SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4
===== =====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC TRẢI
NGHIỆM HƢỚNG NGHIỆP CHỦ ĐỀ: KHÁM PHÁ BẢN THÂN, NHẰM PHÁT
TRIỂN SỞ TRƢỜNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
KHỐI 11 TẠI TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
Tác giả: TRẦN THỊ LAM (sdt 0977848312)
1
Năm học 2023 – 2024
MỤC LỤC
1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài 1
I II Đóng góp mới của đề tài III Mục đích nghiên cứu IV Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu V PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Cơ sở lí luận I
2 2 3 3 4 4 4 1 Tổng quan chung về phương pháp dạy học dự án.
4 1.1 Dạy học dự án là gì
4 4 4 5
6
Tổng quan về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
10 1.2 Mô hình dạy học dự án 1.3 Ưu điểm của dạy học dự án 1.4 Phân loại phương pháp dạy học dự án 1.5 Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án 1.6 Quy trình dạy học dự án 6 2 2.1 Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 6 7 2.2 Các hình thức về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 3
10 3.1 Các kỹ năng khám phá bản thân và định hướng nghề nghiệp Khái niệm khám phá bản thân và sự cần thiết của kỹ năng khám phá bản thân
11 3.2 Định hướng nghề nghiệp
11 4 Mục tiêu chủ đề : khám phá bản thân – hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 11
12 II Cơ sở thực tiễn
12
1
Thực trạng về việc phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 11 trường trung học phổ thông đô lương 4
12
1.1
Thực trạng và biểu hiện của việc phát huy sở trường giúp định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 11 trường THPT Đô Lương 4.
2
1.2 Nguyên nhân của việc chưa phát huy được sở trường và chưa có định 14
hướng nghề nghiệp của học sinh khối 11 trường THPT Đô Lương 4
15 1.3 Hậu quả của việc chưa phát huy được sở trường và chưa có định hướng nghề nghiệp của học sinh trường THPT Đô Lương 4
16 2 Thực trạng giáo dục kỹ năng khám phá bản thân nhằm phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp cho học sinh từ giáo viên
19 III Giải pháp cụ thể.
19 1 Dự án 1- Tổ chức các cuộc thi để học sinh khám phá đặc điểm riêng của bản thân
19 1.1 Thiết kế thiệp chủ đề : khám phá bản thân
24 1.2 Tổ chức cho học sinh tham gia cuộc thi “Tự tin là chính mình”
Dự án 2- Xây dựng kế hoạch phát triển sở trường của học sinh 2
28 28 2.1 Mục tiêu kê hoạch
28 2.2 Nội dung
28 2.3 Sản phẩm học tập
28 2.4 Tổ chức thực hiện
33
3
Dự án 3- Tổ chức một số hoạt động để học sinh phát triển sở trường và có định hướng nghề nghiệp theo sở trường cho học sinh khối 11 tại trường THPT Đô Lương 4
3.1 Tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm phát triển sở trường âm nhạc, hội họa... 32 34 3.2 Tổ chức diễn đàn Mi-ni để học sinh phát triển sở trường dẫn chương trình
35
3.3
Thực hiện dự án di cư an toàn và phòng chống mua bán người của tổ chức IOM để học sinh phát huy sở trường và có kiến thức khi lựa chọn nghề nghiệp.
38 4 Dự án 4- Thực hiện dự án tham quan trải nghiệm nhằm dịnh hướng lựa chọn nghề nghiệp trên thực tiễn cho học sinh
40 IV Thực nghiệm dự án nhằm phát huy sở trường định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 11 Trường THPT Đô Lương 4
40 1 Khách thể và mục đích thực nghiệm
3
41 2 Cách thực nghiệm
41 3 Kết quả thực nghiệm
V Hiệu quả đạt được của đề tài 1 Khảo sát kiểm chứng hiệu quả sau khi thực hiện các giải pháp 2 Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
42 42 44 44 2.1 Mục đích khảo sát
44 2.2 Đối tượng khảo sát
44 2.3 Nội dung khảo sát
44 2.4 Kết quả khảo sát về tính khả thi và tính cấp thiết của các giải pháp
đã đề xuất PHẦN III. KẾT LUẬN Kết luận
4
III 1 1.1 Quá trình nghiên cứu đề tài 1.2 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.3 Phạm vi ứng dụng của đề tài 2 Kiến nghị 2.1 Đối với Sở GD&ĐT 2.2 Đối với nhà trường 48 48 48 48 49 49 49 49
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
TÊN VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Trung học phổ thông
THPT
1
Ban giám hiệu
BGH
2
Người dẫn chương trình
NDCT
3
Giáo dục và đào tạo
GD&ĐT
4
Giáo dục phổ thông
GDPT
5
Học sinh
HS
6
Giáo viên
GV
7
Học sinh
HS
8
BGD – ĐT
Bộ giáo dục đào tạo
9
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1.] Sách giáo khoa Hướng nghiệp trải nghiệm lớp 11 (Kết nối tri thức với cuộc
sống). Nhà xuất bản giáo dục – Lưu Thu Thuỷ (Tổng chủ biên).
[2.] Sách giáo viên Hướng nghiệp trải nghiệm lớp 11 (Kết nối tri thức với cuộc
sống). Nhà xuất bản giáo dục – Lưu Thu Thuỷ (Tổng chủ biên).
[3.] Các trang web, tài liệu liên quan dạy học dự án
[4.] Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông 2018
6
4.] Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông 2018
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12 . Từ năm học 2022 – 2023 chương trình giáo dục phổ thông 2018 được áp dụng đối với tất cả học sinh THPT ở khối lớp 10. Với chương trình tổng thể 2018 hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp đã trở thành môn học bắt buộc đối với học sinh THPT.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp.
Sau một năm trực tiếp giảng dạy môn hướng nghiệp trải nghiệm bản thân tôi nhận thấy những lợi ích và tác dụng của môn học đối với học sinh THPT. Thông qua hoạt động này góp phần phát hiện các năng lực và phát triển các năng lực ở học sinh. Đồng thời học sinh cũng hiểu được sở trường của bản thân từ đó có định hướng nghề nghiệp phù hợp.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp THPT giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.
7
Đối với học sinh lớp 11, đây năm đặt bản lề cho sự lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai, các em cần thiết phải tham gia các hoạt động thực tiễn để nhận ra năng lực, phẩm chất của chính mình. Nhưng khi lần đầu tiên tiếp cận giảng dạy môn hướng nghiệp trải nghiệm lớp 11 bản thân tôi nhận thấy một số khó khăn về phương pháp, cách thức thiết kế tổ chức các hoạt động của từng chủ đề. Nguồn tài liệu và kinh nghiệm bản thân cũng rất hạn chế vì thế mỗi khi thực hiện một chủ đề nào đó của lớp 11 khiến bản thân luôn trăn trở, suy nghĩ về các phương pháp dạy học tích cực để thiết kế kế hoạch dạy học phù hợp.
Chủ đề : Khám phá bản thân trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 11 yêu cầu mỗi học sinh sau khi học nhận diện được nét riêng và thể hiện được sự tự tin về đặc điểm riêng của bản thân. Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và biết điều chỉnh bản thân để thích ứng với sự thay đổi. Nhận diện được hứng thú, sở trường của bản thân và có kế hoạch phát triển sở trường liên quan đến định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Hoạt động rèn luyện bản thân. Tuân thủ kỉ luật, quy định của nhóm, tập thể trường, lớp, cộng đồng.
Nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt của các chủ đề trong quá trình giảng dạy đòi hỏi giáo viên phải áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để kích thích hứng thú và phát triển năng lực phẩm chất của học sinh. Một trong phương pháp hiệu quả là dạy học dự án. Bản thân tôi khi tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề : “ khám phá bản thân” - lớp 11 đây là chủ đề sẽ giúp bản có cơ hội hiểu học sinh và học sinh cũng sẽ nhận thức được bản thân mình thông qua các nhiệm vụ học tập tương ứng trong chủ đề. Nhằm đạt được mục tiêu bản thân tôi lựa chọn: “Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học trải nghiệm hướng nghiệp chủ đề : khám phá bản thân, nhằm phát triển sở trường và định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 11 tại trường THPT Đô Lương 4”.
II. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lí luận: + Hệ thống hóa một số lí luận và làm sâu sắc cơ sở lí thuyết về dạy học dự án,
cách thức tiến hành một dự án của học sinh.
+ Tìm hiểu được mục đích, yêu cầu của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
trong chương chương trình GDPT 2018
- Về mặt thực tiễn:
+ Thấy được thực tế tình trạng học sinh chưa nhận ra sở trường của bản thân làm
ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp ở học sinh khối 11 trường THPT Đô Lương 4.
+ Đi sâu vào khảo sát thực trạng, nguyên nhân, hậu quả để làm cơ sở thực tiễn. Đồng thời, đề xuất được các giải pháp tích cực giúp học sinh THPT phát triển sở trường và định hướng nghề nghiệp . Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng học tập và cuộc sống, phát huy phẩm chất năng lực của người học, phù hợp với định hướng nghề nghiệp.
III. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một cách tổng quát để có cái nhìn đa chiều về phương pháp dạy học dự án, thực trạng và nguyên nhân của việc chưa phát huy được sở trường và định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 11, từ đó đề xuất được những giải pháp tích cực giúp các em HS khối 11Trường THPT Đô Lương 4 có kỹ năng tự nhận thức về sở trường của bản thân. Đồng thời, góp phần giúp học sinh có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sở trường của mình.
8
Tiến hành thực hiện đề tài, bản thân chúng tôi có điều kiện tự nhìn nhận, đánh giá
lại phương pháp giáo dục của mình, khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm, nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở những năm học tiếp theo. Ngoài ra tôi có cơ hội để trao đổi về phương pháp chủ nhiệm cùng với đồng nghiệp. Trên cơ sở đó, tôi có thể mở rộng và vận dụng tùy từng hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, của từng lớp chủ nhiệm để đạt kết quả tốt hơn trong việc giáo dục học sinh, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và uy tín của nhà trường.
