ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MẠC ĐỨC HẠNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MẠC ĐỨC HẠNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH CAO BẰNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Kỉnh
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thành Kỉnh. Các kết quả nghiên cứu là trung thực
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Mạc Đức Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; các Thầy
giáo, Cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, bổ ích, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Nguyễn Thành Kỉnh, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Cao Bằng, lãnh đạo, giáo viên, học sinh các trường trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian,
vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Mạc Đức Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC LUẬT
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ........................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 8
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................... 11
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 13
1.2.3. Pháp luật .................................................................................................. 14
1.2.4. Luật .......................................................................................................... 16
1.2.5. Luật Hôn nhân và gia đình ...................................................................... 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.6. Giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình ....................................................... 17
1.2.7. Quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và Gia đình cho học sinh THPT ........ 18
1.3. Lý luận chung về giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh
trường THPT ........................................................................................... 19
1.3.1. Mục đích GD Luật Hôn nhân và gia đình ............................................... 19
1.3.2. Nội dung giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình ....................................... 19
1.3.3. Các con đường giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình .............................. 20
1.4. Quản lý GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh trường THPT ..... 22
1.4.1. Mục tiêu quản lý GD Luật Hôn nhân và gia đình ................................... 22
1.4.2. Nội dung quản lý GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT ....... 23
1.5. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến GD Luật Hôn nhân và gia đình
cho học sinh trung học phổ thông ........................................................... 28
1.5.1. Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ...... 28
1.5.2. Môi trường xã hội .................................................................................... 29
1.5.3. Điều kiện sống của học sinh .................................................................... 30
1.5.4. Năng lực quản lý và nhận thức về công tác giáo dục pháp luật cho
học sinh của nhà quản lý ......................................................................... 31
1.5.5. Sự hiểu biết về pháp luật, nhận thức và ý thức trách nhiệm của đội
ngũ giáo viên đối với công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ............ 32
1.5.6. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác GDPL ............ 32
Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC LUẬT HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG ............................. 35
2.1. Khái quát về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát .............................. 35
2.1.1. Khái quát về các trường trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng ................. 35
2.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm vùng miền của học sinh THPT tỉnh
Cao Bằng ................................................................................................. 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.3. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 39
2.2. Thực trạng giáo dục Luật HN&GĐ cho học sinh các trường THPT
tỉnh Cao Bằng .......................................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo
viên, học sinh về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
GD Luật HN&GĐ cho học sinh các trường THPT tỉnh Cao Bằng......... 40
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung GD Luật HN&GĐ cho học sinh
THPT tỉnh Cao Bằng ............................................................................... 44
2.2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức GD Luật HN&GĐ cho học sinh
trong trường THPT tỉnh Cao Bằng .......................................................... 51
2.3. Thực trạng công tác quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT
tỉnh Cao Bằng .......................................................................................... 53
2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học
sinh THPT................................................................................................ 53
2.3.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục Luật Hôn nhân
và gia đình cho học sinh THPT ............................................................... 56
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh
THPT của Hiệu trưởng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên ......... 58
2.3.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GD Luật
HN&GĐ cho học sinh THPT .................................................................. 60
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và
gia đình cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng ............................................ 63
2.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 63
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại ............................................................................. 65
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ............................................................ 66
Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC LUẬT HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG ............................................. 69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 69
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 69
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 70
3.1.4. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................ 70
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học
sinh trường THPT tỉnh Cao Bằng ............................................................. 71
3.2.1. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động GD Luật HN&GĐ cho
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên thực hiện công tác giáo
dục pháp luật cho học sinh trong các trường THPT ................................ 71
3.2.2. Hoàn thiện các điều kiện phục vụ công tác giáo dục pháp luật, quản
lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT ............................................... 73
3.2.3. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, đoàn thể
địa phương trong giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ...................... 74
3.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật, GD
Luật HN&GĐ cho học sinh THPT .......................................................... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 80
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................. 81
3.4.1. Cách thức tiến hành ................................................................................. 81
Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 86
1. Kết luận .......................................................................................................... 86
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 89
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
PHT : Phó Hiệu trưởng
Luật HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình
PL : Pháp luật
QL : Quản lý
GDPL : Giáo dục pháp luật
QLDH : Quản lý dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
SL : Số lượng
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng học sinh, lớp học 03 năm học ........................................ 35
Bảng 2.1. Nhận thức của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và học
sinh về tầm quan trọng của công tác GD Luật HN&GĐ cho
học sinh .......................................................................................... 41
Bảng 2.2. Nội dung công tác GD Luật HN&GĐ trong nhà trường THPT ... 45
Bảng 2.3. Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung GD Luật HN&GĐ cho
học sinh trong trường THPT ......................................................... 48
Bảng 2.4. Đánh giá về mức độ sử dụng hình thức GD Luật HN&GĐ cho
học sinh trong trường THPT ......................................................... 51
Bảng 2.5. Đánh giá về xây dựng kế hoạch công tác GD Luật HN&GĐ
trong nhà trường THPT ................................................................. 54
Bảng 2.6. Đánh giá về nội dung biện pháp tổ chức và chỉ đạo công tác
GD Luật HN&GĐ trong nhà trường THPT .................................. 56
Bảng 2.7. Đánh giá về nội dung kiểm tra, đánh giá công tác GD Luật
HN&GĐ trong nhà trường THPT ................................................. 58
Bảng 2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GD Luật HN&GĐ
cho học sinh THPT ........................................................................ 61
Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục
pháp luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng .... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và
học sinh về tầm quan trọng của công tác GD Luật HN&GĐ
cho học sinh ................................................................................. 41
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục pháp
luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng ...... 83
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật,
GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng .............. 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua công tác phổ biến, giáo dục pháp luật luôn được
sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành. Phổ biến, giáo
dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, Nhà nước giữ vai
trò nòng cốt; khuyến khích, tạo điều kiện và huy động mọi nguồn lực xã hội
tham gia; đề cao trách nhiệm và từng bước hình thành thói quen chủ động học
tập, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật của lãnh đạo nhà trường, công chức,
viên chức và nhân dân. Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
nhiều văn bản để chỉ đạo công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường, các
trường trung học phổ thông đã tập trung triển khai các hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật cho học sinh và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần
cho học sinh chuyển biến nhận thức về pháp luật, dần có thói quen xử sự theo
pháp luật.
Tuy nhiên công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh trung học
phổ thông còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, như: Nhận thức về
tầm quan trọng về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh của một
số Hiệu trưởng, giáo viên làm công tác này chưa cao nên công tác quản lý phổ
biến, giáo dục pháp luật cho học sinh ở nhiều trường chưa được coi trọng, chưa
được quan tâm đúng mức; giáo viên phụ trách công tác giáo dục pháp luật ở
các nhà trường chủ yếu là kiêm nhiệm, ít được bồi dưỡng về kiến thức pháp
luật cũng như kỹ năng, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh; cơ sở,
vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác giáo dục pháp
luật cho học sinh; các hình thức giáo dục pháp luật còn đơn điệu, rập khuôn,
thiếu sự hấp dẫn; hiện tượng dạy học nặng về kiến thức, nhẹ về rèn luyện kỹ
năng cho người học còn khá phổ biến; các hình thức kiểm tra, đánh giá hiện
nay mới đánh giá ở mức độ ghi nhớ, chưa đánh giá sự chuyển biến về ý thức,
về kỹ năng áp dụng pháp luật cho người học. Các tồn tại trên dẫn đến nhận thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc
thiểu số, học sinh vùng sâu, vùng xa còn thấp và không đồng đều; một bộ phận
không nhỏ học sinh vẫn chưa nhận thức đúng và coi trọng vai trò pháp luật nên
còn xảy ra hiện tượng học sinh vi phạm pháp luật.
Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khoa khăn; ở nhiều vùng, trình độ hiểu biết, dân trí còn hạn chế, chịu ảnh
hưởng nhiểu bởi các hủ tục lạc hậu nên việc thực hiện các quy định chế độ hôn
nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia
đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức và xã hội trong việc xây dựng, củng cố
chế độ hôn nhân và gia đình chưa tốt, như: học sinh trung học phổ thông bỏ học
để lấy vợ, lấy chồng (xảy ra tình trạng tảo hôn) còn khá phổ biến ở một số
trường hay việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con và ngược
lại có những điều bị xã hội đáng lên án…
Trước tình hình đó, đòi hỏi Ngành Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan
liên quan tỉnh Cao Bằng phải tăng cường hơn nữa công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh trung học phổ thông, trang bị kiến thức, hiểu biết pháp luật nói
chung và Giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình nói riêng để giúp họ nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật, biết sử dụng pháp luật như là một phương tiện quan
trọng để giải quyết những mâu thuẫn, công việc trong cuộc sống có liên quan
đến pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của bản thân,
gia đình và xã hội. Trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 đã có các
điều, khoản quy định về phổ biến, giáo dục pháp luật các cơ sở giáo dục, điều
đó nói lên sự quan tâm Nhà nước ta đối với công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh. Vấn đề quan trọng được đặt ra hiện nay là cần có những biện pháp để đưa
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo
dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông đi vào thực tiễn cuộc sống,
nâng cao hiểu biết pháp luật cho học sinh, giảm thiểu tình trạng học sinh trung
học phổ thông bỏ học vì lý do tảo hôn đòi hỏi cần có một công trình nghiên cứu
nghiêm túc, có hệ thống để tìm ra các giải pháp giúp Ngành Giáo dục & Đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạo Cao Bằng quản lí tốt công tác giáo dục pháp luật, đặc biệt là giáo dục Luật
Hôn nhân và gia đình cho học sinh trung học phổ thông.
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý giáo
dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh các trường THPT tỉnh Cao Bằng”
để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLGD Luật Hôn nhân và gia đình, từ đó
đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh
các trường THPT tỉnh Cao Bằng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục học sinh trong các nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT tỉnh
Cao Bằng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý giáo dục luật hôn nhân và gia
đình cho học sinh THPT.
4.2. Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục luật hôn nhân và gia đình cho
học sinh các trường THPT tỉnh Cao Bằng.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho
học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong phạm vi hoạt động
giáo dục trường học.
5.2. Phạm vi không gian
Luận văn tiến hành điều tra, khảo sát tại các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
5.3. Phạm vi thời gian
Từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.
6. Giả thuyết khoa học
Giáo dục luật hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT là vấn đề rất cấp
thiết hiện nay. Tuy nhiên công tác quản lý giáo dục luật hôn nhân và gia đình
cho học sinh các trường THPT tỉnh Cao Bằng còn nhiều hạn chế như: Kỹ năng
giáo dục luật hôn nhân và gia đình của giáo viên còn yếu, chưa có sự phối hợp
giữa các lực lượng trong việc tổ chức hoạt động giáo dục luật hôn nhân và gia
đình cho học sinh… Chính vì thế, nếu đề xuất được biện pháp tốt, phù hợp với
tình hình ở tỉnh Cao Băng sẽ nâng cao được chất lượng công tác giáo dục Luật
Hôn nhân và gia đình cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng trong
tương lai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phân tích, so
sánh, hệ thống hóa lý thuyết để xác định cơ sở lý luận và quan điểm về vấn đề
Quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng.
7.2. Phương pháp nghiêm cứu thực tiễn
Điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát đánh giá thực trạng dạy học và thực trạng
quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Trao đổi phỏng vấn Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trường, giáo viên, học sinh để làm rõ về thực trạng quản lý giáo dục Luật Hôn
nhân và gia đình cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu hồ sơ quản lý công tác
phổ biến, giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình của các nhà trường để làm rõ
thực trạng.
Phương pháp quan sát hoạt động để làm rõ thực trạng giáo dục Luật Hôn
nhân và gia đình cho học sinh THPT.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Lấy ý kiến lãnh đạo, giáo
viên trong trường trung học phổ thông.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp toán học thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được trình bày trong
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
cho học sinh Trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục Luật hôn nhân và gia đình cho
học sinh các trường trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục luật hôn nhân và gia đình cho học
sinh các trường Trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC LUẬT HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Giáo dục pháp luật (GDPL) là một trong những nội dung quan trọng của
khoa học Lý luận về Nhà nước và pháp luật nên nhận được sự quan tâm nghiên
cứu các nhà khoa học. Xuất phát từ vị trí, vai trò của giáo dục pháp luật trong
sự tồn tại của người và xã hội cho nên ở góc độ nghiên cứu đã có nhiều công
trình nghiên cứu khoa học từ các khoa học khác nhau như: luật học, tâm lý học,
xã hội học, giáo dục học... Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan
đến giáo dục pháp luật, như:
John A.Sebert (2002), The American Bar Association and Legal Education
in the United States of America (Liên đoàn Luật sư và giáo dục pháp luật ở Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ). Cuốn sách này cho thấy cách đào tạo và quản lý luật sư ở
Mỹ là rất khác với ở Việt Nam, trong đó đặc biệt là phương pháp dạy luật thông
qua các tình huống pháp luật làm cho việc học luật trở lên hấp dẫn, dễ nhớ, dễ
hiểu hơn (dẫn theo [26]).
Edward Rubin, Legal Education in the Digital Age (Giáo dục pháp luật
trong kỷ nguyên số), Nhà xuất bản Đại học Cambridge - 2012 Theo tác giả,
trong những thập kỷ tới, cuộc cách mạng kỹ thuật số sẽ biến đổi rất nhiều thế
giới của chúng ta, GDPL vì thế cũng sẽ biến đổi theo. Việc sản xuất và phân
phối tài liệu kỹ thuật số sẽ làm thay đổi mạnh mẽ nội dung và phương pháp
GDPL trong các nhà trường và qua các mạng xã hội. Cuốn sách này gồm tập
hợp các bài tiểu luận, các nghiên cứu của những chuyên gia pháp lý hàng đầu
thế giới, trong đó thảo luận cách thức các tài liệu số sẽ được tạo ra và làm thế
nào họ sẽ thay đổi các khái niệm về quyền tác giả cũng như các phương pháp
sản xuất và phân phối các nguồn tài liệu pháp luật khổng lồ. Bên cạnh đó các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác giả còn khảo sát tác động của các tài liệu số đối với lớp học, với thư viện
của trường luật và xem xét sự chuyển đổi tiềm năng của chương trình giảng dạy
mà các tài liệu kỹ thuật số có thể tạo ra. Cùng với đó, những bài tiểu luận này
cung cấp hướng dẫn cho những thay đổi quan trọng mà mọi giáo viên và học
giả pháp luật cần phải hiểu. Các video clip và cảnh quay hoạt hình với thế giới
3-D, các thông tin pháp luật đồ sộ, tình huống pháp luật phong phú sẽ làm thay
đổi hình thức và phương pháp GDPL truyền thống (dẫn theo [26]).
Trường đại học Westininster London (Anh) năm 2011 công bố “nghiên cứu
về giáo dục pháp luật trong bối cảnh toàn cầu” các nghiên cứu tập trung vào
thách thức mà giáo dục pháp luật đối mặt với toàn cầu, các quan hệ và sự thay đổi
hệ thống pháp luật của Chính phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần có sự thay đổi
chiến lược giáo dục pháp luật cho phù hợp với tình hình mới (dẫn theo [18]).
A.B. Vengerop, B.Đ Perevalop trong các cuốn sách mang tên: Lý luận
nhà nước và pháp luật, (2005, 2009) đã bàn về các lý luận về nhà nước và pháp
luật, trong đó nhấn mạnh đến hệ thống pháp luật của Nhà nước: khái niệm, đặc
điểm, cấu trúc... hệ thống pháp luật của nhà nước (dẫn theo [18]).
Khaxanova X.A đã đưa ra các nghiên cứu lý luận về giáo dục pháp luật
cho học sinh trung học phổ thông ở Liên Bang Nga, tác giả nêu ra: mô hình
giáo dục pháp luật phù hợp với giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông, chỉ ra các điều kiện, các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật và đưa
ra các kiến nghị đổi mới cách thức, hình thức, phương pháp dạy học pháp luật ở
trường phổ thông (dẫn theo [26]).
Lý luận nhà nước và pháp luật, Giáo dục pháp luật ở Liên bang Nga,
trong công trình dưới tiêu đề “Khái niệm giáo dục pháp luật và ý thức pháp
luật, ý nghĩa của chúng trong xã hội hiện đại”, các tác giả đã tập trung bàn sâu
về khái niệm GDPL trên cơ sở những định nghĩa GDPL được đưa ra bởi những
nhà nghiên cứu khác nhau. Chẳng hạn, “GDPL là sự tác động có định hướng,
có tổ chức, mang tính hệ thống lên các cá nhân nhằm làm hình thành ý thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật, tri thức pháp luật, thói quen, hành vi xử sự tích cực theo pháp luật,
văn hóa pháp luật” (T.I. Akimova); hoặc “GDPL có thể định nghĩa như là một
hệ thống các biện pháp định hướng làm hình thành tư tưởng pháp luật, các
nguyên tắc, chuẩn mực pháp luật - những nhân tố làm nên các giá trị văn hóa
pháp luật của dân tộc và nhân loại” (K.V. Naumenkova)... (dẫn theo [21]).
NaKinSung và Wonlee của trường đại học quốc gia Seunl (Hàn Quốc)
công bố nghiên cứu về giáo dục pháp luật trong bối cảnh toàn cầu hóa: mục tiêu
giáo dục pháp luật; cách thức, con đường... giáo dục pháp luật (dẫn theo [26]).
Tại Seunl (Hàn Quốc) năm 2012 hội thảo khoa học quốc tế “giáo dục pháp
luật ở Châu á trong bối cảnh toàn cầu hóa và nhà nước pháp quyền”. Các bản
tham luận tham gia hội thảo đều có nhận định chung về vai trò giáo dục pháp luật
trong việc thúc đẩy xây dựng thị trường ổn định, tạo cơ sở pháp lý cho sự bình đẳng
về cơ hội phát triển con người, phúc lợi và công bằng xã hội (dẫn theo [26]).
Kanwei trên cơ sở so sánh hoạt động giáo dục pháp luật ở vương quốc
Anh và Trung Quốc đi đến kết luận về sự khác biệt giáo dục so sánh giữa hai
nước, chỉ ra sự khác biệt và chi phối của các yếu tố văn hóa đến hoạt động giáo
dục pháp luật cho học sinh như: Trung Quốc thiên về truyền tải tri thức, kinh
nghiệm giáo dục pháp luật, ở vương quốc Anh tập trung vào các giá trị và thực
hiện nhiều các hình thức trao đổi pháp luật ở trên lớp... (dẫn theo [26]).
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Giáo dục pháp luật trong Ngành Giáo dục & Đào tạo là một nhiệm vụ
quan trọng, cần thiết được Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định và
triển khai từ những năm đầu của Thập kỷ 80, Thế kỷ XX. Công tác này đòi hỏi
ứng dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học như: Luật học, Tâm lý học, Xã
hội học… Những năm gần đây, một số cơ quan quản lý, nhà khoa học đã quan
tâm nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật nói chung và phổ biến, giáo dục pháp luật trong Ngành Giáo dục &
Đào tạo nói riêng. Trong Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật năm 2012 đã dành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một Mục riêng nói về Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống
giáo dục quốc dân.
Quản lý Giáo dục pháp luật (GDPL) là một trong những nội dung quan
trọng của khoa học quản lý, thu hút sự được quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học, thể hiện ở những đề tài khoa học, bài báo khoa học đã được công bố;
đồng thời, là đề tài nghiên cứu của nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ Quản lý
giáo dục.
Những công trình nghiên cứu, đề tài khoa học, bài báo trên các tạp chí liên
quan đến các vấn đề lý luận chung về GDPL có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì
chúng tạo cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về GDPL cho các đối tượng xã hội
cụ thể, có một số công trình sau:
“Bàn về giáo dục pháp luật” của Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai,
đây là cuốn sách chuyên khảo đề cập các vấn đề liên quan đến GDPL trên
phương diện lý luận: khái niệm GDPL, các khái niệm có liên quan đến GDPL,
như chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức GDPL... Từ những
vấn đề lý luận cơ bản, các tác giả bàn luận một số giải pháp nâng cao hiệu quả
GDPL ở nước ta. Cuốn sách có giá trị tham khảo đối với tác giả trong quá trình
viết luận văn khi phân tích, bàn luận về các khải niệm có liên quan đến hoạt
động GDPL [4].
“Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật” của Trường Đại học Luật Hà
Nội, trong cuốn giáo trình này, các tác giả có dành một tiết thuộc Chương XVIII -
Ý thức pháp luật để viết về vấn đề bồi dưỡng và giáo dục nâng cao ý thức pháp
luật xã hội chủ nghĩa; theo đó, GDPL là sự tác động một cách có hệ thống, có
mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi
người một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về
pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Các tác giả cho
rằng, mục tiêu cụ thể của GDPL thể hiện ở ba điểm cơ bản: Thứ nhất, GDPL
nhằm hình thành, làm sâu sắc và mở rộng hệ thống tri thức pháp luật của công dân
(mục tiêu nhận thức); Thứ hai, GDPL nhằm hình thành tình cảm và lòng tin đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với pháp luật (mục đích cảm xúc); Thứ ba, GDPL nhằm làm hình thành động cơ,
hành vi và thói quen xử sự hợp pháp, tích cực (mục đích hành vi). Trên cơ sở đó,
các tác giả nêu lên một số biện pháp giáo dục để nâng cao ý thức pháp luật của
nhân dân, như đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích pháp luật; kết hợp
GDPL với giáo dục đạo đức, văn hóa... [22].
“Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ pháp
luật” của Tống Đức Thảo bàn đến vai trò, tác động của giáo dục pháp luật đối với
việc hình thành phát triển ý thức pháp luật cho các tầng lớp lao động trong xã hội,
đặc biệt phân tích những đặc điểm cơ bản của ý thức pháp luật [16].
- Luận án “Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung học phổ
thông ở Việt Nam” (2012) của Trần Thị Sáu, luận án này phân tích các vấn đề
lý luận và thực tiễn của công tác GDPL cho học sinh trong các trường trung
học phổ thông ở Việt Nam. Tác giả cho rằng các trường trung học phổ thông
tuy là một kênh quan trọng thực hiện GDPL cho người dân, cụ thể là cho học
sinh, song công tác này chưa được chú ý đúng mức, thể hiện ở những bất cập,
hạn chế trong việc lồng ghép kiến thức pháp luật vào môn học giáo dục công
dân. Từ thực trạng đó, tác giả đề xuất những quan điểm, giải pháp nâng cao
chất lượng GDPL cho học sinh trong các trường trung học phổ thông ở Việt
Nam trong thời gian tới [14].
Nghiên cứu về giáo dục pháp luật có thể kể đến các công trình khoa học
khác như: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công
cuộc đổi mới” của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp 1994 [9];
“Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay” của Vụ phổ biến
giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp 1997 [2]; “Đổi mới giáo dục pháp luật trong
hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay” của Khoa Nhà nước pháp luật
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 1999, triển khai nghiên cứu đề tài
khoa học cấp Bộ, Những đề tài này đã chỉ rõ tầm quan trọng của giáo dục pháp
luật, chỉ ra những nội dung cơ bản về pháp luật cần được giáo dục, phổ biến cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mọi người và những đòi hỏi của thực tiễn đối với hoạt động giáo dục pháp luật
cho mọi người trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay... [7].
Về vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường có cuốn “Giáo dục pháp
luật trong nhà trường” của Nguyễn Đình Đặng Lục xuất bản năm 2000; cuốn
“Giáo dục pháp luật trong trường phổ thông” luận văn thạc sỹ của Ngô Thị Thu
Hà năm 1997; “Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật của nước ta - Thực
trạng và giải pháp” luận văn thạc sỹ của Hồ Quốc Dũng năm 1997; “Giáo dục
pháp luật thông qua hoạt động báo chí” luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hùng năm
2003; “Vai trò của pháp luật trong hình thành nhân cách” của Nguyễn Đình
Đặng Lục, xuất bản năm 2005.
Nhìn chung các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề rất cơ bản cả
về lý luận và thực tiễn trong công tác giáo dục pháp luật trên nhiều phương
diện, sự cần thiết phải quan tâm đến vấn đề giáo dục pháp luật cho công dân
nói chung, cho học sinh nói riêng; đề cập đến công tác quản lý và giải pháp
nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong trường trung
học phổ thông còn công tác quản lý giáo dục pháp luật về một nội dung cụ thể
cũng như hình thức tổ chức giáo dục pháp luật trong trường trung học phổ
thông nói chung và quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh
trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng thì chưa có công trình nào nghiên cứu. Do
đó, tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung, biện pháp quản lý của nhà
trường để giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh các trường THPT
tỉnh Cao Bằng nhằm nghiên cứu hoàn thiện, có hệ thống nội dung, các biện
pháp giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh trong trường trung học
phổ thông cho phù hợp với điều kiện hiện nay của tỉnh Cao Bằng.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý để thực hiện những hoạt
động kết hợp những con người, người trong nhóm, các tổ chức nhằm đạt được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những mục tiêu chung, hay nói cách khác quản lý là một yếu tố cần thiết để
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân để thực hiện các mục tiêu chung.
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những tiếp cận khác nhau.
Theo F.W. Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” (dẫn theo [3, tr.5]).
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [13, tr.22].
Tác giả Nguyễn Thị Tính đưa ra quan niệm: “Quản lý là sự tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đã đề ra”. Hay nói
một cách khác: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc
thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
[19, tr.3,4].
Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý (một
tổ chức (hệ thống)) là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và
có hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm phát huy tiềm năng
của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
và cơ hội của tổ chức (hệ thống) trên cơ sở đó đảm bảo cho tổ chức, hệ thống
vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra với chất lượng và
hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi trường.
Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể, khách thể, mục tiêu,
phương pháp và công cụ quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một
nhóm, hay một tổ chức; còn khách thể quản lý là một người hay một nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người bị quản lý; công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý; phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể
đến khách thể. Mục tiêu quản lý là trạng thái tương lai của tổ chức sau khi có
các tác động quản lý của chủ thể quản lý. Môi trường quản lý là các yếu tố hoặc
tập hợp các yếu tố bên ngoài hệ thống quản lý, tác động và ảnh hưởng tới sự
vận động, biến đổi và phát triển của hệ thống quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách diễn đạt:
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá tài chính, cung tiêu… nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng, cũng
như về chất lượng” [20, tr.29].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là
tác Thông tin Chỉ đạo Kiểm tra Tổ chức Tổ chức Kế hoạch động đến nhà
trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất
theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất
trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [12, tr.32].
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD: cấp độ hệ
thống và cấp độ trường học.
Ở cấp độ hệ thống (cấp độ vĩ mô) có thể hiểu: QLGD là những tác động
có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo
dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng
như chất lượng.
Ở cấp độ trường học (cấp độ vi mô): là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đưa
nhà trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực
hiện mục tiêu chung của giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Từ đây ta có thể khái quát QLGD là: là hệ thống những tác động có chủ
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân
viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Pháp luật
Pháp luật là một khái niệm phức tạp, trải qua các thời đại, các khu vực trên
thế giới, những vấn đề như bản chất, nguồn gốc, vai trò phạm vi điều chỉnh của
pháp luật... được nhận thức một cách khác nhau. Ở Trung Quốc cổ đại, trường
phái Nho gia (Đại biểu là Khổng Tử) cho rằng, người cai trị chủ yếu dùng "lễ",
"nhạc" để sửa đổi tinh thần tính nết con người nhằm duy trì trật tự xã hội. Theo
quan điện niệm của các tác giả này, pháp luật được đồng nhất với "hình pháp"
(sự trừng phạt), nó chỉ được đặt ra cho những người không hiểu và không theo
được "lễ". Sách Lễ kí viết: "Lễ không đi xuống đến người dân thường. Hình
pháp không đi lên đến giờ đại phu". Theo các nhà nho "lễ" là một loại quy tắc
xử sự vừa mang tính chất luân lí, đạo đức, tôn giáo, phong tục tập quán, vừa
mang tính chất chính trị, pháp lí mà những người cầm quyền phải tin theo, giữ
gìn để thiết lập, duy trì quan hệ danh phận đẳng cấp trong xã hội. Cũng ở Trung
Quốc thời kì này, trường phái Pháp gia (đại biểu là Hàn Phi Tử) quan niệm,
Pháp luật "Là cái biên soạn thành sách đặt ở nơi công đường và nói rõ cùng
trăm họ... cho nên bậc minh chúa nói pháp luật thì mọi kẻ hèn trong nước,
không ai không nghe thấy". Mặc dù trực diện đề cập nội hàm khái niệm pháp
luật, tuy nhiên theo Hàn Phi Tử, pháp luật phải thành văn và phải được công
khai cho mọi người đề biết. Hàn Phi Tử cho rằng, bản chất của con người là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tham lam, ích kỷ (bản tính ác), vì vậy, để thiết lập trật tự xã hội, nắm giữ quyền
lực dài lâu, người cầm quyền không thể dựa vào lễ, nhạc mà phải sử dụng luật
pháp, luật pháp đó phải công khai, minh bạch để mọi người đều biết và tuân thủ
nghiêm chỉnh.
Ở phương Tây, quan niệm về pháp luật tương đối phức tạp, tuy nhiên, tựu
trung lại có thể chia thành hai trường phái, trường phái pháp luật thực định và
trường phái pháp luật tự nhiên.
Theo quan niệm của trường phái pháp luật thực định, pháp luật là những
quy tắc do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ
xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội. Đó là những quy phạm cụ thể, hiện hữu,
xác định, thể hiện rõ ràng, chúng được ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong một phạm vi không gian xác định.
Theo quan niệm của trường phái pháp luật tự nhiên, pháp luật là những quy
tắc tất yếu hình thành một cách tự nhiên trong đời sống của con người xuất phát
từ bản chất của con người với tư cách là một bộ phận của giới tự nhiên, tương tự
như việc con người đói thì ăn, khát thì uống, tìm kiếm thức ăn để duy trì sự tồn
tại của mình, kết hôn, sinh con để duy trì nòi giống... Pháp luật do nhà nước ban
hành phải dựa trên cơ sở của pháp luật tự nhiên và phải phù hợp với pháp luật tự
nhiên. Những đại biểu xuất sắc của trường phái này là Aristote, Ciceron, Grotius,
Montesqueieu... Chẳng hạn, Montesqueieu cho rằng, "Luật, theo nghĩa rộng nhất
là những quan hệ tất yếu từ trong bản chất của sự vật. Với nghĩa này thì mọi vật
đều có luật của nó. Thế giới thần linh, thế giới vật chất, những trí tuệ siêu việt,
cho đến các loài vật, và loài người đều có luật của mình" (dẫn theo [4]).
Ngày nay, cả trong lí luận cũng như thực tiễn, pháp luật đều được tiếp cận
theo quan điểm pháp luật thực định, nhưng có tiếp thu những giá trị của quan
điểm pháp luật tự nhiên. Theo đó, pháp luật do nhà nước ban hành nhưng phù
hợp với thực tiễn khách quan, phù hợp với quy luật vận động và phát triển của
đời sống, pháp luật phải dựa trên cơ sở công lí. Chính vì vậy, danh từ pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong ngôn ngữ của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phản chiếu ý niệm
công lí. Thực tế cho thấy, pháp luật của nhiều nước đương đại đã thừa nhận
quyền con người với tư cách là quyền tự nhiên, bẩm sinh mà tạo hóa đem lại
cho họ.
Ở Việt Nam hiện nay, trong giáo trình của các cơ sở đào tạo luật học
cũng như trong sách báo pháp lí tồn tại nhiều định nghĩa về pháp luật, tuy
nhiên, có thể nói, các định nghĩa đó cơ bản chỉ khác nhau về câu chữ. Với tư
cách là một loại quy tắc ứng xử của con người, một loại chuẩn mực xã hội,
pháp luật có những điểm khác biệt cơ bản so với các loại chuẩn mực xã hội
khác như đạo đức, phong tục tập quán... Vì vậy có thể hiểu: Pháp luật là hệ
thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của
nhà nước [23, tr.207, 208, 209].
1.2.4. Luật
Luật là văn bản quy phạm pháp luật.
Nguồn (hình thức) pháp luật gồm tập quán, tiền lệ pháp và văn bản quy
phạm pháp luật. Nhà nước ta vẫn thừa nhận tập quán, truyền thống tiến bộ bằng
cách thể chế hóa chúng trong các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Tiền
lệ pháp không phải do hoạt động của cơ quan lập pháp mà là do hoạt động của
cơ quan xét xử và hành chính, Trên thực tế khi hệ thống pháp luật chưa được
hoàn chỉnh, trước yêu cầu để giải quyết các vụ việc để bảo vệ trật tự xã hội, các
cơ quan xét xử và hành chính đã sử dụng hình thức này. Đó là vận dụng linh
hoạt những nguyên tắc của pháp luật. Khi hệ thống pháp luật đã hoàn chỉnh thì
hình thức này được thu hẹp dần phạm vi sử dụng [23, tr.294].
Nguồn gốc quan trọng nhất, có bản nhất của nhà nước ta hiện nay là văn
bản quy phạm pháp luật. "Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy
phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
1.2.5. Luật Hôn nhân và gia đình
Là văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, do
Quốc hội ban hành để quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý
cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức,
Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Trong luận văn nói về Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
1.2.6. Giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
Giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình là một quá trình xã hội được tổ chức
có mục đích, có kế hoạch. Trong đó, dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, đối
tượng giáo dục tích cực, chủ động tiếp nhận, bổ sung và hoàn thiện hệ kiến
thức về luật Hôn nhân và gia đình, từ đó có hành vi đúng chuẩn mực, đúng qui
định của Nhà nước.
Giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh là quá trình giáo viên
xây dựng nội dung, sử dụng phương pháp, biện pháp giáo dục phù hợp để nâng
cao nhận thức; hình thành thái độ, tình cảm tích cực; hình thành và phát triển
hành vi phù hợp với quy định của pháp luật về Luật Hôn nhân và gia đình.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung xem xét khái niệm GDPL
theo nghĩa hẹp, theo đó khái niệm GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh
trung học phổ thông được hiểu như sau: Giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
cho học sinh trung học phổ thông là hoạt động GDPL, có tổ chức, có chủ định
của các nhà sư phạm trong trường trung học phổ thông nhằm cung cấp cho
học sinh trung học phổ thông những tri thức pháp luật về Hôn nhân và gia
đình, bồi dưỡng tình cảm và hành vi pháp luật chuẩn mực về hôn nhân và gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đình cho học sinh thông qua những hình thức, phương pháp, phương tiện giáo
dục nhất định.
1.2.7. Quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và Gia đình cho học sinh THPT
Quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT là quá
trình tác động có tổ chức, có mục đích của Hiệu trưởng lên giáo viên, học sinh,
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường THPT nhằm huy động họ
tham gia, cộng tác phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp học sinh
có những hiểu biết về Luật Hôn nhân và Gia đình.
Quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT là
những biện pháp tác động của chủ thể quản lý tới các quá trình giáo dục Luật
Hôn nhân và gia đình, giáo viên, học sinh, các lực lượng liên đới nhằm điều
chỉnh hành vi của học sinh, giúp các em thực hiện đúng theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình.
Quản lý GD Luật Hôn nhân và gia đình là những tác động có mục đích,
có kế hoạch của hiệu trưởng nhà trường tới quá trình GD Luật Hôn nhân và gia
đình nhằm đưa hoạt động GD Luật Hôn nhân và gia đình đạt kết quả mong
muốn một cách hiệu quả nhất. Đó chính là việc trang bị, bồi dưỡng và nâng cao
tri thức pháp luật về hôn nhân và gia đình; hình thành, tạo dựng lòng tin vào
pháp luật; xây dựng thói quen vững chắc, xử sự theo những đòi hỏi của pháp
luật về Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT.
Như vậy, từ tổng quan trên có thể hiểu: Quản lý giáo dục Luật Hôn nhân
và gia đình cho học sinh THPT là việc đẩy mạnh các biện pháp lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
cho học sinh THPT phù hợp với tâm lý, tình cảm của từng lứa tuổi thông qua
các buổi hội thảo, sinh hoạt, hoạt động ngoại khoá, các hội thi, hội diễn văn
hóa,… nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, xây dựng thói quen và hành vi
đúng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3. Lý luận chung về giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh
trường THPT
1.3.1. Mục đích GD Luật Hôn nhân và gia đình
GD Luật Hôn nhân và gia đình nhằm cung cấp các kiến thức về pháp luật
và GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh.
Giúp học sinh nhận thức giá trị, ý nghĩa, sự cần thiết của các qui định
Luật Hôn nhân và gia đình phù hợp với học sinh.
Giúp học sinh hình thành và nâng cao thái độ, tình cảm, tôn trọng Luật
Hôn nhân và gia đình cho học sinh, hình thành niềm tin vào pháp luật của học
sinh để giúp cho học sinh có động lực bộc lộ các hành vi pháp luật của cá nhân
trước các quy định pháp luật của nhà nước về Hôn nhân và gia đình.
Trên cơ sở cung cấp nhận thức, hình thành niềm tin, thái độ, tình cảm đối
với pháp luật của nhà nước nói chung và Luật Hôn nhân và gia đình nói riêng.
Công tác GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh trong nhà trường cần
phải hình thành cho học sinh thói quen, xử sự và thực hiện, áp dung các hành vi
đúng pháp luật, theo pháp luật của nhà nước qui định về Hôn nhân và gia đình
đối với học sinh trung học phổ thông.
1.3.2. Nội dung giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
Nội dung GDPL nói chung trong chương trình giáo dục trung học phổ
thông trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của công dân, rèn luyện
thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật.
Đối với giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh trung học phổ
thông cần tập trung để: Giáo dục, trang bị cho học sinh một số một số kiến thức
trong các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 phù hợp với tâm
sinh lý lứa tuổi, nhận thức của các em; các điều, khoản liên quan và có ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ hợp pháp, chính đáng cũng như trách nhiệm của
các em trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
- Cho học sinh biết được những hiểu biết chung về Hôn nhân và gia đình:
Khái niệm Hôn nhân và gia đình; Đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật Hôn nhân và gia đình; Nguyên tắc quy định chế độ hôn nhân và gia đình;
Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình; Bảo vệ chế
độ hôn nhân và gia đình;
- Cung cấp các kiến thức pháp luật về hôn nhân:
Điều kiện kết hôn: Tuổi kết hôn của nam, của nữ là bao nhiêu, điều này
có tác dụng rất lớn để góp phần tránh tình trạng tảo hôn, nhất là ở khu vực miền
núi, tình trạng tảo hôn còn khá phổ biến ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các
điều kiện đi kèm khác khi kết hôn.
Kết hôn trái pháp luật: Cung cấp cho các em những quy định của kết hôn
trái pháp luật để tình thành cho các em những hiểu biết về quyền và nghĩa vụ
của mình trong việc xử lý kết hôn trái pháp luật; những hậu quả có thể xảy ra
nếu kết hôn trái pháp luật.
- Cung cấp các kiến thức pháp luật về gia đình: Quyền và nghĩa vụ giữa
cha mẹ và con gồm: Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ; Quyền và nghĩa vụ của
con; Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình; Quyền, nghĩa vụ
của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em;
Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
- Cung cấp một số kiến thức pháp luật về: thụ tinh trong ống nghiệm,
mang thai hộ, kết hôn có yếu tố người nước ngoài.
1.3.3. Các con đường giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
Giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh trung học phổ thông được
thực hiện thông qua các con đường sau:
a) Thông qua hoạt động dạy học
Thông qua môn học giáo dục công dân được thực hiện trong phân phối
chương trình:
Lớp 10, Bài 12 - Công dân với tình yêu, Hôn nhân và gia đình: Cho học
sinh hiểu khái niệm về Hôn nhân, gia đình; biết các đặc trưng tốt đẹp, tiến bộ
của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay; nêu được các chức năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ bản của gia đình; phân tích được các mối quan hệ và trách nhiệm của các
thành viên trong gia đình.
Lớp 12, Bài 4 - Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của
đời sống xã hội: nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực Hôn
nhân và gia đình; biết được trách của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình
đẳng của công dân trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Đồng thời căn cứ vào
nội dung của GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh trung học phổ thông
các kiến thức pháp luật về Hôn nhân và gia đình có thể được dạy tích hợp trong
các môn học khác như ngữ văn, lịch sử, địa lý, sinh học và các hoạt động ngoại
khóa pháp luật để cung cấp, trang bị các nội dung kiến thức về Hôn nhân và gia
đình đã nêu ở trên
b) Thông qua các hoạt động ngoại khóa (sinh hoạt câu lạc bộ pháp
luật, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn pháp luật...)
- Hoạt động thi tìm hiểu pháp luật trên sân khấu (sân khấu hóa cuộc thi
tìm hiểu pháp luật), như: thi giữa các đội, hay các GameShow truyền hình
(Rung Chuông vàng, Đường lên đỉnh Olympia…). Đây là hình thức thường
được các trường trung học phổ thông sử dụng trong công tác phổ biến, GDPL.
Với hình thức này tạo được không khí vui tươi, phấn khởi và đưa kiến thức
pháp luật đến học sinh một cách nhẹ nhàng, không ngượng ép; nội dung GDPL
được nhiều và số lượng học sinh được tìm hiểu, GDPL đông đảo.
- Tổ chức ngoại khóa để xử lí tình huống pháp luật: Đây là hình thức hoạt
động giáo viên đưa ra những tình huống pháp luật cụ thể thường gặp phải trong
đời sống hàng ngày và yêu cầu học sinh xác định cách giải quyết, xử lí tình
huống đó. Việc tổ chức cho học sinh xử lí các tình huống pháp luật sẽ có tác
dụng phát triển ở học sinh kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, giúp các
em có thể ứng phó tích cực và phù hợp với các quy định của pháp luật trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống.
