CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: - Hội đồng thẩm định sáng kiến trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu. - Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở GD&ĐT Ninh Bình.

Chúng tôi ghi tên dưới đây:

TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Nơi công tác Chức vụ

Lương Thị Hiền

03/02/1981

GV

30%

Trình độ chuyên môn Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến

Cử nhân

19/8/1979

Thạc sỹ

30%

1

Hiệu trưởng

GV

20%

2 Vũ Văn Nam

22/04/1981

Cử nhân

31/01/1980

GV

20%

3 Nguyễn Thị Thủy

Cử nhân

Trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu Trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu Trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu Trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu

4 Chu Thị Ưng

I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG 1. Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giải pháp nâng cao năng lực tự học, năng lực hợp tác và hứng thú học tập phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 bằng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động.

2. Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy Sinh học 10, Ban cơ bản II. NỘI DUNG 1. Giải pháp cũ thường làm * Giải pháp 1. Sử dụng phương pháp thuyết trình trong hoạt động khởi động: - Thông thường, GV bắt đầu bằng việc kiểm tra kiến thức cũ (vấn đáp hoặc trắc nghiệm) hoặc sử dụng trực tiếp thông tin trong bài, từ kiến thức bài cũ dẫn dắt qua kiến thức bài mới kênh hình SGK bằng những câu dẫn vào bài mượt mà, trơn tru với câu từ bay bổng, trau chuốt đầy tính nghệ thuật của GV.

+ Ưu điểm:

1

Để có được lời vào bài đầy tính nghệ thuật như vậy đòi hỏi GV phải có sự am hiểu sâu sắc nội dung bài học cùng những vấn đề có liên quan rồi chuyển hóa thành câu từ kết hợp với giọng đọc hay nói diễn cảm, thuyết phục, không mất nhiều thời gian để tìm tài liệu, mất ít thời gian khởi động.

- Giúp HS tăng kỹ năng tư duy lôgic. - HS học tại lớp học, không cần di chuyển vị trí về phòng học bộ môn. - HS không phải chuẩn bị nhiều kiến thức trước bài học. + Hạn chế: - Tuy nhiên, lời vào bài có hay đến đâu cũng chỉ là hoạt động khởi động cho GV là chủ yếu. Bởi HS vẫn đóng vai trò thụ động lắng nghe, được “ru vỗ” bằng những lời có cánh. Còn cảm xúc, hứng thú chỉ là sự “lây lan” từ GV sang HS chứ không phải được khơi dậy, hình thành từ sự hoạt động của HS nên không khí giờ học chưa sôi nổi, chưa thu hút được HS tham gia tích cực thậm chí nhiều HS không quan tâm đến bài học.

- Dễ tạo ra tâm lý lo lắng cho HS (nếu không học bài cũ), không tạo được

hứng khởi, hạn chế tư duy HS, sẽ tạo tâm thế nhàm chán.

- Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa coi đó là một hoạt động học tập, chưa cho các em suy nghĩ, bầy tỏ ý kiến của mình; cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này...

- Hạn chế trong việc rèn các năng lực cho HS: năng lực tự học, năng lực

hợp tác.

- GV chưa phát huy hết việc ứng dụng những phương tiện dạy học và

phương pháp dạy học hiện đại.

- Giải pháp 2. Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề trong hoạt

động khởi động.

+ Ưu điểm của giải pháp là: - Đánh giá được trình độ phát triển tư duy, nhận thức của HS. - Giúp HS có kỹ năng liên hệ thực tế, tư duy lôgic tốt; phát triển được một

phần năng lực tự học của HS.

+ Hạn chế của giải pháp là: - Thu hút được ít HS làm việc; kết quả chỉ tập trung vào một số HS lực

học khá giỏi, yêu thích bộ môn, chăm chỉ tìm hiểu kiến thức.

- Ở phần sinh học tế bào - Sinh học 10, GV gặp khó khăn xây dựng hệ

thống bài tập liên hệ tạo được mâu thuẫn giữa kiến thức cũ và kiến thức mới.

- Tình huống khởi động chưa thực sự xuất phát từ bài học để tạo hứng thú, tạo ra tình huống có vấn đề kích thích sự sáng tạo và học tập chủ động của HS. Hoạt động khởi động/dẫn nhập còn mang tính hình thức, chưa tạo được liên kết thực sự với bài học, chưa xuất phát từ bài học.

+ Những bất cập, hạn chế của 2 giải pháp trên: - Chưa thực sự tạo được sự hứng thú học tập bộ môn cho HS.

2

- Chưa thực sự giúp HS phát huy được năng lực cho tất cả các em HS mà

chỉ tập trung ở một số em tích cực.

- Chưa phát huy được tối đa năng lực tự học và năng lực hợp tác cho HS. 2. Giải pháp mới cải tiến: 2.1. Nội dung cơ bản của giải pháp mới

Để khắc phục những nhược điểm của giải pháp cũ trong dạy học và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú cho cả người dạy và người học; thu hút sự quan tâm của nhiều HS với nội dung giờ học, môn học; mặt khác kích thích được hứng thú yêu thích bộ môn; hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, kỹ năng tự tin nhạy bén trong giải quyết vấn đề cho HS chúng tôi sử dụng phương pháp thiết kế các trò chơi trong hoạt động khởi động (phần Sinh học tế bào - Sinh học 10).

Bước 1. Thiết kế các trò chơi trong hoạt động khởi động (phần Sinh

học tế bào - Sinh học 10).

Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp HS huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của HS ngay từ đầu tiết học.

Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp HS hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ, hoạt động này chưa đòi hỏi sự tư duy cao, không quá coi trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu là tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc, lôi kéo các em có hứng thú với các hoạt động phía sau đó.

Trò chơi học tập là những trò chơi có tác dụng cải thiện năng lực và phẩm chất người tham gia chơi thông qua đó giúp người chơi thể hiện năng lực của mình trước tập thể hay những người cùng chơi. Trong dạy học, trò chơi không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là con đường, là cách thức để HS chiếm lĩnh thông tin, giúp cho HS hình thành tri thức mới hay củng cố, hoàn thiện tri thức, kỹ năng học tập một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Trong chừng mực nhất định, trò chơi còn được sử dụng như là phương pháp tổ chức HS trong quá trình lĩnh hội tri thức. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường tính tích cực học tập, tạo niềm tin, hứng thú trong học tập và khả năng vận dụng kiến thức trong thực tiễn sản xuất và đời sống cho HS. Hoặc có những trò chơi giúp các em vận động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết học trước gây ra.

Thiết kế các trò chơi trong hoạt động khởi động (phần Sinh học tế bào -

Sinh học 10). (Bảng mô tả chi tiết xem PHỤ LỤC I)

Bước 2. Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu xác định - HS tự đánh giá kết quả đạt được sau khi thực hiện nhiệm vụ của trò chơi.

3

- Các HS trong nhóm đánh giá chéo quá trình thực hiện nhiệm vụ của các thành

viên trong nhóm.

- Đại diện nhóm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm bạn. - GV hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm. - GV nghe báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. (Bảng mô chi tiết xem PHỤ LỤC II) Bước 3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn và tính khả thi

của giải pháp. (Bảng mô chi tiết xem PHỤ LỤC III).

Hình ảnh các hoat động của học sinh (xem PHỤ LỤC IV). Có thể nói đây là một phương pháp dạy học tích cực, khắc phục được nhiều hạn chế và tồn tại của phương pháp dạy học cũ. Các em được chủ động tự đánh giá bản thân mình, được trao đổi thảo luận đưa ra những quan điểm và ý tưởng riêng. Vì thế người học sẽ không còn cảm giác mệt mỏi, nhàm chán, nặng nề, lo lắng như khi giáo viên kiểm tra bài cũ. Các em sẽ được thoải mái tham gia vào hoạt động học tập một cách tự nhiên mà không hề hay biết. Giờ học cũng bớt sự căng thẳng khô khan. Tạo không khí học mà chơi, chơi mà học.

2.2. Tính mới, tính sáng tạo: a) Tính mới: - Thông qua tham gia trò chơi khởi động giúp HS tự tin thể hiện bản thân, chủ động vận dụng kiến thức đã học kết hợp liên hệ kiến thức thực tiễn, cùng hợp tác trong nhóm đội giải quyết các dạng bài tập, vấn đề mà trò chơi yêu cầu. - Tạo được hứng thú học tập vào mỗi tiết học, tăng sự yêu thích bộ môn. - HS được vận động, thay đổi vị trí học tập, cùng nhau thiết kế cách thực hiện để giành chiến thắng trong trò chơi, giúp HS có tố chất thủ lĩnh, năng động, hòa đồng trong công việc nghề nghiệp sau này.

