LUẬN VĂN Quản trị nhân lực trong hội nhập kinh tế quốc tế

Trường ðHKT - ðH QGHN

LỜI NÓI ðẦU

Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật

và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, những yếu tố cạnh tranh truyền

thống của các doanh nghiệp như vốn, nguyên vật liệu, công nghệ,… ñã dần

trở nên bão hoà. Thay vào ñó, một nguồn lực mới, một yếu tố cạnh tranh mới

mang tính quyết ñịnh ñối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ñó

chính là con người - nguồn nhân lực.

Một khi mức ñộ cạnh tranh tăng ñột biến về chiều rộng (số lượng của

ñối thủ cạnh tranh và nguồn cạnh tranh ñến từ nhiều phía) và chiều sâu (tính

ña dạng, giá cả và chất lượng của sản phẩm trên thị trường).Sự thiếu quan tâm

hoặc không quan tâm ñúng mức ñối với yếu tố nhân sự có thể dẫn ñến tình

trạng "hụt hơi" hay bị loại khỏi "vòng chiến" trong môi trường cạnh tranh

khốc liệt. Xét ñến cùng thì nhân lực chính là tác nhân tạo ra vốn và ñề xuất

những ý tưởng mới, ñồng thời cũng ñảm nhận vai trò lựa chọn và ứng dụng

các công nghệ tiên tiến và thực thi các chỉ tiêu nhằm nâng cao thành tích của

doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp vón và công nghệ có thể huy ñộng

ñược nhưng ñể xây dựng một ñội ngũ nhân sự nhiệt tình, tận tâm, có khả năng

thích hợp và làm việc hiệu quả thì phức tạp và tốn kém hơn rất nhiều. Vì thế,

ñể có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt

ñặc biệt là trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh

nghiệp (bất luận lớn hay nhỏ) ñều phải phát huy khả năng ñáp ứng của nguồn

nhân lực qua tất cả các giai ñoạn phát triển của doanh nghiệp.

Trong phạm vi bài viết này, em xin ñề cập ñến một số nội dung cơ bản

w.Beenvn.com

của công tác quản trị nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trước ngưỡng cửa

hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung của bài viết bao gồm:

Chương I: Một số lý luận nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực

w

Chương II: Thực trạng Quản trị nguồn nhân lực của các doanh

nghiệp Việt Nam trong giai ñoạn hội nhập KTQT.

w

Nguyễn Thế Công 1 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Quản trị nguồn nhân lực là một vấn ñề rộng và phức tạp, ñòi hỏi mức

ñộ chi tiết cụ thể và chính xác cao. Nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức

và kinh nghiệm nên bài viết của em chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế và thiếu

sót. Kính mong ñược sự góp ý và giúp ñỡ của thầy cô và các bạn ñể những bài

viết sau của em ñược hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Bích ðào ñã nhiệt tình

giúp ñỡ em hoàn thành bài viết này.

w.Beenvn.com

w

w

Nguyễn Thế Công 2 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

CHƯƠNG I

MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ

NGUỒN NHÂN LỰC

1.1. Khái niệm và vai trò của quản trị nguồn nhân lực

1.1.1. Những khái niệm cơ bản về quản trị nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực

"Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và ñược nghiên cứu dưới

nhiều khía cạnh. Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao ñộng cho xã

hội.

Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã

hội là khả năng lao ñộng của xã hội ñược hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm

nhóm dân cư trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng. Với cách hiểu này

nguồn nhân lực tương ñương với nguồn lao ñộng.

Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp các cá nhân những con

người cụ thể tham gia vào quá trình lao ñộng, là tổng thể các yếu tố về thể

chất và tinh thần ñược huy ñộng vào quá trình lao ñộng. Với cách hiểu này

nguồn nhân lực bao gồm những người từ giới hạn ñộ tuổi lao ñộng trở lên (ở

nước ta là tròn 15 tuổi).

Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác ñịnh quy mô nguồn nhân

lực, song ñều thống nhất với nhau ñó chính là nguồn nhân lực nói lên khả

năng lao ñộng của xã hội. Nguồn nhân lực ñược xem xét trên giác ñộ số lượng

và chất lượng, số lượng nguồn nhân lực ñược biểu hiện thông qua các chỉ tiêu

như quy mô và tốc ñộ tăng trưởng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan

w.Beenvn.com

hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc ñộ tăng dân số càng cao thì quy mô và

tốc ñộ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.

w

w

Nguyễn Thế Công 3 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Về chất lượng nguồn nhân lực, ñược xem xét trên mặt trình ñộ văn hóa,

sức khỏe, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực phẩm chất….2

Ngày nay nguồn nhân lực ñược ñánh giá là yếu tố quan trọng nhất tạo

nên sự tiến bộ và phát triển của xã hội.

Nhìn chung các doanh nghiệp loại trung bình và lớn ñều có bộ phận

quản trị nguồn nhân lực. Bộ phận này chủ yếu xây dựng các chế ñộ, ñưa ra

các tài liệu tư vấn và những quy ñịnh cụ thể liên quan ñến nhà quản trị nguồn

nhân lực. Bộ phận phụ trách nguồn nhân lực có nhiệm vụ phục vụ các bộ

phận trực thuộc bên dưới. Tuy xét một cách tổng thể thì quản trị nguồn nhân

lực trong doanh nghiệp không chỉ là công việc của một bộ phận mà là hoạt

ñộng chung của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.

Ví dụ: Trong việc tuyển mới các cán bộ nhân viên, bộ phận phụ trách

nguồn nhân lực có thể lựa chọn những ứng viên thỏa mãn các yêu cầu tuyển

dụng, nhưng cuối cùng những người ñó có ñược tuyển hay không phải ñược

ñơn vị dùng người ñồng ý và phải ñược giám ñốc phê duyệt. Bộ phận phụ

trách nguồn nhân lực không có quyền quyết ñịnh cán bộ nhân viên mới. Sau

khi ñã ñược tuyển dụng thì mọi thủ tục do bộ phận trực tiếp quản trị nguồn

nhân lực thực hiện.

Từ ñó ta thấy, quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp qua ba bước

sau:

• Thứ nhất: Nhà quản trị cấp cao nhất ñưa ra mục tiêu, kế hoạch và

chính sách ñồng thời ñưa ra cách thức giải quyết vấn ñề nguồn nhân lực.

• Thứ hai: Người quản trị nguồn nhân lực chịu trách nhiệm giải thích

thuyết minh và yêu cầu thi hành các mục tiêu, kế hoạch, chính sách về nguồn

w.Beenvn.com

nhân lực ở các bộ phận có nhu cầu.

• Thứ ba: Người phụ trách nguồn nhân lực nhận và thi hành cụ thể các

mục tiêu, kế hoạch, chính sách của cấp trên ñưa ra.

w

Quản trị nguồn nhân lực

2 Gi¸o tr×nh chÝnh s¸ch kinh tÕ - x(cid:19) héi, NXB Khoa häc kü thuËt, Hµ Néi 2000, tr 380

w

Nguyễn Thế Công 4 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Vào những năm 1920, quản trị nguồn nhân lực là nhiệm vụ chủ yếu của

các nhà quản trị cấp thấp, bao gồm những hoạt ñộng cụ thể như thuê, hoặc sa

thải lao ñộng ñể ñảm bảo tiến hành một kế hoạch nào ñó trong tổ chức. Với sự

phát triển của khoa học, ñến những năm 1980, những nhà quản trị nguồn

nhân lực ñược ñặt ở vị trí cấp cao và chi phối trực tiếp ñến quản trị chiến lược

của tổ chức. Ngày nay quản trị nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ

quan trọng hàng ñầu của các doanh nghiệp, nó quyết ñịnh sự tồn tại và phát

triển của các doanh nghiệp.

Như vậy, quản trị nguồn nhân lực bao hàm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp

Theo nghĩa rộng: Quản trị nguồn nhân lực là quá trình khai thác, tổ

chức, sử dụng khoa học kỹ thuật hiện ñại và lý luận về quản trị nhằm thực

hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức, bằng cách thường xuyên tìm kiếm, tạo

nguồn nhân lực, tiến hành ñiều phối, lãnh ñạo , kiểm tra, ñôn ñốc thực hiện

chế ñộ tiền lương, thưởng phạt hợp lý nhằm khai thác và sử dụng nguồn nhân

lực có hiệu quả.

Theo nghĩa hẹp: Quản trị nguồn nhân lực là quá trình cơ quan quản lý

thực hiện những công việc cụ thể như: Tuyển người, bình xét, phân công công

việc, giải quyết tiền lương bồi dưỡng, ñánh giá chất lượng cán bộ công nhân

viên, nhằm thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch của tổ chức.

"Quản trị nguồn nhân lực liên quan ñến con người và những nhân tố

xác ñịnh mối quan hệ giữa con người với tổ chức sử dụng con người ñó. Tại

một thời ñiểm nào ñó trong quá trình hoạt ñộng của nó, một tổ chức có thể

cần ít hoặc là nhiều nhân lực tùy thuộc vào yêu cầu của các hoạt ñộng trong tổ

chức. Quản trị nguồn nhân lực bảo ñảm cho tổ chức có những nhân lực có kỹ

w.Beenvn.com

năng, ñược sắp xếp vào những vị trí phù hợp theo ñòi hỏi công việc trong tổ

chức.

w

w

Nguyễn Thế Công 5 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Vì vậy, quản trị nguồn nhân lực là một quá trình tuyển mộ, lựa chọn,

duy trì, phát triển và tạo mọi ñiều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong tổ chức nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñặt ra của tổ chức ñó.3

Cũng có thể hiểu theo một cách ñơn giản và ngắn gọn: Quản trị nguồn

nhân lực là phương thức khiến cho nhân viên làm việc một cách hiệu quả và

hài lòng với công việc của họ.

Xét trên góc ñộ quản trị , việc khai thác và quản trị nguồn nhân lực lấy

giá trị con người làm trọng tâm, vận dụng hoạt ñộng khai thác và quản lý

nhằm giải quyết những tác ñộng lẫn nhau giữa nhân viên với công việc, giữa

nhân viên với nhân viên và giữa nhân viên với tổ chức. Khai thác và quản lý

nguồn nhân lực cần ñạt ñược kết quả nâng cao hiệu suất của tổ chức, nâng cao

sức cạnh tranh. Mặt khác, phải nâng cao ñời sống của nhân viên làm cho họ

cảm thấy thoải mái và gắn bó với công việc.

Song dù xét từ góc ñộ nào thì quản trị nguồn nhân lực vẫn là tất cả các

hoạt ñộng của một tổ chức ñể thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng ñánh giá,

bảo toàn, và giữ gìn một lực lượng lao ñộng phù hợp với yêu cầu công việc

của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng.

Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có

hiệu quả nguồn nhân lực ñể ñạt ñược mục tiêu của tổ chức ñó. Quản trị nguồn

nhân lực là nhằm củng cố, duy trì ñầy ñủ số lượng và chất lượng lao ñộng cần

thiết cho tổ chức ñể ñạt ñược mục tiêu mà tổ chức ñặt ra.

Chức năng quản trị nguồn nhân lực

Một cách khái quát, chức năng quản trị nguồn nhân lực có hai mặt ñó

là: Chức năng quản trị và chức năng nghiệp vụ trong quản trị nguồn nhân lực.

w.Beenvn.com

Cán bộ nhân viên trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng ñều có thể chia thành

hai loại là: "Nhân viên quản trị" và "nhân viên nghiệp vụ". Nhân viên quản trị

có quyền hạn nhất ñịnh, có thể chỉ huy và lãnh ñạo một số nhân viên khác, họ

w

làm chức năng quản trị. Nhân viên nghiệp vụ không có quyền hạn như vậy, họ

3 Gi¸o tr×nh Khoa häc qu¶n lý II, NXB Khoa häc kü thuËt Hµ Néi, 2002, tr 379, 380.

w

Nguyễn Thế Công 6 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

phải chấp hành những nhiệm vụ, quy ñịnh, dưới sự lãnh ñạo chỉ huy ñiều

hành của người khác, họ làm chức năng nghiệp vụ.

Xét từ mục tiêu cần ñạt của quản trị nguồn nhân lực ta thấy quản trị

nguồn nhân lực có năm chức năng cơ bản sau:

• Chức năng thu hút:

Tức là sử dụng các chính sách và biện pháp nhất ñịnh ñể thu hút nguồn

nhân lực, chủ yếu là giới thiệu phân tích chức vụ, biên chế chức vụ, lập kế

hoạch cung cầu nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, tuyển người, khảo sát,

thông báo tuyển, thu thập và bố trí công việc cho nhân viên. Trước hết phải

thu hút nguồn nhân lực cần thiết, sau rồi mới nói ñến quản trị nguồn nhân lực

một cách hiệu quả.

• Chức năng ñiều chỉnh phối hợp:

ðây còn gọi là chức năng nhất thể hóa, tạo nên sự phối hợp tương ñồng

giữa các bộ phận nhân viên với nhau. Thống nhất hoàn quyện cùng doanh

nghiệp về các mặt tổ chức, tư tưởng, tình cảm, tâm lý, nhận thức cá nhân

ñồng nhất với ý niệm của tổ chức, hành ñộng của cá nhân phù hợp với quy

ñịnh của tổ chức. Quản trị nguồn nhân lực hiện ñại nhấn mạnh sự phát triển

của con người trong tổ chức. Xu thế phát triển cá nhân mạnh sẽ dẫn ñến mâu

thuẫn giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức và chức năng ñiều

chỉnh phối hợp của quản trị nguồn nhân lực phải giải quyết ñược mâu thuẫn

này.

• Chức năng ñộng viên:

Bằng những chính sách thích ñáng như khen thưởng những người cống

hiến nhiều cho tổ chức, nhằm mục ñích ổn ñịnh ñội ngũ nhân viên cho doanh

w.Beenvn.com

nghiệp, khuyến khích sự tích cực của mọi người, phát ñộng và duy trì thi ñua,

nâng cao năng suất lao ñộng cho tổ chức. Cụ thể, là dựa vào thành tích công

việc ñạt ñược của nhân viên ñể bình xét một cách công bằng và hợp lý từ ñó

w

trả lương, khen thưởng một cách tương xứng. • Chức năng ñiều chỉnh khống chế:

w

Nguyễn Thế Công 7 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

ðó là quá trình quản lý hoạt ñộng thực hiện một cách hợp lý, công bằng

ñối với các nhân viên, bao gồm hai chức năng: ðiều chỉnh và khống chế.

Trong quản lý phải ñề ra và thực hiện chế ñộ bình xét hợp lý và có hệ thống.

Dựa vào kết quả kiểm tra ñể bình xét, ñiều ñộng, khen thưởng, kỷ luật, hạ

cấp…

• Chức năng khai thác:

ðây là chức năng chính của quản trị nguồn nhân lực. ðó là công việc

bồi dưỡng và nâng cao các tố chất cũng như kỹ năng làm việc của nhân viên.

Trong tổ chức, làm cho họ phát huy ñược hết khả năng của mình, thực hiện

tối ña giá trị cá nhân của họ, có những giao ước thi ñua, thực hiện kế hoạch

sản xuất giữa tổ chức và cá nhân. Bồi dưỡng giáo dục thường xuyên cho các

nhân viên quan tâm ñến ñời sống của họ nhằm sử dụng họ một cách có hiệu

quả.

Sử dụng nhân viên có hiệu quả là một mục tiêu quan trọng của quản trị

nguồn nhân lực, ñầu tư ít nhất mà hiệu quả lại nhiều và nhanh nhất. Chỉ cần

phát huy ñầy ñủ tính tích cực và tiềm năng của nhân viên là có thể khai thác

ñược năng suất lao ñộng của họ một cách tốt nhất. Một khi sử dụng ñúng và

hợp lý nhân viên sẽ tạo cho họ tinh thần thoải mái, tính tích cực lao ñộng sẽ

tăng lên.

1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực

Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản

lý và sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực của ñất nước bao gồm các nguồn

tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình ñộ khoa học công nghệ và tiềm lực

về con người hay nguồn nhân lực. Trong ñó nguồn nhân lực là yếu tố quyết

w.Beenvn.com

ñịnh, là nhân tố của sự phát triển và mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là

nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cuộc sống của con người. Như vậy, con

người vừa là ñộng lực vừa là cái ñích cuối cùng của sự phát triển.

w

Mọi hoạt ñộng sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần xét ñến cùng

ñều xuất phát từ hoạt ñộng của con người. Con người phát minh, sáng chế và

w

Nguyễn Thế Công 8 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

sử dụng tư liệu lao ñộng tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng ñể tạo ra các sản

phẩm phục vụ cho mình và cho xã hội. Nguồn nhân lực chính là nguồn "nội

lực" nếu biết phát huy, nó có thể nhân lên sức mạnh của các nguồn lực khác.

Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có loại tái tạo

ñược có loại không tái tạo ñược. Những tài nguyên ñó ñã ñang ñóng góp quan

trọng làm thay ñổi bộ mặt kinh tế của ñất nước. Tuy nhiên việc khai thác,

quản lý, sử dụng và tái tạo các nguồn tài nguyên thiên nhiên lại do chính con

người quyết ñịnh. Ngày nay tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ ñang góp

phần quan trọng thúc ñẩy sự phát triển của ñất nước. Nhưng ñể có thể sử dụng

và phát huy ñược những thành tựu ñó ñòi hỏi phải có ñội ngũ lao ñộng có

trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao, tức là phải có ñội ngũ lao ñộng phù hợp

ñáp ứng ñược yêu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất. Nếu không có

ñội ngũ lao ñộng phù hợp thì cả tài nguyên thiên nhiên lẫn các thành tựu khoa

học kỹ thuật hiện ñại cũng thể phát huy ñược vai trò và sức mạnh của nó.

Kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới cho thấy nước nào

biết chăm lo sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, biết phát huy nhân tố con

người thì nước ñó có thể ñạt ñược tốc ñộ phát triển kinh tế nhanh chóng mặc

dù không giàu tài nguyên thiên nhiên và trình ñộ khoa học, kỹ thuật chưa phát

triển. Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan… là những ví dụ ñiển hình.

Trong ñiều kiện lực lượng sản xuất phát triển không ngừng như hiện

nay, trình ñộ quản lý và trình ñộ khoa học công nghệ ngày càng hiện ñại, thế

giới ñang chuyển sang nền "kinh tế tri thức" thì vai trò của con người lại càng

trở nên quan trọng. Sự giàu có của các quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ ñược xây

dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh về trí tuệ của con người, khác với trước

w.Beenvn.com

ñây là dựa vào sự giàu có của tài nguyên thiên nhiên. Các nguồn lực khác là

ñiều kiện quan trọng, nhưng không có sức cạnh tranh tự thân mà phải ñược

kết hợp với nguồn nhân lực ñể phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế

w

trong sản xuất kinh doanh.

w

Nguyễn Thế Công 9 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Như vậy có thể nói, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết

ñịnh sự tồn tại, phát triển và tiến bộ của ñất nước cũng như của các doanh

nghiệp.

Vai trò của quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp

Quản trị nguồn nhân lực ñóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các

tổ chức, giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh

ngày càng gay gắt hiện nay, ñặc biệt trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế quốc

tế, khi phải ñối mặt với hàng loạt các công ty, tập ñoàn lớn mạnh trên thế giới.

Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng

của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức

và quyết ñịnh sự thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực là một trong những

nguồn lực không thể thiếu ñược của tổ chức nên quản trị nguồn nhân lực

chính là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác,

quản trị nguồn nhân lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu doanh nghiệp

doanh nghiệp không quản trị tốt nguồn nhân lực, vì suy ñến cùng mọi hoạt

ñộng quản trị ñều ñược thực hiện bởi con người.

Tất cả các doanh nghiệp ñều là các tổ chức kinh tế xã hội, ñều có mục

ñích rõ ràng và bao giờ cũng dựa vào những thay ñổi của hoàn cảnh ñể xác

ñịnh chiến lược cho doanh nghiệp mình. Mọi hoạt ñộng của doanh nghiệp ñều

do con người hoàn thành cụ thể. Chính con người chứ không phải doanh

nghiệp ñã ñề ra các chính sách, ý tưởng kinh doanh, tạo ra những sản phẩm

mới, tổ chức sản xuất, khai thác thị trường và phục vụ khách hàng có hiệu

quả. Do ñó phải làm sao cho hoạt ñộng của nguồn nhân lực phù hợp với yêu

cầu của doanh nghiệp, thống nhất với chiến lược của doanh nghiệp, ñó yêu cầu

w.Beenvn.com

của doanh nghiệp , thống nhất với chiến lược của doanh nghiệp, ñó yêu cầu cơ

bản nhất của quản trị nguồn nhân lực. Tác giả Jame William Walker nói về

nguồn nhân lực cơ bản của doanh nghiệp như sau: Tổ chức phải ñảm bảo có

w

ñược các thành phần về số lượng cán bộ, công nhân viên một cách hợp lý, tổ

chức họ lại và quản lý họ một cách có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu của

w

Nguyễn Thế Công 10 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

khách hàng. Toàn bộ những hoạt ñộng về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

phải tạo thành một hệ thống, bảo ñảm sự nhất trí với chiến lược của doanh

nghiệp.

Quản trị nguồn nhân lực ñề ra phương hướng hành ñộng cho doanh

nghiệp nhằm có ñược và duy trì ưu thế cạnh tranh. Thông qua việc xác ñịnh

những vấn ñề về nguồn nhân lực và chiến lược nguồn nhân lực, quản lý

Chiến lược doanh nghiệp

Hoàn cảnh trong và ngoài, những biến ñổi và vấn ñề tương quan với doanh nghiệp, quan ñiểm về giá trị, mục tiêu và chiến lược

ðiểm kết hợp

Vấn ñề nguồn nhân lực, chiến lược nguồn nhân lực

Phương án và hành ñộng

Quản trị nguồn nhân lực

nguồn nhân lực có thể liên hệ chặt chẽ với chiến lược của doanh nghiệp.

Sơ ñồ: Mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực với chiến lược doanh nghiệp

Quản trị nguồn nhân lực xoay quanh chiến lược doanh nghiệp, giúp

cho việc xác ñịnh, ñiều ñộng và chỉ dẫn mọi hoạt ñộng nguồn nhân lực ñều

ñược triển khai xoay quanh những vấn ñề ảnh hưởng trực tiếp nhất ñến doanh

nghiệp. Nó là một mối kết dính có thể nối liền mọi hoạt ñộng nguồn nhân

lực, làm cho người quản lý hiểu ñược ý nghĩa của ho và bản thân họ phải luôn

có những tính toán kỹ càng.

Vai trò của quản trị nguồn nhân lực thể hiện qua các vấn ñề sau: • Xác ñịnh những cơ hội tốt và những trở ngại trong thực hiện mục tiêu

w.Beenvn.com

của doanh nghiệp.

• ðưa ra tầm nhìn rộng cho người quản lý cũng như ñội ngũ cán bộ

công nhân viên của doanh nghiệp.

w

• Kích thích cách suy nghĩ mới mẻ, những ý tưởng sáng tạo mới trước

những vấn ñề trước mắt.

w

Nguyễn Thế Công 11 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

• Bồi dưỡng tinh thần khẩn trương và tích cực hành ñộng

• Kiểm tra quá trình ñầu tư vào hoạt ñộng quản lý

• Xây dựng phương trâm hành ñộng lâu dài vào những vấn ñề trọng

ñiểm trong từng giai ñoạn.

• ðưa ra ñiểm chiến lược trong quản trị doanh nghiệp và khai thác sử

dụng nhân viên quản lý.

VD về quản trị nguồn nhân lực của CTCP Viễn thông FPT. (FPT

Telecom).

Công ty Viễn thông FPT là một công ty khoa học kỹ thuật cao, khi mới

thành lập, sự phát triển nghiệp vụ tùy thuộc vào số lượng người làm việc, có

số người làm việc như thế nào thì phát triển nghiệp vụ như thế ấy. Nhưng khi

doanh nghiệp phát triển lớn mạnh không ngừng, ñến thời kỳ phát triển thứ

hai, doanh nghiệp bắt ñầu ñịnh ra chiến lược phát triển tổng thể của mình,

ñồng thời cũng có hướng suy nghĩ mới cho quản lý và sắp xếp nguồn nhân

lực.

Công ty hiểu rằng, doanh nghiệp kinh doanh làm dịch vụ viễn thông

công nghệ cao (Internet, ñiện thoại di ñộng…) muốn tồn tại và phát triển phải

thích ứng ñược sự cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh này chính là cạnh

tranh sản phẩm, cạnh tranh sản phẩm chính là cạnh tranh kỹ thuật, mà cạnh

tranh kỹ thuật, lại gián tiếp thể hiện bằng cạnh tranh nhân tài. Công ty muốn

không thất bại trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường phải nhanh chóng có

biện pháp thu hút, quản lý và sử dụng nhân tài, nhất là nhân tài cao cấp hiện

có trong xã hội.

Trên cơ sở nhận thức như vậy, công ty FPT cho rằng: Công ty trước hết

w.Beenvn.com

phải gây ấn tượng tốt trên thị trường, phải dùng mọi chính sách và cho nhân

tài vì sự phát triển của công ty. Sau ñó, căn cứ vào mục tiêu chiến lược lâu dài

của công ty ñể bồi dưỡng và sắp xếp nhân tài. Biện pháp cụ thể của công ty

w

như sau:

w

Nguyễn Thế Công 12 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

+ Khi tuyển chọn nhân tài, nghề nghiệp cá nhân phải phù hợp với yêu

cầu của công ty, phải khảo sát toàn diện, ñối với nhân tài cao cấp cần thiết cho

công ty thì phải do trực tiếp giám ñốc tư vấn.

+ Nhân viên cấp cao giới thiệu nhân tài phải giải quyết nhanh "phản

ứng can thiệp" bằng cách: Giới thiệu các thông tin về người ñó ñể mọi người

hiểu giám ñốc giúp cho tổng giám ñốc có cơ sở khi thẩm vấn ñể tạo cho người

ñó có cơ hội ñược ký hợp ñồng, làm cho anh ta nhanh chóng nhập cuộc ñể

làm việc cho công ty.

+ Về mặt vật chất, công ty tạo cho nhân tài cấp cao một không gian ñầy

ñủ.

Ví dụ: Giám ñốc nhân sự ñược công ty cấp nhà ở, phương tiện ñi lại…

+ Trong không gian hoạt ñộng của nhân tài cao cấp, họ có chủ quyền

thực sự. Một khi chức vụ của họ ñã ñược xác ñịnh, thì trong lĩnh vực họ phụ

trách mọi thứ có thể phụ thuộc vào phong cách của họ, ñể làm việc theo mô

hình riêng của họ nhằm phát huy tài năng sở trường của họ một cách tốt nhất.

+ ðể cho các nhân tài chuyên nghiệp giữ ñủ "không gian cá tính" của

mình, nhất là những nhân tài có khả năng ñặc biệt như tính cách hơi kỳ dị

khác người, công ty không ñược sự cầu toàn trách cứ mà phải tìm cách sử

dụng tài năng của họ, chấp nhận sự kỳ dị của họ ñể không ngừng nâng cao

trình ñộ chuyên môn chuyên nghiệp.

+ Phải thường xuyên làm trong sạch môi trường, kiểm tra khám chữa

bệnh ñịnh kỳ cho nhân viên. Công ty phải hết sức tránh chỉ thấy nguyên tắc

mà coi nhẹ khuynh hướng cá nhân. Thực hiện các buổi giao lưu gặp gỡ giữa

các cán bộ, công nhân viên cùng cấp và khác cấp.

w.Beenvn.com

Chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty cổ phần viễn thông

FPT ñã ñặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty như hiện

nay.

w

1.2. Nội dung của hoạt ñộng quản trị nguồn nhân lực

1.2.1.Quan ñiểm về quản trị nguồn nhân lực

w

Nguyễn Thế Công 13 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

* Quan ñiểm truyền thống

Trước ñây trong quá trình quản lý doanh nghiệp, vấn ñề quản lý con

người không ñược coi trọng, con người chỉ ñược coi như những vật khác, như

một yếu tố cần thiết ñể thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Còn ñặc tính về

tính năng ñộng và sáng tạo mà chỉ có ở con người, thì chưa ñược nhận thức

ñầy ñủ và chưa ñược khẳng ñịnh. Trong tổ chức, quản lý nhân sự chỉ ñược coi

là công việc cấp thấp, không cần nhiều kỹ thuật và không cần người phụ trách

ñặc biệt. Hoạt ñộng của quản lý nhân sự chỉ hạn chế ở những công việc cụ

thể, chi tiết như tuyển người, phân công công việc, phát lương, quản lý hồ

sơ…

Sau những năm 70 của thế kỷ XX, ñầu tiên là một số nhà kinh doanh

mới dần dần nhận ra vai trò của con người có sự khác biệt so với những yếu

tố khác, ñó là: tính "năng ñộng" và tính "sáng tạo" của con người mà không gì

có thể thay thế ñược. Trong thế giới ngày nay, người ta rất chú trọng ñến sự

sáng tạo của con người, nếu quản lý con người có những chuyển biến mới,

làm cho tiềm năng của mỗi cá nhân ñược phát huy ñầy ñủ thì chẳng những cá

nhân mà cả tổ chức và toàn xã hội ñều có lợi. Muốn làm ñược ñiều ñó thì các

tổ chức phải coi con người là yếu tố ñặc biệt quan trọng không gì có thể thay

thế ñược. Họ phải ñược coi trọng và tôn trọng, trên cơ sở ñó tổ chức mới có

thể khai thác và sử dụng họ một cách có hiệu quả.Từ ñó xuất hiện khái niệm

về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực. Quản trị nguồn nhân lực so với

quản lý nhân lực truyền thống không chỉ khác nhau về tên gọi mà còn khác

nhau rất lớn về bản chất. Sử dụng hình thức quản trị nguồn nhân lực này ñã

mang lại lợi ích rất lớn cho các doanh nghiệp.

w.Beenvn.com

* Quan ñiểm hiện ñại

Quản trị nguồn nhân lực hiện ñại có chức năng rộng hơn quản trị

nguồn nhân lực truyền thống, từ công việc nắm cán bộ nhân viên có tính sự

w

vụ hành chính chuyển thành xây dựng cả một hệ thống quy hoạch, khai thác,

sử dụng và quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Do ñó, quản trị

w

Nguyễn Thế Công 14 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

nguồn nhân lực hiện ñại khác cơ bản ở tính chiến lược, tính hoàn chỉnh và

phát triển lâu dài.

Quản trị nguồn nhân lực hiện ñại coi con người là nguồn lực hàng ñầu

của tổ chức, rất chú trọng khai thác nguồn lực này, do ñó rất có tính chủ ñộng.

Hiện nay việc giáo dục và ñào tạo thường xuyên ñối với nguồn nhân lực ngày

càng ñược coi trọng ñầu tư cho việc này ngày một tăng cao. Nhiều doanh

nghiệp có tiếng trên thế giới ñã ñầu tư xây dựng trường bồi dưỡng ñào tạo

nghiệp vụ cho riêng mình. Nội dung bồi dưỡng, ñào tạo nghiệp vụ ngày càng

rộng. Số người ñược bồi dưỡng, ñào tạo ngày càng tăng nhanh. Phương thức

khai thác nguồn nhân lực cũng ngày càng ña dạng và phong phú. Ngoài ra,

các tổ chức rất chú trọng ñến việc sử dụng có hiệu quả ñội ngũ nhân viên

trong doanh nghiệp.

Cơ quan quản trị nguồn nhân lực trở thành cơ quan lại hiệu quả kinh tế

cho tổ chức. Trước kia, cơ quan nhân sự truyền thống chỉ tồn tại như một bộ

phận cấu thành của tổ chức. Cách thức làm cho công tác này có hiệu quả chủ

yếu là hạ thấp tối ña chi phí cho việc quản lý nhân sự.

Quản trị nguồn nhân lực hiện ñại thì thông qua thực hiện nhiều chức

năng quản lý mà mang lại hiệu quả kinh tế cho tổ chức. Kết quả cuối cùng của

khai thác nguồn nhân lực là mang lại hiệu quả kinh tế lớn và lâu dài cho tổ

chức. Việc chấn chỉnh hợp lý, ñiều ñộng bố trí, ñộng viên khích lệ, có thù lao

thưởng phạt, nâng cao tính tích cực lao ñộng của nhân viên, phát huy ưu thế

tổng hợp của nguồn nhân lực mang lại hiệu quả kinh tế cao cho tổ chức. Về

mặt tiết kiệm chi phí giá thành cho quản trị thì quản trị nguồn nhân lực hiện

ñại cũng hiệu quả hơn nhiều so với quản lý nhân lực truyền thống.

w.Beenvn.com

Quản trị nguồn nhân lực hiện ñại tiến hành việc quản lý cán bộ, nhân

viên về nhân bản. ðồng thời coi cán bộ công nhân viên là "người xây dựng",

khác với quản lý nhân sự truyền thống coi cán bộ công nhân viên là "người

w

kinh tế". Quản trị nguồn nhân lực hiện ñại cho rằng mục tiêu ñầu tiên của tổ

chức là thỏa mãn nhu cầu phát triển tự thân của con người. Bằng hình thức

w

Nguyễn Thế Công 15 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

quản lý như vậy, khi quản lý nhân viên cần phải thực hiện quản lý "nhân cách

hóa", chú ý ñến cảm giác tự tin trong công việc của nhân viên và nâng cao

chất lượng cuộc sống của họ. Hạn chế ñến mức thấp nhất sự khống chế, sự o

ép, ñồng thời giúp ñỡ tư vấn cho họ giúp cho mỗi nhân viên ñều trưởng thành

và phát triển trong tổ chức

Ví dụ:

Cho họ ñi ñào tạo, bồi dưỡng, tạo cho họ cơ hội phát triển, giúp cho họ

phong cách và cách thức làm việc, tư vấn cho họ về công việc và cuộc sống…

Tóm lại, khai thác và quản trị nguồn nhân lực hiện ñại có tính chiến

lược và chủ ñộng hơn nhiều so với quá trình nhân lực truyền thống.

Bảng kê dưới ñây cho thấy ñủ hơn sự khác nhau giữa quản trị nguồn

nhân lực hiện ñại với quản lý nhân lực truyền thống.

Các mục Quản trị nguồn nhân lực Quản lý nhân lực truyền thống

Coi cán bộ công nhân viên Coi cán bộ, công nhân viên là Quan niệm

là nguồn lực quan trọng có gánh nặng về giá thành

giá trị

Thỏa mãn nhu cầu phát Bảo ñảm thực hiện mục tiêu Mục ñích

triển tự nhiên của cán bộ ngắn hạn của tổ chức

nhân viên. Bảo ñảm thực

hiện lợi ích lâu dài của tổ

chức.

Lấy công việc làm trung tâm Lấy con người làm trung Hình thức

tâm

Hẹp và ngắn Rộng và xa Tầm nhìn

w.Beenvn.com

Có tính chiến thuật và nghiệp Có tính chiến lược, sách Tính chất

lược vụ

Chủ ñộng, chú trọng khai Bị ñộng, chú trọng quản lý chặt ðộ sâu

w

thác chẽ

w

Nguyễn Thế Công 16 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Công năng ðơn lẻ, phân tán Hệ thống ñiều chỉnh thống

nhất

Nội dung Giản ñơn Phong phú

ðịa vị Ở cấp chấp hành Ở cấp quyết sách

Phương thức Khống chế Tham dự, thấu hiểu

công tác

Hài hòa, hợp tác ðộc lập, mâu thuẫn Quan hệ với bộ

phận khác

Giúp ñỡ, phục vụ Quản lý, khống chế Quan hệ giữa

quản lý với cán

bộ, công nhân

viên

Mệnh lệnh, ñộc ñoán Tôn trọng, dân chủ Thái ñộ ñối xử

với cán bộ công

nhân viên

Có thử thách, có biến hóa Làm theo lệ, ghi chép Tính chất công

việc

Là ngành sản xuất và mang Là ngành phi sản xuất, không Thuộc tính của

mang lại lợi ích kinh tế. lại lợi ích kinh tế. cơ quan làm việc

quản lý

Bảng : Sự khác nhau giữa quản trị nguồn nhân lực hiện ñại với quản lý

nhân sự truyền thống.

Một ñiểm cần nói rõ nữa là, khai thác và quản trị nguồn nhân lực hiện

w.Beenvn.com

ñại là chức trách của mọi người quản lý, chứ không chỉ là trách nhiệm của

nhân viên chuyên trách việc khai thác và quản trị nguồn nhân lực.

1.2.2. Nội dung hệ thống của quản trị nguồn nhân lực

w

* Nội dung

w

Nguyễn Thế Công 17 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

"Quản trị nguồn nhân lực của các doanh nghiệp là một quá trình bao

gồm những nội dung cơ bản sau:

- Lập chiến lược nguồn nhân lực: ðây là một quá trình thiết lập hoặc

lựa chọn chiến lược nguồn nhân lực và các chương trình hoặc các nguồn lực

ñể thực hiện chiến lược ñã ñề ra.

- ðịnh biên: là một trong những hoạt ñộng quan trọng nhất của các nhà

quản lý, bao gồm các hoạt ñộng tuyển mộ, lựa chọn, làm hòa nhập và lưu

chuyển nguồn nhân lực trong tổ chức.

- Phát triển nguồn nhân lực: Bao gồm việc ñánh giá sự thực hiện công

việc ñào tạo bồi dưỡng và tạo ñiều kiện phát triển nghề nghiệp cho nguồn

nhân lực.

- Trả công cho người lao ñộng: Liên quan ñến các khoản lương bổng và

ñãi ngộ, chỉ mọi phần thưởng mà một cá nhân nhận ñược ñể ñổi lấy sức lao

ñộng của mình.

* Hệ thống

Hệ thống quản trị nguồn nhân lực có xu hướng thay ñổi khi các tổ chức

mở rộng quy mô và trở nên phức tạp hơn. Cần lưu ý rằng, bất cứ cấp quản lý

nào cũng có nhân viên dưới quyền và vì thế từ cấp quản lý cao nhất cho ñến

cấp quản lý thấp nhất ñều phải quản trị nguồn nhân lực.

- Với các tổ chức nhỏ: hệ thống quản trị nguồn nhân lực hiếm khi có

bộ phận chuyên môn hóa quản trị nguồn nhân lực. Người quản lý tổ chức sẽ

sắp xếp toàn bộ công việc từ sản xuất, bán hàng, tài chính cho ñến tuyển chọn

nhân lực (bao gồm thuê mướn và duy trì nhân lực trong tổ chức)

w.Beenvn.com

Chức năng quản trị nguồn nhân lực

Người quản lý

w

w

K15 - QTKD Nguyễn Thế Công Bán hàng 18 Sản xuất Tài chính

Trường ðHKT - ðH QGHN

Sơ ñồ 1: Quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức quy mô nhỏ

- ðối với các tổ chức có quy mô trung bình: Chức năng quản trị nguồn

nhân lực ñòi hỏi cần phải ñược tách ra ñể phối hợp tất cả các hoạt ñộng quản

trị nguồn nhân lực trong tổ chức. Mặc dù vậy, những nhà quản lý phải thực

hiện hầu hết các hoạt ñộng quản lý mà rất ít có sự chuyên môn hóa.

Giám ñốc

Quản lý Quản lý Quản lý Quản lý

sản xuất tài chính nhân lực bán hàng

Sơ ñồ 2: Quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức có quy mô trung bình

- ðối với các tổ chức có quy mô lớn trung bình: Các nhà quản trị nguồn

nhân lực ñã ñược chuyên môn hóa theo các hoạt ñộng như: ðịnh biên, phát

triển nguồn nhân lực, trả công cho lao ñộng…

w.Beenvn.com

w

w

Nguyễn Thế Công 19 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Giám ñốc

Quản lý Quản lý Quản lý

nhân lực tài chính sản xuất Quản lý Marketing

ðào tạo Phát triển Trả công và ðịnh biên

phúc lợi nhân lực bồi dưỡng

Sơ ñồ 3: Quản trị ở công ty có quy mô lớn trung bình

- ðối với các tổ chức có quy mô lớn: Quản trị nguồn nhân lực ñảm

nhận thêm nhiều trách nhiệm hơn, cho phép chuyên môn hóa sâu hơn, như bộ

phận quản lý tiền công, ví dụ sẽ bao gồm những người quản lý chuyên môn

hóa quản lý tiền công theo giờ, tiền công của bộ phận hành chính…. Nhà

quản lý bộ phận nhân lực ở cấp cao nhất sẽ có mối liên hệ chặt chẽ với quản

lý chung của tổ chức ñể thiết lập nên các chiến lược và các chính sách của tổ chức4.

1.3. Kinh nghiệm quản trị nguồn nhân lực quốc tế

Kinh nghiệm quản trị nguồn nhân lực của một số nước

1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ

Mỹ là một nước trẻ giàu tài nguyên, thu hút người từ nhiều nơi trên thế

giới tới sinh sống. ðối với người Mỹ, "việc làm ra tiền là một phương pháp

hữu hiệu nhất ñể dành sự kính trọng trong xã hội". Vì vậy các tư tưởng làm

giàu trong xã hội ñược kích thích. Vị trí chức tước trong xã hội không ñược

w.Beenvn.com

ñánh giá cao như những nơi có nền văn minh truyền thống, ngay cả giáo dục

cũng chỉ ñược coi là một hình thức ñầu tư cá nhân. Văn hóa Mỹ thể hiện tính

thực dụng tính cá nhân chủ nghĩa rất cao, quyền tự do cá nhân ñược xếp ưu

w

tiên hàng ñầu…. Do ñó thực tiễn quản trị nguồn nhân lực cũng luôn ñề cao

4 Gi¸o tr×nh khoa häc qu¶n lý II, NXB Khoa häc kü thuËt, 2002, tr 380 - 383

w

Nguyễn Thế Công 20 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

các giá trị văn hóa truyền thống kiểu Mỹ. Chính phủ Mỹ luôn tạo ñiều kiện

một cách tốt nhất cho sự phát triển tự do của mỗi cá nhân, nhằm khuyến khích

và phát triển sự sáng tạo của mỗi con người, phát huy tối ña những tiềm năng

và khả năng của người lao ñộng.

Người Mỹ có thể tự do lựa chọn các lĩnh vực phù hợp với "sở trường"

của mình ñể phát triển một cách tốt nhất. Và chính phủ Mỹ cũng sẵn sàng ñầu

tư phát triển những lĩnh vực mới ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển tự do cá nhân

cho con người. Chính vì vậy mà Nước Mỹ ñược ñánh giá là một trong những

nước có chính sách quản lý nguồn nhân lực mạnh và thành công nhất trên thế

giới.

1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore

Singapore là một quốc gia ở Châu Á, ñất nước này ñặc biệt chú trọng

ñến giáo dục và ñầu tư cho sự phát triển nguồn nhân lực. Singgapore rất chú

trọng ñến các ñặc trưng và di sản văn hóa, coi quyền lợi quốc gia, quyền lợi

xã hội ñặt trên quyền lợi cá nhân. Gia ñình là hạt nhân cơ bản của xã hội, sự

giúp ñỡ của cộng ñồng và cá nhân ñược tôn trọng, ñề cao việc hòa hợp chủng

tộc và tôn giáo.

Singapore ñưa các chính sách khích lệ và thu hút chất xám từ bên

ngoài, tuyển chọn các công ty ổn ñịnh và có tiềm lực, có công nghệ tiên tiến

ñể ñầu tư và phát triển trong nước. Chú trọng kích thích ñầu tư, luôn chú

trọng ñào tạo và chuẩn bị sẵn sàng ñội ngũ công nhân có kỹ thuật và trình ñộ

cao ñể ñáp ứng nhu cầu nhân lực trong nước. Trong kinh doanh Singapo ñưa

ra cơ chế. Chú trọng hàng ñầu là lợi ích xã hội, Nhà nước sẵn sàng cấp vốn ñể

kiểm soát doanh nghiệp còn doanh nghiệp tự do hạch toán chi phí, tự do tuyển

w.Beenvn.com

dụng lựa chọn, ñào tạo và phát triển nhân viên. Và các doanh nghiệp luôn ñặc

biệt chú trọng việc ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm phát huy tối ña

chất xám của ñội ngũ nhân viê ñể thúc ñẩy sự phát triển không ngừng của

w

doanh nghiệp.

w

Nguyễn Thế Công 21 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ðOẠN

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

2.1. Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp

2.1.1. ðặc ñiểm nguồn nhân lực nước ta trong giai ñoạn hiện nay

Dân số nước ta năm 2003 là 80.902.400 người, trong ñó nam là

39.755.400 chiếm 49,14%; nữ là 41.147.000 người, chiếm 50,86%. Con số

tương ứng của năm 2004 là: Dân số cả nước là 82.033.300 người, trong ñó

nam là 40.317.900 người, chiếm 49,15%, nữ 41.714.400 người, chiếm

50,85%. Tỷ lệ tăng dân số bình quân trong những năm gần ñây là 1,4%.

Trong khi ñó tốc ñộ tăng trưởng của lực lượng lao ñộng cùng giai ñoạn

khoảng 3%. Theo số liệu thống kê lao ñộng việc làm năm 2003, tại thời ñiểm

01/07/2003 lực lượng lao ñộng từ ñủ 15 tuổi trở lên của cả nước là 42.128.343

người. Và năm 2007 khoảng 50,8 triệu người, số lao ñộng cần có việc làm

năm 2005 khoảng 47 triệu người, trong ñó lao ñộng ở nông thôn là 34,8 triệu

người, ở thành thị là 12,2 triệu người. Hàng năm, lực lượng lao ñộng ñược bổ

sung khoảng 1,2 triệu người, chủ yếu là lực lượng lao ñộng thanh niên. Mặc

dù ñã ñạt ñược những thành công nhất ñịnh trong công tác kế hoạch hóa gia

ñình trong thời gian vừa qua do ảnh hưởng của tốc ñộ tăng dân số cao trong

những giai ñoạn trước ñã tạo ra những biến ñộng mạnh mẽ về nguồn nhân

lực.

Số lượng lao ñộng tăng nhanh nhưng do sự mất cân ñối giữa cung và

w.Beenvn.com

cầu lao ñộng trên thị trường cả về tổng thể và cơ cấu ñã tạo ra áp lực lớn về

việc làm, người lao ñộng thường ở thế bị ñộng trên thị trường lao ñộng. Mặc

dù Nhà nước ñã thực hiện nhiều chính sách giải quyết việc làm cho người lao

w

ñộng nhưng tỷ lệ thất nghiệp của cả nước trong những năm qua vẫn còn ở

w

Nguyễn Thế Công 22 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

mức cao: Năm 2004 là 6,01%; năm 2005 là 5,78% năm 2006 là 5,6% và năm

2007 dự tính tỷ lệ thất nghiệp khoảng 5,3%.

Dòng di dân chuyển từ nông thôn ra thành thị ngày càng tăng, cùng với

tiến trình ñô thị hóa ñã gây ra áp lực ngày càng lớn cho các thành phố lớn.

Trong khi ñó tỷ lệ sử dụng thời gian lao ñộng ở nông thôn chỉ dao ñộng ở

mức 70 - 73% và có xu hướng tăng lên, năm 2005 ñạt 77,94%. Như vậy, tỷ lệ

nông nhàn và thiếu việc làm ở nông thôn là rất cao.

Quy mô và mức ñộ nguồn nhân lực tham gia vào thị trường lao ñộng

còn thấp. Hiện nay, thị trường lao ñộng chỉ thực sự hoạt ñộng chỉ thực sự hoạt

ñộng ở các thành phố lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các trung tâm

công nghiệp. Chỉ có khoảng 20% lao ñộng ở khu vực nông thôn tham gia vào

thị trường lao ñộng làm công ăn lương, con số này ở thành thị khoảng 40%,

hầu hết các lao ñộng ở nông thôn ñều là lao ñộng tự do. Hiện nay, trên một

triệu lao ñộng ñang làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà

nước, hầu như không phụ thuộc vào sự biến ñộng của thị trường lao ñộng, các

lao ñộng trong doanh nghiệp dường như cũng ít chịu tác ñộng của những biến

ñộng này. Ngoài ra, còn chưa kể ñến những lao ñộng ñặc thù thuộc các lực

lượng vũ trang.

Lực lượng lao ñộng của nước ta tuy rồi rào nhưng chất lượng còn rất

thấp, thể hiện ở tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo còn quá ít. Năm 2003 chỉ có

khoảng 20% lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo, năm 2005 tỷ lệ lao ñộng qua

ñào tạo là 20,99% (số liệu ñiều tra lao ñộng việc làm của bộ LðTB & XH

năm 2005). Một số khu vực ñược coi là nơi có ñào tạo nghề ñạt tỷ lệ cao

nhưng cũng chưa ñến 50% số lao ñộng ñược ñào tạo. Ngay tại Hà Nội cũng

w.Beenvn.com

chỉ mới ñạt 44,28%, TP. Hồ Chí Minh ñạt 36,91%, còn các vùng nông thôn số

lao ñộng qua ñào tạo chỉ chiếm 9,28% tổng số lao ñộng (trong ñó số lao ñộng

qua ñào tạo từ công nhân kinh doanh trở lên là 6,23%).

w

Tính ñến năm 2005, cả nước có 59.992.400 người thuộc lực lượng lao

ñộng thường xuyên, trong ñó có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật chiếm 15,5%

w

Nguyễn Thế Công 23 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

trong ñó số lao ñộng có trình ñộ từ công nhân kỹ thuật trở lên là 11,73% so

với tổng lực lượng lao ñộng nói chung (năm 2000 tỷ lệ tương ứng là 12,31%

và 8,41%).

Có thể nói, lực lượng lao ñộng của nước ta rất lớn nhưng chất lượng

nguồn lao ñộng lại rất thấp, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu về lực lượng lao ñộng

có trình ñộ cao cho quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và quá trình hội

nhập của ñất nước ta hiện nay.

2.1.2. Một số khó khăn, hạn chế trong việc cung cấp nguồn nhân lực

cho các doanh nghiệp trong giai ñoạn hội nhập hiện nay.

2.1.2.1. Lực lượng lao ñộng mất cân ñối nghiêm trọng

Quả thực, với gần 80% nguồn nhân lực chưa qua ñào tạo, ñã mang lại

nhiều suy nghĩ và nỗi lo cho các nhà nghiên cứu, nhà hoạch ñịnh chiến lược

phát triển kinh tế xã hội của ñất nước. Mục tiêu ñến cuối năm 2007, chúng ta

mới chỉ phấn ñấu nâng tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo lên con số 30% và ñạt 40%

năm 2010. Tuy nhiên việc ñạt ñược những chỉ tiêu này cũng không phải là

ñiều dễ dàng. Theo kết quả ñiều tra lao ñộng việc làm năm 2005, tỷ lệ lao

ñộng chưa biết chữ chiếm 4,35% và ñang có chiều hướng tăng lên, nhất là ở

các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và ðồng Bằng Sông Cửu Long. Tỷ lệ tốt

nghiệp THPT của lực lượng lao ñộng giảm từ 18,42% xuống còn 18,26% .

Trong ñó ở Tây Nguyên tỷ lệ tốt nghiệp THPT chỉ ñạt 3% và Tây Bắc là

1,5%.

Ở khu vực thành thị, cứ một trăm người tham gia lực lượng lao ñộng thì

có bốn lăm người có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật gấp 3,5 lần so với tỷ số

này ở nông thôn. Trong 8 vùng lãnh thổ, ðông Nam bộ là vùng có tỷ lệ nguồn

w.Beenvn.com

nhân lực có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao nhất (chiếm 30,13%), tiếp ñến

là ðồng Bằng Sông Hồng (27,99%), Duyên Hải Miền Trung (20,85%), Tây

w

Nguyên (14,05%), ðồng Bằng Sông Cửu Long (13,2%), thấp nhất là Tây Bắc (10,75%), các vùng ðông Bắc và Bắc Trung Bộ dao ñộng từ 15 - 20%.(4)Theo

phân tích của tiến sỹ Nguyễn Minh Hạc, dân cư nước ta hiện nay ña số ở nông

w

Nguyễn Thế Công 24 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

thôn, phần ñáng kể tổng sản phẩm quốc nội do khu vực này ñóng góp, lao

ñộng nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn trong khi ñó chỉ có 8,1% lao ñộng trình

ñộ ñại học ñược ñào tạo thuộc ngành nông nghiệp, một con số thật ñáng ngại

ñối với một nông nghiệp như chúng ta".

2.1.2.2. Khan hiếm nguồn nhân lực có trình ñộ cao khi nguồn nhân lực

phổ thông lại quá nhiều

Hiện nay, trên thị trường lao ñộng ñang hiển thị một bất cập rất lớn và

nó cũng phản ánh gần như ñầy ñủ diện mạo về vấn ñề nguồn nhân lực trong

các doanh nghiệp, ñó là tình trạng người thất nghiệp rất nhiều trong khi các

doanh nghiệp luôn kêu thiếu nhân lực. Có mấy lý do sau:

• Thứ nhất: ðó là sự thừa thãi của những lao ñộng mà muốn tuyển họ,

cũng không biết họ làm ñược việc gì, trong khi nguồn lao ñộng thật sự cần

thiết cho doanh nghiệp lại thiếu trầm trọng.

• Thứ hai: Nguồn nhân lực sẵn có trong doanh nghiệp không phát huy

ñược ñúng khả năng của mình.

• Thứ ba: Người có tài thực sự lại thiếu cơ hội phát triển.

Thêm vào ñó, chất lượng ñào tạo nhân lực nhất là bậc ñại học, nhìn

chung còn thấp so với mục tiêu giáo dục, với yêu cầu nhân lực phục vụ phát

triển kinh tế xã hội và với trình ñộ các nước trong khu vực có mặt còn kém.

Nội dung, phương pháp dạy ñại học chưa ñáp ứng tốt yêu cầu chuẩn bị nhân

lực cho công nghiệp hóa rút ngắn và trình ñộ chưa theo kịp phát triển khoa

học công nghệ hiện ñại. Việc học tập ở mọi cấp học bị chi phối nặng nề bởi

tâm lý bằng cấp, phương pháp giáo dục nặng nề và áp ñặt, chưa khuyến khích

w.Beenvn.com

sự năng ñộng, sáng tạo của người học, chưa coi trọng năng lực tư duy và năng

lực thực hành (hiện nay, nhiều người cố gắng lo cho con em vào ñại học chỉ

cốt ñể kiếm tấm bằng, còn không xác ñịnh khi ra trường tấm bằng ñó như thế

w

nào và ñể làm gì). Ngoài ra công tác bồi dưỡng và sử dụng nhân tài như "ñầu

tàu" của ñội ngũ nhân lực chưa ñược quan tâm ñúng mức. Thiếu cơ chế, chính

w

Nguyễn Thế Công 25 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

sách ñể trọng dụng cán bộ khoa học và giáo viên có trình ñộ cao, và nhiều

chính sách ñối với cán bộ khoa học và công nghệ có trình ñộ cao còn ít, song

chưa ñược sử dụng tốt, ñang dần bị lão hóa, ít có ñiều kiện cập nhập kiến thức

mới. Sự hẫng hụt về cán bộ rất nghiêm trọng, nhất là trong lĩnh vực khoa học

cơ bản.

Thực trạng trên xuất phát từ công tác ñào tạo ồ ạt "lệch pha" ñã dẫn ñến

sự mất cân ñối: ngành thừa, ngành thiếu "ðặc biệt hiện nay, ñể tìm lao ñộng

phổ thông chắc chắn sẽ rất dễ dàng, nhưng hiện nay không biết bao nhiêu

doanh nghiệp cần tuyển những vị trí quan trọng như giám ñốc tài chính, thạc sĩ quản trị kinh doanh (MBA), giám ñốc sự… thì "bói" chẳng ra"5

Theo kinh nghiệm của các nước phát triển, sản xuất sẽ phát triển khi có

một cơ cấu ñội ngũ nhân lực ñược ñào tạo một cách hợp lý, và có trình ñộ

chuyên môn tương ứng là: Một cử nhân, kỹ sư cần 4 cán bộ trung học chuyên

nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật. Thế nhưng tỷ lệ này ở Việt Nam hiện nay

chỉ là 1-1,16-0,95. ðiều này dẫn ñến tình trạng "thừa thầy thiếu thợ", kỹ sư

làm công việc của cán bộ trung cấp kỹ thuật. Trong cơ cấu lao ñộng ở các

doanh nghiệp nước ta hiện nay thì ñội ngũ công nhân và lao ñộng giản ñơn

chiếm tới 82%, trong khi ñội ngũ nhà kỹ thuật, nhà phát minh, nhà quản lý chỉ

chiếm 18%. Tỷ lệ này ở các nước phát triển tương ứng là 28% và 72%.

Ở nước ta trong những nam gần ñây, số lượng sinh viên tốt nghiệp ñại

học ngày một tăng nhanh ñể có thể ñáp ứng và bắt kịp với sự tiến bộ về tri

thức của nhân loại, nhưng số lượng công nhân kỹ thuật lại ngày càng giảm.

Năm 1979, số lượng công nhân kỹ thuật chiếm 70%, nhưng hiện nay chỉ còn

khoảng 30% trong tổng số lao ñộng ñược ñào tạo.

w.Beenvn.com

Thực trạng trên cho thấy, hiện nay trên thị trường lao ñộng ñang xảy ra

tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực cao cấp, công nhân kỹ thuật có tay nghề

cao, các chuyên gia giỏi về kinh tế, các nhà doanh nghiệp giỏi… nhằm giải

w

quyết vấn ñề bức xúc về nguồn nhân lực của quá trình hội nhập kinh tế quốc

5 NhËn xÐt cña tiÕn sü Vò Hoµng Ng©n - gi¶ng viªn tr−êng §HKTQD Hµ Néi.

w

Nguyễn Thế Công 26 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

tế. Nhìn vào các hội chợ việc làm ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần

Thơ, ðà Nẵng… thời gian qua cho thấy: Nhu cầu cần tuyển dụng của các

doanh nghiệp cũng như nhu cầu tìm việc làm của người lao ñộng là rất lớn,

nhưng khi kết thúc hội chợ, số lao ñộng ñược tuyển dụng chỉ ñạt khoảng 25%

so với nhu cầu của các doanh nghiệp. Trong ñó số lao ñộng có trình ñộ

chuyên môn kỹ thuật chỉ chiếm khoảng 30%, còn lại 70% là lao ñộng phổ

thông. Trong khi ñó yêu cầu của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc té lại rất cần

ñến một lực lượng lao ñộng có trình ñộ cao ñể làm chủ các công nghệ hiện

ñại.

2.1.2.3 Hiện nay nước ta vẫn còn thiếu các cơ quan về phát triển

nguồn nhân lực

Qua gần 20 năm ñổi mới, nước ta ñang hình thành nền kinh tế thị

trường ñịnh hướng XHCN, nhưng thị trường lao ñộng chỉ mới bắt ñầu hình

thành, có thể ñây là một trong những nguyên nhân làm cho ñào tạo nguồn

nhân lực của ta chưa bám sát vào cơ cấu lao ñộng. ðến nay, chúng ta vẫn

chưa có một chiến lược ñào tạo và quản trị nguồn nhân lực phù hợp với yêu

cầu ñòi hỏi của thị trường lao ñộng nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói

chung. Chưa có cơ quan quản lý, chỉ ñạo, ñiều hành quốc gia về phát triển

nguồn nhân lực như hội nghị ban chấp hành TW lần thứ 2 (Khóa VIII) ñã ra

nghị quyết từ tháng 12 năm 1996. Mà việc quản lý nguồn nhân lực hiện nay

mới chỉ ñược phân công cho nhiều bộ ngành thực hiện (Bộ Giáo dục - ðào

tạo, Bộ Lð TB - XH, Bộ Y tế, ủy ban dân số - gia ñình - trẻ em…). Tính chất

liên ngành ñòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành và giữa

trung ương với ñịa phương trong một chiến lược, kế hoạch, hành ñộng chung.

w.Beenvn.com

Tuy nhiên sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành trong quản lý nguồn nhân lực thực

tế nhiều khi vẫn còn lỏng lẻo, hình thức và kém hiệu quả.

ðể giải quyết vấn ñề này, chúng ta cần phải có chính sách ñào tạo và sử

w

dụng nguồn nhân lực, thể hiện những quan ñiểm mới về phát triển nguồn

nhân lực là:

w

Nguyễn Thế Công 27 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

• Lấy phát triển bền vững làm trung tâm

• Mỗi con người là một cá nhân ñộc lập, làm chủ quá trình lao ñộng

của mình.

• Lấy lợi ích của người lao ñộng làm nguyên tắc cơ bản của quản lý lao

ñộng, nhằm tăg năng suất lao ñộng.

• Bảo ñảm môi trường dân chủ, thuận lợi cho tiến hành giao lưu ñồng

thuận; tạo cơ hội thăng tiến cho tất cả mọi người.

• Có chính sách giải phóng và phát huy tiềm năng của người lao ñộng,

bảo ñảm hiệu quả công việc.

• Phát triển nguồn nhân lực, bám sát thị trường lao ñộng. ðây là một

vấn ñề phức tạp trong ñó mấu chốt là phải xây dựng ñược các chính sách quản

lý, phát triển giáo dục và ñào tạod dúng ñắn.

• Có hệ thống chính sách sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, bao gồm:

Tuyển dụng, ñào tạo lao ñộng, phân công lao ñộng, phân bố nguồn nhân lực,

sử dụng nguồn nhân lực, chính sách cán bộ, tiền lương, khen thưởng….

Phải tạo ñộng lực ñể kích thích người lao ñộng làm việc tích cực, hiệu

quả, làm cho họ năng ñộng, thiện chí gắn bó với công việc, cầu tiến, ñể từ ñó

phát huy tính sáng tạo của họ. ðây là vấn ñề cực kỳ quan trọng trong tổ chức

quản lý vĩ mô cũng như vi mô. Nguồn lực con người ở ñây cần chú ý về cả

mặt lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của người lao ñộng.

Chăm lo phát huy, bồi dưỡng nguồn lực con người là bộ phận quan

trọng nhất trong chiến lược con người. ðó là trung tâm của sự giáo dục ñào

tạo nước ta trong những năm tới nhằm tạo ra nguồn nhân lực có trình ñộ cao,

ñáp ứng ñược yêu cầu của thời ñại thông tin, công nghệ cao, kinh tế tri thức

w.Beenvn.com

và toàn cầu khoá.

2.2. Thực trạng hoạt ñộng quản trị nguồn nhân lực của các doanh

nghiệp hiện nay

w

2.2.1. Tuyển dụng nguồn nhân lực

w

Nguyễn Thế Công 28 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

- Cơ sở căn cứ xác ñịnh nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp bao gồm:

+ Tuyển mộ

Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ khả năng lao ñộng cần

thiết cho thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ trước mắt (kế hoạch sản xuất

kinh doanh) và các nhiệm vụ chuẩn bị cho tương lai (chiến lược kinh doanh).

Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp bao gồm nhu cầu cho việc thực

hiện hoàn thành các nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp và nhu

cầu thay thế cho số về hưu, chuyển ñi nơi khác và ñi ñào tạo.

• Chiến lược kinh doanh (chiến lược phát triển, phương hướng, lộ

trình…) và các mức ñộ tổng hợp.

• Kế hoạch kinh doanh và hệ thống ñịnh mức lao ñộng

• Số người về hưu, chuyển ñi nơi khác, ñi ñào tạo

Nhu cầu nhân lực phải ñược thực hiện bằng số lượng và tỷ trọng của

các loại khả năng lao ñộng (cơ cấu nhân lực). Mức ñộ ñáp ứng, phù hợp của

cơ cấu nhân lực thực có so với cơ cấu nhân lực cần phải có cho thực hiện,

hoàn thành các nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp ñược gọi là

chất lượng nhân lực.

Người ta phân loại khả năng của người lao ñộng theo nhiều tiêu chí

khác nhu: theo giới tính, theo tuổi, theo ngành nghề, theo trình ñộ chuyên

môn, theo tính chất công việc…

Nguồn nhân lực quan trọng số một cần xác ñịnh nhu cầu là số lượng và

tỷ lệ người trực tiếp, phục vụ và quản lý.

Nguồn nhân lực quan trọng tiếp theo cần xác ñịnh là số lượng và tỷ lệ

thợ (nhân viên), những người thiết kế và những người chuyên nghiên cứu ñưa

w.Beenvn.com

ra, kiểm ñịnh ý tưởng về sản phẩm mới, công nghệ mới, phương pháp quản lý

mới.

+ Tuyển chọn

w

Tuyển chọn con người vào làm việc phải gắn với ñòi hỏi của doanh

nghiệp, công việc trong doanh nghiệp.

w

Nguyễn Thế Công 29 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Yêu cầu của tuyển chọn nguồn nhân lực cho doanh nghiệp phải theo

những nguyên tắc sau:

• Tuyển chọn những người có trình ñộ chuyên môn cần thiết, có thể

làm việc ñạt tới năng suất lao ñộng cao, hiệu suất công tác tốt.

• Tuyển những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với

doanh nghiệp.

• Tuyển ñược những người có sức khoẻ, làm việc lâu dài cho doanh

nghiệp với nhiệm vụ ñược giao.

Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển chọn theo cảm tính

hoặc theo một số sức ép nào ñó, sẽ dẫn ñến hậu quả nhiều mặt về kinh tế xã

hội.

Nội dung tuyển chọn là xây dựng ñược các nguyên tắc, bước ñi và

phương pháp tuyển chọn thích hợp ñối với từng công việc.

Công tác tuyển chọn thường ñược tiến hành theo quy trình chặt chẽ,

bao gồm một phương pháp và kỹ thuật khác nhau, các phương pháp và bước

ñi truyền thống thường ñược áp dụng là:

* Căn cứ vào ñơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình

ñộ chuyên môn của người xin việc.

* Căn cứ vào hệ thống các câu hỏi và trả lời ñể tìm hiểu người xin việc,

các câu hỏi này do doanh nghiệp ñề ra.

* Căn cứ vào quá trình tiếp xúc, gặp gỡ giữa doanh nghiệp với người

xin việc (ở ñây là người ñại diện cho doanh nghiệp)

* Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử tay nghề, thử trình ñộ và khả năng

chuyên môn.

w.Beenvn.com

Do ñó, việc xem xét, kiểm tra nguồn nhân lực hàng năm sẽ làm cho

doanh nghiệp thấy rõ ñược chất lượng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn sàng

cho nhu cầu hiện tại và tương lai.

w

Nhìn chung, công tác tuyển chọn nguồn nhân lực là công việc khó và

quan trọng, nó quyết ñịnh chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. ðể

w

Nguyễn Thế Công 30 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

làm ñược ñiều này tốt, ñòi hỏi cán bộ tuyển chọn phải có khả năng, trình ñộ

tươg ñối toàn diện không chỉ về mặt chuyên môn mà còn cả về cách nhìn

nhận ñánh giá con người.

w.Beenvn.com

w

w

Nguyễn Thế Công 31 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

(Chiến lược phát triển của cơ quan)

Kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể

ðịnh

mức

lao ñộng Trình ñộ trang bị máy móc, thiết bị cho lao ñộng Trình ñộ của nhân lực

Nhu cầu nhân lực

(Cơ cấu nhân lực cần có) Nhu cầu thay thế cho số về hưu, số sẽ chuyển ñi nơi khác, số sẽ ñi ñào tạo

Nhu cầu

tuyển thêm

Số hiện có phù hợp với yêu cầu của các vị trí mới kể cả chuyển ñổi và ñào tạo lại cấp tốc

Sơ ñồ: Thể hiện mối quan hệ giữa nhu cầu nhân lực với chiến lược kinh

doanh của doanh nghiệp

2.2.2. Sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp

Có thể nói, sử dụng nguồn nhân lực là hoạt ñộng tiếp theo của quá trình

tuyển chọn và ñào tạo nguồn nhân lực. Việc tuyển chọn và ñào tạo nguồn

nhân lực có ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình sử dụng nguồn nhân lực, nếu như

nguồn nhân lực ñược ñào tạo tốt, nắm vững kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ

w.Beenvn.com

thì việc sử dụng nguồn nhân lực sẽ ñạt hiệu quả cao và ngược lại.

Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, vai trò của con người cũng như

việc sử dụng con người ngày càng ñược ñề cao. Người ta không chỉ chú ý ñến

w

vai trò truyền thống của nguồn nhân lực mà còn quan tâm ñến những ảnh

hưởng của nguồn nhân lực ñối với các yếu tố then chốt khác của tổ chức. Mac

w

Nguyễn Thế Công 32 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Millan và Schuller cho rằng: "Tập trung vào các nguồn nhân lực của hãng sẽ

tạo ñược cơ hội quan trọng ñể ñảm bảo chiến thắng ñối thủ cạnh tranh". Việc

sử dụng tốt nhất các nguồn lực như là một vũ khí quan trọng trong việc nâng

cao khả năng cạnh tranh của tổ chức là một xu hướng mới trong quản trị

doanh nghiệp. Tuy nhiên, do công tác tuyển chọn và ñào tạo nguồn nhân lực

còn nhiều bất hợp lý nên việc sử dụng nguồn nhân lực cũng còn nhiều vấn ñề

ñáng quan tâm.

ðó là sự bất hợp lý trong việc sử dụng lao ñộng ñã qua ñào tạo, trước

hết là lực lượng lao ñộng quản lý. Do cơ chế cũ ñể lại, hiện nay ñội ngũ cán

bộ quản lý của nhiều doanh nghiệp ñặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước

hầu hết ñã lớn tuổi và ñược ñào tạo từ trước thời kỳ ñổi mới, do ñó trình ñộ

cũng như kinh nghiệm quản lý của họ không còn phù hợp với xu thế phát

triển của thời ñại. Mặt khác, trong việc sử dụng cán bộ hiện nay ở nhiều

doanh nghiệp còn có hiện tượng "xin cho", tức là ham dùng người quen,

người giỏi nịnh hót, hợp với mình ñể tạo phe cánh, ăn dơ với nhau. Còn ñối

với người thẳng thắn, chính trực, có tài… thì ghét bỏ, trù dập, tìm mọi khuyết

ñiểm ñể phê phán, xử lý thiếu công bằng, gây mất ñoàn kết nội bọ, ảnh hưởng

xấu ñến tâm lý người lao ñộng, do ñó ảnh hưởng ñến hiệu quả của toàn doanh

nghiệp.

Sử dụng nguồn nhân lực là một công việc khó, mỗi người ñều có những

mặt mạnh và mặt yếu khác nhau, nếu biết bố trí ñúng thời, ñúng việc thì sẽ

phát huy ñược mặt mạnh, khai thác tốt tiềm năng của họ. ðể làm ñược ñiều

này, các nhà quản lý phải ñánh giá ñược khả năng của mỗi nhân viên, ñồng

thời phải là người sáng suốt, trí công vô tư ñể có thể bố trí cán bộ một cách

w.Beenvn.com

hợp lý.

2.2.3. ðào tạo và phát triển

Trong ñiều kiện hiện nay, ngoài vấn ñề nguồn nhân lực nói chung, các

w

nhà nghiên cứu ñã tổng kết: Muốn hội nhập thành công nền kinh tế thế giới -

Kinh tế tri thức, ñòi hỏi các quốc gia phải có những nhà lãnh ñạo, sáng suốt

w

Nguyễn Thế Công 33 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

và quyết ñoán các nhà quản lý doanh nghiệp giàu tính sáng tạo, dám mạo

hiểm và có tinh thần tự cường dân tộc cao. Theo ñó, công tác ñào tạo nguồn

nhân lực các cấp ñang trở nên ngày càng quan trọng và cấp thiết, ñược các

quốc gia ñặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, ñây chính là ñội ngũ có vai trò cao nhất,

quyết ñịnh sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp nói riêng và

của ñất nước nói chung.

Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, họ mở nhiều trường

lớp, nhằm ñào tạo, ñào tạo lại, và bồi dưỡng những chuyên gia quản lý giỏi có

ñủ trình ñộ và bản lĩnh ñể ñiều hành và quản lý doanh nghiệp thành công.

Ở nước ta, vai trò quan trọng của người quản lý ñược ñề cao qua câu

nói: "Một người lo bằng kho người làm". Về cán bộ quản lý, Chủ tịch Hồ Chí

Minh khẳng ñịnh: "….nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực

hiện ñược" (Hồ Chí Minh, 2000, tập 5 : 54)

Có thể nói, ñội ngũ cán bộ kỹ thuật và các chuyên gia có vai trò ñặc

biệt quan trọng ñối với các doanh nghiệp, vì họ là những người trực tiếp tiếp

xúc với công việc, trực tiếp vận hành công việc. Kết quả công việc thành công

hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào ñội ngũ này. Do ñó, vấn ñề ñào tạo các

chuyên gia và cán bộ kỹ thuật là hết sức cần thiết. Tuy nhiên ở nước ta hiện

nay có một thực trạng là công tác ñào tạo ðại học ñang diễn ra một cách ồ ạt,

trong khi ñó việc ñào tạo công nhân kỹ thuật lại bị xem nhẹ không ñược chú

trọng ñúng mức. ðiều này dẫn ñến tình trạng "thừa thầy, thiếu thợ" một cách

nghiêm trọng. Theo phân tích của các nhà kinh tế và kinh nghiệm của các

nước phát triển thì sản xuất sẽ phát triển khi có nguồn nhân lực ñược ñào tạo

một cách hợp lý và có tỷ lệ tương ứng với trình ñộ chuyên môn kỹ thuật như

w.Beenvn.com

sau: 1 kỹ sư - 4 cán bộ THTN - 10 công nhân kỹ thuật. Nhưng tỷ lệ này ở

nước ta hiện nay là: 1 - 1,6 - 0,95. Tỷ lệ này cho thấy, lực lượng công nhân kỹ

thuật của ta hiện nay ñang thiếu trầm trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp ñến sức

w

sản xuất của các doanh nghiệp cũng như của ñất nước, ñặc biệt trong giai

ñoạn hội nhập hiện nay.

w

Nguyễn Thế Công 34 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Nguyên nhân của thực trạng này là do gia ñình và xã hội chưa có ñịnh

hướng nghề nghiệp ñúng ñắn cho những người chuẩn bị bước vào ñộ tuổi lao

ñộng, mà ñặc biệt là những học sinh cấp III. ðiều này dẫn ñến một thực tế là

hầu hết các hộ gia ñình ñều cố gắng bằng mọi cách cho con em vào ñại học

mà nếu như họ tham gia học THCN hoặc công nhân kỹ thuật thì sẽ hiệu quả

và hợp lý hơn. Tất nhiên, một xã hội có nhiều kỹ sư, bác sỹ là ñiều tốt, nhưng

ñiều ñáng nói ở ñây là nhiều khi chúng ta tạo ra những "kỹ sư, bác sỹ dởm".

Tức là nhiều gia ñình khá giả, con em không thi ñậu vào ñại học nhưng tìm

mọi cách chạy chọt ñể vào bằng ñược ñại học. Kết quả là có nhiều "tiến sỹ, kỹ

sư giấy" ra ñời. Họ không thể làmd dược những công việc của những kỹ sư

tiến sỹ thực thụ vì họ không có kiến thức, họ cũng không làm ñược những

công việc của cán bộ công nhân kỹ thuật vì họ không ñược ñào tạo, họ trở

thành những vô dụng. ðiều này gân lãng phí không nhỏ về tiền của lẫn nhân

lực cho xã hội.

Vấn ñề ñặt ra hiện nay là Nhà nước cần có chính sách cụ thể và thích

hợp trong việc ñào tạo ñại học cũng như cán bộ THTN và công nhân kỹ thuật

một cách hợp lý, ñáp ứng ñược nhu cầu thực tiễn hiện nay của quá trình hội

nhập.

2.2.4. ðãi ngộ nguồn nhân lực

Có thể nói mục ñích cuối cùng của người lao ñộng là mưu sinh cho

cuộc sống, cụ thể hơn là kiếm tiền, là mong muốn có ñược cuộc sống ấm no

ñầy ñủ và hơn thế nữa. Do ñó, ñộng cơ thúc ñẩy làm việc của họ xuất phát từ

chính những yêu cầu, ñòi hỏi của cuộc sống. Vì vậy, ñể khuyến khích tạo

ñộng lực cho họ làm việc tốt hơn, cũng như ñể thu hút và giữ chân những

w.Beenvn.com

nhân tài cho doanh nghiệp, thì các doanh nghiệp không những phải ñáp ứng

tốt các nhu cầu cơ bản của họ, mà còn phải có chế ñộ lương, thưởng, chế ñộ

ưu ñãi hấp dẫn ñối với nhân viên.

w

Thực tiễn hiện nay, chế ñộ chính sách ñối với người lao ñộng ở nhiều

doanh nghiệp còn rất thấp, ñặc biệt là các cơ quan Nhà nước. ðiều này trước

w

Nguyễn Thế Công 35 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

hết thể hiện ở mức lương của nhân viên trong doanh nghiệp. Nhiều doanh

nghiệp Nhà nước, mức lương cho người lao ñộng chỉ từ 500 ñến 800 nghìn

ñòng/tháng. Ngay cả những lao ñộng ñã qua ñào tạo, như các sinh viên mới ra

trường, mức lương bình quân mà họ nhận ñược cũng chỉ từ 700 ñến 900

nghìn ñồng/tháng. Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, giá cả của mọi

hàng hoá ñều ở mức "cắt cổ" thì với mức lương ñó làm sao có thể ñáp ứng

ñược nhu cầu ñời sống hàng ngày của người lao ñộng. Ngay cả những nhu

cầu tối thiểu còn khó, huống chi là những nhu cầu cao sang của cuộc sống

hiện ñại. Chính ñiều này mà nhiều doanh nghiệp, mằ ñặc biệt là các doanh

nghiệp Nhà nước ñã không thu hút cũng như không giữ chân ñược các nhân

viên giỏi, những người thực sự cần thiết cho doanh nghiệp. ðiều ñó làm cho

các doanh nghiệp Việt Nam vốn ñã yếu kém lại càng yếu kém hơn.

Trong khi ñó, các công ty liên doanh, các công ty có vốn ñầu tư nước

ngoài, do nắm bắt ñược ñặc ñiểm này, nên ñã không ngừng ñưa ra những mức

lương hấp dẫn, cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp Nhà nước. Chính ñiều

này ñã dẫn ñến tình trạng, hầu hết những người giỏi, có trình ñộ cao ñều sẵn

sàng dời bỏ doanh nghiệp Nhà nước ñể chuyển sang doanh nghiệp liên doanh

và doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñể làm việc. Do ñó, các doanh

nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài vốn ñã phát triển lại càng phát triển hơn, và

từ ñó lợi nhuận chuyển ra nước ngoài cũng nhiều hơn. Rút cục, thiệt hại lại do

chính nền kinh tế ñất nước phải gánh chịu.

Như vậy, chế ñộ chính sách ñối với người lao ñộng là rất quan trọng,

không chỉ ñối với người lao ñộng mà còn ảnh hưởng trực tiếp ñến kết quả

hoạt ñộng của doanh nghiệp.

w.Beenvn.com

2.3. ðánh giá

* Thành tích

Ttrong những năm qua thì công tác giáo dục ñào tạo của nước ta ñã ñạt

w

ñược những kết quả nhất ñịnh

w

Nguyễn Thế Công 36 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Trong thời gian qua tỷ lệ dân số biết chữ nước ta có xu hướng tăng và

chiếm tỷ trọng cao. ðến năm 2000 toàn quốc ñạt tiêu chuẩn quốc gia về xoá

mù chữ và phổ cấp giáo dục tiểu học, bắt ñầu chuyển sang thời kỳ mới thực

hiện mục tiêu phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở.

Nước ta ñã có một hệ thống các trường dạy học có quy mô lớn và ngày

càng ñược m ở rộng hơn, có nhiều tiềm năng ñể phát triển ñào tạo một cách

ña dạng và phong phú, ñội ngũ giáo viên giảng dạy cũng liên tục tăng cả về số

lượng và chất lượng, các lĩnh vực và loại hình ñào tạo ngày càng ñược mở

rộng và ña dạng hơn ñáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu ñào tạo của nhân

dân, và yêu cầu của quá trình ñổi mới nền kinh tế, số lượng lao ñộng ñược

ñào tạo ngày càng nhiều ña dạng về lĩnh vực và loại hình ñào tạo và chất

lượng ñào tạo cũng ngày càng tốt hơn.

Công tác giáo dục giáo dục ñào tạo vùng sâu vùng xa, vùng ñồng bào

các dân tộc thiểu số ñã ñược quan tâm nhiều hơn. tỷ lệ người mù chữ ñã giảm

và số lượng người dân tộc thiểu số ñược cử ñi học ngày càng nhiều. Không

chỉ tăng về số lượng các trường dạy học mà các cơ sở vật chất, trang thiết bị

kỹ thuật phục vụ cho việc giảng dạy cũng ñược trang bị nhiều hơn. ñặc biệt là

ở các vùng sâu ,vùng xa, miền núi và cao nguyên ñã ñược cải thiện ñáng kể

giảm bớt tình trạng khó khăn do thiếu thốn trang thiết bị trong công tác giảng

dạy.

Phương pháp giáo dục ñào tạo cũng ñã ñược ñổi mới cho phù hợp với

tình hình phát triển của xã hội và sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ

thuật. Một số trường và cơ sở ñào tạo ñã có phương pháp ñào tạo và trang

thiết bị hiện ñại có thể sánh ngang với các nước tiên tiến trong khu vực.

w.Beenvn.com

* Hạn chế

Tuy ñã ñạt ñược những thành tựu nhất ñịnh nhưng công tác giáo dục

ñào tạo nước ta còn nhiều mặt hạn chế cần ñược khắc phục ñể nâng cao trình

w

ñộ của người lao ñộng. Chất lượng giáo dục phổ thông chưa ñược cao. Học

w

Nguyễn Thế Công 37 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

sinh bị hạn chế về tính linh hoạt, ñộc lập và sáng tạo trong tư duy kỹ năng

thực hành, khả năng vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.

Chất lượng ñào tạo chuyên môn kỹ thuật chưa cao, chất lượng còn ñại

trà, phương pháp giáo dục ñào tạo còn lạc hậu và chậm ñổi mới trong ñào tạo

các ngành mũi nhọn và các lĩnh vực công nghệ mới ở các bậc ñại học và sau

ñại học còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực cả về nội dung lẫn

phương pháp ñào tạo. làm cho các ngành kỹ thuật, công nghệthiếu nhân lực

trình ñộ cao. Hiện nay cơ cấu ñào tạo nghề còn bất hợp lý với 85% là ñào tạo

ngắn hạn, và 15% là ñào tạo chính quy dài hạn. các cơ sở ñào tạo nghề phân

bố không ñều tập trung nhiều ở các vùng ñồng bằng và các thành phố lớn,

làm cho chất lượng của lực lượng lao ñộng chưa cao và có sự chênh lệch giữa

các vùng và khu vực.

Ở tất cả các cấp học và bậc học phương pháp giảng dạy còn nặng về lý

thuyết, nhẹ về thực hành chưa phát huy ñược tinh thần sáng tạo và tư duy của

học viên. cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho ñào tạo chuyên môn

kỹ thuật, dạy nghề còn nhiều bất cập, vừa thiếu về số lượng vừa lạc hậu về

chất lượng( số trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác dạy nghề chỉ ñạt 20%.)

ñặc biệt là trang thiết bị ñào tạo nghề trong các ngành cơ khí, hoá chất, luyện

kim, sửa chữa thiết bị chính xác in ấn...

ðội ngũ giáo viên giảng dạy còn thiếu nhiều về số lượng ( ñội ngũ giáo

viên ñạihọc_ cao ñẳng và dạy nghề chỉ gần bằng 50% so với chuẩn quy ñịnh )

và trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ thì còn thấp so với yêu cầu ñổi mới giáo

dục, ña số còn lúng túng trong ñổi mới phương pháp giảng dạy, ñặc biệt nhiều

giáo viên còn có biểu hiện về sự tha hoá ñạo ñức, phẩm chất, thiếu tinhthần

w.Beenvn.com

trách nhiệm và chưa tâm huyết với nghề

Hiện nay tỉ lệ lao ñộng qua ñào tạo theo các cấp trình ñộ ở nước ta là

1/1,2/2,7, cơ cấu ñào tạo này còn nhiều bất cập ñã gây nên tình trạng “ thừa

w

thầy thiếu thợ “ ñang ngày một gia tăng, gây nhiều khó khăn cho sự phát

triển kinh tế.

w

Nguyễn Thế Công 38 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Nhìn chung lực lượng lao ñộng nước ta ñã qua ñào tạo và chất lượng lao

ñộng là rất thấp, khả năng thực hành và tác phong công nghiệp cũng như khả

năng tiếp cận công nghệ kỹ thuật tiên tiến còn rất thấp. do ñó ñể có ñổi mới

nền kinh tế thì cần phải nhanh chóng ñổi mới công tác giáo dục ñào tạo, nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực.

w.Beenvn.com

w

w

Nguyễn Thế Công 39 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

KẾT LUẬN

Trong giai ñoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, vai trò của

nguồn nhân lực ñược nâng cao hơn bao giờ hết. Nguồn nhân lực trở thành yếu

tố quan trọng hàng ñầu quyết ñịnh sự thành công của các tổ chức. Vì vậy quản

trị nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả là một vấn ñề cấp thiết và là thách

thức ñối với hầu hết các doanh nghiệp. Sự biến ñổi mạnh mẽ, thường xuyên

của môi trường, tính chất của sự cạnh tranh và hội nhập, yêu cầu phải ñáp ứng

công việc ngày càng cao của cán bộ công nhân viên trong nền kinh tế hội

nhập ñã và ñang tạo sức ép lớn cho các doanh nghiệp. ðiều này ñỏi hỏi các

nhà quản lý các doanh nghiệp phải có các chính sách và giải pháp thích ứng

nhằm quản trị nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.

Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất ñối với sự phát triển

bền vững và ổn ñịnh của các doanh nghiệp. Nguồn nhân lực ñược coi là

nguồn "tài sản vô hình", giữ một vị trí ñặc biệt trong cơ cấu tổ chức. Phát

triển nguồn nhân lực là một chỉ tiêu quan trọng ñánh giá trình ñộ phát triển

của tổ chức. Hiện nay, công tác quản trị nguồn nhân lực của các doanh nghiệp

Việt Nam còn nhiều vấn ñề cần khắc phục, ñặc biệt là trước ngưỡng cửa hội

nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải mạnh dạn cải tiến,

thay ñổi phương thức quản lý cũ, học tập và ứng dụng các phương thức quản

trị nguồn nhân lực hiện ñại trên thế giới, nhằm phát huy lợi thế và từng bước

nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên trường quốc tế.

Việc ñổi mới phương thức quản trị nguồn nhân lực của các doanh

nghiệp Việt Nam cần thực hiện ở tất cả các khâu, bao gồm: Tuyển dụng, ñào

tạo và phát triển, sử dụng nguồn nhân lực và các chế ñộ chính sách ñối với

w.Beenvn.com

nguồn nhân lực. Có như vậy các doanh nghiệp mới tạo ra cho mình ñược một

ñội ngũ nhân lực có hiệu quả. Phát huy ñược tối ña năng lực của người lao

ñộng. Từ ñó thúc ñẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn

w

xã hội nói chung.

w

Nguyễn Thế Công 40 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Bích ðào ñã

nhiệt tình giúp ñỡ em hoàn thành bài viết này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Triệu Tuệ Anh - Lâm Trạch Viên - Thiết kế tổ chức và quản lý chiến

lược nguồn nhân lực, NXB Lao ñộng xã hội.

2. ðoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Giáo trình Khoa học

quản lý II - ðại học KTQD, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

3. ðoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Giáo trình Chính sách

kinh tế - xã hội - ðại học KTQD, NXB Khoa học và kỹ thuật.

4. KB. Hard, P.Hersey - Quản lý nguồn nhân lực, NXB Chính trị quốc

gia.

5. Phạm Thành Nghị - Vũ Hoàng Ngân - Quản lý nguồn nhân lực ở

Việt Nam. Một số vấn ñề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội.

6. ðỗ Văn Phức - Quản lý nguồn nhân lực của các doanh nghiệp, NXB

Khoa học và kỹ thuật.

7. Mai Lan- Nguồn nhân lực chưa qua ñào tạo - Báo "Sài Gòn Giải

Phóng" ngày 28/07/2006.

8. Tạp chí của Unicom

9. Báo "Vietnamagement.com"

10. Báo ðiện tử - Thời bào kinh tế Việt Nam

11. Tạp chí hoạt ñộng khoa học, số 08/2005

12. Báo www.Vneconomy.com.vn.

w.Beenvn.com

w

w

Nguyễn Thế Công 41 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

MỤC LỤC

w.Beenvn.com

w

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................................................... 3 1.1. Khái niệm và vai trò của quản trị nguồn nhân lực ................................. 3 1.1.1. Những khái niệm cơ bản về quản trị nguồn nhân lực ..................... 3 1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực ................................................ 8 1.2. Nội dung của hoạt ñộng quản trị nguồn nhân lực ................................ 13 1.2.1.Quan ñiểm về quản trị nguồn nhân lực .......................................... 13 1.2.2. Nội dung hệ thống của quản trị nguồn nhân lực .......................... 17 1.3. Kinh nghiệm quản trị nguồn nhân lực quốc tế ..................................... 20 1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ ..................................................................... 20 1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore .......................................................... 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ðOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................................................................................................ 22 2.1. Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp ................................................ 22 2.1.1. ðặc ñiểm nguồn nhân lực nước ta trong giai ñoạn hiện nay ........ 22 2.1.2. Một số khó khăn, hạn chế trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong giai ñoạn hội nhập hiện nay. ............................. 24 2.1.2.1. Lực lượng lao ñộng mất cân ñối nghiêm trọng ...................... 24 2.1.2.2. Khan hiếm nguồn nhân lực có trình ñộ cao khi nguồn nhân lực phổ thông lại quá nhiều ....................................................................... 25 2.1.2.3 Hiện nay nước ta vẫn còn thiếu các cơ quan về phát triển nguồn nhân lực .................................................................................... 27 2.2. Thực trạng hoạt ñộng quản trị nguồn nhân lực của các doanh nghiệp hiện nay ....................................................................................................... 28 2.2.1. Tuyển dụng nguồn nhân lực .......................................................... 28 2.2.2. Sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp ............................ 32 2.2.3. ðào tạo và phát triển ..................................................................... 33 2.2.4. ðãi ngộ nguồn nhân lực ................................................................ 35 2.3. ðánh giá ............................................................................................... 36 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 41

w

Nguyễn Thế Công 42 K15 - QTKD

Trường ðHKT - ðH QGHN

w.Beenvn.com

w

w

Nguyễn Thế Công 43 K15 - QTKD