ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ THỊ HỒNG HẠNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁ O DỤC THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ THỊ HỒNG HẠNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quả n lý giá o du ̣c Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngườ i hướng dẫn khoa ho ̣c: TS. PHAN HỮU THAM THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứ u củ a riêng tôi.

Các kết quả và số liệu đảm bảo chính xác, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tá c giả luâ ̣n văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

Vũ Thị Hồng Hạnh

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, đến nay Luận văn: “Quản lý hoạt

động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” đã

hoàn thành.

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể

thầy cô giáo khoa sau Đại học Trường Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, tư

vấn, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo

TS. Phan Hữu Tham người đã tận tâm chỉ dẫn, trực tiếp hướng dẫn tôi trong

suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở

GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Lương, các

đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện mọi điều kiện thuận lợi cho tôi về

thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến. Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng

nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn.

Mặc dù rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi

những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy, cô giáo, các

nhà khoa học trong hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn

hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

Vũ Thị Hồng Hạnh

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG MẦM NON ....................................................................................... 6

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu ....................................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 9

1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 9

1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 11

1.2.3. Đánh giá và đánh giá giáo dục ................................................................ 12

1.2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục ............................................................... 17

1.2.5. Khái niệm tự đánh giá ............................................................................. 18

1.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá ................................................ 20

1.3. Một số vấn đề về hoạt động tự đánh giá trường mầm non ......................... 21

1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất

lượng giáo dục mầm non ........................................................................ 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii

1.3.2. Nội dung và tiêu chuẩn tự đánh giá trường mầm non ............................. 22

1.3.3. Quy trình tự đánh giá trường mầm non ................................................... 25

1.3.4. Hoạt động tự đánh giá trường mầm non .................................................. 25

1.3.5. Hội đồng tự đánh giá, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội

đồng tự đánh giá .................................................................................... 29

1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ........ 31

1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và các nhóm công tác trong

thực hiện hoạt động tự đánh giá trường mầm non ................................ 31

1.4.2. Quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ..................................... 32

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ..... 33

1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 33

1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 34

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG

MẦM NON Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ................. 36

2.1. Tổng quát về điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế - xã hội

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 36

2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, dân số ................................................................... 36

2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội .......................................................... 36

2.1.3. Đặc điểm tình hình giáo dục mầm non huyện Phú Lương ...................... 37

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 37

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 37

2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 37

2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 37

2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 38

2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về hoạt động tự đánh giá

trường mầm non và quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ... 38

2.3.1. Nhận thức của CBQL và GV về khái niệm TĐG trường mầm non ........ 39

2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về vai trò của hoạt động

TĐG trường mầm non ........................................................................... 40

2.3.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

lý hoạt động TĐG trường mầm non ...................................................... 42

2.4. Thực trạng hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 45

2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung TĐG ....................................................... 45

2.4.2. Thực trạng thực hiện quy trình TĐG ....................................................... 48

2.4.3. Thực trạng kết quả hoạt động TĐG ......................................................... 50

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 52

2.5.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động TĐG trường

mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................. 52

2.5.2. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động TĐG trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 55

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động TĐG trường mầm non ở huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 56

2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 57

2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TĐG trường mầm non ở huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 60

2.6.1. Ưu điểm ................................................................................................... 60

2.6.2. Hạn chế .................................................................................................... 60

Kết luận chương 2 ............................................................................................................... 61

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG

TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG,

TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................... 62

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 62

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 62

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ......................................................... 62

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 62

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, chất lượng và hiệu quả ...................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 63

3.2. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tự đánh giá

trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ..................... 63

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động tự

đánh giá trường mầm non ...................................................................... 64

3.2.2. Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động tự đánh giá ... 66

3.2.3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá và năng lực đánh giá nhà

trường cho đội ngũ CBQL và GV ......................................................... 67

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tự đánh giá

của cán bộ quản lý, giáo viên ................................................................ 70

3.2.5. Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực hiện công tác tự đánh giá

nhà trường .............................................................................................. 71

3.2.6. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động tự đánh giá ............ 72

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................... 73

3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý ............. 74

3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 74

3.4.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 74

3.4.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 74

3.4.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 74

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............ 75

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 80

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82

1. Kết luận .......................................................................................................... 82

2. Khuyến nghị................................................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nội dung

BGH Ban giám hiệu 1

CBQL Cán bộ quản lý 2

CLGD Chất lượng giáo dục 3

CSVC Cơ sở vật chất 4

ĐG Đánh giá 5

ĐGCLGD Đánh giá chất lượng giáo dục 6

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 7

KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục 8

9 KTĐG Kiểm tra đánh giá

10 QL Quản lý

11 QLGD Quản lý giáo dục

12 TĐG Tự đánh giá

13 THCS Trung học cơ sở

14 THPT Trung học phổ thông

15 UBND Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

16 XHCN Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về khái niệm tự

đánh giá trường mầm non ............................................................. 39

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL các trường mầm non về vai trò của hoạt

động TĐG trường mầm non .......................................................... 40

Bảng 2.3. Đánh giá của GV các trường mầm non về vai trò của hoạt

động TĐG trường mầm non .......................................................... 41

Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của CBQL các trường mầm non về tầm

quan trọng của quản lý hoạt động TĐG trường mầm non ............ 43

Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của GV các trường mầm non về tầm

quan trọng của quản lý hoạt động TĐG trường mầm non ............ 44 Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả nội dung tự đánh giá ....................................... 46 Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện quy trình TĐG trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 48 Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả hoạt động tự đánh giá trường mầm non ................... 51 Bảng 2.9. Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý hoạt động TĐG trường

mầm non ........................................................................................ 52

Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động TĐG trường mầm

non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................. 55

Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo hoạt động TĐG trường mầm non ở huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 57

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG trường mầm

non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................. 58 Bảng 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ..................................... 75 Bảng 3.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................... 76 Bảng 3.3. Đánh giá về mức độ phù hợp giữa mức độ cần thiết với mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

độ khả thi của các biện pháp ......................................................... 78

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1. Thực trạng việc thực hiện quy trình TĐG trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 50

Biểu đồ 2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............ 54

Biểu đồ 2.3. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động TĐG trường mầm

non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .............................. 56

Biểu đồ 2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG trường mầm

non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .............................. 59

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp ................................................................. 79

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lí .................................................................... 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

Sơ đồ 1.2. Các chức năng của quản lý ........................................................ 11

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chất lượng giáo dục có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự nghiệp phát

triển đất nước nói chung và sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Chất lượng

giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục luôn là vấn đề nhận được quan tâm của

Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội. Công tác KĐCLGD đã được Bộ GD&ĐT

lựa chọn như một biện pháp chính thức để nâng cao chất lượng giáo dục, từng

bước triển khai công tác KĐCLGD ở các cấp học.

Luật Giáo dục 2005 quy định: “Kiểm định chất lượng giáo dục là biện

pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội

dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất

lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng

cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai

để xã hội biết và giám sát” [19, tr.5].

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI khẳng định:

“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền

giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ

hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đội ngũ

cán bộ quản lý và giáo viên là khâu then chốt. Thực hiện kiểm định chất lượng,

giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp bậc học” [8, tr.39].

Tự đánh giá là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình

KĐCLGD. Tự đánh giá không chỉ là cơ sở cho việc thực hiện đánh giá ngoài

mà còn thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn

bộ các hoạt động giáo dục theo chức năng nhiệm vụ được giao. Vì vậy tự đánh

giá là một hoạt động đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai. Các giải

thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh giá cần phải dựa trên

các minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, bao quát đầy đủ các tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1

chí trong các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tự đánh giá ở tất cả các cấp

học, bậc học, Bộ GD&ĐT đã ban hành các văn bản quy định làm căn cứ đánh

giá. Đặc biệt với cấp học mầm non là cấp học mang tính nền móng thì công tác

KĐCLGD luôn nhận được sự quan tâm của các cấp.

Trong thời gian qua, Phòng GD&ĐT huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

đã tích cực chỉ đạo các trường mầm non trên địa bàn huyện thực hiện nghiêm

túc công tác KĐCLGD mầm non theo quy định của Bộ GD&ĐT. Các trường

đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực hiện hoạt động tự đánh giá. Tuy

nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, nhất là

việc quản lý hoạt động tự đánh giá, do vậy hiệu quả của hoạt động tự đánh giá

trường mầm non chưa cao.

Với cương vị là một lãnh đạo phụ trách chuyên môn cấp học mầm non,

mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm song tôi vẫn mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu

đề tài “Quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên”. Hy vọng những biện pháp này khi được áp dụng vào thực

tế sẽ giúp hiệu trưởng các trường thực hiện tốt hơn hoạt động tự đánh giá

trường mầm non.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng khảo sát quản lý hoạt động tự

đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, từ đó đề xuất một số biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý và chăm

sóc giáo dục trẻ.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2

tỉnh Thái Nguyên.

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

4.2. Giới hạn đối tượng khảo sát

Đề tài khảo sát đối với các CBQL, GV tại các trường mầm non trên địa

bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

4.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát

Đề tài tập trung khảo sát ở 19 trường mầm non của huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên đó là các Trường Mầm non: Xã Sơn Cẩm, Khánh Hòa, xã Cổ

Lũng, Thị trấn Giang Tiên, Vô Tranh, xã Tức Tranh, xã Phú Đô, xã Phấn Mễ,

Phấn Mễ I, Thị trấn Đu, xã Động Đạt, Động Đạt I, Ôn Lương, Phủ Lý, Hợp

Thành, Yên Lạc, xã Yên Đổ, xã Yên Ninh, xã Yên Trạch.

5. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên đã đạt được một số kết quả song vẫn còn một số bất cập và hạn

chế trong quá trình thực hiện. Đề xuất được các biện pháp quản lý và áp dụng

đồng bộ các biện pháp thì việc quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non

sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non.

6.2. Điều tra, tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường

mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

6.3. Đề xuất một số biện pháp trong quản lý hoạt động tự đánh giá trường

mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

6.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các phương pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3

nghiên cứu sau đây:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài chúng tôi đã

sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp hệ

thống hóa, khái quát hóa các tài liệu khoa học, các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết

của Đảng, Chính phủ, ngành GD&ĐT và các văn bản có liên quan đến đề tài để

xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra

Điều tra bằng phiếu hỏi trên đối tượng cán bộ quản lý và giáo viên của

các trường mầm non huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên để mô tả thực trạng

của vấn đề nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp quan sát

Chúng tôi quan sát hoạt động tự đánh giá của các trường mầm non huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên để thu thập thông tin về thực trạng của vấn đề

nghiên cứu.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Chúng tôi trao đổi, trò chuyện với CBQL và GV của các trường mầm

non huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên để tìm hiểu về thực trạng của vấn đề

nghiên cứu.

7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Nghiên cứu các biên bản tự đánh giá, các kế hoạch về công tác tự đánh

giá... của Ban giám hiệu các trường mầm non huyện Phú Lương, tỉnh Thái

Nguyên để thu thập thông tin về thực trạng.

7.2.5. Phương pháp chuyên gia

Hỏi ý kiến chuyên gia, các đồng nghiệp, các nhà quản lý để xác định

tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.

7.3. Các phương pháp bổ trợ

Sử dụng các công thức toán thống kê để phân tích định lượng và định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4

tính các kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tự đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5

trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ

vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài, góp phần xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, GD&ĐT ở các cấp

học đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, nhất là tình trạng

CLGD chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện

nay. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đánh giá sâu sắc thực trạng

GD nước ta: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển,

nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; Chương trình, nội

dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; chất lượng giáo dục toàn

diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa -

hiện đại hóa. Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo còn bất cập. Xu hướng

thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả

thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”. [9]

Thực hiện Luật Giáo dục 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày

02/08/2006 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật GD; Bộ GD&ĐT đang triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương

pháp GD, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV, tăng cường cơ sở vật chất,

đẩy mạnh công tác ĐG, KĐCLGD ở các cấp học nhằm nhanh chóng tạo bước

chuyển biến lớn về CLGD.

Kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo là hoạt động đánh giá chất lượng

được tiến hành trên hai góc độ bao gồm đánh giá sản phẩm đầu ra của giáo dục

và đánh giá hệ thống các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.

Theo định nghĩa của Hội đồng Kiểm định chất lượng ĐH Mỹ (CHEA),

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6

"Kiểm định là quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài để đánh giá các

trường/chương trình đào tạo nhằm mục đích đảm bảo và cải tiến chất lượng" [dẫn

theo 7].

Kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lí chất lượng và hiệu quả

nhằm mục đích đánh giá hiện trạng, xác định chính xác các điểm mạnh, điểm

yếu của các nhà trường theo tiêu chuẩn đề ra, từ đó xây dựng kế hoạch phát huy

điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để đảm bảo chất lượng và không ngừng phát

triển. Muốn đổi mới và nâng cao CLGD thì trước hết các nhà trường phải TĐG

hoạt động chất lượng giáo dục của đơn vị.

Để công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt hiệu quả cao, Nhà nước

và Bộ GD&ĐT đã xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống

văn bản giúp các nhà giáo, nhà quản lý và các đối tượng có liên quan hiểu một

cách thống nhất các khái niệm, nội dung, quy trình, công cụ đảm bảo và

KĐCLGD. Các văn bản đó là những công cụ pháp lý quan trọng để triển khai

KĐCLGD tại các nhà trường.

Nhà nước ban hành các văn bản quan trọng như: Luật Giáo dục 2005;

Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về công tác

KĐCLGD, như: Quyết định số 27/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/06/2006 ban

hành quy định tạm thời các trường đại học về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học ban hành kèm

theo Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/12/2004 của Bộ GD&ĐT;

Chỉ thị của Bộ trưởng số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 về việc tăng

cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; Thông tư số

42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng

giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Thông tư số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7

25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

Ngoài ra, Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục đã ban hành

các văn bản hướng dẫn về công tác KĐCLGD.

HĐ TĐG và KĐCLGD không chỉ được thể hiện qua hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn mà còn nhận được sự quan tâm

từ các nhà khoa học, CBQL và GV.

Khi bàn về giải pháp thực hiện tốt công tác tự đánh giá, KĐCLGD ở

trường trung học, tác giả Phan Vũ Hào trong luận văn thạc sĩ "Quản lý hoạt

động tự đánh giá Trường Trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên” đã chỉ ra

rằng: “TĐG nhằm làm rõ thực trạng, quy mô và chất lượng, hiệu quả của hoạt

động đào tạo của nhà trường. Qua đó giúp nhà quản lý có cái nhìn hoàn chỉnh

về nhà trường; xác định và so sánh, tự đánh giá theo các tiêu chuẩn, chuẩn

mực kiểm định đã công bố; thúc đẩy xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo

chất lượng bên trong; Phân tích làm rõ điểm mạnh, điểm yếu; thời cơ và thách

thức của nhà trường. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp kiến nghị nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục.” [14, tr.33]

Tác giả Trần Đăng Minh trong luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản lý hoạt

động tự đánh giá tại Trường Trung học phổ thông Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”

cho rằng: “Tự đánh giá là phương pháp, là con đường để tạo động lực cho các

nhà trường đảm bảo chất lượng giáo dục của chính mình. Tự đánh giá không

chỉ giúp cho các trường định hướng chất lượng mà còn chỉ rõ con đường để

đạt chất lượng đó như thế nào” [21].

Là lãnh đạo phụ trách chuyên môn cấp học mầm non huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên, tác giả thấy rõ vị trí, vai trò của việc quản lý hoạt động tự

đánh giá trường mầm non là hết sức cần thiết. Đề tài nghiên cứu tại các trường

mầm non huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, tác giả là người đầu tiên tập

trung nghiên cứu toàn diện quá trình tổ chức quản lý hoạt động tự đánh giá tại

các trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8

chất lượng công tác quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người xét

trên nhiều phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia hay nhóm quốc gia. Hoạt động

quản lý xuất hiện khi loài người hình thành hoạt động nhóm. Trong quá trình

tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây dựng lý luận, khái

niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực

hoạt động, nghiên cứu của mỗi người. Có nhiều cách tiếp cận và nhiều khái

niệm khác nhau về quản lý.

Khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách và dù trải qua nhiều thế hệ

nghiên cứu và phát triển quản lý (F.W.Taylor, A.Fayol, A.I.Berg, Paul, Hersey,

Kenneth Blanchard, P.Drucker, A.Church,...) nhưng chưa cách giải thích nào

được chấp nhận hoàn toàn. Đa số định nghĩa xuất phát từ quan điểm cục bộ, ví

dụ từ quản lý kinh doanh, quản lý tổ chức... Điều đó là khách quan, vì không có

khái niệm nào bao quát hết mọi lĩnh vực quản lý mà đều đúng. Chẳng hạn:

Tác giả Paul Hersey và Kent Blanchard cho rằng “Quản lý là một quá

trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm thông qua hoạt

động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của

tổ chức” [dẫn theo 20].

Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: “Quản lí và

trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các

hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [26, tr.772].

Theo Từ điển Giáo dục: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định

hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ

chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”

[25, tr.326].

Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9

quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [13, tr.24].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý là quá trình gây tác động của

chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [1, tr.16].

Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá

trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức năng kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [5, tr.1].

Tóm lại, với những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã

đưa ra các khái niệm khác nhau về quản lý. Về cơ bản, các khái niệm có sự

thống nhất về sự vận hành hoạt động quản lý (là sự tác động có ý thức của

chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý), về tính hệ thống và các thành tố

trong hệ thống (bao gồm: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ quản

lý, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý). Song trong các khái niệm cũng

có sự khác nhau:

- Quan niệm truyền thống có phần “tuyệt đối hoá” vai trò của chủ thể

quản lý; coi hoạt động quản lý là sự tác động mang tính chủ quan, một chiều từ

phía chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, còn khách thể quản lý thụ động tiếp

nhận sự tác động từ phía chủ thể quản lý.

