1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến Sở Giáo dục và Đào to Ninh Bình
Chúng tôi:
Họ tên
Ngày tháng
m sinh
Nơi công
c Chức danh
Trình độ
chuyên môn
Tỉ lệ %
đóng góp
vào vi
ệc tạo
ra sáng kiến
Trần Văn Viện 1958
Phòng
GD&ĐT
Nho Quan
Phó Trưởng
phòng ĐH 100%
Lê Trường Cảnh 1979
Phòng
GD&ĐT
Nho Quan
Chuyên viên
ĐH 100%
Nguyễn Thị Oanh 1974 THCS
Sơn Hà
Hiệu
trưởng ĐH Toán 100%
đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số giải pháp trong
công c quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu
khoa học kỹ thuật của học sinh THCS
I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: ng tác quản lý
II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN:
Họ và tên: Trần Văn Viện – Phòng GD&ĐT Nho Quan
Lê Trường Cảnh – Phòng GD&ĐT Nho Quan
Nguyễn Thị Oanh - Trường THCS Sơn Hà
III. THỜI GIAN ÁP DỤNG:
Năm học 2016 - 2017 và năm học 2017-2018.
IV. TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
1. Nội dung sáng kiến.
Nghiên cứu khoa học kthuật (NCKH) là một hoạt động trải nghiệm bổ
ích, thiết thực, gắn liền giữa thuyết với thực hành thực tiễn lao động sản
xuất. Hoạt động NCKH giúp hc sinh phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa,
khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh của giáo
viên, qtrình nghiên cứu KHKT còn rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học, tự
2
nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm, từ nghiên cứu của học
sinh giáo viên hướng dẫn cũng được ng cao năng lực của bn thân về những
kiến thức liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học.
Chúng i nhận thấy rằng chỉ đạo tốt hoạt động nghiên cứu KHKT cuộc
thi KHKT của học sinh ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục trung học, góp
phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới hình thức và phương
pháp đánh giá kết quhọc tập, phát triển năng lực cảu học sinh, nâng cao chất
lượng đi ngũ giáo viên, ngày 02/11/2012 Bộ giáo dục Đào tạo (BGD&ĐT)
đã ban nh Thông 38/TT-BGT kèm theo quy chế thi nghiên cứu KHKT
các cấp bắt đầu thực hiện từ năm học 2012-2013, từ đó đến nay nghiên cứu
KHKT đã trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục của học sinh trung học
trên cả nước, phát triển cả về quy mô, số lượng, chất lượng dự án.
Từ năm học 2013-2014 đến nay, trường THCS Sơn Hà i riêng, huyện
Nho Quan nói chung các cuộc thi KHKT đã tổ chức rất thành công, nhiều sản
phẩm nhiều lĩnh vực khác nhau, mi sn phẩm đều t độc đáo riêng sản
phẩm của năm sau nhiều hơn năm trước điều đó cho ta thấy được niềm đam
nghiên cứu của học sinh và giáo viên hướng dẫn ngày ng đa dạng, phong p
và phát triển.
1.1. Giải pháp cũ thường làm:
1.1.1. Nội dung giải pháp cũ:
- Triển khai kế hoạch của cấp trên về thời gian tổ chức cuộc thi đến giáo
viên và học sinh: Khi nhận được kế hoạch về cuộc thi KHKT, ban giám hiệu n
trường họp triển khai kế hoạch của Sở giáo dục Đào tạo Ninh Bình, của
Phòng giáo dục Đào tạo huyện Nho Quan cho cán b giáo viên nắm được
thời gian, địa điểm, điều kiện dự thi của học sinh cho n b giáo viên học
sinh nắm được.
- Chỉ đạo cho giáo viên cho học sinh đăng làm sản phẩm: Go viên
Tổng phtrách Đi, giáo viên chủ nhiệm thông báo cuộc thi cho học sinh nắm
được theo kế hoạch, đôn đốc, nhắc nhở học sinh trong qtrình nghiên cứu
hoàn thiện sản phẩm.
