SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT ĐỘI CẤN =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến : VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA-SINH- CNNN HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ DUNG DỊCH SÁT KHUẨN ĐA NĂNG TỪ TỰ NHIÊN SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG HỞ

1

Tác giả sáng kiến: CHU THỊ KIM HOÀNG Mã sáng kiến: 23.75.02

Vĩnh Phúc, Năm 2020

BÁO CÁO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu

Dung dịch sát trùng hóa học hiện nay được sử dụng cho con người trong điều

trị vết thương hở, các vết nhiễm trùng chảy mủ, các vết loét, vết phẫu thuật…

Một điều đáng lưu ý là các loại thuốc này có tính oxy hóa mạnh, có tác dụng diệt

khuẩn tốt xong khi sử dụng vào vết thương hở thường có cảm giác xót lâu và vết

thương khi lành thường thâm, nám, lâu hết sẹo, hay khi sử dụng lâu gay tác

dụng ngược lại do tổn thương vùng do non, hơn nữa một số còn gây hiện tượng

biến chủng VSV kết hợp kháng sinh gây nên hiện tượng kháng thuốc hiện nay.

Từ xa xưa y học dân gian đã có những bài thuốc quý, nhân dân ta sống ngàn

năm trên cây thuốc.Trong Đông y các cây thuốc quý còn được nhân dân sử dụng

như những cẩm nang, dựa theo kinh nghiệm truyền miệng bao đời xong những

cây thuốc quanh ta dường như vẫn chưa phát huy được hết tác dụng quý báu của

nó. Sim (Rhodomyrtus tomentosa) Trong y học dân gian, búp và lá sim non được

sử dụng để chữa tiêu chảy, rửa vết thương, vết loét. Trong y học cổ truyền Sim

có vị ngọt, chát , mùi thơm.Thân và lá sim có nhiều hợp chất triterpen như

betullin, acid betulinic; taraxerol… Nụ sim có nhiều flavonoid, tannin, acid

nicotinic, riboflavin. Đặc biệt chất rhodomyrtone trong lá sim có tác dụng kháng

một số chủng vi khuẩn như Escherichia coli và Staphylococcus aureus, giúp bảo

vệ chống lại sự xâm nhập vi sinh vật. Trầu không (piper betle L.) Lá trầu được

sử dụng chủ yếu để ăn (lá Trầu không, vôi, cau và vỏ cây). Lá Trầu không còn

được sử dụng để làm dung dịch rửa những vết loét, mẩm ngứa, viêm hạch bạch

huyết. Thành phần hóa học của lá trầu chứa các chất phenolic tinh dầu; tanin

cùng với nhiều vitamin, các axit amin…Theo Đông y, trầu có vị cay nồng, tính

ấm, dùng tốt trong các trường hợp viêm họng, cảm cúm, nhức đầu, sát trùng vết

thương, chữa các bệnh viêm loét ngoài da, nước ăn chân tay…

Nghệ (Curcuma longa L.) họ Zingiberaceae) được trồng khắp nơi để làm gia

2

vị và làm thuốc. Trong y học cổ truyền, nghệ được dùng trong bệnh đau dạ dày,

vàng da, phụ nữ sinh nở xong đau bụng. kháng khuẩn đã Các nghiên cứu chỉ ra

rằng, curcumin có tác dụng trong chăm sóc sức khỏe, làn đẹp vì vậy curcumin

ứng dụng trong chăm sóc sắc đẹp, nhờ tác dụng giúp kích thích sản sinh tế bào

da mới, tái tạo tế bào bị tổn thương từ đó giúp trẻ hóa làn da mỗi ngày[7]

Phèn chua (Alumen) khi đem rang lên được vị xốp nhẹ ( phèn phi hay khô

phàn. Trong y học cổ truyền, Phèn chua có tính hàn, không độc, tác dụng táo

thấp, giải độc, sát trùng, làm hết ngứa. Được sử dụng làm thuốc chữa đau răng,

đau mắt, lỵ, nhiệt trong xương tủy, cầm máu, ho ra máu, các loại xuất huyết.

Khi các thành phần thuốc đứng điều trị vết thương độc lập có hạn chế bởi

mỗi loại chỉ chủ trị được một hoặc một nhóm VSV, hơn thế nữa vết thương sau

lành cần có thời gian dài để hồi phục tổ chức hạt dưới da, do đó những vùng

thâm nám kéo dài, làm xấu da đặc biệt là các vùng da mỏng da nhạy cảm. Vì

thế, dự án đặt ra giả thiết rằng, liệu có thể sử dụng kết hợp của các thành phần

Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Trầu không (piper betle L.), Nghệ (Curcuma

longa L.), sử dụng Phèn chua (Alumen) bảo quản trong một loại thuốc hay

không? Tác dụng hiệp đồng của các thành phần này ra sao khi chúng được sử

dụng điều trị cho các vết thương hở như thế nào? Khả năng làm lành da và tái

tạo da vùng bị tổn thương hở có nhanh hơn khi sử dụng độc lập các thành

phần?Từ đó, vận dụng kiến thức các môn học liên quan như Hóa, Sinh, Công

nghệ NN đã được GV liên kết và hướng dẫn cho HS thực hiện dự án “Bào chế

dung dịch sát khuẩn đa năng từ tự nhiên sử dụng trong điều trị vết thương hở”

nhằm đạt được các mục tiêu sau:

1. Xác định được tỉ lệ phối hợp các thành phần trong dược phẩm để đạt hiệu

quả điều trị cao nhất trong điều trị vết thương hở.

2. Đánh giá được khả năng diệt khuẩn và khả năng tái tạo tổ chức hạt dưới

da của thuốc STC khi sử dụng điều trị cho vết thương hở.

3

Đề xuất được cách sử dụng và thời gian sử dụng thuốc STC cho bệnh nhân

2. Tên sáng kiến: (Phải thể hiện bản chất của giải pháp)

Vận dụng kiến thức liên môn Hóa-Sinh-CNNN hướng dẫn học sinh

nghiên cứu bào chế dung dịch sát khuẩn đa năng từ tự nhiên sử dụng trong

điều trị vết thương hở

3. Tác giả sáng kiến:

- Họ và tên: CHU THỊ KIM HOÀNG

- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Đội Cấn

- Số điện thoại: 0972 279 789 E_mail: hoang6683@gmail.com

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Tác giả sáng kiến

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành cho học

sinh THPT

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, tháng 5-11/2019

7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

7.1 Về nội dung của sáng kiến:

TÍNH KHOA HỌC, TÍNH THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI CỦA DỰ ÁN

1. Tính khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu sâu hơn

về khả năng tác dụng hiệp đồng của thuốc trên nhiều loại bệnh khác nhau không

chỉ vết thương hở mà còn các bệnh về răng lợi, bệnh đường sinh dục, bỏng....

Điều này có thể giúp làm tăng khả dụng của thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị

của các loại thuốc đó.

2. Tính thực tiễn

Chế phẩm STC này không gây độc cho người, có hiệu quả điều trị vết

thương hở từ 3 đến 8 ngày. Vết thương lành không bị thâm sẹo trên da. Tổ chức

hạt đồng nhất. Hơn nữa nguyên liệu sử dụng rẻ tiền từ thiên nhiên nên trong

tương lai chế phẩm sẽ giảm giá thành đem lại hiệu quả kinh tế cho người sử

4

dụng đặc biệt là người nghèo.