- Phát triển năng lực thu thập thông tin, xử lý thông tin, kỹ năng nhanh

nhạy trong giải quyết vấn đề.

- HS được chủ động tự do tìm đội chơi phù hợp với sở thích, năng lực của mình, tạo được kết nối hợp tác tối đa và sẽ giải quyết được nhiệm vụ học tập tốt nhất.

b) Tính sáng tạo: - Khi sử dụng phương pháp trò chơi giúp HS được khám phá các ý tưởng theo sở thích và khả năng, phát triển tư duy sáng tạo và niềm đam mê trong học tập và trong nghiên cứu.

- Nội dung trò chơi có sự kết hợp kiến thức môn học với các vấn đề thực tế nhằm giải quyết các vấn đề phức tạp và giúp HS rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

- Phát triển khả năng sáng tạo của HS: trong trình bày đáp án, thể hiện

khả năng hùng biện giải thích vấn đề cho các bạn hiểu.

- Vận dụng tối đa các kỹ thuật dạy học tích cực như: kỹ thuật công não, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép trong thiết kế các trò chơi để nâng

4

cao hiệu quả phát triển năng lực cho HS; đa dạng trong việc thiết kế trò chơi để tạo sự mới mẻ, thích thú cho HS.

3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được 3.1. Hiệu quả kinh tế - Sáng kiến này có giá trị lớn trong chủ trương đổi mới đồng bộ mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá chất lượng giáo dục, gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống.

- Sáng kiến tương đương với một cuốn sách tham khảo. Giá tính bình quân mỗi cuốn sách tham khảo trên thị trường TP Ninh Bình là 25.000 VNĐ. Như vậy với số lượng HS khối 10 của một trường khoảng 280 HS sẽ tiết kiệm được: 280 x 25.000 = 7.000.000 VNĐ.

- Nếu áp dụng trong toàn tỉnh Ninh Bình với số HS khoảng 8000 em, thì

số tiền làm lợi là: 8000 x 25.000 = 200.000.000 VNĐ (Hai trăm triệu đồng) .

3.2. Hiệu quả xã hội - Giải pháp góp phần đổi mới phương pháp dạy học, tạo nên không khí học tập hăng say, hứng thú và hiệu quả, HS thấy được kiến thức thiết thực với cuộc sống.

- Giải pháp đã tạo hiệu ứng tốt cho việc dạy của GV và việc học của HS. Đã tạo hứng thú, kích thích tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong dạy, học, đồng thời tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành phẩm chất, phát huy tính chủ động, sáng tạo, định hướng nghề nghiệp trong tương lai và tiến đến phân luồng HS sau THPT.

- Mặt khác, sử dụng các trò chơi trong hoạt động khởi động giúp HS hình thành năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, kỹ năng nhanh nhạy trong giải quyết vấn đề; tăng sự tự tin khi thể hiện năng lực bản thân cho HS.

4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện áp dụng Sáng kiến là nguồn tư liệu hữu ích, dễ dàng sử dụng; không đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật hỗ trợ (máy chiếu, tranh ảnh, video clip,…) góp phần thiết thực đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục.

Tuy vậy, trách nhiệm của GV là xây dựng và hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ. Việc xác định các kiến thức, hình thức tổ chức trò chơi, luật chơi, đòi hỏi GV phải dựa vào các cơ sở, điều kiện như:

- Mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục của bài học, môn học. - Mối liên quan giữa kiến thức đã biết và kiến thức chưa biết. - Năng lực, sở thích, tâm sinh lý của HS từng lớp, từng vùng miền. 4.2. Khả năng áp dụng Thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động để nâng cao năng lực và hứng thú học tập bộ môn (môn Sinh học khối 10) tại trường THPT Ninh Bình -

5

Bạc Liêu, TP Ninh Bình. Có thể áp dụng ở tất cả các trường THPT trong tỉnh Ninh Bình.

Việc xây dựng biện pháp thiết kế trò chơi khởi động bài dạy tạo hứng thú cho HS sẽ làm tăng ý nghĩa thực tiễn của môn học, làm cho các bài học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn HS hơn, kích thích hứng thú học tập của HS trong dạy HS học ở trường trung học phổ thông.

Bên cạnh đó, sáng kiến còn cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào bài dạy nhằm tạo hứng thú trong dạy học để góp phần nâng cao sự hứng thú trong hoạt động học tập của HS. Điều đó làm tăng hứng thú học tập mang lại kết quả học tập bộ môn cao hơn.

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng

sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Ninh Bình, ngày 25 tháng 5 năm 2020 Người nộp đơn

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ Lương Thị Hiền …………………………….

Vũ Văn Nam …………………………………

Nguyễn Thị Thủy …………… ...................

Chu Thị Ưng…………………………………

6

PHỤ LỤC I MÔ TẢ CHI TIẾT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (Phần Sinh học tế bào - Sinh học 10)

I. Trò chơi: “Nhanh như chớp”

Đây là trò chơi mang tính trí tuệ và cũng rèn luyện khả năng phản xạ của học sinh. Các em phải đối mặt với người hỏi, trong thời gian nhanh nhất trả lời được nhiều câu hỏi nhất. Câu hỏi ở đây có thể liên quan đến kiến thức bài học trước, cũng có thể là những câu hỏi hài hước để các em suy luận theo logic lứa tuổi.

Cách tổ chức: Trong thời gian 5 phút sẽ có 10 câu hỏi ngắn. Mỗi câu trả lời đúng được 1

điểm. Học sinh đối diện trực tiếp với dẫn chương trình.

Ví dụ: Tiết: 04 - Bài 3,4: Các nguyên tố hóa học, nước, cacbonhiđrat 1. Mục tiêu: - Rèn luyện kỹ năng nhớ, vận dụng kiến thức đã học của HS qua trò chơi. - Phát triển tư duy nhanh nhậy, sáng tạo, năng lực thu nhận và xử lý thông

tin, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS.

- Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích

cực cho HS.

- Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề

cần tìm hiểu.

- Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh

thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS.

2. Chuẩn bị: - Câu hỏi và đáp án. - Máy tính, máy chiếu. 3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ. - GV chia lớp thành 4 nhóm có tên tương ứng là nhóm 1; 2; 3; 4, các

nhóm tự bầu nhóm trưởng và thư kí.

- Bốn nhóm sẽ thi đua bằng cách tích điểm. Kết thúc trò chơi nhóm nào

nhiều điểm hơn là nhóm thắng cuộc.

- GV là người nêu các câu hỏi mỗi câu trả lời trong 30 giây, nhóm nào có tín hiệu trả lời trước sẽ dành quyền trả lời, nếu trả lời đúng được cộng 1 điểm, nếu trả lời sai thì các nhóm còn lại nhóm nào có tín hiệu trước sẽ trả lời, cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định, GV chỉ chốt đúng hoặc sai sau khi các nhóm trả lời.

Câu 1. Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể là gì?

7

Câu 2. Các nguyên tố hóa học chính cấu tạo nên tế bào là gì? Câu 3. Tại sao các tế bào khác nhau lại được cấu tạo chung từ một số

nguyên tố nhất định?

Câu 4. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh trong vũ trụ, các nhà

khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không?

Câu 5. Khi ăn các thực phẩm mía, sữa, quả chín em nhận xét về sự giống

và khác nhau về vị của các loại thực phẩm đó như thế nào?

Câu 6. Tại sao các thực phẩm đó lại có độ ngọt khác nhau? Câu 7. Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho đa dạng hơn là chỉ ăn một số

ít món ăn yêu thích cho dù là bổ?

Câu 8: Tại sao nước đá nổi trên nước thường? Câu 9: Giải thích tại sao không nên để rau, củ, quả trên ngăn đá của tủ

lạnh?

Câu 10: Tại sao khi phơi hoặc sấy khô thực phẩm lại bảo quản được lâu

hơn?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, thảo luận

nhóm, cử đại diện chốt đáp án.

- GV giám sát các đội chơi, đưa câu hỏi, công bố đáp án đúng hoặc sai

sau mỗi câu trả lời của các nhóm. Mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được 1 điểm.

