Quản lý sản xuất sản phẩm dệt may nội địa
lượt xem 4
download
Nội dung bài viết trình bày việc quản lý sản xuất vô cùng quan trọng và đang được đẩy mạnh đầu tư. Trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động như hiện nay, thì thị trường nội địa là một thị trường tiềm năng mà các công ty cần nắm giữ và tạo tiếng vang. Tạo niềm tin cho người tiêu dùng về hàng trong nước, tăng sức cạnh tranh với mặt hàng nước ngoài. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý sản xuất sản phẩm dệt may nội địa
- QUẢN LÝ SẢN XUẤT SẢN PHẨM DỆT MAY NỘI ĐỊA Đặng Mai Thúy Ngân, Nguyễn Thị Hồng Hằng, Trần Thị Ngọc Tú, Phạm Thị Huyền Khoa Kiến trúc - Mỹ thuật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Quyên TÓM TẮT Trong tất cả các ngành sản xuất, có thể nói ngành dệt may là một ngành khó quản lý nhất do một số đặc thù trong quá trình thực hiện. Đối với các doanh nghiệp hiện nay, việc quản lý sản xuất vô cùng quan trọng và đang được đẩy mạnh đầu tư. Trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động như hiện nay, thì thị trường nội địa là một thị trường tiềm năng mà các công ty cần nắm giữ và tạo tiếng vang. Tạo niềm tin cho người tiêu dùng về hàng trong nước, tăng sức cạnh tranh với mặt hàng nước ngoài. Từ khóa: Quản lý sản xuất, ngành may nội địa Việt Nam, dệt may, người tiêu dùng. 1 MỞ ĐẦU Quản lý sản xuất là một giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với nhà máy, phân xưởng trong doanh nghiệp; Tham gia trực tiếp vào việc lên kế hoạch, giám sát tiến độ của quá trình sản xuất để đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng thời gian, đạt yêu cầu về số lượng, tiêu chuẩn về chất lượng theo kế hoạch. Nhiều năm qua, ngành dệt may Việt Nam luôn thành công trong việc đẩy mạnh xuất khẩu ra các nước với kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng qua các năm từ 8 - 10%. Tuy nhiên, tại thị trường trong nước, doanh nghiệp lại chưa chiếm lĩnh được sân nhà và các hãng thời trang nước ngoài đang giữ ưu thế. Nhận thức về vấn đề này, các doanh nghiệp trong nước đã không ngừng đầu tư, cải tiến kỹ thuật, tăng cường tạo mẫu nhằm nâng cao giá trị gia tăng trên mỗi sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 2 NỘI DUNG 2.1 Quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ 2.1.1 Quá trình thiết kế Với các đơn hàng nội địa, Công ty xây dựng Quy trình thiết kế sản phẩm để đưa kế hoạch và phương pháp thiết kế mẫu thời trang nhằm đảm bảo sản phẩm thiết kế luôn phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Các chủng loại sản phẩm được cải tiến gồm: Sơ mi, quần tây, Jaket, quần áo thời trang, quần áo học sinh… và được tiêu thụ trên thị trường nội địa. Quá trình thiết kế, sản xuất và giao hàng được thực hiện theo quy trình sau, Hình 1: 585
- Định hướng thiết kế mẫu Nghiên cứu Dữ liệu thiết kế Thiết kế mẫu May mẫu Kiểm tra thiết kế- duyệt mẫu Sản xuất đại trà Phân phối tiêu thụ Thu thập thông tin từ thị trường Đánh giá Cải tiến Lưu trữ hồ sơ Hình 1: Quy trình sản xuất Định hướng thiết kế mẫu: Vào đầu năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển kế hoạch sản xuất sản phẩm nội địa và căn cứ kết quả tìm hiểu thị trường – khách hàng, ban lãnh đạo cùng các trưởng phòng chức năng: Kinh 586