IV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến tập trung nghiên cứu đánh giá chủ quan của học sinh khối 11 trường THPT Đô Lương 4 về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp của bản thân. Bên cạnh đó sáng kiến cũng tìm hiểu được hậu quả của việc lựa chọn nghành nghề không đúng sở trường, đánh giá chủ quan của học sinh về sở trường của bản thân . Cung cấp cho học sinh các kỹ năng khi lựa chọn nghành nghề trong tương lai.
Sáng kiến được tiến hành đúc kết; thực nghiệm và khảo sát trên các đối tượng là học sinh các khối 11 trường THPT Đô Lương 4 và lớp 11 A6 tôi chủ nhiệm.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, chọn lọc, sử dụng các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu để làm căn cứ lí luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Xây dựng phiếu khảo sát cho khách thể nghiên cứu với nội dung đánh giá thực trạng nhận thức về khám phá bản , nhận thức về nguyên nhân, hậu quả của việc chưa nhận thức được sở trường của bản thân và định hướng nghề nghiệp.
- Phương pháp xử lí số liệu: Thông kê, phân tích, so sánh, xử lí số liệu và kết quả
nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Kiểm chứng kết quả của các giải pháp sử
9
dụng dạy học dự án để phát triển sở trường và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lí luận
1. Tổng quan chung về phƣơng pháp dạy học dự án.
1.1. Dạy học dự án là gì?
Dạy học theo dự án là một hình thức giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Dưới sự
hướng dẫn và giúp đỡ của giáo viên, học sinh sẽ tự giải quyết nhiệm vụ học tập từ lý thuyết đến thực hành. Cụ thể, các giáo viên sẽ làm nhiệm vụ định hướng, khuyến khích các em tìm tòi và thực hành kiến thức được học dựa trên những câu hỏi được lồng ghép các nội dung chuẩn. Từ đó, phương pháp giảng dạy này hướng đến mục tiêu học sinh có thể tạo ra và giới thiệu các sản phẩm học tập mới hơn, sáng tạo hơn. Nói cách khác, đó chính là việc sử dụng các hình thức dạy học dự án khác nhau để nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo cách tốt nhất.
1.2 Mô hình dạy học dự án.
Một mô hình dạy học dự án sẽ có những kỹ thuật giảng dạy được xây khác
nhau. Thường thì những dự án học sinh tham gia đều có sự hỗ trợ của của các giáo viên hoặc những người có chuyên môn để giúp học sinh có thể nắm bắt vấn đề, hiểu rõ được nội dung hơn. Ngoài ra còn có sự hỗ trợ từ các thiết bị công nghệ để hỗ trợ cho quá trình của học sinh được suôn sẻ hơn.
1.3. Ƣu điểm của dạy học dự án
Dạy học dựa trên dự án có nhiều những ưu điểm mà một chương trình giáo
dục hiện đại cần phải có như:
Học đi đôi với hành, không học lý thuyết suông mà phải vận dụng tư duy
và hành động để sáng tạo.
Khơi nguồn cảm hứng cho học sinh
Rèn luyện tính trách nhiệm và tự lực của bản thân
Luyện khả năng ứng xử và giải quyết vấn đề từ đơn giản đến phức tạp
Hình thành kỹ năng tìm kiếm, xử lí hiệu quả thông tin
Phát triển khả năng teamwork
Nâng cao khả năng đánh giá bao quát một vấn đề, từ đó đưa ra sáng kiến
và thực hiện.
1.4. Phân loại phƣơng pháp dạy học dự án.
Hiện nay có nhiều kiểu dạy học theo dự án khác nhau. Ở mỗi phương pháp sẽ có những kiểu dự án khác nhau và cách thức thực hiện khác nhau. Có 3 loại phổ biến đó là: phân loại theo quỹ thời gian, phân loại theo nhiệm vụ, phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập.
10
1.4.1.Phân loại theo quỹ thời gian
Mỗi dự án sẽ có một quỹ thời gian cho phép riêng để thực hiện. Lượng
thời gian cho mỗi dự án sẽ tùy thuộc vào quy mô của dự án mà học sinh phải thực hiện như:
Dự án nhỏ: 2 đến 6 giờ trong vài tiết
Dự án trung bình: Thời gian quy định của dự án trung bình thường rơi vào một
tuần hoặc 40 giờ học.
Dự án lớn: Dự án lớn sẽ cần quỹ thời gian lớn hơn, thường sẽ kéo dài trong nhiều
tuần lễ.
1.4.2.Phân loại theo nhiệm vụ
Có nhiều loại nhiệm vụ khác nhau để các học sinh trải nghiệm.Các nhiệm vụ mà
học sinh thường gặp là:
Dự án tìm hiểu: Khảo sát và báo cáo về một vấn đề
Dự án nghiên cứu: Tìm hiểu, giải thích các vấn đề hiện tượng
Dự án kiến tạo: Tập trung vào sáng tạo sản phẩm
1.4.3.Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập
Có hai kiểu phức hợp đó là:
Dự án mang tính thực hành: Là kiểu dự án tập trung vào thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Từ những kiến thức, kỹ năng cơ bản học sinh sẽ tạo ra một sản phẩm.
Dự án mang tính tích hợp: Dự án mang tính tích hợp là dự án có tính chất tích hợp nhiều những nội dung hoạt động như tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
1.5 Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án.
Giáo viên và học sinh trong mô hình giáo dục dạy học dự án đóng vai trò
quan trọng và liên quan mật thiết với nhau. Cả hai cần phải làm tròn vai trò của mình để có thể tổ chức dự án thuận lợi hơn.
1.5.1. Vai trò của học sinh.
Mục tiêu chung của giáo dục đều là hướng đến học sinh. Học sinh chính là
người tiếp thu các phương pháp và quyết định cách tiếp cận và giải quyết các vấn đề đặt ra. Ở mô hình dạy học dự án thì học sinh đóng vai trò là người giải quyết các vấn đề bằng kỹ năng và kiến thức của mình thông qua phối hợp làm việc nhóm.
11
Học sinh cũng là người trình bày sản phẩm và những kiến thức từ sản phẩm thu được, từ đó đánh giá và đúc kết lại những ưu nhược điểm của mình và những bạn khác.
1.5.2. Vai trò của giáo viên.
Nếu ở phương pháp giáo dục truyền thống giáo viên là người nắm vai trò
chính trong giảng dạy và truyền đạt kiến thức thì ở mô hình dạy học dự án, giáo viên sẽ đóng vai trò là một người hướng dẫn, đứng ở ngoài quan sát và hỗ trợ khi học sinh cần chứ không trực tiếp điều hành như ở mô hình truyền thống.
Giáo viên cần phải tìm cách để học sinh của mình từ nội dung bài học có
thể nhìn ra sự tương quan với thế giới bên ngoài, từ đó tập cách tư duy phân tích về cuộc sống, sáng tạo trong học tập.
Chung quy lại thì giáo viên sẽ là người đứng sau hỗ trợ và hướng dẫn để
học sinh có thể tìm hiểu và hoàn thành các nhiệm vụ một cách suôn sẻ. Môi trường làm việc hiệu quả hay không sẽ là do khả năng quản lý của người giáo viên quyết định.
1.6. Quy trình dạy học dự án.
Để tổ chức dạy học dự án hiệu quả thì quy trình dạy học theo dự án cần phải được chuẩn bị cụ thể từng công đoạn. Mỗi công đoạn sẽ phân chia cụ thể vai trò của giáo viên và học sinh.
1.6.1.Công đoạn chuẩn bị
Ở công đoạn chuẩn bị, giáo viên sẽ là người đảm nhận những công việc:
xây dựng bộ câu hỏi, thiết kế dự án, xác định nhiệm vụ cho học sinh, chuẩn bị tài liệu hỗ trợ cho giáo viên và học sinh.
Ở học sinh, công việc cần làm đó là cùng giáo viên thống nhất tiêu chí đánh giá chung, trao đổi làm việc nhóm để chuẩn bị dự án, xây dựng kế hoạch cho dự án, chuẩn bị nguồn thông tin, tính toán thời gian vật liệu.
1.6.2.Công đoạn thực hiện
Ở giai đoạn thực hiện dự án, giáo viên sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, đánh
giá quá trình thực hiện của những học sinh. Đồng thời càn phải đảm bảo các khâu như chuẩn bị cơ sở vật chất, liên hệ với các khách mời để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cần thiết cho học sinh.
Học sinh khi thực hiện dự án sẽ triển khai bằng các công việc cụ thể như
sau:
Phân công công việc mỗi người trong nhóm
Tổng hợp, xử lí thông tin thu thập được
Xây dựng sản phẩm
1.6.3. Công đoạn tổng hợp và đánh giá
12
Công đoạn cuối cùng và là công đoạn quyết định cho cả dự án. Học sinh sẽ cần phải hoàn tất sản phẩm và tự giới thiệu sản phẩm, tự đánh giá sản phẩm của
mình và các nhóm khác. Giáo viên sẽ là người chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi trình bày, theo dõi và đưa ra đánh giá từng sản phẩm.
2. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
2.1 . Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
2.1.1Khái niệm
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động
giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
2.1.2. Đặc điểm:
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hoạt động trải nghiệm (cấp tiểu học) và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai.
2.1.3. Mục tiêu:
Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm, hướng ngiệp là hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể.
13
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng
xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.
Ở cấp THPT, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh phát triển các
phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.
2.2. Các hình thức về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông có hình
thức tổ chức rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương.
Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được
thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
Theo Chương trình GDPT 2018 thì hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có các phương thức hoạt động như: Phương thức Khám phá, phương thức Thể nghiệm; tương tác, phương thức Cống hiến, phương thức Nghiên cứu. Theo đó, có thể tiến hành cụ thể với một số hình hoạt động thức như sau:
Đây là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, năng khiếu,...dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi
14
2.2.1 Hoạt động câu lạc bộ (CLB):
trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh và giữa học sinh với thầy cô giáo, những người lớn khác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện.
Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo
luận nghiên cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…Việc thực hiện duy trì câu lạc bộ đòi hỏi có những nguyên tác nhất định về: tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cống hiến sáng tạo, tôn trọng, bình đẳng…
2.2.2. Tổ chức trò chơi:
Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ có tác dụng giáo dục tích cực “chơi mà học, học mà chơi”.
