàn không ảnh hưởng đến hiệu quả
55
giáo dục ATGD trong trường THCS, tuy nhiên vẫn có 13% ý kiến là rất ảnh hưởng.
Điều này cần được cân nhắc lại trước mỗi đầu năm học trong việc lập kế hoạch GD
ATGT trong mỗi nhà trường THCS.
2.6. Đánh giá chung thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo
dục an toàn giao thông trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
2.6.1. Điểm mạnh
Triển khai các kế hoạch và thực hiện nghiêm túc các mục tiêu giáo dục của Bộ
ngành về hoạt động GD ATGT, thực hiện triệt để các văn bản chỉ đạo của huyện về
các hoạt động GD ATGT. Có sự phối hợp giữa Ban ATGT nhà trường với lực
lượng ATGT ngoài nhà trường. Hệ thống tổ chức hoạt động và sự liên kết giữa lập
kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác GD ATGT. Công tác quản lý, giám sát, kiểm
tra giữa các thành viên Ban ATGT đến quá trình giảng dạy và học tập của GV và học
sinh. Có sự linh hoạt trong hình thức tổ chức kế hoạch GD ATGT giữa các môn học
khác nhau trong nhà trường.
2.6.2. Điểm hạn chế
Công tác GD ATGT dù đã được thực hiện và dần đi vào nề nếp ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn song hiệu quả giáo dục vẫn chưa đạt được mục
tiêu là hình thành ý thức và kĩ năng tham gia giao thông an toàn cho học sinh. Điều
này thể hiện ở việc nhiều em học sinh vẫn chưa tham gia giao thông đúng Luật mặc
dù đã biết Luật và hiểu được Luật. Đây là hạn chế lớn nhất trong việc đạt mục tiêu
GD ATGT.
Công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức cho các lực lượng giáo dục cũng đã
được quan tâm triển khai ở các nhà trường song hiệu quả chưa cao. Công tác tuyên
truyền còn sơ sài, chủ yếu làm theo các đợt trong năm mà không có nhiều những sáng
kiến, sáng tạo, chưa nhất quán triệt để tinh thần ATGT cho học sinh đến các CMHS-
PHHS; thiếu nội dung tuyên truyền-giáo dục ATGT cho CMHS-PHHS trong những
buổi sinh hoạt với CMHS-PHHS. Điều này dẫn đến việc các lực lượng GD chưa toàn
tâm toàn ý với công việc mà chỉ thực hiện mang tính hình thức để hoàn thành kế
hoạch của các cấp. Công tác lập kế hoạch còn chung chung, chưa xác định được
phương thức hoạt động, các nguồn lực dự kiến, chưa trù bị chuẩn thời gian thực hiện
56
các hoạt động GD ATGT trong và ngoài nhà trường, chưa dự trù đa dạng các hình
thức tổ chức và các biện pháp thực hiện hoạt động ATGT. Trong thực hiện, trưởng
ban ATGT còn thiếu sự chỉ đạo cụ thể quá trình thực hiện công tác và hoạt động
ATGT đến các thành viên trong ban. Chính vì vậy, việc huy động và phát huy hết khả
năng của bộ máy quản lý trong GD ATGT còn thấp.
Việc triển khai các hình thức, phương pháp GD ATGT trong các nhà trường
được thực hiện tương đối đa dạng, song thực tế tính chuyên môn và tính sư phạm
chưa cao. Các nhà trường chưa quan tâm đúng mức tới việc tổ chức các buổi tập huấn
bổ sung kiến thức ATGT cho các đối tượng cán bộ, giáo viên, chưa có nhiều các buổi
sinh hoạt trao đổi kỹ năng giảng dạy ATGT và sử dụng đồ dùng dạy học đa dạng,
chưa linh hoạt đổi mới nhiều hình thức tổ chức sinh hoạt, giáo dục ATGT. Vì vậy,
các hoạt động được triển khai còn sơ sài, thiếu sinh động, chưa thực sự thu hút được
HS tích cực tham gia.
Công tác kiểm tra, đánh giá cũng được thực hiện theo kế hoạch, song chưa
giám sát chặt chẽ công tác giảng dạy môn học ATGT, việc kiểm tra đột xuất chưa
thực hiện nhiều, chưa triệt để kiểm tra việc thực hiện ATGT của cán bộ-giáo viên và
học sinh của nhà trường khi tham giao thông. Chính vì vậy, Hiệu trưởng khó có căn
cứ để điều chỉnh kế hoạch GD cho phù hợp. Song song với đó, việc biểu dương, khen
thưởng chưa được quan tâm đúng mức, vì vậy không kích thích được sự nỗ lực, sự
sáng tạo trong công việc của các lực lượng tham gia GD ATGT.
Sự chủ động phối kết hợp của nhà trường với các lực lượng ngoài nhà trường
tuy có triển khai song còn thiết sự linh hoạt, chưa phát huy được vai trò và thế mạnh
của các lực lượng này. Bên cạnh đó, các điều kiện về CSVC cho hoạt động giảng dạy
và sinh hoạt ATGT trong và ngoài nhà trường còn nhiều hạn chế.
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng
Ý thức chủ động tham gia học tập, tìm hiểu, thực thi kiến thức về ATGT của
học sinh còn thấp, các em vẫn chưa coi trọng việc học tập và chấp hành Luật giao
thông. Bên cạnh đó, nhiều gia đình chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
GD ATGT nên chưa chú trọng đến việc GD ATGT cho con em mình, thậm chí còn
làm gương xấu cho con khi tham gia giao thông. Thực trạng vi phạm ATGT vẫn diễn
ra thường xuyên trước mắt các em là ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức và thái độ của
57
HS. Những nguyên nhân đó làm cho việc GD ý thức cho các em HS trở nên khó khăn
đối với các nhà trường.
Việc lập kế hoạch GD ATGT năm học hiện nay hầu như mới dựa trên việc rút
kinh nghiệm ưu khuyết điểm của năm học vừa qua và mục tiêu giáo dục năm tiếp
theo của Bộ ngành đề ra mà chưa có sự quan tâm thích đáng. Bên cạnh đó, ngoài môn
ATGT còn có nhiều môn học khác, điều kiện trù bị thời gian cho hoạt động và giảng
dạy các nội dung giáo dục trong nhà trường khó chính xác.
Cán bộ quản lý các cấp cũng như GV trực tiếp thực hiện công tác GD ATGT
đều là kiêm nhiệm, chưa thực sự chuyên tâm dành thời gian nghiên cứu, chỉ đạo,
kiểm tra và tổ chức các hoạt động GD ATGT. Việc tổ chức tuyên truyền hay tập huấn
chuyên môn về GD ATGT cũng chưa được tiến hành thường xuyên.
Điều kiện CSVC các trường học hoàn toàn bị động vì nhiều yếu tố mà chính
nhất là các nhà trường có diện tích sân bãi hẹp, không có nơi để giảng dạy thực hành
giao thông. Kinh phí hỗ trợ cho các sáng kiến giảng dạy ATGT còn hạn hẹp.
Các buổi tập huấn định kỳ của ban ATGT của cấp huyện và cấp thị trấn về
thời lượng không đủ, nội dung tập huấn chưa triệt để các vấn đề thiết yếu. Các trường
muốn đề xuất ý kiến xin thêm tập huấn phải chờ lãnh đạo xét duyệt và kinh phí hỗ
trợ. Vì cán bộ ATGT ngoài trường còn đảm nhiệm công tác giữ trật tự ATGT đô thị,
chức vụ kiêm nhiệm nên cũng không có thời gian toàn tâm hỗ trợ các trường học. Bất
cập này cũng là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến QLGD ATGT
Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá chưa có sự thống nhất về tiêu chí đánh giá, vì
thế mức độ giám sát hoạt động GD ATGT đến các giáo viên vẫn còn lỏng lẻo. Các
nhà trường chỉ kiểm tra được các hoạt động GD ATGT diễn ra trong khuôn viên
trường. Việc phối hợp quản lý giáo dục ATGT giữa nhà trường và cha mẹ học sinh
chủ yếu qua thông tin liên lạc. Do sự bất cập thời gian của toàn thể PHHS, sinh hoạt
định kỳ chỉ mỗi năm 3 lần nhưng vẫn có thiếu vắng của khoảng 10-20% số lượng
PHHS mỗi lần vì nhiều lý do khác nhau. Thời gian một cuộc họp không dài, kèm theo
các hình thức tuyên truyền, giáo dục ATGT đến PHHS là điều rất không khả thi.
58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản
lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai có thể thấy công tác GD ATGT đã được tiến hành trong những năm qua với
những hình thức và phương pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Bước đầu công tác quản lý và giáo dục ATGT cũng đã đạt được những kết quả nhất
định song thực tế một vài vấn đề chưa được quán triệt triển khai triệt để, một số vấn
đề chưa được thực hiện hiệu quả, một số vấn đề vẫn còn đang là điều bất cập,.. dẫn
đến hiệu quả công tác GD ATGT trong các nhà trường THCS chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn.
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng GD ATGT của các trường THCS, tác giả đã
đưa ra các đánh giá ưu, khuyết điểm cùng các phân tích nguyên nhân khách quan chủ
quan, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng công tác GD ATGT trong các nhà trường.
59
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Mục đích luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động, đặc biệt
đối với hoạt động quản lý giáo dục ATGT. Nó bảo đảm cho cả quá trình hoạt động đi
đúng hướng, không có những bước đi sai lầm.
Vì vậy các biện pháp phải bám sát mục đích của việc quản lý giáo dục an toàn
giao thông trong các nhà trường THCS và dùng mục đích đó để định hướng xuyên
suốt trong quá trình hoạt động giáo dục ATGT.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
Khi đề xuất biện pháp đòi hỏi chúng ta nhận thức đúng đắn và sâu sắc quan
điểm của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác
QLGD ATGT nói riêng. Quản lí giáo dục ATGT trong trường THCS phải tuân thủ và
dựa trên cơ sở: các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và của
địa phương cũng như của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường theo quy định của pháp luật; phải bám sát chỉ
đạo của UBND các cấp và của ngành về công tác GD ATGT hàng năm.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Cần xem xét mối liên hệ tác động qua lại giữa các biện pháp và nhu cầu thực
tiễn của hoạt động GD ATGT và QLGD cấp nhà trường, sự tương tác qua lại giữa các
biện pháp mang tính biện chứng, tránh phiến diện một chiều, chủ quan.
Các biện pháp có tính bổ trợ nhau, quan hệ biện chứng, tương tác qua lại trong
quá trình thực hiện, phù hợp với khung lý luận và cơ sở thực tiễn. Tính hệ thống cho thấy
mỗi biện pháp QLGD ATGT có vai trò, nội dung, cách thực hiện riêng của nó nhưng
việc triển khai luôn mang tính đồng bộ và thúc đẩy nhau trong quá trình thực hiện.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát huy
Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp
quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự
60
đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và các tổ chức trong nhà trường.
Có như vậy mới đảm bảo tính khả thi trong thực hiện, đồng thời cũng khắc phục
những hạn chế, yếu kém còn đang tồn tại trong việc thực hiện GD ATGT. Biện pháp
được xây dựng dựa trên các nguyên nhân khách quan chủ quan của thực tiễn được
khảo sát bằng việc đi thực địa hiện trạng, tiếp xúc các đối tượng cần nghiên cứu, tư
vấn hình thức trả lời, đánh dấu vào các bản câu hỏi nghiên cứu. Các câu hỏi nghiên
cứu được hoạch định cụ thể các vấn đề thiết thực nhất đối với môn học cũng như vấn
đề ATGT cho học sinh THCS hiện nay. Tuy nhiên khi đề xuất biện pháp, cần phải
nghiên cứu khảo sát thực trạng với độ chính xác cao, khảo sát thực trạng QLGD
ATGT, và căn cứ trên thực trạng đó, tiếp thu những ưu điểm của thực trạng, và phát
huy tính năng ưu điểm đó ở nhiều mục đích khác nhau nhưng không nằm ngoài mục
đích giáo dục ATGT và quản lý HĐGD ATGT.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Các biện pháp phải theo hệ thống thiết thực và có tính khả thi, phù hợp với khả
năng và điều kiện dạy học thực tế tại các trường THCS huyện Văn Bàn. Hiện nay,
đặc điểm về điều kiện CSVC, trình độ đội ngũ giáo viên và học sinh, những thói quen
và kinh nghiệm của mỗi giáo viên và cán bộ quản lý,... trong mỗi nhà trường là khác
nhau. Những biện pháp quản lý HĐGD ATGT trong các trường THCS trên địa bàn
huyện Văn Bàn có một số nội dung đã được thực hiện và cần được phát huy. Nhiều
nội dung còn hạn chế cần được đổi mới, được đẩy mạnh. Đây là những yếu tố từ thực
tiễn đòi hỏi các biện pháp quản lý GD ATGT mới trong giai đoạn tiếp theo phải được
xem xét và tiến hành.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục An toàn giao thông cho học sinh
trung học cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán
bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu
Một trong những vấn đề cơ bản trong hoạt động giáo dục nói chung cũng như
hoạt động GD ATGT là cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng công tác huy động
tham gia GD ATGT cho học sinh đối với cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và các
lực lượng xã hội, đặc biệt cán bộ quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm
61
thay đổi cách nhận thức và tiếp cận của chủ thể GD ATGT và đối tượng GD ATGT
trong trường THCS, hướng đến sự thay đổi về mục tiêu, nội dung, hình thức, phương
pháp giáo dục cũng như kiểm tra, đánh giá. Đặc biệt nó giúp cho cán bộ, giáo viên,
cha mẹ học sinh nhận thức được bản chất, vai trò của việc huy động tham gia GD
ATGT đối với mỗi cá nhân học sinh là người dân tộc thiểu số trong quá trình học tập
ở trường, trong đời sống hàng ngày và trong nghề nghiệp tương lai.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của các lực lượng trong công tác giáo dục ATGT
đối với học sinh các trường trung học cơ sở người dân tộc thiểu số.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
a) Đối với cán bộ quản lý: Hiệu trưởng nghiên cứu nắm vững các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành về công tác quản lý
GD ATGT, có trách nhiệm tiếp nhận và phổ biến đến thành viên toàn ban ATGT nhà
trường những chủ trương, kế hoạch chung, để từ đó tích cực tuyên truyền, chỉ đạo
mọi người cùng tham gia tổ chức hoạt động này cho có hiệu quả.
Người cán bộ quản lý phải đưa việc tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý GD
ATGT vào kế hoạch công tác, phải đặt ra yêu cầu mục đích cho từng nội dung
chuyên đề nghiên cứu về thực hiện hiệu quả GD ATGT và thực hiện nghiêm túc việc
chỉ đạo công tác tuyên truyền. Thường xuyên đúc rút kinh nghiệm để thực hiện công
tác tuyên truyền được tốt hơn.
a) Đối với giáo viên: Hoạt động GD ATGT đòi hỏi GV phải đầu tư thời gian
nghiên cứu bài và chuẩn bị đồ dùng dạy học, nội dung không có sẵn như giáo án dạy
các môn cơ bản. Mà tâm lý của giáo viên vốn chỉ chú ý tới dạy văn hoá, xem nhẹ hoạt
động GD ATGT, cho hoạt động này là phụ không cần đầu tư thời gian hoặc là chỉ dạy
cho có. Như vậy, Hiệu trưởng phải làm cho giáo viên thấu suốt mọi quan điểm, quan
tâm đầu tư thời gian, tâm sức cho hoạt động GD ATGT, coi đó là con đường nâng
cao chất lượng tham gia giao thông an toàn cho học sinh và là trách nhiệm của mỗi
giáo viên trước yêu cầu của xã hội, của ngành.
Để tuyên truyền giáo dục ATGT đối với giáo viên, Hiệu trưởng cần phải:
- Phổ biến công khai các văn bản mang tính chất pháp lý qui định về chức
năng, nhiệm vụ của người GVCN, GV bộ môn và tổ chức cho cán bộ giáo viên, nhân
viên nhà trường tìm hiểu nội dung các văn bản đó.
62
- Lên kế hoạch chỉ đạo, tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác
GD ATGT, nội dung hội thảo phải xác định được tầm quan trọng của GD ATGT.
- Thường xuyên tổ chức cho giáo viên học tập nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về GD ATGT. Tạo mọi điều kiện để
giáo viên học tập và nâng cao hiểu biết về GD ATGT.
- Đưa công tác GDATGT vào nội dung sinh hoạt thường xuyên định kỳ hàng
tháng của Chi bộ, Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể quần chúng như: Đội TNTP
HCM, Đoàn TN CS HCM, Công đoàn… Quán triệt mọi người xác định vai trò trách
nhiệm của mình, qua đó, mỗi giáo viên sẽ có định hướng tích cực thực hiện tốt các
hoạt động GD ATGT.