- Tư vấn pháp luật cho học sinh: Là hình thức nhà trường hoặc Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh phối hợp với các cơ quan như: Tư pháp, Công an, Tòa án,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hội Luật sư địa phương đến nhà trường hoặc các giáo viên với sự hiểu biết của
mình, đọc nghiên cứu, trao đổi với người có sự hiểu biết, trình độ chuyên môn
về Luật để tư vấn trực tiếp pháp luật cho học sinh góp phần giáo dục, nâng cao
hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật học sinh, giúp các em tự nhận diện và
bảo vệ mình trước các hành vi vi phạm pháp luật.
c) Truyền thông về giáo dục pháp luật (Luật HN & GĐ) cho học sinh
Là hình thức Hiệu trưởng, giáo viên nhà trường trao đổi, chia sẻ thông
tin, kiến thức, thái độ và tình cảm giữa thầy, cô giáo và học sinh về Luật Hôn
nhân và gia đình, với mục đích làm tăng kiến thức, sự hiểu biết của học sinh để
làm thay đổi thái độ và hành vi của học sinh về Hôn nhân và gia đình theo quy
định của pháp luật.
d) Tủ sách pháp luật trong nhà trường
Tủ sách pháp luật trong trường học là một trong các hình thức giáo dục
pháp luật, là một công cụ hữu ích hỗ trợ trong việc tìm hiểu pháp luật, áp dụng
pháp luật trong nhà trường cũng như nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp
luật cho tất cả mọi người. Việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật
rất cần thiết, góp phần nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật của giáo viên, nhân
viên và học sinh. Nó cũng là phương tiện cung cấp tư liệu cho giáo viên, học
sinh nghiên cứu sử dụng, giải quyết công việc.
1.4. Quản lý GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh trường THPT
1.4.1. Mục tiêu quản lý GD Luật Hôn nhân và gia đình
Quản lý mục tiêu GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh là làm cho
quá trình GD Luật Hôn nhân và gia đình vận hành đồng bộ, theo đúng hướng
để đạt mục tiêu đã đề ra nhằm nâng cao chất lượng GDPL nói chung và GD
Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh nói riêng.
Muốn vậy, phải làm sao cho các đối tượng của quá trình GDPL (cả chủ
thể và khách thể) nắm vững mục tiêu GD Luật Hôn nhân và gia đình của nhà
trường, có thái độ ủng hộ và cùng nhau thực hiện để đạt được mục tiêu, các tiêu
chí đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.2. Nội dung quản lý GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT
1.4.2.1. Lập kế hoạch GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT
Ở trường trung học phổ thông có nhiều chủ thể tham gia quản lý GDPL Hôn
nhân và gia đình cho học sinh và giữ các vị trí, với nội dung quản lý khác nhau.
Hiệu trưởng nhà trường là chủ thể quản lý chính về công tác GDPL Hôn nhân và
gia đình, thực hiện các chức năng của quản lý: chỉ đạo toàn bộ công tác GDPL
Hôn nhân và gia đình từ lập kế hoạch GDPL năm học; kế hoạch GDPL Hôn
nhân và gia đình thông qua dạy học các môn học và kế hoạch GDPL Hôn nhân
và gia đình thông qua hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội.
Xây dựng kế hoạch giáo dục luật Hôn nhân và gia đình là nội dung quản
lý đầu tiên, rất quan trọng đối với Hiệu trưởng trường trung học phổ thông khi tổ
chức GD Luật Hôn nhân và gia đình. Cần xác định chức năng của kế hoạch, nó
có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ hoạt động của quá trình quản lý và
là cơ sở huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu GD
Luật Hôn nhân và gia đình và là căn cứ để đánh giá quan trọng thực hiện các
mục tiêu đó. Chức năng kế hoạch được thể hiện ở 4 hoạt động:
- Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình;
- Triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình;
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình;
Hiệu trưởng nhà trường chia quá trình thực hiện các nội dung trên thành
các bước:
- Giai đoạn xác định mục tiêu của GD Luật Hôn nhân và gia đình;
- Giai đoạn lập kế hoạch GD Luật Hôn nhân và gia đình: Đánh giá đúng
thực trạng công tác GD Luật Hôn nhân và gia đình của nhà trường để xây dựng
mục tiêu và giải pháp thực hiện các mục tiêu đã đề ra;
- Giai đoạn thực hiện kế hoạch GD Luật Hôn nhân và gia đình: Xem xét
khi thực hiện có cần điều chỉnh không? Nếu có thì điều chỉnh như thế nào?
Mục tiêu nào cần hạ thấp, mục tiêu nào cần nâng cao? Giải pháp thực hiện có
cần thay thế? Nguồn lực nào cần bổ sung?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Giai đoạn đánh giá, tổng kết thực hiện kế hoạch GD Luật Hôn nhân và
gia đình của Hiệu trưởng: So sánh mục tiêu của kế hoạch với kết quả đã đạt
được? Những kết quả nào chưa đạt được? Những điểm cần rút kinh nghiệm khi
thực hiện kế hoạch?
1.4.2.2. Tổ chức GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT
Tổ chức GD Luật Hôn nhân và gia đình của HT là quá trình xác định các
thành phần tham gia GD Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mối quan hệ giữa
các thành phần tham gia GD Luật Hôn nhân và gia đình, nhằm làm cho hoạt
động GD Luật Hôn nhân và gia đình thực hiện có hiệu quả, đạt được mục tiêu
GD Luật Hôn nhân và gia đình đặt ra.
Nội dung công tác tổ chức bộ máy GD Luật Hôn nhân và gia đình cho
học sinh trung học phổ thông bao gồm:
- Xác định các lực lượng tham gia quản lý GD Luật Hôn nhân và gia
đình cho học sinh trong nhà trường bao gồm: các lực lượng trong nhà trường,
như HT cùng Ban Giám hiệu, các tổ chức chính trị trong nhà trường như: công
đoàn, đoàn thành niên... và các lực lượng ngoài nhà trường như: công an, tư
pháp, các ban ngành đoàn thể...
- Xây dựng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức tham gia
GD Luật Hôn nhân và gia đình. Xác định nhiệm vụ cụ thể của HT cùng Ban
giám hiệu. Nhiệm vụ và nội dung công việc cụ thể của tác tổ chức chính trị
trong nhà trường trong công tác GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh:
Hiệu trưởng là lãnh đạo cao nhất của nhà trường trực tiếp quản lý GD Luật Hôn
nhân và gia đình trong nhà trường phổ thông; triển khai các chủ trương, chính
sách về GDPL nói chung và GD Luật Hôn nhân và gia đình nói riêng của Đảng
và Nhà nước; giao nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia GD Luật Hôn nhân và
gia đình trong nhà trường. Các PHT giúp việc cho HT và thừa ủy quyền của
HT tổ chức GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh. Các tổ chức chính trị
như công đoàn, đoàn thanh niên, thông qua sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tham gia GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh, tổ chức GD Luật Hôn
nhân và gia đình cho học sinh.
- Xây dựng cơ chế làm việc, tổ chức phối hợp điều hành hoạt động GD
Luật Hôn nhân và gia đình: Cơ chế làm việc giữa các bộ phận giáo dục trong
nhà trường: HT - PHT - Tổ trưởng chuyên môn - GV chủ nhiệm lớp; cơ chế
làm việc với các tổ chức chính trị trong nhà trường. Việc xác định được chức
năng nhiệm vụ của từng bộ phận cụ thể và thiết lập được cơ chế làm việc, quản
lý GD Luật Hôn nhân và gia đình trong nhà trường và với ngoài nhà trường sẽ
là điều kiện đảm bảo để hoạt động GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh
đạt kết quả.
- Xác định các lực lượng tham gia công tác GD Luật Hôn nhân và gia
đình và tổ chức tập huấn cho giáo viên cùng các lực lượng tham gia GD Luật
Hôn nhân và gia đình cho học sinh về các nội dung, hình thức, phương pháp...
GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh.
1.4.2.3. Chỉ đạo GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT
Trên cơ sở các nội dung GD Luật Hôn nhân và gia đình học sinh đó là:
Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Giáo
dục, Luật Trẻ em… khi tổ chức GD Luật Hôn nhân và gia đình, chủ thể quản
lý chịu trách nhiệm chính trong công tác lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch giáo
dục Luật Hôn nhân và gia đình được thực hiện theo từng năm học trên cơ sở
định hướng và chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện nhà trường. Trong quá trình thực hiện cần thực hiện tổ
chức chỉ đạo một số nội dung:
a) Chỉ đạo các hình thức giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
Chỉ đạo hình thức và phương pháp giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
nhằm làm cho việc tổ chức và triển khai các hoạt động giáo dục Luật Hôn nhân
và gia đình diễn ra một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo
thực hiện nội dung giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình để đạt mục tiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Việc lựa chọn hình thức và phương pháp giáo dục Luật Hôn nhân và gia
đình phải được dựa trên mục tiêu và nội dung đã xác định, đồng thời phải đảm
bảo đúng nguyên tắc giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình.
b) Chỉ đạo các lực lượng trong giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
* Cơ sở vật chất
Chỉ đạo cơ sở vật chất gồm các nội dung chủ yếu sau: phân tích thực
trạng; đánh giá nhu cầu; xây dựng kế hoạch sử dụng, bảo quản, bổ sung, mua
sắm mới; chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, công năng phòng
học bộ môn... nhằm tổ chức hoạt động giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình đạt
mục tiêu, nội dung đề ra.
* Tài chính
- Chỉ đạo lập kế hoạch về kinh phí phục vụ cho giáo dục Luật Hôn nhân
và gia đình bao gồm: xác định các mục cần sử dụng kinh phí trong giáo dục
Luật Hôn nhân và gia đình; đánh giá thực tiễn việc sử dụng kinh phí trong công
tác giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình của nhà trường hiện nay (mặt mạnh,
yếu và nguyên nhân); lập các bảng kế hoạch cụ thể về sử dụng kinh phí thu chi
trong giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình...
- Chỉ đạo sử dụng kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo
dục Luật Hôn nhân và gia đình: ra các quyết định, văn bản chi tiêu nội bộ về kinh
phí và cơ sở vật chất cho giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình; xác định các bộ
phận, các hạng mục với các nội dung kinh phí và cơ sở vật chất khác nhau...
- Hiệu trưởng phải trực tiếp phụ trách công tác này (chủ tài khoản). Kế
toán nhà trường phối hợp với Thủ quỹ và Bí thư Đoàn trường giúp việc cho
Hiệu trưởng.
* Nguồn nhân lực tham gia giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
Nguồn nhân lực của trường phổ thông là lực lượng giáo viên, nhân viên
với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà
trường và công tác giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ đạo phân công và giao nhiệm vụ giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
cho các chủ thể quản lý khác trong nhà trường và các lực lượng tham gia giáo
dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh; cụ thể hóa và ra các quyết định
thực hiện công tác phổ biến GDPL nói chung và giáo dục Luật Hôn nhân và gia
đình nói riêng.
c) Chỉ đạo công tác phối kết hợp giữa các lực lượng tham gia
Chỉ đạo trong việc phối hợp với các chủ thể quản lý ngoài nhà trường
tham gia GD Luật Hôn nhân và gia đình, bởi vì tham gia GD Luật Hôn nhân và
gia đình cho học sinh trung học phổ thông bên cạnh nhà trường còn có các lực
lượng ngoài xã hội. Vì vậy có các chủ thể quản lý khác như Ban đại diện Cha mẹ
học sinh, các tổ chức đoàn thể trong xã hội... khu vực nhà trường và chịu sự chi
phối các yếu tố xã hội bên ngoài. Trong các quan hệ này hiệu trưởng nhà trường
đóng vai trò chính, chỉ đạo thống nhất các chủ thể quản lý trong công tác GD Luật
Hôn nhân và gia đình cho học sinh
1.4.2.4. Kiểm tra đánh giá GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh ở
trường THPT
Kiểm tra, giám sát toàn bộ công việc của các chủ thể quản lý khác (Phó
Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn trường, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm...)
và thực hiện kế hoạch giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh trung
học phổ thông trong nhà trường. Kiểm tra là công việc diễn ra ở mọi giai đoạn
trong quá trình quản lý nhằm vào việc đánh giá tiến độ, nhịp độ của quá trình
quản lý so với kế hoạch xác định mức độ đạt được so với mục tiêu đề ra, kịp
thời phát hiện sai sót, khuyết điểm cần khắc phục đồng thời phát hiện những
vấn đề mới nảy sinh để tìm biện pháp giải quyết; rút ra những bài học kinh
nghiệm cho quá trình quản lý tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.
- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục Luật Hôn nhân và
gia đình.
- Xây dựng một số tiêu chí, tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động
giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá phù hợp
với nội dung kiểm tra đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Lực lượng tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Hội đồng PBGDPL tỉnh, Sở Tư pháp, các ban ngành đoàn thể là
thành viên Ban Chỉ đạo về thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ
biến, GDPL trong nhà trường", Lãnh đạo các trường bạn, Lãnh dạo nhà trường,
đại biểu dự Cuộc thi tìm hiểu giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình...
- Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục Luật
Hôn nhân và gia đình: Thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra trực tiếp thông qua làm
việc với nơi được kiểm tra; nghiên cứu các báo cáo kết quả hoạt động giáo dục
Luật Hôn nhân và gia đình; nghiên cứu các sản phẩm tổ chức các hoạt động giáo
dục Luật Hôn nhân và gia đình...; kiểm tra các công tác trước, trong và sau khi có
hoạt động giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình.
Công tác kiểm tra, đánh giá nhằm tăng cường kỷ cương, nền nếp hoạt
động trong nhà trường, nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên, khuyến
khích giáo viên, học sinh nâng cao chất lượng GDPL nói chung và GD Luật
Hôn nhân và gia đình nói riêng. Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá sẽ là căn
cứ để đề xuất, điều chỉnh, xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục Luật Hôn nhân
và gia đình cho học sinh đạt hiệu quả trong những năm học tiếp theo và đề
xuất, kiến nghị với cấp trên những vướng mắc, khó khăn khi thực hiện.
1.5. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến GD Luật Hôn nhân và gia đình
cho học sinh trung học phổ thông
1.5.1. Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Học sinh trung học phổ thông có lứa tuổi từ 14,15 - 18,19, ở lứa tuổi này:
các em đang hình thành và phát triển mạnh mẽ những phẩm chất nhân cách có
ý nghĩa rất lớn đối với việc tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích
cực như khả năng tự đánh giá, lòng tự trọng, tự tin…; khả năng tư duy và nhận
thức cũng sẽ dần được hoàn thiện trong quá trình học tập và rèn luyện cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đây là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng cái đẹp,
hình thức bên ngoài, rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, lạc quan yêu đời
nhưng cũng rất dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại. Vì vậy, đây cũng là yếu tố
có ảnh hưởng lớn đến GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh. Do đó,
GDPL nói chung và GD Luật Hôn nhân và gia đình nói riêng cho học sinh là
một quá trình lâu dài đòi hỏi tính liên tục, chính vì vậy ở lứa tuổi này cần có
những phương pháp giáo dục phù hợp để giúp các em tích cực phấn đầu rèn
luyện, tu dưỡng để các em từ chỗ là đối tượng giáo dục dần trở thành chủ thể
giáo dục.
Vì vậy, công tác GDPL nói chung và Luật Hôn nhân và gia đình nói
riêng cho học sinh việc giáo viên nắm vững một số đặc điểm tâm lí của học
sinh thì sẽ đạt được mục tiêu đề ra và phát huy hiệu quả cao hơn.
1.5.2. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định; kinh tế, văn hóa xã hội;
phong tục, tập quán… ở các cấp độ khác nhau như: Quốc gia, tỉnh, huyện, cơ
quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn
thể… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn
khổ nhất định, có thể tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển hoặc
làm ảnh hưởng tới sự phát triển.
Dưới góc độ GDPL, môi trường được hiểu như nơi diễn ra các hành vi
pháp luật của học sinh nhưng đồng thời cũng là yếu tố chi phối công tác GDPL
và quản lý GDPL cho học sinh. Nếu như nhà quản lý xác định được mối quan
hệ giữa môi trường xã hội bên ngoài với công tác quản lý GDPL, để từ đó tận
dụng ảnh hưởng tích cực xã hội đến công tác quản lý GDPL, thì sẽ nâng cao
được chất lượng, hiệu quả của công tác GDPL. Đối với GDPL nói chung và
GD Luật Hôn nhân và gia đình thì môi trường kinh tế, văn hóa xã hội có ảnh
hưởng rất nhiều đến quản lý GDPL trong nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.5.3. Điều kiện sống của học sinh
Điều kiện sống của học sinh đa phần còn chịu ảnh hưởng của một số hủ
tục, lạc hậu; khó khăn về kinh tế, kinh tế gia đình chủ yếu làm nông là chính;
phần đa trình độ nhận thức còn hạn chế, ít quan tâm để việc học tập của con
cũng như việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình nên thường đông con dẫn đến
kinh tế đã khó lại càng khó khăn hơn; những gia đình có con đã đủ tuổi đến
trường nhưng phải phụ giúp cha mẹ để chăm em, lên nương rẫy để thu hoạch
nông sản hoặc làm thuê, làm mướn để kiếm thu nhập nuôi sống bản thân và gia
đình, khi đến mùa thu hoạch nông sản thì các em hầu như là lao động chính
trong gia đình. Giao thông đi lại tại địa phương miền núi rất khó khăn, có nhiều
nơi hiểm trở, đặc biệt là mùa mưa lũ, các đoạn đường thường sạt lở, lầy lội
cũng là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng các em bỏ học; địa điểm từ nhà đến
trường là quãng đường khá xa, rất ít phương tiện đi lại nên các em nản chí
không muốn đến trường. Nhiều gia đình của các em học sinh thiếu trách nhiệm
quan tâm, nhắc nhở các em đến trường, không ít bậc phụ huynh cố tình bắt các
em nghỉ học để phụ giúp gia đình; khi các em bỏ học, giáo viên chủ nhiệm phải
vào tận nhà để vận động nhưng kết quả các em đi học trở lại là rất thấp vì các
em thường chạy trốn, né tránh và không chịu gặp, còn phụ huynh các em không
muốn cho con đi học nên thường nói thẳng mục đích và không chịu hợp tác
trong việc động viên các em đi học. Tình hình chính trị, anh ninh ổn định, tuy
nhiên một số nơi hẻo lãnh, giáp biên giới còn xảy ra tình trạng bắt cóc thanh
niên nữ; có nơi các em đến trường luôn phải chịu sự bất ổn về mâu thuẫn giữa
các xóm làng từu thế hệ trước để lại.
Với điều kiện sống như vậy, công tác GDPL công tác GDPL nói chung
và GD Luật Hôn nhân và gia đình gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, khi GDPL giáo
viên cần chú ý tới điều kiện sống của học sinh, như đối với việc GDPL bằng
hình thức ngoại khóa cần chú ý về mặt thời gian, cũng như phân công học sinh
cho hợp lý để thu hút được đông đảo học sinh có thể tham gia nhiều nhất, góp
phần vào việc nâng cao chất lượng và mục tiêu của GDPL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.5.4. Năng lực quản lý và nhận thức về công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh của nhà quản lý
Hiệu trưởng là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước các cơ quan
Đảng, chính quyền và các cơ quan quản lý về chất lượng và hiệu quả của cơ sở
giáo dục mà mình đang quản lý. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông có
nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Điều lệ trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông và trường trung học có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
Người Hiệu trưởng phải thực hiện nhiều nhiệm vụ, do đó đòi hỏi người
Hiệu trưởng phải có năng lực dự báo, thiết kế, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, năng lực quản lý hành chính, năng lực làm việc khoa học, năng lực
tổng kết rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, năng lực kiểm tra các mặt công
tác và năng lực chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Công tác GDPL nói chung và GD Luật Hôn nhân và gia đình có đạt
được hiệu quả hay không là phụ thuộc phần lớn vào nhận thức, trình độ tổ
chức và năng lực triển khai các hoạt động trong thực tiễn của Hiệu trưởng.
Người Hiệu trưởng phải nhận thức đúng đắn rằng GDPL trong xã hội hiện
nay là một vấn đề khó nhưng cấp thiết và cần có sự chung tay của nhiều cấp,
nhiều ngành. Người Hiệu trưởng có năng lực trong việc chỉ đạo triển khai
hoạt động GDPL như:
Thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, triển khai Kế hoạch GDPL trong
toàn thể lãnh đạo, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh của nhà trường.
Cụ thể hoá các nội dung và biện pháp chỉ đạo cho sát với thực tiễn của
nhà trường, phân công rõ trách nhiệm cho từng các lãnh đạo quản lý khác, các
tổ chức đoàn thể và giáo viên, công nhân viên trong nhà trường tham gia chỉ
đạo thực hiện kế hoạch.
Tổ chức hội nghị với cha mẹ HS của trường triển khai Kế hoạch và bàn
biện pháp thực hiện Kế hoạch; tổ chức cho cha mẹ HS ký cam kết không vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm pháp luật như không vi phạm luật giao thông, không tham gia các hoạt
động vi phạm pháp luật. Với năng lực chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục
như vậy sẽ giúp cho công tác GDPL trong các trường trung học phổ thông đạt
kết quả tốt.
