1
I. MỞ ĐẦU
Hiện nay, i trường tự nhiên, i trường kinh tế - hội không ngừng
những biến đổi sâu sắc đang có sự tác động mạnh mẽ tới cuộc sống của con người.
Hàng loạt các sự cố về i trường đã đang xảy ra như: hiệu ứng nkính, thủng
tầng ôzôn, sự suy giảm tài nguyên rừngtính đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường
nước, đất, không khí… Ở một vài nơi, môi trường xã hội cũng đang bxuống cấp, khi
chiến tranh, xung đột và khng bố đang đe dọa nền hòa bình. Vì vậy, phát triển bền
vững (PTBV) chính là mục tiêu mà chúng ta cần phải đạt tới để vừa đảm bảo được nhu
cầu của thế hệ hiện tạikhông làm ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của thế
hệ tương lai.
Tại hi nghị Thượng đnh về i trường phát triển năm 1992 Rio de
Janeiro, các nhà nh đo thế giới đã khẳng đnh: PTBV mục tiêu ti cao của thế
giới hiện đại. Thế giới toàn cầu sẽ không có tương lai nếu không PTBV…
Tuy nhiên, PTBV ch thđạt được nếu nchúng ta tiến hành đổi mới một
cách toàn diện và sâu sắc: đổi mới toàn diện trên cả ba mặt cơ bản: thể chế, công nghệ,
nhận thức và hành vi. Đđạt được điều này thì giáo dục có nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu. Chính vì vậy, chúng ta có thể khẳng định giáo dục là chìa khóa của PTBV.
Trong nhà trưng phổ thông, Địa lí là môn học tính chất tổng hợp của những
tri thức khoa học tự nhiên khoa học hội. Đây cũng một trong những môn học
“tính môi trường” nhất đối với giáo dục sự PTBV. Chính vậy, môn Địa
trường phổ thông có nhiều thuận lợi để giáo dục vì sự PTBV cho học sinh.
giáo viên giảng dạy môn Địa tại trường THPT, i nhận thấy tính cấp
thiết, thực tế vai trò của giáo dục sự PTBV cho học sinh. Vi những do trên,
tôi chọn đtài “Giáo dục sự phát triển bền vững cho học sinh trường THPT Lợi
qua dạy học môn Địa lí lớp 12”
II. NI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Phát triển (PT) là gì?
‘‘PT một quá trình gồm nhiều thành tố khác nhau: kinh tế, thuật, hội,
chính trị, văn hóa không gian... Mỗi thành tố y một qtrình tiến hóa, nhằm
biến đổi một hội nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên thành một hội
công nghiệp hiện đại ít phụ thuộc vào thiên nhiên.” (Nguyễn Đình Hòe - Môi trường
sự pt triển bn vững, NXB Giáo dục năm 2007).
Như vậy PT một quá trình hội đạt đến sự thỏa mãn những nhu cầu mà
hội ấy gọi cơ bản. PT quy luật chung của mọi thời đại, mọi quốc gia; mục tiêu
của các chính phủ, trách nhiệm chính trị ca các quốc gia.
1.2. Bền vững (BV) là gì?
Trong tài liệu Chăm sóc Trái Đất đã viết: “BV là sự cải thiện chất lượng cuộc
sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp”.
“Bền vững là sự khỏe mạnh sức sống văn hóa, kinh tế môi trường lâu dài,coi
trọng lâu dài tầm quan trọng của việc gắn hạnh phúc của chúng ta về mặt hội, tài
chính với môi trường”.
Như vậy, định nghĩa nói trên cho chúng ta thy khái niệm BV liên quan đến
kinh tế, môi trường và xã hội và mối tương tác giữa ba bộ phận này. Mục đích của BV
nâng cao chất lượng cuộc sống của con người trong sức chứa của Trái Đất. BV
PT hai khái niệm không thtách rời nhau trong quá trình tiến a của loài người.
Chỉ có PT mi đảm bảo được tính BV.
2
1.3. Phát triển bền vững gì?
m 1987, trong báo o “Tương lai của chúng ta, Ủy ban quốc tế về Môi trường
và phát triển (WCBP) của Liên Hợp Quốc đã định nghĩa: “PTBV sự phát triển thỏa
mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại không làm tổn hại đến khả ng đáp ứng các
nhu cầu của thế hệ tương lai”. o cáo này khẳng định, phát triển kinh tế môi tờng là
không ch rời nhau. PTBV ngày càng phổ biến trên qui tn cầu.