3
- Phân công giáo viên ớng dn: Giao cho giáo viên ng học sinh nghiên
cứu ý tưởng cho đến khi hoàn thiện sản phẩm và nộp sản phẩm về cuộc thi.
1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ:
- Hc sinh bngỡ khi tham gia cuộc thi, chưa hiểu hết ý nghĩa của cuộc thi,
học sinh hoàn toàn phthuộc thầy . Học sinh nắm chưa chắc những lĩnh
vực có thể tham gia được trong cuộc thi.
- Giáo viên hướng dẫn chưa tự tin khi được phân công hướng dẫn học sinh,
phụ huynh chưa thực sự đng thuận, chưa tích cực động viên khuyến khích con
em mình tham gia.
- Cán b giáo viên, nhân viên không hiểu hết được tầm quan trọng, ý nghĩa
của cuộc thi, cho rằng cuộc thi tổ chức tốn kém nhưng hiệu quả không nhiều.
1.2. Giải pháp mới cần cải tiến:
Từ thực trạng trên chúng i thấy hàng năm nếu cứ theo các giải pháp đó,
thầy chưa khai thác hết được những ý tưởng của học sinh, giáo viên ớng
dẫn sẽ làm theo nhiệm vụ phân công chưa cùng học sinh khai thác các ý ởng,
chính vậy đchỉ đạo cuộc thi thực sự hiệu quả, thiết thực, b ích chúng tôi đ
ra một số giải pháp như sau:
Giải pháp 1: Tuyên truyền rộng i mục đích, ý nghĩa của công tác
nghiên cứu khoa học cho hc sinh, trong trường c quy định, ớng
dẫn của bộ GD&ĐT vcuộc thi đcán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học
sinh và cộng đồng.
Để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nhà trường cần xây dựng kế hoạch
cho việc tuyên truyền, chuẩn b tốt c điều kiện, phương tiện, nội dung cần
tuyên truyền, đối tượng, hình thức tuyên truyền, khi tuyên truyền cần nghiên cứu
kỹ, thấm nhuần các chỉ thị nghị quyết, nhiệm vnăm học kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học các cấp, tchức quán triệt các chỉ thị nghị quyết, đến cán bộ
giáo viên, nhân viên. hướng dn về công tác Đgiáo viên, phụ huynh, học sinh
nâng cao nhận thức v mục đích, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu KHKT, n
trường chúng i phải đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tuyên truyền sao cho
những vấn đềbản nhất là mc đích, ý nghĩa, các lĩnh vực thể tham gia vào
cuộc thi, hiệu quả của việc nghiên cứu KHKT thấm sâu vào từng thành viên
4
trong Hội đồng nhà trường, được mọi người đồng tình ủng hộ, tích cực ởng
ứng tham gia.
Để đạt được điều đó hàng năm khi chỉ thị, nhiệm vụ năm học, các văn
bản ớng dẫn về việc tổ chức cuộc thi, lãnh đạo nhà trường họp toàn thể Hội
đồng, triển khai kỹ, sâu rộng về thể lệ cuộc thi, c lĩnh vực tham gia cuộc thi,
tuyên truyền đến phụ huynh trong các phiên họp của Ban đại diện cha mhc
sinh, trong buổi họp phụ huynh của lớp, của toàn trường, trong c tiết chào cờ
đầu tuần, trong các giờ chủ nhiệm, giờ sinh hoạt lớp, trong c buổi sinh hoạt
đội.
Tổ chức hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho cán b quản lý, giáo viên và học
sinh về các quy định, hướng dẫn về Cuộc thi, công c tổ chức triển khai hoạt
động, phương pháp nghiên cứu khoa hc kỹ thuật; tạoc điều kiện để học sinh,
giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật và triển khai áp dụng kết quả
nghiên cứu o thực tiễn, từ đó giáo viên những kiến thức bản trong ng
tác nghiên cứu KHKT để tuyên truyền.