1.5.5. Sự hiểu biết về pháp luật, nhận thức và ý thức trách nhiệm của đội
ngũ giáo viên đối với công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
Giáo viên vừa là chủ thể quản lý nhưng đồng thời là người tổ chức trực
tiếp, chịu trách nhiệm trực tiếp trong hoạt động GDPL cho học sinh trong nhà
trường. Kiến thức về pháp luật, cũng như nhận thức và trách nhiệm của giáo
viên với việc thực hiện công tác GDPL nói chung và công tác GD Luật Hôn
nhân và gia đình nói riêng có vai trò quyết định đối với công tác GD Luật Hôn
nhân và gia đình và quản lý GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh. Nếu
như người giáo viên có ý thức trách nhiệm cao và nhận thức đúng, sâu sắc về
công tác GDPL và quản lý GDPL thì hiệu quả của công tác quản lý GD Luật
Hôn nhân và gia đình sẽ được nâng cao.
Ngoài ra với công tác GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT
giáo viên cần phải hiểu biết nhiều về phong tục tập quán ở địa phương nơi công
tác; nắm được tâm lý, tình cảm của học sinh; gần gũi, thân thiết với học sinh;
giáo viên cũng cần học và sử dụng tiếng dân tộc để giao tiếp cơ bản với học
sinh và phụ huynh học sinh.
1.5.6. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác GDPL
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDPL pháp luật nói chung và GD
Luật Hôn nhân và gia đình nói riêng bao gồm: Cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác GDPL gồm: sách giáo khoa, sách tham khảo (sách pháp luật, hỏi - đáp pháp
luật, cẩm nang bỏ túi…), tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học, tranh ảnh; máy tính,
phần mềm, máy chiếu, tăng âm, loa đài, micro, pa nô, áp phích… và tài chính.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là một trong những nhân tố quan trọng tác
động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường nói chung và công tác GDPL nói riêng. Điều kiện, chất lượng của hệ
thống cơ sở vật các trường trung học phổ thông chất gắn chặt với chất lượng
giáo dục, vì thế việc đầu tư, hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất là đòi hỏi cấp
thiết trong gia đoạn hiện nay. Nếu các trường trung học phổ thông có đầy đủ,
chất lượng cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, sách, tài liệu tham khảo… phục
vụ công tác GDPL thì chất lượng GDPL của các trường trung học phổ thông đó
sẽ được đảm bảo và nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận Chương 1
Quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT là việc đẩy
mạnh các biện pháp lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động giáo
dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT phù hợp với tâm lý, tình cảm
của từng lứa tuổi thông qua các buổi hội thảo, sinh hoạt, hoạt động ngoại khoá,
các hội thi, hội diễn văn hóa,… nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, xây dựng
thói quen và hành vi đúng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
GD Luật Hôn nhân và gia đình nhằm cung cấp các kiến thức về pháp luật
và GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh. Giúp học sinh nhận thức giá
trị, ý nghĩa, sự cần thiết của các qui định Luật Hôn nhân và gia đình phù hợp
với học sinh.
Nội dung quản lý GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT bao
gồm (1). Lập kế hoạch GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT; (2)
Tổ chức GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT; (3) Chỉ đạo GD
Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT; (4) Kiểm tra đánh giá GD Luật
Hôn nhân và gia đình cho học sinh ở trường THPT.
Quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố chủ yếu: Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh trung học phổ thông; Môi trường xã hội; Điều kiện sống của học sinh;
Năng lực quản lý và nhận thức về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh của
nhà quản lý; Sự hiểu biết về pháp luật, nhận thức và ý thức trách nhiệm của đội
ngũ giáo viên đối với công tác giáo dục pháp luật cho học sinh; Điều kiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác GDPL.
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong Chương 1 tạo nên khung
lý thuyết đảm bảo cho Tác giả Luận văn có cơ sở lý luận để tiến hành khảo sát,
điều tra thực trạng công tác GDPL và quản lý GDPL Hôn nhân và gia đình cho
học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng sẽ được trình bày ở
Chương 2 của Luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC LUẬT HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát
2.1.1. Khái quát về các trường trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng
Trong những năm qua, giáo dục trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng luôn
giữ ổn định về quy mô; mạng lưới trường, lớp. Hiện nay mỗi huyện đều ít nhất
02 trường THPT (trừ Thông Nông và Hòa An có 01 trường (do sáp nhập địa
giới hành chính).
Bảng 1.1. Số lượng học sinh, lớp học 03 năm học
Năm học Số lớp Số học sinh Số giáo viên
2015-2016 358 11.889 872
2016-2017 364 11.690 855
2017-2018 373 11.977 827
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết Sở Giáo dục và Đào tạo năm 2015 - 2018)
* Về số lượng và chất lượng đội ngũ lãnh đạo nhà trường, giáo viên
của các trường THPT ở tỉnh Cao Bằng (Năm học 2017 - 2018)
- Về số lượng: 68 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; 849 giáo viên. Nhìn
chung các trường đủ về số lượng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên. Cơ
cấu theo bộ môn đáp ứng được yêu cầu của hoạt động giáo dục và dạy học [15].
- Về chất lượng đội ngũ: 100% số lãnh đạo nhà trường, giáo viên đạt
chuẩn và số trên chuẩn ngày càng tăng. Tỷ lệ số Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng,
giáo viên đạt trình độ trên chuẩn là 9,4 % [15].
Đa số nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, có phẩm chất chính trị tốt;
chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cơ bản đáp ứng được yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi mới giáo dục; có khả năng điều hành và tổ chức các hoạt động giáo dục
trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên trong những năm gần đây được bồi dưỡng
thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có một số giáo viên thiếu kinh nghiệm
trong giảng dạy, hạn chế về năng lực tổ chức các hoạt động đoàn thể, chậm đổi
mới phương pháp, chưa thực sự tâm huyết với nghề dạy học.
* Về quy mô trường lớp và cơ cấu thành phần dân tộc, đặc điểm của
học sinh các trường THPT tỉnh Cao Bằng
Tình hình học sinh ở các trường THP tỉnh Cao Bằng năm học 2017 -
2018 là 30 trường; số lớp 373, số học sinh 11.977 [15].
Đa số học sinh của các trường THPT tỉnh Cao Bằng là người dân tộc
thiểu số (chiếm 96,21% tổng số học sinh). Trong đó số học sinh là dân tộc Tày
(46,70%), Nùng ( 38,15%), H'mông (4,49%), Dao (6,13%), Dân tộc khác
(0,74), Dân tộc Kinh chỉ chiếm có 3,79% số học sinh [15].
Nhận xét chung về tình hình giáo dục ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng
* Mặt mạnh:
- Quy mô trường lớp ổn định;
- Trong những năm qua, chất lượng giáo dục các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng được nâng lên đáng kể. Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, pháp luật, thể chất được đặc biệt quan tâm, chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc trong các cơ sở giáo dục.
- Cơ sở vật chất được tăng cường về thiết bị, thư viện, phòng học bộ
môn. Đội ngũ GV ngày càng được chuẩn hóa. Công tác xã hội hóa ngày càng
được quan tâm [15].
Mặt yếu:
- Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung.
- Trong quá trình giảng dạy các giáo viên chưa cải tiến phương pháp, còn
nặng về dạy chữ, một số các trường THPT ít quan tâm đến việc dạy người. Việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh chưa được quan tâm đúng
mức. Đặc biệt là tỉ lệ học sinh dân tộc chiếm tỉ lệ lớn trên 96% đây là một trong
những trở ngại, khó khăn cho việc tổ chức các hoạt động GDPL cho học sinh [15].
2.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm vùng miền của học sinh THPT tỉnh
Cao Bằng
Ở học sinh trung học phổ thông, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất
cả các quá trình nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quan
sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Tuy vậy quan sát của
thanh niên học sinh cũng khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên.
Giáo viên cần quan tâm để hướng quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất
định. Ở tuổi thanh niên học sinh, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong
hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng. Ghi nhớ ý
nghĩa ngày một rõ rệt.
Do sự phát triển của các quá trình nhận thức nói chung, do ảnh hưởng
của hoạt động học tập mà hoạt động tư duy của thanh niên học sinh có thay đổi
quan trọng. Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc
lập sáng tạo trong những đối tượng quen biết đã được học hoặc chưa được học
ở trường. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng
thời, tính phê phán của tư duy cũng phát triển... Những đặc điểm đó tạo điều
kiện lớn cho học sinh thực hiện các thao tác tư duy toán học phức tạp, phân tích
nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm bắt được mối quan hệ nhân
quả trong tự nhiên và trong xã hội... Đó là cơ sở để hình thành thế giới quan.
Tuy vậy, hiện nay số học sinh trung học phổ thông đạt tới mức tư duy
đặc trưng cho lứa tuổi như trên còn chưa nhiều. Nhiều khi các em chưa chú ý
phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo
cảm tính... Việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ
quan trọng của giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Học sinh trung học phổ thông tỉnh Cao Bằng, đa số là con em các gia
đình có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện kinh tế vô vùng thiếu thốn; phần đa các
em rất thật thà và thẳng thắng nhưng cũng nhút nhát, rụt rè, dễ xấu hổ ngại giao
tiếp vì khả năng diễn đạt bằng tiếng phổ thông còn hạn chế; dễ tự ti phân biệt
dân tộc, có thể làm được nhưng không dám nói; thường có lòng tự trọng cao,
nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề, gay gắt hoặc khi kết quả học
tập kém, quá thua kém bạn bè một vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bị dư luận
bạn bè chê cười,... các em dễ xa lánh thầy cô giáo và bạn bè hoặc bỏ học; luôn
có niềm tin sâu sắc vào giáo viên và thực tiễn, các em thường dễ dàng nghe
theo những người mình đã tin cậy, đặc biệt là giáo viên; khả năng nhận thức
còn hạn chế và có khoảng cách tương đối lớn giữa các vùng, miền trong tỉnh
nên trong quá trình GDPL cho các em giáo viên cần chú ý: nắm vững đặc điểm
tâm lý, thận trọng suy xét trong quá trình đánh giá; gần gũi, đi sâu, đi sát giúp
đỡ các em, cố gắng cảm hoá các em bằng sự tận tình chăm sóc của mình; đồng
thời cũng cố gắng gương mẫu về mọi mặt để dành cho được sự tin yêu của các
em, từ đó phát huy tác dụng giáo dục của mình.
Tỉ lệ học sinh dân tộc ít người chiếm tỉ lệ lớn, nhiều thành phần dân tộc
tạo nên sự phong phú đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc. Đặc điểm học sinh
dân tộc ít người là các em rất hiền lành, khắc phục mọi khó khăn trong cuộc
sống, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau; có truyền thống nhân ái, khoan dung...; các
em có ý thức tự vươn lên, có lối sống lành mạnh; luôn có niềm tin sâu sắc vào
giáo viên và thực tiễn, các em thường dễ dàng nghe theo những người mình
đã tin cậy, đặc biệt là giáo viên; ham học hỏi, luôn cố gắng rèn luyện để năng
cao phẩm chất, nhân cách, năng lực để trở thành người HS toàn diện.
Học sinh THPT tỉnh Cao Bằng, đa số là con em của gia đình có hoàn
cảnh khó khăn, điều kiện kinh tế vô vùng thiếu thốn; Tuy xã hội ngày càng phát
triển một số tập tục lạc hậu đã được xóa bỏ nhưng vẫn còn chịu ảnh hưởng một
số hủ tục lạc hậu; trình độ nhận thức kiến thức phổ thông và các vấn đề xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn rất hạn chế, Chẳng hạn khi hỏi về vấn đề tảo hôn "có biết lấy vợ lấy, chồng
sớm và sinh con khi chưa đủ tuổi là vi phạm pháp luật và có thể bị đi tù không?"
thì rất nhiều em trả lời "không biết được, ở làng nhiều người nó lấy vợ, lấy
chồng khi đang học lớp 9, lớp 10 có ai phạt nó đâu, đi tù thì chưa có"… Đó là
vấn đề báo động trong GDPL cho thế hệ trẻ, đặc biệt là đối tượng học sinh đang
ngồi trên ghế nhà trường.
2.1.3. Tổ chức khảo sát
2.1.3.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá về mức độ nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh các trường
THPT tỉnh Cao Bằng về Luật Hôn nhân và gia đình thông qua công tác GD
Luật Hôn nhân và gia đình, đánh giá đúng thực trạng công tác GD Luật Hôn
nhân và gia đình cho học sinh cũng như quản lí hoạt động này ở các trường
THPT tỉnh Cao Bằng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý công tác quản lý GD
Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh các trường THPT tỉnh Cao Bằng.
2.1.3.2. Đối tượng khảo sát
- Để khảo sát thực trạng công tác giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình
cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng, chúng tôi tập trung khảo sát tại 07/30
trường trung học phổ thông, gồm các trường THPT: Bản Ngà, Bảo Lạc, Bảo
Lâm, Lý Bôn, Lục Khu, Hạ Lang, Thông Nông.
- Số lượng khách thể khảo sát: Đề tài khảo sát với 175 học sinh, 14 lãnh
đạo nhà trường cấp trường và 70 giáo viên.
2.1.3.3. Nội dung khảo sát
- Mức độ nhận thức của học sinh, giáo viên, Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng về GD Luật Hôn nhân và gia đình;
- Thực trạng công tác GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh các
trường THPT trong 03 năm học gần đây, gồm các trường THPT: Bản Ngà, Bảo
Lạc, Bảo Lâm, Lý Bôn, Lục Khu, Hạ Lang, Thông Nông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Mức độ quản lý và phối hợp các lực lượng tham gia vào quá trình thực
hiện công tác GD Luật Hôn nhân và gia đình.
2.1.3.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
- Điều tra bằng phiếu; Trao đổi với lãnh đạo, GV và học sinh các trường;
- Phương thức xử lý số liệu: Chúng tôi thiết kế mẫu phiếu điều tra theo 3
phương pháp lựa chọn và mức đánh giá tương ứng như sau:
+ Đồng ý, tốt, rất ảnh hưởng, rất quan trọng hoặc rất hiệu quả: 3 điểm;
+ Phân vân, bình thường, ảnh hưởng, quan trọng hoặc hiệu quả: 2 điểm;
+ Không đồng ý, chưa tốt, không ảnh hưởng, không quan trọng hoặc
không hiệu quả: 1 điểm.
- Dựa vào thang đo Likert, giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/n =
(3-1)/3 = 0.67. Ý nghĩa các giá trị đó như sau.
- Nếu 1.00 ≤ ≤ 1.67: Mức độ đánh giá thấp;
- Nếu 1.68 ≤ ≤ 2.34: Mức độ đánh giá trung bình;
- Nếu 2.35 ≤ ≤ 3: Mức độ đánh giá cao.
2.2. Thực trạng giáo dục Luật HN&GĐ cho học sinh các trường THPT
tỉnh Cao Bằng
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo
viên, học sinh về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác GD Luật
HN&GĐ cho học sinh các trường THPT tỉnh Cao Bằng
Để tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi đã thăm dò ý kiến của Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng, giáo viên qua phiếu khảo sát đối với 84 người với câu hỏi
"Thầy, cô cảm thấy tầm quan trọng của Giáo dục Luật HN&GĐ cho học sinh
THPT như thế nào và 175 học sinh" kết quả thu được như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.1. Nhận thức của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và học
sinh về tầm quan trọng của công tác GD Luật HN&GĐ cho học sinh
Mức độ
TS người
Không quan
Rất quan
TT
Khách thể
được khảo
Quan trọng
trọng
trọng
sát
SL %
SL %
SL %
Hiệu
trưởng, Phó
1
84
5
6
38
45,2
41
48,8
2.43
Hiệu
trưởng và
giáo viên
2
Học sinh
175
25
14,3
62
35,4
88
50,3
2.36
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và
học sinh về tầm quan trọng của công tác GD Luật HN&GĐ cho học sinh
* Nhận xét
Từ kết quả Bảng 2.1 cho thấy: Theo đánh giá của các khách thể điều tra
có 3 mức độ nhận thức về tầm quan trọng của công tác GD Luật Hôn nhân và
gia đình cho học sinh THPT, = 2.36 đến 2.43, điều này thể hiện nhận thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của lãnh đạo nhà trường, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của công tác
GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT ở thời điểm hiện tại. Tuy
nhiên, kết quả đánh giá cho việc nhận thức mỗi mức độ khác nhau đối với từng
đối tượng, cụ thể:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy có 94 % lãnh đạo nhà trường, giáo
viên nhận thức được tầm quan trọng của công tác GD Luật HN&GĐ cho học
sinh để góp giảm thiểu học sinh bỏ học. Còn có đến 6,0 % Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, giáo viên cho rằng nó không quan trọng. Điều này cho thấy nhận
thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác GD Luật Hôn nhân và
gia đình cho học sinh các trường THPT thuộc các trường thuộc đối tượng khảo
sát là chưa đồng đều một số lãnh đạo nhà trường, giáo viên còn coi nhẹ công
tác này, chỉ quan tâm chú ý đến dạy kiến thức văn hóa cho học sinh và giáo dục
một số kỹ năng khác, chưa quan tâm, đầu tư đúng mực công tác GDPL nói
chung và GD Luật HN&GĐ như trường THPT L.B, BN, L.K. Chúng tôi tiến
hành phỏng vấn cô giáo Đ.T.T được biết "học sinh có thể tự học kiến thức về
Luật HN&GĐ nếu các em thấy cần thiết, không nhất thiết phải GD Luật Hôn
nhân và gia đình cho các em ở trong nhà trường". Đa số các trường còn lại có
quan tâm và được đầu tư đúng mức đến công tác GD Luật HN&GĐ cũng như
giáo dục toàn diện cho học sinh như: đó còn nhiều nội dung khác như giáo dục
kỹ năng sống, giáo dục môi trường, giáo dục dân số, giáo dục sức khỏe sinh sản
vị thành niên, giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục hướng nghiệp...
Đối với HS qua kết quả khảo sát có thể thấy đa số học sinh ý thức được
mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động GD Luật Hôn nhân và gia đình
cho học sinh chiếm tỉ lệ 85,7,7%. Khi được hỏi "tại sao các em cho rằng cần
thiết phải GD Luật Hôn nhân và gia đình", học sinh Nông Minh Q - Trường
THPT B.L cho rằng "theo em nhiều học sinh chưa hiểu về pháp luật HN&GĐ
nên có nhiều em đang học mà còn bỏ học để lấy vợ, lấy chồng vì vậy học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THPT cần được biết kiến thức pháp luật về HN&GĐ". Nhưng còn có đến 14,3
% các em cho rằng vấn đề GD Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh là
không cần thiết. Như vậy có thể thấy được công tác GD Luật Hôn nhân và gia
đình ở các trường chưa được quan tâm thường xuyên và đồng đều. Nhiều
trường có thực hiện nhưng công tác tuyên truyền về vấn đề này còn hạn chế
nên nhận thức của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và học sinh còn
chưa cao.
Từ câu trả lời của em học sinh Nông Minh Q - Trường THPT B.L cho
rằng, để tìm hiểu lý do học sinh đang học mà bỏ học có liên quan đến việc GD
Luật HN&GĐ hay không, chúng tôi đã tìm hiểu qua một số lãnh đạo nhà
trường, giáo viên và học sinh của các trường thuộc đối tượng khảo sát, với câu
hỏi "Theo thầy, cô các học sinh đang học bỏ học vì lý do nào?" và "Theo em
các bạn đang học bỏ học vì lý do nào?".
Kết quả thu được: tỷ lệ học sinh bỏ học "Do hoàn cảnh gia đình khó khăn
về kinh tế" chiếm tỷ lệ cao nhất; nguyên nhân chủ yếu thứ hai dẫn đến việc học
sinh bỏ học là do học lực yếu kém; nguyên nhân thứ ba bỏ học vì lý do khác
chiếm tỷ lệ cao thứ ba và nguyên nhân "Do lấy vợ, lấy chồng (tảo hôn)" là
nguyên nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất so với các nguyên nhân trên nhưng nguyên
nhân này cần được nhà trường và xã hội hết sức quan tâm. Nguyên nhân tảo
hôn ở lứa tuổi học sinh THPT có nhiều, với các học sinh ở các trường thuộc đối
tượng khảo sát tập trung một số nguyên nhân sau: Một phần do chịu ảnh hưởng
bởi các hủ tục lạc hậu; việc quản lý, giáo dục con em của phụ huynh ở nhiều
gia đình…; Nạn tảo hôn đối với học sinh THPT một phần cũng từ nhà trường.
Nhiều nhà trường không chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến kiến
thức và GD sức khỏe sinh sản vị thành niên hay GD Luật Hôn nhân và gia đình
cho học sinh một cách thường xuyên. Điều đó đã không tác động tích cực vào
nhận thức của học sinh về hôn nhân, gia đình và sức khỏe sinh sản. Đồng thời,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở nhiều nhà trường còn đơn điệu, chưa khéo
léo lồng ghép kiến thức về hôn nhân gia đình trong các hoạt động ngoại khóa.