- Doanh, Kỹ Thuật, Quản lý chất lượng, Kế hoạch xem xét đưa ra định hướng tạo mẫu phù hợp với năng lực công ty và tình hình thực tế trên thị trường. Để đưa ra định hướng thiết kế đúng, công ty đã xác định: Thị trường tiêu thụ - Khả năng thị trường- Đối tượng sử dụng. Thị trường của công ty là thị trường nội địa qua hệ thống các đại lý ở TP.Hồ Chí Minh, các tỉnh phía Nam và phía Bắc. Khả năng tiêu thụ trên từng thị trường: Đối tượng sử dụng chủ yếu là nam Sơ mi, quần tây), nữ (hàng thời trang) và học sinh. Sản phẩm truyền thống: Sơ mi - Quần tây. Sản phẩm mới thâm nhập: Quần áo học sinh - Quần áo thời trang. Về đối thủ cạnh tranh: Công ty thực hiện xác định đối tượng cạnh tranh chủ yếu là ai? Năng lực sản xuất ở mức nào? Sản phẩm thế mạnh của đối tượng - nguyên phụ liệu cấu tạo nên sản phẩm thường được sử dụng, đặc điểm về hệ thống tiêu thụ, giá cả. Nghiên cứu dữ liệu thiết kế: Việc nghiên cứu thu thập các dữ liệu đầu vào rất quan trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả thiết kế. Dựa vào định hướng tạo mẫu của ban lãnh đạo, nhóm tạo mẫu - tiêu thụ phòng kinh doanh phối hợp thực hiện nghiên cứu các yếu tố: Tìm hiểu phong tục, tập quán, khí hậu của từng vùng và xác định rõ mùa nào sẽ tung mẫu vào thị trường để định ra kiểu dáng, chất liệu vải phù hợp. Khảo sát thông số thực tế các khu vực để hình thành thông số chuẩn cho từng nhóm kích thước ở các độ tuổi khác nhau theo giới tính. Thâm nhập thị trường thực tế để tìm hiểu thị hiếu thời trang của các đối tượng đã xác định và kết hợp với mẫu thời trang đang thịnh hành trong cataloze. Sử dụng kết quả của việc tìm hiểu nhu cầu Khách hàng và người tiêu dùng. Việc nghiên cứu các dữ liệu đầu vào được thực hiện ngay sau khi ban lãnh đạo đưa ra định hướng. Nhưng do đặc thù ngành may, mẫu mốt thay đổi liên tục với chu kỳ ngắn nên đ i hỏi Nhân viên tạo mẫu và tiêu thụ phòng kinh doanh phải thường xuyên thâm nhập thị trường để tiếp cận sự chuyển biến này. Tất cả các yếu tố thu thập được đều phải cập nhật để sử dụng trong quá trình tạo mẫu. Kiểm tra thiết kế - duyệt mẫu: Công tác kiểm tra thiết kế đóng vai trò rất quan trọng trong việc xem xét khả năng công ty có đáp ứng được yêu cầu của sản phẩm thiết kế hay không, cần cải tiến, thay đổi gì. Vì thế kiểm tra phải được sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng: kế hoạch điều độ, kinh doanh, kỹ thuật công nghệ. Nội dung kiểm tra thiết kế thông qua những điểm chính sau, Bảng 1: Bảng 1: Nội dung kiểm tra thiết kế Nội dung kiểm tra Phòng Kỹ thuật Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch Thông số: Tính phù hợp để chỉnh sửa Chất liệu cấu thành sản: Đặc điểm và độ phức tạp của hợp lý. Chất liệu tạo mẫu có khả mẫu thiết kế để xem: Xí nghiệp Quy cách kỹ Thuật của mẫu: Phương thi không, có tìm mua được phù hợp đảm trách việc sản xuất không hoặc để xuất loại sản phẩm mới đạt chất lượng và pháp may có dễ - phù hợp với quy trình nguyên liệu nào tốt – phù có máy móc thiết bị phụ hợp. may công nghiệp không, cần thay đổi hợp hơn. cấu trúc thiết kế không. 587
- Nội dung kiểm tra Phòng Kỹ thuật Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch Nguyên liệu: Chất liệu có dễ may hay không. Công nghệ: Đáp ứng được yêu cầu mẫu thiết kế không – cần thay đổi – cải tiến không. Quy trình định mức: Có hợp lý không. Sau khi kiểm tra xem xét mọi mặt, các Phòng chức năng phối hợp duyệt mẫu và cùng thỏa thuận giá bán sản phẩm sao cho: hợp lý với giá trị của sản phẩm – vừa phù hợp với người tiêu dùng – vừa mang lại hiệu quả cho công ty Thu thập thông tin và đánh giá hiệu quả thiết kế sản phẩm mới: Khi sản phẩm mới được tiêu thụ trên thị trường. Nhân viên tạo mẫu và marketing phòng kinh doanh tìm hiểu ưu, khuyết điểm của sản phẩm bằng phương pháp sau: Hàng tháng, qua hệ thống các đại lý để biết được: Sản phẩm mới có được người tiêu