Hội nghthượng đỉnh Trái Đất về môi trường phát triển (NCED) được tổ
chức tại Rio de Janeino (Brazil - 1992) hội nghị thượng đnh thế giới về PTBV tại
Johannesburg (CH Nam Phi - 2002) đã đưa ra khái niệm: “PTBV là một quá trình phát
triển có skết hợp chặt ch, hợp , hài a giữa ba mặt của sự phát triển phát triển
kinh tế, phát triển hội bảo vệ môi trưng nhằm đáp ứng những nhu cầu của đời
sống con người trong hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng những nhu
cầu của thế hệ tương lai”.
Việt Nam, PTBV được hiểu một ch toàn diện PTBV bao trùm tất cả c
mặt của đi sống hi, nghĩa phải gắn kết phát triển kinh tế, thực hiện tiến bộ
ng bằng hội, gìn giữ và cải thiện i trường, giữ vững ổn định chính trị, xã hi,
đảm bảo quốc phòng an ninh”
Như vậy, khái niệm PTBV ngày càng được hoàn thiện mrng. PTBV không
phải một khái niệm tuyệt đối, mà đó là mục tiêu cần phấn đấu. Nội dung cụ thể của
PTBV luôn phát triển cùng với sự phát triển của tri thức và các giá trị đang tồn tại
trong xã hội hiện tại.
1.4. Giáo dục vì sự PTBV là gì?
Giáo dục vì sự PTBV về cơ bản là một quá trình giáo dục về khả năng nâng cao
năng lực con người, về nhu cầu học tập đduy trì, nâng cao chất lượng cuộc sống của
chúng ta và các thế hệ tương lai.
Giáo dục vì sPTBV mra cho tất cả mọi người cơ hội giáo dục, cho phép họ
tiếp thu các tri thức và các giá trị cũng như học được hành vi, lối sống cần thiết cho
một tương lai bền vững và thay đi xã hội một cách tích cực.
Như vậy, giáo dục vì sự PTBV mt khái niệm rất rộng trọng tâm giáo
dục đ tìm kiếm sự n bng giữa con người và kinh tế cũng nvới các truyền thống
văn hoá, sự tôn trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Trái Đất. Giáo dục sự
PTBV là mt quá trình học tập suốt đời, bồi dưỡng kĩ năng, thái độ, hành động vì một
hội lành mnh về môi trường sinh thái, thịnh vượng về kinh tế và tôn trọng nhu cầu
của các thế hệ hiện tại và tương lai.
1.5. Giáo dục vì sự PTBV ở Việt Nam
Để thực hiện Thập kỉ Giáo dục sự PTBV do Liên Hợp Quốc công bố, ngày
11/11/2005, Thủ tướng chính phủ đã quyết định về thành lập Ủy ban Quốc gia Thập k
Giáo dục vì sự PTBV của Việt Nam. Mục tiêu của Thập kỉ Giáo dục vì sự PTBV ở Việt
Nam là:
- Tích hợp nội dung giáo dục PTBV vào hệ thống go dục các cấp.
- Mang lại cho mọi người cơ hội tiếp cận một nền go dục có chất lượng cao và
học hỏi những g tr, cách cư xử và li sống cần thiết cho một tương lai bền vững.
- Tích hợp nội dung giáo dục PTBV vào các chính sách, chiến lược các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Thúc đẩy cải cách giáo dục ng cường sự hợp tác giữa các bên tham gia
vào go dục PTBV ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế
Việc thực hiện Thp kGiáo dục sPTBV ớc ta bước đầu đã mang lại
kết quả tích cực, nhn thức của toàn dân về PTBV ngày một đy đủ, sâu rộng hơn.
3
PTBV đã trở thành tiêu chí, mục tiêu cho các chiến ợc hành động. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đạt được thì tình hình PTBV của nước ta vn còn nhiều hn chế:
tình trạng ô nhimi trường, suy thoái tài nguyên thiên nhn, nhất là ở các khu vực
đông dân, c khu công nghiệp; những nguy mai một vvăn hóa, hội; sự suy
giảm một số giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, gia tăng các tệ nạn. Mặt khác, xét về
nhận thức của sự đổi mới giáo dục thì không phải tất cả các địa phương, các trường
học, các giáo viên đều nhận thức được tm quan trọng của việc giáo dục PTBV cho
học sinh. Chính vậy, đy mạnh giáo dục PTBV cho học sinh nước ta một yêu
cầu cấp thiết.