Nhiều nhà trường quan niệm rằng, nếu nói nhiều, khuyên bảo nhiều, dạy cách
phòng tránh nhiều thì không khác gì “vẽ đường cho hươu chạy”. Nhiều hoạt
động văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao và các phong trào để tạo sân chơi bổ
ích, mang tính giáo dục cao cho học sinh ở nhiều nhà trường còn thiếu hoặc
chưa sôi nổi. Để nạn tảo hôn không còn là nguyên nhân dẫn đến giảm sĩ số học
sinh, không còn là nguy cơ làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, các trường
học ở vùng sâu, vùng xa cần có những giải pháp hữu hiệu.
Tảo hôn không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ra hậu quả rất lớn đối
với cá nhân, gia đình và xã hội; làm gia tăng nhanh số lượng và giảm chất
lượng dân số, trực tiếp ảnh hưởng đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tảo hôn
ảnh hưởng trực tiếp đến thể chất, tâm sinh lý, sức khỏe sinh sản của người phụ
nữ, nhất là trẻ em gái. Điều này càng khẳng định nhận thức của lãnh đạo nhà
trường, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của công tác GD Luật
HN&GĐ cơ bản là rất tốt.
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung GD Luật HN&GĐ cho học sinh
THPT tỉnh Cao Bằng
2.2.2.1. Nội dung công tác GD Luật HN&GĐ cho học sinh trong nhà trường THPT
Để tìm hiểu các nội dung GD Luật Hôn nhân và gia đình trong trường
THPT, tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi "Theo thầy (cô) GD Luật HN&GĐ cho
học sinh ở trường THPT gồm những nội dung nào?"
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.2. Nội dung công tác GD Luật HN&GĐ trong nhà trường THPT
Ý kiến
Số
Không
Nội dung giáo dục
Đồng ý
Phân vân
TT
đồng ý
SL
%
SL %
SL %
Kiến thức, hiểu biết về điều kiện kết hôn,
1
đăng ký kết hôn, quyền và nghĩa vụ sau
222
85,7
37
14,3
0
0
2,86
kết hôn
Kiến thức, hiểu biết về chế độ hôn nhân
2
216
83,4
43
16,6
0
0
2,83
và gia đình
Kiến thức, hiểu biết về kết hôn trái PL,
3
quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái PL,
210
81,1
37
14,3
12
4,6
2,76
Xử lý việc kết hôn trái PL
4 Kiến thức, hiểu biết về cưỡng ép kết hôn
222
85,7
12
6
31
2,3
2,83
5 Kiến thức, hiểu biết về cản trở kết hôn, ly hôn
200
77,2
18,9
10
49
3,9
2,73
6 Kiến thức, hiểu biết về kết hôn giả tạo
191
73,7
25,1
65
1,2
2,73
3
Kiến thức, hiểu biết về yêu sách của cải
7
154
59,5
99
38,2
2,3
2,57
6
trong kết hôn
Kiến thức, hiểu biết về gia đình, thành
8
139
53,7
68
26,3
52
20
2,34
viên gia đình
Kiến thức, hiểu biết về sinh con bằng kỹ
9
74
28,6
55
21,2 130 50,2 1,78
thuật hỗ trợ sinh sản
Kiến thức, hiểu biết về mang thai hộ vì
10
mục đích nhân đạo; Quyền, nghĩa vụ của
80
30,9
46
17,8 133 51,3
1,8
bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Kiến thức, hiểu biết về mang thai hộ vì
11
71
27,4
46
17,8 142 54,8 1,73
mục đích thương mại
12 Kiến thức, hiểu biết về cấp dưỡng
139
53,7 108 41,7
12
4,6
2,49
Kiến thức, hiểu biết về quan hệ hôn nhân
13
105
40,5
68
26,3
86 33,2 2,07
và gia đình có yếu tố nước ngoài
Giáo dục hành vi và chuẩn mực cho học
sinh THPT biết kế thừa, phát huy truyền
14
188
72,6
65
25,1
6
2,3
2,7
thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam về HN&GĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ý kiến
Không
Số
Nội dung giáo dục
Đồng ý
Phân vân
đồng ý
TT
SL
%
SL %
SL %
GD cho học sinh THPT hôn nhân tự
15
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
200
77,2
46
17,8
13
5
2,72
chồng bình đẳng
Giáo dục cho học sinh THPT có kỹ năng
sống dựa trên các giá trị sống đúng đắn để
xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh
16
222
85,7
37
14,3
0
0
2,86
phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
GD về những hiểu biết ban đầu về trách
nhiệm Nhà nước, xã hội và gia đình trong
việc: bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao
tuổi, người khuyết tật thực hiện các
17
185
71,4
49
18,9
25
9,7
2,62
quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ
các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao
quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch
hóa gia đình.
GD cho học sinh THPT hiểu biết về
nghĩa vụ và quyền của cha mẹ; quyền và
18
nghĩa vụ của người con trong gia đình;
191
73,7
46
17,8
22
8,5
2,65
Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác
của gia đình
Trung bình chung
64,5
21,3
14,2
2,5
* Nhận xét
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi điều tra khảo sát ý kiến về một số
nội dung chính của Luật HN&GĐ cần được giáo dục cho học sinh. Qua điều tra
khảo sát, nhìn số liệu tổng thể chúng tôi thấy các nội dung cơ bản trong Luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HN&GĐ theo chúng tôi cần giáo dục pháp luật cho học sinh được đánh giá ở
mức độ cao (giá trị = 2,5) và các nội dung như: Kiến thức, hiểu biết về điều
kiện kết hôn, đăng ký kết hôn, quyền và nghĩa vụ sau kết hôn; Kiến thức, hiểu
biết về chế độ hôn nhân và gia đình; Kiến thức, hiểu biết về kết hôn trái PL,
quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái PL, Xử lý việc kết hôn trái pháp luật; Kiến
thức, hiểu biết về cưỡng ép kết hôn; Giáo dục cho học sinh THPT có kỹ năng
sống dựa trên các giá trị sống đúng đắn để xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con là những nội dung lãnh đạo
nhà trường, giáo viên, học sinh cho rằng rất cần thiết phải giáo dục pháp luật
cho học sinh, thang đo các nội dung này dao động từ 2,76 - 2,86. Điều này
khẳng định lãnh đạo nhà trường, giáo viên đã tổ chức, thực hiện và học sinh
được giáo dục những nội dung chúng tôi đưa để GD Luật Hôn nhân và gia đình
và nội dung chúng tôi đưa ra là đúng hướng, phù hợp, đúng nhu cầu của các
nhà trường trong việc GD Luật HN&GĐ. Tuy nhiên, nội dung: kiến thức, hiểu
biết về mang thai hộ vì mục đích thương mại; kiến thức, hiểu biết về sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; kiến thức, hiểu biết về mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo; Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chúng
ta cần phải xem xét vì cả 3 nhóm đối tượng khảo sát đều đánh giá nội dung này
với điểm TB khá thấp chỉ từ 1,73 đến 1,78, cũng dễ hiểu vì sao 3 nhóm đối
tượng khảo sát còn phân vân hay không đồng ý đưa những nội dung này vào
giáo dục cho học sinh vì đây là những nội dung mới của Luật HN&GĐ năm
2014. Tuy niên với cuộc sống hiện nay, chúng ta đang sống với thời đại khoa
học, công nghệ phát triển những nội dung này là cần thiết cần giáo dục cho học
sinh. Những nội dung mới được đưa vào bước đầu sẽ những khó khăn nhất
định từ nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên sau một vài năm sẽ tổng kết và rút ra
kinh nghiệm để có những điều chỉnh phù hợp để các nhà trường thực hiện nội
dung này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.2.2. Mức độ thực hiện nội dung công tác GD Luật HN&GĐ cho học sinh
trường THPT
Bảng 2.3. Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung GD Luật HN&GĐ
cho học sinh trong trường THPT
Ý kiến đánh giá
Số
Nội dung giáo dục
Tốt
Bình thường Chưa tốt
TT
SL %
SL
%
SL %
Kiến thức, hiểu biết về điều kiện
1
kết hôn, đăng ký kết hôn, quyền và
135 52,1 95
36,7
29 11,2 2,41
nghĩa vụ sau kết hôn
Kiến thức, hiểu biết về chế độ hôn
2
129 49,8 92
35,5
38 14,7 2,35
nhân và gia đình
Kiến thức, hiểu biết về kết hôn trái
3
125 48,3 102
39,4
32 12,3 2,36
PL, quyền yêu cầu hủy việc kết hôn
trái PL, Xử lý việc kết hôn trái PL
Kiến thức, hiểu biết về cưỡng ép
4
132
51
96
37,1
31 11,9 2,39
kết hôn
Kiến thức, hiểu biết về cản trở kết
5
127
49
78
30,1
54 20,9 2,28
hôn, ly hôn
6 Kiến thức, hiểu biết về kết hôn giả tạo
65
25,1 83
32
111 42,9 1,82
Kiến thức, hiểu biết về yêu sách
7
31
12
35
13,5
193 74,5 1,37
của cải trong kết hôn
Kiến thức, hiểu biết về gia đình,
8
123 47,5 108
41,7
28 10,8 2,37
thành viên gia đình
Kiến thức, hiểu biết về sinh con
9
25
9,7
31
12
203 78,3 1,31
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
Kiến thức, hiểu biết về mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo; Quyền,
10
25
9,7
30
11,6
204 78,7 1,31
nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo
Kiến thức, hiểu biết về mang thai
11
18
6,9
28
10,8
213 82,3 1,25
hộ vì mục đích thương mại
12 Kiến thức, hiểu biết về cấp dưỡng
49
18,9 52
20,1
158
61
1,58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ý kiến đánh giá
Số
Nội dung giáo dục
Tốt
Bình thường Chưa tốt
TT
SL %
SL
%
SL %
64
24,7 33
12,7
162 62,6 1,62
13
59
22,8 31
12
169 65,2 1,58
14
112 43,2 43
16,6
104 40,2 2,03
15
55
21,2 49
18,9
155 59,9 1,61
16
56
21,6 55
21,2
148 57,2 1,64
17
18
62
23,9 49
18,9
148 57,2 1,67
Kiến thức, hiểu biết về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Giáo dục hành vi và chuẩn mực cho học sinh THPT biết kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về HN&GĐ GD cho học sinh THPT hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng Giáo dục cho học sinh THPT có kỹ năng sống dựa trên các giá trị sống đúng đắn để xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. GD về những hiểu biết ban đầu về trách nhiệm Nhà nước, xã hội và gia đình trong việc: bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. GD cho học sinh THPT hiểu biết về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ; quyền và nghĩa vụ của người con trong gia đình; Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình.
Trung bình chung
29,9
23,4
46,7 1,83
* Nhận xét:
Qua bảng số liệu từ phiếu đánh giá có thể nhận thấy rằng tình hình thực
hiện nội dung GD Luật Hôn nhân và gia đình được đánh giá ở mức trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
= 1,83, có 10/18 nội dung GD Luật Hôn nhân và gia đình có tỷ lệ từ 50%
"chưa tốt" trở lên, đặc biệt có những nội dung tỷ lệ "chưa tốt" rất cao (hơn
75%), như nội dung: "Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản"; "Mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo; Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo"; "Mang thai hộ vì mục đích thương mại", đây là nội dung mới của Luật
HN&GĐ năm 2014, điều này cho thấy rằng giáo viên ít cập nhật và quan tâm
những nội dung mới của Luật.
Qua bảng số liệu cũng thấy rằng việc giáo dục cho học sinh những nội
dung về gia đình cũng chưa được quan tâm, chú trọng. Giá trị dao động từ
1,58 đến 1,67 (Mức độ đánh giá thấp), điều này rất đáng báo động vì đó là
những nguyên nhân xảy ra sự bất bình đẳng và bạo lực trong gia đình, cũng
như việc xây dựng gia đình hạnh phúc, vì vậy trong những năm học tới các nội
dung này các nhà trường cần phải chú trọng, lưu tâm hơn trong công tác chỉ
đạo và thực hiện GD Luật Hôn nhân và gia đình.
Nhìn vào Bảng số liệu thấy rằng các trường thực hiện khá tốt ở một số
nội dung kiến thức, hiểu biết: về điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn, quyền và
nghĩa vụ sau kết hôn; về chế độ hôn nhân và gia đình; về kết hôn trái PL, quyền
yêu cầu hủy việc kết hôn trái PL, Xử lý việc kết hôn trái PL; về cưỡng ép kết
hôn; về gia đình, thành viên gia đình; Những nội dung kiến thức, hiểu biết
trong Luật HN&GĐ này là cần thiết, tuy nhiên tỷ lệ đánh giá "Tốt" cũng còn
"khiêm tốn", Giá trị dao động từ 2,35 đến 2,41 (Mức độ đánh giá cao) . Khi
được hỏi, vì sao em cho rằng việc thực hiện nội dung kiến thức "Cưỡng ép kết
hôn" là tốt? học sinh L.T.H Trường THPT T.N nói "trong một buổi ngoại khóa
về pháp luật, em được xem một tiểu phẩm nói về chủ đề "cưỡng ép hôn" rất
xúc động và có tính tuyên truyền, giáo dục cao. Qua tiểu phẩm em có thể giải
thích cho mọi người ở trong làng khi gặp trường hợp lấy vợ bị ép buộc".
Với nội dung "Giáo dục hành vi và chuẩn mực cho học sinh THPT biết
kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
về HN&GĐ" được đánh giá ở mức độ thấp, chúng tôi thực hiện trao đổi với cô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
B.M.T giáo viên Trường THPT H.L, được biết trong việc GD Luật HN&GĐ
thông qua buổi ngoại khóa chỉ chú trọng nội dung kiến thức về hôn nhân còn
nội dung kiến thức, hiểu biết về gia đình chưa được đề cập trong buổi ngoại
khóa, có chăng các em được giáo dục thông qua bộ môn Giáo dục công dân".
2.2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức GD Luật HN&GĐ cho học sinh
trong trường THPT tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.4. Đánh giá về mức độ sử dụng hình thức GD Luật HN&GĐ
cho học sinh trong trường THPT
Ý kiến đánh giá của Giáo viên Ý kiến đánh giá của học sinh
Bình
Bình
Tốt
Chưa tốt
Tốt
Chưa tốt
TT
Hình thức
thường
thường
SL %
SL % SL %
SL %
Thông qua tổ chức
1
25 29,8 38 45,2 21 25 60 34,3 51 29,1 64 36,6 2,00
hoạt động dạy học
Thông qua tổ chức
2
42 50 35 41,7
7 8,3 87 49,7 57 32,6 31 17,7 2,35
sinh hoạt dưới cờ
GD Luật HN&GĐ
các hoạt động ngoại
khóa (ngoại khóa PL,
3
các cuộc thi tìm hiểu
45 53,6 28 33,3 11 13,1 99 56,6 60 34,3 16 9,1 2,45
PL, hoạt động hưởng
ứng "Ngày PL" tư
vấn PL...)
Thông qua hoạt động
phối hợp giữa nhà
4
trường với các lực
24 28,6 16 19 44 52,4 51 29,1 37 21,1 87 49,8 1,78
lượng xã hội, đặc biệt
là gia đình
5 Thông qua Tủ sách PL
15 17,9 22 26,2 47 55,9 46 26,3 34 19,4 95 54,3 1,69
Tổ chức hoạt động
6
12 14,3 19 22,6 53 63,1 32 18,3 36 20,6 107 61,1 1,55
trải nghiệm giáo dục
32,3
31,3
36,4
26,2
Trung bình chung
35,5
38,3 1,97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Nhận xét
Nhìn vào kết quả bảng trên ta thấy việc GD Luật HN&GĐ cho học sinh
các trường thuộc đối tượng khảo sát được tổ chức với các hình thức đa dạng,
phong phú, tuy nhiên việc đánh giá chung các hình thức tổ chức GD Luật
HN&GĐ chỉ ở mức trung bình ( =1,97), tuy nhiên việc GD Luật HN&GĐ
thông qua hình thức hoạt động ngoại khóa (ngoại khóa PL, các cuộc thi tìm
hiểu PL, hoạt động hưởng ứng "Ngày PL" tư vấn PL...) chiếm tỷ lệ cao (Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên có 53,6% - HS có 56,6%), thông qua sinh
hoạt dưới cờ là thực hiện tương đối tốt (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo
viên có 50% - HS có 49,7%) . Còn thông dạy học môn GDCD cho học sinh có
29,8% Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên và 34,3% học sinh cho rằng
là thực hiện tốt; 25 % Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên và 36,6% học
sinh cho rằng thực hiện chưa tốt. Còn với 3 hình thức: thông qua hoạt động
phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội, đặc biệt là gia đình; thông
qua Tủ sách pháp luật; Thông qua hình thức tự giáo dục của học sinh tính trung
bình thì có 20,2% Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên và 24,6% học
sinh cho là thực hiện tốt, 57% Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên và
51,1% học sinh cho là chưa thực hiện tốt. Như vậy các hình thức chủ yếu sử
dụng để giáo dục GD Luật Hôn nhân và gia đình của các trường mới chỉ dừng
lại ở hình thức bên ngoài các hoạt động ngoại khóa (ngoại khóa PL, các cuộc
thi tìm hiểu PL, hoạt động hưởng ứng "Ngày PL" tư vấn PL...)… Còn hình thức
thông qua hoạt động phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội, đặc
biệt là gia đình, thông qua Tủ sách pháp luật hay hoạt động trải nghiệm giáo
dục cũng rất quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp
nhận kiến thức pháp luật để có thể vận dụng nó trọng cuộc sống hằng ngày, tuy
nhiên hình thức này được thực hiện hạn chế, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng đạo đức, hạnh kiểm và ý thức tự rèn luyên, tu dưỡng của học sinh
miền núi chưa cao, là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng học sinh vi phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật nói chung và pháp luật HN&GĐ nói riêng. Đây cũng chính là vấn đề
các trường cần được quan tâm hơn.
Tìm hiểu lý do tại sao hình thức "GD Luật HN&GĐ các hoạt động ngoại
khóa (ngoại khóa PL, các cuộc thi tìm hiểu PL, hoạt động hưởng ứng "Ngày
PL" tư vấn PL...)" được giáo viên, học sinh đánh giá "Tốt", chúng tôi tiến hành
phỏng vấn cô B.T.Y giáo viên Trường THPT T.N, nhận được câu trả lời "với
các buổi tuyên truyền, giáo dục pháp luật chỉ thông qua ngoại khóa có thơ, ca,
hò vè đưa một số tình huống pháp luật vào đó thì giáo viên, học sinh mới hứng
thú, buổi tuyên truyền không nhàm chán, từ các tình huống như thế kiến thức
pháp luật mới dễ để học sinh chú ý, nhớ lâu. Chứ nếu để Báo cáo viên pháp luật
của Phòng Tư pháp, Công an huyện hay Tổ pháp chế lên tuyên truyền thì học
sinh, giáo viên không tập trung đâu. Nhưng với các buổi ngoại khóa như thế
các giáo viên vất vả lắm, phải chuẩn bị trước đó từ 1 đến 2 tuần nên rất mất
thời gian, một số công việc khác của giáo viên sẽ bị ảnh hưởng; quỹ lớp "âm
nhanh lắm" vì phải chi nào trang phục, nước uống… cho tập luyện".
2.3. Thực trạng công tác quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT
tỉnh Cao Bằng
2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT
Để khảo sát việc lập kế hoạch công tác lập kế hoạch GD Luật HN&GĐ
cho học sinh chúng tôi khảo sát với Câu hỏi 7 của Phụ lục: "Thầy (cô) cho biết
thực trạng quản lý hoạt động GD Luật HN&GĐ cho học sinh ở trường thầy
(cô) bằng cách tích dấu (x) vào mức độ thầy (cô) cho là phù hợp"
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nội dung thực hiện
TT
Không hiệu quả
Bảng 2.5. Đánh giá về xây dựng kế hoạch công tác GD Luật HN&GĐ trong nhà trường THPT Ý kiến đánh giá của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và Giáo viên Hiệu quả %
Rất hiệu quả % SL
SL
SL
%
38
45,2
43
51,2
3,6 2,42
3
1
40
47,6
37
44
8,4 2,39
7
2
42
50
35
41,7
8,3 2,42
7
3
tiêu Luật
45
53,6
38
45,2
1,2 2,52
1
4
25
29,8
35
41,7
24
28,5 2,01
5
24
28,6
31
36,9
29
34,5 1,94
6
45
53,6
28
33,3
11
13,1 2,40
7
32
38,1
42
50
10
11,9 2,26
8
25
29,8
29
34,5
30
35,7 1,94
9
10
19
22,6
26
31
39
46,4 1,76
Xây dựng kế hoạch giáo dục luật hôn nhân và gia đình theo năm học Xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật theo học kỳ Xây dựng kế hoạch theo từng lĩnh vực giáo dục pháp luật Xác định mục HN&GĐ Nghiên cứu các văn bản về công tác giáo dục Luật HN&GĐ cho học sinh Đánh giá thực trạng công tác GD Luật HN&GĐ hiện nay (những mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ và thách thức...) Xây dựng các nội dung của GD Luật HN&GĐ Lập kế hoạch thực hiện các nội dung của GD Luật HN&GĐ Xác định các biện pháp để thực hiện kế hoạch GD Luật HN&GĐ Lập kế hoạch về thời gian, tài chính, cơ sở vật chất cho việc GD Luật HN&GĐ Trung bình chung
38,7
41
20,3 2,18
* Nhận xét
Qua kết quả khảo sát cho thấy công tác xây dựng kế hoạch được đối
tượng khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, (thể hiện điểm trung
bình chung = 2,18) và điểm trung bình của các biện pháp lập kế hoạch đang
thực hiện dao động 1,76 ≤ ≤ 2.42, Hiệu trưởng các trường THPT đã thực hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều biện pháp lập kế hoạch GD Luật HN&GĐ, mức độ thực hiện các biện
pháp thực hiện không đồng đều. Thực hiện "Xác định mục tiêu Luật HN&GĐ",
"Xây dựng kế hoạch giáo dục luật hôn nhân và gia đình theo năm học", "Xây
dựng kế hoạch theo từng lĩnh vực giáo dục pháp luật" được đánh giá cao nhất.