3. Điểm mới của dự án

Trên thế giới và Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về tác

dụng độc lập của các loại dược phẩm làm từ Trầu không, Sim rừng, Nghệ và

Curcumin nghệ, nhưng dự án của chúng em là nghiên cứu đầu tiên sử dụng các

vật liệu tự nhiên này dựa theo cách chiết suất cổ truyền phối hợp với nhau theo tỉ

lệ tính toán cẩn thận có bổ sung thêm cồn 900 và phèn chua để giúp kéo dài thời

hạn sử dụng của thuốc.

Dự án tận dụng phương pháp bào chế dược phẩm trong dân gian làm tăng

sinh khả dụng của thuốc lên nhiều lần so với việc sử dụng đơn lẻ các thành

phần.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ MONG ĐỢI CỦA DỰ ÁN

4. Mục tiêu nghiên cứu

4.1. Mục tiêu chung

Đề tài được thực hiện với mục tiêu xây dựng công thức, bào chế dung dịch

kháng khuẩn sử dụng cho điều trị vết thương hở, được xác định hoạt lực kháng

khuẩn trên các chủng vi khuẩn như Candida albicans, Pseudomonas

aeruginosa, Escherichia coli, Staphylococcus aureu, Bacillus cereus… Sản

phẩm được kiểm tra tính kháng khuẩn, thử nghiệm tính kháng khuẩn trên vết

thương của chuột TN, sau đó thử lâm sàng trên người tại Bệnh viện Đa khoa

huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc và trên các vết thương của học sinh tại trường THPT

4.2. Mục tiêu cụ thể

- Sản xuất được dung dịch sát trùng đa năng STC có nguồn gốc từ thiên nhiên

bằng nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm nhưng hiệu quả cao trong điều trị bệnh nhiễm

khuẩn ngoài da, vết thương hở nhằm hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh tránh

hiện tượng nhờn thuốc.

- Phân tích khả năng kháng khuẩn của dung dịch STC so sánh với độc lập của

phèn chua, Trầu không, Sim rừng, Curcumin nghệ và khả năng kháng khuẩn.

- Xác định được mức độ tác dụng của dung dịch STC khi bảo quản trong các

thời gian khác nhau.

5

- Xác định được mức độ tác dụng của dung dịch sát trùng trên vết thương hở

ở chuột thí nghiệm và xác đinh sơ bộ độc tính của thuốc trên chuột thí nghiệm.

- Đánh giá khả năng ức chế sinh trưởng của các VSV gây bệnh trên vết

thương hở của bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc và

trên các vết thương của học sinh tại trường THPT.

- Xác định được khả năng làm lành vết thương hở và khả năng tái tạo da vùng

vết thương hở. So sánh tác dụng sát khuẩn của dung dịch STC so với dung dịch

sát khuẩn hóa học khác bán trên thị trường.

5. Kết quả mong đợi của dự án:

Tạo dung dịch STC từ tự nhiên, đa năng, rẻ tiền hiệu quả cao trong phòng,

điều trị vết thương hở tránh các tác nhân gây hại cho vùng da tổn thương như vi

khuẩn, vi rút, nấm, kí sinh trùng, gây bệnh và làm nhiễm trùng cho các loại vết

thương hở, vết bỏng, vết mổ, bệnh do nấm…Hơn nữa hoạt chất trong chế phẩm

ngoài việc bảo vệ còn tái tạo tổ chức hạt dưới da nhanh hơn, hiệu quả hơn, hạn

chế thâm nám trên vết bệnh.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Tìm hiểu chung vết thương hở.

Vết thương hở được định nghĩa là một chấn thương làm mô bên ngoài cơ thể

(da) bị rách. vết thương hở sẽ có những biểu hiện triệu chứng thường đi cùng vết

thương hở như: Chảy máu hoặc có máu rỉ ra, đỏ, sưng, đau và phần da bị thương

dập, nát, nóng, có thể bị sốt nếu nhiễm trùng, không thể cử động hoặc di chuyển

khu vực bị ảnh hưởng, rò rỉ mủ và mùi hôi (chỉ ở vết thương bị nhiễm trùng)

Các nguyên nhân gây vết thương hở gồm : Trầy da, các vết thương, vết

rách da do tai nạn. Vết rạch, vết đâm, vết thương lồng ngực, vết thương do đạn,

vết thương do phẫu thuật, vết bỏng, vết thương do biến chứng của bệnh khác ví

dụ như bệnh tiểu đường (đái tháo đường – ĐTĐ)….

Biến chứng của vết thương hở

Các biến chứng chính của một vết thương hở là nguy cơ nhiễm trùng.

Những dấu hiệu bao gồm chảy máu không cầm; và sưng, nóng, đỏ, đau.Tăng

lượng dịch tiết, có mủ, có mùi hôi, sốt, hạch bẹn hoặc nách sưng đau, vết thương

6

không lành.. từ đó gây ra các bệnh thường gặp trên vết thương hở nếu không

được điều trị đúng cách như bệnh uốn ván, nhiễm trùng da và mô dưới da hoại

tử, hoại thư sinh hơi, viêm mô tế bào….

Một số loại thuốc được sử dụng cho điều trị vết thương hở hiện nay:

Clorhexidin, Cồn 70 độ, Nước ôxy già (Hydrogen peroxyd), Cồn iod (dung

dịch iod 5%), Povidon iod. Các thuốc sử dụng hiện nay hầu hết tác dụng tốt tuy

nhiên khi sử dụng trong thời gian dài gây hiện tượng kháng thuốc, gây nên nhiều

tác dụng phụ không mong muốn. Vì vậy đâu là giải pháp tốt nhất có thể điều trị

cho các vết thương hở, các vết bỏng hay triều trị bênh ngoài da…. có thể thay

thế các hợp chất tổng hợp trên ????

1.2. Tìm hiểu về cây trầu không

Trầu không có tên khoa học là Piper betle L. thuộc họ hồ tiêu

(pipieraceae).

Công dụng của trầu không trong y học cổ truyền

Trầu không có vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính ấm, vào các kinh : phế tỳ,

vị, có tác dụng trừ phong thấp, chứng lạnh, hạ khí, tiêu đờm, tiêu viêm, sát

trùng. Y học dân gian nhiều nước có kinh nghiệm dùng nước sắc lá trầu để rửa

vết thương và những chỗ lở loét ngoài da. Ngoài ra, tinh dầu trầu cũng được

dùng trong công nghệ sản xuất dược phẩm, nước hoa, làm sạch miệng hoặc chất

tẩy mùi [5].

Cao lá và tinh dầu trầu không có hoạt tính ức chế in vitro các chủng vi

khuẩn: tụ cầu vàng, Staphylococcus albus, Bacillus subtilis, B. anthracis, liên

cầu tan máu, Escherichia coli, Salmonella typa, các chủng nấm: Candida

albicans, C. stellatoides, Aspergillus niger, A. flavus, A. oryzae, Curvularia

lunata, Fusarium oxysporum và Rhizopus cans…[2], [3].

