ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THANH NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
Đà Nẵng - Năm 2020
2
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Thế Giới
Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển KTTT mà nòng cốt là HTX là một tất yếu khách
quan. Điều đó đã được khẳng định trong đường lối phát triển KT-XH
của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn
mới; các cơ chế chính sách nhằm phát triển HTX được ban hành
nhưng chưa thực sự đi vào cuộc sống. Sự quan tâm của một số cấp
ủy, chính quyền địa phương đối với thành phần kinh tế này còn hạn
chế; bên cạnh đó nội tại của các HTX vẫn còn yếu kém cả về cơ sở
vật chất và năng lực quản lý. Các HTX còn bộc lộ tính không đồng
bộ giữa mục tiêu và nội dung hoạt động KT-XH. Trình độ tổ chức,
năng lực quản lý trong các HTX nhìn chung còn yếu.
Do vậy, việc tìm ra các giải pháp để phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTX đối với tỉnh Gia Lai là việc làm rất cần
thiết. Xuất phát từ các yêu cầu thực tế đó tôi chọn đề tài “Quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai” nhằm đánh
giá cụ thể thực trạng hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012,
những kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại để đưa ra các giải
pháp để các HTX hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở xác định thực trạng của công tác QLNN đối với
HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014 - 2018, đề tài xác định
phương hướng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
2
đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian đến nhằm thúc
đẩy sự phát triển có hiệu quả của các HTX góp phần phát triển KT-
XH trong tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò QLNN đối với
HTX.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với HTX trên địa
bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. Chỉ ra những mặt tích cực, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, các giải pháp nhằm hoàn thiện
QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời các câu hỏi:
QLNN đối với HTX gồm những nội dung gì? Nhân tố nào
ảnh hưởng đến cơ chế QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai?
Thực trạng của việc QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh
Gia Lai hiện nay như thế nào? Có những thành công và hạn chế gì?
Nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế đó?
Cần có những giải pháp, hay những thay đổi gì trong trong
công tác QLNN đối với HTX để nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến công tác QLNN đối với HTX trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích các số liệu, nội dung các báo cáo,
chương trình, kế hoạch về kinh tế tập thể của tỉnh.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê các số liệu, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện công tác QLNN đối với HTX của tỉnh Gia
Lai.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh các số liệu HTX qua các
năm.
Đề tài được sử dụng phương pháp trên phối hợp với nhau tạo
nên một hệ thống vấn đề được trình bày theo một trình tự nhất định.
5.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn thông qua các báo
cáo sơ kết, tổng kết của UBND tỉnh, Liên minh HTX tỉnh và một số
sở, ban, ngành có liên quan như Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên Môi trường, các báo
cáo giám sát của HĐND tỉnh…; các văn bản pháp quy của các cơ
quan Nhà nước liên quan đến hoạt động HTX.
Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, đánh giá được thực
4
trạng và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về
HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
5.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Từ các nguồn dữ liệu thứ cấp được xử lý bằng các phương
pháp cơ bản như: sao chép, tổng hợp, phân nhóm, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp so sánh,
phương pháp suy luận logic.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Về khoa học: Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý nhà nước đối KTTT nói chung và HTX nói
riêng; làm sáng tỏ các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
các chính sách của Nhà nước trong phát triển HTX ở Việt Nam. Vận
dụng cơ sở lý thuyết và các phương pháp khoa học để đánh giá thực
trạng về công tác QLNN đối với các HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai
hiện nay; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian đến.
* Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị
tham khảo cho các nhà quản lý trong công tác QLNN đối với HTX
trên địa bàn tỉnh Gia Lai và có thể làm làm tài liệu tham khảo cho
các địa phương trong cả nước và tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập
và nghiên cứu về lĩnh vực quản lý HTX.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài
- Lê Bảo (2014) với bài viết Thực trạng và giải pháp phát
triển Hợp tác xã ở Việt Nam, đăng trên Tạp chí Khoa học kinh tế, số
4(08), Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
5
- Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), Quản lý nhà nước
về kinh tế, NXB Lao động - Xã hội.
- Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ (2003),
Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà nội.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Chantal, Chommel (2015) với nghiên cứu Agricultural
cooperatives in France [Tạm dịch HTX nông nghiệp tại Pháp], Paris.
- Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam
(2012) với cuốn sách Sự phát triển của HTX và vai trò của HTX đối
với an sinh xã hội, Nhà xuất bản trẻ, Hà Nội.
- Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013) với
cuốn sách Sự phát triển của các hợp tác xã giai đoạn 2008-2011,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
9. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN đối với HTX.
Chương 2: Thực trạng công tác QLNN đối với HTX trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014 - 2018.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QLNN ĐỐI VỚI HTX
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HTX
1.1.1. Tổng quan kinh tế tập thể, HTX
a. Khái niệm về Kinh tế tập thể
KTTT là “thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế
do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý
theo nguyên tắc tập trung, bình đẳng, cùng có lợi” [8, tr.32].
b. Khái niệm về Hợp tác xã
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm
2012: HTX là tổ chức KTTT, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do
ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX.
c. Đặc điểm của HTX
- HTX được xác định là một tổ chức kinh tế có tính tập thể
[15, tr3].
- HTX là tổ chức kinh tế vừa thể hiện tính kinh doanh vừa
mang tính xã hội [15, tr.3].
- HTX có số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên [15,
tr.3].
- HTX có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi vốn của mình [15, tr.3].
- Các thành viên của HTX tham gia HTX không chỉ trên tinh
thần tự nguyện, cùng lao động sản xuất, cùng làm việc, cùng đầu tư
7
mà còn trên cơ sở cùng phân phối và cam kết sử dụng hàng hóa, dịch
vụ do chính HTX cung cấp.
d. Vai trò của HTX
1.2.1. Tổng quan QLNN đối với HTX
a. Khái niệm QLNN đối với HTX
QLNN đối với HTX là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với HTX nhằm mục tiêu
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX và thúc đẩy KT-
XH phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.
b. Vai trò của QLNN đối với HTX
1.2. NỘI DUNG QLNN ĐỐI VỚI HTX
1.2.1. Ban hành, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quản lý đối với HTX
Nội dung của các văn bản pháp luật về quản lý HTX gồm
[21, tr.5-7]:
- Pháp luật về địa vị pháp lý của HTX, gồm Luật HTX và
các văn bản thi hành.
- Pháp luật về các quan hệ của HTX
- Pháp luật về thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong
quản lý HTX.
Tiêu chí đánh giá:
- Tính kịp thời, thường xuyên của các văn bản pháp luật và
văn bản hướng dẫn
- Số lượng các văn bản pháp luật và văn bản hướng dẫn
- Tính tăng giảm của các văn bản pháp luật và văn bản
hướng dẫn qua các năm
8
- Số lượng các cuộc tuyên truyền, phổ biến kiến thức
- Tính đa dạng của hình thức, nội dung tuyên truyền.
1.2.2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch,
chƣơng trình, chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với HTX
Hoạt động của bộ máy phải bảo đảm kết hợp hài hoà lợi ích
giữa Trung ương và địa phương, giữa trước mắt và lâu dài, kết hợp
quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, phát huy sức mạnh tổng hợp
trong quản lý, tăng cường vai trò và quyền hạn của các cấp chính
quyền địa phương trong quản lý và phát triển HTX.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lượng cán bộ đảm nhiệm QLNN đối với HTX tăng/giảm
qua các năm
- Trình độ của các cán bộ đảm nhiệm QLNN đối với HTX
- Sự quan tâm của các cấp, ban, ngành về đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cả các cán bộ đảm nhiệm
QLNN đối với HTX
- Số lượng buổi đào tạo, bồi dưỡng
- Tính đa dạng của nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng.
1.2.3. Tổ chức và hƣớng dẫn đăng ký HTX
Nhà nước cũng cần thực hiện nhiều chính sách để hỗ trợ các
HTX nông nghiệp, cụ thể trong một số lĩnh vực như [3, tr.24]:
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
- Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới.
- Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
9
- Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Thành lập mới HTX.
Tiêu chí đánh giá:
- Tính kịp thời trong hướng dẫn đăng ký KTX
- Tính đơn giản trong thủ tục, trình tự đăng ký HTX, chuyển
đổi sang mô hình HTX khác
- Văn bản hướng dẫn trình tự, quy trình cụ thể về việc
chuyển đổi HTX sang loại hình tổ chức khác.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chủ
trƣơng, chính sách, qui định của Nhà nƣớc và chính quyền địa
phƣơng đối với HTX
Nội dung công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật, chủ trương, chính sách, qui định của Nhà nước và chính quyền
địa phương đối với HTX gồm:
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong tổ chức
và hoạt động của HTX nông nghiệp.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách hỗ trợ
phát triển HTX nông nghiệp.