- Bồi dưỡng tình yêu nghề nghiệp cho giáo viên, người thầy có yêu nghề thì
mới say mê hứng thú trong công việc và kiên trì, bền bỉ khắc phục khó khăn, toàn tâm
toàn ý trong nghề của mình.
c) Đối với học sinh:
- Tổ chức tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt dưới cờ: Ở mỗi tuần đều có tiết
sinh hoạt dưới cờ để tổng kết tuần học toàn trường. Trong tất cả các buổi sinh hoạt có
mặt hầu hết học sinh toàn trường, Ban ATGT trường học cử đại diện kết hợp tuyên
truyền ATGT trong 5-7 phút. Các hình thức tuyên truyền phải ngắn gọn, dễ hiểu, sinh
động, phù hợp với tâm sinh lý trẻ THCS. Có thể Ban giám hiệu, hoặc giáo viên Tổng
phụ trách lên trao đổi một nội dung giáo dục ATGT cụ thể; có thể tuyên truyền bằng
hình thức trò chơi, đố vui có thưởng,… Kết hợp tuyên truyền bằng truyền thông trực
tiếp trong mọi hoạt động có sự tham gia của học sinh là bước quan trọng không thể
thiếu trong biện pháp tăng cường mở rộng các hình thức tuyên truyền.
- Tuyên truyền qua hoạt động của Đội phát thanh măng non hàng tuần: Thông
thường trong các nhà trường đều có tổ chức phát thanh măng non do Đội thiếu niên
phụ trách. Trong những giờ ra chơi, các em học sinh trong Đội phát thanh sẽ được
hướng dẫn để thực hiện các buổi phát thanh liên quan đến các hoạt động, phong trào
của Đội, của Sao Nhi đồng. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cần chỉ đạo Đội TNTP HCM
định kì một 2 lần/tháng xây dựng các nội dung phát thanh tuyên truyền về giáo dục
ATGT cho học sinh. Cụ thể: phát thanh tuyên truyền các văn bản hướng dẫn mới về
63
ATGT, những bài học cần ghi nhớ khi tham gia giao thông, những tình huống giao
thông thông thường mà học sinh thường gặp, những câu chuyện về những gương tốt
chấp hành luật giao thông,… Những buổi phát thanh tuyên truyền đó sẽ tác động đến
học sinh, góp phần giáo dục ý thức cho các em khi tham gia giao thông.
- Tổ chức cho HS sáng tác pano, áp phích tranh cổ động tuyên truyền với chủ
đề về an toàn giao thông: Mục tiêu cuộc thi là tìm kiếm những hình ảnh tuyên truyền
ATGT mang nội dung thiết thực, gần gũi, dễ nhớ nhất với các em, với nội dung chính
là nhắc nhở về việc đảm bảo an toàn giao thông, văn hóa giao thông nơi công cộng,
ứng xử của người tham gia giao thông; các ý tưởng nâng cao ý thức giao thông; khẩu
hiệu cổ động ý thức về an toàn giao thông, trách nhiệm của học sinh đối với việc góp
phần xây dựng an toàn giao thông… Tác phẩm đạt giải sẽ được trao thưởng và in khổ
lớn để triển lãm trên hành lang lớp học và sân trường.
d) Đối với CMHS-PHHS: ATGT những năm gần đây đã trở thành tiêu đề
chính và được nhắc đến nhiều nhất trong hầu hết các sự kiện sinh hoạt cộng đồng.
Việc nâng cao kiến thức pháp luật về an toàn giao thông trong và ngoài trường học
không chỉ giúp bản thân học sinh, CMHS có ý thức chấp hành pháp luật về an toàn
giao thông, mà còn nâng cao trách nhiệm giáo dục con cái trong gia đình mình. Vì tai
nạn giao thông thường để lại hậu quả rất nghiêm trọng, có khi không chỉ mất người
thân, thiệt hại tài sản mà đằng sau những vụ tai nạn giao thông còn kéo theo bao hệ
lụy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của nhiều gia đình và gánh nặng cho xã
hội. Vì vậy, đối với việc tuyên truyền cho CMHS, Hiệu trưởng cần quan tâm thực
hiện những việc sau:
- Tuyên truyền trực tiếp qua các hình ảnh pano, áp phích trước cổng trường:
Tuyên truyền bằng hình ảnh dễ tác động nhất đến người xem, mang tính hiệu quả cao.
Những hình ảnh tuyên truyền ATGT trong và trước trường học giúp CMHS, học sinh
và quần chúng quanh trường học ý thức được vấn nạn ATGT và tầm quan trọng của
việc GD ATGT cho học sinh. Hình ảnh tuyên truyền một cách hiệu quả giúp cho mỗi
người xem hiểu và thực hành phòng tránh tai nạn giao thông cho bản thân mình và
cho mọi người. Xét trong khuôn viên hay trước cổng trường học, vị trí pano luôn
được chú trọng chiếm nhiều tầm nhìn, nội dung cần phải thu hút, sinh động, dễ nhớ,
64
dễ hiểu nhất với cả trẻ em lẫn người lớn. Ban ATGT nhà trường chỉ đạo trực tiếp
phân công thành viên trong ban chịu trách nhiệm lựa chọn pano áp phích phù hợp với
các vị trí được lựa chọn trong trường, nội dung và vị trí pano được thành viên toàn
ban bình chọn. Thành viên ban chỉ đạo trực tiếp theo dõi, báo cáo hiệu quả của việc
tuyên truyền bằng hình ảnh với toàn ban để thực hiện các bước tiếp theo.
- Tuyền truyền qua các buổi họp CMHS định kì trong năm học: Định kì trong
năm học nhà trường có 3 cuộc họp với CMHS. Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên chủ
nhiệm xây dựng nội dung trao đổi trong các cuộc họp, trong đó có nội dung tuyên
truyền về công tác giáo dục ATGT cho học sinh. Giáo viên cần tuyên truyền cho
CMHS hiểu rõ nội dung GD ATGT trong nhà trường, sự cần thiết phải GD ATGT
cho học sinh, sự phối kết hợp của CMHS trong việc giúp nhà trường thực hiện nhiệm
vụ GD của mình,... Chính việc tuyên truyền trực tiếp này sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực trong việc kêu gọi sự chung tay của CMHS trong việc giáo dục ATGT cho con
em mình.
- Tuyên truyền qua việc mời cha mẹ học sinh tham dự các buổi tuyên truyền,
tập huấn cho CBGV, học sinh: Trong những buổi tổ chức tuyên truyền tập huấn cho
CB, GV hoặc HS, Hiệu trưởng nên mời cha mẹ học sinh tham dự bởi khi tham gia
cùng nhà trường và học sinh, chính bản thân cha mẹ học sinh sẽ được cảm nhận đầy
đủ hơn về vai trò của hoạt động GD ATGT, nắm được những nội dung quan trọng
cũng như những cách thức mà nhà trường đang thực hiện. Từ đó, họ sẽ giúp nhà
trường tuyên truyền tới các cha mẹ học sinh khác trong lớp một cách hiệu quả hơn.
Đôi khi cha mẹ học sinh tham gia các hoạt động còn có sự hỗ trợ tích cực về vật chất
và các nguồn lực khác cho nhà trường.
- Phối hợp với hệ thống truyền thông của xã, thị trấn: Mỗi tuần định kì 2 buổi,
nhà trường cùng cán bộ văn hóa thông tin của xã, thị trấn xây dựng nội dung phát
thanh chủ đề tuyên truyền về giáo dục an toàn giao thông, những câu chuyện giao
thông,... Với phạm vi phát thanh rộng khắp toàn phường, đặc biệt là khu vực trước
cổng trường giờ tan học giúp cả học sinh và CMHS đều được nghe. Những nội dung
hữu ích đó sẽ giúp CMHS có cách nhìn nhận đúng đắn trong việc góp phần hình
thành ý thức tham gia giao thông an toàn cho con em mình.
65
Tóm lại, tăng cường tuyên truyền là hình thức giáo dục ý thức ATGT hiệu quả
cao nhất. Tăng cường chú trọng thực hiện liên tục, thường xuyên và tổ chức các hoạt
động tuyên truyền trực tiếp về ATGT kéo dài xuyên suốt các năm học là hình thức
giáo dục ý thức không những học sinh mà còn cả đến cha mẹ học sinh hay ngay cả
bản thân giáo viên, trong đó trú trọng đến các nội dung tuyên truyền phù hợp với đối
tượng học sinh là người DTTS bằng các hình thức trực quan, sinh động với các tình
huống cụ thể. Đây là biện pháp đầu tiên không thể thiếu trong quá trình quản lý hoạt
động GD ATGT trong trường THCS ở huyện Văn Bàn.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Được Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc, giúp đỡ hoạt động. Được cấp trên hỗ trợ bổ sung kế hoạch tài chính cho các
hoạt động tuyên truyền GD ATGT các trường THCS hàng năm.
Đội ngũ cán bộ, GV có ý thức trách nhiệm cao; tích cực tham gia học tập nâng
cao nghiệp vụ, trình độ.
Ban chỉ đạo nhà trường phải có năng lực, năng khiếu, tâm huyết, được tập
huấn nghiệp vụ công tác lãnh đạo, có uy tín cao, có khả năng tập hợp đoàn kết và
sáng tạo trong tổ chức hoạt động GD ATGT. Làm tốt công tác triển khai kế hoạch
tuyên truyền, thực hiện tốt phân công chỉ đạo tuyên truyền, công khai kinh phí tuyên
truyền, phối hợp chặt chẽ với truyền thông ATGT của xã, thị trấn và của huyện.
3.2.2. Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông trong kế hoạch
giáo dục tổng thể và toàn diện của nhà trường
3.2.2.1. Mục tiêu
Xây dựng được một bản kế hoạch GD ATGT cụ thể, chi tiết, khoa học, sát hợp
với điều kiện hoàn cảnh nhà trường, với thực tế giao thông địa phương, vạch ra các
phương án thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của bản kế hoạch, đưa ra các giải pháp cho
từng nhiệm vụ cụ thể. Các giải pháp này phải có tính khả thi cao, phù hợp với đối tượng
học sinh là người DTTS, với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường, của địa phương.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Để làm tốt công tác quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng thì người
quản lý cần phải có kế hoạch. Quản lý theo kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch là
66
phương pháp quản lý khoa học nhất và đem lại hiệu quả cao. Bởi vậy, trong công tác
quản lý của người hiệu trưởng cần chú trọng, đầu tư thời gian, công sức, trí tuệ (của
các cá nhân và tập thể) vào công tác xây dựng kế hoạch, đặc biệt là công tác xây dựng
kế hoạch giáo dục tổng thể và toàn diện năm học.
Trong trường THCS, kế hoạch giáo dục tổng thể và toàn diện của năm học là
quyết định quản lý lớn nhất, là bộ khung cơ bản của mọi hoạt động giáo dục, là cơ sở
pháp lý định hướng cho mọi thành viên, mọi bộ phận hoạt động đúng theo yêu cầu,
chức năng, nhiệm vụ của mình, để đạt được mục tiêu GD mà nhà trường đã đặt ra.
Trong kế hoạch giáo dục tổng thể đó, Hiệu trưởng cần chú trọng xây dựng kế hoạch
giáo dục an toàn giao thông để chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông
trong nhà trường đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, trong việc lập kế hoạch,
Hiệu trưởng cần thực hiện tốt những nội dung sau:
Từ thực trạng HĐ GD ATGT năm học trước, đề ra mục tiêu GD ATGT năm
học mới: Ban chỉ đạo GD ATGT các trường THCS có buổi dự thảo trước năm học
mới về các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá ATGT, các kết quả giáo dục ATGT đạt
được, các sai sót trong quản lý AG ATGT, các tồn đọng có thể gây hậu quả từ những
quy định trong năm học cũ của nhà trường,... Ban ATGT nhà trường sẽ cập nhật các
quy định, yêu cầu năm học mới của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT mang tính phổ biến rộng
để cung cấp cho các thành viên trong Ban ATGT nghiên cứu. Và từ 02 điều kiện đó
làm cơ sở sửa đổi bổ sung quy định mới ở bước cơ bản cho công tác quản lý hoạt
động GD ATGT nhà trường. Từ đó kết hợp với mục tiêu năm học của ngành đề ra,
xây dựng mục tiêu giáo dục nhà trường, mục tiêu giáo dục ATGT trong năm học mới.
Đề xuất quy chế chuẩn của nhà trường cho hoạt động giáo dục ATGT xuyên suốt
năm về công tác giảng dạy, sinh hoạt chuyên đề về ATGT, các cuộc thi đua cấp
trường, quy chế quản lý, kiểm tra đánh giá, khen thưởng, xử phạt. Song song đó là dự
thảo tài chính hỗ trợ cho các hoạt động GD ATGT của trường, trong đó gồm những
hạng mục hỗ trợ sáng kiến giảng dạy, hỗ trợ sinh hoạt ngoài lớp về ATGT, hỗ trợ các
cuộc thi đua cấp trường…
b) Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GD ATGT trong kế hoạch tổng thể
năm học: Kế hoạch năm học do Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện, sát hợp kế hoạch dự
67
thảo GD ATGT vào kế hoạch tổng thể, Hiệu trưởng dựa vào bình chọn bằng phiếu
của toàn thể giáo viên, nhân viên trong trường, ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo
công tác GD ATGT trong nhà trường. Ban chỉ đạo gồm các thành phần như: Ban
giám hiệu, đại diện cấp ủy, Tổng phụ trách Đội, Bí thư chi đoàn, đại diện Ban chấp
hành công đoàn, Trưởng ban đại diện CMHS trường. Đó là những người đại diện cho
các lực lượng tham gia giáo dục ATGT trong nhà trường, họ sẽ là những người vừa
góp phần xây dựng kế hoạch sát thực tiễn giáo dục, vừa chỉ đạo các bộ phận của mình
tham gia thực hiện kế hoạch một cách sát sao nhất.
Ban chỉ đạo tiến hành thu thập và xử lý thông tin, tập hợp số liệu liên quan đến
công tác GD ATGT để xây dựng bản dự thảo kế hoạch trình Hiệu trưởng. Bản kế
hoạch phải đảm bảo 3 phần lớn sau:
* Phần I: Phân tích đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường.
- Nêu khái quát tình hình xã hội, đặc thù giao thông của địa phương. Phân tích
những thuận lợi, khó khăn có tác động ảnh hưởng đến công tác GD ATGT của nhà
trường trong năm học mới....
- Đặc điểm tình hình nhà trường:
+ Đội ngũ: Số lượng, chất lượng (điểm mạnh, điểm yếu)
+ Kết quả giáo dục ATGT năm học trước.
+ Tình hình năm học mới: Số học sinh toàn trường? Số HS từng khối lớp?
Tình hình tham gia giao thông của HS hàng ngày? Phương tiện giao thông chủ yếu
của CMHS?...
+ Cơ sở vật chất: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GD ATGT hiện
có? Yêu cầu trong năm học mới là gì? (Ví dụ: Mua bổ sung sách, tài liệu giảng dạy về
ATGT, mua các trang thiết bị phục vụ việc thực hành trên sân trường,....)
+ Tài chính: Dự trù các khoản chi tiêu phục vụ công tác GD ATGT?
nguồn thu?...
* Phần II: Nêu rõ các phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu thực hiện GD ATGT
trong năm học và các biện pháp thực hiện.
Để bản kế hoạch GDATGT hoàn thiện cần phải nêu được các vấn đề cơ bản,
cốt lõi trong mục công tác quản lý của Ban giám hiệu nhà trường. Cụ thể như sau:
68
- Xây dựng đội ngũ: Tổ chức phân công hợp lý phù hợp với khả năng, điều
kiện của mỗi người. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích giáo viên luôn luôn tự
học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, cập nhật các thông tin về
luật giao thông và các văn bản hướng dẫn dưới luật. Động viên giáo viên tích cực
ứng dụng CNTT trong giảng dạy các bài liên quan đến giao thông. Kiểm tra thường
xuyên hồ sơ giáo viên và việc thực hiện chương trình GD ATGT. Quan tâm làm tốt
công tác thi đua, biểu dương khen thưởng những giáo viên tích cực, có nhiều sáng
kiến sáng tạo trong việc GD ATGT. Trưởng các bộ phận, tổ chuyên môn trong nhà
trường phải có kế hoạch triển khai cụ thể, rõ ràng, chi tiết tới từng thành viên trong
quá trình thực hiện.
- Xây dựng nề nếp kiểm tra:
+ Có kế hoạch kiểm tra dưới mọi hình thức đối với giáo viên và học sinh trong
việc thực hiện ATGT trước cổng trường. Thường xuyên theo dõi sự chuyển biến về ý
thức tham gia giao thông đúng quy định. Đội cờ đỏ trực cổng trường nhắc nhở những
học sinh không đội mũ bảo hiểm,…
+ Đẩy mạnh việc thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực,
sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, khuyến khích giáo viên giảng dạy bằng sơ đồ
giao thông dưới sân trường.
+ Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp trong hoạt động dạy và học của GV và
HS về GD ATGT.
- Công tác xã hội hóa giáo dục: Huy động nguồn kinh phí và công sức đóng
góp cho công tác GD ATGT:
+ Các cấp ủy, Đảng , chính quyền địa phương tham gia đóng góp ý tưởng,
công sức, chỉ đạo các lực lượng địa phương hỗ trợ quá trình giáo dục ATGT.
+ Gia đình học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh, cơ quan, ban ngành, đoàn
thể, tổ chức kinh tế - xã hội, gia đình, cá nhân,… tham gia ủng hộ kinh phí hỗ trợ cho
các hoạt động GD ATGT
Phần III: Nêu rõ chương trình kế hoạch hoạt động của từng tháng, trong đó
nên cụ thể nội dung, thời gian, địa điểm thực hiện, biện pháp, người thực hiện, dự trù
kinh phí, dự kiến kết quả, điều chỉnh. Nội dung trong kế hoạch hàng tháng càng chi
69
tiết cụ thể càng giúp cho người thực hiện chủ động trong công việc và trong công tác
phối hợp. Trong bảng kế hoạch tháng, ngoài các cột thông thường như: Thời gian,
Nội dung, Người thực hiện,… nên có thêm cột “Ghi chú đặc biệt” hoặc cột “Điều
chỉnh” để có thể ghi lại những vấn đề được cân nhắc trong quá trình thực hiện kế
hoạch. Phần này rất quan trọng và có tác dụng lớn trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch cũng như việc kiểm tra tiến độ hay điều chỉnh kế hoạch, vì nhìn vào bảng
chương trình hoạt động từng tháng ta sẽ thấy ngay công việc đã làm, đang làm và sẽ
làm gì; những việc trong kế hoạch chưa làm... Trong cùng một thời gian có bao nhiêu
việc diễn ra, bao nhiêu việc bắt đầu và bao nhiêu việc kết thúc... Những việc nào cần
xem xét kĩ lưỡng, những việc nào bất cập cần điều chỉnh ngay,…
c) Phát huy tinh thần dân chủ, huy động sự tham gia của GV, CBQL, CMHS
vào quá trình xây dựng kế hoạch: Hiệu trưởng yêu cầu các tổ chuyên môn nghiên
cứu, trao đổi và góp ý vào bản dự thảo kế hoạch. Bằng những kinh nghiệm thực tế,
những hoạt động trực tiếp với học sinh trong công tác GD ATGT hàng năm, ý kiến
đóng góp của các tổ chuyên môn, các đoàn thể thực sự là cần thiết để góp phần hoàn
thiện một bản kế hoạch khả thi. Bên cạnh đó, việc làm này vừa phát huy tinh thần dân
chủ, vừa thể hiện sự tôn trọng tập thể của người lãnh đạo nhà trường. Từng ý kiến
đóng góp sẽ được đưa trao đổi, cân nhắc về sự hợp lý, tính khả thi khi đưa vào kế
hoạch. Hiệu trưởng ra quyết định thực hiện. Trong cuộc họp hội đồng tháng 9, bản kế
hoạch chính thức sẽ được phổ biến công khai trong cuộc họp Hội đồng sư phạm đầu
năm học. Sau đó, các tổ chuyên môn, các đoàn thể được phân công nhiệm vụ trong kế
hoạch sẽ họp triển khai những nội dung hoạt động GD ATGT cụ thể trong tháng.
Trong quá trình triển khai, Hiệu trưởng và các thành viên Ban chỉ đạo tiếp tục quan
tâm, lắng nghe tâm tư nguyện vọng, các ý kiến đề xuất hợp lý của giáo viên để kịp
thời điều chỉnh cho phù hợp.
Tóm lại, xây dựng được một bản kế hoạch GD ATGT cụ thể, chi tiết, khoa
học, sát hợp với điều kiện hoàn cảnh nhà trường, với thực tế địa phương, bám sát yêu
cầu, Chỉ thị nhiệm vụ năm học của ngành, cấp học sẽ giúp cho người Hiệu trưởng
tránh được nhiều bất cập trong quá trình quản lý, quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện
GD ATGT cũng dễ dàng, thuận lợi hơn, quá trình kiểm tra, đánh giá cũng có căn cứ,
70
có cơ sở. Trong cả quá trình triển khai thực hiện sẽ ít gặp vướng mắc hơn vì công
việc không bị bỏ sót, không bị chồng chéo. Kế hoạch cũng phân định thời gian, trách
nhiệm rõ ràng nên tránh được hiện tượng ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Việc
bổ sung, điều chỉnh (nếu cần) sẽ kịp thời hơn và hạn chế đến mức thấp nhất mọi chi
phí và đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Được cấp quản lý giáo dục quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ
hoạt động. Được cấp trên hỗ trợ bổ sung kế hoạch tài chính cho các hoạt động quản lý
GD ATGT các trường THCS. Được cấp trên thông qua và phê duyệt các hạng mục
thi đua ATGT; được hỗ trợ, tư vấn, tập huấn về tổ chức các hoạt động GD ATGT
hằng năm.
Các thành viên Ban chỉ đạo nhiệt tình, tích cực, gương mẫu trong hoạt động
GD ATGT của CB,GV nhà trường, năng nổ phản hồi các sai phạm. Cần nâng cao
chất lượng, sinh động hoá sinh hoạt nội bộ ban ATGT mở rộng đến các giáo viên.
Cần liên tục đổi mới nội dung, cải tiến hình thức sinh hoạt lập kế hoạch.
Có đội ngũ giáo viên làm công tác Đội TNTP HCM và Đoàn TNCS HCM
nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo.
3.2.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý
hoạt động GD ATGT trong nhà trường
3.2.3.1. Mục tiêu
Xây dựng và duy trì được một cơ cấu bộ máy hợp lý, quy định rõ vai trò, chức
năng, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy, nhằm giúp các thành viên
trong Ban chỉ đạo, trong lực lượng giáo dục của nhà trường hiểu rõ công việc mình
làm, phối hợp hoạt động ăn khớp với nhau, tạo nên sức mạnh của bộ máy quản lý và
của tập thể nhà trường trong công tác GD ATGT.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
a) Chú trọng cụ thể hóa trách nhiệm mỗi thành viên trong ban ATGT: Theo
Kế hoạch mỗi đầu năm học, xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức của ban ATGT trường
theo cấu trúc tổ chức trực tuyến - tham mưu - chức năng, trong đó phải cụ thể tất cả
trách nhiệm của các thành viên trong Ban ATGT từ trách nhiệm, nhiệm vụ chung của
Ban đến nhiệm vụ riêng của từng thành viên trong nhà trường.
71
Cơ cấu Ban ATGT trường gồm có Trưởng ban (Hiệu trưởng kiêm nhiệm) chịu
trách nhiệm chính trong việc phân công nhân sự, kinh phí, ký các quyết định kế
hoạch, chỉ đạo công tác thi đua. Phó ban thường trực (phó hiệu trưởng kiêm nhiệm)
chịu trách nhiệm thay hiệu trưởng chỉ đạo thành viên trong Ban về công tác phổ biến
kế hoạch giảng dạy ATGT, phân bổ vị trí giảng dạy mẫu môn học ATGT theo chính
khóa hoặc lồng ghép; chịu trách nhiệm phân công trực ban, tiếp nhận, báo cáo, xử lý
thông tin phản hồi từ các giáo viên, học sinh và PHHS. Phó ban kế hoạch (Bí thư chi
đoàn kiêm nhiệm) chịu trách nhiệm chính của các ý tưởng, phương pháp sáng kiến
giảng dạy, đề xuất kế hoạch hay thay đổi kế hoạch tháng dựa theo kế hoạch năm,
người quyết định các giáo viên được bồi dưỡng kiến thức ATGT hàng năm, chịu
trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho hoạt động hỗ trợ sáng kiến giảng dạy ATGT.
Phó ban kiểm tra/giám sát (Chủ tịch công đoàn kiêm nhiệm) chịu trách nhiệm giám
sát thực hiện, đề xuất thi đua, khen thưởng. Các ủy viên do các tổ trưởng chuyên
môn, trưởng ban CMHS, Tổng phụ trách kiêm nhiệm, có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ban chỉ đạo hoạt động GD ATGT
Cụ thể hóa trách nhiệm của mỗi thành phần trong cơ cấu tổ chức bộ máy Ban
chỉ đạo hoạt động GD ATGT như sau:
- Chi bộ: Bí thư Chi bộ (thường do Hiệu trưởng kiêm nhiệm) là người chủ trì
chịu trách nhiệm chung công việc của Chi bộ, đồng thời trực tiếp lãnh đạo công tác tổ
chức hoạt động GD ATGT. Trong từng tháng, từng kì triển khai nhiệm vụ lãnh đạo
72
của Chi bộ sẽ kết hợp đưa nội dung lãnh đạo việc thực hiện GD ATGT, đưa việc triển
khai nhiệm vụ GD ATGT vào Nghị quyết hàng tháng Ban giám hiệu: Nhiệm vụ
chung của BGH là một tổ chức chính quyền, lãnh đạo điều hành và quản lý chung,
quyết định mọi hoạt động của nhà trường. Trong việc chỉ đạo thực hiện GD ATGT,
trách nhiệm của Ban giám hiệu có thể được quy định như sau:
- Hiệu trưởng (Trưởng ban chỉ đạo): Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động
của Ban chỉ đạo công tác GD ATGT, đồng thời trực tiếp phụ trách công tác tổ chức
nhân lực, công tác kiểm tra đánh giá, công tác tài chính.
- Phó hiệu trưởng (Phó ban): là người giúp việc trực tiếp cho Hiệu trưởng, trực
tiếp phụ trách công tác chuyên môn, phụ trách CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học GD
ATGT; cùng với Hiệu trưởng điều hành hoạt động GD ATGT, giải quyết công việc
do Hiệu trưởng uỷ nhiệm.
- Công đoàn: Chấp hành sự lãnh đạo của Chi bộ, quan hệ chặt chẽ với Ban
giám hiệu thực hiện tốt nhiệm vụ theo Kế hoạch GD ATGT đề ra, đồng thời động
viên, nhắc nhở CB GVNV thực hiện tốt qui định chung; tham mưu đề xuất khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác GD ATGT
- Chi đoàn: Là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai các hoạt động GD
ATGT và thực hiện nề nếp ATGT trước cổng trường. Chủ động đề xuất những vấn đề
tồn tại và biện pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng thực hiện ATGT của học sinh.
- Tổng phụ trách đội: Xây dựng nội dung và tổ chức tuyên truyền về GD
ATGT, các buổi phát thanh măng non với chủ đề ATGT. Xây dựng và điều hành đội
Sao đỏ giúp hỗ trợ nhắc nhở HS thực hiện ATGT đầu và cuối giờ học. Tham gia kiểm
tra, đánh giá thực tiễn của công tác GD ATGT cho học sinh.
- Tổ chuyên môn: Tổ trưởng chuyên môn giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học theo bộ tài liệu GD ATGT;
trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định như: xây dựng kế hoạch;
điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục ATGT, phân phối chương
trình dạy bộ tài liệu GD ATGT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, kĩ năng GD ATGT cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất
khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
73
- Ban đại diện CMHS: Là một tổ chức tham mưu cho Ban giám hiệu, hơn nữa
đây là cầu nối giữa nhà trường và phụ huynh HS để làm tốt công tác tuyên truyền,
vận động CMHS thực hiện GD ATGT cho HS. Đồng thời trực tiếp tham gia giám sát,
đánh giá việc thực hiện ATGT của HS và CMHS phía ngoài cổng trường.
b) Xây dựng và ban hành quy định, tiêu chuẩn thực hiện ATGT cho cán bộ,
giáo viên, HS và CMHS: Việc thống nhất xây dựng các quy định về việc thực hiện
ATGT đối với cán bộ, GV, NV, HS là việc làm vô cùng cần thiết. Qua đó định hướng
hành vi cho CB, GV, NV, HS, giúp họ có những hành động đúng. Ngay từ đầu năm
học, Ban chỉ đạo công tác GD ATGT sẽ xây dựng các quy định chung dựa trên mục
đích, yêu cầu của việc GD ATGT trong nhà trường, tổ chức lấy ý kiến các tổ chuyên
môn, các bộ phận trong nhà trường để đề xuất với Hiệu trưởng. Các quy định nên
mang tính cụ thể, rõ ràng để các thành viên trong nhà trường dễ nhớ, dễ thực hiện.
Lưu ý một số ý như:
- Thực hiện nghiêm túc quy định không uống rượu bia trước khi điều khiển
phương tiện tham gia giao thông; quy định về đội mũ bảo hiểm, không điều khiển xe
khi không có giấy phép lái xe.
- Yêu cầu mỗi thầy giáo, cô giáo, cán bộ nhân viên trong nhà trường là một
tấm gương tốt khi tham gia giao thông.
- Việc tham gia giao thông an toàn, đúng quy định là trong những tiêu chí để
đánh giá xếp loại CB, GV, NV năm học.
c) Xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn về GD ATGT: Việc bồi
dưỡng chuyên môn ATGT cho các giáo viên là rất cần thiết, góp phần giáo dục nhận
thức đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng ATGT để phục vụ không những
trong công tác giảng dạy, sinh hoạt ngoại khóa, mà còn trong thực tiễn đời sống mỗi
giáo viên. Để xây dựng được đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn về GD
ATGT tốt, Hiệu trưởng cần chú trọng thực hiện những việc sau:
- Tăng cường số lượng và nội dung giáo viên được tập huấn ATGT hàng học
năm: Mục tiêu là ngày càng nâng cao nhận thức và kĩ năng GD ATGT cho tất cả giáo
viên. Nhà trường phối hợp cùng Ban ATGT cấp xã, thị trấn/huyện để mở các lớp bồi
dưỡng, tập huấn về ATGT. Thời điểm thích hợp nên vào dịp tháng 8 để chuẩn bị cho
năm học mới.
74
- Hỗ trợ mọi phương diện trong sáng kiến giảng dạy môn ATGT: Giải pháp
tiết kiệm chi tiêu và tăng cường ngân sách trường để hỗ trợ cho các sáng kiến mới
giảng dạy ATGT theo kế hoạch của nhà trường. Đề xuất xin ngân sách nếu giải pháp,
biện pháp sáng kiến có ý tưởng tốt, đạt hiệu quả công tác giảng dạy gần nhất với việc
học sinh nắm vững bài học.
- Đẩy mạnh phong trào tháng ATGT trên mọi phương diện: Hoạt động trong
mỗi tháng đều có 02 lần thi đua giữa các lớp cuộc thi “Em hiểu ATGT” cấp nhà
trường. Ở cuộc thi này, ngoài những thành tích xuất sắc của các em, ban ATGT
trường còn cho thi đua giữa các giáo viên về “giảng dạy ATGT theo thực trạng tốt
nhất”, “giáo viên đặt câu hỏi ATGT hay nhất”, “giáo viên có sáng kiến lồng ghép tốt
nhất”. Ở mỗi tháng sẽ có bình chọn các thành tích của giáo viên do các thành viên
trong ban ATGT bầu chọn. Các giáo viên có thành tích xuất sắc hàng tháng đều được
tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức ATGT cấp xã, thị trấn do nhà trường và ATGT
xã, thị trấn ký kết liên tịch hàng năm.
- Nâng cao tiêu chuẩn giáo viên ATGT dạy giỏi cấp trường: Mục tiêu là chú
trọng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ năng giảng dạy ATGT, hiệu quả giảng dạy của mỗi
giáo viên, xây dựng tiêu chuẩn xét riêng cho GD ATGT. Người giáo viên thi đua giỏi
trong GD ATGT cần phải đạt đủ 4 yếu tố :
Đạt chuẩn giáo viên THCS về phẩm chất đạo đức và kỹ năng sư phạm;
Tuân thủ đúng các quy định về ATGT khi tham gia giao thông;
Có kỹ năng truyền đạt môn học ATGT chính khóa và lồng ghép, có tỷ lệ học
sinh tham gia hiểu bài nhiều nhất thông qua kiểm tra;
Tạo không khí thi đua chuyên môn lành mạnh giữa các giáo viên: Ngoài thi
đua của trường về các hoạt động khác trong năm học, thi đua ATGT giữa các giáo
viên gồm 04 cuộc thi: Thi đua giáo viên giỏi ATGT, sáng kiến câu hỏi hoặc đồ dùng
dạy học hàng tháng; Thi đua giáo viên giỏi toàn diện hoạt động giáo dục ATGT của
năm; Thi đua sáng kiến đồ dùng dạy học giỏi nhất năm; Thi đua sáng kiến câu hỏi
cuộc thi “Em hiểu ATGT” hay nhất năm. Đầu năm học, Ban ATGT nhà trường họp
cùng tất cả các giáo viên thông báo 04 cuộc thi đua giữa các giáo viên về giảng dạy
75
và GD ATGT, cuộc thi “Em hiểu ATGT” cấp nhà trường. Mỗi giáo viên chủ nhiệm
và giáo viên chuyên biệt có trách nhiệm tổ chức lớp và môn học của mình để các em
học sinh được tham gia cuộc thi xuyên suốt cả năm học. Mỗi giáo viên có trách
nhiệm tích cực giảng dạy, tích cực hoạt động GD ATGT, tự do sáng kiến thiết bị, đồ
dùng dạy học và được ban ATGT nhà trường đưa vào áp dụng thực tiễn giảng dạy, tự
do sáng kiến câu hỏi thi đua “Em hiểu ATGT” cho các em học sinh và nộp bảng câu
hỏi sáng kiến cho ủy viên kế hoạch ATGT của trường.