B3: Báo cáo kết quả và thảo luận B4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV dẫn vào bài mới.

II. Trò chơi: “Ai nhanh hơn”

- Ví dụ 1 : Tiết 5 - Bài: Lipit - prôtêin 1. Mục tiêu: - Rèn luyện kỹ năng nhớ, vận dụng kiến thức đã học của HS qua trò chơi. - Phát triển tư duy nhanh nhạy, sáng tạo, năng lực thu nhận và xử lý thông

tin, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS.

- Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích

cực cho HS.

- Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề

cần tìm hiểu.

- Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh

thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS.

2. Chuẩn bị: - Câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, tình huống thực tế và đáp án. - Máy tính, máy chiếu. 3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 đội, mỗi đội chơi gồm 5 người.

8

- GV phổ biến luật chơi: mỗi đội chơi hoàn thành ba nhiệm vụ trong 8

phút.

Đội nào trả lời chính xác nhiều câu nhất, trong thời gian nhanh nhất là đội

thắng cuộc và sẽ nhận được 1 phần quà.

+ Nhiệm vụ 1: Chọn đáp án đúng cho 5 câu hỏi trắc nghiệm trong 5 phút

C. Tính phân cực thấp.

D. Không có khả năng toả nhiệt.

B. Bị vỡ do nước đóng băng làm tăng thể

Câu 1. Nước có đặc tính nào sau đây? A. Tính phân cực cao. B. Không dẫn điện. Câu 2: Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu nguyên tố vi lượng? A. Bệnh bướu cổ. B. Bệnh còi xương. C. Bệnh cận thị. D. Bệnh tự kỉ. Câu 3. Khi đưa tế bào sống vào ngăn đá ở tủ lạnh, tế bào sẽ: A. Bị xẹp đi vì mất nước. tích. C. Bị phồng lên do tích nước. D. Không thay đổi hình dạng. Câu 4: Ý nào sau đây không đúng với vai trò của nước trong tế bào? A. Nước tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất. B. Nước là thành phần cấu trúc của tế bào. C. Nước cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động. D. Nước trong tế bào luôn được đổi mới. Câu 5: Liên kết hóa học giữa các nguyên tử trong phân tử nước là A. liên kết cộng hóa trị. B. liên kết hiđrô. C. liên kết ion. D. liên kết photphodieste.

+ Nhiệm vụ 2: Yêu cầu các nhóm trả lời 2 câu hỏi sau:

Câu 1. Kể tên các nhóm thực phẩm chính trong mỗi bữa ăn hàng ngày tại gia đình em. (Nhóm tinh bột – đường; chất béo – lipit, đạm – prôtêin, vitamin và muối khoáng). Câu 2. Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho đa dạng hơn là chỉ ăn một số ít món ăn yêu thích cho dù là bổ?

+ Nhiệm vụ 3: GV yêu cầu các nhóm làm 3 thí nghiệm:

Thí nghiệm 1: Hoà 1 thìa muối vào cốc nước lọc số 1. Thí nghiệm 2: Hòa 1 thìa đường vào cốc nước lọc số 2. Thí nghiệm 3: Hòa 1 thìa mỡ vào cốc nước lọc số 3.

Yêu cầu các nhóm: + Nêu hiện tượng thí nghiệm cho các bạn dưới lớp biết (muối, đường tan

trong nước, mỡ nổi tạo váng trên bề mặt nước).

+ Giải thích tại sao lại có sự khác nhau như vậy? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, thảo luận

nhóm, cử đại diện chốt đáp án.

9

- GV giám sát các đội chơi, đưa câu hỏi, công bố đáp án đúng hoặc sai

sau mỗi câu trả lời của các nhóm. Mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được 1 điểm.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn vào bài.

III. Trò chơi: “Đuổi hình bắt chữ”

Ví dụ: Tiết 6 - AXIT NUCLÊIC 1. Mục tiêu: - Kết nối kiến thức cũ (sinh học THCS) với bài học và tạo hứng thú cho HS. - Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn. Kết hợp khả năng quan sát, óc tưởng

tượng, khả năng suy đoán của HS.

- Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong các hoạt động học

tập.

2. Chuẩn bị: - Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm chuẩn bị 1 lá cờ nhỏ, giấy và bút, cử đại

diện.

- Các hình ảnh tĩnh hoặc động và câu hỏi gợi ý. - Thư kí ghi kết quả các nhóm. - Phần thưởng. 3. Cách thức tổ chức: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm là 3 dãy bàn. - GV giới thiệu về cách chơi, luật chơi và phần thưởng. + Cách chơi: GV đưa ra hình ảnh và câu gợi ý. Khi hình ảnh xuất hiện các nhóm quan

sát, thảo luận, thống nhất đáp án và cử đại diện trả lời.

+ Luật chơi: • Nhóm nào giơ cờ lên sớm nhất sẽ giành được quyền trả lời, nếu trả lời

sai quyền trả lời thuộc về các nhóm còn lại nếu chưa hết thời gian quy định.

• Mỗi nhóm chỉ được trả lời 1 lần cho 1 hình ảnh. • Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 10 điểm. • Thời gian quan sát và trả lời cho một hình ảnh là 1 phút. + Phần thưởng: Có thể là hộp quà hoặc tiền với các mệnh giá khác nhau. + Quy định thời gian chơi: 3-4 phút. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hô “Bắt đầu”, trình chiếu hình ảnh số 1 đồng thời bấm giờ; HS quan sát, thảo luận, thống nhất, giơ cờ giành quyền trả lời và cử đại diện trả lời. Nếu đáp án đúng được cộng 10 điểm, nếu trả lời sai quyền trả lời sẽ thuộc về các nhóm còn lại,... Cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định.

- Thư kí công bố kết quả, GV cùng cả lớp nhận xét đánh giá, trao

thưởng,...

* Nội dung các hình ảnh: - Hình ảnh 1:

10

+ Gợi ý: Gồm 2 từ (4 chữ), là tên của một loại chất hóa học.

+ Đáp án: Axit

- Hình ảnh 2:

+ Gợi ý: Gồm 2 từ (8 chữ), là tên của một hiện tượng sinh học mang tính

quy luật.

+ Đáp án: Di truyền. - Hình ảnh 3:

11

+ Gợi ý: Gồm 2 từ (8 chữ), là tên của một loại hình công nghệ phát triển

như vũ bão trong những năm gần đây.

+ Đáp án: Thông tin. + Gợi ý: Các từ “Axit, Di truyền, Thông tin” liên quan đến chức năng của

đại phân tử hữu cơ nào?

+ Đáp án: Axit Nuclêic Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn vào bài mới. IV. Trò chơi: “Tiếp sức đồng đội”

Ví dụ: Tiết 7- Bài 7: Tế bào nhân sơ 1. Mục tiêu - HS xác định được vị trí và tên gọi một số thành phần chính của tế bào

nhân sơ trên bức tranh.

- Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, tác phong nhanh nhẹn của HS.. + Phát triển tư duy nhanh nhạy, năng lực thu nhận và xử lý thông tin, phát

hiện và giải quyết vấn đề của HS.

+ Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích

cực cho HS.

+ Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề

cần tìm hiểu.

+ Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh

thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS.

2. Chuẩn bị - Tranh về cấu trúc tế bào vi khuẩn: 4 bức 3. Các thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ GV thành lập 4 đội chơi: mỗi đội có 3 thành viên do tổ lựa chọn bất kỳ

(tên đội chơi theo tên tổ từ 1 đến 4) phải hoàn thành 2 nội dung trong 8 phút.

1. Vẽ hình cấu trúc không gian của phân tử ADN và ARN và chú thích các thành phần cấu tạo của ADN và ARN (thời gian 5 phút) (Vẽ trên giấy A 2 do tổ đã chuẩn bị).

2. Yêu cầu chú thích tên 3 thành phần chính của tế bào vào tranh câm của

tế bào vi khuẩn (thời gian 3 phút) (Tranh câm GV chuẩn bị phát cho mỗi nhóm)

GV phân chia bảng để các đội dán phần làm bài của mình lên bảng (có

thể treo vào các phần trống trên tường nếu thiếu bảng).

Mỗi tổ được cử 1 thành viên tham gia tiếp sức cho đội chơi của mình (nếu

thấy có kiến thức chưa đúng theo thống nhất của tổ) trong 1 phút.