2. Thực trạng của vấn đ
2.1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh lớp 12
Ở lứa tuổi này hc sinh đã có sự phát triển khá đầy đủ về thể chất, tâm sinh lí và
trí tuệ. c em đã xác định được động học tập,quyết tâm cao khả năng hành
động độc lập đthực hiện được mục đích của mình. tuổi này, c em thích tranh
luận, trao đổi, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề trong học tập và đời sống. Các
em đã có khả năng tiếp cận cao với giáo dục PTBV. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy
môn Địa tại trường THPT Lợi, qua tiếp xúc, trao đổi với học sinh c giáo
viên dạy môn Địa lí và qua các bài kiểm tra, đánh gkết qu học tập ca học sinh, tôi
nhận thấy: nhiều em học sinh, nhất những lớp học theo chương trình Chuẩn vẫn
chưa nhận thức về tầm quan trọng duy logic để có được sự PTBV. vậy,
các em cần phải được các giáo vn giáo dục về sự PTBV.
2.2. Nhn thức của giáo viên về giáo dục vì sự PTBV
Để tìm hiểu về nhận thức ca các giáo viên dạy môn Địa nói chung và giáo
viên dy môn Địa trường THPT Lợi nói riêng về giáo dục PTBV, i tiến hành
một số biện pháp nthông qua phỏng vấn, trao đổi trực tiếp dự các giờ giảng dy
của các giáo viên và tôi đã rút ra kết luận như sau:
Phần lớn các thầy giáo đều nhận thc khá đầy đvề khái nim PTBV,
giáo dục sự PTBV mc tiêu ca giáo dục sự PTBV. Các thầy đều trách
nhim dạy cho học sinh những năng, giá trị, triển vọng về tương lai, nhằm khuyến
khích, hướng dẫn các em tìm kiếm, phát hiện ra năng lực thực sự của mình. Tuy nhiên,
khi thực hiện nhiệm v này các thầy thưng gặp không ít khó khăn như điều kiện
sở vật chất không đm bảo; thời gian ngắn; năng lực nhn thức của nhiều học sinh
còn hạn chế; phương pháp, cách thức triển khai của một số thầy chưa thật sự hợp
lí...
3. Các biện pháp đã tiến hành đgiải quyết vấn đề
Có rất nhiều hình thức, biện pháp để tiến hành giáo dục vì sPTBV. Tuy nhiên,
trên thực tế giảng dy môn Địa lớp 12 tại tờng THPT Lợi tôi đã sử dụng
tham khảo những hình thức như sau:
3.1. Hình thc dạy học bài lớp
Chương trình nội dung sách giáo khoa Địa lí lớp 12 có khối lượng kiến thức lớn
nhưng s tiết học còn hạn chế, vì vậy, chủ yếu được tiến hành bằng hình thức dạy học
bài lớp. Tuy nhiên, PTBV vấn đề liên quan mật thiết tới thực tiễn địa phương nên
ngoài hình thức bài lớp thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vấn đề thực
tiễn của địa phương để liên hệ.
Ví dụ: Bài 44 + 45: Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố: giáo viên có thể hướng dẫn
học sinh tìm hiểu các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, na - xã hội của địa phương
nơi học sinh sinh sống, học tp, c thể là Tỉnh Quảng Trị.
4
Để hình thức dạy hc bài lớp hiệu qucao trong việc giáo dục PTBV cho
học sinh cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học như:
3.1.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở
Đối với giáo dục PTBV được tích hợp trong chương trình Địa lớp 12, những
vấn đề địa liên quan trực tiếp tới các nội dung của giáo dục PTBV là kinh tế - xã
hội - tài nguyên thiên nhiên môi trưng. Do đó, phương pháp đàm thoại gởi mở
giúp học sinh khai thác các kiến thức từ thực tiễn để trả lời câu hỏi của giáo viên. Đây
là phương pháp mang lại hiệu qu cao trong giáo dục.
Ví dụ: Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
- GV đặt câu hỏi: Đặc điểm dân số phân bdân nước ta ảnh hưởng
như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trưng?
- HS có thể trả lời dựa trên các ý sau:
+ Về mặt kinh tế: kiềm chế tốc độ tăng trưởng kinh tế, giảm tích lũy
+ Về chất lượng cuộc sống: thu nhp bình quân theo đầu người thấp, văn hóa, y
tế, giáo dục chậm phát triển, các tệ nạn xã hội tăng nhanh,…
+ Về mặti trường: Cạn kiệt tài nguyên thn nhiên, ô nhiễm môi trường,…
- GV đưa tiếp câu hỏi: Trước nh hình đó, nhà nước ta cần chiến lược n
thế nào để phát triển dân shợp lí và sử dụng nguồn lao động một cách hiu quả?