1.3. Giới thiệu về một số ứng dụng của phèn chua

Công thức hóa học: Phèn (Al2(SO4)3.K2SO4.24H2O)

Một số tính chất của Phèn chua: Đúng theo tên gọi của nó, phèn chua là hợp

chất không độc, có vị chát và chua, làm se lưỡi. Phèn ngậm nước đem rửa sạch

rồi rang bằng chảo gang. Khi rang, phèn phồng trắng và xốp gọi là phèn phi.

7

Phèn phi có tính diệt khuẩn cao vì bị mất nước nên khả năng hút nước của vi

khuẩn rất tốt. Phèn chua có rất nhiều ứng dụng trong y học; chữa hôi nách, lang

ben trị bệnh nước ăn kẽ .

1.4. Tìm hiểu về cây Sim – (Rhodomyrtus tomentosa)

Cây Sim (tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa), còn gọi là hồng sim, đào kim

nương, cương nhẫm, dương lê là một loài thực vật có hoa thuộc họ

Myrtaceae.Cả cây Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk chứa tanin. Quả có

protein, chất béo, glucid, vitamin A, thiamin, riboflavin và acid nicotinic.Thân

và lá sim có nhiều hợp chất triterpen như betullin, acid betulinic; taraxerol…Nụ

sim có nhiều tanin, acid nicotinic, flavonic, riboflavin…

Công dụng của cây Sim trong y học cổ truyền

Theo Đông Y Sim có Vị ngọt, chát, tính bình. Rễ có tác dụng khư phong hoạt

lạc, thu liễm chỉ tả; lá có tác dụng thu liễm chỉ tả, chỉ huyết, quả bổ huyết. Chữa

đau bụng, điều trị tiêu chảy, kiết lỵ, bệnh phụ khoa, đau dạ dày, và chữa lành vết

thương. ung nhọt, cầm máu, dùng rửa vết thương, chốc lở.[8,9,12,13]

1.5 Tìm hiểu về Nghệ (Curcuma longa)

Nghệ hay nghệ nhà, nghệ trồng, khương hoàng (danh pháp hai

phần: Curcuma longa) là cây thân thảo lâu năm thuộc họ Gừng, (Zingiberaceae),

có củ (thân rễ) dưới mặt đất. Thành phần hoạt động của nó là chất curcumin với

hương vị hơi cay nóng, hơi đắng, Curcumin là tâm điểm thu hút vì tính năng

chữa bệnh tiềm tàng với một số các chứng bệnh, bao gồm ung

thư, Alzheimer, tiểu đường, dị ứng, viêm khớp, và các loại bệnh mãn tính

khác.[1,4,15]. Ngoài ra còn có các loại tinh dầu quan trọng khác như turmerone,

atlantone, và zingiberene. Một số thành phần khác là các loại đường, protein và

nhựa. Hợp chất hoạt động curcumin được cho là có một loạt các hiệu ứng sinh

học bao gồm chống viêm, chống oxy hóa, hóa trị liệu, kháng sinh, kháng virus

và các hoạt động của virus, cho thấy tiềm năng trong y học lâm sàng.[4] Trong y

học Trung Quốc, nó được sử dụng để điều trị các chứng nhiễm trùng khác nhau

và cũng là một chất khử trùng.[15]

8

1.6. Vi sinh vật gây bênh

Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) phát triển tốt trên các bề mặt

bên trong cơ thể. Triệu chứng chung của việc lây nhiễm thông thường là gây

ra viêm nhiễm và nhiễm trùng huyết. Chúng xâm nhập vào cơ thể qua da (nhất

là sau khi bị bỏng) hoặc qua vết thương, do phẫu thuật. Tại chỗ vi khuẩn gây

viêm có mủ điển hình là mủ có màu xanh. Nếu cơ thể giảm sức đề kháng hoặc

do bệnh toàn thân, vi khuẩn xâm nhập và gây viêm các cơ quan như viêm bàng

quang, tai giữa, màng não, màng bụng, … Có thể vi khuẩn vào máu gây nhiễm

khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc.

- Vi khuẩn Tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Tụ cầu có thể gây ra rất nhiều

bệnh nhiễm trùng khác nhau. Triệu chứng điển hình của nhiễm tụ cầu trên da

là bệnh chốc lở(Impetigo) và hình thành những ổ áp-xe chứa đầy mủ, sưng đau

và tấy đỏ, và thường là kèm theo chảy mủ.[6, 14+]

- Nấm men Candida albicans là loại vi nấm gây bệnh trên người phổ biến nhất.

Tùy theo vị trí bị nhiễm nấm mà biểu hiện bệnh đa dạng khác nhau. Nấm thường

xuất hiện nhiều nhất trên da, vùng niêm mạc miệng và âm đạo của phụ nữ gây

các bệnh viêm nhiễm, mẩn ngứa đường sinh dục, bệnh tưa lưỡi ở trẻ em do

nhiễm Candida albicans từ mẹ khi sinh

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Quy trình chế biến phèn phi

Phèn ngậm nước 200g đem rửa sạch rồi rang bằng chảo gang. Khi rang, phèn

phồng trắng và xốp là được. Phèn phi để nguội, tán nhỏ được loại bột trắng,

nhẹ, vị chua, tan chậm và không tan hoàn toàn trong nước với tỉ lệ 1/30, bảo

quản trong lọ kín.

2.2. Quy trình bào chế dung dịch STC ở các nồng độ thí nghiệm khác nhau

+ Dựa trên một số kinh nghiệm dân gian có đưa ra một số tỉ lệ kết hợp giữa

Phèn chua và Trầu không phối hợp cùng Sim rừng và Nghệ. Chúng em đã nhờ

Viện Hóa Học phân tích giúp hàm lượng phenol tự nhiên trong 1 kg lá trầu

không ở 4 mẫu khác nhau bằng phương pháp thử ISO 14502-1: 2005 = 54,65 g.

Từ các cơ sở trên chúng em đã thử chiết rút dung dịch sát khuẩn STC ở một số

9

tỉ lệ nhất định (ngoài tỉ lệ này dựa theo bài thuốc dân gian)

Lá trầu không sau khi thu hái đem rửa sạch. Cho 200g lá trầu không vào

nồi, đổ 2 lít nước rồi đun sôi trong 20 phút thu được 1.5 lit nước Trầu không

dung dịch mẹ, để nguội

+ Sim(Rhodomyrtus tomentosa) trong y học đã được nói đến với vai trò

điều trị vết bỏng khi nấu thành cao dạng lỏng. Hơn nữa chính bản thân đã sủ

dụng cao này điều trị vết bỏng từ khi còn nhỏ cảm nhận thấy Sim rất lành tính,

không gây hại cho da mặc dù đậm đặc như cao. Chính vì vậy chúng em đã tạo ra

dung dịch mẹ từ cây sim bằng cách chiết suất thông thường theo kinh nghiệm

dân gian với toàn bộ thân cây Sim từ rễ, thân, lá, quả…

Sim rừng thu thân, lá rửa sạch, chặt khúc nhỏ và đun sôi theo Tỉ lệ 5kg

Thân cây Sim đun với 10lit nước, đun sôi nhỏ lửa trong 12h còn 2 lít nước, lọc

lấy nước, bỏ bã, để nguội thu dung dịch cao lỏng.

