Qun lý tri nghim khách hàng
Hn chế v chăm sóc khách hàng là phn ng thông dng và đôi khi tn kém
trước các thi đim kinh tế khc nghit. Bng cách qun lý tri nghim khách hàng
mt cách cht ch hơn, các công ty có th duy trì cht lượng trong khi vn tiết kim
được tin bc.
Nn kinh tế thách thc đang đặt các công ty tiêu th nhưng không, ngân
hàng, và nhà bán l vào tình thế khó khăn do phi ct gim mc dch v mà khách
hàng đã k vng trong nhng ngăm gn đây. Nhng công ty này đang đóng ca nhiu
địa đim bán l, gim s gi vn hành, và sn xut vi ít nhân viên hơn các ca hàng
và trung tâm h tr khách hàng. Trong khi đó, do phi đối mt vi chi phí gia tăng, h
cũng đang tăng giá, hoc công khai hoc thông qua l phí. Kết qu là, nghiên cu v
tri nghim khách hàng ca chúng tôi ch ra rng s đim tho mãn đang làm đảo
ngược xu hướng tăng lên ca mt vài năm tr li đây và đang thc s gim mt s
ngành công nghip.
Vì vy, không có gì phi ngc nhiên khi phn ln người điu hành cho rng
vic tho hip các mc dch v là mt sai lm. Khi chúng tôi phng vn nhng viên
chc cp cao t 11 công ty cung cp dch v hàng đầu, tt c trong s h, tr mt
người, đều nht trí rng vic ci thin tri nghim khách hàng có tm quan trng ngày
càng gia tăng đối vi công ty, khách hàng, và đối th cnh tranh ca h.
Làm thế nào các doanh nghip tiêu dùng có th tiến hành đầu tư cn thiết vào
dch v trong khi phi đối mt vi áp lc v doanh thu và chi phí? Xem xét ca chúng
tôi đối vi các công ty có h sơ chăm sóc khách hàng tt nht trong mười ngành công
nghip gi ý rng mt gii pháp đó là gim thiu chi tiêu lãng phí trong khi hc cách
đầu tưo động lc ca s tho mãn. Đặc bit, các công ty nên th thách lòng tin ca
h đối vi dch v và kim tra nhng lòng tin đó da vào phân tích. Nhiu công ty s
nhn ra ra rng nhng khng định được duy trì lâu dài nhưng hiếm khi được xem xét
li v nhng gì khách hàng thc s mun là sai lm.
Hãy xét các mc dch v, đặc bit là thi gian trung bình để tr li, mt trong
nhng thước đo ph biến nht ti các trung tâm chăm sóc khách hàng. Mc dch v
thường da trên quy định hoc tin l lch sđưc đặt ra bi các nhà qun lý trung
tâm dch v khách hàng và sau đó được s dng để tính toán yêu cu b trí nhân viên.
Tuy nhiên, vic duy trì các mc dch v cũng đặt ra nhng vn đề thách thc và vic
ci thin chúng cũng hết sc tn kém: vic tăng mc dch v thêm 10 % đòi hi vic
tăng nhân viên nhiu hơn so vi mc 10 %.
Các công ty qun lý cht ch tri nghim khách hàng đã áp dng mt phương
pháp tiếp cn nghiêm túc nhm điu chnh mc dch v và, trong mt s trường hp,
đang tiết kim tin bc mà không làm suy gim mc dch v đó hoc s tho mãn ca
khách hàng. Tóm li, các công ty này đã thn trng đánh giá “nhng đim bão hoà” để
tìm ra mc độ nhy cm thc s ca khách hàng đối vi thay đổi v mc dch v. Mt
công ty, mt nhà cung cp dch v vin thông không dây, thy rng khách hàng ca
mình có hai đim bão hoà ti giây th X giây và giây th Y trên mt cuc gi; vic tr
li đin thoi ngay lp tc (ít hơn X giây) mang li s thon, trong khi vic để
khách hàng đợi lâu hơn (hơn Y giây) to ra s không tho mãn ln (phn trình bày).