Muốn vậy phải có sự chọn lọc, tư duy của người giáo viên trong cách lựa
chọn trò chơi để tổ chức học tập trải nghiệm.
Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm rõ nét nhất là: Việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn… Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn địa điểm thời gian cho phù hợp để đảm bảo nội dung chương trình chuẩn.
Một số trò chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thông hiện nay như:
trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng game truyền hình…Có thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.
2.2.3. Tổ chức diễn đàn:
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan.
Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô giáo thấu hiểu tâm tư nguyện vọng
của các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện pháp giáo dục cho phù hợp.
Với cách thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự công phu từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy giáo viên cần xây dựng chương trình cụ thể khoa học và có tính định hướng để nhằm đi đúng mục đích giáo nhằm phát triển năng lực ở người học.
2.2.4. Sân khấu tương tác:
Sân khấu tương tác là một hình thức nghệ thuật dựa trên hoạt động diễn kịch,
15
trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ giữa những người thực
hiện và khán giả, đề cao tính tương tác, sự tham gia của khán giả.
Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi trong lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi toàn trường.
2.2.5. Tham quan, dã ngoại:
Đây là hình thức tổ chức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn
đối với học sinh.
Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay được các nhà trường phổ thông
lựa chọn để giáo dục: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, tham quan các viện bảo tàng, tham quan du lịch truyền thống.
Mỗi hình thức tham quan dã ngoại lại gắn với một chủ để học tập giáo dục
trong chương trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cần thiết cho học sinh.
Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào cũng có cơ
hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình, sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội.
2.2.6. Hội thi / cuộc thi:
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn, đạt hiệu quả cao trong tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Tổ chức hội thi cho học sinh là cần thiết trong quá trình tổ chức HĐTNHN.
Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang
tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực của người học.
Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô
chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi trường, …
16
Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng sống.
2.2.7. Tổ chức sự kiện
Đây là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng,
khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động.
Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thường bắt gặp trong nhiều nhà trường phổ thông như: Lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh học sinh có thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, hoạt động học tập thực tế du lịch khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn hóa, về phong tục tập quán, khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…
Việc tổ chức sự kiện đòi hỏi sự công phu cũng như chuẩn bị kĩ càng ở cả học sinh và giáo viên làm sao để học sinh biết hợp tác với nhau làm việc nhóm hiệu quả và kĩ năng giải quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ chức sự kiện.
2.2.8. Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần
thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó.
Giao lưu có những đặc trưng riêng biệt khó hòa lẫn với các hình thức tổ chức
khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo, phù hợp với hứng thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng như hứng thú của học sinh.
Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thông tin tình cảm chân thực những vấn đề cần
thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em.
2.2.9. Hoạt động nhân đạo:
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng
17
cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,…
2.2.10. Sinh hoạt tập thể
Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường xuyên tại các trường học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể thanh thiếu niên.
Bên cạnh 10 hình thức tổ chức cơ bản trên còn có hình thức tổ chức thí
nghiệm, điều tra, hoạt động tình nguyện… Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng tựu chung lại đều hướng tới mục đích giáo dục không chỉ về kiến thức mà còn phát triển phẩm chất và năng lực ở người học. Hướng tới mục tiêu đào tạo ra những con người có chí hướng, có đạo đức, có định hướng tương lai, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. HĐTNHN về cơ bản mang tính chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. 3. Các kỹ năng khám phá bản thân và định hƣớng nghề nghiệp.
3.1. Khái niệm khám phá bản thân và sự cần thiết của kỹ năng khám
phá bản thân
3.1.1. Khái niệm khám phá bản thân Khám phá bản thân là quá trình nhận dạng bản thân của mỗi người, tức là nhận thức được bản thân là ai, giá trị, sở thích, niềm đam mê, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân là gì.
Khám phá bản thân đòi hỏi mỗi người phải mạnh dạn đối diện với những cảm xúc, suy nghĩ, hành động của mình một cách trung thực và không đánh giá tiêu cực về bản thân quá mức. Quá trình này giúp mỗi người tìm ra những cơ hội để phát triển cũng như tăng sự tự tin trong cuộc sống, tìm ra hướng đi và đích đến của bản thân.
Khám phá bản thân không có nghĩa là phải trở nên thật hoàn hảo hay luôn hạnh phúc. Điều đó có nghĩa là chúng ta luôn cảm thấy tốt hơn về bản thân và sức khỏe tinh thần của mình, đồng thời không bị khuất phục trước những áp lực mà người khác đặt lên.
18
3.1.2 sự cần thiết của kỹ năng khám phá bản thân
Khám phá bản thân giống như một quá trình phá vỡ, lột bỏ những thứ không phù hợp, không phản ánh con người thật của chúng ta trong cuộc sống. Đồng thời nhận ra bản thân muốn trở thành người như thế nào và say mê hoàn thành sứ mệnh đó của bản thân.
Có câu “Biết người, biết ta, trăm trận trăm thắng” để nói rằng, khi con người ta thấu hiểu bản thân trước thì sẽ có thể dễ dàng chiến thắng trong mọi sự. Tuy nhiên, hầu hết mọi người lại có xu hướng nhìn người khác trước tiên trước khi hiểu rõ về mình. Chính vì vậy, chúng ta cần khám phá bản thân để: - Biết được những yếu điểm của bản thân, từ đó có những phương pháp cải thiện
phù hợp
- Có cái nhìn toàn diện về bản thân, giúp mỗi người nhận ra được những giá trị, mục tiêu cuộc sống, từ đó có thể đưa ra những quyết định, lựa chọn phù hợp với bản thân
- Khi khám phá bản thân, mỗi người cũng sẽ tìm hiểu được cách tương tác, giao tiếp với người khác một cách hiệu quả hơn, mang lại cái nhìn khách quan hơn về thế giới xung quanh.
- Tìm ra được những điều thật sự quan trọng với bản thân, giúp đặt ra mục tiêu để
đạt được chúng, từ đó mang lại một cuộc sống ý nghĩa và hạnh phúc hơn.
- Có thể học hỏi từ những thất bại hoặc thành công của chính bản thân.
3.2. Định hƣớng nghề nghiệp Định hướng nghề nghiệp là quá trình xác định rõ các mục tiêu nghề nghiệp cá nhân dựa trên khả năng, sở thích, giá trị,… Nó liên quan đến việc đánh giá khả năng cá nhân, tìm hiểu về các ngành nghề và lĩnh vực làm việc khác nhau để xác định con đường nghề nghiệp phù hợp nhất. Quá trình định hướng nghề nghiệp thường bao gồm việc tự khám phá bản thân, đánh giá kỹ năng, quan tâm giá trị cá nhân, nghiên cứu về các ngành nghề và cơ hội nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, tham gia các hoạt động thực tế như thực tập, gặp gỡ chuyên gia ngành, tham gia các khóa học để thu thập thông tin và trải nghiệm thực tế. Mục tiêu của định hướng nghề nghiệp là giúp cá nhân tìm ra con đường nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, mục tiêu cá nhân của mình, từ đó phát triển và đạt được sự thành công trong tương lai. 4. Mục tiêu chủ đề : khám phá bản thân – hoạt động trải nghiệm hƣớng nghiệp lớp 11
Sau chủ đề này, HS có khả năng:
- Nhận diện được nét riêng và thể hiện được sự tự tin về đặc điểm riêng của bản thân.
- Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và biết điều chỉnh bản thân để thích ứng với sự thay đổi.
19
- Nhận diện được hứng thú, sở trường của bản thân và có kế hoạch phát triển sở trường liên quan đến định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
- Phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực hướng nghiệp và các phẩm chất: tự tin, trách nhiệm, chăm chỉ.
II. Cơ sở thực tiễn của.
1. Thực trạng về việc phát huy sở trƣờng và định hƣớng nghề nghiệp của học sinh khối 11 trƣờng trung học phổ thông đô lƣơng 4. 1.1. Thực trạng và biểu hiện của việc phát huy sở trƣờng giúp định hƣớng nghề nghiệp của học sinh khối 11 trƣờng THPT Đô Lƣơng 4.
Bậc học THPT là bản lề của cuộc đời mỗi con người, HS nếu biết nắm lấy cơ hội và có định hướng cho mình thì sẽ là chìa khóa của sự thành công. Trong đó lớp 11 là độ tuổi bắt đầu có những sự trưởng thành rõ rệt. Chính vì thế ở lớp 11 HS rất cần thiết tìm và bộc lộ sở trường của mình và có định hướng về nghề nghiệp.
Nhận rõ sự cần thiết đó, trong quá trình thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường để nắm thực trạng học sinh phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 11 tại trường THPT Đô Lương 4. Tôi đã tiến hành khảo học sinh bằng bộ câu hỏi: Theo em với học sinh phát hiện ra sở trường của bản thân có vai trò như thế nào đối với việc lựa chọn nghề nghiệp? và : Em hãy cho biết hiện tại bản thân đã nhận ra sở trường của mình chưa? Bản thân em sẽ lựa chọn nghề nghiệp dựa trên sở trường của bản thân? Có 289 bạn học sinh khối 11 tham gia khảo sát, kết quả tôi thu được như sau:
20
Với câu hỏi : Theo em với học sinh phát hiện ra sở trường của bản thân có vai trò như thế nào đối với việc lựa chọn nghề nghiệp? Đây là một câu hỏi nhằm mục đích giúp học sinh nhận ra vai trò của việc nhận thức được sở trường của mình trong định hướng nghề nghiệp. Kết quả có 184/289 ( chiếm 63,7%) trả lời rất quan trọng
, có 75/289(chiếm 26%) trả lời quan trọng, có 25/289 ( chiếm 8,7%) trả lời chưa chắc chắn, có 5/289 (chiếm 1,6%) trả lời không quan trọng. Điều đó chứng tỏ hơn một nủa số học sinh đã nhận ra để định hướng nghề nghiệp phát hiện ra sở trường của bản thân đóng vai trò rất quan trọng.
