PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Trung ương khóa 8 (Khóa XI) về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, trong đó nhấn mạnh chuyển từ giáo dục trang bị chủ yếu kiến thức, kĩ năng sang phát triền năng lực người học, nên giáo dục nước nhà đã có những chuyển biến mạnh mẽ và sâu sắc. Trải qua nhiều lần chỉnh sửa bổ sung , ngày 25-26/12/2018, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình phổ thông môn Lịch sử đã chính thức được ban hành xác nhận mục tiêu, yêu cầu cốt lõi là phát triển năng lực.
Để năng lực được hình thành và phát triển ở người học thì việc sử dụng đồ dùng trực quan là cần thiết. Bởi như Lênin đã chỉ rõ, con đường nhận thức bắt nguồn từ trực quan sinh động. Hơn nữa, kiến thức lịch sử với tính không lặp lại và tính quá khứ, đòi hỏi việc sử dụng đồ dùng trực quan lại càng không thể thiếu. Trong thời gian qua, nhiều chuyên khảo viết về sử dụng đồ dùng trực quan, nhất là các kênh hình ở các cấp THCS và THPT, cả lịch sử Việt Nam lẫn lịch sử thế giới đã được xuất bản. Trong sáng kiến này, tác giả đã đi vào một nhóm tranh ảnh lịch sử có phạm vi hẹp hơn đó là tranh biếm họa.
Tranh biếm họa là tranh châm biếm, chế giễu, đả kích thông qua sự phóng đại một hoặc vài yếu tố đặc trưng của đối tượng bị châm biếm. Giống các loại tranh khác được sử dụng trong dạy học Lịch sử, tranh biếm họa mạng đầy đủ nhưng ưu điểm của đồ dùng trực quan, góp phần khắc sâu sự kiện lịch sử, nâng cao năng lực tái hiện kiến thức, phát triển óc quan sát và tư duy cho học sinh. Ngoài ra, tranh biếm họa còn nâng cao sự hứng thú, giúp giáo dục tư tưởng và óc thẩm mĩ. Tranh biếm họa có đặc trưng là tính biểu tượng và logic vấn đề cao, luôn có một lớp nghĩa ẩn dưới hình vẽ. Nên để hiểu được tranh biếm họa thì HS cần có kiến thức nền tảng tốt, cộng thêm tư duy logic và tư duy phản biện cao. Do vậy, sử dụng tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử còn giúp thúc đẩy tư duy phản biện,chính kiến và sự logic trong nhận thức của HS. Bên cạnh đó, sử dụng đồ dung trực quan nói chung, tranh biếm họa nói riêng còn giúp giáo dục tư tưởng và óc thẩm mĩ cho HS.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, đạt mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông áp dụng sau năm 2020 và từ thực trạng của bộ môn Lịch sử bậc THPT tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: KHAI THÁC TRANH BIẾM HỌA VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG I: CÁC NƯỚC CHÂU Á ,CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH- LỊCH SỬ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Đây là một số kinh nghiệm của bản thân và bước đầu thực hiện vì vậy không tránh khỏi những sai sót mong sự giúp đỡ góp ý của đồng nghiệp
1
2. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài
Hiện nay, xây dựng và tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực trong môn lịch sử hiện nay rất mới, đa số giáo viên còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm trong việc áp dụng và thực hiện.Trong đó qua khảo sát thực tế nhiều giáo viên và học sinh vẫn còn đang lúng túng khi vận dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa trong quá trình dạy và học bộ môn Lịch sử ở bậc THPT.
Đề tài đã nghiên cứu về thực trạng vận dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa trong bộ môn Lịch sử hiện nay ở trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đưa ra các giải pháp vận dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa trong dạy học , thiết kế các hình thức dạy học bằng khai thác tranh biếm họa học trong dạy học bộ môn Lịch sử lớp 11 bậc THPT theo định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh một cách cụ thể. Mặt khác, thông qua tổ chức dạy học theo định hướng mới thông qua phương pháp làm cho học sinh yêu thích học bộ môn Lịch sử hơn.
Thông qua thiết kế và soạn giảng bài 3 “ Trung Quốc ”–Lịch Sử 11 bậc THPT theo định hướng mới, để hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn nhằm hướng tới việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh thông qua rèn luyện kĩ năng khai thác đồ dùng trực quan cho học sinh.Việc vận dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa vào dạy học Lịch sử có thể xem một điều kiện, kết quả góp phần vào sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.
Đề tài cũng đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện và đồng bộ trong phương pháp dạy học và định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, xác định rõ những yêu cầu cơ bản của phương pháp tự học như: nội dung phương pháp tự học gồm mấy vấn đề, để tiếp cận nó phải tuân thủ theo qui trình nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu cầu ra sao… từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự học tích cực tương ứng.
Mặt khác, đề tài sáng kiến đáp ứng được một trong những mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện về GD&ĐT hiện đại mà trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã chỉ ra. Qua đề tài nghiên cứu nhằm giúp người dạy và người học tiếp cận với xu thế dạy học trong chương trình giáo dục THPT mới áp dụng sau năm 2020, đó là phát triển con người mới có năng lực và phẩm chất đáp ứng sự phát triển của xã hội.
2
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC TRANH BIẾM HỌA VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG I:CÁC NƯỚC CHÂU Á,CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH –LỊCH SỬ 11-THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm về tranh biếm họa và khai thác tranh biếm họa
- Khái niệm về tranh biếm họa Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Nhứ Ý, biếm có nghĩa là chê, biếm họa là tranh châm biếm. Theo Từ điển en.oxforddictionaries.com, “caricature” (tranh biếm họa được định nghĩa là: “ A picture, description, or imitation of a person in which certain striking characteristics are exaggerated in order to create a comic or grotesque effect”, định nghĩa là một bức tranh, một mô tả hoặc một sự bắt chước một người mà trong đó đặc điểm nổi bật được phóng đại để tạo ra một hiệu ứng hài hước hoặc gây cười. Theo Từ điển Lạc Việt, “biếm họa” trong tiếng Anh gọi là “ caricature” có nghĩa là tranh gây cười để chế giễu nhưng tật xấu. Theo Vdict.com, Informatik.uni-leipzig.de, tratu.soha.vn và vi.wiktionary.org, tranh biếm họa là tranh châm biếm gây cười. Tác giả Baran Sarigul trong công trình The Significance of Caricature in Visual Cammunication (Ý nghĩa của tranh biếm họa trong giao tiếp trực quan) quan niệm: Tranh biếm họa là một loại đồ dùng trực quan chứa đựng những thông điệp thông qua những bản vẽ phóng đại. Đó là cách ngắn gọn và sắc bén nhất để phát ra một lời chỉ trích. Bởi vậy, ban đầu nó được một số người sử dụng để đáp trả sự thiếu hiểu biết và khiêm nhã của một bộ phận xã hội. Bất kể điều gì liên quan đến con người đều có thể trở thành chủ đề của tranh biếm họa. Barbara Brooks trong cuốn Caricature as the record of Medical History in eighteenth century London đã khẳng định: “ Tranh biếm họa là phượng tiện cho phép bình luận trực quan về những điều ngớ ngẩn và mâu thuẫn của thời đại…Kĩ năng của hoạ sĩ vẽ tranh biếm họa cũng giống như kĩ năng của người viết truyện châm biếm: họ quan sát xã hội và “chưng cất” sự lệch tâm của hành vi con người. Nhìn chung, tranh biếm họa có các đặc điểm cơ bản sau: - Về hình thức, đó là một loại tranh ( phân biệt với ảnh chụp) - Về nội dung, là loại tranh trong đó có yếu tố được phóng đại chi tiết nào đó của đối tượng bị châm biếm, đả kích. Cũng chính vì thế, hầu hết tranh biếm họa thường gây cười.
- Về mục đích, tranh được vẽ nhằm chấm biếm, chế giễu những thói hư tật xấu
trong xã hội.
- Về chủ đề, bất kể chủ đề gì liên quan đến con người, quan hệ giữa con người với con người trong đời sống đều có thể trở thành đề tài của tranh biếm họa.
3
Tóm lại, tranh biếm họa là tranh châm biếm, chế giễu, đả kích thông qua sự phóng đại một hoặc vài yếu tố đặc trưng của đối tượng bị châm biếm.
Khai thác tranh biếm họa Một phương pháp dạy học có hiệu quả trong việc hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh là khai thác tranh biếm họa trong dạy học lịch sử ở trường THPT
1.1.2. Vị trí vai trò khai thác tranh biếm họa trong dạy học lịch sử.
Khai thác tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử có ý nghĩa quan trọng,ngoài những ưu thế của một loại đồ dùng trực quan mở đầu cho quá trình nhận thức,khả năng quan sát ,năng lực tái hiện kiến thức ,khắc sâu kiến thức khả năng tư duy ,tranh biếm họa còn có ưu thế riêng là kích thích được hững thú cho người học là nền tảng quan trọng của việc tạo động cơ,cũng như tích cực hóa động cơ học tập cho học sinh thông qua yếu tố hài hước châm biếm Thứ nhất, giống các loại tranh khác được sử dụng trong dạy học Lịch sử, tranh biếm họa mang đầy đủ những ưu điểm của đồ dùng trực quan. Theo con đường nhận thức nổi tiếng mà Lênin đã chỉ ra trong tác phẩm Bút ký triết học: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan”, tranh biếm họa thực chất cũng là một loại đồ dùng trực quan, có vai trò quan trọng trong việc mở đầu quá trình nhận thức – giai đoạn “ trực quan sinh động”. Theo kết quả thực nghiệm giáo dục học: Việc ghi nhớ kiến thức qua hoạt động nhìn có thể đạt được đến 30%, vừa nghe vừa nhìn đạt 50% sau 2 tuần. Komenxki (1582-1670) – Ông tổ của nền giáo dục cận đại, xem trực quan là “ nguyên tắc vàng ngọc” trong dạy học nói chung.
Các mức độ ghi nhớ kiến thức sau hai tuần học
4
Đối với việc dạy học Lịch sử, đồ dùng trực quan có vai trò rất quan trọng bởi hai trong những đặc trưng của kiến thức là tính quá khứ và tính không lặp lại, trong khi nhận thức của học sinh lại diễn ra theo hướng từ hiện tại nhìn về quá khứ, rất dễ xảy ra tình trạng “ hiện đại hóa lịch sử”. Sử dụng đồ dùng trực quan góp phần đưa HS trở lại không khí lịch sử như hiện thực đã xảy ra. Tuy nhiên, khác với các loại tranh khác, hầu hết tranh biếm họa gây hứng thú cao ở người đọc thông qua những chi tiết phóng đại. Theo lí luận giáo dục học và tâm lí học, hứng thú có vai trò quan trọng trong việc làm cho con người trở nên vui tươi, phấn chấn hơn. Hứng thú làm cho qua trình học tập trở nên hấp dẫn hơn và duy trì được nhận thức một cách bền bỉ. Theo Alecxêep: “chỉ có hưng thú với một hoạt động nào đó mới đảm bảo cho hoạt động ấy được tích cực”. Thứ hai, tranh biếm họa góp phần khắc sâu sự kiện lịch sử, nâng cao năng lực tái hiện kiến thức. Tranh biếm họa với những chi tiết phóng đại sẽ gây ấn tượng với người xem, duy trì sự chú ý và làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ. Theo quy luật ưu tiên của trí nhớ, sự ghi nhớ sẽ có chọn lọc với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm thông tin. Cụ thể, sự ghi nhớ sẽ ưu tiên cho những điều cụ thể, hình ảnh trực quan (sẽ dễ ghi nhớ hơn ngôn ngữ trừu tượng), sự vật hiện tượng càng sinh động, hấp dẫn, càng gây hứng thú càng dễ ghi nhớ, những điều quan trọng, bổ ích hoặc gây tranh cãi…Những đặc điểm đó sẽ góp phần giúp học sinh tái hiện kiến thức khi cần thiết, khắc sâu sự kiện lịch sử hơn, tạo biểu tượng lịch sử ở HS.