Thi đua để tự thân phát triển, khen thưởng để kích thích các hoạt động thi đua.
Và cốt lõi của thi đua ATGT trường THCS là để mỗi giáo viên tự tìm tòi,học hỏi,
sáng tác, phát triển kiến thức, kỹ năng ATGT. Các điều kiện thi đua được ban ATGT
thảo luận phương pháp trước khi tiến hành. Đây là biện pháp quan trọng trong quản
lý hoạt động ATGT mang tính kích cầu phát triển kiển thức, kỹ năng, trình độ ATGT
của giáo viên, học sinh toàn trường. Là tiền đề cho các giải thưởng và lợi ích sau thi
đua của các cá nhân giáo viên và học sinh.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cấp trên lãnh đạo nhà trường quan tâm đề xuất và phê duyệt các công trình
ATGT học đường chú trọng thi đua, thành lập đội ngũ quản lý thi đua.
Thành viên Ban chỉ đạo ATGT nhà trường gồm cả CMHS và đại diện tất cả
các lực lượng GD khác trong nhà trường.
Sự bầu chọn trung thực các vị trí Ban chỉ đạo công tác ATGT nhà trường,
chọn được những thành viên có kĩ năng tổ chức tốt các hoạt động GD ATGT.
Sự năng nổ đề xuất nhân tố về GD ATGT ở đội ngũ giáo viên được tham gia
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng ATGT.
Đội ngũ GV có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, say mê chuyên môn
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh người DTTS
qua các môn học chính khóa và hoạt động trải nghiệm
3.2.4.1. Mục tiêu
Đây là biện pháp trọng tâm, quan trọng nhất trong công tác quản lý giáo dục
ATGT cho các em học sinh. Việc lồng ghép giảng dạy về ATGT trong các môn học
chính khóa sẽ giúp các em tiếp cận với kiến thức, kĩ năng, thái độ tham gia giao thông
trong những hoàn cảnh, tình huống cụ thể trong mỗi bài học. Bên cạnh đó, việc tổ
76
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với chủ đề về ATGT sẽ phù hợp với tâm sinh lý
của trẻ em THCS, đặc biệt là các em học sinh người DTTS, giúp các em tiếp nhận sự
GD một cách tự nhiên và hào hứng nhất.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a) Chỉ đạo giáo viên chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học khi giảng dạy bộ tài liệu Giáo dục an toàn giao thông: Lứa tuổi học sinh THCS
là lứa tuổi của sự hiếu động, sự ham chơi. Không riêng môn ATGT, việc truyền đạt
tri thức ATGT qua các môn học rất đa dạng phong phú, phù hợp với văn hóa vùng
miền, kích thích sự hiếu động ham học hỏi của trẻ để đạt mục tiêu GD ATGT. Bộ tài
liệu Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS được đưa vào giảng dạy trong
chương trình với những nội dung thiết thực đối với lứa tuổi học sinh THCS khi tham
gia giao thông. Tuy nhiên, để những nội dung đó thực sự mang lại hiệu quả giáo dục,
người giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ nội dung, xây dựng kế hoạch bài dạy một
cách chi tiết nhất, lựa chọn nội dung giảng dạy sao cho phù hợp với tình hình thực tế
của giao thông địa phương. Khi lên lớp, giáo viên cần quan tâm tổ chức các hoạt
động dạy học phong phú, đa dạng, thu hút học sinh hăng hái, tích cực tham gia bài
học. Các hình thức tổ chức đặc biệt hiệu quả thường được sử dụng trong tiết học như:
- Thảo luận nhóm: giáo viên nêu yêu cầu thảo luận về một câu chuyện, một
tình huống, một vấn đề liên quan đến việc tham gia giao thông,.. Học sinh trao đổi
trong nhóm để nêu ra câu trả lời trước lớp. Các nhóm khác sẽ nêu phản biện hoặc bổ
sung ý kiến cho nhóm bạn.
- Sưu tầm: Học sinh sưu tầm thông tin về ATGT, về các tai nạn thương tích
giao thông; sưu tầm tranh ảnh về những việc làm đẹp, chưa đẹp trên đường phố khi
tham gia giao thông; sưu tầm bài hát, bài thơ, … về ATGT; Giáo viên sẽ tổ chức cho
HS trình bày trước lớp về những nội dung sưu tầm theo yêu cầu của cô giáo Sắm vai
xử lý tình huống ATGT: Giáo viên đưa ra những tình huống thường gặp đối với trẻ em
khi tham gia giao thông (ví dụ: em muốn sang đường nhưng xe cộ đông quá, vậy em
phải làm thế nào?...) . Học sinh sẽ trao đổi trong nhóm, sắm vai vào tình huống để thể
hiện cách xử lý của mình. Một tình huống có thể cho nhiều nhóm bằng thể hiện nhiều
cách xử lý khác nhau. Giáo viên sẽ điều hành để lớp thảo luận và rút ra cách làm hay
nhất, hợp lý nhất. Đối với hình thức tổ chức này, giáo viên nên tổ chức dạy học dưới
77
sân trường và cho học sinh sắm vai trên sơ đồ đường phố được kẻ vẽ ngay trên sân
trường để các em có thể kết hợp thực hành.
- Thi kể chuyện: Cuối mỗi tiết học về ATGT, giáo viên có thể tổ chức cho học
sinh thi kể những câu chuyện về ATGT theo chủ đề bài học. Những câu chuyện có
thể kể về các gương người tốt, chấp hành tốt luật giao thông. Hoặc cũng có thể kể về
những gương chưa thực hiện nghiêm túc, ví dụ: đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, đi
xe đạp dàn hàng ngang,… GV cho HS bình chọn câu chuyện được kể và tặng thưởng
những món quà nhỏ cho các em để động viên.
- Thi hùng biện về đề tài an toàn giao thông: Hình thức tổ chức này vừa đánh
giá được nhận thức của học sinh, vừa nêu được bài học ATGT, vừa gây hứng thú cho
học sinh trong tiết học. Giáo viên có thể chủ động nêu chủ đề của cuộc thi hùng biện,
ví dụ: Tại sao chúng ta cần đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông? Là học sinh
THCS, chúng ta cần làm gì để tham gia giao thông an toàn?...
- Xây dựng “Góc ATGT của lớp em”: Hướng dẫn học sinh tạo một góc nhỏ
trong lớp học để trưng bày các sản phẩm tranh ảnh, thơ ca,… do các em sưu tầm hoặc
sáng tác nhằm tuyên truyền về ATGT. Góc do chính các em tạo ra sẽ mang lại sự hấp
dẫn, hứng thú cho chính các em. Và việc làm này gián tiếp góp phần giúp các em tiếp
cận gần hơn nữa tới việc hình thành ý thức tham gia GT một cách văn hóa.
b) Chỉ đạo giáo viên dạy lồng ghép, tích hợp kiến thức ATGT qua các môn
học: Dạy học theo hướng tích hợp là một quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế
đổi mới để xác định nội dung dạy học và chương trình xây dựng môn học ở nhà
trường THCS. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong
giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và
làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn
học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng lẻ. Trên quan điểm đó, Hiệu trưởng cần
trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức dạy lồng ghép - tích hợp các nội dung về GD ATGT
trong các môn học có liên quan. Có thể thực hiện truyền đạt tri thức lồng ghép trong
môn này với nội dung xuyên suốt là hình dung cho các em hiệu quả - hậu quả của
việc bản thân mình làm. Với các ví dụ rất thực tiễn bằng hình ảnh về hành vi tham
gia giao thông của những người vi phạm luật giao thông, bằng hình ảnh về các hàng
78
rong lấn chiếm lòng đường trường học,... giáo dục các em nhớ sâu, nhớ đậm và nắm
rõ nội dung môn học. Qua đó cũng giáo dục được ý thức của các em, đòi hỏi các em
phải có ý thức rõ về mọi hành vi của mình để đem lại điều tốt đẹp cho xã hội thông
qua hành vi giao thông.
Một vấn đề quan trọng trong dạy tích hợp là cần chỉ đạo giáo viên phương
thức truyền đạt tri thức kèm với hiện trạng giao thông trước trường, địa bàn trường
hay khu vực. Khuyến khích các giáo viên sáng kiến giảng dạy đa dạng, sát thực hơn
nữa dựa trên điều thực tế giao thông trước cổng trường. Hàng ngày giáo viên nên kết
hợp với chụp ảnh hiện trạng cổng trường mỗi hôm có tiết dạy để cập nhật tình hình
thực tiễn nhất về ATGT cho các em. Chính hình ảnh thực tiễn này sẽ làm phong phú
nội dung mỗi bài giảng của giáo viên đứng lớp. Quan trọng nhất là đòi hỏi kỹ năng
ứng biến của mỗi giáo viên khi hình ảnh thực trạng phải được tích hợp qua mỗi nội
dung giảng dạy ở mỗi bài khác nhau.
Tóm lại, Hiệu trưởng các trường THCS cần chỉ đạo sát sao việc giảng dạy
tích hợp hoặc lồng ghép ATGT cho các em dựa trên nghiên cứu thực tiễn của giao
thông địa bàn nhà trường và khu vực. Kết quả thu thập được bằng hình ảnh cụ thể,
chỉ ra cốt lõi vấn đề trong vị trí mỗi trường. Việc giảng dạy ATGT bằng hình ảnh
phản ánh tình hình thực tiễn hàng ngày của giao thông nhà trường và khu vực sẽ
mang lại hiệu quả cao và đầy bất ngờ, khi mà ở bản thân mỗi em đều có ý thức ứng
xử tình hình giao thông năng động tại thời điểm xảy ra ùn tắc hay các vấn nạn giao
thông. Điều này giống như việc trang bị cho các em sự đa dạng ứng biến với tình
hình giao thông hàng ngày khi tự thân tham gia giao thông hay cùng tham gia giao
thông với phụ huynh.
c) Tăng cường đổi mới hình thức tổ chức GD ATGT kết hợp với các hoạt động
ngoài giờ lên lớp:
- Tổ chức các cuộc thi cấp trường: Ban ATGT nhà trường triển khai 02 hướng
thi đua ATGT cấp trường theo kế hoạch đầu năm: Một là cuộc thi “Em hiểu ATGT”
xuyên suốt năm học, sinh hoạt thi 02 tuần/01 lần giữa các em học sinh từ lớp 6 đến
lớp 9. Hai là thi đua giảng dạy, sáng kiến ATGT giữa các giáo viên. Bản thân mỗi
cuộc thi sẽ kích cầu phát triển và cả hai cuộc thi tương tác nhau cùng phát triển.
79
Cuộc thi “Em hiểu ATGT” tổ chức xuyên suốt năm học. Mục đích cuộc thi là
vừa ôn bài vừa bổ sung kiến thức ATGT cho các em học sinh ngoài giờ chính khóa,
cũng là một hình thức sinh hoạt ngoại khóa, nhưng là sinh hoạt tư duy và được tổ
chức tại trường. Ban ATGT nhà trường có trách nhiệm lựa chọn thời điểm tổ chức
mỗi 02 tuần một lần, hình thức thi là các em học sinh bốc thăm trả lời câu hỏi. Bảng
câu hỏi và trả lời được các giáo viên đề xuất với phó ban kế hoạch của trường, phó
ban và ủy viên có trách nhiệm lựa chọn câu hỏi hay, súc tích, dễ hiểu, ngắn gọn, gần
với bài học tại trường nhất, mang tính thiết thực nhất với hiện trạng giao thông của
trường và địa bàn huyện Văn Bàn. Bảng câu hỏi trả lời được phổ biến rộng rãi đến
lớp trưởng các lớp, tất cả các em đều có cơ hội tham gia cuộc thi. Mỗi lần thi toàn
trường có 01 khối lớp dự thi, mỗi lớp có 01 đội (3-5 em). Mỗi em phải trả lời 01 câu
hỏi bốc thăm và 01 câu hỏi bất kỳ của ban giám khảo, cũng là Ban ATGT nhà trường.
Sau các lượt trả lời của các em, sẽ là câu hỏi tự do của ban ATGT nhà trường dành
cho bất kỳ em học sinh nào xung phong. Ngoài ra sẽ là các câu hỏi giao lưu dành cho
“khán giả” của các lớp khác. Mỗi 02 lần thi sẽ có đội giỏi ATGT nhất tháng. Trong
đó sẽ tìm ra 01 em học sinh giỏi ATGT nhất tháng. Từ đó lựa chọn được học sinh
tham dự cuộc thi chung kết “Em hiểu ATGT” cấp trường để tìm ra đội, học sinh xuất
sắc nhất năm.
- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các chủ đề liên quan đến GD
ATGT: Ví dụ: phát động các cuộc thi vẽ tranh, tổ chức Hội thi: “Học sinh trường
THCS Khánh Yên với văn hóa giao thông”, Hội thi Giao thông thông minh trên
Internet, thi viết với chủ đề “Chúng em với an toàn giao thông”,… Kết quả cuộc thi
sẽ được công khai và trao thưởng trong các buổi sinh hoạt dưới cờ.
- Tổ chức thực hành kĩ năng ATGT qua các hoạt đông sinh hoạt ngoại khóa:
Dưới sự giám sát của giáo viên chủ nhiệm và ban giám hiệu nhà trường, các sinh hoạt
ngoại khóa đều có kết hợp với thực hành ATGT. HS được thực hành các việc đi sang
đường đúng vạch, đúng các biển báo giao thông, các tín hiệu giao thông. Ở phương pháp
này chú trọng việc lập kế hoạch sinh hoạt ngoại khóa lồng ghép toàn phần ATGT, Ban
ATGT nhà trường sẽ lên kế hoạch lựa chọn địa điểm, tiền trạm khảo sát thực trạng. Lồng
ghép toàn phần là hầu hết các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa của các em đều có nhắc
nhở, thực hành các hành vi ATGT của môn học mà các em được học ở trường.
80
Tóm lại, biện pháp này có vai trò vô cùng quan trọng trong việc trực tiếp hình
thành kiến thức, rèn luyện ý thức cho học sinh qua những bài giảng, những hoạt động
trong nhà trường. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp học sinh có kiến thức cơ sở,
những kĩ năng cơ bản để tham gia giao thông an toàn trên thực tế.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường quan tâm tạo điều kiện về kinh phí thực hiện công tác thi đua. GV
yêu nghề, say mê chuyên môn, có nhiều sáng kiến sáng tạo trong công việc. Hỗ trợ
các hoạt động cộng đồng kêu gọi gây quỹ ở CMHS cho hoạt động ATGT
Nhà trường tạo mọi điều kiện cho giáo viên sáng tạo trong giảng dạy ATGT.
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
3.2.5.1. Mục tiêu
Kiểm tra luôn là để đo lường kết quả, kiểm tra kết quả GD ATGT để đo lường
chất lượng giáo dục ATGT. Dựa trên kết quả kiểm tra để thực thi đánh giá và rút kinh
nghiệm sai sót. Từ đó đề xuất khen thưởng và xử phạt nhằm mục đích khuyến khích
kêu gọi tinh thần thi đua nâng cao chất lượng GD ATGT của nhà trường Việc kiểm
tra, đánh giá phải đạt được các yêu cầu chính xác, chân thực và gắn với thực tiễn; có
tác dụng trực tiếp đến việc xác định trình độ, phẩm chất và năng lực thực sự của HS
đặc biệt là học sinh người DTTS; chất lượng và hiệu quả giảng dạy của GV; hiệu quả
của công tác quản lý, chỉ đạo của Ban chỉ đạo GD ATGT.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDATGT,
người Hiệu trưởng cần:
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết việc kiểm tra thực hiện GD ATGT: Cùng với
việc xây dựng kế hoạch hoạt động sẽ là kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động GD ATGT nói chung và GD ATGT cho học sinh người dân tộc thiểu
số nói riêng. Theo đó, việc kiểm tra đánh giá sẽ được quy định thời gian, nội dung,
mục đích, đối tượng tiến hành. Kế hoạch kiểm tra cần làm rõ hình thức, phương pháp
kiểm tra. Cụ thể như:
- Giám sát từ xa: Cán bộ Ban chỉ đạo ATGT thu thập, sàng lọc, phân tích, tổng
hợp số liệu thông qua hệ thống các mẫu biểu báo cáo của các bộ phận về việc thực
hiện GD ATGT. Báo cáo gồm: báo cáo định kì theo tháng, báo cáo nhanh khi có các
81
hiện tượng đột xuất, báo cáo sơ kết theo kì, tổng kết theo năm học. Trên cơ sở đó,
đánh giá thực trạng hoạt động GD ATGT của các cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm
tra, nhằm đánh giá kết quả đạt được, phát hiện kịp thời sai sót, sai phạm, rủi ro tiềm
ẩn, kịp thời cảnh báo kiến nghị biện pháp ngăn ngừa và phục vụ cho yêu cầu xây
dựng kế hoạch kiểm tra trực tiếp.