dùng hưởng ứng không dựa vào: số lượng sản phẩm đại lý nhận và số lượng sản phẩm đã bán cho người tiêu dùng. Số lượng người tiêu dùng mua lặp lại một sản phẩm. Ý kiến của khách hàng về sản phẩm mới: có thỏa mãn hay không thông qua các khiếu nại và phàn nàn của khách hàng. Thông qua hội chợ - các buổi giới thiệu trưng bày sản phẩm để phát phiếu thăm dò, tìm hiểu ý kiến khách hàng về sản phẩm mới. Bằng điện thoại, email để tiếp nhận ý kiến, nhu cầu khách hàng về sản phẩm mới. Các thông tin trên được tổ chức định kỳ để: Phân tích các thị hiếu của người tiêu dùng, rút kinh nghiệm và cải tiến phương pháp thiết kế phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Báo cáo ban lãnh đạo công ty để cùng các trưởng phòng chức năng đánh giá hiệu quả sản phẩm mới dựa vào các chỉ số: số sản phẩm sản xuất - số sản phẩm tiêu thụ - số sản phẩm khách hàng khiếu nại – tổng doanh thu. Cải tiến: Theo quy trình thiết kế hiện nay của Công ty chỉ thực hiện theo phương pháp: Thiết kế May mẫu thử Sản xuất đại trà (nếu công ty phê duyệt). Theo phương pháp này, việc kiểm tra phê duyệt mẫu thiết kế mới chỉ phần lớn dựa trên quan điểm sản xuất của công ty nên chưa khai thác sâu vào ý kiến, tâm lý người tiêu dùng. Công ty thử nghiệm phương pháp mới như sau: Thiết kế May mẫu thử (nếu công ty phê duyệt) Sản xuất thử với số lượng nhỏ (thăm dò ý kiến của khách hàng) Sản xuất đại trà. Như vậy, trước khi sản xuất đại trà, công ty cho bộ phận may mẫu phòng kinh doanh sản xuất thử số lượng nhỏ sản phẩm để chào hàng trước tại các siêu thị, cửa hàng và đặc biệt là trong các hội chợ, giới thiệu sản phẩm mới để xem xét mẫu có được người tiêu dùng ủng hộ không nhằm có hướng thay đổi phù hợp trước khi sản xuất đại trà. 2.1.2 Các quá trình sản xuất và phân phối Tất cả mọi quá trình đều quan trọng, góp phần tạo nên chất lượng sản phẩm, năng suất, chi phí sản xuất và các quá trình sản xuất chính yếu gồm: Xem xét ký kết hợp đồng; Tiếp nhận hoặc thu 588
- mua nguyên phụ liệu; Tiếp nhận tài liệu khách hàng; Chuẩn bị sản xuất; Cắt; May; Ủi; Đóng gói; Nhập kho. Trong quá trình, công ty đều xây dựng hướng dẫn công việc theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 và quy trình cụ thể, mốc kiểm soát chất lượng – năng suất, quá trình nhằm giúp nhân viên tự kiểm soát chất lượng công việc, giúp cán bộ quản lý theo dõi chấn chỉnh kịp thời sự không phù hợp xảy ra và đề xuất biện pháp cải tiến. Đối với việc vận chuyển sản phẩm đến nơi giao hàng bằng phương tiện của công ty thì các phương tiện đó phải đảm bảo: Đủ chỗ sắp đặt sản phẩm, có phương tiện che chắn sản phẩm để không bị hư hỏng, mất mát sản phẩm, giao hàng đúng địa điểm và thời gian theo quy định của hợp đồng. Đối với trường hợp công ty thuê phương tiện vận chuyển đến tận nơi giao hàng thì phòng kinh doanh và phòng cung ứng phải yêu cầu bên cho thuê phương tiện vận chuyển cam kết bằng văn bản đảm bảo: An toàn trong vận chuyển, đầy đủ các giấy phép vận chuyển theo quy định của Nhà nước (nếu là phương tiện tham gia giao thông công cộng). Phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc đảm bảo an toàn cho sản phẩm trong suốt quá trình vận chuyển kể từ khi nhận cho đến khi giao hàng. Bồi thường toàn bộ giá trị của sản phẩm nếu để xảy ra hư hỏng/mất mát. Định kỳ ban lãnh đạo công ty cùng các đơn vị xem xét lại kết quả giao hàng thông qua các dữ liệu: Tổng số lần giao hàng – số lần giao hàng trễ tiến độ, nhằm cải tiến phương pháp thực hiện tốt hơn. Cải tiến: Quá trình cải tiến của công ty dựa vào hai nguồn thông tin: Thông