Các nước đế quốc xâu xé “ chiếc bánh ngọt” Trung Quốc
5
Ví dụ: khi dạy Bài 3. Trung Quốc (Lịch sử lớp 11 – chương trình chuẩn) tiểu mục 1.Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược, nói đến sự kiện các nước đế quốc “ xâu xé” Trung Quốc giữa thế kỉ XIX, HS sẽ nghĩ ngay đến hình ảnh “ chiếc bánh ngọt Trung Quốc”. Giáo viên có thể chiếu hỉnh ảnh trực quan này (hoặc cho HS tự theo dõi trong sách giáo khoa- trang 13) kết hợp với việc đặt câu hỏi: “Tại sao các nước không độc chiếm cái bánh này ?” như một tình huống có vấn đề dành cho HS. Sau khi HS thảo luận, trả lời, GV có thể chốt ý, đồng thời mở rộng kiến thức: trong bài viết với nhan đề “ Các nước đế quốc chủ nghĩa và Trung Quốc”, đăng trên Tập san Inprekorr, bản tiếng Pháp, số 67, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: “ Mặc dù Trung Quốc rất suy nhược, mặc dù nội bộ Trung Quốc bị chia rẽ, nhưng dẫu sao, con số 11.139.000 km2 của nó vẫn là một miếng mồi quá to mà chủ nghĩa đế quốc thực dân không thể trôi ngay một lúc được. Và cũng không thể trong một ngày mà đẩy một cách tàn bạo 489.500.000 người Trung Quốc vào xiềng xích của chế độ nô lệ thuộc địa. Cho nên, người ta cắt vụn Trung Quốc ra. Cách này chậm hơn nhưng khôn.
Và thực tế thì sau chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc: đến cuối thế kỉ XIX, Đức xâm chiếm tỉnh Sơn Đông, Anh xâm chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử (Trường Giang), Pháp thôn tính vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Nga và Nhật chiếm đóng vùng Đông Bắc….
Bức tranh nổi tiếng này có nhiều phiên bản khác nhau. Dù là phiên bản nào đi nữa thì nội dung chính phản ánh cũng bao gồm hình ảnh chiếc bánh ngọt ghi chữ “China”, “Chine” ( đều có nghĩa là Trung Quốc) và nhiều đại diện của các nước đế quốc xung quanh. Các nhân vật trong bức tranh biếm họa với nét mặt căng thẳng, mỗi người trên tay cầm chiếc dĩa hoặc dao nhọn chuẩn bị xiên vào để cắt chiếc banh. Các nhân vật này bao gồm Hoàng đế Đức, Tổng thống Pháp, Nga hoàng, Nhật hoàng, Thủ tướng Anh đương thời…
Cùng cách thể hiện như bức tranh này có bức biếm họa về Hội nghị Viên năm 1875 (Bài 5. Châu Âu từ chiến tranh Na-pô-lê-ông đến hội nghị Viên, lịch sử 11- Chương trình nâng cao).
Tranh biếm họa “ Congres de Vienne”
6
Thứ ba, tranh biếm họa góp phần phát triền óc quan sát và tư duy cho HS.
X.Vêcle trong công trình Phát triển tư duy biện chứng chỉ ra bước đầu tiên của việc phát triển tư duy nói chung là “ óc quan sát và kĩ năng biết đặt ra những vấn đề trước các hiện tượng”. Giải thích ý này ông lấy ví dụ: Trước thời Newton táo trên cây vẫn rụng nhưng chỉ có Newton quan sát và đặt vấn đề để rồi phát hiện ra định luật vạn vật hấp dẫn. Từ luận điểm này, sử dụng đồ dùng trực quan để phát triển năng lực quan sát, tư duy là điều cần thiết. Tuy nhiên, để tư duy phát triển, dĩ nhiên không thể dừng lại ở đó, “ phải biết phân tích, đối chiếu, nhìn thấy nhưng dấu hiệu và mối liên hệ bản chất, khái quát hóa, biết đánh giá hiện tượng”.
Sử dụng đồ dùng trực quan không những giúp lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức lịch sử “ trăm nghe không bằng mắt thấy”, từ đó giúp tạo biểu tượng hình thành khái niệm, quy luật và bài học lịch sử (theo đúng quá trình tri thức lịch sử), mà còn giúp phát triển kĩ năng quan sát, óc tưởng tượng và ngôn ngữ của HS. Tranh biếm họa có đặc trưng là tính biểu tượng và logic vấn đề cao, luôn có một lớp nghĩa ẩn dưới hình vẽ. Nên để hiểu được tranh biếm họa thì HS cần có kiến thức nền tảng tốt, cộng thêm tư duy logic và tư duy phản biện cao. Do vậy, sử dụng tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử còn giúp thúc đẩy tư duy phản biện,chính kiến và sự logic trong nhận thức của HS. Bên cạnh đó, sử dụng đồ dung trực quan nói chung, tranh biếm họa nói riêng còn giúp giáo dục tư tưởng và óc thẩm mĩ cho HS.
Bởi vậy, để phát huy hiệu quả việc dạy học lịch sử tại trường THPT ,chúng tôi đã mạnh dạn vận dụng khai thác tranh biếm họa vào dạy học CHƯƠNG I: CÁC NƯỚC CHÂU Á ,CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH- LỊCH SỬ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.2. Hiện trạng khai thác tranh biếm họa vào dạy học môn Lịch Sử tại trường THPT
1.2.1. Hiện trạng hướng dẫn học sinh khai thác tranh biếm họa vào dạy học mon Lịch sử
Để hiểu rõ việc hướng dẫn học sinh khai thác tranh biếm họa vào dạy học môn Lịch sử nói chung và hướng dẫn học sinh khai thác tranh biếm họa vào dạy học Chương 1:Các nước Châu Á,Châu phi và Khu vực Mĩ La Tinh nói riêng, một cuộc khảo sát đã được diễn ra (thời gian 09/2020 – 2/2021).
Nội dung cuộc khảo sát tập chung vào nhận thức của giáo viên về bản chất, vai trò, ý nghĩa của việc tranh biếm họa ; hệ thống các kĩ năng khai thác tranh biếm họa cần hình thành và phát triển cho học sinh trong quá trình học bộ môn Lịch Sử ở trường phổ thông, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng khai thác, tranh biếm họa.
Về phương pháp, hai mẫu phiếu điều tra đã được xây dựng (dành cho giáo viên và học sinh) rồi gửi về một số trường phổ thông, kết quả thu được 158 phiếu giáo viên và 980 phiếu học sinh. Ngoài ra việc phỏng vấn trực tiếp giáo viên, học sinh về các vấn đề liên quan đến khai thác tranh biếm họa và dự giờ, thăm lớp cũng
7
được tiến hành. Đồng thời tập hợp các nguồn tin tức thời sự qua báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng để có sự đánh giá chính xác hơn về thực trạng dạy học và phát triển kĩ năng khai thác tranh biếm họa cho học sinh .
Khi được hỏi về bản chất của việc khai thác tranh biếm họa trong dạy học lịch sử , khảo sát ý kiến của giáo viên, cụ thể: Số phiếu phát ra là 158 phiếu đã thu được kết quả như sau:
- 68,9% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: khai thác tranh biếm họa trong dạy học lịch sử là quá trình học sinh tích cực, chủ động, độc lập nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- 24% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: khai thác tranh biếm họa trong
dạy học lịch sử là để bổ sung cho kiến thức trên lớp.
- 6,9% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: khai thác tranh biếm họa trong dạy học lịch sử học sinh là tự mình tìm ra kiến thức mà không cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của giáo viên.
Về sự cần thiết của khai thác tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử
- 56,9% giáo viên đồng ý: Khai thác tranh biếm họa không chỉ giúp học sinh
mở rộng củng cố mà còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản.
- 22,7% giáo viên cho rằng :Khai thác tranh biếm họa giáo dục đạo đức, nhân
cách tốt cho học sinh và rèn luyện thói quen tốt trong học tập.
- 21,4% giáo viên đồng ý: Khai thác tranh biếm họa góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo bộ môn ở trường phổ thông.
8
Về phương pháp: - 33,27% giáo viên nhất trí giúp phát triển kĩ năng tư duy lịch sử cho học sinh. - 40.92% giáo viên đồng ý với phát triển kĩ năng học sinh - 25.81% giáo viên nhấn mạnh kĩ năng phát hiện kiến thức qua đồ dùng trực
quan.
Như vậy, ở mức độ và lựa chọn khác nhau của giáo viên đã phản ánh tính phong phú của phương pháp khai thác tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
Mặc dù nhận thức của giáo viên về khai thác tranh biếm họa và phát triển kĩ năng khai thác tranh biếm họa đúng đắn, nhưng khi được hỏi về phương pháp hình
9
thành và phát triển một số kĩ năng khai thác tranh biếm họa cơ bản cho học sinh trong dạy học bộ môn Lịch Sử ở trường phổ thông, còn nhiều bất cập: chủ yếu giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh đọc SGK trên lớp và gạch chân những nội dung quan trọng, ít quan tâm đến việc rèn luyện học sinh kết hợp SGK với nghe giảng và ghi chép chủ động. Các kĩ năng cơ bản khác như: kĩ năng tư duy, khai thác đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo, làm việc nhóm,... chưa được chú trọng rèn luyện.
Đối với học sinh, khi nhận thức về vấn đề khai thác tranh biếm họa giáo viên làm cuộc khảo sát nhanh với số phiếu phát ra là 980 phiếu, thu được kết quả như sau:
- 52,04% học sinh cho rằng: Khai thác tranh biếm họa giúp HS tích cực, chủ
động chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- 39.79% học sinh cho rằng: Khai thác tranh biếm họa là tự mình đọc SGK, tài
liệu tham khảo ở nhà để chuẩn bị bài mới.
- 8,17% học sinh khẳng định: Khai thác tranh biếm họa là học ngoài giờ lên
lớp.
Như vậy các em đã hiểu được ở mức độ nhất định các hình thức tự học khác
nhau, nhưng về bản chất tự học các em còn mơ hồ.
Thông qua kết quả điều tra cho thấy, việc Khai thác tranh biếm họa để phát
triển kĩ năng Lịch sử cho học sinh còn nhiều hạn chế.
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng khai thác tranh biếm họa vào dạy học môn
Lịch Sử
Qua số liệu khảo sát thì cho thấy nguyên nhân cơ bản dẫn đên đến hạn chế trong phương pháp khai thác tranh biếm họa vào dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT như sau
10
Thứ 1: Một số giáo viên chưa nhận thức đúng bản chất, vai trò của khai thác tranh biếm họa vào dạy học môn Lịch Sử, chưa xác định được hệ thống kĩ năng t cơ bản và các biện pháp thích hợp rèn luyện và phát triển kĩ năng khai thác tranh biếm họa vào dạy học môn Lịch Sử cho học sinh. Một số giáo viên còn dạy học theo lối đọc – chép, chỉ tập trung vào việc dạy kiến thức, ít dạy học sinh cách học và khuyến khích học sinh tự học.
Thứ 2: Về phía học sinh, tình trạng học tập thụ động đã hạn chế rất nhiều khĩ năng và hứng thú của học sinh. Tâm lí coi nhẹ môn phụ khiến cho việc tự học môn Lịch sử càng yếu hơn (cả về hình thức, thời gian, mức độ hiệu quả).
Bên cạnh đó, những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường cũng làm cho chất lượng dạy học Lịch sử nói chung, chưa tốt. Hiện nay, đa số học sinh và cha mẹ đều định hướng cho con mình học khối A, B, D rất ít hướng theo khối C. Bởi vì các trường có tuyển sinh khối C số lượng ít, sau khi ra trường, cơ hội có việc làm đúng chuyên ngành thấp hơn các khối khác. Vì thế trong tình trạng học tập bộ môn Lịch Sử mang tính hình thức mới xuất hiện và việc tự học của học sinh càng hạn chế hơn.
Chương trình đào tạo ở nhiều trường cao đẳng và đại học sư phạm còn nặng về kiến thức hàn lâm, chưa đầu tư đúng mức cho công tác rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ cho sinh viên. Việc khai thác đồ dùng trực quan của sinh viên sư phạm còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến việc hướng dẫn học sinh ở trường phổ thông khi họ trở thành giáo viên thực sự đứng trên bục giảng. Nên thực tế không ít giáo viên bộ môn Lịch sử còn non yếu cả về chuyên môn và năng lực sư phạm.
Từ đó có thể khẳng định, việc đề xuất các biện pháp phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản cho học sinh là một yêu cầu cấp thiết. Để giải quyết được những hạn chế trên cần có biện pháp đồng bộ từ các cấp quản lí giáo dục, đến giáo viên và học sinh, có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, xã hội.
CHƯƠNG II : KHAI THÁC TRANH BIẾM HỌA VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG I: CÁC NƯỚC CHÂU Á ,CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH- LỊCH SỬ 11- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
2.1.Một số gợi ý về phương pháp khai thác tranh biếm họa trong dạy học
lịch sử ở trường phổ thông.
2.1.1.Định hướng phương pháp chung đối với giáo viên
Cốt lõi của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018,và Chương trình THPT các môn học là hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh.Cách tiếp cận năng lực là lấy khả năng làm được việc làm đích đến ,khác bản chất so với cách tiếp cận nội dung với việc lấy ít hay nhiều kiến thức làm thước đo.