21
Với câu hỏi: Bản thân em có dự định lựa chọn nghề nghiệp theo hướng nào sau đây? Có 95/289 lựa chọn theo định hướng gia đình; Có 87/289 em lựa chọn theo xu hướng xã hội; Trong khi đó chỉ có 46/289 em lựa chọn theo sở trường bản thân.
Từ số liệu trên ta thấy phần lớn học sinh không chọn nghề nghiệp theo sở trường của bản thân mình.
Kết luận: Từ các số liệu khảo sát trên cho thấy một vấn đề bất cập ở trên thực tiễn hiện nay là học sinh đã nhận ra lựa chọn nghề nghiệp dựa trên sở trường của bản thân là rất quan trọng nhưng hiện tại các em chưa biết chắc chắn hoặc chưa nhận ra sở trường của mình là gì. Vì thế phần lớn các em không lựa chọn nghề nghiệp dựa vào sở trường của mình mà chủ yếu yếu nghe theo định hướng gia đình và xu hướng xã hội. Để học sinh có định hướng nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp dựa trên sở trường của bản thân rất cần có một giải pháp giúp các em nhận ra và phát huy được sở trường của mình.
1.2. Nguyên nhân của việc chƣa phát huy đƣợc sở trƣờng và chƣa có định
hƣớng nghề nghiệp của học sinh khối 11 trƣờng THPT Đô Lƣơng 4.
1.2.1. Hoàn cảnh gia đình.
THPT Đô Lương 4 là một ngôi trường có tuổi đời rất trẻ, được xây dựng trên một miền quê nghèo thuộc vùng hạ huyện Đô Lương. Học sinh của trường chủ yếu thuộc các xã vùng khó, xa trung tâm, dân trí còn thấp. Hoàn cảnh gia đình của các em học sinh đại đa phần là thuần nông, kinh tế khó khăn, bố mẹ đi làm xa ít khi quan tâm đến con cái. Những hoàn cảnh khách quan trên cùng với yếu tố chủ quan đã làm cho các em không có điều kiện để tham gia các hoạt động trải nghiệm, không cơ hội để bộc lộ năng khiếu sở trường của mình. Vì vậy khó để có định hướng nghề nghiệp đúng đắn phù hợp với bản thân các em học sinh.
1.2.2. Bản thân học sinh.
22
Để biết nguyên nhân từ phái học sinh tôi tiến hành khảo sát câu hỏi : Em chưa biết chắc chắn và chưa nhận ra sở trường của bản thân vì những nguyên nhân nào?
Đa phần học sinh khi học lớp 11 chưa xác định được mục tiêu lí tưởng của việc học, mỗi ngày đến trường chủ yếu hoàn thành các nhiệm vụ mà giáo viên yêu cầu. Các em chưa xác định được khả năng của bản thân là gì và có tư tưởng thời gian còn dài chưa vội lo toan cuộc sống. Đồng thời cũng chưa có sự lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Hầu hết lên lớp 12 mới bắt đầu tìm hiểu về nghề nghiệp của mình.
1.2.3. Trào lƣu chung của xã hội
Trong thời kỳ mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, chúng ta đã xây dựng được nhiều mối quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mối quan hệ kinh tế này là việc hợp tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hay còn gọi là xuất khẩu lao động.
Theo thống kê, số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ngày càng gia tăng. Phần lớn, người lao động Việt Nam đi sang các thị trường truyền thống như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Ma Cao và một số quốc gia Trung Đông... (95%); số còn lại sang lao động tại một số nước Châu Âu và Châu Mỹ.
Xuất khẩu lao động trở thành trào lưu trong xã hội đã có nhiều tác động đến việc lựa chọn nghề của không ít học sinh. Học sinh không cần biết mình có sở trường, khả năng gì, không cần định hướng nghề nghiệp cho bản thân sau khi tốt nghiệp THPT mà chỉ cần tìm hiểu thị trường lao động để tìm một nước để đi xuất khẩu lao động thuận lợi nhất không cần biết ngành nghề việc làm đó có phù hợp với mình hay không.
1.3. Hậu quả của việc chƣa phát huy đƣợc sở trƣờng và chƣa có định
hƣớng nghề nghiệp của học sinh trƣờng THPT Đô Lƣơng 4.
1.3.1. Thái độ học tập chểnh mảng, kết quả học tập không đạt yêu
cầu.
Khi không biết bản thân mình có những ưu điểm,sở trường là gì, nên một số HS có thái độ học tập không nghiêm túc, đến lớp tinh thần mệt mỏi không có hứng thú, tiếp thu kiến thức các môn học một cách miễn cưỡng. Hàng năm trong tỉ lệ xếp loại kết quả học tập và rèn luyện vẫn còn có những học sinh xếp loại đạt hoặc chưa đạt. Kết quả học tập học kì I năm học 2023 – 2024 toàn trường THPT Đô Lương 4 có tỉ lệ xếp loại TB (Đạt): 132, tỷ lệ: 13,13%; Yếu (C. Đạt): 01, tỷ lệ: 0,09%. Xếp loại rèn luyện T. Bình (Đạt): 23; tỷ lệ: 2,23%; Yếu (Chưa đạt): 05, tỷ lệ: 0,49%.
1.3.2. Bỏ học giữa chừng.
23
Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm đến giáo dục, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới, phát triển đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 của giáo dục Việt Nam là phát triển toàn diện con người Việt Nam, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, làm nền
tảng cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đất nước phồn vinh và hạnh phúc. Đồng thời, xây dựng hệ thống giáo dục mở, phục vụ học tập suốt đời, công bằng và bình đẳng, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Để đạt được mục tiêu trên một trong những giải pháp là giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ở các cấp học. Nhưng trên thực tế học sinh THPT ở nhiều trường vẫn tồn tại tình trạng bỏ học giữa chừng. Học kì I năm học 2023 - tại trường THPT Đô Lương 4 có 9 em học sinh bỏ học. Trong số 9 em đó có em: Nguyễn Quang Quốc T là học sinh lớp 11 A6 , là lớp mà bản thân tôi đang chủ nhiệm ở năm học 2023 – 2024. Em T là một học sinh tính tình vui vẻ, có lối sống hòa nhã với bạn bè, được gia đình quan tâm tạo điều kiện tốt nhất để em học tập. Nhưng vào đầu năm lớp 11 em tâm sự với GVCN rằng: “Bản thân em thấy hụt hẫng sau thời gian hè em đi làm theo bố và thử làm nhiều việc khác nhau, nhưng em thấy mình không biết mình có năng khiếu gì và hợp với nghề nào”. Từ đó em bắt đầu không muốn học để thi đại học hay lấy bằng tốt nghiệp THPT nữa. Đến tháng 2/2024 em đã nghỉ học .
Như vậy không chỉ riêng mình em T mà tất cả các em HS bỏ học ở trường THPT Đô Lương 4 học kì 1 năm học 2023 - 2024 đều một phần bản thân các em chưa biết bản thân mình có sở trường như thế nào? Với sở trường đó mình có thể vận dụng được gì trong việc lựa chọn nghề nghiệp.
1.3.3. Lựa chọn sai nghề nghiệp và có tâm lí chán nản
Sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm ở các khóa học khác nhau ở trường THPT Đô Lương 4, tôi đã nhận ra một vấn đề là các em cựu HS thường học xong và đi làm không đúng ngành nghề mình lựa chọn, nhiều em khi lựa chọn một ngành nào đó khi vào học mới nhận ra ngành mình chọn không hợp với sở trường của mình, từ đó tâm lí chán nản.
2. Thực trạng giáo dục kỹ năng khám phá bản thân nhằm phát huy sở
trƣờng và định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh từ giáo viên.
Tại trường THPT Đô Lương 4, từ vài năm gần đây nhà trường đã chú trọng đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, luôn luôn tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên vận dụng các phương pháp giáo dục mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và giáo dục học sinh. Nhằm phát huy được những năng lực, phẩm chất và tính sáng tạo của học sinh. Có những định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho học sinh. Về các giáo viên trong trường nói chung, và bản thân tôi nói riêng luôn luôn trăn trở để tìm một giải pháp để phát triển sở trường và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Để nắm bắt chính xác thực trạng cũng như những khó khăn của giáo viên trường THPT Đô Lương 4 trong quá trình giáo dục học sinh phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp tôi đã tiến hành khảo sát 19 giáo viên đã và đang làm công tác chủ nhiệm. Sau đó chúng tôi tiến hành phân tích xử lí số liệu thu được kết quả như sau:
24
Với câu hỏi: Thầy cô có thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục khám
phá bản thân nhằm phát huy sở trường, định hướng nghề nghiệp cho học sinh không? Có 26.3% giáo viên lựa chọn thường xuyên, có 42,1% lựa chọn thỉnh thoảng 31,6% ít khi. Những con số đó cho thấy phần lớn các giáo viên còn ít tổ chức các hoạt giáo dục khám phá bản thân nhằm phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Để tìm hiểu về các biện pháp mà giáo viên trường chúng tôi đã sử dụng để giáo dục học hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp tôi đã đặt câu hỏi: Thầy/ cô thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp không? thì nhận được phản hồi như sau: 15,8 % giáo viên lựa chọn ít khi sử dụng; 21,1% giáo viên lựa chọn thỉnh thoảng sử dụng; 57,9% giáo viên lựa chọn chưa bao giờ khi sử dụng, chỉ có 5,2% giáo viên lựa chọn sử dụng thường xuyên.
Để biết được vai trò của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp tôi tiến hành
25
khảo sát câu hỏi: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về vai trò của hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp nhằm phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp của học sinh? Với câu hỏi này có 42,1% giáo viên lựa chọn rất quan trọng, có 47,4% giáo viên lựa chọn quan trọng và chỉ có 10,5 giáo viên lựa chọn ít quan trọng
26
Tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh, giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Để biết được giáo viên áp dụng dạy học dự án tôi khảo sát câu hỏi: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về sự cần thiết của dạy học dự án trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp? Ở câu hỏi này tôi thu được kết quả: Có 57,9% giáo viên lựa chọn cần thiết, có 26,3% giáo viên chọn rất cần thiết, chỉ có 15,8 giáo viên chọn ít cần thiết.