- Quan niệm hiện đại nhấn mạnh đến yếu tố phối hợp trong hoạt động

quản lý, có nghĩa là đánh giá vai trò tích cực và tính chủ động của khách thể

quản lý trong việc tham gia vào quá trình định hướng và kiểm soát tiến trình tiến

tới mục tiêu của bộ máy. Tuy có nhiều cách phát biểu, định nghĩa khác nhau,

song có thể hiểu quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ

thể quản lý lên đối tượng của quản lý nhằm đạt được mục đích nhất định.

Từ những vấn đề lý luận nêu trên về quản lý, chúng tôi lựa chọn khái

niệm sau:

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới

đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10

Bản chất của quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Mục tiêu quản lý

Nội dung quản lý

Công cụ, phương pháp quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lí

Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách

vận dụng các chức năng quản lý bao gồm: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.

Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau và tạo

thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu trình

quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.

Chức năng của hoạt động quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Các chức năng của quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý được thực hiện đối với những lĩnh vực kinh tế - xã hội khác

nhau, trong đó có giáo dục. Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11

giáo dục là một loại hình quản lý xã hội.

Theo tác giả Kondacôp, "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện

pháp nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ

thống giáo dục, bảo đảm sự liên tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số

lượng và chất lượng” [20].

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có

mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận

hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính

chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá

trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, lên

trạng thái mới về chất” [13, tr.15].

Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng “Quản lý giáo dục là tác động có hệ

thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp

khác nhau nhằm đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở

nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội, của sự phát triển tâm

lý và thể lực của trẻ em” [16, tr.20].

Ở nước ta, mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục

có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự

chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội.

Vì vậy có thể định nghĩa khái niệm quản lý giáo dục như sau: Quản lý

giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật

của chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối

và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã

hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ

trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

1.2.3. Đánh giá và đánh giá giáo dục

1.2.3.1. Đánh giá

Có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về đánh giá, mỗi tác giả với quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12

điểm, lập trường riêng biệt sẽ có cách hiểu khác nhau về khái niệm này. Theo

Martell và Calderon: "Đánh giá là một quá trình liên tục liên quan đến việc lập

kế hoạch, thảo luận, suy ngẫm, đo lường, phân tích và cải thiện dựa trên các

dữ liệu và sản phẩm thu được so với mục tiêu" [dẫn theo 21].

Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), đánh giá được hiểu là: "Nhận định giá

trị. Các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh được thể

hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó" [26].

Theo bảng đối chiếu thuật ngữ Anh - Việt, đánh giá là một quá trình hình

thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân

tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra,

nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh,

nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Như vậy, đánh giá nhằm vào những vấn đề sau:

- Ghi nhận thực trạng.

- Phát hiện nguyên nhân.

- Đề xuất những giải pháp để cải thiện thực trạng.

* Các khâu của quá trình đánh giá:

- Kiểm tra: Kiểm tra là quá trình sử dụng các phương pháp khác nhau để

thu thập thông tin về hiệu quả hoạt động. Kiểm tra sẽ cung cấp thông tin, những

dữ liệu làm cơ sở cho việc đánh giá.

- Đánh giá bao gồm:

+ Đo: Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng một số đo dựa vào những

quy tắc đã được tính toán trước. Thông thường kết quả kiểm tra được ghi nhận

bằng điểm số theo thang điểm (5 bậc, 10 bậc,...) dựa trên các tiêu chí, biểu

điểm đã được xác định trước đó. Như vậy, điểm số là kí hiệu gián tiếp phản ánh

trình độ, năng lực của từng đối tượng. Điểm số chỉ có ý nghĩa về mặt định tính

(tốt, khá, trung bình,...) và mặt định dạng (thứ tự cao thấp của đối tượng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13

tập hợp). Điểm số không có ý nghĩa về mặt định lượng.

+ Lượng giá: Dựa vào số đo, nhà QL đưa ra những thông tin ước lượng về

trình độ của đối tượng. Lượng giá là bước trung gian giữa đo và đánh giá. Mặc

dù nó làm sáng tỏ hơn nữa trình độ của đối tượng nhưng chưa phản ánh được

thực chất năng lực của đối tượng đó. Lượng giá bao gồm: Lượng giá theo chuẩn

(là sự so sánh tương đối với chuẩn trung bình chung của tập hợp) và lượng giá

theo tiêu chí (là sự đối chiếu kết quả đạt được với những tiêu chí đã đề ra).

+ Đánh giá: Khâu đánh giá đòi hỏi chủ thể hoạt động đánh giá phải đưa

ra những nhận định, những phán đoán về thực chất trình độ của đối tượng trước

vấn đề kiểm tra, đề xuất được những quyết định thích hợp để cải thiện trình độ

của đối tượng.

- Ra quyết định: Là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá. Dựa vào định

hướng đã nêu trong phần đánh giá, chủ thể hoạt động đánh giá phải đưa ra được

những quyết định cụ thể để giúp đỡ đối tượng hoặc tập thể cải thiện thực trạng.

- Tự đánh giá: Dựa trên kết quả đánh giá của chủ thể hoạt động đánh giá,

đối tượng tự đánh giá trình độ và năng lực của mình để từ đó có sự điều chỉnh

cho phù hợp. Như vậy, việc đánh giá có ý nghĩa của sự phán xét giá trị để đi

đến quyết định. Quyết định để thay đổi, quyết định để cải tiến.

Tóm lại, đánh giá là quá trình so sánh kết quả đạt được với mục tiêu để

xác định những thành công, những lệch lạc để đưa ra những tác động điều

chỉnh uốn nắn.

Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lượng định tình hình và kết

quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả.

Đánh giá là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị nào đó.

Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng

về: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự

phát triển, kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14

mục tiêu hay các chuẩn mực đã được xác định.

1.2.3.2. Đánh giá giáo dục

Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ

thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã

định, nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua

những nhận xét, so sánh và mục tiêu đề ra.

Đánh giá trong giáo dục là một hoạt động tự thân, được hình thành và

phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của khoa học giáo dục. Đánh giá

giáo dục là quá trình kiểm tra, xem xét, xác định chất lượng của đối tượng được

đánh giá trên cơ sở thu thập thông tin một cách hệ thống nhằm hỗ trợ cho việc

ra quyết định và rút ra bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng và hiệu

quả giáo dục.

Đánh giá chất lượng giáo dục là một quá trình người ta dùng một bộ

thước đo bao gồm các chỉ tiêu và các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá

trình giáo dục - đào tạo gồm: dạy học, giáo dục, nghiên cứu khoa học… Bộ

thước đo này dùng để đo lường chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường

với các chỉ số về định tính và định lượng.

Đánh giá chất lượng giáo dục bao gồm đánh giá chất lượng bên trong (do

GV đánh giá) và đánh giá chất lượng bên ngoài (do cơ quan quản lý và kiểm

định chất lượng giáo dục đánh giá). Đánh giá nhà trường trong mối quan hệ với

KĐCLGD gồm tự đánh giá (đánh giá trong) và đánh giá (đánh giá ngoài):

TĐG là hoạt động kiểm tra, đánh giá nội bộ do nhà trường thực hiện

theo những quy trình và nội dung đã được xây dựng trước đó. Tự đánh giá là

một khâu của quá trình đánh giá, cùng với đánh giá ngoài tạo nên quá trình

đánh giá hoàn chỉnh.

Theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình,

chu kỳ KĐCLGD trường mầm non: Tự đánh giá của trường mầm non là hoạt

động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm non để xác định mức độ

đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15

hành [2, tr.1].

Đánh giá ngoài trường mầm non là hoạt động đánh giá của cơ quan quản

lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

giáo dục của trường mầm non [2, tr.2].

Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của các chuyên gia không

thuộc trường được ĐG, dựa trên các tiêu chuẩn ĐG CLGD do Bộ GD&ĐT ban

hành để xác định mức độ trường đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.

- Mục đích đánh giá ngoài:

Thẩm định tính chính xác và khách quan của văn bản báo cáo TĐG.

Khảo sát và đánh giá trực tiếp tại nhà trường về các thông tin đã được

nêu trong báo cáo TĐG.

Đề xuất các khuyến nghị cho nhà trường về các biện pháp nhằm đảm bảo

và nâng cao CL, hiệu quả và tư vấn cho Phòng Khảo thí và kiểm định chất

lượng giáo dục của Sở GD&ĐT trong quá trình đề nghị ra quyết định công

nhận kết quả KĐCL.

- Thành phần: Số lượng từ 7-9 thành viên bao gồm: Trưởng đoàn, thư ký

và các thành viên. Đoàn đánh giá ngoài phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

Có kiến thức phù hợp, có năng lực chuyên môn về giáo dục mầm non.

Hiểu biết rõ về các phát triển mới nhất trong các lĩnh vực chuyên môn và

khoa học liên quan.

Thông thạo việc giảng dạy, ĐG và kiểm tra.

Có năng lực KĐ và ĐG.

- Các hoạt động:

(1) Nghiên cứu hồ sơ TĐG: văn phong, chính tả, mức độ bao quát các tiêu

chuẩn và tiêu chí, mức độ phù hợp của các nhận định trong báo cáo TĐG,…

(2) Khảo sát sơ bộ: (trưởng đoàn và thư ký) thống nhất kế hoạch với nhà

trường và thảo luận một số vấn đề liên quan do các thành viên đặt ra.

(3) Khảo sát chính thức.

(4) Viết báo cáo cuối cùng, thông báo với nhà trường những nhận định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16

cơ bản của đoàn đánh giá ngoài.

(5) Gửi báo cáo cho Sở GD&ĐT.

Tóm lại, đánh giá ngoài trong KĐCL trường mầm non là quá trình khảo

sát, kiểm tra, ĐG của các đoàn đánh giá ngoài nhằm xác định mức độ đạt chuẩn

của nhà trường.

Như vậy, ĐGGD là một hoạt động nhằm làm rõ thực trạng của hoạt động

quản lý, hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường hay cơ sở

giáo dục. Từ đó chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại của nhà trường

hay cơ sở giáo dục và đề xuất các biện pháp cải tạo thực trạng nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục của nhà trường.

1.2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục

1.2.4.1. Chất lượng giáo dục

Chất lượng giáo dục là những yếu tố tạo nên năng lực, phẩm chất giá trị

của đối tượng giáo dục qua quá trình giáo dục, đào tạo.

Chất lượng được thể hiện ở các khía cạnh đó là: Sự xuất chúng, tuyệt

vời, ưu tú, xuất sắc; sự hoàn hảo; sự phù hợp, thích hợp; sự thể hiện giá trị; sự

biến đổi về chất.

Chất lượng giáo dục - đào tạo là chất lượng thực hiện các mục giáo dục -

đào tạo đã đề ra.

Chất lượng giáo dục - đào tạo có thể xem xét dưới hai góc độ: Chất

lượng bên ngoài và chất lượng bên trong:

- Chất lượng bên ngoài là nhân cách người học tốt nghiệp hay kết quả giáo

giáo dục - đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực, nhu cầu của xã hội.

- Chất lượng bên trong là nhân cách người học hay kết quả giáo dục -

đào tạo khớp với mục tiêu giáo dục - đào tạo đã đề ra.

1.2.4.2. Kiểm định chất lượng

Kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả

nhằm các mục tiêu sau đây:

- Đánh giá hiện trạng chất lượng và hiệu quả của cơ sở giáo dục có đáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17

ứng được các tiêu chuẩn đề ra.

- Đánh giá hiện trạng những điểm mạnh, điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra.

- Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu

chuẩn đề ra, định ra kế hoạch cải tiến chất lượng: phát huy điểm mạnh, khắc

phục điểm yếu để phát triển.

Kiểm định chất lượng mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là người học sự

đảm bảo chắc chắn một cơ sở giáo dục đã được chứng minh thoả mãn các yêu

cầu và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng cơ sở giáo dục này sẽ

tiếp tục đạt các yêu cầu và tiêu chí đã đề ra.

Là một quá trình đánh giá ngoài nhằm đưa ra một quyết định công nhận cơ

sở giáo dục đáp ứng các chuẩn mực quy định, phù hợp với yêu cầu của xã hội.

1.2.4.3. Kiểm định chất lượng giáo dục

KĐCLGD là một hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục dựa trên sự

phối hợp giữa 2 cách tiếp cận, đó là: đánh giá chất lượng sản phẩm giáo dục

đào tạo và đánh giá hệ thống các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.

Theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT: "Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp trườ ng mầm non xá c định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục;

thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng

chất lượng của trườ ng mầm non; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận trườ ng mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục" [2, tr.2].

Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non được quy

định trong Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT gồm 5 tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn 1: Tổ chứ c và quản lý nhà trường. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vâ ̣t chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trườ ng, gia đình và xã hô ̣i. Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

Những đặc trưng cơ bản của KĐCLGD:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18

- KĐCL GDĐT là một HĐ mang tính chất tự nguyện.

- KĐCL GD là HĐ gắn liền với HĐ tự ĐG của nhà trường.

- Trong hoạt động kiểm định, mọi quy trình, mọi hoạt động luôn gắn liền

với ĐG đồng nghiệp.

- Các tiêu chuẩn, tiêu chí, chuẩn mực để ĐG nó mang tính mềm dẻo, phù

hợp với sứ mạng, mục tiêu và giá trị mà nhà trường theo đuổi.

- KĐCL GD thực hiện ĐGCL đầu vào, quá trình và đầu ra.

Các chức năng của KĐCLGD: Ngoài các chức năng của ĐG, KĐCL GD

còn có các chức năng sau:

- Chức năng dự báo.

- Chức năng phát triển.

- Chức năng công khai hoá trước xã hội. Như vậy, KĐCL là một quá

trình đánh giá ngoài nhằm đưa ra một quyết định công nhận một nhà trường

hay cơ sở giáo dục đáp ứng các chuẩn mực quy định.

1.2.5. Khái niệm tự đánh giá

Tự đánh giá là một quá trình tự học tập, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện

theo các chuẩn mực đã đề ra. Quá trình này thường kéo dài vài tháng, một học

kỳ hoặc cũng có thể sau một năm học. Đó là một khoảng thời gian cần thiết để

họ tự nhận thấy những khuyết điểm của mình và cố gắng khắc phục những

khuyết điểm đó. Tự đánh giá thuộc đánh giá bên trong của một cơ sở giáo dục -

đào tạo và cũng là cơ sở để tiến hành đánh giá ngoài.

Tự đánh giá là một công cụ để tự hoàn thiện quá trình giáo dục, đào tạo

của một đơn vị, một cá nhân, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các khóa

đào tạo trong nhà trường.

Tự đánh giá có ưu điểm là do chính bản thân những thành viên của

trường, của đơn vị thực hiện. Họ là người hiểu rõ các khóa đào tạo của mình.

Nhưng tự đánh giá thường hay mang tính chủ quan, thiếu tính khách quan, do

đó để tự đánh giá có hiệu quả cần có những tiêu chuẩn kiểm định và người tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19

đánh giá cần phải xác định rõ mục đích của tự đánh giá.

Tự đánh giá là một khâu trong hoạt động KĐCLGD của một nhà trường.

Đó là quá trình nhà trường căn cứ vào các tiêu chuẩn KĐCL để tiến hành xem

xét, phân tích và đánh giá tình trạng chất lượng và hiệu quả của các hoạt động

giáo dục, hoạt động quản lý,... Từ đó có các biện pháp để điều chỉnh các nguồn

lực và quá trình thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra và hoàn thành

chức năng, nhiệm vụ của nhà trường đối với xã hội và cộng đồng.

Các điều kiện đảm bảo tự đánh giá có chất lượng:

- Được tiến hành với những động lực thực chất.

- Được các cấp, các bộ phận quản lý nhà trường ủng hộ toàn diện.

- Được thiết kế phù hợp với nhu cầu của nhà trường.

- Chỉ ra được những tồn tại và tìm được những giải pháp khắc phục phù hợp.

- Thu thập đầy đủ các minh chứng xác thực, có ý nghĩa, có độ tin cậy cao.

- Báo cáo tự đánh giá được trình bày tốt, phản ánh đầy đủ và trung thực

quan điểm của các bên có liên quan đến chất lượng giáo dục của nhà trường.

Như vậy, tự đánh giá trường mầm non là quá trình nhà trường tự xem

xét, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

trường mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng,

hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác,

từ đó điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu

chuẩn chất lượng giáo dục. [3, tr.22].

Tự đánh giá là một quá trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch, cần

dành nhiều công sức, thời gian, có sự tham gia của các đơn vị và cá nhân trong

nhà trường. Tự đánh giá đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai. Các

giải thích, nhận định, kết luận đưa ra phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ

thể, rõ ràng, tin cậy.

1.2.6. Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá

1.2.6.1. Quản lý hoạt động tự đánh giá

Quản lý hoạt động tự đánh giá là quá trình tác động có tổ chức, có mục

đích của chủ thể quản lý (Ban giám hiệu nhà trường mà đứng đầu là Hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20

trưởng) lên đối tượng quản lý (GV) và khách thể quản lý (hoạt động tự đánh

giá) nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để

đạt mục tiêu đề ra.

Hiệu trưởng quản lý hoạt động tự đánh giá là tổ chức chỉ đạo GV thực

hiện quá trình tự đánh giá theo những tiêu chuẩn, chuẩn mực đã đề ra nhằm đạt

được mục tiêu giáo dục đào tạo.

1.2.6.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá

Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá là hệ thống cách thức, phương

thức tác động cụ thể của nhà quản lý nhằm quản lý hoạt động tự đánh giá, qua

đó nâng cao hiệu quả hoạt động TĐG của các cơ sở đó.

1.3. Một số vấn đề về hoạt động tự đánh giá trường mầm non

1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng

giáo dục mầm non

1.3.1.1. Mục đích tự đánh giá trường mầm non

Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình KĐCLGD trường mầm non. Tự

đánh giá trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của

trường mầm non để xác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất

lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành.

Trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục, tự đánh giá là khâu cơ

bản nhất, là linh hồn của kiểm định chất lượng giáo dục. Mỗi cơ sở giáo dục

căn cứ vào yêu cầu của từng tiêu chuẩn tiêu chí mà chủ động, khách quan nhận

định điểm mạnh, điểm yếu. Trên cơ sở đó để đưa ra kế hoạch cải tiến chất

lượng sao cho mang tính khả thi.

Hoạt động tự đánh giá nhằm làm rõ thực trạng, quy mô và chất lượng,

hiệu quả của hoạt động đánh giá của nhà trường. Qua đó giúp nhà quản lý có

cái nhìn hoàn chỉnh về nhà trường.

Xác định và so sánh, tự đánh giá theo các tiêu chuẩn, chuẩn mực kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21

định đã công bố.

Thúc đẩy xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong.

Phân tích làm rõ điểm mạnh, điểm yếu; thời cơ và thách thức của nhà

trường. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục.

Tự đánh giá cung cấp cho các bên liên quan thông tin phù hợp.

Tự đánh giá là bước chuẩn bị cho đánh giá ngoài.

Mục đích tự đánh giá trường mầm non là nhà trường tự xem xét, tự kiểm

tra, đánh giá chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch

cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất

lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao

chất lượng giáo dục và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.

1.3.1.2. Ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá trường mầm non

Tự đánh giá là sự thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường

trong toàn bộ các hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Tự đánh giá giúp nhà quản lý và GV tự điều chỉnh hoạt động tự đánh giá

của bản thân và nhà trường.

Tự đánh giá thúc đẩy các hoạt động đánh giá và tự phân tích về nhà trường.

Đẩy mạnh tinh thần hợp tác trong trường, thu hẹp khoảng cách mục tiêu

cá nhân với mục tiêu tập thể và khuyến khích sự minh bạch.

Phát hiện các chính sách đã lỗi thời.

Đề ra được các kế hoạch hành động nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng.

Phát triển đội ngũ.

Tự đánh giá làm rõ hơn vị thế của trường với các bên liên quan.

1.3.2. Nội dung và tiêu chuẩn tự đánh giá trường mầm non

Nội dung tự đánh giá trường mầm non theo Quy định về tiêu chuẩn đánh

giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22

trườ ng mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày

07 tháng 8 năm 2014 củ a Bô ̣ trưở ng Bô ̣ GD&ĐT) gồm có 5 tiêu chuẩn, 29 tiêu

chí, cụ thể:

* Tiêu chuẩn 1: Tổ chứ c và quản lý nhà trường

Tiêu chí 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy đi ̣nh tại Điều

lê ̣ trườ ng mầm non.

Tiêu chí 2. Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ

trường mầm non.

Tiêu chí 3. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên

môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

Tiêu chí 4. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và

cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong

hoạt động của nhà trường.

Tiêu chí 5. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo

quy định.

Tiêu chí 6. Quản lý các hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c, quản lý cán bộ, giáo viên,

nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.

Tiêu chí 7. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản

lý, giáo viên, nhân viên.

Tiêu chí 8. Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với

điều kiện địa phương.

* Tiêu chuẩn 2: Cán bô ̣ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ

Tiêu chí 1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình

triển khai các hoa ̣t đô ̣ng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

Tiêu chí 2. Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thứ c của giáo viên.

Tiêu chí 3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23

quyền của giáo viên.

Tiêu chí 4. Số lượng, chất lượng và việc bảo đảm chế độ, chính sách đối

với đội ngũ nhân viên của nhà trườ ng.

Tiêu chí 5. Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được

bảo đảm quyền lợi theo quy định.

* Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vâ ̣t chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Tiêu chí 1. Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường theo

quy định tại Điều lệ trường mầm non.

Tiêu chí 2. Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.

Tiêu chí 3. Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu.

Tiêu chí 4. Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo

quy định.

Tiêu chí 5. Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu.

Tiêu chí 6. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ

dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

* Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trườ ng, gia đình và xã hô ̣i

Tiêu chí 1. Nhà trườ ng chủ động phố i hơ ̣p vớ i cha me ̣ trẻ để nâng cao

chất lươ ̣ng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tiêu chí 2. Nhà trườ ng chủ đô ̣ng tham mưu vớ i cấp ủy Đảng, chính

quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của đi ̣a phương.

* Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Tiêu chí 1. Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi.

Tiêu chí 2. Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi.

Tiêu chí 3. Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi.

Tiêu chí 4. Trẻ có sự phát triển về thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi.

Tiêu chí 5. Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24

với độ tuổi.

Tiêu chí 6. Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông

phù hợp với độ tuổi.

Tiêu chí 7. Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên.

Tiêu chí 8. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan tâm

chăm sóc.

1.3.3. Quy trình tự đánh giá trường mầm non

Theo Điều 13 tại Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục,

quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trườ ng mầm non (Ban hành

kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 củ a Bô ̣

trưở ng Bộ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o), quy trình tự đánh giá trường mầm non gồm

các bước sau:

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá.

1.3.4. Hoạt động tự đánh giá trường mầm non

1.3.3.1. Thành lập hội đồng tự đánh giá

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của trường

mầm non. Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên.

Chủ tịch hội đồng tự đánh giá thành lập nhóm thư ký (có thể từ 2 đến 3

người) và các nhóm công tác (mỗi nhóm từ 2 đến 5 người), nhóm trưởng là

thành viên của hội đồng tự đánh giá; huy động cán bộ, giáo viên, nhân viên của

nhà trường tham gia hoạt động tự đánh giá.

Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc thảo luận, thống nhất. Mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25

quyết định chỉ có hiệu lực khi ít nhất 2/3 thành viên trong hội đồng nhất trí.

1.3.3.2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá

Chủ tịch hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch tự đánh giá. Kế hoạch tự

đánh giá phải xây dựng cụ thể, chi tiết và phù hợp với điều kiện của trườ ng mầm non. Cần xác định rõ công việc, thời gian tiến hành và hoàn thành, tránh

chung chung và hình thức. Định kỳ, đánh giá việc thực hiện kế hoạch để điều

chỉnh, bổ sung.

1.3.3.3. Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các minh chứng

- Thu thập minh chứng:

Minh chứng được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của trường mầm non, các cơ quan

có liên quan; kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục của trường mầm non,...

Minh chứng có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác.

Căn cứ yêu cầu của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh

giá chất lượng giáo dục, nhóm hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng.

- Xử lý và phân tích các minh chứng:

Minh chứng đã thu thập cần được xử lý, phân tích trước khi dùng làm căn

cứ hoặc minh hoạ cho các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.

Cần lựa chọn và sắp xếp minh chứng phù hợp với yêu cầu của từng chỉ

số. Minh chứng phù hợp được sử dụng trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo

tự đánh giá.

Mã minh chứng (viết tắt là MC) được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái

(H), ba dấu gạch (-) và các chữ số theo công thức: [Hn-a-bc-de]. Trong đó: H là

hộp (cặp) đựng MC; n là số thứ tự của hộp (cặp) đựng MC được đánh số từ 1

đến hết (n có thể có 2 chữ số); a là số thứ tự của tiêu chuẩn; bc là số thứ tự của

tiêu chí (từ Tiêu chí 1 đến 9, chữ b là số 0); de là số thứ tự của MC theo từng

tiêu chí (MC thứ nhất viết 01, thứ 15 viết 15). Ví dụ:

[H1-1-01-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 1 thuộc Tiêu chuẩn 1,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26

được đặt ở Hộp 1;

[H3-2-02-03]: Là MC thứ ba của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2, được

đặt ở Hộp 3;

[H9-5-04-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 4 thuộc Tiêu chuẩn 5,

được đặt ở Hộp 9;

- Sử dụng minh chứng:

Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng dùng cho nhiều

tiêu chuẩn, tiêu chí thì mang ký hiệu của tiêu chuẩn, tiêu chí được sử dụng lần

thứ nhất.

Mỗi phân tích, mô tả trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá

đều phải có minh chứng đi kèm. Cần lựa chọn một, hoặc vài minh chứng phù

hợp với yêu cầu của chỉ số và ghi ký hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi phân tích,

mô tả, nhận định. Trường hợp một nhận định trong phần mô tả hiện trạng có

từ 2 MC trở lên, thì mã MC được đặt liền nhau, cách nhau dấu chấm phẩy

(;). Ví dụ: Một nhận định của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2 có 3 MC (đặt ở

hộp số 3) được sử dụng thì sau nhận định đó, các MC được viết là: [H3-2-

02-01]; [H3-2-02-02]; [H3-2-02-03].

Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng

cho nhiều chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn), không nhân thêm bản để tránh lãng phí.

- Lưu trữ và bảo quản:

Minh chứng đã mã hóa được lập thành danh mục mã minh chứng.

Cần tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã

hóa. Những minh chứng đang sử dụng cho công tác quản lý, công tác dạy và

học thì lưu trữ, bảo quản tại nơi đang sử dụng nhưng phải có bảng ghi chú cụ

thể để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm.

Đối với những minh chứng phức tạp, cồng kềnh (hệ thống hồ sơ, sổ sách;

các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,…)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27

trườ ng mầm non có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu

để thuận tiện cho việc sử dụng. Nếu có điều kiện thì chụp ảnh minh chứng và lưu

trong đĩa CD.

Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí

nào đó (do hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội

đồng tự đánh giá cần nêu rõ nguyên nhân trong báo cáo tự đánh giá.

Minh chứng được bảo quản theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy

định hiện hành.

1.3.3.4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí

Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí thực hiện thông qua phiếu

đánh giá tiêu chí. Tiêu chí được xác định là đạt khi tất cả các chỉ số của tiêu chí

đều đạt. Chỉ số được đánh giá là đạt khi tất cả các yêu cầu của chỉ số được xác

định là đạt.

Phiếu đánh giá tiêu chí gồm các nội dung: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh,

điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá mức độ đạt của tiêu chí.

Phiếu đánh giá tiêu chí do nhóm hoặc cá nhân viết. Mỗi tiêu chí có một

phiếu đánh giá tiêu chí.

Quy trình viết và hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí được thực hiện

như sau:

- Nhóm hoặc cá nhân ghi đầy đủ các nội dung theo quy định trong phiếu

đánh giá tiêu chí.

- Nhóm công tác thảo luận nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí để bổ sung.

- Hội đồng tự đánh giá xem xét, thảo luận các nội dung của từng phiếu

đánh giá tiêu chí. Cần đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng của từng

tiêu chí để xác định chính xác các biện pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài

chính), thời gian hoàn thành và tính khả thi.

- Nhóm hoặc cá nhân hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí trên cơ sở ý kiến

của hội đồng tự đánh giá và gửi thư ký hội đồng tự đánh giá.

Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28

tự đánh giá.

1.3.3.5. Viết báo cáo tự đánh giá

Kết quả tự đánh giá được trình bày dưới dạng một bản báo cáo với cấu

trúc và hình thức thống nhất theo quy định.

Báo cáo tự đánh giá cần ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ những

hoạt động liên quan đến toàn bộ các tiêu chí. Báo cáo tự đánh giá được trình

bày lần lượt theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối với mỗi tiêu chí cần có đầy đủ các

mục: mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự

đánh giá. Dự thảo báo cáo tự đánh giá được công bố để lấy ý kiến góp ý của

cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trườ ng trong thời gian 15 ngày làm việc.

Hội đồng tự đánh giá nghiên cứu các ý kiến thu được để hoàn thiện báo cáo.

Báo cáo tự đánh giá do hiệu trưởng xem xét, ký sau khi đã được hội

đồng tự đánh giá thông qua.

1.3.3.6. Công bố báo cáo tự đánh giá

Trường mầm non công bố công khai báo cáo tự đánh giá sau khi đã hoàn

thiện trong phạm vi nhà trường và trên website của trường.

Sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá, nếu có đủ điều kiện theo quy

định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, trườ ng mầm non đăng ký đánh giá ngoài với cơ quan quản lý trực tiếp. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện

đánh giá ngoài, trường mầm non phải có văn bản cam kết nâng cao chất lượng

để đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trong một thời hạn nhất định và được cơ

quan quản lý trực tiếp chấp thuận. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm bổ sung,

hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi có ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp và của

đoàn đánh giá ngoài.

1.3.5. Hội đồng tự đánh giá, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội

đồng tự đánh giá

1.3.5.1. Hội đồng tự đánh giá

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29

mầm non. Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên.

Thành phần của hội đồng tự đánh giá gồm:

- Chủ tịch hội đồng tự đánh giá là hiệu trưởng nhà trường;

- Phó chủ tịch hội đồng tự đánh giá là phó hiệu trưởng nhà trường;

- Thư ký hội đồng tự đánh giá là thư ký hội đồng trường hoặc giáo viên

có năng lực của nhà trường;

- Các thành viên khác gồm: đại diện hội đồng trường đối với trường công

lập hoặc hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục; các tổ trưởng tổ

chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy Đảng (nếu có) và các tổ chức

đoàn thể.

1.3.5.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng tự đánh giá

Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm triển khai tự đánh giá và tư vấn cho

hiệu trưởng biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu

thập, xử lý và phân tích các minh chứng; đánh giá mức độ đạt được theo từng

tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá;

công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá.

Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công

nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm

thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá

trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải

quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá.

Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân

công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng uỷ quyền.

Thư ký hội đồng, các uỷ viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch

hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.

Hội đồng tự đánh giá được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để

giúp hội đồng triển khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên gia tư vấn phải có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30

hiểu biết sâu về kiểm định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật tự đánh giá.

1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non

1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và các nhóm công tác trong

thực hiện hoạt động tự đánh giá trường mầm non

Hiệu trưởng với tư cách là Chủ tịch hội đồng TĐG chịu trách nhiệm về

các hoạt động của Hội đồng TĐG, phổ biến quy trình TĐG và yêu cầu các

nhóm, cá nhân của nhà trường phối hợp thực hiện; xây dựng kế hoạch TĐG;

thu thập thông tin, minh chứng; rà soát các HĐGD, đối chiếu, so sánh kết quả

TĐG với các tiêu chuẩn đánh giá CLGD do Bộ GD&ĐT tạo ban hành; ĐG

mức độ nhà trường đạt được theo từng tiêu chí; viết báo cáo TĐG; tổ chức thực

hiện việc duy trì cơ sở dữ liệu về CLGD gồm các thông tin chung, kết quả về

điều tra thực trạng và các vấn đề khác nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất

lượng của nhà trường.

Hiệu trưởng yêu cầu CBQL, GV, nhân viên của nhà trường thực hiện kế

hoạch cải tiến chất lượng, phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu đã đề

ra trong báo cáo TĐG.

Kế hoạch TĐG do Chủ tịch Hội đồng TĐG phê duyệt. Hiệu trưởng chỉ

đạo các tổ, nhóm thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng căn cứ

vào các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá CLGD do Bộ GD&ĐT ban hành; Chỉ

đạo CBQL, GV trong trường viết báo cáo TĐG.

Hiệu trưởng, Ban giám hiệu nhà trường công bố báo cáo tự đánh giá. Dự

thảo báo cáo TĐG được công bố công khai trong thời gian 15 ngày làm việc tại

nhà trường để lấy ý kiến góp ý. Hội đồng TĐG thu thập, xử lý các ý kiến thu

được và hoàn thiện báo cáo. Các thành viên trong Hội đồng TĐG ký xác nhận

vào bản báo cáo TĐG; Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu. Công bố công khai báo

cáo TĐG; các thông tin và minh chứng phục vụ TĐG được lưu trữ đầy đủ trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31

một chu kỳ KĐCLGD.

1.4.2. Quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non

1.4.2.1. Lập kế hoạch hoạt động tự đánh giá trường mầm non

Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn

lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây là công

việc đầu tiên trong quá trình quản lý hoạt động tự đánh giá của nhà trường. Bởi

lẽ, kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động

tự đánh giá trong thời gian sắp tới của nhà trường. Kế hoạch phải thể hiện rõ

nội dung của công tác tự đánh giá cần thực hiện.

Quản lý công tác lập kế hoạch hoạt động tự đánh giá là quá trình Hội

đồng tự đánh giá lãnh đạo, chỉ đạo CBQL, GV và nhân viên xây dựng kế hoạch

tự đánh giá của nhà trường và của bản thân trong khoảng thời gian nhất định.

Kế hoạch hoạt động tự đánh giá cần thể hiện rõ các nguồn lực tham gia, quy

trình và các bước tiến hành, vai trò của mỗi lực lượng tham gia, thời gian tiến

hành và yêu cầu cần đạt được.

Lập kế hoạch hoạt động TĐG trường mầm non bao gồm các bước sau:

- Đánh giá thực trạng tự đánh giá.

- Dự đoán, dự báo tình hình.

- Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc.

- Xác định nội dung công việc.

- Xác định thời gian, địa điểm, người thực hiện.

- Xác định phương pháp thực hiện.

- Xác định phương pháp kiểm tra, đánh giá.

- Xác định nguồn lực thực hiện.

1.4.2.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động tự đánh giá trường

mầm non

Dùng hệ thống văn bản pháp luật để phổ biến chỉ đạo; Dùng biện pháp

hướng dẫn, thuyết phục, khích lệ. Chỉ đạo các thành viên trong Hội đồng tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32

đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động tự đánh giá, huy động mọi lực lượng

thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động tự đánh giá nhà trường

được diễn ra theo kế hoạch, đảm bảo tính trung thực, khách quan.

1.4.2.3. Quản lý công tác tổ chức hoạt động tự đánh giá

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện.

- Tuyển chọn giáo viên, sắp xếp theo năng lực và công việc cụ thể.

- Phân công trách nhiệm và liên đới trách nhiệm.

- Xác định các mối quan hệ chỉ đạo thực hiện, các mối quan hệ phối hợp.

1.4.2.4. Kiểm tra và đánh giá hoạt động tự đánh giá trường mầm non

- Thông báo kế hoạch kiểm tra, đánh giá.

- Thành lập lực lượng kiểm tra, đánh giá

- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn.

- Kiểm tra.

- Đánh giá.

- Công khai kết quả kiểm tra, đánh giá.

- Các giải pháp điều chỉnh.

- Hoàn thiện quản lý hoạt động tự đánh giá của nhà trường.

Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự đánh giá của nhà trường được diễn ra ở

giai đoạn cuối cùng của quá trình tự đánh giá. Đây là công việc hết sức quan

trọng, qua kiểm tra đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu

và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với

dự kiến; phát hiện những lệch lạc, sai sót, những kết quả đã đạt được trong kế

hoạch; điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc; hoàn thiện quản lý

hoạt động tự đánh giá của nhà trường.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non

1.5.1. Yếu tố chủ quan

Một số CBQL, GV chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan

trọng của hoạt động tự đánh giá trường mầm non, chưa có sự quan tâm đúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33

mức đến hoạt động này.

Một số trường thực hiện công tác tự đánh giá còn mang tính hình thức,

thiếu tích cực và chưa hiệu quả.

1.5.2. Yếu tố khách quan

Công tác tự đánh giá trong KĐCLGD trường mầm non là công tác mới,

các trường chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện tự đánh giá nên

vẫn còn hạn chế, thiếu sót.

Năng lực thực hiện công tác TĐG của một số CBQL và GV còn hạn chế.

Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về hoạt động tự đánh giá trường mầm

non còn có sự thay đổi.

Đội ngũ cán bộ ở Phòng GD&ĐT được phân công làm công tác này đều là

các cán bộ kiêm nhiệm, còn hạn chế về kinh nghiệm trong kiểm tra và đánh giá.

Có những thông tin minh chứng phục vụ cho công tác tự đánh giá chất

lượng giáo dục của đơn vị trước đây ngành giáo dục không quy định lưu trữ

nên Hội đồng TĐG phải bổ sung hoàn thiện các thông tin minh chứng đó.

Cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư cho hoạt động tự đánh giá ở các trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34

mầm non còn hạn chế.

Kết luận chương 1

Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo

dục trường mầm non, là quá trình nhà trường tự xem xét, kiểm tra, đánh giá

trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường mầm non, từ đó chỉ ra

điểm mạnh, điểm yếu và có kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục nhằm ngày

càng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Công tác tự đánh giá không chỉ giúp nhà trường có cái nhìn tổng quát về

thực trạng chất lượng các hoạt động giáo dục mà còn giúp hiểu rõ mức độ yêu

cầu cần đạt được của từng chỉ số, từng tiêu chí cụ thể. Việc xác định rõ điểm

mạnh, điểm yếu giúp nhà trường có kế hoạch cải tiến chất lượng thích hợp hơn

nhằm đạt mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Quy trình tự đánh giá trường mầm non bao gồm: Thành lập hội đồng tự

đánh giá; Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; Thu thập, xử lý và phân tích các

minh chứng; Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí; Viết báo cáo tự

đánh giá; Công bố báo cáo tự đánh giá.

Quy trình KĐCLGD gồm: TĐG của cơ sở giáo dục; Đăng ký KĐCLGD

của cơ sở giáo dục; ĐGN và ĐG lại (nếu có) và công nhận cơ sở giáo dục đạt

tiêu chuẩn CLGD và cấp giấy chứng nhận KĐCLGD.

TĐG: Nhận thức và mối quan tâm về vai trò của công tác TĐG của Ban

giám hiệu, tập thể GV và nhân viên của nhà trường chưa cao, chưa có nhiều

kinh nghiệm để triển khai các hoạt động TĐG. Nguồn lực (nhân lực, tài chính,

cơ sở vật chất…) có nhiều hạn chế, còn gặp nhiều khó khăn khi triển khai thực

hiện các hướng dẫn chung của Bộ GD&ĐT.

Những vấn đề lý luận trên là cơ sở quan trọng để chúng tôi khảo sát,

nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG MẦM NON Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Tổng quát về điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế - xã hội huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, dân số

Phú Lương là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Phía

Bắc giáp tỉnh Bắc Cạn; Phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên; Phía Đông giáp

huyện Đồng Hỷ; Phía Tây giáp huyện Định Hóa. Phú Lương nằm kề với thành

phố Thái Nguyên và dọc theo quốc lộ 3 nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn -

Cao Bằng. Toàn huyện có 14 xã và 02 thị trấn, diện tích tự nhiên là: 368,94 km2,

tổng dân số trên 108 nghìn người. Huyện có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống,

trong đó có các dân tộc thiểu số như: Tày, Sán Chí, Nùng, Sán Dìu, Dao chiếm

hơn 40% dân số, mỗi dân tộc mang một nét bản sắc văn hóa riêng.

2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội

Trong những năm gần đây, kinh tế của huyện đã có sự thay đổi, đời sống

vật chất, tinh thần của nhân dân đã có những tiến bộ, song nhìn chung vẫn là

huyện nghèo, hiện nay toàn huyện có 7 xã đặc biệt khó khăn, đó là: Yên Ninh,

Yên Trạch, Yên Lạc, Phú Đô, Ôn Lương, Phủ Lý, Hợp Thành. Phát triển kinh

tế đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng chất lượng tăng trưởng. Khuyến khích mọi

thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn. Đẩy nhanh tốc độ

phát triển công nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các

thành phần kinh tế.

Tuy nhiên điều kiện phát triển kinh tế giữa các xã, thị trấn có sự chênh

lệch. Trình độ dân trí không đều, các xã vùng đặc biệt khó khăn địa bàn rộng,

phức tạp, dân cư phân tán, cơ sở hạ tầng còn thấp, đời sống vật chất, tinh thần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36

của đồng bào còn nhiều khó khăn.

2.1.3. Đặc điểm tình hình giáo dục mầm non huyện Phú Lương

Mạng lưới trường, lớp cấp học mầm non huyện Phú Lương được phủ khắp

16 xã, thị trấn, đáp ứng được nhu cầu học tập của con em các dân tộc trong huyện.

Tổng số trường mầm non trong huyện là 19 trường với 202 nhóm, lớp; 6.340 trẻ.

Cùng với sự phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên, trong những năm gần

đây giáo dục mầm non huyện Phú Lương từng bước phát triển vững chắc và đạt

được những thành tựu đáng phấn khởi: Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp ngày càng

tăng. Đội ngũ giáo viên có nhiều chuyển biến tích cực về nhận thức, không ngừng

học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng đáp ứng yêu cầu của

nhà giáo trong giai đoạn hiện nay. 100% giáo viên cấp mầm non đạt trình độ

chuẩn trở lên, trong đó tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn là 65%. Cơ sở vật

chất, trường lớp được quan tâm đầu tư, ngày càng hoàn thiện hơn.

Thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia theo đúng kế hoạch, số

trường đạt chuẩn quốc gia vượt chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

huyện lần thứ XXII (vượt 6,2%). Có 12/19 trường mầm non đã được công nhận

đạt chuẩn quốc gia. Năm 2014 huyện Phú Lương đã được UBND tỉnh Thái

Nguyên công nhận đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ em năm tuổi.

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Tiến hành khảo sát để nắm được thực trạng việc quản lý hoạt động tự đánh

giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL, tổ trưởng chuyên môn tổ mẫu giáo, tổ

nhà trẻ và giáo viên ở 19 trường mầm non huyện Phú Lương. Tổng số: 121 người,

trong đó: 41 CBQL, 80 GV.

2.2.3. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Dùng hệ thống phiếu trưng cầu ý kiến để thăm dò ý kiến của Hiệu trưởng,

Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn tổ mẫu giáo, tổ nhà trẻ và giáo viên ở 19

trường mầm non huyện Phú Lương.

Khảo sát thực trạng việc thực hiện quy trình TĐG và quản lý hoạt động

tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, tác giả sử

dụng phiếu đánh giá có 4 mức độ. Trong đó: 4; 3; 2; 1 lần lượt là số ý kiến

chọn: Tốt; Khá; Trung bình; Yếu. Với điểm trọng số tương ứng cho từng mức

độ khảo sát là: 4; 3; 2; 1.

Tính điểm trung bình các mục trong bảng theo công thức:

Với : Điểm trung bình; : Số người cho điểm số ; N: Số người

tham gia đánh giá. Tính thứ bậc thực hiện nhận thấy:

+ Mức độ chất lượng:

Tốt: 3.5 ≤ ≤ 4.0

Khá: 2.5 ≤ ≤ 3.0

Trung bình: 1.5 ≤ < 2.5

Yếu: < 1.5

Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên chúng tôi tiến hành phỏng vấn thông qua

phiếu hỏi với 41 CBQL của các trường mầm non và 80 tổ trưởng chuyên môn tổ

mẫu giáo, tổ nhà trẻ và giáo viên với tổng số phiếu thu về là 121 phiếu.

Tuy nhiên căn cứ vào từng nội dung khảo sát chúng tôi lựa chọn các đối

tượng khảo sát dựa trên cơ sở công việc họ đang làm để đảm bảo tính khách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38

quan, chính xác giúp định hướng cho đề tài nghiên cứu đạt kết quả tốt.

2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về hoạt động tự đánh giá

trường mầm non và quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non

2.3.1. Nhận thức của CBQL và GV về khái niệm TĐG trường mầm non

Để khảo sát nhận thức về khái niệm TĐG trường mầm non, chúng tôi đã

sử dụng câu hỏi 1 - Phụ lục 1 để xin ý kiến các CBQL và GV. Kết quả thể hiện

ở bảng 2.1:

Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên

về khái niệm tự đánh giá trường mầm non

Kết quả

STT

Khái niệm

Số lượng Tỷ lệ (%)

Tự đánh giá trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm non để xác định mức

1. 109 90,1

độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tự đánh giá là là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục củ a trường mầm non. Tự đánh giá là là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm

2. 7 5,8

non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.

3. 5 4,1

Nhận xét:

Từ những số liệu thể hiện ở bảng 2.1 cho thấy:

90,1% CBQL và GV đã có nhận thức đúng về khái niệm TĐG.

Tuy nhiên vẫn có một số CBQL và GV còn nhầm lẫn giữa khái niệm

TĐG với khái niệm KĐCLGD và đánh giá ngoài. Cụ thể:

5,8% CBQL và GV cho rằng TĐG và đánh giá ngoài là như nhau.

4,1% CBQL và GV cho rằng TĐG cũng giống như KĐCLGD.

Như vậy, hầu hết CBQL và GV có nhận thức đúng và đầy đủ về khái

niệm TĐG, điều này khẳng định công tác tập huấn nâng cao nhận thức cho

CBQL về công tác KĐCLGD đã tiến hành khá hiệu quả. Song, vẫn còn một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39

CBQL và GV còn có nhận thức chưa đúng về khái niệm này.

Từ những số liệu thực tế trên cho thấy, cần có các biện pháp để nâng cao nhận thức về TĐG cho đội ngũ CBQL và GV các trường mầm non trên địa bàn huyện Phú Lương để nhận thức đúng khái niệm, những nội dung liên quan đến hoạt động TĐG.

2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về vai trò của hoạt động TĐG trường mầm non Để khảo sát nhận thức của CBQL và GV về vai trò của hoạt động TĐG trường mầm non, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 2 - Phụ lục 1. Kết quả thể hiện như sau: * Đối với đánh giá của CBQL

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL các trường mầm non về vai trò của hoạt động TĐG trường mầm non

Ý kiến đánh giá

Đồng ý Phân vân STT Vai trò Không đồng ý

SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%)

Giúp nhà trường biết mình đang ở đâu và cần làm gì để phát triển nhà trường Giúp cho cán bộ GV, nhân viên trong

1. 39 95,1 2 4,9 0 0

2. 36 87,8 5 12,2 0 0

3. 41 100 0 0 0 0

trường hiểu và chia sẻ với nhà quản lý về trách nhiệm của từng cá nhân trong xây dựng và phát triển nhà trường Là cơ sở để tiến hành kiểm định chất lượng giáo dục Giúp nhà trường luôn cải tiến, hoàn thiện để nâng cao chất lượng giáo dục

4. 38 92,7 3 7,3 0 0

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy: 100% CBQL đều đồng ý cho rằng “Tự đánh

giá là cơ sở để tiến hành kiểm định chất lượng giáo dục”.

92,7% đến 95,1% ý kiến CBQL đánh giá hoạt động TĐG có vai trò “Giúp

nhà trường biết mình đang ở đâu và cần làm gì để phát triển nhà trường” và “Giúp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40

nhà trường luôn cải tiến, hoàn thiện để nâng cao chất lượng giáo dục”.

Có 87,8% ý kiến của CBQL đồng ý cho rằng vai trò của hoạt động tự

đánh giá “Giúp cho cán bộ GV, nhân viên trong trường hiểu và chia sẻ với nhà

quản lý về trách nhiệm của từng cá nhân trong xây dựng và phát triển nhà

trường”, tuy nhiên vẫn còn 12,2% CBQL có sự phân vân về vai trò này.

* Đối với đánh giá của GV

Bảng 2.3. Đánh giá của GV các trường mầm non

về vai trò của hoạt động TĐG trường mầm non

Ý kiến đánh giá

Không Đồng ý Phân vân đồng ý STT Vai trò

Giúp nhà trường biết mình đang ở đâu

TL TL TL SL SL SL (%) (%) (%)

và cần làm gì để phát triển nhà trường

Giúp cho cán bộ GV, nhân viên trong

trường hiểu và chia sẻ với nhà quản lý

74 92,5 6 7,5 0 0 1.

về trách nhiệm của từng cá nhân trong

xây dựng và phát triển nhà trường

Là cơ sở để tiến hành kiểm định chất

70 87,5 10 12,5 0 0 2.

lượng giáo dục

Giúp nhà trường luôn cải tiến, hoàn

78 97,5 2 2,5 0 0 3.

thiện để nâng cao chất lượng giáo dục

75 93,8 5 6,3 0 0 4.

Nhận xét:

Qua những số liệu thể hiện ở bảng 2.3 cho thấy:

97,5% GV đồng ý cho rằng “Tự đánh giá là cơ sở để tiến hành kiểm định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41

chất lượng giáo dục” có vai trò quan trọng của hoạt động tự đánh giá.

93,8% ý kiến GV đánh giá hoạt động TĐG có vai trò “Giúp nhà trường

luôn cải tiến, hoàn thiện để nâng cao chất lượng giáo dục”.

Hoạt động tự đánh giá có vai trò “Giúp nhà trường biết mình đang ở đâu

và cần làm gì để phát triển nhà trường” đó là 92,5% ý kiến đánh giá của GV.

87,5% ý kiến đồng ý cho rằng vai trò của hoạt động tự đánh giá “Giúp

cho cán bộ GV, nhân viên trong trường hiểu và chia sẻ với nhà quản lý về trách

nhiệm của từng cá nhân trong xây dựng và phát triển nhà trường”. Còn 12,5%

GV có sự phân vân về vai trò này.

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy hầu hết CBQL và GV đã nhận thức

được vai trò của hoạt động tự đánh giá. Nhưng vẫn còn một bộ phận CBQL,

GV phân vân về vai trò của hoạt động tự đánh giá. Để hoạt động tự đánh giá có

hiệu quả Hội đồng tự đánh giá cần tiếp tục nâng cao nhận thức cho CBQL, GV

về vai trò của hoạt động TĐG.

2.3.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản

lý hoạt động TĐG trường mầm non

Để khảo sát nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lý

hoạt động TĐG trường mầm non, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 3 - Phụ lục 1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42

Kết quả thể hiện như sau:

* Đối với CBQL Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của CBQL các trường mầm non về tầm quan trọng của quản lý hoạt động TĐG trường mầm non

Ý kiến đánh giá

Đồng ý Phân vân STT Tầm quan trọng Không đồng ý

SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%)

1. 37 90,2 4 9,8 0 0

2. 38 92,7 3 7,3 0 0

3. 35 85,4 6 14,6 0 0

4. 38 92,7 3 7,3 0 0

Quản lý hoạt động tự đánh giá là sự thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao Quản lý hoạt động tự đánh giá giúp nhà quản lý và giáo viên tự điều chỉnh hoạt động tự đánh giá của bản thân và nhà trường Quản lý hoạt động tự đánh giá thúc đẩy các hoạt động đánh giá và tự phân tích về nhà trường. Quản lý hoạt động tự đánh giá để đề ra được các kế hoạch hành động kịp thời, sát thực nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Quản lý hoạt động tự đánh giá nhằm làm rõ hơn khẳng định vị thế của trường với các bên liên quan.

5. 34 82,9 7 17,1 0 0

Nhận xét:

Qua những số liệu thể hiện ở bảng 2.4 cho thấy: Các ý kiến khảo sát tập

trung chủ yếu khẳng định quản lý hoạt động TĐG có tầm quan trọng cụ thể:

92,7% CBQL đồng ý rằng “Quản lý hoạt động tự đánh giá giúp nhà quản

lý và giáo viên tự điều chỉnh hoạt động tự đánh giá của bản thân và nhà trường”

và “Quản lý hoạt động tự đánh giá để đề ra được các kế hoạch hành động kịp

thời, sát thực nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường”.

90,2% CBQL cho rằng “Quản lý hoạt động tự đánh giá là sự thể hiện

tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43

dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao”.

“Quản lý hoạt động tự đánh giá thúc đẩy các hoạt động đánh giá và tự phân tích về nhà trường” và “Quản lý hoạt động tự đánh giá nhằm làm rõ hơn khẳng định vị thế của trường với các bên liên quan” là ý kiến đánh giá của 82,9% đến 85,4% CBQL.

Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận CBQL có sự phân vân về tầm quan trọng

của quản lý hoạt động TĐG của nhà trường.

* Đối với GV Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của GV các trường mầm non về tầm quan trọng của quản lý hoạt động TĐG trường mầm non

Ý kiến đánh giá

Đồng ý

Phân vân

STT

Tầm quan trọng

Không đồng ý

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

1. 74 92,5 6 7,5 0 0

2. 75 93,8 5 6,3 0 0

3. 71 88,8 9 11,3 0 0

4. 72 90,0 8 10,0 0 0

Quản lý hoạt động tự đánh giá là sự thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao Quản lý hoạt động tự đánh giá giúp nhà quản lý và giáo viên tự điều chỉnh hoạt động tự đánh giá của bản thân và nhà trường Quản lý hoạt động tự đánh giá thúc đẩy các hoạt động đánh giá và tự phân tích về nhà trường Quản lý hoạt động tự đánh giá để đề ra được các kế hoạch hành động kịp thời, sát thực nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Quản lý hoạt động tự đánh giá nhằm làm rõ hơn khẳng định vị thế của trường với các bên liên quan.

5. 68 85,0 12 15,0 0 0

Nhận xét:

Qua những số liệu thể hiện ở bảng 2.5 cho thấy: Các ý kiến khảo sát tập

trung chủ yếu khẳng định quản lý hoạt động TĐG có tầm quan trọng cụ thể:

93,8% GV cho rằng “Quản lý hoạt động tự đánh giá giúp nhà quản lý và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44

giáo viên tự điều chỉnh hoạt động tự đánh giá của bản thân và nhà trường”.

90% đến 92,5% GV đồng ý rằng “Quản lý hoạt động tự đánh giá để đề ra

được các kế hoạch hành động kịp thời, sát thực nhằm cải tiến và nâng cao chất

lượng giáo dục của nhà trường” và “Quản lý hoạt động tự đánh giá là sự thể

hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động

giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao”.

“Quản lý hoạt động tự đánh giá thúc đẩy các hoạt động đánh giá và tự

phân tích về nhà trường” là ý kiến đánh giá của 88,8% GV được hỏi.

85% cho rằng “Quản lý hoạt động tự đánh giá nhằm làm rõ hơn khẳng

định vị thế của trường với các bên liên quan”.

Vẫn còn một bộ phận GV có sự phân vân về tầm quan trọng của quản lý

hoạt động TĐG của nhà trường.

Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, CBQL và GV đã nhận thức được tầm

quan trọng QLHĐ TĐG trường mầm non. Bên cạnh đó, còn một số CBQL và

GV có sự phân vân về tầm quan trọng của quản lý hoạt động TĐG. Vì vậy, Hội

đồng tự đánh giá của nhà trường cần quan tâm bồi dưỡng nâng cao nhận thức

cho CBQL và GV để triển khai và thực hiện có hiệu quả hoạt động tự đánh giá.

2.4. Thực trạng hoạt động tự đánh giá trường mầm non huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên

2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung TĐG

Đến tháng 6 năm 2015, 100% các trường mầm non trên địa bàn huyện

Phú Lương đã hoàn thành xong báo cáo tự đánh giá. Công cụ để các trường ĐG

là sử dụng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non ban

hành theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất

lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm

non, Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05 tháng 11 năm 2014 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài

trường mầm non và Công văn số 1988/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 02 tháng 12

năm 2014 của Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục về việc xác định

nội hàm, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45

trường mầm non.

Để khảo sát thực trạng thực hiện nội dung tự đánh giá của các trường

mầm non huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đề tài căn cứ vào báo cáo TĐG

của các trường mầm non và báo cáo thực hiện công tác tự đánh giá trường mầm

non năm học 2014-2015 của Phòng GD&ĐT huyện Phú Lương.

Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả nội dung tự đánh giá

Kết quả nội dung tự đánh giá

Tổng

Tiêu

Tiêu

Tiêu

Tiêu

Tiêu

cộng

STT

Trường mầm non

Ghi chú

chuẩn 1 Số tiêu Số chí tiêu không chí đạt đạt

chuẩn 2 Số tiêu Số chí tiêu không chí đạt đạt

chuẩn 3 Số tiêu Số chí tiêu không chí đạt đạt

chuẩn 4 Số tiêu Số chí tiêu không chí đạt đạt

chuẩn 5 Số tiêu Số chí tiêu không chí đạt đạt

Số tiêu chí không đạt

Số tiêu chí đạt

7

26

1

5

0

4

2

2

0

8

0

3

1. Cổ Lũng

7

1

4

1

5

1

2

0

7

1

25

4

2. Động Đạt

6

2

4

1

4

2

1

1

6

2

21

8

3. Động Đạt I

7

1

5

0

5

1

2

0

8

0

27

2

4. Hợp Thành

7

1

4

1

4

2

1

1

7

1

23

6

5. Khánh Hòa

6. Ôn Lương

8

0

4

1

5

1

2

0

8

0

27

2

7. Phấn Mễ

8

0

4

1

5

1

2

0

8

0

27

2

8. Phấn Mễ I

7

1

4

1

4

2

1

1

7

1

23

6

9. Phú Đô

8

0

4

1

5

1

2

0

8

0

27

2

10. Phủ Lý

7

1

4

1

4

2

2

0

8

0

25

4

11. Sơn Cẩm

8

0

5

0

5

1

2

0

8

0

28

1

12. Vô Tranh

7

1

4

1

4

2

1

1

7

1

23

6

13. Thị trấn Đu

8

0

5

0

5

1

2

0

8

0

28

1

14. TT Giang Tiên

8

0

5

0

5

1

2

0

8

0

28

1

15. Tức Tranh

7

1

4

1

3

3

1

1

7

1

22

7

16. Yên Đổ

7

1

5

0

5

1

2

0

8

0

27

2

17. Yên Lạc

7

1

4

1

3

3

1

1

7

1

22

7

18. Yên Ninh

7

1

4

1

4

2

2

0

8

0

25

4

19. Yên Trạch

7

1

5

0

5

1

2

0

8

0

27

2

(Nguồn: Báo cáo công tác tự đánh giá trường mầm non năm học 2014-2015 của Phòng GD&ĐT huyện Phú Lương)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46

Nhận xét:

Qua bảng tổng hợp kết quả nội dung tự đánh giá của 19 trường mầm non,

chúng tôi nhận thấy:

Tiêu chuẩn 1: Tổ chứ c và quản lý nhà trường Các nhà trường có bộ máy tổ chức quản lý đủ theo quy định tại Điều lệ

trường mầm non. Các tổ chức trong nhà trường hoạt động và thực hiện nhiệm

vụ theo quy định. Bảo đảm tuyệt đối an ninh trật tự trường học, tổ chức tốt các

phong trào thi đua và các ngày hội, ngày lễ trong trường mầm non.

Tuy nhiên ở tiêu chuẩn này, một số nhà trường do điều kiện thực tế của

đơn vị và nguồn kinh phí còn hạn hẹp vì vậy việc tổ chức cho trẻ được thăm

quan các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh chưa thực hiện được một cách

thường xuyên và hiệu quả.

Tiêu chuẩn 2: Cán bô ̣ quản lý, giáo viên và nhân viên Các trường có đội ngũ CBQL, GV và nhân viên đảm bảo về số lượng,

chất lượng; CBQL nhiệt tình và có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. Có

năng lực quản lý điều hành, luôn có các biện pháp tích cực để xây dựng và

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Đội ngũ GV thực hiện

nghiêm túc việc quy chế chuyên môn, tích cực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo

dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục. Nhân viên

của các trường có ý thức trách nhiệm trong công việc, luôn hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên, một số trường nhân viên nấu ăn chưa có chứng chỉ nghề nấu ăn.

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vâ ̣t chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Các trường có khuôn viên riêng biệt; có cổng, biển trường, hàng rào bao

quanh; có sân chơi rộng rãi, bằng phẳng, thoáng mát thuận lợi cho trẻ hoạt động

vui chơi. Có nhiều biện pháp cụ thể để tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện,

thiết bị giáo dục; các trường có tương đối đầy đủ đồ chơi, thiết bị, đồ dùng dạy

học. Các trường thường xuyên khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng đồ chơi và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47

sử dụng đồ dùng đồ chơi hiệu quả.

Một số trường cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn nên chưa có các phòng

chức năng để phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường.

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hô ̣i Các trường mầm non đã thực hiện tốt việc chủ động phối hợp với cha mẹ

trẻ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Ban giám hiệu

các trường đã chủ động tham mưu với chính quyền địa phương, phối kết hợp

chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể địa phương, huy động được các nguồn lực về

tinh thần cũng như vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Tiêu chuẩn 5: Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ

Các trường luôn xác định công tác quản lý chăm sóc giáo dục trẻ là nhiệm

vụ quan trọng. Nhà trường đã có nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả chất

lượng giáo dục, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường ngày càng

được nâng cao đáp ứng được các yêu cầu của cấp học.

2.4.2. Thực trạng thực hiện quy trình TĐG

Để khảo sát thực trạng việc thực hiện quy trình TĐG trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đề tài sử dụng câu hỏi 4 - phụ lục 1.

Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện quy trình TĐG trường mầm

non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ

Quy trình TĐG

Thứ bậc

Tốt (4đ)

Khá (3đ)

Điểm trung bình

Yếu (1đ)

85 77

Trung bình (2đ) 4 7

32 37

0 0

3,67 3,58

1 4

67

16

36

2

3,39

6

71

13

37

0

3,48

5

83 80

4 4

34 37

0 0

3,65 3,63

1. Thành lập hội đồng TĐG 2. Xây dựng kế hoạch TĐG 3. Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các thông tin, minh chứng 4. Đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí 5. Viết báo cáo tự đánh giá 6. Công bố báo cáo tự đánh giá Điểm trung bình chung

2 3 3,56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48

Nhận xét:

Qua số liệu thể hiện ở bảng 2.7 cho thấy quy trình TĐG được các trường

mầm non trên địa bàn huyện Phú Lương thực hiện khá tốt với điểm trung bình

chung bằng 3,56. Cụ thể, mức độ hiệu quả của các bước trong quy trình TĐG

được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:

1. Thành lập hội đồng TĐG ( = 3,67)

2. Viết báo cáo tự đánh giá ( = 3,65)

3. Công bố báo cáo TĐG ( = 3,63)

4. Xây dựng kế hoạch TĐG ( = 3,58)

5. Đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí ( = 3,48 )

6. Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các thông tin, minh chứng ( = 3,39)

Từ những số liệu trên có thể thấy các bước đã được thực hiện ở mức độ

tốt trừ hai bước đó là: “Đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí” và “Thu thập,

xử lý, phân tích và lưu trữ các thông tin, minh chứng”. Hai bước này được đánh

giá ở mức độ khá.

Đề tài đã tiến hành phỏng vấn cô D.T.H - Hiệu trưởng Trường Mầm non

Yên Đổ, cô cho biết: “Công tác đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí đòi hỏi

sự khách quan, trung thực, xem xét và đối chiếu với thực tế, đồng thời cần tổng

hợp đầy đủ các ý kiến. Đối với việc thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các

thông tin, minh chứng đòi hỏi sự chính xác, cẩn thận, sự đầu tư về thời gian,

nhân lực nên còn nhiều khó khăn trong công tác thực hiện. Bên cạnh đó cán bộ,

giáo viên làm công tác tự đánh giá mặc dù đã được tập huấn về các kĩ năng thu

thập, xử lý, lưu trữ các thông tin nhưng thời gian tập huấn chưa nhiều, kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49

nghiệm còn ít nên vẫn còn nhiều hạn chế.”

Biểu đồ 2.1. Thực trạng việc thực hiện quy trình TĐG trường mầm non

ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Chú thích:

1. Thành lập hội đồng TĐG

2. Xây dựng kế hoạch TĐG

3. Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các thông tin, minh chứng

4. Đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí

5. Viết báo cáo tự đánh giá

6. Công bố báo cáo tự đánh giá

2.4.3. Thực trạng kết quả hoạt động TĐG

Thông qua hoạt động tự đánh giá, các trường đã thực hiện tự đánh giá 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50

chỉ số thuộc 35 tiêu chí của 5 tiêu chuẩn với kết quả như sau:

Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả hoạt động tự đánh giá trường mầm non

Kết quả tự đánh giá

Kết quả

Chỉ số

Tiêu chí

KĐCLGD

Trường

Số chỉ số

Số tiêu chí

STT

của nhà

Số chỉ số đạt

Số tiêu chí đạt

mầm non

không đạt

không đạt

trường đạt

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

cấp độ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

3

1. Cổ Lũng

84

96.6

3

3.4

26

89.7

3

10.3

3

2. Động Đạt

83

95.4

4

4.6

25

86.2

4

13.8

2

3. Động Đạt I

79

90.8

8

9.2

21

72.4

8

27.6

3

4. Hợp Thành

85

97.7

2

2.3

27

93.1

2

6.9

2

5. Khánh Hòa

81

93.1

6

6.9

23

79.3

6

20.7

6. Ôn Lương

85

97.7

2

2.3

27

93.1

2

6.9

3

7.

Phấn Mễ

85

97.7

2

2.3

27

93.1

2

6.9

3

8.

Phấn Mễ I

81

93.1

6

6.9

23

79.3

6

20.7

2

9.

Phú Đô

85

97.7

2

2.3

27

93.1

2

6.9

3

10. Phủ Lý

83

95.4

4

4.6

25

86.2

4

13.8

3

11. Sơn Cẩm

86

98.9

1

1.1

28

96.6

1

3.4

3

12. Vô Tranh

81

93.1

6

6.9

23

79.3

6

20.7

2

13. Thị trấn Đu

86

98.9

1

1.1

28

96.6

1

3.4

3

14. TT Giang Tiên

86

98.9

1

1.1

28

96.6

1

3.4

3

15. Tức Tranh

80

92.0

7

8.0

22

75.9

7

24.1

2

16. Yên Đổ

85

97.7

2

2.3

27

93.1

2

6.9

3

17. Yên Lạc

80

92.0

7

8.0

22

75.9

7

24.1

2

18. Yên Ninh

83

95.4

4

4.6

25

86.2

4

13.8

2

19. Yên Trạch

85

97.7

2

2.3

27

93.1

2

6.9

3

(Nguồn: Báo cáo công tác tự đánh giá trường mầm non năm học 2014-2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51

của Phòng GD&ĐT huyện Phú Lương)

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

2.5.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động TĐG trường mầm

non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Đề tài sử dụng câu hỏi 5 - phụ lục 1 để khảo sát về thực trạng việc lập kế

hoạch quản lý hoạt động TĐG trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái

Nguyên và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý hoạt động

TĐG trường mầm non

Mức độ

Điểm

Các bước lập kế hoạch

Trung

Thứ

Tốt

Khá

Yếu

trung

bình

bậc

Quản lý hoạt động TĐG

bình

(4đ)

(3đ)

(1đ)

(2đ)

1. Đánh giá thực trạng TĐG

76

39

4

2

3.56

8

2. Dự đoán, dự báo tình hình

81

35

3

2

3.61

7

3. Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc

89

31

1

0

3.73

1

4. Xác định nội dung công việc

83

35

3

0

3.66

2

5. Xác định thời gian, địa điểm, người

80

39

2

0

3.64

4

thực hiện

6. Xác định phương pháp thực hiện

78

40

3

0

3.62

6

7. Xác định phương pháp kiểm tra, ĐG

79

39

3

0

3.63

5

8. Xác định nguồn lực thực hiện

82

36

2

1

3.65

3

Nhận xét:

Qua những số liệu thể hiện ở bảng 2.9 cho thấy công tác quản lý hoạt

động TĐG trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52

thực hiện mức độ tốt với điểm trung bình dao động từ 3,56 đến 3,73.

Trong đó việc xác định mục tiêu, yêu cầu công việc được thực hiện tốt

nhất với = 3,73, việc thực hiện với mức độ hiệu quả thấp nhất là hoạt động

đánh giá thực trạng TĐG. Đề tài tiến hành phỏng vấn cô P.T.H - Hiệu trưởng

Trường Mầm non Thị trấn Đu, cô cho biết: “Việc đánh giá thực trạng TĐG đòi

hỏi tính khách quan cao của Hội đồng TĐG và cần có sự theo dõi, quan sát

cũng như kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG một cách thường xuyên, liên tục

và minh bạch, đồng thời cần có sự quan tâm của các cấp quản lý”.

Mức độ hiệu quả của các bước trong việc xây dựng kế hoạch quản lý

hoạt động TĐG trường mầm non ở huyện Phú Lương được sắp xếp theo thứ tự

từ cao đến thấp như sau:

1. Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc ( = 3,73)

2. Xác định nội dung công việc ( = 3,66)

3. Xác định nguồn lực thực hiện ( = 3,65)

4. Xác định thời gian, địa điểm, người thực hiện ( = 3,64)

5. Xác định phương pháp kiểm tra, ĐG ( = 3,63)

6. Xác định phương pháp thực hiện ( = 3,62)

7. Dự đoán, dự báo tình hình ( = 3,61)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53

8. Đánh giá thực trạng TĐG ( = 3,56)

Biểu đồ 2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Chú thích:

1. Đánh giá thực trạng TĐG

2. Dự đoán, dự báo tình hình

3. Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc

4. Xác định nội dung công việc

5. Xác định thời gian, địa điểm, người thực hiện

6. Xác định phương pháp thực hiện

7. Xác định phương pháp kiểm tra, ĐG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54

8. Xác định nguồn lực thực hiện

2.5.2. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động TĐG trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát về thực trạng tổ chức triển khai hoạt động TĐG trường mầm

non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đề tài sử dụng câu hỏi 6 - phụ lục 1

và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động TĐG trường mầm non

ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ

Điểm

Trung

Nội dung tổ chức triển khai hoạt

Thứ

Tốt

Khá

Yếu

động TĐG

bậc

trung bình

(4đ)

(3đ)

(1đ)

bình (2đ)

6

1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện

76

38

1

3.56

2

1

79

41

0

3.64

1

2. Tuyển chọn giáo viên, sắp xếp theo năng lực và công việc cụ thể

78

31

10

2

3.53

3

3. Phân công trách nhiệm và liên đới trách nhiệm

72

34

14

1

3.46

4

4. Xác định các mối quan hệ chỉ đạo thực hiện, các mối quan hệ phối hợp

Nhận xét:

Qua những số liệu thể hiện ở bảng 2.10 cho thấy việc triển khai các hoạt

động TĐG trường mầm non ở huyện Phú Lương đã được thực hiện ở mức độ

tốt với số điểm trung bình dao động từ 3,46 đến 3,64 và được sắp xếp theo thứ

tự từ cao đến thấp như sau:

1. Tuyển chọn giáo viên, sắp xếp theo năng lực và công việc cụ thể ( = 3,64)

2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện ( = 3,56)

3. Phân công trách nhiệm và liên đới trách nhiệm ( = 3,53)

4. Xác định các mối quan hệ chỉ đạo thực hiện, các mối quan hệ phối hợp

( = 3,46).

Có thể thấy việc tổ chức triển khai hoạt động TĐG trong các trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55

mầm non huyện Phú Lương có bộ máy tổ chức và nhân sự đảm bảo để thực

hiện hoạt động tự đánh giá. Các vấn đề liên quan đến những mối quan hệ liên

đới và phối hợp chỉ dừng lại ở mức độ khá tốt và cần đẩy mạnh hơn nữa.