GV nêu các tiêu chí chấm điểm - Hình vẽ cấu trúc không gian của ADN, ARN + Đúng kiến thức, rõ ràng các phần cấu tạo: 5đ

12

+ Đẹp (màu sắc, hình dạng, kích thước): 2đ - Chú thích tranh vẽ + Đúng tên và vị trí các thành phần cấu tạo ở TB vi khuẩn (Màng sinh

chất, tế bào chất, vùng nhân): 3đ.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - GV giám sát các đội chơi, công bố đáp án đúng sau khi các đội hoàn

thành phần thi theo quy định.

Yêu cầu mỗi tổ có 1 ý kiến nhận xét về phần làm bài của mỗi đội chơi,

chấm tổng số điểm (ghi ra giấy A4, thời gian 2 phút) Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn vào bài mới.

V. Trò chơi: “Ô chữ bí mật”

Ví dụ: Tiết 8 - Bài 8: Tế bào nhân thực 1. Mục tiêu: - Rèn luyện kỹ năng nhớ, vận dụng kiến thức đã học của HS qua trò chơi. - Phát triển tư duy nhanh nhậy, sáng tạo, năng lực thu nhận và xử lý thông

tin, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS.

- Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích

cực cho HS.

- Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề

cần tìm hiểu.

- Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh

thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS.

2. Chuẩn bị: - Bảng ô chữ, câu hỏi và đáp án. - Máy tính, máy chiếu. 3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 nhóm có tên tương ứng là nhóm 1; 2; 3; 4, các

nhóm tự bầu nhóm trưởng và thư kí.

- GV phổ biến luật chơi, cách chơi: Bốn nhóm sẽ thi đua bằng cách tích

điểm. kết thúc trò chơi nhóm nào nhiều điểm hơn là nhóm thắng cuộc.

+ GV là người nêu các gợi ý và tổ chức trò chơi + Các nhóm sẽ lần lượt chọn các ô hàng ngang và trả lời câu hỏi theo gợi ý (trong 10 giây nếu không trả lời được hoặc trả lời sai nhóm khác có quyền trả lời). Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm.

+ Từ khóa tìm ra trước 2 ô hàng ngang 50 điểm, sau 2 ô hàng ngang 30 điểm. Khi tìm được từ khóa mà vẫn chưa hết ô hàng ngàng thì trò chơi vẫn tiếp

13

tục nhưng lúc này mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm (vì đã lộ chữ cái của từ khóa).

- Ô chữ bao gồm 11 hàng ngang, trong mỗi từ hàng ngang HS tìm thấy

một chữ cái trong từ khóa.

- Mở đầu lớp trưởng chọn ô hàng ngang sau đó nhóm nào trả lời đúng được quyền chọn các ô hàng ngang tiếp theo sau đó lần lượt theo vòng từ trái qua phải.

- GV cho câu hỏi gợi ý, HS suy nghĩ trong 10 giây để đưa ra đáp án, chỉ người đại diện được chốt đáp án, có thể nhận gợi ý từ các thành viên khác trong nhóm, mỗi câu trả lời đúng được tính 10 điểm cho nhóm.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ - GV giám sát các đội chơi, đưa lời dẫn gợi ý cho các ô chữ, công bố đáp án nếu các đội trả lời đúng. Mỗi câu trả lời đúng ở ô hàng ngang mỗi đội sẽ nhận được 10 điểm.

- Đội nào tìm ra từ khóa trước 2 ô hàng ngang 50 điểm, sau 2 ô hàng ngang 30 điểm. Khi tìm được từ khóa mà vẫn chưa hết ô hàng ngàng thì trò chơi vẫn tiếp tục nhưng lúc này mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm (vì đã lộ chữ cái của từ khóa).

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ TRÒ CHƠI Ô CHỮ

P R Ô T Ê I N

T H Ế G I Ớ I S Ố N G

C A C B O H I Đ R A T B À O Q U A N R O I V I S I N H V Ậ T

K H Ở I S I N H

P H Â N T Ử L Ô N G

P L A S M I D

Đ Ơ N B À O

- Các hàng ngang cụ thể như sau: + Hàng ngang số 1: Gồm 7 chữ cái ? Tên một đại phân tử hữu cơ. Đáp án là: Prôtêin + Hàng ngang số 2: Gồm 11 chữ cái ? Từ chỉ thế giới sinh vật. Đáp án là: Thế giới sống + Hàng ngang số 3: Gồm 11 chữ cái

14

? Tên của một loại hợp chất hữu cơ chỉ chứa 3 nguyên tố là cacbon, hiđrô và

oxi.

Đáp án là: Cacbohydrat. + Hàng ngang số 4: Gồm 7 chữ cái ? Tên của một bộ phận thực hiện một chức năng cho tế bào. Đáp án là: Bào quan + Hàng ngang số 5: Gồm 3 chữ cái ? Bộ phận của tế bào có chức năng di chuyển. Đáp án là: Roi + Hàng ngang số 6: Gồm 9 chữ cái ? Từ chỉ sinh vật có kích thước nhỏ bé. Đáp án là: Vi sinh vật + Hàng ngang số 7: Gồm 8 chữ cái ? Tên của một giới sinh vật có cấu tạo tế bào khác với các giới còn lại. Đáp án là: Khởi sinh + Hàng ngang số 8: Gồm 6 chữ cái ? Đơn vị cấu tạo nên tế bào. Đáp án là: Phân tử + Hàng ngang số 9: Gồm 4 chữ cái ? Là bộ phận bên ngoài của tế bào vi khuẩn giúp chúng bám được vào bề

mặt tế bào người.

Đáp án là: Lông + Hàng ngang số 10: Gồm 7 chữ cái ? Tên của cấu trúc có dạng vòng. Đáp án là: Plasmid + Hàng ngang số 11: Gồm 6 chữ cái ? Từ chỉ cơ thể có một tế bào. Đáp án là: Đơn bào. - Nội dung ô chữ:

TRÒ CHƠI Ô CHỮ

P R Ô T Ê I N

T H Ế G I Ớ I S Ố N G

C A C B O H I Đ R A T B À O Q U A N R O I V I S I N H V Ậ T

K H Ở I S I N H

P H Â N T Ử L Ô N G

P L A S M I D

Đ Ơ N B À O

→ Từ khóa ô chữ: Tế bào nhân sơ. GV dẫn dắt vào bài.

15

VI. Trò chơi: “Gắn chú thích cho bức tranh”

Ví dụ: Tiết 9- Bài 9, 10: Tế bào nhân thực (tiết 2) 1. Mục tiêu - HS xác định được vị trí và tên gọi một số thành phần của tế bào nhân

thực trên bức tranh.

- Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, tác phong nhanh nhẹn của HS. + Phát triển tư duy nhanh nhậy, năng lực thu nhận và xử lý thông tin, phát

hiện và giải quyết vấn đề của HS.

+ Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích

cực cho HS.

+ Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề

cần tìm hiểu.

+ Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh

thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS.

2. Chuẩn bị - Tranh về cấu trúc tế bào động vật: 4 bức - Các mảnh bìa nhỏ ghi chú thích tên các thành phần của tế bào nhân thực

có dán băng dính hai mặt ở đằng sau. (tương ứng với 4 nhóm)

3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV phổ biến luật chơi, cách chơi: + GV chia lớp làm 4 nhóm mỗi nhóm hoàn thiện 1 bức tranh về cấu trúc

tế bào động vật.

+ Thời gian: 3 phút + GV Dán 4 bức tranh cấu trúc tế bào động vật chưa được chú thích đầy

đủ lên bảng.

16

+ Khi GV hô “ Bắt đầu” lần lượt HS số 1 của mỗi đội lên gắn chú thích cho một thành phần sau đó về chỗ đưa lại các mảnh bìa để HS số 2 lên gắn tiếp… cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. Nhóm nào hoàn thành nhanh và chính xác thì nhóm đó thắng và được thưởng bằng một tràng pháo tay.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ - GV giám sát các đội chơi, công bố đáp án sau khi các đội hoàn thành phần thi theo quy định. Mỗi gắn thẻ đúng sẽ nhận được 1 điểm, đội nào hoàn thành nhanh, chính xác cộng thêm 2 điểm.

Màng nhân và nhân con

Lưới nội chất hạt

Riboxom

Ty thể

Bộ máy gôngi

Lưới nội chất trơn

Riboxom

Màng sinh chất

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV dẫn dắt vào bài

VII. Trò chơi: “Chung sức”

Ví dụ: Tiết 11- Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất 1. Mục tiêu: - Củng cố khắc sâu kiến thức của bài Tế bào nhân thực, kết nối với bài

Vận chuyển các chất qua màng sinh chất và tạo hứng thú cho HS.

- Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, phối hợp nhịp nhàng giữa các thành

viên trong nhóm.

- Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong các hoạt động tập

thể.

2. Chuẩn bị: - Chia lớp thành 2 nhóm. - Chia phần bảng và phấn viết cho mỗi nhóm. - Tranh câm hình vẽ cấu trúc màng tế bào.

17

3. Cách thức tổ chức: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm là 5 dãy bàn, dãy bàn bên trái là

nhóm 1, dãy bàn bên phải là nhóm 2 và chia bảng thành 2 phần.

- Xác định các thành phần cấu trúc của màng sinh chất. GV yêu cầu HS

cả lớp tự quan sát và tìm hiểu thông tin H10.2 (SGK trang 45).

- Quy định thời gian chơi: 2 hoặc 3 phút. - GV gọi đại diện của 2 nhóm đứng lên phía trước lớp. Khi GV hô “Bắt đầu” thì HS số 1 của mỗi nhóm lên ghi tên một thành phần cấu trúc của màng sinh chất lên bảng sau đó chuyển phấn cho HS thứ 2. Cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định.

- GV cùng cả lớp nhận xét đánh giá xác định đội thắng cho điểm thưởng hoặc bằng tràng pháo tay hoặc đội thắng được quyền đưa ra hình phạt cho đội thua,...

* Tranh vẽ cấu trúc màng tế bào:

1: kênh; 2: lỗ; 3: cholesterol; 4: prôtêin ngoại vi; 5: prôtêin xuyên màng; 6: lớp kép phospholipid; 7: phần ưa nước của phospholipid; 8: glycoprôtêin; 9: glycolipid; 10: prôtêin ngoại vi; 11: dịch ngoại bào; 12: bào tương; 13: phần kỵ nước của phân tử phospholipid.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ - GV giám sát các đội chơi, công bố đáp án sau khi các đội hoàn thành phần thi theo quy định, đội nào hoàn thành nhanh, chính xác nhiều nhất sẽ là đội thắng cuộc.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn dắt vào bài VIII. Trò chơi: “Hiểu ý đồng đội”

18

Ví dụ: Tiết 14 – Bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyển hóa vật

chất

1. Mục tiêu: - Tạo hứng thú cho HS. - Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, phối hợp nhịp nhàng giữa các thành

viên trong nhóm.

- Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong các hoạt động tập

thể.

2. Chuẩn bị: - Tổ chức cho 3 cá nhân. - Các tấm bìa ghi các từ hoặc cụm từ. - Thư kí ghi kết quả của mỗi nhóm. - Phần thưởng. 3. Cách thức tổ chức: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử ba đại diện tham gia trò chơi. - GV giới thiệu về cách chơi, luật chơi và phần thưởng. + Cách chơi: 3 bạn đứng thành 1 hàng ngang (1-2-3), số 1 và số 3 quay mặt vào nhau, số 2 quay mặt vào số 1. Số 3 cầm các tấm bìa ghi từ hoặc cụm từ, lần lượt giơ từng tấm bìa cho số 1 nhìn thấy, số 1 gợi ý cho số 2 đọc ra từ tương ứng.

+ Luật chơi: • Khi số 1 gợi ý cho số 2 có thể diễn tả bằng hành động, bằng lời, cho biết gồm mấy từ. Khi diễn tả có nhắc đến 1 từ trong tấm bìa là phạm quy – không được tính điểm.

• Tấm bìa nào mà số 1 không diễn tả được hoặc số 2 không đoán được thì

có thể bỏ qua.

• Ba thành viên trong nhóm có thể xin đổi vị trí cho nhau nếu cần thiết. + Phần thưởng: Có thể là hộp quà hoặc tiền với các mệnh giá khác nhau. + Quy định thời gian chơi: 4-5 phút. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS thống nhất vị trí đứng, mỗi đội được phát 4 tấm bìa. Khi GV hô “Bắt đầu” thì HS số 3 giơ tấm bìa thứ nhất lên, số 1 nhớ nội dung và diễn tả, số 2 dựa vào gợi ý của số 1 suy đoán và đọc ra từ hoặc cụm từ tương ứng. Cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Thư kí công bố kết quả, GV cùng cả lớp nhận xét đánh giá, trao

thưởng,...

* Nội dung các tấm bìa: - Tấm bìa thứ nhất: Năng lượng.

19

- Tấm bìa thứ hai: Hóa năng. - Tấm bìa thứ ba: Đồng tiền năng lượng. - Tấm bìa thứ tư: Tổng hợp các chất. - Tấm bìa thứ năm: Chuyển hóa vật chất. - Tấm bìa thứ sáu: Động năng - Tấm bìa thứ báy: Thế năng - Tấm bìa thứ tám: Cơ năng - GV dẫn dắt vào bài.

IX. Trò chơi: “Kết nối các tấm thẻ”

VD: Tiết 15 - Bài 14. Enzim và vai trò của enzim trong quá trình

chuyển hóa vật chất

1. Mục tiêu - Kiểm tra kiến thức HS đã được học trong môn sinh học 10. - Tạo không khí lớp học sôi nổi để HS hứng thú với môn học. - Kết nối kiến thức để vào bài. 2. Chuẩn bị - Các tấm thẻ trên đó có các câu hỏi và câu trả lời không liên quan gì đến

nhau.

3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp làm 4 nhóm. Các nhóm cử 3 đại diện tham gia trò chơi. - GV phát cho mỗi HS tham gia trò chơi một tấm thẻ trên đó có các câu hỏi và câu trả lời không liên quan gì đến nhau. Một HS bắt đầu quá trình kết nối bằng cách đọc câu hỏi của mình và người có câu trả lời phù hợp sẽ đọc tiếp câu hỏi của mình cho mọi người cho đến khi hết các câu hỏi.

- Nội dung của từng tấm thẻ: + Tấm thẻ 1 CH: Trong khẩu phần ăn những loại Lipit nào được cho là không tốt cho

sức khoẻ con người? Giải thích?

Trả lời: Khi giã cua, các tế bào bị vỡ giải phóng prôtêin hoà tan trong nước. Khi nấu canh, nhiệt độ cao làm prôtêin bị biến tính do thay đổi cấu trúc không gian gây ra hiện tượng đông tụ từng mảng.

+ Tấm thẻ 2: CH: Tại sao cơ thể người có thể tiêu hóa được tinh bột nhưng lại không

tiêu hóa được xenlulôzơ?

Trả lời: Ăn các món ăn khác nhau sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ các nguyên tố vi lượng cho cơ thể. Ngược lại nếu chỉ ăn một số ít món ăn yêu thích thì sẽ không cung cấp đủ các nguyên tố vi lượng cho cơ thể.

+ Tấm thẻ 3: CH: Tại sao người không tiêu hóa được xenlulôzơ nhưng chúng ta cần

phải ăn rau xanh hàng ngày?

20

Trả lời: Tinh bột và xenlulôzơ đều có đơn phân là glucose nhưng con người không tiêu hóa được xenlulôzơ bởi vì không có enzyme xenlulaza để phân cắt xenlulôzơ.

+ Tấm thẻ 4: CH: Tại sao trâu bò lại tiêu hóa được xenlulôzơ? Trả lời: Rau xanh chứa nhiều vitamin và các chất khoáng cần thiết cho cơ thể - xenlulôzơ còn có tác dụng thúc đẩy nhu động ruột, tăng khả năng tiêu hoá thức ăn

+ Tấm thẻ 5: CH: Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho đa dạng hơn là chỉ ăn một số ít

món ăn yêu thích cho dù là bổ?

Trả lời: Trong dạ cỏ của trâu, bò chứa các vi sinh vật, trong các vi sinh vật có chứa các enzim có khả năng phân giải xenlulôzơ, hêmixenlulôzơ và peptin trong rơm, rạ thành các chất đơn giản mà cơ thể hấp thu được.

+ Tấm thẻ 6: CH: Vì sao khi nấu canh cua (giã nhỏ cua lọc lấy nước), ta thấy có hiện

tượng đông tụ từng mảng nổi trên mặt nước nồi canh?

Trả lời: Lớp mỡ này là nguồn năng lượng dự trữ mà vật chủ đã “chuẩn bị" trước quá trình ngủ đông để có thể ngủ trong 1 thời gian dài mà không bị chết rét, chết đói...