Đặc biệt với môm Lịch sử ,điều này càng thể hiện rõ ràng hơn khi kiến thức nặng nề mà thời gian phân phối chương trình lại ít.Với định hướng tiếp cận năng
11
lực,buộc người học phải làm được việc trong tương lai,chức năng ,nhiệm vụ cần phải được quan tâm đúng mức.Bởi lẽ,phẩm chất và năng lực chỉ có thể được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động .Như vậy việc sử dụng đồ dùng trực quan nói chung và tranh biếm họa nói riêng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết đối với việc giảng dạy Lịch sử .Với việc định hướng tiếp cận năng lực,GV cần phải tổ chức ,hưỡng dẫn học sinh cách khai thác tranh ảnh trực quan.Tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng trong công trình:Rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác kênh hình trong dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực người học,có đề xuất định hướng cách khai thác biếm họa như sau:
Bảng 1.Cách đặt câu hỏi và tiêu chí đánh giá kĩ năng khai thác tranh biếm họa Loại tranh ảnh
Định hướng cách đặt câu hỏi tương ướng
Tranh ảnh biếm họa châm biếm mang chủ đề lịch sử thác được
Tiêu chí đánh giá kĩ năng khai thác tranh ảnh minh họa -HS biết quan sát ,nhận diện đúng loại tranh ảnh lịch sử. -HS khai nhưng yếu tố lịch sử -HS biết nhân xét đánh giá sự kiện ,hiện tượng lịch sử qua bức tranh ,liên hệ thức tiễn.
-Bức tranh biếm họa /châm biếm gửi cho chúng ta thông điệp lịch sử gì? -Những yếu tố lịch sử nào được thể hiện qua sự biếm họa /châm biếm của bức tranh -Em có suy nghĩ,nhận xét gì về lịch sử bấy giờ được phản ánh qua bức tranh? -Kể tên những bức tranh biếm họa/châm biếm có chủ đề lịch sử mà e biết ... ... ...
Bảng trên chỉ mamg tính định hướng chung cho việc khai thác tranh biếm họa.Song việc khai thác tranh biếm họa cũng như bất kì loại tranh ảnh đồ dùng trực quan nào khác cũng phải bắt đầu từ việc mô tả những chi tiết được thể hiện trong bức tranh,rồi sau đó lí giải các đường nét ,các chi tiết được thể hiện.Cơ sở lí giải chính là nội dung bài học.
Một cách thức khai thác tranh biếm họa cũng như tranh ảnh nói chung mà GV có thể áp dụng là cho HS phát biểu về quan điểm quan tâm nhất trên bức tranh rồi GV cùng cả lớp sẽ theo mạch đó để khai thác toàn bộ bức tranh.
Định hướng phát triển năng lực buộc người học phải làm được việc.Mà để làm được việc thì HS phải được GV tổ chức ,hưỡng dẫn cho làm .Vai trò của chức năng ,nhiệm vụ quan trọng là vì thế.Song điều đó không làm cho vai trò và trách nhiệm của học GV nhẹ hơn ,mà ngược lại,người GV phải thật am tường vấn đề mà mình tổ chức,hưỡng dẫn cho HS bởi thông qua việc lăn vào hoạt động,nhiều tình huống sư phạm phát sinh,buộc GV phải giảng giải ,giải thích cho HS hiểu.
12
2.1.2 Một số phương pháp cụ thể khai thác tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử t trường THPT
Thứ nhất, sử dụng tranh biếm họa để tạo động cơ học tập, thu hút sự chú ý của HS.
Việc tạo động cơ, hứng thú học tập cho HS là vấn đề cực kì quan trọng song chưa nhận được sự quan tâm đúng mực của GV. Thực tế cho thấy, chỉ khi nào HS chuẩn bị sẵn sàng và có tâm thế tiếp nhận kiến thức, có hứng thú với vấn đề đang và sẽ được học thì việc tổ chức hoạt động nhận thức đó của GV mới được hiệu quả.
Tính tích cực học tập - động cơ - hứng thú có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Tạo ra sự hứng thú, động cơ học tập và tính tích cực ở HS chính là ưu thế của tranh biếm họa so với các loại tranh khác. Những nội dung học tập có liên quan đến nhu cầu, sở thích, gây hứng thú đối với HS sẽ kích thích HS hành động tích cực, vượt qua khó khăn trở ngại để đạt mục đích đề ra. Theo lý luận dạy học, động cơ có hai loại: động cơ bên ngoài và động cơ bên trong. Động cơ bên ngoài hay động cơ xã hội là nghĩa vụ, là sự hãnh diện của bản thân đối với kì vọng của gia đình, dòng họ, đối với bạn bè (như sợ bị trừng phạt, làm vui lòng cha mẹ, thầy cô, làm bạn bè nể nang...) không mang tính bền vững. Động cơ bên trong là sự ham thích, sự hứng thú, khát vọng chinh phục, hoàn thiện tri thức, mang tính bền vững hơn. Sử dụng tranh biếm họa trong dạy học lịch sử cần kích thích, hướng tới việc tạo động cơ bên trong, sự khao khát, mong mỏi khám phá những điều ẩn chứa đằng sau sự “phóng đại” mà bức tranh thể hiện.
Ví dụ, khi dạy học Bài 2. Ấn Độ, Lịch sử 11- chương trình chuẩn, bức tranh biếm họa nổi tiếng thường được GV sử dụng là “Colonial India Cartoons - Ấn Độ thời kì thuộc địa qua các bức tranh”.
Colonial India Cartoons - Ấn Độ thời kì thuộc địa qua các bức tranh
13
Việc đưa hình ảnh này lên trước hoạt động dạy học sẽ có tác dụng kích thích sự chú ý của HS, làm cơ sở quan trọng để tạo động cơ học tập, muốn tìm hiểu những ý nghĩa thể hiện trên bức tranh. Thứ hai, sử dụng tranh biếm họa để minh họa, giải quyết nội dung kiến thức cơ bản.
Bức tranh thực dân Anh và Pháp đạt thỏa hiệp tách đôi lục địa châu Phi
Châu Phi là một lục địa rộng lớn giàu tài nguyên thiên nhiên và là cái nôi của nền văn minh nhân loại. Từ sau khi kênh đào Xuy-ê được hoàn thành, các nước đế quốc cùng nhau xâu xé châu Phi với Anh chiếm Ai Cập, Nam Phi, Tây Nigiêra, Xômali, Bờ Biển Vàng…; Pháp đứng thứ hai (sau Anh chiếm một phần Tây Phi, Angiêri, Mađagaxaca, Tuynidi,…; Đức chiếm Camơrun, Tôgô, Tây Nam Phi,...; Bồ Đào Nha chiếm Môdămbích, Ănggôla,…Đến đầu thế kỉ XX, việc phân chia châu Phi của các nước đế quốc căn bản đã hoàn thành.
Đầu thế kỉ XX, Anh vốn tự hào là lãnh thổ mà mặt trời không bao giờ lặn nhưng giờ lại đang mất đần các phần thuộc địa. Cùng với đó là sự vươn lên không ngừng của Đức, Mĩ, Nhật,… trong lĩnh vực hàng hải đang thách thức uy quyền làm chủ địa dương của Anh. Về phía Pháp, Pháp không muốn sự can thiệp của Anh vào thuộc địa ở châu Phi. Chính sách xâm thực của Pháp ở Moroco khiến Anh lo lắng về con đường giao thông trên biển qua eo biển Gibralta vào Địa Trung Hải
sẽ bị chặn đứng. Pháp lại coi những cứ điểm quân sự của Anh vốn là một phần của thuộc địa Pháp là chướng ngại vật trên đường ra vào Ai Cập và cả Bắc Phi nói chung.
14
Sau hàng tháng trời thương thảo, thoả hiệp hữu nghị “Entente Cordiale” là biện pháp giải toả “ẩn tức” quyền lợi cho đôi bên trên cơ sở cam kết hữu nghị, tương kính trên những phần đất thuộc địa kể trên.
Entente Cordiale là một loạt các thoả thuận được ký ngày 8 tháng 4 năm 1904 giữa Vương quốc Anh và Cộng hoà Pháp đã chứng kiến sự cải thiện đáng kể trong quan hệ Anh – Pháp. Vượt lên trên những lo ngại trước mắt về việc mở rộng thuộc địa được giải quyết theo thoả thuận, việc ký kết Entente Cordiale đã đánh dấu sự kết thúc của gần một ngàn năm xung đột giữa hai quốc gia và những người tiền nhiệm của họ, và thay thế cho chế độ vivendi tồn tại kể từ khi kết thúc Chiến tranh Napoleon năm 1898 với một thoả thuận chính thức hơn. Entente Cordiale là đỉnh cao của chính sách ngoại giao của Pháp từ năm 1898, người tin rằng một sự hiểu biết của Pháp – Anh sẽ mang lại cho Pháp một số an ninh chống lại bất kì hệ thống liên minh nào của Đức ở Tây Âu.
Thứ ba, sử dụng tranh biếm họa để củng cố bài học và kiểm tra đánh giá.
* Với việc củng cố bài học
Bài giảng dù hay đến đâu nếu không có củng cố thì cũng chưa thật tròn vẹn. Việc củng cố sẽ góp phần giúp HS khắc sâu kiến thức, nắm chắc được kiến thức trọng tâm cũng như hệ thống hóa kiến thức.
Củng cố có nhiều loại: củng cố từng phần, củng cố toàn bài chiếm chủ yếu. ngoài ra, còn có củng cố bước đầu và củng cố bước tiếp theo (tức là củng cố trong bài và bài sau), củng cố đơn giản và củng cố có phát triển (trong mỗi bài học). Dù củng cố theo loại nào đi nữa, nếu sử dụng được tranh biếm họa trong đó sẽ là một lợi thế cho sự nắm vững, khắc sâu kiến thức ở người học bởi những ưu điểm như trên đã trình bày.
Ví dụ: Bức tranh biếm họa bên dưới có thể sử dụng cho bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) (lịch sử lớp 11- Chương trình chuẩn). Chiến tranh thế giới thứ hai là bài học khá phức tạp, vì thế GV nên tận dụng mọi hình thức để có thể gúp HS lĩnh hội vững kiến thức, có thể sử dụng sơ đồ lẫn tranh biếm họa.
15
Biếm họa của họa sĩ Kukrynisky (Liên Xô)
Bức tranh sẽ gây ấn tượng và giúp cho HS sẵn sàng ghi nhớ các sự kiện: Ngày 29/9/1938, trong hội nghị Muy-ních, Anh, Pháp, Italia đã trao vùng Sudetenland (màu đỏ như miếng thịt trên địa giống hình dạng vòng cung của vung Sudetenland trên bản đồ) của Tiệp Khắc cho Đức (con chó hung hăng trên cổ có đeo giá chữ thập) để đổi lấy sự cam kết của Hitler về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc Anh, Pháp, Italia muốn đẩy họng súng chiến tranh về phía Liên Xô. Và diễn biến sau đó thì trái với dự tính của các nước này, phát xít Đức quyết định tấn công châu Âu trước rồi mới đến Liên Xô.
*Với việc kiểm tra đánh giá
“Cách thi” quyết định “ cách học”. Kiểm tra đánh giá có vai trò quan trọng nhưng người ta chỉ thực sự quan tâm đến vấn đề này trong khoảng vài năm trở lại đây. Kiểm tra đánh giá giúp GV nhìn nhận lại hoạt động giảng dạy của mình, phát huy nhưng ưu điểm, khắc phục hạn chế, thiếu sót. HS cũng có dịp để nhìn nhận lại quá trình lĩnh hội và vận dụng kiến thức để điều chỉnh việc học tập.
Kiểm tra đánh giá lâu nay vẫn là nỗi “lo sợ” với HS. Sử dụng tranh biếm họa trong kiểm tra đánh giá sẽ góp phần làm cho đề kiểm tra trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, giảm bớt phần nào sự nhàm chán đơn điệu về mặt hình thức
2.1.3 Đối với học sinh các kĩ năng các em cần phải có.
Kỹ năng định hướng
Đó là hệ thống định hướng và chỉ dẫn mà chủ thể có thể sử dụng nó để thực hiện một hành động xác định nào đó. Nó có chức năng nhận thức đối tượng, vạch kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh hành động theo kế hoạch nhằm thực hiện nhiệm vụ học tập.
16
Kỹ năng lập kế hoạch học tập
Mọi việc sẽ dễ dàng hơn nếu người học xác định được mục tiêu, nội dung và phương pháp học. Muốn vậy, người học phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên cơ sở bộ khung đã được thiết lập đó, người học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng. Trong quá trình lập kế hoạch người học phải chú ý một số điểm sau:
- Thứ nhất, người học phải xác định tính hướng đích của kế hoạch. Đó có thể là kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, thậm chí kế hoạch cho từng môn, từng phần. Kế hoạch phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.
- Thứ hai, khi lập kế hoạch, người học phải chọn đúng trọng tâm, cần xác định được cái gì là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó.