+ Nghệ (Curcuma longa L họ Zingiberaceae). Trong nhiều tài liệu có nói về tác

dụng khi sử dụng nước ép của nghệ như loại trừ tổ chức hoại tử, có tác dụng

kháng khuẩn; ức chế sự phát triển của Staphylococus aureus và nấm candida

albicans; đồng thời kích thích tái tạo tổ chức. Củ nghệ có Curcumin 2-3%, tinh

dầu 0,3-0,4% tác dụng ngăn tia cực tím, bảo vệ được sẹo da với bức xạ cực tím.

Vì vậy để thu thành phần tinh dầu và Curcumin đây là hai thành phần tan trong

etanol nên chúng em đã sử dụng cồn 900 để chiết lọc lấy thành phần cần thiết bổ

sung vào dung dịch STC.

Nghệ tươi 200g làm sạch, nghiền nhỏ ép lấy nước cốt sau đó bổ sung 500 ml

cồn 900, khoắng mạnh 1-2 phút để lắng thu phần dịch màu đỏ nâu nổi trên bề

mặt là curcumin và tinh dầu hòa tan trong cồn tạo dung dịch mẹ.

Phèn phi sau đó nghiền nhỏ và chọn tỉ lệ phèn phi [11] vào khuấy đều cho tan

trong hỗn hợp STC. Dùng khăn sạch (lưới lọc) lọc bỏ cặn bã của dung dịch trên

và đóng vào chai để sử dụng

Dựa vào phân tích và kinh nghiệm dân gian một số công thức phối trộn để thí

10

nghiệm.

Công Dung dịch Dung dịch Sim Dung dịch Nghệ Phèn phi

thức Trầu không

STC1 250ml 250ml 250ml 5g

STC2 250ml 100ml 250ml 5g

STC3 250ml 250ml 100ml 5g

STC4 100ml 250ml 250ml 5g

STC5 300ml 300ml 300ml 5g

2.3. Phương pháp xác định khả năng ức chế sinh trưởng của các VSV gây

bệnh

Phương pháp thử TN8/HD/38 áp dụng tại Viện Đo lường Việt Nam

Mẫu đối chứng: (ĐC) 100ml nước cất vô trùng có bổ sung 1ml dịch tăng

sinh mỗi loại chủng ở mật độ 106CFU/ml.

Mẫu STC:100ml dung dịch STC bổ sung 1ml dịch tăng sinh mỗi loại chủng

ở độ pha loãng mật độ 106CFU/ml

Để đồng thời cả hai mẫu ĐC và mẫu STC trong 30 phút ở nhiệt độ phòng. Lắc

đều cả hai mẫu trước khi tiến hành phân tích theo đúng quy định của phương

pháp, tỉnh tỉ lệ hiệu quả.

Các chủng sử dụng là 3174 ATCC 10231(Ca20), Salmonella ATCC 14028 (Sal

31), ATCC 11778 (Bc28) aeruginosa ATCC 283(Pa16) ATCC 2923 (St14)

ATCC11775(Ec30). Cung cấp bởi Viện Đo Lường Việt Nam

2.4. Phương pháp đánh giá độ ổn định của dung dịch sát khuẩn STC

Độ ổn định của dung dịch STC được đánh giá theo phương pháp bảo quản ở

điều kiện thường theo hướng dẫn đo độ ổn định ASEAN. Dung dịch STC được

đóng trong lọ, dán màng seal, nút kín bảo quản ở điều kiện thông thường. Thời

gian bắt đầu từ tháng 5/2019, sau 1 tháng kiểm tra 1 lần, cho tới khi chế phẩm

không đạt chất lượng. Các chỉ tiêu đánh giá dựa theo yêu cầu sau:

- Hình thức cảm quan: dung dịch sát khuẩn có mùi đặc trưng (thơm nhẹ của

Sim, mùi tinh dầu trầu không và nghệ) màu sắc (nâu đậm trong), không có tủa

11

hoặc phân lớp. Không đóng cặn cuối chai,không vẩn đục.

- Hoạt lực kháng các chủng 3174 ATCC 10231(Ca20), Salmonella ATCC

14028 (Sal 31), ATCC 11778 (Bc28) aeruginosa ATCC 283(Pa16) ATCC 2923

(St14) ATCC11775(Ec30) Hiệu quả trên 90%.

2.5. Phương pháp xác định khả năng ức chế VSV trên vết thương của chuột

thí nghiệm:

Do điều kiện phòng thí nghiệm của trường không có đủ cơ sở vật chất để tiến

hành thực nghiệm trên chuột nên chúng em đã nhờ Viện thú y tiến hành thử

nghiệm giúp.Dùng 60 con chuột bạch ( loại 30- 50g/con) làm thí nghiệm chia

làm 5 lô ( mỗi lô 10 con) mỗi lô thí nghiệm được nhắc lại 3 lần. Theo dõi khả

năng lành vết thương và khả năng tái tạo da vùng tổn thương.

+ Lô 1: gây vết thương rách 1cm ở trên lưng, dùng dung dịch sát khuẩn STC

hàng ngày bôi lên vết thương và theo dõi.

+ Lô 2: gây gây vết thương rách 1cm ở trên lưng, dùng dung dịch nước muối

0.9% hàng ngày bôi lên vết thương và theo dõi.

+ Lô 3: : gây gây vết thương rách 1cm ở trên lưng, dùng dung dịch cồn iod

hàng ngày bôi lên vết thương và theo dõi

+ Lô 4: gây bỏng cho chuột sau đó dùng dung dịch sát khuẩn STC bôi lên vết

thương bỏng hằng ngày và theo dõi.

+ Lô 5: gây bỏng cho chuột và dùng nước muối sinh lý hàng ngày bôi lên vết

bỏng và theo dõi.

+ Lô 6: gây bỏng ở trên lưng, dùng thuốc trị bỏng Cao Xoan Trà hàng ngày bôi

lên vết thương và theo dõi

2.6. Phương pháp xác định khả năng ức chế sinh trưởng của các VSV gây

bệnh trên vết thương hở của bệnh nhân.

2.6.1. Chọn bệnh nhân:

Theo phiếu khảo sát và đơn tình nguyện của học sinh trường THPT…và các

bạn học sinh khu vực Vĩnh Tường chúng em đã thu thập được 29 bạn học sinh.

và Chọn 35 bệnh nhân tại Trung tâm Y tế Huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc với các

12

tình trạng vết thương hở như sau:

Bệnh nhân là HS Tổng số Bệnh nhân tại BV Tổng số

Vết thương do tai nạn Vết thương do tai nạn 17 12

Vết thương bỏng nông Vết thương bỏng nông 8 7

viêm nhiễm ngoài da Vết loét do biến chứng ĐTĐ 10 10

35 29 Tổng số Tổng số

Tuổi, giới: Không phân biệt lứa tuổi và giới tính.