Các biện pháp lập kế hoạch được đánh giá thực hiện thấp hơn là "Xây dựng các
nội dung của GD Luật HN&GĐ", "Lập kế hoạch thực hiện các nội dung của
GD Luật HN&GĐ". Việc "Lập kế hoạch về thời gian, tài chính, cơ sở vật chất
cho việc giáo dục pháp luật" được đánh giá thấp nhất = 1,76. Một trong
những công việc khác cũng quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch là
"Nghiên cứu các văn bản về công tác GD Luật HN&GĐ", "Đánh giá thực trạng
công tác GD Luật HN&GĐ hiện nay (những mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ và
thách thức..)" hay "Xác định các biện pháp để thực hiện kế hoạch GD Luật
HN&GĐ" chỉ được đánh giá ở mức trung bình, với điểm đánh giá không cao
dao động 1,94 đến 2,01. Nếu thực hiện tốt công việc quan trọng thì hiệu quả
GD Luật HN&GĐ sẽ được nâng cao hơn.
Với kết quả khảo sát được đánh giá thấp "Lập kế hoạch về thời gian, tài
chính, cơ sở vật chất cho việc giáo dục pháp luật", chúng tôi trao đổi với thầy
H.V.K Hiệu trưởng Trường THPT B.C "Theo thầy tại sao Lập kế hoạch về thời
gian, tài chính, cơ sở vật chất cho việc giáo dục pháp luật được cho là không
hiệu quả?" được biết rằng "trong năm học ngoài việc phải thực hiện các buổi
ngoại khóa pháp luật theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT trong Kế hoạch công tác
pháp chế, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm học thì ở các trường
THPT phải thực hiện nhiều buổi ngoại khóa khác, như: ngoại khóa tuyên
truyền ba văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc;
ngoại khóa tuyên truyền về Công viên địa chất Non nước Cao Bằng… những
buổi ngoại khóa này cũng cần nhiều kinh phí nên việc dành kinh phí chi thường
xuyên cho công tác giáo dục pháp luật rất hạn chế, eo hẹp chúng tôi phải san
siu, tính toán vì thế có thầy cô cho là việc lập kế hoạch kinh phí cho hoạt động
giáo dục pháp luật không hiệu quả cũng là điều dễ hiểu. Thực hiện các Đề án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về giáo dục pháp luật cho học sinh, như Đề án 1928 giai đoạn trước nhưng các
trường cũng chẳng có thêm kinh phí".
2.3.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục Luật Hôn nhân
và gia đình cho học sinh THPT
Để khảo sát việc lập kế hoạch công tác lập kế hoạch GD Luật HN&GĐ
cho học sinh chúng tôi khảo sát với Câu hỏi 7 của Phụ lục: "Thầy (cô) cho biết
thực trạng quản lý hoạt động GD Luật HN&GĐ cho học sinh ở trường thầy
(cô) bằng cách tích dấu (x) vào mức độ thầy (cô) cho là phù hợp"
Bảng 2.6. Đánh giá về nội dung biện pháp tổ chức và chỉ đạo công tác GD
Luật HN&GĐ trong nhà trường THPT
Ý kiến đánh giá của Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng và Giáo viên
TT Nội dung tổ chức và chỉ đạo
Rất hiệu quả
Hiệu quả
SL
%
SL
%
Không hiệu quả %
SL
1
39
46,4
38
45,2
7
8,4 2,38
2
35
41,7
41
48,8
8
9,5 2,32
3
30
35,7
35
41,7
19
22,6 2,13
4
28
33,3
25
29,8
31
36,9 1,96
Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động GD Luật HN&GĐ cho học sinh thông qua dạy học môn Giáo dục công dân và tích hợp các môn học khác Tổ chức và chỉ đạo xây dựng và triển khai các chủ đề tích hợp, liên môn gắn với GD Luật HN&GĐ cho học sinh Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động GD Luật HN&GĐ cho học sinh qua ngoài giờ lên lớp, qua các hoạt động trải nghiệm Tổ chức các cuộc thi; tìm hiểu về pháp luật; vận dụng các kiến thức vào giải quyết các tình huống pháp luật HN&GĐ thực tiễn xảy ra
Trung bình chung
39,3
41,4
19,3 2,20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Nhận xét:
Bảng 2.8 trên khảo sát 84 lãnh đạo nhà trường và giáo viên cho thấy: các
nội dung được đánh giá ở 3 mức trung bình, khá, tốt. Công tác tổ chức và chỉ
đạo các hoạt động GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT được lãnh đạo, giáo
viên các trường thuộc đối tượng khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ trung
bình, thể hiện điểm trung bình chung = 2,20 và điểm trung bình của biện
pháp tổ chức và chỉ đạo thực hiện dao động: 1,96 ≤ ≤ 2,38.
Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông đã thực hiện nhiều biện
pháp tổ chức và chỉ đạo các công tác GD Luật HN&GĐ cho học sinh trung học
phổ thông, mức độ thực hiện các biện pháp tổ chức và chỉ đạo được đánh giá
không như nhau. Thực hiện tốt nhất, được đánh giá cao là các biện pháp "Tổ
chức và chỉ đạo các hoạt động GD Luật HN&GĐ cho học sinh thông qua dạy
học môn Giáo dục công dân và các môn học khác" đứng thứ nhất với = 2,38;
biện pháp "Tổ chức và chỉ đạo xây dựng và triển khai các chủ đề tích hợp, liên
môn gắn với GD Luật HN&GĐ cho học sinh" xếp thứ 2 với = 2,32; biện
pháp "Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động GD Luật HN&GĐ cho học
sinh qua ngoài giờ lên lớp, qua các hoạt động trải nghiệm" xếp thứ ba với =
2,13 và biện pháp "Tổ chức các cuộc thi; tìm hiểu về pháp luật; vận dụng các
kiến thức vào giải quyết các tình huống pháp luật HN&GĐ thực tiễn xảy ra"
xếp thứ tư 4/4 với với = 1,96.
Qua kết quả khảo sát, chúng tôi tiến hành phỏng vấn cô H.T.H giáo viên
dạy Giáo dục công dân Trường THPT H.L để tìm hiểu nguyên nhân vì sao việc
"Tổ chức các cuộc thi; tìm hiểu về pháp luật; vận dụng các kiến thức vào giải
quyết các tình huống pháp luật HN&GĐ thực tiễn xảy ra" được đánh giá thấp,
với câu hỏi "theo cô giáo, một số thầy cô đánh giá việc vận dụng các kiến thức
vào giải quyết các tình huống pháp luật HN&GĐ thực tiễn xảy ra không hiệu
quả?", được cô H.T.H trao đổi "các giáo viên phụ trách công tác giáo dục pháp
luật ở các trường chỉ có trình độ cử nhân sư phạm, đâu có được đào tạo chuyên
sâu về Luật và việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các giáo viên này tuy
được Sở tiến hành nhưng ít, thời gian tập huấn eo hẹp nên để giải quyết các tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huống pháp luật HN&GĐ cho học sinh, giáo viên cần phải có một kiến thức
pháp luật vững, chúng tôi có tiến hành nhưng chỉ có thể phân tích, giải thích
sâu được các tình huống có sẵn trong sách, tài liệu đã có".
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh
THPT của Hiệu trưởng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên
Kiểm tra, đánh giá là một mắt xích quan trọng của công tác quản lí,
không những giúp cho nhà quản lí biết ưu điểm của công tác quản lí mà còn là
căn cứ để điều chỉnh kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo... Để đánh giá về kết
quả khảo sát công tác GD Luật HN&GĐ được chúng tôi khảo sát qua Bảng 2.7
trên tổng số 84 người gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên và thu
được kết quả như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá về nội dung kiểm tra, đánh giá công tác
GD Luật HN&GĐ trong nhà trường THPT
Ý kiến đánh giá của Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng và Giáo viên
Rất hiệu
Không
TT
Nội dung thực hiện kiểm tra, đánh giá
Hiệu quả
quả
hiệu quả
SL % SL % SL %
Xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá
1
42
50
39 46,4
3
3,6 2,46
GD Luật HN&GĐ
Khảo sát, đánh giá mức độ thực hiện các
2
28 33,3
27 32,1 29 34,6 1,99
nhiệm vụ GD Luật HN&GĐ theo tiêu chí
đã xây dựng
Giám sát việc thực hiện GD Luật HN&GĐ
3
29 34,5
31 36,9 24 28,6 2,06
đã xác định
Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch khi tổ
4
20 23,8
50 59,5 14 16,7 2,07
chức hoạt động GD Luật HN&GĐ
Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm
5
25 29,8
45 53,6 14 16,6 2,13
tra các bộ phận thực hiện nhiệm vụ tổ chức
hoạt động GD Luật HN&GĐ
Tổng kết rút kinh nghiệm công tác GD
6
33 39,3
39 46,4 12 14,3 2,25
Luật HN&GĐ
35,1
45,8
19,1 2,16
Trung bình chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Nhận xét:
Qua bảng kết quả khảo sát cho thấy công tác kiểm tra, đánh giá GD Luật
HN&GĐ cho học sinh THPT của Hiệu trưởng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và
giáo viên cho học sinh được lãnh đạo, giáo viên các trường thuộc đối tượng
khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình
chung = 2,16 và điểm trung bình của các biện pháp lập kế hoạch đang thực
hiện dao động: 1,99 ≤ ≤ 2,46.
Các công việc kiểm tra, đánh giá GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT
của Hiệu trưởng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên cho học sinh được
lãnh đạo, giáo viên các trường thuộc đối tượng khảo sát hiện nay đã thực hiện
trên tất cả nội dung. Mức độ thực hiện các nội dung được đánh giá không đồng
đều nhau. Thực hiện tốt nhất là các nội dung "Xây dựng các tiêu chí kiểm tra
đánh giá GD Luật HN&GĐ" được đánh giá cao, xếp thứ nhất với = 2,26; nội
dung "Tổng kết rút kinh nghiệm công tác GD Luật HN&GĐ" xếp thứ hai với
= 2,25. Các nội dung kiểm tra, đánh giá được đánh giá thực hiện thấp hơn là
"Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các bộ phận thực hiện nhiệm
vụ tổ chức hoạt động GD Luật HN&GĐ" xếp thứ 3 với = 2,13, "Phát hiện,
điều chỉnh các sai lệch khi tổ chức hoạt động GD Luật HN&GĐ", "Giám sát
việc thực hiện GD Luật HN&GĐ đã xác định" được xếp thứ 4, thứ 5; và nội
dung "Khảo sát, đánh giá mức độ thực hiện các nhiệm vụ GDPL HN&GĐ theo
tiêu chí đã xây dựng" được đánh giá thấp nhất với = 1,99.
Kiểm tra đánh giá là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nhằm
thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý để thực hiện ba chức năng; phát
hiện, điều chỉnh và khuyến khích, nhờ kiểm ra đánh giá mà Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng và giáo viên có được thông tin để đánh giá kết quả công việc và
uốn nắn, điều chỉnh hoạt động đúng hướng nhằm đạt được mục tiêu. Việc kiểm
tra đánh giá phải dựa trên chương trình, kế hoạch đã được quy định, phải có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng hoạt động, có thể định tính, định lượng,
hoặc thông qua sự thừa nhận của tập thể, của xã hội trong điều kiện hoàn cảnh
cụ thể.
Tuy nhiên qua trao đổi, khảo sát và nghiên cứu một số kế hoạch, kịch
bản chương trình tổ chức thực hiện với các buổi ngoại khóa của các trường
thuộc đối tượng khảo sát cho thấy việc kiểm tra đánh giá chỉ mang tính hình
thức, còn phó mặc cho chủ thể việc thực hiện là Đoàn thanh niên. Mục đích của
kiểm tra là để đánh giá xếp loại thi đua giữa các lớp trong trường. Chưa làm tốt
việc đánh giá mức độ thực hiện các nhiệm vụ GD Luật HN&GĐ theo tiêu chí
đã xây dựng. Ban giám hiệu các trường chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra,
đánh giá thường xuyên hoạt động Giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật
HN&GĐ nói riêng. Việc tuyên dương, phê bình chưa kịp thời đối với hoạt
động GD Luật HN&GĐ đa số không thực hiện, chỉ được thực hiện tuyên
dương, phê bình sau các đợt thi đua lớn như 20/1, 26/3…
2.3.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GD Luật HN&GĐ
cho học sinh THPT
Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GD Luật
HN&GĐ cho học sinh THPT, chúng tôi khảo sát 84 lãnh đạo, giáo viên các
trường thuộc đối tượng khảo sát với câu hỏi "Theo thầy (cô), những yếu tố nào
ảnh hưởng đến công tác quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh ở trường nơi
thầy (cô) công tác?"
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GD Luật
HN&GĐ cho học sinh THPT thu được như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GD Luật HN&GĐ
cho học sinh THPT
Ý kiến đánh giá của Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng, Giáo viên
TT
Yếu tố ảnh hưởng
Rất ảnh
Ảnh
Không
hưởng
hưởng
ảnh hưởng
SL %
SL %
SL %
Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lý lứa
1
62
73,8
20
23,8
2
2,4
2,71
tuổi của HS THPT
Điều kiện kinh tế xã hội của địa
2
phương & Phong tục tập quán,văn
38
45,2
32
38,1
14
16,7
2,29
hóa địa phương
Sự quan tâm của chính quyền các cấp
3
16
19
20
23,8
48
57,2
1,62
ở địa phương
Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà
4
60
71,4
23
27,4
1,2
2,70
1
trường nhà trường
5 Trình độ, năng lực của giáo viên
59
70,2
24
28,6
1,2
2,69
1
6 Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường
56
66,7
21
25
8,3
2,58
7
Công tác phối hợp giữa trường THPT
7
và các cơ quan đoàn thể trên địa bàn
15
17,9
24
28,6
45
53,5
1,64
nơi trường đóng chân
8 Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cấp trên
46
54,8
38
45,2
0
2,55
0
Vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản
9
60
71,4
23
27,4
1,2
2,70
1
Hồ Chí Minh trong nhà trường
Nhận thức và ý thức trách nhiệm của
10
giáo viên với việc thực hiện công tác
56
66,7
26
31
2
2,3
2,64
GD Luật HN&GĐ
Trung bình chung
55,7
29,9
14,4
2,41
* Nhận xét:
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GD Luật HN&GĐ cho học
sinh được lãnh đạo, giáo viên các trường thuộc đối tượng khảo sát đánh giá
mức độ "ảnh hưởng rất nhiều" (đánh giá ở mức độ cao), thể hiện điểm trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bình chung = 2,41 điểm (rất ảnh hưởng) và điểm trung bình của các yếu tố
ảnh hưởng dao động: 1,62 < < 2,71. Các yếu tố ảnh hướng đến công tác GD
Luật HN&GĐ cho học sinh trung học phổ thông bao gồm nhiều yếu tố, mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố được đánh giá ảnh hưởng đến công tác quản lý GD
Luật HN&GĐ cho học sinh khác nhau và khá chênh lệch (1,09 điểm): Những
yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là "Nhận thức, ý thức và đặc điểm tâm lý lứa tuổi
học sinh trung học phổ thông" với = 2,71 điểm (rất ảnh hưởng) đứng thứ
nhất; yếu tố "Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường nhà trường" và "Vai
trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường" với =
2,70 điểm (rất ảnh hưởng) đứng thứ hai; yếu tố "Trình độ, năng lực của giáo
viên" với = 2,69 điểm (rất ảnh hưởng) đứng thứ 3; yếu tố "Nhận thức và ý
thức trách nhiệm của giáo viên với việc thực hiện công tác GD Luật HN&GĐ"
với = 2,64 điểm (rất ảnh hưởng) đứng thứ 4. Những yếu tốt ảnh hưởng ít
nhất là "Công tác phối hợp giữa trường THPT và các cơ quan đoàn thể trên địa
bàn nơi trường đóng chân" với = 1.64 điểm (trên 53 % số người được hỏi
cho là không ảnh hưởng) và cuối cùng là "Sự quan tâm của chính quyền các
cấp ở địa phương" với = 1,62 điểm (trên 57 % số người được hỏi cho là
không ảnh hưởng). Trao đổi với bà H.T.L Hiệu trưởng Trường THPT B.L một
người có kinh nghiệm giáo dục học sinh với câu phổng vấn "Theo bà tại sao bà
cho rằng:"Nhận thức, ý thức và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ
thông" là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác GD Luật HN&GĐ", bà H.T.L cho
rằng: trong công tác GD Luật HN&GĐ phải rất chú ý đến nhận thức và đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông. Lứa tuổi này có đặc
điểm trí tuệ rất phát triển nhưng nhận thức về hành vi làm không nên làm nhiều
khi không đúng, nhiều khi các em ngộ nhận sự quan tâm của bạn khác giới là
tình yêu... ; lứa tuổi này cơ thể đang phát triển mạnh, thần kinh nhiều khi không
cân bằng, hưng phấn mạnh và dễ có hành vi bột phát... Điều này sẽ ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều và rất nhiều đến công tác giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cho các
em nói chung và công tác GD Luật HN&GĐ nói riêng.
Tìm hiểu các yếu tố mà giáo viên cho là không ảnh hưởng đến công tác
GD Luật HN&GĐ, chúng tôi phỏng vấn thầy N.T.D Bí thư Đoàn trường
Trường THPT B.N với câu hỏi "theo thầy tại sao thầy cho rằng "Sự quan tâm
của chính quyền các cấp ở địa phương" không ảnh hưởng đến công tác GD
Luật HN&GĐ", được trả lời "từ ngày tôi vào trường đến nay, một số hoạt động
ngoại khóa pháp luật có đề nghị chính quyền địa phương hỗ trợ, giúp đỡ nhưng
cũng chẳng giúp được gì, rất nhiều lần mời chính quyền đến dự hoạt động
ngoại khóa, họ đến nhưng khi tổ chức rút kinh nghiệm sau hoạt động ngoại
khóa GD Luật HN&GĐ thì họ đều nhận xét, đánh giá chung chung, không chỉ
ra được những gì chúng tôi đã là được và những gì chúng tôi còn hạn chế…
Nói chung với công tác giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật HN&GĐ nói
riêng chúng tôi, các thầy cô ở trường "tự bơi" là chính".
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia
đình cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng
2.4.1. Những ưu điểm
Luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Cao Bằng trong
việc triển khai và thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong Ngành
GDĐT và có đầy đủ hệ thống văn bản hướng dẫn và đã tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật cho
giáo viên các trường về công tác giáo dục pháp luật và nhà trường đã cử giáo
viên tham gia đầy đủ các đợt tập huấn, bồi dưỡng đó.
Công tác quản lý giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật HN&GĐ
nói riêng các trường thuộc đối tượng khảo sát luôn được Chi bộ, Ban Giám
hiệu, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, tổ chuyên môn môn trong nhà trường quan
tâm và coi trọng. Nhà trường luôn coi công tác giáo dục pháp luật là một
trong những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường. Cơ bản lãnh đạo, giáo viên các nhà trường đều có nhận thức đúng đắn
về vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật nói chung và GD
Luật HN&GĐ cho học sinh nói riêng.
Đội ngũ giáo viên môn Giáo dục công dân, giáo viên phụ trách công tác
pháp chế các nhà trường cơ bản vững về chuyên môn, có đủ năng lực và trình
độ giảng dạy và tổ chức các hoạt động ngoại khóa giáo dục pháp luật. Giáo
viên môn Giáo dục công dân, giáo viên phụ trách công tác pháp chế đã chịu
khó tìm tòi, khai thác sử dụng triệt để các tài liệu được trang bị hoặc tự làm, tìm
tòi sử dụng phương tiện dạy học hiện đại và ứng dụng CNTT vào bài giảng
trong giảng dạy kiến thức pháp luật nhằm đem lại chất lượng giờ lên lớp và các
hoạt động ngoại khóa giáo dục pháp luật cao hơn.
Kế hoạch tổ chức giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật HN&GĐ cho
học sinh ở chương trình chính khóa cũng như ngoại khóa đã được xây dựng cụ
thể, có trọng điểm, trọng tâm, việc triển khai thực hiện môn Giáo dục công dân và
kiến thức pháp luật tích hợp trong các môn học đã triển khai, thực hiện bắt buộc
với nội dung được biên soạn sát với thực tế, bổ ích, phù hợp với điều kiện của nhà
trường cũng đã giúp cho học sinh rất nhiều trong việc nhận thức đúng đắn, sâu sắc
về kiến thức pháp luật.