Kết luận chung
Như vậy, từ việc tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi (Phụ lục 1), đến thu nhận và phân tích kết quả, nghiên cứu thực trạng, ta thấy số lượng học sinh chưa phát hiện được sở trường của mình còn chiếm tỷ lệ lớn. Nguyên nhân của chưa phát hiện ra sở trường là ít có cơ hội tham gia các hoạt động trải nghệm để bộc lộ và phát triển sở trường của mình.. Đáng lo ngại là các em học sinh thường lựa chọn nghành nghề khi chưa biết sở trường của mình là gì và gây ra những hậu quả tiêu cực. Bên cạnh đó, các giáo viên trong nhà trường chưa thường xuyên hoặc ít sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát hiện sở trường và định hướng nghề nghiệp cho học sinh như phương pháp dạy học dự án. Đây là thực trạng báo động không chỉ ở học sinh khối 11 Trường THPT Đô Lương 4 mà còn ở các trường học khác trên cả nước nói chung. Vì thế, Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học trải nghiệm hướng nghiệp chủ đề : khám phá bản thân, nhằm phát triển sở trường và định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 11 tại trường THPT Đô Lương 4 là điều cần thiết đối với các em học sinh và giáo viên.
III. Giải pháp cụ thể.
1. Dự án 1- Tổ chức các cuộc thi để học sinh khám phá đặc điểm riêng
của bản thân
1.1. Thiết kế thiệp chủ đề : khám phá bản thân
1.1.1. Mục tiêu cuộc thi
- Học sinh vẽ thiết kế các tấm thiệp giúp HS biết được mỗi người có
những điểm riêng, không ai giống nhau hoàn toàn
- Giúp Hs nhận ra ưu và nhược điểm, sở trường
1.1.2. Sản phẩm cuộc thi
- Bản tự xác định đặc điểm riêng của bản thân. - Các sản phẩm do học sinh thiết kế.
1.1.3. Tổ chức thực hiện
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh - Lắng nghe và cùng nhau thảo luận lựa chọn chủ đề và câu hỏi định hướng. Nêu ý tưởng dự án và sự cần thiết phải xây dựng dự án: tổ chức cuộc thi “ thiết kế thiệp khám phá về bản thân”
27
- Chia nhóm dưới sự hướng dẫn của GV và mỗi nhóm bầu trưởng nhóm, thư ký. - Hướng dẫn chia lớp thành 4 nhóm, đảm bảo các thành viên trong các nhóm có năng lực học tập tương đương nhau,.
- Phân công nhóm trưởng, thư kí và đưa ra nhiệm vụ chung cho mỗi nhóm
- Hướng dẫn HS triển khai dự án
- Chú ý theo dõi. Thư ký ghi lại các câu hỏi của nhóm.
- HS thực hiện.
- Dặn dò HS thực hiện dự án nghiêm túc và nộp sản phẩm đúng thời gian quy định. - Nắm mục tiêu chủ đề để hợp thức hóa kiến thức cho học sinh. - Các loại phiếu đánh giá.
Thông báo kế hoạch thực hiện:
- Thư ký ghi lại các mốc thời gian thực hiện. -Thời gian triển khai dự án: 2 tuần.
-Thời gian để học sinh báo cáo sản phẩm: 1 tiết.
- Địa điểm báo cáo: thực hiện trong tiết trải nghiệm hướng nghiệp tại lớp 11 A6
- Hướng dẫn phương án nghiệm thu sản phẩm
-Thư kí các nhóm ghi chép hướng dẫn của GV. + Cả 4 nhóm nộp sản phẩm của dự án.
+ Các dự án 1, 2 sẽ chọn một sản phẩm báo cáo trước lớp, 3 nhóm còn lại nhận xét đóng
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
- Nhắc nhở HS thời gian hoàn thành dự án.
Hoạt động của giáo viên - GV đồng hành cùng HS trong quá trình thực hiện dự án. - Theo dõi tiến độ làm việc của các nhóm thông qua nhật kí làm việc và trưởng nhóm, giải quyết những vướng mắc của HS.
- HS cập nhật các video, hình ảnh quá trình thực hiện dự án và gửi cho GV qua Zalo.
- Thu thập các minh chứng HS báo cáo trong quá trình thực hiện dự án ở nhà qua Zalo
28
Hoạt động của học sinh - Báo cáo tiến độ làm việc cho GV. - Đưa ra vấn đề thắc mắc (nếu có). - Trình bày nội dung kiến thức mà nhóm thu thập, tìm hiểu được dưới sự hướng dẫn của GV. - Hoàn thành dự án đúng thời gian quy định.
Học sinh thực hiện dự án
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Đưa ra quy trình buổi báo cáo:
- Học sinh hiểu rõ quy trình buổi báo cáo.
+ Thời gian báo cáo sản phẩm của mỗi nhóm.: 10 phút
+ Các nhóm khác nhận xét và đóng góp ý kiến, và đặt câu hỏi phản biện.
+ Nhóm báo cáo, ghi nhận ý kiến đóng góp và phản luận để đi đến kết luận.
- GV cùng HS đánh giá kết quả dự án.
29
- Các nhóm nhận phiếu đánh giá và chú ý lắng nghe GV hướng dẫn. - Phát phiếu đánh giá cho các nhóm.
30
HS nhóm 1 trình bày dự án sản phẩm cuộc thi thiết kế thiệp khám phá bản thân
31
Sản phẩm dự án khám phá bản thân
32
Sản phẩm dự án khám phá bản thân
1.1.4. Đánh giá chung về dự án tổ chức cuộc thi thiết kế thiệp khám phá
bản thân.
Sau khi thực hiện dự án tại lớp 11 A6 bản thân tôi nhận thấy tiết học diễn ra rất sôi nổi, hứng thú. Từ sản phẩm các dự án của các em chứng tỏ các em đã tự nhận thức về bản thân mình một cách chính xác . Biết được ưu điểm, hạn chế, sở trường của bản thân, từ đó Hs nhận ra mình là ai? Mình đang ở đâu? Tự nhận thức đúng đắn về bản thân giúp các em nhận ra điểm mạnh của bản thân để phát huy và điểm yếu để khắc phục. Biết rõ mong muốn, những khả năng, khó khăn, thách thức của bản thân để có thể đặt ra mục tiêu, ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp. Đây là những kiến thức cần thiết để các em có định hướng nghề nghiệp cho phù hợp.
1.2. Tổ chức cho học sinh tham gia cuộc thi “Tự tin là chính mình”
1. Về năng lực
Sau khi tham gia hoạt động này, HS có khả năng: Giới thiệu được một số đặc điểm riêng của bản thân dưới các hình thức tự
chọn và tự tin về những đặc điểm đó. 2. Về phẩm chất
Trách nhiệm với bản thân
- Chuẩn bị sân khấu, các phương tiện nghe nhìn. - Xây dựng chương trình cuộc thi. - Cử BGK và NDCT.
- Phổ biến nội dung yêu cầu đến HS các lớp.
- Chuẩn bị các tiết mục giới thiệu những đặc điểm riêng của bản thân theo hình
II. CHUẨN BỊ 1. Đối với Bí thƣ Đoàn trƣờng, BGH và GV 2. Đối với học sinh thức tự chọn: hát, múa, kịch câm, độc tấu, vẽ tranh tự hoạ, làm video phóng sự, thuyết trình....
- Đăng kí tham gia cuộc thi với nhà trường. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động 1 (15 phút). Chào cờ, sơ kết thi đua tuần và phổ biến nhiệm
vụ tuần mới
2. Hoạt động 2 (30 phút). Sinh hoạt theo chủ đề
Hoạt động: Tham gia cuộc thi “Tự tin là chính mình”
a. Mục tiêu:
HS tự tin giới thiệu được một số đặc điểm riêng của bản thân dưới các hình thức tự chọn.
33
b. Nội dung - Tổ chức thực hiện
- Đại diện nhà trường khai mạc cuộc thi nêu mục đích tổ chức cuộc thi và giới
- Trưởng BGK phổ biến yêu cầu về nội dung, hình thức giới thiệu những đặc
- Theo giới thiệu của NDCT, lần lượt HS lên trình diễn các tiết mục để giới
- Kết thúc, Trưởng BGK công bố những HS được giải nhất, nhì, ba, khuyến
thiệu thành phần BGK. điểm riêng của bản thân và quy định thời gian cho các tiết mục. thiệu những đặc điểm riêng của bản thân. - Sau mỗi tiết mục, các thành viên BGK sẽ cho điểm công khai bằng cách giơ bảng điểm. Điểm đánh giá tiết mục sẽ là trung bình cộng của điểm số mà các thành viên trong BGK đã chấm. khích và tặng phần thưởng cho HS.
c. Sản phẩm của học sinh: HS chia sẻ cảm xúc sau khi tham dự cuộc thi và
biết được đặc điểm riêng của bản thân.
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
HS tự tin giới thiệu được một số đặc điểm riêng của bản thân dưới một hình thức tự chọn cụ thể.
Bƣớc 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Đại diện nhà trường khai mạc cuộc thi nêu mục đích tổ chức cuộc thi và giới thiệu thành phần BGK. - Trưởng BGK phổ biến yêu cầu về nội dung, hình thức giới thiệu những đặc điểm riêng của bản thân và quy định thời gian cho các tiết mục. - Theo giới thiệu của NDCT, lần lượt HS lên trình diễn các tiết mục để giới thiệu những đặc điểm riêng của bản thân. - Sau mỗi tiết mục, các thành viên BGK sẽ cho điểm công khai bằng cách giơ bảng điểm. Điểm đánh giá tiết mục sẽ là trung bình cộng của điểm số mà các thành viên trong BGK đã chấm. - Kết thúc, Trưởng BGK công bố những HS được giải nhất, nhì, ba, khuyến khích và tặng phần thưởng cho HS. Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ: + Đại diện Hs tham gia trò chơi: 6 em tham gia thực hiện trò chơi trên sân khấu - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS lần lượt chia sẻ ý kiến của bản thân về chủ đề, có thể kèm theo các tranh, ảnh, video clip minh hoạ (nếu có). - GV mời đại diện HS, các nhóm trả lời.