Mc dù khách hàng tương đối không nhy cm vi các mc dch v gia XY,
nhưng thi gian trung bình để tr li ca công ty ch được qun lý mt cách lng lo
gia hai đim này.
Công ty này đã xem xét vic tăng các mc dch v lên “đim dng tho mãn”
hoc gim chúng xung ngay trên “ngưỡng kiên nhn”. Môn kinh tế hc v giá tr sut
đời khách hàng đề cp đến la chn th hai: gim các mc dch v nhưng gi cho
chúng không vượt qua ngưỡng kiên nhn. S suy gim trong mc độ tho mãn ca
khách hàng là không đáng k, nhưng khon tin tiết kim trong b trí nhân viên là rt
ln, và cui cùng công ty đã tiết kim được hơn 7 triu USD hàng năm—phn nhiu
trong s tin này được tái đầu tư vào vic ci thin quy trình gii quyết vn đề ca
công ty.
Vin cnh này không phi là mt ví d đơn lp. Nhng nguyên tc tương t
cũng áp dng cho vic lp mt tài khon mi, lên kế hoch mt cuc hn gp, tr li
mt bc thư đin t không khn cp, hoc để khách hàng xếp hàng đợi. Theo kinh
nghim ca chúng tôi, hu hết các công ty phân tích các mc dch v ca mình mt
cách thn trng đều thy rng thi gian ch đợi nht định đã tr nên quan trng đối vi
khách hàng hơn nhng yếu t khác và rng vic s dng quá nhiu nhân viên để đáp
ng các mc tiêu dch v mà khách hàng không quan tâm đang làm h phi mt tin.
Mt s đầu tư quá mc khác na mà chúng tôi thường thy liên quan đến vn
và công ngh. Trong mt ví d, mt ngân hàng đã nghiên cu cn thn vic nâng cp
h thng máy ATM đắt đỏ nhm vào ci thin giao din người dùng và b sung các
hàng rào che chn quanh các máy để nâng cao kh năng bo mt cho người s sng.
Mt phân tích đã ch ra rng thiết b này khá quan trng (quyết định 5 % mc độ tho
mãn tng th). Tuy nhiên, nhiu yếu t bình thường hơn—vic có đủ máy ATM và
tin mt luôn luôn sn có trong tt c các máy—không ch quan trng đến 50 % đối
vi khách hàng mà còn được khách hàng cm nhn là mt vn đề ln hơn đối vi ngân
hàng. Vì vy, ngân hàng đã ngng trin khai kế hoch vn ca mình cho vic nâng cp
các máy ATM và hướng nhng khon vn đó vào vic gii quyết nhng vn đề v kh
năng tiếp cn và các điu kin rút tin.
Nhng lĩnh vc khác mà bn có th tìm thy s đầu tư quá mc tim n bao
gm các chiến dch marketing (chng hn, đề xut chuyn mt khách hàng sang
phương án vi mc giá thp hơn bt chp vic khách hàng đó có nói rng chi phí là
vn đề hay không) và vic lm dng tín dng và điu chnh hoá đơn. Tình hung kinh
doanh cho nhng “cư x làm khách hàng hài lòng” này có th bao gm nhng gi định
phi hin thc v cách chúng làm tăng s gii thiu và gi chân khách hàng. Và thông
thường, không có tình hung kinh doanh nào như thế.
Vic xác định khon tin tiết kim này đòi hi tính chính xác trong phân tích
tri nghim: thu thp d liu cp độ khách hàng, làm cho nhng câu tr li trong
điu tra phù hp vi hành vi thc tế, và phân tích thng kê phân bit bit gia s
tương quan và quan h nhân qu ti mc độ có th. Nó cũng đòi hi vic sn sàng đặt
câu hi đối vi lòng tin ni b lâu dài được cng c thông qua s lp li ca cán b
qun lý cp cao hơn. Người điu hành ph trách tri nghim khách hàng cn phi có
dũng khí để đặt ra nhng câu hi này, cùng vi thiên hướng tìm kiếm các phương pháp