- Kiểm tra trực tiếp: Ban chỉ đạo sẽ kiểm tra thông qua việc xác minh, đối
chiếu, thu thập các bằng chứng liên quan đến các thông tin kiểm tra, từ đó xác định
nguyên nhân và đánh giá mức độ liên quan đến tình hình hoạt động GD ATGT của
các cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra để có cơ sở đưa ra các đánh giá, kết luận và
kiến nghị phù hợp. Kế hoạch kiểm tra cần chỉ rõ các hình thức kiểm tra trực tiếp:
+ Kiểm tra định kỳ: Thống nhất kiểm tra theo nội dung chương trình kiểm tra
đã được xác định theo Nghị quyết của hội đồng sư phạm, chương trình kế hoạch của
Ban chỉ đạo và Hiệu trưởng phê duyệt. Theo đó, định kì kiểm tra 2 lần/học kì đối với
cá nhân hoặc bộ phận cụ thể.
+ Kiểm tra đột xuất: Ban chỉ đạo sẽ thực hiện kiểm tra những nội dung phát
sinh đột xuất trong quá trình chỉ đạo điều hành hoạt động GD ATGT. Có thể thực
hiện kiểm tra đột xuất đối với những cá nhân (hoặc bộ phận) còn nhiều sai sót hoặc
chưa đạt được hiệu quả. Thời gian, số lượng được kiểm tra tùy thuộc vào tình hình
thực tế của nhà trường. Nếu hiệu quả “nhìn thấy” của việc thực thi ATGT của HS
chưa cao thì cần tăng cường kiểm tra đột xuất để phát hiện vấn đề nhằm kịp thời điều
chỉnh phương pháp tiến hành. Thông thường, nên kiểm tra đột xuất một nửa số lớp
trong một học kì.
+ Kiểm tra toàn diện: Vào cuối học kì I hoặc cuối năm học gắn với kiểm tra
toàn diện nội bộ nhà trường, cần áp dụng biện pháp kiểm tra toàn diện để nắm được
toàn bộ tình hình hoạt động của bộ phận hoặc tổng thể các lực lượng trong nhà trường
trong việc thực hiện kế hoạch GD ATGT. Ngoài ra, ban ATGT thực hiện việc kiểm
tra toàn diện tập thể lớp học sinh và kiểm tra toàn diện một học sinh bằng các phương
pháp kiểm tra/đo lường thành quả giáo dục. Cũng là kiểm tra hiệu quả đạt được của
giáo viên giỏi.
+ Kiểm tra chuyên đề: Trong năm học, cần xây dựng những nội dung kiểm tra
chuyên sâu một hay một số chuyên đề nghiệp vụ. Ví dụ: kiểm tra công tác giảng dạy
82
bộ tài liệu GD ATGT của GV, kiểm tra hoạt động của Đội thiếu niên trong công tác
tuyên truyền măng non chủ đề ATGT, kiểm tra việc quản lý hồ sơ GD ATGT của
Ban chỉ đạo công tác GD ATGT,…
- Kiểm tra gián tiếp: Một bộ phận trong ban chỉ đạo sẽ thực hiện kiểm tra
thông qua hòm thư góp ý. Những nội dung được phản ánh trong thư góp ý sẽ giúp
Ban chỉ đạo thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của cá nhân (hoặc bộ phận) trong
việc GD ATGT đã được giao phó. Từ đó có những nhận xét, góp ý cho cá nhân (hoặc
bộ phận) được kiểm tra thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình.
Tùy từng nội dung và mục đích kiểm tra mà xây dựng kế hoạch, phương pháp
kiểm tra phù hợp. Ví dụ: kiểm tra chuyên đề giảng dạy bộ tài liệu GD ATGT của GV,
người kiểm tra sẽ dự giờ - quan sát, phân tích, trao đổi đánh giá một tiết dạy và
nghiên cứu sản phẩm hoạt động của giáo viên…
b) Thành lập bộ phận chuyên trách về kiểm tra hoạt động GD ATGT:
Ban chỉ đạo GD ATGT căn cứ vào nội dung, yêu cầu kiểm tra để lựa chọn cán
bộ chuyên trách về kiểm tra cho phù hợp để trình Hiệu trưởng ra Quyết định thành
lập ban kiểm tra công tác GD ATGT; Quyết định cần nêu rõ Trưởng ban kiểm tra, tên
cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra, nhiệm vụ của ban kiểm tra, thời gian, nội dung
kiểm tra và trách nhiệm của cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra. Thông thường
thành viên của Ban này có đại diện của: cấp ủy Đảng, Ban giám hiệu, Ban thanh tra
nhân dân, Đoàn thanh niên và tổ chuyên môn.
Trưởng ban kiểm tra cần có đủ năng lực chuyên môn để tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đã nêu trong quyết định và kế hoạch kiểm tra; cần nắm chắc năng lực, kinh
nghiệm của mỗi thành viên trong đoàn để phân công nhiệm vụ phù hợp đối với từng
người. Các thành viên trong đoàn tự chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình
đối với công việc được phân công, thường xuyên báo cáo trưởng ban tiến độ, những
vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra. Cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra có
trách nhiệm tạo mọi điều kiện để ban kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ. Việc nhận xét
đánh giá của từng thành viên trong đoàn kiểm tra phải đảm bảo chính xác, khách
quan, trung thực. Ban kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra nêu cụ thể những vấn đề tồn
tại hạn chế, sai sót, sai phạm cùng với bằng chứng sát thực, thuyết phục để làm cơ sở
83
kiến nghị với cá nhân (bộ phận) được kiểm tra. Ban chỉ đạo sẽ thống nhất biên bản về
những ưu - khuyết và phương hướng khắc phục tồn tại đối với cá nhân (hoặc bộ
phận) được kiểm tra.
Tóm lại, việc thành lập bộ phận chuyên trách kiểm tra thực hiện GD ATGT là
rất cần thiết, bởi những người được giao nhiệm vụ cụ thể sẽ xác định rõ hơn trách
nhiệm của mình, có kĩ năng thực hiện có hiệu quả các biện pháp kiểm tra, từ đó góp
phần đạt được mục đích của việc kiểm tra, đánh giá.
c) Xây dựng hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, khen thưởng, kỷ luật về ATGT:
Kiểm tra, đánh giá không phải chỉ ở đối tượng học sinh, mà là tất cả giáo viên và
thành viên ban ATGT nhà trường. Ở bước này, đòi hỏi xây dựng chuẩn đánh giá các
giáo viên, học sinh, hiệu quả hoạt động của các bộ phận tham gia. Một thực tế là hiện
nay vẫn chưa có tiêu chuẩn, chuẩn mực nào dùng để đánh giá hiệu quả việc giáo dục
ATGT hay thi đua giảng dạy, sáng kiến về ATGT. Đây là một nguyên nhân khá lớn
dẫn đến sự thờ ơ, thiếu chuyên tâm của các giáo viên dạy môn học này. Không những
thế, sự thiếu quy chuẩn đo lường này còn dẫn đến các hoạt động ATGT chưa thu hút
được giáo viên học sinh và cả CMHS - người dân tham gia. Vì vậy, các nhà trường
cần xây dựng riêng “thước đo” đánh giá khả năng, kỹ năng, chất lượng giảng dạy
ATGT đối với các giáo viên, xây dựng các tiêu chí đánh giá, thi đua, khen thưởng, kỉ
luật trong công tác GD ATGT. Mà các thước đo lường ấy được ban ATGT mỗi nhà
trường định lượng theo từng cuộc thi riêng, từng hoạt động riêng, sinh hoạt riêng,...
phù hợp với đặc thù giao thông, đặc điểm tình hình của mỗi nhà trường, đảm bảo tính
chính xác, khách quan, đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo rõ ràng, cụ thể và đảm bảo
tính nhân văn. Các tiêu chí này cần được đưa ra bàn bạc, thảo luận, lấy ý kiến đóng
góp từ tất cả các cá nhân và bộ phận trong nhà trường, theo đó, các hình thức đánh
giá, khen thưởng, kỉ luật đều được xây dựng với những nội dung, quy định cụ thể,
giúp cho cá nhân (hoặc bộ phận) dễ dàng phấn đấu thực hiện. Ví dụ: Tiêu chuẩn đánh
giá “Lớp có phong trào thực hiện tốt ATGT” sẽ quan tâm đến việc lớp hưởng ứng
phong trào chung của nhà trường như thế nào, số HS thực hiện tốt ATGT đầu và cuối
giờ (theo sổ theo dõi của Sao đỏ), kết quả tham gia các cuộc thi về ATGT của lớp,…;
Tiêu chuẩn “Giáo viên dạy giỏi chuyên đề GD ATGT” sẽ quan tâm đến: Kết quả tiết
84
dự giờ của GV, việc thực hiện phân phối chương trình của bộ tài liệu GD ATGT, hiệu
quả công tác GD ATGT đối với HS trong lớp mình phụ trách, việc tổ chức các hoạt
động GD ATGT cho học sinh trong lớp,…; Tiêu chuẩn “Học sinh có ý thức tốt khi
tham gia giao thông” sẽ xem xét đến những học sinh có ý thức tham gia giao thông
đúng luật, nhưng HS tích cực tham gia các cuộc thi về ATGT.
d) Thực hiện đánh giá dựa trên hiệu quả GD ATGT bằng thực tế hoạt động học
sinh tham gia giao thông: Đây là công tác rất khó thực hiện vì hành vi tham gia giao
thông của các em hàng ngày mang tính cá nhân. Phạm vi kiểm tra của ban ATGT nhà
trường là đánh giá hành vi tham gia giao thông của các em ở khuôn viên trường và
ngoài nhà trường để làm cơ sở đánh giá hiệu quả công tác giáo dục và đánh giá một
phần kỹ năng hiệu quả sư phạm ATGT chung của nhà trường hay của tổ, nhóm giáo
viên Việc kiểm tra này mang tính đột xuất bằng câu hỏi, bất ngờ hành vi tham gia giao
thông của 01 em hay một số em trong các lớp trong thực tế để xem xét hành vi tham
gia giao thông của các em. Bước này của biện pháp không mang tính cụ thể một quá
trình thực thi, mà là một bước bổ trợ cho hoạt động kiểm tra đánh giá chính. Hoạt động
này có thể thực hiện kèm với các buổi dự giờ ATGT hay buổi kiểm tra định kỳ ở các
lớp hay là bất cứ hoạt động sinh hoạt ATGT nào của nhà trường. Qua bước này ban
ATGT nhà trường có cơ sở nhận định hiệu quả giáo dục ATGT của lớp, tổ, trường, có
cơ sở chung cho đánh giá ban đầu kỹ năng sư phạm của tổ, nhóm GV có cơ sở thường
xuyên cho hoạt động kiểm tra, đánh giá GD ATGT toàn trường.
đ) Quan tâm việc rút kinh nghiệm sau kiểm tra - đánh giá : Chúng ta thường
nói: “không có kiểm tra thì không là quản lý”, nhưng có kiểm tra mà không có nhận
xét, rút kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời thì cũng không còn giá trị của việc kiểm
tra. Chính vì vậy, sau mỗi cuộc kiểm tra, các nhà trường cần quan tâm đến việc tổ
chức nhận xét, rút kinh nghiệm về những vấn đề tổng hợp được. Việc rút kinh nghiệm
sẽ được tiến hành trực tiếp với cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra, trong đó ban
kiểm tra cần chỉ rõ những ưu điểm, những mặt thành công cần tiếp tục phát huy và
nêu ra những vấn đề còn hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Qua buổi làm việc, ban kiểm
tra cũng giúp người (hoặc bộ phận) được kiểm tra xây dựng biện pháp khắc phục
những tồn tại hiện có để làm tốt hơn nữa nhiệm vụ GD ATGT cho học sinh.
85
Đối với những cá nhân (hoặc bộ phận) được kiểm tra đánh giá mà vẫn còn
những tồn tại hạn chế, Ban kiểm tra sẽ ấn định thêm thời hạn để họ khắc phục. Thời
hạn có thể là một tuần hoặc một tháng tùy thuộc vấn đề cần khắc phục phức tạp hay
đơn giản. Ví dụ: Nếu tồn tại về hồ sơ sổ sách thì chỉ cần 3-5 ngày bổ sung, sắp xếp là
hoàn thiện, nhưng nếu hạn chế về phương pháp, cách thức hoặc hiệu quả công việc
chưa cao thi cần phải có thời gian ít nhất một tháng. Trong quá trình cá nhân (hoặc bộ
phận) thực hiện việc bổ sung, rút kinh nghiệm trong thực tiễn công việc, Ban chỉ đạo
cần theo sát cá nhân (hoặc bộ phận) đó, quan tâm giúp đỡ họ điều chỉnh đúng hướng
nhằm đạt được hiệu quả nhanh nhất có thể. Sau thời hạn được ấn định, Ban chỉ đạo sẽ
tổ chức một đợt kiểm tra khác để đánh giá, xem xét việc rút kinh nghiệm của cá nhân
(hoặc bộ phận) có đạt hiệu quả theo đúng yêu cầu không Sau mỗi đợt kiểm tra, Ban
chỉ đạo sẽ họp và tổng hợp những vấn đề thực tiễn, đánh giá lại quá trình chỉ đạo, sau
đó đi đến thống nhất: Những hoạt động nào đã triển khai tốt, có hiệu quả, cần biểu
dương khen thưởng và tiếp tục phát huy; những hoạt động nào còn hạn chế, chưa đem
lại hiệu quả cao, nguyên nhân của tồn tại và hướng khắc phục, điều chỉnh,… Việc
làm này sẽ đem lại hiệu quả cao nhất trong việc bám sát thực tiễn để thực hiện công
tác chỉ đạo hoạt động GDATGT trong nhà trường.
g) Làm tốt công tác khen thưởng sau kiểm tra - đánh giá:
Khi tổ chức hoạt động GD ATGT, Ban chỉ đạo cần có phân công theo dõi kết
quả hoạt động của các tập thể, cá nhân để đưa ra những đề xuất tuyên dương khen
thưởng hoặc nhắc nhở phê bình. Cần nhắc nhở cá nhân hoặc tập thể lớp nào, bộ
phận nào không tham gia (phê bình, nhắc nhở tùy theo mức độ); đề xuất tuyên
dương và khen thưởng những tập thể, cá nhân nhiệt tình tham gia, đã đưa ra được
những ý kiến xác đáng. Có lịch phân công theo dõi giáo viên và học sinh đã thực
hiện đúng trật tự ATGT chưa? Học sinh có tham gia đầy đủ các buổi hoạt động
tuyên truyền ngoại khóa không? … Khi tổ chức các phong trào thi đua giữ trật tự
ATGT phải có những giải thưởng hợp lý để khích lệ mọi người hưởng ứng tham
gia. Sau đó phải có tuyên dương và khiển trách trong các cuộc họp… Làm được
điều này sẽ kích thích GV, HS tham gia tích cực hoạt động GD ATGT. Trong các
tiết sinh hoạt lớp hoặc khi dạy lồng ghép GD ATGT trong các giờ học, giáo viên
86
cũng phải đề ra các quy định có thưởng, có phạt để HS tích cực và tự nguyện tham
gia. Trong các tiết dạy tích hợp kiến thức ATGT, trong hoạt động ngoài giờ lên
lớp… tất cả những đồ dùng dạy học, thiết bị giảng dạy công phu mà GV đầu tư phải
được nhà trường tuyên dương khen thưởng.
Mỗi hoạt động GD ATGT sau khi triển khai phải tổng kết đánh giá kịp thời,
khen thưởng đúng mức, công tâm, đảm bảo lợi ích vật chất với việc động viên các cá
nhân, tập thể hoạt động tốt hơn, góp xây dựng hành vi, phần hình thành ý thức tham
gia giao thông an toàn.