- HS có thể trả lời thông qua sơ đồ sau:
Như vậy, đàm thoại gợi m phương pháp dùng lời nói có khả năng phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ,
lôgic và lượng kiến thức của học sinh tăng theo qtrình học. Với phương pháp y,
người giáo viên không mất nhiều thời gian cho mt tiết hc mà học sinh lại hoạt động
tích cực, sôi nổi, đem lại hiệu qucao trong dạy học Địa nói chung giáo dục
PTBV nói riêng.
3.1.2. Phương pháp đặt và gii quyết vấn đề
Ví dụ: bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
Khi dạy phần 2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
- GV đặt vấn đề: Tại sao dân số nước ta tăng nhanh lại là thách thức rất lớn hiện
nay?
- HS suy nghĩ và đưa ra các giả thuyết:
Dân số đông gây ra hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng trên cả 3 lĩnh vực: tài
nguyêni trường - kinh tế - xã hội.
- GV: Như vậy, dân số tăng nhanh gây hậu quả nghiêm trọng, tác động đến cả 3
mặt của phát triển bền vững: kinh tế - hội - i trường. Vậy, để PTBV Việt Nam
cần có biện pháp gì?
Chiến lược phát triển dân số và sử dụng
hiệu quả ngun lao động nước ta
Kiềm chế
tốc độ tăng
dân s
Xuất
khẩu lao
động
Phát triển công
nghiệp ở miền núi
và nông thôn
Chuyển dịch cơ
cấu dân số nông
thôn và thành thị.
Phân bố lại
dân cư giữa
các vùng
5
- HS: Muốn PTBV phải giải quyết vấn đgia ng dân s. Học sinh thđưa
ra các giải pháp sau:
+ Giảm tỉ lệ gia tăng dân số.
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn và đô tha bền vững.
+ Thực hiện triệt để chính sách dân số.
+ Thực hiện công bằng gii, nâng cao đời sống nhân dân
Như vậy, trong dạy hc giải quyết vấn đề, giáo viên đặt học sinh vào các tình
huống vn đề, dẫn dắt các em tìm cách giải quyết các vấn đđó. Bằng cách y,
học sinh vừa học được tri thức vừa học được phương pháp đi tới các tri thức đó, lại
vừa phát triển được duy mới, tích cực hơn. Nhưng cần lưu ý rằng, đdy học giải
quyết vấn đđạt hiệu quả tối ưu, người giáo viên cn chú ý tới cách đưa câu hỏi, nội
dung câu hỏi và nên kết hợp với các phương pháp dạy hc khác, đặc biệt phương
pháp dạy học tích cực.
3.1.3. Phương pháp dạy hc hợp tác theo nhóm
Ví dụ: Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
- Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu về bão và hoàn thành phiếu học tập số 1
Thiên tai
Thời gian và khu vực hay xảy
ra Tần suất Hậu quả Biện pháp
phòng chống
Thời gian Khu vực
Bão
Nhóm 2: Tìm hiểu về ngập lụt và hoàn thành phiếu học tập số 2
Thn tai Thời gian và khu vực hay xảy ra Hậu quả Biện pháp
phòng chng
Thời gian Khu vực
Ngập lụt
Nhóm 3: Tìm hiểu về lũ quét và hoàn thành phiếu học tp số 3
Thiên tai Thời gian và khu vực hay xảy ra Hậu quả Biện pháp
phòng chng
Thời gian Khu vực
Lũ quét
Nhóm 4: Tìm hiểu về hạn hán và hoàn thành phiếu học tập số 4
Thiên tai Thời gian và khu vực hay xy ra Hậu quả Biện pháp
phòng chống
Thời gian Khu vực
Hạn hán
Nhóm 5: Tìm hiểu về động đất và hoàn thành phiếu học tập s 5:
Thiên tai Thời gian và khu vực hay xảy ra Hậu qu Biện pháp
phòng chống
Thời gian Khu vực
Động đất
Dạy học hợp tác theo nhóm phương pháp thích hợp đthực hiện giáo dục
PTBV. Sử dụng thành công phương pháp này còn góp phần thực hiện mục tiêu hình
thành cho học sinh những giá trị, những kĩ năng về một cuộc sống bền vững.
3.1.4. Phương pháp khảo sát, điều tra
Ví dụ: Kết tc bài 14: Sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- GV giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu thực trạng ô nhiễm i trường địa
phương em theo các nội dung sau:
+ Tình trạng khói bụi
+ Nước thải sinh hoạt chưa qua xử lí.
+ Tình trạng sử dụng phân bón, hoá chất của bà con nông dân vấn đphát
triển nông thôn bền vững.