34
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- Khi một HS phát biểu, NDCT và HS khác cần chú ý lắng nghe ý kiến của bạn và có thể nêu câu hỏi, nếu chưa hiểu rõ. - Một số HS chia sẻ thu hoạch của các em, những điều các em rút ra được sau khi tham gia diễn đàn.
35
Sản phẩm tranh vẽ và biểu diễn võ thuật
Sản phẩm thể hiện tiết mục múa
36
Hs tham gia chơi đàn ghi ta
Trao giải cho 3 đội đạt giải nhất, nhì và ba
2. Dự án 2 - Xây dựng kế hoạch phát triển sở trƣờng của học sinh 2.1. Mục tiêu kê hoạch:
HS lập được kế hoạch để phát triển các sở trường của bản thân liên quan đến định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 2.2. Nội dung:
- HS lập kế hoạch để phát triển các sở trường của bản thân liên quan đến
định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
- HS rèn luyện tính cách theo kế hoạch đã xây dựng. - HS chia sẻ kết quả và những khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện. 2.3 Sản phẩm học tập: Bản kế hoạch phát triển sở trường của HS. 2.4. Tổ chức thực hiện:
Giai đoạn1: giao dự án
- Nêu ý tưởng dự án và sự cần
Hoạt động của giáo viên
37
thiết phải xây dựng dự án: “lập bản kế hoạch phát triển sở Hoạt động của học sinh - Lắng nghe và cùng nhau thảo luận lựa chọn chủ đề và câu hỏi định hướng. - Chia nhóm dưới sự hướng dẫn của
trường bản thân”
GV và mỗi nhóm bầu trưởng nhóm, thư ký.
- Yêu cầu dự án: lập bảng kế hoạch để phát triển sở trường của bản thân - Hướng dẫn chia lớp thành 3 nhóm, đảm bảo các thành viên trong các nhóm có năng lực học tập tương đương nhau,. - Thời gian thực hiện: 1 tuần
- Hướng dẫn HS triển khai dự án
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
- Nhắc nhở HS thời gian hoàn thành dự
Hoạt động của giáo viên - GV đồng hành cùng HS trong quá trình thực hiện dự án. - Theo dõi tiến độ làm việc của các nhóm thông qua nhật kí làm việc và trưởng nhóm, giải quyết những vướng mắc của HS.
- HS cập nhật các video, hình ảnh quá trình thực hiện dự án và gửi cho GV qua Zalo.
- Thu thập các minh chứng HS báo cáo trong quá trình thực hiện dự án ở nhà qua Zalo
38
án. Hoạt động của học sinh - Báo cáo tiến độ làm việc cho GV. - Đưa ra vấn đề thắc mắc (nếu có). - Trình bày nội dung kiến thức mà nhóm thu thập, tìm hiểu được dưới sự hướng dẫn của GV. - Hoàn thành dự án đúng thời gian quy định.
HS thực hiện dự án
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
Hoạt động của giáo viên Hoạt động học sinh
- GV mời đại diện nhóm 3 lên
- Đại diện nhóm 3 lên báo cáo sản phẩm. báo cáo sản phẩm.
- Đưa ra các ý kiến góp ý và phản biện.
39
- Ghi lại các diễn biến của buổi báo cáo. - Thư ký của nhóm ghi chép lại ý kiến
đóng góp và câu hỏi của các nhóm khác. - Mời các nhóm khác đóng góp ý kiến và đặt câu hỏi phản biện cho nhóm.
- Trợ giúp HS trả lời các câu hỏi khó mà các thành viên trong nhóm không trả lời được.
-Nhận xét phần báo cáo của nhóm.
- Nhận xét những ưu, khuyết điểm chung của cả lớp trong quá trình thực hiện dự án, rút kinh nghiệm cho những dự án sau.
- Sản phẩm dự án lập bản kế hoạch phát triển sở trường bản thân
40
-Tổng kết thông báo kết quả đánh giá cho HS.
Hs trình bày Sản phẩm dự án lập bản kế hoạch phát triển sở trường bản thân
Đánh giá kết luận chung sau dự án: thông qua dự án Gv cung cấp cho HS những kỹ năng cần thiết để tiếp tục phát huy sở trường của mình. Từ đó dễ dàng định hướng nghề nghiệp dựa trên sở trường.
3. Dự án 3- Tổ chức một số hoạt động để học sinh phát triển sở trƣờng và
có định hƣớng nghề nghiệp theo sở trƣờng cho học sinh khối 11 tại trƣờng THPT Đô Lƣơng 4
Trên cơ sở đánh giá kết quả của dự án 2, học sinh khối 11 tiến hành thực
hiện một số dự án có cơ hội phát huy sở trường như sau:
3.1. Tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm phát triển sở trƣờng âm nhạc, hội
họa...
41
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học
sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên chủ nhiệm trong quá trình giúp học sinh tham gia các cuộc thi/ hội thi học sinh được phát huy sở trường của mình. Đó thực chất là một sân chơi lành mạnh cho các em học sinh. Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, giúp Học sinh có định hướng và niềm tin lựa chọn nghề nghiệp dựa vào sở trường của mình
Hs lớp chủ nhiệm tham gia hội thi thiết kế thiệp chào mừng ngày 8/3
42
Hs lớp 11 A6 tham gia cuộc thi thời trang tái chế
Hs tham gia thi vẽ bảng tin và cuộc thi khéo tay hay làm
3.2. Tổ chức diễn đàn Mi-ni để học sinh phát triển sở trƣờng dẫn chƣơng
trình
Nội dung chủ yếu của diễn đàn là những vấn đề nóng của giới trẻ ngày nay mà xã hội quan tâm hoặc gắn với chủ điểm tháng. Bản thân tôi đã tổ chức hội thảo cho các em với các vấn đề: Suy nghĩ về tình yêu tuổi học trò, phụ nữ xưa và nay, lý tưởng thanh niên, phòng chống đuối nước, sức khỏe sinh sản vị thành niên, bạo lực học đường, văn hóa ứng xử trên mạng xã hội, an toàn giao thông, lời cảm ơn và xin lỗi,….
43
Giáo viên cho học sinh đăng ký chủ đề mà bản thân yêu thích để trình bày trước lớp. Bản thân tôi thường yêu cầu học sinh chuẩn bị trước một tuần chủ đề mà các em yêu thích để tiết trải nghiệm cuối cùng của chủ đề khám phá bản thân tuần cả lớp sẽ bàn về chủ đề đấy. Các học sinh hoặc tìm cách trình bày phù hợp bằng thuyết trình, các học sinh khác rèn luyện tư duy phản biện….
Hs trình bày những biện pháp thích ứng sự thay đổi của bản thân
Qua những diễn đàn mi ni được thưc hiện trong tiết học trải nghiệm hướng nghiệp chủ đề khám phá bản thân, học sinh được hình thành và phát triển năng khiếu, sở trường của bản thân như dẫn chương trình, hùng biện, phản biện….
3.3. Thực hiện dự án di cƣ an toàn và phòng chống mua bán ngƣời của tổ chức IOM để học sinh phát huy sở trƣờng và có kiến thức khi lựa chọn nghề nghiệp.
Trường THPT Đô Lương 4 xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động lồng ghép truyền thông thúc đẩy di cư an toàn và phòng chống mua bán người của tổ chức IOM trong nhà trường vào hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
Nội dung kiến thức Thời gian Phụ trách
TT Cách thức tổ chức
1 Di cư an toàn Tiết 1, thứ 2
08/4/2024 Trực tiếp tại tiết toàn cờ chào trường
Ban truyền thông, Giáo viên phụ trách
2 Tiết 1, thứ 2
15/4/2024 Tiết 2: Di cư trái phép và rủi ro của di cư trái phép. Trực tiếp tại tiết chào cờ toàn trường
truyền Ban thông, Giáo viên phụ trách
3 Tiết 1, thứ 2
22/4/2024 Trực tiếp tại tiết chào cờ toàn trường
44
Tiết 3: Dấu hiệu của bóc lột lao động và các điều cần lưu ý trong quá trình di cư Ban truyền thông, Giáo viên phụ trách
4 Tiết 1, thứ 2
29/4/2024 Trực tiếp tại tiết toàn cờ chào trường
Ban truyền thông, Giáo viên phụ trách
Tiết 4: Các hỗ trợ nếu bạn là nạn nhân của mua bán người hoặc di cư trong tình trạng dễ bị tổn thương.
Trong dự án này có em: Trần Thanh Thảo Nguyên lớp 11 A6 lớp tôi chủ nhiệm là học sinh trực tiếp tham gia dự án. Em được giao nhiệm vụ truyền thông tuyên truyền nội dung : di cư an toàn và phòng chống mua bán người. Trong 4 tuần 4 chủ đề em là người tổ chức và đạo diễn kiêm dẫn chương trình. Khi tham gia dự án em phát huy hết năng lực tư duy nhận thức và cả năng lực sở trường dẫn chương trình của em.
45
Tổ chức IOM sinh hoạt tại lớp 11 A6
46
Hs Trần Thanh Thảo Nguyên thực hiện dự án trong các tuần
4. Dự án 4 - Thực hiện dự án tham quan trải nghiệm nhằm dịnh hƣớng
lựa chọn nghề nghiệp trên thực tiễn cho học sinh
Tổ chức các hoạt động tham quan, trải nghiệm theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học là một hình thức tự học tích cực, bổ ích và có hiệu quả, nối liền bục giảng với thực tiễn đời sống, mở rộng, kéo dài trường suy tưởng - thẩm định về bài học cho học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, kiểm chứng môi trường thực tế của nghề nghiệp. Từ đó giúp học sinh có những hiểu biết chính xác về nghề nghiệp và đưa ra định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Để tiến hành hoạt động trải nghiệm thực quá trình chuẩn bị như sau:
Bước 1. Lựa chọn chủ đề tham quan, trải nghiệm nhằm giáo dục ý thức bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa địa phương
Ở vùng hạ huyện Đô Lương có thể lựa chọn chủ đề: Nồi đất Trù Sơn trăm
năm mộc mạc, Bánh đa Đô Lương.