+ Tấm thẻ 7: CH: Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ, các

nhà khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không?

Trả lời: Khi luộc qua nước sôi làm TB mất khả năng sống: Làm mất tính thấm chọn lọc của màng TB, quá trình vận chuyển chủ động không diễn ra, TB không bị mất nước khi đó sẽ giữ được hình dạng mứt quả.

Đường dễ dàng thấm vào bên trong. + Tấm thẻ 8: CH: Vì sao ATP được gọi là “Đồng tiền năng lượng” của tế bào? Trả lời: Lợi dụng đặc tính sinh sản rất nhanh của vi khuẩn nói riêng và vi sinh vật nói chung người ta có thể chuyển các gen quy định các prôtêin của tế bào nhân chuẩn (tế bào của người) vào tế bào vi khuẩn để nhờ vi khuẩn tổng hợp ra prôtêin với số lượng lớn trong thời gian tương đối ngắn.

+ Tấm thẻ 9: CH: Vì sao chúng ta phải bảo vệ rừng? Trả lời: Vì nước là thành phần chủ yếu của tế bào, có vai trò quan trọng đối với sự sống, nếu không có nước tế bào sẽ chết vì thế nếu không có nước sẽ không có sự sống.

+ Tấm thẻ 10: CH: Vì sao các động vật ngủ đông như gấu thường có lớp mỡ rất dày? Trả lời: ATP được gọi là “Đồng tiền năng lương” của tế bào vì :

21

Mọi cơ thể sống đều sử dụng năng lượng ATP. ATP có khả năng truyền năng lượng cho các phân tử khác thông qua chuyển nhóm phôt phat cuối cho phân tử đó để trở thành ADP giải phóng 7,3 Kcalo.

+ Tấm thẻ 11: CH: Lợi dụng đặc tính sinh sản rất nhanh của vi khuẩn nói riêng và vi

sinh vật nói chung người ta ứng dụng gì vào thực tiễn?

Trả lời: Cung cấp nguồn thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu, điều hòa khí hậu, giữ nguồn nước ngầm, chống sạt lở, sói mòn, lũ lụt, hạn hán.… cho con người.

+ Tấm thẻ 12: CH: Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường. Theo em tại sao phải luộc qua nước sôi? Trả lời: Các loại lipit ko tốt cho sức khoẻ là: cholestrol, chất béo no, chất

béo ko no dạng trans (có nhiều trong thức ăn nướng và thức ăn chế biến sẵn)

Giải thích: Sử dụng nhiều các loại lipit đó sẽ gây xơ vữa động mạch, chúng tích luỹ nhiều trong thành mạch máu, tạo nên những chỗ lồi vào trong, cản trở dòng máu, giảm tính đàn hồi của thành mạch. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

X. Trò chơi: “Ai là nhà Sinh học”

Ví dụ: Tiết 19 - Bài 16: Hô hấp tế bào - Bước 1: Tìm người tham gia chơi: Hãy sắp xếp các từ sau theo đúng thứ tự xuất hiện trong từ điển: A- ATP B- ADP C- AMP HS nào trả lời đúng nhất trong thời gian nhanh nhất sẽ được quyền tham

gia trò chơi

- Bước 2: GV phổ biến luật chơi GV mời HS tham gia trò chơi Luật chơi: Có 9 câu hỏi trắc nghiệm: mỗi câu hỏi trả lời đúng được 10 điểm; trả lời được 3 câu hỏi đầu được thêm 1 quyền trợ giúp: 50-50; trả lời đúng đến hết câu hỏi số 5 được quyền: hỏi ý kiến các bạn trong lớp; trả lời đến hết câu 8 được quyền bảo toàn số điểm và nhận được phần thưởng 1; có thể dừng cuộc chơi bất cứ khi nào khi không trả lời được và không được thưởng; trả lời được cả 9 câu hỏi nhận phần thưởng đặc biệt.

GV yêu cầu các HS khác trật tự theo dõi và trợ giúp bạn chơi khi bạn có

nhu cầu

Trò chơi gồm 9 câu hỏi sau:

22

C. Lục lạp. D. Ribôxôm. B. Ti thể.

B. Tế bào xương.

Câu 1: Bào quan nào được ví như một "nhà máy điện" cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào dưới dạng các phân tử ATP và chứa nhiều enzim hô hấp? A. Lizôxôm. Câu 2: Tế bào nào trong các tế bào sau đây có chứa nhiều ti thể nhất? A. Tế bào biểu bì. C. Tế bào hồng cầu. D. Tế bào cơ tim. Câu 3: Loại bào quan có cả ở tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực là:

A. Ti thể B. Ribôxôm C. Lục lạp D. không bào

B. Kháng thể.

D. Sắc tố.

B. prôtêin. D. peptiđôglican.

D. Năng lượng dự trữ.

Câu 4: Ở lớp màng trong của ti thể có chứa nhiều chất nào sau đây? A. Enzim hô hấp. C. Hoocmon. Câu 5: Bào quan chưa có màng bao bọc là A. Ti thể. B. Lizôxôm. C. Ribôxôm. D. Lục lạp. Câu 6: Chất sau đây không có trong thành phần của ti thể là A. axit đêôxiribônuclêic. C. axit photphoric. Câu 7: Loại bào quan có thể tìm thấy trong ti thể là B. Bộ máy Gôngi. A. Lục lạp. C. Ribôxom. D. Trung thể. Câu 8: Có đính nhiều enzim tham gia vào quá trình tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại trong cơ thể. Đây là bào quan nào? B. Lưới nội chất hạt. A. Bộ máy Gôngi. D. Ribôxôm. C. Lưới nội chất trơn. Câu 9: Sản phẩm chủ yếu được tạo ra từ hoạt động của ti thể là chất nào sau đây? A. Pôlisaccarit. B. Axit nuclêic. C. Các chất dự trữ. XI. Trò chơi: “Đuổi chữ”

Ví dụ: Tiết 20 – Bài 17: Quang hợp 1. Mục tiêu: - Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ Sinh học, tác phong nhanh nhẹn,

vận động thể lực, năng lực hợp tác với các bạn cùng nhóm.

- Kết nối kiến thức bài tế bào nhân thực với kiến thức bài quang hợp. - Tạo hứng thú, niềm đam mê tìm hiểu kiến thức mới. 2. Chuẩn bị: Chủ đề đuổi chữ, chia bảng làm 2 phần. 3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ GV chia lớp thành 2 đội chơi. Giáo viên sẽ cho chủ đề trước thích hợp cho bài dạy. Mỗi nhóm sẽ có một bạn lần lượt lên viết các từ theo nhóm đã được quy ước. Trong thời gian 2 phút, đội nào viết được nhiều từ sẽ chiến thắng.

23

Ví dụ: Chủ đề bào quan lục lạp Nhóm 1: Tìm những từ chỉ thành phần cấu trúc của lục lạp: (HS có thể tìm các từ như: Màng trong, màng ngoài, chất nền, tilacôit,

grana, hệ thống màng, diệp lục, enzim, ADN, ribôxôm …)

Nhóm 2: Tìm những từ, cụm từ chỉ chức năng của các thành phần trong lục

lạp:

(HS có thể tìm các từ: hấp thụ ánh sáng Mặt Trời, chuyển hóa năng lượng, lưu trữ năng lượng trong phân tử cao năng ATP và NADPH, giải phóng ra khí oxi, tổng hợp các axit béo, phản ứng miễn dịch, tổng hợp chất hữu cơ).

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Khi GV hô “Bắt đầu” thì HS của mỗi đội lần lượt lên bảng viết từ, cụm

từ theo chủ đề đã quy ước.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Thư kí công bố kết quả, GV cùng cả lớp nhận xét đánh giá, trao

thưởng,...

PHỤ LỤC II

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP MỚI

24

1. Hình thức đánh giá - GV tổ chức cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau (đánh giá chéo) về kết quả làm việc của từng nhóm, kiểm tra trực tiếp trên lớp thông qua các hoạt động của HS. Cụ thể:

- Các nhóm và GV cùng đánh giá chất lượng của sản phẩm của từng

nhóm thông qua báo cáo sản phẩm tham gia trong trò chơi.

- Các nhóm tự đánh giá ý thức, năng lực làm việc, hợp tác nhóm của từng

thành viên trong nhóm.