Các hình thức và biện pháp giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật
HN&GĐ được sử dụng khá đa dạng, phong phú; sự phối, kết hợp giữa giáo dục
pháp luật với công tác giáo dục chính trị tư tưởng đã được quan tâm chú trọng; việc
chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá cũng đã được tiến hành tương đối thường xuyên
và đạt hiệu quả khá tốt.
Các nhà trường cũng đã chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp và biện
pháp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của đơn vị, các tổ chức chính trị xã hội
trong trường nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học
sinh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp
luật của học sinh góp phần ổn định xã hội và môi trường giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại
Ngoài những kết quả đã đạt được, công tác quản lý giáo dục pháp luật
nói chung và GD Luật HN&GĐ nói riêng của các trường trung học phổ thông
trên đại bàn tỉnh Cao Bằng còn những hạn chế, tồn tại nhất định:
- Nhận thức về tầm quan trọng về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho học sinh của một số lãnh đạo, giáo viên làm công tác này chưa cao nên
công tác quản lý phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh ở nhiều trường chưa
được coi trọng, chưa được quan tâm đúng mức;
- Giáo viên phụ trách công tác giáo dục pháp luật ở các nhà trường chủ
yếu là kiêm nhiệm, ít được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật cũng như
kỹ năng, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh;
- Kinh phí, cơ sở, vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu của
công tác giáo dục pháp luật cho học sinh;
- Các hình thức giáo dục pháp luật tuy có nhiều hình thức nhưng còn đơn
điệu, rập khuôn, thiếu sự hấp dẫn; hiện tượng dạy học nặng về kiến thức, nhẹ
về rèn luyện kỹ năng cho người học còn khá phổ biến; các hình thức kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh hiện nay mới đánh giá ở mức
độ ghi nhớ, chưa đánh giá sự chuyển biến về ý thức, về kỹ năng áp dụng pháp
luật cho người học;
- Sự phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể trong trường với các lực lượng
ngoài nhà trường trong công tác giáo dục pháp luật chưa đi vào nề nếp, chưa
thường xuyên; thiếu sự chỉ đạo thường xuyên, đồng bộ, thống nhất từ trên
xuống dưới, vì thế dẫn đến hiểu biết pháp luật của học sinh còn hạn chế, hiện
tượng vi phạm thậm chí, có nhiều trường hợp học sinh vi phạm pháp luật vẫn
không nhận thức được những việc làm của mình là hành vi vi phạm pháp luật;
- Công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật
chưa thường xuyên và chặt chẽ. Chưa có sự tổng kết thường xuyên để tìm ra được
các mặt mạnh thành công các gương điển hình trong học sinh nhân rộng làm điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để giáo dục pháp luật. Việc kiểm tra còn mang tính thời vụ sau mỗi đợt khi có chỉ
đạo kiểm tra giáo dục pháp luật của các cấp đến nhà trường phổ thông.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
- Công tác giáo dục pháp luật chịu bởi điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương & phong tục tập quán,văn hóa địa phương. Điều này tác động đến tâm
lý, tình cảm, nhận thức chung của học sinh về pháp luật.
- Kinh phí cho công tác giáo dục pháp luật chủ yếu được thực hiện trong
kinh phí chi thường xuyên nên hạn chế, eo hẹp, chưa được bố trí thỏa đáng; các
nhà trường chưa huy động được các nguồn lực hợp pháp khác để bổ sung kinh
phí cho công tác giáo dục pháp luật.
- Nhận thức về công tác giáo dục pháp luật nói chung, GD Luật HN&GĐ
cho học sinh nói riêng của một số chính quyền địa phương, lãnh đạo nhà
trường, giáo viên và học sinh chưa đúng mức.
- Giáo viên phụ trách công tác giáo dục pháp luật ở các trường THPT
chủ yếu là kiêm nghiệm, ít được tập huấn để nâng cao kiến thức pháp luật cũng
như kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật; thời gian dành cho công
tác giáo dục pháp luật chưa tương xứng với nhiệm vụ.
- Việc giáo dục pháp luật cho học sinh thông qua ngoại khóa trong nhà
trường mất rất nhiều thời gian, công sức nên một số giáo viên còn e ngại, chưa
nhiệt tình tham gia.
- Các cơ quan liên quan chức thiếu sự quan tâm, phối hợp với nhà trường
trong công tác giáo dục pháp luật.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp về Giáo dục pháp luật có ban hành
Đề án thực hiện nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường,
tuy nhiên việc chỉ đạo còn chung chung, như việc giao cho UBND tỉnh chỉ đạo
Sở Tài chính thực hiện bố trí kinh phí thực hiện Đề án; việc tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện Đề án chưa được chú trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nhận thức về vị trí, vai trò của môn học Giáo dục công dân và công tác
giáo dục pháp luật trong nhà trường còn có "khoảng cách" so với việc thực hiện
nhiệm vụ khác trong các nhà trường.
- Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Nội dung Giáo dục pháp
luật chưa thiết thực; những biến đổi tâm, sinh lý của học sinh; quản lý giáo dục
của nhà trường chưa chặt chẽ, hời hợt; việc thực thi pháp luật của các cơ quan
bảo vệ, thi hành pháp luật, chính quền địa phương có nơi chưa nghiêm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận Chương 2
Công tác giáo dục pháp luật cho học sinh nói chung và GD Luật HN&GĐ
trong các trường THPT thuộc đối tượng khảo sát những năm gần đây đã đạt
được những thành tích đáng kể. Các trường cơ bản đã xác định được vai trò,
tầm quan trọng và quan tâm đến công tác giáo dục pháp luật cho học sinh: Mỗi
năm học đều thành lập, kiện toàn Tổ pháp chế; có kế hoạch hoạt động công tác
pháp chế, kế hoạch công tác giáo dục pháp luật; tổ chức triển khai kế hoạch,
giao nhiệm vụ cụ thể tới từng bộ phận trong nhà trường để cùng thống nhất và
tổ chức thực hiện; các hình thức và biện pháp giáo dục pháp luật cơ bản phong
phú, đa dạng; nội dung giáo dục pháp luật ngày càng phong phú, thiết thực hơn.
Tuy nhiên trong một số nhà trường vẫn còn một số lãnh đạo nhà trường, giáo
viên chưa quan tâm đúng mực về công tác giáo dục pháp luật nói chung và
công tác GD Luật HN&GĐ; hiệu quả giáo dục pháp luật chưa cao... Nguyên
nhân chính là do công tác quản lý giáo dục pháp luật còn một số hạn chế, một
số biện pháp giáo dục pháp luật chưa thiết thực và khả thi. Để khắc phục tình
trạng này đòi hỏi đội ngũ làm công tác quản lý phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra
những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật nói chung và
GD Luật HN&GĐ nói riêng. Đó là những nội dung chính chúng tôi sẽ trình bày
trong Chương 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC LUẬT HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TỈNH CAO BẰNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Các biện pháp đề ra cần hướng tới mục đích thực hiện mục tiêu giáo dục
pháp luật nói chung và mục tiêu GD Luật HN&GĐ nói riêng. Cần tác động tích
cực, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng GD Luật HN&GĐ theo quan
điểm lấy học sinh làm trung tâm.
Mục đích của quản lí giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật HN&GĐ
nói riêng là tạo điều kiện và giám sát, đánh giá, điều chỉnh hoạt động công tác
tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh của giáo viên trong cả quá trình để học
sinh học tập đạt kết quả.
Các biện pháp đề xuất quản lý GD Luật HN&GĐ phải hướng tới thực
hiện mục tiêu giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật HN&GĐ là phát triển
năng lực cho từng cá nhân học sinh và tạo ra sự khác biệt ở mỗi học sinh về kết
quả giáo dục.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Đây là một căn cứ quan trọng, là cơ sở tiền đề thực hiện thành công các
biện pháp GD Luật HN&GĐ cho học sinh.
Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào một
trường THPT cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn
của trường đó. Các biện pháp quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh phải dựa
trên thực tiễn giáo dục của nhà trường, của địa phương.
Các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường phải xuất phát từ
thực tiễn vì: chỉ khi nào nghiên cứu, đánh giá đầy đủ ưu, nhược điểm thực tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT một cách toàn diện, chính
xác, chúng ta mới có thể đưa ra một biện pháp phù hợp với công tác này của
các trường THPT. Vận dụng được các biện pháp vào thực tế nhà trường sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật HN&GĐ
nói riêng cho học sinh. Từ đó giúp các nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục,
đáp ứng những yêu cầu của xã hội về công tác giáo dục pháp luật. Để thu hút
các em học tập nội dung giáo dục pháp luật cần chú ý có những nội dung, hình
thức, phương pháp giáo dục phong phú, đa dạng hấp dẫn đối với các em. Đồng
thời, cần chú ý đến điều kiện vật chất của các nhà trường để có những hình
thức giáo dục pháp luật phù hợp.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Biện pháp quản lý GD Luật HN&GĐ là cách thức giúp cho các nhà quản
lý giáo dục trong nhà trường thực hiện tốt công tác GD Luật HN&GĐ cho học
sinh THPT do đó việc đề xuất biện pháp cần quan tâm đến những yếu tố sau:
Biện pháp đề xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, phù hợp đặc
điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh; phù hợp với nhu cầu, hứng thú, tình cảm của
đối tượng được giáo dục; điều kiện thực tiễn về đội ngũ, cơ sở vật chất nhà
trường… Lựa chọn hình thức tổ chức giáo dục pháp luật phù hợp, huy động
được sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Thời điểm tổ
chức hoạt động phải phù hợp, không nên tổ chức vào thời điểm sắp đến ngày
kiểm tra học kỳ và thời điểm nhà trường tổ chức các hoạt động lớn như: kỷ
niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam, Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh...
3.1.4. Đảm bảo tính khoa học
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học là các biện pháp quản lý đề xuất phải
căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục, khoa học quản lý
giáo dục, đã được thực tiễn chứng minh tính đúng đắn. Nó phải phản ánh khách
quan quá trình quản lý của nhà quản lý, phù hợp với các đối tượng và các quy
luật của quá trình giáo dục. Tính khoa học được thể hiện ở sự đồng bộ, quy trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình thành chặt chẽ, các luận điểm vững vàng và tính hiệu quả cao. Những vấn đề
nghiên cứu đã trình bày ở Chương 1 chính là căn cứ khoa học nghiêm túc để hình
thành các biện pháp quản lý công tác GD Luật HN&GĐ cho học sinh các trường
THPT tỉnh Cao Bằng sẽ trình bày dưới đây.
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học
sinh trường THPT tỉnh Cao Bằng
3.2.1. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động GD Luật HN&GĐ cho Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên thực hiện công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh trong các trường THPT
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm cung cấp, củng cố kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động GD
Luật HN&GĐ cho CBQL và giáo viên thực hiện công tác GD Luật HN&GĐ
cho học sinh trong các trường THPT. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ làm công
tác giáo dục pháp luật nói chung, giáo viên làm công tác GD Luật HN&GĐ cho
học sinh THPT nói riêng để từ đó nâng cao hiểu biết pháp luật chung và pháp
luật về HN&GĐ và học sinh THPT nói riêng. Góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý giáo dục pháp luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT tỉnh
Cao Bằng.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
a) Nội dung:
- Hiệu trưởng nhà trường tăng cường các hoạt động bồi dưỡng kiến
thức pháp luật cho CBQL và giáo viên thực hiện công tác giáo dục pháp luật.
Đặc biệt quan tâm đến những kiến thức pháp luật các đối tượng này còn hạn
chế và những kiến thức pháp luật về HN&GĐ cần giáo dục và cần bổ trợ cho
học sinh THPT.
- Những kiến thức cần bồi dưỡng cho CBQL và giáo viên là:
+ Mục tiêu giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT.
+ Nội dung giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Các con đường giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT.
+ Phương pháp giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh THPT.
- Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo
dục pháp luật cho học sinh nói chung và GD Luật HN&GĐ cho học sinh
THPT nói riêng.
- Hiệu trưởng căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ giáo viên, lựa chọn
xây dựng giáo viên thực hiện công tác giáo dục pháp luật trong các nhà trường
THPT đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu giáo dục pháp luật ngày càng cao học sinh.
b) Cách thực hiện biện pháp:
- Hiệu trưởng cần rà soát, đánh giá chất lượng CBQL và giáo viên thực
hiện công tác giáo dục pháp luật trong các nhà trường THPT để có kế hoạch
bồi dưỡng cụ thể;
- Hiệu trưởng cần rà soát nhu cầu thực tế về nâng cao kỹ năng tổ chức
các hoạt động GD Luật HN&GĐ cho CBQL và giáo viên thực hiện công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, nâng cao kỹ năng phù hợp cho đối tượng này tại các trường THPT;
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ
năng về Luật HN&GĐ cho CBQL và giáo viên thực hiện các hoạt động giáo
dục pháp luật cho học sinh THPT;
- Tăng cường thời gian, số lượng các lớp tập huấn, bồi dưỡng về giáo
dục pháp luật nói chung và GD Luật HN&GĐ nói riêng, trong đó chú trọng tập
huấn kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật;
- Hiệu trưởng cần phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tổ
chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL và giáo viên thực hiện công tác
giáo dục pháp luật;
- Tổ chức theo dõi lớp tập huấn, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá kết quả
đạt được của CBQL và giáo viên thực hiện công tác giáo dục pháp luật sau khi
được tập huấn, bồi dưỡng;
- Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt tập huấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Ban giám hiệu các trường THPT cần nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng, vai trò của CBQL và giáo viên thực hiện công tác giáo dục pháp luật; có
tầm nhìn chiến lược về sự phát triển đối tượng thực hiện công tác giáo dục pháp
luật và nhu cầu của học sinh với việc giáo dục pháp luật. Từ đó chỉ đạo thực
hiện hoạt động bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng cho đối tượng thực hiện công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT;
- Bố trí kinh phí cho hoạt động nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng tổ
chức các hoạt động giáo dục pháp luật đội ngũ thực hiện công tác giáo dục
pháp luật;
- CBQL và giáo viên thực hiện công tác GD Luật HN&GĐ trong các
trường THPT phải có tinh thần, ý thức trách nhiệm và thái độ nghiêm túc trong
học tập, nâng cao kiến thức và kỹ năng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3.2.2. Hoàn thiện các điều kiện phục vụ công tác giáo dục pháp luật, quản lý
GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Hiệu trưởng nhà trường đề xuất các cơ quan có thẩm quyền từng bước
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý trong giáo dục pháp luật, GD Luật
HN&GĐ cho học sinh THPT.
- Phát huy tối đa vai trò, nâng cao ý thức trách nhiệm của chính quyền,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Đặc biệt, Ngành Tư pháp các cấp là cơ quan thường
trực của Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật có trách nhiệm tham
mưu cho chính quyền cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi và tổng
kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
a) Nội dung:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh THPT được hoàn thiện, ban hành là cơ sở để nâng cao chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác giáo dục pháp luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh nói chung và học
sinh THPT nói riêng.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chỉ đạo, quản lý giáo dục
pháp luật, GD Luật HN&GĐ.
b) Cách thực hiện biện pháp:
- Hiệu trưởng điều tra, khảo sát và tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật lên quan đến công tác giáo dục pháp
luật, GD Luật HN&GĐ, văn bản quy phạm pháp luật phù hợp về chế độ cho
đội ngũ thực hiện công tác giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
- Đề xuất cơ quan có thẩm quyền và tham mưu xây dựng văn bản pháp
luật lên quan đến công tác giáo dục pháp luật và các chế độ phù hợp đội ngũ
thực hiện công tác giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Nhà nước cần quan tâm, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đến công
tác giáo dục pháp luật, thực hiện các chế độ, chính sách phù hợp cho giáo viên
thực hiện công tác giáo dục pháp luật cho học sinh THPT, khuyến khích cho đối
tượng thực hiện công tác giáo dục pháp luật được tham gia, được tiếp cận với các
văn bản pháp luật, tham dự các cuộc họp, hội nghị giáo dục pháp luật.
- Nhà trường cần có chế độ thỏa đáng để động viên, khuyến khích giáo viên
thực hiện công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường nói chung và giáo viên
thực hiện công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT nói riêng.
3.2.3. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa
phương trong giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Các cơ quan, đơn vị, đoàn thể xây dựng được Quy chế phối hợp giữa
các chủ thể tham gia cùng cấp tại địa phương trong công tác giáo dục pháp luật
nói chung và GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT nói riêng đảm bảo khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học, hợp lý, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý GD Luật
HN&GĐ cho cho học sinh THPT.
- Nhằm phát huy sức mạnh tổng thể của các cơ quan, đơn vị và các đoàn thể
nhằm góp phần nâng cao hiểu biết và thực thi pháp luật cho cho học sinh THPT.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
a) Nội dung:
- Hiệu trưởng cần xây dựng được Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị, đoàn thể địa phương để giáo dục pháp luật pháp luật cho học sinh THPT.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm giữa các các cơ quan, đơn vị, đoàn thể
trong công tác phối hợp giáo dục pháp luật cho cho học sinh THPT.
b) Cách thực hiện biện pháp:
- Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, rà soát hệ thống các văn bản
hiện hành về công tác phối hợp giữa cơ quan, đơn vị, đoàn thể trong việc giáo
dục pháp luật cho học sinh;
- Lãnh đạo nhà trường tham mưu xây dựng Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị, đoàn thể trong công tác giáo dục pháp luật cho học sinh;
- Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, đoàn
thể từ Trung ương đến cấp cơ sở về công tác giáo dục pháp luật cho cho học
sinh THPT.
- Hiệu trưởng cần phân công trách nhiệm cụ thể cho các bên trong thực
hiện công tác giáo dục pháp luật pháp luật cho học sinh THPT thực chất là
những cách thức tổ chức việc phối hợp, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn
của các đơn vị tham gia phối hợp để tạo ra sự thống nhất và thông qua đó thực
hiện các tác động qua lại giữa các cơ quan, đơn vị, đoàn thể nhằm đạt được
mục đích, kế hoạch về giáo dục pháp luật pháp luật đã đề ra;
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị, đoàn thể bao gồm mối quan hệ đa dạng,
nhiều chiều: Do đặc thù của giáo dục pháp luật cho cho học sinh THPT là giáo
dục nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, hình thành niềm tin và nâng cao ý thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chấp hành pháp luật của học sinh THPT do đó giáo dục pháp luật phải thực
hiện ở mọi lúc, mọi nơi, phải tổ chức bằng nhiều hình thức hoạt động mới có
hiệu quả.
Nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THPT, cần xây dựng quy chế phối hợp
phải được quy định rõ ràng các nội dung, biện pháp, trách nhiệm của các chủ
thể tham gia phối hợp; phân cấp quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải phù
hợp với chức năng chuyên môn và khả năng điều kiện của các đơn vị. Trong
quan hệ phối hợp này các bên phải giữ vai trò duy trì sự phối hợp. Tùy tính
chất, mục tiêu hoạt động cụ thể mà quy định trách nhiệm và cách thức tổ chức
hợp lý.
Tăng cường mối quan hệ, tham gia các hoạt động với các bên liên quan:
chính quyền địa phương (UBND Phường, xã nơi trường THPT đóng, các doanh
nghiệp trên địa bàn, cha mẹ học sinh, các tổ chức trong cộng đồng…) để tổ
chức có hiệu quả hoạt động giáo dục luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh
trong trường THPT.
Kết nghĩa với các trường trên địa bàn; Chi đoàn địa phương, Tổ dân phố
để tạo được bầu không khí làm việc vui tươi, lành mạnh chia sẻ kinh nghiệm về
giáo dục luật Hôn Nhân và gia đình cho học sinh một cách có hiệu quả.
Huy động các nguồn lực của địa phương để tổ chức các hoạt động giáo
dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh tham gia, hay tổ chức cho học
sinh các cuộc thi về tìm hiểu pháp luật nói chung và Luật Hôn nhân và gia
đình nói riêng.
Tận dụng sự hỗ trợ của các cơ quan văn hóa trên địa bàn để đa dạng hóa
các con đườn giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh.
3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, trách nhiệm giữa các chủ thể phù
hợp với chức năng của từng ngành trong đó yếu tố đóng vai trò trung tâm là
Ngành Giáo dục. Cần có cơ chế phối hợp cụ thể, tranh thủ sự ủng hộ của các
đoàn thể, các tổ chức xã hội và của nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Các chủ thể tham gia phối hợp giáo dục pháp luật cho cho học sinh THPT
phải ý thức được vai trò trách nhiệm của mình trong hoạt động giáo dục pháp luật
cho học sinh THPT và nhiệt tình, tâm huyết với công việc được đảm nhận.
- Chính quyền các cấp và các chủ thể tham gia công tác giáo dục pháp
luật cho học sinh có cơ chế, tạo điều kiện cho Ngành Giáo dục trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp phải có tính khoa học, chặt chẽ, hợp lý,
linh hoạt, phù hợp với chức năng của từng chủ thể tham gia, cá nhân, đảm bảo
tính thiết thực, hiệu quả.
- Các cơ chế phối hợp phải được quy định rạch ròi cho từng lĩnh vực cụ thể.