2.6.2. Tiến hành nghiên cứu:

Vết thương, vết loét, ép nhẹ cho hết dịch thoát ra và rửa sạch sẽ bằng dung dịch

STC, đắp gạc vô khuẩn và băng lại. Rửa từ 1 – 2 lần trong ngày. Thời gian điều

trị từ 3 đến 12 ngày. Qua 12 ngày ít hay không chuyển biến bệnh được coi là

thuốc có ít hay không có tác dụng với bệnh nhân, chuyển liệu pháp điều trị khác

2.6.3. Chỉ tiêu đánh giá:

* Khỏi: Vết thương, vết loét khô không còn rỉ dịch viêm, tổ chức hạt mọc tốt,

da tươi hồng, không thâm nám

* Đỡ: Vết thương, vết lở loét tổ chức hạt mọc còn chậm, vết mổ, vết loét còn

ít dịch viêm rỉ ra, các dấu hiệu thâm nám da có

* Không khỏi: Vết mổ, vết loét còn rỉ nhiều dịch viêm, có mủ, chuyển điều trị

phương pháp khác.

* Đánh giá phản ứng toàn thân và tại chỗ: Dị ứng, ngộ độc, nhiễm khuẩn, rối

loạn về bài tiết nước tiểu, đau rát và xót tại chỗ sát khuẩn.

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kết quả xác định tỉ lệ phối hợp thành phần của STC ở các nồng độ thí

nghiệm khác nhau

Dựa vào đồ thị Hình 3.1 ta thấy.TCCcó khả năng kháng khuẩnđa năng

trongTCtất cả TN là và ổn định nhất và KQ đánh giá của Viện Đo lường Việt

Nam STC1 cho hiệu quả kháng khuẩn trên 99%TC thực hiện các thí nghiệm tiếp

sau

Qua kết quả nghiên cứu trên thạch đĩa, đo vòng vô khuẩn( diện tích VSV

không thể sinh trưởng và bị tiêu diệt khi có dung dịch sat trùng STC) với các tỉ

13

lệ phối hợp của nguyên liệu trong STC có thể khẳng định được dù ở nồng độ

phối hợp nào thì cũng có khả năng tiêu diệt được VSV gây bệnh trên vết thương.

Tuy nhiên với công thức phối hợp STC1 cho hiệu quả diệt khuẩn tốt nhất. Vì

vậy chúng em quyết định lựa chọn công thức phối hợp STC1 để tạo sản phẩm

STC thành phẩm với công thức của STC1 cho các thí nghiệm tiếp theo.

Pseudomonas aeruginosa

Staphylococcus aureus

Salmonella

100

100

100

50

80

Salmonella

Staphylococ cus aureus

0

0

Pseudomonas aeruginosa

60

Candida albicans

Escherichia coli

Bacillus cereus

100

100

100

Candida albicans

Escherichia coli

Bacillus cereus

0

80

50

Hình 3.1. Đồ biểu diễn hiệu suất(%) diệt khuẩn TN

Tuy nhiên để khẳng định được khả năng tái tạo da vùng vết thương hở thì chúng

em cần nghiên cứu thêm thành phần và thực nghiệm trên động vật thí nghiệm.

3.2. Kết quả đTCKết quả kiểm tra hoạt tính kháng sinh của STC so với các

thành phần độc lập

STC1: 250ml Trầu không +

250ml Sim rừng +

250ml nghệ +

5g phèn phi)

.TN ở cK các thành hần theo công thức lựa chọn ()

Chúng em chọn công thức tối ưu của STC để so sánh với việc tiêu diệt VSV của

50

40

STC1

30

Trầu không

Sim rừng

20

Cucumin

10

Phèn phi

0

Pseudomonas

Escherichia coli

Bacillus cereus

Candida albicans

Staphylococcus aureus

Hình 3.2. So sánh khả năng diệt khuẩn của STC với các thành phần độc lập

(Hệ số 103)

14

các thành phần trong công thức thu được kết quả như sau.

Do đó, sự phối hợp hiệp đồng giữa các thành phần của STCgiúp Từ kết quả

hình 3.2 có thể thấy rằng, các thành phần sử dụng trong chế tạo sản phẩm nước

diệt khuẩn đa năng đều có khả năng diệt khuẩn độc lập. Tuy nhiên khi sử dụng

độc lập thì hiệu quả chưa cao trong diệt khuẩn và bảo vệ vùng da tổn thương.

Nếu có sự kết hợp các chất hợp lý sẽ tạo tác dụng hiệp đồng từ đó nâng cao hiệu

quả trong điều trị vết thương hở. Từ đây chúng em khẳng dịnh lại một lần nữa

sản phẩm chúng em chế tạo ra rất có tiền năng trong việc điều trị vết thương hở

và đi theo đúng hướng và mục đích nghiên cứu.

3.3. Kết quả xác định thời gian bảo quản của dung dịch sát khuẩn đa năng

STC

Qua kiểm tra và đánh giá sản phẩm trong thời gian 6 tháng, bảo quản điều

kiện môi trường. Kết quả về cảm quan cho thấy thuốc có độ ổn định tốt, trong,

không vẩn đục, không thay đổi màu sắc trong nghiên cứu. Điều đó chứng tỏ

thuốc có khả năng bảo quản được tốt ở điều kiện môi trường trong thời gian

nghiên cứu.

Để biết khả năng diệt khuẩn của thuốc chúng em đã gửi thuốc về Viện Đo

lường Việt Nam xác định đã thu được kết quả theo hình 3.3. Khi bảo quản thuốc

lâu quá 3 tháng ngoài điều kiện môi trường làm cho chất lượng thuốc giảm

xuống. Như vậy thuốc được sản xuất có thể bảo quản điều kiện tự nhiên trong 3

tháng mà không bị ảnh hưởng đến chất lượng. và chúng em đã sử dụng thuốc

Pseudomonas

Staphylococcus aureus

Bacillus cereus

15 10 5 0

Candida albicans

5 ngày

30 ngày

60 ngày

90 ngày

120 ngày

150 ngày

180 ngày

Hình 3.3 Kết quả xác định lượng khuẩn xuất hiện trong thời gian bảo quản sản phầm

nước sát khuẩn đa năng STC trong đk môi trường

trong thời hạn 3 tháng cho các thí nghiệm tiếp theo.

Sản phẩm nước sát trùng đa năng được chúng em tiến hành nghiên cứu từ

tháng 2/2019 đến tháng 10/2019. Qua thời gian nghiên cứu 8 tháng chúng em đã

15

bảo quản sản phẩm trong điều kiện lạnh và cách 2 tháng lưu sản phẩm 1 lần để

làm thí nghiệm kiểm tra và đánh giá thời gian bảo quản. Kết quả thu được như

Hình 3.3.

3.4. Kết quả xác định khả năng ức chế sinh trưởng của các VSV gây bệnh

trên vết thương hở của chuột thí nghiệm

Sau một tuần thí nghiệm trên các lô chuột chúng em thu được kết quả như

sau:

Kết quả gây vết trầy xước da vùng lưng chuột và gây bỏng cho chuột thí

nghiệm. Sau đó điều trị vết thương trong 7 đến 10 ngày bằng cách bôi dung dịch

sát khuẩn STC, bôi cồn iot và nước muối sinh lý, thuốc trị bỏng. Kết quả thu

Lô 4 - STC

8

Lô 1 - STC

6

4

2

Lô 2 - Nước muối 0,9%

Lô 5 - Nước muối 0,9%

5 4 3 2 1 0

0

Ngày 6 Ngày

Ngày 6 Ngày

Lô 3 - Cồn I ốt

Ngày 2- 3

Ngày 4- 5

>7

Ngày 2- 3

Ngày 4- 5

>7

Hình 3.4.1. Kết quả thí nghiệm dung dịch STC trên chuột có vết thương trầy xước trên da

Hình 3.4.2. Kết quả thí nghiệm dung dịch STC trên chuột có vết thương do bỏng trên da

được thể hiện biểu đồ hình 3.4.1 và hình 3.4.2.