- Xử lý các vi phạm về đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước đối với hoạt động của HTX nông nghiệp.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lượng các thanh tra, kiểm tra
- Số lượng các thanh tra/kiểm tra tăng/giảm hàng năm
- Số lượng các vi phạm phát hiện sau thanh tra/kiểm tra
- Tính tăng/giảm của các vi phạm
10
- Tính thường xuyên của các thanh tra, kiểm tra
- Tính đã dạng của hình thức và nội dung thanh tra, kiểm tra.
1.2.5. Hợp tác quốc tế về phát triển HTX
Trong thời gian tới, công tác hợp tác quốc tế tiếp tục đóng
vai trò quan trọng góp phần vào phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở
nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lượng HTX tranh thủ được nguồn tài trợ vốn của nước
ngoài
- Sự chuyển biến trong nhận thức của các cấp, ban ngành và
người dân về hội nhập quốc tế về phát triển HTX
- Hiệu quả mang lại từ các HTX hội nhập quốc tế.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC QLNN ĐỐI
VỚI HTX
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài
a. Thể chế chính trị, pháp luật
b. Môi trường tự nhiên
c. Môi trường kinh tế - xã hội
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong
a. Nhân tố con người
b. Nguồn vốn
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HTX TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT-XH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT
TRIỂN HTX CỦA TỈNH GIA LAI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện về KT-XH
2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên và điều kiện KT-
XH đối với hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh
a. Tác động tích cực
Gia Lai có vị trí địa lý thuận lợi nên có nhiều tiềm năng, lợi
thế trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo
điều kiện thuận lợi cho Gia Lai thực hiện chính sách mở cửa, hội
nhập với các tỉnh lân cận trong khu vực Tây Nguyên, thu hút vốn đầu
tư của nước ngoài.
b. Tác động tiêu cực
Gia Lai vẫn là một tỉnh nghèo, đời sống nhân dân ở vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng vẫn còn khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao so
với tổng số dân, phong tục, tập quán, phương thức sản xuất lạc hậu.
2.1.4. Tình hình phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Gia
Lai từ năm 2014 đến năm 2018
Bảng 2.1: Số lượng HTX phân loại theo ngành nghề từ năm 2014
đến năm 2018
12
ĐVT: HTX
TT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số HTX 107 100 105 157 219
Chia ra
HTX nông - lâm 47 47 49 93 1 142 nghiệp
HTX công
2 nghiệp - tiểu thủ 17 13 14 15 16
công nghiệp
3 HTX xây dựng 5 5 5 6 8
4 HTX tín dụng 6 6 6 6 6
5 HTX thương mại 7 6 7 8 17
6 HTX vận tải 25 23 23 25 26
7 HTX môi trường 0
8 HTX nhà ở 0
9 Hợp tác xã khác 0 0 1 4 4
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
2.1.5. Thực trạng các HTX trên địa bàn tỉnh
Nhìn chung các HTX vận tải hoạt động khá ổn định, kinh
doanh có hiệu quả, nhiều HTX đã huy động thành viên cùng với
HTX góp vốn đổi mới phương tiện vận chuyển hiện đại, đa dạng các
loại hình phục vụ vận tải hành khách, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của
nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên khó khăn của các HTX vận tải
là mức thuế khoán cao và tình trạng xe dù, bến bóc còn nhiều.
13
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HTX TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.2.1. Thực trạng ban hành, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, quản lý đối với HTX
Số lượng các văn bản ban hành và văn bản hướng dẫn về
quản lý nhà nước đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai được trình
bày trong bảng dưới đây:
Bảng 2.4: Số lượng văn bản ban hành và văn bản hướng dẫn về
quản lý HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm
2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng văn
bản được ban 05 06 08 11 14
hành
Số văn bản 03 04 05 05 11 hướng dẫn
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Gia Lai
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, số lượng văn bản về quản
lý HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai và văn bản hướng dẫn đều tăng từ
năm 2014-2018.