tin nội bộ: Dựa vào các chỉ số về: năng suất – chất lượng – giá trị để công ty dùng làm chuẩn so sánh khả năng giữa các xí nghiệp với nhau. Thông qua các buổi họp sản xuất, ban lãnh đạo công ty biểu dương những đơn vị có thành tích tốt đồng thời yêu cầu các đơn vị còn lại học tập – cải tiến. Trong quá trình làm việc, mỗi nhân viên tuân thủ theo các quy trình, hướng dẫn công việc của hệ thống quản lý chất lượng, nếu phát hiện những điểm bất hợp lý hoặc có sáng kiến hay thì đề xuất sửa đổi cho phù hợp. Thông tin bên ngoài: Thiết bị và công nghệ hiện đại tác động mạnh đến các chỉ số của công ty như: năng suất, chất lượng…, vì thế phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi tiếp cận công nghệ để đề xuất đầu tư công nghệ cho công ty như: công nghệ sản xuất áo sơ mi tự động, hệ thống máy tự động, công nghệ sản xuất veston của Anh… Cử cán bộ đi học những cải tiến công nghệ, thao tác sản xuất, cữ gá lắp. Thông qua Khách hàng là người kiểm tra cuối cùng, đưa thông tin góp ý chính xác và khách quan nhất sẽ làm cơ sở giúp công ty khắc phục lỗi và cải tiến nâng cao chất lượng thỏa mãn khách hàng. 2.2 Quá trình kinh doanh Quá trình nghiên cứu phát triển góp phần thúc đẩy tăng năng suất – chất lượng theo Hình 1: 589
- Cải tiến phương pháp điều hành sản xuất Nghiên cứu cải tiến thao Nghiên cứu cải tiến quy tác trình Tăng năng xuất chất lượng Nghiên cứu cải tiến cụ thể Cải tiến công nghệ Hình 1: Nội dung cải tiến năng suất – chất lượng Chỉ số đánh giá dựa vào: Năng suất – chất lượng trước sau khi cải tiến. Quá trình mua sản phẩm và đánh giá chọn nhà thầu phụ: Dựa vào đặc điểm sản phẩm cung cấp để phân loại nhà cung ứng và đối tác như sau: Nhà cung ứng: Cung cấp nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị. Cung cấp dịch vụ vận chuyển. Thực hiện gia công sản phẩm cho công ty. Đối tác: Cung cấp: nút, g n,… Các sản phẩm được cung cấp từ nhà cung ứng và đối tác có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, công tác mua sản phẩm được thực hiện bởi rất nhiều phòng ban, vì thế nhằm thống nhất cách thức mua sản phẩm, cách đưa các chuẩn mực, yêu cầu của sản phẩm đến nhà cung ứng, đối tác, công ty đã xây dựng quy trình mua sản phẩm tuân theo đúng quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Định kỳ công ty tiến hành đánh giá nhà thầu phụ theo hướng dẫn công việc của hệ thống quản lý chất lượng nhằm chọn ra nhà thầu phụ có khả năng nhất để cung cấp sản phẩm cho công ty. Ngoài ra, để tạo mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng, Đối tác đồng thời giảm thiểu việc thẩm tra, xác nhận sản phẩm mua: Đối với các sản phẩm như chỉ, nút, dây kéo, thùng… Công ty chỉ chọn 1 nhà cung ứng tiêu biểu nhất để mua nhằm thắt chặt mối quan hệ lâu dài, đạt hiệu quả kinh doanh cho cả 2 bên. Thực hiện ký hợp đồng dài hạn với các bên cung cấp chính. Xây dựng các chuẩn mực, yêu cầu về sản phẩm công ty cần được cung cấp để tạo điều kiện thẩm tra dễ dàng cho cả hai bên: bán – mua. Định kỳ, sau khi đánh giá chọn được nhà cung ứng tiêu biểu, công ty sẽ tiến hành viếng thăm cơ sở của họ để thẩm tra lại năng lực cũng đồng thời cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ hiện tại của bên cung ứng, giúp cải tiến tốt hơn và đưa ra những yêu cầu đối với sản phẩm tương lai của công ty để bên cung ứng chủ động chuẩn bị. Thảo luận, tìm ra phương thức thanh toán nhanh chóng, thuận lợi. Đối với đối tác: Công ty có chính sách hỗ trợ cho mượn thiết bị (nếu bên đối tác cần). Chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý kiến cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động. 590