Kỹ năng thực hiện kế hoạch
Muốn thực hiện thành công kế hoạch mình đã tạo lập, người học cần có một
số kỹ năng sau:
- Tiếp cận thông tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, làm thí nghiệm… Trong hoạt động này rất cần có sự tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông minh và linh hoạt.Khai thác đồ dùng trực quan nói chung và tranh biếm họa nói riêng là một hình thức giúp học sinh tiếp cận thông tin kênh hình trong học tập.
- Xử lí thông tin: việc xử lí thông tin trong quá trình học không bao giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng được. Quá trình này có thể được tiến hành thông qua các kỹ năng ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng hợp, so sánh,kĩ năng khai thác đồ dùng trực quan sinh động.....
- Vận dụng tri thức, thông tin: thể hiện qua việc vận dụng thông tin tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các tình huống, viết bài thu hoạch…
17
- Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri
thức thông qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình, tranh luận…
Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
Khi người học tự đánh giá được kết quả học tập của mình, người học sẽ tự đánh giá được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì mình chưa làm được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục. Để có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, học sinh cần:
Để có được kĩ năng định hướng việc biết vận dụng khai thác tranh biếm họa vào học môn Lịch sử là một trong những phương pháp góp phần tích cực vào mục đích đó.
Chúng tôi xin dẫn nguồn từ kết quả khảo sát về hoạt động tự học của HS THPT tại trường THPT để nêu lên thực trạng về phương pháp khai thác tranh biếm họa vào học môn Lịch sử của HS. Chúng tôi tiến hành phát phiếu khảo sát 100 em học sinh.
Theo kết quả khảo sát, có 72,0% HS chọn hình thức chỉ học môn lịch sử dựa vào kênh chữ SGK, 21,0% HS chọn theo vở ghi của GV và chỉ có 7,0% HS chọn hình thức học kết hợp kênh chữ kết hợp với đồ dùng trực quan trong đó có tranh biếm họa và các nguồn tư liệu khác.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, về kỹ năng khai thác tranh biếm họa: Mức độ sử dụng không thành thạo các kỹ năng của HS còn quá thấp chiếm 32,0%, có 60,0% HS còn lúng túng khi sử dụng các kỹ năng , chỉ có 8,0% sử dụng thành thạo các kĩ năng khai thác đồ dùng trực quan.
18
Về ý kiến của GV đối với kĩ năng khai thác tranh ảnh của HS chúng tôi tiến hành khảo sát 100 GV, có 68% ý kiến GVcho rằng HS chỉ đọc SGK và có 32% ý kiến GV cho rằng HS có kĩ năng khai thác kênh chữa và kênh hình trong SGK.
Ý kiến của các HS về kĩ năng khai thác tranh ảnh đồ dùng trực quan cũng tương đối tương tự với các ý kiến của các GV về vấn đề này khi có 65% cho rằng các em chỉ học theo SGK và có 35% HS cho biết đã biết khai thác kênh chữ và kênh hình khi lĩnh hội kiến thức môn Lịch sử.
Qua kết quả khảo sát, có thể thấy rằng HS vẫn chưa đạt hiệu quả cao trong việc khai thác đồ dùng trực quan để phục vụ cho việc lĩnh hội tri thức. Nguyên nhân một phần là do các em chưa có ý thức tự giác trong quá trình học tập, một phần khác là do các em chưa được định hướng một cách cụ thể trong phương pháp học của bản thân. Do vậy, vai trò của người GV trong việc phát triển kỹ năng học tập nói chung và kĩ năng kai thác đồ dùng trực quan của HS nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông là hết sức quan trọng.
2.2 Các biện pháp hưỡng dẫn khai thác tranh biếm họa trong dạy học Chương I:Các nước Châu á ,Châu phi và Khu vực Mĩ latinh - Lịch Sử 11 - THPT
2.2.1. Khai thác tranh biếm họa vào hoạt động khởi động tạo tình huống
1.Mục tiêu
Nhằm tạo ra mâu thuẫn nhận thức giữa những kiến thức đã biết và chưa biết có liên quan tới bài học,từ đó học sinh phải xác định nhiệm vụ học tập của bài học cần phải giải quyết ,thông qua đó giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài mới,lần lượt giải quyết được nhiệm vụ học tập ở hoạt động sau.Khai thác tranh biếm họa là hoạt động nhằm gây hứng thú cho học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức mới.
19
2.Ví dụ
Ví dụ 1: Khi GV dạy các Bài 2:Ấn Độ ,Bài 3:Trung Quốc,Bài 4 :Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX trong hoạt động khởi động để nhằm gây hứng thú và kích thích trí tò mò của HS trước khi tìm hiểu hình thành kiến thức mới ,GV sử dụng Bức tranh các nước đế quốc bành trướng Châu Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ,để khởi động cho bài mới:
Bức tranh các nước đế quốc bành trướng Châu Á
*.Nội dung: Đây là bức tranh biếm hoạ về các nước đế quốc mở rộng quá trình xâm chiếm châu Á. Bức tranh miêu tả một góc của quả địa cầu, cụ thể đó là châu Á. Trên quả địa cầu là một số người cầm kiếm, trang phục của quân đội và cờ của nước mình, đúng với tư thế của những người chiến thắng. Trên đó, có cờ của Anh,Pháp và một số nước nữa. Người lính đứng đầu và gần nhất là người cầm cờ nước Pháp và cũng là người đứng ở tư thế rất chủ động, điều đó lí giải rằng thời điểm đó châu Á là nơi có nhiều thuộc địa của Pháp nhất.
Vào thế kỉ XIX, các nước đế quốc đẩy mạnh quá trình xâm lược, các nước thuộc địa. Các thuộc địa trải dài khắp thế giới. Các nước có nhiều thuộc địa nhất lúc bấy giờ là Anh, Pháp.
*.Phương pháp sử dụng
Bước 1:GV hướng dẫn học sinh quan sát bức tranh,vận dụng những hiểu biết
của bản thânđể thực hiện nhiệm vụ sau Bước 2:GV đưa ra một số câu hỏi gợi ý
+ Em hãy mô tả bối cảnh và hành động của các nhân vật trong tranh.
+ Những nước đi đầu trong cuộc xâm lăng châu Á là những nước nào? Vì sao?
+ Vì sao châu Á trở thành điểm thu hút các nước đế quốc?
20
+ Bức tranh cho chúng ta thấy chính sách ngoại giao của các nước đế quốc nói chung, đặc biệt là Pháp, Anh có đặc điểm gì?
+ Em hãy dự đoán kết quả của của cuộc mở rộng thuộc địa tại châu Á của các nước đế quốc. Bước 3: GV cho học sinh thảo luận theo nhóm hoặc cặp đôi ,sau khi hết thời gian qui định GV cho HS trình bày sản phẩm của mình,sản phẩm trình bày của HS có thể đúng có thể sai,từ đó GV dẫn dắt học sinh vào bài học Ví dụ 2:Khi dạy bài 3 :Trung Quốc ,phần khởi động GV sử dung tranh biếm họa :Bức tranh liên quân 8 nước tấn công Trung Hoa nhằm tạo ra mâu thuẫn trong nhận thức giữa những kiến thức đã biết và chưa biết ,từ đó yêu cầu học sinh xác định được nhiệm vụ học tập của bài học cần giải quyết thông qua đó giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài mới lần lượt giải quyết được nhiệm vụ của bài học ở ở các hoạt sau:
Nguồn: http://thcsnguyenhueq4.hcm.edu.vn/chuyen-muc/lich-su-8-bai-10-trung- quoc-cuoi-the-ki-xix-dau-the-ki-xx-c71150-227715.aspx *Nội dung bức tranh
Liên quân tám nước hay Bát quốc liên minh của tam nước đế quốc nhằm chống lại sự nổi dậy của phong trào Nghĩa Hòa đoàn tập kích vào các sứ quán của tám quốc gia này ở Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1899 đến năm 1901.
Tám nước gồm: Anh, Mỹ, Ý, Nhật, Nga và Đế quốc Áo –Hung. Sau thất bại của phong trào Nghĩa Hòa đoàn, nhà Thanh đã kí Điều ước Tân Sửu (1901), cam kết xử tử các quan lại có liên quan đến phong trào, cho phép các nước đế quốc được đóng quân ở Bắc Kinh và phải bồi thường 67 triệu bảng Anh tiền chiến
21
phí.Với Điều ước Tân Sửu, Trung Quốc đã thực sự trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
*Phương thức khai thác
Bước 1:
GV cho HS quan sát hình ảnh và kết hợp phát phiếu học tập( Vận dụng kĩ thuật dạy học KWLH ).Học sinh trao đổi thảo luận với bạn và hoàn thiện vào phiếu học tập BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH” Họ và tên học sinh:……………………………………………Lớp:………. Câu hỏi:
1. Những hình ảnh đó gợi cho em liên tưởng đến nội dung gì của lịch sử
Trung Quốc? Em biết gì về nội dung đó? (Học sinh điền vào cột K)
2. Em mong muốn tìm hiểu những nội dung gì liên quan đến chủ đề này?
(Học sinh điền vào cột W)
3. Em hi vọng học thêm được những gì sau khi học xong chủ đề/ bài học
này? (Học sinh điền vào cột L)
4. Em có thể vận dụng vào thực tiễn những kiến thức nào và vận dụng như
thế nào? (Học sinh điền vào cột H) K W
L …………….. ……………... H …………….. ……………...
GV thu thập thông tin phản hồi trên cột K và cột W ,vận dụng PPDH giải quyết ,giải mã tư liệu để hưỡng dẫn học sinh nghien cứu,tìm hiểu nội dung của chủ đề.
Bước 2.
Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau.GV dẫn dắt gợi mở nêu những nhiệm vụ của bài học mà các em phải tìm hiểu và dẫn dắt HS vào bài mới .Sản phẩm của HS có thể được gợi ý như sau
22
BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Họ và tên học sinh:……………………………………………Lớp:……….
W L H K
…………….. ……………..
……………... ……………...
Từng học sinh có mong sẽ muốn khác nhau với câu hỏi 2,GV dự vào phần momg muốn này dẫn sang bài dắt mới với các mục tìm tiêu hiểu
Liên tám quân nước hay Bát quốc liên minh của tam nước quốc đế nhằm chống lại sự nổi dậy của phong trào Nghĩa Hòa đoàn tập kích vào các sứ quán của tám quốc gia này ở Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1899 năm đến 1901.……………..
3.Ý nghĩa: Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, khai thác tranh biếm họa là một phương pháp dạy học nhất là khai thác tranh biếm họa trong hoạt động khởi động ,tạo tình huống dẫn dắt học sinh vào bài mới tạo hứng thú học tập giúp hình thành và phát triễn kĩ năng cho học sinh có vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu bộ môn và góp phần đào tạo thế hệ trẻ có tri thức sâu, rộng, có năng lực tự chủ, sáng tạo.
Sản phẩm của quá trình học chính là con người phát triển toàn diện về các mặt tri thức, phẩm chất đạo đức, kĩ năng, kĩ xảo. “ Đó cũng là quá trình hướng tới sự phát triển của chủ thể hoạt động học, thông qua các hành động khám phá lại và dần dần lĩnh hội được kho tàng tri thức của nhân loại, biến thành tri thức của bản thân mình. Trên cơ sở đó tự bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo”.
2.2.2. Khai thác tranh biếm họa vào hoạt động hình thành kiến thức mới
a.Bức tranh biếm họa về sự bành trướng của Nhật Bản cuối thế kỉ XIX dầu thế kỉ XX
23
Khi dạy bài1:Nhật Bản,giáo viên sử dụng tranh biếm họa về sự bành trướng của đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX nhằm kích thích trí tò mò và hứng thú của học sinh, như sau
Tranh biếm họa về sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
*.Nội dung bức tranh
Trong bức tranh là hình ảnh người lính Nhật đang dùng vũ khí căt từng ô trên ‘‘mảnh đất” Trung Quốc.Xung quanh mảnh đất cắm cờ đế quốc Nhật.Toàn bộ bức tranh mô tả cuộc xâm lược của đế quốc Nhật vào Trung Quốc ,xẻ thịt từng mảnh đất Trung Quốc.
*.Phương pháp khai thác
Bước 1:GV chia lớp thành 2 nhóm , phát phiếu học tập phân công nhiệm vụ hai nhóm qua phiếu học tập.
Bước 2:GV hướng dẫn học sinh quan sát bức tranh,vận dụng những hiểu biết của bản thân để thực hiện nhiệm vụ nhóm:Mỗi thành viên trong nhóm phác họa những ý tưởng về cách riair quyết vấn đề trên giấy nhớ và dán ở xung quanh bảng (theo phiếu học tập )như 1 triển lãm tranh.Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cả nhớm trao đổi thảo luận để tìm ra ý kiến chung.