Qua tuyên truyền, triển khai, các quy định tại Luật HTX
2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật vẫn còn bất cập: Một
số quy định của Trung ương, của tỉnh còn chưa được hướng dẫn hoặc
có hướng dẫn, nhưng tính khả thi chưa cao, khó triển khai.
14
2.2.2. Thực trạng xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện
kế hoạch, chƣơng trình, chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với HTX
UBND tỉnh chỉ đạo thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo phát
triển KTTT, thành viên là đại diện lãnh đạo một số ngành liên quan
để thực hiện tốt công tác QLNN về KTTT.
Bảng 2.6: Kết quả đào tạo cho cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý
HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn năm 2014-2018
Số lƣợng Đơn
Chỉ số vị Năm Năm Năm Năm Năm
tính 2014 2015 2016 2017 2018
Lớp bồi dưỡng, tập Lớp 3 3 5 6 8 huấn
Hội thảo Buổi 0 1 0 1 1
Số người tham gia Người 45 52 59 82 102
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Gia Lai
Kết quả đào tạo cho cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý
HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014-2018 cho thấy, số buổi
tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo và số người tham gia tăng.
Số lượng cán bộ quản lý HTX có trình độ ngày càng cao, đặc
biệt là cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.
2.2.3. Thực trạng tổ chức và hƣớng dẫn đăng ký HTX
15
Bảng 2.8: Tình hình thành lập và giải thể HTX trên địa bàn
tỉnh Gia Lai từ năm 2014 đến năm 2018
ĐVT: HTX
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số HTX 105 100 105 157 219
Trong đó:
Số HTX thành lập mới 6 6 14 63 72
Số HTX giải thể 14 13 9 11 10
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
Nhìn chung, việc thực hiện chuyển đổi từ HTX cũ sang hoạt
động theo luật HTX 2012 tại nhiều huyện còn chậm.
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật, chủ trƣơng, chính sách, qui định của Nhà nƣớc và chính
quyền địa phƣơng đối với HTX
Hàng năm Ban chỉ đạo đối mới, phát triển KTTT, HTX của
tỉnh chỉ đạo tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm về QLNN đối với
HTX. Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan đã tổ chức kiểm tra, nắm tình hình việc thực hiện Luật
HTX.
Bảng 2.9: Số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật, chủ trương, chính sách, qui định của Nhà nước và chính
quyền địa phương đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2014-2018
16
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
Số lần thanh tra, kiểm tra 05 05 07 08 11 thường xuyên
Số lần thanh tra, kiểm tra 03 05 05 04 06 đột xuất
Số lần thanh tra, kiểm tra 09 09 10 12 14 chuyên ngành
Số lần thanh tra, kiểm tra 03 04 04 05 06 liên ngành
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Gia Lai
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy, số lượng HTX được
kiểm tra, thanh tra có tăng, từ 26 HTX năm 2014 lên 121 HTX năm
2018. Tuy nhiên, số HTX không được thanh tra, kiểm tra vẫn chiếm
tỷ lệ khá cao.
2.2.5. Thực trạng hợp tác quốc tế về phát triển HTX
Vấn đề hợp tác quốc tế về phát triển HTX ở Gia Lai còn
nhiều hạn chế, duy nhất chỉ có HTX Cà phê Tân Nông Nguyên thuộc
huyện Chư Sê được thành lập từ năm 2012.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HTX TẠI TỈNH
GIA LAI
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Tỉnh và các địa phương ban hành nhiều văn bản triển khai
thi hành Luật và bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù nhằm phát triển
KTTT, HTX tại địa phương.
- Trình độ cán bộ quản lý HTX được nâng cao.
17
- Sau khi Luật HTX năm 2012 ban hành, số lượng HTX tăng
lên, doanh thu và thu nhập của người lao động trong HTX được cải
thiện, từng bước hoạt động ổn định.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chủ
trương, chính sách, qui định của Nhà nước và chính quyền địa
phương đối với HTX đã được quan tâm, chú trọng.
- Nhận thức của cán bộ địa phương, HTX và người dân về
hợp tác quốc tế về phát triển HTX đang thay đổi theo chiều hướng
tích cực.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Về pháp luật, cơ chế, chính sách: Một số quy định còn chưa
được hướng dẫn cụ thể hoặc có hướng dẫn thì chưa khả thi dẫn đến
khó triển khai.