Bước 2. Lập kế hoạch tham quan, trải nghiệm
Khi lập kế hoạch hoạt động tham quan, trải nghiệm thì giáo viên chủ
nhiệm cần phải xây dựng các nội dung sau:
- Xác định mục tiêu giáo dục của hoạt động, gồm có: mục tiêu về kiến thức; mục tiêu về kĩ năng và yêu cầu về phát triển năng lực, trí tuệ; mục tiêu về thái độ, tình cảm.
- Xây dựng nội dung cho hoạt động tham quan, trải nghiệm dưới dạng
những nhiệm vụ học tập cụ thể.
- Dự kiến hình thức tổ chức, phương pháp dạy học.
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và cách giải quyết.
- Dự kiến những công việc có thể nhờ đến sự giúp đỡ của các lực lượng
giáo dục khác.
- Dự kiến thời gian và địa điểm tổ chức.
Bước 3. Tiến hành hoạt động tham quan, trải nghiệm theo kế hoạch
Khi tổ chức hoạt động tham quan, trải nghiệm theo kế hoạch giáo viên cần
phải chú ý những nội dung sau:
- Luôn theo dõi quá trình học sinh thực hiện các nhiệm vụ để có thể giúp đỡ kịp thời, đặc biệt là những tình huống phát sinh ngoài dự kiến, kịp thời điều chỉnh những nội dung diễn ra không đúng kế hoạch.
- Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển các hoạt
động, hướng dẫn khi học sinh gặp khó khăn hoặc việc không xử lí được.
47
- Sau mỗi đợt tổ chức hoạt động tham quan, trải nghiệm thì giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá, rút kinh nghiệm để điều chỉnh nội dung, hình thức
và phương pháp cho hợp lí để tổ chức những đợt về sau đạt kết quả cao hơn.
Bước 4. Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen
thưởng
Giáo viên chủ nhiệm đánh giá hiệu quả thông qua sự tích cực, sự hứng thú, sự sáng tạo của học sinh và cả những kết quả mà học sinh đạt được. Trong đó sản phẩm của quá trình hoạt động tham quan, trải nghiệm là một căn cứ quan trọng để đánh giá. Do vậy, cần tổ chức cho học sinh giới thiệu, báo cáo sản phẩm đã tạo ra được trong quá trình hoạt động. Hs báo cáo khảo sát thực tế biết rõ yêu cầu của nghề, mình có phù hợp với nghè đó không....
Một số hoạt động trải nghiệm giáo viên chủ nhiệm và học sinh đã thực
hiện:
48
Trải nghiệm làng nghề truyền thống Bánh đa Nhân Sơn
Trải nghiệm làng nghề nồi đất Ở xã Trù Sơn
IV. Thực nghiệm dự án nhằm phát huy sở trƣờng định hƣớng nghề nghiệp của học sinh khối 11 Trƣờng THPT Đô Lƣơng 4
Vì thời gian không cho phép và giới hạn bởi số trang nên trong bản báo cáo sáng kiến này, tôi xin phép chỉ trình bày thực nghiệm sử dụng dạy học dự án xây dựng kế hoạch phát triển sở trường, liên quan đến định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
1. Khách thể và mục đích thực nghiệm
- Khách thể thực nghiệm là 43 học sinh lớp 11A6 của Trường THPT Đô
49
Lương 4, độ tuổi từ 15 đến 17 tuổi
- Mục đích: Kiểm chứng mức độ hiệu quả của các biện pháp dạy học dự án.
2. Cách thực nghiệm
Để kiểm chứng hiệu quả tác động của giải pháp, chúng tôi tiến hành hình
thức thử nghiệm như sau:
Tổ chức hai cuộc thi giữa các team trong lớp 11 A6 để kiểm chứng hiệu quả
tác động của giải pháp thông qua các sản phẩm do các em sáng tạo ra.
+ Team kinh doanh: Tổ 1 và tổ 2 tiến hành kinh doanh một số mặt hàng gây
quĩ “xuân yêu thương”
+ Team hội họa: Tổ 3 và tổ 4 tổ chức cuộc thi: Thiết kế thiệp với chủ đề
“tri ân thầy cô”
- Thời gian 2 tuần kể từ ngày triển khai
- Mục đích: Sản phẩm để truyền tải các thông điệp của cuộc thi đến các em học sinh. Từ cuộc thi phát huy những sở trường, được trải nghiệm bản thân như: khả năng bán hàng, khả năng hội họa
3. Kết quả thực nghiệm
- Team kinh doanh : Tôi nhận ra khả năng kinh doanh của học sinh, sự năng động và linh hoạt khi Hs tham gia bán hàng . kết quả team kinh doanh tổ 1 giải nhất. Team kinh doanh tổ 2 giải nhì. (Phụ lục 3 và Phụ lục 4 )
- Team giải trí : Tôi thấy năng khiếu, tài năng của các em, những tấm thiệp
được thiết kế đẹp mắt .Giải nhất tổ 4, giải nhì tổ 3
50
Sản phẩm của team hội họa
Sản phẩm team kinh doanh
V. Hiệu quả đạt đƣợc của đề tài
1. Khảo sát kiểm chứng hiệu quả sau khi thực hiện các giải pháp Để kiểm chứng hiệu quả của biện pháp chúng tôi đã tiến hành khảo sát trước và sau khi thực hiện biện pháp với 289 học sinh khối 11 trường THPT Đô Lương 4
51
Về thực trạng học sinh phát hiện ra sở trường của bản thân của học sinh, trước và sau tác động đã có sự chuyển đổi rất tích cực. Từ 64/289 học sinh chưa nhận ra sở trường giảm còn 35/289; Số học sinh chưa chắc chắn về sở trường 155/289 giảm còn 20/289, 70/289 nhận ra sở trường tăng lên 134/289. Điều đó thể hiện rõ qua biểu đồ so sánh bên dưới. Kết quả này cho thấy: các biện pháp tác động đã có hiệu quả trong việc phát hiện sở trường của học sinh.
52
Về thực trạng dự định lựa chọn nghề nghiệp trước và sau tác động đã có sự chuyển đổi rất tích cực. Từ 46/289 tăng lên 86/289 học sinh lựa cọn theo sở trường của bản thân. Số học sinh lựa chọn theo định hướng gia đình giảm từ 95/289 xuống còn 68/289. Số liệu này cho thấy các biện pháp đã có tác động hiệu quả trong việc định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh, các em đã tự tin vào khả năng của mình.
2. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp.
2.1. Mục đích khảo sát
Thông qua khảo nghiệm nhằm khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp giúp học sinh khối 11 trường THPT Đô Lương 4 khám phá bản thân, phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp
2.2. Đối tƣợng khảo sát
Tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 19 cán bộ giáo viên đang công tác
chủ nhiẹm tại trường THPT Đô Lương 4
2.3. Nội dung khảo sát
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi trên phầm
mềm Google From
- Để tiến hành khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác giả xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: tính cấp thiết và tính khả thi của Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học trải nghiệm hướng nghiệp chủ đề : khám phá bản thân, nhằm phát triển sở trường và định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 11 tại trường THPT Đô Lương 4. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số.
+ Tính cần thiết: Rất cần thiết (4 điềm); Cần thiết (3 điểm); Ít cần thiết (2
điểm); Không cần thiết (1 điểm).
Không khả thi (1 điểm).
+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điềm); Khả thi (3 điềm); Ít khả thi (2 điểm);
Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích và xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm, điểm trung bình của các giải pháp đã tiến hành, sau đó sắp xếp thứ tự rồi nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
2.4. Kết quả khảo sát về tính khả thi và tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
* Đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất:
Khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất chúng tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ đánh giá
Tổng
TB
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Biện pháp
Thứ bậc
Không cấp thiết
SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
53
10 40 9 27 0 0 0 0 67 3,5 4 T T 1 Dự án 1 - Tổ chức các cuộc thi để học
sinh khám phá đặc điểm riêng của bản thân
15 60 4 12 0 0 0 0 72 3,8 1
2 Dự án 2 - Xây dựng kế hoạch phát triển sở trường của học sinh
12 48 7 21 0 0 0 0 69 3,6 3
3 Dự án 3 - Tổ chức một số hoạt động để học sinh phát triển sở trường và có định hướng nghề nghiệp theo sở trường cho học sinh khối 11 tại trường THPT Đô Lương 4
13 52 6 18 0 0 0 0 70 3,7 2
4 Dự án 4 - Thực hiện dự án tham quan trải nghiệm nhằm định chọn lựa hướng nghề nghiệp trên thực tiễn cho học sinh
0 0 0 278 3,65 50 200 26 78 0
54
5 Trung bình chung Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy, các đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp giúp học sinh khôi 11 trường THPT Đô Lương khám phá bản thân, phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp có mức độ rất cần thiết và cần thiết là rất cao(100%) với điểm trung bình chung của cả 4 biện pháp 3,65 điềm. Và đặc biệt là không có thầy cô nào lựa chọn ít cần thiết hoặc không cần thiết. Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhưng đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 4 biện pháp đề xuất là có tính rất cần thiết cao (Đạt 200/278 điểm); cần thiết đạt (78/278 điểm). Trong đó tính cấp thiết của giải pháp 2: “Dự án 2 - Xây dựng kế hoạch phát triển sở trường của học sinh” đứng thứ nhất (3,8 điểm), tiếp đó là giải pháp 4: “Dự án 4 - Thực hiện dự án tham quan trải nghiệm nhằm định hướng lựa chọn nghề nghiệp trên thực tiễn cho học sinh” (3,7 điểm) Trong khi đó, giải pháp 1: " Dự án 1 - Tổ chức các cuộc thi để học sinh khám phá đặc điểm riêng của bản thân” được đánh giá ít cần thiết nhất ( 3,5 điểm), xếp bậc 4/4. Biểu đồ so sánh sau thể hiện rõ điều đó.
* Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất:
Khảo sát tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất chúng tôi thu được kết quả
như sau:
Biện pháp
Tổng
TB
Mức độ đánh giá Ít khả thi
Rất khả thi
Khả thi
Thứ bậc
Không khả thi SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
12
7
48
21
0
0
0
0
69
3,6
2
9
10
T T 1 Dự án 1 - Tổ chức các cuộc thi để học sinh khám phá đặc điểm riêng của bản thân 2 Dự án 2 - Xây dựng kế triển sở
3
0
0
0
0
67
40
27
3,5
triển
5
14
0
0
0
0
15
56
3,7
71
1
tại
tham quan
nhằm
11
8
3,6
68
44
24
0
0
0
0
2
47 188 29
275
3,6
87
0
0
0
0
hoạch phát trường của học sinh 3 Dự án 3 - Tổ chức một số hoạt động để học sinh phát sở trường và có định hướng nghề nghiệp theo sở trường cho học sinh khối 11 trường THPT Đô Lương 4 4 Dự án 4 - Thực hiện dự trải án nghiệm định hướng lựa chọn nghề nghiệp trên thực tiễn cho học sinh 5 Trung bình chung Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 2 cho thấy, các thầy cô đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp giúp học sinh khối 11 trường THPT Đô Lương 4 khám phá bản thân, phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp là tương đối
55
cao, đồng đều.
Điểm trung bình chung của cả 4 giải pháp là rất cao (đạt 3,6 điểm), khoảng cách giữa các giá trị điềm trung bình không quá xa nhau. Điều này chứng tỏ rẳng, các đối tượng khảo sát đều đánh giá rất cao tính khả thi của các giải pháp: Rất khả thi có 47, ý kiến đánh giá đạt 188/275 điểm, khả thi có 29 ý kiến đánh giá đạt 87/275 điểm. Và đặc biết không có ý kiến nào đánh giá các giải pháp đưa ra là ít và không khả thi. Trong đó tính khả thi của giải pháp 3: Dự án 3 - Tổ chức một số hoạt động để học sinh phát triển sở trường và có định hướng nghề nghiệp theo sở trường cho học sinh khối 11 tại trường THPT Đô Lương 4 “” đứng thứ nhất (3,7 điểm), Cả 2 giải pháp 1 và 4: “Dự án 1 - Tổ chức các cuộc thi để học sinh khám phá đặc điểm riêng của bản thân” ; “Dự án 4 - Thực hiện dự án tham quan trải nghiệm nhằm định hướng lựa chọn nghề nghiệp trên thực tiễn cho học sinh” đều đứng ở vị trí thứ 2 với điểm trung bình là 3,6 điểm. Giải pháp được đánh giá ít khả thi hơn là giải pháp 2: “Dự án 2 - Xây dựng kế hoạch phát triển sở trường của học sinh”
Kết quả khảo sát trên khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các các giải pháp. Mối quan hệ giữa các mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được cho thấy tất cả các biện pháp đều tính cần thiết cao hơn tinh khả thi. Điều này chứng tỏ các giải pháp của tác giả đề xuất đều đã được đa số cán bộ, giáo viên đồng tình ủng hộ.
PHẦN III. KẾT LUẬN
56
1. Kết luận
1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài
HĐTN Là bộ môn lần đầu được đưa vào chương trình chính khóa ở khối THPT lại chưa có giáo viên chuyên trách đảm nhận, điều đó gây nhiều bỡ ngỡ, khó khăn cho cả giáo viên và học sinh trong tiếp cận và thực hiện chương trình. Là giáo viên chủ nhiệm được phân công giảng dạy bộ tôi đã rất trăn trở, tìm các giải pháp giáo dục có hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả bộ môn, phát triển các phẩm chất năng lực toàn diện cho các em học sinh.
Ngay từ đầu năm học tôi đã rất nỗ lực tìm hiểu nội dung, cấu trúc của chương trình, tham gia các lớp tập huấn, trên cơ sở đó cùng với BGH nhà trường và các thầy cô cùng nhau xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp bám sát với tinh thần của hoạt động này, tuân thủ đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với thực tế địa phương, đặc biệt là phù hợp với phương hướng giáo dục của nhà trường
Quá trình nghiên cứu đề tài được thực hiện cụ thể như sau:
TT Thời gian Nội dung thực hiện
Tháng 10/2023 Khảo sát, phân tích thực trạng Trường THPT Đô Lương 4 1
2 Tháng 1/2024 -
2/2024 Viết đề cương và triển khai sáng kiến trong giai đoạn thử nghiệm. Khảo sát và đánh giá kết quả đạt được sau khi áp dụng thử nghiệm. Rút ra một số bài học kinh nghiệm.
Tháng 2/2024- 3 3/2024 Tiếp tục áp dụng sáng kiến sau khi đã bổ sung một số giải pháp để kiểm định độ tin cậy của các giải pháp đề ra.
Hoàn thành sáng kiến. 4 Tháng 4/2024
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng đề tài, chúng tôi nhận thấy đề tài này mang lại những ý nghĩa thiết thực đối với các em học sinh, giáo viên chủ nhiệm, nhà trường.
- Đối với học sinh: Nâng cao nhận thức của các em về trách nhiệm cá nhân
với đất nước từ đó phát triển phẩm chất yêu nước cho các em.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm: Chúng tôi có thêm nhiều kinh nghiệm trong
57
công tác giảng dạy môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề.
- Đối với nhà trường: Có thêm giải pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, làm tốt công tác tư vấn nghề nghiệp cho học sinh Từ đó, nâng cao chất lượng giáo dục và phù hợp với nguyên tắc giáo dục hiện đại của thế giới “Học để biết, học để làm, học để chung sống cùng nhau và học để tự khẳng định mình”.
1.3. Phạm vi ứng dụng của đề tài
Đề tài này không chỉ được áp dụng có hiệu quả tại trường THPT Đô Lương 4 mà còn có thể được phổ biến, triển khai, ứng dụng rộng rãi tại các trường học trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng và tất cả các trường học trên cả nước nói chung. Tuy nhiên tùy vào tình hình thực tế từng trường, từng cấp học, từng địa phương, để ứng dụng một cách linh hoạt, hiệu quả.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT
Cần mở thêm các lớp tập huấn về công tác giảng dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho giáo viên và giáo viên chủ nhiệm. Từ đó, nâng cao hiệu quả giáo dục nhằm phát huy các năng lực và phẩm chất cho học sinh.
2.2. Đối với nhà trƣờng
Thứ nhất, trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch của Bộ giáo dục và đào tạo nói chung, Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An nói riêng, mỗi trường học cần có một khung chương trình định hướng nội dung, mục tiêu giáo dục cụ thể, thống nhất, phù hợp để định hướng cho giáo viên chủ nhiệm trong quá trình dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
Thứ hai, mở lớp tập huấn, thường xuyên xây dựng tổ chức các chuyên đề về đổi mới công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tập huấn chương trình HĐTN để giáo viên thấy rõ: Sứ mệnh người thầy của mình trong quá trình giáo dục học sinh, biết cách thức tổ chức hoạt động cho học sinh một cách sinh động, mới mẻ, hấp dẫn.
Thứ ba, tổ chức nhiều chương trình tham quan dã ngoại, các hoạt động ngoại khóa về nhiều chủ đề, nhiều hoạt động trải nghiệm, các cuộc thi, các câu lạc bộ nhằm tạo sân chơi để các em trải nghiệm, tự tin thể hiện bản thân, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Từ đó giúp học sinh nhận thức rõ sở trường của mình để có định hướng nghề nghiệp đúng đắn
2.3. Đối với học sinh
Tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa, các
58
câu lạc bộ và đóng vai trên sân khấu.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1.] Sách giáo khoa Hướng nghiệp trải nghiệm lớp 11 (Kết nối tri thức với cuộc
sống). Nhà xuất bản giáo dục – Lưu Thu Thuỷ (Tổng chủ biên).
[2.] Sách giáo viên Hướng nghiệp trải nghiệm lớp 11 (Kết nối tri thức với cuộc
sống). Nhà xuất bản giáo dục – Lưu Thu Thuỷ (Tổng chủ biên).
[3.] Các trang web, tài liệu liên quan dạy học dự án
59
[4.] Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông 2018
PHỤ LỤC 1: BIỂU MẪU KHẢO SÁT GOOGLE FORM
1.1. Phiếu thăm dò ý kiến của học sinh nhằm khảo sát về thực trạng kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm sáot cảm xúc của học sinh trƣờng THPT Đô Lƣơng 4
Phần I: Thông tin ngƣời trả lời
Họ và tên: ………………………………..……….Giới tính: ………
Học sinh lớp: ................Trường THPT.................................................
Phần II: Nội dung khảo sát
Câu 1 Theo em với học sinh phát hiện ra sở trường của bản thân có vai trò như thế nào trong lựa chọn nghề nghiệp?*
Chỉ chọn 1 phương án
Rất quan trọng
quan trọng
không chắc chăn
không quan trọng
Câu 2: Em hãy cho biết hiện tại bản thân đã nhận ra sở trường của mình chưa? *
Chọn tất cả mục phù hợp.
Đã nhận ra
Chưa chăc chăn
Chưa nhận ra
Câu 3 Bản thân em lựa chọn nghề nghiệp theo hướng nào sau đây*
Chỉ chọn 1 phương án
Theo định hướng gia đình
Theo trào lưu xã hội
Theo sở trường bản thân
Theo cơ hội việc làm
60
1.2. Phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên nhằm khảo sát thực trạng giáo dục học sinh kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc
Phần I: Thông tin ngƣời trả lời
Giảng dạy môn: ............................................................................................
Họ và tên: ………………………………..… Trường ...................................
Phần II: Nội dung khảo sát
Câu 1: Thầy cô có thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục khám phá bản thân nhằm phát huy sở trƣờng , định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh không? *
Chỉ chọn 1 phương án
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Câu 2: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về vai trò của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát huy sở trường và định hướng nghề nghiệp cho học sinh?*
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Câu 3: Thầy cô có thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động
trải nghiệm hướng nghiệp không?*
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Chưa bao giờ
Câu 4: Thầy cô đánh giá nhƣ thế nào về sự cần thiết của dạy học dự án trong hoạt động
hƣớng nghiệp trải nghiệm?
.
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
61
1.3. Phiếu khảo sát tác động của các giải pháp sau khi thực hiện đề tài
Phần I: Thông tin ngƣời trả lời
Họ và tên: ………………………………..……….Giới tính: ………
Học sinh lớp: ................Trường THPT.................................................
Phần II: Nội dung khảo sát.
62
63