- Đầu tư kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật, kinh
phí động viên khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tham gia giáo dục
pháp luật, các nguồn ngân sách dành cho hoạt động phối hợp…
- Nếu có cơ chế phối hợp phù hợp, các chủ thể tham gia thực hiện
nghiêm túc các điều khoản trong Quy chế đã ban hành thì chắc chắn chất lượng
giáo dục pháp luật cho học sinh nói chung và cho học sinh THPT nói riêng sẽ
có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục pháp luật.
3.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật, GD
Luật HN&GĐ cho học sinh THPT
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Hoạt động kiểm tra, đánh giá luôn là một nội dung rất quan trọng trong
quá trình triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục pháp
luật nói riêng của nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá giúp xác định rõ kết quả đạt
được trên thực tế, phát hiện, đánh giá được những thiếu sót, hạn chế và tồn tại để
từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Đối với
hoạt động giáo dục pháp luật, GD Luật HN&GĐ cũng vậy, làm tốt công tác kiểm
tra đánh giá kết quả phát hiện những vấn đề chưa hoàn thiện trong quá trình thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện hoạt động, từ việc chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện đến các
hình thức tổ chức, nội dung, phương pháp... giúp nhà trường điều chỉnh, bổ sung,
những bất cập và đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá, bình xét thi đùa hàng năm
đối với đội ngũ lãnh đạo, giáo viên các trường THPT; là một đánh giá, xếp loại
kết quả rèn luyện và bình xét thi đua, khen thưởng cho học sinh THPT.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
a) Nội dung
- Nhà trường xây dựng, ban hành quy định quản lý giáo dục pháp luật,
GD Luật HN&GĐ và công tác kiểm tra đánh giá; hàng năm ban hành hướng
dẫn xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra đánh giá toàn diện công tác lãnh
đạo, chỉ đạo việc thực hiện giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Kiểm tra đánh giá công tác xây dựng kế hoạch có kịp thời và phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh của nhà trường không; xem xét vai trò của lãnh đạo
nhà trường, giáo viên thực hiện đến đâu, đã phát huy được trí tuệ tập thể trong
quá trình triển khai thực hiện kế hoạch chưa; thường xuyên kiểm tra đánh giá
toàn diện các khâu của quá trình giáo dục pháp luật, đảm bảo cho quá trình
thực hiện theo đúng quy định, logic và đạt hiệu quả cao nhất mà mục tiêu kế
hoạch đã đề ra.
b) Cách thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra bao gồm các tiêu chí kiểm tra, nội dung kiểm
tra…trên cơ sở đó làm tiền đề để hiệu trưởng nhà trường thực hiện công tác
kiểm tra hoạt động giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình.
Qua kiểm tra đánh giá, có sự nhắc nhở, kiểm điểm nghiêm túc đối với
những tập thể, cá nhân để có phương án điều chỉnh, bổ sung phù hợp, tránh ý kiến
một chiều, đơn phương tạo áp lực cho các bộ phận, cá nhân triển khai thực hiện.
- Chú trọng quan tâm đến công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong suốt quá trình triển khai thực hiện kế hoạch nhằm hạn chế về sự chồng
chéo, không phát huy được ưu thế của các bộ phận, cá nhân, các lực lượng
tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh. Việc kiểm tra đánh giá sự phối hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường cũng là một trong những nội
dung rất quan trọng để điều chỉnh kế hoạch phối hợp, phát huy sức mạnh xã
hội, thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, của
bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc nâng cao ý thức, nhận thức pháp luật cho
học sinh, góp phần tăng cường pháp chế xã hội trong tình hình hiện nay.
- Nhà trường phối hợp với các lực lượng, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức các cuộc kiểm tra về công tác giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật
HN&GĐ nói riêng.
- Sau kiểm tra, đánh giá cần tăng cường công tác giáo dục chính trị tư
tưởng và phê phán những biểu hiện tiêu cực, những thói hư, tật xấu, những biểu
hiện hành vi vi phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội tác động vào nhà trường, góp
phần tạo nên môi trường giáo dục trong sáng, lành mạnh; nêu gương, biểu
dương những học sinh có hành vi tích cực, có ý thức, nhận thức pháp luật đúng
đắn, học tốt, rèn luyện tốt.
- Kiểm tra, đánh giá thông qua các buổi sơ kết, tổng kết phải được thực
hiện nghiêm túc để có sự đánh giá toàn diện những mặt đã làm được và chưa
làm được, từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm, các biện pháp khắc phục để điều
chỉnh kế hoạch giáo dục pháp luật sao cho phù hợp, đem lại hiệu quả cao như
mục tiêu đã đề ra.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- Chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác
kiểm tra đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật, GD
Luật HN&GĐ cho học sinh.
- Phân công cụ thể về nhiệm vụ, thẩm quyền cho các đơn vị, bộ phận
chức năng có liên quan đến công tác kiểm tra đánh giá việc triển khai thực hiện
giáo dục pháp luật cho học sinh của nhà trường.
- Việc tiến hành kiểm tra đánh giá phải căn cứ vào nguyên tắc, quy định
có tính pháp lý; người được cử tham gia quá trình kiểm tra đánh giá phải là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những người công tâm, có chuyên môn hoặc có kiến thức về pháp luật và có
năng lực đánh giá, tổng hợp.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá phải được xây dựng trước cho cả năm học
cách cụ thể, rõ ràng và được phổ biến cho các đơn vị, bộ phận nắm rõ để chủ
động triển khai thực hiện.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp quản lý là những hoạt động quản lý của chủ thể quản lý tác
động có hiệu quả đến khách thể quản lý để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra.
Mỗi biện pháp đều có những vị trí, vai trò nhất định trong quá trình quản
lý giáo dục pháp luật nói chung và quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh
THPT nói riêng. Tuy nhiên, không có biện pháp nào là tối ưu, mỗi biện pháp
đều có ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp quản lý
phải được thực hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải quyết một nhiệm
vụ quản lý, người ta thường phải vận dụng và phối hợp nhiều biện pháp, phải
tùy theo công việc, con người, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn và kết
hợp các biện pháp quản lý thích hợp.
Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả
các biện pháp khác và ngược lại. Vì vậy, để giáo dục pháp luật, GD Luật
HN&GĐ cho học sinh nhất là đối với học sinh THPT một cách hiệu quả, nhà
quản lý phải thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt các biện
pháp trên. Trong đó, "Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục pháp
luật cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên thực hiện công tác giáo
dục pháp luật cho học sinh trong các trường THPT" tạo tiền đề để thực hiện
hiệu quả các biện pháp khác. Bởi khi được tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ
năng tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật hôn nhân và gia đình những đối
tượng này sẽ nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công
tác giáo dục pháp luật, GD Luật HN&GĐ; hiểu biết về các văn bản chỉ đạo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng dẫn của các cấp, các ngành về công tác giáo dục pháp luật; có đầy đủ
kiến thức pháp luật và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật từ đó
có những đề xuất "Hoàn thiện các điều kiện phục vụ công tác giáo dục pháp
luật, quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT" . "Hoàn thiện các điều
kiện phục vụ công tác giáo dục pháp luật, quản lý GD Luật HN&GĐ cho học
sinh THPT" sẽ là cơ sở để "Tăng cường hoạt động phối hợp cơ quan, đơn vị,
đoàn thể địa phương trong giáo dục pháp luật cho học sinh THPT". Và để thực
hiện được các biện pháp trên được tốt cần thực hiện "Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT".
Nếu các trường THPT tỉnh Cao Bằng thực hiện được đồng bộ 04 biện
pháp quản lý nêu trên thì chúng tôi tin tưởng rằng công tác giáo dục pháp luật,
GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT sẽ cơ bản đáp ứng được yêu cầu của
mục tiêu quản lý giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
giáo dục pháp luật, GD Luật HN&GĐ nêu trên, chúng tôi đã tiến hành kiểm
chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục pháp
luật, GD Luật HN&GĐ bằng phương pháp xin ý kiến của lãnh đạo, giáo viên
các trường THPT tỉnh Cao Bằng thuộc đối tượng khảo sát.
3.4.1. Cách thức tiến hành
Nội dung câu hỏi tiến hành khảo nghiệm là: "Thầy (cô) cho biết quan
điểm của mình về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo
dục pháp luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng?
Qua ý kiến của 74 lãnh đạo, giáo viên các trường THPT thuộc đối tượng
khảo sát, chúng tôi nhận thấy đa số người được hỏi đều cho rằng các biện
pháp trên là cần thiết và có thể thực hiện được. Cụ thể, kết quả đạt được thể
hiện như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục
pháp luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng
Tính cần thiết
Tính khả thi
Không
Rất cần
Cần
Rất khả
Không
TT
Biện pháp
Khả thi
cần
thiết
thiết
thi
khả thi
thiết
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức các hoạt động giáo
dục pháp luật cho Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng
1
72 85,7 12 14,3
0 0 84 100
0
0
0 2,93
và giáo viên thực hiện
công tác giáo dục pháp
luật cho học sinh trong
các trường THPT
Hoàn thiện các điều kiện
phục vụ công tác giáo dục
2
pháp luật, quản lý GD
79
94
5
6
0 0 56 66,7 12 14,3 16 19 2,71
Luật HN&GĐ cho học
sinh THPT
Tăng cường hoạt động
phối hợp cơ quan, đơn vị,
3
đoàn thể địa phương trong
66 78,6 18 21,4
0 0 62 73,8 22 26,2
0
0 2,76
giáo dục pháp luật cho
học sinh THPT
Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch giáo dục pháp
4
75 89,3
9 10,7
0 0 75 89,3
9 10,7
0
0 2,89
luật, GD Luật HN&GĐ cho
học sinh THPT
Trung bình chung
86,9
13,1
0
82,4
12,8
4,8 2,82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục
pháp luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật,
GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng
* Nhận xét:
Qua kết quả khảo sát chúng ta thấy rằng đa số người được hỏi đều cho
rằng các biện pháp trên là cần thiết và có thể thực hiện được với điểm trung
bình rất cao ( = 2,82). Xếp thứ nhất là biện pháp "Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các hoạt động giáo dục pháp luật hôn nhân và gia đình cho Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng và giáo viên thực hiện công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
trong các trường THPT" với = 2,93, có 85,7% cho là rất cần thiết và 100% là
rất khả thi. Thực tế qua những năm được tham mưu Lãnh đạo Sở chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh tôi thấy rằng đây là biện
pháp rất quan trọng và cần thiết, điều này rất đúng với tình hình thực tiễn, nhu
cầu của các giáo viên thực hiện công tác giáo dục pháp luật vì đa số các giáo
viên được giao nhiệm vụ phụ trách công tác giáo dục pháp luật ở các trường
THPT đa số đều kiêm nghiệm, không có trình độ hiểu biết sâu về pháp luật, đặc
biệt là các luật về chuyên ngành.
Xếp thứ 2 và thứ 3 lần lượt là biện pháp "Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
kế hoạch giáo dục pháp luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT", "Tăng
cường hoạt động phối hợp cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương trong giáo dục
pháp luật cho học sinh THPT" với = 2,89 và = 2,76.
Xếp cuối là biện pháp "Hoàn thiện thể chế và các điều kiện phục vụ công
tác giáo dục pháp luật, quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT" còn
19% lãnh đạo và giáo viên cho rằng "không khả thi", tìm kiểu chúng tôi được
biết đây là những người tâm huyết, có trách nhiệm với công tác giáo dục pháp
luật, GD Luật HN&GĐ cho học sinh, tuy nhiên vì những kiến nghị, đề xuất của
các trường THPT trong các Báo cáo tổng kết công tác pháp chế; công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật hằng năm; Báo cáo thực hiện "Ngày Pháp luật"; Báo
cáo tổng kết 5 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật… được Sở
GD&ĐT tổng hợp gửi đến Bộ GD&ĐT, Bộ Tư pháp nhiều năm nay chưa được
hai Bộ này quan tâm, thực hiện, như kiến nghị: "có chế độ cho giáo viên phụ
trách công tác pháp chế và giáo dục pháp luật các trường THPT; hai Bộ cần
ban hành quy định về đầu sách, số lượng sách pháp luật phải có trong Tủ sách
pháp luật ở các cơ sở giáo dục…", từ đó làm cho họ "ít tin tưởng" vào biện
pháp này?.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận Chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng chúng tôi đề xuất và lý giải
được 04 biện pháp quản lý giáo dục pháp luật nói chung và GD Luật HN&GĐ
nói riêng học sinh các trường THPT tỉnh Cao Bằng, gồm:
1. Tổ chức tập huấn kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật
cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên thực hiện công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh trong các trường THPT.
2. Hoàn thiện các điều kiện phục vụ công tác giáo dục pháp luật, quản lý
GD Luật HN&GĐ cho học sinh THPT.
3. Xây dựng Quy chế phối hợp cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương
trong giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật, GD
Luật HN&GĐ cho học sinh THPT.
Trong mỗi biện pháp đề xuất đều được phân tích và làm rõ mục tiêu của
biện pháp, nội dung và cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện biện pháp.
Qua khảo sát cho thấy cả 04 biện pháp trên đều được đánh giá có tính
cần thiết và tính khả thi cao. Các biện pháp có mối liên hệ khăng khít với nhau,
là tiền đề và hỗ trợ cho nhau. Để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục pháp luật,
GD Luật HN&GĐ, góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật
trong nhà trường đòi hỏi các chủ thể quản lý phải nghiêm túc triển khai, thực
hiện, có trách nhiệm cao khi tổ chức thực hiện, đồng thời phải tiến hành đồng
bộ các biện pháp nêu trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình cho học sinh các trường THPT tỉnh
Cao Bằng là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật về Hôn nhân và gia đình
của học sinh các trường THPT tỉnh Cao Bằng.
Quản lý GD Luật HN&GĐ là việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cách thức tổ chức các hoạt động GD Luật HN&GĐ, giáo dục học sinh
các trường THPT tỉnh Cao Bằng nhận thức đúng đắn và tự giác thực hiện các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy
định pháp luật của địa phương về HN&GĐ. GD Luật HN&GĐ cho học sinh
THPT có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng công tác
phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường nói chung đồng thời góp phần
nâng cao chất lượng công tác giáo dục nói riêng trong giai đoạn thực hiện đổi
mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa XI.
Trong những năm qua công tác GD Luật HN&GĐ và quản lí GD Luật
HN&GĐ cho học sinh THPT tỉnh Cao Bằng đã đạt được những kết quả nhất
định. Đa số lãnh đạo, giáo viên các trường THPT đều có nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng của công tác GD Luật HN&GĐ. Tuy nhiên, nội dung hoạt động
và hình thức tổ chức GD Luật HN&GĐ chưa thật sự phong phú, vẫn còn nhiều
hạn chế. Việc sử dụng các biện pháp quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh
THPT của tỉnh Cao Bằng chưa đồng bộ, chưa linh hoạt và đạt hiệu quả chưa cao.
Đề xuất được 04 biện pháp quản lý GD Luật HN&GĐ cho học sinh các
trường THPT tỉnh Cao Bằng: 1. Tổ chức tập huấn kỹ năng tổ chức các hoạt
động giáo dục pháp luật cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên thực
hiện công tác giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường THPT; 2.
Hoàn thiện các điều kiện phục vụ công tác giáo dục pháp luật, quản lý GD Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật HN&GĐ cho học sinh THPT; 3. Xây dựng Quy chế phối hợp cơ quan,
đơn vị, đoàn thể địa phương trong giáo dục pháp luật cho học sinh THPT; 4.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật, GD Luật
HN&GĐ cho học sinh THPT. Những biện pháp đề xuất này đã được khảo
nghiệm, kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đều phù hợp và cần thiết
và có tính khả thi cao. Nếu áp dụng tốt những biện pháp này sẽ từng bước
nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật nói chung, nâng cao hiệu quả
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT ở tỉnh Cao Bằng,
tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới giáo dục pháp luật một cách căn bản
và toàn diện.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Định kỳ tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật
kiến thức pháp luật, phương pháp giảng dạy, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo
dục pháp luật cho giáo viên.
- Có quy định về chế độ cho giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục
pháp luật trong các cơ sở giáo dục (tính thêm số tiết hay có phụ cấp…).
- Bổ sung tài liệu, thiết bị phục vụ công tác dạy và học pháp luật trong nhà
trường, biên soạn sách hỏi đáp pháp luật, xây dựng phần mềm, ngân hàng câu hỏi -
đáp án để hỗ trợ dạy và học pháp luật.
- Hỗ trợ tài liệu, thiết bị, sách phục vụ công tác giáo dục pháp luật cho các
trường học ở vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn.
- Phối hợp với Bộ tư pháp ban hành văn bản chỉ đạo về danh mục sách,
số lượng đầu sách phải có trong các cơ sở giáo dục đạo tạo; thường xuyên cập
nhật các tài liệu, tình huống pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh, sinh viên
lên Cổng Thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT, Bộ Tư pháp.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, phân bổ trực tiếp nguồn
kinh phí riêng trong việc thực hiện các Đề án về công tác giáo dục pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2. Đối với Bộ Tư pháp
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, cập nhật kiến thức pháp luật, phương pháp giảng dạy, kỹ năng
tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật cho giáo viên; ban hành văn bản chỉ đạo
về danh mục sách, số lượng đầu sách phải có trong các cơ sở giáo dục đạo tạo;
thường xuyên cập nhật các tài liệu, tình huống pháp luật phù hợp với lứa tuổi
học sinh, sinh viên lên Cổng Thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT, Bộ Tư pháp.
- Đề nghị Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Cao Bằng
hằng năm hỗ trợ kinh phí, tài liệu để phục vụ công tác giáo dục pháp luật ở các
cơ sở giáo dục.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, phân bổ trực tiếp nguồn
kinh phí riêng trong việc thực hiện các Đề án về công tác giáo dục pháp luật.
2.3. Với UBND tỉnh Cao Bằng
- Đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh cứu có chính sách hỗ trợ cho giáo viên
thực hiện công tác giáo dục pháp luật ở các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện
xây dựng, phân bổ nguồn kinh phí chi cho công tác giáo dục pháp luật ở các cơ
sở giáo dục.
- Chỉ đạo UBND các cấp và các cơ quan thực thi, bảo vệ pháp luật trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng thực hiện và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân
không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, có biểu hiện dung túng, bao che vi
phạm pháp luật Hôn nhân và gia đình; cá nhân trực tiếp vi phạm pháp luật về
Hôn nhân và gia đình.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đề nghị các cơ quan liên quan tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, cập nhật kiến thức pháp luật, phương pháp giảng dạy, kỹ năng tổ
chức hoạt động giáo dục pháp luật cho giáo viên.
- Hằng năm xây dựng dự toán và bố trí kinh phí chi cho công tác giáo
dục pháp luật ở các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện công tác
giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nói chung và GD Luật HN&GĐ
cho học sinh THPT nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Quyết định số 3957/QĐ-BGDĐT ngày
28/9/2017, Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Nâng cao chất
lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường" đến
năm 2021.
2. Bộ Tư pháp (1997), Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn
hiện nay” của Vụ phổ biến giáo dục pháp luật, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
3. Vũ Dũng (1995), Tâm lý xã hội với quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Đỗ Thị Thu Hằng, khóa (2016), Quản lý hoạt động tham gia giáo dục
pháp luật cho Sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học,Luận
án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
6. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý
giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm.
7. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1999), Đổi mới giáo dục pháp
luật trong hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa
học cấp Bộ.
8. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam (2003),
Từ điển Bách Khoa, các Tập 1 A-D, 2 E-M, 3 N-S, Nxb Từ điển Bách
khoa Hà Nội, tái bản năm 2003.
9. http://tlpl.moj.gov.vn/Pages/chitietdetai.aspx?ItemID=19&CategoryDT=DT#.
10. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
11. Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật năm 2012.
12. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Tập
bài giảng SĐH, Trường CBQL Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
13. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường CBQLGD Trung ương I, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14. Trần Thị Sáu (2012), Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung
học phổ thông ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viên Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh.
15. Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng (2018), Báo cáo số 114/BC-SGD&ĐT
ngày 21/6/2108, Báo cáo tổng kết năm học.
16. Tạp chí Lý luận chính trị, số 10/2006, Bài viết “Giáo dục pháp luật góp
phần nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật”, Tống Đức Thảo.
17. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017,
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021.
18. Vũ Thị Thu Thủy (2018), Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung
học phổ thông trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo
dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
19. Nguyễn Thị Tính (2014), Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục,
Nxb Đại học Thái Nguyên.
20. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
21. Ngô Văn Trù (2015), Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại
giam ở Việt Nam, Học viên Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án
Tiến sĩ Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật.
22. Trường Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp
luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
23. Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Lí luận chung về Nhà
nước và Pháp luật, Nxb Tư pháp.
24. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2017), Kế hoạch số 4217/KH-UBND ngày
29 tháng 12 năm 2017, Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Nâng
cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường" đến
năm 2021.
25. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2018), Báo cáo số 59/BC-UBND ngày
12/01/2018, Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2018 và
phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2019.
26. Nguyễn Văn Vi (2018), Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.