- Bộ máy QLNN đối với HTX vừa yếu, vừa thiếu và vừa
phân tán, đa phần là đơn vị, cán bộ kiêm nhiệm.
- Về tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách: Thời gian ban
hành một số văn bản hướng dẫn Luật HTX kéo dài và phải điều
chỉnh nên quá trình triển khai thực hiện Luật gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng thanh tra, kiểm tra chưa đảm bảo sát sao với tất cả
các HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Số thanh tra, kiểm tra đột xuất,
liên ngành còn hạn chế.
- Số lượng dự án HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai được hợp tác
quốc tế về phát triển HTX còn ít, duy nhất chỉ có 01 HTX.
2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
18
- Chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương.
- Bộ máy QLNN về HTX chưa được kiện toàn theo yêu cầu,
đội ngũ cán bộ tham mưu về QLNN về HTX chưa nắm chắc chuyên
môn, thiếu thực tế.
- Tình hình KT-XH trong nước và trong tỉnh còn nhiều khó
khăn nên nguồn lực hỗ trợ cho HTX còn hạn chế.
- Thời tiết, khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường,
gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp; dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi xảy ra thường xuyên.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về phát triển HTX của một bộ phận cán bộ các
cấp và nhân dân chưa đầy đủ.
- Trình độ nhận thức, năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ
cán bộ quản lý HTX còn yếu, chưa được đào tạo bài bản.
- Phương thức sản xuất tự do, nhỏ lẻ đã trở thành thói quen.
- Tâm lý e ngại đối với HTX kiểu cũ vẫn còn ảnh hưởng nặng
nề trong đông đảo tầng lớp nhân dân.
2.4.4. Một số kinh nghiệm rút ra
Thứ nhất, cần phải thống nhất nhận thức của các cấp ủy
Đảng, chính quyền và người dân về HTX.
Thứ hai, ở địa phương nào cấp ủy Đảng, chính quyền quan
tâm vào cuộc đồng bộ quyết liệt thì ở đó phong trào HTX phát triển.
Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kinh
nghiệm về HTX phải được quan tâm, chú trọng.
Thứ tư, bộ máy QLNN cần được quan tâm củng cố.
19
Thứ năm, các nghiên cứu, điều tra, đánh giá, khảo sát về khu
vực HTX phải được tiến hành thường xuyên.
Thứ sáu, cần thiết phải tập trung nguồn lực cho việc phát
triển HTX, liên hiệp HTX.
Thứ bảy, người đứng đầu HTX quyết định sự phát triển, hiệu
quả của tổ chức kinh tế này.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HTX
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HTX TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2025
3.1.1. Về quan điểm phát triển
3.1.2. Về mục tiêu
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
3.2.1. Hoàn thiện ban hành, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, quản lý đối với HTX
a. Về ban hành các văn bản pháp luật, quản lý đối với
HTX
Tiếp tục rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX
2012 để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế như: thủ tục đăng
ký, giải thể tự nguyện, giải thể bắt buộc HTX....
20
UBND tỉnh Gia Lai thông qua chính sách khuyến khích liên
kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị trên
địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2020-2025.
Rà soát, triển khai và thực hiện đồng bộ các chính sách có
liên quan đến HTXNN.
b. Về phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quản lý đối với HTX
Tiếp tục tập trung tuyên truyền, tập huấn sâu rộng về pháp
luật HTX.
Sử dụng đa dạng các hình thức tuyên truyền.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Hợp tác xã
năm 2012 cho các địa phương.
Tuyên truyền các chính sách đặc thù của tỉnh Gia Lai trong
phát triển HTX.
Tuyên truyền để nhân rộng những mô hình HTXNN kiểu
mới.
Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ để đa số nông dân tham gia
các HTX kiểu mới và để nhân rộng những mô hình HTXNN kiểu
mới để giảm chi phí đầu vào cho từng hộ xã viên.
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch,
chƣơng trình, chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với HTX
Củng cố và tăng cường vai trò, trách nhiệm, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan QLNN trong lĩnh vực KTTT.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối với HTX.
Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về
HTX.
21
Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới và
phát triển kinh tế tập thể trong toàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ
về công tác tại các HTX.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức và hƣớng dẫn đăng ký HTX
Thực hiện và tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ
phát triển HTX.