24
PHIẾU HỌC TẬP
Nhiệm vụ Tranh biếm họa về sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX để hoàn thành nhiệm vụ nhóm sau
Nhóm 1:Các em hãy quan sát và mô tả hành động của nhân vật trong bức tranh.Hành động của người lính trong bức tranh khiến em liên tưởng sự kiện gì của lịch sử thế giới ? Em hãy phỏng đoán về thời gian xuất hiện của hành động đó.
Nhóm 2:Các em hãy lí giải nguyên nhân Nhật chiếm Trung Quốc .Việc người lính Nhật dùng vũ khí để xẻ đất của Trung Quốc cho thấy tính chất của cuộc chiến này là gì ?
Ý KIẾN CHUNG CỦA CẢ NHÓM
(1)Viết ý kiến cá nhân (2)Viết ý kiến cá nhân (3)Viết ý kiến cá nhân (4)Viết ý kiến cá nhân
Bước 3: Cá nhân HS sẽ làm việc độc lập,viết ý kiến vào phần giấy của mình.Sau đó HS thảo luận nhóm ,thống nhất ý kiến chung rồi viết vào phần chính giữa .GV sử dụng kĩ thuật phòng tranhtrieenr lãm các sản phẩm của HS .Ccá nhóm lần lượt trình bày sản phẩm ,nhóm bạn nhận xét ,góp ý bổ sung.
b.Bức tranh các nước đế quốc chia nhau chiếc bánh ngọt Trung Quốc .
25
*.Nội dung bức tranh
Bức tranh miêu tả cảnh các nước đế quốc đua nhau xâu xé Trung Quốc nhân vật trong bức tranh từ trái qua phải là đại diện các nước đế quốc Anh,Đưc ,Nga,Pháp và Nhật bản với vũ khí trên tay đang tập trung bàn thảo việc phân chia chiếc bánh ngọt Trung Hoa thành các phần, vẻ mặt của họ vừa lộ vẻ đăm chiêu, vừa toan tính thiệt hơn với mong muốn nước mình sẽ giành được phần ngon nhất, nhiều nhất. Sau lưng các nước đế quốc là hình ảnh của một viên quan triều đình Mãn Thanh đang cố tỏ vẻ hung dữ, cố gắng xua đuổi song có vẻ như các nước đế quốc không để ý tới điều đó. Hình ảnh năm nhân vật đại diện cho 5 nước đế quốc ngồi xung quanh chiếc bánh “Chine” với những con dao nhọn hoắt, sắc bén là biểu hiện rõ nét bản chất tham lam, sự chà đạp lên quyền dân tộc của các nước yếu thế trong thời đại chủ nghĩa đế quốc bành trướng thế giới.
Đất nước Trung Quôc với diện tích rộng lớn, đứng thứ 3 thế giới và số dân đông nhất thế giới. Với những điều kiện vô cùng thuận lợi về nhân công, tài nguyên…để phát triển kinh tế, Trung Quốc đã trở thành “cái bánh ngọt’’ mà tất cả các nước đế quốc đều thèm muốn. Quá trình các nước đế quốc xâu xé Quốc bắt đầu từ cuộc chiến tranh thuôc phiện của thực dân Anh năm 1840-1842. Với hiệp ước Nam Kinh tháng 8/1842, Trung Quốc phải cắt Hương Cảng cho Anh. Sau chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc.
26
Từ cuối những năm 60-70 của thế kỉ XIX, đế quốc Anh, Mĩ, Nhật đã tiến hành nhiều cuộc chiến tranh xâm lược ở các vùng biên giới ở phía đông và tây nam Trung Quốc. Năm 1867, Mĩ tấn công Đài Loan nhưng bất thành. Năm 1874, Nhật được Mỹ giúp sức đánh chiếm Đài Loan, buộc chính quyền Mãn Thanh phải bồi thường 50 vạn lạng bạc. Năm 1875, Anh buộc triều Thanh phải kí “Điều ước Yên Đài”, cho phép người Anh được hoạt động ở các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Tây Tạng, Cam Túc và Thanh Hải. Năm 1897, Anh buộc nhà Thanh cắt nhượng bộ phận núi Dã Nhân ở Vân Nam, mở thêm các cảng Ngô Châu, Tầm Thủy trên sông Tây Giang. Năm sau lại cưỡng bức nhà Thanh cho thuê Uy Hải Vệ, bán đảo Cửu Long, các hòn đảo gần Hương Giang và ở hai cảng vịnh Đại Bằng, Thẩm Quyến. Đức phái quân đến chiếm đóng Giao Châu Loan, giành được quyền xậy dựng đướng sắt Giao Tế ở Sơn Đông và quyền khai mỏ ở khu vực hai bên đường sắt với phạm vi 15 km. Đế quốc Nga ngoài một số quyền lợi còn được xậy dựng đường sắt ở Hắc Long Giang, Cát Lâm đến Hải Sâm Uy. Năm 1897, Nga chiếm Lữ Thuận, Đại Liên. Cho đến cuối thế kỉ XIX, Đức chiếm tỉnh Sơn Đông; Anh xâm chiếm xong vùng châu thổ sông Dương Tử; Pháp thôn tính vùng Vân Nam, Nga và Nhật chiếm đóng vùng Đông Bắc…Như vậy Trung Quốc cơ bản dã được chia xong.
*Mục tiêu cần đạt
-HS khai thác được tư liệu lịch sử ,trình bày được các nước đế quốc đua nhau xâu xé Trung Quốc ….góp phần phát triển năng lực nhận diện và sử dung tư liệu Lịch sử
*Phương thức khai thác
Bức tranh các nước đế quốc chia nhau chiếc bánh ngọt Trung Quốc được khai thác để dạỵ hoc nội dung 1.Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược cuối thế kỉ XIX thuộc Bài 3:Trung Quốc-Lịch sử 11-THPT.
Bước 1: Giáo viên cho HS quan sát bức tranh ,kết hợp SGK dể thực hiện
nhiệm vụ học tập.
Bước 2:GV đưa ra các câu hỏi theo hướng gợi mở
-Hãy miêu tả ngoại hình của các nhân vật trong bức tranh.
-Các nhận vật trong bức tranh đại diện cho những quốc gia nào?
-Thần thái của các nhân vật được biểu hiện như thế nào?Vì sao lại có sự biểu
hiện đó?
-Hãy cho biêt cuối thế kỉ XIX Trung Quốc bị các nước đế quốc nào xâm chiếm ?
-Bức tranh mang đến cho chúng ta thông điệp gì ?
Bước 3:GV cho học sinh thảo luận trình bày sản phẩm của mình,Gv tiến hành nhận xét ,bổ sung kiến thức cho HS đồng thời sử dung nội dung bức tranh nêu ở
27
trên để khái quát lại toàn cảnh nội dung thông điệp mà bức tranh muốn truyền tải để hình thành kiến thức bài học cho HS.
c. Bức tranh thực dân Anh và Pháp đạt thỏa hiệp tách đôi lục địa Châu Phi
*Nội dung
Châu Phi là một lục địa rộng lớn giàu tài nguyên thiên nhiên và là cái nôi của nền văn minh nhân loại. Từ sau khi kênh đào Xuy-ê được hoàn thành, các nước đế quốc cùng nhau xâu xé châu Phi với Anh chiếm Ai Cập, Nam Phi, Tây Nigiêra, Xômali, Bờ Biển Vàng…; Pháp đứng thứ hai (sau Anh chiếm một phần Tây Phi, Angiêri, Mađagaxaca, Tuynidi,…; Đức chiếm Camơrun, Tôgô, Tây Nam Phi,...; Bồ Đào Nha chiếm Môdămbích, Ănggôla,…Đến đầu thế kỉ XX, việc phân chia châu Phi của các nước đế quốc căn bản đã hoàn thành.
Đầu thế kỉ XX, Anh vốn tự hào là lãnh thổ mà mặt trời không bao giờ lặn nhưng giờ lại đang mất đần các phần thuộc địa. Cùng với đó là sự vươn lên không ngừng của Đức, Mĩ, Nhật,… trong lĩnh vực hàng hải đang thách thức uy quyền làm chủ địa dương của Anh. Về phía Pháp, Pháp không muốn sự can thiệp của Anh vào thuộc địa ở châu Phi. Chính sách xâm thực của Pháp ở Moroco khiến Anh lo lắng về con đường giao thông trên biển qua eo biển Gibralta vào Địa Trung Hải
sẽ bị chặn đứng. Pháp lại coi những cứ điểm quân sự của Anh vốn là một phần của thuộc địa Pháp là chướng ngại vật trên đường ra vào Ai Cập và cả Bắc Phi nói chung.
Sau hàng tháng trời thương thảo, thoả hiệp hữu nghị “Entente Cordiale” là biện pháp giải toả “ẩn tức” quyền lợi cho đôi bên trên cơ sở cam kết hữu nghị, tương kính trên những phần đất thuộc địa kể trên.
28
Entente Cordiale là một loạt các thoả thuận được ký ngày 8 tháng 4 năm 1904 giữa Vương quốc Anh và Cộng hoà Pháp đã chứng kiến sự cải thiện đáng kể trong quan hệ Anh – Pháp. Vượt lên trên những lo ngại trước mắt về việc mở rộng thuộc địa được giải quyết theo thoả thuận, việc ký kết Entente Cordiale đã đánh dấu sự kết thúc của gần một ngàn năm xung đột giữa hai quốc gia và những người tiền nhiệm của họ, và thay thế cho chế độ vivendi tồn tại kể từ khi kết thúc Chiến tranh Napoleon năm 1898 với một thoả thuận chính thức hơn. Entente Cordiale là đỉnh cao của chính sách ngoại giao của Pháp từ năm 1898, người tin rằng một sự hiểu biết của Pháp – Anh sẽ mang lại cho Pháp một số an ninh chống lại bất kì hệ thống liên minh nào của Đức ở Tây Âu.
*Mục tiêu
HS khai thác được tư liệu lịch sử ,trình bày được các châu Phi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX với sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân, nhất là sự tranh giành giữa các nước thực dân với nhau.
HS lí giải được mâu thuẫn giữa các nước ĐQ vì phân chia huộc địa không đều ở Châu Phi
Góp phần phát triển năng lực nhận diện và sử dung tư liệu Lịch sử
*.Phương pháp khai thác
Bức tranh biếm hoạ này có thể sử dụng để giảng dạy về nội dung “ châu Phi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX với sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân”, nhất là sự tranh giành giữa các nước thực dân với nhau.
Bước 1:GV yêu cầu học sinh đọc thông tin SGK kết hợp quan sát hình ảnh thảo luận trả lời các câu hỏi .
Bước 2:GV tổ chức chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho HS
Nhóm 1 -Bức tranh có những yếu tố nào? Những yếu tố trên biểu tượng cho điều gì?
Nhóm 2 -Châu Phi bị xâm lược bởi những nước tư bản phương Tây nào? Bức tranh thể hiện điều gì? Hay bức tranh thể hiện hoạt động gì?
Nhóm 3-Sự tranh chấp về quyền lợi giữa các nước tư bản với nhau trong quá trình xâm lược châu Phi có tất yếu hay không? Sự kiện này thể hiện mối quan hệ giữa các nước đế quốc trong quá trình xâm lược thuộc địa như thế nào? (Liên hệ mối quan hệ giữa Anh và Pháp ở Ấn Độ, quan hệ giữa các nước đế quốc ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Bước 3:Các nhóm thảo luận và trình bày sản phẩm của mình trên tờ giấy AO ,cử đại diện lên trình bày trước lớp ,các nhóm lắng nghe ,phản biện ,nhận xét bổ sung. 2.2.3. Khai thác tranh biếm họa để củng cố bài học, kiểm tra đánh giá.
Sử dụng tranh biếm họa vào việc củng cố bài học , kiểm tra,đánh giá kết quả giáo dục các môn học nói chung và môn Lịch sử nói riêng là một hình thức theo
29
định hướng tiếp cận năng lực ,phẩm chất của học sinh.Việc đổi mới kiểm tra theo hướng đánh giá năng lực,phẩm chất của học sinh dưới dạng câu hỏi mở cần thiết phải được thực hiện để tạo ra những bước đột phá về nhận thức ,có như vậy mới tác động trở lại ,cách học bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay.
Trong kiểm tra đánh giá HS có thể sử dụng nhiều hình thức kiểm tra như kiểm tra qua hồ sơ học tập ,qua bài thuyết trình ,kiểm tra miệng ,kiểm tra viết ….Kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi tự luận là yêu cầu phải trả lời theo dạng mở.Câu hỏi tự luận thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn đạt và khả năng tư duy của học sinh.Vì vậy sử dụng tranh biếm hoạ bằng câu hỏi tự luận có thể giúp GV phân hóa được trình độ học sinh theo mức độ : Giỏi ,khá ,trung bình yếu
Sử dụng tranh biếm họa để kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi tự luận không chỉ đòi hỏi học sinh phải nhận biết chính xác sự kiện ,nhận thức đúng bản chất mà còn đòi hỏi học sinh thể hiện trình độ lập luận ,diễn đạt .
- Để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong Chương I. Các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh ( thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX),chúng tôi thiết kế đề kiểm tra như sau:
Đề kiểm tra 15 phút
*Mục đích kiểm tra, đánh giá
- Để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong Chương I. Các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh ( thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX).
- Để điều chỉnh kịp thời quá trình dạy-học.
*Hình thức kiểm tra: Tự luận.
* Ma trận đề kiểm tra
Mức độ
Nội dung Yêu cầu về năng lực (biểu hiện năng lực) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
-Năng lực quan sát và phân tích tranh ảnh lịch sử.
1. Ấn Độ và Trung Quốc
-Năng lực phân tích tư liệu lịch sử Trình bày được hoàn cảnh lịch sử các của nước châu Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
So sánh được điểm giống và khác nhau giữ lịch sử Trung Quốc và Ấn Độ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX -Năng lực trình bày một nội dung lịch sử.
Tỉ lệ 50% 50%
*Câu hỏi để kiểm tra
30
Đề bài: Quan sát 2 hình ảnh sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Hình 2: Nữ hoàng Anh phong Phó
Hình 1: Cái bánh ngọt Trung Quốc bị xâu xé (Tranh biếm họa) vương Ấn Độ (Tranh vẽ)
Câu hỏi:
Câu 1(5,0 điểm): Hai hình ảnh trên phản ánh thực tế nào của lịch sử thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
Câu 2 (5,0 điểm): Hai hình ảnh trên phản ánh những điểm giống và khác nhau như thế nào trong lịch sử Trung Quốc và lịch sử Ấn Độ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX?
*Hướng dẫn chấm và thang điểm
Đáp án Câu số Thang điểm
-Bối cảnh thế giới:
1,0
+Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, các nước tư bản phương Tây chuyển thời kì tự do sang cạnh tranh chủ nghĩa đế quốc 1
1,0 +Nhu cầu về thị trường, nguyên liệu nhân công ngày càng lớn thúc đẩy các nước đế quốc đi xâm lược thuộc địa
-Bối cảnh các nước châu Á:
1,0
+Các nước châu Á nói chung, Ấn Độ và Trung Quốc nói riêng đang tồn tại chế độ phong kiến.
31
1,0
+Sự lạc hậu, kém phát triển cùng với sự giàu có về tài nguyên khoáng sản, nhân công đông..... đã biến châu Á là đối tượng xâm lược chính của các nước đế quốc.
-Giống nhau:
1,0
+Cả Trung Quốc và Ấn Độ đều tồn tại chế độ phong kiến lạc hậu..
1,0 +Cả Ấn Độ và Trung Quốc đều trở thành đối tượng xâm lược của các nước đế quốc...
+Cả Ấn Độ và Trung Quốc đều bị xâm lược... 1,0 2
-Khác nhau:
1,0
+Ấn Độ bị một nước đế quốc xâm lược và thống trị đó là thực dân Anh. Trong khi đó Trung Quốc bị nhiều nước đế quốc xâm lược.
1,0 +Ấn Độ trở thành một nước thuộc địa còn Trung Quốc trở thành một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến....
*Xem xét và điều chỉnh các biểu hiện của năng lực cần đạt trong đề kiểm tra (nếu cần)
Đề kiểm tra 45 phút
*Mục đích kiểm tra, đánh giá
- Để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong Chương I. Các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh ( thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX).
- Để điều chỉnh kịp thời quá trình dạy-học.
*Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm,tự luận.
* Ma trận đề kiểm tra
Mức độ
Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Yêu cầu về năng lực (biểu hiện năng lực)
Hiểu được bản chất của CNĐQ -Năng lực quan sát và phân tích tranh ảnh lịch sử.
HS nêu được quan điểm,phân tích và liện hệ được vào thực tiễn -Năng lực phân tích tư liệu lịch sử
-Năng lực trình bày Chương I. Các nước châu Á, châu Phi và khu vực Trình bày được hoàn cảnh lịch sử các của nước châu Á cuối kỉ thế XIX đầu thế kỉ XX Lí giản được cuộc đấu tranh giành độc
32
một nội dung lịch sử.
lập cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đều thất bại …
Mỹ Latinh ( thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX).
Tỉ lệ 30% 20% 50%
Đề bài
Phần 1:Trắc nghiệm (5điểm )
C. Dân chủ tư sản. D. Quân
B. Chế độ phong kiến suy yếu, khủng
Câu 1. Cuộc Duy tân Minh Trị được tiến hành trên các lĩnh vực nào? A. Chính trị, kinh tế, quân sự và ngoại giao. B. Kinh tế, quân sự, giáo dục và ngoại giao. C. Chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa - giáo dục. D. Chính trị, quân sự, văn hóa - giáo dục và ngoại giao với Mĩ. Câu 2. Ý nghĩa lớn nhất của cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản là A. xóa bỏ chế độ Mạc phủ. B. xoá bỏ chế độ quân chủ chuyên chế. C. đưa Nhật Bản trở thành nước tư bản chủ nghĩa. D. đưa Nhật Bản thoát khỏi số phận một nước thuộc địa. Câu 3. Lợi dụng yếu tố nào các nước phương Tây đua tranh xâm lược Ấn Độ? A. Kinh tế và văn hóa Ấn Độ bị suy yếu. B. Mâu thuẫn giữa chế độ phong kiến với đông đảo quần chúng nhân dân. C. Phong trào nông dân chống chế độ phong kiến làm cho Ấn Độ suy yếu. D. Cuộc tranh giành quyền lực giữa các chúa phong kiến làm cho Ấn Độ suy yếu. Câu 4. Về chính trị, xã hội chính quốc Anh đã nắm quyền cai trị Ấn Độ như thế nào? A. Chính sách cai trị gián tiếp. B. Giao quyền cai trị cho người Ấn Độ. C. Nắm quyền cai trị trực tiếp. D. Kết hợp giữa nắm quyền cai trị và thông qua người Ấn Độ. Câu 5. Tôn Trung Sơn là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng nào? A. Trung lập. B. Cộng hòa. chủ lập hiến. Câu 6. Các nước Đông Nam Á bị thực dân Âu- Mĩ xâm lược không phải do nguyên nhân nào dưới đây? A. Có nền văn minh lâu đời. hoảng. C. Có nguồn tài nguyên phong phú. D. Có nguồn lao động dồi dào. Câu 7. Cuộc khởi nghĩa nào là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam và Campuchia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX?
33
A. Khởi nghĩa Si-vô-tha. B. Khởi nghĩa A-cha Xoa. C. Khởi nghĩa Ong Kẹo. D. Khởi nghĩa Pu-côm-bô. Câu 8: Hãy cho biết mối quan hệ giữa các nước đế quốc trẻ và đế quốc già?
A. Không mâu thuẫn nhau. B. Bắt tay hòa hõan với nhau C. Cùng chung mục đích xâm lược thuộc địa thế giới D. Mâu thuẫn với nhau gây gắt về thuộc địa.
Câu 9: Thái độ của Đức làm quan hệ quốc tế châu Âu như thế nào? B. Hợp tác cùng phát triển D. Căng thẳng đối đầu nhau. A. Bình thường C. Hòa hõan
Câu 10: Trong cuộc chay đua giành giật thuộc địa , đế quốc nào hung hãn nhất?
A. Anh B. Nhật C. Mĩ D. Đức
Câu 11: cuộc đấu tranh ở Haiti nổ ra vào thời gian nào? B. Năm 1794 C. Năm 1793 A. Năm 1792 D. Năm 1791
Câu 12: Ý nghĩa của cuộc cách mạng Tân Hợi 1911?
A. Chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc B. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển C. Có ảnh hưởng đối với các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước
Châu Á khác
D. Cả A, B, C
Câu 13 : Châu Phi có nền văn hóa như thế nào?
A. Mới hình thành. B. Bước đầu phát triển. C. Lâu đời. D. Không phát triển.
Câu 14: Trước khi bị thực dân phương Tây xâm lược cuộc sống của họ như thế nào?
A. ổn định. B. Bấp bênh. C. Đói khổ. D. Sung túc.
Câu 15: Cuộc đấu tranh của nhân dân Mĩ la tinh qua hai thập niên đầu thế kỉ XIX đạt kết quả như thế nào?
A. Thất bại B. Hai bên đàm phán. C. Cầm cự với nhau. D. Các quốc gia tư sản ra đời.
Câu 16: Nội dung nào sau đây không được Mĩ áp dụng ở Mĩ la tinh
A. châu Mĩ của người châu Mĩ. B. thực hiện ngoại giao đồng đô la. C. cái gậy lớn. D. thực hiện phân biệt chủng tộc.
Câu 17: Nguyên nhân nào dẫn đến các nước phương Tây đua nhau xâm lược châu Phi?
A. Châu phi giàu tài nguyên khoáng sản. B. Có nhiều thị trường để buôn bán. C. Sau khi châu Phi hoàn thành kênh đào Xuy – ê. D. Châu Phi có vị trí chiến lược quan trọng.
34
Câu 18:Vì sao Trung Quốc trở thành miếng mồi cho các nước đế quốc xâu xé.
A.Là nước lớn đông dân nhất Châu á
B.Là nước có nề kinh tế phát triển nhất
C.Là nước có tiềm lực quân sự mạnh nhất
D.Là nước nhỏ nhưng giàu tài nguyên.
Câu 19. Mục đích của Mĩ khi đưa ra học thuyết Mơn-rô “Châu Mĩ của người châu Mĩ” là gì? A. Đoàn kết các dân tộc Châu Mĩ. B. Biến Mĩ latinh trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ. C. Hạn chế sự ảnh hưởng từ bên ngoài. D. Tạo đà phát triển cho khu vực châu Mĩ. Câu 20: Ý nào dưới đây là đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Nhật? A. Chủ nghĩa đế quốc thực dân. B. Chủ nghĩa đế quốc cho vay nặng lãi. C. Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến. D. Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
Phần 2:Tự luận
1.Đặt tiêu đề cho bức tranh
Câu hỏi : Em hãy quan sát bức tranh dưới đây:
2.Theo em bức tranh nói đến sự kiện gì?
ĐÁP ÁN
Đáp án câu hỏi trắc nghiệm:
35
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C D D C C A D D D D
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
D D C A D D A A B D
Đáp án câu hỏi tự luận:
1.Đặt tiêu đề phù hợp, thể hiện được ý nghĩa bao trùm của bức tranh (Ví dụ: quả tứng hấp dẫn, quả trứng khó nở, quả trứng Trung Quốc và những chú gà phương Tây…).
2.Bức tranh nói tới sự kiện Trung Quốc trước nguy cơ xâm lược, xâu xé của các nước đế quốc như: Mĩ, Nga, Anh, Pháp…(thể hiện trong hình tượng các con vật xung quanh quả trứng).
2.3.4. Vận dụng thiết kế một giáo án về sử dụng phương pháp khai thác
tranh biếm họa trong dạy học Chương 1: môn Lịch sử -Lớp 11 THPT.
BÀI 3. TRUNG QUỐC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Các sự kiện lịch sử quan trọng của Trung Quốc thời cận đại: Chiến tranh thuốc phiện, phong trào Thái bình Thiên quốc, cải cách Mậu Tuất (1898), Cách mạng Tân Hợi (1911).
2. Kĩ năng.
- Nhận xét, đánh giá trách nhiệm của triều đình Mãn Thanh trong việc để Trung
Quốc rơi vào tay các nước đế quốc.
3. Thái độ.
- Cảm thông, khâm phục đối với nhân dân Trung Quốc trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc, phong kiến, đặc biệt là trong cuộc cách mạng Tân Hợi.
4. Năng lực hướng tới:
Hiểu được bản chất của CNTD, CNĐQ là xâm chiếm thuộc địa. Phải kiên quyết chống lại những hành động xâm lược, bóc lột XD một quốc gia dân tộc thống nhất, hòa bình không có chiến tranh...
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN:
thuyết trình, phát vấn, hoạt động nhóm...
III. CHUẨN BỊ:
36
1. Giáo viên: Giáo viên: Bài soạn, sgk, lược đồ các nước châu Á.
2. Học sinh: Học sinh: SGK, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1.Hoạt động tạo tình huống:
a. Mục tiêu: Gây kích thích sự hứng thú cho học sinh, thông qua kênh hình
bằng TVHD.
Nguồn: http://thcsnguyenhueq4.hcm.edu.vn/chuyen-muc/lich-su-8-bai-10-trung- quoc-cuoi-the-ki-xix-dau-the-ki-xx-c71150-227715.aspx
b.Phương thức khai thác
Bước 1:
GV cho HS quan sát hình ảnh và kết hợp phát phiếu học tập( Vận dụng kĩ thuật dạy học KWLH ).Học sinh trao đổi thảo luận với bạn và hoàn thiện vào phiếu học tập
37
BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Họ và tên học sinh:……………………………………………Lớp:……….