Qua thực nghiệm trên vết thương của chuột điều trị bằng dung dịch sát

khuẩn đa năng so sánh với cách điều trị thông thường thì thời gian lành vết

thương là tương đương, thậm trí khi dùng STC điều trị vết thương do bỏng còn

hiệu quả điều trị nhanh hơn so với thuốc trị bỏng sử dụng cao lá tự nhiên đã có

bán ngoài thị trường. Với các lô sử dụng nước muối sinh lí 0,9 % thì rất chậm

lành vết thậm trí vết thương có con còn lành sau 8 đến 10 ngày sử dụng,cũng có

những cá thể phải chuyển liệu pháp điều trị mới khỏi vết thương . Để kiểm tra

hiệu quả thật sự của STC đa năng còn thể hiện sự tái tạo da sau khi lành vết

thương chúng em quan sát vết thương của các lô chuột thí nghiệm thấy khả năng

tái tạo da trên chuột thí nghiệm ở lô sử dụng STC nhanh hơn, vết sẹo lành đẹp,

không sưng to, không thâm sẹo như tất cả các lô không sử dụng STC. Từ kết

quả này một lần nữa chúng em so sánh đối chiếu với những tài liệu đã nghiên

cứu trước đó là hoàn toàn phù hợp [14+] hơn nữa STC còn có tính năng điều trị

16

vượt trội hơn cả sự mong đợi của giới chuyên môn.

Qua kết quả thí nghiệm này chúng em kết luận, dung dịch sát khuẩn đa năng

STC của chúng em ngoài việc làm lành vết thương hở còn có khả năng tái tạo

vùng da bị tổn thương, giúp da ko bị thâm nám khi sử dụng. Có được kết quả

này có thể giải thích là do thành phần Curcumin trong nghệ được chúng em bổ

sung vào sản phẩm. Thành phần này ngoài khả năng chống oxy hóa mạnh vùng

vết thương thì còn có chức năng làm cho vết thương mau lành, kích thích quá

trình tái tạo da mới, giúp da tái tạo được sắc tố ban đầu.

3.5. Kết quả kiểm tra sơ bộ độc tính của STC

Chúng em cũng thử độc tính của thuốc sát khuẩn đa năng STC bằng cách

dùng dung dịch sát khuẩn STC cho chuột uống 3 ngày ở các công thức với liều

lượng 3-5ml/ lần, ngày 2 lần. Lô đối chứng cho chuột uống nước bình thường.

Kết quả chuột uống thuốc sát khuẩn không có biểu hiện gì bất thường về sức

khỏe, điều đó mở thêm 1 ứng dụng cho dung dịch sát khuẩn STC để làm nước

súc miệng.

Kết luận: Qua thử nghiệm trên chuột với dung dịch sát khuẩn đã sản xuất

lâu và được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thường. Chúng em nhận thấy

thuốc sát khuẩn STC có hiệu quả làm vết thương mau lành tương đương với

thuốc sát khuẩn hóa học ( cồn Iôt) và có hiệu quả hơn hẳn nước muối sinh lý.

Điều này mở ra triển vọng dùng thuốc sát khuẩn STC trong điều trị các vết

thương, vết rách thay cho thuốc sát trùng hóa học (giá thành rẻ, hiệu quả cao).

Ngoài ra chúng em thấy thử nghiệm dung dịch sát khuẩn STC để rửa vết thương

bỏng cho chuột thấy có hiệu quả cao. Các vết thương mau khỏi, khi lên da non

màu sắc sáng, hồng, không thâm nám. Từ thí nghiệm đó cho chúng em thêm

một tác dụng của dung dịch STC là khôi phục tổ chức hạt dưới da, làm thúc đẩy

quá trình phát triển tổ chức hạt tái tạo da và chống thâm da sau khi lành sẹo. Kết

quả này thể hiện tính đa năng của STC trong điều trị vết thương hở

3.6. Kết quả đánh giá khả năng ức chế sinh trưởng của các VSV gây bệnh

trên vết thương hở của bệnh nhân tại bệnh viện và tại trường học.

Các bệnh nhân đang được điều trị vết thương hở các nguyên nhân như tai

17

nạn chấn thương bề mặt, Viêm da, vết thương do bỏng nông, vết loét do đái tháo

đường. Qua 1 đến 2 tuần điều trị rửa vết thương bằng dung dịch sát khuẩn đa

năng STC và so sánh với vị trí khác sử dụng nước sát khuẩn cồn I ốt. Kết quả

thu được.

Từ số liệu chúng em thu thập được sau khi kiểm tra và đánh giá chất lượng dung

dịch đa năng STC trên người chúng em thấy nếu cùng thời gian điều trị 1-2 tuần

các vết thương hở của các bệnh thông thường đều khỏi. Duy nhất chỉ từ nguyên

nhân đái tháo đường với các biến chứng khác nhau, mức độ cũng khác nhau có 2

bệnh nhân không khỏi do cả 2 bệnh nhân này có vết loét sâu và rộng và do cơ

thể suy kiệt khả năng đề kháng bởi những biến chứng bệnh tiểu đường. có 02

Bệnh nhân bị thương sâu không khỏi do vết thương sâu, rộng và bệnh nhân có

tiền sử kháng kháng sinh.

Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm sử dụng dung dịch sát khuẩn đa năng trên bệnh

nhân

Thời gian điều trị với STC

Tổng

Tình trạng BN

Tình trạng BN

Tình trạng BN

Nguyên khân

%

3-7 ngày điều trị

8-12 ngày điều trị

>13 ngày điều trị

bệnh

khỏi

Không

Không

Không

Khỏi Đỡ

Khỏi Đỡ

Khỏi Đỡ

Khỏi

khỏi

khỏi

khỏi

Vết thương

20

-

3

-

2

-

9

17

27

93.1

1

do tai nạn

Viêm nhiễm

7

-

1

-

-

3

6

10

100

1

ngoài da

Vết thương

10

-

4

-

-

-

5

6

15

100

4

bỏng nông

Vết loét do

5

3

2

2

2

biến chứng

2

2

4

8

80

ĐTĐ

Hơn nữa qua sự đánh giá của các bác sỹ y khoa chuyên ngành điều trị tại

khoa ngoại của bệnh viện thì với các vết thương hở như trên nếu sử dụng cồn

IPV sát khuẩn hàng ngày kết hợp dùng kháng sinh điều trị thì thời gian khỏi

bệnh là tương đương với việc sử dụng dung dịch sát trùng STC ( bảng 3.6). Từ

18

những kết luận đó một lần nữa chúng em khẳng định được với STC có hiệu quả

cao trong rửa, sát trùng và giúp hồi phục chấn thương ngoài da một cách nhanh

chóng.