Tóm lại, tăng cường kiểm tra đánh giá các hoạt động GD ATGT cho học sinh
là biện pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của người
Hiệu trưởng. Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho Hiệu trưởng (Trưởng ban GD ATGT)
ra các quyết định điều chỉnh nhằm hoàn thiện hơn năng lực sư phạm của giáo viên,
hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong trường; cải tiến công tác quản lý; nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục ATGT của nhà trường. Bên cạnh đó, khích lệ tinh
thần thi đua của các cá nhân giáo viên, học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật trong công tác GDATGT phải trở thành một nội dung công tác và duy
trì thực hiện thường xuyên trong nhà trường mới tạo được hiệu quả lâu dài trong việc
quản lý GDATGT trong trường THCS.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hỗ trợ kinh phí các hoạt động thi đua trong công tác GD ATGT. Hỗ trợ điều
kiện xây dựng quy chế khen thưởng hoạt động giảng dạy thi đua ATGT trường THCS
Minh bạch bầu chọn đánh giá hoạt động giảng dạy thi đua ATGT cấp nhà
trường. Khen đúng người, giao đúng việc.
Ban ATGT luôn điều chỉnh thái độ công bằng khi tiến hành kiếm tra, đánh giá.
3.2.6. Chỉ đạo phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo
dục và quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số
3.2.6.1. Mục tiêu
Nhà trường tổ chức phối hợp với CMHS-PHHS, với lực lượng ATGT trong và
ngoài trường học, cụ thể là các tổ chức Đoàn, Đội, Hội, Công đoàn nhà trường cùng
87
với tổ dân phố, lực lượng dân phòng, công an cấp xã trên địa bàn trong việc thực hiện
ATGT trong và trước cổng trường. Nhà trường chính là trung tâm, tâm điểm phối hợp
ATGT giúp cho hoạt động QL GDATGT đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao ý thức
ATGT của giáo viên, CMHS và các cán bộ ATGT cấp xã.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Trong các năm học, Sở GD&ĐT đã hướng dẫn các trường tổ chức thực hiện
việc tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục Luật giao thông, các chủ
trương và văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, tỉnh, của ngành về công tác đảm bảo
trật tự ATGT trong tất cả các trường học, các cơ sở GD, các lực lượng xã hội và các
bậc phụ huynh HS. Điều đó cho thấy vai trò của gia đình, chính quyền và các cơ quan
chức năng của địa phương có vị trí hết sức quan trọng đối với việc tuyên truyền, giáo
dục, theo dõi kiểm tra uốn nắn giúp đỡ học sinh tự giác chấp hành luật giao thông khi
tham gia giao thông. Các lực lượng trong nhà trường như: Tổ chức Công đoàn, Đoàn
thanh niên, Đội thiếu niên, tổ chuyên môn. Các lực lượng ngoài nhà trường như:
CMHS, UBND xã, thị trấn, Công an, tổ dân phố, lực lượng dân phòng. Hiệu trưởng
phải phối kết hợp được hoạt động giữa các lực lượng này, từ đó tạo nên sức mạnh
tổng thể, đồng bộ trong công tác triển khai thực hiện kế hoạch GD ATGT. Cụ thể cần
quan tâm thực hiện tốt một số nội dung sau:
a) Thống nhất quan điểm hình thức phối hợp với lực lượng ATGT cấp xã,
huyện: Bước đầu tiên quan trọng trong kế hoạch ATGT năm học được Ban chỉ đạo
ATGT nhà trường lập đầu năm là việc ký kết liên tịch các vấn đề ATGT, an toàn
trường học giữa nhà trường và Ban ATGT với Công an xã, thị trấn. Trong đó giữa
đơn vị trường học, công an cấp xã và UBND cấp xã thống nhất các quan điểm đảm
bảo trật tự an toàn an ninh và ATGT cho học sinh trên mọi khía cạnh. Các quan điểm
được xây dựng mỗi đầu năm học dựa theo tiêu chí giáo dục, tiêu chí ATGT, tiêu chí
an toàn năm học theo đường lối và chủ trương của Đảng và nhà nước. Theo đó, trách
nhiệm cụ thể sẽ được thống nhất quy định cho từng bộ phận để các hoạt động được
diễn ra đồng bộ đem lại hiệu quả cao. Một số hình thức phối hợp hoạt động GD
ATGT cần được thống nhất, đó là:
88
- Tổ chức các buổi nói chuyện truyền thông và hướng dẫn thực hành một số kĩ
năng tham gia giao thông an toàn mà khách mời là lực lượng công an cấp xã, huyện.
- Tham mưu với UBND cấp xã thường xuyên nhắc nhở PHHS qua hệ thống
loa đài phát thanh tại cổng trường không được đứng, tụ tập tại cổng trường và dưới
lòng đường khi đưa đón con em đến trường.
- Phối hợp với lực lượng thanh niên tình nguyện, công an khu vực, lực lượng
dân phòng tại địa phương để xây dựng phương án giải quyết dứt điểm hiện tượng ùn
tắc tại cổng trường. Ví dụ: cử người hướng dẫn, phân luồng giao thông vào đầu và
cuối giờ học; nhắc nhở CMHS việc chấp hành an toàn giao thông tại khu vực trước
cổng trưởng; hỗ trợ giải quyết những ách tắc có thể xảy ra vào đầu và cuối giờ học,…
- Phối hợp với lực lượng Công an giải quyết dứt điểm, kiên quyết đối với các
hộ kinh doanh lấn chiếm vỉa hè tại khu vực trước cổng trường. Kiến nghị công an,
UBND cấp xã, tổ dân phố cần có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những hộ cố
tình vi phạm. Giải quyết được việc này sẽ góp phần quan trọng giúp hè thông, đường
thoáng, đảm bảo an toàn cho HS tham gia giao thông cũng như hạn chế những ách tắc
có thể xảy ra.
b) Triển khai kế hoạch phân luồng học sinh trước cổng trường hàng ngày:
Dựa vào đặc thù giao thông trước cổng trường, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế
hoạch phân luồng HS cụ thể. Hướng dẫn học sinh đi theo các tuyến đường cố định
gắn với vị trí địa lý của từng nhà học sinh theo các khối lớp, trường hợp PHHS đón
học sinh, nhà trường phải có sự phân định vị trí cụ thể trước cổng trường. Làm như
vậy CMHS đến đón con sẽ không bị ùn tắc trước cổng trường mà có vị trí chờ đón
con rộng rãi. Trong thời gian đầu và cuối giờ, cán bộ tự quản khu phố, lực lượng dân
phòng và công an xã sẽ cử người túc trực hỗ trợ hướng dẫn CMHS đỗ xe đúng nơi
quy định, chạy xe đúng làn đường, giải tỏa những nút ùn tắc manh nha,...
c) Triển khai từng bước kế hoạch kêu gọi ATGT cổng trường: Đây là bước
quan trọng trong kế hoạch giảm thiểu tối đa ùn tắc cổng trường học. Trước tiên vận
động các tạp hóa, quầy hàng trước cổng trường tránh bày các gian hàng lấn chiếm
trong khoảng giờ nhất định khi đưa đón học sinh, ví dụ sáng từ 6h30 đến 7h30, chiều
từ 16h00 đến 17h. Có thể vận động bằng truyền thông, vận động bằng các phiếu đến
89
tận tay các quầy hàng, vận động bằng sự kết hợp giữa thành viên ATGT trường và
cán bộ cấp xã,.. Quan trọng là liên kết lực lượng công an xã để có các hình thức phạt
răn đe nếu có tái phạm nhiều lần. Mỗi tháng có tuần lễ mẫu mà cán bộ cấp xã kết hợp
đội chuyên biệt ATGT trường trực tiếp giữ trật tự cổng trường giờ đưa đón các em.
Tính liên tục của bước này sẽ khắc phục việc hình thành lại thói quen bày bừa trước
trường học của các hộ dân quanh trường.
d) Phối hợp chặt chẽ với CMHS và ngược lại: nhà trường và CMHS đều có ký
kết thỏa thuận ATGT hàng năm. Qua khảo sát tình hình thực tế, một số CMHS có ý
kiến là bị ép buộc để ký, hay một số là chưa hiểu cụ thể nhưng vẫn ký rồi tìm hiểu
sau. Qua đó cho thấy sự liên kết - phối hợp giữa nhà trường và CMHS vẫn còn rời
rạc. Giải pháp giải quyết vấn đề này là làm rõ các yêu cầu ký kết thỏa thuận giữa nhà
trường và CMHS đến các CMHS bằng các cách như: Hiệu trưởng - Trưởng ban
ATGT nhà trường thông báo cụ thể các lý do của các ký kết thỏa thuận giữa nhà
trường với CMHS và chỉ rõ các quyền lợi và trách nhiệm của CMHS trong các thỏa
thuận đó; cung cấp cho cha mẹ học sinh một số hiểu biết liên quan đến giáo dục để
thuyết phục họ nhận thức đúng về vai trò và tạo điều kiện cho học sinh tham gia
HĐGDATGT. Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm nhắc lại điều đó ở lần họp CMHS
lớp và yêu cầu sự phối hợp của CMHS với nhà trường trong vấn đề GD ATGT cho
HS. Nhà trường có thể chọn hình thức nhân rộng bằng cách kết hợp với Ban đại diện
CMHS trường tổ chức toạ đàm về vấn đề GDATGT trong buổi họp đại diện CMHS
các lớp vào đầu năm học. Qua đó các trưởng ban đại diện CMHS các lớp sẽ trao đổi,
thảo luận, đóng góp ý kiến để giải quyết được việc ùn tắc giao thông ở cổng trường
hoặc sẽ phải làm như thế nào để cùng các thầy cô giáo làm tốt công tác GDATGT.
Đặc biệt các vấn đề quy định đối với CMHS cần được nhà trường làm rõ trong các
cuộc họp. Theo đó, CMHS cần:
. Nghiêm túc đội mũ bảo hiểm (cho mình và cho con) khi tham gia giao thông.
Khi tham gia giao thông trên đường, phải nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông,
không được làm gương xấu cho con.
. Đón con đúng giờ tan học, đúng điểm trả của lớp (đối với CMHS có điều
kiện đưa đoán con đến trường).
90
. Không dừng đỗ xe quá lâu trước khu vực cổng trường gây ách tắc GT.
. Nhà trường không khuyến khích CMHS để con đi xe đạp điện. Nếu CMHS
có nguyện vọng, phải viết đơn cam kết về việc đã hướng dẫn con tham gia giao thông
bằng xe đạp điện trên đường.
e) Đội Sao đỏ (Ban thiếu niên phụ trách) với vai trò nhắc nhở các bạn tham
gia giao thông đúng cách: Vào đầu năm học, Ban thiếu niên thông qua danh sách đội
Sao đỏ và những hoạt động của đội do Tổng phụ trách đề xuất. Đội Sao đỏ hỗ trợ Ban
thiếu niên trong nhiều công việc về nhắc nhở kỉ luật đối với các học sinh. Tuy nhiên,
trong đội Sao đỏ sẽ thành lập một tổ chuyên trách hỗ trợ về thực hiện ATGT với
những chương trình hoạt động cụ thể. Theo đó, vào đầu và cuối giờ học, đội Sao đỏ
sẽ trực phía bên trong cổng trường, có nhiệm vụ nhắc nhở các bạn học sinh ra vào
khu vực cổng trường thực hiện đúng nội quy của nhà trường, quy định của Ban chỉ
đạo ATGT. Khi đi ở khu vực cổng trường, không túm năm tụm ba, không cười đùa,
chạy nhảy nghịch ngợm. Đối với các bạn cố tình không thực hiện hoặc vi phạm nhiều
lần, đội Sao đỏ sẽ ghi tên bạn đó để báo cáo cô Tổng phụ trách và giáo viên chủ
nhiệm phối hợp nhắc nhở.
f) Thành viên Chi đoàn thanh niên là lực lượng hỗ trợ đắc lực: Chi đoàn thanh
niên có trách nhiệm giải quyết các sự cố từ nhỏ đến lớn TNGT trong khuôn viên
trường học và tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Chi đoàn là lực lượng nòng cốt,
có trách nhiệm quan trọng hơn khi trực tiếp cùng cán bộ cấp xã trực ùn tắc cổng
trường giờ cao điểm, làm cầu nối giữa cán bộ ATGT cấp xã với CMHS và những
người kinh doanh khu vực trước cổng trường. Để cụ thể mục đích là không để ùn tắc
trước cổng trường đưa đón các em hay nếu có ùn tắc thì phương pháp xử lý tình
huống thật thông minh và nhân văn học đường.
Tóm lại trọng tâm của biện pháp này là nhà trường thống nhất quan điểm,
phương thức phối hợp với đơn vị cấp xã, kêu gọi phối hợp tuyệt đối với CMHS, và
các lực lượng GD khác để thực hiện ATGT trước cổng trường. Nhà trường luôn là
tâm điểm phối hợp thực hiện ATGT cho học sinh, tạo nên nề nếp thực hiện giao
thông, góp phần hình thành ý thức tham gia giao thông an toàn cho học sinh.
91
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lực lượng cán bộ ATGT cấp xã, huyện phối hợp chặt chẽ thường xuyên.
Các thành viên Chi đoàn thanh niên, Ban thiếu niên luôn là lực lượng hỗ trợ
đắc lực.
CMHS có ý thức cầu thị, có sự phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục và
thực hiện Luật an toàn giao thông.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trong 6 biện pháp được xây dựng dựa trên cơ sở giải quyết được những điểm
hạn chế và nguyên nhân được xác định từ thực trạng. Ngoài ra, tính đồng nhất giữa
06 biện pháp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của công tác QL hoạt động GD ATGT
trên địa bàn huyện Văn Bàn. Giữa các biện pháp có sự tương tác qua lại như sau:
Biện pháp 1 muốn thực thi tốt thì đòi hỏi biện pháp 2,3,4,5,6 phải hoàn thiện, vì ở
mỗi biện pháp 2,3,4,5,6 đều có 01 nhiệm vụ thực hiện hỗ trợ biện pháp 1.
Hầu hết các biện pháp có mối quan hệ tương tác và thúc đẩy nhau cùng phát
triển, riêng biện pháp thứ 2 và thứ 6 không có mối tương quan qua lại, biện pháp 1 và
biện pháp 5 mang tính nghiên cứu độc lập. Tuy nhiên xét về khía cạnh toàn diện thì
cả khối 06 biện pháp là thể đồng nhất. Căn cứ vào thực trạng tình hình chung của các
trường THCS huyện Văn Bàn hiện nay, tác giá khuyến nghị các trường nên sử dụng
đồng nhất cả 06 biện pháp không nên sử dụng riêng lẻ từng biện pháp. Nhưng nếu
trong thực tiễn, trường nào đã đạt một số yếu tố nhỏ trong các điểm hạn chế của thực
trạng thì có thể bỏ qua phần đó trong khi sử dụng biện pháp. Ví dụ trường PTDT BT
THCS Nậm Chày và Nậm Xây nằm ở vị trí không có phương tiên giao thông qua lại
lên không phải phối hợp với CMHS trong việc đón con mà tập trung trong việc giáo
dục HS hình thành nhận thức và kỹ năng khi tham gia giao thông ở các tuyến đường
có lưu lượng giao thông nhiều, tiềm ẩn nhiều yếu tố mất an toàn giao thông,...
92
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa 06 biện pháp
Tuy nhiên, ở mức độ riêng lẻ, mỗi biện pháp vẫn có tính năng và giá trị riêng.
Ban ATGT nhà trường có thể sử dụng riêng lẻ chức năng của mỗi biện pháp tùy theo
từng trường hợp cụ thể của trường. Nhưng lưu ý khi sử dụng là tính kích cầu thúc đẩy
nhau phát triển phải có sự hỗ trợ của biện pháp khác.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.4.2. Quy trình khảo nghiệm
Việc trưng cầu ý kiến được tiến hành theo quy trình sau:
- Bước 1: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra trưng cầu ý kiến
Đánh giá các biện pháp theo 3 mức độ: Rất cần thiết/Rất khả thi; Cần
thiết/Khả thi; Không cần thiết/Không khả thi.
- Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra: Tổng số đối tượng là 130, trong đó:
CBQL: 30; GV: 50; CMHS 50;
- Bước 3: Tiến hành điều tra
- Bước 4: Thu phiếu và xử lý kết quả
93
3.4.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở
ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Mức độ
TT Các biện pháp Thứ Trung bình Cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết
1 115 12 3 2.86 1
2 5 110 15 2.81 4
3 95 25 10 2.65 5
4 2 112 15 2.85 2
5 5 113 13 2.82 3
6 95 23 12 2.64 6 Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường
Kết quả khảo sát cho thấy đa số ý kiến đánh giá các biện pháp trên là Rất
cần thiết và cần thiết. Trong đó biện pháp 1 “Tăng cường tuyên truyền nâng cao
nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học
sinh và phụ huynh học sinh” đạt 2,86 điểm - xếp thứ nhất. Điều này cho thấy việc
nâng cao nhận thức của các lực lượng cộng đồng trong công tác quản lý giáo dục
an toàn giao thông là vấn đề các cấp, các ngành rất quan tâm. Đây cũng là căn cứ
để huy động các nguồn lực hỗ trợ công tác đưa các hoạt động giáo dục ATGT đến
với từng học sinh.