Sau các hình thức tuyên truyền kết quả thu được từ phụ huynh học sinh,
giáo viên, học sinh cng đồng sẽ hiểu được mục đích của việc nghiên cứu
khoa học đem đến cuộc thi KHKT gì? Nội dung nào được tham gia? Đối
tượng nào? Nguồn kinh phí từ đâu? Lợi ích mang lại là gì?
Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động
nghiên cứu KHKT của học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường.
Trong các hoạt động của nhà trường, kế hoạch chỉ đạo nghiên cứu KHKT
được ntrường xây dựng sớm, ng, cụ thể, chỉ đạo triển khai cho giáo
viên học sinh nắm được kế hoạch. Hằng năm cứ sau khi tổng kết năm học,
nhà trường đã triển khai kế hoch chuẩn bị cho cuộc thi năm học sau để học sinh
tìm tòi ý tưởng, được tự mình thực hiện ý tưởng. Trong kế hoạch nếu cụ thể:
Một là: Thời gian tổ chức các cuộc thi cấp trường: Thi ý tưởng, thời gian
thực hành ý tưởng của học sinh, thời gian thi sản phẩm. Thời gian bsung hoàn
thành sản phẩm thi sản phẩm cp huyện và thi cấp tỉnh, cấp quốc gia.
5
Hai là: Đối tượng dthi lĩnh vực dthi: Học sinh tham gia kỳ thi học
sinh trong toàn trường, có thể tham gia ới hình thức cá nhân hoặc đồng đội
(mỗi đội không quá 02 học sinh).
Lĩnh vực dự thi bao gồm 22 lĩnh vực: Khoa học động vật; Khoa học xã hội
và hành vi; Hóa sinh; Y sinh và khoa học sức khỏe; Kỹ thuật Y sinh; Sinh học tế
bàophân tử; Hóa học; Sinh học trên máy tính và Sinh – tin; Khoa học trái đất
i trường; H thống nhúng; Năng lượng a học; Năng ợng vật lý; Kỹ
thuật khí; Kỹ thuật môi trường; Khoa học vật liệu; Toán học; Vi sinh; Vật
thiên văn: Khoa học thực vật; bôt y thông minh; Phần mềm hệ
thống, Y học chuyển dịch.
Ba là: Người hướng dẫn: Cán bquản phải lựa chọn giáo viên hướng
dẫn các đề tài nghiên cứu KHKT, cần khai thác hiệu quả tiềm lực của đi ngũ
giáo viên hiện , đặc biệt giáo viên năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, giáo viên đã hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, giáo viên đã thực hiện đề i nghiên cứu khoa học kỹ thuật phạm ứng
dụng; đưa nội dung hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sinh
hoạt của tổ/nhóm chuyên môn; giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận
về những vấn đthời s, những vấn đ nảy sinh từ thực tiễn trong các buổi học,
các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa đ định hướng, hình thành ý tưởng
về dự án nghiên cứu của học sinh.
Bốn là: chế chính sách khen thưởng: Nhà trường chế chính
sách cụ thể, chế độ ưu tiên khuyến khích đối với giáo viên, người hướng dẫn
nghiên cứu khoa học, học sinh đạt giải các cấp, người đóng góp tích cực trong
cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh năm học cũ; phát động
phong trào nghiên cứu khoa học kỹ thuật và tham gia Cuộc thi năm học mới.
Để học tiếp thêm nguồn đam nghiên cứu của học sinh, khai thác được
hết các ý tưởng của học sinh, lôi cuốn nhiều học sinh tham gia nghiên cứu khoa
học, đồng thời đ học sinh được phát triển một cách toàn diện nhà trường đã
thực hiện giải pháp 3 “Khơi dậy niềm đam mê”:
Giải pháp 3: Chỉ đạo thành lập “câu lạc bộ nghiên cứu khoa học” cho
học sinh trong đó có giáo viên tham gia.