Câu hỏi:
5. Những hình ảnh đó gợi cho em liên tưởng đến nội dung gì của lịch sử Trung Quốc? Em biết gì về nội dung đó? (Học sinh điền vào cột K)
6. Em mong muốn tìm hiểu những nội dung gì liên quan đến chủ đề này?
(Học sinh điền vào cột W)
7. Em hi vọng học thêm được những gì sau khi học xong chủ đề/ bài học
này? (Học sinh điền vào cột L)
8. Em có thể vận dụng vào thực tiễn những kiến thức nào và vận dụng
như thế nào? (Học sinh điền vào cột H)
W L H K
…………….. ……………..
……………... ……………...
GV thu thập thông tin phản hồi trên cột K và cột W ,vận dụng PPDH giải quyết ,giải mã tư liệu để hưỡng dẫn học sinh nghien cứu,tìm hiểu nội dung của chủ đề.
Bước 2.
Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau.GV dẫn dắt gợi mở nêu những nhiệm vụ của bài học mà các em phải tìm hiểu và dẫn dắt HS vào bài mới .Sản phẩm của HS có thể được gợi ý như sau
38
BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH” Họ và tên học sinh:……………………………………………Lớp:……….
L …………….. ……………... H …………….. ……………...
W Từng học sinh sẽ có mong khác muốn nhau với câu hỏi 2,GV dự vào phần momg muốn này dẫn dắt sang bài mới với các mục tìm tiêu hiểu
K Liên tám quân nước hay Bát quốc liên minh của tam nước quốc đế nhằm chống lại sự nổi dậy của phong trào Nghĩa Hòa đoàn tập kích vào các sứ quán của tám quốc gia này ở Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1899 năm đến 1901.……………..
c. Dự kiến sản phẩm: GV bổ sung nội dung HS vừa trình bày và giới thiệu bài. Thực dân Anh, Pháp, Mĩ.. đã thực hiện Xâm lược, thống trị Trung Quốc ra sao? Cuộc đấu tranh chống lại CNTD Âu-Mĩ của nhân dân ntn? Chính Đảng nào đã lãnh đạo PTCM đó, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài học đẻ biết, hiểu được tình hình Trung Quốc từ giữa cuối TK XIX đến đầu TK XX.
2. Hoạt động hình thành kiến thức:
NỘI DUNG CẦN ĐẠT 1.Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược
HĐ CỦA GV * Bước1: - GV treo bản đồ thế giới, yêu cầu HS xác định vị trí,vài nét về dân số, lịch sử, văn hóa của Trung Quốc HĐ CỦA HS * Cả lớp, các nhân - HS suy nghĩ trả lời: + Diện tích đứng hàng thứ tư thế giới + Đông dân nhất thế giới + Có lịch sử và nền văn hóa lâu đời, là một trong những trung tâm văn minh lớn + Thời trung đại là 1 nước phong kiến hùng mạnh, đã từng đi xâm lược và thống trị nhiều nước châu Á.
39
1.1 Nguyên nhân Trung Quốc bị
xâm lược
- Từ cuối thế kỉ XVIII, các nước tư bản phương Tây tăng cường xâm chiếm thị trường thế giới. - Trung Quốc là nước lớn, đông dân, chế độ phong kiến suy yếu, trở thành “ miếng mồi” cho đế quốc xâu xé.
-HS dựa vào sự hiểu biết, kiến thức trong SGK trình bày: + Cuối thế kỉ XVIII, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. + Trung Quốc là một nước đông dân, giàu tài nguyên, chính quyền phong kiến bị khủng hoảng. -HS quan sát và trình bày theo nhận thức của mình.
1.2. Quá trình đế quốc xâm lược Trung Quốc - Trước tiên là Anh đòi chính quyền Mãn Thanh phải “mở cửa”. - Chiến tranh thuốc phiện (6 – 1840 đến 8 – 1842). - Chính quyền Mãn Thanh phải kí Hiệp ước Nam Kinh (8 – 1842). - Mở đầu thời kì Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
- GV hỏi: Tại sao Trung Quốc bị xâm lược * Bước 2: - GV hướng dẫn HS quan sát bức tranh: Các nước đế quốc chia nhau chiếc bánh Trung Hoa và nêu yêu cầu: +Hãy miêu tả ngoại hình của các nhân vật trong bức tranh. + Các nhân vật trong bức tranh đại diện cho những quốc gia nào? + Thần thái của các nhân vật được biểu hiện như thế nào? Vì sao lại có sự biểu hiện đó?
-Các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc.
+ Hãy cho biết cuối thế kỉ XIX Trung Quốc đã bị các nước đế + Nhân vật trong ảnh, từ phải sang trái là đại diện của các nước đế quốc Anh, Đức, Nga, Pháp và Nhật với vũ khí trên tay đang tập trung bàn thảo việc phân chia chiếc bánh “Trung Hoa”. - Dựa vào SGK, trình bày quá trình xâm lược của các nước đế quốc đối với Trung Quốc:
40
+Đức chiếm vùng Sơn Đông. +Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử. +Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông +Nga, Nhật chiếm vùng Đông Bắc..
quốc nào xâm chiếm? + Bức tranh mang đến cho đến cho chúng ta thông điệp gì? + Tại sao người ta ví Trung Quốc như một cái bánh ngọt khổng lồ bị chia cắt như vậy? -GV giải thích: GV chỉ trên bản đồ nhưng su phân chia khu vực ảnh hưởng của các nước đế quốc.
Hoạt động 3: Tìm hiểu cuộc kháng chiến của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc phong kiến (từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX)
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS
* Bước 1: *Thảo luận nhóm
+Nhóm 1: Cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc
Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX +Nhóm 2: Phong trào Duy Tân
+Nhóm 3: Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn. -Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm hoạt động, tìm hiểu các cuộc đấu tranh theo nội dung sau: thời gian, địa điểm, người lãnh đạo, kết quả, tính chất và ý nghĩa.
-HS điền vào bảng đã chuẩn bị sẵn.
* Bước 2: GV cho các nhóm báo cáo sản phẩm theo nội dung đã yêu cầu trong bảng
-HS báo cáo kết quả thảo luận.
41
*HS quan sát bức tranh và trả lời:
* Bước 3: -GV nhận xét: Cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại. -GV cho học sinh quan sát bức tranh biếm họa liên quân 8 nước tấn công Bắc Kinh và hỏi: *Nguyên nhân thất bại: - Chưa có tổ chức lãnh đạo. - Do sự bảo thủ, hèn nhát của chế độ phong kiến - Do đế quốc và phong kiến cấu kết đàn áp.
+Hãy kể tên các nước đế quốc ở trong bức tranh. +Các nước đế quốc đang làm gì với Trung Quốc? +Hình ảnh con “Rồng” Trung Quốc nói lên điều gì? + Vì sao phong trào Nghĩa Hòa Đoàn thất bại? +Sự thất bại của Trung Quốc trong việc chống lại liên quân tám nước để lại hậu quả như thế nào?
Thái Bình Thiên Quốc Phong trào Duy Tân Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn
-Ngày 21/9/1898. -Bắc Kinh.
-Năm 1989 -Sơn Đông → Trực Lệ → Sơn Tây.
-Ngày 1/1/1851- 19/7/1864. -Kim Điền (Quảng Tây). Nội dung Thời gian và địa điểm
Hồng Tú Toàn Nông dân
-Khang Hữu Vi -Lương Khải Siêu
-Bước đầu giành được chính quyền và giải quyết ruộng đất cho -Vấp phải sự phản đối của thế lực thủ cựu của triều đình. -Tấn công các sứ quán ở nước ngoài ở Bắc Kinh. Lãnh đạo
42
Kết quả nông dân.
-sau 100 ngày thực hiện thì thất bại.
-Triều đình Mãn Thanh cấu kết với các nước đế quốc đàn áp. -Sau 14 năm thì thất bại.
Tính chất và ý nghĩa
-Quân 8 nước đế quốc cấu kết dập tắt phong trào. -Triều đình Mãn Thanh kí điều ước Tân Sửu (1901) với các nước đế quốc => Trung Quốc thực sự trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. -Phong trào yêu nước chống đế quốc. -Giáng một đòn mạnh mẽ vào đế quốc.
-Là cuộc khởi nghĩa nông dân vĩ đại chống phong kiến. -Làm lung lay triều đình phong kiến Mãn Thanh. -Cải cách dân chủ tư sản. -Khởi xướng khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc.
4.4. Hoạt động 4: Tìm hiểu về Cách mạng Tân Hợi (1911)
HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS
* Bước 1: -GV trình bày về sự phát triển của giai cấp tư sản Trung Quốc và nêu câu hỏi: Em hãy trình bày những hiểu biết của em về nhân vật Tôn Trung Sơn? - GV trình bày về cương lĩnh đồng minh hội dựa trên thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
NỘI DUNG CÂN ĐẠT 3. Cách mạng Tân Hợi (1911) 3.1. Tôn Trung Sơn và Trung Quốc đồng minh hội: - Tông Trung Sơn (1866-1925) là đại diện ưu tú nhất của phong trào cách mạng tư sản. - Tháng 8- 1905, Trung Quốc đồng minh hội, chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời thừa nhận chủ nghĩa Tâm dân của Tôn Trung Sơn.
* Cả lớp, cá nhân -HS dựa vào SGK và việc chuẩn bị bài, trả lời, GV bổ sung: -Hiến pháp lâm thời: công nhận quyền bình đẳng và quyền tự do của mọi công dân, nhưng không đề cập đến vấn đề ruộng đất cho nông dân đã được ghi trong cương lĩnh đồng minh hội. -HS suy nghĩ, GV nhấn mạnh: vì giai cấp tư sản sợ đưa cách mạng đi quá xa, ảnh hưởng đến quyền lợi của họ.
43
*Bước2: - GV dùng lược đồ trình bày diễn biến.
-HS trả lời: * Cách mạng dân chủ tư sản: + Do giai cấp tư sản lãnh đạo. + Lật đổ triều đình Mãn Thanh chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc. + Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. * Không triệt để: + Không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến. + Không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược. + Không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
3.2. Cách mạng Tân Hợi (1911) - Ngày 10/10/1911, Đồng minh hội phát động khởi nghĩa vũ trang ở Vũ Xương và nhanh chóng lan rộng ra các tỉnh miền Nam và miền Trung. - Ngày 29/12/1911, Quốc dân đại hội tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc. - Ngày 6/3/1912, Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, đến đây cách mạng chấm dứt. * Tính chất và ý nghĩa: - Tính chất: là cuộc cách mạng dân chủ tư sản không triệt để. - Ý nghĩa: Lật đổ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, ảnh hưởng đến nhiều nước châu Á.
-GV hỏi tại: Tại sao những người đứng đầu Đồng minh hội lại thỏa hiệp với Viên Thế Khải. -GV nhấn mạnh: + Cách mạng tư sản không triệt để. + Ảnh hưởng đến Việt Nam: trào lưu dân tộc chủ nghĩa đầu thế kỉ XX tiêu biểu là cụ Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. -GV hỏi: Vì sao nói Cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng dân chủ tư sản không triệt để?
Hoạt động luyện tập: Yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa học được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể:- Vai trò của Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng Minh Hội?
- Hãy cho biết điểm tích cực trong: mục đích, cương lĩnh của Đồng Minh Hội?
Hoạt động vận dụng, mở rộng:
- Liên hệ tình hình thống trị của thực dân Pháp ở nước ta?
- Trình bày tính chất của CM Tân Hợi 1911? Nhận xét?
Học sinh tìm đọc tác phẩm “Thuốc” của nhà văn nổi tiếng Lỗ Tấn, để hiểu thêm
về công cuộc GPDT ở Trung Quốc.
44
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở nhà trường phổ thông.
Đối với đề tài này, quá trình thực nghiệm được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của việc áp dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa môn Lịch Sử Lớp 11 THPT. Từ đó chứng minh tính khả thi của giả thiết khoa học đề ra.
3.2. Phương pháp thực nghiệm
Khi tiến hành thực nghiệm đề tài này phương pháp thực nghiệm là phương pháp loại suy: phương pháp tương tự theo mô hình xã hội. Các lớp tiến hành thực nghiệm được chia thành hai nhóm:
- Nhóm lớp thực nghiệm: Tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua việc
khai thác tranh biếm họa vào dạy học môn Lịch Sử Lớp 11 THPT.
- Nhóm lớp đối chứng: Tổ chức các hoạt động dạy không vận dung phương
pháp khai thác tranh biếm họa vào dạy học môn Lịch Sử Lớp 11 THPT.
3.3. Nội dung thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm đó là đánh giá tính khả thi của đề tài. Từ đó chứng
minh tính khả thi của giả thiết khoa học đề ra.
3.4. Tổ chức thực nghiệm
3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm
- Chọn bài thực nghiệm
Căn cứ vào mục tiêu cũng như nội dung chương trình Lịch sử lớp 11- THPT và để đáp ứng được hiệu quả của việc sử dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa Lịch Sử Lớp 11 THPT nhằm nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh. Vì vậy tôi đã chọn những bài sau;
Bài 3: TRUNG QUỐC
- Chọn đối tượng thực nghiệm
Để kết quả thực nghiệm mang tính khách quan và khoa học tôi đã chọn đối tượng thực nghiệm là sự lự chọn ngẫu nhiên, tôi chọn học sinh lớp 11C5 của trường THPT Tân Kỳ. Chọn 1 lớp thực nghiệm đối chứng là 11C2, các lớp này có đặc điểm chung đáp ứng được các nguyên tắc thực nghiệm là:
+ Trình độ tương đương nhau, học sinh có ý thức học tập.
+ Số lượng học sinh tương đương nhau.
+ Không gian và điều kiện lớp học tương đương.
+ Cùng giáo viên giảng dạy.
45
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm.
Sau khi lựa chọn được bài thực nghiệm và đối tượng thực ngiệm, GV tiến
hành giảng dạy theo kế hoạch đã chuẩn bị trước.
- Tại lớp đối chứng GV giảng dạy theo phương pháp, hình thức vẫn thường
hay dùng.
- Tại lớp thực nghiệm: GV soạn giáo án và giảng dạy theo tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua việc sử dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa Lịch Sử Lớp 11 THPT
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.5.1. Kết quả thực nghiệm
Sau mỗi bài học chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của hoc sinh bằng các phiếu kiểm tra. Nội dung mỗi phiếu kiểm tra bao gồm kiểm tra cả kiến thức và kĩ năng của học sinh.
- Về mặt kiến thức: Bài kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra, củng cố kiến thức cơ bản của bài học, đánh giá hiệu quả và mức độ đạt được của mục tiêu bài học đề ra.
- Về kĩ năng: Qua bài kiểm tra sẽ đánh giá được các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát vấn đề, kĩ năng đọc, nhận xét biểu đồ, bản đồ,tranh ảnh.
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
- Xử lí kết quả thực nghiệm:
+ Chấm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10.
+ Thống kê kết quả thực nghiệm sau khi chấm điểm.
+ Tính điểm trung bình các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
+ Xử lí thang điểm theo thang bậc từ yếu đến giỏi để so sánh đối chiếu và rút
ra kết luận cần thiết.
- Nhận xét, đánh giá về kết qủa thực nghiệm
+ Nhận xét, đánh giá về mặt định lượng.
+ Nhận xét, đánh giá về mặt định tính.
3.6. Kết quả thực nghiệm:
Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm
Lớp Sĩ số Đối tượng 4 5 Điểm kiểm tra 9 8 7 6 10 TB
11C5 40 1 2 5 9 5 7 1 7.5 Thực nghiệm
3 6 8 3 11C2 Đối chứng 40 10 10 0 6.6
46
Bảng 3.2. Kết quả xếp lọai bài kiểm tra sau bài thực nghiệm (%)
Xếp loại
Lớp Đối tượng Sĩ số Yếu TB Khá Giỏi
11C5 Thực nghiệm 40 2.5 17.5 60.0 20.0
11C2 Đối chứng 40 7.5 40.0 45.0 7.5
* Nhận xét :
Sau khi phân tích kết quả thực nghiệm, tôi đưa ra một số nhận xét như sau:
- Số điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm đạt điểm trung bình loại khá, còn lớp đối chứng chỉ đạt điểm loại trung bình.
- Tỉ lệ khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp đối chứng thực nghiệm trong khi đó tỉ lệ điểm trung bình của lớp đố chứng cao hơn. Lớp thực nghiệm có tỉ lệ điểm yếu không đáng kể.
- Từ hai chỉ số trên có thể rút ra kết luận rằng việc vận dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa vào dạy học tích cực đã mang lại hiệu quả cao. Hiệu quả
47
mang lại cả về mặt kiến thức, kĩ năng góp phần tích cực vào phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.1.1 Qúa trình nghiên cứu đề tài
Với tư cách là một giáo viên giảng dạy trực tiếp bộ môn Lịch sử ,qua quá trình thực tiễn nghiên cứu đề tài tôi đã tìm hiểu lí luận dạy học, phương pháp dạy học ,vận dụng phương pháp hai thác đồ dùng trực quan ,tiến hành khảo sát thực tiễn ,tiến hành trên bài sọan TRUNG QUỐC tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm trong vân dụng khai thác tranh biếm họa để giảng dạy ,hướng dẫn học sinh nắm vững qui trình của phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả bài học bộ môn Lịch sử bậc THPT.
Qua thời gian nghiên cứu tôi đã áp dụng phương pháp khai thác tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử 11 bậc THPT từ năm học 2019-2020; 2020-2021 trong quá trình thực hiện đề tài đã nhận được sự đồng tình ủng hộ từ Đảng ủy,Ban giám hiệu ,tổ bộ môn, các đồng nghiệp giáo viên trường THPT Tân Kỳ và các trường THPT trên địa bàn huyện Tân kỳ .
TT Thời gian
1 Tháng 09/2019 -12/2020
Tháng 01/2020 -07/2020 2
08/2020- 3/2021 3
Qúa trình nghiên cứu đề tài này được thực hiện cụ thể như sau: Nội dung thực hiện Nghiên cứu lí luận dạy học ,phương pháp dạy học, tiến hành khảo sát. Viết đề cương và triển khai sáng kiến trong giai đoạn thử nghiệm .Khảo sát và đánh giá kết quả đạt được sau khi áp dụng thử nghiệm .Rút ra một số bài học kinh nghiệm. Tiếp tục áp dụng sáng kiến sau khi đã bổ sung một số giải pháp để kiểm định độ tin cậy của giải pháp đề ra ,hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm.
3.1.2 Ý nghĩa của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng đề tài đã giúp tôi có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử , giúp cho các đồng nghiệp tại trường THPT Tân Kỳ và các trường THPT trên địa bạn huyện Tân Kỳ nắm vững các biện pháp khai thác tranh biếm hoa trong dạy học lịch sử lớp 11 THPT.Từ đó rút ra được các ý nghĩa sau:
48
- Khai thác tranh biếm họa trong dạy học Lịch sử có ý nghĩa quan trọng,ngoài những ưu thế của một loại đồ dùng trực quan mở đầu cho quá trình nhận thức,khả năng quan sát ,năng lực tái hiện kiến thức ,khắc sâu kiến thức khả năng tư duy ,tranh biếm họa còn có ưu thế riêng là kích thích được hững thú cho người học là nền tảng quan trọng của việc tạo động cơ,cũng như tích cực hóa động cơ học tập cho học sinh thông qua yếu tố hài hước châm biếm
Khai thác tranh biếm họa không có nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp học hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường, của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễn…Thay cho học thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm” , chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững.
-
Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh giá năng lực, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp.
Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có ảnh hưởng lớn đến việc phương pháp dạy học,tự học đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
3.1.3 .Phạm vi ứng dụng
Đề tài này không chỉ áp dụng có hiệu quả tại trường chúng tôi mà còn có thể được phổ biến, triển khai, ứng dụng rộng rãi tại các Trường THPT trên địa bàn Huyện Tân Kỳ nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung. Tùy vào tình hình thực tế của từng trường để ứng dụng một cách linh hoạt và hiệu quả.
3.2. Kiến nghị
Sau khi hoàn thành quá trình nghiên cứu đạt được kết quả tôi thấy cần thiết đưa
ra một số kiến nghị:
*Đối với giáo viên:
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là vấn đề mới và khó, đòi hỏi tất cả giáo viên phải được bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cũng như tăng cường rèn luyện kĩ năng vận dụng các PPDH và các KTDH tích cực trong quá trình dạy học.
49
- Khi GV sử dụng KTTBH trong dạy học cần phải nắm chắc bản chất, các
bước tiến hành.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.
Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Người giáo viên phải tâm huyết với nghề nghiệp, luôn có sự tìm tòi mở
rộng kiến thức.
* Đối với nhà trường:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí, cha mẹ học sinh và cộng đồng thông qua nhiều hình thức để mọi đối tượng hiểu rõ về chủ trương đổi mới và sẵn sàng đổi mới.
* Đối với Sở giáo dục và Đào tạo
- Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường đưa nội dung tập huấn về dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thường xuyên..
- Cần động viên, khuyến khích kết hợp kiểm tra đánh giá thực hiện phương
- Nếu đề tài của tôi được công nhận ở cấp ngành, tôi đề xuất phổ biến rộng rãi đến các trường THPT để làm tài liệu giảng dạy cho GV, tài liệu học tập cho HS. Tôi cũng rất mong muốn ngày càng có nhiều giáo viên tham gia nghiên cứu,vận dụng hiệu quả PPDH tích cực để nâng cao chất lượng dạy học.
pháp đổi mới dạy học theo định hướng năng lực học sinh
Quá trình thực hiện đề tài tôi đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót. Mong nhận được sự góp ý chân thành từ đồng nghiệp và các em HS để đề tài được hoàn chỉnh hơn
Xin chân thành cảm ơn!
50
PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT
1.PHIẾU SỐ 1
Khảo sát ý kiến của giáo viên về bản chất của tự học của học sinh.
TT Câu hỏi Đồng ý
Tự học của học sinh là quá trình học sinh tích cực, chủ động, 1
độc lập nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tự học của học sinh là quá trình học sinh tự học tập ở nhà để 2
bổ sung cho kiến thức trên lớp.
3
Tự học của học sinh là tự mình tìm ra kiến thức mà không cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của giáo viên.
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô )
2. PHIẾU SỐ 2
Khảo sát ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của sự tự học ở học sinh.
TT Câu hỏi Đồng ý
Tự học không chỉ giúp học sinh mở rộng củng cố mà còn giúp 1
học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản
Tự học giáo dục đạo đức, nhân cách tốt cho học sinh và rèn 2
luyện thói quen tốt trong học tập
Tự học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bộ môn ở 3
trường phổ thông.
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô )
3. PHIẾU SỐ 3
Khảo sát ý kiến của giáo viên về thực trạng phương pháp tự học ở học sinh.
TT Câu hỏi Đồng ý
Phát triển kĩ năng tư duy lịch sử cho học sinh. 1
Kĩ năng học sinh tự làm việc với SGK và tài liệu tham khảo. 2
kĩ năng phát hiện kiến thức qua đồ dùng trực quan. 3
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô )
51
4. PHIẾU SỐ 4
Khảo sát ý kiến nhận thức của học sinh về sự cần thiết của sự tự học
TT Câu hỏi Đồng ý
Tự học là tự mình tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức 1
dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Tự học là tự mình đọc SGK, tài liệu tham khảo ở nhà để 2
chuẩn bị bài mới.
Tự học là học ngoài giờ lên lớp. 3
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô )
5 .PHIẾU SỐ 5
Khảo sát ý kiến của học sinh về hình thức của phương pháp tự học
TT Câu hỏi Đồng ý
Hình thức học một mình 1
Học theo nhóm bạn. 2
Học với người thân 3
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô )
6. PHIẾU SỐ 6
Khảo sát ý kiến của học sinh về kĩ năng phương pháp tự học
TT Câu hỏi Đồng ý
Không nắm vững các kĩ năng tự học 1
Còn lúng túng khi sử dụng các kỹ năng tự học. 2
Sử dụng thành thạo 3
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô )
7. PHIẾU SỐ 7
Khảo sát ý kiến của giáo viên về thời gian tự học ở học sinh.
TT Câu hỏi Đồng ý
HS tự học một ngày từ 1 giờ đến 2 giờ 1
HS tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày. 2
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô )
52
8. PHIẾU SỐ 8
Khảo sát ý kiến của học sinh về thời gian tự học.
TT Câu hỏi Đồng ý
HS tự học một ngày từ 1 giờ đến 2 giờ 1
HS tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày. 2
Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô )
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Các tác gia kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lenin về khoa học lịch sử - Nhà
xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1963.
2) Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia 3) Nguyễn Anh Dũng - Trần Vĩnh Tường, Những vấn đề chung về bộ môn phương pháp dạy học lịch sử ở trường cao đẳng sư phạm, NXB sư phạm 4) Trịnh Đình Tùng - Nguyễn Thị Thế Bình- Bùi Đức Dũng, Dạy học theo
chuẩn kiến thức, Kĩ năng môn lịch sử, NXB Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
5) Nguyễn Thị Thế Bình, Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học sinh, NXB
Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
6) PGS.TS. Vũ Quang Hiển – Phương pháp dạy học môn Lịch Sử ở trường
THPT, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2014.
54