Biểu đồ 2.3. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động TĐG

trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Chú thích:

1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện.

2. Tuyển chọn giáo viên, sắp xếp theo năng lực và công việc cụ thể.

3. Phân công trách nhiệm và liên đới trách nhiệm.

4. Xác định các mối quan hệ chỉ đạo thực hiện, các mối quan hệ phối hợp.

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động TĐG trường mầm non ở huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên

Để khảo sát nhận thức của CBQL và GV về vai trò của hoạt động TĐG

trường mầm non, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 7 - Phụ lục 1. Kết quả thể hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56

như sau:

Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo hoạt động TĐG trường mầm non

ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ

Các bước chỉ đạo

Trung

Thứ

Điểm trung

hoạt động TĐG

bậc

Tốt (4đ)

Khá (3đ)

Yếu (1đ)

bình

bình (2đ)

1. Dùng hệ thống văn bản

82

35

0

3.64

1

4

pháp luật để phổ biến chỉ đạo

2. Dùng biện pháp hướng dẫn

76

39

4

3.54

2

2

thuyết phục, khích lệ

3.59

Điểm trung bình chung

Nhận xét:

Qua những số liệu thể hiện ở bảng 2.11 có thể thấy công tác chỉ đạo hoạt

động TĐG của các trường mầm non huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã được

thực hiện khá tốt với điểm trung bình chung bằng 3,59. Trong đó việc dùng hệ

thống văn bản pháp luật để phổ biến chỉ đạo được đánh giá cao hơn ( = 3,64) so

với việc dùng biện pháp hướng dẫn thuyết phục, khích lệ ( = 3,54).

Qua những số liệu trên có thể thấy một yêu cầu đặt ra trong công tác chỉ

đạo hoạt động TĐG của các trường mầm non huyện Phú Lương đó là CBQL

cần có sự mềm dẻo hơn trong công tác chỉ đạo. Ngoài việc sử dụng hệ thống

các văn bản pháp luật để phổ biến chỉ đạo thì Hội đồng TĐG và CBQL nhà

trường cần có sự linh hoạt và tích cực hơn trong việc sử dụng các biện pháp

hướng dẫn thuyết phục, khích lệ để nâng cao tinh thần, ý thức của CBGV trong

việc thực hiện hoạt động TĐG.

2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Đề tài sử dụng câu hỏi 8 - phụ lục 1 để khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh

giá hoạt động TĐG trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57

thu được kết quả như sau:

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG

trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ

Điểm

Các bước kiểm tra, đánh giá

Trung

Thứ

Tốt

Khá

Yếu

trung

hoạt động TĐG

bình

bậc

(4đ)

(3đ)

(1đ)

bình

(2 đ)

1. Thông báo kế hoạch kiểm tra, ĐG

79

32

10

0

3,57

1

2. Thành lập lực lượng kiểm tra, ĐG

77

32

12

0

3,54

4

3. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

77

34

10

0

3,55

3

4. Kiểm tra

72

36

13

0

3,49

6

5. Đánh giá

74

35

12

0

3,51

5

6. Công khai kết quả kiểm tra, ĐG

79

31

11

0

3,56

2

7. Các giải pháp điều chỉnh

69

38

13

1

3,45

8

8. Hoàn thiện QLHĐ TĐG của nhà trường

71

36

13

1

3,46

7

Nhận xét:

Qua những số liệu thể hiện ở bảng 2.12 có thể thấy các bước kiểm tra,

đánh giá hoạt động TĐG ở các trường mầm non huyện Phú Lương, được thực

hiện ở mức độ khá và tốt với điểm trung bình dao động từ 3,45 đến 3,57.

Các bước được đánh giá thực hiện ở mức độ tốt gồm:

- Thông báo kế hoạch kiểm tra, ĐG. ( = 3,57)

- Công khai kết quả kiểm tra, ĐG. ( = 3,56)

- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn ( = 3,55)

- Thành lập lực lượng kiểm tra, đánh giá ( = 3,54)

- Đánh giá ( = 3,51)

Các bước được đánh giá thực hiện ở mức độ khá:

- Kiểm tra ( = 3,49)

- Hoàn thiện QLHĐ TĐG ( = 3,46)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58

- Các giải pháp điều chỉnh ( = 3,45)

Trong các bước kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG thì việc đưa ra các

giải pháp điều chỉnh ở các trường mầm non huyện Phú Lương được CBQL và

GV đánh giá ở mức độ khá và có điểm trung bình thấp nhất trong các bước (

= 3,45). Việc đưa ra các giải pháp điều chỉnh cần sự thống nhất, linh hoạt của

BGH và Hội đồng TĐG.

Biểu đồ 2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG

trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Chú thích:

1. Thông báo kế hoạch kiểm tra, ĐG

2. Thành lập lực lượng kiểm tra, ĐG

3. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

4. Kiểm tra

5. Đánh giá

6. Công khai kết quả kiểm tra, ĐG

7. Các giải pháp điều chỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59

8. Hoàn thiện QLHĐ TĐG của nhà trường

2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TĐG trường mầm non ở huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

2.6.1. Ưu điểm

Các trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp, sự

ủng hộ nhiệt tình của các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục của nhà trường.

Hầu hết đội ngũ CBQL và GV các nhà trường có nhận thức đúng đắn về

tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá trong nhà trường.

Các thành viên trong Hội đồng TĐG của nhà trường đã được tham gia

tập huấn tại Phòng GD&ĐT hoặc tại nhà trường.

2.6.2. Hạn chế

Một số CBQL, GV nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng, vai trò và ý

nghĩa của hoạt động TĐG trong nhà trường, chưa thấy được hiệu quả thiết thực

của hoạt động TĐG trong việc thúc đẩy nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo

dục trẻ.

Hoạt động tự đánh giá trường mầm non còn khá mới nên một số CBQL,

GV còn lúng túng trong công tác chỉ đạo và thực hiện. Cán bộ, giáo viên mặc

dù đã được tập huấn về các kĩ năng thu thập, xử lý, lưu trữ các thông tin nhưng

thời gian tập huấn chưa nhiều, kinh nghiệm còn ít nên vẫn còn nhiều hạn chế.

Việc đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động TĐG còn hạn chế. Cơ

sở vật chất một số trường mầm non chưa đảm bảo (thiếu phòng, tủ đựng hồ sơ

tài liệu, máy vi tính,…), việc lưu trữ và quản lý thông tin minh chứng còn gặp

nhiều khó khăn.

Bộ tiêu chuẩn quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy

trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trườ ng mầm non có thay đổi nên

trong quá trình thực hiện ở các trường còn gặp khó khăn.

Việc động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60

động TĐG còn hạn chế.

Kết luận chương 2

Kết quả nghiên cứu việc quản lý hoạt động tự đánh giá tại các trường

mầm non huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã làm sáng tỏ thêm các vấn đề

lý luận của chương I. Thông qua quá trình khảo sát thực trạng với 121 ý kiến

của CBQL và giáo viên tại 19 trường mầm non ở huyện Phú Lương về quản

lý hoạt động tự đánh giá chúng tôi nhận thấy:

Hoạt động tự đánh giá trường mầm non đã được các nhà trường quan

tâm. Qua tổng hợp và phân tích thực trạng quản lý hoạt động động tự đánh giá

trường mầm non ở huyện Phú Lương chúng tôi nhận thấy: Kết quả hoạt động

tự đánh giá trường mầm non đã đạt được những kết quả bước đầu, hầu hết

CBQL và GV đã nhận thức đúng về khái niệm tự đánh giá. Tuy nhiên vẫn có

một số GV nhầm lẫn với khái niệm đánh giá giáo dục và kiểm định chất lượng

giáo dục.

Đa số CBQL và GV đã có nhận thức đúng đắn và tích cực về tầm quan

trọng, vai trò và ý nghĩa của hoạt động TĐG trong nhà trường. Song vẫn còn

một bộ phận CBQL, GV còn phân vân, do đó Hội đồng tự đánh giá của nhà

trường cần tiếp tục nâng cao nhận thức cho các đối tượng này để hoạt động tự

đánh giá trường mầm non đạt hiệu quả cao hơn.

Các nội dung triển khai hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG

trường mầm non ở huyện Phú Lương được CBQL và GV đánh giá ở mức độ

khá tốt, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá chưa có nhiều kỹ năng và

kinh nghiệm để triển khai, thực hiện hoạt động tự đánh giá trường mầm non.

Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm

non và kết quả điều tra, phân tích thực trạng là cơ sở mang tính thực tiễn để tác

giả luận văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao quản lý hoạt động tự đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61

giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG

TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG,

TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Khi đề xuất các biện pháp QLHĐ TĐG trường mầm non cần bám sát

nguyên tắc này để các biện pháp được đưa ra có đầy đủ cơ sở pháp lý khi thực

hiện. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo hướng đến mục đích chung của công

tác KĐCLGD và mục tiêu của giáo dục mầm non.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

Các biện pháp được đề xuất cần phải đảm bảo tác động đến đầy đủ cả ba

mặt: Nhận thức, thái độ, hành vi của cả CBQL và GV tạo nên sự thay đổi tích

cực và toàn diện nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng công tác kiểm

tra đánh giá tại các trường mầm non. Đồng thời, các biện pháp đề xuất phải có

sự kết hợp cân đối giữa các yếu tố như: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn

nhân lực.

Khi thực hiện tự đánh giá, nhà trường vừa phải bảo đảm nguyên tắc dân

chủ, công khai đồng thời phải mang tính xây dựng để CBQL, GV, nhân viên

phát huy tối đa năng lực, tự giác thực hiện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn

đánh giá; tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

cùng tham gia, hỗ trợ. Để từ đó nhà trường có cái nhìn chính xác về đơn vị và

xác định nhiệm vụ cụ thể để tự hoàn thiện mình trong công tác quản lý, dạy học

và giáo dục.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Việc đề xuất các biện pháp nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế của

các trường mầm non trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62

pháp quản lý đề xuất phải khắc phục được các mặt chưa làm được, các mặt còn

hạn chế hiện nay trong khâu quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, chất lượng và hiệu quả

Chỉ đạo thực hiện hoạt động TĐG đòi hỏi phải có sự đầu tư các nguồn

lực xác định, do vậy cần đến những chi phí về vật chất, tinh thần cho các lực

lượng tham gia thực hiện. Các biện pháp đề xuất phải có khả năng áp dụng và

mang lại hiệu quả nhất định trong công tác quản lý hoạt động TĐG trường

mầm non.

Đây là nguyên tắc phù hợp với mục tiêu quản lý, bao gồm hiệu quả quản

lý giáo dục, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động quản lý.

Nguyên tắc hiệu quả quản lý có quan hệ chặt chẽ với kết quả quản lý. Có thể

một hoạt động quản lý nào đó là có kết quả nhưng chưa chắc đã có hiệu quả,

nếu như hoạt động quản lý đó muốn đi đến kết quả, mục tiêu đề ra thì phải tiêu

tốn quá nhiều sức lực và tiền của. Vì vậy, khi lựa chọn và đề xuất các biện pháp

cần chú trọng đến tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp nâng cao hiệu quả QLHĐ TĐG cần mang tính hệ thống,

tạo điều kiện cho CBQL, GV nâng cao năng lực TĐG một cách khoa học, liên

tục và có hệ thống, từ đó nâng cao hiệu quả TĐG của bản thân và nhà trường.

Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nhằm đáp ứng

nhu cầu của người học và toàn xã hội.

3.2. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tự đánh giá

trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non,

qua quá trình quản lý, chỉ đạo cùng với sự nghiên cứu tìm tòi của bản thân, tôi

mạnh dạn đưa ra một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63

đánh giá trường mầm non như sau:

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động tự

đánh giá trường mầm non

* Mục tiêu của biện pháp

- Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về hoạt động TĐG trong trường

mầm non nhằm mục đích giúp cho CBQL và GV ở các trường mầm non có nhận

thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động TĐG

đối với việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chất lượng GD của nhà trường.

- Nhận thức rõ về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình, mỗi thành

viên trong Hội đồng tự đánh giá có hành động đúng trong công việc, năng

động, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.

* Nội dung và cách thức thực hiện

- Nhận thức là yếu tố chi phối mọi hoạt động, nếu có nhận thức đúng

đắn, tích cực về vai trò, tầm quan trọng và cách thức thực hiện hoạt động thì sẽ

thúc đẩy chủ thể hành động một cách hiệu quả đồng thời có thái độ tích cực, tự

giác và ngược lại. Chính vì thế, muốn nâng cao chất lượng của mọi hoạt động

thì trước hết cần phải chú trọng hình thành, bồi dưỡng và nâng cao nhận thức

cho chủ thể của hoạt động đó.

- Trong công tác KĐCLGD mầm non, hoạt động TĐG là khâu vô cùng

quan trọng nếu thực hiện không chuẩn xác thì toàn bộ quy trình KĐCLGD gần

như vô nghĩa. Chính vì vậy Phòng GD&ĐT và các trường mầm non cần nâng

cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động

TĐG và quy trình triển khai thực hiện hoạt động TĐG trong trường mầm non.

- Phải nhận thức công tác TĐG là một nhiệm vụ bắt buộc đối với mỗi nhà

trường được quy định trong Luật giáo dục. Các trường cần xác định công tác

TĐG là một hoạt động thường xuyên, liên tục và là một giải pháp quan trọng

trong công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

Các trường cần nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và nhân viên về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64

công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cần tiếp tục quán triệt

và tổ chức nghiên cứu, học tập nội dung Chỉ thị, các văn bản chỉ đạo, hướng

dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT về công tác KĐCLGD tới

toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, để mỗi CBQL, GV và

nhân viên có những hiểu biết đúng đắn về hoạt động TĐG nhà trường.

- Hội đồng trường thường xuyên tổ chức truyên truyền, phổ biến đến

CBQL, GV trong các phiên họp hội đồng hàng tháng về vai trò, mục đích,

nhiệm vụ, tiến độ thực hiện của hoạt động TĐG và trách nhiệm của cá nhân

cũng như của nhà trường trong quá trình thực hiện hoạt động TĐG.

- Hội đồng tự đánh giá của nhà trường tích cực thực hiện tuyên truyền,

tăng cường nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV bằng nhiều hình thức như: triển

khai lồng ghép trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội nghị, tập huấn, tọa

đàm trao đổi về hoạt động TĐG trường mầm non.

- Sau mỗi đợt tham dự tập huấn tại Phòng GD&ĐT, nhà trường cần tổ

chức triển khai đầy đủ, kịp thời tới toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường về

những nội dung đã được tập huấn. Đồng thời, khuyến khích các đơn vị tự tổ

chức tập huấn thêm, tập huấn lại cho cán bộ, giáo viên để làm tốt hơn nhiệm vụ

của mình.

- Các trường cần phổ biến rộng rãi, cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn

bản, tài liệu của Bộ - Sở và Phòng GD&ĐT để CBQL, GV tìm hiểu và cập nhật

kiến thức. Nhà trường đưa lên trang Website các văn bản, tài liệu, báo cáo tự

đánh giá cho mọi người cùng nghiên cứu hoạt động TĐG.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cần xây dựng kế hoạch, nội dung, biện pháp tuyên truyền phù hợp, có

hiệu quả.

- Hội đồng TĐG phải có tinh thần trách nhiệm, có kĩ năng tuyên truyền

và phổ biến.

- Nâng cao ý thức tự giác của CBQL, GV trong trường.

- Phải phối hợp nhiều hình thức tác động đến nhận thức của cán bộ quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65

lý và giáo viên.

3.2.2. Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động tự đánh giá

* Mục tiêu của biện pháp

- Thành lập Hội đồng tự đánh giá đảm bảo đủ số lượng thành viên trong

Hội đồng tự đánh giá để thực hiện hoạt động tự đánh giá.

- Lựa chọn những người nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực

và kinh nghiệm để hình thành bộ máy nhân sự làm công tác TĐG nhằm nâng

cao chất lượng của hoạt động tự đánh giá.

* Nội dung và cách thức thực hiện

- Bộ máy tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động TĐG là một “trụ cột” của

hoạt động quản lý TĐG, là yếu tố quan trọng mà bất cứ chủ thể quản lý nào

cũng phải dựa vào để điều hành và phát triển tổ chức. Vì vậy, việc lựa chọn và

hình thành bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động TĐG của nhà trường là vô

cùng cần thiết.

- Để thực hiện TĐG thì nhà trường cần phải thành lập Hội đồng TĐG để

điều hành, triển khai và thực hiện công tác này. Hội đồng TĐG của trường

mầm non do hiệu trưởng ra quyết định thành lập, có số lượng thành viên, thành

phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT.

- Để triển khai tốt công tác tự đánh giá, chủ tịch hội đồng tự đánh giá cần:

Thành lập nhóm thư ký có từ 2 đến 3 người. Nhóm trưởng là một thành

viên trong hội đồng tự đánh giá. Thành lập các nhóm công tác, mỗi nhóm có từ

2 đến 4 người. Nhóm công tác thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do chủ tịch hội

đồng phân công. Nhóm trưởng là một thành viên trong hội đồng tự đánh giá.

Huy động toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường tham gia

hoạt động tự đánh giá. Hội đồng tự đánh giá của trường mầm non làm việc theo

nguyên tắc thảo luận để đi đến thống nhất. Mọi quyết định chỉ có giá trị khi ít

nhất 2/3 thành viên trong hội đồng nhất trí.

- Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá lựa chọn, phân công trách nhiệm cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66

từng thành viên đúng người, đúng việc, có năng lực quản lý và điều hành.

- Hội đồng tự đánh giá nhà trường nếu có sự thay đổi nhân sự thì Hiệu

trưởng cần kiện toàn kịp thời Hội đồng tự đánh giá để duy trì hoạt động tự đánh

giá của đơn vị.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- BGH nhà trường cần nắm rõ thực trạng năng lực TĐG của cán bộ, giáo

viên trong trường.

- Cần có sự đồng thuận, tích cực của BGH và cán bộ, giáo viên nhà

trường trong thực hiện hoạt động TĐG.

3.2.3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá và năng lực đánh giá nhà

trường cho đội ngũ CBQL và GV

* Mục tiêu của biện pháp

- Bồi dưỡng nâng cao năng lực TĐG cho đội ngũ CBQL, GV nhằm nâng

cao kiến thức và kĩ năng TĐG. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả tự đánh giá

của nhà trường.

* Nội dung và cách thức thực hiện

- Hoạt động TĐG là hoạt động thường xuyên đối với các trường mầm

non nhằm mục đích cải tiến chất lượng GD của nhà trường. Hoạt động tự đánh

giá được thực hiện liên tục, tốn nhiều thời gian và công sức. Chính vì vậy, Hiệu

trưởng cần phải có kế hoạch cụ thể và hợp lý trong việc bồi dưỡng, nâng cao

năng lực TĐG cho đội ngũ CBQL và GV trực tiếp tham gia hoạt động TĐG

của nhà trường. Cán bộ, giáo viên của nhà trường cần nắm được kỹ thuật, quy

trình TĐG để chỉ đạo và thực hiện hoạt động TĐG trường mầm non đảm bảo

các yêu cầu sau:

Chủ tịch hội đồng tự đánh giá phân công thành viên của Hội đồng tự

đánh giá theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí; cần chú ý đến sở trường của mỗi thành

viên, điều này rất thuận lợi cho quá trình đánh giá của các thành viên.

Xây dựng kế hoạch tự đánh giá thật cụ thể, chi tiết và phù hợp với điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67

kiện của trườ ng mầm non. Cần đảm bảo yêu cầu khoa học, thực tiễn và có tính

khả thi cao. Kế hoạch tự đánh giá phải được dự thảo và lấy ý kiến góp ý của

các thành viên trong Hội đồng trường và Hội đồng tự đánh giá.

Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các minh chứng cần căn cứ yêu cầu

của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục,

nhóm hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng. Lựa chọn và sắp xếp minh

chứng phù hợp với yêu cầu của từng chỉ số. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin, củng cố công tác lưu trữ cơ sở dữ liệu và thông tin minh chứng, giảm

sự phức tạp và cồng kềnh của các thông tin trong công tác tự đánh giá, thuận

tiện khi tập hợp, xử lý, phân tích, chọn lọc và sử dụng thông tin minh chứng có

tính thuyết phục cao và phù hợp với yêu cầu của nội hàm. Sử dụng phần mềm

KĐCLGD để quản lý các thông tin, minh chứng trong các tệp lưu trữ trên máy

tính, hạn chế việc in ấn quá nhiều văn bản.

Đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí thực hiện thông qua phiếu đánh

giá tiêu chí. Phiếu đánh giá tiêu chí do nhóm hoặc cá nhân viết. Mỗi tiêu chí có

một phiếu đánh giá tiêu chí. Nhóm hoặc cá nhân hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu

chí trên cơ sở ý kiến của hội đồng tự đánh giá và gửi thư ký hội đồng tự đánh

giá. Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả tự

đánh giá.

Báo cáo tự đánh giá cần viết ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ

những hoạt động liên quan đến toàn bộ các tiêu chí. Dự thảo báo cáo tự đánh

giá được công bố để lấy ý kiến góp ý của cán bộ, giáo viên và nhân viên của

nhà trườ ng. Hội đồng tự đánh giá nghiên cứu các ý kiến thu được để hoàn thiện

báo cáo. Báo cáo tự đánh giá do hiệu trưởng xem xét, ký sau khi đã được hội

đồng tự đánh giá thông qua.

- Nhà trường cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng

TĐG của CBQL, GV để phân loại và có kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cụ

thể theo từng nhóm về mức độ năng lực TĐG.

- Chú trọng bồi dưỡng năng lực TĐG cho CBQL, GV mang tính nòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68

cốt, tạo nguồn như các tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng, nhóm

trưởng, Bí thư Đoàn trường, thư kí và các đồng chí trong Hội đồng tự đánh giá

của nhà trường, lấy đó làm cơ sở đề xuất việc bồi dưỡng, bố trí và sử dụng cán

bộ hợp lý để đạt hiệu quả cao hơn thực hiện công việc.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi và khuyến khích, hỗ trợ để CBQL, GV

tham gia các đợt bồi dưỡng, tập huấn về năng lực TĐG do cấp trên tổ chức.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tự đánh giá

trường mầm non. Tổ chức tập huấn cho CBQL, GV sử dụng thành thạo máy vi

tính và ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả vào hoạt động TĐG.

- Nhà trường mời các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao về công tác

TĐG để bồi dưỡng, nâng cao năng lực TĐG cho CBQL và GV.

- Giữa các trường mầm non trên địa bàn huyện có thể phối hợp để tổ

chức các buổi tọa đàm, hội nghị, hội thảo chuyên đề để cùng trao đổi, chia sẻ

kinh nghiệm về việc thực hiện công tác TĐG trong nhà trường.

- Tăng cường tổ chức cho CBQL, GV đi tham quan, học tập, trao đổi

kinh nghiệm ở những trường triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động tự đánh

giá ở trong và ngoài huyện.

- Nhà trường cần có hình thức khuyến khích, động viên các CBQL, GV

có ý thức, trách nhiệm và tinh thần tự giác, tích cực trong việc tự học tập, tự bồi

dưỡng năng lực TĐG của bản thân. Bên cạnh đó, nhà trường cần cung cấp các

tài liệu có liên quan đến công tác TĐG một cách phổ biến, rộng rãi để hỗ trợ

cho hoạt động tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng của CBQL và GV.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hội đồng tự đánh giá cần phân công nhiệm vụ cho CBQL và GV phải

phù hợp với năng lực của từng người và có sự phân công nhóm hợp lý, hỗ trợ

lẫn nhau.

- Các CBQL và GV tự giác, tích cực trong việc tự nghiên cứu, bồi dưỡng

năng lực TĐG của bản thân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69

- Cung cấp thông tin, tài liệu về TĐG cho CBQL, GV.

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tự đánh giá

của cán bộ quản lý, giáo viên

* Mục tiêu của biện pháp

- Việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình TĐG của

cán bộ quản lý, giáo viên nhằm mục đích giúp cho Ban giám hiệu nhà trường

nắm rõ được thực trạng, phát hiện nguyên nhân, từ đó có biện pháp khắc phục

và nâng cao chất lượng hoạt động TĐG.

* Nội dung và cách thức thực hiện

- Hoạt động TĐG là yêu cầu bắt buộc đối với các trường tham gia

KĐCLGD, đòi hỏi nhà trường phải TĐG tất cả các hoạt động theo các tiêu

chuẩn quy định. Biện pháp này giúp cho nhà trường kiểm tra, giám sát thực

hiện các quy trình TĐG trong nhà trường. Để thực hiện hoạt động này, hiệu

trưởng cần chỉ đạo Hội đồng TĐG thực hiện các công việc sau:

Tổ chức nghiên cứu các tiêu chí.

Xây dựng các kênh thông tin thu thập minh chứng.

Hoàn thiện công tác quản lý lưu trữ và bổ sung thông tin minh chứng.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình TĐG của cán bộ

quản lý, giáo viên trong nhà trường được thực hiện theo các bước cơ bản sau:

Thông báo kế hoạch kiểm tra, đánh giá: Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra

đánh giá phải được căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí về chất lượng của hoạt

động TĐG và căn cứ vào quy trình thực hiện của hoạt động TĐG để có thể

kiểm tra thực trạng việc tiến hành từng khâu, từng bước của hoạt động TĐG.

Tổ chức lực lượng kiểm tra, đánh giá: Lựa chọn và xây dựng lực lượng

kiểm tra, đánh giá là các cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm trong công tác

KTĐG cũng như hiểu rõ về hoạt động TĐG.

Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá: Việc thực hiện hoạt động KTĐG

phải được tiến hành theo đúng kế hoạch đã đề ra, đúng quy trình và có tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70

đồng bộ, tính thường xuyên cũng như tính minh bạch.

Công khai kết quả: Kết quả của kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy

trình TĐG ở các trường mầm non phải được công bố một cách công khai, minh

bạch và cần được phân tích rõ ưu điểm cũng như hạn chế, khó khăn, từ đó tìm

ra nguyên nhân và xây dựng biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng

cũng như hiệu quả của hoạt động TĐG.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- CBQL, GV tham gia công tác kiểm tra, đánh giá phải có kiến thức, kĩ

năng và kinh nghiệm thực hiện công tác TĐG.

- Công tác kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo công khai, công bằng và

minh bạch.

- Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được công khai.

- Hội đồng TĐG cần có động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân,

đơn vị làm tốt, góp ý, bổ sung, tư vấn, nhắc nhở những cá nhân, đơn vị làm

hoàn thành chất lượng chưa cao.

3.2.5. Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực hiện công tác tự đánh giá

nhà trường

* Mục tiêu của biện pháp

- Mục tiêu của biện pháp nhằm thực hiện chế độ đãi ngộ phù hợp với

công sức của người làm công tác TĐG để đảm bảo quyền lợi, động viên

khuyến khích và nâng cao trách nhiệm, tính tích cực của người làm công tác

TĐG với công việc được giao.

* Nội dung và cách thức thực hiện

- Quyền lợi luôn đi đôi với trách nhiệm của mỗi người trong một hoạt

động cụ thể nào đó. Chính vì thế nhà trường cần có chế độ đãi ngộ phù hợp cho

người thực hiện công tác TĐG trong nhà trường thì sẽ động viên khuyến khích

và nâng cao trách nhiệm, tính tích cực của người làm công tác TĐG công việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71

được giao.

- Thực hiện chi trả chế độ đãi ngộ cho người làm công tác TĐG nhà

trường thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Trong kế hoạch hoạt động của Hội đồng TĐG cần định mức và phân

công công việc cụ thể, phù hợp với năng lực, đảm bảo công bằng cho mỗi

người. Kết thúc mỗi giai đoạn cần chi trả chế độ kịp thời theo quy chế chi tiêu

đã xây dựng.

- Nhà trường cần phổ biến công khai, minh bạch về chế độ đãi ngộ dành

cho người thực hiện công tác TĐG.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Kế hoạch ngân sách, tài chính cụ thể, rõ ràng cho hoạt động TĐG.

- Công khai chế độ đãi ngộ đối với người thực hiện công tác TĐG.

3.2.6. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động tự đánh giá

* Mục tiêu của biện pháp

- Biện pháp tăng cường điều kiện cơ sở vật chất nhằm tạo điều kiện tốt

nhất về cơ sở vật chất góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động TĐG trong

nhà trường.

* Nội dung và cách thức thực hiện

- Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động tự

đánh giá của nhà trường.

- Hiệu trưởng cần có kế hoạch chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục vụ

cho hoạt động TĐG.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp cho các thành

viên trong Hội đồng tự đánh giá để có điều kiện thuận lợi trong công việc, chủ

động hơn trong việc thu thập thông tin minh chứng, xử lý dữ liệu phục vụ hoạt

động tự đánh giá (như: phòng làm việc, máy tính, máy in, máy ảnh, tủ, cặp

đựng tài liệu,...). Vì vậy, cần phải đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư kinh phí đúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72

mức cho hoạt động tự đánh giá.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- BGH nhà trường cần thấy được sự cần thiết và lợi ích của việc tăng

cường cơ sở vật chất đối với hoạt động TĐG trong nhà trường.

- Nhu cầu về phương tiện, vật chất kỹ thuật dành cho các thành viên của

Hội đồng tự đánh giá là một yếu tố quan trọng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Trên đây là 6 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự

đánh giá trường mầm non. Để hoạt động TĐG trường mầm non của CBQL, GV

và nhân viên được linh hoạt và mềm dẻo, trong quá trình triển khai hoạt động

TĐG, mỗi cá nhân và Hội đồng TĐG cần áp dụng các biện pháp trên vào trong

quản lý. Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất và bổ sung cho nhau,

tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình QLHĐ TĐG đạt hiệu quả cao.

Trong đó biện pháp “Nâng cao nhận thức về hoạt động tự đánh giá cho

cán bộ quản lý, giáo viên” là biện pháp có tính chất tiền đề, bởi nhận thức đúng

đắn sẽ có thái độ và hành động phù hợp.

“Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự làm công tác TĐG” là biện

pháp mang tính tiên quyết và “Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá cho

đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên” là biện pháp mang tính then chốt bởi đội

ngũ CBQL, GV và nhân viên là những người nắm rõ nhất thực trạng giáo dục

trong nhà trường và là người thực hiện công tác TĐG, quyết định CL HĐ TĐG

của bản thân và nhà trường.

“Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tự đánh giá của

cán bộ quản lý, giáo viên” và “Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực hiện

công tác tự đánh giá nhà trường” là các biện pháp có tính chất thúc đẩy, tạo

động lực cho hoạt động TĐG trong nhà trường.

Việc “Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động tự đánh giá” là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73

biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho hoạt động TĐG trong nhà trường.

Như vậy, các biện pháp trên không mâu thuẫn hay cản trở tác dụng của

nhau mà luôn bổ sung, tạo tiền đề cho nhau, qua đó góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động TĐG của cá nhân và đơn vị. Qua đó góp phần nâng cao chất

lượng, hiệu quả hoạt động TĐG.

3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý

Thông qua việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng QLHĐ TĐG

trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua,

đề tài đã đề xuất 6 biện pháp QLHĐ TĐG trường mầm non ở huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên. Để khẳng định giá trị cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

quản lý đề xuất, đề tài khảo nghiệm giá trị của các biện pháp thông qua một phiếu

trưng cầu ý kiến.

3.4.1. Mục đích khảo sát

Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia ĐG về tính cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp.

3.4.2. Đối tượng khảo sát

Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trên,

chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 40 CBQL và 80 GV của 19 trường

mầm non trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

3.4.3. Nội dung khảo sát

Đề tài đánh giá 6 biện pháp QLHĐ TĐG trường mầm non ở huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên theo hai tiêu chí:

Điều tra về tính cần thiết của các biện pháp quản lý theo ba mức độ: Rất

cần thiết, cần thiết, không cần thiết; tính khả thi theo ba mức độ: Rất khả thi,

khả thi và không khả thi.

3.4.4. Phương pháp khảo sát

Điều tra bằng phiếu hỏi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74

Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề

xuất, định lượng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm như sau:

Mức độ cần thiết: Rất cần thiết 3 điểm

Cần thiết 2 điểm

Không cần thiết 1 điểm

3 điểm Mức độ khả thi: Rất khả thi

2 điểm Khả thi

Không khả thi 1 điểm

Cách tính toán: Lấy trung bình cộng điểm số trên khách thể điều tra và lập bảng.

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Qua việc thu thập và xử lý số liệu thu được từ phiếu khảo sát, đề tài thu

được kết quả như sau:

Bảng 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT

Rất

Không

TT

BIỆN PHÁP

Cần

Điểm

Thứ

cần

cần

thiết

TB

bậc

thiết

thiết

Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về vai

1

trò và ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá

90

29

2,74

1

1

trường mầm non

Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự làm

2

86

34

0

2,72

2

công tác TĐG

Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá cho

3

84

36

0

2,7

3

đội ngũ CBQL và GV

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện

4

81

39

0

2,67

4

quy trình tự đánh giá của CBQL và GV

Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực

5

78

40

2

2,63

6

hiện công tác tự đánh giá nhà trường

Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt

6

79

40

1

2,65

5

động tự đánh giá

Điểm trung bình chung

2,68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75

Bảng 3.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đề xuất

MỨC ĐỘ KHẢ THI

Rất

Không

TT

BIỆN PHÁP

Khả

Điểm

Thứ

khả

khả

thi

TB

bậc

thi

thi

Nâng cao nhận thức của CBQL và

1

GV về vai trò và ý nghĩa của hoạt

96

24

2,8

0

1

động tự đánh giá trường mầm non

Lựa chọn và hình thành bộ máy

2

89

31

2,74

0

3

nhân sự làm công tác TĐG

Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự

3

92

28

2,76

0

2

đánh giá cho đội ngũ CBQL và GV

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc

1

5

4

thực hiện quy trình tự đánh giá của

83

36

2,68

CBQL và GV

Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho

0

4

5

người thực hiện công tác tự đánh

85

35

2,71

giá nhà trường

Tăng cường điều kiện cơ sở vật

6

5

6

79

36

2,62

chất cho hoạt động tự đánh giá

Điểm trung bình chung

2,72

Nhận xét:

Qua những số liệu thể hiện ở bảng 3.1 và 3.2 có thể thấy các biện pháp

mà đề tài đề xuất đã được đội ngũ CBQL và GV các trường mầm non huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đánh giá cao về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi với điểm trung bình chung về mức độ cần thiết là 2,68 và điểm trung bình

chung về mức độ khả thi là 2,72.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về vai trò và ý nghĩa

của hoạt động tự đánh giá trường mầm non. Biện pháp này được đánh giá rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76

cao về mức độ cần thiết và mức độ khả thi (đều xếp thứ nhất với điểm trung

bình = 2,74; = 2,8). Có thể nói đây là biện pháp mang tính tiền đề cho công

tác quản lý hoạt động TĐG bởi có nhận thức đúng thì mới có hành động hiệu quả

và thái độ tự giác, tích cực. Chính vì thế biện pháp này được đánh giá có mức độ

cần thiết cao nhất. Bên cạnh đó thì có rất nhiều hình thức để có thể phổ biến, tuyên

truyền nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về TĐG nên biện pháp này cũng có

tính khả thi rất cao.

Biện pháp 2: Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự làm công tác TĐG

được đánh giá mức độ cần thiết xếp thứ 2 với = 2,72; và mức độ khả thi xếp

thứ 3 với = 2,74. Đây là biện pháp mang tính chất tiên quyết về chất lượng hoạt

động TĐG trong nhà trường nên được đánh giá cao về mức độ cần thiết và khả thi.

Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá cho đội ngũ CBQL

và GV. Biện pháp này được đánh giá mức độ cần thiết xếp thứ 3 với = 2,7; và

mức độ khả thi xếp thứ 2 với = 2,76. Năng lực TĐG của đội ngũ CBQL và GV

có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động TĐG trong nhà

trường nên công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực TĐG cho CBGV được chú

trọng và đẩy mạnh với nhiều hình thức phong phú và có tính khả thi cao.

Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tự

đánh giá của CBQL và GV ( = 2,67; = 2,68). Biện pháp này có mức độ cần

thiết xếp thứ 4 nhưng mức độ khả thi xếp thứ 5. Đây là một biện pháp đòi hỏi sự

quan tâm sát sao của các cấp lãnh đạo và BGH nhà trường, đồng thời cần được

thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ và minh bạch.

Biện pháp 5: Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực hiện công tác tự

đánh giá nhà trường ( = 2,63; = 2,71). Biện pháp này có mức độ cần thiết

xếp thứ 6 và mức độ khả thi xếp thứ 4.

Biện pháp 6: Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động tự đánh

giá. Biện pháp này được đánh giá mức độ cần thiết xếp thứ 5 với = 2,65; và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77

mức độ khả thi xếp thứ 6 với = 2,62. Có thể nói đây làm một biện pháp mang

tính chất là điều kiện hỗ trợ cho công tác TĐG nhưng để có thể thực hiện được

biện pháp tăng cường điều kiện cơ sở vật chất thì cần có sự hỗ trợ, tham gia góp

sức của các tổ chức đoàn thể và các cấp lãnh đạo.

Bảng 3.3. Đánh giá về mức độ phù hợp giữa mức độ cần thiết với mức độ

khả thi của các biện pháp

Điểm

Thứ

Thứ

Điểm

mức độ

BIỆN PHÁP

mức độ

bậc

bậc

D D2

cần

khả thi

X

Y

thiết

1. Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về

vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá

2,74

2,8

1

1

0

0

trường mầm non

2. Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự

2,72

2,74

2

3

-1

1

làm công tác TĐG

3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá

2,7

2,76

3

2

1

1

cho đội ngũ CBQL và GV

4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực

2,67

2,68

4

5

-1

1

hiện quy trình tự đánh giá của CBQL và GV

5. Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người

2,63

2,71

6

4

2

4

thực hiện công tác tự đánh giá nhà trường

6. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho

2,65

2,62

5

6

-1

1

hoạt động tự đánh giá

Để xác định mức độ phù hợp tương quan giữa mức độ thực hiện với độ

khả thi của 6 biện pháp QLHĐ TĐG trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên đã đề xuất ở trên, đề tài sử dụng công thức:

Công thức:

Trong đó:

r: Hệ số tương quan thứ bậc

D: Hiệu số thứ bậc giữa 2 đại lượng đem so sánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78

N: Số đơn vị được nghiên cứu

Với hệ số tương quan r = 0,77 cho phép rút ra kết luận tương quan trên là

tương quan thuận, rất chặt chẽ. Có nghĩa là giữa mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất trong đề tài là phù hợp nhau. Như

vậy, các biện pháp quản lý được nhận thức cần thiết ở mức độ nào thì khả thi ở

mức độ đó.

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp

Chú thích:

1. Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về vai trò và ý nghĩa của hoạt

động tự đánh giá trường mầm non.

2. Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự làm công tác TĐG.

3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá cho đội ngũ CBQL và GV.

4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tự đánh giá của

cán bộ quản lý và giáo viên.

5. Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực hiện công tác tự đánh giá

nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79

6. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động tự đánh giá.

Kết luận chương 3

Hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái

Nguyên đã đạt được một số kết quả nhất định song vẫn còn bộc lộ một số hạn

chế, thiếu sót trong quá trình thực hiện như:

Một số CBQL, GV nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng, vai trò và ý

nghĩa của hoạt động TĐG trong nhà trường, chưa thấy được hiệu quả thiết thực

của hoạt động TĐG trong việc thúc đẩy nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo

dục trẻ.

Hoạt động tự đánh giá trường mầm non còn khá mới nên một số CBQL,

GV còn lúng túng trong công tác chỉ đạo và thực hiện.

Việc đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động TĐG còn hạn chế. Cơ

sở vật chất một số trường mầm non chưa đảm bảo, việc lưu trữ và quản lý

thông tin minh chứng còn gặp nhiều khó khăn.

Bộ tiêu chuẩn quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy

trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trườ ng mầm non có thay đổi nên

trong quá trình thực hiện ở các trường còn gặp khó khăn.

Việc động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hoạt

động TĐG còn hạn chế.

Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và dựa trên các nguyên tắc

xây dựng biện pháp, chúng tôi đã xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên, đó là:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về vai trò và ý nghĩa

của hoạt động tự đánh giá trường mầm non.

Biện pháp 2: Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự làm công tác TĐG.

Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá cho đội ngũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80

CBQL và GV.

Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tự

đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên.

Biện pháp 5: Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực hiện công tác tự

đánh giá nhà trường.

Biện pháp 6: Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động tự đánh giá.

Những biện pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất ở trên được đưa ra trên

cơ sở nghiên cứu nội dung và đặc điểm hoạt động TĐG trường mầm non ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện hiện nay; nghiên cứu cơ

sở lý luận của công tác QLGD nói chung, quản lý hoạt động TĐG trường mầm

non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng.

Quá trình đề xuất đã đảm bảo tính mục đích, tính toàn diện, tính thực tiễn

và tính khả thi của các biện pháp. Việc khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp. Các biện pháp được đề xuất khi triển khai áp

dụng một mặt phải được triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên

trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ mỗi giai đoạn,

mỗi năm học.

Tuy vậy, các biện pháp đề xuất mới chỉ được khẳng định qua khảo

nghiệm nên được triển khai áp dụng cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81

những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong các nội dung của quản lý giáo dục, công tác Kiểm định chất lượng

giáo dục giữ một vị trí đặt biệt quan trọng. Thông qua hoạt động kiểm định chất

lượng giáo dục sẽ xác định chất lượng của cơ sở giáo dục đạt cấp độ nào, từ đó

chỉ ra kế hoạch cải tiến để nâng cao chất lượng toàn diện của cơ sở giáo dục.

Tự đánh giá trường mầm non là khâu đầu tiên và cũng là khâu rất quan

trọng trong quy trình KĐCLGD; việc tự đánh giá thể hiện tính tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của nhà trường về mọi hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm

vụ và quyền hạn được quy định trong Điều lệ trường mầm non.

Tuy nhiên, so với mục đích yêu cầu của KĐCLGD, thực tế công tác tự

đánh giá ở nhiều cơ sở giáo dục còn làm mang tính hình thức, chưa thường

xuyên liên tục, hiệu quả chưa cao.

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng tổ chức quản lý

hoạt động tự đánh giá trường mầm non, đề tài đã đưa ra sáu biện pháp quản lý

hoạt động tự đánh giá trường mầm non ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Việc nghiên cứu để xác định các biện pháp không chỉ đơn thuần là tìm nội

dung chứng minh cho giả thuyết khoa học được luận văn nêu ra ở phần mở đầu

mà còn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

1.1. Về lý luận

Các vấn đề nêu ra để nghiên cứu trong đề tài này đã hệ thống hoá các

khái niệm về quản lý, các chức năng của quản lý và quản lý giáo dục; nội dung

quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non... Đó chính là vấn đề cần thiết

và cấp bách nhằm mục đích không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng chăm

sóc và giáo dục trẻ đáp ứng mục tiêu đề ra.

1.2. Về thực tiễn

Đề tài đã xây dựng các biện pháp tổ chức quản lý nhằm nâng cao chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82

lượng quản lý hoạt động TĐG trường mầm non, đề ra các biện pháp thực hiện

cụ thể, thiết thực. Kết quả trưng cầu ý kiến các chuyên gia, những biện pháp mà

chúng tôi đề xuất trong luận văn đều được cho rằng mang tính cấp thiết. Các ý

kiến được hỏi đều cho rằng các biện pháp đề xuất hợp lý, cấp thiết và có tính

khả thi cao.

Căn cứ vào lý luận và thực tiễn điều tra chúng tôi đã xây dựng một số

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TĐG trường mầm non ở

huyện Phú Lương, đó là:

1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về vai trò và ý nghĩa của hoạt

động tự đánh giá trường mầm non.

2. Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự làm công tác TĐG.

3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá cho đội ngũ CBQL và GV.

4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tự đánh giá của

cán bộ quản lý và giáo viên.

5. Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực hiện công tác tự đánh giá

nhà trường.

6. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động tự đánh giá.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

Hiện nay, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT

ngày 07 tháng 8 năm 2014 Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất

lượng giáo dục trường mầm non và Thông tư số 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 08

tháng 02 năm 2014 Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn

quốc gia, để tạo thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, đề nghị Bộ GD&ĐT nên

hợp chung thành một bộ tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục mầm non.

Tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác

TĐG, KĐCL GD nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83

tham gia công tác này.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên

Phối hợp với các cơ quan chức năng có kế hoạch đầu tư kinh phí, tăng

cường cơ sở vật chất cho các trường học đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất

lượng giáo dục.

Tổ chức hội nghị, hội thảo nhân rộng những điển hình làm tốt công tác

KĐCLGD để các đơn vị có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm triển khai và quản

lý chỉ đạo.

2.3. Đối với UBND huyện Phú Lương

Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phòng học, phòng chức năng, cấp trang

thiết bị máy tính, máy chiếu, đồ dùng đồ chơi cho các trường mầm non.

Có chính sách hỗ trợ cho các trường kinh phí tham quan, học tập kinh

nghiệm trong và ngoài tỉnh về công tác tự đánh giá trường mầm non.

2.4. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Lương

Tổ chức tập huấn công tác tự đánh giá trường mầm non cho cán bộ quản

lý các trường mầm non.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các trường mầm non thực hiện

có hiệu quả công tác tự đánh giá.

Tăng cường nguồn kinh phí chi để phục vụ việc triển khai các hoạt động

TĐG ở các nhà trường.

Có những biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối với những cá

nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong hoạt động tự đánh giá.

2.5. Đối với các trường mầm non ở huyện Phú Lương

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức kĩ năng tự đánh

giá cho CBQL, GV trong trường.

Đội ngũ CBQL, GV và nhân viên cần thực hiện tốt công tác bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng về chuyên môn.

Tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban

ngành, đoàn thể để được hỗ trợ về: Cơ sở vật chất, phòng chức năng, cấp thêm

trang thiết bị máy tính, máy chiếu, đồ dùng đồ chơi cho nhà trường để công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84

chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1999), Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành quản lý

giáo dục, Hà Nội.

2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngà y 07 tháng 8 năm 2014 Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất

lượng giáo dục trường mầm non.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD

ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn

tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn số 1988/KTKĐCLGD-KĐPT

ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng

giáo dục về việc xác định nội hàm, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn

đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Lý luận đại cương về

quản lí, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Chỉ thị của Bộ trưởng số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 về việc

tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

7. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại

học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

8. Dorothy Myers and Robert Stonihill (1993), Đảm bảo chất lượng trong

giáo dục và đào tạo.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XI,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Nguyễn Tiến Đạt (2004), "Bàn về chất lượng giáo dục", Tạp chí phát

triển giáo dục, số 12, tháng 12/2004, Hà Nội.

11. Điều lệ trường mầm non (2014), Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BGDĐT

ngày 13/2/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

12. Nguyễn Công Giáp (2005), "Một cách tiếp cận xác định chất lượng giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85

dục", Tạp chí giáo dục, số 122, tháng 9-2005, Hà Nội.

13. Phạm Minh Hạc (1998), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

14. Phan Vũ Hào (2014), Quản lý hoạt động tự đánh giá trường trung học

phổ thông tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ.

15. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

16. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vẩn đề lý luận và

thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

17. Đặng Bá Lãm (2006), "Quản lý nhà nước về giáo dục: Một số vấn đề lí luận

và thực tiễn ở nước ta", Tạp chí KHGD, số 14, tháng 11-2006, Hà Nội.

18. Nguyễn Lộc (2009), Cơ sở lí luận quản lí trong tổ chức giáo dục,

Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

19. Luật Giáo dục 2005.

20. M.I.Kônđacốp (1984), Cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Viện khoa học xã hội.

21. Trần Đăng Minh (2013), Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá tại

trường trung học phổ thông Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ.

22. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.

23. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Lương (2014), Tài liệu Hội nghị

sơ kết công tác tự đánh giá trường mầm non.

24. Nguyễn Thị Tính (2013), Tập bài giảng cho học viên cao học quản lý

giáo dục môn: Đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo.

25. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb từ điển Bách khoa, Hà Nội.

26. Từ điển Tiếng Việt (1997), Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

27. Phạm Viết Vượng (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Câu 1: Theo đồng chí, tự đánh giá được hiểu như thế nào?

STT

Ý kiến lựa chọn

1.

2.

3.

Khái niệm Tự đánh giá trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm non để xác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tự đánh giá là là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục củ a trường mầm non. Tự đánh giá là là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.

Câu 2: Đồng chí đánh giá như thế nào về vai trò của hoạt động tự đánh giá của nhà trường?

STT

Vai trò

Ý kiến đánh giá Phân vân

Không đồng ý

Đồng ý

1.

2.

3.

4.

Giúp nhà trường biết mình đang ở đâu và cần làm gì để phát triển nhà trường Giúp cho cán bộ GV, nhân viên trong trường hiểu và chia sẻ với nhà quản lý về trách nhiệm của từng cá nhân trong xây dựng và phát triển nhà trường Là cơ sở để tiến hành kiểm định chất lượng giáo dục Giúp nhà trường luôn cải tiến, hoàn thiện để nâng cao chất lượng giáo dục

Câu 3: Đồng chí đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của quản lý hoạt động tự đánh giá của nhà trường?

STT

Tầm quan trọng

Ý kiến đánh giá Phân vân

Phân vân

Đồng ý

1.

2.

3.

4.

5.

Quản lý hoạt động tự đánh giá là sự thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao Quản lý hoạt động tự đánh giá giúp nhà quản lý và giáo viên tự điều chỉnh hoạt động tự đánh giá của bản thân và nhà trường Quản lý hoạt động tự đánh giá thúc đẩy các hoạt động đánh giá và tự phân tích về nhà trường Quản lý hoạt động tự đánh giá để đề ra được các kế hoạch hành động kịp thời, sát thực nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường Quản lý hoạt động tự đánh giá nhằm làm rõ hơn khẳng định vị thế của trường với các bên liên quan

Câu 4: Hãy đánh giá việc thực hiện quy trình TĐG ở đơn vị đồng chí đang công tác?

Mức độ

Quy trình TĐG

Yếu

Tốt

Khá

Trung bình

1. Thành lập hội đồng TĐG 2. Xây dựng kế hoạch TĐG 3. Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các thông tin, minh chứng 4. Đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí 5. Viết báo cáo tự đánh giá 6. Công bố báo cáo tự đánh giá

Câu 5: Hãy đánh giá việc lập kế hoạch quản lý hoạt động TĐG ở đơn vị đồng chí đang công tác?

Mức độ

Các bước lập kế hoạch

Yếu

1. Đánh giá thực trạng TĐG 2. Dự đoán, dự báo tình hình 3. Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc 4. Xác định nội dung công việc 5. Xác định thời gian, địa điểm, người thực hiện 6. Xác định phương pháp thực hiện 7. Xác định phương pháp kiểm tra, ĐG 8. Xác định nguồn lực thực hiện

Tốt

Khá

Trung bình

Câu 6: Hãy đánh giá việc tổ chức triển khai hoạt động TĐG ở đơn vị đồng chí đang công tác?

Mức độ

Nội dung

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện 2. Tuyển chọn giáo viên, sắp xếp theo năng lực và công việc cụ thể 3. Phân công trách nhiệm và liên đới trách nhiệm 4. Xác định các mối quan hệ chỉ đạo thực hiện, các mối quan hệ phối hợp

Câu 7: Hãy đánh giá việc chỉ đạo hoạt động TĐG ở đơn vị đồng chí đang công tác?

Các bước chỉ đạo hoạt động TĐG

Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu

1. Dùng hệ thống văn bản pháp luật để phổ biến chỉ đạo 2. Dùng biện pháp hướng dẫn thuyết phục, khích lệ

Câu 8: Hãy đánh giá việc kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG ở đơn vị đồng chí đang công tác?

Mức độ

Các bước kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG

1. Thông báo kế hoạch kiểm tra, ĐG 2. Thành lập lực lượng kiểm tra, ĐG 3. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn 4. Kiểm tra 5. Đánh giá 6. Công khai kết quả kiểm tra, ĐG 7. Các giải pháp điều chỉnh 8. Hoàn thiện QLHĐ TĐG của nhà trường

Khá Trung bình Yếu

Tốt Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!

Phụ lục 2:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Câu 1: Đồng chí hãy đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp sau:

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT

BIỆN PHÁP

TT

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

1

2

3

4

5

6

Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá trường mầm non Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự làm công tác TĐG Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá cho đội ngũ CBQL và GV Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tự đánh giá của giáo viên Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực hiện công tác tự đánh giá trường mầm non Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động tự đánh giá

Câu 2: Đồng chí hãy đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp sau:

MỨC ĐỘ KHẢ THI

TT

BIỆN PHÁP

Khả thi

Rất khả thi

Không khả thi

1

2

3

4

5

6

Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá trường mầm non Lựa chọn và hình thành bộ máy nhân sự làm công tác TĐG Bồi dưỡng nâng cao năng lực tự đánh giá cho đội ngũ CBQL và GV Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tự đánh giá của giáo viên Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho người thực hiện công tác tự đánh giá trường mầm non Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động tự đánh giá

Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO CÁC BIỆN PHÁP TRONG LUẬN VĂN

Phòng GD&ĐT Phú Lương tổ chức tập huấn công tác TĐG cho đội ngũ CBQL, GV các trường mầm non

Tổ chức tập huấn và kiểm tra sử dụng phần mềm KĐCLGD mầm non cho CBQL và GV các trường mầm non ở huyện Phú Lương

Hội đồng tự đánh giá Trường Mầm non xã Phú Đô thực hiện hoạt động tự đánh giá

Kiểm tra, giám sát thực hiện tự đánh giá của nhà trường

Các thông tin minh chứng được mã hóa và đưa vào các hộp minh chứng

Hồ sơ tự đánh giá của nhà trường