Bảng 3.6. Kết quả quan sát màu sắc vết thương hở sử dụng dung dịch sát

khuẩn đa năng trên bệnh nhân

Thời gian điều trị với STC Tình trạng sắc

Các vết thương khô

thái vùng da tổn Nguyên Tình trạng sắc Tình trạng sắc Tình trạng sắc thương BN nhân thái vùng da tổn thái vùng da tổn thái vùng da tổn Điều trị IPV/ bệnh thương BN điều thương BN điều thương BN điều cao lá xoan trà trị 3-7 ngày trị 8-12 ngày trị >13 ngày sau 3-12 ngày

Các vết thương khô

Các vết thương khô

Các vết thương khô

ráo, tổ chức hạt tái

Vết

ráo, se mặt, tổ chức hạt

ráo, tổ chức hạt tái

ráo, tổ chức hạt tái

tạo tốt, 1 số BN khỏi

tái tạo tốt, da thâm

tạo tốt, da trở lại

tạo tốt, da thâm sạm,

thương

hoàn toàn, hêt thâm

nhạt

bình thường

có vùng thâm đen.

do tai

nám

Vết viêm khô ráo, tổ

nạn

Vết bệnh hoàn toàn

chức hạt tái tạo tốt,

Viêm

Vết bệnh khô ráo,

không

thâm nám.

Vết mổ khô ráo và

thâm do màu sắc của

da hồng tươi

Da

trở

lại bình

khỏi, da thâm.

nhiễm

nước STC bám không

thường

ngoài

đáng kể

Các vết bỏng khô ráo,

se mặt, chỉ chảy dịch

Khỏi, da thâm, tổ

da

Vết bỏng nông khỏi

ngày đầu, Tổ chức hạt

Các vết bỏng sâu

chức hạt phát triển

Vết

hoàn

toàn,

trở

lại

dưới da phát triển, các

khỏi hoàn toàn, màu

để lại nhiều màu

trạng thái ban đầu.

thương

vảy bong dần lớp da

sắc da tươi, đẹp

sắc thâm nám lốm

màu sắc da tươi, đẹp

bỏng

non tươi, đẹp không

đốm không đều

thâm nám

Vết loét rỉ dịch ngày

BN đã khỏi, da tươi

BN đã khỏi, da tươi

nông

đầu, hình thành dần

Vết

thương khỏi

đẹp hết thâm nám.

đẹp hết thâm nám.

Vết loét

lớp mặt khô ngày tiếp

dần, thâm vùng điều

Bn chưa khỏi thì vết

BN chưa khỏi thì vết

theo. Những BN nhẹ

trị, có sự hỗ trợ của

do biến

loét khô ráo, da hơi

loét khô ráo, da hơi

khỏi, màu sắc da tươi,

KS khi điều trị

chứng

thâm

thâm

hơi thâm

19

ĐTĐ

Một số dấu hiệu lâm sàng khác:

Theo dõi trên 64 bệnh nhân được điều trị bằng dung dịch sát khuẩn STC tại

bệnh viện và trường học đều thấy:

Không có trường hợp nào phản ứng xấu về toàn thân cũng như tại chỗ. Khi

rửa bằng dung dịch sát khuẩn STC, bệnh nhân cảm thấy mát, không đau, không

xót.

Không có trường hợp nào bị nhiễm trùng máu.

Không có trường hợp nào hoại tử do nhiễm trùng khi rửa bằng dung dịch sát

khuẩn STC.

Theo dõi về bài tiết: Đại tiểu tiện bình thường.

Trên những ca có vết loét sâu các tổ chức hoại tử đã rụng sạch cũng cho kết

quả tốt như tổ chức hạt hồng tươi.

Dung dịch sát khuẩn STC có mùi thơm dễ chịu, dung dịch màu vàng trong,

đồng nhất.

Kết luận khi sử dụng trên người

- Dựa trên số lần rửa bằng dung dịch STC cho đến khi khỏi bệnh và thời gian

lành bệnh so sánh với một số thuốc khác cho kết quả tương tự và có tác dụng tốt

hơn khi rửa vết loét, vết bỏng, vết thương.. bằng dung dịch natriclorua 0.9%.

Chỉ có một số trường hợp đặc biệt không khỏi do vết loét sâu và rộng và do cơ

thể suy kiệt khả năng đề kháng bởi những biến chứng bệnh tiểu đường

- Trong thành phần của Trầu không, Sim rừng, Nghệ có một số hợp chất có

tính kháng khuẩn rất cao, khi phối hợp với phèn chua phi sẽ làm tăng tác dụng

hiệp đồng, do đó làm cho hiệu quả điều trị cao hơn.

- Không có rối loạn về toàn thân như: Dị ứng, ngộ độc, rối loạn về bài tiết

nước tiểu…chứng tỏ không thấy có độc tính của dung dịch sát khuẩn STC trên

người.

3.7. Tác dụng không mong muốn của dung dịch sát khuẩn STC đối với

người sử dụng

Theo quan sát của chúng em, khi rửa bằng dung dịch STC lên vết thương,

20

vết loét bệnh nhân có cảm giác xót nhẹ lần đầu, các lần sử dụng sau mát, không

nóng rát. Chúng em cho rằng, có thể có thể độ pH của dung dịch từ lá trầu

không là nguyên nhân gây xót tại vết thương.Như vậy, điều trị vết thương, vết

loét bằng dung dịch STC cho thấy rất an toàn; ngoài cảm giác xót lần đầu,

không thấy những tác dụng không mong muốn nào khác phải dừng điều trị đối

với bệnh nhân nghiên cứu

KẾT LUẬN

Qua thời gian thực hiện đề tài chúng em đã thu được các kết quả sau:

1. Xây dựng được công thức và quy trình chế biến dung dịch sát khuẩn STC

nguồn nguyên liệu tự nhiên rất sẵn có, dễ kiếm, rẻ tiền.

STC1: 250ml Trầu không +

250ml Sim rừng +

250ml curcumin +

5g phèn phi)

2. Dung dịch sát khuẩn đa năng STC có một số hợp chất có tính kháng khuẩn

rất cao, hiệu suất diệt khuẩn từ 88.7% đến 99.6% chứng tỏ tác dụng hiệp đồng

của các thành phần chế tạo nên dung dịch làm cho hiệu quả điều trị cao hơn.

Do đó dung dịch sát khuẩn STC có thể sản xuất để phục vụ cho rửa sát trùng

vết mổ, vết thương thay thể dung dịch sát khuẩn hóa học, vết loét, một số

bệnh ngoài da….

3. Dung dịch sát khuẩn STC ngoài tác dụng kháng khuẩn giúp vết thương hở

mau lành, tổ chức hạt phát triển tốt, da thâm nhẹ, hết thâm nám nhanh. Dùng

STC để rửa vết thương còn có tác dụng hiệu quả trên một số bệnh khác như

viêm da, viêm ngứa bộ phận sinh dục do nấm men. Điều trị các chủng gây ra

viên lợi, viêm chân răng… Do đó hạn chế dùng thuốc kháng sinh, tránh được

hiện tượng kháng thuốc

4. Dung dịch sát khuẩn STC có tính an toàn cao khi sử dụng, ngoài xuất hiện

cảm giác xót nhẹ ở một số bệnh nhân khi sử dụng để rửa vết thương loét

không thấy có tác dụng nào khác. Dung dịch sát khuẩn STC dễ bảo quản, có

thời gian sử dụng tương đối dài do đó rất thuận tiện cho người sử dụng mở ra

triển vọng sản xuất trên một khối lượng lớn cung cấp cho thị trường phục vụ

21

điều trị tại các bệnh viện hoặc tại nhà.