Tiếp tục huy động, tranh thủ nguồn lực từ các lực lượng xã
hội, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh tham gia thúc đẩy phát triển
HTX.
Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX..
Tiếp tục bổ sung vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của
tỉnh.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng
đào tạo nhân lực về QLNN và quản trị sản xuất, kinh doanh cho khu
vực HTX
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và giám
sát đối với các HTX
Tăng cường công tác giám sát của HĐND, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với việc thực thi chính
sách pháp luật về phát triển HTX theo Luật HTX năm 2012.
Giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn
của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, thanh tra.
Phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc trong
việc vận động, giáo dục quần chúng, hội viên.
22
Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh
HTX tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3.2.5. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về phát triển HTX
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân,
HTX và các cấp chính quyền địa phương về tầm quan trọng của hợp
tác quốc tế về
Tiếp tục hỗ trợ HTX tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội
chợ trong và ngoài nước.
Từng bước hướng dẫn các HTX ứng dụng công nghệ thông
tin vào kinh doanh, giảm chi phí marketing truyền thông.
Huy động các nguồn lực thực hiện phát triển kinh tế hợp tác
trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác
a. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX
b. Xây dựng, nhân rộng các mô hình hợp tác xã điểm, mở
rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các hợp tác xã nông
nghiệp
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Trung ƣơng
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan trong tỉnh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
Từ khi triển khai Luật HTX năm 2012 dưới sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương công tác tuyên truyền về
23
kinh tế hợp tác, HTX và liên kết trong sản xuất đã được quan tâm,
bước đầu đã làm thay đổi nhận thức của cán bộ, người dân về tầm
quan trọng và vai trò của kinh tế HTX trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX được quan tâm
chỉ đạo. Hệ thống tổ chức QLNN về HTX bước đầu được cải thiện
và dần từng bước đảm nhận chức năng được giao. Chính quyền các
địa phương và các HTX đồng tình ủng hộ, quan tâm đến phong trào
chuyển đổi, phát triển HTX ở địa phương. Kết quả chuyển đổi HTX
theo Luật HTX năm 2012 bước đầu tạo được chuyển biến cả về chất
lượng, hiệu quả của KTTT, đã góp phần thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt gắn với kết quả thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nhìn chung, các
HTX trên địa bàn tỉnh hầu hết mới được thành lập nên quá trình hoạt
động đang dần đi vào khuôn khổ, tiếp tục triển khai các phương án
sản xuất kinh doanh, xây dựng quy chế hoạt động. Nhiều HTX đã có
nhiều cố gắng từng bước khắc phục khó khăn để vươn lên nhằm đảm
bảo việc làm và đời sống cho các thành viên HTX, người lao động
trong từng HTX.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế HTX còn có nhiều
khó khăn, hạn chế như quy mô các HTX còn nhỏ, trình độ, năng lực
còn hạn chế, chưa đưa ra phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh
hiệu quả, chưa năng động, sáng tạo, chủ động liên kết, hợp tác trong
cơ chế thị trường để phát triển nên đa số HTX hoạt động hiệu quả
không cao, chưa thu hút được người nông dân tham gia vào HTX,
chưa gắn lợi ích của thành viên HTX. Bên cạnh đó, mặc dù nhiều
chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX được ban hành nhưng việc
24
tiếp cận các chính sách hỗ trợ cho HTX về vốn, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật… còn rất hạn chế.
Do vậy, việc chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác
QLNN đối với HTX và đề xuất các giải pháp để phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các HTX đối với tỉnh Gia Lai là việc làm rất
cần thiết. Luận văn đã khái quát những công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn về
QLNN đối với HTX tỉnh Gia Lai; từ đó đã xác định quan điểm, mục
tiêu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối
với HTX nhằm thúc đẩy sự phát triển của KTTT trong các thành
phần kinh tế.
Từ kết quả nghiên cứu trên, luận văn bước đầu góp phần giúp
các cơ quan chính quyền địa phương tỉnh Gia Lai có cái nhìn tổng
quát hơn để có phương hướng hoàn thiện nội dung QLNN đối với
HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Tin rằng với những giải pháp đã đưa
ra, nếu thực hiện tốt trong thực tế sẽ đem lại hiệu quả cao trong xây
dựng và phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian đến.