- Việc đánh giá định tính được GV tiến hành trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ thông qua quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các công việc của từng thành viên và của các nhóm. 2. Cách thức đánh giá:

- Đánh giá dựa trên sản phẩm của mỗi nhóm - Đánh giá qua bài kiểm tra 15 phút vào tiết sau 3. Tiêu chí đánh giá

3.1: Yêu cầu:

- Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng

lực, thái độ, hành vi của các em.

- Đảm bảo tính khả thi: Các nội dung cần đánh giá đều nằm trong vùng

kiến thức các em đã học.

- Đảm bảo tính phân hóa: Bài tập trắc nghiệm có các mức độ dễ, trung bình,

khó phải vận dụng thực tiễn.

3.2. Căn cứ: - Phiếu đánh giá các thành viên trong nhóm, các nhóm. - Bài kiểm tra 15 phút dành cho tất cả các HS trong lớp. - Phiếu điều tra sở thích của HS đối với môn Sinh học. - Phiếu điều tra hoạt động tích cực của HS trong và ngoài giờ học môn Sinh

học.

25

PHỤ LỤC III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

1. Mục đích thực nghiệm - Xác định tính khả thi và hiệu quả của phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động, phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, tạo hứng thú học tập cho HS trong giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông.

- Tìm ra thuận lợi, khó khăn khi vận dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động, tạo hứng thú trong giảng dạy Sinh học và rút ra các bài học kinh nghiệm.

2. Đối tượng thực nghiệm

Bảng 1: Các lớp thực nghiệm và đối chứng

STT Lớp Sĩ Số Trường THPT

1

2 Lớp TN- ĐC TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 10A 10D 10B 10C 36 45 38 43 Ninh Bình – Bạc Liêu Ninh Bình – Bạc Liêu Ninh Bình – Bạc Liêu Ninh Bình – Bạc Liêu

3. Nội dung thực nghiệm Do hạn chế về mặt thời gian, chúng tôi tiến hành thực nghiệm bài “Tế bào

nhân thực” lớp 10 - Cơ bản). + Lớp thực nghiệm: Lớp 10A GV sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động. + Lớp đối chứng: Lớp 10D GV không sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động. + Lớp thực nghiệm: Lớp 10B GV sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động. + Lớp đối chứng: Lớp 10C GV không sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động.

Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng Dựa trên cơ sở trình độ HS ở các lớp TN và ĐC đồng đều nhau. Bước 2: Chuẩn bị - Soạn đề kiểm tra 15 phút. - Soạn phiếu tham khảo ý kiến GV, HS. Bước 3: Tiến hành giảng dạy ở các lớp TN và ĐC

- Ở lớp TN: sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động đã nêu. - Ở lớp ĐC: Không sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động.

Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả

26

Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra ở 2 lớp TN và 2 lớp ĐC. Bước 5: Tham khảo ý kiến GV và HS Để nhận được những thông tin phản hồi về ưu điểm, hạn chế của phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động trong giảng dạy Sinh học ở trường THPT đã được đề xuất, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 74 HS.

Bước 6: Xử lí kết quả thực nghiệm Xử lý kết quả thông qua các thống kê 4. Tiến hành thực nghiệm Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng Dựa trên cơ sở trình độ HS ở các lớp TN và ĐC đồng đều nhau. Bước 2: Chuẩn bị - Soạn đề kiểm tra 15 phút. - Soạn phiếu tham khảo ý kiến GV, HS. Bước 3: Tiến hành giảng dạy ở các lớp TN và ĐC

- Ở lớp TN: sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động. - Ở lớp ĐC: Không sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động.

Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra ở 2 lớp TN và 2 lớp ĐC. Bước 5: Tham khảo ý kiến GV và HS Để nhận được những thông tin phản hồi về ưu điểm, hạn chế của phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động trong dạy HS học ở trường THPT đã được đề xuất, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 74 HS.

Bước 6: Xử lí kết quả thực nghiệm Kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học. 5. Kết quả thực nghiệm 5.1. Kết quả định lượng Sau khi thống kê tính toán thu được kết quả như sau:

Cuối đợt thực nghiệm, phát phiếu tham khảo ý kiến HS nhằm tìm hiểu kết quả khi sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động trong dạy HS học ở trường THPT. Bảng 2. Sở thích của HS đối với phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động.

Thích Ghét

Tỷ lệ %

Mức độ Trò chơi Rất thích Ý kiến

Tỷ lệ %

Ý kiến

Tỷ lệ %

Bình thường Ý kiến

Ý kiến

Tỷ lệ %

50 67.6 19 25.7 5 6.7 0 0

Tròchơi: Nhanh như chớp

27

52 70.2 18 24.3 4 5.5 0 0

55 74.3 16 21.6 3 4.1 0 0

43 58.1 25 33.8 6 8.1 0 0

56 75.7 17 23.0 1 1.3 0 0

Trò chơi: Ai nhanh hơn Trò chơi: ô chữ bí mật Trò chơi: gắn chú thích cho bức tranh Trò chơi: Tiếp sức đồng đội

Từ bảng 2 cho thấy hầu hết các em đều cho rằng các em thích và rất thích học các giờ có sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động và 0% ghét việc sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động đã đưa ra . Thứ tự yêu thích của các trò chơi trong hoạt động khởi động được các em đánh giá như sau:

- Trò chơi: ô chữ bí mật (95.9%) - Trò chơi: Tiếp sức đồng đội (98.7%) - Trò chơi: Ai nhanh hơn (94.5%) - Trò chơi: Nhanh như chớp (93.3%). - Trò chơi: gắn chú thích cho bức tranh (91.9)

Bảng 3. Yêu thích học tập bộ môn

Tiêu chí

Rất thích Bình thường Không thích Lớp thực nghiệm 89% 11% 0% Lớp đối chứng 20% 48% 32%

Lớp thực nghiệm 88% 12% Lớp đối chứng 22% 78%

Bảng 4. Năng lực hợp tác Tiêu chí Tích cực Chưa tích cực Bảng 5. Năng lực tư học, kỹ năng nhạy bén trong giải quyết các vấn đề

Tiêu chí

Lớp thực nghiệm 66% 28% 6% 0 Lớp đối chứng 23% 38% 29% 10%

Tốt Khá Trung bình Không làm được Bảng 6. Kết quả bài kiểm tra 15p của các lớp TN và ĐC

Lớp 1 2 3 4 10

9 1

1 3

TN1 ĐC1 TN2 Số HS 36 45 38 7 8 15 14 8 20 2 11 5 Điểm TB 7.4 5.97 7.3 Điểm 6 6 13 7 5 1 11 1

28

ĐC2 43 7 1 16 4 3 5.6

12 Bảng 7. phân loại kết quả bài kiểm tra

Lớp Phân loại kết quả học tập của HS

Yếu kém 0-4 điểm Số HS Tỷ lệ 0 8.9 0 18.6 0 4 0 8 Trung bình 5-6 điểm Số HS Tỷ lệ 19.4 53.3 21.1 65.1 7 24 8 28 Khá 7-8 điểm Số HS Tỷ lệ 77.8 37.8 65.8 16.3 28 17 25 7 Giỏi 9-10 điểm Số HS Tỷ lệ 2.8 0 13.1 0 1 0 5 0 TN1 ĐC1 TN2 ĐC2

Hình 1. Đồ thị phân loại kết quả kiểm tra của HS của lớp TN1, ĐC1

Hình 2. Đồ thị phân loại kết quả kiểm tra của HS của lớp TN2, ĐC2 Tuy sự đánh giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhưng qua kết quả bài kiểm tra thu được, ta thấy việc sử dụng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động trong giảng dạy của GV bài kiểm tra các HS đạt điểm

29

trung bình chung cao hơn. Điều đó cho thấy việc áp dụng các biện pháp nhằm khởi động bài dạy tạo hứng thú cho HS đã đem lại sự hứng thú học tập cho HS từ đó giúp HS yêu thích môn học, khơi dạy niềm đam mê tự học, tự chủ chiếm lĩnh kiến thức và đạt được kết quả tốt hơn trong học tập. 5.2. Phân tích kết quả về mặt định tính

a) Về không khí lớp học

Tại các lớp thực nghiệm: Trong qúa trình thực hiện giải pháp mới, các nhóm HS chủ động, say mê tìm hiểu kiến thức, khi thảo luận thì các em rất sôi nổi và hào hứng tranh luận, nêu ý kiến để chứng minh các quan điểm của nhóm mình, đồng thời mạnh dạn trình bày kết quả, hồi hộp chờ đợi sự đánh giá của GV. Mỗi tiết học qua đi thật nhẹ nhàng, thoải mái nhưng vẫn hiệu quả với cả thầy và trò.

Ở các lớp đối chứng: Khi GV dạy những kiến thức bằng giải pháp cũ thì

không khí lớp học trầm lắng, mỗi tiết học trôi qua nặng nề và mệt mỏi.

b) Về độ bền kiến thức

Khả năng nhớ lâu kiến thức, biết sâu, rộng kiến thức được thể hiện rất rõ ở bài kiểm tra sau thực nghiệm 1 tuần. HS ở các lớp thực nghiệm có khả năng nhớ kiến thức lâu và chính xác hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện :

Ở lớp thực nghiệm, tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi (78.9% - 80,6%) cao hơn nhiều so với lớp đối chứng (16.3% - 37.8%). Tỉ lệ HS điểm dưới trung bình ở lớp thực nghiệm (0%) giảm hơn nhiều so với lớp đối chứng (8.9%-18.01%).

Qua phân tích bài kiểm tra sau thực nghiệm chúng tôi thấy rằng ở các câu hỏi tự luận mang tính khái quát, cần tư duy lôgic, tư duy hệ thống thì bài làm của HS ở các lớp thực nghiệm tốt hơn so với các lớp đối chứng rất nhiều, khả năng phân tích của các em mạch lạc rõ ràng, khoa học hơn HS nhóm đối chứng. Vì vậy, tỉ lệ HS nhóm thực nghiệm làm được các loại câu hỏi này cao hơn rất nhiều so với nhóm đối chứng.

c) Về năng lực giải quyết các vấn đề thực tế

Qua khảo sát đánh giá, hầu hết các HS ở lớp thực nghiệm đều đạt được các kỹ năng, năng lực mà giải pháp đề ra, nhiều em cảm thấy tự tin hơn, trình bày khoa học hơn trước đám đông, biết vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế phục vụ cho đời sống. Trong khi đó, ở nhóm lớp đối chứng, các kỹ năng, năng lực đó HS không đạt được hoặc đạt được rất ít, các em hiểu được kiến thức khoa học nhưng khi vận dụng giải thích các hiện tượng thì lúng túng.

PHỤ LỤC IV

HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

30

Ảnh 1. Tổ chức trò chơi “Ô chữ bí mật” tại lớp 10A

Ảnh 2. Tổ chức trò chơi “Đuổi hình bắt chữ” tại lớp 10B

Ảnh 3. Tổ chức trò chơi “Hiểu ý đồng đội” tại lớp 10A

31

Ảnh 4. Tổ chức trò chơi “Chung sức” tại lớp 10B

KẾT LUẬN

1. Ý nghĩa của sáng kiến. Qua các kết quả đạt được ở trên đã cho thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của sáng kiến. Đây sẽ là một tài liệu bổ ích để giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS đạt hiệu quả cao, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua đó tạo cơ hội cho HS tự khẳng định mình phát triển kỹ năng sống hướng tới kỹ năng tư duy bậc cao và đạt được các mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới với chất lượng và hiệu quả cao. Phương pháp dạy học này là sự cố gắng tăng cường sự vận dụng, sự tích hợp kiến thức đã học vào những ứng dụng trong đời sống hàng ngày.

Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức hầu như đều có sự liên quan đến các vấn đề trong thực tiễn, đời sống và xã hội, do đó việc vận dụng phương pháp trò chơi học tập thông qua hoạt động khởi động giúp HS có thể đồng thời giải quyết nhiệm vụ học tập được giao, HS phải dùng phối hợp các giác quan để tiếp nhận thông tin ngôn ngữ, phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại và khái quát hóa, tùy theo nhiệm vụ nhận thức của mỗi trò chơi làm cho tư duy ngôn ngữ mạch lạc hơn, tư duy trực quan hình tượng phát triển hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành. Qua trò chơi học tập, người học phải huy động trí óc làm việc thực sự nhưng hoạt động chơi được thực hiện theo phương châm vui vẻ, thoải mái, thú vị, vì vậy góp phần khơi dậy hứng thú tự nguyện trong quá trình lĩnh hội tri thức mà không gò bó, giảm thiểu sự căng thẳng cho HS khi tham gia chơi giúp HS tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu tri thức.

Trên đây là phần mô tả sơ lược vận dụng phương pháp thiết kế trò chơi thông qua hoạt động khởi động phần Sinh học tế bào để phát huy năng lực tự

32

học, năng lực giao tiếp, hứng thú học tập bộ môn cho HS THPT, chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của ban tổ chức và các quý thầy cô.

Chúng tôi xin trân trọng cám ơn. 2. Kiến nghị

Để áp dụng thành công phương pháp thiết kế trò chơi thông qua hoạt động khởi động trong giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông có hiệu quả chúng tôi đề nghị một số vấn đề sau: a) Đối với mỗi GV: - Không ngừng học tập bồi dưỡng kiến thức, đảm bảo có trình độ khoa

học cơ bản vững vàng của môn học.

- Ngoài việc tự học, tự nâng cao kiến thức chuyên môn còn phải biết kết hợp linh động, thành thạo nhiều phương pháp dạy học, phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn đề Sinh học, vận dụng sáng tạo các phương pháp đổi mới đặc biệt là phương pháp trò chơi học tập để có bài giảng thu hút được HS.

- Nắm vững nội dung và kế hoạch dạy học chung của cấp học và môn học, rèn kĩ năng dạy học theo định hướng lấy HS làm trung tâm. Thường xuyên tiếp cận với xu thế đổi mới và phát triển chung của xã hội.

- Cần tạo điều kiện tốt nhất để HS tiếp thu và bày tỏ suy nghĩ, phát triển khả năng sáng tạo, tự tìm hiểu, tự đánh giá, rèn luyện các năng lực và kỹ năng cần thiết.

b) Đối với nhà trường và các cấp lãnh đạo: - Cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tổ chức nhiều buổi trao đổi chuyên đề về phương pháp giảng dạy để các GV có thể học tập cũng như bổ sung kinh nghiệm cho nhau nhằm tìm ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất phục vụ cho nhu cầu dạy và học trong nhà trường. Có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV một cách có hệ thống.

- Tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn, qua đó các GV cùng nhau

nghiên cứu bài học một cách có hiệu quả.

Trong quá trình thực hiện sáng kiến, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì thời gian đầu tư có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi kính mong quý ban tổ chức và các thầy, cô giáo đóng góp ý kiến quý báu để sáng kiến được hoàn thiện hơn để có thể ứng dụng rộng rãi trong công tác giảng dạy.

Xin trân trọng cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

33

1. doc.edu.vn/tai-lieu/doi-moi-phuong-phap-day-hoc 2. Đỗ Ngọc Đạt (1998), Bài giảng về lý luận dạy học, NXB Đại học quốc gia Hà nội. 3. giaoan.com.vn/giao-an/day-hoc-tạo hứng thú cho HS 4. http://dayhoctạo hưngthu.wikispaces.com/day.... 5. http://hamomax.vn/sinhhoctebao 6. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy tính tích cực, tính tự lực của HS trong quá trình dạy học, Vụ GV, Hà nội. 7. Nguyễn Phúc Chỉnh, (2005), Đại cương phương pháp dạy HS học, Bài giảng. 8. Sách giáo khoa và sách GV Sinh học 10 của nhà xuất bản giáo dục. 9. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy HS học, NXB Giáo dục. 10. Trần Bá Hoành (2002), Đại cương phương pháp dạy HS học, NXB Giáo dục. 11. tailieu.vn/doc/sinh học tế bào. 12. tailieu.vn/tag/ sinh học tế bào. 13. www.dayhocintel.net/diendan/showthread.p 14. 123doc.org/.... sinh học tế bào.

34

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN

Ký hiệu Nghĩa

GV Giáo viên

HS Học sinh

THPT Trung học phổ thông

TP Thành phố

SGK Sách giáo khoa

HĐ Hoạt động

TN Thực nghiệm

ĐC Đối chứng

THCS Trung học cơ sở

CH Câu hỏi

PPDH Phương pháp dạy học

MỤC LỤC

MỤC LỤC

35 ..........................................................................................

35

36