5. Trong quá trình sử dụng STC cho chuột thí nghiệm và trên bệnh nhân chưa

thấy xuất hiện tác dụng không mong muốn nào về máu, nước tiểu. do đó mở

ra hướng nghiên cứu tiếp theo khi nghiên cứu cho đường uống.

7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến:

Dung dịch sát khuẩn đa năng STC mang lại giá trị sát khuẩn vết

thương và giúp cho vết thương mau liền sẹo, tái tạo tổ chứ hạt dưới da

nhanh trong quá trình điều trị. Vì vậy trong đời sống STC có thể sử

dụng sát khuẩn trong điều trị vết thương hở tại bệnh viện, trường học,

tại gia đình khi các vết thương hở gây ra trên con người, động vật….

8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): KHÔNG

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ

10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng

kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia

áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung

sau:

Sản phẩm STC được bào chế từ nguyên liệu tự nhiên, rẻ tiền, nhưng hiệu quả tác

dụng hiệp đồng của sản phẩm thì rất tốt diệt khuẩn đạt đến hơn 95% .

10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng

sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

Qua quá trình áp dụng thử trong chương trình giảng dạy THPT bản thân cá

nhân tôi thấy các em tích cực , thích thú và nghiêm túc xây dựng nội dung, tìm

hiểu và báo cáo linh hoạt. đó cũng là mục tiêu hướng đến của dự án tôi mong

muốn.

- Học sinh tích cực

- Vận dụng linh hoạt nội dung học tập trong thực hành và báo cáo

- Chủ động tìm tòi, xây dựng nội dung học tâp, tích cực tham gia nghiên cứu

22

KHKT theo những định hướng và sự tìm hiểu

- Báo cáo tốt

- Thái độ học tập nghiêm túc

Nên chuyển giao và áp dụng dự án ra các trường THPT để cùng khuyến khích

và nâng cao hiệu quả giáo dục bộ môn Hóa – Sinh - CNNN trong học sinh trung

học.

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng

sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

Dự án KHKT đã được dự thi vòng thi KHKT cấp Tỉnh năm học 2019-2020 và

xuất sắc được BGK đánh giá và xếp giải BA toàn cuộc. Qua cuộc thi này nhận

thấy:

- Học sinh tích cực nghiên cứu

- Vận dụng linh hoạt nội dung học tập trong thực hành và báo cáo

- Chủ động tìm tòi, xây dựng nội dung học tâp

- Báo cáo tốt

- Thái độ học tập nghiêm túc

Nên chuyển giao và áp dụng dự án ra các trường THPT để cùng khuyến khích

và nâng cao hiệu quả giáo dục bộ môn Hóa – Sinh - CNNN trong học sinh trung

học.

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp

dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):

Số Tên tổ chức/cá Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực

TT nhân áp dụng sáng kiến

1 TT y tế huyện TT Yên Lạc TCCS

Yên Lạc

2 Trường THPT Vĩnh Tường TCCS

23

Đội Cấn

Vĩnh Phúc, ngày.15 tháng2

......., ngày.....tháng......năm......

........, ngày.....tháng......năm......

năm2020

Thủ trưởng đơn vị/

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Tác giả sáng kiến

Chính quyền địa phương

SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)

Chu Thị Kim Hoàng

24

PHỤ LỤC

25

Một số hình ảnh kiểm định chất lượng sản phẩm nước sát trùng STC

26

Một số hình ảnh bào chế sản phẩm STC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Đỗ Huy Bích và cộng sự- Viện dược liệu “1000 cây thuốc và động vật làm thuốc ở

Việt Nam”, tập 2, NXB khoa học và kỹ thuật, 2003.

2.

Phạm Thế Chính “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt chất sinh học của lá trầu

(Piper betle L) miền bắc Việt Nam”- Luận văn thạc sỹ khoa học, 2009.

3.

Nguyễn Nho Dũng- “ Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học tinh dầu và

dịch chiết từ lá trầu không”- Luận văn thạc sỹ khoa học- ĐH Đà Nẵng 2011

4.

Kì Anh (2008), Tác dụng thần kì của củ gừng & nghệ phòng & trị bệnh, Nxb Đà Nẵng, Hô Chí

Minh. Trương Thị Đẹp “Thực vật dược”-Bộ Y Tế- NXBGD

5.

Lê Thanh, Nguyễn Xuân Dũng, Piet A.Leclerq “Thành phần hóa học của tinh dầu lá

trầu không ( piper betle L)”- Tạp chí dược liệu, 1996.

6.

Trần Linh Thước -2006. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm

và mỹ phẩm. NXB Giáo dục.

7.

Nguyễn Thị Hải Yến “ Từ phèn chua pha chế một số dược phẩm dung ngoài da”-

Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại Học Cần Thơ

8.

Abd Hamid, H.; Mutazah, R.; Yusoff, M.M.; Abd Karim, N.A.; Abdull Razis, A.F.

Comparative analysis of antioxidant and antiproliferative activities of Rhodomyrtus tomentosa

extracts prepared with various solvents. Food Chem. Toxicol. 2017, 108, 451–457. [CrossRef]

[PubMed]

9.

Bach, Q.N.; Hongthong, S.; Quach, L.T.; Pham, L.V.; Pham, T.V.; Kuhakarn, C.;

Reutrakul, V.; Nguyen, P.T.M. Antimicrobial activity of rhodomyrtone isolated from

Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk. Nat. Prod. Res. 2019, 2, 1–6. [CrossRef]

10.

Hui, W.H.; Li, M.N.; Luk, K. Triterpenoids and steroids from Rhodomyrtus

tomentosa. Phytochemistry 1975, 14, 833–834. [CrossRef]

11.

Lai, T.N.; André, C.; Rogez, H.; Mignolet, E.; Nguyen, T.B.; Larondelle, Y.

Nutritional composition and antioxidant properties of the sim fruit (Rhodomyrtus tomentosa).

Food Chem. 2015, 168, 410–416. [CrossRef] [PubMed]

12.

Langeland, K.A.; Craddock-Burks, K. Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. In

Identification and Biology of Non-Native Plants in Florida’s Natural Areas, 2nd ed.;

Langeland, K.A., Craddock-Burks, K., Eds.; University of Florida Press: Gainesville, FL,

USA, 1998; pp. 112–113.

13.

Le, P.H.; Anh, H.P.; Van, V.; Man, L. Effects of core/wall ratio and inlet temperature

on the retention of antioxidant compounds during the spray drying of Sim (Rhodomyrtus

tomentosa) juice. J. Food Process. Preserv. 2015, 39, 2088–2095.

14 Một số trang web

27

- http://vnexpress.net/Vietnam/Suc-khoe/2002/05/3B9BC63B.

- www.nhung cong trinh nghiên cứu khoa học

-www.en.wikipedia.org

-www.y khoa.net

: https://caythuocdangian.com/la-cay-trau-khong/ - WP Extra

[15] http://en.wikipedia.org/wiki/Curcumin

[16]

http://suckhoedoisong.vn/20111226042928232p0c14/hoat-chat-curcumin-trong-

caynghe-vang.htm

28

29