Biện pháp 4 “Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và
hoạt động ngoài giờ lên lớp” đạt 2,85 điểm - xếp thứ 2. Đây là kết quả phù hợp thực
tế, do kiến thức giáo dục ATGT trong nhà trường hiện nay chủ yếu là lồng ghép trong
94
các môn học, chưa có tiêu chí đánh giá trong thang điểm hai mặt rèn luyện Học lực
và hạnh kiểm. Hơn nữa kiến thức về ATGT chỉ thực sự khắc sâu khi học sinh được
tham gia các hoạt động trải nghiệm, các cuộc thi, được quan sát và đưa ra những giả
định cho tình huống giao thông cụ thể. Tiếp thu kiến thức gắn liền với thực hành sẽ
tăng hiệu quả giáo dục.
Tất cả các biện pháp đều có mức điểm trung bình tứ 2,64 đến 2,86, từ kết quả
trên có thể thấy:
- Các biện pháp đưa ra đều nhận được sự đồng thuận cao của các đối tượng
khảo sát.
- Các biện pháp phù hợp thực tiễn tại địa phương, phù hợp với đại bộ phận các
lực lượng tham gia trong công tác giáo dục.
3.4.3.2. Khảo nghiệm tính khả thi
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Mức độ
TT
Các biện pháp
Thứ
Trung bình
Khả thi
Không khả thi
Rất khả thi
1
116
10
4
2.86
2
2
108
17
5
2.79
5
3
112
14
4
2.83
4
4
114
9
2
2.90
1
5
119
12
4
2.85
3
6
95
23
12
2.64
6
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường
Các biện pháp đưa ra đều được đánh giá có tính khả thi cao, đạt điểm trung
bình từ 2,64 đến 2,90. Trong đó biện pháp 4 “Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua
các môn học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp” đạt 2,90 điểm - xếp thứ
95
nhất. Điều này phù hợp với phương pháp giáo dục theo định hướng tiếp cận năng
lực của học sinh, hướng các em học sinh ngoài những giờ học lý thuyết hàn lâm sẽ
tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, phát huy khả năng quan sát, tư duy
và hoạt động nhóm.
Biện pháp 1 “Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo
dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học
sinh” được đánh giá 2,86 điểm - xếp thứ 2, kết quả cho thấy mức độ khả thi khi phối
hợp các lực lượng cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức của công tác giáo dục pháp
luật an toàn giao thông đối với học sinh trong các nhà trường. Khi nhận thức thông
suốt sẽ tạo điều kiện để triển khai hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Các biện pháp đều có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế tại các
trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Tính khả thi
Tính cần thiết
TT
Các biện pháp
Thứ
Thứ
Trung bình
Trung bình
1
1
2.86
2.86
2
2
4
2.81
2.79
5
3
5
2.65
2.83
4
4
2
2.85
2.90
1
5
3
2.82
2.85
3
6
6
2.64
2.64
6
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh HS Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường
Với kết quả tổng hợp ở bảng 3.4, ta có hệ số tương quan Spearman giữa tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp như sau:
Theo công thức:
96
Thay các giá trị ta được kết quả R=+0,89
Như vậy giữa tính cần thiết và tính khả thi là tương quan thuận và chặt chẽ.
Nghĩa là các biện pháp đã nêu vừa có tính cần thiết lại vừa có tính khả thi, có giá trị
ứng dụng trong thực tiễn.
Mối tương quan này thể hiện qua biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học
cơ sở ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Trong đó: (1)- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATGT, giáo dục ATGT
cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh;
(2)- Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường; (3)- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy
quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường.
(4)- Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
(5)- Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho học sinh
trung học cơ sở.
(6)- Tăng cường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Việc đề xuất một số biện pháp quản lý được dựa trên những nguyên tắc nhất
định, đó là đảm bảo tính mục đích, tính hệ thống, kế thừa, đảm bảo tính thực tiễn và
khả thi. Mỗi biên pháp đều nêu rõ mục đích, nội dung và biên pháp thực hiện, các
điều kiện để thực hiện thành công.
Các biện pháp quản lý GD ATGT trong nhà trường nhằm giúp các nhà trường
khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc GD
ATGT cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện trong các nhà trường.
Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 06 biện pháp, kết
quả cho thấy, các biện pháp đều được đa số CB, GV, CMHS tán thành và tin tưởng
vào sự thành công. Qua đó cũng khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp, thấy rõ
mối liên hệ, tác động qua lại với nhau một cách chặt chẽ. Vì vậy việc thực hiện một
cách đồng bộ cả 06 biện pháp sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác GD
ý thức và kĩ năng cho học sinh khi tham gia giao thông, đồng thời qua đó cũng gián
tiếp tác động đến ý thức của CMHS, giúp họ điều chỉnh hành vi khi tham gia giao
thông, từ đó góp phần xây dựng văn hóa tham gia giao thông của người dân nói
chung và học sinh THCS đặc biệt là học sinh DTTS của huyện Văn Bàn nói riêng.
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giao thông là nhu cầu thiết yếu trong mọi sinh hoạt của xã hội. Tỉ lệ dân số
ngày càng cao đòi hỏi giao thông cần phải có trật tự. Chính vì vậy, giáo dục ATGT
cho học sinh THCS để làm nền tảng ý thức giao thông ngay từ cong ngồi trên ghế nhà
trường là việc cấp thiết. Hiện nay các nước trên thế giới hầu như đều bổ sung kiến
thức từ chính khóa đến ngoại khóa ATGT cho học sinh THCS. Tuy nhiên, điều kiện
giao thông ở nước ta vẫn còn hạn hẹp, việc giáo dục ATGT đến các em học sinh cần
có sự quản lý chỉnh thể để các hoạt động diễn ra đồng bộ, phù hợp giữa lý thuyết và
thực tiễn, góp phần tạo nên những con người hiểu biết pháp luật một cách có hệ
thống, đào tạo ra những công dân sống và làm việc theo pháp luật.
Nhận thức ATGT của các em học sinh lứa tuổi THCS nhìn chung còn rất thấp,
vì lứa tuổi của các em đang trong giai đoạn hình thành và phát triển ý thức. Vì vậy
giáo dục ý thức ATGT ở lứa tuổi này là rất cần thiết để các em có những kiến thức, kĩ
năng cơ bản trong việc thực hiện ATGT. Từ nhận thức đó, tác giả đã nghiên cứu các
lý luận về GDATGT, quản lý GDATGT, phân tích và hệ thống hóa những nội dung
lý luận cơ bản như: khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục, mục đích GD
ATGT, nội dung, hình thức giáo dục ATGT cho học sinh THCS, vai trò của chủ thể
quản lý và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý GD ATGT trong nhà
trường. Tất cả những cơ sở lý luận đó giúp tác giả có nền tảng để nghiên cứu, đề xuất
các biện pháp sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của
địa phương nhằm nâng cao chất lượng GD ATGT cho học sinh người DTTS vùng
cao, từ đó đạt được mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả nhất.
Qua nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý hoạt
động giáo dục an toàn giao thông các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tác
giả thấy công tác GD ATGT đã được các nhà trường quan tâm thực hiện trong những
năm qua. Bước đầu công tác quản lý và giáo dục ATGT cũng đã đạt được những kết
quả nhất định song hiệu quả giáo dục chưa cao, thể hiện ở việc vẫn còn HS vi phạm
Luật giao thông, vẫn còn hiện tượng ách tắc giao thông trước các cổng trường nơi có
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, vẫn còn các Ban chỉ đạo ATGT nhà trường chưa
99
thực hiện đầy đủ chức năng quản lý của mình,… Những ưu, khuyết điểm cùng các
nguyên nhân khách quan chủ quan chính là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp
quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác GD ATGT trong các nhà trường.
Giáo dục ATGT là một phần của giáo dục toàn diện, hoạt động giảng dạy
ATGT là trách nhiệm của các giáo viên. Tất cả những nhà lãnh đạo - người CBQL
đều phải có trách nhiệm và đặc biệt là những người CBQL trong ngành giáo dục phải
tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động GDATGT hữu hiệu nhất. Ở nghiên cứu
này, tác giả nghiên cứu khảo sát thực tiễn trên địa bàn huyện Văn Bàn, và căn cứ vào
đó bằng những lý luận khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ATGT cho các em học sinh THCS đạt hiệu quả cao, không những cho học sinh mà cả
giáo viên, không những cho riêng hoạt động GD ATGT mà còn là các mặt thi đua của
các trường THCS. Các biện pháp được đề xuất là: Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức ATGT giáo dục ATGT cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và PHHS;
Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục ATGT trong kế hoạch giáo dục tổng thể và toàn
diện nhà ; Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản
lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường; Chỉ đạo thực hiện giáo dục ATGT qua các
môn học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp; Tăng cường kiểm tra, đánh giá
kết quả công tác giáo dục ATGT cho học sinh THCS; Tăng cường phối kết hợp các
lực lượng trong và ngoài nhà trường.
Các biện pháp đã được khảo sát tính cần thiết và khả thi đều nhận được ý kiến
đồng thuận cao trong công tác quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông các
trường THCS.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Lào Cai và Phòng GD&ĐT huyện Văn Bàn
Cần có thêm các chương trình hoạt động phổ biến kiến thức ATGT ngoài học
đường, tăng cường các lớp tập huấn ATGT đến các CBQL và giáo viên các trường ở
cấp phổ thông từ THCS lên THPT trong toàn tỉnh để có tính hệ thống và kế thừa kết
quả của từng bậc học.
Sở GD&ĐT cần có đề xuất tài chính cho hoạt động GD ATGT trường học, và
tài chính cho các hoạt động ngoại khóa ATGT các cấp, tài chính cho các hoạt động
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ATGT cho cán bộ giáo viên cấp trường học.
100
Cần tổ chức thường xuyên các cuộc thi ATGT các cấp dành cho các em học
sinh THCS.
2.2. Đối cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở
Ban ATGT cần khảo sát và lên kế hoạch năm học ATGT gần sát với thực tiễn
nhất, xác định cụ thể các mục tiêu GD ATGT trong bản kế hoạch. Đảm bảo vai trò
lãnh đạo, tinh thần GD ATGT cho học sinh đến các CMHS-PHHS.
Bổ sung nội dung tuyên truyền, giáo dục ATGT cho CMHS-PHHS trong
những buổi sinh hoạt với CMHS-PHHS
Đề xuất hỗ trợ thêm tài chính, chuẩn bị tốt các điều kiện về CSVC cho hoạt
động giảng dạy và sinh hoạt ATGT trong và ngoài nhà trường, triệt để, tích cực đốc
thúc tổ chức các buổi tập huấn bổ sung kiến thức ATGT cho các đối tượng cán bộ-
giáo viên
Luôn trù bị chuẩn xác thời gian thực hiện các hoạt động GD ATGT trong và
ngoài nhà trường, và lựa chọn đa dạng các hình thức tổ chức và các biện pháp thực
hiện hoạt động ATGT.
Cần phối hợp lực lượng ATGT phường tổ chức sinh hoạt trao đổi kỹ năng
giảng dạy ATGT và sử dụng đồ dùng dạy học đa dạng, giám sát chặt chẽ công tác
giảng dạy môn học ATGT
Cần tăng cường kiểm tra đột xuất hoạt động giảng dạy ATGT, linh hoạt đổi
mới nhiều hình thức tổ chức sinh hoạt, giáo dục ATGT.
Ban ATGT nhà trường xây dựng rõ tiêu chí đánh giá thi đua mọi hoạt động
ATGT cấp trường, triệt để kiểm tra việc thực hiện ATGT của cán bộ, giáo viên và
học sinh của nhà trường khi tham giao thông.
2.3. Đối với Cha mẹ học sinh các trường Trung học cơ sở
Nêu gương tốt cho con em mình, là kênh tuyên truyền rất quan trọng nhằm
mang lại hiệu quả giáo dục. Chủ động phối hợp với nhà trường, đặc biệt là thày cô
giáo chủ nhiệm lớp để nắm bắt thông tin, phối hợp xử lý khi có biểu hiện vi phạm
Luật Giao thông đường bộ
Quan tâm đến Ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường để phát huy hiệu
quả hoạt động của tập thể trong công tác giáo dục ý thức nói chung và công tác quản
lý giáo dục ATGT nói riêng.
101
2.5. Đối với cơ quan truyền thông huyện
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật ATGT trên các phương tiện thông
tin đại chúng; tích cực phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức khác để
hướng dẫn mọi người thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
giao thông đường bộ./.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Lan Anh (2016), Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông ở
các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ
ngành Quản lý giáo dục.
2. Nguyễn Huy Bằng (chủ biên) (2009), Công tác giáo dục pháp luật trong nhà
trường. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
3. Báo Cảnh sát nhân dân số 4/2016, số liệu thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia.
4. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quang Kính,
Phạm Đỗ Nhật Tiến (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Báo Việt Nam+, số ra ngày 15/12/2014, Năm 2014: gần 9.000 người tử vong vì
tai nạn giao thông.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT về việc tăng
cường công tác giáo dục về an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quyết định số 3442/QĐ-BGDĐT của Bộ
GD&ĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Kế hoạch số 407/KH-BGDĐT về việc triển khai
công tác giáo dục ATGT cấp THCS và THPT, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Trung ương đoàn
thanh niên và Đài truyền hình Việt Nam (2007), Kế hoạch liên tịch số
9337/KHLT/BGDĐT-BCA-BGTVT-TWĐTN-ĐTHVN ngày 04 tháng 9 năm
2007 về việc tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, xử lý các vi phạm pháp
luật về trật tự ATGT trong học sinh, sinh viên.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban an toàn giao thông quốc gia (2013), Chương
trình phối hợp số 235/CTPH/UBATGTQG-BGDĐT ngày 05/8/2013 giữa Ủy ban
An toàn giao thông Quốc gia và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công
tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học giai đoạn 2013-2018.
11. Bộ Tư pháp (1998), Nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật. Nxb Thanh niên, Hà Nội.
103
12. Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT, ngày 31/8/2007 của Bộ GD&ĐT về tăng cường
công tác giáo dục về ATGT bằng cách đưa giáo dục Luật ATGT trong các cơ sở
giáo dục và đào tạo.
13. Chính phủ, Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một
số giải pháp cấp bách kiềm chế tai nạn giao thông và hạn chế ùn tắc giao thông,
Hà Nội.
14. Phạm Khắc Chương (2008), Phối hợp việc giáo dục gia đình và nhà trường với
các thể chế xã hội khác, Nxb giáo dục, Hà Nội.
15. Công văn số 1542/SGD&ĐT-HSSV ngày 24/9/2018 của Sở GD&ĐT Lào Cai về
việc triển khai công tác giáo dục ATGT cho học sinh THCS và THPT năm học
2018-2019. Kế hoạch số 17/KH-SGD&ĐT về đảm bảo trật tự an toàn giao thông
ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh năm 2019, Lào Cai.
16. Phạm Kim Dung (2006), Giáo dục pháp luật trong nhà trường - Những vấn đề đặt
ra hiện nay, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, tr 71 - 75
17. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
18. Trịnh Hồng Hà (3/2003), Phân tích một số chức năng cơ bản của hiệu trưởng
trong quản lí trường học hiện nay, Thông tin khoa học giáo dục, Tr.29-33.
19. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức và những người khác (2007),
"Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại hoá", NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (Đồng chủ biên - 2015), Quản lý và lãnh
đạo nhà trường, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
21. Hà Trọng Hoan (2016), “Phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục pháp luật
an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông quận Hoàn Kiếm thành phố
Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng.
22. Nguyễn Khắc Hùng (2009), Các biện pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho học
sinh trường trung học phổ thông (tại thành phố Hồ Chí Minh), Luận án tiến sĩ
giáo dục học.
23. Nguyễn Tiến Hùng, "Định hướng đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục", Tạp chí
KHGD, số 25, tháng 10/2007.
104
24. Nguyễn Văn Hùng (2010), Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho sinh viên
tại trường Đại học Tây Bắc. Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý giáo dục.
25. Kế hoạch liên tịch số 9337/KHLT/BGDĐT-BCA-BGTVT-TWĐTN-ĐTHVN
ngày 04 tháng 9 năm 2007 về việc tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, xử
lý các vi phạm pháp luật về trật tự ATGT trong học sinh, sinh viên.
26. Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 01/4/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về bảo
đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Lào
Cai, giai đoạn 2019 - 2021, Lào Cai.
27. Kế hoạch số 407/KH-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về
việc triển khai công tác giáo dục ATGT cấp THCS và THPT.
28. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB Giáo dục, Đăk Lăk.
29. Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB
Đại học Sư phạm.
30. Hoàng Kỳ - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp Quảng Trị. Từ tháng 4/2014 - 4/2015. Đề
tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị”.
31. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những năm thập niên đầu thế kỷ 21,
NXB Giáo dục, Hà Nội
32. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010), “Tổ chức giáo dục an toàn giao thông theo tiếp
cận các kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông huyện Vĩnh Thuận tỉnh
Kiên Giang”, Luận văn Thạc sỹ ngành Giáo dục học.
33. Cao Thanh Nga (2012), “Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông ở các trường
trung học phổ thông nội thành Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý giáo dục.
34. Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP, ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải
pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và UTGT, Hà Nội
35. Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về việc tăng
cường thực hiện các giái pháp trọng tâm bảo đảm trật tự ATGT.
105
36. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục.
37. Quốc hội (2008). Luật giao thông đường bộ, NB Giao thông vận tải.
38. Quyết định số 3442/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009
ban hành Đề cương tuyên truyền, phổ biến luật giao thông đường bộ cho học sinh
theo chủ đề năm học.
39. Nguyễn Quốc Sửu (2010), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận
án tiến sĩ luật học.
40. Vũ Thị Thảo (2017) Quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường
THCS quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. Luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý
giáo dục.
41. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 phê duyệt Đề
án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường”
42. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 37/2008/QĐ -TTg ngày, phê duyệt Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012.
43. Đỗ Thị Linh Trang (2016), “Quản lý giáo dục an toàn giao thông ở các trường
trung học phổ thông huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng”, Luận văn Thạc
sỹ ngành Quản lý giáo dục.
44. Hoàng Hồng Trang, Kết nối nhà trường với gia đình và xã hội nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội”.
45. Từ điển Tiếng Việt - NXB Từ điển Bách Khoa, tái bản năm 2010
46. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, 2011.
47. Nguyễn Thị Thanh Vân (2008), Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông
của Hiệu trưởng các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn
Thạc sỹ ngành Quản lý giáo dục.
48. Viện Khoa học Giáo dục (1993), Nâng cao tính thống nhất giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong điều kiện mới, Hà Nội.
49. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Giải pháp nâng
cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong ngành giáo, Hà Nội.
50. Website của Ủy ban ATGT quốc gia: http://antoangiaothong.gov.vn/
106
51. Website tạp chí an toàn giao thông: http://www.tapchigiaothong.vn
52. Website của Cục cảnh sát an toàn giao thông: http://www.csgt.vn/
53. Website của Bộ giao thông vận tải: http://www.mt.gov.vn
54. Website của Mạng Việt Nam dành cho học sinh tham gia thi online Giao
thông thông minh: http://gttm.go.vn
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
55. Arstein, S.R (1969), “A ladder of citizen participation”, Journal of the American
Institute of Planners, Vol.35 (4), pp.216-224
56. Berger, E, H, (1995), Parents as partners in education: Families and school
working together. Upper saddle river, NJ: Prentic Hall
57. C. Mác và Ăng- ghen (1993), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội
58. Comer, J, (1986), Parent participation in the schools, Phi Delta Kappan
Magazine Press .
59. Cotton Kathleen, (2000), The schooling Practices that Matter Most, Porland, OR:
Northwest Regional Education Laboratory/ Alexandria, VA: Association for
Supervision and Curriculum Devolopment.
60. Eurydice Europe Unit - European Commission (2005) Citizenship Education at
School in Europe, Imprimerie Guyot, Braine-le-Château, Belgium.
61. F.W. Taylor, Thuyết quản lý khoa học.
62. Harold Kontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KHKT, Hà Nội
63. Henry Fayol (1949), Thuyết quản lý hành chính
64. M.L.Kônzacôv (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường Cán
bộ QLGD.
65. Mary Parker Follet, Học thuyết quản lý
66. Paul Hersey và Ken Blanc Hard.
67. TODOROKI Tomoyuki, NISHIUCHI Hiroaki.
68. Hiroaki Nishiuchi Nagaoka , Traffic Safety Education and Awareness Activities
in Japan, International Journal of Intelligent Transportation Systems Research,
Vol. 11, No. 1, ITS Japan.
107
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Xin em vui lòng cho biết:
Em là học sinh lớp …… Trường THCS………………………………
Câu 1: Em có thích tham gia các hoạt động giáo dục an toàn giao thông do
nhà trường tổ chức không ?
Thích Không thích Lưỡng lự
Câu 2: Những công việc mà thầy cô giáo chủ nhiệm thường tổ chức thực hiện
trong giờ giáo dục an toàn giao thông ?
Mức độ
TT Các công việc thực hiện Thường Thỉnh Không
xuyên thoảng bao giờ
Tranh luận trao đổi về vấn đề giao 1 thông mà em quan tâm
2 Văn nghệ về chủ đề an toàn giao thông
3 Kể chuyện về an toàn giao thông
Kiểm tra hiểu biết về nội dung thực 4 hiện an toàn giao thông
Phổ biến những kiến thức mới về an 5 toàn giao thông
6 Thi vẽ tranh về chủ đề giao thông
Cảm ơn các em vì sự hợp tác./.
1
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu hoạt động giáo dục an toàn giao thông từ
đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ATGT trong các nhà trường, xin đồng chí
vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin sau:
Họ và tên:………………………………… Trường: ……………….…………
Năm công tác ………………………. Số năm làm QLGD (GV)……….…..
Trình độ chuyên môn………………… …………………………….…………
Câu 1: Theo đồng chí, việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS
có cần thiết không? (Đánh dấu x vào phương án chọn)
Cần thiết Không cần thiết Có cũng được/ không có cũng được
Câu 2: Theo đồng chí, việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS
có ý nghĩa như thế nào?
Mức độ
Không TT Các công việc thực hiện Quan Rất quan quan trọng trọng trọng
Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết an 1 toàn giao thông cho học sinh
2 Phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
3 Giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh.
4 Làm cho học sinh có trách nhiệm với xã hội
5 Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn xã hội
6 Nâng cao ý thức an toàn giao thông.
2
Câu 3: Theo đồng chí, các nội dung giáo dục an toàn giao thông đang được
giảng dạy trong nhà trường hiện nay như thế nào:
Mức độ phù hợp Kết quả thực hiện
Rất Không Ít phù Bình Chưa Nội dung giáo dục phù phù Tốt TT hợp thường tốt an toàn giao thông hợp hợp
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Đi bộ qua đường an
1 toàn trên đường phố,
trục lộ giao thông
An toàn khi ngồi trên 2 xe máy xe đạp điện
Đi xe đạp, xe đạp 3 điện an toàn
An toàn khi đi trên
4 phương tiện giao
thông công cộng
Chấp hành hiệu lệnh
của người điều khiển 5 giao thông. Đèn tín
hiệu GT
Những điều kiện an
6 toàn, chưa an toàn
của đường giao thông
Thực hiện văn hóa 7 giao thông
Nguyên nhân tai nạn
8 GT và cách phòng
tránh
3
Câu 4: Theo đồng chí, cần tiến hành những hình thức giáo dục an toàn
giao thông nào cho học sinh THCS ? ở trường đồng chí đã tiến hành hoạt động
này như thế nào ?
Mức độ tiến hành Mức độ tiến hành
Hình thức GD Không Không TT Thường Thỉnh Thường Thỉnh ATGT bao bao xuyên thoảng xuyên thoảng giờ giờ
Dạy học GD ATGT 1 qua bộ Tài liệu
Dạy tích hợp lồng
2 ghép trong các môn
học khác
Tổ chức GD qua các 3 hoạt động NGLL
Tổ chức các cuộc thi
- có tính tổng hợp kiến
thức
Thi vẽ tranh theo chủ - đề về ATGT
Viết bài về an toàn - giao thông.
Tổ chức các buổi
- truyền thông, nói
chuyện chuyên đề
- Tổ chức thực hành
4
Câu 5: Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến của mình về việc lập kế hoạch giáo
dục ATGT cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS
Kết quả thực hiện
Bình Tốt Chưa tốt TT Các nội dung thực hiện thường
SL % SL % SL %
1 Khảo sát thực trạng trước khi lập kế hoạch
Xác định các mục tiêu GD ATGT trong bản 2 kế hoạch
3 Dự kiến nhân lực cho việc triển khai
Dự kiến kinh phí cho việc tổ chức các HĐ 4 ATGT
5 Chuẩn bị các điều kiện về CSVC
6 Trù bị kế hoạch thời gian cho các hoạt động
Dự trù các hình thức tổ chức và các BP 7 thực hiện
5
Câu 6. Ở trường đồng chí, tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT
cho học sinh THCS đã thực hiện như thế nào?
Kết quả thực hiện
Tần suất thực hiện
TT Các nội dung thực hiện
Tốt
Đôi khi
Bình thường
Chưa tốt
Thường xuyên
Không thực hiện
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
I
1
2
3
Tổ chức bộ máy Thành lập Ban chỉ đạo công tác GD ATGT trong nhà trường Xây dựng các quy định thực hiện ATGT cho CB,GV, HS và CMHS Hiệu trưởng lựa chọn, phân công giáo viên phụ trách từng ND trong GD ATGT
II Tổ chức hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
Tổ chức tập huấn về vai trò của GD ATGT cho CB,GV,NV trong trường Tổ trưởng CM tổ chức cho GV thực hiện kế hoạch GD ATGT của trường và của Tổ đã được phê duyệt Tổ chức chuyên đề về dạy học ATGT theo bộ TL Nhà trường tổ chức các HN trao đổi kinh nghiệm về đổi mới PP, sử dụng đồ dùng trong GD ATGT Các TV trong BCĐ giám sát các chương trình hoạt động theo nhiệm vụ được phân công Tổ chức các cuộc họp đánh giá kết quả GD ATGT chỉnh KHGD Điều ATGT khi hiệu quả chưa cao
6
Câu 7: Theo đồng chí, Hiệu trưởng cần chỉ đạo các hoạt động ATGT cho học
sinh THCS như thế nào? ở trường đồng chí có thực hiện thường xuyên không ?
Kết quả thực hiện Tần suất thực hiện
TT Tốt Đôi khi Các nội dung thực hiện Bình thường Chưa tốt Thường xuyên Không thực hiện
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
2
3
4
5
6
Hiệu trưởng chỉ đạo PHT, Tổ CM xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, nhóm CM bàn về dạy học GD ATGT Chỉ đạo Tổ CM thống nhất nội dung dạy GD ATGT lồng ghép trong môn học chính khóa Chỉ đạo Tổ CM, GV nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao Thường xuyên đổi mới hình thức tổ chức GD ATGT Chỉ đạo phối kết hợp cùng CMHS trong công tác GD ATGT cho HS Chỉ đạo phối kết hợp cùng các lực lượng công an, dân phòng, tổ dân phố, trưởng thôn, bản
7
Câu 8: Theo đồng chí, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ATGT cần thiết
như thế nào? Hiện nay ở trường đồng chí thực hiện có thường xuyên không ?
Tần suất thực hiện
TT Các nội dung thực hiện Đôi khi
Thường xuyên SL % SL % Không thực hiện SL %
6
7 1 Kiểm tra hàng tháng 2 Kiểm tra theo học kỳ 3 Kiểm tra đột xuất 4 Kiểm tra tổng kết theo năm học 5 Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của GV Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của HS khi tham gia giao thông Kết quả công tác phối hợp giữa các lực lượng GD trong công tác GD ATGT
8 Đánh giá, rút kinh nghiệm 9 Thực hiện các điều chỉnh cần thiết
10 Bình xét, khen thưởng cá nhân, bộ phận có thành tích tốt
Câu 9: Theo đồng chí những yếu tố nào ảnh hưởng HĐ GD ATGT trong
đơn vị trường?
Kết quả ảnh hưởng
TT Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều SL % SL % SL %
Yếu tố chủ quan 1 Hoạt động của Ban ATGT trường 2 Hoạt động giảng dạy ATGT của GV 3 Sư tham gia tích cực học tập của HS 4 Sự phối hợp của CMHS
5 Điều kiện CSVC hỗ trợ giảng dạy của nhà trường
Yếu tố khách quan
6 Điều kiện sống và môi trường xung quanh
7 GD ATGT cộng đồng ngoài nhà trường 8 Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
8
Câu 10: Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục an
toàn giao thông của hiệu trưởng trường THCS hiện nay, chúng tôi đề xuất một số
biện pháp dưới đây. Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (+)
vào các ô tương ứng.
Tính cần thiết Tính khả thi
TT Các biện pháp Cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất cần thiết Không cần thiết
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
2
3
4
5
lực 6
Tăng cường các biện truyền, tuyên pháp cho ATGT GD CBQL, GV, HS và CMHS Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lượng trong và ngoài nhà trường
Trân trọng cảm ơn thầy, cô vì sự hợp tác./.
9
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho cha mẹ học sinh)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu về hoạt động giáo dục an toàn giao
thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục An toàn giao thông trong nhà trường,
xin anh/chị vui lòng cho biết 1 số thông tin sau:
Câu 1: Theo anh/chị, vị trí của giáo dục an toàn giao thông ở trường THCS
được đánh giá như thế nào ? (Đánh dấu x vào phương án chọn)
Cần thiết Không cần thiết Có cũng được/không có cũng được
Câu 2: Theo anh/chị, việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh THCS
có ý nghĩa như thế nào?
Mức độ
Không TT Các công việc thực hiện Quan Rất quan quan trọng trọng trọng
Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết an 1 toàn giao thông cho học sinh
2 Phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
3 Giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh.
4 Làm cho học sinh có trách nhiệm với xã hội
5 Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn xã hội
6 Nâng cao ý thức an toàn giao thông.
Câu 3: Anh/chị kí cam kết thực hiện ATGT với nhà trường hàng năm
là do:
Tự nguyện vì bản thân thấy cấp thiết
Buộc phải kí
Chưa hiểu lắm nhưng kí rồi tìm hiểu sau.
Cảm ơn anh, chị vì sự hợp tác./.
10
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho nhóm CBQL; Tổ trưởng chuyên môn; một số GVCN)
Xin đồng chí cho ý kiến đánh giá sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
sau khi sử dụng những biện pháp này trong giảng dạy ATGT ở trường THCS.
Tính cần thiết Tính khả thi
TT Các biện pháp Cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất cần thiết Không cần thiết
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
2
3
4
5
lực 6
Tăng cường các biện truyền, tuyên pháp GD cho ATGT CBQL, GV, HS và CMHS Lập kế hoạch GD ATGT trong kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường Xây dựng cơ cấu tổ lý nhằm chức hợp nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường Chỉ đạo thực hiện GD ATGD qua các môn học chính khóa và HĐNGLL Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả công tác GD ATGT cho HS THCS Tăng cường phối hợp với các lượng trong và ngoài nhà trường
Trân trọng cảm ơn thầy, cô vì sự hợp tác./.
11
PHIỂU HỎI
1. Thầy, cô/ ông, bà/ em: nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của giáo dục
an toàn giao thông trong nhà trường như thế nào?
2. Thầy, cô/ ông, bà/ em: nhận thấy ý nghĩa của việc giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh như thế nào thông qua các nội dung:
(1) Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết về ATGT cho HS
(2) Phát triển nhân cách toàn diện cho
(3) Giáo dục phẩm chất cho học sinh
(4) Làm cho HS có trách nhiệm với xã hội
(5) Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn xã hội
(6) Nâng cao ý thức chấp hành ATGT
3. Thầy, cô có thể cho biết mức độ phù hợp và kết quả thực hiện của nội
dung chương trình GD ATGT trong nhà trường hiện nay?
(1) Đi bộ qua đường an toàn trên đường phố, trục lộ giao thông;
(2) An toàn khi ngồi trên xe máy xe đạp điện;
(3) Đi xe đạp, xe đạp điện an toàn;
(4) An toàn khi đi trên phương tiện giao thông công cộng;
(5) Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Đèn tín hiệu giao thông;
(6) Những điều kiện an toàn, chưa an toàn của đường giao thông;
(7) Thực hiện văn hóa giao thông;
(8) Nguyên nhân tai nạn giao thông và cách phòng tránh.
4. Em thích hình thức tổ chức nào về giáo dục an toàn giao thông và số lần
em được tham gia?
5. Theo đồng chí, trong khâu lập kế hoạch, việc nào là khó khăn nhất đối
với đồng chí?
6. Theo ý kiến khách quan của cô hiện nay môn học ATGT cho các em THCS
còn thiếu sót những gì? Cần phải bổ sung những gì? Công tác chỉ đạo hoạt động
giáo dục ATGT của trường có những hạn chế gì?”
12