- Do định hướng kinh doanh của Công ty ngày càng cao, nên quy trình mua sản phẩm luôn được cải tiến: đơn giản hóa nhưng chặt chẽ và đạt hiệu quả cao. 2.3 Các quá trình hỗ trợ 2.3.1 Các quá trình hỗ trợ Thông qua chiến lược phát triển, dựa vào các chỉ số cơ bản đã xác định của công ty để ban lãnh đạo xác định các quá trình hỗ trợ. Mỗi quá trình hỗ trợ đều góp phần tạo dựng thành công cho các chỉ số chính, vì thế từng quá trình đều được xây dựng chuẩn mực cụ thể cho các phòng ban thông qua quy trình thông tin Bảng 2 như sau: Bảng 2: Quy trình thông tin Lĩnh vực Tên quá trình Đặc tính yêu cầu Tiêu chuẩn Trách nhiệm Kế toán Thanh toán hóa Thời gian 2 giờ Phòng kế toán đơn Thủ tục Quy định cụ thể, rõ ràng Nguồn Tuyển dụng lao Trình độ chuyên môn Theo đúng chức năng Phòng tổ chức nhân lực dộng trong quy định trách Phòng kỹ thuật nhiệm & quyền hạn Sức khỏe Quy định Y tế 4 ngày Thời gian Đúng chức năng Bố trí công tác Thông tin Kiểm soát thông tin Thời gian chuyển – Chính xác theo quy Các phòng ban nội bộ nhận thông tin trình và Xí nghiệp Cải tiến Hoạt động khắc Xác định đúng nguyên Quy trình Tất cả các đơn vị phục – phòng nhân sự không phù xí nghiệp – ngừa hợp phòng ban Hành động khắc phục – phòng ngừa tương xứng Định kỳ, ban lãnh đạo công ty, trưởng các đơn vị sẽ họp để đánh giá hiệu quả của các quá trình hỗ trợ để xem xét tăng thêm các chuẩn mực của các quy trình đã chọn hoặc xây dựng thêm các quy trình mới. 3 KẾT LUẬN Sản xuất và kinh doanh sản phẩm dệt may nội địa rất quan trọng, vì vậy quy trình sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ. Tất cả các phòng ban trong công ty phải phối hợp thực hiện thì chương trình mới thành công. 591
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thị Ngọc Quyên (2015), Công nghệ dệt may, Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. [2] Nguyễn Quang Toản (2001), ISO 9000 và TQM Thiết lập hệ thống quản lý tập trung vào chất lượng và hướng vào khách hàng, NXB Đại học Quốc gia. [3] Tài liệu Công ty May Việt Tiến. [4] Tài liệu Công ty May Nhà Bè. 592
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Làm thế nào để trở thành một nhà quản lý sản xuất ?
17 p | 1003 | 320
-
Quản lý sản xuất Chương 9
7 p | 264 | 167
-
Quản lý sản xuất Chương 18
10 p | 234 | 148
-
VAI TRÒ CHIẾN LƯỢC CỦA SẢN XUẤT SẢN PHẨM
51 p | 341 | 129
-
Tổng thể về module quản lý sản xuất trong giải pháp phần mềm ERP
6 p | 90 | 11
-
Giáo trình môn học Tổ chức và quản lý sản xuất
80 p | 58 | 8
-
Giáo trình Kinh tế và tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Phần 1
118 p | 18 | 7
-
Sổ tay Hướng dẫn hệ thống quản lý sản xuất nhằm đẩy mạnh áp dụng GAP
252 p | 46 | 7
-
Hiểu biết về quản lý sản xuất và vận hành để có cái nhìn toàn diện
6 p | 84 | 6
-
Bài giảng Quản lý sản xuất và tác nghiệp 1: Chương 3 - ThS. Vũ Lệ Hằng (ĐH Thăng Long)
11 p | 116 | 6
-
Bài giảng Quản lý sản xuất: Chương 4 - Huỳnh Thị Phương Lan
38 p | 6 | 6
-
Quản lý sản xuất may công nghiệp: Phần 1
60 p | 42 | 5
-
Quản lý sản xuất may công nghiệp: Phần 2
128 p | 37 | 4
-
Giáo trình Quản lý sản xuất và tác nghiệp (Ngành: Công nghệ sợi, dệt - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM
51 p | 12 | 4
-
Bài giảng Quản lý sản xuất: Chương 8 - Nguyễn Thị Hoàng Mai
29 p | 9 | 4
-
Bài giảng Quản lý sản xuất: Chương 4 - PGS. TS. Lê Ngọc Quỳnh Lam
16 p | 19 | 3
-
Bài giảng Quản lý sản xuất: Chương 5 - PGS. TS. Lê Ngọc Quỳnh Lam
29 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn